intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LỌC SINH HỌC CỦA NĂNG TƯỢNG (Scirpus littoralis) TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ

Chia sẻ: Truong Dinh TAM | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

134
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Đánh giá khả năng lọc sinh học của năng tượng trong hệ thống ao nuôi tôm sú” được thực hiện trong trong thời gian chính là 6 tuần, nhằm đánh giá khả năng xử lý nước của năng tượng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu môi trường nước như: nirite, nitrate, đạm tổng, lân tổng và tăng trưởng của năng tượng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LỌC SINH HỌC CỦA NĂNG TƯỢNG (Scirpus littoralis) TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN ĐỊNH HUẤN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LỌC SINH HỌC CỦA NĂNG TƯỢNG (Scirpus littoralis) TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. TRẦN NGỌC HẢI 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN ĐỊNH HUẤN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LỌC SINH HỌC CỦA NĂNG TƯỢNG (Scirpus littoralis) TRONG HỆ THỐNG NUÔI TÔM SÚ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  3. LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cám ơn Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Xin chân thành cám ơn thầy Trần Ngọc Hải và tất cả quý thầy cô Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện và viết luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học này. This is trial version www.adultpdf.com
  4. TÓM TẮT Đề tài “Đánh giá khả năng lọc sinh học của năng tượng trong hệ thống ao nuôi tôm sú” được thực hiện trong trong thời gian chính là 6 tuần, nhằm đánh giá khả năng xử lý nước của năng tượng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu môi trường nước như: nirite, nitrate, đạm tổng, lân tổng và tăng trưởng của năng tượng. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức: nghiệm thức 1 bố trí 3 kg năng tượng, nghiệm thức 2 bố trí 2 kg năng tượng, nghiệm thức 3 bố trí 1 kg năng tượng, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần và được bố trí trong bể composite 2 m3. Phương pháp nghiên cứu của thí nghiệm như sau: nước từ trong bể nuôi tôm được cho vào 9 bể trồng năng với cùng một thể tích 150 lít, sau khi được năng tượng xử lý nước trong bể năng được cho trở lại bể tôm, cứ như thế thí nghiệm dược tiến hành trong 6 tuần. Năng tượng trước khi bố trí được cân trọng lượng và đo chiều dài. Sau khi thí nghiệm kết thúc trọng lượng và chiều dài của năng tượng được cân và đo lại để xác định tăng trưởng của năng tượng. Kết quả thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu môi trường nước bể tôm giảm đáng kể từ hàm lượng có thể gây hại cho tôm xuống trong mức an toàn. Năng tượng sau khi thu hoạch chiều dài và khối lượng tăng đáng kể. Tóm lại, dùng năng tượng để xử lý nước ao tôm là rất tốt, vừa cải thiện được môi trường nước vừa tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên, thí nghiệm chưa xác định được trồng năng tượng ở mức khối lượng nào là tốt nhất, diện tích kết hợp với nuôi tôm sú là bao nhiêu. ii This is trial version www.adultpdf.com
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................i TÓM TẮT.............................................................................................................ii MỤC LỤC ...........................................................................................................iii DANH SÁCH BẢNG........................................................................................... v DANH SÁCH HÌNH ...........................................................................................vi PHẦN I: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 2 Nội dung của đề tài ............................................................................................... 2 Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 2 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú ( Penaeus monodon) ................................ 3 2.1.1 Vị trí phân loại .................................................................................. 3 2.1.2 Phân bố ............................................................................................. 3 2.1.3 Tập tính sống .................................................................................... 4 2.1.4 Tập tính ăn và loại thức ăn ............................................................... 4 2.1.5 Vòng đời phát triển của tôm sú......................................................... 5 2.1.6 Lột xác và tăng trưởng của tôm ........................................................ 6 2.1.7 Yêu cầu chất lượng nước trong nuôi tôm ......................................... 6 2.2 Đặc điểm sinh học của năng tượng (Scirpus littoralis)............................ 8 2.3 Tổng quan về tình hình nuôi và xu thế phát triển mô hình nuôi tôm trên Thế Giới và Việt Nam ..................................................................................... 8 2.3.1 Tổng quan về tình hình nuôi tôm trên Thế Giới............................. 10 2.3.2 Tổng quan tình hình nuôi tôm ở Việt Nam .................................... 11 2.3.3 Tổng quan về tình hình nuôi tôm sú ĐBSCL ................................. 12 2.3.4 Xu hướng phát triển nghề nuôi tôm................................................ 13 2.4 Các mô hình nuôi tôm kết hợp ................................................................ 13 2.4.1 Mô hình nuôi tôm kết hợp với trồng rong câu................................ 14 2.4.2 Nghiên cứu mô hình nuôi tôm kết hợp với vẹm xanh và bào ngư . 14 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15 3.1 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 15 3.1.1 Dụng cụ và trang thiết bị thí nghiệm .............................................. 15 3.1.3 Nguồn nước thí nghiệm .................................................................. 15 3.1.4 Nguồn tôm ...................................................................................... 15 3.1.5 Thức ăn ........................................................................................... 15 3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16 3.2.1 Bố trí thí nghiệm............................................................................. 16 3.2.2 Chăm sóc và quản lý....................................................................... 17 3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 18 3.2.3.1 Chỉ tiêu môi trường................................................................... 18 3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu.................................... 18 3.3.1 Cách thu mẫu .................................................................................. 18 3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 18 This is trial version iii www.adultpdf.com
  6. PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 19 4.1 Đánh giá khả năng cải thiện môi trường của năng tượng ....................... 19 4.1.1 Hàm lượng nitrite............................................................................ 19 4.1.2 Hàm lượng nitrate........................................................................... 20 4.1.3 Hàm lượng lân tổng ........................................................................ 21 4.1.4 Hàm lượng tổng đạm ...................................................................... 24 4.2 Tăng trưởng của năng tượng ................................................................... 27 4.2.1 Chiều dài......................................................................................... 27 4.2.2 Khối lượng...................................................................................... 28 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 30 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 31 This is trial version iv www.adultpdf.com
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của 10 nước có sản lượng cao (Nguồn FAO, 2006)............................................................................................... 9 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu môi trường cần phân tích........................................................... 18 Bảng 4.1: Hàm lượng nitrite (mg/l) trong nước trước và sau khi xử lý bằng năng tượng qua các đợt thu mẫu.......................................................................... 19 Bảng 4.2: Hàm lượng Nitrate trong nước (mg/l) trước và sau khi xử lý bằng năng tượng qua các đợt thu mẫu.......................................................................... 20 Bảng 4.3: Hàm lượng lân tổng (mg/l) trong nước trước và sau khi xử lý bằng năng tượng qua các đợt thu mẫu.......................................................................... 21 Bảng 4.4: Hàm lượng lân tổng (mg) trong nước trước và sau khi xử lý bằng năng tượng qua các đợt thu mẫu.......................................................................... 23 Bảng 4.5: Phần (%) hàm lượng lân tổng (mg) mất đi.......................................... 23 Bảng 4.6: Hàm lượng tổng đạm (mg/l) trong nước trước và sau khi xử lý bằng năng tượng trong thời gian 1 tuần........................................................................ 24 Bảng 4.7: Hàm lượng tổng đạm (mg) trong nước trước và sau khi xử lý bằng năng tượng trong thời gian 1 tuần........................................................................ 25 Bảng 4.8: Hàm lượng đạm tổng mất đi ở các đợt thu mẫu ................................. 26 Bảng 4.9: Bảng tăng trưởng chiều dài tuyệt đối (cm) và chiều dài tương đối (%) của năng tượng.............................................................................................. 27 Bảng 4.10: Bảng tăng trưởng khối lượng tuyệt đối (kg) và khối lượng tương đối (%) của năng tượng........................................................................................ 28 v This is trial version www.adultpdf.com
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của tôm sú ............................................................. 3 Hình 2.2: Vòng đời và tập tính sống của tôm sú ................................................... 5 Hình 2.3: Hình thái của cỏ năng tượng.................................................................. 8 Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm trồng năng tượng................................................ 16 Hình 3.2: Ba nghiệm thức trồng năng ................................................................. 17 Hinh 4.1: Hàm lượng nitrate đầu vào và đầu ra của các nghiệm thức ở các đợt thu mẫu ................................................................................................................ 21 Hình 4.2: Hàm lượng tổng lân đầu vào và đầu ra của các nghiệm thức ở các đợt thu mẫu .......................................................................................................... 22 Hình 4.3: Hàm lượng tổng lân trong nước đầu vào và nước sau khi cho vào bể năng tượng (mg) của các nghiệm thức ở các đợt thu mẫu................................... 24 Hình 4.4: Hàm lượng đạm tổng trước và sau khi năng tượng xử lý ở các đợt thu mẫu ................................................................................................................ 26 vi This is trial version www.adultpdf.com
  9. PHẦN I GIỚI THIỆU Việt nam là một quốc gia có diện tích mặt nước lớn, kể cả nước ngọt, lợ và mặn, đây là một lợi thế rất lớn cho việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản và cũng là một trong những lý do dẫn tới sự thành công của ngành trong thời gian qua. Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản của nước ta đang đứng thứ 3 và là một trong 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Năm 2006, sản lượng thủy sản nuôi trồng của Việt Nam đạt 1,67 triệu tấn với giá trị xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD (năm 2006, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn ngành đạt 3,35 tỷ USD). Trong đó sản lượng xuất khẩu tôm sú chiếm tỷ trọng rất lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người nuôi, đóng góp vào sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản, với các mô hình nuôi hiện nay như: quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và đặc biệt là thâm canh mang lại năng suất cao cho nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, do phần lớn người nuôi không có ý thức tốt về việc bảo vệ môi trường xung quanh, cũng như trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Do đó tình trạng sử dụng thuốc, hóa chất một cách tùy tiện dẫn đến tạo ra các dòng vi khuẩn kháng thuốc gây khó khăn trong việc chữa trị, mặt khác nó còn làm tích lũy thuốc trong sản phẩm thủy sản. Bên cạnh đó việc nuôi ở mật độ cao dẫn đến ô nhiễm môi trường, dịch bệnh phát sinh gây thiệt hại cho người nuôi, sản phẩm thủy sản không đạt yêu cầu an toàn thực phẩm. Xuất phát từ thực tế trên, các nhà nuôi trồng thủy sản luôn nghiên cứu tìm ra các mô hình nuôi nhằm mục đích phát triển ngành nuôi trồng thủy sản một cách bền vững bằng các nghiên cứu nuôi tôm kết hợp như: tôm-rừng, tôm-rong, tôm-lúa,… nhằm tận dụng khả năng cải thiện môi trường của chúng, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, hạn chế chi phí,… Vì lý do đó mà đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng lọc sinh học của năng tượng (Scirpus littoralis) trong hệ thống ao nuôi tôm sú” được thực hiện nhằm tìm hiểu khả năng xử lý nước, mức độ kết hợp của năng tượng trong ao nuôi và những ưu điểm khác của chúng để mang lại hiệu quả cao cho mô hình nuôi, góp phần phát triển nghề nuôi trồng thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long một cách bền vững. This is trial 1version www.adultpdf.com
  10. Mục tiêu đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là: góp phần phát triển mô hình nuôi tôm kết hợp với thực vật thủy sinh thân thiện với môi trường và bền vững ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mục tiêu cụ thể của đề tài là: xác định khả năng xử lý nước của năng tượng ở ba khối lượng khác nhau thông qua việc phân tích chất lượng nước (đầu vào và đầu ra). Nội dung của đề tài + Nội dung của đề tài là đánh giá các chỉ tiêu môi trường : NO2-, NO3-, TN, TP của nước nuôi tôm đầu vào và sau khi được năng tượng xử lý để xác định khả năng cải thiện môi trường của năng tượng ở ba khối lượng khác nhau. + Đánh giá tăng trưởng của năng tượng giữa các nghiệm thức. Thời gian và địa điểm Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành chính thức trong 6 tuần (25/3/2009-8/5/2009) Địa điểm: Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ This is trial 2version www.adultpdf.com
  11. PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú ( Penaeus monodon) 2.1.1 Vị trí phân loại Theo hệ thống phân loại của Holthius (1980) và Barnes (1987). Ngành : Arthropoda Ngành phu : Crustacea Lớp : Malacostraca Lớp phụ : Eumalacostraca Bộ : Decapoda Họ : Penaeidae Giống : Penaeus Loài : Penaeus monodon Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của tôm sú 2.1.2 Phân bố Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek-1955, Holthuis và Rosa-1965, Moto-1981, 1985). Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước This is trial 3version www.adultpdf.com
  12. vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam. Tôm bột (PL), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thành di chuyển xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn. Ở Việt Nam tôm Sú phân bố nhiều ở vùng ven biển phía Bắc, Duyên Hải Miền Trung, ven biển phía Nam đến độ sâu 162 m tuỳ theo giai đoạn phát triển của tôm. 2.1.3 Tập tính sống Tôm sú có khả năng chịu đựng trong môi trường có nồng độ muối từ 0 ‰-34 ‰ nhưng thích hợp cho tăng trưởng ở độ mặn khoảng 15‰-25‰ (Bùi Quang Tề, 2006). Giai đoạn nhỏ và tiền trưởng thành sống ven bờ biển, vùng cửa sông hay rừng ngập mặn, khi trưởng thành chuyển xa bờ, sống ở vùng nước sâu hơn tới 110 m, trên nền đáy bùn hay cát (Phạm Văn Tình, 2003). Tôm sú là loài rộng nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của tôm từ 24- 340C, dưới 150C và trên 350C tôm hoạt động không bình thường và có thể dẫn đến chết hàng loạt (Nguyễn Văn Chung, 2004), pH trong khoảng 6,5-9,5 nhưng thích hợp nhất là trong khoảng 7,5-8,3 (Bùi Quang Tề, 2006). Bãi đẻ của tôm sú thường ở vùng có độ mặn trên 33‰, độ pH 7,5-8,2, chất đáy bùn cát và độ sâu 10-20 m (Nguyễn Văn Chung, 2000). 2.1.4 Tập tính ăn và loại thức ăn Tôm sú là loài ăn tạp, ăn tạp cơ hội, ăn chất vẫn, ăn thịt hay là loài địch hại của nhau. Thức ăn của tôm sú bao gồm: giáp xác, giun nhiều tơ, nhuyễn thể, côn trùng, tảo và các mảnh thực vật. Tính ăn của tôm sú thay đổi theo giai đoạn, ở giai đoạn tôm bột và tôm giống, chúng ăn nhiều các mảnh động-thực vật bao gồm lab-lab, vi tảo, chất vẩn, thực vật lớn, giun, copepode, moina, ấu trùng nhuyễn thể và giáp xác. Khi tôm lớn chúng ăn các loài động vật không xương sống như ruốc, giáp xác chân đều, giun nhiều tơ, nhuyễn thể hay cả cá nhỏ. Khi tôm thành thục, chúng ăn nhiều nhuyễn thể. Khi nuôi ở mật độ cao, thiếu thức ăn, thức ăn thiếu dinh dưỡng hay mất cân bằng trong dinh dưỡng thường xãy ra hiện tượng tôm ăn thịt lẫn nhau. Tôm ăn suốt ngày đêm, nhưng ăn mạnh vào ban đêm, ăn mạnh vào lúc triều cao. Tôm thích ăn đáy và ăn ven bờ, khi lột xác, oxy hòa tan thấp, nhiệt độ quá cao hay quá thấp sẽ làm chúng giảm ăn. Tôm phát hiện và bắt mồi chủ yếu nhờ vào các cơ quan xúc giác nằm ở đầu mút của râu, châu râu, phụ bộ miệng và càng. Tôm dùng càng cắt thức ăn rồi đưa vào miệng, miệng và phụ bộ miệng cũng cắt mồi thành mảnh nhỏ thích This is trial 4version www.adultpdf.com
  13. hợp trước khi nuốt. Ngoài ra các enzym tiêu hóa được tiết ra từ ruột giữa sẽ giúp tiêu hóa thức ăn, các hệ vi sinh vật trong ruột tôm cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các enzyme tiêu hóa. 2.1.5 Vòng đời phát triển của tôm sú Vòng đời của tôm sú trãi qua một số giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng, ấu niên và trưởng thành. Hình 2.2: Vòng đời và tập tính sống của tôm sú Giai đoạn ấu trùng bao gồm : Nauplius (N1-N6) kéo dài 1,5-2 ngày: ấu trùng Nauplius mới nở có chiều dài 0,3 mm, có 3 đôi phụ bộ và một điểm mắt nằm ở giữa trước. Ấu trùng có tập tính trôi nổi, hướng quang, dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Zoae (Z1-Z3) kéo dài 4-5 ngày, có tính ăn lọc thụ đọng, thức ăn chính là tảo, có kích cỡ 3-30 µm. Tuy nhiên Z1 vẫn còn sữ dụng noãn hoàng trong khi bắt đầu ăn ngoài, ấu trùng Zoae có tính hướng quang mạnh. Mysis (M1-M3) kéo dài 3- 4 ngày, ấu trùng chuyển sang ăn động vật phiêu sinh, bơi ngửa và giật lùi. Hậu ấu trùng: Postlarvae có hình dạng như tôm trưởng thành, PL1 có chiều dài khoảng 4,5 cm. Các chân bụng có nhiều lông tơ. PL giai đoạn đầu This is trial 5version www.adultpdf.com
  14. một số còn tập tính bơi trong cột nước, phần lớn bắt đầu sống đáy, từ PL6 tôm chủ yếu sống đáy. 2.1.6 Lột xác và tăng trưởng của tôm Quá trình lột xác trãi qua các giai đoạn như: tiền lột xác, lột xác, hậu lột xác, giữa chu kỳ lột xác với những diễn biến bao gồm Sự kết dính giữa biểu mô và vỏ tôm bị lỏng lẻo ra-cơ thể nhanh chóng rút ra khỏi vỏ cũ-cơ thể hấp thụ nước để nở rộng vỏ và lớn nhanh-cơ thể cứng cáp lại nhờ chất khoáng và chất đạm. Do đó quá trình tăng trưởng của tôm không liên tục mà có tính gián đoạn. Quá trình lột xác của tôm chịu ảnh hưởng bởi hormone lột xác được tiết ra từ cơ quan Y và hormone ức chế lột xác được tiết ra từ cơ quan X. Chu kỳ lột xác là khoảng thời gian giữa hai lần lột xác kế tiếp nhau, chu kỳ lột xác ngắn ở giai đoạn tôm con và dài ở giai đoạn tôm trưởng thành. Ngoài ra quá trình lột xác của tôm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như: nhiệt độ, loài, dinh dưỡng, môi trường nước. Tuổi thọ của tôm cái cao hơn tôm đực (trong tự nhiên: cái 2 tuổi, đực 1,5 tuổi). 2.1.7 Yêu cầu chất lượng nước trong nuôi tôm Theo Trần Ngọc Hải (2008) cho rằng để nuôi tôm đạt hiệu quả cao, các chỉ tiêu lý hóa của môi trường nước nuôi tôm phải đạt các tiêu chuẩn sau: - pH: 7,5-8,5. - nhiệt độ: 25-300C. - Độ mặn thích hợp: 15-25‰ - Nitrite: < 0,1 mg/L. - Amon: < 1 mg/L. - H2S không có. - Độ kiềm: 80-150 mg/L. - DO: > 3 mg/L. - Độ trong: 35-40 cm. This is trial 6version www.adultpdf.com
  15. 2.2 Đặc điểm sinh học của năng tượng (Scirpus littoralis) Cỏ năng tượng có tên khoa học là Scirpus littoralis Schrab (hay dân gian còn gọi là Hến Biển theo sách phân loại của Phạm Hoàng Hộ (Quyển III, tập 2, trang 633, NXB Mekong, 1993). Đây là cây họ Lác (Cyperaceae) mọc tự nhiên trong các đầm lầy vùng ven biển. Thân hình trụ tròn, cao đến một mét hay hơn, khi khô có màu vàng rơm. Cây mọc tự nhiên bằng hạt trôi theo nước hoặc từ gốc mùa trước. Chu kỳ phát triển của loài cỏ này là mọc vào đầu mùa mưa, ra hoa khoảng tháng 11-12 và rụi dần vào khoảng tháng 3-4. Có khả năng chịu được độ mặn lên đến 20‰ và ngập sâu đến 0,5 m. Trong hệ sinh thái ao nuôi tôm, năng tượng giúp ổn định nhiệt độ nước và làm giảm các chất ô nhiễm do thức ăn tôm dư thừa gây ra, do đó làm tăng nồng độ khí oxy trong ao nuôi tôm. Năng tượng là nhóm cây tích lũy (accumulator) nên có thể dùng để cải thiện độ mặn trong đất (vì có thể hấp thu được muối và tích lũy trong thân). Quan sát bằng mắt thường thấy tôm sú và cua ăn các ngó non và sử dụng môi trường của năng tượng để trốn kẻ thù. Kinh nghiệm của nông dân là nên giữ năng tượng khoảng 30% diện tích nuôi tôm sẽ lớn nhanh và ít bị rủi ro. Một khảo sát năm 2003 cho thấy là các ao nuôi có năng tượng chịu rủi ro ít hơn các ao nuôi khác đến 22,3%, đặc biệt là trong đợt nắng nóng và tôm chết hàng loạt năm 2004. Hiện nay, bà con nông dân của huyện Đông Hải (Bạc Liêu) áp dụng rất phổ biến mô hình nầy (Dương Văn Ni, 2006). Ngoài khả năng cải thiện môi trường, giảm thiểu rủi ro cho vùng nuôi tôm, cây năng tượng còn là nguồn nguyên liệu sản xuất hàng thủ công có giá trị xuất khẩu. So với lục bình, cây năng tượng có nhiều ưu điểm như sợi dài dễ thao tác hơn, không thay đổi màu sắc cả trong môi trường điều hòa nhiệt độ. Mùa thu hoạch tốt nhất là sau khi năng tượng ra hoa (tháng 11-12) kéo dài đến hết tháng 2, thu trong lúc này, năng tượng sẽ có độ dai rất cao và màu sáng đẹp. Thu trễ hơn vào mùa khô thì nguyên liệu bị giòn ở phần ngọn và màu không sáng. Ngoài ra, nếu thu trễ thì năng tượng hấp thụ một lượng muối cao hơn do đó dễ làm sét rỉ các khung sản phẩm làm bằng sắt. Mỗi ký nguyên liệu khô có giá từ 1.000 - 1.500 đồng, thấp hơn nguyên liệu lục bình (4.000-5.000 đồng/kg), (Dương Văn Ni, 2006). This is trial 7version www.adultpdf.com
  16. Hình 2.3: Hình thái của cỏ năng tượng 2.3 Tổng quan về tình hình nuôi và xu thế phát triển mô hình nuôi tôm trên Thế Giới và Việt Nam 2.3.1 Tổng quan về tình hình nuôi tôm trên Thế Giới Trong nông nghiệp vai trò của thủy sản rất quan trọng và ngày càng tăng. Từ những năm 1960, việc nghiên cứu và phát triển nuôi tôm trên thế giới đã bắt đầu nhưng mãi đến những năm đầu thập kỷ 80-90 thì nghề này mới thực sự phát triển. Sản lượng khai thác gần như ngừng gia tăng trong chục năm qua do sự khai thác quá mức. Việc giảm nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên đồng nghĩa với việc nuôi trồng thuỷ sản sẽ đóng góp vai trò ngày càng quan trọng trong việc cung cấp thuỷ sản cho tiêu thụ của thế giới (Bộ Thủy sản, 2003). Nuôi thủy sản bao gồm cá, giáp xác, nhuyển thể và một số đối tượng nuôi khác có mức tăng trưởng sản lượng từ 3,9% vào năm 1970 lên đến 27,1% năm 2000 và 32,4% vào năm 2004. Từ 1970, tốc độ tăng trưởng từ nuôi trồng thủy sản trung bình là 8,8%/năm trong khi so với khai thác thủy sản chỉ 1,2%/năm. Mức tiêu thụ sản phẩm nuôi thủy sản vào năm 1970 là 0,7 kg/người, trong khi đó đến năm 2004 đã lên đến 7,1kg/người, tốc độ tăng This is trial 8version www.adultpdf.com
  17. trưởng trung bình hàng năm là 7,1%. Sự phát triển của nuôi trồng thủy sản thế giới đóng vai trò quan trọng trong nửa thập kỷ qua, sản lượng tăng từ dưới 1 triệu tấn (1995) lên 59,4 triệu tấn (2004) với giá trị 70,3 tỷ USD; trong đó tăng trưởng trung bình hàng năm là 6,9% về số lượng và 7,7% về giá trị. (FAO, 2006) Bảng 2.1: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của 10 nước có sản lượng cao (Nguồn FAO, 2006) Nước 2002 2004 Tăng trưởng Tấn (%)/năm Trung Quốc 27.767.251 30.614.968 5,0 Ấn Độ 2.187.189 2.472.335 6,3 Việt Nam 703.041 1.198.617 30,6 Thái Lan 954.567 1.172.866 10,8 Indonesia 914.071 1.045.051 6,9 Bangladesh 786.604 914.752 7,8 Nhật Bản 826.715 776.421 -3,1 Na Uy 545.655 674.979 11,2 Chi lê 550.209 637.993 7,7 Mỹ 497.346 606.549 10,4 Theo số liệu thống kê của Tổ chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO (2004), sản lượng nuôi thuỷ sản thế giới đạt 59,4 triệu tấn, thuỷ sản nuôi nước lợ chiếm 5,7% với sản lượng 3,4 triệu tấn. Trong tổng sản lượng thuỷ sản nuôi nước lợ, sản lượng tôm chiếm 63,1% . Tôm vẫn được coi là mặt hàng chiến lược, do giá trị mặt hàng này đạt xấp xỉ 19% tổng giá trị thương mại thuỷ sản quốc tế. Châu Á hiện là khu vực có nghề nuôi tôm biển phát triển nhất thế giới. Các quốc gia có nghề nuôi tôm biển phát triển nhanh là Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc và gần đây là Việt Nam (Bộ thủy sản, 2006). Châu Á tiếp tục dẫn This is trial 9version www.adultpdf.com
  18. đầu thế giới về sản lượng tôm nuôi. Năm 2003, sản lượng tôm nuôi của châu Á là 1,35 triệu tấn, chiếm 86% tổng sản lượng tôm nuôi toàn cầu Theo Đình Nam (2007) tôm thẻ chân trắng đang chiếm tới 2/3 tổng sản lượng tôm nuôi toàn thế giới. Ở châu Á, trong giai đoạn từ 2001-2006, tôm sú chỉ cố gắng duy trì ở một sản lượng nhất định, thì tôm chân trắng nhảy vọt lên 1,5-1,6 triệu tấn (năm 2006) và ước đạt 1,8 triệu tấn (2009). Thái Lan đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng đời thứ 7, sạch bệnh. Người nuôi tôm ở Thái Lan đã nuôi thành công tôm thẻ chân trắng cỡ lớn (vượt tôm sú), có ưu thế vượt trội về năng suất, đạt 25-30 tấn/ha/vụ; lợi nhuận thu được cao gấp 2-3 lần so với tôm sú. Dự báo sản lượng tôm nuôi của Thái Lan năm 2008 sẽ đạt 533.000 tấn, gồm 160.000 tấn tôm sú và 373.000 tấn tôm thẻ chân trắng Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 trường phái: 1) nuôi tôm thân thiện môi trường ít sử dụng thuốc, hóa chất và 2) sử dụng bừa bãi với mục tiêu tăng năng suất tôm nuôi. Từ đó gây ra những bất lợi cho nghành như: rào cản thương mại về dư lượng thuốc, hình thành tác nhân kháng khuẩn và vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn. Theo Khánh Hà (2004), người ta đang hoài nghi về tính bền vững của nghành nuôi tôm ở Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Philippines, Bangladesh và nhiều quốc gia đang phát triển khác. Một loạt các tác động có hại cho môi trường do phát sinh từ tư tưởng muốn làm giàu nhanh của người nuôi tôm. Những tác hại được đề cập là phá hủy rừng ngập mặn ven biển, đe dọa sức khỏe con người và thiên nhiên do kháng sinh, thuốc trừ sâu và nhiều hóa chất khác, nước thải làm ô nhiễm môi trường và hủy diệt các loài thủy sản sống ngoài tự nhiên. Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm vẫn tiếp tục, hàng thuỷ sản nuôi sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh giành thị trường sẽ ngày càng khốc liệt. Phần thắng sẽ thuộc về các quốc gia nào có được sự quản lý chặt chẽ sự phát triển NTTS và một chiến lược thông minh trên thị trường thế giới. Vì vậy, muốn phát triển thương mại thủy sản trong NTTS cần phát triển đa dạng các đối tượng, đặc biệt là các loài đặc sản như tôm hùm, nhuyễn thể, rong biển, cua, ghẹ, cá biển,…có chất lượng cao và giá rẻ. Nhưng muốn có lợi thế cạnh tranh phải phát triển nuôi bền vững, bảo vệ môi truờng, nuôi thâm canh đạt năng suất cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thuỷ sản. 2.3.2 Tổng quan tình hình nuôi tôm ở Việt Nam Nghề nuôi tôm ở Việt Nam và ĐBSCL bắt đầu từ năm 1982 và phát triển nhanh chóng cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90. Nuôi tôm trở thành một ngành quan trọng của Việt Nam. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,4 tỷ USD đã đưa Việt Nam trở thành một trong 10 cường quốc xuất khẩu thủy This is trial 10 version www.adultpdf.com
  19. sản trên thế giới. Năm 2004 sản lượng tôm nuôi đạt mức 290.797 tấn, đóng góp 1.028 triệu đô la Mỹ vào kim nghạch xuất khẩu thủy sản (Bộ thủy sản 2005). Thuận lợi cho sự phát triển nghành thủy sản Việt Nam trên thị trường thế giới là khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ ký kết vào cuối năm 2001 mở ra triển vọng xuất khẩu thủy sản vào Mỹ, kế đến là khối liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục công nhận nhiều cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện xuất hàng vào thị trường EU tạo ra cơ hội và thách thức cho thủy sản Việt Nam cũng như ĐBSCL. Tôm sú (Penaeus monodon) là loài nuôi quan trọng nhất và chiếm ưu thế trong các mô hình nuôi thủy sản ven biển Việt Nam hiện nay. Trong năm 2008, tôm sú đóng góp 1,5 tỉ USD, chiếm hơn 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. (Bộ Nông Nghiệpvà PTNT, 2008) Năm 2006, Bộ Thủy sản đã cho phép nuôi bổ sung tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận nhưng cấm nuôi tôm này ở các tỉnh ĐBSCL. Trước đề nghị của VASEP và nhu cầu thực tế thị trường, tháng 12/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tổ chức một hội thảo khoa học về con tôm này tại Tp.HCM. Ông Nguyễn Hữu Dũng, Tổng thư ký VASEP, cho rằng Việt Nam hoàn toàn có khả năng phát triển tôm thẻ chân trắng nếu nhập tôm giống bố mẹ sạch bệnh và kiểm soát chặt quá trình nhập khẩu. Khi đó, nông dân sẽ có thêm sự lựa chọn cho ao nuôi của mình, còn doanh nghiệp có điều kiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm từ con tôm (Đình Nam, 2007). Tuy nhiên hiện nay nghành thủy sản đang gặp nhiều khó khăn, môi trường ngày càng ô nhiễm, tôm nuôi chậm lớn, dễ xảy ra dịch bệnh, giá thành tăng do các nguồn đầu vào tăng. Trong khi đó giá bán lại giảm, theo báo cáo tổng kết năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, giá thu mua tôm nguyên liệu thấp nhất trong 10 năm gần đây. Người nuôi tôm ngày nay có xu hướng giảm mật độ nuôi , sử dụng các chất bổ sung để tăng tính an toàn cho tôm nuôi để nuôi tôm đạt kích cỡ lớn. Điều đó nhiệm vụ đặt ra cho các nhà khoa học là nghiên cứu những sản phẩm và qui trình nuôi hợp lý để vừa hạ giá thành, đảm bảo lợi nhuận cho người nuôi tôm vừa mang tính thân thiện môi trường. 2.3.3 Tổng quan về tình hình nuôi tôm sú ĐBSCL Năm 2005, tổng diện tích nuôi tôm biển của cả nước đạt 604.479 ha. ĐBSCL chiếm 88,5% diện tích (535.145 ha) và 81,2% sản lượng (324.680 tấn) và diện tích nuôi tôm sú không ngừng gia tăng trong những năm gần đây. This is trial 11 version www.adultpdf.com
  20. Ở ĐBSCL phổ biến là các mô hình nuôi tôm sau: quảng canh, quảng canh cải tiến (tôm-lúa, tôm-rừng, tôm-năng), bán thâm canh, mô hình thâm canh. Hiện nay mô hình nuôi tôm thâm canh (phổ biến ở 2 tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu) gặp những khó khăn về chất lượng giống, dịch bệnh, giá cả, và đặc biệt là thiếu trình độ kỹ thuật và ý thức môi trường, khiến cho người nuôi phải trăn trở, do nuôi tôm ở mật độ cao dẫn đến dịch bệnh phát sinh gây thiệt hại lớn cho người nuôi, đặc biệt nguồn nước từ các ao nuôi tôm khi đổ ra sông gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến các hộ khác và phá hủy hệ sinh thái vùng ven biển. Tuy mô hình này đạt năng suất cao nhưng do sử dụng nhiều loại thuốc và hóa chất nên sản phẩm khó xuất khẩu ra thị trường thế giới do tồn lưu hóa chất trong sản phẩm, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Do đó hiện nay ở ĐBSCL các mô hình nuôi tôm kết hợp được chú trọng phát triển nhằm mục tiêu phát triển ngành thủy sản một cách bền vững, tạo sản phẩm sạch bệnh, đảm bảo về chất lượng hơn là số lượng, tuy năng suất thấp nhưng giá cả lại cao. Đặc biệt ở ĐBSCL khái niệm nuôi tôm sinh thái đang được nhắc đến. Đó là mô hình nuôi tạo ra con tôm sạch bệnh, thân thiện với môi trường, không sử dụng thuốc và hóa chất như: nuôi tôm kết hợp với rừng ở Cà Mau, mô hình này đã hình thành vào năm 1978 và đang phát triển trong tương lai và được xem là mô hình nuôi thủy sản truyền thống của Việt Nam, các mô hình khác như tôm-lúa ở (Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,…), tôm-năng ở Bạc Liêu, Cà Mau. Đặc điểm chung của các mô hình này là: mật độ nuôi thấp, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, khả năng cải thiện môi trường của đối tượng kết hợp, lợi dụng diện tích lớn, nuôi thưa, hạn chế sử dụng thuốc và hóa chất. 2.3.4 Xu hướng phát triển nghề nuôi tôm Ngày nay nhu cầu về chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, người ta không những ăn no đủ mà còn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế tiêu chuẩn nhập khẩu sản phẩm thủy sản ngày một khắt khe hơn nhằm đáp ứng thị trường tiêu thụ, từ đó việc nuôi thủy sản an tàn được quan tâm đặc biệt, có một số hình thức nuôi thủy sản an toàn sau đây (Nguyễn Tử Cường và ctv, 2004): GAP (Good Aquaculture Practices): Qui phạm thực hành nuôi thủy sản tốt. CoC (Code of conduct for responsible aquaculture): Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm. BMP (Better Management Practices in Aquaculture): Thực hành nuôi thủy sản tốt hơn. This is trial 12 version www.adultpdf.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2