S Trung Quc
Thi nguyên thy và thi phong kiến
Chương III
Nhà Thương
Theo T Hi và các b s cũ thì nhà Thương bt đầu t khong 1766 trước công
nguyên và chm dt năm 1122 trước công nguyên[1]. Nhưng theo Eberhard (sách
đã dn) thì nhng niên đại đã được ghi nhn là sai. Nhà H ch dài khong 300 năm
t 1800 đến 1500 trước công nguyên (phng chng) ch không phi t 2201đến
1760 trước công nguyên, và nhà Thương bt đầu t khong 1450, chm dt khong
1050 trước công nguyên.
1. Đất đai, triu đại
Chương trên chép v thi đại tin s, bt đầu t chương này chúng ta bước vào thi
đại có s, vì s nhà Thương được người đời sau chép và nhng điu chép đó đúng
vi kết qu các công trình khai qut. Ti 1964, người ta đã in và công b 41000
hình khc trên các giáp ct, và trong s 3000 ch khc thi đó, đã có hơn 1000 ch
nhn ra (identifié) được nh ba nhà bác hc Trung Hoa: Le Tchenyu, Wang
Kouowei và Teng Tsepin.
Văn minh đời Thương đã cao ri, nhưng "quc gia" Thương thành lp trong hoàn
cnh nào, dân Trung Hoa t văn minh nhà H chuyn qua văn minh nhà Thương ra
sao thì chúng ta còn thiếu nhiu tài liu lm.
Chúng ta ch biết đại khái rng vua Thành Thang khi dit vua Kit ri, khai sáng
nhà Thương, quy t được nhiu b lc và đất đai nhà Thương gm các tnh Sơn
Tây, Sơn Đông, Hà Bc, Hà Nam ngày nay.
1
Kinh đô mi đầu đất Bc, sau b các dân tc du mc phía Tây ln, phi di ch
by ln, ln cui cùng ti Ân Khư (khư nghĩa là đồi) phía Đông, gn An Dương,
đổi quc hiu là Ân[2], và thi đó phi chiến đấu rt thường xuyên vi các b lc
chung quanh.
Khng T trong Lun ng khen Thành Thang biết dùng người hin là Y Doãn (bài
XII-22) và có tinh thn trách nhim cao: dân chúng mà có ti thì nhn là li ti
mình vng cai tr ch không phi ti dân (bài XX-1).
Điu đó ta có th tin được mt phn vì ông vua khai sáng nào cũng có ít nhiu đức
tt.
Nhà Thương gm tt c ba chc ông vua (theo các giáp ct), gn đúng vi S
ca Tư Mã Thiên, ch khác có năm ông. Mười ba vua đầu, anh truyn ngôi cho em
cùng m, hiếm lm mi có trường hp cha truyn cho con. Nhưng đến bn đời vua
cui thì đều truyn t và t đó thành l cho tt c các triu đại sau.
2. Xã hi: Tín ngưỡng - nông nghip ...
Hai nét căn bn ca xã hi đời Thương là:
1) Mi đầu theo chế độ mu h cho nên vua chết thì truyn ngôi cho em cùng m,
ri ti cui theo chế độ ph h, truyn ngôi cho con.
2) Tôn giáo đa thn: thn sông, núi, mưa, gió, sm..., nht là thn sinh sn
(fécendité). Cao hơn hết là Thượng Đế, hình người, to ra người và vn vt; ri ti
thn Đất, hình mt người đàn bà, sinh và nuôi vn vt.
Vua va cm quyn tr dân, va là đại tư tế (grand prêtre).
Để cho đất sn xut được nhiu, mùa màng trúng, người ta tế l và giết người, súc
vt trong mi bui tế. Các công trình khai qut An Dương t 1950 chng t rng
s người b hy sinh rt ln, nht là khi chôn ct nhà vua. Có mt ngôi m, người ta
khai qut được chung quanh trên 300 b xương người, có b được toàn vn, có
b b cht đầu. Nhng b xương đó có th là ca hoàng hu, cung phi, các k hu
cn vua, v binh, đánh xe, mt s quan tướng na.
Hơn mt ngàn năm sau, Mc T trong thiên Tiết Táng, h, mt sát thói đó: “Theo
2
ch trương ma chay hu hĩ (...), hng chư hu mà chết thì kho lm s trng rng vì
phi dùng vàng bc, châu báu trang sc đầy xác chết, dây thao buc áo quan, xe và
nga chôn trong m, cùng vi màn,trướng, vc, trng (...). Có chôn nhng th đó
vào m ri mi va ý, thành th tng táng mà như di ch . [Li thêm] Thiên t
và chư hu mà chết, người tun táng [người sng chôn theo người chết] nhiu thì
ti vài trăm, ít cũng vài chc; tướng, đại phu mà chết, k tun táng nhiu thì vài
chc, ít cũng vài người.”
Tc đó duy trì rt lâu, mãi đến thiên niên k th nht trước k nguyên Tây lch mi
gn hết; và người ta ln ln thay nhng k b tun táng bng nhng hình nm đan
bng tre, hay nhng tượng ln như người tht, bng đá, g hay đất nung; sau cùng
bng nhng hình nh bng đất nung và nhng đồ vàng giy (đồ vàng mã) đốt trong
đám táng. Tc đốt hàng mã đó, ngày nay nước ta cũng chưa b hn
Có người cho rng tc chôn người sng đó là chng c xã hi Trung Hoa đời
Thương có chế độ nô l nhưng không phi vy, vì nhng k tun táng thường
không phi là nô l, trái li là nhng người thân tín ca người chết.
Trong các v khai qut An Dương, người ta tìm được rt nhiêu giáp ct ghi các
qu bói. Vua chúa nhà Thương th t tiên trong nhng nhà riêng đời sau gi là thái
miếu. Mi khi có vic gì quan trng, h cũng cu khn t tiên phò h cho, hoc bói
mt qu, xin t tiên ch bo cho.
H dùng yếm rùa, xương vai, xương chu ca bò, nga, dùi nhng l d nt, ri hơ
la xương nt ra, tùy theo vch nt mà đoán. Bói cách đó thì ch biết được có hay
không, tt hay xu thôi.
Đây là mt qu trích trong cun East Asia - Thegreat tradition (Modern Asia
3
Editions - Tokyo - 1962). Ba ch bên trái là , ba ch gia là , hai ch
bên phi là , hai ch dưới cùng là . Ý nghĩa là: Ngày Tân mão hi qu
thn (bói): hôm nay, ngày tân, cũng mưa hay không mưa. Qu thn dy là không
mưa.
Chúng ta thy ch thi nay còn phng pht như ch thi đó nht là nhng ch : ,
: , : , : , : .
Ch vũ (là mưa), nht (là mt tri, ngày), rõ ràng có tính cách tượng hình:
nhng git mưa t trên mây rút xung; hình tròn ca mt tri.
- Nhà Thương gi vua là đế, tri là Thượng Đế.
Đất nhà Thương còn hp (phía Nam tnh Hà Bc, phía Đông tnh Hà Nam, phía
Đông tnh Sơn.Tây và phía Tây tnh Sơn Đông) ch bng khong hai tnh ngày nay.
S chép thi đó có ti ngàn chư hu; có l ch mt s ít gn kinh đô mi tùy
thuc nhà Thương, còn xa kinh đô ch là nhng b lc tương đối độc lp. Đó là
ngun gc ca chế độ phong kiến mà chúng ta s thy phát trin đầu đời Chu ri
suy tàn cui đời đó:
Khong gia đời Thương, có mt s thay đổi quan trng do nh hưởng ca nn văn
minh du mc ca dân tc Mông C: người Trung Hoa bt đầu nuôi nga. Có nga
ri thì có chiến xa, mà chiến thut đánh trn thay đổi hn. Chiến xa ca Trung Hoa
có nhiu liên quan vi chiến xa ca các nước Tây Á, có th ca Th Nhĩ K.
Không rõ chiến xa cui nhà Thương ra sao, nhưng chc cũng không khác gì my so
vi chiếc xe đời Chu mà Mercel Granet (trong La Civilisation chinoise- Albin
Michel-1948) đã t. Xe có hai bánh, mt thùng xe hp, ngn, bt phía trước, m
phía sau. Phía trước có mt cái gng. Mi xa có bn con nga, người đánh xe ngi
gia xen cm cương, bên trái là mt chiến sĩ cm cung, bên phi là mt chiến sĩ
4
cm thương. Nga và ba người trên chiến xa đều mc áo giáp bng da thú. Có ba
chiếc mc bng g nh đặt phía trước xe che ch cho ba người trên xe. Mi
người còn đeo thêm mt chiếc mc. Thêm mt vài khí gii na đặt tm tay người
cm thương: vũ khí cán dài có mác, đinh ba bng kim thuc để móc, đâm quân
địch. Người đánh xe và chiến sĩ đều giai cp thượng lưu. Lính là thường dân, đi
b, để chiến sĩ sai bo: đào đất, bc cu, chăn nga, đốn cây, kiếm ci... H không
d chiến, ch đứng xa ngó.
T trước các s gia cho rng nông nghip phát trin rt sm Trung Hoa và văn
minh đời Thương là văn minh nông nghip. Có th điu đó sai. Đời Thương ch
ít khí c bng đồng; người ta sng bng săn bt hơn là bng trng trt. Phi ti khi
có khí c bng st, cui đời Xuân Thu, nông nghip mi tht phát trin, mà lưu vc
sông Hoàng hà, ri lưu vc sông Dương T mi ln ln được khai phá.
Nông dân đời Thương còn dùng nhng nông c rt thô sơ, chưa biết đến lưỡi cày,
ch dùng cuc và mt th ba. Nhiu nơi còn làm ry, trng ngũ cc; h biết đưa
nước vào rung. H trng ngũ cc, nuôi trâu, cu, chó, ln, và rt ít nga. Biết làm
rượu, chng c là trên giáp ct, đồ đồng đã thy khc hình mt cái bình vi ba git
rượu, hình đó sau thành ch tu () là rượu.
Đã có s phân công: đàn ông làm rung, săn bn, câu cá, đàn bà nuôi con, nuôi
tm, dt la. Hình ( ), mt khu rung vi mt cái cuc bên phi là mt hình
tượng để ch người đàn ông làm rung, sau gin d hoá cui cùng thành ch nam
() là đàn ông, con trai.
H phân bit mùa làm rung thì ra ngoài đồng, mùa đông thì trong nhà; phân bit
phía có ánh nng, phía rp trong hai hình.
5