BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHAI
THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THỐNG
NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------
ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM
CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHAI
THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THỐNG
NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SỸ LẠI TIẾN DĨNH
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THIỆN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÌNH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ LẠI TIẾN DĨNH
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày 15 tháng 04 năm 2018
Thành phần hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Võ Thanh Thu Chủ tịch
TS. Cao Minh Trí 2 Phản biện 1
TS. Nguyễn Ngọc Dương 3 Phản biện 2
TS. Phạm Thị Phi Yên 4 Ủy viên
5 Ts. Phan Thị Minh Châu Ủy viên, thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐOÀN NGỌC BẢO TRÂM Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 13 tháng 09 năm 1989 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820087
I- Tên đề tài:
Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại
chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thực hiện đề tài thạc sĩ “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:
nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai” , nghiên cứu
bằng 2 phương pháp định tính và định lượng. Luận văn sẽ đưa ra một số các chỉ số
đánh giá và các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn khai thuế qua
mạng tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai .
III- Ngày giao nhiệm vụ: : /06/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/03/2018
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sỹ LẠI TIẾN DĨNH
.................................................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. LẠI TIẾN DĨNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được dẫn chứng và
nêu rõ nguồn gốc.
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh
Doanh trường đại học Công Nghệ TP.HCM, những người đã nhiệt tình giảng dạy và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt
xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lại Tiến Dĩnh, người đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
hướng dẫn tôi hoàn chỉnh luận văn.
Xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa Quản
Trị Kinh Doanh, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này;
đại diện quý doanh nghiệp đã dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018
Đoàn Ngọc Bảo Trâm
iii
TÓM TẮT
Luận văn này với mục đích nghiên cứu: Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Với sự kế thừa có chọn lọc đối với mô hình chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
khách hàng của Parasuraman; mô hình từ phương án đánh giá sự hài lòng về dịch vụ
hành chính công của công dân và tổ chức của tác giả Lê Dân. Phối hợp với nghiên cứu
và tham khảo ý kiến của nhóm, tác giả đề xuất mô hình Các yếu tố quyết định lựa chọn
khai thuế qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai; gồm 7 thành
phần: 1. Cơ sở vật chất; 2. Tính minh bạch; 3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ
tin cậy; 6. Sự cảm thông.
Từ mô hình đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành nghiên cứu trên 210 mẫu nghiên
cứu và áp dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích EFA,
ANOVA. Kết quả nghiên cứu cho thấy Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng: tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai, gồm 7 thành phần: 1. Cơ sở
vật chất; 2. Tính minh bạch; 3.Phong cách phục vụ; 4. Đáp ứng; 5. Độ tin cậy; 6. Sự
cảm thông; 7. Sự hài lòng.
Từ kết quả nghiên cứu bài viết đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ khai thuế qua mạng: tại chi cục thuế huyện Thống
Nhất tỉnh Đồng Nai
iv
ABSTRACT
This dissertation was written only for research purpose about: The factors
deciding whether we should declare tax through website at tax department of Thong
Nhat District, Dong Nai.
With a selective inheritance model for service quality and customer
satisfaction of Parasuraman; a model from the satisfaction assessment on public
administrative services of citizens and organizations of Le Dan- the author,
collaborating with research and consult the team, the author suggests the model of the
factors deciding whether we should declare tax through website at tax department of
Thong Nhat District, Dong Nai. Consisting of 7 components, namely:1. Facilities
,2. Transparency,3. Service style,4. Meet the demand,5. Reliability,6. Sympathy,7.
Satisfaction
From the original suggested model, the author started analyzing over 210
research samples and applied the test method Cronbach’s Alpha together with EFA,
ANOVA. Research results showed that the factors deciding whether we should
declare tax through website at tax department of Thong Nhat District, Dong Nai.
Consisting of 7 components, namely:1. Facilities,2. Transparency,3. Service style,4.
Meet the demand,5. Reliability,6. Sympathy,7. Satisfaction
Based on the results of the study, the management implications were
recommended for improving and advancing the quality of online tax supporting
services at tax department of Thong Nhat District, Dong Nai.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .................................................. 1
1.1 Tổng quan đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ....................................................... 2
1.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................... 2
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3
1.5 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
1.6 Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 3
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 5
2.1. Khái niệm về kê khai thuế qua mạng................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm của thế giới ............................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm của Việt Nam ............................................................................ 5
2.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng .................................................................... 6
2.3. Lý luận cơ bản về dịch vụ công ........................................................................ 7
2.3.1 Khái niệm về dịch vụ công .......................................................................... 7
2.3.2 Chất lượng dịch vụ công ............................................................................. 8
2.4 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng ............................. 9
vi
2.4.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ................................................... 9
2.4.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế ............................................. 10
2.4.3 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua mạng .............. 11
2.4.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng
của người nộp thuế ............................................................................................. 11
2.5. Các lý thuyết mô hình ..................................................................................... 12
2.5.1.Thuyết hành động hợp lý ( TRA – Theory of Reasoned Action) ............. 12
2.5.2. Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) .............. 13
2.5.3. Mô hình kết hợp TAM-TPB ..................................................................... 14
Mô hình kết hợp TAM –TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua
mạng ....................................................................................................................... 15
2.6. Rào cản chuyển đổi ( Switching Barrier) ....................................................... 16
2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 16
2.6.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng .......................................... 18
2.7 Các nghiên cứu trước ....................................................................................... 19
2.7.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính, laptop
(2006)19
2.7.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa
phương (Audio Conference) (2008) ................................................................... 19
2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam
(2009)20
2.8 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.8.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 20
2.8.2 Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu .................................................... 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
3.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................... 26
3.1.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 27
vii
3.1.4. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.5. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 29
3.1.6. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................... 29
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO ............................................................................. 30
3.2.1. Thang đo lường nhân tố Nhận thức sự hữu ích ....................................... 30
3.2.2. Thang đo lường nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng ............................... 30
3.2.3. Thang đo lường nhân tố Chuẩn chủ quan ................................................ 31
3.2.4. Thang đo lường nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi ............................ 31
3.2.5. Thang đo lường nhân tố Niềm tin ............................................................ 31
3.2.6. Thang đo lường nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi ..................... 31
3.2.7. Thang đo lường quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng ...................... 32
3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................................. 32
3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................................. 32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................... 35
4.1 Mô tả thông tin mẫu ......................................................................................... 35
4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo ...................................................................... 36
4.2.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hữu ích ........................................... 37
4.2.1.2 Cronbach’s Alpha của thang đo dễ sử dụng ........................................... 38
4.2.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu nhận thức kiểm soát hành vi ........ 39
4.2.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố niềm tin .................................... 40
4.2.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố rào cản ...................................... 40
4.2.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng ............................................................................................................ 41
4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo: Phương pháp phân tích EFA ........................ 42
4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 1 ............................................ 43
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 5 (Lần cuối) ............................... 46
4.3 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ............................................... 49
4.3.1. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................. 49
4.3.2 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................................... 50
4.3.2.1 Mô hình ............................................................................................... 50
viii
4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy ............................................... 50
4.3.2.3 Kiểm Định Mô Hình Hồi Quy Tuyến Tính Đa Biến .......................... 54
4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng trong các yếu tố tác động đến quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ...... 56
4.3.3.1 Đánh giá mức độ của từng yếu tố ....................................................... 56
4.4 Phân tích sự khác biệt mức độ cảm nhận của người nộp thuế về xu hướng khai
thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo các biến đặc
trưng ....................................................................................................................... 57
4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai báo
thuế qua mạng của người nộp thuế theo nhóm tuổi ........................................... 57
4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của người nộp thuế theo chức vụ ....................................................... 59
4.4.3 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo thâm niên làm việc .................................... 61
4.4.4 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng theo thời gian hoạt động doanh nghiệp .............................................. 62
4.4.5 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp .............................. 65
4.4.6 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo doanh thu 2017 .......................................... 66
4.4.7 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo khoảng cách .............................................. 68
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 71
5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa ............................................................................. 71
5.1.1. Tóm tắt kết quả ......................................................................................... 71
5.1.2. Ý nghĩa ..................................................................................................... 71
5.2. Một số kiến nghị ............................................................................................. 72
5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị ................................................... 72
5.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng ........ 73
ix
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG THANG
ĐO ............................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết các loại rào cản đã được nghiên cứu ......................................... 17
Bảng 3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng .................................... 33
Bảng 4.1: Mô tả mẫu ................................................................................................. 35
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hữu ích .................................................. 37
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo dễ sử dụng ................................................. 38
Bảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố chuẩn chủ quan ............................... 39
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi ........... 39
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố niềm tin ........................................... 40
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố rào cản ............................................ 40
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng .......................................................................................................................... 41
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1..................... 43
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối .................... 46
Bảng 4.15: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ................ 53
Bảng 4.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ....... 54
Bảng 4.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVA .................................................................................................................... 55
Bảng 4.18: Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter .................... 55
Bảng 4.19: Kiểm định Levene về cảm nhận theo nhóm tuổi .................................... 58
Bảng 4.20: Kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi ...................................................... 58
Bảng 4.21: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo nhóm tuổi ... 59
Bảng 4.22: Kiểm định Levene về cảm nhận theo chức vụ ....................................... 59
Bảng 4.23: Kiểm định ANOVA theo chức vụ .......................................................... 60
Bảng 4.24: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo chức vụ ....... 60
Bảng 4.25: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thâm niên .................................... 61
Bảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên ....................................................... 61
Bảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thâm niên .... 62
Bảng 4.28: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thời gian hoạt động ..................... 62
Bảng 4.29: Kiểm định ANOVA theo thời gian hoạt động ........................................ 64
xi
Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thời gian hoạt
động ........................................................................................................................... 64
Bảng 4.31: Kiểm định Levene về cảm nhận theo loại hình ...................................... 65
Bảng 4.32: Kiểm định ANOVA theo loại hình doanh nghiệp .................................. 65
Bảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo loại hình ..... 66
Bảng 4.34: Kiểm định Levene về cảm nhận theo doanh thu .................................... 67
Bảng 4.35: Kiểm định ANOVA theo doanh thu ....................................................... 67
Bảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo doanh thu .... 67
Bảng 4.37: Kiểm định Levene về cảm nhận theo khoảng cách ................................ 68
Bảng 4.38: Kiểm định ANOVA theo doanh thu ....................................................... 68
Bảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo khoảng cách69
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình khai thuế qua mạng ...................................................................... 6
Hình 2. 2: Thuyết hành động hợp lý (TRA) .............................................................. 13
Hình 2. 3: Thuyết hành vi dự định (TPB) ................................................................. 14
Hình 2.4: Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB) ........................................ 15
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21
Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về việc lựa chọn khai thuế qua
mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ....................................... 27
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố tác động việc lựa chọn khai thuế qua
mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai ....................................... 28
Hình 4.1: Mô hình chính thức ................................................................................... 49
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ..................... 51
Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư - đã chuẩn hóa ............................................ 52
Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư - đã chuẩn hóa ......................................... 52
Hình 4.5: Mô hình chính thức điều chỉnh về xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục
Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai .................................................................... 57
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan đề tài
Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch điện
tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành các văn bản
pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính pháp lý của giao dịch
điện tử.
Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009 Tổng
cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua Internet (viết tắt iHTKK)
nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất cứ nơi nào có kết
nối Internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử, giảm thiểu tình trạng quá tải tại
Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Bước đầu triển khai quy trình khai thuế qua mạng Internet, Tổng cục thuế
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng. Tuy nhiên việc lựa
chọn hình thức khai thuế trực tiếp truyền thống và khai thuế qua mạng hoàn toàn do
doanh nghiệp chủ động lựa chọn và đăng ký. Cơ quan thuế có trách nhiệm triển
khai hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp có thể tiếp cận các
thông tin đại chúng, băng rôn, áp phích, hội nghị chuyên đề, triển khai tập huấn quy
trình, thiết lập đường dây nóng nhằm hướng dẫn kịp thời các vướng mắc khi thực
hiện khai thuế qua mạng.
Với mục tiêu đưa hình thức kê khai thuế qua mạng thành hình thức kê khai
thuế chủ đạo trong tương lai, một câu hỏi được đặt ra là “Những yếu tố ảnh hưởng
quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng?” và yếu tố nào tác động mạnh? Yếu tố nào
tác động nhưng ở mức độ thấp hơn nhằm giúp cơ quan nhà nước có cơ sở đều xuất
những phương hướng hành động nhằm mục đích gia tăng số lượng người nộp thuế
chọn khai thuế qua mạng. Đó là cơ sở hình thành đề tài “Các yếu tố quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm các vấn đề sau:
-Xác định các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng.
-Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng chung của
người nộp thuế.
- Đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế
qua mạng trong thời gian tới.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu như:
Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo kế hoạch của các Phòng hổ trợ kê khai chi cục
thuế huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai.
Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập và lấy ý kiến các doanh nghiệp
đang làm việc để thực hiện nghiên cứu định lượng.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng.
1.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Dựa vào các tài liệu đã nghiên cứu từ các chuyên gia và các nghiên cứu khảo
sát về mô hình kê khai thuế.
1.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sau khi nghiên cứu định tính, tiến hành nghiên cứu định lượng về kê khai
thuế tại chi cục thuế huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai.
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá
mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “Các yếu tố quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”.
Phân tích để lựa chọn nhân tố tối ưu, sử dụng phần mềm SPSS 20 để đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại
Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
3
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-Đề tài góp phần cung cấp thông tin các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ
khai thuế qua mạng mà người nộp thuế mong muốn nhận được từ phía cơ quan
thuế. Từ đó để lãnh đạo cơ quan thuế đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao sự
hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng.
-Phân tích được thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng hiện nay tại Chi
cục thuế huyện Thống Nhất.
-Đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua
mạng.
1.5 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Địa bàn khảo sát: huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018
1.6 Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đã giới thiệu lý tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu của đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng: nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng
Nai”
Sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng.
Kết cấu đề tài gồm 5 chương: chương 1 tổng quan về nghiên cứu, chương 2 cơ
sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương 3 phương pháp nghiên cứu, chương 4
kết quả nghiên cứu, chương 5 kết quả chính của nghiên cứu, hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Chương tiếp theo tác giả sẽ giới thiệu cơ sở lý thuyết về khai báo thuế qua
mạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục
Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Từ đó nghiên cứu đưa ra các thành phần
trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu
tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về kê khai thuế qua mạng
2.1.1. Khái niệm của thế giới
Theo Lai, Siti Normala & Ahamed Kameel (2004) kê khai thuế qua mạng có
thể được định nghĩa là “hệ thống bao gồm việc sử dụng các công nghệ Internet,
trang web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế và các mục đích tuân
thủ. Hệ thống kê khai thuế qua mạng bắt đầu từ quá trình chuẩn bị khai thuế, nộp tờ
khai thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt đầu khi người nộp thuế hoặc đại
lý thuế kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua Internet tới một trung tâm xử lý của cơ quan Thuế” 1.
Kê khai thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp tới cơ
quan quản lý thuế bằng cách sử dụng Internet. Các hình thức kê khai thuế qua mạng
bao gồm: (1) trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính cá nhân và một phần mềm khai
thuế, (2) nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính của một chuyên gia thuế
và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua mạng có thể diễn ra tại nhà của
người nộp thuế, trang web của một tình nguyện viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi
làm việc, trung tâm mua sắm và các cửa hàng, hoặc một nơi của chuyên gia thuế của doanh nghiệp 2.
2.1.2. Khái niệm của Việt Nam
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Khai thuế qua mạng là việc truyền tải trực tiếp qua mạng Internet những
thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế hay nói cách khác khai thuế qua mạng là
việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử (máy tính, truyền thông,...) để tiến
hành hoạt động kê khai thuế. 1 Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh Obid and Ahamed Kameel Meera, 2004. Towards An ElectronicFiling System: A Malaysian survey. E Journal of Tax Research, 1(2), 100- 112 2 Denise Edwards-Dowe - CARTAC Tax Adviser, 2008. E-Filing and E-Payments – The Way Forward. Paper presented at Caribbean Organization of Tax Administration (COTA) General Assembly, Belize City, Belize, July 2008.
6
Theo quan điểm của tác giả kê khai thuế qua mạng là việc doanh nghiệp khai
thuế trên máy vi tính của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet,
mà không phải gửi thông qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp cho cơ quan
quản lý thuế.
2.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet là việc người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế trên máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý bằng
mạng Internet, mà không phải gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp hồ sơ
bằng giấy cho cơ quan thuế. Đây là hình thức giao dịch điện tử giữa người nộp thuế
với cơ quan thuế, một trong những hình thức giao dịch đã được pháp luật về thuế
quy định tại thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ tài chính.
Hình 2.1: Mô hình khai thuế qua mạng
(Nguồn: http://kekhaithue.gdt.gov.vn)
Người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau đây được tự nguyện đăng ký nộp hồ
sơ khai thuế qua mạng (quy định tại quyết định 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009):
1) Là các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động
2) Thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai
7
do Tổng cục thuế cung cấp miễn phí và thường xuyên cập nhật phiên bản
mới nhất theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3) Đã được cấp chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng do Bộ thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động
(sau đây gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng). Chứng thư
số được cấp phải đang còn hiệu lực. Người nộp thuế có trách nhiệm thực
hiện thủ tục xin cấp chứng thư số với tổ chức chứng thực.
4) Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử
liên lạc ổn định với cơ quan thuế.
2.3. Lý luận cơ bản về dịch vụ công
2.3.1 Khái niệm về dịch vụ công
Dịch vụ công có quan hệ chặt chẽ với phạm trù hàng hóa công cộng. Theo ý
nghĩa kinh tế học , hàng hóa công cộng có một số đặc tính cơ bản như: (1) Là loại
hàng hóa mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; (2)
Việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác; (3)
Và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi không được tiêu dùng thì hàng hoá công
cộng vẫn tồn tại. Nói một cách giản đơn, thì những hàng hoá nào thoả mãn cả ba
đặc tính trên được gọi là hàng hoá công cộng thuần tuý, và những hàng hoá nào
không thoả mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hoá công cộng không thuần
tuý.
Có nhiều khái niệm về dịch vụ công, theo Từ điển Petit Larousse (Pháp,
1995) định nghĩa: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà
nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. Theo Từ điển Oxford (Anh, 2000) định nghĩa dịch
vụ công là: “(1) Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khoẻ do nhà nước
hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho tất cả người dân trong một xã hội cụ thể; (2)
Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là kiếm lợi nhuận; (3)
Chính phủ và cơ quan chính phủ”. Theo ông Đỗ Quang Trung Bộ trưởng Bộ Nội vụ
thì “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Đây
là hoạt động không vụ lợi, không vì mục đích kinh doanh và hoạt động theo các tiêu
8
chí, quy định của nhà nước 3. Theo TS Lê Chi Mai, Học viện Hành chính quốc gia
cho rằng: “Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi
chức năng quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) chung thiết yếu của xã hội” 4. Như vậy dịch vụ công
là hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động không vụ lợi, không vì mục đích kinh
doanh và phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Dịch vụ công có những đặc điểm
sau:
-Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để bảo đảm
cuộc sống được bình thường và an toàn.
-Là những hoạt động do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được
chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện. Để cung ứng các dịch vụ công, các cơ
quan nhà nước và tổ chức được ủy nhiệm cung ứng có sự giao tiếp với người dân ở
những mức độ khác nhau khi thực hiện cung ứng dịch vụ.
-Việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường. Thông thường,
người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, nhưng cũng có những dịch vụ
mà người sử dụng vẫn phải trả thêm một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, đối
với các loại dịch vụ này, Nhà nước vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng
không nhằm vào mục tiêu thu lợi nhuận. Mọi người dân đều có quyền hưởng sự
cung ứng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư cách là đối tượng phục vụ của
chính quyền.
Dịch vụ thuế cũng là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp, người dân
không phải trả tiền khi sử dụng dịch vụ này. Dịch vụ công ngành thuế cũng như các
loại hàng hóa công khác, không có tính cạnh tranh, không có tính loại trừ. Tuy
nhiên đây là một dịch vụ mang tính chấp hành do đó người dân bắt buộc phải sử
dụng dịch vụ này.
3 Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: Phải là một “sản phẩm” chất lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005. 4 Lê Chi Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí Bảo hiểm xã hội Số 3/2008.
2.3.2 Chất lượng dịch vụ công
9
Trong một thời gian dài nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo
lường chất lượng dịch vụ. Theo Kotler (Fandy Tjiptono, 2003: 61) giải thích rằng
chất lượng nên bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc ở nhận thức của khách hàng 5. Điều này có nghĩa là sự cảm nhận chất lượng được cung cấp là tốt thì
không căn cứ vào nhà cung cấp dịch vụ, mà dựa vào quan điểm hay sự cảm nhận
của khách hàng. Sự cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng là một sự đánh
giá toàn diện lợi ích dịch vụ mang lại. Theo Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất
lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ, và (2) kết quả của dịch vụ 6.
Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ
đó là: (1) chất lượng kỹ thuật là những gì mà khách hàng nhận được, (2) chất lượng chức năng diễn giải dịch vụ được cung cấp thế nào 7. Tuy nhiên khi nói đến chất
lượng dịch vụ chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp của Parasuraman
và các cộng sự (1988) định nghĩa “chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ” 8.
2.4 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng
2.4.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Theo Doyle (2002) sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cơ bản tạo ra lợi
nhuận và giá trị doanh nghiệp. Do đó ngày nay càng nhiều các tổ chức và doanh
nghiệp đặt mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong các
hoạt động kinh doanh của mình.
Theo Tse & Wilton (Fandy Tjiptono, 1997: trang 24) sự hài lòng hoặc không
hài lòng của khách hàng là một phản ứng để đánh giá việc cảm nhận sự khác biệt
5 Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. 6 Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute, Helsinki. 7 Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications. European Journal of Marketing. 8 Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. journal of retailing, 64 (1): 12-40.
giữa sự mong đợi, kỳ vọng và thực hiện dịch vụ. Sự hài lòng của khách hàng là một
10
chức năng của sự mong đợi và hiệu suất chất lượng dịch vụ.
Theo Philip Kotler thì sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ
vọng của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có 3 cấp độ như sau:
1) Nếu mức độ nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận không hài lòng.
2) Nếu mức độ nhận được của khách hàng bằng kỳ vọng thì khách hàng
hài lòng.
3) Nếu mức độ nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm thấy thích thú.
2.4.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế
Trong lĩnh vực thuế, sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ cung cấp cũng là
một trong những tiêu chí mà sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
Một nghiên cứu xuyên quốc gia của Richardson (2006) (mà có tất cả 45 quốc gia
trên thế giới), ông thấy rằng sự hài lòng đối với sự công bằng của luật thuế có mối
quan hệ âm với trốn thuế. Nó cho thấy rằng người nộp thuế sẽ ít có hành vi trốn thuế nếu họ tin rằng hệ thống thuế công bằng 9. Phát hiện này phù hợp với Belkaoui
(2004) người thấy rằng sự hài lòng về hiệu quả của pháp luật có mối quan hệ dương
với mức độ tuân thủ, trong đó cho thấy rằng người nộp thuế sẽ sẵn sàng thực hiện theo pháp luật về thuế nếu họ hài lòng với hiệu quả của nó 10.
Trong một vài nghiên cứu gần đây về sự hài lòng của người nộp thuế đối với
các dịch vụ của cơ quan thuế (Đỗ Hữu Nghiêm, 2010; Nguyễn Thanh Bình, 2010;
Ngô Thanh Thuỷ, 2011) cho thấy sự hài lòng của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi
cung cách phục vụ của cơ quan thuế từ việc cung cấp thông tin về thuế, tính đơn
9 Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15. 150-169. 10 Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 13, 135-143.
giản của các thủ tục thuế, khả năng phục vụ của cán bộ thuế đến các vấn đề về trang
11
thiết bị phục vụ của ngành thuế.
2.4.3 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua mạng
Theo quan điểm của tác giả thì sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ kê
khai thuế qua mạng sẽ bị ảnh hưởng bởi các thành phần chất lượng dịch vụ khai
thuế qua mạng được trình bày dưới đây. Và qua phân tích, xem xét và kiểm định mô
hình nghiên cứu ta sẽ tìm ra được thành phần nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp cũng như
thành phần nào ít ảnh hưởng tới sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ
khai thuế qua mạng.
2.4.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng
của người nộp thuế
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có
sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số
nghiên cứu khác cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai
khái niệm khác nhau; hài lòng khách hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ
xem như nguyên nhân; hài lòng có tính chất dự báo mong đợi, chất lượng dịch vụ là
một chuẩn lý tưởng.
Theo Zeithaml and Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng
là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, hài lòng khách hàng là khái niệm tổng quát 11.
Theo Parasuraman (1985,1988) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến
mức độ thỏa mãn của khách hàng, nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi
nhiều nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự thỏa mãn.
Theo Cronin and Taylor (1992) hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa
các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho rằng chất
lượng dịch vụ và hài lòng của khách hàng có mối liên hệ với nhau.
Như đã nói ở trên, dịch vụ thuế mang tính chấp hành do đó người nộp thuế
có hài lòng hay không hài lòng cũng bắt buộc sử dụng các dịch vụ do cơ quan thuế
11 Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
cung cấp. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả giữa chất lượng dịch vụ thuế và sự hài
12
lòng của người nộp thuế có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu chất lượng dịch vụ
tốt sẽ làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế.
Theo quan điểm của tác giả giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và
sự hài lòng của người nộp thuế có mối liên hệ tương tác qua lại với nhau, nếu chất
lượng khai thuế qua mạng tốt thì sẽ làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế. Tuy
hiện nay dịch vụ khai thuế qua mạng đã mang tính bắt buộc chấp hành. Nhưng qua
khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế với dịch vụ khai thuế này sẽ
giúp cơ quan thuế nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ người nộp thuế tốt hơn.
Cũng như sẽ tạo điều kiện cho người nộp thuế quen với hình thức giao dịch điện tử
phát triển trong tương lai.
2.5. Các lý thuyết mô hình
2.5.1.Thuyết hành động hợp lý ( TRA – Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và
được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)
cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố góp phần đến xu hướng dự đoán tốt nhất về
hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì
xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Niềm tin với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Hành vi thực sự
Xu hướng hành vi
13
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng nên hay không mua sản phẩm này
Hình 2. 2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)
2.5.2. Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour)
Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các
hành vi của người dùng mà họ không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối với
hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu
dùng. Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm
yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Bahavioural Control – PBC) vào
mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay
14
khó khăn khi thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Hành vi thực sự
Xu hướng Hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi
và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Hình 2. 3: Thuyết hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: trang web của Azjen:
http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)
2.5.3. Mô hình kết hợp TAM-TPB
Mô hình TAM không bao gồm các yếu tố về ảnh hưởng xã hội và nhận thức
kiểm soát hành vi; trong khi đó, những yếu tố này có ý nghĩa trong các nghiên cứu
về hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin (Mathieson 1991; Moore &
Benbasat 1991; Taylor & Todd 1995; Thompson, Higgins & Howell 1991).
Taylor và Todd (1995) bổ sung vào mô hình TAM hai yếu tố chính là chuẩn
chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi để cung cấp việc kiểm định hoàn chỉnh về
các yếu tố quan trọng trong việc sử dụng công nghệ thông tin, gọi là “mô hình TAM
được gia tăng” (Augmented TAM) hoặc mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-
TPB).
Mô hình TAM quan tâm nhiều đến tác động sự nhận thức đến việc chấp nhận
của người sử dụng; các biến về thái độ trong TPB giải thích quan trọng về sự nhận
thức của người sử dụng. Việc kết hợp hai mô hình TAM và TPB trong cùng lĩnh
vực (domain) sẽ tạo ra sức mạnh trong việc dự đoán tốt hơn là sử dụng riêng lẻ mô
hình TAM hoặc TPB.
15
Nhận thức sự hữu ích
Sử dụng thực sự Thái độ sử dụng Thái độ sử dụng
Nhận thức tính dễ sử dụng
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành vi cảm nhận
Hình 2.4: Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
(Nguồn: Taylor và Todd, 1995)
Taylor và Todd cho rằng việc tăng thêm các yếu tố cho TAM (kết hợp thuyết
hành vi dự định TPB) sẽ cung cấp mô hình thích hợp cho việc sử dụng sản phẩm
công nghệ thông tin, bao gồm đối tượng đã có và chưa có kinh nghiệm sử dụng. Mô
hình C-TAM-TPB được dùng để dự đoán xu hướng sử dụng của đối tượng chưa sử
dụng công nghệ trước đây; tương tự như việc dự đoán thói quen sử dụng của đối
tượng đã sử dụng hoặc có quen thuộc với công nghệ.
Mô hình kết hợp TAM –TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua
mạng
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp trực tuyến qua
hệ thống internet cho người dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, đáp ứng sự mong đợi của các nhóm lợi ích và mục tiêu của tổ chức. Vì vậy,
nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua mạng phải dựa trên việc thực thi pháp luật
đúng quy định, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, ngoài
việc kế thừa các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiêu dùng cá nhân
được nêu trong mô hình kết hợp TAM và TPB như (1) Nhận thức sự hữu ích, (2)
16
Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi,
tác giả đề xuất bổ sung vào mô hình yếu tố (5) niềm tin để đo lường cảm nhận của
đối tượng thụ hưởng về việc nộp hồ sơ qua mạng có đảm bảo tính pháp lý, có đảm
bảo an toàn và bảo mật hồ sơ khai thuế là những mục tiêu gắn với việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, đáp ứng sự mong đợi của người thụ hưởng dịch vụ.
2.6. Rào cản chuyển đổi ( Switching Barrier)
2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu trước
Yếu tố rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) là một khái niệm được sử
dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực như kinh tế học, tâm lý học, nguyên cứu thị
trường…
Nhiều nghiên cứu (Cronin&Taylor, 1992; Fornell, 1992; Anderson &
Sullivan, 1990; Boulding, Kalra, Stealing, & Zeithaml, 1993; Taylor& Baker, 1994;
de Ruyter, Wetzels, & Bloemr, 1996; Zeithaml, Berry, & Parasuraman, 1996) chỉ ra
rằng sự hài lòng của người dùng dịch vụ không bao giờ có thể giải thích được toàn
bộ sự lựa chọn dịch vụ của họ. Thực ra có nhiều loại ràng buộc khác nhau, khi kết
hợp cùng với sự hài lòng của người dùng dịch vụ dẫn đến sự chọn lựa dịch vụ
(Bendapudi&Berry 1997). Trong nghiên cứu này, các ràng buộc đề cập ở trên chính
là rào cản chuyển đổi (Switching Barrier).
Rào cản chuyển đổi là để chỉ những khó khăn khi đối tượng sử dụng dịch vụ
chuyển đổi sang sử dụng dịch vụ khác gặp phải. Vì thế, rào cản càng cao càng tạo
áp lực giữ khách hàng ở lại.
Tác giả Tore Nilssen (1992) còn phân loại rào cản chuyển đổi thành hai khái
niệm chi phí chuyển đổi nội sinh và ngoại sinh, trong đó nhấn mạnh nguồn gốc xuất
phát của nó. Chi phí nội sinh (chi phí liên quan đến việc chuyển đổi) có tác động
giữ người dùng dịch vụ ở lại trong khi chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn của dịch vụ
thay thế) tác động thu hút người dùng sử dụng dịch vụ thay thế. Chi phí nội sinh và
ngoại sinh có quan hệ nghịch với nhau.
Burnham và cộng sự (2003) tổng hợp các loại rào cản chuyển đổi và đề nghị
03 loại rào cản chuyển đổi là: Rào cản thủ tục, rào cản tài chính và rào cản quan
hệ. Nghiên cứu của Thomas A.Burnham, Judy K.Frels & Vijay Mahajan (2003) còn
17
cho thấy rào cản chuyển đổi có thể còn phân loại dưới dạng Chi phí vật chất và Chi
phí tinh thần. Bảng dưới đây tổng kết các nghiên cứu nổi tiếng về rào cản chuyển
đổi:
Bảng 2.1: Tổng kết các loại rào cản đã được nghiên cứu
Tác giả Năm Phân loại rào cản
Pail 1987 Chi phí tìm hiểu (nỗ lực để đạt được mức độ
Klemperer 1995 thuận tiện, tiện nghi bằng với mức độ đang có
với nhà cung cấp hiện tại)
Chi phí giả tạo (được tạo ra bằng hoạt động
có chủ ý của nhà cung cấp như tặng quà, giảm
giá, khuyến mãi… để giữ khách hàng)
Chi phí giao dịch (phát sinh khi bắt đầu
quan hệ mới hay chấm dứt quan hệ cũ)
Tore Nilssen 1992 Chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn về hình ảnh,
chất lượng, giá của mạng khác)
Chi phí nội sinh (chi phí phát sinh khi
chuyển đổi)
Mark Colgate 2001 Chi phí chuyển đổi (vật chất, cơ hội)
& Boro Lang Đầu tư thiết lập quan hệ (tinh thần)
Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,
nhiều nhà cung cấp khác nhau)
Michael 2002 Chi phí nhận biết được (vật chất, tinh thần)
A.Jones, David L. Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
Mothersbaugh & Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,
Sharon E Beatty nhiều nhà cung cấp khác nhau)
18
Thomas 2003 Chi phí thủ tục (thời gian, công sức)
A.Burnham, Judy Chi phí tài chính (tiền bạc, vật chất)
K.Frels & Vijay Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
Mahajan
2.6.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng
Phần cơ sở lý thuyết rào cản chuyển đổi nêu trên đã tổng kết các công trình
nghiên cứu và một số khái niệm. Trong đề tài này, tác giả chỉ đưa chi phí chuyển
đổi và sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế vào trong mô hình nghiên cứu để
kiểm tra:
Đối với chi phí chuyển đổi: nếu người nộp thuế chấp nhận chi phí chuyển
sang khai thuế qua mạng thì họ có xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại
nếu họ cảm nhận chi phí chuyển đổi cao thì họ không khai thuế qua mạng.
Đối với sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế (khai thuế trực tiếp):
chất lượng dịch vụ công hiện tại của cơ quan thuế sẽ ảnh hưởng đến xu hướng chọn
khai thuế qua mạng. Nếu người nộp thuế thấy cách khai thuế cũ tốt, chất lượng dịch
vụ công đã tốt thì sẽ không có nhiều động cơ thúc đẩy chọn khai thuế qua mạng.
Khi nói đến chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ công nói
riêng, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman
& ctg (1988, 1991). Parasuraman & ctg (1988, trang 17) định nghĩa chất lượng dịch
vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận
thức của họ về kết quả của dịch vụ”.
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1988, 1991) cho chúng
ta một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman và các cộng sự cho
rằng bất cứ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể mô
hình thành 10 thành phần: (1) Tin cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Tiếp
cận; (5) Lịch sự; (6) Thông tin; (7) Tín nhiệm; (8) An toàn; (9) Hiểu biết khách
19
hàng; (10) Phương tiện hữu hình. Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là phức
tạp, chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình và đi đến
kết luận chất lượng dịch vụ nói chung gồm 5 thành phần cơ bản: (1) Tin cậy; (2)
Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4) Đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Đối với
dịch vụ công 5 thành phần của dịch vụ công được thể hiện như sau:
1. Tin cậy (reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ công đúng như
quy trình thủ tục đã cam kết ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của viên
chức cung cấp dịch vụ công kịp thời.
3. Năng lực phục vụ (assurance) thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái độ lịch
sự, niềm nở của công chức.
4. Đồng cảm (empathy) thể hiện sự đồng cảm, quan tâm.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình trang phục, trang
thiết bị làm việc, nơi làm việc.
Dựa trên khác biệt giữa dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ tiêu dùng cá
nhân, tác giả áp dụng mô hình kết hợp giữa TAM và TPB và những rào cản trong
khai thuế qua mạng để nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng xu hướng chọn khai thuế
qua mạng và điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu.
2.7 Các nghiên cứu trước
2.7.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính, laptop
(2006)
Tác giả Nguyễn Xuân Hà (2006) đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác
động lên xu hướng mua thương hiệu máy tính bao gồm bảy yếu tố: (1) nhận biết
thương hiệu, (2) thuộc tính sản phẩm, (3) lợi ích tinh thần; các chuẩn chủ quan: (4)
mức độ ủng hộ của cha/mẹ; (5) mức độ ủng hộ của vợ/chồng; (6) mức độ ủng hộ
của con; (7) mức độ ủng hộ của bạn bè và đồng nghiệp.
2.7.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa
phương (Audio Conference) (2008)
Tác giả Trịnh Thị Tâm Như đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bốn yếu tố tác
động đến thành phần xu hướng sử dụng (BI) là: (1) nhận thức sự hữu ích (PU), (2)
20
nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), (3) chuẩn chủ quan (SN) và (4) nhận thức kiểm
soát hành vi (PBC).
2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam
(2009)
Tác giả Bùi Xuân Dương đề xuất mô hình nghiên cứu gồm năm yếu tố tác
động đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam là: (1) nhận thức sự hữu ích,
(2) nhận thức tính dễ sử dụng, (3) chuẩn chủ quan, (4) nhận thức kiểm soát hành vi
và (5) nhận thức chi phí chuyển đổi.
Nhận xét: Các nghiên cứu trước đây liên quan đến thái độ và xu hướng hay
dự định sử dụng sản phẩm - dịch vụ về lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông
thường sử dụng các lý thuyết và mô hình: thuyết hành vi dự định (TPB), mô hình
chấp nhận công nghệ (TAM), thuyết hành động hợp lý (TRA)…
Khai thuế qua mạng là việc áp dụng công nghệ thông tin vào giao dịch giữa
người nộp thuế và cơ quan thuế trong lĩnh vực công. Vì vậy việc xem xét chất
lượng dịch vụ công trực tuyến, các lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trên được
ứng dụng để xây dựng cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài.
2.8 Mô hình nghiên cứu
2.8.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu cho đề tài, được hình thành dựa trên hai mô hình đó là (1) Mô hình kết
hợp TAM và TPB (1995) đã được nhiều nghiên cứu trước ứng dụng và (2) Mô hình
rào cản chuyển đổi trong lĩnh vực thông tin di động (2004), để làm nền tảng cho cơ
sở lý thuyết. Tác giả đề xuất 6 yếu tố chính tác động đến xu hướng chọn khai thuế
qua mạng của người nộp thuế là (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử
dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi, (5) Niềm tin và (6)
Nhận thức về rào cản chuyển đổi.
21
Nhận thức sự hữu ích
H1(+) Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+)
H3(+) Chuẩn chủ quan
H4(+) Nhận thức kiểm soát hành vi
H5(+) Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Niềm tin H6(+) Nhận thức rào cản chuyển đổi
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:
Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sử dụng đề cập đến dự định của
người nộp thuế sẽ chọn khai thuế qua mạng. Họ có thể có xu hướng chọn khai thuế
qua mạng hay không. Xu hướng chọn khai thuế qua mạng là một yếu tố quyết định
hành vi khai thuế qua mạng thực sự.
Nhận thức sự hữu ích:
Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức sự hữu ích đề cập
đến mức độ người sử dụng tin tưởng rằng việc sử dụng một hệ thống đặc thù (sản
phẩm của công nghệ thông tin) sẽ nâng cao kết quả và hiệu suất công việc của mình
(Davis, 1989).
Nhận thức tính dễ sử dụng:
Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức tính dễ sử dụng đề
cập việc người sử dụng tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù (sản phẩm của công
nghệ thông tin) sẽ không cần nỗ lực nhiều và dễ dàng khi sử dụng hệ thống (Davis,
1989).
Chuẩn chủ quan:
Trong thuyết hành vi dự định (TPB), chuẩn chủ quan phản ánh mức độ về
việc tin rằng mức độ ủng hộ/phản đối của những người có liên quan sẽ ảnh hưởng
22
đến xu hướng chọn hoặc không chọn công nghệ và động cơ của người sử dụng (hay
người quyết định chọn) sẽ thực hiện theo mong muốn của những người gây ra ảnh
hưởng. Để hiểu rõ được xu hướng chọn khai thuế qua mạng, chúng ta phải đo lường
thành phần chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng của
người nộp thuế. Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những
người có liên quan (như lãnh đạo doanh nghiệp, những người trực tiếp làm công
việc khai thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp…); những người này thích hay không
thích doanh nghiệp chọn khai thuế qua mạng. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn
chủ quan đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp phụ thuộc: (1)
mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc chọn khai thuế qua mạng và (2) động cơ của
người sử dụng làm theo mong muốn của những đối tượng có ảnh hưởng. Thái độ
phản đối của những đối tượng ảnh hưởng càng mạnh đến quyết định của doanh
nghiệp thì càng có nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ điều chỉnh xu hướng chọn khai
thuế của mình. Và ngược lại, mức độ chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp sẽ
tăng lên nếu có một đối tượng nào đó có tầm ảnh hưởng lớn đến việc khai thuế qua
mạng ủng hộ doanh nghiệp khai thuế qua mạng.
Nhận thức kiểm soát hành vi:
Trong thuyết hành vi dự định (TPB), nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh
mức độ về việc tin rằng sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội thực hiện chọn khai
thuế qua mạng cũng như việc tồn tại của các yếu tố bên trong và bên ngoài gây cản
trở cho khai thuế qua mạng. Taylor và Todd (1995) cho rằng nhận thức kiểm soát
hành vi có hai thành phần: (1) các điều kiện thuận lợi (facilitating conditions) và (2)
quan điểm bên trong của cá nhân - hiệu quả cá nhân (self-efficacy). Điều kiện thuận
lợi liên quan đến việc tin rằng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp sẽ
hỗ trợ việc sử dụng hệ thống (Venkatesh, 2003) và cụ thể trong trường hợp này là
khai thuế qua mạng. Đặc điểm doanh nghiệp cho biết sự tự tin khả năng thực hiện
hành vi khai thuế qua mạng của tổ chức mình; nếu doanh nghiệp cảm thấy tự tin khi
thực hiện hành vi thì sẽ thấy có tích cực trong việc kiểm soát hành vi của mình
(George, 2004).
Nhận thức về niềm tin:
23
Nhận thức về niềm tin trong giao dịch điện tử phản ánh niềm tin của người
nộp thuế đối với khai thuế qua mạng. Niềm tin trong giao dịch điện tử khai thuế qua
mạng gồm các thành phần sau:
-Niềm tin của người nộp thuế với mức độ an toàn của hồ sơ khai thuế qua
mạng .
-Niềm tin của người nộp thuế với mức độ bảo mật của hồ sơ khai thuế qua
mạng .
-Niềm tin của người nộp thuế với tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng.
-Mức độ tin cậy của người nộp thuế vào phương thức nộp hồ sơ khai thuế
qua mạng
Nhận thức về rào cản chuyển đổi:
Nhận thức về rào cản chuyển đổi phản ảnh sự chấp nhận của người nộp thuế
đối với chi phí để chuyển đổi và sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế ảnh
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Nếu khách hàng nhận thức được
rằng chi phí để chuyển sang khai thuế qua mạng mà họ bỏ ra là không đáng kể, hoặc
nó xứng đáng với giá trị tiện ích mà họ nhận được, thì họ sẽ sẵn sàng chấp nhận
khai thuế qua mạng. Ngược lại, nếu khách hàng nhận thấy tiện ích từ khai thuế qua
mạng mà họ nhận được không xứng đáng với chi phí mà họ bỏ ra hoặc chi phí
chuyển đổi quá cao thì họ sẽ không sẵn sàng chọn khai thuế qua mạng. Thêm vào
đó, nếu hình thức khai thuế trực tiếp vẫn hấp dẫn họ thì họ không có động lực
chuyển sang khai thuế qua mạng.
2.8.2 Các giả thiết trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức sự hữu ích càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tương quan dương với xu hướng
chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử dụng càng tăng
thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tương quan dương với xu hướng chọn khai
thuế qua mạng. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua
24
mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát hành vi tương quan dương với xu
hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi nhận thức kiểm soát hành vi của đối tượng
khai thuế qua mạng tăng (hay giảm) thì thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
sẽ tăng (hay giảm) theo.
Giả thuyết H5: Niềm tin tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế
qua mạng, nếu mức độ tin cậy của người nộp thuế đối với khai thuế qua mạng tăng
(hay giảm) thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng (hay giảm) theo.
Giả thuyết H6: Rào cản chuyển đổi tương quan dương với xu hướng chọn
khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế càng sẵn sàng chấp nhận chi phí, chấp
nhận tốn thời gian và công sức để nghiên cứu kê khai thuế qua mạng thì họ càng có
xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại; Cũng như khi người nộp thuế
chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ công khi đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai
thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng và ngược lại.
25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này đã đưa ra cơ sở lý thuyết về dịch vụ công, dịch vụ kê khai
thuế qua mạng; lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng; Thuyết hành động hợp lý
và các học thuyết khác đã đưa ra được các khái niệm có thể cho ta khái quát được
phần nào về dịch vụ khai thuế qua mạng và chất lượng dịch vụ khai thuế này sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến sự hài lòng của người nộp thuế. Dựa trên cơ sở nghiên cứu
của mô hình trên và tính đặc thù của ngành thuế ở Việt Nam; tác giả xây dựng Mô
hình nghiên cứu lý thuyết để đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ
khai thuế qua mạng và nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất.
26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày lý thuyết, các vấn đề cơ bản về cơ sở lý thuyết về thuế
và khai báo thuế qua mạng. Từ đó mô hình nghiên cứu lý thuyết đã được xây dựng,
Chương 3 tác giả sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng
và đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý
thuyết. Chương 3 gồm 4 phần: (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3)
Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Thực hiện nghiên cứu định lượng.
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định
tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là người nộp thuế do Chi
cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.
3.1.2. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính để tìm hiểu và hình thành các biến quan sát dùng để đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách
tìm hiểu các mô hình nghiên cứu trước đây .
Những mô hình được giới thiệu ở chương 2 là cơ sở cho việc xây dựng mô
hình nghiên cứu của đề tài. Từ trước đến nay chưa có đề tài tương tự nào được thực
hiện cho việc nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng:
nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Cụ thể,
tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến lựa chọn khai
thuế qua mạng tại chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. (hình 2.7).
Dàn bài thảo luận gồm các câu hỏi dạng lựa chọn kết hợp với câu hỏi mở
nhằm thu thập ý kiến làm cơ sở cho việc thảo luận (phụ lục 1). Các câu hỏi mở
được hình thành trong quá trình trao đổi với chuyên gia tham gia tham vấn. Đối
tượng tham vấn là Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý một số bộ phận và người nộp thuế
của một số doanh nghiệp trên địa bàn.
Các ý kiến đều thống nhất về mức độ quan trọng của các nhóm nhân tố như
sau: (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan,
(4) Nhận thức kiểm soát hành vi, (5) Niềm tin và (6) Nhận thức về rào cản chuyển
27
đổi.
Tóm lại, tác giả quyết định chọn phiếu khảo sát để bước vào quá trình nghiên
cứu chính thức. Giữ nguyên mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến quyết
định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng
Nai.
Nhận thức sự hữu ích H1(+) Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+)
H3(+) Chuẩn chủ quan
H4(+) Xu hướng khai thuế qua mạng Nhận thức kiểm soát hành vi H5(+)
Niềm tin H6(+)
Nhận thức rào cản chuyển đổi
Hình 3.1 Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
3.1.3. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức.
Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu định
lượng.
Kiểm tra có sự khác biệt hay không về mức độ cảm nhận của người nộp
thuế về xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai theo các nhóm đặc trưng.
28
Thảo luận nhóm (n = 19)
Cơ sở lý thuyết
Thang do nháp
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng (n = 210)
- Kiểm tra hệ số Cronbach alpha biến
tổng
Đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha
- Loại các biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra phương sai trích - Kiểm tra các nhân tố rút trích - Loại các biến có mức tải nhân tố nhỏ
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm định sự phù hợp của mô hình. - Đánh giá mức độ quan trọng của các
nhân tố lên mô hình.
Independent T-Test (Kiểm định Levene)
Kiểm tra có sự khác biệt cảm nhận hay không giữa các nhóm nam và nữ; độ tuổi; chức vụ; thời gian làm việc tại doanh nghiệp; thời gian hoạt động của doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; doanh thu năm 2017; khoảng cách
3.1.4. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu các nhân tố quyết định lựa chọn khai
29
thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
3.1.5. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp thuận tiện được tác giả dùng làm phương pháp chọn mẫu cho
nghiên cứu. Khi đó, nhà nghiên cứu dựa trên sự thuận tiện cho chính họ để tiếp cận
đến tổng thể nghiên cứu (Trần Tiến Khai, 2012).
Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa trên yêu cầu của phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến. Theo
các nhà nghiên cứu Hair và ctv năm 1998, thì để chọn kích thước quan sát nghiên
cứu phù hợp đối với phân tích nhân tố khám phá EFA cỡ quan sát tối thiểu N>5*x
(x: là tổng số biến quan sát). Theo Tabachnick và Fideel (1996) để tiến hành phân
tích hồi quy của một cách tốt nhất thì cỡ quan sát tối thiểu cần đạt được tính theo
công thức N> 50+8m (trong đó m là biến độc lập) (dẫn theo Bùi Thị Minh Thu và
Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014)
Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn khai thuế qua
mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai với 6 nhân tố. Do đó tác
giả chọn cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức 50+8*m trong đó m là số
nhân tố (6 nhân tố). Vậy số lượng mẫu khảo sát tối thiểu để thực hiện nghiên cứu
trong luận văn này là: 50 + 8*6 = 98. Tuy nhiên để đảm bảo tính thực hành trong
luận văn và tính sai sót trong phỏng vấn khảo sát số liệu người nộp thuế do Chi cục
thuế huyện Thống Nhất quản lý nên số lượng phiếu khảo sát dự kiến phát ra là 210
phiếu.
3.1.6. Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi cho khảo sát định lượng.
Tác giả chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm để thể hiện mức độ hoàn
toàn không đồng ý cho đến 5 điểm để thể hiện mức độ hoàn toàn đồng ý. Mỗi câu
sẽ là một phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc nghiên cứu xu hướng
khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Với cách thiết
kế như vậy, người nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai khi
được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của người nộp thuế về những yếu tố ảnh hưởng
30
đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 20 câu hỏi tương ứng với 6 nhân tố được cho
là có ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai và 6 câu hỏi về xu hướng khai báo thuế qua mạng.
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO
Sau khi tổng hợp ý kiến, chỉnh sửa bổ sung phù hợp với phạm vi nghiên cứu,
tác giả đã đưa ra được 06 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai thuế qua mạng
tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai bao gồm: (1) Nhận thức sự hữu
ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát
hành vi, (5) Niềm tin và (6) Nhận thức về rào cản chuyển đổi.
3.2.1. Thang đo lường nhân tố Nhận thức sự hữu ích
Nhân tố Nhận thức sự hữu ích được ký hiệu là HUUICH và được đo lường
bằng 5 biến quan sát sau:
HUUICH1: Khai thuế qua mạng Internet giúp tiết kiệm thời gian so với khai
thuế truyền thống (thời gian đi lại).
HUUICH2: Khai thuế qua mạng Internet giúp tiết kiệm chi phí so với khai thuế
truyền thống (phí đi lại, in ấn tờ khai).
HUUICH3: Khai thuế qua mạng được thực dễ dàng hơn (cổng thông tin tiếp
nhận hồ sơ khai thuế thông thoáng không bị quá tải vào các ngày hạn chót nộp
tờ khai).
HUUICH4: Khai thuế qua mạng thực hiện nhanh chóng hơn (thời gian chờ đợi).
HUUICH5: Khai thuế qua mạng thuận tiện hơn (không giới hạn về không gian,
thời gian nộp hồ sơ khai thuế).
3.2.2. Thang đo lường nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng
Nhân tố Nhận thức tính dễ sử dụng được ký hiệu là DESD và được đo lường
bằng 3 biến quan sát sau:
DESD1:Quy trình khai thuế qua mạng thật dễ hiểu.
DESD2: Học cách khai thuế qua mạng thật dễ dàng.
DESD3: Dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế qua mạng.
31
3.2.3. Thang đo lường nhân tố Chuẩn chủ quan
Nhân tố Chuẩn chủ quan được ký hiệu là CHUANCQ và được đo lường bằng
3 biến quan sát sau:
CHUANCQ1: Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
CHUANCQ2: Những người trực tiếp làm công việc kê khai thuế trong Công
ty ủng hộ khai thuế qua mạng.
CHUANCQ 3: Các cơ quan thuế khuyến khích khai thuế qua mạng.
3.2.4. Thang đo lường nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi được ký hiệu là NHANTHUC và được
đo lường bằng 3 biến quan sát sau:
NHANTHUC1: Công ty tôi có đủ nguồn lực để khai thuế qua mạng (Máy
tính có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram 1GB, cổng USB, cài trình duyệt
Internet Explorer 7.8 hoặc 8.0, có kết nối Internet).
NHANTHUC2:Công ty tôi có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để khai
thuế qua mạng.
NHANTHUC3: Công ty tôi cảm thấy thoải mái khi khai thuế qua mạng.
3.2.5. Thang đo lường nhân tố Niềm tin
Nhân tố Niềm tin được ký hiệu là NTIN và được đo lường bằng 3 biến quan
sát sau:
NTIN1: Hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn (hệ thống tự động gởi thông
báo xác nhận đã nhận hồ sơ khai thuế).
NTIN2: Hồ sơ khai thuế qua mạng được bảo mật (hệ thống tự động xác minh
chữ ký điện tử).
NTIN3:Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao (được pháp luật về
thuế quy định).
3.2.6. Thang đo lường nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi
Nhân tố Nhận thức về rào cản chuyển đổi được ký hiệu là RAOCAN và được đo
lường bằng 3 biến quan sát sau:
RAOCAN 1:Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi phí để khai thuế qua mạng (thuê
chữ ký điện tử, nâng cấp máy tính, đường truyền, sử dụng phần mầm hỗ trợ
32
kê khai của đơn vị dịch vụ nếu cần).
RAOCAN 2: Chúng tôi sẵn sàng tốn thời gian và công sức để nghiên cứu sử
dụng khai thuế qua mạng.
RAOCAN 3: Chất lượng dịch vụ công chưa như mong đợi (như mức độ tin
cậy, đáp ứng của cơ quan thuế chưa cao, năng lực phục vụ, sự đồng cảm của
nhân viên chưa cao, phương tiện làm việc, địa điểm trụ sở chưa thoáng, rộng
rãi) làm tôi không muốn đến cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế nên chọn khai
thuế qua mạng.
3.2.7. Thang đo lường quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai ký hiệu XH, được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
XH1: Nói chung, khai thuế qua mạng mang lại sự hữu ích.
XH2: Nói chung, khai thuế qua mạng dễ sử dụng.
XH3: Nói chung, khai thuế qua mạng được những người có liện quan ủng hộ.
XH4: Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc điểm Công ty thuận lợi.
XH5: Nói chung, khai thuế qua mạng đáng tin cậy.
XH6: Nói chung, chúng tôi sẵn sàng vượt qua khó khăn về chi phí chuyển
đổi, sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế để khai thuế qua mạng.
3.3. THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
3.3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực
tiếp trực tiếp người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu
cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích
rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng tham gia khảo sát lấy ý kiến nhằm giúp họ hiểu ý
nghĩa của từng nhân tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả tập hợp rà soát tất cả các
bảng câu hỏi khảo sát. Vì đối tượng khảo sát là người nộp thuế do Chi cục thuế
huyện Thống Nhất quản lý nên khi phát hiện bảng câu hỏi khảo sát có câu hỏi chưa
33
trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng
câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ bị sẽ loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.
Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá
trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và mã hóa
dữ liệu lại (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tổng cộng có 210 bảng câu hỏi khảo sát phát ra, thu về 210 bảng câu hỏi khảo
sát, số bảng câu hỏi khảo sát không hợp lệ là 5, còn lại 205 bảng phỏng vấn hợp lệ
được đưa vào mã hóa dữ liệu.
Bảng 3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Số lượng Mô tả Tỷ lệ (%) (bảng)
210 Số bảng câu hỏi phát ra -
210 Số bảng câu hỏi thu về 100
Số bảng câu hỏi hợp lệ 205 97.6
Trong đó
Số bảng câu hỏi không hợp lệ 5 2.4
34
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá thang đo các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến các đối
tượng người nộp thuế do Chi cục thuế huyện Thống Nhất quản lý. Kết quả là xây
dựng thang đo chính thức để khảo sát 210 mẫu. Thang đo chính thức gồm có 6 nhân
tố tác động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích
dữ liệu và kết quả nghiên cứu bao gồm đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha,
EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến.
35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sủ dụng để xây dựng và
đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày
kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.
Chương này bao gồm 4 phần : (1) Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) Phân tích hồi quy đánh
giá mức độ quan trọng của các nhân tố, (4) Kiểm định Levene.
4.1 Mô tả thông tin mẫu
Dữ liệu thu thập được trình bày trong bảng 4.1.
ảng 4.1: Mô tả mẫu
Phân bố mẫu Tần suất Phần trăm
Dưới 30 29 29%
Từ 31 đến 40 tuổi 40 40% Độ tuổi của người
trả lời bảng câu hỏi Từ 41 đến 50 tuổi 22 22%
Trên 50 tuổi 5 5%
Tổng giám đốc/ 14 14% giám đốc
Phó tổng giám đốc/ Chức vụ người trả 4 4% giám đốc lời bảng câu hỏi
trong doanh nghiệp Kế toán trưởng 44 44%
Kế toán viên phụ 34 34% trách khai thuế
Dưới 5 năm 45 45% Kinh nghiệm làm Từ 6 đến 10 năm 38 38% việc của người trả Từ 11 đến 20 năm 9 9% lời bảng câu hỏi Trên 20 năm 3 3%
Dưới 3 năm 6 6% Thời gian hoạt
động của doanh Từ 3 đến 5 năm 23 23%
nghiệp Từ 5 đến 10 năm 53 53%
36
Trên 10 năm 14 14%
Công ty cổ phần 13 13%
Công ty TNHH 77 77% Loại hình doanh
nghiệp DN tư nhân 5 5%
Loại hình khác 1 1%
Dưới 5 tỷ 68 68%
Từ 5 đến 10 tỷ 20 20% Quy mô doanh thu
năm 2017 Từ 10 đến 15 tỷ 7 7%
Trên 15 tỷ 5 5%
Dưới 2 km 7 7% Khoảng cách từ Từ 2 đến 5 km 40 40% công ty đến cơ Từ 5 đến 10 km 41 41% quan thuế Trên 10 km 8 8%
4.2 Kiểm định và đánh giá thang đo
Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu hơn đối với
SV. Thang đo được quy ước từ 1: “Hoàn toàn không đồng ý” đến 5: “Hoàn toàn
đồng ý”. Chúng được tác giả, các chuyên gia cùng thảo luận, đánh giá sơ bộ định
tính để khẳng định ý nghĩa thuật ngữ và nội dung thang đo. Kết quả cho thấy các
câu hỏi đều rõ ràng, Người được khảo sát hiểu được nội dung và ý nghĩa của từng
câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy, các thang đo này được sử dụng trong nghiên
cứu định lượng để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
loại trừ các biến có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn
thang đo khi có độ tin cây Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,7. Về lý thuyết,
Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy). Thang đo có hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm nghiên cứu mới (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Cronbach’s
Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây.
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Phương pháp Cronbach’s alpha
37
4.2.1.1 Cronbach’s Alpha của thang đo sự hữu ích
ảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo sự hữu ích
Phương sai Tương Cronbach’s Biến quan Trung bình thang thang đo nếu quan biến – Alpha nếu sát đo nếu loại biến loại biến tổng loại biến
HUUICH1 15.9610 5.695 .460 .591
HUUICH2 16.2488 5.521 .335 .632
HUUICH3 16.9463 4.963 .307 .664
HUUICH4 16.2976 4.739 .560 .526
HUUICH5 16.2829 4.900 .438 .584
Cronbach’s Alpha = 0.653
HUUICH1 12.4732 3.309 .570 .541
HUUICH2 12.7610 3.467 .286 .699
HUUICH4 12.8098 2.821 .530 .535
HUUICH5 12.7951 2.821 .449 .597
Cronbach’s Alpha = 0.664
HUUICH1 8.2878 2.216 .477 .670
HUUICH4 8.6244 1.589 .579 .522
HUUICH5 8.6098 1.514 .528 .606
Cronbach’s Alpha = 0.699
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục
38
Thang đo sự hữu ích có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo lần 1 là 0.653 < 0.7. Tuy nhiên, biến quan sát
HUUICH3 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và khi
loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến
HUUICH3. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo lần 2 là
0.664 < 0.7. Tuy nhiên, biến quan sát HUUICH2 có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng và khi loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của
thang đo. Vì vậy, tác giả loại biến HUUICH2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo lần 3 là 0.699 < 0.7 nhưng vẫn có thể chấp nhận.
Đồng thời, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì
vậy, thang đo sự hữu ích đáp ứng độ tin cậy, các biến còn lại trong thang đo sự hữu
ích được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.2.1.2 Cronbach’s Alpha của thang đo dễ sử dụng
ảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo dễ sử dụng
Trung bình Cronbach’s Biến quan Phương sai thang Tương quan thang đo nếu Alpha nếu sát đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến
DESD1 8.0000 1.569 .751 .661
DESD2 8.0488 1.625 .703 .706
DESD3 8.0878 1.757 .778 .632
Cronbach’s Alpha = 0.814
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Thang đo dễ sử dụng có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.814 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo dễ sử dụng đáp ứng
độ tin cậy, các biến trong thang đo dễ sử dụng được đưa vào để phân tích EFA ở
bước tiếp theo.
39
4.2.1.3 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố chuẩn chủ quan
ảng 4.4: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố chuẩn chủ quan
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu biến – tổng loại biến loại biến loại biến
CHUANCQ1 8.5902 1.488 .590 .780
CHUANCQ2 8.4585 1.485 .705 .658
CHUANCQ3 8.4829 1.525 .632 .732
Cronbach’s Alpha = 0.797
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Thang đo chuẩn chủ quan có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.797 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo chuẩn chủ quan đáp
ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo chuẩn chủ quan được đưa vào để phân tích
EFA ở bước tiếp theo.
4.2.1.4 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu nhận thức kiểm soát hành vi
ảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi
Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến – Alpha nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
NHANTHUC1 8.2488 1.688 .681 .730
NHANTHUC2 8.3122 1.667 .679 .731
NHANTHUC3 8.4537 1.484 .644 .775
Cronbach’s Alpha = 0.814
Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.814 > 0.7. Đồng thời, các biến
40
quan sát có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo nhận
thức kiểm soát hành vi đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo nhận thức kiểm
soát hành vi được đưa vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
4.2.1.5 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố niềm tin
ảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố niềm tin
Cronbach’s Trung bình Biến quan Phương sai thang Tương quan Alpha nếu thang đo nếu sát đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến
.673 .777 NTIN1 7.9805 1.666
.689 .760 NTIN2 7.9756 1.730
.697 .752 NTIN3 8.0146 1.720
Cronbach’s Alpha = 0,828
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Thang đo niềm tin có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.828 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo niềm tin đáp ứng độ
tin cậy, các biến trong thang đo niềm tin được đưa vào để phân tích EFA ở bước
tiếp theo.
4.2.1.6 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố rào cản
ảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố rào cản
Biến quan Trung bình Cronbach’s Phương sai thang Tương quan sát thang đo nếu Alpha nếu đo nếu loại biến biến – tổng loại biến loại biến
RCAN2 .549 .378 7.3902 2.406
RCAN3 .367 .596 7.6293 2.499
RCAN1 .395 .586 7.3707 2.029
41
Cronbach’s Alpha = 0.617
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Thang đo rào cản là nhóm mới có 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.67 > 0.6. Đồng thời, các biến quan sát
có hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo rào cản đáp ứng
độ tin cậy, các biến trong thang đo rào cản được đưa vào để phân tích EFA ở bước
tiếp theo.
4.2.1.7 Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng
ảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng
Trung bình Phương sai Cronbach’s Biến quan Tương quan thang đo nếu loại thang đo nếu Alpha nếu sát biến – tổng biến loại biến loại biến
20.2585 5.683 .491 .766 XH1
20.3756 5.687 .528 .756 XH2
20.2927 5.747 .541 .753 XH3
20.2390 5.359 .606 .737 XH4
20.5366 5.426 .530 .757 XH5
20.6146 5.767 .527 .757 XH6
Cronbach’s Alpha = 0.787
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Thang đo xu hướng có 6 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha của thang đo này là 0.787 > 0.7. Đồng thời, các biến quan sát có
hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0.3. Vì vậy, thang đo quyết định lựa chọn
khai thuế qua mạng đáp ứng độ tin cậy, các biến trong thang đo xu hướng được đưa
42
vào để phân tích EFA ở bước tiếp theo.
Kết Luận:
Sau khi tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo cho 6 nhóm yếu tố với 20 biến
quan sát, kết quả có 2 biến quan sát bị loại là HUUICH3 VÀ HUUICH2. Thành
phần các biến quan sát của 6 nhóm yếu tố cụ thể như sau:
- Yếu tố sự hữu ích: Gồm 3 biến quan sát là HUUICH1, HUUICH4,
HUUICH5.
- Yếu tố dễ sử dụng: Gồm 3 biến quan sát là DESD1, DESD2, DESD3.
- Yếu tố chuẩn chủ quan: Gồm 3 biến quan sát là CHUANCQ1, CHUANCQ2,
CHUANCQ3.
- Yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi nhận thức: Gồm 3 biến quan sát là
NHANTHUC1, NHANTHUC2, NHANTHUC3.
- Yếu tố niềm tin: Gồm 3 biến quan sát là NTIN1, NTIN2, NTIN3.
- Yếu tố rào cản: Gồm 3 biến quan sát là RAOCAN1, RAOCAN2,
RAOCAN3.
4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo: Phương pháp phân tích EFA
Sau khi dùng phương pháp Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy thang
đo, tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Để đánh giá giá trị này,
đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dựa vào mối tương
quan giữa các biến với nhau, EFA sẽ rút gọn tập hợp các biến quan sát thành tập
hợp các nhân tố có ý nghĩa hơn. Chẳng hạn, với 18 biến quan sát đã thỏa điều kiện
ở phương pháp Cronbach’s Alpha sẽ đưa vào đánh giá bằng phương pháp EFA. Kết
quả cuối cùng của phương pháp EFA sẽ rút gọn 18 biến quan sát này thành k nhóm
nhân tố (k < 18).
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal Component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1.
Thang đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận
(Gerbing & Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor Loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ
bị loại. Tại mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor Loading) lớn nhất và bất
kỳ phải đạt ≥ 0.3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu
43
cần thiết là hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) phải có giá trị lớn (0.5 ≤ KMO ≤
1), điều này thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân
tích 0.9 là rất tốt; 0.9 > KMO ≥ 0.8 là tốt; 0.8 > KMO ≥ 0.7 là được; 0.7 > KMO ≥
0.6 là tạm được, 0.6> KMO ≥ 0.5 là xấu và KMO < 0.5 là không thể chấp nhận
được (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2008).
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần
đầu thực hiện EFA, 18 biến đã nhóm lại thành 5 yếu tố. Sau 5 lần thực hiện phép
quay, có 5 nhóm chính thức được hình thành
4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 1
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho thấy 39
biến quan sát của thang đo đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA.
Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20.0 cho kết
quả sau lần đầu như sau:
ảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .883
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1655.232
Bậc tự do 153
Sig. (giá trị P – value) .000
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục
Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối
tương quan với nhau (sig. = 0.000 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số
KMO = 0.883 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.10: Bảng phương sai trích lần thứ 1
44
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tích Tích Tích
Phươn luỹ Phươn luỹ Phươn luỹ
Tổng g sai phươn Tổng g sai phươn Tổng g sai phươn
ố t n â h N
trích g sai trích g sai trích g sai
trích trích trích
6.81 37.88 37.88 6.81 37.88 37.88 3.48 19.36 19.36 1 4 9 4 9 4 6 9 9 4
1.87 10.43 48.32 1.87 10.43 48.32 2.76 15.35 34.72 2 8 9 8 9 1 4 4 3 1
1.31 55.62 1.31 55.62 2.42 13.48 48.20 7.300 7.300 3 4 4 1 7 4 7 1
1.14 61.96 1.14 61.96 2.04 11.35 59.55 6.348 6.348 4 3 3 9 3 0 7 9
1.09 1.09 68.04 1.52 68.04 68.04 6.071 6.071 8.483 5 3 3 0 7 0 0
72.16 6 .743 4.129 9
Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục
Bảng 4.10, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là
68.040% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal Components và
phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này cho
chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 68.040%
sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
45
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
CHUANCQ2 .773 .250
CHUANCQ3 .760
CHUANCQ1 .694 .244
.380 NHANTHUC2 .685 .210
.284 NHANTHUC3 .581 .414
.400 RCAN1 .566 .276
.800 NTIN2
.770 NTIN3 .250
.768 NTIN1 .213 .249
.521 NHANTHUC1 .507 .225 .233
DESD2 .228 .820
DESD1 .806
DESD3 .306 .217 .736
.220 HUUICH4 .781
.247 HUUICH5 .738
HUUICH1 .309 .712
RCAN3 .869
RCAN2 .694 .313 .238
Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 5 nhóm. Biến
46
NHANTHUC1 có có chênh lệch trọng số (Factor Loading) nhỏ nhất và < 0,3 nên bị
loại.
Tương tự như vậy,tác giả tiến hành chạy lại EFA thêm 4 lần nữa, kết quả
như sau:
– Phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến NHANTHUC3
– Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến RAOCAN1
– Phân tích nhân tố khám phá lần 4: loại biến NHANTHUC2
– Phân tích nhân tố khám phá lần 5 (lần cuối).
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 5 (Lần cuối)
ảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần cuối
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .830
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 1080.729
Bậc tự do 91
Sig (giá trị P – value) .000
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối
tương quan với nhau (sig = 0.000<0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số
KMO = 0.830 > 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là
thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.13: Bảng phương sai trích lần thứ 5( lần cuối)
47
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tích Tích Tích
Phương luỹ Phương luỹ Phương luỹ
Tổng sai phương Tổng sai phương Tổng sai phương
ố t n â h N
trích sai trích sai trích sai
trích trích trích
4.973 35.518 35.518 4.973 35.518 35.518 2.258 16.127 16.127 1
1.792 12.799 48.317 1.792 12.799 48.317 2.248 16.056 32.183 2
1.302 9.302 57.619 1.302 9.302 57.619 2.238 15.982 48.165 3
1.038 7.414 65.034 1.038 7.414 65.034 1.939 13.847 62.013 4
.993 7.091 .993 7.091 72.124 1.416 10.112 72.124 5 72.124
6 .652 4.655 76.780
Nguồn: phân tích dữ liệu – phụ lục
Bảng 4.13, phương sai trích là 72.124% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương
pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax fix 5 nhân tố, tác giả đã
rút trích 5 nhân tố từ biến quan sát. Điều này cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra
thể hiện được khả năng giải thích được 72.124% sự thay đổi của biến phụ thuộc
trong tổng thể.
Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất 5(lần cuối)
48
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
NTIN2 .832
.247 .217 NTIN1 .788
.249 NTIN3 .785
DESD2 .851
DESD1 .216 .799
.244 DESD3 .223 .752
CHUANCQ3 .808
.224 CHUANCQ2 .808
CHUANCQ1 .238 .727
HUUICH4 .804
HUUICH5 .240 .743
.352 HUUICH1 .707
RCAN3 .891
RCAN2 .250 .311 .677
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục
Như vậy sau 5 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal Components và
phép quay Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:
- Nhóm 1 (niềm tin) gồm 3 biến: NTIN1, NTIN2, NTIN3
- Nhóm 2 (dễ sử dụng) gồm 3 biến: DESD1, DESD2, DÉSD3
-Nhóm 3 (chuẩn cơ quan) gồm 3 biến: CHUANCQ1, CHUANCQ2,
CHUANCQ3.
49
- Nhóm 4 (sự hữu ích) gồm 3 biến: HUUICH1, HUUICH4, HUUICH5.
- Nhóm 5 (rào cản) gồm 2 biến: RCAN2, RCAN3.
4.3 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.3.1. Giả thiết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Niềm tin tương quan dương với xu hướng chọn khai thuế
qua mạng, nếu mức độ tin cậy của người nộp thuế đối với khai thuế qua mạng tăng
(hay giảm) thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng (hay giảm) theo
Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tương quan dương với xu hướng
chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử dụng càng tăng
thì quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tương quan dương với xu hướng chọn khai
thuế qua mạng. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H4: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với xu hướng chọn
khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức sự hữu ích càng tăng thì quyết
định lựa chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H5: Rào cản chuyển đổi tương quan dương với xu hướng chọn
khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế càng sẵn sàng chấp nhận chi phí, chấp
nhận tốn thời gian và công sức để nghiên cứu kê khai thuế qua mạng thì họ càng có
xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại; Cũng như khi người nộp thuế
chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ công khi đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai
thì họ càng có quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng và ngược lại.
H1(+) Niềm tin
Nhận thức tính dễ sử dụng H2(+ ) Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng sẽ H3(+) Chuẩn chủ quan
H4(+)
Nhận thức sự hữu ích H5(+)
Nhận thức rào cản chuyển đổi
Hình 4.1: Mô hình chính thức
50
4.3.2 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.3.2.1 Mô hình
Tạo giá trị cho nhân tố bằng phương pháp hồi quy:
Xu hướng lựa chọn khai thuế qua mạng
X2: Yếu tố “dễ sử dụng”
X3: Yếu tố “chuẩn chủ quan”
X4: Yếu tố “hữu ích”
X5: Yếu tố “rào cản”
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 5 yếu tố (biến
độc lập) tác động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai (biến phụ thuộc) có dạng như sau:
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4+ a5X5
Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh
Đồng Nai = a0 + a1*Niềm tin + a2* Nhận thức tính dễ sử dụng
+ a3* Chuẩn chủ quan + a4* Nhận thức sự hữu ích
+ a5 * Nhận thức rào cản chuyển đổi
4.3.2.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị
dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized Predicted Value). Hình 4.2 cho thấy các
phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư)
trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không
đổi.
51
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử
dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không
đủ nhiều để phân tích. (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số
(Histogram, Q-Q Plot, P-P Plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng
để kiểm tra giả định này.
52
Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư - đã chuẩn hóa
Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư - đã chuẩn hóa
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0.988). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
Kết quả biểu đồ tần số P-P Plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Kiểm định
Durbin Watson = 2.034 (bảng 4.16) trong khoảng [1 < D < 3] nên không có hiện
tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
Ma trận tương quan:
Trước khi đi vào phân tích hồi quy ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến
độc lập và các biến phụ thuộc.
53
ảng 4.15: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
XH NTIN DESD CHUANCQ HUUICH RCAN
XH 1.000 .679 .690 .653 .535 .428
NTIN .679 1.000 .478 .383 .475 .174
DESD .690 .478 1.000 .459 .322 .274 Pearson
Correlation CHUANCQ .653 .383 .459 1.000 .293 .420
HUUICH .535 .475 .322 1.000 .117 .293
.420 .117 1.000 RCAN .428 .174 .274
.000 .000 .000 XH . .000 .000
.000 .000 .006 NTIN .000 . .000
.000 .000 .000 Sig. (1- DESD .000 .000 .
. .000 .000 tailed) CHUANCQ .000 .000 .000
.000 . .048 HUUICH .000 .000 .000
.000 .048 . RCAN .000 .006 .000
205 205 205 XH 205 205 205
205 205 205 NTIN 205 205 205
205 205 205 DESD 205 205 205 N 205 205 205 205 205 CHUANCQ 205
205 205 205 HUUICH 205 205 205
205 205 205 RCAN 205 205 205
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập
NTIN, DESD, CHUANCQ, HUUICH, RAOCAN với biến phụ thuộc XH cùng
chiều.
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ
0.428 đến 0.69 (mức tương quan trung bình). Trên thực tế, với mức ý nghĩa 1%, giả
thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong
54
tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc XH (Quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai) với các
biến độc lập: NTIN, DESD, CHUANCQ, HUUICH, RAOCAN. Xét mối tương
quan giữa các biến độc lập, hệ số dao động từ 0.117 đến 0.69 nên trong tổng thể với
mức ý nghĩa 1% thì có tồn tại mối tương quan yếu đến trung bình giữa các biến độc
lập. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô
hình hồi quy tuyến tính đa biến.
4.3.2.3 Kiểm Định Mô Hình Hồi Quy Tuyến Tính Đa Biến
Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ảng 4.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Thống kê thay đổi Hệ số Hệ
Hệ Sai số Hệ Bậ số Mô Hệ số R2 - chuẩn số Durbin Hệ Hệ số c Bậc Sig. hìn hiệu của R2 - số R F khi tự tự F h số R2 chỉn ước sau Watso đổi do do 2 sau lượng h khi n 1 khi đổi đổi
.2248 .77 133.23 19 .00 .77 5 1 .764 2.034 2 0 9 9 0 .877 a 0
Biến độc lập: (Hằng số), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN
Biến phụ thuộc: XH
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục
Bảng 4.16 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.877> 0,5. Do vậy, đây là
mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập.
Ngoài ra, giá trị hệ số R2 là 0.770, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với dữ liệu 77%. Nói cách khác, 77% quyết định lựa chọn khai
55
thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai là do mô hình hồi
quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và các yếu tố khác.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không.
Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5=0
Kiểm định giá trị sig.
ảng 4.17: Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVA
Trung bình Tổng bình Mô hình Bậc tự do bình F Sig. phương phương
33.673 Hôì quy 5 6.735 133.239 .000b
10.059 Phần dư 199 .051
43.732 Tổng 204
a.Biến phụ thuộc: XH
b.Biến độc lập: RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục
Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0,05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có
ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc.
ảng 4.18: Thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter
Hệ số Hệ số chưa Thống kê đa cộng chuẩn chuẩn hoá tuyến hoá Mô hình t Sig.
Sai số Beta Hệ số Hệ số B chuẩn Tolerance VIF
56
.150 2.004 .046 (Hằng số) .301
NTIN .227 .031 7.221 .000 .640 1.563 .307
DESD .238 .031 7.607 .000 .670 1.493 .316
.033 CHUANCQ .214 6.450 .000 .659 1.518 .270
HUUICH .142 .029 4.879 .000 .754 1.325 .191
RCAN .099 .024 4.033 .000 .814 1.228 .152
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số
Trong bảng 4.18, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các
biến độc lập RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN đều đạt yêu cầu do tstat >
tα/2(8, 150) = 1.9719 (nhỏ nhất là 4.033) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao,
đều < 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là
1,563) và hệ số Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,640) cho thấy không có hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
4.3.3 Đánh giá mức độ quan trọng trong các yếu tố tác động đến quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
4.3.3.1 Đánh giá mức độ của từng yếu tố
Từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy, phương trình hồi quy tuyến tính
đa biến của các yếu tố quyết định :
Y = 0.307*X1 + 0.316*X2 +0.270*X3 + 0.191*X4 + 0.152*X5
Hoặc :
Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh
Đồng Nai = 0.307*Niềm tin + 0.316* Nhận thức tính dễ sử dụng
+ 0.270* Chuẩn chủ quan + 0.191* Nhận thức sự hữu ích
+ 0.152 * Nhận thức rào cản chuyển đổi
Như vậy, cả 5 yếu tố: niềm tin, nhận thức tính dễ sử dụng, chuẩn chủ quan,
nhận thức sự hữu ích, nhận thức rào cản chuyển đổi đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận
đến xu hướng khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
Tức là các yếu tố RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN càng cao thì tác
động đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai càng cao. Trong 5 yếu tố này thì 3 yếu tố có sự tác động đáng kể đến
57
quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng
Nai là niềm tin, nhận thức tính dễ sử dụng và chuẩn chủ quan (do chỉ số Sig. nhỏ =
0,000) và yếu tố dễ sử dụng là quan trọng nhất trong mô hình hồi quy. Như vậy, giả
thuyết H1, H2, H3, H4, H5 cho mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp
nhận.
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể
là kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có mô hình lý thuyết chính thức điều chỉnh
như sau:
Niềm tin 0.307
0.316 Nhận thức tính dễ sử dụng
0.270 Chuẩn chủ quan Quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
0.191 Nhận thức sự hữu ích
0.152
Nhận thức rào cản chuyển đổi
Hình 4.5: Mô hình chính thức điều chỉnh về quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai
4.4 Phân tích sự khác biệt mức độ cảm nhận của người nộp thuế về xu hướng
khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai theo các
biến đặc trưng
4.4.1 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai báo
thuế qua mạng của người nộp thuế theo nhóm tuổi
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận quyết định lựa chọn khai
thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai của người nộp thuế
có nhóm tuổi khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way
ANOVA). Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm người nộp thuế có nhóm tuổi
58
khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có nhóm tuổi khác
nhau thì giống nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.19: Kiểm định Levene về cảm nhận theo nhóm tuổi
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
1.172 3 201 .321
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Theo bảng 4.19, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.321(> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của nộp
thuế theo nhóm tuổi là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.
ảng 4.20: Kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) .024 3 .008 .036 .991
Unweighted .003 1 .003 .014 .904 Between Linear Groups Weighted .019 1 .019 .086 .770 Term Deviation .005 2 .003 .012 .988
Within Groups 43.708 201 .217
Total 43.732 204
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm tuổi ở bảng 4.20, ta có giá trị Sig.= 0.991
(>0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác biệt giữa
các nhóm tuổi về quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện
Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
59
ảng 4.21: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo nhóm
tuổi
Nhóm tuổi N Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn
Dưới 30 4.0644 59 .40927 .05328
31-40 4.0427 103 .48236 .04753
41-50 4.0368 38 .52165 .08462
Trên 50 4.0400 5 .21909 .09798
Tổng 4.0478 205 .46300 .03234
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Nhìn vào bảng 4.21, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm tuổi không có sự
chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến nhóm tuổi khi đưa ra
những giải pháp, kiến nghị liên quan đến nhóm tuổi ở chương 5 về quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.2 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của người nộp thuế theo chức vụ
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận quyết định lựa chọn khai
thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai của người nộp thuế
có chức vụ khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA).
Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm người nộp thuế có chức vụ khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có chức vụ khác
nhau thì giống nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.22: Kiểm định Levene về cảm nhận theo chức vụ
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
1.172 3 201 .321
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.22, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.321 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của người
nộp thuế theo chức vụ là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng
được.
60
ảng 4.23: Kiểm định ANOVA theo chức vụ
XH
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) .342 3 .114 .528 .663
Unweighted .118 1 .118 .549 .460 Between Linear Groups Weighted .273 1 .273 1.265 .262 Term Deviation .069 2 .034 .160 .853
Within Groups 43.390 201 .216 43.390
Total 43.732 204 43.732
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm chức vụ ở bảng 4.23, ta có giá trị Sig.=
0.663 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác
biệt giữa các nhóm chức vụ về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.24: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo chức vụ
Nhóm chức vụ N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Tổng giám đốc/ Giám đốc .40897 .10930 14 3.9571
Phó Tổng giám đốc/ Phó 5 .65727 .29394 4.0800 Giám đốc
Kế Toán trưởng 96 .51543 .05261 4.0208
Trưởng phòng Kế toán viên 90 .40012 .04218 4.0889
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Nhìn vào bảng 4.24, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm chức vụ không
có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến chức vụ khi đưa
61
ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến chức vụ ở chương 5 về quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.3 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo thâm niên làm việc
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của người có thâm niên
khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng
để kiểm định ở đây là các nhóm NLĐ có thâm niên khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm người nộp thuế có thâm niên khác
nhau thì giống nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.25: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thâm niên
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
.098 2 202 .907
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.25, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.907 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của người
nộp thuế theo thâm niên là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng
được.
ảng 4.26: Kiểm định ANOVA theo thâm niên
ANOVA
XH
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) .063 2 .031 .145 .865
Unweighted .058 1 .058 .266 .606 Between Linear Groups Weighted .026 1 .026 .121 .729 Term Deviation .036 1 .036 .169 .682
62
Within Groups 43.669 202 .216
Total 43.732 204
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm chức vụ ở bảng 4.26, ta có giá trị Sig.=
0.865 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác
biệt giữa các nhóm chức vụ về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thâm niên
Thâm niên N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Dưới 5 năm 98 .44235 .04468 4.0429
Từ 6 đến 10 năm 90 .49035 .05169 4.0422
Từ 11 đến 20 năm 17 .45342 .10997 4.1059
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Nhìn vào bảng 4.27, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm thâm niên không
có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến thâm niên khi
đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến thâm niên ở chương 5 về quyết định
lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.4 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng theo thời gian hoạt động doanh nghiệp
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của doanh nghiệp có thời
gian hoạt động khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way
ANOVA). Mẫu dùng để kiểm định ở đây là các nhóm NLĐ có thâm niên khác
nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm doanh nghiệp có thời gian hoạt
động khác nhau thì giống nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.28: Kiểm định Levene về cảm nhận theo thời gian hoạt động
63
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
2 .426 202 .654
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.28, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.654 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của doanh
nghiệp theo thời gian hoạt động là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử
dụng được.
64
ảng 4.29: Kiểm định ANOVA theo thời gian hoạt động
ANOVA
XH
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) .319 2 .159 .742 .478
Unweighted .096 1 .096 .448 .504 Between Linear Groups Weighted .268 1 .268 1.248 .265 Term Deviation .051 1 .051 .235 .628
Within Groups 43.413 202 .215
Total 43.732 204
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm thời gian hoạt động ở bảng 4.29, ta có
giá trị Sig.= 0.478 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không
có sự khác biệt giữa các nhóm thời gian hoạt động về cảm nhận quyết định lựa chọn
khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.19: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo thời gian
hoạt động
Thời gian hoạt động N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Dưới 3 năm 17 .36056 .08745 4.0000
Từ 3 đến 5 năm 66 .48230 .05937 4.0000
Từ 5 đến 10 năm 122 .46544 .04214 4.0803
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Nhìn vào bảng 4.30, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm thời gian hoạt
65
động không có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến thâm
niên khi đưa ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến thời gian hoạt động ở
chương 5 về quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống
Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.5 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo loại hình danh
nghiệp khác nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu
dùng để kiểm định ở đây là các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau
thì giống nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.31: Kiểm định Levene về cảm nhận theo loại hình
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
.306 3 201 .821
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.31, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.821 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của loại
hình doanh nghiệp là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.
Bảng 4.32: Kiểm định ANOVA theo loại hình doanh nghiệp
ANOVA
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) .604 3 .201 .939 .423
Unweighted .583 1 .583 2.718 .101 Between Linear Groups Weighted .453 1 .453 2.111 .148 Term Deviation .151 2 .076 .353 .703
66
Within Groups 43.127 201 .215
Total 43.732 204
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.32, ta có giá trị Sig.=
0.423 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác
biệt giữa các nhóm loại hình về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo loại hình
Nhóm loại hình N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Công ty cổ phần 42 .58092 .08964 4.0095
Công ty TNHH 120 .43644 .03984 4.0333
Doang nghiệp tư nhân 31 .36397 .06537 4.0774
Loại hình khác 12 .49082 .14169 4.2500
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục số 6
Nhìn vào bảng 4.33, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm loại hình không
có sự chênh lệch nhau đáng kể. Do đó, ta không cần quan tâm đến loại hình khi đưa
ra những giải pháp, kiến nghị liên quan đến loại hình ở chương 5 về quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.6 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo doanh thu 2017
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo doanh thu khác
nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng để
kiểm định ở đây là các nhóm doanh thu khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm doanh thu khác nhau thì giống
nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
67
ảng 4.34: Kiểm định Levene về cảm nhận theo doanh thu
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
.373 3 201 .773
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.34, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.773 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của doanh
thu là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.
ảng 4.35: Kiểm định ANOVA theo doanh thu
ANOVA
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
(Combined) 2.003 3 .668 3.216 .024
Unweighted .915 1 .915 4.405 .037 Between Linear Groups Weighted .435 1 .435 2.093 .149 Term 2 Deviation 1.568 .784 3.777 .025
Within Groups 41.729 201 .208
Total 43.732 204
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.35, ta có giá trị Sig.=
0.024 (< 0,05), bác bỏ giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là có sự khác biệt giữa các nhóm doanh thu về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế
huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo doanh
thu
Nhóm doanh thu N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Dười 10 tỷ 123 .42496 .03832 4.0081
Từ 10 đến 50 tỷ 57 .39701 .05259 4.1333
68
Từ 50 đến 100 tỷ 20 .73205 .16369 3.9300
Trên 100 tỷ 5 .41473 .18547 4.5200
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Nhìn vào bảng 4.36, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm doanh thu có sự
chênh lệch nhau. Do đó, ta cần quan tâm đến doanh thu khi đưa ra những giải pháp,
kiến nghị liên quan đến doanh thu ở chương 5 về quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
4.4.7 Kiểm tra sự khác biệt mức độ cảm nhận về quyết định lựa chọn khai thuế
qua mạng của Người nộp thuế theo khoảng cách
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận theo khoảng cách khác
nhau, tác giả thực hiện phân tích phương sai (One way ANOVA). Mẫu dùng để
kiểm định ở đây là các nhóm doanh thu khác nhau.
Giả thuyết H0: Phương sai giữa các nhóm khoảng cách khác nhau thì giống
nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
ảng 4.37: Kiểm định Levene về cảm nhận theo khoảng cách
Thống kê Levene Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
1.421 3 201 .238
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Theo bảng 4.37, với mức ý nghĩa 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene =
0.238 (> 0,05), như vậy có thể khẳng định rằng phương sai sự cảm nhận của khỏang
cách là không khác nhau và kết quả ở bảng Anova là sử dụng được.
ảng 4.38: Kiểm định ANOVA theo doanh thu
ANOVA
Bình
Tổng bình phương df F Sig. phương trung
bình
Between (Combined) 1.109 3 .370 1.744 .159
69
Groups Unweighted .093 1 .093 .441 .508 Linear Weighted .765 1 .765 3.605 .059 Term Deviation .345 2 .172 .813 .445
Within Groups 42.622 201 .212
Total 42.622 201 .212
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Qua kiểm định ANOVA theo nhóm loại hình ở bảng 4.38, ta có giá trị Sig.=
0.159 (> 0,05), chấp nhận giả thuyết H0. Nên có thể kết luận là không có sự khác
biệt giữa các nhóm khỏng cách về cảm nhận quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
ảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về mức độ cảm nhận theo khoảng
cách
Nhóm khoảng cách N Trung Độ lệch Sai số chuẩn
bình chuẩn
Dười 2km 11 .39266 .11839 4.0727
Từ 2 đến 5 km 76 .56598 .06492 3.9579
Từ 5 đến 10 km 61 .42745 .05473 4.0721
Trên 10 km 57 .32984 .04369 4.1368
Tổng 205 .46300 .03234 4.0478
Nguồn: Phân tích dữ liệu - phụ lục
Nhìn vào bảng 4.39, có thể thấy giá trị Mean của các nhóm khoảng cách có
sự chênh lệch nhau. Do đó, ta không cần quan tâm đến khoảng cách khi đưa ra
những giải pháp, kiến nghị liên quan đến khoảng cách ở chương 5 về quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định thang đo thông qua đánh giá độ tin
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định sự phù hợp
của mô hình cùng các giả thuyết đi kèm về việc đánh giá các thành phần theo các
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân
tích dữ liệu. Kiểm định mô hình cho thấy mô hình nghiên cứ có sự thay đổi so với
ban đầu. Sau đó, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy đa biến và cuối cùng là
kiểm định giả thuyết.
71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương này sẽ trình bày các kết quả chính, ý nghĩa thực tiễn, các kiến
nghị và một số hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa
5.1.1. Tóm tắt kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 5 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn khai thuế qua mạng là (1) Niềm tin với hệ số hồi quy là 0.307 , (2) Nhận thức
tính dễ sử dụng với hệ số hồi quy là 0.316, (3) Chuẩn chủ quan với hệ số hồi quy là
0.270, (4) Nhận thức sự hữu ích với hệ số hồi quy 0.191, (5) Nhận thức rào cản
chuyển đổi với hệ số hồi quy là 0.152.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, không có sự khác biệt về quyết định lựa chọn
chọn khai thuế qua mạng giữa các nhóm doanh nghiệp có thời gian hoạt động, loại
hình, vị trí khác nhau.
5.1.2. Ý nghĩa
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chọn khai
thuế qua mạng là cơ sở cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến khích người nộp
thuế chọn khai thuế qua mạng. Từng bước hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đơn
giản hoá thủ tục khai nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí khai nộp thuế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Nhận thức rào cản chuyển đổi ảnh hưởng yếu
nhất (β= 0.152) đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng, kết quả này là do hiện
nay việc khai báo qua mạng đã trở nên quen thuộc đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn, cũng như các doanh nghiệp đã áp công nghệ hiện đại vào công việc thường
ngày nên việc rào cản chuyển đổi không còn ảnh hưởng nhiều lớn đến quyết định
chọn kê khai thuế qua mạng.
Kết quả cũng cho thấy Nhận thức sự hữu ích có tương tác yếu thứ 2 với
quyết định lựa chọn chọn khai thuế qua mạng (β= 0.191). Kết quả này là phù hợp vì
người nộp thuế hiện nay đều lựa chọn khai thuế qua mạng. Vì những ưu điểm của
nó so với khai báo thuế trực tiếp. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết người nộp thuế đều
mong muốn có thêm nhiều tính hữu ích của hình thức khai thuế qua mạng hơn nữa
để có thể đơn giản hóa thủ tục khai báo, rút ngắn được thời gian cũng như chi phí
72
của doanh nghiệp.
Chuẩn chủ quan (β= 0.270) ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến quyết định lựa chọn
chọn khai thuế qua mạng, điều này cho kết quả là sự ảnh hưởng của người có liên
quan có tác động lớn đến quyết định lựa chọn chọn kê khai thuế qua mạng.
Niềm tin có tương quan mạnh thứ 2 đến quyết định lựa chọn chọn khai thuế
qua mạng với (β= 0.307). Có kết quả này do người nộp thuế có quyết định lựa chọn
khai thuế qua mạng có mức độ đánh giá về niềm tin cao hơn với người chưa có ý
muốn khai thuế qua mạng.
Nhận thức tính dễ sử dụng có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định lựa chọn
chọn khai thuế qua mạng (β= 0.316), kết quả này là do người nộp thuế dần có niềm
tin vào những tính năng lợi ích mà khai báo thuế qua mạng mang lại.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có mức doanh thu năm 2017 khác nhau cũng có
những cảm nhận về việc khai báo thuế qua mạng khác nhau. Cụ thể là những doanh
nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đến 100 tỷ có mức cảm nhận thấp, chênh lệnh quá lớn
với nhóm doanh nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ. Lý do có dự chênh lệch về mức
độ cảm nhận này là do những doanh nghiệp có doanh thu từ 50 tỷ đến 100 tỷ đa số
sử dụng USB Token của VNPT để khai báo thuế. Khi sử dụng USB Token của
VNPT để khai báo thuế, doanh nghiệp cần phải lên đường link của VNPT mới có
thể khai báo được, do đó sẽ rắc rối hơn, nhưng thời gian lại nhanh hơn. Còn doanh
nghiệp có doanh thu trên 100 tỷ lại thường sử dụng USB Token Viettel để khai báo
thuế, kho đó doanh nghiệp có thể lên trực tiếp trang web của chi cục thuế để khai
báo, tuy đơn giản nhưng hệ thống của chi cục thường quá tải, do đó dẫn tới khai báo
trễ, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
5.2. Một số kiến nghị
5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị
Việc xây dựng kiến nghị nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về thuế, tạo thuận lợi
nhất cho người nộp thuế, mang đến lợi ích cao nhất cho người nộp thuế.
Thứ hai, nhằm hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đơn giản hoá thủ tục khai
nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí cho doanh nghiệp.
73
Thứ ba, bước đầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch
thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm tin học vào khai nộp
thuế, giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ
khai thuế, giảm thiểu sai sót về số học và biểu mẫu khi lập hồ sơ khai thuế.
5.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng
Từ kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan
thuế nhằm tạo điều kiện, khuyến khích người nộp thuế chọn khai nộp thuế qua
mạng:
Về nhận thức về rào cản chuyển đổi:
Cơ quan thuế cần mở rộng giao dịch điện tử đển người nộp thuế có thể sử
dụng chữ ký điện tử cho nhiều giao dịch với cơ quan thuế hơn nữa như có thể đăng
ký mã số thuế cá nhân; đăng ký phương pháp khấu hao; đăng ký phát hành hoá đơn;
gởi công văn cho cơ quan thuế; Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế,
người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà
mình đã gởi trước đây. Các tiện ích mở rộng nên được giới thiệu đầy đủ cho người
nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận biết được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi
giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
Đồng thời cũng cần củng cổ thêm về công tác cán bộ như thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, hỗ trợ hướng dẫn người nộp thuế.
Tiếp tục xây dựng phần mềm khai thuế ngày càng hỗ trợ nhiều nghiệp vụ kế khai
thuế, giao diện làm việc bới người dùng thân thiện, đơn giản, dễ hiểu để khai báo
thuế không còn là rào cản đối với các doanh nghiệp.
Về niềm tin:
Hiện nay vấn đề đảm bảo hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn và bảo mật
đã được cơ quan thuế quan tâm thông qua việc xây dựng hệ thống tự động xác minh
chữ ký điện tử và gởi thông báo đã nhận hồ sơ khai thuế qua mạng. Chi cục nên
Tuy nhiên đây là hệ thống máy móc tự động do vậy cần nghiên cứu tăng cường
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo vận
hành ổn định công tác quản lý thuế.
Chi cục nên đồng bộ hóa cách thức sử dụng USB Token khai báo thuế để các
74
doanh nghiệp dễ dạng hơn trong khai báo, tránh cách rủi ro không cần thiết. Ngoài
ra, cũng cần đầu tư công tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông thóa, không bị tắc nghẽn
khi có đối tượng nộp thuế lớn truy cập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. Nâng cấp
phần mềm kê khai thuế qua mạng thường xuyên, liên tục, đáp ứng tốt những thay
đổi của chính sách thuế, quy định về kê khai thuế. Đảm bảo đủ biểu mẫu kễ khai
thuế qua mạng và hỗ trợ hết tất cả các nghiệp vụ kê khai thuế theo pháp luật.
Về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng, ngày 10/11/2010 Bộ Tài
chính có Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế; Trong đó thừa nhận tính pháp lý trong giao dịch điện tử trên lĩnh vực đăng ký
thuế, khai nộp thuế.
Về chuẩn chủ quan:
Tiếp tục tuyên truyền cho người nộp thuế biết về hình thức khai thuế qua
mạng thông qua các băng ron, áp phích tuyên truyền ngoài đường phố, tờ bướm tại
trụ sở cơ quan thuế để người nộp thuế biết về những lợi ích, thuận tiện khi chọn
khai thuế qua mạng.
Công tác hỗ trợ phải được thực hiện đa dạng hóa dưới nhiều hình thức như
hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, hỗ trợ qua mạng Internet.
Cập nhập đầy đủ các nội dung trả lời vướng mắc, các chương trình phần mềm ứng
dụng thong qua website điện tử.
Tiếp tục mở các đợt tập huấn quy trình nghiệp vụ khai thuế qua mạng cho
người nộp thuế, giúp họ hiểu rõ và tự tin chọn khai thuế qua mạng.
Tập huấn thường xuyên cho các doanh nghiệp mới thành lập về nội dung
khai thuế qua mạng để giới thiệu cho họ phương thức khai thuế qua mạng.
Tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật quy định tính pháp lý của hồ sơ khai
thuế qua mạng (hiện đã có Thông tư số 180/2010/TT-BTC).
Về nhận thức sự hữu ích và tính dễ sử dụng:
Để có thể gia tăng hơn nữa mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với các
tiện ích của hình thức khai thuế qua mạng cũng như làm họ nhận thấy khai thuế qua
mạng dễ sử dụng, cơ quan thuế cần quan tâm đến công tác tuyên truyền quy trình
khai thuế cũng như gia tăng những tiện ích như đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, đường
truyền, cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
75
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đề xuất một số kiến
nghị được rút ra từ nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
76
KẾT LUẬN
Ngành thuế đã tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách hệ thống thuế với mục
tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong đó đẩy mạnh
công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ thuế qua đó tạo được
mức độ hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất. Việc ứng dụng CNTT trong
quản lý thuế đã được đặt ra phù hợp với mục tiêu của kế hoạch ứng dụng CNTT
ngành thuế đó là xây dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử làm trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Việc sử
dụng dịch vụ khai thuế qua mạng dần thay thế hồ sơ giấy trong quá trình khai thuế,
thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà nước. Sử dụng dịch vụ kê
khai thuế qua mạng phù hợp với tình hình phát triển toàn diện của ngành công nghệ
thông tin nói riêng cũng như trên bình diện chung của nền kinh tế.
Việc hài lòng của người nộp thuế sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật về thuế,
tạo được sự trung thành của người nộp thuế với cơ quan thuế và góp phần tăng hiệu
quả của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng của dịch vụ khai
thuế này, không chỉ có sự nỗ lực của cơ quan thuế mà rất cần có sự đồng tình ủng
hộ từ xã hội, các sở ban ngành và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp - những đối
tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ.
Đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu
tình huống Chi cục Thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai” phần nào cũng cho
thấy được sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế này của cơ quan thuế.
Đứng ở góc độ người nộp thuế tìm ra những vướng mắc để điều chỉnh, nâng cao
chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng góp phần cải cách và hiện đại hoá ngành
thuế.
Bên cạnh đó đề tài còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí… nên
nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những đơn vị do Chi cục Thuế
77
huyện Thống Nhất quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai thuế
qua mạng ở những bộ phận đối tượng nộp thuế khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
cũng như các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Đây là một hướng cho nghiên cứu
tiếp theo.
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các
nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy mẫu theo xác suất
kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và
đúng với thực tế hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh hưởng đến
xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Các thành phần chưa được đề cập trong mô
hình nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and
Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting,
Auditing & Taxation, 13.
2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications.
European Journal of Marketing.
3. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998. Multivariate
Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.
4. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality
dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute,
Helsinki.
5. Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill. Peterson, R,
1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”. Journal of consumer
Research, No 21 Vo.2.
6. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL:
amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality.
journal of retailing, 64.
7. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.
8. Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country
Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15.
9. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York:
McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
10. Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”. Journal
of Strategic.
11. Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: phải là một sản phẩm” chất lượng. Diễn
đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005.
12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức.
13. Lê Chí Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí bảo hiểm xã hội Số 3/2008.
79
14. Tài liệu Hội nghị triển khai thí điểm “Chương trình nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng Internet” của Cục thuế TPHCM biên soạn tháng 9/2009.
15. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc thực
hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
16. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
17. Các web site: http://daotaokekhaithue.gdt.gov.vn
http://kekhaithue.gdt.gov.vn
http://tphcm.gdt.gov
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH XÂY DỰNG
THANG ĐO
Đề tài: “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống
tại chi cục thuế huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”
1. Thiết kế nghiên cứu
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo về sự hài lòng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai của Chi cục thuế huyện Thống
Nhất.
1.2 Phương pháp thực hiện
Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi trực tiếp với
những người tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của các thành viên.
1.3 Đối tượng tham gia thảo luận nhóm
Nhóm chuyên gia gồm 19 người là ban lãnh đạo Chi cục thuế, đội trưởng đội
thuế và đại diện các doanh nghiệp (có danh sách đính kèm).
1.4 Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I: Giới thiệu
Xin chào quý anh/chị,
Tôi là Đoàn Ngọc Bảo trâm, học viên c a o h ọ c trường Đại học Công
Nghệ TPHCM. Hiện tôi đang nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định lựa chọn
khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai”. Tôi rất hân hạnh xin được thảo luận với các anh/chị về chủ đề này.
Xin anh/chị lưu ý rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các ý kiến
của quý anh/chị đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi cũng như giúp ích
cho Chi cục thuế huyện Thống Nhất ngày càng hoàn thiện về công tác hỗ trợ kê khai
người nộp thuế.
Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút. Để cuộc thảo luận được tiến hành tốt
đẹp, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý anh/chị.
Phần II: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người nộp thuế
1. Anh/chị có sử dụng dịch vụ hỗ trợ kê khai người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện
Thống Nhât chưa? Đánh giá thế nào về dịch vụ này?
2. Dịch vụ hỗ trợ kê khai mà quý anh/chị đã sử dụng là gì? Ví dụ: Hỏi chính sách
thuế? Nộp hồ sơ thuế? Hoàn thuế thu nhập cá nhân?..
3. Theo quan điểm của quý anh/chị, điều gì làm cho anh/chị hài lòng khi sử dụng
dịch vụ hỗ trợ kê khai tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất?
4. Gợi ý 6 yếu tố thành phần để thảo luận là: Cơ sở vật chất, tính minh bạch, công
chức thực hiện, đáp ứng, độ tin cậy, sự cảm thông. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự
hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người
nộp thuế.
5. Trong các yếu tố này, anh/chị cho rằng yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba? Yếu
tố nào không quan trọng hoặc không cần thiết phải đưa vào nghiên cứu? Tại sao?
6. Anh/chị còn thấy yếu tố nào khác mà cho là quan trọng quan trọng nữa hay
không? Tại sao?
Phần III: Khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai tại Chi cục thuế huyện Thống
Nhất
Dựa trên các tiêu chí mà Ban lãnh đạo Chi cục thuế, đội trưởng, đội phó các
đội thuế và doanh nghiệp cho là quan trọng, nghĩa là họ quan tâm đến chúng khi
đánh giá sự hài lòng. Cuối buổi thảo luận, tác giả tổng hợp các ý kiến đóng góp và đi
đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ hỗ trợ kê khai người
nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất. Trong đó nên phân biệt 2 nhân tố
Công chức thực hiện và Đáp ứng vì nhân tố Công chức thực hiện phản ánh về năng
lực phục vụ của công chức thuế như chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
nhân tố Đáp ứng phản ánh về việc thực hiện quy trình hỗ trợ kê khai người nộp
thuế.
Kết quả thảo luận:
Thang đo lường về sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ
hỗ trợ kê khai người nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Thống Nhất như sau:
Nhóm các nhân tố Cơ sở vật chất
1. Văn phòng của bộ phận hỗ trợ kê khai lịch sự, thoáng mát.
2. Bộ phận hỗ trợ kê khai được bố trí tại vị trí dễ nhận thấy.
3. Bộ phận hỗ trợ kê khai có đủ chỗ ngồi cho người nộp thuế trong thời gian chờ đợi được hỗ trợ, có nước uống miễn phí.
4. Thiết bị công nghệ thông tin hiện đại (đèn chiếu, máy vi tính, âm thanh…), hội trường phục vụ việc tập huấn và triển khai chính sách cho người nộp thuế.
5. Nơi để xe cho người nộp thuế rộng rãi, có nhân viên giữ xe miễn phí.
Nhóm nhân tố Tính minh bạch 6. Các quy trình về tiếp nhận, trả kết quả, giải đáp, giải quyết các vướng mắc về thuế đều được công khai tại bảng thủ tục hành chính của Chi cục thuế
7. Bộ thủ tục hành chính thuế liên quan đến xác nhận thuế, hoàn thuế và miễn giảm thuế đều được công khai tại bảng thủ tục hành chính của Chi cục thuế
8. Công chức t h u ế luôn đeo thẻ công chức khi làm việc.
9. Công chức t h u ế luôn thông báo kịp thời, đầy đủ cho người nộp thuế các thông tin giấy tờ còn thiếu phải cung cấp.
10. Người nộp thuế được nêu ý kiến bằng mọi phương tiện (văn bản, điện thọai, email hoặc trực tiếp).
Nhóm nhân tố Công chức thực hiện
11. Công chức b ộ p hậ n hỗ trợ kê khai luôn có thái độ l ị c h s ự , â n c ầ n , nhã nhặn với người nộp thuế trong giải quyết công việc.
12. Công chức của bộ phận hỗ trợ kê khai có đủ kiến thức chuyên môn để giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế.
13. Công chức của b ộ p h ậ n hỗ trợ kê khai biết linh hoạt trong giải quyết các tình huống khó.
14. Công chức của b ộ p h ậ n hỗ trợ kê khai luôn hướng dẫn người nộp thuế hoàn thành các thủ tục hành chính về thuế một cách chuyên nghiệp.
15. Đội ngũ tuyên truyền viên giàu kinh nghiệm, nắm vững pháp luật về thuế. Nhóm nhân tố Đáp ứng
16. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai luôn giải quyết công việc rất đúng hẹn theo đúng quy trình
17. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của người nộp thuế.
18. Công chức bộ phận hỗ trợ kê khai không bao giờ từ chối giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế.
19. Công tác tuyên truyền thay đổi về chính sách thuế, quy trình và quy định nộp thuế đều được kịp thời.
20. Công chức thuế hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ cho người nộp thuế khi cần thiết như: hướng dẫn kê khai thuế qua mạng, đăng ký nộp thuế điện tử, hỗ trợ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
21. Hình thức hỗ trợ trả lời chính sách thuế luôn tạo thuận lợi cho người nộp thuế: trả lời qua điện thoại, trả lời tại bàn, trả lời bằng văn bản
Nhóm nhân tố Độ tin cậy
22. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn thực hiện đúng các quy trình giải quyết công việc như đã công khai.
23. Bộ phận hỗ trợ kê khai bảo mật tốt thông tin của người nộp thuế.
24. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn quan tâm tới các vướng mắc của người nộp thuế.
25. Người nộp thuế luôn tin tưởng vào công tác tư vấn của bộ phận hỗ trợ kê khai.
26. Người nộp thuế luôn nhận được kết quả trả lời, giải đáp vướng mắc kịp thời từ bộ phận tuyên truyền.
Nhóm nhân tố Sự cảm thông
27. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn lắng nghe nguyện vọng của người nộp thuế.
28. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn tạo điều kiện tốt nhất có thể cho người nộp thuế.
29. Bộ phận hỗ trợ kê khai luôn có những lời tư vấn tốt nhất khi người nộp thuế cần tư vấn.
30. Công chức đ ộ i hỗ trợ kê khai biết quan tâm đến người nộp thuế.
31. Công chức đội hỗ trợ kê khai hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
Danh sách tham gia thảo luận nhóm
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NƠI CÔNG TÁC
Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thành Lâm Chi cục trưởng 1 Nhất
P. Chi cục Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Hải Yến 2 trưởng Nhất
P. Chi cục Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Thanh Thủy 3 trưởng Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Quỳnh Dung Đội trưởng 4 Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống Lê Xuân Phương Đội trưởng 5 Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Thị Duy Đức Đội trưởng 6 Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống Nguyễn Văn Bá Đội trưởng 7 Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống Đỗ Đình Trang Đội trưởng 8 Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống 9 Phan Thành Nguyện Đội trưởng Nhất
Chi cục thuế Huyện Thống 10 Phạm Thanh Tùng Đội trưởng Nhất
Trần Công Thiện Người nộp thuế 11
Nguyễn Thị Xuyến Người nộp thuế 12
Hồ Văn Sang Người nộp thuế 13
Lê Vũ Ninh Người nộp thuế 14
Hồ Quang Minh Người nộp thuế 15
Nguyễn Thị Minh Nguyệt Người nộp thuế 16
Phạm Mai Thảo Khuyên Người nộp thuế 17
Trương Dương Thông Người nộp thuế 18
Nguyễn Thị Thanh Xuân Người nộp thuế 19
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI
Xin chào anh/chị!
Tôi tên là Đoàn Ngọc Bảo Trâm, học viên lớp cao học khóa 16SQT12 khoa
Quản Trị Kinh Doanh thuộc trường Đại học Công Nghệ TPHCM. Hiện nay tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai
thuế qua mạng”. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc
trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Rất mong anh/chị dành một phần thời
gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát. Các câu trả lời của
anh/chị sẽ là sự đóng góp to lớn vào kết qủa nghiên cứu .
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới
đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy tô đỏ vào một trong các con số từ 1 đến 5,
trong đó:
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất
đồng ý
Công ty Anh/Chị đang khai thuế qua mạng internet? Đúng Sai
Anh/ chị có được tham dự tập huấn quy trình khai thuế qua mạng do Cục
thuế tổ chức? Có Không
Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của Hoàn Không Trung Đồng Hoàn
anh/chị về các phát biểu dưới đây toàn đồng lập ý toàn
đồng bằng cách chọn ô số thích hợp: không ý
ý Hoàn toàn Không đồng ý: chọn ô số đồng
1. ý
Hoàn toàn đồng ý: chọn ô số 5.
Các mức độ khác: chọn ô số 2, 3, 4
tương ứng
1. Khai thuế qua mạng Internet 1 2 3 4 5
giúp tiết kiệm thời gian so với
khai thuế truyền thống (thời
gian đi lại)
2. Khai thuế qua mạng internet 1 2 3 4 5
giúp tiết kiệm chi phí so với khai
thuế truyền thống (chi phí đi lại,
in ấn tờ khai)
3. Khai thuế qua mạng được thực 1 2 3 4 5
hiện dễ dàng hơn (cổng thông
tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế
thông thoáng không bị quá tải
vào các ngày hạn chót nộp tờ
khai)
4. Khai thuế qua mạng thực hiện 1 2 3 4 5
nhanh chóng hơn (thời gian chờ
đợi)
5. Khai thuế qua mạng thuận tiện 1 2 3 4 5
hơn (không giới hạn về không
gian, thời gian nộp hồ sơ khai
thuế)
6. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
mang lại sự hữu ích
7. Quy trình khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
thật dễ hiểu
8. Học cách khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
thật dễ dàng
9. Dễ sử dụng thành thạo các thao 1 2 4 5 3
tác khi khai thuế qua mạng
10. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
dễ sử dụng
11. Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn 1 2 4 5 3
nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
12. Những người trực tiếp làm công 1 2 4 5 3
việc kê khai thuế trong Công ty
ủng hộ khai thuế qua mạng
13. Cơ quan thuế khuyến khích khai 1 2 4 5 3
thuế qua mạng
14. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
được những người có liên quan
ủng hộ
15. Công ty tôi có đủ nguồn lực để 1 2 3 4 5
khai thuế qua mạng (Máy tính
có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram
1GB, cổng USB, cài trình duyệt
Internet Explorer 7.0 hoặc 8.0,
có kết nối Internet)
16. Công ty tôi có đủ kiến thức và 1 2 3 4 5
khả năng cần thiết để khai thuế
qua mạng
17. Công ty tôi cảm thấy thoải mái 1 2 4 5 3
khi khai thuế qua mạng
18. Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc 1 2 4 5 3
điểm Công ty thuận lợi
19. Hồ sơ khai thuế qua mạng được 1 2 4 5 3
an toàn (hệ thống tự động gởi
thông báo xác nhận đã nhân hồ
sơ khai thuế)
20. Hồ sơ khai thuế qua mạng được 1 2 3 4 5
bảo mật (hệ thống tự động xác
minh chữ ký điện tử)
21. Hồ sơ khai thuế qua mạng có 1 2 3 4 5
tính pháp lý cao (được pháp luật
về thuế quy định)
22. Nói chung, khai thuế qua mạng 1 2 4 5 3
đáng tin cậy
23. Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi 1 2 4 5 3
phí để khai thuế qua mạng
(thuê chữ ký điện tử, nâng cấp
máy tính, đường truyền, sử
dụng phần mềm hỗ trợ kê khai
của đơn vị dịch vụ nếu cần)
24. Chúng tôi sẵn sàng tốn thời 1 2 3 4 5
gian và công sức để nghiên cứu
sử dụng khai thuế qua mạng
25. Chất lượng dịch vụ công chưa 1 2 3 4 5
như mong đợi (như mức độ tin
cậy, đáp ứng của cơ quan thuế
chưa cao, năng lực phục vụ, sự
đồng cảm của nhân viên chưa
cao, phương tiện làm việc, địa
điểm trụ sở chưa thoáng, rộng
rãi) làm tôi không muốn đến cơ
quan thuế nộp hồ sơ khai thuế
nên chọn khai thuế qua mạng
26. Nói chung, chúng tôi sẵn sàng 1 2 3 4 5
vượt qua khó khăn về chi phí
chuyển đổi, sự hấp dẫn của
phương thức khai thuế thay thế
để khai thuế qua mạng
27. Độ tuổi của anh/chị: Dưới 30 Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Trên 50
28. Chức vụ của anh/chị trong doanh nghiệp:
Tổng giám đốc / Giám đốc Phó tổng giám đốc / Phó giám đốc
Kế toán trưởng Trưởng phòng Kế toán viên
29. Thời gian làm việc của anh/chị tại doanh nghiệp:
Dưới 5 năm Từ 6 đến 10 năm Từ 11 đến 20 năm
30. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm
31. Loại hình doanh nghiệp của anh/chị:
Công ty Cổ phần Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân Loại hình khác
32. Doanh thu năm 2017:
Dưới 10 tỷ đồng Từ 10 đến 50 tỷ đồng
Từ 50 đến 100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng
33. Công ty anh/chị cách cơ quan thuế
Dưới 2 km Từ 2 đến 5 km
Từ 5 đến 10 km Trên 10 km
Ý kiến riêng của anh/chị nếu có:
Anh/chị có muốn biết kết quả nghiên cứu này, vui lòng chọn chúng tôi sẽ gởi
kết quả đến anh/chị: Đồng ý Không đồng ý
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi này!!!
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Frequencies
Statistics
Dotu Chucv Thoigianlamv Thoigian Loaihi Doanht Khoangca
oi u iec hd nh hu ch
Valid 205 205 205 205 205 205 205
N Missin 0 0 0 0 0 0 0 g
Minimu 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 m
Maximu 4.00 4.00 3.00 3.00 4.00 4.00 4.00 m
Frequency Table
Dotuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
59 28.8 28.8 28.8 D??i 30
103 50.2 79.0 50.2 31 - 40
38 18.5 97.6 18.5 Valid 41 - 50
5 2.4 100.0 2.4 Trên 50
205 100.0 100.0 Total
Chucvu
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
T?ng giám ??c/Giám 14 6.8 6.8 6.8 ??c Valid Phó T?ng giám ??c/Phó 5 2.4 2.4 9.3 giám ??c
K? toán tr??ng 96 46.8 46.8 56.1
Tr??ng phòng K? toán 90 43.9 43.9 100.0 viên
Total 205 100.0 100.0
Thoigianlamviec
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
D??i 5 n?m 98 47.8 47.8 47.8
T? 6 - 10 n?m 90 43.9 43.9 91.7
Valid T? 11 - 20 17 8.3 8.3 100.0 n?m
Total 205 100.0 100.0
Thoigianhd
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
D??i 3 n?m 8.3 17 8.3 8.3
T? 3 - 5 n?m 32.2 66 40.5 32.2 Valid T? 5 - 10 n?m 59.5 122 100.0 59.5
Total 205 100.0 100.0
Loaihinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Công ty c? ph?n 42 20.5 20.5 20.5
Công ty TNHH 120 58.5 79.0 58.5 Valid Doanh nghi?p t? nhân 31 15.1 94.1 15.1
Lo?i hình khác 12 5.9 100.0 5.9
Total 205 100.0 100.0
Doanhthu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
D??i 10 t? ??ng 123 60.0 60.0 60.0
T? 10 - 50 t? ??ng 57 27.8 87.8 27.8
T?u 50 - 100 t? Valid 20 9.8 97.6 9.8 ??ng
Trên 100 t? ??ng 5 2.4 100.0 2.4
Total 205 100.0 100.0
Khoangcach
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
11 5.4 5.4 5.4 D??i 2Km
76 37.1 42.4 37.1 T? 2 - 5Km
61 29.8 72.2 29.8 Valid T? 5 - 10Km
57 27.8 100.0 27.8 Trên 10Km
Total 205 100.0 100.0
Reliability
Scale: HUUICH
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.653 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
HUUICH 15.9610 5.695 .460 .591 1
HUUICH 16.2488 5.521 .335 .632 2
HUUICH 16.9463 4.963 .307 .664 3
HUUICH 16.2976 4.739 .560 .526 4
HUUICH 16.2829 4.900 .438 .584 5
Scale: HUUICH-2
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.664 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
HUUICH 12.4732 3.309 .570 .541 1
HUUICH 12.7610 3.467 .286 .699 2
HUUICH 12.8098 2.821 .530 .535 4
HUUICH 12.7951 2.821 .449 .597 5
Scale: HUUICH-3
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.699 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
HUUICH 8.2878 2.216 .477 .670 1
HUUICH 8.6244 1.589 .579 .522 4
HUUICH 8.6098 1.514 .528 .606 5
Scale: DESD
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.814 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
DESD1 8.0000 1.569 .661 .751
DESD2 8.0488 1.625 .706 .703
DESD3 8.0878 1.757 .632 .778
RELIABILITY
Scale: CHUANCQ
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.797 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
CHUANCQ 8.5902 1.488 .590 .780 1
CHUANCQ 8.4585 1.485 .705 .658 2
CHUANCQ 8.4829 1.525 .632 .732 3
Scale: NHANTHUC
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.814 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
NHANTHUC 8.2488 1.688 .681 .730 1
NHANTHUC 8.3122 1.667 .679 .731 2
NHANTHUC 8.4537 1.484 .644 .775 3
Scale: NTIN
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.828 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
NTIN1 7.9805 1.666 .673 .777
NTIN2 7.9756 1.730 .689 .760
NTIN3 8.0146 1.720 .697 .752
Scale: RCAN
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.617 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
7.3902 2.406 .549 .378 RCAN2
7.6293 2.499 .367 .596 RCAN3
7.3707 2.029 .395 .586 RCAN1
Scale: XH
Case Processing Summary
N %
Valid 205 100.0
Cases Excludeda 0 .0
Total 205 100.0
a. Listwise deletion based on all variables
in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.787 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
XH1 20.2585 5.683 .491 .766
XH2 20.3756 5.687 .528 .756
XH3 20.2927 5.747 .541 .753
XH4 20.2390 5.359 .606 .737
XH5 20.5366 5.426 .530 .757
XH6 20.6146 5.767 .527 .757
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test (LẦN ĐẦU)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .883 Adequacy.
Approx. Chi-Square 1655.232 Bartlett's Test of Df 153 Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained (LẦN ĐẦU)
Compone
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Rotation Sums of
nt
Squared Loadings
Squared Loadings
Tota
% of
Cumulati
Tota
% of
Cumulati
Tota
% of
Cumulati
l
Varian
ve %
l
Varian
ve %
l
Varian
ve %
ce
ce
ce
6.81
6.81
3.48
37.884
37.884
37.884
37.884
19.369
19.369
1
9
9
6
1.87
10.43
1.87
2.76
48.321
10.438
48.321
15.354
34.723
2
8
9
9
4
1.31
1.31
2.42
7.300
55.621
7.300
55.621
13.484
48.207
3
4
4
7
1.14
1.14
2.04
6.348
61.969
6.348
61.969
11.350
59.557
4
3
3
3
1.09
1.09
1.52
6.071
68.040
8.483
68.040
6.071 68.040
5
3
3
7
.743
4.129
72.169
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(LẦN ĐẦU)Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.773 .250 CHUANCQ2
.760 CHUANCQ3
.694 CHUANCQ1 .244
NHANTHUC .685 .380 .210 2
NHANTHUC .581 .284 .414 3
.566 RCAN1 .400 .276
NTIN2 .800
NTIN3 .770 .250
NTIN1 .768 .213 .249
NHANTHUC .507 .521 .233 .225 1
DESD2 .228 .820
DESD1 .806
DESD3 .306 .217 .736
HUUICH4 .220 .781
HUUICH5 .247 .738
HUUICH1 .309 .712
RCAN3 .869
RCAN2 .313 .238 .694
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
KMO and Bartlett's Test (LẦN CUỐI)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .830 Adequacy.
Approx. Chi-Square 1080.729 Bartlett's Test of Df 91 Sphericity Sig. .000
Total Variance Explained (LẦN CUỐI)
Compone
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Rotation Sums of
Squared Loadings
Squared Loadings
nt
Tota
% of
Cumulati
Tota
% of
Cumulati
Tota
% of
Cumulati
l
Varian
ve %
l
Varian
ve %
l
Varian
ve %
ce
ce
ce
4.97
4.97
2.25
35.518
35.518
35.518
35.518
16.127
16.127
1
3
3
8
1.79
1.79
2.24
12.799
48.317
12.799
48.317
16.056
32.183
2
2
2
8
1.30
1.30
2.23
9.302
57.619
9.302
57.619
15.982
48.165
3
2
2
8
1.03
1.03
1.93
7.414
65.034
7.414
65.034
13.847
62.013
4
8
8
9
1.41
.993
.993
7.091
72.124
10.112
72.124
7.091 72.124
5
6
.652
4.655
76.780
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa (LẦN CUỐI)
Component
1 2 3 4 5
NTIN2 .832
NTIN1 .247 .217 .788
NTIN3 .249 .785
DESD2 .851
DESD1 .216 .799
DESD3 .223 .244 .752
CHUANCQ .808 3
CHUANCQ .224 .808 2
CHUANCQ .238 .727 1
HUUICH4 .804
HUUICH5 .240 .743
HUUICH1 .352 .707
RCAN3 .891
RCAN2 .250 .311 .677
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Regression
Descriptive Statistics
Mean Std. N
Deviation
XH 4.0478 .46300 205
NTIN 3.9951 .62664 205
DESD 4.0228 .61439 205
CHUANC 4.2553 .58334 205 Q
HUUICH 4.2537 .62067 205
RCAN 3.6854 .71214 205
Correlations
XH NTI DES CHUA HUU RCA
N D NCQ ICH N
XH 1.000 .679 .690 .653 .535 .428
1.00 NTIN .679 .478 .383 .475 .174 0
DESD .690 .478 1.000 .459 .322 .274 Pearson CHUA Correlation .653 .383 .459 1.000 .293 .420 NCQ
HUUI .535 .475 .322 .293 1.000 .117 CH
RCAN .428 .174 .274 .420 .117 1.000
Sig. (1-tailed) XH . .000 .000 .000 .000 .000
NTIN .000 . .000 .000 .000 .006
DESD .000 .000 . .000 .000 .000
CHUA .000 .000 .000 . .000 .000 NCQ
HUUI .000 .000 .000 .000 . .048 CH
RCAN .000 .006 .000 .000 .048 .
XH 205 205 205 205 205 205
NTIN 205 205 205 205 205 205
DESD 205 205 205 205 205 205
CHUA N 205 205 205 205 205 205 NCQ
HUUI 205 205 205 205 205 205 CH
RCAN 205 205 205 205 205 205
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
RCAN,
HUUICH,
1 DESD, . Enter
CHUANCQ, NTINb
a. Dependent Variable: XH
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Mod R R Adjust Std. Change Statistics Durbin
el Squar ed R Error R Square F df1 df2 Sig. F -
e Square of the Change Cha Chan Watso
ge n Estim nge
ate
.2248 133. 1 .764 .770 5 199 .770 .000 2.034 2 239 .87 7a
a. Predictors: (Constant), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN
b. Dependent Variable: XH
ANOVAa
Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares
Regression 33.673 5 6.735 133.239 .000b
1 Residual 10.059 199 .051
Total 43.732 204
a. Dependent Variable: XH
b. Predictors: (Constant), RCAN, HUUICH, DESD, CHUANCQ, NTIN
Coefficientsa
Model Unstandardized Standar t Sig. Collinearity
Coefficients dized Statistics
Coeffici
ents
B Std. Beta Tolera VIF
Error nce
.04 (Constant) .301 .150 2.004 6 1 .00 1.56 NTIN .227 .031 .640 .307 7.221 0 3
.00 1.49 DESD .238 .031 .670 .316 7.607 0 3
CHUANC .00 1.51 .214 .033 .659 .270 6.450 Q 0 8
.00 1.32 HUUICH .142 .029 .754 .191 4.879 0 5
.00 1.22 RCAN .099 .024 .814 .152 4.033 0 8
a. Dependent Variable: XH
Charts
ONEWAY XH BY Dotuoi
/POLYNOMIAL=1
/STATISTICS DESCRIPTIVES HOMOGENEITY
/MISSING ANALYSIS.
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum
Deviation Error Confidence
Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
D??i 30 59 4.0644 .40927 .05328 3.9577 4.1711 3.00 5.00
31 - 40 103 4.0427 .48236 .04753 3.9484 4.1370 1.00 5.00
41 - 50 38 4.0368 .52165 .08462 3.8654 4.2083 2.40 5.00
Trên 50 5 4.0400 .21909 .09798 3.7680 4.3120 3.80 4.40
Total 205 4.0478 .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
XH
Levene df1 df2 Sig.
Statistic
1.172 3 201 .321
ANOVA
XH
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
(Combined) .024 3 .008 .036 .991
Unweighted .003 1 .003 .014 .904 Between Linear Groups Weighted .019 1 .019 .086 .770 Term Deviation .005 2 .003 .012 .988
43.708 201 .217 Within Groups
43.732 204 Total
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum
Deviation Error Confidence
Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
T?ng
giám .40897 .10930 3.7210 4.1933 3.40 4.80 14 3.9571 ??c/Giám
??c
Phó T?ng
giám .65727 .29394 3.2639 4.8961 3.20 5.00 5 4.0800 ??c/Phó
giám ??c
K? toán .51543 .05261 3.9164 4.1253 1.00 5.00 96 4.0208 tr??ng
Tr??ng
phòng K? .40012 .04218 4.0051 4.1727 3.00 5.00 90 4.0889
toán viên
Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
.386 3 201 .763
ANOVA
XH
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
(Combined) .342 3 .114 .528 .663
Unweighted .118 1 .118 .549 .460 Between Linear Groups Weighted .273 1 .273 1.265 .262 Term Deviation .069 2 .034 .160 .853
Within Groups 43.390 201 .216
Total 43.732 204
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum
Deviation Error Confidence
Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
D??i 5 .44235 .04468 3.9542 4.1315 2.40 5.00 98 4.0429 n?m
T? 6 - .49035 .05169 3.9395 4.1449 1.00 5.00 90 4.0422 10 n?m
T? 11 - .45342 .10997 3.8728 4.3390 3.60 5.00 17 4.1059 20 n?m
Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
Levene df1 df2 Sig.
Statistic
.098 2 202 .907
ANOVA
XH
Sum df Mean F Sig.
Square of
Square
s
.063 (Combined) 2 .031 .145 .865 Between Linear Unwei Groups .058 1 .058 .266 .606 Term ghted
Weight .026 1 .026 .121 .729 ed
Deviati .036 1 .036 .169 .682 on
Within Groups 43.669 202 .216
43.732 204 Total
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum
Deviation Error Confidence
Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
D??i 3 .36056 .08745 3.8146 4.1854 3.40 4.80 17 4.0000 n?m
T? 3 - 5 .48230 .05937 3.8814 4.1186 2.40 5.00 66 4.0000 n?m
T? 5 - 10 .46544 .04214 3.9969 4.1638 1.00 5.00 122 4.0803 n?m
.46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 Total 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.426 2 202 .654
ANOVA
XH
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
(Combined) .319 2 .159 .742 .478
Unweighted .096 1 .096 .448 .504 Between Linear Groups Weighted .268 1 .268 1.248 .265 Term Deviation .051 1 .051 .235 .628
43.413 202 .215 Within Groups
43.732 204 Total
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
Công ty .58092 .08964 3.8285 4.1906 1.00 5.00 42 4.0095 c? ph?n
Công ty .43644 .03984 3.9544 4.1122 2.40 5.00 120 4.0333 TNHH
Doanh
nghi?p .36397 .06537 3.9439 4.2109 3.20 4.80 31 4.0774
t? nhân
Lo?i
.49082 .14169 3.9381 4.5619 3.60 5.00 hình 12 4.2500
khác
Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.306 3 201 .821
ANOVA
XH
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
(Combined) .604 3 .201 .939 .423
Unweighted .583 1 .583 2.718 .101 Between Linear Groups Weighted .453 1 .453 2.111 .148 Term Deviation .151 2 .076 .353 .703
43.127 201 .215 Within Groups
43.732 204 Total
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Minimum Maximum
Deviation Error Confidence
Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
D??i 10 .42496 .03832 3.9323 4.0840 3.00 5.00 123 4.0081 t? ??ng
T? 10 -
.39701 .05259 4.0280 4.2387 2.40 5.00 50 t? 57 4.1333
??ng
T?u 50 -
100 t? .73205 .16369 3.5874 4.2726 1.00 4.60 20 3.9300
??ng
Trên 100 .41473 .18547 4.0050 5.0350 4.00 5.00 5 4.5200 t? ??ng
Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
.373 3 201 .773
ANOVA
XH
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
(Combined) 2.003 3 .668 3.216 .024
Unweighted .915 1 .915 4.405 .037 Between Linear Groups Weighted .435 1 .435 2.093 .149 Term Deviation 1.568 2 .784 3.777 .025
Within Groups 41.729 201 .208
Total 43.732 204
Oneway
Descriptives
XH
N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for
Mean
Lower Upper
Bound Bound
D??i .39266 .11839 3.8089 4.3365 3.60 4.80 11 4.0727 2Km
T? 2 - .56598 .06492 3.8286 4.0872 1.00 5.00 76 3.9579 5Km
T? 5 - .42745 .05473 3.9627 4.1816 3.20 5.00 61 4.0721 10Km
Trên .32984 .04369 4.0493 4.2244 3.40 5.00 57 4.1368 10Km
Total .46300 .03234 3.9840 4.1116 1.00 5.00 205 4.0478
Test of Homogeneity of Variances
XH
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
1.421 3 201 .238
ANOVA
XH
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
(Combined) 1.109 3 .370 1.744 .159 Between
Groups Linear Unweighted .093 1 .093 .441 .508
Term Weighted .765 1 .765 3.605 .059
Deviation .345 2 .172 .813 .445
Within Groups 42.622 201 .212
Total 43.732 204