BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM

Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------

NGUYỄN VĂN DŨNG

HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã số: 62.34.03.01

Luận án tiến sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:

1: PGS.TS VŨ MẠNH CHIẾN

2: TS. NGUYỄN TUẤN DUY

Hà Nội, Năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả các nội dung nghiên cứu được kế thừa, tham khảo từ các nguồn tài liệu khác đều được tôi trích dẫn nguồn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới thầy PGS, TS. Vũ Mạnh Chiến và thầy TS. Nguyễn Tuấn Duy là hai người thầy hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện luận án này. Hai thầy đã luôn đồng hành giúp đỡ tôi định hướng nghiên cứu, dành cho tôi những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình giúp tôi có thể hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường ĐH Thương Mại đã tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa Sau đại học – Trường ĐH Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Kế Toán, trường ĐH Lạc Hồng, nơi tôi công tác đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là các lãnh đạo, giám đốc điều hành, kế toán trưởng, phụ trách tài chính và kế toán tại các doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn và bảng hỏi khảo sát đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình, anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2021

NGUYỄN VĂN DŨNG

iii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu. ........................................................................................................................ 5

2.1. Các nghiên cứu quốc tế .................................................................................................................... 5

2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam ................................................................................................ 14

2.3 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................................................ 17

3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................... 19

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................................ 20

5. Đối tượng và nghiên cứu ................................................................................................................... 20

5.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 20

5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................ 20

6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................................... 21

7. Kết cấu của luận án............................................................................................................................ 21

1.1 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp .............................................................................. 22

1.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ................................................................... 22

1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS .................................................................................................. 23

1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ........................................................................... 24

1.1.4 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp. ...................................................... 27

1.2 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ..................................................... 29

1.2.1 Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................................................................................. 31

1.2.2 Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý ...................................................................................... 36

1.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý. ...................................................................................... 41

1.2.4 Tri thức bên ngoài ....................................................................................................................... 44

1.2.5 Tri thức nội bộ ............................................................................................................................. 48

1.2.6 Quy mô doanh nghiệp. ................................................................................................................ 50

1.3. Thành quả hoạt động doanh nghiệp. ............................................................................................. 52

1.3.1. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp. ....................................................................................... 52

1.3.2 Đo lường thành quả doanh nghiệp ................................................................................................ 53

1.3.2.1 Đo lường khách quan thành quả hoạt động ............................................................................... 54

1.3.2.2 Đo lường chủ quan thành quả hoạt động ................................................................................... 56

1.4 Mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành quả hoạt động của doanh ............................................................................................................................................... 57 nghiệp

1.5 Lý thuyết nền tảng ........................................................................................................................... 58

1.5.1 Lý thuyết về xử lý thông tin ......................................................................................................... 58

1.5.2 Lý thuyết tình huống .................................................................................................................... 59

1.5.3 Lý thuyết hệ thống ........................................................................................................................ 60

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 22

iv

Kết luận chương 1 ................................................................................................................................. 61

2.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 62

2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................................................................ 65

2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................... 65

2.2.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................................... 68

2.2.3 Đo lường các biến ......................................................................................................................... 68

2.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................................................... 80

2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................................................... 84

Kết luận chương 2 ................................................................................................................................. 85

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 62

3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin ............... 86

3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ........................................................................ 86

3.1.2 Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam ..................... 88

3.2 Thông tin về mẫu và thống kê mô tả ............................................................................................... 90

3.2.1 Các thông tin về đặc điểm đối tượng trả lời khảo sát ................................................................... 90

3.2.2 Các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................... 91

3.2.3 Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 94

3.3. Phân tích và kiểm định mô hình ..................................................................................................... 98

3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................................................... 98

3.3.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA ............................................. 100

3.3.2.1 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)................. 100

3.3.2.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ITAPP) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL) ........................................................................................................................ 102

3.3.2.3 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ACSOFT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL) ..... 103

3.3.3 Xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ................................................................. 105

3.3.4 Phân tích hồi quy mô hình .......................................................................................................... 106

3.4. Các phát hiện qua nghiên cứu và thảo luận kết quả ..................................................................... 114

Kết luận chương 3 ............................................................................................................................... 117

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 86

4.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và nguyên tắc hoàn thiện. .......... 118

4.2. Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ............ 123

4.2.1 Đối với yếu tố “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý” ......................................................... 123

4.2.2 Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh nghiệp .................................. 126

4.2.3 Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. ....................................................................................... 132

CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM. ................................ 118

v

4.3 Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao thành quả hoạt động của các DNVVN ..................... 134

4.3.1 Đối với bản thân các doanh nghiệp. ........................................................................................... 134

4.3.2 Đối với cơ quan nhà nước. ........................................................................................................ 136

4.4 Lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................... 137

4.4.1 Lộ trình thực hiện ....................................................................................................................... 137

4.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp ..................................................................................................... 139

Kết luận chương 4 ............................................................................................................................... 141

Kết luận ............................................................................................................................................. 142

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144

vi

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Hệ thống thông tin kế toán AIS

Công nghệ thông tin CNTT

Doanh nghiệp DN

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HTTT Hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin kế toán AIS

Hệ thống thông tin IS

Hệ thống thông tin quản lý MIS

Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức OIPT

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Cách đo lường cấp độ thiết lập của CNTT trong các nghiên cứu …..35

Bảng 1.2: Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý thông qua các

nghiên cứu ........................................................................................................... 40

Bảng 1.3: Cách đo lường yếu tố cam chủ sở hữu/người quản lý thông qua các

nghiên cứu .......................................................................................... 43

Bảng 1.4: Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu .. 46

Bảng 1.5: Cách đo lường yếu tố tri thức nội bộ thông qua các nghiên cứu ........ 49

Bảng 1.6: Cách đo lường yếu quy mô doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu 51

Bảng 1.7: Phân biệt cách đo chủ quan và đo lường khách về thành quả của

doanh nghiệp........................................................................................................53

Bảng 2.1 Mã hóa các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu ......................... 74

Bảng 3.1 Phân loại DNVVN theo Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ..…87

Bảng 3.2. Thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát .............. 91

Bảng 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............. 92

Bảng 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát ....................... 93

Bảng 3.5 Thống kê quy mô vốn của doanh nghiệp khảo sát .............................. 94

Bảng 3.6 Thống kê các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp

khảo sát ................................................................................................................ 94

Bảng 3.7 Thống kê các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại doanh

nghiệp khảo sát .................................................................................................... 96

Bảng 3.8 Thống kê đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng

tại doanh nghiệp khảo sát .................................................................................... 97

Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ........................... 99

Bảng 3.10 Thống kê mô tả ................................................................................ 100

Bảng 3.11 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of

Variances ........................................................................................................... 101

Bảng 3.12 ANOVA ........................................................................................... 101

Bảng 3.13 Thống kê mô tả ................................................................................ 102

Bảng 3.14 Thống kê mô tả ................................................................................ 103

viii

Bảng 3.15 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of

Variances ........................................................................................................... 104

Bảng 3.16 ANOVA ........................................................................................... 105

Bảng 3.17 Model Summaryb............................................................................. 106

Bảng 3.18 Coefficientsa .................................................................................... 107

Bảng 3.19 ANOVAa ......................................................................................... 107

Bảng 3.20 Residuals Statisticsa ......................................................................... 108

Bảng 3.21 Model Summaryb………………..……………………….………..110

Bảng 3.22 Coefficientsa……………………………...………………….…….111

Bảng 3.23 ANOVAa……………………………………..………………....…111

Bảng 3.24 Residuals Statisticsa …………………………..………….……….113

ix

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1 Mô hình hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ............................... 23

Hình 1.2: Hệ thống thông quản lý ..................................................................... 24

Hình 1.3: Mô hình chung của hệ thống thông tin kế toán ................................ 27

Hình 1.4: Hệ thống thông tin kế toán xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho những

người ra quyết định ............................................................................................ 29

Hình 1.5 Các khía cạnh cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................ 34

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 68

Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh

nghiệp và sự phù hợp của AIS… ................................................................... .101

Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển

khai tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS ................................................ 103

Hình 3.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang

sử dụng và sự phù hợp của AIS ...................................................................... 104

Hình 3.4: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 109

Hình 3.5: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 109

Hình 3.6: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 113

Hình 3.7: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 114

Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý trong DN qua các năm ...... 89

Biểu đồ 3.2 Tình hình sử dụng PM quản lý theo quy mô doanh nghiệp .......... 90

Biểu đồ 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô

lao động của doanh nghiệp ................................................................................ 92

Biểu đồ 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát quy mô vốn

của doanh nghiệp ............................................................................................... 93

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một hệ thống dùng để thu thập, ghi nhận,

lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho người dùng ra quyết định. AIS gồm

5 cấu thành: (1) người sử dụng hệ thống; (2) quy trình và hướng dẫn được sử dụng

để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu; (3) dữ liệu của tổ chức; (4) phần mềm, hạ

tầng công nghệ thông tin; (5) hệ thống kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu (Bodnar,

2014; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).

Trên gốc dộ lý thuyết

Một mặt, thông tin được cung cấp từ AIS gồm thông tin về kế toán, tài chính

và các thông tin khác có vai trò quan trọng cho việc ra quyết định của các đối

tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (A.Hall, 2007; F. L. Jones và Rama,

2006). Trong đó thông tin kế toán có thể giúp cho các doanh nghiệp (DN), đặc

biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN ) có thể quản lý các vấn đề ngắn

hạn trong quá trình hoạt động như doanh thu, chi phí và dòng tiền… bằng cách

cung cấp thông tin để hỗ trợ giám sát và kiểm soát (F. Mitchell, G. C. Reid, và J.

A. Smith, 2000b). AIS có vai trò là cung cấp thông tin quan trọng để giúp các nhà

quản lý kiểm soát các hoạt động và giảm bớt sự không chắc chắn trong quá trình

hoạt động kinh doanh của DN (Chong, 1996; B. M. Romney, and Steinbart, J.P,

2008). Bên cạnh đó nó cũng có thể giúp các DNVVN hoạt động trong một môi

trường năng động và cạnh tranh hơn, ngoài ra còn thuận lợi trong việc thực hiện

các kế hoạch chiến lược dài hạn (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra AIS còn

được coi là một cơ chế tổ chức quan trọng, là một công cụ có thể giúp quản lý cải

thiện khả năng kiểm soát đối với các hoạt động và của việc ra quyết định. AIS tồn

tại trong mọi tổ chức và rất quan trọng đối với các DNVVN, đóng vai trò thiết yếu

trong việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho chủ sở hữu để ra

các quyết định mang tính chiến lược (Budiarto, Prabowo, Djajanto, Widodo, và

Herawan, 2018; Naranjo-Gil, 2004). AIS thường được sử dụng bởi những người

2

ra quyết định như chủ sở hữu, người quản lý cấp trung và người quản lý điều hành.

để đưa ra quyết định một cách tối ưu, các chủ sở hữu phải có được thông tin phù

hợp, đáng tin cậy và kịp thời được cung cấp từ các hệ thống như AIS (Kharuddin,

Ashhari, và Nassir, 2010).

Mặt khác, để AIS phát huy hết vai trò thì sự phù hợp của AIS là hết sức quan

trọng. Sự phù hợp đã được đề cập trong nghiên cứu phát triển từ lý thuyết xử lý

thông tin (IP) của Galbraith (1973). Galbraith chứng minh rằng khả năng xử lý

thông tin của tổ chức phải phù hợp với các yêu cầu thông tin của tổ chức để mang

lại thành quả hoạt động cho tổ chức. Sự phù hợp AIS thường dựa trên mức độ

giống nhau giữa hai thước đo, trong trường hợp này là mức độ tương đồng giữa

yêu cầu của AIS và khả năng của AIS hay nói cách khác sự phù hợp của AIS được

xem là sự tương tác của yêu cầu AIS và khả năng của AIS.

Bên cạnh đó, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường được đo

lường thông qua các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực

để tạo ra lợi nhuận. Trong những năm gần đây, việc đánh giá kết quả hoạt động

không dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả mà được mở rộng và đo lường

bằng cả các chỉ tiêu phi tài chính, sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh (BSC)

hay các chỉ tiêu đo lường trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp. Do đó, khái

niệm thành quả hoạt động (performance) được sử dụng với một phạm vi tổng quát

hơn để đo lường đa khía cạnh của hoạt động tổ chức. Khi thông tin kế toán được

sử dụng cho việc ra quyết định, hệ quả của nó là góp phần nâng cao thành quả

hoạt động của các doanh nghiệp. Thành quả đạt được khi các DN chủ động triển

khai ứng dụng một AIS hiện đại (Esmeray, 2016). Đã có nhiều nghiên cứu đã

chứng minh thành công sự quan hệ thuận chiều từ AIS đến thành quả hoạt động

của các DNVVN (Esmeray, 2016; Kareem, 2019b; McMahon, 2001; McMahon

và Davies, 1994; Prasad và Green, 2015; Thomas III và Evanson, 1997; R.

Trabulsi, 2018). Chang (2001) còn khẳng định AIS đóng vai trò then chốt trong

việc nâng cao hiệu quả quản trị của tổ chức, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh

toàn cầu. Các nghiên cứu từ nhiều năm cho thấy, để các DNVVN thành công trong

kinh doanh, và có thành quả tốt họ cần phải có những công cụ đúng đắn, AIS là

3

một trong số những công cụ đó (Argenti, 1976; Beaver, 2003; Berryman, 1983;

Harris và Gibson, 2006; Harris, GRUBB III, và Hebert, 2005; Mitchell, Reid, và

Terry, 1997; Stokes và Blackburn, 2002). Nó có thể giúp DNVVN nâng cao khả

năng tồn tại và thành công hơn bởi việc cung cấp thông tin thông qua việc ghi

chép lại các giao dịch tài chính, lập các báo cáo tài chính, lập ngân sách, và phân

tích tình hình biến động trong kinh doanh cho quản lý, chủ DN những thông tin

phù hợp để họ điều hành doanh nghiệp mình (Harris và cộng sự, 2005). Đối với

các DNVVN, thông tin được yêu cầu khác các DN lớn để đối phó với sự không

chắc chắn cao hơn trong điều kiện cạnh tranh và nhu cầu thị trường (Louadi,

1998). AIS có tiềm năng lớn ảnh hưởng đến thành quả của các doanh nghiệp, đặc

biệt là trong bối cảnh của các DNVVN (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005).

Trên gốc độ thực tiễn

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là sự phát

triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, việc các doanh nghiệp

ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán ngày càng cần thiết,

tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thiết thực, việc ứng dụng công nghệ thông tin

cũng gây nên không ít khó khăn cho người sử dụng, tạo sự rủi ro về tính tin cậy

của hệ thống thông tin kế toán.

Thực trạng hiện nay cho thấy rằng trong các DNVVN có ít thông tin để quản

lý, kiểm soát kém và việc ra quyết định mang tính đột xuất, tức thời và dựa trên

cảm tính là chủ yếu (Perren và Grant, 2000). Nhiều DNVVN vẫn chưa chú trọng

xem xét việc đánh giá sử dụng và đầu tư công nghệ hiện đại như AIS trong hoạt

động kinh doanh của họ (Kareem, 2019a). Hầu hết các DNVVN không sử dụng

đầy đủ và chưa phát huy hết tiềm năng của AIS do thiểu nguồn lực và công nghệ

mới (Harash, 2017). Bên cạnh đó việc xử lý thông tin trong các DNVVN là tương

đối phức tạp (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra một trong những hạn chế lớn

của các DNVVN nằm ở số lượng nhân viên ít; có khi là không có nhân viên có

thể phát triển CNTT, do đó, họ cần thiết lập các công nghệ để có thể cung cấp

nhiều thông tin hơn (Ismail và King, 2005, 2007). Mặt khác các DN nhỏ vẫn phải

đối mặt với nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động, chẳng hạn như quản lý dòng

4

tiền, quản lý nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu khách hàng và thiếu tài chính

(Manurung và Manurung, 2019). Ở các nước nghèo và đang phát triển, các

DNVVN sử dụng AIS vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển và đặc biệt là hệ

thống thông tin không phù hợp với yêu cầu quản lý (Ismail, 2009). Mặc dù vậy,

các nghiên về AIS như phân tích đánh gia các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp

của AIS trong các DNVVN và tác động của nó đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp vẫn chưa được nhiều các nghiên cứu thực hiện để điều tra (Ismail và king,

2007). Chính vì vậy, cần phải khám phá sâu hơn về cách mà các DNVVN nhận

thức tầm quan trọng của thông tin kế toán, và hệ thống thông tin kế toán hiện đại

để mang lại thành quả tích cực (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005, 2007).

Tại Việt Nam, theo thống kê trong Sách Trắng (2019) của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các DN tại Việt Nam, có

tới 97,6% DN đang hoạt động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những năm

qua, DNVVN của Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,

đóng góp không nhỏ vào GDP, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế. Hiện nay để

các DNVVN nâng cao thành quả hoạt động và kiểm soát tốt thông tin DN thì đòi

hỏi phải xây dựng và tổ chức một AIS phù hợp với đặc điểm hoạt động của các

DNVVN (Phan Đức Dũng, 2015). Do vậy, lúc nay rất cần các nghiên cứu về hệ

thống thông tin kế toán trong các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng công nghệ

thông tin, qua đó đề xuất, khuyến nghị, và đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho các

DNVVN nâng cao thành quả hoạt động, thúc đẩy phát triền và hội nhập bền vững

là hết sức cần thiết. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu về hệ thống thông

tin kế toán và đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả của các

DNVVN ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin.

Từ lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tôi thực hiện đề tài “Hệ thống thông tin kế toán trong trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam”. Luận án nghiên cứu có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về HTTTK cũng như đưa ra các bằng chứng dựa trên dựa trên số liệu phân tích thực nghiệm các yếu tố tác động của AIS đến thành quả hoạt động của DN để giúp các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng có những biện pháp phù hợp cải thiện AIS hiện hành và nâng cao thành quả hoạt động.

5

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu quốc tế

Trong nhiều năm qua, phần lớn các công trình nghiên cứu về AIS chủ yếu

phản ánh về chi phí và lợi ích của hệ thống thông tin và tổ chức hệ thống thông

tin trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Bên canh đó cũng có một vài nghiên

cứu về việc đo lường sự thành công của IS trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên,

không có nhiều nghiên cứu xem xét về sự AIS và phù hợp AIS và tác động của

nó đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS

Nhóm tác giả Salehi (2011) với đề tài về “Nghiên cứu về các rào cản thực

hiện hệ thống thông tin kế toán”. Nghiên cứu xem xét các rào cản trong việc thực

hiện AIS bằng cách đưa ra 6 giả thuyết về hệ thống thông tin kế toán (quản lý cấp

trung, nhân sự, cấu trúc tổ chức, yếu tố môi trường, vấn đề tài chính và văn hóa

tổ chức). Với mẫu chọn 100 doanh nghiệp. Công cụ thu thập dữ liệu là một bảng

câu hỏi. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mô tả và kiểm định hệ số Cronbach α.

Kết quả cho thấy 6 yếu tố rào cản của việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán

đều có tác động. Theo nghiên cứu này để loại bỏ những rào cản này, các nhà quản

lý, quản lý tài chính và nhân viên phải được đào tạo thực tế bởi các giáo viên giàu

kinh nghiệm về AIS. Cần nêu rõ lợi ích của việc thiết lập AIS cho các nhà quản

lý của các DN. Các nhà quản lý cần cố gắng khuyến khích nhân viên và những

người này sử dụng hệ thống mới, cho họ biết rằng việc thiết lập hệ thống mới sẽ

là lợi thế của họ; bằng các phần thưởng, để khuyến khích nhân viên nhằm cạnh

tranh trong học tập và làm việc như vậy mới có thể tăng tốc thực hiện hệ thống

thành công. Nghiên cứu đã góp phần phản ánh rõ những rào cản trong việc tổ

chức thực hiện AIS, nêu rõ lợi ích của việc tổ chức thiết lập AIS để mang lại hiệu

quả tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các DN

đại chúng, các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu sang các loại hình doanh nghiệp

khác.

6

Tiếp đó, tác giả Fitrios (2015) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến

việc thực hiện Hệ thống Thông tin Kế toán và Chất lượng Thông tin Kế toán” tại

Indonesia. Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của “cam kết quản lý hàng

đầu” và “đào tạo người dùng” về việc thực hiện các AIS. Nghiên cứu đã đưa ra

mô hình với 2 nhân tố là “cam kết quản lý và đào tạo người dùng” tác động đến

thực hiện hệ thống thông tin kế toán, với 2 giả thuyết được đưa ra là: GT1 việc

thực hiện các AIS bị ảnh hưởng đáng kể bởi cam kết quản lý và đào tạo người sử

dụng. GT2 Chất lượng thông tin kế toán bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc thực hiện

các AIS. Dữ liệu thu thập được được xử lý bằng SPSS. Kết quả cho thấy cam kết

quản lý hàng đầu và đào tạo người dùng ảnh hưởng đến việc thực hiện AIS. Kết

quả của nghiên cứu này đã góp phần giải quyết vấn đề thực hiện AIS và chất lượng

thông tin kế toán thông qua cải tiến cam kết quản lý hàng đầu và đào tạo người sử

dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới đo lường 2 yếu tố “cam kết quản lý và

đào tạo người dùng” ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán

chưa xem xét các gốc độ khác của AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới

cảnh áp dụng CNTT.

Cũng theo hướng nghiên cứu này Iskandar (2015) vời đề tài “Phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của thực hiện hệ thống thông tin kế toán”

Mục đích của nghiên cứu này là tìm giải pháp cho các vấn đề liên quan đến chất

lượng AIS, chất lượng thông tin kế toán khi kết nối với cam kết quản lý, năng lực

người dùng và văn hóa tổ chức. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua suy

luận phân tích hiện tượng sau đó tìm kiếm bằng chứng thông qua các sự kiện thực

nghiệm, đặc biệt là về hiệu quả của cam kết quản lý, năng lực và người sử dụng

văn hóa tổ chức đến chất lượng của AIS. Kết quả nghiên cứu cho rằng Cam kết

quản lý và năng lực người dùng ảnh hưởng đến chất lượng AIS. Các lý thuyết

nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của quản lý cam kết và năng lực người dùng về chất

lượng của AIS. Kết quả lý thuyết bằng chứng từ nghiên cứu này có thể được sử

dụng để giải quyết các vấn đề xảy ra về chất lượng của AIS. Các chất lượng AIS

có thể được cải thiện thông qua cam kết quản lý và năng lực người dùng. Tuy

7

nhiên đây chỉ là một nghiên cứu mang tính lý thuyết, các nghiên cứu khác có thể

thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn.

Gần đây nhóm tác giả Andarwati, Nirwanto, và Darsono (2018) đã thực

hiện nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán

thành công dựa trên công nghệ thông tin về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản

lý hàng đầu đối với sự hài lòng của các nhà quản lý DNVVN. Mẫu trong nghiên

cứu này là 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kỹ thuật mẫu được sử dụng bởi phương

pháp lấy mẫu có chủ đích và kỹ thuật phân tích bằng Mô hình SEM. Kết quả của

nghiên cứu cho thấy chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có ảnh hưởng

đến sự hài lòng của người dùng thông tin kế toán. Nghiên cứu đã góp phần phản

ánh phong phú thêm hệ AIS và chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có

ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng thông tin kế toán trong các doanh

nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa phản ánh thực trạng việc áp dụng

CNTT, tác động của CNTT đến hiệu quả của các DNVVN.

Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý

thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành

quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự tổ chức thực hiện thành

công hệ thống thông tin kế toán sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.

Các khoảng trống đặt ra qua các nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu này chỉ

mới tập trung vào việc đánh giá thực hiện AIS chưa xem xét các gốc độ khác của

AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới cảnh áp dụng CNTT. Một nghiên cứu

mang tính lý thuyết, chưa đi sâu vào nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn

tình hình tại các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.

Các nghiên cứu theo hướng phản ánh sự phù hợp của AIS tác động đến thành

quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Có thể nói rằng một trong những nghiên cứu đặt nền móng cho việc điều tra

mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS trong tác động của yếu tố CNTT đến thành

8

quả hoạt động của các DN là nghiên cứu của P. B. Cragg (1990), luận án này đã

thực hiện điều tra vấn đề này tại các doanh nghiệp nhỏ tại Anh. Nghiên cứu sử

dụng bảng câu hỏi qua thư để điều tra được gửi đến 289 DN. Mục đích chính là

điều tra cấp độ thiết lập CNTT là một trong những nguyên nhân khiến các DN

nhỏ thành công và mang lại hiệu quả tài chính. Phương pháp thống kê và phân

tích hồi quy được sử dụng để phân tích dữ liệu, lý thuyết hệ thống và lý thuyết xử

lý thông tin đã được vận dụng làm khung lý thuyết cho nghiên cứu.

Với yếu tố mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN được đo lường bằng

cách xác định số lượng các loại ứng dụng CNTT đang được thiết lập tại doanh

nghiệp (các loại công nghệ, phần mềm), các ứng dụng dùng để bảo mật IS cho

doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và cách thức quản lý CNTT (nhân viên

CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy tính

và phát triển CNTT) hiện tại của doanh nghiệp đang thực hiện là gì. Yếu tố sự phù

hợp AIS được đo lường bằng việc sự đáp ứng được các thông tin kế toán và tài

chính, sau đó xem xét sự phù hợp này đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng

các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số, doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu đã sử dụng

cách thức đo lường thành quả chủ quan của tổ chức của Venkatraman và

Ramanujam (1986) để đo lường thành quả. Kết quả đã phát hiện ra rằng các nhóm

doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT cao sẽ làm cho sự phù hợp AIS tốt và có

tác động đến thành quả tốt hơn so với các doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT

thấp.

Điều này cũng phù hợp với kết luận trước đó của Cron và Sobol (1983) nhận

thấy rằng việc áp dụng CNTT trong các DN có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả

chung của các DN vừa và doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu này đã góp phần làm nên

tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác

động đến thành quả của các DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường

thành quả chủ quan để đo lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu

này biến cấp độ thiết lập CNTT (biến độc lập) chỉ mới được đo lường bằng các

loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc

9

hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,

doanh thu và lợi nhuận.

Trong một nỗ lực để hiểu thêm về vấn đề này, Raymond, Paré, và Bergeron

(1995) đã điều tra mối quan hệ mức độ thiết lập CNTT với sự phù hợp của AIS

tác động của nó đến thành quả trong bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Một nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện tại 108 các DNVVN sản xuất ở

Canada. Yếu tố mức độ thiết lập CNTT được đo lường bằng cách xác định các

ứng dụng phần mềm và phần cứng đang được áp dụng tại các doanh nghiệp, các

công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý và kiểm soát. Cách đo lường yếu tố này cũng

gần tương đồng với nghiên cứu trước đó của P. B. Cragg (1990) thực hiện. Yếu

tố AIS (sự phù hợp AIS) được xác định dựa trên mức độ đáp ứng các thông tin từ

AIS trong các DN. Yếu tố thành quả được xác định dựa trên cách đo lường chủ

quan của các nghiên cứu Venkatraman và Ramanujam (1986) và Raymond (1990)

đưa ra trước đó. Với các chỉ số tài chính như ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng

doanh số bán hàng (Weill và Olson, 1989).

Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mô tả và kiểm định dữ liệu, phân tích hồi

quy. Kết quả cho thấy cấp độ thiết lập CNTT có liên quan tích cực đến sự phù hợp

AIS, và có tác động tích cực đến thành quả của tổ chức. Những doanh nghiệp có

mức độ thiết lập CNTT tốt sẽ làm cho AIS đạt được sự phù hợp và cung cấp các

thông đáp ứng các yêu cầu cho các nhà quản lý làm cho thành quả doanh nghiệp

tăng và ngược lại. Điều này cũng phù hợp với kết quả trước đó của Raymond

(1990). Nghiên cứu này đã góp phần làm nên tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác

định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác động đến thành quả của các

DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường thành quả chủ quan để đo

lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu này biến cấp độ thiết lập

CNTT chỉ mới được đo lường bằng các loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa

xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường

bằng các chỉ tiêu ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng doanh số bán hàng.

Trong nghiên cứu của Ismail và King (2005) thực hiện “Thành quả của DN

và sự phù hợp của AIS tại các DNVVN ở Malaysia”. Nghiên cứu này cho rằng

10

“sự phù hợp của AIS” được đo lường thông qua mối tương quan giữa các yêu cầu

của AIS với khả năng xử lý AIS, được thể hiện qua 19 đặc điểm thông tin kế toán

và sau đó xem xét ảnh hưởng của “sự phù hợp” này đến thành quả hoạt động của

DNVVN sản xuất ở Malaysia, lý thuyết “xử lý thông tin” của Galbraith (1973) đã

được vận dụng cho nghiên cứu. Thành quả hoạt động được đo lường bằng lợi

nhuận dài hạn, sự sẵn có của các nguồn tài chính, tăng trưởng doanh số, và sự

trung thành của khách hàng và hình ảnh doanh nghiệp. Một cuộc điều tra bằng

bảng hỏi gửi qua bưu điện đã được sử dụng để thu thập dữ liệu, nghiên cứu nhắm

vào các DN có từ 20 đến 250 nhân viên. Năm mươi doanh nghiệp đã được sử dụng

cho khảo sát thí điểm và phần còn lại được sử dụng cho khảo sát chính thức. Đối

tượng khảo sát là các giám đốc điều hành của các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả

thu được 310 phiếu có thể sử dụng với tỷ lệ trả lời 25%.

Với việc sử dụng kỹ thuật phân tích cụm để nhóm các DN. Kết quả cho thấy,

một mặt các DN có “sự phù hợp AIS” cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt.

Mặt khác, một số DN đạt được “sự phù hợp AIS” thấp hoặc không đạt được đồng

nghĩa với việc khả năng xử lý AIS của các DN không đủ để đáp ứng các yêu cầu

AIS của họ, điều này ngụ ý rằng các nhà quản lý của các DNVVN sử dụng CNTT

không hiệu quả. Kết quả này phù hợp với kết luận trước đó của Louadi (1998) khi

cho rằng sự phù hợp AIS là một yếu tố tác động đến thành quả hoạt động. Tiếp

nối với những kết quả nghiên cứu nêu trên trong nghiên cứu tiếp theo của Ismail

và King (2006) đã tiếp tục đánh giá sự phù hợp giữa AIS có tác động đến thành

quả hoạt động tại các DNVVN ở Malaysia. Giả thuyết được đưa ra là “Các DN

đã có được phù hợp AIS (giữa khả năng AIS và yêu cầu AIS) sẽ đáp ứng tốt hơn

so với DN không đạt được”.

Kết quả các phân tích thống kê và kiểm định ANOVA cho thấy các DN có

mức độ phù hợp cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt hơn so với các DN có

mức độ phù hợp thấp, điều này cũng phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước

đó. 02 nghiên cứu này cũng đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác

động của AIS đến thành quả của các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.

Hạn chế của 02 nghiên cứu này là dữ liệu được thu thập hoàn toàn qua thư, đo

11

lường thành quả chưa xem xét các các chỉ tiêu khác ROA, ROI. Do đó chưa phản

ánh rõ sự tác động của AIS đến thành quả.

Cũng theo hướng nghiên cứu phản ánh về “sự phù hợp AIS” tác động đến

thành quả Kharuddin và cộng sự (2010) đã điều tra tác động của mối quan hệ giữa

AIS đối với thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên

khác với cách đo lường biến độc lập và biến phụ thuộc trước đó của Ismail và

King (2005); Ismail và King (2006) thực hiện. Nghiên cứu này đã đưa ra mô hình

với yếu tố “sự phù hợp AIS” được đo lường trên cơ cở thực trạng các ứng dụng

được đang áp dụng như ứng dụng CNTT, các phần mềm như phần mềm kế toán

trong các doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu của AIS hay không. Sau đó xem

xét yếu tố này sẽ tác động đến thành quả hoạt động của DNVVN thông qua đo

lường chỉ số tài chính ROA của doanh nghiệp. Dữ liệu cho nghiên cứu này được

thu thập từ 205 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Klang Malaisia.

Nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định LM và phân tích hồi quy mô hình,

kết quả cho thấy tại các DNVVN đạt được sự phụ hợp AIS đã cải thiện đáng kể

về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phát hiện này cung cấp bằng chứng thực

nghiệm rằng trong các doanh nghiệp, sự phù hợp AIS (ứng dụng CNTT và các

phần mềm như phần mềm kế toán đáp ứng được yêu cầu AIS và có hiệu quả) đã

làm tăng đáng kể lợi nhuận và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp. Điều

này phù hợp với quan sát trước đó của Rashid, Hossain, và Patrick (2002) cho

rằng khi có được sự phù hợp AIS sẽ cải thiện hoạt động kinh doanh và dẫn đến

tăng thành quả hoạt động của DN cũng như kết luận của Ismail và King (2005) về

sự phù hợp cao sẽ mang lại thành quả. Nghiên cứu cũng đã góp phần cũng cố thêm

vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DNVVN. Tuy

nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ mới đo lường và phân tích biến phụ thuộc

chỉ thông qua chỉ số duy nhất là ROA, nó chưa nói lên hết thành quả hoạt động

của doanh nghiệp.

Tiếp đó, tương đồng với mục đích để phản ánh sự phù hợp AIS đến thành

quả hoạt động, nghiên cứu của Esmeray (2016) đã thực hiện nghiên cứu về “Tác

động của hệ thống thông tin kế toán đối đến thành quả của doanh nghiệp” dựa

12

trên bằng chứng thực nghiệm của các DNVVN ở Kayseri-Thổ Nhĩ Kỳ. Trong

nghiên cứu này sự phù hợp của AIS được đo lường khác với cách nghiên cứu của

Kharuddin và cộng sự (2010); Ismail và King (2005) trước đó. Yếu tố này được

thể hiện đo lường bằng sự hiểu biết của các nhà quản lý về kế toán và CNTT và

số lượng nhân viên sử dụng AIS, qua đó xem xét tác sự phù hợp này tác động đến

thành quả hoạt động được đo lường bằng sự tăng trưởng về bán hàng, khách hàng

và doanh thu. Dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn với 60 doanh nghiệp.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS) và

bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để tiến hành phân tích dữ liệu. Kết quả cho

thấy rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự phù hợp AIS và thành quả doanh nghiệp.

Cụ thể khi sự phù hợp AIS được cải thiện (mức độ hiểu biết của người quản

lý/nhân viên về AIS tăng lên) sẽ làm cho thành quả hoạt động tăng lên (sự tăng

trưởng về bán hàng, khách hàng và doanh thu) và ngược lại. Nghiên cứu đã góp

phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của

các DN trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn một

số hạn chế như cỡ mẫu là tương đối thấp, và đo lường biến thành quả hoạt động

chỉ với 3 quan sát về bán hàng, khách hàng và doanh thu.

Bên cạnh đó nghiên cứu của Esparza-Aguilar, García-Pérez-de-Lema, và

Duréndez (2016) đã tiến hành phân tích “Ảnh hưởng của AIS đến thành quả của

các công ty gia đình siêu nhỏ, nhỏ và vừa của Mexico”. Một cuộc khảo sát với

mẫu 122 doanh nghiệp đã được sử dụng để thu thập dữ liệu. Với yếu tố sự phụ

hợp AIS được đo lường bằng cách xem xét các mức độ đáp ứng của thông tin kế

toán và tài chính (tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp thông tin, thông tin các sự

kiện trong tương lai) tại các doanh nghiệp. Cách đo lường này gần tương đồng

với nghiên cứu trước đó của Ismail và King (2005), thành quả doanh nghiệp được

đo lường bằng hiệu quả của việc cung cấp các báo cáo kế toán và báo cáo tài

chính. Lý thuyết “xử lý thông tin” Galbraith (1973) cũng đã được sử dụng trong

nghiên cứu này. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy

sau đó phân tích hồi quy mô hình. Kết quả đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa

AIS và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp, những doanh nghiệp có sự phù

13

hợp AIS cao sẽ đạt được thành quả tốt, phát hiện này cũng tương đồng với các kết

luận trước đó của Ismail và King (2005) và Esmeray (2016). Hơn nữa, kết quả

cho thấy trong các công ty gia đình sự tác động của AIS đến thành quả thấp hơn

so với các công ty không thuộc gia đình. Phát hiện này ngụ ý rằng sự phù hợp AIS

trong các công ty gia đình là rất thấp so với các công ty phi gia đình về tính kịp

thời, tổng hợp và tích hợp thông tin kinh tế và tài chính trong quá trình ra quyết

định để mang lại thành quả cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng đã góp phần

cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DN

trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Hạn chế của nghiên cứu là đối tượng nghiên cứu

là các DN siêu nhỏ, DN gia đình, do đó có thể AIS chưa đầy đủ do đó, có thể việc

đánh giá sẽ bị hạn chế.

Tương đồng với cách tiếp cận của Kharuddin và cộng sự (2010) và Esmeray

(2016) gần đây R. Trabulsi (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của AIS

đến thành quả tổ chức: Bối cảnh của các DNVVN Saudi ”. Nghiên cứu này dựa

trên một cuộc điều tra thực nghiệm bằng bảng hỏi được gửi đến 140 doanh nghiệp

để khám phá sự phù hợp AIS được đo lường bằng việc các ứng dụng CNTT và

các phần mềm để phục vụ cho kế toán có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các

DN. Cách đo lường yếu tố này có sự tương đồng với Kharuddin và cộng sự (2010).

Sau đó xem xét sự tác động của nó đến thành quả của tổ chức yếu tố này được đo

lường qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao chất lượng và ra quyết định

hiệu quả. Lý thuyết “xử lý thông tin” đã sử dụng cho cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu

tiến hành phân tích dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy và giá trị hồi quy bằng phần

mềm PLS. Kết quả chứng minh rằng sự phù hợp AIS có tác động đáng kể đến

thành quả của tổ chức nói chung và trên tất cả các khía cạnh của nó bao gồm giảm

chi phí, cải thiện chất lượng và ra quyết định hiệu quả. Điều này cũng đã được các

phát hiện trước đó của Ismail và King (2005); Kharuddin và cộng sự (2010);

Esmeray (2016) hay R. U. Trabulsi (2018) kết luận. Hạn chế của nghiên cứu là đo

lường biến thành quả hoạt động chỉ mới ở các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao

chất lượng và ra quyết định hiệu quả.

14

Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý

thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành

quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh

2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam

nghiệp vừa và nhỏ.

Ở Việt Nam các nghiên cứu về AIS trong doanh nghiệp cũng đã được một

số tác giả thực hiện theo các hướng như sau:

Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS như: Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống thông

tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”. Luận án này

đã hệ thống hóa lại tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN sản xuất. Phân tích

thực trạng tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến AIS quản trị chi phí, luận án đã chứng minh rằng mục

tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ

phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập AIS

quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Và đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức

AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Luận án đã góp phần cũng cố

thêm về mặt lý thuyết về Tổ chức AIS trong doanh DN. Tuy nhiên, hướng của

nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán

quản trị chi phí tại các DN may, không đề cập đến AIS trong DN nhỏ và vừa.

Kế đến là tác giả Vũ Bá Anh (2015) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống

thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng

dụng công nghệ thông tin” Luận án này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận để tổ

chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT. Đưa ra thực trạng tổ chức AIS trong

DN sản xuất và hoàn thiện tổ chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các

doanh nghiệp sản xuất. Luận án đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh DN, đặc biệt là doanh nghiệp sản

xuất. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở gốc độ Tổ chức hệ thống thông

tin kế toán chưa đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến AIS và sự tác động của

của AIS đến hiệu thành quả của DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTTT.

15

Tiếp đó, Nguyễn Thành Hưng (2017) với nghiên cứu “Tổ chức hệ thống

thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam”.

Luận án đã hệ thống hóa lý luận và xác lập khung lý thuyết về nội dung tổ chức

hệ thống thông tin KTQT chi phí trong DN. Qua đó, chỉ rõ các yếu tố cấu thành

của hệ thống thông tin KTQT chi phí, tính hệ thống của quy trình thu thập thông

tin, xử lý và phân tích thông tin, cung cấp thông tin. Khác với nghiên cứu của Hồ

Mỹ Hạnh (2013), Luận án đã xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến tổ

chức hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông, gồm các nhân tố:

chất lượng dữ liệu đầu vào, nguồn nhân lực kế toán, tầm nhìn và cam kết của nhà

quản trị. Luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống thông

tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông. Luận án đã góp phần cũng cố về mặt

lý thuyết về tổ chức AIS trong doanh DN, phản ánh rõ các nhân tố và mức độ ảnh

hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông.

Tuy nhiên, luận án này đi sâu vào hướng nghiên cứu tổ chức AIS quản trị chi phí

và các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi

phí trong các DN viễn thông. Không đề cập đến AIS trong DNVVN trong bối

cảnh ứng dụng CNTT.

Kế đến tác giả Nguyễn Văn Hải (2020) với nghiên cứu “Tổ chức hệ thống

thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam” Luận

án này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về tổ chức HTTT KTQTCP, các nhân

tố mang tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP trong doanh nghiệp

sản xuất, đưa ra thực trạng về tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh nghiệp da

giầy Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này khác với các nghiên cứu trước đó của

Hồ Mỹ Hạnh (2013) và (Nguyễn Thành Hưng, 2017). Luận án này phân tích các

nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP trong các doanh nghiệp

từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh

nghiệp da giầy Việt Nam . Luận án đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết

về Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh DN. Tuy nhiên, hướng của

nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức AIS quản trị chi

phí trong một lĩnh vực sản xuất da giầy. không đề cập đến bối cảnh của các

DNVVN nói chung.

16

Ngoài ra gần đây tác giả Đàm Bích Hà (2020) thực hiện nghiên cứu “Tổ

chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại cổ phần trên

địa bàn Hà Nội”. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết tổ chức AIS

trong doanh nghiệp thương mại, với các lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu như:

Lý thuyết thực thể; lý thuyết hệ thống; lý thuyết hữu ích và lý thuyết sở hữu. Đồng

thời phản ánh thực trạng tổ chức AIS trong doanh nghiệp thương mại gồm có thực

trạng tổ chức cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin kế toán; thực trạng tổ

chức nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy vận hành hệ thống thông tin kế toán; thực

trạng tổ chức quy trình xử lý thông tin kế toán; thực trạng tổ chức các phân hệ

thông tin và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế

toán. Qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán

tại các doanh nghiệp thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu này đã

góp phần cũng cố thêm cơ sở lý thuyết tổ chức AIS trong doanh nghiệp thương

mại và thực trạng tổ chức AIS trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ

đi sâu vào phân tích tổ chức AIS trong các DN thương mại, chưa đề cập đến các

yếu tố khác như CNTT đến AIS và ảnh hưởng đến thành quả DNVVN.

Các nghiên cứu theo hướng phản ánh tác động của AIS tác động đến thành

quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Gần đây nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh Bình (2019 ) thực hiện đề tài

“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại

các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận án này đã hệ

thống hóa lại cơ sở lý luận về chất lượng AIS và khái niệm về AIS. Phân tích thực

trạng các yếu tố tác động đến chất lượng AIS và đưa ra các giải pháp nâng cao

chất lượng thông tin kế toán tại các DNVVN tại Hà Nội. Luận án đã góp phần

phát triển khung lý luận cơ bản về chất lượng hệ thống thông tin kế toán và các

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh

nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hướng của nghiên cứu này chỉ đi sâu phận tích các

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các DN nhỏ, chưa

xem xét đến việc phản ánh thực trạng của các yếu tố khác ảnh hưởng đến AIS và

tác động đến thành quả của DNVVN trong điều kiện ứng dụng CNTT.

17

Tóm lại, qua phần tổng quan các nghiên cứu về AIS ở trong nước đã làm rõ

hơn cũng như góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về AIS cũng như tổ chức

hệ thống thông tin kế toán trong doanh doanh nghiệp.

2.3 Khoảng trống nghiên cứu

Dựa trên phần tổng quan các nghiên cứu về AIS ở trong nước cho thấy các

nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào hướng Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các

doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán

tại các doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu đề cập và

giải quyết đến mối quan hệ giữa AIS với thành quả hoạt động cua các DNVVN

trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Đây có thể là những khoảng trống để cho tác giả

tiếp tục thực hiện các nghiên cứu.

Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến cứu xem xét về sự phù hợp AIS và

tác động của nó đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối

cảnh áp dụng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tác giả nhận thấy có một

số hạn chế đặt ra qua các nghiên cứu trước đó. Đây có thể là những khoảng trống

để cho các nghiên cứu sau tiếp cận và tiếp tục thực hiện các nghiên cứu. Để thực

hiện mục tiêu của luận án xác định các yếu tố tác động đến tính phù hợp của AIS

trong bối cảnh ứng dụng CNTT, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, nghiên cứu đã xem xét các khoảng

trống sau đây:

Trong nghiên cứu của P. B. Cragg (1990); biến độc lập mức độ thiết lập

CNTT chỉ mới được đo lường bằng các loại công nghệ, phần mềm, các ứng dụng

dùng bảo mật IS; chưa đi vào cụ thể mức độ ứng dụng. Biến trung gian sự phù

hợp AIS được đo lường bằng việc sự đáp ứng được các thông tin kế toán và tài

chính, do đó chưa phản ánh rõ nét mức độ phù hợp của AIS trong bối áp dụng

CNTT. Biến phụ thuộc được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,

doanh thu và lợi nhuận, chưa xem xét đến các chỉ tiêu thành quả khác. Nghiên cứu

của Raymond và cộng sự (1995) biến độc lập mức độ thiết lập CNTT và biến

trung gian sự phù hợp AIS được đo lường tương đồng với P. B. Cragg (1990).

18

Biến phụ thuộc chỉ mới được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,

doanh thu và lợi nhuận và ROA, ROI. Chưa xem xét các chỉ tiêu khác. Trong

nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2006) thành quả hoạt động

chỉ mới được đo lường bằng lợi nhuận dài hạn, sự sẵn có của các nguồn tài chính,

tăng trưởng doanh số, và sự trung thành của khách hàng và hình ảnh doanh nghiệp,

chưa xem xét các các chỉ tiêu khác như ROA, ROI. Nghiên cứu của Kharuddin và

cộng sự (2010) thì đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa vào các

ứng dụng như phần mềm kế toán trong có đáp ứng được yêu cầu của hệ thống

thông tin kế toán hay không? Do đó, cách đo lường này có thể chưa phản ánh hết

được mức độ phù hợp của AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Ngoài ra biến

phụ thuộc được đo lường chỉ thông qua chỉ số duy nhất là ROA, nó chưa nói lên

hết thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Esmeray (2016) thì

đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa vào hiểu biết của các nhà quản

lý về kế toán và CNTT và số lượng nhân viên sử dụng AIS. Vì thế, cách đo lường

này có thể chưa phản ánh hết được mức độ phù hợp của AIS. Bên cạnh đó, thành

quả hoạt động (biến phụ thuộc) chỉ đo lường bằng các chỉ tiêu như: sự tăng trưởng

về bán hàng, khách hàng và doanh thu chưa xem xét các chỉ tiêu khác. Esparza-

Aguilar và cộng sự (2016) thì đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa

vào tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp thông tin, thông tin các sự kiện trong tương

lai. Vì thế, nó có thể chưa phản ánh hết được mức độ phù hợp của AIS. Tương

tự, thành quả doanh nghiệp (biến phụ thuộc) được đo bằng hiệu quả của việc cung

cấp các báo cáo kế toán và báo cáo tài chính. R. Trabulsi (2018) thì đo lường thành

quả qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao chất lượng và ra quyết định hiệu

quả.

Qua đó cho thấy mắc dù các nghiên cứu có cách đo lường khác nhau về biến

độc lập và biến trung gian và biến phụ thuộc. Tuy nhiên, đối với yếu tố mức độ

thiết lập lập CNTT vẫn chưa phản ánh rõ nét về thực trạng ứng dụng CNTT của

các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT trong các DN sản xuất. Đây là

khoảng trống để luận án xem xét đo lường ở các gốc độ như: Các công nghệ hiện

đang được sử dụng tại doanh nghiệp (Các phần mềm văn phòng; Hệ thống mạng

19

nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp; Phần mềm hỗ trợ

quản lý sản xuất;Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất);

Các ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kế toán, quản lý nhân

sự, lập kế hoạch và phân tích tài chính…Đặc điểm phần mềm kế toán doanh

nghiệp hiện đang sử dụng. Với yếu tố sự phù hợp AIS các nghiên cứu các nghiên

cứu chưa có sự thống nhất trong cách đo lường, chưa phản ánh rõ nét sự phù hợp

AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT trong các DN sản xuất. Đây là khoảng trống

cần được các nghiên cứu thể hiện rõ nét hơn về đo lường sự phù hợp AIS. Yếu tố

thành quả hoạt động chỉ mới đo lương thông qua các chỉ tiêu về tăng trưởng và

hoạt động bán hàng, chưa xem xét đến các yêu tố khác, do đó đây là khoảng trống

nghiên cứu của luận án khi xem xét thành quả hoạt động ở các gốc độ rộng hơn

như các chỉ tiêu về: Hoạt động sản xuất; chi phí hoạt động; hoạt động bán hàng;

tăng trưởng và khả năng sinh lợi.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố tác

động đến tính phù hợp của AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT hiện nay của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở mức độ nào, mức độ phù hợp đó ảnh hưởng đến

thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay như

thế nào. Qua đó, nghiên cứu đưa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm nâng cao thành

quả của DNVVN.

Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất: Tổng hợp cơ sở lý thuyết về AIS trong DN, các yếu tố cấu thành

cũng như tác động của sự phù hợp của AIS đến thành quả hoạt động của doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

Thứ hai: Xác định mức độ ảnh hưởng đến AIS cũng như tác động của sự phù

hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Thứ ba: Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán

trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin, qua đó giúp các DNVVN của Việt

Nam nâng cao thành quả hoạt động.

20

4. Câu hỏi nghiên cứu

Thông qua các mục tiêu nghiên cứu được xác lập, các câu hỏi nghiên cứu được

đặt ra bao gồm:

(1) Mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN ở Việt

Nam hiện nay như thế nào?

(2) Sự phù hợp của AIS ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các DNVVN

ở Việt Nam hiện nay như thế nào?

(3) Giải pháp nào về AIS có thể giúp cho các DNVVN ở Việt Nam nâng cao

được thành quả hoạt động?

5. Đối tượng và nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung vào nghiên cứu các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán

và đánh giá thành quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: Nghiên cứu tiếp cận các cấu thành, sự phù hợp của hệ thống

thông tin kế toán và thành quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất. Mô hình hóa tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả

doanh nghiệp.

Về không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt

Nam, Nghiên cứu hướng đến cách thức lấy mẫu phi xác suất để nghiên cứu, vì thế

quá trình lấy tâp trung ở các tỉnh thành như Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bình Dương,

Đắc Nông, Quảng trị…

Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập số liệu khảo sát năm 2020.

21

6. Đóng góp của đề tài

Kết quả nghiên cứu của luận án được kỳ vọng đóng góp cả về mặt lý luận lẫn

thực tiễn, bao gồm như sau:

Về mặt lý luận: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận về AIS,

các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS, phương pháp đo lường sự phù hợp

của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận án này vận dụng lý thuyết xử

lý thông tin và lý thuyết tình huống (contingency theory), lý thuyết hệ thống nhằm

xác định mô hình nghiên cứu với 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS và

tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ.

Về mặt thực tiễn: Luận án khảo sát và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh

hưởng đến sự phù hợp của AIS và tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả

hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng

công nghệ thông tin. Luận án cũng đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống

thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại nhằm nâng cao

thành quả hoạt động tại các DN nhỏ và vừa của Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận án bao gồm 4 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý thuyết

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Kết quả nghiện cứu và thảo luận

Chương 4. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công

nghệ thông tin tại các DNVVN của Việt Nam.

22

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

Một cách tổng quát, Nguyễn Thế Hưng (2006) cho rằng một hệ thống

(system) được cấu tạo bởi ba thành phần cơ bản bao gồm các yếu tố đầu vào

(Inputs); xử lý, chế biến (Processing); các yếu tố đầu ra (Outputs). Hệ thống thông

tin (HTTT- Information system - IS) được coi là một tập hợp các cấu thành, quan

hệ với nhau, thu thập, thao tác, lưu trữ và truyền tải các dữ liệu dưới dạng thông

tin và cung cấp một cơ chế phản hồi để đáp ứng một mục tiêu (Ralph M.Stair và

W.Reynolds, 2010). Về mặt tác nghiệp, James A.Hall (2010) cho rằng hệ thống

thông tin là tập hợp các hình thức và thủ tục, trong đó các dữ liệu được thu thập,

xử lý và truyền tải thông tin tới người sử dụng. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

cũng đi đến định nghĩa hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của

nó là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của một tổ chức (Nguyễn Đăng

Huy, 2012) hay hệ thống thông tin là một hệ thống do con người thiết lập bao gồm

những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp

thông tin (Thái Phúc Huy và Nguyễn Phước Bảo Anh, 2012).

Điểm chung của các nghiên cứu trên là hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

là một tập hợp các thành phần có liên quan nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và phân

phối thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. hệ

thống thông tin trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua hình 1.1.

23

Phần mềm

Phần cứng

Con Con người người

Thông tin đầu ra

Dữ liệu đầu vào

TB viễn thông

Cơ sở DL

Nguồn: Trịnh Hoài Sơn 2016

Hình 1.1: Mô hình hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System -MIS) có mục

đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc ra

quyết định và quản lý công việc trong tổ chức (R. McLeod và Schell, 2007). Có

thể hiểu rằng MIS là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và các dòng thông

tin làm tối ưu việc thu thập, lưu trữ, truyền dẫn và phân tích thông tin, thông qua

tổ chức nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau,

để đạt được mục tiêu thống nhất của hoạt động quản lý (R. McLeod và Schell,

2007).

Trong nghiên cứu của Trịnh Hoài Sơn (2016) cho rằng hệ thống thông tin

quản lý hỗ trợ các hoạt động quản trị của tổ chức ở cả ba mức quản lý, bao gồm:

quản lý chiến lược, quản lý chiến thuật và quản lý tác nghiệp. Sử dụng dữ liệu

được cung cấp bởi các hệ thống xử lý giao dịch cũng như các nguồn dữ liệu ngoài

tổ chức MIS tạo ra các báo cáo đáp ứng yêu cầu của các cấp quản lý. Chất lượng

của MIS phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu mà hệ thống xử lý giao dịch cung

cấp.

24

Ra

Chương trình

Vào

Báo cáo định kỳ.

Tổng hợp

Báo cáo đột xuất.

Dữ liệu từ các hệ thống xử lý giao dịch.

Báo cáo đặc biệt.

Khái quát

Phân tích

Phản hồi cho người sử dụng

Dữ liệu từ các dữ liệu bên trong và bên ngoài khác. Yêu cầu thông tin

Dữ liệu HHTT

phục vụ quản lý

Kho dữ liệu

Nguồn: Trịnh Hoài Sơn 2016

Hình 1.2: Hệ thống thông quản lý

1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một công cụ của kế toán được kết hợp

vào lĩnh vực hệ thống thông tin và công nghệ, được thiết kế để giúp cho việc quản

lý và kiểm soát các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính và kế toán của các tổ

chức (Nzomo, 2013). Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin đã

làm cho khả năng tạo và sử dụng thông tin kế toán trở thành một hệ thống chiến

lược của tổ chức (Louadi, 1998). Hệ thống thông tin kế toán rất quan trọng đối

với tất cả các tổ chức (Wilkinson, Cerullo, Raval, và Wong-On-Wing, 2000).

Nghiên cứu của Laudon (2004) phân hệ hệ thống thông tin của doanh nghiệp

thành hệ thống thông tin quản lý (MIS) và hệ thống thông tin kế toán (AIS). David,

Dunn, McCarthy, và Poston (1999) cho rằng hệ thống thông tin kế toán là một hệ

thống thông tin dùng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu liên quan đến các hoạt

động kinh tế của doanh nghiệp cho các bộ phận liên quan để ra quyết định của

doanh nghiệp.

Tương tự M. B. Romney, and Steinbart, Paul J. (2012) định nghĩa AIS là

một hệ thống thu thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho

25

người dùng ra quyết định. Nó bao gồm: Những người sử dụng hệ thống, các quy

trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu, các chỉ dẫn,

dữ liệu của tổ chức và hoạt động kinh doanh, phần mềm được sử dụng để xử lý

dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu. Cùng

quan điểm này, Bagranoff (2010); (Kieso, 2011; Weygandt, 2010) cho rằng AIS

là một cấu trúc mà doanh nghiệp sử dụng để thu thập, lưu trữ, quản lý, xử lý, truy

xuất và báo cáo dữ liệu mang tính chất tài chính để cung cấp thông thông tin cho

các bên sử dụng như kế toán, các nhà phân tích kinh doanh, các nhà quản lý, kiểm

toán viên và cơ quan quản lý thuế. Bên cạnh đó Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull,

và dan Patrick R. Wheeler (2015) cũng cho rằng AIS là một hệ thống con của hệ

thống thông tin mà mục đích là để thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên

quan đến các khía cạnh tài chính của hoạt động kinh doanh.

Mặt khác, Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA) coi AIS là một phần của MIS,

tập hợp, phân loại dữ liệu để tạo điều kiện cho người ra quyết định nội bộ và bên

ngoài có thông tin phù hợp và kịp thời. Ngoài ra, AIS cũng được coi là một hệ

thống con của MIS với khả năng thu thập dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu có sẵn thành

thông tin và cung cấp thông tin cho các bên liên quan (Gelinas, Dull, và Wheeler,

2011; McLeod, Raymon, và Schell, 2007; Nicolaou, 2000).

Về một phương diện khác, hệ thống thông tin kế toán luôn hiện hữu trong tất

các doanh nghiệp, và mọi loại hình tổ chức. AIS là một công cụ hữu ích để tạo ra

các giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. Theo Gelinas (2005) AIS là một hệ thống

chuyên biệt của hệ thống thông tin quản trị trong bối cảnh ứng dụng các công nghệ

của các tổ chức với mục đích là thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin tài chính

liên quan. Bên cạnh đó Wilkinson và cộng sự (2000) cho rằng trong bối cảnh về

về chức năng của AIS thì nó được xem là một cấu trúc thống nhất trong một thực

thể của tổ chức nhằm giúp cho các tổ chức có thể biến đổi các dữ liệu kinh tế trong

quá trình hoạt động thành thông tin kế toán từ đó giúp cho các nhà quản trị ra

quyết định.

Tóm lại, từ những quan điểm về AIS được các nghiên cứu nêu ra ở trên, có

thể tổng hợp lại rằng AIS là hệ thống con hoặc độc lập với MIS với sự kết hợp

26

của các thành phần trong hệ thống để thực hiện chức năng thu nhận, xử lý, phân

tích và cung cấp các thông tin tài chính cho các bên liên quan nhằm phục vụ cho

vấn đề ra quyết định. Nội dung của AIS bao gồm: Những người sử dụng hệ thống,

các quy trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu,

phần mềm được sử dụng để xử lý dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm

soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu, được thể hiện như sau:

Con người trong AIS là những người sử dụng hệ thống bao gồm các chuyên gia

của tổ chức như các kế toán viên, chuyên gia tư vấn, các nhà phân tích kinh doanh, các

nhà quản lý, giám đốc tài chính và kiểm toán viên (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017;

M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).

Thủ tục và hướng dẫn của AIS là các phương pháp sử dụng để thu thập, lưu trữ,

truy xuất và xử lý dữ liệu. Các phương pháp này gồm cả thủ công và tự động, các dữ

liệu có thể đến từ cả các nguồn bên trong (ví dụ: nhân viên) và các nguồn bên ngoài (ví

dụ như các đơn hàng trực tuyến của khách hàng). Các thủ tục và hướng dẫn sẽ được mã

hoá thành các quy trình để thực hiện thông qua các phần mềm ứng dụng trong AIS

(A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).

Dữ liệu chứa trong AIS là tất cả các thông tin tài chính liên quan đến thực trạng

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ dữ liệu kinh doanh nào tác động đến tài

chính của doanh nghiệp sẽ được đưa vào AIS. Dữ liệu trong AIS sẽ phụ thuộc vào tính

chất của doanh nghiệp, nó có thể bao gồm như sau: các thông tin về bán hàng và mua

hàng, báo cáo thanh toán của khách hàng, báo cáo phân tích bán hàng, yêu cầu mua

hàng, dữ liệu hàng tồn kho, chấm công, thông tin về thuế… (A.Hall, 2007; Amy

Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).

Phần mềm cấu thành phần mềm của AIS là các chương trình máy tính được sử

dụng để lưu trữ, truy xuất, xử lý và phân tích dữ liệu tài chính của doanh nghiệp. Trước

khi có máy tính, AIS được hướng dẫn sử dụng, các hệ thống dựa trên giấy, nhưng ngày

nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm máy tính làm cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul

J., 2012).

Hạ tầng công nghệ thông tin được sử dụng để vận hành hệ thống thông tin kế

toán. Hầu hết các thiết bị phần cứng này là những thứ mà doanh nghiệp cần phải có, bao

27

gồm máy tính cá nhân, máy chủ, máy in, thiết bị hỗ trợ, mạng internet, mang Lan, các

phương tiện lưu trữ (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart,

Paul J., 2012).

Kiểm soát nội bộ và bảo vệ dự liệu của AIS là các biện pháp bảo vệ hệ thống,

AIS phải có kiểm soát nội bộ để bảo vệ chống lại sự truy cập trái phép vào máy tính và

để hạn chế quyền truy cập vào hệ thống của người dùng không được phép bao gồm

những người dùng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle,

2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).

Nguồn: Hall James A. 2011 Accounting Information Systems

Hình 1.3: Mô hình chung của hệ thống thông tin kế toán

1.1.4 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp

Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công

hay thất bại của các tổ chức kinh doanh đương đại. Hệ thống thông tin kế toán có

trách nhiệm ghi chép, phân tích, giám sát và đánh giá tình hình tài chính của các

DN, chuẩn bị các báo cáo cần thiết cho mục đích thuế, kiểm toán và các đối tượng

khác, đồng thời tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ cho các bên liên quan

(Mohammed và John Effah& Joshua Abor, 2011). Trong bối cảnh của các

DNVVN hiện nay, thông tin kế toán là rất quan trọng vì nó có thể giúp các công

28

ty quản lý các vấn đề ngắn hạn của họ trong những lĩnh vực quan trọng như doanh

thu, chi phí và dòng tiền, kế toán (Kristiani, Kurniawan, và Kurniawati, 2013; F.

Mitchell, G. C. Reid, và J. Smith, 2000a; Son, Marriott, và Marriott, 2006). Hệ

thống thông tin kế toán là một công cụ được kết hợp trong lĩnh vực hệ thống công

nghệ thông tin được thiết kế để giúp quản lý và kiểm soát các chủ đề liên quan

đến khu vực kinh tế - tài chính của doanh nghiệp (Louadi, 1998). Tuy nhiên, sự

tiến bộ vượt bậc về công nghệ đã mở ra khả năng tạo ra và sử dụng thông tin kế

toán từ quan điểm chiến lược. Do điều này quan trọng đối với tất cả các doanh

nghiệp, điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thông tin

này để đối phó với mức độ không chắc chắn cao hơn trong thị trường cạnh

tranh(Louadi, 1998).

Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản

trị doanh nghiệp (Heidhues và Patel, 2008). Trong đó, hệ thống thông tin kế toán

là một công cụ có thể cung cấp các thông tin về kế toán, tài chính và các thông tin

khác để hỗ trợ giám sát và kiểm soát cho việc ra quyết định và đánh giá hiệu quả

kinh doanh (A.Hall, 2007; F. L. Jones và Rama, 2006). Nó cung cấp cho các nhà

quản lý thông tin họ cần để thực hiện các trách nhiệm ra quyết định (Hall, 2011).

Thông tin chính xác, kịp thời được cung cấp từ AIS sẽ hỗ trợ một cách tích cực

cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp (Ngô

Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, và Nguyễn Thị Thùy Dung, 2013). Bên cạnh đó,

thông tin kế toán có vai trò ngày càng quan trọng đối với nhà quản trị trong việc

thực hiện các chiến lược kinh doanh (Hồ Mỹ Hạnh, 2013). Những năm gần đây,

quy mô hoạt động của các DN ngày càng tăng lên cả về chiều rộng và chiều sâu,

sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, vì vậy các nhà quản trị cần đến

nhiều thông tin hữu ích như thông thị trường, thông tin chiến lược, thông tin chính

sách, và thông tin kế toán (Hồ Mỹ Hạnh, 2013). Vì vậy AIS có vai trò quan trọng

trong việc thu thập và ghi chép dữ liệu và thông tin liên quan đến các sự kiện có

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp (Belal Yousef AL Smirat,

2013). AIS hoạt động có hiệu quả sẽ hỗ trợ tối ưu cho các quyết định kinh doanh

của các chủ doanh nghiệp (AyyoubAl Swalhah, 2014). Ngoài ra AIS còn có vai

29

trò cung cấp các dữ liệu về doanh thu và chi phí để nhà quản trị có cơ sở đưa ra

các quyết định cần thiết (Ngô Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).

Vì thế, việc tổ chức vận hành AIS trong các doanh nghiệp như thế nào để có chất

lượng phục vụ cho công tác quản lý, cho quá trình ra quyết định là một tất yếu

khách quan và cần thiết (Trần Hải Long, 2015).

Nguồn: (M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012)

Hình 1.4: AIS xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho những người ra quyết định

Tóm lại: Trong bối cảnh các doanh nghiệp đang nỗ lực thúc đẩy ứng dụng những thành quả cuộc của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cho nên kinh tế, thì AIS đóng một vai trò chiến lược đối với các DN bằng việc tìm cách kết hợp thông tin và các sự kiện kinh tế, sử dụng công nghệ như một công cụ cơ bản để kích hoạt sự đổi mới và sự hỗ trợ quan trọng. Đồng thời AIS còn đóng một vai trò trung tâm trong việc thu thập và tiết lộ thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định.

1.2 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển sự phù hợp giữa

chiến lược kinh doanh và chiến lược CNTT. Tuy nhiên, cho đến nay nhiều DN

vẫn đang cố gắng để đạt được sự phù hợp, có khá ít nghiên cứu về sự phù hợp và

đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp trong các DNVVN. Khái niệm

về sự phù hợp đã được đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu phát triển từ lý thuyết

xử lý thông tin (IP) của Galbraith (1973). Galbraith chứng minh rằng khả năng xử

lý thông tin của tổ chức phải phù hợp với các yêu cầu thông tin của tổ chức để

mang lại thành quả. Sau đó khái niệm này đã được củng cố và tiếp cận thêm bởi

một số nghiên cứu khác. Chẳng hạn như De Ven, Andrew, và Drazin (1985) đã

chia sự phù hợp thành ba loại khác nhau, đó là cách tiếp cận lựa chọn, tương tác

và hệ thống. Cụ thể, cách tiếp cận lựa chọn giải thích "sự phù hợp" là việc thiết

30

kế của một tổ chức phải thích ứng với các đặc điểm của bối cảnh hoạt động nếu

nó muốn tồn tại hoặc có hiệu quả.

Cách tiếp cận tương tác giải thích "sự phù hợp" là một hiệu ứng tương tác

của tổ chức và cơ cấu về hiệu quả. Phương pháp tiếp cận hệ thống sử dụng khái

niệm khuôn khổ của lý thuyết hệ thống và tìm cách tiếp cận thông qua phân tích

thực nghiệm. Hay Chan, Huff, Barclay, và Copeland (1997) cho rằng sự phù hợp

theo cách tiếp cận đối sánh thường dựa trên mức độ giống nhau giữa hai thước đo,

trong trường hợp này là mức độ tương đồng giữa yêu cầu của AIS và khả năng

của AIS. Nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2006); Ismail và

King (2007); Ashif, Mahmud, và Hasan (2013) cho rằng sự phù hợp của AIS là

tương quan giữa hai yếu tố: yêu cầu của AIS và khả năng của AIS.

Tóm lại: Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán là mức độ phù hợp hoặc

là mức độ tương đồng giữa yêu cầu của AIS và khả năng của AIS, sự tương quan

giữa hai yếu tố này sẽ tạo nên sự phụ phợp của AIS.

Cách đo lường sự phù hợp của AIS qua các nghiên cứu

Sự phù hợp AIS được đo lường bằng mô hình hồi quy từ các yếu tố hiểu

biết của chủ hữu, cấp độ thiết lập CNTT và quy mô doanh nghiệp (Hussin, King,

và Cragg, 2002; Raymond và Paré, 1992; Seyal, Rahim, và Rahman, 2000;

Thong, 1999). Ngoài ra sự phù hợp còn được chịu sự tác động của các yếu tố

khác như cam kết của chủ sở hữu/người quản lý, tri thức bên ngoài, tri thức nội

bộ (Ashif và cộng sự, 2013; Budiarto, SE, Ak, và Fakultas Ekonomi, 2014;

Budiarto, SE, Ak, Fakultas Ekonomi, và Prabowo, 2019; Hussin và cộng sự,

2002; Ismail và King, 2005, 2006, 2007; Tamoradi, 2014). Thật vậy, những yếu

tố đầu tiên phản ánh sự phù hợp về IS trong bối cảnh của các DNVVN đó chính

là hiểu biết của chủ hữu, cấp độ thiết lập CNTT và quy mô doanh nghiệp, hỗ trợ

bên ngoài được đề cập trong các nghiên cứu của Raymond và Paré (1992); Thong

(1999); Seyal và cộng sự (2000); Hussin và cộng sự (2002). Các nghiên cứu này

cho rằng hiểu biết của các chủ sở hữu, đặc biệt là hiểu biết về CNTT và kế toán

31

đóng vai trò quan trọng trong việc chi phối các quyết định kinh doanh của doanh

nghiệp.

Các yếu tố này được khác phát triển và phản ánh cụ thể hơn qua việc đánh

giá sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong môi trường của của các

DNVVN. Việc xác định các yếu tố phản ánh sự phù hợp đã được các nghiên xem

xét với nhiều khía cạnh. Tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu đều cho rằng sự

phù hợp của AIS được xem là sự tương tác của yêu cầu AIS và khả năng của AIS

với các yếu tố có liên quan đến sự phù hợp AIS gồm có: Cấp độ thiết lập CNTT,

hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý, cam kết của chủ sở hữu/người quản lý, tri

thức bên ngoài, tri thức nội bộ và quy mô doanh nghiệp (Ashif và cộng sự, 2013;

Budiarto và cộng sự, 2014; Budiarto và cộng sự, 2019; Hussin và cộng sự, 2002;

Ismail và King, 2005, 2006, 2007; Tamoradi, 2014).

Nội dung các yếu tố liên quan đến sự phù hợp của AIS trong bối cảnh áp

dụng CNTT được trình bày cụ thể sau đây:

1.2.1 Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp

Trong các nghiên cứu về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kế toán

trong doanh nghiệp, cấp độ thiết lập CNTT được một số các nghiên cứu đề cập.

Nghiên cứu của Raymond và Paré (1992) định nghĩa rằng “Cấp độ thiết lập CNTT

là một cấu trúc đa chiều đề cập đến bản chất, độ phức tạp và sự phụ thuộc lẫn

nhau của việc sử dụng và quản lý CNTT trong một tổ chức”. Định nghĩa này

không chỉ tích hợp các khía cạnh liên quan đến việc sử dụng CNTT mà còn cả

quản lý CNTT. Sự đa dạng về cấp độ thiết lập công nghệ phản ánh số lượng các

ứng dụng CNTT đang được sử dụng tại doanh nghiệp.

Dựa trên khái niệm về cấp độ thiết lập CNTT của Raymond và Paré (1992),

Iacovou, Benbasat, và Dexter (1995); Raymond và cộng sự (1995); Chwelos,

Benbasat, và Dexter (2001); Pflughoeft, Ramamurthy, Soofi, Yasai‐Ardekani, và

Zahedi (2003) và Rai, Tang, Brown, và Keil (2006) đồng thuận cho rằng cấp độ

thiết lập CNTT đề cập đến bản chất, sự phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau của

việc quản lý và sử dụng CNTT trong một doanh nghiệp.

32

Trong bối cảnh của các DNVVN, điều này được thể hiện qua việc thực hiện

các quy trình CNTT phù hợp với các mục tiêu của DN, bao gồm cả việc triển khai

các ứng dụng và mức độ của người dùng tham gia vào sự triển khai này. Quá trình

triển khai này cũng có thể bao gồm các khía cạnh liên quan đến sự hỗ trợ của các

chuyên gia tư vấn bên ngoài, sự phát triển của các nguồn lực và năng lực CNTT

trong nội bộ của DN (Raymond, Croteau, và Bergeron, 2011). Cấp độ thiết lập

thông tin đề cập đến bản chất, phạm vi của các giao dịch, cách thức quản lý và

chức năng (kế toán/tài chính/HRM, ngân sách/sản xuất/phân phối, tiếp thị/bán

hàng/dịch vụ khách hàng) của danh mục ứng dụng (Raymond và cộng sự, 2011).

Các nghiên cứu ở trên cho thấy rằng khái niệm cấp độ thiết lập CNTT được

xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau và khá đa dạng. Do đó, cấp độ thiết lập

CNTT là một tập hợp của các cấu trúc (sự hỗ trợ của công nghệ) nói đến bản chất,

sự phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua việc sử dụng các ứng dụng công

nghệ thông tin và quản lý CNTT trong các doanh nghiệp.

Đo lường cấp độ thiết lập CNTT trong các doanh nghiệp.

Một trong những nghiên cứu đặt nền móng phản ánh sự đo lường cấp độ thiết

lập CNTT trong DN là nghiên cứu của Raymond (1987) và sau đó được phát triển

tiếp 3 năm sau 1990 (Raymond, 1990) với sáu tiêu chí đo lường cấp độ thiết lập

được đưa ra bao gồm: Danh mục ứng dụng (bảng lương, các khoản phải thu, phải

trả, hóa đơn, tồn kho, kiểm soát sản xuất và dự báo…); chế độ xử lý các ứng dụng

(hệ thống các ứng dụng trực tuyến, các ứng dụng offline), phát triển các phần mềm

ứng dụng (các ứng dụng do doanh nghiệp tự phát triển, có khả năng tùy chỉnh);

hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt động của máy tính

như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ; nội bộ đảm nhận kiểm soát hoặc là do

bên ngoài kiểm soát); phân cấp chức năng của MIS (phân cấp vị trí tổ chức của

chức năng MIS trong hệ thống, được đo bằng quyền hạn của người điều hành);

vị trí chức năng của MIS (nhận dạng chức năng của MIS, về vị trí trách nhiệm

của giám đốc điều hành). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy trong 6 danh mục

ứng dụng để do lường về cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp nhỏ chỉ có

danh mục hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt động của

33

máy tính như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ; nội bộ đảm nhận kiểm soát

hoặc là do bên ngoài kiểm soát) không có ảnh hưởng đến quản trị hệ thống thông

tin tại các DN. Nghiên cứu kết luận rằng MIS đang phát triển theo hướng ngày

càng tinh vi trong các DN sản xuất nhỏ, để mang lại thành quả tốt các DN cần

phải tổ chức thực hiện quản lý CNTT một cách triệt để.

Kagan, Lau, và Nusgart (1990) đã sử dụng một cách tiếp cận khác để đo

lường cấp độ CNTT, bằng cách thông qua việc đánh giá các phần mềm ứng dụng

tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng việc sử dụng MIS của các

DNVVN có sự khác nhau giữa các lĩnh vực hoạt động và mối quan hệ tích cực

giữa các chỉ số cấp độ của các phần mềm ứng dụng của các loại hình kinh doanh

và quy mô của doanh nghiệp. Hạn chế của cách đo lường này là chỉ đánh giá cấp

độ của phần mềm, chưa xem xét các các khía cạnh khác của cấp độ CNTT, chức

năng và quản lý thông tin (Kagan và cộng sự, 1990). Ngoài ra, một tác giả khác

là P. B. Cragg (1990) đã thực hiện đo lường bằng cách xác định số lượng các loại

ứng dụng CNTT đang được thiết lập tại DNVVN (các loại công nghệ, phần mềm),

các ứng dụng dùng để bảo mật IS cho DN trong quá trình hoạt động và cách thức

quản lý CNTT(nhân viên CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh

nghiệm sử dụng máy tính và phát triển CNTT) hiện tại của doanh nghiệp đang

thực hiện là gì. Cách đo lường này đã phản ánh được việc hiện tại DN đang sử

dụng các ứng dụng công nghệ thông tin nào và cách thức quản lý CNTT trong các

doanh nghiệp bao gồm những ai.

Kế đến nghiên cứu của Raymond và Paré (1992) về “Đo lường cấp độ thiết

lập CNTT trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ” cho rằng do môi trường ngày

càng phức tạp, các DN nhỏ phải đầu tư vào CNTT ngày càng nhiều hơn với hy

vọng sẽ làm tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng

CNTT đang bắt đầu có tác động đến cấu trúc, sự lựa chọn chiến lược và cả hoạt

động của các DN nhỏ. Mục tiêu của nghiên cứu này là thực hiện một bước khám

phá để hiểu về cấp độ thiết lập CNTT và việc đo lường cấu trúc trong các doanh

nghiệp nhỏ. Cấp độ thiết lập CNTT ở đây là một cấu trúc đa chiều và bao gồm 4

các khía cạnh liên quan đến sự hỗ trợ công nghệ; nội dung thông tin; hỗ trợ chức

34

năng và vận hành quản lý. Nghiên cứu đã đưa ra một khung đặc điểm chung về

cấp độ thiết lập CNTT tại các DN nhỏ (hình 1.4). Khung đặc điểm chung này có

thể được sử dụng như một điểm khởi đầu để các nghiên cứu khác về sau thực hiện

sâu hơn và mở rộng cấu trúc cấp độ thiết lập CNTT cho các bối cảnh khác của

Nguồn : (Raymond và Paré, 1992)

doanh nghiệp.

Hình 1.5: Các khía cạnh cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp

Tiếp theo đó trong nghiên cứu của mình Hussin (1998) và Louadi (1998) đã

đưa ra các cấp độ thiết lập CNTT trong các DNVVN bao gồm: Danh mục ứng

dụng CNTT (các loại công nghệ, phần mềm, phần cứng); Quản lý CNTT (nhân

viên CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy

tính và phát triển CNTT) và ứng dụng các loại mạng. Tương đồng với các cách

đo lường ở trên Ismail và King (2005) đã xác định các ứng dụng dựa trên máy

tính, số lượng máy tính cá nhân, loại phần mềm kế toán đang ứng dụng, các ứng

dụng trong kế toán và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT để đo lường cấp độ

thiết lập CNTT trong DNVVN. Cấp độ thiết lập CNTT nó cũng có thể liên quan

đến sự tương tác giữa người dùng với hệ thống thông qua việc triển khai các ứng

dụng được tích hợp trong các DNVVN như các gói phần mềm hệ thống doanh

nghiệp (ERP); số lượng các loại công nghệ được sử dụng; mạng nội bộ và mạng

35

bên ngoài, bao gồm cả công nghệ internet, web và các biện pháp do DN đưa ra

nhằm mục đích bảo mật IS (Raymond và cộng sự, 2011).

Đo lường cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp được trình bày qua bảng

1.1 dưới đây:

Bảng 1.1: Cách đo lường cấp độ thiết lập của CNTT trong các nghiên cứu

Các nhà

Năm

Cách đo lường

nghiên cứu

1987,

Raymond

Danh mục ứng dụng (bảng lương, các khoản phải thu, phải trả,

1990

hóa đơn, tồn kho, kiểm soát sản xuất và dự báo…)

Chế độ xử lý các ứng dụng (hệ thống các ứng dụng trực tuyến,

các ứng dụng offline)

Phát triển các phần mềm ứng dụng (các ứng dụng do doanh

nghiệp tự phát triển, có khả năng tùy chỉnh)

Hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt

động của máy tính như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ;

nội bộ đảm nhận kiểm soát hoặc là do bên ngoài kiểm soát)

Phân cấp chức năng của MIS (phân cấp vị trí tổ chức của chức

năng MIS trong hệ thống, được đo bằng quyền hạn của người

điều hành)

Vị trí chức năng của MIS (nhận dạng chức năng của MIS, về

vị trí trách nhiệm của giám đốc điều hành).

Kagan và các

1900

Cấp độ thiết lập của các phần mềm ứng dụng và các phần cứng.

cộng sự

Cragg và King 1990,1992 Số lượng các loại ứng dụng được thiết lập

Các ứng dụng để bảo mật IS

Quản lý CNTT

Raymond

Ứng dụng các gói phần mềm

1992,

Pare

1995

Ứng dụng mạng LAN nội bộ và mạng bên ngoài,

Ứng dụng Internet và công nghệ web

El Louadi

1998

Ứng dụng các loại phần mềm và phần cứng

Ứng dụng các loại mạng

Hussin

1998

Cấp độ ứng dụng CNTT (các loại công nghệ, phần mềm)

36

Quản lý CNTT (nhân viên CNTT, người phụ trách CNTT,

chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy tính và phát triển

CNTT)

Ismail và King

2005

Ứng dụng dựa trên máy tính

Số lượng máy tính cá nhân

Loại phần mềm kế toán đang ứng dụng

Các ứng dụng trong kế toán

Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT

Raymond,

2011

Sự tương tác giữa người dùng với hệ thống thông qua việc triển

Louis và cộng

khai các ứng dụng.

sự

Các gói phần mềm hệ thống doanh nghiệp (ERP).

Số lượng các loại công nghệ được sử dụng.

Ứng dụng mạng LAN nội bộ và mạng bên ngoài.

Ứng dụng Internet và công nghệ web.

Các biện pháp để bảo mật IS.

Nguồn: Tổng hợp của NCS

Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về cấp độ thiết lập của CNTT

trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.1 cho thấy mức độ thiết lập của CNTT

được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự

phù hợp AIS.

1.2.2 Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý

Poon và Swatman (1997) phát hiện ra rằng phần lớn chủ sở hữu/người quản

lý của các DNVVN chưa được đào tạo chính thức về CNTT. Tương tự, nghiên

cứu của Chapman et al. (2000) cũng cho thấy các chủ sở hữu/ người quản lý của

DNVVN thường thiếu hiểu biết về CNTT và IS dẫn đến thiếu sự kết nối giữa

việc ứng dụng công nghệ mới cho các hoạt động khác nhau của DN, do đó chưa

phát huy hết lợi ích tiềm năng của nó ở trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc

thiếu chuyên môn về CNTT đã được nhấn mạnh là một trong những rào cản đối

với việc áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Ashrafi và Murtaza,

2008; Morgan, Colebourne, và Thomas, 2006).

37

Nghiên cứu của C. Yap, Soh, và Raman (1992) về các nhân tố tác động đến

sự thành công của hệ thống thông tin dựa trên máy tính trong bối cảnh của các

DNVVN đã đưa ra khái niệm rằng “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý là

năng lực sử dụng máy tính để họ tham gia vào việc triển khai, sử dụng và kiểm

soát hệ thống máy tính của doanh nghiệp”. Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng hiểu

biết của chủ sở hữu/người quản lý là một trong những yếu tố chính được lựa chọn

để đánh giá sự thành công của IS trong các doanh nghiệp nhỏ. Những năm sau đó,

khái niệm hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý được nâng lên thanh “Trình độ

kiến thức kỹ thuật, kiến thức về CNTT và internet” (A.Hall, 2007; P. B. Cragg và

King, 1993; Stansfield và Grant, 2003; Thong và Yap, 1995; Yeung, Shim, và

Lai, 2003) hay “kiến thức của chủ sở hữu về CNTT, tính sáng tạo trong quản lý,

kinh nghiệm và sự tham gia tích cực vào việc thực hiện các IS” (Elbeltagi, Al

Sharji, Hardaker, và Elsetouhi, 2013). Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh việc vận

dụng kiến thức để sáng tạo trong quản lý điều hành cũng là một yếu tố quan trọng

để mang lại thành quả hoạt động. Kiến thức và kinh nghiệm quản lý của chủ sở

hữu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện triển khai các ứng dụng. Để thực

hiện thành công công việc quản lý, họ phải có hiểu biết về các nguyên tắc và kiến

thức chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới và áp dụng các công nghệ mới

(Rogers, 1995).

Gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNVVN, Eze và cộng sự

(2011) chứng minh rằng các hiểu biết của chủ sở hữu đóng một vai trò thuyết phục

trong việc xác định mức độ mà một DN thích ứng với công nghệ. Sự phù hợp của

yếu tố này với chiến lược kinh doanh của DN sẽ mang lại hiệu quả hoạt động kinh

doanh cho DNVVN. Bên cạnh đó trình độ, kiến thức cũng đã được chứng minh

là có mối liên hệ tích cực với sự tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp (Blackburn, Hart, và Wainwright, 2013). Trong bối cảnh các DNVVN ở

các nước đang phát triển, các nghiên cứu của Chapman và cộng sự (2000) và Eze

và cộng sự (2011) về IS đã khẳng định tầm quan trọng của sự hiểu biết của các

nhà quản lý cấp cao và sự tham gia của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch,

áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược. Ngoài ra Blackburn và cộng sự (2013)

38

khẳng định rằng thực trạng hiện nay chủ sở hữu các DN có tuổi đời trẻ thì càng

có nhiều kiến thức về công nghệ mới và ứng dụng các công nghệ tốt hơn những

chủ sở hữu DN lớn tuổi.

Do đó, chúng ta có thể thấy rằng vai trò của yếu tố này đối với sự phù của IS

và AIS trong các DN là hết sức cần thiết. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra

rằng sự phù hợp của yếu tố trình độ, kiến thức về CNTT của chủ sở hữu/người

quản lý là điều cần thiết đối với các DNVVN để thực hiện việc quản lý và lên kế

hoạch về thực hiện và triển IS hiệu quả hơn (P. B. Cragg và King, 1993; DeLone,

1988; Gable và Raman, 1992; Magal và Lewis, 1995; Thong, 2001). Hiểu biết

của chủ sở hữu/người quản lý về kế toán và CNTT có liên quan đến khả năng điều

chỉnh các yêu cầu của AIS với khả năng của AIS (Ashif và cộng sự, 2013; Ismail

và King, 2007). Nếu các nhà quản lý có sự hiểu biết tốt về AIS thì việc thực hiện

kế hoạch cũng như triển khai sẽ thành công hơn (Banu Dincer, 2016). Đặc biệt,

các chủ DNVVN cần phải hiểu và cập nhật AIS để ra quyết định chính xác và kịp

thời (Banu Dincer, 2016).

Đo lường yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý đến sự phù hợp của

AIS thông qua các nghiên cứu:

Utomo (2001) đo lường yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý qua

mức độ hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao: hiểu biết về cách thức sử

dụng máy tính và các thiết bị ngoại vi; các ứng dụng dựa trên CNTT như các phần

mềm, phần cứng; kiến thức về hệ thống thông tin dựa trên máy tính và những kinh

nghiệm về mặt kỹ thuật để vận hành, sửa chữa các loại máy móc thiết bị. Nghiên

cứu đã nhận thấy rằng sự hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao sẽ một yếu

tố quan trọng làm tăng sự đầu tư vào CNTT của doanh nghiệp. Tương đồng với

cách đo lường này, một số nghiên cứu cũng đã sử dụng “mức độ kiến thức về

CNTT” hoặc là “mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc” để đo lường

yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý (A.Hall, 2007; Al-Qirim, 2004; P.

B. Cragg và King, 1993; Matlay, 1999; Stansfield và Grant, 2003; Thong và

Yap, 1995; C. Yap và cộng sự, 1992; Yeung và cộng sự, 2003). Ngoài đo lường

mức độ hiểu biết về CNTT thì nghiên cứu Durkin và McGowan (2001) khẳng

39

định rằng trình độ kiến thức và khả năng về kỹ thuật (mức độ hiểu biết về vận

hành, kiểm soát các loại máy móc) là một năng lực cần phải có được bởi những

quản lý/người sở hữu. P. Cragg, King, và Hussin (2002) lại đo lường mức độ hiểu

biết và ứng dụng CNTT cá nhân; sự hiểu biết về các phần mềm phổ biến trên thị

trường bằng việc sử dụng thang đo Likert 5 điểm, từ không biết/không có kiến

thức, không có kinh nghiệm đến có kiến thức, có kinh nghiệm về lĩnh vực được

hỏi.

Tương tự, Ismail và King (2007) đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người

quản lý bằng cách hỏi các giám đốc điều hành về mức độ hiểu biết của Họ về các

kiến thức kế toán và ứng dụng CNTT như hiểu biết về kế toán tài chính, kế toán

quản trị, các ứng dụng xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng dựa

trên kế toán, quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính, các hiểu biết về email

và internet. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng từ 1 = không có kiến thức đến

5 = kiến thức sâu rộng. Kết quả của mức độ hiểu biết càng cao thì sự phù hợp của

AIS tại các DN sẽ cao.

Ngoài ra Eze và cộng sự (2011); Blackburn và cộng sự (2013) đã đo lường

yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý dựa trên 2 nội dung chính gồm:

Kinh nghiệm quản lý được đo bằng số năm làm việc về chuyên môn và kinh

nghiệm trong việc sử dụng các phần mềm ứng dụng. Về trình độ học vấn được đo

lường dựa trên các bằng cấp, chứng chỉ như cao đẳng, đại học và sau đại học rời

liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp như kế toán, quản lý khách sạn, điện.

Nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng các giám đốc điều hành có kinh nghiệm sẽ mang

lại nhiều bí quyết và hiểu biết sâu sắc liên quan đến việc áp dụng và triển khai các

công nghệ để cải thiện quy trình kinh doanh. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn

chính của các giám đốc điều hành sẽ ảnh hưởng đến quá trình áp dụng CNTT của

DN. Ví dụ, Agarwal và Prasad (1999) nhận thấy rằng các nhà quản lý có trình độ

học vấn cao hơn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị và tiềm năng mà công nghệ

có thể mang lại cho doanh nghiệp.

40

Bảng 1.2: Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý thông

qua các nghiên cứu

Tác giả

Năm

Các tiêu chí đo lường

Thang đo

Utomo and

2001 Mức độ hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao

Dodgson

(cách thức sử dụng máy tính và các thiết bị ngoại vi;

các ứng dụng dựa trên CNTT như các phần mềm,

Thang đo

phần cứng; kiến thức về hệ thống thông tin dựa trên

Likert

máy tính và những kinh nghiệm về mặt kỹ thuật để

vận hành, sửa chữa các loại máy móc thiết bị)

Cragg và cộng

2002

- Mức độ hiểu biết và sử dụng CNTT cá nhân

Thang đo

sự

Likert

- Sự hiểu biết về các phần mềm phổ biến trên thị

trường

1992;

- Mức độ kiến thức về CNTT (sử dụng các phần mềm, phần cứng; và sự hiểu biết về hệ thống

- C. Yap và cộng sự;

1993;

thông tin dựa trên máy tính và kiểm soát thông

- Cragg và

1999;

tin).

King

2003;

- Matlay;

- Mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc (vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy tính)

Thang đo

2003;

Likert

2004;

- Yeung và cộng sự;

- Stansfield và

Grant;

- Al-Qirim;

- Kiến thức kế toán (như hiểu biết về kế toán tài

chính, kế toán quản trị)

Ismail and

2007

Thang đo

King

- Ứng dụng CNTT (các ứng dụng xử lý văn bản,

Likert

bảng tính, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng dựa trên kế

toán, các hiểu biết về email và internet)

- Mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc (quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính)

2011;

- Eze và cộng sự;

- Kinh nghiệm quản lý (được đo bằng số năm làm việc về chuyên môn và kinh nghiệm trong việc sử

2013

Thang đo

dụng các phần mềm ứng dụng).

thứ bậc.

41

- Blackburn và cộng sự

- Về trình độ học vấn (được đo lường dựa trên các bằng cấp, chứng chỉ như cao đẳng, đại học và sau

đại học rời liên quan đến chuyên môn nghề

nghiệp như kế toán, quản lý khách sạn, điện).

Nguồn: tổng hợp của NCS

Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về “hiểu biết của chủ sở

hữu/người quản lý” trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.2 cho thấy “hiểu

biết của chủ sở hữu/người quản lý” được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu

và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp AIS.

1.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý.

DeLone (1988) cho rằng “cam kết chủ sở hữu của một DN là chìa khóa cho

việc triển khai và áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ”. Vì vậy có thể nói

rằng vai trò của chủ sở hữu/người quản lý trong các tổ chức là vô cùng lớn, đặc

biệt là trong việc triển khai áp dụng CNTT và ra quyết định trong các DNVVN.

Bên cạnh đó, Cooper (2006) đưa ra khái niệm “cam kết chủ sở hữu/người quản lý

được xem là việc tham gia và duy trì các hành vi mà người khác đạt được các mục

tiêu, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp”. Thực tế cho thấy rằng, chủ sở

hữu/người quản lý thường người có toàn quyền quyết định và kiểm soát các nguồn

lực tài chính và nhân lực, họ có vai trò chi phối trong các quyết định kinh doanh

của DN. Do đó, sự hỗ trợ của họ là cần thiết để đạt được các mục tiêu của DN và

phân bổ các nguồn tài chính cần thiết cho đầu tư CNTT (Child, 1972; Elbeltagi

và cộng sự, 2013; Ghobakhloo và Tang, 2013; Otley, 1980). Thêm vào đó,

Kuraesin (2015) nói rằng “cam kết chủ sở hữu/người quản lý có thể được xem là

một phong cách lãnh đạo mà các quản lý cấp cao và cấp trung cùng tham gia vào

việc định hướng mục tiêu của chung DN, xác định mức độ thẩm quyền trách nhiệm

và làm rõ cam kết thực hiện”. Do đó, phong cách lãnh đạo của các chủ sở

hữu/người quản lý rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến mục tiêu chung của DN.

Đồng thời nó còn làm rõ thẩm quyền trách nhiệm cũng như các cam kết thực hiện

để đánh giá hiệu quả hoạt động, mặt khác nó còn đóng vai trò là mối liên kết chính

giữa DN với môi trường xung quanh. Hoặc Ifinedo (2008) khái niệm rằng “ Cam

kết của chủ sở hữu/người quản lý là việc đề cập đến mức độ mà các nhà quản lý

42

hàng đầu trong tổ chức thực hiện việc chỉ đạo,và trao quyền hạn cho nhân viên

trước và sau khi triển hệ thống thông tin của doanh nghiệp”. Tương tự nghiên cứu

của Child (1972); Elbeltagi và cộng sự (2013) đã khẳng định rằng cam kết chủ sở

hữu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự phù hợp giữa yêu cầu thông tin và khả năng xử

lý thông tin của tổ chức. Bên cạnh đó Hussin và cộng sự (2002) nhận thấy rằng

tác động của yếu tố cam kết chủ sở hữu về CNTT trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến

sự phù hợp của IS trong DN.

Đo lường yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý đến sự phù hợp của AIS

thông qua các nghiên cứu:

Trong bối cảnh của các DNVVN yếu tố cam kết chủ sở hữu cũng đã được

các nghiên cứu đo lường bằng việc xác định các chủ sở hữu thực hiện hệ thống

thông tin của doanh nghiệp và trực tiếp tham gia vào các khía cạnh của việc thực

hiện IS như phê duyệt việc mua hệ thống máy tính, xem lại các khuyến nghị của

tư vấn, tham gia vào việc lập quyết định và trực tiếp theo dõi dự án (DeLone,

1988; Foong, 1999; Thong, 1999; C. Yap và cộng sự, 1992).

Tương tự như cách tiếp cận đo lường của các nghiên cứu ở trên, nghiên cứu

của Cragg và cộng sự (2002) đã đưa ra cách đo lường của yếu tố cam kết chủ sở

hữu đối với CNTT bằng việc sử dụng và áp dụng CNTT cũng như sự tham gia

vào việc lựa chọn và triển khai CNTT (tham gia trực tiếp vào triển khai hệ thống

thông trong DN, tham gia vào lựa chọn các phần cứng, phần mềm, ứng dụng

trong kế toán và quản lý sản xuất…).

Nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2007) đã làm rõ hơn

về cách đo lường của yếu tố cam kết chủ sở hữu tác động đến sự phù hợp của AIS

trong DN nhỏ bằng cách hỏi người trả lời cho biết mức độ tham gia của họ vào

các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin kế toán như sau: Xác định nhu cầu

thông tin, lựa chọn phần cứng và phần mềm, tham gia thực hiện các hệ thống

chính, bảo trì các hệ thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển khai CNTT

trong tương lai. Sử dụng thang đo 5 điểm từ 1 = không tham gia đến 5 = tham gia

nhiều. Để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý

đến sự phù hợp AIS trong doanh nghiệp.

43

Dựa vào cách đo lường của Ismail và King (2005) các nghiên cứu của

Budiarto et al. (2014); Tamoradi (2014); Budiarto, Prabowo, Djajanto, Widodo,

& Herawan, 2018 đã tiếp tục sử dụng cách tiếp cận này để đo lường yếu tố cam

kết chủ sở hữu nhằm xác định mức độ tham gia của họ vào các giai đoạn phát triển

hệ thống thông tin kế toán trong các DN sau: Xác định nhu cầu thông tin, lựa chọn

phần cứng và phần mềm, tham gia thực hiện các hệ thống chính, bảo trì các hệ

thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển khai CNTT trong tương lai. Các

nghiên cứu cũng sử dụng thang đo 5 điểm để đo lường. Kết quả phân tích cho thấy

cam kết của chủ sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phù hợp AIS trong các

doanh nghiệp.

Thông qua việc phân tích các nghiên cứu ở trên, cam kết của chủ sở

hữu/người quản lý là việc tham gia và duy trì các hành vi mà người khác đạt được

các mục tiêu. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với các DNVVN trong việc

triển khai, áp dụng CNTT và có ảnh hưởng lớn đến sự phù hợp giữa yêu cầu AIS

và khả năng xử lý AIS của các DN. Sự ảnh hưởng của yếu tố này đến AIS sẽ tác

động đến thành quả doanh nghiệp. Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên

cứu được trình bày chi tiết thông qua bảng 1.5 dưới đây.

Bảng 1.3: Cách đo lường yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý thông

qua các nghiên cứu

Tác giả

Năm

Các tiêu chí đo lường

Thang đo

DeLone

1988

Xác định các chủ sở hữu thực hiện IS của DN và

trực tiếp tham gia vào các khía cạnh của việc thực

1992

Yap và

hiện IS như phê duyệt việc mua hệ thống máy tính,

cộng sự

1999

Thang đo

xem lại các khuyến nghị của tư vấn, tham gia vào

Likert

Foong

1999

việc lập quyết định và trực tiếp theo dõi dự án.

Thong

Cragg và

2002

Việc sử dụng và áp dụng CNTT cá nhân và sự tham

cộng sự

gia vào việc lựa chọn và triển khai CNTT (tham gia trực tiếp vào triển khai hệ thống thông trong DN,

tham gia vào lựa chọn các phần cứng, phần mềm phần ứng dụng trong kế toán và quản lý sản xuất…)

44

Thang đo

Likert

Ismail and

2005,2007

Mức độ tham gia của họ vào các giai đoạn phát triển

King

hệ thống thông tin kế toán như sau: Xác định nhu

2014,2018

cầu thông tin, lựa chọn phần cứng và phần mềm,

Budiarto

tham gia thực hiện các hệ thống chính, bảo trì các

và cộng sự

2014

hệ thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển

Thang đo

Tamoradi

khai CNTT trong tương lai.

Likert

Nguồn: Tổng hợp của NCS

Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về “cam kết của chủ sở

hữu/người quản lý” trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.3 cho thấy “cam

kết của chủ sở hữu/người quản lý” được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu

và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp AIS.

1.2.4 Tri thức bên ngoài

Nghiên cứu của C. Yap và cộng sự (1992) cho rằng tri thức bên ngoài là một

trong những yếu tố tác động đến hệ thống thông tin trong các DNVVN, yếu tố này

được hiểu là việc DN được sự tư vấn, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ cho cho doanh

nghiệp ở nhiều góc độ khác nhau từ phía các DN tư vấn các nhà nhà cung cấp dịch

vụ và từ phía chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhóm tác giả Ismail và King

(2007) đã định nghĩa rằng tri thức bên ngoài là một nguồn lực không thể thiếu của

các DNVVN nó bao gồm: các nhà cung cấp, chuyên gia tư vấn, công ty dịch vụ

kế toán và chính phủ. Hoặc là cũng có thể hiểu tri thức bên ngoài đề cập đến mức

độ mà các tổ chức trung gian bên ngoài như nhà cung cấp và nhà tư vấn cung cấp

kiến thức, đào tạo, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật khác cho tổ chức tiếp nhận (Ifinedo,

2008).

Lees và D (1987); Gable và Raman (1992) đánh giá trên thực tế các DNVVN

họ thường yếu kém về kiến thức CNTT cơ bản và thiếu chuyên môn về việc sử

dụng máy tính và áp dụng CNTT cũng như các công nghệ mới. Ngoài ra các DN

nhỏ cũng thiếu thời gian và nguồn lực để thực hiện các thay đổi, do vậy có thể dẫn

đến thiếu sự phù hợp giữa hệ thống được cung cấp và các nhiệm vụ cần phải hoàn

45

thành. Các DNVVN có nhiều vấn đề hơn với việc triển khai IS và xử lý các dữ

liệu. Ngoài ra, Gable và Raman (1992), C.-S. Yap, Thong, và Raman (1994) và

C.-S. Yap và Thong (1997) nhận thấy rằng cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía

chính phủ đã làm giảm các rào cản đối với quá trình tin học hóa của các DN vừa

và nhỏ. Do đó chính là nguyên nhân dẫn đến họ thường phải phụ thuộc nhiều hơn

vào yếu tố tri thức bên ngoài, dưới hình thức nhờ tư vấn và hỗ trợ từ các nhà cung

cấp, thuê ngoài để xử lý dữ liệu và báo cáo (Thong, Yap, và Raman, 1994). Cụ

thể hơn Davis (1997) nói rằng các DNVVN phụ thuộc rất nhiều vào các công ty

dịch vụ kế toán với tư cách là tư vấn kinh doanh đáng tin cậy nhất của họ. Bên

cạnh đó Thong, Yap, và Raman (1996) tiết lộ rằng yếu tố tri thức bên ngoài thậm

chí còn quan trọng hơn sự hỗ trợ quản lý hàng đầu trong các DNVVN hoạt động

trong môi trường nghèo nàn về tài nguyên. Nghiên cứu của Hussin và cộng sự

(2002) kết luận rằng các DNVVN tăng trưởng tốt hơn và có nhiều khả năng hơn

là do nguồn thông tin về công nghệ thông tin bên ngoài.

Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu.

Khi thực hiện nghiên cứu về các yếu tố tác động hệ thống thông tin thành

công trong các DNVVN C. Yap và cộng sự (1992) đã thực hiện cách đo lường

yếu tố tri thức bên ngoài bằng cách xác định mức độ sử dụng các nhà tư vấn để

họ hỗ trợ các kiến thức chuyên môn cần thiết để giúp các DNVVN quản lý dự án

và lựa chọn các phần mềm. Tương tự cách đo lường này, Thong và cộng sự (1994)

thực hiện đo lường bằng cách dựa vào việc các chuyên gia tư vấn: Cụ thể các

chuyên gia về CNTT cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm thực hiện phân tích yêu

cầu thông tin về nhu cầu kinh doanh, đưa ra khuyến nghị về phần cứng và phần

mềm máy tính phù hợp với tổ chức và quản lý việc triển khai hệ thống thông tin,

trong khi các nhà cung cấp CNTT thì cung cấp các phần cứng máy tính, các gói

phần mềm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo người dùng cho các tổ chức. Bên cạnh đó,

cách đo lường của Elliott (1992) đưa ra bằng cách xác định mức độ mà các công

ty cung cấp dịch vụ tham gia hỗ trợ doanh nghiệp: Cụ thể các công ty dịch vụ kế

toán sẽ tư vấn và thực hiện xử lý các dữ liệu kế toán cho doanh nghiệp. Tương

đồng với cách đo lường này, nghiên cứu của Reid, Mitchell, và Smith (1999) và

46

Reid và Smith (2000) đã đo lường bằng cách xác định mức độ hỗ trợ từ các chuyên

gia bên ngoài, cụ thể là các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm để hỗ trợ công tác

kế toán của các DNVVN trong quá trình hoạt động.

Mặt khác thì Ein-Dor, Myers, và Raman (1997) đo lường bằng cách đề cập

đến sự hỗ trợ của chính phủ thông qua việc chính phủ có thể hỗ trợ, cung cấp và

khuyến khích dưới dạng trợ cấp, cho vay lãi suất thấp, hội thảo và chuyên môn kỹ

thuật. Tương đồng với cách đo lường này nghiên cứu của C.-S. Yap và Thong

(1997) trong bối cảnh tin học hóa của các DN vừa và nhỏ đã đo lường dựa vào

việc cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía chính phủ như hỗ trợ về công nghệ, tài

chính và Utomo (2001) đã đo lường yêu tố này bằng cách xác định sự can thiệp

trực tiếp của chính phủ qua việc hỗ trợ các DN trong viêc thúc đẩy đổi mới công

nghệ. Một cách tiếp cận rõ hơn về cách đo lường của yếu tố tri thức bên ngoài tác

động đến sự phù hợp của AIS trong DN được đo lường bằng việc hỏi người trả

lời cho biết những chuyên môn bên ngoài nào mà DN của họ thường tìm kiếm để

hỗ trợ cho quá trình tin học hóa gồm có: Chuyên gia tư vấn; nhà cung cấp, đại lý;

cơ quan chính phủ và các công ty dịch vụ kế toán. Sử dụng cách hỏi là có hay

không có để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố tri thức bên ngoài đến sự phù hợp

AIS trong doanh nghiệp (Budiarto và cộng sự, 2018; Budiarto và cộng sự, 2014;

Ismail và King, 2005, 2007).

Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết

thông qua bảng 1.4 dưới đây.

Bảng 1.4: Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu

Tác giả

Năm

Các tiêu chí đo lường

Yap và

1992

Các nhà tư vấn: Hỗ trợ các kiến thức chuyên môn cần thiết, quản

cộng sự

lý dự án, lựa chọn các phần mềm, truyền đạt kinh nghiệm với việc

triển khai, xác định vấn đề và đưa ra các giải pháp thay thế và có

thể hỗ trợ lập kế hoạch, phân tích yêu cầu thông tin và lựa chọn

của nhà cung cấp và gói ứng dụng phù hợp

Thong và

1994

Các chuyên gia tư vấn: chuyên gia về CNTT cung cấp dịch vụ tư

cộng sự

vấn bao gồm thực hiện phân tích yêu cầu thông tin về nhu cầu kinh doanh, đưa ra khuyến nghị về phần cứng và phần mềm máy tính

47

phù hợp với tổ chức và quản lý việc triển khai IS, trong khi các nhà

cung cấp CNTT thì cung cấp các phần cứng máy tính, các gói phần

mềm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo người dùng cho các tổ chức

Elliott và

1992

Các công ty cung cấp dịch vụ tham gia hỗ trợ doanh nghiệp: cụ thể

cộng sự

các công ty dịch vụ kế toán sẽ tư vấn và thực hiện xử lý các dữ liệu

kế toán cho doanh nghiệp.

Reid và

1999;2000 Hỗ trợ từ các chuyên gia bên ngoài: cụ thể là các chuyên gia kế

cộng sự

toán có kinh nghiệm để hỗ trợ công tác kế toán của các DNVVN

trong quá trình hoạt động.

Ein-Dor

1997

Sự hỗ trợ của chính phủ: thông qua việc chính phủ có thể hỗ trợ,

và cộng sự

cung cấp và khuyến khích dưới dạng trợ cấp, cho vay lãi suất thấp,

hội thảo và chuyên môn kỹ thuật

Yap và

1997

Cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía chính phủ: như hỗ trợ về công

cộng sự

nghệ, tài chính.

Utomo và

2001

Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: qua việc hỗ trợ các DN trong

cộng sự

viêc thúc đẩy đổi mới công nghệ.

Ismail &

2005;2007

Chuyên gia tư vấn; (chuyên gia về CNTT và kế toán)

King

2014;2018

Nhà cung cấp, Đại lý; (công công ty cung phần mềm kế toán và

Budiarto

CNTT)

và cộng sự

Cơ quan chính phủ: (Hỗ trợ về chính sách và công nghệ)

Các công ty dịch vụ kế toán

Nguồn: Tổng hợp của NCS

Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố tri thức bên ngoài, có

thể nói rằng tri thức bên ngoài bao gồm: các nhà cung cấp, chuyên gia tư vấn,

chuyên gia kế toán, hiệp hội nghề nghiệp, các chuyên gia đào tạo về CNTT và

chính phủ. Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các

DNVVN tiến hành triển khai các ứng dụng để cải thiện quá trình lưu trữ, xử lý

thông tin. Sự hỗ trợ được cung cấp bởi yếu tố này cho phép các DNVVN có được

tầm nhìn rộng hơn về cả nhu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của họ, vì

vậy, các DNVVN có sự tham gia của tri thức bên ngoài sẽ đạt được mức độ phù

hợp AIS cao hơn.

48

1.2.5 Tri thức nội bộ

Trong một số nghiên cứu khái niệm tri thức nội bộ đã được đề cập đến để

phản ánh sự ảnh hưởng đến mức độ thiết lập CNTT và quản lý CNTT, hệ thống

thông tin cũng như AIS trong các DNVVN. Cụ thể tri thức nội bộ là một đội ngũ

quản lý/nhân viên CNTT của DN, đội ngũ này có thể trực tiếp tham gia vào các

hoạt động kiểm soát CNTT, chẳng hạn như khắc phục các sự cố, hỗ trợ người

dùng trong việc sử dụng các phần mềm và nâng cấp phần cứng, quản trị mạng và

phát triển ứng dụng (P. Cragg, Mills, và Suraweera, 2013). Ngoài ra tri thức nội

bộ còn được hiểu là đội ngũ nhân lực chuyên môn để duy trì sự vận hành AIS như

bộ phận IT/ IS và các bộ phận chuyên môn khác như kế toán hay là kiểm soát nội

bộ trong các DN (Ashif và cộng sự, 2013).

Thực tế cho thấy trong các DNVVN thường thiếu đội ngũ có kinh nghiệm

để hỗ trợ tốt cho công việc kế toán (Gable và Raman, 1992; Lees và D, 1987;

Reid và cộng sự, 1999; Reid và Smith, 2000). Đặc biệt, các DNVVN luôn phải

đối mặt với những khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ chân các nhân viên kế

toán có hiểu biết về MIS do nguồn lực tài chính khan hiếm, cũng như việc các

nhân viên thường có mức lương và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp bị hạn chế

(Galliers, 1991). Do đó, tại các DNVNN đội ngũ tri thức nội bộ thường có mức

độ nhận thức và hiểu biết thấp về CNTT và thiếu kinh nghiệm về AIS dẫn đến

làm hạn chế thành quả doanh nghiệp (Ismail và King, 2005). Sự hạn chế về kiến

thức, chuyên môn về IS của đội ngũ tri thức nội bộ có thể làm gia tăng các rào cản

trong với việc áp dụng AIS hiện đại và các công nghệ mới (Ismail và King, 2007).

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các DNVVN chủ yếu dựa vào các thông

tin kế toán đơn giản, để đưa ra quyết định kinh doanh (Holmes và Nicholls, 1988;

Mairead, 1997). Bên cạnh đó các DNVVN thường sử dụng CNTT cho công tác

hành chính là chủ yếu, họ chưa chú trọng áp dụng cho hoạt động chiến lược, do

thiếu chuyên môn và kiến thức phù hợp để vận dụng khai thác hết tiềm năng của

các công nghệ mới hiện nay (Ismail và King, 2014). Qua các phân tích ở trên có

thể nói rằng đội ngũ tri thức nội bộ như các nhân viên kế toán và CNTT, IS sẽ góp

phần tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa yêu cầu AIS và khả năng AIS.

49

Đo lường yếu tố tri thức nội bộ

C. Yap và cộng sự (1992) đo lường yếu tố tri thức nội bộ bằng cách xác định

mức độ sự hiện diện của đội ngũ bên trong qua việc tham gia quá trình lập trình

hệ thống, phân tích hệ thống và kiểm duyệt các thông tin từ các nhà tư vấn bên

ngoài. Bên cạnh đó P. Cragg và cộng sự (2013) thực hiện đo lường yếu tố này dựa

vào việc mức độ các chuyên gia CNTT nội bộ có tham gia vào các hoạt động

CNTT của DN hay không, chẳng hạn như khắc phục sự cố, hỗ trợ người dùng,

nâng cấp phần mềm và phần cứng, quản trị mạng và phát triển các ứng dụng. Hay

Reid và cộng sự (1999); Reid và Smith (2000) đã xác định sự tác động của yếu tố

này đến hệ thống thông tin trong bối cảnh các DNVVN đã đo lường dựa trên mức

độ thực hiện công việc của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp như sử dụng các

phần mềm kế toán và thực hiện các báo cáo kế toán. Làm rõ hơn về cách đo lường

của yếu tố tri thức nội bộ tác động đến sự phù hợp của AIS trong DN được đo

lường bằng việc hỏi người trả lời cho biết liệu doanh nghiệp của họ có sử dụng

những nhân viên sau hay không: Cụ thể đó là nhân viên kế toán và nhân viên hệ

thống thông tin. Số năm kinh nghiệm của họ về chuyên môn, trình độ học vấn.

Cách đo lường này để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sự phù hợp AIS

trong doanh nghiệp (Budiarto và cộng sự, 2018; Budiarto và cộng sự, 2014; Ismail

và King, 2005, 2007).

Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết

thông qua bảng 1.5 dưới đây.

Bảng 1.5: Cách đo lường yếu tố tri thức nội bộ thông qua các nghiên cứu

Tác giả

Năm

Các tiêu chí đo lường

Yap và cộng

1992

Mức độ sự hiện diện của đội ngũ tri thức nội bộ qua việc tham

gia quá trình lập trình hệ thống, phân tích hệ thống và kiểm

sự

duyệt các thông tin từ các nhà tư vấn bên ngoài.

Cragg và cộng

2013

Mức độ đội ngũ tri thức nội bộ tham gia vào các hoạt động

sự

kiểm soát CNTT, chẳng hạn như khắc phục các sự cố, hỗ trợ người dùng trong việc sử dụng các phần mềm và nâng cấp phần

cứng, quản trị mạng và phát triển ứng dụng

50

Reid

1999;2000 Mức độ thực hiện công việc của đội ngũ kế toán của doanh

cộng sự

nghiệp như sử dụng các phần mềm kế toán và thực hiện các

báo cáo kế toán.

Ismail &

2005;2007

Trình độ của đội ngũ quản lý và nhân viên, số năm kinh nghiệm

-

của họ về quản lý chuyên môn.

King

2014;2018

Budiarto và

cộng sự

Nguồn: Tổng hợp của NCS

Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố tri thức nội bộ, có thể

nói rằng tri thức nội bộ bao gồm: đội ngũ quản lý và nhân viên, đội ngũ kế toán.

Yếu tố này cũng đóng vai trò quan trọng tương đồng với yếu tố tri thức bên ngoài.

Sự hỗ trợ được cung cấp bởi yếu tố này cho phép các DNVVN có được tầm nhìn

rộng hơn về cả nhu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của họ, vì vậy, các

DNVVN có sự tham gia của tri thức nội bộ sẽ đạt được mức độ phù hợp AIS cao

hơn.

1.2.6 Quy mô doanh nghiệp

Khái niệm về quy mô doanh nghiệp có thể được hiểu là việc phân chia doanh

nghiệp ra thành các loại doanh nghiệp như là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa

và doanh nghiệp nhỏ được thể hiện qua cấu trúc của doanh nghiệp, đồng thời phản

ánh sự phân bổ quyền hạn và trách nhiệm trong toàn doanh nghiệp (Hall, 2011).

Quy mô doanh nghiệp từ lâu đã được công nhận là một trong những yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ thiết lập CNTT trong các DN (Ismail và King, 2007). Nghiên

cứu của Dang, Li, và Yang (2018) trích dẫn nghiên cứu của Coase (1937) về ảnh

hưởng của quy mô doanh nghiệp đến việc phân bổ nguồn lực tại các doanh nghiệp.

Sau đó, các nghiên cứu khác như Williamson (1975);Williamson (1985); Klein,

Crawford, và Alchian (1978) cũng đã tiếp tục bàn luận về chủ đề này.

Để đo lường quy mô doanh nghiệp, Frank và Goyal (2003) cho rằng cấu trúc

về vốn là một yếu tố quan trọng khi thực hiện đo lường. Ngoài ra trong nghiên

cứu của Papadogonas (2007); Vijayakumar và Tamizhselvan (2010) đưa ra các

tiêu chí để đo lường yếu tố quy mô doanh nghiệp gồm có: về doanh số, tài sản và

lợi nhuận. Nghiên cứu đã sử dụng các chỉ số này để làm căn cứu đánh giá mối

51

quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và thành quả doanh nghiệp. Tương đồng với

với cách đo lường này Santos và Brito (2012) và Takata (2016) đã thực hiện cách

đo lường bằng cách đưa ra các chỉ tiêu như vốn, thị trường để đánh giá hiệu qủa

doanh nghiệp. Ngoài ra, Dang và cộng sự (2018) khuyến nghị rằng xác định quy

mô doanh nghiệp có thể căn cứ các chỉ tiêu như số lượng nhân viên, quy mô vốn

và tài sản.

Trên thực tế, cấu trúc doanh nghiệp cũng là một thước đo về quy mô. Độ

phức tạp về cấu trúc doanh nghiệp được đo bằng quy mô của hệ thống phân cấp

quản lý của doanh nghiệp (Bergeron, Raymond, và Rivard, 2001). Theo phân tích

của Louadi (1998) cấu trúc của DN cũng có thể ảnh hưởng đến yêu cầu thông tin

tổ chức. Nhìn chung, các DN lớn có nhiều khả năng thích nghi và phù hợp với

CNTT tốt hơn (Winston và Dologite, 1999). Trong các DN có quy mô nhỏ, việc

thực hiện tin học hóa có ít khả năng thành công hơn các DN lớn hơn, vì nguồn lực

hạn chế và thiếu cấu trúc IS (Thong, 2001). Hầu hết các DN nhỏ không có sẵn

tiền để đầu tư vào CNTT và không có sự hỗ trợ để giúp họ chọn công nghệ phù

hợp. Do đó, người ta hy vọng rằng các DN lớn hơn có nhiều khả năng đạt được

mức độ phù hợp AIS cao hơn so với các DN nhỏ. Tường đồng quan điểm Ismail

và King (2005) nói rằng các DN có cơ cấu tổ chức phức tạp hơn có nhiều khả

năng để đáp ứng yêu cầu AIS cao hơn so với các DN có cơ cấu tổ chức đơn giản.

Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết

thông qua bảng 1.6 dưới đây.

Bảng 1.6: Cách đo lường yếu quy mô doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu

Các nhà nghiên cứu

Các tiêu chí đo lường

Năm

Frank và cộng sự

Cấu trúc về vốn

2003

- Papadogonas và cộng sự

2007

Về doanh số, tài sản và lợi nhuận

- Vijayakumar và cộng sự

2010

- Santos và cộng sự

Vốn và thị trường

2012

- Takata và cộng sự

2016

2018

Dang

Số lượng nhân viên, quy mô vốn và tài sản

Nguồn: Tổng hợp của NCS

52

Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố quy mô doanh nghiệp

, có thể nói rằng tri thức nội bộ bao gồm: Cấu trúc về vốn, về doanh số, vốn và thị

trường, số lượng nhân viên, quy mô vốn và tài sản. Yếu tố này cũng đóng vai trò

quan trọng. Yếu tố này thể hiện năng lực về tài chính, nhân sự…của các DNVVN

nó tác động đến yêu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của DN, vì vậy, yếu

tố này là một trong các yêu tố có sự tác động phù hợp AIS .

1.3. Thành quả hoạt động doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp sản xuất

Thành quả của doanh nghiệp trong kinh tế ngày nay là một vấn đề được chú

trọng đối với các nhà nghiên cứu. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp trong các

nghiên cứu hiện vẫn chưa có sự thống nhất, tuy nhiên có một số điểm chung và

được trình bày như sau. Thành quả kinh doanh hay thành quả hoạt động của doanh

nghiệp được Venkatraman và Ramanujam (1986) đề cập đến là kết quả hoạt động

liên quan đến tài chính của các doanh nghiệp. Nghiên cứu của Smith và Reece

(1999) khái niệm rằng “thành quả doanh nghiệp là khả năng hoạt động kinh

doanh để đáp ứng mục tiêu mong muốn của chủ sở hữu và các bên liên quan”.

Các bên có liên quan được nghiên cứu này đề cập đến ở đây gồm có các nhà đầu

tư hay các cổ đông chiến lược của doanh nghiệp. Tương đồng với khái niệm trên,

các nghiên cứu khác về thành quả cho rằng “thành quả là việc đo lường mức độ

hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp và sự hài lòng của các bên liên quan

cộng với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”(Connolly, Conlon, và Deutsch,

1980; Hitt, 1988; Kaplan và Norton, 2005; Richard, Devinney, Yip, và Johnson,

2009; Vij và Bedi, 2016; Zammuto, 1984). Ngoài điểm chung với khái niệm của

Smith và Reece (1999), các nghiên cứu này đề cập thêm một ý để phản ánh thành

quả đó là trách nhiệm xã hội (CRS) đạt được của doanh nghiệp, trách nhiệm xã

hội được hiểu là tính bền vững của doanh nghiệp, bổn phận của doanh nghiệp hay

là doanh nghiệp có trách nhiệm. Qua đó cho thấy trong các nghiên cứu nói về

thành quả của doanh nghiệp, tuy có sự khác biệt nhất định tuy nhiên có đặc điểm

chung xem thành quả quả là một chỉ số hay mục tiêu cần để đạt được của các

doanh nghiệp (Samsonowa, 2011).

53

Tóm lại: Thành quả của doanh nghiệp là việc đo lường mức độ hoàn thành

các mục tiêu của doanh nghiệp và sự hài lòng của chủ sở hữu và các bên liên quan.

1.3.2 Đo lường thành quả doanh nghiệp sản xuất

Trong bối cảnh hoạt động của các doanh nghiệp luôn gắn với sự phát triển

bền vững của môi trường kinh doanh và những thách thức về đổi mới cơ chế quản

trị doanh nghiệp, đo lường thành quả trở thành một chủ đề có nhiều nhiều ý nghĩa

đối với các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của John (2000) cho rằng đo lường

thành quả là việc đánh giá các mục tiêu của một doanh nghiệp có đạt được hay

không. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc đo lường thành quả

hoạt động đối với một tổ chức là hết sức quan trọng (Dess và Robinson Jr, 1984;

Gruber, Heinemann, Brettel, và Hungeling, 2010; Song, Droge, Hanvanich, và

Calantone, 2005). Đo lường thành quả có thể được xác định bằng cách đo lường

chủ quan hoặc đo lường khách quan, hay đo lường hiệu quả tài chính hoặc hiệu

quả phi tài chính. Sự khác biệt giữa đo lường chủ quan và đo lường khách quan

được thể hiện qua bảng 1.7 dưới đây.

Bảng 1.7: Phân biệt cách đo lường chủ quan và đo lường khách về thành

quả của doanh nghiệp

Tiêu chí phân biệt

Đo lường chủ quan

Đo lường khách quan

1. Các chỉ số

Tập trung vào hiệu quả tổng

Dựa vào các chỉ số tài chính

thể.

thực tế cụ thể.

2. Tiêu chuẩn đo lường

Người trả lời thông tin được

Người trả lời thông tin được

yêu cầu so sánh hiệu quả của

yêu cầu trả lời các số liệu tài

DN mình so với đối thủ cạnh

chính mang tính tuyệt đối.

tranh cùng ngành.

3. Thang đo

Phạm vi từ rất xấu, đến mức

Không sử dụng thang đo

rất tốt, hay thấp hơn rất nhiều,

đến mức thấp hơn nhiều đến

mức cao hơn nhiều, hay tệ

nhất trong ngành…

Nguồn: (Zulkiffli và Perera, 2011)

Về tầm quan trọng của cách đo lường thành quả trong các doanh nghiệp.

Một số nghiên cứu đã khẳng định rằng, đo lường thành quả đóng vai trò quan

54

trọng trong việc thay đổi chiến lược của doanh nghiệp thành các hành vi và kết

quả mong muốn (Bourne, Neely, Mills, và Platts, 2003; Chenhall và Langfield-

Smith, 1998; Kaplan, Davenport, Robert, Kaplan, và Norton, 2001; Lillis, 2002;

Silvestro, 2014). Ngoài ra, nó có thể truyền đạt các mong muốn, kỳ vọng, theo dõi

tiến trình, cung cấp thông tin phản hồi và thúc đẩy nhân viên thông qua các phần

thưởng dựa trên thành quả đạt được (Chenhall, 2003; Ghezavati và Saidi-

Mehrabad, 2011; Hoppe, Perry, và Banker, 2000; Ittner, Larcker, và Rajan, 1997;

Stede, Chow, và Lin, 2006; Teeratansirikool, Siengthai, Badir, và Charoenngam,

2013). Mặt khác, đo lường thành quả là một công cụ để quản lý hiệu quả hơn và

có ý nghĩa chiến lược liên quan đến việc triển khai và sử dụng nguồn lực của

doanh nghiệp (Gruber và cộng sự, 2010; Tangen, 2004).

Cách đo lường thành quả khách quan và đo lường chủ quan sẽ được trình

bày rõ hơn qua phần dưới đây.

1.3.2.1 Đo lường khách quan thành quả hoạt động

Thực tế cho thấy, các nghiên cứu khác nhau sử dụng các cách đo lường

khác nhau dựa trên phạm vi nghiên cứu của mình. Về cách do lường thành quả

khách quan Rowe, Morrow, và Finch (1995) phát biểu rằng việc đo lường thành

quả hoạt động trong doanh nghiệp thường sử dụng các thước đo tài chính như

ROA và ROE để phản ánh. Bên cạnh đó, Singh, Darwish, và Potočnik (2016);

Taouab và Issor (2019) nhấn mạnh rằng đo lường thành quả ngoài việc dựa trên

các chỉ số tài chính như ROA, ROE thì có thể đo lường bằng sự tăng trưởng thị

phần của doanh nghiệp, giá cổ phiếu, tăng trưởng chất lượng dịch vụ và sản phẩm,

sự hài lòng trong công việc của nhân viên và các cam kết đã thực hiện.

Mặt khác, nghiên cứu của Forker, Vickery, và Droge (1996) và Magableh,

Kharabsheh, và Al-Zubi (2011) đưa ra các chỉ tiêu để đo lường như doanh thu, tốc

độ tăng doanh thu, lợi nhuận, lợi tức đầu tư (ROI), sự tăng trưởng khách hàng để

đo lường. Tương đồng với các phát biểu trên Andersen và Segars (2001) cho rằng

để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách đo lường khách

quan thường hay sử dụng là sử dụng các chỉ số tài chính như chỉ số lợi nhuận trên

tổng tài sản (ROA), các tỷ số hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng đề đo lường hiệu

55

quả tài chính. Ngoài ra việc đo lường khách quan còn được tập trung vào việc sử

dụng các chỉ số kế toán cụ thể dựa trên các kết quả như lợi nhuận và tăng trưởng

(Dess và Robinson Jr, 1984; C. Jones, 1985; Parnell và Wright, 1993). Tuy nhiên,

chỉ tiêu đo lường dựa trên các chỉ số kế toán này được một số nghiên cứu cho rằng

khó hiểu và phức tạp; vì chỉ tập trung vào các chỉ số tài chính và mang tính ngắn

hạn; chủ yếu là nội bộ hơn là bên ngoài; cung cấp ít dấu hiệu của thành quả trong

tương lai; ít quan tâm đến đối thủ và khách hàng; không rõ ràng về mối liên kết

giữa mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp (Antic và Sekulic, 2006; Keegan,

Eiler, và Jones, 1989; Neely, Gregory, và Platts, 1995). Hay Premkumar và

Roberts (1999) cho rằng các doanh nghiệp nhỏ thường không thích tiết lộ các

thông tin tài chính như: các thông tin về tài sản, doanh số bán hàng, chỉ số lợi

nhuận v.v. Do vậy, việc đo lường có thể dẫn đến thông tin sai lệch, không đạt

được mục đích của nghiên cứu.

Do đó, để thấy rõ hơn các chỉ tiêu đo lường, trong lĩnh vực quản lý chiến

lược, đo lường thành quả được tập trung vào các khía cạnh như chất lượng, nhà

cung cấp, sự tăng trưởng, bán hàng, phân phối và hiệu quả tài chính (Covin và

Slevin, 1989; Dyer và Nobeoka, 2000; Gruber và cộng sự, 2010; Teece, Pisano,

và Shuen, 1997). Mặt khác, ngoài các cách đo lường thành quả thông thường,

chẳng hạn như hiệu quả chi phí và lợi nhuận, các doanh nghiệp nên cần quan tâm

đến một số yếu tố khác cũng tạo ra thành quả quan trọng như chất lượng sản phẩm,

dịch vụ, năng suất, tính linh hoạt, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và

nhà cung cấp, hiệu quả của quy trình sản xuất, tính sáng tạo, chất lượng của đội

ngũ nhân viên cũng như các cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh

(Campbell, 1977; Hudson, Smart, và Bourne, 2001; Kaplan và Norton, 2005;

Laitinen, 1996; Medori và Steeple, 2000). Bên cạnh đó, Mann và Kehoe (1994);

Franco‐Santos và cộng sự (2007) khuyến nghị đo lường thành quả hoạt động thông

qua hệ thống đo lường thành quả hoạt động (BPM).

Tóm lại, việc thực hiện các hệ thống đo lường thành quả thông qua các chỉ

tiêu đo lường khách quan sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ doanh

nghiệp có thể kiểm soát và quản lý, đưa ra đánh giá tổng thể, so sánh với các mục

56

tiêu đề ra và bằng cách đưa ra khuyến nghị về các hành động cần thiết. Đặc biệt,

trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu

rộng với thế giới.

1.3.2.2 Đo lường chủ quan thành quả hoạt động

Các nghiên cứu về thành quả hoạt động của doanh nghiệp và thành quả của

tổ chức nhấn mạnh rằng việc đo lường thành quả chủ quan qua tự đánh giá của

nhà quản lý được sử dụng phổ biến hơn cách đo lường khách quan (March và

Sutton, 1997; Richard và cộng sự, 2009; Silvestro, 2014; Vij và Bedi, 2012).

Cụ thể đo lường thành quả qua quan điểm chủ quan của các nhà quản lý được

thể hiện qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành trong một giai

đoạn cụ thể nào đó (Birley và Westhead, 1990; Brush và Vanderwerf, 1992;

Delaney và Huselid, 1996; Porter và Kramer, 1985; Venkatraman và

Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2016). Giả sử như việc so sánh hiệu quả hoạt

động sản xuất, chi phí hoạt động, hoạt động bán hàng, sự tăng trưởng về doanh

thu, lợi nhuận… so với đối thủ cạnh tranh. Vij và Bedi (2016) cho rằng đo lường

chủ quan có thể phù hợp hơn đo lường khách quan trong việc so sánh về mặt hiệu

quả của doanh nghiệp khi thực hiện nghiên cứu có nhiều ngành và lĩnh vực hoạt

động. Ngoài ra, ưu điểm của phép đo lường chủ quan là việc người trả lời có khả

năng so sánh giữa các ngành trong cùng lĩnh vực. Vì vậy, đo lường chủ quan có

thể phù hợp hơn trong các nghiên cứu mang tính chất tổng hợp khi đối tượng khảo

sát gồm các doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô nhỏ, có nhiều lĩnh vực hoạt

động khác nhau, do đó các nhà quản lý có thể tính đến hiệu quả tương đối của

doanh nghiệp của họ khi đưa ra đánh giá các khảo sát cho nghiên cứu (Brewer,

2006; Covin, Slevin, và Schultz, 1994; Dawes, 1999; Gupta và Govindarajan,

1984). Trong trường hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc công bố các dữ

liệu có phần hạn chế và người trả lời thường rất miễn cưỡng tiết lộ tình hình thực

tế ra bên ngoài. Do đó, phương pháp đánh giá thành quả hoạt động thông quá biện

pháp đo lường chủ quan được xem là cách tốt nhất cho các nghiên cứu thực hiện

(Alasadi và Abdelrahim, 2008; Wall và cộng sự, 2004).

57

Vì thế, trong nghiên cứu này bảng hỏi của luận án được thiết kế để đo lường

thành quả hoạt động của các DNVVN ở Việt Nam được đánh giá thông qua các

chỉ tiêu đo lường chủ quan. Qua đó, người trả lời có thể so sánh các chỉ số hiệu

quả của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng lĩnh vực

hoạt động để đưa ra câu trả lời khảo sát.

1.4 Mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành

quả hoạt động của doanh nghiệp

Các nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng việc sử dụng rộng rãi thông tin là

quan trọng đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Lybaert, 1998;

Mitchell và cộng sự, 2000a). Trong khi đó một vài nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối

quan hệ tích cực giữa thiết kế AIS và hiệu quả của các doanh nghiệp lớn

(Abernethy và Guthrie, 1994; Mia và Chenhall, 1994), ngoài ra các nghiên cứu

về mối quan hệ giữa thiết kế AIS và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tạo đã có những kết quả không được rõ ràng và trong vài trường hợp có

kết quả trái ngược nhau (Gorton, 1999; McMahon và Davies, 1994; Perren và

Grant, 2000) và do đó cần phải điều tra thêm. Qua phần tổng quan nghiên cứu

cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng CNTT có thể mang lại nhiều lợi ích cho các tổ

chức bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng

đã phải tranh luận để chỉ ra tác động trực tiếp của CNTT đối với hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu của Shin (2001) cho rằng

CNTT cần được kết hợp với các yếu tố tổ chức như sự phức tạp của cơ cấu và

chiến lược kinh doanh để có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

bên cạnh đó Chan (1997); Cragg và cộng sự (2002) đã cho rằng ra sự phù hợp

giữa CNTT và chiến lược kinh doanh, có tác động đến thành quả hoạt động của

doanh nghiệp. Nghiên cứu của Ismail và King (2005) cũng đã khám phá tác động

của việc sự phù hợp của AIS dựa trên cơ sở yêu cầu AIS và khả năng AIS đối với

thành quả hoạt động của các DN vừa và nhỏ. Theo Galbraith (1973) sự phù hợp

giữa thông tin được yêu cầu và thông tin được cung cấp là tiền đề quan trọng đối

với hiệu quả của tổ chức. Có thể nói rằng sự phù hợp của AIS là rất quan trọng

đối với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp có

58

được có ASI phù hợp (phù hợp giữa yêu cầu AIS với khả năng AIS) thì có nhiều

khả năng thành công hơn những doanh nghiệp không có sự phù hợp hoặc sự phù

hợp thấp.

1.5 Lý thuyết nền tảng

1.5.1 Lý thuyết về xử lý thông tin

Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của

CNTT đã góp phần tạo kết nối các quy trình kinh doanh trong các doanh nghiệp

nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường xung quanh. Ngày càng có nhiều

tổ chức áp dụng hệ thống thông tin (IS) trong quản lý làm cho việc thực hiện các

nhiệm vụ công việc trở nên hiệu quả hơn. Galbraith (1973) đã đưa ra cách tiếp cận

về tầm quan trọng của việc xử lý thông tin trong các tổ chức. Tác giả đã phát triển

Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức (OIPT) trong bối cảnh các DN phải đối mặt với

những thay đổi năng động trong môi trường kinh doanh của họ. Lý thuyết này bao

gồm ba khái niệm quan trọng: thứ nhất là yêu cầu xử lý thông tin, thứ hai là khả

năng xử lý thông tin và thứ ba là sự phù hợp giữa chúng để có được hiệu quả tối

ưu. OIPT phát biểu rằng sự phù hợp của năng lực xử lý thông tin có ảnh hưởng

đáng kể đến hiệu quả. Galbraith nhận ra rằng các DN muốn hoạt động hiệu quả

thì phải phát triển các chiến lược khả thi để quản lý sự thích ứng của tổ chức với

môi trường xung quanh. Cụ thể hơn, các tổ chức có triển khai IS sẽ hoạt động hiệu

quả hơn mặc dù có sự khác nhau về cấu trúc tổ chức. Theo lý thuyết này, hiệu quả

của khả năng xử lý thông tin được đánh giá phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của

tổ chức (Galbraith, 1973). Khi khả năng xử lý thông tin có thể đáp ứng được nhu

cầu thông tin thì sự phù hợp này sẽ có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp (Galbraith, 1973). Điều này làm cho các nhà nghiên cứu quan

tâm đến việc kiểm tra tác động của IS/IT đối với việc thiết kế lại và điều chỉnh tổ

chức để xử lý thông tin tổ chức hiệu quả hơn.

Lý thuyết này cũng đã được các nghiên cứu tiếp theo vận dụng và phát triển.

Van de Ven và Drazin (1984) cho rằng phù hợp là một tập hợp khả thi có tính hiệu

quả như nhau trong tổ chức có cùng bối cảnh và cấu trúc nhất quán. Louadi (1998)

khẳng định khi các tổ chức có khả năng xử lý thông tin có thể đáp ứng được nhu

59

cầu thông tin thì sự phù hợp này sẽ có tác động đáng kể đến thành quả hoạt động.

Ngoài ra đã có một số nghiên cứu vận dụng lý thuyết IP để đánh giá sự phù hợp

giữa các yêu cầu AIS và khả năng của AIS trong các DN (Ashif và cộng sự, 2013;

Budiarto và cộng sự, 2014; Ismail và King, 2005).

Tóm lại, lý thuyết xử lý thông tin nhấn mạnh rằng sự phù hợp của khả năng

xử lý thông tin có ảnh hưởng đến thành quả của tổ chức. Các tổ chức có triển khai

hệ thống thông tin sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Cụ thể sự phù hợp giữa các yêu cầu

của AIS và khả năng của AIS sẽ ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các

doanh nghiệp. Trong phần tổng quan nghiên cứu, luận án đã chỉ ra rằng hầu hết

các nghiên cứu liên quan đến tác động của AIS đến thành quả DN đều có vận dụng

lý thuyết này trong nghiên cứu. Vì thế Lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith

(1973) đã được luận án vận dụng để đánh giá sự phù hợp AIS bằng việc xem xét

tầm quan trọng của các yêu cầu về đặc điểm thông tin và mức độ đáp ứng hiện tại

các đặc điểm này của doanh nghiệp để đo lường sự phù hợp của AIS và sau đó

đánh giá sự tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động trong các

DNVVN ở Việt Nam.

1.5.2 Lý thuyết tình huống

Lý thuyết tình huống đã đã được áp dụng trong các nghiên cứu về tổ chức

hành vi, thiết kế, hiệu quả, lập kế hoạch và chiến lược quản lý. Mặc dù có sự khác

nhau về chủ đề nghiên cứu, tuy nhiên chúng có đề xuất chung rằng kết quả của tổ

chức là kết quả của sự phù hợp giữa hai hoặc nhiều yếu tố (Van de Ven và Drazin,

1984). Lý thuyết tình huống có thể được xem là một dạng của lý thuyết hành vi

cho rằng không chỉ có một cách duy nhất để quản lý, điều hành các tổ chức hiệu

quả trong mọi tình huống. Do đó, Fiedler (1964) cho có thể thành công trong tình

huống này nhưng có thể không thành công trong một tình huống tương tự khác.

Lý thuyết tình huống được vận dụng trong hệ thống thông tin kế toán qua

nghiên cứu của Khazanchi (2005); Raymond và cộng sự (1995) để phân tích mối

quan hệ giữa các yếu tố phù hợp của CNTT với hiệu quả từ việc triển khai chiến

lược CNTT trong các DNVVN. Ngoài ra các nghiên cứu của Gordon và Miller

(1976); Weill và Olson (1989) cũng vận dụng lý thuyết này trong việc thiết kế IS,

60

thông qua sự phù hợp của các yếu tố với việc thiết kế và vận hành IS nhằm cải

thiện thành quả của hệ thống thông tin. Trong nghiên cứu của Raymond và cộng

sự (1995); Ismail và King (2005); Esmeray (2016) Lý thuyết tình huống đã được

các nghiên cứu luận án áp dụng để thực thực hiện phân tích xem xét sự tác động

của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp.

Trong phần tổng quan nghiên cứu Lý thuyết tình huống đã được các nghiên cứu

luận án áp dụng để thực thực hiện phân tích xem xét sự tác động của hệ thống

thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các DNVVN trong bối cảnh áp

dụng công nghệ thông tin.

Trong luận án này, lý thuyết tình huống được sử dụng để phân tích xem xét

sự tác động của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ

thông tin đến thành quả của các DNVVN ở Việt Nam trên các gốc độ Hoạt động

sản xuất; chi phí hoạt động; hoạt động bán hàng; tăng trưởng và khả năng sinh lợi.

1.5.3 Lý thuyết hệ thống

Trong môi trường của một tổ chức, lý thuyết hệ thống phản ánh sự ảnh

hưởng của việc tương tác giữa các phòng ban và bộ phận trong một tổ chức. Theo

lý thuyết này, toàn bộ tổ chức được xem là hệ thống cha, các phòng ban và bộ

phận trong tổ chức chính là các hệ thống con nằm trong hệ thống cha. Sự tương

tác trong hệ thống không phải lúc nào cũng là sự tương tác trực tiếp giữa các bộ

phận. Đôi lúc, một sự thay đổi nhỏ của một phòng ban, bộ phận lại tác động lớn

đến cả một tổ chức, ngược lại, khi một tổ chức có sự thay đổi lớn tuy nhiên sự tác

động lại không lớn đối với các phòng ban, bộ phận khác trong tổ chức. Lý thuyết

hệ thống đã có những ứng dụng khá phong phú và đa dạng trong hầu hết các lĩnh

vực nghiên cứu khoa học từ những năm thập niên 40 được phát triển thông qua

một số nghiên cứu như của Bertalanffy (1968) và Willems (1972).

Vận dụng lý thuyết này trong hệ thống thông tin kế toán, một số nghiên cứu

khẳng định rằng AIS của một DN là một hệ thống con trong hệ thống thông tin

quản lý doanh nghiệp (A.Hall, 2007; Nguyễn Thế Hưng, 2006; M. B. Romney,

and Steinbart, Paul J., 2012; Thái Phúc Huy và Nguyễn Phước Bảo Anh, 2012).

Bên cạnh đó cần sẽ xem xét đến sự điều chỉnh của AIS trong bối cảnh của

61

DNVVN, cân nhắc đến những tác động đến các phòng ban, bộ phận khác nhau.

Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp cần có sự tích hợp, thống nhất giữa các hệ

thống con để cùng hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp (Vũ Thị Thanh

Bình, 2019 ). Trong các nghiên cứu của Ismail và King (2005); (2006); R. Trabulsi

(2018); Budiarto và cộng sự (2018) Lý thuyết hệ thống cho đã được vận dụng để

xác định sự phù hợp của AIS trong các doanh nghiệp.

Thông qua phần tổng quan nghiên cứu luận án vận dụng Lý thuyết hệ thống

cho việc xác định sự phù hợp của AIS trong DN tác động đến thành quả của các

DNVVN. Sự phù hợp của AIS được được xem là sự tương tác của yêu cầu AIS

và khả năng của AIS với các yếu tố có liên quan đến sự phù hợp AIS bao gồm cả

yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp

Kết luận chương 1

Nội dung chương 1 nghiên cứu đã khái quát lý thuyết về hệ thống thông tin

kế toán trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý, các yêu tố cấu thành hệ

thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp và phân tích vai trò của hệ thống thông

tin kế toán đối với doanh nghiệp. Khái quát về thành quả và cách đo lường thành

quả doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý thuyết nền

tảng để phục vụ cho nghiên cứu bao gồm Lý thuyết về xử lý thông tin; Lý thuyết

tình huống (contingency theory) và Lý thuyết hệ thống.

62

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố cấu thành sự

phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ

thông tin. Nghiên cứu đi đến tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng của mức

độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN ở Việt Nam hiện nay

như thế nào?

Cụ thể, nghiên cứu xem xét 03 yếu tố bao gồm: Cấp độ thiết lập CNTT; Hiểu

biết của sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phù

hợp hệ thống thông tin kế toán. Tiếp theo nghiên cứu tìm hiểu sự phù hợp AIS tác

động đến thành quả hoạt động của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay như thế nào?

Dựa vào kết quả tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động, nghiên

cứu sẽ xem xét và đề xuất các giải pháp liên quan đến việc áp dụng AIS nhằm

nâng cao thành quả hoạt động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Căn cứ

vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế

toán, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự

phù hợp AIS và sự phù hợp AIS có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và qua đó đề xuất mô hình nghiên cứu.

Dựa trên phần cơ sở lý thuyết ở chương 1. Trong luận án này Lý thuyết xử lý

thông tin của Galbraith (1973) đã được vận dụng để đánh giá sự phù hợp AIS bằng

việc xem xét tầm quan trọng của các yêu cầu về đặc điểm thông tin và mức độ đáp

ứng hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp sau đó đánh giá sự tác động của

sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động trong các DNVVN ở Việt Nam. Bên

cạnh đó, Lý thuyết tình huống đã được luận án áp dụng để thực thực hiện phân

tích xem xét sự tác động của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động

của các DNVVN ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin. Ngoài

ra, Lý thuyết hệ thống cũng được sử dụng cho việc xác định sự phù hợp của AIS

trong doanh nghiệp tác động đến thành quả của các DNVVN như thế nào.

63

Luận án sử dụng kết hợp cách tiếp cận dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng:

Tiếp cận định tính như các báo cáo, luận án, tạp chí…. phỏng vấn, thảo luận với

các chuyên gia. Việc sử dụng tiếp cận định tính sẽ làm cơ sở để đưa ra các cơ sở

lý thuyết cũng như hoàn thiện phiếu khảo sát. Tiếp cận định lượng được nghiên

cứu thu thập qua phiếu khảo sát, nhằm đánh giá thực trạng hiện tại các yếu tố ảnh

hưởng đến sự phù hợp AIS và tác động của sự phù hợp đến thành quả hoạt động

của các DNVVN của Việt Nam hiện nay.

Dữ liệu thu thập trong luận án bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

Các dữ liệu thứ cấp: Để có được các thông tin về thực trạng của các DNVVN

ở Việt Nam hiện nay, trong luận án đã tham khảo các báo cáo như: Báo cáo thương

mại điện tử Việt Nam năm 2019 do Cục thương mại điện tử Bộ công thương công

bố, Sách trắng 2019 do Bộ kế hoạch và Đầu tư công bố, cổng thông tin điện tử

của Chính Phủ. Các luận án liên quan đến AIS trong doanh nghiệp, các tạp chí

trong và ngoài nước liên quan đến AIS, thành quả hoạt động có chỉ số ISBN,

ISSN, SCI cũng như các công trình nghiên cứu khoa học nằm trong bảng xếp hạng

công bố trên website: https:// www.scimagojr.com được sử dụng để phục vụ cho

nghiên cứu và phát triển lý luận về AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài

ra còn có danh sách các DNVVN ở Việt Nam.

Đối với dữ liệu thứ cấp: Cách thu thập dữ liệu ngoài việc tự tìm kiếm các

thông tin có sẵn trên internet bằng cách dùng các từ khóa như: “Thực trạng

DNVVN Việt Nam”; “Thuận lợi, khó khăn DNVVN ”; “AIS”; “Accounting

information system”; “Firm performance”… kết hợp với việc liên hệ bằng email

với Cục thương mại điện tử của Bộ công thương để xin Báo cáo thương mại điện

tử. Qua các cách thu thập như vậy nghiên cứu đã có được các thông tin cần thiết

liên quan đến thực trạng các DNVVN ở Việt Nam cũng như các thông tin liên

quan đến lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra luận án cũng sử dụng

các nguồn tài liệu từ thư viện như các giáo trình về AIS để tham khảo phần cơ sở

lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.

Các dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập tại

các DNVVN ở một số tỉnh thành chủ yếu của Việt Nam như khu vực Đông Nam

64

Bộ bao gồm Đồng Nai, Tp. HCM, Bình Dương và các tỉnh khác như Đăk Nông

và Quảng Trị. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được đăng tải trên cổng

thông tin điện tử của Chính Phủ năm 2020 cho rằng Đông Nam Bộ là một vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hệ

thống kết cấu hạ tầng động bộ và thuận lợi, có mức độ tăng trưởng GDP cao nhất

cả nước. Hiện nay, khu vực này chiếm đến hơn 50% số lượng các doanh nghiệp

cả nước, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong trong lĩnh vực sản xuất. Đó

là lý do để nghiên cứu sử dụng dữ liệu ở các địa bàn này để thu thập bên cạnh đó

cách lấy mẫu là thuận tiện do đó những DNVVN ở khu vực này được ưu tiên,

ngoài ra các tỉnh thành khác như Đăk Nông và Quảng Trị cũng đã được thu thập.

Danh sách các doanh nghiệp khảo sát được Hiệp hội các Doanh nghiệp nhỏ và

vừa Việt Nam, Hiệp hội các DNVVN các tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ các tỉnh hỗ

trợ cung cấp. Kết quả của các phiếu điều tra dùng để thu thập thông tin nhằm xác

định các yếu tố tác động của AIS đến thành quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với dữ liệu sơ cấp: Để có dữ liệu cho phục vụ cho nghiên cứu, phiếu

khảo sát được xây dựng để sử dụng cho việc thu thập. Đầu tiên, bảng hỏi được

xây dựng dựa trên các yếu tố và quan hệ giữa các yếu tố trong các nghiên cứu đã

tổng quan. Sau đó, thực hiện phỏng vấn các chuyên gia để góp ý phiếu khảo sát

sơ bộ lần 1. Tất cả các góp ý được ghi chép và ghi âm lại, mỗi cuộc phỏng vấn

thường kéo dài từ 45 phút đến 90 phút. Thông qua việc xin ý kiến này, phiếu khảo

sát được chỉnh sửa cho phù hợp và dễ hiểu. Sau đó, tiến hành phỏng vấn góp ý

phiếu khảo sát lần 2 với 5 lãnh đạo doanh nghiệp khác. Bên cạnh việc lắng nghe

và ghi chép lại, ghi âm lại các góp ý, như lần 1, việc quan sát còn tập trung vào

chú ý xem phản ứng khi trả lời các câu hỏi trên phiếu khảo sát như thế nào? Họ

có phân vân hay khó hiểu chỗ nào? Ghi chép thời gian họ trả lời hết bao lâu để

đánh xem mức độ phù hợp về mặt thời gian của phiếu hay không để tiếp tục điều

chỉnh. Ngoài ra, luận án cũng đã sử dụng cách thu thập dữ liệu bằng quan sát gián

tiếp trong việc thu thập phiếu khảo sát từ phía các doanh nghiệp. Để có được dữ

liệu có được độ tin cây hơn, phiếu khảo sát bằng bản giấy được gửi trực tiếp đến

các doanh nghiệp hoặc qua thư điện tử và Zalo.

65

2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Thông qua phần tổng quan các nghiên cứu để xác lập các yếu tố ảnh hưởng

đến sự phù hợp của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên cứu đề

cập bao gồm các yếu tố như: Cấp độ thiết lập CNTT tại các DN; Hiểu biết chủ sở

hữu/ người quản lý; Quy mô doanh nghiệp; Tri thức nội bộ; Tri thức bên ngoài và

cam kết của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong luận án này mục tiêu của nghiên cứu là

đi đến xác lập các yếu tố tác động của AIS đến thành quả của các DNVVN trong

bối cảnh áp dụng CNTT. Do đó, nghiên cứu chỉ tập trung xác lập và phân tích các

yêu tố ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố (3 biến độc lập) bao gồm: Cấp độ thiết lập

CNTT tại các doanh nghiệp; Hiểu biết chủ sở hữu/người quản lý; Quy mô doanh

nghiệp ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS(biến trung gian). Từ đó xem xét sự

phù hợp của AIS(biến trung gian) tác động đến thành quả hoạt động của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (biến phụ thuộc) hiện này như thế nào? Vì thế, giả thuyết

nghiên cứu và mô hình nghiên cứu cụ thể được trình bày như sau:

2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu

Thực tế chứng minh rằng việc nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong các

doanh nghiệp dẫn đến việc cung cấp thông tin nhanh hơn và chính xác hơn, bao

gồm cả thông tin bên trong và thông tin bên ngoài của doanh nghiệp. Do đó làm

cho khả năng tiếp cận thông tin sẽ tăng lên (Huber, 1990). Các doanh nghiệp có

chiến lược đầu tư CNTT tốt sẽ đạt được sự phù hợp cao (Chan và cộng sự, 1997).

Hussin và cộng sự (2002) nhận thấy rằng cấp độ thiết lập CNTT phù hợp có liên

quan đến việc điều chỉnh chiến lược CNTT và chiến lược kinh doanh trong các

DNVVN. Vì thế, Ismail và King (2007) nhấn mạnh rằng các DNVVN đạt được

sự phù hợp AIS cao có liên quan đến mức độ thiết lập CNTT. Mặt khác, cấp độ

thiết lập CNTT có ảnh hưởng tích cực đến sự phù hợp AIS trong các

DNVVN(Budiarto và cộng sự, 2014). Tóm lại, các DNVVN có cấp độ thiết lập

CNTT cao sẽ đạt được phù hợp AIS cao hơn so với các DN có cấp độ thiết lập

CNTT thấp hơn (GT1-H1).

Giả thuyết 1 - H1: Các DNVVN có cấp độ thiết lập CNTT cao sẽ đạt được

sự phù hợp AIS cao hơn so với các DN có cấp độ thiết lập CNTT thấp hơn.

66

Có thể nói rằng, hiểu biết về CNTT của chủ sở hữu/người quản lý tác động

trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của việc triển khai CNTT trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (Hussin và cộng sự, 2002; Ismail và King, 2005; Thong, 1999;

C. Yap và cộng sự, 1992). Các nghiên cứu của Chapman và cộng sự (2000); Eze

và cộng sự (2011) về CNTT cũng đã ủng hộ tầm quan trọng của hiểu biết về kế

toán và CNTT của chủ sở hữu/người quản lý và sự tham gia của họ trong quá trình

triển khai các kế hoạch, áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược trong bối cảnh

các DNVVN ở các nước đang phát triển. Để họ thực hiện thành công công việc

quản lý của mình, họ phải có hiểu biết cơ bản về các nguyên tắc và kiến thức

chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới và áp dụng các công nghệ mới

(Rogers, 1995). Vì thế, khi các chủ sở hữu/người quản lý nhận thức được tầm

quan trọng của các công nghệ hiện có và công nghệ mới Họ có thể lựa chọn các

phần mềm ứng dụng cho CNTT và kế toán phù hợp với doanh nghiệp của mình

(Hussin và cộng sự, 2002). Do đó, dự kiến trong các DNVVN các chủ sở

hữu/người quản lý có hiểu biết về CNTT và kế toán, sẽ đạt được mức độ phù hợp

AIS cao hơn (GT2-H2).

Giả thuyết 2 – H2: Các DNVVN có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ

hiểu biết về kế toán và CNTT cao sẽ đạt được sự phù hợp AIS cao hơn so với các

DN có chủ sở hữu/ người quản lý có trình độ hiểu biết về kế toán và CNTT thấp

hơn.

Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến yêu cầu thông

tin doanh nghiệp (Louadi, 1998). Nhìn chung, các doanh nghiệp lớn có nhiều khả

năng thích nghi và phù hợp với CNTT tốt hơn so với các doanh nghiệp có quy mô

nhỏ (Winston và Dologite, 1999). Quy mô doanh nghiệp từ lâu đã được công

nhận là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tinh vi của CNTT. Trong các

doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc thực hiện tin học hóa có ít khả năng thành công

hơn các DN lớn hơn, vì nguồn lực hạn chế và thiếu cấu trúc hệ thống thông tin

(Thong, 2001). Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ không có sẵn tiền để đầu tư vào

CNTT và không có sự hỗ trợ để giúp họ chọn công nghệ phù hợp. Do đó, người

ta hy vọng rằng các doanh nghiệp lớn hơn có nhiều khả năng đạt được mức độ

67

phù hợp AIS cao hơn so với các DN nhỏ. Ismail và King (2005) nói rằng các

doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp hơn có nhiều khả năng để đáp ứng yêu

cầu AIS cao hơn so với các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức đơn giản. Do đó,

nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng các DNVVN có quy mô lớn hơn có nhiều khả

năng đạt được mức độ phù hợp AIS cao hơn so với các DN có quy mô nhỏ hơn

(GT3 – H3).

Giả thuyết 3 – H3: Quy mô của các DNVVN càng lớn sẽ có mức độ phù hợp

AIS cao hơn so với các DNVVN có quy mô nhở hơn.

Giả thuyết này ngụ ý rằng các DNVVN có được sự phù hợp AIS sẽ hoạt động

tốt hơn so với các DNVVN có sự phù hợp thấp hơn hoặc không đạt được sự phù

hợp (Ismail và King, 2005). Sự phù hợp AIS được thể hiện qua 14 đặc điểm thông

tin kế toán được đánh tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin và mức độ hiện

tại các đặc điểm này của doanh nghiệp. Thông qua mức độ yêu cầu thông tin nếu

hiện tại doanh nghiệp đã đáp được mức độ này thì sẽ có được sự phù hợp AIS và

tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. (GT4 – H4).

Giả thuyết 4: Sự phù hợp AIS có tác động tích cực đến thành quả hoạt động

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

68

(+)

2.2.2 Mô hình nghiên cứu

Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp

(+)

(+)

Tính cách kinh doanh của CEO/ phụ trách tài chính/kế toán

(+)

Trình độ của CEO/ phụ trách tài chính/ kế toán

(+)

Thành quả của DNVVN Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý Sự phù hợp của AIS

Quy mô doanh nghiệp

Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu

2.2.3 Đo lường các biến

Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp

Về cách đo lường biến cấp độ thiết lập CNTT trong luận án này được dựa

trên các đề xuất trước đó của Raymond (1990); P. B. Cragg (1990); Raymond và

Paré (1992); Hussin (1998); Louadi (1998); Ismail và King (2005) và Raymond

và cộng sự (2011). Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp được xây dựng

bằng 3 câu hỏi với 14 quan sát cụ thể:

Câu hỏi 1: Xin vui lòng đánh dấu vào các công nghệ hiện đang được sử dụng

tại doanh nghiệp của quý vị với 4 quan sát ( Các phần mềm văn phòng (Word,

Excel…); Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh

nghiệp như e-mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); Phần mềm hỗ trợ quản

lý sản xuất (quản lý hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm

soát sản xuất); Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất).

Nghiên cứu dùng thang đo định danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành

SORT1 đến SORT4 sau đó lấy giá trị trung bình để chạy dữ liệu.

69

Câu hỏi 2: Trong số các ứng dụng công nghệ thông tin sau đây, quý vị vui

lòng đánh dấu (một hoặc nhiều ô) các ứng dụng hiện được triển khai trong doanh

nghiệp với 5 quan sát (Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế toán; trong

quản lý nhân sự; trong lập kế hoạch và phân tích tài chính; trong hoạt động

marketing; trong lập chiến lược kinh doanh). Nghiên cứu dùng thang đo định

danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành ITAPP1 đến ITAPP5 sau đó lấy giá

trị trung bình để chạy dữ liệu.

Câu hỏi 3: Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng với

5 quan sát (Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp;

đặt hàng từ nhà cung cấp bên ngoài; do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng;

tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP) và PM khác). Nghiên cứu dùng thang

đo định danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành ACSOFT1 đến ACSOFT15

để chạy dữ liệu.

Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý

Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý trong luận án này

được căn cứ trên các đề xuất của các nghiên cứu của C. Yap và cộng sự (1992);

P. B. Cragg và King (1993); Thong và Yap (1995); Matlay (1999); Durkin và

McGowan (2001); Utomo (2001); P. Cragg và cộng sự (2002) ; Al-Qirim (2004);

A.Hall (2007); Ismail và King (2007); Eze và cộng sự (2011) và Blackburn và

cộng sự (2013). Trong luận án này yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý

được đo lường bằng cách hỏi các giám đốc điều hành; người phụ trách tài chính

và kế toán về mức độ hiểu biết của Họ với 5 quan sát (về các kiến thức kế toán và

tài chính; thành thạo các ứng dụng xử lý văn bản; hiểu và tổ chức vận hành, kiểm

soát hệ thống thông tin; quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy

tính; Kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin). Thang đo Likert 5 điểm được sử

dụng từ 1= Không có kiến thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm công tác đến 5 =

Kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành

KNOWL1 đến KNOWL5 để chạy dữ liệu.

70

Quy mô của doanh nghiệp

Để đo lường yếu tố quy mô doanh nghiệp, trong luận án này đã căn cứ trên

các đề xuất trước đó của Frank và Goyal (2003); Papadogonas (2007);

Vijayakumar và Tamizhselvan (2010); Santos và Brito (2012); Takata (2016) và

Dang và cộng sự (2018). Với việc hỏi các doanh nghiệp về các thông tin về quy

mô của doanh nghiệp bao gồm: Quy mô lao động của doanh nghiệp hiện có (>10

người; 10-50 người; 50-100 người; 100-200 người và >200 người) và quy mô về

vốn của doanh nghiệp (<10 tỷ; 10-20 tỷ; 20-50 tỷ; 50-100 tỷ và >100 tỷ). Nghiên

cứu sử dụng hang đo thứ bậc, sau đó mã hóa thành LABORSIZE để chạy dữ liệu.

Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán

Về đo lường sự phù hợp AIS trong luận án này cũng đã được căn cứ trên các

đề xuất của các nghiên cứu Raymond và Paré (1992); Thong (1999); Seyal và

cộng sự (2000); Hussin và cộng sự (2002); Ismail và King (2005); Ismail và King

(2006); Ismail và King (2007); Ashif và cộng sự (2013); Budiarto và cộng sự

(2014); Budiarto và cộng sự (2019) có liên quan đến sự phù hợp AIS trong bối

cảnh của các DNVVN. Cụ thể sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong

luận án được đo lường bằng cách hỏi người trả lời về tầm quan trọng của các yêu

cầu về thông tin và đánh giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp

thông qua 14 quan sát (14 đặc điểm của thông tin kế toán) gồm: Thông tin liên

quan đến các dự báo trong tương lai như xu hướng bán hàng, chi phí, lợi nhuận,

dòng tiền, v.v; Thông tin định tính về sự hài lòng của khách hàng, tác phong của

nhân viên v.v; Thông tin về các yếu tố vĩ mô như điều kiện kinh tế, tăng trưởng

dân số, đổi mới công nghệ, các chính sách của chính phủ v.v; Thông tin liên quan

đến sản xuất như sản lượng, tỷ lệ phế phẩm, phế liệu, hiệu suất máy móc v.v;

Thông tin thị trường như quy mô thị trường, tăng trưởng thị phần, các chỉ số về

năng lực cạnh tranh v.v; Thông tin từ báo cáo bộ phận (kết quả hoạt động từ các

phòng ban, chi nhánh trong doanh nghiệp); Báo cáo tổng hợp bộ phận (báo cáo

tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ các bộ phận); Thông tin phân tích ảnh

hưởng của các sự kiện đến các chức năng như sản xuất, marketing, bán hàng v.v;

Thông tin ở các định dạng phù hợp để đưa vào các mô hình quyết định như phân

71

tích dòng tiền, phân tích tăng trưởng, cận biên, phân tích tồn kho, phân tích chính

sách; Thông tin cho phép thực hiện phân tích rủi ro; Thông tin liên quan đến tác

động của các quyết định quản lý đối với hiệu quả chung của doanh nghiệp; Thông

tin được đáp ứng một cách kịp thời theo yêu cầu; Tần suất cung cấp từng loại

thông tin phù hợp với yêu cầu của quản lý và Khi cần thiết, một số thông tin có

thể được cung cấp tức thời.

Với cách xây dựng thang đo Likert 5 điểm và cách thức trả lời 2 bên để hỏi

nhận thức người trả đối với tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin (1: Không

hề quan trọng đến 5: Cực kỳ quan trọng) và đánh giá về mức độ hiện tại các đặc

điểm này của doanh nghiệp (1: Hoàn toàn chưa được tổ chức đến 5: Hoàn toàn

đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp).

Thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong luận án này, cách đo lường thành quả theo quan điểm chủ quan của

các nhà quản lý được vận dụng để đo lường. Đo lường thành quả chủ quan được

thể hiện qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành trong một giai

đoạn cụ thể nào đó (Birley và Westhead, 1990; Brewer, 2006; Brush và

Vanderwerf, 1992; Covin và cộng sự, 1994; Dawes, 1999; Delaney và Huselid,

1996; Gupta và Govindarajan, 1984; Porter và Kramer, 1985; Venkatraman và

Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2016). Do đối tượng nghiên cứu của luận án này

là trong bối cảnh của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc công

bố các dữ liệu có phần hạn chế và người trả lời thường rất miễn cưỡng tiết lộ tình

hình thực tế ra bên ngoài, do đó, phương pháp đánh thành quả hoạt động thông

quá biện pháp đo lường chủ quan được xem là cách tốt nhất cho các nghiên cứu

thực hiện (Alasadi và Abdelrahim, 2008; Wall và cộng sự, 2004). Cụ thể, yếu tố

thành quả được đánh giá bằng 5 câu hỏi liên quan đến thành quả hoạt động với 25

quan sát gồm: Hoạt động sản xuất (Quản lý số lượng sản phẩm hỏng trong quá

trình sản xuất; Cải thiện chất lượng sản phẩm; Đổi mới sản phẩm; Quản lý số

lượng sản phẩm bị trả lại; Quản lý hàng tồn kho và cung cấp báo cáo cần thiết).

Chi phí hoạt động (Quản lý chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu; Quản lý chi phí

tiền lương, tiền công; Quản lý chi phí mua hàng. bán hàng; Quản lý mua sắm, lưu

72

trữ; Giảm thiểu đươc các chi phí rủi ro về thuế và chính sách). Hoạt động bán

hàng (Đáp ứng về mặt thời gian qua việc đặt hàng và giao hàng; Đảm bảo cung

cấp đúng sản phẩm cho khách hàng bằng cách nắm bắt và cung cấp thông tin chi

tiết về hóa đơn; Thông tin yêu cầu của khách hàng được nắm bắt và xử lý đúng

hạn; Cải thiện chất lượng dịch vụ bán hàng; Mang lại giá trị gia tăng cho khách

hàng (lợi ích mà khách hàng nhận được)). Tăng trưởng (Tăng trưởng số lượng SP

sản xuất; Tăng trưởng thị phần; Tăng trưởng doanh thu; Tăng trưởng tài sản,

nguồn vốn; Tăng số lượng nhân viên tăng). Khả năng sinh lời gồm có: Lợi nhận

ròng/doanh thu (Net income/Revenues ; Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA); Lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBITDA

margin ); Chỉ số tỷ hiệu quả hoàn vốn (ROI).

Bằng cách so sánh doanh nghiệp của người được hỏi với các doanh nghiệp

khác hoạt động cùng lĩnh vực, cùng quy mô, đặc điểm trong ba năm qua, và đánh

giá theo cảm nhận chủ quan với thang đo Likert 7 điểm (1:Doanh nghiệp của

mình kém hơn hẳn đối thủ đến 7: Doanh nghiệp của mình vượt trội so với đối thủ).

74

Bảng 2.1 Mã hóa các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu

Biến nghiên cứu Mô tả biến Mã hóa

Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…) SOFT1

Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối SOFT2

các máy tính trong doanh nghinệp như e- Các công nghệ hiện đang được sử

mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu) dụng tại doanh nghiệp

Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý SOFT3

hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế

hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất)

1 Cấp độ thiết lập Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều SOFT4

CNTT khiển quá trình sản xuất

Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế ITAPP1

toán Các ứng dụng công nghệ thông

tin hiện được triển khai trong Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự ITAPP2

doanh nghiệp Ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch và phân ITAPP3

tích tài chính

75

Ứng dụng CNTT trong hoạt động marketing ITAPP4

Ứng dụng CNTT trong lập chiến lược kinh ITAPP5

doanh

Đặc điểm phần mềm kế toán Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và ACSOFT1

doanh nghiệp hiện đang sử dụng không thể thay đổi, nâng cấp

Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh ACSOFT2

nghiệp đặt hàng từ nhà cung cấp bên ngoài

Phần mềm kế toán do doanh nghiệp tự thiết ACSOFT3

kế và ứng dụng

Phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng ACSOFT4

hợp (ERP)

Phần mềm khác (vui lòng ghi cụ thể) ACSOFT5

Có hiểu biết về tài chính và kế toán. KNOWL1

2 Thành thạo các ứng dụng xử lý văn bản. KNOWL2

Hiểu và tổ chức vận hành, kiểm soát hệ thống thông tin. KNOWL3 Hiểu biết của sở chủ

76

Quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy tính. KNOWL4 hữu/người quản lý

Kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin. KNOWL5

3 Quy mô doanh Quy mô lao động của doanh nghiệp LABORSIZE

nghiệp Quy mô vốn của doanh nghiệp (đồng) CAPITAL

Sự phù hợp của hệ Sự phù hợp của AIS được đánh giá bằng việc lấy thang

thống thông tin kế toán đo bên trái là nhận thức cá nhân của người trả lời về

trong luận án được đo tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin (EVAL1 AISA lường bằng cách hỏi đến EVAL14) nhân với thang đo bên phải là sự đánh TOTALL 4 Sự phù hợp AIS người trả lời về tầm giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh

quan trọng của các yêu nghiệp

cầu về thông tin và

đánh giá về mức độ

hiện tại các đặc điểm

này của doanh nghiệp

thông qua 14 quan sát

Quản lý số lượng sản phẩm hỏng trong quá trình sản PROD_PERF1

xuất.

77

Cải thiện chất lượng sản phẩm PROD_PERF2

Hoạt động sản xuất Đổi mới sản phẩm PROD_PERF3

Quản lý số lượng sản phẩm bị trả lại PROD_PERF4

Quản lý hàng tồn kho và cung cấp báo cáo cần thiết PROD_PERF5

Quản lý chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu… COST_PERF1

Quản lý chi phí tiền lương, tiền công. COST_PERF2

Chi phí hoạt động Quản lý chi phí mua hàng. bán hàng. COST_PERF3

Thành quả Quản lý mua sắm, lưu trữ. COST_PERF4

doanh nghiệp 5 Giảm thiểu đươc các chi phí rủi ro về thuế và chính COST_PERF5

sách

Đáp ứng về mặt thời gian qua việc đặt hàng và giao SALE_PERF1

hàng.

Đảm bảo cung cấp đúng sản phẩm cho khách hàng SALE_PERF2 Hoạt động bán hàng

bằng cách nắm bắt và cung cấp thông tin chi tiết về

hóa đơn.

78

Thông tin yêu cầu của khách hàng được nắm bắt và SALE_PERF3

xử lý đúng hạn

Cải thiện chất lượng dịch vụ bán hàng. SALE_PERF4

Mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng (lợi ích mà SALE_PERF5

khách hàng nhận được)

Tăng trưởng số lượng SP sản xuất. GROW_PERF

1

Tăng trưởng thị phần. GROW_PERF Tăng trưởng

2

Tăng trưởng doanh thu. GROW_PERF

3

Tăng trưởng tài sản, nguồn vốn. GROW_PERF

4

Tăng số lượng nhân viên tăng. GROW_PERF

5

Lợi nhận ròng/doanh thu (Net income/Revenues ). PROF_PERF1

79

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). PROF_PERF2

Khả năng sinh lời Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). PROF_PERF3

Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBITDA margin PROF_PERF4

).

Chỉ số tỷ hiệu quả hoàn vốn (ROI). PROF_PERF5

Được đo lường bằng thang đo khoảng (interval CHAR

scale): Trong kinh doanh Quý vị phù hợp với tính cách

Tính cách kinh doanh của CEO/ phụ trách tài chính/kế toán nào? Chọn một số từ 1 - Ưa mạo hiểm đến 4 - Chắc 6 Biến kiểm soát chắn, thận trọng

Được đo lường bằng thang đo thứ bậc (ordinal scale): EDUC

Sau đại học; đại học cao đẳng và khác. Trình độ của CEO/ phụ trách tài chính/ kế toán

Nguồn: tổng hợp của NCS

80

2.3 Thu thập dữ liệu

Phương pháp chọn mẫu

Trong luận án này sử dụng phương pháp lấy mẫu không xác suất, cách thức

lấy mẫu thuận tiện và tập trung vào các DNVVN tại một số tỉnh thành của Việt

Nam như: tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đăk Nông và

tỉnh Quảng Trị. Thời gian từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2020. Lý do luận án chọn

cách lấy mẫu thuận tiện là do cách này thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin và dễ

lấy thông của các DNVVN nằm trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, ngoài ra bằng

mối quan hệ quen biết nên có thể nhờ những người quen thân để tiếp cận doanh

nghiệp, mặt khác cách lấy mẫu thuận tiện cũng làm giảm chi phí cho nghiên cứu

và tiết kiệm về mặt thời gian.

Xác định cỡ mẫu

Theo Hair và cộng sự (2009), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là

50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát hoặc biến đo lường là 5:1, 1 biến đo lường

cần tối thiểu 5 quan sát. Số quan sát hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát

hợp lệ cần thiết; biến đo lường đơn giản là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo

sát. Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu cho mô hình hồi quy đa

biến được tính theo công thức: N  50 + 8p. Trong đó: N là kích thước mẫu, p là

số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy. Do đó, trong mô hình hồi quy của luận

án có 4 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 50 + 8 * 4 = 82.

Dựa trên phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu được xác

định. Với 25 biến quan sát đo lường cho biến phụ thuộc (thành quả hoạt động) thì

kích cỡ mẫu tối thiểu phục vụ cho phân tích là 125 mẫu nghiên cứu. Trong luận

án này với 65 biến quan sát cho tất cả các câu hỏi do đối mẫu tối thiểu sẽ là 325.

Các bước thực hiện khảo sát

Đối với dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận phân tích tổng

hợp và so sánh: Đầu tiên nghiên cứu đã tiến hành phân tích Báo cáo thương mại

điện tử; các luận án, các bài báo. Sau đó tổng hợp lại để xác lập mối liên hệ giữa

81

các thông tin phân tích về AIS, vai trò của AIS các yếu tố cấu thành sự phù hợp

AIS sau đó so sánh các vấn đề này để phục vụ cho nghiên cứu và phát triển lý luận

về các yếu tố phản ánh sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp

HTTTK đến thành quả trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với dữ liệu sơ cấp:

Mục tiêu của luận án trong việc xây dựng một phiếu khảo sát phải phù hợp

với mục đích nghiên cứu, và đảm bảo để cho người trả lời có thể đưa ra các phương

án để trả lời một cách chính xác và thuận tiện, thời gian trả lời dưới 10 phút. Phiếu

khảo sát sơ bộ (Phụ lục 1) được thiết kế theo quy trình như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Để đảm bảo tất cả các câu hỏi được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục

tiêu nghiên cứu và giúp trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Mục tiêu nghiên

cứu là xác định các yếu tố cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của

sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt

Nam.

Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến

Ở bước này căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu là hướng đến đối tượng là

các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, do đó nghiên cứu xác định đối

tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp, những người phụ trách tài chính và kế

toán trong các doanh nghiệp này. Mẫu khảo sát dự kiến mong đợi là khoảng 500

phiếu .

Bước 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu

Có 2 cách thức chính để thu thập dữ liệu bằng phiếu khảo sát: trực tiếp và

gián tiếp.

Trực tiếp: Gặp những người sẽ trả lời khảo sát và và thực hiện việc khảo sát

tại chỗ. Cách làm này tuy có mất thời gian và công sức, tuy nhiên nguồn dữ liệu

thu được nhiều hơn và có độ tin cậy cao, hiệu quả.

82

Gián tiếp: Gửi bảng hỏi bản giấy, bản điện tử tới những người sẽ trả lời khảo

sát bằng thư hoặc qua email, Zalo. Với cách này, không phải mất thời gian để đi

khảo sát trực tiếp, tuy nhiên tỉ lệ trả lời thường không cao và có thể thiếu độ tin

cậy do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.

Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi

Căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu để nghiên cứu xác định các câu hỏi cần

thiết và phù hợp trong bảng hỏi. Những câu hỏi cần thiết để xác định các yếu tố

cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành

quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong phiếu khảo sát

Sau khi đã xác định được các câu hỏi ở bước 4, nghiên cứu tiến hành sắp xếp

các câu hỏi theo thứ tự phù hợp. Về cấu trúc của phiếu khảo sát nghiên cứu này

tuân theo các nguyên tắc cơ bản do Dillman (1978) đề xuất trong việc sắp xếp thứ

tự của bảng câu hỏi. Câu trúc phiếu gồm có 3 phần: Phần 1/3 đánh giá sự phù hợp

của hệ thống thông tin kế toán bao gồm có: Công nghệ thông tin được sử dụng

thang đo định danh để đánh giá. Việc sử dụng thang đo định danh để đánh giá

mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN hiện nay như thế nào như việc xác

định các công nghệ hiện đang được sử dụng, các ứng dụng công nghệ thông tin

đang được triển khai và đặc điểm phần mềm kế toán hiện tại của các doanh nghiệp

(Hussin, 1998; Ismail và King, 2005; Louadi, 1998; Raymond, 1990; Raymond

và cộng sự, 2011; Raymond và Paré, 1992; Raymond và cộng sự, 1995). Hệ thống

thông tin kế toán sử dụng thang đo likert 5 điểm để đánh giá tầm quan trọng của

các yêu cầu về thông tin đánh giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh

nghiệp (Ashif và cộng sự, 2013; Chenhall và Morris, 1986; Gul, 1991; Ismail và

King, 2005, 2007). Phần 2/3 đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp sử

dụng thang đo likert 7 điểm để đánh giá (Campbell, 1977; Dess và Robinson Jr,

1984; Gruber và cộng sự, 2010; Khandwalla, 1977; March và Sutton, 1997;

Medori và Steeple, 2000; Richard và cộng sự, 2009; Song và cộng sự, 2005;

Venkatraman và Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2012, 2016). Phần 3/3 thông

tin cá nhân và doanh nghiệp sử dụng thang đo định danh cho các item về chức vụ,

83

kinh nghiệm, trình độ, tính cách, loại hình doanh nghiệp, quy mô (Dang và cộng

sự, 2018; Frank và Goyal, 2003; Ismail và King, 2005; Papadogonas, 2007;

Takata, 2016; Vijayakumar và Tamizhselvan, 2010). Thang đo likert 5 điểm dùng

để đánh giá hiểu biết chủ sở hữu/quản lý (Budiarto và cộng sự, 2018; P. Cragg và

cộng sự, 2002; DeLone, 1988; Ismail và King, 2005, 2007; Thong, 1999; C. Yap

và cộng sự, 1992). Sau khi xây dựng xong phiếu khảo sát sơ bộ, nghiên cứu tiến

hành phỏng vấn cách chuyên gia để được góp ý.

Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia

Nhằm hoàn thiện phiếu khảo sát để đi đến khảo sát chính thức. Nghiên cứu

đã tiến hành phỏng vấn thử nhằm phát hiện ra các vấn đề sai sót cần điều chỉnh

cho phiếu khảo sát. Cách tiếp cận bằng cách phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia

và cách tiếp cận dữ liệu bằng phiếu khảo sát. Đối với cách tiếp cận bằng phỏng

vấn nghiên cứu đã lựa chọn các chuyên gia để tiến hành phỏng vấn dựa trên các

tiêu chí như: Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, và

vận hành CNTT đang là giám đốc, phó giám đốc điều hành, kế toán trưởng trong

các doanh nghiệp sản xuất. Cách thức tiến hành phỏng vấn được thực hiện như

sau: Trước khi phỏng vấn, gọi điện xin lịch hẹn để phỏng vấn, xin thời gian và địa

điểm để gặp và phỏng vấn, trao đổi sơ sộ cách phỏng vấn, gửi nội dung phiếu khảo

sát bằng email trước. Trong khi phỏng vấn, xin ghi âm cuộc phỏng vấn, ghi lại

nội dung cuộc phỏng vấn, đưa ra các gợi ý để hỏi người trả lời phỏng vấn về quan

điểm của họ, góp ý của họ cho phiếu khảo sát. Mỗi cuộc phỏng vấn góp ý kéo dài

khoảng từ 45-90 phút. Sau khi phỏng vấn, tiến hành tổng hợp lại các góp ý của

các chuyên gia để chỉnh sửa phiếu khảo sát. Cụ thể trong luận án này thực hiện

lấy ý kiến góp ý lần 1 của chuyên gia bao gồm 4 người là các giám đốc điều hành

và kế toán trưởng của các doanh nghiệp về nội dung của bảng hỏi. Danh sách

thông tin các chuyên gia phỏng vấn lần 1 được trình bày tại (Phụ lục 2). Sau khi

hiệu chỉnh các góp ý lần 1. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện phỏng vấn góp ý bảng

hỏi lần 2 với 5 chuyên gia khác gồm có giám đốc điều hành và tài chính, các kế

toán trưởng của các doanh nghiệp. Danh sách thông tin các chuyên gia phỏng vấn

lần 2 (Phụ lục 3).

84

Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi

Sau khi phỏng vấn xong ở bước 6, nghiên cứu đã tiến hành điều chỉnh những

thông tin cần thiết nhằm khắc phục các lỗi, thuật ngữ qua các góp ý của các chuyên

gia. Sau đó hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức (Phụ lục 4) để tiến hành khảo sát

thử nghiệm và khảo sát chính thức.

Khảo sát thử nghiệm

Tiến hành khảo sát thử nghiệm với mẫu là 40 DNVVN, cách tiếp cận để khảo

sát, gọi điện trước và gửi phiếu khảo sát bằng file trước bằng mail hoặc zalo cho

người được lời để xem trước nội dung sau đó xin lịch hẹn đến nhận lại có những

doanh nghiệp họ tự in phiếu ra và trả lại, một số doanh nghiệp phiếu khảo sát được

gửi lại bằng bản giấy để họ trả lời. Kết quả khảo sát thử nghiệm cho kết quả đồng

thuận, không có trường hợp vướng mắc. Sau đó nghiên cứu tiếp tục khảo sát chính

thức trên diện rộng.

Khảo sát chính thức

Cách tiếp cận để khảo sát chính thức cũng giống khảo sát thử nghiệm, một

số mẫu được khảo sát trực tiếp và thu hồi thông qua các hội thảo, tập huấn chuyên

môn về kế toán và thuế, một số mẫu đã người trả lời đã gửi bằng đường bưu điện.

Với 634 phiếu khảo sát được gửi đi để khảo sát diện rộng. Kết quả khảo sát thu

hồi được 578 phiếu, trong đó có 39 phiếu không trả lời đầy đủ nội dung do đó

nên bị loại, còn lại 539 phiếu. Về thông tin của những người tham gia trả lời phiếu

khảo sát gồm có chức vụ trong doanh nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm

làm việc của họ.

2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu khảo sát sau khi được thu thập đã được nghiên cứu tổng hợp thành

file giấy và nhập liệu vào file excel các phiếu khảo sát hợp lệ. Sau đó tiến hành

kiểm tra đối chiếu lại các thông tin trên phiếu giấy và file excel nhập liệu. Tiếp

theo tiến hành mã hóa các biến trong mô hình nghiên cứu để phân tích. Để phục

cho việc phân tích dữ liệu của luận án, phần mềm SPSS 26.0 đã được sử dụng để

hỗ trợ. Dữ liệu từ excel được nhập liệu vào phần mềm SPSS. Tiến hành làm sạch

85

dữ liệu để phát hiện các lỗi do trả lời hoặc do nhập liêu trên SPSS và excel. Sau

đó nghiên cứu thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s

Alpha để loại bỏ các item không phù hợp. Kiểm định sự khác biệt trị trung bình

bằng ONE-WAY ANOVA và phân tích hồi quy để đánh giá tác động của AIS đến

thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứ các kết quả phân

tích dữ liệu từ phần mềm SPSS, nghiên cứu tiến hành viết báo cáo kết quả nghiên

cứu và thảo luận các kết quả từ đó tiến hành đề xuất các khuyến nghị.

Kết luận chương 2

Chương 2 luận án giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu, xác lập câu

hỏi nghiên cứu chính, xác lập khung lý thuyết của nghiên cứu, xác định các loại

dữ liệu cần có cho nghiên cứu, xác định nguồn dữ liệu (sơ cấp hay thứ cấp), cách

thu thập dữ liệu. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Sau đó, luận

án mô tả và giải thích về đo lường các biến nghiên cứu, với các biến độc lập bao

gồm: Cấp độ thiết lập CNTT, hiểu biết chủ sở hữu/người quản lý, và quy mô

doanh nghiệp. Biến trung gian là sự phù hợp của AIS, biến phụ thuộc thành quả

của DN. Kế tiếp nghiên cứu trình bày về phương pháp thu thập dự liệu và Phương

pháp phân tích dữ liệu.

86

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin

3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Trong rất nhiều nghiên cứu, thuật ngữ kinh doanh nhỏ hay doanh nghiệp

nhỏ có thể được sử dụng thay thế nhau. Một số nghiên cứu cho rằng, quy mô của

doanh nghiệp đại diện bởi số lượng nhân viên. Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và

nhỏ được căn cứ vào Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ. Doanh nghiệp nhỏ

và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp

nhỏ, doanh nghiệp vừa như sau:

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và

lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng

hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động

tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu

của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh

vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân

năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc

tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu

nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham

gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của

năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng

không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh

vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân

87

năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc

tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ,

doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham

gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của

năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng

không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản

1, khoản 2 Điều này.

Bảng 3.1 Phân loại DNVVN theo Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Quy mô Khu vực

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Số lao động

Tổng nguồn vốn

10 người trở xuống

Trên 3 đến 20 tỷ

từ trên 100 người đến 200 người

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

từ trên 10 người đến 100 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

II. Công nghiệp và xây dựng

10 người trở xuống

Trên 3 đến 20 tỷ

từ trên 100 người đến 200 người

từ trên 10 người đến 200 người

từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

III. Thương mại và dịch vụ

10 người trở xuống

Trên 3 đến 50 tỷ

từ trên 50 người đến 100 người

từ trên 10 người đến 50 người

từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

Nguồn: Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018

Trong nghiên cứu về DNVVN, Trần Thế Nữ (2011) cho rằng doanh nghiệp

vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn hay lao động.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tầm quan trọng ngày càng lớn do phạm vi hoạt động

của chúng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ước tính, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 90 % số lượng doanh nghiệp trên thế giới và đóng

góp khoảng 40-50 % GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng doanh

nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60 % lực lượng lao động.

Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm

2019, khu vực DNVVN chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt

Nam. cụ thể, DNVVN chiếm trên 97% tổng số DN cả nước, đóng góp 50% GDP,

88

33% thu ngân sách nhà nước (NSNN), tạo ra 62% việc làm cho người lao động,

đóng góp 49% vào việc tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Đóng góp của DNVVN

vào tăng trưởng kinh tế của đất nước là khá ấn tượng là một trong những nhân tố

tích cực giúp cho nền kinh tế của nước ta duy trì tốc độ phát triển cao trong những

năm vừa qua.

3.1.2 Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và

nhỏ của Việt Nam

Công nghệ thông tin ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế

- xã hội. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp (DN) tác động hữu hiệu đến quá

trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh, giúp DN phát triển

nhanh và bền vững (Anh Tùng, 2016). Theo phân tích của đề án “Hỗ trợ doanh

nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua

thuê dịch vụ công nghệ thông tin Giai đoạn 2016-2020” của Cục tin học hóa Bộ

Thông tin và Truyền thông cho rằng nhận thức được tầm quan trọng của CNTT

đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa như

hiện nay, các doanh nghiệp đã từng bước đã có những bước đi tích cực trong việc

ứng dụng CNTT vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhiều doanh

nghiệp đã mạnh dạn đầu tư và ứng dụng thành công các hệ thống thông tin quản

lý, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; đồng thời đã nắm bắt được sức mạnh

của Internet và xu thế phát triển của thương mại điện tử để quảng bá thương hiệu

và sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng doanh thu và lợi

nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế tình hình ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp

vẫn còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng tổng thể trên quy mô lớn, chiến lược và chưa có hiệu

ứng lan tỏa cao.

Về đầu tư cho phần cứng: Theo báo cáo khảo sát năm 2019 của Hiệp Hội

thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn từ Năm 2014 đến 2019 thì 100% doanh

nghiệp có trang bị máy tính để bàn và máy tính xách tay. bên cạnh đó thì có 61%

cho biết có trang bị các thiết bị di động, bao gồm điện thoại thông minh và máy

tính bảng (VECOM, 2019).

89

Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, điều này có thể

nhận ra qua các con số thống kê mỗi năm, trung bình DN chỉ đầu tư khoảng 0,15%

đến 0,3% tổng doanh thu của DN cho việc ứng dụng CNTT. 50% số DN sử dụng

các thiết bị lưu trữ dữ liệu như ổ cứng rời, đĩa từ… nhưng hầu hết chưa lưu trữ tập

trung, chủ yếu lưu trữ tại các máy trạm của từng cán bộ, nhân viên (Gia Minh,

2015). Chi phí cho hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp thì phần cứng

vẫn chiếm tỷ trọng đầu tư cao nhất (42%) (VECITA, 2015).

Sử dụng các phần mềm quản lý: Kế toán tài chính vẫn là nhóm phần mềm

được sử dụng nhiều nhất trong số các doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát này,

theo đó có 89% doanh nghiệp cho biết có dùng các phần mềm kế toán tài chính

để hỗ trợ hoạt động của công ty, tỷ lệ này cũng không có nhiều thay đổi so với

các năm trước đó. Tiếp theo là phần mềm quản lý nhân sự với 59% doanh nghiệp

tham gia khảo sát cho biết có sử dụng. Không có nhiều thay đổi đối với việc triển

khai nhóm các phần mềm chuyên sâu như phần mềm quản lý khách hàng (CRM),

quản lý chuỗi cung ứng (SCM) và quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Đa số

doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng các phần mềm này.

Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý trong doanh nghiệp qua các năm

Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương); Báo cáo

Thương mại điện tử Việt Nam, 2020

90

Qua biểu đồ trên cho ta thấy phần lớn các DN sử dụng phần mềm kế toán

tài chính là chủ yếu cho thấy rằng vai trò của công tác quản lý tài chính kế toán

trong các doanh nghiệp là thực sự cần thiết, điều đó nói lên rằng cần phải phát

triển mạnh mẽ hơn nữa một hệ thống thông tin kế toán tốt đề phục vụ cho công

tác quản lý doanh nghiệp.

Biểu đồ 3.2 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý theo quy mô doanh nghiệp

Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương); Báo

cáo Thương mại điện tử Việt Nam, 2020

Theo VECOM (2020) Đứng về quy mô doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp

lớn sử dụng các phần mềm quản lý nhiều hơn so với nhóm doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Đối với các doanh nghiệp lớn khi vận hành một hệ thống cồng kềnh hơn luôn

cần sự hỗ trợ mạnh từ công nghệ, thông qua các hệ thống phần mềm quản lý nhân

sự, SCM, CRM hay ERP. Cụ thể trong năm 2019, 99% các doanh nghiệp lớn sử

dụng phần mềm kế toán tài chính, trong khi đó tỷ lệ này với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ là 88%. Ở các phần mềm khác, sự chênh lệch giữa nhóm doanh nghiệp lớn

và doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cao hơn nhiều, đặc biệt với các phần mềm như

ERP thì doanh nghiệp lớn đã sử dụng tới 40% trong khi đó các doanh nghiệp vừa

và nhỏ mới chỉ có khoảng 14%.

3.2 Thông tin về mẫu và thống kê mô tả

3.2.1 Các thông tin về đặc điểm đối tượng trả lời khảo sát

91

Qua bảng 3.2 kết quả khảo sát thu hồi được 578 phiếu, trong đó có 39 phiếu

không trả lời đầy đủ nội dung do đó nên bị loại, còn lại 539 phiếu. Về thông tin

của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm có chức vụ trong doanh

nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của họ. Kết quả tại Bảng 2.1

cho thấy, những người tham gia trả lời phiếu khảo sát có chức vụ là giám đốc

điều hành với 48,8%, phụ trách tài chính 2,2% và phụ trách kế toán là 49%. Về

trình độ học vấn chủ yếu đều là đại học với tỷ lệ chiếm 74,6% và tiếp theo là cao

đẳng 21,5%, sau đại học chiếm tỷ lệ 1,7% và khác 2,2%. Về kinh nghiệm của

những người trả lời khảo sát cho thầy từ 5-10 năm kinh nghiệm chiếm 44,3% và

trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 26,9% và 2-5 năm kinh nghiệm chiếm 27,8%.

Bảng 3.2. Thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát

Trình

Số

Chức vụ

Số

Số

Kinh

STT

Tỷ lệ

độ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

trong DN

lượng

lượng

nghiệm

học vấn

lượng

Sau

đại

Giám đốc điều hành 263

48.8%

học

9

1.7%

> 2 năm

5

0.9%

1

Phụ trách tài chính

12

2.2%

Đại học

402

74.6%

2-5năm

150

27.8%

2

Phụ trách kế toán

264

49.0% Cao đẳng 116

21.5%

5-10 năm 239

44.3%

3

Khác

12

2.2%

>10 năm

145

26.9%

4

Tổng số

100%

100%

539

539

100%

539 Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

3.2.2 Các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ

Đối tượng khảo sát trong luận án này được xác định theo tiêu thức của Nghị

định số 39/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về phân loại doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Nghiên cứu đã thu thập được 578 phiếu khảo sát tại các tỉnh thành bao

gồm Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đăk Nông và Quảng Trị, trong đó chỉ

có 539 phiếu khảo sát đạt yêu cầu để đưa vào phân tích dữ liệu. Đối tượng trong

nghiên cứu này là các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, được phân tích

gồm đặc điểm về loại hình hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

92

Loại hình hoạt động của doanh nghiệp

Bảng 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ

STT Loại hình hoạt động của doanh nghiệp Số lượng

Tỷ lệ

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.11%

6

1

Công nghiệp

36.92%

199

2

Xây lắp

0.93%

5

3

Nguyên vật liệu

34.14%

184

4

Dệt may

6.86%

37

5

Công nghiệp hóa chất

9.46%

51

6

Máy móc thiết bị

7.79%

42

7

Khác

2.78%

15

8

Tổng

100%

539

Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

Kết quả thống kê bảng 3.3 về loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và

nhỏ trong mẫu khảo sát cho thấy là đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất công nghiệp chiếm đến 36.92%, và các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu chiếm 34.14%. Còn lại là các doanh nghiệp hoạt

động trong các lĩnh vực khác. Kết quả được biểu thi qua biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ

250

200

150

100

50

0

Xây lắp Nguyên vật

Dệt may

Khác

liệu

Công nghiệp

Máy móc thiết bị

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Công nghiệp hóa chất

4

1

2

3

5

6

7

8

Loại hình hoạt động của doanh nghiệp

93

Quy mô lao động của doanh nghiệp

Bảng 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát

STT Quy mô lao động của doanh nghiệp

Số lượng Tỷ lệ

1

< 10 người

0

0.00%

2

10 – 50 người

181

33.58%

3

50 – 100 người

68

12.62%

4

100 – 200 người

280

51.95%

5

>200 người

10

1.86%

Tổng

539

100%

Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

Qua bảng 3.4 cho thấy kết quả thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp

được khảo sát tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô lao động trên 10 người

trở lên. Trong đó quy mô từ 100 đến 200 lao động là chủ yếu chiếm 51.95%. Do

cách lấy mẫu của nghiên cứu được lấy theo cách lấy mẫu thuận tiện và có chủ

đích, nghiên cứu hướng đến các doanh nghiệp có quy mô lao động là các doanh

nghiệp có quy mô vừa để việc đánh giá trả lời về nội dung phiếu khảo sát về các

thông tin họ cung cấp có tính chuẩn hóa cao hơn cho nghiên cứu.

300

250

200

150

g n ộ đ o a

100

l

50

g n ợ ư

l

0

ố S

< 10 người

10 – 50 người

50 – 100 người

>200 người

100 – 200 người

Biểu đồ 3.4. Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát

94

Quy mô vốn của doanh nghiệp

STT Quy mô vốn của doanh nghiệp (đồng)

Số lượng

Tỷ lệ

1

< 10 tỷ

1

0.19%

2

10 – 20 tỷ

109

20.22%

3

20 – 50 tỷ

128

23.75%

4

50 - 100 tỷ

293

54.36%

5

>100 tỷ

8

1.48%

Tổng

539

100%

Bảng 3.5 Thống kê quy mô vốn của doanh nghiệp khảo sát

Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

Kết quả thống kê qua bảng 3.5 cho thấy quy mô vốn của các doanh nghiệp

tham gia trả lời khảo sát nằm trong khoảng từ 10 tỷ đến 100 tỷ. Cụ thể các doanh

nghiệp có quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ chiếm đa số với 54,36% là do cách lấy mẫu

thuận tiện và có chủ đích, nghiên cứu hướng đến các doanh nghiệp có quy mô vừa

nhiều hơn, vì những doanh nghiệp có quy mô vốn càng cao thì có thể bộ máy hoạt

động của họ có tính quy mô và logic hơn, do đó việc đánh giá trả lời về nội dung

phiếu khảo sát qua các thông tin họ cung cấp có tính chuẩn hóa cao hơn cho nghiên

cứu.

3.2.3 Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ

• Tình trạng các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp

Bảng 3.6 Thống kê các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp

khảo sát

Số

Số

lượng

Các công nghệ hiện đang được sử dụng

lượng

STT

Tỷ lệ

DN

Tỷ lệ

tại doanh nghiệp

DN áp

không

dụng

áp dụng

1

Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…)

539

100%

0

0%

95

Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối

các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail

2

nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu.

539

100%

0

0%

Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý

hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế

3

hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất)

521

97.77%

13

2.23%

Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều

4

khiển quá trình sản xuất

504

93.51%

35

6.49%

Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

Kết quả thống kê bảng 3.6 cho thấy tình trạng các công nghệ hiện đang sử

dụng tại các doanh nghiệp hiện nay là khá cao. Cụ thể, đối với các phần mềm văn

phòng (Word, Excel…) và hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy

tính trong doanh nghiệp như e-mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu có 100%

doanh nghiệp đang sử dụng. Việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất

(quản lý hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản

xuất) cũng khá phổ biến có đến 526 DN sử dụng chiếm 97.77% chỉ có 13 DN

chưa sử dụng các loại phần mềm này. Tương tự sử dụng máy vi tính và phần mềm

điều khiển quá trình sản xuất có 504 DN hiện đang sử dụng chiếm 93.51%, chỉ có

6.49% còn lại là chưa sử dụng có thể là do đặc điểm sản xuất hoặc chưa đủ tiềm

lực về tài chính và nhân lực vận hành. Từ kết quả thống kê trên cho thấy, tình

trạng các công nghệ hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực

sản xuất là khá phổ biến, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng

hơn trong việc đầu tư sử dụng các công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

• Tình trạng các ứng dụng CNTT hiện được triển khai trong doanh

nghiệp

96

Bảng 3.7 Thống kê các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại doanh

nghiệp khảo sát

Số

Số

lượng

lượng

DN

Các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại

DN

STT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

không

doanh nghiệp

áp

áp

dụng

dụng

0

0%

1

Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế toán

539

100%

0

0%

2

Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự

539

100%

Ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch và phân tích tài

3

chính

466

86.46% 73

13.54%

4

Ứng dụng CNTT trong hoạt động marketing

106

19.67% 433

80.33%

5

Ứng dụng CNTT trong lập chiến lược kinh doanh

106

19.67% 433

80.33%

Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát

Kết quả thống kê bảng 3.7 cho thấy tình trạng các ứng dụng CNTT hiện đang

triển khai tại các doanh nghiệp cụ thể như sau: Đối với ứng dụng CNTT trong

toàn bộ hoạt động kế toán và trong quản lý nhân sự có 100% doanh nghiệp hiện

đang triển khai ứng dụng, điều này cho thầy rằng các DNVVN hiện tại đã chú

trọng đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kế toán và quản lý và kiểm soát

nhân sự của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc ứng dụng CNTT trong lập kế

hoạch và phân tích tài chính có đến 466 DN hiện đang triển khai áp dụng chiếm

86.46% chỉ có 73 DN chưa tiến hành triển khai áp dụng, điều này cho thấy các

DNVVN hiện cũng đã đang trong quá trình chú trọng đến việc ứng dụng CNTT

vào việc phân tích các chỉ số tài chính, kế hoạch tài chính để tăng cường khả năng

cung cấp thông tin. Riêng về triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động

marketing và chiến lược kinh doanh có đến 433 DN chưa triển khai chiếm đến

80.33%, điều này cho thấy có thể hiện tại đa số các DN giao phó cho việc hoạt

động truyền thông marketing cho một đơn vị khác bên ngoài, do đó phần lớn các

DN chưa chú trọng trong việc thiết lập CNTT cho hoạt động này. Từ kết quả thống

kê trên cho thấy, mức độ thiết lập ứng dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các

DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất trong mẫu nghiên cứu là khá tốt, điều

97

này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng hơn trong việc đầu tư sử dụng

các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

• Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng

Bảng 3.8 Thống kê đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử

dụng tại doanh nghiệp khảo sát

Số

lượng

Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử

Tỷ lệ

STT

dụng

DN áp

dụng

Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng

507

1

94.06%

cấp

Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ

16

2

2.97%

nhà cung cấp bên ngoài

16

2.97%

Phần mềm kế toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng

3

0

0.%

Phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP)

4

Tổng cộng

539

100%

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát)

Từ kết quả thống kê Bảng 3.8 cho thấy đối với phần mềm kế toán đóng gói

bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp có 507 doanh nghiệp hiện đang sử dụng

chiếm 94.06%, điều này cũng dễ hiểu vì hiện nay các phần mềm đóng gói bán sẵn

rất phổ biến và cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của các DNVVN, bên cạnh đó

giá thành khá rẻ. Do đó, việc đa số các doanh nghiệp đang áp dụng là hoàn toàn

phù hợp; Đối với phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ

nhà cung cấp bên ngoài chỉ có 16 DN hiện áp dụng, chiếm 2.97%. Đối với loại

phần mềm này thường rơi vào các doanh nghiệp sản xuất mang tính đặc thù, do

đó họ yêu cầu mức phù hợp cao hơn phần mềm đóng gói. Đối với phần mềm kế

toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng có 16 DN đang áp dụng chiếm

2.97%. Riêng đối với phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP), kết

quả trong mẫu khảo sát cho thấy chưa có DN nào hiện đang sử dụng, điều này cho

thấy loại phần mềm này chưa được các DNVVN chú trọng và đang phổ biến ở

các DN có quy mô lớn. Từ kết quả thống kê trên cho thấy, mức độ thiết lập ứng

98

dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất

trong mẫu nghiên cứu là khá tốt, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú

trọng hơn trong việc đầu tư sử dụng các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.

3.3. Phân tích và kiểm định mô hình

3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Nghiên cứu đã thực hiện kiểm định chất lượng thang đo dựa trên việc đánh

giá độ tin cậy của thang đo và sử dụng hệ số Cronbach Alpha. Dựa trên các hệ số

Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến – tổng (Item-To-Total Correlation) giúp

loại ra những biến quan sát không phù hợp nhằm nâng cao hệ số tin cậy. Các tiêu

chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo: Loại các biến quan

sát có hệ số tương quan biến tổng < 0,3. Theo Nunnal & Burnstein (1994) cho

rằng các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và

sẽ loại ra khỏi mô hình, tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn

0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao). Như vậy, luận án

sử dụng hệ số đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng

0,6 và hệ số tương quan biến tổng Corrected Item-Total Correlation có giá trị lớn

hơn hoặc bằng 0,3 thì thang đo mới đủ độ tin cậy để thực hiện các bước phân tích

tiếp theo. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo chi tiết được trình bày tại (Phụ

lục 5) và kết quả cụ thể các yêu tố được trình bày tại Bảng 3.9 dưới đây. Với kết

quả chạy kiểm định độ tin cậy tính hệ số Cronbach’s Alpha từ phần mềm SPSS

26.0, các nhân tố đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình nghiên

cứu sau khi đã loại biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, và hệ số tương

quan tổng biến ≥ 0,3. Do đó, các thang đo đo lường các biến nghiên cứu đều đảm

bảo độ tin cậy.

99

Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's

Hệ số tương

Cronbach's

Biến nghiên Biến quan

Alpha của nhóm

quan tổng

Alpha nếu loại

cứu sát

biến

biến

biến

KNOWL1

.429

.782

Hiểu biết của

KNOWL2

.461

.775

chủ sở

KNOWL3

0.783

.743

.672

hữu/người

KNOWL4

.674

.704

(KNOWL)

KNOWL5

.548

.747

PROD_PERF1

.741

.899

PROD_PERF2

.858

.857

quản lý

0.908

PROD_PERF3

.836

.866

Hoạt động sản

xuất

PROD_PERF4

.744

.898

COST_PERF1

.646

.883

COST_PERF2

.853

.802

(PROD_PERF)

0.882

COST_PERF3

.766

.842

Chi phí hoạt

động

COST_PERF5

.726

.855

SALE_PERF1

.890

.875

SALE_PERF2

.848

.890

(COST_PERF)

0.922

SALE_PERF3

.808

.903

Hoạt động bán

hàng

SALE_PERF4

.742

.924

GROW_PERF1

(SALE_PERF)

GROW_PERF2

.751 .855

0.885

GROW_PERF3

.840 .831 Tăng trưởng (GROW_PERF)

GROW_PERF4

.829 .836

GROW_PERF5

.579 .891

.640 .882

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

100

3.3.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA

Để đảm bảo các biến đưa vào trong mô hình nghiên được đảm bảo độ tin cậy.

Do đó, trong phần này nghiên cứu đã tiến hành kiểm định sự khác biệt trung bình

giữa 2 tổng thể bằng cách phân tích One-Way ANOVA. Kết quả chi tiết kiểm định

One-Way ANOVA được trình bày tại (Phụ lục 6) và kết quả cụ thể phân tích các

yêu tố được trình bày dưới đây.

3.3.2.1 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho

biến các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT) và Sự phù

hợp của AIS (AISA_TOTALL)

Bảng 3.10: Thống kê mô tả

AISA_TOTALL

Mẫu

Gía trị

Độ lệch

Khoảng tin cậy 95% cho

Giá trị

Giá trị

Sai số

chuẩn

giá trị trung bình

nhỏ nhất

lớn nhất

chuẩn

trung

bình

Giới hạn

Giới hạn

dưới

trên

2

13

7.73

1.095

.304

7.07

8.39

6

9

3

22

8.53

1.221

.260

7.99

9.07

6

11

4

504

10.58

1.302

.058

10.46

10.69

8

15

Total

539

10.43

1.419

.061

10.31

10.55

6

15

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.10 Thống kê mô tả

cho thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của các công nghệ hiện đang được

sử dụng tại doanh nghiệp được thể hiện như sau: Số lượng các DN sử dụng đầy

đủ 04 công nghệ (1. Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…); 2. Hệ thống mạng

nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail nội bộ,

ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); 3. Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý hàng

tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất) và 4. Sử

dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất) có 504 DN hiện

đang áp dụng và có giá trị trung bình 10.58. Tiếp theo còn lại có 22 DN chỉ áp

dụng từ công nghệ 1 đến công nghệ 3 không áp dụng công nghệ 4 trong quá trình

hoạt động, có giá trị trung bình là 8.53. Cuối cùng còn lại 13 DN chỉ áp dụng công

101

nghệ 1 và 2 trong quá trình hoạt động, có giá trị trung bình 7.73. Mối quan hệ

được thể hiện qua hình 3.1 Means Plots.

Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS.

Bảng 3.11: Bảng kiểm định phương sai đồng nhất Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

AISA_TOTALL Dựa trên giá trị trung bình

.287

2

536

.750

Dựa trên giá trị trung vị

.233

2

536

.792

Dựa trên giá trị trung vị và

.233

2

532.209

.792

với df đã điều chỉnh

Dựa trên giá trị trung bình đã

.260

2

536

.771

cắt

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.11 Test of Homogeneity

of Variances cho thấy, hệ số sig Levene Statistic =0.771 > 0.05, điều này đồng

nghĩa là phương sai giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp

không khác nhau.

AISA_TOTALL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Giữa các nhóm

184.897

2

55.183

.000

Trong nhóm

897.972

92.449 1.675

Total

1082.869

536 538

Bảng 3.12: ANOVA

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

102

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.12 ANOVA cho thấy hệ

số sig kiểm định F ở bảng ANOVA < 0.05, do đó có thể kết luận rằng có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về sự phù hợp AIS và các công nghệ hiện đang được sử

dụng tại doanh nghiệp. Do đó, yếu tố này có thể sử dụng để dưa vào phân tích mô

hình hồi quy.

3.3.2.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho

biến các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp hiện

đang sử dụng (ITAPP) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)

AISA_TOTALL

Bảng 3.13: Thống kê mô tả

Khoảng tin cậy 95%

N

Giá

trị

Độ

lệch

Sai

số

Giá

trị

Giá trị

cho giá trị trung bình

trung bình

chuẩn

chuẩn

nhỏ

lớn

nhất

nhất

Giới hạn

Giới

hạn

dưới

trên

10.51

11.45

6

15

73

10.98

2.012

2

.235

10.20

10.50

6

15

355

10.35

1.422

3

.075

9.64

11.22

8

12

10

10.43

1.105

4

.349

9

12

5

.062

101

10.28

.619

10.16

10.40

6

15

.061

Total

539

10.43

1.419

10.31

10.55

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.13 Thống kê mô tả cho

thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của các ứng dụng công nghệ thông tin

được triển khai trong doanh nghiệp có giá trị trung bình từ 10.28 đến 10.98, mối

quan hệ được thể hiện qua hình 3.2 Means Plots.

103

Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS.

3.3.2.3 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho

biến Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ACSOFT) và

Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)

AISA_TOTALL

Khoảng tin cậy

Giá trị

Giá trị lớn nhất

N

Giá trị

Độ

Sai số

95% cho giá trị

nhỏ nhất

trung

lệch

chuẩn

trung bình

bình

chuẩn

Giới hạn

Giới hạn

trên

dưới

10.33

10.58

2

507

10.46

1.423

.063

6

15

9.24

10.78

3

16

10.01

1.449

.362

6

12

9.29

10.48

4

16

9.89

1.114

.279

8

12

10.31

10.55

Total

539

10.43

1.419

.061

6

15

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Bảng 3.14: Thống kê mô tả

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.14 Thống kê mô tả cho

thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của Đặc điểm phần mềm kế toán doanh

nghiệp hiện đang sử dụng được thể hiện như sau: Số lượng các DN sử dụng Phần

104

mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp có 507 DN hiện

đang áp dụng và có giá trị trung bình 10.46. Tiếp theo còn lại có 16 DN áp dụng

Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ nhà cung cấp bên

ngoài, có giá trị trung bình là 10.01. Cuối cùng còn lại 13 DN áp dụng Phần mềm

kế toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng, có giá trị trung bình 9.89. Kết

quả được thể hiện qua hình 3.3 Means Plots.

Hình 3.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng và sự phù hợp của AIS.

Levene

Statistic

df1

df2

Sig.

.398

536

.672

2

AISA_TOTALL Dựa trên giá trị trung bình

.379

536

.684

2

Dựa trên giá trị trung vị

.379

531.981

.684

2

Dựa trên giá trị trung vị và

với df đã điều chỉnh

2

Dựa trên giá trị trung bình đã

.415

536

.661

cắt

Bảng 3.15: Bảng kiểm định phương sai đồng nhất Test of Homogeneity of Variances

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.15 Test of Homogeneity

of Variances cho thấy, hệ số sig Levene Statistic =0.661 > 0.05, điều này đồng

105

nghĩa là phương sai giữa các Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang

sử dụng bằng nhau.

AISA_TOTALL

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.797

2

1.944

.144

Giữa các nhóm

1075.072

Trong nhóm

3.899 2.006

Total

1082.869

536 538

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Bảng 3.16: ANOVA

Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.16 ANOVA cho thấy hệ

số sig kiểm định F ở bảng ANOVA = 0.144 > 0.05, do đó có thể kết luận rằng

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phù hợp AIS và Đặc điểm phần

mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng. Do đó, yếu tố này sẽ không được

sử dụng để dưa vào phân tích mô hình hồi quy.

3.3.3 Xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán

Trong nghiên các cứu của Ismail và King (2005) và Ismail và King (2007)

cho rằng để xác định sự phù hợp AIS bằng cách lấy thang đo ở phía bên trái là sự

đo lường nhận thức của người trả lời đối với tầm quan trọng của 19 đặc điểm của

thông tin kế toán. Nhân với từng thang đo ở phía bên phải là sự đo lường mức độ

mà các hệ thống dựa trên máy tính của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này luận

án tiếp tục vận dụng cách xác định sự phù hợp của các nghiên cứu nêu trên, cụ thể

sự phù hợp của AIS trong nghiên cứu này được hiểu là yêu cầu của thông tin kế

toán và khả năng đáp ứng hiện tại các thông tin này. được đánh giá bằng việc lấy

thang đo bên trái là nhận thức cá nhân của người trả lời về tầm quan trọng của các

yêu cầu về thông tin (EVAL1 đến EVAL14) nhân với thang đo bên phải là sự đánh

giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp (từ PERCEP1 đến

PERCEP14) tạo thành 14 sự phù hợp từ AISA1 đến AISA14. Sau đó lấy giá trị

trung bình của các giá trị từ AISA1 đến AISA14 thành cột sự phù hợp của hệ

thống thông tin kế toán AISA TOTALL. Kết quả chi tiết phần xác định sự phù

hợp được trình bày tại (Phụ lục 7).

106

3.3.4 Phân tích hồi quy mô hình

Mô hình sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán được viết như sau:

Y = B1*X1 + B2*X2 + B3*X3

Trong đó:

Y là sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán (AISA_TOTALL)

X1 Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT)

X2 Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý (KNOWL)

X3 Quy mô về vốn của doanh nghiệp (CAPITAL)

Sau khi tiến hành kiểm định mức độ tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định

One-Way ANOVA. Nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính

để xem xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS (Phụ lục

8), kết quả của mô hình hồi quy được thể hiện như sau:

Mode

R

R Square Adjusted R

Standard

Durbin-

Square

error of the

Watson

l

Estimate

.702a

.493

.490

1.01327

1.011

1

Bảng 3.17: Model Summaryb

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua kết quả của bảng 3.17 cho thấy hệ số R2 của mô hình là 0,493, cho thấy

biến độc lập đưa vào chạy hồi quy gồm có Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản

lý và các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp có khả năng giải

thích 49,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc là sự phù hợp của hệ thống thông tin

kế toán. Mức độ phù hợp của mô hình là khá tốt. Hệ số Durbin – Watson = 1.011,

nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra (Field, 2009).

107

Bảng 3.18: Coefficientsa

Model

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa

Thống kê cộng gộp

Sai số

B

Sai số chuẩn

Beta

t

Sig.

chuẩn

B

(Constant)

-.603

.586

-1.030 .304

KNOWL

1.445

.105

.519

13.775 .000

.668

1.497

1

CAPITAL

.144

.064

.090

2.263

.024

.594

1.683

SORT

1.497

.132

.380

11.307 .000

.840

1.190

a. Dependent Variable: AISA_TOTALL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Bảng 3.19: ANOVAa

Model

Sum

of

df

F

Sig.

Mean

Squares

Square

Regression 533.579

3

177.860

173.232

.000b

1

Residual

549.290

535

1.027

Total

1082.869

538

a. Dependent Variable: AISA_TOTALL

b. Predictors: (Constant), SORT, KNOWL, CAPITAL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua kết quả thống kê bảng 3.18 phương trình hồi quy được viết như sau:

AISA_TOTALL = 1,445*KNOWL + 0,144* CAPITAL + 1,497* SORT – 0.603

Kết quả bảng 3.18 cho thấy các biến KNOWL; SORT; CAPITAL có sig. <

0,05 nên 3 biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc. Đồng

thời hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có hiện tượng đa

cộng tuyến xảy ra. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến độc

lập đưa vào phân tích hồi quy đều có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa

vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh

nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc AISA_TOTALL là:

KNOWL (0.519) > SORT (0.380) > CAPITAL (0.090). Tương ứng với:

108

• Biến Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tác động mạnh nhất đến sự

phù hợp của AIS. Khi Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tăng lên 1 điểm thì

sự phù hợp của AIS sẽ tăng lên hơn 0,5 điểm. Điều này cho thấy, mức độ hiểu biết

của chủ sở hữu/ người quản lý trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu hiểu biết

càng cao thì sự phù hợp của AIS sẽ càng lớn.

• Biến Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp tác động

mạnh thứ hai. Khi mức độ áp dụng công nghệ được sử dụng tại doanh nghiệp tăng

lên 1 điểm thì sự phù hợp của AIS sẽ tăng lên hơn 0,38 điểm. Điều này ngụ ý rằng

việc các DN hiện nay có mức độ ứng dụng những công nghệ càng cao thì sẽ đạt

được sự phù hợp tốt hơn.

• Biến Quy mô về vốn của doanh nghiệp có tác động yếu nhất trong ba yếu

tố. Khi mức Quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên 1 điểm thì sự phù hợp của

AIS sẽ tăng lên hơn 0,090 điểm. Điều này cũng dễ hiểu vì thực tế quy mô về vốn

nhỏ thì họ sẽ vận hành theo cách quy mô nhỏ. Quy mô vốn của doanh nghiệp lớn

thì họ có thể vận hành theo cách vốn lớn.

Bảng 3.20: Residuals Statisticsa

Giá

trị nhỏ

nhất

Giá trị lớn nhất Mean

Độ lệch chuẩn Mẫu

5.86

Predicted Value

12.18

10.43

.996

539

-3.313

Residual

2.895

.000

1.010

539

Std. Predicted Value

-4.586

1.757

.000

1.000

539

Std. Residual

-3.269

2.857

.000

.997

539

a. Dependent Variable: AISA_TOTALL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua bảng 3.20 Residuals Statistics cho thấy phần dư của mô hình chạy từ -

3.313 đến 2.895, Trong khi đó giá trị trung bình của yếu tố sự phù hợp

AISA_TOTALL là 10,43, do đó phần dư của mô hình chỉ chiếm khoảng một phần

ba so với giá trị trung bình. Vì thế có thể nói rằng phần dư vẫn đảm bảo phân phối

chuẩn.

109

Hình 3.4: Biểu đồ Histogram.

Qua hình 3.4 biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình Mean gần bằng

0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, đường cong phân phối có dạng hình chuông ta có thể

khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn

Hình 3.5: Biểu đồ Normal P-P Plot.

Qua hình 3.6 biểu đồ Normal P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của

phần dư tập trung thành 1 đường chéo, hay nói cách khác đường residual chạy

xung quanh đường kỳ vọng của mô hình, nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Như vậy, phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

110

Sau khi đã có được mô hình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng

đến sự phù hợp của AIS. Nghiên cứu tiếp tục tiến hành kiểm định mô hình hồi

quy tuyến tính để đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động

của các DNVVN (Phụ lục 9).

Mô hình đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của

các DNVVN được viết như sau:

Y = B1*X1 + B2*X2 + B3*X3

Trong đó:

Y là Thành quả hoạt động của các DNVVN (PERF_TOTALL)

X1 Biến sự phù hợp AIS (AISA_TOTALL)

X2 Trình độ học vấn của các CEO/quản lý kế toán/tài chính (EDUC)

X3 Biến Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính

(CHAR)

Kết quả của mô hình hồi quy được thể hiện như sau:

Bảng 3.21: Model Summaryb

Standard

Adjusted R

error of the

Durbin-

Model R

R Square

Square

Estimate

Watson

1

.658a

.432

.429

.3581

1.116

a. Predictors: (Constant), AISA_TOTALL, CHAR, EDUC

b. Dependent Variable: PERF_TOTALL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua kết quả của bảng 3.21 cho thấy hệ số R2 của mô hình 0,432, cho thấy

biến độc lập đưa vào chạy hồi quy gồm có Sự phù hợp của AIS và biến quan sát

bao gồm tính cách kinh doanh và trình độ học vấn có khả năng giải thích 43,2%

sự thay đổi của biến phụ thuộc thành quả hoạt động. Mức độ phù hợp của mô hình

là khá tốt. Hệ số Durbin – Watson = 1.116, nên không có hiện tượng tự tương

quan chuỗi bậc nhất xảy ra.

111

Bảng 3.22: Coefficientsa

Hệ số chưa chuẩn

Hệ số chuẩn

Thống kê cộng

hóa

hóa

gộp

Sai

số

Độ

lệch

Model

B

chuẩn

Beta

t

chuẩn

Tolerance VIF

1 (Constant)

3.134

.128

24.414

.000

CHAR

-.187

.024

-.257

-7.684

.000

.951

1.052

EDUC

.572

.032

.619

17.951

.000

.893

1.119

AISA_TOTALL

.032

.012

.095

2.727

.007

.884

1.132

a. Dependent Variable: PERF_TOTALL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Bảng 3.23: ANOVAa

Sum

of

Squares

Model

Mean Square F

Sig.

df

1

Regression 52.248

17.416

135.825

.000b

3

Residual

68.600

.128

535

Total

120.847

538

a. Dependent Variable: PERF_TOTALL

b. Predictors: (Constant), AISA_TOTALL, CHAR, EDUC

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua kết quả thống kê bảng 3.22 Phương trình hồi quy tuyến tính được viết như

sau:

PERF_TOTALL = 0,572*EDUC + 0,032* AISA_TOTALL - 0,187*CHAR +

3.134

Thành quả hoạt động = 0,572* Trình độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính.

+ 0,032* Sự phù hợp AIS.

- 0,187*Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế

toán/tài chính.

112

Kết quả bảng 3.22 cho thấy các biến AISA_TOTALL; EDUC; CAPITAL có

sig. < 0,05 nên 3 biến này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc. Đồng thời

hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có hiện tượng đa cộng

tuyến xảy ra (Field, 2009). Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các

biến đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa

vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh

nhất tới yếu nhất của các biến độc lập và biến kiểm soát tới biến phụ thuộc

PERF_TOTALL là: EDUC (0.619) > CHAR (-0,257)> AISA_TOTALL (0.095)

Tương ứng với:

• Biến Trình độ học vấn của các CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động

mạnh nhất đến Thành quả hoạt động của các DNVVN. Khi trình độ học vấn của

các CEO/quản lý kế toán/tài chính tăng lên 1 điểm thì thành quả hoạt động của

các DNVVN sẽ tăng lên hơn 0,6 điểm. Điều này cho thấy, Trình độ học vấn của

các CEO/quản lý kế toán/tài chính trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu có trình

độ càng cao thì sẽ mang lại thành quả hoạt động sẽ càng lớn.

• Biến Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác

động thứ hai trong ba yếu tố. Khi tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế

toán/tài chính tăng lên 1 điểm thì thành quả hoạt động của các DNVVN sẽ tăng

lên hơn 0,25 điểm. Khi yếu tố Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế

toán/tài chính càng thận trọng thì sự tác động đến thành quả càng thấp và ngược

lại.

• Biến sự phù hợp AIS tác động mạnh thứ ba. Khi sự phù hợp AIS tăng lên 1

điểm thì thành quả hoạt động sẽ tăng lên hơn 0,1 điểm. Điều này ngụ ý rằng sự

phù hợp có tác động đến thành quả tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp, qua đó cho thấy

nếu các DN đạt được sự phù hợp AIS càng cao thì sẽ đạt được thành quả tốt hơn.

113

Bảng 3.24: Residuals Statisticsa

Giá trị nhỏ

Giá trị

Giá trị

Độ lệch

nhất

lớn nhất

trung bình

chuẩn

N

Predicted Value

3.183

5.568

4.605

.3116

539

Residual

-1.4270

1.8546

.0000

.3571

539

Std. Predicted Value -4.563

3.090

.000

1.000

539

Std. Residual

-3.985

5.179

.000

.997

539

a. Dependent Variable: PERF_TOTALL

(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)

Qua bảng 3.24 Residuals Statistics cho thấy phần dư của mô hình chạy từ -

1.427 đến 1.85, Trong khi đó giá trị trung bình của yếu tố sự phù hợp

PERF_TOTALL là 4,6, do đó phần dư của mô hình chỉ chiếm khoảng một phần

ba so với giá trị trung bình. Vì thế có thể nói rằng phần dư vẫn đảm bảo phân phối

chuẩn

Hình 3.6: Biểu đồ Histogram.

Qua hình 3.6 biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình Mean gần bằng

0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, đường cong phân phối có dạng hình chuông, ta có

thể khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn.

114

Hình 3.7: Biểu đồ Normal P-P Plot.

Qua hình 3.7 biểu đồ Normal P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của

phần dư tập trung thành 1 đường chéo, hay nói cách khác đường residual chạy

xung quanh đường kỳ vọng của mô hình, nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Như vậy, phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

3.4. Các phát hiện qua nghiên cứu và thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến sự phù hợp của hệ thống

thông tin kế toán tại các DNVVN của Việt Nam như sau:

• Yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tác động mạnh nhất đến sự

phù hợp của AIS. Kết quả này cho thấy yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu/ người

quản lý về kế toán, AIS và công nghệ thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

là hết sức quan trọng, nếu hiểu biết của họ càng cao thì sự phù hợp của AIS sẽ

càng lớn.

• Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp tác động mạnh

thứ hai. Kết quả này cho thấy yếu tố mức độ áp dụng công nghệ được sử dụng tại

doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng cùng với yếu tố Hiểu biết của chủ

sở hững. Các DN có mức độ ứng dụng những công nghệ càng cao trong các hoạt

động kế toán, tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đạt được sự phù hợp

về AIS tốt hơn.

115

• Quy mô về vốn của doanh nghiệp có tác động yếu nhất trong ba yếu tố. Kết

quả này cũng dễ hiểu vì thực tế quy mô về vốn nhỏ thì họ sẽ vận hành theo cách

quy mô nhỏ. Quy mô vốn của doanh nghiệp lớn thì họ có thể vận hành theo cách

vốn lớn. Tuy nhiên, thực thế cho thấy thông thường những DN có uy mô vốn lớn

thì sẽ đạt được sự phù hợp về AIS tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu về tác động của nhân tố sự phù hợp của hệ thống thông

tin kế toán đến thành quả hoạt động tại các DNVVN của Việt Nam như sau:

• Qua kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đánh giá sự tác động của

biến độc lập sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, các biến kiểm soát trình

độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính và tính cách kinh doanh của các

CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động đến thành quả hoạt động của các DNVVN

cho thấy :

• Biến Trình độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động mạnh nhất

đến thành quả hoạt động của các DNVVN. Điều này cho thấy, trình độ học vấn

của các CEO/quản lý kế toán/tài chính trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu họ

có trình độ càng cao như được đào tạo sau đại học và đại học thì sẽ mang lại thành

quả hoạt động sẽ càng lớn. Cụ thể trong nghiên cứu này về trình độ học vấn chủ

yếu là đại học với tỷ lệ chiếm 74,6% trong mẫu nghiên cứu. Vì thế các DNVVN

có đội ngủ CEO và quản lý có trình độ cao sẽ là một lợi thế để mang lại thành quả

cho doanh nghiệp.

• Biến tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác

động thứ hai. Thực tế cho thấy rằng khi yếu tố Tính cách kinh doanh của các

CEO/quản lý kế toán/tài chính càng thận trọng và chắc chắn thì có thể sẽ không

có nhiều cơ hội để có thể gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, thị trường, khách

hàng, nhà cung cấp…vì thế có thể nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của

DN và có sự tác động đến thành quả, đặc biệt là trường hợp của các DN có quy

mô vừa và nhỏ. Ngược lại, Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài

chính ưa mạo hiểm thì việc Họ quyết định gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, thị

trường, khách hàng, nhà cung cấp sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn…vì thế có thể nó sẽ

ảnh hưởng đến quá trình phát triển của DN làm cho DN phát triển nhanh hơn và

116

có thể mang lại thành quả tốt hơn. Qua kết quả của nghiên cứu cho thấy sự yếu tố

Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác động đến

thành quả hoạt động của các DN là hợp lý.

• Với kết quả phân tích Biến sự phù hợp AIS có tác động cùng chiều đến

thành quả hoạt động của các DNVVN. Tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp, điều này

cho thấy rằng để xem xét đánh giá thành quả hoạt động của các DN cần phải kết

hợp với một số yêu tố khác. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng nếu các doanh

nghiệp đạt được sự phù hợp AIS càng cao thì thành quả hoạt động đạt được sẽ

• Dựa trên các kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đánh giá sự ảnh

càng lớn.

hưởng của các biến độc lập Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tác động

đến thành quả hoạt động của các DNVVN. Với hệ số sig. < 0,05, mức ý nghĩa 5%,

vì thế nghiên cứu sẽ chấp nhận tất các giả thuyết H1đã đưa ra. Tóm lại, Yếu tố Sự

phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tác động cùng chiều đến thành quả hoạt

động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

117

Kết luận chương 3

Trong chương 3 nghiên cứu đã trình bày về kết quả nghiên cứu và những

thảo luận về kết quả nghiên cứu đạt được. Nội dung thứ nhất được trình bày là

phản ánh Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các DN VVN Việt Nam theo Báo

cáo Thương mại điện tử Việt Nam. Nội dung thứ hai được trình bày là thống kê

mô tả dữ liệu, cụ thể làm rõ các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh

nghiệp; Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp. Nội dung thứ

ba, Phân tích và kiểm định mô hình, cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin

cậy của thang đo; Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY

ANOVA. Nội dung thứ tư là xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán.

Nội dung thứ năm là phân tích hồi quy mô hình tuyến tính để xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và đánh giá sự tác động

của phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Từ các phát hiện qua nghiên cứu tiến hành thảo luận kết quả.

Kết quả nghiên cứu cũng làm rõ những các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp

của AIS bao gồm 3 yếu tố cấp độ thiết lập CNTT, mức độ hiểu biết của chủ sở

hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp. Và sự phù hợp AIS cũng tác động

đáng kể đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

118

CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM.

4.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và nguyên tắc hoàn thiện

Thực trạng hiện nay cho thấy Việt Nam hiện hiện có hơn 800 nghìn doanh

nghiệp đang hoạt động, trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 98% ”.

Trong những năm k qua, “DNVVN Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển

kinh tế - xã hội, đóng góp vào GDP, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, mở

rộng thị trường xuất khẩu”. “Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp p nhỏ

và vừa vẫn còn gặp những khó khăn do tác động từ các yếu tố khách quan và chủ

quan, ảnh hưởng đến sự phát triển, hạn chế về quy mô, mức độ đóng gópp vào nền

kinh tế” (Lý, 2020). “Trong những năm trở lại đâyy các DNVVN của Việt Nam đã

khẳng định vị trí và nâng cao giá trị của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần

một định hướng, một phương pháp cụ thể để thực hiện điều đó ” (Đông, 2019).

Định hướng phát triển các DNVVN Việt Nam của Chính phủ thông qua

những chủ trương và chính sách: “Xác định vai trò quan trọngg của DNVVN đối

với nền kinh tế, trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ

đối tượng này phát triển”. “Cácc chính sách được ban hành và triển khai cơ bản đã

theo sát yêu cầu thực tế trong ngắn hạn, trước mắt và có tính chiến lược”. “Cụ thể,

phát huyy và nâng cao hiệu quả hoạt động DNVVN, Chính phủ đã ban hành nhiều

chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho DN nói chung, nhất là đối với các

DNVVN; tạo nguồn vốn và mặt bằng sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin thị

trườngg và xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực quản trị DN, đào tạo nghề cho

“theo Chu Thanh Hải (2020) trong những năm gầnn đây, về phía Chính phủ đã có

lao động; đặc biệt là, thành lập Quỹ Hỗ trợ DNVVN” (Lý, 2020). Bên cạnh đó,

những đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ cho các DNVVN”. “Chính phủ đã không

ngừng triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,

hoàn thiện khung pháp lý nhằm đổi mới, tạo động lực cho DN phát triển”. “Chính

phủ trình và Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư và Luật DN (sửa đổi); Luật

119

Chuyển giao côngg nghệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ

chức tínn dụng (năm 2017); Luật Cạnh tranh (năm 2018)”… “Việc triển khai một số

“Cùng với đó, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Phá sản, Luật Sở hữu trí tuệ,

luật quann trọng này nhằm tạo sự thay đổi tích cực môi trường đầu tư kinh doanh”.

Luật Thuế thu nhậpp DN và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã được

ban hành, tác động tích cực tới cộng đồng DN”. “Việc ban hành kịp thời các nghị

quyết để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà các DNVVN đặt ra, việc triển khai

thực hiện các nghị quyết đã làm đơn giản hóa và giảm bớt điều kiện kinh doanh,

tạo môi trườngg kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho mọi thành phần

kinh tế, trợ giúp phát triển DNVVN ”.

Với những định hướng từ phía chính phủ như trên sẽ góp phần giúp cho các

DNVVN ở Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các chính

sách về tín dụng, thuế, giao côngg nghệ..,. Các DNVVN có thể cải thiện được nhu

cầu về vốn từ đó có thể cải thiện năng lực tài chính, họ có thể cải thiện đầu tư về

CNTT, cải thiện AIS nhằm đáp ứng tốt quá trình hoạt động.

Tình hình đăng ký mới doanh nghiệp năm 2020: Theo Cục Quản lý đăng

ký kinh doanh trong 2020 có sự giảmm sút nhẹ về số lượng DN thành lập mới với

134.941 doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2019 ”. Mặc dù vậy, “đây cũng là kết

quả đáng ghi nhận trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng toàn diện đến

đời sống kinh tế xã hội như năm nay”. Vốn đăng ký bình quân n trên một doanh

nghiệp trong năm 2020 đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3% so với năm 2019”. Điều này

cho thấy mặc dù gặp phải nhiều ảnh hưởng g do dịch bệnh nhưng quy mô của doanh

nghiệp gia nhập thị trường tiếp tục có xu hướng tăng lên. “Tổng số vốn đăng ký bổ

sung vào nền kinh tế trong năm 2020 là 5.577.570 tỷ đồng (tăng 39,3% so với

năm 2019), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là

2.235.626 tỷ đồng (tăng 29,2% so với năm 2019) và số vốn đăng ký tăng thêm

của các doanh nghiệp đang hoạt động là 3.341.944 tỷ đồng (tăng 47% so với năm

2019) với 39.476 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn ”. “Số vốn đăng ký tăng thêm đã

cho thấy niềm tin của các doanh nghiệp đang hoạt động về sự phục hồi kinh tế sau

đại dịch”. “Khu vựcc Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt cao

120

nhất với 55.850 doanh nghiệp (chiếm 41,4% cả nước) và số vốn đăng ký

là 1.299.749 tỷ đồng (chiếm 58,1% cả nước)”. Tiếp đó là “Đồng bằng Sông Hồng g

với 39.724 doanh nghiệp (chiếm 29,4% cả nước) và số vốn đăng ký là 512.400 tỷ

đồng (chiếm 22,9% cả nước)”. Kế đó là Tây Nguyên là khu vực có số lượng doanh

nghiệp thành lập mới tăng cao nhất so với năm 2019 với 4.849 doanh nghiệp thành

lập mới (tăng 34,7% so với năm 2019, chiếm 3,6% cả nước) và số vốn đăng ký là

59.868 tỷ đồng (tăng 32,7% so với năm 2019, chiếm 2,7% cả nước). “Số lượng

doanh nghiệp thành lập mới ở hầu hết các quy mô vốn đều giảm, ngoại trừ số

doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô từ 20 – 50 với 3.959 doanh nghiệp

(chiếm 2,9%, tăng 0,4% so với năm 2019)”. “Doanh nghiệp thành lập mới tập trung

chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 119.980 doanh nghiệp (chiếm 88,9%,

giảm 2% so với năm 2019)”. “Số doanh nghiệpp đăng ký thành lập ở quy mô từ 10 -

20 tỷ đồng là 7.503 doanh nghiệp (chiếm 5,6%, giảm 6% so với năm 2019); ở quy

mô từ; quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng là 1.763 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, giảm

6,9% so với năm 2019) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng là 1.736 doanh nghiệp

(chiếm 1,3%, giảm 10,7% so với năm 2019)”.

Thông qua kết quả tình hình đăng ký mới doanh nghiệp năm 2020 cho thầy,

mặc dù bị tác động bời đại dịch Covid 19 tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ và can thiệp kịp

thời và định hướng rõ ràng từ phía chính phủ, do đó các DN nói chung và các

DNVVN Việt Nam nói riêng đã có những chuyển bi tích cực và đạt được những

thành quả nhất định. Môi trường kinh doanh thuận lợi đã làm cho việc ngày càng

có nhiều DN mới thành lập.

Nguyên tắc hoàn thiện

Có thể nói rằng AIS đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công hay

thất bại của các doanh nghiệp, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xây dựng

và tổ chức một AIS nhằm cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh cho doanh nghiệp một cách tốt nhất để mang lại thành quả. Đặc biệt là trong

bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời đại công nghiệp 4.0, các

DNVVN cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

121

Về tính tuân thủ của hệ thống thông tin kế toán

Để AIS có thể phát huy chức năng của nó nhằm mang lại thành quả của

doanh nghiệp thì đòi hỏi trước hết AIS phải hỗ trợ cho doanh nghiệp và người sử

dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng AIS không làm

thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn

bản pháp luật hiện hành về kế toán. Việc bảo trì và phát triển AIS cần phải được

thực hiện thuận tiện, theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.

Về tính phù hợp của hệ thống thông tin kế toán

Mặc dù các năm gần đây, số lượng DNVVN thành lập mới nhiều, nhưng

cũng có một bộ phận không nhỏ DN không có khả năng tồn tại, đứng vững trong

cạnh tranh hoặc hoạt động kém hiệu quả ”. Hiện nay, “các DNVVN vẫn rất khó

tiếp cận các nguồn lực của xã hội để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh như: việc

tuyển dụng lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, về tiếp cận đất đai, về

vốn tín dụng từ các ngân hàng, nguồn vốn từ các quỹ, đặc biệt là về ứng dụng

khoa học và côngg nghệ, ứng dụng CNTT, ứng dụng các phần mềm vào hoạt động

quản lý sản xuất kinh doanh ” (Chu Thanh Hải, 2020).

Công nghệ thông tin là một yếu tố được xem để thúc đẩy sự đổi mới. Và đổi

mới là con đường dẫn đến sự thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. “Trong bối cảnh áp dụng CNTT, sự đổi

mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động tương tự như nguồn năng

lượng đối với cuộc cách mạng công nghiệp để hướng đến sự thành công cho các

doanh nghiệp”. Trên thực tế, “rất khó để các DNVVN ở Việt Nam có được một AIS

hoàn thiện cũng như đạt được sự phù hợp để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động sản

xuất kinh doanh. Để làm được điều đó đòi hỏi AIS phải đáp ứng các nguyên tắc

sau: AIS phải có tính thích nghi với sự thay đổi của từng bối cảnh, từng giai đoạn

phát triển của nền kinh tế, phải thích ứng với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ

thể tại DNVVN. Phải dễ dàng thay đổi theo những yêu cầu, chức năng khi có sự

thay đổi. Trong nghiên cứu của Đàm Bích Hà (2020) nhấn mạnh rằng AIS phải

đảm bảo phù hợp với quy mô, tính đa dạng, phức tạp của thông tin mà nó cần cung

122

cấp, phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của nhà quản trị các cấp trong từng

DN cụ thể. Tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu quản trị mà tổ chức thu nhận, xử lý và

cung cấp thông tin tương xứng. Các nhà quản trị của DN cần thông tin gì, chi tiết

đến mức độ nào, cung cấp vào thời gian nào thì cung cấp thông tin đó, không cung

cấp những thông tin không cần thiết, không phù hợp, nói khác đi là phải biết lựa

chọn những thông tin thích hợp, theo đúng yêu cầu của quản lý DN. Ngoài ra phải

xem xét AIS trong tổng thể vốn có về hệ thống thông tin của DN, cùng với các

mối liên hệ của AIS với các HTTT con khác của DN, cũng như mối liên hệ của

AIS với các hệ thống bên ngoài. AIS tại các DNVVN ở Việt Nam cần được tổ

chức sao cho nó có thể kết nối hoặc tích hợp được với các hệ thống thông tin khác

trong DN và cho phép người sử dụng hệ thống có thể cập nhất, thay đổi được dữ

liệu từ nhiều nơi và nhiều nguồn khác nhau.

Về tính khả thi của hệ thống thông tin kế toán

Trong bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong thời

đại công nghiệp 4.0. Việc hoàn thiện AIS phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với

điều kiện cụ thể từng DN, đặc biệt là điều kiện về tài chính, về nguồn nhân lực.

chi phí để vận hành phải nằm trong năng lực tài chính của các DN đặc biệt là các

DNVVN. Phải phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mới

nâng cao được thành quả hoạt động. Song song với đó, đội ngũ quản trị DN cũng

phải chú ý đến xu hướng phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT.

mức độ thiết lập công nghệ thông tin trong DN; Hiểu biết của chủ sở hữu/người

quản lý và Quy mô doanh nghiệp”.

Trong “nghiên cứu này hệ thống thông tin kế toán được xác định là chịu sự

ảnh hưởng của ba nhóm yếu tố bao gồm: Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin;

Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp”. Khi “hệ thống

thông tin kế toán” đạt được sự phù hợp nó sẽ là một trong những các nhân tố tác

động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dựa trên những

kết quả phân tích và thảo luận trong chương 3, “nghiên cứu đề xuất khuyến nghị

các giải nhằm nhằm giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nâng

cao thành quả hoạt động trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin”. Các khuyến

123

nghị đưa ra tập trung chủ yếu vào các nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp vừa

và nhỏ, và bên cạnh đó đề cập đến vai trò ở góc độ quản lý nhà nước.

4.2. Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán

“Về cơ sở của giải pháp: Vai trò của chủ sở hữu/người quản lý trong doanh

4.2.1 Đối với yếu tố “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý”

nghiệp tác động trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.

Trong các DNVVN tầm quan trọng của hiểu biết về kế toán và CNTT của chủ sở

hữu/người quản lý và sự tham gia của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch,

áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược là cực kỳ quan trọng. Để đạt được sự

phù hợp trong việc tổ chức, vận hành, triển khai hệ thống thông tin kế toán đòi

hỏi họ phải thực hiện thành công công việc quản lý của mình, họ phải có hiểu biết

cơ bản về các nguyên tắc và kiến thức chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới

và áp dụng các công nghệ mới. Vì thế, khi các chủ sở hữu/người quản lý nhận

thức được tầm quan trọng của các công nghệ hiện có và công nghệ mới họ có thể

lựa chọn các phần mềm ứng dụng cho CNTT và kế toán phù hợp với DN của

mình. Căn cứ những kết quả của nghiên cứu phân tích trong chương 3 về mức độ

đạt được của Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý ảnh hưởng đến dự phù hợp

AIS cho thấy mức độ hiểu biết của các chủ sở hữu/người quản lý trong các vấn đề

liên quan đến CNTT, ứng dụng CNTT và kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin

còn khá thấp. Mặc dù yếu tố này có tác động mạnh nhất, điều này cho thấy tầm

quan trọng của yếu tố này đối với DN. Tuy nhiên, để các DNVVN đạt được sự

phù hợp hợp về hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ

thông tin thì đòi hỏi các chủ sở hữu/người quản lý trong DN cần phải thực hiện

nhiều giải pháp.”

“Thứ nhất, tăng cường cập nhật kiến thức: Trong tổ chức bộ máy của doanh

Nội dung giải pháp

nghiệp, giám đốc điều hành là người quản trị hàng đầu, là người có quyền hành

cấp cao nhất trong doanh nghiệp. Các quyết định của giám đốc điều hành đều có

124

tác động lớn đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài giám đốc điều hành

thì vai trò của các quản lý khác như quản lý kế toán và tài chính cũng đóng một

vai trò hết sức quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như cho nền

kinh tế. Mức độ hiểu biết cao của họ, các quyết định đúng đắn của họ sẽ đem lai

hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Chủ sở hữu/người quản lý trong doanh

nghiệp phải thường xuyên cập nhật kiến thức về về tài chính và kế toán. Khi họ

có kiến thức sâu rộng về tài chính và kế toán thì việc tổ chức, vận hành bộ máy kế

toán sẽ trở nên trơn tru và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, họ phải có kiến thức trong

việc sử dụng các ứng dụng xử lý văn bản như Word, Excel một cách thành thạo.

Trong các“doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi họ phải hiểu và tổ chức vận hành, kiểm

soát được hệ thống thông tin trong quá trình sản xuất; họ phải là người có kiến

thức sâu rộng trong việc quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy

tính; đặc biệt là các kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin. Để tăng mức độ hiểu

biết của các chủ sở hữu/người quản lý về các vấn đề liên quan đến CNTT, ứng

dụng CNTT và kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin đòi hỏi họ cần phải cải

thiện vấn đề này để có thể đạt được mức độ phù hợp về hệ thống thông tin kế toán

bằng cách tham gia các lớp tập huấn về vận hành CNTT trong DN, rủi ro CNTT

trong DN do các Hiệp hội nghề nghiệp, và VCCI, cơ quan thuế tổ chức. Ngoài ra

Chủ sở hữu/người quản lý trong doanh nghiệp cần phải có kiến thức về phần mềm

kế toán và việc lựa chọn phần mềm kế toán, việc họ có kiến thức về các phần mềm

kế toán sẽ làm tang hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. Do đó, họ cần phải

tham gia các khóa học ngắn hạn, dài hạn thông qua các hội thảo chuyên đề do các

công ty phần mềm kế toán, Hội kế toán, Hiệp hội các DNVVN… tổ chức hoặc họ

tự tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến các vấn đề nêu trên.”

Nếu chủ sở hữu/người quản lý trong doanh nghiệp thực thực hiện tốt các giải

pháp này họ sẽ có thêm các kiến thức để quản lý và vận hành hệ thống thông tin

kế toán một cách trơn tru qua đó sẽ tác động trực tiếp đến sự phù hợp của AIS.

Thứ hai, chủ sở hữu/người quản lý phải là người tham gia trực tiếp việc thực

hiện hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp:

125

“Trong các DNVVN vai trò của sự tham gia của chủ sở hữu/người quản lý

trong quá trình thực hiện hệ thống thôngg tin kế toán là hết sức quan trọng. Sự tham

gia của họ ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán, bởi

vì họ là những người có mức độ hiểu biết cao nhất và quyền hành cao nhất về kế

toán và AIS trong doanh nghiệp vì thế nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc cải thiện

chất lượng hệ thống thông tin kế toán và sự phù hợp của hệ thống thông tin kế

toán. Thực trạng cho thấy, nhiều chủ sở hữu do họ không có chuyên môn và kiến

thức về tài chính, kế toán và CNTT do đó họ ít hoặc không tham gia vào quá trình

thực hiện hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp. Điều này làm hạn chế sự thành

công của AIS. Do đó, Họ cần phải có kiến thức về AIS và sự tham gia của họ sẽ

“Đối với cơ quan nhà nước: Trong những năm vừa qua về phía Nhà nước

đóng góp rất lớn đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán.

cũng đã có những chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN phát triển, đặc biệt là các

chính sách cho các chủ doanh nghiệp cũng như các đội ngũ quản lý tài chính, kế

toán của các doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đi vào chiều sâu và mang tính cụ thể.

Do đó, về phía quản lý Nhà nướcc nên có những chính sách cụ thể hơn để hỗ trợ

cho các chủ sở hữu/người quản lý của các DNVVN nhằm giúp họ có thể nâng cao

trình độ hiểu biết của mình về các luật, chínhh sách, các nghị định của chính Phủ

liên quan quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể phía cơ quan Nhà

nước phải thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn, các hội thảo

chuyên đề mang tính hỗ trợ để họ thấy được lợi ích của vấn đề (hiện nay có thực

hiện nhưng chủ yếu là có thu phí vì vậy không thu hút được sự tham gia) liên quan

đến các kiến thức về luật kế toán và kế toán, chuẩn mực kế toán, thuế, hóa đơn

điện tử, ngân hàng số, quản lý CNTT, an toàn và rủi ro về CNNT, vận hành hệ

thống thông tin trong thời đại công nghệ số…”

Thông qua đó sẽ tạo được chuyển biến tích cực về hiểu biết, trình độ, tư

tưởng, nhận thức của các chủ sở hữu/người để họ giúp cho doanh nghiệp của mình

phát triển; từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; cải

thiện hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp, làm cho sự phù hợp về hệ

thống thông tin kế toán được tốt hơn.

126

“Tóm lại, Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý về kế toán, tài chính và

công nghệ thông tin là hết sức quan trọng cho quá trình vận hành và phát triển của

các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Để đạt

được sự phù hợp về hệ thống thôngg tin kế toán đòi hỏi các chủ sở hữu/người quản

lý tại các doanh nghiệp cần tăng cường cập nhật kiến thức. Bên cạnh đó, chủ sở

hữu/người quản lý phải là người tham gia trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông

tin kế toán của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước nên có những chính sách

cụ thể hơn để hỗ trợ cho các chủ sở hữu/người quản lý của các DNVVN nhằm

giúp họ có thể nâng cao trình độ hiểu biết của mình về các luật, chính sách, các

nghị định của chính Phủ liên quan quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.”

4.2.2 Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh

nghiệp

Về cơ sở của giải pháp: Hiện nay, “việc ứng dụng công nghệ thông tin đang

hiện diện và đóng vai trò rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình điều hành

quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp”. “Sự

phát triển và ứng dụng CNTT đã làm thay đổi các mô hình và cách thức hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. “Việc

chuyển dần các giao dịch thủ công truyền thống sang giao dịch mang tính ứng

dụng công nghệ đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động doanh nghiệp”. Thực

“kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng các công nghệ hiện đang sử dụng tại các

trạng Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong các DNVVN của Việt Nam qua

DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất là khá phổ biến; Mức độ thiết lập ứng

dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất

trong mẫu nghiên cứu là khá tốt và mức độ thiết lập ứng dụng CNTT hiện đang

sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất trong mẫu nghiên cứu

là cũng khá tốt, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng hơn trong

việc đầu tư sử dụng các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất

kinh doanh”. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố Cấp độ thiết lập công

nghệ thông tin chỉ tác động thứ 2 đến sự phù hợp của AIS tại các doanh nghiệp.

Qua đó cho thấy, các DNVVN cần phải đẩy mạnh các hoạt động đầu tư CNTT

127

nhằm phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải

chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho phù hợp để phát huy hiệu quả các khoản

đầu tư đó. Từ đó mới đạt được sự phù hợp của AIS.

Nội dung giải pháp: “Để nâng cao mức độ thiết lập công nghệ thông tin trong

doanh nghiệp hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự đánh giá được thực

trạng mức độ thiết lập CNTT của mình hiện nay đang ở mức nào”. Từ đó có thể

xác định được điểm mạnh, điểm yếu của các công nghệ hiện đang áp dụng của

doanh nghiệp nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp với năng lực, quy mô

loại hình hoạt động của mình. “Từ những kết quả phân tích có được từ nghiên cứu

trong chương 3 cho thấy mức độ đạt được của các doanh nghiệp có mức độ ứng

dụng các công nghệ như các phần mềm văn phòng (Word, Excel…); Hệ thống

mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail

nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý

hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất) và sử

dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất là khá tốt, tuy nhiên

kết quả đạt được về sự phù hợp AIS là chưa cao như kỳ vọng của các doanh

nghiệp, chưa đáp ứng được kỳ vọng của các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát”. Do

đó, trong chương này nghiên cứu tiến hành đề xuất một số giải pháp đối với các

doanh vừa và nhỏ ở Việt Nam như sau:

“Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần quan tâm đến việc đầu tư vào CNTT bao

Thứ nhất, tăng cường đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin:

gồm các trang bị cơ bản như phần cứng, phần mềm và nguồn lực con người. Các

doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải đạt được một số yêu cầu chính về cơ sở hạ tầng

công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) phải được trang bị đủ để có thể

triển khai các ứng dụng cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:

hệ thống máy vi tính, thiết lập hệ thống mạng LAN, WAN, thiết lập hệ thống kết

nối internet, môi trường truyền thông giữa các phòng ban trong nội bộ doanh

nghiệp hoặc có thể kết nối với các đối tác bên ngoài như ngân hàng, khách hàng,

nhà cung cấp…; Về nguồn lực nhân sự cần được đào tạo bài bản để có thể sử dụng

và vận hành, kiểm soát được các hạ tầng công nghệ nêu trên một cách bài bản và

128

hiệu quả. Thực tế cho thấy nhiều DNVVN trong mẫu khảo sát chưa hiểu và đầu

tư trang bị đúng mực, có nhiều DN đầu tư nhiều nhưng không sử dụng hết công

suất lắp đặt, gây ra lảng phí tài nguyên, bên cạnh đó đội ngũ nhân lực hạn chế,

nhiều DN phụ thuộc bên ngoài. Ngược lại, Một số DN thì không chịu đầu tư do

nguồn lực hạn chế, dẫn đến chưa mang lại thành quả cho DN,.”

Do đó các DNVVN cần xem xét cân nhắc các tăng cường đầu tư cơ sở về

công nghệ thông tin như tên , thì chắc chắn sự phù hợp của hệ thống thông tin kế

toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đạt được ở mức độ cao hơn so với hiện

tại.

“Có thể nói rằng, hiện nay yếu tố CNTT đang đóng vai trò quan trọng và là

Thứ hai, tăng cường triển khai và hiểu rõ các ứng dụng điều hành:

động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tư về CNTT trong

doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu chung của doanh nghiệp như hỗ trợ

các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc

xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm đạt lợi thế cạnh tranh và mang lại thành

quả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do một số các yếu tố chủ quan vì thế rất nhiều

các doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết được hiệu quả cũng như lợi thế trong quá

trình ứng dụng CNTT đối với hoạt động điều hành quản trị và các hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của các

công nghệ được triển khai áp dụng tại các doanh nghiệp và hỗ trợ cho các phòng

ban, bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ

cần phải xác định rõ nhu cầu, mức độ cần thiết và tính phù hợp của các ứng dụng

“Thực trạng tại các DNVVN trong mẫu khảo sát cho thấy. Ví dụ trường hợp,

được triển khai hiện nay.”

các phần mềm kế toán luôn được xem là một công cụ hiệu quả nhất để kiểm soát,

duy trì các hoạt động cho “bộ não tài chính” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần

lớn các doanh nghiệp luôn băn khoăn với việc lựa chọn các phần mềm như phần

mềm kế toán, phần mềm quản lí tài chínhh, phần mềm hóa đơn điện tử… để phù

hợp với hoạt động của doanh nghiệp của mình. Họ luôn gặp các vướng mắc về

việc lựa chọn và sử dụng các phần mềm. Vì thực tế hiện nay, các phần mềm kế

129

toán và các phần mềm ứng dụng tài chính rất đa dạng. Vì thế, việc xác định rõ nhu

cầu sử dụng, tính năng của phần mềm phù hợp để đưa vào triển khai áp dụng là

rất quan trọng. Tránh gây ra tình trạng không phù, không đáp ứng nhu cầu đặc thù

và gây la lảng phí. Đây là tình trạngg chung của hầu hết các doanh nghiệp thường

gặp phải, vì thực tế khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng tăng lên theo quá

trình phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải

cân nhắc kỷ, đồng thời thường xuyên tăng cường triển khai các ứng dụng phù hợp

để đáp ứng quá trình tác nghiệp và thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu kinh doanh

như các phần mềm quản lý tài chính, kế toán, quản lý nhân sự, tiền lương, quản

lý bán hàng...cho quá trình hoạt động.”

Việc các doanh nghiệp luôn chú trọng đến vấn đề tăng cường triển khai các

ứng dụng điều hành cũng như hiểu rõ các ứngg dụng này một cách hiệu quả sẽ làm

cho sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán được cải thiện qua đó có thể góp

phần nâng cao thành quả hoạt động cho doanh nghiệp.

Thứ ba, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện trong quá

“Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về nguồn lực, do đó việc

trình hoạt động sản xuất kinh doanh:

đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn diệnn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh là chưa nhiêu, chưa có hiệu quả rõ nét. Vì thế các doanh nghiệp có tiềm lực

tốt nên đẩy mạnh quá trình số hóa toàn diện doanh nghiệp. Về cơ sở hạ tầng CNTT

cần đầu tư mạng internet trên diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, nhằm đảm bảo

cho quá trình lưu chuyển thông tin thông suốt giữa các phòng ban và bộ phận

trong doanh nghiệp. “Trong bối cảnh phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện

nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động

quản lý kinh doanh, tối ưu hóa quy trình quản trị doanh nghiệp thì mới có thể tồn

tại và phát triển lâu dài”. Vì thế cần có các phần mềm tích hợp các cơ sở dữ liệu

cho toàn bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và

“Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) là

tăng năng lực cạnh tranh như:”

giải pháp giúp cho doanh nghiệp có thể tự kiểm soát các nguồn tài nguyên của

130

mình thông qua việc quản lý các hoạt động chủ yếu, bao gồm: kế toán, phân tích

tài chính, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý mua hàng, quản lý quan hệ với

khách hàng, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý

bán hàng”. “Quản trị chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain Management) là một hệ

thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan tới

việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến người

tiêu dùng”. Quản trị quan hệ khách hàng CRM (Customer Relationship

Management) đó là chiến lược của các doanh nghiệp trong việc phát triển quan hệ

gắn bó với khách hàng qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen

của khách hàng, tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu

quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu,

liên lạc nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. “Vì thế đây cũng là thời điểm mà các

công nghệ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp như CRM, SCM và ERP cần được các

doanh nghiệp, đặc biệt các DNVVN đẩy mạnh triển khai ứng dụng”. Đặc biệt trong

thời gian qua trong bối cảnhh nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng bị giảm giao

dịch, đứt gãy thiếu hụt nguồn nguyên liệu do bị tác động bởi đại dịch Covid-19

bùng phát đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc đẩy mạnh

ứng dụng CNTT toàn diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là hết

sức cần thiết và cấp bách. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nghiên cứu ứng

dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, ví dụ như công nghệ trí tuệ nhân tạo

(AI) đã được được nhiều doanh nghiệp hiện nay mạnh dạn nghiên cứu phát triển

và cũng như đưa vào ứng dụng đã giúp phục hồi hoạt động sản xuất và mang lại

lại hiệu quả rõ nét.”

Về phía cơ quan nhà nước: “Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ nhằm

khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ mang lại hiệu

quả cao cho nền kinh tế”. Ở gốc độ chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần

đẩy mạnh khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, khởi nghiệpp trong lĩnh vực công

nghệ thông tinn, phát triển cơ sở hạ tầng thôngg tin, nhằm tạo lập nền công nghiệp

công nghệ thông tin vững mạnh. Ngoài ra cần tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo

phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin một cách thuận lợi và có hiệu quả.

131

“Tạo điều kiện để cho các DNVVN hoạt động ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp sản

xuất. Đặc biệt là các ngành công nghiệp sản xuất mang tính trọng điểm. Từ đó,

giúp cho các DNVVN có thể đạt được sự tăng trưởng về quy mô và sản lượng,

chất lượng sản phẩm sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.

Và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. Chính phủ nênn có những chính sách rõ

ràng cụ thể hơn về chính sách công nghệ nhằm hỗ trợ, ưu tiên đối với các DNVVN

trong việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong trong quá

trình hoạt động để góp phần đưa loại hình doanh nghiệp này phát triển hơn, góp

phần vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

“Chính phủ nên thực hiện nhiều hội thảo nhằm kết nối các doanh nghiệp vừa

hóa đất nước.”

và nhỏ trong các vấn về về triển khai và ứng dụng CNTT, tăng cường hỗ trợ đưa

ra các giải pháp công nghệ, dịch vụ chất lượng uy tín đến cộng đồng doanh nghiệp,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong từng lĩnh vực chuyên

biệt; từ đó có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hợp tác, lựa chọn

các giải pháp ứng dụng công nghệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của

mình, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng tầm thương hiệu của các

“Tóm lại, Trong tình hình khó khăn về hoạt động kinh doanh do bị tác động

doanh nghiệp Việt Nam ra trên thị trường nội địa và quốc tế.”

bởi đại dịch Covid-19 trên toàn cầu như hiện nay. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

cần phải tự mình xác định tình trạng hiện tại để có thể tăng cường đầu tư cơ sở về

CNTT, tăng cường triển khai các ứng dụng và đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn

diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể các DNVVN cần tăng

cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việc lập sổ sách kế toán, khai thuế và

hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng qua Internet. Giải pháp này nhằm giảm chi

phí giao dịch, kết nối và chia sẻ thông tin tài chínhh với các tổ chức tín dụng để

dần minh bạch hóa thông tin tài chính, tạo lòng tin trên thị trường. Nâng cao chất

lượng, trình độ quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và quản lý tài chính; tích cực

132

tham gia các hiệp hội doanh nghiệp để tiếp cận thông tin về các chính sách, chương

trình hỗ trợ đối với DNVVN của Chính phủ, Nhà nước cũng như các tổ chức tín

dụng. Hoàn thiện quy trình sản xuất, nângg cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng

các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng

tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu. Bên cạnh đó, phía Nhà nước

cần có những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Hoàn

thiện những vấn đề nêu trên thì các DNVVN có thể đạt được sự phù hợp AIS tốt

hơn, qua đó sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp.”

“Về cơ sở của giải pháp: Từ kết quả nghiên cứu đã xác định yếu tố quy mô

4.2.3 Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp

của doanh nghiệp, cụ thể quy mô về vốn có sự ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ

thống thông tin kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, nghiên cứu đưa ra

đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt

Nam đạt được sự phù hợp hợp về hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp

“Một là, tùy vào năng lực hiện tại và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để

dụng công nghệ thông tin như sau:”

xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp cần. Do vậy, bản thân các DNVVN cần

có những giải pháp thiết thực liên quan đến việc xác định nhu cầu về vốn, phân

bổ nguồn vốn và xác định những thuận lợi và khó khăn về nguồn vốn mà doanh

nghiệp của mình đang có. Từ đó có những chính sách phù hợp cho việc đầu tư và

sử dụng nguồn vốn phù hợp cho doanh nghiệp của mình. Ngoài việc các DNVVN

đầu vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác thì việc phân

bổ nguồn tài chính để đầu tư vào hạ tầng CNTT cũng như hệ thống thông tin kế

“Hai là, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn lớn từ 50 -100

toán cũng hết sức cần thiết và nên thực hiện như sau:”

tỷ trở lên cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của doanh

nghiệp, cụ thể doanh nghiệp nên đầu tư một hệ thống có chất lượng dùng để thu

thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho người dùng ra quyết

133

định một cách tốt nhất. Đầu tư vào việc đào tạo nhân lực sử dụng hệ thống; đầu

tư để có được quy trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ

dữ liệu một cách hiệu quả nhất; đầu tư vào việc trang bị các phần mềm, hệ thống

kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu để nâng cao hiệu quả của các thông tin cung

cấp. Đặc biệt đối với các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cần đầu tư

ứng dụng CNTT, máy móc thiết bị có sự hỗ trợ của máy tính vào quá trình sản

xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.”

Ba là, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ từ dười 20

tỷ trở xuống cần phải chú trọng đến đầu tư những hạ tầng CNTT cơ bản, các trang

thiết bị cơ bản, các phần mềm ứng dụng cơ bản để có thể đáp ứng việc tổ chức và

vận hành hệ thống thông tin kế toán một cách hiệu quả. Tránh đầu tư dàn trải,

hoặc đầu tư sai mục đích dẫn đến không mang lại hiệu quả.

Đối với cơ quan nhà nước. “Thực trạng hiện nay, về phía Chính phủ cũng

đã và đang triển khai nhiều nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ cho các DNVVN tuy

nhiên vẫn ở góc độ về mặt chủ trương và chính sách, chưa có sự đồng bộ và mang

hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đo đó, về phía Nhà nước

cần phải đưa ra các chính sách về vốn cho các đối tượng cụ thể, các lĩnh vực cụ

thể cho từng nhóm doanh nghiệp như hỗ trợ giảm chi phí sản xuất kinh doanh; hỗ

trợ thông qua các chính sách tín dụng, giảm lãi suất và điều hành tỷ giá; hỗ trợ

thông qua nhóm chính sách tài khóa như cắt giảm các khoản thu, phí… đồng thời

đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh

doanh, tập trung xử lý vướng mắc về vốn. Mặt khác, về phía chính phủ cũng cần

có những chính sách rõ ràng hơn về vốn để hỗ trợ cho các DNVVN trong việc đầu

tư và triển khai các ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh. Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp khuyến khích sự phát triển thị

trường vốn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành

trái phiếu, cổ phiếu, cũng như các quỹ đầu tư, giảm sự lệ thuộc quá nhiều vào

nguồn vốn vay ngân hàng. Trong đó, cần tập trung thúc đẩy sự phát triển dịch vụ

định mức tín nhiệm nhằm hỗ trợ thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu,

134

nâng cao tính công khai minh bạch, thúc đẩy huy động vốn thông qua thị trường

chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư.”

Quy mô doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định mức

độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để

yếu tố này có sự tác động mạnh hơn đến sự phù hợp hơn đòi hỏi các giải pháp cần

được thực hiện đối với các doanhh nghiệp vừa và nhỏ lúc này là xác định nhu cầu

về vốn mà doanh nghiệp một cách hợp lý nhất; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

quy mô vốn lớn cần phải chú trọng đến việcc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ

tầng công nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của

doanh nghiệp; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ cần phải chú trọng

đến đầu tư những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản.

4.3 Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thành quả hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù mang

tính tổng hợp. Để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, điều hành hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tăng

cường và cải thiện mọi hoạt động kể cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Muốn nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh, đòi hỏi bản thân các doanh

nghiệp luôn phải chủ động sáng tạo, giảm thiểu những khó khăn, phát huy những

thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi cho chính doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp phải luôn thể hiện vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy

thoái của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nghiên cứu đưa ra một số

khuyến nghị các giải pháp như sau:

4.3.1 Đối với bản thân các doanh nghiệp

Thứ nhất, các chủ sở hữu/người quản lý tại các doanh nghiệp cần tăng cường

nâng cao trình độ học vấn, cập nhật kiến thức về kế toán, CNTT, và quản trị điều

hành doanh nghiệp. Bên cạnh đó chủ sở hữu/người quản lý phải là người tham gia

trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp để góp phần

nâng cao thành quả hoạt động.

135

Thứ hai, thực hiện các giải pháp để đạt được sự phù hợp của hệ thống thông

tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin nhằm mang lại thành quả

cho doanh nghiệp của Việt Nam. Trước hết đòi hỏi các DNVVN cần phải tự mình

xác định tình trạng hiện tại để có thể tăng cường đầu tư cơ sở về CNTT, tăng

cường triển khai các ứng dụng và đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn diện trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có thể đạt được sự phù hợp về AIS qua

đó sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

vừa và nhỏ cần xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp một cách hợp lý nhất;

các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh,

bài bản vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống

thông tin kế toán của doanh nghiệp; các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ cần

phải chú trọng đến đầu tư những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản. Về phía các

cơ quan quản lý nhà nước.”

Thứ ba, Các DNVVN phải biết khai thác và tận dụng triệt để những điều kiện

và yếu tố thuận lợi của bên trong doanh nghiệp của mình, như: cơ sở vật chất về

hạ tầng công nghệ, con người, tiềm tực tài chính, lĩnh vực kinh doanh, lợi thế sản

phẩm, vị trí địa lý…để tạo lợi thế và gia tăng sự cạnh tranh đối với các doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Và ngoài ra các doanh nghiệp phải biết tận dụng và

khai thác tốt các tiềm lực của môi trường bên ngoài như các chính sách ưu đãi của

chính phủ doanh cho các doanh nghiệp, như chính sách về thuế, chính sách tín

dụng…tận dụng các mối quan hệ trong quá trình hoạt động với với tham gia các

nhóm, liên minh sản xuất kinh doanh, hội nghề nghiệp để cùng phát triển.

Thứ tư, Các doanh nghiệp phải luôn chủ động đề tạo ra những điều kiện, yếu

tố, cơ hội cho chính bản thân doanh nghiệp mình để phát triển. Cả hai mặt này cần

phải được triển khai phối hợp chặt chẽ và đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa

các nguồn lực bên trong và bên ngoài, từ đó hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp mới mang lại thành quả mong muốn cho các chủ sở hữu và các bên liên

quan.

Thứ năm: Các doanh nghiệp phải luôn tự nhận thức được tầm quan trọng của

việc nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh là điều cốt lõi để đảm bảo sự tồn

136

tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có mặt trên thị trường. Vì thế việc nâng

cao thành quả hoạt động kinh doanh là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tất

cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay

4.3.2 Đối với cơ quan nhà nước

Trong bối cảnh toàn hiện tại bộ kế hoạch SXKD của các doanh nghiệp nói

chung và các DNVVN nói riêng bị thay đổi hoàn toàn bởi sự ảnh hưởng của dịch

Covid-19. Khả năng chống chịu của rất nhiều các DNVVN đã không khả năng,

lúc này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ và tiếp sức từ phía Chính phủ để tháo gỡ những

khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cho DN nhằm giúp họ tồn tại và phát

triển.

Hiện nay các DN chủ yếu tiếp cận được gói gia hạn nộp thuế, các gói hỗ trợ

khác tỷ lệ tiếp cận thấp. Nguyên nhân chủ yếu vì DN không đáp ứng được điều

kiện hỗ trợ, không có thông tin về chính sách và quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ

phức tạp, thiếu minh bạch. Về cơ bản, các chính sách hỗ trợ có tác động tích cực

đến các DN nhận hỗ trợ nhưng ngược lại, vẫn còn nhiều chính sách không có tác

động như kỳ vọng như hỗ trợ chi phí logistics, cải cách thủ tục hành chính. Do đó

DN đang kỳ vọng lớn về việc tiếp tục hỗ trợ của Chính phủ, nhất là các gói tạm

dừng đóng BHXH, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí.

Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước vẫn còn một số tồn

tại, hạn chế như thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chưa đạt chất lượng, chưa đạt

tiến độ, yêu cầu đề ra; thiếu liên thông, chia sẻ kết nối dữ liệu; doanh nghiệp chưa

quen với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến;... Điều này do một số nguyên

nhân như hệ thống cơ quan, đơn vị đầu mối hỗ trợ DN chưa được hình thành đầy

đủ, nhất quán; Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, hoàn thiện; Chính sách khuyến

khích đầu tư còn riêng rẽ manh mún; cơ chế quản lý theo ngành, theo địa bàn với

nhiều văn bản khác nhau dẫn đến khó nắm bắt, khó tiếp cận; Chính sách ưu đãi

chưa đủ hấp dẫn, chưa quan tâm đúng mức tới nâng cao chất lượng DN; DN khu

vực tư nhân, DNNVV còn yếu thế trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước;

Nguồn lực dành cho các hoạt động hỗ trợ DN chưa tương xứng với tiềm năng của

137

khu vực này; Năng lực của nhiều DN còn yếu, chưa đủ hấp thụ các chính sách hỗ

trợ, tư duy ngắn hạn, sổ sách không minh bạch, chưa mạnh dạn đầu tư công nghệ,

chưa chú trọng bảo vệ thương hiệu, uy tín. Vì thế qua những tồn tại và hạn chế

nêu trên về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cần có những chính sách để khắc

phục nhằm giúp các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói

riêng nâng cao được thành quả hoạt động.

4.4 Lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp

4.4.1 Lộ trình thực hiện

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động ngày

càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa tiến

tới sản xuất thông minh làm thay đổi hoàn toàn ngành công nghiệp sản xuất hàng

hóa. Để các DNVVN Việt Nam có thể đạt được một AIS phù hợp nhằm thúc đẩy

thành quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Lộ trình thực

hiện các giải pháp đặt ra cần phải thực hiện trong doanh nghiệp để có thể đạt được

các mục tiêu giải pháp là từ giai đoạn 2021-2025 nhằm phù hợp, đồng bộ với các

chính sách và chủ trương của chính phủ cụ thể như sau.

Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin. Các DNVVN cần đây

nhanh và mạnh hơn nữa mức độ Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin từ nay đến

năm 2025. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của các DNVVN

ở Việt Nam hiện còn chưa thực sự hiệu quả khi các DN chủ yếu vẫn chỉ dùng

những ứng dụng phần mềm quản lý đơn giản. Một nguyên nhân cũng khiến cho

các DNVVN khó tiếp cận được với CNTT cũng do xuất phát từ phía các DN cung

cấp ứng dụng, giải pháp CNTT. Các DN này thường hướng đến DN có quy mô

lớn là những khách hàng tiềm năng có khả năng chi trả cho các dịch vụ CNTT

phức tạp, thiếu các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế của các DNVVN .

Đối với yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu. Trong các DNVVN tầm quan trọng

của hiểu biết về kế toán và CNTT của chủ sở hữu/người quản lý và sự tham gia

của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch, áp dụng công nghệ và thực hiện

138

chiến lược là cực kỳ quan trọng. Do đó, Giai đoạn từ 2021-2025 các chủ sở

hữu/người quản lý trong doanh nghiệp không có chuyên môn về tài chính và kế

toán, phần mềm kế toán, CNTT, ứng dụng CNTT đòi hỏi họ cần phải cải thiện

vấn đề này thì mới có để có thể đạt được mức độ phù hợp về AIS.

Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. Tùy vào quy mô hiện tại và lĩnh vực

hoạt động của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp cần.

Thực trạng cho thấy hầu hết các DNVVN hiện nay chưa thực hiện việc xác định

rõ nhu cầu về vốn theo lộ trình từng năm. Do đó đối với yếu tố này các DNVVN

cần xây dựng rõ lộ trình về nhu cầu vốn trước mắt trong giai đoạn 2021- 2025.

Đối với các cơ quan chính phủ

Nhằm giúp cho các DNVVN Việt Nam thực hiện tốt lộ trình thực hiện

giải pháp nêu trên để giúp các DNVVN đạt được một AIS tốt và nâng cao được

thành quả hoạt động.

Thứ nhất, Về phía chính phủ phải thực hiện quyết liệt hướng dẫn chuyển

đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu

và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) phối hợp thực hiện. Chương trình

hướng tới mục tiêu đến năm 2025, 100% DN được nâng cao nhận thức về chuyển

đổi số, tối thiểu 100 nghìn DN được hỗ trợ kỹ thuật về chuyển đổi số, tối thiểu

100 DN được hỗ trợ là mô hình chuyển đổi số điển hình thành công để lan tỏa và

nhân rộng, thiết lập mạng lưới chuyên gia gồm tối thiểu 100 tổ chức, cá nhân tư

vấn, cung cấp giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát

triển các nền tảng số.

Thứ hai, để thực hiện được lộ trình chuyển đổi số như trên đòi hỏi các

DNVVN phải đủ năng lực về tài thì mói có thể thực hiện đồng bộ. Do đó, cho đến

nay các chính sách, pháp luật về tín dụng và hỗ trợ tín dụng đối với DNVVN đang

từng bước được hoàn thiện theo hướng tạo thuận lợi hơn, nhằm tháo gỡ các khó

khăn cho DNVVN phát triển trong tiếp cận nguồn vốn vay trong giai đoạn từ

2021- 2025.

139

Thứ ba, hỗ trợ thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ theo nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP cụ thể:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập thông tin quy định tại

khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc

gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang

thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông

tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các bộ,

cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn

phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.

Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hỗ trợ đào

tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối

thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị

doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Học viên của doanh nghiệp nhỏ và

vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do

nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo.

Thứ tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp

nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp

Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin. Một trong những điều

kiện để hỗ trợ cho các DNVVN thực hiện đúng lộ trình giải pháp thì đòi hỏi bản

thân các DNVVN cần chủ động liên hệ, hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng

về công nghệ để được hỗ trợ, ghi nhớ, hợp tác để được cung cấp, và đưa ra các đề

xuất những vướng mắc, hạn chế để các doanh nghiệp cung ứng về công nghệ đưa

ra giải pháp công nghệ phù hợp với các loại hình doanh nghiệp nhỏ, nhằm hỗ trợ

140

loại hình này tối ưu hóa hoạt động của mình và phù hợp với điều kiện kinh tế của

các doanh nghiệp.

Đối với yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu. Để thực hiện tốt điều kiện thực hiện

giải pháp này đòi yêu cầu Chủ sở hữu/người quản lý tại các DNVVN cần phải chủ

động học tập, nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn về kế toán, thuế, vận

hành CNTT trong DN, rủi ro CNTT trong DN do các Hiệp hội nghề nghiệp, và

VCCI, cơ quan thuế tổ chức. Cụ thể các chủ sở hữu/người quản lý tại các DN cần

xây dựng lộ trình phù hợp theo từng năm để có thể đạt được mục tiêu hiệu quả.

Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. Để thực hiện tốt điều kiện thực hiện

giải pháp này đòi hỏi các DNVVN cần xây dựng lộ trình về tái chính, kế hoạch

tài chính. Do vậy, bản thân các DNVVN cần có những giải pháp thiết thực liên

quan đến việc xác định nhu cầu về vốn, phân bổ nguồn vốn và xác định những

thuận lợi và khó khăn về nguồn vốn mà doanh nghiệp của mình đang có theo lộ

trình từng năm.

Tóm lại, để thực hiện đồng bộ các giải pháp thì bản thân các DNVVN đều

phải nêu cao ý thức vươn lên, phát huy lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh của mình.

Xây dựng lộ trình các giải pháp. Từ đó, sẽ giúp cho các DNVVN đạt được AIS

tốt, cải thiện được thành quả hoạt động. Thực tế cho thấy các DNVVN Việt Nam

hiện có nhiều lợi thế về kinh doanh, thị trường, khách hàng để tham gia vào hoạt

động thương mại trong nước, khu vực và quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt

Nam là thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN thì việc tận dụng những lợi thế

vốn có của DNVVN sẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh về kinh tế đất nước trong

khu vực và thế giới.

141

“Trong chương 4 nghiên cứu đã trình bày về định hướng phát triển của các

Kết luận chương 4

DNVVN Việt Nam và cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện AIS nhằm nâng

cao thành quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, lộ trình

thực hiện giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp. Nội dung trình bày bao gồm

là các giải pháp đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh

nghiệp. Trong phần này bao gồm các giải pháp liên quan đến: tăng cường đầu tư

cơ sở về CNTT, tăng cường triển khai các ứng dụng điều hành cần đẩy mạnh ứng

dụng CNTT toàn diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với yếu

tố Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý. Trong phần này bao gồm các giải pháp

liên quan đến: tăng cường cập nhật kiến thức, chủ sở hữu/người quản lý phải là

người tham gia trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán nghiệp. Đối với

yếu tố Quy mô doanh nghiệp, Trong phần này bao gồm các giải pháp liên quan

đến: đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lúc này là xác định nhu cầu về vốn mà

doanh nghiệp một cách hợp lý nhất; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn

lớn cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp;

các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ cần phải chú trọng đến đầu tư

những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản. Các giải pháp đưa ra tập trung chủ

yếu vào các yếu tố bên trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, và bên cạnh đó đề cập đến

vai trò ở góc độ quản lý nhà nước.”

142

Kết luận

Hệ thống thông tin kế toán là là một công cụ có thể cung cấp các thông tin

về kế toán, tài chính và các thông tin khác có thể hữu ích cho việc quản trị. Nó

cung cấp cho các nhà quản lý thông tin họ cần để thực hiện các trách nhiệm ra

quyết định Thông tin chính xác, kịp thời được cung cấp từ AIS sẽ hỗ trợ một cách

tích cực cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp.

Những năm gần đây, quy mô hoạt động của các DN ngày càng tăng lên cả về

chiều rộng và chiều sâu, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, vì vậy các

nhà quản trị cần đến nhiều thông tin hữu ích như thông thị trường, thông tin chiến

lược, thông tin chính sách, và thông tin kế toán. Vì vậy AIS có vai trò quan trọng

trong việc thu thập và ghi chép dữ liệu và thông tin liên quan đến các sự kiện có

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, AIS hoạt động có hiệu quả sẽ

hỗ trợ tối ưu cho các quyết định kinh doanh của các chủ doanh. Kết quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp thường được đo lường thông qua các chỉ tiêu hiệu

suất (efficiency), hay hiệu quả (effectiveness) trong việc sử dụng nguồn lực để tạo

ra lợi nhuận. Do đó các nghiên cứu liên quan đến hệ thống thông tin kế toán như

việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS và xem xét tác động

của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động là hết sức cần thiết.

Nghiên cứu đã đưa ra ra tổng quan nghiên cứu các yếu tố phản ánh sự phù

hợp của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin.

Và cách đo lường thành quả doanh nghiệp. Tác động của sự phù hợp AIS đến

thành quả hoạt động qua ba vai trò khác nhau trong quan hệ với thành quả đó là

vai trò biến độc lập tác động trực tiếp, biến trung gian và biến tác động, từ đó xác

lập khoảng trống nghiên cứu.

Tiếp đến luận án đưa ra cơ sở lý thuyết nền tảng để phục vụ cho nghiên cứu

bao gồm Lý thuyết về xử lý thông tin; Lý thuyết tình huống (contingency theory)

và Lý thuyết hệ thống. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã cũng như khái quát lý

thuyết về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, các yêu tố cấu thành hệ

thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp và phân tích vai trò của hệ thống thông

tin kế toán đối với doanh nghiệp.Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra các khái niệm về

143

thành quả doanh nghiệp. Tiếp đó, luận án giới thiệu chung về phương pháp nghiên

cứu, xác định các loại dữ liệu cần có cho nghiên cứu, xác định nguồn dữ liệu (sơ

cấp hay thứ cấp), cách thu thập dữ liệu. Và đưa ra 03 giả thuyết nghiên cứu mà

mô hình nghiên cứu. Cuối cùng luận án mô tả và giải thích về đo lường các biến

nghiên cứu, với các biến độc lập bao gồm: Cấp độ thiết lập CNTT, hiểu biết chủ

sở hữu/người quản lý, và quy mô doanh nghiệp. Biến trung gian là sự phù hợp của

AIS, biến phụ thuộc thành quả của DN.

Tiếp theo nghiên cứu đã trình bày về kết quả nghiên cứu và những thảo luận

về kết quả nghiên cứu đạt được. Nội dung thứ nhất được trình bày là thống kê mô

tả dữ liệu, cụ thể làm rõ các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp;

Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp. Nội dung thứ hai, Phân

tích và kiểm định mô hình, cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy của

thang đo; Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA. Nội

dung thứ ba là xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Nội dung thứ

tư là phân tích hồi quy mô hình tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến

sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và đánh giá sự tác động của phù hợp

của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Từ các phát hiện qua nghiên cứu tiến hành thảo luận kết quả.

Mô hình nghiên cứu được kiểm định, và cho kết quả chứng minh rằng ba yếu

tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS là Cấp độ thiết lập CNTT; Hiểu biết của

chủ sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp. Trong đó, yếu tố Hiểu biết

của chủ sở hữu/người quản lý có tác động mạnh nhất, kế đến là Cấp độ thiết lập

CNTT và cuối cùng là Quy mô doanh nghiệp. Tác động của sự phù hợp AIS đến

thành quả hoạt động cũng đã được xác định. Có ba yêu tố tác động đến thành quả

là sự phù hợp của AIS, trình độ và tính cách kinh doanh của lãnh đạo. Kết quả cho

thấy có sự tác động đáng kể của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các

DN. Và cuối cùng nghiên cứu đã trình bày về giải pháp hoàn thiện AIS nhằm nâng

cao thành quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

144

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.Hall, J. (2007). Accounting information systems: Mason, OH. Thomson SouthWestern. 2. Abernethy, M. A., và Guthrie, C. H. (1994). An empirical assessment of the “fit” between strategy and management information system design. Accounting & Finance, 34(2), 49-66. 3. Agarwal, R., và Prasad, J. (1999). Are individual differences germane to the acceptance of

new information technologies? Decision Sciences, 30(2), 361-391.

4. Al-Qirim, N. A. (2004). A framework for electronic commerce research in small to medium- sized enterprises Electronic commerce in small to medium-sized enterprises: Frameworks, issues and implications (pp. 1-16): IGI Global.

5. Alasadi, R., và Abdelrahim, A. (2008). Analysis of small business performance in Syria.

Education, Business and Society: Contemporary Middle Eastern Issues. 6. Amy Fontinelle. (2017). Introduction To Accounting Information Systems. 7. Andarwati, M., Nirwanto, N., và Darsono, J. T. (2018). Analysis of factors affecting the successof accounting information systems based on information technology on SME managementsas accounting informationend user. EJEFAS Journal(98), 97-102.

8. Andersen, T. J., và Segars, A. H. (2001). The impact of IT on decision structure and firm performance: evidence from the textile and apparel industry. Information & management, 39(2), 85-100.

9. Anh Tùng. (2016). Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam. Mạng thông tin khoa học và công nghệ TP HCM. Retrieved from http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/ng-dung- cntt-trong-doanh-nghiep-viet-nam.html

10. Antic, L., và Sekulic, V. (2006). New paradigm of business performance measurement in

contemporary business conditions. Economics and Organization, 3 (1), 6977. 11. Argenti, J. (1976). How Can You Tell If They Are Going Bust? Accountancy87, 42-44. 12. Ashif, A. S. M., Mahmud, M. T., và Hasan, M. T. (2013). AIS Requirement and Capacity, an Understanding of AIS Alignment: Evidence from Bangladesh Paper presented at the JAR-BAE. www.setscholars.org/index.php/ijarbae

13. Ashrafi, R., và Murtaza, M. (2008). Use and impact of ICT on SMEs in Oman. Electronic

Journal of Information Systems Evaluation, 11(3).

14. AyyoubAl Swalhah. (2014). The role of Accounting Information Systems (A.I.S.) in rationalized Administrative Decision- making (field study) Jordanian banks. INTERDISCIPLINARY JOURNAL OF CONTEMPORARY RESEARCH IN BUSINESS.

15. Bagranoff, N. A. (2010). Core concept of accounting information systems. John Wiley & Sons. 16. Banu Dincer. (2016). Literature Review on the Use of Technology and Information Systems in SMEs. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 2016, Vol. 6, No. 12.

17. Beaver, G. (2003). Small business: success and failure. Strategic change, 12(3), 115-122. 18. Belal Yousef AL Smirat. (2013). The Use of Accounting Information by Small and Medium Enterprises in South District of Jordan,( An empirical study). Research Journal of Finance and Accounting.

19. Bergeron, F., Raymond, L., và Rivard, S. (2001). Fit in strategic information technology

management research: an empirical comparison of perspectives. Omega, 29(2), 125-142.

20. Berryman, J. (1983). Small business failure and survey of the literature. European Small

Business Journal, 1(4), 47-59.

21. Bertalanffy, L. (1968). General system theory: foundations, development, applications. New

York: George Braziller, 1969: Websites.

22. Birley, S., và Westhead, P. (1990). Growth and performance contrasts between ‘types’ of

small firms. Strategic management journal, 11(7), 535-557.

23. Blackburn, R. A., Hart, M., và Wainwright, T. (2013). Small business performance: business, strategy and owner‐manager characteristics. Journal of small business and enterprise development.

24. Bodnar, G. H. a., W.S. (2014), “..”, UK : . (2014). Accounting Information Systems (Vol.

Eleventh Edition). UK.

145

25. Bourne, M., Neely, A., Mills, J., và Platts, K. (2003). Implementing performance measurement systems: a literature review. International Journal of Business Performance Management, 5(1), 1-24.

26. Brewer, G. A. (2006). All measures of performance are subjective: More evidence on US federal agencies. Public service performance: Perspectives on measurement and management, 35-54.

27. Brush, C. G., và Vanderwerf, P. A. (1992). A comparison of methods and sources for obtaining estimates of new venture performance. Journal of Business venturing, 7(2), 157-170. 28. Budiarto, D. S., Prabowo, M. A., Djajanto, L., Widodo, K. P., và Herawan, T. (2018). Accounting information system (ais) alignment and non-financial performance in small firm: a contingency perspective. Paper presented at the International Conference on Computational Science and Its Applications.

29. Budiarto, D. S., SE, M., Ak, C., và Fakultas Ekonomi, U. (2014). Accounting information system (ais) alignment & non-financial performance on small and medium enterprises (smes). International Journal of Computer Networks (IJCN), 6.

30. Budiarto, D. S., SE, M., Ak, C., Fakultas Ekonomi, U., và Prabowo, M. A. (2019). Accounting information system and non-financial performance in small firm: Empirical research based on ethnicity. Journal of International Studies, 12 (1), 338-351. doi: 10.14254/2071- 8330.2019/12-1/23.

31. Campbell, J. P. (1977). On the nature of organizational effectiveness. New perspectives on

organizational effectiveness, 13, 55.

32. Chan, Y. E., Huff, S. L., Barclay, D. W., và Copeland, D. G. (1997). Business strategic orientation, information systems strategic orientation, and strategic alignment. Information systems research, 8(2), 125-150.

33. Chang, Y. (2001). Contingency factors and accounting information system design in Jordanian

companies. Journal of Accounting Information System, 8, 1-16.

34. Chapman, G. A., Moores, K., Harrison, D., Campbell, C. A., Stewart, B. R., và Strijbos, P. J. (2000). Fractalkine cleavage from neuronal membranes represents an acute event in the inflammatory response to excitotoxic brain damage. Journal of neuroscience, 20(15), RC87- RC87.

35. Chenhall, R. H. (2003). Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28(2-3), 127-168.

36. Chenhall, R. H., và Langfield-Smith, K. (1998). The relationship between strategic priorities, management techniques and management accounting: an empirical investigation using a systems approach. Accounting, Organizations and Society, 23(3), 243-264.

37. Chenhall, R. H., và Morris, D. (1986). The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems. Accounting Review, 16-35.

38. Child, J. (1972). Organizational structure, environment and performance: The role of

strategic choice. sociology, 6(1), 1-22.

39. Chong, V. K. (1996). Management accounting systems, task uncertainty and managerial performance: a research note. Accounting, Organizations and Society, 21(5), 415-421. 40. Chu Thanh Hải. (2020). Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí

Khoa học xã hội Việt Nam, số 11 – 2019.

41. Chwelos, P., Benbasat, I., và Dexter, A. S. (2001). Empirical test of an EDI adoption model.

Information systems research, 12(3), 304-321.

42. Coase, R. H. (1937). The Nature of the Firm. Economica, New Series 4: 386–405. Reprinted

in Readings in Price Theory (Irwin, Homewood, IL).

43. Connolly, T., Conlon, E. J., và Deutsch, S. J. (1980). Organizational effectiveness: A multiple-

constituency approach. Academy of management review, 5(2), 211-218.

44. Cooper, D. (2006). The impact of management’s commitment on employee behavior: A field study. Paper presented at the Proceedings of the 7th Professional Development Conference & Exhibition, Kingdom of Bahrain.

146

45. Covin, J. G., và Slevin, D. P. (1989). Strategic management of small firms in hostile and benign

environments. Strategic management journal, 10(1), 75-87.

46. Covin, J. G., Slevin, D. P., và Schultz, R. L. (1994). Implementing strategic missions: Effective

strategic, structural and tactical choices. Journal of Management Studies, 31(4), 481-506.

47. Cragg, P., King, M., và Hussin, H. (2002). IT alignment and firm performance in small

manufacturing firms. The Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132.

48. Cragg, P., Mills, A., và Suraweera, T. (2013). The Influence of IT management sophistication and IT support on IT success in small and medium‐sized enterprises. Journal of Small Business Management, 51(4), 617-636.

49. Cragg, P. B. (1990). Information technology and small firm performance. Loughborough

University of Technology.

50. Cragg, P. B., và King, M. (1993). Small-firm computing: motivators and inhibitors. MIS

quarterly, 47-60.

51. Cron, W. L., và Sobol, M. G. (1983). The relationship between computerization and performance: a strategy for maximizing the economic benefits of computerization. Information & management, 6(3), 171-181.

52. Đàm Bích Hà. (2020). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại

cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Đại học Thương Mại.

53. Dang, C., Li, Z. F., và Yang, C. (2018). Measuring firm size in empirical corporate finance.

Journal of Banking & Finance, 86, 159-176.

54. Davis, M. (1997). Transforming your firm: Tools for successful technology consulting. The

Practical Accountant, 30(8), S‐3.

55. Dawes, J. (1999). The relationship between subjective and objective company performance measures in market orientation research: further empirical evidence. Marketing bulletin- department of marketing massey university, 10, 65-75.

56. De Ven, V., Andrew, H., và Drazin, R. (1985). The Concept of Fit in Contingency Theory.

Chapter in B. Staw and L. Cummings. Research in Organizational Behavior, 7.

57. Delaney, J. T., và Huselid, M. A. (1996). The impact of human resource management practices on perceptions of organizational performance. Academy of Management journal, 39(4), 949-969.

58. DeLone, W. H. (1988). Determinants of success for computer usage in small business. MIS

quarterly, 51-61.

59. Dess, G. G., và Robinson Jr, R. B. (1984). Measuring organizational performance in the absence of objective measures: the case of the privately‐held firm and conglomerate business unit. Strategic management journal, 5(3), 265-273.

60. Dillman, D. A. (1978). Mail and telephone surveys: The total design method (Vol. 19): Wiley

New York.

61. Đông, P. T. (2019). Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện

nay. Tạp chí tài chính, 10/2019.

62. Durkin, M. G., và McGowan, P. (2001). 'Net effect'--views from the periphery: Exploring the role and importance of the Internet in marketing activity in entrepreneurial firms. Irish Marketing Review, 14(1), 15.

63. Dyer, J. H., và Nobeoka, K. (2000). Creating and managing a high‐performance knowledge‐

sharing network: the Toyota case. Strategic management journal, 21(3), 345-367.

64. Ein-Dor, P., Myers, M. D., và Raman, K. (1997). Information technology in three small

developed countries. Journal of Management Information Systems, 13(4), 61-89.

65. Elbeltagi, I., Al Sharji, Y., Hardaker, G., và Elsetouhi, A. (2013). The role of the owner-manager in SMEs’ adoption of information and communication technology in the United Arab Emirates. Journal of Global Information Management (JGIM), 21(2), 23-50.

66. Elliott, R. K. (1992). The third wave breaks on the shores of accounting. Accounting Horizons,

6(2), 61.

67. Esmeray, A. (2016). The Impact of Accounting Information Systems (AIS) on Firm in Turkish Small and Medium Sized Enterprises.

Performance: Empirical Evidence International Review of Management and Marketing, 6(2).

147

68. Esparza-Aguilar, J. L., García-Pérez-de-Lema, D., và Duréndez, A. (2016). The effect of accounting information systems on the performance of Mexican micro, small and medium- sized family firms: An exploratory study for the hospitality sector. Tourism Economics, 22(5), 1104-1120.

69. Eze, S. C., Cokoye, J., Gnebo, O., Ohakwe, S. N., Chukwuemeka, E., và Anazodo, R. (2011). Using the characteristics of small business managers to understand information technology (IT) adoption in Nigeria. International Journal of Business and Social Science, 2(13).

70. Fiedler, F. E. (1964). A contingency model of leadership effectiveness Advances in

experimental social psychology (Vol. 1, pp. 149-190): Elsevier.

71. Field, A. (2009). Discovering statistics using SPSS:(and sex and drugs and rock'n'roll): Sage. 72. Fitrios, R. (2015). Factors That Influence Accounting Information System Implementation And Accounting Information Quality. International Journal of Scientific & Technology Research, 4 (8), 192, 198.

73. Foong, S.-Y. (1999). Effect of end-user personal and systems attributes on computer-based information system success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37(3), 81.

74. Forker, L. B., Vickery, S. K., và Droge, C. L. (1996). The contribution of quality to business

performance. International Journal of Operations & Production Management.

75. Franco‐Santos, M., Kennerley, M., Micheli, P., Martinez, V., Mason, S., Marr, B., và cộng sự. (2007). Towards a definition of a business performance measurement system. International Journal of Operations & Production Management.

76. Frank, M. Z., và Goyal, V. K. (2003). Testing the pecking order theory of capital structure.

Journal of financial economics, 67(2), 217-248.

77. Gable, G. G., và Raman, K. (1992). Government initiatives for IT adoption in small businesses: experiences of the Singapore Small Enterprise Computerization Program. International Information Systems, 1(1), 68-93.

78. Galbraith, J. R. (1973). Designing complex organizations: Addison-Wesley Longman

Publishing Co., Inc.

79. Galliers, R. D. (1991). Strategic information systems planning: myths, reality and guidelines for successful implementation. European Journal of Information Systems, 1(1), 55-64.

80. Gelinas, U. J. (2005). Accounting information systems (Cincinnati Ed.). 81. Gelinas, U. J., Dull, R. B., và Wheeler, P. (2011). Accounting information systems: Cengage

learning.

82. Ghezavati, V. R., và Saidi-Mehrabad, M. (2011). An efficient hybrid self-learning method for stochastic cellular manufacturing problem: A queuing-based analysis. Expert Systems with Applications, 38(3), 1326-1335.

83. Ghobakhloo, M., và Tang, S. H. (2013). The role of owner/manager in adoption of electronic commerce in small businesses: The case of developing countries. Journal of small business and enterprise development, 20(4), 754-787.

84. Gia Minh. (2015). Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp còn hạn chế. 85. Gordon, L. A., và Miller, D. (1976). A contingency framework for the design of accounting information systems Readings in accounting for management control (pp. 569-585): Springer.

86. Gorton, M. (1999). Use of financial management techniques in the UK--based small and medium sized enterprises: Empirical research findings. Journal of financial management & analysis, 12(1), 56.

87. Gruber, M., Heinemann, F., Brettel, M., và Hungeling, S. (2010). Configurations of resources and capabilities and their performance implications: an exploratory study on technology ventures. Strategic management journal, 31(12), 1337-1356.

88. Gul, F. A. (1991). The effects of management accounting systems and environmental uncertainty on small business managers' performance. Accounting and business research, 22(85), 57-61.

89. Gupta, A. K., và Govindarajan, V. (1984). Business unit strategy, managerial characteristics, and business unit effectiveness at strategy implementation. Academy of Management journal, 27(1), 25-41.

148

90. Hall, J. A. (2011). Accounting Information Systems: USA. 91. Harash, E. (2017). Accounting performance of SMEs and effect of accounting information system: a conceptual model. Global Journal of Management and Business Research. 92. Harris, M. L., và Gibson, S. G. (2006). Determining the common problems of early growth small businesses in Eastern North Carolina. SAM Advanced Management Journal, 71(2), 39. 93. Harris, M. L., GRUBB III, W. L., và Hebert, F. J. (2005). Critical problems of rural small businesses: a comparison of African-American and white-owned formation and early growth firms. Journal of Developmental Entrepreneurship, 10(03), 223-238.

94. Heidhues, E., và Patel, C. (2008). Convergence of accounting standards in Germany: biases and challenges. Paper presented at the 10th International Conference on Accounting & Business 2008.

95. Hitt, M. A. (1988). The measuring of organizational effectiveness: Multiple domains and

constituencies. Management International Review, 28-40.

96. Hồ Mỹ Hạnh. (2013). Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp may Việt Nam

97. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 98. Holmes, S., và Nicholls, D. (1988). An analysis of the use of accounting information by

Australian small business. Journal of Small Business Management, 26(2), 57.

99. Hoppe, R., Perry, J., và Banker, D. (2000). ERS farm typology for a diverse farm sector. USDA,

ERS.

100. Huber, G. P. (1990). A theory of the effects of advanced information technologies on organizational design, intelligence, and decision making. Academy of management review, 15(1), 47-71.

101. Hudson, M., Smart, A., và Bourne, M. (2001). Theory and practice in SME performance measurement systems. International Journal of Operations & Production Management. 102. Hussin, H. (1998). Alignment of business strategy and IT strategy in small businesses. ©

Husnayati Hussin.

103. Hussin, H., King, M., và Cragg, P. (2002). IT alignment in small firms. European Journal of

Information Systems, 11(2), 108-127.

104. Iacovou, C. L., Benbasat, I., và Dexter, A. S. (1995). Electronic data interchange and small

organizations: Adoption and impact of technology. MIS quarterly, 465-485.

105. Ifinedo, P. (2008). Impacts of business vision, top management support, and external

expertise on ERP success. Business Process Management Journal.

106. Iskandar, D. (2015). Analysis of factors affecting the success of the application of accounting information system. International Journal of scientific & Technology research, 4(2), 155-162. 107. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 38(1), 1-19.

108. Ismail, N. A., và King, M. (2005). Firm performance and AIS alignment in Malaysian SMEs.

International Journal of Accounting Information Systems, 6(4), 241-259.

109. Ismail, N. A., và King, M. (2006). The alignment of accounting and information systems in SMEs in Malaysia. Journal of Global Information Technology Management, 9(3), 24-42. 110. Ismail, N. A., và King, M. (2007). Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1(1-2), 1-20.

111. Ismail, N. A., và King, M. (2014). Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1(1-2), 1-20.

112. Ittner, C. D., Larcker, D. F., và Rajan, M. V. (1997). The choice of performance measures in

annual bonus contracts. Accounting Review, 231-255. 113. James A.Hall. (2010). Accounting Information Systems. 114. John, I. M. (2000). Performance management model. A systems-based approach to public service quality. The International Journal of Public Sector Management, 13(1), 19-37.

149

115. Jones, C. (1985). An empirical study of the evidence for contingency theories of management accounting systems in conditions of rapid change. Accounting, Organizations and Society, 10(3), 303-328.

116. Jones, F. L., và Rama, D. V. (2006). Accounting information systems: A business process

approach. Toronto, Canada.

117. Kagan, A., Lau, K., và Nusgart, K. R. (1990). Information system usage within small business

firms. Entrepreneurship Theory and Practice, 14(3), 25-38.

118. Kaplan, R. S., Davenport, T. H., Robert, N. P. D. K. S., Kaplan, R. S., và Norton, D. P. (2001). The strategy-focused organization: How balanced scorecard companies thrive in the new business environment: Harvard Business Press.

119. Kaplan, R. S., và Norton, D. P. (2005). The balanced scorecard: measures that drive

performance. Harvard business review, 83(7), 172.

120. Kareem, H. M. (2019a). Enterprises Performance Based Accounting Information System:

Success Factors. Asian Journal of Scientific Research.

121. Kareem, H. M. (2019b). ORGANIZATIONAL PERFORMANCE IN IRAQI SMEs: VALIDITY AND RELIABILITY QUESTIONNAIRE. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(6), 1-16.

122. Keegan, D. P., Eiler, R. G., và Jones, C. R. (1989). Are your performance measures obsolete?

Strategic Finance, 70(12), 45.

123. Khandwalla, P. N. (1977). The design of organizations. New York: Harcourt Brace 124. Jovanovich, Inc. 125. Kharuddin, S., Ashhari, Z. M., và Nassir, A. M. (2010). Information system and firms' performance: The case of Malaysian small medium enterprises. International business research, 3(4), 28.

126. Khazanchi, D. (2005). Information technology (IT) appropriateness: The contingency theory of “fit” and IT implementation in small and medium enterprises. Journal of Computer Information Systems, 45(3), 88-95.

127. Kieso, D. E., Weygandt, Jerry J. & Warfield, Terry D. (2011). Intermediate Accounting. 128. Klein, B., Crawford, R. G., và Alchian, A. A. (1978). Vertical integration, appropriable rents, and the competitive contracting process. The journal of Law and Economics, 21(2), 297-326. 129. Kristiani, M., Kurniawan, E. Y., và Kurniawati, E. P. (2013). Accounting Information for

Business Decision Making and

130. Performance Assessment in Small and Medium Enterprises (SMEs). The Journal of Social

Science 76[2013], 76, pp. 67-95.

131. Kuraesin, A. D. (2015). The influence of organizational culture on management information

system. Int. J. Sci. Technol. Res, 4(8), 140-141.

132. Laitinen, E. (1996). Framework for small business performance measurement. University of

Vaasa, Vaasan yliopisto.

133. Laudon. (2004). Managemet informations System Organization Technology. 134. Lees, J. D., và D, D. (1987). Realities of small business information system implementation.

Journal of Systems Management, 38(1), 6.

135. Lillis, A. M. (2002). Managing multiple dimensions of manufacturing performance—an

exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 27(6), 497-529.

136. Louadi, M. E. (1998). The relationship among organization structure, information technology and information processing in small Canadian firms. Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 15(2), 180-199.

137. Lý, N. T. K. (2020). Một số giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.

tapchitaichinh, 3/2020.

138. Lybaert, N. (1998). The information use in a SME: its importance and some elements of

influence. Small business economics, 10(2), 171-191.

139. Magableh, I. K., Kharabsheh, R., và Al-Zubi, K. A. (2011). Determinants and impact of training: the case of SMEs in Jordan. International Journal of Economics and Finance, 3(5), 104-116. 140. Magal, S. R., và Lewis, C. D. (1995). Determinants of information technology success in small

businesses. Journal of Computer Information Systems, 35(3), 75-83.

150

141. Mairead, T. (1997). Accounting information and small firms. A paper presented at the 20th.

Paper presented at the SBA National Conference, Belfast.

142. Mann, R., và Kehoe, D. (1994). An evaluation of the effects of quality improvement activities on business performance. International Journal of Quality & Reliability Management. 143. Manurung, E. T., và Manurung, E. M. (2019). A new approach of bank credit assessment for

SMEs. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(3), 1-13.

144. March, J. G., và Sutton, R. I. (1997). Crossroads—organizational performance as a dependent

variable. Organization science, 8(6), 698-706.

145. Matlay, H. (1999). Employee relations in small firms. Employee relations. 146. McLeod, Raymon, và Schell. (2007). Management Information Systems. 147. McLeod, R., và Schell, G. P. (2007). Management information systems (Vol. 10):

Pearson/Prentice Hall Upper Saddle River New Jersey 07458.

148. McMahon, R. G. (2001). Business growth and performance and the financialreporting practices of australian manufacturing SMEs. Journal of Small Business Management, 39(2), 152-164.

149. McMahon, R. G., và Davies, L. G. (1994). Financial reporting and analysis practices in small enterprises: their association with growth rate and financial performance. Journal of Small Business Management, 32(1), 9.

150. Medori, D., và Steeple, D. (2000). A framework for auditing and enhancing performance measurement systems. International Journal of Operations & Production Management. 151. Mia, L., và Chenhall, R. H. (1994). The usefulness of management accounting systems, functional differentiation and managerial effectiveness. Accounting, Organizations and Society, 19(1), 1-13.

152. Mitchell, F., Reid, G. C., và Smith, J. (2000a). Information system development in the small firm: The use of management accounting: Chartered Institute of Management Accountants. 153. Mitchell, F., Reid, G. C., và Smith, J. A. (2000b). Information system development in the small

firm: The use of management accounting: Cima.

154. Mitchell, F., Reid, G. C., và Terry, N. G. (1997). Venture capital supply and accounting information system development. Entrepreneurship: Theory and Practice, 21(4), 45-63. 155. Mohammed, A., và John Effah& Joshua Abor. (2011). E-Accounting Practices among Small

and Medium

156. Enterprises in Ghana. Journal of Management Policy and Practice vol. 12(4) 2011. 157. Morgan, A., Colebourne, D., và Thomas, B. (2006). The development of ICT advisors for SME

businesses: An innovative approach. Technovation, 26(8), 980-987.

158. Naranjo-Gil, D. (2004). The role of sophisticated accounting system in strategy management.

International Journal of Digital Accounting Research, 4(8), 125-144.

159. Neely, A., Gregory, M., và Platts, K. (1995). Performance measurement system design: a literature review and research agenda. International Journal of Operations & Production Management, 15(4), 80-117.

160. Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, và Nguyễn Thị Thùy Dung. (2013). Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội

161. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 162. Ngô Thị Thu Hằng, và Nguyễn Thị Thùy Dung. (2015). Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng. Tạp chí Khoa học và Phát triển.

163. Nguyễn Đăng Huy. (2012). Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

164. Nguyễn Thành Hưng. (2017). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Đại học Thương Mại.

165. Nguyễn Thế Hưng. (2006). Giáo trình hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản thống kê. 166. Nguyễn Văn Hải. (2020). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản 167. trị chi phí trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Đại học Thương Mại.

151

168. Nicolaou, A. I. (2000). A contingency model of perceived effectiveness in accounting information systems: Organizational coordination and control effects. International Journal of Accounting Information Systems, 1(2), 91-105.

169. Nzomo, S. (2013). Impact of accounting information systems on organizational effectiveness

of automobile companies in Kenya. University of Nairobi.

170. Otley, D. T. (1980). The contingency theory of management accounting: achievement and

prognosis Readings in accounting for management control (pp. 83-106): Springer.

171. Papadogonas, T. A. (2007). The financial performance of large and small firms: evidence from

Greece. International Journal of Financial Services Management, 2(1-2), 14-20.

172. Parnell, J. A., và Wright, P. (1993). Generic strategy and performance: an empirical test of

the Miles and Snow typology. British Journal of Management, 4(1), 29-36.

173. Perren, L., và Grant, P. (2000). The evolution of management accounting routines in small businesses: a social construction perspective. Management accounting research, 11(4), 391- 411.

174. Pflughoeft, K. A., Ramamurthy, K., Soofi, E. S., Yasai‐Ardekani, M., và Zahedi, F. (2003). Multiple conceptualizations of small business web use and benefit. Decision Sciences, 34(3), 467-512.

175. Phan Đức Dũng, P. A. T. (2015). Accounting information system affecting efficiency of Vietnam’s small and medium enterprises in the ASEAN Economic Community (AEC). Phát triển và hội nhập.

176. Poon, S., và Swatman, P. M. (1997). Small business use of the Internet. International

Marketing Review.

177. Porter, M. E., và Kramer, M. R. (1985). Advantage. Creating and Sustaining Superior

Performance, Simons.

178. Prasad, A., và Green, P. (2015). Organizational competencies and dynamic accounting information system capability: impact on AIS processes and firm performance. Journal of Information Systems, 29(3), 123-149.

179. Premkumar, G., và Roberts, M. (1999). Adoption of new information technologies in rural

small businesses. Omega, 27(4), 467-484.

180. Rai, A., Tang, X., Brown, P., và Keil, M. (2006). Assimilation patterns in the use of electronic

procurement innovations: A cluster analysis. Information & management, 43(3), 336-349.

181. Ralph M.Stair, và W.Reynolds, G. (2010). Infomation Systems. 182. Rashid, M. A., Hossain, L., và Patrick, J. D. (2002). The evolution of ERP systems: A historical perspective Enterprise Resource Planning: Solutions and Management (pp. 35-50): IGI global.

183. Raymond, L. (1987). An empirical study of management information systems sophistication

in small business. Journal of Small Business & Entrepreneurship, 5(1), 38-47.

184. Raymond, L. (1990). Organizational context and information systems success: a contingency

approach. Journal of Management Information Systems, 6(4), 5-20.

185. Raymond, L., Croteau, A.-M., và Bergeron, F. (2011). The strategic role of IT as an antecedent to the IT sophistication and IT performance of manufacturing SMEs. International Journal on Advances in Systems and Measurements, 4(3-4), 203-211.

186. Raymond, L., và Paré, G. (1992). Measurement of information technology sophistication in small manufacturing businesses. Information Resources Management Journal (IRMJ), 5(2), 4-16.

187. Raymond, L., Paré, G., và Bergeron, F. (1995). Matching information technology and organizational structure: an empirical study with implications for performance. European Journal of Information Systems, 4(1), 3-16.

188. Reid, G. C., Mitchell, F., và Smith, J. A. (1999). A Framework for Addressing Hypotheses

Concerning Information System Development in Small Firms: Citeseer.

189. Reid, G. C., và Smith, J. A. (2000). The impact of contingencies on management accounting

system development. Management accounting research, 11(4), 427-450.

190. Richard, P. J., Devinney, T. M., Yip, G. S., và Johnson, G. (2009). Measuring organizational performance: Towards methodological best practice. Journal of management, 35(3), 718- 804.

152

191. Rogers, E. (1995). Diffusion of Innovations (4th Eds.) ACM The Free Press (Sept. 2001). New

York, 15-23.

192. Romney, B. M., and Steinbart, J.P. (2008). Accounting Information System: Prentice Hall

Business Publishing

193. Romney, M. B., and Steinbart, Paul J. (2012). Accounting Information System. 194. Rowe, W., Morrow, J., và Finch, J. (1995). Accounting, market, and subjective measures of firm performance: Three sides of the same coin. Paper presented at the Academy of Management Annual Conference, Vancouver.

195. Salehi, M. (2011). A study of the barriers of implementation of accounting information system: Case of listed companies in Tehran Stock Exchange. Journal of Economics and Behavioral Studies, 2(2), 76-85.

196. Samsonowa, T. (2011). Industrial research performance management: Key performance

indicators in the ICT industry: Springer Science & Business Media.

197. Santos, J. B., và Brito, L. A. L. (2012). Toward a subjective measurement model for firm

performance. BAR-Brazilian Administration Review, 9(SPE), 95-117.

198. Seyal, A. H., Rahim, M. M., và Rahman, M. N. A. (2000). An empirical investigation of use of information technology among small and medium business organizations: A Bruneian scenario. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 2(1), 1-17. 199. Shin, N. (2001). The impact of information technology on financial performance: the

importance of strategic choice. European Journal of Information Systems, 10(4), 227-236.

200. Silvestro, R. (2014). Performance topology mapping: understanding the drivers of

performance. International Journal of Production Economics, 156, 269-282.

201. Singh, S., Darwish, T. K., và Potočnik, K. (2016). Measuring organizational performance: A

case for subjective measures. British Journal of Management, 27(1), 214-224.

202. Smith, T. M., và Reece, J. S. (1999). The relationship of strategy, fit, productivity, and business performance in a services setting. Journal of Operations Management, 17(2), 145- 161.

203. Son, D. D., Marriott, N., và Marriott, P. (2006). Users' perceptions and uses of financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies: Qualitative evidence from Vietnam. Qualitative Research in Accounting & Management, 3(3), 218-235. 204. Song, M., Droge, C., Hanvanich, S., và Calantone, R. (2005). Marketing and technology resource complementarity: An analysis of their interaction effect in two environmental contexts. Strategic management journal, 26(3), 259-276.

205. Stansfield, M., và Grant, K. (2003). An investigation into issues influencing the use of the internet and electronic commerce among small-medium sized enterprises. J. Electron. Commerce Res., 4(1), 15-33.

206. Stede, W. A. V. d., Chow, C. W., và Lin, T. W. (2006). Strategy, choice of performance

measures, and performance. Behavioral research in accounting, 18(1), 185-205.

207. Stokes, D., và Blackburn, R. (2002). Learning the hard way: the lessons of owner-managers who have closed their businesses. Journal of small business and enterprise development, 9(1), 17-27.

208. Takata, H. (2016). Effects of industry forces, market orientation, and marketing capabilities on business performance: An empirical analysis of Japanese manufacturers from 2009 to 2011. Journal of Business Research, 69(12), 5611-5619.

209. Tamoradi, F. (2014). Factors influencing the alignment of accounting information systems of accepted manufacturing firms in Tehran Stock Exchange. Management Science Letters, 4(3), 429-438.

210. Tangen, S. (2004). Performance measurement: from philosophy to practice. International

Journal of Productivity and Performance Management.

211. Taouab, O., và Issor, Z. (2019). Firm Performance: Definition and Measurement Models.

European Scientific Journal, 15(1), 93-106.

212. Teece, D. J., Pisano, G., và Shuen, A. (1997). Dynamic capabilities and strategic management.

Strategic management journal, 18(7), 509-533.

153

213. Teeratansirikool, L., Siengthai, S., Badir, Y., và Charoenngam, C. (2013). Competitive strategies and firm performance: the mediating role of performance measurement. International Journal of Productivity and Performance Management.

214. Thái Phúc Huy, và Nguyễn Phước Bảo Anh. (2012). Hệ thống thông tin kế toán. Đại học Kinh

tế TP Hồ Chí Minh.

215. Thomas III, J., và Evanson, R. V. (1997). An empirical investigation of association between financial ratio use and small business success. Journal of Business Finance & Accounting, 14(4), 555-571.

216. Thong, J. Y. (1999). An integrated model of information systems adoption in small

businesses. Journal of Management Information Systems, 15(4), 187-214.

217. Thong, J. Y. (2001). Resource constraints and information systems implementation in

Singaporean small businesses. Omega, 29(2), 143-156.

218. Thong, J. Y., và Yap, C.-S. (1995). CEO characteristics, organizational characteristics and

information technology adoption in small businesses. Omega, 23(4), 429-442.

219. Thong, J. Y., Yap, C.-S., và Raman, K. (1994). Engagement of external expertise in information systems implementation. Journal of Management Information Systems, 11(2), 209-231. 220. Thong, J. Y., Yap, C.-S., và Raman, K. (1996). Top management support, external expertise and information systems implementation in small businesses. Information systems research, 7(2), 248-267.

221. Trabulsi, R. (2018). The Impact of Accounting Information Systems on Organizational Performance: The Context of Saudi’ s SMEs. International Review of Management and Marketing, 8(2), 69-73.

222. Trabulsi, R. U. (2018). The Impact of Accounting Information Systems on Organizational Performance: The Context of Saudi's SMEs. International Review of Management and Marketing, 8(2), 69-73.

223. Trần Hải Long. (2015). Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong quá trình hội

nhập.

224. Trần Thế Nữ. (2011). Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.

225. Trịnh Hoài Sơn. (2016). Nghiên cứu ứng dụng tin học trong quản lý các doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

226. Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull, và dan Patrick R. Wheeler. (2015). Accounting Information

Systems.

227. Utomo, H. (2001). Contributing factors to the diffusion of IT within small and medium-sized firms in Indonesia. Journal of Global Information Technology Management, 4(2), 22-37. 228. Van de Ven, A. H., và Drazin, R. (1984). The concept of fit in contingency theory. Retrieved

from

229. VECITA. (2015). Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2015. Retrieved from 230. VECOM.

(2019). Báo cáo chỉ

thương mại điện

tử Việt Nam 2019.

số http://www.vecom.vn/tai-lieu/bao-cao-chi-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-2019

231. VECOM. (2020). Báo cáo Chỉ số Thƣơng mại điện tử Việt Nam (EBI) 2020. Retrieved from 232. Venkatraman, N., và Ramanujam, V. (1986). Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches. Academy of management review, 11(4), 801-814.

233. Vij, S., và Bedi, H. S. (2012). Relationship between entrepreneurial orientation and business performance: A review of literature. The IUP Journal of Business Strategy, 9(3), 17-31. 234. Vij, S., và Bedi, H. S. (2016). Are subjective business performance measures justified?

International Journal of Productivity and Performance Management.

235. Vijayakumar, A., và Tamizhselvan, P. (2010). Corporate size and profitability: An empirical

analysis. Journal for Bloomers of Research, 3(1), 44-53.

236. Vũ Bá Anh. (2015). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.

237. Vũ Thị Thanh Bình. (2019 ). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 238. chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn 239. thành phố Hà Nội. Đại học thương mại.

154

240. Wall, T. D., Michie, J., Patterson, M., Wood, S. J., Sheehan, M., Clegg, C. W., và cộng sự. (2004). On the validity of subjective measures of company performance. Personnel psychology, 57(1), 95-118.

241. Weill, P., và Olson, M. H. (1989). An assessment of the contingency theory of management

information systems. Journal of Management Information Systems, 6(1), 59-86.

242. Weygandt, J. J., Kimmel, Paul D and Kieso, Donald E. (2010). Accounting Principle. 243. Wilkinson, J. W., Cerullo, M. J., Raval, V., và Wong-On-Wing, B. (2000). Accounting Information Systems-Essential Concepts and Applications. John Willey and Sons. Inc., USA. 244. Willems, J. C. (1972). Dissipative dynamical systems part I: General theory. Archive for

rational mechanics and analysis, 45(5), 321-351.

245. Williamson, O. E. (1975). Markets and hierarchies. New York, 2630. 246. Williamson, O. E. (1985). The economic institutions of capitalism. New York: Free Press:

Douglas.

247. Winston, E. R., và Dologite, D. G. (1999). Achieving IT infusion: A conceptual model for small

businesses. Information Resources Management Journal (IRMJ), 12(1), 26-38.

248. Yap, C.-S., và Thong, J. Y. (1997). Programme evaluation of a government information technology programme for small businesses. Journal of Information Technology, 12(2), 107- 120.

249. Yap, C.-S., Thong, J. Y., và Raman, K. (1994). Effect of government incentives on computerisation in small business. European Journal of Information Systems, 3(3), 191-206. 250. Yap, C., Soh, C., và Raman, K. (1992). Information systems success factors in small business.

Omega, 20(5-6), 597-609.

251. Yeung, J. H. Y., Shim, J., và Lai, A. Y. K. (2003). Current progress of e-commerce adoption: small and medium enterprises in Hong Kong. Communications of the ACM, 46(9), 226-232. 252. Zammuto, R. F. (1984). A comparison of multiple constituency models of organizational

effectiveness. Academy of management review, 9(4), 606-616.

253. Zulkiffli, S. N. A., và Perera, N. (2011). A Literature Analysis on Business Performance For SMEs: Subjective or Objective Measures? Paper presented at the Society of Interdisciplinary Business Research (SIBR) 2011 Conference on Interdisciplinary Business Research.