BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------
NGUYỄN VĂN DŨNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM
Luận án tiến sĩ kinh tế
Hà Nội, Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------------------------
NGUYỄN VĂN DŨNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.03.01
Luận án tiến sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS VŨ MẠNH CHIẾN
2: TS. NGUYỄN TUẤN DUY
Hà Nội, Năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả các nội dung nghiên cứu được kế thừa, tham khảo từ các nguồn tài liệu khác đều được tôi trích dẫn nguồn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới thầy PGS, TS. Vũ Mạnh Chiến và thầy TS. Nguyễn Tuấn Duy là hai người thầy hướng dẫn trực tiếp tôi thực hiện luận án này. Hai thầy đã luôn đồng hành giúp đỡ tôi định hướng nghiên cứu, dành cho tôi những lời động viên, những lời khuyên, những lời góp ý, phê bình giúp tôi có thể hoàn thiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường ĐH Thương Mại đã tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên môn giúp tôi cũng như các NCS khác nâng cao trình độ và cập nhật những kiến thức mới. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể sư phạm Khoa Sau đại học – Trường ĐH Thương Mại đã luôn hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện thủ tục. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể sư phạm Khoa Tài chính – Kế Toán, trường ĐH Lạc Hồng, nơi tôi công tác đã tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) là các lãnh đạo, giám đốc điều hành, kế toán trưởng, phụ trách tài chính và kế toán tại các doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn và bảng hỏi khảo sát đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình, anh em, bạn bè luôn cổ vũ, động viên tôi, tạo điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2021
NGUYỄN VĂN DŨNG
iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu. ........................................................................................................................ 5
2.1. Các nghiên cứu quốc tế .................................................................................................................... 5
2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam ................................................................................................ 14
2.3 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................................................ 17
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................................... 19
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................................ 20
5. Đối tượng và nghiên cứu ................................................................................................................... 20
5.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 20
5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................ 20
6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................................... 21
7. Kết cấu của luận án............................................................................................................................ 21
1.1 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp .............................................................................. 22
1.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ................................................................... 22
1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS .................................................................................................. 23
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ........................................................................... 24
1.1.4 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp. ...................................................... 27
1.2 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ..................................................... 29
1.2.1 Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................................................................................. 31
1.2.2 Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý ...................................................................................... 36
1.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý. ...................................................................................... 41
1.2.4 Tri thức bên ngoài ....................................................................................................................... 44
1.2.5 Tri thức nội bộ ............................................................................................................................. 48
1.2.6 Quy mô doanh nghiệp. ................................................................................................................ 50
1.3. Thành quả hoạt động doanh nghiệp. ............................................................................................. 52
1.3.1. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp. ....................................................................................... 52
1.3.2 Đo lường thành quả doanh nghiệp ................................................................................................ 53
1.3.2.1 Đo lường khách quan thành quả hoạt động ............................................................................... 54
1.3.2.2 Đo lường chủ quan thành quả hoạt động ................................................................................... 56
1.4 Mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành quả hoạt động của doanh ............................................................................................................................................... 57 nghiệp
1.5 Lý thuyết nền tảng ........................................................................................................................... 58
1.5.1 Lý thuyết về xử lý thông tin ......................................................................................................... 58
1.5.2 Lý thuyết tình huống .................................................................................................................... 59
1.5.3 Lý thuyết hệ thống ........................................................................................................................ 60
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 22
iv
Kết luận chương 1 ................................................................................................................................. 61
2.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 62
2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................................................................ 65
2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................... 65
2.2.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................................... 68
2.2.3 Đo lường các biến ......................................................................................................................... 68
2.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................................................... 80
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................................................... 84
Kết luận chương 2 ................................................................................................................................. 85
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 62
3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin ............... 86
3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ........................................................................ 86
3.1.2 Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam ..................... 88
3.2 Thông tin về mẫu và thống kê mô tả ............................................................................................... 90
3.2.1 Các thông tin về đặc điểm đối tượng trả lời khảo sát ................................................................... 90
3.2.2 Các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................... 91
3.2.3 Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 94
3.3. Phân tích và kiểm định mô hình ..................................................................................................... 98
3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................................................... 98
3.3.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA ............................................. 100
3.3.2.1 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)................. 100
3.3.2.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ITAPP) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL) ........................................................................................................................ 102
3.3.2.3 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho biến Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ACSOFT) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL) ..... 103
3.3.3 Xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ................................................................. 105
3.3.4 Phân tích hồi quy mô hình .......................................................................................................... 106
3.4. Các phát hiện qua nghiên cứu và thảo luận kết quả ..................................................................... 114
Kết luận chương 3 ............................................................................................................................... 117
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 86
4.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và nguyên tắc hoàn thiện. .......... 118
4.2. Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán ............ 123
4.2.1 Đối với yếu tố “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý” ......................................................... 123
4.2.2 Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh nghiệp .................................. 126
4.2.3 Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. ....................................................................................... 132
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM. ................................ 118
v
4.3 Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao thành quả hoạt động của các DNVVN ..................... 134
4.3.1 Đối với bản thân các doanh nghiệp. ........................................................................................... 134
4.3.2 Đối với cơ quan nhà nước. ........................................................................................................ 136
4.4 Lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp ...................................................................... 137
4.4.1 Lộ trình thực hiện ....................................................................................................................... 137
4.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp ..................................................................................................... 139
Kết luận chương 4 ............................................................................................................................... 141
Kết luận ............................................................................................................................................. 142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144
vi
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Hệ thống thông tin kế toán AIS
Công nghệ thông tin CNTT
Doanh nghiệp DN
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTTT Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin kế toán AIS
Hệ thống thông tin IS
Hệ thống thông tin quản lý MIS
Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức OIPT
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cách đo lường cấp độ thiết lập của CNTT trong các nghiên cứu …..35
Bảng 1.2: Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý thông qua các
nghiên cứu ........................................................................................................... 40
Bảng 1.3: Cách đo lường yếu tố cam chủ sở hữu/người quản lý thông qua các
nghiên cứu .......................................................................................... 43
Bảng 1.4: Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu .. 46
Bảng 1.5: Cách đo lường yếu tố tri thức nội bộ thông qua các nghiên cứu ........ 49
Bảng 1.6: Cách đo lường yếu quy mô doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu 51
Bảng 1.7: Phân biệt cách đo chủ quan và đo lường khách về thành quả của
doanh nghiệp........................................................................................................53
Bảng 2.1 Mã hóa các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu ......................... 74
Bảng 3.1 Phân loại DNVVN theo Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ..…87
Bảng 3.2. Thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát .............. 91
Bảng 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............. 92
Bảng 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát ....................... 93
Bảng 3.5 Thống kê quy mô vốn của doanh nghiệp khảo sát .............................. 94
Bảng 3.6 Thống kê các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp
khảo sát ................................................................................................................ 94
Bảng 3.7 Thống kê các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại doanh
nghiệp khảo sát .................................................................................................... 96
Bảng 3.8 Thống kê đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng
tại doanh nghiệp khảo sát .................................................................................... 97
Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ........................... 99
Bảng 3.10 Thống kê mô tả ................................................................................ 100
Bảng 3.11 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of
Variances ........................................................................................................... 101
Bảng 3.12 ANOVA ........................................................................................... 101
Bảng 3.13 Thống kê mô tả ................................................................................ 102
Bảng 3.14 Thống kê mô tả ................................................................................ 103
viii
Bảng 3.15 Bảng kiểm định phương sai đồng nhất - Test of Homogeneity of
Variances ........................................................................................................... 104
Bảng 3.16 ANOVA ........................................................................................... 105
Bảng 3.17 Model Summaryb............................................................................. 106
Bảng 3.18 Coefficientsa .................................................................................... 107
Bảng 3.19 ANOVAa ......................................................................................... 107
Bảng 3.20 Residuals Statisticsa ......................................................................... 108
Bảng 3.21 Model Summaryb………………..……………………….………..110
Bảng 3.22 Coefficientsa……………………………...………………….…….111
Bảng 3.23 ANOVAa……………………………………..………………....…111
Bảng 3.24 Residuals Statisticsa …………………………..………….……….113
ix
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Mô hình hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ............................... 23
Hình 1.2: Hệ thống thông quản lý ..................................................................... 24
Hình 1.3: Mô hình chung của hệ thống thông tin kế toán ................................ 27
Hình 1.4: Hệ thống thông tin kế toán xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho những
người ra quyết định ............................................................................................ 29
Hình 1.5 Các khía cạnh cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp ................ 34
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 68
Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh
nghiệp và sự phù hợp của AIS… ................................................................... .101
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển
khai tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS ................................................ 103
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang
sử dụng và sự phù hợp của AIS ...................................................................... 104
Hình 3.4: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 109
Hình 3.5: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 109
Hình 3.6: Biểu đồ Histogram .......................................................................... 113
Hình 3.7: Biểu đồ Normal P-P Plot ................................................................. 114
Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý trong DN qua các năm ...... 89
Biểu đồ 3.2 Tình hình sử dụng PM quản lý theo quy mô doanh nghiệp .......... 90
Biểu đồ 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô
lao động của doanh nghiệp ................................................................................ 92
Biểu đồ 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát quy mô vốn
của doanh nghiệp ............................................................................................... 93
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một hệ thống dùng để thu thập, ghi nhận,
lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho người dùng ra quyết định. AIS gồm
5 cấu thành: (1) người sử dụng hệ thống; (2) quy trình và hướng dẫn được sử dụng
để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu; (3) dữ liệu của tổ chức; (4) phần mềm, hạ
tầng công nghệ thông tin; (5) hệ thống kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu (Bodnar,
2014; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Trên gốc dộ lý thuyết
Một mặt, thông tin được cung cấp từ AIS gồm thông tin về kế toán, tài chính
và các thông tin khác có vai trò quan trọng cho việc ra quyết định của các đối
tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (A.Hall, 2007; F. L. Jones và Rama,
2006). Trong đó thông tin kế toán có thể giúp cho các doanh nghiệp (DN), đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN ) có thể quản lý các vấn đề ngắn
hạn trong quá trình hoạt động như doanh thu, chi phí và dòng tiền… bằng cách
cung cấp thông tin để hỗ trợ giám sát và kiểm soát (F. Mitchell, G. C. Reid, và J.
A. Smith, 2000b). AIS có vai trò là cung cấp thông tin quan trọng để giúp các nhà
quản lý kiểm soát các hoạt động và giảm bớt sự không chắc chắn trong quá trình
hoạt động kinh doanh của DN (Chong, 1996; B. M. Romney, and Steinbart, J.P,
2008). Bên cạnh đó nó cũng có thể giúp các DNVVN hoạt động trong một môi
trường năng động và cạnh tranh hơn, ngoài ra còn thuận lợi trong việc thực hiện
các kế hoạch chiến lược dài hạn (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra AIS còn
được coi là một cơ chế tổ chức quan trọng, là một công cụ có thể giúp quản lý cải
thiện khả năng kiểm soát đối với các hoạt động và của việc ra quyết định. AIS tồn
tại trong mọi tổ chức và rất quan trọng đối với các DNVVN, đóng vai trò thiết yếu
trong việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho chủ sở hữu để ra
các quyết định mang tính chiến lược (Budiarto, Prabowo, Djajanto, Widodo, và
Herawan, 2018; Naranjo-Gil, 2004). AIS thường được sử dụng bởi những người
2
ra quyết định như chủ sở hữu, người quản lý cấp trung và người quản lý điều hành.
để đưa ra quyết định một cách tối ưu, các chủ sở hữu phải có được thông tin phù
hợp, đáng tin cậy và kịp thời được cung cấp từ các hệ thống như AIS (Kharuddin,
Ashhari, và Nassir, 2010).
Mặt khác, để AIS phát huy hết vai trò thì sự phù hợp của AIS là hết sức quan
trọng. Sự phù hợp đã được đề cập trong nghiên cứu phát triển từ lý thuyết xử lý
thông tin (IP) của Galbraith (1973). Galbraith chứng minh rằng khả năng xử lý
thông tin của tổ chức phải phù hợp với các yêu cầu thông tin của tổ chức để mang
lại thành quả hoạt động cho tổ chức. Sự phù hợp AIS thường dựa trên mức độ
giống nhau giữa hai thước đo, trong trường hợp này là mức độ tương đồng giữa
yêu cầu của AIS và khả năng của AIS hay nói cách khác sự phù hợp của AIS được
xem là sự tương tác của yêu cầu AIS và khả năng của AIS.
Bên cạnh đó, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường được đo
lường thông qua các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực
để tạo ra lợi nhuận. Trong những năm gần đây, việc đánh giá kết quả hoạt động
không dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu suất hay hiệu quả mà được mở rộng và đo lường
bằng cả các chỉ tiêu phi tài chính, sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh (BSC)
hay các chỉ tiêu đo lường trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp. Do đó, khái
niệm thành quả hoạt động (performance) được sử dụng với một phạm vi tổng quát
hơn để đo lường đa khía cạnh của hoạt động tổ chức. Khi thông tin kế toán được
sử dụng cho việc ra quyết định, hệ quả của nó là góp phần nâng cao thành quả
hoạt động của các doanh nghiệp. Thành quả đạt được khi các DN chủ động triển
khai ứng dụng một AIS hiện đại (Esmeray, 2016). Đã có nhiều nghiên cứu đã
chứng minh thành công sự quan hệ thuận chiều từ AIS đến thành quả hoạt động
của các DNVVN (Esmeray, 2016; Kareem, 2019b; McMahon, 2001; McMahon
và Davies, 1994; Prasad và Green, 2015; Thomas III và Evanson, 1997; R.
Trabulsi, 2018). Chang (2001) còn khẳng định AIS đóng vai trò then chốt trong
việc nâng cao hiệu quả quản trị của tổ chức, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh
toàn cầu. Các nghiên cứu từ nhiều năm cho thấy, để các DNVVN thành công trong
kinh doanh, và có thành quả tốt họ cần phải có những công cụ đúng đắn, AIS là
3
một trong số những công cụ đó (Argenti, 1976; Beaver, 2003; Berryman, 1983;
Harris và Gibson, 2006; Harris, GRUBB III, và Hebert, 2005; Mitchell, Reid, và
Terry, 1997; Stokes và Blackburn, 2002). Nó có thể giúp DNVVN nâng cao khả
năng tồn tại và thành công hơn bởi việc cung cấp thông tin thông qua việc ghi
chép lại các giao dịch tài chính, lập các báo cáo tài chính, lập ngân sách, và phân
tích tình hình biến động trong kinh doanh cho quản lý, chủ DN những thông tin
phù hợp để họ điều hành doanh nghiệp mình (Harris và cộng sự, 2005). Đối với
các DNVVN, thông tin được yêu cầu khác các DN lớn để đối phó với sự không
chắc chắn cao hơn trong điều kiện cạnh tranh và nhu cầu thị trường (Louadi,
1998). AIS có tiềm năng lớn ảnh hưởng đến thành quả của các doanh nghiệp, đặc
biệt là trong bối cảnh của các DNVVN (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005).
Trên gốc độ thực tiễn
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, việc các doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán ngày càng cần thiết,
tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thiết thực, việc ứng dụng công nghệ thông tin
cũng gây nên không ít khó khăn cho người sử dụng, tạo sự rủi ro về tính tin cậy
của hệ thống thông tin kế toán.
Thực trạng hiện nay cho thấy rằng trong các DNVVN có ít thông tin để quản
lý, kiểm soát kém và việc ra quyết định mang tính đột xuất, tức thời và dựa trên
cảm tính là chủ yếu (Perren và Grant, 2000). Nhiều DNVVN vẫn chưa chú trọng
xem xét việc đánh giá sử dụng và đầu tư công nghệ hiện đại như AIS trong hoạt
động kinh doanh của họ (Kareem, 2019a). Hầu hết các DNVVN không sử dụng
đầy đủ và chưa phát huy hết tiềm năng của AIS do thiểu nguồn lực và công nghệ
mới (Harash, 2017). Bên cạnh đó việc xử lý thông tin trong các DNVVN là tương
đối phức tạp (Mitchell và cộng sự, 2000b). Ngoài ra một trong những hạn chế lớn
của các DNVVN nằm ở số lượng nhân viên ít; có khi là không có nhân viên có
thể phát triển CNTT, do đó, họ cần thiết lập các công nghệ để có thể cung cấp
nhiều thông tin hơn (Ismail và King, 2005, 2007). Mặt khác các DN nhỏ vẫn phải
đối mặt với nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động, chẳng hạn như quản lý dòng
4
tiền, quản lý nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu khách hàng và thiếu tài chính
(Manurung và Manurung, 2019). Ở các nước nghèo và đang phát triển, các
DNVVN sử dụng AIS vẫn còn lạc hậu so với các nước phát triển và đặc biệt là hệ
thống thông tin không phù hợp với yêu cầu quản lý (Ismail, 2009). Mặc dù vậy,
các nghiên về AIS như phân tích đánh gia các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp
của AIS trong các DNVVN và tác động của nó đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp vẫn chưa được nhiều các nghiên cứu thực hiện để điều tra (Ismail và king,
2007). Chính vì vậy, cần phải khám phá sâu hơn về cách mà các DNVVN nhận
thức tầm quan trọng của thông tin kế toán, và hệ thống thông tin kế toán hiện đại
để mang lại thành quả tích cực (Ismail, 2009; Ismail và King, 2005, 2007).
Tại Việt Nam, theo thống kê trong Sách Trắng (2019) của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các DN tại Việt Nam, có
tới 97,6% DN đang hoạt động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những năm
qua, DNVVN của Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đóng góp không nhỏ vào GDP, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế. Hiện nay để
các DNVVN nâng cao thành quả hoạt động và kiểm soát tốt thông tin DN thì đòi
hỏi phải xây dựng và tổ chức một AIS phù hợp với đặc điểm hoạt động của các
DNVVN (Phan Đức Dũng, 2015). Do vậy, lúc nay rất cần các nghiên cứu về hệ
thống thông tin kế toán trong các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng công nghệ
thông tin, qua đó đề xuất, khuyến nghị, và đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho các
DNVVN nâng cao thành quả hoạt động, thúc đẩy phát triền và hội nhập bền vững
là hết sức cần thiết. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu về hệ thống thông
tin kế toán và đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả của các
DNVVN ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin.
Từ lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tôi thực hiện đề tài “Hệ thống thông tin kế toán trong trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam”. Luận án nghiên cứu có ý nghĩa trong việc hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về HTTTK cũng như đưa ra các bằng chứng dựa trên dựa trên số liệu phân tích thực nghiệm các yếu tố tác động của AIS đến thành quả hoạt động của DN để giúp các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng có những biện pháp phù hợp cải thiện AIS hiện hành và nâng cao thành quả hoạt động.
5
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu quốc tế
Trong nhiều năm qua, phần lớn các công trình nghiên cứu về AIS chủ yếu
phản ánh về chi phí và lợi ích của hệ thống thông tin và tổ chức hệ thống thông
tin trong các doanh nghiệp có quy mô lớn. Bên canh đó cũng có một vài nghiên
cứu về việc đo lường sự thành công của IS trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
không có nhiều nghiên cứu xem xét về sự AIS và phù hợp AIS và tác động của
nó đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS
Nhóm tác giả Salehi (2011) với đề tài về “Nghiên cứu về các rào cản thực
hiện hệ thống thông tin kế toán”. Nghiên cứu xem xét các rào cản trong việc thực
hiện AIS bằng cách đưa ra 6 giả thuyết về hệ thống thông tin kế toán (quản lý cấp
trung, nhân sự, cấu trúc tổ chức, yếu tố môi trường, vấn đề tài chính và văn hóa
tổ chức). Với mẫu chọn 100 doanh nghiệp. Công cụ thu thập dữ liệu là một bảng
câu hỏi. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mô tả và kiểm định hệ số Cronbach α.
Kết quả cho thấy 6 yếu tố rào cản của việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán
đều có tác động. Theo nghiên cứu này để loại bỏ những rào cản này, các nhà quản
lý, quản lý tài chính và nhân viên phải được đào tạo thực tế bởi các giáo viên giàu
kinh nghiệm về AIS. Cần nêu rõ lợi ích của việc thiết lập AIS cho các nhà quản
lý của các DN. Các nhà quản lý cần cố gắng khuyến khích nhân viên và những
người này sử dụng hệ thống mới, cho họ biết rằng việc thiết lập hệ thống mới sẽ
là lợi thế của họ; bằng các phần thưởng, để khuyến khích nhân viên nhằm cạnh
tranh trong học tập và làm việc như vậy mới có thể tăng tốc thực hiện hệ thống
thành công. Nghiên cứu đã góp phần phản ánh rõ những rào cản trong việc tổ
chức thực hiện AIS, nêu rõ lợi ích của việc tổ chức thiết lập AIS để mang lại hiệu
quả tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các DN
đại chúng, các nghiên cứu khác có thể nghiên cứu sang các loại hình doanh nghiệp
khác.
6
Tiếp đó, tác giả Fitrios (2015) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện Hệ thống Thông tin Kế toán và Chất lượng Thông tin Kế toán” tại
Indonesia. Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của “cam kết quản lý hàng
đầu” và “đào tạo người dùng” về việc thực hiện các AIS. Nghiên cứu đã đưa ra
mô hình với 2 nhân tố là “cam kết quản lý và đào tạo người dùng” tác động đến
thực hiện hệ thống thông tin kế toán, với 2 giả thuyết được đưa ra là: GT1 việc
thực hiện các AIS bị ảnh hưởng đáng kể bởi cam kết quản lý và đào tạo người sử
dụng. GT2 Chất lượng thông tin kế toán bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc thực hiện
các AIS. Dữ liệu thu thập được được xử lý bằng SPSS. Kết quả cho thấy cam kết
quản lý hàng đầu và đào tạo người dùng ảnh hưởng đến việc thực hiện AIS. Kết
quả của nghiên cứu này đã góp phần giải quyết vấn đề thực hiện AIS và chất lượng
thông tin kế toán thông qua cải tiến cam kết quản lý hàng đầu và đào tạo người sử
dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới đo lường 2 yếu tố “cam kết quản lý và
đào tạo người dùng” ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán
chưa xem xét các gốc độ khác của AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới
cảnh áp dụng CNTT.
Cũng theo hướng nghiên cứu này Iskandar (2015) vời đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của thực hiện hệ thống thông tin kế toán”
Mục đích của nghiên cứu này là tìm giải pháp cho các vấn đề liên quan đến chất
lượng AIS, chất lượng thông tin kế toán khi kết nối với cam kết quản lý, năng lực
người dùng và văn hóa tổ chức. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua suy
luận phân tích hiện tượng sau đó tìm kiếm bằng chứng thông qua các sự kiện thực
nghiệm, đặc biệt là về hiệu quả của cam kết quản lý, năng lực và người sử dụng
văn hóa tổ chức đến chất lượng của AIS. Kết quả nghiên cứu cho rằng Cam kết
quản lý và năng lực người dùng ảnh hưởng đến chất lượng AIS. Các lý thuyết
nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của quản lý cam kết và năng lực người dùng về chất
lượng của AIS. Kết quả lý thuyết bằng chứng từ nghiên cứu này có thể được sử
dụng để giải quyết các vấn đề xảy ra về chất lượng của AIS. Các chất lượng AIS
có thể được cải thiện thông qua cam kết quản lý và năng lực người dùng. Tuy
7
nhiên đây chỉ là một nghiên cứu mang tính lý thuyết, các nghiên cứu khác có thể
thực hiện nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn.
Gần đây nhóm tác giả Andarwati, Nirwanto, và Darsono (2018) đã thực
hiện nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán
thành công dựa trên công nghệ thông tin về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản
lý hàng đầu đối với sự hài lòng của các nhà quản lý DNVVN. Mẫu trong nghiên
cứu này là 118 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kỹ thuật mẫu được sử dụng bởi phương
pháp lấy mẫu có chủ đích và kỹ thuật phân tích bằng Mô hình SEM. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người dùng thông tin kế toán. Nghiên cứu đã góp phần phản
ánh phong phú thêm hệ AIS và chất lượng hệ thống và hỗ trợ quản lý hàng đầu có
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng thông tin kế toán trong các doanh
nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa phản ánh thực trạng việc áp dụng
CNTT, tác động của CNTT đến hiệu quả của các DNVVN.
Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý
thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự tổ chức thực hiện thành
công hệ thống thông tin kế toán sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các khoảng trống đặt ra qua các nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu này chỉ
mới tập trung vào việc đánh giá thực hiện AIS chưa xem xét các gốc độ khác của
AIS ảnh hưởng đến thành quả DN trong bới cảnh áp dụng CNTT. Một nghiên cứu
mang tính lý thuyết, chưa đi sâu vào nghiên cứu thực nghiệm để phản ánh tốt hơn
tình hình tại các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.
Các nghiên cứu theo hướng phản ánh sự phù hợp của AIS tác động đến thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Có thể nói rằng một trong những nghiên cứu đặt nền móng cho việc điều tra
mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS trong tác động của yếu tố CNTT đến thành
8
quả hoạt động của các DN là nghiên cứu của P. B. Cragg (1990), luận án này đã
thực hiện điều tra vấn đề này tại các doanh nghiệp nhỏ tại Anh. Nghiên cứu sử
dụng bảng câu hỏi qua thư để điều tra được gửi đến 289 DN. Mục đích chính là
điều tra cấp độ thiết lập CNTT là một trong những nguyên nhân khiến các DN
nhỏ thành công và mang lại hiệu quả tài chính. Phương pháp thống kê và phân
tích hồi quy được sử dụng để phân tích dữ liệu, lý thuyết hệ thống và lý thuyết xử
lý thông tin đã được vận dụng làm khung lý thuyết cho nghiên cứu.
Với yếu tố mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN được đo lường bằng
cách xác định số lượng các loại ứng dụng CNTT đang được thiết lập tại doanh
nghiệp (các loại công nghệ, phần mềm), các ứng dụng dùng để bảo mật IS cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và cách thức quản lý CNTT (nhân viên
CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy tính
và phát triển CNTT) hiện tại của doanh nghiệp đang thực hiện là gì. Yếu tố sự phù
hợp AIS được đo lường bằng việc sự đáp ứng được các thông tin kế toán và tài
chính, sau đó xem xét sự phù hợp này đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng
các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số, doanh thu và lợi nhuận. Nghiên cứu đã sử dụng
cách thức đo lường thành quả chủ quan của tổ chức của Venkatraman và
Ramanujam (1986) để đo lường thành quả. Kết quả đã phát hiện ra rằng các nhóm
doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT cao sẽ làm cho sự phù hợp AIS tốt và có
tác động đến thành quả tốt hơn so với các doanh nghiệp có mức độ thiết lập CNTT
thấp.
Điều này cũng phù hợp với kết luận trước đó của Cron và Sobol (1983) nhận
thấy rằng việc áp dụng CNTT trong các DN có mối quan hệ tích cực đến hiệu quả
chung của các DN vừa và doanh nghiệp lớn. Nghiên cứu này đã góp phần làm nên
tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác
động đến thành quả của các DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường
thành quả chủ quan để đo lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu
này biến cấp độ thiết lập CNTT (biến độc lập) chỉ mới được đo lường bằng các
loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc
9
hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,
doanh thu và lợi nhuận.
Trong một nỗ lực để hiểu thêm về vấn đề này, Raymond, Paré, và Bergeron
(1995) đã điều tra mối quan hệ mức độ thiết lập CNTT với sự phù hợp của AIS
tác động của nó đến thành quả trong bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện tại 108 các DNVVN sản xuất ở
Canada. Yếu tố mức độ thiết lập CNTT được đo lường bằng cách xác định các
ứng dụng phần mềm và phần cứng đang được áp dụng tại các doanh nghiệp, các
công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý và kiểm soát. Cách đo lường yếu tố này cũng
gần tương đồng với nghiên cứu trước đó của P. B. Cragg (1990) thực hiện. Yếu
tố AIS (sự phù hợp AIS) được xác định dựa trên mức độ đáp ứng các thông tin từ
AIS trong các DN. Yếu tố thành quả được xác định dựa trên cách đo lường chủ
quan của các nghiên cứu Venkatraman và Ramanujam (1986) và Raymond (1990)
đưa ra trước đó. Với các chỉ số tài chính như ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng
doanh số bán hàng (Weill và Olson, 1989).
Nghiên cứu đã tiến hành thống kê mô tả và kiểm định dữ liệu, phân tích hồi
quy. Kết quả cho thấy cấp độ thiết lập CNTT có liên quan tích cực đến sự phù hợp
AIS, và có tác động tích cực đến thành quả của tổ chức. Những doanh nghiệp có
mức độ thiết lập CNTT tốt sẽ làm cho AIS đạt được sự phù hợp và cung cấp các
thông đáp ứng các yêu cầu cho các nhà quản lý làm cho thành quả doanh nghiệp
tăng và ngược lại. Điều này cũng phù hợp với kết quả trước đó của Raymond
(1990). Nghiên cứu này đã góp phần làm nên tảng cơ sở lý thuyết cho việc xác
định yếu tố CNTT ảnh hưởng đến AIS và tác động đến thành quả của các
DNVVN, cũng như vận dụng phương pháp đo lường thành quả chủ quan để đo
lường cho các nghiên cứu sau. Hạn chế của nghiên cứu này biến cấp độ thiết lập
CNTT chỉ mới được đo lường bằng các loại công nghệ, phần mềm tại DN chưa
xem xét các yếu tố khác. Biến phụ thuộc hiệu quả tài chính chỉ mới được đo lường
bằng các chỉ tiêu ROI, ROA, doanh thu và tăng trưởng doanh số bán hàng.
Trong nghiên cứu của Ismail và King (2005) thực hiện “Thành quả của DN
và sự phù hợp của AIS tại các DNVVN ở Malaysia”. Nghiên cứu này cho rằng
10
“sự phù hợp của AIS” được đo lường thông qua mối tương quan giữa các yêu cầu
của AIS với khả năng xử lý AIS, được thể hiện qua 19 đặc điểm thông tin kế toán
và sau đó xem xét ảnh hưởng của “sự phù hợp” này đến thành quả hoạt động của
DNVVN sản xuất ở Malaysia, lý thuyết “xử lý thông tin” của Galbraith (1973) đã
được vận dụng cho nghiên cứu. Thành quả hoạt động được đo lường bằng lợi
nhuận dài hạn, sự sẵn có của các nguồn tài chính, tăng trưởng doanh số, và sự
trung thành của khách hàng và hình ảnh doanh nghiệp. Một cuộc điều tra bằng
bảng hỏi gửi qua bưu điện đã được sử dụng để thu thập dữ liệu, nghiên cứu nhắm
vào các DN có từ 20 đến 250 nhân viên. Năm mươi doanh nghiệp đã được sử dụng
cho khảo sát thí điểm và phần còn lại được sử dụng cho khảo sát chính thức. Đối
tượng khảo sát là các giám đốc điều hành của các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả
thu được 310 phiếu có thể sử dụng với tỷ lệ trả lời 25%.
Với việc sử dụng kỹ thuật phân tích cụm để nhóm các DN. Kết quả cho thấy,
một mặt các DN có “sự phù hợp AIS” cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt.
Mặt khác, một số DN đạt được “sự phù hợp AIS” thấp hoặc không đạt được đồng
nghĩa với việc khả năng xử lý AIS của các DN không đủ để đáp ứng các yêu cầu
AIS của họ, điều này ngụ ý rằng các nhà quản lý của các DNVVN sử dụng CNTT
không hiệu quả. Kết quả này phù hợp với kết luận trước đó của Louadi (1998) khi
cho rằng sự phù hợp AIS là một yếu tố tác động đến thành quả hoạt động. Tiếp
nối với những kết quả nghiên cứu nêu trên trong nghiên cứu tiếp theo của Ismail
và King (2006) đã tiếp tục đánh giá sự phù hợp giữa AIS có tác động đến thành
quả hoạt động tại các DNVVN ở Malaysia. Giả thuyết được đưa ra là “Các DN
đã có được phù hợp AIS (giữa khả năng AIS và yêu cầu AIS) sẽ đáp ứng tốt hơn
so với DN không đạt được”.
Kết quả các phân tích thống kê và kiểm định ANOVA cho thấy các DN có
mức độ phù hợp cao đã đạt được thành quả hoạt động tốt hơn so với các DN có
mức độ phù hợp thấp, điều này cũng phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước
đó. 02 nghiên cứu này cũng đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác
động của AIS đến thành quả của các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT.
Hạn chế của 02 nghiên cứu này là dữ liệu được thu thập hoàn toàn qua thư, đo
11
lường thành quả chưa xem xét các các chỉ tiêu khác ROA, ROI. Do đó chưa phản
ánh rõ sự tác động của AIS đến thành quả.
Cũng theo hướng nghiên cứu phản ánh về “sự phù hợp AIS” tác động đến
thành quả Kharuddin và cộng sự (2010) đã điều tra tác động của mối quan hệ giữa
AIS đối với thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên
khác với cách đo lường biến độc lập và biến phụ thuộc trước đó của Ismail và
King (2005); Ismail và King (2006) thực hiện. Nghiên cứu này đã đưa ra mô hình
với yếu tố “sự phù hợp AIS” được đo lường trên cơ cở thực trạng các ứng dụng
được đang áp dụng như ứng dụng CNTT, các phần mềm như phần mềm kế toán
trong các doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu của AIS hay không. Sau đó xem
xét yếu tố này sẽ tác động đến thành quả hoạt động của DNVVN thông qua đo
lường chỉ số tài chính ROA của doanh nghiệp. Dữ liệu cho nghiên cứu này được
thu thập từ 205 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Klang Malaisia.
Nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định LM và phân tích hồi quy mô hình,
kết quả cho thấy tại các DNVVN đạt được sự phụ hợp AIS đã cải thiện đáng kể
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phát hiện này cung cấp bằng chứng thực
nghiệm rằng trong các doanh nghiệp, sự phù hợp AIS (ứng dụng CNTT và các
phần mềm như phần mềm kế toán đáp ứng được yêu cầu AIS và có hiệu quả) đã
làm tăng đáng kể lợi nhuận và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp. Điều
này phù hợp với quan sát trước đó của Rashid, Hossain, và Patrick (2002) cho
rằng khi có được sự phù hợp AIS sẽ cải thiện hoạt động kinh doanh và dẫn đến
tăng thành quả hoạt động của DN cũng như kết luận của Ismail và King (2005) về
sự phù hợp cao sẽ mang lại thành quả. Nghiên cứu cũng đã góp phần cũng cố thêm
vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DNVVN. Tuy
nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ mới đo lường và phân tích biến phụ thuộc
chỉ thông qua chỉ số duy nhất là ROA, nó chưa nói lên hết thành quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Tiếp đó, tương đồng với mục đích để phản ánh sự phù hợp AIS đến thành
quả hoạt động, nghiên cứu của Esmeray (2016) đã thực hiện nghiên cứu về “Tác
động của hệ thống thông tin kế toán đối đến thành quả của doanh nghiệp” dựa
12
trên bằng chứng thực nghiệm của các DNVVN ở Kayseri-Thổ Nhĩ Kỳ. Trong
nghiên cứu này sự phù hợp của AIS được đo lường khác với cách nghiên cứu của
Kharuddin và cộng sự (2010); Ismail và King (2005) trước đó. Yếu tố này được
thể hiện đo lường bằng sự hiểu biết của các nhà quản lý về kế toán và CNTT và
số lượng nhân viên sử dụng AIS, qua đó xem xét tác sự phù hợp này tác động đến
thành quả hoạt động được đo lường bằng sự tăng trưởng về bán hàng, khách hàng
và doanh thu. Dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn với 60 doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS) và
bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để tiến hành phân tích dữ liệu. Kết quả cho
thấy rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự phù hợp AIS và thành quả doanh nghiệp.
Cụ thể khi sự phù hợp AIS được cải thiện (mức độ hiểu biết của người quản
lý/nhân viên về AIS tăng lên) sẽ làm cho thành quả hoạt động tăng lên (sự tăng
trưởng về bán hàng, khách hàng và doanh thu) và ngược lại. Nghiên cứu đã góp
phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của
các DN trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn một
số hạn chế như cỡ mẫu là tương đối thấp, và đo lường biến thành quả hoạt động
chỉ với 3 quan sát về bán hàng, khách hàng và doanh thu.
Bên cạnh đó nghiên cứu của Esparza-Aguilar, García-Pérez-de-Lema, và
Duréndez (2016) đã tiến hành phân tích “Ảnh hưởng của AIS đến thành quả của
các công ty gia đình siêu nhỏ, nhỏ và vừa của Mexico”. Một cuộc khảo sát với
mẫu 122 doanh nghiệp đã được sử dụng để thu thập dữ liệu. Với yếu tố sự phụ
hợp AIS được đo lường bằng cách xem xét các mức độ đáp ứng của thông tin kế
toán và tài chính (tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp thông tin, thông tin các sự
kiện trong tương lai) tại các doanh nghiệp. Cách đo lường này gần tương đồng
với nghiên cứu trước đó của Ismail và King (2005), thành quả doanh nghiệp được
đo lường bằng hiệu quả của việc cung cấp các báo cáo kế toán và báo cáo tài
chính. Lý thuyết “xử lý thông tin” Galbraith (1973) cũng đã được sử dụng trong
nghiên cứu này. Nghiên cứu đã tiến hành thống kê dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy
sau đó phân tích hồi quy mô hình. Kết quả đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa
AIS và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp, những doanh nghiệp có sự phù
13
hợp AIS cao sẽ đạt được thành quả tốt, phát hiện này cũng tương đồng với các kết
luận trước đó của Ismail và King (2005) và Esmeray (2016). Hơn nữa, kết quả
cho thấy trong các công ty gia đình sự tác động của AIS đến thành quả thấp hơn
so với các công ty không thuộc gia đình. Phát hiện này ngụ ý rằng sự phù hợp AIS
trong các công ty gia đình là rất thấp so với các công ty phi gia đình về tính kịp
thời, tổng hợp và tích hợp thông tin kinh tế và tài chính trong quá trình ra quyết
định để mang lại thành quả cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này cũng đã góp phần
cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về sự tác động của AIS đến thành quả của các DN
trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Hạn chế của nghiên cứu là đối tượng nghiên cứu
là các DN siêu nhỏ, DN gia đình, do đó có thể AIS chưa đầy đủ do đó, có thể việc
đánh giá sẽ bị hạn chế.
Tương đồng với cách tiếp cận của Kharuddin và cộng sự (2010) và Esmeray
(2016) gần đây R. Trabulsi (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Tác động của AIS
đến thành quả tổ chức: Bối cảnh của các DNVVN Saudi ”. Nghiên cứu này dựa
trên một cuộc điều tra thực nghiệm bằng bảng hỏi được gửi đến 140 doanh nghiệp
để khám phá sự phù hợp AIS được đo lường bằng việc các ứng dụng CNTT và
các phần mềm để phục vụ cho kế toán có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các
DN. Cách đo lường yếu tố này có sự tương đồng với Kharuddin và cộng sự (2010).
Sau đó xem xét sự tác động của nó đến thành quả của tổ chức yếu tố này được đo
lường qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao chất lượng và ra quyết định
hiệu quả. Lý thuyết “xử lý thông tin” đã sử dụng cho cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu
tiến hành phân tích dữ liệu và kiểm tra độ tin cậy và giá trị hồi quy bằng phần
mềm PLS. Kết quả chứng minh rằng sự phù hợp AIS có tác động đáng kể đến
thành quả của tổ chức nói chung và trên tất cả các khía cạnh của nó bao gồm giảm
chi phí, cải thiện chất lượng và ra quyết định hiệu quả. Điều này cũng đã được các
phát hiện trước đó của Ismail và King (2005); Kharuddin và cộng sự (2010);
Esmeray (2016) hay R. U. Trabulsi (2018) kết luận. Hạn chế của nghiên cứu là đo
lường biến thành quả hoạt động chỉ mới ở các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao
chất lượng và ra quyết định hiệu quả.
14
Tóm lại, qua phân tích của các nghiên cứu đã góp phần cũng cố về mặt lý
thuyết và thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa sự phù hợp của AIS và thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh của các doanh
2.2 Các nghiên cứu về AIS ở Việt Nam
nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về AIS trong doanh nghiệp cũng đã được một
số tác giả thực hiện theo các hướng như sau:
Các nghiên cứu theo hướng tổ chức thực hiện AIS như: Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”. Luận án này
đã hệ thống hóa lại tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN sản xuất. Phân tích
thực trạng tổ chức AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến AIS quản trị chi phí, luận án đã chứng minh rằng mục
tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ
phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập AIS
quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Và đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức
AIS quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam. Luận án đã góp phần cũng cố
thêm về mặt lý thuyết về Tổ chức AIS trong doanh DN. Tuy nhiên, hướng của
nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí tại các DN may, không đề cập đến AIS trong DN nhỏ và vừa.
Kế đến là tác giả Vũ Bá Anh (2015) nghiên cứu luận án “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin” Luận án này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý luận để tổ
chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT. Đưa ra thực trạng tổ chức AIS trong
DN sản xuất và hoàn thiện tổ chức AIS trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các
doanh nghiệp sản xuất. Luận án đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh DN, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở gốc độ Tổ chức hệ thống thông
tin kế toán chưa đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến AIS và sự tác động của
của AIS đến hiệu thành quả của DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTTT.
15
Tiếp đó, Nguyễn Thành Hưng (2017) với nghiên cứu “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam”.
Luận án đã hệ thống hóa lý luận và xác lập khung lý thuyết về nội dung tổ chức
hệ thống thông tin KTQT chi phí trong DN. Qua đó, chỉ rõ các yếu tố cấu thành
của hệ thống thông tin KTQT chi phí, tính hệ thống của quy trình thu thập thông
tin, xử lý và phân tích thông tin, cung cấp thông tin. Khác với nghiên cứu của Hồ
Mỹ Hạnh (2013), Luận án đã xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến tổ
chức hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông, gồm các nhân tố:
chất lượng dữ liệu đầu vào, nguồn nhân lực kế toán, tầm nhìn và cam kết của nhà
quản trị. Luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hệ thống thông
tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông. Luận án đã góp phần cũng cố về mặt
lý thuyết về tổ chức AIS trong doanh DN, phản ánh rõ các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các DN viễn thông.
Tuy nhiên, luận án này đi sâu vào hướng nghiên cứu tổ chức AIS quản trị chi phí
và các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin KTQT chi
phí trong các DN viễn thông. Không đề cập đến AIS trong DNVVN trong bối
cảnh ứng dụng CNTT.
Kế đến tác giả Nguyễn Văn Hải (2020) với nghiên cứu “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam” Luận
án này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về tổ chức HTTT KTQTCP, các nhân
tố mang tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP trong doanh nghiệp
sản xuất, đưa ra thực trạng về tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh nghiệp da
giầy Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này khác với các nghiên cứu trước đó của
Hồ Mỹ Hạnh (2013) và (Nguyễn Thành Hưng, 2017). Luận án này phân tích các
nhân tố tổ chức tác động tới chất lượng thông tin KTQTCP trong các doanh nghiệp
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức HTTT KTQTCP trong các doanh
nghiệp da giầy Việt Nam . Luận án đã góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết
về Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh DN. Tuy nhiên, hướng của
nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức AIS quản trị chi
phí trong một lĩnh vực sản xuất da giầy. không đề cập đến bối cảnh của các
DNVVN nói chung.
16
Ngoài ra gần đây tác giả Đàm Bích Hà (2020) thực hiện nghiên cứu “Tổ
chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại cổ phần trên
địa bàn Hà Nội”. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết tổ chức AIS
trong doanh nghiệp thương mại, với các lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu như:
Lý thuyết thực thể; lý thuyết hệ thống; lý thuyết hữu ích và lý thuyết sở hữu. Đồng
thời phản ánh thực trạng tổ chức AIS trong doanh nghiệp thương mại gồm có thực
trạng tổ chức cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin kế toán; thực trạng tổ
chức nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy vận hành hệ thống thông tin kế toán; thực
trạng tổ chức quy trình xử lý thông tin kế toán; thực trạng tổ chức các phân hệ
thông tin và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế
toán. Qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu này đã
góp phần cũng cố thêm cơ sở lý thuyết tổ chức AIS trong doanh nghiệp thương
mại và thực trạng tổ chức AIS trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ
đi sâu vào phân tích tổ chức AIS trong các DN thương mại, chưa đề cập đến các
yếu tố khác như CNTT đến AIS và ảnh hưởng đến thành quả DNVVN.
Các nghiên cứu theo hướng phản ánh tác động của AIS tác động đến thành
quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Gần đây nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh Bình (2019 ) thực hiện đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận án này đã hệ
thống hóa lại cơ sở lý luận về chất lượng AIS và khái niệm về AIS. Phân tích thực
trạng các yếu tố tác động đến chất lượng AIS và đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng thông tin kế toán tại các DNVVN tại Hà Nội. Luận án đã góp phần
phát triển khung lý luận cơ bản về chất lượng hệ thống thông tin kế toán và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hướng của nghiên cứu này chỉ đi sâu phận tích các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các DN nhỏ, chưa
xem xét đến việc phản ánh thực trạng của các yếu tố khác ảnh hưởng đến AIS và
tác động đến thành quả của DNVVN trong điều kiện ứng dụng CNTT.
17
Tóm lại, qua phần tổng quan các nghiên cứu về AIS ở trong nước đã làm rõ
hơn cũng như góp phần cũng cố thêm vền mặt lý thuyết về AIS cũng như tổ chức
hệ thống thông tin kế toán trong doanh doanh nghiệp.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Dựa trên phần tổng quan các nghiên cứu về AIS ở trong nước cho thấy các
nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào hướng Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các
doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu đề cập và
giải quyết đến mối quan hệ giữa AIS với thành quả hoạt động cua các DNVVN
trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Đây có thể là những khoảng trống để cho tác giả
tiếp tục thực hiện các nghiên cứu.
Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến cứu xem xét về sự phù hợp AIS và
tác động của nó đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối
cảnh áp dụng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tác giả nhận thấy có một
số hạn chế đặt ra qua các nghiên cứu trước đó. Đây có thể là những khoảng trống
để cho các nghiên cứu sau tiếp cận và tiếp tục thực hiện các nghiên cứu. Để thực
hiện mục tiêu của luận án xác định các yếu tố tác động đến tính phù hợp của AIS
trong bối cảnh ứng dụng CNTT, từ đó ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, nghiên cứu đã xem xét các khoảng
trống sau đây:
Trong nghiên cứu của P. B. Cragg (1990); biến độc lập mức độ thiết lập
CNTT chỉ mới được đo lường bằng các loại công nghệ, phần mềm, các ứng dụng
dùng bảo mật IS; chưa đi vào cụ thể mức độ ứng dụng. Biến trung gian sự phù
hợp AIS được đo lường bằng việc sự đáp ứng được các thông tin kế toán và tài
chính, do đó chưa phản ánh rõ nét mức độ phù hợp của AIS trong bối áp dụng
CNTT. Biến phụ thuộc được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,
doanh thu và lợi nhuận, chưa xem xét đến các chỉ tiêu thành quả khác. Nghiên cứu
của Raymond và cộng sự (1995) biến độc lập mức độ thiết lập CNTT và biến
trung gian sự phù hợp AIS được đo lường tương đồng với P. B. Cragg (1990).
18
Biến phụ thuộc chỉ mới được đo lường bằng các chỉ tiêu tăng trưởng doanh số,
doanh thu và lợi nhuận và ROA, ROI. Chưa xem xét các chỉ tiêu khác. Trong
nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2006) thành quả hoạt động
chỉ mới được đo lường bằng lợi nhuận dài hạn, sự sẵn có của các nguồn tài chính,
tăng trưởng doanh số, và sự trung thành của khách hàng và hình ảnh doanh nghiệp,
chưa xem xét các các chỉ tiêu khác như ROA, ROI. Nghiên cứu của Kharuddin và
cộng sự (2010) thì đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa vào các
ứng dụng như phần mềm kế toán trong có đáp ứng được yêu cầu của hệ thống
thông tin kế toán hay không? Do đó, cách đo lường này có thể chưa phản ánh hết
được mức độ phù hợp của AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT. Ngoài ra biến
phụ thuộc được đo lường chỉ thông qua chỉ số duy nhất là ROA, nó chưa nói lên
hết thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Esmeray (2016) thì
đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa vào hiểu biết của các nhà quản
lý về kế toán và CNTT và số lượng nhân viên sử dụng AIS. Vì thế, cách đo lường
này có thể chưa phản ánh hết được mức độ phù hợp của AIS. Bên cạnh đó, thành
quả hoạt động (biến phụ thuộc) chỉ đo lường bằng các chỉ tiêu như: sự tăng trưởng
về bán hàng, khách hàng và doanh thu chưa xem xét các chỉ tiêu khác. Esparza-
Aguilar và cộng sự (2016) thì đo lường yếu tố sự phù hợp AIS (biến độc lập) dựa
vào tính kịp thời, tổng hợp và tích hợp thông tin, thông tin các sự kiện trong tương
lai. Vì thế, nó có thể chưa phản ánh hết được mức độ phù hợp của AIS. Tương
tự, thành quả doanh nghiệp (biến phụ thuộc) được đo bằng hiệu quả của việc cung
cấp các báo cáo kế toán và báo cáo tài chính. R. Trabulsi (2018) thì đo lường thành
quả qua các chỉ tiêu như giảm chi phí, nâng cao chất lượng và ra quyết định hiệu
quả.
Qua đó cho thấy mắc dù các nghiên cứu có cách đo lường khác nhau về biến
độc lập và biến trung gian và biến phụ thuộc. Tuy nhiên, đối với yếu tố mức độ
thiết lập lập CNTT vẫn chưa phản ánh rõ nét về thực trạng ứng dụng CNTT của
các DNVVN trong bối cảnh ứng dụng CNTT trong các DN sản xuất. Đây là
khoảng trống để luận án xem xét đo lường ở các gốc độ như: Các công nghệ hiện
đang được sử dụng tại doanh nghiệp (Các phần mềm văn phòng; Hệ thống mạng
19
nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp; Phần mềm hỗ trợ
quản lý sản xuất;Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất);
Các ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kế toán, quản lý nhân
sự, lập kế hoạch và phân tích tài chính…Đặc điểm phần mềm kế toán doanh
nghiệp hiện đang sử dụng. Với yếu tố sự phù hợp AIS các nghiên cứu các nghiên
cứu chưa có sự thống nhất trong cách đo lường, chưa phản ánh rõ nét sự phù hợp
AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT trong các DN sản xuất. Đây là khoảng trống
cần được các nghiên cứu thể hiện rõ nét hơn về đo lường sự phù hợp AIS. Yếu tố
thành quả hoạt động chỉ mới đo lương thông qua các chỉ tiêu về tăng trưởng và
hoạt động bán hàng, chưa xem xét đến các yêu tố khác, do đó đây là khoảng trống
nghiên cứu của luận án khi xem xét thành quả hoạt động ở các gốc độ rộng hơn
như các chỉ tiêu về: Hoạt động sản xuất; chi phí hoạt động; hoạt động bán hàng;
tăng trưởng và khả năng sinh lợi.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố tác
động đến tính phù hợp của AIS trong bối cảnh ứng dụng CNTT hiện nay của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ở mức độ nào, mức độ phù hợp đó ảnh hưởng đến
thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay như
thế nào. Qua đó, nghiên cứu đưa ra các đề xuất, khuyến nghị nhằm nâng cao thành
quả của DNVVN.
Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Tổng hợp cơ sở lý thuyết về AIS trong DN, các yếu tố cấu thành
cũng như tác động của sự phù hợp của AIS đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai: Xác định mức độ ảnh hưởng đến AIS cũng như tác động của sự phù
hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Thứ ba: Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin, qua đó giúp các DNVVN của Việt
Nam nâng cao thành quả hoạt động.
20
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thông qua các mục tiêu nghiên cứu được xác lập, các câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra bao gồm:
(1) Mức độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN ở Việt
Nam hiện nay như thế nào?
(2) Sự phù hợp của AIS ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các DNVVN
ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
(3) Giải pháp nào về AIS có thể giúp cho các DNVVN ở Việt Nam nâng cao
được thành quả hoạt động?
5. Đối tượng và nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào nghiên cứu các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán
và đánh giá thành quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Nghiên cứu tiếp cận các cấu thành, sự phù hợp của hệ thống
thông tin kế toán và thành quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất. Mô hình hóa tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả
doanh nghiệp.
Về không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt
Nam, Nghiên cứu hướng đến cách thức lấy mẫu phi xác suất để nghiên cứu, vì thế
quá trình lấy tâp trung ở các tỉnh thành như Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đắc Nông, Quảng trị…
Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thu thập số liệu khảo sát năm 2020.
21
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận án được kỳ vọng đóng góp cả về mặt lý luận lẫn
thực tiễn, bao gồm như sau:
Về mặt lý luận: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận về AIS,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS, phương pháp đo lường sự phù hợp
của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận án này vận dụng lý thuyết xử
lý thông tin và lý thuyết tình huống (contingency theory), lý thuyết hệ thống nhằm
xác định mô hình nghiên cứu với 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS và
tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Về mặt thực tiễn: Luận án khảo sát và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phù hợp của AIS và tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng
công nghệ thông tin. Luận án cũng đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống
thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại nhằm nâng cao
thành quả hoạt động tại các DN nhỏ và vừa của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận án bao gồm 4 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiện cứu và thảo luận
Chương 4. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công
nghệ thông tin tại các DNVVN của Việt Nam.
22
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Một cách tổng quát, Nguyễn Thế Hưng (2006) cho rằng một hệ thống
(system) được cấu tạo bởi ba thành phần cơ bản bao gồm các yếu tố đầu vào
(Inputs); xử lý, chế biến (Processing); các yếu tố đầu ra (Outputs). Hệ thống thông
tin (HTTT- Information system - IS) được coi là một tập hợp các cấu thành, quan
hệ với nhau, thu thập, thao tác, lưu trữ và truyền tải các dữ liệu dưới dạng thông
tin và cung cấp một cơ chế phản hồi để đáp ứng một mục tiêu (Ralph M.Stair và
W.Reynolds, 2010). Về mặt tác nghiệp, James A.Hall (2010) cho rằng hệ thống
thông tin là tập hợp các hình thức và thủ tục, trong đó các dữ liệu được thu thập,
xử lý và truyền tải thông tin tới người sử dụng. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
cũng đi đến định nghĩa hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của
nó là cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của một tổ chức (Nguyễn Đăng
Huy, 2012) hay hệ thống thông tin là một hệ thống do con người thiết lập bao gồm
những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp
thông tin (Thái Phúc Huy và Nguyễn Phước Bảo Anh, 2012).
Điểm chung của các nghiên cứu trên là hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
là một tập hợp các thành phần có liên quan nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và phân
phối thông tin để hỗ trợ cho việc ra quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp được thể hiện thông qua hình 1.1.
23
Phần mềm
Phần cứng
Con Con người người
Thông tin đầu ra
Dữ liệu đầu vào
TB viễn thông
Cơ sở DL
Nguồn: Trịnh Hoài Sơn 2016
Hình 1.1: Mô hình hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
1.1.2 Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System -MIS) có mục
đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc ra
quyết định và quản lý công việc trong tổ chức (R. McLeod và Schell, 2007). Có
thể hiểu rằng MIS là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và các dòng thông
tin làm tối ưu việc thu thập, lưu trữ, truyền dẫn và phân tích thông tin, thông qua
tổ chức nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau,
để đạt được mục tiêu thống nhất của hoạt động quản lý (R. McLeod và Schell,
2007).
Trong nghiên cứu của Trịnh Hoài Sơn (2016) cho rằng hệ thống thông tin
quản lý hỗ trợ các hoạt động quản trị của tổ chức ở cả ba mức quản lý, bao gồm:
quản lý chiến lược, quản lý chiến thuật và quản lý tác nghiệp. Sử dụng dữ liệu
được cung cấp bởi các hệ thống xử lý giao dịch cũng như các nguồn dữ liệu ngoài
tổ chức MIS tạo ra các báo cáo đáp ứng yêu cầu của các cấp quản lý. Chất lượng
của MIS phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu mà hệ thống xử lý giao dịch cung
cấp.
24
Ra
Chương trình
Vào
Báo cáo định kỳ.
Tổng hợp
Báo cáo đột xuất.
Dữ liệu từ các hệ thống xử lý giao dịch.
Báo cáo đặc biệt.
Khái quát
Phân tích
Phản hồi cho người sử dụng
Dữ liệu từ các dữ liệu bên trong và bên ngoài khác. Yêu cầu thông tin
Dữ liệu HHTT
phục vụ quản lý
Kho dữ liệu
Nguồn: Trịnh Hoài Sơn 2016
Hình 1.2: Hệ thống thông quản lý
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một công cụ của kế toán được kết hợp
vào lĩnh vực hệ thống thông tin và công nghệ, được thiết kế để giúp cho việc quản
lý và kiểm soát các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính và kế toán của các tổ
chức (Nzomo, 2013). Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin đã
làm cho khả năng tạo và sử dụng thông tin kế toán trở thành một hệ thống chiến
lược của tổ chức (Louadi, 1998). Hệ thống thông tin kế toán rất quan trọng đối
với tất cả các tổ chức (Wilkinson, Cerullo, Raval, và Wong-On-Wing, 2000).
Nghiên cứu của Laudon (2004) phân hệ hệ thống thông tin của doanh nghiệp
thành hệ thống thông tin quản lý (MIS) và hệ thống thông tin kế toán (AIS). David,
Dunn, McCarthy, và Poston (1999) cho rằng hệ thống thông tin kế toán là một hệ
thống thông tin dùng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu liên quan đến các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp cho các bộ phận liên quan để ra quyết định của
doanh nghiệp.
Tương tự M. B. Romney, and Steinbart, Paul J. (2012) định nghĩa AIS là
một hệ thống thu thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho
25
người dùng ra quyết định. Nó bao gồm: Những người sử dụng hệ thống, các quy
trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu, các chỉ dẫn,
dữ liệu của tổ chức và hoạt động kinh doanh, phần mềm được sử dụng để xử lý
dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu. Cùng
quan điểm này, Bagranoff (2010); (Kieso, 2011; Weygandt, 2010) cho rằng AIS
là một cấu trúc mà doanh nghiệp sử dụng để thu thập, lưu trữ, quản lý, xử lý, truy
xuất và báo cáo dữ liệu mang tính chất tài chính để cung cấp thông thông tin cho
các bên sử dụng như kế toán, các nhà phân tích kinh doanh, các nhà quản lý, kiểm
toán viên và cơ quan quản lý thuế. Bên cạnh đó Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull,
và dan Patrick R. Wheeler (2015) cũng cho rằng AIS là một hệ thống con của hệ
thống thông tin mà mục đích là để thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên
quan đến các khía cạnh tài chính của hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA) coi AIS là một phần của MIS,
tập hợp, phân loại dữ liệu để tạo điều kiện cho người ra quyết định nội bộ và bên
ngoài có thông tin phù hợp và kịp thời. Ngoài ra, AIS cũng được coi là một hệ
thống con của MIS với khả năng thu thập dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu có sẵn thành
thông tin và cung cấp thông tin cho các bên liên quan (Gelinas, Dull, và Wheeler,
2011; McLeod, Raymon, và Schell, 2007; Nicolaou, 2000).
Về một phương diện khác, hệ thống thông tin kế toán luôn hiện hữu trong tất
các doanh nghiệp, và mọi loại hình tổ chức. AIS là một công cụ hữu ích để tạo ra
các giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. Theo Gelinas (2005) AIS là một hệ thống
chuyên biệt của hệ thống thông tin quản trị trong bối cảnh ứng dụng các công nghệ
của các tổ chức với mục đích là thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin tài chính
liên quan. Bên cạnh đó Wilkinson và cộng sự (2000) cho rằng trong bối cảnh về
về chức năng của AIS thì nó được xem là một cấu trúc thống nhất trong một thực
thể của tổ chức nhằm giúp cho các tổ chức có thể biến đổi các dữ liệu kinh tế trong
quá trình hoạt động thành thông tin kế toán từ đó giúp cho các nhà quản trị ra
quyết định.
Tóm lại, từ những quan điểm về AIS được các nghiên cứu nêu ra ở trên, có
thể tổng hợp lại rằng AIS là hệ thống con hoặc độc lập với MIS với sự kết hợp
26
của các thành phần trong hệ thống để thực hiện chức năng thu nhận, xử lý, phân
tích và cung cấp các thông tin tài chính cho các bên liên quan nhằm phục vụ cho
vấn đề ra quyết định. Nội dung của AIS bao gồm: Những người sử dụng hệ thống,
các quy trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu,
phần mềm được sử dụng để xử lý dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm
soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu, được thể hiện như sau:
Con người trong AIS là những người sử dụng hệ thống bao gồm các chuyên gia
của tổ chức như các kế toán viên, chuyên gia tư vấn, các nhà phân tích kinh doanh, các
nhà quản lý, giám đốc tài chính và kiểm toán viên (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017;
M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Thủ tục và hướng dẫn của AIS là các phương pháp sử dụng để thu thập, lưu trữ,
truy xuất và xử lý dữ liệu. Các phương pháp này gồm cả thủ công và tự động, các dữ
liệu có thể đến từ cả các nguồn bên trong (ví dụ: nhân viên) và các nguồn bên ngoài (ví
dụ như các đơn hàng trực tuyến của khách hàng). Các thủ tục và hướng dẫn sẽ được mã
hoá thành các quy trình để thực hiện thông qua các phần mềm ứng dụng trong AIS
(A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Dữ liệu chứa trong AIS là tất cả các thông tin tài chính liên quan đến thực trạng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ dữ liệu kinh doanh nào tác động đến tài
chính của doanh nghiệp sẽ được đưa vào AIS. Dữ liệu trong AIS sẽ phụ thuộc vào tính
chất của doanh nghiệp, nó có thể bao gồm như sau: các thông tin về bán hàng và mua
hàng, báo cáo thanh toán của khách hàng, báo cáo phân tích bán hàng, yêu cầu mua
hàng, dữ liệu hàng tồn kho, chấm công, thông tin về thuế… (A.Hall, 2007; Amy
Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Phần mềm cấu thành phần mềm của AIS là các chương trình máy tính được sử
dụng để lưu trữ, truy xuất, xử lý và phân tích dữ liệu tài chính của doanh nghiệp. Trước
khi có máy tính, AIS được hướng dẫn sử dụng, các hệ thống dựa trên giấy, nhưng ngày
nay hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm máy tính làm cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul
J., 2012).
Hạ tầng công nghệ thông tin được sử dụng để vận hành hệ thống thông tin kế
toán. Hầu hết các thiết bị phần cứng này là những thứ mà doanh nghiệp cần phải có, bao
27
gồm máy tính cá nhân, máy chủ, máy in, thiết bị hỗ trợ, mạng internet, mang Lan, các
phương tiện lưu trữ (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle, 2017; M. B. Romney, and Steinbart,
Paul J., 2012).
Kiểm soát nội bộ và bảo vệ dự liệu của AIS là các biện pháp bảo vệ hệ thống,
AIS phải có kiểm soát nội bộ để bảo vệ chống lại sự truy cập trái phép vào máy tính và
để hạn chế quyền truy cập vào hệ thống của người dùng không được phép bao gồm
những người dùng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. (A.Hall, 2007; Amy Fontinelle,
2017; M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012).
Nguồn: Hall James A. 2011 Accounting Information Systems
Hình 1.3: Mô hình chung của hệ thống thông tin kế toán
1.1.4 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với doanh nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công
hay thất bại của các tổ chức kinh doanh đương đại. Hệ thống thông tin kế toán có
trách nhiệm ghi chép, phân tích, giám sát và đánh giá tình hình tài chính của các
DN, chuẩn bị các báo cáo cần thiết cho mục đích thuế, kiểm toán và các đối tượng
khác, đồng thời tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ cho các bên liên quan
(Mohammed và John Effah& Joshua Abor, 2011). Trong bối cảnh của các
DNVVN hiện nay, thông tin kế toán là rất quan trọng vì nó có thể giúp các công
28
ty quản lý các vấn đề ngắn hạn của họ trong những lĩnh vực quan trọng như doanh
thu, chi phí và dòng tiền, kế toán (Kristiani, Kurniawan, và Kurniawati, 2013; F.
Mitchell, G. C. Reid, và J. Smith, 2000a; Son, Marriott, và Marriott, 2006). Hệ
thống thông tin kế toán là một công cụ được kết hợp trong lĩnh vực hệ thống công
nghệ thông tin được thiết kế để giúp quản lý và kiểm soát các chủ đề liên quan
đến khu vực kinh tế - tài chính của doanh nghiệp (Louadi, 1998). Tuy nhiên, sự
tiến bộ vượt bậc về công nghệ đã mở ra khả năng tạo ra và sử dụng thông tin kế
toán từ quan điểm chiến lược. Do điều này quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp, điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thông tin
này để đối phó với mức độ không chắc chắn cao hơn trong thị trường cạnh
tranh(Louadi, 1998).
Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản
trị doanh nghiệp (Heidhues và Patel, 2008). Trong đó, hệ thống thông tin kế toán
là một công cụ có thể cung cấp các thông tin về kế toán, tài chính và các thông tin
khác để hỗ trợ giám sát và kiểm soát cho việc ra quyết định và đánh giá hiệu quả
kinh doanh (A.Hall, 2007; F. L. Jones và Rama, 2006). Nó cung cấp cho các nhà
quản lý thông tin họ cần để thực hiện các trách nhiệm ra quyết định (Hall, 2011).
Thông tin chính xác, kịp thời được cung cấp từ AIS sẽ hỗ trợ một cách tích cực
cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp (Ngô
Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, và Nguyễn Thị Thùy Dung, 2013). Bên cạnh đó,
thông tin kế toán có vai trò ngày càng quan trọng đối với nhà quản trị trong việc
thực hiện các chiến lược kinh doanh (Hồ Mỹ Hạnh, 2013). Những năm gần đây,
quy mô hoạt động của các DN ngày càng tăng lên cả về chiều rộng và chiều sâu,
sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, vì vậy các nhà quản trị cần đến
nhiều thông tin hữu ích như thông thị trường, thông tin chiến lược, thông tin chính
sách, và thông tin kế toán (Hồ Mỹ Hạnh, 2013). Vì vậy AIS có vai trò quan trọng
trong việc thu thập và ghi chép dữ liệu và thông tin liên quan đến các sự kiện có
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp (Belal Yousef AL Smirat,
2013). AIS hoạt động có hiệu quả sẽ hỗ trợ tối ưu cho các quyết định kinh doanh
của các chủ doanh nghiệp (AyyoubAl Swalhah, 2014). Ngoài ra AIS còn có vai
29
trò cung cấp các dữ liệu về doanh thu và chi phí để nhà quản trị có cơ sở đưa ra
các quyết định cần thiết (Ngô Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Thùy Dung, 2015).
Vì thế, việc tổ chức vận hành AIS trong các doanh nghiệp như thế nào để có chất
lượng phục vụ cho công tác quản lý, cho quá trình ra quyết định là một tất yếu
khách quan và cần thiết (Trần Hải Long, 2015).
Nguồn: (M. B. Romney, and Steinbart, Paul J., 2012)
Hình 1.4: AIS xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho những người ra quyết định
Tóm lại: Trong bối cảnh các doanh nghiệp đang nỗ lực thúc đẩy ứng dụng những thành quả cuộc của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cho nên kinh tế, thì AIS đóng một vai trò chiến lược đối với các DN bằng việc tìm cách kết hợp thông tin và các sự kiện kinh tế, sử dụng công nghệ như một công cụ cơ bản để kích hoạt sự đổi mới và sự hỗ trợ quan trọng. Đồng thời AIS còn đóng một vai trò trung tâm trong việc thu thập và tiết lộ thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định.
1.2 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển sự phù hợp giữa
chiến lược kinh doanh và chiến lược CNTT. Tuy nhiên, cho đến nay nhiều DN
vẫn đang cố gắng để đạt được sự phù hợp, có khá ít nghiên cứu về sự phù hợp và
đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp trong các DNVVN. Khái niệm
về sự phù hợp đã được đề cập lần đầu tiên trong nghiên cứu phát triển từ lý thuyết
xử lý thông tin (IP) của Galbraith (1973). Galbraith chứng minh rằng khả năng xử
lý thông tin của tổ chức phải phù hợp với các yêu cầu thông tin của tổ chức để
mang lại thành quả. Sau đó khái niệm này đã được củng cố và tiếp cận thêm bởi
một số nghiên cứu khác. Chẳng hạn như De Ven, Andrew, và Drazin (1985) đã
chia sự phù hợp thành ba loại khác nhau, đó là cách tiếp cận lựa chọn, tương tác
và hệ thống. Cụ thể, cách tiếp cận lựa chọn giải thích "sự phù hợp" là việc thiết
30
kế của một tổ chức phải thích ứng với các đặc điểm của bối cảnh hoạt động nếu
nó muốn tồn tại hoặc có hiệu quả.
Cách tiếp cận tương tác giải thích "sự phù hợp" là một hiệu ứng tương tác
của tổ chức và cơ cấu về hiệu quả. Phương pháp tiếp cận hệ thống sử dụng khái
niệm khuôn khổ của lý thuyết hệ thống và tìm cách tiếp cận thông qua phân tích
thực nghiệm. Hay Chan, Huff, Barclay, và Copeland (1997) cho rằng sự phù hợp
theo cách tiếp cận đối sánh thường dựa trên mức độ giống nhau giữa hai thước đo,
trong trường hợp này là mức độ tương đồng giữa yêu cầu của AIS và khả năng
của AIS. Nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2006); Ismail và
King (2007); Ashif, Mahmud, và Hasan (2013) cho rằng sự phù hợp của AIS là
tương quan giữa hai yếu tố: yêu cầu của AIS và khả năng của AIS.
Tóm lại: Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán là mức độ phù hợp hoặc
là mức độ tương đồng giữa yêu cầu của AIS và khả năng của AIS, sự tương quan
giữa hai yếu tố này sẽ tạo nên sự phụ phợp của AIS.
Cách đo lường sự phù hợp của AIS qua các nghiên cứu
Sự phù hợp AIS được đo lường bằng mô hình hồi quy từ các yếu tố hiểu
biết của chủ hữu, cấp độ thiết lập CNTT và quy mô doanh nghiệp (Hussin, King,
và Cragg, 2002; Raymond và Paré, 1992; Seyal, Rahim, và Rahman, 2000;
Thong, 1999). Ngoài ra sự phù hợp còn được chịu sự tác động của các yếu tố
khác như cam kết của chủ sở hữu/người quản lý, tri thức bên ngoài, tri thức nội
bộ (Ashif và cộng sự, 2013; Budiarto, SE, Ak, và Fakultas Ekonomi, 2014;
Budiarto, SE, Ak, Fakultas Ekonomi, và Prabowo, 2019; Hussin và cộng sự,
2002; Ismail và King, 2005, 2006, 2007; Tamoradi, 2014). Thật vậy, những yếu
tố đầu tiên phản ánh sự phù hợp về IS trong bối cảnh của các DNVVN đó chính
là hiểu biết của chủ hữu, cấp độ thiết lập CNTT và quy mô doanh nghiệp, hỗ trợ
bên ngoài được đề cập trong các nghiên cứu của Raymond và Paré (1992); Thong
(1999); Seyal và cộng sự (2000); Hussin và cộng sự (2002). Các nghiên cứu này
cho rằng hiểu biết của các chủ sở hữu, đặc biệt là hiểu biết về CNTT và kế toán
31
đóng vai trò quan trọng trong việc chi phối các quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các yếu tố này được khác phát triển và phản ánh cụ thể hơn qua việc đánh
giá sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong môi trường của của các
DNVVN. Việc xác định các yếu tố phản ánh sự phù hợp đã được các nghiên xem
xét với nhiều khía cạnh. Tuy nhiên nhìn chung các nghiên cứu đều cho rằng sự
phù hợp của AIS được xem là sự tương tác của yêu cầu AIS và khả năng của AIS
với các yếu tố có liên quan đến sự phù hợp AIS gồm có: Cấp độ thiết lập CNTT,
hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý, cam kết của chủ sở hữu/người quản lý, tri
thức bên ngoài, tri thức nội bộ và quy mô doanh nghiệp (Ashif và cộng sự, 2013;
Budiarto và cộng sự, 2014; Budiarto và cộng sự, 2019; Hussin và cộng sự, 2002;
Ismail và King, 2005, 2006, 2007; Tamoradi, 2014).
Nội dung các yếu tố liên quan đến sự phù hợp của AIS trong bối cảnh áp
dụng CNTT được trình bày cụ thể sau đây:
1.2.1 Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp
Trong các nghiên cứu về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin kế toán
trong doanh nghiệp, cấp độ thiết lập CNTT được một số các nghiên cứu đề cập.
Nghiên cứu của Raymond và Paré (1992) định nghĩa rằng “Cấp độ thiết lập CNTT
là một cấu trúc đa chiều đề cập đến bản chất, độ phức tạp và sự phụ thuộc lẫn
nhau của việc sử dụng và quản lý CNTT trong một tổ chức”. Định nghĩa này
không chỉ tích hợp các khía cạnh liên quan đến việc sử dụng CNTT mà còn cả
quản lý CNTT. Sự đa dạng về cấp độ thiết lập công nghệ phản ánh số lượng các
ứng dụng CNTT đang được sử dụng tại doanh nghiệp.
Dựa trên khái niệm về cấp độ thiết lập CNTT của Raymond và Paré (1992),
Iacovou, Benbasat, và Dexter (1995); Raymond và cộng sự (1995); Chwelos,
Benbasat, và Dexter (2001); Pflughoeft, Ramamurthy, Soofi, Yasai‐Ardekani, và
Zahedi (2003) và Rai, Tang, Brown, và Keil (2006) đồng thuận cho rằng cấp độ
thiết lập CNTT đề cập đến bản chất, sự phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau của
việc quản lý và sử dụng CNTT trong một doanh nghiệp.
32
Trong bối cảnh của các DNVVN, điều này được thể hiện qua việc thực hiện
các quy trình CNTT phù hợp với các mục tiêu của DN, bao gồm cả việc triển khai
các ứng dụng và mức độ của người dùng tham gia vào sự triển khai này. Quá trình
triển khai này cũng có thể bao gồm các khía cạnh liên quan đến sự hỗ trợ của các
chuyên gia tư vấn bên ngoài, sự phát triển của các nguồn lực và năng lực CNTT
trong nội bộ của DN (Raymond, Croteau, và Bergeron, 2011). Cấp độ thiết lập
thông tin đề cập đến bản chất, phạm vi của các giao dịch, cách thức quản lý và
chức năng (kế toán/tài chính/HRM, ngân sách/sản xuất/phân phối, tiếp thị/bán
hàng/dịch vụ khách hàng) của danh mục ứng dụng (Raymond và cộng sự, 2011).
Các nghiên cứu ở trên cho thấy rằng khái niệm cấp độ thiết lập CNTT được
xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau và khá đa dạng. Do đó, cấp độ thiết lập
CNTT là một tập hợp của các cấu trúc (sự hỗ trợ của công nghệ) nói đến bản chất,
sự phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua việc sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin và quản lý CNTT trong các doanh nghiệp.
Đo lường cấp độ thiết lập CNTT trong các doanh nghiệp.
Một trong những nghiên cứu đặt nền móng phản ánh sự đo lường cấp độ thiết
lập CNTT trong DN là nghiên cứu của Raymond (1987) và sau đó được phát triển
tiếp 3 năm sau 1990 (Raymond, 1990) với sáu tiêu chí đo lường cấp độ thiết lập
được đưa ra bao gồm: Danh mục ứng dụng (bảng lương, các khoản phải thu, phải
trả, hóa đơn, tồn kho, kiểm soát sản xuất và dự báo…); chế độ xử lý các ứng dụng
(hệ thống các ứng dụng trực tuyến, các ứng dụng offline), phát triển các phần mềm
ứng dụng (các ứng dụng do doanh nghiệp tự phát triển, có khả năng tùy chỉnh);
hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt động của máy tính
như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ; nội bộ đảm nhận kiểm soát hoặc là do
bên ngoài kiểm soát); phân cấp chức năng của MIS (phân cấp vị trí tổ chức của
chức năng MIS trong hệ thống, được đo bằng quyền hạn của người điều hành);
vị trí chức năng của MIS (nhận dạng chức năng của MIS, về vị trí trách nhiệm
của giám đốc điều hành). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy trong 6 danh mục
ứng dụng để do lường về cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp nhỏ chỉ có
danh mục hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt động của
33
máy tính như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ; nội bộ đảm nhận kiểm soát
hoặc là do bên ngoài kiểm soát) không có ảnh hưởng đến quản trị hệ thống thông
tin tại các DN. Nghiên cứu kết luận rằng MIS đang phát triển theo hướng ngày
càng tinh vi trong các DN sản xuất nhỏ, để mang lại thành quả tốt các DN cần
phải tổ chức thực hiện quản lý CNTT một cách triệt để.
Kagan, Lau, và Nusgart (1990) đã sử dụng một cách tiếp cận khác để đo
lường cấp độ CNTT, bằng cách thông qua việc đánh giá các phần mềm ứng dụng
tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng việc sử dụng MIS của các
DNVVN có sự khác nhau giữa các lĩnh vực hoạt động và mối quan hệ tích cực
giữa các chỉ số cấp độ của các phần mềm ứng dụng của các loại hình kinh doanh
và quy mô của doanh nghiệp. Hạn chế của cách đo lường này là chỉ đánh giá cấp
độ của phần mềm, chưa xem xét các các khía cạnh khác của cấp độ CNTT, chức
năng và quản lý thông tin (Kagan và cộng sự, 1990). Ngoài ra, một tác giả khác
là P. B. Cragg (1990) đã thực hiện đo lường bằng cách xác định số lượng các loại
ứng dụng CNTT đang được thiết lập tại DNVVN (các loại công nghệ, phần mềm),
các ứng dụng dùng để bảo mật IS cho DN trong quá trình hoạt động và cách thức
quản lý CNTT(nhân viên CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh
nghiệm sử dụng máy tính và phát triển CNTT) hiện tại của doanh nghiệp đang
thực hiện là gì. Cách đo lường này đã phản ánh được việc hiện tại DN đang sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin nào và cách thức quản lý CNTT trong các
doanh nghiệp bao gồm những ai.
Kế đến nghiên cứu của Raymond và Paré (1992) về “Đo lường cấp độ thiết
lập CNTT trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ” cho rằng do môi trường ngày
càng phức tạp, các DN nhỏ phải đầu tư vào CNTT ngày càng nhiều hơn với hy
vọng sẽ làm tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu chỉ ra rằng
CNTT đang bắt đầu có tác động đến cấu trúc, sự lựa chọn chiến lược và cả hoạt
động của các DN nhỏ. Mục tiêu của nghiên cứu này là thực hiện một bước khám
phá để hiểu về cấp độ thiết lập CNTT và việc đo lường cấu trúc trong các doanh
nghiệp nhỏ. Cấp độ thiết lập CNTT ở đây là một cấu trúc đa chiều và bao gồm 4
các khía cạnh liên quan đến sự hỗ trợ công nghệ; nội dung thông tin; hỗ trợ chức
34
năng và vận hành quản lý. Nghiên cứu đã đưa ra một khung đặc điểm chung về
cấp độ thiết lập CNTT tại các DN nhỏ (hình 1.4). Khung đặc điểm chung này có
thể được sử dụng như một điểm khởi đầu để các nghiên cứu khác về sau thực hiện
sâu hơn và mở rộng cấu trúc cấp độ thiết lập CNTT cho các bối cảnh khác của
Nguồn : (Raymond và Paré, 1992)
doanh nghiệp.
Hình 1.5: Các khía cạnh cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp
Tiếp theo đó trong nghiên cứu của mình Hussin (1998) và Louadi (1998) đã
đưa ra các cấp độ thiết lập CNTT trong các DNVVN bao gồm: Danh mục ứng
dụng CNTT (các loại công nghệ, phần mềm, phần cứng); Quản lý CNTT (nhân
viên CNTT, người phụ trách CNTT, chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy
tính và phát triển CNTT) và ứng dụng các loại mạng. Tương đồng với các cách
đo lường ở trên Ismail và King (2005) đã xác định các ứng dụng dựa trên máy
tính, số lượng máy tính cá nhân, loại phần mềm kế toán đang ứng dụng, các ứng
dụng trong kế toán và kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT để đo lường cấp độ
thiết lập CNTT trong DNVVN. Cấp độ thiết lập CNTT nó cũng có thể liên quan
đến sự tương tác giữa người dùng với hệ thống thông qua việc triển khai các ứng
dụng được tích hợp trong các DNVVN như các gói phần mềm hệ thống doanh
nghiệp (ERP); số lượng các loại công nghệ được sử dụng; mạng nội bộ và mạng
35
bên ngoài, bao gồm cả công nghệ internet, web và các biện pháp do DN đưa ra
nhằm mục đích bảo mật IS (Raymond và cộng sự, 2011).
Đo lường cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp được trình bày qua bảng
1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Cách đo lường cấp độ thiết lập của CNTT trong các nghiên cứu
Các nhà
Năm
Cách đo lường
nghiên cứu
1987,
Raymond
Danh mục ứng dụng (bảng lương, các khoản phải thu, phải trả,
1990
hóa đơn, tồn kho, kiểm soát sản xuất và dự báo…)
Chế độ xử lý các ứng dụng (hệ thống các ứng dụng trực tuyến,
các ứng dụng offline)
Phát triển các phần mềm ứng dụng (các ứng dụng do doanh
nghiệp tự phát triển, có khả năng tùy chỉnh)
Hoạt động của máy tính (mức độ kiểm soát liên quan đến hoạt
động của máy tính như thuộc quyền kiểm soát của công mẹ;
nội bộ đảm nhận kiểm soát hoặc là do bên ngoài kiểm soát)
Phân cấp chức năng của MIS (phân cấp vị trí tổ chức của chức
năng MIS trong hệ thống, được đo bằng quyền hạn của người
điều hành)
Vị trí chức năng của MIS (nhận dạng chức năng của MIS, về
vị trí trách nhiệm của giám đốc điều hành).
Kagan và các
1900
Cấp độ thiết lập của các phần mềm ứng dụng và các phần cứng.
cộng sự
Cragg và King 1990,1992 Số lượng các loại ứng dụng được thiết lập
Các ứng dụng để bảo mật IS
Quản lý CNTT
Raymond
và
Ứng dụng các gói phần mềm
1992,
Pare
1995
Ứng dụng mạng LAN nội bộ và mạng bên ngoài,
Ứng dụng Internet và công nghệ web
El Louadi
1998
Ứng dụng các loại phần mềm và phần cứng
Ứng dụng các loại mạng
Hussin
1998
Cấp độ ứng dụng CNTT (các loại công nghệ, phần mềm)
36
Quản lý CNTT (nhân viên CNTT, người phụ trách CNTT,
chiến lược CNTT, kinh nghiệm sử dụng máy tính và phát triển
CNTT)
Ismail và King
2005
Ứng dụng dựa trên máy tính
Số lượng máy tính cá nhân
Loại phần mềm kế toán đang ứng dụng
Các ứng dụng trong kế toán
Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT
Raymond,
2011
Sự tương tác giữa người dùng với hệ thống thông qua việc triển
Louis và cộng
khai các ứng dụng.
sự
Các gói phần mềm hệ thống doanh nghiệp (ERP).
Số lượng các loại công nghệ được sử dụng.
Ứng dụng mạng LAN nội bộ và mạng bên ngoài.
Ứng dụng Internet và công nghệ web.
Các biện pháp để bảo mật IS.
Nguồn: Tổng hợp của NCS
Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về cấp độ thiết lập của CNTT
trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.1 cho thấy mức độ thiết lập của CNTT
được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự
phù hợp AIS.
1.2.2 Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý
Poon và Swatman (1997) phát hiện ra rằng phần lớn chủ sở hữu/người quản
lý của các DNVVN chưa được đào tạo chính thức về CNTT. Tương tự, nghiên
cứu của Chapman et al. (2000) cũng cho thấy các chủ sở hữu/ người quản lý của
DNVVN thường thiếu hiểu biết về CNTT và IS dẫn đến thiếu sự kết nối giữa
việc ứng dụng công nghệ mới cho các hoạt động khác nhau của DN, do đó chưa
phát huy hết lợi ích tiềm năng của nó ở trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc
thiếu chuyên môn về CNTT đã được nhấn mạnh là một trong những rào cản đối
với việc áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Ashrafi và Murtaza,
2008; Morgan, Colebourne, và Thomas, 2006).
37
Nghiên cứu của C. Yap, Soh, và Raman (1992) về các nhân tố tác động đến
sự thành công của hệ thống thông tin dựa trên máy tính trong bối cảnh của các
DNVVN đã đưa ra khái niệm rằng “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý là
năng lực sử dụng máy tính để họ tham gia vào việc triển khai, sử dụng và kiểm
soát hệ thống máy tính của doanh nghiệp”. Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng hiểu
biết của chủ sở hữu/người quản lý là một trong những yếu tố chính được lựa chọn
để đánh giá sự thành công của IS trong các doanh nghiệp nhỏ. Những năm sau đó,
khái niệm hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý được nâng lên thanh “Trình độ
kiến thức kỹ thuật, kiến thức về CNTT và internet” (A.Hall, 2007; P. B. Cragg và
King, 1993; Stansfield và Grant, 2003; Thong và Yap, 1995; Yeung, Shim, và
Lai, 2003) hay “kiến thức của chủ sở hữu về CNTT, tính sáng tạo trong quản lý,
kinh nghiệm và sự tham gia tích cực vào việc thực hiện các IS” (Elbeltagi, Al
Sharji, Hardaker, và Elsetouhi, 2013). Các tác giả đặc biệt nhấn mạnh việc vận
dụng kiến thức để sáng tạo trong quản lý điều hành cũng là một yếu tố quan trọng
để mang lại thành quả hoạt động. Kiến thức và kinh nghiệm quản lý của chủ sở
hữu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện triển khai các ứng dụng. Để thực
hiện thành công công việc quản lý, họ phải có hiểu biết về các nguyên tắc và kiến
thức chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới và áp dụng các công nghệ mới
(Rogers, 1995).
Gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNVVN, Eze và cộng sự
(2011) chứng minh rằng các hiểu biết của chủ sở hữu đóng một vai trò thuyết phục
trong việc xác định mức độ mà một DN thích ứng với công nghệ. Sự phù hợp của
yếu tố này với chiến lược kinh doanh của DN sẽ mang lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho DNVVN. Bên cạnh đó trình độ, kiến thức cũng đã được chứng minh
là có mối liên hệ tích cực với sự tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp (Blackburn, Hart, và Wainwright, 2013). Trong bối cảnh các DNVVN ở
các nước đang phát triển, các nghiên cứu của Chapman và cộng sự (2000) và Eze
và cộng sự (2011) về IS đã khẳng định tầm quan trọng của sự hiểu biết của các
nhà quản lý cấp cao và sự tham gia của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch,
áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược. Ngoài ra Blackburn và cộng sự (2013)
38
khẳng định rằng thực trạng hiện nay chủ sở hữu các DN có tuổi đời trẻ thì càng
có nhiều kiến thức về công nghệ mới và ứng dụng các công nghệ tốt hơn những
chủ sở hữu DN lớn tuổi.
Do đó, chúng ta có thể thấy rằng vai trò của yếu tố này đối với sự phù của IS
và AIS trong các DN là hết sức cần thiết. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra
rằng sự phù hợp của yếu tố trình độ, kiến thức về CNTT của chủ sở hữu/người
quản lý là điều cần thiết đối với các DNVVN để thực hiện việc quản lý và lên kế
hoạch về thực hiện và triển IS hiệu quả hơn (P. B. Cragg và King, 1993; DeLone,
1988; Gable và Raman, 1992; Magal và Lewis, 1995; Thong, 2001). Hiểu biết
của chủ sở hữu/người quản lý về kế toán và CNTT có liên quan đến khả năng điều
chỉnh các yêu cầu của AIS với khả năng của AIS (Ashif và cộng sự, 2013; Ismail
và King, 2007). Nếu các nhà quản lý có sự hiểu biết tốt về AIS thì việc thực hiện
kế hoạch cũng như triển khai sẽ thành công hơn (Banu Dincer, 2016). Đặc biệt,
các chủ DNVVN cần phải hiểu và cập nhật AIS để ra quyết định chính xác và kịp
thời (Banu Dincer, 2016).
Đo lường yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý đến sự phù hợp của
AIS thông qua các nghiên cứu:
Utomo (2001) đo lường yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý qua
mức độ hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao: hiểu biết về cách thức sử
dụng máy tính và các thiết bị ngoại vi; các ứng dụng dựa trên CNTT như các phần
mềm, phần cứng; kiến thức về hệ thống thông tin dựa trên máy tính và những kinh
nghiệm về mặt kỹ thuật để vận hành, sửa chữa các loại máy móc thiết bị. Nghiên
cứu đã nhận thấy rằng sự hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao sẽ một yếu
tố quan trọng làm tăng sự đầu tư vào CNTT của doanh nghiệp. Tương đồng với
cách đo lường này, một số nghiên cứu cũng đã sử dụng “mức độ kiến thức về
CNTT” hoặc là “mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc” để đo lường
yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý (A.Hall, 2007; Al-Qirim, 2004; P.
B. Cragg và King, 1993; Matlay, 1999; Stansfield và Grant, 2003; Thong và
Yap, 1995; C. Yap và cộng sự, 1992; Yeung và cộng sự, 2003). Ngoài đo lường
mức độ hiểu biết về CNTT thì nghiên cứu Durkin và McGowan (2001) khẳng
39
định rằng trình độ kiến thức và khả năng về kỹ thuật (mức độ hiểu biết về vận
hành, kiểm soát các loại máy móc) là một năng lực cần phải có được bởi những
quản lý/người sở hữu. P. Cragg, King, và Hussin (2002) lại đo lường mức độ hiểu
biết và ứng dụng CNTT cá nhân; sự hiểu biết về các phần mềm phổ biến trên thị
trường bằng việc sử dụng thang đo Likert 5 điểm, từ không biết/không có kiến
thức, không có kinh nghiệm đến có kiến thức, có kinh nghiệm về lĩnh vực được
hỏi.
Tương tự, Ismail và King (2007) đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người
quản lý bằng cách hỏi các giám đốc điều hành về mức độ hiểu biết của Họ về các
kiến thức kế toán và ứng dụng CNTT như hiểu biết về kế toán tài chính, kế toán
quản trị, các ứng dụng xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng dựa
trên kế toán, quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính, các hiểu biết về email
và internet. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng từ 1 = không có kiến thức đến
5 = kiến thức sâu rộng. Kết quả của mức độ hiểu biết càng cao thì sự phù hợp của
AIS tại các DN sẽ cao.
Ngoài ra Eze và cộng sự (2011); Blackburn và cộng sự (2013) đã đo lường
yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý dựa trên 2 nội dung chính gồm:
Kinh nghiệm quản lý được đo bằng số năm làm việc về chuyên môn và kinh
nghiệm trong việc sử dụng các phần mềm ứng dụng. Về trình độ học vấn được đo
lường dựa trên các bằng cấp, chứng chỉ như cao đẳng, đại học và sau đại học rời
liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp như kế toán, quản lý khách sạn, điện.
Nghiên cứu đã nhấn mạnh rằng các giám đốc điều hành có kinh nghiệm sẽ mang
lại nhiều bí quyết và hiểu biết sâu sắc liên quan đến việc áp dụng và triển khai các
công nghệ để cải thiện quy trình kinh doanh. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn
chính của các giám đốc điều hành sẽ ảnh hưởng đến quá trình áp dụng CNTT của
DN. Ví dụ, Agarwal và Prasad (1999) nhận thấy rằng các nhà quản lý có trình độ
học vấn cao hơn có nhận thức sâu sắc hơn về giá trị và tiềm năng mà công nghệ
có thể mang lại cho doanh nghiệp.
40
Bảng 1.2: Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý thông
qua các nghiên cứu
Tác giả
Năm
Các tiêu chí đo lường
Thang đo
Utomo and
2001 Mức độ hiểu biết về CNTT của nhà quản lý cấp cao
Dodgson
(cách thức sử dụng máy tính và các thiết bị ngoại vi;
các ứng dụng dựa trên CNTT như các phần mềm,
Thang đo
phần cứng; kiến thức về hệ thống thông tin dựa trên
Likert
máy tính và những kinh nghiệm về mặt kỹ thuật để
vận hành, sửa chữa các loại máy móc thiết bị)
Cragg và cộng
2002
- Mức độ hiểu biết và sử dụng CNTT cá nhân
Thang đo
sự
Likert
- Sự hiểu biết về các phần mềm phổ biến trên thị
trường
1992;
- Mức độ kiến thức về CNTT (sử dụng các phần mềm, phần cứng; và sự hiểu biết về hệ thống
- C. Yap và cộng sự;
1993;
thông tin dựa trên máy tính và kiểm soát thông
- Cragg và
1999;
tin).
King
2003;
- Matlay;
- Mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc (vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy tính)
Thang đo
2003;
Likert
2004;
- Yeung và cộng sự;
- Stansfield và
Grant;
- Al-Qirim;
- Kiến thức kế toán (như hiểu biết về kế toán tài
chính, kế toán quản trị)
Ismail and
2007
Thang đo
King
- Ứng dụng CNTT (các ứng dụng xử lý văn bản,
Likert
bảng tính, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng dựa trên kế
toán, các hiểu biết về email và internet)
- Mức độ hiểu biết về vận hành các loại máy móc (quản lý sản xuất với sự hỗ trợ của máy tính)
2011;
- Eze và cộng sự;
- Kinh nghiệm quản lý (được đo bằng số năm làm việc về chuyên môn và kinh nghiệm trong việc sử
2013
Thang đo
dụng các phần mềm ứng dụng).
thứ bậc.
41
- Blackburn và cộng sự
- Về trình độ học vấn (được đo lường dựa trên các bằng cấp, chứng chỉ như cao đẳng, đại học và sau
đại học rời liên quan đến chuyên môn nghề
nghiệp như kế toán, quản lý khách sạn, điện).
Nguồn: tổng hợp của NCS
Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về “hiểu biết của chủ sở
hữu/người quản lý” trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.2 cho thấy “hiểu
biết của chủ sở hữu/người quản lý” được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu
và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp AIS.
1.2.3 Cam kết của chủ sở hữu/người quản lý.
DeLone (1988) cho rằng “cam kết chủ sở hữu của một DN là chìa khóa cho
việc triển khai và áp dụng CNTT trong các doanh nghiệp nhỏ”. Vì vậy có thể nói
rằng vai trò của chủ sở hữu/người quản lý trong các tổ chức là vô cùng lớn, đặc
biệt là trong việc triển khai áp dụng CNTT và ra quyết định trong các DNVVN.
Bên cạnh đó, Cooper (2006) đưa ra khái niệm “cam kết chủ sở hữu/người quản lý
được xem là việc tham gia và duy trì các hành vi mà người khác đạt được các mục
tiêu, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp”. Thực tế cho thấy rằng, chủ sở
hữu/người quản lý thường người có toàn quyền quyết định và kiểm soát các nguồn
lực tài chính và nhân lực, họ có vai trò chi phối trong các quyết định kinh doanh
của DN. Do đó, sự hỗ trợ của họ là cần thiết để đạt được các mục tiêu của DN và
phân bổ các nguồn tài chính cần thiết cho đầu tư CNTT (Child, 1972; Elbeltagi
và cộng sự, 2013; Ghobakhloo và Tang, 2013; Otley, 1980). Thêm vào đó,
Kuraesin (2015) nói rằng “cam kết chủ sở hữu/người quản lý có thể được xem là
một phong cách lãnh đạo mà các quản lý cấp cao và cấp trung cùng tham gia vào
việc định hướng mục tiêu của chung DN, xác định mức độ thẩm quyền trách nhiệm
và làm rõ cam kết thực hiện”. Do đó, phong cách lãnh đạo của các chủ sở
hữu/người quản lý rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến mục tiêu chung của DN.
Đồng thời nó còn làm rõ thẩm quyền trách nhiệm cũng như các cam kết thực hiện
để đánh giá hiệu quả hoạt động, mặt khác nó còn đóng vai trò là mối liên kết chính
giữa DN với môi trường xung quanh. Hoặc Ifinedo (2008) khái niệm rằng “ Cam
kết của chủ sở hữu/người quản lý là việc đề cập đến mức độ mà các nhà quản lý
42
hàng đầu trong tổ chức thực hiện việc chỉ đạo,và trao quyền hạn cho nhân viên
trước và sau khi triển hệ thống thông tin của doanh nghiệp”. Tương tự nghiên cứu
của Child (1972); Elbeltagi và cộng sự (2013) đã khẳng định rằng cam kết chủ sở
hữu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự phù hợp giữa yêu cầu thông tin và khả năng xử
lý thông tin của tổ chức. Bên cạnh đó Hussin và cộng sự (2002) nhận thấy rằng
tác động của yếu tố cam kết chủ sở hữu về CNTT trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến
sự phù hợp của IS trong DN.
Đo lường yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý đến sự phù hợp của AIS
thông qua các nghiên cứu:
Trong bối cảnh của các DNVVN yếu tố cam kết chủ sở hữu cũng đã được
các nghiên cứu đo lường bằng việc xác định các chủ sở hữu thực hiện hệ thống
thông tin của doanh nghiệp và trực tiếp tham gia vào các khía cạnh của việc thực
hiện IS như phê duyệt việc mua hệ thống máy tính, xem lại các khuyến nghị của
tư vấn, tham gia vào việc lập quyết định và trực tiếp theo dõi dự án (DeLone,
1988; Foong, 1999; Thong, 1999; C. Yap và cộng sự, 1992).
Tương tự như cách tiếp cận đo lường của các nghiên cứu ở trên, nghiên cứu
của Cragg và cộng sự (2002) đã đưa ra cách đo lường của yếu tố cam kết chủ sở
hữu đối với CNTT bằng việc sử dụng và áp dụng CNTT cũng như sự tham gia
vào việc lựa chọn và triển khai CNTT (tham gia trực tiếp vào triển khai hệ thống
thông trong DN, tham gia vào lựa chọn các phần cứng, phần mềm, ứng dụng
trong kế toán và quản lý sản xuất…).
Nghiên cứu của Ismail và King (2005); Ismail và King (2007) đã làm rõ hơn
về cách đo lường của yếu tố cam kết chủ sở hữu tác động đến sự phù hợp của AIS
trong DN nhỏ bằng cách hỏi người trả lời cho biết mức độ tham gia của họ vào
các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin kế toán như sau: Xác định nhu cầu
thông tin, lựa chọn phần cứng và phần mềm, tham gia thực hiện các hệ thống
chính, bảo trì các hệ thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển khai CNTT
trong tương lai. Sử dụng thang đo 5 điểm từ 1 = không tham gia đến 5 = tham gia
nhiều. Để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý
đến sự phù hợp AIS trong doanh nghiệp.
43
Dựa vào cách đo lường của Ismail và King (2005) các nghiên cứu của
Budiarto et al. (2014); Tamoradi (2014); Budiarto, Prabowo, Djajanto, Widodo,
& Herawan, 2018 đã tiếp tục sử dụng cách tiếp cận này để đo lường yếu tố cam
kết chủ sở hữu nhằm xác định mức độ tham gia của họ vào các giai đoạn phát triển
hệ thống thông tin kế toán trong các DN sau: Xác định nhu cầu thông tin, lựa chọn
phần cứng và phần mềm, tham gia thực hiện các hệ thống chính, bảo trì các hệ
thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển khai CNTT trong tương lai. Các
nghiên cứu cũng sử dụng thang đo 5 điểm để đo lường. Kết quả phân tích cho thấy
cam kết của chủ sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phù hợp AIS trong các
doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các nghiên cứu ở trên, cam kết của chủ sở
hữu/người quản lý là việc tham gia và duy trì các hành vi mà người khác đạt được
các mục tiêu. Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với các DNVVN trong việc
triển khai, áp dụng CNTT và có ảnh hưởng lớn đến sự phù hợp giữa yêu cầu AIS
và khả năng xử lý AIS của các DN. Sự ảnh hưởng của yếu tố này đến AIS sẽ tác
động đến thành quả doanh nghiệp. Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên
cứu được trình bày chi tiết thông qua bảng 1.5 dưới đây.
Bảng 1.3: Cách đo lường yếu tố cam kết chủ sở hữu/người quản lý thông
qua các nghiên cứu
Tác giả
Năm
Các tiêu chí đo lường
Thang đo
DeLone
1988
Xác định các chủ sở hữu thực hiện IS của DN và
trực tiếp tham gia vào các khía cạnh của việc thực
1992
Yap và
hiện IS như phê duyệt việc mua hệ thống máy tính,
cộng sự
1999
Thang đo
xem lại các khuyến nghị của tư vấn, tham gia vào
Likert
Foong
1999
việc lập quyết định và trực tiếp theo dõi dự án.
Thong
Cragg và
2002
Việc sử dụng và áp dụng CNTT cá nhân và sự tham
cộng sự
gia vào việc lựa chọn và triển khai CNTT (tham gia trực tiếp vào triển khai hệ thống thông trong DN,
tham gia vào lựa chọn các phần cứng, phần mềm phần ứng dụng trong kế toán và quản lý sản xuất…)
44
Thang đo
Likert
Ismail and
2005,2007
Mức độ tham gia của họ vào các giai đoạn phát triển
King
hệ thống thông tin kế toán như sau: Xác định nhu
2014,2018
cầu thông tin, lựa chọn phần cứng và phần mềm,
Budiarto
tham gia thực hiện các hệ thống chính, bảo trì các
và cộng sự
2014
hệ thống và giải quyết các vấn đề, lập kế hoạch triển
Thang đo
Tamoradi
khai CNTT trong tương lai.
Likert
Nguồn: Tổng hợp của NCS
Tóm lại, thông qua phân tích về cách đo lường về “cam kết của chủ sở
hữu/người quản lý” trong các nghiên cứu và tổng hợp ở bảng 1.3 cho thấy “cam
kết của chủ sở hữu/người quản lý” được đo lường khác nhau qua các nghiên cứu
và nó là yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp AIS.
1.2.4 Tri thức bên ngoài
Nghiên cứu của C. Yap và cộng sự (1992) cho rằng tri thức bên ngoài là một
trong những yếu tố tác động đến hệ thống thông tin trong các DNVVN, yếu tố này
được hiểu là việc DN được sự tư vấn, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ cho cho doanh
nghiệp ở nhiều góc độ khác nhau từ phía các DN tư vấn các nhà nhà cung cấp dịch
vụ và từ phía chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu của nhóm tác giả Ismail và King
(2007) đã định nghĩa rằng tri thức bên ngoài là một nguồn lực không thể thiếu của
các DNVVN nó bao gồm: các nhà cung cấp, chuyên gia tư vấn, công ty dịch vụ
kế toán và chính phủ. Hoặc là cũng có thể hiểu tri thức bên ngoài đề cập đến mức
độ mà các tổ chức trung gian bên ngoài như nhà cung cấp và nhà tư vấn cung cấp
kiến thức, đào tạo, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật khác cho tổ chức tiếp nhận (Ifinedo,
2008).
Lees và D (1987); Gable và Raman (1992) đánh giá trên thực tế các DNVVN
họ thường yếu kém về kiến thức CNTT cơ bản và thiếu chuyên môn về việc sử
dụng máy tính và áp dụng CNTT cũng như các công nghệ mới. Ngoài ra các DN
nhỏ cũng thiếu thời gian và nguồn lực để thực hiện các thay đổi, do vậy có thể dẫn
đến thiếu sự phù hợp giữa hệ thống được cung cấp và các nhiệm vụ cần phải hoàn
45
thành. Các DNVVN có nhiều vấn đề hơn với việc triển khai IS và xử lý các dữ
liệu. Ngoài ra, Gable và Raman (1992), C.-S. Yap, Thong, và Raman (1994) và
C.-S. Yap và Thong (1997) nhận thấy rằng cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía
chính phủ đã làm giảm các rào cản đối với quá trình tin học hóa của các DN vừa
và nhỏ. Do đó chính là nguyên nhân dẫn đến họ thường phải phụ thuộc nhiều hơn
vào yếu tố tri thức bên ngoài, dưới hình thức nhờ tư vấn và hỗ trợ từ các nhà cung
cấp, thuê ngoài để xử lý dữ liệu và báo cáo (Thong, Yap, và Raman, 1994). Cụ
thể hơn Davis (1997) nói rằng các DNVVN phụ thuộc rất nhiều vào các công ty
dịch vụ kế toán với tư cách là tư vấn kinh doanh đáng tin cậy nhất của họ. Bên
cạnh đó Thong, Yap, và Raman (1996) tiết lộ rằng yếu tố tri thức bên ngoài thậm
chí còn quan trọng hơn sự hỗ trợ quản lý hàng đầu trong các DNVVN hoạt động
trong môi trường nghèo nàn về tài nguyên. Nghiên cứu của Hussin và cộng sự
(2002) kết luận rằng các DNVVN tăng trưởng tốt hơn và có nhiều khả năng hơn
là do nguồn thông tin về công nghệ thông tin bên ngoài.
Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu.
Khi thực hiện nghiên cứu về các yếu tố tác động hệ thống thông tin thành
công trong các DNVVN C. Yap và cộng sự (1992) đã thực hiện cách đo lường
yếu tố tri thức bên ngoài bằng cách xác định mức độ sử dụng các nhà tư vấn để
họ hỗ trợ các kiến thức chuyên môn cần thiết để giúp các DNVVN quản lý dự án
và lựa chọn các phần mềm. Tương tự cách đo lường này, Thong và cộng sự (1994)
thực hiện đo lường bằng cách dựa vào việc các chuyên gia tư vấn: Cụ thể các
chuyên gia về CNTT cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm thực hiện phân tích yêu
cầu thông tin về nhu cầu kinh doanh, đưa ra khuyến nghị về phần cứng và phần
mềm máy tính phù hợp với tổ chức và quản lý việc triển khai hệ thống thông tin,
trong khi các nhà cung cấp CNTT thì cung cấp các phần cứng máy tính, các gói
phần mềm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo người dùng cho các tổ chức. Bên cạnh đó,
cách đo lường của Elliott (1992) đưa ra bằng cách xác định mức độ mà các công
ty cung cấp dịch vụ tham gia hỗ trợ doanh nghiệp: Cụ thể các công ty dịch vụ kế
toán sẽ tư vấn và thực hiện xử lý các dữ liệu kế toán cho doanh nghiệp. Tương
đồng với cách đo lường này, nghiên cứu của Reid, Mitchell, và Smith (1999) và
46
Reid và Smith (2000) đã đo lường bằng cách xác định mức độ hỗ trợ từ các chuyên
gia bên ngoài, cụ thể là các chuyên gia kế toán có kinh nghiệm để hỗ trợ công tác
kế toán của các DNVVN trong quá trình hoạt động.
Mặt khác thì Ein-Dor, Myers, và Raman (1997) đo lường bằng cách đề cập
đến sự hỗ trợ của chính phủ thông qua việc chính phủ có thể hỗ trợ, cung cấp và
khuyến khích dưới dạng trợ cấp, cho vay lãi suất thấp, hội thảo và chuyên môn kỹ
thuật. Tương đồng với cách đo lường này nghiên cứu của C.-S. Yap và Thong
(1997) trong bối cảnh tin học hóa của các DN vừa và nhỏ đã đo lường dựa vào
việc cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía chính phủ như hỗ trợ về công nghệ, tài
chính và Utomo (2001) đã đo lường yêu tố này bằng cách xác định sự can thiệp
trực tiếp của chính phủ qua việc hỗ trợ các DN trong viêc thúc đẩy đổi mới công
nghệ. Một cách tiếp cận rõ hơn về cách đo lường của yếu tố tri thức bên ngoài tác
động đến sự phù hợp của AIS trong DN được đo lường bằng việc hỏi người trả
lời cho biết những chuyên môn bên ngoài nào mà DN của họ thường tìm kiếm để
hỗ trợ cho quá trình tin học hóa gồm có: Chuyên gia tư vấn; nhà cung cấp, đại lý;
cơ quan chính phủ và các công ty dịch vụ kế toán. Sử dụng cách hỏi là có hay
không có để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố tri thức bên ngoài đến sự phù hợp
AIS trong doanh nghiệp (Budiarto và cộng sự, 2018; Budiarto và cộng sự, 2014;
Ismail và King, 2005, 2007).
Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết
thông qua bảng 1.4 dưới đây.
Bảng 1.4: Cách đo lường yếu tố tri thức bên ngoài thông qua các nghiên cứu
Tác giả
Năm
Các tiêu chí đo lường
Yap và
1992
Các nhà tư vấn: Hỗ trợ các kiến thức chuyên môn cần thiết, quản
cộng sự
lý dự án, lựa chọn các phần mềm, truyền đạt kinh nghiệm với việc
triển khai, xác định vấn đề và đưa ra các giải pháp thay thế và có
thể hỗ trợ lập kế hoạch, phân tích yêu cầu thông tin và lựa chọn
của nhà cung cấp và gói ứng dụng phù hợp
Thong và
1994
Các chuyên gia tư vấn: chuyên gia về CNTT cung cấp dịch vụ tư
cộng sự
vấn bao gồm thực hiện phân tích yêu cầu thông tin về nhu cầu kinh doanh, đưa ra khuyến nghị về phần cứng và phần mềm máy tính
47
phù hợp với tổ chức và quản lý việc triển khai IS, trong khi các nhà
cung cấp CNTT thì cung cấp các phần cứng máy tính, các gói phần
mềm, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo người dùng cho các tổ chức
Elliott và
1992
Các công ty cung cấp dịch vụ tham gia hỗ trợ doanh nghiệp: cụ thể
cộng sự
các công ty dịch vụ kế toán sẽ tư vấn và thực hiện xử lý các dữ liệu
kế toán cho doanh nghiệp.
Reid và
1999;2000 Hỗ trợ từ các chuyên gia bên ngoài: cụ thể là các chuyên gia kế
cộng sự
toán có kinh nghiệm để hỗ trợ công tác kế toán của các DNVVN
trong quá trình hoạt động.
Ein-Dor
1997
Sự hỗ trợ của chính phủ: thông qua việc chính phủ có thể hỗ trợ,
và cộng sự
cung cấp và khuyến khích dưới dạng trợ cấp, cho vay lãi suất thấp,
hội thảo và chuyên môn kỹ thuật
Yap và
1997
Cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía chính phủ: như hỗ trợ về công
cộng sự
nghệ, tài chính.
Utomo và
2001
Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ: qua việc hỗ trợ các DN trong
cộng sự
viêc thúc đẩy đổi mới công nghệ.
Ismail &
2005;2007
Chuyên gia tư vấn; (chuyên gia về CNTT và kế toán)
King
2014;2018
Nhà cung cấp, Đại lý; (công công ty cung phần mềm kế toán và
Budiarto
CNTT)
và cộng sự
Cơ quan chính phủ: (Hỗ trợ về chính sách và công nghệ)
Các công ty dịch vụ kế toán
Nguồn: Tổng hợp của NCS
Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố tri thức bên ngoài, có
thể nói rằng tri thức bên ngoài bao gồm: các nhà cung cấp, chuyên gia tư vấn,
chuyên gia kế toán, hiệp hội nghề nghiệp, các chuyên gia đào tạo về CNTT và
chính phủ. Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các
DNVVN tiến hành triển khai các ứng dụng để cải thiện quá trình lưu trữ, xử lý
thông tin. Sự hỗ trợ được cung cấp bởi yếu tố này cho phép các DNVVN có được
tầm nhìn rộng hơn về cả nhu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của họ, vì
vậy, các DNVVN có sự tham gia của tri thức bên ngoài sẽ đạt được mức độ phù
hợp AIS cao hơn.
48
1.2.5 Tri thức nội bộ
Trong một số nghiên cứu khái niệm tri thức nội bộ đã được đề cập đến để
phản ánh sự ảnh hưởng đến mức độ thiết lập CNTT và quản lý CNTT, hệ thống
thông tin cũng như AIS trong các DNVVN. Cụ thể tri thức nội bộ là một đội ngũ
quản lý/nhân viên CNTT của DN, đội ngũ này có thể trực tiếp tham gia vào các
hoạt động kiểm soát CNTT, chẳng hạn như khắc phục các sự cố, hỗ trợ người
dùng trong việc sử dụng các phần mềm và nâng cấp phần cứng, quản trị mạng và
phát triển ứng dụng (P. Cragg, Mills, và Suraweera, 2013). Ngoài ra tri thức nội
bộ còn được hiểu là đội ngũ nhân lực chuyên môn để duy trì sự vận hành AIS như
bộ phận IT/ IS và các bộ phận chuyên môn khác như kế toán hay là kiểm soát nội
bộ trong các DN (Ashif và cộng sự, 2013).
Thực tế cho thấy trong các DNVVN thường thiếu đội ngũ có kinh nghiệm
để hỗ trợ tốt cho công việc kế toán (Gable và Raman, 1992; Lees và D, 1987;
Reid và cộng sự, 1999; Reid và Smith, 2000). Đặc biệt, các DNVVN luôn phải
đối mặt với những khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ chân các nhân viên kế
toán có hiểu biết về MIS do nguồn lực tài chính khan hiếm, cũng như việc các
nhân viên thường có mức lương và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp bị hạn chế
(Galliers, 1991). Do đó, tại các DNVNN đội ngũ tri thức nội bộ thường có mức
độ nhận thức và hiểu biết thấp về CNTT và thiếu kinh nghiệm về AIS dẫn đến
làm hạn chế thành quả doanh nghiệp (Ismail và King, 2005). Sự hạn chế về kiến
thức, chuyên môn về IS của đội ngũ tri thức nội bộ có thể làm gia tăng các rào cản
trong với việc áp dụng AIS hiện đại và các công nghệ mới (Ismail và King, 2007).
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các DNVVN chủ yếu dựa vào các thông
tin kế toán đơn giản, để đưa ra quyết định kinh doanh (Holmes và Nicholls, 1988;
Mairead, 1997). Bên cạnh đó các DNVVN thường sử dụng CNTT cho công tác
hành chính là chủ yếu, họ chưa chú trọng áp dụng cho hoạt động chiến lược, do
thiếu chuyên môn và kiến thức phù hợp để vận dụng khai thác hết tiềm năng của
các công nghệ mới hiện nay (Ismail và King, 2014). Qua các phân tích ở trên có
thể nói rằng đội ngũ tri thức nội bộ như các nhân viên kế toán và CNTT, IS sẽ góp
phần tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa yêu cầu AIS và khả năng AIS.
49
Đo lường yếu tố tri thức nội bộ
C. Yap và cộng sự (1992) đo lường yếu tố tri thức nội bộ bằng cách xác định
mức độ sự hiện diện của đội ngũ bên trong qua việc tham gia quá trình lập trình
hệ thống, phân tích hệ thống và kiểm duyệt các thông tin từ các nhà tư vấn bên
ngoài. Bên cạnh đó P. Cragg và cộng sự (2013) thực hiện đo lường yếu tố này dựa
vào việc mức độ các chuyên gia CNTT nội bộ có tham gia vào các hoạt động
CNTT của DN hay không, chẳng hạn như khắc phục sự cố, hỗ trợ người dùng,
nâng cấp phần mềm và phần cứng, quản trị mạng và phát triển các ứng dụng. Hay
Reid và cộng sự (1999); Reid và Smith (2000) đã xác định sự tác động của yếu tố
này đến hệ thống thông tin trong bối cảnh các DNVVN đã đo lường dựa trên mức
độ thực hiện công việc của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp như sử dụng các
phần mềm kế toán và thực hiện các báo cáo kế toán. Làm rõ hơn về cách đo lường
của yếu tố tri thức nội bộ tác động đến sự phù hợp của AIS trong DN được đo
lường bằng việc hỏi người trả lời cho biết liệu doanh nghiệp của họ có sử dụng
những nhân viên sau hay không: Cụ thể đó là nhân viên kế toán và nhân viên hệ
thống thông tin. Số năm kinh nghiệm của họ về chuyên môn, trình độ học vấn.
Cách đo lường này để phản ánh sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sự phù hợp AIS
trong doanh nghiệp (Budiarto và cộng sự, 2018; Budiarto và cộng sự, 2014; Ismail
và King, 2005, 2007).
Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết
thông qua bảng 1.5 dưới đây.
Bảng 1.5: Cách đo lường yếu tố tri thức nội bộ thông qua các nghiên cứu
Tác giả
Năm
Các tiêu chí đo lường
Yap và cộng
1992
Mức độ sự hiện diện của đội ngũ tri thức nội bộ qua việc tham
gia quá trình lập trình hệ thống, phân tích hệ thống và kiểm
sự
duyệt các thông tin từ các nhà tư vấn bên ngoài.
Cragg và cộng
2013
Mức độ đội ngũ tri thức nội bộ tham gia vào các hoạt động
sự
kiểm soát CNTT, chẳng hạn như khắc phục các sự cố, hỗ trợ người dùng trong việc sử dụng các phần mềm và nâng cấp phần
cứng, quản trị mạng và phát triển ứng dụng
50
Reid
và
1999;2000 Mức độ thực hiện công việc của đội ngũ kế toán của doanh
cộng sự
nghiệp như sử dụng các phần mềm kế toán và thực hiện các
báo cáo kế toán.
Ismail &
2005;2007
Trình độ của đội ngũ quản lý và nhân viên, số năm kinh nghiệm
-
của họ về quản lý chuyên môn.
King
2014;2018
Budiarto và
cộng sự
Nguồn: Tổng hợp của NCS
Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố tri thức nội bộ, có thể
nói rằng tri thức nội bộ bao gồm: đội ngũ quản lý và nhân viên, đội ngũ kế toán.
Yếu tố này cũng đóng vai trò quan trọng tương đồng với yếu tố tri thức bên ngoài.
Sự hỗ trợ được cung cấp bởi yếu tố này cho phép các DNVVN có được tầm nhìn
rộng hơn về cả nhu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của họ, vì vậy, các
DNVVN có sự tham gia của tri thức nội bộ sẽ đạt được mức độ phù hợp AIS cao
hơn.
1.2.6 Quy mô doanh nghiệp
Khái niệm về quy mô doanh nghiệp có thể được hiểu là việc phân chia doanh
nghiệp ra thành các loại doanh nghiệp như là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và doanh nghiệp nhỏ được thể hiện qua cấu trúc của doanh nghiệp, đồng thời phản
ánh sự phân bổ quyền hạn và trách nhiệm trong toàn doanh nghiệp (Hall, 2011).
Quy mô doanh nghiệp từ lâu đã được công nhận là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ thiết lập CNTT trong các DN (Ismail và King, 2007). Nghiên
cứu của Dang, Li, và Yang (2018) trích dẫn nghiên cứu của Coase (1937) về ảnh
hưởng của quy mô doanh nghiệp đến việc phân bổ nguồn lực tại các doanh nghiệp.
Sau đó, các nghiên cứu khác như Williamson (1975);Williamson (1985); Klein,
Crawford, và Alchian (1978) cũng đã tiếp tục bàn luận về chủ đề này.
Để đo lường quy mô doanh nghiệp, Frank và Goyal (2003) cho rằng cấu trúc
về vốn là một yếu tố quan trọng khi thực hiện đo lường. Ngoài ra trong nghiên
cứu của Papadogonas (2007); Vijayakumar và Tamizhselvan (2010) đưa ra các
tiêu chí để đo lường yếu tố quy mô doanh nghiệp gồm có: về doanh số, tài sản và
lợi nhuận. Nghiên cứu đã sử dụng các chỉ số này để làm căn cứu đánh giá mối
51
quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và thành quả doanh nghiệp. Tương đồng với
với cách đo lường này Santos và Brito (2012) và Takata (2016) đã thực hiện cách
đo lường bằng cách đưa ra các chỉ tiêu như vốn, thị trường để đánh giá hiệu qủa
doanh nghiệp. Ngoài ra, Dang và cộng sự (2018) khuyến nghị rằng xác định quy
mô doanh nghiệp có thể căn cứ các chỉ tiêu như số lượng nhân viên, quy mô vốn
và tài sản.
Trên thực tế, cấu trúc doanh nghiệp cũng là một thước đo về quy mô. Độ
phức tạp về cấu trúc doanh nghiệp được đo bằng quy mô của hệ thống phân cấp
quản lý của doanh nghiệp (Bergeron, Raymond, và Rivard, 2001). Theo phân tích
của Louadi (1998) cấu trúc của DN cũng có thể ảnh hưởng đến yêu cầu thông tin
tổ chức. Nhìn chung, các DN lớn có nhiều khả năng thích nghi và phù hợp với
CNTT tốt hơn (Winston và Dologite, 1999). Trong các DN có quy mô nhỏ, việc
thực hiện tin học hóa có ít khả năng thành công hơn các DN lớn hơn, vì nguồn lực
hạn chế và thiếu cấu trúc IS (Thong, 2001). Hầu hết các DN nhỏ không có sẵn
tiền để đầu tư vào CNTT và không có sự hỗ trợ để giúp họ chọn công nghệ phù
hợp. Do đó, người ta hy vọng rằng các DN lớn hơn có nhiều khả năng đạt được
mức độ phù hợp AIS cao hơn so với các DN nhỏ. Tường đồng quan điểm Ismail
và King (2005) nói rằng các DN có cơ cấu tổ chức phức tạp hơn có nhiều khả
năng để đáp ứng yêu cầu AIS cao hơn so với các DN có cơ cấu tổ chức đơn giản.
Cách đo lường yếu tố này thông qua các nghiên cứu được trình bày chi tiết
thông qua bảng 1.6 dưới đây.
Bảng 1.6: Cách đo lường yếu quy mô doanh nghiệp thông qua các nghiên cứu
Các nhà nghiên cứu
Các tiêu chí đo lường
Năm
Frank và cộng sự
Cấu trúc về vốn
2003
- Papadogonas và cộng sự
2007
Về doanh số, tài sản và lợi nhuận
- Vijayakumar và cộng sự
2010
- Santos và cộng sự
Vốn và thị trường
2012
- Takata và cộng sự
2016
2018
Dang
Số lượng nhân viên, quy mô vốn và tài sản
Nguồn: Tổng hợp của NCS
52
Tóm lại: Thông qua những phân tích ở trên về yếu tố quy mô doanh nghiệp
, có thể nói rằng tri thức nội bộ bao gồm: Cấu trúc về vốn, về doanh số, vốn và thị
trường, số lượng nhân viên, quy mô vốn và tài sản. Yếu tố này cũng đóng vai trò
quan trọng. Yếu tố này thể hiện năng lực về tài chính, nhân sự…của các DNVVN
nó tác động đến yêu cầu thông tin và khả năng xử lý thông tin của DN, vì vậy, yếu
tố này là một trong các yêu tố có sự tác động phù hợp AIS .
1.3. Thành quả hoạt động doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp sản xuất
Thành quả của doanh nghiệp trong kinh tế ngày nay là một vấn đề được chú
trọng đối với các nhà nghiên cứu. Khái niệm về thành quả doanh nghiệp trong các
nghiên cứu hiện vẫn chưa có sự thống nhất, tuy nhiên có một số điểm chung và
được trình bày như sau. Thành quả kinh doanh hay thành quả hoạt động của doanh
nghiệp được Venkatraman và Ramanujam (1986) đề cập đến là kết quả hoạt động
liên quan đến tài chính của các doanh nghiệp. Nghiên cứu của Smith và Reece
(1999) khái niệm rằng “thành quả doanh nghiệp là khả năng hoạt động kinh
doanh để đáp ứng mục tiêu mong muốn của chủ sở hữu và các bên liên quan”.
Các bên có liên quan được nghiên cứu này đề cập đến ở đây gồm có các nhà đầu
tư hay các cổ đông chiến lược của doanh nghiệp. Tương đồng với khái niệm trên,
các nghiên cứu khác về thành quả cho rằng “thành quả là việc đo lường mức độ
hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp và sự hài lòng của các bên liên quan
cộng với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”(Connolly, Conlon, và Deutsch,
1980; Hitt, 1988; Kaplan và Norton, 2005; Richard, Devinney, Yip, và Johnson,
2009; Vij và Bedi, 2016; Zammuto, 1984). Ngoài điểm chung với khái niệm của
Smith và Reece (1999), các nghiên cứu này đề cập thêm một ý để phản ánh thành
quả đó là trách nhiệm xã hội (CRS) đạt được của doanh nghiệp, trách nhiệm xã
hội được hiểu là tính bền vững của doanh nghiệp, bổn phận của doanh nghiệp hay
là doanh nghiệp có trách nhiệm. Qua đó cho thấy trong các nghiên cứu nói về
thành quả của doanh nghiệp, tuy có sự khác biệt nhất định tuy nhiên có đặc điểm
chung xem thành quả quả là một chỉ số hay mục tiêu cần để đạt được của các
doanh nghiệp (Samsonowa, 2011).
53
Tóm lại: Thành quả của doanh nghiệp là việc đo lường mức độ hoàn thành
các mục tiêu của doanh nghiệp và sự hài lòng của chủ sở hữu và các bên liên quan.
1.3.2 Đo lường thành quả doanh nghiệp sản xuất
Trong bối cảnh hoạt động của các doanh nghiệp luôn gắn với sự phát triển
bền vững của môi trường kinh doanh và những thách thức về đổi mới cơ chế quản
trị doanh nghiệp, đo lường thành quả trở thành một chủ đề có nhiều nhiều ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của John (2000) cho rằng đo lường
thành quả là việc đánh giá các mục tiêu của một doanh nghiệp có đạt được hay
không. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc đo lường thành quả
hoạt động đối với một tổ chức là hết sức quan trọng (Dess và Robinson Jr, 1984;
Gruber, Heinemann, Brettel, và Hungeling, 2010; Song, Droge, Hanvanich, và
Calantone, 2005). Đo lường thành quả có thể được xác định bằng cách đo lường
chủ quan hoặc đo lường khách quan, hay đo lường hiệu quả tài chính hoặc hiệu
quả phi tài chính. Sự khác biệt giữa đo lường chủ quan và đo lường khách quan
được thể hiện qua bảng 1.7 dưới đây.
Bảng 1.7: Phân biệt cách đo lường chủ quan và đo lường khách về thành
quả của doanh nghiệp
Tiêu chí phân biệt
Đo lường chủ quan
Đo lường khách quan
1. Các chỉ số
Tập trung vào hiệu quả tổng
Dựa vào các chỉ số tài chính
thể.
thực tế cụ thể.
2. Tiêu chuẩn đo lường
Người trả lời thông tin được
Người trả lời thông tin được
yêu cầu so sánh hiệu quả của
yêu cầu trả lời các số liệu tài
DN mình so với đối thủ cạnh
chính mang tính tuyệt đối.
tranh cùng ngành.
3. Thang đo
Phạm vi từ rất xấu, đến mức
Không sử dụng thang đo
rất tốt, hay thấp hơn rất nhiều,
đến mức thấp hơn nhiều đến
mức cao hơn nhiều, hay tệ
nhất trong ngành…
Nguồn: (Zulkiffli và Perera, 2011)
Về tầm quan trọng của cách đo lường thành quả trong các doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu đã khẳng định rằng, đo lường thành quả đóng vai trò quan
54
trọng trong việc thay đổi chiến lược của doanh nghiệp thành các hành vi và kết
quả mong muốn (Bourne, Neely, Mills, và Platts, 2003; Chenhall và Langfield-
Smith, 1998; Kaplan, Davenport, Robert, Kaplan, và Norton, 2001; Lillis, 2002;
Silvestro, 2014). Ngoài ra, nó có thể truyền đạt các mong muốn, kỳ vọng, theo dõi
tiến trình, cung cấp thông tin phản hồi và thúc đẩy nhân viên thông qua các phần
thưởng dựa trên thành quả đạt được (Chenhall, 2003; Ghezavati và Saidi-
Mehrabad, 2011; Hoppe, Perry, và Banker, 2000; Ittner, Larcker, và Rajan, 1997;
Stede, Chow, và Lin, 2006; Teeratansirikool, Siengthai, Badir, và Charoenngam,
2013). Mặt khác, đo lường thành quả là một công cụ để quản lý hiệu quả hơn và
có ý nghĩa chiến lược liên quan đến việc triển khai và sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp (Gruber và cộng sự, 2010; Tangen, 2004).
Cách đo lường thành quả khách quan và đo lường chủ quan sẽ được trình
bày rõ hơn qua phần dưới đây.
1.3.2.1 Đo lường khách quan thành quả hoạt động
Thực tế cho thấy, các nghiên cứu khác nhau sử dụng các cách đo lường
khác nhau dựa trên phạm vi nghiên cứu của mình. Về cách do lường thành quả
khách quan Rowe, Morrow, và Finch (1995) phát biểu rằng việc đo lường thành
quả hoạt động trong doanh nghiệp thường sử dụng các thước đo tài chính như
ROA và ROE để phản ánh. Bên cạnh đó, Singh, Darwish, và Potočnik (2016);
Taouab và Issor (2019) nhấn mạnh rằng đo lường thành quả ngoài việc dựa trên
các chỉ số tài chính như ROA, ROE thì có thể đo lường bằng sự tăng trưởng thị
phần của doanh nghiệp, giá cổ phiếu, tăng trưởng chất lượng dịch vụ và sản phẩm,
sự hài lòng trong công việc của nhân viên và các cam kết đã thực hiện.
Mặt khác, nghiên cứu của Forker, Vickery, và Droge (1996) và Magableh,
Kharabsheh, và Al-Zubi (2011) đưa ra các chỉ tiêu để đo lường như doanh thu, tốc
độ tăng doanh thu, lợi nhuận, lợi tức đầu tư (ROI), sự tăng trưởng khách hàng để
đo lường. Tương đồng với các phát biểu trên Andersen và Segars (2001) cho rằng
để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách đo lường khách
quan thường hay sử dụng là sử dụng các chỉ số tài chính như chỉ số lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA), các tỷ số hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng đề đo lường hiệu
55
quả tài chính. Ngoài ra việc đo lường khách quan còn được tập trung vào việc sử
dụng các chỉ số kế toán cụ thể dựa trên các kết quả như lợi nhuận và tăng trưởng
(Dess và Robinson Jr, 1984; C. Jones, 1985; Parnell và Wright, 1993). Tuy nhiên,
chỉ tiêu đo lường dựa trên các chỉ số kế toán này được một số nghiên cứu cho rằng
khó hiểu và phức tạp; vì chỉ tập trung vào các chỉ số tài chính và mang tính ngắn
hạn; chủ yếu là nội bộ hơn là bên ngoài; cung cấp ít dấu hiệu của thành quả trong
tương lai; ít quan tâm đến đối thủ và khách hàng; không rõ ràng về mối liên kết
giữa mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp (Antic và Sekulic, 2006; Keegan,
Eiler, và Jones, 1989; Neely, Gregory, và Platts, 1995). Hay Premkumar và
Roberts (1999) cho rằng các doanh nghiệp nhỏ thường không thích tiết lộ các
thông tin tài chính như: các thông tin về tài sản, doanh số bán hàng, chỉ số lợi
nhuận v.v. Do vậy, việc đo lường có thể dẫn đến thông tin sai lệch, không đạt
được mục đích của nghiên cứu.
Do đó, để thấy rõ hơn các chỉ tiêu đo lường, trong lĩnh vực quản lý chiến
lược, đo lường thành quả được tập trung vào các khía cạnh như chất lượng, nhà
cung cấp, sự tăng trưởng, bán hàng, phân phối và hiệu quả tài chính (Covin và
Slevin, 1989; Dyer và Nobeoka, 2000; Gruber và cộng sự, 2010; Teece, Pisano,
và Shuen, 1997). Mặt khác, ngoài các cách đo lường thành quả thông thường,
chẳng hạn như hiệu quả chi phí và lợi nhuận, các doanh nghiệp nên cần quan tâm
đến một số yếu tố khác cũng tạo ra thành quả quan trọng như chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, năng suất, tính linh hoạt, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
nhà cung cấp, hiệu quả của quy trình sản xuất, tính sáng tạo, chất lượng của đội
ngũ nhân viên cũng như các cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh
(Campbell, 1977; Hudson, Smart, và Bourne, 2001; Kaplan và Norton, 2005;
Laitinen, 1996; Medori và Steeple, 2000). Bên cạnh đó, Mann và Kehoe (1994);
Franco‐Santos và cộng sự (2007) khuyến nghị đo lường thành quả hoạt động thông
qua hệ thống đo lường thành quả hoạt động (BPM).
Tóm lại, việc thực hiện các hệ thống đo lường thành quả thông qua các chỉ
tiêu đo lường khách quan sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ doanh
nghiệp có thể kiểm soát và quản lý, đưa ra đánh giá tổng thể, so sánh với các mục
56
tiêu đề ra và bằng cách đưa ra khuyến nghị về các hành động cần thiết. Đặc biệt,
trong bối cảnh doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu
rộng với thế giới.
1.3.2.2 Đo lường chủ quan thành quả hoạt động
Các nghiên cứu về thành quả hoạt động của doanh nghiệp và thành quả của
tổ chức nhấn mạnh rằng việc đo lường thành quả chủ quan qua tự đánh giá của
nhà quản lý được sử dụng phổ biến hơn cách đo lường khách quan (March và
Sutton, 1997; Richard và cộng sự, 2009; Silvestro, 2014; Vij và Bedi, 2012).
Cụ thể đo lường thành quả qua quan điểm chủ quan của các nhà quản lý được
thể hiện qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành trong một giai
đoạn cụ thể nào đó (Birley và Westhead, 1990; Brush và Vanderwerf, 1992;
Delaney và Huselid, 1996; Porter và Kramer, 1985; Venkatraman và
Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2016). Giả sử như việc so sánh hiệu quả hoạt
động sản xuất, chi phí hoạt động, hoạt động bán hàng, sự tăng trưởng về doanh
thu, lợi nhuận… so với đối thủ cạnh tranh. Vij và Bedi (2016) cho rằng đo lường
chủ quan có thể phù hợp hơn đo lường khách quan trong việc so sánh về mặt hiệu
quả của doanh nghiệp khi thực hiện nghiên cứu có nhiều ngành và lĩnh vực hoạt
động. Ngoài ra, ưu điểm của phép đo lường chủ quan là việc người trả lời có khả
năng so sánh giữa các ngành trong cùng lĩnh vực. Vì vậy, đo lường chủ quan có
thể phù hợp hơn trong các nghiên cứu mang tính chất tổng hợp khi đối tượng khảo
sát gồm các doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô nhỏ, có nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau, do đó các nhà quản lý có thể tính đến hiệu quả tương đối của
doanh nghiệp của họ khi đưa ra đánh giá các khảo sát cho nghiên cứu (Brewer,
2006; Covin, Slevin, và Schultz, 1994; Dawes, 1999; Gupta và Govindarajan,
1984). Trong trường hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc công bố các dữ
liệu có phần hạn chế và người trả lời thường rất miễn cưỡng tiết lộ tình hình thực
tế ra bên ngoài. Do đó, phương pháp đánh giá thành quả hoạt động thông quá biện
pháp đo lường chủ quan được xem là cách tốt nhất cho các nghiên cứu thực hiện
(Alasadi và Abdelrahim, 2008; Wall và cộng sự, 2004).
57
Vì thế, trong nghiên cứu này bảng hỏi của luận án được thiết kế để đo lường
thành quả hoạt động của các DNVVN ở Việt Nam được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu đo lường chủ quan. Qua đó, người trả lời có thể so sánh các chỉ số hiệu
quả của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng lĩnh vực
hoạt động để đưa ra câu trả lời khảo sát.
1.4 Mối quan hệ giữa sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán với thành
quả hoạt động của doanh nghiệp
Các nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng việc sử dụng rộng rãi thông tin là
quan trọng đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Lybaert, 1998;
Mitchell và cộng sự, 2000a). Trong khi đó một vài nghiên cứu cũng đã chỉ ra mối
quan hệ tích cực giữa thiết kế AIS và hiệu quả của các doanh nghiệp lớn
(Abernethy và Guthrie, 1994; Mia và Chenhall, 1994), ngoài ra các nghiên cứu
về mối quan hệ giữa thiết kế AIS và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tạo đã có những kết quả không được rõ ràng và trong vài trường hợp có
kết quả trái ngược nhau (Gorton, 1999; McMahon và Davies, 1994; Perren và
Grant, 2000) và do đó cần phải điều tra thêm. Qua phần tổng quan nghiên cứu
cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng CNTT có thể mang lại nhiều lợi ích cho các tổ
chức bao gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng
đã phải tranh luận để chỉ ra tác động trực tiếp của CNTT đối với hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu của Shin (2001) cho rằng
CNTT cần được kết hợp với các yếu tố tổ chức như sự phức tạp của cơ cấu và
chiến lược kinh doanh để có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
bên cạnh đó Chan (1997); Cragg và cộng sự (2002) đã cho rằng ra sự phù hợp
giữa CNTT và chiến lược kinh doanh, có tác động đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nghiên cứu của Ismail và King (2005) cũng đã khám phá tác động
của việc sự phù hợp của AIS dựa trên cơ sở yêu cầu AIS và khả năng AIS đối với
thành quả hoạt động của các DN vừa và nhỏ. Theo Galbraith (1973) sự phù hợp
giữa thông tin được yêu cầu và thông tin được cung cấp là tiền đề quan trọng đối
với hiệu quả của tổ chức. Có thể nói rằng sự phù hợp của AIS là rất quan trọng
đối với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp có
58
được có ASI phù hợp (phù hợp giữa yêu cầu AIS với khả năng AIS) thì có nhiều
khả năng thành công hơn những doanh nghiệp không có sự phù hợp hoặc sự phù
hợp thấp.
1.5 Lý thuyết nền tảng
1.5.1 Lý thuyết về xử lý thông tin
Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của
CNTT đã góp phần tạo kết nối các quy trình kinh doanh trong các doanh nghiệp
nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường xung quanh. Ngày càng có nhiều
tổ chức áp dụng hệ thống thông tin (IS) trong quản lý làm cho việc thực hiện các
nhiệm vụ công việc trở nên hiệu quả hơn. Galbraith (1973) đã đưa ra cách tiếp cận
về tầm quan trọng của việc xử lý thông tin trong các tổ chức. Tác giả đã phát triển
Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức (OIPT) trong bối cảnh các DN phải đối mặt với
những thay đổi năng động trong môi trường kinh doanh của họ. Lý thuyết này bao
gồm ba khái niệm quan trọng: thứ nhất là yêu cầu xử lý thông tin, thứ hai là khả
năng xử lý thông tin và thứ ba là sự phù hợp giữa chúng để có được hiệu quả tối
ưu. OIPT phát biểu rằng sự phù hợp của năng lực xử lý thông tin có ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả. Galbraith nhận ra rằng các DN muốn hoạt động hiệu quả
thì phải phát triển các chiến lược khả thi để quản lý sự thích ứng của tổ chức với
môi trường xung quanh. Cụ thể hơn, các tổ chức có triển khai IS sẽ hoạt động hiệu
quả hơn mặc dù có sự khác nhau về cấu trúc tổ chức. Theo lý thuyết này, hiệu quả
của khả năng xử lý thông tin được đánh giá phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của
tổ chức (Galbraith, 1973). Khi khả năng xử lý thông tin có thể đáp ứng được nhu
cầu thông tin thì sự phù hợp này sẽ có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (Galbraith, 1973). Điều này làm cho các nhà nghiên cứu quan
tâm đến việc kiểm tra tác động của IS/IT đối với việc thiết kế lại và điều chỉnh tổ
chức để xử lý thông tin tổ chức hiệu quả hơn.
Lý thuyết này cũng đã được các nghiên cứu tiếp theo vận dụng và phát triển.
Van de Ven và Drazin (1984) cho rằng phù hợp là một tập hợp khả thi có tính hiệu
quả như nhau trong tổ chức có cùng bối cảnh và cấu trúc nhất quán. Louadi (1998)
khẳng định khi các tổ chức có khả năng xử lý thông tin có thể đáp ứng được nhu
59
cầu thông tin thì sự phù hợp này sẽ có tác động đáng kể đến thành quả hoạt động.
Ngoài ra đã có một số nghiên cứu vận dụng lý thuyết IP để đánh giá sự phù hợp
giữa các yêu cầu AIS và khả năng của AIS trong các DN (Ashif và cộng sự, 2013;
Budiarto và cộng sự, 2014; Ismail và King, 2005).
Tóm lại, lý thuyết xử lý thông tin nhấn mạnh rằng sự phù hợp của khả năng
xử lý thông tin có ảnh hưởng đến thành quả của tổ chức. Các tổ chức có triển khai
hệ thống thông tin sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Cụ thể sự phù hợp giữa các yêu cầu
của AIS và khả năng của AIS sẽ ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong phần tổng quan nghiên cứu, luận án đã chỉ ra rằng hầu hết
các nghiên cứu liên quan đến tác động của AIS đến thành quả DN đều có vận dụng
lý thuyết này trong nghiên cứu. Vì thế Lý thuyết xử lý thông tin của Galbraith
(1973) đã được luận án vận dụng để đánh giá sự phù hợp AIS bằng việc xem xét
tầm quan trọng của các yêu cầu về đặc điểm thông tin và mức độ đáp ứng hiện tại
các đặc điểm này của doanh nghiệp để đo lường sự phù hợp của AIS và sau đó
đánh giá sự tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động trong các
DNVVN ở Việt Nam.
1.5.2 Lý thuyết tình huống
Lý thuyết tình huống đã đã được áp dụng trong các nghiên cứu về tổ chức
hành vi, thiết kế, hiệu quả, lập kế hoạch và chiến lược quản lý. Mặc dù có sự khác
nhau về chủ đề nghiên cứu, tuy nhiên chúng có đề xuất chung rằng kết quả của tổ
chức là kết quả của sự phù hợp giữa hai hoặc nhiều yếu tố (Van de Ven và Drazin,
1984). Lý thuyết tình huống có thể được xem là một dạng của lý thuyết hành vi
cho rằng không chỉ có một cách duy nhất để quản lý, điều hành các tổ chức hiệu
quả trong mọi tình huống. Do đó, Fiedler (1964) cho có thể thành công trong tình
huống này nhưng có thể không thành công trong một tình huống tương tự khác.
Lý thuyết tình huống được vận dụng trong hệ thống thông tin kế toán qua
nghiên cứu của Khazanchi (2005); Raymond và cộng sự (1995) để phân tích mối
quan hệ giữa các yếu tố phù hợp của CNTT với hiệu quả từ việc triển khai chiến
lược CNTT trong các DNVVN. Ngoài ra các nghiên cứu của Gordon và Miller
(1976); Weill và Olson (1989) cũng vận dụng lý thuyết này trong việc thiết kế IS,
60
thông qua sự phù hợp của các yếu tố với việc thiết kế và vận hành IS nhằm cải
thiện thành quả của hệ thống thông tin. Trong nghiên cứu của Raymond và cộng
sự (1995); Ismail và King (2005); Esmeray (2016) Lý thuyết tình huống đã được
các nghiên cứu luận án áp dụng để thực thực hiện phân tích xem xét sự tác động
của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong phần tổng quan nghiên cứu Lý thuyết tình huống đã được các nghiên cứu
luận án áp dụng để thực thực hiện phân tích xem xét sự tác động của hệ thống
thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các DNVVN trong bối cảnh áp
dụng công nghệ thông tin.
Trong luận án này, lý thuyết tình huống được sử dụng để phân tích xem xét
sự tác động của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ
thông tin đến thành quả của các DNVVN ở Việt Nam trên các gốc độ Hoạt động
sản xuất; chi phí hoạt động; hoạt động bán hàng; tăng trưởng và khả năng sinh lợi.
1.5.3 Lý thuyết hệ thống
Trong môi trường của một tổ chức, lý thuyết hệ thống phản ánh sự ảnh
hưởng của việc tương tác giữa các phòng ban và bộ phận trong một tổ chức. Theo
lý thuyết này, toàn bộ tổ chức được xem là hệ thống cha, các phòng ban và bộ
phận trong tổ chức chính là các hệ thống con nằm trong hệ thống cha. Sự tương
tác trong hệ thống không phải lúc nào cũng là sự tương tác trực tiếp giữa các bộ
phận. Đôi lúc, một sự thay đổi nhỏ của một phòng ban, bộ phận lại tác động lớn
đến cả một tổ chức, ngược lại, khi một tổ chức có sự thay đổi lớn tuy nhiên sự tác
động lại không lớn đối với các phòng ban, bộ phận khác trong tổ chức. Lý thuyết
hệ thống đã có những ứng dụng khá phong phú và đa dạng trong hầu hết các lĩnh
vực nghiên cứu khoa học từ những năm thập niên 40 được phát triển thông qua
một số nghiên cứu như của Bertalanffy (1968) và Willems (1972).
Vận dụng lý thuyết này trong hệ thống thông tin kế toán, một số nghiên cứu
khẳng định rằng AIS của một DN là một hệ thống con trong hệ thống thông tin
quản lý doanh nghiệp (A.Hall, 2007; Nguyễn Thế Hưng, 2006; M. B. Romney,
and Steinbart, Paul J., 2012; Thái Phúc Huy và Nguyễn Phước Bảo Anh, 2012).
Bên cạnh đó cần sẽ xem xét đến sự điều chỉnh của AIS trong bối cảnh của
61
DNVVN, cân nhắc đến những tác động đến các phòng ban, bộ phận khác nhau.
Ngoài ra, khi đề xuất các giải pháp cần có sự tích hợp, thống nhất giữa các hệ
thống con để cùng hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp (Vũ Thị Thanh
Bình, 2019 ). Trong các nghiên cứu của Ismail và King (2005); (2006); R. Trabulsi
(2018); Budiarto và cộng sự (2018) Lý thuyết hệ thống cho đã được vận dụng để
xác định sự phù hợp của AIS trong các doanh nghiệp.
Thông qua phần tổng quan nghiên cứu luận án vận dụng Lý thuyết hệ thống
cho việc xác định sự phù hợp của AIS trong DN tác động đến thành quả của các
DNVVN. Sự phù hợp của AIS được được xem là sự tương tác của yêu cầu AIS
và khả năng của AIS với các yếu tố có liên quan đến sự phù hợp AIS bao gồm cả
yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 nghiên cứu đã khái quát lý thuyết về hệ thống thông tin
kế toán trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý, các yêu tố cấu thành hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp và phân tích vai trò của hệ thống thông
tin kế toán đối với doanh nghiệp. Khái quát về thành quả và cách đo lường thành
quả doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý thuyết nền
tảng để phục vụ cho nghiên cứu bao gồm Lý thuyết về xử lý thông tin; Lý thuyết
tình huống (contingency theory) và Lý thuyết hệ thống.
62
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố cấu thành sự
phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ
thông tin. Nghiên cứu đi đến tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng của mức
độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN ở Việt Nam hiện nay
như thế nào?
Cụ thể, nghiên cứu xem xét 03 yếu tố bao gồm: Cấp độ thiết lập CNTT; Hiểu
biết của sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phù
hợp hệ thống thông tin kế toán. Tiếp theo nghiên cứu tìm hiểu sự phù hợp AIS tác
động đến thành quả hoạt động của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Dựa vào kết quả tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động, nghiên
cứu sẽ xem xét và đề xuất các giải pháp liên quan đến việc áp dụng AIS nhằm
nâng cao thành quả hoạt động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Căn cứ
vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp hệ thống thông tin kế
toán, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phù hợp AIS và sự phù hợp AIS có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam và qua đó đề xuất mô hình nghiên cứu.
Dựa trên phần cơ sở lý thuyết ở chương 1. Trong luận án này Lý thuyết xử lý
thông tin của Galbraith (1973) đã được vận dụng để đánh giá sự phù hợp AIS bằng
việc xem xét tầm quan trọng của các yêu cầu về đặc điểm thông tin và mức độ đáp
ứng hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp sau đó đánh giá sự tác động của
sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động trong các DNVVN ở Việt Nam. Bên
cạnh đó, Lý thuyết tình huống đã được luận án áp dụng để thực thực hiện phân
tích xem xét sự tác động của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động
của các DNVVN ở Việt Nam trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin. Ngoài
ra, Lý thuyết hệ thống cũng được sử dụng cho việc xác định sự phù hợp của AIS
trong doanh nghiệp tác động đến thành quả của các DNVVN như thế nào.
63
Luận án sử dụng kết hợp cách tiếp cận dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng:
Tiếp cận định tính như các báo cáo, luận án, tạp chí…. phỏng vấn, thảo luận với
các chuyên gia. Việc sử dụng tiếp cận định tính sẽ làm cơ sở để đưa ra các cơ sở
lý thuyết cũng như hoàn thiện phiếu khảo sát. Tiếp cận định lượng được nghiên
cứu thu thập qua phiếu khảo sát, nhằm đánh giá thực trạng hiện tại các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phù hợp AIS và tác động của sự phù hợp đến thành quả hoạt động
của các DNVVN của Việt Nam hiện nay.
Dữ liệu thu thập trong luận án bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp: Để có được các thông tin về thực trạng của các DNVVN
ở Việt Nam hiện nay, trong luận án đã tham khảo các báo cáo như: Báo cáo thương
mại điện tử Việt Nam năm 2019 do Cục thương mại điện tử Bộ công thương công
bố, Sách trắng 2019 do Bộ kế hoạch và Đầu tư công bố, cổng thông tin điện tử
của Chính Phủ. Các luận án liên quan đến AIS trong doanh nghiệp, các tạp chí
trong và ngoài nước liên quan đến AIS, thành quả hoạt động có chỉ số ISBN,
ISSN, SCI cũng như các công trình nghiên cứu khoa học nằm trong bảng xếp hạng
công bố trên website: https:// www.scimagojr.com được sử dụng để phục vụ cho
nghiên cứu và phát triển lý luận về AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài
ra còn có danh sách các DNVVN ở Việt Nam.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Cách thu thập dữ liệu ngoài việc tự tìm kiếm các
thông tin có sẵn trên internet bằng cách dùng các từ khóa như: “Thực trạng
DNVVN Việt Nam”; “Thuận lợi, khó khăn DNVVN ”; “AIS”; “Accounting
information system”; “Firm performance”… kết hợp với việc liên hệ bằng email
với Cục thương mại điện tử của Bộ công thương để xin Báo cáo thương mại điện
tử. Qua các cách thu thập như vậy nghiên cứu đã có được các thông tin cần thiết
liên quan đến thực trạng các DNVVN ở Việt Nam cũng như các thông tin liên
quan đến lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra luận án cũng sử dụng
các nguồn tài liệu từ thư viện như các giáo trình về AIS để tham khảo phần cơ sở
lý luận về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
Các dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập tại
các DNVVN ở một số tỉnh thành chủ yếu của Việt Nam như khu vực Đông Nam
64
Bộ bao gồm Đồng Nai, Tp. HCM, Bình Dương và các tỉnh khác như Đăk Nông
và Quảng Trị. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của Chính Phủ năm 2020 cho rằng Đông Nam Bộ là một vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hệ
thống kết cấu hạ tầng động bộ và thuận lợi, có mức độ tăng trưởng GDP cao nhất
cả nước. Hiện nay, khu vực này chiếm đến hơn 50% số lượng các doanh nghiệp
cả nước, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong trong lĩnh vực sản xuất. Đó
là lý do để nghiên cứu sử dụng dữ liệu ở các địa bàn này để thu thập bên cạnh đó
cách lấy mẫu là thuận tiện do đó những DNVVN ở khu vực này được ưu tiên,
ngoài ra các tỉnh thành khác như Đăk Nông và Quảng Trị cũng đã được thu thập.
Danh sách các doanh nghiệp khảo sát được Hiệp hội các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, Hiệp hội các DNVVN các tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ các tỉnh hỗ
trợ cung cấp. Kết quả của các phiếu điều tra dùng để thu thập thông tin nhằm xác
định các yếu tố tác động của AIS đến thành quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Để có dữ liệu cho phục vụ cho nghiên cứu, phiếu
khảo sát được xây dựng để sử dụng cho việc thu thập. Đầu tiên, bảng hỏi được
xây dựng dựa trên các yếu tố và quan hệ giữa các yếu tố trong các nghiên cứu đã
tổng quan. Sau đó, thực hiện phỏng vấn các chuyên gia để góp ý phiếu khảo sát
sơ bộ lần 1. Tất cả các góp ý được ghi chép và ghi âm lại, mỗi cuộc phỏng vấn
thường kéo dài từ 45 phút đến 90 phút. Thông qua việc xin ý kiến này, phiếu khảo
sát được chỉnh sửa cho phù hợp và dễ hiểu. Sau đó, tiến hành phỏng vấn góp ý
phiếu khảo sát lần 2 với 5 lãnh đạo doanh nghiệp khác. Bên cạnh việc lắng nghe
và ghi chép lại, ghi âm lại các góp ý, như lần 1, việc quan sát còn tập trung vào
chú ý xem phản ứng khi trả lời các câu hỏi trên phiếu khảo sát như thế nào? Họ
có phân vân hay khó hiểu chỗ nào? Ghi chép thời gian họ trả lời hết bao lâu để
đánh xem mức độ phù hợp về mặt thời gian của phiếu hay không để tiếp tục điều
chỉnh. Ngoài ra, luận án cũng đã sử dụng cách thu thập dữ liệu bằng quan sát gián
tiếp trong việc thu thập phiếu khảo sát từ phía các doanh nghiệp. Để có được dữ
liệu có được độ tin cây hơn, phiếu khảo sát bằng bản giấy được gửi trực tiếp đến
các doanh nghiệp hoặc qua thư điện tử và Zalo.
65
2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Thông qua phần tổng quan các nghiên cứu để xác lập các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phù hợp của AIS trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nghiên cứu đề
cập bao gồm các yếu tố như: Cấp độ thiết lập CNTT tại các DN; Hiểu biết chủ sở
hữu/ người quản lý; Quy mô doanh nghiệp; Tri thức nội bộ; Tri thức bên ngoài và
cam kết của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong luận án này mục tiêu của nghiên cứu là
đi đến xác lập các yếu tố tác động của AIS đến thành quả của các DNVVN trong
bối cảnh áp dụng CNTT. Do đó, nghiên cứu chỉ tập trung xác lập và phân tích các
yêu tố ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố (3 biến độc lập) bao gồm: Cấp độ thiết lập
CNTT tại các doanh nghiệp; Hiểu biết chủ sở hữu/người quản lý; Quy mô doanh
nghiệp ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS(biến trung gian). Từ đó xem xét sự
phù hợp của AIS(biến trung gian) tác động đến thành quả hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (biến phụ thuộc) hiện này như thế nào? Vì thế, giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu cụ thể được trình bày như sau:
2.2.1 Giả thuyết nghiên cứu
Thực tế chứng minh rằng việc nâng cao khả năng sử dụng CNTT trong các
doanh nghiệp dẫn đến việc cung cấp thông tin nhanh hơn và chính xác hơn, bao
gồm cả thông tin bên trong và thông tin bên ngoài của doanh nghiệp. Do đó làm
cho khả năng tiếp cận thông tin sẽ tăng lên (Huber, 1990). Các doanh nghiệp có
chiến lược đầu tư CNTT tốt sẽ đạt được sự phù hợp cao (Chan và cộng sự, 1997).
Hussin và cộng sự (2002) nhận thấy rằng cấp độ thiết lập CNTT phù hợp có liên
quan đến việc điều chỉnh chiến lược CNTT và chiến lược kinh doanh trong các
DNVVN. Vì thế, Ismail và King (2007) nhấn mạnh rằng các DNVVN đạt được
sự phù hợp AIS cao có liên quan đến mức độ thiết lập CNTT. Mặt khác, cấp độ
thiết lập CNTT có ảnh hưởng tích cực đến sự phù hợp AIS trong các
DNVVN(Budiarto và cộng sự, 2014). Tóm lại, các DNVVN có cấp độ thiết lập
CNTT cao sẽ đạt được phù hợp AIS cao hơn so với các DN có cấp độ thiết lập
CNTT thấp hơn (GT1-H1).
Giả thuyết 1 - H1: Các DNVVN có cấp độ thiết lập CNTT cao sẽ đạt được
sự phù hợp AIS cao hơn so với các DN có cấp độ thiết lập CNTT thấp hơn.
66
Có thể nói rằng, hiểu biết về CNTT của chủ sở hữu/người quản lý tác động
trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của việc triển khai CNTT trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Hussin và cộng sự, 2002; Ismail và King, 2005; Thong, 1999;
C. Yap và cộng sự, 1992). Các nghiên cứu của Chapman và cộng sự (2000); Eze
và cộng sự (2011) về CNTT cũng đã ủng hộ tầm quan trọng của hiểu biết về kế
toán và CNTT của chủ sở hữu/người quản lý và sự tham gia của họ trong quá trình
triển khai các kế hoạch, áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược trong bối cảnh
các DNVVN ở các nước đang phát triển. Để họ thực hiện thành công công việc
quản lý của mình, họ phải có hiểu biết cơ bản về các nguyên tắc và kiến thức
chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới và áp dụng các công nghệ mới
(Rogers, 1995). Vì thế, khi các chủ sở hữu/người quản lý nhận thức được tầm
quan trọng của các công nghệ hiện có và công nghệ mới Họ có thể lựa chọn các
phần mềm ứng dụng cho CNTT và kế toán phù hợp với doanh nghiệp của mình
(Hussin và cộng sự, 2002). Do đó, dự kiến trong các DNVVN các chủ sở
hữu/người quản lý có hiểu biết về CNTT và kế toán, sẽ đạt được mức độ phù hợp
AIS cao hơn (GT2-H2).
Giả thuyết 2 – H2: Các DNVVN có chủ sở hữu/người quản lý có trình độ
hiểu biết về kế toán và CNTT cao sẽ đạt được sự phù hợp AIS cao hơn so với các
DN có chủ sở hữu/ người quản lý có trình độ hiểu biết về kế toán và CNTT thấp
hơn.
Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố có thể ảnh hưởng đến yêu cầu thông
tin doanh nghiệp (Louadi, 1998). Nhìn chung, các doanh nghiệp lớn có nhiều khả
năng thích nghi và phù hợp với CNTT tốt hơn so với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ (Winston và Dologite, 1999). Quy mô doanh nghiệp từ lâu đã được công
nhận là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tinh vi của CNTT. Trong các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, việc thực hiện tin học hóa có ít khả năng thành công
hơn các DN lớn hơn, vì nguồn lực hạn chế và thiếu cấu trúc hệ thống thông tin
(Thong, 2001). Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ không có sẵn tiền để đầu tư vào
CNTT và không có sự hỗ trợ để giúp họ chọn công nghệ phù hợp. Do đó, người
ta hy vọng rằng các doanh nghiệp lớn hơn có nhiều khả năng đạt được mức độ
67
phù hợp AIS cao hơn so với các DN nhỏ. Ismail và King (2005) nói rằng các
doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp hơn có nhiều khả năng để đáp ứng yêu
cầu AIS cao hơn so với các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức đơn giản. Do đó,
nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng các DNVVN có quy mô lớn hơn có nhiều khả
năng đạt được mức độ phù hợp AIS cao hơn so với các DN có quy mô nhỏ hơn
(GT3 – H3).
Giả thuyết 3 – H3: Quy mô của các DNVVN càng lớn sẽ có mức độ phù hợp
AIS cao hơn so với các DNVVN có quy mô nhở hơn.
Giả thuyết này ngụ ý rằng các DNVVN có được sự phù hợp AIS sẽ hoạt động
tốt hơn so với các DNVVN có sự phù hợp thấp hơn hoặc không đạt được sự phù
hợp (Ismail và King, 2005). Sự phù hợp AIS được thể hiện qua 14 đặc điểm thông
tin kế toán được đánh tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin và mức độ hiện
tại các đặc điểm này của doanh nghiệp. Thông qua mức độ yêu cầu thông tin nếu
hiện tại doanh nghiệp đã đáp được mức độ này thì sẽ có được sự phù hợp AIS và
tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. (GT4 – H4).
Giả thuyết 4: Sự phù hợp AIS có tác động tích cực đến thành quả hoạt động
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
68
(+)
2.2.2 Mô hình nghiên cứu
Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp
(+)
(+)
Tính cách kinh doanh của CEO/ phụ trách tài chính/kế toán
(+)
Trình độ của CEO/ phụ trách tài chính/ kế toán
(+)
Thành quả của DNVVN Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý Sự phù hợp của AIS
Quy mô doanh nghiệp
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu
2.2.3 Đo lường các biến
Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp
Về cách đo lường biến cấp độ thiết lập CNTT trong luận án này được dựa
trên các đề xuất trước đó của Raymond (1990); P. B. Cragg (1990); Raymond và
Paré (1992); Hussin (1998); Louadi (1998); Ismail và King (2005) và Raymond
và cộng sự (2011). Cấp độ thiết lập CNTT trong doanh nghiệp được xây dựng
bằng 3 câu hỏi với 14 quan sát cụ thể:
Câu hỏi 1: Xin vui lòng đánh dấu vào các công nghệ hiện đang được sử dụng
tại doanh nghiệp của quý vị với 4 quan sát ( Các phần mềm văn phòng (Word,
Excel…); Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh
nghiệp như e-mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); Phần mềm hỗ trợ quản
lý sản xuất (quản lý hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm
soát sản xuất); Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất).
Nghiên cứu dùng thang đo định danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành
SORT1 đến SORT4 sau đó lấy giá trị trung bình để chạy dữ liệu.
69
Câu hỏi 2: Trong số các ứng dụng công nghệ thông tin sau đây, quý vị vui
lòng đánh dấu (một hoặc nhiều ô) các ứng dụng hiện được triển khai trong doanh
nghiệp với 5 quan sát (Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế toán; trong
quản lý nhân sự; trong lập kế hoạch và phân tích tài chính; trong hoạt động
marketing; trong lập chiến lược kinh doanh). Nghiên cứu dùng thang đo định
danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành ITAPP1 đến ITAPP5 sau đó lấy giá
trị trung bình để chạy dữ liệu.
Câu hỏi 3: Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng với
5 quan sát (Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp;
đặt hàng từ nhà cung cấp bên ngoài; do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng;
tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP) và PM khác). Nghiên cứu dùng thang
đo định danh. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành ACSOFT1 đến ACSOFT15
để chạy dữ liệu.
Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý
Cách đo lường hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý trong luận án này
được căn cứ trên các đề xuất của các nghiên cứu của C. Yap và cộng sự (1992);
P. B. Cragg và King (1993); Thong và Yap (1995); Matlay (1999); Durkin và
McGowan (2001); Utomo (2001); P. Cragg và cộng sự (2002) ; Al-Qirim (2004);
A.Hall (2007); Ismail và King (2007); Eze và cộng sự (2011) và Blackburn và
cộng sự (2013). Trong luận án này yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý
được đo lường bằng cách hỏi các giám đốc điều hành; người phụ trách tài chính
và kế toán về mức độ hiểu biết của Họ với 5 quan sát (về các kiến thức kế toán và
tài chính; thành thạo các ứng dụng xử lý văn bản; hiểu và tổ chức vận hành, kiểm
soát hệ thống thông tin; quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy
tính; Kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin). Thang đo Likert 5 điểm được sử
dụng từ 1= Không có kiến thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm công tác đến 5 =
Kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng. Các thang đo này sẽ được mã hóa thành
KNOWL1 đến KNOWL5 để chạy dữ liệu.
70
Quy mô của doanh nghiệp
Để đo lường yếu tố quy mô doanh nghiệp, trong luận án này đã căn cứ trên
các đề xuất trước đó của Frank và Goyal (2003); Papadogonas (2007);
Vijayakumar và Tamizhselvan (2010); Santos và Brito (2012); Takata (2016) và
Dang và cộng sự (2018). Với việc hỏi các doanh nghiệp về các thông tin về quy
mô của doanh nghiệp bao gồm: Quy mô lao động của doanh nghiệp hiện có (>10
người; 10-50 người; 50-100 người; 100-200 người và >200 người) và quy mô về
vốn của doanh nghiệp (<10 tỷ; 10-20 tỷ; 20-50 tỷ; 50-100 tỷ và >100 tỷ). Nghiên
cứu sử dụng hang đo thứ bậc, sau đó mã hóa thành LABORSIZE để chạy dữ liệu.
Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
Về đo lường sự phù hợp AIS trong luận án này cũng đã được căn cứ trên các
đề xuất của các nghiên cứu Raymond và Paré (1992); Thong (1999); Seyal và
cộng sự (2000); Hussin và cộng sự (2002); Ismail và King (2005); Ismail và King
(2006); Ismail và King (2007); Ashif và cộng sự (2013); Budiarto và cộng sự
(2014); Budiarto và cộng sự (2019) có liên quan đến sự phù hợp AIS trong bối
cảnh của các DNVVN. Cụ thể sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong
luận án được đo lường bằng cách hỏi người trả lời về tầm quan trọng của các yêu
cầu về thông tin và đánh giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp
thông qua 14 quan sát (14 đặc điểm của thông tin kế toán) gồm: Thông tin liên
quan đến các dự báo trong tương lai như xu hướng bán hàng, chi phí, lợi nhuận,
dòng tiền, v.v; Thông tin định tính về sự hài lòng của khách hàng, tác phong của
nhân viên v.v; Thông tin về các yếu tố vĩ mô như điều kiện kinh tế, tăng trưởng
dân số, đổi mới công nghệ, các chính sách của chính phủ v.v; Thông tin liên quan
đến sản xuất như sản lượng, tỷ lệ phế phẩm, phế liệu, hiệu suất máy móc v.v;
Thông tin thị trường như quy mô thị trường, tăng trưởng thị phần, các chỉ số về
năng lực cạnh tranh v.v; Thông tin từ báo cáo bộ phận (kết quả hoạt động từ các
phòng ban, chi nhánh trong doanh nghiệp); Báo cáo tổng hợp bộ phận (báo cáo
tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ các bộ phận); Thông tin phân tích ảnh
hưởng của các sự kiện đến các chức năng như sản xuất, marketing, bán hàng v.v;
Thông tin ở các định dạng phù hợp để đưa vào các mô hình quyết định như phân
71
tích dòng tiền, phân tích tăng trưởng, cận biên, phân tích tồn kho, phân tích chính
sách; Thông tin cho phép thực hiện phân tích rủi ro; Thông tin liên quan đến tác
động của các quyết định quản lý đối với hiệu quả chung của doanh nghiệp; Thông
tin được đáp ứng một cách kịp thời theo yêu cầu; Tần suất cung cấp từng loại
thông tin phù hợp với yêu cầu của quản lý và Khi cần thiết, một số thông tin có
thể được cung cấp tức thời.
Với cách xây dựng thang đo Likert 5 điểm và cách thức trả lời 2 bên để hỏi
nhận thức người trả đối với tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin (1: Không
hề quan trọng đến 5: Cực kỳ quan trọng) và đánh giá về mức độ hiện tại các đặc
điểm này của doanh nghiệp (1: Hoàn toàn chưa được tổ chức đến 5: Hoàn toàn
đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp).
Thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong luận án này, cách đo lường thành quả theo quan điểm chủ quan của
các nhà quản lý được vận dụng để đo lường. Đo lường thành quả chủ quan được
thể hiện qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành trong một giai
đoạn cụ thể nào đó (Birley và Westhead, 1990; Brewer, 2006; Brush và
Vanderwerf, 1992; Covin và cộng sự, 1994; Dawes, 1999; Delaney và Huselid,
1996; Gupta và Govindarajan, 1984; Porter và Kramer, 1985; Venkatraman và
Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2016). Do đối tượng nghiên cứu của luận án này
là trong bối cảnh của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc công
bố các dữ liệu có phần hạn chế và người trả lời thường rất miễn cưỡng tiết lộ tình
hình thực tế ra bên ngoài, do đó, phương pháp đánh thành quả hoạt động thông
quá biện pháp đo lường chủ quan được xem là cách tốt nhất cho các nghiên cứu
thực hiện (Alasadi và Abdelrahim, 2008; Wall và cộng sự, 2004). Cụ thể, yếu tố
thành quả được đánh giá bằng 5 câu hỏi liên quan đến thành quả hoạt động với 25
quan sát gồm: Hoạt động sản xuất (Quản lý số lượng sản phẩm hỏng trong quá
trình sản xuất; Cải thiện chất lượng sản phẩm; Đổi mới sản phẩm; Quản lý số
lượng sản phẩm bị trả lại; Quản lý hàng tồn kho và cung cấp báo cáo cần thiết).
Chi phí hoạt động (Quản lý chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu; Quản lý chi phí
tiền lương, tiền công; Quản lý chi phí mua hàng. bán hàng; Quản lý mua sắm, lưu
72
trữ; Giảm thiểu đươc các chi phí rủi ro về thuế và chính sách). Hoạt động bán
hàng (Đáp ứng về mặt thời gian qua việc đặt hàng và giao hàng; Đảm bảo cung
cấp đúng sản phẩm cho khách hàng bằng cách nắm bắt và cung cấp thông tin chi
tiết về hóa đơn; Thông tin yêu cầu của khách hàng được nắm bắt và xử lý đúng
hạn; Cải thiện chất lượng dịch vụ bán hàng; Mang lại giá trị gia tăng cho khách
hàng (lợi ích mà khách hàng nhận được)). Tăng trưởng (Tăng trưởng số lượng SP
sản xuất; Tăng trưởng thị phần; Tăng trưởng doanh thu; Tăng trưởng tài sản,
nguồn vốn; Tăng số lượng nhân viên tăng). Khả năng sinh lời gồm có: Lợi nhận
ròng/doanh thu (Net income/Revenues ; Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA); Lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBITDA
margin ); Chỉ số tỷ hiệu quả hoàn vốn (ROI).
Bằng cách so sánh doanh nghiệp của người được hỏi với các doanh nghiệp
khác hoạt động cùng lĩnh vực, cùng quy mô, đặc điểm trong ba năm qua, và đánh
giá theo cảm nhận chủ quan với thang đo Likert 7 điểm (1:Doanh nghiệp của
mình kém hơn hẳn đối thủ đến 7: Doanh nghiệp của mình vượt trội so với đối thủ).
74
Bảng 2.1 Mã hóa các biến đo lường trong mô hình nghiên cứu
Biến nghiên cứu Mô tả biến Mã hóa
Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…) SOFT1
Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối SOFT2
các máy tính trong doanh nghinệp như e- Các công nghệ hiện đang được sử
mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu) dụng tại doanh nghiệp
Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý SOFT3
hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế
hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất)
1 Cấp độ thiết lập Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều SOFT4
CNTT khiển quá trình sản xuất
Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế ITAPP1
toán Các ứng dụng công nghệ thông
tin hiện được triển khai trong Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự ITAPP2
doanh nghiệp Ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch và phân ITAPP3
tích tài chính
75
Ứng dụng CNTT trong hoạt động marketing ITAPP4
Ứng dụng CNTT trong lập chiến lược kinh ITAPP5
doanh
Đặc điểm phần mềm kế toán Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và ACSOFT1
doanh nghiệp hiện đang sử dụng không thể thay đổi, nâng cấp
Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh ACSOFT2
nghiệp đặt hàng từ nhà cung cấp bên ngoài
Phần mềm kế toán do doanh nghiệp tự thiết ACSOFT3
kế và ứng dụng
Phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng ACSOFT4
hợp (ERP)
Phần mềm khác (vui lòng ghi cụ thể) ACSOFT5
Có hiểu biết về tài chính và kế toán. KNOWL1
2 Thành thạo các ứng dụng xử lý văn bản. KNOWL2
Hiểu và tổ chức vận hành, kiểm soát hệ thống thông tin. KNOWL3 Hiểu biết của sở chủ
76
Quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy tính. KNOWL4 hữu/người quản lý
Kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin. KNOWL5
3 Quy mô doanh Quy mô lao động của doanh nghiệp LABORSIZE
nghiệp Quy mô vốn của doanh nghiệp (đồng) CAPITAL
Sự phù hợp của hệ Sự phù hợp của AIS được đánh giá bằng việc lấy thang
thống thông tin kế toán đo bên trái là nhận thức cá nhân của người trả lời về
trong luận án được đo tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin (EVAL1 AISA lường bằng cách hỏi đến EVAL14) nhân với thang đo bên phải là sự đánh TOTALL 4 Sự phù hợp AIS người trả lời về tầm giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh
quan trọng của các yêu nghiệp
cầu về thông tin và
đánh giá về mức độ
hiện tại các đặc điểm
này của doanh nghiệp
thông qua 14 quan sát
Quản lý số lượng sản phẩm hỏng trong quá trình sản PROD_PERF1
xuất.
77
Cải thiện chất lượng sản phẩm PROD_PERF2
Hoạt động sản xuất Đổi mới sản phẩm PROD_PERF3
Quản lý số lượng sản phẩm bị trả lại PROD_PERF4
Quản lý hàng tồn kho và cung cấp báo cáo cần thiết PROD_PERF5
Quản lý chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu… COST_PERF1
Quản lý chi phí tiền lương, tiền công. COST_PERF2
Chi phí hoạt động Quản lý chi phí mua hàng. bán hàng. COST_PERF3
Thành quả Quản lý mua sắm, lưu trữ. COST_PERF4
doanh nghiệp 5 Giảm thiểu đươc các chi phí rủi ro về thuế và chính COST_PERF5
sách
Đáp ứng về mặt thời gian qua việc đặt hàng và giao SALE_PERF1
hàng.
Đảm bảo cung cấp đúng sản phẩm cho khách hàng SALE_PERF2 Hoạt động bán hàng
bằng cách nắm bắt và cung cấp thông tin chi tiết về
hóa đơn.
78
Thông tin yêu cầu của khách hàng được nắm bắt và SALE_PERF3
xử lý đúng hạn
Cải thiện chất lượng dịch vụ bán hàng. SALE_PERF4
Mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng (lợi ích mà SALE_PERF5
khách hàng nhận được)
Tăng trưởng số lượng SP sản xuất. GROW_PERF
1
Tăng trưởng thị phần. GROW_PERF Tăng trưởng
2
Tăng trưởng doanh thu. GROW_PERF
3
Tăng trưởng tài sản, nguồn vốn. GROW_PERF
4
Tăng số lượng nhân viên tăng. GROW_PERF
5
Lợi nhận ròng/doanh thu (Net income/Revenues ). PROF_PERF1
79
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). PROF_PERF2
Khả năng sinh lời Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). PROF_PERF3
Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBITDA margin PROF_PERF4
).
Chỉ số tỷ hiệu quả hoàn vốn (ROI). PROF_PERF5
Được đo lường bằng thang đo khoảng (interval CHAR
scale): Trong kinh doanh Quý vị phù hợp với tính cách
Tính cách kinh doanh của CEO/ phụ trách tài chính/kế toán nào? Chọn một số từ 1 - Ưa mạo hiểm đến 4 - Chắc 6 Biến kiểm soát chắn, thận trọng
Được đo lường bằng thang đo thứ bậc (ordinal scale): EDUC
Sau đại học; đại học cao đẳng và khác. Trình độ của CEO/ phụ trách tài chính/ kế toán
Nguồn: tổng hợp của NCS
80
2.3 Thu thập dữ liệu
Phương pháp chọn mẫu
Trong luận án này sử dụng phương pháp lấy mẫu không xác suất, cách thức
lấy mẫu thuận tiện và tập trung vào các DNVVN tại một số tỉnh thành của Việt
Nam như: tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đăk Nông và
tỉnh Quảng Trị. Thời gian từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2020. Lý do luận án chọn
cách lấy mẫu thuận tiện là do cách này thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin và dễ
lấy thông của các DNVVN nằm trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, ngoài ra bằng
mối quan hệ quen biết nên có thể nhờ những người quen thân để tiếp cận doanh
nghiệp, mặt khác cách lấy mẫu thuận tiện cũng làm giảm chi phí cho nghiên cứu
và tiết kiệm về mặt thời gian.
Xác định cỡ mẫu
Theo Hair và cộng sự (2009), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là
50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát hoặc biến đo lường là 5:1, 1 biến đo lường
cần tối thiểu 5 quan sát. Số quan sát hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát
hợp lệ cần thiết; biến đo lường đơn giản là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo
sát. Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu cho mô hình hồi quy đa
biến được tính theo công thức: N 50 + 8p. Trong đó: N là kích thước mẫu, p là
số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy. Do đó, trong mô hình hồi quy của luận
án có 4 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 50 + 8 * 4 = 82.
Dựa trên phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu được xác
định. Với 25 biến quan sát đo lường cho biến phụ thuộc (thành quả hoạt động) thì
kích cỡ mẫu tối thiểu phục vụ cho phân tích là 125 mẫu nghiên cứu. Trong luận
án này với 65 biến quan sát cho tất cả các câu hỏi do đối mẫu tối thiểu sẽ là 325.
Các bước thực hiện khảo sát
Đối với dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận phân tích tổng
hợp và so sánh: Đầu tiên nghiên cứu đã tiến hành phân tích Báo cáo thương mại
điện tử; các luận án, các bài báo. Sau đó tổng hợp lại để xác lập mối liên hệ giữa
81
các thông tin phân tích về AIS, vai trò của AIS các yếu tố cấu thành sự phù hợp
AIS sau đó so sánh các vấn đề này để phục vụ cho nghiên cứu và phát triển lý luận
về các yếu tố phản ánh sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp
HTTTK đến thành quả trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Mục tiêu của luận án trong việc xây dựng một phiếu khảo sát phải phù hợp
với mục đích nghiên cứu, và đảm bảo để cho người trả lời có thể đưa ra các phương
án để trả lời một cách chính xác và thuận tiện, thời gian trả lời dưới 10 phút. Phiếu
khảo sát sơ bộ (Phụ lục 1) được thiết kế theo quy trình như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Để đảm bảo tất cả các câu hỏi được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu và giúp trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Mục tiêu nghiên
cứu là xác định các yếu tố cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của
sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam.
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Ở bước này căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu là hướng đến đối tượng là
các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, do đó nghiên cứu xác định đối
tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp, những người phụ trách tài chính và kế
toán trong các doanh nghiệp này. Mẫu khảo sát dự kiến mong đợi là khoảng 500
phiếu .
Bước 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu
Có 2 cách thức chính để thu thập dữ liệu bằng phiếu khảo sát: trực tiếp và
gián tiếp.
Trực tiếp: Gặp những người sẽ trả lời khảo sát và và thực hiện việc khảo sát
tại chỗ. Cách làm này tuy có mất thời gian và công sức, tuy nhiên nguồn dữ liệu
thu được nhiều hơn và có độ tin cậy cao, hiệu quả.
82
Gián tiếp: Gửi bảng hỏi bản giấy, bản điện tử tới những người sẽ trả lời khảo
sát bằng thư hoặc qua email, Zalo. Với cách này, không phải mất thời gian để đi
khảo sát trực tiếp, tuy nhiên tỉ lệ trả lời thường không cao và có thể thiếu độ tin
cậy do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.
Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi
Căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu để nghiên cứu xác định các câu hỏi cần
thiết và phù hợp trong bảng hỏi. Những câu hỏi cần thiết để xác định các yếu tố
cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành
quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong phiếu khảo sát
Sau khi đã xác định được các câu hỏi ở bước 4, nghiên cứu tiến hành sắp xếp
các câu hỏi theo thứ tự phù hợp. Về cấu trúc của phiếu khảo sát nghiên cứu này
tuân theo các nguyên tắc cơ bản do Dillman (1978) đề xuất trong việc sắp xếp thứ
tự của bảng câu hỏi. Câu trúc phiếu gồm có 3 phần: Phần 1/3 đánh giá sự phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán bao gồm có: Công nghệ thông tin được sử dụng
thang đo định danh để đánh giá. Việc sử dụng thang đo định danh để đánh giá
mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN hiện nay như thế nào như việc xác
định các công nghệ hiện đang được sử dụng, các ứng dụng công nghệ thông tin
đang được triển khai và đặc điểm phần mềm kế toán hiện tại của các doanh nghiệp
(Hussin, 1998; Ismail và King, 2005; Louadi, 1998; Raymond, 1990; Raymond
và cộng sự, 2011; Raymond và Paré, 1992; Raymond và cộng sự, 1995). Hệ thống
thông tin kế toán sử dụng thang đo likert 5 điểm để đánh giá tầm quan trọng của
các yêu cầu về thông tin đánh giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh
nghiệp (Ashif và cộng sự, 2013; Chenhall và Morris, 1986; Gul, 1991; Ismail và
King, 2005, 2007). Phần 2/3 đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp sử
dụng thang đo likert 7 điểm để đánh giá (Campbell, 1977; Dess và Robinson Jr,
1984; Gruber và cộng sự, 2010; Khandwalla, 1977; March và Sutton, 1997;
Medori và Steeple, 2000; Richard và cộng sự, 2009; Song và cộng sự, 2005;
Venkatraman và Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2012, 2016). Phần 3/3 thông
tin cá nhân và doanh nghiệp sử dụng thang đo định danh cho các item về chức vụ,
83
kinh nghiệm, trình độ, tính cách, loại hình doanh nghiệp, quy mô (Dang và cộng
sự, 2018; Frank và Goyal, 2003; Ismail và King, 2005; Papadogonas, 2007;
Takata, 2016; Vijayakumar và Tamizhselvan, 2010). Thang đo likert 5 điểm dùng
để đánh giá hiểu biết chủ sở hữu/quản lý (Budiarto và cộng sự, 2018; P. Cragg và
cộng sự, 2002; DeLone, 1988; Ismail và King, 2005, 2007; Thong, 1999; C. Yap
và cộng sự, 1992). Sau khi xây dựng xong phiếu khảo sát sơ bộ, nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn cách chuyên gia để được góp ý.
Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia
Nhằm hoàn thiện phiếu khảo sát để đi đến khảo sát chính thức. Nghiên cứu
đã tiến hành phỏng vấn thử nhằm phát hiện ra các vấn đề sai sót cần điều chỉnh
cho phiếu khảo sát. Cách tiếp cận bằng cách phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia
và cách tiếp cận dữ liệu bằng phiếu khảo sát. Đối với cách tiếp cận bằng phỏng
vấn nghiên cứu đã lựa chọn các chuyên gia để tiến hành phỏng vấn dựa trên các
tiêu chí như: Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, và
vận hành CNTT đang là giám đốc, phó giám đốc điều hành, kế toán trưởng trong
các doanh nghiệp sản xuất. Cách thức tiến hành phỏng vấn được thực hiện như
sau: Trước khi phỏng vấn, gọi điện xin lịch hẹn để phỏng vấn, xin thời gian và địa
điểm để gặp và phỏng vấn, trao đổi sơ sộ cách phỏng vấn, gửi nội dung phiếu khảo
sát bằng email trước. Trong khi phỏng vấn, xin ghi âm cuộc phỏng vấn, ghi lại
nội dung cuộc phỏng vấn, đưa ra các gợi ý để hỏi người trả lời phỏng vấn về quan
điểm của họ, góp ý của họ cho phiếu khảo sát. Mỗi cuộc phỏng vấn góp ý kéo dài
khoảng từ 45-90 phút. Sau khi phỏng vấn, tiến hành tổng hợp lại các góp ý của
các chuyên gia để chỉnh sửa phiếu khảo sát. Cụ thể trong luận án này thực hiện
lấy ý kiến góp ý lần 1 của chuyên gia bao gồm 4 người là các giám đốc điều hành
và kế toán trưởng của các doanh nghiệp về nội dung của bảng hỏi. Danh sách
thông tin các chuyên gia phỏng vấn lần 1 được trình bày tại (Phụ lục 2). Sau khi
hiệu chỉnh các góp ý lần 1. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện phỏng vấn góp ý bảng
hỏi lần 2 với 5 chuyên gia khác gồm có giám đốc điều hành và tài chính, các kế
toán trưởng của các doanh nghiệp. Danh sách thông tin các chuyên gia phỏng vấn
lần 2 (Phụ lục 3).
84
Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi
Sau khi phỏng vấn xong ở bước 6, nghiên cứu đã tiến hành điều chỉnh những
thông tin cần thiết nhằm khắc phục các lỗi, thuật ngữ qua các góp ý của các chuyên
gia. Sau đó hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức (Phụ lục 4) để tiến hành khảo sát
thử nghiệm và khảo sát chính thức.
Khảo sát thử nghiệm
Tiến hành khảo sát thử nghiệm với mẫu là 40 DNVVN, cách tiếp cận để khảo
sát, gọi điện trước và gửi phiếu khảo sát bằng file trước bằng mail hoặc zalo cho
người được lời để xem trước nội dung sau đó xin lịch hẹn đến nhận lại có những
doanh nghiệp họ tự in phiếu ra và trả lại, một số doanh nghiệp phiếu khảo sát được
gửi lại bằng bản giấy để họ trả lời. Kết quả khảo sát thử nghiệm cho kết quả đồng
thuận, không có trường hợp vướng mắc. Sau đó nghiên cứu tiếp tục khảo sát chính
thức trên diện rộng.
Khảo sát chính thức
Cách tiếp cận để khảo sát chính thức cũng giống khảo sát thử nghiệm, một
số mẫu được khảo sát trực tiếp và thu hồi thông qua các hội thảo, tập huấn chuyên
môn về kế toán và thuế, một số mẫu đã người trả lời đã gửi bằng đường bưu điện.
Với 634 phiếu khảo sát được gửi đi để khảo sát diện rộng. Kết quả khảo sát thu
hồi được 578 phiếu, trong đó có 39 phiếu không trả lời đầy đủ nội dung do đó
nên bị loại, còn lại 539 phiếu. Về thông tin của những người tham gia trả lời phiếu
khảo sát gồm có chức vụ trong doanh nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm
làm việc của họ.
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu khảo sát sau khi được thu thập đã được nghiên cứu tổng hợp thành
file giấy và nhập liệu vào file excel các phiếu khảo sát hợp lệ. Sau đó tiến hành
kiểm tra đối chiếu lại các thông tin trên phiếu giấy và file excel nhập liệu. Tiếp
theo tiến hành mã hóa các biến trong mô hình nghiên cứu để phân tích. Để phục
cho việc phân tích dữ liệu của luận án, phần mềm SPSS 26.0 đã được sử dụng để
hỗ trợ. Dữ liệu từ excel được nhập liệu vào phần mềm SPSS. Tiến hành làm sạch
85
dữ liệu để phát hiện các lỗi do trả lời hoặc do nhập liêu trên SPSS và excel. Sau
đó nghiên cứu thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha để loại bỏ các item không phù hợp. Kiểm định sự khác biệt trị trung bình
bằng ONE-WAY ANOVA và phân tích hồi quy để đánh giá tác động của AIS đến
thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứ các kết quả phân
tích dữ liệu từ phần mềm SPSS, nghiên cứu tiến hành viết báo cáo kết quả nghiên
cứu và thảo luận các kết quả từ đó tiến hành đề xuất các khuyến nghị.
Kết luận chương 2
Chương 2 luận án giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu, xác lập câu
hỏi nghiên cứu chính, xác lập khung lý thuyết của nghiên cứu, xác định các loại
dữ liệu cần có cho nghiên cứu, xác định nguồn dữ liệu (sơ cấp hay thứ cấp), cách
thu thập dữ liệu. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Sau đó, luận
án mô tả và giải thích về đo lường các biến nghiên cứu, với các biến độc lập bao
gồm: Cấp độ thiết lập CNTT, hiểu biết chủ sở hữu/người quản lý, và quy mô
doanh nghiệp. Biến trung gian là sự phù hợp của AIS, biến phụ thuộc thành quả
của DN. Kế tiếp nghiên cứu trình bày về phương pháp thu thập dự liệu và Phương
pháp phân tích dữ liệu.
86
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin
3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Trong rất nhiều nghiên cứu, thuật ngữ kinh doanh nhỏ hay doanh nghiệp
nhỏ có thể được sử dụng thay thế nhau. Một số nghiên cứu cho rằng, quy mô của
doanh nghiệp đại diện bởi số lượng nhân viên. Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và
nhỏ được căn cứ vào Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp vừa như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu
của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu
nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của
năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
87
năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Bảng 3.1 Phân loại DNVVN theo Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Quy mô Khu vực
Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
Số lao động
Tổng nguồn vốn
10 người trở xuống
Trên 3 đến 20 tỷ
từ trên 100 người đến 200 người
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
từ trên 10 người đến 100 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
II. Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
Trên 3 đến 20 tỷ
từ trên 100 người đến 200 người
từ trên 10 người đến 200 người
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
Trên 3 đến 50 tỷ
từ trên 50 người đến 100 người
từ trên 10 người đến 50 người
từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
Nguồn: Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018
Trong nghiên cứu về DNVVN, Trần Thế Nữ (2011) cho rằng doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn hay lao động.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tầm quan trọng ngày càng lớn do phạm vi hoạt động
của chúng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ước tính, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 90 % số lượng doanh nghiệp trên thế giới và đóng
góp khoảng 40-50 % GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60 % lực lượng lao động.
Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm
2019, khu vực DNVVN chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt
Nam. cụ thể, DNVVN chiếm trên 97% tổng số DN cả nước, đóng góp 50% GDP,
88
33% thu ngân sách nhà nước (NSNN), tạo ra 62% việc làm cho người lao động,
đóng góp 49% vào việc tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Đóng góp của DNVVN
vào tăng trưởng kinh tế của đất nước là khá ấn tượng là một trong những nhân tố
tích cực giúp cho nền kinh tế của nước ta duy trì tốc độ phát triển cao trong những
năm vừa qua.
3.1.2 Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Việt Nam
Công nghệ thông tin ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp (DN) tác động hữu hiệu đến quá
trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất - kinh doanh, giúp DN phát triển
nhanh và bền vững (Anh Tùng, 2016). Theo phân tích của đề án “Hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua
thuê dịch vụ công nghệ thông tin Giai đoạn 2016-2020” của Cục tin học hóa Bộ
Thông tin và Truyền thông cho rằng nhận thức được tầm quan trọng của CNTT
đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa như
hiện nay, các doanh nghiệp đã từng bước đã có những bước đi tích cực trong việc
ứng dụng CNTT vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhiều doanh
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư và ứng dụng thành công các hệ thống thông tin quản
lý, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; đồng thời đã nắm bắt được sức mạnh
của Internet và xu thế phát triển của thương mại điện tử để quảng bá thương hiệu
và sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế tình hình ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp
vẫn còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng tổng thể trên quy mô lớn, chiến lược và chưa có hiệu
ứng lan tỏa cao.
Về đầu tư cho phần cứng: Theo báo cáo khảo sát năm 2019 của Hiệp Hội
thương mại điện tử Việt Nam giai đoạn từ Năm 2014 đến 2019 thì 100% doanh
nghiệp có trang bị máy tính để bàn và máy tính xách tay. bên cạnh đó thì có 61%
cho biết có trang bị các thiết bị di động, bao gồm điện thoại thông minh và máy
tính bảng (VECOM, 2019).
89
Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, điều này có thể
nhận ra qua các con số thống kê mỗi năm, trung bình DN chỉ đầu tư khoảng 0,15%
đến 0,3% tổng doanh thu của DN cho việc ứng dụng CNTT. 50% số DN sử dụng
các thiết bị lưu trữ dữ liệu như ổ cứng rời, đĩa từ… nhưng hầu hết chưa lưu trữ tập
trung, chủ yếu lưu trữ tại các máy trạm của từng cán bộ, nhân viên (Gia Minh,
2015). Chi phí cho hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp thì phần cứng
vẫn chiếm tỷ trọng đầu tư cao nhất (42%) (VECITA, 2015).
Sử dụng các phần mềm quản lý: Kế toán tài chính vẫn là nhóm phần mềm
được sử dụng nhiều nhất trong số các doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát này,
theo đó có 89% doanh nghiệp cho biết có dùng các phần mềm kế toán tài chính
để hỗ trợ hoạt động của công ty, tỷ lệ này cũng không có nhiều thay đổi so với
các năm trước đó. Tiếp theo là phần mềm quản lý nhân sự với 59% doanh nghiệp
tham gia khảo sát cho biết có sử dụng. Không có nhiều thay đổi đối với việc triển
khai nhóm các phần mềm chuyên sâu như phần mềm quản lý khách hàng (CRM),
quản lý chuỗi cung ứng (SCM) và quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Đa số
doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng các phần mềm này.
Biểu đồ 3.1 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý trong doanh nghiệp qua các năm
Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương); Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam, 2020
90
Qua biểu đồ trên cho ta thấy phần lớn các DN sử dụng phần mềm kế toán
tài chính là chủ yếu cho thấy rằng vai trò của công tác quản lý tài chính kế toán
trong các doanh nghiệp là thực sự cần thiết, điều đó nói lên rằng cần phải phát
triển mạnh mẽ hơn nữa một hệ thống thông tin kế toán tốt đề phục vụ cho công
tác quản lý doanh nghiệp.
Biểu đồ 3.2 Tình hình sử dụng phần mềm quản lý theo quy mô doanh nghiệp
Nguồn: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương); Báo
cáo Thương mại điện tử Việt Nam, 2020
Theo VECOM (2020) Đứng về quy mô doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
lớn sử dụng các phần mềm quản lý nhiều hơn so với nhóm doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đối với các doanh nghiệp lớn khi vận hành một hệ thống cồng kềnh hơn luôn
cần sự hỗ trợ mạnh từ công nghệ, thông qua các hệ thống phần mềm quản lý nhân
sự, SCM, CRM hay ERP. Cụ thể trong năm 2019, 99% các doanh nghiệp lớn sử
dụng phần mềm kế toán tài chính, trong khi đó tỷ lệ này với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là 88%. Ở các phần mềm khác, sự chênh lệch giữa nhóm doanh nghiệp lớn
và doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cao hơn nhiều, đặc biệt với các phần mềm như
ERP thì doanh nghiệp lớn đã sử dụng tới 40% trong khi đó các doanh nghiệp vừa
và nhỏ mới chỉ có khoảng 14%.
3.2 Thông tin về mẫu và thống kê mô tả
3.2.1 Các thông tin về đặc điểm đối tượng trả lời khảo sát
91
Qua bảng 3.2 kết quả khảo sát thu hồi được 578 phiếu, trong đó có 39 phiếu
không trả lời đầy đủ nội dung do đó nên bị loại, còn lại 539 phiếu. Về thông tin
của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm có chức vụ trong doanh
nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của họ. Kết quả tại Bảng 2.1
cho thấy, những người tham gia trả lời phiếu khảo sát có chức vụ là giám đốc
điều hành với 48,8%, phụ trách tài chính 2,2% và phụ trách kế toán là 49%. Về
trình độ học vấn chủ yếu đều là đại học với tỷ lệ chiếm 74,6% và tiếp theo là cao
đẳng 21,5%, sau đại học chiếm tỷ lệ 1,7% và khác 2,2%. Về kinh nghiệm của
những người trả lời khảo sát cho thầy từ 5-10 năm kinh nghiệm chiếm 44,3% và
trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 26,9% và 2-5 năm kinh nghiệm chiếm 27,8%.
Bảng 3.2. Thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát
Trình
Số
Chức vụ
Số
Số
Kinh
STT
Tỷ lệ
độ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
trong DN
lượng
lượng
nghiệm
học vấn
lượng
Sau
đại
Giám đốc điều hành 263
48.8%
học
9
1.7%
> 2 năm
5
0.9%
1
Phụ trách tài chính
12
2.2%
Đại học
402
74.6%
2-5năm
150
27.8%
2
Phụ trách kế toán
264
49.0% Cao đẳng 116
21.5%
5-10 năm 239
44.3%
3
Khác
12
2.2%
>10 năm
145
26.9%
4
Tổng số
100%
100%
539
539
100%
539 Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
3.2.2 Các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Đối tượng khảo sát trong luận án này được xác định theo tiêu thức của Nghị
định số 39/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về phân loại doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Nghiên cứu đã thu thập được 578 phiếu khảo sát tại các tỉnh thành bao
gồm Đồng Nai, Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đăk Nông và Quảng Trị, trong đó chỉ
có 539 phiếu khảo sát đạt yêu cầu để đưa vào phân tích dữ liệu. Đối tượng trong
nghiên cứu này là các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, được phân tích
gồm đặc điểm về loại hình hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
92
Loại hình hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
STT Loại hình hoạt động của doanh nghiệp Số lượng
Tỷ lệ
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
1.11%
6
1
Công nghiệp
36.92%
199
2
Xây lắp
0.93%
5
3
Nguyên vật liệu
34.14%
184
4
Dệt may
6.86%
37
5
Công nghiệp hóa chất
9.46%
51
6
Máy móc thiết bị
7.79%
42
7
Khác
2.78%
15
8
Tổng
100%
539
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kết quả thống kê bảng 3.3 về loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong mẫu khảo sát cho thấy là đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp chiếm đến 36.92%, và các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu chiếm 34.14%. Còn lại là các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực khác. Kết quả được biểu thi qua biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3 Thống kê loại hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
250
200
150
100
50
0
Xây lắp Nguyên vật
Dệt may
Khác
liệu
Công nghiệp
Máy móc thiết bị
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Công nghiệp hóa chất
4
1
2
3
5
6
7
8
Loại hình hoạt động của doanh nghiệp
93
Quy mô lao động của doanh nghiệp
Bảng 3.4 Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát
STT Quy mô lao động của doanh nghiệp
Số lượng Tỷ lệ
1
< 10 người
0
0.00%
2
10 – 50 người
181
33.58%
3
50 – 100 người
68
12.62%
4
100 – 200 người
280
51.95%
5
>200 người
10
1.86%
Tổng
539
100%
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
Qua bảng 3.4 cho thấy kết quả thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp
được khảo sát tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô lao động trên 10 người
trở lên. Trong đó quy mô từ 100 đến 200 lao động là chủ yếu chiếm 51.95%. Do
cách lấy mẫu của nghiên cứu được lấy theo cách lấy mẫu thuận tiện và có chủ
đích, nghiên cứu hướng đến các doanh nghiệp có quy mô lao động là các doanh
nghiệp có quy mô vừa để việc đánh giá trả lời về nội dung phiếu khảo sát về các
thông tin họ cung cấp có tính chuẩn hóa cao hơn cho nghiên cứu.
300
250
200
150
g n ộ đ o a
100
l
50
g n ợ ư
l
0
ố S
< 10 người
10 – 50 người
50 – 100 người
>200 người
100 – 200 người
Biểu đồ 3.4. Thống kê quy mô lao động của doanh nghiệp khảo sát
94
Quy mô vốn của doanh nghiệp
STT Quy mô vốn của doanh nghiệp (đồng)
Số lượng
Tỷ lệ
1
< 10 tỷ
1
0.19%
2
10 – 20 tỷ
109
20.22%
3
20 – 50 tỷ
128
23.75%
4
50 - 100 tỷ
293
54.36%
5
>100 tỷ
8
1.48%
Tổng
539
100%
Bảng 3.5 Thống kê quy mô vốn của doanh nghiệp khảo sát
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kết quả thống kê qua bảng 3.5 cho thấy quy mô vốn của các doanh nghiệp
tham gia trả lời khảo sát nằm trong khoảng từ 10 tỷ đến 100 tỷ. Cụ thể các doanh
nghiệp có quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ chiếm đa số với 54,36% là do cách lấy mẫu
thuận tiện và có chủ đích, nghiên cứu hướng đến các doanh nghiệp có quy mô vừa
nhiều hơn, vì những doanh nghiệp có quy mô vốn càng cao thì có thể bộ máy hoạt
động của họ có tính quy mô và logic hơn, do đó việc đánh giá trả lời về nội dung
phiếu khảo sát qua các thông tin họ cung cấp có tính chuẩn hóa cao hơn cho nghiên
cứu.
3.2.3 Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
• Tình trạng các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp
Bảng 3.6 Thống kê các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp
khảo sát
Số
Số
lượng
Các công nghệ hiện đang được sử dụng
lượng
STT
Tỷ lệ
DN
Tỷ lệ
tại doanh nghiệp
DN áp
không
dụng
áp dụng
1
Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…)
539
100%
0
0%
95
Hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối
các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail
2
nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu.
539
100%
0
0%
Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý
hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế
3
hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất)
521
97.77%
13
2.23%
Sử dụng máy vi tính và phần mềm điều
4
khiển quá trình sản xuất
504
93.51%
35
6.49%
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kết quả thống kê bảng 3.6 cho thấy tình trạng các công nghệ hiện đang sử
dụng tại các doanh nghiệp hiện nay là khá cao. Cụ thể, đối với các phần mềm văn
phòng (Word, Excel…) và hệ thống mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy
tính trong doanh nghiệp như e-mail nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu có 100%
doanh nghiệp đang sử dụng. Việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất
(quản lý hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản
xuất) cũng khá phổ biến có đến 526 DN sử dụng chiếm 97.77% chỉ có 13 DN
chưa sử dụng các loại phần mềm này. Tương tự sử dụng máy vi tính và phần mềm
điều khiển quá trình sản xuất có 504 DN hiện đang sử dụng chiếm 93.51%, chỉ có
6.49% còn lại là chưa sử dụng có thể là do đặc điểm sản xuất hoặc chưa đủ tiềm
lực về tài chính và nhân lực vận hành. Từ kết quả thống kê trên cho thấy, tình
trạng các công nghệ hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực
sản xuất là khá phổ biến, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng
hơn trong việc đầu tư sử dụng các công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Tình trạng các ứng dụng CNTT hiện được triển khai trong doanh
nghiệp
96
Bảng 3.7 Thống kê các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại doanh
nghiệp khảo sát
Số
Số
lượng
lượng
DN
Các ứng dụng CNTT hiện đang được triển khai tại
DN
STT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
không
doanh nghiệp
áp
áp
dụng
dụng
0
0%
1
Ứng dụng CNTT trong toàn bộ hoạt động kế toán
539
100%
0
0%
2
Ứng dụng CNTT trong quản lý nhân sự
539
100%
Ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch và phân tích tài
3
chính
466
86.46% 73
13.54%
4
Ứng dụng CNTT trong hoạt động marketing
106
19.67% 433
80.33%
5
Ứng dụng CNTT trong lập chiến lược kinh doanh
106
19.67% 433
80.33%
Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát
Kết quả thống kê bảng 3.7 cho thấy tình trạng các ứng dụng CNTT hiện đang
triển khai tại các doanh nghiệp cụ thể như sau: Đối với ứng dụng CNTT trong
toàn bộ hoạt động kế toán và trong quản lý nhân sự có 100% doanh nghiệp hiện
đang triển khai ứng dụng, điều này cho thầy rằng các DNVVN hiện tại đã chú
trọng đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kế toán và quản lý và kiểm soát
nhân sự của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc ứng dụng CNTT trong lập kế
hoạch và phân tích tài chính có đến 466 DN hiện đang triển khai áp dụng chiếm
86.46% chỉ có 73 DN chưa tiến hành triển khai áp dụng, điều này cho thấy các
DNVVN hiện cũng đã đang trong quá trình chú trọng đến việc ứng dụng CNTT
vào việc phân tích các chỉ số tài chính, kế hoạch tài chính để tăng cường khả năng
cung cấp thông tin. Riêng về triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động
marketing và chiến lược kinh doanh có đến 433 DN chưa triển khai chiếm đến
80.33%, điều này cho thấy có thể hiện tại đa số các DN giao phó cho việc hoạt
động truyền thông marketing cho một đơn vị khác bên ngoài, do đó phần lớn các
DN chưa chú trọng trong việc thiết lập CNTT cho hoạt động này. Từ kết quả thống
kê trên cho thấy, mức độ thiết lập ứng dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các
DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất trong mẫu nghiên cứu là khá tốt, điều
97
này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng hơn trong việc đầu tư sử dụng
các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng
Bảng 3.8 Thống kê đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử
dụng tại doanh nghiệp khảo sát
Số
lượng
Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử
Tỷ lệ
STT
dụng
DN áp
dụng
Phần mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng
507
1
94.06%
cấp
Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ
16
2
2.97%
nhà cung cấp bên ngoài
16
2.97%
Phần mềm kế toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng
3
0
0.%
Phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP)
4
Tổng cộng
539
100%
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Từ kết quả thống kê Bảng 3.8 cho thấy đối với phần mềm kế toán đóng gói
bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp có 507 doanh nghiệp hiện đang sử dụng
chiếm 94.06%, điều này cũng dễ hiểu vì hiện nay các phần mềm đóng gói bán sẵn
rất phổ biến và cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của các DNVVN, bên cạnh đó
giá thành khá rẻ. Do đó, việc đa số các doanh nghiệp đang áp dụng là hoàn toàn
phù hợp; Đối với phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ
nhà cung cấp bên ngoài chỉ có 16 DN hiện áp dụng, chiếm 2.97%. Đối với loại
phần mềm này thường rơi vào các doanh nghiệp sản xuất mang tính đặc thù, do
đó họ yêu cầu mức phù hợp cao hơn phần mềm đóng gói. Đối với phần mềm kế
toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng có 16 DN đang áp dụng chiếm
2.97%. Riêng đối với phần mềm tích hợp quản lý nguồn lực tổng hợp (ERP), kết
quả trong mẫu khảo sát cho thấy chưa có DN nào hiện đang sử dụng, điều này cho
thấy loại phần mềm này chưa được các DNVVN chú trọng và đang phổ biến ở
các DN có quy mô lớn. Từ kết quả thống kê trên cho thấy, mức độ thiết lập ứng
98
dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất
trong mẫu nghiên cứu là khá tốt, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú
trọng hơn trong việc đầu tư sử dụng các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3.3. Phân tích và kiểm định mô hình
3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Nghiên cứu đã thực hiện kiểm định chất lượng thang đo dựa trên việc đánh
giá độ tin cậy của thang đo và sử dụng hệ số Cronbach Alpha. Dựa trên các hệ số
Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến – tổng (Item-To-Total Correlation) giúp
loại ra những biến quan sát không phù hợp nhằm nâng cao hệ số tin cậy. Các tiêu
chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo: Loại các biến quan
sát có hệ số tương quan biến tổng < 0,3. Theo Nunnal & Burnstein (1994) cho
rằng các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và
sẽ loại ra khỏi mô hình, tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn
0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao). Như vậy, luận án
sử dụng hệ số đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng
0,6 và hệ số tương quan biến tổng Corrected Item-Total Correlation có giá trị lớn
hơn hoặc bằng 0,3 thì thang đo mới đủ độ tin cậy để thực hiện các bước phân tích
tiếp theo. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo chi tiết được trình bày tại (Phụ
lục 5) và kết quả cụ thể các yêu tố được trình bày tại Bảng 3.9 dưới đây. Với kết
quả chạy kiểm định độ tin cậy tính hệ số Cronbach’s Alpha từ phần mềm SPSS
26.0, các nhân tố đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình nghiên
cứu sau khi đã loại biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6, và hệ số tương
quan tổng biến ≥ 0,3. Do đó, các thang đo đo lường các biến nghiên cứu đều đảm
bảo độ tin cậy.
99
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Hệ số Cronbach's
Hệ số tương
Cronbach's
Biến nghiên Biến quan
Alpha của nhóm
quan tổng
Alpha nếu loại
cứu sát
biến
biến
biến
KNOWL1
.429
.782
Hiểu biết của
KNOWL2
.461
.775
chủ sở
KNOWL3
0.783
.743
.672
hữu/người
KNOWL4
.674
.704
(KNOWL)
KNOWL5
.548
.747
PROD_PERF1
.741
.899
PROD_PERF2
.858
.857
quản lý
0.908
PROD_PERF3
.836
.866
Hoạt động sản
xuất
PROD_PERF4
.744
.898
COST_PERF1
.646
.883
COST_PERF2
.853
.802
(PROD_PERF)
0.882
COST_PERF3
.766
.842
Chi phí hoạt
động
COST_PERF5
.726
.855
SALE_PERF1
.890
.875
SALE_PERF2
.848
.890
(COST_PERF)
0.922
SALE_PERF3
.808
.903
Hoạt động bán
hàng
SALE_PERF4
.742
.924
GROW_PERF1
(SALE_PERF)
GROW_PERF2
.751 .855
0.885
GROW_PERF3
.840 .831 Tăng trưởng (GROW_PERF)
GROW_PERF4
.829 .836
GROW_PERF5
.579 .891
.640 .882
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
100
3.3.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA
Để đảm bảo các biến đưa vào trong mô hình nghiên được đảm bảo độ tin cậy.
Do đó, trong phần này nghiên cứu đã tiến hành kiểm định sự khác biệt trung bình
giữa 2 tổng thể bằng cách phân tích One-Way ANOVA. Kết quả chi tiết kiểm định
One-Way ANOVA được trình bày tại (Phụ lục 6) và kết quả cụ thể phân tích các
yêu tố được trình bày dưới đây.
3.3.2.1 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho
biến các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT) và Sự phù
hợp của AIS (AISA_TOTALL)
Bảng 3.10: Thống kê mô tả
AISA_TOTALL
Mẫu
Gía trị
Độ lệch
Khoảng tin cậy 95% cho
Giá trị
Giá trị
Sai số
chuẩn
giá trị trung bình
nhỏ nhất
lớn nhất
chuẩn
trung
bình
Giới hạn
Giới hạn
dưới
trên
2
13
7.73
1.095
.304
7.07
8.39
6
9
3
22
8.53
1.221
.260
7.99
9.07
6
11
4
504
10.58
1.302
.058
10.46
10.69
8
15
Total
539
10.43
1.419
.061
10.31
10.55
6
15
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.10 Thống kê mô tả
cho thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của các công nghệ hiện đang được
sử dụng tại doanh nghiệp được thể hiện như sau: Số lượng các DN sử dụng đầy
đủ 04 công nghệ (1. Các phần mềm văn phòng (Word, Excel…); 2. Hệ thống mạng
nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail nội bộ,
ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); 3. Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý hàng
tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất) và 4. Sử
dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất) có 504 DN hiện
đang áp dụng và có giá trị trung bình 10.58. Tiếp theo còn lại có 22 DN chỉ áp
dụng từ công nghệ 1 đến công nghệ 3 không áp dụng công nghệ 4 trong quá trình
hoạt động, có giá trị trung bình là 8.53. Cuối cùng còn lại 13 DN chỉ áp dụng công
101
nghệ 1 và 2 trong quá trình hoạt động, có giá trị trung bình 7.73. Mối quan hệ
được thể hiện qua hình 3.1 Means Plots.
Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS.
Bảng 3.11: Bảng kiểm định phương sai đồng nhất Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
AISA_TOTALL Dựa trên giá trị trung bình
.287
2
536
.750
Dựa trên giá trị trung vị
.233
2
536
.792
Dựa trên giá trị trung vị và
.233
2
532.209
.792
với df đã điều chỉnh
Dựa trên giá trị trung bình đã
.260
2
536
.771
cắt
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.11 Test of Homogeneity
of Variances cho thấy, hệ số sig Levene Statistic =0.771 > 0.05, điều này đồng
nghĩa là phương sai giữa các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp
không khác nhau.
AISA_TOTALL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Giữa các nhóm
184.897
2
55.183
.000
Trong nhóm
897.972
92.449 1.675
Total
1082.869
536 538
Bảng 3.12: ANOVA
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
102
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.12 ANOVA cho thấy hệ
số sig kiểm định F ở bảng ANOVA < 0.05, do đó có thể kết luận rằng có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về sự phù hợp AIS và các công nghệ hiện đang được sử
dụng tại doanh nghiệp. Do đó, yếu tố này có thể sử dụng để dưa vào phân tích mô
hình hồi quy.
3.3.2.2 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho
biến các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp hiện
đang sử dụng (ITAPP) và Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)
AISA_TOTALL
Bảng 3.13: Thống kê mô tả
Khoảng tin cậy 95%
N
Giá
trị
Độ
lệch
Sai
số
Giá
trị
Giá trị
cho giá trị trung bình
trung bình
chuẩn
chuẩn
nhỏ
lớn
nhất
nhất
Giới hạn
Giới
hạn
dưới
trên
10.51
11.45
6
15
73
10.98
2.012
2
.235
10.20
10.50
6
15
355
10.35
1.422
3
.075
9.64
11.22
8
12
10
10.43
1.105
4
.349
9
12
5
.062
101
10.28
.619
10.16
10.40
6
15
.061
Total
539
10.43
1.419
10.31
10.55
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.13 Thống kê mô tả cho
thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của các ứng dụng công nghệ thông tin
được triển khai trong doanh nghiệp có giá trị trung bình từ 10.28 đến 10.98, mối
quan hệ được thể hiện qua hình 3.2 Means Plots.
103
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai tại doanh nghiệp và sự phù hợp của AIS.
3.3.2.3 Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA cho
biến Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng (ACSOFT) và
Sự phù hợp của AIS (AISA_TOTALL)
AISA_TOTALL
Khoảng tin cậy
Giá trị
Giá trị lớn nhất
N
Giá trị
Độ
Sai số
95% cho giá trị
nhỏ nhất
trung
lệch
chuẩn
trung bình
bình
chuẩn
Giới hạn
Giới hạn
trên
dưới
10.33
10.58
2
507
10.46
1.423
.063
6
15
9.24
10.78
3
16
10.01
1.449
.362
6
12
9.29
10.48
4
16
9.89
1.114
.279
8
12
10.31
10.55
Total
539
10.43
1.419
.061
6
15
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Bảng 3.14: Thống kê mô tả
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.14 Thống kê mô tả cho
thấy, cột Mean thể hiện giá trị trung bình của Đặc điểm phần mềm kế toán doanh
nghiệp hiện đang sử dụng được thể hiện như sau: Số lượng các DN sử dụng Phần
104
mềm kế toán đóng gói bán sẵn và không thể thay đổi, nâng cấp có 507 DN hiện
đang áp dụng và có giá trị trung bình 10.46. Tiếp theo còn lại có 16 DN áp dụng
Phần mềm dành riêng cho kế toán của doanh nghiệp đặt hàng từ nhà cung cấp bên
ngoài, có giá trị trung bình là 10.01. Cuối cùng còn lại 13 DN áp dụng Phần mềm
kế toán do doanh nghiệp tự thiết kế và ứng dụng, có giá trị trung bình 9.89. Kết
quả được thể hiện qua hình 3.3 Means Plots.
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng và sự phù hợp của AIS.
Levene
Statistic
df1
df2
Sig.
.398
536
.672
2
AISA_TOTALL Dựa trên giá trị trung bình
.379
536
.684
2
Dựa trên giá trị trung vị
.379
531.981
.684
2
Dựa trên giá trị trung vị và
với df đã điều chỉnh
2
Dựa trên giá trị trung bình đã
.415
536
.661
cắt
Bảng 3.15: Bảng kiểm định phương sai đồng nhất Test of Homogeneity of Variances
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.15 Test of Homogeneity
of Variances cho thấy, hệ số sig Levene Statistic =0.661 > 0.05, điều này đồng
105
nghĩa là phương sai giữa các Đặc điểm phần mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang
sử dụng bằng nhau.
AISA_TOTALL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.797
2
1.944
.144
Giữa các nhóm
1075.072
Trong nhóm
3.899 2.006
Total
1082.869
536 538
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Bảng 3.16: ANOVA
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA của Bảng 3.16 ANOVA cho thấy hệ
số sig kiểm định F ở bảng ANOVA = 0.144 > 0.05, do đó có thể kết luận rằng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phù hợp AIS và Đặc điểm phần
mềm kế toán doanh nghiệp hiện đang sử dụng. Do đó, yếu tố này sẽ không được
sử dụng để dưa vào phân tích mô hình hồi quy.
3.3.3 Xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
Trong nghiên các cứu của Ismail và King (2005) và Ismail và King (2007)
cho rằng để xác định sự phù hợp AIS bằng cách lấy thang đo ở phía bên trái là sự
đo lường nhận thức của người trả lời đối với tầm quan trọng của 19 đặc điểm của
thông tin kế toán. Nhân với từng thang đo ở phía bên phải là sự đo lường mức độ
mà các hệ thống dựa trên máy tính của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này luận
án tiếp tục vận dụng cách xác định sự phù hợp của các nghiên cứu nêu trên, cụ thể
sự phù hợp của AIS trong nghiên cứu này được hiểu là yêu cầu của thông tin kế
toán và khả năng đáp ứng hiện tại các thông tin này. được đánh giá bằng việc lấy
thang đo bên trái là nhận thức cá nhân của người trả lời về tầm quan trọng của các
yêu cầu về thông tin (EVAL1 đến EVAL14) nhân với thang đo bên phải là sự đánh
giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp (từ PERCEP1 đến
PERCEP14) tạo thành 14 sự phù hợp từ AISA1 đến AISA14. Sau đó lấy giá trị
trung bình của các giá trị từ AISA1 đến AISA14 thành cột sự phù hợp của hệ
thống thông tin kế toán AISA TOTALL. Kết quả chi tiết phần xác định sự phù
hợp được trình bày tại (Phụ lục 7).
106
3.3.4 Phân tích hồi quy mô hình
Mô hình sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán được viết như sau:
Y = B1*X1 + B2*X2 + B3*X3
Trong đó:
Y là sự phù hợp hệ thống thông tin kế toán (AISA_TOTALL)
X1 Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp (SORT)
X2 Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý (KNOWL)
X3 Quy mô về vốn của doanh nghiệp (CAPITAL)
Sau khi tiến hành kiểm định mức độ tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định
One-Way ANOVA. Nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính
để xem xét và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS (Phụ lục
8), kết quả của mô hình hồi quy được thể hiện như sau:
Mode
R
R Square Adjusted R
Standard
Durbin-
Square
error of the
Watson
l
Estimate
.702a
.493
.490
1.01327
1.011
1
Bảng 3.17: Model Summaryb
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua kết quả của bảng 3.17 cho thấy hệ số R2 của mô hình là 0,493, cho thấy
biến độc lập đưa vào chạy hồi quy gồm có Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản
lý và các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp có khả năng giải
thích 49,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc là sự phù hợp của hệ thống thông tin
kế toán. Mức độ phù hợp của mô hình là khá tốt. Hệ số Durbin – Watson = 1.011,
nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra (Field, 2009).
107
Bảng 3.18: Coefficientsa
Model
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Thống kê cộng gộp
Sai số
B
Sai số chuẩn
Beta
t
Sig.
chuẩn
B
(Constant)
-.603
.586
-1.030 .304
KNOWL
1.445
.105
.519
13.775 .000
.668
1.497
1
CAPITAL
.144
.064
.090
2.263
.024
.594
1.683
SORT
1.497
.132
.380
11.307 .000
.840
1.190
a. Dependent Variable: AISA_TOTALL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Bảng 3.19: ANOVAa
Model
Sum
of
df
F
Sig.
Mean
Squares
Square
Regression 533.579
3
177.860
173.232
.000b
1
Residual
549.290
535
1.027
Total
1082.869
538
a. Dependent Variable: AISA_TOTALL
b. Predictors: (Constant), SORT, KNOWL, CAPITAL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua kết quả thống kê bảng 3.18 phương trình hồi quy được viết như sau:
AISA_TOTALL = 1,445*KNOWL + 0,144* CAPITAL + 1,497* SORT – 0.603
Kết quả bảng 3.18 cho thấy các biến KNOWL; SORT; CAPITAL có sig. <
0,05 nên 3 biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc. Đồng
thời hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến độc
lập đưa vào phân tích hồi quy đều có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa
vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh
nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc AISA_TOTALL là:
KNOWL (0.519) > SORT (0.380) > CAPITAL (0.090). Tương ứng với:
108
• Biến Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tác động mạnh nhất đến sự
phù hợp của AIS. Khi Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tăng lên 1 điểm thì
sự phù hợp của AIS sẽ tăng lên hơn 0,5 điểm. Điều này cho thấy, mức độ hiểu biết
của chủ sở hữu/ người quản lý trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu hiểu biết
càng cao thì sự phù hợp của AIS sẽ càng lớn.
• Biến Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp tác động
mạnh thứ hai. Khi mức độ áp dụng công nghệ được sử dụng tại doanh nghiệp tăng
lên 1 điểm thì sự phù hợp của AIS sẽ tăng lên hơn 0,38 điểm. Điều này ngụ ý rằng
việc các DN hiện nay có mức độ ứng dụng những công nghệ càng cao thì sẽ đạt
được sự phù hợp tốt hơn.
• Biến Quy mô về vốn của doanh nghiệp có tác động yếu nhất trong ba yếu
tố. Khi mức Quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên 1 điểm thì sự phù hợp của
AIS sẽ tăng lên hơn 0,090 điểm. Điều này cũng dễ hiểu vì thực tế quy mô về vốn
nhỏ thì họ sẽ vận hành theo cách quy mô nhỏ. Quy mô vốn của doanh nghiệp lớn
thì họ có thể vận hành theo cách vốn lớn.
Bảng 3.20: Residuals Statisticsa
Giá
trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn nhất Mean
Độ lệch chuẩn Mẫu
5.86
Predicted Value
12.18
10.43
.996
539
-3.313
Residual
2.895
.000
1.010
539
Std. Predicted Value
-4.586
1.757
.000
1.000
539
Std. Residual
-3.269
2.857
.000
.997
539
a. Dependent Variable: AISA_TOTALL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua bảng 3.20 Residuals Statistics cho thấy phần dư của mô hình chạy từ -
3.313 đến 2.895, Trong khi đó giá trị trung bình của yếu tố sự phù hợp
AISA_TOTALL là 10,43, do đó phần dư của mô hình chỉ chiếm khoảng một phần
ba so với giá trị trung bình. Vì thế có thể nói rằng phần dư vẫn đảm bảo phân phối
chuẩn.
109
Hình 3.4: Biểu đồ Histogram.
Qua hình 3.4 biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình Mean gần bằng
0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, đường cong phân phối có dạng hình chuông ta có thể
khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn
Hình 3.5: Biểu đồ Normal P-P Plot.
Qua hình 3.6 biểu đồ Normal P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của
phần dư tập trung thành 1 đường chéo, hay nói cách khác đường residual chạy
xung quanh đường kỳ vọng của mô hình, nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.
Như vậy, phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
110
Sau khi đã có được mô hình hồi quy tuyến tính của các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phù hợp của AIS. Nghiên cứu tiếp tục tiến hành kiểm định mô hình hồi
quy tuyến tính để đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động
của các DNVVN (Phụ lục 9).
Mô hình đánh giá tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của
các DNVVN được viết như sau:
Y = B1*X1 + B2*X2 + B3*X3
Trong đó:
Y là Thành quả hoạt động của các DNVVN (PERF_TOTALL)
X1 Biến sự phù hợp AIS (AISA_TOTALL)
X2 Trình độ học vấn của các CEO/quản lý kế toán/tài chính (EDUC)
X3 Biến Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính
(CHAR)
Kết quả của mô hình hồi quy được thể hiện như sau:
Bảng 3.21: Model Summaryb
Standard
Adjusted R
error of the
Durbin-
Model R
R Square
Square
Estimate
Watson
1
.658a
.432
.429
.3581
1.116
a. Predictors: (Constant), AISA_TOTALL, CHAR, EDUC
b. Dependent Variable: PERF_TOTALL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua kết quả của bảng 3.21 cho thấy hệ số R2 của mô hình 0,432, cho thấy
biến độc lập đưa vào chạy hồi quy gồm có Sự phù hợp của AIS và biến quan sát
bao gồm tính cách kinh doanh và trình độ học vấn có khả năng giải thích 43,2%
sự thay đổi của biến phụ thuộc thành quả hoạt động. Mức độ phù hợp của mô hình
là khá tốt. Hệ số Durbin – Watson = 1.116, nên không có hiện tượng tự tương
quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
111
Bảng 3.22: Coefficientsa
Hệ số chưa chuẩn
Hệ số chuẩn
Thống kê cộng
hóa
hóa
gộp
Sai
số
Độ
lệch
Model
B
chuẩn
Beta
t
chuẩn
Tolerance VIF
1 (Constant)
3.134
.128
24.414
.000
CHAR
-.187
.024
-.257
-7.684
.000
.951
1.052
EDUC
.572
.032
.619
17.951
.000
.893
1.119
AISA_TOTALL
.032
.012
.095
2.727
.007
.884
1.132
a. Dependent Variable: PERF_TOTALL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Bảng 3.23: ANOVAa
Sum
of
Squares
Model
Mean Square F
Sig.
df
1
Regression 52.248
17.416
135.825
.000b
3
Residual
68.600
.128
535
Total
120.847
538
a. Dependent Variable: PERF_TOTALL
b. Predictors: (Constant), AISA_TOTALL, CHAR, EDUC
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua kết quả thống kê bảng 3.22 Phương trình hồi quy tuyến tính được viết như
sau:
PERF_TOTALL = 0,572*EDUC + 0,032* AISA_TOTALL - 0,187*CHAR +
3.134
Thành quả hoạt động = 0,572* Trình độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính.
+ 0,032* Sự phù hợp AIS.
- 0,187*Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế
toán/tài chính.
112
Kết quả bảng 3.22 cho thấy các biến AISA_TOTALL; EDUC; CAPITAL có
sig. < 0,05 nên 3 biến này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc. Đồng thời
hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra (Field, 2009). Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các
biến đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa
vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh
nhất tới yếu nhất của các biến độc lập và biến kiểm soát tới biến phụ thuộc
PERF_TOTALL là: EDUC (0.619) > CHAR (-0,257)> AISA_TOTALL (0.095)
Tương ứng với:
• Biến Trình độ học vấn của các CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động
mạnh nhất đến Thành quả hoạt động của các DNVVN. Khi trình độ học vấn của
các CEO/quản lý kế toán/tài chính tăng lên 1 điểm thì thành quả hoạt động của
các DNVVN sẽ tăng lên hơn 0,6 điểm. Điều này cho thấy, Trình độ học vấn của
các CEO/quản lý kế toán/tài chính trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu có trình
độ càng cao thì sẽ mang lại thành quả hoạt động sẽ càng lớn.
• Biến Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác
động thứ hai trong ba yếu tố. Khi tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế
toán/tài chính tăng lên 1 điểm thì thành quả hoạt động của các DNVVN sẽ tăng
lên hơn 0,25 điểm. Khi yếu tố Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế
toán/tài chính càng thận trọng thì sự tác động đến thành quả càng thấp và ngược
lại.
• Biến sự phù hợp AIS tác động mạnh thứ ba. Khi sự phù hợp AIS tăng lên 1
điểm thì thành quả hoạt động sẽ tăng lên hơn 0,1 điểm. Điều này ngụ ý rằng sự
phù hợp có tác động đến thành quả tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp, qua đó cho thấy
nếu các DN đạt được sự phù hợp AIS càng cao thì sẽ đạt được thành quả tốt hơn.
113
Bảng 3.24: Residuals Statisticsa
Giá trị nhỏ
Giá trị
Giá trị
Độ lệch
nhất
lớn nhất
trung bình
chuẩn
N
Predicted Value
3.183
5.568
4.605
.3116
539
Residual
-1.4270
1.8546
.0000
.3571
539
Std. Predicted Value -4.563
3.090
.000
1.000
539
Std. Residual
-3.985
5.179
.000
.997
539
a. Dependent Variable: PERF_TOTALL
(Nguồn: tổng hợp từ kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS)
Qua bảng 3.24 Residuals Statistics cho thấy phần dư của mô hình chạy từ -
1.427 đến 1.85, Trong khi đó giá trị trung bình của yếu tố sự phù hợp
PERF_TOTALL là 4,6, do đó phần dư của mô hình chỉ chiếm khoảng một phần
ba so với giá trị trung bình. Vì thế có thể nói rằng phần dư vẫn đảm bảo phân phối
chuẩn
Hình 3.6: Biểu đồ Histogram.
Qua hình 3.6 biểu đồ Histogram cho thấy giá trị trung bình Mean gần bằng
0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, đường cong phân phối có dạng hình chuông, ta có
thể khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn.
114
Hình 3.7: Biểu đồ Normal P-P Plot.
Qua hình 3.7 biểu đồ Normal P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của
phần dư tập trung thành 1 đường chéo, hay nói cách khác đường residual chạy
xung quanh đường kỳ vọng của mô hình, nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.
Như vậy, phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
3.4. Các phát hiện qua nghiên cứu và thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến sự phù hợp của hệ thống
thông tin kế toán tại các DNVVN của Việt Nam như sau:
• Yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý tác động mạnh nhất đến sự
phù hợp của AIS. Kết quả này cho thấy yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu/ người
quản lý về kế toán, AIS và công nghệ thông tin của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
là hết sức quan trọng, nếu hiểu biết của họ càng cao thì sự phù hợp của AIS sẽ
càng lớn.
• Các công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp tác động mạnh
thứ hai. Kết quả này cho thấy yếu tố mức độ áp dụng công nghệ được sử dụng tại
doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng cùng với yếu tố Hiểu biết của chủ
sở hững. Các DN có mức độ ứng dụng những công nghệ càng cao trong các hoạt
động kế toán, tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đạt được sự phù hợp
về AIS tốt hơn.
115
• Quy mô về vốn của doanh nghiệp có tác động yếu nhất trong ba yếu tố. Kết
quả này cũng dễ hiểu vì thực tế quy mô về vốn nhỏ thì họ sẽ vận hành theo cách
quy mô nhỏ. Quy mô vốn của doanh nghiệp lớn thì họ có thể vận hành theo cách
vốn lớn. Tuy nhiên, thực thế cho thấy thông thường những DN có uy mô vốn lớn
thì sẽ đạt được sự phù hợp về AIS tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu về tác động của nhân tố sự phù hợp của hệ thống thông
tin kế toán đến thành quả hoạt động tại các DNVVN của Việt Nam như sau:
• Qua kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đánh giá sự tác động của
biến độc lập sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán, các biến kiểm soát trình
độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính và tính cách kinh doanh của các
CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động đến thành quả hoạt động của các DNVVN
cho thấy :
• Biến Trình độ của các CEO/quản lý kế toán/tài chính tác động mạnh nhất
đến thành quả hoạt động của các DNVVN. Điều này cho thấy, trình độ học vấn
của các CEO/quản lý kế toán/tài chính trong các DN là cực kỳ quan trọng, nếu họ
có trình độ càng cao như được đào tạo sau đại học và đại học thì sẽ mang lại thành
quả hoạt động sẽ càng lớn. Cụ thể trong nghiên cứu này về trình độ học vấn chủ
yếu là đại học với tỷ lệ chiếm 74,6% trong mẫu nghiên cứu. Vì thế các DNVVN
có đội ngủ CEO và quản lý có trình độ cao sẽ là một lợi thế để mang lại thành quả
cho doanh nghiệp.
• Biến tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác
động thứ hai. Thực tế cho thấy rằng khi yếu tố Tính cách kinh doanh của các
CEO/quản lý kế toán/tài chính càng thận trọng và chắc chắn thì có thể sẽ không
có nhiều cơ hội để có thể gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, thị trường, khách
hàng, nhà cung cấp…vì thế có thể nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
DN và có sự tác động đến thành quả, đặc biệt là trường hợp của các DN có quy
mô vừa và nhỏ. Ngược lại, Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài
chính ưa mạo hiểm thì việc Họ quyết định gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất, thị
trường, khách hàng, nhà cung cấp sẽ mở ra nhiều cơ hội hơn…vì thế có thể nó sẽ
ảnh hưởng đến quá trình phát triển của DN làm cho DN phát triển nhanh hơn và
116
có thể mang lại thành quả tốt hơn. Qua kết quả của nghiên cứu cho thấy sự yếu tố
Tính cách kinh doanh của các CEO/quản lý kế toán/tài chính có tác động đến
thành quả hoạt động của các DN là hợp lý.
• Với kết quả phân tích Biến sự phù hợp AIS có tác động cùng chiều đến
thành quả hoạt động của các DNVVN. Tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp, điều này
cho thấy rằng để xem xét đánh giá thành quả hoạt động của các DN cần phải kết
hợp với một số yêu tố khác. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng nếu các doanh
nghiệp đạt được sự phù hợp AIS càng cao thì thành quả hoạt động đạt được sẽ
• Dựa trên các kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đánh giá sự ảnh
càng lớn.
hưởng của các biến độc lập Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tác động
đến thành quả hoạt động của các DNVVN. Với hệ số sig. < 0,05, mức ý nghĩa 5%,
vì thế nghiên cứu sẽ chấp nhận tất các giả thuyết H1đã đưa ra. Tóm lại, Yếu tố Sự
phù hợp của hệ thống thông tin kế toán tác động cùng chiều đến thành quả hoạt
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
117
Kết luận chương 3
Trong chương 3 nghiên cứu đã trình bày về kết quả nghiên cứu và những
thảo luận về kết quả nghiên cứu đạt được. Nội dung thứ nhất được trình bày là
phản ánh Hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các DN VVN Việt Nam theo Báo
cáo Thương mại điện tử Việt Nam. Nội dung thứ hai được trình bày là thống kê
mô tả dữ liệu, cụ thể làm rõ các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh
nghiệp; Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp. Nội dung thứ
ba, Phân tích và kiểm định mô hình, cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin
cậy của thang đo; Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY
ANOVA. Nội dung thứ tư là xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán.
Nội dung thứ năm là phân tích hồi quy mô hình tuyến tính để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và đánh giá sự tác động
của phù hợp của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Từ các phát hiện qua nghiên cứu tiến hành thảo luận kết quả.
Kết quả nghiên cứu cũng làm rõ những các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp
của AIS bao gồm 3 yếu tố cấp độ thiết lập CNTT, mức độ hiểu biết của chủ sở
hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp. Và sự phù hợp AIS cũng tác động
đáng kể đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
118
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG BỐI CẢNH ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM.
4.1 Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và nguyên tắc hoàn thiện
Thực trạng hiện nay cho thấy Việt Nam hiện hiện có hơn 800 nghìn doanh
nghiệp đang hoạt động, trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 98% ”.
Trong những năm k qua, “DNVVN Việt Nam có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, đóng góp vào GDP, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, mở
rộng thị trường xuất khẩu”. “Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp p nhỏ
và vừa vẫn còn gặp những khó khăn do tác động từ các yếu tố khách quan và chủ
quan, ảnh hưởng đến sự phát triển, hạn chế về quy mô, mức độ đóng gópp vào nền
kinh tế” (Lý, 2020). “Trong những năm trở lại đâyy các DNVVN của Việt Nam đã
khẳng định vị trí và nâng cao giá trị của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần
một định hướng, một phương pháp cụ thể để thực hiện điều đó ” (Đông, 2019).
Định hướng phát triển các DNVVN Việt Nam của Chính phủ thông qua
những chủ trương và chính sách: “Xác định vai trò quan trọngg của DNVVN đối
với nền kinh tế, trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ
đối tượng này phát triển”. “Cácc chính sách được ban hành và triển khai cơ bản đã
theo sát yêu cầu thực tế trong ngắn hạn, trước mắt và có tính chiến lược”. “Cụ thể,
phát huyy và nâng cao hiệu quả hoạt động DNVVN, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho DN nói chung, nhất là đối với các
DNVVN; tạo nguồn vốn và mặt bằng sản xuất kinh doanh; cung cấp thông tin thị
trườngg và xúc tiến thương mại, nâng cao năng lực quản trị DN, đào tạo nghề cho
“theo Chu Thanh Hải (2020) trong những năm gầnn đây, về phía Chính phủ đã có
lao động; đặc biệt là, thành lập Quỹ Hỗ trợ DNVVN” (Lý, 2020). Bên cạnh đó,
những đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ cho các DNVVN”. “Chính phủ đã không
ngừng triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
hoàn thiện khung pháp lý nhằm đổi mới, tạo động lực cho DN phát triển”. “Chính
phủ trình và Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư và Luật DN (sửa đổi); Luật
119
Chuyển giao côngg nghệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tínn dụng (năm 2017); Luật Cạnh tranh (năm 2018)”… “Việc triển khai một số
“Cùng với đó, Luật Đất đai, Luật Thương mại, Luật Phá sản, Luật Sở hữu trí tuệ,
luật quann trọng này nhằm tạo sự thay đổi tích cực môi trường đầu tư kinh doanh”.
Luật Thuế thu nhậpp DN và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã được
ban hành, tác động tích cực tới cộng đồng DN”. “Việc ban hành kịp thời các nghị
quyết để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà các DNVVN đặt ra, việc triển khai
thực hiện các nghị quyết đã làm đơn giản hóa và giảm bớt điều kiện kinh doanh,
tạo môi trườngg kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho mọi thành phần
kinh tế, trợ giúp phát triển DNVVN ”.
Với những định hướng từ phía chính phủ như trên sẽ góp phần giúp cho các
DNVVN ở Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các chính
sách về tín dụng, thuế, giao côngg nghệ..,. Các DNVVN có thể cải thiện được nhu
cầu về vốn từ đó có thể cải thiện năng lực tài chính, họ có thể cải thiện đầu tư về
CNTT, cải thiện AIS nhằm đáp ứng tốt quá trình hoạt động.
Tình hình đăng ký mới doanh nghiệp năm 2020: Theo Cục Quản lý đăng
ký kinh doanh trong 2020 có sự giảmm sút nhẹ về số lượng DN thành lập mới với
134.941 doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2019 ”. Mặc dù vậy, “đây cũng là kết
quả đáng ghi nhận trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng toàn diện đến
đời sống kinh tế xã hội như năm nay”. Vốn đăng ký bình quân n trên một doanh
nghiệp trong năm 2020 đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3% so với năm 2019”. Điều này
cho thấy mặc dù gặp phải nhiều ảnh hưởng g do dịch bệnh nhưng quy mô của doanh
nghiệp gia nhập thị trường tiếp tục có xu hướng tăng lên. “Tổng số vốn đăng ký bổ
sung vào nền kinh tế trong năm 2020 là 5.577.570 tỷ đồng (tăng 39,3% so với
năm 2019), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là
2.235.626 tỷ đồng (tăng 29,2% so với năm 2019) và số vốn đăng ký tăng thêm
của các doanh nghiệp đang hoạt động là 3.341.944 tỷ đồng (tăng 47% so với năm
2019) với 39.476 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn ”. “Số vốn đăng ký tăng thêm đã
cho thấy niềm tin của các doanh nghiệp đang hoạt động về sự phục hồi kinh tế sau
đại dịch”. “Khu vựcc Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt cao
120
nhất với 55.850 doanh nghiệp (chiếm 41,4% cả nước) và số vốn đăng ký
là 1.299.749 tỷ đồng (chiếm 58,1% cả nước)”. Tiếp đó là “Đồng bằng Sông Hồng g
với 39.724 doanh nghiệp (chiếm 29,4% cả nước) và số vốn đăng ký là 512.400 tỷ
đồng (chiếm 22,9% cả nước)”. Kế đó là Tây Nguyên là khu vực có số lượng doanh
nghiệp thành lập mới tăng cao nhất so với năm 2019 với 4.849 doanh nghiệp thành
lập mới (tăng 34,7% so với năm 2019, chiếm 3,6% cả nước) và số vốn đăng ký là
59.868 tỷ đồng (tăng 32,7% so với năm 2019, chiếm 2,7% cả nước). “Số lượng
doanh nghiệp thành lập mới ở hầu hết các quy mô vốn đều giảm, ngoại trừ số
doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô từ 20 – 50 với 3.959 doanh nghiệp
(chiếm 2,9%, tăng 0,4% so với năm 2019)”. “Doanh nghiệp thành lập mới tập trung
chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 119.980 doanh nghiệp (chiếm 88,9%,
giảm 2% so với năm 2019)”. “Số doanh nghiệpp đăng ký thành lập ở quy mô từ 10 -
20 tỷ đồng là 7.503 doanh nghiệp (chiếm 5,6%, giảm 6% so với năm 2019); ở quy
mô từ; quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng là 1.763 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, giảm
6,9% so với năm 2019) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng là 1.736 doanh nghiệp
(chiếm 1,3%, giảm 10,7% so với năm 2019)”.
Thông qua kết quả tình hình đăng ký mới doanh nghiệp năm 2020 cho thầy,
mặc dù bị tác động bời đại dịch Covid 19 tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ và can thiệp kịp
thời và định hướng rõ ràng từ phía chính phủ, do đó các DN nói chung và các
DNVVN Việt Nam nói riêng đã có những chuyển bi tích cực và đạt được những
thành quả nhất định. Môi trường kinh doanh thuận lợi đã làm cho việc ngày càng
có nhiều DN mới thành lập.
Nguyên tắc hoàn thiện
Có thể nói rằng AIS đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xây dựng
và tổ chức một AIS nhằm cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp một cách tốt nhất để mang lại thành quả. Đặc biệt là trong
bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời đại công nghiệp 4.0, các
DNVVN cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
121
Về tính tuân thủ của hệ thống thông tin kế toán
Để AIS có thể phát huy chức năng của nó nhằm mang lại thành quả của
doanh nghiệp thì đòi hỏi trước hết AIS phải hỗ trợ cho doanh nghiệp và người sử
dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng AIS không làm
thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được quy định tại các văn
bản pháp luật hiện hành về kế toán. Việc bảo trì và phát triển AIS cần phải được
thực hiện thuận tiện, theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Về tính phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
Mặc dù các năm gần đây, số lượng DNVVN thành lập mới nhiều, nhưng
cũng có một bộ phận không nhỏ DN không có khả năng tồn tại, đứng vững trong
cạnh tranh hoặc hoạt động kém hiệu quả ”. Hiện nay, “các DNVVN vẫn rất khó
tiếp cận các nguồn lực của xã hội để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh như: việc
tuyển dụng lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, về tiếp cận đất đai, về
vốn tín dụng từ các ngân hàng, nguồn vốn từ các quỹ, đặc biệt là về ứng dụng
khoa học và côngg nghệ, ứng dụng CNTT, ứng dụng các phần mềm vào hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh ” (Chu Thanh Hải, 2020).
Công nghệ thông tin là một yếu tố được xem để thúc đẩy sự đổi mới. Và đổi
mới là con đường dẫn đến sự thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. “Trong bối cảnh áp dụng CNTT, sự đổi
mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động tương tự như nguồn năng
lượng đối với cuộc cách mạng công nghiệp để hướng đến sự thành công cho các
doanh nghiệp”. Trên thực tế, “rất khó để các DNVVN ở Việt Nam có được một AIS
hoàn thiện cũng như đạt được sự phù hợp để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để làm được điều đó đòi hỏi AIS phải đáp ứng các nguyên tắc
sau: AIS phải có tính thích nghi với sự thay đổi của từng bối cảnh, từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế, phải thích ứng với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ
thể tại DNVVN. Phải dễ dàng thay đổi theo những yêu cầu, chức năng khi có sự
thay đổi. Trong nghiên cứu của Đàm Bích Hà (2020) nhấn mạnh rằng AIS phải
đảm bảo phù hợp với quy mô, tính đa dạng, phức tạp của thông tin mà nó cần cung
122
cấp, phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin của nhà quản trị các cấp trong từng
DN cụ thể. Tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu quản trị mà tổ chức thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin tương xứng. Các nhà quản trị của DN cần thông tin gì, chi tiết
đến mức độ nào, cung cấp vào thời gian nào thì cung cấp thông tin đó, không cung
cấp những thông tin không cần thiết, không phù hợp, nói khác đi là phải biết lựa
chọn những thông tin thích hợp, theo đúng yêu cầu của quản lý DN. Ngoài ra phải
xem xét AIS trong tổng thể vốn có về hệ thống thông tin của DN, cùng với các
mối liên hệ của AIS với các HTTT con khác của DN, cũng như mối liên hệ của
AIS với các hệ thống bên ngoài. AIS tại các DNVVN ở Việt Nam cần được tổ
chức sao cho nó có thể kết nối hoặc tích hợp được với các hệ thống thông tin khác
trong DN và cho phép người sử dụng hệ thống có thể cập nhất, thay đổi được dữ
liệu từ nhiều nơi và nhiều nguồn khác nhau.
Về tính khả thi của hệ thống thông tin kế toán
Trong bối cảnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong thời
đại công nghiệp 4.0. Việc hoàn thiện AIS phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với
điều kiện cụ thể từng DN, đặc biệt là điều kiện về tài chính, về nguồn nhân lực.
chi phí để vận hành phải nằm trong năng lực tài chính của các DN đặc biệt là các
DNVVN. Phải phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mới
nâng cao được thành quả hoạt động. Song song với đó, đội ngũ quản trị DN cũng
phải chú ý đến xu hướng phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT.
mức độ thiết lập công nghệ thông tin trong DN; Hiểu biết của chủ sở hữu/người
quản lý và Quy mô doanh nghiệp”.
Trong “nghiên cứu này hệ thống thông tin kế toán được xác định là chịu sự
ảnh hưởng của ba nhóm yếu tố bao gồm: Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin;
Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp”. Khi “hệ thống
thông tin kế toán” đạt được sự phù hợp nó sẽ là một trong những các nhân tố tác
động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dựa trên những
kết quả phân tích và thảo luận trong chương 3, “nghiên cứu đề xuất khuyến nghị
các giải nhằm nhằm giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam nâng
cao thành quả hoạt động trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin”. Các khuyến
123
nghị đưa ra tập trung chủ yếu vào các nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ, và bên cạnh đó đề cập đến vai trò ở góc độ quản lý nhà nước.
4.2. Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán
“Về cơ sở của giải pháp: Vai trò của chủ sở hữu/người quản lý trong doanh
4.2.1 Đối với yếu tố “Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý”
nghiệp tác động trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Trong các DNVVN tầm quan trọng của hiểu biết về kế toán và CNTT của chủ sở
hữu/người quản lý và sự tham gia của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch,
áp dụng công nghệ và thực hiện chiến lược là cực kỳ quan trọng. Để đạt được sự
phù hợp trong việc tổ chức, vận hành, triển khai hệ thống thông tin kế toán đòi
hỏi họ phải thực hiện thành công công việc quản lý của mình, họ phải có hiểu biết
cơ bản về các nguyên tắc và kiến thức chuyên môn để thực hiện vận hành, đổi mới
và áp dụng các công nghệ mới. Vì thế, khi các chủ sở hữu/người quản lý nhận
thức được tầm quan trọng của các công nghệ hiện có và công nghệ mới họ có thể
lựa chọn các phần mềm ứng dụng cho CNTT và kế toán phù hợp với DN của
mình. Căn cứ những kết quả của nghiên cứu phân tích trong chương 3 về mức độ
đạt được của Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý ảnh hưởng đến dự phù hợp
AIS cho thấy mức độ hiểu biết của các chủ sở hữu/người quản lý trong các vấn đề
liên quan đến CNTT, ứng dụng CNTT và kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin
còn khá thấp. Mặc dù yếu tố này có tác động mạnh nhất, điều này cho thấy tầm
quan trọng của yếu tố này đối với DN. Tuy nhiên, để các DNVVN đạt được sự
phù hợp hợp về hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ
thông tin thì đòi hỏi các chủ sở hữu/người quản lý trong DN cần phải thực hiện
nhiều giải pháp.”
“Thứ nhất, tăng cường cập nhật kiến thức: Trong tổ chức bộ máy của doanh
Nội dung giải pháp
nghiệp, giám đốc điều hành là người quản trị hàng đầu, là người có quyền hành
cấp cao nhất trong doanh nghiệp. Các quyết định của giám đốc điều hành đều có
124
tác động lớn đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài giám đốc điều hành
thì vai trò của các quản lý khác như quản lý kế toán và tài chính cũng đóng một
vai trò hết sức quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp cũng như cho nền
kinh tế. Mức độ hiểu biết cao của họ, các quyết định đúng đắn của họ sẽ đem lai
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Chủ sở hữu/người quản lý trong doanh
nghiệp phải thường xuyên cập nhật kiến thức về về tài chính và kế toán. Khi họ
có kiến thức sâu rộng về tài chính và kế toán thì việc tổ chức, vận hành bộ máy kế
toán sẽ trở nên trơn tru và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, họ phải có kiến thức trong
việc sử dụng các ứng dụng xử lý văn bản như Word, Excel một cách thành thạo.
Trong các“doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi họ phải hiểu và tổ chức vận hành, kiểm
soát được hệ thống thông tin trong quá trình sản xuất; họ phải là người có kiến
thức sâu rộng trong việc quản lý hoặc vận hành sản xuất có sự trợ giúp của máy
tính; đặc biệt là các kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin. Để tăng mức độ hiểu
biết của các chủ sở hữu/người quản lý về các vấn đề liên quan đến CNTT, ứng
dụng CNTT và kiến thức về rủi ro công nghệ thông tin đòi hỏi họ cần phải cải
thiện vấn đề này để có thể đạt được mức độ phù hợp về hệ thống thông tin kế toán
bằng cách tham gia các lớp tập huấn về vận hành CNTT trong DN, rủi ro CNTT
trong DN do các Hiệp hội nghề nghiệp, và VCCI, cơ quan thuế tổ chức. Ngoài ra
Chủ sở hữu/người quản lý trong doanh nghiệp cần phải có kiến thức về phần mềm
kế toán và việc lựa chọn phần mềm kế toán, việc họ có kiến thức về các phần mềm
kế toán sẽ làm tang hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. Do đó, họ cần phải
tham gia các khóa học ngắn hạn, dài hạn thông qua các hội thảo chuyên đề do các
công ty phần mềm kế toán, Hội kế toán, Hiệp hội các DNVVN… tổ chức hoặc họ
tự tìm hiểu thêm các kiến thức liên quan đến các vấn đề nêu trên.”
Nếu chủ sở hữu/người quản lý trong doanh nghiệp thực thực hiện tốt các giải
pháp này họ sẽ có thêm các kiến thức để quản lý và vận hành hệ thống thông tin
kế toán một cách trơn tru qua đó sẽ tác động trực tiếp đến sự phù hợp của AIS.
Thứ hai, chủ sở hữu/người quản lý phải là người tham gia trực tiếp việc thực
hiện hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp:
125
“Trong các DNVVN vai trò của sự tham gia của chủ sở hữu/người quản lý
trong quá trình thực hiện hệ thống thôngg tin kế toán là hết sức quan trọng. Sự tham
gia của họ ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán, bởi
vì họ là những người có mức độ hiểu biết cao nhất và quyền hành cao nhất về kế
toán và AIS trong doanh nghiệp vì thế nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc cải thiện
chất lượng hệ thống thông tin kế toán và sự phù hợp của hệ thống thông tin kế
toán. Thực trạng cho thấy, nhiều chủ sở hữu do họ không có chuyên môn và kiến
thức về tài chính, kế toán và CNTT do đó họ ít hoặc không tham gia vào quá trình
thực hiện hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp. Điều này làm hạn chế sự thành
công của AIS. Do đó, Họ cần phải có kiến thức về AIS và sự tham gia của họ sẽ
“Đối với cơ quan nhà nước: Trong những năm vừa qua về phía Nhà nước
đóng góp rất lớn đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán.
cũng đã có những chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN phát triển, đặc biệt là các
chính sách cho các chủ doanh nghiệp cũng như các đội ngũ quản lý tài chính, kế
toán của các doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đi vào chiều sâu và mang tính cụ thể.
Do đó, về phía quản lý Nhà nướcc nên có những chính sách cụ thể hơn để hỗ trợ
cho các chủ sở hữu/người quản lý của các DNVVN nhằm giúp họ có thể nâng cao
trình độ hiểu biết của mình về các luật, chínhh sách, các nghị định của chính Phủ
liên quan quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể phía cơ quan Nhà
nước phải thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn, các hội thảo
chuyên đề mang tính hỗ trợ để họ thấy được lợi ích của vấn đề (hiện nay có thực
hiện nhưng chủ yếu là có thu phí vì vậy không thu hút được sự tham gia) liên quan
đến các kiến thức về luật kế toán và kế toán, chuẩn mực kế toán, thuế, hóa đơn
điện tử, ngân hàng số, quản lý CNTT, an toàn và rủi ro về CNNT, vận hành hệ
thống thông tin trong thời đại công nghệ số…”
Thông qua đó sẽ tạo được chuyển biến tích cực về hiểu biết, trình độ, tư
tưởng, nhận thức của các chủ sở hữu/người để họ giúp cho doanh nghiệp của mình
phát triển; từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; cải
thiện hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp, làm cho sự phù hợp về hệ
thống thông tin kế toán được tốt hơn.
126
“Tóm lại, Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý về kế toán, tài chính và
công nghệ thông tin là hết sức quan trọng cho quá trình vận hành và phát triển của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Để đạt
được sự phù hợp về hệ thống thôngg tin kế toán đòi hỏi các chủ sở hữu/người quản
lý tại các doanh nghiệp cần tăng cường cập nhật kiến thức. Bên cạnh đó, chủ sở
hữu/người quản lý phải là người tham gia trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông
tin kế toán của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước nên có những chính sách
cụ thể hơn để hỗ trợ cho các chủ sở hữu/người quản lý của các DNVVN nhằm
giúp họ có thể nâng cao trình độ hiểu biết của mình về các luật, chính sách, các
nghị định của chính Phủ liên quan quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.”
4.2.2 Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp
Về cơ sở của giải pháp: Hiện nay, “việc ứng dụng công nghệ thông tin đang
hiện diện và đóng vai trò rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình điều hành
quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp”. “Sự
phát triển và ứng dụng CNTT đã làm thay đổi các mô hình và cách thức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. “Việc
chuyển dần các giao dịch thủ công truyền thống sang giao dịch mang tính ứng
dụng công nghệ đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động doanh nghiệp”. Thực
“kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng các công nghệ hiện đang sử dụng tại các
trạng Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong các DNVVN của Việt Nam qua
DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất là khá phổ biến; Mức độ thiết lập ứng
dụng CNTT hiện đang sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất
trong mẫu nghiên cứu là khá tốt và mức độ thiết lập ứng dụng CNTT hiện đang
sử dụng tại các DNVVN hoạt động trong lĩnh lực sản xuất trong mẫu nghiên cứu
là cũng khá tốt, điều này cho thấy các DNVNN hiện nay đã chú trọng hơn trong
việc đầu tư sử dụng các công nghệ và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất
kinh doanh”. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố Cấp độ thiết lập công
nghệ thông tin chỉ tác động thứ 2 đến sự phù hợp của AIS tại các doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy, các DNVVN cần phải đẩy mạnh các hoạt động đầu tư CNTT
127
nhằm phục vụ cho các mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải
chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho phù hợp để phát huy hiệu quả các khoản
đầu tư đó. Từ đó mới đạt được sự phù hợp của AIS.
Nội dung giải pháp: “Để nâng cao mức độ thiết lập công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự đánh giá được thực
trạng mức độ thiết lập CNTT của mình hiện nay đang ở mức nào”. Từ đó có thể
xác định được điểm mạnh, điểm yếu của các công nghệ hiện đang áp dụng của
doanh nghiệp nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp với năng lực, quy mô
loại hình hoạt động của mình. “Từ những kết quả phân tích có được từ nghiên cứu
trong chương 3 cho thấy mức độ đạt được của các doanh nghiệp có mức độ ứng
dụng các công nghệ như các phần mềm văn phòng (Word, Excel…); Hệ thống
mạng nội bộ (LAN) liên lạc kết nối các máy tính trong doanh nghiệp như e-mail
nội bộ, ứng dụng và chia sẻ dữ liệu); Phần mềm hỗ trợ quản lý sản xuất (quản lý
hàng tồn kho, mua nguyên liệu, lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát sản xuất) và sử
dụng máy vi tính và phần mềm điều khiển quá trình sản xuất là khá tốt, tuy nhiên
kết quả đạt được về sự phù hợp AIS là chưa cao như kỳ vọng của các doanh
nghiệp, chưa đáp ứng được kỳ vọng của các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát”. Do
đó, trong chương này nghiên cứu tiến hành đề xuất một số giải pháp đối với các
doanh vừa và nhỏ ở Việt Nam như sau:
“Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần quan tâm đến việc đầu tư vào CNTT bao
Thứ nhất, tăng cường đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin:
gồm các trang bị cơ bản như phần cứng, phần mềm và nguồn lực con người. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải đạt được một số yêu cầu chính về cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) phải được trang bị đủ để có thể
triển khai các ứng dụng cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
hệ thống máy vi tính, thiết lập hệ thống mạng LAN, WAN, thiết lập hệ thống kết
nối internet, môi trường truyền thông giữa các phòng ban trong nội bộ doanh
nghiệp hoặc có thể kết nối với các đối tác bên ngoài như ngân hàng, khách hàng,
nhà cung cấp…; Về nguồn lực nhân sự cần được đào tạo bài bản để có thể sử dụng
và vận hành, kiểm soát được các hạ tầng công nghệ nêu trên một cách bài bản và
128
hiệu quả. Thực tế cho thấy nhiều DNVVN trong mẫu khảo sát chưa hiểu và đầu
tư trang bị đúng mực, có nhiều DN đầu tư nhiều nhưng không sử dụng hết công
suất lắp đặt, gây ra lảng phí tài nguyên, bên cạnh đó đội ngũ nhân lực hạn chế,
nhiều DN phụ thuộc bên ngoài. Ngược lại, Một số DN thì không chịu đầu tư do
nguồn lực hạn chế, dẫn đến chưa mang lại thành quả cho DN,.”
Do đó các DNVVN cần xem xét cân nhắc các tăng cường đầu tư cơ sở về
công nghệ thông tin như tên , thì chắc chắn sự phù hợp của hệ thống thông tin kế
toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ đạt được ở mức độ cao hơn so với hiện
tại.
“Có thể nói rằng, hiện nay yếu tố CNTT đang đóng vai trò quan trọng và là
Thứ hai, tăng cường triển khai và hiểu rõ các ứng dụng điều hành:
động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tư về CNTT trong
doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu chung của doanh nghiệp như hỗ trợ
các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc
xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm đạt lợi thế cạnh tranh và mang lại thành
quả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do một số các yếu tố chủ quan vì thế rất nhiều
các doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết được hiệu quả cũng như lợi thế trong quá
trình ứng dụng CNTT đối với hoạt động điều hành quản trị và các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của các
công nghệ được triển khai áp dụng tại các doanh nghiệp và hỗ trợ cho các phòng
ban, bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cần phải xác định rõ nhu cầu, mức độ cần thiết và tính phù hợp của các ứng dụng
“Thực trạng tại các DNVVN trong mẫu khảo sát cho thấy. Ví dụ trường hợp,
được triển khai hiện nay.”
các phần mềm kế toán luôn được xem là một công cụ hiệu quả nhất để kiểm soát,
duy trì các hoạt động cho “bộ não tài chính” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần
lớn các doanh nghiệp luôn băn khoăn với việc lựa chọn các phần mềm như phần
mềm kế toán, phần mềm quản lí tài chínhh, phần mềm hóa đơn điện tử… để phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp của mình. Họ luôn gặp các vướng mắc về
việc lựa chọn và sử dụng các phần mềm. Vì thực tế hiện nay, các phần mềm kế
129
toán và các phần mềm ứng dụng tài chính rất đa dạng. Vì thế, việc xác định rõ nhu
cầu sử dụng, tính năng của phần mềm phù hợp để đưa vào triển khai áp dụng là
rất quan trọng. Tránh gây ra tình trạng không phù, không đáp ứng nhu cầu đặc thù
và gây la lảng phí. Đây là tình trạngg chung của hầu hết các doanh nghiệp thường
gặp phải, vì thực tế khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng tăng lên theo quá
trình phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải
cân nhắc kỷ, đồng thời thường xuyên tăng cường triển khai các ứng dụng phù hợp
để đáp ứng quá trình tác nghiệp và thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu kinh doanh
như các phần mềm quản lý tài chính, kế toán, quản lý nhân sự, tiền lương, quản
lý bán hàng...cho quá trình hoạt động.”
Việc các doanh nghiệp luôn chú trọng đến vấn đề tăng cường triển khai các
ứng dụng điều hành cũng như hiểu rõ các ứngg dụng này một cách hiệu quả sẽ làm
cho sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán được cải thiện qua đó có thể góp
phần nâng cao thành quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Thứ ba, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin toàn diện trong quá
“Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về nguồn lực, do đó việc
trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn diệnn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh là chưa nhiêu, chưa có hiệu quả rõ nét. Vì thế các doanh nghiệp có tiềm lực
tốt nên đẩy mạnh quá trình số hóa toàn diện doanh nghiệp. Về cơ sở hạ tầng CNTT
cần đầu tư mạng internet trên diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, nhằm đảm bảo
cho quá trình lưu chuyển thông tin thông suốt giữa các phòng ban và bộ phận
trong doanh nghiệp. “Trong bối cảnh phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động
quản lý kinh doanh, tối ưu hóa quy trình quản trị doanh nghiệp thì mới có thể tồn
tại và phát triển lâu dài”. Vì thế cần có các phần mềm tích hợp các cơ sở dữ liệu
cho toàn bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và
“Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) là
tăng năng lực cạnh tranh như:”
giải pháp giúp cho doanh nghiệp có thể tự kiểm soát các nguồn tài nguyên của
130
mình thông qua việc quản lý các hoạt động chủ yếu, bao gồm: kế toán, phân tích
tài chính, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý mua hàng, quản lý quan hệ với
khách hàng, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý
bán hàng”. “Quản trị chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain Management) là một hệ
thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan tới
việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến người
tiêu dùng”. Quản trị quan hệ khách hàng CRM (Customer Relationship
Management) đó là chiến lược của các doanh nghiệp trong việc phát triển quan hệ
gắn bó với khách hàng qua nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu và thói quen
của khách hàng, tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu
quả, quản lý các thông tin của khách hàng như thông tin về tài khoản, nhu cầu,
liên lạc nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. “Vì thế đây cũng là thời điểm mà các
công nghệ hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp như CRM, SCM và ERP cần được các
doanh nghiệp, đặc biệt các DNVVN đẩy mạnh triển khai ứng dụng”. Đặc biệt trong
thời gian qua trong bối cảnhh nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng bị giảm giao
dịch, đứt gãy thiếu hụt nguồn nguyên liệu do bị tác động bởi đại dịch Covid-19
bùng phát đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT toàn diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là hết
sức cần thiết và cấp bách. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nghiên cứu ứng
dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, ví dụ như công nghệ trí tuệ nhân tạo
(AI) đã được được nhiều doanh nghiệp hiện nay mạnh dạn nghiên cứu phát triển
và cũng như đưa vào ứng dụng đã giúp phục hồi hoạt động sản xuất và mang lại
lại hiệu quả rõ nét.”
Về phía cơ quan nhà nước: “Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ nhằm
khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ mang lại hiệu
quả cao cho nền kinh tế”. Ở gốc độ chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần
đẩy mạnh khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, khởi nghiệpp trong lĩnh vực công
nghệ thông tinn, phát triển cơ sở hạ tầng thôngg tin, nhằm tạo lập nền công nghiệp
công nghệ thông tin vững mạnh. Ngoài ra cần tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin một cách thuận lợi và có hiệu quả.
131
“Tạo điều kiện để cho các DNVVN hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp sản
xuất. Đặc biệt là các ngành công nghiệp sản xuất mang tính trọng điểm. Từ đó,
giúp cho các DNVVN có thể đạt được sự tăng trưởng về quy mô và sản lượng,
chất lượng sản phẩm sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. Chính phủ nênn có những chính sách rõ
ràng cụ thể hơn về chính sách công nghệ nhằm hỗ trợ, ưu tiên đối với các DNVVN
trong việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong trong quá
trình hoạt động để góp phần đưa loại hình doanh nghiệp này phát triển hơn, góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
“Chính phủ nên thực hiện nhiều hội thảo nhằm kết nối các doanh nghiệp vừa
hóa đất nước.”
và nhỏ trong các vấn về về triển khai và ứng dụng CNTT, tăng cường hỗ trợ đưa
ra các giải pháp công nghệ, dịch vụ chất lượng uy tín đến cộng đồng doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong từng lĩnh vực chuyên
biệt; từ đó có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hợp tác, lựa chọn
các giải pháp ứng dụng công nghệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của
mình, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng tầm thương hiệu của các
“Tóm lại, Trong tình hình khó khăn về hoạt động kinh doanh do bị tác động
doanh nghiệp Việt Nam ra trên thị trường nội địa và quốc tế.”
bởi đại dịch Covid-19 trên toàn cầu như hiện nay. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cần phải tự mình xác định tình trạng hiện tại để có thể tăng cường đầu tư cơ sở về
CNTT, tăng cường triển khai các ứng dụng và đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn
diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể các DNVVN cần tăng
cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việc lập sổ sách kế toán, khai thuế và
hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng qua Internet. Giải pháp này nhằm giảm chi
phí giao dịch, kết nối và chia sẻ thông tin tài chínhh với các tổ chức tín dụng để
dần minh bạch hóa thông tin tài chính, tạo lòng tin trên thị trường. Nâng cao chất
lượng, trình độ quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và quản lý tài chính; tích cực
132
tham gia các hiệp hội doanh nghiệp để tiếp cận thông tin về các chính sách, chương
trình hỗ trợ đối với DNVVN của Chính phủ, Nhà nước cũng như các tổ chức tín
dụng. Hoàn thiện quy trình sản xuất, nângg cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng của các đối tác lớn đặc biệt là khả năng
tham gia vào chuỗi cung ứng mang tính toàn cầu. Bên cạnh đó, phía Nhà nước
cần có những chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Hoàn
thiện những vấn đề nêu trên thì các DNVVN có thể đạt được sự phù hợp AIS tốt
hơn, qua đó sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp.”
“Về cơ sở của giải pháp: Từ kết quả nghiên cứu đã xác định yếu tố quy mô
4.2.3 Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp
của doanh nghiệp, cụ thể quy mô về vốn có sự ảnh hưởng đến sự phù hợp của hệ
thống thông tin kế toán của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, nghiên cứu đưa ra
đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam đạt được sự phù hợp hợp về hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp
“Một là, tùy vào năng lực hiện tại và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để
dụng công nghệ thông tin như sau:”
xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp cần. Do vậy, bản thân các DNVVN cần
có những giải pháp thiết thực liên quan đến việc xác định nhu cầu về vốn, phân
bổ nguồn vốn và xác định những thuận lợi và khó khăn về nguồn vốn mà doanh
nghiệp của mình đang có. Từ đó có những chính sách phù hợp cho việc đầu tư và
sử dụng nguồn vốn phù hợp cho doanh nghiệp của mình. Ngoài việc các DNVVN
đầu vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác thì việc phân
bổ nguồn tài chính để đầu tư vào hạ tầng CNTT cũng như hệ thống thông tin kế
“Hai là, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn lớn từ 50 -100
toán cũng hết sức cần thiết và nên thực hiện như sau:”
tỷ trở lên cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của doanh
nghiệp, cụ thể doanh nghiệp nên đầu tư một hệ thống có chất lượng dùng để thu
thập, ghi nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin cho người dùng ra quyết
133
định một cách tốt nhất. Đầu tư vào việc đào tạo nhân lực sử dụng hệ thống; đầu
tư để có được quy trình và hướng dẫn được sử dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ
dữ liệu một cách hiệu quả nhất; đầu tư vào việc trang bị các phần mềm, hệ thống
kiểm soát nội bộ và bảo vệ dữ liệu để nâng cao hiệu quả của các thông tin cung
cấp. Đặc biệt đối với các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cần đầu tư
ứng dụng CNTT, máy móc thiết bị có sự hỗ trợ của máy tính vào quá trình sản
xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.”
Ba là, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ từ dười 20
tỷ trở xuống cần phải chú trọng đến đầu tư những hạ tầng CNTT cơ bản, các trang
thiết bị cơ bản, các phần mềm ứng dụng cơ bản để có thể đáp ứng việc tổ chức và
vận hành hệ thống thông tin kế toán một cách hiệu quả. Tránh đầu tư dàn trải,
hoặc đầu tư sai mục đích dẫn đến không mang lại hiệu quả.
Đối với cơ quan nhà nước. “Thực trạng hiện nay, về phía Chính phủ cũng
đã và đang triển khai nhiều nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ cho các DNVVN tuy
nhiên vẫn ở góc độ về mặt chủ trương và chính sách, chưa có sự đồng bộ và mang
hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đo đó, về phía Nhà nước
cần phải đưa ra các chính sách về vốn cho các đối tượng cụ thể, các lĩnh vực cụ
thể cho từng nhóm doanh nghiệp như hỗ trợ giảm chi phí sản xuất kinh doanh; hỗ
trợ thông qua các chính sách tín dụng, giảm lãi suất và điều hành tỷ giá; hỗ trợ
thông qua nhóm chính sách tài khóa như cắt giảm các khoản thu, phí… đồng thời
đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh
doanh, tập trung xử lý vướng mắc về vốn. Mặt khác, về phía chính phủ cũng cần
có những chính sách rõ ràng hơn về vốn để hỗ trợ cho các DNVVN trong việc đầu
tư và triển khai các ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp khuyến khích sự phát triển thị
trường vốn để tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, cũng như các quỹ đầu tư, giảm sự lệ thuộc quá nhiều vào
nguồn vốn vay ngân hàng. Trong đó, cần tập trung thúc đẩy sự phát triển dịch vụ
định mức tín nhiệm nhằm hỗ trợ thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu,
134
nâng cao tính công khai minh bạch, thúc đẩy huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư.”
Quy mô doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định mức
độ phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để
yếu tố này có sự tác động mạnh hơn đến sự phù hợp hơn đòi hỏi các giải pháp cần
được thực hiện đối với các doanhh nghiệp vừa và nhỏ lúc này là xác định nhu cầu
về vốn mà doanh nghiệp một cách hợp lý nhất; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
quy mô vốn lớn cần phải chú trọng đến việcc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của
doanh nghiệp; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ cần phải chú trọng
đến đầu tư những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản.
4.3 Khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thành quả hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù mang
tính tổng hợp. Để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tăng
cường và cải thiện mọi hoạt động kể cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Muốn nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh, đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp luôn phải chủ động sáng tạo, giảm thiểu những khó khăn, phát huy những
thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi cho chính doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải luôn thể hiện vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy
thoái của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nghiên cứu đưa ra một số
khuyến nghị các giải pháp như sau:
4.3.1 Đối với bản thân các doanh nghiệp
Thứ nhất, các chủ sở hữu/người quản lý tại các doanh nghiệp cần tăng cường
nâng cao trình độ học vấn, cập nhật kiến thức về kế toán, CNTT, và quản trị điều
hành doanh nghiệp. Bên cạnh đó chủ sở hữu/người quản lý phải là người tham gia
trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp để góp phần
nâng cao thành quả hoạt động.
135
Thứ hai, thực hiện các giải pháp để đạt được sự phù hợp của hệ thống thông
tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin nhằm mang lại thành quả
cho doanh nghiệp của Việt Nam. Trước hết đòi hỏi các DNVVN cần phải tự mình
xác định tình trạng hiện tại để có thể tăng cường đầu tư cơ sở về CNTT, tăng
cường triển khai các ứng dụng và đẩy mạnh ứng dụng CNTT toàn diện trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có thể đạt được sự phù hợp về AIS qua
đó sẽ góp phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ cần xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp một cách hợp lý nhất;
các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh,
bài bản vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống
thông tin kế toán của doanh nghiệp; các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ cần
phải chú trọng đến đầu tư những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản. Về phía các
cơ quan quản lý nhà nước.”
Thứ ba, Các DNVVN phải biết khai thác và tận dụng triệt để những điều kiện
và yếu tố thuận lợi của bên trong doanh nghiệp của mình, như: cơ sở vật chất về
hạ tầng công nghệ, con người, tiềm tực tài chính, lĩnh vực kinh doanh, lợi thế sản
phẩm, vị trí địa lý…để tạo lợi thế và gia tăng sự cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Và ngoài ra các doanh nghiệp phải biết tận dụng và
khai thác tốt các tiềm lực của môi trường bên ngoài như các chính sách ưu đãi của
chính phủ doanh cho các doanh nghiệp, như chính sách về thuế, chính sách tín
dụng…tận dụng các mối quan hệ trong quá trình hoạt động với với tham gia các
nhóm, liên minh sản xuất kinh doanh, hội nghề nghiệp để cùng phát triển.
Thứ tư, Các doanh nghiệp phải luôn chủ động đề tạo ra những điều kiện, yếu
tố, cơ hội cho chính bản thân doanh nghiệp mình để phát triển. Cả hai mặt này cần
phải được triển khai phối hợp chặt chẽ và đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa
các nguồn lực bên trong và bên ngoài, từ đó hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp mới mang lại thành quả mong muốn cho các chủ sở hữu và các bên liên
quan.
Thứ năm: Các doanh nghiệp phải luôn tự nhận thức được tầm quan trọng của
việc nâng cao thành quả hoạt động kinh doanh là điều cốt lõi để đảm bảo sự tồn
136
tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp có mặt trên thị trường. Vì thế việc nâng
cao thành quả hoạt động kinh doanh là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay
4.3.2 Đối với cơ quan nhà nước
Trong bối cảnh toàn hiện tại bộ kế hoạch SXKD của các doanh nghiệp nói
chung và các DNVVN nói riêng bị thay đổi hoàn toàn bởi sự ảnh hưởng của dịch
Covid-19. Khả năng chống chịu của rất nhiều các DNVVN đã không khả năng,
lúc này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ và tiếp sức từ phía Chính phủ để tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách cho DN nhằm giúp họ tồn tại và phát
triển.
Hiện nay các DN chủ yếu tiếp cận được gói gia hạn nộp thuế, các gói hỗ trợ
khác tỷ lệ tiếp cận thấp. Nguyên nhân chủ yếu vì DN không đáp ứng được điều
kiện hỗ trợ, không có thông tin về chính sách và quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ
phức tạp, thiếu minh bạch. Về cơ bản, các chính sách hỗ trợ có tác động tích cực
đến các DN nhận hỗ trợ nhưng ngược lại, vẫn còn nhiều chính sách không có tác
động như kỳ vọng như hỗ trợ chi phí logistics, cải cách thủ tục hành chính. Do đó
DN đang kỳ vọng lớn về việc tiếp tục hỗ trợ của Chính phủ, nhất là các gói tạm
dừng đóng BHXH, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí.
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế như thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chưa đạt chất lượng, chưa đạt
tiến độ, yêu cầu đề ra; thiếu liên thông, chia sẻ kết nối dữ liệu; doanh nghiệp chưa
quen với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến;... Điều này do một số nguyên
nhân như hệ thống cơ quan, đơn vị đầu mối hỗ trợ DN chưa được hình thành đầy
đủ, nhất quán; Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, hoàn thiện; Chính sách khuyến
khích đầu tư còn riêng rẽ manh mún; cơ chế quản lý theo ngành, theo địa bàn với
nhiều văn bản khác nhau dẫn đến khó nắm bắt, khó tiếp cận; Chính sách ưu đãi
chưa đủ hấp dẫn, chưa quan tâm đúng mức tới nâng cao chất lượng DN; DN khu
vực tư nhân, DNNVV còn yếu thế trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước;
Nguồn lực dành cho các hoạt động hỗ trợ DN chưa tương xứng với tiềm năng của
137
khu vực này; Năng lực của nhiều DN còn yếu, chưa đủ hấp thụ các chính sách hỗ
trợ, tư duy ngắn hạn, sổ sách không minh bạch, chưa mạnh dạn đầu tư công nghệ,
chưa chú trọng bảo vệ thương hiệu, uy tín. Vì thế qua những tồn tại và hạn chế
nêu trên về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cần có những chính sách để khắc
phục nhằm giúp các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng nâng cao được thành quả hoạt động.
4.4 Lộ trình thực hiện và điều kiện thực hiện giải pháp
4.4.1 Lộ trình thực hiện
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tác động ngày
càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa tiến
tới sản xuất thông minh làm thay đổi hoàn toàn ngành công nghiệp sản xuất hàng
hóa. Để các DNVVN Việt Nam có thể đạt được một AIS phù hợp nhằm thúc đẩy
thành quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh và hội nhập toàn cầu. Lộ trình thực
hiện các giải pháp đặt ra cần phải thực hiện trong doanh nghiệp để có thể đạt được
các mục tiêu giải pháp là từ giai đoạn 2021-2025 nhằm phù hợp, đồng bộ với các
chính sách và chủ trương của chính phủ cụ thể như sau.
Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin. Các DNVVN cần đây
nhanh và mạnh hơn nữa mức độ Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin từ nay đến
năm 2025. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của các DNVVN
ở Việt Nam hiện còn chưa thực sự hiệu quả khi các DN chủ yếu vẫn chỉ dùng
những ứng dụng phần mềm quản lý đơn giản. Một nguyên nhân cũng khiến cho
các DNVVN khó tiếp cận được với CNTT cũng do xuất phát từ phía các DN cung
cấp ứng dụng, giải pháp CNTT. Các DN này thường hướng đến DN có quy mô
lớn là những khách hàng tiềm năng có khả năng chi trả cho các dịch vụ CNTT
phức tạp, thiếu các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế của các DNVVN .
Đối với yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu. Trong các DNVVN tầm quan trọng
của hiểu biết về kế toán và CNTT của chủ sở hữu/người quản lý và sự tham gia
của họ trong quá trình triển khai các kế hoạch, áp dụng công nghệ và thực hiện
138
chiến lược là cực kỳ quan trọng. Do đó, Giai đoạn từ 2021-2025 các chủ sở
hữu/người quản lý trong doanh nghiệp không có chuyên môn về tài chính và kế
toán, phần mềm kế toán, CNTT, ứng dụng CNTT đòi hỏi họ cần phải cải thiện
vấn đề này thì mới có để có thể đạt được mức độ phù hợp về AIS.
Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. Tùy vào quy mô hiện tại và lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp cần.
Thực trạng cho thấy hầu hết các DNVVN hiện nay chưa thực hiện việc xác định
rõ nhu cầu về vốn theo lộ trình từng năm. Do đó đối với yếu tố này các DNVVN
cần xây dựng rõ lộ trình về nhu cầu vốn trước mắt trong giai đoạn 2021- 2025.
Đối với các cơ quan chính phủ
Nhằm giúp cho các DNVVN Việt Nam thực hiện tốt lộ trình thực hiện
giải pháp nêu trên để giúp các DNVVN đạt được một AIS tốt và nâng cao được
thành quả hoạt động.
Thứ nhất, Về phía chính phủ phải thực hiện quyết liệt hướng dẫn chuyển
đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu
và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) phối hợp thực hiện. Chương trình
hướng tới mục tiêu đến năm 2025, 100% DN được nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số, tối thiểu 100 nghìn DN được hỗ trợ kỹ thuật về chuyển đổi số, tối thiểu
100 DN được hỗ trợ là mô hình chuyển đổi số điển hình thành công để lan tỏa và
nhân rộng, thiết lập mạng lưới chuyên gia gồm tối thiểu 100 tổ chức, cá nhân tư
vấn, cung cấp giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hỗ trợ phát
triển các nền tảng số.
Thứ hai, để thực hiện được lộ trình chuyển đổi số như trên đòi hỏi các
DNVVN phải đủ năng lực về tài thì mói có thể thực hiện đồng bộ. Do đó, cho đến
nay các chính sách, pháp luật về tín dụng và hỗ trợ tín dụng đối với DNVVN đang
từng bước được hoàn thiện theo hướng tạo thuận lợi hơn, nhằm tháo gỡ các khó
khăn cho DNVVN phát triển trong tiếp cận nguồn vốn vay trong giai đoạn từ
2021- 2025.
139
Thứ ba, hỗ trợ thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP cụ thể:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang
thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông
tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các bộ,
cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn
phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hỗ trợ đào
tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối
thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Học viên của doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do
nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo.
Thứ tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.4.2 Điều kiện thực hiện giải pháp
Đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin. Một trong những điều
kiện để hỗ trợ cho các DNVVN thực hiện đúng lộ trình giải pháp thì đòi hỏi bản
thân các DNVVN cần chủ động liên hệ, hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng
về công nghệ để được hỗ trợ, ghi nhớ, hợp tác để được cung cấp, và đưa ra các đề
xuất những vướng mắc, hạn chế để các doanh nghiệp cung ứng về công nghệ đưa
ra giải pháp công nghệ phù hợp với các loại hình doanh nghiệp nhỏ, nhằm hỗ trợ
140
loại hình này tối ưu hóa hoạt động của mình và phù hợp với điều kiện kinh tế của
các doanh nghiệp.
Đối với yếu tố Hiểu biết của chủ sở hữu. Để thực hiện tốt điều kiện thực hiện
giải pháp này đòi yêu cầu Chủ sở hữu/người quản lý tại các DNVVN cần phải chủ
động học tập, nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn về kế toán, thuế, vận
hành CNTT trong DN, rủi ro CNTT trong DN do các Hiệp hội nghề nghiệp, và
VCCI, cơ quan thuế tổ chức. Cụ thể các chủ sở hữu/người quản lý tại các DN cần
xây dựng lộ trình phù hợp theo từng năm để có thể đạt được mục tiêu hiệu quả.
Đối với yếu tố Quy mô doanh nghiệp. Để thực hiện tốt điều kiện thực hiện
giải pháp này đòi hỏi các DNVVN cần xây dựng lộ trình về tái chính, kế hoạch
tài chính. Do vậy, bản thân các DNVVN cần có những giải pháp thiết thực liên
quan đến việc xác định nhu cầu về vốn, phân bổ nguồn vốn và xác định những
thuận lợi và khó khăn về nguồn vốn mà doanh nghiệp của mình đang có theo lộ
trình từng năm.
Tóm lại, để thực hiện đồng bộ các giải pháp thì bản thân các DNVVN đều
phải nêu cao ý thức vươn lên, phát huy lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Xây dựng lộ trình các giải pháp. Từ đó, sẽ giúp cho các DNVVN đạt được AIS
tốt, cải thiện được thành quả hoạt động. Thực tế cho thấy các DNVVN Việt Nam
hiện có nhiều lợi thế về kinh doanh, thị trường, khách hàng để tham gia vào hoạt
động thương mại trong nước, khu vực và quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt
Nam là thành viên của Cộng đồng kinh tế ASEAN thì việc tận dụng những lợi thế
vốn có của DNVVN sẽ thúc đẩy sự phát triển lớn mạnh về kinh tế đất nước trong
khu vực và thế giới.
141
“Trong chương 4 nghiên cứu đã trình bày về định hướng phát triển của các
Kết luận chương 4
DNVVN Việt Nam và cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện AIS nhằm nâng
cao thành quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, lộ trình
thực hiện giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp. Nội dung trình bày bao gồm
là các giải pháp đối với yếu tố Cấp độ thiết lập công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp. Trong phần này bao gồm các giải pháp liên quan đến: tăng cường đầu tư
cơ sở về CNTT, tăng cường triển khai các ứng dụng điều hành cần đẩy mạnh ứng
dụng CNTT toàn diện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với yếu
tố Hiểu biết của chủ sở hữu/người quản lý. Trong phần này bao gồm các giải pháp
liên quan đến: tăng cường cập nhật kiến thức, chủ sở hữu/người quản lý phải là
người tham gia trực tiếp việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán nghiệp. Đối với
yếu tố Quy mô doanh nghiệp, Trong phần này bao gồm các giải pháp liên quan
đến: đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lúc này là xác định nhu cầu về vốn mà
doanh nghiệp một cách hợp lý nhất; các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn
lớn cần phải chú trọng đến việc đầu tư mạnh, bài bản vào cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, đặc biệt phải đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp;
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ cần phải chú trọng đến đầu tư
những hạ tầng CNTT, trang thiết bị cơ bản. Các giải pháp đưa ra tập trung chủ
yếu vào các yếu tố bên trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, và bên cạnh đó đề cập đến
vai trò ở góc độ quản lý nhà nước.”
142
Kết luận
Hệ thống thông tin kế toán là là một công cụ có thể cung cấp các thông tin
về kế toán, tài chính và các thông tin khác có thể hữu ích cho việc quản trị. Nó
cung cấp cho các nhà quản lý thông tin họ cần để thực hiện các trách nhiệm ra
quyết định Thông tin chính xác, kịp thời được cung cấp từ AIS sẽ hỗ trợ một cách
tích cực cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định và quản lý doanh nghiệp.
Những năm gần đây, quy mô hoạt động của các DN ngày càng tăng lên cả về
chiều rộng và chiều sâu, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt, vì vậy các
nhà quản trị cần đến nhiều thông tin hữu ích như thông thị trường, thông tin chiến
lược, thông tin chính sách, và thông tin kế toán. Vì vậy AIS có vai trò quan trọng
trong việc thu thập và ghi chép dữ liệu và thông tin liên quan đến các sự kiện có
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, AIS hoạt động có hiệu quả sẽ
hỗ trợ tối ưu cho các quyết định kinh doanh của các chủ doanh. Kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thường được đo lường thông qua các chỉ tiêu hiệu
suất (efficiency), hay hiệu quả (effectiveness) trong việc sử dụng nguồn lực để tạo
ra lợi nhuận. Do đó các nghiên cứu liên quan đến hệ thống thông tin kế toán như
việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS và xem xét tác động
của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu đã đưa ra ra tổng quan nghiên cứu các yếu tố phản ánh sự phù
hợp của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Và cách đo lường thành quả doanh nghiệp. Tác động của sự phù hợp AIS đến
thành quả hoạt động qua ba vai trò khác nhau trong quan hệ với thành quả đó là
vai trò biến độc lập tác động trực tiếp, biến trung gian và biến tác động, từ đó xác
lập khoảng trống nghiên cứu.
Tiếp đến luận án đưa ra cơ sở lý thuyết nền tảng để phục vụ cho nghiên cứu
bao gồm Lý thuyết về xử lý thông tin; Lý thuyết tình huống (contingency theory)
và Lý thuyết hệ thống. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã cũng như khái quát lý
thuyết về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, các yêu tố cấu thành hệ
thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp và phân tích vai trò của hệ thống thông
tin kế toán đối với doanh nghiệp.Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra các khái niệm về
143
thành quả doanh nghiệp. Tiếp đó, luận án giới thiệu chung về phương pháp nghiên
cứu, xác định các loại dữ liệu cần có cho nghiên cứu, xác định nguồn dữ liệu (sơ
cấp hay thứ cấp), cách thu thập dữ liệu. Và đưa ra 03 giả thuyết nghiên cứu mà
mô hình nghiên cứu. Cuối cùng luận án mô tả và giải thích về đo lường các biến
nghiên cứu, với các biến độc lập bao gồm: Cấp độ thiết lập CNTT, hiểu biết chủ
sở hữu/người quản lý, và quy mô doanh nghiệp. Biến trung gian là sự phù hợp của
AIS, biến phụ thuộc thành quả của DN.
Tiếp theo nghiên cứu đã trình bày về kết quả nghiên cứu và những thảo luận
về kết quả nghiên cứu đạt được. Nội dung thứ nhất được trình bày là thống kê mô
tả dữ liệu, cụ thể làm rõ các thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp;
Các thông tin về tình trạng CNTT của các doanh nghiệp. Nội dung thứ hai, Phân
tích và kiểm định mô hình, cụ thể nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy của
thang đo; Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA. Nội
dung thứ ba là xác định sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán. Nội dung thứ
tư là phân tích hồi quy mô hình tuyến tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán và đánh giá sự tác động của phù hợp
của hệ thống thông tin kế toán đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Từ các phát hiện qua nghiên cứu tiến hành thảo luận kết quả.
Mô hình nghiên cứu được kiểm định, và cho kết quả chứng minh rằng ba yếu
tố ảnh hưởng đến sự phù hợp của AIS là Cấp độ thiết lập CNTT; Hiểu biết của
chủ sở hữu/người quản lý và Quy mô doanh nghiệp. Trong đó, yếu tố Hiểu biết
của chủ sở hữu/người quản lý có tác động mạnh nhất, kế đến là Cấp độ thiết lập
CNTT và cuối cùng là Quy mô doanh nghiệp. Tác động của sự phù hợp AIS đến
thành quả hoạt động cũng đã được xác định. Có ba yêu tố tác động đến thành quả
là sự phù hợp của AIS, trình độ và tính cách kinh doanh của lãnh đạo. Kết quả cho
thấy có sự tác động đáng kể của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các
DN. Và cuối cùng nghiên cứu đã trình bày về giải pháp hoàn thiện AIS nhằm nâng
cao thành quả hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.Hall, J. (2007). Accounting information systems: Mason, OH. Thomson SouthWestern. 2. Abernethy, M. A., và Guthrie, C. H. (1994). An empirical assessment of the “fit” between strategy and management information system design. Accounting & Finance, 34(2), 49-66. 3. Agarwal, R., và Prasad, J. (1999). Are individual differences germane to the acceptance of
new information technologies? Decision Sciences, 30(2), 361-391.
4. Al-Qirim, N. A. (2004). A framework for electronic commerce research in small to medium- sized enterprises Electronic commerce in small to medium-sized enterprises: Frameworks, issues and implications (pp. 1-16): IGI Global.
5. Alasadi, R., và Abdelrahim, A. (2008). Analysis of small business performance in Syria.
Education, Business and Society: Contemporary Middle Eastern Issues. 6. Amy Fontinelle. (2017). Introduction To Accounting Information Systems. 7. Andarwati, M., Nirwanto, N., và Darsono, J. T. (2018). Analysis of factors affecting the successof accounting information systems based on information technology on SME managementsas accounting informationend user. EJEFAS Journal(98), 97-102.
8. Andersen, T. J., và Segars, A. H. (2001). The impact of IT on decision structure and firm performance: evidence from the textile and apparel industry. Information & management, 39(2), 85-100.
9. Anh Tùng. (2016). Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam. Mạng thông tin khoa học và công nghệ TP HCM. Retrieved from http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/ng-dung- cntt-trong-doanh-nghiep-viet-nam.html
10. Antic, L., và Sekulic, V. (2006). New paradigm of business performance measurement in
contemporary business conditions. Economics and Organization, 3 (1), 6977. 11. Argenti, J. (1976). How Can You Tell If They Are Going Bust? Accountancy87, 42-44. 12. Ashif, A. S. M., Mahmud, M. T., và Hasan, M. T. (2013). AIS Requirement and Capacity, an Understanding of AIS Alignment: Evidence from Bangladesh Paper presented at the JAR-BAE. www.setscholars.org/index.php/ijarbae
13. Ashrafi, R., và Murtaza, M. (2008). Use and impact of ICT on SMEs in Oman. Electronic
Journal of Information Systems Evaluation, 11(3).
14. AyyoubAl Swalhah. (2014). The role of Accounting Information Systems (A.I.S.) in rationalized Administrative Decision- making (field study) Jordanian banks. INTERDISCIPLINARY JOURNAL OF CONTEMPORARY RESEARCH IN BUSINESS.
15. Bagranoff, N. A. (2010). Core concept of accounting information systems. John Wiley & Sons. 16. Banu Dincer. (2016). Literature Review on the Use of Technology and Information Systems in SMEs. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 2016, Vol. 6, No. 12.
17. Beaver, G. (2003). Small business: success and failure. Strategic change, 12(3), 115-122. 18. Belal Yousef AL Smirat. (2013). The Use of Accounting Information by Small and Medium Enterprises in South District of Jordan,( An empirical study). Research Journal of Finance and Accounting.
19. Bergeron, F., Raymond, L., và Rivard, S. (2001). Fit in strategic information technology
management research: an empirical comparison of perspectives. Omega, 29(2), 125-142.
20. Berryman, J. (1983). Small business failure and survey of the literature. European Small
Business Journal, 1(4), 47-59.
21. Bertalanffy, L. (1968). General system theory: foundations, development, applications. New
York: George Braziller, 1969: Websites.
22. Birley, S., và Westhead, P. (1990). Growth and performance contrasts between ‘types’ of
small firms. Strategic management journal, 11(7), 535-557.
23. Blackburn, R. A., Hart, M., và Wainwright, T. (2013). Small business performance: business, strategy and owner‐manager characteristics. Journal of small business and enterprise development.
24. Bodnar, G. H. a., W.S. (2014), “..”, UK : . (2014). Accounting Information Systems (Vol.
Eleventh Edition). UK.
145
25. Bourne, M., Neely, A., Mills, J., và Platts, K. (2003). Implementing performance measurement systems: a literature review. International Journal of Business Performance Management, 5(1), 1-24.
26. Brewer, G. A. (2006). All measures of performance are subjective: More evidence on US federal agencies. Public service performance: Perspectives on measurement and management, 35-54.
27. Brush, C. G., và Vanderwerf, P. A. (1992). A comparison of methods and sources for obtaining estimates of new venture performance. Journal of Business venturing, 7(2), 157-170. 28. Budiarto, D. S., Prabowo, M. A., Djajanto, L., Widodo, K. P., và Herawan, T. (2018). Accounting information system (ais) alignment and non-financial performance in small firm: a contingency perspective. Paper presented at the International Conference on Computational Science and Its Applications.
29. Budiarto, D. S., SE, M., Ak, C., và Fakultas Ekonomi, U. (2014). Accounting information system (ais) alignment & non-financial performance on small and medium enterprises (smes). International Journal of Computer Networks (IJCN), 6.
30. Budiarto, D. S., SE, M., Ak, C., Fakultas Ekonomi, U., và Prabowo, M. A. (2019). Accounting information system and non-financial performance in small firm: Empirical research based on ethnicity. Journal of International Studies, 12 (1), 338-351. doi: 10.14254/2071- 8330.2019/12-1/23.
31. Campbell, J. P. (1977). On the nature of organizational effectiveness. New perspectives on
organizational effectiveness, 13, 55.
32. Chan, Y. E., Huff, S. L., Barclay, D. W., và Copeland, D. G. (1997). Business strategic orientation, information systems strategic orientation, and strategic alignment. Information systems research, 8(2), 125-150.
33. Chang, Y. (2001). Contingency factors and accounting information system design in Jordanian
companies. Journal of Accounting Information System, 8, 1-16.
34. Chapman, G. A., Moores, K., Harrison, D., Campbell, C. A., Stewart, B. R., và Strijbos, P. J. (2000). Fractalkine cleavage from neuronal membranes represents an acute event in the inflammatory response to excitotoxic brain damage. Journal of neuroscience, 20(15), RC87- RC87.
35. Chenhall, R. H. (2003). Management control systems design within its organizational context: findings from contingency-based research and directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28(2-3), 127-168.
36. Chenhall, R. H., và Langfield-Smith, K. (1998). The relationship between strategic priorities, management techniques and management accounting: an empirical investigation using a systems approach. Accounting, Organizations and Society, 23(3), 243-264.
37. Chenhall, R. H., và Morris, D. (1986). The impact of structure, environment, and interdependence on the perceived usefulness of management accounting systems. Accounting Review, 16-35.
38. Child, J. (1972). Organizational structure, environment and performance: The role of
strategic choice. sociology, 6(1), 1-22.
39. Chong, V. K. (1996). Management accounting systems, task uncertainty and managerial performance: a research note. Accounting, Organizations and Society, 21(5), 415-421. 40. Chu Thanh Hải. (2020). Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, số 11 – 2019.
41. Chwelos, P., Benbasat, I., và Dexter, A. S. (2001). Empirical test of an EDI adoption model.
Information systems research, 12(3), 304-321.
42. Coase, R. H. (1937). The Nature of the Firm. Economica, New Series 4: 386–405. Reprinted
in Readings in Price Theory (Irwin, Homewood, IL).
43. Connolly, T., Conlon, E. J., và Deutsch, S. J. (1980). Organizational effectiveness: A multiple-
constituency approach. Academy of management review, 5(2), 211-218.
44. Cooper, D. (2006). The impact of management’s commitment on employee behavior: A field study. Paper presented at the Proceedings of the 7th Professional Development Conference & Exhibition, Kingdom of Bahrain.
146
45. Covin, J. G., và Slevin, D. P. (1989). Strategic management of small firms in hostile and benign
environments. Strategic management journal, 10(1), 75-87.
46. Covin, J. G., Slevin, D. P., và Schultz, R. L. (1994). Implementing strategic missions: Effective
strategic, structural and tactical choices. Journal of Management Studies, 31(4), 481-506.
47. Cragg, P., King, M., và Hussin, H. (2002). IT alignment and firm performance in small
manufacturing firms. The Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132.
48. Cragg, P., Mills, A., và Suraweera, T. (2013). The Influence of IT management sophistication and IT support on IT success in small and medium‐sized enterprises. Journal of Small Business Management, 51(4), 617-636.
49. Cragg, P. B. (1990). Information technology and small firm performance. Loughborough
University of Technology.
50. Cragg, P. B., và King, M. (1993). Small-firm computing: motivators and inhibitors. MIS
quarterly, 47-60.
51. Cron, W. L., và Sobol, M. G. (1983). The relationship between computerization and performance: a strategy for maximizing the economic benefits of computerization. Information & management, 6(3), 171-181.
52. Đàm Bích Hà. (2020). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại
cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Đại học Thương Mại.
53. Dang, C., Li, Z. F., và Yang, C. (2018). Measuring firm size in empirical corporate finance.
Journal of Banking & Finance, 86, 159-176.
54. Davis, M. (1997). Transforming your firm: Tools for successful technology consulting. The
Practical Accountant, 30(8), S‐3.
55. Dawes, J. (1999). The relationship between subjective and objective company performance measures in market orientation research: further empirical evidence. Marketing bulletin- department of marketing massey university, 10, 65-75.
56. De Ven, V., Andrew, H., và Drazin, R. (1985). The Concept of Fit in Contingency Theory.
Chapter in B. Staw and L. Cummings. Research in Organizational Behavior, 7.
57. Delaney, J. T., và Huselid, M. A. (1996). The impact of human resource management practices on perceptions of organizational performance. Academy of Management journal, 39(4), 949-969.
58. DeLone, W. H. (1988). Determinants of success for computer usage in small business. MIS
quarterly, 51-61.
59. Dess, G. G., và Robinson Jr, R. B. (1984). Measuring organizational performance in the absence of objective measures: the case of the privately‐held firm and conglomerate business unit. Strategic management journal, 5(3), 265-273.
60. Dillman, D. A. (1978). Mail and telephone surveys: The total design method (Vol. 19): Wiley
New York.
61. Đông, P. T. (2019). Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện
nay. Tạp chí tài chính, 10/2019.
62. Durkin, M. G., và McGowan, P. (2001). 'Net effect'--views from the periphery: Exploring the role and importance of the Internet in marketing activity in entrepreneurial firms. Irish Marketing Review, 14(1), 15.
63. Dyer, J. H., và Nobeoka, K. (2000). Creating and managing a high‐performance knowledge‐
sharing network: the Toyota case. Strategic management journal, 21(3), 345-367.
64. Ein-Dor, P., Myers, M. D., và Raman, K. (1997). Information technology in three small
developed countries. Journal of Management Information Systems, 13(4), 61-89.
65. Elbeltagi, I., Al Sharji, Y., Hardaker, G., và Elsetouhi, A. (2013). The role of the owner-manager in SMEs’ adoption of information and communication technology in the United Arab Emirates. Journal of Global Information Management (JGIM), 21(2), 23-50.
66. Elliott, R. K. (1992). The third wave breaks on the shores of accounting. Accounting Horizons,
6(2), 61.
67. Esmeray, A. (2016). The Impact of Accounting Information Systems (AIS) on Firm in Turkish Small and Medium Sized Enterprises.
Performance: Empirical Evidence International Review of Management and Marketing, 6(2).
147
68. Esparza-Aguilar, J. L., García-Pérez-de-Lema, D., và Duréndez, A. (2016). The effect of accounting information systems on the performance of Mexican micro, small and medium- sized family firms: An exploratory study for the hospitality sector. Tourism Economics, 22(5), 1104-1120.
69. Eze, S. C., Cokoye, J., Gnebo, O., Ohakwe, S. N., Chukwuemeka, E., và Anazodo, R. (2011). Using the characteristics of small business managers to understand information technology (IT) adoption in Nigeria. International Journal of Business and Social Science, 2(13).
70. Fiedler, F. E. (1964). A contingency model of leadership effectiveness Advances in
experimental social psychology (Vol. 1, pp. 149-190): Elsevier.
71. Field, A. (2009). Discovering statistics using SPSS:(and sex and drugs and rock'n'roll): Sage. 72. Fitrios, R. (2015). Factors That Influence Accounting Information System Implementation And Accounting Information Quality. International Journal of Scientific & Technology Research, 4 (8), 192, 198.
73. Foong, S.-Y. (1999). Effect of end-user personal and systems attributes on computer-based information system success in Malaysian SMEs. Journal of Small Business Management, 37(3), 81.
74. Forker, L. B., Vickery, S. K., và Droge, C. L. (1996). The contribution of quality to business
performance. International Journal of Operations & Production Management.
75. Franco‐Santos, M., Kennerley, M., Micheli, P., Martinez, V., Mason, S., Marr, B., và cộng sự. (2007). Towards a definition of a business performance measurement system. International Journal of Operations & Production Management.
76. Frank, M. Z., và Goyal, V. K. (2003). Testing the pecking order theory of capital structure.
Journal of financial economics, 67(2), 217-248.
77. Gable, G. G., và Raman, K. (1992). Government initiatives for IT adoption in small businesses: experiences of the Singapore Small Enterprise Computerization Program. International Information Systems, 1(1), 68-93.
78. Galbraith, J. R. (1973). Designing complex organizations: Addison-Wesley Longman
Publishing Co., Inc.
79. Galliers, R. D. (1991). Strategic information systems planning: myths, reality and guidelines for successful implementation. European Journal of Information Systems, 1(1), 55-64.
80. Gelinas, U. J. (2005). Accounting information systems (Cincinnati Ed.). 81. Gelinas, U. J., Dull, R. B., và Wheeler, P. (2011). Accounting information systems: Cengage
learning.
82. Ghezavati, V. R., và Saidi-Mehrabad, M. (2011). An efficient hybrid self-learning method for stochastic cellular manufacturing problem: A queuing-based analysis. Expert Systems with Applications, 38(3), 1326-1335.
83. Ghobakhloo, M., và Tang, S. H. (2013). The role of owner/manager in adoption of electronic commerce in small businesses: The case of developing countries. Journal of small business and enterprise development, 20(4), 754-787.
84. Gia Minh. (2015). Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp còn hạn chế. 85. Gordon, L. A., và Miller, D. (1976). A contingency framework for the design of accounting information systems Readings in accounting for management control (pp. 569-585): Springer.
86. Gorton, M. (1999). Use of financial management techniques in the UK--based small and medium sized enterprises: Empirical research findings. Journal of financial management & analysis, 12(1), 56.
87. Gruber, M., Heinemann, F., Brettel, M., và Hungeling, S. (2010). Configurations of resources and capabilities and their performance implications: an exploratory study on technology ventures. Strategic management journal, 31(12), 1337-1356.
88. Gul, F. A. (1991). The effects of management accounting systems and environmental uncertainty on small business managers' performance. Accounting and business research, 22(85), 57-61.
89. Gupta, A. K., và Govindarajan, V. (1984). Business unit strategy, managerial characteristics, and business unit effectiveness at strategy implementation. Academy of Management journal, 27(1), 25-41.
148
90. Hall, J. A. (2011). Accounting Information Systems: USA. 91. Harash, E. (2017). Accounting performance of SMEs and effect of accounting information system: a conceptual model. Global Journal of Management and Business Research. 92. Harris, M. L., và Gibson, S. G. (2006). Determining the common problems of early growth small businesses in Eastern North Carolina. SAM Advanced Management Journal, 71(2), 39. 93. Harris, M. L., GRUBB III, W. L., và Hebert, F. J. (2005). Critical problems of rural small businesses: a comparison of African-American and white-owned formation and early growth firms. Journal of Developmental Entrepreneurship, 10(03), 223-238.
94. Heidhues, E., và Patel, C. (2008). Convergence of accounting standards in Germany: biases and challenges. Paper presented at the 10th International Conference on Accounting & Business 2008.
95. Hitt, M. A. (1988). The measuring of organizational effectiveness: Multiple domains and
constituencies. Management International Review, 28-40.
96. Hồ Mỹ Hạnh. (2013). Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may Việt Nam
97. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 98. Holmes, S., và Nicholls, D. (1988). An analysis of the use of accounting information by
Australian small business. Journal of Small Business Management, 26(2), 57.
99. Hoppe, R., Perry, J., và Banker, D. (2000). ERS farm typology for a diverse farm sector. USDA,
ERS.
100. Huber, G. P. (1990). A theory of the effects of advanced information technologies on organizational design, intelligence, and decision making. Academy of management review, 15(1), 47-71.
101. Hudson, M., Smart, A., và Bourne, M. (2001). Theory and practice in SME performance measurement systems. International Journal of Operations & Production Management. 102. Hussin, H. (1998). Alignment of business strategy and IT strategy in small businesses. ©
Husnayati Hussin.
103. Hussin, H., King, M., và Cragg, P. (2002). IT alignment in small firms. European Journal of
Information Systems, 11(2), 108-127.
104. Iacovou, C. L., Benbasat, I., và Dexter, A. S. (1995). Electronic data interchange and small
organizations: Adoption and impact of technology. MIS quarterly, 465-485.
105. Ifinedo, P. (2008). Impacts of business vision, top management support, and external
expertise on ERP success. Business Process Management Journal.
106. Iskandar, D. (2015). Analysis of factors affecting the success of the application of accounting information system. International Journal of scientific & Technology research, 4(2), 155-162. 107. Ismail, N. A. (2009). Factors influencing AIS effectiveness among manufacturing SMEs: Evidence from Malaysia. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 38(1), 1-19.
108. Ismail, N. A., và King, M. (2005). Firm performance and AIS alignment in Malaysian SMEs.
International Journal of Accounting Information Systems, 6(4), 241-259.
109. Ismail, N. A., và King, M. (2006). The alignment of accounting and information systems in SMEs in Malaysia. Journal of Global Information Technology Management, 9(3), 24-42. 110. Ismail, N. A., và King, M. (2007). Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1(1-2), 1-20.
111. Ismail, N. A., và King, M. (2014). Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1(1-2), 1-20.
112. Ittner, C. D., Larcker, D. F., và Rajan, M. V. (1997). The choice of performance measures in
annual bonus contracts. Accounting Review, 231-255. 113. James A.Hall. (2010). Accounting Information Systems. 114. John, I. M. (2000). Performance management model. A systems-based approach to public service quality. The International Journal of Public Sector Management, 13(1), 19-37.
149
115. Jones, C. (1985). An empirical study of the evidence for contingency theories of management accounting systems in conditions of rapid change. Accounting, Organizations and Society, 10(3), 303-328.
116. Jones, F. L., và Rama, D. V. (2006). Accounting information systems: A business process
approach. Toronto, Canada.
117. Kagan, A., Lau, K., và Nusgart, K. R. (1990). Information system usage within small business
firms. Entrepreneurship Theory and Practice, 14(3), 25-38.
118. Kaplan, R. S., Davenport, T. H., Robert, N. P. D. K. S., Kaplan, R. S., và Norton, D. P. (2001). The strategy-focused organization: How balanced scorecard companies thrive in the new business environment: Harvard Business Press.
119. Kaplan, R. S., và Norton, D. P. (2005). The balanced scorecard: measures that drive
performance. Harvard business review, 83(7), 172.
120. Kareem, H. M. (2019a). Enterprises Performance Based Accounting Information System:
Success Factors. Asian Journal of Scientific Research.
121. Kareem, H. M. (2019b). ORGANIZATIONAL PERFORMANCE IN IRAQI SMEs: VALIDITY AND RELIABILITY QUESTIONNAIRE. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(6), 1-16.
122. Keegan, D. P., Eiler, R. G., và Jones, C. R. (1989). Are your performance measures obsolete?
Strategic Finance, 70(12), 45.
123. Khandwalla, P. N. (1977). The design of organizations. New York: Harcourt Brace 124. Jovanovich, Inc. 125. Kharuddin, S., Ashhari, Z. M., và Nassir, A. M. (2010). Information system and firms' performance: The case of Malaysian small medium enterprises. International business research, 3(4), 28.
126. Khazanchi, D. (2005). Information technology (IT) appropriateness: The contingency theory of “fit” and IT implementation in small and medium enterprises. Journal of Computer Information Systems, 45(3), 88-95.
127. Kieso, D. E., Weygandt, Jerry J. & Warfield, Terry D. (2011). Intermediate Accounting. 128. Klein, B., Crawford, R. G., và Alchian, A. A. (1978). Vertical integration, appropriable rents, and the competitive contracting process. The journal of Law and Economics, 21(2), 297-326. 129. Kristiani, M., Kurniawan, E. Y., và Kurniawati, E. P. (2013). Accounting Information for
Business Decision Making and
130. Performance Assessment in Small and Medium Enterprises (SMEs). The Journal of Social
Science 76[2013], 76, pp. 67-95.
131. Kuraesin, A. D. (2015). The influence of organizational culture on management information
system. Int. J. Sci. Technol. Res, 4(8), 140-141.
132. Laitinen, E. (1996). Framework for small business performance measurement. University of
Vaasa, Vaasan yliopisto.
133. Laudon. (2004). Managemet informations System Organization Technology. 134. Lees, J. D., và D, D. (1987). Realities of small business information system implementation.
Journal of Systems Management, 38(1), 6.
135. Lillis, A. M. (2002). Managing multiple dimensions of manufacturing performance—an
exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 27(6), 497-529.
136. Louadi, M. E. (1998). The relationship among organization structure, information technology and information processing in small Canadian firms. Canadian Journal of Administrative Sciences/Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, 15(2), 180-199.
137. Lý, N. T. K. (2020). Một số giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
tapchitaichinh, 3/2020.
138. Lybaert, N. (1998). The information use in a SME: its importance and some elements of
influence. Small business economics, 10(2), 171-191.
139. Magableh, I. K., Kharabsheh, R., và Al-Zubi, K. A. (2011). Determinants and impact of training: the case of SMEs in Jordan. International Journal of Economics and Finance, 3(5), 104-116. 140. Magal, S. R., và Lewis, C. D. (1995). Determinants of information technology success in small
businesses. Journal of Computer Information Systems, 35(3), 75-83.
150
141. Mairead, T. (1997). Accounting information and small firms. A paper presented at the 20th.
Paper presented at the SBA National Conference, Belfast.
142. Mann, R., và Kehoe, D. (1994). An evaluation of the effects of quality improvement activities on business performance. International Journal of Quality & Reliability Management. 143. Manurung, E. T., và Manurung, E. M. (2019). A new approach of bank credit assessment for
SMEs. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 23(3), 1-13.
144. March, J. G., và Sutton, R. I. (1997). Crossroads—organizational performance as a dependent
variable. Organization science, 8(6), 698-706.
145. Matlay, H. (1999). Employee relations in small firms. Employee relations. 146. McLeod, Raymon, và Schell. (2007). Management Information Systems. 147. McLeod, R., và Schell, G. P. (2007). Management information systems (Vol. 10):
Pearson/Prentice Hall Upper Saddle River New Jersey 07458.
148. McMahon, R. G. (2001). Business growth and performance and the financialreporting practices of australian manufacturing SMEs. Journal of Small Business Management, 39(2), 152-164.
149. McMahon, R. G., và Davies, L. G. (1994). Financial reporting and analysis practices in small enterprises: their association with growth rate and financial performance. Journal of Small Business Management, 32(1), 9.
150. Medori, D., và Steeple, D. (2000). A framework for auditing and enhancing performance measurement systems. International Journal of Operations & Production Management. 151. Mia, L., và Chenhall, R. H. (1994). The usefulness of management accounting systems, functional differentiation and managerial effectiveness. Accounting, Organizations and Society, 19(1), 1-13.
152. Mitchell, F., Reid, G. C., và Smith, J. (2000a). Information system development in the small firm: The use of management accounting: Chartered Institute of Management Accountants. 153. Mitchell, F., Reid, G. C., và Smith, J. A. (2000b). Information system development in the small
firm: The use of management accounting: Cima.
154. Mitchell, F., Reid, G. C., và Terry, N. G. (1997). Venture capital supply and accounting information system development. Entrepreneurship: Theory and Practice, 21(4), 45-63. 155. Mohammed, A., và John Effah& Joshua Abor. (2011). E-Accounting Practices among Small
and Medium
156. Enterprises in Ghana. Journal of Management Policy and Practice vol. 12(4) 2011. 157. Morgan, A., Colebourne, D., và Thomas, B. (2006). The development of ICT advisors for SME
businesses: An innovative approach. Technovation, 26(8), 980-987.
158. Naranjo-Gil, D. (2004). The role of sophisticated accounting system in strategy management.
International Journal of Digital Accounting Research, 4(8), 125-144.
159. Neely, A., Gregory, M., và Platts, K. (1995). Performance measurement system design: a literature review and research agenda. International Journal of Operations & Production Management, 15(4), 80-117.
160. Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn, và Nguyễn Thị Thùy Dung. (2013). Tác động của hệ thống thông tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
161. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 162. Ngô Thị Thu Hằng, và Nguyễn Thị Thùy Dung. (2015). Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
163. Nguyễn Đăng Huy. (2012). Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
164. Nguyễn Thành Hưng. (2017). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Đại học Thương Mại.
165. Nguyễn Thế Hưng. (2006). Giáo trình hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản thống kê. 166. Nguyễn Văn Hải. (2020). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản 167. trị chi phí trong các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Đại học Thương Mại.
151
168. Nicolaou, A. I. (2000). A contingency model of perceived effectiveness in accounting information systems: Organizational coordination and control effects. International Journal of Accounting Information Systems, 1(2), 91-105.
169. Nzomo, S. (2013). Impact of accounting information systems on organizational effectiveness
of automobile companies in Kenya. University of Nairobi.
170. Otley, D. T. (1980). The contingency theory of management accounting: achievement and
prognosis Readings in accounting for management control (pp. 83-106): Springer.
171. Papadogonas, T. A. (2007). The financial performance of large and small firms: evidence from
Greece. International Journal of Financial Services Management, 2(1-2), 14-20.
172. Parnell, J. A., và Wright, P. (1993). Generic strategy and performance: an empirical test of
the Miles and Snow typology. British Journal of Management, 4(1), 29-36.
173. Perren, L., và Grant, P. (2000). The evolution of management accounting routines in small businesses: a social construction perspective. Management accounting research, 11(4), 391- 411.
174. Pflughoeft, K. A., Ramamurthy, K., Soofi, E. S., Yasai‐Ardekani, M., và Zahedi, F. (2003). Multiple conceptualizations of small business web use and benefit. Decision Sciences, 34(3), 467-512.
175. Phan Đức Dũng, P. A. T. (2015). Accounting information system affecting efficiency of Vietnam’s small and medium enterprises in the ASEAN Economic Community (AEC). Phát triển và hội nhập.
176. Poon, S., và Swatman, P. M. (1997). Small business use of the Internet. International
Marketing Review.
177. Porter, M. E., và Kramer, M. R. (1985). Advantage. Creating and Sustaining Superior
Performance, Simons.
178. Prasad, A., và Green, P. (2015). Organizational competencies and dynamic accounting information system capability: impact on AIS processes and firm performance. Journal of Information Systems, 29(3), 123-149.
179. Premkumar, G., và Roberts, M. (1999). Adoption of new information technologies in rural
small businesses. Omega, 27(4), 467-484.
180. Rai, A., Tang, X., Brown, P., và Keil, M. (2006). Assimilation patterns in the use of electronic
procurement innovations: A cluster analysis. Information & management, 43(3), 336-349.
181. Ralph M.Stair, và W.Reynolds, G. (2010). Infomation Systems. 182. Rashid, M. A., Hossain, L., và Patrick, J. D. (2002). The evolution of ERP systems: A historical perspective Enterprise Resource Planning: Solutions and Management (pp. 35-50): IGI global.
183. Raymond, L. (1987). An empirical study of management information systems sophistication
in small business. Journal of Small Business & Entrepreneurship, 5(1), 38-47.
184. Raymond, L. (1990). Organizational context and information systems success: a contingency
approach. Journal of Management Information Systems, 6(4), 5-20.
185. Raymond, L., Croteau, A.-M., và Bergeron, F. (2011). The strategic role of IT as an antecedent to the IT sophistication and IT performance of manufacturing SMEs. International Journal on Advances in Systems and Measurements, 4(3-4), 203-211.
186. Raymond, L., và Paré, G. (1992). Measurement of information technology sophistication in small manufacturing businesses. Information Resources Management Journal (IRMJ), 5(2), 4-16.
187. Raymond, L., Paré, G., và Bergeron, F. (1995). Matching information technology and organizational structure: an empirical study with implications for performance. European Journal of Information Systems, 4(1), 3-16.
188. Reid, G. C., Mitchell, F., và Smith, J. A. (1999). A Framework for Addressing Hypotheses
Concerning Information System Development in Small Firms: Citeseer.
189. Reid, G. C., và Smith, J. A. (2000). The impact of contingencies on management accounting
system development. Management accounting research, 11(4), 427-450.
190. Richard, P. J., Devinney, T. M., Yip, G. S., và Johnson, G. (2009). Measuring organizational performance: Towards methodological best practice. Journal of management, 35(3), 718- 804.
152
191. Rogers, E. (1995). Diffusion of Innovations (4th Eds.) ACM The Free Press (Sept. 2001). New
York, 15-23.
192. Romney, B. M., and Steinbart, J.P. (2008). Accounting Information System: Prentice Hall
Business Publishing
193. Romney, M. B., and Steinbart, Paul J. (2012). Accounting Information System. 194. Rowe, W., Morrow, J., và Finch, J. (1995). Accounting, market, and subjective measures of firm performance: Three sides of the same coin. Paper presented at the Academy of Management Annual Conference, Vancouver.
195. Salehi, M. (2011). A study of the barriers of implementation of accounting information system: Case of listed companies in Tehran Stock Exchange. Journal of Economics and Behavioral Studies, 2(2), 76-85.
196. Samsonowa, T. (2011). Industrial research performance management: Key performance
indicators in the ICT industry: Springer Science & Business Media.
197. Santos, J. B., và Brito, L. A. L. (2012). Toward a subjective measurement model for firm
performance. BAR-Brazilian Administration Review, 9(SPE), 95-117.
198. Seyal, A. H., Rahim, M. M., và Rahman, M. N. A. (2000). An empirical investigation of use of information technology among small and medium business organizations: A Bruneian scenario. The Electronic Journal of Information Systems in Developing Countries, 2(1), 1-17. 199. Shin, N. (2001). The impact of information technology on financial performance: the
importance of strategic choice. European Journal of Information Systems, 10(4), 227-236.
200. Silvestro, R. (2014). Performance topology mapping: understanding the drivers of
performance. International Journal of Production Economics, 156, 269-282.
201. Singh, S., Darwish, T. K., và Potočnik, K. (2016). Measuring organizational performance: A
case for subjective measures. British Journal of Management, 27(1), 214-224.
202. Smith, T. M., và Reece, J. S. (1999). The relationship of strategy, fit, productivity, and business performance in a services setting. Journal of Operations Management, 17(2), 145- 161.
203. Son, D. D., Marriott, N., và Marriott, P. (2006). Users' perceptions and uses of financial reports of small and medium companies (SMCs) in transitional economies: Qualitative evidence from Vietnam. Qualitative Research in Accounting & Management, 3(3), 218-235. 204. Song, M., Droge, C., Hanvanich, S., và Calantone, R. (2005). Marketing and technology resource complementarity: An analysis of their interaction effect in two environmental contexts. Strategic management journal, 26(3), 259-276.
205. Stansfield, M., và Grant, K. (2003). An investigation into issues influencing the use of the internet and electronic commerce among small-medium sized enterprises. J. Electron. Commerce Res., 4(1), 15-33.
206. Stede, W. A. V. d., Chow, C. W., và Lin, T. W. (2006). Strategy, choice of performance
measures, and performance. Behavioral research in accounting, 18(1), 185-205.
207. Stokes, D., và Blackburn, R. (2002). Learning the hard way: the lessons of owner-managers who have closed their businesses. Journal of small business and enterprise development, 9(1), 17-27.
208. Takata, H. (2016). Effects of industry forces, market orientation, and marketing capabilities on business performance: An empirical analysis of Japanese manufacturers from 2009 to 2011. Journal of Business Research, 69(12), 5611-5619.
209. Tamoradi, F. (2014). Factors influencing the alignment of accounting information systems of accepted manufacturing firms in Tehran Stock Exchange. Management Science Letters, 4(3), 429-438.
210. Tangen, S. (2004). Performance measurement: from philosophy to practice. International
Journal of Productivity and Performance Management.
211. Taouab, O., và Issor, Z. (2019). Firm Performance: Definition and Measurement Models.
European Scientific Journal, 15(1), 93-106.
212. Teece, D. J., Pisano, G., và Shuen, A. (1997). Dynamic capabilities and strategic management.
Strategic management journal, 18(7), 509-533.
153
213. Teeratansirikool, L., Siengthai, S., Badir, Y., và Charoenngam, C. (2013). Competitive strategies and firm performance: the mediating role of performance measurement. International Journal of Productivity and Performance Management.
214. Thái Phúc Huy, và Nguyễn Phước Bảo Anh. (2012). Hệ thống thông tin kế toán. Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
215. Thomas III, J., và Evanson, R. V. (1997). An empirical investigation of association between financial ratio use and small business success. Journal of Business Finance & Accounting, 14(4), 555-571.
216. Thong, J. Y. (1999). An integrated model of information systems adoption in small
businesses. Journal of Management Information Systems, 15(4), 187-214.
217. Thong, J. Y. (2001). Resource constraints and information systems implementation in
Singaporean small businesses. Omega, 29(2), 143-156.
218. Thong, J. Y., và Yap, C.-S. (1995). CEO characteristics, organizational characteristics and
information technology adoption in small businesses. Omega, 23(4), 429-442.
219. Thong, J. Y., Yap, C.-S., và Raman, K. (1994). Engagement of external expertise in information systems implementation. Journal of Management Information Systems, 11(2), 209-231. 220. Thong, J. Y., Yap, C.-S., và Raman, K. (1996). Top management support, external expertise and information systems implementation in small businesses. Information systems research, 7(2), 248-267.
221. Trabulsi, R. (2018). The Impact of Accounting Information Systems on Organizational Performance: The Context of Saudi’ s SMEs. International Review of Management and Marketing, 8(2), 69-73.
222. Trabulsi, R. U. (2018). The Impact of Accounting Information Systems on Organizational Performance: The Context of Saudi's SMEs. International Review of Management and Marketing, 8(2), 69-73.
223. Trần Hải Long. (2015). Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong quá trình hội
nhập.
224. Trần Thế Nữ. (2011). Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
225. Trịnh Hoài Sơn. (2016). Nghiên cứu ứng dụng tin học trong quản lý các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
226. Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull, và dan Patrick R. Wheeler. (2015). Accounting Information
Systems.
227. Utomo, H. (2001). Contributing factors to the diffusion of IT within small and medium-sized firms in Indonesia. Journal of Global Information Technology Management, 4(2), 22-37. 228. Van de Ven, A. H., và Drazin, R. (1984). The concept of fit in contingency theory. Retrieved
from
229. VECITA. (2015). Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2015. Retrieved from 230. VECOM.
(2019). Báo cáo chỉ
thương mại điện
tử Việt Nam 2019.
số http://www.vecom.vn/tai-lieu/bao-cao-chi-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-2019
231. VECOM. (2020). Báo cáo Chỉ số Thƣơng mại điện tử Việt Nam (EBI) 2020. Retrieved from 232. Venkatraman, N., và Ramanujam, V. (1986). Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches. Academy of management review, 11(4), 801-814.
233. Vij, S., và Bedi, H. S. (2012). Relationship between entrepreneurial orientation and business performance: A review of literature. The IUP Journal of Business Strategy, 9(3), 17-31. 234. Vij, S., và Bedi, H. S. (2016). Are subjective business performance measures justified?
International Journal of Productivity and Performance Management.
235. Vijayakumar, A., và Tamizhselvan, P. (2010). Corporate size and profitability: An empirical
analysis. Journal for Bloomers of Research, 3(1), 44-53.
236. Vũ Bá Anh. (2015). Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
237. Vũ Thị Thanh Bình. (2019 ). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 238. chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn 239. thành phố Hà Nội. Đại học thương mại.
154
240. Wall, T. D., Michie, J., Patterson, M., Wood, S. J., Sheehan, M., Clegg, C. W., và cộng sự. (2004). On the validity of subjective measures of company performance. Personnel psychology, 57(1), 95-118.
241. Weill, P., và Olson, M. H. (1989). An assessment of the contingency theory of management
information systems. Journal of Management Information Systems, 6(1), 59-86.
242. Weygandt, J. J., Kimmel, Paul D and Kieso, Donald E. (2010). Accounting Principle. 243. Wilkinson, J. W., Cerullo, M. J., Raval, V., và Wong-On-Wing, B. (2000). Accounting Information Systems-Essential Concepts and Applications. John Willey and Sons. Inc., USA. 244. Willems, J. C. (1972). Dissipative dynamical systems part I: General theory. Archive for
rational mechanics and analysis, 45(5), 321-351.
245. Williamson, O. E. (1975). Markets and hierarchies. New York, 2630. 246. Williamson, O. E. (1985). The economic institutions of capitalism. New York: Free Press:
Douglas.
247. Winston, E. R., và Dologite, D. G. (1999). Achieving IT infusion: A conceptual model for small
businesses. Information Resources Management Journal (IRMJ), 12(1), 26-38.
248. Yap, C.-S., và Thong, J. Y. (1997). Programme evaluation of a government information technology programme for small businesses. Journal of Information Technology, 12(2), 107- 120.
249. Yap, C.-S., Thong, J. Y., và Raman, K. (1994). Effect of government incentives on computerisation in small business. European Journal of Information Systems, 3(3), 191-206. 250. Yap, C., Soh, C., và Raman, K. (1992). Information systems success factors in small business.
Omega, 20(5-6), 597-609.
251. Yeung, J. H. Y., Shim, J., và Lai, A. Y. K. (2003). Current progress of e-commerce adoption: small and medium enterprises in Hong Kong. Communications of the ACM, 46(9), 226-232. 252. Zammuto, R. F. (1984). A comparison of multiple constituency models of organizational
effectiveness. Academy of management review, 9(4), 606-616.
253. Zulkiffli, S. N. A., và Perera, N. (2011). A Literature Analysis on Business Performance For SMEs: Subjective or Objective Measures? Paper presented at the Society of Interdisciplinary Business Research (SIBR) 2011 Conference on Interdisciplinary Business Research.