VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN THANH
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 62 38 01 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả
những số liệu, kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án
NGUYỄN VĂN THANH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
16
1.3. Nhng vấn đđặt ra cần tiếp tục nghn cứu
24
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN PHÁP VCÁC TỘI XÂM
PHẠM SỞ HỮU THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
28
2.1. Khái niệm dấu hiệu pháp của các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật
hình sự Việt Nam
28
2.2. Khái quát về lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam đối với các tội xâm phạm sở hữu
50
2.3. Pháp luật hình sự một số quốc gia trên thế giới về các tội xâm phạm sở hữu
65
Chƣơng 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NH S
VIỆT NAM VỀ C TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
72
3.1. Tổng quan tình hình tội phạm xâm phạm shữu trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2011 đến năm 2015
72
3.2. Thực tiễn định tội danh đối với các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật hình
sự Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
79
3.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu theo pháp luật
hình sự Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
101
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT NH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
122
4.1. Một số giải pháp hạn chế việc xác định sai tội danh đối với các tội xâm phạm
sở hữu theo pháp luật hình sự Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
122
4.2. Mt số giải pháp ng cao hiệu quả quyết đnh hình pht đối vic ti xâm phm
shữu theo pháp luật nh sViệt Nam tại Thành phH C Minh
134
KẾT LUẬN
143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
153
PHỤ LỤC
154
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Với nhận thức khởi điểm cho rằng, tài sản giá trị bản của toàn hội.
Trong mọi thời đại, tài sản là giá trị không thể thiếu trong cuộc sống của con người.
Kể từ khi hội loài người đến giai đoạn xuất hiện sự hữu, tài sản luôn luôn
đối tượng để con người phấn đấu đạt tới, bởi là phương tiện để thỏa mãn các nhu
cầu về vật chất và tinh thần của con người. Trong tất cả các cách thức để có được tài
sản của con người, những cách thức hội không chấp nhận. Mức độ không
chấp nhận của con người đối với các hành vi tìm kiếm tài sản phụ thuộc vào tính
nguy hiểm cho hội của hành vi đó. Chính vậy, Nhà nước đã dùng pháp luật đ
điều chỉnh các hành vi này. y vào tính nguy hiểm của hành vi các ngành luật
khác nhau với tính nghiêm khắc khác nhau điều chỉnh. Những hành vi tìm kiếm tài
sản thể hiện tính nguy hiểm cao được coi tội phạm được Luật hình sự điều
chỉnh. BLHS (BLHS) Việt Nam thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc đấu
tranh đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản nhằm mục đích bảo vệ
những giá trị to lớn của đời sốnghội, quyền lợi của Nhà nước, của mỗi công dân
bằng việc quy định các tội xâm phạm sở hữu tại chương XIV (từ Điều 133 đến Điều
145) BLHS năm 1999 (hiện nay quy định tại chương XVI (từ Điều 168 đến Điều
180) BLHS năm 2015), tạo sở pháp cho việc phát hiện, điều tra, xử nhanh
chóng, kịp thời, hiệu quả đối với nhóm tội phạm này trong thực tiễn.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm khu vực Đông Nam Bộ trong vùng t
giác kinh tế trọng điểm phía Nam, với nhiều đầu mối giao thông lớn như: n bay
quốc tế Tân Sơn Nhất, ga Sài n, bến xe Miền Đông, bến xe Miền y. Thành
phố Hồ Chí Minh là khu vc giao thoa kinh tế, xã hi gia các tnh miny Nam
B, miền Đông Nam B các tnh Nam B. Nhng điều kiện thuận lợi đó đã
thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển nhanh chóng và n định. Tuy nhiên, n
cnh những c đng tích cc thì vi mật đ dân s cao, n s tr, s ngưi trong
độ tui lao đng nhiu, trong s đó không ít ngưi không có vic làm hoc vic
làm nhưng không ổn định đây chính những đối tượng có nguy cơ phạm ti cao,
ngun “bổ sung” cho ti phạm nói chung trong đó các ti phm xâm phm
s hu.
2
Theo số liệu thống kê, từ năm 2011 đến năm 2015, trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh xảy ra 30344 vụ án m phạm sở hữu. Cụ thể, năm 2011 xảy ra 6057
vụ, năm 2012 xảy ra 6098 vụ, năm 2013 xảy ra 6138 vụ, m 2014 xảy ra 6301 vụ,
năm 2015 xảy ra 5750 vụ. Như vậy, số vụ án m phạm sở hữu qua các năm tăng
giảm không theo quy luật chủ yếu tăng lên, chỉ biệt trong năm 2015 số vụ
án xâm phạm sở hữu giảm đáng kể so với năm 2014 (giảm 551 vụ). Trong đó, cướp
tài sản xảy ra 1883 vụ (chiếm tlệ 6,04%), bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản xảy ra
22 vụ (chiếm t lệ 0,072%), cưỡng đoạt tài sản xảy ra 188 vụ (chiếm tỷ lệ 0,62%),
cướp giật tài sản xảy ra 7901 vụ (chiếm tlệ 26,04%), công nhiên chiếm đoạt tài
sản xảy ra 122 vụ (chiếm tỷ lệ 0,4%), trộm cắp tài sản xảy ra 18891 vụ (chiếm t l
62,26%), lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra 1004 vụ (chiếm tỷ lệ 3,31%), lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra 246 vụ (chiếm tỷ lệ 0,81%), chiếm giữ trái phép
tài sản xảy ra 17 vụ (chiếm tỷ lệ 0,056%), sdụng trái phép tài sản xảy ra 16 vụ
(chiếm tỷ lệ 0,053%), hủy hoại hoặc cố ý làm hỏng tài sản xảy ra 95 vụ (chiếm
tỷ lệ 0,31%), thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
xảy ra 03 vụ ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xảy ra 06 vụ. thể
nhận thấy, trong tổng số các vụ án xâm phạm sở hữu, các vụ án trộm cắp xảy ra
nhiều nhất (chiếm tỷ lệ 62,26%), tiếp đến là các vụ án cướp i sản, cướp giật tài sản
(chiếm t lệ 32,08%), lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản (chiếm tỷ lệ 4,12%). Thực tế này phần nào đã phản ánh tính chất manh động, thủ
đoạn tinh vi, xảo quyệt của người phạm tội cả những yếu tố thuộc về người bị hại
như sự nhẹ dạ cả tin, sự lơi lỏng, hở trong quá trình quản lý, chiếm giữ và sử dụng
tài sản đã tạo điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội xâm
phạm quyền sở hữu tài sản. Mặc trong thời gian qua, đã rất nhiều hoạt động
phòng ngừa, đấu tranh được triển khai trong thực tế của các cơ quan bảo vệ pháp luật,
nhưng tội phạm xâm phạm sở hữu vẫn đang hiện hữu mối lo ngại lớn của toàn
hội, đòi hỏi sự quan tâm của các ngành, các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng ngừa hạn chế đến mức thấp nhất tội phạm xâm phạm sở hữu xảy ra
một mục tiêu chiến lược trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, một trong những nhiệm vụ cần thiết phải
thường xuyên đẩy mạnh tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp giữa các
quan bảo vệ pháp luật trong việc tchức các hoạt động phòng ngừa, đồng thời phải