ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HẠNH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HẠNH
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên
cứu độc lập của tôi, các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, không
sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất
kỳ ở đâu.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh các thầy cô khác đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho
hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành các ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh chị công tác
tại Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh, Sở công thương tỉnh Bắc Ninh, sở khoa học
và công nghệ tỉnh Bắc Ninh, công an PCCC tỉnh Bắc Ninh, các chủ doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi, động viên khích lệ tôi để tôi hoàn thiện luận
văn này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chưa
nhiều nên luận văn vẫn còn những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của Quý Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh
iii
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ....... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
1.2. Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu .................................................................................................. 6
1.2.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu ............................................. 7
1.2.3. Mục tiêu của quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu ..................... 16
1.2.4. Cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 16
1.2.5. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu .............. 23
1.2.6. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ..... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu tại một số địa phương ........................................................... 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 31
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 33
2.2.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin............................................. 36
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 36
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ........... 39
3.1. Khái quát về thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............. 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế , xã hội và tác động của những đặc điểm
này đến tình hình kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......... 39
3.1.2. Tình hình kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh ................................ 44
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu ở tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 49
3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh........................................ 49
3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 66
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh ................................. 71
3.3.1. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc điều
hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ...................................... 71
3.3.2. Nhóm nhân tố về năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu .................................................................... 72
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu ..................................................................................... 74
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 75
v
3.4.1. Những thành tựu ................................................................................... 75
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 76
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .............................................. 77
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG
DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ........................................ 78
4.1. Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu trong thời gian tới ......................................................... 78
4.2. Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 .................................... 79
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh đến năm 2030 ............. 79
4.2.2. Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới .............................. 82
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................. 83
4.3.1. Chuẩn hoá các điều kiện kinh doanh xăng dầu ..................................... 83
4.3.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các công trình xăng dầu ..... 84
4.3.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ..... 85
4.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý ...................................... 86
4.3.5. Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động thanh,
kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng .... 86
4.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp
luật về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ................................... 87
4.4. Kiến nghị ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CHXD Cửa hàng xăng dầu
3 KTXH Kinh tế xã hội
4 PCCC Phòng cháy chữa cháy
5 QPPL Quy phạm pháp luật
6 TNNQ Thương nhân nhượng quyền
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh sách các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu ....... 11
Bảng 2.1. Thống kê số phiếu điều tra .......................................................... 34
Bảng 2.2. Đặc điểm mẫu điều tra ................................................................ 35
Bảng 2.3. Bảng quy ước về khoảng điểm đánh giá và mức độ đánh giá .... 37
Bảng 3.1. Hệ thống kho, cửa hàng trực thuộc của các Công ty .................. 44
Bảng 3.2. Thị phần của các công ty xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017 .............................................................................. 45
Bảng 3.3. Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh phân theo địa bàn .................. 46
Bảng 3.4. Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh theo tuyến đường tại các
địa bàn ......................................................................................... 47
Bảng 3.5. Sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................... 48
Bảng 3.6. Các văn bản QPPL trong công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh ..................................... 50
Bảng 3.7. Thông kê số lượng các cửa hàng xăng dầu mới theo địa bàn
tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ....................................... 52
Bảng 3.8. Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới theo đầu mối
phân phối xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ...... 52
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động đảm bảo điều
kiện gia nhập thị trường xăng dầu .............................................. 53
Bảng 3.10. Tình hình vi phạm về công tác đo lường chất lượng xăng
dầu tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 -2017 ............................... 56
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra về công tác đo lường chất lượng xăng dầu
tại các đầu mối phân phối xăng dầu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015 -2017 .................................................................................. 57
viii
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu ..................................................... 58
Bảng 3.13. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các thời
điểm thay đổi giá giai đoạn 2015-2017 ...................................... 60
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ...... 61
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý nhà
nước về giá và thuế xăng dầu ..................................................... 62
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra công tác PCCC và bảo vệ môi trường tại
các cửa hàng xăng dầu ................................................................ 64
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác PCCC và bảo
vệ môi trường .............................................................................. 65
Bảng 3.18. Thống kê thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .......................................................................... 69
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động thanh tra, giám
sát và năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về xăng dầu ................ 70
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của Việt Nam. Mạng lưới
kinh doanh xăng dầu là cơ sở hạ tầng quan trọng không thể thiếu của mỗi địa
phương cũng như của một quốc gia nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ nhiên
liệu cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế Bắc Ninh trong những
năm vừa qua đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành
tựu đáng kể với quy mô kinh tế đứng thứ 4/63 tỉnh/ thành phố. Cùng với sự
phát triển kinh tế xã hội thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu phục vụ tiêu dùng và
sản xuất ngày càng tăng. Mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh phát triển khá nhanh và đóng góp một phần quan trọng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống của nhân dân. Toàn tỉnh
hiện có 90 cơ sở kinh doanh xăng dầu với 121 điểm bán. Trong đó Chi nhánh
xăng dầu Bắc Ninh và công ty TNHH Hải Linh là hai doanh nghiệp đầu mối
lớn nhất. Tuy nhiên việc quản lý mạng lưới kinh doanh xăng dầu hiện nay
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều bất cập như: Mạng lưới các doanh
nghiệp, cửa hàng kinh doanh xăng dầu phân bố chưa hợp lý, chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ của các ngành sản xuất và các phương tiện vận tải.Các
doanh nghiệp còn chậm trong việc nắm bắt các văn bản pháp lý về sửa đổi, bổ
sung các điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt tình trạng gian lận trong đo
lường số lượng, chất lượng, nguồn hàng cung cấp, hóa đơn và các hành vi
mua bán xăng dầu kém chất lượng vẫn đang diễn ra phức tạp gây tổn hại đến
lợi ích người tiêu dùng. Các quy định trong quản lý kinh doanh xăng dầu còn
chồng chéo, thủ tục hành chính rắc rối. Đặc biệt là trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ quản lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu còn hạn
chế. Các trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra còn lạc hậu chưa đáp
ứng yêu cầu.
2
Do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh cần tăng cường vai trò quản lý của mình đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật cũng như đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Xuất
phát từ thực trạng này, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn
thạc sĩ có tên: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác này trên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2015-2017. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 10 năm 2018.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua việc phân
tích chỉ ra những hạn chế tồn tại về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
3
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở cơ sở phân
tích thực trạng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Luận văn là một công
trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực góp phần tạo nên
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này
trong tương lai.
Ngoài ra, luận văn cũng là một tài liệu nghiên cứu có tính thực tiễn cao
mà các cơ quan quản lý nhà nước ở Bắc Ninh có thể xem xét và vận dụng để
hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, có tầm quan trọng, có tác động mạnh
mẽ tới sự phát triển kinh tế và sự ổn định xã hội của mỗi quốc gia. Xăng dầu
là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Sự biến động của xăng dầu trên thị
trường thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung. Xăng dầu
luôn là đề tài nóng được các báo đài quan tâm, được các nhà nghiên cứu dưới
các góc độ khác nhau.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Quang Tuấn trong nghiên cứu “Quản lý nhà
nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam” đã phân tích đánh giá
năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, đồng
thời đưa ra quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò quản
lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam trong quá trình
hội nhập.
Trong những năm gần đây tình hình xăng dầu thế giới có nhiều biến
động to lớn; đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam cũng như của các quốc gia trên thế giới. Các bài
viết đưa ra kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của các quốc
gia phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm về công tác quản lý kinh
doanh xăng dầu tại Việt Nam. Một số công trình nghiên cứu đã tập trung vào
công tác tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại
Việt Nam, điều chỉnh chính sách nhập khẩu và điều hành giá bán lẻ xăng dầu
và dự trữ quốc gia.
Nguyễn Duyên Cường (2011) với nghiên cứu“Đổi mới quản lý hoạt
động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
5
quốc tế.” đã phân tích vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu và chỉ rõ tầm quan trọng của quản lý nhà
nước trong quá trình hoạch định, thực thi và đánh giá cơ chế chính sách phát
triển thị trường xăng dầu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả đã đề xuất phương pháp đánh giá vai trò của quản lý Nhà nước trong
quá trình biến động và phát triển thị trường xăng dầu mà cụ thể là hoạt động
xuất nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu ở Việt Nam.
Năm 2012, tác giả Bùi Thị Hồng Việt trong nghiên cứu “Chính sách
quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam.” đã chỉ rõ các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xăng dầu chính là các yếu tố ảnh
hưởng đến cung và cầu về xăng dầu. Những nhân tố ảnh hưởng đến cung về
xăng dầu: (1) Hạn ngạch của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC, (2)
Lượng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lượng thế giới IEA, (3) Tình
hình chính trị trên thế giới, (3) Hoạt động đầu tư, thăm dò và khai thác các mỏ
dầu khí mới. Những nhân tố ảnh hưởng đến cầu về xăng dầu: (1) Sự tăng
trưởng của kinh tế thế giới, (2) Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng
dầu lớn trên thế giới, (3) Yếu tố thời tiết, (4) Việc sử dụng nhiên liệu thay thế
và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Nghiên cứu đã đề xuất bổ sung một số
chính sách cần đưa vào áp dụng trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng như: chính sách hạn mức, chính sách thuế, chính sách giá,
chính sách dự trữ.
Các nghiên cứu của các tác giả tập trung vào nghiên cứu vai trò quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu ở tầm vĩ mô. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao vai trò về công tác quản lý nhà nước nói chung.
Các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh xăng dầu tại một địa phương cụ thể.
Tác giả của luận văn này chọn đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước tại
một địa phương cụ thể là Bắc Ninh. Trên cơ sở kế thừa và vận dụng những
6
luận điểm các công trình của các tác giả nghiên cứu trước đây về lĩnh vực
quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, từ đó đưa ra hướng nghiên cứu cho
mình.Luận văn đi vào nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh,
thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
tỉnh. Từ đó tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý, nguyên nhân của
những hạn chế và đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Một số lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.2.1. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được
các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và
mở rộng giao lưu quốc tế [15].
- Khái niệm hoạt động kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: Xuất khẩu (xăng dầu,
nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập
khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng
dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị
trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận
chuyển xăng dầu [8].
Kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam có đặc điểm là kinh doanh hàng hóa
nhập khẩu. Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn xăng dầu cho nhu cầu trong
nước nên chịu ảnh hưởng khá rõ từ những biến động của thị trường xăng dầu
thế giới.
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
7
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu là việc nhà
nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động đến hoạt động kinh
doanh xăng dầu nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường xăng dầu
và đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ [14].
1.2.2. Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
1.2.1.1. Đặc điểm kinh doanh xăng dầu
- Kinh doanh cần có những điều kiện bảo đảm nhất định về cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy trong
hoạt động kinh doanh xăng dầu hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị
dùng cho kinh doanh xăng dầu phải là những thiết bị chuyên dùng. Công tác
phòng cháy chữa cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh
xăng dầu.
- Hoạt động kinh doanh xăng dầu liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế.
Hệ thống cảng biển, hệ thống vận tải thuỷ, bộ, đường sắt, hệ thống kho
chứa, đường ống dẫn xăng dầu,... vừa là cơ sở cho hoạt động kinh doanh xăng
dầu vừa là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Những hệ thống này càng mở rộng và hiện đại không
chỉ đảm bảo cho kinh doanh xăng dầu thuận lợi mà còn là sự tăng cường tiềm
lực phát triển của nền kinh tế. Nếu hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
như những mạch máu của nền kinh tế thì đồng thời nó cũng là mạng để xăng
dầu vận động. Vì vậy, quan điểm toàn diện trong việc xây dựng, mở rộng và
hiện đại hoá các cơ sở phục vụ kinh doanh xăng dầu cũng phải được xem là
quá trình tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
- Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chịu sức ép mạnh của các quan hệ
kinh tế, chính trị quốc tế.
Thực tế cho thấy, quan hệ ngoại giao song phương, chính sách phong
toả và cấm vận của các nước lớn luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xuất,
8
nhập khẩu xăng dầu. Là một mặt hàng chiến lược, tất cả các quốc gia, đặc biệt
là các nước có thế lực trong buôn bán quốc tế luôn sử dụng mặt hàng xăng
dầu như một con bài trong các quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Vì vậy, kinh
doanh xăng dầu không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà nó còn chịu
ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị quốc tế.
- Xăng dầu là mặt hàng có tính nhạy cảm cao.
Như đã phân tích ở phần vai trò của xăng dầu, xăng dầu là mặt hàng có
ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội, thậm chí ảnh
hưởng đến cả an ninh quốc phòng và đời sống chính trị. Vì vậy, kinh doanh
xăng dầu là lĩnh vực rất nhạy cảm, một thay đổi nhỏ trong cung cầu cũng có
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
thể tạo ra tác động lớn đến kinh tế xã hội.
Từ những phân tích về đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu ở trên
ta có thể thấy Quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu có hai đặc điểm cơ
bản sau:
- Quản lý nhà nước đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện, do đó
phải xây dựng và điều chỉnh các điều kiện cho phù hợp với yêu cầu phát triển
và thực tiễn.
- Quản lý mặt hàng xăng dầu với ý nghĩa là vật tư đầu vào của nhiều ngành
kinh tế do đó cần phải thấy được tác động qua lại giữa giá xăng dầu với chi phí,
giá thành của các ngành kinh tế khác để điều chỉnh, can thiệp cho phù hợp.
1.2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng gồm bốn lĩnh
vực chính:
- Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu.
- Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu.
- Quản lý giá và thuế xăng dầu.
- Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường.
9
a. Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu
Xăng dầu là hàng hóa đặc biệt, việc bảo quản, vận chuyển, mua bán
phải tuân theo những tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ nên việc kinh doanh xăng
dầu phải tuân thủ những điều kiện nhất định, các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu phải có những ràng buộc về năng lực, quy mô và trình độ tối thiểu
bắt buộc.
Đối với công tác quản lý nhà nước về điều kiện gia nhập thị trường đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu đang được thực hiện theo Nghị định số
83/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2014 về
kinh doanh xăng dầu.
* Đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công Thương
cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam,
bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu
khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.
- Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm
nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và
phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu năm
mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu một phần
10
ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị
định này.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu từ năm (05) năm trở lên.
Sau hai (02) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu
năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội
địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000 m3).
- Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn
mươi (40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối
của thương nhân.
Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu bốn (04)
cửa hàng bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một trăm (100) cửa hàng
bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
- Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt
buộc phải có hệ thống phân phối nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay
thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.
11
Bảng 1.1. Danh sách các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu
STT Tên doanh nghiệp
1 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
2 Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh
3 Tổng Công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên
4 Công ty TNHH một thành viên - Tổng Công ty xăng dầu Quân đội
5 Công ty TNHH một thành viên Thương mại dầu khí Đồng Tháp
Công ty TNHH một thành viên Xăng dầu Hàng không Việt Nam (chỉ
kinh doanh nhiên liệu bay) 6
7 Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - CTCP
8 Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex (chỉ kinh doanh nhiên liệu bay)
9 Công ty cổ phần hóa dầu Quân đội
10 Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Hải Hà
11 Công ty cổ phần Xăng dầu và dịch vụ Hàng hải S.T.S
12 Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu
13 Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Hưng Phát
14 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hòa Khánh
15 Tổng công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một thành viên
16 Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Long Hưng
17 Công ty TNHH Hải Linh
Công ty Cổ phần nhiên liệu hàng không Hoàn Mỹ (chỉ kinh doanh nhiên
18 liệu bay)
19 Công ty TNHH Xăng dầu Hồng Đức
20 Công ty cổ phần Thiên Minh Đức
21 Công ty cổ phần thương mại - tư vấn - đầu tư - xây dựng Bách Khoa Việt
22 Công ty cổ phần Dương Đông - Sài Gòn
23 Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Du lịch xuyên Việt Oil
24 Công ty TNHH Petro Bình Minh
25 Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Phúc
26 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nhiên liệu Đông Đô
Nguồn Bộ Công thương
12
* Đối với các thương nhân phân phối xăng dầu
Các thương nhân có đủ điều kiện dưới đây được làm thương nhân phân
phối xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có kho, bể dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh
doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng
sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ
năm (05) năm trở lên.
- Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu
hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ
năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ
thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10)
cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với các thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
13
- Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu
và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
- Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý
hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối
xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc
thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị
định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).
- Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định
hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng
cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn
luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Vấn đề quản lý đo lường và chất lượng là vấn đề chung đối với mọi loại
hàng hóa. Đối với xăng dầu, vấn đề quản lý đo lường và chất lượng càng có ý
nghĩa quan trọng hơn vì xăng dầu là nguyên liệu đầu vào quan trọng của
nhiều ngành sản xuất của tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ nông nghiệp,
công nghiệp cho đến dịch vụ. Xăng dầu kém phẩm chất ảnh hưởng đến quá
14
trình kích nổ và phá hủy động cơ. Việc kinh doanh xăng dầu kém phẩm chất
sẽ gây ra tác hại lan truyền và trực tiếp phá hủy năng lực sản xuất, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên và sức khỏe của con người.
Vì vậy, đòi hỏi quy trình nhập, xuất, phương tiện tồn chứa, loại hình và
phương tiện vận tải, kỹ thuật bảo quản xăng dầu phải được nghiên cứu, tính
toán kỹ lưỡng và có những giải pháp về kỹ thuật, tổ chức quản lý trong quá
trình kinh doanh xăng dầu
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm xăng dầu hiện nay do Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đảm nhiệm với các Trung tâm Kỹ thuật tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng 1,2,3 ở ba miền Bắc, Trung, Nam.
c. Quản lý giá và thuế xăng dầu
Xăng dầu là hàng hóa vật tư đặc biệt và có ý nghĩa chiến lược đối với
mỗi quốc gia. Xăng dầu được coi là một mặt hàng chủ yếu đem lại nguồn thu
cho ngân sách thông qua các chính sách thuế và những cách thức quản lý giá
bán xăng dầu.
Hiện nay tại Việt Nam xăng dầu vẫn là mặt hàng độc quyền và chịu sự quản
lý điều tiết trực tiếp của Nhà nước về giá cả. Trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, xu hướng nhà nước sẽ để mặt hàng xăng dầu được kinh doanh theo cơ
chế thị trường. Điều đó có nghĩa là nhà nước từng bước điều hành giá xăng
dầu bảo đảm bù đắp được chi phí và chấm dứt hỗ trợ tài chính đối với kinh
doanh các mặt hàng xăng dầu; và giá bán xăng dầu sẽ được điều chỉnh cao,
thấp phụ thuộc và giá của mặt hàng xăng dầu trên thị trường thế giới.
Với vai trò là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, nhà nước cần phải
tính toán thuế một cách khoa học để ổn định được nguồn thu mà không phụ
thuộc vào sự tăng giảm đột biến của giá xăng dầu thế giới. Mặt khác, là công
cụ điều chỉnh giá bán xăng dầu, nhà nước cần tính toán mức thuế sao cho tạo
được sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, vừa chủ
động trong nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Như vậy, thuế là công cụ mà
15
thông qua đó, nhà nước có thể đảm bảo giải quyết một cách hài hòa lợi ích
quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng.
Các loại thuế và phí áp dụng đối với mặt hàng xăng dầu bao gồm thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
và phí.
d. Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường
Xăng dầu ở thể lỏng rất dễ bốc cháy, đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi
của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ trên 23 độ C với áp suất
trên 100 áp mốt phe chỉ cần một tia lửa điện phóng qua có thể gây phản ứng
sinh nhiệt bốc cháy. Đặc điểm này đòi hỏi công tác phòng cháy trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu hết sức nghiêm ngặt. Phương tiện và thiết bị dùng
cho kinh doanh xăng dầu phải là những thiết bị chuyên dùng. Công tác phòng
cháy chữa cháy gắn liền với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Mặt khác xăng dầu là một loại hoá chất độc hại đối với con người. Xăng
dầu là một hợp chất có phản ứng hoá học mạnh, thường gây nên ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, quá trình kinh doanh xăng dầu phải đặc biệt chú ý đến việc
bảo vệ môi trường và cần phải có các biện pháp phù hợp để hạn chế tối đa tác
động tới môi trường.
1.2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu tại địa phương
Các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại địa
phương thực hiện theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra tại các địa phương
cần phải lập quy hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu. Trong đó Sở
Công thương là đơn vị có trách nhiệm lập quy hoạch lập hệ thống các cửa
hàng bán lẻ trình UBND tỉnh. UBND tỉnh là đơn vị quyết định phê duyệt và
ban hành công khai quy hoạch mạng lưới các cửa hàng xăng dầu.
Như vậy công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng gồm
năm lĩnh vực chính:
- Quy hoạch xây dựng cửa hàng xăng dầu
16
- Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu.
- Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu.
- Quản lý giá và thuế xăng dầu.
- Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường
1.2.3. Mục tiêu của quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu
- Mục tiêu ổn định thị trường: Xăng dầu là mặt hàng chiến lược đối với
mọi quốc gia, là yếu tố đầu vào của sản xuất, một sự biến động nhỏ trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu sẽ có ảnh hưởng lan truyền tới các hoạt động xã
hội khác do vậy quản lý Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu nhằm thực
hiện ổn định kinh tế là đảm bảo ổn định đời sống cho các thành viên trong xã
hội, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tình
trạng đầu cơ găm hàng hoặc bán hàng lậu ra thị trường.
- Mục tiêu công bằng kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng
dầu nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế (theo quy định
của nhà nước) được kinh doanh xăng dầu, cạnh tranh lành mạnh trên tất cả
các địa bàn. Người dân được quyền mua sản phẩm với mức giá phù hợp, chất
lượng và số lượng đảm bảo cũng như lựa chọn nơi cung cấp với dịch vụ tốt;
- Mục tiêu đảm bảo an ninh năng lượng, an toàn và bảo vệ môi trường:
Xăng dầu ngoài vai trò rất quan trọng đối với lĩnh vực tiêu dùng và phát triển
kinh tế xã hội xăng dầu còn là vật tư chiến lược có vai trò rất quan trọng đối
với an ninh quốc phòng, là mặt hàng dự trữ quốc gia; Bên cạnh đó xăng dầu là
mặt hàng kinh doanh có điều kiện, có tác động đến môi trường sống do vậy
việc quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu đặt ra các điều kiện về lĩnh vực
môi trường, phòng cháy chữa cháy. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu phải
chấp hành qua đó góp phần đảm bảo an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường.
1.2.4. Cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.2.4.1. Cơ chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
17
Cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu có hai
yếu tố cơ bản tạo thành đó là yếu tố tổ chức và vận hành. Yếu tố tổ chức đề
cập đến các thành viên (chủ thể) tham gia, cách thức hình thành tổ chức (cơ
cấu) và cách thức tổ chức hệ thống nội tại. Yếu tố hoạt động thể hiện mối
quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên (sự phân công và hợp tác giữa
các thành viên) trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức
nguyên tắc vận hành của cơ chế và nội dung hoạt động của nó.
Trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, những cơ chế chủ yếu được đề
cập bao gồm:
- Cơ chế điều hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu: Cơ chế điều
hành hoạt động kinh doanh xăng dầu bao gồm mô hình tổ chức của nhà nước về
kinh doanh xăng dầu, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ ngành, cơ
quan trong quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, quan hệ, sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thị trường xăng dầu.
- Cơ chế điều hành giá: Trong các cơ chế, chính sách quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu thì cơ chế điều hành giá có vai trò rất quan trọng bởi giá
xăng dầu có tác động rất lớn đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
Do vậy ở các quốc gia đều áp dụng những cơ chế, chính sách điều hành giá
riêng. Ở Việt Nam theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP ban hành ngày 3/9/2014
và có hiệu lực kể từ ngày 1/11/2014 của chính phủ và các thông tư hướng dẫn
có liên quan thì giá xăng dầu được xác định trên cơ sở giá xăng dầu trên thế
giới, chi phí định mức của doanh nghiệp, lợi nhuận định mức để hình thành,
Trên cơ sở các yếu tố cấu thành giá cơ sở, các đơn vị quản lý nhà nước thực
hiện điều hành giá xăng dầu theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội và giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ. Theo dõi,
giám sát, kiểm tra việc điều chỉnh giá xăng dầu của các thương nhân đầu mối
và thương nhân phân phối.
18
- Cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu: Cơ chế
kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu có ý nghĩa quan trọng đối
với việc đảm bảo thị trường xăng dầu hoạt động minh bạch, bảo vệ lợi ích của
những người có liên quan. Một cơ chế kiểm tra giám sát hợp lý giúp cho các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ tuân
thủ các quy định của Nhà nước, chống các tiêu cực trong kinh doanh, đảm
bảo hài hòa ba lợi ích: Nhà nước - Doanh nghiệp - Người tiêu dùng.
1.2.4.2. Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Chính sách là một trong những công cụ chủ yếu nhà nước sử dụng để
quản lý nền kinh tế quốc dân. Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính
sách là bộ phận năng động nhất, có độ nhậy cảm cao trước những biến động
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước nhằm giải quyết những vấn đề
bức xúc mà xã hội đặt ra. Để điều tiết hoạt động kinh doanh xăng dầu trong
khâu phân phối Nhà nước sử dụng các chính sách chủ yếu như: Chính sách
thuế, chính sách giá, chính sách quản lý chất lượng, chính sách quản lý chủ
thể kinh doanh.
- Chính sách giá và thuế ở Việt Nam:
+ Chính sách thuế: Xăng dầu không chỉ là mặt hàng thiết yếu, có ý
nghĩa chiến lược với quốc gia mà còn là một mặt hàng mang lại nguồn thu lớn
đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các chính sách thuế. Hiện nay
mặt hàng xăng dầu phải chịu các loại thuế như: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT. Thuế nhập khẩu là nguồn thu
quan trọng của chính phủ. Chi phí nộp thuế nhập khẩu được các doanh nghiệp
cộng vào giá thành. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường đánh vào một số hàng hóa
mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng hoặc có lợi thế đặc biệt trong sản
xuất kinh doanh. Trong các mặt hàng xăng dầu đa số quốc gia chỉ đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với xăng ô tô. Thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được cộng thêm
vào giá thành. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu
19
dùng và được cộng thêm vào giá hàng hóa. Thuế bảo vệ môi trường: là loại
thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến
môi trường; Loại thuế này cũng được các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
cộng thêm vào giá thành. Việc Nhà nước áp dụng các chính sách thuế đối với
mặt hàng xăng dầu có tác động lớn đến các hoạt động của nền kinh tế, góp
phần bình ổn thị trường, đảm bảo hài hòa ba lợi ích: Lợi ích quốc gia, lợi ích
cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và lợi ích của người tiêu dùng.
+ Chính sách giá: Trên thực tế, nhiều quốc gia lựa chọn can thiệp vào
giá cả xăng dầu chứ không để thị trường tự điều chỉnh vì các lý do sau:
Thứ nhất, xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống
và hiện chưa có sản phẩm nào thay thế hoàn toàn. Khả năng sản xuất lại bị
giới hạn vì là nguồn tài nguyên thiên nhiên và giới hạn bởi trình độ khoa học
công nghệ.
Thứ hai, giá cả xăng dầu trên thị trường thế giới thường xuyên biến
động khó dự đoán. Với xu hướng hội nhập mở cửa, giá cả của thị trường
trong nước chịu sự chi phối rất lớn của giá cả trên thị trường thế giới.
Thứ ba, tại Việt Nam, kinh doanh xăng dầu nhập khẩu còn có tình trạng
độc quyền bởi với hai đầu mối nhập khẩu là Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và
Tập đoàn dầu khí Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hạn ngạch nhập
khẩu của cả nước;
Thứ tư, trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, với nền kinh tế
mở, giá cả trên thị trường quốc tế và giá thị trường nội địa đều được xác lập
trên cơ sở tương quan cung cầu cho nên khi giá hàng hóa thấp trên thị trường
quốc tế thúc đẩy các doanh nghiệp đua nhau nhập khẩu trong khi giá thế giới
quá cao các doanh nghiệp sẽ không nhập về gây khó khăn cho nền kinh tế. Sự
biến động tự phát của thị trường, giá cả như vậy sẽ gây bất ổn định cho nền
kinh tế, do đó cần đến sự điều tiết của nhà nước. Nhà nước can thiệp vào giá
cả xăng dầu thông qua các công cụ tài chính. Khi giá xăng dầu thế giới xuống
20
thấp, giá bán xăng dầu trong nước thường không được điều chỉnh xuống theo,
mà giữ nguyên để tăng phần thu của Nhà nước thông qua tăng thuế suất thuế
nhập khẩu và các khoản thu khác. Ngược lại, khi giá thị trường thế giới lên
cao, giá trong nước lại chỉ được điều chỉnh lên ít hơn và Nhà nước lại phải cắt
giảm các khoản thu, thậm chí còn phải hỗ trợ tài chính (bù lỗ) thông qua quỹ
bình ổn xăng dầu của doanh nghiệp. Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP giá bán
xăng dầu tiếp tục được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước.
Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; Thương
nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá bán lẻ
theo nguyên tắc, trình tự quy định; việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được
thực hiện theo quy định của Nhà nước trong giới hạn cho phép khi giá cơ sở
có sự điều chỉnh và phải gửi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Bộ
Tài chính, Bộ Công thương). Các cơ quan chức năng thực hiện giám sát việc
điều chỉnh giá của các thương nhân và có sự can thiệp bằng các chính sách
trong việc sử dụng quỹ bình ổn giá hoặc thông qua các chính sách thuế. Tất cả
các cơ sở kinh doanh xăng dầu đều phải niêm yết giá theo quy định.
- Chính sách quản lý chất lượng, số lượng xăng dầu: Xăng dầu là sản
phẩm được sản xuất từ dầu thô, các sản phẩm xăng dầu chủ yếu là Xăng các
loại, Điêzen, dầu hỏa, mazut. Mỗi sản phẩm đều có những chỉ tiêu kỹ thuật
khác nhau. Mặt khác chất lượng xăng dầu có ảnh hưởng lớn đến vấn đề an
toàn khi sử dụng, độ bền của động cơ, môi trường thiên nhiên và sức khỏe của
con người. Do vậy việc yêu cầu chất lượng đối với xăng dầu là rất cần thiết.
Hiện nay nhà nước đã ban hành các bộ quy chuẩn cho các mặt hàng xăng dầu
và Nhà nước chỉ cho phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có
chất lượng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố
áp dụng. Do xăng dầu là chất lỏng, dễ hao hụt do quá trình bay hơi, mặt khác
do khí hậu tại Việt Nam có sự khác nhau giữa các mùa trong năm do vậy việc
21
đo lường khối lượng xăng dầu phải có phương pháp khoa học phù hợp. Việc
quản lý số lượng xăng dầu được thực hiện thông qua các thông qua các thiết
bị đo lường theo quy chuẩn nhất định. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu
phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý chất lượng xăng dầu trong
quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha 26 chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho
người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về số lượng chất lượng xăng dầu trong hệ
thống phân phối của mình.
- Chính sách quản lý nhà phân phối và bán lẻ: Nhà phân phối và bán lẻ
Kinh doanh xăng dầu được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã tạo ra môi trường kinh doanh đa dạng, gồm nhiều thành phần
kinh tế trong xã hội cùng tham gia. Tuy nhiên do mặt hàng xăng dầu là mặt
hàng dễ cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường do vậy Nhà nước đưa ra các điều
kiện đảm bảo để kinh doanh xăng dầu như: Chủ thể kinh doanh phải là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong giấy chứng nhận có
đăng ký kinh doanh xăng dầu. Địa điểm kinh doanh phải có trong quy hoạch
của các địa phương. Cơ sở vật chất gồm: kho bể, phương tiện vận tải, các
thiết bị phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường… theo quy định của pháp
luật. Về cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh xăng dầu phải được
đào tạo nghiệp vụ về xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo
vệ môi trường… theo quy định. Các thương nhân đầu mối thực hiện phân
phối xăng dầu thông qua các đơn vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp
thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua
hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu theo các quy định. Nghiêm cấm
các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu,
gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác; Tuân thủ các quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt
động kinh doanh; Các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán
22
lẻ xăng dầu thuộc thương nhân đầu mối phải chấp hành các quy định về điều
kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định
- Chính sách hạn ngạch nhập khẩu: Hạn ngạch xăng dầu nhập khẩu
được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng xăng dầu tối thiểu phải nhập
khẩu trong một thời gian nhất định để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Việc áp dụng hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu đối với
xăng dầu là do xăng dầu là hàng hóa đặc biệt, nguồn cung phụ thuộc vào một
số quốc gia và việc nhập khẩu thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khó
kiểm soát được như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, điều kiện tự nhiên...
Mục đích của chính sách hạn ngạch nhập khẩu xăng dầu là nhằm thiết lập cân
bằng cung cầu trên thị trường trong nước
- Chính sách quản lý dự trữ lưu thông xăng dầu: Nằm trong nhóm
chính sách nhằm bình ổn thị trường xăng dầu và đảm bảo nguồn nguyên liệu
cho nền kinh tế, chính sách quản lý dự trữ lưu thông xăng dầu là việc quy
định mức dự trữ tối thiểu đối với các thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu
xăng dầu, các thương nhân sản xuất xăng dầu và có hệ thống phân phối trên
thị trường. Mức dự trữ này được tính bằng lượng dự trữ đảm bảo cho mặt
hàng xăng dầu các loại lưu thông trên thị trường trong một khoảng thời gian
nhất định. Điều 31, NĐ 83/2014/NĐ-CP quy định thương nhân kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu
bắt buộc tối thiểu bằng ba mươi (30) ngày cung ứng, tính theo sản lượng tiêu
thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm trước liền kề, cả về cơ cấu
chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng lượng quốc gia, dự trữ lưu
thông bắt buộc
Như vậy việc quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu thông qua các
quy định về đối tượng, cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, trình độ cán bộ
bán hàng… cho thấy ngày càng có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với
mặt hàng này. Việc quản lý này giúp cho việc hình thành một thị trường kinh
23
doanh từ quy mô nhỏ đến lớn, đáp ứng được những yêu cầu về trình độ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, trình độ nghiệp vụ, yêu cầu về công tác phòng cháy chữa
cháy, môi trường…
1.2.5. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu
Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức
tác động có chủ đích và có thể có của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và
các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc
dân. Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu, cũng như các hoạt động kinh tế
xã hội khác nhà nước sử dụng các phương pháp như:
1.2.5.1. Phương pháp hành chính
Đây là phương pháp mang tính bắt buộc, tính quyền lực. Nhà nước tạo
ra một khung pháp lý nhất định, nhà nước ban hành các chính sách bắt buộc
các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu phải tuân theo. Như Nghị
định số 104/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành
chính về kinh doanh xăng dầu; nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng
dầu trong đó quy định rõ đối tượng, những thủ tục hành chính như thủ tục
đăng ký kinh doanh, xác định giá, điều chỉnh giá, cơ sở vật chất, điều kiện về
an toàn cháy nổ, môi trường…; những quy định về chất lượng, số lượng xăng
dầu khi cung cấp ra thị trường theo các bộ quy chuẩn nhất định… đây là
những điều kiện bắt buộc đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu cũng như tạo
ra khung pháp lý cho các chủ thể kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật; đồng
thời đối với các chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà nước căn cứ vào
các quy định của nhà nước để thực hiện công việc quản lý của mình.
1.2.5.2. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức tác
động gián tiếp của nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng
dẫn, lên đối tượng quản lý của nhà nước về kinh tế nhằm làm cho họ quan
tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động, từ đó mà tự giác, chủ động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao Trong quản lý nhà nước về kinh doanh xăng
24
dầu nhà nước cũng thực hiện phương pháp kinh tế như: ưu đãi thuế đối với
những mặt hàng mới đưa vào sử dụng có ít ảnh hưởng đến môi trường, dự
kiến Bộ Tài chính có thể sẽ trình Chính phủ về việc ưu đãi thuế tiêu thụ đặc
biệt cho mặt hàng xăng sinh học trong thời gian tới. Các đơn vị đầu mối căn
cứ vào điều kiện thực tế để có sự lựa chọn đem lại hiệu quả kinh tế.
1.2.5.3. Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức
tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của những con người thuộc
đối tượng quản lý của nhà nước về kinh tế, nhằm nâng cao tính tự giác, tính
tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao Trong quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu nhà nước cũng thực
hiện phương pháp giáo dục như tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng… cho những cán bộ làm công tác quản lý phải thực
hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình; các chủ thể kinh doanh cần phải có
đạo đức nghề nghiệp…
1.2.6. Các nhân tố tác động đến quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu ở Việt Nam. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về
kinh doanh xăng dầu cần phải xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý này, bao gồm: Tư duy nhận thức và năng lực điều hành quản lý
của Nhà nước. Nhóm nhân tố về thị trường xăng dầu. Nhóm nhân tố liên quan
đến năng lực của các chủ thể kinh doanh.
1.2.6.1. Nhóm nhân tố về tư duy nhận thức quản lý và năng lực điều hành
quản lý của Nhà nước
Tư duy nhận thức là cơ sở cho việc hình thành các chính sách quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu, năng lực quản lý điều hành của Nhà nước
quyết định tới xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách. Nhận
thức được tính cấp thiết của việc phải quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu giúp cho các cán bộ quản lý xây dựng những cơ chế, chính
sách quản lý phù hợp. Thấy rõ được vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc
25
xây dựng thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các chủ thể
kinh doanh… Nhà nước tôn trọng và tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh
theo đúng pháp luật, tạo quyền chủ động cho các chủ thể kinh doanh xăng dầu;
Năng lực quản lý của các cơ quan chức năng có vai trò rất quan trọng trong
việc xây dựng và thực thi, đưa các chính sách đi vào cuộc sống.
1.2.6.2. Nhóm nhân tố liên quan đến thị trường xăng dầu nội địa
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu có tác động tới toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế và đời sống của nhân dân, nếu không đảm bảo cung cấp đủ xăng
dầu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất thì sẽ có tác động đến lạm phát. Hiện
nay nhu cầu xăng dầu cho tiêu dùng và sản xuất ngày càng tăng lên nhanh
chóng qua các năm. Do vậy nhà nước phải đảm bảo quản lý thống nhất trên
cơ sở vận hành theo cơ chế thị trường để đảm bảo ổn định phát triển kinh tế
xã hội.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam thời gian qua có sự tăng
trưởng đáng kể năm sau cao hơn năm trước. Hiện nay, cả nước có 29 doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu và hơn 1.400 cửa hàng trên cả nước.
Từng là một nước phụ thuộc hoàn toàn vào xăng dầu nhập khẩu, Việt Nam đã
dần dần đáp ứng như cầu xăng dầu nội địa nhờ các nhà máy lọc dầu như
Dung Quất, Nghi Sơn Theo tính toán, với sự phát triển và tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam trong 5 năm tới, tổng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả
nước từ năm 2018 đến năm 2022 trung bình đạt khoảng 6,5 triệu tấn xăng và
8,5 triệu tấn dầu DO [0].
Hiện nay Việt Nam đã sản xuất và cung cấp được khoảng trên 30% số
lượng nhu cầu xăng dầu ra thị trường. Như vậy, một bộ phận lớn nguồn cung
xăng dầu của Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nguồn xăng dầu nhập khẩu do vậy
các doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong việc chủ động đảm bảo nguồn
cung ứng sản phẩm xăng dầu và phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường
xăng dầu thế giới.
26
1.2.6.3. Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu
Các yếu tố đánh giá là năng lực về vốn, về cơ sở vật chất và khả năng
thích ứng với thị trường, công tác quản trị tài chính, quản trị nguồn nhân lực
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu…
Tại các địa phương các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
xăng dầu gồm:
- Hệ thống chính sách hàng làm hành lang pháp lý cho hoạt động quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu
- Năng lực, kỹ năng nghề, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
- Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
xăng dầu
- Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu tại một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu của tỉnh Bắc Giang [0]
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 277 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với tổng
số khoảng trên 700 cột đo xăng dầu, trong đó tập trung nhiều ở thành phố Bắc
Giang, các trục đường giao thông lớn.
Các cột đo xăng dầu được Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thực hiện dán tem, kẹp chì và kiểm định đúng quy trình theo
ĐLVN 10: 2013. Với mục đích thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và để công
27
tác quản lý đo lường đối với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng có nề
nếp, quy củ và đúng qui định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã
thực hiện đồng bộ các biện pháp như:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp quy về quản lý
đo lường trong kinh doanh xăng dầu, như: Luật Đo lường; Nghị số
83/2014/NĐ-CP của chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số
15/2015/TT-BKHCN ngày 25/8/2015 về quy định về đo lường chất lượng
trong kinh doanh xăng dầu ,Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đo lường; Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày
17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo
lường. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn được Chi cục thực hiện
dưới nhiều hình thức như: tập huấn nghiệp vụ, đưa tin bài trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Song song với đó là tăng cường phối hợp với Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Quản lý thị trường tăng cường thực
hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường đối với các cơ sở kinh doanh
xăng dầu nhằm phát hiện kịp thời và có biện pháp quản lý, xử lý đối với các
cơ sở có hành vi vi phạm.
- Trước khi tiến hành các thao tác kiểm định nhân viên được giao
nhiệm vụ kiểm định lập biên bản hiện trạng cột đo, trong đó thể hiện rõ những
nội dung:
+ Đối với bầu lường: Nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có), thể tích một chu
kỳ làm việc của bầu lường, các vị trí đã niêm phong, kẹp chì;
+ Đối với bộ phận tạo xung (Encoder): nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có),
số xung phát ra ứng với một vòng quay của trục bầu lường, các vị trí đã niêm
phong, kẹp chì;
28
+ Đối với van điện hai cấp: Nhãn hiệu, số chế tạo (nếu có), mô tả hiện
trạng dây dẫn điện đến CPU và nguồn cung cấp;
+ Mô tả kiểu loại, đặc điểm cáp nối từ CPU đến bộ phận hiển thị điện tử;
+ Mô tả ký hiệu, chủng loại, vị trí của IC chương trình trên bo mạch
chính và các niêm phong của nhà sản xuất.
- Thực hiện đúng chu kỳ kiểm định đối với các cột đo nhiên liệu theo
quy định là 01 năm đối với mọi chủng loại cột đo.
- Việc kiểm định được thực hiện theo đúng quy trình hiện hành. Sau
kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường tiến hành niêm phong đối với các bộ
phận có khả năng điều chỉnh để ngăn ngừa việc tự ý tháo lắp, chỉnh sửa, thay
đổi; cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định, tạo thuận lợi cho cơ sở khi được
các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình chứng chỉ kiểm định. Các bộ
phận được niêm phong, kẹp chì gồm:
+ Bộ phận điều chỉnh sai số của buồng đong (bầu lường), các nắp pit
tông của buồng đong.
+ Bộ phận tạo xung (Encoder) và cơ cấu truyền động nối bầu lường với
Encoder;
+ Đường truyền tín hiệu từ Encoder đến bộ phận hiển thị và điều khiển
điện tử (CPU) của cột đo;
+ IC chương trình…
- Đối với các cột đo nhiên liệu đã sử dụng lâu năm, Chi cục thực hiện
tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát để đảm bảo các cột đo này luôn
đạt độ chính xác theo yêu cầu.
Nhờ những giải pháp về quản lý đo lường hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn được triển khai đồng bộ, trong thời gian qua, công tác quản
lý đã đạt được những kết quả khích lệ, các cơ sở đã có ý thức chấp hành các
quy định của Nhà nước về đo lường trong kinh doanh xăng dầu. Đại đa số cột
đo của các cơ sở bán hàng thực hiện nghiêm túc kiểm định và các điểm bán lẻ
29
xăng dầu đã trang bị bộ ca đong, bình đong có phạm vị đo phù hợp để phục
vụ khách hàng tự kiểm tra sai số cột đo khi có nghi vấn. Sai số của các cột đo
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
đều nằm trong phạm vi cho phép.
dầu của tỉnh Quảng Ngãi [22]
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có gần 200 cơ sở kinh doanh xăng dầu,
trong đó có 5 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu lớn gồm: Công ty TNHH
một thành viên Xăng dầu Quảng Ngãi (33 cửa hàng), Công ty cổ phần Xăng
dầu Thương mại Sông Trà (15 cửa hàng), Công ty TNHH một thành viên
Xăng dầu Dầu khí PVOil Miền Trung (10 cửa hàng), DNTN Thương mại-Vận
tải Đại Thành (12 cửa hàng), Công ty TNHH Thương mại Vận tải Xăng dầu
Vạn Lợi (3 cửa hàng); và khoảng 110 doanh nghiệp kinh doanh với quy mô
vừa và nhỏ. Mạng lưới phân phối đã phủ kín các địa bàn, kể cả vùng sâu,
vùng xa góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
người dân. Hầu hết các cửa hàng xăng dầu đang kinh doanh các loại xăng
RON 95, xăng E5 RON 92, dầu diêzen 0,05S và dầu hỏa; có khoảng 30 cơ sở
chuyên kinh doanh dầu diêzen, tập trung chủ yếu ở khu vực miền biển. Nguồn
xăng dầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu từ Nhà máy lọc dầu Dung
Quất, Công ty TNHH một thành viên Lọc hóa dầu Bình Sơn, được các doanh
nghiệp lớn mua vào và cung cấp trực tiếp đến các cửa hàng xăng dầu trực
thuộc hoặc phân phối trung gian đến các doanh nghiệp đại lý.
Trong công tác quản lý nhà nước về xăng dầu Tỉnh đặc biệt chú trọng
tới công tác kiểm tra quản lý chất lượng xăng dầu. Thanh tra sở Khoa học và
Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thường xuyên tổ chức
các đợt thanh, kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu.
Cùng với phát hiện, xử lý, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm về
đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, các đợt thanh tra
được tổ chức nhằm tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của pháp
30
luật, công tác quản lý Nhà nước về đo lường, chất lượng xăng dầu. Từ đó
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
Bên cạnh đó việc tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật (máy đo
nhanh hàm lượng lưu huỳnh, trị số ốctan...) cũng được chú trọng để nâng cao
chất lượng hoạt động thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút
túi người tiêu dùng.
UBND tỉnh cũng có văn bản chỉ đạo yêu cầu Cục Thuế tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất
lượng), Sở Công Thương thành lập đoàn công tác kiểm tra liên ngành về hoạt
động kinh doanh các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong toàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ
đối với mặt hàng xăng dầu lưu thông trên thị trường từ các tỉnh ngoài vào địa
bàn tỉnh nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển xăng dầu
không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, hoặc quay vòng hóa đơn để hợp pháp
hóa số lượng xăng dầu gian lận thương mại, trốn thuế.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan
thành viên Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban
chỉ đạo 389) tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp, các tổng đại
lý, đại lý kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
trên địa bàn. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng chuyên ngành tăng cường công tác kiểm tra xăng dầu lưu
thông trên thị trường; các quy định về vận chuyển xăng dầu; số lượng, chất
lượng, tình trạng hoạt động của thiết bị đong đếm, bình đong đối chứng, bồn
chứa; hợp đồng đại lý với thương nhân cung cấp xăng dầu và các điều kiện
kinh doanh theo quy định, tăng cường kiểm tra sau khi có thông báo thay đổi
giá bán xăng dầu của cơ quan chức năng.
31
- UBND tỉnh cũng yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp về
tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh
doanh xăng dầu; chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thông tin kịp thời và
chính xác về các hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu - nhất là các vi
phạm về đo lường, chất lượng, gian lận thương mại,… công khai danh sách
các tổ chức kinh doanh xăng dầu có hành vi vi phạm. UBND các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với các sở ban ngành làm tốt công tác quản lý hoạt
động kinh doanh xăng dầu, phối hợp kiểm tra, kiểm soát chống gian lận
thương mại về thuế...
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu cho tỉnh Bắc Ninh
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm chính sách quản lý nhà nước đối với
kinh doanh xăng dầu của một số doanh nghiệp, địa phương, có thể rút ra một
số bài học sau cho tỉnh Bắc Ninh:
Công tác quản lý đo lường chất lượng xăng dầu là công tác rất quan
trọng và đặc biệt được quan tâm. Để công tác quản lý chất lượng xăng dầu tốt
các cơ quan quản lý tại Bắc Ninh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Cần chú trọng tới việc kiểm định các cột đo xăng dầu:
+ Các cột đo xăng dầu phải được thực hiện đúng quy định hiện hành.
Sau kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường tiến hành niêm phong đối với
các bộ phận có khả năng điều chỉnh để ngăn ngừa việc tự ý tháo lắp, chỉnh
sửa, thay đổi; cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định, tạo thuận lợi cho cơ sở
khi được các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình chứng chỉ kiểm định
+ Việc kiểm định các cột đo xăng dầu phải được tiến hành đúng chu kỳ
kiểm định đối với các cột đo nhiên liệu theo quy định là 01 năm đối với mọi
chủng loại cột đo.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao chất lượng hoạt
động thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng.
32
- Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý,
kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm về đo lường, chất lượng trong hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
- Thành lập các đoàn thanh tra liên ngành về hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong toàn tỉnh nhằm tổ chức kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ; việc chấp hành các quy
định pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp,
các tổng đại lý, đại lý kinh doanh xăng dầu, nhất là các doanh nghiệp có rủi ro
cao về thuế trên địa bàn…
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp quy về quản lý
đo lường trong kinh doanh xăng dầu. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Các cơ quan thông tin đại chúng
thông tin kịp thời và chính xác về các hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng
dầu nhất là các vi phạm về đo lường, chất lượng, gian lận thương mại,công
khai danh sách các tổ chức kinh doanh xăng dầu có hành vi vi phạm.
33
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi:
- Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả như thế nào?
- Có những mặt nào tích cực, mặt nào còn hạn chế tồn tại trong công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh?
- Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó là gì?
- Những giải pháp nào có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn là các thông tin về công
tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu, đặc điểm tự nhiên,
KTXH của tỉnh Bắc Ninh và một số thông tin về công tác này tại một số địa
phương khác,… được thu thập từ Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh và một số cơ
quan, tổ chức khác liên quan, các trang thông tin điện tử của Bắc Ninh và một
số địa phương khác.
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Mục tiêu, đối tượng thu thập số liệu:
Trong luận văn, tác giả thu thập thông tin sơ cấp bằng cách phát phiếu
điều tra phỏng vấn cán bộ quản lý tại các cơ quan, đơn vị tham gia vào công
tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu nhằm lấy ý kiến đánh giá về hiệu
quả công tác này. Cụ thể:
+ Các cơ quan quản lý nhà nước được khảo sát gồm: Sở Công thương
tỉnh Bắc Ninh (03 phiếu gồm: Giám đốc Sở, chánh thanh tra; giám đốc Chi
34
cục quản lý thị trường), Chi cục tiếu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Ninh
(02 phiếu gồm: Giám đốc và trưởng phòng đo lường chất lượng), Sở tài
nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh (02 phiếu gồm: Giám đốc Sở, chánh thanh
tra), Đội cảnh sát PCCC công an tỉnh Bắc Ninh (01 phiếu: Đội trưởng).
+ Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
90 phiếu cho 90 chủ doanh.
+ 08 cửa hàng trưởng trực tiếp quản lý cửa hàng xăng dầu (trên mỗi địa
bàn đơn vị hành chính của tỉnh Bắc Ninh tác giả chọn đại diện 01 cửa hàng)
Số phiếu điều tra được phát ra là 106 phiếu, cụ thể bao gồm như sau:
Bảng 2.1. Thống kê số phiếu điều tra
STT
Cơ quan, đơn vị
Số phiếu điều tra
1
Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh
3
Chi cục tiếu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh
2
2
Bắc Ninh
3
Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh
2
4
Đội cảnh sát PCCC công an tỉnh Bắc Ninh
1
5
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
90
6
Cửa hàng xăng dầu
8
7
Tổng số
106
- Kết cấu phiếu điều tra: Phiếu điều tra bao gồm 3 phần:
+ Phần thứ nhất là các thông tin liên quan đến cá nhân người được
phỏng vấn như: họ tên, tuổi, giới tính, đơn vị công tác, số năm kinh nghiệm
công tác, chức vụ, trình độ học vấn.
+ Phần thứ 2 là các thông tin đánh giá thể hiện mức độ đồng ý của
người được phỏng vấn đối với các nội dung liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh như: Quy
hoạch hệ thống CHXD của tỉnh; thủ tục cấp phép hoạt động cho cây xăng
dầu; công tác quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu; công tác PCCC và
BVMT; công tác quản lý giá xăng dầu; vai trò của Nhà nước trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu; vai trò của nhà nước trong hoạt động quản lý xăng dầu;
35
năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ quản lý; hệ thống trang thiết bị
phục vụ hoạt động bán hàng và kiểm tra giám sát. Các mức đánh giá được
thực hiện theo thang đo Likert 5 mức độ. Cụ thể: Mức 1- hoàn toàn không
đồng ý; mức 2 - không đồng ý; mức 3 - không có ý kiến; mức 4 - đồng ý;
mức 5 - hoàn toàn đồng ý.
+ Phần thứ ba là các ý kiến đóng góp khác của người được phỏng vấn
cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại
tỉnh Bắc Ninh.
- Nội dung của phiếu điều tra được trình bày trong phụ lục số 01.
2.2.1.3. Đặc điểm mẫu điều tra
Để thu thập được sự đánh giá của các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu về công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 106 phiếu
điều tra. Số phiếu thu về đều hợp lệ và được tổng hợp thể hiện trong bảng số
liệu dưới đây:
Bảng 2.2. Đặc điểm mẫu điều tra
STT
Tiêu chí
Số lượng (người) 106
Cơ cấu (%)
I 1.1 1.2 II 2.1 2.2 III 3.1 3.2 IV 4.1 4.2 4.3
Số mẫu điều tra Giới tính Nam Nữ Tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30-60 tuổi Thời gian công tác Từ 1-5 năm Trên 5 năm Trình độ học vấn Trình độ trung cấp/cao đẳng Đại học Sau đại học
64 42 16 90 27 79 58 43 05
60,4 39,6 15,1 84,9 25,5 74,5 54,7 40,6 4,7
(Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018)
36
Căn cứ vào bảng 2.2 ta thấy tổng số người được phỏng vấn là 106
người, trong đó số người có kinh nghiệm quản lý trên 5 năm là 79 người
chiếm 74,5%; số người có trình độ đại học là 43 người chiếm 40,6%. Điều
này cho thấy trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu khá cao.
2.2.2. Phương pháp chuyên gia
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để tham khảo
ý kiến của chuyên gia đánh giá về công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Ý kiến chuyên gia
được sử dụng để đánh giá về thực trạng và vướng mắc trong công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh
đó, tác giả còn tham khảo ý kiến chuyên gia để về các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Toàn bộ dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bởi các chương trình, phần mềm
Excel trên máy tính, sau đó sẽ ra được các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị, mô hình
để có thể đối chiếu, so sánh, thống kê, mô tả… để có thể đưa ra được những
kết luận, đánh giá chính xác nhất.
2.2.4. Phương pháp phân tích
Là việc phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những
bộ phận, những vấn đề nhỏ, đơn giản hơn để nghiên cứu, phát hiện ra thuộc
tính, bản chất của từng yếu tố. Trên cơ sở đó giúp ta hiểu rõ hơn bản chất của
đối tượng cần nghiên cứu.
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả được tác giả sử dụng để thống kê, mô tả kết
quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
37
Để thống kê kết quả đánh giá từ phiếu khảo sát, nghiên cứu tính giá trị
trung bình (GTTB) kết quả đánh giá về mỗi thang đo (từng nội dung được
phỏng vấn). Sau đó, đối chiếu với khoảng điểm đánh giá để đưa ra kết luận về
mức độ đánh giá về từng nội dung đó. Giá trị khoảng cách được tính bằng 0,8
(vì [giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất]/số mức thang đo = [5 - 1]/5 = 0,8). Cụ
thể quy ước về khoảng điểm đánh giá và mức độ đánh giá như sau:
Bảng 2.3. Bảng quy ước về khoảng điểm đánh giá và mức độ đánh giá
Khoảng điểm đánh giá Mức độ đánh giá các GTTB
4.21 - 5.0 Hoàn toàn đồng ý
3.41 - 4.2 Đồng ý
2.61 - 3.4 Không ý kiến
1.81 - 2.6 Không đồng ý
1.0 - 1.8 Hoàn toàn không đồng ý
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
- Phương pháp thông kê so sánh: nhằm so sánh số tuyệt đối, số tương
đối, số bình quân để đánh giá và kết luận về mối liên hệ giữa sự vật và hiện
tượng theo thời gian. Phương pháp so sánh trong luận văn được sử dụng để
nghiên cứu diễn biến thay đổi của các nội dung sau: Sản lượng xuất bán, thị
phần của Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 với các đối thủ
cạnh tranh. Bảng so sánh các lỗi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu giai đoạn 2015-2017…
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Các chỉ tiêu phân tích dữ liệu thứ cấp
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh
Bắc Ninh gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỉ lệ dân số giữa thành thị và nông
thôn, tỉ lệ dân số trong kết cấu lao động, tỉ lệ trình độ học vấn trong dân số.
38
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh như: Hệ thống cửa hàng bán lẻ, hệ thống kho, sức chứa; thị
phần của các doanh nghiệp đầu mối, sản lượng tiêu thụ xăng dầu.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh như các chỉ tiêu về điều
kiện gia nhập thị trường xăng dầu, các chỉ tiêu về công tác đo lường và chất
lượng xăng dầu, các chỉ tiêu về công tác quản lý giá và thuế xăng dầu, các chỉ
tiêu về công tác PCCC và bảo vệ môi trường.
2.2.5.2. Các chỉ tiêu phân tích dữ liệu sơ cấp
- Các nội dung mô tả tính hiệu quả các công tác trong quản lý Nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh được đánh giá
theo thang đo Liker 5 mức bởi các cán bộ, lãnh đạo được phỏng vấn (được
chi tiết trong phần II của phiếu khảo sát ở phụ lục 1).
- Kết quả khảo các cán bộ làm việc liên quan tới hoạt động quản lý về
kinh doanh xăng dầu,các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và các cửa hàng
trưởng thực hiện công tác quản lý tại các cửa hàng xăng dầu.
39
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH
XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
3.1. Khái quát về thị trường xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế , xã hội và tác động của những đặc điểm
này đến tình hình kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế , xã hội của tỉnh Bắc Ninh
a. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý
Tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), là một
trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí cửa ngõ phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, giáp các tỉnh Bắc Giang, tỉnh Hưng Yên và tỉnh Hải Dương.
Bắc Ninh có vị trí thuận lợi để kết nối với các tỉnh, thành phố trong
vùng và liên vùng, thông qua các tuyến đường như: quốc lộ 1A nối Hà Nội -
Bắc Ninh - Lạng Sơn; đường cao tốc 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc
Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục
đường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc; hệ
thống đường thuỷ sông Cầu, sông Đuống
- Địa hình, khí hậu
Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng. Diện tích đồi núi của tỉnh
phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Trong khi đó một số khu vực
thấp trũng ven đê tập trung các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Yên
Phong thuận lợi cho phát triển cây trồng vật nuôi.
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt.
Lượng mưa trung bình hàng năm của Bắc Ninh khoảng 1.500 mm nhưng
phân bổ không đều trong năm.
Tài nguyên thiên nhiên: Bắc Ninh có lợi thế về hai nguồn tài nguyên
chính là tài nguyên nước và tài nguyên về du lịch.
40
Tỉnh có tài nguyên nước khá dồi dào với 3 hệ thống sông lớn chảy qua
là sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Bên cạnh đó, tỉnh có các hệ
thống sông ngòi nội địa. Tổng lưu lượng nước mặt được đánh giá là dồi
dào, được khai thác để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra,
Bắc Ninh cũng có trữ lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng tốt.
Bắc Ninh có tiềm năng văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc với
kho tàng văn hoá nghệ thuật đặc sắc như những làn điệu Quan họ trữ tình,
dòng nghệ thuật tạo hình, tranh dân gian Đông Hồ nổi tiếng. Tỉnh còn có
nhiều làng nghề cổ, truyền thống có giá trị về kinh tế, văn hóa và du lịch như
gốm Phù Lãng, gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, đúc đồng Đại Bái, dệt
Hồi Quan,… Bên cạnh đó, hàng năm có hàng trăm lễ hội với nhiều cảnh quan
đẹp, di tích lịch sử có giá trị như Đền Đô,chùa Phúc Nghiêm Tự, chùa Phật
Tích, Đền Phụ Quốc, đình làng Đình Bảng, đình làng Tam Tảo. Hiện nay,
Bắc Ninh có 3 khu du lịch là: Khu du lịch văn hóa quan họ Cổ Mễ (TP. Bắc
Ninh), khu du lịch Đền Đầm (TX.Từ Sơn), khu du lịch văn hóa Phật Tích
(H.Tiên Du),...
b. Đặc điểm kinh tế xã hội
* Tình hình phát triển kinh tế của Bắc Ninh
Sau 20 năm xây dựng và phát triển theo định hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tỉnh Bắc Ninh từ một tỉnh thuần nông đã vươn lên trở thành tỉnh
công nghiệp với sự đồng bộ trong phát triển các khu công nghiệp gắn với đô
thị, cụm công nghiệp và phát huy lợi thế trong phát triển làng nghề. Theo báo
cáo của cục thống kê năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội đã đạt kết quả đồng
bộ toàn diện với nhiều thành công nổi trội. Tăng trưởng kinh tế đạt cao
(19,12%); quy mô công nghiệp đạt hơn 1.080 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện
hành) và xuất khẩu đạt xấp xỉ 30 tỷ USD đã tạo ra “kỳ tích mới”; thu ngân
sách nhà nước đạt hơn 22 nghìn tỷ đồng, giữ vững vị trí thứ 10/63 tỉnh, thành
41
phố; thu hút vốn đầu tư FDI cao và vốn đầu tư phát triển lớn đã góp phần đưa
Bắc Ninh trở thành điểm sáng trong cả nước về phát triển kinh tế.
Thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, với lợi thế về
vị trí địa lý cùng khả năng liên kết vùng, khu vực thuận lợi, nguồn nhân lực
chất lượng và sự năng động của lãnh đạo tỉnh, những năm qua, Bắc Ninh đã
thu hút có hiệu quả dòng vốn FDI. Năm2017 Bắc Ninh là tỉnh đứng thứ 2 cả
nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Bắc Ninh hiện đã có 16 Khu công nghiệp (KCN) tập trung được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích gần 6.400 ha, trong đó 10 KCN
đã đi vào hoạt động. Tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy hoạch đạt 62,9% và
đạt 88% trên diện tích đất đã thu hồi, cao hơn nhiều so với bình quân chung của
cả nước. Theo Ban quản lý các KCN của tỉnh, hiện tại các KCN Bắc Ninh đã
thu hút 1.278 dự án đến từ 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư
đăng ký trên 17,43 tỷ USD, trong đó có 848 dự án FDI với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt 15,4 tỷ USD; 430 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký
2,03 tỷ USD. Cũng theo số liệu thống kê trong 6 tháng đầu năm 2018, toàn tỉnh
thu hút mới 96 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 212,6 triệu USD và có 60 dự
án FDI điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 458,66 triệu
USD. Trong thời gian này, tổng vốn FDI thực hiện đạt 520 triệu USD. Trong
đó, trong các KCN tập trung thực hiện đạt 365 triệu USD, ngoài các KCN tập
trung đạt 155 triệu USD. Doanh thu của các doanh nghiệp FDI ngoài KCN tập
trung trong 6 tháng đầu năm đạt 415 triệu USD; các doanh nghiệp trong KCN
tập trung đạt hơn 23,19 tỷ USD (tăng 54% so cùng kỳ năm 2017).
* Đặc điểm dân số Bắc Ninh
Theo số liệu thống kê, Bắc ninh có 1.038.229 người. Trong đó dân cư
nông thôn chiếm trên 74,1%, dân số thành thị chiếm 25,9%. Thành phần dân
số này có xu hướng chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm
dần số nông thôn.
42
Dân số Bắc Ninh là dân số trẻ, trên 60% trong độ tuổi lao động. Với
chất lượng ngày càng được nâng cao (tỉ lệ lao động đã qua đào tạo toàn tỉnh
đạt 60% trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 14,87%;lao
động qua đào tạo nghề và trung cấp chiếm 85,13%) đội ngũ dân số trẻ này là
lực lượng lao động hùng hậu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh.
* Cơ sở hạ tầng giao thông
Bắc Ninh là tỉnh có hạ tầng giao thông đa dạng với loại hình đường bộ,
đường sắt và đường thủy. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn Tỉnh hiện có
3.810 km, mật độ đường là 4,63km/km2 cao hơn nhiều so với mức trung bình
của cả nước là 0,85 km/km2. Trong đó, đường quốc lộ (QL) có 3 tuyến với
tổng chiều dài 86,8 km gồm QL18 cũ và mới dài 44 km, QL 38 dài 23 km,
QL1 mới dài 19,8 km. Tỉnh lộ gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 265,7 km,
đường huyện và đường đô thị có chiều dài 400 km. Đường xã có tổng chiều
dài 755 km, đường thôn xóm có tổng chiều dài 2.392 km. Các tuyến xe buýt
nội tỉnh, liên tỉnh được đưa vào hoạt động đã tạo thuận lợi cho việc đi lại của
nhân dân trong và ngoài tỉnh, thúc đẩy thông thương phát triển.
Đường sắt: Bắc Ninh có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua
gần 20 km tuy nhiên chủ yếu chuyên chở một số hàng vật liệu xây dựng, phân
bón và hàng tiêu dùng, số lượng hành khách sử dụng dịch vụ ngày càng giảm.
Đường thủy: Hệ thống giao thông đường thủy của Bắc Ninh có nhiều
lợi thế so với các tỉnh khác. Hệ thống sông không chỉ cung cấp nước cho các
hoạt động sản xuất, giữ vai trò quan trọng trong công tác thủy lợi của địa
phương mà còn có giá trị trong giao thông đường thủy. Mạng lưới đường
sông của Bắc Ninh có một số cảng lớn là Cảng Đáp Cầu, Cảng chuyên dùng
nhà máy kính Đáp Cầu và cảng chuyên dùng nhà máy kính nổi Quế Võ.
43
3.1.1.2. Tác động của những đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội đến tình hình
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
* Thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, địa chất
- Tỉnh Bắc Ninh có ưu thế về vị trí địa lý, là cửa ngõ phía Đông Bắc và
là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành
lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long rất thuận
lợi cho sản xuất lưu thông hàng hóa nói chung và hoạt động kinh doanh xăng
dầu nói riêng.
- Địa chất có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng
Đồng bằng Bắc Bộ khác cũng là một nhân tố thuận lợi trong việc xây
dựng công trình hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng thương mại nói
riêng thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng sản xuất kinh doanh
xăng dầu.
- Cơ sở hạ tầng giao thông được đầu tư phát triển tạo điều kiện cho
công nghiệp, dịch vụ theo sau phát triển tạo đà cho các loại hình vận tải khởi
sắc. Toàn tỉnh có 7 doanh nghiệp với 78 phương tiện tham gia vận tải hành
khách theo tuyến cố định, 385 doanh nghiệp, hộ cá thể với 805 phương tiện
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, gần 40 doanh nghiệp với hơn
3.500 phương tiện vận tải hành khách bằng taxi và 1.023 doanh nghiệp, hộ cá
thể với 2.895 phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa. Cùng với đó, hệ thống
xe buýt nội tỉnh và liên tỉnh tần suất hơn 300 chuyến/ngày cũng tạo những
điều kiện rất thuận lợi trong hoạt động của các nhà đầu tư. Mặt khác hạ tầng
giao thông được đầu tư, xây dựng với quy mô hiện đại, đồng bộ và có tính
liên thông, liên kết cao giữa các địa phương trong tỉnh và với các tỉnh phía
Bắc, khu vực đồng bằng sông Hồng giúp cho Bắc Ninh tạo ra các lợi thế cạnh
tranh về hạ tầng cơ sở trong thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp. Theo
thống kê, khoảng 5 năm trở lại đây, Bắc Ninh thu hút được 672 dự án, tổng số
vốn đầu tư gần 17 tỷ USD, tốc độ và mật độ các dự án tăng trưởng đều đặn
44
qua các năm. Các dự án được đưa vào hoạt động cùng với đó là sự ra đời của
các nhà máy xí nghiệp, các hệ thống máy móc trang thiết bị được đầu tư và
hoạt động. Đây chính là nhân tố lớn thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ xăng dầu phục
vụ sản xuất.
b. Khó khăn
Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội thì nhu cầu sử dụng quỹ đất
phục vụ cho xây dựng nhà ở, công trình phúc lợi, các nhà máy xí nghiệp tăng.
Do đó quỹ đất để xây dựng các cửa hàng xăng dầu sẽ bị thu hẹp, thủ tục đền bù
giải phóng mặt bằng và quản lý xây dựng cơ bản phức tạp. Đây chính là khó
khăn cho các doanh nghiệp khi muốn đầu tư xây dựng các cửa hàng xăng dầu.
3.1.2. Tình hình kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh
3.1.2.1. Các chủ thể phân phối xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chi nhánh xăng dầu xăng dầu Bắc Ninh và Công ty TNHH MTV Hải
Linh Bắc Ninh là hai đơn vị phân phối chiếm thị phần chính trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Hệ thông kho, cửa hàng trực thuộc hai công ty được thể hiện trong
bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1. Hệ thống kho, cửa hàng trực thuộc của các Công ty
Petrolimex Bắc
Công ty TNHH MTV
Các chỉ tiêu
ĐVT
Ninh
Hải Linh Bắc Ninh
Tổng đại lý/TNNQ
Đại lý
42
32
Cửa hàng bán lẻ
Cửa hàng
23
0
Hệ thống kho
kho
3
1
Tổng sức chứa
m³
4.200
1.500
(Nguồn: Tài liệu khảo sát của Petrolimex Bắc Ninh)
Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc công ty xăng dầu
khu vực I. Chi nhánh có 23 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc, ký hợp đồng
phân phối xăng dầu với 01 tổng đại lý và 42 thương nhân nhượng quyền bán
lẻ. Hiện tại Chi nhánh có 03 kho chứa dầu mazut với tổng sức chứa là
45
4200m3. Thị phần của Chi nhánh luôn chiếm trên 50% nguồn cung ứng xăng
dầu toàn tỉnh.
Công ty TNHH MTV Hải Linh Bắc Ninh phân phối xăng dầu chủ yếu
qua các thương phân nhượng quyền bán lẻ và hệ thống bán buôn công nghiệp.
Công ty hiện tại có 01 kho chứa xăng dầu tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc
Ninh với tổng sức chứa là 1 500 m3 và ký hợp đồng phân phối xăng dầu với
32 thương nhân nhượng quyền bán lẻ. Thị phần của công ty chiếm trên 20%
nguồn cung ứng xăng dầu toàn tỉnh Bắc Ninh.
Qua bảng số liệu 3.1 ta thấy hệ thống cơ sở hạ tầng kho bể và cửa hàng
của Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh vượt trội hơn hẳn công ty TNHH MTV Hải
Linh. Đây cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thị phần bán
ra của các công ty xăng dầu. Bảng 3.2 giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị phần
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 3.2. Thị phần của các công ty xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
ĐVT: %
giai đoạn 2015-2017
Công ty
2015
2016
2017
1. Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
54,23
56,07
59,68
2. Công ty TNHH MTV Hải Linh Bắc Ninh
21,16
20,57
17,34
24,61
23,36
22,98
3. Các Công ty khác
Tổng cộng
100
100
100
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh là đơn vị
có thị phần lớn nhất tỉnh Bắc Ninh (trên 50%) và thị phần của Chi nhánh tăng
dần trong các năm từ 2015 đến 2017. Điều này chứng tỏ Chi nhánh xăng dầu
Bắc Ninh đã gây dựng được hình ảnh và vị thế trên thị trường Bắc Ninh.
Đứng thứ 2 là Công ty TNHH MTV Hải Linh với thị phần trung bình khoảng
46
20%. Tuy nhiên thị phần của công ty Hải Linh cũng như các công ty khác có
xu hướng giảm dần qua các năm từ 2015 đến 2017.
3.1.2.2. Mạng lưới cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong nghiên cứu này,tác giả phân tích thực trạng mạng lưới cửa
hàng xăng dầu ở hai khía cạnh là các địa bàn và các tuyến đường tại các
địa bàn. Hiện nay tỉnh Bắc Ninh có 08 địa bàn gồm 07 huyện và 01 thành
phố. Tính đến hết năm 2017, trên địa bàn Tỉnh có 121 CHXD trong đó có
6 cửa hàng loại I, 16 cửa hàng loại II và 99 cửa hàng loại III. Tổng diện
tích chiếm đất khoảng 120.000m2 với 427 cột bơm và sức chứa 8.500 m3.
Lao động trong lĩnh vực này là khoảng trên 450 người. Các cửa hàng
được phân bổ khá đồng đều ở thành phố và các huyện. Bảng 3.3 và 3.4
dưới đây sẽ giúp chúng ta thấy được rõ hơn hiện trạng mạng lưới cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bảng 3.3. Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh phân theo địa bàn
Dân số phục vụ Diện tích phục Số TT Địa bàn bình quân vụ bình quân CH (người/CH) (km2)
1 TP. Bắc Ninh 19 9.902 4,35
2 TX. Từ Sơn 14 11.564 4,36
3 H. Yên Phong 15 10.439 6,46
4 H.Quế Võ 15 10.357 10,34
5 H. Tiên Du 15 9.279 6,37
6 H. Thuận Thành 18 8.751 6,54
7 H. Gia Bình 10 9.522 10,76
8 H. Lương Tài 15 6.716 7,06
9.543 6,80 Tổng số 121
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tháng 02.2018
47
Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy thành phố Bắc Ninh là địa bàn có nhiều cửa hàng
xăng dầu nhất với 19 cửa hàng, đứng thứ 2 là thị xã Từ Sơn với 14 cửa hàng
xăng dầu, địa bàn có số cửa hàng xăng dầu ít nhất là huyện Gia Bình với 10 cửa
hàng. 04 địa bàn có số cửa hàng bằng nhau là huyện Yên Phong, Quế Võ, Tiên
Du và Lương Tài. Địa bàn có dân số phục vụ bình quân cao nhất là thị xã Từ
Sơn (11.564 người), đứng thứ 2 là huyện Yên Phong (10.493 người) và địa bàn
có dân số phục vụ bình quân thấp nhất là huyện Lương Tài(6.716 người). Địa bàn có diện tích phục vụ bình quân cao nhất là huyện Gia Bình (10,76 km2), đứng thứ 2 là huyện Quế Võ (10,34 km2) và thấp nhất là thành phố Bắc Ninh.
Bảng 3.4. Hiện trạng CHXD tỉnh Bắc Ninh theo tuyến đường
tại các địa bàn
Địa bàn
TỔNG
TT
TP. Bắc Ninh
H. Từ Sơn
H. Yên Phong
H. Quế Võ
H. Tiên Du
H. Thuận Thành
H. Gia Bình
H. Lương Tài
Tuyến đường
1 QL 1 (Cao tốc)
1
1
2
2 QL 17 (282 cũ)
7
7
14
3 QL 18 (cũ)
4
11
15
4 QL 18 (mới)
0
0
5 QL 38 (cũ)
4
4
4
12
6 QL 38 (mới)
0
0
7 ĐT 276
2
2
8 ĐT 277
3
2
5
9 ĐT 279
1
3
4
10 ĐT 280
2
2
4
11 ĐT 281
6
6
12 ĐT 283
4
4
13 ĐT 284
2
2
14 ĐT 285
1
1
15 ĐT 286
2
7
9
16 ĐT 287
1
1
2
17 ĐT 295
2
5
7
18 ĐT 295B
6
6
2
14
19
1
2
1
1
5
3
1
4
18
Đường liên xã, nội thị, bến xe, KCN và khu vực khác
Tổng
19
14
15
15
15
18
15
121
10 Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế của tác giả tháng 02.2018
48
Nhìn vào bảng 3.4 ta thấy số cửa hàng tập trung nhiều nhất là QL18 cũ
với 15 cửa hàng trong đó các cửa hàng chủ yếu phân bổ trên địa bàn huyện
Quế Võ (14 cửa hàng). Đường QL38 mới và đường QL18 mới chưa có cửa
hàng xăng dầu nào.
Thời gian qua, hoạt động kinh doanh xăng dầu cũng đã đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế của Tỉnh, hệ thống CHXD được phân bố rộng
khắp và trải đều trên các địa bàn, các đường giao thông của tỉnh, không chỉ
phục vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người dân, còn cung cấp cho các
cơ sở sản xuất nông nghiệp, hệ thống cảng, kho bãi, phương tiện vận tải, các
cụm công nghiệp làng nghề, các khu công nghiệp, các dự án và công trình xây
dựng công nghiệp và giao thông trên địa bàn tỉnh.
3.1.2.3. Tình hình tiêu thụ xăng dâu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây thị trường tiêu
thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có sự tăng trưởng đáng kể, năm sau
cáo hơn năm trước. Sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh dao động trong khoảng 270 nghìn m3/năm (giai đoạn 2015-2017). Sản lượng tiêu thụ
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thể hiện trong bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5. Sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
Sản lượng
Sản lượng
Sản lượng
%
%
%
(M3)
(M3)
(M3)
1. Xăng dầu
263.478
100
266.119
100
282.609
100
2. Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
142.884 54,23 149.213
56,07 168.661
59,68
3. Công ty TNHH MTV Hải Linh
55.752
21,16
54.741
20,57 49.004
17,34
4. Các công ty khác
68.842
24,61
62.165
23,36 64.944
22,98
(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng 3.5 ta thấy trong giai đoạn 2015-2017 Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh là đơn vị có sản lượng tiêu thụ lớn nhất khoảng 153 nghìn m3/ năm
chiếm 56% tổng sản lượng xăng dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh.Sản lượng tiêu thụ của Công ty TNHH MTV Hải Linh khoảng 53 nghìn m3/ năm, chiếm 19,6
49
% tổng sản lượng xăng dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh. Các công ty khác sản lượng tiêu thụ khoảng 65 nghìn m3/ năm, chiếm 24,4 % tổng sản lượng xăng
dầu tiêu thị trên thị trường tỉnh.Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh luôn dẫn đầu về
sản lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cho thấy doanh nghiệp
này đã khẳng định được hình ảnh và uy tin của mình trên thị trường.
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu ở tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh
Hoạt động kinh doanh Xăng dầu là một hoạt động kinh tế có tính nhạy
cảm cao, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh năng lượng và sự ổn định cũng như
tốc độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, kinh doanh
xăng dầu được xếp là ngành kinh doanh có điều kiện và được nhà nước quản
lý chặt chẽ, từ khâu nhập khẩu đến hình thành giá cả và phân phối. Để quản lý
hoạt động kinh doanh xăng dầu, Nhà nước đã đưa ra các cơ chế cụ thể, qua đó
quy định trách nhiệm và cách thức phối hợp của các đơn vị quản lý.
Ở Việt Nam, hoạt động quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng dầu phát
triển cùng với sự phát triển thực tế của thị trường xăng dầu. Việc định hình,
xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu từ khi ra đời đến nay là một
quá trình có nhiều biến động, chủ yếu dựa theo những thay đổi của thị trường.
Trong những năm qua, cơ chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu chưa đáp ứng được những yêu cầu về tính linh hoạt theo cơ
chế thị trường. Những cơ chế ban đầu chỉ là các giải pháp tạm thời để xử lý
tình huống cụ thể và các khó khăn nhằm mục tiêu thay đổi tình thế, sau đó cơ
chế này dần được hoàn chỉnh theo yêu cầu của thị trường và áp lực xã hội. Vì
vậy, cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu còn
nhiều hạn chế và bất cập. Mặc dù vậy, cho đến nay Nhà nước đã xây dựng
được hệ thống các công cụ để quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh
doanh xăng dầu.
50
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh xăng dầu được thực hiện trên cơ sở phối hợp của các cơ quan quản lý
như Sở công thương,sở khoa học công nghê,cục thuế, công an PCCC... Các
văn bản luật hiện đang áp dụng để quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
như: Luật PCCC năm 2001, Luật thương mại năm 2005, Nghị định
59/2006/NĐ-CP , nghị định 83/2014/ NĐ-CP, thông tư 38/2014/TT-BCT, NĐ
79/2014/NĐ-CP, thông tư 66/2014/TT-BCA, nghị định 67/2017/NĐ-CP, nghị
định 08/2018/NĐ-CP, TCVN 01/2018.
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng gồm bốn lĩnh
vực: Quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu; quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu; quản lý giá và thuế xăng dầu; quản lý về công
tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường. Các văn bản QPPL trong công tác
quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu được tác giả thống kê
trong bảng 3.6 dưới đây:
Bảng 3.6. Các văn bản QPPL trong công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh
STT
Công tác quản lý
Văn bản pháp luật quản lý
Cơ quan quản lý
1
Điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu
Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh
2
Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Sở KHCN tỉnh Bắc Ninh
3
Quản lý giá và thuế xăng dầu
Cục thuế Bắc Ninh
4
Công an PCCC tỉnh Bắc Ninh
Quản lý về công tác phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường
Luật thương mại 2005, NĐ 59/2006/NĐ-CP; NĐ 83/2014/NĐ-CP; TT38/2014/TT-BCT; NĐ 08/2018/NĐ-CP; NĐ 67/2017/NĐ-CP NĐ 83/2014/NĐ-CP ;TT 15/2015/TT-BKHCN; NDD86/2012/NĐ-CP; TCVN 01/2018; NĐ 67/2017/NĐ-CP NĐ 67/2017/NĐ-CP; NĐ 83/2014/NĐ-CP NĐ 83/2014/NĐ-CP ; NĐ 79/2014/NĐ-CP; TT 66/2014/TT-BCA; NĐ 67/2017/NĐ-CP; (Nguồn tác giả tổng hợp)
51
Nhìn vào bảng 3.6 ta thấy công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng
dầu thực hiện theo rất nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong đó lĩnh
vực về điều kiện gia nhập thị trường cơ quan chủ quản là Sở công thương tỉnh
Bắc Ninh, lĩnh vực về đo lường chất lượng xăng dầu cơ quan chủ quản là Sở
khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Ninh, lĩnh vực giá và thuế xăng dâu cơ quan
chủ quản là Chi cục thuế tỉnh Bắc Ninh, lĩnh vực PCCC và BVMT cơ quan
chủ quản là Công an PCCC tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1.1. Điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu
Đối với công tác quản lý nhà nước về điều kiện gia nhập thị trường hiện
nay đang được thực hiện theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát các thương nhân tuân thủ các điều kiện và quy định
về quyền phân phối xăng dầu, điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán
lẻ xăng dầu, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xăng dầu đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu; giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng
dầu; Kiểm tra điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu…
Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện gia nhập thị trường kinh
doanh xăng dầu, trong giai đoạn 2015-2017 Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh đã
tiến hành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho 17 cửa hàng xăng
dầu mới đi vào hoạt động. Các cửa hàng xăng dầu mới đi vào hoạt động được
tác giả thống kê theo hai khía cạnh là địa bàn và đầu mối phân phổi, thể hiện
tại bảng 3.7 và 3.8 dưới đây.
52
Bảng 3.7. Thông kê số lượng các cửa hàng xăng dầu mới theo địa bàn
tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017
Năm Năm Năm STT Địa bàn Tổng số 2015 2016 2017
6 5 6 17 Tổng số
1 1 Thành phố Bắc Ninh 1
1 2 Thị xã Từ Sơn 1 2
3 Huyện Yên Phong 2 2 2
1 4 Huyện Quế Võ 1 2
2 5 Huyện Tiên Du 4 1 7
0 6 Huyện Thuận Thành 1 0 1
1 7 Huyện Gia Bình 1
8 Huyện Lương Tài 1 1
(Nguồn: Sở Công thương, 2018)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn 2015-2017 huyện Tiên Du
là địa bàn có nhiều cửa hàng xăng dầu mới nhất. Nguyên nhân huyện Tiên Du
có khu công nghiệp Đại Đồng và Tiên Sơn, các cửa hàng mới chủ yếu tập
trung trong hai khu công nghiệp này. Điều này cho thấy sự phát triển của các
khu công nghiệp là một trong những nhân tố đã thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động kinh doanh xăng dầu.
Bảng 3.8. Thống kê số lượng cửa hàng xăng dầu mới theo đầu mối
phân phối xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017
Năm Năm STT Đầu mối phân phối xăng dầu Năm 2016 2015 2017
3 3 5 Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh 1
1 1 1 2 Công ty Hải Linh
2 1 0 3 Đầu mối khác
4 6 5 6 Tổng số
(Nguồn: kết quả khảo sát của tác giả)
53
Nhìn vào bảng số liệu 3.8 ta thấy đa số các cửa hàng xăng dầu mới ra
đời đều nhập hàng từ đầu mối phân phối là Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh.
Điều này chứng tỏ Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh ngày càng khẳng định vị thế
và thương hiệu Petrolimex trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Qua một số câu hỏi khảo sát 106 người do tác giả thực hiện tại bảng 3.9
chúng ta thấy rõ hơn thực trạng quản lý về điều kiện gia nhập thị trường xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý
trong các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động đảm bảo điều kiện
gia nhập thị trường xăng dầu
Hoàn
Hoàn
Không
toàn
Không
Đồng
toàn
Chỉ tiêu
có ý
STT
không
đồng ý
ý
đồng
được đánh giá
kiến
đồng
(%)
(%)
ý
(%)
ý (%)
(%)
1 Quy hoạch hệ thống CHXD rất cần thiết
100
Quy hoạch hệ thống CHXD của tỉnh
2
83,01
5,66 11,33
được phổ biến đến các DN
Điều kiện cấp giấy chứng nhận cửa
3
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
12,26 66,04 21.7
phù hợp
Thủ tục cấp phép hoạt động cho cửa
4
12,26 80.19
7,55
hàng xăng dầu nhanh gọn
Các bộ phận thực hiện công tác cấp
5
10,38 31,13
8,5
49,99
phép làm việc hiệu quả, trách nhiệm
Qua kết quả điều tra cho thấy công tác quản lý về điều kiện gia nhập thị
trường chưa được tốt trong đó chủ yếu là thủ tục cấp phép cho các cửa hàng
xăng dầu; đa số ý kiến không tán thành thủ tục cấp phép cho các cửa hàng
xăng dầu hiện nay (92,45% ý kiến không đồng ý). Trách nhiệm và hiệu quả
54
của cán bộ thực hiện công tác cấp phép chưa được đánh giá cao (41,51% ý
kiến không tán thành với câu hỏi của tác giả về hiệu quả trách nhiệm của cán
bộ cấp phép).
3.2.1.2. Quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu
Công tác quản lý nhà nước về đo lường và chất lượng xăng dầu ngoài
việc tuân theo các luật của Nhà nước Việt Nam nói chung như: Luật tiêu
chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006; luật chất lượng sản phẩm hàng
hóa ngày 21/11/2007; luật đo lường ngày 11/11/2011 còn được quản lý theo
nghị định 83/2014/NĐ-CP và thông tư 15/2015/TT-BKHCN về hoạt động
kinh doanh xăng dầu nói riêng.
Tại điều 32 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP chỉ rõ các doanh nghiệp chỉ
được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có chất lượng phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng. Thương nhân
kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý đo lường, chất
lượng xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành trong quá trình nhập
khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu
trách nhiệm và liên đới chịu trách nhiệm về đo lường, chất lượng xăng dầu
trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý.Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm định, kiểm tra, kiểm
soát các thiết bị đo lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường,
quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp
dụng; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ
tiêu chất lượng, phương pháp thử phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong nước, tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế; chỉ định tổ
chức đánh giá sự phù hợp; tiến hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự
phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu
cầu kịp thời, nhanh chóng, chính xác và thuận lợi cho công tác kiểm tra.
55
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh công tác quản lý đo
lường và chất lượng xăng dầu đặc biệt được quan tâm và chú trọng vì đo
lường góp phần bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người tiêu dùng; hạn chế tranh chấp, kiện tụng; nâng cao sự hài lòng
của con người trong giao nhận, mua bán, thanh toán.
Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Bắc Ninh mà trực tiếp là Chi cục đo lường
chất lượng có trách nhiệm kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho
các thiết bị đo đếm trong mua bán xăng dầu như cột bơm xăng dầu, các bình
đong chuẩn theo định kỳ, kiểm tra giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn về
cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kiểm tra số lượng và chất lượng xăng dầu…; tập
huấn và cấp chứng chỉ nghiệp vụ đo lường chất lượng cho các công nhân bán
xăng dầu.
Sở công thương tỉnh Bắc Ninh trực tiếp là Chi cục quản lý thị trường
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong kinh
doanh thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố. Lực lượng quản lý thị trường
tỉnh Bắc Ninh đã chủ trì và triển khai tích cực các hoạt động chống buôn bán
xăng dầu kém phẩm chất, đong sai, đong xăng dầu thiếu.
Trong giai đoạn 2015-2017 Sở công thương tỉnh Bắc Ninh đã phối hợp
với Sở khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Ninh tiến hành nhiều đợt kiểm tra các
cửa hàng xăng dầu và cho kết quả thể hiện tại bảng 3.10 và 3.11 dưới đây.
56
Bảng 3.10. Tình hình vi phạm về công tác đo lường chất lượng xăng dầu
tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 -2017
Số lỗi vi phạm tại các CHXD Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số cửa hàng 13 17 15 kiểm tra
Lỗi vi phạm 1 2 0 2
Lỗi vi phạm 2 1 2 1
Lỗi vi phạm 3 2 3 2
Lỗi vi phạm 4 2 5 1
Lỗi vi phạm 5 3 4 2
Lỗi vi phạm 6 3 1 3
Lỗi vi phạm 7 6 5 3
Lỗi vi phạm 8 1 0 0
Lỗi vi phạm 9 7 4 3
Lỗi vi phạm 10 2 1 2
Tổng số vi phạm 29 25 19
Ghi chú: Lỗi số 1: Việc sử dụng các cột đo nhiên liệu không có nhãn mác, hoặc nhãn mác không đúng theo quy định Lỗi số 2: Không có quyết định phê duyệt mẫu các cột đo xăng dầu Lỗi số 3: Chưa trang bị bộ ca đong đối chứng Lỗi số 4: Chưa kiểm định ca đong ban đầu khi đưa vào sử dụng Lỗi số 5: Chỉ trang bị 01 loại ca đong/04 loại ca đong Lỗi số 6: Chưa thực hiện việc tự kiểm tra và ghi số về sai số phép đo ít nhất 01 lần/ngày Lỗi số 7: Lưu h hồ sơ chất lượng không đầy đủ Lỗi số 8: Về ghi nhãn hàng hóa không đúng (tên, chủng loại) Lỗi số 9: Chưa xây dựng và áp dụng hệ thống, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 Lỗi số 10: Mẫu xăng, dầu có kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu chất lượng
(Nguồn: Sở KHCN, sở Công thương tỉnh Bắc Ninh,2018)
57
Nhìn vào bảng 3.10 ta thấy số lần vi phạm về công tác đo lường và chất
lượng xăng dầu có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2015 kiểm tra 13 cửa
hàng phát hiện 29 lỗi vi phạm. Năm 2016 kiểm tra 17 cửa hàng nhưng chỉ phát
hiện 25 lỗi vi phạm. Sang năm 2017 kiểm tra 15 cửa hàng phát hiện 19 lỗi vi
phạm. Kết quả trên cho thấy công tác đo lường và chất lượng xăng dầu của cơ
quan quản lý cũng như ý thức của chủ các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
về công tác đo lường và chất lượng xăng dâu ngày càng được nâng cao.
Bảng 3.11. Kết quả thanh tra về công tác đo lường chất lượng xăng dầu
tại các đầu mối phân phối xăng dầu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 -2017
Số lần vi phạm tại các CHXD
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số vi phạm 31 28 21
Chi nhánh xăng 6 4 3 dầu Bắc Ninh
Công ty TNHH 11 9 9 MTV Hải Linh
Đầu mối khác 14 15 9
(Nguồn tác giả tổng hợp)
Bảng 3.11 cho thấy các cửa hàng thuộc hệ thống phân phối của Chi
nhánh xăng dầu Bắc Ninh luôn có số vi phạm ít nhất qua các năm so với
Công ty TNHH MTV Hải Linh và các đầu mối khác.
Qua các câu hỏi phỏng vấn 106 người do tác giả thực hiện về công tác
quản lý đo lường và chất lượng xăng dầu ta thấy được thực trạng công tác này
tại bảng 3.12 dưới đây:
58
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý
trong các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý đo lường và
chất lượng xăng dầu
Hoàn
Hoàn
Không
Không
Đồng
toàn
toàn
Chỉ tiêu
có ý
đồng ý
ý
đồng
STT
không
kiến
được đánh giá
ý
đồng ý
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Công tác đo lường và chất lượng
1
100
xăng dầu quan trọng, rất cần thiết
Hoạt động kiểm tra đo lường và chất
2
lượng xăng dầu được thực hiện
10,38
89,62
thường xuyên, nghiêm túc
Cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có
3
2,83
21,7 75,47
chuyên môn,trình độ và trách nhiệm
Phương tiện phục vụ công tác kiểm
4
chất lượng xăng dầu tại chỗ hiện đại,
89,62
10,38
tiên tiến
Các cột bơm nhiên liệu đáp ứng tiêu
5
8,49
91,51
chuẩn về đo lường chất lượng
Nhìn vào bảng 3.12 cho thấy công tác đo lường và chất lượng xăng dầu
được đánh giá rất cao. 100% ý kiến đồng ý sự cần thiết của công tác đo lường
và chất lượng xăng dầu. Hoạt động kiểm tra đo lường, chất lượng xăng dầu
cũng như chuyên môn chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý được đánh
giá rất cao (trên 75%). Tuy nhiên đa phấn ý kiến đều đánh giá thấp phương
tiện phục vụ hoạt động kiểm tra chất lượng xăng dầu tại các cửa hàng được
kiểm tra (89,62% ý kiến không tán thành cầu hỏi tác giả đưa ra về phương
tiện phục vụ công tác kiểm tra chất lượng xăng dầu tại chỗ).
59
3.2.1.3. Quản lý giá và thuế xăng dầu
a. Quản lý giá xăng dầu
Do vai trò hết sức quan trọng của xăng dầu đối với đời sống kinh tế xã
hội và đặc điểm kinh doanh sản phẩm nên hiện nay giá bán xăng dầu tại Việt
Nam vẫn có can thiệp của Nhà nước. Nhà nước sẽ căn cứ vào giá cơ sở để
điều hành giá bán lẻ xăng dầu trong nước. Trong đó giá cơ sở bao gồm các
yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+)
Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Thuế giá trị gia tăng
cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ Bình ổn
giá cộng (+) Lợi nhuận định mức cộng (+) Thuế bảo vệ môi trường cộng (+)
Các loại thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật
hiện hành;
Tại Điều 38 NĐ 83/2014 chỉ rõ nguyên tắc quản lý giá xăng dầu như sau:
- Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước.
- Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn. Thương
nhân đầu mối và thương nhân phân phối xăng dầu được điều chỉnh giá bán lẻ
xăng dầu theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều này. Thương nhân đầu
mối có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành
và được nhà nước bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
- Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười
lăm (15) ngày đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười lăm (15) ngày đối
với trường hợp giảm giá.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Sở Công thương Tỉnh Bắc Ninh phối hợp
với Sở Tài chính có trách nhiệm giám sát việc thực hiện giá bán xăng dầu của
các thương nhân kinh doanh xăng dầu. Khi điều chỉnh giá bán lẻ, thương nhân
phân phối xăng dầu phải đồng thời gửi quyết định điều chỉnh giá tới Sở công
thương và sở tài chính để kiểm tra, giám sát đúng quy định và gửi thông báo
60
giá bán lẻ xăng dầu tới các thương nhân nhượng quyền bán lẻ. Kết quả công
tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu được thể hiện tại bảng 3.13 dưới đây.
Bảng 3.13. Kết quả công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu
tại các thời điểm thay đổi giá giai đoạn 2015-2017
Năm
Năm
Năm
STT
Nội dung
ĐVT
2015
2016
2017
1
Số lần thay đổi giá xăng dầu
Lần
19
23
23
2
Số cửa hàng được kiểm tra
Cửa hàng
45
81
72
3
Số lần kiểm tra
Lần
19
23
23
4
Số cửa hàng vi phạm
Cửa hàng
7
3
2
(Nguồn: Sở Công thương Bắc Ninh,2018)
Nhìn vào bảng 3.13 ta thây trong giai đoạn 2015-2017 số lần thay đổi giá
diễn ra với tần suất khá nhiều và tăng lên qua các năm. Năm 2015 có 19 lần thay
đổi giá, sang năm 2016 và 2017 số lần thay đổi giá là 23 lần/năm tương ứng với
tần suất gần 15 ngày thay đổi giá một lần. Kết quả bảng 3.13 cho thấy cơ quan
quản lý thực hiện rất nghiêm túc công tác kiểm tra niêm yết giá xăng dầu tại các
thời điểm thay đổi giá.Tất cả các lần thay đổi giá đều có sự kiểm tra của cơ quan
quản lý. Điều này đã tác động đến ý thức của chủ doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu trong việc chấp hành việc niêm yết giá xăng dầu kịp thời. Số cửa hàng vi
phạm có giảm hẳn trong giai đoạn 2015-2017.
b. Quản lý thuế xăng dầu
Thực hiện văn bản số 4156 của Tổng cục Thuế và văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh Bắc Ninh về tăng cường quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu, nhằm ngăn
chặn tình trạng gian lận, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và gây thất thu cho
ngân sách nhà nước. Theo đó, cơ quan Thuế Bắc Ninh đã phối hợp với Sở
Khoa học - Công nghệ cùng các ban, ngành liên quan thực hiện kẹp chì và
dán tem niêm phong đồng hồ tổng trên các cây xăng. Đồng thời, tiến hành ghi
61
chỉ số đồng hồ tổng tại thời điểm niêm phong và chốt hóa đơn của đơn vị tại
thời điểm niêm phong.
Định kỳ vào ngày đầu và ngày cuối của tháng/quý, cơ quan thuế sẽ phối
hợp với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến cơ sở kinh doanh xăng
dầu để ghi chỉ số trên đồng hồ tổng của từng cột bơm; xác định lượng xăng
dầu bán ra trong kỳ thông qua chỉ số đầu kỳ và cuối kỳ.
Qua đó, đối chiếu với tờ khai của người nộp thuế, đối chiếu với hóa
đơn đầu vào của nhà cung cấp, nếu có chênh lệch sẽ tiến hành xử phạt và truy
thu thuế theo quy định.
Bảng 3.14 dưới đây cho chúng ta thấy rõ hơn về công tác kiểm tra thuế tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp
giai đoạn 2015-2017
STT Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 Số doanh nghiệp được kiểm tra 85 93 70
2 Số doanh nghiệp vi phạm 36 35 21
Tỉ lệ % số DN vi phạm/ tổng số 3 42 39 30 DN được kiểm tra
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Bắc Ninh)
Bảng 3.14 cho thấy số doanh nghiệp vi phạm về thuế xăng dâu có xu
hướng giảm qua các năm. Năm 2015 tỉ lệ doanh nghiệp vi phạm trên tổng số
các doanh nghiệp được kiểm tra chiếm 42% nhưng sang năm 2017 tỉ lệ này là
30%. Điều này cho thấy các biện pháp mà cục thuế đang áp dụng là dán tem
vào cột bơm xăng dầu đang phát huy tác dụng
Kết quả từ các phiếu điều tra, khảo sát 106 người do tác giả thực hiện
tại bảng 3.15 dưới đây phần nào cho chúng ta thấy được thực trạng về công
tác quản lý nhà nước về giá và thuế xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay.
62
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác quản lý nhà nước về giá và
thuế xăng dầu
Hoàn
Hoàn
Không
toàn
Không
Đồng
toàn
Chỉ tiêu
có ý
STT
không
đồng ý
ý
đồng
được đánh giá
kiến
đồng ý
(%)
(%)
ý
(%)
(%)
(%)
Chu kỳ thay đổi giá xăng dầu như
1
75,47
24,53
hiện nay hợp lý
Quá trình kiểm tra giám sát giá xăng
2
100
dầu của các cơ quan quản lý tốt
Thuế, phí trong cấu thành giá xăng
3
97,17
2,83
dầu hiện nay là hợp lý
Việc dán tem niêm phong trên đồng
4
31,13
68,87
hồ tổng của cột bơm là rất tốt
Nhìn vào bảng 3.15 ta thấy công tác kiểm tra giám sát giá xăng dầu của
các cơ quan quản lý được đánh giá rất cao (100% ý kiến đồng ý với câu hỏi
khảo sát của tác giả). Tháng 10 năm 2016 Cục Thuế Bắc Ninh, đơn vị đã
phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ và các sở, ban, ngành liên quan đã
tiến hành dán tem, kẹp chì 100% đồng hồ bơm xăng tại các cơ sở kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh.Việc làm này được đa số người đồng tình (68,87%
ý kiến khảo sát hoàn toàn đồng ý). Tuy nhiên kết quả tại bảng cũng cho thấy
thuế và phí xăng dầu hiện nay còn nhiều bất cập.(97,17% ý kiến không tán
thành với câu hỏi của tác giả đưa ra là thuế, phí trong cấu thành giá xăng dầu
hiện nay là hợp lý). Hiện nay chu kỳ thay đổi giá xăng dầu thường là 02 lần/
tháng, đa số ý kiến cho rằng việc thay đổi như vậy là chưa hợp lý.
63
3.2.1.4. Quản lý về công tác phòng chữa cháy và bảo vệ môi trường
Xăng dầu là chất lỏng bay hơi ở bất cứ nhiệt độ nào, dễ bắt lửa và cháy
ở nhiệt độ bình thường. Khi hơi xăng dầu đạt đến một nồng độ nhất định nó
có thể gây cháy nổ, và khi cháy nổ xăng dầu toả ra nhiệt lượng lớn hủy hoại
môi trường xung quanh. Là chất lỏng dễ bay hơi nên xăng dầu dễ phát tán vào
khí quyển gây ngộ độc cho con người và sinh vật. Do các đặc tính lý hoá của
sản phẩm xăng dầu nên hoạt động của ngành xăng dầu (lưu chứa, vận chuyển)
luôn chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Để bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ hoạt động kinh doanh xăng
dầu hiện nay cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Luật Phòng cháy và chữa
cháy (Luật PCCC), các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 83/2014/NĐ-CP
quy định về kinh doanh xăng dầu và Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi,
Thông tư số 66/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị
định số 79/2014/NĐ-CP.
Điều 6 Nghị định số 83/2014 quy định về công tác phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường như sau:
- Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
- Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ sáu
(06) tháng một lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống bảo đảm
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy, chữa cháy, bảo
vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng dầu.
Tại Bắc Ninh công tác phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường
được thực hiện như sau:
- Công an Tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm quản lý các hoạt động có liên
quan đến công tác bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy tại các địa điểm
64
kinh doanh xăng dầu, cụ thể: Phòng cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh
Bắc Ninh có trách nhiệm kiểm tra các cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải
đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; hàng năm ký cam kết bảo vệ môi
trường, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quan trắc môi trường theo cam kết
của các thương nhân kinh doanh xăng dầu theo quy định 6 tháng/lần, đào tạo
và cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ môi trường đối với các công nhân bán
xăng dầu…
- Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an tỉnh Bắc Ninh
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở vật chất, số lượng thiết bị phòng cháy
chữa cháy theo quy định và cấp giấy phép đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy
đối với từng cửa hàng kinh doanh xăng dầu; định kỳ 6 tháng 1 lần kiểm tra, rà
soát và yêu cầu bổ sung (nếu có); có trách nhiệm mở các lớp tập huấn và cấp
chứng chỉ phòng cháy chữa cháy đối với các công nhân bán xăng dầu.
Kết quả kiểm tra công tác PCCC và bảo vệ môi trường tại các cửa hàng
xăng dầu trong giai đoạn 2015-2017 được thể hiện trong bảng 3.16 dưới đây.
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra công tác PCCC và bảo vệ môi trường
tại các cửa hàng xăng dầu
STT Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
28 19 15 1 Số cửa hàng được kiểm tra
2 Các cửa hàng thực hiện tốt 23 15 13 công tác PCCC và BVMT
3 Các cửa hàng vi phạm các
quy định về công tác PCCC 5 3 2
và BVMT
4 Tỉ lệ % số DN vi phạm/ tổng 17,86 15,79 13,33 số DN được kiểm tra
(Nguồn: Công an PCCC tỉnh Bắc Ninh)
65
Bảng 3.16 cho thấy công tác PCCC và BVMT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh tương đối tốt. Tỉ lệ cửa hàng vi phạm vi phạm có xu hướng giảm dần
qua các năm. Tỉ lệ cửa hàng vi phạm công tác PCCC và BVMT trên tổng số
cửa hàng kiểm tra chưa tới 18%. Năm 2017 tỉ lệ này chỉ là 13,33% (có 02/15
cửa hàng được kiểm tra vi phạm công tác PCCC và BVMT).
Qua các câu hỏi điều tra,khảo sát 106 người do tác giả thực hiện, kết
quả tại bảng 3.17 dưới đây phần nào cho chúng ta thấy được rõ hơn thực trạng
công tác quản lý nhà nước về giá và thuế xăng dầu hiện nay.
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý trong
các đơn vị kinh doanh xăng dầu về công tác PCCC và bảo vệ môi trường
Hoàn
Không
Hoàn
toàn
Không
Đồng
Chỉ tiêu
có ý
toàn
STT
không
đồng ý
ý
được đánh giá
kiến
đồng ý
đồng ý
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Công tác đảm bảo an toàn PCCC tại
1
100
các cửa hàng xăng dầu rất quan trọng
Quy định trong công tác PCCC tại
2
các CHXD hiện nay rất chặt chẽ,
100
đảm bảo an toàn
Các quy định về công tác BVMT tại
3
40,56
22,64 36,8
cửa hàng xăng dầu cụ thể, chi tiết
Hoạt động kiểm tra PCCC và bảo vệ
4
môi trường của các cơ quan quản lý
24,53
75,47
chất lượng, hiệu quả
Cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp
5
4,72
95,28
vụ PCCC
Các lớp tập huấn và cấp giấy chứng
6
65,09
10,38 24,53
nhận BVMT là cần thiết
66
Nhìn vào số liệu tại bảng 3.17 cho thấy công tác PCCC trong lĩnh vực
kinh doanh dầu tại Bắc Ninh rất tốt. Cơ quan quản lý cũng như các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu có ý thức rất cao về công tác PCCC (100% ý
kiến hoàn toàn đồng ý với câu hỏi của tác giả về “Công tác đảm bảo an toàn
PCCC tại các cửa hàng xăng dầu rất quan trọng” và “Quy định trong công tác
PCCC tại các CHXD hiện nay rất chặt chẽ, đảm bảo an toàn”). 95,28% ý kiến
cho rằng cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ PCCC. Vấn đề BVMT vẫn
chưa được các doanh nghiệp quan tâm. Chỉ có 36,8 ý kiến tán thành các quy
định trong công tác BVMT. 65,09% ý kiến cho rằng không cần thiết mở các
lớp tập huấn và cấp giấy chứng nhận BVMT.
3.2.2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh
Kinh tế tỉnh Bắc Ninh trong những năm vừa qua đã có những bước phát
triển vượt bậc và đạt được những thành tựu nhất định. Cùng với sự phát triển
kinh tế nhu cầu về tiêu thụ xăng dầu liên tục tăng qua các năm. Hệ thống các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu và các thương nhân phân phối hoạt động tương đối
hiệu quả đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Trong tình hình
đó tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh đặc biệt là công tác thanh tra kiểm tra.
Các cơ quan quản lý bên cạnh việc thực hiện công tác thanh tra giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ của mình còn các tham gia vào đoàn kiểm tra liên
ngành của tỉnh nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu. Hiện nay chế tài xử phạt hành chính trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu thực hiện theo Nghị định 67/2017/NĐ-CP.
Hàng năm Sở công thương giao cho Phòng Quản lý thương mại chủ trì
phối hợp với Phòng kỹ thuật an toàn và môi trường tiến hành kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu
đối với các doanh nghiệp đầu mối, các thương nhân phân phối, thương nhân
67
nhận quyền bán lẻ và ban hành văn bản yêu cầu các doanh khắc phục các tồn
tại của cửa hàng chưa đảm bảo theo quy định. Qua quá trình làm việc phần
lớn các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều nhận thức rõ trách nhiệm của
mình và các quy định của nhà nước trong kinh doanh mặt hàng kinh doanh
có điều kiện tiến hành việc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa cửa hàng đáp ứng các
điều kiện theo quy định. Các cửa hàng về cơ bản đều có ý thức chấp hành
các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số cửa hàng chưa đảm bảo các điều kiện theo
quy định.
Sở Công thương chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với
các lực lượng chức năng chuyên ngành tăng cường công tác kiểm tra xăng
dầu lưu thông trên thị trường; các quy định về vận chuyển xăng dầu; hợp
đồng đại lý với thương nhân cung cấp xăng dầu và các điều kiện kinh doanh
theo quy định ; tăng cường kiểm tra sau khi có thông báo thay đổi giá bán
xăng dầu của cơ quan chức năng. Giai đoạn 2015- 2017 đoàn thanh tra của Sở
đã tiến hành kiểm tra tại 62 cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh trong
đó có 38 cơ sở của nhà nước, 24 cơ sở tư nhân.Qua đợt kiểm tra phát hiện và
xử lý 26 trường hợp vi phạm về điều kiện gia nhập thị trường như không có
giấy đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, hoặc giấy đủ điều kiện kih doanh
xăng dầu hết hạn… số tiền phạt lên đến 456 triệu đồng.
+ Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Ninh thuộc Sở khoa
học và công nghệ tỉnh thường xuyên tham mưu cho Sở đồng thời chủ động
triển khai quản lý về TCĐLCL đối với lĩnh vực xăng dầu.Hàng năm, Chi cục
đều tổ chức các lớp tuyên truyền các văn bản mới ban hành cũng như các văn
bản hướng dẫn về lĩnh vực kinh doanh xăng dầu để phổ biến đến các doanh
nghiệp triển khai.Trong những năm vừa qua Chi cục TCĐLCL đã chủ động
phối hợp với Thanh tra của Sở tổ chức các đợt thanh, kiểm tra tại các cơ sở
kinh doanh xăng, dầu. Trong giai đoạn 2015- 2017, đã tổ chức thanh, kiểm tra
68
tại 45 cửa hàng xăng dầu ở các huyện, thành phố. Qua công tác thanh, kiểm
tra cho thấy đa số các cơ sở thực hiện nghiêm túc việc kiểm định phương tiện
đo và giấy chứng nhận kiểm định còn trong thời hạn hiệu lực. Cột đo đã được
niêm phong kẹp chì đầy đủ theo quy định. Có trang bị bộ bình đong đối
chứng đã được kiểm định để tự kiểm tra định kỳ phép đo cũng như phục vụ
khách hàng khi có yêu cầu; các cột đo có các bộ phận, chi tiết, chức năng phù
hợp với phê duyệt mẫu. Dù vẫn còn một số cơ sở chưa lưu giữ phê duyệt mẫu
của cột đo, nhưng hiện tượng gian lận và vi phạm về sai số vượt quá giới hạn
cho phép có chiều hướng giảm hẳn so với các năm trước. Về chất lượng các
mẫu xăng, dầu được lấy và kiểm nghiệm phát hiện 05 trường hợp có kết quả
không đạt. yêu cầu xử phạt 87 triệu đồng.
+ Do các đặc tính lý hoá của sản phẩm xăng dầu nên hoạt động của
ngành xăng dầu luôn chứa đựng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,và nguy cơ
cháy nổ cao.Chính vì vậy,công tác bảo vệ môi trường,an toàn phòng chống
cháy nổ luôn được quan tâm chú trọng. Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc
Ninh giao cho Trung tâm quan trắc môi trường thực đo quan trắc môi trường
tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Công tác phòng chống cháy nổ cũng
được công an PCCC thực hiện kiểm tra định kỳ. Bên cạnh đó hàng năm cảnh
sát PCCC tỉnh Bắc Ninh đã mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.Sở tài nguyên môi trường cũng rất chú trọng
đến công tác đào tạo cấp giấy chứng nhận bảo vệ môi trường trong kinh doanh
xăng dầu theo thông tư số Thông tư số 43/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Chương trình đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
trong kinh doanh xăng dầu được sở tải nguyên môi trường tổ chức hàng năm
nghiêm túc, chất lượng.
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và có sự
phối hợp giữa các sở, ban ngành liên quan. Để đảm bảo an toàn tại các cơ sở
69
kinh doanh xăng dầu, Sở Công Thương chủ động thông báo tới các sở, ban,
ngành, địa phương về các doanh nghiệp, cửa hàng xăng dầu được cấp mới; cửa
hàng xăng, dầu đã dừng hoạt động hoặc không đủ điều kiện hoạt động kinh
doanh để các địa phương theo dõi, nắm bắt. Các sở, ban, ngành, địa phương
trong tỉnh cũng đã thường xuyên thực hiện rà soát, kiểm tra hoạt động kinh
doanh của các cửa hàng xăng dầu theo chức năng quản lý được phân công.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng
dầu được tác giả thống kê tại bảng 3.18 dưới đây.
Bảng 3.18. Thống kê thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017
Số cửa hàng vi phạm, số lỗi vi
phạm tại các CHXD
Nội dung
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số cửa hàng kiểm tra
14
25
23
Điều kiện gia nhập thị
trường xăng dầu
Số cửa hàng vi phạm
4
7
8
Số cửa hàng kiểm tra
13
17
15
Công tác đo lường và
chất lượng xăng dầu
Số lỗi vi phạm
29
25
19
Số cửa hàng kiểm tra
15
81
72
Công tác quản lý giá
xăng dầu
Số cửa hàng vi phạm
7
3
2
Số cửa hàng kiểm tra
85
93
70
Công tác quản lý thuế
xăng dầu
Số cửa hàng vi phạm
36
35
21
Số cửa hàng kiểm tra
19
28
15
Công tác PCCC và
BVMT
Số cửa hàng vi phạm
3
5
2
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Qua các câu hỏi điều tra,khảo sát 106 người do tác giả thực hiện, kết quả
tại bảng 3.19 dưới đây phần nào cho chúng ta thấy được rõ hơn công tác
thanh tra, kiểm tra và trình độ chuyên môn, năng lực của các cán bộ liên quan
đến công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu.
70
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp,các cán bộ quản lý
trong các đơn vị kinh doanh xăng dầu về hoạt động thanh tra, giám sát
và năng lực của cán bộ quản lý nhà nước về xăng dầu
Hoàn
Không
Hoàn
toàn
Không
Đồng
có ý
toàn
Chỉ tiêu
không
đồng ý
ý
STT
kiến
đồng ý
được đánh giá
đồng ý
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Công tác thanh tra giám sát hoạt
1
động kinh doanh xăng dầu diễn ra
3,77
31,13
25,47 39,63
thường xuyên, liên tục có chất lượng
Cán bộ tham gia vào công tác quản
2
lý đủ năng lực, trình độ, am hiểu về
34,9
32,08 33,02
kinh doanh xăng dầu
Đội ngũ cán bộ quản lý trong việc
kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp
3
1,89
20,75
22,64
54,72
luật trong hoạt động kinh doanh xăng
dầu còn mỏng, cần tăng cường
Công tác tuyên truyền phổ biến các
4
quy định, văn bản hướng dẫn về hoạt
18,87
38,68
22,64
19,81
động kinh doanh xăng dầu rất tốt
Cần mở thêm nhiều các lớp tập
5
huấn phổ biến kiến thức về hoạt
11,32
66,04
22,64
động kinh doanh xăng dầu
Qua bảng kết quả trên ta thấy công tác thanh tra,giám sát các hoạt động
kinh doanh xăng dầu chưa thực sự tốt (chỉ có 39,63% ý kiến đồng ý với câu hỏi
của tác giả đưa ra là “Công tác thanh tra giám sát hoạt động kinh doanh xăng
dầu diễn ra thường xuyên, liên tục có chất lượng”, trong khi đó có tới 31,13% ý
kiến không đồng ý và 3,77% ý kiến hoàn toàn không đồng ý). Nguyên nhân là
71
do hạn chế về năng lực trình độ của cán bộ quản lý cũng như lực lượng cán bộ
tham gia vào quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu còn
mỏng. Mặt khác công tác tuyên truyền phổ biến các quy định, văn bản hướng
dẫn về hoạt động kinh doanh xăng dầu chưa tốt (có 38,68% ý kiến không đồng
ý và 18,87% ý kiến hoàn toàn không đồng ý với câu hỏi của tác giả đưa ra là
“Công tác tuyên truyền phổ biến các quy định, văn bản hướng dẫn về hoạt
động kinh doanh xăng dầu rất tốt”). Đa số các ý kiến được hỏi đều cho rằng
cần phải mở thêm nhiều các lớp tập huấn phổ biến kiến thức về hoạt động kinh
doanh xăng dầu (66,04% ý kiến đồng ý, 22,64% ý kiến hoàn toàn đồng ý).
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh
3.3.1. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc điều
hành quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Để quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu, Nhà nước đã xây dựng và
ban hành khá đầy đủ các công cụ để quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt
động này. Tuy nhiên, các chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước đối với thị
trường xăng dầu còn chưa đáp ứng được những yêu cầu về tính linh hoạt của
một hệ thống chính sách. Những chính sách đề ra mới chỉ là các giải pháp tạm
thời để xử lý các khó khăn nhằm mục tiêu thay đổi tình thế, sau đó các chính
sách này dần được hoàn chỉnh dưới những áp lực của thị trường. điều này
được thể hiện ở: việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong kinh
doanh xăng dầu còn chậm. Điều này được thể hiện ở việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật trong kinh doanh xăng dầu còn chậm. Thực tế cho
thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đều diễn ra sau các diễn
biến trên thị trường hoặc những “vấn đề” phát sinh trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu. Cơ chế phối hợp, điều hành quản lý hoạt động kinh doanh
xăng dầu của các Bộ/ngành còn chưa tốt, chồng chéo, Thực hiện kiểm tra
giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước nhằm đảm bảo môi trường
72
kinh doanh lành mạnh, chống gian lận thương mại trong kinh doanh xăng dầu
còn nhiều bất cập chậm phản ứng với các diễn biến thị trường.
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn lúng túng trong việc xử lý các sai phạm trong kinh
doanh xăng dầu. Một số quyết định xử phạt vi phạm hành chính chưa được
người vi phạm thi hành do số tiền phạt vi phạm hành chính quá lớn, đối tượng
chưa có khả năng thực hiện. Quy định về xử lý vi phạm đối với một vài hành
vi vi phạm đối với mặt hàng xăng dầu chưa rõ ràng, còn chồng chéo.Ví dụ:
Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu khi lấy mẫu kiểm nghiệm, lô hàng đang tồn
trữ trong bồn chứa là 10.000 lít, khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu có vi phạm,
Đoàn kiểm tra chốt số lượng thực tế tại thời điểm vi phạm thì số lượng đã bán
là 3.000 lít, số lượng tồn là 7.000 lít. Vậy 3.000 lít đã tiêu thụ thì áp dụng
điểm a khoản 7 Điều 20 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 để
xử lý, còn 7.000 lít tồn thì áp dụng điều khoản, điểm nào để xử phạt?
Một bất cập nữa trong công tác quản lý là khi kiểm tra lấy mẫu xăng
dầu theo quy định, việc thử nghiệm mẫu xăng, dầu phải được thực hiện ở các
cơ sở chỉ định, mất khá nhiều thời gian. Khi chưa có kết quả thì lực lượng
chức năng chưa thể niêm phong vì chưa biết sai phạm hay không. Trong
khoảng thời gian đó, doanh nghiệp có thể tuồn hàng kém chất lượng đi hoặc
bán cho người tiêu dùng.
Nhìn chung các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
của Nhà nước hiện nay vẫn chồng chéo gây khó khăn cho công tác quản lý.
3.3.2. Nhóm nhân tố về năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh xăng dầu
Năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước từ
Trung ương đến các địa phương có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng các
cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về doanh xăng dầu và thực thi, đưa
73
các chính sách đi vào thực tế cuộc sống. Thực tế cho thấy nhiều khi các cơ
chế chính sách được đánh giá tốt nhưng không triển khai thực hiện được
hoặc không đạt được các mục tiêu mong đợi do năng lực tổ chức thực hiện
của đội ngũ cán bộ công chức ở các cấp chính quyền. Ví dụ điển hình trong
kinh doanh xăng dầu đó là cơ chế chính sách định giá, các quy định về điều
kiện kinh doanh… được quy định khá chặt chẽ nhưng trong tổ chức thực
hiện chúng ta không đủ năng lực kiểm tra kiểm soát nên làm cho cơ chế
chính sách giá, các quy định còn nhiều bất cập.
Thực tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
kinh doanh xăng dầu còn mỏng, trình độ còn hạn chế, thiếu cán bộ quản lý
thực sự am hiểu về xăng dầu do đó công tác quản lý còn nhiều hạn chế.Ví
dụ như đối với các hiện tượng gian lận tinh vi như dùng phần mềm can
thiệp trực tiếp vào vi mạch chính của trụ bơm, tạo sai lệch kết quả đo lường.
Để phát hiện ra hành vi gian lận trên phần mềm máy tính đòi hỏi người kiểm
tra phải có trình độ cao về công nghệ thông tin, trong khi đó, năng lực của đội
ngũ làm công tác quản lý thị trường còn hạn chế.
Tình trạng gian lận về đo lường trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
vẫn đang diễn biến phức tạp. Các hành vi gian lận rất tinh vi như cưa rãnh đầu
vít bộ điều chỉnh xung, vừa nhỏ đủ để tháo dây kẹp chì để điều chỉnh sai số,
sau đó sử dụng chip điện tử điều chỉnh sai số qua bộ hiển thị ở cột đo. Hoặc
trên IC điều khiển mạch điện tử của cột đo xăng dầu được sử dụng song song
2 chương trình, 1 chương trình đúng và 1 chương trình để gian lận. Việc
chuyển đổi 2 chương trình này rất đơn giản và nhanh chóng nên cơ quan kiểm
tra rất khó phát hiện.
Bên cạnh đó việc đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà
nước về kinh doanh xăng dầu còn hạn chế so với sự phát triển không ngừng
của trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ về đo lường.
74
3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến năng lực của các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu
Ngành xăng dầu có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhiều ngành nghề trong xã hội. Xăng
dầu là nhiên liệu chất đốt mà nhiều ngành cần dùng đến như ngành nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải… Là một yếu tố trong giá thành nên
khi giá xăng dầu thay đổi sẽ kéo theo sự sự thay đổi giá của các sản phẩm mặt
hàng có liên quan. Vì vậy, sự phát triển của ngành xăng dầu có tác động tích
cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
Các tiêu thức đánh giá năng lực của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu gồm:
- Khả năng tài chính: Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như
tỷ lệ thu hồi vốn, khả năng thanh toán... Nếu một doanh nghiệp có tình trạng
tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có
nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc
thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.Tình
hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực và quản trị nhân lực: Đây được coi là vấn đề có ý
nghĩa sống còn với mọi doanh nghiệp.
- Công nghệ, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật: Tại các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu yếu tố này thể hiện ở hệ thống cửa hàng, kho, bể, hệ thống
cột bơm xăng dầu, bảng biển, nhận diện thương hiệu…
- Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp: Thương hiệu thể hiện uy tín
của doanh nghiệp, nó cũng thể hiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp, đặc trưng sản phẩm của doanh nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh và Công ty
TNHH MTV Hải Linh là hai doanh nghiệp đầu mối lớn nhất có quy mô và
75
năng lực cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp trên có đội ngũ quản trị chuyên
nghiệp, cơ sở vật chất công nghệ được đầu tư hiện đại nên hoạt động có hiệu
quả, minh bạch luôn thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cũng như các quy định
của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu. Việc kiểm tra thanh tra của
các cơ quan quản lý đối với các doanh nghiệp lớn dễ dàng, thuận lợi hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bán
tỉnh không đồng đều. Bên cạnh các cửa hàng xăng dầu lớn được đầu tư hệ
thống trang thiết bị hiện đại đạt chuẩn vẫn còn nhiều cửa hàng của các doanh
nghiệp tư nhân có cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật cũ, không đồng bộ ảnh
hưởng đến việc đo lường xăng dầu gây khó khăn cho công tá quản lý. Mặc dù
nhà nước đã ban hành khá đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, các yêu cầu và hướng dẫn kinh doanh mặt hàng xăng dầu như yêu cầu
về mặt bằng, kho bãi, an toàn cháy nổ, vận chuyển, bán hàng,…tuy nhiên hiện
nay hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu nói chung thường chỉ đảm bảo
được một phần các yêu cầu tối thiểu về quy định thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật
cũng như hình thức bốc xếp, bảo quản xăng dầu… Một số chủ thể kinh doanh
xăng dầu chưa có ý thức chấp hành nghiêm túc các quy định về tiêu chuẩn
chất lượng cũng như phòng cháy chữa cháy, các tiêu chuẩn chỉ được đảm bảo
trên giấy tờ.
Mặt khác trình độ các chủ doanh nghiệp có hạn, nhận thức về pháp luật
chưa cao do đó các hành vi vi phạm các quy định về kinh doanh xăng dầu vẫn
diễn ra khó quản lý.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.4.1. Những thành tựu
- Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã thể hiện
rõ vai trò của mình trong việc quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu trên các
lĩnh vực như quản lý điều kiện gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu, quản
76
lý đo lường và chất lượng xăng dầu, quản lý thuế và giá xăng dầu, quản lý
công tác PCCC và BVMT. Trong đó công tác quản lý đo lường chất lượng
chất lượng xăng dầu và công tác PCCC thực hiện rất tốt và được các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu đánh giá cao.
- Các cơ quan quản lý đã thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến các
văn bản pháp quy kinh doanh xăng dầu, như: Luật Đo lường; Nghị số
83/2014/NĐ-CP của chính phủ về kinh doanh xăng dầu. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn được thực hiện dưới nhiều hình thức như: mở các
lớp tập huấn nghiệp vụ, đưa tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công tác thanh tra kiểm tra được thực hiện thường xuyên, định kỳ
nhằm phát hiện kịp thời và có biện pháp quản lý, xử lý đối với các cơ sở có
hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu. Qua các đợt kiểm tra đã nâng cao
ý thức của các chủ doanh nghiệp trong việc thực hiện nghiêm các quy định
của nhà nước về kinh doanh xăng dầu, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về xăng dầu
trên địa bàn tỉnh.
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại
- Hiện nay tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng
dầu. Cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh phân bố chưa hợp lý,chưa thực sự đáp
ứng với thực tế và yêu cầu phát triển. Các cây xăng tập trung quá nhiều ở các
vùng trung tâm như thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn, thị trấn Phố Mới huyện Quế
Võ trong khi địa bàn huyện Lương Tài, Gia Bình còn thưa.
- Thủ tục hành chính trong cấp phép hoạt động cho các cửa hàng xăng
dầu chưa nhanh gọn, trách nhiệm của cán bộ làm việc trong lĩnh vực cấp phép
được đánh giá không cao.
- Phương tiện phục vụ công tác kiểm chất lượng xăng dầu tại chỗ của
bộ quản lý chưa hiện đại, chưa đáp ứng yêu cầu.
77
- Thuế phí trong cấu thành giá xăng dầu hiện nay không được người dân
ủng hộ.
- Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh xăng dầu vẫn
chưa thực sự được quan tâm.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
- Hoạt động kinh doanh xăng dầu hiện nay tại Việt Nam vẫn mang tính
độc quyền, do Nhà nước can thiệp sâu trong việc điều chỉnh giá xăng dầu
cũng như quy định các yếu tố thuế phí trong cấu thành giá xăng dầu
- Các cơ chế, chính sách, các quy định của nhà nước trong hoạt động
kinh doanh xăng dầu có sự chồng chéo giữa các bộ, ngành liên quan.
- Việc quy hoạch và quản lý quy hoạch hệ thống hạ tầng cơ sở kinh
doanh xăng dầu không rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ
quan địa phương. Do đó chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu tại
tỉnh Bắc Ninh.
- Hệ thống cửa hàng xăng dầu khá lớn nhưng chủ yếu được xây dựng
trên cơ sở “xin quy hoạch”, thiếu sự quản lý chặt chẽ, mạnh ai người đó làm
nên dẫn đến một thực tế là phân bố khá lộn xộn, quy mô và tiêu chuẩn chưa
đáp ứng với thực tế và yêu cầu phát triển.
- Hạn chế về trình độ năng lực của cán bộ quản lý, thiết bị phục vụ
công tác thanh tra, kiểm soát còn thô sơ lạc hậu chưa đáp ứng yêu cầu.
- Hạn chế về năng lực, trình độ của các chủ doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kinh
doanh xăng dầu của một số doanh nghiệp còn chưa cao.
78
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
4.1 Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu tại Bắc Ninh
4.1.1 Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu trong thời gian tới
- Chính phủ cần tập trung đưa ra chiến lược phát triển thị trường xăng
dầu dài hạn ít nhất 2018-2025 hoặc đến 2030.
- Để bảo vệ sản xuất trong nước, cần có những rào cản kỹ thuật hoặc
những rào cản WTO không cấm để bảo vệ thị trường, các doanh nghiệp trong
nước. Hiện nay ta đã ký kết nhiều FTA đa phương và song phương, tuy không
có cam kết mở cửa thị trường về cơ chế chính sách nhưng các dòng thuế nhập
khẩu đã giảm sâu và mức độ giảm khác nhau giữa các đối tác, đặc biệt nhất là
Asean xăng giảm thuế nhập khẩu xuống 20%, dầu 0% trong khi đó FTA Việt
Nam - Hàn Quốc thuế nhập khẩu xăng xuống 10%, dầu 5%, đi đến loại trừ
các dòng thuế nhập khẩu là nội dung cơ bản của mở cửa thị trường.
- Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
và tham gia phân phối xăng dầu trên thị trường, Tập đoàn Xăng dầu đã bán
8,9% cổ phần cho FDI, liên doanh đầu tư nhà máy lọc dầu nghi Sơn với số
vốn đến 75% là vốn nước ngoài. Hiện nay hầu hết các đầu mối xăng dầu đang
tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đây là điều kiện để các doanh nghiệp
FDI thông qua đầu tư cổ phần để tham gia thị trường hợp pháp như lĩnh vực
bán buôn, bán lẻ thời gian vừa qua. Đây là sức ép mở cửa thị trường xăng dầu
và xử lý thể chế để xây dựng thị trường xăng dầu trở thành một thị trường
hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh.
79
- Một vấn đề quan trọng khác là những chính sách quản lý chất lượng
và bảo vệ môi trường. Hiện nay ở các nước phát triển, Chính phủ quy định
trên thị trường chỉ được lưu hành những loại sản phẩm xăng dầu vừa có chất
lượng cao vừa ít tác động môi trường. Khi thực hiện đầy đủ cơ chế thị trường,
giá thị trường thì vấn đề quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ
chính của cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, phải xây dựng hệ thông tiêu
chuẩn chất lượng, giảm thiểu môi trường ở mức cao giúp thị trường xăng dầu
vận hành theo đúng xu thế tiến bộ của thị trường thế giới, bảo vệ môi trường,
bảo vệ người tiêu dùng ở mức cao hơn.
- Trước mắt cần được điều chỉnh bổ sung Nghị định 83/CP phù hợp với
thực trạng hiện nay như có quy định cơ chế có doanh nghiệp FDI.
- Cần có lộ trình hợp lý và kịp thời xem xét, điều chỉnh tăng các sắc
thuế nội địa của sản phẩm xăng dầu để đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước, bù đắp phần hụt thu do cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế,
đồng thời cùng xử lý hài hòa 3 lợi ích, lợi ích Nhà nước, lợi ích người tiêu
dùng, lợi ích của doanh nghiệp, nhất quán trong chủ trương đường lối phát
triển thị trường xăng dầu trước mắt cũng như lâu dài của Việt Nam.
4.1.2. Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
4.1.2.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh đến năm 2030
4.1.2.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện lộ trình xây dựng tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tập
trung phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, tích cực, chủ động tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ
của Trung ương, cùng nhau đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tạo sự đồng
thuận trong nhân dân và cả hệ thống chính trị cùng nhau chung sức đồng lòng
xây dựng quê hương đất nước, không ngừng phấn đấu, vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức và đạt được những thành tựu quan trọng, toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực.
80
- Rà soát, xây dựng, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, bám sát mục tiêu xây dựng tỉnh
Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại thành phố trực
thuộc Trung ương vào năm 2022.
- Quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, tăng
cường cơ giới hóa và ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ cao, gắn phát triển
nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị. Tạo bước đột
phá trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hình thành các vùng
chuyên canh có năng suất, chất lượng, giá trị cao, đáp ứng yêu cầu đa mục
tiêu: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tham gia bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phù hợp với quá trình phát
triển công nghiệp và đô thị.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng; tiếp tục khai thác lợi thế
so sánh, xây dựng, bổ sung cơ chế chính sách mới dựa trên nguyên tắc về
nâng cao chất lượng và hiệu quả; tiếp tục nâng cao tỷ trọng và thực hiện chính
sách đầu tư có chọn lọc, ưu đãi, khuyến khích đầu tư các ngành công nghệ
cao, công nghệ sạch, thu ngân sách lớn, thân thiện môi trường, thúc đẩy phát
triển công nghiệp hỗ trợ; hình thành và kết nối đô thị công nghiệp, khu đào
tạo, nghiên cứu, triển khai, đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp với các
trung tâm công nghệ cao, trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của khu
vực phía Bắc. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tài chính,
ngân hàng.
- Cụ thể hóa các chính sách của Trung ương vào điều kiện cụ thể của
tỉnh, đặc biệt chú ý thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với
tái cấu trúc nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương ba (khóa XI).
Tăng cường thu hút, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
thực hiện các mục tiêu ưu tiên, từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư công; khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải.
81
- Cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh tạo
động lực tăng trưởng trong dài hạn, duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) nằm trong tốp đầu cả nước. Cải cách hành chính dựa trên mô hình áp
dụng một cửa và một cửa liên thông hiện đại. Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã
hội bức xúc như: Ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, khiếu nại
tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... Tích cực phòng chống tham
nhũng, lãng phí, bảo đảm giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh, tạo
môi trường ổn định cho đầu tư phát triển.
- Phát huy nhân tố con người và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa và xã hội,
bảo vệ môi trường; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục thực chất, bồi
dưỡng nhân tài. Phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; xây dựng đội
ngũ cán bộ ngang tầm với trình độ phát triển của tỉnh công nghiệp; gìn giữ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại - dân ca
Quan họ Bắc Ninh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quán triệt và thực hiện tốt Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
"Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; tiếp tục học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng các mặt công tác
xây dựng Đảng; xây dựng tổ chức Đảng TSVM; chính quyền, MTTQ, đoàn
thể và hệ thống chính trị vững mạnh.
4.1.2.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2030 đạt khoảng
10,5%, trong đó giai đoạn đến 2015 là 13%/năm, tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2011-2030 chiếm 33-35% GDP. GDP bình quân đầu người đến năm
2020 đạt khoảng 146,2 triệu đồng và định hướng đến 2030 là 346,7 triệu.
82
- Phát triển công nghiệp bền vững với tốc độ nhanh làm động lực phát
triển kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-
2020 là 11,9% và giai đoạn 2021-2030 là 6,8%.
- Phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng khoảng
12,8% và giai đoan 2021-2020 đạt 13,5%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ đến năm 2020 đạt 90.000 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2016-2020 là 14,8%/năm.
- Về nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ
cao, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích đất, xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Ổn định diện tích rừng và đất lâm nghiệp khoảng 625
ha với kết cấu rừng bền vững, nhiều tầng tán.
4.1.2.2 Phương hướng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
Trong những năm qua công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh xăng
dầu, kinh doanh khí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có những chuyển biến tích
cực. Hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đã được các doanh nghiệp quan
tâm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp tương đối khang trang; về cơ bản đã phủ
kín các địa bàn, kể cả vùng sâu vùng xa, góp phần phục vụ tốt hơn nhu cầu
sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân. Bên cạnh những mặt tích cực
nêu trên, lợi dụng kẽ hở trong công tác quản lý nhà nước, nhiều tổ chức, cá
nhân đã có hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu,
nhất là hiện tượng gian lận về chất lượng, đo lường; chưa tuân thủ các quy
định, điều kiện kinh doanh, an toàn phòng, chống cháy nổ… đã và đang diễn
ra hết sức phức tạp với thủ đoạn tinh vi, tạo ra sự bất bình đẳng trong việc
kinh doanh xăng dầu gây thiệt hại về kinh tế đối với người tiêu dùng, làm thất
thu ngân sách Nhà nước, làm gia tăng nguy cơ cháy nổ trong khu dân cư. Do
vậy các Sở, ngành, đơn vị liên quan cần tiếp tục nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tập trung nguồn lực nhằm khắc phục những hạn chế tồn tại trên.
83
- Sở Công thương cần tăng cường công tác quản lý về giá cả, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, các chứng chỉ về mặt nghiệp vụ, điều kiện cần và đủ để
kinh doanh mặt hàng xăng dầu của các doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ cần phối hợp với các ngành chức năng tập
trung công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cộng đồng xã hội việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng
trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, đồng thời tăng cường đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động thanh, kiểm tra, kịp thời
phát hiện những trường hợp gian lận, rút túi người tiêu dùng.
- Các ngành chức năng phải thực hiện các giải pháp đồng bộ để ngăn
chặn nguồn xăng dầu không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn chứng từ vào
địa bàn tỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp đại lý/thương nhân
nhận quyền, tổng đại lý/thương nhân phân phối xăng dầu tiếp nhận hàng xăng
dầu trôi nổi không rõ nguồn gốc từ địa bàn khác về làm rối loạn thị trường,
ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, gây thiệt hại cho nguồn thu ngân sách của
- Các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải có nhận
tỉnh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các đầu mối.
thức đúng đắn và tuân thủ quy định pháp luật trong kinh doanh xăng dầu.
- Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu công việc.
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
4.2.1. Chuẩn hoá các điều kiện kinh doanh xăng dầu
Chuẩn hóa các điều kiện kinh doanh xăng dầu sẽ giúp cho các doanh
nghiệp chủ động trong quá trình gia nhập ngành cũng như giúp cho các doanh
nghiệp dễ dàng chuyển đổi cho nhau khi kinh doanh không đạt hiệu quả như
mong đợi.
Hiện nay Nhà nước đã quy định những điều kiện đối với các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Các quy định này cần
84
được chuẩn hóa theo hướng ngày càng được nâng lên và phù hợp với hệ thống
tiêu chuẩn thế giới.
Đặc biệt, trong các quy định này, phải chuẩn hoá các điều kiện đối với
của hàng xăng dầu như chuẩn về quy mô, chuẩn về công nghệ, thiết bị, kỹ
thuật, chuẩn về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, chuẩn về
vận hành, chuẩn về dự trữ,…
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các công trình xăng dầu
Việc phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu nhất thiết phải tuân
theo quy hoạch và kiên quyết loại bỏ các cửa hàng không có trong quy hoạch
hoặc trái với quy hoạch. Sở công thương tỉnh Bắc Ninh cần nghiên cứu thực
tế, xây dựng phương án, quy hoạch chi tiết về các điểm bán lẻ, quy mô, điều
kiện, tiêu chuẩn, chất lượng, nghiệp vụ, điều kiện về công tác an toàn phòng
chống cháy nổ và vệ sinh môi trường một cách phù hợp; lập quy hoạch hệ
thống các cửa hàng bán lẻ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và phải công
khai quy hoạch mạng lưới bán lẻ các cửa hàng kinh doanh xăng dầu và kho
xăng dầu phục vụ nhu cầu xăng dầu trên địa bàn.
Việc ban hành quy hoạch mạng lưới của hàng xăng dầu phải mang tính
lâu dài và phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của Tỉnh.
Quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu phải gắn kết với yêu cầu quy hoạch
chung của tỉnh theo không gian, thời gian, vừa phải đi trước một bước để
phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa của các khu vực,
các vùng khác nhau.
Hệ thống quy hoạch các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
phải đảm hiệu quả kinh doanh góp phần phục vụ đời sống phát triển sản xuất.
Do vậy việc quy hoạch các cửa hàng xăng dầu vừa phải đảm bảo tăng thêm
các cửa hàng xăng dầu, có sự phân bổ đều khắp theo các khu vực, vùng trong
tỉnh để thuận tiện cho dân cư, vừa phải đảm bảo sự hợp lý về quy mô bán ra
và lợi nhuận cần thiết cho mỗi cửa hàng xăng dầu. Quy hoạch các cửa hàng
xăng dầu phải đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
85
thành phần kinh tế, lành mạnh trong kinh doanh, bình đẳng trên thương
trường, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và trách nhiệm với việc bảo
vệ môi trường bền vững
Việc hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống xăng dầu sẽ tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời tạo môi trường kinh doanh mang tính
cạnh tranh hơn và từ đó, phát huy được mặt tích cực của cơ chế thị trường.
Do vậy các nhà xây dựng quy hoạch cần có tầm nhìn xa, phải đảm bảo sự
thống nhất giữa các ban ngành trong tỉnh. Trên cơ sở dự báo tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh để làm căn cứ xác định quy hoạch.
Theo kết quả từ cuộc điều tra do tác giả thực hiện, 100% các doanh
nghiệp được điều tra đồng ý rằng đây là một trong những giải pháp cần thiết.
4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
Công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
nhằm các mục đích sau:
- Đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
tham gia trong lĩnh vực này đồng thời hạn chế nguy cơ độc quyền của các nhà
nhập khẩu lớn đảm bảo hiệu quả của toàn ngành.
- Đảm bảo hiệu quả của các chính sách quản lý của nhà nước, đặc biệt
là các chính sách liên quan đến điều tiết thị trường xăng dầu trong những giai
đoạn có biến động lớn nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
- Đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng thông qua việc ngăn chặn các
hành vi gian lận về đo lường cũng như chất lượng xăng dầu được cung cấp
- Giảm thiểu rủi ro về cháy nổ cũng như ô nhiễm môi trường từ các
hoạt động kinh doanh xăng dầu
Tăng cường thanh tra, kiểm tra của nhà nước đối với kinh doanh xăng
-Kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp
dầu, đặc biệt tập trung vào các khía cạnh sau:
đầu mối nhập khẩu xăng dầu, các tổng đại lý, các đại lý và các cửa hàng bán
lẻ xăng dầu.
86
- Kiểm tra khâu đo lường, chất lượng, an toàn cháy nổ, bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Cơ chế kiểm tra, giám sát cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng có liên quan cũng như sự tham gia của người dân.Cần tạo cơ
chế để người dân cũng như Hiệp hội người tiêu dùng có thể tham gia vào quá
trình kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động kinh doanh xăng dầu, đặc biệt là
các hoạt động bán lẻ xăng dầu.
Thực tế cho thấy hiệu quả của quá trình kiểm tra, giám sát đang rất hạn
chế và điều này là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu lực và
hiệu quả của các chính sách liên quan đến lĩnh vực kinh doanh xăng dầu hiện
nay. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và gắn với chế tài mạnh sẽ là một
trong những điều kiện để thiết lập thị trường xăng dầu cạnh tranh lành mạnh.
4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý
- Công tác đào tạo phải gắn với nhu cầu sử dụng, đòi hỏi phải có quy
hoạch đào tạo thật sát với nhu cầu sử dụng; việc cử chọn cán bộ, công chức đi
học phải đúng đối tượng, tránh tình trạng những người không làm được việc
thì cứ đi học, người làm được việc thì không thể tách công việc để đi học
- Thu hút và tạo nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có chất lượng cao còn
thiếu kể cả đội ngũ cán bộ QLNN, quản lý kinh doanh và kỹ thuật đối với
ngành xăng dầu. Để tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực xăng dầu nói riêng và các
ngành khác nói chung tỉnh Bắc Ninh cần có chính sách thu hút nhân tài, bố trí
công việc hợp lý cho đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, trình độ học vấn
cao, có chính sách tạo việc làm ổn định và phụ cấp ngoài chính sách tiền
lương hợp lý cho các cn bộ này.
4.2.5. Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động thanh, kiểm tra,
kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dùng
Một trong những khó khăn hiện nay của các lực lượng chức năng như cơ
quan Quản lý thị trường, chi cục đo lường là chưa được cấp trang thiết bị để
kiểm tra nhanh chất lượng xăng dầu nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn
87
sớm các hành vi gian lận về chất lượng trong kinh doanh xăng dầu. Do vậy để
công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả thì đội ngũ cán bộ quản lý cần được
đầu tư trang bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại để đáp ứng yêu cầu công việc.
4.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật
về quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có vai trò rất quan
trọng trong đời sống xã hội, là khâu đầu tiền và là cầu nối để đưa các chính
sách pháp luật đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức chấp
hành pháp luật của tổ chức và công dân, hướng mọi người “Sống, làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật”.
Các Sở, ban ngành cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến các
quy định các quy định của pháp luật, công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
kinh doanh xăng dầu thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị,
mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu. Từ đó nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
4.3. Kiến nghị
- Trước hết Chính phủ cần phải sửa đổi bổ sung kịp thời những bất
cập còn hạn chế của nghị định 83/2014, để nghị định thực sự là hành lang
pháp lý quan trong để các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu áp dụng và
thực thi hiệu quả.
- Quốc hội cần nghiên cứu ban hành Luật kinh doanh Xăng dầu theo
hướng kinh doanh xăng dầu cạnh tranh, bình đẳng, an toàn, hiện đại, bảo vệ
người tiêu dùng, bảo vệ lợi ích quốc gia và bảo đảm an ninh năng lượng. Do
hiện nay việc kinh doanh xăng dầu dựa trên rất nhiều quy định của Chính phủ
và các Bộ ngành có liên quan dẫn đến tình trạng quản lý chồng chéo không
hiệu quả.
- Sở Công thương tỉnh Bắc Ninh cần lập quy hoạch hệ thống các cửa
hàng bán lẻ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Đây là việc làm cần thiết và
cấp bách hiện nay.
88
KẾT LUẬN
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu và có vai trò vô cùng quan trọng trong
đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế. Thị trường xăng dầu trong
thời gian qua đã phát triển nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phát triển trong
nước và từng bước hội kinh tế quốc tế. Các chính sách và cơ chế quản lý của
Nhà nước đã có nhiều thay đổi theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.Tuy nhiên trên thực tế công tác quản lý nhà nước tại các tỉnh, thành phố
vẫn còn nhiều bất cập. Bắc Ninh là một trong các địa phương như vậy.
Luận văn đi vào nghiên cứu làm rõ một số cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu. Nghiên cứu đặc điểm kinh tế xã
hội của tỉnh Bắc Ninh và tác động của các yếu tố này đến tình hình kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đi
sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ở các lĩnh vực như: Điều kiện gia nhập
thị trường xăng dầu, công tác đo lường và chất lượng xăng dầu, công tác quản
lý giá và thuế xăng dầu, công tác PCCC và BVMT. Ngoài ra luận văn còn
phân tích tổng hợp thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng
dầu dựa vào các số liệu sơ cấp đó là các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ quản lý và các chủ doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Từ đó chỉ ra
những khó khăn,hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản
lý nhà nước về hoạt động này. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu như: chuẩn hóa
các điều kiện kinh doanh xăng dầu; hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống
các cửa hàng xăng dầu; tăng cường kiểm tra giám sát đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu; đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý; tăng cường
đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động thanh,
kiểm tra, kịp thời phát hiện những gian lận, rút túi người tiêu dung; đẩy mạnh
89
công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý hoạt
động kinh doanh xăng dầu.
Đóng góp quan trọng của Luận văn này là tổng hợp, phân tích một cách
có hệ thống thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.Luận văn là một tài liệu nghiên cứu
có tính thực tiễn cao mà cơ quan quản lý nhà nước ở Bắc Ninh có thể xem xét
và vận dụng để hoàn thiện công tác quản lý về hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế
của hàng xăng dầu, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học công nghệ (2009), Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN ngày
12//7/2012 sửa đổi bổ sung điều 1 Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN
ngày 30/9/2009 Về việc ban hành thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xăng, nhiên liệu Điêzel và nhiên liệu sinh học”, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học công nghệ (2009), Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày
30/9/2009 Về việc ban hành thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xăng, nhiên liệu Điêzel và nhiên liệu sinh học”, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học công nghệ (2010), Thông tư số 11/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010 Quy định về quản lý đo lường chất lượng trong kinh doanh
xăng dầu quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 234/2009/TT-BTC, Hướng dẫn cơ chế
hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định
tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 14/12/2009 Ban
hành quy chế địa lý kinh doanh xăng dầu, Hà Nội.
7. Nguyễn Duyên Cường (2011), Đổi mới quản lý Nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh xăng dầu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập Kinh
tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ. Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh, 2015, 2016, 2017 và 6 tháng đầu năm
2018, Báo cáo khảo sát thị trường, Bắc Ninh.
9. Hoàng Mai Linh (2015), Quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Hà Giang luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế, đại học quốc gia Hà Nội.
10. Nghị định số: 83/2014/NĐ-CP ngày 03/09/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu.
91
11. Sở công thương (2020), Báo cáo quy hoạch phát triển mạng lưới cửa
hàng xăng dầu tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, Bắc Ninh.
12. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình Quản lý Nhà nước
về Kinh tế, Hà Nội, Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân.
13. Tổng cục đo lường chất lượng (2007), Quyết định số 1518/QĐ-TĐC
ngày 17/10/2007 Hướng dẫn phương pháp lấy mẫu xăng dầu, Hà Nội.
14. Trần Minh Tú (2010), Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường Việt
Nam đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế.
15. Nguyễn Quang Tuấn (2008), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. Đại học
Kinh tế.
16. Nguyễn Sơn Thắng (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh xăng
dầu ở nước ta đến năm 2010, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế.
17. Thủ tướng Chính phủ (2009), Nghị định 84/2009/NĐ-CP, Về kinh doanh
xăng dầu, Hà Nội.
18. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Về kinh doanh
xăng dầu, Hà Nội.
19. Bùi Thị Hồng Việt (2012), Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân.
20. Nguồn cung xăng dầu cho người tiêu dùng Việt Nam năm 2018 ra sao?
https://bsr.com.vn/vi/nguon-cung-xang-dau-cho-nguoi-tieu-dung-viet-
nam-2018-ra-sao.htm ngày 19/9/2017
21.Mạc thị Kim Thoa (2017). Tăng cường các biện pháp quản lý đo lường
trong kinh doanh xăng dầu, http://skhcn.bacgiang.gov.vn/thong-
tin/13701_tang-cuong-cac-bien-phap-quan-ly.html ngày 19/4/2017
22. Phương Thu (2017) Quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
http://www.quangngai.gov.vn/vi/sokhcn/Pages/qnp-quanlytieuchuandoluong-
qnpnd-770-qnpnc-25-qnpsite-1.html ngày 03/02/2017
92
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chúng tôi đang nghiên cứu luận văn thạc sỹ với mục tiêu: Phân tích,
đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh., chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho công tác này trong thời gian tới.
Chúng tôi chân trọng mời Ông/Bà tham gia, cho ý kiến trả lời vào phiếu
khảo sát. Chúng tôi đánh giá cao đóng góp của bạn cho nghiên cứu này. Cuộc
khảo sát này đòi hỏi sự đánh giá trung thực và khách quan từ người trả lời.
Các thông tin về người trả lời được bảo mật tuyệt đối.
Công việc cần được thực hiện: Ông/Bà hãy trả lời trực tiếp khi nhận
phiếu điều tra này và xin vui lòng trả lời đầy đủ các câu hỏi dưới đây.
Trân trọng!
I. Phần thông tin cá nhân
Họ và tên: ..................................................................................................
Độ tuổi:. ....................................................................................................
Đơn vị công tác:. .......................................................................................
Chức vụ:. ...................................................................................................
II. Phần khảo sát ý kiến
Xin vui lòng đánh dấu (x) vào hộp câu trả lời hiệu quả cho vấn đề quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Hãy trả lời một cách cẩn thận, khách quan và không để lại bất kỳ mục
nào trống:
1- Hoàn toàn không đồng ý 2- Không đồng ý
3- Bình thường 4- Đồng ý
5- Hoàn toàn đồng ý.
93
Nội
STT
Câu hỏi
1
2
3
4
5
dung
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
I
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
Quy hoạch hệ thống CHXD rất cần thiết
Điều
Quy hoạch hệ thống CHXD của tỉnh được phổ biến đến các DN
kiện gia
Điều kiện cấp giấy chứng nhận cửa hàng
Q1
đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu phù hợp
nhập thị trường
Thủ tục cấp phép hoạt động cho cửa hàng
xăng
xăng dầu nhanh gọn
dầu
Các bộ phận thực hiện công tác cấp phép
làm việc hiệu quả, trách nhiệm
Công tác đo lường và chất lượng xăng
Công
dầu quan trọng,rất cần thiết
tác
Hoạt động kiểm tra đo lường và chất
lượng xăng dầu được thực hiện thường
quản lý đo
xuyên, nghiêm túc
lường
Q2
Cán bộ thực hiện công tác kiểm tra có
và chất
chuyên môn,trình độ và trách nhiệm
lượng
Phương tiện phục vụ công tác kiểm chất
xăng
lượng xăng dầu tại chỗ hiện đại, tiên tiến
dầu
Các cột bơm nhiên liệu đáp ứng tiêu
chuẩn về đo lường chất lượng
Chu kỳ thay đổi giá xăng dầu như hiện nay hợp lý
công tác quản lý
Quá trình kiểm tra giám sát giá xăng dầu của các cơ quan quản lý tốt
Q3
Thuế, phí trong cấu thành giá xăng dầu hiện nay là hợp lý
Việc dán tem niêm phong trên đồng hồ
nhà nước về giá và thuế xăng
tổng của cột bơm là rất tốt
dầu
94
Nội
STT
Câu hỏi
1
2
3
4
5
dung
Công tác đảm bảo an toàn PCCC tại các
cửa hàng xăng dầu rất quan trọng
Quy định trong công tác PCCC tại các CHXD
hiện nay rất chặt chẽ, đảm bảo an toàn
Công
Các quy định về công tác BVMT tại cửa
tác
hàng xăng dầu cụ thể, chi tiết
PCCC
Q4
Hoạt động kiểm tra PCCC và bảo vệ môi
và bảo vệ môi
trường của các cơ quan quản lý chất lượng, hiệu quả
trường
Cần mở thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ
PCCC
Các lớp tập huấn và cấp giấy chứng nhận
BVMT là cần thiết
CÔNG TÁC THANH TRA KIỂM TRA HOẠT
II
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DÂU
Công tác thanh tra giám sát hoạt động
kinh doanh xăng dầu diễn ra thường
xuyên, liên tục có chất lượng
Cán bộ tham gia vào công tác quản lý đủ
Hoạt động
năng lực, trình độ, am hiểu về kinh doanh
thanh
xăng dầu
tra, giám
Đội ngũ cán bộ quản lý trong việc kiểm
sát và
tra, giám sát việc thực thi pháp luật trong
Q5
năng lực
hoạt động kinh doanh xăng dầu còn mỏng, cần tăng cường
Công tác tuyên truyền phổ biến các quy định, văn bản hướng dẫn về hoạt động kinh doanh xăng dầu rất tốt
của cán bộ quản lý nhà nước về xăng dầu
Cần mở thêm nhiều các lớp tập huấn phổ biến kiến thức về hoạt động kinh doanh xăng dầu
95
III. Các ý kiến đóng góp khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
Xin chân thành cảm ơn ý kiến đánh giá của Ông/bà!