BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
HUỲNH TẤN LÂM
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA XE MÁY TAY GA HONDA CỦA
NGƯỜI DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08 NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM -------------------------------------
HUỲNH TẤN LÂM
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA XE MÁY TAY GA HONDA CỦA
NGƯỜI DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08 NĂM 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 08 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên GS.TS Võ Thanh Thu TS.Nguyễn Quyết Thắng TS.Võ Tấn Phong PGS.TS Bùi Lê Hà TS.Nguyễn Ngọc Dương Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký TT 1 2 3 4 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa .
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
GS.TS VÕ THANH THU
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 19 tháng 01 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: HUỲNH TẤN LÂM Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 12/05/1974 Nơi sinh: Bình Định
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV:1341820128
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda của
người dân Tp.HCM
II- Nhiệm vụ và nội dung:
(1)Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda của người
dân Tp.HCM và xây dựng thang đo cho những yếu tố này bằng phương pháp nghiên
cứu định tính dựa trên: cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu đã công bố, thực tế thị
trường, thảo luận nhóm, khảo sát thử (2)Đánh giá và kiểm định thang đo đã xây dựng
thông qua nghiên cứu định lượng (3) Đưa ra kết quả nghiên cứu và hàm ý cho nhà
quản trị của Honda Việt nam và các đại lý phân phối của họ
III- Ngày giao nhiệm vụ: 19/01/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 09/07/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến Sĩ NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS.NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe máy tay ga Honda của người dân Tp.HCM ” là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các công trình
khác như đã nêu rõ trong luận văn, các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu đưa ra
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã có từ trước.
TP.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2015
Tác giả:
Huỳnh Tấn Lâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ
từ Quý thầy, cô, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn
đến quý thầy, cô trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức và kỹ năng trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.Trong đó không thể không nhắc đến các bạn học viên của lớp Quản Trị Kinh
Doanh 13SQT21.
Đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn và luôn động viên tôi vượt qua những khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi và các đồng nghiệp tại đơn vị tôi
đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
TP.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2015
Tác giả:
Huỳnh Tấn Lâm
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân Tp.HCM. Từ cơ sở lý thuyết
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và các nghiên cứu thực
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng dựa trên
giá trị cảm nhận của Sheth và cộng sự. (1991), Sweeney và cộng sự. (2001),
Sanchez và cộng sự. (2006), thang đo thái độ của Jessica và cộng sự (2011), nghiên
cứu của Vikram Shende*(Senior Manager – Programme Management, Foton
Motors Manufacturing India Pvt. Ltd. Pune, India, 2014) và từ các đặc điểm thực
tế của thị trường xe máy tay ga, trong đó, nổi bật là các đặc tính tiêu dùng của
khách hàng là người dân TP. HCM, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân TP. HCM gồm
7 yếu tố: Nhận biết thương hiệu, Kiểu dáng, Giá trị chất lượng, Giá trị tính theo giá
cả, Giá trị xã hội, Thái độ đối với quảng cáo. Nghiên cứu này được thực hiện qua
hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm với 10
người là khách hàng đã từng mua xe máy tay ga Honda trên địa bàn TP.HCM. Sau
đó là khảo sát thử 20 khách hàng đã từng mua xe máy tay ga Honda trên địa bàn
TP.HCM để xác định mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi. Mục đích của nghiên cứu
định tính là khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với thang đo
quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân Tp.HCM. Trên cơ sở đó,
thang đo và bảng câu hỏi khảo sát được xác định chính thức cho nghiên cứu định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
khảo sát bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (n=250). Thông tin để nghiên cứu
định lượng được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn mặt đối mặt với công
cụ là bảng khảo sát định lượng theo thang đo Likert 5 mức độ. Mẫu này được sử
dụng để kiểm định độ tin cậy và giá trị các thang đo thông qua phân tích hệ số
Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá cũng như kiểm định mô hình lý
thuyết và các giả thuyết bằng phân tích hồi qui tuyến tính bội.
Kết quả nghiên cứu giúp cho Honda Việttnam và các đại lý nhà phân
phối(HEAD) hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga
Honda của người dân Tp.HCM để đưa ra những chiến lược sản xuất, kinh doanh và
tiếp thị phù hợp.
ABSTRACT The objective of this study was to study the factors that influence the decision to
buy Honda's scooter HCM City residents. From the theoretical basis research of
consumer behavior Philip Kotler and empirical research on the factors affecting the
purchasing decisions of customers based on the perceived value of Sheth et al.
(1991), Sweeney et al. (2001), Sanchez et al. (2006), the scale of Jessica's attitude
and his colleagues (2011), Study of Vikram Shende (Senior Manager – Programme
Management, Foton Motors Manufacturing India Pvt. Ltd. Pune, India, 2014) and
from the actual characteristics of the market scooters, which, notably the
characteristics of consumer customers in the HCMCity , the authors propose a
model study of factors affecting purchasing decisions Honda scooters of HCM City
residents consists of 7 factors , include: Brand awareness, Designs, Value quality,
Value based pricing, Social Values, Attitudes towards advertising. This study was
conducted in two phases: a preliminary study was conducted by means of
qualitative research and research conducted by official quantitative research
methods.
Qualitative research is done by the technical group discussion with 10 customers
have bought Honda scooters in HCM City. Then try 20 customer survey had bought
Honda scooters in HCM City to clearly determine the extent of the questionnaire.
The purpose of qualitative research is to discover, adjusted, additional scale to
match the scale purchasing decision Honda scooters of HCMC residents. On that
basis, the scale and questionnaire survey was determined officially for quantitative
research. Quantitative research methodology was conducted through survey
questionnaires by convenience sampling method (n = 250). Information for
quantitative study was collected through interviews face to face with the tool is
quantitative survey follow Likert scale of 5 levels. This form is used to test the
reliability and value of scale through analysis coefficient Cronbach's alpha and
factor analysis to discover and verify theoretical models and hypotheses using
regression analysis .
The research results will help Honda Viettnam and its distributors (HEAD)
understanding of factors affecting purchasing decisions Honda scooters of HCM
City residents, so that Honda and its distributors (HEAD) offer manufacturing
strategy, sales and marketing accordingly.
i
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
BẢNG NHIỆM VỤ LUẬN VĂN LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT ABSTRACT MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ........................... iv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.1 Lý do và tính cấp thiết để hình thành đề tài. ......................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến luận văn. .................................... 3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 4
1.7 Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 6
2.1 Hành vi tiêu dùng .................................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 6
2.1.2 Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng ................... 7
2.1.3 Mô hình hành vi của người tiêu dùng .......................................................... 8
2.2 Quyết định mua sắm của người tiêu dùng ...................................................... 9
2.2.1 Quá trình thông qua quyết định mua sắm .............................................. 9
2.2.1.1.Nhận biết nhu cầu ...................................................................................... 9
2.2.1.2. Tìm kiếm thông tin ........................................................................... 10
2.2.1.3. Đánh giá các phương án lựa chọn .................................................... 11
2.2.1.4 Quyết định mua sắm ........................................................................ 11
2.2.1.5.. Hành vi hậu mãi .............................................................................. 13
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm ...................................... 13
2.2.2.1 Khái niệm về giá trị cảm nhận của khách hàng ................................ 13
2.2.2.2 Các mô hình lý thuyết đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng ... 14
-Mô hình của Philip Kotler ........................................................................ 14
-Mô hình của Sheth và cộng sự (1991) ...................................................... 16
-Mô hình của Sweeney và Soutar ............................................................... 16
- Mô hình của Sanchez và cộng sự (2006 ................................................... 17
2.2.2.3 Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua ..................... 19
2.3 Thị trường xe gắn máy tay ga tại Việt Nam (Tp. HCM ) ................................. 20
2.3.1 Tổng quan về Công ty Honda Việtnam ..................................................... 21
2.3.1.1 Công ty Honda Việtnam ................................................................... 21
2.3.1.2.Sản phẩm xe tay ga hãng Honda tại Việt Nam ................................. 22
2.3.1.3.Hệ thống phân phối của công ty Honda Việt Nam ........................... 22
2.3.2. Một số đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam ....................................... 22
2.3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 27
2.3.4.Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 29
Tóm tắt Chương 2
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 28
3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 28
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
3.1.2 Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 29
3.2 Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 31
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính. ................................................................... 31
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính. ................................................................... 32
3.3 Nghiên cứu định lượng ....................................................................................... 34
3.3.1 Thang đo cho nghiên cứu định lượng ................................................ 34
3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu ....................................................................... 38
3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu. ............................................................................... 39
3.4.1 Phân tích hệ số Cronbach alpha ........................................................... 39
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 39
3.4.3 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội .................................. 41
Tóm tắt Chương 3
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 42
4.1 Mô tả mẫu khảo sát ......................................................................................... 42
4.2 Phân tích hệ số Cronbach alpha ......................................................................... 43
4.2.1 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo ........................................ 43
4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha yếu tố quyết định mua ................... 45
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 46
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo .................................................. 46
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo yếu tố quyết định mua .............. 49
4.5 Phân tích tương quan hồi qui tuyến tính bội ................................................................ 50
4.5.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc. ........................................................... 50
4.5.2 Phân tích tương quan ........................................................................................... 51
4.5.3 Hồi qui tuyến tính bội. ......................................................................................... 52
4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá .................................... 50
4.5.4 Kiểm tra các giả định hồi qui ............................................................................. 52
4.5.5 Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến. ................... 54
4.5.6 Phương trình hồi qui tuyến tính bội ............................................................. 55
4.6 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................................. 56
4.7 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính trong đánh giá quyết định muaxe . 56
4.7.1. Phân tích sự khác biệt về giới tính trong đánh giá quyết định mua xe ... 57
4.7.2. Phân tích sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá quyết định mua xe ....... 57
4.7.3.Phân tích sự khác biệt về trình độ trong đánh giá quyết định mua xe ........ 59
4.7.4.Phân tích sự khác biệt về thu nhập trong đánh giá quyết định mua xe ...... 59
Tóm tắt Chương 4
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ .......................... 60
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu. .................................................................................. 60
5.2 Hàm ý cho nhà quản trị ..................................................................................... 61
5.2.1.Yếu tố “ Giá trị xã hội” ....................................................................... 61
5.2.2. Yếu tố “Giá trị chất lượng” ................................................................ 62
5.2.3. Yếu tố “Giá trị cảm xúc” ................................................................... 63
5.2.4. Yếu tố “Thái độ đối với quảng cáo” ................................................. 64
5.2.5. Yếu tố “Nhận biết thương hiệu” ........................................................ 65
5.2.6. Yếu tố “ Kiểu dáng” .......................................................................... 66
5.2.7. Yếu tố “Giá trị tính theo giá cả” ........................................................ 66
5.2.8. Các yếu tố khác ................................................................................... 67
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 68
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện nghiên cứu...................................................................33
Bảng 3.2: Mã hóa thang đo.......................................................................................36
Bảng 3.3: Quy mô mẫu nghiên cứu theo khu vực ............................................... ...39
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................ .............43
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe.......44
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s alpha nhân tố quyết định mua xe ...............................46
Bảng 4.4: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần 1 .................................................47
Bảng 4.5: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần ....................................................47
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố lần ........................................................................ 49
Bảng 4.7: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố quyết định mua xe .......................... 50
Bảng 4.8: ma trận tương quan Pearson.................................................................... 51
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi qui bội.................................................................. 52
Bảng 4.10: Kết quả phân tích hồi qui........................................................................54 Bảng 4.11: kết quả phân tích ANOVA ................................................................... 55
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 56
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định T-test ...................................................................... 57
Bảng 4.14: kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về độ tuổi .................. 57
Bảng 4.15: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về độ tuổi .................. 57
Bảng 4.16: Kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về trình độ ................ 58
Bảng 4.17: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về trình độ ............ .....58
Bảng 4.18: Kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về thu nhập ................58
Bảng 4.19: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về thu nhập ................ 59
Bảng 4.20: Trung bình quyết định mua xe giữa các mức thu nhập ................. 59
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua ............................................................. 10
Hình 2.2: Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm ..................................... 11
Hình 2.3: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm .................... 14
Hình 2.4: Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng ............................... 17
Hình 2.5: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sweeney và Soutar.19
Hình 2.6: Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez và............. 20
Hình 2.7: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của khách hàng ................ 21
Hình 2.8:Giản đồ biểu diễn doanh số bán xe tay ga trong 10 tháng đầu năm 2014.22
Hình 2.9: Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua................. 31
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 34
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram......................................................................... 53
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán phần dư........................................................................ 53
Phụ lục 1: DANH SÁCH THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Phụ lục 3: DANH SÁCH KHẢO SÁT THỬ
Phụ lục 4: BẢNG KHẢO SÁT
Phụ lục 5: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẰNG SPSS
Phụ lục 6: DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA : Analysis of variance - Phân tích phương sai một nhân tố
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
TVE : Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
Sig. : Observed significant level - Mức ý nghĩa quan sát
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm thống kê cho
khoa học xã hội
t-Test : Independent - Sample T-Test - Kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau
giữa hai trung bình mẫu – trường hợp mẫu độc lập
HEAD : Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm
VAMA :Vietnam Automibile&Machinery Association- Hiệp hội ô tô,xe máy Việt Nam
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Mean : Giá trị trung bình / Std Dev: Độ lệch chuẩn
Standardized residual : phần dư đã chuẩn hóa
Standardized Predicted Value ; Giá trị ước lượng đã chuẩn hóa Adjusted R Square : Hệ số R2 đã hiệu chỉnh
Sum of Squares : Tổng bình phương
Std Error of the Estimate : Sai số của phép dự báo
Mean Square : Trung bình bình phương
XH: Giá trị xã hội
CX: Giá trị cảm xúc
CL: Giá trị chất lượng
GC: Giá trị tính theo giá cả
QD: Quyết định mua
TH: nhận biết thương hiệu
QC: thái độ đối với quảng cáo
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do hình thành đề tài nghiên cứu
Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu khác cũng
không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó là phương
tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao thông. Kinh tế Việt Nam đang từng bước
phát triển nhưng việc sở hữu một chiếc ô tô vẫn nằm ngoài khả năng tài chính của
đại bộ phận dân cư. Và với điều kiện về cơ sở hạ tầng và trình trạng giao thông như
hiện nay thì xe máy vẫn là phương tiện chính. Qua điều tra thị trường, một số nhà
phân tích nhận thấy thị trường xe máy Việt Nam chưa tới điểm bão hoà mà vẫn
đang tăng trưởng mạnh, đặc biệt là thị phần xe tay ga nhu cầu vẫn tăng cao. Mặc
dù có sự chênh lệch về giá cả và hao tốn nhiên liệu hơn so với xe số nhưng với sự
sang trọng, lịch lãm và nhiều tiện ích đã làm cho xe tay ga đã và đang trở thành xu
hướng tiêu dùng mới của nhiều người. Sự tăng trưởng của xe tay ga được cho là
đặc biệt ấn tượng
Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng thị trường xe
tay ga Honda lại đang có sự tăng trưởng về số lượng tiêu thụ, lượng sản xuất, kiểu
dáng và đang dần chiếm ưu thế trên thị trường, đặc biệt là tại nội thành của các
thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.Theo thống kê sơ bộ của
Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), trong 10 tháng đầu năm
2014 doanh số bán của 5 doanh nghiệp xe máy FDI lớn nhất là Honda, Yamaha,
SYM, Piaggio và Suzuki đạt hơn 2,2 triệu chiếc, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Đáng chú ý trong số 5 doanh nghiệp này, chỉ Honda có mức tăng nhẹ 2%
đạt gần 1,55 triệu chiếc trong 10 tháng đầu năm 2014, chiếm 70% thị phần, tăng
nhẹ so với mức 67% của cùng kỳ năm 2013. Sự tăng trưởng của Honda đến từ
mảng xe tay ga với doanh số đạt hơn 750.000 chiếc, tăng hơn 6% so với cùng kỳ,
trong khi mảng xe số giảm gần 2% xuống hơn 790.000 chiếc. (nguồn: VAMA-
2014).
2
Từ thực tế khách quan nêu trên, để gia tăng doanh số bán xe máy tay ga
Honda tại Công ty TNHH Vinh Cao - Honda Head Nam Hải 2 ( là công ty thành
viên của Công ty TNHH Nam Trung –nơi tác giả đang công tác)
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga
Honda của người dân Tp.HCM” nhằm xác định những yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân Tp.HCM, trên cơ sở đó đưa ra
một số hàm ý nhằm giúp nhà sản xuất Honda và nhà phân phối xe máy tay ga
Honda(HEAD) Nam Hải 2 cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm và dịch vụ nhằm
thu hút nhiều khách hàng là có ý nghĩa thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga hãng
Honda của người dân Tp.Hồ Chí Minh.
Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định mua xe tay ga
hãng Honda của người dân Tp.Hồ Chí Minh từ đó rút ra các hàm ý cho nhà quản
trị từ kết quả nghiên cứu.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại thị trường Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian từ
tháng 01/2015 đến tháng 06/2015
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga hãng Honda của
người dân Tp.Hồ Chí Minh.
1.3.3 Đối tượng khảo sát nghiên cứu
Người dân sống ở Tp.Hồ Chí Minh, từ 18 tuổi trở lên và là những người đang sử
dụng xe máy tay ga hãng Honda
3
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua hai giai đoạn gồm nghiên cứu sơ
bộ dùng phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức dùng phương pháp
định lượng.
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp
các lý thuyết có liên quan đến thương hiệu và hành vi của người tiêu dùng, quyết
định mua của người tiêu dùng. Đồng thời dựa trên những nghiên cứu trước đây về
xu hướng mua, đo lường các yếu tố tạo giá trị cảm nhận của khách hàng, quyết
định mua và thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm( phỏng vấn cá nhân ) với một số
người đang sử dụng xe tay ga của hãng Honda để từ đó xây dựng mô hình nghiên
cứu và thiết lập bảng câu hỏi phỏng vấn thử, sau đó bảng câu hỏi này được phỏng
vấn khoảng 20 người đang sử dụng xe tay ga của hãng Honda ở Tp.Hồ Chí Minh
nhằm chỉnh sửa nội dung bảng câu hỏi cho hoàn chỉnh trước khi sử dụng cho
nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên
cứu chính thức bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bảng
câu hỏi chi tiết thiết kế sẵn. Cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện, kích thuớc
mẫu là 250, các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm.Số liệu
thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, tác giả tiến hành kiểm định độ tin
cậy của thang đo (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá(EFA), sau đó tiến
hành xây dựng hàm hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay
ga Honda của người dân Tp.HCM.
1.5 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua, việc lựa chọn,
quyết định mua ô tô xe máy nói chung và xe tay ga nói riêng đã được thực hiện
tương đối nhiều. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe tay ga của một hãng cụ thể chưa được thực hiện nhiều, do đó tính khả
thi cho việc áp dụng các kết quả nghiên cứu trước đây vào một công ty cụ thể chưa
4
thực sự hiệu quả. Vì vậy, người thực hiện đề tài này mong muốn làm một nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga, cụ thể là xe máy
tay ga của hãng Honda tại Tp.Hồ Chí Minh. Thông qua bảng câu hỏi khảo sát và
dữ liệu thu thập được để cho ra mô hình hồi quy thể hiện sự phụ thuộc của các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga của hãng Honda của người dân Tp.Hồ
Chí Minh. Nhằm giúp công ty Honda Việt Nam đưa ra những chiến lược phù hợp,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Hiện tại, có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về xu
hướng mua, quyết định mua hàng hóa của người tiêu dùng, đặc biệt các sản phẩm
công nghệ có tính chất lâu bền.
Nghiên cứu của Huỳnh Đình Tuệ (2007):
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn mua các thương hiệu xe tay ga” của tác
giả Huỳnh Đình Tuệ (2007), tác giả cho rằng có 6 yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn
mua các thương hiệu xe tay ga bao gồm: (1) Nhận biết thương hiệu, (2) Yếu tố
thuộc đặc tính sản phẩm, (3) Các yếu tố về dịch vụ khách hàng, (4) Giá trị tinh
thần, (5) Mức độ ủng hộ của gia đình, (6) Mức độ ủng hộ của bạn bè, đồng nghiệp.
Tuy nhiên, tính khả thi cho việc áp dụng các kết quả nghiên cứu này vào một công
ty cụ thể chưa thực sự có hiệu quả.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bảo Sơn (2008)
Đề tài “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các
thương hiệu xe tay ga tại thành phố Nha Trang” của tác giả Nguyễn Xuân Bảo Sơn
(2008), tác giả đưa ra mô hình 5 yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn mua các
thương hiệu xe tay ga bao gồm: (1) Thương hiệu, (2) Sản phẩm, (3) Dịch vụ bán
hàng, (4) Giá trị cảm nhận, (5) Ảnh hưởng xã hội. Tuy nhiên, tác giả không đề cập
đến yếu tố giá . Thực tế yếu tố này có ảnh hưởng đến xu hướng mua xe máy tay ga
của người tiêu dùng.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga
của hãng Honda của người dân Tp.Hồ Chí Minh, đề tài có ý nghĩa thực tiễn nghiên
cứu như sau:
5
Giúp công ty Honda Việt Nam nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga Honda của người tiêu dùng, từ đó thấy được mức độ đáp
ứng hiện tại của công ty đối với các yếu tố trên.
Thông qua kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe
tay ga Honda của người tiêu dùng, nhà quản lý có thể nắm bắt được xu thế của
khách hàng nhằm giúp công ty thiết kế, sản xuất, tiếp thị và kinh doanh các loại xe
tay ga trong tương lai làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng giữ được khách hàng hiện
tại, thu hút được khách hàng tiềm năng.
Giúp công ty biết được nhu cầu cũng như thái độ của người tiêu dùng đối
với thương hiệu xe tay ga Honda, từ đó phát triển các chiến lược tiếp thị kinh
doanh nhằm cạnh tranh để tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý của nhà quản trị
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết liên quan đến quyết
định mua, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua. Từ đó tác giả đề xuất mô
hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu cho đề tài.
2.1 Hành vi tiêu dùng
2.1.1 Khái niệm
Việc ra quyết định của người tiêu dùng từ lâu đã trở thành mối quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Từ cách đây 300 năm về trước các nhà kinh tế học như
Nicholas Bernoulli, John von Neumann và Oskar Morgenstern, bắt đầu xây dựng
cơ sở lý thuyết về việc ra quyết định tiêu dùng (Richarme, 2005). Những công
trình khoa học này tiếp cận chủ đề từ góc độ kinh tế, và chỉ tập trung vào hành vi
mua (Loudon, 1993). Các mô hình phổ biến nhất từ quan điểm này là “Lý Thuyết
Hữu Dụng”, thuyết này cho rằng người tiêu dùng lựa chọn dựa trên kết quả mong
đợi của chính quyết định của mình. Như vậy người tiêu dùng đưa ra những quyết
định phù hợp lợi ích bản thân (Schiffman, 2007).
Trong khi “Lý thuyết hữu dụng” cho rằng người tiêu dùng hành động hợp lý
(Zinkhan, 1992), thì những nghiên cứu gần đây đưa ra một loạt các các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi người tiêu dùng và hoạt động sau khi mua. Các hoạt động này
thường bao gồm : nhận thức về nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn
thay thế, hình thành ý định mua, quyết định mua. Những quan điểm về hành vi tiêu
dùng đã trải qua nhiều giai đoạn và dần dần hình thành như ngày nay.
Từ những năm 1950, các quan niệm về hành vi tiêu dùng đưa ra cái nhìn toàn diện
hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng,chính đều này
đã hỗ trợ cho sự phát triển của Marketing hiện đại (Blackwell, 2001).Sau đây là
một số định nghĩa về hành vi của người tiêu dùng:
“Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá
trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/ dịch vụ. Nó
bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành
động đó”(Engel, 1995).
7
Hành vi tiêu dùng thể hiện trong tìm kiếm, mua bán, sử dụng,đánh giá và sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được những mong đợi của họ
(Schiffman,2007).
Theo Philip Kotler (2004), trong marketing, nhà tiếp thị nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ, cụ thể
là xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao
họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua
ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm sản
phẩm, dịch vụ của mình.
2.1.2 Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2001, tr. 197-198), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của
khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình ra
quyết định về chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp. Trước đây, những người
làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm tiếp
xúc, giao dịch và bán hàng của họ hàng ngày. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô
và thị trường của các doanh nghiệp đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không
còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa và thông tin từ bộ phận bán
hàng còn mang nhiều tính chủ quan. Do đó, ngày càng nhiều nhà quản trị đã phải
đưa việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng thuộc lãnh vực của mình giúp
công ty cho phép xác định tại sao người tiêu dùng mua, khi nào mua và họ mua
như thế nào. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một ngành nghiên cứu ứng
dụng. Trên cơ sở kiến thức nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng, doanh nghiệp
có thể hoạch định chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh trong từng thời kì nhất định.
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sẽ giúp chúng ta trả lời được các câu hỏi sau:
Tại sao người tiêu dùng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ?
Những yếu tố bên trong và bên ngoài nào ảnh hưởng đến hành vi mua
của người tiêu dùng?
Người tiêu dùng mua của ai? Người tiêu dùng mua như thế nào?
Như vậy, nghiên cứu hành vi tiêu dùng có những vai trò sau:
8
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả
với các đối thủ cạnh tranh của mình vì họ sẽ hiểu rõ được những động cơ thúc đẩy
khách hàng mua sản phẩm. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có những chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn. Chẳng hạn như thiết kế các sản phẩm có chức năng, hình
dáng, kích thước, bao bì, màu sắc phù hợp với thị hiếu và sở thích của khách hàng
mục tiêu và thu hút sự chú ý của khách hàng.
Sự hiểu biết về hành vi tiêu dùng không những thích hợp với tất cả các loại
hình doanh nghiệp mà còn cần thiết cho cả những tổ chức phi lợi nhuận và những
cơ quan chính phủ liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.1.3 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu quá trình ra quyết
định của người tiêu dùng dưới sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên
ngoài. Mô hình dưới đây đưa ra cái nhìn tổng quan về hành vi tiêu dùng.
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 2001, tr.198)
Tóm lại, hành vi người tiêu dùng là những suy nghĩ, cảm nhận và hành động
diễn ra trong quá trình thông qua quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người
tiêu dùng dưới sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường bên
ngoài và quá trình tâm lý bên trong của họ(Philip Kotler, 2001).
9
2.2 Quyết định mua sắm của người tiêu dùng
2.2.1 Quá trình thông qua quyết định mua sắm
Theo Philip Kotler (2001), quá trình thông qua quyết định mua sắm của
người tiêu dùng diễn ra qua các giai đoạn sau (hình 2.2). Người tiêu dùng trải qua
năm giai đoạn bao gồm: Ý thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương
án, quyết định mua và hành vi hậu mãi. Rõ ràng là quá trình mua sắm đã bắt đầu từ
Đánh giá các phương án
lâu trước khi mua thực sự và còn kéo dài rất lâu sau khi mua.
Quyết định mua sắm Hành vi hậu mãi Nhận biết nhu cầu Tìm kiếm thông tin
Hình 2.2: Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm (philip Kotler, 2001, trang 220-229)
2.2.1.1.Nhận biết nhu cầu
Nhận biết nhu cầu diễn ra khi người tiêu dùng cảm thấy có sự khác biệt giữa
hiện trạng và mong muốn, mà sự khác biệt này đủ để gợi nên và kích hoạt quá trình
quyết định mua sắm của họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích
thích bên trong và những kích thích bên ngoài.
Kích thích bên trong: là các nhu cầu thông thường của con người như đói,
khát, yêu, thích…Như là khát thì uống nước, đói thì ăn…
Kích thích bên ngoài: như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường,
đặc tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội: văn hoá, giới
tham khảo, những kích thích tiếp thị của người làm marketing…Ví như một người
đi ngang qua một của hiệu bánh mì và hình ảnh, mùi vị những chiếc bánh mì vừa
mới nướng xong đã kích thích làm cho người đó cảm thấy đói.
Như vậy, người làm marketing cần phát hiện ra những hoàn cảnh gợi lên
một nhu cầu cụ thể. Bằng cách thu thập thông tin từ một số người tiêu dùng, người
làm marketing có thể xác định được những tác nhân kích thích thường gặp nhất
làm nảy sinh sự quan tâm đến một loại sản phẩm nào đó. Sau đó người làm
10
marketing có thể hoạch định những chiến lược marketing nhằm gợi lên sự quan
tâm của người tiêu dùng.
2.2.1.2. Tìm kiếm thông tin
Khi nhận ra nhu cầu, người tiêu dùng sẽ thực hiện việc tìm kiếm thông
tin.Thông thường ban đầu người tiêu dùng sẽ sử dụng những thông tin liên quan từ
trí nhớ - thông tin này được gọi là thông tin bên trong. Nếu không có được những
thông tin bên trong thì người tiêu dùng sẽ tìm kiếm những thông tin bên ngoài để
giải quyết vấn đề.
Mối quan tâm then chốt của người làm marketing là những nguồn thông tin
chủ yếu mà người tiêu dùng tìm đến và ảnh hưởng tương đối của từng nguồn đó
đến quyết định mua sắm tiếp theo. Các nguồn thông tin của người tiêu dùng được
chia thành 4 nhóm:
Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý,bao bì,
triển lãm.
Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ
chức nghiên cứu người tiêu dùng.
Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
Nói chung, người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin nhất về sản phẩm từ
những nguồn thông tin thương mại, nghĩa là những nguồn thông tin mà người làm
marketing khống chế. Mặt khác, những nguồn thông tin cá nhân lại là những nguồn
có hiệu quả nhất. Mỗi nguồn thông tin thực hiện một chức năng khác nhau trong
một mức độ nào đó về tác động đến quyết định mua sắm.
2.2.1.3. Đánh giá các phương án lựa chọn
Sau khi người tiêu dùng nhận biết nhu cầu bản thân và tìm kiếm các nguồn
thông tin khác nhau có liên quan, bước tiếp theo là họ đánh giá và lựa chọn cho
mình một giải pháp phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu. Tiến trình đánh giá thông
thường được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự như sau:
11
Thứ nhất, người tiêu dùng coi mỗi sản phẩm bao gồm một tập hợp các thuộc
tính. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản phẩm
đó có thể đem lại sự thoả mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó. Thuộc tính sản
phẩm thể hiện qua các mặt sau:
* Đặc tính kỹ thuật, lý hoá: công thức, thành phần, màu sắc, cỡ, khổ.
* Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, độ bền, tính đặc thù.
* Đặc tính tâm lý: đẹp, sang trọng, cá tính, sự thoải mái, lòng tự hào về quyền sở
hữu.
* Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, đóng gói.
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo
mức độ quan trọng khác nhau dựa trên nhu cầu được thoả mãn của họ
Thứ ba, người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu làm cơ sở để đánh giá các thuộc tính của sản
phẩm. Xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là họ sẽ chọn mua nhãn hiệu hàng
hoá có thể đem lại cho họ sự thoả mãn từ các thuộc tính của sản phẩm mà họ quan
tâm là tối đa. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện kinh
tế và bối cảnh cụ thể diễn ra hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Vì vậy, nhiệm
vụ của những ngươi làm marketing là phải hiểu được người tiêu dùng đánh giá như
thế nào đối với các nhãn hiệu để thay đổi, thiết kế lại sản phẩm của công ty có
những đặc tính mà người tiêu dùng ưa chuộng, khắc hoạ làm người mua chú ý hơn
đến những đặc tính mà sản phẩm mình có ưu thế, thay đổi niềm tin của người tiêu
dùng về những đặc tính quan trọng của những sản phẩm mà họ đánh giá sai.
2.2.1.4. Quyết định mua sắm
Sau khi đánh giá, ý định mua sắm sẽ được hình thành đối với nhãn hiệu
nhận được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua sắm. Tuy nhiên, theo
Philip Kotler có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết
định mua sắm như sau (hình 2.3).
Nhân tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, hay
phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay phản đối
12
của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm hay từ bỏ ý
Thái độ của những người khác
Quyết định mua sắm
Đánh giá các lựa chọn
Ý định mua hàng
Những yếu tố tình huống bất ngờ
định mua sắm.
Hình 2.3: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm (Philip Kotler, 2001, trang 225)
Nhân tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình
thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như; dự kiến về thu nhập,
giá cả, lợi ích kỳ vọng, vv. Vì thế, khi xảy ra các tính huống làm thay đổi cơ sở dẫn
đến ý định mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc làm; giá cả tăng cao; sản phẩm
không đáp ứng kỳ vọng, vv.) thì chúng có thể làm thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định
mua sắm.
Ngoài ra, quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
hay hủy bỏ do chịu ảnh hưởng từ những rủi ro khách hàng nhận thức được. Những
món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ nào đó, người
tiêu dùng không thể chắc chắn được kết quả của việc mua hàng. Điều này gây ra
cho họ sự băn khoăn, lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được tùy thuộc vào số tiền
bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn về các thuộc tính của sản phẩm và mức độ
tự tin của người tiêu dùng. Vì thế, người tiêu dùng bằng cách nào đó để giảm rủi
ro, như tránh quyết định mua, thu thập tin tức từ bạn bè, dành ưu tiên cho các
thương hiệu lớn, có bảo hành,….Người làm tiếp thị lúc này phải hiểu được các yếu
tố gây nên nhận thức rủi ro nơi người tiêu dùng cung cấp thông tin, trợ giúp người
tiêu dùng nhằm làm giảm rủi ro nhận thức của họ và gia tăng cơ hội mua sắm sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
13
2.2.1.5. Hành vi hậu mãi
Sau khi mua, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở
một mức độ nào đó về sản phẩm và sau đó có các hành động sau khi mua hay phản
ứng nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng sản phẩm.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ
đợi của họ thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi mua sắm sẽ được lặp
lại khi họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp
ngược lại, họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang
tiêu dùng nhãn hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người
khác.
Vì thế, nhiệm vụ của những người làm marketing là cần phải theo dõi người
tiêu dùng cảm nhận và xử lý sản phẩm như thế nào để áp dụng các biện pháp thích
hợp nhằm tận dung cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau
khi mua.
Tóm lại, hành vi mua sắm là một quá trình diễn ra kể từ khi hình thành ý
thức về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định mua sắm, hoặc quyết định mua sắm
được lặp lại. trong khi đó, quyết định mua sắm là giai đoạn cuối cùng của quá trình
thông qua quyết định mua sắm, là kết quả đánh giá các lựa chọn, trên cơ sở cân đối
giữa nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích nhận được so với tổng chi phí bỏ ra để
có được sản phẩm, dịch vụ đó, dưới sự tác động của những người khác (người
thân, bạn bè, đồng nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng
nhận thức được trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
2.2.2.1 Khái niệm về giá trị cảm nhận của khách hàng
Tai (2011) cho rằng giá trị cảm nhận của khách hàng được xem xét qua hai
khía cạnh sau: giá trị chức năng cảm nhận và giá trị quan hệ cảm nhận. Giá trị chức
năng cảm nhận được xem là cảm nhận của khách hàng về các biểu hiện hoặc sự
hữu dụng của sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Trong khi đó giá trị quan hệ
cảm nhận được xem là sự tin cậy hoặc niềm tin cảm nhận của khách hàng, và chính
niềm tin và sự tin cậy này đã thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp.
14
Theo Sanchez và các tác giả (2006) cho rằng giá trị cảm nhận của khách
hàng là sự so sánh giữa lợi ích và chi phí do một hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ
mang lại. Khi đề cập đến yếu tố chi phí, Lapierre (2000); Yang và Peterson (2004)
đều thống nhất có hai loại chi phí mà khách hàng phải trả khi mua sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp đó là chi phí phi tiền tệ và tiền tệ. Trong đó chi phí phi
tiền tệ là thời gian, sự nỗ lực, sức lực và sự mâu thuẫn khi khách hàng thanh toán
để có được những sản phẩm hay dịch vụ đó.
Giá trị cảm nhận là sự đánh giá tổng thể của người tiêu dùng về tiện ích của
một sản phẩm hay dịch vụ dựa vào nhận thức của họ về những gì nhận được và
những gì phải bỏ ra (Zeithaml, 1988).
Woodruff (1997, trang 142) kết luận rằng “giá trị cảm nhận của khách hàng
là sự yêu thích, cảm nhận và đánh giá của khách hàng về các đặc tính của sản
phẩm, sự thể hiện của đặc tính và những kết quả đạt được hoặc hậu quả phát sinh
từ việc sử dụng đó tạo điều kiện thuận lợi đạt được mục tiêu và mục đích của
khách hàng trong các trường hợp sử dụng”.
Theo Vikram Shende (quản lý cấp cao của Foton Motors Manufacturing
India Pvt. Ltd. Pune, India –nghiên cứu được đăng trên International Journal of
Scientific and Research Publications, Volume 4, Issue 2, February 2014 1,ISSN
2250-3153) kết luận rằng: giá trị về giá cả, sự an toàn và thoải mái khi điều khiển
vận hành xe là yêu cầu hàng đầu của khách hàng, trong đó chất lượng cảm nhận
của khách hàng phụ thuộc chủ yếu vào hình ảnh thương hiệu.
2.2.2.2 Các mô hình lý thuyết đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng
Mô hình của Philip Kotler
Theo Philip Kotler (2001) cho rằng giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa
tổng giá trị của khách hàng và tổng chi phí của khách hàng. Trong đó :
Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ những lợi ích mà khách hàng trông
đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Thông thường nó bao gồm một tập hợp
các giá trị thu được từ bản thân sản phẩm, dịch vụ, các dịch vụ kèm theo, nguồn
nhân lực và khách hàng.
15
Theo Philip Kotler vấn đề có tính quyết định đến giá trị dành cho khách
hàng là doanh nghiệp phải tạo ra sự khác biệt các đối thủ về bốn yếu tố cơ bản là
sản phẩm, dịch vụ, nhân sự hay hình ảnh công ty. Trong đó :
+ Đối với giá trị sản phẩm là sự khác biệt về tính chất, công dụng,mức độ
phù hợp, tuổi thọ, độ tin cậy, khả năng sửa chữa được, kiểu dáng và kết cấu thông
qua hoạt động cải tiến hoặc đổi mới.
+ Đối với giá trị dịch vụ là sự khác biệt về giao hàng, lắp đặt, huấn luyện
khách hàng sử dụng, tư vấn, sửa chữa và một số dịch vụ khác.
+ Đối với giá trị hình ảnh là sự khác biệt về biểu tượng(thương hiệu),
phương tiện truyền thông(quảng cáo), bầu không khí và các sự kiện bảo trợ tạo ra
Giá trị sản phẩm
Giá trị dịch vụ
Tổng giá trị nhận được
Giá trị nhân sự
Giá trị hình ảnh
Giá trị dành cho khách hàng
Giá tiền
Phí tổn thời gian
Tổng chi phí phải trả
Phí tổn công sức
Phí tổn tinh thần
sự hãnh diện, thích thú trong tâm tưởng của khách hàng.
Hình 2.4: các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng (Philip Kotler, 2001, trang 47)
16
+ Đối với giá trị nhân sự là sự khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, tín nhiệm,
tin cậy, giao tiếp của nhân viên.
*Tổng chi phí mà khách hàng phải trả là toàn bộ những phí tổn phải chi ra để nhận
được những lợi ích mà họ mong muốn. Trong tổng chi phí này, những bộ phận chủ
yếu thường bao gồm: giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó, phí tổn thời gian, công sức
và phí tổn tinh thần mà khách hàng đã bỏ ra trong quá trình mua hàng.
Mô hình của Sheth và cộng sự (1991)
Về phần giá trị cảm nhận, Sheth và cộng sự (1991) cho rằng giá trị hay lợi ích mà
khách hàng nhận được là giá trị chức năng, giá trị điều kiện, giá trị xã hội, giá trị
cảm xúc, giá trị tri thức. Cụ thể như sau :
Giá trị chức năng : Đó là những đặc điểm hoặc chức năng của sản phẩm
hoặc dịch vụ mang lại cho khách hàng và cụ thể là độ tin cậy, độ bền và giá cả.
Giá trị điều kiện : Đề cập tới tính thời vụ, hoặc khi có một tình huống hoặc
điều kiện đặc biệt xảy ra.
Giá trị xã hội : Đó là sự tán thành và đánh giá cao của một nhóm người trong xã
hội tác động đến một người nào đó khi người này sử dụng sản phẩm mang tính hữu
hình cao.
Giá trị cảm xúc : Là sự gợi lên những trạng thái tâm lý hoặc cảm xúc cho khách
hàng qua dịch vụ của nhà cung cấp.
Giá trị tri thức : Là sự cảm nhận các lợi ích mà khách hàng đạt được khi nhà cung
cấp dịch vụ tác động đến tính hiếu kỳ, cung cấp sản phẩm mới cho khách hàng và
làm hài lòng sự mong muốn của khách hàng.
Mô hình của Sweeney và Soutar
Sweeney và Soutar (2001) đã xác định bốn nhân tố tương tác nhau của giá
trị cảm nhận khách hàng là giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả, giá trị xã hội
và giá trị cảm xúc. Đồng thời phát triển thang đo giá tri cảm nhận khách hàng cho
các sản phẩm lâu bền gọi là PERVAL với 12 biến quan sát được đề suất:
Ở nghiên cứu này Sweeney & Soutar đã không xét đến yếu tố giá trị tri thức
và giá trị có điều kiện bởi vì việc mua một hàng hoá lâu bền thì việc xem xét 2 yếu
17
tố này không được phù hợp. Năm nhân tố ban đầu của Sheth và các tác giả đã giảm
xuống còn bốn bao gồm: giá trị chức năng, giá trị xã hội và giá trị cảm xúc.
Trong đó, giá trị chức năng được tách ra làm hai là giá trị tính theo giá cả và
giá trị chất lượng
Giá trị xã hội
Giá trị chất lượng
Giá trị cảm nhận của khách hàng Giá trị theo giá
Giá trị cảm xúc
Hình 2.5 Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sweeney & Soutar (Sweeney và Soutar, 2001)
Sweeney và Soutar (2001) cho rằng giá trị chất lượng, giá trị cảm xúc, giá
cả và giá trị xã hội nổi lên như là những đặc trưng của giá trị cảm nhận về một sản
phẩm. Trong đó, chất lượng phản ánh sản phẩm được tạo ra tốt như thế nào? Giá trị
cảm xúc phản ánh sản phẩm làm cho khách hàng cảm thấy như thế nào? Giácả giải
thích số tiền phải trả cho sản phẩm có hợp lý không? Giá trị xã hội như là niềm vui
và ấn tượng có được từ việc mua sản phẩm so với các sản phẩm khác.
d. Mô hình của Sanchez và cộng sự (2006)
Dựa vào nghiên cứu của Sweeney và Soutar (2001), Sanchez và cộng sự
(2006) xây dựng mô hình đo lường giá trị cảm nhận sáu thành phần, phát triển
thang đo GLOVAL trên cơ sở phạm vi thang đo PERVAL.
Trong đó:
- Giá trị lắp đặt của nhà cung cấp: đề cập đến lợi ích kinh tế thông qua việc bố trí,
lắp đặt tại các đại lý như địa điểm, trang thiết bị, cách tổ chức, sắp xếp, trang trí.
18
- Giá trị nhân sự: được thể hiện ở trình độ hiểu biết, tinh thần trách nhiệm,
sự tận tuỵ, ân cần của nhân viên bán hàng, cán bộ công nhân viên của công ty đối
với khách hàng.
- Giá trị chất lượng: đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc tính
của sản phẩm (tính chất, công dụng, điều kiện sử dụng, dịch vụ…) tức là khả năng
thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích
Giá trị lắp đặt của nhà cung cấp
gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Giá trị cảm nhận của khách hàng Giá trị theo giá
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Hình 2.6 Mô hình đo lường giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez và cộng sự
- Giá trị tính theo giá cả: gắn liền với sự đánh giá liên quan đến khía cạnh về
giá cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Cụ thể là cảm nhận ở giá cả phù hợp với
chất lượng, giá cả tương đối ổn định, giá cả có tính cạnh tranh, phù hợp với thu
nhập của khách hàng.
- Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi
nhận và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp.
- Giá trị xã hội thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của
khách hàng được xã hội thừa nhận và đề cao trong một bối cảnh công cộng.
19
2.2.2.3 Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua
Về mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và quyết định mua sắm của khách
hàng, kết quả kiểm định của Sheth, Nemman and Gross (1991) cho thấy, các thành
phần giá trị cảm nhận cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
Giá trị chức năng
Giá trị điều kiện
Giá trị xã hội
Hành vi lựa chọn của khách hàng
Giá trị tri thức
Giá trị cảm xúc
khách hàng (hình 2.7).
Hình 2.7: Năm giá trị ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của khách hàng (Sheth và cộng sự, 1991)
Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận của khách hàng với ý định mua và hành
vi tiêu dùng đã được xác nhận trong nghiên cứu về thị trường hàng hóa bán lẻ của
Sweeney và Soutar (2001). Trong đó, giá trị chức năng (bao gồm giá trị chất lượng
và giá cả) được xem là chìa khóa tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng; giá
trị cảm xúc được xem là chức năng định hướng cho hành vi và thái độ tiêu dùng.
Nghiên cứu của Vikram Shende (SeniorManager– Programme Management,
Foton Motors Manufacturing India Pvt. Ltd. Pune, India, 2014) cho thấy ngoài yếu
tố giá cả và sự an toàn trong vận hành thiết bị, thì chất lượng cảm nhận của khách
hàng chủ yếu phụ thuộc vào hình ảnh thương hiệu.
Tóm lại, theo các nhà nghiên cứu về giá trị cảm nhận, thì giá trị cảm nhận
chỉ đạo quyết định mua sắm, do đó các thành phần của giá trị cảm nhận (hình ảnh
thương hiệu của nhà sản xuất, giá trị kiểu dáng, giá trị chất lượng, giá trị tính theo
giá cả, giá trị cảm xúc, giá trị xã hội, thái độ đối với quảng cáo…) là các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng.
20
2.3 Thị trường xe gắn máy tay ga tại Việt Nam (Tp. HCM )
Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô , xe máy Việt Nam
(VAMM), trong 10 tháng đầu năm 2014, doanh số bán của 5 doanh nghiệp xe máy
FDI lớn nhất là Honda, Yamaha, SYM, Piaggio và Suzuki đạt hơn 2,2 triệu chiếc,
giảm 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái
Đáng chú ý trong số 5 doanh nghiệp này, chỉ Honda có mức tăng nhẹ 2%
đạt gần 1,55 triệu chiếc trong 10 tháng , chiếm 70% thị phần, tăng nhẹ so với mức
67% của cùng kỳ năm ngoái. Sự tăng trưởng của Honda đến từ mảng xe ga với
doanh số đạt hơn 750.000 chiếc, tăng hơn 6% so với cùng kỳ, trong khi mảng xe số
giảm gần 2% xuống hơn 790.000 chiếc. Đây là diễn biến có thể nằm ngoài tuyên
bố hoặc dự đoán của Honda bởi đầu năm 2014, Honda Việt nam công bố sẽ tập
trung nhiều hơn cho mảng xe số phổ thông sau khi rầm rộ ra mắt những mẫu xe ga
'bom tấn' trong năm 2013 như Lead 125, SH mode, Vision…
Hình 2.8: Giản đồ biểu diễn doanh số bán trong 10 tháng của 5 doanh nghiệp xe máy FDI lớn nhất Việt Nam Nguồn: theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMA)
Trong 10 tháng đầu năm 2014, các mẫu xe ga bán chạy nhất của Honda là
Air Blade với gần 300.000 chiếc (cũng là xe máy bán chạy nhất trên thị trường),
Vision hơn 165.000 chiếc, Lead gần 158.000 chiếc…
21
2.3.1 Tổng quan về Công ty Honda Việtnam
2.3.1.1 Công ty Honda Việtnam
Công ty Honda Việt Nam được thành lập vào tháng 3 năm 1998, trụ sở tại
Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc, là công ty liên doanh gồm 3 đối tác là công ty
Honda Motor (Nhật Bản- 42%), công ty Asian Honda Motor (Thái Lan - 28%),
tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam - 30%). Hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất ô tô và xe máy.
Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất. Được
đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực
Đông Nam Á. Có trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc với vốn đầu tư là
290.427.084 USD, lao động: 3.560 người, công suất: 1 triệu xe/năm.Nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà
máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất
500.000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe
máy thứ 2 chính là yếu tố "thân thiện với môi trường và con người". Theo đó, nhà
máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng
lượng tự nhiên là gió, ánh sáng và nước. Với số vốn đầu tư: 65 triệu USD, lao
động: 1.375 người, công suất: 500.000 xe/năm.
Nửa cuối năm 2011, Công ty Honda Việt Nam đã quyết định đầu tư thêm
120 triệu USD xây dựng nhà máy xe máy thứ ba tại tỉnh Hà Nam với công suất
500.000 xe/năm, nâng năng lực sản xuất xe máy của doanh nghiệp này lên 2,5 triệu
xe/năm.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam cũng không quên
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Việt Nam thông qua các
hoạt động xã hội liên quan đến các lĩnh vực: môi trường, giáo dục, hoạt động
từthiện…Nguyên tắc hoạt động của công ty: Sự phát triển của công ty luôn gắn
liền với việc đóng góp xây dựng cộng đồng. Mục tiêu trở thành một công ty được
xã hội mong muốn tồn tại bằng việc mang đến cho khách hàng những sản phẩm xe
máy với chất lương hàng đầu, an toàn, thời trang với giá cả hợp lý vượt trên cả sự
22
mong đợi của khách hàng, đồng thời thỏa mãn khách hàng tốt nhất bằng các hệ
thông dịch vụ sau bán hàng.
2.3.1.2. Sản phẩm xe tay ga hãng Honda tại Việt Nam
Xe máy tay ga Honda trong đề tài này được hiểu là các loại xe tay ga của
hãng Honda được sản xuất, lắp ráp tại Việt nam hay được nhập khẩu từ nước ngoài
Sản phẩm xe tay ga hãng Honda tại Việt nam khá đa dạng, nổi bật điển hình
với những cái tên như : Honda SH, Honda SH mode, Honda PCX, Honda Lead
125, Honda Air Blade FI, Honda Vision.
2.3.1.3.Hệ thống phân phối của công ty Honda Việt Nam
Công ty Honda Việt Nam phân phối sản phẩm xe máy nói chung và xe tay ga nói
riêng thông qua hệ thống cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm (HEAD).
Honda Việt Nam có mạng lưới phân phối rộng khắp trên cả nước, cho đến nay đã
có hơn 500 HEAD tại 63 tỉnh thành.Riêng Tp.HCM Honda Việt Nam có mạng lưới
phân phối với hơn 88 HEAD.
2.3.2. Một số đối thủ cạnh tranh của Honda Việt Nam
Ở phân khúc thị trường xe tay ga. Thời gian tới phân khúc xe tay ga vẫn tăng
trưởng đáng kể và ngày càng trở thành xu hướng tiêu dùng phổ biến. Mặc dù khó
khăn chung trên toàn thị trường nhưng phân khúc này năm 2012 vẫn tăng trưởng
mạnh và chiếm đến trên 40%. Ở các thành phố lớn, xe tay ga có thể tăng trưởng
đến hơn 50% trong vài năm tới. Thị trường xe tay ga đã và đang trở thành miếng
bánh thu hút các nhà sản xuất. Hiện tại có rất nhiều công ty hoạt động khá hiệu quả
và đạt được những thành công nhất định. Sự cạnh tranh khốc liệt nhất diễn ra chủ
yếu giữa các hãng xe lớn là Honda, Yamaha, SYM và Piaggio.
Công ty Yamaha Motor Việt Nam (YAVN) gia nhập thị trường xe máy sau
Honda 1 năm, là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Honda Việt Nam. Tuy đến sau
nhưng YAVN đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường Việt
Nam. Các kiểu xe tay ga dành cho nữ giới của Yamaha như Mio Amore, Mio
23
Maximo, Mio Classical… đều có thiết kế nhỏ gọn, sang trọng, giá cả vừa
phải…Bên cạnh đó YAVN cũng khá thành công trong việc thiết kế xe tay ga dành
cho nam giới, đó chính là Nouvo. Xe được thiết kế với phần đầu và thân xe thể
hiện sự mạnh mẽ của nam giới.
Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến hàng Xuất
khẩu Việt Nam (VMEP) chính thức có mặt ở thị trường Việt Nam từ năm 1992, và
đang góp phần tạo nên một sự dịch chuyển lớn ở người tiêu dùng: chuyển từ sử
dụng xe số sang xe tay ga, với các dòng xe như Attila, Shark… Đặc biệt, sản phẩm
Attila lọt vào Top 100 thương hiệu yêu thích do người tiêu dùng Việt Nam bình
chọn. Với sự thành công của các dòng xe Attila và Shark, VMEP Việt Nam đã
quyết định sản xuất hai phiên bản của sản phẩm Elizabeth EFI và Shark 125 EFI
với hệ thống phanh CBS, đánh dấu chặng đường 20 năm của công ty.
Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật. Năm 1996 Công ty Suzuki Motor Việt
Nam đi vào hoạt động. Với câu slogan đã trở nên quen thuộc “Way of Life”,
Suzuki không ngừng nỗ lực và chấp nhận tất cả những thách thức trong việc cải
tiến công nghệ cũng như sáng tạo thiết kế để phục vụ người tiêu dùng Việt Nam
những sản phẩm xe máy chất lượng cao nhất. Động cơ mạnh mẽ, kiểu dáng tinh tế
luôn là đích đến của các sản phẩm Suzuki bên cạnh những công nghệ tiên tiến hiện
đại nhất được tích hợp. Suzuki là đối thủ cạnh tranh yếu thế hơn Honda và
Yamaha. Các dòng xe tay ga của Suzuki như là Amity, Hayate…
Piaggo vào thị trường Việt Nam khá muộn so với các hãng trên nhưng hãng
xe này tập trung vào phân khúc thị trường xe tay ga cao cấp với các dòng xe kiểu
dáng đẹp, sang trọng mang vẻ đẹp Italia đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần thị
trường xe tay ga nói riêng, thị phần xe máy nói chung, là đối thủ thách thức của
Honda trên phân khúc này. Piaggo hiện nay có các sản phẩm Vespa, Beverly,
Liberty, Zip, Fly...
2.3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ cơ sở lý thuyết nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và
các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của
24
khách hàng dựa trên giá trị cảm nhận của Sheth và cộng sự. (1991), Sweeney và
cộng sự. (2001),Sanchez và cộng sự. (2006), thang đo thái độ của Jessica và cộng
sự (2011), Nghiên cứu của Vikram Shende*(Senior Manager – Programme
Management, Foton Motors Manufacturing India Pvt. Ltd. Pune, India, 2014) và
từ các đặc điểm thực tế của thị trường xe máy tay ga, trong đó, nổi bật là các đặc
tính của khách hàng tiêu dùng tại TP. HCM được trình bày trên đây (mục 2.2 và
mục 2.3), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe máy tay ga Honda của người dân TP. HCM gồm 7 yếu tố: nhận biết thương
hiệu, Kiểu dáng, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá cả, giá trị xã hội, thái độ
của đối với quảng cáo và các giả thuyết nghiên cứu như sau (hình 2.9).
Chi tiết của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất được diễn giải cụ thể như
sau:
+ Nhận biết thương hiệu: kế thừa từ mô hình của Philip Kotler(2001) yếu tố
“Nhận biết thương hiệu” được thể hiện thông qua hành động khách hàng có thể
nhận biết xe tay ga Honda qua việc nhìn biểu tượng của thương hiệu (Logo), nghe
nói đến tên loại xe, và khách hàng có thể quyết định mua vì uy tín thương hiệu
Honda một cách dễ dàng.
+ Giá trị kiểu dáng: từ thực tế thị trường yếu tố “Giá trị kiểu dáng” được thể
hiện thông qua việc khách hàng công nhận xe tay ga Honda có kiểu dáng đẹp, thời
trang bắt mắt; nhiều màu sắc để lựa chọn, kích thước gọn nhẹ.
+ Giá trị chất lượng: kế thừa các nghiên cứu của Sheth và cộng sự. (1991),
Sweeney và cộng sự. (2001),Sanchez và cộng sự. (2006) yếu tố “ Giá trị chất lượng
” đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc tính của sản phẩm (tính chất,
công dụng, điều kiện sử dụng, thu hồi giá trị sản phẩm, dịch vụ…), tức là khả năng
thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích
gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó.
+ Giá trị tính theo giá: kế thừa các nghiên cứu của Sheth và cộng sự. (1991),
Sweeney và cộng sự. (2001),Sanchez và cộng sự. (2006) yếu tố “Giá trị tính theo
giá ” gắn liền với sự đánh giá liên quan đến các khía cạnh về giá cả thông qua kinh
nghiệm tiêu dùng. Cụ thể là biểu hiện ở giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả
25
tương đối ổn định; giá cả có tính cạnh tranh (đáng giá đồng tiền); giá cả phù hợp
với thu nhập của khách hàng(tiết kiệm kinh tế).
+ Giá trị cảm xúc : kế thừa các nghiên cứu của Sheth và cộng sự. (1991),
Sweeney và cộng sự. (2001),Sanchez và cộng sự. (2006) yếu tố “Giá trị cảm xúc
”là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi nhận và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ. hậu mãi của nhà cung cấp.
+ Yếu tố giá trị xã hội : kế thừa các nghiên cứu của Sheth và cộng sự.
(1991), Sweeney và cộng sự. (2001),Sanchez và cộng sự. (2006) yếu tố “Yếu tố giá
trị xã hội” thể hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, uy tín của khách hàng được xã hội
thừa nhận và đề cao thông qua việc sử dụng xe tay ga Honda.
+ Yếu tố thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo: từ thực tế thị
trường yếu tố “ thái độ đối với quảng cáo” là sự công nhận của khách hàng rằng
hãng xe Honda có nhiều chương trình quảng cáo, chương trình quảng cáo hấp dẫn
và hãng xe Honda có nhiều chương trình khuyến mãi.
Ngoài ra, như đã phân tích ở trên, nhu cầu thỏa mãn và khả năng đáp ứng
của người dân Tp.HCM là rất khác nhau, vì thế nhu cầu mua sắm xe tay ga Honda
cũng rất khác nhau. Nghĩa là, các đặc điểm cá nhân của khách hàng bao gồm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập… có nhiều khả năng tạo ra sự
khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda của
khách hàng.
26
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu
Như đã đề cập ở phần trên về bảy yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy
tay ga của người dân Tp.HCM, chúng ta có các giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Nhận biết thương hiệu của Công ty Honda Việt Nam có tác động cùng chiều
đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM
H2: Kiểu dáng có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của
người dân TP. HCM;
H3: Giá trị chất lượng sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay
ga Honda của người dân TP. HCM;
H4: Giá trị tính theo giá cả có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga
Honda của người dân TP. HCM;
27
H5: Giá trị cảm xúc có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda
của người dân TP. HCM;
H6: Giá trị xã hội có tác động cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của
người dân TP. HCM;
H7: Thái độ đối với quảng cáo của người tiêu dùng tác động cùng chiều đến quyết
định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM theo các đặc điểm cá nhân của
khách hàng.
Tóm tắt chương 2
Ở chương này tác giả đã giới thiệu về công ty Honda Việt Nam và thị trường xe
tay ga củaViệt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng.Tác giả đã có tổng kết lại một
cách khái quát phần cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và giá trị cảm nhận của
khách hàng, cũng như những lý thuyết có liên quan đến quyết định mua của người
tiêu dùng. Qua đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân TP. HCM gồm 7 yếu tố:
thương hiệu của nhà sản xuất, giá trị kiểu dáng, giá trị chất lượng, giá trị tính theo
giá cả, giá trị xã hội, thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo
28
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, tiến độ
thực hiện nghiên cứu, kết quả nghiên cứu định tính. Trên cơ sở đó, thang đo cho
nghiên cứu định lượng được xác định chính thức. Ngoài ra, cỡ mẫu thích hợp cho
nghiên cứu, kế hoạch phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong chương này.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm với 10
người là khách hàng đã từng mua xe máy tay ga Honda trên địa bàn TP.HCM. Sau
đó là khảo sát thử 20 khách hàng đã từng mua xe máy tay ga Honda trên địa bàn
TP.HCM để xác định mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi. Mục đích của nghiên cứu
định tính là khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với quyết định
mua xe tay ga Honda. Trên cơ sở đó, thang đo và bảng câu hỏi khảo sát được xác
định chính thức cho nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi
khảo sát bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Thông tin để nghiên cứu định
lượng được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn mặt đối mặt với công cụ là
bảng khảo sát định lượng theo thang đo Likert 5 mức độ. Mẫu này được sử dụng để
kiểm định độ tin cậy và giá trị các thang đo thông qua phân tích hệ số Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá cũng như kiểm định mô hình lý thuyết và các
giả thuyết bằng phân tích hồi qui tuyến tính bội. Ngoài ra, các bước kiểm định
trung bình tổng thể bằngt – test, Anova cũng được thực hiện thông qua phần mềm
SPSS 16.0.
29
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này theo quy trình và các bước như sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Thang đo nháp
Cơ sở lý thuyết: +Lý thuyết người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua +Các nghiên cứu có liên quan +Thực tế thị trường
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng
Thảo luận nhóm(10) Khảo sát thử (20)
Thang đo chính thức
Kết luận và hàm ý
Đánh giá thang đo Kiểm định Cronbach Alpha Phân tích EFA Phân tích hồi quy
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
Bước 1: Xây dựng thang đo
Vì mục đích của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay ga Honda nên mô hình lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan đã trình
bày và kết hợp kiến thức có được từ thực tế thị trường theo bản thân tác giả thì là
hoàn chỉnh nhưng vẫn cần phải kiểm tra và điều chỉnh nhằm đảm bảo tính phù hợp
với nghiên cứu này. Chính vì vậy, nghiên cứu định tính cần được thực hiện nhằm
30
kiểm tra lại tính phù hợp của các yếu tố nêu trên cũng như khám phá, bổ sung
những nhân tố mới trước khi xây dựng các thang đo, bảng câu hỏi cho nghiên cứu
định lượng.
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm kết
hợp phỏng vấn thử. Thực hiện thảo luận đối với nhóm 10 người hiện đang là khách
hàng đang sử dụng xe tay ga Honda trên địa bàn TP.HCM. Nghiên cứu này được
dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo. Sau đó, tiến hành phỏng vấn thử
20 khách hàng đã mua xe tay ga Honda trên địa bàn TP.HCM. Từ kết quả của
nghiên cứu định tính bảng câu hỏi được xác định chính thức theo thang đo likert 5
mức độ.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong những phương pháp chọn
mẫu phi xác suất. Bảng câu hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm với 1
điểm là hoàn toàn không đồng ý đến 5 điểm là hoàn toàn đồng ý. Nghiên cứu định
lượng nhằm kiểm định độ tin cậy và giá trị các thang đo thông qua phương pháp
phân tích hệ số Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá (EFA). Mô hình lý thuyết
và các giả thuyết thể hiện tác động giữa các yếu tố đối với quyết định mua xe tay
ga Honda được kiểm định bằng phân tích hồi qui tuyến tính bội.
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện nghiên cứu.
STT Dạng Kỹ thuật sử dụng Thời gian Địa điểm Phương pháp
1 TP.HCM Sơ bộ Định tính - Thảo luận nhóm (10) - Khảo sát thử (20) Tháng 3/2015
2 - Khảo sát trực tiếp TP.HCM Chính thức Định lượng Tháng 4&5/2015
31
3.2 Nghiên cứu định tính.
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính.
Dựa trên cơ sở lý thuyết hành vi, quyết định mua sắm và các nghiên cứu có
liên quan trước đây như đã giới thiệu ở chương 2, dàn bài thảo luận nhóm (Phụ lục
1) được xây dựng cho nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung nhằm vừa để khám phá, vừa để khẳng định, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố
ảnh hưởng tới quyết định mua sắm đồng thời phát triển thang đo những yếu tố này
và thang đo quyết định mua sắm của khách hàng.Nghiên cứu được tiến hành như
sau:
Nhóm khách hàng được nghiên cứu có độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi, đang sở
hữu xe tay ga Honda ở TP.HCM. Việc xác định các biến quan sát đo lường các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda và biến đo lường quyết định mua
xe tay ga Honda là trọng tâm của buổi thảo luận.
Nghiên cứu sơ bộ này sẽ được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại
Hồng Đắc - Hệ thống HEAD của Honda(342-344-346 Ba Tháng Hai, P.12, Q.10,
HCM), tác giả đã chọn địa điểm này để thực hiện nghiên cứu sơ bộ vì nơi này ở vị
trí trung tâm của Tp.HCM có nhiều người dân đến bảo hành, bảo trì xe máy tay ga
Honda, nghiên cứu sơ bộ này được thực hiện vào tháng 3 năm 2015
Bước đầu tiên thảo luận với khách hàng bằng một số câu hỏi mở có tính chất
khám phá để xem họ phát hiện các yếu tố nào và theo những khía cạnh nào ảnh
hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda. Trong phần thảo luận người tham
gia được đề nghị cho ý kiến đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe
máy tay ga Honda đã liệt kê.Nội dung chi tiết được thể hiện trong dàn bài thảo luận
nhóm
Sau đó, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda của
người dân TP. HCM được đề xuất trong chương 2 được tiến hành khảo sát thử để
đảm bảo tính dễ hiểu, rõ ràng không gây hiểu nhầm của bảng câu hỏi khảo sát đối
với người đáp viên
32
3.2.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính.
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 10 khách hàng là cư dân Tp.HCM đang sở
hữu xe máy tay ga Honda để tiến hành hiệu chỉnh và bổ sung thang đo trước khi
xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức.
Kết quả khảo sát định tính như sau:
Đa số người được hỏi ( 9/10) đều đồng tình với các biến quan sát của thang
đo “Nhận biết thương hiệu” ; đối với thang đo “Kiểu dáng” họ cho rằng thang đo
này chấp nhận được, không phải chỉnh sửa bổ sung; đối với thang đo “giá trị tính
theo giá cả” có hầu hết (8/10) người được phỏng vấn đồng ý với thang đo này và
không có đề nghị hiệu chỉnh bổ sung nào.
Đối với thang đo “ Giá trị chất lượng ” đa số những người được hỏi không
đồng ý với biến “Xe X có chất lượng đảm bảo” và biến “Xe X hiện Anh/Chị đang
sử dụng rất ít bị hư hỏng” vì họ cho rằng đối với xe máy tay ga Honda, tất nhiên là
chất lượng, nhưng việc nêu lên xe máy tay ga Honda có chất lượng đảm bảo là họ
không đồng tình vì họ bảo rằng câu này chỉ thích hợp khi tiến hành khảo sát cho
một loại xe máy tay ga nào khác không phải của Honda. Còn đối với việc xe máy
tay ga Honda ít bị hư hỏng thì đa số cho rằng việc này còn tùy thuộc vào người sử
dụng xe, vì đặc thù của xe tay ga nếu dầu bôi trơn và dung dịch làm mát động cơ
không thay thế định kỳ thì việc hư hỏng xảy ra là bình thường.
Đối với thang đo “Giá trị xã hội ” đa số (7/10)ngươi được hỏi đều tán thành với
nội dung các biến quan sát của thang đo này. Riêng đối với thang đo “giá trị cảm
xúc” hầu hết những người được hỏi đều đề nghị bỏ các biến “Anh/Chị hài lòng với
cung cách phục vụ của đại lý bán xe” và “Tóm lại Anh/Chị hài lòng với quyết định
mua xe của mình” , vì hai biến này không liên quan gì đến cảm xúc mà người sử
dụng xe máy tay ga Honda có được .
Còn lại là các thang đo “Thái độ đối với quảng cáo ” và “Quyết định mua xe tay
ga Honda” tất cả những người được hỏi (10/10) đều đồng ý với nội dung các biến
quan sát của hai thang đo này.
Từ kết quả nêu trên cho thấy biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe máy tay ga Honda đều được các thành viên trong nhóm thảo luận đồng ý
33
Như vậy, biến quan sát đã giảm xuống còn 32 so với 36 biến quan sát ban đầu trong
dàn bài thảo luận nhóm. Có 29 biến quan sát đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM và 3 biến quan sát đo
lường quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM.
Sau kết quả nghiên cứu định tính nêu trên, bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên
cứu định lượng được hình thành.Bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần như sau:
Phần I: Phần gạn lọc: nhằm chọn đúng đối tượng khảo sát
Phần II: Thang đo gồm 29 biến được sắp xếp trong 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM cộng với 3 biến nằm trong thang
đo quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM.
Phần III: Thông tin cá nhân của đáp viên.
Để đảm bảo tính dễ hiểu, rõ ràng không gây hiểu nhầm cho người đáp viên, 20
khách hàng đang sử dụng xe tay ga Honda trên địa bàn TP.HCM (phụ lục 2) được
phỏng vấn để trả lời bảng câu hỏi khảo sát thử.
Kết quả của khảo sát thử: đa số đáp viên trả lời phỏng vấn đều cho rằng các câu
hỏi khảo sát là rõ ràng và dễ hiểu.Tuy nhiên đối với các biến GC1 & GC3 của thang
đo “Giá trị tính theo giá cả ” : có 7/20 người được phỏng vấn cho rằng các biến này
không rõ nghĩa so với các biến còn lại; tương tự biến CL2 của thang đo “Giá trị
chất lượng” có 8/20 người được phỏng vấn cũng cho rằng không rõ nghĩa so với các
biến còn lại; đối với biến CX 2 của thang đo “ Giá trị cảm xúc” có 6/20 người được
phỏng vấn cho rằng biến này không có giá trị; đối với biến XH4 và XH 5 của thang
đo “ Giá trị xã hội” trong số 20 người được phỏng vấn có 9 người cho rằng 2 biến
này không có ý nghĩa; còn đối với biến TH3 của thang đo “ Nhận biết thương hiệu”
trong số 20 người trả lời phỏng vấn, có 5 người cho rằng biến này không có giá tri.
Căn cứ trên kết quả khảo sát thử cho thấy một số biến của thang đo của nghiên cứu
cần tiếp tục loại bỏ, nhưng vì số lượng người có ý kiến đề nghị này chiếm không
quá 50% trong tổng số người được phỏng vấn.Vì vậy để có cơ sở khoa học và mang
tính thuyết phục cao trong việc loại các biến đã nêu thì nghiên cứu định lượng được
tiến hành.
34
3.3 Nghiên cứu định lượng
3.3.1 Thang đo cho nghiên cứu định lượng
Kết quả nghiên cứu định tính, có 29 biến quan sát đo lường bảy yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM và 3 biến quan
sát đo lường yếu tố quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM. Trong
đó, yếu tố nhận biết thương hiệu gồm 4 biến quan sát, yếu tố kiểu dáng gồm 3 biến
quan sát, yếu tố giá trị tính theo giá cả gồm 5 biến quan sát, yếu tố giá trị chất lượng
gồm 5 biến quan sát, yếu tố giá trị xã hội gồm 6 biến quan sát, yếu tố giá trị cảm
xúc gồm 3 biến quan sát, yếu tố thái độ đối với quảng cáo gồm 3 biến quan sát, yếu
tố quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM gồm 3 biến quan
sát.Các yếu tố ban đầu như cơ sở lý thuyết vẫn được giữ nguyên với khái niệm chi
tiết như sau:
Nhận biết thương hiệu: nói lên khả năng một người tiêu dùng có thể nhận dạng
và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có
mặt trên thị trường. Khi một người tiêu dùng quyết định mua một thương hiệu đó
thì họ phải nhận biết được thương hiệu đó (Nguyễn đình thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2002).Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để người tiêu dùng
phân loại một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Khi người tiêu
dùng có quyết định tiêu dùng một thương hiệu nào đó, trước tiên họ phải nhận biết
và phân biệt được thương hiệu đó.Yếu tố này được đo lường bởi các biến sau(gọi xe
X là xe máy tay ga của hãng Honda):
1. Tôi có thể nhận biết xe X qua biểu tượng của thương hiệu (Logo) một cách
dễ dàng.
2. Tôi biết xe X vì uy tín của thương hiệu trên thị trường trong nhiều năm qua.
3. Khi nói đến xe X tôi biết ngay xe đó của hãng Honda sản xuất.
4. Khi đi trên đường tôi có thể phân biệt được xe X so với các thương hiệu khác
bởi những đặc tính khác biệt.
Kiểu dáng: Kiểu dáng xe thể hiện hình dáng bên ngoài xe như hình ảnh, màu
sắc, kích thước. Yếu tố này được đo lường bởi các biến quan sát như sau:
1. Xe X có kiểu dáng đẹp, thời trang bắt mắt.
35
2. Xe X có nhiều màu sắc để chọn.
3. Xe X có kích thước gọn nhẹ.
Giá trị tính theo giá cả. Giá trị tính theo giá cả gắn liền với sự đánh giá liên
quan đến các khía cạnh về giá cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Cụ thể là biểu
hiện ở giá cả phù hợp với chất lượng, giá cả tương đối ổn định; giá cả có tính cạnh
tranh, giá cả phù hợp với thu nhập của khách hàng. Yếu tố này được đo lường bởi
các biến quan sát như sau:
1. Tôi mua xe X vì giá cả tương xứng với chất lượng
2. Tôi mua xe X vì giá cả phù hợp với khả năng tài chính của tôi
3. Tôi mua xe X vì giá cả tương đối ổn định.
4. Tôi mua xe X vì xe có giá bán lại sau khi sử dụng, hợp lý
5. Tôi mua xe X vì giá cả có tính cạnh tranh so với các loại xe khác
Giá trị chất lượng: giá trị chất lượng đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ
các thuộc tính của sản phẩm (tính chất, công dụng, điều kiện sử dụng, thu hồi giá trị
sản phẩm, dịch vụ…), tức là khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng mà sản phẩm
được tạo ra để cung cấp hoặc lợi ích gắn liền với việc sử dụng và sở hữu nó. Yếu tố
này được đo lường bởi các biến quan sát như sau:
1. Xe X sử dụng công nghệ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu
2. Xe X sử dụng công nghệ có thể giảm đáng kể lượng khí thải ô nhiễm ra môi
trường
3. Xe X vận hành ổn định trên những điều kiện đường xá khác nhau
4. Các thiết bị, phụ tùng của xe X dễ tìm mua để thay thế.
5. Động cơ của xe X vận hành rất êm.
Giá trị xã hội: Giá trị xã hội biểu hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách
và uy tín của khách hàng được xã hội thừa nhận và đề cao thông qua việc sử dụng
xe tay ga Honda. Yếu tố này được đo lường bởi các biến quan sát như sau:
1. Xe X giúp tôi thể hiện được tính cách của mình.
2. Việc tôi sử dụng xe X được xã hội tán thành.
3. Xe X giúp tôi cải thiện hình ảnh trước mọi người.
4. Tôi được xã hội đề cao khi sở hữu xe X.
36
5. Uy tín của tôi được đảm bảo khi sử dụng xe X.
6. Tôi cảm thấy rất yên tâm khi sử dụng xe X
Giá trị cảm xúc: Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của
khách hàng khi nhận và sử dụng sản phẩm.Yếu tố này được đo lường bởi các biến
quan sát như sau:
1. Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng xe X
2. Tôi rất thích thú khi sở hữu xe X
3. Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng xe X
Thái độ đối với quảng cáo: Thái độ đối với quảng cáo thể hiện độ hấp dẫn
cũng như tần suất quảng cáo và kết quả làm cho khách hàng nhận biết và hào hứng
với sản phẩm hay thương hiệu xe tay ga Honda.Yếu tố này được đo lường bởi các
biến quan sát như sau:
1. Hãng xe Honda có nhiều chương trình quảng cáo
2. Hãng xe Honda có nhiều chương trình khuyến mãi
3. Chương trình quảng cáo của xe tay ga Honda rất hấp dẫn
Quyết định mua xe Yếu tố này được đo lường bởi các biến quan sát như sau:
1. Tôi quyết định mua xe X vì nó đáp ứng được nhu cầu của tôi
2. Tôi quyết định mua xe X vì nó là một phần không thể thiếu đối với tôi
3. Tôi quyết định mua xe X vì nó phù hợp với khả năng của tôi
Bảng 3.2.3: Mã hóa thang đo
DIỄN GIẢI STT Mã Hóa
Thang đo nhận biết thương hiệu
TH1 1
TH2 2 Tôi có thể nhận biết xe X qua biểu tượng của thương hiệu (Logo) một cách dễ dàng. Tôi biết xe X vì uy tín của thương hiệu trên thị trường trong nhiều năm qua.
TH3 Khi nói đến xe X tôi biết ngay xe đó của hãng Honda sản xuất. 3
TH4 4 Khi đi trên đường tôi có thể phân biệt được xe X so với các thương hiệu khác bởi những đặc tính khác biệt.
Thang đo kiểu dáng
KD1 Xe X có kiểu dáng đẹp, thời trang bắt mắt. KD2 Xe X có nhiều màu sắc để chọn. 1 2
37
3 KD3 Xe X có kích thước gọn nhẹ.
Thang đo giá trị tính theo giá cả
GC1 Tôi mua xe X vì giá cả tương xứng với chất lượng GC2 Tôi mua xe X vì giá cả phù hợp với khả năng tài chính của tôi GC3 Tôi mua xe X vì giá cả tương đối ổn định. GC4 Tôi mua xe X vì xe có giá bán lại sau khi sử dụng, hợp lý GC5 Tôi mua xe X vì giá cả có tính cạnh tranh so với các loại xe 1 2 3 4 5
Thang đo giá trị chất lượng
CL1 1
CL2 2 Xe X sử dụng công nghệ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu Xe X sử dụng công nghệ có thể giảm đáng kể lượng khí thải ô nhiễm ra môi trường
CL3 Xe X vận hành ổn định trên những điều kiện đường xá khác nhau 3
CL4 Các thiết bị, phụ tùng của xe X dễ tìm mua để thay thế 4
CL5 Động cơ của xe X vận hành rất êm. 5
Thang đo giá trị xã hội
XH1 Xe X giúp tôi thể hiện được tính cách của mình. 1
XH2 Việc tôi sử dụng xe X được xã hội tán thành. 2
XH3 Xe X giúp tôi cải thiện hình ảnh trước mọi người. 3
XH4 Tôi được xã hội đề cao khi sở hữu xe X. 4
XH5 Uy tín của tôi được đảm bảo khi sử dụng xe X. 5
XH6 Tôi cảm thấy rất yên tâm khi sử dụng xe X 6
Thang đo giá trị cảm xúc
CX1 Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng xe X 1
CX2 Tôi rất thích thú khi sở hữu xe X 2
CX3 Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng xe X 3
Thang đo thái độ đối với quảng cáo
38
QC1 Hãng xe Honda có nhiều chương trình quảng cáo 1
QC2 Hãng xe Honda có nhiều chương trình khuyến mãi 2
QC3 Chương trình quảng cáo của xe tay ga Honda rất hấp dẫn 3
Thang đo quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM
QD1 Tôi quyết định mua xe X vì nó đáp ứng được nhu cầu của tôi 1
QD2 2 Tôi quyết định mua xe X vì nó là một phần không thể thiếu đối với tôi
QD3 Tôi quyết định mua xe X vì nó phù hợp với khả năng của tôi 3
3.3.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn mặt đối mặt kết
hợp với công cụ là bảng câu hỏi định lượng(xem phụ lục 3). Việc lấy mẫu được
thực hiện theo phương pháp thuận tiện. Cá nhân trên địa bàn TP.HCM có sở hữu xe tay
ga Honda được chọn vào mẫu nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là
phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu tiếp cận với phần tử
mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn những
phần tử nào mà họ có thể tiếp cận. (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011). Ưu điểm của phương thức này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thường
sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
thức này là không xác định được sai số do lấy mẫu. Các phỏng vấn viên được phân
bổ xuống các điểm tương ứng và phát bảng khảo sát.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008) cho rằng phân tích
nhân tố khám phá (EFA) thì cần ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Trong nghiên
cứu này có 32 biến quan sát, vậy cỡ mẫu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá
ít nhất là n ≥ 160 (32 x 5). Theo Tabachnick & Fidel (1996) phân tích hồi qui một
cách tốt nhất thì cỡ mẫu cần thiết phải là: n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là cỡ mẫu, m là
biến số độc lập của mô hình. Cỡ mẫu cần thiết cho phân tích hồi qui là: n = 8 x 7 +
50 = 106. Ngoài ra, trong nghiên cứu này phương pháp phân tích nhân tố EFA được
sử dụng để rút trích nhân tố do đó cần ít nhất 200 quan sát (Gorsuch, 1983).
39
Nghiên cứu này được thực hiện với kích thước mẫu n ≥ 200, để đạt được
kích thước mẫu này, tác giả đề xuất phỏng vấn 285 khách hàng đã từng mua xe tay
ga Honda trên địa bàn TP.HCM có tiêu chuẩn như trên.
Đáp viên, sau khi được phân bổ cho mỗi khu vực, sẽ được chọn theo phương
pháp thuận tiện. Phương pháp phỏng vấn mặt đối mặt được thực hiện. Thời gian
tiến hành phỏng vấn diễn ra trong tháng 4&5 năm 2015. Tỉ lệ hồi đáp đạt yêu cầu là
88%, 250 bảng câu hỏi đạt yêu cầu được đưa vào nghiên cứu định lượng.
Bảng 3.3: Quy mô mẫu nghiên cứu theo khu vực
Khu vực Số đáp viên được chọn (người) Số đáp viên hồi đáp đạt yêu cầu (người)
1. Quận 1-3-Phú Nhuận-Gò Vấp 2. Quận 2–9-Thủ Đức - Bình Thạnh 3. Quận 5–6–10 – 11 4. Quận 4–7–8 – Nhà Bè 5. Quận 12-Bình Tân - Tân Phú -Tân 57 57 57 57 57 50 50 50 50 50 Bình-Hóc Môn
Tổng 285 250
Nguồn: Do tác giả điều tra
3.4 Kế hoạch phân tích dữ liệu.
3.4.1 Phân tích hệ số Cronbach alpha
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và
tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally và
Burnstein, 1994).
3.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ số lượng biến ban
đầu thành tập hợp các biến cần thiết sử dụng cho nghiên cứu và tìm mối quan hệ
giữa các biến với nhau.
40
Trong phân tích nhân tố phương pháp Principal components analysis đi cùng
với phép xoay varimax thường được sử dụng. Phân tích nhân tố phải thỏa mãn 5
điều kiện như sau:
(1) Hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của Kiểm định Bartlet ≤ 0.05. ( Theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
(2) Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ≥ 0.5 để tạo giá trị hội tụ- (Theo Hair và
Anderson (1998, 111)).
(3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
(4) Hệ số eigenvalue >1 (Hair và Anderson, 1998). Số lượng nhân tố được xác định
dựa trên chỉ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.
(5) Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0.3 để
tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi , 2003).
Sau khi kiểm tra điều kiện (1) của phân tích nhân tố, tiến đến xác định số
lượng nhân tố thông qua điều kiện (3) là phương sai trích ≥ 50% và (4) là
eigenvalue >1. Tiếp đến, kiểm tra giá trị hội tụ theo điều kiện (2) và giá trị phân biệt
theo điều kiện (5) của các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi
qui mô hình tiếp theo. Kết quả phân tích EFA cuối cùng sẽ đáp ứng giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt. Các nhân số của các yếu tố dùng để tính toán chỉ được hình thành
sau khi kiểm tra EFA và Cronbach alpha. Nhân số bằng trung bình cộng (Mean) của
các biến số (hoặc items) của từng nhân tố (factors), theo Nguyễn Đình Thọ, 2011,
trang 406.
3.4.3 Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội
-Nếu kết luận được là các biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính
với nhau qua hệ số tương quan Pearson, thì chúng ta có thể mô hình hóa mối quan
hệ nhân quả của chúng bằng mô hình hồi qui tuyến tính bội, trong đó một biến được
gọi là biến phụ thuộc và biến còn lại gọi là các biến độc lập (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
-Kiểm định độ phù hợp của mô hình
-Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy
-Tiến hành dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính bội.
41
-Tiếp theo là đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội bằng hệ số R²
và hệ số R² điều chỉnh.
-Viết phương trình hồi quy tuyến tính bội: theo đó, hệ số hồi quy riêng phần của
yếu tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó đến quyết định mua xe tay
ga Honda của người dân TP.HCM càng cao, nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng
theo chiều thuận và ngược lại. Ngoài ra, kiểm định trị trung bình t-test và Anova
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính: thứ
nhất, phương pháp nghiên cứu định tính thực hiện qua thảo luận nhóm với 10 người
là khách hàng đã mua và đang sử dụng xe máy tay ga Honda và khảo sát thử với 20
đáp viên được trình bày một cách chi tiết. Thứ hai, nghiên cứu định lượng được
thực hiện thông qua bảng khảo sát định lượng. Thiết kế mẫu nghiên cứu, kế hoạch
phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong chương này. Kết quả nghiên cứu định
lượng sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, tiến độ
thực hiện nghiên cứu, kết quả nghiên cứu định tính và số lượng mẫu hồi đáp hợp lệ.
Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá nhằm kiểm định
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda của người
dân Tp.HCM. Tiếp đến là kiểm định mô hình và các giả thuyết bằng hồi qui bội.
4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Để đạt được mẫu n = 250, 285 bảng khảo sát được phát ra. Có 6 bảng không
hợp lệ do trả lời cùng một mức độ cho tất cả các mục hỏi hoặc bị thiếu nhiều thông
tin trong tổng số 256 bảng khảo sát thu về. Kết quả là 250 bảng khảo sát hợp lệ
được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được xử lý và phân
tích thông qua phần mềm SPSS 16.0
Kết quả thống kê mô tả mẫu được đính kèm ở phần phụ lục 5 theo thứ tự từ
bảng số 1 đến 4 và được tổng hợp lại như dưới đây
Về giới tính: có 148 nam (59.2%) và 102 nữ (40.8%) trong 250 người hồi
đáp hợp lệ.
Về độ tuổi:có 40 người được phỏng vấn có độ tuổi dưới 25 (chiếm 16%),từ
25 đến 35 tuổi là 67 người (26.8%), 73 người từ 36 đến 45 tuổi (chiếm 29.2%) và
trên 45 tuổi có 70 người chiếm 28% trong 250 người hồi đáp hợp lệ
Về trình độ: có 57 người được phỏng vấn có trình độ dưới đại học (chiếm
22.8%), trình độ đại học chiếm đa số 48% tương ứng với 120 người, trình độ sau
đại học chiếm 29.2% tương ứng với 73 người trong 250 người hồi đáp hợp lệ.
Về thu nhập: Có 23 người thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng (9.2%),66
người có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng(26.4%), 96 người có thu nhập
từ 10 đến 20 triệu đồng/tháng (38.4%), 65 người có thu nhập trên 20 triệu
đồng/tháng (26%) trong 250 người hồi đáp hợp lệ.
43
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu: n = 250 Số lượng Tỉ lệ (%)
Nam 148 59.2 Giới tính Nữ 102 40.8
Dưới 25 40 16.0
Từ 25 - 35 67 26.8 Độ tuổi Từ 36-45 73 29.2
Trên 45 70 28.0
Dưới đại học 57 22.8
Đại học 120 48.0 Trình độ
Sau đại học 73 29.2
Dưới 5 triệu 23 9.2
Từ 5 đến dưới 10 triệu 66 26.4
Thu nhập (triệu/tháng) 10 – 20 triệu 96 38.4
Trên 20 triệu 65 26.0
4.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha
Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng(item-total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.
(Nunnally và Burnstein, 1994)
4.2.1 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo
Thang đo nhận biết thương hiệu có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là
0.840 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này
đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát
của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo kiểu dáng có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.825 đạt yêu
cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt tiêu
chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo
này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo giá trị tính theo giá cả có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là
0.823 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố
44
này đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan
sát của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo giá trị chất lượng có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.862 đạt
yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt
tiêu chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang
đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo giá trị xã hội có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.861 đạt yêu
cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt tiêu
chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang đo
này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo giá trị cảm xúc có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.667 đạt
yêu cầu. Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của biến CX2 = 0.217 (<0.3) đồng
thời nếu loại biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach’s alpha của nhân tố này tăng lên =
0.902 (phụ lục). Hệ số tương quan biến tổng của hai biến còn lại đều > 0.3.Do vậy,
biến CX2 bị loại, 2 biến CX1, CX3 được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Thang đo thái độ đối với quảng cáo có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là
0.880 đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này
đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát
của thang đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s alpha các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Biến Quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s alpha nếu loại biến
Yếu tố nhận biết thương hiệu: Cronbach’s Alpha = 0.840
TH1 TH2 TH3 TH4
11.8320 11.8760 11.9000 11.6720
5.305 5.651 6.171 5.410
.674 .712 .564 .751
.798 .781 .842 .762
Yếu tố kiểu dáng: Cronbach’s Alpha = 0.825
KD1 KD2 KD3
7.5280 7.5960 7.5160
1.335 1.358 1.456
.688 .674 .685
.752 .767 .758
45
Yếu tố giá trị tính theo giá cả: Cronbach’s Alpha = 0.823
13.9600 14.0520 13.9840 14.1360 14.0920
.341 .708 .528 .771 .764
.856 .761 .817 .741 .743
7.902 6.258 6.554 5.989 5.955
GC1 GC2 GC3 GC4 GC5
Yếu tố giá trị chất lượng: Cronbach’s Alpha = 0.862
15.1840 15.3640 15.2000 15.1600 15.2040
.715 .492 .834 .697 .685
.825 .878 .793 .830 .832
9.364 11.277 9.349 10.368 10.251
CL1 CL2 CL3 CL4 CL5
Yếu tố giá trị xã hội: Cronbach’s Alpha = 0.861
18.5920 18.8040 18.6200 18.7520 18.7320 18.7600
.728 .746 .781 .465 .553 .699
.825 .821 .814 .869 .862 .829
7.632 7.508 7.289 8.372 7.378 7.573
XH1 XH2 XH3 XH4 XH5 XH6
Yếu tố giá trị cảm xúc: Cronbach’s Alpha = 0.667
8.0400 8.4120 8.0520
.645 .217 .648
.341 .902 .342
1.083 1.520 1.102
CX1 CX2 CX3
Yếu tố thái độ đối với quảng cáo: Cronbach’s Alpha = 0.880
7.3360 7.1840 7.1520
.722 .772 .809
.869 .825 .791
3.541 3.436 3.198
QC1 QC2 QC3
4.2.2 Phân tích hệ số Cronbach’s alpha yếu tố quyết định mua
Thang đo quyết định mua có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha là 0.770 đạt
yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường yếu tố này đều đạt
tiêu chuẩn (> 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan sát của thang
đo này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
46
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s alpha yếu tố quyết định mua
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach’s alpha nếu loại biến
Yếu tố quyết định mua xe: Cronbach’s Alpha = 0.770
QD1
7.4840
1.552
.636
.658
QD2
7.3600
1.348
.631
.663
QD3
7.5480
1.646
.554
.743
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá thang đo
Bảy yếu tố với 28 biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định mua xe sau khi
đạt được độ tin cậy trong phân tích hệ số Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố lần thứ nhất:
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's
với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.837> 0.5 (bảng số 13a, phụ lục 5) cho thấy phân
tích nhân tố là thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.290 với phương pháp rút trích Principal
components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 yếu tố từ 28
biến quan sát (bảng số 13b, phụ lục 5) và với tổng phương sai trích là 72.131 (>
50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (bảng số 13c, phụ lục 5),
hệ số tải nhân tố lớn nhất của hai biến XH4 = 0.495 và GC1 = 0.469 bị loại do chưa
đạt yêu cầu (< 0.5). Do đó, việc phân tích nhân tố lần thứ hai được thực hiện với
việc loại hai biến này.
47
Bảng 4.4: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần 1
STT Thông số Giá trị Thỏa mãn điều kiện
KMO 0.837 ≥ 0.5 1
Sig. của Bartlett's Test 0.000 ≤ 0.05 2
Eigenvalues 1.290 > 1 3
Tổng phương sai trích 72.131% ≥50% 4
Phân tích nhân tố lần thứ hai:
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's
với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.845> 0.5 (bảng số 14a, phụ lục 5) cho thấy phân
tích nhân tố là thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.279 với phương pháp rút trích Principal
components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 yếu tố từ 26
biến quan sát (bảng số 14b, phụ lục 5) và với tổng phương sai trích là 75.508 (>
50%) đạt yêu cầu.
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (bảng số 14c, phụ lục 5),
các biến GC3, CL2, TH3, XH5 bị loại dựa vào tiêu chuẩn khác biệt hệ số tải nhân
tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3. Phân tích nhân tố sẽ được tiến hành
lần thứ ba với việc loại các biến này.
Bảng 4.5: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố lần 2
STT Thông số Giá trị Thỏa mãn điều kiện
KMO Sig. của Bartlett's Test 0.845 0.000 ≥ 0.5 ≤ 0.05 1 2
Eigenvalues 1.279 > 1 3
Tổng phương sai trích 75.508% ≥50% 4
Phân tích nhân tố lần thứ ba: Kết quả kiểm định Bartlett
trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's với sig = 0.000 và chỉ số KMO =
0.821> 0.5 (bảng số 15a, phụ lục 5) cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp.
48
Tại mức giá trị Eigenvalues = 1.106 với phương pháp rút trích Principal
components và phép xoay varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 yếu tố từ 22
biến quan sát và với tổng phương sai trích là 78.932 (> 50%) đạt yêu cầu (bảng số
15b, phụ lục 5).
Kết quả tại bảng 4.6 (chi tiết xem bảng số 15c, phụ lục 5) cho thấy hệ số tải
nhân tố của các biến này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu. Chênh lệch hệ số tải nhân tố
của mỗi một biến quan sát đều lớn hơn 0.3 đạt yêu cầu
Dựa vào kết quả bảng ma trận xoay các nhân tố tại bảng 4.6, lệnh
Transform/Compute Variable/mean được sử dụng để nhóm các biến đạt yêu cầu
với hệ số tải nhân tố > 0.5 thành bảy nhân tố. Các nhân tố này được gom lại và đặt
tên cụ thể như sau:
Nhân tố thứ nhất: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE XH=MEAN (XH1, XH2, XH3, XH6) và được đặt tên là giá trị xã
hội ký hiệu là XH.
Nhân tố thứ hai: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE CL=MEAN(CL1, CL3, CL4, CL5) và được đặt tên là giá trị chất
lượng ký hiệu là CL.
Nhân tố thứ ba: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE QC=MEAN(QC1, QC2, QC3) và được đặt tên là thái độ đối với
quảng cáo ký hiệu là QC.
Nhân tố thứ bốn: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE GC=MEAN(GC2, GC4, GC5) và được đặt tên là giá trị tính theo giá
cả ký hiệu là GC.
Nhân tố thứ năm: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE TH=MEAN(TH1, TH2, TH4) và được đặt tên là nhận biết thương
hiệu ký hiệu là TH.
Nhân tố thứ sáu: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE KD=MEAN(KD1,KD2,KD3) và được đặt tên là kiểu dáng ký hiệu
là KD.
49
Nhân tố thứ bảy: được nhóm lại bằng lệnh
COMPUTE CX=MEAN(CX1,CX3) và được đặt tên là giá trị cảm xúc ký hiệu là
CX.
Bảng 4.6: Ma trận xoay nhân tố lần 3
Đặt tên nhân tố NHÂN TỐ 3 4 5 6 7
Giá trị xã hội (XH) 2
1 .877 .868 .835 .736
Giá trị chất lượng (CL)
.851 .828 .757 .745
Thái độ đối với quảng cáo (QC) .893 .807 .803
Giá trị tính theo giá cả (GC)
.895 .887 .866
Nhận biết thương hiệu (TH)
.849 .819 .814
Kiểu dáng (KD)
.814 .811 .787
Giá trị cảm xúc (CX) XH6 XH2 XH3 XH1 CL3 CL1 CL4 CL5 QC3 QC2 QC1 GC4 GC2 GC5 TH1 TH4 TH2 KD2 KD1 KD3 CX1 CX3 .922 .891
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo yếu tố quyết định mua
Thang đo quyết định mua gồm 3 biến quan sát, sau khi đạt độ tin cậy bằng
phân tích hệ số Cronbach’s alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá.
Kết quả kiểm định Bartlett (bảng số 16a, phụ lục 5) trong bảng kiểm định
KMO và Bartlett's với sig = 0.000 và Chỉ số KMO = 0.690> 0.5 cho thấy phân tích
50
nhân tố là thích hợp.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 2.060,(bảng số 16b, phụ lục 5) phân tích
nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát với phương sai trích là
68.671% (>50%) đạt yêu cầu.
Bảng 4.7: tổng hợp kết quả phân tích nhân tố yếu tố quyết định mua
STT Thông số Giá trị
KMO Sig. của Bartlett's Test Eigenvalues Tổng phương sai trích 1 2 3 4 0.690 0.000 2.060 68.671% Thỏa mãn điều kiện ≥ 0.5 ≤ 0.05 > 1 ≥50%
Tất cả các hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hớn 0.5 đạt yêu cầu (bảng
số 16c, phụ lục 5). Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá, lệnh
Transform/Compute Variable được sử dụng để nhóm ba biến
COMPUTE QD=MEAN(QD1,QD2,QD3) thành biến quyết định mua xe ký hiệu là QD.
4.4 Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá rút
trích được bảy yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda. Mặc dù số
biến quan sát đo lường 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe giảm từ 29 biến
xuống còn 22 biến, nhưng vẫn không làm thay đổi tính chất của mỗi yếu tố. Do đó,
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ban đẩu vẫn giữ nguyên
4.5 Phân tích tương quan hồi qui tuyến tính bội
4.5.1 Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc.
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính bội diễn tả các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda của
người dân Tp.HCM là:
QD = β0 + β1*XH + β2*CL + β3*QC + β4*GC + β5*TH + β6*KD + β7*CX
Các biến độc lập: XH, CL, QC, GC, TH, KD, CX
Biến phụ thuộc (QD): Quyết định mua xe tay ga Honda
βk là hệ số hồi quy riêng phần (k = 0…7)
51
4.5.2 Phân tích tương quan
Dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan Pearson tại bảng 4.8 (chi tiết xem
bảng số 17, phụ lục 5) ta thấy có liên quan giữa biến quyết định mua xe tay ga
Honda (biến QD) với 7 biến độc lập XH, CL, QC, GC, TH, KD, CX do trị Sig đều
nhỏ hơn 0.05. Sơ bộ ta có thể kết luận 7 biến độc lập XH, CL, QC, GC, TH, KD,
CX có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến QD. Tuy nhiên, ma trận tương
quan chỉ nói lên mối tương quan giữa các biến nên chỉ đưa ra cái nhìn tổng quan sơ
bộ mà không có quyết định gì trong việc biến nào ảnh hưởng, biến nào không ảnh
hưởng lên biến phụ thuộc.
Bảng 4.8: ma trận tương quan Pearson
QD
1
Tương quan Pearson
XH .532**
CL .554**
QC .485**
GC .310**
TH .463**
KD .493**
CX .467**
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tương quan Pearson
.532**
1
.306**
.321**
.179**
.251**
.473**
.280**
XH
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.004
.000
.000
.000
.000
Tương quan Pearson
.554**
.306**
1
.498**
.219**
.429**
.363**
.301**
CL
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Tương quan Pearson
.485**
.321**
.498**
1
.187**
.382**
.313**
.176**
QC
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.003
.000
.000
.005
.000
Tương quan Pearson
.310**
.179**
.219**
.187**
1
.175**
.142*
.206**
GC
Sig. (2-chiều)
.000
.004
.000
.005
.025
.001
.003
Tương quan Pearson
.463**
.251**
.429**
.382**
.175**
1
.222**
.311**
TH
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.005
Tương quan Pearson
.493**
.473**
.363**
.313**
.142*
.222**
1
.343**
KD
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.000
.000
.025
.000
.000
Tương quan Pearson
.467**
.280**
.301**
.176**
.206**
.311**
.343**
1
CX
Sig. (2-chiều)
.000
.000
.000
.005
.001
.000
.000
QD
52
4.5.3 Hồi qui tuyến tính bội.
Phương pháp hàm hồi qui tuyến tính bội đưa vào một lượt được sử dụng để
kiểm định sự phù hợp giữa 7 yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là quyết định
mua xe tay ga Honda của người dân Tp.HCM
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi qui bội
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi qui đã chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Mô hình
T
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance VIF
Hằng số
-.106
.228
-.465
.642
XH
.241
.049
4.939
.243
.000
.721
1.387
CL
.146
.036
4.010
.210
.000
.633
1.580
QC
.097
.033
2.953
.149
.003
.683
1.464
1
GC
.084
.034
2.442
.107
.015
.916
1.092
TH
.102
.034
2.972
.144
.003
.739
1.353
KD
.147
.052
2.819
.142
.005
.688
1.454
CX
4.137
.000
.194
.184
.791
.044
1.264 Với kết quả phân tích hồi qui tại bảng 4.9 (xem chi tiết trong bảng số 20, phụ
lục 5), các giá trị Sig. tương ứng với các biến XH, CL, QC, GC, TH, KD, CX đều
nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, có thể khẳng định các biến này có ý nghĩa trong mô hình.
4.5.4 Kiểm tra các giả định hồi qui
Giả định phần dư có phân phối chuẩn
Kiểm tra biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ
chuẩn (trung bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. = 0.986 tức là gần bằng
1). Như vậy, giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
53
Hình 4.1: Biểu đồ tần số Histogram
Giả định liên hệ tuyến tính
Kiểm tra bằng biểu đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized
residual) và giá trị dự doán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả cho
thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo thành
một hình dạng nào cụ thể. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
Hình 4.2: Biểu đồ phân tán phần dư
54
Giả định phương sai của sai số không đổi
Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman (bảng số 21, phụ lục 5) cho
thấy giá trị sig của các biến XH, CL, QC, GC, TH, KD, CX với giá trị tuyệt đối
của phần dư (ABSRES1) khác không (≥0.05). Nghĩa là phương sai của sai số không
đổi. Như vậy, giả định phương sai của sai số không đổi không bị vi phạm.
Giả định không có tương quan giữa các phần dư
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy giá trị d = 1.823 (bảng 4.10) nằm trong
vùng chấp nhận nên không có tương quan giữa các phần dư. Như vậy, giả định
không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm.
Kết luận, mô hình hồi quy tuyến tính trên có thể sử dụng được.
4.5.5 Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình Hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R square) = 0.566 (bảng 4.10). Điều này nói
lên rằng mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến
mức 56.6%. Nói chính xác, 7 biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 56.6%
quyết định mua xe tay ga Honda của người dân Tp.HCM. Còn lại 45.4% quyết định
mua được giải thích bởi các yếu tố khác ngoài mô hình.
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Model 1
.761a
.578
.38387
Bảng 4.10: bảng kết quả phân tích hồi qui
.566
Durbin-Watson 1.823
Kết quả nhận được từ phân tích ANOVAb tại bảng 4.11 (chi tiết xem bảng số
19, phụ lục 5) cho thấy trị thống kê F với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0.000 < 0.05) cho
thấy sẽ an toàn bác bỏ giả thiết H0. Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi qui
bội thỏa mãn các điều kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết
quả nghiên cứu.
55
Bảng 4.11: kết quả phân tích ANOVAb
Sum of Squares Df Mean Square Sig. F
1 .000a
6.991 .147
48.940 35.660 84.600 7 242 249 47.446 Model Regression Residual Total
Hiện tượng đa cộng tuyến
Đo lường đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả cho thấy hệ số phóng đại
phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 2 (bảng 4.9) đạt yêu cầu (VIF<10). Vậy mô
hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa
các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
4.5.6 Phương trình hồi qui tuyến tính bội
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của luận văn và dựa vào bảng kết quả hồi quy tuyến tính bội (bảng Coefficientsa), phương trình hồi quy
tuyến tính bội thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay Honda của
người dân Tp.HCM như sau:
QD = -0.106 + 0.241*XH + 0.146*CL + 0.097*QC + 0.084*GC + 0.102*TH +
0.147*KD + 0.184*CX
+Các biến độc lập: XH, CL, QC, GC, TH, KD, CX
+Biến phụ thuộc (QD): Quyết định mua xe tay Honda của người dân Tp.HCM
+Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe tay Honda của người dân Tp.HCM theo hệ số hồi qui chuẩn hóa được viết
như sau:
QD = 0.243*XH + 0.210*CL + 0.149*QC + 0.107*GC + 0.144*TH + 0.142*KD
+ 0.194*CX
4.6 Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy quyết định mua xe chịu ảnh hưởng thuận
chiều của 7 yếu tố: giá trị xã hội (XH), giá trị chất lượng (CL), thái độ đối với
quảng cáo (QC), giá trị tính theo giá cả (GC), nhận biết thương hiệu (TH), kiểu
dáng (KD) và giá trị cảm xúc (CX). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6,
56
H7 như trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng
mạnh nhất đến quyết định mua xe là giá trị xã hội (XH), thứ hai là yếu tố giá trị
chất lượng (CL), thứ ba là yếu tố giá trị cảm xúc (CX), thứ tư là yếu tố thái độ đối
với quảng cáo (QC), thứ năm là yếu tố nhận biết thương hiệu (TH), thứ sáu là yếu
tố kiểu dáng (KD) và cuối cùng là yếu tố giá trị tính theo giá cả (GC)
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Tên giả thuyết
Kết quả
Giả Thuyết
Beta chuẩn hóa
0.144
H1
Chấp nhận
0.142
H2
Chấp nhận
0.210
H3
Chấp nhận
0.107
H4
Chấp nhận
0.194
H5
Chấp nhận
0.243
H6
Chấp nhận
0.149
H7
Chấp nhận
Nhận biết thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Kiểu dáng có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Giá trị chất lượng có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Giá trị tính theo giá cả có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Giá trị cảm xúc có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Giá trị xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM Thái độ đối với quảng cáo của người tiêu dùng ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP. HCM
4.7 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính trong đánh giá Quyết định
mua xe.
Phép kiểm định Independent-samples t-test, được sử dụng khi muốn so sánh
hai giá trị trung bình của của hai nhóm tổng thể riêng biệt.
Phân tích phương sai Anova là sự mở rộng của kiểm định t-test vì phương
pháp này giúp ta so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở lên.
57
4.7.1.Phân tích sự khác biệt về giới tính trong đánh giá Quyết định mua
Kết quả kiểm định t - test (bảng 4.13) cho thấy không có sự khác biệt trong
đánh giá quyết định mua xe giữa nam và nữ do trị Sig = 0.942>0.05.
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Bảng 4.13: kết quả kiểm định T-test
.532
.073
248
.00548
.07516
.942
QD Equal variances assumed
.466
Equal variances not assumed
.073 222.798
.00548
.07461
.942
4.7.2. Phân tích sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá quyết định mua
Kết quả kiểm định Levene (bảng 4.14) cho thấy trị Sig = 0.407 > 0.05 nên
phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Do đó, có thể sử dụng
kết quả phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 4.14: kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về độ tuổi
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.972 3 246 .407
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova (bảng 4.15) cho thấy không
có sự khác biệt trong đánh giá quyết định mua xe giữa các độ tuổi khác nhau do trị Sig
= 0.116> 0.05.
Bảng 4.15: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về độ tuổi
Sum of Squares
Sig. .116
Mean Square .668 .336
Between Groups Within Groups Total 2.005 82.594 84.600 df 3 246 249 F 1.991
4.7.3.Phân tích sự khác biệt về trình độ trong đánh giá quyết định mua
Kết quả kiểm định Levene (bảng 4.16) cho thấy trị Sig = 0.241 > 0.05 nên
phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Do đó, có thể sử dụng
58
kết quả phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 4.16: Kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về trình độ
Levene Statistic 1.430 df1 2 df2 247 Sig. .241
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova (bảng 4.17) cho thấy không
có sự khác biệt trong đánh giá quyết định mua xe giữa các đối tượng khảo sát có trình
độ khác nhau do trị Sig = 0.220> 0.05.
Bảng 4.17: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về trình độ
Sig. .220
Sum of Squares 1.030 83.570 84.600 df 2 247 249 Mean Square .515 .338 F 1.522 Between Groups Within Groups Total
4.7.4.Phân tích sự khác biệt về thu nhập trong đánh giá quyết định mua xe
Kết quả kiểm định Levene (bảng 4.18) cho thấy trị Sig = 0.229 > 0.05 nên
phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa. Do đó, có thể sử dụng
kết quả phân tích ANOVA ở bảng tiếp theo.
Bảng 4.18: Kiểm định Levene trong phân tích sự khác biệt về thu nhập
Levene Statistic
1.448 df1 3 df2 246 Sig. .229
Kết quả kiểm định phương sai Oneway Anova (bảng 4.19) cho thấy có sự
khác biệt trong đánh giá quyết định mua xe giữa những người có thu nhập khác nhau
do trị Sig = 0.000< 0.05.
Bảng 4.19: Kiểm định Anova trong phân tích sự khác biệt về thu nhập
Sum of Squares
Sig. .000
Mean Square 13.536 .179
Between Groups Within Groups Total 40.608 43.991 84.600 df 3 246 249 F 75.693
59
Từ bảng so sánh trung bình quyết định mua xe giữa các nhóm đối tượng có
thu nhập khác nhau (bảng 4.20) cho thấy, đối tượng có thu nhập càng cao thì quyết
định mua xe càng cao.
Bảng 4.20: Trung bình quyết định mua xe giữa các mức thu nhập
Trung bình Số quan sát Độ lệch chuẩn Thu nhập
2.8841 23 .39707 Dưới 5 triệu
3.3788 66 .39174 Từ 5 đến dưới 10 triệu
3.8611 96 .41229 10 – 20 triệu
4.2000 65 .47434 Trên 20 triệu
Total 3.7320 250 .58289
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, kết quả kiểm
định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá nhằm kiểm tra thang
đo các nhân tố. Kết quả có 7 biến bị loại, 22 biến còn lại nằm trong 7 yếu tố và nhóm
lại bằng lệnh trung bình thành 7 biến là giá trị xã hội (XH), giá trị chất lượng (CL),
thái độ đối với quảng cáo (QC), giá trị tính theo giá cả (GC), nhận biết thương hiệu
(TH), kiểu dáng (KD) và giá trị cảm xúc (CX). Yếu tố quyết định mua gồm 3 biến
vẫn giữ nguyên và được nhóm lại thành 1 biến mới là quyết định mua . 7 biến ảnh
hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân Tp.HCM được xem là biến
độc lập và quyết định mua là biến phụ thuộc được đưa vào phân tích hồi qui bội.
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy 7 yếu tố: giá trị xã hội, giá trị chất lượng,
thái độ đối với quảng cáo, giá trị tính theo giá cả, nhận biết thương hiệu, kiểu dáng
và giá trị cảm xúc ảnh hưởng đến quyết định mua xe. Đây cũng chính là cơ sở để
đưa ra các hàm ý cho nhà quản trị sẽ được trình bày trong chương 5 tiếp theo.
60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Chương 4 đã phân tích kết quả nghiên cứu. Nội dung của chương 5 sẽ là
tóm tắt các kết quả nghiên cứu và đưa ra hàm ý đối với nhà quản trị của các nhà
phân phối và nhà sản xuất Honda Việt Nam dựa trên kết quả nghiên cứu. Chương 5
gồm ba phần chính: thứ nhất là tóm tắt kết quả chủ yếu của nghiên cứu, thứ hai là
một số hàm ý đối với nhà quản trị của nhà sản xuất Honda và hệ thống các nhà
phân phối và cuối cùng là các hạn chế của nghiên cứu.
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
Mục đích chính của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua xe tay ga Honda của người dân tại TP.HCM.
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda được
xây dựng dựa trên lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan và thực tế thị trường như
trình bày ở chương 1&2 . Thông qua nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm với 10 người từ 18 đến 55 tuổi và khảo sát thử 20 đáp viên. Kết qủa nghiên
cứu định tính thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe bao gồm 7 yếu
tố là: nhận biết thương hiệu, kiểu dáng, giá trị tính theo giá cả, giá trị chất lượng,
giá trị xã hội, giá trị cảm xúc, thái độ đối với quảng cáo với 29 biến quan sát và
thang đo quyết định mua bao gồm 3 biến quan sát (như đã trình bày ở chương 3)
Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích yếu tố
khám phá (EFA) vẫn giữ nguyên 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga
Honda của người dân Tp.HCM, nhưng số biến quan sát giảm từ 29 chỉ còn lại 22
và thang đo quyết định mua gồm 3 biến quan sát không thay đổi. Kết quả phân tích
hồi qui tuyến tính bội cho thấy cả 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua ảnh
hưởng cùng chiều đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân Tp.HCM.
Trong đó, yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua là yếu
tố giá trị xã hội bao gồm 4 biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn hóa là: 0.243), quan
trọng thứ hai là yếu tố giá trị chất lượng gồm 4 biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn
hóa là: 0.210), quan trọng thứ ba là yếu tố giá trị cảm xúc gồm 2 biến quan sát (hệ
61
số hồi qui chuẩn hóa là: 0.194), tiếp đến lần lượt là yếu tố thái độ đối với quảng
cáo gồm 3 biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn hóa là: 0.149), yếu tố nhận biết
thương hiệu gồm 3 biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn hóa là: 0.144), yếu tố kiểu
dáng gồm 3 biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn hóa là: 0.142) và cuối cùng là yếu
tố giá trị của giá cả gồm 3 các biến quan sát (hệ số hồi qui chuẩn hóa là 0.107). Vì
vậy, có thể kết luận rằng khi tăng giá trị của bất kỳ yếu tố nào trong bảy yếu tố này
đều làm tăng quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM.
5.2 Hàm ý cho nhà quản trị
5.2.1. Yếu tố “ Giá trị xã hội”
Theo kết quả nghiên cứu thì đây là yếu tố tác động mạnh nhất (với hệ số hồi
qui chuẩn hóa là: 0.243), vì đối với nhiều người tiêu dùng hiện nay, chiếc xe tay
ga không chỉ đơn giảnlà một phương tiện đi lại thuần tuý. Mà nó còn hàm chứa
nhiều ý nghĩa khác. Theo kết quả khảo sát cho thấy giá trị xã hội có sự tác động
mạnh đến việc quyết định mua xe tay ga hãng Honda. Vì thế công ty cần chú trọng
đến giá trị này nhằm nâng cao hơn nữa giá giá trị xã hội cho người sử dụng khi
được sở hữu chiếc xe tay gacủa hãng Honda. Trong đó, giá trị thương hiệu của
Honda, yếu tố cơ bản tạo ra giátrị xã hội là một tài sản lớn của các công ty. Khách
hàng không chỉ đơn thuần muasản phẩm mà họ mua cả ý tưởng về phong cách
sống mà thương hiệu đại diện.Thương hiệu ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong quyết định mua hàng. Vì thế công ty cần mời các thần tượng của người tiêu
dùng làm đại sứ thương hiệu để giúp sản phẩm đến gần hơn với khách hàng và
nhấn mạnh rằng sử dụng xe tay ga của Honda sẽ làm gia tăng giá trị bản thân,
được xã hội đề cao, được mọi người xung quanh đánh giá tốt về bản thân mình khi
đang sử dụng như: hợp thời trang, thể hiện được phong cách riêng, thể hiện cá tính
của mình, xứng đáng với vị trí xã hội của người sử dụng. Thông qua hình ảnh của
các thần tượng, các đại sứ người tiêu dùng cảm nhận rằng xe đã mang lại phong
cách sang trọng, lịch lãm, thời trang như những gì những thần tượng đã thể hiện
đồng thời khiến họ có cái nhìn thiện cảm đối với thương hiệu giống như tình cảm
họ dành cho thần tượng của mình.
Ngoài ra, vì xe tay ga Honda là một tài sản vật chất có giá trị nên công ty
62
cần chú ý đến vị trí và cách thức việc bố trí, lắp đặt các hệ thống cửa hàng, đại
lý.Các hệ thống này cần đặt tại những nơi sang trọng, những trung tâm thương
mại,cao ốc văn phòng…Khi khách hàng bước chân vào những cửa hàng sang
trọng như thế này thì họ sẽ cảm thấy hãnh diện hơn, cảm thấy vinh dự hơn. Hay có
thể nói là nếu các cửa hàng này thể hiện sự hiện đại, sang trọng, ấn tượng thì sẽ
góp phần gia tăng giá trị tự thể hiện của người tiêu dùng khi chọn mua xe tay ga
tại những nơi này.Hiện nay, bộ phận dân cư trẻ là nhóm khách hàng chính, có khả
năng chi trả và sẳn sàng chi trả, họ là nhóm khách hàng tiềm năng mang đến
nguồn lợi nhuận lớn nhất cho hãng. Tuy nhiên kèm theo đó cũng là yêu cầu cao
hơn, khắt khe hơn để khẳng định phong cách hay cái tôi riêng mà mỗi cá nhân
mong muốn đạt được.Cộng thêm sự khắc nghiệt trong cạnh tranh đến từ rất nhiều
những hãng đối thủ khác như: Yamaha, SYM, Piaggo…khiến cái tên Honda
không còn là vị trí độc tôn khi nhắc đến các hãng sản xuất xe tay ga tại thị trường
Việt Nam như trước kia nữa.
Vì thế công ty cần giữ vững niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam bằng
cách tôn trọng khách hàng hơn nữa, đúng như khẩu hiệu Honda vẫn nói “Tôi yêu
Việt Nam”,hay những mục tiêu công ty đề ra “cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng”, “kinh doanh gắn với an toàn xã hội”.
5.2.2. Yếu tố “Giá trị chất lượng”
Đây là yếu tố tác động mạnh thứ hai (với hệ số hồi qui chuẩn hóa là: 0.210),
từ những ngày đầu gắn bó với thị trường xe Việt Nam, Honda đã tạo được niềm
tin đối với người tiêu dùng, người tiêu dùng cũng chọn lựa và sử dụng xe Honda
bởi chất lượng, độ bền của xe, thích hợp với điều kiện giao thông ở Việt Nam. Tuy
nhiên, thời gian vừa qua, có những trường hợp người tiêu dùng đã gửi phản hồi
trên các diễn đàn, mạng xã hội phàn nàn về những trục trặc mà xe Honda gặp phải.
Hầu hết các ý kiến đều cho rằng chất lượng xe máy và xe tay ga Honda không
tương xứng với giá bán và chất lượng sản phẩm của thương hiệu
Honda không còn được như trước. Chúng ta biết rằng việc xây dựng một
thương hiệu đã khó, mà việc bảo vệ nó còn khó khăn hơn nhiều. Vì thế công ty
Honda cần có những biện pháp khắc phục sự cố kip thời và đưa ra những giải pháp
63
cải tiến chất lượng để sản phẩm xe tay ga Honda thích ứng với thực trạng hệ thống
cơ sở hạ tầng và đường xá như hiện nay ở Tp.HCM về tình trạng ngập nước
thường xuyên xảy ra trong mùa mưa, nếu xe đang lưu thông trên đường thì sẽ bị
chết máy. Công ty cần phải chú trọng đến đặc điểm này để thiết kế sản phẩm xe
tay ga không bị chết máy trong trường hợp bị ngập nước.
Một vấn đề không kém phần quan trọng, đó là tính an toàn cho sản phẩm xe
tay ga Honda, với xu hướng thiết kế hộc đựng vật dụng ( nón bảo hiểm., ..)dẫn đến
bình xăng được bố trí ở gầm xe gần động cơ, với sản phẩm có đặc điểm này kết
hợp với hệ thống điện thiếu an toàn thì khả năng xe tay ga tự bốc cháy khi đang
lưu thông là rất cao, vì vậy công ty cần chú trọng vấn đề này khi thiết kế sản
phẩm.
5.2.3. Yếu tố “Giá trị cảm xúc”
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy giá trị cảm xúc có sự ảnh hưởng
đến quyết định mua xe tay ga hãng Honda. Vì thế công ty cần nổ lực để tăng giá
trị cảm xúc cho người dân Tp.HCM khi sở hữu xe tay ga của Honda.
Cụ thể là công ty cần đầu tư hơn nữa vào công tác nghiên cứu và phát triển
để bộ phận này đưa ra những thiết kế xe tay ga có cấu trúc mang tính đột phá
nhằm mang lại sự thoải mái cho người dân Tp.HCM khi họ sử dụng xe tay ga
Honda.
Ngoài ra Công ty cần quan tâm đến cảm giác thích thú của người tiêu dùng
khi sở hữu xe tay ga Honda bằng việc tạo ra những chiếc xe tay ga có những tiện
ích mà người dân Tp.HCM mong đợi chẳng hạn như cốp xe có thể đựng nón bảo
hiểm, hoặc laptop..
Và cuối cùng, sự hài lòng của khách hàng khi sở hữu xe tay ga Honda cũng
góp phần tăng giá trị cảm xúc, sự hài lòng của khách hàng đi đến từ sự kỳ vọng
ban đầu của khách hàng tức là thời điểm trước khi sở hữu xe tay ga Honda, sự hài
lòng này xuất phát từ việc giá xe hợp với túi tiền, và tương xứng với chất lượng,
sự ân cần lịch sự của nhân viên bán hàng và cuối cùng là chất lượng dịch vụ hậu
mãi.Vì vậy công ty và đại lý phân phối cần chú tâm hơn vào các yếu tố như tạo ra
nhiều loại xe tay ga ở nhiều phân khúc thị trường khác nhau nhằm đáp ứng nhu
64
cầu đa dạng của người dân Tp.HCM.Ngoài ra cần khảo sát, đánh giá chất lượng
dịch vụ của đại lý phân phối định kỳ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
5.2.4. Yếu tố “ Thái độ đối với quảng cáo”
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy “thái độ đối với quảng cáo” của
người dân Tp.HCM cũng có sự ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga hãng
Honda. Vì thế công ty cần có một sự đầu tư thích đáng cho công tác quảng cáo
nhằm tăng sự nhận thức của người dân Tp.HCM về các loại xe tay ga của Honda.
Cụ thể là, công ty cần có nhiểu chương trình quảng cáo được đầu tư về mặt
hình thức cũng như nội dung nhằm thu hút người xem.Ở đây cũng cần lưu ý, khi
thiết kế chương trình quảng cáo cần hướng khách hàng mục tiêu cho từng dòng
sản phẩm khác nhau, ví dụ xe tay ga Honda AirBlade sẽ có chương trình quảng
cáo khác với xe tay ga Honda Click, và tương tự xe Shmode cũng sẽ có chương
trình quảng cáo khác so với hai dòng xe nêu trên.
Ngoài ra, chương trình khuyến mãi cũng là một hình thức thu hút khách
hàng mua xe tay ga Honda.Cụ thể để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường, thì công ty Honda cũng như các đại lý cần có các chương trình khuyến mãi
hợp lý, tức là chương trình khuyến mã phù hợp với thời điểm thực tế nhằm kích
cầu, chẳng hạn vào đầu năm học (nhằm thu hút lượng khách là sinh viên..)hoặc
vào dịp cuối năm ( là thời điểm mà cán bộ công nhân viên nhận được tiền thưởng,
thì chương trình khuyến mãi sẽ kích thích sự mua sắm của đối tượng này)
Cuối cùng là sự hấp dẫn của chương trình quảng cáo, dù chương trình
quảng cáo phát trên phương tiện thông tin đại chúng không dài, nhưng cần phải có
nội dung hấp dẫn cần thiết nhằm thu hút người xem, Honda đã thành công trong
công tác hướng dẫn lái xe an toàn với người dẫn chương trình là những người nổi
tiếng
5.2.5. Yếu tố “Nhận biết thương hiệu”
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy “nhận biết thương hiệu” của
người dân Tp.HCM cũng có sự ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga hãng
Honda.Và vì vậy công ty cần có sự đầu tư đúng tầm cho công tác thương hiệu xe
65
tay ga Honda.
Cụ thể là uy tín thương hiệu, về uy tín thương hiệu thì xe tay ga Honda luôn
được người dân Tp.HCM tin dùng từ trước đến giờ, và hiện nay để duy trì uy tín
này của người dân thì Công ty cần đầu tư cải tiến chất lượng xe tay ga Honda
nhằm mang lại sự an toàn cho người dân khi vận hành xe, sự tiết kiệm nhiên liện
khi sử dụng xe và cuối cùng là cần thiết kế nhiều chủng loại xe với công nghệ
chống sao chép nhằm tránh hàng giả kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín thương
hiệu xe tay ga Honda
Ngoài ra, tên gọi của xe tay ga cũng là yếu tố quan trọng, nhằm gây ấn
tượng đối với người tiêu dùng khi nghe người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp nói
đến một loại xe tay ga nào đó thì biết ngay đó là xe tay ga của hãng Honda.
5.2.6. Yếu tố “Kiểu dáng”
Theo kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy yếu tố “kiểu dáng” của xe tay ga
Honda cũng có sự ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga hãng Honda của
người dân Tp.HCM.Về yếu tố này, Công ty Honda trên thực tế có sự đầu tư,
nhưng cần chú tâm hơn nữa vào khía cạnh thời trang và bắt mắt cho kiểu dáng xe
tay ga Honda. Bên cạnh đó sự gọn nhẹ cũng không kém phần quan trọng, vì một
chiếc xe quá cồng kềnh thì không thể thu hút nhiều người dân mua xe để sử dụng
vì đặc điểm Tp.HCM là đô thị đông dân thường xuyên xảy ra kẹt xe và tắt đường
cho nên đối với một chiếc xe tay ga có kiểu dáng cồng kềnh thì chắc chắn sẽ
không là sự lựa chọn thích hợp của người dân Tp.HCM
Ngoài đặc điểm màu sắc cũng không kém phần quan trọng, người dân
Tp.HCM là dân Á Đông và thuật phong thủy không thể không quan tâm.Và vì vậy
sở thích về màu sắc của xe tay ga đối với mỗi người dân Tp.HCM là điều đương
nhiên.Về khía cạnh này Công ty Honda Việt nam cần đầu tư hơn nữa nhằm sản
xuất xe tay ga với màu sắc đa dạng để đáp ứng thị hiếu đa dạng của người dân
Tp.HCM.
5.2.7. Yếu tố “Giá trị tính theo giá cả”
Các sản phẩm xe tay ga được tung ra thị trường của Honda Việt Nam thể
hiện sự phân khúc thị trường khá rõ ràng, hướng tới mọi đối tượng. Honda đã có
66
rất nhiều các loại xe tay ga khác nhau, người tiêu dùng có nhiều cơ hội chọn lựa
dòng xe phù hợp với nhu cầu và điều kiện cá nhân. Do đó, giá cả cũng được định
cho phù hợp với từng dòng xe và đối tượng khách hàng.
Giá xuất xưởng của các dòng xe tay ga Honda khá ổn định trong các
năm,mặc dù xu hướng chung là tăng do tình hình giá cả tăng của thị trường nói
chung và giá tăng tương ứng với sản phẩm mới hay cải tiến với nhiều tính năng ưu
việt hơn.
Việc sở hữu một chiếc xe tay ga Honda không quá khó và dần trở nên phổ
biến đối với mọi bộ phận người dân Tp.HCM từ người có thu nhập trung bình đến
người có thu nhập cao. Ngày nay khách hàng càng trở nên thông minh hơn trong
việc mua sắm thông qua việc tìm hiểu giá cả trên các phương tiện thông tin đại
chúng trước khi đưa ra quyết định có nên mua hay không. Với điều kiện về cơ sở
hạ tầng, đường xá tại Tp.HCM và mức thu nhập của người dân Tp.HCM như hiện
nay thì nhu cầu về việc sở hữu một chiếc xe tay ga Honda còn rất lớn.Vì vậy Công
ty cần có những chính sách hỗ trợ về giá như là áp dụng rộng rãi nhiều phương
thức mua hàng, đa dạng hoá các phương thức thanh toán... Như vậy sẽ giúp cho
công ty sẽ có thêm một lượng khách hàng tiềm năng: sinh viên mới ra trường,
nhân viênvăn phòng có thu nhập thấp, những người mới đi làm…
5.2.8. Các yếu tố khác
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt trong quyết định
mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM giữa các biến nhân khẩu học như:
giới tính,độ tuổi, trình độ.
Và có sự khác biệt trong quyết định mua xe tay ga Honda của người dân
TP.HCM giữa những người có các mức thu nhập khác nhau. Những người có mức
thu nhập càng cao thì quyết định mua xe tay ga Honda càng cao.Điều này cũng dễ
hiểu đối với các nhà quản trị, vì xe tay ga là một hàng hóa mang tính chất lâu bền
có giá trị cho nên việc quyết định mua xe sẽ dễ dàng hơn đối với bộ phận người
dân có thu nhập cao còn đối với bộ phận có mức thu nhập trung bình hoặc thấp thì
đối với việc quyết định mua xe tay ga Honda là cả một vấn đề cần suy nghĩ, vì vậy
67
các nhà phân phối xe tay ga Honda cần liên kết với các định chế tài chính (ngân
hàng thương mại, công ty tài chính...) để tạo ra các hình thức bán hàng với phương
thức thanh toán linh hoạt nhằm khuyến khích bộ phận người dân Tp.HCM có thu
nhập trung bình tham gia tiêu dùng. Việc này sẽ góp một phần không nhỏ trong
việc tăng doanh số bán của các đại lý, nhà phân phối của Honda Việt Nam.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này đem lại kết quả và đóng góp phần nào cho công ty Honda
Việt Nam nói chung và những nhà quản trị của các đại lý phân phối nói riêng biết
phải làm gì để đáp ứng thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của những khách
hàng mục tiêu.
Cũng như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này có nhiều mặt hạn chế
không thể tránh khỏi:
Thứ nhất, mô hình nghiên cứu chỉ được khảo sát đối với người tiêu dùng tại
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh có
thể có một số khác biệt so với người tiêu dùng ở các khu vực khác tại Việt Nam
như các tỉnh, thành phố khác. Các nghiên cứu tiếp theo sau nên được khảo sát phổ
quát hơn để có sự nhìn nhận, đánh giá xu hướng mua một cách chính xác và toàn
diện hơn cho thị trường Việt Nam.
Thứ hai, mẫu của nghiên cứu này được chọn theo phương pháp phi xác
suất, chọn mẫu một cách ngẫu nhiên, kích thước mẫu nhỏ so với thị trường lớn của
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, chính điều này làm cho khả năng khái quát hóa
của đề tài còn hạn chế. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu theo tỉ lệ, có sự phân
tầng đối tượng và số lượng mẫu lớn hơn để đảm bảo tính phổ quát cao hơn.
Và cuối cùng là nghiên cứu này chỉ thực hiện khảo sát xe máy tay ga Honda
một cách chung chung, không tập trung vào dòng xe cụ thể nào.Hy vọng nghiên
cứu tiếp theo sẽ thực hiện được điều này.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Hồng Đức
2. Huỳnh Đình Tuệ, 2007. “Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn mua các thương
hiệu xe tay ga” Luận văn thạc sĩ , Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Philip Kotler ( 2004), Marketing cơ bản, NXB Thống Kê.
4. Philip Kotler (2001), Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê..
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh” NXB Lao Động - Xã Hội.
6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. ”nghiên cứu thị trường”
NXB Lao động.
7. Nguyễn Lưu Như Thuỵ, 2012. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ . Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Xuân Bảo Sơn, 2006. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng chọn mua các thương hiệu xe tay ga tại thành phố Nha Trang – Khánh
Hoà”.Luận văn thạc sĩ. Đại học Nha Trang.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
9. International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 4,
Issue 2, February 2014 1 ISSN 2250-3153
10. Nunnally, J. and Burnstein, I.H., 1994. Pschychometric Theory. 3rded., New
York: Mc Graw-Hill.
11. Tabachnick, B. G. and Fidel, L. S., 1996.Using multivariate statistics. NY:
Harpers Collins.
12.Sheth, J.N, Newman, B. And Gross, B.L, 1991. Why we buy what we buy: a theory of consumption values. Journal of Business Research. Vol. 22, pp. 159-70. 13.Sweeney, Jillian C. And Geoffrey N. Soutar, 2001. Consumer- Perceived Value: The Development of a Multiple Item Scale. Journal of Retailing. 77(2), 203- 220.
69
14. Vikram Shende*, Senior Manager – Programme Management, Foton Motors Manufacturing India Pvt. Ltd. Pune, India”Analysis of Research in consumer behavior of Automobile Passenger car customer”. International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 4, Issue 2, February 2014 1 ISSN 2250-3153 Website : 20.http://www.honda.com.vn/vn/gioi-thieu/gioi-thieu-chung/ [ngày truy cập 28
tháng 01 năm 2015].
21.http://www.baomoi.com/Thi-truong-xe-may-Chi-Honda-mim- cuoi/145/15431208.epi[ truy cập tháng 01 năm 2015].
22. http://www.sym.com.vn/[truy cập tháng 01 năm 2015].
23. http://www.yamaha-motor.com.vn/[ truy cập tháng 01 năm 2015].
24. http://m.vef.vn/2013/02/kho-khan-van-do-tien-mua-xe-tay-ga/ [ngày truy cập tháng 01 năm 2015].
25.http://vama.org.vn/vn/tin-tuc-su-kien.html[ngày truy cập tháng 01 năm 2015].
70
Phụ lục 1: DANH SÁCH THẢO LUẬN NHÓM
STT Họ và tên Địa chỉ
1 Bà HUỲNH THỊ THU VÂN TRẦN NHÂN TÔN, QUẬN 10, TP.HCM
2 Ông NGUYỄN VĂN CHIẾN 3/2, QUẬN 10, TP.HCM
3 Bà NGUYỄN THỊ TRANG TÔ HIẾN THÀNH,Q10, TP.HCM
4 Bà LƯU HUỲNH ANH THƯ TÔ HIẾN THÀNH,Q10, TP.HCM
5 Ông NGUYỄN MAI ANH TUẤN BÀ HẠT,Q10, TP.HCM
6 Ông VŨ PHAN MINH TRÍ NGUYỄN DUY DƯƠNG, Q10, TP.HCM
7 Ông TRẦN THANH TÚ CC AN QUANG,Q10, TP.HCM
8 Ông LƯU NGUYỄN MINH TIÊN 3/2, QUẬN 10, TP.HCM
9 Ông BÙI BẠCH NGỌC CAO ỐC A NGÔ GIA TỰ, Q10, TP.HCM
10 Bà ĐÀM THÚY PHƯỢNG CỬU LONG, QUẬN 10, TP.HCM
71
Phụ lục 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào tất cả các Anh/Chị!
Tôi tên là Huỳnh Tấn Lâm học viên cao học Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM
chuyên nghành quản trị kinh doanh khóa 21-2013, sự hiện diện của Anh/Chị hôm
nay là đóng góp to lớn cho nghiên cứu của tôi. Hiện tôi đang nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp với đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga
Honda của người dân TP.HCM”. Mong Anh/Chị dành ít thời gian để thảo luận
với tôi về vấn đề này.Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan
điểm đúng sai mà tất cả đều là thông tin hữu ích, tôi rất mong nhận được sự cộng
tác từ phía các Anh/Chị
THÀNH PHẦN THAM DỰ
(DANH SÁCH Ở PHỤ LỤC 1)
PHẦN I: KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
XE TAY GA HONDA CỦA NGƯỜI DÂN TP.HCM.
1. Anh/Chị đã mua xe tay ga nhãn hiệu Honda?
2. Tại sao Anh/Chị mua xe tay ga nhãn hiệu Honda mà không phải loại xe hãng
khác? Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của Anh/Chị?
3. Anh/Chị quan tâm đến những yếu tố nào khi mua xe tay ga nhãn hiệu Honda?
Vì sao? Trong đó yếu tố nào là quan trọng? Vì sao?
4. Ngoài những yếu tố mà Anh/Chị vừa nêu trên thì những yếu tố dưới đây có
ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga nhãn hiệu Honda của Anh/Chị?
( Gọi xe X là xe tay ga Honda mà anh/chị đã chọn mua)
YẾU TỐ: NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU
Nhận biết thương hiệu nói lên khả năng một người tiêu dùng có thể nhận dạng và
phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có
mặt trên thị trường. Khi người tiêu dùng có quyết định tiêu dùng một thương hiệu
nào đó, trước tiên họ phải nhận biết và phân biệt được thương hiệu đó.
72
Anh/Chị biết được những hãng xe tay ga nào đang hoạt động tại TP.HCM? Nếu
đánh giá về nhận biết thương hiệu của xe tay ga Honda, cần thêm hoặc bớt những
thông tin nào trong các thông tin dưới đây? Tại sao? Tôi biết xe X vì người thân
của tôi giới thiệu (Cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp,… )
1. Tôi có thể nhận biết xe X qua biểu tượng của thương hiệu (Logo) một cách
dễ dàng.
2. Tôi biết xe X vì uy tín của thương hiệu trên thị trường trong nhiều năm qua.
3. Khi nói đến xe X tôi biết ngay xe đó của hãng Honda sản xuất.
4. Khi đi trên đường tôi có thể phân biệt được xe X so với các thương hiệu khác
bởi những đặc tính khác biệt.
YẾU TỐ: KIỂU DÁNG
Kiểu dáng xe thể hiện hình dáng bên ngoài xe như hình ảnh, màu sắc, kích thước.
Kiểu dáng xe tay ga Honda là 1 trong những lí do Anh/Chị chọn xe này? Nếu đánh
giá về kiểu dáng xe tay ga Honda, cần thêm hoặc bớt những thông tin nào trong các
thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Xe X có kiểu dáng đẹp, thời trang bắt mắt.
2. Xe X có nhiều màu sắc để chọn.
3. Xe X có kích thước gọn nhẹ.
YẾU TỐ: GIÁ TRỊ TÍNH THEO GIÁ CẢ
Giá trị tính theo giá cả gắn liền với sự đánh giá liên quan đến các khía cạnh về giá
cả thông qua kinh nghiệm tiêu dùng. Nếu đánh giá về giá trị tính theo giá cả, cần
thêm hoặc bớt những thông tin nào trong các thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Tôi mua xe X vì giá cả tương xứng với chất lượng
2. Tôi mua xe X vì giá cả phù hợp với khả năng tài chính của tôi
3. Tôi mua xe X vì giá cả tương đối ổn định.
4. Tôi mua xe X vì có giá bán lại sau khi sử dụng, hợp lý
5. Tôi mua xe X vì giá cả có tính cạnh tranh so với các loại xe
73
YẾU TỐ: GIÁ TRỊ CHẤT LƯỢNG
Giá trị chất lượng đề cập đến lợi ích kinh tế bắt nguồn từ các thuộc tính của sản
phẩm. Nếu đánh giá về giá trị chất lượng, cần thêm hoặc bớt những thông tin nào
trong các thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Xe X sử dụng công nghệ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu
2. Xe X sử dụng công nghệ có thể giảm đáng kể lượng khí thải ô nhiễm ra môi
trường
3. Xe X có chất lượng đảm bảo
4. Xe X vận hành ổn định trên những điều kiện đường xá khác nhau
5. Xe X hiện Anh/Chị đang sử dụng rất ít bị hưhỏng
6. Các thiết bị, phụ tùng của xe X dễ mua để thay thế
7. Động cơ của xe X vận hành rất êm.
YẾU TỐ: GIÁ TRỊ XÃ HỘI
Giá trị xã hội biểu hiện niềm tự hào, sự hãnh diện, nhân cách và uy tín của khách
hàng được xã hội thừa nhận. Nếu đánh giá về giá trị xã hội, cần thêm hoặc bớt
những thông tin nào trong các thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Xe X giúp tôi thể hiện được tính cách của mình.
2. Việc tôi sử dụng xe X được xã hội tán thành.
3. Xe X giúp tôi cải thiện hình ảnh trước mọi người.
4. Tôi được xã hội đề cao khi sở hữu xe X.
5. Uy tín của tôi được nâng cao khi sử dụng xe X.
6. Tôi cảm thấy rất yên tâm khi sử dụng xe X
YẾU TỐ: GIÁ TRỊ CẢM XÚC
Giá trị cảm xúc là trạng thái tình cảm hoặc cảm xúc của khách hàng khi nhận và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi của nhà cung cấp. Nếu đánh giá về giá trị cảm
xúc, cần thêm hoặc bớt những thông tin nào trong các thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng xe X
74
2. Tôi rất thích thú khi sở hữu xe X
3. Anh/Chị hài lòng với cung cách phục vụ của đại lý bán xe
4. Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng xe X
5. Tóm lại, Anh/Chị hài lòng với quyết định mua xe của mình
YẾU TỐ: THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI QUẢNG CÁO
Thái độ đối với quảng cáo thể hiện độ hấp dẫn cũng như tần suất quảng cáo và kết
quả làm cho khách hàng nhận biết và hào hứng với sản phẩm hay thương hiệu xe
tay ga Honda. Nếu đánh giá về thái độ đối với quảng cáo, cần thêm hoặc bớt những
thông tin nào trong các thông tin dưới đây? Tại sao?
1. Hãng xe Honda có nhiều chương trình quảng cáo
2. Hãng xe Honda có nhiều chương trình khuyến mãi
3. Chương trình quảng cáo của xe tay ga Honda rất hấp dẫn
.
YẾU TỐ: QUYẾT ĐỊNH MUA XE TAY GA HONDA
1. Tôi quyết định mua xe X vì nó đáp ứng được nhu cầu của tôi
2. Tôi quyết định mua xe X vì nó là một phần không thể thiếu đối với tôi
3. Tôi quyết định mua xe X vì nó phù hợp với khả năng của tôi
PHẦN II: KHẲNG ĐỊNH LẠI CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1. Anh/Chị vui lòng sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua xe tay ga Honda của người dân TP.HCM? Vì sao các yếu tố
đó lại có tầm quan trọng theo thứ tự như vậy?
2. Trong mỗi yếu tố có nhiều thành tố (câu). Xin Anh/Chị vui lòng sắp xếp theo
thứ tự tầm quan trọng của mỗi thành tố trong từng yếu tố. Theo Anh/Chị có nên
thêm/bỏ bớt/điều chỉnh thành tố nào không?
75
PHẦN III: THÔNG TIN CHUNG
Xin Anh/Chị vui lòng ghi lại thông tin cá nhân như liệt kê dưới đây:
1. Tên của Anh/ Chị: ………………………………………………………….
2. Địa chỉ của Anh/Chị:……………………………………………………….
XIN CÁM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ THAM GIA BUỔI THẢO LUẬN NÀY!
76
Phụ lục 3: DANH SÁCH KHẢO SÁT THỬ
STT Họ và tên Địa chỉ
1 Bà DŨNG LƯ MAI KHANH NGUYỄN TIỂU BA, Q10;TpHCM
2 Ông TRẦN DUY NGUYỄN HUỲNH VĂN BÁNH, PHÚ NHUẬN ;Tp.HCM
3 Bà NGUYỄN THỊ MỸ LỆ TRẦN XUÂN SOAN, Q.7;Tp.HCM
4 Bà PHAN THANH NGUYỆT TÂN KIÊN;BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
5 Ông ÂU QUỐC THÀNH MAI XUÂN THƯỞNG.;Q.6;Tp.HCM
6 Bà NGUYỄN THÁI HẬU QUANG TRUNG;GÒ VẤP;Tp.HCM
7 Bà VƯƠNG MỸ PHƯỢNG TÙNG THIỆN VƯƠNG, Q8;Tp.HCM
8 Ông VŨ TUẤN DŨNG HÀN HẢI NGUYÊN.;Q11;Tp.HCM
9 Ông HUỲNH LÊ MINH NHỰT CÔ GIANG.;Q1;Tp.HCM
10 Ông HỨA HƯƠNG BÌNH C/C ẤN QUANG.;Q10;TpHCM
11 Ông HUỲNH NGỌC THIỀN PHÓ CƠ ĐIỀU.;Q5;TpHCM
12 Ông NGUYỄN NHẤT HOÀNG HÀ HOÀNG HOA THÁM, Tân Bình;Tp.HCM
ÔNG ÍCH KHIÊM ;Q11;Tp.HCM 13 Ông NGUYỄN H.TÂM NGUYÊN
14 Bà LÝ PHU NGUYỆT C/CƯ LÝ THƯỜNG KIỆT. ;Q11;Tp.HCM
15 Bà NGUYỄN LÊ BẠCH YẾN ĐIỆN BIÊN PHỦ. Q10;Tp.HCM
16 Ông PHÙNG SIÊU TẠT PHÚ THỌ, Q11;Tp.HCM
17 Ông NGUYỄN ĐẠT DANH KP.2,AN PHÚ;Q2;Tp.HCM
18 Ông TRẦN BÉ BÌNH LONG, Q.Tân Phú;Tp.HCM
19 Bà LÊ THỊ HUỆ CMT8;Q3;Tp.HCM
20 Bà TRỊNH THỊ HƯƠNG HỒ THỊ KỶ, P.1,Q10,Tp.HCM
77
PHỤ LỤC 4: BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị! Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) chuyên ngành quản trị kinh doanh. Chúng tôi đang tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe máy tay ga Honda của người dân TP.HCM với mục đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Mong quý Anh/Chị dành chút ít thời gian quý báu để trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Xin Anh/Chị lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả những thông tin Anh/Chị cung cấp đều rất có ích cho việc nghiên cứu của chúng tôi. PHẦN I: PHẦN GẠN LỌC 1.Anh/Chị đã từng sở hữu xe tay ga Honda chưa? A. Chưa: Kết thúc B. Có: Tiếp tục 1.Anh/Chị là người quyết định hoàn toàn trong việc mua xe? B. Đúng: Tiếp tục A. Không: Kết thúc
PHẦN II: Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các phát biểu sau đây về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe tay ga Honda (gọi là xe X) theo thang đo điểm từ 1 đến 5 (với quy ước: 1: hoàn toàn không đồng ý, 5: hoàn toàn đồng ý) bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp. Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1
5
4
3
2
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 Nhận biết thương hiệu Tôi có thể nhận biết xe X qua biểu tượng của thương hiệu (Logo) một cách dễ dàng. Tôi biết xe X vì uy tín của thương hiệu trên thị trường trong nhiều năm qua. Khi nói đến xe X tôi biết ngay xe đó của hãng Honda sản xuất. Khi đi trên đường tôi có thể phân biệt được xe X so với các thương hiệu khác bởi những đặc tính khác biệt. Kiểu dáng
Xe X có kiểu dáng đẹp, thời trang bắt mắt.
Xe X có nhiều màu sắc để chọn. Xe X có kích thước gọn nhẹ.
Giá trị tính theo giá cả
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tôi mua xe X vì giá cả tương xứng với chất lượng 1 2 3 4 5 Tôi mua xe X vì giá cả phù hợp với khả năng tài chính của tôi 1 2 3 4 5 Tôi mua xe X vì giá cả tương đối ổn định. 1 2 3 4 5
78
Tôi mua xe X vì xe có giá bán lại sau khi sử dụng, hợp lý Tôi mua xe X vì giá cả có tính cạnh tranh so với các loại xe
Giá trị chất lượng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Xe X sử dụng công nghệ phun xăng điện tử giúp tiết kiệm nhiên liệu Xe X sử dụng công nghệ có thể giảm đáng kể lượng khí thải ô nhiễm ra môi trường Xe X vận hành ổn định trên những điều kiện đường xá khác nhau Các thiết bị, phụ tùng của xe X dễ mua để thay thế Động cơ của xe X vận hành rất êm.
Giá trị xã hội
Xe X giúp tôi thể hiện được tính cách của mình. Việc tôi sử dụng xe X được xã hội tán thành. Xe X giúp tôi cải thiện hình ảnh trước mọi người. Tôi được xã hội đề cao khi sở hữu xe X. Uy tín của tôi được đảm bảo khi sử dụng xe X. Tôi cảm thấy rất yên tâm khi sử dụng xe X
Giá trị cảm xúc
Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng xe X Tôi rất thích thú khi sở hữu xe X Tôi cảm thấy hài lòng khi sử dụng xe X
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thái độ đối với quảng cáo
Hãng xe Honda có nhiều chương trình quảng cáo Hãng xe Honda có nhiều chương trình khuyến mãi Chương trình quảng cáo của xe tay ga Honda rất hấp dẫn Quyết định mua xe 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Tôi quyết định mua xe X vì nó đáp ứng được nhu cầu của tôi 1 2 3 4 5 Tôi quyết định mua xe X vì nó là một phần không thể thiếu đối với tôi Tôi quyết định mua xe X vì nó phù hợp với khả năng của tôi 1 2 3 4 5 Phần III: Anh/chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân.Chúng tôi xin cam kết
giữ bí mật thông tin cá nhân của Anh/Chị :
□ Nam □ Nữ
1. Giới tính: 2. Độ tuổi: □ dưới 25 □ Từ 25 – 35 □ Từ 36 – 45 □ Trên 45 3. Trình độ: □ Dưới đại học □ Đại học □ Sau đại học 4. Thu nhập hàng tháng: □ Dưới 5 triệu □ Từ 5 tr – dưới 10 tr □ Từ 10 tr – 20 tr □ Trên 20 triệu
79
(1) Họ và tên của Anh/Chị: …………………………………………………… (2) Địa chỉ của Anh/Chị: …………………………………………………. ……………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Bảng số 1: Giới tính
Gioitinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
148
59.2
59.2
59.2
102
40.8
40.8
100.0
Nu
Total
250
100.0
100.0
Valid Nam
Bảng số 2: Độ tuổi
Dotuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
16.0
40
16.0
16.0
26.8
67
26.8
42.8
Tu 25-35
29.2
73
29.2
72.0
tu 36-45
28.0
70
28.0
100.0
Tren 45
Total
250
100.0
100.0
Valid Duoi 25
Bảng số 3: Trình độ
Trinhdo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
57
22.8
22.8
22.8
Duoi dai hoc
120
48.0
48.0
70.8
Dai hoc
73
29.2
29.2
100.0
Sau dai hoc
Total
250
100.0
100.0
Valid
Bảng số 4: Thu nhập
Thunhap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
23
9.2
9.2
9.2
66
26.4
26.4
35.6
Tu 5 den duoi 10tr
96
38.4
38.4
74.0
10 - 20tr
65
26.0
26.0
100.0
Tren 20tr
Total
250
100.0
100.0
Valid Duoi 5tr
80
Bảng số 5: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố nhận biết thương hiệu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.840
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.8320 11.8760 11.9000 11.6720
5.305 5.651 6.171 5.410
TH1 TH2 TH3 TH4
.674 .712 .564 .751
.798 .781 .842 .762
Bảng số 6: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố kiểu dáng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.825
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.5280 7.5960 7.5160
1.335 1.358 1.456
KD1 KD2 KD3
.688 .674 .685
.752 .767 .758
Bảng số 7: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố giá trị tính theo giá cả
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.823
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
13.9600 14.0520 13.9840 14.1360 14.0920
7.902 6.258 6.554 5.989 5.955
GC1 GC2 GC3 GC4 GC5
.341 .708 .528 .771 .764
.856 .761 .817 .741 .743
Bảng số 8: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố giá trị chất lượng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.862
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.1840 15.3640
9.364 11.277
.715 .492
.825 .878
CL1 CL2
9.349 10.368 10.251
15.2000 15.1600 15.2040
.834 .697 .685
.793 .830 .832
CL3 CL4 CL5
81
Bảng số 9: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố giá trị xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.861
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.632 7.508 7.289 8.372 7.378 7.573
18.5920 18.8040 18.6200 18.7520 18.7320 18.7600
.728 .746 .781 .465 .553 .699
.825 .821 .814 .869 .862 .829
XH1 XH2 XH3 XH4 XH5 XH6
Bảng số 10: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố giá trị cảm xúc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.667
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.645 .217 .648
.341 .902 .342
8.0400 8.4120 8.0520
1.083 1.520 1.102
CX1 CX2 CX3
Bảng số 11: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố thái độ đối với quảng cáo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.880
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.722 .772 .809
.869 .825 .791
7.3360 7.1840 7.1520
3.541 3.436 3.198
QC1 QC2 QC3
Bảng số 12: hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố quyết định mua xe
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.770
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
QD1 QD2 QD3
7.4840 7.3600 7.5480
1.552 1.348 1.646
.636 .631 .554
.658 .663 .743
82
Bảng số 13: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe (lần 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
.837 4420.377
df
378
Sig.
.000
Bảng số 13a: KMO and Bartlett's Test
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
30.571 40.726 49.891 56.093 62.233 67.523 72.131
30.571 40.726 49.891 56.093 62.233 67.523 72.131
30.571 10.155 9.165 6.202 6.140 5.291 4.608
8.560 2.843 2.566 1.737 1.719 1.481 1.290
8.560 2.843 2.566 1.737 1.719 1.481 1.290
30.571 10.155 9.165 6.202 6.140 5.291 4.608
1 2 3 4 5 6 7 8
75.564
.961
3.432
9
78.524
.829
2.960
10
.643
2.297
80.821
11
82.840
.565
2.019
12
84.672
.513
1.832
13
86.345
.468
1.673
14
.429
1.532
15
87.876 89.351
.413
1.475
16
90.656
.365
1.304
17
.331
1.184
91.840
18
92.928
.305
1.089
19
93.970
.292
1.041
20
94.895
.259
.925
21
95.800
.254
.906
22
96.645
.236
.845
23
97.361
.200
.716
24
.199
.710
98.071
25
98.673
.169
.602
Bảng số 13b:
26
.144
.514
99.186
27
.121
.433
99.620
28
.107
.380
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
83
Component
1
2
3
4
5
6
7
Bảng số 13c: Rotated Component Matrixa
XH3
XH2
XH1
XH6
XH4
.849 .847 .844 .765 .495
GC4
.862
GC5
.860
GC2
.845
GC3
.615
.274
.396
CL2
.592
GC1
.308
.469
CL3
.539 -.227 .838
CL1
.791
CL5
.320
.722
.200
CL4
.354
.709
TH1
.861
TH4
.786
TH2
.754
.228
TH3
.461
.568
XH5
.226
.543
QC3
.869
QC1
.791
.268
.200
QC2
.767
.255
KD1
KD2
KD3
.265
CX1
.895
CX3
.867
.204 .286 .264 .344 .798 .787 .734
.433 .203 .241 .232 .277
84
Component
1
2
3
4
5
6
7
Bảng số 13c: Rotated Component Matrixa
XH3
XH2
XH1
XH6
XH4
.849 .847 .844 .765 .495
GC4
.862
GC5
.860
GC2
.845
GC3
.615
.274
.396
CL2
.592
GC1
.469
.308
CL3
.539 -.227 .838
CL1
.791
CL5
.722
.200
.320
CL4
.709
.354
TH1
.861
TH4
.786
TH2
.754
.228
TH3
.568
.461
XH5
.226
.543
QC3
.869
QC1
.268
.200
.791
QC2
.255
.767
KD1
KD2
KD3
.265
CX1
.895
CX3
.867
.204 .286 .264 .344 .798 .787 .734
.433 .203 .241 .232 .277 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
85
Bảng số 14: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe (lần 2)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
.845 4195.097
df
325
Sig.
.000
Bảng số 14a: KMO and Bartlett's Test
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
31.926 42.657 52.126 58.742 65.312 70.587 75.508
31.926 10.732 9.469 6.616 6.571 5.275 4.921
8.301 2.790 2.462 1.720 1.708 1.371 1.279
8.301 2.790 2.462 1.720 1.708 1.371 1.279
31.926 10.732 9.469 6.616 6.571 5.275 4.921
1 2 3 4 5 6 7 8
.710
2.732
31.926 42.657 52.126 58.742 65.312 70.587 75.508 78.240
9
80.553
.602
2.314
10
.545
2.097
11
82.650 84.643
.518
1.993
12
86.390
.454
1.747
13
.431
1.657
88.046
14
89.496
.377
1.449
15
.362
1.393
90.889
16
92.154
.329
1.265
17
93.313
.301
1.159
18
94.316
.261
1.003
19
95.305
.257
.989
20
96.270
.251
.964
21
97.043
.201
.773
22
.201
.771
23
.175
.672
24
97.815 98.486 99.048
.146
.562
25
99.564
.134
.516
26
100.000
.113
.436
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng số 14b:
86
Component
1
2
3
4
5
6
7
Bảng số 14c: Rotated Component Matrixa
XH2
XH3
XH1
.872 .867 .831 .740
GC5
GC4
.871 .864
GC2
.847
XH6
GC3
.220
.650
CL2
.626
.389
CL3
.503 .853
CL1
.804
CL4
.732
.333
CL5
.200
.726
.320
TH1
.864
TH4
.785
TH2
.753
TH3
.575
.238 .444
XH5
.225
.549
QC3
.880
QC1
.254
.807
QC2
.237
.780
KD1
KD2
KD3
.238
CX1
.898
CX3
.874
.211 .307 .355 .822 .777 .766
.413 .201 .221 .231 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
87
Bảng số 15: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe (lần 3)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
.821 3402.297
df
231
Sig.
.000
Bảng số 15a: KMO and Bartlett's Test
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
31.847 43.329 53.268 61.055 68.055 73.903 78.932
31.847 11.482 9.939 7.786 7.000 5.849 5.028
7.006 2.526 2.187 1.713 1.540 1.287 1.106
7.006 2.526 2.187 1.713 1.540 1.287 1.106
31.847 11.482 9.939 7.786 7.000 5.849 5.028
1 2 3 4 5 6 7 8
.591
2.685
9
31.847 43.329 53.268 61.055 68.055 73.903 78.932 81.617 83.845
.490
2.228
10
85.884
.449
2.040
11
87.747
.410
1.863
12
89.439
.372
1.692
13
.360
1.637
91.075
14
92.603
.336
1.527
15
.295
1.340
16
93.943 95.150
.266
1.207
17
96.259
.244
1.110
18
.201
.915
97.174
19
98.040
.190
.866
20
.168
.765
98.805
21
99.471
.147
.666
22
100.000
.116
.529
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng số 15b:
88
Component
1
2
3
4
5
6
7
Bảng số 15c: Rotated Component Matrixa
XH6
XH2
XH3
XH1
.208
.877 .868 .835 .736
CL3
.208
.851
CL1
.828
CL4
.314
.757
CL5
.313
.745
QC3
.893
QC2
.238
.807
QC1
.276
.803
GC4
.895
GC2
.887
GC5
.866
TH1
.849
TH4
.204
.819
TH2
.225
.814
KD2
KD1
.213 .202
KD3
.226
.248
.214 .814 .811 .787
CX1
.922
CX3
.891
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
89
Bảng số 16: Phân tích nhân tố quyết định mua xe
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
.690 199.762
df
3
Sig.
.000
Bảng số 16a: KMO and Bartlett's Test
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.060
68.671
68.671
2.060
68.671
68.671
1 2
.537
17.904
86.575
3
.403
13.425
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng số 16b: Total Variance Explained
Component
1
.847 .846 .791
Bảng số 16c: Component Matrixa
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
QD1 QD2 QD3
Bảng số 17:Ma trận các hệ số tương quan Pearson
Correlations
QD
1
QD Pearson Correlation
XH .532**
CL .554**
QC .485**
GC .310**
TH .463**
KD .493**
CX .467**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
250
N
1
250 .306**
250 .321**
250 .179**
250 .251**
250 .473**
250 .280**
XH
Pearson Correlation
250 .532**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.004
.000
.000
.000
N
250
CL
Pearson Correlation
250 .554**
1
250 .498**
250 .219**
250 .429**
250 .363**
250 .301**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
250
QC
Pearson Correlation
250 .485**
250 .306** .000 250 .321**
250 .187**
250 .382**
250 .313**
250 .176**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.003
.000
.000
.005
N
250
GC
Pearson Correlation
250 .498** .000 250 .219**
250 .310**
250 .179**
1
250 .175**
250 .142*
250 .206**
250 .187**
Sig. (2-tailed)
.003
.000
.004
.000
.005
.025
.001
N
250
TH
Pearson Correlation
250 .463**
250 .251**
250 .429**
250 .382**
250 .175**
250 .311**
1
250 .222**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.005
.000
.000
N
250
KD
Pearson Correlation
250 .493**
250 .473**
250 .363**
250 .313**
250 .142*
250 .343**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.025
.000
N
250
CX
Pearson Correlation
250 .467**
250 .280**
250 .301**
250 .176**
250 .206**
1
250 .222** .000 250 .311**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.005
.001
.000
N
250
250
250
250
250
250
250 .343** .000 250
250
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
90
Bảng số 18:Model Summaryb
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Durbin-Watson
Std. Error of the Estimate
1
.761a
.578
.38387
.566
1.823
a. Predictors: (Constant), CX, QC, GC, XH, TH, KD, CL
b. Dependent Variable: QD
Bảng số 19:ANOVAb
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
48.940
7
47.446
.000a
6.991
Residual
35.660
242
.147
Total
84.600
249
a. Predictors: (Constant), CX, QC, GC, XH, TH, KD, CL
b. Dependent Variable: QD
Bảng số 20:Coefficientsa
Coefficientsa
Standardized Coefficients
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-.106
.228
-.465
XH
.241
.049
4.939
.243
.642 .000
.721
1.387
CL
.146
.036
4.010
.210
.000
.633
1.580
QC
.097
.033
2.953
.149
.003
.683
1.464
GC
.084
.034
2.442
.107
.015
.916
1.092
TH
.102
.034
2.972
.144
.003
.739
1.353
KD
.147
.052
.142
2.819
.688
1.454
.005
CX
.184
.044
.194
4.137
.791
1.264
.000
a. Dependent Variable: QD
91
Bảng số 21:Ma trận các hệ số tương quan Spearman
Correlations
ABSRES1
XH CL
QC
GC
TH
KD
CX
1.000
-.049
-.124
-.124*
-.059
.026
-.060
.053
Sig. (2-tailed)
.
ABSRES1 Correlation Coefficient Spearman's rho
.405
.437
.050
.050
.353
.686
.342
250
250
N
XH
Correlation Coefficient
-.049
1.000
250 .323**
250 .296**
250 .182**
250 .211**
250 .461**
250 .263**
Sig. (2-tailed)
.437
.
.000
.000
.004
.001
.000
.000
250
N
250 250 -.124 .323**
1.000
250 .250**
250 .416**
250 .328**
250 .279**
CL
Correlation Coefficient
250 .494**
Sig. (2-tailed)
.050
.000
.
.000
.000
.000
.000
.000
250
N
QC
Correlation Coefficient
250 -.124*
250 .296**
250 .494**
250 .177**
250 .368**
250 .280**
250 .176**
1.000
Sig. (2-tailed)
.050
.000
.000
.
.000
.000
.005
.005
250
N
250 .177**
1.000
250 .174**
250 .163**
250 .210**
GC
Correlation Coefficient
250 250 -.059 .182**
250 .250**
.005
.
.010
.001
.006
Sig. (2-tailed)
.353
.004
.000
250
N
250 .368**
250 .174**
1.000
250 .209**
250 .271**
TH
Correlation Coefficient
250 250 .026 .211**
250 .416**
.001
.000
Sig. (2-tailed)
.686
.001
.000
.000
.006
.
250
N
1.000
250 .320**
KD
Correlation Coefficient
250 250 -.060 .461**
250 .328**
250 .280**
250 .163**
250 .209**
.000
Sig. (2-tailed)
.342
.000
.000
.000
.010
.001
.
250
N
1.000
CX
Correlation Coefficient
250 250 .053 .263**
250 .279**
250 .176**
250 .210**
250 .271**
250 .320**
.
Sig. (2-tailed)
.405
.000
.000
.005
.001
.000
.000
250
250
250
250
250
250
250
250
N
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
92
Phụ lục 6: DANH SÁCH KHẢO SÁT
STT Họ và tên Địa chỉ
1 Ông HUỲNH CÔNG TOÀN TRẦN THANH MẠI, BÌNH TÂN;TpHCM
Ông TRẦN DUY NGUYỄN HUỲNH VĂN BÁNH, Q PN;Tp.HCM 2
Bà NGUYỄN THỊ MỸ LỆ TRẦN XUÂN SOAN, Q.7;Tp.HCM 3
Bà PHAN THANH NGUYỆT TÂN KIÊN;Bình Chánh;Tp.HCM 4
Ông ÂU QUỐC THÀNH MAI XUÂN THƯỞNG.;Q.6;Tp.HCM 5
Bà NGUYỄN THÁI HẬU QUANG TRUNG;Quận Gò Vấp;Tp.HCM 6
Bà VƯƠNG MỸ PHƯỢNG TÙNG THIỆN VƯƠNG,Q8;Tp.HCM 7
Ông VŨ TUẤN DŨNG HÀN HẢI NGUYÊN.;Q11;Tp.HCM 8
9 Ông HUỲNH LÊ MINH NHỰT CÔ GIANG.;Q1;Tp.HCM
10 Ông HỨA HƯƠNG BÌNH C/C ẤN QUANG.;Q10;TpHCM
11 Ông HUỲNH NGỌC THIỀN PHÓ CƠ ĐIỀU.;Q5;TpHCM
12 Ông NGUYỄN NHẤT HOÀNG HÀ HOÀNG HOA THÁM, Tân Bình;Tp.HCM
13 Ông NGUYỄN H.TÂM NGUYÊN ÔNG ÍCH KHIÊM ;Q11;Tp.HCM
93
14 Bà LÝ PHU NGUYỆT C/CƯ LÝ THƯỜNG KIỆT. ;Q11;Tp.HCM
15 Ông ĐOÀN PHÚC HẬU ẤP 4, BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
Ông PHÙNG SIÊU TẠT PHÚ THỌ, Q11;Tp.HCM 16
Ông NGUYỄN ĐẠT DANH AN PHÚ;Q2;Tp.HCM 17
Ông TRẦN BÉ BÌNH LONG, Q.Tân Phú;Tp.HCM 18
Bà LÊ THỊ HUỆ CMT8;Q3;Tp.HCM 19
20 Ông NGUYỄN ĐỨC TÒNG CHIẾN THẮNG , PHÚ NHUẬN,Tp.HCM
21 Ông HUỲNH LÝ THANH LUÂN LIÊN TỈNH 5, Q8, Tp.HCM
Ông PHAN THÀNH DANH NGUYỄN DUY, Q.Bình Thạnh;Tp.HCM 22
Ông PHẠM NGỌC PHAN TÔ HIẾN THÀNH, Q10,Tp.HCM 23
Ông PHAM MINH TUẤN C/C BÀU CÁT II, Q.Tân Bình;Tp.HCM 24
25 Ông DƯƠNG CÔNG KHANH TRẦN VĂN KIỂU, QUẬN 5, Tp.HCM
26 Ông NGUYỄN VĂN CHIẾN ĐƯỜNG 3/2, Q10,Tp.HCM
27 Ông TRẦN GIA HUẤN TRẦN ĐÌNH TRỌNG, TÂN PHÚ,Tp.HCM
28 Ông LƯU HUỲNH ANH THƯ NGÔ GIA TỰ,Q10,Tp.HCM
29 Ông BÙI ĐẶNG MINH LUÂN ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q.Bình Thạnh;Tp.HCM
30 Ông LÂM HOÀNG DŨNG TRẦN HƯNG ĐẠO, Q5,Tp.HCM
31 Ông NGUYỄN MAI ANH TUẤN BÀ HẠT, Q10,Tp.HCM
94
Ông VŨ PHAN MINH TRÍ NGUYỄN DUY DƯƠNG, Q10,Tp.HCM 32
Bà ĐINH THỊ XUÂN HƯƠNG ÂU CƠ, Q.Tân Bình,TpHCM 33
Bà HUỲNH KIM CHI QUÂN SƯ,Q11,Tp.HCM 34
Bà TRẦN THỊ MỸ NGA ÂU CƠ, Q.Tân Phú;Tp.HCM 35
Ông VÕ VĂN LINH ĐƯỜNG 3/2, Q11, TpHCM 36
Ông ĐẶNG CHUNG PHÁT HÒANG HƯNG. Q10, Tp.HCM 37
Bà ĐOÀN THỊ SÁU HUỲNH TẤN PHÁT, Nhà Bè;Tp.HCM 38
Ông ĐẶNG ĐĂNG KHOA LÊ ĐẠI HÀNH, Q11,Tp.HCM 39
Bà LÝ TÚ NHƯ PHỐ CHỢ, Q.Tân Bình,Tp.HCM 40
Ông TRẦN THANH TÚ C/CƯ AN QUANG,Q10,Tp.HCM 41
42 Ông LƯU NGUYỄN MINH TIÊN ĐƯỜNG 3/2, Q10, Tp.HCM
Ông BÙI BẠCH NGỌC NGÔ GIA TỰ,Q10,Tp.HCM 43
Ông LÂM THẾ TÀI TRẦN PHÚ, Q5,Tp.HCM 44
Bà HỒ THỊ THANH TUYỀN LÊ LIỄU, Q.Tân Phú;TP.HCM 45
Ông TRẦN BẢO VŨ HÙNG LÝ THÁI TỔ, Q3,Tp.HCM 46
Ông LƯU VĂN MINH 47 NGUYỄN VĂN NGHI, GÒ VẤP,Tp.HCM
Ông NGÔ THANH ĐỨC ĐƯỜNG SỐ 51, Q.Gò Vấp,Tp.HCM 48
Ông TRẦN THANH TÂM VĨNH SƠN LIÊM, TÂN BÌNH,Tp.HCM 49
Ông NGUYỄN VĂN BỬU CMT8, Q3,Tp.HCM 50
Bà VÕ LÊ CẨM TÚ BẠCH VÂN, Q5, Tp.HCM 51
95
52 Bà ĐÀM THÚY PHƯỢNG HUỲNH VĂN BÁNH, PHÚ NHUẬN, Tp.HCM
53 Ông PHẠM NGỌC HÙNG KP3A, Q12, Tp.HCM
Bà PHẠM THANH UYÊN ĐƯỜNG 3/2, Q6,Tp.HCM 54
Ông VĂN TÍCH QUANG LẠC LONG QUÂN, Q11,Tp.HCM 55
Ông NGUYỄN VƯƠNG BÌNH ÂU CƠ, TÂN PHÚ,Tp.HCM 56
Ông PHẠM VĂN ĐỰC YERSIN, Q1;Tp.HCM 57
58 Bà NGUYỄN THỊ NGỌC ANH LÝ CHÍNH THẮNG, Q3, Tp.HCM
Ông HUỲNH VĂN QUÍ LÝ THANH TÔNG ,TÂN PHÚ, Tp.HCM 59
Ông TRẦN HỮU HƯNG ÂU CƠ, Q11, Tp.HCM 60
Ông LÂM VĂN TRÀNG 61 HIỆP BÌNH PHƯỚC;THỦ ĐỨC ;Tp.HCM
Bà LÊ THỊ LÊ 62 ĐÌNH NGHI XUÂN, BÌNH TÂN, Tp.HCM
63 Ông HUỲNH GIA THÀNH TÂN HÒA ĐÔNG, TÂN PHÚ,TpHCM
Ông HUỲNH TRÍ HẢI HẬU GIANG, Q6, Tp.HCM 64
Ông HOÀNG HỮU THÀNH CÔ GIANG, Q1,Tp.HCM 65
Ông HUỲNH NGỌC MINH 66 THOẠI NGỌC HÀU, TÂN PHÚ, Tp.HCM
67 Ông NGUYỄN VĂN THIỆN NGUYỄN THỊ MINH KHAI,Q3,Tp.HCM
Ông ĐÀO QUỐC VIỆT 68 TÂN KỲ, TÂN QUÝ, BÌNH TÂN; Tp.HCM
Bà PHẠM THỊ LAN ANH LẠC LONG QUÂN, Q.11,Tp.HCM 69
Ông ĐẶNG TƯỜNG LÂM ĐƯỜNG 3/2, Q11, Tp.HCM 70
96
71 Ông PHAN HUỲNH ANH TUẤN QUANG TRUNG, GÒ VẤP, Tp.HCM
72 Ông TRẦN ĐỨC LONG NGUYỄN XÍ, BÌNH THẠNH, Tp.HCM
73 Ông NGUYỄN VĂN HIỆP HUỲNH TẤN PHÁT, Q7, Tp.HCM
74 Ông TRÌ KHOA TUẤN DƯƠNG TỬ GIANG, Q5, Tp.HCM
75 Ông TRẦN THANH HOÀI HỒ NGỌC LÃM, BÌNH TÂN, Tp.HCM
Bà LÊ THỊ BA TÙNG THIÊN VƯƠNG, Q8,Tp.HCM 76
Ông ĐỖ VĂN HÙNG PHẠM HÙNG, Q8, Tp.HCM 77
78 Ông TRẦN ANH LINH EM THẠCH LAM, TÂN PHÚ, Tp.HCM
79 Ông NGUYỄN TRƯỜNG GIANG THOẠI NGỌC HẦU,TÂN PHÚ;Tp.HCM
80 Bà TRẦN NGỌC BẢO QUỲNH HẬU GIANG, Q6, Tp.HCM
LÊ ĐÌNH CẨN, BÌNH TÂN, Tp.HCM 81 Bà NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG
82 Ông NGUYỄN THANH HOÀNG HUỲNH TỊNH CỦA, Q3:Tp.HCM
Bà BÙI BÍCH PHƯƠNG PHẠM VĂN HAI, TÂN BÌNH;Tp.HCM 83
Ông PHẠM VĂN ÂN QUANG TRUNG, GÒ VẤP;Tp.HCM 84
Bà ĐINH THỊ ÁNH HÀ CAO LỖ, QUẬN 8;TpHCM 85
86 Ông TRẦN THÀNH PHÁT HIỆP PHƯỚC;NHÀ BÈ;Tp.HCM
97
87 Bà TRẦN THỊ KIM ANH BÙI MINH TRỰC, Q8, Tp.HCM
88 Bà LƯU THỊ THẢO TRANG ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM
89 Bà THÁI THỊ THANH THẢO HOÀNG SA, Q3, Tp.HCM
90 Ông NGUYỄN VĂN BÊ LẠC LONG QUÂN, TÂN PHÚ, TpHCM
Ông TRẦN SỞ SAM LẠC LONG QUÂN, Q11, Tp.HCM 91
Bà THÒNG BẠCH YẾN QUANG TRUNG, GÒ VẤP, Tp.HCM 92
93 Bà NGUYỄN THỊ THU ANH ĐIỆN BIÊN PHỦ,BÌNH THẠNH, Tp.HCM
94 Bà NGUYỄN THỊ LUYẾN ÁI NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, Q3, Tp.HCM
95 Ông NGUYỄN NGỌC DŨNG PHẠM THẾ HIỂN, Q8, Tp.HCM
96 Bà NGÔ THỊ TRƯỜNG AN NGUYỄN OANH, GÒ VẤP, Tp.HCM
97 Bà VIÊN THỊ PHƯƠNG HUYỀN CHẤN HƯNG, TÂN BÌNH;Tp.HCM
Bà PHAN NỮ HẠ UYÊN LÊ ĐỨC THỌ, GÒ VẤP, Tp.HCM 98
Ông ĐỖ NGỌC AN VÕ VĂN KIỆT, Q6, Tp.HCM 99
100 Ông NGUYỄN SƠN THỐNG NHẤT, TÂN PHÚ, Tp.HCM
101 Ông NGUYỄN HÙNG KHANH CAO LỖ, Q8, Tp.HCM
102 Ông ĐẶNG XUÂN TÝ CAO LỖ, Q8, Tp.HCM
98
103 Ông PHAN TRẦN VIỆT ĐINH BỘ LĨNH, BÌNH THẠNH,Tp.HCM
104 Ông NGUYỄN THANH SANG LÝ CHÍNH THẮNG, Q3, Tp.HCM
105 Bà CAO THỊ TÚ TRINH TĂNG NHƠN PHÚ B, Q9, Tp.HCM
106 Bà ĐẶNG NGỌC TRÀ MI TÂN HÒA ĐÔNG, Q6, Tp.HCM
107 Bà HOÀNG VŨ ANH THƯ ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM
108 Bà NGUYỄN THỊ CÚC TRƯỜNG CHINH, TÂN BÌNH, Tp.HCM
109 Bà NGUYỄN THỊ LAN ANH TRẦN HƯNG ĐẠO, Q1, Tp.HCM
110 Ông TRẦN THANH HIỆP TÂN NHẬT, BÌNH CHÁNH, Tp.HCM
111 Bà TRƯƠNG THỊ MINH THƠ PHẠM HÙNG, Q8, Tp.HCM
TÙNG THIỆN VƯƠNG, Q8, Tp.HCM 112 Bà HUỲNH THỤY BÍCH PHƯỢNG
113 Ông TRẦN NHẬT KHÁNH ẤP 4, BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
114 Bà NGUYỄN TỪ NGỌC YẾN PHẠM THẾ HIỂN, Q8, Tp.HCM
115 Bà TRẦN THỊ KIM THOA TÂN THỚI NHẤT, Q12, Tp.HCM
116 Ông LẠI ĐÌNH HUỲNH BÌNH HƯNG HÒA A, BÌNH TÂN, Tp.HCM
99
117 Ông DƯƠNG VĨ HÙNG NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, Q3, Tp.HCM
118 Ông TRẦN THANH PHONG TÂN KIÊN, BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
119 Bà HỒ THỊ NGỌC TRÂM TÂN KIÊN, BÌNH CHÁNH,Tp.HCM
120 Bà PHAN THỤC NỮ C/C ĐỒNG DIỀU, Q8,Tp.HCM
121 Bà HOÀNG THỊ HẰNG TRƯỜNG SƠN, TÂN BÌNH, Tp.HCM
122 Ông VÕ KIM LONG NAM KỲ KHỞI NGHĨA, Q3, Tp.HCM
123 Bà NGUYỄN THỊ THU ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM
124 Bà NGUYỄN THỊ THANH LÊ VĂN SỸ, Q3, Tp.HCM
125 Ông PHẠM NGỘ KHÔNG HƯNG LONG, BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
126 Ông NGUYỄN HỮU TÂM ĐẶNG VĂN NGỮ, PHÚ NHUẬN, Tp.HCM
127 Ông PHAN THIỆN QUÍ TÂN QUÍ, Q5;Tp.HCM
128 Bà VÕ THÙY VÂN KHANH PHAN ĐÌNH PHÙNG, TÂN PHÚ, Tp.HCM
129 Bà NGUYỄN THỊ KIM HOÀNG BẾN BÌNH ĐÔNG, Q8, Tp.HCM
130 Bà HUỲNH THỊ KHÁNH HIỀN LÊ QUANG SUNG, Q6, Tp.HCM
131 Ông VŨ NHƯ ĐIỆP THÂN NHÂN TRUNG, TÂN BÌNH, Tp.HCM
100
132 Bà NGUYỄN NGỌC THỦY PHAN ANH, TÂN PHÚ;Tp.HCM
133 Bà PHAN THỊ PHÊ PHÚ XUÂN, NHÀ BÈ, Tp.HCM
134 Bà LÊ THỊ NGỌC HUỲNH NGUYỄN VĂN CỪ, Q1, Tp.HCM
135 Ông ĐỖ VŨ VIỆT BÁCH NGUYỄN PHÚC NGUYÊN,Q3,Tp.HCM
136 Ông TRƯƠNG VĨNH LONG HƯNG PHÚ, Q8;Tp.HCM
137 Bà ĐẶNG THỊ THU HƯƠNG VÕ VĂN NGÂN, THỦ ĐỨC, Tp.HCM
138 Ông ĐẶNG HỮU CHIẾN TÂN CANH, TÂN BÌNH, Tp.HCM
139 Bà HỨA TƯỜNG THỤY LÊ QUANG ĐỊNH, BÌNH THẠNH;Tp.HCM
140 Bà PHẠM THỊ HƯƠNG HỒNG BÀNG, Q11, Tp.HCM
141 Ông LÊ HOÀNG THÁI TÔ NGỌC VÂN, THỦ ĐỨC, Tp.HCM
142 Ông NGUYỄN NGỌC SĨ HÓC MÔN;Tp.HCM
143 Bà NGUYỄN THỊ KIM THOA PHAN ĐĂNG LƯU, BÌNH THẠNH, Tp.HCM
144 Ông VŨ DANH DỰ CAO ĐẠT, Q5, Tp.HCM
145 Bà LÊ THỊ HÀ PHƯƠNG LÝ THÁNH TÔNG, TÂN PHÚ, Tp.HCM
146 Bà ĐẶNG NGỌC XUÂN BÀ KÝ, Q6, Tp.HCM
147 Ông VƯƠNG DỤC VINH MINH PHỤNG, Q6, Tp.HCM
101
148 Ông NGUYỄN QUANG TRUNG TĂNG NHƠN PHÚ A, Q9, Tp.HCM
149 Ông ĐẶNG MINH TÙNG CẦN GIUỘC, Q8, Tp.HCM
150 Ông LÊ XUÂN HỒNG TÂN HÒA ĐÔNG, TÂN PHÚ, Tp.HCM
151 Ông LÊ KHẮC LÂN ĐINH TIÊN HOÀNG, BÌNH THẠNH, Tp.HCM
152 Ông PHAN XUÂN NGHI TỈNH LỘ 10, TÂN PHÚ, Tp.HCM
153 Ông TRẦN THANH MẨN BÀ LÀI, Q6, Tp.HCM
154 Ông TRẦN CHÍ THANH BÌNH QUỚI, BÌNH THẠNH, Tp.HCM
155 Ông VÕ TẤN PHÁT PHAN ĐĂNG LƯU, BÌNH THẠNH, Tp.HCM
156 Ông LÝ THANG KIM XÓM ĐẤT, Q11, Tp.HCM
157 Bà DƯƠNG THỊ THU HÀ LÊ ĐÌNH THÁM, TÂN PHÚ, Tp.HCM
158 Bà TRƯƠNG THỊ CẨM QUYÊN NGUYỄN CẢNH CHÂN, Q1,Tp.HCM
159 Ông BÀNH HỮU KIM PHẠM BÂN, Q5,Tp.HCM
160 Bà NGUYỄN THỊ TƯỜNG VY HƯNG PHÚ, Q8, Tp.HCM
161 Ông LÊ NGUYỄN THÀNH VINH PHAN VĂN TRỊ, GÒ VẤP, Tp.HCM
162 Bà TRỊNH YẾN DUNG TÔN ĐẢN, Q4, Tp.HCM
163 ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM Bà NGUYỄN THỊ HỒNG HƯƠNG
164 Ông TRẦN KHẮC THỊNH LÝ THƯỜNG KIỆT, Q11,Tp.HCM
102
165 Bà LIỄU HUỆ NHI TRỊNH QUANG NGHỊ, Q8, Tp.HCM
166 Ông TRẦN ĐĂNG KHOA TÂN KIÊN, BÌNH CHÁNH,Tp.HCM
167 Ông BÙI CÔNG SỰ C/C NGUYỄN THỊ TẦN, Q8,Tp.HCM
168 Bà VƯƠNG THU THẢO TÂN KIỂNG, Q7, Tp.HCM
169 Bà BÙI THỊ NGÂN TÂN HÒA ĐÔNG, BÌNH TÂN, Tp.HCM
170 Bà HỒ THỊ CẨM NHUNG ĐA PHƯỚC, BÌNH CHÁNH, Tp.HCM
171 Bà TÔ LỆ HOA PHẠM THẾ HIỂN, Q8, Tp.HCM
172 Bà TRẦN THỊ THÚY LÊ ĐÌNH CẨN, BÌNH TÂN, Tp.HCM
173 Ông NGUYỄN CHÍ THANH PHÚ XUÂN, NHÀ BÈ;Tp.HCM
174 Ông LÊ TẤN TÀI CÔNG NGHỆ MỚI, BÌNH CHÁNH, Tp.HCM
175 Ông NGUYỄN VĂN ĐỨC XUÂN THỚI THƯỢNG; HÓC MÔN;Tp.HCM
176 VÕ VĂN KIỆT, BÌNH TÂN, Tp.HCM Ông HUỲNH ĐINH HOÀNG NHỰT
177 Bà PHẠM THỊ THU VÂN VƯỜN LÀI, TÂN PHÚ, Tp.HCM
178 Ông NGUYỄN THÀNH PHONG VĨNH LỘC, BÌNH CHÁNH;Tp.HCM
179 LÊ VĂN QUỚI, TÂN PHÚ, Tp.HCM Bà NGUYỄN THỊ KHA HỒNG PHƯƠNG
180 Ông NGUYỄN ĐÌNH TIẾN NGUYỄN TRÃI, Q5, Tp.HCM
181 Bà CAO LÂM HUỆ ĐẶNG MINH KHIÊM, Q11,Tp.HCM
103
Ông LÊ VĂN NHÂN ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM 182
Ông LÝ NHIÊU NGHĨA PHẠM VĂN CHÍ, Q6, Tp.HCM 183
Bà LÊ THỊ LUYẾN TRẦN QUANG DIỆU, Q3, Tp.HCM 184
185 Bà PHAN THỊ HỒNG NGA TRỊNH QUANG NGHỊ, BÌNH CHÁNH;TpHCM
186 Bà LÊ THỊ NGỌC LAN TÂN XUÂN, Q.TÂN BÌNH, Tp.HCM
187 Bà HUỲNH THỊ THANH TRÚC LẠC LONG QUÂN, Q11, Tp.HCM
Bà NGUYỄN THỊ XUÂN LÝ THƯỜNG KIỆT, Q11, Tp.HCM 188
Ông VŨ QUỐC HÙNG BÙI MINH TRỰC, Q8 , Tp.HCM 189
190 Ông TRẦN QUANG THÁI ÂU DƯƠNG LÂN, Q8, Tp.HCM
191 Bà NGUYỄN PHÚ MAI TRINH TRẦN THỦ ĐỘ, TÂN PHÚ; Tp.HCM
192 Bà NGUYỄN THỊ THU CÚC VƯỜN CHUỐI, Q3, Tp.HCM
193 Ông CAO CÔNG VŨ LẠC LONG QUÂN, Q11, Tp.HCM
194 Ông NGUYỄN THANH DŨNG CMT 8, Q3, Tp.HCM
195 Bà PHAN THỊ THANH THÚY NGUYỄN THỜI TRUNG, Q5,Tp.HCM
Bà HỒNG THÁI MẾN TÊN LỬA, BÌNH TÂN, Tp.HCM 196
ĐIỆN BIÊN PHỦ, Q3, Tp.HCM 197 Ông NGUYỄN LƯƠNG MINH DUNG
198 Ông NGUYỄN ĐĂNG CƯỜNG ĐỘI CUNG, Q11, Tp.HCM
199 Ông NGUYỄN QUỐC HUY LÝ CHÍNH THẮNG, Q3, Tp.HCM
200 Ông NGUYỄN ANH ĐIỆP THÍCH QUẢNG ĐỨC, PHÚ NHUẬN, Tp.HCM
201 Ông BÙI NGỌC VIÊN PHÚ THỌ, Q11, Tp.HCM
104
202 Ông NGÔ ANH TUẤN NGUYỄN THIỆN THUẬT, Q3, Tp.HCM
203 Bà VŨ THỊ THU THỦY LÝ THƯỜNG KIỆT, TÂN BÌNH, Tp.HCM
204 Ông TRẦN NGỌC PHẤN TÂN THÀNH , Q11, Tp.HCM
205 Bà NGỤY NHƯ VĨNH THỤY LÝ THÁNH TÔNG, TÂN PHÚ , TpHCM
206 Bà THÁI THỊ HỒNG NHUNG QUI ĐỨC, BÌNH CHÁNH, Tp.HCM
207 Ông NGUYỄN ANH VŨ GÒ XOÀI, BÌNH TÂN; Tp.HCM
208 Bà NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYỆT PHẠM QUÝ THÍCH, TÂN PHÚ;Tp.HCM
209 Ông HUỲNH THANH TÙNG
210 Ông LÊ ĐỨC TRUNG
211 Bà NGUYỄN HỒ ĐAN THANH PHAN VĂN KHỎE, Q6, Tp.HCM LÊ VĂN QUỚI, TÂN PHÚ , TpHCM CX LỮ GIA, Q11, TpHCM
LÊ QUỐC HƯNG, Q4, Tp.HCM 212 Ông NGUYỄN TRẦN VĨNH CẢNH
Bà TRẦN GIA LINH TÔN THẤT HIỆP, Q11, TpHCM 213
Ông LÊ THANH HUY CMT8, Q3, TpHCM 214
Ông LƯƠNG ĐỨC THIỆN 215 THOẠI NGỌC HẦU, BÌNH TÂN, TpHCM
216 Ông NGUYỄN PHÚ ÁNH TÂY SƠN, TÂN PHÚ, TpHCM
217 Bà ĐẶNG THỊ YẾN THANH TÂN QUI ;Q7;Tp.HCM
218 Bà NGUYỄN THỊ YẾN BÌNH THỚI, Q11, Tp.HCM
219 Ông NGUYỄN VĂN HÒA BÌNH LỢI, CẦN GIỜ ;TpHCM
105
220 Bà LIÊU NGUYỄN THANH THẢO THÍCH QUẢNG ĐỨC, PHÚ NHUẬN, Tp.HCM
TÂN QUI ;Q7;Tp.HCM 221 Bà NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO
222 Ông TỪ VŨ HÙNG ANH LẠC LONG QUÂN, Q11, Tp.HCM
223 Bà NGUYỄN THỊ HẠNH TRẦN QUỐC THẢO, GÒ VẤP, Tp.HCM
224 Bà LÊ BÍCH THỦY THẠCH LAM, TÂN PHÚ, Tp.HCM
225 Ông HOÀNG NGỌC THỊNH CMT8, TÂN BÌNH, Tp.HCM
226 Bà TRẦN THỊ NGỌC HÀ QUẢNG HIỀN, TÂN BÌNH, Tp.HCM
227 Ông PHAN TUẤN CƯỜNG CAO THẮNG, PHÚ NHUẬN, Tp.HCM
228 Ông NGUYỄN HÙNG PHƯƠNG PHÚ MỸ, Q7,Tp.HCM
229 Ông NGUYỄN TẤN KHÁNH
230 Ông LƯƠNG QUỐC HUY TRẦN HƯNG ĐẠO, Q1 , Tp.HCM NGUYỄN TRÃI, Q5, TpHCM
231 Bà LÊ THỊ THANH HUYỀN BẾN PHÚ LÂM, Q6, TpHCM
232 Ông PHẠM TẤN DŨNG LŨY BÁN BÍCH, TÂN PHÚ, TpHCM
233 Ông NGUYỄN LÊ VÂN CHÂU GÒ CÔNG , Q5, TpHCM
234 Ông TRƯƠNG LÊ THANH PHÚC LŨY BÁN BÍCH, TÂN PHÚ, TpHCM
235 Ông NGUYỄN KHẮC NINH C/C NGUYỄN THIỆN THUẬT, Q3, TpHCM
106
236 Ông LÊ KHẮC HUY VŨ C/C NGUYỄN THIỆN THUẬT, Q3, TpHCM
237 Bà HUỲNH GIA YẾN PHAN VĂN TRỊ, Q5, TpHCM
238 Ông ĐƯỜNG NHẬT KIẾM ƯU LONG, Q8, TpHCM
239 Bà PHÙNG LÊ ANH THY VÕ THỊ SÁU, Q3, TpHCM
240 Ông NGUYỄN THANH TRUNG LŨY BÁN BÍCH, Q Tân Phú, TpHCM
241 Bà NGUYỄN NGỌC LAN ANH TRẦN QUỐC TOẢN, Q3, TpHCM
242 Bà LƯƠNG MỸ NGHI TRẦN HƯNG ĐẠO, Q1, TpHCM
243 Bà NGÔ THỊ LOAN CMT8, Q03, TpHCM
244 Ông LƯU THẾ MINH ĐOÀN VĂN BƠ, Q4, TpHCM
245 Bà PHAN THỊ BÍCH HÒA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, Q3, TpHCM
246 Ông NGUYỄN LÊ HÙNG NGUYỄN TẤT THÀNH, Q4, TpHCM
247 Ông ĐẶNG VĂN ĐỨC ĐƯỜNG SỐ 32A , Q Bình Tân; TpHCM
LẠC LONG QUÂN, Q11;TpHCM 248 Bà NGUYỄN NGỌC NHƯ QUỲNH
249 Ông NGUYỄN TẤN CƯỜNG C/ X PHÚ LÂM , Q Bình Tân, tpHCM
250 Bà PHAN THỊ HỒNG NGA ĐOÀN VĂN BƠ, Q4;TpHCM