BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHAI

THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH

HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THỐNG

NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------------------

ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHAI

THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH

HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THỐNG

NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ LẠI TIẾN DĨNH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THIỆN TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÌNH

Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ LẠI TIẾN DĨNH

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM

ngày 15 tháng 04 năm 2018

Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch

TS. Cao Minh Trí 2 Phản biện 1

TS. Nguyễn Ngọc Dương 3 Phản biện 2

TS. Phạm Thị Phi Yên 4 Ủy viên

5 Ts. Phan Thị Minh Châu Ủy viên, thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có)

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2018

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 13 tháng 09 năm 1989 Nơi sinh: TP.HCM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820087

I- Tên đề tài:

Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại

chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Thực hiện đề tài thạc sĩ “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:

nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai” , nghiên cứu

bằng 2 phương pháp định tính và định lượng. Luận văn sẽ đưa ra một số các chỉ số

đánh giá và các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn khai thuế qua

mạng tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai .

III- Ngày giao nhiệm vụ: : /06/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/03/2018

V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sỹ LẠI TIẾN DĨNH

.................................................................................................................................................

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. LẠI TIẾN DĨNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được dẫn chứng và

nêu rõ nguồn gốc.

ii

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh

Doanh trường đại học Công Nghệ TP.HCM, những người đã nhiệt tình giảng dạy và

truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt

xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lại Tiến Dĩnh, người đã tận tình hướng

dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã

hướng dẫn tôi hoàn chỉnh luận văn.

Xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa Quản

Trị Kinh Doanh, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này;

đại diện quý doanh nghiệp đã dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018

Đoàn Ngọc Bảo Trâm

iii

TÓM TẮT

Luận văn này với mục đích nghiên cứu: Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

Với sự kế thừa có chọn lọc đối với mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn

khách hàng của Parasuraman; mô hình từ phương án đánh giá sự hài lòng về dịch vụ

hành chính công của công dân và tổ chức của tác giả Lê Dân. Phối hợp với nghiên cứu

và tham khảo ý kiến của nhóm, tác giả đề xuất mô hình Các yếu tố quyết định lựa chọn

khai thuế qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai; gồm 7 thành

phần: 1. Cơ sở vật chất; 2. Tính minh bạch; 3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ

tin cậy; 6. Sự cảm thông.

Từ mô hình đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 210 mẫu nghiên

cứu và áp dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích EFA,

ANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, gồm 7 thành phần: 1. Cơ sở

vật chất; 2. Tính minh bạch; 3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ tin cậy; 6. Sự

cảm thông; 7. Sự hài lòng.

Từ kết quả nghiên cứu bài viết đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện và

nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ khai thuế qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống

Nhất tỉnh Đồng Nai

iv

ABSTRACT

This dissertation was written only for research purpose about: The factors

deciding whether we should declare tax through website at tax department of Thong

Nhat District, Dong Nai.

With a selective inheritance model for service quality and customer

satisfaction of Parasuraman; a model from the satisfaction assessment on public

administrative services of citizens and organizations of Le Dan- the author,

collaborating with research and consult the team, the author suggests the model of the

factors deciding whether we should declare tax through website at tax department of

Thong Nhat District, Dong Nai. Consisting of 7 components, namely:1. Facilities

,2. Transparency,3. Service style,4. Meet the demand,5. Reliability,6. Sympathy,7.

Satisfaction

From the original suggested model, the author started analyzing over 210

research samples and applied the test method Cronbach’s Alpha together with EFA,

ANOVA. Research results showed that the factors deciding whether we should

declare tax through website at tax department of Thong Nhat District, Dong Nai.

Consisting of 7 components, namely:1. Facilities,2. Transparency,3. Service style,4.

Meet the demand,5. Reliability,6. Sympathy,7. Satisfaction

Based on the results of the study, the management implications were

recommended for improving and advancing the quality of online tax supporting

services at tax department of Thong Nhat District, Dong Nai.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT .................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ xii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .................................................. 1

1.1 Tổng quan đề tài ................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ...................................................................... 2

1.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2

1.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ....................................................... 2

1.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................... 2

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3

1.5 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3

1.6 Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 3

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 5

2.1. Khái niệm về kê khai thuế qua mạng................................................................ 5

2.1.1. Khái niệm của thế giới ............................................................................... 5

2.1.2. Khái niệm của Việt Nam ............................................................................ 5

2.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng .................................................................... 6

2.3. Lý luận cơ bản về dịch vụ công ........................................................................ 7

2.3.1 Khái niệm về dịch vụ công .......................................................................... 7

2.3.2 Chất lượng dịch vụ công ............................................................................. 8

2.4 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng ............................. 9

vi

2.4.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ................................................... 9

2.4.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế ............................................. 10

2.4.3 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua mạng .............. 11

2.4.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng

của người nộp thuế ............................................................................................. 11

2.5. Các lý thuyết mô hình ..................................................................................... 12

2.5.1.Thuyết hành động hợp lý ( TRA – Theory of Reasoned Action) ............. 12

2.5.2. Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) .............. 13

2.5.3. Mô hình kết hợp TAM-TPB ..................................................................... 14

Mô hình kết hợp TAM –TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua

mạng ....................................................................................................................... 15

2.6. Rào cản chuyển đổi ( Switching Barrier) ....................................................... 16

2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 16

2.6.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng .......................................... 18

2.7 Các nghiên cứu trước ....................................................................................... 19

2.7.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính, laptop

(2006)19

2.7.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa

phương (Audio Conference) (2008) ................................................................... 19

2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam

(2009)20

2.8 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 20

2.8.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 20

2.8.2 Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu .................................................... 23

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26

3.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 26

3.1.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 27

vii

3.1.4. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 28

3.1.5. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 29

3.1.6. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................... 29

3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO ............................................................................. 30

3.2.1. Thang đo lường nhân tố Nhận thức sự hữu ích ....................................... 30

3.2.2. Thang đo lường nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng ............................... 30

3.2.3. Thang đo lường nhân tố Chuẩn chủ quan ................................................ 31

3.2.4. Thang đo lường nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi ............................ 31

3.2.5. Thang đo lường nhân tố Niềm tin ............................................................ 31

3.2.6. Thang đo lường nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi ..................... 31

3.2.7. Thang đo lường quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng ...................... 32

3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................................. 32

3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................................. 32

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................... 35

4.1 Mô tả thông tin mẫu ......................................................................................... 35

4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo ...................................................................... 36

4.2.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hữu ích ........................................... 37

4.2.1.2 Cronbach’s Alpha của thang đo dễ sử dụng ........................................... 38

4.2.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu nhận thức kiểm soát hành vi ........ 39

4.2.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố niềm tin .................................... 40

4.2.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố rào cản ...................................... 40

4.2.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng ............................................................................................................ 41

4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo: Phương pháp phân tích EFA ........................ 42

4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 1 ............................................ 43

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 5 (Lần cuối) ............................... 46

4.3 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ............................................... 49

4.3.1. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................. 49

4.3.2 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................................... 50

4.3.2.1 Mô hình ............................................................................................... 50

viii

4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy ............................................... 50

4.3.2.3 Kiểm Định Mô Hình Hồi Quy Tuyến Tính Đa Biến .......................... 54

4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng trong các yếu tố tác động đến quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ...... 56

4.3.3.1 Đánh giá mức độ của từng yếu tố ....................................................... 56

4.4 Phân tích sự khác biệt mức độ cảm nhận của người nộp thuế về xu hướng khai

thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo các biến đặc

trưng ....................................................................................................................... 57

4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai báo

thuế qua mạng của người nộp thuế theo nhóm tuổi ........................................... 57

4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của người nộp thuế theo chức vụ ....................................................... 59

4.4.3 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo thâm niên làm việc .................................... 61

4.4.4 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng theo thời gian hoạt động doanh nghiệp .............................................. 62

4.4.5 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp .............................. 65

4.4.6 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo doanh thu 2017 .......................................... 66

4.4.7 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo khoảng cách .............................................. 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 71

5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa ............................................................................. 71

5.1.1. Tóm tắt kết quả ......................................................................................... 71

5.1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 71

5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 72

5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị ................................................... 72

5.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng ........ 73

ix

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1

PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG THANG

ĐO ............................................................................................................................... 1

PHỤ LỤC

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng kết các loại rào cản đã được nghiên cứu ......................................... 17

Bảng 3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng .................................... 33

Bảng 4.1: Mô tả mẫu ................................................................................................. 35

Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hữu ích .................................................. 37

Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo dễ sử dụng ................................................. 38

Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố chuẩn chủ quan ............................... 39

Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi ........... 39

Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố niềm tin ........................................... 40

Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố rào cản ............................................ 40

Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng .......................................................................................................................... 41

Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1..................... 43

Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối .................... 46

Bảng 4.15: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ................ 53

Bảng 4.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ....... 54

Bảng 4.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

ANOVA .................................................................................................................... 55

Bảng 4.18: Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter .................... 55

Bảng 4.19: Kiểm định Levene về cảm nhận theo nhóm tuổi .................................... 58

Bảng 4.20: Kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi ...................................................... 58

Bảng 4.21: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo nhóm tuổi ... 59

Bảng 4.22: Kiểm định Levene về cảm nhận theo chức vụ ....................................... 59

Bảng 4.23: Kiểm định ANOVA theo chức vụ .......................................................... 60

Bảng 4.24: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo chức vụ ....... 60

Bảng 4.25: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thâm niên .................................... 61

Bảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên ....................................................... 61

Bảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thâm niên .... 62

Bảng 4.28: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thời gian hoạt động ..................... 62

Bảng 4.29: Kiểm định ANOVA theo thời gian hoạt động ........................................ 64

xi

Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thời gian hoạt

động ........................................................................................................................... 64

Bảng 4.31: Kiểm định Levene về cảm nhận theo loại hình ...................................... 65

Bảng 4.32: Kiểm định ANOVA theo loại hình doanh nghiệp .................................. 65

Bảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo loại hình ..... 66

Bảng 4.34: Kiểm định Levene về cảm nhận theo doanh thu .................................... 67

Bảng 4.35: Kiểm định ANOVA theo doanh thu ....................................................... 67

Bảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo doanh thu .... 67

Bảng 4.37: Kiểm định Levene về cảm nhận theo khoảng cách ................................ 68

Bảng 4.38: Kiểm định ANOVA theo doanh thu ....................................................... 68

Bảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo khoảng cách69

xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình khai thuế qua mạng ...................................................................... 6

Hình 2. 2: Thuyết hành động hợp lý (TRA) .............................................................. 13

Hình 2. 3: Thuyết hành vi dự định (TPB) ................................................................. 14

Hình 2.4: Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB) ........................................ 15

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21

Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về việc lựa chọn khai thuế qua

mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ....................................... 27

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động việc lựa chọn khai thuế qua

mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ....................................... 28

Hình 4.1: Mô hình chính thức ................................................................................... 49

Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 51

Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư - đã chuẩn hóa ............................................ 52

Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư - đã chuẩn hóa ......................................... 52

Hình 4.5: Mô hình chính thức điều chỉnh về xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục

Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai .................................................................... 57

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Tổng quan đề tài

Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch điện

tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành các văn bản

pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính pháp lý của giao dịch

điện tử.

Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009 Tổng

cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua Internet (viết tắt iHTKK)

nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan

thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất cứ nơi nào có kết

nối Internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử, giảm thiểu tình trạng quá tải tại

Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Bước đầu triển khai quy trình khai thuế qua mạng Internet, Tổng cục thuế

khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng. Tuy nhiên việc lựa

chọn hình thức khai thuế trực tiếp truyền thống và khai thuế qua mạng hoàn toàn do

doanh nghiệp chủ động lựa chọn và đăng ký. Cơ quan thuế có trách nhiệm triển

khai hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp có thể tiếp cận các

thông tin đại chúng, băng rôn, áp phích, hội nghị chuyên đề, triển khai tập huấn quy

trình, thiết lập đường dây nóng nhằm hướng dẫn kịp thời các vướng mắc khi thực

hiện khai thuế qua mạng.

Với mục tiêu đưa hình thức kê khai thuế qua mạng thành hình thức kê khai

thuế chủ đạo trong tương lai, một câu hỏi được đặt ra là “Những yếu tố ảnh hưởng

quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng?” và yếu tố nào tác động mạnh? Yếu tố nào

tác động nhưng ở mức độ thấp hơn nhằm giúp cơ quan nhà nước có cơ sở đều xuất

những phương hướng hành động nhằm mục đích gia tăng số lượng người nộp thuế

chọn khai thuế qua mạng. Đó là cơ sở hình thành đề tài “Các yếu tố quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”.

2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm các vấn đề sau:

-Xác định các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng.

-Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng chung của

người nộp thuế.

- Đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế

qua mạng trong thời gian tới.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu như:

 Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo kế hoạch của các Phòng hổ trợ kê khai chi cục

thuế huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai.

 Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập và lấy ý kiến các doanh nghiệp

đang làm việc để thực hiện nghiên cứu định lượng.

1.3.2 Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu

định lượng.

1.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

 Dựa vào các tài liệu đã nghiên cứu từ các chuyên gia và các nghiên cứu khảo

sát về mô hình kê khai thuế.

1.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

 Sau khi nghiên cứu định tính, tiến hành nghiên cứu định lượng về kê khai

thuế tại chi cục thuế huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai.

 Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá

mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “Các yếu tố quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”.

 Phân tích để lựa chọn nhân tố tối ưu, sử dụng phần mềm SPSS 20 để đo

lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại

Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

3

1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

-Đề tài góp phần cung cấp thông tin các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ

khai thuế qua mạng mà người nộp thuế mong muốn nhận được từ phía cơ quan

thuế. Từ đó để lãnh đạo cơ quan thuế đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao sự

hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng.

-Phân tích được thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng hiện nay tại Chi

cục thuế huyện Thống Nhất.

-Đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua

mạng.

1.5 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

Địa bàn khảo sát: huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018

1.6 Kết cấu đề tài

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích và thảo luận.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

4

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 tác giả đã giới thiệu lý tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối

tượng nghiên cứu của đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng

Nai”

Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu

định lượng.

Kết cấu đề tài gồm 5 chương: chương 1 tổng quan về nghiên cứu, chương 2 cơ

sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương 3 phương pháp nghiên cứu, chương 4

kết quả nghiên cứu, chương 5 kết quả chính của nghiên cứu, hạn chế và hướng

nghiên cứu tiếp theo.

Chương tiếp theo tác giả sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết về khai báo thuế qua

mạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục

Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Từ đó nghiên cứu đưa ra các thành phần

trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu

tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Khái niệm về kê khai thuế qua mạng

2.1.1. Khái niệm của thế giới

Theo Lai, Siti Normala & Ahamed Kameel (2004) kê khai thuế qua mạng có

thể được định nghĩa là “hệ thống bao gồm việc sử dụng các công nghệ Internet,

trang web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế và các mục đích tuân

thủ. Hệ thống kê khai thuế qua mạng bắt đầu từ quá trình chuẩn bị khai thuế, nộp tờ

khai thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt đầu khi người nộp thuế hoặc đại

lý thuế kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua Internet tới một trung tâm xử lý của cơ quan Thuế” 1.

Kê khai thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp tới cơ

quan quản lý thuế bằng cách sử dụng Internet. Các hình thức kê khai thuế qua mạng

bao gồm: (1) trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính cá nhân và một phần mềm khai

thuế, (2) nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính của một chuyên gia thuế

và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua mạng có thể diễn ra tại nhà của

người nộp thuế, trang web của một tình nguyện viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi

làm việc, trung tâm mua sắm và các cửa hàng, hoặc một nơi của chuyên gia thuế của doanh nghiệp 2.

2.1.2. Khái niệm của Việt Nam

Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ

người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.

Khai thuế qua mạng là việc truyền tải trực tiếp qua mạng Internet những

thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế hay nói cách khác khai thuế qua mạng là

việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử (máy tính, truyền thông,...) để tiến

hành hoạt động kê khai thuế. 1 Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh Obid and Ahamed Kameel Meera, 2004. Towards An ElectronicFiling System: A Malaysian survey. E Journal of Tax Research, 1(2), 100- 112 2 Denise Edwards-Dowe - CARTAC Tax Adviser, 2008. E-Filing and E-Payments – The Way Forward. Paper presented at Caribbean Organization of Tax Administration (COTA) General Assembly, Belize City, Belize, July 2008.

6

Theo quan điểm của tác giả kê khai thuế qua mạng là việc doanh nghiệp khai

thuế trên máy vi tính của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet,

mà không phải gửi thông qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp cho cơ quan

quản lý thuế.

2.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng

Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet là việc người nộp thuế nộp hồ sơ khai

thuế trên máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý bằng

mạng Internet, mà không phải gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ

bằng giấy cho cơ quan thuế. Đây là hình thức giao dịch điện tử giữa người nộp thuế

với cơ quan thuế, một trong những hình thức giao dịch đã được pháp luật về thuế

quy định tại thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ tài chính.

Hình 2.1: Mô hình khai thuế qua mạng

(Nguồn: http://kekhaithue.gdt.gov.vn)

Người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau đây được tự nguyện đăng ký nộp hồ

sơ khai thuế qua mạng (quy định tại quyết định 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009):

1) Là các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động

2) Thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai

7

do Tổng cục thuế cung cấp miễn phí và thường xuyên cập nhật phiên bản

mới nhất theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

3) Đã được cấp chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ

ký số công cộng do Bộ thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động

(sau đây gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng). Chứng thư

số được cấp phải đang còn hiệu lực. Người nộp thuế có trách nhiệm thực

hiện thủ tục xin cấp chứng thư số với tổ chức chứng thực.

4) Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử

liên lạc ổn định với cơ quan thuế.

2.3. Lý luận cơ bản về dịch vụ công

2.3.1 Khái niệm về dịch vụ công

Dịch vụ công có quan hệ chặt chẽ với phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý

nghĩa kinh tế học , hàng hóa công cộng có một số đặc tính cơ bản như: (1) Là loại

hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; (2)

Việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác; (3)

Và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi không được tiêu dùng thì hàng hoá công

cộng vẫn tồn tại. Nói một cách giản đơn, thì những hàng hoá nào thoả mãn cả ba

đặc tính trên được gọi là hàng hoá công cộng thuần tuý, và những hàng hoá nào

không thoả mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hoá công cộng không thuần

tuý.

Có nhiều khái niệm về dịch vụ công, theo Từ điển Petit Larousse (Pháp,

1995) định nghĩa: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà

nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. Theo Từ điển Oxford (Anh, 2000) định nghĩa dịch

vụ công là: “(1) Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khoẻ do nhà nước

hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho tất cả người dân trong một xã hội cụ thể; (2)

Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là kiếm lợi nhuận; (3)

Chính phủ và cơ quan chính phủ”. Theo ông Đỗ Quang Trung Bộ trưởng Bộ Nội vụ

thì “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Đây

là hoạt động không vụ lợi, không vì mục đích kinh doanh và hoạt động theo các tiêu

8

chí, quy định của nhà nước 3. Theo TS Lê Chi Mai, Học viện Hành chính quốc gia

cho rằng: “Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi

chức năng quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) chung thiết yếu của xã hội” 4. Như vậy dịch vụ công

là hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động không vụ lợi, không vì mục đích kinh

doanh và phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Dịch vụ công có những đặc điểm

sau:

-Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng

đồng. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để bảo đảm

cuộc sống được bình thường và an toàn.

-Là những hoạt động do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được

chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện. Để cung ứng các dịch vụ công, các cơ

quan nhà nước và tổ chức được ủy nhiệm cung ứng có sự giao tiếp với người dân ở

những mức độ khác nhau khi thực hiện cung ứng dịch vụ.

-Việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường. Thông thường,

người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, nhưng cũng có những dịch vụ

mà người sử dụng vẫn phải trả thêm một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, đối

với các loại dịch vụ này, Nhà nước vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng

không nhằm vào mục tiêu thu lợi nhuận. Mọi người dân đều có quyền hưởng sự

cung ứng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư cách là đối tượng phục vụ của

chính quyền.

Dịch vụ thuế cũng là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp, người dân

không phải trả tiền khi sử dụng dịch vụ này. Dịch vụ công ngành thuế cũng như các

loại hàng hóa công khác, không có tính cạnh tranh, không có tính loại trừ. Tuy

nhiên đây là một dịch vụ mang tính chấp hành do đó người dân bắt buộc phải sử

dụng dịch vụ này.

3 Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: Phải là một “sản phẩm” chất lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005. 4 Lê Chi Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí Bảo hiểm xã hội Số 3/2008.

2.3.2 Chất lượng dịch vụ công

9

Trong một thời gian dài nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo

lường chất lượng dịch vụ. Theo Kotler (Fandy Tjiptono, 2003: 61) giải thích rằng

chất lượng nên bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc ở nhận thức của khách hàng 5. Điều này có nghĩa là sự cảm nhận chất lượng được cung cấp là tốt thì

không căn cứ vào nhà cung cấp dịch vụ, mà dựa vào quan điểm hay sự cảm nhận

của khách hàng. Sự cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng là một sự đánh

giá toàn diện lợi ích dịch vụ mang lại. Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất

lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ, và (2) kết quả của dịch vụ 6.

Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ

đó là: (1) chất lượng kỹ thuật là những gì mà khách hàng nhận được, (2) chất lượng chức năng diễn giải dịch vụ được cung cấp thế nào 7. Tuy nhiên khi nói đến chất

lượng dịch vụ chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp của Parasuraman

và các cộng sự (1988) định nghĩa “chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ” 8.

2.4 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng

2.4.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng

Theo Doyle (2002) sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cơ bản tạo ra lợi

nhuận và giá trị doanh nghiệp. Do đó ngày nay càng nhiều các tổ chức và doanh

nghiệp đặt mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các

hoạt động kinh doanh của mình.

Theo Tse & Wilton (Fandy Tjiptono, 1997: trang 24) sự hài lòng hoặc không

hài lòng của khách hàng là một phản ứng để đánh giá việc cảm nhận sự khác biệt

5 Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. 6 Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute, Helsinki. 7 Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications. European Journal of Marketing. 8 Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. journal of retailing, 64 (1): 12-40.

giữa sự mong đợi, kỳ vọng và thực hiện dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng là một

10

chức năng của sự mong đợi và hiệu suất chất lượng dịch vụ.

Theo Philip Kotler thì sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của

một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ

vọng của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có 3 cấp độ như sau:

1) Nếu mức độ nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách

hàng cảm nhận không hài lòng.

2) Nếu mức độ nhận được của khách hàng bằng kỳ vọng thì khách hàng

hài lòng.

3) Nếu mức độ nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách

hàng cảm thấy thích thú.

2.4.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế

Trong lĩnh vực thuế, sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ cung cấp cũng là

một trong những tiêu chí mà sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của người nộp thuế.

Một nghiên cứu xuyên quốc gia của Richardson (2006) (mà có tất cả 45 quốc gia

trên thế giới), ông thấy rằng sự hài lòng đối với sự công bằng của luật thuế có mối

quan hệ âm với trốn thuế. Nó cho thấy rằng người nộp thuế sẽ ít có hành vi trốn thuế nếu họ tin rằng hệ thống thuế công bằng 9. Phát hiện này phù hợp với Belkaoui

(2004) người thấy rằng sự hài lòng về hiệu quả của pháp luật có mối quan hệ dương

với mức độ tuân thủ, trong đó cho thấy rằng người nộp thuế sẽ sẵn sàng thực hiện theo pháp luật về thuế nếu họ hài lòng với hiệu quả của nó 10.

Trong một vài nghiên cứu gần đây về sự hài lòng của người nộp thuế đối với

các dịch vụ của cơ quan thuế (Đỗ Hữu Nghiêm, 2010; Nguyễn Thanh Bình, 2010;

Ngô Thanh Thuỷ, 2011) cho thấy sự hài lòng của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi

cung cách phục vụ của cơ quan thuế từ việc cung cấp thông tin về thuế, tính đơn

9 Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15. 150-169. 10 Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 13, 135-143.

giản của các thủ tục thuế, khả năng phục vụ của cán bộ thuế đến các vấn đề về trang

11

thiết bị phục vụ của ngành thuế.

2.4.3 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua mạng

Theo quan điểm của tác giả thì sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ kê

khai thuế qua mạng sẽ bị ảnh hưởng bởi các thành phần chất lượng dịch vụ khai

thuế qua mạng được trình bày dưới đây. Và qua phân tích, xem xét và kiểm định mô

hình nghiên cứu ta sẽ tìm ra được thành phần nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp cũng như

thành phần nào ít ảnh hưởng tới sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ

khai thuế qua mạng.

2.4.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng

của người nộp thuế

Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có

sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số

nghiên cứu khác cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai

khái niệm khác nhau; hài lòng khách hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ

xem như nguyên nhân; hài lòng có tính chất dự báo mong đợi, chất lượng dịch vụ là

một chuẩn lý tưởng.

Theo Zeithaml and Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng

là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, hài lòng khách hàng là khái niệm tổng quát 11.

Theo Parasuraman (1985,1988) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến

mức độ thỏa mãn của khách hàng, nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi

nhiều nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự thỏa mãn.

Theo Cronin and Taylor (1992) hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa

các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng chất

lượng dịch vụ và hài lòng của khách hàng có mối liên hệ với nhau.

Như đã nói ở trên, dịch vụ thuế mang tính chấp hành do đó người nộp thuế

có hài lòng hay không hài lòng cũng bắt buộc sử dụng các dịch vụ do cơ quan thuế

11 Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.

cung cấp. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả giữa chất lượng dịch vụ thuế và sự hài

12

lòng của người nộp thuế có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu chất lượng dịch vụ

tốt sẽ làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế.

Theo quan điểm của tác giả giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và

sự hài lòng của người nộp thuế có mối liên hệ tương tác qua lại với nhau, nếu chất

lượng khai thuế qua mạng tốt thì sẽ làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế. Tuy

hiện nay dịch vụ khai thuế qua mạng đã mang tính bắt buộc chấp hành. Nhưng qua

khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế với dịch vụ khai thuế này sẽ

giúp cơ quan thuế nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ người nộp thuế tốt hơn.

Cũng như sẽ tạo điều kiện cho người nộp thuế quen với hình thức giao dịch điện tử

phát triển trong tương lai.

2.5. Các lý thuyết mô hình

2.5.1.Thuyết hành động hợp lý ( TRA – Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và

được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)

cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố góp phần đến xu hướng dự đoán tốt nhất về

hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì

xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Niềm tin với những thuộc tính sản phẩm

Thái độ

Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Hành vi thực sự

Xu hướng hành vi

13

Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng nên hay không mua sản phẩm này

Hình 2. 2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)

(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)

2.5.2. Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour)

Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các

hành vi của người dùng mà họ không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối với

hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu

dùng. Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm

yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Bahavioural Control – PBC) vào

mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay

14

khó khăn khi thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Hành vi thực sự

Xu hướng Hành vi

Nhận thức kiểm soát hành vi

và các cơ hội để thực hiện hành vi.

Hình 2. 3: Thuyết hành vi dự định (TPB)

(Nguồn: trang web của Azjen:

http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)

2.5.3. Mô hình kết hợp TAM-TPB

Mô hình TAM không bao gồm các yếu tố về ảnh hưởng xã hội và nhận thức

kiểm soát hành vi; trong khi đó, những yếu tố này có ý nghĩa trong các nghiên cứu

về hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin (Mathieson 1991; Moore &

Benbasat 1991; Taylor & Todd 1995; Thompson, Higgins & Howell 1991).

Taylor và Todd (1995) bổ sung vào mô hình TAM hai yếu tố chính là chuẩn

chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi để cung cấp việc kiểm định hoàn chỉnh về

các yếu tố quan trọng trong việc sử dụng công nghệ thông tin, gọi là “mô hình TAM

được gia tăng” (Augmented TAM) hoặc mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-

TPB).

Mô hình TAM quan tâm nhiều đến tác động sự nhận thức đến việc chấp nhận

của người sử dụng; các biến về thái độ trong TPB giải thích quan trọng về sự nhận

thức của người sử dụng. Việc kết hợp hai mô hình TAM và TPB trong cùng lĩnh

vực (domain) sẽ tạo ra sức mạnh trong việc dự đoán tốt hơn là sử dụng riêng lẻ mô

hình TAM hoặc TPB.

15

Nhận thức sự hữu ích

Sử dụng thực sự Thái độ sử dụng Thái độ sử dụng

Nhận thức tính dễ sử dụng

Chuẩn chủ quan

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Hình 2.4: Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)

(Nguồn: Taylor và Todd, 1995)

Taylor và Todd cho rằng việc tăng thêm các yếu tố cho TAM (kết hợp thuyết

hành vi dự định TPB) sẽ cung cấp mô hình thích hợp cho việc sử dụng sản phẩm

công nghệ thông tin, bao gồm đối tượng đã có và chưa có kinh nghiệm sử dụng. Mô

hình C-TAM-TPB được dùng để dự đoán xu hướng sử dụng của đối tượng chưa sử

dụng công nghệ trước đây; tương tự như việc dự đoán thói quen sử dụng của đối

tượng đã sử dụng hoặc có quen thuộc với công nghệ.

Mô hình kết hợp TAM –TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua

mạng

Khai thuế qua mạng là dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp trực tuyến qua

hệ thống internet cho người dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà

nước, đáp ứng sự mong đợi của các nhóm lợi ích và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy,

nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua mạng phải dựa trên việc thực thi pháp luật

đúng quy định, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, ngoài

việc kế thừa các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiêu dùng cá nhân

được nêu trong mô hình kết hợp TAM và TPB như (1) Nhận thức sự hữu ích, (2)

16

Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi,

tác giả đề xuất bổ sung vào mô hình yếu tố (5) niềm tin để đo lường cảm nhận của

đối tượng thụ hưởng về việc nộp hồ sơ qua mạng có đảm bảo tính pháp lý, có đảm

bảo an toàn và bảo mật hồ sơ khai thuế là những mục tiêu gắn với việc thực hiện

chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng sự mong đợi của người thụ hưởng dịch vụ.

2.6. Rào cản chuyển đổi ( Switching Barrier)

2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu trước

Yếu tố rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) là một khái niệm được sử

dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực như kinh tế học, tâm lý học, nguyên cứu thị

trường…

Nhiều nghiên cứu (Cronin&Taylor, 1992; Fornell, 1992; Anderson &

Sullivan, 1990; Boulding, Kalra, Stealing, & Zeithaml, 1993; Taylor& Baker, 1994;

de Ruyter, Wetzels, & Bloemr, 1996; Zeithaml, Berry, & Parasuraman, 1996) chỉ ra

rằng sự hài lòng của người dùng dịch vụ không bao giờ có thể giải thích được toàn

bộ sự lựa chọn dịch vụ của họ. Thực ra có nhiều loại ràng buộc khác nhau, khi kết

hợp cùng với sự hài lòng của người dùng dịch vụ dẫn đến sự chọn lựa dịch vụ

(Bendapudi&Berry 1997). Trong nghiên cứu này, các ràng buộc đề cập ở trên chính

là rào cản chuyển đổi (Switching Barrier).

Rào cản chuyển đổi là để chỉ những khó khăn khi đối tượng sử dụng dịch vụ

chuyển đổi sang sử dụng dịch vụ khác gặp phải. Vì thế, rào cản càng cao càng tạo

áp lực giữ khách hàng ở lại.

Tác giả Tore Nilssen (1992) còn phân loại rào cản chuyển đổi thành hai khái

niệm chi phí chuyển đổi nội sinh và ngoại sinh, trong đó nhấn mạnh nguồn gốc xuất

phát của nó. Chi phí nội sinh (chi phí liên quan đến việc chuyển đổi) có tác động

giữ người dùng dịch vụ ở lại trong khi chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn của dịch vụ

thay thế) tác động thu hút người dùng sử dụng dịch vụ thay thế. Chi phí nội sinh và

ngoại sinh có quan hệ nghịch với nhau.

Burnham và cộng sự (2003) tổng hợp các loại rào cản chuyển đổi và đề nghị

03 loại rào cản chuyển đổi là: Rào cản thủ tục, rào cản tài chính và rào cản quan

hệ. Nghiên cứu của Thomas A.Burnham, Judy K.Frels & Vijay Mahajan (2003) còn

17

cho thấy rào cản chuyển đổi có thể còn phân loại dưới dạng Chi phí vật chất và Chi

phí tinh thần. Bảng dưới đây tổng kết các nghiên cứu nổi tiếng về rào cản chuyển

đổi:

Bảng 2.1: Tổng kết các loại rào cản đã được nghiên cứu

Tác giả Năm Phân loại rào cản

Pail 1987 Chi phí tìm hiểu (nỗ lực để đạt được mức độ

Klemperer 1995 thuận tiện, tiện nghi bằng với mức độ đang có

với nhà cung cấp hiện tại)

Chi phí giả tạo (được tạo ra bằng hoạt động

có chủ ý của nhà cung cấp như tặng quà, giảm

giá, khuyến mãi… để giữ khách hàng)

Chi phí giao dịch (phát sinh khi bắt đầu

quan hệ mới hay chấm dứt quan hệ cũ)

Tore Nilssen 1992 Chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn về hình ảnh,

chất lượng, giá của mạng khác)

Chi phí nội sinh (chi phí phát sinh khi

chuyển đổi)

Mark Colgate 2001 Chi phí chuyển đổi (vật chất, cơ hội)

& Boro Lang Đầu tư thiết lập quan hệ (tinh thần)

Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,

nhiều nhà cung cấp khác nhau)

Michael 2002 Chi phí nhận biết được (vật chất, tinh thần)

A.Jones, David L. Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)

Mothersbaugh & Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,

Sharon E Beatty nhiều nhà cung cấp khác nhau)

18

Thomas 2003 Chi phí thủ tục (thời gian, công sức)

A.Burnham, Judy Chi phí tài chính (tiền bạc, vật chất)

K.Frels & Vijay Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)

Mahajan

2.6.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng

Phần cơ sở lý thuyết rào cản chuyển đổi nêu trên đã tổng kết các công trình

nghiên cứu và một số khái niệm. Trong đề tài này, tác giả chỉ đưa chi phí chuyển

đổi và sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế vào trong mô hình nghiên cứu để

kiểm tra:

Đối với chi phí chuyển đổi: nếu người nộp thuế chấp nhận chi phí chuyển

sang khai thuế qua mạng thì họ có xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại

nếu họ cảm nhận chi phí chuyển đổi cao thì họ không khai thuế qua mạng.

Đối với sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế (khai thuế trực tiếp):

chất lượng dịch vụ công hiện tại của cơ quan thuế sẽ ảnh hưởng đến xu hướng chọn

khai thuế qua mạng. Nếu người nộp thuế thấy cách khai thuế cũ tốt, chất lượng dịch

vụ công đã tốt thì sẽ không có nhiều động cơ thúc đẩy chọn khai thuế qua mạng.

Khi nói đến chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ công nói

riêng, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman

& ctg (1988, 1991). Parasuraman & ctg (1988, trang 17) định nghĩa chất lượng dịch

vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận

thức của họ về kết quả của dịch vụ”.

Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1988, 1991) cho chúng

ta một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman và các cộng sự cho

rằng bất cứ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô

hình thành 10 thành phần: (1) Tin cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Tiếp

cận; (5) Lịch sự; (6) Thông tin; (7) Tín nhiệm; (8) An toàn; (9) Hiểu biết khách

19

hàng; (10) Phương tiện hữu hình. Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là phức

tạp, chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình và đi đến

kết luận chất lượng dịch vụ nói chung gồm 5 thành phần cơ bản: (1) Tin cậy; (2)

Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Đối với

dịch vụ công 5 thành phần của dịch vụ công được thể hiện như sau:

1. Tin cậy (reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ công đúng như

quy trình thủ tục đã cam kết ngay lần đầu tiên.

2. Đáp ứng (responsiveness) thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của viên

chức cung cấp dịch vụ công kịp thời.

3. Năng lực phục vụ (assurance) thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái độ lịch

sự, niềm nở của công chức.

4. Đồng cảm (empathy) thể hiện sự đồng cảm, quan tâm.

5. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình trang phục, trang

thiết bị làm việc, nơi làm việc.

Dựa trên khác biệt giữa dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ tiêu dùng cá

nhân, tác giả áp dụng mô hình kết hợp giữa TAM và TPB và những rào cản trong

khai thuế qua mạng để nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng xu hướng chọn khai thuế

qua mạng và điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu.

2.7 Các nghiên cứu trước

2.7.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính, laptop

(2006)

Tác giả Nguyễn Xuân Hà (2006) đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác

động lên xu hướng mua thương hiệu máy tính bao gồm bảy yếu tố: (1) nhận biết

thương hiệu, (2) thuộc tính sản phẩm, (3) lợi ích tinh thần; các chuẩn chủ quan: (4)

mức độ ủng hộ của cha/mẹ; (5) mức độ ủng hộ của vợ/chồng; (6) mức độ ủng hộ

của con; (7) mức độ ủng hộ của bạn bè và đồng nghiệp.

2.7.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa

phương (Audio Conference) (2008)

Tác giả Trịnh Thị Tâm Như đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bốn yếu tố tác

động đến thành phần xu hướng sử dụng (BI) là: (1) nhận thức sự hữu ích (PU), (2)

20

nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), (3) chuẩn chủ quan (SN) và (4) nhận thức kiểm

soát hành vi (PBC).

2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam

(2009)

Tác giả Bùi Xuân Dương đề xuất mô hình nghiên cứu gồm năm yếu tố tác

động đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam là: (1) nhận thức sự hữu ích,

(2) nhận thức tính dễ sử dụng, (3) chuẩn chủ quan, (4) nhận thức kiểm soát hành vi

và (5) nhận thức chi phí chuyển đổi.

Nhận xét: Các nghiên cứu trước đây liên quan đến thái độ và xu hướng hay

dự định sử dụng sản phẩm - dịch vụ về lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông

thường sử dụng các lý thuyết và mô hình: thuyết hành vi dự định (TPB), mô hình

chấp nhận công nghệ (TAM), thuyết hành động hợp lý (TRA)…

Khai thuế qua mạng là việc áp dụng công nghệ thông tin vào giao dịch giữa

người nộp thuế và cơ quan thuế trong lĩnh vực công. Vì vậy việc xem xét chất

lượng dịch vụ công trực tuyến, các lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trên được

ứng dụng để xây dựng cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.

2.8 Mô hình nghiên cứu

2.8.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu cho đề tài, được hình thành dựa trên hai mô hình đó là (1) Mô hình kết

hợp TAM và TPB (1995) đã được nhiều nghiên cứu trước ứng dụng và (2) Mô hình

rào cản chuyển đổi trong lĩnh vực thông tin di động (2004), để làm nền tảng cho cơ

sở lý thuyết. Tác giả đề xuất 6 yếu tố chính tác động đến xu hướng chọn khai thuế

qua mạng của người nộp thuế là (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử

dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi, (5) Niềm tin và (6)

Nhận thức về rào cản chuyển đổi.

21

Nhận thức sự hữu ích

H1(+) Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+)

H3(+) Chuẩn chủ quan

H4(+) Nhận thức kiểm soát hành vi

H5(+) Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Niềm tin H6(+) Nhận thức rào cản chuyển đổi

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất

 Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:

Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sử dụng đề cập đến dự định của

người nộp thuế sẽ chọn khai thuế qua mạng. Họ có thể có xu hướng chọn khai thuế

qua mạng hay không. Xu hướng chọn khai thuế qua mạng là một yếu tố quyết định

hành vi khai thuế qua mạng thực sự.

 Nhận thức sự hữu ích:

Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức sự hữu ích đề cập

đến mức độ người sử dụng tin tưởng rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù (sản

phẩm của công nghệ thông tin) sẽ nâng cao kết quả và hiệu suất công việc của mình

(Davis, 1989).

 Nhận thức tính dễ sử dụng:

Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức tính dễ sử dụng đề

cập việc người sử dụng tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù (sản phẩm của công

nghệ thông tin) sẽ không cần nỗ lực nhiều và dễ dàng khi sử dụng hệ thống (Davis,

1989).

 Chuẩn chủ quan:

Trong thuyết hành vi dự định (TPB), chuẩn chủ quan phản ánh mức độ về

việc tin rằng mức độ ủng hộ/phản đối của những người có liên quan sẽ ảnh hưởng

22

đến xu hướng chọn hoặc không chọn công nghệ và động cơ của người sử dụng (hay

người quyết định chọn) sẽ thực hiện theo mong muốn của những người gây ra ảnh

hưởng. Để hiểu rõ được xu hướng chọn khai thuế qua mạng, chúng ta phải đo lường

thành phần chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng của

người nộp thuế. Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những

người có liên quan (như lãnh đạo doanh nghiệp, những người trực tiếp làm công

việc khai thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp…); những người này thích hay không

thích doanh nghiệp chọn khai thuế qua mạng. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn

chủ quan đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp phụ thuộc: (1)

mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc chọn khai thuế qua mạng và (2) động cơ của

người sử dụng làm theo mong muốn của những đối tượng có ảnh hưởng. Thái độ

phản đối của những đối tượng ảnh hưởng càng mạnh đến quyết định của doanh

nghiệp thì càng có nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ điều chỉnh xu hướng chọn khai

thuế của mình. Và ngược lại, mức độ chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp sẽ

tăng lên nếu có một đối tượng nào đó có tầm ảnh hưởng lớn đến việc khai thuế qua

mạng ủng hộ doanh nghiệp khai thuế qua mạng.

 Nhận thức kiểm soát hành vi:

Trong thuyết hành vi dự định (TPB), nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh

mức độ về việc tin rằng sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội thực hiện chọn khai

thuế qua mạng cũng như việc tồn tại của các yếu tố bên trong và bên ngoài gây cản

trở cho khai thuế qua mạng. Taylor và Todd (1995) cho rằng nhận thức kiểm soát

hành vi có hai thành phần: (1) các điều kiện thuận lợi (facilitating conditions) và (2)

quan điểm bên trong của cá nhân - hiệu quả cá nhân (self-efficacy). Điều kiện thuận

lợi liên quan đến việc tin rằng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp sẽ

hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh, 2003) và cụ thể trong trường hợp này là

khai thuế qua mạng. Đặc điểm doanh nghiệp cho biết sự tự tin khả năng thực hiện

hành vi khai thuế qua mạng của tổ chức mình; nếu doanh nghiệp cảm thấy tự tin khi

thực hiện hành vi thì sẽ thấy có tích cực trong việc kiểm soát hành vi của mình

(George, 2004).

 Nhận thức về niềm tin:

23

Nhận thức về niềm tin trong giao dịch điện tử phản ánh niềm tin của người

nộp thuế đối với khai thuế qua mạng. Niềm tin trong giao dịch điện tử khai thuế qua

mạng gồm các thành phần sau:

-Niềm tin của người nộp thuế với mức độ an toàn của hồ sơ khai thuế qua

mạng .

-Niềm tin của người nộp thuế với mức độ bảo mật của hồ sơ khai thuế qua

mạng .

-Niềm tin của người nộp thuế với tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng.

-Mức độ tin cậy của người nộp thuế vào phương thức nộp hồ sơ khai thuế

qua mạng

 Nhận thức về rào cản chuyển đổi:

Nhận thức về rào cản chuyển đổi phản ảnh sự chấp nhận của người nộp thuế

đối với chi phí để chuyển đổi và sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế ảnh

hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Nếu khách hàng nhận thức được

rằng chi phí để chuyển sang khai thuế qua mạng mà họ bỏ ra là không đáng kể, hoặc

nó xứng đáng với giá trị tiện ích mà họ nhận được, thì họ sẽ sẵn sàng chấp nhận

khai thuế qua mạng. Ngược lại, nếu khách hàng nhận thấy tiện ích từ khai thuế qua

mạng mà họ nhận được không xứng đáng với chi phí mà họ bỏ ra hoặc chi phí

chuyển đổi quá cao thì họ sẽ không sẵn sàng chọn khai thuế qua mạng. Thêm vào

đó, nếu hình thức khai thuế trực tiếp vẫn hấp dẫn họ thì họ không có động lực

chuyển sang khai thuế qua mạng.

2.8.2 Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu

Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức sự hữu ích càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tương quan dương với xu hướng

chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử dụng càng tăng

thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tương quan dương với xu hướng chọn khai

thuế qua mạng. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua

24

mạng càng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát hành vi tương quan dương với xu

hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi nhận thức kiểm soát hành vi của đối tượng

khai thuế qua mạng tăng (hay giảm) thì thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

sẽ tăng (hay giảm) theo.

Giả thuyết H5: Niềm tin tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế

qua mạng, nếu mức độ tin cậy của người nộp thuế đối với khai thuế qua mạng tăng

(hay giảm) thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng (hay giảm) theo.

Giả thuyết H6: Rào cản chuyển đổi tương quan dương với xu hướng chọn

khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế càng sẵn sàng chấp nhận chi phí, chấp

nhận tốn thời gian và công sức để nghiên cứu kê khai thuế qua mạng thì họ càng có

xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại; Cũng như khi người nộp thuế

chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ công khi đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai

thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng và ngược lại.

25

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này đã đưa ra cơ sở lý thuyết về dịch vụ công, dịch vụ kê khai

thuế qua mạng; lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng; Thuyết hành động hợp lý

và các học thuyết khác đã đưa ra được các khái niệm có thể cho ta khái quát được

phần nào về dịch vụ khai thuế qua mạng và chất lượng dịch vụ khai thuế này sẽ ảnh

hưởng như thế nào đến sự hài lòng của người nộp thuế. Dựa trên cơ sở nghiên cứu

của mô hình trên và tính đặc thù của ngành thuế ở Việt Nam; tác giả xây dựng Mô

hình nghiên cứu lý thuyết để đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ

khai thuế qua mạng và nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất.

26

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày lý thuyết, các vấn đề cơ bản về cơ sở lý thuyết về thuế

và khai báo thuế qua mạng. Từ đó mô hình nghiên cứu lý thuyết đã được xây dựng,

Chương 3 tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng

và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý

thuyết. Chương 3 gồm 4 phần: (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3)

Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Thực hiện nghiên cứu định lượng.

3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định

tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là người nộp thuế do Chi

cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.

3.1.2. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính để tìm hiểu và hình thành các biến quan sát dùng để đo

lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách

tìm hiểu các mô hình nghiên cứu trước đây .

Những mô hình được giới thiệu ở chương 2 là cơ sở cho việc xây dựng mô

hình nghiên cứu của đề tài. Từ trước đến nay chưa có đề tài tương tự nào được thực

hiện cho việc nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:

nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Cụ thể,

tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến lựa chọn khai

thuế qua mạng tại chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. (hình 2.7).

Dàn bài thảo luận gồm các câu hỏi dạng lựa chọn kết hợp với câu hỏi mở

nhằm thu thập ý kiến làm cơ sở cho việc thảo luận (phụ lục 1). Các câu hỏi mở

được hình thành trong quá trình trao đổi với chuyên gia tham gia tham vấn. Đối

tượng tham vấn là Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý một số bộ phận và người nộp thuế

của một số doanh nghiệp trên địa bàn.

Các ý kiến đều thống nhất về mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố như

sau: (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan,

(4) Nhận thức kiểm soát hành vi, (5) Niềm tin và (6) Nhận thức về rào cản chuyển

27

đổi.

Tóm lại, tác giả quyết định chọn phiếu khảo sát để bước vào quá trình nghiên

cứu chính thức. Giữ nguyên mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến quyết

định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng

Nai.

Nhận thức sự hữu ích H1(+) Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+)

H3(+) Chuẩn chủ quan

H4(+) Xu hướng khai thuế qua mạng Nhận thức kiểm soát hành vi H5(+)

Niềm tin H6(+)

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

3.1.3. Nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.

Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:

 Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức.

 Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu định

lượng.

 Kiểm tra có sự khác biệt hay không về mức độ cảm nhận của người nộp

thuế về xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất

tỉnh Đồng Nai theo các nhóm đặc trưng.

28

Thảo luận nhóm (n = 19)

Cơ sở lý thuyết

Thang do nháp

Thang đo chính thức

Nghiên cứu định lượng (n = 210)

- Kiểm tra hệ số Cronbach alpha biến

tổng

Đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha

- Loại các biến có hệ số tương quan

biến tổng nhỏ

Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Kiểm tra phương sai trích - Kiểm tra các nhân tố rút trích - Loại các biến có mức tải nhân tố nhỏ

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

- Kiểm định sự phù hợp của mô hình. - Đánh giá mức độ quan trọng của các

nhân tố lên mô hình.

Independent T-Test (Kiểm định Levene)

Kiểm tra có sự khác biệt cảm nhận hay không giữa các nhóm nam và nữ; độ tuổi; chức vụ; thời gian làm việc tại doanh nghiệp; thời gian hoạt động của doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; doanh thu năm 2017; khoảng cách

3.1.4. Quy trình nghiên cứu

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố quyết định lựa chọn khai

29

thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

3.1.5. Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp thuận tiện được tác giả dùng làm phương pháp chọn mẫu cho

nghiên cứu. Khi đó, nhà nghiên cứu dựa trên sự thuận tiện cho chính họ để tiếp cận

đến tổng thể nghiên cứu (Trần Tiến Khai, 2012).

Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa trên yêu cầu của phân

tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến. Theo

các nhà nghiên cứu Hair và ctv năm 1998, thì để chọn kích thước quan sát nghiên

cứu phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cỡ quan sát tối thiểu N>5*x

(x: là tổng số biến quan sát). Theo Tabachnick và Fideel (1996) để tiến hành phân

tích hồi quy của một cách tốt nhất thì cỡ quan sát tối thiểu cần đạt được tính theo

công thức N> 50+8m (trong đó m là biến độc lập) (dẫn theo Bùi Thị Minh Thu và

Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014)

Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn khai thuế qua

mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai với 6 nhân tố. Do đó tác

giả chọn cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức 50+8*m trong đó m là số

nhân tố (6 nhân tố). Vậy số lượng mẫu khảo sát tối thiểu để thực hiện nghiên cứu

trong luận văn này là: 50 + 8*6 = 98. Tuy nhiên để đảm bảo tính thực hành trong

luận văn và tính sai sót trong phỏng vấn khảo sát số liệu người nộp thuế do Chi cục

thuế huyện Thống Nhất quản lý nên số lượng phiếu khảo sát dự kiến phát ra là 210

phiếu.

3.1.6. Thiết kế bảng câu hỏi

Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các

yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi cho khảo sát định lượng.

Tác giả chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm để thể hiện mức độ hoàn

toàn không đồng ý cho đến 5 điểm để thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý. Mỗi câu

sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc nghiên cứu xu hướng

khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Với cách thiết

kế như vậy, người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai khi

được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của người nộp thuế về những yếu tố ảnh hưởng

30

đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 20 câu hỏi tương ứng với 6 nhân tố được cho

là có ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai và 6 câu hỏi về xu hướng khai báo thuế qua mạng.

3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO

Sau khi tổng hợp ý kiến, chỉnh sửa bổ sung phù hợp với phạm vi nghiên cứu,

tác giả đã đưa ra được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng

tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai bao gồm: (1) Nhận thức sự hữu

ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát

hành vi, (5) Niềm tin và (6) Nhận thức về rào cản chuyển đổi.

3.2.1. Thang đo lường nhân tố Nhận thức sự hữu ích

Nhân tố Nhận thức sự hữu ích được ký hiệu là HUUICH và được đo lường

bằng 5 biến quan sát sau:

HUUICH1: Khai thuế qua mạng Internet giúp tiết kiệm thời gian so với khai

thuế truyền thống (thời gian đi lại).

HUUICH2: Khai thuế qua mạng Internet giúp tiết kiệm chi phí so với khai thuế

truyền thống (phí đi lại, in ấn tờ khai).

HUUICH3: Khai thuế qua mạng được thực dễ dàng hơn (cổng thông tin tiếp

nhận hồ sơ khai thuế thông thoáng không bị quá tải vào các ngày hạn chót nộp

tờ khai).

HUUICH4: Khai thuế qua mạng thực hiện nhanh chóng hơn (thời gian chờ đợi).

HUUICH5: Khai thuế qua mạng thuận tiện hơn (không giới hạn về không gian,

thời gian nộp hồ sơ khai thuế).

3.2.2. Thang đo lường nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng

Nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng được ký hiệu là DESD và được đo lường

bằng 3 biến quan sát sau:

DESD1:Quy trình khai thuế qua mạng thật dễ hiểu.

DESD2: Học cách khai thuế qua mạng thật dễ dàng.

DESD3: Dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế qua mạng.

31

3.2.3. Thang đo lường nhân tố Chuẩn chủ quan

Nhân tố Chuẩn chủ quan được ký hiệu là CHUANCQ và được đo lường bằng

3 biến quan sát sau:

CHUANCQ1: Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.

CHUANCQ2: Những người trực tiếp làm công việc kê khai thuế trong Công

ty ủng hộ khai thuế qua mạng.

CHUANCQ 3: Các cơ quan thuế khuyến khích khai thuế qua mạng.

3.2.4. Thang đo lường nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi được ký hiệu là NHANTHUC và được

đo lường bằng 3 biến quan sát sau:

NHANTHUC1: Công ty tôi có đủ nguồn lực để khai thuế qua mạng (Máy

tính có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram 1GB, cổng USB, cài trình duyệt

Internet Explorer 7.8 hoặc 8.0, có kết nối Internet).

NHANTHUC2:Công ty tôi có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để khai

thuế qua mạng.

NHANTHUC3: Công ty tôi cảm thấy thoải mái khi khai thuế qua mạng.

3.2.5. Thang đo lường nhân tố Niềm tin

Nhân tố Niềm tin được ký hiệu là NTIN và được đo lường bằng 3 biến quan

sát sau:

NTIN1: Hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn (hệ thống tự động gởi thông

báo xác nhận đã nhận hồ sơ khai thuế).

NTIN2: Hồ sơ khai thuế qua mạng được bảo mật (hệ thống tự động xác minh

chữ ký điện tử).

NTIN3:Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao (được pháp luật về

thuế quy định).

3.2.6. Thang đo lường nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi

Nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi được ký hiệu là RAOCAN và được đo

lường bằng 3 biến quan sát sau:

RAOCAN 1:Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi phí để khai thuế qua mạng (thuê

chữ ký điện tử, nâng cấp máy tính, đường truyền, sử dụng phần mầm hỗ trợ

32

kê khai của đơn vị dịch vụ nếu cần).

RAOCAN 2: Chúng tôi sẵn sàng tốn thời gian và công sức để nghiên cứu sử

dụng khai thuế qua mạng.

RAOCAN 3: Chất lượng dịch vụ công chưa như mong đợi (như mức độ tin

cậy, đáp ứng của cơ quan thuế chưa cao, năng lực phục vụ, sự đồng cảm của

nhân viên chưa cao, phương tiện làm việc, địa điểm trụ sở chưa thoáng, rộng

rãi) làm tôi không muốn đến cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế nên chọn khai

thuế qua mạng.

3.2.7. Thang đo lường quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất

tỉnh Đồng Nai ký hiệu XH, được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:

XH1: Nói chung, khai thuế qua mạng mang lại sự hữu ích.

XH2: Nói chung, khai thuế qua mạng dễ sử dụng.

XH3: Nói chung, khai thuế qua mạng được những người có liện quan ủng hộ.

XH4: Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc điểm Công ty thuận lợi.

XH5: Nói chung, khai thuế qua mạng đáng tin cậy.

XH6: Nói chung, chúng tôi sẵn sàng vượt qua khó khăn về chi phí chuyển

đổi, sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế để khai thuế qua mạng.

3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực

tiếp trực tiếp người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.

Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành

phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu

chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu

cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích

rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng tham gia khảo sát lấy ý kiến nhằm giúp họ hiểu ý

nghĩa của từng nhân tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả tập hợp rà soát tất cả các

bảng câu hỏi khảo sát. Vì đối tượng khảo sát là người nộp thuế do Chi cục thuế

huyện Thống Nhất quản lý nên khi phát hiện bảng câu hỏi khảo sát có câu hỏi chưa

33

trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại.

Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng

câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ bị sẽ loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.

Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá

trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và mã hóa

dữ liệu lại (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).

Tổng cộng có 210 bảng câu hỏi khảo sát phát ra, thu về 210 bảng câu hỏi khảo

sát, số bảng câu hỏi khảo sát không hợp lệ là 5, còn lại 205 bảng phỏng vấn hợp lệ

được đưa vào mã hóa dữ liệu.

Bảng 3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Số lượng Mô tả Tỷ lệ (%) (bảng)

210 Số bảng câu hỏi phát ra -

210 Số bảng câu hỏi thu về 100

Số bảng câu hỏi hợp lệ 205 97.6

Trong đó

Số bảng câu hỏi không hợp lệ 5 2.4

34

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và

đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến các đối

tượng người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý. Kết quả là xây

dựng thang đo chính thức để khảo sát 210 mẫu. Thang đo chính thức gồm có 6 nhân

tố tác động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích

dữ liệu và kết quả nghiên cứu bao gồm đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha,

EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.

35

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sủ dụng để xây dựng và

đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày

kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.

Chương này bao gồm 4 phần : (1) Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) Phân tích hồi quy đánh

giá mức độ quan trọng của các nhân tố, (4) Kiểm định Levene.

4.1 Mô tả thông tin mẫu

Dữ liệu thu thập được trình bày trong bảng 4.1.

ảng 4.1: Mô tả mẫu

Phân bố mẫu Tần suất Phần trăm

Dưới 30 29 29%

Từ 31 đến 40 tuổi 40 40% Độ tuổi của người

trả lời bảng câu hỏi Từ 41 đến 50 tuổi 22 22%

Trên 50 tuổi 5 5%

Tổng giám đốc/ 14 14% giám đốc

Phó tổng giám đốc/ Chức vụ người trả 4 4% giám đốc lời bảng câu hỏi

trong doanh nghiệp Kế toán trưởng 44 44%

Kế toán viên phụ 34 34% trách khai thuế

Dưới 5 năm 45 45% Kinh nghiệm làm Từ 6 đến 10 năm 38 38% việc của người trả Từ 11 đến 20 năm 9 9% lời bảng câu hỏi Trên 20 năm 3 3%

Dưới 3 năm 6 6% Thời gian hoạt

động của doanh Từ 3 đến 5 năm 23 23%

nghiệp Từ 5 đến 10 năm 53 53%

36

Trên 10 năm 14 14%

Công ty cổ phần 13 13%

Công ty TNHH 77 77% Loại hình doanh

nghiệp DN tư nhân 5 5%

Loại hình khác 1 1%

Dưới 5 tỷ 68 68%

Từ 5 đến 10 tỷ 20 20% Quy mô doanh thu

năm 2017 Từ 10 đến 15 tỷ 7 7%

Trên 15 tỷ 5 5%

Dưới 2 km 7 7% Khoảng cách từ Từ 2 đến 5 km 40 40% công ty đến cơ Từ 5 đến 10 km 41 41% quan thuế Trên 10 km 8 8%

4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo

Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu hơn đối với

SV. Thang đo được quy ước từ 1: “Hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “Hoàn toàn

đồng ý”. Chúng được tác giả, các chuyên gia cùng thảo luận, đánh giá sơ bộ định

tính để khẳng định ý nghĩa thuật ngữ và nội dung thang đo. Kết quả cho thấy các

câu hỏi đều rõ ràng, Người được khảo sát hiểu được nội dung và ý nghĩa của từng

câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên

cứu định lượng để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm

loại trừ các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn

thang đo khi có độ tin cây Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,7. Về lý thuyết,

Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy). Thang đo có hệ

số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái

niệm nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Cronbach’s

Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây.

4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Phương pháp Cronbach’s alpha

37

4.2.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hữu ích

ảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hữu ích

Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan Trung bình thang thang đo nếu quan biến – Alpha nếu sát đo nếu loại biến loại biến tổng loại biến

HUUICH1 15.9610 5.695 .460 .591

HUUICH2 16.2488 5.521 .335 .632

HUUICH3 16.9463 4.963 .307 .664

HUUICH4 16.2976 4.739 .560 .526

HUUICH5 16.2829 4.900 .438 .584

Cronbach’s Alpha = 0.653

HUUICH1 12.4732 3.309 .570 .541

HUUICH2 12.7610 3.467 .286 .699

HUUICH4 12.8098 2.821 .530 .535

HUUICH5 12.7951 2.821 .449 .597

Cronbach’s Alpha = 0.664

HUUICH1 8.2878 2.216 .477 .670

HUUICH4 8.6244 1.589 .579 .522

HUUICH5 8.6098 1.514 .528 .606

Cronbach’s Alpha = 0.699

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục

38

Thang đo sự hữu ích có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo lần 1 là 0.653 < 0.7. Tuy nhiên, biến quan sát

HUUICH3 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và khi

loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến

HUUICH3. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo lần 2 là

0.664 < 0.7. Tuy nhiên, biến quan sát HUUICH2 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn

hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của

thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến HUUICH2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo lần 3 là 0.699 < 0.7 nhưng vẫn có thể chấp nhận.

Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì

vậy, thang đo sự hữu ích đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo sự hữu

ích được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.

4.2.1.2 Cronbach’s Alpha của thang đo dễ sử dụng

ảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo dễ sử dụng

Trung bình Cronbach’s Biến quan Phương sai thang Tương quan thang đo nếu Alpha nếu sát đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến

DESD1 8.0000 1.569 .751 .661

DESD2 8.0488 1.625 .703 .706

DESD3 8.0878 1.757 .778 .632

Cronbach’s Alpha = 0.814

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Thang đo dễ sử dụng có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.814 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có

hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo dễ sử dụng đáp ứng

độ tin cậy, các biến trong thang đo dễ sử dụng được đưa vào để phân tích EFA ở

bước tiếp theo.

39

4.2.1.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố chuẩn chủ quan

ảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố chuẩn chủ quan

Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến – tổng loại biến loại biến loại biến

CHUANCQ1 8.5902 1.488 .590 .780

CHUANCQ2 8.4585 1.485 .705 .658

CHUANCQ3 8.4829 1.525 .632 .732

Cronbach’s Alpha = 0.797

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Thang đo chuẩn chủ quan có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.797 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có

hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo chuẩn chủ quan đáp

ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo chuẩn chủ quan được đưa vào để phân tích

EFA ở bước tiếp theo.

4.2.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu nhận thức kiểm soát hành vi

ảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi

Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s

Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến – Alpha nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

NHANTHUC1 8.2488 1.688 .681 .730

NHANTHUC2 8.3122 1.667 .679 .731

NHANTHUC3 8.4537 1.484 .644 .775

Cronbach’s Alpha = 0.814

Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.814 > 0.7. Đồng thời, các biến

40

quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo nhận

thức kiểm soát hành vi đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo nhận thức kiểm

soát hành vi được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.

4.2.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố niềm tin

ảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố niềm tin

Cronbach’s Trung bình Biến quan Phương sai thang Tương quan Alpha nếu thang đo nếu sát đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến

.673 .777 NTIN1 7.9805 1.666

.689 .760 NTIN2 7.9756 1.730

.697 .752 NTIN3 8.0146 1.720

Cronbach’s Alpha = 0,828

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Thang đo niềm tin có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.828 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có

hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo niềm tin đáp ứng độ

tin cậy, các biến trong thang đo niềm tin được đưa vào để phân tích EFA ở bước

tiếp theo.

4.2.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố rào cản

ảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố rào cản

Biến quan Trung bình Cronbach’s Phương sai thang Tương quan sát thang đo nếu Alpha nếu đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến

RCAN2 .549 .378 7.3902 2.406

RCAN3 .367 .596 7.6293 2.499

RCAN1 .395 .586 7.3707 2.029

41

Cronbach’s Alpha = 0.617

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Thang đo rào cản là nhóm mới có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.67 > 0.6. Đồng thời, các biến quan sát

có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo rào cản đáp ứng

độ tin cậy, các biến trong thang đo rào cản được đưa vào để phân tích EFA ở bước

tiếp theo.

4.2.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng

ảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng

Trung bình Phương sai Cronbach’s Biến quan Tương quan thang đo nếu loại thang đo nếu Alpha nếu sát biến – tổng biến loại biến loại biến

20.2585 5.683 .491 .766 XH1

20.3756 5.687 .528 .756 XH2

20.2927 5.747 .541 .753 XH3

20.2390 5.359 .606 .737 XH4

20.5366 5.426 .530 .757 XH5

20.6146 5.767 .527 .757 XH6

Cronbach’s Alpha = 0.787

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số

Thang đo xu hướng có 6 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.787 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có

hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo quyết định lựa chọn

khai thuế qua mạng đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo xu hướng được đưa

42

vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.

Kết Luận:

Sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo cho 6 nhóm yếu tố với 20 biến

quan sát, kết quả có 2 biến quan sát bị loại là HUUICH3 VÀ HUUICH2. Thành

phần các biến quan sát của 6 nhóm yếu tố cụ thể như sau:

- Yếu tố sự hữu ích: Gồm 3 biến quan sát là HUUICH1, HUUICH4,

HUUICH5.

- Yếu tố dễ sử dụng: Gồm 3 biến quan sát là DESD1, DESD2, DESD3.

- Yếu tố chuẩn chủ quan: Gồm 3 biến quan sát là CHUANCQ1, CHUANCQ2,

CHUANCQ3.

- Yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi nhận thức: Gồm 3 biến quan sát là

NHANTHUC1, NHANTHUC2, NHANTHUC3.

- Yếu tố niềm tin: Gồm 3 biến quan sát là NTIN1, NTIN2, NTIN3.

- Yếu tố rào cản: Gồm 3 biến quan sát là RAOCAN1, RAOCAN2,

RAOCAN3.

4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo: Phương pháp phân tích EFA

Sau khi dùng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang

đo, tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Để đánh giá giá trị này,

đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dựa vào mối tương

quan giữa các biến với nhau, EFA sẽ rút gọn tập hợp các biến quan sát thành tập

hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn. Chẳng hạn, với 18 biến quan sát đã thỏa điều kiện

ở phương pháp Cronbach’s Alpha sẽ đưa vào đánh giá bằng phương pháp EFA. Kết

quả cuối cùng của phương pháp EFA sẽ rút gọn 18 biến quan sát này thành k nhóm

nhân tố (k < 18).

Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal Component

với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1.

Thang đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận

(Gerbing & Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor Loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ

bị loại. Tại mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor Loading) lớn nhất và bất

kỳ phải đạt ≥ 0.3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu

43

cần thiết là hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) phải có giá trị lớn (0.5 ≤ KMO ≤

1), điều này thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân

tích 0.9 là rất tốt; 0.9 > KMO ≥ 0.8 là tốt; 0.8 > KMO ≥ 0.7 là được; 0.7 > KMO ≥

0.6 là tạm được, 0.6> KMO ≥ 0.5 là xấu và KMO < 0.5 là không thể chấp nhận

được (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008).

Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần

đầu thực hiện EFA, 18 biến đã nhóm lại thành 5 yếu tố. Sau 5 lần thực hiện phép

quay, có 5 nhóm chính thức được hình thành

4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 1

Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:

Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.

Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.

Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho thấy 39

biến quan sát của thang đo đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA.

Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20.0 cho kết

quả sau lần đầu như sau:

ảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .883

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1655.232

Bậc tự do 153

Sig. (giá trị P – value) .000

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục

Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối

tương quan với nhau (sig. = 0.000 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số

KMO = 0.883 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là

thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

Bảng 4.10: Bảng phương sai trích lần thứ 1

44

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Tích Tích Tích

Phươn luỹ Phươn luỹ Phươn luỹ

Tổng g sai phươn Tổng g sai phươn Tổng g sai phươn

ố t n â h N

trích g sai trích g sai trích g sai

trích trích trích

6.81 37.88 37.88 6.81 37.88 37.88 3.48 19.36 19.36 1 4 9 4 9 4 6 9 9 4

1.87 10.43 48.32 1.87 10.43 48.32 2.76 15.35 34.72 2 8 9 8 9 1 4 4 3 1

1.31 55.62 1.31 55.62 2.42 13.48 48.20 7.300 7.300 3 4 4 1 7 4 7 1

1.14 61.96 1.14 61.96 2.04 11.35 59.55 6.348 6.348 4 3 3 9 3 0 7 9

1.09 1.09 68.04 1.52 68.04 68.04 6.071 6.071 8.483 5 3 3 0 7 0 0

72.16 6 .743 4.129 9

Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục

Bảng 4.10, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là

68.040% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components và

phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này cho

chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 68.040%

sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

45

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5

CHUANCQ2 .773 .250

CHUANCQ3 .760

CHUANCQ1 .694 .244

.380 NHANTHUC2 .685 .210

.284 NHANTHUC3 .581 .414

.400 RCAN1 .566 .276

.800 NTIN2

.770 NTIN3 .250

.768 NTIN1 .213 .249

.521 NHANTHUC1 .507 .225 .233

DESD2 .228 .820

DESD1 .806

DESD3 .306 .217 .736

.220 HUUICH4 .781

.247 HUUICH5 .738

HUUICH1 .309 .712

RCAN3 .869

RCAN2 .694 .313 .238

Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục

Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 5 nhóm. Biến

46

NHANTHUC1 có có chênh lệch trọng số (Factor Loading) nhỏ nhất và < 0,3 nên bị

loại.

Tương tự như vậy,tác giả tiến hành chạy lại EFA thêm 4 lần nữa, kết quả

như sau:

– Phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến NHANTHUC3

– Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến RAOCAN1

– Phân tích nhân tố khám phá lần 4: loại biến NHANTHUC2

– Phân tích nhân tố khám phá lần 5 (lần cuối).

4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 5 (Lần cuối)

ảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .830

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1080.729

Bậc tự do 91

Sig (giá trị P – value) .000

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối

tương quan với nhau (sig = 0.000<0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số

KMO = 0.830 > 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là

thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

Bảng 4.13: Bảng phương sai trích lần thứ 5( lần cuối)

47

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay

Tích Tích Tích

Phương luỹ Phương luỹ Phương luỹ

Tổng sai phương Tổng sai phương Tổng sai phương

ố t n â h N

trích sai trích sai trích sai

trích trích trích

4.973 35.518 35.518 4.973 35.518 35.518 2.258 16.127 16.127 1

1.792 12.799 48.317 1.792 12.799 48.317 2.248 16.056 32.183 2

1.302 9.302 57.619 1.302 9.302 57.619 2.238 15.982 48.165 3

1.038 7.414 65.034 1.038 7.414 65.034 1.939 13.847 62.013 4

.993 7.091 .993 7.091 72.124 1.416 10.112 72.124 5 72.124

6 .652 4.655 76.780

Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục

Bảng 4.13, phương sai trích là 72.124% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương

pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax fix 5 nhân tố, tác giả đã

rút trích 5 nhân tố từ biến quan sát. Điều này cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra

thể hiện được khả năng giải thích được 72.124% sự thay đổi của biến phụ thuộc

trong tổng thể.

Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất 5(lần cuối)

48

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5

NTIN2 .832

.247 .217 NTIN1 .788

.249 NTIN3 .785

DESD2 .851

DESD1 .216 .799

.244 DESD3 .223 .752

CHUANCQ3 .808

.224 CHUANCQ2 .808

CHUANCQ1 .238 .727

HUUICH4 .804

HUUICH5 .240 .743

.352 HUUICH1 .707

RCAN3 .891

RCAN2 .250 .311 .677

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục

Như vậy sau 5 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal Components và

phép quay Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:

- Nhóm 1 (niềm tin) gồm 3 biến: NTIN1, NTIN2, NTIN3

- Nhóm 2 (dễ sử dụng) gồm 3 biến: DESD1, DESD2, DÉSD3

-Nhóm 3 (chuẩn cơ quan) gồm 3 biến: CHUANCQ1, CHUANCQ2,

CHUANCQ3.

49

- Nhóm 4 (sự hữu ích) gồm 3 biến: HUUICH1, HUUICH4, HUUICH5.

- Nhóm 5 (rào cản) gồm 2 biến: RCAN2, RCAN3.

4.3 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

4.3.1. Giả thiết nghiên cứu

Giả thuyết H1: Niềm tin tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế

qua mạng, nếu mức độ tin cậy của người nộp thuế đối với khai thuế qua mạng tăng

(hay giảm) thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng (hay giảm) theo

Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tương quan dương với xu hướng

chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử dụng càng tăng

thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tương quan dương với xu hướng chọn khai

thuế qua mạng. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H4: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với xu hướng chọn

khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức sự hữu ích càng tăng thì quyết

định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.

Giả thuyết H5: Rào cản chuyển đổi tương quan dương với xu hướng chọn

khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế càng sẵn sàng chấp nhận chi phí, chấp

nhận tốn thời gian và công sức để nghiên cứu kê khai thuế qua mạng thì họ càng có

xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại; Cũng như khi người nộp thuế

chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ công khi đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai

thì họ càng có quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng và ngược lại.

H1(+) Niềm tin

Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+ ) Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ H3(+) Chuẩn chủ quan

H4(+)

Nhận thức sự hữu ích H5(+)

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Hình 4.1: Mô hình chính thức

50

4.3.2 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

4.3.2.1 Mô hình

Tạo giá trị cho nhân tố bằng phương pháp hồi quy:

Xu hướng lựa chọn khai thuế qua mạng

X2: Yếu tố “dễ sử dụng”

X3: Yếu tố “chuẩn chủ quan”

X4: Yếu tố “hữu ích”

X5: Yếu tố “rào cản”

Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 5 yếu tố (biến

độc lập) tác động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai (biến phụ thuộc) có dạng như sau:

Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4+ a5X5

Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh

Đồng Nai = a0 + a1*Niềm tin + a2* Nhận thức tính dễ sử dụng

+ a3* Chuẩn chủ quan + a4* Nhận thức sự hữu ích

+ a5 * Nhận thức rào cản chuyển đổi

4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy

Kiểm tra các giả định sau:

- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

- Các phần dư có phân phối chuẩn.

- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.

Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa

(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).

Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng

đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị

dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized Predicted Value). Hình 4.2 cho thấy các

phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư)

trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không

đổi.

51

Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử

dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không

đủ nhiều để phân tích. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số

(Histogram, Q-Q Plot, P-P Plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng

để kiểm tra giả định này.

52

Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư - đã chuẩn hóa

Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư - đã chuẩn hóa

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch

chuẩn Std. Dev = 0.988). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần

dư không bị vi phạm.

Kết quả biểu đồ tần số P-P Plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh

được kỳ vọng, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Kiểm định

Durbin Watson = 2.034 (bảng 4.16) trong khoảng [1 < D < 3] nên không có hiện

tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).

 Ma trận tương quan:

Trước khi đi vào phân tích hồi quy ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến

độc lập và các biến phụ thuộc.

53

ảng 4.15: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

XH NTIN DESD CHUANCQ HUUICH RCAN

XH 1.000 .679 .690 .653 .535 .428

NTIN .679 1.000 .478 .383 .475 .174

DESD .690 .478 1.000 .459 .322 .274 Pearson

Correlation CHUANCQ .653 .383 .459 1.000 .293 .420

HUUICH .535 .475 .322 1.000 .117 .293

.420 .117 1.000 RCAN .428 .174 .274

.000 .000 .000 XH . .000 .000

.000 .000 .006 NTIN .000 . .000

.000 .000 .000 Sig. (1- DESD .000 .000 .

. .000 .000 tailed) CHUANCQ .000 .000 .000

.000 . .048 HUUICH .000 .000 .000

.000 .048 . RCAN .000 .006 .000

205 205 205 XH 205 205 205

205 205 205 NTIN 205 205 205

205 205 205 DESD 205 205 205 N 205 205 205 205 205 CHUANCQ 205

205 205 205 HUUICH 205 205 205

205 205 205 RCAN 205 205 205

Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập

NTIN, DESD, CHUANCQ, HUUICH, RAOCAN với biến phụ thuộc XH cùng

chiều.

Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ

0.428 đến 0.69 (mức tương quan trung bình). Trên thực tế, với mức ý nghĩa 1%, giả

thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong

54

tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc XH (Quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai) với các

biến độc lập: NTIN, DESD, CHUANCQ, HUUICH, RAOCAN. Xét mối tương

quan giữa các biến độc lập, hệ số dao động từ 0.117 đến 0.69 nên trong tổng thể với

mức ý nghĩa 1% thì có tồn tại mối tương quan yếu đến trung bình giữa các biến độc

lập. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô

hình hồi quy tuyến tính đa biến.

4.3.2.3 Kiểm Định Mô Hình Hồi Quy Tuyến Tính Đa Biến

Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

ảng 4.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Thống kê thay đổi Hệ số Hệ

Hệ Sai số Hệ Bậ số Mô Hệ số R2 - chuẩn số Durbin Hệ Hệ số c Bậc Sig. hìn hiệu của R2 - số R F khi tự tự F h số R2 chỉn ước sau Watso đổi do do 2 sau lượng h khi n 1 khi đổi đổi

.2248 .77 133.23 19 .00 .77 5 1 .764 2.034 2 0 9 9 0 .877 a 0

Biến độc lập: (Hằng số), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN

Biến phụ thuộc: XH

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục

Bảng 4.16 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.877> 0,5. Do vậy, đây là

mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến

độc lập.

Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.770, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã

xây dựng phù hợp với dữ liệu 77%. Nói cách khác, 77% quyết định lựa chọn khai

55

thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai là do mô hình hồi

quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và các yếu tố khác.

 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều

này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc

lập hay không.

Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5=0

 Kiểm định giá trị sig.

ảng 4.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

ANOVA

Trung bình Tổng bình Mô hình Bậc tự do bình F Sig. phương phương

33.673 Hôì quy 5 6.735 133.239 .000b

10.059 Phần dư 199 .051

43.732 Tổng 204

a.Biến phụ thuộc: XH

b.Biến độc lập: RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục

Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0,05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có

ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của

biến phụ thuộc.

ảng 4.18: Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter

Hệ số Hệ số chưa Thống kê đa cộng chuẩn chuẩn hoá tuyến hoá Mô hình t Sig.

Sai số Beta Hệ số Hệ số B chuẩn Tolerance VIF

56

.150 2.004 .046 (Hằng số) .301

NTIN .227 .031 7.221 .000 .640 1.563 .307

DESD .238 .031 7.607 .000 .670 1.493 .316

.033 CHUANCQ .214 6.450 .000 .659 1.518 .270

HUUICH .142 .029 4.879 .000 .754 1.325 .191

RCAN .099 .024 4.033 .000 .814 1.228 .152

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số

Trong bảng 4.18, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các

biến độc lập RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN đều đạt yêu cầu do tstat >

tα/2(8, 150) = 1.9719 (nhỏ nhất là 4.033) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao,

đều < 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là

1,563) và hệ số Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,640) cho thấy không có hiện

tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).

4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng trong các yếu tố tác động đến quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

4.3.3.1 Đánh giá mức độ của từng yếu tố

Từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương trình hồi quy tuyến tính

đa biến của các yếu tố quyết định :

Y = 0.307*X1 + 0.316*X2 +0.270*X3 + 0.191*X4 + 0.152*X5

Hoặc :

Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh

Đồng Nai = 0.307*Niềm tin + 0.316* Nhận thức tính dễ sử dụng

+ 0.270* Chuẩn chủ quan + 0.191* Nhận thức sự hữu ích

+ 0.152 * Nhận thức rào cản chuyển đổi

Như vậy, cả 5 yếu tố: niềm tin, nhận thức tính dễ sử dụng, chuẩn chủ quan,

nhận thức sự hữu ích, nhận thức rào cản chuyển đổi đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận

đến xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

Tức là các yếu tố RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN càng cao thì tác

động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất

tỉnh Đồng Nai càng cao. Trong 5 yếu tố này thì 3 yếu tố có sự tác động đáng kể đến

57

quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng

Nai là niềm tin, nhận thức tính dễ sử dụng và chuẩn chủ quan (do chỉ số Sig. nhỏ =

0,000) và yếu tố dễ sử dụng là quan trọng nhất trong mô hình hồi quy. Như vậy, giả

thuyết H1, H2, H3, H4, H5 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp

nhận.

Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể

là kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh

như sau:

Niềm tin 0.307

0.316 Nhận thức tính dễ sử dụng

0.270 Chuẩn chủ quan Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

0.191 Nhận thức sự hữu ích

0.152

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Hình 4.5: Mô hình chính thức điều chỉnh về quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

4.4 Phân tích sự khác biệt mức độ cảm nhận của người nộp thuế về xu hướng

khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo các

biến đặc trưng

4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai báo

thuế qua mạng của người nộp thuế theo nhóm tuổi

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận quyết định lựa chọn khai

thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai của người nộp thuế

có nhóm tuổi khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way

ANOVA). Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm người nộp thuế có nhóm tuổi

58

khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có nhóm tuổi khác

nhau thì giống nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.19: Kiểm định Levene về cảm nhận theo nhóm tuổi

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

1.172 3 201 .321

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Theo bảng 4.19, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.321(> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của nộp

thuế theo nhóm tuổi là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.

ảng 4.20: Kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) .024 3 .008 .036 .991

Unweighted .003 1 .003 .014 .904 Between Linear Groups Weighted .019 1 .019 .086 .770 Term Deviation .005 2 .003 .012 .988

Within Groups 43.708 201 .217

Total 43.732 204

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi ở bảng 4.20, ta có giá trị Sig.= 0.991

(>0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác biệt giữa

các nhóm tuổi về quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện

Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

59

ảng 4.21: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo nhóm

tuổi

Nhóm tuổi N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn

Dưới 30 4.0644 59 .40927 .05328

31-40 4.0427 103 .48236 .04753

41-50 4.0368 38 .52165 .08462

Trên 50 4.0400 5 .21909 .09798

Tổng 4.0478 205 .46300 .03234

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Nhìn vào bảng 4.21, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm tuổi không có sự

chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến nhóm tuổi khi đưa ra

những giải pháp, kiến nghị liên quan đến nhóm tuổi ở chương 5 về quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của người nộp thuế theo chức vụ

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận quyết định lựa chọn khai

thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai của người nộp thuế

có chức vụ khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA).

Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm người nộp thuế có chức vụ khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có chức vụ khác

nhau thì giống nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.22: Kiểm định Levene về cảm nhận theo chức vụ

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

1.172 3 201 .321

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.22, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.321 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của người

nộp thuế theo chức vụ là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng

được.

60

ảng 4.23: Kiểm định ANOVA theo chức vụ

XH

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) .342 3 .114 .528 .663

Unweighted .118 1 .118 .549 .460 Between Linear Groups Weighted .273 1 .273 1.265 .262 Term Deviation .069 2 .034 .160 .853

Within Groups 43.390 201 .216 43.390

Total 43.732 204 43.732

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm chức vụ ở bảng 4.23, ta có giá trị Sig.=

0.663 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác

biệt giữa các nhóm chức vụ về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.24: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo chức vụ

Nhóm chức vụ N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Tổng giám đốc/ Giám đốc .40897 .10930 14 3.9571

Phó Tổng giám đốc/ Phó 5 .65727 .29394 4.0800 Giám đốc

Kế Toán trưởng 96 .51543 .05261 4.0208

Trưởng phòng Kế toán viên 90 .40012 .04218 4.0889

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Nhìn vào bảng 4.24, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm chức vụ không

có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến chức vụ khi đưa

61

ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến chức vụ ở chương 5 về quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.3 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo thâm niên làm việc

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của người có thâm niên

khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng

để kiểm định ở đây là các nhóm NLĐ có thâm niên khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có thâm niên khác

nhau thì giống nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.25: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thâm niên

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

.098 2 202 .907

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.25, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.907 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của người

nộp thuế theo thâm niên là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng

được.

ảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên

ANOVA

XH

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) .063 2 .031 .145 .865

Unweighted .058 1 .058 .266 .606 Between Linear Groups Weighted .026 1 .026 .121 .729 Term Deviation .036 1 .036 .169 .682

62

Within Groups 43.669 202 .216

Total 43.732 204

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm chức vụ ở bảng 4.26, ta có giá trị Sig.=

0.865 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác

biệt giữa các nhóm chức vụ về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thâm niên

Thâm niên N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Dưới 5 năm 98 .44235 .04468 4.0429

Từ 6 đến 10 năm 90 .49035 .05169 4.0422

Từ 11 đến 20 năm 17 .45342 .10997 4.1059

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Nhìn vào bảng 4.27, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm thâm niên không

có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến thâm niên khi

đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến thâm niên ở chương 5 về quyết định

lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.4 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng theo thời gian hoạt động doanh nghiệp

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của doanh nghiệp có thời

gian hoạt động khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way

ANOVA). Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm NLĐ có thâm niên khác

nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm doanh nghiệp có thời gian hoạt

động khác nhau thì giống nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.28: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thời gian hoạt động

63

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

2 .426 202 .654

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.28, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.654 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của doanh

nghiệp theo thời gian hoạt động là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử

dụng được.

64

ảng 4.29: Kiểm định ANOVA theo thời gian hoạt động

ANOVA

XH

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) .319 2 .159 .742 .478

Unweighted .096 1 .096 .448 .504 Between Linear Groups Weighted .268 1 .268 1.248 .265 Term Deviation .051 1 .051 .235 .628

Within Groups 43.413 202 .215

Total 43.732 204

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm thời gian hoạt động ở bảng 4.29, ta có

giá trị Sig.= 0.478 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không

có sự khác biệt giữa các nhóm thời gian hoạt động về cảm nhận quyết định lựa chọn

khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.19: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thời gian

hoạt động

Thời gian hoạt động N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Dưới 3 năm 17 .36056 .08745 4.0000

Từ 3 đến 5 năm 66 .48230 .05937 4.0000

Từ 5 đến 10 năm 122 .46544 .04214 4.0803

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Nhìn vào bảng 4.30, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm thời gian hoạt

65

động không có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến thâm

niên khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến thời gian hoạt động ở

chương 5 về quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống

Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.5 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo loại hình danh

nghiệp khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu

dùng để kiểm định ở đây là các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau

thì giống nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.31: Kiểm định Levene về cảm nhận theo loại hình

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

.306 3 201 .821

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.31, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.821 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của loại

hình doanh nghiệp là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.

Bảng 4.32: Kiểm định ANOVA theo loại hình doanh nghiệp

ANOVA

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) .604 3 .201 .939 .423

Unweighted .583 1 .583 2.718 .101 Between Linear Groups Weighted .453 1 .453 2.111 .148 Term Deviation .151 2 .076 .353 .703

66

Within Groups 43.127 201 .215

Total 43.732 204

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.32, ta có giá trị Sig.=

0.423 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác

biệt giữa các nhóm loại hình về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo loại hình

Nhóm loại hình N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Công ty cổ phần 42 .58092 .08964 4.0095

Công ty TNHH 120 .43644 .03984 4.0333

Doang nghiệp tư nhân 31 .36397 .06537 4.0774

Loại hình khác 12 .49082 .14169 4.2500

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6

Nhìn vào bảng 4.33, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm loại hình không

có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến loại hình khi đưa

ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến loại hình ở chương 5 về quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.6 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo doanh thu 2017

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo doanh thu khác

nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng để

kiểm định ở đây là các nhóm doanh thu khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm doanh thu khác nhau thì giống

nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

67

ảng 4.34: Kiểm định Levene về cảm nhận theo doanh thu

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

.373 3 201 .773

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.34, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.773 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của doanh

thu là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.

ảng 4.35: Kiểm định ANOVA theo doanh thu

ANOVA

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

(Combined) 2.003 3 .668 3.216 .024

Unweighted .915 1 .915 4.405 .037 Between Linear Groups Weighted .435 1 .435 2.093 .149 Term 2 Deviation 1.568 .784 3.777 .025

Within Groups 41.729 201 .208

Total 43.732 204

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.35, ta có giá trị Sig.=

0.024 (< 0,05), bác bỏ giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là có sự khác biệt giữa các nhóm doanh thu về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế

huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo doanh

thu

Nhóm doanh thu N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Dười 10 tỷ 123 .42496 .03832 4.0081

Từ 10 đến 50 tỷ 57 .39701 .05259 4.1333

68

Từ 50 đến 100 tỷ 20 .73205 .16369 3.9300

Trên 100 tỷ 5 .41473 .18547 4.5200

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Nhìn vào bảng 4.36, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm doanh thu có sự

chênh lệch nhau. Do đó, ta cần quan tâm đến doanh thu khi đưa ra những giải pháp,

kiến nghị liên quan đến doanh thu ở chương 5 về quyết định lựa chọn khai thuế qua

mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

4.4.7 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế

qua mạng của Người nộp thuế theo khoảng cách

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo khoảng cách khác

nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng để

kiểm định ở đây là các nhóm doanh thu khác nhau.

Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm khoảng cách khác nhau thì giống

nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

ảng 4.37: Kiểm định Levene về cảm nhận theo khoảng cách

Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.

1.421 3 201 .238

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Theo bảng 4.37, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =

0.238 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của khỏang

cách là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.

ảng 4.38: Kiểm định ANOVA theo doanh thu

ANOVA

Bình

Tổng bình phương df F Sig. phương trung

bình

Between (Combined) 1.109 3 .370 1.744 .159

69

Groups Unweighted .093 1 .093 .441 .508 Linear Weighted .765 1 .765 3.605 .059 Term Deviation .345 2 .172 .813 .445

Within Groups 42.622 201 .212

Total 42.622 201 .212

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.38, ta có giá trị Sig.=

0.159 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác

biệt giữa các nhóm khỏng cách về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

ảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo khoảng

cách

Nhóm khoảng cách N Trung Độ lệch Sai số chuẩn

bình chuẩn

Dười 2km 11 .39266 .11839 4.0727

Từ 2 đến 5 km 76 .56598 .06492 3.9579

Từ 5 đến 10 km 61 .42745 .05473 4.0721

Trên 10 km 57 .32984 .04369 4.1368

Tổng 205 .46300 .03234 4.0478

Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục

Nhìn vào bảng 4.39, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm khoảng cách có

sự chênh lệch nhau. Do đó, ta không cần quan tâm đến khoảng cách khi đưa ra

những giải pháp, kiến nghị liên quan đến khoảng cách ở chương 5 về quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.

70

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định thang đo thông qua đánh giá độ tin

cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định sự phù hợp

của mô hình cùng các giả thuyết đi kèm về việc đánh giá các thành phần theo các

thuộc tính của đối tượng nghiên cứu. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân

tích dữ liệu. Kiểm định mô hình cho thấy mô hình nghiên cứ có sự thay đổi so với

ban đầu. Sau đó, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy đa biến và cuối cùng là

kiểm định giả thuyết.

71

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chương này sẽ trình bày các kết quả chính, ý nghĩa thực tiễn, các kiến

nghị và một số hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa

5.1.1. Tóm tắt kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn khai thuế qua mạng là (1) Niềm tin với hệ số hồi quy là 0.307 , (2) Nhận thức

tính dễ sử dụng với hệ số hồi quy là 0.316, (3) Chuẩn chủ quan với hệ số hồi quy là

0.270, (4) Nhận thức sự hữu ích với hệ số hồi quy 0.191, (5) Nhận thức rào cản

chuyển đổi với hệ số hồi quy là 0.152.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, không có sự khác biệt về quyết định lựa chọn

chọn khai thuế qua mạng giữa các nhóm doanh nghiệp có thời gian hoạt động, loại

hình, vị trí khác nhau.

5.1.2. Ý nghĩa

Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chọn khai

thuế qua mạng là cơ sở cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến khích người nộp

thuế chọn khai thuế qua mạng. Từng bước hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đơn

giản hoá thủ tục khai nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí khai nộp thuế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy Nhận thức rào cản chuyển đổi ảnh hưởng yếu

nhất (β= 0.152) đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng, kết quả này là do hiện

nay việc khai báo qua mạng đã trở nên quen thuộc đối với các doanh nghiệp trên địa

bàn, cũng như các doanh nghiệp đã áp công nghệ hiện đại vào công việc thường

ngày nên việc rào cản chuyển đổi không còn ảnh hưởng nhiều lớn đến quyết định

chọn kê khai thuế qua mạng.

Kết quả cũng cho thấy Nhận thức sự hữu ích có tương tác yếu thứ 2 với

quyết định lựa chọn chọn khai thuế qua mạng (β= 0.191). Kết quả này là phù hợp vì

người nộp thuế hiện nay đều lựa chọn khai thuế qua mạng. Vì những ưu điểm của

nó so với khai báo thuế trực tiếp. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết người nộp thuế đều

mong muốn có thêm nhiều tính hữu ích của hình thức khai thuế qua mạng hơn nữa

để có thể đơn giản hóa thủ tục khai báo, rút ngắn được thời gian cũng như chi phí

72

của doanh nghiệp.

Chuẩn chủ quan (β= 0.270) ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến quyết định lựa chọn

chọn khai thuế qua mạng, điều này cho kết quả là sự ảnh hưởng của người có liên

quan có tác động lớn đến quyết định lựa chọn chọn kê khai thuế qua mạng.

Niềm tin có tương quan mạnh thứ 2 đến quyết định lựa chọn chọn khai thuế

qua mạng với (β= 0.307). Có kết quả này do người nộp thuế có quyết định lựa chọn

khai thuế qua mạng có mức độ đánh giá về niềm tin cao hơn với người chưa có ý

muốn khai thuế qua mạng.

Nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định lựa chọn

chọn khai thuế qua mạng (β= 0.316), kết quả này là do người nộp thuế dần có niềm

tin vào những tính năng lợi ích mà khai báo thuế qua mạng mang lại.

Ngoài ra, các doanh nghiệp có mức doanh thu năm 2017 khác nhau cũng có

những cảm nhận về việc khai báo thuế qua mạng khác nhau. Cụ thể là những doanh

nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đến 100 tỷ có mức cảm nhận thấp, chênh lệnh quá lớn

với nhóm doanh nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ. Lý do có dự chênh lệch về mức

độ cảm nhận này là do những doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đến 100 tỷ đa số

sử dụng USB Token của VNPT để khai báo thuế. Khi sử dụng USB Token của

VNPT để khai báo thuế, doanh nghiệp cần phải lên đường link của VNPT mới có

thể khai báo được, do đó sẽ rắc rối hơn, nhưng thời gian lại nhanh hơn. Còn doanh

nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ lại thường sử dụng USB Token Viettel để khai báo

thuế, kho đó doanh nghiệp có thể lên trực tiếp trang web của chi cục thuế để khai

báo, tuy đơn giản nhưng hệ thống của chi cục thường quá tải, do đó dẫn tới khai báo

trễ, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

5.2. Một số kiến nghị

5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị

Việc xây dựng kiến nghị nhằm đạt được những mục tiêu sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về thuế, tạo thuận lợi

nhất cho người nộp thuế, mang đến lợi ích cao nhất cho người nộp thuế.

Thứ hai, nhằm hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đơn giản hoá thủ tục khai

nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí cho doanh nghiệp.

73

Thứ ba, bước đầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch

thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm tin học vào khai nộp

thuế, giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ

khai thuế, giảm thiểu sai sót về số học và biểu mẫu khi lập hồ sơ khai thuế.

5.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng

Từ kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan

thuế nhằm tạo điều kiện, khuyến khích người nộp thuế chọn khai nộp thuế qua

mạng:

 Về nhận thức về rào cản chuyển đổi:

Cơ quan thuế cần mở rộng giao dịch điện tử đển người nộp thuế có thể sử

dụng chữ ký điện tử cho nhiều giao dịch với cơ quan thuế hơn nữa như có thể đăng

ký mã số thuế cá nhân; đăng ký phương pháp khấu hao; đăng ký phát hành hoá đơn;

gởi công văn cho cơ quan thuế; Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế,

người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà

mình đã gởi trước đây. Các tiện ích mở rộng nên được giới thiệu đầy đủ cho người

nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận biết được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi

giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

Đồng thời cũng cần củng cổ thêm về công tác cán bộ như thường xuyên đào

tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn người nộp thuế.

Tiếp tục xây dựng phần mềm khai thuế ngày càng hỗ trợ nhiều nghiệp vụ kế khai

thuế, giao diện làm việc bới người dùng thân thiện, đơn giản, dễ hiểu để khai báo

thuế không còn là rào cản đối với các doanh nghiệp.

 Về niềm tin:

Hiện nay vấn đề đảm bảo hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn và bảo mật

đã được cơ quan thuế quan tâm thông qua việc xây dựng hệ thống tự động xác minh

chữ ký điện tử và gởi thông báo đã nhận hồ sơ khai thuế qua mạng. Chi cục nên

Tuy nhiên đây là hệ thống máy móc tự động do vậy cần nghiên cứu tăng cường

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo vận

hành ổn định công tác quản lý thuế.

Chi cục nên đồng bộ hóa cách thức sử dụng USB Token khai báo thuế để các

74

doanh nghiệp dễ dạng hơn trong khai báo, tránh cách rủi ro không cần thiết. Ngoài

ra, cũng cần đầu tư công tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông thóa, không bị tắc nghẽn

khi có đối tượng nộp thuế lớn truy cập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. Nâng cấp

phần mềm kê khai thuế qua mạng thường xuyên, liên tục, đáp ứng tốt những thay

đổi của chính sách thuế, quy định về kê khai thuế. Đảm bảo đủ biểu mẫu kễ khai

thuế qua mạng và hỗ trợ hết tất cả các nghiệp vụ kê khai thuế theo pháp luật.

Về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng, ngày 10/11/2010 Bộ Tài

chính có Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực

thuế; Trong đó thừa nhận tính pháp lý trong giao dịch điện tử trên lĩnh vực đăng ký

thuế, khai nộp thuế.

 Về chuẩn chủ quan:

Tiếp tục tuyên truyền cho người nộp thuế biết về hình thức khai thuế qua

mạng thông qua các băng ron, áp phích tuyên truyền ngoài đường phố, tờ bướm tại

trụ sở cơ quan thuế để người nộp thuế biết về những lợi ích, thuận tiện khi chọn

khai thuế qua mạng.

Công tác hỗ trợ phải được thực hiện đa dạng hóa dưới nhiều hình thức như

hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, hỗ trợ qua mạng Internet.

Cập nhập đầy đủ các nội dung trả lời vướng mắc, các chương trình phần mềm ứng

dụng thong qua website điện tử.

Tiếp tục mở các đợt tập huấn quy trình nghiệp vụ khai thuế qua mạng cho

người nộp thuế, giúp họ hiểu rõ và tự tin chọn khai thuế qua mạng.

Tập huấn thường xuyên cho các doanh nghiệp mới thành lập về nội dung

khai thuế qua mạng để giới thiệu cho họ phương thức khai thuế qua mạng.

Tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật quy định tính pháp lý của hồ sơ khai

thuế qua mạng (hiện đã có Thông tư số 180/2010/TT-BTC).

 Về nhận thức sự hữu ích và tính dễ sử dụng:

Để có thể gia tăng hơn nữa mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với các

tiện ích của hình thức khai thuế qua mạng cũng như làm họ nhận thấy khai thuế qua

mạng dễ sử dụng, cơ quan thuế cần quan tâm đến công tác tuyên truyền quy trình

khai thuế cũng như gia tăng những tiện ích như đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, đường

truyền, cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế.

75

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đề xuất một số kiến

nghị được rút ra từ nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.

76

KẾT LUẬN

Ngành thuế đã tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách hệ thống thuế với mục

tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong đó đẩy mạnh

công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ thuế qua đó tạo được

mức độ hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất. Việc ứng dụng CNTT trong

quản lý thuế đã được đặt ra phù hợp với mục tiêu của kế hoạch ứng dụng CNTT

ngành thuế đó là xây dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử làm trọng

tâm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ

người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Việc sử

dụng dịch vụ khai thuế qua mạng dần thay thế hồ sơ giấy trong quá trình khai thuế,

thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà nước. Sử dụng dịch vụ kê

khai thuế qua mạng phù hợp với tình hình phát triển toàn diện của ngành công nghệ

thông tin nói riêng cũng như trên bình diện chung của nền kinh tế.

Việc hài lòng của người nộp thuế sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật về thuế,

tạo được sự trung thành của người nộp thuế với cơ quan thuế và góp phần tăng hiệu

quả của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng của dịch vụ khai

thuế này, không chỉ có sự nỗ lực của cơ quan thuế mà rất cần có sự đồng tình ủng

hộ từ xã hội, các sở ban ngành và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp - những đối

tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ.

Đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu

tình huống Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai” phần nào cũng cho

thấy được sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế này của cơ quan thuế.

Đứng ở góc độ người nộp thuế tìm ra những vướng mắc để điều chỉnh, nâng cao

chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng góp phần cải cách và hiện đại hoá ngành

thuế.

Bên cạnh đó đề tài còn có những hạn chế sau:

Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí… nên

nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những đơn vị do Chi cục Thuế

77

huyện Thống Nhất quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai thuế

qua mạng ở những bộ phận đối tượng nộp thuế khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

cũng như các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Đây là một hướng cho nghiên cứu

tiếp theo.

Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là phương

pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các

nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy mẫu theo xác suất

kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và

đúng với thực tế hơn.

Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh hưởng đến

xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Các thành phần chưa được đề cập trong mô

hình nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and

Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting,

Auditing & Taxation, 13.

2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications.

European Journal of Marketing.

3. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998. Multivariate

Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.

4. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality

dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute,

Helsinki.

5. Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill. Peterson, R,

1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”. Journal of consumer

Research, No 21 Vo.2.

6. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL:

amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality.

journal of retailing, 64.

7. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.

8. Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country

Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15.

9. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York:

McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.

10. Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”. Journal

of Strategic.

11. Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: phải là một sản phẩm” chất lượng. Diễn

đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005.

12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức.

13. Lê Chí Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí bảo hiểm xã hội Số 3/2008.

79

14. Tài liệu Hội nghị triển khai thí điểm “Chương trình nộp hồ sơ khai thuế qua

mạng Internet” của Cục thuế TPHCM biên soạn tháng 9/2009.

15. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc thực

hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.

16. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn

giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

17. Các web site: http://daotaokekhaithue.gdt.gov.vn

http://kekhaithue.gdt.gov.vn

http://tphcm.gdt.gov

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG

THANG ĐO

Đề tài: “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống

tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”

1. Thiết kế nghiên cứu

1.1 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo về sự hài lòng của doanh nghiệp

nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai của Chi cục thuế huyện Thống

Nhất.

1.2 Phương pháp thực hiện

Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp với

những người tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của các thành viên.

1.3 Đối tượng tham gia thảo luận nhóm

Nhóm chuyên gia gồm 19 người là ban lãnh đạo Chi cục thuế, đội trưởng đội

thuế và đại diện các doanh nghiệp (có danh sách đính kèm).

1.4 Dàn bài thảo luận nhóm

Phần I: Giới thiệu

Xin chào quý anh/chị,

Tôi là Đoàn Ngọc Bảo trâm, học viên c a o h ọ c trường Đại học Công

Nghệ TPHCM. Hiện tôi đang nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định lựa chọn

khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế huyện Thống Nhất

tỉnh Đồng Nai”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.

Xin anh/chị lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các ý kiến

của quý anh/chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi cũng như giúp ích

cho Chi cục thuế huyện Thống Nhất ngày càng hoàn thiện về công tác hỗ trợ kê khai

người nộp thuế.

Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút. Để cuộc thảo luận được tiến hành tốt

đẹp, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý anh/chị.

Phần II: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp

nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người nộp thuế

1. Anh/chị có sử dụng dịch vụ hỗ trợ kê khai người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện

Thống Nhât chưa? Đánh giá thế nào về dịch vụ này?

2. Dịch vụ hỗ trợ kê khai mà quý anh/chị đã sử dụng là gì? Ví dụ: Hỏi chính sách

thuế? Nộp hồ sơ thuế? Hoàn thuế thu nhập cá nhân?..

3. Theo quan điểm của quý anh/chị, điều gì làm cho anh/chị hài lòng khi sử dụng

dịch vụ hỗ trợ kê khai tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất?

4. Gợi ý 6 yếu tố thành phần để thảo luận là: Cơ sở vật chất, tính minh bạch, công

chức thực hiện, đáp ứng, độ tin cậy, sự cảm thông. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự

hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người

nộp thuế.

5. Trong các yếu tố này, anh/chị cho rằng yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba? Yếu

tố nào không quan trọng hoặc không cần thiết phải đưa vào nghiên cứu? Tại sao?

6. Anh/chị còn thấy yếu tố nào khác mà cho là quan trọng quan trọng nữa hay

không? Tại sao?

Phần III: Khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp

nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai tại Chi cục thuế huyện Thống

Nhất

Dựa trên các tiêu chí mà Ban lãnh đạo Chi cục thuế, đội trưởng, đội phó các

đội thuế và doanh nghiệp cho là quan trọng, nghĩa là họ quan tâm đến chúng khi

đánh giá sự hài lòng. Cuối buổi thảo luận, tác giả tổng hợp các ý kiến đóng góp và đi

đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người

nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất. Trong đó nên phân biệt 2 nhân tố

Công chức thực hiện và Đáp ứng vì nhân tố Công chức thực hiện phản ánh về năng

lực phục vụ của công chức thuế như chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,

nhân tố Đáp ứng phản ánh về việc thực hiện quy trình hỗ trợ kê khai người nộp

thuế.

 Kết quả thảo luận:

Thang đo lường về sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ

hỗ trợ kê khai người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất như sau:

Nhóm các nhân tố Cơ sở vật chất

1. Văn phòng của bộ phận hỗ trợ kê khai lịch sự, thoáng mát.

2. Bộ phận hỗ trợ kê khai được bố trí tại vị trí dễ nhận thấy.

3. Bộ phận hỗ trợ kê khai có đủ chỗ ngồi cho người nộp thuế trong thời gian chờ đợi được hỗ trợ, có nước uống miễn phí.

4. Thiết bị công nghệ thông tin hiện đại (đèn chiếu, máy vi tính, âm thanh…), hội trường phục vụ việc tập huấn và triển khai chính sách cho người nộp thuế.

5. Nơi để xe cho người nộp thuế rộng rãi, có nhân viên giữ xe miễn phí.

Nhóm nhân tố Tính minh bạch 6. Các quy trình về tiếp nhận, trả kết quả, giải đáp, giải quyết các vướng mắc về thuế đều được công khai tại bảng thủ tục hành chính của Chi cục thuế

7. Bộ thủ tục hành chính thuế liên quan đến xác nhận thuế, hoàn thuế và miễn giảm thuế đều được công khai tại bảng thủ tục hành chính của Chi cục thuế

8. Công chức t h u ế luôn đeo thẻ công chức khi làm việc.

9. Công chức t h u ế luôn thông báo kịp thời, đầy đủ cho người nộp thuế các thông tin giấy tờ còn thiếu phải cung cấp.

10. Người nộp thuế được nêu ý kiến bằng mọi phương tiện (văn bản, điện thọai, email hoặc trực tiếp).

Nhóm nhân tố Công chức thực hiện

11. Công chức b ộ p hậ n hỗ trợ kê khai luôn có thái độ l ị c h s ự , â n c ầ n , nhã nhặn với người nộp thuế trong giải quyết công việc.

12. Công chức của bộ phận hỗ trợ kê khai có đủ kiến thức chuyên môn để giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế.

13. Công chức của b ộ p h ậ n hỗ trợ kê khai biết linh hoạt trong giải quyết các tình huống khó.

14. Công chức của b ộ p h ậ n hỗ trợ kê khai luôn hướng dẫn người nộp thuế hoàn thành các thủ tục hành chính về thuế một cách chuyên nghiệp.

15. Đội ngũ tuyên truyền viên giàu kinh nghiệm, nắm vững pháp luật về thuế. Nhóm nhân tố Đáp ứng

16. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai luôn giải quyết công việc rất đúng hẹn theo đúng quy trình

17. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của người nộp thuế.

18. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai không bao giờ từ chối giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế.

19. Công tác tuyên truyền thay đổi về chính sách thuế, quy trình và quy định nộp thuế đều được kịp thời.

20. Công chức thuế hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ cho người nộp thuế khi cần thiết như: hướng dẫn kê khai thuế qua mạng, đăng ký nộp thuế điện tử, hỗ trợ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

21. Hình thức hỗ trợ trả lời chính sách thuế luôn tạo thuận lợi cho người nộp thuế: trả lời qua điện thoại, trả lời tại bàn, trả lời bằng văn bản

Nhóm nhân tố Độ tin cậy

22. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn thực hiện đúng các quy trình giải quyết công việc như đã công khai.

23. Bộ phận hỗ trợ kê khai bảo mật tốt thông tin của người nộp thuế.

24. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn quan tâm tới các vướng mắc của người nộp thuế.

25. Người nộp thuế luôn tin tưởng vào công tác tư vấn của bộ phận hỗ trợ kê khai.

26. Người nộp thuế luôn nhận được kết quả trả lời, giải đáp vướng mắc kịp thời từ bộ phận tuyên truyền.

Nhóm nhân tố Sự cảm thông

27. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn lắng nghe nguyện vọng của người nộp thuế.

28. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể cho người nộp thuế.

29. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn có những lời tư vấn tốt nhất khi người nộp thuế cần tư vấn.

30. Công chức đ ộ i hỗ trợ kê khai biết quan tâm đến người nộp thuế.

31. Công chức đội hỗ trợ kê khai hiểu rõ những nhu cầu của bạn.

 Danh sách tham gia thảo luận nhóm

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NƠI CÔNG TÁC

Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thành Lâm Chi cục trưởng 1 Nhất

P. Chi cục Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Hải Yến 2 trưởng Nhất

P. Chi cục Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Thanh Thủy 3 trưởng Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Quỳnh Dung Đội trưởng 4 Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống Lê Xuân Phương Đội trưởng 5 Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Duy Đức Đội trưởng 6 Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Văn Bá Đội trưởng 7 Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống Đỗ Đình Trang Đội trưởng 8 Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống 9 Phan Thành Nguyện Đội trưởng Nhất

Chi cục thuế Huyện Thống 10 Phạm Thanh Tùng Đội trưởng Nhất

Trần Công Thiện Người nộp thuế 11

Nguyễn Thị Xuyến Người nộp thuế 12

Hồ Văn Sang Người nộp thuế 13

Lê Vũ Ninh Người nộp thuế 14

Hồ Quang Minh Người nộp thuế 15

Nguyễn Thị Minh Nguyệt Người nộp thuế 16

Phạm Mai Thảo Khuyên Người nộp thuế 17

Trương Dương Thông Người nộp thuế 18

Nguyễn Thị Thanh Xuân Người nộp thuế 19

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI

Xin chào anh/chị!

Tôi tên là Đoàn Ngọc Bảo Trâm, học viên lớp cao học khóa 16SQT12 khoa

Quản Trị Kinh Doanh thuộc trường Đại học Công Nghệ TPHCM. Hiện nay tôi đang

thực hiện đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai

thuế qua mạng”. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc

trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Rất mong anh/chị dành một phần thời

gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát. Các câu trả lời của

anh/chị sẽ là sự đóng góp to lớn vào kết qủa nghiên cứu .

Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới

đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy tô đỏ vào một trong các con số từ 1 đến 5,

trong đó:

1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất

đồng ý

Công ty Anh/Chị đang khai thuế qua mạng internet? Đúng Sai

Anh/ chị có được tham dự tập huấn quy trình khai thuế qua mạng do Cục

thuế tổ chức? Có Không

Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của Hoàn Không Trung Đồng Hoàn

anh/chị về các phát biểu dưới đây toàn đồng lập ý toàn

đồng bằng cách chọn ô số thích hợp: không ý

ý Hoàn toàn Không đồng ý: chọn ô số đồng

1. ý

Hoàn toàn đồng ý: chọn ô số 5.

Các mức độ khác: chọn ô số 2, 3, 4

tương ứng

1. Khai thuế qua mạng Internet 1 2 3 4 5

giúp tiết kiệm thời gian so với

khai thuế truyền thống (thời

gian đi lại)

2. Khai thuế qua mạng internet 1 2 3 4 5

giúp tiết kiệm chi phí so với khai

thuế truyền thống (chi phí đi lại,

in ấn tờ khai)

3. Khai thuế qua mạng được thực 1 2 3 4 5

hiện dễ dàng hơn (cổng thông

tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế

thông thoáng không bị quá tải

vào các ngày hạn chót nộp tờ

khai)

4. Khai thuế qua mạng thực hiện 1 2 3 4 5

nhanh chóng hơn (thời gian chờ

đợi)

5. Khai thuế qua mạng thuận tiện 1 2 3 4 5

hơn (không giới hạn về không

gian, thời gian nộp hồ sơ khai

thuế)

6. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

mang lại sự hữu ích

7. Quy trình khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

thật dễ hiểu

8. Học cách khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

thật dễ dàng

9. Dễ sử dụng thành thạo các thao 1 2 4 5 3

tác khi khai thuế qua mạng

10. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

dễ sử dụng

11. Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn 1 2 4 5 3

nộp hồ sơ khai thuế qua mạng

12. Những người trực tiếp làm công 1 2 4 5 3

việc kê khai thuế trong Công ty

ủng hộ khai thuế qua mạng

13. Cơ quan thuế khuyến khích khai 1 2 4 5 3

thuế qua mạng

14. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

được những người có liên quan

ủng hộ

15. Công ty tôi có đủ nguồn lực để 1 2 3 4 5

khai thuế qua mạng (Máy tính

có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram

1GB, cổng USB, cài trình duyệt

Internet Explorer 7.0 hoặc 8.0,

có kết nối Internet)

16. Công ty tôi có đủ kiến thức và 1 2 3 4 5

khả năng cần thiết để khai thuế

qua mạng

17. Công ty tôi cảm thấy thoải mái 1 2 4 5 3

khi khai thuế qua mạng

18. Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc 1 2 4 5 3

điểm Công ty thuận lợi

19. Hồ sơ khai thuế qua mạng được 1 2 4 5 3

an toàn (hệ thống tự động gởi

thông báo xác nhận đã nhân hồ

sơ khai thuế)

20. Hồ sơ khai thuế qua mạng được 1 2 3 4 5

bảo mật (hệ thống tự động xác

minh chữ ký điện tử)

21. Hồ sơ khai thuế qua mạng có 1 2 3 4 5

tính pháp lý cao (được pháp luật

về thuế quy định)

22. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3

đáng tin cậy

23. Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi 1 2 4 5 3

phí để khai thuế qua mạng

(thuê chữ ký điện tử, nâng cấp

máy tính, đường truyền, sử

dụng phần mềm hỗ trợ kê khai

của đơn vị dịch vụ nếu cần)

24. Chúng tôi sẵn sàng tốn thời 1 2 3 4 5

gian và công sức để nghiên cứu

sử dụng khai thuế qua mạng

25. Chất lượng dịch vụ công chưa 1 2 3 4 5

như mong đợi (như mức độ tin

cậy, đáp ứng của cơ quan thuế

chưa cao, năng lực phục vụ, sự

đồng cảm của nhân viên chưa

cao, phương tiện làm việc, địa

điểm trụ sở chưa thoáng, rộng

rãi) làm tôi không muốn đến cơ

quan thuế nộp hồ sơ khai thuế

nên chọn khai thuế qua mạng

26. Nói chung, chúng tôi sẵn sàng 1 2 3 4 5

vượt qua khó khăn về chi phí

chuyển đổi, sự hấp dẫn của

phương thức khai thuế thay thế

để khai thuế qua mạng

27. Độ tuổi của anh/chị:  Dưới 30  Từ 31 đến 40  Từ 41 đến 50  Trên 50

28. Chức vụ của anh/chị trong doanh nghiệp:

 Tổng giám đốc / Giám đốc  Phó tổng giám đốc / Phó giám đốc

 Kế toán trưởng  Trưởng phòng Kế toán viên

29. Thời gian làm việc của anh/chị tại doanh nghiệp:

 Dưới 5 năm  Từ 6 đến 10 năm  Từ 11 đến 20 năm

30. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:

 Dưới 3 năm  Từ 3 đến 5 năm  Từ 5 đến 10 năm

31. Loại hình doanh nghiệp của anh/chị:

 Công ty Cổ phần  Công ty TNHH

 Doanh nghiệp tư nhân  Loại hình khác

32. Doanh thu năm 2017:

 Dưới 10 tỷ đồng  Từ 10 đến 50 tỷ đồng

 Từ 50 đến 100 tỷ đồng  Trên 100 tỷ đồng

33. Công ty anh/chị cách cơ quan thuế

 Dưới 2 km  Từ 2 đến 5 km

 Từ 5 đến 10 km  Trên 10 km

Ý kiến riêng của anh/chị nếu có:

Anh/chị có muốn biết kết quả nghiên cứu này, vui lòng chọn chúng tôi sẽ gởi

kết quả đến anh/chị:  Đồng ý  Không đồng ý

Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi này!!!

PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Frequencies

Statistics

Dotu Chucv Thoigianlamv Thoigian Loaihi Doanht Khoangca

oi u iec hd nh hu ch

Valid 205 205 205 205 205 205 205

N Missin 0 0 0 0 0 0 0 g

Minimu 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 m

Maximu 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 4.00 4.00 m

Frequency Table

Dotuoi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

59 28.8 28.8 28.8 D??i 30

103 50.2 79.0 50.2 31 - 40

38 18.5 97.6 18.5 Valid 41 - 50

5 2.4 100.0 2.4 Trên 50

205 100.0 100.0 Total

Chucvu

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

T?ng giám ??c/Giám 14 6.8 6.8 6.8 ??c Valid Phó T?ng giám ??c/Phó 5 2.4 2.4 9.3 giám ??c

K? toán tr??ng 96 46.8 46.8 56.1

Tr??ng phòng K? toán 90 43.9 43.9 100.0 viên

Total 205 100.0 100.0

Thoigianlamviec

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

D??i 5 n?m 98 47.8 47.8 47.8

T? 6 - 10 n?m 90 43.9 43.9 91.7

Valid T? 11 - 20 17 8.3 8.3 100.0 n?m

Total 205 100.0 100.0

Thoigianhd

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

D??i 3 n?m 8.3 17 8.3 8.3

T? 3 - 5 n?m 32.2 66 40.5 32.2 Valid T? 5 - 10 n?m 59.5 122 100.0 59.5

Total 205 100.0 100.0

Loaihinh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Công ty c? ph?n 42 20.5 20.5 20.5

Công ty TNHH 120 58.5 79.0 58.5 Valid Doanh nghi?p t? nhân 31 15.1 94.1 15.1

Lo?i hình khác 12 5.9 100.0 5.9

Total 205 100.0 100.0

Doanhthu

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

D??i 10 t? ??ng 123 60.0 60.0 60.0

T? 10 - 50 t? ??ng 57 27.8 87.8 27.8

T?u 50 - 100 t? Valid 20 9.8 97.6 9.8 ??ng

Trên 100 t? ??ng 5 2.4 100.0 2.4

Total 205 100.0 100.0

Khoangcach

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

11 5.4 5.4 5.4 D??i 2Km

76 37.1 42.4 37.1 T? 2 - 5Km

61 29.8 72.2 29.8 Valid T? 5 - 10Km

57 27.8 100.0 27.8 Trên 10Km

Total 205 100.0 100.0

Reliability

Scale: HUUICH

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.653 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

HUUICH 15.9610 5.695 .460 .591 1

HUUICH 16.2488 5.521 .335 .632 2

HUUICH 16.9463 4.963 .307 .664 3

HUUICH 16.2976 4.739 .560 .526 4

HUUICH 16.2829 4.900 .438 .584 5

Scale: HUUICH-2

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.664 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

HUUICH 12.4732 3.309 .570 .541 1

HUUICH 12.7610 3.467 .286 .699 2

HUUICH 12.8098 2.821 .530 .535 4

HUUICH 12.7951 2.821 .449 .597 5

Scale: HUUICH-3

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.699 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

HUUICH 8.2878 2.216 .477 .670 1

HUUICH 8.6244 1.589 .579 .522 4

HUUICH 8.6098 1.514 .528 .606 5

Scale: DESD

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.814 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

DESD1 8.0000 1.569 .661 .751

DESD2 8.0488 1.625 .706 .703

DESD3 8.0878 1.757 .632 .778

RELIABILITY

Scale: CHUANCQ

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.797 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

CHUANCQ 8.5902 1.488 .590 .780 1

CHUANCQ 8.4585 1.485 .705 .658 2

CHUANCQ 8.4829 1.525 .632 .732 3

Scale: NHANTHUC

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.814 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

NHANTHUC 8.2488 1.688 .681 .730 1

NHANTHUC 8.3122 1.667 .679 .731 2

NHANTHUC 8.4537 1.484 .644 .775 3

Scale: NTIN

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.828 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

NTIN1 7.9805 1.666 .673 .777

NTIN2 7.9756 1.730 .689 .760

NTIN3 8.0146 1.720 .697 .752

Scale: RCAN

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.617 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

7.3902 2.406 .549 .378 RCAN2

7.6293 2.499 .367 .596 RCAN3

7.3707 2.029 .395 .586 RCAN1

Scale: XH

Case Processing Summary

N %

Valid 205 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 205 100.0

a. Listwise deletion based on all variables

in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.787 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Correlation Deleted

XH1 20.2585 5.683 .491 .766

XH2 20.3756 5.687 .528 .756

XH3 20.2927 5.747 .541 .753

XH4 20.2390 5.359 .606 .737

XH5 20.5366 5.426 .530 .757

XH6 20.6146 5.767 .527 .757

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test (LẦN ĐẦU)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .883 Adequacy.

Approx. Chi-Square 1655.232 Bartlett's Test of Df 153 Sphericity Sig. .000

Total Variance Explained (LẦN ĐẦU)

Compone

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of

Rotation Sums of

nt

Squared Loadings

Squared Loadings

Tota

% of

Cumulati

Tota

% of

Cumulati

Tota

% of

Cumulati

l

Varian

ve %

l

Varian

ve %

l

Varian

ve %

ce

ce

ce

6.81

6.81

3.48

37.884

37.884

37.884

37.884

19.369

19.369

1

9

9

6

1.87

10.43

1.87

2.76

48.321

10.438

48.321

15.354

34.723

2

8

9

9

4

1.31

1.31

2.42

7.300

55.621

7.300

55.621

13.484

48.207

3

4

4

7

1.14

1.14

2.04

6.348

61.969

6.348

61.969

11.350

59.557

4

3

3

3

1.09

1.09

1.52

6.071

68.040

8.483

68.040

6.071 68.040

5

3

3

7

.743

4.129

72.169

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(LẦN ĐẦU)Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

.773 .250 CHUANCQ2

.760 CHUANCQ3

.694 CHUANCQ1 .244

NHANTHUC .685 .380 .210 2

NHANTHUC .581 .284 .414 3

.566 RCAN1 .400 .276

NTIN2 .800

NTIN3 .770 .250

NTIN1 .768 .213 .249

NHANTHUC .507 .521 .233 .225 1

DESD2 .228 .820

DESD1 .806

DESD3 .306 .217 .736

HUUICH4 .220 .781

HUUICH5 .247 .738

HUUICH1 .309 .712

RCAN3 .869

RCAN2 .313 .238 .694

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

KMO and Bartlett's Test (LẦN CUỐI)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .830 Adequacy.

Approx. Chi-Square 1080.729 Bartlett's Test of Df 91 Sphericity Sig. .000

Total Variance Explained (LẦN CUỐI)

Compone

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of

Rotation Sums of

Squared Loadings

Squared Loadings

nt

Tota

% of

Cumulati

Tota

% of

Cumulati

Tota

% of

Cumulati

l

Varian

ve %

l

Varian

ve %

l

Varian

ve %

ce

ce

ce

4.97

4.97

2.25

35.518

35.518

35.518

35.518

16.127

16.127

1

3

3

8

1.79

1.79

2.24

12.799

48.317

12.799

48.317

16.056

32.183

2

2

2

8

1.30

1.30

2.23

9.302

57.619

9.302

57.619

15.982

48.165

3

2

2

8

1.03

1.03

1.93

7.414

65.034

7.414

65.034

13.847

62.013

4

8

8

9

1.41

.993

.993

7.091

72.124

10.112

72.124

7.091 72.124

5

6

.652

4.655

76.780

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa (LẦN CUỐI)

Component

1 2 3 4 5

NTIN2 .832

NTIN1 .247 .217 .788

NTIN3 .249 .785

DESD2 .851

DESD1 .216 .799

DESD3 .223 .244 .752

CHUANCQ .808 3

CHUANCQ .224 .808 2

CHUANCQ .238 .727 1

HUUICH4 .804

HUUICH5 .240 .743

HUUICH1 .352 .707

RCAN3 .891

RCAN2 .250 .311 .677

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Regression

Descriptive Statistics

Mean Std. N

Deviation

XH 4.0478 .46300 205

NTIN 3.9951 .62664 205

DESD 4.0228 .61439 205

CHUANC 4.2553 .58334 205 Q

HUUICH 4.2537 .62067 205

RCAN 3.6854 .71214 205

Correlations

XH NTI DES CHUA HUU RCA

N D NCQ ICH N

XH 1.000 .679 .690 .653 .535 .428

1.00 NTIN .679 .478 .383 .475 .174 0

DESD .690 .478 1.000 .459 .322 .274 Pearson CHUA Correlation .653 .383 .459 1.000 .293 .420 NCQ

HUUI .535 .475 .322 .293 1.000 .117 CH

RCAN .428 .174 .274 .420 .117 1.000

Sig. (1-tailed) XH . .000 .000 .000 .000 .000

NTIN .000 . .000 .000 .000 .006

DESD .000 .000 . .000 .000 .000

CHUA .000 .000 .000 . .000 .000 NCQ

HUUI .000 .000 .000 .000 . .048 CH

RCAN .000 .006 .000 .000 .048 .

XH 205 205 205 205 205 205

NTIN 205 205 205 205 205 205

DESD 205 205 205 205 205 205

CHUA N 205 205 205 205 205 205 NCQ

HUUI 205 205 205 205 205 205 CH

RCAN 205 205 205 205 205 205

Variables Entered/Removeda

Model Variables Variables Method

Entered Removed

RCAN,

HUUICH,

1 DESD, . Enter

CHUANCQ, NTINb

a. Dependent Variable: XH

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Mod R R Adjust Std. Change Statistics Durbin

el Squar ed R Error R Square F df1 df2 Sig. F -

e Square of the Change Cha Chan Watso

ge n Estim nge

ate

.2248 133. 1 .764 .770 5 199 .770 .000 2.034 2 239 .87 7a

a. Predictors: (Constant), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN

b. Dependent Variable: XH

ANOVAa

Model df Mean Square F Sig. Sum of

Squares

Regression 33.673 5 6.735 133.239 .000b

1 Residual 10.059 199 .051

Total 43.732 204

a. Dependent Variable: XH

b. Predictors: (Constant), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN

Coefficientsa

Model Unstandardized Standar t Sig. Collinearity

Coefficients dized Statistics

Coeffici

ents

B Std. Beta Tolera VIF

Error nce

.04 (Constant) .301 .150 2.004 6 1 .00 1.56 NTIN .227 .031 .640 .307 7.221 0 3

.00 1.49 DESD .238 .031 .670 .316 7.607 0 3

CHUANC .00 1.51 .214 .033 .659 .270 6.450 Q 0 8

.00 1.32 HUUICH .142 .029 .754 .191 4.879 0 5

.00 1.22 RCAN .099 .024 .814 .152 4.033 0 8

a. Dependent Variable: XH

Charts

ONEWAY XH BY Dotuoi

/POLYNOMIAL=1

/STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY

/MISSING ANALYSIS.

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum

Deviation Error Confidence

Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

D??i 30 59 4.0644 .40927 .05328 3.9577 4.1711 3.00 5.00

31 - 40 103 4.0427 .48236 .04753 3.9484 4.1370 1.00 5.00

41 - 50 38 4.0368 .52165 .08462 3.8654 4.2083 2.40 5.00

Trên 50 5 4.0400 .21909 .09798 3.7680 4.3120 3.80 4.40

Total 205 4.0478 .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

XH

Levene df1 df2 Sig.

Statistic

1.172 3 201 .321

ANOVA

XH

Sum of df Mean F Sig.

Squares Square

(Combined) .024 3 .008 .036 .991

Unweighted .003 1 .003 .014 .904 Between Linear Groups Weighted .019 1 .019 .086 .770 Term Deviation .005 2 .003 .012 .988

43.708 201 .217 Within Groups

43.732 204 Total

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum

Deviation Error Confidence

Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

T?ng

giám .40897 .10930 3.7210 4.1933 3.40 4.80 14 3.9571 ??c/Giám

??c

Phó T?ng

giám .65727 .29394 3.2639 4.8961 3.20 5.00 5 4.0800 ??c/Phó

giám ??c

K? toán .51543 .05261 3.9164 4.1253 1.00 5.00 96 4.0208 tr??ng

Tr??ng

phòng K? .40012 .04218 4.0051 4.1727 3.00 5.00 90 4.0889

toán viên

Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

df1 df2 Sig. Levene

Statistic

.386 3 201 .763

ANOVA

XH

Sum of df Mean F Sig.

Squares Square

(Combined) .342 3 .114 .528 .663

Unweighted .118 1 .118 .549 .460 Between Linear Groups Weighted .273 1 .273 1.265 .262 Term Deviation .069 2 .034 .160 .853

Within Groups 43.390 201 .216

Total 43.732 204

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum

Deviation Error Confidence

Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

D??i 5 .44235 .04468 3.9542 4.1315 2.40 5.00 98 4.0429 n?m

T? 6 - .49035 .05169 3.9395 4.1449 1.00 5.00 90 4.0422 10 n?m

T? 11 - .45342 .10997 3.8728 4.3390 3.60 5.00 17 4.1059 20 n?m

Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

Levene df1 df2 Sig.

Statistic

.098 2 202 .907

ANOVA

XH

Sum df Mean F Sig.

Square of

Square

s

.063 (Combined) 2 .031 .145 .865 Between Linear Unwei Groups .058 1 .058 .266 .606 Term ghted

Weight .026 1 .026 .121 .729 ed

Deviati .036 1 .036 .169 .682 on

Within Groups 43.669 202 .216

43.732 204 Total

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum

Deviation Error Confidence

Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

D??i 3 .36056 .08745 3.8146 4.1854 3.40 4.80 17 4.0000 n?m

T? 3 - 5 .48230 .05937 3.8814 4.1186 2.40 5.00 66 4.0000 n?m

T? 5 - 10 .46544 .04214 3.9969 4.1638 1.00 5.00 122 4.0803 n?m

.46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 Total 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.426 2 202 .654

ANOVA

XH

Sum of df Mean F Sig.

Squares Square

(Combined) .319 2 .159 .742 .478

Unweighted .096 1 .096 .448 .504 Between Linear Groups Weighted .268 1 .268 1.248 .265 Term Deviation .051 1 .051 .235 .628

43.413 202 .215 Within Groups

43.732 204 Total

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum

Deviation Error Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

Công ty .58092 .08964 3.8285 4.1906 1.00 5.00 42 4.0095 c? ph?n

Công ty .43644 .03984 3.9544 4.1122 2.40 5.00 120 4.0333 TNHH

Doanh

nghi?p .36397 .06537 3.9439 4.2109 3.20 4.80 31 4.0774

t? nhân

Lo?i

.49082 .14169 3.9381 4.5619 3.60 5.00 hình 12 4.2500

khác

Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.306 3 201 .821

ANOVA

XH

Sum of df Mean F Sig.

Squares Square

(Combined) .604 3 .201 .939 .423

Unweighted .583 1 .583 2.718 .101 Between Linear Groups Weighted .453 1 .453 2.111 .148 Term Deviation .151 2 .076 .353 .703

43.127 201 .215 Within Groups

43.732 204 Total

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum

Deviation Error Confidence

Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

D??i 10 .42496 .03832 3.9323 4.0840 3.00 5.00 123 4.0081 t? ??ng

T? 10 -

.39701 .05259 4.0280 4.2387 2.40 5.00 50 t? 57 4.1333

??ng

T?u 50 -

100 t? .73205 .16369 3.5874 4.2726 1.00 4.60 20 3.9300

??ng

Trên 100 .41473 .18547 4.0050 5.0350 4.00 5.00 5 4.5200 t? ??ng

Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

df1 df2 Sig. Levene

Statistic

.373 3 201 .773

ANOVA

XH

Sum of df Mean Square F Sig.

Squares

(Combined) 2.003 3 .668 3.216 .024

Unweighted .915 1 .915 4.405 .037 Between Linear Groups Weighted .435 1 .435 2.093 .149 Term Deviation 1.568 2 .784 3.777 .025

Within Groups 41.729 201 .208

Total 43.732 204

Oneway

Descriptives

XH

N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum

Deviation Error Interval for

Mean

Lower Upper

Bound Bound

D??i .39266 .11839 3.8089 4.3365 3.60 4.80 11 4.0727 2Km

T? 2 - .56598 .06492 3.8286 4.0872 1.00 5.00 76 3.9579 5Km

T? 5 - .42745 .05473 3.9627 4.1816 3.20 5.00 61 4.0721 10Km

Trên .32984 .04369 4.0493 4.2244 3.40 5.00 57 4.1368 10Km

Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478

Test of Homogeneity of Variances

XH

df1 df2 Sig. Levene

Statistic

1.421 3 201 .238

ANOVA

XH

Sum of df Mean F Sig.

Squares Square

(Combined) 1.109 3 .370 1.744 .159 Between

Groups Linear Unweighted .093 1 .093 .441 .508

Term Weighted .765 1 .765 3.605 .059

Deviation .345 2 .172 .813 .445

Within Groups 42.622 201 .212

Total 43.732 204