VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI SÂM ĐẠI HÀNH (ELEUTHERINE BULBOSA (MILL.) URB.) VÀ XẠ CAN (BELAMCANDA CHINENSIS (L.) DC.) (HỌ LA DƠN (IRIDACEAE))
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HOÁ HỌC
HÀ NỘI – 2016
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI SÂM ĐẠI HÀNH
(ELEUTHERINE BULBOSA (MILL.) URB.) VÀ XẠ CAN
(BELAMCANDA CHINENSIS (L.) DC.) (HỌ LA DƠN
(IRIDACEAE))
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HOÁ HỌC
Chuyên ngành: Hoá học các hợp chất thiên nhiên
Mã số: 62.44.01.17
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Lê Minh Hà
2. PGS. TS Nguyễn Mạnh Cường
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hoá học các Hợp chất thiên
nhiên-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS. TS Lê Minh Hà
và PGS. TS Nguyễn Mạnh Cường - những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn,
tận tình chỉ bảo, khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hoá học các Hợp chất
Thiên nhiên, GS. TS Phạm Quốc Long, PGS. TS Hoàng Thanh Hương, PGS. TS
Lê Mai Hương đã tạo điều kiện, có những lời khuyên bổ ích và những góp ý quý
báu trong quá trình hoàn thiện luận án.
Em xin gửi lời cám ơn đến các cán bộ phòng Hoá Dược, Viện Hoá học
các Hợp chất Thiên nhiên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình em thực hiện luận án.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể
gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, cổ vũ, động viên em hoàn thành tốt bản
luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
NCS. Đỗ Thị Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Lê Minh Hà và PGS. TS Nguyễn Mạnh
Cường. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
NCS. Đỗ Thị Thanh Huyền
i
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chương 1. Tổng quan ............................................................................................ 3
1.1 GIỚI THIỆU VỀ HỌ LA DƠN (IRIDACEAE) .............................................. 3
1.1.1 Giới thiệu về chi Eleutherine .................................................................... 4
1.1.1.1 Chi Eleutherine trên thế giới và ở Việt Nam .......................................... 4
1.1.1.2 Loài sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Miller.) Urb.) ........................ 4
1.1.2 Giới thiệu về chi Belamcanda và loài xạ can (Belamcanda chinensis (L.)
DC.) ........................................................................................................................ 9
1.1.2.1 Chi Belamcanda ................................................................................ 9
1.1.2.2 Loài xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.) ................................... 9
1.2 KHÁI NIỆM VỀ VIÊM ............................................................................... 21
1.3 MỘT SỐ HỢP CHẤT PHENOLIC THỰC VẬT CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG
VIÊM ................................................................................................................. 26
1.3.1 Đặc điểm chung của các hợp chất phenolic ............................................ 26
1.3.2 Các hợp chất flavonoid .......................................................................... 28
1.3.3 Anthraquinone ....................................................................................... 31
1.3.4 Naphthoquinone ..................................................................................... 31
Chương 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................... 33
2.1 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ...................................................................... 33
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT ......................................... 33
2.2.1 Sắc ký lớp mỏng (TLC).......................................................................... 33
2.2.2 Sắc ký lớp mỏng điều chế ...................................................................... 34
ii
2.2.3 Sắc ký cột (CC) ...................................................................................... 34
2.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT .................... 34
2.3.1 Điểm nóng chảy ..................................................................................... 34
2.3.2 Phổ khối lượng ion hoá phun mù điện tử (ESI-MS) ............................... 34
2.3.3 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR ......................................................... 34
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC........................ 34
2.4.1 Sàng lọc hoạt tính kháng viêm in vivo của các dịch chiết ....................... 34
2.4.1.1 Xác định khả năng kháng viêm theo đường bôi ............................... 34
2.4.1.2 Xác định khả năng kháng viêm theo đường uống ............................ 35
2.4.2 Nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế bào tua
DC (dendritic cells) sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bời LPS của các hợp chất
phân lập được từ cây sâm đại hành ........................................................................ 35
2.4.3 Nghiên cứu hoạt tính sinh học in vivo và độ an toàn của tectorigenin phân
lập được từ thân rễ cây xạ can ............................................................................... 35
2.4.3.1 Nghiên cứu tác dụng kháng viêm, giảm đau của tectorigenin .......... 35
2.4.3.2 Nghiên cứu độ an toàn của tectorigenin .......................................... 36
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 37
Chương 3. Thực nghiệm ...................................................................................... 38
3.1 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ........... 38
3.1.1 Xử lý nguyên liệu thực vật ..................................................................... 38
3.1.2 Điều chế các phần chiết từ thân rễ cây xạ can và củ sâm đại hành .......... 38
3.2 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG
VIÊM CỦA CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ CỦ SÂM ĐẠI HÀNH . 39
3.2.1 Nghiên cứu thành phần hoá học ............................................................. 39
3.2.1.1 Quy trình phân lập các hợp chất ...................................................... 39
3.2.1.2 Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được ....... 41
3.2.2 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm từ loài sâm đại hành .......................... 47
3.2.2.1 Xác định khả năng kháng viêm của các cặn chiết theo đường bôi .... 48
3.2.2.2 Xác định khả năng kháng viêm của các cặn chiết theo đường uống . 48
iii
3.2.3 Nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế bào tua
DC sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS của các hợp chất phân lập được từ
sâm đại hành.......................................................................................................... 49
3.3 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THÂN RỄ LOÀI XẠ CAN
VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA TECTORIGENIN PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ
LOÀI NÀY ........................................................................................................ 50
3.3.1 Nghiên cứu thành phần hoá học ............................................................. 50
3.3.1.1 Quy trình phân lập........................................................................... 50
3.3.1.2 Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ cây
xạ can .................................................................................................................... 53
3.3.2 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm các cặn chiết từ thân rễ xạ can .......... 57
3.3.3 Nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của tectorigenin ................ 57
3.3.3.1 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm, giảm đau in vivo của tectorigenin
.............................................................................................................................. 57
3.3.3.2 Nghiên cứu độ an toàn của TEC ...................................................... 60
Chương 4. Kết quả và thảo luận ......................................................................... 64
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI SÂM ĐẠI HÀNH ............................. 64
4.1.1 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ củ sâm đại hành ........ 64
4.1.2 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm ........................................... 103
4.1.2.1 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của các cặn chiết ......... 103
4.1.2.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm
từ tế bào tua DC sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS ....................... 105
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI XẠ CAN ......................................... 108
4.2.1 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ cây xạ can . 108
4.2.2 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm ........................................ 133
4.2.2.1 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của các cặn chiết ..... 133
4.2.2.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của
tectorigienin phân lập được từ thân rễ xạ can .......................................... 134
Kết luận .............................................................................................................. 146
Kiến nghị ............................................................................................................ 147
iv
Các công trình đã được công bố liên quan đến luận án ................................... 148
Tài liệu tham khảo
Phụ lục phổ các hợp chất phân lập được
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13C NMR 1H NMR 1H-1H COSY
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy 1H-1H Chemical Shift Correllation Spectroscopy
ALT Alanin amino transferase
AST Aspartat amino transferase
CC Column Chromatography
CD Circular dichroism spectrum
Clorofoc CHCl3
COX Cyclooxygennase
DCs Dendritic Cells
DEPT Distortioless Enhancement by Polarisation Transfer
DMSO Dimethyl sulfoxide
EPP Ethyl-phenylpropiolate
ESI-MS Electron Spray Ionization Mass Spectra
EtOAc Ethyl acetat
EtOH Etanol
GC Gas Chromatography
Glc Glucose
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Connectivity
HMQC Heteronuclear Multiple Quantum Coherence
HR-ESI-MS High Resolution Electron Spray Ionization Mass Spectrometry
HSQC Heteronuclear Single-Quantum Coherence
Inhibitory concentration 50% IC50
IL Interleukin
iNOS Inducible NO synthase
IR Infrared Spectroscopy
Lethal dose, 50% LD50
LPS Lypopolysaccharide
MeOH Metanol
vi
MIC
Minimum inhibitory concentration
Mp Melting point
MTT [3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)2,5-diphenyltetrazolium bromide]
NaCMC Sodium carboxymethyl cellulose
NSAID Non-steroidal anti-inflammatory drugs
RAW264,7 Murine macrophage cell line
SB203580 4-[4(4-fluorophenyl)-2(4-methylsulfinylphenyl)-1 H -imidazol-5-
yl] pyridin
Thin Layer Chromatography TLC
Tetramethylsilane TMS
Tumour Necrosis Factor α TNFα
Ultraviolet UV
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các nhóm hợp chất phenolic cơ bản ...................................................... 27
Bảng 3.1: Các nhóm thử uống hỗn dịch ở các liều khác nhau ................................ 61
Bảng 4.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-1 và aglycon EB-1a ...................... 66 Bảng 4.2: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-4 có so sánh với TLTK ...... 76 Bảng 4.3: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-5 có so sánh với TLTK ...... 79 Bảng 4.4: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-6 có so sánh với TLTK ...... 83 Bảng 4.5: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-10 có so sánh với TLTK .... 91 Bảng 4.6: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-11 có so sánh với TLTK .... 93 Bảng 4.7: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-12 có so sánh với TLTK .... 96 Bảng 4.8: Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-14 có so sánh với TLTK .. 102
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các hợp chất EB-1→EB-14 phân lập được từ củ sâm đại hành .................................................................................................................... 102
Bảng 4.10: Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm theo đường bôi của các cặn chiết từ củ sâm đại hành ..................................................................................... 104
Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm theo đường uống của các cặn chiết từ củ sâm đại hành ..................................................................................... 104
Bảng 4.12: Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất trên tế bào tua sinh ra từ tuỷ xương được kích thích bởi LPS ........................................................................... 107
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp các hợp chất BS-1→BS-14 phân lập được từ thân rễ xạ can ....................................................................................................................... 132
Bảng 4.14: Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm theo đường bôi các cặn chiết thân rễ xạ can ..................................................................................................... 133
Bảng 4.15: Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm theo đường uống các cặn chiết thân rễ xạ can ..................................................................................................... 133
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của TEC lên số cơn đau quặn .......................................... 134
Bảng 4.17: Tỷ lệ giảm đau của các lô uống thuốc so với lô không uống thuốc qua các giai đoạn ........................................................................................................ 136
Bảng 4.18: Tác dụng chống viêm cấp của TEC ................................................... 137
Bảng 4.19: Tỷ lệ % ức chế phù chân chuột của thuốc so với lô chứng trắng ........ 138
Bảng 4.20: Tác dụng chống viêm mạn của TEC trên mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng viêm amida ................................................................................................. 139
Bảng 4.21: Kết quả theo dõi động vật thí nghiệm ................................................ 139
Bảng 4.22: Ảnh hưởng của TEC đến mức độ tăng cân của chuột (%) .................. 140
viii
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của TEC trên các thông số huyết học của chuột thực nghiệm ............................................................................................................................ 141
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của TEC đến các thông số AST, ALT, cholesterol toàn phần và protein toàn phần ............................................................................................ 141
Bảng 4.25: Ảnh hưởng của TEC đến thông số creatinin huyết thanh của chuột thực nghiệm ................................................................................................................ 143
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Cây sâm đại hành (Eleutherine bulbosa ). ................................................ 5
Hình 1.2: Cây xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC). ......................................... 10
Hình 1.3: Các cytokine được sản sinh từ đại thực bào ........................................... 24
Hình 2.1: Thân rễ cây xạ can và củ sâm đại hành khô ............................................ 33
Hình 3.1: Sơ đồ điều chế các phần chiết từ thân rễ xạ can và củ sâm đại hành ....... 38
Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl-axetat của củ sâm đại hành .............................................................................................................................. 39
Hình 3.3: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn nước của củ sâm đại hành ............... 40
Hình 3.4: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat cây xạ can.............. 52
Hình 3.5: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước cây xạ can ...................... 52
Hình 3.6: Sơ đồ nghiên cứu tác dụng giảm đau của tectorigienin trên mô hình giảm đau quặn ................................................................................................................ 58
Hình 3.7: Sơ đồ nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của tectorigienin trên mô hình gây viêm bằng carrageenin .................................................................................... 59
Hình 3.8: Sơ đồ nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt bằng amian .................................................................................................................... 60
Hình 4.1a: Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất EB-1 ....................... 64 Hình 4.1b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất EB-1 .......................... 65 Hình 4.1c: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất EB-1 .......................... 65
Hình 4.1d: Cấu trúc của hợp chất EB-1a .............................................................. 66
Hình 4.1e: Phổ HMBC của hợp chất EB-1 ............................................................ 67
Hình 4.1f: Các tương tác HMBC chính của hợp chất EB-1 .................................... 68
Hình 4.1g: Phổ CD của hợp chất EB-1 .................................................................. 68
Hình 4.1h: Cấu trúc của hợp chất EB-1 ................................................................ 69 Hình 4.2a: Phổ 1H-NMR của chất EB-2 ................................................................ 69 Hình 4.2b: Phổ 13C-NMR của chất EB-2 ............................................................... 70
Hình 4.2c: Cấu trúc của hợp chất EB-2 (Eleutherinol) .......................................... 70 Hình 4.3a: Phổ 1H-NMR của chất EB-3 ................................................................ 71 Hình 4.3b: Phổ 13C-NMR của chất EB-3 ............................................................... 72
Hình 4.3c: Cấu trúc của hợp chất EB-3 (Eleutherinoside A) ................................. 72
Hình 4.4a: Phổ IR của hợp chất EB-4 .................................................................... 73
Hình 4.4b: Phổ ESI-MS của chất EB-4 .................................................................. 73
x
Hình 4.4c: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-4.......................................................... 74
Hình 4.4d: Phổ DEPT của hợp chất EB-4 .............................................................. 75
Hình 4.4e: Phổ HSQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-4 .................................. 75
Hình 4.4f: Cấu trúc của hợp chất EB-4 (hongconin) ............................................. 76
Hình 4.5a: Phổ ESI-MS của hợp chất EB-5 ........................................................... 77 Hình 4.5b: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-5 ......................................................... 78
Hình 4.5c: Phổ DEPT của hợp chất EB-5 .............................................................. 78
Hình 4.5d: Cấu trúc của hợp chất EB-5 (eleutherin) ............................................. 79
Hình 4.6a: Phổ IR của hợp chất EB-6 .................................................................... 80
Hình 4.6b: Phổ ESI-MS của hợp chất EB-6 ........................................................... 80 Hình 4.6c: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-6.......................................................... 81 Hình 4.6d: Phổ a) 13C-NMR và b) phổ DEPT của hợp chất EB-6 .......................... 82
Hình 4.6e: Cấu trúc của hợp chất EB-6 (isoeleutherin) ......................................... 82 Hình 4.7a: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-7.......................................................... 84 Hình 4.7b: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-7 ........................................................ 84
Hình 4.7c: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-7 ................. 85
Hình 4.7d: Cấu trúc của hợp chất EB-7 (eleuthoside C) ........................................ 85 Hình 4.8a: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-8 ........................................................ 85 Hình 4.8b: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-8 ......................................................... 86
Hình 4.8c: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-8 ................. 87
Hình 4.9: Cấu trúc của chất EB-8 (eleutherinoside C) và EB-9(eleutherinoside B) .............................................................................................................................. 87
Hình 4.10a: Phổ ESI-MS của hợp chất EB-10 ....................................................... 88 Hình 4.10b: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-10 ..................................................... 88 Hình 4.10c: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-10 ..................................................... 89
Hình 4.10d: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-10............. 89
Hình 4.10e: Phổ HMQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-10 ............................ 90
Hình 4.10f: Cấu trúc của hợp chất EB-10 (7-acetyl-3,6-dihydroxy-8- methyltetralone) ................................................................................................... 90 Hình 4.11a: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-11 ...................................................... 92 Hình 4.11b: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-11 .................................................... 92
Hình 4.11c: Cấu trúc của hợp chất EB-11 (eleuthoside A) .................................... 93 Hình 4.12a: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-12 ...................................................... 94
xi
Hình 4.12b: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-12 .................................................... 95
Hình 4.12c: Cấu trúc của hợp chất EB-12 (eleuthoside B) .................................... 96 Hình 4.13a: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-13 ...................................................... 97 Hình 4.13b: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-13 .................................................... 98
Hình 4.13c: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-13 ............. 98
Hình 4.13d: Cấu trúc của hợp chất EB-13 (eleutherinoside D) ............................. 98
Hình 4.14a: Phổ ESI-MS của hợp chất EB-14 ....................................................... 99 Hình 4.14b: Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-14 ..................................................... 99 Hình 4.14c: Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-14 ................................................... 100
Hình 4.14d: Phổ HMQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-14 .......................... 100
Hình 4.14e: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-14 ........... 101
Hình 4.14f: Cấu trúc của hợp chất EB-14 (1,3,6-trihydroxy-8-methyl- anthraquinone) .................................................................................................... 101
Hình 4.15: Tác dụng của hợp chất EB-1-EB-15 ở nồng độ 25,0 µm đến sự sản sinh IL-12p40 từ tế bào tua DC được kích thích bởi LPS ........................................... 105
Hình 4.16: Tác dụng của hợp chất EB-1, EB-4, EB-5 và EB-6 ở nồng độ 6,3; 12,5; 25,0 và 50,0 µm đến sự sản sinh IL-12p40 (A), IL-6 (B) và TNF (α) (C) từ tế bào tua DC được kích thích bởi LPS ......................................................................... 106 Hình 4.17a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-1 ...................... 108
Hình 4.17b: Phổ DEPT của chất BS-1 ................................................................ 109
Hình 4.17c: Phổ HMBC của chất BS-1 ............................................................... 109
Hình 4.17d: Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-1 ........................................... 110
Hình 4.17e: Cấu trúc của hợp chất BS-1 (Irisflorentin) ....................................... 110 Hình 4.18a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-2 ...................... 111 Hình 4.18b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-2 ..................... 111
Hình 4.18c: Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-2 ........................................... 112
Hình 4.18d: Cấu trúc của hợp chất BS-2 (tectorigenin) ....................................... 112 Hình 4.19a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-3 ...................... 113 Hình 4.19b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-3 ..................... 113
Hình 4.19c: Cấu trúc của hợp chất BS-3 (iristectorigenin A) .............................. 113 Hình 4.20a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-4 ...................... 114 Hình 4.20b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-4 ..................... 114
Hình 4.20c: Cấu trúc của hợp chất BS-4 (irigenin) ............................................. 115
xii
Hình 4.21a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-5 ..................... 115 Hình 4.21b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-5 ...................... 116
Hình 4.21c: Phổ HMBC của chất BS-5 ............................................................... 116
Hình 4.21d: Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-5 ........................................... 117
Hình 4.21e: Cấu trúc của hợp chất BS-5 (acetovanillone) ................................... 117 Hình 4.22a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-6 ...................... 118
Hình 4.22b: Cấu trúc của hợp chất BS-6 (rhamnocitrin) ..................................... 118 Hình 4.23a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-7 ....................... 119 Hình 4.23b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-7 ...................... 119
Hình 4.23c: Phổ khối ESI-MS của chất BS-7....................................................... 120
Hình 4.23d: Cấu trúc của hợp chất BS-7 (Irilin D) ............................................... 120 Hình 4.24a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-8 ....................... 121 Hình 4.24b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-8 ...................... 121
Hình 4.24c: Cấu trúc của hợp chất BS-8 (daucosterol) ......................................... 122 Hình 4.25a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-9 ....................... 123 Hình 4.25b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR và DEPT của chất BS-9 ....... 124
Hình 4.25c: Phổ HSQC của chất BS-9 ................................................................. 124
Hình 4.25d: Phổ HMBC của chất BS-9 ............................................................... 125
Hình 4.25e: Cấu trúc của hợp chất BS-9 (tectoridin) ............................................ 125 Hình 4.26a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-10 ..................... 126 Hình 4.26b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-10 .................... 126
Hình 4.26c: Cấu trúc của chất BS-10 (Tectorigenin 4’-O-β-D-glucopyranoside) . 127 Hình 4.27a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-11 ..................... 127 Hình 4.27b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-11 .................... 128
Hình 4.27c: Cấu trúc của chất BS-11 (Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside) ... 128 Hình 4.28a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-12 ..................... 129 Hình 4.28b: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của chất BS-12 .................... 129
Hình 4.28c: Cấu trúc của hợp chất BS-12 (issoquercetin) .................................... 130 Hình 4.29a: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của chất BS-13 ..................... 130
Hình 4.29b: Cấu trúc của hợp chất BS-13 (24E-stigmasta-5,22-dien-3β-ol) ........ 131
Hình 4.30a: Cấu trúc của hợp chất BS-14 (axit myristic) ..................................... 131
Hình 4.30b: Phổ GC-MS của hợp chất BS-14 ..................................................... 131
xiii
Hình 4.31: Biểu đồ số cơn đau quặn qua các giai đoạn của các lô chuột nghiên cứu ............................................................................................................................ 135
Hình 4.32: Biểu đồ tỷ lệ giảm đau của các lô chuột dùng thuốc so với lô chuột không dùng thuốc ................................................................................................ 136
Hình 4.33: Biểu đồ độ tăng thể tích chân chuột tại các thời điểm khảo sát ........... 138
Hình 4.34: Hình ảnh cấu trúc vi thể gan ............................................................... 142
Hình 4.35: Hình ảnh cấu trúc vi thể thận.............................................................. 143
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, được
thiên nhiên ưu đãi nên có thảm thực vật phong phú và đa dạng, với khoảng hơn
14.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó, có khoảng gần 4.000 loài được sử dụng làm
thuốc trong y học cổ truyền [10]. Nước ta có nền y học cổ truyền hết sức đa dạng và
đặc sắc, với bề dày hàng nghìn năm lịch sử, nền y học dân tộc cũng không ngừng
phát triển qua các thời kỳ đó. Nhiều bài thuốc, vị thuốc có tác dụng tốt trên lâm
sàng nhưng chưa được nghiên cứu sâu về thành phần hóa học, tác dụng dược lý và
độc tính. Nghiên cứu để khai thác, kế thừa, ứng dụng và phát triển nguồn thực vật
làm thuốc đã, đang và sẽ là vấn đề có ý nghĩa khoa học, kinh tế và xã hội rất lớn ở
nước ta.
Thực vật là kho tàng vô cùng phong phú các hợp chất thiên nhiên và rất nhiều
các hợp chất thiên nhiên đã được tìm ra, được nghiên cứu để phục vụ trong y học.
Các hợp chất thiên nhiên giữ vai trò chính trong việc phát hiện và phát triển các
dược phẩm mới. Giá trị của nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học không
chỉ ở công dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh, mà còn vì chúng có thể dùng làm
các nguyên mẫu hoặc các cấu trúc dẫn đường cho sự phát triển và phát hiện nhiều
dược phẩm mới. Nghiên cứu hoá học theo định hướng hoạt tính sinh học là con
đường ngắn và hiệu quả nhất để tìm kiếm các hoạt chất từ nguồn tài nguyên tái tạo
này.
Trong chương trình sàng lọc các cây thuốc có hoạt tính kháng viêm từ nguồn
dược liệu Việt Nam, chúng tôi đã phát hiện thấy các cây thuốc họ La dơn có hoạt
tính kháng viêm khá tốt. Ngoài ra, chúng còn có một số hoạt tính khác như: kháng
nấm, kháng khuẩn, độc tế bào, chống oxy hoá... Trong đó, đáng chú ý nhất là hai
loài Belamcanda chinensis (L.) DC. (xạ can) và Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.
(sâm đại hành). Đây là hai cây thuốc mới chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm dân
gian, chưa có nhiều các nghiên cứu về thành phần hoá học cũng như hoạt tính sinh
học cả ở Việt Nam và trên thế giới. Trong y học dân gian, cây xạ can thường được
sử dụng để chữa viêm họng, viêm amidan, đau cổ, ho và khó thở do nhiều đờm,
chữa sốt, tắc tia sữa… Còn cây sâm đại hành thường được dùng để trị thiếu máu,
vàng da, hoa mắt, nhức đầu, mệt mỏi, ho ra máu, cầm máu, ho, ho lao [1]…
2
Vì vậy luận án đã lựa chọn cây xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.) và
cây sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.) làm đối tượng nghiên cứu với
mục tiêu làm sáng tỏ thành phần hoá học và hoạt tính sinh học (đặc biệt là hoạt tính
kháng viêm), nhằm nâng cao giá trị sử dụng và khai thác có hiệu quả nguồn hoạt
chất quý giá từ hai cây thuốc dân gian này.
Luận án: “ Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài
sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.) và xạ can (Belamcanda chinensis
(L.) DC.) (họ La dơn (Iridaceae))” có các nhiệm vụ sau:
1. Điều chế và đánh giá hoạt tính kháng viêm các dịch chiết của thân rễ cây
xạ can và củ sâm đại hành.
2. Chiết tách và phân lập các hợp chất từ 2 loài thực vật này.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất được phân lập.
4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập được.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ HỌ LA DƠN (IRIDACEAE)
Họ Diên vĩ hay họ Lay ơn hoặc họ La dơn là một họ thực vật nằm trong bộ
Măng tây (Asparagales). Tên gọi Diên vĩ là lấy theo chi Diên vĩ (Iris), còn tên gọi
Lay ơn (lay dơn) là lấy theo chi Lay ơn (Gladiolus), bao gồm một số loài cây trồng
được nhiều người biết đến như cây diên vĩ (Iris japonica Thunb.), sâm đại hành
(Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.), rẻ quạt (Belamcanda chinensis (L.) DC.) [6]…
Họ La dơn là họ nhỏ, gồm những cây thân thảo, sống dai, chủ yếu mọc ở các
vùng ôn đới, có thân rễ hay gò địa sinh. Lá từ đất đâm lên, hình kiếm hay hình dải,
thường xếp hai dãy và cách quãng nhau, bẹ lá trước phủ lên bẹ lá sau. Phiến lá gập
đôi theo đường gân giữa. Cụm hoa ở ngọn, hoa đẹp, thường kèm theo hai lá bắc có
hình cánh. Cụm hoa thường xim dích dắc ở ngọn, hoa thường đều, lưỡng tính. Bao
hoa gồm 6 bộ phận phân hình cánh xếp thành hai vòng, hàn liền với nhau ở phía
gốc, nhị ba đối diện với các thùy của vòng bao hoa ngoài. Bầu dưới ba ô với giá
noãn trụ giữa. Noãn nhiều, xếp hai dãy ở góc trong của các ô. Quả nang có ba góc,
gồm ba ô, hạt nhiều, nội nhũ sừng.
Trên thế giới, họ La dơn (Iridaceae) có khoảng 80-92 chi và bao gồm hơn 2000
loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và ôn đới, chủ yếu ở Đông Phi và Châu Mỹ nhiệt đới.
Ở Việt Nam có 8 chi là: Belamcanda, Crocosmia, Eleutherine, Freesia,
Gladiolus, Iris, Trimezia, Tritonia và mỗi chi chỉ có một loài như sau:
- Belamcanda chinensis (L.) DC.: rẻ quạt (hay lưỡi đòng, xạ can)
- Gladiolus hybridus Hort.: lay ơn, cây nhập nội, trồng làm cảnh. Do sự lai
giống mà ngày nay ta đã có nhiều thứ hoa có màu khác nhau: đỏ, hồng, tím,
trắng, vàng rất đẹp.
- Iris japonica Thunb.: Diên vĩ (hay huệ Nhật), hoa màu xanh tím, cây gặp ở
Sapa.
- Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.: sâm đại hành
- Tritonia crocosmaeflora (Lem.) Nich: nghệ hương
- Crocosmia crocosmiiflora (Nich.) N. E. Br.: hùng hoàng lan, nghệ hương
- Freesia refracta (Jacq.) Klatt.: hương tuyết lan
4
- Trimezia martinicensis Herb. Trong đó, chi Belamcanda (họ Iridaceae) chỉ gồm duy nhất một loài là
Belamcanda chinensis (L.) DC.. Sâm đại hành nằm trong chi bảo tồn [9], tên khoa
học là Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. là loài duy nhất thuộc chi Sâm đại hành có ở
Việt Nam..
Các cây thuộc họ La dơn là các cây có hoạt tính sinh học phong phú như: kháng
viêm, độc tế bào… và cũng được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc dân gian ở
Trung Quốc, Nhật Bản… để điều trị viêm họng, ho, ung thư [1, 3]…
1.1.1 Giới thiệu về chi Eleutherine và loài sâm đại hành
Chi Eleutherine gồm những cây thảo, có hành có áo. Lá mọc từ rễ, hình dải,
1.1.1.1 Chi Eleutherine trên thế giới và ở Việt Nam
gấp nếp. Thân tròn, ở ngọn có lá bắc dạng lá. Cụm hoa gồm nhiều nhóm hoa có
cuống, mỗi hoa ở nách một lá bắc dạng lá hoặc một lá tiêu giảm hình dải, xếp nếp,
gồm một lá bắc chung bao quanh và nhiều lá bắc dạng lá, hoa 6-12 trong mỗi nhóm.
Lá đài và cánh hoa không tạo ống ở trên bầu, hình trái xoan ngược - dạng nêm, trải
ra, gần bằng nhau. Nhị 3, ở gốc các cánh hoa, chỉ nhị rời, ngắn, bao phấn hình dải.
Bầu thuôn, có 3 ô, noãn nhiều, xếp chồng lên nhau, vòi nhụy ngắn, đầu nhụy 3, hình
mũi dùi. Quả nang thuôn, mở vách, thành 3 van.
Trên thế giới, chi Eleutherine gồm một số loài như: Eleutherine bulbosa
(Mill.) Urb., Eleutherine americana Merr., Eleutherine latifolia Standl. & Will.,
Eleutherine citriodora Rav. [1] và Eleutherine palmifolia (Linn.) Merr..
Ở Việt Nam chỉ có một loài duy nhất là Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.,
tên đồng nghĩa là Eleutherine subaphlla (Gagnep.) (hình 1.1). Và được gọi là sâm
đại hành, hay tỏi lào, sâm cau, hành lào (Hòa Bình), tỏi mọi, kiệu đỏ, cỏ nhọt (Lào).
Người ta dùng củ tươi hay phơi hoặc sấy khô của cây sâm đại hành làm thuốc với
tên thuốc là Bulbus Eleutherinis subaphyllae [10].
1.1.1.2 Loài sâm đại hành (Eleutherine bulbosa)
Sâm đại hành là một loại cỏ sống lâu năm, cao từ 30-60 cm, dò (củ) hình
trứng dài 4-5 cm, đường kính 2-3 cm giống như củ hành nhưng dài hơn, ngoài phủ
vảy màu đỏ nâu, phía trong màu nâu hồng đến đỏ nâu. Lá hình mác, gân lá song
song, chạy dọc, trông giống như lá cau non, củ lại có tác dụng bổ cho nên gọi là
5
Sâm cau (lá như lá cau, bổ như sâm); lá có thể dài 40-50 cm, rộng 3-5 cm. Từ củ
mọc lên một cán mang hoa dài 30-40 cm, trên cán có một lá đài 15-25 cm, hoa mọc
thành chùm 3 lá đài, 3 cánh tràng màu trắng hay vàng nhạt, 3 nhị màu vàng. Bầu
hình trứng, 3 cạnh 3 ngăn dài 1 mm, vòi dài 2,5 mm trên xẻ thành 3 trông như 3 mũi
dùi.
Hình 1.1 Cây Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa)
Ở Việt Nam, sâm đại hành mọc hoang và được trồng lấy củ làm thuốc tại
nhiều nơi như Hà Tây cũ, Hòa Bình, Nghĩa Lộ, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà
Nẵng, Hà Nội. Trồng sâm đại hành rất đơn giản: chỉ việc dùng củ vùi xuống đất như
trồng hành, tỏi. Khi thu hoạch, đào lấy củ về, rửa sạch, bóc lớp vỏ bên ngoài, thái
mỏng, dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô, rồi để nguyên hay tán bột mà dùng [1].
Bên cạnh đó sâm đại hành cũng được sử dụng trong dân gian để trị thiếu máu, vàng
da, hoa mắt, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi, băng huyết, ho ra máu. Nấu thành
cao rồi luyện viên uống sát trùng, chữa chàm, chốc và bệnh ngoài da. Sâm đại hành
đã phơi khô, sao qua, hãm uống làm thuốc an thần gây ngủ, bột dùng để cầm máu,
dùng uống trị ho, ho lao, thường phối hợp với Rẻ quạt làm thuốc trị ho, viêm họng.
Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng sinh: dịch chiết sâm đại hành tẩm giấy có đường kính 10
mm đặt trên thạch có cấy vi trùng có tác dụng hạn chế sinh sản của vi trùng
Diplococcus pneumoniae, Strepcoccus hemolyticus, S. taphyllococcus. Tác dụng
yếu hơn đối với Shigella flexneri, Shiga, Bacillus mycoides, B. anthracis. Không có
tác dụng đối với Escherichia coli, Bacillus pyocyaneus, B. diphteriae.
6
Tác dụng chống viêm: làm giảm phản ứng phù thực nghiệm trên chuột (thí
nghiệm so sánh với hydrococtison thấy gần như tương tự).
Trên lâm sàng thấy có tác dụng tốt đối với chốc đầu trẻ em, nhọt đầu đinh,
viêm da mủ, viêm họng cấp và mãn tính, chàm nhiễm trùng, tổ đỉa, vẩy nến…
Độc tính: chuột nhắt uống với liều 169 g/kg (1 lần), thỏ uống 26 g/kg/ngày
(uống liền 3 ngày) không biểu hiện nhiễm độc, động vật sống bình thường. Cho thỏ
uống với liều 10 g/kg/ngày, liền trong 30 ngày, con vật khỏe mạnh bình thường,
giải phẫu không thấy tổn thương gan hay thận [1].
Sâm đại hành còn được một số nước trên thế giới sử dụng làm thuốc diệt
giun sán, thuốc chữa các bệnh về kinh nguyệt, các bệnh rối loạn hay nhiễm khuẩn
đường ruột và làm thuốc chống sinh sản quá nhanh và đẻ non [136]. Ở một số nơi
tại Brazin, lá và củ của Sâm đại hành được dùng làm thuốc xổ và điều trị ung thư.
a. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài Eleutherine bulbosa
Năm 1951, lần đầu tiên cây Sâm đại hành được nghiên cứu bởi Schmid và
cộng sự, hai hợp chất là eleutherin và isoeleutherin đã được phân lập [131].
Năm 1975, C Bianchi và cộng sự đã phân lập từ củ của cây Sâm đại hành hai
hợp chất là eleutherin và eleutherol [23].
Năm 1982, từ củ Sâm đại hành người ta đã phân lập được một anthraquinon
mới là anthracene-9,10-dione-1,5-diol-4-methoxy-3-methyl-2-cacboxylic acid
methyl ester [149].
7
Năm 1985, nghiên cứu của William & Harborne đã phân lập được xanthone
mangiferin và isomangiferin từ lá của Sâm đại hành [150].
Năm 2003, Helmut Kloos và cộng sự đã công bố kết quả phân lập được hợp
chất eleutherinone cũng từ thân rễ của cây Sâm đại hành [140].
Theo một công bố mới và đầy đủ nhất năm 2010 về thành phần hóa học của
cây Sâm đại hành, 4 hợp chất polyketit mới được phân lập gồm (R)-4-hydroxy
eleutherin, eleuthone, eleutherinol-8-O-D-glucoside và isoeleuthoside C
(dihydroisoeleutherin-5-O-D-gentiobioside) cùng với các chất đã được phân lập
trước đó gồm eleutherin, isoeleutherin, eleutherinol, eleutherol, eleuthoside B
(eleutherol-4-O-D-gentiobioside), eleuthoside C (dihydroeleutherin-5-O-D-
gentiobioside), elecanacin và hongconin (4-oxodihydroisoeleutherin) [44].
8
Ở Việt Nam, chưa có nhiều các nghiên cứu về thành phần hoá học của loài
sâm đại hành, ngoài công bố phân lập được 4 hợp chất là eleutherin, isoeleutherin,
eleutherol và một chất tại thời điểm phân lập được vẫn chưa xác định được cấu trúc
của Lê Văn Hồng và Nguyễn Văn Đàn [7].
Như vậy trên thế giới đã có các nghiên cứu về cây Sâm đại hành từ rất sớm.
Các nghiên cứu cho thấy thành phần hoá học chủ yếu của sâm đại hành là các hợp
chất quinone và dẫn xuất.
b. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học loài Eleutherine bulbosa
Năm 2003, Tânia Maria Almeida Alves và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính
của eleutherin, eleutherinone, isoeleutherin và isoeleutherol. Eleutherin thể hiện
hoạt tính ức chế khối u thông qua cơ chế liên quan đến ức chế topoisomerase II.
Isoeleutherin và isoeleutherol thể hiện hoạt tính ức chế sự phân chia của virus HIV
trong tế bào lympho H9. Eleutherinone, eleutherin, isoeleutherin thể hiện hoạt tính
kháng lại chủng nấm hại cây C. sphaerospermum [140]. Ngoài ra, Betriz Goncalves
và cộng sự (2006) cũng đã chứng minh eleutherin thể hiện hoạt tính kháng lại các
chủng vi khuẩn Pycoccus aureus và Streptococcus haemolyticus A [17].
Nghiên cứu của Irawan Wijaya Kusuma và cộng sự (2010) về hoạt tính kháng
lại chủng nấm da T. mentagrophytes của eleutherin cho thấy eleutherin tuy thể hiện
hoạt tính kháng nấm thấp hơn so với chất chống nấm da miconazole đã được
thương mại hóa nhưng lại có ưu điểm là ít tác dụng phụ hơn. Eleutherin cũng thể
hiện hoạt tính ức chế sự hình thành sắc tố đen melanin ở 5 ppm với độc tính thấp
hơn so với arbutin, một chất làm trắng da thương mại. Như vậy, eleutherin được coi
như một chất bảo vệ da: chống nấm da và chống lại sự hình thành sắc tố đen cho da
[65].
9
Sujogya Kumar Panda và cộng sự (2010) đã nghiên cứu hoạt tính kháng nấm
candidal của các dịch chiết ethyl acetate, chloroform, buthanol, ethanol và nước của
sâm đại hành. Trong số các dịch chiết này, dịch chiết buthanol có hoạt tính kháng
nấm candidal cao hơn hẳn. Nồng độ ức chế tối thiểu của các dịch chiết trong
khoảng 0,046-1,5 mg/ml [134].
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Ngô Thị Minh Hiền và cộng sự cũng đã chứng
minh eleutherol ở nồng độ 30 ppm thể hiện hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với vi
khuẩn gây bệnh cho tôm Vibro parahaemoliticus [11].
1.1.2 Giới thiệu về chi Belamcanda và loài xạ can (Belamcanda chinensis)
1.1.2.1 Chi Belamcanda
Cây thảo sống lâu năm, thân to, mọc đứng, lá hình kiếm. Hoa mọc đứng, 2-3
cái thành nhóm trên cuống dài. Bao hoa trải ra, có 6 phiến, 3 phiến ngoài rộng hơn
và xoắn lại sau khi hoa nở. Nhị 3, đầu nhuỵ dạng cánh. Quả nang dạng quả lê. Chi
Belamcanda trên thế giới và ở Việt Nam chỉ gồm một loài duy nhất là Belamcanda
chinensis (L.) DC. (xạ can). Năm 2005, dựa trên nghiên cứu về chuỗi phân tử AND,
loài Belamcanda chinensis (L.) DC., loài duy nhất của chi Belamcanda được
chuyển sang cho chi Iris, và có tên là Iris domestica. Trong luận án này, tác giả vẫn
giữ tên thông dụng là Belamcanda chinensis (L.)DC. (chi Belamcanda) [51].
1.1.2.2 Loài xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.)
Cây Xạ can hay còn được gọi là cây Lưỡi đòng, Rẻ quạt có tên khoa học
Belamcanda chinensis (L.) DC.) thuộc họ Lay dơn (Iridaceae). Cây thảo, thân ngắn
bao bọc bởi những bẹ lá. Lá hình dải, dài 30 cm, rộng 2cm, gốc ốp lên nhau, đầu
nhọn, gân song song, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu. Toàn bộ các lá xếp thành
một mặt phẳng và xoè ra như cái quạt. Cụm hoa phân nhánh, dài 30-40 cm. Quả
nang hình trứng, hạt nhiều, màu đen bóng. Cây thường mọc hoang, được trồng làm
cảnh, làm thuốc khắp nơi ở nước ta; cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, sinh
trưởng và phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm (ở miền Nam) và mùa xuân hè (ở các
tỉnh phía Bắc) (hình 1.2). Cây Xạ can có sức sống dai, tái sinh dinh dưỡng khỏe từ
các phần của thân rễ và từ hạt. Cây còn mọc ở Trung Quốc, Nhật, Bản, Hàn Quốc,
Philippin [1]…
10
Hình 1.2 Cây Xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.)
Ở Phương Đông, xạ can đã được dùng làm thuốc từ 2000 năm về trước,
thường xếp vào loại thuốc “thanh nhiệt giải độc” của Đông Y. Ở Việt Nam, một số
cây thuộc họ La dơn cũng đã được sử dụng trong những bài thuốc cổ truyền, tuy
nhiên phổ biến nhất vẫn là cây xạ can. Cây có tác dụng thanh hỏa, giải độc, tán
huyết, tiêu đờm, chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng. Chủ yếu dùng làm
thuốc chữa viêm họng, viêm amidan, đau cổ, ho và khó thở do nhiều đờm, ngoài ra
còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú, tắc tia sữa, đau
bụng khi thấy kinh, thuốc lọc máu, có nơi còn dùng chữa rắn cắn [1]. Thành phần
hóa học chính của cây Belamcanda chinensis gồm các hợp chất flavonoid như:
iridin, tectoridin và các hợp chất isoflavonoid như: dimetyltectorigenin,
irisflorentin, muningin, iristectorigenin.
Một số bài thuốc dân gian sử dụng xạ can:
- Bài thuốc chữa tắc cổ họng: xạ can 4 g, hoàng cầm 2 g, sinh cam thảo 2 g, cát
cánh 2 g. Các vị tán nhỏ, dùng thuốc đun sôi để nguội mà chiêu thuốc. Bài thuốc
này có tên gọi là đoạt mệnh tán.
- Chữa viêm họng: Xạ can 4 g, kinh giới 16 g, kim ngân, huyền sâm, sinh địa mỗi vị
12 g; bạc hà, cỏ nhọ nồi, tang bạch bì mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
Hoặc: Xạ can 6 g, sinh địa, huyền sâm mỗi vị 16 g; mạch môn, tang bạch bì, cam
thảo nam, kê huyết đằng, thạch hộc, mỗi vị 12 g; tằm vôi 8 g. Sắc uống ngày một
thang.
- Chữa viêm họng, ho đờm: Xạ can 6 g, sâm đại hành 15 g, mạch môn 15 g, cát
cánh 6 g. Sắc uống ngày một thang.
11
- Bài thuốc chữa các triệu chứng (báng bụng to, nước óc ách, da sạm đen): xạ can tươi giã nhỏ, vắt lấy nước uống, hễ thấy lợi tiểu tiện thì thôi.
a. Các nghiên cứu về thành phần hóa học loài Belamcanda chinensis
Thành phần hoá học của cây xạ can đã được nghiên cứu khá sớm, chủ yếu là
các lớp chất flavonoid và isoflavonoid như: tectoridin, tectorigenin, iridin,
irisflorentin… Tectoridin và tectorigenin là hai isoflavonoid chiếm hàm lượng lớn
trong thân rễ xạ can, tectoridin dễ bị thuỷ phân thành tectorigenin.
Năm 1991, ba iridal mới được phân lập từ thân rễ và rễ cây Belamcanda
chinensis bởi Fumiko Abe và cộng sự. Ba iridal được xác định là 28-acetoxy-14,15-
dihydro-26-hydroxy-19-methylidenespiroirida-15,17-dienal (belamcandal), 28-
deacetylbelamcandal và 16-O-acetyl-iso-iridogermanal [47].
Ha-Sook Chung và cộng sự (1991) đã phân lập được hai flavonoid là:
kanzakiflavone-2 và 2R:3R-dihydrokaempferol-7-methylther [52].
12
Won Sick Woo và Eun Hee Woo đã phân lập được một isoflavone mới,
noririsflorentin (5-hydroxy-6,7-methylenedioxy-3’,4’,5’-trimethoxyisoflavone) vào
năm 1993 [151].
Năm 1995, Katsura Seki và cộng sự đã phân lập từ hạt cây xạ can được bốn
enedione mới belamcandones A-D [78]. Trong đó, belamcandones A chiếm 38%,
belamcandones B chiếm 42%, belamcandones C chiếm 17% và belamcandones D
chỉ có 3%.
Hideyuki Ito và cộng sự (1999) đã phân lập được sáu hợp chất mới từ cây
Belamcanda chinensis là 3-O-tetradecanoyl-16-O-acetylisoiridogermanal, 3-O-
decanoyl-16-O-acetylisoiridogermanal, belachinal, anhydrobelachinal,
epianhydrobelachinal và isoanhydrobelachinal [58].
13
Hideyuki Ito và cộng sự đã phân lập từ thân rễ cây Belamcanda chinensis
bốn hợp chất isoflavonoid mới vào năm 2001, đó là 6”-O-p-hydroxybenzoyliridin,
6”-O-vanil-loyliridin, 5, 6, 7, 3’-tetrahydroxy-4’-methoxyisoflavone và 2, 3-
dihydroirigenin [59].
Một isoflavonoid mới là 5, 6, 7, 3′-terahydroxy-8, 4′, 5′-trimethoxyisoflavone
cùng với mười hợp chất isoflavonoid đã biết được phân lập từ thân rễ cây xạ can
bởi Min-Jian Qin và cộng sự (2005) [105].
14
Năm 2005, Orawan Monthakantirat cùng các cộng sự đã phân lập được 3
hợp chất mới: belalloside A, belalloside B, và belamphenone, cùng với 13 hợp chất
được biết: resveratrol, iriflophenone, irisflorentin, tectorigenin, irilin D, iristectorin
A và iristectorin B, tectoridin, hispiduloside, androsin, irigenin, iridin, và jaceoside
[107].
Từ thân rễ cây xạ can, hai isoflavonoid mới 6-methoxy-5,7,8,4’-
tetrahydryoxyisoflavone và 4’-methoxy-5,6-dihydroxyisoflavone-7-O-β-D-
glycopyranoside đã được phân lập bởi Zhi Jun Song và cộng sự (năm 2007) [158].
Masataka Moriyasu và cộng sự (2007) đã phân lập được bốn hợp chất
isoflavone mới từ thân rễ cây Belamcanda chinensis là: iristectrigenin A-7-
glucoside, 8-hydroxytectrigenin, 8-hydroxyiristectrigenin A và 8-hydroxyirigenin
[102].
15
Jin L. và cộng sự (2007) đã phân lập được năm isoflavone: 5,7,4’-
trihydroxy-6, 3’, 5’-trimethoxyisoflavone; isoirogenin; psi-tectorigenin; irisolone; 5,
7-dihydroxy-6, 3’, 4’, 5’ tetramethoxyisoflavone; hai isoflavone glycoside: 3’- hydroxytectoridin, tectorigenin-4’-O-β-glucoside; một flavone: kanzakiflavone-2 và một flavonol: 3, 5, 3’-trihydroxy-7, 4’, 5’-trimethoxyflavone từ rễ cây xạ can. Trong đó có một chất mới là 5,7,4’-trihydroxy-6, 3’, 5’-trimethoxyisoflavone và tất cả các hợp chất còn lại lần đầu được phân lập từ cây này [71].
16
O
O
OH
O
OH
O
kanzakiflavone-2
OH
O
H3CO
OCH3
OCH3
OH
OH
O
3,5,3'-trihydroxy-7,4',5'-trimethoxyflavone
Năm 2008, từ thân rễ cây Belamcanda chinensis, Li Jin và các cộng sự đã
phân lập được một flavone mới là 5,4’-dihydroxy-6,7-methylenedioxy-3’-
methoxyflavone và một isoflavone mới là 3’,5’-dimethoxy irisolone-4’-O-β-D-
glucoside [72].
Năm 2011, Yan Chen và cộng sự đã nghiên cứu dịch chiết nước từ lá cây
Belamcanda chinensis và phân lập được sáu hợp chất trong đó có hai hợp chất là
swertisin và 2”-O-rhamnosyl swertisin lần đầu tiên được phân lập từ họ iridaceae
[155].
17
Năm 2012, lần đầu tiên các hợp chất quercetin, kampferol, axit shikimic, axit
gallic, axit ursolic, betulin, axit betulonic, betulone, 4’,5,6-trihydroxy-7-
methoxyisoflavone và irilins A được phân lập từ cây xạ can bởi Mingchuan Liu và
cộng sự [106].
18
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về loài xạ can chưa nhiều. Năm 2013, Hoàng
Lê Tuấn Anh và cộng sự đã phân lập được ba hợp chất từ rễ cây Belamcanda
chinensis là: irisflorentine, irilin D và (trans)-resveratrol [2].
Như vậy trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học cây
Belamcanda chinensis. Các nghiên cứu về loài này chủ yếu tập trung ở Hàn Quốc,
Nhật Bản và Trung Quốc và cho thấy trong thân cây xạ can có các lớp chất iridal-
tritecpenoid, flavonoid và trong thân rễ có isoflavonoid, trong hạt có các phenol,
benzoquinon và benzofural. Đặc biệt tectorigenin và tectoridin là hai isoflavonoid
chiếm hàm lượng lớn trong thân rễ cây xạ can.
b. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của loài Belamcanda chinensis
Ki-Bong-Oh và cộng sự (2001) lần đầu tiên đã phát hiện ra hoạt tính kháng nấm của cây Belamcanda chinensis bằng phương pháp thử nghiệm sinh học đơn bào và phát hiện hợp chất có hoạt tính tốt là tectorigenin. Hoạt tính kháng vi sinh vật đã được nghiên cứu với 17 chủng nấm và 6 chủng vi khuẩn. Trong đó, tectorigenin thể hiện hoạt tính kháng nấm ngoài da trichophyton, với nồng độ ức chế tối thiểu MIC trong khoảng 3,12-6,25 mg/ml [80].
Năm 2001, Wang và cộng sự đã phân lập được chất isorhapontigenin là dẫn xuất của stilbene từ thân rễ của B.chinensis có hoạt tính chống oxy hóa mạnh [147].
Để đánh giá các nguyên tắc hoạt động của sự ức chế enzyme khử aldose từ
thân rễ cây xạ can, Sang Hoon Jung và cộng sự (2002) đã phân lập được mười hai
hợp chất và kiểm tra tác động của chúng trên enzyme khử aldose thủy tinh thể của
chuột. Các isoflavone như tectorigenin, irigenin và các glucoside có khả năng ức
chế mạnh enzyme khử aldose, một enzyme đóng vai trò quan trọng trong việc gây
ra biến chứng bệnh tiểu đường. Tectoridin và tectorigenin thể hiện tiềm năng ức chế enzyme khử aldose cao nhất với giá trị IC50 tương ứng là 1,08×10-6 M và 1,12×10-6
M với chất nền là DL-glyceraldehyde. Cả hai hợp chất trên, khi dùng đường uống
với liều 100 mg/kg trong 10 ngày liên tục với chuột bị tiểu đường gây ra bởi
streptozotocin, ức chế đáng kể sự tích tụ sorbitol trên các mô như thủy tinh thể, dây
thần kinh hông và các tế bào hồng cầu. Tectorigenin thể hiện hoạt tính ức chế mạnh
hơn tectoridin. Từ những kết quả trên, tectorigenin được gợi ý là một hợp chất hứa
hẹn để ngăn chặn và điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường [130].
19
Sang Hoon Jung và cộng sự (2004) đã nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa
của các isoflavone phân lập từ thân rễ cây Belamcanda chinensis đến tổn thương
gan của chuột bởi CCl4 in vitro và in vivo. Tectorigenin và tectorin thể hiện sự giảm
đáng kể hoạt động của enzyme vận chuyển huyết thanh ở chuột bị tổn thương gan
do nhiễm độc CCl4. Cả hai hợp chất cũng cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ các enzyme
chống oxy hóa như cytosolic superoxide dismutase, catalase và glutathione
peroxidase trên chuột nhiễm độc CCl4. Do đó, tectorigenin và tectoridin phân lập
được từ cây xạ can không chỉ có hoạt tính chống oxy hóa mà còn có hoạt tính bảo
vệ gan trên chuột nhiễm độc CCl4 [129].
D. Seidlová-Wuttke và cộng sự (2004) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng cây
Belamcamda chinensis và tectorigenin có hoạt tính điều biến thụ thể estrogen chọn
lọc. Tectorigenin và dịch chiết từ cây xạ can có chứa tectorigenin ảnh hưởng mạnh
đến hypothalamotropic và osteotropic nhưng không có tác dụng trên tử cung hay
tuyến sữa. Do đó, tectorigenin có thể điều biến thụ thể estrogen chọn lọc có ích
trong tương lai [29].
Năm 2005, Orawan Monthakantirat cùng các cộng sự đã nghiên cứu hoạt
tính của các hợp chất phân lập được từ cây xạ can. Kết quả cho thấy các hợp chất
thu được có hoạt tính kháng các dòng ung thư vú MCF-7 và T-47D ở người. Trong
đó các chất resveratrol, iriflophenone, tectorigenin, telamphenone, tectoridin được
chỉ ra rằng không chỉ kháng lại dòng tế bào ung thư vú MCF-7 mà cả dòng tế bào
T-47D. Những kết quả này đã mở ra khả năng có thể ứng dụng B.chinensis làm
thuốc chữa ung thư mới [107].
Paul Thelen và cộng sự (2005) đã chứng minh tiềm năng của các thành phần
được chiết xuất từ cây Belamcanda chinensis như thuốc chữa ung thư, trong đó quy
định các biểu hiện bất thường của các gen có liên quan tới sự phát triển, xâm lấn,
bất diệt và sự chết tế bào. Các thử nghiệm trên động vật đã chứng minh rằng
B.chinensis ức chế rõ rệt sự phát triển của các khối u in vivo. Do đó, các hợp chất
này có ích để ngăn chặn hoặc điều trị ung thư tuyến tiền liệt [115].
Năm 2006, các nhà khoa học người Ba Lan đã nghiên cứu hoạt tính chống
đột biến và hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết cây Belamcanda chinensis. Ba
thử nghiệm chất chống oxy hóa khác nhau và thử nghiệm chống đột biến
20
Salmonella đã được sử dụng. Dịch chiết thể hiện tác dụng tiêu diệt gốc tự do mạnh
ở thử nghiệm bằng DPPH với EC50 là 63,4 µg/mL. Đồng thời dịch chiết có khả
năng làm giảm các ion kim loại chuyển tiếp với thuốc thử phosphomolybdenum
cũng như ngăn chặn có hiệu quả gốc hydroxyl gây ra bởi axit peroxy linoleic. Ở thử
nghiệm chống đột biến trên hai chủng Salmonella typhimurium (TA98 và TA100),
tỉ lệ ức chế của dịch chiết với TA98 là 62,8% đối với gây đột biến trực tiếp và
94,4% đối với gây đột biến bằng enzyme hoạt tính, trong khi với TA100 thì tỉ lệ
tương ứng là 82,7% và 73,5% [35].
Kwang Seok Ahn và cộng sự (năm 2006) đã nghiên cứu tác dụng kháng
viêm của sáu flavonoid phân lập được từ thân rễ cây xạ can trên tế bào RAW
264,7. Kết quả cho thấy sự ức chế nitơ oxit (NO) và sản sinh prostaglandin(PG) E2
gây ra bởi lipopolysaccharide (LPS) phụ thuộc vào nồng độ irigenin. Các nghiên
cứu chứng tỏ irigenin phân lập từ thân rễ cây xạ can có thể được đề nghị là một hợp
chất kháng viêm tiềm năng [88].
Dorota Wozniak và cộng sự (2010) đã nghiên cứu hoạt tính chống đột biến
và chống oxy hóa của các hợp chất isoflavonoid từ cây Belamcanda chinensis. Các
phân đoạn chứa isoflavonoid từ dịch chiết methanol của thân rễ cây xạ can ức chế
sự đột biến đối với chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium TA98 và TA100 trong
thử nghiệm Ames. Các hoạt tính được báo cáo này có thể được coi là có giá trị khi
sử dụng cây xạ can như là một phytoestrogen và tác nhân ngăn ngừa ung thư [36].
Wanchai De-Eknamkul và cộng sự (2011) đã phát hiện từ cây Belamcanda
chinensis, được sử dụng truyền thống trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, có chứa
lượng lớn các hợp chất như estrogen tiềm năng. Nghiên cứu bằng kỹ thuật tính toán
các mối quan hệ cấu trúc định lượng –hoạt tính (QSAR), có thể kết luận rằng sự
tương tác đồng thời và khả năng cạnh tranh của các hợp chất với thụ thể estrogen α
và β (ERα và ERβ) có thể xác định các hiệu lực estrogen của các chất chiết suất từ
thực vật [146].
Hee-Jin Jun và cộng sự (2012) đã phát hiện ra hợp chất iristectorigenin B
phân lập từ cây B.chinensis có thể được sử dụng trong phát triển thuốc để điều trị
tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch [57].
21
Năm 2012, Chongming Wu và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng ức chế
enzyme α-glucosidase của dịch chiết nước lá cây xạ can (BCL) và dịch thô
isoflavones (BIF). 13 hợp chất isoflavone phân lập được từ lá cây Belamcanda
chinensis được sàng lọc hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase in vitro và in vivo.
Kết quả là dịch chiết nước lá cây xạ can BCL (500 và 1000 mg/kg) và dịch thô BIF
(250 và 500 mg/kg) ức chế rất tốt sự tăng đường huyết sau khi chuột được ăn tinh
bột 5g/kg. Sáu isoflavone: swertisin, 2”-O-rhamnosylswertisin, genistein, genistin,
mangiferin và daidzin trong số 13 chất phân lập được ức chế mạnh enzyme α-
glucosidase in vitro với IC50 tương ứng lần lượt là 119, 333, 74, 83, 112 và 97
µg/mL [25].
Mingchuan Liu và cộng sự (2012) đã phân lập được 18 hợp chất từ rễ cây xạ
can và nghiên cứu hoạt tính kháng u của chúng. Kết quả cho thấy các hợp chất
kampferol, ursolic acid, betulin, betulonic acid và betulone có hoạt tính gây độc tế
bào mạnh trên các dòng tế bào PC3, MGC-803, Bcap-37 và MCF-7 [106].
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cây xạ can có nhiều hoạt tính
sinh học vô cùng phong phú như: hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng viêm,
chống oxy hoá, kháng u, điều trị biến chứng của bệnh tiểu đường… Trong đó, hoạt
tính kháng viêm là hoạt tính nổi trội nhất và đáng được quan tâm.
Các hợp chất phân lập được từ sâm đại hành và xạ can đều có hoạt tính
kháng viêm tốt và thuộc lớp chất phenolic. Do vậy, phần dưới đây tác giả trình bày
một số khái niệm về viêm và một số hợp chất phenolic thực vật có hoạt tính kháng
viêm.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ VIÊM [62], [74]
Hiện nay, viêm nhiễm đang là căn bệnh rất phổ biến ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công
của tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý, cơ) hoặc của tác nhân bên
trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn). Đây là một đáp ứng miễn dịch tự
nhiên. Quá trình viêm thường kèm theo các triệu chứng sưng, nóng, đỏ và đau, do
các mạch máu giãn nở, đưa nhiều máu đến nơi tổn thương. Các bạch cầu cũng theo
mạch máu xâm nhập vào mô, tiết các chất prostaglandin, cytokine nhằm tiêu diệt
22
hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở
thành viêm mãn tính.
Phân loại viêm
- Theo nguyên nhân: viêm nhiễm khuẩn và viêm vô khuẩn. Viêm nhiễm
khuẩn hình thành do tác nhân gây bệnh như: virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng…
có thể khư trú hay lan toả toàn thân.
- Theo vị trí: viêm nông và viêm sâu
- Theo dịch rỉ viêm: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ…
- Theo diễn biến: viêm cấp và viêm mãn
Viêm là hiện tượng bệnh lý bao gồm một loạt những thay đổi tại chỗ và toàn
thân, bắt đầu ngay khi tác nhân gây viêm xâm nhập vào cơ thể. Trong phản ứng
viêm, các tế bào như bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, bạch cầu ưa axit,
bạch cầu ưa bazơ, tế bào nội mô sản xuất ra các chất trung gian hoá học như
prostaglandin, histamine, leucotrien… Các chất trung gian hoá học vừa giải phóng
lại hoạt hoá một số tế bào khác, giải phóng các polypeptide gọi là các cytokine.
Những thay đổi về hình thái và sinh hoá gặp trong quá trình viêm diễn biến
theo quy luật. Mặc dù mức độ và thời gian của các giai đoạn viêm có thể thay đổi,
nhưng quá trình viêm thường diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn tổn thương tổ
chức, giai đoạn rối loạn vận mạch và thoát dịch rỉ viêm, giai đoạn tăng sinh tổ chức
để hàn gắn tổn thương.
Các tác nhân gây viêm tác động lên cơ quan và mô gây ra 2 hậu quả chủ yếu
là:
- Gây tổn thương tế bào mô làm giải phóng ra các chất trung gian hoá học
như histamine, PG… gọi là các chất trung gian gây viêm. Các chất trung gian gây
viêm bao gồm: các acid amin (như histamine, serotonin gây ra phản ứng dị ứng);
các dẫn xuất của axit béo (gồm các prostaglandin PG là các chất trung gian gây
viêm quan trọng nhất gây ra phản ứng viêm); các men lysosom (collagenase,
elastase, hyaluronidase, chymotrysinase…); các lymphokin (yếu tố ức chế di tản đại
thực bào (MIF), yếu tố hoá ứng động); các kinin (bradykinin, kalidin…có nguồn
gốc từ các protein huyết tương).
23
- Gây rối loạn tuần hoàn và chuyển hoá các sản phẩm chuyển hoá trung gian,
chính các sản phẩm này cũng đóng vai trò như các chất trung gian gây viêm.
Các đáp ứng viêm xảy ra giống nhau cho dù nguyên nhân ban đầu khác nhau
cho thấy có thể có một con đường sinh lý bệnh chung cho tất cả các quá trình bệnh
lý này. Đó là sự sản xuất các cytokine gây viêm, các phân tử bám dính, các chất
trung gian vận mạch và các gốc tự do oxy hoá ROS trong tiến trình đáp ứng miễn
dịch-viêm.
Yếu tố nhân kappa B, NF-κB, được phát hiện lần đầu tiên là vào năm 1986
từ tế bào B. Sau đó, NF-κB được tìm thấy trong nhiều loại tế bào khác nhau. NF-κB
là một yếu tố sao mã thiết yếu kiểm soát quá trình biểu hiện gen mã hoá của các
cytokine tiền viêm trong quá trình sinh lý bệnh viêm. Yếu tố NF-κB có thể được
hoạt hoá bởi nhiều tín hiệu viêm khác nhau, dẫn tới sự biểu hiện phối hợp của các
gen quy định nhiều cytokine, chemokine, các enzyme và các tế bào kết dính. Sự
hoạt hoá NF-κB bao gồm sự photphoryl hoá và giảm phân giải protein tiếp sau của
protein ức chế IκB bởi các IκB kinaza đặc hiệu. NF-κB tác động lên các gen quy
định các cytokine, lên các chemokine có lợi cho quá trình viêm, lên các gen quy
định các enzyme gây sản sinh các chất trung gian của quá trình viêm, lên các gen
quy định các thụ thể miễn dịch, cũng như các phần tử dính kết có vai trò mấu chốt
trong sự tập hợp ban đầu các bạch cầu đến các vị trí viêm. Trong bệnh lý viêm,
TNF-α có thể kích hoạt yếu tố NF-κB và NF-κB thể hiện như một nhân tố điều hoà
gien quan trọng đối với các gien liên quan đến viêm, nhiễm trùng và đáp ứng miễn
dịch bao gồm iNOS, IL-1B, IL-6 và TNF-α. NF-κB từ lâu đã được coi là như là một
mục tiêu cho các loại thuốc kháng viêm mới. NF-κB không điều tiết sản xuất các
cytokine tiền viêm, bạch cầu trung tính hoặc tế bào, mà đóng góp quan trọng đối
với các phản ứng viêm. Tuy nhiên, các chức năng chống sự chết rụng của tế bào của
NF-κB có thể vừa bảo vệ chống lại viêm nhiễm vừa duy trì các phản ứng viêm
nhiễm thông qua hoạt hoá các bạch cầu.
Các cytokine là các protein hay glycoprotein hoà tan tham gia vào các phản
ứng miễn dịch và phản ứng viêm. Các cytokine đóng vai trò truyền tin qua lại giữa
các bạch cầu với nhau và giữa các bạch cầu với các tế bào khác. Các cytokine tham
gia vào nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo máu, đáp
24
ứng miễn dịch, viêm và cũng đóng vai trò quan trọng trong nhiều bệnh lý như :
bệnh tự miễn, nhiễm khuẩn huyết, ung thư, nhiễm HIV, viêm gan siêu vi… Phần
lớn các cytokine được gọi là interleukin dựa theo vai trò của nó trong việc truyền
thông tin giữa các tế bào bạch cầu. Các cytokine được phân loại dựa vào nguồn gốc
của tế bào phân tiết và kết quả xét nghiệm sinh học. Chúng được phân làm 4 nhóm:
interleukine, interferon, cytotoxin, growth factor (yếu tố kích thích tăng trưởng tế
bào) và chemokine. Có hơn 100 các yếu tố khác nhau trong nhóm cytokine đã được
biết đến, trong đó có 22 loại interleukin và TNF như: IL-1, IL-2, IL-3, IL-4, IL-5,
IL-6, IL-12… Đáp ứng viêm bình thường là sự điều hoà quá trình tập trung, kết
dính, xuyên mạch, hoá hướng động, thực bào của các bạch cầu đa nhân trung tính
và tiêu diệt các vi khuẩn xâm nhập. Các quá trình này được kiểm soát chặt chẽ
thông qua sự điều hoà các cytokine trợ viêm và kháng viêm được phóng thích bởi
các đại thực bào được hoạt hoá. Trong hội chứng đáp ứng viêm hệ thống, phản ứng
viêm phụ thuộc vào nồng độ của các cytokine [132].
Đại thực bào là những tế bào bạch cầu có vai trò quan trọng trong hệ miễn
dịch không đặc hiệu cũng như hệ miễn dịch đặc hiệu ở động vật có xương sống. Vai
trò của chúng là thực bào các thành phần cặn bã của tế bào và các tác nhân gây
bệnh. Ngoài ra, nó còn đóng vai trò các tế bào trình diện kháng nguyên khởi động
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu của cơ thể. Đại thực bào có thể lưu hành tự do trong
máu hay cố định tại các tổ chức. Một khi đại thực bào được hoạt hoá bởi sự hiện
diện của các tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, endotoxin, leukotrien…, nó sẽ phóng
thích một loạt các cytokine. Đại thực bào sản xuất 5 loại cytokine chính là: IL-1, IL-
6, IL-12, IL-18 và TNF-α.
Hình 1.3: Các cytokine được sản sinh từ đại thực bào
25
IL-6 là một cytokine được giải phóng bởi nhiều loại tế bào, không những
được sản sinh từ đại thực bào hoạt động mà còn có nguồn gốc từ các tế bào T, B, tế
bào gốc tuỷ xương, nội mạc thành mạch, nguyên sợi bào, tế bào keratin. IL-6 có tác
dụng ở hầu hết các tế bào, có vai trò quan trọng trong biệt hoá tế bào B thành các tế
bào tạo kháng thể, tập hợp các bạch cầu đã được biệt hoá, kích thích gan sản xuất
các protein trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Mặc dù chủ yếu được coi là một tác
nhân gây viêm, IL-6 cũng có hoạt tính kháng viêm. IL-6 hoạt hoá các tế bào
lympho, tăng sản xuất kháng thể [76].
IL-12 là một cytokine hetorodimeric (dimer dị thể), mã hoá bởi hai gen riêng
biệt IL-12A(p35) và IL-12B (p40), được sản sinh từ các tế bào trình diện antigen
chính như monocyte, đại thực bào, tế bào răng cưa, tế bào B, tế bào keratin. IL-12
đóng vai trò trung tâm trong việc khởi đầu và điều tiết của các tế bào miễn dịch
[100, 101].
TNF-α (yếu tố hoại tử u) là một cytokine có nguồn gốc chủ yếu từ các đại
thực bào, có vai trò quan trọng trong cơ chế đáp ứng của các cơ quan trong cơ thể
với các tổn thương và nhiễm trùng. TNF-α có cấu tạo trimer đồng thể được phân tiết
từ đại thực bào, tế bào T, B, nguyên sợi bào. Chúng có tác động sinh học trên hầu
hết các tế bào có nhân và có thể ở dạng hòa tan trong dịch chất hoặc ở dạng liên kết
trên bề mặt màng. Nó có tác dụng gây độc trực tiếp đối với tế bào ung thư mà
không có tác dụng đối với các tế bào bình thường. TNF-α không chỉ có tác dụng
gây hoại tử khối u mà nó còn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
một đáp ứng viêm hữu hiệu, có tác dụng thanh lọc các tác nhân gây bệnh khác nhau
xâm nhập vào cơ thể.
Phản ứng đáp ứng viêm được khởi nguồn từ sự xâm nhập của mầm bệnh hay
sự tổn thương mô gây ra bởi các gốc tự do, là một chuỗi các phản ứng trong mạch
và tế bào. Một số chất trung gian hoá học quan trọng gây viêm là interleukin IL-1,
IL-6, IL-12, TNF-α (tumor necrosis factor-α), prostaglandin… Các thuốc kháng
viêm đều nhằm mục tiêu là hạn chế sự sản sinh các cytokine tiền viêm này. Dưới
tác dụng của LPS, các tế bào tua DCs sinh ra từ tuỷ xương được biết đến là sản sinh
ra các cytokine: IL-6, IL-12p40 và TNF-α [112].
26
Các thuốc kháng viêm hiện nay được chia làm hai loại: loại steroid và loại
không steroid. Trên thị trường hiện nay chủ yếu là các thuốc kháng viêm không
steroid (NSAIDs-Nonsteroidal anti-inflammatory drugs), đa số là các thuốc tổng
hợp và có tác dụng hầu hết trên các loại viêm không phân biệt nguyên nhân. Cơ chế
hoạt động của các thuốc này là kìm hãm hoạt động của các enzyme cyclooxygenase
COX-1 và COX-2, làm giảm tổng hợp các prostaglandin (PG-yếu tố trung gian
quan trọng nhất gây nên phản ứng viêm) [135]. COX-1 được tìm thấy nhiều nhất ở
thành mạch máu, dạ dày và thận, trong khi đó COX-2 cảm ứng bởi các cytokine
thường tham gia vào phản ứng viêm và có tác dụng xúc tác tạo ra các PG. Sự ức chế
tổng hợp các PG của thuốc một mặt là yếu tố quyết định tác dụng kháng viêm của
thuốc nhưng lại có tác dụng bất lợi ở đường tiêu hoá và thận khi sử dụng thuốc kéo
dài. Hiện nay, các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 được xem là ít tác dụng phụ trên
dạ dày. Tuy nhiên, đối với các thuốc này, không có thuốc nào hoàn toàn ức chế
COX-2 mà không tác động trên COX-1 [68]. Do đó, bên cạnh các thuốc tổng hợp
thì xu hướng tìm kiếm các thuốc kháng viêm có nguồn gốc từ thiên nhiên đang
được đẩy mạnh bởi những tác dụng ưu việt của nó như: tác dụng nhanh, an toàn và
ít gây ra các phản ứng phụ.
1.3 MỘT SỐ HỢP CHẤT PHENOLIC THỰC VẬT CÓ HOẠT TÍNH
KHÁNG VIÊM
1.3.1 Đặc điểm chung của các hợp chất phenolic
Hợp chất phenolic là nhóm các hợp chất hóa học mà trong phân tử có chứa
nhóm chức hydroxyl (-OH) gắn với vòng hydro cacbon thơm. Hợp chất phenolic là
các nhóm chất khác nhau rất phổ biến trong giới thực vật, chúng được phân bố rộng
rãi trong giới thực vật và là các sản phẩm trao đổi chất phong phú của thực vật. Hơn
8000 cấu trúc phenolic được tìm thấy, từ các phân tử đơn giản như axit phenolic
đến các hợp chất polymer như tannin. Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng
chống lại bức xạ tia cực tím hoặc ngăn chặn các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và
động vật ăn thịt, cũng như làm tăng các sắc màu của thực vật. Chúng có ở khắp các
bộ phận của cây, do đó chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn
uống của con người.
27
Các hợp chất phenolic rất đa dạng về cấu trúc, dưới đây là một số nhóm
chính [56]:
Bảng 1.1 Các nhóm hợp chất phenolic cơ bản
Nhóm Nhóm chất Cấu trúc cơ bản
phenol đơn giản và C6 benzoquinone
Axit phenolic và
các hợp chất liên C6-C1
quan
acetophenol, axit C6-C2 phenylacetic
axit cinnamic,
Coumarin, C6-C3 isocoumarin và
chromone
Naphthoquinone C6-C4
Xanthone C6-C1-C6
28
stilbene, C6-C2-C6 anthraquinone
Flavonoid C6-C3-C6
lignan, neolignan (C6-C3)2
tannin thuỷ phân (C6-C1)n
Lignin (C6-C3)n
Vì trong luận án, các hợp chất phân lập được thuộc nhóm chất flavonoid,
anthraquinone và naphthoquinone nên chúng tôi giới thiệu sâu hơn về các lớp chất
này.
1.3.2 Các hợp chất flavonoid
Các hợp chất flavonoid là nhóm hợp chất có ý nghĩa thực tiễn lớn trong số
các polyphenol thiên nhiên vì chúng được phân bố rộng rãi trong giới thực vật, ít
độc và có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị. Chúng đa dạng về cấu trúc hóa học và
tác dụng sinh học, có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên và được phân loại theo cấu
trúc hóa học. Flavonoid là những chất màu thực vật, có cấu trúc cơ bản kiểu C6-C3-
C6’, gồm hai vòng benzen (vòng A và B) và một vòng pyron (vòng C), trong đó
phần nửa C6 là vòng benzen, sự biến đổi thể trạng oxy hóa của phần giữa liên kết C3
sẽ định rõ tính chất, hạng của mỗi lớp chất đó [28]. Cấu trúc tổng quát như sau:
29
Dựa vào vị trí liên kết của vòng thơm với phần benzopyran (khung
chroman), có thể chia các hợp chất này thành 3 nhóm:
- Flavonoid (2-phenylbenzopyran)
- Isoflavonoid (3-phenylbenzopyran)
- Neoflavonoid (4-phenylbenzopyran)
Trong thực vật flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng:
- Dạng tự do (aglycol): thường tan trong các dung môi hữu cơ như ete,
axeton, cồn nhưng hầu như không tan trong nước.
- Dạng liên kết với gluxit: tan trong nước nhưng không tan trong các dung
môi không phân cực như axeton, chloroform. Tùy theo số lượng gốc đường có mặt
trong phân tử, phân biệt thành monoglycoside, bioside…
Dưới tác dụng của acid, glycoside bị thủy phân thành đường và aglycon:
Glycoside → aglycon + đường
* Hoạt tính sinh học của hợp chất flavonoid
Flavonoid là một nhóm các hợp chất được gọi là “những người thợ sửa chữa
sinh hóa của thiên nhiên” nhờ vào khả năng sửa chữa các phản ứng cơ thể chống lại
các hợp chất khác trong các dị ứng nguyên, virus và các chất sinh ung thư. Nhờ vậy
chúng có đặc tính kháng viêm, kháng dị ứng, chống virus và ngăn ngừa ung thư.
Các chất flavonoid là những chất oxy hóa chậm hay ngăn chặn quá trình oxy
hóa do các gốc tự do gây ra, đây có thể là nguyên nhân làm cho tế bào hoạt động
khác thường.
Flavonoid có khả năng tạo phức với các ion kim loại nên có tác dụng như
những chất xúc tác ngăn cản các phản ứng oxy hóa. Do đó, các chất flavonoid có
tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hóa, thoái
hóa gan, tổn thương do bức xạ...
Các flavonoid còn được ứng dụng rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng
như chống viêm loét dạ dày, viêm mật cấp tính và mãn tính, viêm gan, thận...
Flavonoid còn có tác dụng chống độc, làm giảm thương tổn gan, bảo vệ chức năng
gan.
30
Trên hệ tim mạch, nhiều flavonoid như quercetin, rutin, myciretin, hỗn hợp
các catechin của chè có tác dụng làm tăng biên độ co bóp tim. Các flavonoid có tác
dụng củng cố, nâng cao sức chống đỡ và hạ thấp tính thẩm thấu các hồng huyết cầu
qua thành mạch thông qua tác dụng lên các cấu trúc màng tế bào của nó. Hay nói
cách khác nó duy trì độ mềm dẻo của thành mạch, ứng dụng vào điều trị các rối
loạn chức năng tĩnh mạch, giãn hay suy yếu tĩnh mạch [70].
* Hoạt tính kháng viêm của flavonoid [20], [25], [39]
Các hợp chất flavonoid đã được nghiên cứu và chứng minh và có tác động
kháng viêm in vitro theo nhiều cơ chế khác nhau. Các nghiên cứu tác động kháng
viêm in vitro của các hợp chất flavonoid đã được các tác giả rút ra nhận xét rằng các
flavonoid chứa nhiều nhóm hydroxyl và chalcon cũng cho tác động ức chế sinh
tổng hợp các chất tiền viêm (prostaglandin E2, cytokine) tốt hơn các hợp chất
flavonoid khác [145]. Hiện nay, các flavonoid được nghiên cứu có tác dụng tốt đa
phần là các flavonoid thiên nhiên như kaempferol, quercetin, chrysin… Tác dụng
sinh học của chúng nhờ vào sự có mặt của nhiều nhóm OH phenol tự do [104]. Các
flavonoid có khả năng ức chế sinh tổng hợp nitơ oxit, cyclooxygenase và
lypooxygenase mà tạo ra lượng lớn nitric oxide, prostanoids và leukotrienes, cũng
như các chất trung gian khác của quá trình viêm như cytokine, chemokine [97].
Các nhà nghiên cứu Hàn Quốc (2014) đã nghiên cứu tác dụng của 12
flavonoid phân lập được từ loài Astragalus membranaceus trên tế bào tua sinh ra từ
tuỷ xương được kích thích bởi LPS. Kết quả cho thấy hai hợp chất flavonoid là
isoliquiritigenin, liquiritigenin có tác dụng ức chế cytokine IL-6 và IL-12 p40 với
IC50 trong khoảng 2,7-6,1 µM và hợp chất isoliquiritigenin có tác dụng với TNF-α
với giá trị IC50 là 20,1 µM [148]
Một số hợp chất flavonoid như hesperidin, apigenin, luteolin và quercetin đã
được chứng minh là có tác dụng chống viêm và giảm đau. Các flavonoid có thể có
tác dụng đặc biệt đến hệ enzyme tham gia vào việc gây ra các quá trình viêm, đặc
biệt là protein tyrosine và serine-threonine kinase [139], [145]. Flavonoid có khả
năng ức chế hoạt động của các enzyme cyclooxygenase COX, lipooxygenase, các
chất trung gian của quá trình viêm như các cytokine, chemokine [97]… Flavonoid
cũng có khả năng ức chế phosphodiesterases (tham gia hoạt hoá tế bào), hầu hết các
31
tác dụng chống viêm của flavonoid là dựa trên việc sinh tổng hợp các cytokine
protein. Một số flavonoid có khả năng ức chế mạnh việc sản xuất các prostaglandin
[66].
Hợp chất tectoridin và tectorigienin là các hợp chất isoflavonoid có nhiều
hoạt tính đáng quý như: khả năng kháng viêm mạnh, hoạt tính chống oxy hoá, ức
chế sự phát triển của u ác tính, hoạt tính estrogen…
1.3.3 Anthraquinone
O
O
Anthraquinone
Anthraquinone là những dẫn chất của 9,10-dixeton-anthraxen:
Các hợp chất anthraquinone được phát hiện chủ yếu trong các họ:
Caesalpiniaceae, Rhamnaceae, Polygonaceae, Rubiaceae; Tuy nhiên, trong các thực
vật thuộc họ khác vẫn có thể phân lập được các hợp chất anthraquinone này. Các
hợp chất anthraquinone tự nhiên với một lượng lớn cấu trúc đã được phân lập, thể
hiện phổ hoạt tính sinh học rộng và độc tính thấp. Có thể kể đến một số các hoạt
tính như: kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế khối u. Chúng cũng được
dùng làm thuốc xổ hay thuốc có tác dụng làm se. Ngày nay, có nhiều các nghiên
cứu mới đã chỉ ra một số các dẫn xuất của anthraquinone có hoạt tính chống loãng
xương, chống sốt rét, chống ô xi hóa, giảm đau, và đặc biệt là chống ung thư [78].
Các dẫn xuất của anthroquinone phân lập được từ cây đại hoàng đã được đánh giá
ảnh hưởng trên đại thực bào RAW 264,7 được kích thích bởi LPS. Các
anthroquinone đã được xác định hoạt tính ức chế với sự sản sinh NO và các protein,
và mRNA của iNOS và COX-2. Kết quả cho thấy các anthraquinone này có hoạt
tính kháng viêm tốt.
1.3.4 Naphthoquinone
Các hợp chất naphthoquinone có màu từ vàng đến đỏ, có 4 loại
naphthoquinone là: 1,2-naphthoquinone (a), 1,4-naphthoquinone (b), 2,6-
naphthoquinone (c) và pyranonaphthoquinone (d):
32
Naphthoquinone phân bố rộng rãi trong thiên nhiên. Chúng được tìm thấy ở
vi khuẩn, nấm và là chất chuyển hóa thứ cấp ở thực vật bậc cao, được biết đến nhiều
nhất là vitamin K. Hiện có hơn 350 hợp chất naphthoquinone đã được tìm thấy
trong tự nhiên [46]. Những cây cỏ có chứa thành phần naphthoquinone được sử
dụng làm thuốc ở Trung Quốc và các nước Nam Mỹ. Các hợp chất naphthoquinone
thể hiện nhiều hoạt tính dược lý quan trọng như: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng
virus, kháng viêm, hạ sốt, tác dụng trên tim mạch và hệ sinh sản [79]. Hợp chất 1,4-
naphthaquinone có khả năng ức chế mạnh yếu tố hoại tử khối u TNF-α [79].
33
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT
Nguyên liệu nghiên cứu: thân rễ cây xạ can và củ cây sâm đại hành.
Củ cây sâm đại hành (Eleutherin bulbosa (Mill.) Urb.) được thu hái tại Chí
Linh, Hải Dương vào tháng 1 năm 2011. Mẫu cây đã được TS. Nguyễn Quốc Bình,
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, giám định tên khoa học và tiêu bản số SĐH/1-
2011 được lưu giữ tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Thân rễ cây xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.) được thu hái từ tháng 1
đến tháng 3 năm 2010 tại Lạng Sơn. Mẫu thực vật do TS Trần Huy Thái - Viện sinh
thái và tài nguyên sinh vật giám định. Tiêu bản số BS-1/3-2010 được lưu giữ tại
Viện hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ
Việt Nam.
Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. Belamcanda chinensis (L.) DC.
Hình 2.1 Thân rễ cây xạ can và củ sâm đại hành khô
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT
2.2.1 Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254
(Merck 1,05715), RP18 F254 (Merck). Phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% được
phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ trên bếp điện đến khi hiện màu.
34
2.2.2 Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế được thực hiện trên bản mỏng thủy tinh tráng sẵn
Merck 60 F254, RP18 F254 (Merck) kích cỡ 20x20 cm. Phát hiện vệt chất bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử
là dung dịch H2SO4 10%, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại bản mỏng như cũ
để xác định vùng chất, sau đó cạo lớp silica gel có chất, giải hấp phụ và tinh chế lại
trong dung môi thích hợp.
2.2.3 Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel Merck pha thường và
pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040 – 0,063 mm (240-430 mesh).
Silica gel pha đảo RP-18 F254 (Merck 5559; 0,2 mm) hoặc YMC có cỡ hạt là 30-50
µm (Fujisilisa Chemical Ltd.)
2.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT
Để xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được, sử dụng kết hợp các thông
số vật lý và các phương pháp phổ hiện đại, đồng thời kết hợp tra cứu tài liệu tham
khảo.
2.3.1 Điểm nóng chảy
Điểm nóng chảy được đo trên máy BOTIUS (Heiztisch Mikroskop) của Đức.
2.3.2 Phổ khối lượng
Phổ khối ion hóa phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy AGILENT
1100 LC-MSD Trap của Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy Agilent 6530
Accurate-Mass Q-TOF LC/MS của Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc.
2.3.3 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Avance 500, 1H- (500 MHz)
và 13C- (125 MHz) tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC
2.4.1 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm in vivo của các dịch chiết
2.4.1.1 Xác định khả năng kháng viêm theo đường bôi
a. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng hoạt chất EPP
35
Phương pháp gây viêm cục bộ bằng hoạt chất EPP được tiến hành theo
phương pháp của Mrudula Kale (2007) [108], Jaijoy K (2010) [77].
b. Phương pháp xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất theo đường bôi
Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành theo
phương pháp của Jaijoy K (2010) [77].
2.4.1.2 Xác định khả năng kháng viêm theo đường uống
a. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng Fomalin 1%
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của Miklos Gabor
(2009) [48].
b. Phương pháp xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất theo đường uống
Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành theo
phương pháp của Miklos Gabor (2009) [48].
2.4.2 Nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế bào tua
DC (dendritic cells) sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS
(lipopolysaccharide) của các hợp chất phân lập được từ cây sâm đại hành [84]
- Được tiến hành tại Viện Công nghệ sinh học Hàn Quốc.
- Đánh giá ảnh hưởng của các hợp chất đến khả năng sống sót của tế bào bằng
cách sử dụng thiết bị đo màu MTT.
- Nghiên cứu ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế bào tua sinh ra ở tuỷ
xương.
2.4.3 Nghiên cứu hoạt tính sinh học in vivo và độ an toàn của Tectorigenin
(TEC-01) phân lập được từ thân rễ cây xạ can
2.4.3.1 Nghiên cứu tác dụng kháng viêm, giảm đau của tectorigenin
Được tiến hành tại bộ môn Dược lý, trường Đại học Dược Hà Nội.
a. Nghiên cứu tác dụng giảm đau theo phương pháp gây đau bằng acid acetic
(Afzal M.) [12]
b. Nghiên cứu tác dụng chống viêm
(cid:1) Phương pháp đánh giá tác dụng chống viêm cấp của TEC-01 trên mô hình
gây phù thực nghiệm bằng carrageenin [12].
36
(cid:1) Phương pháp đánh giá tác dụng chống viêm mạn của TEC-01 trên chuột
cống gây u hạt thực nghiệm.
2.4.3.2 Nghiên cứu độ an toàn của TEC-01
Phương pháp đánh giá độ an toàn của TEC-01 được tiến hành tại Bộ môn
Dược lý, Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương.
a. Phương pháp đánh giá độc tính cấp [141]
Nguyên lý của thử nghiệm: Thử độc tính cấp là xác định các mức liều gây
độc (chết) động vật thí nghiệm sau khi cho dùng một lần hoặc vài lần mẫu thử trong
ngày. Trong trường hợp các mẫu thử ít độc hoặc không độc, có thể xác định mức
liều dung nạp tối đa.
Tiến hành đánh giá độc tính cấp theo đường uống: Cho từng lô chuột nhắt
trắng (từ 6-10 chuột/lô) uống chế phẩm thử với liều tăng dần, theo dõi chuột liên tục
trong vòng 4 giờ, tỷ lệ chết trong 72 giờ và các dấu hiệu khác trong vòng 7 ngày sau
khi dùng chế phẩm thử.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Tình trạng chung của chuột: hoạt động tự nhiên, tư thế, màu sắc (mũi, tai,
đuôi), lông, phân ...
- Tỷ lệ chuột chết trong vòng 72 giờ.
- Khi có chuột chết, mổ để quan sát đại thể các cơ quan phủ tạng.
LD50 được tính theo công thức của Behrens
( 50 – a) x d
LD50 = A + ----------------
b – a
Trong đó: A - liều gây chết a% động vật thí nghiệm (ĐVTN)
a - % ĐVTN chết sát dưới 50%
b - % ĐVTN chết sát trên 50%
d - khoảng cách giữa các liều (g)
Sai số chuẩn tính theo công thức:
kSd (SLD50)2 = ------------- n
37
Trong đó:
k: hệ số Behrens = 0,66
d: khoảng cách giữa các liều
n: số chuột trong mỗi nhóm.
LD84 - LD16
S = ----------------
2
Xác định LD50 (nếu có) theo phương pháp Behrens.
b. Phương pháp đánh giá độc tính bán trường diễn
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo phương pháp của
OECD [142]. Theo dõi các thông số: tình trạng toàn thân, huyết học, chức năng gan,
chức năng thận và mô bệnh học.
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các giá trị được mô tả dưới dạng TB ± SE (TB: giá trị trung bình, SE: sai số
chuẩn), và áp dụng phân tích một chiều (ANOVA), kết hợp phương pháp t-test-
Student. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0.05.
38
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM
3.1 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT
3.1.1 Xử lý nguyên liệu thực vật
Mẫu thực vật sau khi được thu hái về được xử lý theo phương pháp thông thường trong hóa học: sau khi làm sạch cơ học mẫu được diệt men ở 110oC và sấy khô ở nhiệt độ 40oC, sau đó đem nghiền nhỏ và ngâm chiết với methanol ở 50oC.
Quá trình chiết được lặp lại 3-4 lần. Gộp các dịch chiết và cất loại dung môi dưới áp
suất giảm thu được cặn chiết tổng methanol dùng làm nguyên liệu để điều chế các
phần chiết.
3.1.2 Điều chế các cặn chiết từ củ sâm đại hành và thân rễ cây xạ can
Các cặn chiết từ củ sâm đại hành và thân rễ xạ can được điều chế theo sơ đồ
Bột khô thân rễ xạ can/củ sâm đại hành
- Chiết methanol 70%, 500C - Cất loại dung môi
Cặn methanol tổng
- Bổ sung nước - Chiết n-hexan, cất loại dung môi
Dịch còn lại
hình 3.1:
Chiết etyl axetat, cất loại dung môi
Dịch còn lại
Cặn ethyl acetate BS-Et/EB-Et
Cất loại dung môi
Cặn nước BS-W/EB-W
Cặn n-hexan BS-Hx/EB-Hx
Hình 3.1 Sơ đồ điều chế các cặn chiết từ củ sâm đại hành và thân rễ cây xạ can
Thực hiện quá trình chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt, 5kg bột khô củ sâm đại hành trong dung môi methanol 70% ở 50oC (3 lần x 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết
39
methanol được gộp chung lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được 200
g cặn chiết methanol tổng. Hòa tan cặn methanol tổng trong nước và lần lượt chiết
với các dung môi có độ phân cực tăng dần là n-hexane, ethyl acetate thu được các
dịch chiết tương ứng. Cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được 40 g cặn chiết
n-hexane (ký hiệu EB/Hx), 53 g cặn chiết ethyl acetate (ký hiệu EB/Et) và 67 g cặn
nước (ký hiệu EB/W).
Bột khô thân rễ Xạ can (2 kg) được ngâm chiết với methanol 70% ở nhiệt độ 500C, quá trình chiết được lặp lại 3 lần, dịch chiết được lọc, gộp lại và cất loại dung
môi dưới áp suất giảm thu được 33 gam cặn chiết methanol. Cặn methanol này
được bổ sung nước và chiết phân bố lần lượt với n-hexane, ethyl acetate, sau khi
loại dung môi thu được các cặn chiết tương ứng là: 4,5 gam n-hexane (BS/Hx), 23
gam ethyl acetate (BS/Et) và 4,7 gam cặn nước (BS/W).
3.2 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG
VIÊM CỦA CỦ SÂM ĐẠI HÀNH
3.2.1 Nghiên cứu thành phần hoá học
3.2.1.1 Quy trình phân lập các hợp chất
- Từ cặn chiết ethyl acetate:
SKC, SiO2, gradient HX:Aceton(40:1 -1:1)
EB-A
EB-B
EB-C
EB-D
SKC, SiO2 HX:Aceton (5:1)
SKC, SiO2 CHCl3:Aceton 10:1)
Cặn EB/Et
EB-14 (10mg)
EB-B1
EB-B3
EB-B4
EB-B2 SKC, YMC RP-18, MeOH:H2O (6:1)
SKC, YMC RP-18 Aceton:H2O (3:1)
EB-10 (8mg)
EB-2 (12mg)
EB-5 (9mg)
EB-6 (15mg)
EB-4 (5mg)
Hình 3.2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat của củ sâm đại hành
40
Cặn chiết ethyl acetate EB/Et (53 g) của củ sâm đại hành được tiến hành chạy
sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane:aceton (40:1 → 1:1, v/v) thu được
bốn phân đoạn nhỏ EB-A, EB-B, EB-C, và EB-D. Tiến hành chạy sắc ký cột silica
gel phân đoạn EB-B với hệ dung môi rửa giải CHCl3-aceton (10:1, v/v) thu được
bốn phân đoạn từ EB-B1 đến EB-B4. Từ phân đoạn EB-B1, chạy sắc ký cột pha
đảo YMC-18 RP với hệ dung môi rửa giải MeOH- H2O (6:1, v/v) thu được chất
EB-2 (12,0 mg) và EB-10 (8,0 mg). Bằng phương pháp tương tự chạy sắc ký cột
pha đảo với chất hấp phụ YMC-18 RP đối với phân đoạn EB-B3, hệ dung môi rửa
giải là aceton:H2O (3:1, v/v) thu được chất EB-4 (5,0 mg), EB-5 (9,0 mg), và EB-6
(15,0 mg). Tiếp tục xử lý phân đoạn EB-D bằng cách chạy sắc ký cột silica gel và
hệ dung môi n-hexane:aceton (5:1, v/v) thu được chất EB-14 (10,0 mg).
- Từ cặn nước:
SKC, Dianion HP-20P, dd MeOH
(0%, 25%, 50%, 75%, 100%)
EB-E
EB-F
EB-G
EB-H
EB-K
SKC, LH-20
MeOH
SKC, SiO2 CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,15)
EB-G1
EB-G2
EB-G3
Cặn EB-W
EB-3 (9mg)
EB-1 (5mg)
SKC, YMC RP- 18,Aceton:H2O (1:2)
SKC, YMC RP-18 MeOH:H2O (1:1)
EB-11 (19mg)
EB-8 (15mg)
EB-7 (12mg)
EB-12 (9mg)
EB-13 (14mg)
EB-9 (8mg)
Hình 3.3 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn nước của củ sâm đại hành
Từ phần cặn nước (EB/W, 67 g) chạy sắc ký cột Dianion HP-20 với dung dịch
MeOH có nồng độ tăng dần (0%, 25%, 50%, 75%, và 100%) thu được 5 phân đoạn:
EB-E, EB-F, EB-G, EB-H và EB-K. Phân đoạn EB-G chạy sắc ký cột silica gel với
hệ dung môi CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,15, v/v/v) thu được 3 phân đoạn: EB-G1,
EB-G2, và EB-G3. Từ phân đoạn EB-G1, chạy sắc ký cột pha đảo, chất hấp phụ
41
YMC-18 RP và hệ dung môi rửa giải acetone:H2O (1:2, v /v) thu được chất EB-7
(12,0 mg), EB-8 (15,0 mg), và EB-9 (8,0 mg). Phân đoạn EB-G3 chạy sắc ký cột
YMC RP-18 YMC, hệ dung môi MeOH:H2O (1:1, v/v) thu được chất EB-12 (9,0
mg) và EB-13 (14,0 mg). Với phân đoạn EB-K, chúng tôi chạy sắc ký cột sephadex
LH-20 với chất rửa giải MeOH thu được chất EB-1 (5,0 mg), EB-3 (9,0 mg), và
EB-11 (19,0 mg).
3.2.1.2 Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được
25]
Hợp chất EB-1 (1)
Dα –58,1 (MeOH, c = 0,3); ESI-MS m/z 419 [ [M‒H]–; HR-ESI-MS m/z 455,1126 [M+Cl]– (C21H24O9Cl; 455,1114), m/z 419,1338 [M‒H]– (C21H23O9; 419,1348), m/z 257,0818 [M‒Glc]– (C15H13O4; 257,0819).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) δ (ppm): 4,87 (1H, ddq, J=4,0; 6,1; 12,0 Hz,
Chất bột màu vàng nhạt;
H-2); 2,57 (1H, dd, J=4,0; 16,8 Hz, Hb-3); 2,62 (1H, dd, J=12,0; 16,8 Hz, Ha-3);
6,85 (1H, s, H-6); 6,67 (1H, s, H-7); 6,45 (1H, s, H-9); 1,46 (1H, d, J=6,1 Hz, 2-
Me); 2,45 (1H, s, 5-Me); 4,93 (1H, d, J=7,2 Hz, H-1′); 3,40 (1H, H-2′); 3,47 (1H,
H-3′); 3,31 (1H, d, J=8,5 Hz, H-4′); 3,42 (1H, H-5′); 3,62 (1H, dd, J=5,6; 12,2 Hz,
13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δ (ppm): 163,4 (C-1); 78,0 (C-2); 45,9 (C-3);
Hb-6′); 3,83 (1H, dd, J=2,2; 12,2 Hz, Ha-6′).
194,3 (C-4); 114,6 (C-4a); 137,6 (C-5); 124,2 (C-6); 141,4 (C-6a); 103,6 (C-7);
161,4 (C-8); 103,5 (C-9); 158,7 (C-10); 109,9 (C-10a); 20,7 (2-Me); 23,3 (5-Me);
101,7 (C-1′); 74,8 (C-2′); 78,0 (C-3′); 71,4 (C-4′); 78,3 (C-5′); 62,5 (C-6′).
Thuỷ phân hợp chất EB-1
Hoà tan hợp chất EB-1 trong dung dịch HCl 0,1 N (dioxane/H2O, 1:1, v/v, 1,0 ml) rồi đun cách thuỷ ở 800C trong 3h. Sau đó, dung dịch axit được trung hoà
bởi Ag2CO3, và dung môi được loại bỏ triệt để bởi khí N2, sau đó chiết với CHCl3
được lớp CHCl3 và lớp nước. Lớp CHCl3 đem tiến hành sắc ký lớp mỏng điều chế
với hệ dung môi CHCl3-MeOH (8:1, v/v) thu được hợp chất EB-1a.
Lớp nước được làm khô kiệt bởi khí N2, phần cặn hoà tan trong 0,1 ml
pyridine khô rồi thêm vào đó este L-cysteine methyl hydrochloride trong pyridin (0,06 M, 0,1 mL). Hỗn hợp phản ứng được gia nhiệt đến 600C trong 2 giờ rồi bổ
42
sung thêm 0,1 ml dung dịch trimethylsilylimidazole và tiếp tục gia nhiệt đến 600C
trong 1,5 giờ. Sản phẩm sau khi được làm khô được phân bố với n-hexan (0,1 ml)
và H2O (0,1 ml), lớp n-hexan được phân tích bằng sắc ký khí lỏng GC (cột SPB-1 (0,25 mm×30 m), detector FID, nhiệt độ cột 2100C, nhiệt độ tiêm 2700C, nhiệt độ detector 3000C, khí mang He (2,0 ml/phút)). Thời gian lưu của peak được phát hiện
ở 14,11 phút. Với những điều kiện trên thì peak của đường chuẩn D-glucose và L-
glucose có thời gian lưu tương ứng là 14,11 và 14,26 phút. Do đó, có thể xác định
được gốc đường của EB-1 là D-glucose.
25]
Hợp chất EB-1a
Dα – 38,3 (MeOH, c = 0,3); HR-ESI-MS m/z [
Chất bột màu vàng nhạt;
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) δ (ppm): 4,88 (1H, H-2); 2,72 (1H, dd, J=3,7;
257,0810 [M-H]‒ (C15H13O4; 257,0819).
16,8 Hz, Hb-3); 2,80 (1H, dd, J=12,0; 16,8 Hz, Ha-3); 6,90 (1H, s, H-6); 6,48 (1H,
d, J=2,2 Hz, H-7); 6,35 (1H, d, J=2,2 Hz, H-9); 1,60 (1H, d, J=6,1 Hz, 2-Me); 2,59
13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δ (ppm): 163,8 (C-1); 77,9 (C-2); 46,0 (C-3);
(1H, s, 5-Me).
194,0 (C-4); 113,7 (C-4a); 137,3 (C-5); 123,3 (C-6); 141,7 (C-6a); 102,6 (C-7);
162,0 (C-8); 102,9 (C-9); 158,9 (C-10); 108,3 (C-10a); 20,8 (2-Me); 23,4 (5-Me).
Hợp chất EB-2 (2)
1H-NMR (500 MHz, DMSO), δ (ppm): 6,18 (1H, s, H-3); 7,19 (1H, s, H-6);
Chất bột màu trắng, mp.>3100C, C15H12O4, ESI-MS m/z 257 [M+H]+.
6,56 (1H, s, H-7); 6,58 (1H, s, H-9); 2,37 (1H, s, 2-Me); 2,71 (1H, s, 5-Me); 10,05
13C-NMR (125 MHz, DMSO), δ (ppm): 156,8 (C-1a), 163,5 (C-2); 112,1 (C-
(1H, s, 8-OH); 10,15 (1H, s, 10-OH).
3); 178,6 (C-4); 116,3 (C-4a); 134,4 (C-5); 124,8 (C-6); 138,7 (C-6a); 102,9 (C-7);
156,9 (C-8); 101,2 (C-9); 159,3 (C-10); 107,2 (C-10a); 19,4 (2-Me); 23,0 (5-Me).
Hợp chất EB-3 (3)
1H-NMR (500 MHz, DMSO), δ (ppm): 6,18 (1H, s, H-3); 7,27 (1H, s, H-6);
Chất bột màu trắng, mp. 175-1760C, C21H22O9, ESI-MS m/z 417 [M-H]¯ .
6,89 (1H, d, J=2,1 Hz, H-7); 6,66 (1H, d, J=2,1 Hz, H-9); 2,35 (1H, s, 2-Me); 2,70
43
(1H, s, 5-Me); 4,98 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1′); 3,24 (1H, t, J=7,6 Hz, H-2′); 3,36 (1H,
m, H-3′); 3,19 (1H, t, J=8,3 Hz, H-4′); 3,28 (1H, m, H-5′); 3,69 (1H, dd, J=1,2; 11,4
13C-NMR (125 MHz, DMSO), δ (ppm): 156,3 (C-1a), 163,7 (C-2); 112,1 (C-
Hz, Ha-6′); 3,49 (1H, dd, J=5,5; 11,4 Hz, Hb-6′).
3); 178,5 (C-4); 117,1 (C-4a); 134,7 (C-5); 125,5 (C-6); 138,1 (C-6a); 101,5 (C-7);
158,5 (C-8); 103,1 (C-9); 156,5 (C-10); 108,7 (C-10a); 19,5 (2-Me); 23,0 (5-Me);
100,0 (C-1′); 73,2 (C-2′); 77,1 (C-3′); 69,6 (C-4′); 76,7 (C-5′); 60,6 (C-6′).
Hợp chất EB-4 (4)
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, mp. 175-176oC, C16H16O5, ESI-MS m/z
1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 5,49 (1H, q, J=7,0 Hz, H-1); 4,69
289 [M+H]+.
(1H, q, J=7,0 Hz, H-3); 8,04 (1H, d, J=8,0 Hz, H-6); 7,38 (1H, t, J=8,0 Hz, H-7);
7,01 (1H, t, J=8,0 Hz, H-8); 1,64 (3H, d, J=7,0 Hz, 1-Me); 1,53 (3H, d, J=7,0 Hz, 3-
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 67,4 (C-1); 69,5 (C-3); 202,9 (C-4);
Me); 4,07 (3H, s, 9-OMe); 12,82 (1H, s, 5-OH).
153,4 (C-5); 118,1 (C-6); 125,4 (C-7); 109,1 (C-8); 155,7 (C-9); 139,4 (C-10);
121,0 (C-11); 107,8 (C-12); 126,0 (C-13); 119,6 (C-14); 17,4 (CH3-1); 16,3 (CH3-
3); 56,4 (OCH3-9).
Hợp chất EB-5 (5)
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, mp. 175-1770C, C16H16O4, ESI-MS m/z
1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 1,36 (3H, d, J=6,5 Hz, 3-CH3); 1,54
273 [M+H]+.
(3H, d, J=6,5 Hz, 1-CH3); 2,20 (1H, dd, J=10,1; 18,1 Hz, 4-Hß); 2,75 (1H, dd,
J=2,1; 18,1 Hz, 4-Hα); 3,60 (1H, m, H-3); 3,96 (3H, s, 9-OCH3); 4,85 (1H, q, J=6,5
Hz, H-1); 7,27 (1H, d, J=7,5 Hz, H-8); 7,64 (1H, dd, J=8,0; 8,5 Hz, H-7), 7,73 (1H,
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 70,2 (C-1); 68,7 (C-3); 29,8 (C-4);
d, J=8,5 Hz, H-6).
183,9 (C-5); 117,7 (C-6); 134,5 (C-7); 118,9 (C-8); 159,3 (C-9); 183,7 (C-10);
148,6 (C-11); 139,9 (C-12); 133,9 (C-13); 120,2 (C-14); 20,7 (1-CH3); 21,2 (3-
CH3); 56,4 (9-OCH3).
44
Hợp chất EB-6 (6)
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, mp 174-175oC, C16H16O4, ESI-MS m/z
1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 1,35 (3H, d, J=6,0 Hz, 3-CH3); 1,53
273 [M+H]+.
(3H, d, J=7,0 Hz, 1-CH3); 2,24 (1H, dd, J=10,1; 16,0 Hz, 4-Hß); 2,71 (1H, dd,
J=3,5; 18,5 Hz, 4-Hα); 3,98 (1H, m, H-3); 4,01 (3H, s, 9-OCH3); 5,02 (1H, q, J=6,5
Hz, H-1); 7,28 (1H, d, J=7,5 Hz, H-8); 7,65 (1H, t, J=7,5 Hz, H-7); 7,74 (1H, d,
13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 67,4 (C-1); 62,4 (C-3); 29,5 (C-4);
J=7,5 Hz, H-6).
182,7 (C-5); 117,7 (C-6); 134,7 (C-7); 119,0 (C-8); 159,7 (C-9); 184,2 (C-10);
148,0 (C-11); 139,4 (C-12); 134,0 (C-13); 119,6 (C-14); 19,7 (1-CH3); 21,5 (2-
CH3); 56,4 (9-OCH3).
Hợp chất EB-7 (7)
1H-NMR (500 MHz, DMSO), δ (ppm): 5,02 (1H, q, J=6,2 Hz, H-1); 3,42
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C28H38O14, ESI-MS m/z 599 [M+H]+.
(1H, H-3); 2,68 (1H, dd, J=11,7; 16,5 Hz, Hb-4); 3,00 (1H, Ha-4); 8,07 (1H, d,
J=8,9 Hz, H-6); 7,28 (1H, dd, J=7,6; 8,9 Hz, H-7); 6,86 (1H, d, J=7,6 Hz, H-8);
1,49 (1H, d, J=6,2 Hz, 1-Me); 1,23 (1H, d, J=6,2 Hz, 3-Me); 3,99 (1H, s, 9-OMe);
9,60 (1H, s, 10-OH); 4,51 (1H, d, J=8,3 Hz, H-1′); 3,37 (1H, H-2′); 3,15 (1H, H-3′);
3,24 (1H, H-4′); 3,21 (1H, H-5′); 3,55 (1H, dd, J=5,5; 11,0 Hz, Hb-6′); 3,91 (1H, dd,
J=1,4; 11,0 Hz, Ha-6′); 4,12 (1H, d, J=8,3 Hz, H-1ʺ); 2,92 (1H, H-2ʺ); 3,10 (1H, H-
13C-NMR (125 MHz, DMSO), δ (ppm): 70,0 (C-1); 69,0 (C-3); 33,1 (C-4);
3ʺ); 3,03 (2H, H-4ʺ, H-5ʺ); 3,39 (1H, Hb-6ʺ); 3,61 (1H, br d, J=11,6 Hz, Ha-6ʺ).
140,5 (C-5); 115,5 (C-6); 125,7 (C-7); 104,2 (C-8); 155,9 (C-9); 146,3 (C-10);
120,5 (C-11); 129,6 (C-12); 128,3 (C-13); 113,1 (C-14); 21,8 (1-Me); 21,7 (3-Me);
56,4 (9-OMe); 105,3 (C-1′); 74,1 (C-2′); 75,1 (C-3′); 69,9 (C-4′); 76,6 (C-5′); 68,6
(C-6′); 103,1 (C-1ʺ); 73,7 (C-2ʺ); 76,7 (C-3ʺ); 70,0 (C-4ʺ); 76,9 (C-5ʺ); 61,1 (C-6ʺ).
Hợp chất EB-8 (8)
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C28H38O14, ESI-MS m/z 599 [M+H]+.
45
1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 5,21 (1H, q, J=6,8 Hz, H-1); 4.11
(1H, m, H-3); 2.46 (1H, dd, J=11,0; 17,2 Hz, Hb-4); 3.50 (1H, Ha-4); 7,90 (1H, d,
J=8,0 Hz, H-6); 7,31 (1H, t, J=8,0 Hz, H-7); 6,85 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 1,56 (1H,
d, J=6,8 Hz, 1-Me); 1,32 (1H, d, J=6,2 Hz, 3-Me); 4,03 (1H, s, 9-OMe); 4,79 (1H,
H-1′); 3,51 (1H, H-2′); 3.16 (1H, H-3′); 3,57 (1H, H-4′); 3,52 (1H, H-5′); 3,94 (1H,
dd, J=4,8, 11,7 Hz, Hb-6′); 3,95 (1H, Ha-6′); 3,95 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1ʺ); 3,30 (1H,
H-2ʺ); 3,22 (1H, H-3ʺ); 3,30 (1H, H-4ʺ); 3,30 (1H, m, H-5ʺ); 3,55 (1H, dd, J=6,2;
13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ (ppm): 69,8 (C-1); 64,4 (C-3); 62,4 (C-4);
12,4 Hz, H-6aʺ); 3,53 (1H, dd, J=2,8; 12,4 Hz, H-6bʺ) .
141,8 (C-5); 117,0 (C-6); 126,7 (C-7); 105,2 (C-8); 157,2 (C-9); 147,0 (C-10);
121,0 (C-11); 127,3 (C-12); 130,3 (C-13); 114,4 (C-14); 19,5 (1-Me); 22,2 (3-Me);
56,9 (9-OMe); 105,2 (C-1′); 75,5 (C-2′); 74,7 (C-3′); 71,2 (C-4′); 77,3 (C-5′); 70,8
(C-6′); 103,8 (C-1ʺ); 74,7 (C-2ʺ); 77,3 (C-3ʺ); 71,2 (C-4ʺ); 77,3 (C-5ʺ); 62,4 (C-6ʺ).
Hợp chất EB-9 (9)
1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 5,1 (1H, q, J=6,8 Hz, H-1); 4,2 (1H,
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C28H38O15, ESI-MS m/z 615 [M+H]+.
m, H-3); 4,10 (1H, dd, J=11,0; 17,2 Hz, H-4); 8,24 (1H, d, J=8,0 Hz, H-6); 7,37
(1H, t, J=8,0 Hz, H-7); 6,98 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 1,63 (1H, d, J=6,8 Hz, 1-Me);
1,06 (1H, d, J=6,2 Hz, 3-Me); 4,07 (1H, s, 9-OMe); 4,07 (1H, H-1′); 3,22 (1H, H-
2′); 3,30 (1H, H-3′); 3,25 (1H, H-4′); 3,29 (1H, H-5′); 3,30 (1H, dd, J=4,8; 11,7 Hz,
Hb-6′); 3,41 (1H, Ha-6′); 3,62 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1ʺ); 3,11 (1H, H-2ʺ); 3,16 (1H,
H-3ʺ); 3,22 (1H, H-4ʺ); 3,29 (1H, m, H-5ʺ); 3,30 (1H, dd, J=6,2; 12,4 Hz, H-6aʺ);
13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ (ppm): 69,9 (C-1); 67,0 (C-3); 62,6 (C-4);
3,33 (1H, dd, J=2,8; 12,4 Hz, H-6bʺ) .
144,0 (C-5); 117,7 (C-6); 127,0 (C-7); 106,2 (C-8); 157,6 (C-9); 148,0 (C-10);
120,8 (C-11); 128,0 (C-12); 130,4 (C-13); 116,2 (C-14); 17,8 (1-Me); 21,0 (3-Me);
56,9 (9-OMe); 106,2 (C-1′); 77,3 (C-2′); 75,0 (C-3′); 71,2 (C-4′); 77,8 (C-5′); 71,8
(C-6′); 104,2 (C-1ʺ); 75,4 (C-2ʺ); 77,6 (C-3ʺ); 71,6 (C-4ʺ); 77,7 (C-5ʺ); 62,6 (C-6ʺ).
Hợp chất EB-10 (10)
Dạng bột vô định hình màu trắng, C13H14O4, ESI-MS m/z 233 [M-H]¯ .
46
1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 2,52 (1H, dd, J=8,2; 16,5 Hz; Haq-2);
2,82 (1H, dd, J=3,4; 16,5 Hz, Heq-2); 4,22 (1H, m, H-3); 2,89 (1H, dd, J=7,5; 15,8
Hz, Haq-4); 3,14 (1H, dd, J=3,4; 15,8 Hz, Heq-4); 6,60 (1H, s, H-5); 2,40 (3H, s, 8-
13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ (ppm): 199,3 (C-1); 50,0 (C-2); 66,8 (C-3);
CH3); 2,42 (3H, s, 7-CH3).
40,4 (C-4); 114,7 (C-5); 158,8 (C-6); 132,2 (C-7); 140,4 (C-8); 124,9 (C-8a); 147,1
(C-4a); 19,2 (8-CH3); 208,4 (C=O); 32,6 (7-CH3).
Hợp chất EB-11 (11)
1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 6,05 (1H, q, J=6,6 Hz, H-1); 8,16
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C20H22O9, ESI-MS m/z 407 [M+H]+.
(1H, s, H-4); 7,60 (1H, d, J=8,3 Hz, H-5); 7,47 (1H, t, J=8,3 Hz, H-6); 7,11 (1H, d,
J=8,3 Hz, H-7); 1,70 (1H, d, J=6,6 Hz, 1-Me); 3,99 (1H, s, 8-Ome); 4,99 (1H, d,
J=7,6 Hz, H-1′); 3,60 (2H, H-2′, Ha-6′); 3,10 (1H, m, H-3′); 3,39 (1H, t, J=9,3 Hz,
H-4′); 3,47 (1H, t, J=9,3 Hz, H-5′); 3,68 (1H, dd, J=2,1; 11,7 Hz, Hb-6′).
13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ
(ppm): 80,9 (C-1); 172,3 (C-3); 124,0 (C-
4); 123,7 (C-5); 128,4 (C-6); 109,8 (C-7); 157,4 (C-8); 147,9 (C-9); 140,7 (C-10);
125,9 (C-11); 139,3 (C-12); 124,0 (C-13); 19,4 (1-Me); 56,1 (8-OMe); 106,2 (C-1′);
76,0 (C-2′); 77,8 (C-3′); 71,6 (C-4′); 78,3 (C-5′); 62,4 (C-6′).
Hợp chất EB-12 (12)
1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 6,12 (1H, q, J=6,9 Hz, H-1); 8,15
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C26H32O14, ESI-MS m/z 569 [M+H]+.
(1H, s, H-4); 7,60 (1H, d, J=7,6 Hz, H-5); 7,46 (1H, t, J=7,6 Hz, H-6); 7,10 (1H, d,
J=7,6 Hz, H-7); 1,68 (1H, d, J=6,9 Hz, 1-Me); 3,98 (1H, s, 8-OMe); 4,98 (1H, d,
J=7,6 Hz, H-1′); 3,60 (1H, dd, J=7,6; 8,9 Hz, H-2′); 3,47 (1H, t, J=8,9 Hz, H-3′);
3,56 (1H, H-4′); 2,32 (1H, H-5′); 3,67 (1H, dd, J=4,9; 11,0 Hz, Hb-6′); 4,00 (1H, dd,
J=2,0; 11,0 Hz, Ha-6′); 4,16 (1H, d, J=8,3 Hz, H-1ʺ); 3,12 (1H, dd, J=7,6; 8,3 Hz,
H-2ʺ); 3,25 (1H, H-3ʺ); 3,21 (1H, t, J=8,2 Hz, H-4ʺ); 3,17 (1H, H-5ʺ); 3,55 (1H, dd,
13C-NMR (125 MHz, MeOD), δ (ppm): 81,1 (C-1); 172,3 (C-3); 124,2 (C-4);
J=4,1; 11,7 Hz, Hb-6ʺ); 3,81 (1H, dd, J=2,1; 11,7 Hz, Ha-6ʺ).
109,8 (C-5); 128,4 (C-6); 123,7 (C-7); 157,5 (C-8); 147,8 (C-9); 140,8 (C-10);
47
126,0 (C-11); 139,3 (C-12); 124,1 (C-13); 19,2 (1-Me); 56,1 (8-OMe); 106,0 (C-1′);
76,2 (C-2′); 77,4 (C-3′); 71,1 (C-4′); 78,0 (C-5′); 69,0 (C-6′); 104,3 (C-1ʺ); 75,1 (C-
2ʺ); 76,6 (C-3ʺ); 71,7 (C-4ʺ); 78,0 (C-5ʺ); 62,9 (C-6ʺ).
Hợp chất EB-13 (13)
1H-NMR (500 MHz, DMSO), δ (ppm): 5,33 (1H, q, J=6,2 Hz, H-1); 5,03
Dạng bột vô định hình màu vàng nhạt, C26H34O14, ESI-MS m/z 571 [M+H]+.
(1H, d, J=13,1 Hz, Hb-3); 5,40 (1H, q, J=13,1 Hz, Ha-3); 8,03 (1H, d, J=8,2 Hz, H-
5); 7,31 (1H, t, J=8,2 Hz, H-6); 6,91 (1H, d, J=8,2 Hz, H-7); 1,45 (1H, d, J=6,2 Hz,
1-Me); 3,99 (1H, s, 8-OMe); 4,53 (1H, d, J=8,3 Hz, H-1′); 3,30 (2H, H-2′, H-5′);
3,08 (1H, m, H-3′); 3,20 (1H, H-4′); 3,56 (1H, dd, J=6,2; 11,0 Hz, Hb-6′); 3,95 (1H,
d, J=11,0 Hz, Ha-6′); 4,11 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1ʺ); 2,94 (1H, m, H-2ʺ); 3,01 (2H,
H-3ʺ, H-4ʺ); 3,20 (1H, H-5ʺ); 3,38 (1H, dd, J=4,8; 11,0 Hz, Hb-6ʺ); 3,62 (1H, dd,
13C-NMR (125 MHz, DMSO), δ (ppm): 78,3 (C-1); 70.6 (C-3); 137,6 (C-4);
J=5,5; 11,0 Hz, Ha-6ʺ).
115,7 (C-5); 125,8 (C-6); 104,6 (C-7); 156,2 (C-8); 143,8 (C-9); 124,8 (C-10);
130,9 (C-11); 130,4 (C-12); 114,9 (C-13); 20,1 (1-Me); 56,2 (8-OMe); 104,6 (C-1′);
73,8 (C-2′); 76,6 (C-3′); 69,9 (C-4′); 75,2 (C-5′); 68,7 (C-6′); 103,2 (C-1ʺ); 73,5 (C-
2ʺ); 76,8 (C-3ʺ); 69,9 (C-4ʺ); 76,3 (C-5ʺ); 61,0 (C-6ʺ).
Hợp chất EB-14 (14)
1H-NMR (500 MHz, DMSO), δ (ppm): 2,61 (3H, s, 8-CH3); 6,40 (1H, d, J=2,7
Chất bột màu trắng, mp.>3100C, C15H10O5, ESI-MS m/z 271 [M+H]+.
Hz, H-2); 6,94 (1H, d, J=2,7 Hz, H-4); 6,80 (1H, d, J=2,7 Hz, H-7); 7,31 (1H, d,
13C-NMR (125 MHz, DMSO), δ (ppm): 166,2 (C-1); 109,3 (C-2); 165,3 (C-3);
J=2,7 Hz, H-5);
108,2 (C-4); 113,3 (C-5); 163,0 (C-6); 125,6 (C-7); 146,6 (C-8); 189,5 (C-9); 184,1
(C-10); 111,6 (C-9a); 135,8 (C-4a); 138,3 (C-10a); 124,3 (C-8a); 24,2 (8-CH3).
3.2.2 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm các cặn chiết từ loài sâm đại hành
Các cặn chiết metanol (EB-Me), hexan (EB-Hx), etyl axetat (EB-Et) và cặn
nước (EB-W) của củ sâm đại hành được đánh giá hoạt tính kháng viêm sơ bộ theo
các bước sau:
48
3.2.2.1 Xác định khả năng kháng viêm của các cặn chiết theo đường bôi
a. Động vật thí nghiệm:
60 chuột BALB/c khoẻ mạnh, có khối lượng từ 25- 30g, được nuôi tại khu
nuôi động vật của Viện Công nghệ sinh học, chia làm 10 lô (6 chuột/lô). Trong đó 8
lô xác định hoạt tính của 8 dịch chiết, lô 9 đối chứng chuẩn (bôi Dexamethasone) và
lô 10 đối chứng âm (chỉ bôi acetone là dung môi hòa tan mẫu). Từ lô 1 đến lô 9
được gây viêm bằng cách bôi EPP vào cả 2 tai của chuột.
b. Gây viêm cục bộ bằng hoạt chất EPP
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của Mrudula Kale
(2007), Jaijoy K (2010). Bôi vào mỗi tai chuột một lượng EPP là 1 mg/1 tai chuột
pha trong 20µl acetone.
c. Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất theo đường bôi
Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành theo
phương pháp của Jaijoy K (2010). Cách tiến hành:
- Bôi 1 gam EPP (pha với 20 µl acetone)/1 tai vào cả 2 tai.
- Bôi chất cần kiểm tra hoạt tính kháng viêm ở nồng độ 3 mg/tai vào một tai.
- Tai kia bôi acetone làm đối chứng 20 µl/tai.
- Dùng Dexamethasome 0,1 mg/tai trong 20 µl acetone (Sigma-Aldrich) làm
đối chứng chuẩn.
- Sau 45 phút gây viêm tiến hành cắt tai chuột, cân trọng lượng tai và tính
phần trăm ức chế khối viêm theo phương pháp của Delporte el al (2002)
(2005).
Phần trăm ức chế = 100 *(1 – (Ws-Wa)/(Wc-Wa))
Trong đó: Wc: trọng lượng của tai đối chứng chỉ bôi EPP
Ws: trọng lượng tai có bôi EPP và thử chất
Wa: trọng lượng tai bình thường, không bôi EPP và không thử chất
3.2.2.2 Xác định khả năng kháng viêm của các cặn chiết theo đường uống
a. Động vật thí nghiệm: 60 chuột BALB/c khoẻ mạnh, có khối lượng từ 25- 30g,
được nuôi tại khu nuôi động vật của Viện Công nghệ sinh học, được chia làm 10 lô
49
(6 chuột/lô), 8 lô xác định hoạt tính của 8 dịch chiết, lô 9 đối chứng chuẩn (cho
uống Indomethacine) và lô 10 đối chứng âm (chỉ uống dung môi hòa tan mẫu, là
dung dịch sinh lý). Cả 10 lô đều được gây viêm bằng cách tiêm Fomalin 1% vào
một gan bàn chân chuột.
b. Gây viêm cục bộ bằng Fomalin 1%
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của Miklos Gabor
(2009): Tiêm dưới da gan bàn chân chuột 20 µl fomalin 1 % pha trong PBS.
c. Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất theo đường uống
Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành theo phương
pháp của Miklos Gabor (2009). Theo đó, chuột uống hoạt chất ở nồng độ 60
mg/kgP. Sau 60 phút tiến hành tiêm dưới da gan bàn chân chuột 20 µl Fomalin 1 %
pha trong dung dịch PBS và theo dõi biểu hiện của chuột. Sau 5 giờ kể từ khi tiêm
fomalin thì tiến hành cắt cả bàn chân chuột, cân khối lượng để tính toán. Trong thí
nghiệm, indomethacine được dùng làm đối chứng chuẩn và cho uống ở nồng độ 60
mg/kgP. Phần trăm ức chế khối viêm theo phương pháp của Delporte el al (2005)
như sau:
Phần trăm ức chế = 100 *(1 – (Ws1-Ws2)/(Wc1-Wc2))
Trong đó:
- Ws1: trọng lượng chân tiêm fomalin 1% của những con thử chất
- Ws2: trọng lượng chân không tiêm fomalin 1% của những con thử chất
- Wc1: trọng lượng chân tiêm fomalin 1% của những con không thử chất
- Wc2: trọng lượng chân không tiêm fomalin 1% của những con không thử
chất.
3.2.3 Nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế bào tua
DC sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS của các hợp chất phân lập
được từ cây sâm đại hành
Động vật thí nghiệm: chuột không thuần chủng C57BL/6 được cung cấp từ
Viện Công nghệ sinh học Hàn Quốc.
- Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của các hợp chất phân lập được từ củ sâm đại
hành đến khả năng sống sót của tế bào bằng phương pháp MTT: Bổ sung 20 µl
50
MTT (nồng độ 5mg/ml, trong đệm muối natri phosphate) vào mỗi giếng tế bào thử
nghiệm. Tiếp tục ủ trong tủ nuôi cấy duy trì nhiệt độ 37°C, không khí có chứa 10%
CO2. Sau 2 giờ, hút loại bỏ môi trường, thêm vào 50µl DMSO vào mỗi giếng để
hòa tan tinh thể. Đo độ hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 550 nm bằng máy ELISA.
Chỉ tiêu đánh giá: tỷ lệ tế bào sống sót sau nuôi cấy 24 giờ.
- Tuỷ xương được lấy từ xương ống và xương đùi của chuột bằng cách
nhuộm màu với DMEM và được nuôi cấy trong môi trường RPMI 1640 có chứa
10% FBS (fetal bovine serum) (Gibco, NY, USA), 50 µM 2-ME và 2mM glutamine
bổ sung 3% J558L dịch tế bào nuôi cấy chứa bạch cầu hạt của đại thực bào GM-
CSF (granulocyte-macrophage colony-stimulating). Sau 6 ngày thu được các tế bào
tua DC rồi đưa vào môi trường RPMI đã bổ sung 5% FBS.
- Các tế bào tua DCs được ủ trong đĩa 48 giếng ở nồng độ là 2.105 tế bào/ml,
rồi được xử lý với các hợp chất ở nồng độ 25 µM trong 1 giờ trước khi kích thích
với 10 ng/ml LPS từ Salmonella minnesota (Alexis, NY, USA).
- Các hợp chất thể hiện hoạt tính sau đó được thử nghiệm tiếp ở các nồng độ
50,0, 25,0, 12,5 và 6,3 µM, dịch huyền phù được thu hoạch sau 16 giờ kích thích.
- Nồng độ murine IL-12p40, IL-6 và TNF-α trong dịch nuôi cấy được phát
hiện bằng máy ELISA (BD PharMingen, CA, USA).
Đối chứng dương là SB203580 ức chế sự sản sinh các cytokine IL-12p40,
IL-6 và TNF-α với giá trị tương ứng là 5,2±0,1, 3,5±0,2 và 7,5±0,2 µg/ml.
3.3 NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THÂN RỄ LOÀI XẠ
CAN VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA TECTORIGENIN PHÂN LẬP
ĐƯỢC TỪ LOÀI NÀY
3.3.1 Nghiên cứu thành phần hoá học
3.3.1.1 Quy trình phân lập
a. Quy trình phân lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat
Cặn etyl axetat BS/Et (15gam) được tiến hành phân lập trên sắc ký cột với chất
hấp phụ là silica gel, hệ dung môi CHCl3 –MeOH (99:1 tới 50:50) cho 7 phân đoạn
chính (F1 đến F7). Phân đoạn F1 (1,5 gam) được tiếp tục phân tách trên sắc ký cột
thường, hệ dung môi n-Hexan: EtOAc (10:1, v/v) thu được chất BS-13 (5 mg) và
chất BS-14 (15 mg). Chất BS-2 (480 mg) thu được từ phân đoạn F4 bằng cách kết
51
tinh lại trong MeOH. Phân đoạn F3 (2,5gam) cũng được phân tách trên sắc ký cột
thường với hệ dung môi CHCl3-MeOH (20:1, v/v) cho 3 phân đoạn nhỏ (F3.1 đến
F3.3). Hợp chất BS-1 (8 mg) thu được từ phân đoạn F3.1 bằng sắc ký cột thường
với hệ dung môi CHCl3-MeOH (15:1). Hợp chất BS-5 (9 mg) thu được từ phân
đoạn F3.3 bằng cách kết tinh lại trong MeOH. Phân đoạn F5 được tiếp tục phân
tách bằng sắc kí cột, chất hấp phụ silica gel, hệ dung môi CHCl3-MeOH (20:1) thu
được 3 phân đoạn chính (F5.1 đến F5.3). Phân đoạn F5.2 được tiếp tục cho qua cột
sắc kí pha thường, hệ dung môi CHCl3-MeOH (15:1) thu được phân đoạn F5.2.1 và
hợp chất BS-4 (8 mg). Chất BS-3 (20 mg)thu được từ phân đoạn F5.2.1 bằng sắc kí
lớp mỏng điều chế pha đảo, hệ dung môi MeOH: H2O (7:3). Chất BS-6 (10 mg) và
chất BS-9 (42 mg) thu được từ phân đoạn F6 sau khi chạy qua cột pha đảo RP 18,
hệ dung môi MeOH: H2O (4:6). Chất BS-8 (12 mg) và chất BS-7 (5 mg) thu được
từ phân đoạn F7 bằng sắc kí cột pha đảo RP 18, hệ dung môi MeOH: H2O (1:1) và
sắc kí lớp mỏng điều chế RP 18, hệ MeOH: H2O (6:4).
Cặn BS-EtOAc
SKC, SiO2, gradient
CHCl3:MeOH (99:1 -50:50)
F1
F6
F7
F2
F4
F5
F3
SKC, SiO2,
HX:EtOAC 10:1
SKC, SiO2 CHCl3:MeOH (20:1)
SKC, SiO2 CHCl3:MeOH (20:1)
BS-2 (480 mg)
BS-14 ( 15 mg)
F5.3
F3.1
F3.2
F3.3
F5.1
F5.2
BS-13 (5 mg)
SKC, SiO2 CHCl3:MeOH (15:1)
SKC CHCl3:MeOH(15:1)
Kết tinh lại MeOH
F5.2.1
BS-5 (9 mg)
BS-1 (8 mg)
BS-4 (8 mg)
SKLMĐC MeOH:H2O (7:3)
BS-3 (20mg)
52
SKC, RP18 MeOH:H2O (4:6)
1.SKC, RP18, MeOH:H2O (1:1) 2.SKLMĐC, RP18, MeOH:H2O (6:4)
F7.1
F7.2
F7.3
F7 F6
BS-9 (42 mg)
BS-6 (10 mg)
BS-8 (12 mg)
BS-7 (5 mg)
Hình 3.4 Sơ đồ phần lập các hợp chất từ cặn chiết etyl axetat cây xạ can
b. Quy trình phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước
Cặn nước BS/W (4,7 gam) được tiến hành phân tách bằng sắc kí cột thường, hệ
dung môi CH2Cl2: MeOH (4:1) thu được 5 phân đoạn chính (E1 đến E5). Hợp chất
BS-11 (12 mg) và hợp chất BS-12 (11 mg) thu được từ phân đoạn E2 bằng sắc kí
cột thường với hệ dung môi CHCl3: MeOH: H2O (80:18:2). Phân đoạn E4 được tiến
hành sắc kí cột pha đảo RP 18, hệ dung môi MeOH: H2O (7:3) thu được 3 phân
đoạn chính (E4.1 đến E4.3). Hợp chất BS-10 (7 mg) nhận được từ phân đoạn E4.2
bằng sắc kí lớp mỏng điều chế pha đảo hệ MeOH: H2O (5:5).
SK cột, CH2Cl2 : MeOH (4:1)
Cặn BS/W (4,7gam)
E1
E5
E2
E4
E3
SK cột
SK cột RP 18 MeOH: H2O (7:3)
CHCl3: MeOH : H2O (80:18:2)
E4.2
E4.3
E4.1
BS-12 (11 mg)
SKLMĐC RP 18 MeOH: H2O (5:5)
BS-11 (12 mg)
BS-10 (7 mg)
Hình 3.5 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết nước cây xạ can
53
3.3.1.2 Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất phân lập được từ cây xạ
can
Hợp chất BS-1 (15)
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 7,77 (1H, s, H-2); 6,56 (1H, s, H-8); 6,67
Chất màu vàng nhạt, mp. 168-169oC, C20H18O8, ESI-MS m/z 385 [M-H]¯ .
13C-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 56,0 (OCH3-3′, 5′); 60,6 (OCH3-4′); 60,9
(2H, s, H-2′, H-6′); 5,99 (2H, s, -O-CH2-O-); 4,00 (3H, s, OCH3-5); 3,81 (6H, s, OCH3-3′, 5′), và 3,77 (3H, s, OCH3-4′).
(OCH3-5); 92,9 (C-8); 102,1 (-O-CH2-O-); 106,6 (C-2′, 6′); 113,4 (C-10); 125,4 (C-
3); 127,3 (C-1′); 135,2 (C-6); 137,9 (C-4′); 141,5 (C-5); 150,8 (C-2); 152,8 (C-3′,
5′); 152,9 (C-7); 154,5 (C-9); và 175,3 (C-4).
Hợp chất BS-2 (16)
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 3,87 (3H, s, OCH3-6); 6,41 (1H, s, H-8); 6,84 (2H, dd, J=8,5; 1,5 Hz, H-3′, 5′); 7,35 (2H, dd, J=8,5; 1,5Hz, H-2′, 6′); và 7,99
Tinh thể màu vàng, mp. 235 - 236oC, C16H12O6, ESI-MS m/z 299 [M-H]¯
13C-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 60,9 (OCH3-6); 94,9 (C-8); 106,6 (C- 10); 116,2 (C-2′,6′); 123,1 (C-3); 124,1 (C-1′); 131,3 (C-3′, 5′); 132,7 (C-6); 154,4
(1H, s, H-2).
(C-5); 154,7 (C-7); 154,8 (C-2); 158,5 (C-9); 158,6 (C-4′); và 182,4 (C-4).
Hợp chất BS-3 (17)
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 3,89 (3H, s, OCH3-6); 3,90 (3H, s,
Tinh thể màu vàng nhạt, mp. 237-238°C, C17H14O7, ESI-MS m/z 329 [M-H]¯ .
OCH3-3′); 6,46 (1H, s, H-8); 6,88 (1H, d, J=8,0 Hz, H-2′); 6,96 (1H, dd, J=8,0; 2,0
13C-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 56,4 (OCH3-3′); 60,9 (OCH3-6); 94,9
Hz, H-6′); 7,14 (1H, J=2,0 Hz, H-5′); và 8,06 (1H, s, H-2).
(C-8); 106,6 (C-10); 113,8 (C-5′); 116,1 (C-2′); 122,7 (C-6′); 123,5 (C-3); 124,2 (C-
1′); 132,7 (C-6); 147,7 (C-4′); 148,6 (C-3′); 154,4 (C-5); 154,7 (C-7); 154,8 (C-2);
158,6 (C-9); và 182,4 (C-4).
Hợp chất BS-4 (18)
Bột màu vàng, mp. 184-185°C, C18H16O8, ESI-MS m/z 359 [M-H]¯ .
54
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ: (ppm) 3,88 (3H, s, OCH3-4′); 3,89 (3H, s,
OCH3-5′); 3,94 (3H, s, OCH3-6); 6,48 (1H, s, H-8); 6,68 (2H, dd, J=6,0; 2,0 Hz, H-
13C-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 55,7 (OCH3-6); 60,3 (OCH3-4′); 60,4
2′, 6′); và 7,90 (1H, s, H-2).
(OCH3-5′); 93,9 (C-8); 104,9 (C-10); 105,7 (C-2′); 109,4 (C-6′); 122,9 (C-3); 126,4
(C-1′); 131,2 (C-6); 136,2 (C-4′); 149,8 (C-3′); 152,7 (C-5′); 152,8 (C-5); 153,2 (C-
9); 153,3 (C-2); 156,7 (C-7); và 180,7 (C-4).
Hợp chất BS-5 (19)
1H-NMR (CDCl3) δ (ppm): 2,56 (3H, s, CH3-8); 3,96 (3H, d, J=7,5 Hz, OCH3-
Bột màu trắng, mp. 1130C, C9H10O3, ESI-MS m/z 167 [M+H]+.
9); 6,06 (1H, s, OH); 6,94 (1H, d, J=8,0 Hz, H-6); 7,54 (1H, dd, J=1,8; 8,0 Hz, H-
13C-NMR (CDCl3) δ (ppm): 196,7 (C=O); 130,3 (C-2); 124,1 (C-3); 146,6 (C-4);
7); và 7,53 (1H, d, J=1,8 Hz, H-3).
150,4 (C-5); 113,8 (C-6); 109,8 (C-7); 26,17 (CH3-8) và 56,12 (CH3-9).
Hợp chất BS-6 (20)
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 3,89 (3H, s, OCH3); 6,54 (1H, s, H-8);
Tinh thể màu vàng, mp.221-223°C, C16H12O6, ESI-MS m/z 299 [M-H]+.
6,56 (1H, s, H-6); 6,93 (2H, d, J=8,5 Hz, H-3′, 5′); và 7,82 (2H, d, J=9,0 Hz, H-2′,
13C-NMR (CD3OD) δ (ppm): 60,9 (OCH3-7); 92,1 (C-8); 104,3 (C-10); 115,6 (C- 3′,5′); 135,6 (C-3); 121,8 (C-1′); 129,5 (C-2’, 6’); 97,6 (C-6); 160,3 (C-5); 164,8 (C- 7); 147,4 (C-2); 156,3 (C-9); 159,5 (C-4′); và 176,8 (C-4).
6′).
Hợp chất BS-7 (21)
1H-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 3,89 (3H, s, OCH3-6); 6,46 (1H, s, H-8); 6,85 (2H, d, J=2,0 Hz, H-2′, 6′), 7,02 (1H, d, J=,5 Hz, H-5′), và 8,01 (1H, s, H-2).
13C-NMR (CD3OD và CDCl3) δ (ppm): 60,9 (OCH3-6); 94,9 (C-8); 106,6 (C-10);
Chất bột vô định hình màu vàng, C16H12O7, ESI-MS m/z 315 [M-H]+.
116,2 (C-2′); 117,3 (C-5′); 121,6 (C-1′); 123,5 (C-3); 124,2 (C-6′); 132,6 (C-6);
146,0 (C-3′); 146,5 (C-4′); 154,4 (C-5); 154,6 (C-7); 154,8 (C-2); 158,5 (C-9) và
182,4 (C-4).
55
Hợp chất BS-8 (22)
1H-NMR (500MHz, DMSO-d6, TMS) δ (ppm): 0,77 (3H, s, CH3-18); 0,81 (3H,
Dạng bột màu trắng, mp. 285-286oC, C35H60O6, ESI-MS m/z 575 [M-H]¯ .
d, J=7,0 Hz, CH3-27); 0,82 (3H, d, J=7,0 Hz, CH3-26); 0,83 (3H, t, J=7,0 Hz, CH3-
29); 0,90 (3H, d, J=6,0 Hz, CH3-21); 0,96 (3H, s, CH3-19); 3,46 (1H, m, H-3); 5,33
(1H, d, J=5,0 Hz, H-6); 2,90 (1H, m, H-2′-glc); 3,02 (1H, m, H-4′-glc); 3,07 (1H, m,
H-5′-glc); 3,12 (1H, m, H-3′-glc); 3,41 (1H, m, H-6′a-glc); 3,65 (1H, m, H-6′b-glc);
4,22 (1H, d, J=7,0 Hz, H-1′-glc); 4,39 (1H, t, J=6,0 Hz, OH-6′-glc); 4,82 (1H, d,
J=2,0 Hz, OH-4′-glc); 4,83 (1H, d, J=2,0 Hz, OH-2′-glc) và 4,85 (1H, d, J=5 Hz,
13C-NMR (125MHz, DMSO-d6, TMS) δ (ppm): 11,7 (CH3-18); 19,0 (CH3-27);
OH-3′-glc).
19,7 (CH3-26); 11,73 (CH3-29); 18,6 (CH3-21); 18,90 (CH3-19); 20,6 (C-11); 22,6
(C-28); 23,2 (C-15); 25,4 (C-23); 27,7 (C-16); 28,7 (C-25); 29,2 (C-2); 31,3 (C-7);
31,4 (C-8); 33,3 (C-22); 35,4 (C-20); 36,2 (C-10); 36,8 (C-1); 38,3 (C-4); 39,2 (C-
12); 41,8 (C-13); 45,1 (C-24); 49,6 (C-9); 55,4 (C-17); 56,1 (C-14); 76,9 (C-3);
121,1 (C-6); 140,4 (C-5); 60,1 (C-6′-glc); 70,1 (C-4′-glc); 73,3 (C-2′-glc); 76,4 (C-
3′-glc); 76,7 (C-5′-glc); 100,7 (C-1′-glc).
Hợp chất BS-9 (23)
1H-NMR (500 MHz, DMSO) δ (ppm): 8,43 (1H, s, H-2), 7,40 (2H, d, J=8,5 Hz,
Dạng bột màu trắng, mp. 256-257oC, C22H22O11, ESI-MS m/z 463 [M+H]+
H-2′, H-6′), 6,83 (2H, d, J=8,5 Hz, H-3′, H-5′), 6,88 (1H, s, H-8), 5,08 (1H, d, J=7,5
Hz, H-1ʺ), 3,73 (1H, d, J=7,5 Hz, Ha-6ʺ), 3,45 (1H, d, J=10,5 Hz, Hb-6ʺ), 3,36 (1H,
m, H-2ʺ), 3,34 (1H, m, H-3ʺ), 3,19 (1H, m, H-4ʺ), 3,44 (1H, m, H-5ʺ), 3,80 (3H, s,
13C-NMR (125 MHz, DMSO) δ (ppm): 154,6 (C-2), 121,09 (C-3), 180,7 (C-4),
OCH3).
152,8 (C-5), 132,4 (C-6), 156,5 (C-7), 94,0 (C-8), 152,4 (C- 9), 106,44 (C-10),
122,04 (C-1′), 130,11 (C-2′, 6′), 115,05 (C-3′, 5′), 157,40 (C-4′), 100,17 (C-1ʺ),
73,11 (C-2ʺ), 76,67 (C-3ʺ), 69,64 (C-4ʺ), 77,26 (C-5ʺ), 60,64 (C-6ʺ), 60,24 (OCH3).
Hợp chất BS-10 (24)
Dạng bột vô định hình màu vàng, C22H22O11, ESI-MS m/z 485 [M+Na]+
56
1H-NMR (500 MHz, DMSO) δH (ppm): 3,75 (3H, s, 6-OCH3), 6,87 (1H, s, H-8),
6,83 (2H, dd, J=8,0; 1,5 Hz, H-3′, 5′), 7,38 (2H, dd, J=8,0; 1,5 Hz, H-2′, 6′), 8,43
(1H, s, H-2), 5,45 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1″), 3,32 (m, H-2″), 3,41 (m, H-3″), 3,34 (m,
(ppm): 154,7 (C-2), 121,0 (C-3), 180,8 (C-4),
13C-NMR (125 MHz, DMSO) δC
H-4″), 3,38 (m, H-5″), 3,44 (m, Ha-6″) và 3,65 (m, Hb-6″).
152,9 (C-5), 132,5 (C-6), 157,5 (C-7), 94,1 (C-8), 152,5 (C-9), 106,5 (C-10), 122,1
(C-1′), 130,2 (C-2′), 115,1 (C-3′), 156,6 (C-4′), 115,1 (C-5′), 130,2 (C-6′), 100,2 (C-
1″), 73,3 (C-2″), 76,7 (C-3″), 69,7 (C-4″), 77,3 (C-5″), 60,7 (C-6″), 60,3 (OCH3 -6).
Hợp chất BS-11 (25)
1H-NMR (500 MHz, DMSO) δH (ppm): 5,45 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1″), 6,20 (1H,
Dạng bột vô định hình màu vàng, C21H20O11, ESI-MS m/z 471 [M+Na]+
d, J=2,0 Hz, H-6), 6,43 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8), 6,88 (2H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-3′,
13C- NMR (125 MHz, DMSO) δC (ppm): 158,5 (C-2), 135,3 (C-3), 179,5 (C-4),
H-5′) và 8,03 (2H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-2′, H-6′).
163,0 (C-5), 99,9 (C-6), 165,9 (C-7), 94,8 (C-8), 159,0 (C-9), 105,7 (C-10), 122,7
(C-1′), 132,3 (C-2′), 116,1 (C-3′), 161,5 (C-4′), 116,1 (C-5′), 132,3 (C-6′), 104,1 (C-
1″), 75,7 (C-2″), 78,0 (C-3″), 71,3 (C-4″), 78.0 (C-5″), 62,6 (C-6″).
Hợp chất BS-12 (26)
1H -NMR (500 MHz, CD3OD) δH (ppm): 5,23 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1″), 6,15 (1H,
Dạng bột màu vàng, mp. 240-242oC C21H20O12, ESI-MS m/z 487 [M+Na]+
d, J=2,0 Hz, H-6), 6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8), 6,88 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5′), 7,71
13C NMR (125 MHz, CD3OD) δC (ppm): 158,4 (C-2), 135,6 (C-3), 179,4 (C-4),
(1H, d, J=2,0 Hz, H-2′) và 7,56 (1H, d, J=2,0; 8,0 Hz, H-6′).
162,9 (C-5), 100,0 (C-6), 166,4 (C-7), 94,8 (C-8), 158,8 (C-9), 104,3 (C-10), 123,2
(C-1′), 115,9 (C-2′), 145,8 (C-3′), 149,9 (C-4′), 117,5 (C-5′), 123,0 (C-6′), 104,4 (C-
1″), 75,7 (C-2″), 78,3 (C-3″), 71,1 (C-4″), 78,0 (C-5″), 62,5 (C-6″).
Hợp chất BS-13 (27)
1H -NMR (500 MHz, CD3OD) δH ppm: 3,51 (1H, tt, J=11,0; 5,0, H-3), 5,35 (1H,
Bột vô định hình màu trắng, C29H48O, ESI-MS m/z 412 [M+Na]+
brs, H-6), 0,70 (3H, s, H-19), 5,13 (1H, m, H-20), 5,35 (1H, m, H-21), 0,83 (3H, t,
57
J=6,0, H-24), 0,79 (3H, d, J=7,0, H-26), 0,82 (3H, d, J=6,5, H-27), 0,80 (3H, d,
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC ppm: 11,2 (C-24), 11,7 (C-21), 18,4 (C-26),
J=6,0, H-28), 1,03 (3H, s, J=`6,0, H-29).
18,8 (C-27), 20,4 (C-18), 20,5 (C-19), 20,6 (C-11), 23,7 (C-16), 24,8 (C-15), 28,3
(C-24), 31,0 (C-20), 31,2 (C-8), 31,3 (C-7), 35,9 (C-25), 36,7 (C-12), 39,0 (C-1),
39,4 (C-2), 40,0 (C-10), 41,5 (C-13), 41,7 (C-24), 49,5 (C-9), 50,6 (C-4), 55,2 (C-
14), 56,2 (C-17), 70,5 (C-3), 120,6 (C-6), 128,5 (C-22), 137,7 (C-23), 140,4 (C-5).
Hợp chất BS-14 (28)
1H -NMR (500 MHz, CD3OD) δH ppm: 0,89 (t, H-1), 1,26 (m, H-2, 3, 4, 5, 6, 7,
Chất bột màu trắng, mp. 53-54oC, C14H28O2, EI-MS m/z 228 [M]+.
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δC ppm: 180,62 (C-1), 34,20 (C-2), 24,74 (C-3), 29,72 (C-4), 29,42 (C-5), 29,49 (C-6, 7, 8, 9, 10), 29,31 (C-11), 31,99 (C-12), 22,74
8, 9, 10, 11), 1,64 (m, H-12), 2,36 (t, H-13).
(C-13), 14,12 (C-14).
3.3.2 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm các cặn chiết từ thân rễ xạ can
Các cặn chiết metanol (BS-Me), hexan (BS-Hx), etyl axetat (BS-Et) và cặn
nước (BS-W) của thân rễ xạ can được đánh giá hoạt tính kháng viêm sơ bộ tương tự
như của cặn chiết củ sâm đại hành (mục 3.2.2).
3.3.3 Nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của tectorigienin phân lập
được từ thân rễ xạ can
3.3.3.1 Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm, giảm đau in vivo của tectorigienin
* Động vật thí nghiệm:
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, khoảng 4-5 tuần tuổi cả 2 giống, khoẻ mạnh, có
trọng lượng 18 - 22g. Chuột cống trắng, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 180 –
200 g, do Học viện Quân Y cung cấp. Động vật phải chưa được dùng vào bất kỳ
một thí nghiệm nào trước đó, đạt tiêu chuẩn thử nghiệm, được nuôi tại phòng thí
nghiệm của Bộ môn Dược lý Trường Đại học Dược, Hà Nội bằng thức ăn chuẩn do
viện Vệ sinh Dịch tễ cung cấp, cho uống nước tự do.
a. Nghiên cứu tác dụng giảm đau theo phương pháp gây đau bằng acid acetic (Koster)
Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:
58
- Lô 1 (chứng trắng): uống dung môi pha thuốc NaCMC 1%
- Lô 2 (chứng dương): uống aspirin với liều 240 mg/kg
- Lô 3 (uống thuốc thử liều 1): uống tectorigenin với liều 50 mg/kg
- Lô 4 (uống thuốc thử liều 2): uống tectorigenin với liều 100 mg/kg
- Lô 5 (uống thuốc thử liều 3): uống tectorigenin với liều 200 mg/kg
Cho chuột uống thuốc thử, 30 phút sau tiêm vào màng bụng mỗi chuột 0,1 ml
acid acetic 1%. Đếm số cơn đau quặn trong từng khoảng thời gian 5 phút một, kể từ
ngay sau khi tiêm acid acetic và theo dõi trong vòng 30 phút. Biểu hiện của cơn đau
quặn là cơ bụng co lại và chi sau duỗi thẳng.
Cách tính kết quả : Sc– St
Sc
X ( % ) = × 100 Trong đó: Sc: số cơn đau của lô chứng trắng
St: số cơn đau của lô thử thuốc X: tỷ lệ giảm đau
Sơ đồ nghiên cứu:
30 phút Ghi lại số cơn đau quặn trong 30 phút
Cho chuột uống thuốc Tiêm màng bụng acid acetic 1%
Hình 3.6 Sơ đồ nghiên cứu tác dụng giảm đau của tectorigenin trên mô hình giảm đau quặn
b. Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của tectorigenin trên mô hình gây phù
thực nghiệm bằng carrageenin:
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 8 con.
- Lô 1 (lô chứng trắng): uống dung dịch NaCMC 1%
- Lô 2 (lô chứng dương): uống indomethacin với liều 10mg/kg P
- Lô 3 (lô thử): uống tectorigenin với liều 60 mg/kg P
Chuột được uống thuốc hai lần, lần thứ nhất một ngày trước khi gây viêm, lần
thứ hai trước khi gây viêm 1 giờ. Tiến hành gây viêm bằng cách tiêm 0,1 ml
59
carrageenin 1% (pha trong nước muối sinh lý) vào gan bàn chân sau, chân bên phải
của chuột.
Đo thể tích chân chuột (đến khớp cổ chân) bằng máy đo thể tích chân chuột
vào các thời điểm: trước khi gây viêm, sau khi gây viêm 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 7
giờ, 24 giờ.
Sơ đồ nghiên cứu:
Đo thể tích chân chuột
Uống Gây 1 giờ 2 giờ 4 giờ 5 giờ 7 giờ 24 giờ
thuốc viêm
Hình 3.7 Sơ đồ nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của tectorigenin trên mô hình
gây viêm bằng carrageenin
Kết quả được tính toán theo công thức của Fontaine.
- Độ tăng thể tích chân của từng chuột được tính theo công thức:
Vt – V0
V0
∆V ( %) = × 100 Trong đó: V0 : thể tích chân chuột trước khi gây viêm
Vt : thể tích chân chuột sau khi gây viêm
∆V: độ tăng thể tích chân chuột
- Tác dụng chống viêm cấp của thuốc được đánh giá bằng khả năng ức chế phản ứng phù:
∆Vc%–∆Vt% I (%) = × 100
∆Vc %
Trong đó: ∆Vc%: giá trị trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô chứng (%)
∆Vt%: giá trị trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô thử (%)
c. Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn của tectorigenin trên chuột cống gây u
hạt thực nghiệm:
60
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô 9 con.
Gây viêm mạn bằng cấy viên sợi amian (30±1mg/con chuột) đã được tiệt trùng
(ở 1200C trong 2 giờ) vào dưới da hai bên lưng chuột.
Sau khi cấy u hạt, cho chuột uống liên tục 7 ngày:
- Lô 1 (lô chứng trắng): uống dung dịch NaCMC 1%
- Lô 2 (lô chứng dương): uống prednisolon với liều 5mg/kg
- Lô 4 (lô thuốc thử): uống tectorigenin với liều 60mg/kg
Ngày thứ 8 tiến hành giết chuột bằng ether, bóc tách u hạt, cân khối lượng ướt của hạt rồi đem sấy ở 600C đến khối lượng không đổi (khoảng 18 giờ). Đem cân u
hạt tính khối lượng khô.
Tác dụng chống viêm được tính theo công thức (Okoli et al., 2007) [15]:
Tc― Tt I% = × 100
Tc Trong đó: Tc: trọng lượng khối u hạt lô chứng trắng
Tt: trọng lượng khối u hạt lô thử I: tỷ lệ ức chế u hạt
Sơ đồ nghiên cứu:
Uống thuốc liên tục trong 7 ngày
Gây viêm và uống thuốc Mổ chuột, cân u hạt
Hình 3.8 Sơ đồ nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt bằng
amian
3.3.3.2 Nghiên cứu độ an toàn của tectorigenin
Được tiến hành tại bộ môn dược lý, Viện kiểm nghiệm thuốc TW.
a. Đánh giá độc tính cấp tính của tectorigenin
Chuẩn bị mẫu thử:
* Thử sơ bộ:
- Cách xử lý và chuẩn bị mẫu thử: Dùng hỗn dịch có chứa khoảng 0,1 g mẫu thử/ml
nước cất (hỗn dịch A).
- Thăm dò ở mức liều không làm chết chuột thí nghiệm:
61
Cho 10 chuột uống hỗn dịch A, mỗi chuột 0,2ml (tương đương mức liều 1,0g
mẫu thử/ kg chuột). Sau 24 giờ theo dõi không có chuột thí nghiệm bị chết.
- Thăm dò mức liều làm chết 100% số chuột thí nghiệm:
Cho 10 chuột uống hỗn dịch A, mỗi chuột 0,6 ml (tương đương mức liều
3,0g mẫu thử/ kg chuột). Sau 24 giờ theo dõi 100% chuột thí nghiệm bị chết.
* Thử nghiệm chính thức:
- Các mức liều thử nghiệm:
Mức liều 1: 1,0 g mẫu thử/kg chuột
Mức liều 2: 1,5 g mẫu thử/kg chuột
Mức liều 3: 2,0 g mẫu thử/kg chuột
Mức liều 4: 2,5 g mẫu thử/kg chuột
Mức liều 5: 3,0 g mẫu thử/kg chuột
- Cách xử lý mẫu và chuẩn bị mẫu thử:
Cân chính xác một lượng mẫu thử, nghiền mịn, sau đó cho từ từ nước cất để
nghiền thành hỗn dịch đồng nhất. Thêm nước cất vừa đủ để thu được hỗn dịch chứa
0,1g mẫu thử/ ml nước cất (hỗn dịch thử).
Cách tiến hành:
- Chuột được nhịn ăn 15 giờ trước khi thí nghiệm, nước uống theo nhu cầu. Kiểm
tra cân nặng trước khi thử nghiệm. Chuột đạt các yêu cầu về cân nặng được đưa vào
thử nghiệm.
- Cách dùng: Đưa mẫu thử dưới dạng hỗn dịch theo đường uống. Lấy thể tích mẫu
thử theo quy định đưa thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu tù.
- Dựa trên kết quả thăm dò trong thử nghiệm sơ bộ, tiến hành thử nghiệm chính
thức trên 50 chuột, chia thành 5 nhóm thử theo mức liều đã dự tính. Các nhóm thử
được uống hỗn dịch thử ở các mức liều và số lần đưa mẫu thử như sau:
Bảng 3.1 Các nhóm thử uống hỗn dịch ở các liều khác nhau
Liều dùng Liều dùng Số chuột Nhóm chuột (ml hỗn dịch thử / chuột) (g mẫu thử / kg chuột) thí nghiệm
Mức liều 1 0,2 ml hd thử 1,0 g mẫu thử/ kg chuột 10
62
Mức liều 2
0,3 ml hd thử 1,5 g mẫu thử/ kg chuột 10
Mức liều 3 0,4 ml hd thử 2,0 g mẫu thử/ kg chuột 10
Mức liều 4 0,5 ml hd thử 2,5 g mẫu thử/ kg chuột 10
Mức liều 5 0,6 ml hd thử 3,0 g mẫu thử/ kg chuột 10
- Lịch theo dõi: Theo dõi biểu hiện của chuột sau khi uống trong 24 giờ đầu và theo
dõi hoạt động của động vật thử nghiệm trong thời gian 7 ngày sau khi uống.
Theo dõi:
-Tiêu thụ thức ăn và uống của chuột:
Sau khi uống hỗn dịch thử ở mức liều 1 không nhận thấy biểu hiện ngộ độc.
Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, sau khi uống hỗn dịch thử, chuột có biểu hiện thở gấp, co
giật và một số chuột chết trong khoảng 1-2 giờ, một số chuột chết sau 24 giờ và 48
giờ.
Số chuột sống sót sau khi cho uống 48 giờ ở các nhóm đều ăn uống, hoạt
động bình thường, không nhận thấy còn biểu hiện ngộ độc.
-Quan sát dấu hiệu ngộ độc:
Sau khi uống hỗn dịch thử ở các mức liều 2, 3, 4 và 5, chuột có biểu hiện
nằm mệt, thở gấp, co giật, một số chuột chết trong khoảng 1-2 giờ, một số chuột
chết sau 24 giờ và 48 giờ. Chuột ở mức liều 1 không nhận thấy có biểu hiện ngộ
độc.
b. Đánh giá độc tính bán trường diễn
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo phương pháp của
OECD (2005).
Chuột nhắt trắng được chia thành 3 lô, mỗi lô 10 con:
- Lô 1 (lô chứng): cho uống dung môi pha thuốc NaCMC (Sodium
carboxymethyl cellulose) 1%.
- Lô 2 (lô thử 1): uống tectorigenin với liều 100 mg/kg cân nặng/ngày.
- Lô 3 (lô thử 2): uống tectorigenin với liều 300 mg/kg cân nặng/ngày.
Thuốc được pha để đảm bảo thể tích cho uống đồng đều ở tất cả các lô
(0,1ml/kg cân nặng/ngày).
63
Chuột nhắt trắng được cho uống dung dịch NaCMC 1% hoặc tectorigenin
hàng ngày vào 9 giờ sáng, liên tục trong 28 ngày. Tại 3 thời điểm: trước uống
thuốc, sau 14 ngày và 28 ngày uống thuốc; giết chuột (mỗi thời điểm 10 con/lô) và
lấy máu để đánh giá các chỉ tiêu:
Những thông số được theo dõi:
- Tình trạng toàn thân: hàng ngày theo dõi các hoạt động của chuột, sự tiêu
thụ thức ăn, nước uống, sự bài tiết (tình trạng lông, phân và nước tiểu). Theo dõi
trọng lượng chuột tại các thời điểm trước lúc bắt đầu dùng thuốc (N0); giữa khoảng
thời gian dùng thuốc sau 14 ngày (N14) và ngay sau đợt dùng thuốc 28 ngày (N28).
- Huyết học: Theo dõi số lượng hồng cầu, bạch cầu và tỷ lệ huyết sắc tố (Hb)
tại các thời điểm: N14, N28.
-Chức năng gan: Theo dõi các thông số AST (aspartat amino transferase),
ALT (alanin amino transferase), cholesterol toàn phần, protein toàn phần tại các thời
điểm N14, N28.
-Chức năng thận: Xác định nồng độ creatinin huyết tương tại các thời điểm
N14, N28.
-Mô bệnh học: Sau 28 ngày thực nghiệm, giết 30% số chuột quan sát về đại
thể và vi thể gan, thận của chuột ở các lô thực nghiệm.
Xử lý số liệu: Kết quả được biểu diễn dưới dạng M ± SE (M: giá trị trung bình của
từng lô, SE: sai số chuẩn). Xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel theo
phương pháp thống kê y học, sử dụng t-test Student. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
64
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THÀO LUẬN
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI SÂM ĐẠI HÀNH
4.1.1 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ củ sâm đại hành
Từ cặn etyl axetat (EB-Et) và cặn nước (EB-W) củ sâm đại hành, 14 hợp chất
ký hiệu từ EB-1 đến EB-14 đã được phân lập, cấu trúc của các hợp chất đã được
xác định bằng cách kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện
đại như sau:
Hợp chất EB-1 (1) (Hợp chất mới)
25]
Dα –58,1 [
Hợp chất EB-1 thu được dưới dạng chất bột màu vàng nhạt;
(MeOH, c = 0,3); phổ tử ngoại UV (MeOH) có các cực đại hấp thụ tại λmax (log ε) 223 (4,2), 261 (4,0) nm. Phổ hồng ngoại IR cho các đỉnh hấp thụ tại 3495 cm-1 đặc trưng cho tín hiệu của nhóm –OH, 1640 cm-1 đặc trưng cho tín hiệu của nhóm C=O và 1610 cm-1 đặc trưng cho tín hiệu của C-O-C.
Hình 4.1a Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất EB-1
Phổ ESI-MS cho pic ion cơ bản negative ở m/z 419 [M–H]–. Phổ phân giải cao HR-ESI-MS với pic ion cluster tại m/z 419,1338 [M–H]– (C21H23O9, 419,1342)
phù hợp với công thức phân tử là C21H24O9.
65
Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của hợp chất EB-1 cho thấy các tín hiệu sau: 1
nhóm methyl bậc ba ở δH 245 ppm, 1 nhóm methyl bậc hai ở δH 1,46 ppm (d, J =
6,1 Hz), 3 proton thơm singlet ở δH 6,45 ppm (s, H-9), δH 6,67 ppm (s, H-7), và δH
6,85 ppm (s, H-6), và proton anomeric ở δH 4,93 ppm (d, J=7,2 Hz, H-1').
Hình 4.1b Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H NMR của hợp chất EB-1
Hình 4.1c Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C NMR của hợp chất EB-1
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất EB-1 cho thấy tín hiệu của 21 nguyên tử
C, tín hiệu cộng hưởng của 12 nguyên tử cacbon thơm hoặc olefin, 1 tín hiệu của
nhóm cacbonyl ở δC 194,3 ppm (C-4), 5 tín hiệu của 5 nguyên tử cacbon ở δC từ
62,5 đến 78,3 ppm và 1 tín hiệu của nguyên tử cacbon ở δC 101,7 ppm (C-1') thuộc
phần đường monosaccharide; 2 tín hiệu của hai nhóm methyl ở δC 20,7 ppm (2-Me)
66
và 23,3 ppm (5-Me). Phân tích các dữ liệu phổ trên cho thấy phần aglycone của EB-
1 được xác định là dihydroeleutherinol (EB-1a) (hình 4.1d).
Hình 4.1d Cấu trúc của hợp chất EB-1a
Bảng 4.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-1 và aglycone EB-1a
EB-1a
Vị trí
a,b
a,c (mult., J in Hz)
a,c (mult., J in Hz)
δC
Aglycone
HMBC (H→C) δC
163,8 77,9
2, 2-Me, 4
1a 2 3
46,0
EB-1 a,b δH 163,4 ‒ 78,0 4,87 (ddq, 4,0; 6,1; 12,0) 1a, 2-Me,3, 4 45,9 2,57 (dd, 4,0; 16,8) 2,62 (dd, 12,0, 16,8)
194,3 ‒ 114,6 ‒ 137,6 ‒ 124,2 6,85 (s) 141,1 ‒ 103,6 6,67 (s) 161,4 ‒ 103,5 6,45 (s) 158,7 ‒ 109,9 ‒ 20,7 1,46 (d, 6,1) 23,3 2,45 (s)
194,0 113,7 137,3 5-Me, 4a, 7, 10a 123,3 141,7 102,6 6, 8, 9, 10a 162,0 102,9 7, 8, 10, 10a 158,9 108,3 20,8 2, 3 4a, 5, 6 23,4
δH ‒ 4,88* 2,72 (dd, 3,7; 16,8) 2,80 (dd, 12,0; 16,8) ‒ ‒ ‒ 6,90 (s) ‒ 6,48 (d, 2,2) ‒ 6,35 (d, 2,2) ‒ ‒ 1,60 (d, 6,1) 2,59 (s)
8 4', 5'
4 4a 5 6 6a 7 8 9 10 10a 2-Me 5-Me 8-O- Glc 1ʹ 2ʹ 3ʹ 4ʹ 5ʹ 6ʹ
101,7 4,93 (d, 7,2) 74,8 3,40* 78,0 3,47* 71,4 3,31 (d, 8,5) 78,3 3,42* 62,5 3,62 (dd, 5,6; 12,2) 3,83 (dd, 2,2; 12,2) a)đo trong CD3OD, b)400 MHz, c)100 MHz, *pic chồng
67
Phổ HMBC của EB-1 cho thấy tương tác giữa H-2 (δH 4,87) với C-1a (δC
163,4), C-3 (δC 45,9), C-4 (δC 194,3), và 2-Me (δC 20,7); giữa H-3 (δH 2,57 và 2,62)
với C-2 (δC 78,0), C-4 (δC 194,3), và 2-Me (δC 20,7) gợi ý nhóm methyl và nhóm
carbonyl tương ứng ở vị trí C-2 và C-4 của vòng dihydropyrone. Mặt khác, trên phổ
HMBC còn xuất hiện tương tác giữa 5-Me (δH 2,45 ppm) với C-4a (δC 114,6 ppm),
C-5 (δC 137,6 ppm), và C-6 (δC 124,2 ppm); giữa H-7 (δH 6,67) với C-6 (δC 124,2),
C-8 (δC 161,4), C-9 (δC 103,5), và C-10a (δC 109,9); giữa H-9 (δH 6,45) với C-7 (δC
103,6), C-8 (δC 161,4), C-10 (δC 158,7), và C-10a (δC 109,9). Những dữ kiện này
chứng tỏ vị trí nhóm methyl và hai nhóm hydroxyl tương ứng ở các vị trí C-5, C-8,
và C-10.
Sự có mặt của một phân tử đường trong phân tử hợp chất EB-1 được khẳng định
thêm bằng việc thủy phân EB-1 trong môi trường axit thu được 1 đơn vị đường D-
glucose và aglycone EB-1a. Ngoài ra, vị trí của đường glucose ở C-8 được khẳng
định thêm bởi tương tác giữa H-1' glc (δH 4,93) và C-8 (δC 161,4) trên phổ HMBC.
Hình 4.1e Phổ HMBC của hợp chất EB-1
68
Hình 4.1f Các tương tác HMBC chính của hợp chất EB-1
Để xác định cấu hình tuyệt đối của C-2 trong phân từ hợp chất EB-1 chúng tôi
đã tiến hành ghi phổ CD của EB-1. Phổ CD của hợp chất EB-1 cho thấy hiệu ứng
cotton xung quanh 319 nm (Hình 4.1g), tương tự như hợp chất (2S)-5-hydroxy-6,8-
dimethoxy-2-methyl-4H-2,3-dihydronaphtho[2,3-b]-pyran-4-one, điều này gợi ý
cấu hình ở C-2 của EB-1 là cấu hình S.
1
200
250
300
350
400
3 0 1 ×××× ] θθθθ [ y t i c i t p
i l l
E r a l o M
4 3 2 1 0 -1 -2 -3 -4 -5
Wavelength (nm)
Hình 4.1g Phổ CD của hợp chất EB-1
Thêm vào đó để khẳng định thêm cấu hình của EB-1, chúng tôi đã xác định cấu
25]
hình aglycone EB-1a bằng cách so sánh độ quay cực của EB-1a với hợp chất 2-
Dα = + 8,8) [95]. Độ [
25]
methylchroman-4-one và hợp chất (R)-dihydroeleutherinol (
Dα = – 38,3, trong khi đó hợp chất (S) 5,7- [
quay cực của EB-1a đo được là
69
dihydroxy-2-methylchroman-4-one có độ quay cực là
[α = – 58,6 và hợp chất (R)
D]
[α = + 53,2 [115]. Điều này
D]
7-methoxy-2-methylchroman-4-one có độ quay cực là
xác nhận hợp chất EB-1a có cấu hình ở C-2 là S. Do vậy, hợp chất EB-1 được xác
định là (2S) dihydroeleutherinol-8-O-β-D-glucopyranoside. Đây là hợp chất mới lần
Me
O
O
Me
O
OH
O
HO
đầu tiên được phân lập từ thiên nhiên.
EB -1
HO
OH
HO
Hình 4.1h Cấu trúc của hợp chất EB-1
Hợp chất EB-2 (2)
Hợp chất EB-2 thu được dưới dạng bột, màu trắng. Phổ khối lượng của hợp chất EB-2 cho pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z 257 tương ứng với công thức phân tử
C15H12O4. Phổ UV hấp thụ các bước sóng cực đại tại λmax = 249, 270, 230 nm.
Hình 4.2a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-2
70
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin ở δH 6,18 ppm (1H,
s, H-3), 1 proton thơm ở δH 7,19 ppm (1H, s, H-6), 1 đôi proton thơm ở vị trí meta
so với nhau ở δH 6,56 ppm (1H, s, J=7,5Hz, H-7) và δH 6,58 ppm (1H, s, J=7,5 Hz,
H-9). Hai tín hiệu của 2 nhóm methyl ở δH 2,40 ppm (3H, s, CH3-2) và δH 2,71 ppm
(3H, s, CH3-5).
Tương ứng trên phổ 13C-NMR chỉ ra sự có mặt của 15 nguyên tử cacbon,
trong đó có 2 nguyên tử C nhóm methyl ở δC 19,41 (CH3-2) và δC 22,97 (CH3-5), 1
nguyên tử C nhóm metin olefin ở δC 112,10 (C-3), 3 nguyên tử C nhóm metin thơm
ở δC 124,84 (C-6), 102,92 (C-7), 101,19 (C-9), 8 nguyên tử C bậc 4 và 1 nguyên tử
C nhóm cacbonyl vòng lacton ở δC 178,62.
Hình 4.2b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-2
Kết hợp các dữ liệu phổ thu được của EB-2 với các số liệu phổ của
eleutherinol của tài liệu tham khảo [49] thấy hoàn toàn trùng khớp, chúng tôi kết
O
5
4a
1a
6a
2
O
10a
HO
OH
9
luận hợp chất EB-2 là eleutherinol.
Hình 4.2c Cấu trúc của hợp chất EB-2 (Eleutherinol)
71
Hợp chất EB-3 (3)
Hợp chất EB-3 thu được dưới dạng bột, màu trắng. phổ khối lượng MS cho
pic negative [M-H]¯ có m/z = 417 tương ứng với công thức phân tử C21H22O9.
Trên phổ 1H-NMR thấy xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm methyl ở độ chuyển
dịch hóa học δH 2,35 (3H, s, Me-2) và δH 2,70 (3H,s, Me-5); 1tín hiệu proton olefin
ở δH 6,18 (1H, s, H-3); 3 tín hiệu proton thơm ở δH 7,27 (1H, s, H-6), δH 6,89 (1H, d,
2,1 Hz, H-7) và δH 6,66 (1H, d, J=2,1 Hz, H-9). Ngoài ra còn có tín hiệu của 6
proton có độ chuyển dịch hóa học trong khoảng 3,19 và 3,69 ppm và 1 tín hiệu
proton ở δH 4,98 (dublet) gợi ý sự có mặt của phần đường glucose. Các tín hiệu cộng hưởng thu được ở phổ 13C-NMR cũng hoàn toàn phù hợp.
Hình 4.3a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-3
Trên phổ 13C-NMR thấy xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của 12 nguyên tử
cacbon thơm hoặc olefin ở δC từ 100 đến 163,7 ppm, 1 tín hiệu của nhóm cacbonyl
ở δC 178,5 ppm, 5 nguyên tử cacbon ở δC từ 60,6 đến 77,1 ppm và 1 nguyên tử
cacbon ở δC 100 ppm một lần nữa khẳng định sự tồn tại của gốc đường glucose; 2
tín hiệu nhóm methyl ở δC 19,5 (2-Me) và 23,0 (5-Me).
72
Hình 4.3b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-3
Các liên kết giữa C và H được chỉ ra ở phổ HMQC đều phù hợp với các kết
luận trên. Cấu hình dạng β của C anomeric được xác định dựa vào JH-1’,H-2’= 7,6 Hz.
Phổ HMBC cho thấy sự tương tác giữa H-1’ (δH 4,98) và C-8 (δC 147,9) do đó phần
đường glucose gắn vào vị trí C-8 của phần khung aglycon.
So sánh với các dữ kiện phổ thu được của hợp chất EB-3 với hợp chất
eleutherinoside A trong tài liệu tham khảo [49] thấy hoàn toàn trùng khớp. Do đó,
O
5
4a
3
6a
1a
7
1 O
10a
10
GlcO
OH
có thể kết luận hợp chất EB-3 là eleutherinoside A.
Hình 4.3c Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-3 (Eleutherinoside A)
Hợp chất EB-4 (4)
Hợp chất EB-4 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu vàng nhạt, có
nhiệt độ nóng chảy là 175-176oC.
73
Phổ hồng ngoại của hợp chất EB-4 cho thấy tín hiệu của các nhóm chức C=O với pic hấp thụ tại 1654 cm-1, nhóm OH với dải hấp thụ trong khoảng 3450 cm-1.
Hình 4.4a Phổ IR của hợp chất EB-4
Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất EB-4 cho pic ion phân tử [M+H]+ tại
m/z 289 chỉ ra công thức phân tử của EB-4 C16H16O5 (M = 288).
Hình 4.4b Phổ ESI-MS của hợp chất EB-4
74
Hình 4.4c Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-4
Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-4 cho thấy sự xuất hiện của 3 proton thơm kề
nhau của vòng naphtho tại δH 8,04 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6), 7,38 (1H, t, J = 8,0 Hz,
H-7) và 7,01 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-8); hai dublet tại δH 1,64 (3H, d, J = 7,0 Hz, 1-
CH3) và 1,53 (3H, d, J = 7,0 Hz, 3-CH3) cho thấy sự xuất hiện của hai nhóm metyl
tại C-1 và C-3; hai nhóm metin gắn với oxi của vòng pyran tại δH 5,49 (q, J = 7,0
Hz, H-1) và 4,69 (q, J = 7,0 Hz, H-3). Ngoài ra ở vùng trường thấp xuất hiện tín
hiệu singlet rộng cộng hưởng tại δH 12,82 ppm gợi ý sự có mặt của nhóm hydroxyl. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất EB-4 không thấy sự xuất hiện của hai proton nhóm
metylen tại vị trí C-4 do hai proton này đã được thay thế bởi nguyên tử O, điều này được khẳng định khi trên phổ 13C-NMR xuất hiện tín hiệu cộng hưởng tại δC 202,9
ppm của nhóm cacbonyl và phổ tương tác xa HMBC thấy xuất hiện tương tác giữa
H của nhóm metyl tại δH 1,53 (3H, d, J = 7,0 Hz, 3-CH3) với C-3 tại δC 69,5 ppm và
C=O tại δC 202,9 ppm.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất EB-4 cho thấy sự có mặt của 16
nguyên tử cacbon, trong đó có 10 cacbon thơm của khung naphtho (δC từ 107,8 đến
75
155,7 ppm), 1 nhóm cacbonyl tại δC 202,9 ppm (C-4), 2 nhóm metin gắn với oxi
hoạt động tại δC 67,4 (C-1) và 69,5 ppm (C-3), 2 nhóm metyl bậc 2 tại δC 17,4 (1-
CH3) và 16,3 ppm (3-CH3) và 1 nhóm metoxy tại δC 56,4 ppm (9-OCH3).
Hình 4.4d Phổ DEPT của hợp chất EB-4
Liên kết chính xác của C với H tương ứng cũng được khẳng định dựa vào
các tương tác thu được trên phổ HSQC của hợp chất EB-4. Tương tác xa giữa
proton nhóm metoxy (δH 4,07 ppm) với C-9 (δC 155,7 ppm) thu được trên phổ
HMBC chứng tỏ nhóm metoxy được gắn vào vị trí C-9.
a)
76
b)
Hình 4.4e Phổ HSQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-4
Từ các dữ kiện phổ thu được, đồng thời đối chiếu dữ kiện phổ này với dữ
kiện phổ của hongconin trong tài liệu tham khảo [41] (bảng 4.2) đã xác định được
OMe
OH
9
10
1
14
11
8
O
3
7
12
13
4
5
6
OH
O
hợp chất EB-4 là hongconin (hình 4.4f).
Hình 4.4f Cấu trúc hóa học của hợp chất EB-4 (hongconin)
Bảng 4.2 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-4 có so sánh với TLTK [41]
hongconin [41] EB-4
C
δH, ppm (J, Hz) (500 MHz, CDCl3)
5,49 (q, 7,0) 4,69 (q, 7,0) 8,04 (d, 8,0) δC, ppm (125 MHz, CDCl3) 67,4 69,5 202,9 154,4 118,1 δH, ppm (J, Hz) (400 MHz, CDCl3) 5,48 (q, 6,7) 4,69 (q, 6,4) 8,04 (d, 8,5) δC, ppm (100 MHz, CDCl3) 67,4 69,5 202,9 153,4 118,1 1 3 4 5 6
77
125,4 109,1 155,7 139,4 121,0 7,38 (t, 8,2) 7,01 (d, 7,9) 125,4 109,1 155,7 139,4 120,9 7 8 9 10 11 7,38 (t, 8,0) 7,01 (d, 8,0)
107,8 107,8 12
126,0 126,0 13
119,6 17,4 16,3 56,4 1,63 ( d, 6,7) 1,53 (d, 6,4) 4,07 (s) 119,6 17,4 16,3 56,4 1,64 ( d, 7,0) 1,53 (d, 7,0) 4,07 (s) 14 1-CH3 3-CH3 9-OCH3
Hợp chất EB-5 (5)
Hợp chất EB-5 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, nhiệt
độ nóng chảy 178 - 179oC.
Phổ hồng ngoại của hợp chất EB-5 cho các đỉnh hấp thụ cực đại đặc trưng
cho nhóm chức cacbonyl ở v = 1657 cm-1 và vòng thơm ở v = 1471, 1585 cm-1.
Hình 4.5a Phổ ESI-MS của hợp chất EB-5
Phổ khối ESI-MS của EB-5 cho pic ion dương [M+H]+ tại m/z 273, chỉ ra
công thức phân tử C16H16O4 (M = 272).
Phổ 1H-NMR cho tín hiệu của một nhóm metoxy tại δH 3,96 (3H, s, 9-
OCH3), 2 nhóm metyl bậc 2 dưới dạng doublet tại δH 1,36 (3H, d, J = 6,5 Hz, 3-
CH3); 1,54 (3H, d, J = 6,5 Hz, 1-CH3), 2 nhóm oxi metin gắn với oxi tại δH 3,60
(1H, m, H-3) và 4,85 (1H, q, J = 6,5 Hz, H-1), 1 nhóm metylen dưới dạng double
doublet tại δH 2,20 (1H, dd, J = 10,1; 18,1 Hz, H-4ß) và 2,75 (1H, dd, J = 2,1; 18,1
78
Hz, H-4α). Đồng thời trên phổ 1H-NMR còn có tín hiệu cộng hưởng của 3 proton
vòng thơm kề nhau tại δH 7,73 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6), 7,64 (1H, dd, J = 8,5; 7,5
Hz, H-7) và 7,27 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-8).
Hình 4.5b Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-5
Trên phổ 13C-NMR và DEPT cho tín hiệu của 16 nguyên tử cacbon, tương
ứng với 1 nhóm metoxy tại δC 56,4 ppm, 2 nhóm metyl tại δC 20,8 và 21,3 ppm, 1
nhóm metylen tại 29,8 ppm, 2 nhóm metin liên kết với oxi tại 68,7 và 70,2 ppm, 3
nhóm metin vòng thơm, 5 nhóm cacbon bậc bốn và 2 nhóm cacbonyl tại δC 183,7
và 184,0 ppm đặc trưng của khung naphthoquinone.
Hình 4.5c Phổ DEPT của hợp chất EB-5
79
Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-5 đem so sánh với dữ kiện phổ của
eleutherin trong tài liệu tham khảo [113] (bảng 4.3) thấy hoàn toàn trùng khớp. Do
vậy hợp chất EB-5 được xác định là eleutherin (hình 4.5d).
Hình 4.5d Cấu trúc của hợp chất EB-5
Bảng 4.3 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-5 có so sánh với TLTK [113]
Eleutherin [113] EB-5
C δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δC, ppm
(500MHz, CDCl3) (125MHz, CDCl3) (125MHz, CDCl3)
1 4,85 (q, 6,5) 70,2 70,2
3 3,60 (m) 68,7 68,7
2,75 (dd, 2,1, 18,1, 4-Hα); 4 29,8 29,9 2,20 (dd, 10,1, 18,1, 4-Hβ)
5 184,0 184,0
6 7,73 (d, 8,5) 117,7 117,7
7 7,64 (dd, 7,5, 8,5) 134,5 134,6
8 7,27 (d, 7,5) 118,9 119,0
9 159,3 159,3
10 183,7 183,7
11 148,6 148,6
12 139,9 139,9
13 133,9 133,9
14 120,2 120,2
1,54 ( d, 6,5) 20,7 20,8 1-CH3
1,36 (d, 6,5) 21,2 21,3 3-CH3
3,96 (s) 56,4 56,4 9-OCH3
80
Hợp chất EB-6 (6)
Hợp chất EB-6 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng nhạt, nhiệt
độ nóng chảy 174-175oC.
Phổ hồng ngoại của hợp chất EB-6 cho tín hiệu của nhóm chức cacbonyl và
vòng thơm tương tự như hợp chất EB-5 với các đỉnh hấp thụ cực đại đặc trưng cho nhóm chức cacbonyl ở v = 1658 cm-1 và vòng thơm ở v = 1447, 1477 và 1584 cm-1.
Hình 4.6a Phổ IR của hợp chất EB-6
Phổ khối ESI-MS của EB-6 cho pic ion dương [M+H]+ tại m/z 273, tương
ứng với công thức phân tử C16H16O4 (M = 272) .
Hình 4.6b Phổ ESI-MS của hợp chất EB-6
81
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR thu được của hợp chất EB-6 cho các pic tương tự
như hợp chất EB-5.
Phổ 1H-NMR cũng cho tín hiệu singlet của một nhóm metoxy tại δH 4,07
ppm, 2 nhóm metyl dưới dạng doublet tại δH 1,35 (3H, d, J = 6,0 Hz, 3-CH3); 1,53
(3H, d, J = 7,0 Hz, 1-CH3), 2 nhóm metin gắn với oxi tại δH 3,98 (1H, m, H-3) và
5,02 (1H, q, J = 6,5 Hz, H-1), 1 nhóm metylen dưới dạng double doublet tại δH 2,24
(1H, dd, J = 10,1; 18,5 Hz, H-4β) và 2,71 (1H, dd, J = 3,5; 18,5 Hz, H-4α), 3 proton
vòng thơm kề nhau tại δH 7,74 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-6), 7,65 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-
7) và 7,28 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-8).
Hình 4.6c Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-6
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất EB-6 tương tự như hợp chất EB-
5, cho tín hiệu của 16 nguyên tử cacbon, tương ứng với 1 nhóm metoxy tại δC 56,4
ppm, 2 nhóm metyl tại δC 19,7 và 21,5 ppm, 1 nhóm metylen tại 29,5 ppm, 2 nhóm
metin liên kết với oxi tại 62,4 và 67,4 ppm, 3 nhóm metin vòng thơm, 5 nhóm
cacbon bậc bốn và 2 nhóm cacbonyl tại δC 182,7 và 184,2 ppm đặc trưng của khung
naphthoquinone.
82
Hình 4.6d Phổ 13C NMR và DEPT của hợp chất EB-6
Điểm khác biệt của hợp chất EB-6 so với hợp chất EB-5 là tín hiệu cộng
hưởng của hai nguyên tử cacbon tại vị trí C-1 và C-3 (δC tại 67,4 và 62,4 ppm)
chuyển dịch về phía trường cao hơn so với ở hợp chất EB-5 (δC tại 70,2 và 68,7
ppm) cho thấy hai hợp chất này có sự khác biệt về cấu hình giữa nhóm metyl và
nguyên tử hidro tại vị trí C-1 và C-3.
Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-6 đem so sánh với dữ kiện phổ của
isoeleutherin trong tài liệu tham khảo [42] thấy phù hợp (bảng 4.4), do vậy hợp chất
OMe
O
H
9
10
14
2
11
1
8
O
H
3
7
12
13
4
5
6
O
EB-6 được xác định là isoeleutherin (hình 4.6e).
Hình 4.6e Cấu trúc hóa học của EB-6 (isoeleutherin)
83
Isoeleutherin [42]
Bảng 4.4 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-6 có so sánh với TLTK [42]
EB-6
δC, ppm
δC, ppm
C
δH, ppm (J, Hz)
δH, ppm (J, Hz)
(100MHz
(125MHz,
(500MHz, CDCl3)
(400MHz, CDCl3)
, CDCl3)
CDCl3)
5,03 (q, 6,7)
67,4
5,02 (q, 6,5)
1
67,5
3,98 (m)
62,4
3,98 (m)
3
62,5
2,71 (dd, 3,5; 18,5 , 4-Hα);
2,72 (dd, 3,5; 19,1, 4-Hα);
4
29,5
29,6
2,24 (dd, 10,1; 18,5, 4-Hβ)
2,27 (dd, 10,2; 18,9, 4-Hβ)
184,3
5
184,3
117,8
7,74 (d, 7,5)
6
117,9
7,76 (d, 7,6)
134,7
7,65 (t, 7,5)
7
134,8
7,66 (t, 8,1)
119,1
7,28 (d, 7,5)
8
119,2
7,29 (d, 8,5)
159,7
9
159,8
182,8
10
182,8
148,0
11
148,1
139,4
12
139,5
134,0
13
134,2
119,7
14
119,8
19,8
19,8
1,55 (d, 6,7)
1,53 ( d, 7,0)
1-CH3
21,5
21,6
1,36 (d, 6,1)
1,35 (d, 6,0)
3-CH3
56,4
56,5
4,01 (s)
4,07 (s)
9-OCH3
Hợp chất EB-7 (7)
Hợp chất EB-7 thu được dưới dạng bột, màu vàng nhạt. Trên phổ 13C NMR
và DEPT cho tín hiệu của 10 cacbon thơm, hai cacbon của nhóm metyl, một cacbon
methoxy, một cacbon metylen và hai nhóm đường với 2 cacbon anomer tại δC 105,3 ppm (C-1') và δC 103,1 ppm (C-1ʺ). Phổ 1H NMR cho tín hiệu của hai nhóm metyl
tại δ 1,49 ppm (d, J=6,2 Hz, 1-Me) và δ 1,23 ppm (d, J= 6,2 Hz, 3-Me), proton của
nhóm methoxy tại δ 3,99 ppm (s, 9-OMe), hai methine tại δ 5,02 ppm (q, J=6,2 Hz,
84
H-1) và δ 3,42 ppm (H-3) gắn với oxi. Hai nhóm metylen dưới dạng doublet
doublet tại δ 2,68 ppm (dd, J=11,7; 16,5 Hz, H-4β) và δ 3,0 ppm (H-4α).
Hình 4.7a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-7
Hình 4.7b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-7
Vị trí các nhóm thế và hai nhóm đường được khẳng định dựa vào tương tác
xa trên phổ HMBC của hợp chất EB-7.
Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-7 đem so sánh với dữ kiện phổ của
eleuthoside C trong tài liệu tham khảo [133] thấy phù hợp, do vậy hợp chất EB-7
được xác định là eleuthoside C.
85
OMe
OH
9
10
14
11
O
3
12
13
5
6
4
1'
O
1"
O
O
HO
6'
O
OH
HO
OH
OH
OH
OH
OMe
OH
1
9
10
11
14
O
3
13
12
5
4
6
1-6
OGlc
Glc
Hình 4.7c Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-7
Hình 4.7d Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-7 (eleuthoside C)
Hợp chất EB-8 (8) và EB-9 (9)
Hợp chất EB-8 thu được dưới dạng bột, màu vàng nhạt.
Hình 4.8a Phổ 13C NMR của hợp chất EB-8
86
Phổ 13C cho thấy tín hiệu của 10 cacbon thơm tại δC 141,8 ppm (C-5), δC
117,0 ppm (C-6), δC 126,7 ppm (C-7), δC 105,2 ppm (C-8), δC 157,2 ppm (C-9); δC
147,0 ppm (C-10); δC 121,0 ppm (C-11), δC 127,3 ppm (C-12), δC 130,3 ppm (C-
13), δC 114,4 ppm (C-14). Hai tín hiệu của nhóm metyl tại δC 19,5 ppm (1-Me) và
δC 22,2 ppm (3-Me) và một tín hiệu của nhóm methoxy tại δC 56,9 ppm (9-OMe).
Và 12 tín hiệu đặc trưng cho 12 cacbon của hai nhóm đường.
Phổ 1H NMR cho thấy tín hiệu của hai nhóm methyl tại δ 1,30 ppm (3H, d,
J=6,2 Hz), δ 1,55 ppm (3H, d, J=6,8 Hz), một nhóm methoxy tại δ 4.03 ppm (s), hai
proton methine tại δ 4,15 ppm (m) và δ 5,20 ppm (q, J=6,8 Hz) gắn với một nhóm
oxy, một cặp proton methylene tại δ 2,44 ppm (dd, J=11,0; 17,2 Hz) và δ 3,44 ppm,
ba proton thơm tại δ 7,87 ppm (d, J=8,0 Hz, H-6), δ 7,28 ppm (t, J=8,0 Hz, H-7), δ
6,85 ppm (d, J=8,0 Hz, H-8), và hai proton anomeric tại δ 4,79 ppm (H-1’), δ 4.11
ppm (d, J=7,6 Hz, H-1'').
Hình 4.8b Phổ 1H NMR của hợp chất EB-8
Các tương tác xa trên phổ HMBC có thể cho thấy liên kết giữa vòng benzene
và vòng dihydropyran cũng như vòng benzene với nhau tạo thành khung
naphthopyran và vòng dihydropyran đã được liên kết bởi benezene khác. Ngoài ra,
tương tác giữa 9-OMe (δ 4,03 ppm) và C-9 (δC 157,2 ppm), H-1’ (δ 4,79 ppm) và
C-5 (δC 141,8 ppm), H-1” (δ 4,11 ppm) và C-6’ (δC 69,0 ppm) đã khẳng định vị trí
của nhóm thế methoxy và hai nhóm đường.
87
Hình 4.8c Một số tương tác chính HMBC của hợp chất EB-8
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất EB-9 tương tự như hợp chất EB-8 ngoại trừ
hai proton của metylen 4-CH2 của hợp chất EB-8 được thay thế bởi một nhóm
hydroxyl và một proton metin.
Các dữ kiện phổ NMR thu được của hợp chất EB-8 và EB-9 so sánh với hợp
chất eleutherinoside C và eleutherinoside B trong tài liệu tham khảo [94] thấy hoàn
toàn phù hợp, có đôi chút sai khác là do dung môi. Do đó, hợp chất EB-8 được xác
OMe
OH
10
9
1
OMe
OH
14
11
10
9
1
O
11
14
O
3
6
4
12
13
3
Me(α)
5
6
4
12
13
Me(α)
5
ODsac
OH
ODsac
H
O
HO
O
HO
OH
O
OH
HO
O
O
HO
HO
O
HO
OH
OH
HO
HO
HO
HO
Dsac
Dsac
định là eleutherinoside C và chất EB-9 được xác định là eleutherinoside B.
a b
Hình 4.9 Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-8 (eleutherinoside C) (a) và EB-9
(eleutherinoside C) (b)
Hợp chất EB-10 (10)
Hợp chất EB-10 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất này (hình 4.10a) cho pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z
235 tương ứng với công thức phân tử C13H14O4 (M = 234).
Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-10 (hình 4.10b) cho tín hiệu cộng hưởng
dạng singlet của nhóm metyl gắn với vòng thơm tại độ chuyển dịch hóa học δH 2,40
88
ppm, nhóm acetyl tại δH 2,42 ppm; 1 proton thơm tại δH 6,60 ppm (s, H-5), và 5
proton của vòng no tại δH 2,52 (1H, dd, J= 8,2; 16,5 Hz, Haq-2); 2,82 (1H, dd, J =
3,4; 16,5 Hz, Heq-2); 4,22 (1H, m, H-3); 2,89 (1H, dd, J = 7,5; 15,8 Hz, Haq-4);
3,14 (1H, dd, J = 3,4; 15,8 Hz, Heq-4).
Hình 4.10a: Phổ ESI-MS của hợp chất EB-10
Hình 4.10b Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-10
Các tín hiệu thu được do tương tác C và H trên phổ hai chiều HMQC của
hợp chất EB-10 cũng khẳng định sự xuất hiện của hai nhóm metylen và một nhóm
metin tương ứng với 5 proton của vòng no.
89
Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-10 chỉ ra sự có mặt của 13 nguyên tử
cacbon, trong đó có 6 nguyên tử C thơm có δC từ 114,7 đến 158,8 ppm, 2 nhóm
C=O tại δC 199,3 và 208,4 ppm, 2 nguyên tử C nhóm metyl tại δC 19,2 và 32,6 ppm,
và 3 nguyên tử C của vòng no tại δC 40,4; 50,0 và 66,8 ppm.
Hình 4.10c Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-10
Ngoài ra, các tín hiệu tương tác xa giữa C và H thu được trên phổ hai chiều
HMBC của hợp chất EB-10 được thể hiện như trong hình 28 giúp khẳng định vị trí
của các nhóm thế metyl CH3 và acetyl COCH3. Dữ kiện phổ HMBC cho thấy xuất
hiện tương tác giữa proton của nhóm metyl (δH 2,40 ppm) với C-7, C-8 và C-8a (δC
132,2, 140,4, 124,9 ppm) khẳng định nhóm metyl này phải gắn vào C-8; tương tác
xa giữa proton của nhóm acetyl với C-7 (δC 132,2 ppm) và C=O (δC 208,4 ppm)
O
CH3
CH3
8
1
8a
O
3
4a
HO
OH
5
khẳng định nhóm acetyl phải gắn vào vị trí C-7.
Hình 4.10d Một số tương tác HMBC chính của hợp chất EB-10
90
a)
b)
Hình 4.10e Phổ HMQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-10
Các dữ kiện phổ NMR thu được của hợp chất EB-10 so sánh với hợp chất 7-
acetyl-3,6-dihydroxy-8-methyltetralone trong tài liệu tham khảo [94] thấy hoàn toàn
phù hợp (bảng 4.5). Có sự sai khác đôi chút là do ảnh hưởng của dung môi. Như
vậy, hợp chất EB-10 được xác định là 7-acetyl-3,6-dihydroxy-8-methyltetralone
O
CH3
CH3
8
1
7
8a
2
O
6
3
4a
HO
OH
4
5
(hình 4.25f).
Hình 4.10f Cấu trúc của hợp chất EB-10(7-acetyl-3,6-dihydroxy-8-methyltetralone)
91
7-acetyl-3,6-dihydroxy-8-
Bảng 4.5 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-10 có so sánh với TLTK [94]
EB-10
methyltetralone [94]
C
δC, ppm
δC, ppm
δH, ppm (J, Hz)
δH, ppm (J, Hz)
(125MHz,
(150MHz,
(500MHz, MeOD)
(600MHz, DMSO-d6)
MeOD)
DMSO-d6)
1
199,3
197,3
2,71 (dd, 16,0; 3,6)
2,82 (dd, 3,4; 16,5, Heq-2)
2
50,0
49,2
2,52 (dd, 8,2; 16,5, Haq-2)
2,45 (dd, 16,0; 6,8)
3
66,8
4,22 (m)
4,15 (m)
64,9
3,14 (dd, 3,4; 15,8, Heq-4)
3,03 (dd, 16,0; 3,6)
4
40,4
39,9
2,89 (dd, 7,5; 15,8, Haq-4)
2,77 (dd, 16,0; 6,8)
4a
147,1
145,5
5
114,7
6,60 (s)
6,60 (s)
113,8
6
158,8
157,1
7
132,2
130,9
7-CO
208,4
205,7
32,6
2,42 (s)
2,36 (s)
32,4
7-CH3
8
140,4
137,7
19,2
2,40 (s)
2,29 (s)
18,5
8-CH3
8a
124,9
123,4
Hợp chất EB-11 (11)
Hợp chất EB-11 thu được dưới dạng bột màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI MS cho pic ion phân tử [M+Na]+ tại m/z 429,1264. Gợi ý công thức phân tử là
C20H22O9 với khối lượng phân tử là 406.
Trên phổ 1H-NMR đo trong dung môi MeOD cho thấy tín hiệu cộng hưởng
của 18 proton. Trong đó có 4 proton thơm ở độ chuyển dịch hóa học δH 7,11 (1H, d,
J=8,3 Hz, H-7), δH7,47 (1H, t, J=8,3 Hz, H-6), δH7,60 (1H, d, J=8,3 Hz, H-5), δH
8,16 (1H, s, H-4). 5 tín hiệu cộng hưởng của 6 proton ở độ chuyển dịch hóa học từ
3,10 đến 3,68 ppm và 1 tín hiệu cộng hưởng của 1 proton ở δH 4,99 ppm gợi ý trong
phân tử chất 1 chứa 1 gốc đường glucose. 1 tín hiệu cộng hưởng của nhóm methyl
92
gắn với CH do có pic dạng dublet δH1,70 (3H, d, J=6,6 Hz, 1-CH3). 1 tín hiệu cộng
hưởng của nhóm methyl gắn với O ở δH 3,99 (3H, s, 8-OCH3).
Hình 4.11a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-11
Các dữ kiện thu được trên phổ 13C-NMR hoàn toàn phù hợp với phổ 1H-
NMR, cho thấy tín hiệu của 20 nguyên tử C.
Hình 4.11b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-11
93
Trong đó có 1 nhóm cacbonyl ở δC 172,3 (C-3), 10 nguyên tử C thơm ở độ
chuyển dịch hóa học từ 109,8 đến 157,4 ppm gợi ý sự có mặt của khung naphtalen;
1 nhóm methyl δC 19,4 (CH3-1), 1 nhóm metoxy δC 56,1 (CH3O-8); 6 nguyên tử C
của bộ khung glucose ở δC 62,4 (C-6’), 71,6 (C-6’), 76,0 (C-2’), 77,8 (C-3’), 78,3
(C-5’), 106,2 (C-1’). Liên kết chính xác giữa C và H được khẳng định trong phổ
HMQC.
Cấu hình dạng β của C anomeric được xác định dựa vào JH-1’,H-2’= 7,6 Hz.
Phổ HMBC cho thấy sự tương tác giữa H-1’ (δH 4,99) và C-9 (δC 147,9) do đó phần
đường glucose gắn vào vị trí C-9 của phần khung aglycon.
Như vậy, cấu trúc hoàn chỉnh của hợp chất EB-11 được xác định bởi phổ 1D
và 2D-NMR, tên là eleuthoside A có công thức như hình vẽ so sánh với các dữ kiện
phổ thu được của hợp chất eleuthoside A trong tài liệu tham khảo [133] thấy hoàn
toàn trùng khớp.
Hình 4.11c Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-11 (eleuthoside A)
δH
Position 1 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1-Me 8-OMe 4-OGlc
a (mult., J in Hz) 6,05 (q, 6,6) - 8,16 (s) 7,60 (d, 8,3) 7,47 (t, 8,3) 7,11 (d, 8,3) - - - - - - 1,70 (d, 6,6) 3,99 (s)
b δC 80,9 172,3 124,0 123,7 128,4 109,8 157,4 147,9 140,7 125,9 139,3 124,0 19,4 56,1
HMBC (H-C) 1-Me, C-3, C-9, C-10, C-11 C-3, C-10, C-13 C-7, C-12, C-13 C-8, C-12 C-5, C-8, C-13 C-1, C-10 C-8
[133] 80,9 172,3 124,1 123,7 128,4 109,8 157,4 147,9 140,7 125,9 139,3 124,0 19,4 56,1
Bảng 4.6 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-11 có so sánh với TLTK [133]
94
1ʹ 2ʹ 3ʹ 4ʹ 5ʹ
106,2 76,0 77,8 71,6 78,3
106,2 76,0 77,8 71,6 78,3
C-9
62,4
6ʹ
62,4
4,99 (d, 7,6) 3,60* 3,10 (m) 3,39 (t, 9,3) 3,47 (t, 9,3) 3,68 (dd, 2,1; 11,7) 3,60* *Overlapped signals, Measure at a600MHz, b150MHz
Hợp chất EB-12 (12)
Hợp chất EB-12 thu được dưới dạng bột, màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI MS cho pic ion phân tử [M+Na]+ tại m/z 591,1792, Gợi ý công thức phân tử là
C26H32O14 với khối lượng phân tử là 568; độ quay cực -32º (c 0,45, MeOH). Phổ
UV-Vis của EB-12 đo trong dung môi MeOH cho cực đại hấp thụ λmax tại các bước
sóng: 341, 270, 248 nm. Phổ hồng ngoại IR của hợp chất EB-12 cho thấy các pic ở 3562 cm-1 (nhóm OH), 1751 cm-1 (nhóm cacbonyl CO), 1265 cm-1 (liên kết C-O).
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất EB-12 cho các tín hiệu cộng hưởng
hoàn toàn tương tự như hợp chất EB-11 ngoại trừ các tín hiệu trong khoảng 3 đến 4ppm trong phổ 1H-NMR và các tín hiệu trong khoảng 60 đến 80ppm trong phổ 13C-NMR.
Hình 4.12a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-12
95
Như vậy, hai hợp chất này chỉ khác nhau phần đường. Phổ 1H-NMR của
hợp chất EB-12 cho thấy sự có mặt của 12 proton ở độ chuyển dịch hóa học nằm
trong khoảng 3,17 đến 4,00ppm; 1 proton ở 4,16ppm và 1 proton ở 4,98 ppm. Điều
này gợi ý rằng phần đường của hợp chất 7 là gentiobioside (-D-glucopyranosyl – D
glucopyranoside).
Hình 4.12b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-12
Dạng cấu hình của 2 nguyên tử C anomeric được xác định dựa vào hằng số
tương tác JH-1’,H-2’ = 7,6Hz và JH-1’’,H-2’’ =8,3Hz nên chúng đều có cấu hình dạng β.
Các liên kết giữa C và H được khẳng định rõ ràng nhất trong phổ tương tác HMQC.
Các tín hiệu tương tác thu được trong phổ HMBC cho thấy có sự tương tác giữa H-
1' (4,98 ppm) với C-9 (147,8 ppm), H-1ʺ (4,16 ppm) với C-6' (69 ppm), H-6' (4,00
ppm) với C-1ʺ (104,3 ppm). Do vậy chúng tôi khẳng định gốc đường liên kết với bộ
khung aglycon ở vị trí C-9 và hai gốc glucose liên kết với nhau bằng liên kết 1,6-
glycosit.
So sánh các dữ kiện phổ thu được của hợp chất EB-12 với dữ kiện phổ của
Eleuthoside B cho trong tài liệu tham khảo [133] thấy hoàn toàn trùng khớp, chúng
tôi kết luận hợp chất EB-12 chính là eleuthoside B.
96
Hình 4.12c Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-12 (eleuthoside B)
Position
a (mult., J in Hz)
HMBC (H-C)
[133]
δH
b δC
6,12 (q, 6,9)
1-Me, C-3, C-9, C-10, C-11
81,1
81,1
1
172,3
3
-
172,3
8,15 (s)
C-3, C-10, C-13
124,2
4
124,2
7,60 (d, 7,6)
C-7, C-12, C-13
109,8
5
123,7
7,46 (t, 7,6)
C-8, C-12
128,4
6
128,4
7,10 (d, 7,6)
C-5, C-8, C-13
123,7
7
109,8
157,5
8
-
157,5
147,8
9
-
147,9
140,8
10
-
140,8
126,0
11
-
126,0
139,3
12
-
139,3
124,1
13
-
124,1
19,2
1-Me
1,68 (d, 6,9)
C-1, C-10
19,3
56,1
8-OMe
3,98 (s)
C-8
56,2
4-OGlc
1ʹ
4,98 (d, 7,6)
106,0
C-9
106,0
76,2
2ʹ
3,60 (dd, 7,6; 8,9)
76,1
77,4
3ʹ
3,47 (t, 8,9)
77,4
71,1
4ʹ
3,56*
71,1
78,0
5ʹ
2,32*
78,0
3,67 (dd, 4,9; 11,0)
69,0
6ʹ
69,1
4,00 (dd, 2,0; 11,0)
6ʹ-OGlc
1ʹʹ
4,16 (d, 8,3)
104,3
C-6ʹ
104,3
75,1
2ʹʹ
3,12 (dd, 7,6; 8,3)
75,2
76,6
3ʹʹ
3,25*
76,6
71,7
4ʹʹ
3,21 (t, 8,2)
71,7
78,0
5ʹʹ
3,17*
78,0
Bảng 4.7 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-12 có so sánh với TLTK [133]
97
3,55 (dd, 4,1; 11,7)
6ʹʹ
62,9
62,9
3,81 (dd, 2,1; 11,7)
*Overlapped signals, Measure at a600MHz, b150MHz
Hợp chất EB-13 (13)
Hợp chất EB-13 thu được dưới dạng bột màu vàng nhạt. Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất này cho pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z 571 tương ứng với
công thức phân tử C26H34O14 (M = 570).
Hình 4.13a Phổ 1H NMR của hợp chất EB-13
Phổ 1H NMR cho tín hiệu của một nhóm metyl δ1.45 ppm (3H, d, J=6,2 Hz),
một nhóm methoxy δ 3,99 ppm (3H, s), một proton methine δ 5.33 ppm (q, J=6,2)
gắn với 1 oxy, một cặp proton methylen δ 5.03 ppm (d, J=13,1 Hz) và δ 5,40 ppm (
d, J=13,1 Hz), ba proton thơm tại δ 8,03 ppm (d, J=8,2 Hz, H-5), δ 7,31 ppm (t,
J=8,2 Hz, H-6), δ 6,91 ppm (d, J=8,2 Hz, H-7), và hai proton anomeric δ 4,53 ppm
(d, J=8,3 Hz, H-1’), δ 4,11 ppm (d, J=7,6 Hz, H-1’’).
Phổ 13C NMR cho thấy sự có mặt của 26 cacbon, Trên phổ HMBC thấy có
tương tác giữa H-1 (δ 5,33 ppm) và C-3 (δ 70,6 ppm), H-3 (δ 5,40 ppm) và C-1 (δ
78,3 ppm); H-1, H-3 với C-11; 1-Me và C-10 cho thấy sự kết nối giữa vòng furan
với khung naphthalene.
98
Hình 4.13b Phổ 13C NMR của hợp chất EB-13
Tương tác giữa H-1' (δ 4,53 ppm) và C-4 (δ 137,6 ppm) và giữa H-1ʺ (δ 4,11
ppm) và C-6' (δ 68,7 ppm) cho ta biết được hai gốc đường liên kết với nhau như
OMe
OH
8
9
1
10
13
O
11
12
3
4
5
1'
O
1"
O
O
HO
6'
O
OH
HO
OH
OH
OH
OH
hình dưới.
Hình 4.13c Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất EB-13
Mặt khác, so sánh dữ liệu phổ của hợp chất EB-13 với tài liệu tham khảo
[94] thấy hoàn toàn trùng khớp. Do đó có thể kết luận hợp chất EB-13 là
OMe
OH
8
9
1
13
10
O
11
12
3
4
5
1-6
OGlc
Glc
eleutherinoside D.
Hình 4.13d Cấu trúc hoá học của hợp chất EB-13 (eleutherinoside D)
99
Hợp chất EB-14 (14)
Hợp chất EB-14 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ khối lượng ESI-MS của hợp chất này cho pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z 271 tương ứng
với công thức phân tử C15H10O5 (M = 270).
Hình 4.14a Phổ ESI-MS của hợp chất EB-14
Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-14 cho tín hiệu cộng hưởng dạng singlet của
nhóm metyl gắn với vòng thơm tại độ chuyển dịch hóa học δH 2,61 ppm; 4 proton
thơm tại δH 6,40 (1H, d, J = 2,7 Hz, H-2), 6,94 (1H, d, J = 2,7 Hz, H-4), 7,31 (1H, d,
J = 2,7 Hz, H-5), 6,80 (1H, d, J = 2,7 Hz, H-7) ở vị trí meta so với nhau.
Hình 4.14b Phổ 1H-NMR của hợp chất EB-14
100
Tương ứng trên phổ 13C-NMR của hợp chất EB-14 cho thấy sự có mặt của
15 nguyên tử cacbon, trong đó có 12 nguyên tử C thơm có δC từ 108,2 đến 166,2
ppm, 2 nhóm C=O tại δC 189,5 và 184,1 ppm gợi ý cấu trúc của hợp chất EB-14 có
khung anthraquinon; và 1 nguyên tử C nhóm metyl tại δC 24,2 ppm.
Hình 4.14c Phổ 13C-NMR của hợp chất EB-14
Các tín hiệu tương tác thu được từ phổ HMQC và HMBC của hợp chất EB-
14 giúp ta gán chính xác độ chuyển dịch hóa học cho các nguyên tử C và H tương
ứng. Trên phổ HMBC thấy xuất hiện tương tác của proton nhóm metyl (δH 2,61
ppm) với C-7 (δC 125,6 ppm) và C-8a (δC 124,3 ppm) chứng tỏ nhóm metyl gắn vào
C-8.
a)
101
b)
Hình 4.14d Phổ HMQC (a) và HMBC (b) của hợp chất EB-14
Các tương tác HMBC chính của hợp chất EB-14 được thể hiện như hình
O
OH
CH3
8
9
1
9a
7
8a
2
3
6
10a
4a
HO
OH
5
10
4
O
4.14e.
Hình 4.14e Một số tương tác HMBC chính của hợp chất EB-14
Mặt khác, các dữ kiện phổ NMR thu được của hợp chất EB-14 so sánh với
dữ kiện phổ của hợp chất 1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone trong tài liệu
tham khảo [111] thấy phù hợp (bảng 4.8). Vì vậy, hợp chất EB-14 được xác định là
1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone. Đây là lần đầu tiên hợp chất EB-14 được
O
OH
CH3
8
9
1
9a
8a
7
2
6
3
10a
4a
HO
OH
5
10
4
O
phân lập từ cây sâm đại hành.
Hình 4.14f Cấu trúc hóa học của EB-14 (1,3,6-trihydroxy-8-methyl-anthraquinone)
102
Bảng 4.8 Số liệu phổ 1H, 13C-NMR của hợp chất EB-14 có so sánh với TLTK [111]
EB-14
1,3,6-trihydroxy-8-methyl- anthraquinone [111]
C
δH, ppm (J, Hz) (500MHz, DMSO-d6)
δH, ppm (J, Hz) (300MHz, CD3COCD3)
δC, ppm (75MHz, CD3COCD3) 164,9
δC, ppm (125MHz, DMSO-d6) 166,2
1
6,40 (d, 2,7)
108,2
6,64 (d, 2,4)
6,94 (d, 2,7) 7,31 (d, 2,7)
109,3 165,3 108,2 113,3
2 3 4 5
163,9 106,9 112,2
7,19 (d, 2,4) 7,57 (d, 2,5)
163,0
161,7 124,5 145,4
7,09 (d, 2,4)
125,6 146,6
6 7 8
6,80 (d, 2,7)
188,6
189,5
9
184,1
10
182,4
111,6
9a
110,7
4a
135,8
134,9
10a
138,3
134,9
8a
124,3
123,6
2,61 (s)
24,2
8-CH3
23,2
2,80(s)
Me
O
Me
O
5
4
5
4
Me
O
4a
4a
6
6
2
6a
2
6a
10a
1a
10a
7
1a
O
Me
7
O
Me
10
10
O
Me
GlcO
OH
GlcO
OH
HO
O
HO
HO
OH
HO
O
HO
HO
HO
OH
OH
Glc
Glc
Bảng 4.9 Bảng tổng hợp các hợp chất phân lập được từ củ cây sâm đại hành
Eleutherinoside A (EB-3)
Eleutherinol (EB-2)
Dihydroeleutherinol-8-O-β- D-glucopyranoside (EB-1) (Chất mới)
103
O
OMe
O
OMe
OH
OMe
O
O
O
Me(α)
Me
Me
O
H
O
H
O
Isoeleutherin (EB-6)
OH (–)-hongconin (EB-4)
Eleutherin (EB-5)
OMe
OH
10
9
1
OMe
OH
OMe
OH
14
11
10
10
9
1
9
1
O
14
11
14
11
O
O
3
6
4
12
13
3
3
Me(α)
6
5
6
4
4
12
12
13
13
Me(α)
Me(β)
5
5
ODsac
OH
ODsac
ODsac
H
H
O
HO
O
HO
O
HO
OH
O
OH
O
OH
HO
O
O
HO
O
HO
O
HO
HO
HO
OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO
HO
HO
Dsac
Dsac Eleutherinoside C (EB-8)
Eleutherinoside B (EB-9)
Dsac Eleuthoside C (EB-7)
OMe
ODsac
OMe
OGlc
Me
O
Me
Me
Me
8
1
O
O
9
O
3
5
6
4
O
OH
HO
O
O
HO
OH
O
HO
HO
O
O
HO
HO
OH
HO
HO
HO
OH
Glc
Dsac
(R) 7-acetyl-3,6-dihydroxy-8- methyltetral-1-one (EB-10)
Eleuthoside A (EB-11)
Eleuthoside B (EB-12)
Me
OH
O
OMe
OH
Me
H
O
OH
HO
O Deoxyerythrolaccin (EB- 14) Lần đầu tiên phân lập được từ cây sâm đại hành
ODSac Eleutherinoside D (EB-13)
4.1.2 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm
4.1.2.1 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của các cặn chiết
Củ sâm đại hành đã được tiến hành điều chế tạo các cặn chiết thô theo sơ đồ
hình 3.1 (chương 3). Các cặn chiết thu được là cặn metanol (EB-Me), cặn n-hexan
104
(EB-Hx), cặn etyl axetat (EB-Et) và cặn nước (EB-W) của loài sâm đại hành được
chúng tôi tiến hành đánh giá hoạt tính kháng viêm theo đường bôi và đường uống.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.10 và 4.11.
Bảng 4.10 Kết quả nghiên cứu khả năng kháng viêm theo đường bôi của các cặn chiết từ củ sâm đại hành
Trọng lượng tai (mg) Tên mẫu % ức chế STT khối viêm Tai Thí nghiệm Tai đối chứng dương
8,70 Cặn metanol EB-Me 33,95 ± 0,49 34,85 ± 1,20 1
9,35 Cặn n-hexan EB-Hx 34,20 ± 0,42 35,20 ± 0,28 2
9,79 3 Cặn etyl axetat EB-Et 34,65 ± 1,20 35,75 ± 1,20
9,69 Cặn nước EB-W 33,25 ± 1,25 34,75 ± 1,08 4
56,39 Dexamethasone 5 29,15 ± 0,42 35,15 ± 0,52
0 ĐC (-) 6 24,51 ± 1,12
Với hoạt tính kháng viêm theo đường bôi, cả 4 cặn chiết của mẫu nghiên cứu
đều thể hiện hoạt tính yếu ức chế khối viêm cục bộ theo đường bôi so với đối chứng
Dexamethasone.
Bảng 4.11 Kết quả nghiên cứu khả năng kháng viêm theo đường uống của các cặn
chiết từ củ sâm đại hành
Trọng lượng chân (mg) Tên mẫu % ức chế STT khối viêm Tiêm Fomalin Không tiêm Fomalin
Cặn metanol EB-Me 133,40 ± 2,26 115,55 ± 2,76 12,21 1
Cặn n-hexan EB-Hx 132,10 ± 9,19 116,55 ± 7,42 23,52 2
3 Cặn etyl axetat EB-Et 132,20 ± 3,16 122,35 ± 2,76 52,12
Cặn nước EB-W 131,25 ± 9,39 114,30 ± 9,61 16,64 4
Indomethacine 116,73 ± 7,77 109,53 ± 7,92 64,59 5
ĐC (-) 138,77 ± 2,30 118,43 ± 5,00 0,00 6
Kết quả nghiên cứu theo đường uống cho thấy chỉ có cặn chiết etyl axetat
(EB-Et) ức chế được trên 50,0 % thể tích khối viêm so với đối chứng âm (không sử
dụng hoạt chất) với % ức chế khối viêm là 52,12%. Chất đối chứng dương
Indomethacine có hoạt tính ổn định và ức chế được 64,59% khối viêm.
105
4.1.2.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây viêm từ tế
bào tua DC sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS của các hợp chất phân
lập được từ củ sâm đại hành
Để đánh giá hoạt tính kháng viêm của 14 hợp chất phân lập được từ cây sâm
đại hành, đầu tiên chúng tôi đã sử dụng phương pháp nhuộm màu MTT để đánh giá
ảnh hưởng đến khả năng sống sót của tế bào của 14 hợp chất này. Kết quả cho thấy
cả 14 hợp chất đều không thể hiện độc tính hoặc độc tính rất thấp với tế bào thử
nghiệm.
Sau đó, chúng tôi đã lựa chọn phép thử ức chế sự sản sinh các cytokine gây
viêm (IL-6, IL-12p40 và TNF-α) từ tế bào tua DC sinh ra ở tuỷ xương được kích
thích bởi LPS để đánh giá hoạt tính kháng viêm của các hợp chất. Kết quả sàng lọc
hoạt tính kháng viêm của 14 hợp chất trên cytokine IL-12p40 được thể hiện ở hình
4.15. Kết quả cho thấy trong số 14 hợp chất thử nghiệm, có 4 hợp chất thể hiện hoạt
tính tốt ở nồng độ 25 µM là hợp chất EB-1 ((3S) dihydroeleutherinol-8-O-β-D-
glucopyranoside-chất mới), EB-4 (hongconin), EB-5 (eleutherine) và EB-6
(isoeleutherine).
Hình 4.15 Tác dụng của hợp chất EB-1-EB-14 ở nồng độ 25,0 µM đến sự sản
sinh IL-12 p40 từ tế bào tua DC được kích thích bởi LPS
Vì vậy các chất này (EB-1, EB-4, EB-5, và EB-6) cùng với cặn chiết tổng
methanol được chúng tôi lựa chọn để làm các thử nghiệm tiếp theo để xác định giá
trị IC50 ở các nồng độ 6,3; 12,5; 25,0; 50,0 µM. Chất SB203580 (4-[4(4-
fluorophenyl)-2(4-methylsulfinylphenyl)-1 H -imidazol-5-yl] pyridine) được sử
106
dụng làm đối chứng dương ức chế sự sản sinh IL-12 p40, IL-6, và TNF-α với giá trị
IC50 tương ứng là 5,2 ± 0,1; 3,5 ± 0,1; và 7,5 ± 0,2 µM (Bảng 4.12).
100
A.
)
80
%
6.3 µM 12.5 µM 25.0 µM 50.0 µM
60
40
( n o i t i b i h n I 0 4 p 2 1 -
L I
20
0
Pos.
1
4
5
6
Compounds
B.
100
6.3 µM 12.5 µM
80
25.0 µM 50.0 µM
)
%
60
40
( n o i t i b i h n I 6 -
L I
20
0
Pos.
1
4
5
6
Compounds
C.
100
80
)
6.3 µM 12.5 µM 25.0 µM 50.0 µM
%
60
( n o i t i
b
i
h n I
40
αααα - F N T
20
0
Pos.
1
4
5
6
Compounds
Hình 4.16 Tác dụng của các hợp chất EB-1, EB-4, EB-5 và EB-6 ở nồng độ 6,3; 12,5; 25,0 và 50,0 µM đến sự sản sinh IL-12 p40 (A), IL-6 (B) và TNF-α (C)từ tế bào tua DC được kích thích bởi LPS .
107
Bảng 4.12 Hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập từ củ sâm đại hành
trên tế bào tua sinh ra từ tủy xương được kích thích bởi LPS
IC50
IL-12 p40 (µg/mL) IL-6 (µg/mL) TNF-α (µg/mL)
0,1 ± 0,05 16,2 ± 0,3 >50
2,5 ± 0,1 1,7 ± 0,2 3,6 ± 0,2
IL-12 p40 (µM) IL-6 (µM) TNF-α (µM) Cặn chiết Metanol SB203580a) Hợp chất
1,0 ± 0,1 5,0 ± 0,2 >50 EB-1
5,0 ± 0,4 8,7 ± 0,3 61,2 ± 1,5 EB-4
0,1 ± 0,08 1,7 ± 0,1 39,6 ± 2,0 EB-5
0,2 ± 0,1 2,6 ± 0,4 >50
a)đối chứng dương.
5,2 ± 0,1 3,5 ± 0,2 7,5 ± 0,2 EB-6 SB203580a)
Kết quả ở hình 4.16 và bảng 4.12 cho thấy các hợp chất EB-1, EB-4, EB-5, EB-
6 và cặn chiết methanol EB-Me ức chế sự sản sinh IL-12 p40 được kích thích bởi
LPS với giá trị IC50 từ 0,1 ± 0,08 đến 5,0 ± 0,4 µM. Các hợp chất EB-1, EB-5 và
EB-6 cũng ức chế sự sản sinh IL-6 tiền viêm với giá trị IC50 từ 1,7 ± 0,1 tới 5,0 ±
0,2 µM. Tuy nhiên, chỉ có hai hợp chất EB-4 và EB-5 có hoạt tính ức chế ở mức độ
trung bình sự sản sinh TNF-α với giá trị IC50 tương ứng là 61,2 ± 1,5 và 39,6 ± 2,0
µM. Ngoài ra, các hợp chất (–)-hongconin (EB-4), eleutherin (EB-5), và
isoeleutherin (EB-6) được phân lập từ cây Eleutherine americana cũng ức chế sự
sản sinh nitric oxide ở dòng tế bào đại thực bào ở chuột RAW 264,7 được hoạt hóa
bởi LPS. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hợp chất mới EB-1 và 3 hợp
chất đã biết EB-4, EB-5 và EB-6 phân lập từ thân rễ cây E. bulbosa thể hiện hoạt
tính ức chế sự sản sinh của TNF-α, IL-6, và IL-12 p40 trong tế bào DCs được kích
thích bởi LPS khá tốt.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy các hợp chất trên có thể được sử dụng như là
chất kháng viêm tiềm năng trong tương lai. Tác dụng ức chế sự sản sinh các
cytokine gây viêm TNF-α, IL-6, IL-12 từ tế bào tua DCs được kích thích bởi LPS
của các hợp chất phân lập được từ củ sâm đại hành lần đầu tiên được chúng tôi
nghiên cứu và công bố.
108
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ LOÀI XẠ CAN
4.2.1 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ cây xạ can
Từ cặn chiết etyl axetat (BS-Et) và cặn chiết nước (BS-W) thân rễ cây xạ can
chúng tôi đã phân lập được 14 hợp chất ký hiệu từ BS-1 đến BS-14 (theo sơ đồ
phân lập hình 3.4 và hình 3.5), cấu trúc của các hợp chất đã được xác định bằng
cách kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại như sau:
Hợp chất BS-1 (15)
Chất BS-1 phân lập được ở dạng bột mầu vàng từ cặn chiết etyl axetat của thân rễ cây Xạ can. Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR (Hình 4.17a) của chất BS-1 xuất
hiện 4 proton thơm tại δ 6,56 (1H, s, H-8); 7,77 (1H, s, H-2) và δ 6,67 (2H, s, H-2',
H-6'), sự có mặt của một nhóm dioxymethylene được xác định bởi tín hiệu singlet
tại δ 5,99 (2H, s, O-CH2-O) và bốn tín hiệu singlet của 4 nhóm methoxy gắn vào
vòng thơm tại δ 4,00 (3H, s, OCH3-5); 3,81 (6H, s, OCH3-3', 5') và 3,77 (3H, s,
OCH3-4'). Tương tác giữa proton tại δ 7,76 (H-2) với cacbon tại δ 150,8 (C-2) trong
phổ HSQC xác định tương tác giữa H-2/C-2 của vòng isoflavon trong phân tử chất
BS-1. Ngoài ra còn tín hiệu tương tác của proton tại δ 6,67 với các bon tại δ 106,6
và 2 nhóm metoxy tại δ 3,81/δ 56,0 cho thấy vòng B bị thế tại bốn vị trí và hai
nhóm metoxy gắn vào C-3′ và C-5′ [105].
Hình 4.17a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-1
109
Phổ 13C-NMR và DEPT (Hình 4.17b) của BS-1 chỉ ra tín hiệu của 20 nguyên
tử các bon gồm 4 nhóm methoxyl (δ 56,0x2; 60,9; và 60,6), 1 nhóm dioxymethylen
(δ 102,1) và 15 nguyên tử cacbon thuộc về khung isoflavone. Trên phổ HMBC
(Hình 4.3d) xuất hiện các tương tác xa giữa proton H-2 (δ 7,76) với cacbon C-4 (δ 175,3), C-9 (δ 154,5) và C-1′ (δ 127,3); giữa proton H-8 (δ 6,56) với C-9 (δ 154,5),
C-7 (δ 152,9), C-6 (δ 135,2) và C-10 (δ 113,4); và giữa proton dioxymethylene tại δ
5,99 với C-6 (δ 135,2) và C-7 (δ 152,9), điều này xác nhận sự có mặt của khung
isoflavon và nhóm thế dioxymethylene gắn vào vị trí C-6 và C-7.
Hình 4.17b Phổ DEPT của chất BS-1
Dữ liệu phổ HMBC cho thấy proton H-2′ tại δH 6,67 lại tương tác với C-3 (δ
125,4), C-3′ (δ 152,8) và C-4′ (δ 137,9), proton methoxyl tại δ 3,81 và 3,77 có
tương tác với C-3′ (δ 152,8) và C-4′ (δ 137,9), điều này cho thấy 3 nhóm methoxyl
được gắn vào C-3′, C-4′ và C-5′.
Hình 4.17c Phổ HMBC của chất BS-1
110
Từ các dữ liệu đã phân tích ở trên cấu trúc của chất BS-1 được chỉ ra như hình 4.17e với công thức phân tử là C20H18O8, với pic ion phân tử [M-H]¯ tại m/z 385 trong phổ ESI (Hình 4.17d). So sánh với tài liệu tham khảo [151], hợp chất BS-1
được xác định là 5,3′,4′,5′-tetramethoxy-6,7-methylenedioxyisoflavone hay
irisflorentin (hình 4.17e).
8
O
O
7
2
9 10
3
2'
OCH3
1'
6
O
4
5
3' 4'
O
OCH3
6'
OCH3
5'
OCH3
Hình 4.17d Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-1
Hình 4.17e Cấu trúc của hợp chất BS-1 (irisflorentin)
Hợp chất BS-2 (16) và BS-3 (17)
Chất BS-2 phân lập được dạng tinh thể màu vàng nhạt, điểm chảy 235-236°C.
Sự có mặt của khung isoflavon trong phân tử chất BS-2 được dự đoán qua phổ hấp thụ tử ngoại UV tại λmax 259, 320nm. Phổ 1H-NMR (Hình 4.18a) của BS-2 chỉ ra sự
có mặt một singlet tại δ 7,99 (1H, s) là của proton H-2, các tín hiệu singlet khác tại
δ 6,41 (1H, s) dự đoán vòng A là penta-substituted và một nhóm methoxyl tại δ
3,87 (3H, s, OCH3-6). Tín hiệu doublet doublet tại δ 6,84 (2H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz,
111
H-3′, 5′) và 7,35 (2H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz, H-2′, 6′) dự đoán nhóm thế của vòng
thơm là para-substitued,
Hình 4.18a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-2
Phổ 13C-NMR (Hình 4.18b) của BS-2 chỉ ra tín hiệu của 16 nguyên tử cacbon,
gồm một nhóm methoxyl và 15 cac bon của khung isoflavone, các tín hiệu này đã
được xác nhận thêm qua phổ DEPT 90, DEPT 135 và HSQC. Thêm vào đó, trên phổ ESI MS (Hình 4.18c) pic ion phân tử [M-H]+ của BS-2 xuất hiện tại m/z 299
hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử C16H12O6.
Hình 4.18b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-2
112
Hình 4.18c Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-2
Khi so sánh với tài liệu tham khảo [113], tất cả dữ liệu phổ của chất BS-2 đồng
nhất với các dữ liệu phổ của 4′,5,7-trihydroxy-6-methoxyisoflavone hay
8
9
HO
O
3
7
3
2'
1'
6
3'
MeO
10
4
4'
5 OH
O
6'
OH
5'
tectorigenin vì vậy chất BS-2 được xác định là tectorigenin.
Hình 4.18d Cấu trúc của hợp chất BS-2 (Tectorigenin)
Chất BS-3 phân lập được dạng tinh thể màu vàng. Phổ UV, 1H- và 13C-NMR
của BS-3 tương tự như của chất BS-2 cho thấy chất BS-3 cũng là một isoflavonoid.
Trên phổ 1H-NMR (Hình 4.19a) của BS-3 cho các tín hiệu proton tại δ 6,88 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-2′), 6,96 (1H, dd, J = 8,0; 2,0 Hz, H-6′), và 7,14 (1H, J = 2,0 Hz, H-
5′) cho thấy vòng B bị thế tại vị trí 1, 3, 4 tín hiệu của 2 singlet tại δ 6,46 và 8,06
được gán lần lượt cho proton H-8 và H-2, hai nhóm methoxyl xuất hiện tại δ 3,89
(3H, s, OCH3-6) và 3,90 (3H, s, OCH3-3′).
113
Hình 4.19a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-3
Phổ 13C-NMR của BS-3 xuất hiện tín hiệu của 17 nguyên tử cácbon bao gồm
hai nhóm methoxyl tại δ 56,4 (OCH3-3′) và 60,9 (OCH3-6), còn lại các nguyên tử
khác thuộc về khung isoflavone, điều này cũng được xác nhận trên phổ DEPT 90,
DEPT 135, HSQC và HMBC. Hơn nữa, phổ khối ESI MS của BS-3 chỉ ra pic ion [M-H]+ tại m/z 329 phù hợp với công thức phân tử C17H14O7.
Hình 4.19b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-3
Kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, chất BS-3 được xác định là
HO
O
OCH3
H3CO
OH
O
OH
iristectorigenin A hay (4′,5,7-trihydroxy-3′,6 dimethoxyisoflavone) [113].
Hình 4.19c Cấu trúc của hợp chất BS-3 (iristectorigenin A)
114
Hợp chất BS-4 (18)
Phổ 13C-NMR (Hình 4.20b) của chất BS-4 tương tự như chất BS-3 ngoại trừ có
xuất hiện thêm tín hiệu của một nhóm methoxy do vậy chất BS-4 cũng được dự
đoán là dẫn xuất của chất BS-3.
Hình 4.20a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-4
Tín hiệu proton và các bon của 3 nhóm methoxy tại δ 3,88/136,2; 3,89/152,7 và
3,94/131,2; bốn cacbon metin tại δ 7,90/153,3; 6,48/93,9; 6,68/105,7 và δ 6,68/109,4 được xác nhận từ phổ 13C-NMR, DEPT 90, DEPT 135 và HSQC. Vị trí
của các nhóm thế methoxy tại C-6, C-5′ và C-4′ được xác định qua phổ tương tác xa
HMBC.
Hình 4.20b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-4
115
Cấu trúc của chất BS-4 được chỉ ra ở hình 4.20c, các dữ liệu phổ cộng hưởng từ
của BS-4 hoàn toàn phù hợp với dữ liệu phổ của 3′,5,7-trihydroxy-4′,5′,6
trimethoxyisoflavone (hay irigenin) khi so sánh với tài liệu tham khảo [113]. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với phổ khối ESI MS của BS-4 với pic ion phân tử [M- H]- tại m/z 359, phù hợp với công thức phân tử là C18H16O8. Do vậy, chất BS-4 được
8
7
O
HO
2
9 10
3
2'
1'
OH
6
4
H3CO
5
3' 4'
6'
OH
O
OCH3
5' OCH3
xác định là irigenin.
Hình 4.20c Cấu trúc của hợp chất BS-4 (irigenin)
Hợp chất BS-5 (19)
Phổ 13C-NMR (Hình 4.21a) của BS-5 xuất hiện tín hiệu của 9 nguyên tử các
bon. Trong đó có 6 tín hiệu của các bon vòng thơm tại δ 130,3 (C-2); 124,1 (C-3);
146,6 (C-4); 150,4 (C-5); 113,8 (C-6) và 109,8 (C-7), 3 tín hiệu khác tại δ 196,7;
26,17 và 56,12 lần lượt của nhóm cacbonyl, methyl, và methoxyl.
Hình 4.21a Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-5
116
Tín hiệu tại δ 6,94 (d, J = 8,0 Hz); 7,54 (dd, J = 8,0; 1;8 Hz), và 7,53 (d, J = 1,8 Hz) trong phổ 1H-NMR (Hình 4.21b) xác nhận vòng thơm bị thế tại vị trí 1, 3, 4.
Hình 4.21b Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-5
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-8 (δ 2,56) và C-2 (δ 130,3),
giữa H-6 (δ 6,94) và C-4 (δ 146,6), giữa H-7 (δ 7,54) và C-5 (δ 150,4), và giữa
proton methoxyl tại δ 3,96 và C-4 và không xuất hiện tương tác giữa H-7 và C-4.
Điều này xác nhận rằng nhóm hydroxyl, methoxy và cacbonyl lần lượt gắn vào các
vị trí C-5, C-4 và C-2 của vòng thơm.
Hình 4.21c Phổ HMBC của chất BS-5
117
Phổ ESI MS của BS-5 xuất hiện píc ion phân tử [M+H]+ tại m/z 167 hoàn toàn
phù hợp với công thức phân tử C9H10O3 .
Hình 4.21d Phổ khối lượng ESI-MS của chất BS-5
Từ các dữ liệu trên cho phép xác định chất BS-5 là acetovanillone. Hợp chất này
O
CH3
1
6
2
3
5
OCH3
4
OH
lần đầu tiên phân lập được từ cây xạ can.
Hình 4.21e Cấu trúc của hợp chất BS-5 (acetovanillone)
Hợp chất BS-6 (20)
Hợp chất BS-6 nhận được ở dạng tinh thể màu vàng. Phổ tử ngoại UV-VIS
của nó cho đỉnh hấp thụ tại λmax 255 nm (dải I) và 365 nm (dải II) đặc trưng cho sự có mặt của khung flavonoit trong phân tử. Phổ 1H-NMR (Hình 4.22a) của BS-6
xuất hiện hai duplet tại δ 6,93 (2H, J = 8,5 Hz, H-3, 5′) và 7,82 (2H, J = 9,0 Hz, H-
2′, 6′) cho thấy vòng C bị thế tại para-, ngoài ra còn có hai singlet tại δ 6,54 (H-8)
và 6,56 (H-6) cùng với một singlet của nhóm methoxy tại 3,89 (OCH3-7).
118
Hình 4.22a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-6
Phổ 13C-NMR và DEPT 90, DEPT 135 của BS-6 chỉ ra tín hiệu của 16
cacbon gồm: 1xCH3 (δ 60,9); 6xCH và 9xCq trong đó tín hiệu của nhóm C=O (C-4)
tại δ 182,4; điều này được khẳng định thêm bởi các dữ liệu từ phổ HSQC. Phổ khối ion hóa bụi electron (ESI-MS) của BS-6 cho píc ion tại m/z 299 [M-H]+ tương ứng
với công thức phân tử C16H12O6. So sánh dữ liệu phổ của chất BS-6 với các dữ liệu
đã được công bố [59] là hoàn toàn phù hợp, do vậy chất BS-6 được xác định là
3'
OH
2'
4'
8
1'
7
O
5'
H3CO
2
6'
9 10
4
6
3
OH
5
O
OH
rhamnocitrin hay 3, 4′, 5-trihydroxy-7-methoxyflavone.
Hình 4.22b Cấu trúc của hợp chất BS-6 (rhamnocitrin)
Hợp chất BS-7 (21)
Hợp chất BS-7 phân lập được ở dạng bột màu vàng. Phổ tử ngoại UV-VIS
của nó cho đỉnh hấp thụ tại λmax 259 và 320nm gợi ý cho sự có mặt của khung
isoflavonoit trong phân tử. Phổ khối ion hóa bụi electron (ESI-MS) (Hình 4.23c) với píc ion tại m/z 315 [M-H]- tương ứng với công thức phân tử C16H12O7 (M=316)
Phổ 1H-NMR (Hình 4.23a) của chất BS-7 cho các tín hiệu cộng hưởng của
vòng A tại δ 8,01 (1H, s, H-2); 6,46 (1H, s, H-8) và một nhóm methoxy tại δ 3,89
119
(3H, s, OCH3-6) cho thấy vòng A bị thế ở vị trí penta. Các tín hiệu cộng hưởng còn lại tại δ 6,85 (2H, d, J=2,0 Hz, H-2′, 6′) và 7,02 (1H, d, J =1,5 Hz, H-5′) cho thấy
vòng C bị thế tại hai vị trí meta- và para-.
Hình 4.23a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-7
Phổ 13C-NMR (Hình 4.23b) và DEPT 90, DEPT 135 của BS-7 chỉ ra tín hiệu
của 16 cacbon gồm: 1x CH3 (δ 60,9); 5xCH và 10xCq trong đó tín hiệu của nhóm
C=O (C-4) tại δ 182,4. So sánh số liệu phổ của BS-7 với các giá trị tương ứng đã
được công bố cho hợp chất 3′,4′,5,7- tetrahydroxy-6-methoxyisoflavone [95] cho
phép xác định cấu trúc chất BS-7 là 3′, 4′, 5, 7- tetrahydroxy-6-methoxyisoflavone
hay Irilin D.
Hình 4.23b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-7
120
8
HO
O
2
9
7
2'
3
10
OH
3'
1'
6
H3CO
5
4
4'
OH
O
6'
OH
5'
Hình 4.23c Phổ khối ESI-MS của chất BS-7
Hình 4.23d Cấu trúc của hợp chất BS-7 (Irilin D)
Hợp chất BS-8 (22)
Chất BS-8 nhận được ở dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H-NMR
(Hình 4.24a) của BS-8 xuất hiện tín hiệu của 6 nhóm metyl tại δ 0,77; 0,81; 0,82;
0,83; 0,90 và 0,96 trong đó có cặp tín hiệu dublet tại 0,82 (H-26) và 0,81 (H-27)
cùng có hằng số tương tác J=7,0 Hz thể hiện tương tác geminal của dimetyl trên
nhóm metin [-CH(CH3)2]. Tín hiệu của một dublet tại δ 5,33 với hằng số tương tác
J=5 Hz cho thấy sự có mặt của một nối đôi tại C5-C6, cùng với một multiplet tại δ
3,46 (1H, m, H-3) cho thấy BS-8 là dẫn xuất của sitosterol. Ngoài ra trên phổ còn
xuất hiện tín hiệu của một proton anomer tại δ 4,22 với hằng số tương tác lớn J=7,0
Hz cùng với 4 tín hiệu proton của 4 nhóm OH trong vùng 4,39 đến 4,85 cho phép
dự đoán sự có mặt của một phân tử đường glucose trong phân tử hợp chất.
121
Hình 4.24a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-8
Điều này được khẳng định thêm bởi tín hiệu trên phổ 13C-NMR (Hình 4.24b)
với 29 cacbon, trong đó tín hiệu của cacbon anomer tại δ 100,7 và 5 tín hiệu còn lại
của đường glucose tại 73,3; 76,4; 70,1; 76,7 và 60,1.
Hình 4.24b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-8
122
Từ các phân tích trên kết hợp với kết quả phổ khối lượng ESI-MS với pic ion tại m/z 575 [M-H]- tương ứng với công thức phân tử C35H60O6 (M = 576) và sự phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR của BS-8 với tài liệu đã công bố [90] cho
phép xác định cấu trúc chất BS-8 là sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside hay
29
28
26
22
25
21
24
23
20
18
12
27
17
11
13
19
OH
H
16
1
14
H
9
2
O
15
8
10
HO
HO
3
H
OH
7
5
O
4
6
H
H
daucosterol.
Hình 4.24c Cấu trúc của hợp chất BS-8 (daucosterol)
Hợp chất BS-9 (23)
Hợp chất BS-9 thu được dưới dạng chất bột màu trắng, nóng chảy ở 256-
257oC.
Các tín hiệu trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân và cacbon có các tín hiệu
tương tự như các hợp chất isoflavonoid như BS-1, BS-2 cho phép chúng tôi dự đoán đây là môt hợp chất isoflavonoid. Trên phổ 1H-NMR (Hình 4.25a) thấy sự có mặt
của một vòng thơm thế para- thông qua sự xuất hiện của hai tín hiệu doublet tại δH
7,40 (H-2′, 6′) và 6,83 (H-3′, 5′) với hằng số tương tác J=8,5 Hz và cường độ tích
phân của mỗi tín hiệu là 2H. Một tín hiệu singlet tại δH 8,43 của proton H-2 và một
tín hiệu singlet khác tại δH 6,88 của proton H-8 của vòng A bị thế tại 5 vị trí của
khung isoflavonoid. Sự có mặt một gốc đường glucose được xác định bởi các tín
hiệu tại δH 5,08 (d, J=7,5 Hz, H-1ʺ), 3,36 (m, H-2ʺ), 3,34(m,H-3ʺ), 3,19 (dd, J=9
Hz, J=8 Hz, H-4ʺ), 3,44 (m, H-5ʺ), 3,73 (d, J=10,5 Hz, Ha-6ʺ), 3,45 (d, J=7,5 Hz,
Hb-6ʺ), trong đó hằng số tương tác JH-1”/H-2” là 7,5 Hz cho thấy có sự hình thành liên
kết O-glucoside và cấu hình β của proton anome (vicinal H-1ʺ/H-2ʺ ở vị trí trans).
123
Hình 4.25a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-9
Trên phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện 20 tín hiệu tương ứng với 22 nguyên
tử cacbon do hai tín hiệu CH tại δC 130,11 và 115,05 xuất hiện với cường độ cao
gấp đôi các tín hiệu CH khác, đồng thời mỗi tín hiệu này có liên hệ với hai proton
tương ứng tại δH 7,40 (H-2′, H-6′) và 6,83 (H-3′, H-5′) trên phổ HSQC (Hình 4.25c). Các tín hiệu thu được trên phổ 13C-NMR kết hợp với các tín hiệu thu được
từ phổ DEPT-90 và DEPT-135 (Hình 4.25b) cho thấy 22 nguyên tử cacbon của hợp
chất BS-9 được xác định tương ứng với chín cacbon bậc 4, 11 nhóm metin, một
nhóm metylen và một nhóm metyl. Xem xét từng phần cấu hình của chất này có thể
thấy rằng phần khung flavon với 15 tín hiệu tại δC 154,6 (C-2); 121,1 (C-3); 180,70
(C-4); 152,8 (C-5); 132,4 (C-6); 156,5 (C-7); 94,0 (C-8); 152,4 (C-9); 106,4 (C-10);
122,0 (C-1′); 130,1 (C-2′, 6′); 115,0 (C-3′, 5′) và 157,4 (C-4′); 6 tín hiệu khác nằm
trong vùng trường cao của các tín hiệu của một gốc đường tại δC 100,17 (C-1ʺ); 73,
11 (C-2ʺ); 76,67 (C-3ʺ); 69,64 (C-4ʺ); 77,26 (C-5ʺ) và 60,64 (C-6ʺ). Một tín hiệu singlet khác trên phổ 1H-NMR tại δH 3,80 và tương ứng trên phổ 13C-NMR tại δC
60,24 chứng tỏ sự có mặt của một nhóm OCH3.
124
Hình 4.25b Phổ cộng hưởng từ 13C- và DEPT của chất BS-9
Phổ HMBC (Hình 4.25d) cho thấy H-1ʺ (δH 5,08) có tương tác với C-7 (δC
156,5), cho thấy rõ có liên kết O-glucoside tại C-7. Các proton của nhóm OCH3 (δH
3,80) có tương tác với C-5 (δC 152,8) và C-7 (δC 156,5) chứng tỏ nhóm OCH3 được
gắn vào vị trí C-6 của khung isoflavon. Phổ ESI-MS của hợp chất BS-9 cho pic ion phân tử tại m/z 463 [M+H]+ tương ứng với công thức phân tử C22H22O11. So sánh các dữ liệu phổ thu được của hợp chất BS-9 với tài liệu tham khảo [34] thấy hoàn
toàn phù hợp. Vì vậy, hợp chất BS-9 được xác định là tectoridin.
Hình 4.25c Phổ HSQC của chất BS-9
125
OH
H
H
O
HO
1"
O
O
7
HO
2
H
H
OH H
1'
6
3
MeO
5
4
4'
OH
O
OH
Hình 4.25d Phổ HMBC của chất BS-9
Hình 4.25e Cấu trúc của hợp chất BS-9 (Tectoridin)
Hợp chất BS-10 (24)
Chất BS-10 phân lập được ở dạng bột vô định hình, màu vàng. Các dữ liệu phổ
NMR (Hình 4.26a) của BS-10 tương tự BS-9, cho thấy đây là một dẫn xuất
flavonoit glycoside với các tín hiệu đặc trưng của phần aglycon tại δH 8,43 (1H, s,
H-2); 6,87 (1H, s, H-8) và vòng B thế para tại δH 6,83 (2H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz, H-3′,
5′); 7,38 (2H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz, H-2′, 6′), tín hiệu của proton anome của đường
glucose tại 5,45 (1H, d, J= 8,0 Hz, H-1″) và tín hiệu của nhóm metylen nối với oxi
tại δC 60,7 (C-6″). Tín hiệu H-2 chuyển dịch rất mạnh về trường thấp (δH 8,43) đồng
thời cacbon metin C-2 cũng có độ dịch chuyển về phía trường thấp (δC 154,7), do đó
phải nối với nguyên tử oxi chứng tỏ hợp chất BS-10 có khung isoflavon. Tín hiệu
singlet tại 6,87 cho thấy vòng A bị thế cả 5 vị trí. Ngoài ra còn tín hiêu của một
nhóm methoxy tại 3,75 (3H, s). Gía trị hằng số tương tác spin-coupling giữa H-1″
và H-2″của phân tử đường bằng 8,0 Hz cho thấy sự có mặt của liên kết O-glucoside
và cấu hình β của proton anome.
126
Hình 4.26a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-10
Phổ 13C-NMR (Hình 4.26b) của chất BS-10 tương tự của hợp chất BS-9 với tín
hiệu của 22 nguyên tử các bon. Điểm khác nhau giữa hai chất này là vị trí của phân
tử đường glucose. Trên phổ HMBC của chất BS-10 xuất hiện tương tác của H-1″ (5,45) với C-4' (156,6) cho thấy phân tử đường glucose được gắn vào C-4'. Các
proton của nhóm OCH3 (δH 3,75) có tương tác với C-5 (δC 152,9), C-6 (δC 132,5) và
C-7 (δC 157,5) chứng tỏ nhóm OCH3 được gắn vào vị trí C-6 của khung isoflavon. Phổ ESI-MS của hợp chất BS-10 cho pic ion phân tử tại m/z 485 [M+Na]+ tương
ứng với công thức phân tử C22H22O11. Vì vậy, hợp chất BS-10 được xác định là
Tectorigenin 4’-O-β-D-glucopyranoside.
Hình 4.26b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-10
127
HO
O
MeO
OH
O
O
O
OH
HO HOHO
Hình 4.26c Cấu trúc của hợp chất BS-10 (Tectorigenin 4’-O-β-D-glucopyranoside)
Hợp chất BS-11 (25)
Chất BS-11 phân lập được dạng bột vô định hình, màu vàng. Các dữ liệu phổ
NMR (Hình 4.27a, b) cho thấy đây là một dẫn xuất flavonoid glycoside. Phần
aglycon được xác định là kaempferol với các tín hiệu tại δH 6,20 (1H, d, J=2,0 Hz,
H-6); 6,43 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,88 (2H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-3′, H-5′); và 8,03
(2H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-2′, H-6′).
Hình 4.27a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-11
Tín hiệu của một phân tử đường β-D-glucopyranoside được xác nhận bởi các
tín hiệu tại 5,45 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1″) và 101,0 (C-1″); 74,3 (C-2″); 76,5 (C-3″);
70,0 (C-4″); 77,6 (C-5″); 61,6 (C-6″).
128
Hình 4.27b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-11
Phổ HMBC xuất hiện tương tác của H-1″ tại δH 5,45 với C-3 tại δC 133,3 cho
thấy phân tử đường glucose phải được gắn vào vị trí C-3. Phổ ESI-MS của hợp chất BS-11 cho pic ion phân tử tại m/z 471 [M+Na]+ tương ứng với công thức phân tử
C21H20O11. Vì vậy, hợp chất BS-11 được xác định là Kaempferol-3-O-β-D-
glucopyranoside, các dữ liệu phổ thu được của hợp chất BS-11 phù hợp với tài liệu
tham khảo [69]. Đây cũng là hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ Belamcanda
OH
HO
O
O
O
OH
O
OH
HO HOHO
chinensis.
Hình 4.27c Cấu trúc của hợp chất BS-11 (Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside)
Hợp chất BS-12 (26)
Chất BS-12 phân lập được ở dạng bột vô định hình, màu vàng. Dữ liệu phổ
NMR (Hình 4.28a, b) của chất BS-12 tương tự của chất BS-11 cho thấy đây cũng là
một dẫn xuất flavonoit glycoside. Điểm khác biệt của chất BS-12 so với chất BS-11
là tín hiệu cộng hưởng của proton tại C-3′ đã bị thế bởi nhóm hydroxy (OH) dẫn tới
129
tín hiệu của các proton của vòng B có độ chuyển dịch khác nhau: 7,71 (1H, d, J=2,0
Hz, H-2′), 6,88 (1H, d, J=8,0 Hz, H-5′) và 7,56 (1H, d, J=2,0; 8,0 Hz, H-6′).
Hình 4.28a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-12
Hình 4.28b Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR của chất BS-12
Phổ ESI-MS của hợp chất BS-12 cho pic ion phân tử tại m/z 487 [M+Na]+
tương ứng với công thức phân tử C21H20O12. Như vậy, hợp chất BS-12 được xác
định là isoquercetin, số liệu phổ thu được của hợp chất BS-12 phù hợp với tài liệu
tham khảo [69]. Hợp chất này cũng là lần đầu tiên phân lập được từ cây
Belamcanda chinensis.
130
OH 3'
OH
4'
1'
HO
O
2
7
3
4
O
5
1"
OH
O
O
OH
HO HOHO
Hình 4.28c Cấu trúc của hợp chất BS-12 (Isoquercetin)
Hợp chất BS-13 (27) và BS-14 (28)
Chất BS-13 phân lập được ở dạng tinh thể hình kim, màu trắng.
Trên phổ 1H –NMR, thấy xuất hiện hai tín hiệu singlet của 2 nhóm metyl tại
δ 0,80 (3H, s, J=6,0, H-28), δ 1,03 (3H, s, 6,0, H-29), ba tín hiệu doublet của 3
nhóm metyl tại δ 0,70 (3H, s, H-19), δ 0,79 (3H, d, J=7,0, H-26), 0,82 (3H, d,
J=6,5, H-27), và 1 tín hiệu triplet tại δ 0,83 (3H, t, J=6,0, H-24). Ba tín hiệu tại δ
5,35 (1H, brs, H-6), δ 5,13 (1H, m, H-20), δ 5,35 (1H, m, H-21) cho thấy sự có mặt của liên kết đôi. Trên phổ 13C-NMR xuất hiện 29 tín hiệu, các tín hiệu tại 140,4 (C-
5), 120,6 (C-6), 128,5 (C-22), 137,7 (C-23) là các cacbon thuộc về liên kết đôi.
Hình 4.29a Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR của chất BS-13
Hợp chất BS-13 được xác định là 24E-stigmasta-5,22-dien-3β-ol bằng cách
so sánh dữ liệu phổ NMR của nó với tài liệu [89] và đối chiếu với mẫu thực.
131
22
21
12
11
19
13
1
9
2
10
8 7
3
5
HO
4
6
Hình 4.29b Cấu trúc của hợp chất BS-13 (24E-stigmasta-5,22-dien-3β-ol)
Chất BS-14 phân lập được ở dạng bột màu trắng, được nhận dạng là axit
myristic bằng việc phân tích các dữ liệu phổ NMR và kết hợp với kết quả của phổ khối va chạm ion EI-MS (Hình 4.30b) với pic ion tại m/z 228 [M]+ tương ứng với
công thức phân tử C13H27COOH (M=228) với độ trùng lặp so với thư viện phổ là
O
OH
99%.
Hình 4.30a Cấu trúc của hợp chất BS-14 (Axit myristic )
Hình 4.30b Phổ GC-MS của chất BS-14
Từ cặn chiết etyl axetat BS-Et và cặn nước BS-W của thân rễ cây xạ can,
chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc của 14 hợp chất. Trong đó, có 7 hợp chất
isoflavonoid, 3 hợp chất flavonoid và 4 hợp chất khác. Hai hợp chất tectoridin và
tectorigenin là thành phần chính trong thân rễ thực vật này.
132
Bảng 4.13 Bảng tổng hợp các hợp chất BS-1→BS-14 phân lập được từ thân rễ
cây xạ can
Iristectorigenin A (BS-3)
Irisflorentin (BS-1)
Tectorigenin (BS-2)
Rhamnocitrin (BS6-)
Irigenin (BS-4)
Acetovanillone (BS-5) Lần đầu tiên phân lập được từ cây xạ can
Tectoridin (BS9-)
Irilin D (BS-7)
Daucosterol (BS-8)
Tectorigenin 4’-O-β-D- glucopyranoside (BS-10)
Isoquercetin (BS-12) Lần đầu tiên phân lập được từ cây xạ can
Kaempferol-3-O-β-D- glucopyranoside (BS-11) Lần đầu tiên phân lập được từ cây xạ can
Axit myristic (BS-14) Lần đầu tiên phân lập được từ cây xạ can
24E-stigmasta-5,22-dien-3ββββ-ol (BS-13)
133
4.2.2 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm
4.2.2.1 Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm các cặn chiết thân rễ xạ can
Tiến hành điều chế tạo các cặn chiết thô từ thân rễ loài xạ can theo sơ đồ
hình 3.1 (chương 3). Các cặn chiết thu được là cặn metanol (BS-Me), n-hexan (BS-
Hx), cặn etyl axetat (BS-Et) và cặn nước (BS-W) được tiến hành đánh giá hoạt tính
kháng viêm theo đường bôi và đường uống. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.14
và 4.15.
Bảng 4.14 Kết quả nghiên cứu khả năng kháng viêm theo đường bôi các cặn chiết thân rễ xạ can
Trọng lượng tai (mg) % ức chế STT Tên mẫu khối viêm Tai Thí nghiệm Tai đối chứng dương
Cặn metanol BS-Me 33,65 ± 0,64 34,75 ± 0,35 10,74 1
Cặn n-hexan BS-Hx 33,25 ± 0,92 34,85 ± 0,64 15,47 2
Cặn etyl axetat BS-Et 34,30 ± 0,85 35,35 ± 0,14 9,69 3
Cặn nước BS-W 32,70 ± 0,42 34,50 ± 0,57 18,02 4
Dexamethasone 56,39 9 29,15 ± 0,42 35,15 ± 0,52
10 ĐC (-) 0 24,51 ± 1,12
Cả 4 cặn chiết của mẫu nghiên cứu đều thể hiện hoạt tính yếu ức chế khối
viêm cục bộ theo đường bôi so với đối chứng Dexamethasone.
Bảng 4.15 Kết quả nghiên cứu khả năng kháng viêm theo đường uống các cặn chiết
thân rễ xạ can
Trọng lượng chân (mg) Tên mẫu % ức chế STT khối viêm Tiêm Fomalin Không tiêm Fomalin
Cặn metanol BS-Me 130,30 ± 4,76 113,40 ± 5,36 16,89 1
Cặn n-hexan BS-Hx 130,33 ± 5,98 115,70 ± 8,05 28,03 2
Cặn etyl axetat BS-Et 126,47 ± 9,44 120,37 ± 9,05 70,00 3
Cặn nước BS-W 125,90 ± 8,94 118,63 ± 9,40 64,26 4
Indomethacine 116,73 ± 7,77 109,53 ± 7,92 64,59 9
10 ĐC (-) 138,77 ± 2,30 118,43 ± 5,00 0,00
Qua quá trình nghiên cứu hoạt tính kháng viêm theo đường uống cho thấy có
2 mẫu ức chế được trên 50,0 % thể tích khối viêm so với đối chứng âm (không sử
134
dụng hoạt chất), đó là cặn chiết Etyl axetat (BS-Et) và cặn chiết nước (BS-W) với
% ức chế khối viêm tương ứng là 70,0% và 64,26%. Chất đối chứng dương
Indomethacine ức chế được 64,59% khối viêm.
4.2.2.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng sinh học và độ an toàn của tectorigenin
phân lập được từ thân rễ xạ can
Hợp chất tectorigienin là thành phần chính trong cây xạ can và đã được
chúng tôi phân lập từ thân rễ với lượng tương đối lớn, 0,25-0,3% so với khối lượng
mẫu khô. Như đã trình bày ở phần tổng quan, hợp chất này đã được chứng minh có
hoạt tính sinh học phong phú như: kháng nấm [80], ức chế enzym khử aldose [130],
chống oxy hoá [129], điều biến thụ thể estrogen một cách chọn lọc [29], kháng u
[107] [115]. Nhằm định hướng tạo cơ sở để phát triển, khai thác và sử dụng hợp
chất này có hiệu quả, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tác dụng kháng
viêm, giảm đau và độ an toàn của tectorigenin trên động vật thực nghiệm.
a. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm, giảm đau của tectorigenin
Tectorigenin được đánh giá tác dụng sinh học trên động vật thực nghiệm trên 3
mô hình: (cid:1) Nghiên cứu tác dụng giảm đau trên mô hình gây đau quặn bằng acid acetic (cid:1) Nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù viêm chân chuột
bằng dung dịch carragenin 1%.
(cid:1) Nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây viêm u hạt bằng
amian.
* Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau của tectorigenin
Tác dụng giảm đau của tectorigenin được tiến hành trên chuột nhắt theo
phương pháp gây đau bằng acid acetic. Kết quả được trình bày tại bảng 4.16 và hình
4.31.
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của tectorigenin lên số cơn đau quặn
Thời gian
Số cơn đau quặn
0 – 5 phút
5-10 phút 10-15 phút 15–20 phút 20–25 phút 25–30 phút
Mẫu thử
Lô 1 (Chứng trắng)
dung dịch NaCl
10 ± 0,61
18 ± 0,47 18,1± 0,39 13,77 ± 0,35 14± 0,28
11,3± 0.32
0,9%)
135
Lô 2 (Chứng +)
5,25± 0,54
11 ± 0,43 9,75± 0,45 7,5 ± 0,22 7,25 ± 0,26 6,87 ± 0,24
aspirin liều 240
p2/1> 0,05
p2/1< 0,05 p2/1< 0,05
p2/1< 0,05
p2/1 < 0,05
p2/1< 0,05
mg/kgP
8,2 ± 0,27
15,4±0,29 11,7 ± 0,33 10,3 ± 0,28 7,9 ± 0,36
6,3 ± 0,26
Lô 3
tectorigenin liều
p3/1 > 0,05
p3/1 > 0,05
p3/1< 0,05
p3/1 < 0,05
p3/1 < 0,05
p3/1 < 0,05
50 mg/kgP
p3/4 > 0,05
p3/4 < 0,05
p3/4 <0,05
p3/4 > 0,05
p3/4 > 0,05
p3/4 > 0,05
5,57 ± 0,49 11,1±0,33 7,14 ± 0,54 8,4 ± 0,33 7,14 ± 0,40 6,0 ± 0,28
Lô 4
tectorigenin liều
p4/1>0,05
p4/1<0,05
p4/1<0,05
p4/1<0,05
p4/1<0,05
p4/1 < 0,05
100 mg/kgP
p4/2>0,05
p4/2>0,05
p4/2>0,05
p4/2>0,05
p4/2>0,05
p4/2 > 0,05
7,77 ± 0,32 13,0±0,27 12,1 ± 0,20 10,2 ± 0,25 7,5 ± 0,35 5,5 ± 0,17
Lô 5
tectorigenin liều
p5/1 >0,05
p5/1 < 0,05
p5/1 < 0,05
p5/1 < 0,05
p5/1 < 0,05
p5/1 < 0,05
200 mg/kgP
p5/4 >0,05
p5/4 > 0,05
p5/4 < 0,05
p5/4 > 0,05
p5/4 > 0,05
p5/4 > 0,05
lô chứng trắng
Ghi chú: px/y: mức độ tin cậy của lô x so với lô y
20
lô chứng dương
18
16
lô tectorigenin liều 50mg/kg
14
lô tectorigenin liều 100mg/kg
12
10
lô tectorigenin liều 200mg/kg
8
n ặ u q u a đ n ơ c ố s
6
4
2
0
0-5
5.-10
10.-15
15-20
20-25
25-30
thời gian (phút)
Hình 4.31: Biểu đồ số cơn đau quặn qua các giai đoạn của các lô chuột nghiên cứu
Nhận xét: Từ bảng 4.16 và hình 4.31 cho thấy tectorigenin thể hiện tác dụng
giảm số cơn đau quặn rõ rệt ở cả 3 liều đã thử. Với liều 50 mg/kg cân nặng,
tectorigenin bắt đầu thể hiện tác dụng từ giai đoạn thứ 3 của quá trình nghiên cứu
136
(10-15 phút sau khi gây đau bằng acid acetic). Khi dùng liều 100 mg/kg và liều 200
mg/kg cân nặng, tectorigenin có tác dụng giảm đau sau 5 phút sau khi tiêm acid
acetic và tác dụng này vẫn còn thể hiện rõ tại thời điểm 30 phút sau khi gây đau.
Bảng 4.17 Tỷ lệ giảm đau của các lô uống thuốc so với lô không uống thuốc qua
các giai đoạn
Lô 0-5phút Liều dùng (mg/kg) Tỷ lệ giảm đau (%) ở các giai đoạn 20-25 5-10 phút phút 10-15 phút 15-20 phút 25-30 phút
240 47,50 40,00 46,17 45,56 48,21 39,34 Lô chứng dương uống aspirin
50 18,00 16,00 35,40 25,24 43,57
100 44,29 39,22 60,56 38,82 48,98 Lô thử uống tectorigenin 44,41 47,06
lô chứng dương
200 22,22 29,09 33,13 25,81 46,03 47,06
70
lô tectorigenin liều 50mg/kg
60
lô tectorigenin liều 100mg/kg
)
50
%
40
lô tectorigenin liều 200mg/kg
30
( u a đ m ả i g ệ l ỷ t
20
10
0
0-5
5.-10
10.-15
15-20
20-25
25-30
thời gian (phút)
Hình 4.32 Biểu đồ tỷ lệ giảm đau của các lô chuột dùng thuốc so với lô chuột không
dùng thuốc
Nhận xét: Theo bảng 4.17 và hình 4.32, tectorigenin có tác dụng giảm đau với
tỷ lệ ức chế khá cao, cao nhất là tectorigenin liều 100mg/kg cân nặng ở giai đoạn
137
thứ 3 (10-15 phút), tác dụng giảm đau lên đến 60,56%. Với liều 100mg/kg cân
nặng, tectorigenin có khả năng giảm số cơn đau tốt hơn so với liều 50 mg/kg cân
nặng và liều 200 mg/kg cân nặng. Ở tất cả các giai đoạn và với liều này,
tectorigenin có tác dụng ức chế tương đương với aspirin liều 240mg/kg cân nặng.
Như vậy, tectorigenin có tác dụng giảm đau ngay từ liều 50 mg/kg cân nặng,
và thể hiện tác dụng tốt nhất khi dùng liều 100 mg/kg cân nặng. Với liều 100 mg/kg
cân nặng, tectorigenin có tác dụng giảm đau tương đương với tác dụng giảm đau
của aspirin khi dùng liều 240 mg/kg cân nặng. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo,
chúng tôi sử dụng liều 100 mg/kg cân nặng trên chuột nhắt để đánh giá tác dụng của
thuốc.
* Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm cấp của tectorigenin
Tác dụng chống viêm cấp của tectorigenin được đánh giá qua tác dụng ức
chế khả năng gây phù bàn chân chuột cống bằng carragenin, với liều thử nghiệm là
60 mg tectorigenin/kg cân nặng chuột cống (mức liều này tương đương với 100 mg
tectorigenin/kgP chuột nhắt). Kết quả được trình bày tại bảng 4.18, 4.19 và hình
4.33.
Bảng 4.18 Tác dụng chống viêm cấp của tectorigenin
Tỉ lệ phù chân chuột tại các thời điểm nghiên cứu
Lô thí nghiệm
∆V1%
∆V3%
∆V4%
∆V5%
∆V7%
∆V24%
12,24 ± 1,67 40,27 ± 2,72 46,62 ± 2,71 46,9 ± 1,94 62,4 ± 2,20 20,1± 1,66
4,69 ± 0,80 12,7± 1,19 22,9 ± 1,13 25,3 ± 1,17 34,7 ± 1,91 11,3 ± 1,35
p2/1 > 0,05
p2/1 < 0,05
p2/1 < 0,05
p2/1 < 0,05
p2/1 < 0,05
p2/1 > 0,05
Lô 1 (Chứng trắng) NaCMC 1% Lô 2 (Chứng+) Indomethacin liều 10mg/kgP
1,6 ± 0,85
18,6 ± 2,66 23,5 ± 2,84 19,7 ± 2,62 20,4 ± 2,77 7,6 ± 2,05
p3/1 > 0,05
p3/1 > 0,05
p3/1 > 0,05
p3/1 < 0,05
p3/1 < 0,05
p3/1 > 0,05
Lô 3 tectorigenin liều 60mg/kgP
p3/2 > 0,05
p3/2 > 0,05
p3/2 > 0,05
p3/2 > 0,05
p3/2 > 0,05
p3/2 > 0,05
Ghi chú: px/y: so sánh lô x và lô y.
138
70
lô chứng trắng
lô chứng dương
)
60
%
lô tectorigenin
50
40
30
20
( t ộ u h c n â h c h c í t ể h t g n ă t ộ đ
10
0
1 giờ
3 giờ
4 giờ
5 giờ
7 giờ
24 giờ
các thời điểm
Hình 4.33 Biểu đồ độ tăng thể tích chân chuột tại các thời điểm khảo sát
Nhận xét: Bảng 4.18 và hình 4.33 cho thấy với liều 60 mg/kg cân nặng chuột
cống, tectorigenin thể hiện tác dụng chống viêm rõ nhất là sau 5-7 giờ gây viêm.
Bảng 4.19 Tỷ lệ % ức chế phù chân chuột của thuốc so với lô chứng trắng
Lô
1 giờ
2 giờ
4 giờ
5 giờ
7 giờ
24 giờ
68,39
44,32
43,89
61,69
50,86
46,31
53,77
67,32
62,27
86,93
49,58
58,04
Lô chứng dương uống indomethacin liều 10mg/kg Lô thử tectorigenin liều 60mg/kg
Nhận xét: Bảng 4.19 cho thấy tỷ lệ ức chế phù chân chuột của tectorigenin
liều 60mg/kg cân nặng khá cao và tương đương với tỷ lệ ức chế phù chân chuột của
indomethacin liều 10 mg/kg cân nặng. Tỷ lệ ức chế cao nhất ở thời điểm 1 giờ sau
gây viêm là 86,93% . Thậm chí, tỷ lệ ức chế phù chân chuột của tectorigenin liều 60
mg/kg cân nặng hầu như cao hơn tỷ lệ ức chế phù chân chuột của indomethacin ở
các thời điểm 1 giờ, 4 giờ và 5 giờ sau khi gây viêm.
* Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn của tectorigenin
Kết quả nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn của tectorigenin trên mô hình
gây u hạt thực nghiệm bằng amian được thể hiện trong bảng 4.20.
139
Bảng 4.20 Tác dụng chống viêm mạn của tectorigenin trên mô hình gây u hạt thực
nghiệm bằng viên amian
Lô MTB ướt (mg) MTB khô (mg) % ức chế khi cân khô % ức chế khi cân ướt
- 100,06±12,92 - 487,33±65,87
42,53 44,55 280,05±24,43 p2/1<0,05 55,48±5,20 p2/1 <0,01
35,67 43,54
Lô chứng trắng uống NaCMC 1% Lô chứng dương uống prednisolon liều 5mg/kg Lô thử uống tectorigenin liều 60mg/kg 313,48±40,52 p3/1<0,05 p3/2>0,05 56,49±5,01 p3/1<0,01 p3/2>0,05
Ghi chú: px/y: mức độ tin cậy của lô x so với lô y
Nhận xét: Từ bảng 4.20 ta thấy tectorigenin thể hiện rõ tác dụng chống viêm
mạn khi cân khối lượng u hạt lúc ướt và lúc khô. Tỷ lệ ức chế u hạt của tectorigenin
tương đối cao, khi cân ướt là 35,67%, khi cân khô là 43,54%. Tác dụng chống viêm
của tectorigenin liều 60 mg/kg cân nặng tương đương với tác dụng chống viêm của
prednisolon liều 5 mg/kg cân nặng.
b. Nghiên cứu về tính an toàn của tectorigenin
* Độc tính cấp
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu độc tính cấp của tectorigenin ở 5 mức liều
khác nhau. Số lượng chuột chết ở các lô thử cụ thể được trình bày trong bảng 4.21.
Bảng 4.21 Kết quả theo dõi động vật thí nghiệm
% Chết Mức liều Liều thử (g mẫu thử/kg chuột) Số chuột chết/ sống thực tế Số chuột chết/ sống kỳ vọng
1 1,0 0/10 0/21 0,00
2 1,5 4/6 4/11 26,67
3 2,0 7/3 11/5 68,75
4 2,5 8/2 19/2 90,48
5 3,0 10/0 29/0 100,00
Từ kết quả trên theo công thức tính của Behrens đã xác định được độc tính
cấp của tectorigenin là LD50 = (1,78 ± 0,13) gam / kg chuột.
140
* Độc tính bán trường diễn
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá độc tính bán trường diễn của tectorigenin ở
2 mức liều: mức liều thấp là 100 mg tectorigenin/kgP, mức liều cao là 300 mg
tectorigenin/kgP. Kết quả cho thấy:
Về tình trạng chung: -
Trong thời gian thử nghiệm, chuột ở cả 3 lô hoạt động bình thường, nhanh
nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống bình thường, phân khô, nước tiểu bình thường.
Không thấy biểu hiện đặc biệt ở cả 3 lô chuột trong suốt thời gian nghiên cứu. Tiến
hành cân chuột trước, trong và lúc kết thúc thí nghiệm. Mức độ tăng cân của chuột
so với trước khi uống thuốc tại các thời điểm nghiên cứu như sau:
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của tectorigenin đến mức độ tăng cân của chuột (%)
p
Lô chứng (n = 10)
Thời điểm nghiên cứu
N0 24,00 ± 0,53 >0,05
N14 26,40 ± 0,52 >0,05
N28 27,96 ± 0,79 >0,05
Lô thử 1 (100 mg tectorigenin/kg P) (n = 10) 25,98 ± 0,63 ptr/s < 0,01 28,75 ± 0,64 ptr/s < 0,01 33,76 ± 0,97 ptr/s < 0,01
Lô thử 2 (300 mg tectorigenin/kg P) (n = 10) 25,94 ± 0,29 ptr/s < 0,01 28,38 ± 0,51 ptr/s < 0,01 31,24 ± 0,68 ptr/s < 0,01
Ghi chú: N0: lúc bắt đầu dùng thuốc; N14: thời gian dùng thuốc sau 14 ngày; N28: thời
gian dùng thuốc sau 28 ngày
p: so với lô chứng ptr/s: so với thời điểm N0
Chuột ở các lô thí nghiệm đều tăng cân rõ rệt sau 2 tuần và 4 tuần uống thuốc
(ptr/s <0,01). Không thấy có sự khác biệt về mức độ tăng trọng lượng giữa lô chứng
và các lô thử (p > 0,05).
Ảnh hưởng lên chức năng tạo máu -
Kết quả định lượng các thông số huyết học: số lượng hồng cầu (HC), nồng
độ hemoglobin (Hb), tỷ lệ hematocrit (HCT), số lượng tiểu cầu (PLT) và số lượng
bạch cầu (BC), tại các thời điểm sau khi cho uống thuốc 14 ngày (N14) và sau khi
uống thuốc 28 ngày (N28) được trình bày ở bảng 4.23.
141
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của tectorigienin trên các thông số huyết học của chuột thực
nghiệm
p Lô chứng (n = 10) Chỉ số nghiên cứu Thời điểm nghiên cứu
8,16 ± 0,21 Lô thử 1 (100 mg tectorigenin/kg P) (n = 10) 7,92 ± 0,33 Lô thử 2 (300 mg tectorigenin/kg P) (n = 10) 6,87 ± 0,57 > 0,05 N14
7,99 ± 0,27 8,38 ± 0,22 8,51 ± 0,21 > 0,05 HC (1012/L) N28
13,35 ± 0,36 12,14 ± 0,49 11,34 ± 1,00 > 0,05 N14
Hb (g/100mL) 13,34 ± 0,31 12,56 ± 0,43 13,17 ± 0,39 > 0,05
N28 N14
37,59 ± 1,11 37,89 ± 1,29 35,57 ± 1,49 37,20 ± 1,13 32,72 ± 2,16 38,28 ± 0,88 > 0,05 > 0,05 HCT (%) N28
716,56±31,88 721,00 ± 40,46 694,60±47,05 > 0,05 N14 PLT 812,20±38,41 792,90 ± 35,59 793,78±33,35 > 0,05 N28
1,95 ± 0,20 1,64 ± 0,21 > 0,05 N14 1,80 ± 0,15
BC (109/L) 1,58 ± 0,19 1,48 ± 0,11 > 0,05 N28 1,99 ± 0,22
Nhận xét: Tại cả 3 thời điểm nghiên cứu, không thấy có sự biến đổi về số
lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, tỷ lệ hematocrit, số lượng tiểu cầu và số
lượng bạch cầu giữa các lô thực nghiệm (p>0,05).
- Đánh giá chức năng gan
Kết quả định lượng các thông số AST (aspartat aminotransferase), ALT
(alanin amino transferase), cholesterol toàn phần, protein toàn phần tại các thời điểm
N14, N28 được trình bày trong bảng 4.24.
Bảng 4.24 Ảnh hưởng của tectorigenin đến các thông số AST, ALT, cholesterol toàn
phần và protein toàn phần.
p Lô chứng (n = 10) Lô thử 1 (n = 10) Lô thử 2 (n = 10) Chỉ số nghiên cứu Thời điểm nghiên cứu
N14 176,28± 9,38 156,75 ± 7,11 155,13± 7,54 > 0,05
ALT (U/L) N28 194,58±17,27 173,91 ± 18,61 209,41± 22,02 > 0,05
N14 59,68 ± 4,79 64,74 ±3,15 64,80±5,93 > 0,05
AST (U/L) N28 75,04 ±3,99 82,66±5,48 74,09± 7,90 > 0,05
N14 1,88±0,10 2,06± 0,11 2,05 ± 0,12 > 0,05 Cholesterol
142
N28 2,04± 0,14 1,79±0,13 1,76 ± 0,10 > 0,05
N14 46,29±0,98 46,13±0,96 47,36 ± 1,11 > 0,05
N28 43,89±2,27 44,98±1,54 44,49± 2,61 > 0,05
toàn phần (mmol/L) Protein toàn phần (g/L)
p: so với lô chứng; Lô thử 1: 100 mg tectorigenin/kg P; Lô thử 2: 300 mg tectorigenin/kg P Nhận xét:
- Kết quả bảng 4.24 cho thấy: tại ba thời điểm nghiên cứu, không thấy có sự
khác biệt về thông số AST, ALT cholesterol toàn phần và protein toàn phần giữa
các lô chuột thực nghiệm (p > 0,05).
- Kết quả quan sát đại thể gan chuột sau 28 ngày uống thuốc như sau: ở cả 2
lô thuốc thử và lô chứng mặt gan nhẵn, mật độ bình thường, màu đỏ, không có sung
huyết, không có dấu hiệu tổn thương.
a) Lô chứng
b) Lô nghiên cứu Tetorigenin 60mg/kgP
c) Lô nghiên cứu Tetorigenin 180mg /kgP
Hình 4.34: Hình ảnh cấu trúc vi thể gan
143
- Đánh giá chức năng thận
Kết quả định lượng creatinin ở các lô chuột thí nghiệm được trình bày trong
bảng 4.25.
Bảng 4.25 Ảnh hưởng của tectorigenin đến thông số creatinin huyết thanh của
chuột thực nghiệm
Chỉ số Thời điểm Lô chứng Lô thử 1 Lô thử 2 p (n = 10) (n = 10) (n = 10) nghiên cứu nghiên cứu
N14 399,94±10,26 368,26±15,41 354,65±29,44 >0,05 Creatinin
(µmol/L) N28 417,54±12,38 419,83 ± 5,46 431,98±7,45 >0,05
p: so với lô chứng; Lô thử 1: 100 mg tectorigenin/kg P; Lô thử 2: 300 mg tectorigenin/kg P
Kết quả bảng 4.25 cho thấy: sau 2 tuần và 4 tuần uống thuốc liên tục, hàm
lượng creatinin trong máu chuột không có sự thay đổi khác biệt so với lô chứng (p
> 0,05).
- Về mô bệnh học:
Quan sát đại thể thận chuột sau 28 ngày uống thuốc cho thấy thận ở mức
bình thường, mật độ chắc bình thường, màu đỏ thẫm, mặt nhẵn, màu đỏ, không thấy
đám sung huyết và đám tổn thương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số creatinin không có sự khác biệt so
với lô chứng, chứng tỏ tectorigenin không ảnh hưởng đến chức năng lọc của cầu
thận. Kết quả này phù hợp với hình ảnh cấu trúc vi thể của thận.
a) Lô chứng
144
b) Lô nghiên cứu Tectorigenin 60mg /kgP
c) Lô nghiên cứu Tetorigenin 180mg /kgP
Hình 4.35: Hình ảnh cấu trúc vi thể thận
* Kết luận về các nghiên cứu dược lí của tectorigenin
- Độc tính cấp tính:
Liều không gây chết chuột là 1,0g mẫu thử/ kg chuột, liều gây chết 100% số
chuột thử nghiệm là 3,0g mẫu thử/kg chuột và giá trị LD50 là (1,78 ± 0,13) g mẫu
thử/kg chuột
- Độc tính bán trường diễn:
Tectorigenin với các liều thử 100mg/kg cân nặng và 300mg/kg cân nặng, cho
chuột ống thuốc liên tục 28 ngày:
- Không ảnh hưởng đến quá trình phát triển về thể trọng so với lô chứng.
- Không làm thay đổi chức phận tạo máu so với chứng.
- Không làm thay đổi chức năng gan và chức năng thận so với chứng.
- Tác dụng kháng viêm, giảm đau:
+ Tectorigenin có tác dụng giảm đau rõ rệt nhất ở liều 100 mg / kg cân nặng
chuột nhắt, ở mức liều này, tác dụng giảm đau của tectorigenin tương đương với tác
dụng của aspirin liều 240 mg/kg cân nặng.
+ Với liều 60 mg/kg cân nặng chuột cống, tectorigenin có tác dụng ức chế khả
năng gây phù chân chuột ở các thời điểm 5 giờ và 7 giờ sau khi gây viêm bằng
145
caragenin so với lô chứng. Tác dụng chống viêm của tectorigenin tương đương với
Indomethacin liều 10 mg/kg cân nặng.
+ Tectorigenin có tác dụng chống viêm mạn ở liều 60 mg/kg và mức độ tác
dụng là tương đương tác dụng chống viêm mạn của prednisolon liều 5 mg/kg.
146
KẾT LUẬN
1. Về thành phần hoá học
1.1 Từ củ sâm đại hành đã phân lập và xác định được cấu trúc của 14 hợp chất là:
(2S) dihydroeleutherinol-8-O-β-D-glucopyranoside (EB-1), eleutherinol (EB-2),
eleutherinoside A(EB-3), hongconin (EB-4), eleutherin (EB-5), isoeleutherin (EB-
6), eleuthoside C (EB-7), Eleutherineoside C (EB-8), eleutherinoside B (EB-9),
(R)-7-acetyl-3,6-dihydroxy-8-methyltetralone (EB-10), eleuthoside A (EB-11),
eleuthoside B (EB-12), eleutherinoside D (EB-13), 3,6,8-trihydroxy-1-
methylanthraquinone (EB-14). Trong số đó, (2S) dihydroeleutherinol-8-O-β-D-
glucopyranoside (EB-1) là hợp chất mới và hợp chất 3,6,8-trihydroxy-1-
methylanthraquinone (EB-14) lần đầu được phân lập từ loài này.
1.2 Từ thân rễ loài xạ can đã phân lập và xác định được cấu trúc của 14 hợp chất
gồm: 7 hợp chất isoflavonoid là irisflorentin (BS-1), tectorigenin (BS-2),
iristectorigenin A (BS-3), irigenin (BS-4), irilin D (BS-7), tectoridin (BS-9) và
tectorigenin 4’-O-β-D-glucoside (BS-10); 3 hợp chất flavonoid là rhamnocitrin
(BS-6), kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside (BS-11) và isoquercetin (BS-12); và
4 hợp chất khác là acetovanillone (BS-5), daucosterol (BS-8), 24E-stigmasta-5,22-
dien-3β-ol (BS-13), axit myristic (BS-14). Trong số đó, 4 hợp chất lần đầu được
phân lập là: acetovanillone (BS-5), kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside (BS-11),
isoquercetin (BS-12), axit myristic (BS-14). Hai hợp chất tectorigenin và tectoridin
là thành phần chính trong thân rễ thực vật này.
2. Về nghiên cứu hoạt tính sinh học
2.1 Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng viêm của các dịch chiết cho thấy chỉ có
cặn chiết ethyl acetat (EB-Et) của củ sâm đại hành, cặn chiết ethyl acetat (BS-Et) và
cặn nước (BS-W) của thân rễ xạ can có hoạt tính kháng viêm theo đường uống với
mức độ ức chế khối viêm tương ứng là 52,12%, 70%, 64,26%. Tất cả các cặn chiết
củ sâm đại hành và thân rễ xạ can không thể hiện hoạt tính khi thử nghiệm theo
đường bôi.
2.2 Lần đầu tiên nghiên nghiên cứu tác dụng ức chế sự sản sinh cytokine gây
viêm từ tế bào tua DC sinh ra ở tuỷ xương được kích thích bởi LPS của 14 hợp chất
phân lập được từ cây sâm đại hành. Kết quả cho thấy có 4 hợp chất: (2S)
147
dihydroeleutherinol-8-O-β-D-glucopyranoside
(EB-1), hongconin (EB-4),
eleutherine (EB-5), và isoeleutherin (EB-6) có hoạt tính tốt ức chế sự sản sinh các
cytokine IL-12 p40 (với giá trị IC50 từ 0,1±0,08→5±0,4 µM) và IL-6 (với giá trị IC50 từ 1,7±0,1→8,7±0,3 µM) từ tế bào tua (DCs) sinh ra từ tủy xương. Kết quả này
cho thấy có thể sử dụng các hợp chất này như là các chất kháng viêm tiềm năng
trong tương lai.
2.3 Đã đánh giá hoạt tính kháng viêm và độ an toàn của tectorigenin là hợp chất
chính phân lập được từ thân rễ xạ can.
- Tác dụng kháng viêm, giảm đau:
Tectorigenin có tác dụng giảm đau rõ rệt nhất ở liều 100 mg/kg cân nặng chuột
nhắt. Với liều 60 mg/kg cân nặng chuột cống, tectorigenin có tác dụng chống viêm
cấp và viêm mạn.
- Độc tính cấp tính của tectorigenin được xác định với giá trị LD50 là (1,78 ±
0,13) g/kg P.
- Độc tính bán trường diễn: tectorigenin với các liều thử 100 mg/kg cân nặng và
300 mg/kg cân nặng, cho chuột ống thuốc liên tục 28 ngày không làm ảnh hưởng
đến cân nặng, không làm thay đổi chức phận tạo máu và chức năng gan, thận so với
lô chứng.
KIẾN NGHỊ
- Nghiên cứu hợp chất mới EB-1 (hợp chất kháng viêm tiềm năng) cùng một số
hợp chất khác để tạo sản phẩm có hoạt tính kháng viêm từ củ sâm đại hành.
- Nghiên cứu bán tổng hợp tạo dẫn xuất mới có hoạt tính cao hơn từ 2 thành phần
chính trong cây xạ can là tectorigienin và tectoridin.
148
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Le Minh Ha, Do Thi Thanh Huyen, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen
Thi Hong Van, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Pham Quoc Long, Bui Kim
Anh, Seung Hyun Kim, Hye-Jin Hong, Sohyun Kim, Young-Sang Koh, and
Young Ho Kim, Chemical Constituents of the Rhizome of Eleutherine bulbosa
and Their Inhibitory Effect on the Pro-Inflammatory Cytokines Production in
Lipopolysaccharide-Stimulated Bone Marrow-derived Dendritic Cells, Bull.
Korean Chem. Soc. (SCI), Vol. 34, No. 2, 633-636, 2013.
2. Le Minh Ha, Do Thi Nguyet Que, Do Thi Thanh Huyen, Pham Quoc Long,
Nguyen Tien Dat, Toxicity analgesic and anti-inflammatory activities of
tectorigenin, Immunopharmacology Immunotoxicology (SCI), vol.35, No. 3,
336-340, June 2013.
3. Đỗ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Cường, Ngọ Thị Phương, Nguyễn Thị
Hải Yến, Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Tuấn Anh, Lê Minh Hà, Các hợp chất
flavonoid glycoside từ thân rễ cây Xạ can, Tạp chí dược liệu, tập 18, số 4, 243-
248, 2013.
4. Đỗ Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Thảo, Ngọ Thị Phương, Nguyễn Thị Hoàng
Anh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Mạnh Cường, Lê
Minh Hà, Khảo sát hoạt tính kháng viêm và độc tế bào của một số thực vật họ
lay dơn (Iridaceae) ở Việt Nam, Tạp chí hóa học, T.50(4A), 266-269, 2012.
5. Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Thanh Huyền, Ngọ Thị Phương, Nguyễn Thị
Hoàng Anh, Bùi Kim Anh, Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Tuấn Anh, Lê Minh
Hà, Một số dẫn xuất Naphthopyran phân lập từ củ sâm đại hành (Eleutherine
bulbosa) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và công nghệ, T.50(3A), 8-13, 2012.
6. Lê Minh Hà, Đỗ Nguyệt Quế, Bùi Thị Thúy Luyện, Đỗ Thị Thanh Huyền,
Nguyễn Thu Hằng, Ngô Thanh Hoa, Nghiên cứu tác dụng chống viêm và giảm
đau của chế phẩm TEC-01 chiết tách từ cây xạ can (Belamcanda chinensis (L.)
DC), Tạp chí khoa học và công nghệ, tập 48, số 4A, trang 200-204, 2010.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Đỗ Tất Lợi (2001), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học,
trang 145-146.
2 Hoàng Lê Tuấn Anh, Bùi Hữu Tài, Phạm Hải Yến, Đan Thị Thuý Hằng,
Nguyễn Thị Cúc, Dương Thị Hải Yến, Dương Thị Dung, Nguyễn Xuân
Nhiệm, Phan Văn Kiệm, Lã Văn Kính (2013), “Các hợp chất isoflavonoid và
phenolic phân lập từ rễ cây xạ can (Belamcanda chinensis)”, Hội nghị khoa
học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, trang 934-938.
3 Lê Khả Kế (1975), “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật, tập 5, trang 324-325.
4 Lê Khả Kế (1957), “Phân loại thực vật”, Trường đại học tổng hợp.
5 Lê Văn Truyền (2010), “Một số vấn đề về chiến lược nghiên cứu thuốc từ
dược liệu”, Tạp chí dược học, 413, 2-4, trang 46-51.
6 Nguyễn Tiến Bân (1997), “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam”, NXB Nông Nghiệp, 71.
7 Nguyễn Văn Đàn, Lê Văn Hồng, Lê Hùng Châu, Đào Hồng Vân (1978),
“Góp phần nghiên cứu thành phần hoá học cây Sâm đại hành ở Việt Nam”,
Tạp chí hoá học, số 18, trang 29-33.
8 Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tửu (1985), “Phương pháp nghiên cứu hóa
học cây thuốc”, Nhà xuất bản Y học.
9 Phạm Hoàng Hộ (1999), “Cây cỏ Việt Nam”, Nhà xuất bản Trẻ.
10 Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, NXB y học, trang 325.
11 Trương Minh Lương, Tô Trà My, Ngô Thị Minh Hiền (2006), “Góp phần
nghiên cứu về eleutherol trong sâm đại hành Việt Nam”, Tạp chí khoa học
trường ĐHSP Hà Nội, số 1, trang 104-109.
Tiếng Anh
12 Afzal M, Gupta G, Kazmi I, et al. (2012), “Anti-inflammatory and analgesic
potential of a novel steroidal derivative from Bryophyllum pinnatum.”,
Fitoterapia Vol. 83, pp.853–8.
13 Ali AA et al (1983), “Three isoflavonoids from Iris germanica”,
Phytochemistry, vol. 22, pp. 2061-2063.
14 Alison N. Hulme, Hamish McNab, David A. Peggie, Anita Quye (2005),
“Negative ion electrospray mass spectrometry of neoflavonoids”,
Phytochemistry, vol. 66, pp. 2766–2770.
15 Augusta Caligiani, Gerardo Palla, Annalisa Maietti, Martina Cirlini and
Vincenzo Brandolini (2010), “1H NMR Fingerprinting of Soybean Extracts,
with Emphasis on Identification and Quantification of Isoflavones”,
Nutrients, vol. 2, pp. 280-289.
16 Bich D. H., Chung D. Q., Chuong B. X., Dong N. T., Dam D. T., Hien P. V.,
Lo V. N., Mai P. D., Man P. K., Nhu D. T., Tap N., Toan T. (2004),
“Medicinal Plants and Animals in Vietnam”. Hanoi Science and Technology
Publishing House, Vol. 2, pp. 130 -517.
17 Betriz Goncalves, cow-workers (2006), “Antimicrobial and cytotoxic
activities screening of some Brazilian medicinal plants used in Governador
Valadares district”, Brazillian journal of pharmerceutical Sciences, vol.42
(2), pp. 198-200.
18 Bohm, B.A (1998), “Introduction to flavonoids”, Harwood Acadamic
publisher: Bangalore, vol. 2, pp244-256.
19 Beutler B, Cerami A. (1986), “Cachectin and tumour necrosis factor as two
sides of the same biological coin”, Nature., vol. 320(6063), pp. 584–588.
20 Bito T. et al (2002), “Flavonoids differentially regular IFN gamma induced
ICAM-1 expression in human keratinocytes: molecular mechanisms of
action”, FEBS Letters, vol. 520, pp. 145-152.
21 Byoung-Ho Moon, Youngshim Lee, Choonshik Shin, and Yoongho Lim (2005), “Complete Assignments of the 1H and 13C NMR Data of Flavone
Derivatives”, Bull. Korean Chem. Soc., vol. 26, No. 4, pp. 603-608.
22 Byung-Sun Min, Jong-Pill Lee, Min-Kyun Na, Ren-Bo An, Sang-Myung
Lee, Hyeong-Kyu Lee, KiHwan BAE, and Sam-Sik Kang (2003), “A New
Naphthopyrone from the Root of Pleuropterus ciliinervis”, Chem. Pharm.
Bull., vol.51(11), pp. 1322—1324.
23 Camillo Bianchi, Giovanni Ceriotti (1975), “Chemical and pharmacological
investigations of constituents of Eleutherine bulbosa (Miller) Urb.
(Iridaceae)”, J Pharm Sci, vol. 64(8), pp. 1305.
24 Chen F, Castranova V, Shi X. (2001), “New insights into the role of nuclear factor-kappaB in cell growth regulation”, Am J Pathol., vol. 159, pp. 387- 397.
25 Chongming Wu, Jingyao Shen, Pingping He, Yan Chen, Liang Li, Liang
Zhang, Ye Li, Yujuan Fu, Rongji Dai, Weiwei Meng, and Yulin Deng
(2012), “The α-Glucosidase inhibiting isoflavones isolates from Belamcanda
chinensis leaf extract”, Rec. Nat. Prod., vol. 6:2, pp. 110-120.
26 Cheong H., Ryu S. Y., Oak M. H., Cheon S. H., Yoo G. S., Kim K. M.
(1998), “Studies of structure activity relationship of flavonoids for the anti-
allergic”, Arch. Pharm. Res., vol. 21(4), pp. 478-480.
27 Chirinos R., H. Rogez, D. Campos, R. Pedreschi, Y. Larondelle (2007),
“Optimization of extraction conditions of antioxidant phenolic compounds
from mashua (Tropaeolum tuberosum Ruiz & Pavon) tubers.”, Separation
and Purifiaction Technology, vol. 55, pp. 217-225.
28 Ȼyvind M. Andersen, Kenneth R. Markham, “Flavonoids: Chemistry”,
Biochemistry and Applications, 2006
29 D. Seidlová-Wuttke, O. Hesse, H. jarry, G. Rimoldi, P. Thelen, V.
Christoffel, W. Wuttke (2004), “Belamcanda chinensis and the thereof
purified tectorigenin have selective estrogen receptor modulator activities”,
Phytomedicine, vol. 11, pp. 392-403.
30 Dae-Young Lee, Ha-Na Lyu, Ho-Young Kwak, Lakoo Jung, Youn-Hyung
Lee, Dae-Keun Kim, In-Sik Chung, Sung-Hoon Kim và Nam-In Baek
(2007), “Isolation of Flavonoids from the Fruits of Cornus kousa Burg.”,
J.Appl. Biol. Chem., vol. 50(3), pp. 144-147.
31 Daisuke Aki, Yasumasa Minoda, Hideyuki Yoshida, Satoko Watanabe,
Ryoko Yoshida, Giichi Takaesu, Takatoshi Chinen, Toshiya Inaba, Masaki
Hikida, Tomohiro Kurosaki, Kazuko Saeki and Akihiko Yoshimura (2008),
“Peptidoglycan and lipopolysaccharide activate PLCγ, leading to enhanced
cytokine production in macrophages and dendritic cells”, Genes to Cells, vol.
13, pp. 199–208.
32 Dieudonne Ngamga, Maurice D. Awouafack, Pierre Tane, Merhatibeb
Bezabih, Berhanu M. Abegaz (2007), “Two new anthraquinones from
Gladiolus psittascinus”, Biochemical Systematics and Ecology, vol. 35, pp.
709-713.
33 Doherty NS, Robinson BV. (1975), “The inflammatory response to
carrageenan.”, J Pharm Pharmacol, vol. 27, pp. 701–3.
34 Dong cai xi-a, Wu ke-si, Shi she-po, Tu peng-fei (2006), “Flavonoids from
Clematis hexapetala”, Journal of Chinese Pharmaceutical sciences, vol.
15(1), pp. 15-20.
35 Dorota Wozniak, Jan Oszmiansk and Adam Matkowski (2006),
“Antimutagenic and antioxidant activity of the extract from Belamcanda
chinensis (L.) DC.”, Acta Poloniac Pharmaceutica-Drug Research, Vol.63,
No.3, pp.213-218.
36 Dorota Wozniak, Bogdan Janda, Ireneusz Kapusta, Wieslaw Oleszek, Adam
Matkowski (2010), “Antimutagenic and anti-oxidant activities of
isoflavonoids from Belamcanda chinensis (L.) DC.”, Mutation research, vol.
696, pp. 148-153.
37 Duarte I, Nakamura M, Ferreira S. (1988), “Participation of the sympathetic
system in acetic acid-induced writhing in mice. Braz”, J Med and Bio Res,
vol. 21, pp. 341–3.
38 Dr Venketeshwer Rao (2012), “A Global Perspective of Their Role in
Nutrition and Health”, Phytochemicals, vol. 33-56.
39 Elliott Middleton J. R. et al. (2000), “The effects of flavonoids on
Mammalian cells: Implications for inflammation, heart disease and cancer”,
Pharmacol. Rev., vol. 52, pp. 673-751.
40 F. Ferreres, A. Gil-Izquierdo, P.B. Andrade, P. Valentão, F.A. Tomás-
Barberán (2007), “Characterization of C-glycosyl flavones O-glycosylated
by liquid chromatography–tandem mass spectrometry”, Journal of
Chromatography A, 1161, pp. 214–223.
41 Fernandes, R. A.; Chavan, V. P. Eur. (2010), “A Concise Asymmetric
Synthesis of (–)-Hongconin and (–)-1-epi-Hongconin”, Eur. J.Org. Chem.,
vol. 2010 (22), pp. 4306-4311.
42 Fernandes, R. A.; Chavan, V. P.; Mulay (2011), “A concise and improved
synthesis of (+)-eleutherin, (+)-allo-eleutherin and a formal synthesis of (+)-
nocardione B”, Tetrahedron-Asymmetr., vol. 2011(22), 487-492.
43 Filip Cuyckens and Magda Claeys (2004), “Mass spectrometry in the
structural analysisof flavonoids”, J. Mass Spectrom., vol. 39, pp. 1–15.
44 Francesca R Gallo and cow-workers (2010), “Polyketides from Eleutherine
bulbosa”, Natural Product Reseach, vol.24 (16), 1578-1586.
45 Francois Jacobus Oosthuizen (1995), “Synthesis of hongconin and related
naphtho[2,3-c]pyrans”, Cape Peninsula university of technology.
46 Francois Jacobus Oosthuizen (2002), “This thesis is presented for the degree
of doctor of philosophy of Murdoch University”, 1-2 (2002).
47 Fumiko Abe, Rong-fu Chen and Tatsuo Yamauchi (1991), “Iridals from
Belamcanda chinensis and Iris japonica”, Phytochemistry, Vol.30, No.10,
pp. 3379-3382.
48 Gábor Blazsó, Zsolt Rázga and Miklós Gábor (1999), “Effects of
cinnarizine on different experimentally induced oedemas”, Fundamental &
Clinical Pharmacology, Vol. 13, Issue 1, pp. 91–95.
49 Gallo, F. R.; Palazzino, G.; Federici, E.; Iurilli, R.; Galeffi, C.; Chifundera,
K.; Nicoletti (2010), “Polyketides from Eleutherine bulbosa”, Nat. Prod.
Res., vol. 24, 1578-86.
50 Gautam, R.; Jachak (2009), “Recent developments in anti-inflammatory
natural products”, Med. Res. Rev., vol. 29(5), pp. 767-820.
51 Goldblatt P, Mabberley DJ (2005), “Belamcanda Included in Iris, and the
New Combination I. domestica (Iridaceae: Irideae)”, Novon: A Journal for Botanical Nomenclature, Vol. 15, No. 1, pp. 128–132.
52 Ha, S.C.; Won, S.W. (1991), “Flavonoids from the Rhizomes of Belamcanda
chinesis”, Arch. Pharm. Res., vol. 14, pp. 357–358.
53 Han, A.-R.; Min, H.-Y.; Nam, J.-W.; Lee, N.-Y.; Wiryawan, A.; Suprapto,
W.; Lee, S. K.; Lee, K. R.; Seo, E.-K. (2008), “Identification of a new
naphthalene and its derivatives from the bulb of eleutherine americana with
inhibitory activity on lipopolysaccharide-induced nitric oxide production”,
Chem. Pharm. Bull., vol. 56, pp. 1314-6.
54 Han-Bing Han, Hui Li, Rui-Lin Hao, Ya-Fei Chen, He Ni, Hai-Hang (2014),
“One-step column chromatographic extraction with gradient elution followed
by automatic separation of volatiles, flavonoids and polysaccharides from
Citrus grandis”, Food Chemistry, vol. 145, pp. 542–548.
55 Han T, Cheng G, Liu Y, et al. (2012), “In vitro evaluation of tectoridin,
tectorigenin and tectorigenin sodium sulfonate on antioxidant properties”,
Food Chem Toxicol, vol. 50, pp. 409–14.
56 Harborne, J.B. and Simmonds, N.W. (1964), “The natural distribution of the
phenolic aglycones”, In Biochemistry of Phenolic compounds, London:
academic Press., pp.77-128.
57 Hee-Jin Jun, Minh-Hien Hoang, Jin Woo Lee, Jia Yaoyao, Ji-Hae Lee,
Dong-Ho Lee, Hak-Ju Lee, Woo-Duck Seo, Bang Yeon Hwang, Sung-Joon
Lee (2012), “Iristectorigenin B isolated from Belamcanda chinensis is a liver
X receptor modulator that increases ABCA1 and ABCG1 expression in
macrophage RAW 264.7 cells”, Biotechnol Lett, vol. 34, pp. 2213-2221.
58 Hideyuki Ito, Satomi Onoue, Yoko Miyake and Takashi Yoshida (1999),
“Iridal-type triterpenoids with ichthyotoxic activity from Belamcanda
chinensis”, J. Nat. Prod, vol. 62(1), pp. 89-93.
59 Hideyuki Ito, Satomi Onoue and Takashi Yoshida (2001), “Isoflavonnoids
from Belamcanda chinensis”, Chem. Pharm. Bull., vol. 49(9), pp. 1229-
1231.
60 Hirotaka Shibuya, Toyoki Fukushima, Kazuyoshi Ohashi, Akihiro
Nakamura, Soedarsono Riswan, and Isao Kitagawa (1997), “Indonesian
Medicinal Plants. Chemical structures of eleuthosides A, B, C, Three new
aromatic glucosides from the bulbs of eleutherine palmifolia (Iridaceae)”,
Chem. Pharm. Bull, vol. 45, pp. 1130-1134.
61 Hiroyuki Minami, Aya Okubo, Mitsuaki Kodama and Yoshiyasu Fukuyama
Iris (1996), “Highly oxygenated isoflavones from japonica”,
Phytochemistry, vol.41, no.4, pp.1219-1221.
62 Hyun Pyo Kim, Kun Ho Son, Hyeun Wook Chang, and Sam Sik Kang
(2004), “Anti-inflammatory Plant Flavonoids and Cellular Action
Mechanisms”, J Pharmacol Sci, vol. 96, pp. 229 – 245.
63 Hyuk Yoon, Sunglock Eom, Jiye Hyun, Geunhyeong Jo, Doseok Hwang,
Sunhee Lee, Yeonjoong Yong, Jun Cheol Park, Young Han Lee, and Yoongho Lim (2011), “1H and 13C NMR Data on Hydroxy/methoxy
Flavonoids and the Effects of Substituents on Chemical Shifts”, Bull. Korean
Chem. Soc., vol. 32, no.6, pp. 2101-2104.
64 Ito H., Onoue S., and Yoshida T. (2001), “Isoflavonoids from Belamcanda
chinensis”, Chem. Pharm. Bull., vol. 49, pp. 1229-1231.
65 Irawan Wijaya Kusuma and cow-workers (2010), “Antidermatophyte and
antimelanogenesis compound from Eleutherine americana grown in
Indonesia”, Journal of natural medicines, vol. 64(2), 223-6.
66 J. A.Manthey (2000), “Biological properties of flavonoids pertaining to
inflammation”, Microcirculation, vol. 7, no. 1, pp. S29–S34.
67 J. Chen, Y.-H. Shi, M.-Y. Li, M.J. Adams, J.-P. Chen (2008), “A new
potyvirus from butterfly flower (Iris japonica Thunb.) in Zhejiang, China”,
Arch Virol, vol. 153, pp. 567-569.
68 Jackson LM., Wu K., Mahida YR., et al (1998), “COX-1 expression in
human gastric mucosa infected with Helicobacter pylori: constitutive or
induced?”, Gastroenterology, vol. 114(4), A160.
69 Jae-Taek Han et al (2004), “Flavonoid glycoside from the Aerial Parts of
aceriphyllum rossii and their antioxidant activities”, Arch Pharm Res, vol.
27(4), pp. 390-395.
70 Jeffrey B. harborne FBS and Herber Baxter (1999), The hand book of natural
flavonoids, Vol 2.
71 Jin, L.; Jin, S.; Chen, H.S.; Shen, Y.; Liang, S.; Xiang, Z.B. (College of
Pharmacy, Second Military Medical University, Shanghai, 200433, China)
(2007), “Phenolic constituensts of Belamcanda chinensis”, Chemistry of
Natural Compounds, vol. 43(6): pp. 700-701.
72 Jin, L.; Chen, H.S.; Jin, Y.S.; Liang, S.; Xiang, Z.B.; Lu, J. (College of
Pharmacy, Second Military Medical University, Shanghai 200433, China)
(2008), “Chemical constituents from Belamcanda chinensis”, Journal of
Asian Natural Products Research, vol. 10(1-2): pp. 89-94.
73 Jin Dai and Russell J. Mumper (2010), “Review: Plant Phenolics: Extraction,
Analysis and Their Antioxidant and Anticancer Properties”, Molecules, vol.
15, pp. 7313-7352.
74 Jin-Sun Park, Moon-Sook Woo, Dong-Hyun Kim, Jin-Won Hyun, Won-Ki
Kim, Jae-Chul Lee, and Hee-Sun Kim (2007), “Anti-Inflammatory
Mechanisms of Isoflavone Metabolites in Lipopolysaccharide-Stimulated
Microglial Cells”, JPET 320, pp. 1237–1245.
75 Joabe Gomes de Melo and cow-workers (2011), “Medicinal plants used as
antitumor agents in Brazil: an ethnobotanical approach, Evidence-based
complementary and alternative medicine”, Hindawi publishing corporation.
76 Jürgen Scheller, Athena Chalaris, Dirk Schmidt-Arras, Stefan Rose-John
(2011), “Review: The pro- and anti-inflammatory properties of the cytokine
interleukin-6”, Biochimica et Biophysica Acta (BBA) - Molecular Cell
Research, vol. 1813, Issue 5, pp. 878–888.
77 K Jaijoy, N Soonthornchareonnon, A Panthong, S Sireeratawong (2010),
“Anti-inflammatory and analgesic activities of the water extract from the
fruit of Phyllanthus emblica Linn.”, International Journal of Applied
Research in Natural Products, vol.3 (2), pp. 28-35.
78 Katsura Seki, Kazuo Haga and Ryohei Kaneko (1995), “Balamcandones A-
Belamcanda D, dioxotetrahydrodibenzofurans from chinensis”,
Phytochemistry, vol.38, No.3, pp.703-709.
79 Kazuki Kobayashi, Shin Nishiumi, Masayuki Nishida, Midori Hirai, Takeshi
Azuma, Hiromi Yoshida, Yoshiyuki Mizushina, and Masaru Yoshida (2011),
“Effects of Quinone Derivatives, such as 1,4-Naphthoquinone, on DNA
Polymerase Inhibition and Anti-Inflammatory Action”, Medicinal Chemistry,
vol. 7, pp. 37-44.
80 Ki-Bong Oh, Heonjoong Kang, and Hideaki Matsuoka (2001), “Detection of
antifungal activity in Belamcanda chinensis by a Single-cell bioassay
method and isolation of its active compound, Tectorigenin”, Biosci.
Biotechnol. Biochem., vol. 65(4), pp. 939-942.
81 Kidd BL, Urban LA. (2001), “Mechanisms of inflammatory pain”, Br J
Anaesth, vol. 87, pp. 3–11.
82 Kim YP, Yamada M, Lim SS, et al. (1999), “Inhibition by tectorigenin and
tectoridin of prostaglandin E2 production and cyclooxygenase-2 induction in
rat peritoneal macrophages”, Biochim Biophys Acta, vol. 1438, pp. 399–407.
83 Kitanaka, S., Takahashi, M., Takido (1990), “Dihydroeleutherinol, a
dihydronaphthopyran derivative from unripe seeds of Cassia torosa M.”,
Phytochemistry, vol. 29, pp. 350-351.
84 Koo, J.-E.; Hong, H.-J.; Dearth, A.; Kobayashi, K. S.; Koh, Y.-S. (2012),
“intracellular invasion of orientia tsutsugamushi activates inflammasome in
acs-dependent manner”, PLoS ONE, vol. 7, e39042.
85 Koppert W, Wehrfritz A, Korber N, et al. (2004), “The cyclooxygenase
isozyme inhibitors parecoxib and paracetamol reduce central hyperalgesia in
humans”, Pain, vol. 108, pp. 148–53.
86 Kutani, N. and Hayashi, K. (1944), Yakugaku Zasshi, vol. 64, 16.
87 Kyungsu Kang et al (2009), “Tectoridin, a poor ligand of estrogen receptor
α, exerts its estrogenic effects via an ERK-dependent pathway”, Molecules
and cells, vol. 27, pp. 351-357.
88 Kwang Seok Ahn, Eun Jung Noh, Kwang-hyun Cha, Yeong Shik Kim, Soon
Sung Lim, Kuk Hyun Shin, Sang Hoon Jung (2006), “Inhibitory effects of
Irigenin from the rhizomes of Belamcanda chinensis on nitric oxide and
prostaglandin E2 production in murine macrophage RAW 264.7 cells”, Life
Sciences, vol. 78, pp. 2336-2342.
89 L. John Goad and Toshihiro Akihisa (1992), “Analysis of Sterol”, Blackie
Academy & Proessional, Lodon. Tokyo, pp. 378.
90 Laurence Voutquenne, Catherine Lavaud, Georges Massoit, Thierry Sevenet
and Hamid A. Hadi (1999), “Cytotoxic polyisoprenes and glycosides of
long-chain fatty alcohols from Dimocarpus fumatus”, Phytochemistry, vol.
50, pp. 63-69.
91 Lee HU, Bae EA, Kim DH. (2005), “Hepatoprotective effect of tectoridin
and tectorigenin on tert-butyl hyperoxide-induced liver injury”, J Pharmacol
Sci vol. 97, pp. 541–4.
92 Lee KT, Sohn IC, Kim DH, et al. (2000), “Hypoglycemic and hypolipidemic
effects of tectorigenin and kaikasaponin III in the streptozotocininduced
diabetic rat and their antioxidant activity in vitro”, Arch Pharm Res, vol. 23,
pp. 461–6.
93 Lee KT, Sohn IC, Kim YK, et al. (2001), “Tectorigenin, an isoflavone of
Pueraria thunbergiana Benth., induces differentiation and apoptosis in human
promyelocytic leukemia HL-60 cells”, Biol Pharm Bull, vol. 24, pp. 1117–
21.
94 Li, X.; Ohtsuki, T.; Koyano, T.; Kowithayakorn, T.; Ishibashi (2009), “New
Wnt/beta-catenin signaling inhibitors isolated from Eleutherine palmifolia”,
Chem. Asian J., vol. 4, pp. 540.
95 M. Iqbal Choudhary, M. Nur-e-Alam, Irfan Baig, Farzana Akhtar, A. Majeed
Khan, Purev O. Ndognii, T. Badarchiin, G. Purevsuren, Nilufar Nahar, and
Atta-ur-Rahman (2001), “Four new flavones and a new isoflavone from Iris
bungei”, J. Nat. Prod., vol. 64, pp. 857-860.
96 M. J. Tunon, M. V. Garcia-Mediavilla, S. Sanchez-Campos and J. Gonzalez-
Gallego (2009), “Potential of Flavonoids as Anti-inflammatory Agents:
Modulation of Pro- Inflammatory Gene Expression and Signal Transduction
Pathways”, Curr Drug Metab, vol. 10(3), pp.256-71.
97 M. J. Tunon, M. V. Garcia-Mediavilla, S. Sanchez-Campos, and J.
Gonzalez-Gallego (2009), “Potential of flavonoids as anti-inflammatory
agents: modulation of pro-inflammatory gene expression and signal
transduction pathways”, Current Drug Metabolism, vol. 10, no. 3, pp. 256–
271.
98 Macief Heneczkowski, Maria Kopacz, Dorota Nowak and Anna Kuzniar
(2001), “Infrared spectrum analysis of some flavonoids”, Acta Poloniae
pharmaceutica-drug research, vol.58(6), pp. 415-420.
99 Macı'as, M.; Ulloa, M.; Gamboa, A.; Mata, R. (2000), “Phytotoxic
compounds from the new coprophilous fungus Guanomyces polythrix”, J.
Nat. Prod., vol. 63, pp. 757-761.
100 Malabendu Jana and Kalipada Pahan (2009), “IL-12 p40 homodimer,
but not IL-12 p70, induces the expression of IL-16 in microglia and
macrophages”, Mol Immunol., vol. 46(5), pp. 773–783.
101 Malabendu Jana and Kalipada Pahan et al. (2009), “IL-12 P40
Homodimer, the So-Called Biologically Inactive Molecule, Induces Nitric
Oxide Synthase in Microglia via IL-12Rβ1”, Glia., vol. 57(14), pp. 1553–
1565.
102 Masataka Moriyasu, Yukari Igi, Momoyo Ichimaru, Kinuko Iwasa,
Junko Kobayakawa, Fumiko Sato-Nishimori, Yoshizumi Matsukawa, Chiaki
Nagase (2007), “New isoflavones from Belamcandae rhizoma”, J. Nat. Med,
vol. 61, pp. 329-333.
103 Michael Pikulski and Jennifer S. Brodbelt (2003), “Differentiation of
Flavonoid Glycoside Isomers by Using Metal Complexation and
Electrospray Ionization Mass Spectrometry”, J Am Soc Mass Spectrom, vol.
14, pp. 1437–1453.
104 Miller, A.L. (1996), “Antioxidant Flavonoids: Structure, Function and
Clinical Usage”, Alternative Medicine Review, vol. 2(1), pp. 103-111.
105 Min-Jian QIN, Wen-Liang JI, Zheng-Tao WANG and Wen-Cai YE.
(2005), “A New Isoflavonoid from Belamcanda chinensis (L.) DC.”, Journal
of Integrative Plant Biology, vol. 47 (11), pp. 1404-1408.
106 Mingchuan Liu, Shengjie Yang, Linhong Jin, Deyu Hu, Zhibing Wu
and Song Yang (2012), “Chemical constituents of the ethyl acetate extract of
Belamcanda chinensis (L.) DC. Roots and their antitumor activities”,
Molecules, vol. 17, pp. 6156-6169.
107 Monthakantirat O, De-Eknamkul W, Umehara K, Yoshinaga Y,
Miyase T, Warashina T, Noguchi H (2005), “Phenolic Constituents of the
Rhizomes of the Thai Medicinal Plant Belamcanda chinensis with
Proliferative Activity for Two Breast Cancer Cell Lines”, J Nat Prod., vol.
68 (3), pp. 361-4.
108 Mrudula Kale, A V Misar, Vivek Dave, Maruti Joshi, A M Mujumdar
(2007), “Anti-inflammatory activity of Dalbergia lanceolaria bark ethanol
extract in mice and rats”, J Ethnopharmacol, vol. 112(2), pp. 300-4.
109 Naczk, M.; Shahidi, F. (2006), “Phenolics in cereals, fruits and
vegetables: occurrence, extraction and analysis”, J. Pharm. Biomed. Anal.,
vol. 41, pp. 1523-1542.
110 Nawal Al-Musayeib, Shagufta Perveen, Itrat Fatima, Muhammad
Nasir and Ajaz Hussain (2011), “Antioxidant, anti-glycation and anti-
inflammatory activities of phenolic constituents from Cordia sinensis”,
Molecules, vol. 16, pp. 10214-10226.
111 Ngamga, D.; Awouafack, M. D.; Tane, P.; Bezabih, M.; Abegaz, B.
M. (2007), “Two new anthraquinones from Gladiolus psittascinus”,
Biochem. Syst. Ecol., vol. 35, pp. 709.
112 Nhiem, N. X.; Kiem, P. V.; Minh, C. V.; Tai, B. H.; Quang, T. H.;
Soung, K. S.; Koo, J.-E.; Koh, Y.-S.; Kim (2011), “Anti-inflammatory
activity on LPS-stimulated dendritic cells of lupanetype triterpenoids from
the leaves of Acanthopanax koreanum”, Arch. Pharm. Res., vol. 34(10), pp.
1593-8.
113 P. K. Agarwal 1989, “Carbon – 13 NMR of flavonoids”, Elsevier
Science Publishers B. V., 203.
114 Pan CH, Kim ES, Jung SH, et al. (2008), “Tectorigenin inhibits IFN-
gamma/LPS-induced inflammatory responses in murine macrophage RAW
264.7 cells”, Arch Pharm Res, vol. 31, pp. 1447–56.
115 Paul Thelen, Jens-Gerd Scharf, Peter Berfeind, Bernhard Hemmerlein,
Wolfgang Wuttke, Barbara Spengler, Volker Christoffel, Rolf-Hermann
Ringert and Dana Seidlová-Wuttke (2005), “Tectorigenin and other
phytochemicals extracted from leopard lily Belamcanda chinensis affect new
and established targets for therapies in prostate cancer”, Carcinogenesis,
vol.26, no.8, pp.1360-1367.
116 Paunović, V.; Carroll, H. P.; Vandenbroeck, K.; Gadina (2008),
“Crossed signals: the role of interleukin (IL)-12, -17, -23 and -27 in
autoimmunity”, Rheumatology (Oxfort), vol. 47 (6), pp. 771-6.
117 Peter, Goldblatt, John, Manning (2008), “The Iris family natural
historys classification, Portland, Oregon”, Timber press, pp. 200-204.
118 Pompeu D. R., E. M. Silva, H. Rogez (2009), “Optimisation of the
solvent extraction of phenolic antioxidants from fruits of Euterpe oleracea
using Response Surface Methodology”, Bioresource Technology, vol. 100,
pp. 6076-6082.
119 Qui, F., Xu, J. Z., Duan, W. J., Qu, G. X., Wang, N. L. and Yao, X.
S.( 2005), “New Constituents from Eleutherine Americana”, Chem. J.
Chinese Universities - Chinese Edition 26, pp. 2057-2060.
120 Rao, A. V. R.; Gaitonde, A. S.; Prakash, K. R. C.; Rao, S. P., A
Concise (1994), “A concise synthesis of chiral 2- methyl chroman-4-ones-
stereo selective buildup of the chromanol moiety of anti-HIV agent,
calanolide-A”, Tetrahedron Lett., vol. 35, pp. 6347-6350.
121 Raymond E. March, Xiu-Sheng Miao, Chris D. Metcalfe, Maciej
Stobiecki, Lukasz Marczak (2004), “A fragmentation study of an isoflavone
glycoside, genistein-7-O-glucoside, using electrospray quadrupole time-of-
flight mass spectrometry at high mass resolution”, International Journal of
Mass Spectrometry, vol. 232, pp. 171–183.
122 Richard J. Hughes, Timothy R. Croley, Chris D. Metcalfe, Raymond
E. March (2001), “A tandem mass spectrometric study of selected
characteristic flavonoids”, International Journal of Mass Spectrometry, vol.
210/211, pp. 371-385.
123 Rodney A. Fernandes, and Vijay P. Chavan (2010), “A Concise
Asymmetric Synthesis of (–)-Hongconin and (–)-1-epi-Hongconin”, Eur. J.
Org. Chem., vol. 2010, pp. 4306–4311.
124 Rodney A. Fernandes, Vijay P. Chavan, Sandip V. Mulay (2011), “A
concise and improved synthesis of (+)-eleutherin, (+)-allo-eleutherin and a
formal synthesis of (+)-nocardione B”, Tetrahedron: Asymmetry, vol. 22,
pp. 487–492.
125 S. M. Husain, M. A. Schätzle, C. Röhr, S. Lüdeke, M. Müller (2012),
“Biomimetic Asymmetric Synthesis of (R)-GTRI-02 and (3S,4R)-3,4-
Dihydroxy-3,4- dihydronaphthalene-1(2H)-ones”, Org. Lett., vol. 14, pp.
3600-3603.
126 S. Paramapojn, M. Ganzera, W. Gritsanapan, H. Stuppner (2008),
“Analysis of naphthoquinone derivatives in the Asian medicinal plant
Eleutherine americana by RP-HPLC and LC–MS”, J. Pharm. Biomed., vol.
47, pp. 990–993.
127 Saiko Kazuno , Mitsuaki Yanagida, Noriko Shindo, Kimie Murayama
(2005), “Mass spectrometric identification and quantification of glycosyl
flavonoids, including dihydrochalcones with neutral loss scan mode”,
Analytical Biochemistry, vol. 347, pp. 182–192.
128 Salwa F. Farag, Yuka Kimura, Hideyuki Ito, Junko Takayasu,
Harukuni Tokuda, Tsutomu Hatano (2009), “New isoflavone glycosides
from Iris spuria L. (Calizona) cultivated in Egypt”, J. Nat. Med, vol. 63, pp.
91-95.
129 Sang Hoon Jung, Yeon Sil Lee, Soon Sung Lim, Sanghyun Lee, Kuk
Hyun Shin, and Yeong Shik Kim (2004), “Antioxidant activities of
isoflavones from the rhizomes of Belamcanda chinensis on carbon
tetrachloride-induced hepatic injury in rats”, Arch Pharm Res, vol.27, no.2,
pp. 184-188.
130 Sang Hoon Jung, Yeon Sil Lee, Sanghyun Lee, Soon Sung Lim,
Yeong Shik Kim, and Kuk Hyun Shin (2002), “Isoflavonoids from the
rhizomes of Belamcanda chinensis and their effects on aldose reductase and
sorbitol accumulation in streptozotocin induced diabetic rat tissues”, Arch
Pharm Res, vol.25, no.3, pp. 306-312.
131 Schmid, H. et al. (1951), “Über die Konfiguration der Eleutherine-
Chinone (Inhaltsstoffe aus Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. V.)”, Helv.
Chim. Acta, vol. 34 (4), pp. 1041-1049.
132 Schrier R W, Wang W (2004), “Acute renal failure and sepsis”, N
Engl J Med, 351(2), pp. 159-169.
133 Shibuya H, Fukushima T, Ohashi K, Nakamura A, Riswan S,
Kitagawa I (1997), “Indonesian medicinal plants. Chemical structures of
eleuthosides A, B, and C, three new aromatic glucosides from the bulbs
of Eleutherine palmifolia (Iridaceae)”, Chem Pharm Bull, vol. 45, pp. 1130-
1134.
134 Shu Pan, Hong Jun-Li, Wu Gang, Yu Bo-Yang, Qin Min-Jian (2010),
“Analysis of Flavonoids and Phenolic Acids in Iris tectorum by HPLC- DAD-ESI-MSn”, Chinese Journal of Natural Medicines, vol. 8(3), pp. 0202-
0207.
135 Seibert K., Zhang Y., Leahy K., et al (1994), “Pharmacological and
biochemical demonstration of the role of cyclooxygenase-2 in inflammation
and pain”, Proc. Nat. Acad. Sci., vol. 90, pp. 11693-11697.
136 Sompol Paramapojna, Markus Ganzerab, Wandee Gritsanapana,
Hermann Stuppnerb (2008), “Analysis of naphthoquinone derivatives in the
Asian medicinal plant Eleutherine americana by RP-HPLC and LC–MS”,
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, vol. 47, pp. 990–993.
137 Sujogya Kumar Panda, Akshya Kumar Bastia, Sushil Kumar Dutta
(2010), “Anticandidal activity of Eleutherine bulbosa (Miller) Urban”,
Inventi Impact: Ethnopharmacology, vol. 29/10.
138 Suk Woo Kang, Min Cheol Kim, Chul Young Kim, Sang Hoon Jung,
and Byung Hun Um (2008), “The rapid identification of isoflavonoids from
Belamcanda chinensis by LC-NMR and LC-MS”, Chem. Pharm. Bull., vol.
56(10), pp. 1452-1454.
139 T. Hunter (1995), “Protein kinases and phosphatases: the yin and yang
of protein hosphorylation and signaling”, Cell, vol. 80, no. 2, pp. 225–236.
140 Tânia Maria Almeida Alves, Helmut Kloos, Kalos Leomar Zani
(2003), “Eleutherinone, a novel fungitoxic Naphthoquinone from
Eleutherine bulbosa (Iridaceae)”, Mem Inst Oswado Cruz, Rio de Janeiro,
vol. 98(5), pp. 709-711.
141 The Organisation of Economic Co-operation and Development
(OECD) (2001), “The OECD guideline for testing of chemical: 420 acute
oral toxicity”, Paris: OECD, pp. 1–14.
142 The Organisation of Economic Co-operation and Development
(OECD) (2001), “The OECD guideline for testing of chemical: 407 repeated
dose oral toxicity-rodent: 28-day or 14-day study”, Paris: OECD, pp. 1–7.
Thelen P, Scharf JG, Burfeind P, et al. (2005), “Tectorigenin and 143
other phytochemicals extracted from leopard lily Belamcanda chinensis
affect new and established targets for therapies in prostate cancer”,
Carcinogenesis, vol. 26, pp. 1360–7.
144 Toby Lawrence (2009), “The nuclear factor NF-κB pathway in
inflammation”, Cold Spring Harb Perspect Biol, vol. 1, a001651.
145 Tran. D. T, Kim H. P., Park H. (2005), “Synthesis and inhibitory
activity of prostaglandin production of 7-oxygenated-flavone analogs”, The
fourth Indochina conference on Pharnaceutical Sciences, Ho Chi Minh City
(VietNam), vol. 1, pp. 317-322.
146 Wanchai De-Eknamkul, Kaoru Umehara, Orawan Monthakantirat,
Radovan Toth, Vladimir Frecer, Lorena Knapic, Paolo Braiuca, Hiroshi
Noguchi, Stanislav Miertus (2011), “QSAR study of natural estrogen-like
isoflavonoids and diphenolics from Thai medicinal plants”, Journal of
Molecular Graphics and Modelling, vol. 29, pp. 784-794.
Wang QL, Lin M, Liu GT (2001), “Antioxidative activity of
natural isorhapontigenin”, Jpn J Pharmacol,vol. 87(1), pp. 61-66.
147
148 Wei Li, Ya Nan Sun, Xi Tao Yan, Seo Young Yang, Sohyun Kim,
Young Mi Lee, Young-Sang Koh, Young Ho Kim (2014), “Flavonoids from
Astragalus membranaceus and their inhibitory effects on LPS-stimulated
pro-inflammatory cytokine production in bone marrow-derived dendritic
cells”, Arch. Pharm. Res., vol. 37, pp. 186–192.
149 Weniger B, Haag-Berrurier M, Anton R (1982), “Plants of Haiti used
as antifertility agents”, J Ethnopharmacol, vol. 6(1), 67.
150 Williams CA, Harborne JB (1985), “Biflavonoids, quinones and
xanthones as rare chemical markers in the family Iridaceae.”, Z Naturforsch
Ser C, vol. 40, pp. 325-330.
151 Won Sick Woo and Eun Hee Woo (1993), “An isoflavone
noririsflorentin from Belamcanda chinensis”, Phytochemistry, vol.33, no.4,
pp. 939-940.
152 Xiaofan Li, Takashi Ohtsuki, Takashi Koyano, Thaworn
Kowithayakorn, and Masami Ishibashi (2009), “New Wnt/b-Catenin
Signaling Inhibitors Isolated from Eleutherine Palmifolia”, Chem. Asian J.,
vol. 4, pp. 540 – 547.
153 Xuefeng Guo, Yongde Yue, Feng Tang, Jin Wang, Xi Yao, Jia Sun
(2013), “A comparison of C-glycosidic flavonoid isomers by electrospray
ionization quadrupole time-of-flight tandem mass spectrometry in negative
and positive ion mode”, International Journal of Mass Spectrometry, vol.
333, pp. 59– 66.
154 Y. Nishizuka (1988), “The molecular heterogeneity of protein kinase
C and its implications for cellular regulation”, Nature, vol. 334, no. 6184, pp.
661–665.
155 Yan Chen, Chong-Ming Wu, Rong-ji Dai, Liang Li, Yu-Hong Yu,
Yan Li, Wei-Wei Meng, Liang Zhang, Yongqian Zhang, Yu-Lin Deng
(2011), “Combination of HPLC chromatogram and hypoglycemic effect
identifies isoflavones as the principal active fraction of Belamcanda
chinensis leaf extract in diabetes treatmet”, Journal of chromatography B,
vol. 879, pp. 371-378.
156 Yang YI, Lee KT, Park HJ, et al. (2012), “Tectorigenin sensitizes
paclitaxelresistant human ovarian cancer cells through down regulation of
the Akt and NF-_B pathway”, Carcinogenesis, vol. 33, pp. 2488–98.
157 Yeo WH, Yun BS, Kim SS, Park EK, Kim YH, Yoo ID, Yu SH
(1998), “GTRI-02, A new lipid-peroxidation inhibitor from micromonospora
SP. SA246”, Journal of antibiotics, vol. 51, pp. 952-953.
158 Zhi Jun Song, Fan Luo, Yan Zhou, Bin Ru Bai, Shu Lin Peng, Li
Sheng Ding (2007), “Two new isoflavonoids from the rhizomes of
Belamcanda chinensis”, Chinese chemical letters, vol. 18, pp. 694-696.
159 Zuo, L. et al. (2003), “2D-IR correlation analysis of deteriorative
process of traditional Chinese medicine ‘‘Quing Kai Ling’’ injection”, J.
Pharm. Biomed. Appl., vol. 30 (5), 1491-8.

