
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG PHƯỚC THIÊN HOÀNG
NGHIÊN CỨU VI KHUẨN CHUYỂN HÓA NITƠ TRONG
NỀN ĐÁY VÙNG NUÔI TÔM HÙM (Panulirus sp.)
PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chuyên ngnh: Công Ngh Sinh Hc
M s: 9.42.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
TP. HCM - Năm 2022

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG PHƯỚC THIÊN HOÀNG
NGHIÊN CỨU VI KHUẨN CHUYỂN HÓA NITƠ TRONG
NỀN ĐÁY VÙNG NUÔI TÔM HÙM (Panulirus sp.)
PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chuyên ngành : Công ngh sinh hc
Mã s : 9.42.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Ngưi hướng dẫn khoa hc: PGS.TS. Nguyễn Phú Hòa
PGS.TS. Phạm Công Hoạt
TP.HCM - Năm 2022

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của tập thể Quý Thầy Cô, các cơ quan, các
anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời
cảm ơn chân thành đến:
PSG.TS Nguyễn Phú Hòa v PGS.TS Phạm Công Hoạt đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báo giúp tôi hoàn
thành tốt luận án.
TS. Hong Quc Khánh, PGS.TS Nguyễn Bảo Quc đã động viên, hỗ trợ
nhiệt tình về chuyên môn.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Viện Công nghệ sinh
học và Môi trường, Khoa Khoa học Sinh học, Khoa Thủy Sản, Phòng Đào tạo Sau
Đại học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận án.
Tập thể các bạn nghiên cứu viên, học viên cao học, sinh viên từ phòng thí
nghiệm Công nghệ Vi sinh, Viện Nghiên cứu Công Nghệ Sinh học và Môi
Trường, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM đã hỗ trợ, giúp đỡ để tôi học tập,
thực hiện và hoàn thành tốt luận án.
Tất cả bạn bè và đồng nghiệp những người luôn động viên, giúp đỡ chân thành
tôi trong quá trình làm luận án.
Ba Mẹ và những người thân trong gia đình, chồng và các con đã luôn ủng hộ,
động viên và là điểm tựa tinh thần cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh
Trương Phước Thiên Hong

iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những công bố trong luận văn này là trung thực và một phần
kết quả nghiên cứu thuộc đề tài cấp nhà nước mã số ĐTĐL.CN-60/15 do PGS. TS.
Nguyễn Phú Hòa làm chủ nhiệm. Những số liệu trong luận văn được phép công bố
với sự đồng ý của chủ nhiệm đề tài. Tất cả các số liệu và kết quả trình bày trong
luận án là chưa từng được công bố trong thời gian trước đây bởi tác giả khác.
TRƯƠNG PHƯỚC THIÊN HOÀNG

iv
TÓM TẮT
Nghiên cứu vi khuẩn chuyển hóa nitơ trong nền đáy vùng nuôi tôm hùm
(Panulirus sp.) phục vụ nuôi trồng thủy sản được thực hiện với các nội dung sau:
(1) Nghiên cứu đã tiến hành phân lập và định danh vi khuẩn từ các mẫu bùn được
lấy từ nền đáy dưới các lồng bè nuôi tôm hùm ở vùng Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
trong thời gian 12 tháng; (2) Nghiên cứu tạo môi trường lên men dạng lỏng và dạng
bán rắn phù hợp cho các chủng vi khuẩn có khả năng tạo chế phẩm sinh học xử lý
môi trường; (3) Đánh giá chế phẩm vi sinh xử lý môi trường trong mô hình ương
tôm thẻ chân trắng giai đoạn post 5 ở qui mô 1m3.
Kết quả nghiên cứu đã phân lập được các chủng vi khuẩn có khả năng chuyển
hóa ammonia và nitrite. Các chủng vi khuẩn được định danh bằng phương pháp
kiểm tra đặc điểm hình thái, sinh hóa bằng kit API 20E, 20NE, phương pháp giải
trình tự vùng 16S – rRNA và xác định khả năng chuyển hóa ammonia và nitrite;
trong đó có 3 chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis B85, Pseudomonas stutzeri
KL15, Rhodococcus rhodochrous T9 có khả năng chuyển hóa ammonia, nitrite tốt
nhất.
Luận án đã nghiên cứu được thành phần môi trường dạng lỏng phù hợp cho sự
phát triển của 3 chủng vi khuẩn trên mô hình Box – Behnken như sau: thành phần
môi trường cho vi khuẩn B.licheniformis B85 ở mật số 3,14 x 1011 CFU/mL bao
gồm 3,94 g/L mật rỉ đường, 15,56 g/L cao nấm men và 1,13 g/L NaCl; Mật độ vi
khuẩn P.stutzeri KL15 là 2,37 x 1011 CFU/mL với thành phần môi trường gồm 4,95
g/L mật rỉ đường, 19,08 g/L cao nấm men và 1,13 g/L MgSO4; Đối với chủng vi
khuẩn R.rhodochrous T9, thành phần môi trường là 7,93 g/L glucose, 6,1 g/L pepton
và 2,95 g/L NaCl với mật số vi khuẩn là 2,52 x 1010 CFU/mL.
Ba chủng vi khuẩn trên được nuôi cấy trên môi trường bán rắn với tỷ lệ giống,
thời gian và độ ẩm thích hợp, sau đó được sấy và nghiền mịn để tạo chế phẩm vi
sinh dạng bột với mật số vi khuẩn 109 CFU/g. Chế phẩm vi sinh dạng bột được bảo
quản ở hai khoảng nhiệt độ: nhiệt độ lạnh 4 - 8oC và nhiệt độ phòng 28-32oC. Ở