g
s
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHU ĐỨC KHÁNH
BÀI TOÁN NGƯỢC TRONG LÝ THUYẾT THẾ VỊ
Chuyên ngành : TOÁN GIẢI TÍCH
Mã số : 1. 01. 01
LUẬN ÁN PHÓ TIẾN SĨ KHOA HỌC TOÁN - LÝ
Người hướng dẫn khoa học :
GIÁO SƯ TIẾN SĨ ĐẶNG ĐÌNH ÁNG
PHÓ TIẾN SĨ NGUYỄN BÍCH HUY
Thành Phố Hồ Chí Minh
- 1996 -
MỤC LỤC 15TMỞ ĐẦU15T ........................................................................................................................... 1
15TCHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NGƯỢC TRONG LÝ THUYẾT THẾ VỊ15T ........................................................................................................................... 5
15T1.1. CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN CỦA LÝ THUYẾT THẾ VỊ. 15T .............................. 5
15T1.2. BÀI TOÁN THÁC TRIỂN SỐ LIỆU ĐO TRƯỜNG ĐIỀU HÒA.15T ................... 13
15T1.3. BÀI TOÁN TÌM PHÂN BỐ NGUỒN.15T................................................................ 17
15T1.4. BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH LỖ HỔNG BÊN TRONG MỘT VẬT THỂ.15T .............. 18
15T1.5. BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH MIỀN NGUỒN.15T ........................................................... 19
15TCHƯƠNG 2 : SỰ DUY NHẤT NGHIỆM15T ............................................................... 24
15T2.1. SỰ DUY NHẤT NGHIỆM CỦA MỘT SỐ BÀI TOÁN NGƯỢC TUYẾN TÍNH.15T.......................................................................................................................... 24
ii Mục lục
15T2.2. SỰ DUY NHẤT NGHIỆM CỦA MỘT SỐ BÀI TOÁN NGƯỢC PHI TUYẾN15T .................................................................................................................................... 34
15TCHƯƠNG 3 CHỈNH HÓA MỘT SỐ BÀI TOÁN NGƯỢC TUYẾN TÍNH15T ..... 54
15T3.1. BÀI TOÁN MOMENT TỔNG QUÁT TRÊN KHỔNG GIAN HILBERT15T ...... 54
15T3.2. BÀI TOÁN THÁC TRIỂN SỐ LIỆU ĐO TRƯỜNG ĐIỀU HÒA.15T ................... 68
15T3.3. BÀI TOÁN TÌM PHÂN BỐ NGUỒN.15T................................................................ 75
15TCHƯƠNG 4 : CHỈNH HÓA MỘT SỐ BÀI TOÁN NGƯỢC PHI TUYẾN15T...... 80
15T4.1 BÀI TOÁN (P6).15T ................................................................................................... 81
15T4.2. BÀI TOÁN (P7).15T ............................................................................................... 106
15TKẾT LUẬN15T .................................................................................................................. 115
15TTÀI LIỆU THAM KHẢO15T ....................................................................................... 117
MỞ ĐẦU
Lý thuyết thế vị phát sinh từ thế kỷ XIX là một bộ phận của Vật Lý Toán nghiên cứu
thế vị của các trường lực là trường thế chẳng hạn như trường hấp dẫn, điện trường ...
Lý thuyết này lừ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong cả Toán Lý thuyết lẫn ứng
dụng. Nhiều bài toán cụ thể trong Vật lý Địa cầu, Điện, Điện từ, Cơ,…đã được thiết lập dưới
dạng các bài toán ngược trong Lý thuyết thế vị. Tuy nhiên những hài toán này thường không
chỉnh theo nghĩa của J. Hadamard nghĩa là chúng có thể không có nghiệm hoặc nếu có
nghiệm thì có vô số nghiệm, hơn nữa khi bài toán có nghiệm duy nhất thì nghiệm này lại
không phụ thuộc liên tục vào dữ kiện.
Trong vài thập niên trở lại đây, các bài toán ngược và đặc biệt là các bài toán không
chỉnh đã được nhiều nhà Toán học trên thế giới quan tâm khảo sát một cách rộng rãi.
Trong bài toán không chỉnh, nghiệm (nếu có) không phụ thuộc liên lục vào dữ kiện :
một nhiễu nhỏ của dữ kiện có thể đưa đến sai số rất lớn cho nghiệm, thậm chí có thể làm bài
toán trở thành vô nghiệm. Vì vậy, đối với những bài toán này, ta phải tìm cách chỉnh hóa.
Nghiệm chỉnh hóa là nghiệm xấp xỉ ổn định. Nhiều phương pháp chỉnh hóa đã được đưa ra
trong các công trình của A. N. Tikhonov, M. M. Lavrentiev, J. L. Lions, ... tuy nhiên việc
đánh giá sai số thường gặp khó khăn và chỉ được giải quyết trong từng bài toán cụ thể.
Một vấn đề đặc biệt quan trọng trong những bài toán ngược không chỉnh là khảo sát
tính duy nhất nghiệm của bài toán. Vấn đề này đóng vai
2
5Ttrò quan trọng hơn rất nhiều so với sự tồn tại nghiệm (thường bị vi phạm trong các bài toán
Mở đầu
không chỉnh). Việc khảo sát tính duy nhất nghiệm ngoài ý 2T5Tnghĩa thực tế là xét xem 2T5T"Dữ 2T5Tkiện
cho có đủ để xác định nghiệm bài toán 2T5Tmột cách duy nhất ?" mà còn nhằm xác định
5TTrong lập luận án này, mang tên
nghiệm 4T5Tchính 4T5Txác riêng (trong 2T5Ttrường hợp bài toán có 2T5Tvô sô nghiệm) 2T5Tcần được xấp xỉ ổn định.
5T
5Tchúng tôi nghiên cứu một số bài toán ngược không chỉnh quan trọng trong Lý thuyết thế vị.
"BÀI TOÁN NGƯỢC TRONG LÝ THUYẾT THẾ VỊ"
5T
3TCHƯƠNG 1 : 3T5TTỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NGƯỢC TRONG LÝ THUYẾT
Luận án, ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia thành 4 chương :
THẾ VỊ
5T
Mục đích của chương này là từ lý thuyết hàm thế vị và các công cụ giải tích, chúng tôi
thiết lập mô hình toán học cho một số bài toán ngược quan trọng trong Lý thuyết thế vị sẽ
khảo sát trong các chương sau.
4T
Trong tiết 4T5T1.1, 4T5Tchúng tôi trình bày các khái niệm căn bản của 4T5TLý thuyết thế vị, bắt
nguồn từ các Định luật Vật lý (Định luật Ncwton, Định luật Coulomb ...) đồng thời nêu lại
những tính chất quan trọng của hàm thế vị-
5T
Sau đó, chúng tôi trình bày 2T5Tsự thành 2T5Tlập mô hình toán học cho một số bài toán ngược
trong Lý thuyết thế vị.
5T
Tiết 1 .2. xét bài toán thác triển số liệu đo đạc của một trường điều hòa và đưa đến 2
bài toán ứng với trường hợp 2 chiều và trường hợp 3 chiều.
3
Mở đầu
Tiết 1.3. xét bài toán tìm phân bố nguồn sinh ra 1 trường thế dựa vào các đo đạc trong
một vùng bị chặn bên ngoài nguồn.
Tiết 1.4. xét bài toán xác định lỗ hổng (hay vết nứt) bên trong một vật thể bằng
phương pháp điện từ.
Tiết 1.5. xót bài toán xác định miền nguồn sinh ra 1 trường thế từ những đo đạc bên
ngoài nguồn.
CHƯƠNG 2 : SỰ DUY NHẤT NGHIỆM
Nội dung chương này là khảo sát tính duy nhất nghiệm của các bài toán đã thiết lập
trong chương l.
Đối với nường hợp bài toán không có nghiệm duy nhất (Bài toán tìm phân bố nguồn)
chúng tôi chứng minh khi bài toán có nghiệm thì trong vô số nghiệm của bài toán chỉ có duy
nhất 1 nghiệm có chuẩn nhỏ nhất và chọn nghiệm có chuẩn nhỏ nhất này làm đối lượng để
chỉnh hóa.
Các bài toán khảo sát trong luận án được chia thành 2 loại : bài toán luyến lính và bài
toán phi tuyến. Vì vậy chúng tôi trình bày cách xây dựng nghiệm chính hóa các bài toán này
trong 2 chương :
CHƯƠNG 3 : CHỈNH HÓA MỘT SỐ BÀI TOÁN NGƯỢC TUYẾN TÍNH
Đối với các bài toán ngược luyến tính (Bài toán thác triển số liệu đó đạc của 1 trường
điều hòa và bài toán tìm phân bố nguồn), chúng tôi sử dụng công cụ Toán học là bài toán
moment trong 1 không gian Hilbcrt vô hạn chiều để xây dựng nghiệm chỉnh hóa.
Tiết 3.1 trình bày cách xây dựng nghiệm chỉnh hóa cho bài toán moment tổng quát
trong không gian Hilbcrt vô hạn chiều. Lời giải được cho
4
Mở đầu
trong cả 2 trường hợp : trường hợp dữ kiện chính xác và trường hợp dữ kiện bị nhiễu.
Các tiết 3.2, 3.3 trình bày cách chuyển các bài toán ngược luyến tính nói trên về bài
toán moment và áp dụng kết quả trong 3.1 để xây dựng nghiệm chỉnh hóa.
CHƯƠNG 4 : CHỈNH HÓA MỘT SỐ BÀI TOÁN PHI TUYẾN
Trong chương này, chúng tôi chỉnh hóa bài toán xác định miền nguồn trong 2 trường
hợp : trường hợp 2 chiều và trường hợp 3 chiều.
Sử dụng Định lý của J.Cronin về môi liên quan giữa bậc tôpô với số nghiệm của một
phương trình phi tuyến, và dùng phương pháp xấp xỉ không gian Banach bằng các không gian
con hữu hạn chiều, chúng tôi xây dựng được nghiệm xấp xỉ ổn định cũng trong 2 trường hợp:
dữ kiện chính xác và dữ kiện không chính xác.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN NGƯỢC TRONG LÝ THUYẾT
THẾ VỊ
Trong chương này, chúng tôi trình bày trước hết các khái niệm căn bản của Lý thuyết
thế vị dựa trên các định luật Vật lý, từ đó đưa đến định nghĩa và một số tính chất quan trọng
của hàm thế. Chúng lôi cũng trình bày một kết quả được sử dụng thường xuyên là định lý về
tính duy nhất nghiệm của bài toán Cauchy.
Dựa vào các khảo sát tổng quát trên, chúng lôi đi đến thiết lập một số bài toán ngược
trong Lý thuyết thế vị xuất phát từ những bài toán cụ thể trong Khoa học ứng dụng. Các bài
toán này được chúng tôi chuyên thành các phương trình hoặc hệ phương trình tích phân tuyến
tính hoặc phi tuyến. Việc khảo sát tính duy nhất nghiệm và xây dựng nghiệm chỉnh hóa của
các bài toán này sẽ được trình ở những chương tiếp theo.
1.1. Các khái niệm căn bản của Lý thuyết thế vị.
1.1.1. Trường và hàm thế.
Lý thuyết trường Newton được xây dựng từ Định luật Newton phát biểu như sau :
Lực lác động giữa 2 chất điểm có khối lượng mR1 R và mR2 R đặt lại các điểm P R1 R và PR2 R thì tỉ lệ
thuận với tích các khối lượng của chúng, và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa
chúng. Phương của lực này là
6
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
đường thẳng PR1 RPR2, R, chiều của lực tác động vào chất điểm mR1 R là chiều từ PR1 Rđến PR2 R còn chiều
của lực tác động vào chất điểm mR2 R là chiều từ PR2 R đến PR1 R.
Nếu gọi F là cường độ lực, r là khoảng cách giữa PR1 Rvà PR2 R thì Định luật Newton được
biểu diễn hỏi công thức :
(1.1)
trong đó, k là một hằng số phụ thuộc cách chọn đơn vị đo khôi lượng, chiều dài, lực.
Lưu ý rằng không chỉ Vật lý Địa cầu mà cả trong nhiều ngành Vật lý khác người ta
cũng gặp những lực tác động có dạng (1.1) như trong Điện, Điện từ,... Chẳng hạn, lực tác
động giữa 2 điện tích mR1 R, mR2 R đặt lần lượt ở 2 điểm PR1 R, PR2 R theo Định luật Coulomb cũng được
cho hỏi công thức (1.1) (tuy nhiên chiều của lực này còn phụ thuộc loại điện tích và dĩ nhiên
hằng số k cũng khác)
Từ đây về sau, để thuận tiện, ta có thể giả sử (bằng cách chọn đơn vị đo thích hợp)
rằng k=1. Công thức (1.1) trở thành :
(1.2)
Xét 1 chất điểm m đặt tại P(ξ, η, ζ). Chất điểm này sẽ sinh ra 1 lực tác động vào 1 chất điểm
đặt lại Q(x,y,z) bất kỳ trong không gian theo (1.2). Ta nói rằng chất điểm m sinh ra một
trường lực (Newton) trong không gian và trường lực này sẽ được biểu diễn hỏi công thức :
(1.3)
7
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
với
Nhận xét rằng (1.3) chính là cường độ của lực tác động vào chất điểm có khối lượng bằng đơn vị đặt lại Q.
Nếu ký hiệu là trường lực Ncwton nói trên, và thì ta có :
(1.4) F�⃗ r⃗ = QP�����⃗
Viết = (FR1 R,FR2 R,FR3 R) thì
3 Bây giờ, xét nguồn D có phân bố mật độ ρ (D là một miền bị chặn trong RP
P và giả
F�⃗
định ρ là một hàm khả tích bị chận trên D) thì trường lực sinh bởi nguồn D là :
(1.5)
với các thành phần là :
(1.6)
8
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
(1.7)
(1.8)
Lưu ý rằng FR1 R, FR2 R và FR3 R xác định bởi (1.6), (1.7) và (1.8) là các hàm xác định trên toàn 3 không gian RP
Bây giờ, chúng ta đi đến khái niệm hàm thế vị.
Với trường lực
như trong (1 .4), la gọi hàm số
(1.9)
là hàm thế vị (Newton) sinh bởi chất điểm m.
Và tương tự, hàm thế sinh hỏi nguồn D có phân bố khối lượng ρ được định nghĩa là
(1.10)
Dễ thấy rằng với F cho hỏi (1.5) và u cho bởi (1.10) thì
(1.11)
Ta có kết quả :
P trong
3
Mệnh đề 1.1.1. Với ρ là một hàm bị chận và khả tích trên I) thì hàm thế vị U cho bởi ∞ (1.10) là mội hàm thuộc lớp CP
𝑅 \ 𝐷�
9
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
Bây giờ chúng ta nói đến hàm thế vị logarit, đó là hàm thế trong mặt phẳng.
Trước hết, 2 chất điểm có khối lượng m, m' đặt lại 2 điểm P và Q
trong mặt phẳng thì sinh ra lực tác động giữa chúng có cường độ là
(1.12)
với r là khoảng cách giữa P và Q.
Trường lực sinh ra bởi 1 chất điểm có khối lượng m đặt tại P(ξ, η) là
với
Trường lực sinh bởi nguồn D có phân bố khối lượng ρ (D là một miền mở bị chận 2 P và ρ là một hàm bị chận và khả tích trên D) là trong RP
(1.13)
Với = FR1 R, FR2 Rthì
F�⃗ (1.14)
(1.15)
Hàm thế sinh bởi nguồn D trong trường hợp này là
(1.16)
10
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
Ta cũng có với U cho bởi (1.16) và cho bởi (1.13) thì
(1.17) F�⃗
Ta có kết quả :
∞ (1.16) lủ một hàm thuộc lớp CP
2 P trong RP
P \
Mệnh đề 1.1.2. Với ρ là một hàm bị chận và khả tích trên D) thì hăm thế vị U cho bởi
D� 1.1.2. Các tính chất của hàm thế vị.
3 giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong Lý thuyết thế vị. Chúng là các hàm giải tích trên RP
P
2 P \ {(ξ, η)}) và thoả phương trình Laplace trên miền này. \ (ξ, η, ζ) (hoặc RP
Trước hết, ta lưu ý rằng các hàm
3 (1.10) (hoặc (1.16)) cũng hoa phương trình Lapace trên RP
P \
2 (hoặc RP
P \
Từ đây, dễ dàng suy ra rằng các hàm thế vị U(x,y,x) (hoặc U(x,y)) định nghĩa bởi
). Nói cách khác,
hàm thế vị là hàm điều hoà trong miền ở ngoài nguồn sinh ra nó. D� D�
3 hàm thế vị sinh bởi nguồn là một miền bị chặn trong RP
Dưới đây là một số tính chất quan trọng của các hàm thế vị. Trước hết là tình chất của
11
3 P có biên đủ trơn. ρ là một hàm bị chặn Mệnh đề 1.13. gọi D là một mở bị chặn trong RP
1 thuộc lớp CP
P trên D. Thì hàm
3 U : RP
P → R
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
3 (iv) Nếu G là một miền bị chận trong RP
2 P thì U ∈ WP
P, p(G) với mọi p ∈ (1, ∞) Đặc
2 biệt, U ∈ HP P(G)
thỏa các tính chất sau :
trong đó DR1 RU chỉ đạo hàm theo 1 phương bất kỳ của hàm u.
2 Mệnh đề 1.1.4. Gọi D là một mở bị chận trong RP
P có biên đủ trơn, ρ là một hàm bị
1 chận thuộc lớp CP
P trên D. Thì hàm
2 U : RP
P→ R
Tương tự, đối với hàm thế logarit, ta có :
12
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
P \
2 trong RP
thỏa các tính chất sau :
2 P thì U ∈ WP
P, p(G) với mọi p ∈ (1, ∞) Đặc
2 (iv) Nếu G là một miền bị chận trong RP 2 biệt, U ∈ HP P(G)
2 Mệnh dề 1.1.5. Xét hàm u(x, y, z) liên tục trên RP P x [0, ∞ ) Và điều hòa trên ∞
D� trong D
3 R+
2 R bị chận trong 1 vùng cận của ∞ . Thì
. Giả sử = ) x (0,
13
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
trong đó
2 R+
∞ Mệnh dề 1.1.6. Xét hàm u(x,y) liên tục trên R x |0, ∞) và điều hòa trên . Giả
= R x (0, )
sử u(x, y) bị chận trong 1 vùng cận của ∞. Thì
trong đó
Mệnh đề sau đây cho ta tính duy nhất nghiệm của bài toán Cauchy : Mệnh đề 1.1.7. Xét một
n P (n = 2 hay 3). Giả sử có Và điều hòa trên D với D lù một miền. trong RP
hàm u liên tục trên
γ ⊂ ∂D với y mà trong ∂D D�
và γ đủ trơn, và
thì
u = 0 trên .
Trong các tiết sau, chúng tôi thiết lập một số bài toán ngược quan trọng trong lý D�
thuyết thế vị.
1.2. Bài toán thác triển số liệu đo trường điều hòa Việc xác định giá trị các trường điều hòa trong Vật lý như trườngtrọng lực, dị thường
trọng lực, điện, điện từ có ý nghĩa quan trọng trong việc giải đáp nguồn sinh ra trường thế
này.
14
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
Các giá trị này thường được trực tiếp đo đạc bằng những công cụ Vật lý nhưng trong
thực tế, miền đo đạc thường bị giới hạn bởi những yếu tố khách quan như địa hình, kinh tế,
quốc phòng...
Do đó, ở đây chúng tôi khảo sát bài toán thác triển sô liệu đo hàm điều hòa với dữ
2 Trước hết chúng tôi xét bài toán trong mặt phẳng RP
P. Giả sử có nguồn nằm bên trong
kiện chỉ được cho trên một miền bị chận.
∂
2 R−
2 R+
nửa mặt phang dưới sinh ra môi trường thế u điều hòa trong nửa mặt phang trên
∂ u
y
Ta muốn xác định u(x,y) khi biết các giá trị của u và trên tập bị chận I x {k} trong
đó I là 1 khoảng mở trong R và k > 0.
Theo Mệnh đề 1.1.6, giá trị của u(x,y) được xác định khi biết giá trị của v(x) = u(x,0)
trên R. Vậy ta có thể phát biểu bài toán như sau :
1.2.1. Bài toán 1 : Tìm v(x) sao cho phương trình
(1.18)
(1.19)
(1.20)
(1.21)
có nghiệm u(x,y).
Bây giờ chúng tôi chuyển bài toán này về dạng một hệ phương trình tích phân theo
ẩn hàm V như sau :
Theo Mệnh đề 1. 1 .6, ta có
15
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
(1.22)
Vậy ta có
3T(1.20), (1.21), (1.22) và (1.23) cho
3TBằng cách đặt
3 Bây giờ, chúng tôi xét đến bài toán trong không gian RP
P. Tương tự như trên, ta muốn
(1.23)
δu
δz
3 R + 2 trên tập bị chận B × {k}, trong đó B là 1 lập mở bị chận trong RP
P và k > 0.
xác định 1 hàm u(x,y,z) điều hòa trong nửa không gian trên khi biết các giá tri của u và
Vì hàm u hoàn toàn xác định khi biết v(x,y) ≡ u(x,y,0) nên ta có :
16
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
1.2.2. Bài toán 2 : Tim v(x,y) sao cho phương trình
3 Δu = 0 trong R+
(1.24)
(1.25)
(1.26)
(1.27)
có nghiệm u(x,y,z).
5TTheo Mệnh đề 1. 1 .5, ta có
Chúng tôi lại chuyên bài toán này về một hệ phương trình tích phân như sau :
(1.28)
Vậy ta có
(1.26), (1.27),
5TBằng cách đặt 5T(1.28) và (1.29) cho
(1.29)
17
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
1.3. Bài toán tìm phân bố nguồn
Trong tiết này, chúng tôi thiết lập bài toán tìm phân bố ρ của 1 nguồn Ω nằm
3 R−
trongsinh ra trường thế VRΩ R từ những đo đạc nhận được trong . Chúng tôi khảo sát trong 2
3 R+
trường hợp :
∂
Ω
Trường hợp 1 : Dữ kiện nhận được là giá trị của VRΩ Rtrong một lập mở bị chận trong
Rtrong một mặt bị chận
3 R+
2 trong RP
P x{0}.
∂ V Z
. Trường hợp 2 : Dữ kiện nhận được là giá trị của VRΩ Rvà
Với trường hợp 1, chúng tôi có
∈ Ω ⊂ 1.3.1. Bài toán 3 : Tìm phân bố
𝟑 𝑹+
khi biết (1.30)
trong đó Ω là một mở bị chận trong 𝝆(𝒙, 𝒚, 𝒛), 𝒗ớ𝒊 (𝒙, 𝒚, 𝒛) và D là một mở bị chận trong
3 R−
3 R+
Theo (1.10), ta có : .
(1.31)
Vậy từ (1 .30) và (1 .31) ta có phương trình tích phân :
P(3)
Với trường hợp 2, chúng tôi có :
𝟑 𝑹−
1.3.2. Bài toán 4: Tìm phân bố ρ(x, y, z), với (x, y, z) ∈ Ω ⊂ khi biết
18
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
(1.32)
3 3Ttrong đó Ω lủ một mở bị chận trong 2T3TRP
2 P. PR-R 2T3Tvà 3T4Tω 3T4Tlà một mở bị chận trong 3T7TRP
(1.33)
7T
Theo 6T7T(1.10), t6T7Ta có4T7T :
(1.34)
Suy ra
7TVậy từ 6T7T(16T7T.32), 6T7T(16T7T.33), 6T7T(16T7T.34) và 6T7T(16T7T.35), ta có hệ phương trình tích phân :
(1.35)
(P3)
1.4. Bài toán xác định lỗ hổng bên trong một vật thể
Trong khoa học kỹ thuật, người ta có thể dùng phương pháp điện hoặc điện từ để
khảo sát các lỗ hổng (hay vết nứt) bên trong một vật thể. Muốn vậy, người ta áp vào vật thể D một trường Vật lý (điều hòa) sao cho giá trị của trường thế triệt trên tại biên của lỗ hổng. Người ta sẽ xác định hình dạng các lỗ hổng dựa vào giá trị đo của trường và của đạo hàm theo phương pháp luyến của trường lại một phần của biên ngoài.
19
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
Mô hình này dẫn đến bài toán xác định miền cho trường điều hòa
sau:
1.4.1. Bài toán 5 : Xác định cặp (Ω,u) với Ω là một mở bị chận trong Rn, u : Ω → R thỏa
(P5)
trong đó, Ω có biên gồm 2 phần : phần biên ngoài Γ đã biết, phần biên trong γ (chưa biết) là
hội hữu hạn các mặt (hay đường) là biên của các lỗ hổng (hay vết nứt) trong Ω có phần đóng
cách biệt, ΓR0 R là một phần biên mà trong Γ.
Ở bài toán này, lưu ý rằng số lượng, hình dạng, vị trí của các lỗ hổng là chưa biết.
Chúng tôi sẽ chỉ khảo sát tính duy nhất nghiệm của bài toán này ở chương 2.
Sau cùng chúng tôi xét đến
1.5. Bài toán xác định miễn nguồn
∂
∂
Ω
Ω
Chúng tôi khảo sát trong tiết này bài toán xác định miền nguồn Ω ⊂ (n = 2 hay 3)
3 R−
∂ V
∂ V
y
z
có phân bố ρ = 1 sinh ra trường thế VRΩ R khi biết giá trị trên đường y = 0 (hoặc biết mặt
z = 0). Trong bài toán này biên
20
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
của Ω gồm 2 phần : phần biên dưới là 1 đường (hay mặt) cong đã biết, còn phần, biên trên là 1 đường (hay mặt) cong chưa biết. Với giả thiết này, bài toán trở thành xác định biên trên của miền Ω.
Chúng tôi xét bài toán trong 2 trường hợp ứng với n = 2 và n = 3. Với n = 2, chúng tôi có :
1.5.1. Bài toán 6 : Xác định hàm σ (x), x ∈ D ⊂ R sao cho miền
với phân bố ρ=1 sinh ra trường thế VRΩ R khi biết
(1.36)
), D là 1 khoảng mở bị chặn trong R.
Trong đó σR0 R ∈ C(
D� Theo (1.16), ta có :
Vậy
21
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
3T
3TVậy
3T(1.36) và (1.37) cho :
(1.37)
Đặt
3T(P6)
3Tta có phương trình lích phân
3T
2 1.5.2. Bài toán 7 : Xác định hàm2T σ(x, y), (x, y) ∈ D ⊂ RP
P2T sao cho miền
2T
Tiếp theo với n = 3, chúng tôi có :
3T
2Tvới phân bố ρ = 12T3T 2T3Tsinh ra trường thế VRΩ R khi biết
(1.38)
22
2 ), D là 1 khoảng mở bị chặn trong RP
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
5T
Trong đó σR0 R ∈ C(
D� Theo (1.10). t a có :
5TVậy
0T(1.39)
0T(1.38) và (1.39) cho :
Vậy
23
Chương 1 : Tổng Quan Về Bài Toán Ngược Trong Lý Thuyết Thế Vị
Đặt
ta có phương trình tích phân
CHƯƠNG 2 : SỰ DUY NHẤT NGHIỆM
Trong chương này chúng tôi khảo sát sự duy nhất nghiệm của các bài toán đã được thiết lập ở chương I.
2.1. Sự duy nhất nghiệm của một số bài toán ngược tuyến tính.
2.1.1. Bài toán (P1).
Đây là bài toán Cauchy trong nửa mặt phẳng trên :
Tìm v(x).sao cho phương trình
có nghiệm u(x,y), trong đó ϕ, ψ là các hàm cho trước trên một khoảng mở I ⊂ R, k > 0.
Như trong tiết 1.2.1, bài toán này được chuyển thành hệ phương trình tích phân sau theo ẩn hàm V :
(P1)
Chúng tôi chứng minh :
25
2 Định lý 2.1.1. Bài toán (P1) có nhiều nhất 1 nghiệm trong LP
P(R).
Chương 2 : Sự Duy Nhất Nghiệm
Chứng minh. Chỉ cần chứng minh rằng nếu V thỏa
2 thì v = 0 trong LP
P(R). Thực vậy nếu V là nghiệm của (P1') thì bằng cách đặt
(P1')
ta thấy ngay rằng u là hàm điều hòa trong nửa mặt phẳng trên thỏa
Do tính duy nhất nghiệm của bài toán Cauchy (Mệnh đề 1.1.7), ta có
Đặc biệt
Do đó
2 P(R) như sau Ta định nghĩa tích chập * trên LP
(2.1)
26
Chương 2 : Sự Duy Nhất Nghiệm
2Tvà định nghĩa phép biến đổi Fourier là :
2TThì ta có tính chất quen thuộc sau :
2T 2T
Bây giờ, bằng cách đặt
2Tthì (2.1) được viết lại dưới dạng :
2T
2TSuy ra
2TNhưng t 0T2Ta 0T2Tcó
2T
(2.2)
2T(2.2) và (2.3) cho
(2.3)
2 v = 0 trong LP
P(R)
2TSuy 0T2Tra
0T