Mục lục

Lời cam đoan 3

Lời cảm ơn 4

Danh sách hình vẽ 5

Bảng các ký hiệu 6

Bảng thuật ngữ 8

Mở đầu 9

17 Chương 1. Kiến thức chuẩn bị

1.1 Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford . . . . . . . . . . . 17

1.2 Vành level . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

1.3 Phức đơn hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20

1.4 Nhóm đồng điều rút gọn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21

1.5 Công thức Takayama . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22

1.6 Phức đơn hình Koszul dưới . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23

1.7 Matroid . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24

1.8 Ideal Stanley-Reisner . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26

Chương 2. Tính level của các lũy thừa của ideal Stanley-

27 Reisner

1

2.1 Một vài nhóm đồng điều rút gọn không triệt tiêu . . . . . . 28

2

2.2 Trường hợp số mũ t ≥ 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 2.3 Trường hợp số mũ t = 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35

Chương 3. Tính level của ideal đơn thức trong lớp Cn(α, β)

. . . . . . . . . . . . . . . . . . 49

44 3.1 Một số bậc không triệt tiêu của số Betti phân bậc thứ (n − 2) 45 3.2 Trường hợp (α, β) = (2, 1) 3.3 Trường hợp (α, β) (cid:54)= (2, 1) . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55

Chương 4. Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của ideal

đơn thức trong lớp Cn(α, β) 68 4.1 Giá trị của a1(R/I) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69 4.2 Giá trị của a2(R/I) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83 Ideal có giải tự do tuyến tính . . . . . . . . . . . . . . . . . 89 4.3

Kết luận 92

Các công trình liên quan đến luận án 93

Tài liệu tham khảo 95

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng

dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Công Minh. Các kết quả viết chung

với tác giả khác đã được sự đồng ý của đồng tác giả khi đưa vào luận án.

Các kết quả của luận án là mới, trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

3

Phan Thị Thủy

Lời cảm ơn

Luận án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo vô cùng tận

tình và chu đáo của PGS.TS. Nguyễn Công Minh. Tác giả xin được bày

tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy. Thầy đã dành nhiều

công sức, hết lòng dẫn dắt tác giả thực sự bước vào nghiên cứu khoa học,

giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và

nghiên cứu. Làm việc dưới sự hướng dẫn của Thầy là một may mắn lớn

trong cuộc đời của tác giả.

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, giúp đỡ

và động viên của các thầy cô trong Bộ môn Đại số và các thầy cô trong

Khoa Toán Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội, Phòng Sau Đại học của Trường đã tạo những điều kiện thuận lợi

trong quá trình tác giả học tập, công tác và hoàn thành luận án này.

Sau cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới những người thân

trong gia đình. Mẹ, chồng và hai con nhỏ của tác giả đã luôn động viên,

chia sẽ khó khăn và là nguồn động lực to lớn để tác giả tiếp tục học tập

và nghiên cứu.

Tác giả

4

Phan Thị Thủy

Danh sách hình vẽ

2.1 Đồ thị ngũ giác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41

2.2 Đồ thị Petersen . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41 2.3 Một tam giác phân của không gian xạ ảnh thực P2 . . . . . 42

3.1 Đồ thị hai phần đầy đủ K1,3 . . . . . . . . . . . . . . . . . 56 3.2 Đồ thị F1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60

5

4.1 Đồ thị F2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72 4.2 Đồ thị F3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80

Bảng các kí hiệu

N tập các số nguyên không âm

Z tập các số nguyên

K

trường

phức đơn hình

dim ∆

chiều của phức đơn hình ∆

F(∆)

tập các mặt cực đại của phức đơn hình ∆

∆(I)

I

phức đơn hình liên kết với ideal

phức bậc của I ứng với bậc a

∆a(I)

phức đơn hình Koszul dưới của vành thương R/I tại bậc a

Ka(I)

phức đơn hình con sao của F trong ∆

st∆(F )

phức đơn hình con link của F trong ∆

lk∆(F )

(cid:101)C•(∆, K) phức dây chuyền rút gọn của ∆

(cid:101)Hi(∆; K) nhóm đồng điều rút gọn thứ i của ∆ trên K

ideal Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆

I∆

k[∆]

vành Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆

đồ thị hai phần đầy đủ trên tập đỉnh X ∪ Y

K|X|,|Y |

R

vành đa thức K[x1, . . . , xn]

m ideal (x1, . . . , xn) trong R

G(I)

6

tập sinh tối tiểu của ideal đơn thức I

7

H i

m(R/I) module đối đồng điều địa phương thứ i của R/I với giá m

m(R/I)

bậc lớn nhất không triệt tiêu của H i

lũy thừa thông thường thứ t của ideal I

ai(R/I) I t I (t)

lũy thừa hình thức thứ t của ideal I

βi(R/I)

βi,j(R/I)

số Betti thứ i của R/I số Betti thứ i tại bậc j ∈ N của R/I số Betti thứ i tại bậc a ∈ Nn của R/I

βi,a(R/I)

reg(R/I)

chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I

(cid:92) tập các ideal của R có dạng Cn(α, β)

(xk | 1 ≤ k ≤ n, k (cid:54)= i, j)wi,j,

1≤i

trong đó wi,j ∈ {α, β} với α > β > 0

dim(R/I) chiều Krull của R/I

Ga

supp(a)

tập các vị trí tọa độ âm của một vectơ a ∈ Zn tập các vị trí tọa độ khác không của một vectơ a ∈ Nn

Bảng thuật ngữ

Tiếng Anh Tiếng Việt

pair of edges cặp cạnh

pair of disjoint edges cặp cạnh rời nhau

disconnected pair of edges cặp cạnh không liên thông

regularity chỉ số chính quy

cycle

complete graph chu trình đồ thị đầy đủ

complete bipartite graph đồ thị hai phần đầy đủ

minimal graded free resolution giải tự do phân bậc tối tiểu

monomial ideal

connected ideal đơn thức liên thông

facet mặt cực đại

reduced homology group nhóm đồng điều rút gọn

cone

degree complex nón phức bậc

simplicial complex phức đơn hình

reduced chain complex phức dây chuyền rút gọn

lower Koszul simplicial complex phức đơn hình Koszul dưới

level property tính level

level ring vành level

Luận án sử dụng một số thuật ngữ tiếng Anh: ideal, module, level,

8

matroid, circuit.

Mở đầu

1 Lý do chọn đề tài

βp(R/I) (cid:77)

β1(R/I) (cid:77)

Cho R = K[x1, . . . , xn] là một vành đa thức trên trường K và I là một ideal thuần nhất thực sự của vành R. Theo định lí syzygy của Hilbert [48], R/I có giải tự do phân bậc tối tiểu độ dài hữu hạn dạng:

F : 0 −→

R(−dp,j) −→ · · · −→

R(−d1,j) −→ R

j=1

j=1

−→ R/I −→ 0,

trong đó p là chiều xạ ảnh của R-module R/I. Số β1(R/I) là số phần tử sinh tối tiểu của ideal I và các số Betti βi(R/I) là số phần tử sinh tối tiểu của module syzygy thứ i của R/I. Các số di,1, . . . , di,βi(R/I) là bậc của các phần tử thuần nhất trong một hệ sinh tối tiểu (gọi tắt là bậc sinh) của module syzygy thứ i. Về mặt tổng quát, giải tự do phân bậc tối tiểu F của R/I vẫn chưa được biết. Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu một số thông tin về giải tự do phân bậc tối tiểu F theo cấu trúc tổ hợp của ideal đơn thức I, cụ thể là tính level và chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford.

Hướng nghiên cứu thứ nhất trong luận án liên quan đến tính level (level

property) của vành thương của vành đa thức cho một ideal đơn thức. Khái

niệm tính level được R. Stanley [38] giới thiệu vào năm 1977 để nghiên cứu

đặc điểm h-vectơ của một vành Cohen-Macaulay. Tính level là một tính

chất mạnh hơn tính Cohen-Macaulay nhưng yếu hơn tính Gorenstein. Vành

R/I được gọi là một vành level (level ring) nếu và chỉ nếu R/I là một vành

9

10

Cohen-Macaulay và module tự do cuối cùng trong giải tự do phân bậc tối tiểu F của R/I được sinh bởi một bậc (tức là dp,1 = dp,2 = · · · = dp,βp(R/I)). Việc nghiên cứu hàm Hilbert hoặc các số Betti của một vành level cũng

như các câu hỏi mở liên quan đến chúng được đề cập trong một số công trình như [10], [16], [37]. Tuy nhiên, việc đặc trưng tính level cho R/I theo cấu trúc tổ hợp của I còn rất ít. Trong luận án này, mục tiêu là tìm những điều kiện cần hoặc/và những điều kiện đủ để R/I là một vành level theo tính chất tổ hợp của ideal I.

Hướng nghiên cứu thứ hai trong luận án liên quan đến chỉ số chính quy

Castelnuovo-Mumford của một số lớp ideal đơn thức. Khái niệm chỉ số

chính quy Castelnuovo-Mumford được bắt nguồn từ những công trình về

đường cong xạ ảnh của G. Castelnuovo và được D. Mumford [31] phát biểu

định nghĩa cho các đa tạp xạ ảnh. Với mỗi số nguyên i ≥ 0, đặt:

max{j | H i

m(R/I)j (cid:54)= 0}

m(R/I) (cid:54)= 0

nếu H i  

ai(R/I) =

−∞

m(R/I) = 0,

 nếu H i

trong đó H i m(R/I) là module đối đồng điều địa phương thứ i của R/I với giá là ideal thuần nhất cực đại m = (x1, . . . , xn). Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I được định nghĩa là số

reg(R/I) = max{ai(R/I) + i | 0 ≤ i ≤ dim(R/I)}.

Mối liên hệ giữa khái niệm này và bậc sinh của các module syzygy của R/I được thiết lập bởi D. Eisenbud và S. Goto [8]. Cụ thể, chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I được tính bởi công thức

reg(R/I) = max{di,j − i | i = 1, . . . , p và j = 1, . . . , βi(R/I)}.

Như vậy chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford vừa là một chặn trên của

bậc không triệt tiêu của các module đối đồng điều địa phương với giá là

ideal thuần nhất cực đại, vừa được sử dụng để chặn trên các bậc sinh của

11

các module syzygy trong giải tự do phân bậc tối tiểu của R/I. Đây là các

ý nghĩa quan trọng của chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford.

Gần đây, việc tính giá trị của chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford

của các ideal đơn thức theo cấu trúc tổ hợp tương ứng của ideal đang

là một vấn đề thời sự, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu (xem [1],

[3], [18], [22], [30]). Luận án này tiếp tục tính cụ thể chỉ số chính quy

Castelnuovo-Mumford của các lớp ideal đơn thức đặc biệt.

Tóm lại, luận án của chúng tôi, với tiêu đề: “Chỉ số chính quy Castelnuovo-

Mumford và tính level của một số lớp ideal đơn thức”, hòa vào dòng chảy

nghiên cứu các tính chất đại số của một ideal đơn thức theo các dữ liệu tổ

hợp ban đầu. Đây là một hướng nghiên cứu đã và đang phát triển mạnh

mẽ trong Đại số giao hoán tổ hợp.

2 Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là tính chỉ số chính quy Castelnuovo-

Mumford và đặc trưng tính level của một số lớp ideal đơn thức theo cấu

trúc dữ liệu tổ hợp của ideal.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu cụ thể của luận án gồm: các ai-bất biến, chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford, các số Betti, các số Betti phân bậc

và tính level của một số lớp ideal đơn thức đặc biệt của vành đa thức R = K[x1, . . . , xn] với K là một trường.

Lớp ideal đầu tiên mà luận án nghiên cứu là các lũy thừa thường và các lũy thừa hình thức của ideal Stanley-Reisner: Cho ∆ là một phức đơn hình trên [n] = {1, . . . , n}. Ideal Stanley-Reisner I∆ của ∆ (trên K) là ideal của R được sinh bởi các đơn thức không chứa mũ xi1 . . . xip sao cho {i1, . . . , ip} /∈ ∆. Từ định nghĩa, ta biết rằng I∆ có phân tích nguyên sơ

12

I∆ = (cid:84)

(xi | i (cid:54)∈ F ), trong đó F(∆) là tập tất cả các mặt cực đại của

F ∈F(∆)

∆. Khi đó với t ≥ 1, lũy thừa hình thức thứ t của I∆ được xác định bởi

(cid:92)

(xi | i (cid:54)∈ F )t.

I (t) ∆ =

F ∈F(∆)

Cùng với lớp ideal trên, luận án cũng nghiên cứu các ideal trong lớp

Cn(α, β), tức là các ideal đơn thức I của vành R có dạng:

(cid:92)

I =

,

P wi,j i,j

1≤i

trong đó Pi,j là các ideal của R được sinh bởi các biến {x1, x2, ..., xn}\{xi, xj} với mọi 1 ≤ i < j ≤ n và wi,j nhận một trong hai giá trị nguyên α hoặc β với α > β > 0.

Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc trưng tính level của R/I (t) ∆ và R/I t ∆ theo ∆ với một số nguyên t ≥ 3 nào đó; nghiên cứu tính level và chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của ideal trong lớp Cn(α, β) theo cấu trúc tổ hợp của đồ thị {{i, j} | wi,j = α, 1 ≤ i < j ≤ n}.

4 Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu của lý thuyết

tổ hợp, lí thuyết tôpô cũng như các kĩ thuật của Đại số giao hoán và một

số phần mềm hỗ trợ tính toán như Macaulay2. Cụ thể hơn, đối với bài

toán về chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford, chúng tôi sử dụng công

thức Takayama mô tả cấu trúc phân bậc của các module đối đồng điều

địa phương. Đối với bài toán về tính level, chúng tôi sẽ sử dụng phức đơn

hình Koszul dưới cho việc tính toán các số Betti phân bậc.

5 Những đóng góp mới của luận án

Luận án đóng góp những kết quả mới về chỉ số chính quy Castelnuovo-

Mumford, tính level và số Betti của các ideal đơn thức. Kết quả chính đầu

13

tiên là đặc trưng tính level của lũy thừa thường và lũy thừa hình thức thứ t của ideal Stanley-Reisner với một t ≥ 3 nào đó theo ∆. Định lí 2.4. Cho ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 ≥ 0 và I∆ là ideal Stanley-Reisner của ∆. Khi đó các khẳng định sau là tương đương.

(1) R/I t

∆ là một vành level với mọi t ≥ 1.

(2) R/I t

∆ là một vành level với một t ≥ 3 nào đó.

(3) R/I (t)

∆ là một vành level với mọi t ≥ 1.

(4) R/I (t)

∆ là một vành level với một t ≥ 3 nào đó.

(5) ∆ là một phức matroid mà các circuit của nó có cùng số phần tử và

đôi một rời nhau.

Như vậy khác với tính Cohen-Macaulay, tính level của lũy thừa hình thức và lũy thừa thường của ideal Stanley-Reisner với một số mũ t ≥ 3 là tương đương. Tuy nhiên, đặc trưng tính level của lũy thừa thứ 2 của ideal Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆ là phức tạp hơn nhiều, và chúng tôi chỉ xét bài toán trong trường hợp ∆ là một phức matroid chiều 1 (tức là ∆ có thể được coi như là một đồ thị matroid). Kết quả đạt được như sau. Định lí 2.12. Cho ∆ là một đồ thị matroid trên tập đỉnh [n] với n ≥ 2. Khi đó R/I (2) ∆ là một vành level nếu và chỉ nếu ∆ là một đồ thị đầy đủ hoặc một đồ thị hai phần đầy đủ.

Tính level của lũy thừa hình thức thứ 2 của một phức đơn hình ∆ bất kì vẫn là một câu hỏi mở kể cả trong trường hợp ∆ có chiều một, tức là R/I∆ có chiều hai.

Đối với một số ideal đơn thức chiều hai, cụ thể là các ideal thuộc lớp Cn(α, β), chúng tôi đặc trưng được tính level của chúng trong hai định lí dưới đây. Định lí 3.12. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(2, 1). Khi đó R/I là một vành level nếu và chỉ nếu một trong hai điều kiện sau được thỏa mãn:

(1) n ≥ 4 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ với V (G) = [n];

14

(2) n = 4 và G là một cặp cạnh rời nhau.

Định lí 3.18. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β) với (α, β) (cid:54)= (2, 1). Khi đó R/I là một vành level nếu và chỉ nếu n = 4, β = 1 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2.

Chú ý rằng ở đây G = {{i, j} | wi,j = α, 1 ≤ i < j ≤ n} được xem như là một đồ thị đơn. Các Định lí 3.12, 3.18 được phát biểu với giả thiết G (cid:54)= ∅ và G không phải là một đồ thị đầy đủ trên tập đỉnh [n]. Hơn nữa, chúng tôi cũng đã xác định được số Betti cuối cùng của R/I khi nó là một

vành level (Định lí 3.19).

Cuối cùng, đối với ideal thuộc lớp Cn(α, β), chúng tôi cũng đã đưa ra một công thức cho chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của nó như sau. Định lí 4.12. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Khi đó

3α − 1

nếu girth(G) = 3;

2α + β − 1 nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh

có bậc lớn hơn 1;

reg(R/I) =

α + 2β − 1 nếu G gồm t (t ≥ 2) cạnh đôi một rời nhau và

α ≤ 2β, hoặc G có duy nhất một cạnh;

2α − 1

nếu G gồm t (t ≥ 2) cạnh đôi một rời nhau và

α > 2β.

 

Định lí này nhận được bằng cách tính cụ thể a1(R/I) (các Định lí 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7) và a2(R/I) (Định lí 4.11). Đồng thời, từ Định lí 4.12, chúng tôi có được điều kiện để I có giải tự do tuyến tính (Định lí 4.18).

6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Luận án đã giải quyết được các vấn đề sau: Đặc trưng được tính level

của lũy thừa thường và lũy thừa hình thức của ideal Stanley của một phức

15

đơn hình với số mũ lớn hơn 2 tùy ý; và đưa ra một điều kiện cho tính level

của lũy thừa hình thức thứ hai của ideal Stanley-Reisner của một phức matroid chiều 1. Đồng thời, với mỗi ideal I thuộc lớp Cn(α, β), tính level của R/I đã được xác định và số Betti cuối cùng của R/I đã được biết khi

nó là một vành level. Hơn nữa, chúng tôi đã đưa ra các công thức cho các ai-bất biến và chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I.

Các kết quả đạt được trong luận án sẽ góp phần làm phong phú thêm

các thông tin về giải tự do phân bậc tối tiểu, số Betti, tính level và chỉ số

chính quy Castelnuovo-Mumford của các ideal đơn thức.

7 Cấu trúc của luận án

Ngoài các phần danh sách hình vẽ, bảng các kí hiệu, bảng thuật ngữ,

mở đầu, kết luận, các công trình được công bố và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương.

Chương 1. Kiến thức chuẩn bị. Trình bày một số kiến thức đã biết

liên quan đến các đối tượng được nghiên cứu trong luận án, bao gồm:

chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford, vành level, phức đơn hình, đồng

điều đơn hình rút gọn, công thức Takayama, phức đơn hình Koszul dưới,

matroid và ideal Stanley-Reisner.

Chương 2. Tính level của các lũy thừa của ideal Stanley-Reisner.

Chương này được viết dựa theo [26], và được trình bày trong ba mục. Mục

2.1 dành để trình bày một số nhóm đồng điều rút gọn không triệt tiêu.

Mục 2.2 đặc trưng tính level cho lũy thừa thường và lũy thừa hình thức thứ t của ideal Stanley-Reisner của một phức đơn hình với một số t ≥ 3

nào đó (Định lí 2.4). Trong Mục 2.3, chúng tôi nghiên cứu tính level của lũy thừa hình thức thứ 2 của ideal Stanley-Reisner của một phức matroid chiều 1 (Định lí 2.12).

16

Chương 3. Tính level của ideal đơn thức trong lớp Cn(α, β). Chương này được viết dựa theo [44], và gồm ba mục. Trong mục đầu tiên, chúng tôi chỉ ra một số bậc không triệt tiêu của số Betti phân bậc thứ n − 2 của R/I với I ∈ Cn(α, β). Mục thứ hai trình bày đặc trưng tính level của R/I trong trường hợp (α, β) = (2, 1) (Định lí 3.12). Cuối cùng, chúng tôi nghiên cứu tính level của R/I trong trường hợp (α, β) (cid:54)= (2, 1) (Định lí 3.18) và tính số Betti cuối cùng của R/I khi nó là level (Định lí 3.19).

Chương 4. Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của ideal đơn thức trong lớp Cn(α, β). Chương này được viết dựa theo [27], và được chia thành 3 mục. Mục 4.1 xác định giá trị của a1(R/I) với mỗi ideal I ∈ Cn(α, β) (các Định lí 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7). Trong Mục 4.2, chúng tôi thiết lập các công thức cho a2(R/I) (Định lí 4.11) và chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford reg(R/I) (Định lí 4.12). Mục 4.3 đưa ra một điều kiện để một ideal trong lớp Cn(α, β) có giải tự do tuyến tính (Định lí 4.18).

Chương 1

Kiến thức chuẩn bị

Chương này sẽ nhắc lại một số khái niệm của Đại số giao hoán và Đại số

tổ hợp, bao gồm: chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford, vành level, phức

đơn hình, đồng điều đơn hình rút gọn, matroid và ideal Stanley-Reisner.

Đồng thời, chúng tôi cũng giới thiệu hai công cụ chủ yếu được sử dụng

trong các chương sau, đó là: công thức Takayama để mô tả cấu trúc phân

bậc của các module đối đồng điều địa phương, và phức đơn hình Koszul

dưới để xác định các số Betti đa phân bậc.

Trong luận án này, ta luôn xét R = K[x1, . . . , xn] là một vành đa thức

trên trường K và m = (x1, . . . , xn) là ideal thuần nhất cực đại của R.

1.1. Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford

Khái niệm chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford được D. Mumford

[31] phát triển từ ý tưởng của G. Castelnuovo và phát biểu như sau:

Định nghĩa 1.1. Cho M là một R-module phân bậc hữu hạn sinh. Với mỗi số nguyên i ≥ 0, đặt

max{j | H i

m(M )j (cid:54)= 0}

m(M ) (cid:54)= 0

nếu H i  

ai(M ) =

−∞

m(M ) = 0,

 nếu H i

m(M ) là module đối đồng điều địa phương thứ i của M với giá m.

17

ở đây H i

18

Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của M là số

reg(M ) = max{ai(M ) + i | i ≥ 0}.

m(M ) = 0 với mọi i > dim M bởi định lí triệt tiêu

Ta cũng lưu ý rằng H i

của A. Grothendieck [4]. Do đó

reg(M ) = max{ai(M ) + i | i = 0, . . . , dim M }.

Mối liên hệ giữa chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford và bậc sinh của

các module syzygy được thiết lập bởi D. Eisenbud và S. Goto [8] như sau:

β1(M ) (cid:77)

β0(M ) (cid:77)

βp(M ) (cid:77)

Định lí 1.2 ([8], Định lí 1.2). Cho M là một R-module phân bậc hữu hạn sinh. Giả sử M có giải tự do phân bậc tối tiểu dạng

0 −→

R(−dp,j) −→ · · · −→

R(−d1,j) −→

R(−d0,j)

j=1

j=1

j=1

−→ M −→ 0.

Khi đó

reg(M ) = max{di,j − i | j = 1, . . . , βi(M ) và i = 0, . . . , p}.

Như vậy chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R-module M có

thể được sử dụng để chặn trên bậc lớn nhất của các phần tử sinh tối tiểu

thuần nhất của các module syzygy của M . Nếu I là một ideal thuần nhất thực sự và khác không của vành R thì theo Định lí 1.2, ta có

reg(I) = reg(R/I) + 1.

Một số vấn đề về chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford và các bất biến

liên quan có thể xem trong các tài liệu [17] và [45].

1.2. Vành level

Khái niệm vành level được R. Stanley [38] giới thiệu vào năm 1977 như

sau.

19

Định nghĩa 1.3. Cho I là một ideal thuần nhất thực sự của vành R. Vành R/I được gọi là một vành level (hoặc gọi tắt I là level) nếu R/I

là một vành Cohen-Macaulay và module tự do cuối cùng trong giải tự do phân bậc tối tiểu của R-module R/I được sinh bởi các phần tử cùng bậc.

Với một ideal thuần nhất thực sự I của vành R, R/I có giải tự do phân

βp(R/I) (cid:77)

β1(R/I) (cid:77)

bậc tối tiểu độ dài hữu hạn dạng:

F : 0 −→

R(−dp,j) −→ · · · −→

R(−d1,j) −→ R

j=1

j=1

−→ R/I −→ 0,

trong đó p là chiều xạ ảnh của R-module R/I. Các số d1,i, . . . , d1,β1(R/I) chính là bậc của các phần tử trong một hệ sinh tối tiểu thuần nhất của I. Các số di,1, . . . , di,βi(R/I) là bậc của các phần tử trong một hệ sinh tối tiểu thuần nhất của module syzygy thứ i của R/I. Khi đó các số Betti βi(R/I) là số phần tử sinh tối tiểu của module syzygy thứ i của R/I và các số Betti phân bậc βi,j(R/I) là số phần tử sinh bậc j trong một hệ sinh tối tiểu thuần nhất của module syzygy thứ i của R/I.

Từ giải tự do phân bậc tối tiểu F, R/I là một vành level nếu và chỉ nếu R/I là một vành Cohen-Macaulay và dp,1 = · · · = dp,βp(R/I) (tức là βp,dp,1(R/I) = βp(R/I)). Lưu ý rằng R/I là một vành Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu p = n − dim(R/I) bởi công thức Auslander-Buchsbaum [5]. Như vậy một vành level kiểu 1 (tức là số Betti cuối cùng bằng 1) là

một vành Gorenstein.

Ví dụ 1.4. Cho S = K[x1, x2, x3, x4, x5] và I = (x1x3, x2x4, x2x5, x4x5) là một ideal của S. Khi đó giải tự do phân bậc tối tiểu của S/I là

0 → S(−5)2 → S(−3)2 ⊕ S(−4)3 → S(−2)4 → S → S/I → 0.

Do vậy S/I là một vành level nhưng nó không phải là một vành Gorenstein.

20

1.3. Phức đơn hình

Định nghĩa về phức đơn hình và các khái niệm sau đây được chúng tôi

phát biểu theo [39].

Định nghĩa 1.5. Một phức đơn hình ∆ trên tập đỉnh V ⊆ [n] = {1, . . . , n} là một tập hợp bao gồm các tập con của V thỏa mãn hai tính chất sau:

(i) {i} ∈ ∆ với mọi i ∈ V.

(ii) Nếu F ∈ ∆ và H ⊆ F thì H ∈ ∆.

Với mỗi F ∈ ∆, ta gọi F là một mặt của ∆. Ta kí hiệu dim F = |F | − 1 và gọi là chiều của mặt F . Khi đó dim ∆ = max{dim F | F ∈ ∆} gọi là chiều của phức đơn hình ∆. Mặt lớn nhất theo quan hệ bao hàm được gọi là mặt cực đại của ∆. Kí hiệu tập các mặt cực đại của ∆ là F(∆) thì ∆ hoàn toàn được xác định bởi F(∆).

Phức đơn hình ∆ được gọi là thuần túy nếu tất cả các mặt cực đại của

nó có cùng số phần tử.

Phức đơn hình ∆ được gọi là một phức nón (gọi tắt là nón) đỉnh i nếu

i ∈ F với mọi F ∈ F(∆).

Quy ước: Khi V = ∅, ta có ∆ = ∅ là phức đơn hình không có bất kì

mặt nào và ∆ = {∅} là phức đơn hình có duy nhất một mặt ∅.

Tiếp theo, chúng tôi nhắc lại một số khái niệm về phép toán trên phức

đơn hình như sau.

Định nghĩa 1.6. Cho ∆ là một phức đơn hình trên tập đỉnh V .

(i) Với mỗi F ∈ ∆, link và star của F trong phức đơn hình ∆ là các phức

đơn hình lần lượt được định nghĩa là:

lk∆(F ) = {G ∈ ∆ | F ∪ G ∈ ∆, F ∩ G = ∅};

st∆(F ) = {G ∈ ∆ | F ∪ G ∈ ∆}.

21

(ii) Với mỗi tập con W ⊆ V , phức đơn hình con cảm sinh trên W của ∆,

kí hiệu ∆[W ], là một phức đơn hình được xác định bởi

∆[W ] = {F ⊂ W | F ∈ ∆}.

Để đơn giản trong trình bày, ta viết lk∆(i1, . . . , ik), st∆(i1, . . . , ik) thay

thế cho lk∆({i1, . . . , ik}) và st∆({i1, . . . , ik}).

Cho V1, V2 là hai tập rời nhau, tức là V1 ∩ V2 = ∅. Giả sử ∆1 và ∆2 là các phức đơn hình trên V1 và V2. Khi đó tập {F ∪ G | F ∈ ∆1, G ∈ ∆2} cũng là một phức đơn hình trên V1 ∪ V2. Do đó ta có định nghĩa về phức đơn hình ghép như sau.

Định nghĩa 1.7. Cho ∆1 và ∆2 là các phức đơn hình lần lượt trên các tập đỉnh rời nhau V1 và V2. Phức đơn hình ghép của ∆1 và ∆2, kí hiệu ∆1 ∗ ∆2, là một phức đơn hình được xác định bởi

∆1 ∗ ∆2 = {F ∪ G | F ∈ ∆1, G ∈ ∆2}.

1.4. Nhóm đồng điều rút gọn

Giả sử ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 trên tập đỉnh [n]. Đặt

Fi(∆) = {σ ∈ ∆ | dim σ = i},

và kí hiệu K Fi(∆) là K-không gian vectơ có cơ sở là {eσ | σ ∈ Fi(∆)}.

∂1−→ K F0(∆)

Định nghĩa 1.8. Phức dây chuyền rút gọn của ∆ trên K là một phức ∂0−→ K F−1(∆) −→ 0, (cid:101)C•(∆, K) : 0 −→ K Fd−1(∆) ∂d−1−→ · · ·

trong đó các vi phân ∂i : K Fi(∆) −→ K Fi−1(∆) được xác định như sau: i (cid:88)

∂i(eσ) =

(−1)reσ\jr,

r=0

với mọi i-mặt σ = {j0, j1, . . . , ji} và j0 < j1 < · · · < ji. Khi đó K-không gian vectơ

(cid:101)Hi(∆; K) = ker(∂i)/ im(∂i+1)

22

được gọi là nhóm đồng điều rút gọn thứ i của ∆ trên K.

Từ định nghĩa, rõ ràng rằng (cid:101)Hi(∆; K) = 0 nếu i < −1 hoặc i > d − 1,

và (cid:101)H−1(∆; K) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu ∆ = {∅}.

Các bổ đề sau đưa ra một số tính chất của nhóm đồng điều rút gọn.

Bổ đề 1.9 ([47], Mệnh đề 5.2.5). Nếu phức đơn hình ∆ là một nón thì ∆ là acyclic (tức là có các nhóm đồng điều rút gọn đều triệt tiêu).

Bổ đề 1.10 ([39], Mệnh đề 3.3, trang 20). Nếu ∆ (cid:54)= {∅} hoặc ∅ thì chiều của K-không gian vectơ (cid:101)H0(∆; K) bằng số thành phần liên thông của ∆ trừ 1. Nói riêng, (cid:101)H0(∆; K) = 0 nếu và chỉ nếu ∆ là liên thông.

Bổ đề 1.11 ([18], Bổ đề 1.5). Cho ∆ là một phức đơn hình chiều một. Khi đó (cid:101)H1(∆; K) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu ∆ chứa một chu trình.

1.5. Công thức Takayama

Cho I là một ideal đơn thức của vành R. Với mỗi a = (a1, . . . , an) ∈ Zn, thì H i m(R/I)a là một K-không gian vectơ. Mở rộng kết quả của Hochster [20, Định lí 4.8] cho trường hợp ideal đơn thức không chứa mũ, Takayama đã tìm ra một công thức tổ hợp cho dimK H i m(R/I)a [40, Định lí 1] thông qua phức bậc. Định nghĩa phức bậc được phát biểu theo D. H. Giang và

L. T. Hoa [11, Bổ đề 1.1] như sau.

| i ∈ F ]. Với mỗi

i

Cho F là một tập con của [n], kí hiệu RF = R[x−1

vectơ a = (a1, . . . , an) ∈ Zn, đặt Ga = {i | ai < 0}.

Định nghĩa 1.12. Cho một vectơ a = (a1, . . . , an) ∈ Zn. Phức bậc ∆a(I) của I ứng với bậc a là một phức đơn hình được xác định bởi

∆a(I) = {F ⊂ [n] \ Ga | xa = xa1

n (cid:54)∈ IRF ∪Ga}.

1 · · · xan

Theo chứng minh của [29, Định lí 1.6], chúng tôi nhận được tính chất

sau của phức bậc.

23

Bổ đề 1.13. Cho một vectơ a ∈ Zn. Kí hiệu ei là vectơ đơn vị thứ i với i = 1, . . . , n. Đặt b = a − (cid:80) aiei. Khi đó i∈Ga

  nếu ∆b(I) (cid:54)= ∅;

lk∆b(I)(Ga)

∆a(I) =

∅ 

nếu ∆b(I) = ∅.

I, tức là

Gọi ∆(I) là phức đơn hình liên kết với ideal

I}.

∆(I) = {{i1, . . . , ik} ⊂ [n] | xi1 · · · xik (cid:54)∈

Bổ đề tiếp theo đưa ra một mối liên hệ quan trọng giữa ∆a(I) và ∆(I).

Bổ đề 1.14 ([18], Bổ đề 1.2). Giả sử rằng Ga ∈ ∆(I) với một vectơ a ∈ Zn. Khi đó

∆a(I) = {F ∈ lk∆(I)(Ga) | xa (cid:54)∈ IRF ∪Ga}.

Công thức Takayama được phát biểu trong [40] như trong bổ đề dưới

đây.

Bổ đề 1.15 (Công thức Takayama). Với mỗi vectơ a ∈ Zn và mỗi số nguyên i ≥ 0, ta có

  nếu Ga ∈ ∆(I),

dimK (cid:101)Hi−|Ga|−1(∆a(I); K)

dimK H i

m(R/I)a =

0 

nếu Ga (cid:54)∈ ∆(I) .

1.6. Phức đơn hình Koszul dưới

Kí hiệu ei là vectơ đơn vị thứ i với i = 1, . . . , n. Với mỗi vectơ a ∈ Nn, i∈supp(a) ei. Định nghĩa phức

đặt supp(a) = {i | ai (cid:54)= 0} và esupp(a) = (cid:80) đơn hình Koszul dưới được phát biểu theo [24] như sau.

Định nghĩa 1.16. Cho I là một ideal đơn thức của R và một vectơ a ∈ Nn, phức đơn hình Koszul dưới của R/I tại bậc a là

Ka(I) = {F ⊆ supp(a) | xa−esupp(a).xF (cid:54)∈ I},

i∈F xi và xa = (cid:81)

i∈supp(a) xai i .

trong đó xF = (cid:81)

24

Miller và Stumfels [24, Định lí 5.11] đã đưa ra một công thức cho thấy

sự liên hệ giữa các số Betti đa phân bậc và phức đơn hình Koszul dưới.

Đây là một công cụ chủ yếu được chúng tôi sử dụng cho việc xác định tính

level của các ideal đơn thức.

Bổ đề 1.17. Cho một vectơ a ∈ Nn và một ideal đơn thức I của R. Với mỗi số tự nhiên i, các số Betti thứ i của R/I tại bậc a được biểu diễn là

βi,a(R/I) = dimK (cid:101)H| supp(a)|−i−1(Ka(I); K).

1.7. Matroid

Định nghĩa matroid được chúng tôi phát biểu sau đây theo tài liệu [32].

Định nghĩa 1.18. Một matroid M trên tập đỉnh [n] là một tập F các tập con của [n] thỏa mãn ba điều kiện sau:

(i) ∅ ∈ F.

(ii) Nếu I ∈ F và J ⊆ I thì J ∈ F.

(iii) Nếu I, J ∈ F và |J| < |I| thì tồn tại x ∈ I \ J sao cho J ∪ {x} ∈ F.

Các phần tử của F được gọi là các tập độc lập của M . Các tập độc lập cực đại của M được gọi là các cơ sở. Khi đó số phần tử của các cơ sở của M bằng nhau, và được gọi là hạng của M . Ta kí hiệu r(M ) là hạng của M và B(M ) là tập tất cả các cơ sở của M .

Một tập phụ thuộc của M là một tập con của [n] nhưng không thuộc F . Mỗi tập phụ thuộc cực tiểu của M được gọi là một circuit. Ký hiệu C(M ) là tập tất cả các circuit của M . Từ đó, M được xác định bởi C(M ) như sau: F gồm các tập con của [n] mà không chứa bất kì phần tử nào của C(M ).

Nhận xét 1.19. Tập hợp các tập độc lập của một matroid M tạo thành một phức đơn hình, và ta gọi là phức matroid của M . Phức đơn hình này

25

là một phức đơn hình thuần túy và có chiều r(M ) − 1. Chúng tôi cũng sẽ sử dụng kí hiệu C(∆), B(∆) lần lượt là tập các circuit và tập các cơ sở của một phức matroid ∆.

Tiếp theo, chúng tôi giới thiệu một tính chất của các circuit của một

phức matroid.

Bổ đề 1.20 ([32], Mệnh đề 1.4.12). Cho C1, C2 là các circuit phân biệt của một phức matroid ∆ và x ∈ C1 ∩ C2. Khi đó tồn tại một circuit C3 của ∆ sao cho C3 ⊆ C1 ∪ C2\{x}.

Bổ đề sau phát biểu lại một kết quả trong chứng minh của Định lí 3.4

ở trang 92 [39].

Bổ đề 1.21. Cho ∆ là một phức matroid. Khi đó ∆ là một nón nếu và chỉ nếu ∆ là acyclic. Hơn nữa, nếu ∆ là một phức matroid nhưng không phải là một nón thì (cid:101)Hdim ∆(∆; K) (cid:54)= 0.

Theo định nghĩa của phức đơn hình ghép, ta dễ dàng chứng minh được

rằng nếu hai phức matroid không là nón thì phức đơn hình ghép của chúng

cũng là một phức matroid mà không là nón. Kết quả này được phát biểu

trong bổ đề dưới đây.

Bổ đề 1.22. Nếu ∆1, ∆2 là các phức matroid lần lượt trên hai tập đỉnh rời nhau V1, V2 nhưng không phải là nón thì ∆1 ∗ ∆2 cũng là một phức matroid trên V1 ∪ V2 nhưng không phải là một nón.

Bổ đề tiếp theo cho thấy rằng nếu một phức matroid không là nón thì

các phức con link khác rỗng của nó cũng là các phức matroid mà không

là nón. Chứng minh chi tiết có thể xem trong [30, Bổ đề 2.3].

Bổ đề 1.23. Cho ∆ là một phức matroid nhưng không phải là một nón và F ∈ ∆. Nếu lk∆(F ) (cid:54)= {∅} thì lk∆(F ) cũng là một phức matroid nhưng không phải là một nón.

26

1.8.

Ideal Stanley-Reisner

Cho ∆ là một phức đơn hình trên tập đỉnh [n].

Định nghĩa 1.24. Ideal Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆ là một ideal đơn thức của vành R được định nghĩa bởi

I∆ = (xi1 · · · xis | 1 ≤ i1 < · · · < is ≤ n và {i1, . . . , is} /∈ ∆).

Vành thương k[∆] = R/I∆ được gọi là vành Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆.

Ngoài ra, I∆ có thể được xác định thông qua phân tích nguyên sơ như

sau.

Bổ đề 1.25 ([24], Định lí 1.7). Ideal Stanley-Reisner I∆ của phức đơn hình ∆ có phân tích nguyên sơ:

(cid:92)

I∆ =

(xi | i /∈ F ).

F ∈F(∆)

Bổ đề sau cho ta biết chiều Krull của một vành Stanley-Reisner.

Bổ đề 1.26 ([39], Định lí 1.3, trang 53). dim(k[∆]) = dim ∆ + 1.

∆ của I∆ được xác định ∆ ứng với các ideal nguyên tố

Với mỗi số nguyên dương t, lũy thừa hình thức I (t)

là giao của các thành phần nguyên sơ của I t tối tiểu của I∆. Do vậy lũy thừa hình thức thứ t của I∆ là

(cid:92)

(xi | i /∈ F )t.

I (t) ∆ =

F ∈F(∆)

Trong trường hợp tổng quát thì lũy thừa thường thứ t của I∆ là một

tập con thực sự của lũy thừa hình thức thứ t của I∆.

Chương 2

Tính level của các lũy thừa của ideal Stanley-Reisner

Cho ∆ là một phức đơn hình trên tập đỉnh [n] và I∆ là ideal Stanley- Reisner của nó. Các điều kiện cần và đủ của tính Cohen-Macaulay của I∆ theo ∆ được cho bởi G. Reisner [33]. Do đó tính level trong trường hợp này

được biết thông qua công thức Hochster [20]. Trong chương này, chúng tôi sẽ đặc trưng tính level của R/I (t) ∆ và R/I t ∆ với một số nguyên t ≥ 3 nào đó. Với t = 2, chúng tôi nghiên cứu trường hợp ∆ là một phức matroid

chiều 1. Các kết quả của chương này đã được công bố trong bài báo [26].

Tính Cohen-Macaulay của các lũy thừa thường và các lũy thừa hình thức của I∆ được một số tác giả nghiên cứu gần đây (xem [6],[19], [28], [29], [34], [35], [41], [42], [46]). Cụ thể, từ kết quả của R. C. Cowsik và M. V. Nori [6], R/I t ∆ là Cohen-Macaulay với mọi số nguyên t ≥ 1 nếu và chỉ nếu I∆ được sinh bởi một dãy chính quy. Sau đó, với lũy thừa hình thức, N. C. Minh và N. V. Trung [29] đã khẳng định rằng R/I (t) ∆ là Cohen- Macaulay với mọi số nguyên t ≥ 1 nếu và chỉ nếu ∆ là một matroid. Năm

27

2012, N. Terai và N. V. Trung [41] đã cho các kết quả mạnh hơn các kết quả trên, đó là R/I t ∆ là Cohen-Macaulay với một số nguyên t ≥ 3 khi và chỉ khi I∆ được sinh bởi một dãy chính quy; và R/I (t) ∆ là Cohen-Macaulay với một số nguyên t ≥ 3 khi và chỉ khi ∆ là một matroid. Với t = 2, nếu ∆ là một phức đơn hình chiều 1 thì tính Cohen-Macaulay của R/I 2 ∆ đã

28

được biết trong [28]. Từ đó dẫn đến R/I 2 ∆ là một vành level nếu và chỉ nếu ∆ là một trong các phức sau: đoạn thẳng 2-đỉnh; đoạn thẳng 3-đỉnh; tam

giác; tứ giác và ngũ giác. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa có được thông tin gì về tính Cohen-Macaulay cũng như tính level của R/I (2) ∆ .

Kí hiệu

core([n]) = {i ∈ [n] | st∆(i) (cid:54)= ∆},

∆ là level nếu và chỉ nếu I (t)

∆ . Do đó I (t)

và core(∆) = ∆[core([n])].

Ta thấy rằng {xi | i ∈ [n] \ core([n])} là một dãy chính quy tuyến tính của R/I (t) core(∆) là level. Vì vậy, ta giả thiết ∆ = core(∆), nghĩa là ∆ không phải là một nón.

2.1. Một vài nhóm đồng điều rút gọn không triệt tiêu

Trong mục này, cho ∆ là một phức matroid chiều (d − 1) ≥ 0. Các định

lí sau đây là những kết quả quan trọng để chúng tôi nghiên cứu phần tiếp

theo.

Định lí 2.1. Cho ∆ là một phức matroid chiều d − 1 ≥ 0. Với một circuit C ∈ C(∆) bất kì, thì

(cid:91)

st∆(C \ {i}); K) (cid:54)= 0.

i∈C

(cid:101)Hd−1(

Chứng minh. Do C ∈ C(∆) nên C \ {i} ∈ ∆ với mọi i ∈ C, tức là st∆(C \ {i})) (cid:54)= ∅. Ta đã biết rằng phức con ∆[C] cũng là một phức matroid có tập các mặt cực đại {C \ {i} | i ∈ C}. Dẫn đến ∆[C] không là nón. Cố định i ∈ C, cho B ∈ lk∆(C \ {i}). Từ điều kiện thứ ba của định nghĩa matroid, ta có B ∪ (C \ {j}) ∈ ∆ với mọi j ∈ C. Do đó

(cid:91)

st∆(C \ {i}) = ∆[C] ∗ lk∆(C \ {i}).

i∈C

i∈C st∆(C \{i}) là một phức matroid và không là nón bởi Bổ đề 1.22

Vậy (cid:83) và Bổ đề 1.23. Do đó điều cần chứng minh được suy ra từ Bổ đề 1.21.

29

Định lí 2.2. Cho ∆ là một phức matroid chiều d − 1 ≥ 0. Giả sử mọi circuit của ∆ có cùng số phần tử và tồn tại hai circuit của ∆ có ít nhất một đỉnh chung. Chọn C, C (cid:48) là hai circuit phân biệt của ∆ sao cho |C ∩C (cid:48)| có số phần tử nhiều nhất có thể. Khi đó

(cid:91) (cid:0)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ U ); K(cid:1) (cid:54)= 0.

0 = C (cid:48) \ W . Do đó 0| = α ≥ 1. Trước hết, ta sẽ đưa ra một số bước

U ⊆(C∪C (cid:48)),|U |=2 Chứng minh. Cho W = C ∩ C (cid:48), V0 = C \ W và V (cid:48) |W | ≥ 1 và |V0| = |V (cid:48) chuẩn bị như sau.

(cid:101)Hd−1

Bước 1. Ta chứng minh với bất kì x ∈ W , tồn tại Wx ⊆ W sao cho |Wx| = α, x ∈ Wx và

Cx = (V0 ∪ V (cid:48)

0 ∪ W ) \ Wx ∈ C(∆).

Thật vậy, theo tính chất cơ bản của một phức matroid trong Bổ đề 1.20, tồn tại C (cid:48)(cid:48) ∈ C(∆) sao cho C (cid:48)(cid:48) ⊆ (C ∪ C (cid:48)) \ {x}. Cho U1 = W ∩ C (cid:48)(cid:48), U2 = (C ∩ C (cid:48)(cid:48)) \ U1 và U3 = (C (cid:48) ∩ C (cid:48)(cid:48)) \ U1. Suy ra x ∈ W \ U1. Hơn nữa, ta có

|C| = |U1| + |U2| + |W \ U1| + |C \ (C (cid:48) ∪ C (cid:48)(cid:48))|, |C (cid:48)| = |U1| + |U3| + |W \ U1| + |C (cid:48) \ (C ∪ C (cid:48)(cid:48))|, |C (cid:48)(cid:48)| = |U1| + |U2| + |U3|,

0 và C (cid:48)(cid:48) = V0 ∪ V (cid:48)

và |C (cid:48)(cid:48) ∩ C| = |U1| + |U2|, |C (cid:48)(cid:48) ∩ C (cid:48)| = |U1| + |U3|. Bởi cách xác định C, C (cid:48), thì |U2| ≤ |W \ U1| và |U3| ≤ |W \ U1|. Kết hợp với giả thiết, ta có C \ (C (cid:48) ∪ C (cid:48)(cid:48)) = C (cid:48) \ (C ∪ C (cid:48)(cid:48)) = ∅ và |U2| = |U3| = |W \ U1|. Điều này dẫn đến U2 = V0, U3 = V (cid:48) 0 ∪ U1. Đặt Wx = W \ U1 và Cx = C (cid:48)(cid:48). Bước 2. Ta chứng minh rằng với x, y ∈ W bất kì thì Wx = Wy hoặc Wx ∩ Wy = ∅. Thật vậy, giả sử ngược lại rằng tồn tại x, y ∈ W sao cho Wx ∩ Wy (cid:54)= ∅ và Wx (cid:54)= Wy. Theo Bước 1, ta có

Cx = (V0 ∪ V (cid:48)

0 ∪ W ) \ Wx ∈ C(∆),

30

Cy = (V0 ∪ V (cid:48)

0 ∪ W ) \ Wy ∈ C(∆).

Từ đó suy ra Cx (cid:54)= Cy và

|Cx ∩ Cy| = |V0| + |V (cid:48)

0| + |W | − |Wx| − |Wy| + |Wx ∩ Wy| > |W |.

Điều này là mâu thuẫn với cách chọn C và C (cid:48). Vậy Bước 2 đã được hoàn thành.

s+1 (cid:88)

Theo Bước 2, ta có thể chia W thành s tập Wi rời nhau với i = 1, . . . , s. Ta đặt W0 = V0 và Ws+1 = V (cid:48) 0. Khi đó C ∪ C (cid:48) là một hợp rời nhau của các tập Wi với i = 0, . . . , s + 1. Hơn nữa, với mọi i = 0, . . . , s + 1, ta có |Wi| = α và (C ∪ C (cid:48)) \ Wi ∈ C(∆). Bước 3. Ta chứng minh với mỗi U = {x, y} ⊆ C ∪C (cid:48), thì (C ∪C (cid:48))\U ∈ ∆ nếu và chỉ nếu x, y không cùng thuộc một tập Wi với mọi i = 0, . . . , s + 1. Thật vậy, ta thấy rằng nếu x, y ∈ Wi với i ∈ {0, . . . , s + 1} nào đó, thì (C ∪ C (cid:48)) \ U (cid:54)∈ ∆ bởi (C ∪ C (cid:48)) \ Wi ∈ C(∆). Ngược lại, giả sử x ∈ Wa, y ∈ Wb với 0 ≤ a (cid:54)= b ≤ s + 1 và (C ∪ C (cid:48)) \ U (cid:54)∈ ∆. Khi đó tồn tại một circuit C (cid:48)(cid:48) của ∆ sao cho C (cid:48)(cid:48) ⊆ (C ∪ C (cid:48)) \ U . Với mỗi i = 0, . . . , s + 1, đặt αi = |Wi \ C (cid:48)(cid:48)| ≥ 0. Ta có αa ≥ 1 và αb ≥ 1. Đồng thời, do C (cid:48)(cid:48) và C có cùng số phần tử nên

αi = α,

i=0

tức là |C (cid:48)(cid:48)| = (s + 1)α. Như vậy (C ∪ C (cid:48)) \ Wa (cid:54)= C (cid:48)(cid:48), và (cid:88)

|((C ∪ C (cid:48)) \ Wa) ∩ C (cid:48)(cid:48)| =

|Wi ∩ C (cid:48)(cid:48)|

i(cid:54)=a (cid:88)

=

(α − αi)

i(cid:54)=a

(cid:88)

= (s + 1)α −

αi = sα + αa > sα = |C ∩ C (cid:48)|,

i(cid:54)=a

suy ra mâu thuẫn với cách chọn C, C (cid:48).

31

Bây giờ ta sẽ chứng minh định lí. Thật vậy, theo Bước 3, ta có

(cid:91) (cid:91)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y}),

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ U ) =

U ⊆(C∪C (cid:48)),|U |=2

x∈Wa,y∈Wb,a(cid:54)=b

là một phức đơn hình chiều d − 1. Hơn nữa, cũng theo Bước 3, ∆[C ∪ C (cid:48)] là một phức matroid với tập các mặt cực đại bao gồm các tập C ∪ C (cid:48) \ {x, y} trong đó x, y thuộc hai tập Wi phân biệt. Do đó ∆[C ∪ C (cid:48)] (cid:54)= ∅ và không phải là một nón. Cố định x ∈ W0 và y ∈ W1. Cho B ∈ lk∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y}) bất kì. Theo điều kiện thứ ba của định nghĩa matroid, nếu x(cid:48), y(cid:48) thuộc hai tập phân biệt Wi, Wj với 0 ≤ i (cid:54)= j ≤ s + 1 thì B ∈ lk∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x(cid:48), y(cid:48)}). Từ đó suy ra

(cid:91)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ U ) = ∆[C ∪ C (cid:48)] ∗ lk∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y}).

U ⊆(C∪C (cid:48)),|U |=2

Theo Bổ đề 1.21, Bổ đề 1.22 và Bổ đề 1.23, ta có được điều phải chứng

minh.

2.2. Trường hợp số mũ t ≥ 3

Cho ∆ là một phức đơn hình chiều (d − 1) ≥ 0 trên tập đỉnh [n]. Trong ∆ với một số nguyên

phần này, chúng tôi sẽ đặc trưng tính level của R/I (t) t ≥ 3 nào đó.

Ta biết rằng nếu I∆ là ideal Stanley-Reisner của một phức matroid ∆ thì các circuit của ∆ tương ứng với các phần tử sinh tối tiểu của I∆. Từ tính level của một lũy thừa hình thức R/I (t) ∆ với t ≥ 2, ta luôn nhận được điều kiện rằng I∆ được sinh cùng bậc như sau.

Định lí 2.3. Cho ∆ là một matroid chiều d−1 ≥ 0 và I∆ là ideal Stanley- Reisner của ∆. Nếu R/I (t) ∆ là một vành level với một t ≥ 2 nào đó thì các circuit của ∆ có cùng số phần tử.

i∈C tei + (cid:80)

i /∈C ei.

Chứng minh. Với mỗi circuit C ∈ C(∆), đặt aC = (cid:80)

32

∆ },

Khi đó

KaC (I (t) i∈C xt−1 i

∆ ) = {F ⊆ [n] | fC.xF (cid:54)∈ I (t) . Với mỗi B ∈ B(∆), ta có |C \ B| ≥ 1. Như ∆ nếu và chỉ nếu tồn tại B ∈ B(∆) sao cho F ⊆ B và

trong đó fC = (cid:81) vậy fC.xF (cid:54)∈ I (t) |C \ B| = 1. Từ đó suy ra

(cid:91)

st∆(C \ {i}).

KaC (I (t)

∆ ) =

i∈C

Theo Bổ đề 1.17 và Định lí 2.1,

(cid:91)

st∆(C \ {i}); K) (cid:54)= 0.

βn−d,aC (R/I (t)

∆ ) = dimK (cid:101)Hd−1(

i∈C

∆ ) (cid:54)= 0 với mỗi C ∈ C(∆). Theo giả thiết, R/I (t) Suy ra βn−d,(t−1)|C|+n(R/I (t) ∆ là một vành level nên các số Betti phân bậc cuối cùng sẽ tập trung vào một bậc. Do đó mọi circuit của ∆ phải có cùng số phần tử.

Bây giờ chúng tôi phát biểu định lí chính của phần này.

Định lí 2.4. Cho ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 ≥ 0 và I∆ là ideal Stanley-Reisner của ∆. Khi đó các khẳng định sau là tương đương.

(1) R/I t

∆ là một vành level với mọi t ≥ 1.

(2) R/I t

∆ là một vành level với một t ≥ 3 nào đó.

(3) R/I (t)

∆ là một vành level với mọi t ≥ 1.

(4) R/I (t)

∆ là một vành level với một t ≥ 3 nào đó.

(5) ∆ là một phức matroid mà các circuit của nó có cùng số phần tử và

∆ là một vành Cohen-Macaulay nếu và chỉ nếu R/I (t)

∆ = I (t)

∆ . Do đó R/I t

∆ = I (t)

đôi một rời nhau.

∆ là một vành level và I t

Chứng minh. Hiển nhiên (1) ⇒ (2) và (3) ⇒ (4). Chú ý rằng với t ≥ 1, R/I t ∆ là một vành Cohen-Macaulay và I t ∆ là một vành level nếu và chỉ nếu R/I (t) ∆ . Từ đó ta nhận được (1) ⇒ (3)

33

và (2) ⇒ (4). Vì vậy ta chỉ cần chứng minh (5) ⇒ (1) và (4) ⇒ (5) là đủ.

Thật vậy, ta có:

(5) ⇒ (1): Do các circuit của ∆ đôi một rời nhau và có cùng số phần tử nên các phần tử sinh của I∆ đôi một nguyên tố với nhau và cùng bậc. Theo [13, Định lí 2.1], R/I t ∆ là một vành level. (4) ⇒ (5): Bởi R/I (t)

∆ là một vành Cohen-Macaulay với một số nguyên t ≥ 3 nào đó nên theo Định lí [41, Định lí 3.6], ∆ là một phức matroid.

(cid:88) Theo Định lí 2.3, ta chỉ cần chứng minh hai circuit khác nhau bất kì của ∆ đều rời nhau. Giả sử rằng tồn tại hai circuit phân biệt của ∆ có ít nhất một phần tử chung. Ta chọn C (cid:54)= C (cid:48) ∈ C(∆) sao cho số phần tử của tập ∅ (cid:54)= W = C ∩ C (cid:48) là nhiều nhất có thể. Đặt (cid:88) (cid:88)

ei.

ei +

(t − 1)ei + 2

a(C,C (cid:48)) =

i∈C

i /∈C∪C (cid:48)

i∈C (cid:48)\C

Khi đó

Ka(C,C(cid:48))(I (t)

∆ },

∆ ) = {F ⊆ [n] | f(C,C (cid:48)).xF (cid:54)∈ I (t)

i∈C xt−2 i

i∈C (cid:48)\C xi. Với mỗi B ∈ B(∆), |C \ B| ≥ 1

(cid:81)

trong đó f(C,C (cid:48)) = (cid:81) và |C (cid:48) \ B| ≥ 1.

Nếu |(C ∪ C (cid:48)) \ B| = 1 thì gọi x ∈ (C ∪ C (cid:48)) \ B. Khi đó x ∈ W và (C ∪ C (cid:48)) \ {x} ⊆ B. Theo Bước 1 như trong chứng minh của Định lí 2.2, tồn tại x ∈ Wx ⊆ W sao cho Cx = (V0 ∪ V (cid:48) 0 ∪ W ) \ Wx ∈ C(∆). Suy ra mâu thuẫn với Cx ⊆ B ∈ ∆.

Nếu |(C ∪ C (cid:48)) \ B| ≥ 3 thì f(C,C (cid:48)) ∈ (xi | i (cid:54)∈ B)t bởi t ≥ 3. Từ đó suy ra f(C,C (cid:48)).xF (cid:54)∈ I (t) nếu và chỉ nếu tồn tại B ∈ B(∆) sao cho F ⊆ B và |(C ∪ C (cid:48)) \ B| = 2 nếu t = 3, hoặc (C ∪ C (cid:48)) \ B = {x, y} với x ∈ C, y ∈ C (cid:48) \ C nếu t ≥ 4. Ta xét hai trường hợp sau.

Nếu t = 3 thì theo chứng minh trên, ta có

(cid:91)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ U ).

Ka(C,C(cid:48))(I (t)

∆ ) =

U ⊆(C∪C (cid:48)),|U |=2

∆ ); K) (cid:54)= 0.

Theo Định lí 2.2, (cid:101)Hd−1(Ka(C,C(cid:48))(I (t)

34

Nếu t ≥ 4, thì

(cid:91)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y}).

Ka(C,C(cid:48))(I (t)

∆ ) =

x∈C,y∈(C (cid:48)\C)

Tương tự như chứng minh của Định lí 2.2, cố định x ∈ C, y ∈ C (cid:48) \ C. Ta nhận được

(cid:91)

st∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y}) = ∆[C] ∗ Γ ∗ lk∆((C ∪ C (cid:48)) \ {x, y})

x∈C,y∈(C (cid:48)\C)

∆ ); K) (cid:54)= 0.

trong đó Γ là một phức matroid gồm tất cả các tập con của (C (cid:48) \ C) \ {z} với bất kì z ∈ C (cid:48) \ C. Sử dụng Bổ đề 1.21, Bổ đề 1.22 và Bổ đề 1.23, (cid:101)Hd−1(Ka(C,C(cid:48))(I (t)

Từ các trường hợp trên và Bổ đề 1.17, ta có

βn−d,(t−1)|C|+n−|W |(R/I (t)

∆ ) (cid:54)= 0.

∆ ) (cid:54)= 0 theo Định lí 2.3. Điều này là mâu

∆ . Vậy ta có được điều phải chứng minh.

Mặt khác, βn−d,(t−1)|C|+n(R/I (t) thuẫn với tính level của R/I (t)

Chúng tôi cũng lưu ý rằng tồn tại một ideal Stanley-Reisner I∆ sao cho ∆ là level nhưng R/I 2 ∆ không phải là một vành level (xem các ví dụ

R/I (2) cuối ở phần tiếp theo).

Hệ quả 2.5. Cho ∆ là một phức đơn hình và I∆ là ideal Stanley-Reisner của ∆. Khi đó các khẳng định sau là tương đương.

(1) R/I t

∆ là một vành Gorenstein với mọi t ≥ 1.

(2) R/I t

∆ là một vành Gorenstein với một t ≥ 3 nào đó.

(3) R/I (t)

∆ là một vành Gorenstein với mọi t ≥ 1.

(4) R/I (t)

∆ là một vành Gorenstein với một t ≥ 3 nào đó.

(5) ∆ là một phức matroid có duy nhất một circuit.

35

∆ = I t

∆ trong giải tự do tối tiểu là (cid:0)p+t−2

t−1

Chứng minh. Các mũi tên (1) ⇒ (2), (2) ⇒ (4), (1) ⇒ (3), (3) ⇒ (4) và (5) ⇒ (1) là hiển nhiên. Vì vậy ta chỉ cần chứng minh (4) suy ra (5) là đủ. Giả sử điều kiện (4) được thỏa mãn. Theo Định lí 2.4, ∆ là một phức

matroid mà các circuit của nó có cùng số phần tử và đôi một rời nhau. Do đó I (t) ∆. Giả sử rằng ∆ có p circuit với p ≥ 2, tức là I∆ được sinh bởi một dãy chính quy gồm p phần tử. Khi đó với t ≥ 3, số Betti cuối cùng (cid:1) (cid:54)= 1 bởi [13, Hệ quả 1.3]. Điều của R/I t này cũng có nghĩa rằng R/I t ∆ không phải là một vành Gorenstein, mâu thuẫn với điều kiện (4). Vậy ∆ chỉ có duy nhất một circuit.

Nhận xét 2.6. Chúng tôi phát biểu Hệ quả 2.5 ở đây để cho thấy một

ứng dụng trực tiếp của Định lí 2.4. Tuy nhiên, N. D. Hợp đã chỉ ra rằng

kết luận này là đúng trong trường hợp tổng quát hơn, cụ thể là: Với ideal đơn thức thực sự I bất kì của vành R, R/I t là một vành Gorenstein với một t ≥ 2 nào đó nếu và chỉ nếu I là một ideal chính. Với ideal đơn thức thực sự, không trộn lẫn I của vành R, R/I (t) là một vành Gorenstein với một t ≥ 2 nào đó nếu và chỉ nếu I là một ideal chính. Các khẳng định

này nhận được bởi các kết quả trong các công trình [2], [15], [21]. Chúng

tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của N. D. Hợp.

2.3. Trường hợp số mũ t = 2

Trong phần này, chúng tôi chỉ nghiên cứu lũy thừa hình thức thứ hai của ideal Stanley-Reisner của một phức matroid chiều 1. Để đơn giản, chúng tôi luôn giả sử ∆ là một phức matroid chiều 1 trên tập đỉnh [n]. Trong trường hợp này, chúng ta có thể xem các mặt cực đại của ∆ như là các cạnh của một đồ thị đơn trên tập đỉnh [n]. Nói theo một cách khác, ∆ là một đồ thị matroid. Khi đó R/I (2) ∆ là một vành Cohen-Macaulay chiều 2. Lưu ý rằng nếu n = 2, 3 thì I∆ là một ideal chính, và do đó R/I (2) ∆ là một vành level. Vì vậy ta giả thiết n ≥ 4.

36

Trước hết chúng tôi nhắc lại một số khái niệm liên quan đến đồ thị được

sử dụng trong các kết quả của phần này.

Định nghĩa 2.7. Một đồ thị đơn (gọi tắt là đồ thị) Γ = (V (Γ), E(Γ)) bao gồm V (Γ) ⊆ [n] là tập các đỉnh của Γ và E(Γ) ⊆ {{i, j} | i (cid:54)= j ∈ V (Γ)} là tập các cạnh của Γ.

Đồ thị Γ được gọi là một đồ thị đầy đủ nếu tập cạnh E(Γ) của nó thỏa

mãn E(Γ) = {{i, j} | i (cid:54)= j ∈ V (Γ)}.

Đồ thị Γ được gọi là một đồ thị hai phần đầy đủ nếu tập đỉnh V (Γ) của nó được phân hoạch thành V (Γ) = V1 ∪ V2 với V1 (cid:54)= ∅, V2 (cid:54)= ∅, V1 ∩ V2 = ∅ sao cho tập cạnh E(Γ) = {{i, j} | i ∈ V1 và j ∈ V2}. Nếu V1 và V2 lần lượt có p và q đỉnh thì đồ thị hai phần đầy đủ Γ được kí hiệu bởi Kp,q.

Để chứng minh định lí chính, chúng tôi cần một số bổ đề và mệnh đề

như sau.

Bổ đề 2.8. Nếu ∆ không chứa bất kì một tam giác nào thì ∆ là một đồ thị hai phần đầy đủ.

Chứng minh. Từ tính liên thông của ∆, ta có thể giả sử {1, 2}, {1, 3} ∈ ∆.

Đặt

X = {i ∈ [n] | i (cid:54)= 2, {2, i} ∈ ∆},

Y = {j ∈ [n] | j (cid:54)= 1, tồn tại một đỉnh ij ∈ X sao cho {j, ij} ∈ ∆}.

Khi đó 1 ∈ X và 2, 3 ∈ Y . Theo tính chất matroid của ∆, ta có {1, u} ∈ ∆ hoặc {2, u} ∈ ∆ với u ∈ [n] \ {1, 2, 3} bất kì. Do đó X ∪ Y = [n]. Hơn nữa, vì ∆ không chứa bất kì một tam giác nào nên X ∩ Y = ∅. Ta sẽ chứng minh ∆ là đồ thị hai phần đầy đủ K|X|,|Y |. Thật vậy, với mọi a (cid:54)= b ∈ X, ta có {a, b} (cid:54)∈ ∆ bởi ∆ không chứa bất kì tam giác nào. Với bất kì a (cid:54)= b ∈ Y, tồn tại ia, ib ∈ X sao cho {a, ia}, {b, ib} ∈ ∆. Nếu ia = ib thì {a, b} (cid:54)∈ ∆ như trên. Nếu ia (cid:54)= ib thì {ia, ib} (cid:54)∈ ∆. Do điều kiện matroid của ∆ nên {ia, b} ∈ ∆. Từ đó dẫn đến {a, b} (cid:54)∈ ∆.

37

∆ là một vành level.

Mặt khác, với u ∈ X, v ∈ Y bất kì, nếu v = 2 thì {u, v} ∈ ∆. Nếu v (cid:54)= 2 thì tồn tại iv ∈ X sao cho {v, iv} ∈ ∆. Khi đó nếu iv = u thì {u, v} ∈ ∆, và nếu iv (cid:54)= u thì {u, v} ∈ ∆ do tính matroid của ∆. Do đó {u, v} ∈ ∆ với mọi u ∈ X, v ∈ Y . Vậy ta có điều phải chứng minh.

i=4 ei. Khi đó supp(a) = [n] và

Mệnh đề 2.9. Nếu ∆ là một đồ thị đầy đủ thì R/I (2) Chứng minh. Đặt a = 2(e1 + e2 + e3) + (cid:80)n

Ka(I (2)

∆ .}

∆ . Nếu F ⊆ {1, 2, 3}

∆ ) = {F ⊆ [n] | x1x2x3.xF (cid:54)∈ I (2) Ta thấy rằng nếu |F \{1, 2, 3}| ≥ 1 thì x1x2x3.xF ∈ I (2) thì

F(Ka(I (2)

∆ ); K) (cid:54)= 0. Do đó

∆ )) = {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}}. ∆ ) = dimK (cid:101)H1(Ka(I (2)

Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I (2) βn−2,n+3(R/I (2) ∆ ) (cid:54)= 0.

∆ ); K) (cid:54)= 0 (tức là βn−2,b(R/I (2) ∆ ) (cid:54)= 0) với một vectơ b ∈ Nn thì |b| = n + 3. Thật vậy, với một vectơ b ∈ Nn, đặt W = supp(b), u = b − esupp(b). Hiển nhiên supp(u) ⊆ W . Kí hiệu

Bây giờ ta chỉ cần chứng minh nếu (cid:101)H| supp(b)|−n+1(Kb(I (2)

∆u = {F ⊆ [n] | xu.xF (cid:54)∈ I (2)

∆ }.

∆ ) = ∆u[W ]. Các dạng của ∆u có thể được mô tả như sau.

∆ . Do đó ∆u = ∅.

∆ . Do đó

Khi đó Kb(I (2) Dạng 1. | supp(u)| ≥ 4. Suy ra xu ∈ I (2) Dạng 2. | supp(u)| = 3. Giả sử 1, 2, 3 ∈ supp(u). Nếu |F \ {1, 2, 3}| ≥ 1 thì xu.xF ∈ I (2)

(i) Nếu u1 = u2 = u3 = 1 thì F(∆u) = {{1, 2}, {1, 3}, {2, 3}};

(ii) Nếu u1 ≥ 2, u2 = u3 = 1 thì F(∆u) = {{1, 2}, {1, 3}};

(iii) Nếu u1 ≥ 2, u2 ≥ 2, u3 = 1 thì F(∆u) = {{1, 2}};

1x2

2x2

3 ∈ I (2) ∆ .

(iv) Nếu u1 ≥ 2, u2 ≥ 2, u3 ≥ 2 thì ∆u = ∅ bởi x2

38

1,2 với mọi i. Do đó

∆ . Ta biết rằng xu.xi (cid:54)∈ P 2

Dạng 3. | supp(u)| = 2. Giả sử 1, 2 ∈ supp(u). Nếu |F \ {1, 2}| ≥ 2 thì xu.xF ∈ I (2)

F(∆u) = {{1, 2, i} | i = 3, . . . , n}.

1,i với mọi i (cid:54)= j nên

∆ . Vì xu.xixj (cid:54)∈ P 2

Dạng 4. | supp(u)| = 1. Giả sử 1 ∈ supp(u). Nếu |F \ {1}| ≥ 3 thì xu.xF ∈ I (2)

F(∆u) = {{1, i, j} | 2 ≤ i < j ≤ n}.

∆ là một vành level.

∆ là một

Dạng 5. | supp(u)| = 0. Khi đó F(∆u) = {{i, j, h} | 1 ≤ i < j < h ≤ n}. Bởi tính acyclic của một nón nên (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u khác dạng 2(i) và dạng 5. Bây giờ, nếu ∆u có dạng 5 thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = n − 2; và ∆u[W ] là liên thông khi |W | = n − 1. Khi |W | = n, ta viết ∆u = ∆1 ∪ ∆2, trong đó F(∆1) = {{1, i, j} | 2 ≤ i < j ≤ n} và F(∆2) = {{i, j, h} | 2 ≤ i < j < h ≤ n}. Khi đó sử dụng phương pháp quy nạp theo n và dãy Mayer-Vietoris · · · → (cid:101)H1(∆1; K) ⊕ (cid:101)H1(∆2; K) → (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) → · · · , ta có (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) = 0. Vậy (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K)) (cid:54)= 0 chỉ khi dạng 2(i) xảy ra và |W | = n, tức là |b| = n + 3. Từ đó suy ra R/I (2)

Mệnh đề 2.10. Nếu ∆ là một đồ thị hai phần đầy đủ thì R/I (2) vành level.

Chứng minh. Gọi ∆ là một đồ thị hai phần đầy đủ K|X|,|Y | với X∪ Y = [n], X ∩ Y = ∅, X, Y (cid:54)= ∅. Ta chỉ cần chứng minh rằng tất cả độ dài |b| của các vectơ b ∈ Nn thỏa mãn (cid:101)H| supp(b)|−n+1(Kb(I (2) ∆ ); K) (cid:54)= 0 (tức là βn−2,b(R/I (2) ∆ ) (cid:54)= 0) là bằng nhau. Thật vậy, với một vectơ b ∈ Nn, đặt W = supp(b) và u = b − esupp(b). Kí hiệu

∆u = {F ⊆ [n] | xu.xF (cid:54)∈ I (2)

∆ }.

∆ ) = ∆u[W ]. Ta có các dạng của ∆u như sau. ∆ . Do đó ∆u = ∅.

Khi đó Kb(I (2) Dạng 1. | supp(u)| ≥ 4. Rõ ràng xu ∈ I (2) Dạng 2. | supp(u)| = 3. Giả sử 1, 2, 3 ∈ supp(u). Khi đó

39

(i) Nếu 1, 2, 3 ∈ X hoặc 1, 2, 3 ∈ Y thì ∆u = ∅ bởi x1x2x3 ∈ I (2) ∆ ;

(ii) Nếu 1, 2 ∈ X và 3 ∈ Y thì F(∆u) là {{2, 3}, {1, 3}} nếu u1 = u2 = 1, u3 ≥ 1; hoặc {{1, 3}} nếu u1 ≥ 2, u2 = 1, u3 ≥ 1; hoặc {{2, 3}} nếu u1 = 1, u2 ≥ 2, u3 ≥ 1; hoặc ∅ trong các trường hợp khác.

Dạng 3. | supp(u)| = 2. Giả sử 1, 2 ∈ supp(u). Khi đó

(i) Nếu 1, 2 ∈ X hoặc 1, 2 ∈ Y thì ∆u = st∆(1)∪st∆(2) nếu u1 = u2 = 1; hoặc st∆(1) nếu u1 ≥ 2, u2 = 1; hoặc st∆(2) nếu u1 = 1, u2 ≥ 2; hoặc ∅ trong các trường hợp khác.

(ii) Nếu 1 ∈ X và 2 ∈ Y thì F(∆u) = {{1, 2, i} | i = 3, . . . , n}.

Dạng 4. | supp(u)| = 1. Giả sử 1 ∈ supp(u). Không mất tổng quát, giả sử 1 ∈ X. Khi đó F(∆u) = {{1, i, j} | i ∈ Y hoặc j ∈ Y }. Dạng 5. | supp(u)| = 0. Khi đó

F(∆u) = {{i, j, h} | {i, j, h} ∩ X (cid:54)= ∅ và {i, j, h} ∩ Y (cid:54)= ∅}.

∆ là một vành level.

i(cid:54)=1,2,t

Trước hết, theo các dạng trên của ∆u, (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u có dạng như dạng 1, dạng 2, dạng 3(ii) và dạng 4 bởi supp(u) ⊆ W và tính acyclic của một nón. Do đó ta chỉ cần nghiên cứu ∆u có dạng 3(i) hoặc dạng 5. Ta xét ba trường hợp như sau. Trường hợp 1. |X| = 1 hoặc |Y | = 1. Không mất tính tổng quát, giả sử |X| = 1, và gọi t ∈ X. Nếu ∆u có dạng 5 thì nó là một nón trên đỉnh t, tức là (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0. Hơn nữa, nếu ∆u có dạng 3(i) thì ∆u[W ] là một nón đỉnh t hoặc ∅ khi |W | = n; và ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = n − 2. Từ đó suy ra (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) (cid:54)= 0 khi và chỉ khi W = [n] \ {t} và u1 = u2 = 1 với 1, 2 ∈ Y (tức là ∆u[W ] = {∅, {1}, {2}}). Điều này tương đương b = 2(e1 + e2) + (cid:80) ei. Do đó R/I (2)

Trường hợp 2. |X| = 2 và |Y | = 2. Khi đó I∆ được sinh bởi một dãy chính quy mà các phần tử đều có bậc 2. Theo Định lí 2.4, R/I (2) ∆ là một vành level.

40

Trường hợp 3. |X| ≥ 2 và |Y | ≥ 3, hoặc |X| ≥ 3 và |Y | ≥ 2. Không mất tính tổng quát, giả sử |X| ≥ 2 và |Y | ≥ 3. Khi đó nếu ∆u có dạng 5 thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} nếu |W | = n − 2; và ∆u[W ] là liên thông nếu |W | = n − 1. Khi |W | = n, quy nạp theo số phần tử của X và sử

dụng dãy Mayer-Vietoris tương tự như trong chứng minh Mệnh đề 2.9, ta nhận được (cid:101)H1(∆u[W ]; K) = 0.

Mặt khác, nếu ∆u có dạng 3(i) thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} nếu |W | = n − 2; ∆u[W ] là liên thông nếu |W | = n−1; và (cid:101)H1(∆u[W ]; K) = 0 nếu |W | = n và u1 hoặc u2 lớn hơn 1. Do đó (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K)) (cid:54)= 0 khi và chỉ khi b = 2(e1 + e2) + (cid:80) i≥3 ei (với 1, 2 ∈ X hoặc 1, 2 ∈ Y ). Như vậy trong trường hợp này, số Betti phân bậc thứ n − 2 của R/I (2) ∆ chỉ khác không ở bậc n + 2. Vậy ta có điều phải chứng minh.

∆ không là một vành level.

Mệnh đề 2.11. Nếu ∆ không phải là một đồ thị đầy đủ và cũng không phải là một đồ thị hai phần đầy đủ thì R/I (2)

Chứng minh. Do ∆ không phải là một đồ thị hai phần đầy đủ nên theo Bổ đề 2.8, ∆ phải chứa ít nhất một tam giác. Gọi {1, 2}, {2, 3}, {1, 3} ∈ ∆. Hơn nữa, vì ∆ là một đồ thị không đầy đủ nên ta có thể giả sử rằng {1, 4} (cid:54)∈ ∆. Do đó {1, 2, 3}, {1, 4} ∈ C(∆). Theo Định lí 2.3, R/I (2) ∆ không phải là một vành level. Vậy mệnh đề đã được chứng minh.

Từ Mệnh đề 2.9, Mệnh đề 2.10 và Mệnh đề 2.11, kết quả chính của mục

này được phát biểu như sau.

Định lí 2.12. Cho ∆ là một đồ thị matroid trên tập đỉnh [n] với n ≥ 2. Khi đó R/I (2) ∆ là một vành level nếu và chỉ nếu ∆ là một đồ thị đầy đủ hoặc một đồ thị hai phần đầy đủ.

Ví dụ sau đây chỉ ra các phức đơn hình không phải là các phức matroid

nhưng các lũy thừa hình thức thứ hai của các ideal Stanley-Reisner của

chúng vẫn là level. Các ví dụ này được tính bởi Macaulay2 [12].

41

Ví dụ 2.13. (i) Cho n = 5 và ∆ là một phức đơn hình với

F(∆) = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {4, 5}, {1, 5}}.

Hình 2.1: Đồ thị ngũ giác

Ta có thể xem ∆ như là một đồ thị ngũ giác:

∆ có giải tự do phân bậc tối tiểu là

Khi đó R/I (2)

0 → R(−6)10 −→ R(−5)24 −→ R(−4)15 −→ R −→ R/I (2)

∆ → 0.

∆ là level.

Điều này dẫn đến R/I (2)

(ii) Cho n = 10 và ∆ là một phức đơn hình với

F(∆) = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {4, 5}, {1, 5}, {1, 6}, {2, 7}, {3, 8}, {4, 9},

{5, 10}, {6, 8}, {6, 9}, {7, 9}, {7, 10}, {8, 10}}.

Hình 2.2: Đồ thị Petersen

Ta có thể xem ∆ như là đồ thị Petersen:

42

∆ có giải tự do phân bậc tối tiểu là

Khi đó R/I (2)

0 → R(−11)90 −→ R(−10)684 −→ R(−9)2240 −→ R(−8)4095

−→ R(−6)5 ⊕ R(−7)4500 −→ R(−5)60 ⊕ R(−6)2945 −→ R(−4)75 ⊕ R(−5)1068 −→ R(−3)30 ⊕ R(−4)165 −→ R

−→ R/I (2)

∆ → 0.

∆ là một vành level. Ngoài ra, ta cũng lưu ý rằng trong

∆ không phải là một vành level.

Do vậy R/I (2) trường hợp này, R/I 2

Từ các ví dụ trên, ta thấy rằng việc đặc trưng tính level cho các lũy thừa hình thức thứ hai của ideal Stanley-Reisner của phức đơn hình ∆ đang rất phức tạp, thậm chí trong trường hợp ∆ có chiều 1, và vẫn còn là

một vấn đề mở.

Cuối cùng, chúng tôi đưa ra một ví dụ cho thấy tính level phụ thuộc

vào đặc số của trường K.

Ví dụ 2.14 ([33], Chú ý 3). Cho n = 10 và ∆ là một phức đơn hình với

F(∆) = {{1, 2, 6}, {1, 3, 6}, {3, 5, 6}, {2, 3, 5}, {1, 2, 5}, {1, 4, 5},

{1, 3, 4}, {2, 3, 4}, {2, 4, 6}, {4, 5, 6}.

Hình 2.3: Một tam giác phân của không gian xạ ảnh thực P2

Ta có thể coi ∆ như là một tam giác phân của không gian xạ ảnh thực P2 :

43

Nếu trường K có đặc số 0 thì R/I∆ có giải tự do phân bậc tối tiểu là

0 → R(−5)6 −→ R(−4)15 −→ R(−3)10 −→ R −→ R/I∆ → 0.

Từ đó suy ra R/I∆ là một vành level.

Nếu trường K có đặc số 2 thì R/I∆ có giải tự do phân bậc tối tiểu là

0 → R(−6) −→ R(−5)6 ⊕ R(−6) −→ R(−4)15 −→ R(−3)10 −→ R

−→ R/I∆ → 0.

Do đó R/I∆ không phải là một vành Cohen-Macaulay. Điều này dẫn đến R/I∆ cũng không phải là một vành level.

Từ các kết quả đã được trong Chương 2, tiếp theo chúng tôi quan tâm

tới các vấn đề sau.

(1) Cho ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 ≥ 0. Đặc trưng tính level

∆ theo ∆.

của R/I (2)

(2) Cho ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 ≥ 0. Tính level của R/I (2) ∆

có phụ thuộc vào đặc số của trường K hay không?

∆ là một vành

(3) Cho ∆ là một phức đơn hình chiều d − 1 ≥ 0. Nếu R/I (2)

level thì xác định các số Betti của nó.

Chúng tôi có thể bắt đầu nghiên cứu các vấn đề trên khi ∆ là một phức

đơn hình chiều một, tức là R/I∆ có chiều hai.

Chương 3

Tính level của ideal đơn thức trong lớp Cn(α, β)

Cho I là một ideal của vành R có dạng:

(cid:92)

I =

,

P wi,j i,j

1≤i

trong đó Pi,j là các ideal của R được sinh bởi tập {x1, . . . , xn} \ {xi, xj} và wi,j là các số tự nhiên với mọi 1 ≤ i < j ≤ n. Khi n ≥ 4, đặc trưng tính Cohen-Macaulay của R/I đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả (xem [9], [11], [23], [25], [36]). Cụ thể, với n = 4, đặc trưng tính Cohen- Macaulay của R/I theo các số mũ wi,j đã được trả lời đầy đủ trong các công trình của C. Francisco [9] và D. H. Giang-L. T. Hoa [11]. Với n ≥ 5,

N. C. Minh-Y. Nakamura [25] đã đặc trưng được tính Cohen-Macaulay của R/I khi wi,j nhận một trong hai giá trị nguyên dương α hoặc β.

Kí hiệu Cn(α, β) là tập tất cả các ideal I có dạng trên với wi,j ∈ {α, β},

ở đây α > β > 0. Đặt

G = {{i, j} | wi,j = α, 1 ≤ i < j ≤ n}.

44

Ta có thể coi G là một đồ thị đơn không có đỉnh cô lập với tập đỉnh V (G) ⊆ [n] và tập cạnh E(G) = {{i, j} | {i, j} ∈ G}. Trong chương này, chúng tôi đặc trưng tính level của R/I theo cấu trúc của đồ thị G với mỗi I ∈ Cn(α, β). Các kết quả của chương đã được viết thành bài báo [44].

45

Nếu n = 2 hoặc n = 3 thì R/I luôn là một vành level (kể cả khi wi,j ∈ N với mọi 1 ≤ i < j ≤ n). Hơn nữa, nếu G = ∅ hoặc G là một đồ thị đầy đủ với V (G) = [n] thì tính level của R/I đã được biết theo Định lí 2.4, Định

lí 2.12 và [39, Định lí 3.4, trang 92]. Từ đây, ta giả thiết rằng các điều kiện

sau được thỏa mãn.

(1) n ≥ 4;

(2) G (cid:54)= ∅;

(3) Nếu G là một đồ thị đầy đủ thì V (G) (cid:54)= [n].

Các kí hiệu và thuật ngữ của lí thuyết đồ thị mà chúng tôi sử dụng

trong luận án được tham khảo theo tài liệu [7].

3.1. Một số bậc không triệt tiêu của số Betti phân bậc thứ

(n − 2)

Cho I ∈ Cn(α, β). Ta biết rằng dim(R/I) = 2 và tính Cohen-Macaulay của R/I đã hoàn toàn được đặc trưng theo các dữ liệu tổ hợp của đồ thị G như trong [11], [25]. Vì vậy để nghiên cứu tính level của R/I, ta chỉ cần xét các bậc không triệt tiêu của số Betti thứ n − 2 của nó.

Trước hết, ta nhắc lại định nghĩa của m-chu trình và girth của G.

Định nghĩa 3.1. Một chu trình độ dài m trong G là một dãy m đỉnh phân biệt i1, i2, . . . , im sao cho {ij, ij+1} và {i1, im} là các cạnh của G với mọi j = 1, 2, . . . , m − 1. Khi đó nó cũng được gọi là một m-chu trình trong G và được viết (i1, . . . , im).

Kí hiệu girth(G) là độ dài ngắn nhất của tất cả các chu trình trong G. Nếu G không có chu trình nào (tức là G là một rừng), ta quy ước girth(G) = ∞.

Bổ đề 3.2. Giả sử girth(G) = 3. Khi đó βn−2,3α+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

46

Chứng minh. Không mất tính tổng quát, giả sử rằng G chứa 3-chu trình (1, 2, 3), tức là {1, 2}, {2, 3}, {1, 3} ∈ G. Đặt

(cid:88)

a = αe1 + αe2 + αe3 +

ei.

i≥4

Khi đó |a| = 3α + n − 3 và supp(a) = [n]. Hơn nữa, phức đơn hình Koszul dưới của R/I tại bậc a là

.xF (cid:54)∈ I}.

Ka(I) = {F ⊆ [n] | xα−1

1 xα−1

2 xα−1 3

2 xα−1 3 .xF (cid:54)∈ P wi,j i,j

1 xα−1 .xF (cid:54)∈ I nếu và chỉ nếu tồn tại i (cid:54)= j ∈ [n] 2 xα−1 . Do đó nếu |F \ {1, 2, 3}| ≥ 1 thì 3 .xF ∈ I. Từ đó suy ra F(Ka(I)) = {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}}.

Ta biết rằng xα−1 sao cho xα−1 1 xα−1 xα−1 2 xα−1 1 xα−1 3 Theo Bổ đề 1.17, ta có βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Vậy βn−2,3α+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

Bổ đề 3.3. Giả sử G có một cặp cạnh có một đỉnh chung nhưng không được chứa trong một 3-chu trình. Khi đó βn−2,2α+β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

i≥4

Chứng minh. Không mất tính tổng quát, giả sử rằng {1, 2}, {1, 3} ∈ G và {2, 3} (cid:54)∈ G. Đặt a = βe1 + αe2 + αe3 + (cid:80) ei. Khi đó |a| = 2α + β + n − 3

và supp(a) = [n]. Đồng thời, phức đơn hình Koszul dưới của R/I tại bậc a là

.xF (cid:54)∈ I}.

2 xα−1 3

1 xα−1

2 xα−1 3

.xF (cid:54)∈ P w3,i

2 xα−1 3 1 xα−1 .xF ∈ P wi,j i,j , hoặc xβ−1

.xF (cid:54)∈ P wi,j i,j 2 xα−1 1 xα−1 3 2 xα−1 3

. Do đó xβ−1 1 xα−1

.xF (cid:54)∈ I khi và chỉ khi tồn tại hai phần tử . Hơn nữa, nếu i, j (cid:54)∈ {2, 3} .xF (cid:54)∈ I khi và chỉ khi 3,i với một số i nào

Ka(I) = {F ⊆ [n] | xβ−1 Rõ ràng rằng xβ−1 1 xα−1 i (cid:54)= j ∈ [n] sao cho xβ−1 thì xβ−1 1 xα−1 2 xα−1 3 .xF (cid:54)∈ P w2,i xβ−1 2 xα−1 1 xα−1 3 2,i đó. Nếu β = 1 thì

F(Ka(I)) = {{2, i} | {2, i} ∈ G} ∪ {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{2, 3}}.

Nếu β (cid:54)= 1 thì F(Ka(I)) = {{1, 2}, {1, 3}, {2, 3}}. Như vậy Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa 3-chu trình (1, 2, 3). Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Điều này rút ra βn−2,2α+β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

47

Chú ý rằng một cặp cạnh của G mà không có bất kì đỉnh chung nào thì được gọi là một cặp cạnh rời nhau. Bây giờ ta sẽ cần thêm một định nghĩa sau của đồ thị G để phát biểu bổ đề tiếp theo.

Định nghĩa 3.4. Cho W là một tập khác rỗng. Đồ thị con cảm sinh của G trên W, kí hiệu G[W ], được cho bởi

G[W ] = {{i, j} ∈ G | i, j ∈ W }.

Với bốn điểm phân biệt i, j, p, q ∈ [n], nếu đồ thị con cảm sinh

G[i, j, p, q] = {{i, j}, {j, p}, {p, q}, {i, q}}

thì G[i, j, p, q] được gọi là một 4-chu trình cảm sinh của G.

Bổ đề 3.5. Giả sử G chứa một 4-chu trình cảm sinh. Khi đó

βn−2,2α+n−2(R/I) (cid:54)= 0.

Chứng minh. Ta giả sử rằng G[1, 2, 3, 4] = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}}.

Đặt

nếu α chẵn;

e1 +

e2 +

e3 +

ei

α + 2 2

α 2

a =

nếu α lẻ.

e1 +

e2 +

e3 +

e4 + (cid:80)

ei

  

α + 2 2 α + 1 2

α 2 α + 1 2

α + 1 2

e4 + (cid:80) i≥5 α + 1 2

i≥5

Khi đó |a| = 2α + n − 2 và supp(a) = [n]. Lập luận tương tự như trong chứng minh Bổ đề 3.3, ta có tập các mặt cực đại F(Ka(I)) của Ka(I) là {{1, i} | {1, i} ∈ G} ∪ {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{1, 3}} nếu α = 2, hoặc {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}, {1, 3}} nếu α = β + 1 (cid:54)= 2 và α là một số chẵn, hoặc {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}} với các trường hợp còn lại. Do đó Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa 4-chu trình (1, 2, 3, 4). Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Vậy βn−2,2α+n−2(R/I) (cid:54)= 0.

Định nghĩa 3.6. Cho {i, j}, {p, q} là hai cạnh rời nhau của G. Khi đó, cặp cạnh {i, j}, {p, q} được gọi là một cặp cạnh không liên thông của G nếu đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] = {{i, j}, {p, q}}.

48

Bổ đề 3.7. Giả sử G chứa một cặp cạnh không liên thông. Khi đó

βn−2,2α+n−3(R/I) (cid:54)= 0 nếu α > 2β, và

βn−2,α+2β+n−3(R/I) (cid:54)= 0 nếu α ≤ 2β và α (cid:54)= 2.

Chứng minh. Từ giả thiết, giả sử G[1, 2, 3, 4] = {{1, 2}, {3, 4}}. Ta chỉ cần xây dựng một vectơ a ∈ Nn sao cho βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0, và |a| = 2α + n − 3 nếu α > 2β hoặc |a| = α + 2β + n − 3 nếu α ≤ 2β và α (cid:54)= 2. Thật vậy,

đặt

 nếu α > 2β và α chẵn;

e2 + αe3 + (cid:80)

e1 +

ei

i≥5

a =

e1 +

e2 + αe3 + (cid:80)

ei nếu α > 2β và α lẻ;

α 2 α + 1 2

α + 2 2 α + 1 2

i≥5

nếu α ≤ 2β.

ei

i≥4

  βe1 + βe2 + αe3 + (cid:80)

Với mỗi vectơ a được xác định như trên, ta có:

Nếu α > 2β thì |a| = 2α + n − 3 và supp(a) = [n] \ {4}. Tương tự như trong chứng minh Bổ đề 3.3, ta dễ dàng kiểm tra được F(Ka(I)) là {{3, i} | {3, i} ∈ G và i (cid:54)= 4} ∪ {{1, 2}} nếu tồn tại r (cid:54)= 4 sao cho {3, r} ∈ G, hoặc {3, {1, 2}} trong các trường hợp khác. Do đó Ka(I) không liên thông, tức là (cid:101)H0(Ka(I); K) (cid:54)= 0. Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Nếu α = 2β và α (cid:54)= 2 thì |a| = α + 2β + n − 3 và supp(a) = [n]. Khi đó Ka(I) = ∆1 ∪ ∆2, với F(∆1) = {{3, i, j} | {3, i} ∈ G hoặc {3, j} ∈ G} và F(∆2) = {{1, 2}}. Do đó (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) (cid:54)= 0, (cid:101)H0(∆1; K) = 0, và (cid:101)H0(∆2; K) = 0. Theo dãy Mayer-Vietoris,

· · · → (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1; K) ⊕ (cid:101)H0(∆2; K)

→ (cid:101)H0(∆1 ∪ ∆2; K) → · · · ,

ta có (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) (cid:54)= 0. Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0.

Nếu α < 2β thì |a| = α+2β+n−3 và supp(a) = [n]. Tương tự như trên, ta kiểm tra được F(Ka(I)) là {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}}∪{{3, i} | {3, i} ∈ G}

49

nếu α = 2β − 1, hoặc {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}} nếu α (cid:54)= 2β − 1. Do đó Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa 3-chu trình (1, 2, 3). Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Như vậy bổ đề đã được chứng minh.

Bổ đề 3.8. Giả sử V (G) (cid:54)= [n]. Khi đó βn−2,α+2β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

i≥4

Chứng minh. Không mất tính tổng quát, giả sử 1 (cid:54)∈ V (G) và {2, 3} ∈ G. Đặt a = αe1+βe2+βe3+(cid:80) ei. Khi đó |a| = α+2β+n−3. Lập luận tương

tự như chứng minh Bổ để 3.3, ta có F(Ka(I)) là {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}} nếu β (cid:54)= 1, hoặc {{i, j} | {i, j} ∈ G} ∪ {{1, i} | 2 ≤ i ≤ n} nếu β = 1. Do đó Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa 3-chu trình (1, 2, 3). Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Vậy βn−2,α+2β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

3.2. Trường hợp (α, β) = (2, 1)

Trong mục này, giả thiết I ∈ Cn(2, 1). Theo [25, Định lí 3.1], ta biết rằng R/I luôn là một vành Cohen-Macaulay. Vì vậy R/I là một vành level khi và chỉ khi các số Betti phân bậc thứ n − 2 của R/I khác 0 đều tập

trung vào một bậc.

Trước hết ta cần các mệnh đề sau để chứng minh kết quả chính của mục

này.

Mệnh đề 3.9. Giả sử G chứa ít nhất một đỉnh có bậc lớn hơn 1. Khi đó nếu R/I là một vành level thì V (G) = [n] và G là một đồ thị hai phần

đầy đủ.

Chứng minh. Theo giả thiết, G phải chứa một tam giác hoặc một cặp cạnh

có một đỉnh chung nhưng không được chứa trong một tam giác. Theo Bổ đề 3.2 và Bổ đề 3.3, βn−2,n+3(R/I) (cid:54)= 0 hoặc βn−2,n+2(R/I) (cid:54)= 0. Do R/I là một vành level nên theo Bổ đề 3.8, V (G) = [n].

Tiếp theo, ta giả sử 1 là một đỉnh có bậc lớn hơn 1 của G. Đặt

X = {i ∈ [n] | {1, i} ∈ G} và Y = [n] \ X.

50

Khi đó V (G) = X ∪ Y , X ∩ Y = ∅ và X, Y (cid:54)= ∅. Ta sẽ chứng minh G là đồ thị hai phần đầy đủ K|X|,|Y |. Để chứng minh điều này, ta tiến hành theo ba bước sau. Bước 1. Ta chứng minh {i, j} (cid:54)∈ G với mọi i, j ∈ Y . Thật vậy, giả sử tồn tại hai điểm phân biệt u, v ∈ Y sao cho {u, v} ∈ G. Suy ra tập {{i, j} | i, j ∈ Y và {i, j} ∈ G} (cid:54)= ∅. Đặt

(cid:88)

a = 2e1 +

ei.

i≥2

Khi đó Ka(I) = ∆1 ∪ ∆2, ở đây F(∆1) = {{1, i, j} | i ∈ X hoặc j ∈ X} và F(∆2) = {{i, j} | i, j ∈ Y và {i, j} ∈ G}. Do đó ∆1 là một nón và F(∆1 ∩ ∆2) = {i | i ∈ ∆2}. Điều này dẫn đến (cid:101)H0(∆1; K) = 0, và (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) (cid:54)= 0.

Nếu ∆2 là liên thông thì (cid:101)H0(∆2; K) = 0. Áp dụng dãy Mayer-Vietoris, · · · → (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1; K) ⊕ (cid:101)H0(∆2; K) → · · · , ta có (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) (cid:54)= 0.

Nếu ∆2 không liên thông thì ∆2 gồm t (t ≥ 2) thành phần liên thông phân biệt Γ1, Γ2, . . . , Γt. Sử dụng kết hợp quy nạp theo t và dãy Mayer- Vietoris, · · · → (cid:101)H1 ((∆1 ∪ Γ1 ∪ · · · ∪ Γt−1) ∩ Γt; K) → (cid:101)H1 (∆1 ∪ Γ1 ∪ · · · ∪ Γt−1; K) ⊕ (cid:101)H1(Γt; K) → (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) → · · · , ta nhận được (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) (cid:54)= 0.

Như vậy βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0, tức là βn−2,n+1(R/I) (cid:54)= 0. Điều này là mâu

thuẫn với tính level của R/I. Vậy {i, j} (cid:54)∈ G với mọi i, j ∈ Y . Bước 2. Ta chứng minh {i, j} (cid:54)∈ G với mọi i, j ∈ X. Thật vậy, giả sử tồn tại hai điểm phân biệt u, v ∈ X sao cho {u, v} ∈ G. Do đó G chứa 3-chu trình (1, u, v), nghĩa là girth(G) = 3. Theo Bổ đề 3.2, ta có βn−2,n+3(R/I) (cid:54)= 0. Bởi tính level của R/I và Bổ đề 3.3, thì mọi cặp cạnh có một đỉnh chung của G đều được chứa trong một 3-chu trình. Ta xét hai

trường hợp sau.

Trường hợp 2.1. Y = {1}. Khi đó với mọi 2 ≤ i < j ≤ n, thì {1, i}, {1, j} ∈ G. Suy ra {i, j} ∈ G với mọi 1 ≤ i < j ≤ n, tức là

51

G là một đồ thị đầy đủ và tập đỉnh V (G) = [n], vô lí.

Trường hợp 2.2. Y (cid:54)= {1}. Khi đó gọi p ∈ Y \ {1}. Nếu tồn tại một điểm q ∈ X sao cho {p, q} ∈ G thì {1, p} ∈ G bởi {1, q}, {p, q} ∈ G. Suy ra p ∈ X ∩Y , vô lí vì X ∩Y = ∅. Vì vậy {p, q} (cid:54)∈ G với mọi q ∈ X. Mặt khác, do V (G) = [n] nên p ∈ V (G), hay là {{p, i} | i ∈ Y và {p, i} ∈ G} (cid:54)= ∅. Từ đó kéo theo {{i, j} | i, j ∈ Y và {i, j} ∈ G} (cid:54)= ∅. Đặt

(cid:88)

a = 2e1 +

ei.

i≥2

Lập luận tương tự như trong Bước 1, ta nhận được điều phải chứng minh. Bước 3. Ta chứng minh {i, j} ∈ G với mọi i ∈ X, j ∈ Y . Thật vậy, giả sử tồn tại các điểm u ∈ X và v ∈ Y sao cho {u, v} (cid:54)∈ G. Không mất tính tổng quát, ta có thể gọi u = 2, v = 3. Do V (G) = [n] nên tồn tại r ∈ [n] để {3, r} ∈ G. Theo Bước 1, ta có r ∈ X. Do đó {2, r} (cid:54)∈ G bởi Bước 2. Điều này dẫn đến {{i, j} | {i, j} ∈ G và {2, i}, {2, j} (cid:54)∈ G} (cid:54)= ∅. Đặt

(cid:88)

a = e1 + 2e2 +

ei.

i≥3

Khi đó ta có F(Ka(I)) = {{2, i, j} | {2, i} ∈ G hoặc {2, j} ∈ G} ∪ {{i, j} | {i, j} ∈ G và {2, i}, {2, j} (cid:54)∈ G}. Lập luận tương tự như trong Bước 1, ta nhận được βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Từ đó suy ra βn−2,n+1(R/I) (cid:54)= 0, mâu thuẫn với tính level của R/I. Vậy mệnh đề đã được chứng minh.

Mệnh đề 3.10. Giả sử mọi đỉnh của G đều có bậc 1. Nếu R/I là một vành level thì n = 4 và G là một cặp cạnh rời nhau.

ei. Khi đó

Chứng minh. Giả sử phản chứng rằng G bao gồm t cạnh sao cho t (cid:54)= 2; hoặc t = 2 và n ≥ 5. Ta chú ý rằng t cạnh này của G là đôi một rời nhau bởi mọi đỉnh của G đều bậc 1. Gọi {1, 2} ∈ G. Đặt a = (cid:80) i≥1

Ka(I) = ∆1 ∪ ∆2,

ở đây

F(∆1) = {{1, 2, i} | i ≥ 3} ∪ {{1, i, j}, {2, i, j} | {i, j} ∈ G và i, j (cid:54)= 1, 2}

52

và F(∆2) = {{i, j, k} | {i, j} ∈ G và i, j, k (cid:54)= 1, 2}∪{{i, j} | i, j (cid:54)∈ V (G)}.

Khi đó F(∆1 ∩ ∆2) = {k, {i, j} | k (cid:54)∈ V (G) và {i, j} ∈ G \ {1, 2}}. Suy ra (cid:101)H0(∆1; K) = (cid:101)H0(∆2; K) = 0 và (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) (cid:54)= 0. Áp dụng dãy Mayer-Vietoris,

· · · → (cid:101)H1(∆1∪∆2; K) → (cid:101)H0(∆1∩∆2; K) → (cid:101)H0(∆1; K)⊕ (cid:101)H0(∆2; K) → · · · ,

ta có (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) (cid:54)= 0. Do đó βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Điều này dẫn đến βn−2,n(R/I) (cid:54)= 0.

Mặt khác, nếu V (G) (cid:54)= [n] thì theo Bổ đề 3.8 ta có βn−2,n+1(R/I) (cid:54)= 0, mâu thuẫn với R/I là một vành level. Vì vậy V (G) = [n], tức là n = 2t và t > 2. Đặt (cid:88)

b = 2e1 +

ei.

2, ở đây F(∆(cid:48)

1 ∪ ∆(cid:48)

1 ∪ ∆(cid:48)

1; K) = (cid:101)H0(∆(cid:48)

2; K) = 0, dimK (cid:101)H0(∆(cid:48)

1 ∩ ∆(cid:48)

1 ∩ ∆(cid:48)

2; K) → (cid:101)H0(∆(cid:48)

1 ∪ ∆(cid:48) 2; K) → · · · , ta nhận được (cid:101)H1(∆(cid:48)

i≥2 Khi đó Kb(I) = ∆(cid:48) 1) = {{1, 2, i} | 3 ≤ i ≤ n} và F(∆(cid:48) 2) = {{i, j} | {i, j} ∈ G và {i, j} (cid:54)= {1, 2}}. Theo Bổ đề 1.10, ta có (cid:101)H0(∆(cid:48) 2; K) = 2t − 3, và dimK (cid:101)H0(∆(cid:48) 2; K) = t − 2. Tiếp tục sử dụng lại dãy Mayer-Vietoris, 1; K) ⊕ (cid:101)H0(∆(cid:48) 2; K) → (cid:101)H0(∆(cid:48) · · · → (cid:101)H1(∆(cid:48) 2; K) → 1 ∪ ∆(cid:48) 1 ∪ ∆(cid:48) (cid:101)H0(∆(cid:48) 2; K) (cid:54)= 0. Từ đó suy ra βn−2,b(R/I) (cid:54)= 0. Điều này kéo theo βn−2,n+1(R/I) (cid:54)= 0, mâu thuẫn với tính level của R/I. Vậy ta có điều phải chứng minh.

Mệnh đề 3.11. Cho I ∈ Cn(2, 1). Khi đó R/I là một vành level nếu một trong hai điều kiện sau được thỏa mãn:

(1) n ≥ 4 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ với V (G) = [n];

(2) n = 4 và G là một cặp cạnh rời nhau.

Chứng minh. Để chứng minh mệnh đề, ta chỉ cần chứng minh rằng tất cả độ dài |a| của các vectơ a ∈ Nn sao cho (cid:101)H| supp(a)|−n+1(Ka(I); K) (cid:54)= 0 (tức là βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0) là bằng nhau. Thật vậy, với mỗi vectơ a ∈ Nn, ta đặt W = supp(a) và ∆u = {F ⊆ [n] | xu.xF (cid:54)∈ I}, trong đó u = a − esupp(a).

53

Từ định nghĩa của phức đơn hình Koszul dưới, ta có Ka(I) = ∆u[W ] và supp(u) ⊆ W. Khi đó ∆u có thể được mô tả trong các dạng như sau. Dạng 1. | supp(u)| ≥ 4. Rõ ràng xu.xF ∈ I. Do đó ∆u = ∅. Dạng 2. | supp(u)| = 3. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử 1, 2, 3 ∈ supp(u) và u1 ≥ u2 ≥ u3. Nếu |F \ {1, 2, 3}| ≥ 1 thì xu.xF ∈ I. Do đó ta có:

(i) Nếu u1, u2, u3 ≥ 2 thì ∆u = ∅.

(ii) Nếu u1, u2 ≥ 2 và u3 = 1 thì F(∆u) là {{1, 2}} nếu {1, 2} ∈ G; hoặc

là ∅ nếu {1, 2} (cid:54)∈ G.

(iii) Nếu u1 ≥ 2, u2 = u3 = 1 thì F(∆u) là {{1, 2}, {1, 3}} nếu {1, 2} ∈ G và {1, 3} ∈ G; hoặc {{1, 2}} nếu {1, 2} ∈ G và {1, 3} (cid:54)∈ G; hoặc ∅ nếu {1, 2}, {1, 3} (cid:54)∈ G.

(iv) Nếu u1 = u2 = u3 = 1 thì F(∆u) là {{1, 2}, {1, 3}, {2, 3}} nếu {1, 2}, {1, 3}, {2, 3} ∈ G; hoặc {{1, 2}, {1, 3}} nếu {1, 2}, {1, 3} ∈ G, và {2, 3} (cid:54)∈ G; hoặc {{1, 2}} nếu {1, 2} ∈ G và {1, 3}, {2, 3} (cid:54)∈ G; hoặc ∅ nếu {1, 2}, {1, 3}, {2, 3} (cid:54)∈ G.

Dạng 3. | supp(u)| = 2. Không mất tính tổng quát, giả sử 1, 2 ∈ supp(u) và u1 ≥ u2. Nếu |F \ {1, 2}| ≥ 2 thì xu.xF ∈ I. Ta có:

(i) Nếu u1, u2 ≥ 2 thì F(∆u) là {{1, 2, i} | i = 3, . . . , n} nếu {1, 2} ∈ G;

hoặc {{1, 2}} nếu {1, 2} (cid:54)∈ G.

(ii) Nếu u1 ≥ 2 và u2 = 1 thì F(∆u) là {{1, 2, i}, | i = 3, . . . , n} nếu {1, 2} ∈ G; hoặc {{1, 2}} ∪ {{1, i} | {1, i} ∈ G} nếu {1, 2} (cid:54)∈ G.

(iii) Nếu u1 = 1 và u2 = 1 thì F(∆u) là {{1, 2, i} | i = 3, . . . , n} nếu {1, 2} ∈ G; hoặc {{1, 2}}∪{{1, i} | {1, i} ∈ G}∪{{2, i} | {2, i} ∈ G} nếu {1, 2} (cid:54)∈ G.

Dạng 4. | supp(u)| = 1. Không mất tính tổng quát, giả sử supp(u) = {1}.

Khi đó

54

(i) Nếu u1 ≥ 2 thì F(∆u) = {{1, i, j} | {1, i} ∈ G hoặc {1, j} ∈ G}.

(ii) Nếu u1 = 1 thì

F(∆u) = {{1, i, j} | {1, i} ∈ G hoặc {1, j} ∈ G}

∪ {{i, j} | {i, j} ∈ G và {1, i}, {1, j} (cid:54)∈ G}.

Dạng 5. | supp(u)| = 0. Khi đó

F(∆u) = {{i, j, p} | trừ trường hợp {i, j}, {i, p}, {j, p} (cid:54)∈ G}.

Từ supp(u) ⊆ W và các dạng trên của ∆u, ta có các khẳng định sau: Trường hợp 1. n ≥ 4 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ K|X|,|Y | với X ∪ Y = [n], X ∩ Y = ∅, X, Y (cid:54)= ∅. Bởi tính acyclic của một nón nên (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u có dạng 1, dạng 2, dạng 3(i), dạng 3(ii), dạng 3(iii) nếu {1, 2} ∈ G, và dạng 4.

Bây giờ nếu ∆u có dạng 5 thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = n − 2 và ∆u[W ]

là liên thông khi |W | = n − 1. Nếu |W | = n thì gọi 1 ∈ X và ta có

∆u = ∆1 ∪ ∆2,

trong đó F(∆1) = {{i, j, k} | i ∈ X \ {1}, j ∈ Y và k (cid:54)= 1, i, j} và F(∆2) = {{1, i, j} | i ∈ Y và j (cid:54)= 1, i}. Bằng phương pháp quy nạp theo số phần tử của X và dãy Mayer-Vietoris, · · · → (cid:101)H1(∆1; K)⊕ (cid:101)H1(∆2; K) → (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) → (cid:101)H0(∆1 ∩ ∆2; K) → · · · , ta có (cid:101)H1(∆1 ∪ ∆2; K) = 0. Nếu ∆u có dạng 3(iii) và {1, 2} (cid:54)∈ G thì 1, 2 ∈ X hoặc 1, 2 ∈ Y . Khi đó ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = n − 2; ∆u[W ] liên thông khi |W | = n − 1; và ∆u[W ] là một phức đơn hình chiều 1, chứa một chu trình khi |W | = n (do G là một đồ thị hai phần đầy đủ với V (G) = [n]). Từ đó suy ra (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu ∆u có dạng 3(iii), W = [n] và {1, 2} (cid:54)∈ G, tức là |a| = n + 2. Trường hợp 2. n = 4 và G là một cặp cạnh rời nhau. Khi đó ta có (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u khác dạng 3(iii) và {1, 2} (cid:54)∈ G, dạng

55

4(ii) và dạng 5 bởi tính acyclic của một nón. Hơn nữa, nếu ∆u có dạng 3(iii) và {1, 2} (cid:54)∈ G thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = n − 2; ∆u[W ] là liên thông khi |W | = n − 1; và ∆u[W ] là một phức đơn hình chiều 1 không có bất kì chu trình nào khi W = [n]. Do đó (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0.

Không mất tính tổng quát, giả sử G = {{1, 2}, {3, 4}}. Nếu ∆u có dạng 5 thì F(∆u) = {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {1, 3, 4}, {2, 3, 4}}. Bởi định nghĩa của các nhóm đồng điều rút gọn, (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) = 0. Nếu ∆u có dạng 4(ii) thì ta có

F(∆u) = {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {3, 4}}.

Do đó (cid:101)H|W |−n+1(∆u[W ]; K) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu ∆u có dạng 4(ii) và |W | = n, tức là |a| = n + 1.

Cả hai trường hợp trên đều cho thấy rằng R/I là một vành level. Vậy

mệnh đề được chứng minh.

Kết hợp Mệnh đề 3.9, Mệnh đề 3.10 và Mệnh đề 3.11, ta nhận được một

đặc trưng về tính level của R/I khi (α, β) = (2, 1).

Định lí 3.12. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(2, 1). Khi đó R/I là một vành level nếu và chỉ nếu một trong hai điều kiện sau được thỏa mãn:

(1) n ≥ 4 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ với V (G) = [n];

(2) n = 4 và G là một cặp cạnh rời nhau.

3.3. Trường hợp (α, β) (cid:54)= (2, 1)

Cho (α, β) (cid:54)= (2, 1) và I ∈ Cn(α, β), tính Cohen-Macaulay của R/I đã được giải quyết trong [11], [25]. Vì vậy trong mục này, ta giả thiết R/I là

một vành Cohen-Macaulay.

Đầu tiên ta cần xét một trường hợp mà R/I không phải là một vành

level như sau.

56

Hình 3.1: Đồ thị hai phần đầy đủ K1,3

Bổ đề 3.13. Cho (α, β) (cid:54)= (2, 1) và I ∈ Cn(α, β). Giả sử tồn tại bốn điểm phân biệt i, j, p, q ∈ [n] sao cho đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] của G là một đồ thị hai phần đầy đủ K1,3:

Khi đó R/I không là một vành level.

nếu α lẻ;

e4 + (cid:80)

e2 +

e3 +

ei

α + 1 2

α + 1 2

i≥5

a =

nếu α chẵn. Chứng minh. Ta có thể giả sử G[1, 2, 3, 4] = {{1, 2}, {1, 3}, {1, 4}}. Theo Bổ đề 3.3, βn−2,2α+β+n−3(R/I) (cid:54)= 0. Để chứng minh R/I không là một vành level, ta chỉ cần xây dựng một vectơ a ∈ Nn sao cho |a| (cid:54)= 2α + β + n − 3 và βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Ta xét hai trường hợp như sau. Trường hợp 1. Với mọi i ≥ 5, mọi đồ thị con cảm sinh G[2, 3, 4, i] có nhiều nhất một cạnh. Nếu α > 2β thì đặt α + 1 2 e4 + (cid:80)

e2 +

e3 +

ei

  

α + 2 2

α + 2 2

α 2

i≥5

Khi đó |a| (cid:54)= 2α + β + n − 3 và supp(a) = [n] \ {1}. Cho ∆1, ∆2, ∆3 là các phức đơn hình lần lượt có tập F(∆1) = {{2, i} | {2, i} ∈ G}, F(∆2) = {{3, i} | {3, i} ∈ G}, và F(∆3) = {{4, i} | {4, i} ∈ G}. Dễ dàng kiểm tra được rằng, Ka(I) = (∆1 ∪ ∆2 ∪ ∆3) [[n] \ {1}] nếu α là một số lẻ, hoặc Ka(I) = (∆2 ∪ ∆3)[[n] \ {1}] nếu α là một số chẵn. Do mỗi đồ thị con cảm sinh G[2, 3, 4, i] có nhiều nhất một cạnh với mọi i (cid:54)= 1 nên Ka(I) không liên thông. Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0.

Nếu α ≤ 2β thì đặt

57

(β −

)e1 +

e2 +

e3 +

e4 + (cid:80)

ei nếu α lẻ;

α − 1 2

α + 1 2

α + 1 2

i≥5

(β −

nếu α chẵn

)e1 +

e2 +

e3 +

α + 1 2 e4 + (cid:80)

ei

α 2

α + 2 2

α + 2 2

α + 2 2

i≥5

a =

và α (cid:54)= 2β;

nếu α = 2β.

e1 +

ei

e2 +

e3 +

e4 + (cid:80)

 

α 2

α + 2 2

α + 2 2

i≥5

Khi đó |a| (cid:54)= 2α + β + n − 3 và supp(a) = [n]. Nếu α là một số lẻ thì F(Ka(I)) là {{2, 3}, {3, 4}, {2, 4}, {1, 2}, {1, 3}, {1, 4}} nếu α < 2β − 1, hoặc {{2, 3}, {3, 4}, {2, 4}} ∪ {{2, i} | {2, i} ∈ G} ∪ {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{4, i} | {4, i} ∈ G} nếu α = 2β − 1. Bây giờ nếu α là một số chẵn và α (cid:54)= 2β thì F(Ka(I)) là {{2, 3}, {3, 4}, {2, 4}}. Cuối cùng nếu α = 2β thì F(Ka(I)) là {{3, 4}} ∪ {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{4, i} | {4, i} ∈ G}. Vì vậy, với mỗi vectơ a như trên thì Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa một chu trình. Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0.

Trường hợp 2. Tồn tại i ≥ 5 sao cho đồ thị con cảm sinh G[2, 3, 4, i]

có ít nhất hai cạnh. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử rằng {3, 5}, {4, 5} ∈ G. Do đó G chứa 3-chu trình (1, 3, 5) hoặc 4-chu trình cảm sinh (1, 3, 5, 4). Theo Bổ đề 3.2 và Bổ đề 3.5, ta có βn−2,3α+n−3(R/I) (cid:54)= 0 hoặc βn−2,2α+n−2(R/I) (cid:54)= 0. Đồng thời, 3α + n − 3 (cid:54)= 2α + β + n − 3, và 2α + n − 2 (cid:54)= 2α + β + n − 3 nếu β (cid:54)= 1. Bây giờ nếu β = 1 thì đặt

e1 +

ei nếu α lẻ;

e2 +

e3 +

e4 + (cid:80)

α + 1 2

α + 1 2

i≥5

a =

nếu α chẵn.

e1 +

e2 +

e3 +

α + 1 2 e4 + (cid:80)

ei

  

α 2

α + 2 2

α + 2 2

i≥5

Do α (cid:54)= 2 nên |a| (cid:54)= 2α + β + n − 3. Dễ dàng kiểm tra được rằng F(Ka(I)) là {{2, i} | {2, i} ∈ G} ∪ {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{4, i} | {4, i} ∈ G} nếu α là một số lẻ, hoặc {{3, i} | {3, i} ∈ G} ∪ {{4, i} | {4, i} ∈ G} nếu α là một số chẵn. Từ đó suy ra Ka(I) là một phức đơn hình chiều 1 và chứa 4-chu trình (1, 3, 5, 4). Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0.

58

Từ hai trường hợp, ta có điều phải chứng minh.

Mệnh đề sau cho thấy R/I không là level trong trường hợp n ≥ 5.

Mệnh đề 3.14. Cho n ≥ 5 và (α, β) (cid:54)= (2, 1). Giả sử rằng I ∈ Cn(α, β). Khi đó R/I không là một vành level.

Chứng minh. Để chứng minh mệnh đề, ta tiến hành theo ba bước sau đây. Bước 1. Ta chứng minh rằng nếu girth(G) = 3 thì R/I không phải là một vành level. Thật vậy, do girth(G) = 3 nên ta có thể giả sử (1, 2, 3) là một 3-chu trình trong G, tức là {1, 2}, {1, 3}, {2, 3} ∈ G. Theo Bổ đề 3.2,

βn−2,3α+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

Bây giờ giả sử phản chứng rằng R/I là một vành level. Khi đó theo Bổ đề 3.3, Bổ đề 3.7 và Bổ đề 3.8, G phải thỏa mãn cả ba điều kiện dưới đây.

(1) Mọi cặp cạnh có một đỉnh chung của G đều được chứa trong một 3-chu

trình.

(2) Mọi cặp cạnh rời nhau của G đều liên thông.

(3) V (G) = [n], nghĩa là với mọi i ∈ [n] đều tồn tại j sao cho {i, j} ∈ G.

Từ đó suy ra {1, i} ∈ G với mọi i = 2, . . . , n. Điều này kéo theo {i, j} ∈ G với mọi 1 ≤ i < j ≤ n. Do đó G là một đồ thị đầy đủ trên tập đỉnh V (G) = [n], mâu thuẫn với giả thiết trong phần đầu của chương. Bước 2. Ta chứng minh rằng nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh bậc lớn hơn 1 thì R/I không phải là một vành level. Thật vậy, giả sử rằng {{1, 2}, {2, 3}} ∈ G và {1, 3} (cid:54)∈ G. Theo Bổ đề 3.3, ta có βn−2,2α+β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

Theo Bổ đề 3.8 và Bổ đề 3.13, ta chỉ cần chứng minh Bước 2 cho trường hợp V (G) = [n] và mọi đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] đều không phải là một đồ thị hai phần đầy đủ K1,3. Do R/I là một vành Cohen-Macaulay nên đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, r, s] (cid:54)= {{1, 2}, {2, 3}, {r, s}} với mọi 4 ≤ r < s ≤ n bởi [25, các Định lí 3.2, 4.3, 4.5, 4.6]. Kết hợp thêm với điều

59

kiện n ≥ 5 và girth(G) (cid:54)= 3, thì tồn tại bốn phần tử phân biệt i, j, p, q ∈ [n] sao cho đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] = {{i, j}, {j, p}, {p, q}}. Như vậy {i, j}, {p, q} là một cặp cạnh rời nhau của G mà không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào. Theo [25, các Định lí 4.5, 4.6], ta có α = β + 1 và β ≥ 2. Đặt (cid:88)

a = βei + βej + ep + αeq +

ek.

k(cid:54)=i,j,p,q

Khi đó F(Ka(I)) là {{i, j}, {j, q}, {i, q}, {q, k} | {q, k} ∈ G} nếu β = 2, hoặc {{i, j}, {j, q}, {i, q}} nếu β > 2. Theo Bổ đề 1.11 và Bổ đề 1.17, ta nhận được βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Điều này dẫn đến βn−2,α+2β+n−3(R/I) (cid:54)= 0. Vậy R/I không phải là một vành level. Bước 3. Ta chứng minh rằng nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1 thì R/I không phải là một vành level. Thật vậy, do R/I là một vành Cohen- Macaulay nên theo [25, các Định lí 3.2, 4.3, 4.5, 4.6] thì α = β + 1 ≥ 3 và G có duy nhất một cạnh. Giả sử G = {{1, 2}}. Khi đó 3 (cid:54)∈ V (G). Theo Bổ đề 3.8, βn−2,α+2β+n−3(R/I) (cid:54)= 0.

Mặt khác, đặt

(cid:88)

a = e1 + βe2 + βe3 + βe4 +

ei.

i≥5

Khi đó ta có F(Ka(I)) là {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {2, 4}} nếu β = 2, hoặc {{2, 3}, {3, 4}, {2, 4}} nếu β > 2. Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Điều này rút ra βn−2,3β+n−3(R/I) (cid:54)= 0. Từ đó ta có điều phải chứng minh.

Tiếp theo, ta xem xét tính level của R/I trong trường hợp n = 4.

Trường hợp này là phức tạp hơn trường hợp n ≥ 5.

Mệnh đề 3.15. Cho (α, β) (cid:54)= (2, 1) và I ∈ C4(α, β). Khi đó nếu R/I là một vành level thì G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2.

Chứng minh. Ta giả sử phản chứng rằng G không phải là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2. Theo giả thiết, G không phải là một đồ thị đầy đủ trên

60

tập đỉnh [n] và R/I là một vành level nên theo Bổ đề 3.2 và Bổ đề 3.3, G

có nhiều nhất ba cạnh. Ta xét ba trường hợp sau đây.

Hình 3.2: Đồ thị F1

Trường hợp 1. G gồm ba cạnh phân biệt. Do R/I là một vành level nên theo Bổ đề 3.2, Bổ đề 3.8 và Bổ đề 3.13, G phải có dạng (F1) :

Theo Bổ đề 3.3, β2,2α+β+1(R/I) (cid:54)= 0.

Mặt khác, vì G có dạng (F1) và R/I là một vành Cohen-Macaulay nên

α = β + 1 bởi [11, Định lí 3.2]. Giả sử G = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}}. Đặt

a = βe1 + βe2 + e3 + αe4.

Lập luận tương tự như trong chứng minh Bước 2 của Mệnh đề 3.14, ta có β2,α+2β+1(R/I) (cid:54)= 0. Điều này dẫn đến R/I không phải là một vành level, mâu thuẫn.

Trường hợp 2. G gồm hai cạnh phân biệt. Vì R/I là một vành level nên theo Bổ đề 3.3 và Bổ đề 3.8, G phải là một cặp cạnh rời nhau. Do R/I là một vành Cohen-Macaulay nên theo [11, Định lí 3.2], ta có α = β + 1 và α là một số chẵn. Theo Bổ đề 3.7, β2,α+2β+1(R/I) (cid:54)= 0.

Bây giờ giả sử G = {{1, 2}, {3, 4}}. Đặt

a =

e1 +

e2 +

e3 +

e4.

α 2

α 2

α 2

α + 2 2

Khi đó F(Ka(I)) = {{1, 2}, {1, 3, 4}, {2, 3, 4}}. Theo Bổ đề 1.17, ta nhận được β2,a(R/I) (cid:54)= 0, tức là β2,2α+1(R/I) (cid:54)= 0. Điều này rút ra R/I không phải là một vành level, mâu thuẫn.

61

Trường hợp 3. G có duy nhất một cạnh. Suy ra V (G) (cid:54)= [n], nên theo Bổ đề 3.8, β2,α+2β+1(R/I) (cid:54)= 0. Mặt khác, vì R/I là một vành Cohen- Macaulay nên theo [11, Định lí 3.2], ta có α = β + 1 (β ≥ 2); hoặc α = β + 2 và α là một số chẵn. Giả sử G = {{1, 2}}. Đặt

 nếu α = β + 1 và α chẵn;

e1 +

e2 +

e4

a =

nếu α = β + 1 và α lẻ;

e1 +

e2 +

e4

α + 1 2

nếu α = β + 2 và α chẵn.  

α e3 + 2 α + 1 2 e3 +

e4

e1 +

e2 +

α 2 β 2 β 2

α 2 β 2 α 2

α 2

α 2 e3 + α 2

Khi đó |a| (cid:54)= α + 2β + 1. Dễ thấy F(Ka(I)) là {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {3, 4}} nếu α = β + 1 và α là một số chẵn, hoặc {{1, 3, 4}, {2, 3, 4}, {1, 2}} nếu α = β +1 và α là một số lẻ, hoặc {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {3, 4}} nếu α = β +2 và α là một số chẵn. Theo Bổ đề 1.17, β2,a(R/I) (cid:54)= 0. Suy ra R/I không phải là một vành level, mâu thuẫn. Từ đó ta có điều phải chứng minh.

Mệnh đề 3.16. Cho (α, β) (cid:54)= (2, 1) và I ∈ C4(α, β). Khi đó nếu G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2 và β (cid:54)= 1 thì R/I không là một vành level.

Chứng minh. Theo giả thiết, G chứa một cặp cạnh có một đỉnh chung mà không được chứa trong bất kì 3-chu trình nào nên theo Bổ đề 3.3, ta có β2,2α+β+1(R/I) (cid:54)= 0. Hơn nữa, G cũng có một 4-chu trình cảm sinh nên β2,2α+2(R/I) (cid:54)= 0 theo Bổ đề 3.5. Do β (cid:54)= 1 nên 2α + 2 (cid:54)= 2α + β + 1. Điều này dẫn đến R/I không phải là một vành level.

Mệnh đề 3.17. Cho (α, β) (cid:54)= (2, 1) và I ∈ C4(α, β). Khi đó nếu G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2 và β = 1 thì R/I là một vành level.

Chứng minh. Theo giả thiết, giả sử G = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}}. Do G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2 nên theo [11, Định lí 3.2], R/I là một vành Cohen-Macaulay. Để chứng minh R/I là một vành level, ta chỉ cần chứng minh các số Betti phân bậc thứ 2 của R/I khác 0 đều cùng bậc. Do đó ta chỉ cần chứng minh rằng tất cả độ dài |a| của các vectơ a ∈ N4 sao cho β2(R/I)a (cid:54)= 0 (tức là (cid:101)H| supp(a)|−3(Ka(I); K) (cid:54)= 0) là bằng nhau.

62

Thật vậy, với một vectơ a ∈ N4, đặt W = supp(a), u = a − esupp(a). Kí hiệu

∆u = {F ⊆ [4] | xu.xF (cid:54)∈ I}.

Khi đó Ka(I) = ∆u[W ] và supp(u) ⊆ W . Do β = 1 nên các dạng của ∆u được mô tả đầy đủ như sau. Dạng 1. | supp(u)| = 4. Vì (u1 +u2)+(u3 +u4) = (u1 +u4)+(u2 +u3) nên không mất tính tổng quát, giả sử u1 + u2 ≤ u2 + u3 ≤ u1 + u4 ≤ u3 + u4. Khi đó

3,4 , và do đó xu.x1x2x3x4 (cid:54)∈ I.

(i) Nếu u1+u2 ≤ α−3 thì xu.x1x2x3x4 (cid:54)∈ P w3,4

Suy ra F(∆u) = {{1, 2, 3, 4}}.

(ii) Nếu u1 + u2 = u3 + u4 = α − 2 thì xu.xF (cid:54)∈ I nếu và chỉ nếu tồn tại

. Suy ra

i (cid:54)= j ∈ [4] sao cho xu.xF (cid:54)∈ P wi,j i,j

F(∆u) = {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {1, 3, 4}, {2, 3, 4}}.

(iii) Nếu u1+u2 = α−2 và u3+u4 ≥ α−1 thì F(∆u) là {{1, 3, 4}, {2, 3, 4}} nếu u3 + u4 ≥ α và u2 + u3 ≥ α − 1; hoặc {{1, 3, 4}, {2, 3, 4}, {1, 2, 4}} trong các trường hợp khác.

(iv) Nếu u1+u2 = u3+u4 = α−1 thì F(∆u) = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}}.

(v) Nếu u1 + u2 ≥ α − 1 và u3 + u4 ≥ α thì F(∆u) = {{3, 4}, {1, 4}} nếu u1 + u2 = u2 + u3 = α − 1; hoặc {{3, 4}} nếu u1 + u2 = α − 1 và u2 + u3 ≥ α; hoặc ∅ trong các trường hợp khác.

Dạng 2. | supp(u)| = 3. Ta có thể giả sử supp(u) = {1, 2, 3} và u1 ≤ u3. Khi đó

(i) Nếu u1 ≤ α − 3 thì F(∆u) = {{1, 2, 3, 4}}.

(ii) Nếu u1 = u3 = α − 2 thì F(∆u) = {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {2, 3, 4}}.

(iii) Nếu u1 = α − 2 và u3 ≥ α − 1 thì F(∆u) = {{1, 2, 3}, {2, 3, 4}}.

63

(iv) Nếu u1, u3 ≥ α − 1 thì F(∆u) = {{1, 2}, {2, 3}} nếu u3 = u1 = α − 1; hoặc {{2, 3}} nếu u3 > u1 = α − 1; hoặc ∅ trong các trường hợp khác.

Dạng 3. supp(u) = {i, j} và {i, j} (cid:54)∈ G. Không mất tính tổng quát, giả sử supp(u) = {1, 3} và u1 ≤ u3. Khi đó

(i) Nếu u1 ≤ α − 3 thì F(∆u) = {{1, 2, 3, 4}}.

(ii) Nếu u1 = u3 = α−2 thì F(∆u) = {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {1, 3, 4}, {2, 3, 4}}.

(iii) Nếu u1 = α−2 và u3 ≥ α−1 thì F(∆u) = {{1, 2, 3}, {2, 3, 4}, {1, 3, 4}}.

(iv) Nếu u1 = u3 = α−1 thì F(∆u) = {{1, 2}, {1, 3}, {1, 4}, {2, 3}, {3, 4}}.

(v) Nếu u1 ≥ α − 1 và u3 ≥ α thì F(∆u) là {{1, 3}, {2, 3}, {3, 4}} nếu

u1 = α − 1; hoặc {{1, 3}} nếu u1 ≥ α.

Dạng 4. supp(u) = {i, j} và {i, j} ∈ G. Khi đó F(∆u) = {{1, 2, 3, 4}}. Dạng 5. | supp(u)| ≤ 1. Khi đó F(∆u) = {{1, 2, 3, 4}}.

Bởi tính acyclic của một nón nên (cid:101)H|W |−3(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u không phải là một trong các dạng sau: dạng 1(ii), dạng 1(iv), dạng 3(ii) và dạng

3(iv). Tuy nhiên, theo định nghĩa của các nhóm đồng điều rút gọn thì (cid:101)H|W |−3(∆u[W ]; K) = 0 nếu ∆u có dạng 1(ii) hoặc 3(ii). Hơn nữa, nếu ∆u có dạng 3(iv) thì ∆u[W ] (cid:54)= {∅} khi |W | = 2; ∆u[W ] liên thông khi |W | = 3; và ∆u[W ] chứa một chu trình khi |W | = 4. Do đó (cid:101)H|W |−3(∆u[W ]; K) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu ∆u có dạng 1(iv) hoặc dạng 3(iv) và W = [4], tức là |a| = 2α + 2. Do đó các số Betti phân bậc thứ 2 của R/I khác không chỉ tại bậc 2α + 2. Vậy R/I là một vành level.

Kết hợp Mệnh đề 3.14, Mệnh đề 3.15, Mệnh đề 3.16 và Mệnh đề 3.17, ta có được điều kiện cần và điều kiện đủ để R/I là một vành level đối trong trường hợp (α, β) (cid:54)= (2, 1) như sau.

Định lí 3.18. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β) với (α, β) (cid:54)= (2, 1). Khi đó R/I là một vành level nếu và chỉ nếu n = 4, β = 1 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2.

64

Lưu ý rằng nếu R/I là một vành level thì số Betti cuối cùng của R/I

chính là hệ số của bậc cao nhất của đa thức tử số của chuỗi Hilbert của

nó. Định lí dưới đây cho biết chính xác hệ số này.

Định lí 3.19. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Giả sử rằng R/I là một vành level. Khi đó ta có

  

r

n − r

(n − r)

  + r    nếu n ≥ 4, α = 2 và  2

2

G = Kr,n−r với 1 ≤ r ≤ n − 1;

βn−2(R/I) =

4

nếu n = 4, α = 2 và G là

một cặp cạnh rời nhau;

 

α + 2

nếu n = 4, α ≥ 3 và G = K2,2,

(cid:32) (cid:33)

ở đây quy ước

= 0 nếu m < k.

m k

l(cid:54)=i,j

Chứng minh. Ta chú ý rằng β = 1 bởi R/I là một vành level. Để chứng minh Định lí, ta cần chỉ ra tất cả các vectơ a = (a1, a2, . . . , an) ∈ Nn sao cho βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0. Theo Định lí 3.12 và Định lí 3.18, ta xét ba trường hợp như sau. Trường hợp 1. n ≥ 4, α = 2 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ. Giả sử G = K|X|,|Y |, trong đó X∪Y = [n], X∩Y = ∅, X, Y (cid:54)= ∅. Theo chứng minh của Mệnh đề 3.11, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu a = 2ei + 2ej + (cid:80) el

với {i, j} (cid:54)∈ G, tức là i, j ∈ X hoặc i, j ∈ Y . Nếu i, j ∈ X thì

F(Ka(I)) = {{i, j}} ∪ {{i, l} | l ∈ Y } ∪ {{j, l} | l ∈ Y }.

Theo [39, Định nghĩa 3.2, trang 20], đặc trưng Euler rút gọn (cid:101)χ(Ka(I)) của Ka(I) có thể được tính theo hai cách như sau:

(cid:101)χ(Ka(I)) = −1 + |F0(Ka(I))| − |F1(Ka(I))|

= dimK (cid:101)H0(Ka(I); K) − dimK (cid:101)H1(Ka(I); K).

65

Bởi vì Ka(I) là liên thông nên (cid:101)H0(Ka(I); K) = 0. Do đó

dimK (cid:101)H1(Ka(I); K) = 1 − (|Y | + 2) + (2|Y | + 1) = |Y |.

Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) = |Y |. Còn nếu i, j ∈ Y thì lập luận tương tự như trên, ta nhận được βn−2,a(R/I) = |X|. Vậy

(cid:32) (cid:33) (cid:32) (cid:33)

r

n − r

+ r

,

βn−2(R/I) = (n − r)

2

2

l(cid:54)=i,1≤l≤4

trong đó r = |X|. Trường hợp 2. n = 4, α = 2 và G là một cặp cạnh rời nhau. Giả sử rằng G = {{1, 2}, {3, 4}}. Theo chứng minh của Mệnh đề 3.11, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu a = 2ei + (cid:80) el với mỗi i = 1, . . . , 4. Khi đó F(Ka(I))

là {{1, 2, 3}, {1, 2, 4}, {3, 4}} nếu i ∈ {1, 2}; hoặc là {{1, 3, 4}, {2, 3, 4}, {1, 2}} nếu i ∈ {3, 4}. Theo Bổ đề 1.17, βn−2,a(R/I) = 1. Vậy

βn−2(R/I) = 4.

Trường hợp 3. n = 4, α ≥ 3 và G là một đồ thị hai phần đầy đủ K2,2. Giả sử G = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}}. Theo chứng minh của Mệnh đề 3.17, βn−2,a(R/I) (cid:54)= 0 nếu và chỉ nếu a thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:

(1) a1 = a3 ≥ 2, a2 = a4 ≥ 2, a1 + a2 = α + 1;

(2) a1 = a3 = α, a2 = a4 = 1;

(3) a1 = a3 = 1, a2 = a4 = α.

nếu a thỏa mãn (1);

F(Ka(I)) =

nếu a thỏa mãn (2);

Dễ dàng kiểm tra được rằng  {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}}  {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}, {1, 3}}  {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {1, 4}, {2, 4}} nếu a thỏa mãn (3).

66

Theo Bổ đề 1.17, ta có βn−2,a(R/I) = 1 nếu a thỏa mãn điều kiện (1), và βn−2,a(R/I) = 2 nếu a thỏa mãn điều kiện (2) hoặc điều kiện (3). Vậy

βn−2(R/I) = 1.(α − 2) + 2.2 = α + 2.

Hệ quả 3.20. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Khi đó R/I không phải là một vành Gorenstein.

Sau đây chúng tôi đưa ra một vài ví dụ minh họa cho các kết quả đã

đạt được. Các tính toán trong các ví dụ này được hỗ trợ bởi Macaulay2

[12].

Ví dụ 3.21. Cho n = 5 và I ∈ Cn(α, 1). Giả sử rằng

G = {{1, 3}, {1, 4}, {1, 5}, {2, 3}, {2, 4}, {2, 5}}, (tức là G = K2,3).

(i) Nếu α = 2 thì

(x2, x3, x4)2 (cid:92)

(x1, x4, x5)2

I = (x2, x4, x5)2 (cid:92) (x1, x3, x5)2 (cid:92) (cid:92)

(x2, x3, x5)α (cid:92) (x1, x3, x4)2 (cid:92) (cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 5).

{i,j} /∈G

(cid:33)

+ 3

= 9. Ta

Khi đó R/I là một vành level và β3(R/I) = 2 (cid:33) (cid:32) 3 2 (cid:32) 2 2

cũng có thể kiểm chứng điều này thông qua giải tự do phân bậc tối tiểu của R/I như sau:

0 → R(−7)9 −→ R(−5)3 ⊕R(−6)18 −→ R(−3)⊕R(−4)3 ⊕R(−5)9

−→ R −→ R/I → 0.

(ii) Nếu α = 3 thì

(x2, x3, x4)3 (cid:92)

(x1, x4, x5)3

(x2, x3, x5)3 (cid:92) (x1, x3, x4)3 (cid:92) (cid:92)

I = (x2, x4, x5)3 (cid:92) (x1, x3, x5)3 (cid:92) (cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 5).

{i,j} /∈G

67

Khi đó R/I không phải là một vành level nhưng nó là một vành Cohen-

Macaulay theo [25, Định lí 4.5]. Điều này cũng có thể được thấy từ giải tự do phân bậc tối tiểu của R/I như sau:

0 → R(−8)2 ⊕ R(−9)12 −→ R(−6)2 ⊕ R(−7)9 ⊕ R(−8)21 −→ R(−5)4 ⊕ R(−6)6 ⊕ R(−7)9 −→ R −→ R/I → 0.

Với các kết quả đã đạt được trong Chương 3, chúng tôi tiếp tục quan

tâm tới một số vấn đề sau.

(1) Cho I ∈ Cn(α, β). Mô tả giải tự do phân bậc tối tiểu của R/I.

(2) Đặc trưng tính level của ideal I trong R có dạng

(cid:92)

I =

,

P wi,j i,j

1≤i

trong đó wi,j là các số nguyên không âm với mọi 1 ≤ i < j ≤ n.

Chương 4

Chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của ideal đơn thức trong lớp Cn(α, β)

Trong suốt chương này, cho I là một ideal đơn thức thuộc Cn(α, β). Chúng tôi sẽ đưa ra công thức tính chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I. Ta biết rằng dim(R/I) = 2 nên

reg(R/I) = max{ai(R/I) + i | i = 0, 1, 2}.

Tuy nhiên, do m = (x1, . . . , xn) (cid:54)∈ Ass(R/I) nên a0(R/I) = −∞. Do đó để xác định reg(R/I), chúng tôi tính cụ thể các giá trị của a1(R/I) và a2(R/I).

Nếu n = 2 thì reg(R/I) = 0. Nếu n = 3 thì I là một ideal chính của vành đa thức R, và reg(R/I) hoàn toàn được xác định theo bậc của phần

tử sinh của nó.

Lưu ý rằng nếu wi,j = β với mọi 1 ≤ i < j ≤ n thì I là một lũy thừa hình thức của ideal Stanley-Reisner của một phức đơn hình chiều 1 đầy đủ trên tập đỉnh [n]. Do đó chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford reg(R/I)

đã được xác định theo [18, Định lí 2.9]. Vì vậy trong chương này, ta luôn giả thiết n ≥ 4 và G (cid:54)= ∅.

68

Các kết quả của chương đã được công bố trong [27].

69

4.1. Giá trị của a1(R/I)

m(R/I)a (cid:54)= 0 với một

Trong phần này, chúng tôi đưa ra các công thức cho a1(R/I) với một ideal I ∈ Cn(α, β). Chú ý rằng a1(R/I) = −∞ (tức là H 1 m(R/I) = 0) nếu và chỉ nếu R/I là một vành Cohen-Macaulay. Vì vậy chúng tôi luôn giả thiết rằng R/I không là một vành Cohen-Macaulay. Bổ đề sau đây đưa ra điều kiện cần và đủ để H 1

m(R/I)a (cid:54)= 0

vectơ a ∈ Zn bất kì. Chứng minh chi tiết có thể xem trong [25].

Bổ đề 4.1 ([25], Mệnh đề 2.4). Cho vectơ a ∈ Zn. Khi đó H 1 nếu và chỉ nếu a ∈ Nn (nghĩa là Ga = ∅) và ∆a(I) không liên thông.

Với mỗi vectơ a = (a1, . . . , an) ∈ Zn, ta đặt |a| = a1 + · · · + an và σi,j(a) = |a| − ai − aj với 1 ≤ i < j ≤ n. Một mô tả của phức bậc ∆a(I) được cho bởi N. C. Minh và Y. Nakamura [25].

Bổ đề 4.2 ([25], Bổ đề 2.2, 2.3). Với một vectơ a ∈ Nn bất kì, ta có

(i) dim ∆a(I) ≤ 1.

(ii) {i, j} ∈ ∆a(I) nếu và chỉ nếu σi,j(a) < wi,j với 1 ≤ i < j ≤ n.

(iii) Nếu ∆a(I) (cid:54)= {∅} thì dim ∆a(I) = 1 và ∆a(I) là thuần túy.

Định lí dưới đây xác định giá trị của a1(R/I) trong trường hợp n = 4.

Định lí 4.3. Cho n = 4. Khi đó

α + β − 2

nếu G có duy nhất một cạnh;  

a1(R/I) =

2α − 2

nếu G có nhiều hơn một cạnh. 

Chứng minh. Cho một vectơ b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn thỏa mãn điều kiện H 1 m(R/I)b (cid:54)= 0. Ta sẽ chứng minh |b| ≤ α + β − 2 nếu G có duy nhất một cạnh; và |b| ≤ 2α − 2 nếu G có nhiều hơn một cạnh. Thật vậy, theo Bổ đề 4.1, ta có b ∈ Nn và ∆b(I) không liên thông. Giả sử rằng {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I). Theo Bổ để 4.2(ii), ta nhận được σ1,2(b) < w1,2 và

70

σ3,4(b) < w3,4. Từ đó suy ra

|b| = σ1,2(b) + σ3,4(b) ≤ w1,2 + w3,4 − 2.

Điều này dẫn đến |b| ≤ (α − 1) + (β − 1) = α + β − 2 nếu G có duy nhất một cạnh, và |b| ≤ (α − 1) + (α − 1) = 2α − 2 nếu G có nhiều hơn một

cạnh. Do đó

α + β − 2

nếu G có duy nhất một cạnh;  

a1(R/I) ≤

2α − 2

 nếu G có nhiều hơn một cạnh.

Bây giờ để chứng minh chiều ngược lại của các bất đẳng thức này, ta sẽ chọn một vectơ b ∈ Nn sao cho H 1 m(R/I)b (cid:54)= 0 (nghĩa là ∆b(I) không liên thông) và độ dài |b| bằng giá trị chặn trên của a1(R/I) như trên. Thật vậy, do R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên G có không quá

bốn cạnh theo [11, Định lí 3.2]. Ta sẽ xét bốn trường hợp sau. Trường hợp 1. G có duy nhất một cạnh. Giả sử rằng G = {{1, 2}}, tức là w1,2 = α và wi,j = β với mọi {i, j} (cid:54)= {1, 2}. Do R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay, nên theo [11, Định lí 3.2], ta có α ≥ β + 3; hoặc α = β + 2 là một số lẻ. Đặt

 nếu α, β lẻ;

e4

e1 +

α − 1 2

nếu α, β chẵn;

e1 +

β − 1 2 e2 +

α − 1 2 e3 +

b =

nếu α lẻ và β chẵn;

e1 +

e4

nếu α chẵn và β lẻ.

e1 +

e2 + α − 2 2 α − 1 2 e2 +

e3 + α e4 2 α − 1 2 e3 +

e4

 

β − 1 2 β − 2 2 β − 2 2 β − 1 2

β 2 β e2 + 2 β − 1 2

e3 + α − 2 2

α 2

Nếu α và β là các số lẻ thì

σ1,2(b) = α − 1, σ3,4(b) = β − 1 và

≥ β.

σ1,3(b) = σ1,4(b) = σ2,3(b) = σ2,4(b) =

α + β − 2 2

Nếu α và β là các số chẵn thì α ≥ β + 4. Khi đó

> β,

σ1,2(b) = α − 1, σ3,4(b) = β − 1, σ1,3(b) =

α + β 2

71

≥ β.

σ1,4(b) = σ2,3(b) =

> β, và σ2,4(b) =

α + β − 2 2

α + β − 4 2

Nếu α là một số lẻ và β là một số chẵn thì α ≥ β + 3. Khi đó

> β,

σ1,2(b) = α − 1, σ3,4(b) = β − 1, σ1,3(b) =

≥ β.

σ1,4(b) =

> β, và σ2,3(b) = σ2,4(b) =

α + β − 1 2

α + β − 1 2 α + β − 3 2

Nếu α là một số chẵn và β là một số lẻ thì α ≥ β + 3. Khi đó

> β,

σ1,2(b) = α − 1, σ3,4(b) = β − 1, σ1,3(b) =

≥ β.

σ2,3(b) =

> β, và σ1,4(b) = σ2,4(b) =

α + β − 1 2 α + β − 3 2

α + β − 1 2

Như vậy với mỗi vectơ b được chọn như trên thì {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {1, 3}, {1, 4}, {2, 3}, {2, 4} (cid:54)∈ ∆b(I). Từ đó suy ra ∆b(I) không liên thông. Vậy a1(R/I) ≥ |b| = α + β − 2, tức là a1(R/I) = α + β − 2. Trường hợp 2. G có đúng hai cạnh. Do R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên theo [11, Định lí 3.2], G là một cặp cạnh rời nhau và α ≥ β + 2 hoặc α = β + 1 là một số lẻ. Không mất tính tổng quát, ta giả sử rằng G = {{1, 2}, {3, 4}}. Đặt

nếu α lẻ;

e4

 

α − 1 2

b =

nếu α chẵn.

α − 1 2 e1 +

α − 1 2 e2 +

α − 1 2 e3 +

e4



α 2

e1 + α − 2 2

e2 + α − 2 2

e3 + α 2

Nếu α là một số lẻ thì

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1 và

σ1,3(b) = σ1,4(b) = σ2,3(b) = σ2,4(b) = α − 1 ≥ β.

Nếu α là một số chẵn thì α ≥ β + 2. Khi đó

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1,

σ1,3(b) = σ2,4(b) = α − 1 > β, σ1,4(b) = α − 2 ≥ β, và σ2,3(b) = α > β.

72

Tương tự như Trường hợp 1, ta cũng có ∆b(I) không liên thông, tức là a1(R/I) ≥ 2α − 2. Trường hợp 3. G có đúng ba cạnh. Do R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên theo [11, Định lí 3.2], α ≥ β + 2 và G phải có dạng (F1) (xem Hình 3.2). Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử rằng G = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}}. Đặt

nếu α lẻ;

e4

 

α + 1 2

b =

nếu α chẵn.

α − 1 2 e1 +

α − 1 2 e2 +

α − 3 2 e3 +

e4



α 2

e1 + α − 2 2

e2 + α − 2 2

e3 + α 2

Nếu α là một số lẻ thì

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1, và

σ2,3(b) = σ1,3(b) = α, σ1,4(b) = σ2,4(b) = α − 2 ≥ β.

Nếu α là một số chẵn thì

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1, σ2,3(b) = α,

σ1,3(b) = σ2,4(b) = α − 1 > β, và σ1,4(b) = α − 2 ≥ β.

Hình 4.1: Đồ thị F2

Tương tự như Trường hợp 1, ta có ∆b(I) không liên thông. Từ đó suy ra a1(R/I) ≥ 2α − 2. Trường hợp 4. G có đúng bốn cạnh. Do R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên theo [11, Định lí 3.2], α ≥ β + 3 hoặc α = β + 2 là một số lẻ, và G phải có dạng (F2):

73

Không mất tính tổng quát, giả sử G = {{1, 2}, {1, 3}, {2, 3}, {3, 4}}. Đặt

nếu α lẻ;

e4

 

b =

nếu α chẵn.

α − 1 2 e1 +

α − 1 2 e2 +

α − 3 2 e3 +

α + 1 2 e4



α 2

e1 + α − 2 2

e2 + α − 4 2

e3 + α + 2 2

Nếu α là một số lẻ thì

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1 và

σ1,3(b) = σ2,3(b) = α, σ1,4(b) = σ2,4(b) = α − 2 ≥ β.

Nếu α là một số chẵn thì α ≥ β + 3. Khi đó

σ1,2(b) = σ3,4(b) = α − 1,

σ1,3(b) = α, σ2,3(b) = α +1, σ1,4(b) = α −3 ≥ β, và σ2,4(b) = α −2 > β.

Tương tự như Trường hợp 1, ∆b(I) không liên thông. Từ đó suy ra a1(R/I) ≥ 2α − 2. Vậy chứng minh đã được hoàn thành.

Tiếp theo, ta sẽ xét trường hợp n ≥ 5. Khi đó giá trị của a1(R/I) không những phụ thuộc vào cấu trúc của đồ thị G mà còn phụ thuộc vào mối liên hệ giữa α và β.

Định lí 4.4. Cho n ≥ 5. Giả sử α = β + 1. Khi đó

α + β − 2

nếu β là một số lẻ;  

a1(R/I) =

α + β − 1

nếu β là một số chẵn. 

Chứng minh. Giả sử rằng b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn thỏa mãn điều kiện H 1 m(R/I)b (cid:54)= 0. Ta sẽ chứng minh rằng |b| ≤ α + β − 2 nếu β là một số lẻ; và |b| ≤ α + β − 1 nếu β là một số chẵn. Thật vậy, theo Bổ đề 4.1, ta có b ∈ Nn và ∆b(I) không liên thông. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử rằng {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {1, 3}, {1, 4}, {2, 3}, {2, 4} (cid:54)∈ ∆b(I). Sử dụng Bổ để 4.2(ii), ta nhận được hệ bất phương trình sau:

74

 

σ1,2(b) < w1,2 σ3,4(b) < w3,4 σ1,3(b) ≥ w1,3 σ1,4(b) ≥ w1,4 σ2,3(b) ≥ w2,3 σ2,4(b) ≥ w2,4.

Do đó

|b| ≤ σ1,2(b)+σ3,4(b) ≤ w1,2+w3,4−2 ≤ (α−1)+(α−1) = 2β = α+β−1.

Suy ra a1(R/I) ≤ α + β − 1. Nếu |b| = 2β thì σ1,2(b) = σ3,4(b) = β. Hơn nữa,

2β = σ1,2(b) + σ3,4(b) = σ1,3(b) + σ2,4(b) = σ1,4(b) + σ2,3(b) ≥ 2β.

Suy ra σi,j(b) = β với mọi i (cid:54)= j ∈ {1, 2, 3, 4}. Điều này dẫn tới bi = 0 với mọi i ≥ 5 và b1 = b2 = b3 = b4. Vì thế β = 2b1 là một số tự nhiên chẵn. Vậy |b| ≤ 2β − 1, hay là a1(R/I) ≤ α + β − 2 nếu β là một số lẻ.

m(R/I)b (cid:54)= 0 (nghĩa là ∆b(I) không liên thông) để đưa ra một chặn dưới của a1(R/I). Vì R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên theo [25, Định lí 3.1], ta có β > 1. Hơn nữa, theo [25, Định lí 3.2] và [25, Định lí 4.3], ta có thể giả sử rằng đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, 4] = {{1, 2}, {3, 4}} nếu β ≥ 2 và thêm điều kiện {1, 5}, {2, 5} (cid:54)∈ G khi β = 3. Gọi b là các vectơ như trong

Tiếp theo, ta sẽ chọn một vectơ b ∈ Nn sao cho H 1

các chứng minh của [25, Định lí 3.2 và Định lí 4.3 ], tức là

 nếu β = 3;

b =

e3 +

e4 + e5 nếu β > 3 và β lẻ;

β − 1 2

nếu β chẵn.

e3 +

e2 +

β − 1 2 e4

e1 + e2 + e3 + e4 + e5  β − 1 2  e1 +

β − 1 2 β 2

e2 + β 2

e1 + β 2

β 2

Khi đó theo Bổ đề 4.2(ii), ta có thể thấy được {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {1, r}, {2, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r ∈ [n] \ {1, 2}. Do đó ∆b(I) là không liên

75

thông. Vậy a1(R/I) ≥ α + β − 1 nếu β chẵn và a1(R/I) ≥ α + β − 2 nếu β lẻ. Kết hợp điều này với chặn trên của a1(R/I) đã được cho như trên, ta nhận được điều phải chứng minh.

Trong trường hợp α ≥ β + 2 và (α, β) (cid:54)= (4, 2), ta cần định nghĩa hai

điều kiện của đồ thị G như sau:

(G1) Tồn tại một cặp cạnh rời nhau của G không được chứa trong bất kì

4-chu trình nào;

(G2) Tồn tại {i, j} (cid:54)∈ G sao cho {i, j} ∪ G là một đồ thị không liên thông.

Chú ý rằng R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên G phải thỏa mãn điều kiện (G1) hoặc điều kiện (G2) theo [25, Định lí 4.5]. Hơn nữa, nếu G không thỏa mãn điều kiện (G1) thì G là một đồ thị liên thông.

Định lí 4.5. Cho n ≥ 5. Giả sử α ≥ β + 3. Khi đó

2α − 2

  nếu G thỏa mãn (G1);

a1(R/I) =

α + β − 2

 nếu G không thỏa mãn (G1).

Chứng minh. Giả sử rằng b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn sao cho H 1 m(R/I)b (cid:54)= 0, tức là b ∈ Nn và ∆b(I) là không liên thông. Ta sẽ chứng minh |b| ≤ 2α−2 nếu G thỏa mãn (G1); và |b| ≤ α + β − 2 nếu G không thỏa mãn (G1). Thật vậy, gọi {1, 2}, {3, 4} thuộc hai thành phần liên thông khác nhau của ∆b(I). Tương tự như trong chứng minh của Định lí 4.4, ta có các bất phương trình sau:

w1,2 + w3,4 − 2 ≥ σ1,2(b) + σ3,4(b) = σ1,3(b) + σ2,4(b)

= σ1,4(b) + σ2,3(b) ≥ max{w1,3 + w2,4, w1,4 + w2,3}.

Rõ ràng rằng |b| ≤ σ1,2(b) + σ3,4(b) ≤ 2α − 2. Nếu G không thỏa mãn (G1) thì đồ thị cảm sinh G[1, 2, 3, 4] phải có duy nhất một cạnh theo [25, Bổ đề 4.4]. Điều này dẫn tới w1,2 + w3,4 − 2 = α + β − 2 và

76

w1,3 + w2,4 = w1,4 + w2,3 = 2β. Do đó

2α − 2

  nếu G thỏa mãn (G1);

a1(R/I) ≤

α + β − 2

 nếu G không thỏa mãn (G1).

Để chứng minh chiều ngược lại của bất đẳng thức này, ta sẽ xây dựng

một vectơ b ∈ Nn sao cho ∆b(I) không liên thông như sau.

Giả sử G thỏa mãn (G1). Gọi {1, 2}, {3, 4} ∈ G và {2, 3}, {2, 4} (cid:54)∈ G.

Cho một vectơ b ∈ Nn được xác định bởi

 nếu α lẻ

e1 +

e2 +

e3 +

e4

α − 3 2

α + 1 2

α − 1 2

α − 1 2

(xem [25, Định lí 4.5]);

nếu α chẵn

(α − 1)e2 +

e3 + (

− 1)e4

α 2

α 2

b =

và α ≥ 2β + 2;

(β + 1 −

nếu α chẵn

)e1 + (

− 2 − β)e2 + (

− 1)e3 +

e4

α 2

3α 2

α 2

α 2

  và β + 3 ≤ α < 2β + 2.

Sử dụng Bổ đề 4.2(ii), ta có thể kiểm tra được rằng {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r ∈ [n] \ {3, 4}. Khi đó {3, 4} là một thành phần liên thông của ∆b(I). Suy ra ∆b(I) không liên thông. Vậy a1(R/I) ≥ 2α − 2.

Giả sử G không thỏa mãn (G1). Do đó G thỏa mãn (G2). Không mất tính tổng quát, giả sử {1, 2} ∈ G, {3, 4} /∈ G và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ G với mọi r ∈ [n], r (cid:54)= 3, 4. Đặt

 nếu α, β lẻ;

e4

nếu α, β chẵn;

β − 1 2 e1 + (

b =

nếu α chẵn và β lẻ;

e2 + α 2 e2 +

e3 + α 2 e3 + (

− 1)e4

nếu α lẻ và β chẵn.

β 2 β − 1 2 e1 + (

β − 1 2 − 1)e2 + β − 1 2 − 1)e2 +

e4

 

e1 + β 2 e1 + β 2

β 2

α − 1 2 e3 + ( α 2 α − 1 2

α − 1 2 − 1)e4 α 2 α − 1 e3 + 2

77

Dễ dàng kiểm tra được {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r ∈ [n] \ {3, 4}. Như vậy a1(R/I) ≥ α + β − 2. Vậy định lí đã được chứng minh hoàn toàn.

Trong trường hợp α = β + 2 và (α, β) (cid:54)= (4, 2), ta cũng cần định nghĩa

thêm một số điều kiện của G khi nó đã thỏa mãn điều kiện (G1).

(G3) Mọi cặp cạnh rời nhau {i, j}, {p, q} của G không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào thì đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] có dạng (F2) (xem Hình 4.1).

Định lí 4.6. Cho n ≥ 5. Giả sử α = β + 2 và (α, β) (cid:54)= (4, 2). Khi đó

α + β

nếu α lẻ, G thỏa mãn (G1); hoặc α chẵn, G

thỏa mãn (G1) nhưng không thỏa mãn (G3);

a1(R/I) =

α + β − 1

nếu α chẵn, G thỏa mãn cả (G1), (G3);

α + β − 2

nếu α lẻ, G không thỏa mãn (G1);

 

α + β − 3

m(R/I)b (cid:54)= 0 thì b ∈ Nn và

nếu α chẵn, G không thỏa mãn (G1).

α + β

Chứng minh. Sử dụng kí hiệu như trong chứng minh của Định lí 4.5, nếu b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn sao cho H 1   nếu G thỏa mãn (G1);

|b| ≤

α + β − 2

 nếu G không thỏa mãn (G1).

Tiếp theo, ta sẽ chứng minh rằng |b| ≤ α + β − 3 nếu α là một số chẵn và G không thỏa mãn (G1); và |b| ≤ α + β − 1 nếu α là một số chẵn và G thỏa mãn cả (G1), (G3). Thật vậy, gọi {i, j}, {p, q} thuộc các thành phần liên thông phân biệt của ∆b(I). Ta xét các trường hợp sau. Trường hợp 1. G không thỏa mãn (G1). Theo Bổ đề [25, Bổ đề 4.4], đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q] phải có duy nhất một cạnh (đó là {i, j} hoặc {p, q}). Không mất tính tổng quát, gọi cạnh đó là {i, j}. Điều này dẫn đến

78

2β = wi,j + wp,q − 2 ≥ σi,j(b) + σp,q(b) = σi,p(b) + σj,q(b)

= σi,q(b) + σj,p(b) ≥ max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p} = 2β.

Do đó

σi,j(b) = α − 1, σp,q(b) = β − 1, σi,p(b) = σj,q(b) = σi,q(b) = σj,p(b) = β.

Suy ra bp = bq và bi = bj. Nếu |b| = α + β − 2 = 2β thì α − 1 = 2β − 2bi phải là một số chẵn. Từ đó ta có

α + β − 2

nếu α lẻ;  

|b| ≤

α + β − 3

 nếu α chẵn.

Trường hợp 2. G thỏa mãn (G1). Tương tự như Trường hợp 1, ta có

2α − 2 = α + β ≥ wi,j + wp,q − 2 ≥ σi,j(b) + σp,q(b) = σi,p(b) + σj,q(b)

= σi,q(b) + σj,p(b) ≥ max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p}.

Giả sử rằng |b| = α + β. Do |b| ≤ σi,j(b) + σp,q(b) nên

α + β = wi,j + wp,q − 2 = σi,j(b) + σp,q(b).

Suy ra

wi,j = wp,q = α, σi,j(b) = σp,q(b) = α−1 và br = 0 với mọi r /∈ {i, j, p, q};

Hơn nữa, max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p} < 2α. Do vậy {i, j}, {p, q} là một cặp cạnh rời nhau của G mà không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào. Nếu α là một số chẵn và điều kiện (G3) là đúng thì ta gọi wj,p = wj,q = α. Khi đó

, mâu thuẫn với

max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p} = α + β. α − 1 2

Suy ra σj,p(b) = σj,q(b) = α, tức là bp = bq = b ∈ Nn. Từ đó ta nhận được:

nếu α chẵn và G thỏa mãn (G3);

|b| ≤

nếu α chẵn và G không thỏa mãn (G3);

 α + β − 1  α + β  α + β nếu α lẻ.

79

Để chứng minh chiều ngược lại của bất đẳng thức, ta sẽ xây dựng một vectơ b ∈ Nn sao cho ∆b(I) không liên thông và |b| tương ứng với các giá trị chặn trên của nó. Trường hợp 1. G không thỏa mãn (G1). Vì R/I không phải là một vành Cohen-Macaulay nên theo [25, Định lí 4.5], G phải thỏa mãn điều kiện (G2). Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử {1, 2} ∈ G, {3, 4} /∈ G và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ G với mọi r ∈ [n], r (cid:54)= 3, 4. Gọi b là vectơ như trong

chứng minh của [25, Định lí 4.5, Bước 2], cụ thể:

nếu α chẵn;

− 1)(e1 + e2) +

(e3 + e4) + e5

b =

nếu α lẻ.

(e1 + e2) +

(e3 + e4)

  β  ( 2 β − 1 2

β 2 β + 1 2

Khi đó ta có {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r ∈ [n] \ {3, 4}, tức là ∆b(I) không liên thông. Đồng thời, ta nhận được |b| = 2β − 1 = α + β − 3 nếu α là một số chẵn và |b| = 2β = α + β − 2 nếu α là một số lẻ. Trường hợp 2. G thỏa mãn (G1). Giả sử rằng {1, 2}, {3, 4} ∈ G và {2, 3}, {2, 4} /∈ G. Tương tự chứng minh của [25, Định lí 4.5, Bước 1], gọi b là vectơ như sau:

 nếu α lẻ;

e1 +

(e3 + e4)

b =

(

nếu α chẵn và

e2 + (

α − 1 2 − 1)(e3 + e4) + e5

α − 3 2 α − 2)e1 + 2

α + 1 2 α 2

e2 + α 2

G thỏa mãn (G3).

 

Khi đó |b| = 2α − 3 = α + β − 1 nếu α là một số chẵn và G thỏa mãn (G3), và |b| = 2α − 2 = α + β nếu α là một số lẻ. Hơn nữa, ∆b(I) không liên thông bởi vì {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆b(I) và {3, r}, {4, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r ∈ [n] \ {3, 4}.

Nếu α là một số chẵn và G không thỏa mãn (G3). Ta có thể giả sử

80

{i, j}, {p, q} ∈ G và {j, p}, {j, q}, {i, q} /∈ G. Đặt

b = (

− 1)ei +

ej + (

− 1)ep +

eq.

α 2

α 2

α 2

α 2

Khi đó |b| = 2α − 2 = α + β và

σi,j(b) = σp,q(b) = α − 1, σi,p(b) = α, σi,q(b) = σj,p(b) = α − 1 > β,

σj,q(b) = α − 2 = β và σp,r(b) > α, σq,r > α với mọi r /∈ {i, j, p, q}.

Suy ra {i, j}, {p, q} ∈ ∆b(I) và {p, r}, {q, r} (cid:54)∈ ∆b(I) với mọi r (cid:54)= p, q. Do đó ∆b(I) không liên thông. Vậy định lí đã được chứng minh.

Trong trường hợp (α, β) = (4, 2), việc tính giá trị của a1(R/I) là phức tạp hơn các trường hợp trước. Ta cần đưa ra thêm một số điều kiện của G như sau:

(G4) Nếu G[i, j, p, q] có dạng (F2) thì với một đỉnh t ∈ [n] \ {i, j, p, q} bất kì, đồ thị con cảm sinh G[i, j, p, q, t] có một đồ thị con có dạng (F3) :

Hình 4.2: Đồ thị F3

(G5) {i, j} ∪ {i, t} ∪ {t, j} ∪ G là một đồ thị liên thông với mọi {i, j} (cid:54)∈ G

và t ∈ [n]\{i, j}.

Chú ý rằng nếu I ∈ Cn(4, 2) thì R/I là một vành Cohen-Macaulay (nghĩa là a1(R/I) = −∞) nếu và chỉ nếu G thỏa mãn các điều kiện (G3), (G4) và (G5) (xem [25, Định lí 4.6 ]).

81

Định lí 4.7. Cho n ≥ 5 và (α, β) = (4, 2). Khi đó

a1(R/I) =

 6 nếu G không thỏa mãn (G3);  5 nếu G thỏa mãn (G3), nhưng không thỏa mãn (G4);  3 nếu G thỏa mãn cả (G3), (G4), nhưng không thỏa mãn (G5).

Chứng minh. Theo Bổ đề 4.1, nếu b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn sao cho m(R/I)b (cid:54)= 0 thì b ∈ Nn và ∆b(I) không liên thông. Giả sử rằng H 1 {i, j}, {p, q} thuộc hai thành phần liên thông phân biệt của ∆b(I). Điều này kéo theo

6 ≥ (wi,j − 1) + (wp,q − 1) ≥ σi,j(b) + σp,q(b) = σi,p(b) + σj,q(b)

= σi,q(b) + σj,p(b) ≥ max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p}.

Suy ra |b| ≤ 6, tức là a1(R/I) ≤ 6. Để chứng minh định lí ta sẽ thực hiện theo ba bước như sau. Bước 1. Ta chứng minh nếu G không thỏa mãn điều kiện (G3) thì a1(R/I) = 6. Thật vậy, theo giả thiết, ta có thể giả sử {1, 2}, {3, 4} là một cặp cạnh rời nhau của G không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào và đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, 4] không có dạng (F2). Giả sử {1, 4}, {2, 3}, {2, 4} /∈ G. Đặt a = (e1 + e3) + 2(e2 + e4), như trong chứng minh của [25, Định lí 4.6]. Do đó F(∆a(I)) = {{1, 2}, {3, 4}}, tức là ∆a(I) không liên thông. Điều này dẫn đến H 1 m(R/I)a (cid:54)= 0, hay là a1(R/I) ≥ 6. Vậy a1(R/I) = 6. Bước 2. Ta chứng minh nếu G thỏa mãn điều kiện (G3) nhưng không thỏa mãn điều kiện (G4) thì a1(R/I) = 5. Thật vậy, giả sử rằng tồn tại một vectơ b ∈ Nn sao cho |b| = 6 và ∆b(I) không liên thông. Gọi {1, 2}, {3, 4} thuộc các thành phần liên thông khác nhau của ∆b(I). Như bất đẳng thức trong phần đầu tiên của chứng minh, ta phải có w1,2 = w3,4 = 4, nghĩa là {1, 2}, {3, 4} ∈ G và

σ1,2(b) + σ3,4(b) = σ1,3(b) + σ2,4(b) = σ1,4(b) + σ2,3(b) = 6.

82

Do đó b1 + b2 = b3 + b4 = 3, bi = 0 với mọi i ≥ 5. Hơn nữa,

max{w1,3 + w2,4, w1,4 + w2,3} ≤ 6

nên {1, 2}, {3, 4} không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào. Theo điều kiện (G3), đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, 4] phải có dạng (F2). Giả sử {2, 3}, {2, 4} ∈ G và {1, 3}, {1, 4} /∈ G, tức là w2,3 = w2,4 = 4 và w1,3 = w1,4 = 2. Theo theo Bổ đề 4.2, ta có

σ1,4(b) ≥ 2, σ1,3(b) ≥ 2, σ2,3(b) ≥ 4, và σ2,4(b) ≥ 4.

Suy ra σ2,3(b) = σ2,4(b) = 4, hay là b3 = b4, mâu thuẫn với b3 + b4 = 3. Do đó a1(R/I) ≤ 5.

Ngược lại, theo giả thiết, tồn tại một cặp cạnh rời nhau {1, 2}, {3, 4} của G và một đỉnh t > 4 sao cho đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, 4] có dạng (F2), và mọi đồ thị con của đồ thị con cảm sinh G[1, 2, 3, 4, t] đều không có dạng (F3). Giả sử G[1, 2, 3, 4] = {{1, 2}, {2, 3}, {2, 4}, {3, 4}}. Nếu {1, t} ∈ G thì theo điều kiện (G3) với cặp cạnh rời nhau {1, t}, {3, 4}, ta có {3, t}, {4, t} ∈ G, mâu thuẫn. Nếu {1, t} /∈ G thì đặt a = 2e1 + e3 + e4 + et. Tương tự như chứng minh của [25, Định lí 4.6], thì

(cid:91) (cid:0) (cid:91)

{1, r}(cid:1),

F(∆a(I)) ⊆ {3, 4} ∪ {3, t} ∪ {4, t}

{1,r}∈G,r(cid:54)=1

và {1, 2}, {3, 4} ∈ ∆a(I). Do đó {1, 2}, {3, 4} thuộc các thành phần liên thông khác nhau của ∆a(I), tức là H 1 m(R/I)a (cid:54)= 0. Suy ra a1(R/I) ≥ 5. Vậy a1(R/I) = 5. Bước 3. Ta chứng minh nếu G thỏa mãn cả hai điều kiện (G3), (G4) nhưng không thỏa mãn điều kiện (G5) thì a1(R/I) = 3. Thật vậy, bởi vì đồ thị G không thỏa mãn điều kiện (G5) nên tồn tại {1, 2} (cid:54)∈ G sao cho {1, 2}∪{1, 3}∪{2, 3}∪G là một đồ thị không liên thông. Từ điều kiện (G3), thì G là một đồ thị liên thông. Điều này dẫn đến {1, 2}, {1, 3}, {2, 3} /∈ G và {1, i}, {2, i}, {3, i} /∈ G với mọi i ≥ 4. Nếu tồn tại một cặp cạnh rời nhau của G không được chứa trong bất kì 4-chu trình nào, gọi cặp cạnh

83

đó là {u, v}, {r, s}, thì đồ thị con cảm sinh G[u, v, r, s, 1] có một đồ thị con dạng (F3) bởi các điều kiện (G3), (G4), mâu thuẫn. Vậy mọi cặp cạnh rời nhau của G đều được chứa trong một 4-chu trình.

Với kí hiệu như trong bất đẳng thức ở phần đầu của chứng minh, nếu wi,j = wp,q = 4 thì max{wi,p + wj,q, wi,q + wj,p} = 8 bởi {i, j}, {p, q} được chứa trong một 4-chu trình nào đó. Điều này là vô lí. Do đó

(wi,j − 1) + (wp,q − 1) ≤ (4 − 1) + (2 − 1) = 4.

Giả sử rằng tồn tại một vectơ b ∈ Nn sao cho |b| = 4 và ∆b(I) không liên thông. Khi đó

4 = |b| ≤ σi,j(b) + σp,q(b) ≤ (wi,j − 1) + (wp,q − 1) ≤ 4.

Ta có thể giả sử σi,j(b) = 3, σp,q(b) = 1, wi,j = 4 và wp,q = 2. Do đó br = 0 với mọi r /∈ {i, j, p, q} và bp + bq = 3, bi + bj = 1. Hơn nữa,

2 ≤ min{wi,p, wi,q, wj,p, wj,q} ≤ min{σi,p(b), σi,q(b), σj,p(b), σj,q(b)}

và 4 = σi,p(b) + σj,q(b) = σi,q(b) + σj,p(b). Suy ra σj,q(b) = σj,p(b) = 2, tức là bi + bp = bi + bq = 2. Điều này kéo theo bp = bq, mâu thuẫn với bp + bq = 3. Vậy |b| ≤ 3, tức là a1(R/I) ≤ 3.

Đảo lại, đặt a = e1 + e2 + e3. Khi đó

F(∆a(I)) = {1, 2} ∪ {2, 3} ∪ {1, 3} ∪ G.

m(R/I)a (cid:54)= 0. Do đó a1(R/I) ≥ 3.

Suy ra ∆a(I) không liên thông, tức là H 1 Vậy ta có được điều phải chứng minh.

4.2. Giá trị của a2(R/I)

Trong mục này, chúng tôi xác định giá trị của a2(R/I). Đồng thời, chúng tôi cũng đưa ra một công thức cho chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford reg(R/I).

84

m(R/I)b (cid:54)= 0. Theo Bổ đề 1.15,

Cho b = (b1, b2, . . . , bn) ∈ Zn sao cho H 2

dimK H 2

m(R/I)b = dimK (cid:101)H1−|Gb|(∆b(I); K) (cid:54)= 0,

và Gb là một mặt của phức đơn hình ∆(I). Do đó |Gb| ≤ 2. Để thiết lập một chặn trên của a2(R/I), ta cần một số bổ đề sau.

Bổ đề 4.8. Nếu |Gb| = 2 thì |b| ≤ α − 3.

Chứng minh. Không mất tính tổng quát, ta giả sử rằng Gb = {1, 2}. Do dimK (cid:101)H−1(∆b(I); K) (cid:54)= 0 nên ∆b(I) = {∅}. Từ đó suy ra xb (cid:54)∈ P w1,2 1,2 RGb. Điều này tương đương với σ1,2(b) ≤ w1,2 − 1. Vì vậy

|b| = σ1,2(b) + b1 + b2 ≤ w1,2 − 1 + b1 + b2 ≤ α − 3.

Bổ đề 4.9. Giả sử rằng |Gb| = 1. Khi đó |b| ≤ 2α − 3 nếu G chứa ít nhất một đỉnh có bậc lớn hơn 1, và |b| ≤ α + β − 3 nếu mọi đỉnh của G

đều có bậc 1.

Chứng minh. Không mất tính tổng quát, ta giả sử rằng Gb = {1}. Đặt a = b − b1e1 ∈ Nn. Theo Bổ đề 1.13, ta có ∆b(I) = lk∆a(I)(1). Vì rằng dimK (cid:101)H0(∆b(I); K) (cid:54)= 0 nên ∆b(I) không liên thông. Điều này kéo theo ∆b(I) phải chứa ít nhất hai đỉnh phân biệt (do dim ∆b(I) ≤ 0). Gọi {2}, {3} ∈ ∆b(I). Do đó {1, 2}, {1, 3} ∈ ∆a(I). Sử dụng Bổ đề 4.2, ta nhận được

|a| − a1 − a2 ≤ w1,2 − 1 và |a| − a1 − a3 ≤ w1,3 − 1.

Vì thế |a| ≤ 2|a| − 2a1 − a2 − a3 ≤ w1,2 + w1,3 − 2. Suy ra

|b| = |a| + b1 ≤ w1,2 + w1,3 − 3.

Vậy ta có điều phải chứng minh.

Bổ đề 4.10. Giả sử rằng |Gb| = 0 (nghĩa là b ∈ Nn). Khi đó

(i) Nếu girth(G) = 3 thì |b| ≤ 3α − 3.

(ii) Nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh có bậc lớn hơn 1 thì

|b| ≤ 2α + β − 3.

85

(iii) Nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1 thì |b| ≤ α + 2β − 3.

t−1 (cid:88)

Chứng minh. Từ điều kiện (cid:101)H1(∆b(I); K) (cid:54)= 0 và Bổ đề 1.11 thì ∆b(I) phải chứa một chu trình, và gọi nó là {1, 2}, {2, 3}, . . . , {t − 1, t}, {1, t} với t ≥ 3. Theo Bổ đề 4.2, σi,i+1(b) ≤ wi,i+1 − 1 với mọi i = 1, . . . , t − 1 và σ1,t(b) ≤ w1,t − 1. Do đó

(t − 2)|b| ≤

wi,i+1 + w1,t − t.

i=1

= α − 1 +

Điều này dẫn đến |b| ≤

≤ 3α − 3. Suy ra (i)

tα − t t − 2

2α − 2 t − 2

i=1 wi,i+1 + w1,t − t ≤ 2α + β − 3. Nếu t ≥ 4 thì

được chứng minh. Tiếp theo để chứng minh (ii), (iii), ta sẽ xét hai trường

≤ 2α + β − 3.

≤ α − 1 +

= α − 1 +

|b| ≤

hợp. Trường hợp 1. girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh bậc lớn hơn 1. Nếu t = 3 thì |b| ≤ (cid:80)t−1 tα − t t − 2

2α − 2 t − 2

2α − 2 2

t−1 (cid:88)

Trường hợp 2. Mọi đỉnh của G đều có bậc 1. Nếu t = 3 thì

|b| ≤

wi,i+1 + w1,t − t ≤ α + 2β − 3.

i=1

α +

β − t.

i=1 wi,i+1 + w1,t − t ≤

t 2

t 2

Nếu t là một số chẵn lớn hơn 3 thì (cid:80)t−1 Do đó

|b| ≤

+

≤ α + β − 2 ≤ α + 2β − 3.

α + β − 2 2

α + β − 2 t − 2

α+

β −t.

i=1 wi,i+1 +w1,t −t ≤

t + 1 2

t − 1 2

Nếu t là một số lẻ lớn hơn 3 thì (cid:80)t−1 Vì vậy

|b| ≤

+

+

≤ α + 2β − 3.

α + β − 2 2

3α + β − 4 2(t − 2)

α + β − 2 2

3α + β − 4 6

Từ đó ta suy ra điều phải chứng minh.

Bây giờ giá trị của a2(R/I) được xác định như sau.

86

Định lí 4.11. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Khi đó ta có:

3α − 3

nếu girth(G) = 3;

2α + β − 3 nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh

a2(R/I) =

có bậc lớn hơn 1;

 

α + 2β − 3 nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1.

Chứng minh. Theo Bổ đề 4.8, Bổ đề 4.9 và Bổ đề 4.10, ta chỉ cần chứng

minh chiều ngược lại của các bất đẳng thức trong Bổ đề 4.10 cũng đúng. Theo Bổ đề 1.15, ta chỉ cần đưa ra các vectơ b ∈ Nn sao cho |b| tương ứng với các chặn trên của a2(R/I) và (cid:101)H1(∆b(I); K) (cid:54)= 0 (tức là ∆b(I) chứa một chu trình theo Bổ đề 1.11). Thật vậy, ta có:

(i) Nếu girth(G) = 3 thì ta có thể giả sử {1, 2}, {2, 3}, {1, 3} ∈ G. Đặt

b = (α − 1)(e1 + e2 + e3). Khi đó |b| = 3α − 3 và

σ1,2(b) = σ2,3(b) = σ1,3(b) = α − 1 < α.

Suy ra ∆b(I) chứa 3-chu trình (1, 2, 3).

(ii) Nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh có bậc lớn hơn 1 thì giả sử {1, 2}, {1, 3} ∈ G và {2, 3} (cid:54)∈ G. Đặt b = (β−1)e1+(α−1)(e2+e3). Khi đó |b| = 2α + β − 3 và

σ1,2(b) = σ1,3(b) = α − 1, σ2,3(b) = β − 1.

Do đó ∆b(I) chứa 3-chu trình (1, 2, 3).

(iii) Nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1 thì ta có thể gọi {1, 2} ∈ G và {1, 3}, {2, 3} (cid:54)∈ G. Đặt b = (β − 1)(e1 + e2) + (α − 1)e3. Tương tự như trên, |b| = α + 2β − 3 và ∆b(I) chứa 3-chu trình (1, 2, 3). Như vậy định lí đã được chứng minh.

Từ giá trị của a1(R/I) và giá trị của a2(R/I), ta có thể phát biểu kết

quả cho chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của R/I như sau.

87

Định lí 4.12. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Khi đó

3α − 1

nếu girth(G) = 3;

2α + β − 1 nếu girth(G) (cid:54)= 3 và G chứa ít nhất một đỉnh

có bậc lớn hơn 1;

reg(R/I) =

α + 2β − 1 nếu G gồm t (t ≥ 2) cạnh đôi một rời nhau và

α ≤ 2β, hoặc G có duy nhất một cạnh;

2α − 1

nếu G gồm t (t ≥ 2) cạnh đôi một rời nhau và

α > 2β.

 

Chứng minh. Rõ ràng ta có thể nhận được kết luận từ Định lí 4.3, Định

lí 4.4, Định lí 4.5, Định lí 4.6, Định lí 4.7 và Định lí 4.11. Ta chỉ cần lưu ý trong trường hợp cuối cùng của định lí, tức là G là gồm t (t ≥ 2) cạnh đôi một rời nhau và α > 2β, thì theo Định lí 4.3, Định lí 4.5, Định lí 4.6 và Định lí 4.11, ta có a2(R/I) + 2 = α + 2β − 1 < 2α − 1 = a1(R/I) + 1, hay là reg(R/I) = 2α − 1.

Sau đây ta sẽ đưa ra một vài ví dụ minh họa cho kết quả trên.

Ví dụ 4.13. Cho n = 6 và I ∈ Cn(α, β).

(i) Giả sử G = {{1, 2}, {2, 3}, {1, 3}, {1, 4}, {5, 6}} (tức là girth(G) = 3).

Khi đó I = (x3, x4, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x4, x5, x6)α

(cid:92)

(x2, x4, x5, x6)α (cid:92)

(x2, x3, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x2, x3, x4)α

(cid:92) (cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 6)β.

{i,j} /∈G

Do đó reg(R/I) = 3α − 1.

(ii) Giả sử G = {{1, 2}, {2, 3}, {3, 4}, {4, 5}} (tức là girth(G) (cid:54)= 3 và G

chứa đỉnh bậc lớn hơn 1). Khi đó ideal

88

I = (x3, x4, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x4, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x2, x5, x6)α

(cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 6)β.

(x1, x2, x3, x6)α (cid:92) (cid:92)

{i,j} /∈G

Do vậy reg(R/I) = 2α + β − 1.

(iii) Giả sử G = {{1, 2}, {3, 4}, {5, 6}} (tức là G bao gồm ba cạnh đôi một

rời nhau). Khi đó I = (x3, x4, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x2, x5, x6)α (cid:92)

(x1, x2, x3, x4)α

(cid:92) (cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 6)β.

{i,j} /∈G

Nếu (α, β) = (7, 4) (ứng với α < 2β) thì reg(R/I) = α + 2β − 1 = 14. Nếu (α, β) = (7, 3) (ứng với α > 2β) thì reg(R/I) = 2α − 1 = 13.

(iv) Giả sử G = {{1, 2}}. Khi đó

I = (x3, x4, x5, x6)α (cid:92) (cid:92)

(xr | r (cid:54)= i, r (cid:54)= j, r = 1, . . . , 6)β.

{i,j} /∈G

Như vậy reg(R/I) = α + 2β − 1.

Định lí 4.12 là một mở rộng kết quả của P. T. Thuy [43]. Đồng thời, bởi vì reg(I) = reg(R/I) + 1 nên ta cũng có được trực tiếp hệ quả về tính

tuyến tính của chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của lũy thừa hình thức thứ t (t ≥ 1) của một ideal bất kì thuộc lớp Cn(α, β) như sau.

Mệnh đề 4.14. Cho I ∈ Cn(α, β). Khi đó với mọi t ≥ 1,

reg(I (t)) = reg(I)t,

trong đó I (t) là lũy thừa hình thức thứ t của I.

Chứng minh. Theo [14, Bổ đề 3.1], ta có

(cid:92)

I (t) =

,

P twi,j i,j

1≤i

89

4.3.

Ideal có giải tự do tuyến tính

Mục này trình bày một ứng dụng của Định lí 4.12, đó là chúng tôi đưa ra điều kiện để I ∈ Cn(α, β) có giải tự do tuyến tính, tức là giải tự do phân bậc tối tiểu của R/I có dạng

0 −→ R(−q − p)βp(R/I) −→ · · · −→ R(−q − 2)β2(R/I) −→ R(−q − 1)β1(R/I)

−→ R −→ R/I −→ 0.

Như vậy I có giải tự do tuyến tính nếu và chỉ nếu mọi đơn thức thuộc tập sinh tối tiểu G(I) của I đều có bậc bằng reg(R/I) + 1.

Với giả thiết như phần đầu của chương này (tức là n ≥ 4 và G (cid:54)= ∅), các bổ đề sau cho thấy các trường hợp mà I không có giải tự do tuyến tính.

Bổ đề 4.15. Nếu G chứa ít nhất một đỉnh bậc lớn hơn 1 thì I không có giải tự do tuyến tính.

α 2

α 2

α 2

Chứng minh. Theo giả thiết, giả sử rằng {1, 2}, {1, 3} ∈ G. Cho đơn thức m được xác định bởi

α 2 4

2 x

3 x

α+1 2

α+1 2

α+1 2

α−1 2

nếu α chẵn;

m =

2 x

1 x

α+1 2

α+1 2

α−1 2

3 x 4 α−1 2

nếu α lẻ và girth(G) = 3.

2 x

1 x

3 x 4

nếu α lẻ và girth(G) (cid:54)= 3.

 1 x x  x  x Suy ra m ∈ P ωi,j i,j với mọi 1 ≤ i < j ≤ n, tức là m ∈ I. Điều này dẫn đến tồn tại một đơn thức m(cid:48) ∈ G(I) sao cho m(cid:48) chia hết m. Do đó bậc của m(cid:48) không vượt quá 2α nếu girth(G) (cid:54)= 3 và bậc của m(cid:48) bé hơn 3α nếu girth(G) = 3. Theo Định lí 4.12, bậc của m(cid:48) nhỏ hơn reg(R/I) + 1. Vậy I không có giải tự do tuyến tính.

Bổ đề 4.16. Cho n ≥ 4 và α < 2β. Nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1 thì I không có giải tự do tuyến tính.

Chứng minh. Gọi {1, 2} ∈ G. Từ giả thiết, ta có {1, i}, {2, i} (cid:54)∈ G với mọi

90

i ≥ 3. Đặt

α 2

3 x

nếu α chẵn;  

m =

α 2 4 α−1 2

α+1 2

1 xβ xβ−1 2 x 1 xβ xβ−1 2 x

3 x

4

 nếu α lẻ.

Khi đó m ∈ I. Lập luận tương tự như trong chứng minh của Bổ đề 4.15, I không có giải tự do tuyến tính.

Bổ đề 4.17. Cho n ≥ 5 và α ≥ 2β. Nếu mọi đỉnh của G đều có bậc 1 thì I không có giải tự do tuyến tính.

α 2

α−2 2

α 2

α−2 2

Chứng minh. Gọi {1, 2} ∈ G. Khi đó {1, i}, {2, i} (cid:54)∈ G với mọi i ≥ 3. Do n ≥ 5 nên tồn tại ba điểm phân biệt p, q, r ≥ 3 thỏa mãn {p, r}, {q, r} (cid:54)∈ G. Không mất tổng quát, ta giả sử {3, 5}, {4, 5} (cid:54)∈ G. Đặt

1 x x

2 x

3 x

4 x5

nếu α chẵn;  

m =

α−1 2

α−1 2

α−1 2

α−1 2

x

1 x

2 x

3 x

4 x5

 nếu α lẻ.

Tương tự như trong chứng minh của Bổ đề 4.15, ta có điều phải chứng

minh.

Kết quả chính trong phần này được chúng tôi phát biểu như sau.

α 2

Định lí 4.18. Cho n ≥ 4 và I ∈ Cn(α, β). Khi đó I có giải tự do tuyến tính nếu và chỉ nếu n = 4, α ≥ 2β và G là một cặp cạnh rời nhau.

3 x

nếu α chẵn; Chứng minh. Theo Bổ đề 4.15, Bổ đề 4.16 và Bổ đề 4.17, ta có thể giả thiết n = 4, α ≥ 2β và mọi đỉnh của G đều có bậc 1. Gọi {1, 2} ∈ G, và {1, i}, {2, i} (cid:54)∈ G với mọi i ∈ {3, 4}. Ta chỉ cần chứng minh rằng I có giải tự do tuyến tính khi và chỉ khi {3, 4} ∈ G. Thật vậy, giả sử rằng {3, 4} (cid:54)∈ G. Xét đơn thức  

m =

α 2 4 α−1 2

α+1 2

 nếu α lẻ.

xβ−1 1 xβ 2 x 1 xβ xβ−1 2 x

3 x

4

Khi đó m ∈ I. Tương tự như chứng minh của Bổ đề 4.15, I không có giải tự do tuyến tính. Vì vậy nếu I có giải tự do tuyến tính thì {3, 4} ∈ G.

91

2 xu3

3 xu4 1 xu2 là một 4 1,2 và m ∈ P α phần tử bất kì của G(I). Từ đó suy ra m ∈ P α 3,4, tức là u3 + u4 ≥ α và u1 + u2 ≥ α. Do đó deg(m) = u1 + u2 + u3 + u4 ≥ 2α. Bởi vì bậc của mọi đơn thức thuộc G(I) không vượt quá reg(R/I) + 1 nên theo Định lí 4.12, deg(m) = reg(R/I) + 1. Suy ra I có giải tự do tuyến

Ngược lại, giả sử {3, 4} ∈ G. Cho đơn thức m = xu1

tính. Vậy ta có điều phải chứng minh.

Tiếp theo các kết quả trong Chương 4, chúng tôi quan tâm tới tính chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford của ideal đơn thức I của vành R có

dạng (cid:92)

I =

,

P wi,j i,j

1≤i

trong đó wi,j là các số nguyên không âm với mọi 1 ≤ i < j ≤ n.

Kết luận

Luận án nghiên cứu những vấn đề thời sự về chỉ số chính quy Castelnuovo-

Mumford và tính level của một số lớp ideal đơn thức và đã thu được các

quả sau:

1. Đặc trưng được tính level của lũy thừa thường và lũy thừa hình thức thứ t của một ideal Stanley-Reisner với một số nguyên t ≥ 3 nào đó (Định lí 2.4). Trường hợp t = 2, luận án đạt được kết quả trong chiều 1 và phức đơn hình là một matroid (Định lí 2.12).

2. Đặc trưng được tính level của một ideal I trong lớp Cn(α, β) (các Định lí 3.12, 3.18). Hơn nữa, khi R/I là một vành level, luận án đã tính

được số Betti cuối cùng của nó (Định lí 3.19).

3. Đưa ra được các công thức cho a1(R/I) (các Định lí 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7), a2(R/I) (Định lí 4.11) và chỉ số chính quy Castelnuovo-Mumford reg(R/I) (Định lí 4.12) với mỗi ideal I ∈ Cn(α, β). Đồng thời, luận án cũng xác định được khi nào một ideal trong lớp Cn(α, β) có giải tự do tuyến tính (Định lí 4.18).

92

Các công trình liên quan đến luận án

1. N. C. Minh, Terai N., P. T. Thuy (2019), “Level property of ordinary and symbolic powers of Stanley-Reisner ideals”, Journal of Algebra

535, pp. 350–364.

2. N. C. Minh, P. T. Thuy (2020), “A computation of the Castelnuovo-

Mumford regularity of certain two-dimensional unmixed ideals”, Communications in Algebra 48, pp. 2028–2040.

3. P. T. Thuy, “On the level property of two-dimensional monomial

93

ideals”, submitted.

Các kết quả luận án đã được báo cáo và

thảo luận tại

1. Hội nghị Toán học toàn quốc (Nha Trang - Khánh Hòa): 8/2018.

2. Workshop “Giải tự do và các bất biến đối đồng điều địa phương” (Viện

Toán học): 10/2019.

3. Hội nghị Đại số - Lý thuyết số - Hình học - Tôpô (Bà Rịa - Vũng Tàu):

12/2019.

4. Hội nghị nghiên cứu sinh của Khoa Toán Tin, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội: 12/2018, 12/2019, 12/2020.

5. Xêmina Đại số và lý thuyết số, Bộ môn Đại số và lý thuyết số, Khoa

Toán Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: 5/2021.

94

6. Xêmina Đại số và lý thuyết số, Viện Toán học: 5/2021.

Tài liệu tham khảo

Tiếng Anh

[1] Alilooee A., Beyarslan S., Selvaraja S. (2019), “Regularity of powers of unicyclic graphs”, Rocky Mountain J. Math. 49(3), pp. 699–729.

[2] Avramov L. L. (1998), “Infinite free resolutions”, In: Six Lectures on Commutative Algebra (Bellaterra, 1996), Progr. Math. 166, pp. 1–118,

Birkh¨auser, Basel.

[3] Beyarslan S., H. H. Tài, T. N. Trung (2015), “Regularity of powers of

forests and cycles”, J. Algebraic Combin. 42(4), pp. 1077–1095.

[4] Brodmann M., Sharp R. Y. (1998), Local cohomology: an algebraic introduction with geometric applications, Cambridge University Press.

[5] Bruns W., Herzog J. (1993), Cohen-Macaulay rings, Cambridge Uni-

versity Press.

[6] Cowsik R. C., Nori M. V. (1976), “On the fibres of blowing up”, J.

Indian Math. Soc. (N.S.) 40(1-4), pp. 217–222.

theory, 2nd. edition, [7] Diestel R. (2000), Graph Springer:

Berlin/Heidelberg/New York/Tokyo.

[8] Eisenbud D., Goto S. (1984), “Linear free resolutions and minimal

multiplicity”, J. Algebra 88, pp. 89–133.

[9] Francisco C. (2008), “Tetrahedral curves via graphs and Alexander

95

duality”, J. Pure and Appl. Algebra 212, pp. 364–375.

96

[10] Geramita A. V., Harima T., Miglior J. C., Shin Y. S. (2007), “The Hilbert function of a level algebra”, Mem. Amer. Math. Soc. 186(872),

pp. vi+139.

[11] D. H. Giang, L. T. Hoa (2010), “On local cohomolory of a tetrahedral

curve”, Acta Math. Vietnam. 35(2), pp. 229–241.

[12] Grayson D. R., Stillman M. E., Macaulay2, a software

system for research in algebraic geometry. Available at

http://www.math.uiuc.edu/Macaulay2/.

[13] Guardo E., Tuyl A. V. (2005),

“Powers of complete intersections: Graded Betti numbers and applications”, Illinois J. Math. 49, pp.

265–279.

[14] Herzog J., Hibi T., N. V. Trung (2007), “Symbolic powers of monomial ideals and vertex cover algebras”, Adv. Math. 210, pp. 304–322.

[15] Herzog J., Maleki R. A (2018), “Koszul cycles and Golod rings”,

Manuscripta Math. 157, pp. 483–495 .

[16] Hibi T. (1988), “Level rings and algebras with straightening laws”,

J. Algebra 117, pp. 343–362.

[17] L. T. Hoa (2010), Castelnuovo-Mumford regularity, Lecture Note.

[18] L. T. Hoa, T. N. Trung (2016), “Castelnuovo-Mumford regularity

of symbolic powers of two-dimensional square-free monomial ideal”, J. Commut. Algebra 8(1), pp. 77–88.

[19] D. T. Hoang, N. C. Minh, T. N. Trung (2013), “Combinatorial char-

acterizations of the Cohen-Macaulayness of the second power of edge ideals”, J. Combin. Theory Ser. A 120, pp. 1073–1086.

97

[20] Hochster M. (1977), “Cohen-Macaulay rings, combinatorics, and simplicial complexes”, in B. R. McDonald and R. A. Morris (eds.), Ring theory II, Lect. Notes in Pure and Appl. Math. 26, M. Dekker,

pp. 171–223.

[21] Huneke C. (2007), “Ideals defining Gorenstein rings are (almost) never

products”, Proc. Amer. Math. Soc 135(7), pp. 2003-2005.

[22] Lu D. (2021), “Geometric regularity of powers of two-dimensional squarefree monomial ideals”, J. Algebraic Combin. 53, pp. 991–1014.

[23] Migliore J. C, Nagel U. (2005), “Tetrahedral curves”, Int. Math. Res.

Not. 15, pp. 899–939.

[24] Miller E., Sturmfels B. (2004), Combinatorial Commutative Algebra,

Springer: Berlin/Heidelberg/New York/Tokyo.

[25] N. C. Minh, Nakamura Y. (2010), “Unmixed monomial

ideals of dimension two and their Cohen-Macaulay properties”, Commun. Algebra 38, pp. 1699–1714.

[26] N. C. Minh, Terai N., P. T. Thuy (2019), “Level property of ordi- nary and symbolic powers of Stanley-Reisner ideals”, J. Algebra 535,

pp. 350–364.

[27] N. C. Minh, P. T. Thuy (2020), “A computation of the Castelnuovo-

Mumford regularity of certain two-dimensional unmixed ideals”, Commun. Algebra 48, pp. 2028–2040.

[28] N. C. Minh, N. V. Trung (2009), “Cohen-Macaulayness of pow- ers of two-dimensional squarefree monomial ideals”, J. Algebra 322,

pp. 4219–4227.

[29] N. C. Minh, N. V. Trung (2011), “Cohen-Macaulayness of monomial ideals and symbolic powers of Stanley-Reisner ideals”, Adv. Math. 226,

pp. 1285–1306.

98

[30] N. C. Minh, T. N. Trung (2019), “Regularity of symbolic powers and

arboricity of matroids”, Forum Math. 31, pp. 465–477.

[31] Mumford D. (1966), Lectures on curves on an algebraic surface,

Princeton University Press, New Jersey.

[32] Oxley J. G. (1992), Matroid theory, Oxford University Press, New

York.

[33] Reisner G. (1976), “Cohen-Macaulay quotients of polynomial rings”,

Adv. Math. 21, pp. 30–49.

[34] Rinaldo G., Terai N., Yoshida K. (2011), “Cohen–Macaulayness for second powers of Stanley-Reisner ideals”, J. Commut. Algebra 3(3),

pp. 405–430.

[35] Rinaldo G., Terai N., Yoshida K. (2011), “Cohen–Macaulayness for symbolic power ideals of edge ideals”, J. Algebra 347, pp. 1–22.

[36] Schwartau P. (1982), Liaison addition and monomial ideals, PhD.

Thesis, Brandeis University.

[37] Shirmohammadi N. (2017), “A note on the multiplicity and final Betti number of a level algebra”, J. Algebra Appl. 16(2), 1750033 (5 pages).

[38] Stanley R. (1977), “Cohen-Macaulay complexes”, In: Higher Combi- natorics (M. Aigner, Ed), Reidel, Dordrecht and Boston, pp. 51–62.

[39] Stanley R. (1996), Combinatorics and Commutative Algebra, 2. Edi-

tion, Birkh¨auser.

[40] Takayama Y. (2005), “Combinatorial characterizations of general- ized Cohen-Macaulay monomial ideals”, Bull. Math. Soc. Sci. Math. Roumanie (N. S.) 48(96), pp. 327–344.

[41] Terai N., N. V. Trung (2012), “Cohen–Macaulayness of large powers

of Stanley-Reisner ideals”, Adv. Math. 229, pp. 711–730.

99

[42] Terai N., Yoshida K. (2009), “Locally complete intersection Stanley-

Reisner ideals”, Illinois J. Math. 53, pp. 413–429.

[43] P. T. Thuy (2017), “Regularity of ideals associated with a complete

graph in two weights (2, 1)”, HNUE J. Sci. 8, pp. 3–8.

[44] P. T. Thuy, “On the property of two-dimensional monomial ideals”,

submitted.

[45] N. V. Trung (2007), “Castelnuovo-Mumford regularity and related invariants”, In: Commutative algebra and combinatorics, Ramanujan Math. Soc. Lect. Notes Ser. 4, pp. 157–180.

[46] Varbaro M. (2011), “Symbolic powers and matroids”, Proc. Amer.

Math. Soc. 139, pp. 2757–2366.

[47] Villarreal R. (2001), Monomial Algebras, Springer-Verlag.

Tiếng Đức

[48] Hilbert D. (1890), “ ¨Uber die Theorie der algebraischen Formen”, Math.

Ann. 36, pp. 473–534.