TNU Journal of Science and Technology
230(08): 370 - 376
http://jst.tnu.edu.vn 370 Email: jst@tnu.edu.vn
CONVICT LABOR IN COLONIAL VIETNAM: A CASE STUDY OF
LABOR PRACTICES AT CON DAO PRISON UNDER THE FRENCH RULE
Nguyen Thi Trang*, Nguyen Thu Trang, Tran Minh Duc
TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
13/5/2025
This article analyzes the organization and use of convict labor at Con
Dao prison, which was one of the earliest established and most
populous penal institutions under the French colonial rule. The study
utilizes historical methodology and a combination of archival
materials and administrative documents to elucidate how the colonial
authorities established a system of convict labor to serve both
economic and control-oriented objectives. The article further
demonstrates that prisoners were assigned to various tasks, including
stone breaking, transporting materials, constructing public works,
road building, land cultivation, fishing, and performing services for
the prison administration. It is important to note that these convicted
laborers were subject to substandard conditions, receiving minimal
compensation and lacking fundamental occupational safety
protections. This prompted them to take collective action in protest,
demanding their rights be recognized. This research makes a
significant contribution to the field by recognizing convict labor as a
structural component of the colonial state apparatus. Additionally, it
highlights the social resistance of prisoners in response to exploitative
labor conditions at Con Dao.
Revised:
25/6/2025
Published:
25/6/2025
KEYWORDS
Convict labor
Con Dao prison
Forced labor
French Colonialism
Vietnam
LAO ĐỘNG B KT ÁN: MT NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HP V S DNG
LAO ĐỘNG NHÀ TÙ CÔN ĐẢO THI KÌ VIT NAM THUC PHÁP
Nguyn Th Trang*, Nguyn Thu Trang, Trn Minh Đức
Trưng Đi hc Sư phm - ĐH Thi Nguyên
TÓM TT
Ngày nhn bài:
13/5/2025
Bài viết phân tch qu trnh t chc s dụng lao đng b kết n ti
nhà Côn Đảo mt trong nhng nhà đưc thành lp sm nht
c s ng tù nhân đông đảo nht dưi thi Php thuc. Da trên
phương php lch s, kết hp liu lưu tr văn bản hành chính,
bài viết làm cch chính quyn thc dân thiết lp mạng lưi lao
động b kết n nhm phc v cc mc tiêu kinh tế kim sot. Đng
thi, bài viết cho thy các nhân b phân b làm cc công vic như
đp đ, khuân vc vt liu, xây dng công trnh, m đưng, trng trt
khai hoang, đnh bt thy sản hay lao đng phc v đời sng cho b
my cai tr nhà tù. Đng ch , cc nhân làm vic trong điều kin
khc nghit, chế độ đãi ngộ thp không c cc bin php bo h
an toàn lao động ti thiu, do đ h đã đng lên đu tranh đi quyn
li cho mnh. Nghiên cu này gp phn nhn din vai tr ca lao
động hnh s như một cu phn trong b my vn hành của nhà nưc
thực dân, đng thi ch ra nhng phn ng hi t pha người
trưc tnh trạng lao động p bc tại Côn Đảo.
Ngày hoàn thin:
25/6/2025
Ngày đăng:
25/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12787
* Corresponding author. Email: trangnt.his@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 370 - 376
http://jst.tnu.edu.vn 371 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Lao động b kết n đưc hiểu “một loại hnh lao động đưc thc hin bi các nhân nm
dưi s kim soát ca h thng hình s và/hoặc hành chnh” [1, tr.49]. Để tr thành một người
lao động b kết án, cá nhân phi tri qua một quy trnh kép: trưc hết là b kết án bi các thiết chế
php lhành chnh sau đ bị t chc thành lực lưng lao động cưỡng bc thông qua các quy
định hp thc hóa chế độ làm vic này, cùng vi h thng công c t chc thực thi điều đ trong
thc tin. Trong lch sử, đặc bit t thi cn đại, lao động b kết án mt hình thc ph biến
trong nhiu hội đưc s dụng như một ngun nhân lực đặc bit phc v cho mc tiêu phát
trin kinh tế hội. Cc đế quc thực dân như Anh [2], Php [3], Tây Ban Nha, B Đào Nha,
Lan [4], [5] đã sử dng loại hnh lao động này như một công c thiết yếu để thiết lp ch
quyền thc đẩy tiến trình thuộc địa hóa các vùng lãnh th mi, đặc bit nhng khu vc
biên gii, ho lánh hoặc chưa c h thng qun tr hoàn chnh.
Tại Đông Dương, sau khi hoàn tt bản quá trình xâm chiếm Vit Nam bng quân s vào
năm 1884, chnh quyền thực dân Php đã nhanh chng tổ chc khai thác ngun nhân lc t các
nhà nhm phc v cho hoạt động thuộc địa hóa. Lực lưng lao động b kết n đưc phân b
vào nhiều lĩnh vực như xây dng duy trì h thng đường st, cầu đường, công trình thy li,
s y tế giáo dc, các h tng phc v hành chính quân s. Tại cc đô thị ln như
Ni và Sài Gòn, lực lưng này góp phn quan trng vào vic kiến thiết các công trình công cng,
trong khi nông thôn, h b điều động phc v cho vic khai hoang, ci tạo đt đai, hoặc thc
hin các nhim v hu cn [6].
Trong mạngi nhà tù ti Vit Nam thi thuộc địa, nhà tù Côn Đảo thành lp t năm 1862 –
ni bt như một trong nhng cơ sở giam gi sm nht và ln nht. Do v tr địa lý bit lp, nhà tù
Côn Đảo không ch nơi giam gi còn tr thành mt không gian hội khép kn, i lao
động b kết n đưc huy động mt cách h thng, phc v trc tiếp cho hoạt động duy trì
phát trin h tầng trên đảo [7]. Các hình thc lao động cưỡng bc tại đây rt đa dạng: t đp đ,
khuân vác vt liu, xây dng công trình, m đưng, trng trọt khai hoang, đnh bt thy sản đến
lao động phc v đời sng cho b máy cai tr nhà tù. Tuy nhiên, cc nhân làm vic trong điều
kin khc nghit, chế độ đãi ng thp và không có các bin pháp bo h an toàn lao động ti thiu.
Vic nghiên cu v nhà tù Côn Đảo đã đưc nhiu nhà khoa hc quan tâm tm hiu trong
nhiu kha cạnh như lịch s hnh thành nhà tù, cc hnh thc trng pht [8] hay phong trào đu
tranh ca tù nhân chnh tr chng li chnh quyn thc dân [9]. Tuy nhiên, vic phân tích chuyên
sâu v t chc lao động cưỡng bc và tính cht bóc lột lao động tù nhân tại đây vẫn còn hn chế.
Đặc bit, chưa c nhiều công trnh đi sâu vào mi quan h gia quyn lc thuộc địa, hình pht và
t chc sn xut lao động kh sai trong môi trường nhà tù. Do đ, nghiên cu này nhm làm rõ
quá trình t chc s dụng lao động b kết án tại nhà Côn Đảo dưi thi Pháp thuc. Thông
qua vic phân tch các hoạt động lao động kh sai tại nhà Côn Đảo, nghiên cu s góp phn
nhn din vai trò của lao động b kết n như một công c phc v các mc tiêu kinh tế kim
soát ca chính quyn thc dân Pháp tại Đông Dương. Đng thi, nghiên cu cũng hưng đến
vic tìm hiu nguyên nhân h qu của làn sng đu tranh ca tù nhân tại nhà tù Côn Đảo, qua
đ làm rõ nhng yếu t thc đẩy s phn kháng của lao động b kết n trưc cc điều kin lao
động khc nghit bt công. Bng vic phân tch cc phong trào đu tranh, nghiên cu không
ch cung cp cái nhìn sâu sc v s đan xen gia quyn lực, lao động cưỡng bc quá trình
thuộc địa hóa, mà còn làm rõ vai trò của đu tranh lao động trong vic phản nh và đi kháng vi
h thng quyn lc thuộc địa ti Vit Nam. Nghiên cu s gp phn làm rõ mi quan h phc tp
gia quyn lc thuộc địa, hình phạt lao động cưỡng bc, t đ gip hiểu sâu hơn về chế
khai thác và bóc lột lao động trong bi cnh nhà tù thuộc địa.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết đưc thc hin theo hưng tiếp cn liên ngành gia lch s và hi học, đặt trng
tâm vào vic phân tích các hình thc lao động b kết n như một cu phn trong h thng thc
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 370 - 376
http://jst.tnu.edu.vn 372 Email: jst@tnu.edu.vn
dân Pháp ti Vit Nam. Phương php nghiên cu định tnh đưc s dng, da trên vic khai thác
đi chiếu liu lưu tr, bao gm: văn bản hành chính thi k thuộc địa, báo cáo ca chính
quyn thực dân, quy định php l liên quan đến lao động hình s. Ngoài ra, bài viết cũng sử dng
phân tch trường hp đin hình vi Côn Đảo làm trung tâm, nhm tái hin bi cnh t chc, điều
kin mục đch của lao động cưỡng bc trong môi trường nhà tù. Vic đặt hin tưng này vào
không gian xã hi chính tr c th giúp làm rõ tính cht cu trc và  nghĩa lịch s của lao động
b kết n dưi chế độ thc dân.
3. Kt qu và bàn lun
3.1. Quá trình thành lập nhà tù Côn Đảo và phân loi tù nhân
Côn Đảo là mt quần đảo nm vùng biển pha Đông Nam Vit Nam. Vi địa hình cách bit,
Côn Đảo đưc đnh gi là địa điểm l tưởng để xây dng mt h thng nhà tù có quy mô ln, nơi
kh năng trn thoát ca tù nhân gần như là bt kh thi [7]. Do đ, ngay sau khi chiếm đưc
thành Gia Định, B trưởng Hi quân Thuộc địa Php đã gửi tcho Bonard Đô đc Tng
ch huy lực lưng vin chinh Pháp tại Đông Dương nhn mnh cn phi nhanh chóng kim soát
chiếm đng Côn Đảo. Ngày 28 thng 11 năm 1861, thực hin ch th ca Bonard, ch huy
Lespès Nicolas Joachim cùng chiến hạm Norzagaray đã tiếp cn đặt chân lên Côn Đảo. Tiếp
đ, viên chc Félix Roussel dẫn đầu một phi đoàn ra đảo để khảo st địa nh chun b các
điều kin cn thiết nhm biến nơi đây thành địa điểm lưu đày cho cc loại ti phm b xem
nguy hiểm [10, tr.30]. Như vy, ngày 28 thng 11 năm 1861 đnh du thời điểm Pháp chính thc
đặt chân lên đảo Côn Lôn, ngày 01 tháng 02 năm 1862 c thể đưc xem là ct mc cho vic
thiết lp nhà tù Côn Đảo khởi đầu cho một giai đoạn kéo dài ca chế độ giam gi và cưỡng bc
lao động dưi s cai tr ca thc dân Pháp ti Vit Nam [10, tr.31].
Trong quá trình hoạt động, s ng tù nhân tại Côn Đảo liên tục gia tăng, từ 50 phm nhân b
giam gi vào năm 1862 lên đến 700 người năm 1874 và đến năm 1890, đã vưt ngưỡng 1.000
nhân. Đặc bit, trong nửa đầu thế k XX, s ng nhân thường xuyên duy trì mc trên
2.000 người (xem Bng 1).
Bng 1. S ng tù nhân Côn Đảo giai đon 1930 1936 [11, tr.156]
Năm
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
S ng (ni)
1.992
2.146
2.276
2.483
2.717
2.399
2.436
Côn Đảo, nhân đưc chia thành 3 hạng căn c vào tình trng ti phm hnh kim do
giám th đnh gi. Hạng I gm tù nhân đưc điểm tt nht. Tù nhân hng này có th đưc ghi tên
vào danh sách ân gim, ân hoặc đưc phng thch c điều kin nhưng phải do thng đc Nam
K đề ngh lên Toàn quyn xét duyt. Lực lưng này cũng th đưc nhn làm công nhân
gia cc văn phng. nhân hạng II gm các nhân th đưc s dng vào vic khai thác
thuộc địa và làm nhng vic công ích khác. Hng III là loi kém nht phi làm công vic kh sai
nng nhc nht, khi cn thì nht riêng (bit giam). Như vy, vic phân hng nhân không ch
phản nh cơ chế kiểm sot và đnh gi hành vi, mà cn là sở cho vic t chc lao động cưỡng
bc vi các mc độ khác nhau [12, tr.50].
3.2. Các hình thc lao động cưỡng bc
Do đảo nm bit lp ngoài khơi hầu như không c dân sinh sng, Côn Đảo tr thành
môi trường l tưởng để t chc các hình thc lao động cưỡng bc quy ln không chu s
giám sát hay phn ng t hi dân s. Công vic của cc nhân đưc quy định bi sc lnh
ngày 17 thng 5 năm 1916 cũng như quy định v s dụng lao động kh sai. Theo đ, nhng
người b kết án giam gi tại Côn Đảo s đưc tuyn dụng vào “công vic thuộc địa công
ch cho Nhà nưc, thuộc địa, các thành ph t tr ...” [13, tr.39], hoặc cho các nhà thầu nhân
thuê hoc làm các công vic bên trong nhà như: đan r, làm mc, làm mành, nhum vi, may
quần o, mũ, v.v…
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 370 - 376
http://jst.tnu.edu.vn 373 Email: jst@tnu.edu.vn
Mt trong nhng nhim v lao động ph biến đi vi tù nhân ti nhà tù Côn Đảo là làm vic ti
S Ci S Chung B, hai đơn vị lao đng sn xut trc thuc h thng t chc kh sai trên đo
[12, tr.58]. Ti S Ci, nhân trách nhim khai thác vn chuyn ci phc v choc nhu cu
sinh hot và sn xut của toàn đo. Loi ci ph biến nht củi thưng dùng đ nu ăn cho nhân
ti các khu giam (banh). Tuy nhiên, nhiu loi củi khc đưc s dng cho mục đch công nghip
đi hỏi cường độ lao động cao và điều kin khai thác khc nghit hơn. Cụ th, ci s dng trong lò
vôi gch phi đưc khai thác t nhng cây g ln, đi hỏi nhân phi chặt, cưa thành từng
đon, thm chí phải đào cả gc cây để phc v cho quá trình nung vt liu xây dựng. Đặc bit, vic
khai thác củi dùng cho nhà đèn - nơi cung cp nhiên liu cho my pht đin trên đảo - là nng n
nht. Loi ci này bt buc phi g cht lưng cao, c đường kính ti thiu 20 cm chiu dài
đng 1 m. Bên cạnh đ, củi hầm than cũng yêu cầu cht lưng tương đương, vi đường kính t 10
đến 15 cm đ đm bo hiu qu trong quá trình sn xut than. Đ đp ngu cu, tù nhân phi lao
động vi cường độ cao, thường xuyên vưt quá kh năng thể cht, trong khi dinh dưỡng điều
kin sinh hot hoàn toàn không đảm bo. Nhng yếu t này đã khiến lao động ti S Ci tr thành
mt trong nhng hình thc kh sai khc nghit nht ti Côn Đo [12, tr.59].
Tương tự, nhng người tù nhân còn tham gia vào vic dn tàu và vn chuyn hàng hóa t tàu
vào đảo. Trung bình, c khong hai tun li mt chuyến tàu vn chuyn thóc, khô nhu
yếu phẩm ra đảo. Mỗi khi tàu đến, mt t lao động thuc S Ch Tn (thường gm 50 đến 60
nhân) đưc điều động ra cng để thc hin công vic bc d hàng ha. Do địa hình vnh Côn Lôn
cn, tàu ln không th cp cng trc tiếp mà phải neo đu khu vực Đ Trắng, gn Hòn By
Cnh. T đây, hàng ha đưc trung chuyn vào b bng các xà lan nh, mi chuyến phi d hàng
t hm tàu, chuyển qua lan, đưa vào b, ri tiếp tc bc vác vào kho cha. nhân làm vic
liên tc t sng đến ti, thm chí khi phi làm c đêm dưi nh đèn dầu cho đến khi toàn b
hàng ha đưc vn chuyn xong [12, tr.61].
Đặc bit, nhiu tù nhân cn tham gia vào công vic khai thc đ hc ti khu vc chân Núi
Chúa. H đưc phân công nhim v khoan lỗ, đặt mìn, n đ, đp nh, khuân vác và vn chuyn
đ v nơi tp kết bằng xe đẩy th công. Bên cạnh đ, các nhân cũng phải tham gia vào cc đội
vn chuyển đ để m rng mạng lưi h tng của đảo. Khoảng 50 km đường đ từ C Ống đến
Bến Đầm và các tuyến nhánh trong th trn Côn Đảo đưc xây dng hoàn toàn bng sc lao động
ca các t tù làm đường [12, tr.61].
Ngoài ra cc tù nhân cn b huy động tham gia vào công vic khai thc san đ nung vôi,
phc v cho nhu cu xây dựng cc công trnh trên đảo như nhà giam, lvôi, ng rào tr s
cai qun. Bãi san hô t nhiên tri dài t khu vực L Vôi đến gần Đ Trắng, cách b khong 2 km,
tr thành ngun nguyên liu chính cho hoạt động sn xut vôi sng. Mỗi kp lao động thường
gm t 80 đến 100 tù nhân. Vào lúc thy triu rút, nhân b buc phi mang theo công c như
đn xeo, chong sắt… để ra đến khu vực san hô. Khi nưc dâng tr lại, san đưc cht lên
lan và vn chuyn v Vôi. Vic khai thc san hô đi hỏi k thut thô sơ và sc lc ln.
Bên cnh s dụng lao động kết n phc v trong nhà tù, các công ty khai thác m, công ty xây
dựng và đn điền cũng thuê lao động tù nhân Côn Đảo. Đi vi các viên chc nhà tù, hoạt động
cho thuê lao đng tù nhân này là cách d dàng hiu qu để to ra thu nhp. Các doanh nhân
không ch tr ph cho nhà đi vi nhng nhân h tuyn dng còn chu toàn b trách
nhim v thc ăn, quần o nơi ca nhng tù nhân đ. Do đ, ngay t cui nhng năm 1890,
hàng ngàn nhân t Côn Đảo các nhà tù các tỉnh Đng bng sông Cửu Long đã xây dng
thành ph cng mi Cap Saint-Jacques (Vũng Tàu) [6, tr.85].
Đặc bit, trong bi cnh chính quyn thc dân Pháp ti khu vực Thi Bnh Dương phải đi
mt vi tình trng thiếu hụt lao động nghiêm trng, nhu cu tuyn m nhân lc t các thuộc địa
Đông Dương, đặc bit là Vit Nam, ngày càng tr nên cp thiết. H qu vào năm 1891, mt
chuyến tàu ch theo 768 người Vit Nam, trong đ c mt s nhân chính tr tng b giam gi
tại Nhà Côn Đảo (Poulo-Condore), đã đưc đưa đến New Caledonia dưi danh nghĩa lao động
hp đng [14, tr. 265].
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 370 - 376
http://jst.tnu.edu.vn 374 Email: jst@tnu.edu.vn
Như vy c th thy, lc lưng lao đng tù nn Côn Đảo c th phi thc hin nhiu nhim v
khc nhau nhưng nhn chung nhng ng vic đ đều nng nhc và nguy him đến người lao động.
3.3. Đi sng và làn sng đu tranh ca lao động b kt n Côn Đảo
Mc dù công vic vt v và kh khăn, hầu hết nhân Côn Đảo không đưc tr lương theo
cch thông thường như lao động t do. Thc tế, h b ép buộc tham gia lao động kh sai trong
điều kin ti t và quyn li hn chế. Trong công văn ngày 12/3/1862, Bonard đ ngh tù nhân đi
lao dịch đưc hưởng mi tháng 3 francs; tuy nhiên, đề ngh không đưc B Hi quân thuc
địa chp thun, v vy vic tr lương cho lao động tù nhân kh mơ h và ng trưng. Vào cui
nhng năm 1870, chnh quyền đã c gắng tăng năng sut lao động ca nhà tù bng cách cung cp
cho nhng nhân lao động kh sai mt mc lương hàng thng khiêm tn. Đến ngày 17 tháng 5
năm 1916, chnh quyn mi đặt ra các quy tc qun khu vực, theo đ nhng người tù nhân
tham gia lao đng s nhn hai phn ba sn phm ca công vic ca mình, trong khi phn ba còn
li đưc phân b cho ngân sách ca t chc qun l. Trường hp nếu công ty xa tri giam th
ch nhân phải cung cp thc ăn cho nhân, thiết lp các trại đặc bit đ giam gi hay chăm
sóc y tế. Ngày 25 thng 3 năm 1927, Thng đc Nam K đã n định githuê lao đng hình s
Nam K là 0p.45 mt ngày, hoc 0p.25 na ngày cho mt tù nhân [13, tr.40].
Tuy nhiên, trên thc tế, nhng người lao động b kết án này thường không nhn đủ s tin
lương cn b cp pht và đnh đp. Không ch vy, lực lưng này cn đi mt vi điều kin
sng thiếu thn khc nghit, bnh tt, kit sc tai nạn lao động trong môi trường làm vic
không đảm bo an toàn. Mc không s liu thng kê, nhưng không thể ph nhn rng
nhng công vic như đp đ, đn ci, ly san hô, làm đường đã gp phần làm tăng t l t vong
và bnh tt nhân. V d như nhng tù nhân đi đn g phải đi mt vi đường dc, mưa trơn,
vt, mui và ăn ung kham kh thiếu thn, do đ nhiều người không ly đủ s ng g quy định
và phi chu s trng phạt. C người không chịu đựng đưc đã phải t cht ngón chân, ngón tay
để thoát khi kh dch S Ci [12, tr.60].
Tương tự, nhng tù nhân khi khai thc đ cũng phải đi mt vi vic b đ sp, trong đ mt
v sp đ ln din ra Ni Cha vào thng 9 năm 1932 làm chết ti ch 5 người, trong đ c 3
người tù chính tr và làm b thương nhiều người khác. Nhng người qun l tù đã điều động hàng
trăm người nhng ch gần đ đến kích nhng tảng đ ln để ly thi th hoặc đưa nhng người
b thương ra khỏi đng đổ nt. Một tù nhân Côn Đảo thi k 1939 - 1945 cũng cho biết khong
trưc chiến tranh thế gii, nhng người trong kp đp đ Sở Ch Tn còn thy mt tm bia
dng công trường đ Ni Cha ghi li mt tai nn sp đ: 19 người b chết, 7 người b thương
nặng, 11 người b thương nhẹ. nhân S Ch Tn đã tuyt thực 5 ngày để phản đi chế độ kh
sai giết người dng bia k nim nhng người b nn, trng pht bn cai công trường đp
đ và cải thin chế độ lao dch quá nng n [12, tr.62].
Nhng người tù nhân tham gia làm đường cũng b bc lt và đnh đp tàn bo. Hàng ngày, h
phải g lưng dưi nắng rt, chân đạp lên mặt đường trải đ dăm sắc cnh, ra sc kéo trc h
lăn đường nng c tn. Trong khi đ “bọn ngc tt trc sn bên cnh, thy ai hơi trễ ni mt chút
múa hèo, múa gy giáng xung chan chát, không h ni tay mc k cho tù b đầu, gãy xương.
Nhanh lên, mau lên! Làm hi h đi! Bả vai, chân tay b thương đau đn, m hôi ra như tắm ưt
đẫm, thân lưng trần tri trông ln ngang, ln dọc dày đặc” [12, tr.62]. Thm ch, để tiết kim
thi gian và chi phí vn chuyn, tù nhân phi ng ngoài tri, dc theo nhng con đường h làm
vic. Có l điu kin đây t nht nhng vùng cao xa xôi, nơi nạn đnh đp và làm vic
quá sc kết hp vi t l mc bnh st rét và kiết l cao đã tàn ph cc đội lao động trong tù.
Công vic ly san cũng khiến nhng tù nhân phải đi mt vi nhiu nguy him. Nhiu khi
h b trưt chân, đt dây buc, hoặc đn xeo bt mnh qut tr li, tung my người ngã xung
đm san tua tủa sc nhn. V đầu, gãy tay, gãy chân, đt thịt, li xương… chuyn thường
xảy ra. Người tù phải ngâm mnh dưi nưc c chc tiếng đng h trong khung cảnh đi rét, mt
mi hay bnh tt nếu không mun chịu đn roi ca qun ngc. Có khi tri sp nổi cơn giông, bọn