intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất

Chia sẻ: Paradise_12 Paradise_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

211
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức lớn cho sự phát triển của nền kinh tế của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang trở thành mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và các nước đang phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất

  1. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG……………….. LUẬN VĂN Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất 1
  2. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D 1. Tính cấp thiết của đề tài: Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều cơ hộ i cũng như không ít thách thức lớn cho sự phát triển của nền kinh tế của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đ ang trở thành mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển nói riêng. Theo kinh nghiệm các nước, muốn phát triển kinh tế, Việt Nam hay b ất kỳ một quố c gia nào đ ều phải tìm cho mình trọng đ iểm ưu tiên, trong đó có khu công nghiệp va khu chế xuất (KCN, KCX). Một số nước đang phát triển ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong thời gian qua đã coi việc phát triển các KCN, KCX là mộ t giải pháp quan trọng nhằm thu hút vố n đầu tư nước ngoài, phát triển nội lực, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng về xuất khẩu. Rất nhiều nước thành công trong việc xây dựng và triển khai mô hình kinh tế kiểu này để p hát triển đất nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy không thể tiến hành cùng một lúc và giống nhau về hình thức, nội dung, trình độ, quy mô các loại hình phát triển trên toàn bộ lãnh thổ một quốc gia, đặc biệt đố i với các nước chậm phát triển, khả năng kinh tế, công nghệ, kỹ thuật còn yếu kém. Chính vì vậy có một chính sách tập trung đầu tư cho một số vùng có chọn lọc với mục đích tập trung vốn và lao động cho sự p hát triển kinh tế, xã hội nhằm kéo theo sự phát triển các vệ tinh khác, tạo đà phát triển cho toàn bộ nền kinh tế là điều mà nước ta cần phải quan tâm. Xuất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế của đ ất nước và những kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và triển khai các KCN, KCX của một số nước trong khu vực, từ năm 1997, Chính phủ ta đã cho phép thành lập một số K CX ở các đ ịa phương có điều kiện thuận lợi. Đây là chủ trương kịp thời, đúng đắn phù hợp với xu thế p hát triển của thời đại và thực 2
  3. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D tiễn ở nước ta. Tính đến tháng 10 năm 2002, chúng ta đ ã thành lập được72 KCN, KCX, KCNC tập trung ở ba vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và đã có những đóng góp ban đ ầu quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy trong nhiều năm qua, ho ạt động của các KCN, KCX còn nhiều tồn tại và yếu kém: về quy hoạch tổng thể, cơ chế bộ máy quản lý, thủ tục hành chính, nguồ n nhân lực... Những hạn chế này đã và đang cản trở hiệu quả ho ạt động của các KCN, KCX. Do vậy, nghiên cứu mộ t cách nghiêm túc những vấn đ ề lý luận, thực tiễn phát triển các KCN, KCX và việc thu hút FDI ở nước ta thời gian qua cũng như việc đ úc rút những bài họ c kinh nghiệm phát triển KCN, KCX của các nước trong khu vực để làm luận cứ khoa họ c cho việc đề ra các chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay là hết sức cần thiết. 2. Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đố i tượng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận là mộ t số vấn đề cơ bản về KCN, KCX, đánh giá những kết quả đã đ ạt được và phân tích những tồn tại và nguyên nhân hạn chế sự phát triển của các KCN, KCX được hình thành trên phạm vi cả nước trong 10 năm qua. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp tổ ng hợp, so sánh, phương pháp chứng thực và dự báo. Cơ sở lý luận cho các phương pháp trên là các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. 4. Mục đích nghiên cứu: Em chọ n đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất” làm đề tài cho khoá luận của mình với mục đích nâng cao hiểu biết của bản thân về những vấn đ ề lý luận chung về KCN, KCX, đánh giá thực trạng phát triển KCN, K CX ở nước ta trong 10 năm qua, từ đó phần nào nêu ra những giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI nhằm phát triển KCN, KCX ở nước mình. 3
  4. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D 5. Bố cục của luận văn Nộ i dung chính của khoá luận gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về K CN, KCX Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào KCN, KCX ở V iệt Nam thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI để p hát triển KCN, KCX Ngoài ra còn có phần lời nói đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Là một sinh viên, trình độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, đứng trước một đề tài hết sức phức tạp này em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thầy cô, bạn bè về nội dung và hình thức của khoá luận này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS Vũ Chí Lộ c, giảng viên bộ môn đầu tư và chuyển giao công nghệ trường Đ ại học Ngoại Thương, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú ở Vụ Đ ầu tư - Bộ Thương mại, Ban quản lý KCN, KCX - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp em hoàn thành khoá luận này. Hà nội tháng 12 - 2002 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoàng Hà 4
  5. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D MỤC LỤC Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về KCN & KCX 1 Khái quát chung về KCN & KCX 1.1 Khái niệm và đặc đ iểm về KCN& KCX 1.1.1 Khu chế x uấ t 1.1.2 Khu công nghiệp 1.2 Điểm giống và khác nhau giữa KCN & KCX 1.3 Quan hệ g iữa FDI và sự p hát triển của KCN & KCX 2 Kinh nghiệm xâ y dựng KCN & KCX của một số nước và bài học đố i với Việt Nam 2.1 Kinh nghiệm từ sự thành công 2.1.1 Đài Loan 2.1.2 Thái Lan 2.1.3 Trung Quố c 2.2 Kinh nghiệm từ sự thất bạ i 2.2.1 Philippin 2.2.2 Thái lan Chương 2 Thực trạ ng thu hút FDI vào KCN & KCX ở Việt Nam 1 Tình hình thu hút FDI và phát triển KCN & KCX ở Việt Nam thời gian qua 1.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua 1.1.1 Nhận xét chung 1.1.2 Kết quả thu hút FDI 1.2 Hoạt độ ng của các KCN & KCX ở Việt nam 1.2.1 Số lượng các KCN & KCX đã hình thành 1.2.2 Thực trạ ng xây dựng hạ tầng các KCN, KCX 1.2.3 Tỷ lệ lấp đầy 1.2.4 Tình hình sả n xuất kinh doanh 1.2.5 Vấn đề lao động 1.2.6 Vấn đề môi trường 1.3 Đóng góp của KCN & KCX vào nền kinh tế quốc dân 5
  6. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D 2 Vài nét khái quát về các KCN & KCX ở ba vùng kinh tế động lực 2.1 Vùng kinh tế độ ng lực Bắ c Bộ 2.2 Vùng kinh tế độ ng lực Trung Bộ 2.3 Vùng kinh tế độ ng lực Nam Bộ 3 Công tác quản lý của nhà nước đố i với việc phát triển KCN & KCX 3.1 Về chính sách đối với các doanh nghiệp trong KCN & KCX 3.2 Về cơ chế quản lý các doanh nghiệp trong các KCN & KCX 3.3 Một số bất cập trong công tác quản lý của nhà nước 3.4 Hướng giải quyết các vấn đề q uản lý KCN trước mắt 4 Một số vấ n đ ề tồn tại chủ yếu 4.1 Vấn đề k hung pháp lý 4.2 Vấn đề liên quan đến quả n lý nhà nước và thủ tục hành chính 4.3 Vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy của Ban quả n lý 4.4 Vấn đề liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng 4.5 Vấn đề liên quan đến d ịch vụ Chương 3 Một số g iả i pháp nhằm tă ng cường thu hút FDI vào KCN 1 Định hướng xây d ựng và phát triển các KCN, KCX 1.1 Mục tiêu 1.2 Định hướng 2 Một số g iả i pháp nhằm thúc đẩ y phát triển KCN & KCX ở Việt Nam 2.1 Về chính sách, luật pháp 2.2 Về phía cơ quan nhà nước Trung ương 2.3 Về phía Ban quản lý và các địa phương 6
  7. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D CH ƯƠNG 1 KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CH Ế XUẤ T MỘT SỐ V ẤN ĐỀ CƠ BẢN 1. KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CHẾ XUẤT 1.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp và Khu chế xuất Trong những thập kỷ gần đ ây, đầu tư nước ngoài đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đã trở thành một đ ặc điểm nổi bật trong xu thế khu vực hoà và toàn cầu hoà nền kinh tế thế giới. Quan sát “dòng chảy” của thị trường vốn quốc tế vào đầu thế kỷ XX, người ta thấy đó là một “dòng chảy thuận”, tức là từ các nước tư bản phát triển thiếu vốn nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa. Nhưng vào những năm 60, 70 “dòng chảy nghịch” đã xuất hiện. Tức là dòng vốn đầu tư ra nước của các nước ngoài lại chảy “ngược” vào các nước công nghiệp phát triển. Chẳng hạn tại Mỹ, các nhà kinh tế đã thống kê và cho thấy rằng, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Mỹ tăng rất nhanh vượt cả tố c độ đầu tư của Mỹ ra nước ngoài, làm cho Mỹ trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp lớn nhất thế giới. Đến năm 1989, tổng vốn đầu tư của nước ngoài lớn gần gấp đôi (2.288 tỷ U SD)[11]. Sở dĩ có hiện tượng này là do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho hàm lượng khoa học, trí tuệ trong sản phẩm làm ra đóng vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, chứ không phải là nguyên liệu và giá nhân công hạ như trước kia. Do đó, cuộc “chiến tranh kinh tế” ắt phải diễn ra trên thương trường giữa các nước công nghiệp phát triển để tranh thủ kỹ thuật và công nghệ của nhau thông qua việc thu hút nguồn đầu tư. V ì vậy sự cạnh tranh thu hút FDI cho nhu cầu tăng trưởng kinh tế ở các nước ngày càng gay gắt. Trong bối cảnh đó, các nước đang phát triển phải tìm kiếm con đường thích hợp để khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, [11] Tạp chí cộng sản, số 11 năm 1997 7
  8. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D đặc biệt là từ các nước công nghiệp phát triển, các nước NICs Châu Á và tiếp theo là các nước ASEAN đã sớm nhận ra và khắc phục. Để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, các nước cần có mộ t môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm môi trường pháp lý hoàn thiện và môi trường kinh doanh thuận lợi. Nhiều nước đang phát triển tìm kiếm, lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước là xây dựng các KCN và KCX cũng như các mô hình tương tự khác, để q ua đó thu hút FDI trong khi chưa tạo được môi trường đ âu tư hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước. 1.1.1. Khu chế xuấ t Khái niệm: Khu chế xuất (Export processing zone - EPZ) là từ gọi tắt của khu chế biến xuất khẩu. Nó được gọi b ằng nhiều tên gọi khác nhau, thậm chí có cả định nghĩa khác nhau. Theo khái niệm của Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc UNIDO thì: KCX là một khu tương đối nhỏ phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hướng về xuất khẩu, bằng cách cung cấp cho các doanh nghiệp những điều kiện về đầu tư và mậu dịch đặc biệt thuận lợi so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Đặc biệt, KCX cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản xuất xuất khẩu miễn thuế[20]. Ở nước ta, theo quy đ ịnh trong Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997, ban hành kèm theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định: Khu chế xuất là KCN tập trung các doanh nghiệp chế x uất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và ho ạt độ ng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh số ng, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. [20] Tạp chí thông tin lý luận, số 6 năm 1994 8
  9. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D KCX là m ột mô hình đ ã có lịch sử phát triển từ lâu, song việc hình thành các KCX với ý nghĩa là một công cụ thu hút FDI và khuyến khích sản xuất xuất khẩu đã trở thành một quan điểm chính sách phát triển công nghiệp được áp dụng khá rộng rãi tại hàng loạt các quốc gia đ ang phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Khu chế xuất là hình ảnh của một thể chế pháp lý đơn giản rõ ràng, gói gọn trong một bộ luật của KCX, đ ảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư mộ t cách thoả đáng, tạo sự an toàn, yên tâm đ ầu tư cho họ. Các nước tiếp nhận FDI, đ ều muốn duy trì hình thức này vì nó không trực tiếp cạnh tranh với sản phẩm sản xuất trong nước. Đặc điểm: Mặc dù KCX ở từng nước có quy đ ịnh cụ thể khác nhau, song những đặc trưng sau đây được coi là đặc điểm của một khu chế xuất điển hình.  KCX là một khu đất thuộc lãnh thổ của một nước được quy hoạch riêng ra, thường được ngăn bằng tường rào kiên cố để tách biệt hoạt động với phần nội đ ịa.  Mục đích hoạt động của các KCX là thu hút các nhà sản xuất công nghiệp nước ngoài và trong nước định hướng sản xuất xuất khẩu bằng những biện pháp đặc biệt ưu đãi về thuế quan, về các đ iều kiện mậu dịch và các loại thuế khác.  Hàng hoá, tư liệu sản xuất nhập khẩu vào KCX đ ể sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế hải quan (nếu nhập khẩu từ K CX vào nội địa phải nộp thuế nhập khẩu).  Những hoạt động trong khu chế x uất đ ược sử dụng cơ sở hạ tầng tốt như đường giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước... và giảm thiểu các thủ tục hành chính.  Hàng hoá làm ra ở KCX chủ yếu để phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên, ở các nước khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau, có thể mô hình KCX được vận dụng một cách khác nhau và có thể gọ i bằng 9
  10. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D những cái tên không giống nhau. Nhưng dù có được gọi là gì đi chăng nữa thì KCX (theo cách gọi thông thường) cũng là một hình thức đ ặc biệt thu hút vốn đầu tư nước ngoài được nhiều quốc gia áp dụng, phát triển hoặc cải tiến cho phù hợp với điều kiện của quốc gia mình. 1.1.2. Khu công nghiệp Khái niệm: Khu công nghiệp (Industrial Zone; Industrial Park), hay còn gọi là KCN tập trung, là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các yếu tố địa lý, tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, về xã hội... đ ể thu hút vốn đ ầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các doanh nghiệp công nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ, nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh. Ở nước ta, theo quy đ ịnh trong Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997, ban hành kèm theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao quy đ ịnh[9]: Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp, thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. KCN về cơ bản cũng giống như KCX là địa bản sản xuất công nghiệp mà phần lớn là công nghiệp tiêu dùng, đều gồm những doanh nghiệp vừa và nhỏ và phần lớn là các khu vực không có dân cư sinh sống. Tuy vậy, điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại hình này là: sản phẩm sản xuất ra trong KCX chủ yếu phải xuất khẩu, còn sản phẩm của KCN vừa xuất khẩu vừa được tiêu thụ ở thị trường nội địa, quan hệ giữa doanh nghiệp KCX và thị trường nộ i địa là quan hệ ngoại thương, còn quan hệ giữa doanh nghiệp KCN và thị trường nội địa là quan hệ nội thương. Hơn [9] Hướng dẫn đầu tư các các KCN, KCX, KCNC ở Việt Nam, NXB Thống Kê 1998 10
  11. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D nữa, xét trên góc độ thị trường quốc tế, KCX có thể được coi là khu vực thương mại tự do, vì không có thuế xuất nhập khẩu, lại ít ràng buộc bởi các biện pháp phi thuế quan. KCN và KCX nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư, chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế tạo, chế biên gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó, mục tiêu quan trọ ng của việc hình thành KCN, KCX là để tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hạ tầng, vì trong KCN, KCX các doanh nghiệp dùng chung các công tình hạ tầng, nên giảm được chi phí trên một đơn vị d iện tích và đơn vị sản phẩm, thực hiện phát triển công nghiệp theo một quy hoạch thống nhất kết hợp giữa quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch lãnh thổ. Mặt khác, việc tập trung các doanh nghiệp trong KCN, KCX sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc x ử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, các doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện thuận lợi liên kết, hợp tác với nhau, đổ i mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Ngoài ra, KCN, KCX còn là mộ t mô hình kinh tế năng độ ng và “không quan liêu” phù hợp với nên kinh tế thị trường. Bởi vì, trong việc phát triển và quản lý các khu này, các thủ tục hành chính đ ã được giảm thiểu đến mức tối đa thông qua cơ chế “một cửa” tập trung vào Ban quản lý các khu đó, trong khi chưa thể vận dụng rộng rãi trong phạm vi toàn quốc trong thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Những chính sách áp dụng trong các KCN, KCX gắn quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đ ầu tư trong một hợp đồng, giảm thiểu thủ tục hành chính, cùng với hệ thống quy định hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh, đo đó để tạo ra được sự an toàn, yên tâm cho các nhà đầu tư. 11
  12. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D 1.2 Điểm giống và khác nhau giữa Khu công nghiệp và Khu chế xuất Tiêu thức Khu chế xuất Khu công nghiệp Khu công nghiệp cao so sánh Khái niệm Hẹp nhất Rộng hơn khu chế xuất, nhưng hẹp Khái niệm rộng nhất hiện nay. (Theo pham vi ho ạt hơn khu công nghệ cao. động) Mục tiêu hoạt động Thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là Thu hút vốn đầu tư (chủ yếu là FDI ), Kết hợp giữa sản xuất và nghiên cứu FDI ), phát triển xuất kh ẩu, tăng giải quyết vấn đề phát triển công khoa họ c- triển khai, đào tạo, làm đòn nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn nghiệp, phát triển kinh tế, tạo công ăn bẩy cho việc nâng cao trình độ công việc làm, tiếp thu chuyển giao việc làm, tiếp thu chuyển giao công ngh ệ, đ áp ứng nhu cầu chiến lược công công ngh ệ. ngh ệ. nghiệp hoá, hiện đại hoá đ ất nước, thu hút FDI. Thị trường phục vụ Chủ yếu phục vụ thị trường Thị trường trong nước cũng như ngoài Thị trường trong nước cũng như n goài ngoài nước. nước. nước. Nhân lực Sử dụng nhiều lao động, có ưu Sử dụng nhiều lao động, có ưu tiên cho Tập trung cho những người có năng lực tiên cho nh ững người có trình những người có trình độ cao. nghiên cứ và trình độ tay nghề cao. độ cao. Ngành hoạt Các ngành truyền thống (nông Các ngành truyền thống và các ngành Các ngành m ới và công nghệ cao : Sản động nghiệp, công nghiệp, hàng tiêu công ngh ệ mới. xuất định hướng R&D, công nghệ sinh 12
  13. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D dùng...) mà trong nước có lợi học, vật liệu mới, quang học, cơ khí thế so sánh và các ngành công chính xác, đ iẹn tử vi mạch. ngh ệ mới. Cơ sở h ạ tầng Được cung cấp đầy đủ các yếu Được cung cấp đầy đủ các yếu tố h ạ Hiện đại theo các tiêu chuẩn tiên tiến tố hạ tầng kỹ thuật hiện đ ại tầng kỹ thuật hiện đ ại (đ iện nước, nhất của thế giới, bao gồm các thu ận lợi (điện nước, thông tin, xử lý ch ất thông tin, xử lý ch ất thải...), đ ạt các về điện nước, mạng lưới bưu chính viễn thải...), đạt các tiêu chuẩn quy tiêu chuẩn quy đ ịnh cho ho ạt đ ộng củ a thông, môi trường phát triển công ngh ệ định cho ho ạt động của các các doanh nghiệp. cao. doanh nghiệp. Sản phẩm Sản phẩm công nghiệp ch ế tạo, Sản ph ẩm công nghiệp chế tạo, gia Sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao gia công, lắp ráp, chế biến xu ất công, chế biến, dịch vụ sản xuất công được tiêu thụ trong và ngoài nước, bản khẩu và dịch vụ phụ c vụ sản nghiệp. Các sản ph ẩm tạo ra b ởi các thân sản ph ẩm công ngh ệ cao được dùng xuất công nghiệp xuất kh ẩu. doanh nghiệp trong khu được dùng cho để ứng dụng vào sản xuất củ a các doanh xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nghiệp trong khu hoặc đ ược chuyển giao nội địa. ra bên ngoài. Mật độ xây d ựng xí Diện tích xây dựng xí nghiệp Diện tích xây dựng xí nghiệp chiếm Có nhiều công viên cây xanh, diện tích nghiệp chiếm trên 70% diện tích toàn trên 70% diện tích toàn khu. dành cho xí nghiệp chiếm không quá 60% diện tích toàn khu. khu. 13
  14. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Điều kiện ưu đãi Được miễn thuế xu ất nhập Được miễn giảm thu ế xu ất nhập khẩu Được miễn giảm thuế xu ất nh ập khẩu, khẩu, các thủ tụ c mua bán được đối với nguyên liệu phục vụ cho sản các doanh nghiệp KCNC nộp thuế thu giải quyết nhanh gọn. Các xuất hàng xuât kh ẩu. Các doanh nhập doanh nghiệp là 10% và được miễn doanh nghiệp KCX nộ p thu ế nghiệp KCN nộp thu ế thu nhập doanh trong 8 n ăm, đ ược ưu tiên trong xét thu nhập doanh nghiệp là 10% nghiệp là 15% lợi nhuận đối với doanh duyệt h ưởng vốn ODA, vốn ngân sách, và được miễn thuế trong 4 năm nghiệp xuất kh ẩu dưới 50% sản phẩm có chính sách khuyến khích phát triển đối với doanh nghiệp sản xuất, và được miễn trong 2 n ăm, nộp 10% riêng. nộp 15% và được miễn trong 2 đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên năm đố i với doanh nghiệp dịch 80% sản phẩm và được mễn thuế trong vụ 2 n ăm. Quan hệ với th ị Nh ư đố i với th ị trường xu ất Nh ư đối với thị trường nội địa thông Nh ư đối với thị trường nộ i địa thông trường nội đ ịa khẩu thường. Đố i với doanh nghiệp chế xu ất thường. Đối với doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp KCX KCX Thành ph ần dân cư Không có dân cư trong lãnh thổ Có thể có dân cư sinh sống. Thực chất củ a KCX, tại đây chỉ có các KCNC giố ng như mộ t thành phố thu doanh nghiệp ho ạt động. KCX (Giống như KCX) nhỏ . đơn thu ần ch ỉ là khu sản xu ất. 14
  15. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D 1.3. Quan hệ g iữa FDI và sự phát triển KCN, KCX 1.3.1. FDI là nguồn vốn chủ yếu để phát triển các KCN Việt Nam Để phát triển kinh tế với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa, dần bắt kịp các nước công nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ta đ ã có chủ trương rất đ úng đắn là cho phép ra đ ời các KCN. Đ ể phát triển các KCN, KCX, ngoài việc xây dựng cơ sở hạ tầng thật tốt, hiện đại thì cần phải có các doanh nghiệp đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để huy đ ộng trong các KCN đó, hay nói cách khác là lấp đầy các KCN, KCX. Tuy nhiên nguồ n vốn trong nước luôn luôn hạn chế, phải xuất khẩu mới có tiền để mua sắm thiết bị phát triển các KCN, KCX. N ước ta lại có kim ngạch xuất khẩu nhỏ b é nên khả năng nhập khẩu thiết b ị, máy móc, nhất là máy móc hiện đại không nhiều. Nhà nước hay doanh nghiệp Nhà nước không thể kham nổi việc này. Chính vì vậy mà cần phải có vốn đầu tư nước ngoài. Các nguồn vốn nước ngoài có thể vào Việt Nam qua hai con đường: đường chính thức và đường tư nhân ho ặc vay nợ nước ngoài. Hình thái chủ yếu trong con đường chính thức là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nước. Viện trợ không hoàn lại tất nhiên rất tốt cho chúng ta vì nó không trở thành nợ, nhưng những khoản này thường chỉ ở quy mô nhỏ và thường giới hạn ở các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, cứu trợ...Ngoài ra, nguồn vốn viện trợ dành cho các nước phát triển thường kèm theo các đ iều kiện cả về kinh tế lẫn chính trị. Do đó nếu chúng ta dùng nguồ n vốn này thì sẽ p hải chịu ràng buộc hay sứ ép từ các nhà đầu tư cấp vốn. Còn việc vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước thì rất dễ trở thành gánh nợ cho nền kinh tế nếu quản lý, sử d ụng không hiệu quả. Do vậy việc đầu tư đ ể phát triển các KCN Việt Nam b ằng nguồn vố n nước ngoài theo con đường chính thức không có tính khả thi. 15
  16. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam qua con đường tư nhân hoặc vay nợ thương mại có thể từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp hay đầu tư chứng khoán (Portfolio) và cho vay với lãi suất thương mại trên thị trường (vay thương mại). Với vốn vay thương m ại thì lãi suất thường cao nên nguồn vố n vay dễ trở thành gánh nợ về nợ nước ngoài trong tương lai nếu dùng để phát triển các KCN không hiệu quả. Đầu tư gián tiếp tự nó không trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài, nhưng sự thay đổi đột ngột trong hành động của nhà đ ầu tư nước ngoài (bán chứng khoán về nước) sẽ ảnh hưởng mạnh đến thị trường và gây biến động tới tỷ giá, mức độ lạm phát và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Hơn nữa thị trường chứng khoán Việt N am còn quá non trẻ nên việc thu hút vố n qua kênh đầu tư gián tiếp đ ể phát triển KCN có thể có hiệu quả trong tương lai chứ không phải thời điểm này. FDI cũng là hình thái không trở thành nợ nhưng khác với đ ầu tư gián tiếp, đây là vốn có tính chất bén rễ ở nước nhận đầu tư nên không dễ bị rút ra trong một thời gian ngắn. Đ iều này hết sức quan trọng cho nước ta để có thể lập kế hoạch dài hạn cho việc phát triển các KCN, KCX, ít nhất là về mặt nguồn vốn. Ngoài ra một điều đáng chú ý nữa là, FDI không chỉ tiếp nhận vốn mà còn tiếp nhận cả công nghệ và tri thức kinh doanh, FDI góp phần xây dựng một đội ngũ lao động có tình độ cao hơn nên dễ d àng thúc đẩy các KCN phát triển lên một trình độ cao hơn. Mỗi hình thái của vốn đầu tư nước ngoài đều có những đặc tính riêng, song có thể thấy rằng, ở giai đo ạn này, cơ cấu tư bản nước ngoài có lợi nhất để phát triển các KCN là FDI. Như vậy, chính vì các yếu tố trên mà FDI có thể được coi là nguồn vốn quan trọ ng nhất để phát triển các KCN của nước ta, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của KCN, KCX. 1.3.2. KCN, KCX là nơi thu hút FDI 16
  17. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Về cơ b ản, KCN và KCX nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư, chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế tạo, chế b iên gia công xuất khẩu. Theo thống kê đến hết tháng 12 năm 1999, FDI chiếm một tỷ trọ ng khá lớn trong các KCN, KCX, với 41,14% tổng vốn phát triển hạ tầng, 81,13% tổng vốn của các doanh nghiệp trong KCN, 65,3% tổng số dự án và 86,8% tổng vốn đầu tư của các dự án trong KCN Việt Nam. Thu hút FDI là mục tiêu quan trọng nhất của KCN. V ới tính chất là "vùng lãnh thổ " ho ạt độ ng theo một qui chế riêng trong môi trường đ ầu tư chung của cả nước, KCN trở thành công cụ hữu hiệu thu hút đ ầu tư trực tiếp nước ngoài để m ở rộ ng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nền kinh tế.Ttrong nhiều trường hợp, KCN được xem như một cầu nối trung gian để thu hút vốn đ ầu tư nước ngoài vào các phần lãnh thổ khác của đất nước. Trong phạm vi bài khoá luận này, khái niệm KCN bao gồm KCN, KCX, KCNC. II. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG KCN, KCX CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.1. Kinh nghiệm từ sự thành công 2.1.1. Đài Loan Có thể nói, Đài Loan là một trong những quốc gia vừa đ i tiên phong nhưng lại vừa có thành công trong việc phát triển KCN, KCX. Từ cuối những thập kỷ 50, các nhà hoạch định chính sách kinh tế Đài Loan đ ã nhận định vị thế của Đ ài Loan trong hệ thống kinh tế khu vực. Theo họ , Đ ài Loan thuộ c loại hình kinh tế hải đảo, đất hẹp, người đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, mức độ p hục thuộc của nền kinh tế trong nước vào hoạt đ ộng Ngoại thương rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì việc hình thành một cơ cấu kinh tế hướng ngoại mang ý nghĩa sống còn đối với Đài Loan. 17
  18. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Để có mộ t cơ cấu kinh tế hướng ngoại, tất nhiên không thể dựa vào phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp mà phải dựa vào phát triển công nghiệp. Đài Loan đ ã chọn cho mình một phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp và tiến hành công nghiệp hoá. Xuất phát từ đặc điểm trong nước và tình hình thế giới từ những năm 50 và thập kỷ 60, Đ ài Loan đã chủ trương phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng xuất khẩu, sử d ụng nhiều lao động. Các xí nghiệp mới được xây dựng với quy mô vừa và nhỏ là phổ b iến và được xây dựng tập trung ở các khu vực nhất (là KCN và KCX) theo quy định của chính quyền, các xí nghiệp ở trong các KCN có nhiều thuận lợi: điều kiện kỹ thuật hạ tầng (điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc... ) hoàn hảo, được hưởng nhiều ưu đãi về tài chính như được miễn, giảm thuế một số năm, được hưởng thuế rất thấp... Trong 30 năm qua, hoạt động của các KCX, KCN đã đóng vai trò rất quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Đài Loan. Đại bộ phận giá trị hàng xuất khẩu là được sản xuất trong các KCX, KCN. K ể từ năm 1966, khi thành lập KCX đầu tiên, đ ến nay ở Đài Loan đã tạo dựng được 3 KCX, 80 KCN, 2 KCNC. Riêng 3 KCX, và 2 KCNC hàng năm đã xuất khẩu 22 tỷ USD[13]. Phần lớn các KCN, KCX ở Đ ài Loan do Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, còn lại do tư nhân và các tổ chức đoàn thể đầu tư x ây dựng[13]. Ở Đ ài Loan có mộ t điều mà chúng ta thấy rõ: hầu như huyện nào cũng có KCN, mỗi KCN là một “hạt nhân” thúc đẩy mọ i hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng. Trong những năm tới, ở Đài Loan cùng với đổi mới thiết bị kỹ thuật, thay đổ i ngành nghề các xí nghiệp và hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật các KCN hiện có, sẽ tiếp tục xây dựng một số KCN để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của Đài Loan trong thế kỷ 21. [13] Tạp chí thông tin Khu công nghiệp Việt Nam, số 6 tháng 3 năm 1998 18
  19. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Phải chăng đây là m ột kinh nghiệm chúng ta nên tham khảo: muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ cao và hiệu quả, nhất thiết phải đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các KCN (bao gồ m cả KCX và KCNC) tuỳ theo điều kiện cụ thể mỗi tỉnh có thể có một vài KCN, thậm chí huyện cũng nên có KCN điều cốt lõi là phải làm tốt công tác qui hoạch phát triển công nghiệp nói chung và qui hoạch hình thành các KCN trên phạm vi cả nước đảm bảo tính thống nhất và mố i liên hệ liên hoàn, tương hỗ trong phát triển giữa các KCN với hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và quá trình đô thị hoá, phải đạt được mỗi KCN là một trung tâm có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế xã hội trong vùng theo chiều hướng kinh tế m ở. 1.1.2. Thái Lan: Quá trình hình thành và phát triển các KCN và KCX Ý tưởng xây dựng KCN của Thái Lan đ ược hình thành từ những năm đầu 60, 15 năm sau Luật KCN được hình thành. Ở Thái Lan nhà nước quy hoạch các vùng phát triển KCN dựa trên quy hoạch tổ ng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đ ối với các KCN xây dựng theo quy hoạch được Nhà nước bảo trợ, có trường hợp xây dựng KCN bị lỗ nhưng vẫn tiến hành xây dựng vì để đ ảm bảo cân bằng trong phát triển, như các KCN ở p hía Bắc Thái Lan. Bên cạnh đó do cơ chế thị trường, tư nhân có thể xin phép xây dựng KCN tại các vùng không nằm trong quy hoạch, miễn là họ có thị trường. Đặ c điểm của KCN, KCX của Thái Lan Khác với mô hình các KCN, KCX của Đài Loan hay Malaysia, các KCN của Thái Lan không nằm tách biệt mà là một bộ phận nằm trong KCN tập trung (tiếng Anh gọi là “ Industrial - Estate”). Mỗi “Industrial - Estate” của Thái Lan thường gồm 2 khu - KCN tổng hợp (General [13] 19
  20. Nguyễn Thị Hoàng Hà - Trung 1 K37D Industrial Zone), gồm xí nghiệp sản xuất hàng tiêu thụ trong nước và hoặc làm hàng xuất khẩu; KCX (Export Processing Zone) chỉ sản xuất hàng xuất khẩu. Chính sách ưu đãi dành cho đầu tư vào KCN của Thái Lan khá rộng rãi, (đầu tư vào KCN cũng được ưu đãi như vào KCX, trừ miễn thuế x uất nhập khẩu hàng hoá), đặc biệt là Thái Lan cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu đất trong KCN (Malaysia chỉ “bán” có thời hạn tới 99 năm, Indonesia cho thuê tối đa là 60 năm, Trung Quốc cho “quyền sử dụng đất” tối đa là 50 năm nhưng được quyền chuyển nhượng và thế chấp[12]. Tổ chức quản lý Trước đ ây, các nhà đầu tư Thái Lan tự mua đất để xây dựng nhà máy, Nhà nước không quản lý được, nhất là về m ặt bảo vệ môi trường. N ăm 1972, IEAT được thành lập và được giao nhiệm vụ q uản lý Nhà nước thống nhất về phát triển KCN ở Thái Lan. Ngoài ra, Cục còn có chức năng kinh doanh, trong trường hợp này IEAT như là mộ t doanh nghiệp Nhà nước. Tất cả cán bộ công nhân viên chức của IEAT làm việc tại các KCN là do IEAT tuyển dụng, bổ nhiệm và trả lương, IEAT tự chi trả lương cho cán bộ công nhân viên chức trên kết quả hoạt đông kinh doanh của IEAT. Trường hợp kinh doanh thua lỗ thì nhà nước không đứng ra bù lỗ, không trả lương thay mà đứng ra bảo lãnh cho vay đ ể trả lương, năm tiếp theo kinh doanh tốt hơn hơn để trả nợ. Chính sách phát triển Đố i với xây d ựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Nhà nước không ưu đãi cho vay vốn, tuy nhiên Nhà nước đứng ra bảo lãnh cho các công ty Nhà nước vay mà không phải thế chấp. Mọi ưu tiên dành cho các doanh nghiệp trong KCN. Mục tiêu là lấp đầy KCN và phát triển công nghiệp cân bằng trong cả nước. Nhằm thực hiện mục tiêu đó, Thái Lan phân 3 vùng phát [12] Tạp chí thời báo kinh tế Sài Gòn, số 24 năm 1993 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2