intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:257

16
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam; Dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- CAO ANH ĐỨC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------- CAO ANH ĐỨC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành : Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số : 9.38.01.05 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh HÀ NỘI – 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là khách quan, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Cao Anh Đức
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG NGỪ:A TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ...................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ........................................................................11 1.2.1 Nhóm công trình nghiên cứu cơ bản lý luận của tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm .................................................................................................................11 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam ............................................................................................................15 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .............20 1.3.1. Những nội dung nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển ............................ 20 1.3.2. Những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án cần được tiếp tục nghiên cứu làm rõ ..........................................................................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 30 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ..........................................31 2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp lý hình sự, đặc điểm tội phạm học tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............31 2.1.1. Khái niệm tội sử dụng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............................................................................................. 31 2.1.2. Đặc điểm pháp lý hình sự của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................35 2.2. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, đặc điểm, mục đích của phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ..................................................................................................................... 41 2.2.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................41
  5. 2.2.2. Ý nghĩa, vai trò phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.................................42 2.2.3. Mục đích của phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................44 2.2.4. Đặc điểm phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................45 2.3. Nội dung phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................48 2.4. Nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................52 2.5. Chủ thể phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .......................................................... 56 2.5.1. Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................................................... 57 2.5.2. Quốc hội, Hội đồng nhân dân ..............................................................................58 2.5.3. Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp ..........................................59 2.5.4. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ..............................................................................61 2.5.5. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc, quần chúng nhân dân và các cơ quan truyền thông báo chí ..................................................................................64 2.6. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............................................65 2.6.1. Biện pháp phòng ngừa xã hội ..............................................................................65 2.6.2. Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ ........................................................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 69 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TẠI VIỆT NAM ...........................................71 3.1. Thực trạng tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam từ 2013 đến 2022 ...................... 72 3.1.1. Phần tội phạm hiện của tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ..................................................... 72 3.1.2. Phần tội phạm ẩn của tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ............................................................. 91
  6. 3.1.3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản..................................93 3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .............................................99 3.2.1. Thực trạng các biện pháp phòng ngừa xã hội, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .........................................................................................................................100 3.2.2. Thực trạng các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .....117 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................130 Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TẠI VIỆT NAM .................131 4.1. Dự báo tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam trong thời gian tới .......................131 4.1.1. Cơ sở của dự báo ...............................................................................................131 4.1.2. Nội dung dự báo ...............................................................................................135 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ........................141 4.2.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật ................141 4.2.2. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm, tầm quan trọng về phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ...........................................144 4.2.3. Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .....................................................................................................................................150 4.2.4. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử ......................................................................................................154 4.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể trong phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử chiếm đoạt tài sản.................158 4.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ..............159
  7. 4.2.7. Xây dựng lực lượng chuyên trách đảm bảo trong sạch, vững mạnh, giỏi về nghiệp vụ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng phòng chống tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản .....................................................................................................................................159 4.2.8. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ phụ vụ cho phòng chống tội phạm sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ...........................................................................161 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................164 KẾT LUẬN ................................................................................................................166 PHỤ LỤC 1: HỆ THỐNG BẢNG, BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ......168 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................225 PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH 201 VỤ ÁN ..................................................................228 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................243
  8. DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự Bộ TT&TT Bộ Thông tin và truyền thông CĐTS Chiếm đoạt tài sản CNC Công nghệ cao CNTT Công nghệ thông tin CAND Công an nhân dân MMT Mạng máy tính MVT Mạng viễn thông NCS Nghiên cứu sinh NXB Nhà xuất bản PTĐT Phương tiện điện tử TAND Tòa án nhân dân TPCNC Tội phạm công nghệ cao THTP Tình hình tội phạm TP Thành phố VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư còn được gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0, cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện đời sống xã hội, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của con người trong đời sống xã hội hiện đại. Cách mạng công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số với sự trợ giúp của kết nối thông minh qua hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây, truy cập dữ liệu với thời gian thực, bằng hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo và điều khiển học, cho phép con người kiểm soát từ xa, không giới hạn về không gian và thời gian, tương tác nhanh hơn và chính xác hơn. Cách mạng công nghiệp 4.0 trong tương lai, sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức sâu sắc về đảm bảo an ninh, an toàn mạng máy tính, hệ thống thông tin số, hạ tầng thông tin quốc gia, do nguy cơ mới từ tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT), mạng viễn thông (MVT), được gọi là tội phạm công nghệ cao (TPCNC), trong đó đặc biệt là tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (viết tắt là tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS), quy định tại Điều 290 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, viết tắt là BLHS năm 2015), loại tội phạm này đang gia tăng rất nhanh, cả về số lượng, quy mô và hậu quả. Đối tượng phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện là MMT, MVT, PTĐT để thực hiện hiện vi phạm tội, với phương thức, thủ đoạn mới, tinh vi, xảo quyệt; thường là phạm tội có tổ chức, xuyên quốc gia. Hiện, số vụ án đã đưa ra xét xử chiếm hơn 60% tổng số các vụ án trong lĩnh vực CNTT, MVT quy định tại Mục 2, Chương 21 BLHS năm 2015. Trung bình mỗi năm số vụ án tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tòa án đưa ra xét xử tăng trên 70%. Mỗi vụ án trung bình có 187 bị hại, nhiều vụ số bị hại lên tới hàng chục ngàn người, số tiền bị chiếm đoạt lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS là một loại tội phạm phi truyền thống, có phương thức, thủ đoạn, công cụ phương tiện phạm tội mới, thực hiện hành vi CĐTS trên không gian mạng. Đối tượng phạm tội có thể cùng một lúc thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhiều nạn nhân ở nhiều quốc gia khác nhau, với số lượng không hạn chế, và vào bất kỳ thời điểm nào, thời gian nào, với thời gian chỉ tính bằng 1
  10. giây… Đối tượng phạm tội thường là người có kiến thức, hiểu biết sâu về CNTT, nên để che giấu tội phạm đã tạo ra môi trường ảo để thực hiện hành vi phạm tội, thực hiện xóa dấu vết (điện tử) sau khi phạm tội, và hầu hết đều không có mối quan hệ trực tiếp với nạn nhận, nên rất khó bị phát hiện, điều tra, xử lý. Công tác phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS được Đảng và Nhà nước thường xuyên quan tâm chỉ đạo, với phương châm: “Chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh ngăn chặn tội phạm, trong đó lấy phòng ngừa là chính; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ; kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm” [62]. Nhưng thực tế, việc triển khai nguồn lực cho hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này vẫn chưa tương xứng với quy mô, tốc độ phát triển của tội phạm. Trong khi, đối tượng phạm tội thường xuyên thay đổi phương thức, thủ đoạn phạm tội; sử dụng chính không gian mạng thành xã hội học tập, trao đổi nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, sáng tạo và thử nghiệm những phương thức, thủ đoạn phạm tội mới, cấu kết với các đối tượng phạm tội khác cùng phạm tội, hoặc liên kết các băng nhóm hình thành các tổ chức phạm tội xuyên quốc gia. Hiện ở nước ta, các biện pháp phòng ngừa vẫn còn nhiều bất cập, sơ hở, thiếu sót, dẫn đến hiệu quả phòng ngừa còn hạn chế. Hầu hết các vụ án được phát hiện, khởi tố là nhờ nguồn tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, mà không phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. Đặc biệt nghiêm trọng, là tội phạm ẩn tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT, thực hiện hành vi CĐTS hiện đang chiếm tỷ lệ rất cao. Theo thống kê, có tới trên 51% số vụ án đã được khởi tố nhưng không phát hiện được người phạm tội phải tạm đình chỉ (Bảng 1, Phụ lục 1 luận án). Với sự xuất hiện của loại tội phạm này, Liên hợp quốc đã lưu ý rằng nó sẽ là loại tội phạm phổ biến liên quan đến sự kết nối mạng máy tính, và sự kết nối chính là điều kiện để loại tội phạm phát triển [75]. Trong tương lai, chúng ta sẽ rất ít gặp vụ án nào lại không liên quan đến công nghệ cao (CNC). Tuyên bố Salvador 2010 về các chiến lược toàn diện với các thách thức toàn cầu, một văn bản bổ sung cho Nghị quyết số 65/230 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, đã lưu ý rằng: “Sự phát triển của các công nghệ thông tin và truyền thông cùng việc sử dụng Internet ngày càng nhiều đã tạo cơ hội cho các kẻ vi phạm và làm tăng trưởng tội phạm” [75]. Có thể nhận thấy, một trong số những nguyên nhân và 2
  11. điều kiện của tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS chính là sự phát triển như vũ bão của khoa học CNTT, và việc triển khai ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, với số lượng người sử dụng MMT, MVT có thời gian trực tuyến ngày càng gia tăng (lệ thuộc vào môi trường mạng, vào MMT, MVT, PTĐT), nhưng bản thân lại thiếu kiến thức về phòng ngừa, họ chắc chắn sẽ là nạn nhân tiềm năng của loại tội phạm này. Nên, việc gia tăng tội phạm, số lượng nạn nhân, quy mô và hậu quả của loại tội phạm trong thời gian tới là tất yếu, nếu các biện pháp phòng ngừa không phát huy hiệu quả. Nhìn nhận dưới góc độ lý luận cho thấy, đến thời điểm này, tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS. Thực tiễn áp dụng pháp luật trước ngày 01/01/2018 (thời điểm BLHS năm 2015 có hiệu lực) còn cho thấy nhiều hành vi của tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS (quy định tại Điều 290 BLHS năm 2015) vẫn được các cơ quan tiến hành tố tụng nhận thức, vận dụng không thống nhất; vẫn còn tình trạng áp dụng Điều 138 (tội trộm cắp tài sản), Điều 139 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) để xử lý, thay vì áp dụng quy định tại Điều 226b BLHS năm 1999, hoặc Điều 290 BLHS năm 2015. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn đã nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam”, để thực hiện luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành “Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm”, mã số: 9.38.01.05. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống, phân tích những luận cứ lý luận và thực tiễn về phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: 3
  12. Thứ nhất, luận án nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài, trong nước về các vấn đề liên quan đến đề tài, đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án; Thứ hai, nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, lý luận về phòng ngừa loại tội phạm này, như: đặc điểm pháp lý hình sự, đặc điểm tội phạm học; khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa, nguyên tắc, nội dung, biện pháp, chủ thể phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS; Thứ ba, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, trong đó khảo sát, đánh giá sâu về cơ cấu, diễn biến, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS; đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc và làm rõ nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc đó; Thứ tư, đưa ra dự báo tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam trong thời gian tới và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: luận án nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, theo quy định tại Điều 226b BLHS năm 1999, và Điều 290 BLHS năm 2015, trong phạm vi chuyên ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm. Về không gian: luận án nghiên cứu tại các tỉnh, thành phố Việt Nam. Về thời gian: luận án thực hiện việc thu thập số liệu thực tế trong thời gian 10 năm, từ 2013 đến 2022, bao gồm số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao, 201 bản án của Tòa án nhân dân (TAND) các cấp xét xử sơ thẩm hình sự tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, các báo cáo của các chủ thể liên 4
  13. quan đến phòng ngừa về kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với tội phạm công nghệ cao, trong đó có tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án 4. 1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp kế thừa, phương pháp phân tích quy phạm, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp so sánh định gốc, phương pháp so sánh liên kế; phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt, phương pháp mô tả; phương pháp giải thích, phương pháp dự báo, phương pháp lịch sử, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia… Tất cả các phương pháp này đều được suy luận, thao tác theo quy tắc quy nạp và diễn dịch. Trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp này sẽ được kết hợp áp dụng; cụ thể là: - Chương 2, luận án, NCS sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích quy phạm và tổng hợp để làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm pháp lý hình sự và tội phạm học của tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, đặc điểm về phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS. - Chương 3, luận án, sử dụng phương pháp nghiên cứu hồ sơ, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, giải thích, mô tả, xác định đặc điểm chuyên biệt, phương pháp chuyên gia để khái quát và phân tích, chỉ ra thực trạng tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS và thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam giai đoạn 2013-2023 - Chương 4 luận án, sử dụng phương pháp hệ thống, dự báo, giải thích, diễn dịch để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5
  14. 5.1. Ý nghĩa lý luận Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam theo chuyên ngành tội phạm học; làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam. Với các kết quả nghiên cứu như trên, luận án đã góp phần bổ sung lý luận chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được vận dụng vào thực tiễn phòng ngừa tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT nói chung, phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS nói riêng với những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa. Kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu học tập và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở đào tạo và cũng có thể được sử dụng như một nguồn tham khảo đối với việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Phụ lục, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành 4 chương. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phòng ngừa, ngăn chặn tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Chương 2. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Chương 3. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam Chương 4. Dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 6
  15. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH, MẠNG VIỄN THÔNG, PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN HÀNH VI CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS được đề cập trong một số công trình nghiên cứu về đấu tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao (TPCNC) được luật pháp các quốc gia và các tác giả nước ngoài đề cập tới, với gần 200 tên gọi khác nhau như tội phạm máy tính, tội phạm mạng, tội phạm công nghệ cao, tội phạm liên quan đến máy tính, tội phạm ảo, tội phạm điện tử (computer crime/cyber crime/ hightech crime/ techno-cyber criminals/ computer-related Crimes/onlinecrimes or e-crimes/electronic crimes)... Các công trình này nghiên cứu khá toàn diện về lý luận và thực trạng về phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, từ đó, các nghiên cứu chỉ ra những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Bản Hướng dẫn của Liên hợp quốc về phòng ngừa tội phạm (Phụ lục Nghị quyết 2002/13 của Hội đồng Kinh tế và Xã hội LQH về Hành động để thúc đẩy phòng ngừa tội phạm hiệu quả, 24/7/2002), đã chỉ ra những chiến lược và biện pháp có mục tiêu làm giảm rủi ro xảy ra tội phạm, cùng những tác động nguy hại tiềm năng đối với các cá nhân và xã hội, thông qua những bước can thiệp nhằm gây ảnh hưởng tới nhiều nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm [29]. Bản Hướng dẫn về phòng ngừa tội phạm nhấn mạnh rằng, sự lãnh đạo của chính phủ có vai trò quan trọng với phòng ngừa tội phạm (đặc biệt là tội phạm mạng), cùng với sự hợp tác và quan hệ đối tác giữa các bộ và cơ quan chuyên trách, tổ chức cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, khu vực kinh doanh và các cá nhân đơn lẻ. Công tác phòng ngừa tội phạm hiệu quả sẽ gồm các nguyên tắc cơ bản (như lãnh đạo, hợp tác và pháp quyền), đề xuất những hình thức tổ chức (như các biện pháp, kế hoạch phòng ngừa tội phạm), và hướng tới thực thi các phương pháp và hướng tiếp cận (trong đó có việc giảm cơ hội phạm tội và bảo vệ nạn nhân). Những 7
  16. chỉ dẫn trên được áp dụng trong nghiên cứu của luận án về phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS tại Việt Nam. - Báo cáo của nhóm tác giả UNODC (2013), Comprehensive Study on Cyber Crime (tạm dịch: Nghiên cứu toàn diện về tội phạm mạng) [75]. Đây là công trình khoa học - tội phạm học, một chuyên khảo về phòng ngừa tội phạm mạng, được thực hiện trong khuôn khổ nghiên cứu của Liên hợp quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: Từ góc độ tội phạm học, sự phát triển CNTT, MMT và sự gia tăng sử dụng internet đã tạo thời cơ mới cho những vi phạm và thúc đẩy sự phát triển của TPCNC. Các yếu tố làm gia tăng TPCNC, bao gồm: Tính linh động và ẩn danh trong không gian mạng; không gian mạng cũng là xã hội học tập của TPCNC; và là khả năng để TPCNC tiếp cận được các nạn nhân trên toàn cầu; không gian số cũng tạo ra nhiều cơ hội để làm phát sinh tội phạm; và do áp lực về kinh tế-xã hội. Trong không gian số, sự linh hoạt của danh tính, sự nặc danh và sự thiếu vắng tính răn đe cũng có thể kích thích hành vi tội phạm. Nguy cơ phạm tội tăng khi có các yếu tố: (i) Người phạm tội đã có sẵn động cơ phạm tội, (ii) xuất hiện một mục tiêu phù hợp, và (iii) sự thiếu vắng hoạt động kiểm soát, khả năng răn đe phù hợp. Đối với TPCNC, rất nhiều nạn nhân tiềm năng có thể xuất hiện qua việc tăng thời gian sử dụng các dịch vụ trực tuyến. Ngoài ra, các yếu tố kinh tế - xã hội cũng có vai trò quan trọng trong việc gia tăng TPCNC. Kết quả nghiên cứu của công trình này còn cho phép rút ra một số vấn đề sau: Thứ nhất, là tư tưởng phương pháp luận về phòng ngừa TPCNC của Nhóm tác giả của Liên hợp quốc đã tuân thủ cách tiếp cận theo nguyên lý xem phòng ngừa TPCNC (trong đó có phòng ngừa tình hình tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS) là một trường hợp riêng của phòng ngừa tội phạm chung, do Liên hợp quốc đã có Nghị Quyết số 22/13 ngày 24/7/2002 với bản Chỉ dẫn/Hướng dẫn về phòng ngừa tội phạm, nên phòng ngừa TPCNC cũng phải được nghiên cứu và phát triển trước hết trên nền tảng bản Chỉ dẫn này; thứ hai là việc nghiên cứu thực tế về phòng ngừa TPCNC trên phạm vi toàn cầu đã được thực hiện trên cơ sở của bản Chỉ dẫn về phòng ngừa tội phạm mà Liên hợp quốc đã ban hành và kết quả đã được công bố đối với bốn nội dung lớn thuộc về phòng ngừa TPCNC, gồm: a) Phòng ngừa TPCNC và các chiến lược quốc gia; b) Phòng ngừa TPCNC đối với toàn dân (người sử dụng mạng); c) Phòng ngừa TPCNC trong khu vực tư nhân và giới học thuật; d) Phòng ngừa TPCNC mạng đối với các nhà cung cấp Internet và cung cấp Host. 8
  17. - Sách chuyên khảo của Graeme R.Newman và Ronald V.Clarke (2003), Preventing E-commerce Crime (tạm dịch: phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử), NXB Willan, Vương quốc Anh, phân tích sự cần thiết phải phát triển thương mại điện tử cũng như internet, và đã làm xuất hiện tội phạm mới khác với tội phạm truyền thống, làm thay đổi phương pháp phòng ngừa tội phạm của các lực lượng chức năng. Các tác giả cuốn sách cũng chỉ ra rằng từ các đặc điểm của thương mại điện tử mà tội phạm có thể lợi dụng để phạm tội. Mục tiêu của tội phạm là cơ sở dữ liệu có chứa thông tin khách hàng, hệ thống thông tin và dịch vụ, để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Các tác giả phân tích và đưa ra một số biện pháp phòng ngừa kỹ thuật. Đây là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử, liên quan đến một trong 14 hành vi của tội sử dụng MMT, MVT, PTĐT thực hiện hành vi CĐTS, thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án [79]. - Báo cáo của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU, 2012), Understanding Cyber Crime: Phenomena, Challenges and Legal response (tạm dịch: Tìm hiểu về Tội phạm mạng: Hiện tượng, những thách thức và sự đáp ứng của luật pháp), ITU, 9/2012, đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về tội phạm mạng, là tội phạm xuyên quốc gia, phải sử dụng chứng cứ điện tử để chứng minh tội phạm. Báo cáo cũng đề cập đến các khía cạnh pháp lý liên quan đến tội phạm mạng, đòi hỏi phải hoàn thiện pháp luật hình sự và tăng cường hợp tác phòng ngừa tội phạm mạng đối với các nước đang phát triển [77]. - Cuốn sách của John Townsend (2004), Cybercrime (True Crime) (tạm dịch: Tội phạm mạng (thực sự là tội phạm), NXB Raintree Publishers, Oxford, Vương quốc Anh, đã đưa ra phương thức tội phạm công nghệ cao thực hiện hành vi phạm tội, gây thiệt hại cho các cá nhân, doanh nghiệp, Nhà nước, như sử dụng máy tính, mạng Internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Computer Fraud, Internet scams). - Cuốn sách chuyên khảo của David Wall (2007), Cybercrime: The Transformation of Crime in the Information Age (tạm dịch: Tội phạm mạng: Sự chuyển đổi của tội phạm truyền thống trong thời đại thông tin), Nhà xuất bản (NXB) Polity Press, Vương quốc Anh, cung cấp các kiến thức cơ bản về tội phạm mạng và cách thức phòng, chống loại tội phạm này; đưa ra những dự báo, và sự thiết của hoàn thiện chính sách, pháp luật của mỗi quốc gia, sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế đối với loại hình tội phạm này. 9
  18. - Cuốn sách của các tác giả Joshua B. Hill and Nancy E. Marion (2016), Introduction to Cybercrime: Computer Crimes, Laws, and Policing in the 21st Century (tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm mạng: Tội phạm máy tính, luật pháp và chính sách trong thế kỷ 21), NXB ABC-CLIO Press, Hoa Kỳ, giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của tội phạm mạng, đưa ra một số phương thức, thủ đoạn phạm tội mới của TPCNC (trộm cắp, lừa đảo sử dụng máy tính, lừa đảo trực tuyến, gian lận thuế trên mạng...). Bên cạnh đó, cuốn sách còn cung cấp một cách toàn diện thông tin về hoạt động của các chủ thể trong công tác phòng, chống tội công nghệ cao dưới nhiều cấp độ khác nhau, trong phạm vi của địa phương, tiểu bang, quốc gia, quốc tế. - Giáo trình của Đại học Florida bang Atlantic, Hoa Kỳ (2007), Computer crime investigation in US (tạm dịch: Điều tra tội phạm máy tính ở Hoa Kỳ), do Sameer Hinduja làm chủ biên, NXB Atlantic, đã xây dựng hệ thống lý luận về phương pháp điều tra TPCNC tại Hoa Kỳ. Tác giả cuốn sách đưa ra những lập luận và khẳng định việc điều tra TPCNC có nhiều điểm khác biệt với điều tra tội phạm truyền thống, bởi công cụ phương tiện phạm tội là công nghệ cao, và “địa điểm” gây án là trên mạng Internet; người bị hại hầu như khó xác định; hậu quả không chỉ gây ra cho nạn nhân mà cho cả xã hội, với thuộc tính lây lan nhanh, thường xuyên đổi mới, hoàn thiện, phổ biến phương pháp, thủ đoạn phạm tội trên mạng Internet. - Computer crime and crime related to computer (tạm dịch: Tội phạm máy tính và tội phạm liên quan đến máy tính), sách chuyên khảo của đại học Tổng hợp Maryland, Hoa Kỳ do hai tác giả là Michael Kunz và Patrick Wilson biên soạn năm 2007, NXB Academic Press, đã hệ thống những nhận thức cơ bản về tội phạm máy tính và tội phạm liên quan đến máy tính; phân tích các phương thức, thủ đoạn phạm tội, như lừa đảo lấy tiền lệ phí trả trước, làm séc giả, lừa thẻ ghi nợ, lừa thẻ tín dụng, lừa đảo trong hoạt động đầu tư... - Cuốn sách của tác giả Mohamed Chawki, Chủ tịch Hiệp hội quốc tế phòng ngừa tội phạm mạng (2005), A Critical Look at the Regulation of Cybercrime (tạm dịch: Một quan điểm phê phán quy định về tội phạm mạng), cho rằng cùng với sự xuất hiện tội phạm mạng, một loại tội phạm bị ảnh hưởng bởi Cách mạng toàn cầu về CNTT, sẽ hình thành một hệ thống pháp luật mới, là một hệ pháp luật xuyên quốc gia, bởi tội phạm này sử dụng CNTT cho các hoạt động phạm tội trong không gian 10
  19. mạng, không bị giới hạn về lãnh thổ, nên chỉ có hệ thống pháp luật xuyên quốc gia mới đủ sức điều chỉnh loại tội phạm này. Đây là một quan điểm mới hình thành vào năm 2005, đòi hỏi để phòng ngừa TPCNC hiệu quả phải tăng cường hợp tác quốc tế, phải sửa đổi BLHS, BLTTHS phù hợp với các chuẩn mực quốc tế [78]. - Tác phẩm Chiến lược đấu tranh chống tội phạm - Стратегии борьбы с преступностью, của tác giả Kudriavseb, Viện sĩ viện Hàn lâm khoa học liên bang Nga (NXB Xmôlenxki, 2003), đã đưa ra hệ thống lý luận khoa học về phương pháp phát hiện, điều tra và phòng ngừa tội phạm, trong đó có TPCNC trong nền kinh tế thị trường của Nga. - Cuốn sách của Graeme R, Newman và Ronald V. Clarke (2003), Preventing E- commerce Crime (tạm dịch: Ngăn chặn tội phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử), NXB Willan, Vương quốc Anh, chỉ ra rằng, sự phát triển Internet, thương mại điện tử sẽ xuất hiện những loại tội phạm mới khác trong lĩnh vực thương mại điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản. Tác giả cũng phân tích và đưa ra một số biện pháp phòng ngừa loại tội phạm này… 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.2.1 Nhóm công trình nghiên cứu cơ bản lý luận của tội phạm học và phòng ngừa tình hình tội phạm 1.2.1.1. Nghiên cứu lý luận về tình hình tội phạm Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam về tình hình tội phạm, tiêu biểu như: - Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (1994), Tội phạm học, Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Việt Nam, Đào Trí Úc chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội [73]. - Võ Khánh Vinh (2000), Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. CAND, Hà Nội [69]. - Võ Khánh Vinh (2013), Giáo trình tội phạm học, trường Đại học Huế, Nxb. CAND, Hà Nội [72]. - Đào Trí Úc (2000), Tội phạm học – Quá trình hình thành và phát triển của tội phạm học Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội [18]. - Nguyễn Văn Cảnh, Phạm Văn Tỉnh (2013), Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, chủ biên, Trung tâm TTKH&TLGK-Học viện CSND, Hà Nội [24]. 11
  20. - Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb. CAND, Hà Nội [38]. - Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội [46]. - Hồ Sỹ Sơn (2021), Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm: Khái niệm, bản chất và các mối liên hệ, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 07-2021, Tr. 3-11, [28]. - Phạm Văn Tỉnh (2000), Tội phạm ẩn tự nhiên có lý do ẩn từ phía bị hại, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4/2000 [47]. - Nguyễn Ngọc Hòa (2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb. CAND, Hà Nội [33]. Nghiên cứu các công trình trên cho thấy: Đa số tác giả quan niệm THTP là khái niệm cơ bản của khoa học tội phạm học. Có một số dấu hiệu, thuộc tính của THTP: Là một hiện tượng xã hội, pháp lý hình sự, hình thành từ những hành vi phạm tội; nó thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của hình thái kinh tế - xã hội, về cơ cấu kinh tế, xã hội, giai cấp, vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong một quốc gia nhất định; được hình thành từ tổng thể thống nhất các tội phạm đã thực hiện trong xã hội, có những đặc điểm về chất, đặc điểm về lượng, THTP là cái chung, các loại THTP là cái riêng, các tội phạm cụ thể là cái đơn nhất; THTP gắn với không gian, thời gian nhất định (địa bàn, trong một khoảng thời gian). Tác giả Võ Khánh Vinh trong Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình sự Việt Nam (1994) sau khi phân tích các dấu hiệu, thuộc tính đã đưa ra khái niệm: “Tình hình tội pháp là một hiện tượng xã hội, pháp lý tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính chất giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định” [73, tr.14]. Các tác giả Nguyễn Văn Cảnh, Phạm Văn Tỉnh cũng nhất trí với quan điểm trên [24, tr.92]. Tác giả Nguyễn Xuân Yêm coi THTP là trạng thái, xu thế vận động của các loại tội phạm hay một loại tội phạm cụ thể: “Tình hình tội phạm là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định” [38, tr.24]. Tác giả Nguyễn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2