
1. Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ việc dân sự đưa ra quan điểm làm căn cứ
để Hội đồng xét xử giải quyết.
Nhận định Sai.
Vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 quy định về Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự và khoản 4, 6 Điều 58 quy định về Nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát và Điều 262 về việc
Phát biểu Kiểm sát viên được quy định trong;BLTTDS 2015. Theo đó, Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa sơ thẩm đối với những vụ án bắt buộc có sự tham gia của đại diện viện kiểm sát như đương sự là
người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự. Và đại diện Viện kiểm sát khi tham gia phiên tòa
có quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và giải quyết vụ việc theo
quy định của Bộ luật này, tuy nhiên ý kiến này không phải làm căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 21, khoản 4, 6 Điều 58, Điều 262 BLTTDS 2015.
2. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng do Thẩm phán quyết định.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo điểm c khoản 1 Điều 47 BLTTDS 2015, trước khi mở phiên Tòa, việc thay đổi người tiến
hành tố tụng như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa
án. Còn tại phiên tòa, quy định tại khoản 2 Điều 235 BLTTDS 2015, thì quyết định thay đổi người tiến
hành tố tụng thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 47, khoản 2 Điều 235 BLTTDS 2015
3. Bị đơn là người gây thiệt hại cho nguyên đơn và bị nguyên đơn khởi kiện.
Nhận định sai.
Vì Theo khoản 3 Điều 68 quy định về Đương sự trong vụ việc dân sự thì bị đơn trong vụ án dân sự là
người bị nguyên đơn khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó
xâm phạm, không cần đòi hỏi là phải gây thiệt hại cho nguyên đơn.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015
4. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
Nhận định sai.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS 2015 quy định về Quyền phản tố của bị đơn thì bị
đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, bị đơn chỉ có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải. Bị đơn không có quyền đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa sơ thẩm.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 200 BLTTDS 2015.
5. Vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh.
Nhận định Sai.
Về nguyên tắc vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp
tỉnh. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015 thì vụ việc có dân sự ở nước
ngoài trong trường hợp giải quyết các vấn đề về việc ly hôn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ vợ
chồng,.. giữa công dân việc Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015.
6. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi đương sự đã nộp tạm ứng án phí.
Nhận định sai.