ĐI H C QU C GIA HÀ N I
TR NG ĐI H C KINH TƯỜ
Đ VŨ PH NG ANH ƯƠ
NGHIÊN C U NG D NG KHUNG NĂNG L C VÀO
ĐÁNH GIÁ NHÂN S QU N LÝ C P TRUNG
TRONG DOANH NGHI P NGOÀI QU C DOANH VI T NAM
LU N ÁN TI N SĨ QU N TR KINH DOANH
HÀ N I, 2016
M ĐU
1. Tính c p thi t c a đ tài ế
Đi h i Đng toàn qu c l n th VI năm 1986 đã đánh d u m t m c quan
tr ng đi v i s đi m i c a đt n c, kh ng đnh đng l i phát tri n kinh t ướ ườ ế
theo h ng: “kinh t hàng hóa nhi u thành ph n v n đng theo c ch th tr ng,ướ ế ơ ế ườ
có s qu n lý c a nhà n c theo đnh h ng xã h i ch nghĩa”. K t đó, các ướ ướ
thành ph n kinh t có s bình đng, ế góp ph n thúc đy phát tri n kinh t , thu hút ế
lao đng xã h i và tăng tr ng GDP qu c gia ưở . Trong nh ng năm g n đây, trong
b i c nh toàn c u hóa, các doanh nghi p Vi t Nam (DNVN) có c h i tham gia ơ
vào sân ch i chung trong khu v c và trên th gi i. Đi u đó đt ra thách th c khôngơ ế
nh cho mô hình phát tri n c a doanh nghi p ngoài qu c doanh Vi t Nam
(DNNQD VN), đc bi t đi v i các v n đ v năng su t lao đng và ch t l ng ượ
ngu n nhân l c (NNL).
Có th nói, NNL và phát tri n NNL t o nên s c m nh c nh tranh và là
y u t tr ng y u d n d t, quy t đnh s thành công c a doanh nghi p (DN). NNLế ế ế
đây chính là năng l c làm vi c và k t qu công vi c c a m i cá nhân trong DN ế .
Do v y, các DNVN nói chung và DNNQD VN nói riêng c n ph i chú tr ng t i vi c
b i d ng, ưỡ nâng cao năng l c cán b , trong đó ph i k đn đi ngũ nhân s qu n lý ế
c p trung (QLCT). Nhân s QLCT chính là nh ng ng i n m gi nh ng v trí then ườ
ch t, c t y u và tham gia vào công tác v n hành DN, ế là b máy th a hành chi nế
thu t đ th c hi n các chi n l c, chính sách c a lãnh đo DN, ế ượ góp ph n xây
d ng các quy đnh, quy trình s n xu t - kinh doanh (SX-KD), tr c ti p ph trách ế
c p c s , nhân viên phía d i và là đu m i t ng tác v i các nhóm làm vi c ơ ướ ươ
khác trong và ngoài DN.
Đ có th nâng cao năng l c nhân s QLCT, các DNNQD VN c n xây
d ng h th ng qu n tr nhân s theo năng l c, trong đó đánh giá năng l c chính là
m t trong nh ng ho t đng quan tr ng c a h th ng này. Trên th c t , công tác ế
đánh giá QLCT trong các DNNQD VN hi n nay ph n nhi u v n đang d ng l i
vi c đánh giá thành tích hay m c đ hoàn thành công vi c (đánh giá đu ra, đánh giá
ng n h n) mà ít quan tâm chú tr ng t i đánh giá năng l c (đánh giá đu vào, đánh
giá dài h n) đ c i thi n thành tích công vi c m t cách căn b n, c t lõi. Trong khi
đó, b n thân h th ng đánh giá năng l c cán b còn r i r c, thi u bài b n các n i ế
dung tri n khai. Do v y, nghiên c u xây d ng khung năng l c (KNL) nhân s QLCT
trong DNNQD VN và ng d ng KNL đó vào đánh giá năng l c c p trung là m t v n
đ h t s c c n thi t và mang tính khách quan, ế ế góp ph n vào s phát tri n c a h
th ng qu n tr NNL và qu n tr theo năng l c c a DN. Qua đó, DNNQD VN có
th c i thi n đc ch t l ng NNL ch ch t, giúp DN v t qua đc nh ng khó ượ ượ ượ ượ
khăn, thách th c hi n t i, m r ng SX - KD và phát tri n b n v ng trong t ng ươ
lai.
2. T ng quan các công trình nghiên c u
3
Đã có nhi u nghiên c u c a các h c gi trong và ngoài n c đ c p v ướ
qu n tr DN; v nhân s lãnh đo, qu n lý; v năng l c, KNL nhân s qu n lý và
công tác đánh giá nhân s qu n lý trong DN.
3. Kho ng tr ng nghiên c u
T ng quan các công trình trong n c và trên th gi i ch ra r ng nghiên ướ ế
c u đi t ng lãnh đo, qu n lý DN và nghiên c u ti p c n KNL trong qu n tr ượ ế
nhân s không ph i là đi u m i. Tuy nhiên, tác gi nh n th y có m t s kho ng
tr ng sau:
Th nh t , DNNQD VN đã và đang có nh ng đóng góp quan tr ng cho
s phát tri n c a n n kinh t . Trong DNNQD, NNL đc xem là m t trong ế ượ
nh ng y u ế t c t lõi đ t n t i và phát tri n. Nh ng hi n nay, các nghiên c u ư
trong n c chuyên bi t v các ho t đng qu n tr NNL trong các DN này cònướ
t ng đi h n ch .ươ ế
Th hai, nhân s qu n lý trong DN th ng đc phân lo i 3 c p: nhân ườ ượ
s qu n lý c p cao (Top manager), nhân s QLCT (Middle manager) và nhân s
qu n lý c p c s ơ (First line manager). Các nhà nghiên c u th ng xuyên t p ườ
trung s chú ý vào nhân s qu n lý c p cao trong DN (Lãnh đo, Giám đc đi u
hành - CEO hay Doanh nhân). Trong khi đó, nhân s QLCT ch a đc quan tâm ư ượ
đúng m c, đc bi t là v i các nghiên c u trong n c. ướ
Th ba, nhân s QLCT trong các DNNQD VN đang ngày càng phát tri n
và tr thành m t l c l ng nhân s ch ch t trên th tr ng lao đng, nh ng ượ ườ ư
nh ng nghiên c u riêng bi t cho nhóm đi t ng này còn h t s c h n ch . ượ ế ế
Th t , ư có nhi u nghiên c u v công tác đánh giá nhân s trong DN, tuy
nhiên, nghiên c u chuyên sâu v đánh giá năng l c cán b (đc bi t là nhân s
QLCT) nh m t h th ng đánh giá riêng bi t v i đánh giá thành tích hay đánh giáư
m c đ hoàn thành công vi c (KPI), ch a nh n đc nhi u s quan tâm c a các ư ượ
chuyên gia nghiên c u trong lĩnh v c NNL hay qu n tr kinh doanh (QTKD).
Th năm, ti p c n qu n tr nhân l c d a trên KNL không còn là m i trênế
th gi i (ra đi t nh ng năm 1970), tuy nhiên, nghiên c u v KNL cho riêng điế
t ng QLCT trong DN ch a thu hút đc s quan tâm đúng m c c a các h c gi ,ượ ư ượ
đc bi t là các nhà nghiên c u trong n c. ướ
Th sáu, vi c ng d ng KNL trong công tác đánh giá năng l c t i các
DNVN nói chung và DNNQD VN nói riêng v n còn m i m và ch a có nhi u ư
nghiên c u chuyên sâu, t s c n thi t c a vi c ng d ng, ph ng th c ng ế ươ
d ng cũng nh các nhân t nh h ng đn vi c ng d ng KNL. ư ưở ế
T u trung l i, tác gi cho r ng có m t kho ng tr ng trong nghiên c u v
đánh giá năng l c nhân s QLCT trong DNNQD VN theo KNL. Đây chính là căn
c quan tr ng đ tác gi l a ch n đ tài c a lu n án: “Nghiên c u ng d ng khung
năng l c vào đánh giá nhân s qu n lý c p trung trong doanh nghi p ngoài qu c
doanh Vi t Nam”. Nghiên c u không có s trùng l p v i các công trình nghiên c u
tr c đó.ướ
4. M c tiêu nghiên c u
4
Trên c s t ng quan các công trình nghiên c u và kho ng tr ng nghiênơ
c u, lu n án đt ra nh ng m c tiêu nghiên c u sau:
Th nh t , nh n di n đc nhân s QLCT trong DNNQD VN. Đây là ượ
nhóm nhân s ch ch t hi n nay trong các DN khu v c t và có vai trò r t quan ư
tr ng trong s tăng tr ng và phát tri n c a DN. ưở
Th hai, nh n đnh đc th c tr ng công tác đánh giá năng l c nhân s ượ
QLCT trong các DNNQD VN hi n nay, khi mà đa ph n các DN nói chung v n
đang t p trung đu t vào đánh giá thành tích và k t qu th c hi n công vi c h n ư ế ơ
là đánh giá năng l c và ch t l ng nhân s . ượ
Th ba, xây d ng đc KNL nhân s QLCT trong DNNQD VN đ ph c ượ
v cho công tác đánh giá cán b . KNL này đc k v ng s là m t công c , tiêu ượ
chu n đánh giá tiên ti n và phù h p đ cho ra k t qu đánh giá năng l c sát th c ế ế
và có tính ch d n cho DNNQD VN trong vi c nâng cao năng l c cán b QLCT.
Th t ư, ki m nghi m th c t đc vi c ng d ng KNL vào đánh giá năng l c ế ượ
nhân s QLCT trong DNNQD VN. Vi c ki m nghi m này đc ti n hành thông qua ượ ế
nghiên c u thí đi m ng d ng t i m t s DN, bao g m DN trên di n r ng và DN đi n
hình.
Th năm, đa ra đc nh ng gi i pháp, đ xu t đ hoàn thi n vi c ngư ượ
d ng KNL vào đánh giá năng l c nhân s QLCT trong DNNQD VN, trên c hai
giác đ là nhóm gi i pháp chính đ hoàn thi n ng d ng KNL và nhóm gi i pháp
m đ nâng cao năng l c cán b QLCT.
5. Đi t ng, ph m vi nghiên c u ượ
Đi t ng nghiên c u: lu n án nghiên c u vi c ng d ng KNL vào đánh ượ
giá năng l c nhân s QLCT trong DNNQD VN, bao g m: nhân s QLCT trong
DNNQD VN, KNL nhân s QLCT trong DNNQD VN, công tác đánh giá năng l c
nhân s QLCT trong DNNQD VN theo KNL.
Ph m vi nghiên c u:
V lo i hình các DN nghiên c u: lu n án nghiên c u các DNNQD VN
không phân bi t ngành ngh SX-KD và đa bàn ho t đng. Tuy nhiên, lu n án ch
t p trung nghiên c u các DNNQD VN có mô hình Công ty, không nghiên c u mô
hình DN t nhân. Ngoài ra, lu n án nghiên c u ư ch y u ế các Công ty có ch t ư
nhân n m quy n chi ph i v s h u thông qua kh i nghi p ho c mua bán, sáp
nh p DN…
V quy mô lao đng trong các DN nghiên c u: Lu n án nghiên c u ch
y u ếcác DNNQD VN có quy mô v a (s l ng trên 200 lao đng). Đây là nh ng ượ
DN có s hoàn thi n t ng đi v h th ng t ch c và có đi ngũ QLCT đ l n ươ
đ ti n hành kh o sát, phân tích. Quy mô DN v a cũng là xu th ph n đu và phát ế ế
tri n c a DN khu v c t trong 10 năm t i. ư
V nhân s QLCT trong các DN nghiên c u: Lu n án t p trung nghiên
c u đi ngũ nhân s QLCT báo cáo tr c ti p lên qu n lý c p cao (Lãnh đo DN) ế
cũng nh ch u s ch đo và th a hành tr c ti p t qu n lý c p cao. Các cán bư ế
c p trung thu c nhóm này th ng là các ch c danh Giám đc, Tr ng các Đn ườ ưở ơ
5