1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. S cn thiết của đề tài
Vấn đề phân tích dự báo các chỉ tiêu kinh tế luôn một đề tài
quan trọng cấp thiết, nhất đối với một quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, một nền kinh tế mở quy nhỏ nên dễ bị tổn thương với
những biến động bất lợi từ bên ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng ngày càng xuất hiện nhiều hơn
thường xuyên hơn các yếu tố bất ổn định thì việc phân tích dự báo
chính xác động thái của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong điều hành chính sách, ổn định kinh tế mô. Một kết quả phân
tích và dự báo tốt sẽ giúp nền kinh tế tránh được các đổ vỡ, hạn chế rủi ro và
tận dụng hội để phát triển. Do đó, việc nghiên cứu tìm kiếm c phương
thức dbáo thích hợp cho c chỉ tiêu kinh tế Việt Nam một việc
quan trọng.
Như chúng ta đã biết, thuyết kinh tế từ lâu đã trung tâm của việc
xây dựng các hình kinh tế lượng, các mô hình kinh tế lượng thường
được xây dựng dựa trên các giả thiết, một trong những yêu cầu thách thức
nhất các hệ số luôn bất biến theo thời gian. Nếu giả thiết về tính bất biến
của các hệ số này vi phạm thì bất kỳ các kết quả ước lượng từ mô hình sẽ bị
thiên lệch. Theo nghiên cứu của Teräsvirta [76], nếu các kết quả ước lượng
từ các mô hình tuyến tính mà sai lệch so với thực tế thì có lẽ nó đã bị bác bỏ
từ rất u thực tế điều này đã không xảy ra. Tuy nhiên, những tình
huống mà các mô hình tuyến tính không thể diễn đạt hết được ý nghĩa của lý
thuyết kinh tế gắn với các dữ liệu mô. Trên thực tế, từ cuối những năm
1990 cho đến nay cho thấy rằng việc áp dụng mô hình chuỗi thời gian tuyến
tính trong phân tích thực nghiệm về tài chính kinh tế không còn
phù hợp một số nước sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự
thay đổi trong cấu thành tố tiền, thay đổi thể chế chính sách, khủng
hoảng dầu mỏ, khủng hoảng lương thực, biến động chu kỳ kinh tế thậm
chí cả những định hướng phát triển cụ thể c can thiệp chính sách
phải được thực hiện nhanh mạnh về lãi suất, cung tiền, tỷ giá khối
lượng tín dụng. Những thay đổi đó gây ra c ảnh hưởng đột ngột tới hệ
thống tài chính cũng như các biến kinh tế vĩ mô làm cho các dãy số thời gian
xuất hiện quan hphi tuyến. Chính thế, các hình chuỗi thời gian phi
tuyến ngày càng một vị trí vững chắc hơn trong lĩnh vực hình hóa tài
chính và kinh tế vĩ mô.
Trước đây, khi đối mặt với các trường hợp phi tuyến, các nhà hình
thường xử bằng cách lấy xấp xỉ tuyến tính, cách giải quyết như thế y ít
nhiều đã giúp cho các nhà hình hóa kinh tế giải quyết được một
số trường hợp phi tuyến. Tuy nhiên, cách m như vậy chỉ giải quyết được
2
một số nhỏ các trường hợp riêng lẻ không tính triệt để. thế, các chỉ
định nh chuỗi thời gian phi tuyến đã cho thấy được sự hữu ích của
thích ứng trong những trường hợp như vậy.
Đối với Việt Nam, việc áp dụng các hình truyền thống đphân tích
dự báo các biến số kinh tế đôi khi còn gặp knhiều hạn chế: đòi
hỏi số liệu qphức tạp vượt qkhả năng của Tổng cục Thống kê, bên
cạnh đó nguồn thông tin, liệu của nước ngoài cũng rất thiếu, rời rạc
không đầy đủ. Những số liệu như vậy hiện nay hầu như không có. Hơn nữa,
với một nước nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam cần xét đến yếu
tố thể chế, tính mcửa của thị trường, nền sản xuất dữ liệu hiện
không phợp với hình truyền thống ngay cả khi chúng ta sử dụng biến
giả. Tất nhiên, kết quả thu được từ các mô hình tuyến tính có thể sai lệch.
Câu hi nghiên cứu đặt ra: phương pháp nào để phân tích & d báo
các ch s vĩ phù hp vi hoàn cnh lch s phát trin kinh tế vĩ
Vit Nam hay không?
Qua tìm hiểu thực tế về ng tác dự báo Việt Nam, cùng với sự
gợi ý của giáo viên ớng dẫn GS. Nguyễn Khắc Minh, NCS đã mạnh
dạn lựa chọn hình hình chuỗi thời gian phi tuyến STAR làm công
cụ chính để nghiên cứu trong luận án tiến tên đề tài gắn liền với công
cụ chính này: “ Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến trong phân tích và
dự báo c chỉ tiêu kinh tế vĩ Việt Nam” cho công trình nghiên
cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến mô hình
hồi quy phi tuyến
Tình hình nghiên cứu mô hình STR ở trong và ngoài nước
c ngoài: lớp hình STR đã được vn dng cho nhiu lĩnh vc:
kinh tế, địa lý, khí tượng.. thu được nhiu kết qu tích cc c v lý thuyết và
thc nghim
Vit Nam: khá hiếm hoi và thc s chưa nhiều đúc kết v kết lun và
kinh nghim thc tế trong vn đề này
Từ đây, nghiên cứu sinh đã xác định được khong trng nghiên cu
là:
- Cơ sở lý thuyết v lp mô hình STR
- Kh năng ứng dng ca lp hình STR vào phân tích mt s ch tiêu
kinh tế vĩ Vit Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án bao gồm:
- Tng hợp cơ sở lý thuyết v mô hình hi quy chuyn tiếp trơn.
- Trên sở đó, lun án tng quan tình hình nghiên cu thc nghim v
lm phát cu tin bng mô hình hi quy chuyn tiếp trơn các nước trên
thế gii.
3
- Để ri, t đây rút ra kinh nghim nghiên cu v lm phát cu tin
Vit Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Với lạm phát:
- Phân tích nhng biến đng v lm phát Việt Nam trong giai đon
nghiên cu t năm 2000 đến năm 2011;
- Xác định các nhân tố nh hưởng đến lạm phát Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu.
Với cầu tiền:
- Phân tích vai trò của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát, hiệu
quả của việc thực thi chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn từ 2000-
2011;
- chế hoạt động truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lạm phát
tăng trưởng.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu chính của luận án y chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu một họ của lớp hình chuỗi thời gian phi tuyến, một số
trường hợp riêng của họ mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn này.
- Để làm quy trình vận dụng STR vào phân tích mô, chúng tôi lựa
chọn hai chỉ tiêu quan trọng tính thời sự Việt Nam trong thời
gian gần đây là lạm phát, cầu tiền làm đối tượng nghiên cứu. Đối với các chỉ
tiêu kinh tế khác, quy trình STR được vận dụng một cách tương tự.
Với do này, dựa trên sở số liệu được thu thập, tác giả sẽ y dựng các
hình hồi quy chuyển tiếp trơn để phân tích lạm phát cầu tiền Việt
Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp mô hình hóa;
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng.
Các phần mềm hỗ trợ: phần mềm Eview 7.0; phần mềm Jmulti.
7. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, sử dụng mô hình tự hồi quy chuyển tiếp trơn STR để phân tích
mối quan hệ giữa biến khoảng chênh sản lượng lạm phát Việt Nam;
nghiên cứu quan hệ giữa cầu tiền và lạm phát ở Việt Nam;
Thứ hai, chra rằng: kỳ vọng lạm phát, sốc cung, khoảng chênh sản
lượng đều tác động đến lạm phát hiện tại. Khi khoảng chênh sản lượng
nhỏ n 3,34% thì lạm phát duy trì mức ổn định, nhưng khi tốc độ tăng
của khoảng chênh sản lượng vượt ngưỡng 3,34% thì nguy lạm phát cao
quay trở lại;
Thứ ba, chỉ ra rằng mức thay đổi của cầu tiền phụ thuộc vào mức thay
đổi của lạm phát tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế sẽ nh hưởng đến cầu
4
tiền của nền kinh tế, tác động này kéo dài đến 3 quý. Khi lạm phát mức
thấp hơn ngưỡng 5,89% thì hàm cầu tiền sẽ ổn định và khi lạm phát cao hơn
ngưỡng 5,89% thì hàm cầu tiền sẽ biến động và biến động rất nhanh.
8. Bố cục của luận án
Ngoài li m đầu, kết lun, tài liu tham kho và danh mc các bảng, đ
th, luận án được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan v hình hi quy chuyn tiếp trơn trong phân
tích kinh tế vĩ mô
Chương 2: Phân tích diễn biến lạm phát, vai trò của chính sách tiền tệ
trong kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
Chương 3: y dựng các hình chuỗi thời gian phi tuyến cho phân
tích lạm phát, cầu tiền ở Việt Nam giai đoạn 2000-2011
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH HỒI QUY CHUYỂN TIẾP
TRƠN TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Cơ sở lý thuyết mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn
1.1.1. Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR)
Mô hình hi quy chuyn tiếp trơn (STR) chun dng tng quát:
' ' ( , , ) , 1, 2,..., (1.1)
t
t t t t
y x x G c s u t Tp q g= + + =
Trong đó, 1
(i) xt = (
t
z'
,
t
w'
)‟ là một véc các biến gii thích bao gm: các tr ca
biến ni sinh và các biến ngoi sinh;
(ii)
( )
t
z'
'
t 1 t p
1, y , , y
--
,
( )
w w w '
t 1t kt
, ,
các
véc tơ ca các biến ngoi sinh;
(iii)
'
0 1 m
( , , , )p p p p
'
0 1 m
( , , , )q q q q
các
((m+1)1) véc tơ tham số, vi m = p+ k;
(iv) ut là sai s tuân theo quy lut phân phi chun;
(v) G(, c, st) mt hàm ca biến chuyn tiếp st b chn
(
), hàm s này liên tc ti mi v trí trong không gian tham s
vi mi giá tr ca st, trong đó tham s dc) ch tốc độ ca m
chuyn tiếp, và c = (c1, …, ck)‟ là véc tơ các tham số v trí (tham s ngưỡng)
tha mãn: c1
ck tham s ngưỡng y cho biết v trí quá trình
chuyn tiếp có th xy ra.
Tùy thuc vào các dng hàm chuyn tiếp khác nhau, ta s c
hình STR dng khác nhau. Tên của hình STR thường gn lin vi n
hàm chuyn tiếp trơn. Trong thc nghiệm, người ta hay s dng m
chuyn tiếp là hàm có dng logistic hoc .
1.1.2. Trường hp hàm chuyn tiếp trơn là hàm logistic tng quát (LSTR)
Nếu m chuyn tiếp trong biu thc (1.1) dng hàm logistic tng
quát:
( )
K
t t k
k
G c s s c c
1
1 2 k
1
( , , ) 1 exp , c ... c , 0 (1.3)g g g
-
=
æö
ìü
ïï
÷
ïï
ç÷
= + - - £ £ £ >
çíý
÷
ç÷
çïï
èø
ïï
îþ
Õ
Khi đó, các phương trình (1.1) và (1.3) cùng nhau xác định mô hình STR
1 Dấu „ trên đầu mỗi ký tự π, θ, z, w…trong biểu thức (1.1) các ma trận chuyển vị
của các ma trận tương ứng π, θ, z, w.