VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ ĐỨC TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ ĐỨC TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngành: Chính sách công

Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG

HÀ NỘI, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Trường Thắng. Các số liệu, tài liệu trong luận văn

là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc

xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày ...... tháng 08 năm 2020

Tác giả

Hà Đức Toàn

LỜI CẢM ƠN

Công trình nghiên cứu “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” được hoàn thành,

cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi xin được gửi lời trân trọng cảm

ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trường

Thắng, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi triển khai đề

tài và viết luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện

đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt

hơn luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Khoa

Chính sách công, Văn phòng Học viện, Phòng Quản lý đào tạo đã tạo

những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình theo học.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam,

Ban Tổ chức Cán bộ Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Trung tâm Ứng dụng

CNTT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, các anh chị đồng nghiệp và gia đình

của tôi đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong

suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình.

Học viên

Hà Đức Toàn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................................................................................... 8

1.1 Tổng quan về xu thế, vai trò và tác động của công nghệ thông tin .............. 8

1.2. Cơ sở lý luận của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại

Cách mạng công nghiệp 4.0 .............................................................................. 9

1.3. Nội dung chính sách và cách thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Việt Nam ........................................................................................ 15

1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến việc thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin .......................................................................................... 27

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT

NAM ......................................................................................................................... 33

2.1 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .............................................................. 33

2.2. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ..................................... 44

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN

LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ............................................................. 48

3.1 Sự cần thiết và các điều kiện thực hiện chính sách, mô hình kiến trúc ứng

dụng CNTT đề xuất .......................................................................................... 48

3.2 Định hướng, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ................................... 53

3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ................................... 55

3.4. Khuyến nghị .............................................................................................. 63

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 67

CNTT

: Công nghệ thông tin

KHXH

: Khoa học xã hội

CMCN 4.0

: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

CQNN

: Cơ quan nhà nước

WAN

: Mạng diện rộng

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

PPP

: Quan hệ đối tác công - tư

Bộ TTTT

: Bộ Thông tin Truyền thông

CSC

: Chính sách công

CNTT – TT

: Công nghệ thông tin truyền thông

CCHC

: Cải cách hành chính

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

PMNM

: Phần mềm nguồn mở

SAN

: Mạng lưu trữ dữ liệu

NAS

: Thiết bị lưu trữ gắn vào mạng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1. Nhân lực CNTT tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ .......................... 34

Bảng 2.2. Số lượng nhân lực CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ..... 35

Bảng 2.3. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các Bộ và cơ quan ngang

Bộ .......................................................................................................... 38

Bảng 2.4. Đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan ngang Bộ không có

dịch vụ công .......................................................................................... 42

Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT của Viện HL

KHXH VN đề xuất ................................................................................ 51

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công nghệ thông tin (CNTT) xuất hiện khá lâu trên thế giới và dần dần

du nhập vào Việt Nam không lâu sau đó. Những năm 90 trong tiến trình toàn

cầu hóa, CNTT đã có những sự đóng góp tích cực cho các hoạt động sản xuất

từ đó khẳng định được vị trí, vai trò của mình và một sự kiện quan trọng đáng

ghi nhớ đánh dấu sự phát triển của ngành CNTT ở Việt Nam đó là vào năm

1997 chúng ta đã thực hiện việc kết nối Internet vào mạng toàn cầu, mở ra

một thời kỳ mới của CNTT. Trong thời đại ngày ngay, thời kỳ bùng nổ của

CNTT nhất là trong lúc cả thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0, CNTT là một cụm từ quá quen thuộc với tất cả mọi người và nó

xuất hiện trong tấc cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. CNTT được xem

như một cuộc cách mạng trong xã hội loài người ngoài cuộc cách mạng công

nghiệp. CNTT mang lại một nhóm các công cụ tri thức hữu ích và hiệu quả

cho hoạt động sản xuất cho con người. CNTT xuất hiện đánh dấu một bước

phát triển vượt bậc của con người, mở ra một cánh của mới, những sự sáng

tạo mới cho đời sống xã hội con người. CNTT đã được xác định là một trong

bốn trụ cột của kinh tế tri thức, giữ vai trò nền tảng, thúc đẩy sự phát triển

nhanh, bền vững của đất nước.

Ở Việt Nam hiện nay, Công nghệ thông tin không chỉ là ngành dịch vụ

chiếm tỷ trọng đóng góp GDP cao cho quốc gia, mà đã thực sự trở thành hạ

tầng quan trọng. Công nghệ thông tin ngày nay gắt kết chặt chẽ mọi mặt kinh

tế xã hội, góp phần cải cách hành chính, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao

chất lượng và hiệu quả các ngành, các lĩnh vực, nâng cao năng lực cạnh tranh

nhiều hơn nữa, đóng góp tích cực trong việc cung cấp thông tin phục vụ

người dân, giảm thiểu khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn,

1

vùng sâu, vùng xa.

Thủ tướng cũng khẳng định Việt Nam luôn coi CNTT - truyền thông là

công cụ quan trọng hàng đầu, là ngành kinh tế mũi nhọn để đẩy nhanh tiến

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo,

xây dựng xã hội thông tin, phát triển Chính phủ điện tử để phục vụ nhân dân

và doanh nghiệp tốt hơn.

Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị khóa

XI, đã xác định rõ mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian

tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có

tác động lan tỏa trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp

phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng

cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng

thủ quốc gia trong chiến tranh mạng”. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm lớn

của Chỉ thị 58, Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị đã bổ sung, làm rõ thêm

những quan điểm mới về ứng dụng và phát triển CNTT trong bối cảnh toàn

cầu hóa hiện nay. Một trong 4 quan điểm lớn nêu trong Nghị quyết 36 là:

“Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước, cần được đi

trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo

công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia

trên không gian mạng”.

Trên cơ sở này, ngày 01/10/2014 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban

hành Quyết định số 260-QĐ/TW về việc ban hành Chương trình ứng dụng

CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015-2020, Thủ

tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/10/2015 Phê

duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình này tập

trung vào một số nội dung trọng tâm:

2

- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở

dữ liệu quốc gia

Quyết định này là cơ sở quan trọng để các bộ ngành xây dựng chính sách,

chiến lược ứng dụng CNTT của mình.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là một trong số rất ít các tổ chức

nghiên cứu và đào tạo lớn của quốc gia về khoa học xã hội. Trong bối cảnh

phát triển hiện nay, việc tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn

thông tin/tri thức KHXH nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và đào tạo,

thúc đẩy quá trình đổi mới và sáng tạo đang là một yêu cầu cấp bách đối với

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Điều này đòi hỏi phải tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nhằm xây dựng một

môi trường hỗ trợ cho việc thực thi tốt các chức năng nghiên cứu, đào tạo và

tư vấn chính sách của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các đơn vị trực

thuộc. Để thực hiện nhiệm vụ này trong bối cảnh hiện nay trước hết Viện Hàn

lâm KHXH Việt Nam cần phải xây dựng được các chính sách tổng thể phát

triển ứng dụng CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn từ nay

đến 2025 làm cơ sở cho việc triển khai một cách có kế hoạch, đồng bộ và hiệu

quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của

Viện Hàn lâm. Với lý do đó, việc tiến hành nghiên cứu và khảo sát một cách

có hệ thống, toàn diện những vấn đề về xây dựng và phát triển chính sách ứng

dụng CNTT nhằm đề xuất các kiến nghị mang tính khoa học và thực tiễn để

thiết lập và triển khai chính sách tổng thể phát triển ứng dụng CNTT của Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2025 đáp ứng nhu cầu của

các lĩnh vực hoạt động của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các đơn vị trực

thuộc trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước là thực sự cần thiết và có ý nghĩa

3

cấp bách. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm đề tài luận

văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

CNTT ngày càng có một vị trí quan trọng trong quá trình đổi mới đất

nước. Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển ứng dụng CNTT tại

Việt Nam và cũng có một số nghiên cứu về phát triển ứng dụng CNTT tại Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nhưng số lượng nghiên cứu này chưa nhiều.

Dưới đây là một số bài viết có liên quan đến đề tài:

Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban

hành với các mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ

4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi

nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để

giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực

tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính; Ứng dụng hiệu quả

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ

xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ

thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện

tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông

tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin

qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ

điện tử Việt Nam; Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong

Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

Đề tài cấp bộ “Quy hoạch tổng thể phát triển ứng dụng CNTT tại Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020” do TS. Đặng Thanh Hà,

Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

làm chủ nhiệm, đã tập trung nghiêm cứu vấn đề đẩy mạnh và nâng cao hiệu

quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của Viện Hàn

4

lâm KHXH Việt Nam góp phần từng bước hiện đại hoá các hoạt động quản

lý, nghiên cứu và đào tạo của Viện, bắt kịp với xu thế phát triển chung của

quốc gia, khu vực và quốc tế.

Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về chính sách phát triển ứng dụng

CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, cơ quan nghiên cứu và đào tạo

đầu ngành về khoa học xã hội tại nước ta. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề

tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa,

phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá,

phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ

trương ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong

những năm tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần

hoàn thiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam và ở Việt Nam: Chính sách về nguồn nhân lực CNTT; Chính sách hỗ trợ

phát triển ứng dụng CNTT; Chính sách về nâng cao ứng dụng CNTT trong công

tác nghiên cứu khoa học và đào tạo ..., đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển

của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách

phát triển ứng dụng CNTT ở Việt Nam.

- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển ứng dụng

CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai

trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng đến việc

tổ chức thực hiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: chính sách phát triển ứng dụng CNTT

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành,

liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính

sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình

chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia

của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực

tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành

chính sách ứng dụng CNTT.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa

nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp,

so sánh.

- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và

so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các

nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu,

nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung

ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống

kê của sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc

gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT cho các cơ quan

nhà nước ở nước ta nói chung và thực tế ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học

6

giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp được dùng khá

phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực

tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập

được qua các số liệu thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương pháp

điều tra bảng hỏi, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối

với một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu

thập thông tin nêu trên chưa đáp ứng được.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn

Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về thực hiện

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, giúp lãnh

đạo Viện Hàn lâm, các bộ phận liên quan có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận

dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ứng

dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam một cách hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính luận

văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin.

Chương 2: Thực trạng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã

7

hội Việt Nam.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1 Tổng quan về xu thế, vai trò và tác động của công nghệ thông tin

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu thế toàn

cầu hóa thì CNTT đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược

phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Là nhân tố quan trọng, cầu nối trao

đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, CNTT đang tham gia hỗ trợ

nhiều lĩnh vực trong xã hội như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, tài chính

ngân hàng, giao thông, du lịch... Việc nhanh chóng ứng dụng CNTT vào quá

trình quản lý, kiểm soát, điều hành trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội luôn

được ưu tiên hàng đầu của các quốc gia.

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đẩy mạnh ứng

dụng và phát triển công nghệ thông tin để phát triển đất nước. Tại chỉ thị 58-

CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị đã khẳng định “Ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật

chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát

triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an

ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Trên cơ sở kế thừa một số quan điểm

lớn của Chỉ thị 58 tại nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính

trị khóa tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của CNTT trong sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới là “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở

8

thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng

lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người

Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng.

Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và

cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới. Việt Nam

trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”.

Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong hơn 15 năm

qua, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đã đạt được

nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời

kỳ mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã

hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập

quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm phát

triển nhanh, bền vững đất nước.

Như vậy, có thể khẳng định ứng dụng Công nghệ thông tin trong nhịp

sống văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và thời đại ngày nay có tầm ảnh

hưởng, tác động rất lớn đến sự phát triển, ổn định của các doanh nghiệp và

Chính phủ của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn

hiện nay cũng như trong tương lai. Việc thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng

công nghệ thông tin và truyền thông là để phục vụ tốt cho người dân, doanh

nghiệp, tổ chức,… góp phần phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa./

1.2. Cơ sở lý luận của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong

thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0

1.2.1. Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1 Khái niệm Chính sách công

“Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với vấn đề

9

phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác

nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” Theo PGS. TS. Hồ

Việt Hạnh - Bài giảng Tổng quan chính sách công.

1.2.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin

* Khái niệm công nghệ thông tin:

Thuật ngữ "công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong

bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài

viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên

riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Theo Bách khoa toàn thư mở

Wikipedia: công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information

Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần

mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập

thông tin.

Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và xác định trong Nghị quyết

49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như

sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công

cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ

chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất

phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã

hội”. Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006

của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “CNTT là tập

hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để

sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Đây có

thể coi là một khái niệm khá hoàn chỉnh và đầy đủ về CNTT.

* Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt

động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các

hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt

10

động này[20].

1.2.1.3. Khái niệm cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

Thế giới đang tiến vào cuộc cuộc cách mạng công nghiệp lần thức lần

thứ 4 (CMCN 4.0) và đã lan toả đến Việt Nam, đang đặt nước ta trước nhiều

cơ hội lớn và thách thức lớn cho sự phát triển của mình.Tác động của CMCN

4.0 là hết sức to lớn khi nó thay đổi căn bản phương thức vận hành của xã hội,

mô hình quản lý của nhà nước, thay đổi căn bản cách thức con người sống,

làm việc và quan hệ hợp tác cùng nhau.

Trong lịch sử nhân loại, các chuyên gia đã phân định 4 giai đoạn lịch sử

của các cuộc cách mạng công nghiệp. Bốn cuộc cách mạng này có đặc trưng

cơ bản liên quan tới sự cơ giới hóa trong quá trình sản xuất. Đó là:

- Cuộc CMCN 1.0 (từ năm 1784): sử dụng máy hơi nước trong quá trình

sản xuất;

- Cuộc CMCN 2.0 (từ năm 1870): sử dụng điện năng phục vụ sản xuất

hàng loạt;

- Cuộc CMCN 3.0 (từ năm 1969): liên quan tới công nghệ điện tử, bán

dẫn và công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ việc tự động hóa quá trình

sản xuất;

- Cuộc CMCN 4.0 (đầu thế kỷ 21): đang bước đầu chuyển dịch từ cuộc

cách mạng lần 3

Cuộc cách mạng mới nhất dựa trên cuộc cách mạng số xảy ra từ cuối thế

kỷ 20. Cuộc cách mạng này có bản chất là sự hợp nhất của những công nghệ,

tạo sự liên kết giữa không gian vật lý, số và sinh học. Thuật ngữ CMCN 4.0

sử dụng chủ yếu ở châu Âu, đặc biệt là Đức. Đối với các nước nói tiếng Anh,

đặc biệt là Mỹ, thì thuật ngữ hay được dùng là Internet công nghiệp

(Industrial Internet). CMCN 4.0 với công nghệ nền tảng sẽ là kỹ thuật số, trí

tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và điện toán đám mây, Internet vạn vật, mạng xã hội,

11

tính toán di động, an ninh mạng (thuộc ngành CNTT); vật lý phỏng sinh học

(liên ngành công nghệ sinh học và vật lý), vật liệu mới, năng lượng tái tạo…

trong đó chủ yếu là sự đóng góp của CNTT như là nền tảng của CMCN 4.0

này. [32]

Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang tới, Thủ

tướng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2017 về việc

tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Theo

đó, Chỉ thị có đề cập đến: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu

hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số

hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật và Trí tuệ nhân tạo

đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Cách mạng công nghiệp

lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số

hóa và công nghệ thông tin. Làn sóng công nghệ mới này đang diễn ra với tốc

độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tạo ra tác động mạnh

mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, dẫn đến việc

thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.”. Trong Chỉ thị

16/CT-TTg này, Thủ tướng giao Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam

nhiệm vụ chính như sau: “Nghiên cứu, đánh giá xu hướng vận động của cuộc

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ làm

cơ sở chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng các nhiệm vụ, chiến lược,

quy hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương”.

1.2.1.4. Khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin:

Theo Luật Công nghệ thông tin chúng ta có thể rút ra khái niệm:

“Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là chính sách công, là một tập

hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về công nghệ thông tin

nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải

quyết vấn đề về công nghệ thông tin theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà

12

nước đã xác định”.

Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin gồm có các bộ phận hợp

thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những

quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng

yêu cầu đảm bảo hiện đại hóa công nghệ thông tin cả về nhân lực và vật

lực, thực hiện theo định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân

xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn

thảo ban hành, thực thi và đánh giá chính sách.

1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT diễn ra trong

thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế để chính sách

ứng dụng CNTT mạng lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của Nhà nước

và các đối tượng chính sách thì quá trình tổ chức thực hiện cần phải được thực

hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện

khách quan của quá trình chính sách. Cụ thể như sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được xây

dựng trước khi đưa chính sách vào thực tiễn. Kế hoạch thực hiện chính sách

ứng dụng CNTT ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng. Sau khi

được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị

pháp lý, được các chủ thể có triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng

của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện.

Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách

và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng

đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của

chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.

13

Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được

thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện,

để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào chính sách

và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính

sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng,

qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ

quan quản lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn

hình thức tuyên truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ

quan, đơn vị mình.

Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Chính sách ứng dụng CNTT khi được tổ chức thực hiện nó đòi hỏi và

cần có sự chung tay thực hiện của nhiều cấp, nhiều ngành ở nhiều lĩnh vực

khác nhau. Vì thế, các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú bao

gồm các đối tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các

doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đoàn, hiệp hội thậm chí là

cả các nhà khoa học và các đối tượng khác trong xã hội….

Bước 4: Duy trì chính sách

Duy trì chính sách là làm cho chính sách sống được trong môi trường

thực tế và phát huy tác dụng. Do đó, phải thường xuyên quan tâm tuyên

truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia

thực thi chính sách; tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.

Bên cạnh đó cần chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh

mới. Các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sự dụng các biện pháp hành chính

để duy trì chính sách, tăng cường thực hiện dân chủ để người dân mạnh dạn

tham gia quản lý xã hộ, trong đó tự giác chấp hành chính sách và tham gia tìm

kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách.

14

Bước 5: Điều chỉnh chính sách

Là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức

thực hiện chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách ngày càng phù hợp với

yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Các cơ quan nhà nước chủ động điều

chỉnh công cụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không

làm thay đổi mục tiêu chính sách.

Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách

Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp

thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực

hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan

nhà nước từ trung ương đến địa phương. Chủ thể kiểm tra, giám sát quá trình

thực hiện chính sách ứng dụng CNTT là các cơ quan nhà nước từ trung ương

đến cơ sở. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và chính xác về kết quả

kiểm tra, đánh giá quá trình này còn cần có sự tham gia của các tổ chức đoàn

thể nhân dân, thậm chí là của chính đối tượng chính sách. Có như vậy mới

bảo đảm được tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách.

Bước 7: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

Trên cơ sở các kế hoạch và những nội quy, quy chế đề ra cần đánh giá

thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối

tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp va gián tiếp của chính sách.

1.3. Nội dung chính sách và cách thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Việt Nam

1.3.1 Nội dung chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở nước ta hiện nay

Ngày 26/10/2015, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg

phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của CQNN giai đoạn 2016-2020. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 là

cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu

15

thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên

nhiều phương tiện khác nhau. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống

thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện

tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống

thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ

thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến

trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.

* Các mục tiêu cụ thể của chương trình là:

- Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định

số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung

cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc

cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.

- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.

- 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.

- 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua

mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông

quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình

của các nước ASEAN-4.

- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện

thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số

giờ thực hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội, đạt mức trung bình của các nước

ASEAN-4.

- Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số

lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trên phạm

16

vi toàn quốc thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.

- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%.

- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.

- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình

song song cùng văn bản giấy).

- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử

(bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).

c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở

dữ liệu quốc gia

- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát

triển Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống

thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện

tử theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng

Chính phủ.

- Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm.

1.3.2 Cách thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam

1.3.2.1 Vấn đề chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại Cách

mạng công nghiệp 4.0

Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát

triển ứng dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong các CQNN. Ứng

dụng CNTT trong hoạt động của CQNN các cấp góp phần nâng cao năng suất

lao động, tốc độ xử lý công việc, tăng hiệu quả, tăng cường mức độ tương tác

giữa các CQNN cũng như giữa CQNN với cá nhân và tổ chức. Bên cạnh đó,

quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của CQNN còn một

17

số tồn tại, hạn chế:

- Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các CQNN đã được cải thiện đáng kể

nhưng mức độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Tỉ lệ các Bộ, cơ

quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng

diện rộng (WAN) kết nối các đơn vị trực thuộc cũng còn rất ít và hiệu quả sử

dụng chưa cao. Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như

chưa đáp ứng yêu cầu. Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai

ở mức đơn lẻ tại các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống phòng

chống virus, chống thư rác tổng thể và hầu như chưa triển khai ứng dụng chữ

ký số và chứng thực số. Đặc biệt hạ tầng CNTT tại các cấp quận, huyện,

phường, xã tại các tỉnh còn khó khăn vẫn còn rất thiếu thốn chưa đáp ứng nhu

cầu ứng dụng CNTT.

- Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN chủ yếu quy mô nhỏ, chưa

phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Các hệ thống thông tin

chuyên ngành, quy mô quốc gia tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ

điện tử chưa được triển khai trên diện rộng. Các ứng dụng CNTT cơ bản

hiện được triển khai ở mức độ nhỏ lẻ, tính kết nối chưa cao. Việc sử dụng

chủ yếu hạn chế trong các đơn vị đơn lẻ, chưa kết nối rộng, tỉnh, chưa

hình thành môi trường trao đổi và tác nghiệp trên mạng. Phần lớn các dự

án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ yếu mới ở giai đoạn bắt đầu

triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp. Điều này gây cản trở rất

lớn đến phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam.

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các

trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin, còn ít trường hợp

người dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng. Khoảng cách số

giữa các khu vực còn lớn, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, điều này gây

18

khó khăn cho việc triển khai đồng bộ, trên diện rộng các ứng dụng CNTT.

- Vẫn còn một bộ phận cán bộ công chức chưa nhận thức được hết tầm

quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin nên chưa tích cực thay đổi

thói quen làm việc thủ công, chưa chủ động học tập và trau dồi nâng cao kỹ

năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác của mình; vẫn còn một

số đơn vị chưa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử dụng các hệ

thống ứng dụng công nghệ thông tin đã đầu tư.

- Nguồn nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin chủ yếu là kiêm

nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin và thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương; chưa có cơ chế, chính

sách thu hút người giỏi về công nghệ thông tin vào làm việc trong cơ quan

nhà nước nên công tác tham mưu, đề xuất giải pháp ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế.

1.3.2.2 Giải pháp và công cụ chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong

thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0

Về giải pháp chính sách phát triển CNTT nhằm đạt các mục tiêu phát triển

CNTT, thì cần đưa ra các giải pháp đúng đắn, kịp thời sẽ mang lại hiệu quả cao

trong quá trình triển khai các nhiệm vụ.

Nâng cao nhận thức và tuyên truyền kiến thức trong toàn xã hội

Quan điểm mới của Đảng cần được tạo nhận thức sâu sắc ở các cấp, các

ngành và trong toàn xã hội về , xác định CNTT giữ vai trò là hạ tầng của hạ

tầng quốc gia và việc thúc đẩy phát triển, ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu

tiên hàng đầu trong lộ trình hiện đại hóa đất nước và là sự nghiệp của toàn

Đảng, toàn dân.

Người đứng đầu tất cả các cấp, các ngành trực tiếp chỉ đạo và chịu

trách nhiệm về nhiệm vụ ứng dụng hiệu quả CNTT vì mục tiêu phát

triển. Đồng thời, ứng dụng CNTT phải là yêu cầu bắt buộc trong mọi

19

công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và được

thể chế hóa bằng văn bản pháp luật.

Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận

thức và kiến thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một trong các nội

dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ

quan thông tin đại chúng các cấp. Kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo công nghệ

thông tin các Bộ, ngành và địa phương do người đứng đầu cơ quan làm Trưởng

ban là việc làm rất cần thiết. Phải đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào

chỉ tiêu Thi đua - Khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn

vị. Hoàn thiện và bổ sung quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành, hệ

thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả trong ứng dụng, phát triển CNTT.

Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực về

CNTT, chú trọng phát triển nhanh lực lượng cán bộ chuyên sâu, đặc biệt là

đội ngũ chuyên gia phần mềm, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu

trong nước và một phần thị trường nước ngoài, đạt chỉ tiêu về số lượng và

chất lượng chuyên gia trong lĩnh vực CNTT ngang với mức bình quân của các

nước trong khu vực.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc

học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu

học tập của toàn xã hội. Đặc biệt cần tập trung phát triển mạng máy tính phục

vụ cho GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT; Đầu tư thỏa

đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về CNTT; Gắn chặt giữa đào tạo,

nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh; Xã hội hóa mạnh mẽ việc đào tạo về

CNTT; Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước

tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về CNTT của Việt Nam; Xây dựng

và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài

20

nước để nâng cao trình độ giảng dạy; Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên,

nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về CNTT ở nước ngoài; Áp

dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài

trong lĩnh vực CNTT;

Giải pháp tài chính

Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực CNTT.

Huy động các nguồn tài chính khác nhau cho việc đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin, như vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ nước ngoài,

vốn vay cho dự án đầu tư ứng dụng CNTT theo mức độ ưu tiên. Tăng cường

thu hút tài trợ nước ngoài, huy động tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh

nghiệp, xã hội cho công tác ứng dụng CNTT. Huy động các nguồn lực tài

chính và kỹ thuật thông qua mô hình hợp tác đối tác công tư (PPP).

Đẩy mạnh việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

Hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương cho việc xây dựng và

triển khai các dự án/ nhiệm vụ đặc thù.

Môi trường Thể chế

Chính phủ phải xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành phù hợp với

thực tế, đảm bảo quản lý theo kịp sự phát triển. Hoàn thiện các văn bản quy

phạm pháp luật tạo môi trường cho việc hỗ trợ ứng dụng và phát triển CNTT.

Phát triển hạ tầng thông tin, phát triển nguồn nhân lực CNTT, phát triển công

nghiệp công nghệ thông tin và phát triển thương mại điện tử; Xây dựng hệ

thống chuẩn thông tin và CNTT quốc gia.

Cần có cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa

các doanh nghiệp CNTT –TT thuộc mọi thành phần kinh tế.

Các công cụ chính sách phát triển công nghệ thông tin

a. Công cụ dựa vào tổ chức, nhân sự:

Công cụ dựa vào tổ chức, nhân sự: là cách thức chủ thể tác động lên đối

21

tượng và quá trình chính sách bằng cơ cấu tổ chức thông qua các chức năng,

nhiệm vụ được phân công nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Cụ thể ở đây, các

nhà quản lý cần phải bố trí, sử dụng nguồn nhân sự làm CNTT một cách hợp lý,

đảm bảo phù hợp với vị trí việc làm, đúng chuyên môn, đúng cơ cấu nguồn nhân

lực của đơn vị.

b. Công cụ dựa vào quyền lực

Công cụ dựa vào quyền lực là cách thức chủ thể tác động lên đối

tượng và quá trình chính sách bằng quyền lực nhằm đạt được mục tiêu dự

kiến. Để công tác ứng dụng CNTT đạt hiệu quả thì cần nâng cao vai trò của

công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra nghiêm những sai phạm về CNTT từ

trung ương đến địa phương.

c. Công cụ tài chính

Công cụ tài chính là công cụ được các chủ thể sử dụng phổ biến khi triển

khai thực hiện chính sách CNTT. Đây là công cụ dùng lợi ích vật chất và tinh

thần để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Các tác động kích thích

vật chất hoặc tinh thần của chủ thể chính sách (các cơ quan Nhà nước) đối với

đối tượng thụ hưởng chính sách vô cùng phong phú. Cụ thể, Nhà nước cần phải

ưu tiên một khoản tài chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh

vực thiết yếu, ưu đãi các nhóm chính.

d. Công cụ thông tin

Công cụ thông tin là một trong những công cụ được sử dụng trong thực thi

chính sách ứng dụng CNTT là công cụ thông tin. Cơ quan truyền thông cũng như

cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng

dụng CNTT để nâng cao trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

“Đánh giá chính sách công là các quy định, luật, nguyên tắc, thông lệ

mà một nhóm hoặc tổ chức sử dụng để mà thực hiện các quyết định và hành

22

động liên quan đến đánh giá”.

Như vậy, đánh giá việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT là cách

kiểm định các mục tiêu đã triển khai có đạt được hiệu quả hay không, nhờ cách

đánh giá dựa vào các bên tham gia, cụ thể là các tổ chức nhà nước, tổ chức

chính trị xã hội, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức doanh nghiệp và nhân dân.

Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT

là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách

của các cơ quan hành chính thuộc hệ thống chính trị và các cơ quan thẩm

quyền riêng ban hành

chính sách. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành của

các cơ quan nhà nước còn phải xem xét, đánh giá tinh thần hưởng ứng, ý thức

chấp hành chính sách của các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ công chức

viên chức, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và toàn xã hội.

1.3.2.3 Chủ thể chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong trong thời đại

Cách mạng công nghiệp 4.0

Chính sách ứng dụng CNTT trong CCHC tác động trực tiếp hoặc

gián tiếp đến đời sống của con người, có liên quan tới nhiều chủ thể khác

nhau trong xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình tổ chức triển khai thực

hiện chính sách ứng dụng CNTT trong CCHC, cần huy động sự tham gia

của các bên vào quá trình thực hiện chính sách.

Chủ thể triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong CCHC là

các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ trung ương xuống tới địa phương,

trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước cùng

với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có thẩm quyền. Trong

quá trình triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan trong bộ máy hành

chính nhà nước giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện

chính sách bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình này

23

luôn bám sát mục tiêu của chính sách. Các cơ quan nhà nước tham gia vào

quá trình thực hiện chính sách bao gồm:

Quốc hội:

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực

nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội

thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng

của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước [19]. Như

vậy, Quốc hội thực hiện quyền lập pháp. Quốc hội ban hành Hiến pháp, Luật,

Nghị quyết. Quốc hội chính là cơ quan ban hành văn bản Luật cao nhất liên

quan đến CNTT nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung. Quốc hội đã ban

hành Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006. Luật này

quy định về những vấn đề chung của CNTT, về hoạt động ứng dụng và phát

triển CNTT, các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT, quyền và

nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát

triển CNTT.

Chính phủ: Chính phủ với vai trò là cơ quan hành chính nhà nước

cao nhất thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội,

Chính phủ vừa là cơ quan ban hành chính sách nhưng cũng đồng thời là cơ

quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách ở cấp Trung ương.

Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin: Ủy ban có vai trò

và nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chủ

trương, chiến lược, cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển và ứng dụng

CNTT trong các cơ quan nhà nước, các ngành, lĩnh vực trọng điểm và trong

toàn xã hội; chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương trong việc phát triển và ứng

dụng CNTT nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh

tranh quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội; cho ý kiến về các cơ chế, chính

sách, các chương trình, dự án lớn về phát triển và ứng dụng CNTT; giúp

24

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều phối, đôn đốc việc thực hiện các

chiến lược, chương trình, dự án quan trọng có tính chất liên ngành về phát

triển và ứng dụng CNTT.

Bộ Nội vụ

Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Bộ

Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền

địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào

tạo bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính, quản lý chính nhà nước.

Bộ Nội vụ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết

của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ

theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được

phê duyết và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn

bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo sự phân

công; ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản.

Bộ Thông tin và Truyền thông: Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ

quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí;

xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; CNTT, điện tử;

phát thanh và truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và

hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ

công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ

TT&TT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nói chung quy định tại Nghị định số

36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền

25

hạn cụ thể của ngành tại Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ TT&TT.

Cụ thể, về CNTT, điện tử: Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy

hoạch, chương trình, đề án, dự án về CNTT, điện tử; các cơ chế, chính sách,

các quy định quản lý hỗ trợ phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp

phần cứng, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số, dịch vụ CNTT; …

Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách quản lý, các quy định liên

quan đến sản phẩm, dịch vụ CNTT, điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia; Cấp, gia

hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép,

giấy chứng nhận, chứng chỉ về CNTT, điện tử; thực hiện quản lý chất lượng

trong các hoạt động ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ, mạng máy tính và

sản phẩm, thiết bị CNTT, điện tử; Chủ trì, phối hợp xây dựng chính sách hỗ

trợ về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT; chuẩn nhân lực CNTT, các

chứng chỉ, chứng nhận chuyên ngành liên quan về CNTT; Tổ chức xây dựng

hạ tầng CNTT phục vụ ứng dụng CNTT tạo nền tảng phát triển chính phủ

điện tử gắn kết với chương trình cải cách hành chính; Quản lý chương trình

ứng dụng và phát triển CNTT, điện tử; khung tương hợp Chính phủ điện tử và

kiến trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia; Thực hiện chức năng tổ chức

cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia theo quy định của pháp luật;

Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ

quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp; Quy định và quản lý về an toàn thông

tin; bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin và Internet; bảo đảm

an toàn thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT; … Quy

định và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm

và dịch vụ an toàn thông tin theo quy định của pháp luật; tổ chức kiểm định,

26

đánh giá cấp chứng nhận về an toàn thông tin; Xây dựng và tổ chức thực vận

hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

nhận thức về an toàn thông tin.

1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến việc thực hiện chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin

* Chủ trương chính sách

Chủ trương chính sách là nhân tố quyết định và đóng vai trò quan trọng

nhất trong các nhân tố tác động để thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT.Nó bao

gồm hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước hay của ngành, từ định

hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu

đẩy mạnh ứng dụng CNTT. Chính sách đảm bảo tính pháp lý cho các văn

bản, các thủ tục khi triển khai ứng dụng CNTT như: tính pháp lý của văn bản

điện tử, chữ ký số, chính sách công nhận các giao dịch qua mạng, thanh toán

điện tử, v.v...Chính sách thu hút và khuyến khích các hoạt động CNTT rất

quan trọng, nó đảm bảo cho sự chuẩn bị đầy đủ về mặt nhân lực để triển khai

ứng dụng CNTT. Bên cạnh đó chính sách ứng dụng CNTT cần sự nhất quán

và định hướng lâu dài, có định hướng rõ ràng, khoa học, kịp thời cập nhật sự

biến động nhanh chóng của công nghệ. Vấn đề này rất quan trọng đối với các

tổ chức nhà nước khi thay đổi người quản lý cấp cao thường dẫn đến việc

thay đổi chính sách.

* Hạ tầng nhân lực

Hạ tầng nhân lực là nhân tố then chốt của việc triển khai ứng dụng

CNTT. Nếu đánh giá hạ tầng kỹ thuật là phần xác thì đây được coi là phần

hồn trong quá trình ứng dụng CNTT.

Nhân tố con người có vai trò rất quan trọng đối với quá trình ứng dụng

CNTT, một quốc gia, địa phương, hay một tổ chức có nguồn nhân lực, nền

tảng tri thức khoa học cao thì việc triển khai tin học hóa sẽ dễ dàng, thuận lợi

27

hơn rất nhiều so với các quốc gia, địa phương hay tổ chức có nền tảng thấp

hơn bởi vì với nền tảng tri thức ở mức cao có thể rút ngắn được thời gian

trong quá trình tiếp thu và ứng dụng tri thức đó vào thực tế.

Nhân lực trong hoạt động ứng dụng CNTT bao gồm đội ngũ lãnh đạo và

các nhà hoạch định chính sách, nhà khoa học, chuyên gia CNTT, đội ngũ

nhân viên. Để tiến hành ứng dụng CNTT đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có

chất lượng.

Nhận thức, khả năng hoạch định chiến lược và đưa ra những quyết sách

đúng đắn của nhà lãnh đạo, quản lý là sự hỗ trợ tốt nhất cho công tác ứng

dụng CNTT của tổ chức. CNTT là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, do vậy cơ

cấu về tuổi tác của cán bộ, nhân viên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ

nhanh hay chậm và chiều sâu của quá trình tổ chức ứng dụng CNTT.

Ứng dụng và phát triển CNTT rất cần đến khả năng của đội ngũ chuyên

gia trong việc triển khai và phát triển ứng dụng. Để xây dựng nền tảng tri thức

và nhân lực CNTT đòi hỏi cần phải có chiến lược đúng đắn để tích lũy, nâng

cao tri thức và có kế hoạch sử dụng, củng cố nguồn nhân lực đó.

Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực CNTT sẽ dẫn đến việc ứng dụng

CNTT có hiệu quả. Ngoài vấn đề về khả năng của đội ngũ cán bộ, cần nâng

cao ý thức và định hướng kỹ năng làm việc cho họ.

* Hạ tầng kỹ thuật

Hạ tầng kỹ thuật là nhân tố quan trọng đặc biệt đối với công tác ứng

dụng CNTT, do yếu tố đặc trưng của CNTT là phải có phương tiện để thực

hiện, không thể ứng dụng CNTT khi không có những yêu cầu đáp ứng tối

thiểu về trang bị cơ sở vật chất.

Các hoạt động ứng dụng CNTT bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp từ các

yếu tố liên quan đến sự phát triển của hạ tầng kỹ thuật CNTT. Hạ tầng kỹ

28

thuật phát triển tốt thì việc áp dụng CNTT được thuận lợi, ngược lại, hạ tầng

kỹ thuật kém, lạc hậu thì việc ứng dụng CNTT sẽ khó triển khai, việc thực

hiện cần có sự lựa chọn và bước đi phù hợp.

Tình trạng hạ tầng kỹ thuật về CNTT ảnh hưởng đến hiệu quả của việc

triển khai ứng dụng CNTT. Tổ chức có tình trạng cơ sở vật chất tiên tiến,

phân bổ hợp lý sẽ thuận lợi để triển khai ứng dụng CNTT, ngược lại, nếu vật

chất lạc hậu hoặc phân bổ không hợp lý sẽ dẫn đến không đáp ứng được các

yêu cầu khi triển khai, hiệu quả sẽ thấp.

Quá trình triển khai ứng dụng CNTT cũng bị chi phối rất lớn bởi yếu tố

chi phí mà tổ chức sẵn sàng bỏ ra. Quốc gia, địa phương có sự phát triển tốt

về KTXH sẽ hỗ trợ tốt cho việc đảm bảo kinh phí cho hoạt động ứng dụng

CNTT, ngược lại, KTXH kém phát triển, có rất nhiều hoạt động cần quan tâm

đầu tư, do vậy hoạt động ứng dụng CNTT cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.

Yếu tố đánh giá sự quyết tâm ứng dụng CNTT là mức độ sẵn sàng chi trả

kinh phí cho mục tiêu ứng dụng CNTT. Các loại chi phí chính cho hoạt động

ứng dụng CNTT bao gồm chi phí duy trì hệ thống, chi phí hoạt động, đầu tư

thiết bị và ứng dụng phụ trợ, phí đào tạo và đãi ngộ, v.v... Hoạt động ứng

dụng CNTT là liên tục vì vậy việc duy trì nguồn kinh phí, tiến độ đầu tư cũng

như đảm bảo và cân đối kinh phí cho phù hợp với quy mô và mục tiêu ứng

dụng CNTT là rất quan trọng.

Quy mô đầu tư cho các hoạt động CNTT ảnh hưởng đến kết quả của việc

ứng dụng CNTT một cách rộng rãi hay trong phạm vi hẹp, chiều sâu của ứng

dụng CNTT. Đây là yếu tố quyết định sự đồng bộ và tốc độ triển khai của dự

án đầu tư ứng dụng CNTT.

* Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức là một nhân tố tác động khá nhiều đối với quá trình ứng

dụng CNTT. Nếu coi hạ tầng kỹ thuật là phần xác, hạ tầng nhân lực là phần

29

hồn thì cơ cấu tổ chức là việc sắp xếp, phối hợp và trao đổi qua lại giữa 2

nhân tố trên để có thể hoạt động một cách hoàn hảo. Việc bố trí, phối hợp một

cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả công việc và ngược lại.

Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức quyết định đến sự phát triển và việc

triển khai ứng dụng CNTT. Sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các thành

phần của tổ chức là yếu tố làm đơn giản hóa quá trình ứng dụng CNTT vào

hoạt động của mình. Tổ chức có bộ máy càng tinh giản, gọn nhẹ thì việc triển

khai ứng dụng CNTT sẽ thuận lợi hơn những tổ chức có bộ máy cồng kềnh,

phức tạp.Việc bố trí rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, điều hành tổ

chức thống nhất từ trên xuống dưới sẽ tạo ra cách tiếp cận mang tính tổng

quát và các quy trình phối hợp chặt chẽ, rõ ràng, gắn trách nhiệm cụ thể cho

từng đối tượng giúp cho việc triển khai các hệ thống CNTT mà tổ chức xây

dựng trở nên đơn giản, dễ triển khai áp dụng.

* Năng lực, quyết tâm của lãnh đạo

Việc triển khai thực hiện cho các hoạt động ứng dụng CNTT cần có sự

chỉ đạo, cam kết và quyết tâm thực hiện đến cùng của ban lãnh đạo. Thông

thường các nhà quản trị có xu hướng coi việc triển khai là ưu tiên thứ yếu sau

các công việc khác hoặc giao hết công việc cho bộ phận triển khai mà không

có sự giám sát chặt chẽ dẫn đến việc triển khai không đạt được kết quả như

mong muốn. Sẽ rất sai lầm nếu như lãnh đạo cơ quan, tổ chức cho rằng chỉ

cần bộ phận nhân sự hoặc nhóm dự án hiểu và triển khai là đủ.

Việc ban lãnh đạo trực tiếp tham gia vào việc chỉ đạo và truyền thông

cho nhân viên cấp dưới sẽ giúp nhân viên hiểu rõ hơn ý nghĩa, vai trò của

phần mềm và tạo động lực cho nhân viên khi sử dụng. Nhân viên là những

người thường xuyên sử dụng trực tiếp, nên nếu họ không hiểu được phương

pháp thì sẽ dẫn tới không sử dụng được hoặc sử dụng chống đối.

Như vậy, việc đánh giá ghi nhận kết quả có thể không chính xác, khiến

30

họ không hài lòng, gây nên thắc mắc, khiếu nại. Ngược lại, nếu người lao

động ủng hộ và đồng tình với phương pháp này, họ có thể dễ dàng xác định

được mục tiêu – công việc của mình, biết được kết quả công việc của mình

ảnh hưởng thế nào đến việc hoàn thành mục tiêu của đơn vị, từ đó sẽ nỗ lực

đạt được mục tiêu để hưởng các chế độ đãi ngộ xứng đáng theo năng lực, vị

31

trí và hiệu quả công việc họ mang lại.

Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu “Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển CNTT” ở

Chương 1, có thể rút ra một số kết luận sau:

Công nghệ thông tin giữ một vai trò rất quan trọng tại các quốc gia trên

thế giới, đặc biệt tại Việt Nam, công nghệ thông tin được xem là nền tảng

vững chắc phục vụ cho tiến trình phát triển đất nước bền vững, hướng đến

một trong những quốc gia có nền kinh tế, an ninh, chính

Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự

phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu

sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh

và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc

dân, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng

và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Từ những nghiên cứu lý luận về chính sách ứng dụng CNTT ở chương

này sẽ là cơ sở, nền tảng và điều kiện quan trọng để nghiên cứu, phân tích về

thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở Viện hàn lâm KHXH Việt

32

Nam ở chương sau.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

XÃ HỘI VIỆT NAM

2.1 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

2.1.1. Thực trạng về trình độ khai thác, ứng dụng và quản trị công nghệ

thông tin của đội ngũ cán bộ, viên chức

a. Đội ngũ cán bộ, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin

Hiện nay, tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, số cán bộ viên chức là cán

bộ kỹ thuật hoặc quản lý trực tiếp các công việc liên quan đến vận hành hệ

thống công nghệ thông tin và truyền thông của các đơn vị (quản lý, đảm bảo

kỹ thuật, phát triển ứng dụng, vận hành website v.v..) là 46 người. Trong đó,

số cán bộ CNTT chuyên trách là 36, số kiêm nhiệm là 10. Số cán bộ được đào

tạo về công nghệ thông tin với bằng cấp từ bậc cao đẳng trở lên là 21, trong

đó riêng Trung tâm Ứng dụng CNTT, đơn vị chuyên trách về CNTT của Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam là 10 người. Nguồn nhân lực CNTT tại Viện Hàn

lâm KHXH chủ yếu là nam (38 cán bộ) chiếm tỷ lệ hơn 82%, số cán bộ

chuyên trách về CNTT hiện tại chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 2.1% trên tổng số viên

chức, người lao động tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam (khoảng 2200

người) con số này là khá thấp so với các cơ quan Bộ ngành Trung ương và

33

các địa phương.

Bảng 2.1. Nhân lực CNTT tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ

TT

Tên

Tỷ lệ CBCT

Tỷ lệ CNCT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tye lệ

Chỉ số

Bộ/CQNB

trình độ từ

ATTT

CCVC

CBC

CCVC

HTNL

TCNTT

ĐH trở lên

được HD về

được tập

PMNM

huấn về

ATTT

1

2

3

4

5

6

8

7

Bộ văn hóa,

1

Thể Thao và

14,6 %

100,0 %

6,9 %

100,0 %

46,1 %

1,0000

Du Lịch

2

Bộ Tài Chính

15,4 %

100,0 %

3,6 %

100,0 %

100,0 %

0,9610

Bảo Hiểm Xã

3

100,0 %

100,0 %

0,9171

Hội Việt Nam

Ủy Ban Dân

4

100,0 %

100,0 %

0,7298

Tộc

Bộ Thông Tin

5

và Truyền

100,0 %

2,4 %

0,6662

Thông

Thông tấn xã

20

8,1 %

100,0 %

0,3 %

30,1 %

4,1 %

1,0000

Việt Nam

Đài Tiếng nói

21

4,5 %

96,0 %

1,6 %

5,7 %

1,0 %

0,7013

Việt Nam

Viện Hàn Lâm

22

KHCN Việt

1,4 %

100,0 %

0,2 %

83,0 %

0,1 %

0,4153

Nam

Đài truyền

23

0,5 %

100,0 %

0,1 %

0,0 %

1,2 %

0,1395

hình Việt Nam

Viện Hàn

24

Lâm KHXH

0,5 %

66,7 %

0,1 %

100,0 %

0,0 %

0,0000

Việt Nam

(Nguồn: Việt Nam ICT Index 2019)

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu

(3) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT

(4) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ từ cao đẳng trở lên về CNTT

(5) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin

34

(6) Tỷ lệ công chức, viên chức được hướng dẫn sử dụng PMNM

(7) Tỷ lệ công chức, viên chức được tập huấn về ATTT

(8) Chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT

Bảng 2.2. Số lượng nhân lực CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Số nhân lực chuyên Trình độ chuyên Số nhân lực chuyên trách được đào tạo về môn trách về CNTT CNTT

Kỹ thuật viên: 9 9

Cao đẳng: 16 16

Đại học: 15 15

Thạc sỹ: 6 5

Tiến sĩ: 0 1

(Nguồn: Trung tâm Ứng dụng CNTT- Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, 2018)

Từ các số liệu cho thấy, khá nhiều hệ thống hạ tầng CNTT của các Viện

nghiên cứu chuyên ngành đều không được vận hành và quản lý bởi cán bộ

CNTT chuyên trách có trình độ từ bậc cao đẳng về công nghệ thông tin trở

lên. Hiện trạng này cho thấy sự thiếu hụt đáng kể những cán bộ viên chức

được đào tạo trong lĩnh vực này tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Vì vậy,

trong thời gian tới Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần có các chính sách đặc

thù nhằm thu hút nguồn nhân lục CNTT, bổ sung các chuyên gia có đủ trình

độ, khả năng tổ chức và triển khai việc giải quyết các vấn đề về ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông tại Viện Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam,

đặc biệt trong số đó là bổ sung các chuyên gia về thiết kế và quản trị hệ thống,

có kiến thức sâu về các phần mềm ứng dụng, thiết kế và phát triển các loại

hình CSDL, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và các dịch vụ thông tin

35

trực tuyến ...

2.1.2. Thực trạng về hạ tầng công nghệ thông tin

a. Về trang thiết bị công nghệ thông tin và hạ tầng mạng

Hiện nay, tại tất cả các tổ chức và cơ quan trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH

Việt Nam đều đã triển khai các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin trong

các hoạt động của đơn vị nhưng ở những mức độ khác nhau. Bởi vậy, tương ứng

với các mức độ ứng dụng cụ thể tại mỗi tổ chức, cơ quan mà hệ thống trang thiết

bị CNTT ở đây cũng tồn tại sự khác biệt tương đối rõ rệt.

Có thể thấy, tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam các nội dung của chính

sách ứng dụng CNTT được tiến hành trên cơ sở triển khai một số chương

trình ứng dụng phục vụ công tác quản lý hành chính của Viện Hàn lâm.

Theo các số liệu thống kê, hiện tại số lượng máy tính cá nhân (kể cả máy

xách tay) ước khoảng trên 85% số lượng cán bộ, viên chức (2000 máy

tính/2200 cán bộ). Các máy tính này được phân bố tương đối đồng đều giữa

các phòng ban trong các cơ quan trực thuộc cũng như các tổ chức giúp việc

Chủ tịch Viện.

Trung tâm máy chủ của hệ thống mạng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

hiện được quản lý bởi Trung tâm Ứng dụng Công nghệ thông tin. Với nhu cầu

triển khai các ứng dụng lớn, số lượng máy chủ hiện từ 03 máy chủ đã được

đầu tư thêm 07 máy, nâng tổng số máy chủ ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

lên 10 máy. Nhà nước đã nhận thấy sự cấp bách của công nghiệp 4.0, đã chỉ

đạo các bộ, ban ngành thực hiện chuyển đổi số hóa để bắt kịp thời nên việc

đầu tư này là cần thiết cho sự phát triển về công nghệ tại Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam.

Đối với các Viện nghiên cứu chuyên ngành, ngoài 6 đơn vị có máy chủ

còn hầu hết các mạng nội bộ đều không có máy chủ và chỉ được kết nối ngang

hàng. Việc truy cập Internet tại các đơn vị trực thuộc được thực hiện thông

36

qua đường kết nối ADSL. Các mạng nội bộ này chủ yếu thực hiện chức năng

như chia sẻ file giữa các phòng ban, cập nhật thông tin lên trang web của đơn

vị và phục vụ truy cập Internet cho cán bộ. Do điều kiện đặc thù của mình,

một số đơn vị trực thuộc như Viện Thông tin KHXH, Viện KHXH vùng Nam

Bộ, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam,Viện Nghiên

cứu Hán nôm, Học viện KHXH đã được trang bị máy chủ thực hiện các nhóm

chức năng như lưu giữ và quản trị một số CSDL, quản lý và triển khai một số

dịch vụ trên mạng.

Bên cạnh các trang thiết bị tin học nêu trên, các loại thiết bị khác như

máy in, máy quét, máy chiếu cũng rất phổ biến. Hầu như mỗi phòng làm việc

đều được trang bị ít nhất 01 máy in. Và tại mỗi Viện đều được trang bị ít nhất

1 bộ máy chiếu. Trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện có hơn 50

máy quét dạng quét phẳng. Do yêu cầu đặc thù của mình, trong khuôn khổ Dự

án hiện đại hóa Thư viện KHXH đang triển khai, Viện Thông tin KHXH đã

được trang bị 01 thiết bị số hoá chuyên dụng tốc độ cao có điều khiển tự động

bằng robot và một hệ thống lưu trữ chuyên dụng. Hệ thống thiết bị này sẽ tạo

nên một năng lực mới cho hạ tầng mạng của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam tại tòa nhà 1B Liễu Giai, để có thể lưu giữ thông tin, triển khai các

dịch vụ thông tin và vận hành thư viện số trong thời gian tới.

Về công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin, có thể nói hầu hết các

Viện nghiên cứu đều chưa quan tâm đến công tác này. Ngoại trừ hệ thống

mạng của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và hệ thống mạng tại Học viện

KHXH đã trang bị và cập nhật hàng năm giải pháp phòng chống virus, còn

các đơn vị khác trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đều chưa đầu tư phần

mềm chống virus cho toàn bộ hệ thống mạng. Công tác lưu trữ bảo vệ dữ liệu

đối với các đơn vị trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cơ bản đã được

triển khai tốt hơn với hệ thống lưu trữ SAN, ổ cứng mạng NAS. Các giải pháp

37

này đảm bảo tối đa sự an toàn của dữ liệu, cũng như khả năng sẵn sàng phục

vụ liên tục của dữ liệu, giảm thiểu thời gian truy cập cho người sử dụng và

các ứng dụng, đơn giản hoá tối đa các thao tác quản trị, tích hợp và cấu hình

cho phép triển khai hay nâng cấp nhanh chóng, sử dụng dễ dàng, nâng cao độ

tin cậy và giảm các chi phí vận hành bảo trì sau này.

Bảng 2.3. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các Bộ

và cơ quan ngang Bộ

Triển TL Tỷ lệ TL kết khai các bằng Chỉ số kết nối TT Tên Bộ/CQNB thông/ nối với GP HTKT với các CCV các Sở ATTT và ĐVTT ATDL C

2 4 5 6 7 3 1

275.15 Bộ Tài Chính 100,0% 100,0% 41,00 1,0000 1 2

Bảo hiểm xã hội 34.056 100,0% 100,0% 55,00 0,8777 2 Việt Nam

Ngân hàng Nhà 11.749 100,0% 100,0% 44,98 0,7634 3 nước Việt Nam

Bộ Nội vụ 3.203 100,0% 100,0% 43,98 0,7454 4

Viện Hàn lâm 707.39 32,7% 0,0% 16,10 0,5971 22 KHCN Việt Nam 4

Đài Tiếng nói Việt 3.483 59,3% 0,0% 23,54 0,4254 23 Nam

Viện Hàn lâm 579 0,0% 0,0% 18,24 0,0000 24 KHXH Việt Nam

38

(Nguồn: Việt Nam ICT Index 2019)

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu

(3) Tỷ lệ băng thông Internet/ Tổng số cán bộ công chức, viên chức

(4) Tỷ lệ đơn vị trực thuộc kết nối mạng WAN của Bộ

(5) Tỷ lệ các sở chuyên ngành kết nối với hệ thống CNTT của Bộ

(6) Hệ thống an ninh, an toàn thông tin

(7) Chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT

Các chủ trương chính sách của lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

về tăng cường năng lực CNTT, hiện đại hóa trang thiết bị CNTT và đẩy mạnh

ứng dụng CNTT đã có từ rất sớm nhưng do nhiều yếu tố khách quan như

phân bổ ngân sách hạn chế, không thường xuyên, nguồn nhân lực còn thiếu,

... đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai chính sách. Qua thực trạng nói

trên và báo cáo đánh giá của Bộ thông tin truyền thông & Hội tin học Việt

Nam (VietNam ICT Index 2019) có thể rút ra một số vấn đề cần lưu ý đặc

biệt trong quá trình hoạch định chính sách phát triển hạ tầng CNTT tại Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam như sau:

Thứ nhất, hạ tầng công nghệ thông tin của Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam đã được xây dựng nhưng vẫn chưa được kết nối với hệ thống mạng của

các cơ quan nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam để tạo nên

một hệ thống hạ tầng CNTT thống nhất (mạng diện rộng WAN) làm nền tảng

cho việc phát triển hiệu quả các ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý,

nghiên cứu và đào tạo của toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Do vậy để

hoạt động ứng dụng CNTT của các đơn vị trong Viện Hàn lâm có tính liên kết

thống nhất thì Nhà nước cần có chính sách đầu tư chiều sâu để Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam sớm triển khai mô hình mạng diện rộng Wan trong thời

gian sớm nhất.

Thứ hai, hệ thống trang thiết bị thiết yếu, đặc biệt là các máy chủ tại các

39

đơn vị trực thuộc cũng như tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hầu hết đã

được trang bị từ trước năm 2012, các máy chủ có cấu hình thấp, nhiều thiết bị

đã không còn đảm bảo độ an toàn trong hoạt động. Chính vì vậy Lãnh đạo

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có chủ trương chính sách đầu tư trọng

điểm các trang thiết bị thiết yếu về CNTT tại một số đơn vị trực thuộc sau đó

khi đủ nguồn lực về tài chính, nhân sự và trình độ CNTT của cán bộ được

nâng lên sẽ nhân rộng trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Thứ ba, vấn đề lưu trữ, bảo vệ dữ liệu của Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam và các đơn vị trực thuộc một cách lâu dài cũng như phòng chống các tác

động tiềm ẩn từ bên ngoài (thiên tai, hoả hoạn, sự phá hoại của virus ...) chưa

được quan tâm đúng mức. Điều đó cho thấy cần có sự đầu tư đủ lớn về chính

sách cũng như các nguồn lực để xây dựng trung tâm lưu trữ dữ liệu của Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Thứ tư, hiện nay đa số cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam làm việc tại một số địa điểm khác nhau ở Hà Nội, ở Thành phố Đà

Nẵng, ở thành phố Buôn Mê Thuột và Thành phố Hồ Chí Minh. Sự phân bố

địa lý của các tổ chức nghiên cứu trực thuộc như vậy sẽ là một trong các yếu

tố cần được quan tâm khi xây dựng quy hoạch tổng thể và lâu dài cho phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

b. Về các phần mềm hệ thống và ứng dụng

Hiện nay, các phần mềm được khai thác, sử dụng tại Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam có thể được chia thành các nhóm sau:

- Phần mềm hệ thống: chủ yếu sử dụng hệ điều hành Microsoft

Windows như Windows Server 2012/2016 cho máy chủ và Windows

7/Windows 10 cho các máy trạm. Các phần mềm này được sử dụng tại hầu

hết các máy tính và thường là không có bản quyền. Riêng các máy chủ từ

Dự án EBPM và các máy chủ tại Học viện KHXH đã được trang bị một số

40

phần mềm hệ thống có bản quyền như: Hệ điều hành Windows Server 2016

Standard, Microsoft SharePoint Server 2016 bản Standard, Microsoft SQL

Server 2016 Enterprise.

- Phần mềm về an toàn, an ninh mạng: Hầu hết các mạng LAN của các

đơn vị trực thuộc không có hệ thống an toàn an ninh chung trên toàn mạng trừ

mạng nội bộ của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tại trụ sở số 1 Liễu Giai và

mạng nội bộ của Học viện KHXH đã được trang bị một số giải pháp an toàn,

an ninh mạng như hệ thống tường lửa và hệ thống phòng chống virus. Tuy

nhiên, việc nâng cấp hàng năm chỉ được thực hiện với hệ thống chống virus.

- Phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý điều hành của Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam bao gồm: Phần mềm quản lý văn bản điều hành

tác nghiệp, phần mềm quản lý công tác tổ chức cán bộ được đưa vào vận

hành từ năm 2014, đến nay đã có những hiệu quả nhất định, hỗ trợ việc trao

đổi và xử lý thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả thay thế cho việc xử lý

văn bản giấy truyền thống.

- Phần mềm tin học hoá thư viện: CDS/ISIS for Windows (WINISIS)

đang được sử dụng tại hầu hết các thư viện thuộc hệ thống thư viện Viện Hàn

lâm KHXH Việt Nam. Đây là phần mềm miễn phí do UNESCO cung cấp cho

các cơ quan thông tin thư viện ở nước đang phát triển sử dụng để xây dựng

các CSDL thư viện. Ngoài phần mềm miễn phí và phổ biến trên, đã có 2 thư

viện sử dụng phần mềm thương mại trong quản lý thư viện đó là phần mềm

Opac mới được triển khai tại thư viện Viện Thông tin KHXH; Thư viện của

Viện KHXH vùng Nam Bộ sử dụng phần mềm Libol do Công ty Tinh Vân

tạo lập.

- Phần mềm công cụ hỗ trợ cho công tác văn phòng, tạp chí hoặc xử lý

dữ liệu cho cán bộ nghiên cứu: Chủ yếu là Bộ Microsoft Office, Phần mềm

xử lý phân tích thống kê SPSS ; .... Các phần mềm này thông thường cũng

41

không có bản quyền.

Bảng 2.4. Đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan ngang Bộ

không có dịch vụ công

TT Tên cơ quan Sử Triển Các Ứng Sử Chỉ số

dụng khai CSDL dụng dụng ƯD

email các ƯD chuyên PMNM văn

cơ bản ngành bản

điện tử

1 2 3 4 5 6 7 8

1 Đài Truyền 1,00 16,21 11,20 36,39 16,00 1,0000

hình Việt Nam

2 Thông tấn xã 1,00 16,40 10,00 21,00 18,00 0,9023

Việt Nam

3 Viện Hàn lâm 0,78 14,00 3,50 17,20 18,00 0,6172

KHCN Việt

Nam

4 Đài Tiếng nói 0,68 14,09 3,00 16,93 12,33 0,3899

Việt Nam

0,00 9,04 0,00 11,55 13,17 0,0000 5 Viện Hàn lâm

KHXH Việt

Nam

(Nguồn: Việt Nam ICT Index 2019)

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu

(3) Sử dụng email

(4) Triển khai các ứng dụng cơ bản

(5) Xây dựng các CSDL chuyên ngành

(6) Sử dụng PMNM

42

(7) Sử dụng văn bản điện tử

(8) Chỉ số ứng dụng CNTT

Từ thực trạng nói trên và báo cáo đánh giả VietNam ICT Index 2019, có

thể có nhận xét sơ bộ sau:

Các phần mềm phục vụ các công tác quản lý điều hành, cũng như phục

vụ công tác chuyên môn của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các đơn vị

trực thuộc phần lớn đều được xây dựng đơn lẻ, không được khai thác trong

môi trường mạng vì vậy thiếu khả năng đồng bộ dữ liệu cũng như không được

trao đổi, chia sẻ dữ liệu, do vậy hiệu quả phục vụ các hoạt động quản lý chưa

cao. Các phần mềm được sử dụng nhiều nhất tại các đơn vị trực thuộc Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam là các phần mềm phục vụ cho công tác kế toán và

thư viện, nhưng đến nay đã lạc hậu cần đầu tư nâng cấp hoặc phát triển mới.

Tuy nhiên còn rất nhiều phần mềm ứng dụng cần thiết phục vụ cho việc quản

trị và triển khai các dịch vụ thông tin trên mạng, các phần mềm được sử dụng

để triển khai công tác xuất bản trực tuyến, xuất bản điện tử chưa được quan

tâm đầu tư xây dựng và phát triển. Vì vậy, cần chú trọng xây dựng đề án phát

triển các hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành và phục vụ

công tác chuyên môn song song với việc đầu tư về hạ tầng trang thiết bị công

nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

2.1.3. Thực trạng phát triển các dịch vụ thông tin điện tử

Dịch vụ truy cập Internet là dịch vụ thông tin phổ biến nhất được triển

khai tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Để triển khai dịch vụ truy cập

Internet cho cán bộ viên chức tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, hệ thống

mạng của Viện tại toà nhà số 1 Liễu Giai đang sử dụng 1 đường kênh thuê

riêng với băng thông là 150 Mbps và một 1 đường cáp quang FTTH 46 Mbps.

Cũng nhờ kênh thuê riêng này mà Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có thể

cung cấp dịch vụ truy cập tới một số CSDL thư mục liên hợp của các thư viện

thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam trên máy chủ đặt tại nhiều địa điểm

43

khác nhau cho mọi đối tượng người dùng trong và ngoài Viện.

Riêng hạ tầng mạng Internet tại Học viện KHXH đã được đầu tư 02

đường truyền Internet FTTH tốc độ 80Mbps mỗi đường, đáp ứng khá đầy đủ

nhu cầu khai thác tài nguyên mạng trên Internet và cập nhật các thông tin các

mảng hoạt động lên Cổng thông tin điện tử của Học viện KHXH. Còn lại

phần lớn mạng máy tính của các Viện nghiên cứu chuyên ngành triển khai

dịch vụ truy cập Internet thông qua sử dụng dịch vụ ADSL. Các kết nối

ADSL được sử dụng để khai thác các nguồn tin trên Internet và cập nhật

thông tin lên trang web của các Viện nghiên cứu đặt tại máy chủ của các nhà

cung cấp dịch vụ Web Hosting.

2.2. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

2.2.1. Những thuận lợi

- Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam quan tâm, chỉ đạo sát sao

việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan.

- Các quy định, văn bản của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng CNTT là

những căn cứ, yêu cầu để Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đề xuất, ứng dụng

các giải pháp để nâng cao ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan.

- Nhu cầu khai thác, tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu chuyên ngành để

phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng cao.

- Hạ tầng kỹ thuật CNTT ngày càng được hoàn thiện , tạo điều kiện

thuận lợi triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam.

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế

- Một số phần mềm ứng dụng vẫn chưa thực sự khai thác hết chức năng,

xây dựng phần mềm chưa thống nhất, đồng bộ nên dẫn đến tình trạng có

nhiều phần mềm, ứng dụng nhỏ lẻ hoặc trùng lặp các chức năng.

- Việc đầu tư xây dựng phần mềm, cơ sở dữ liệu còn dàn trải, chưa

44

hiệu quả.

- Việc thu thập và đưa thông tin lên cơ sở dữ liệu chưa có sự quan tâm

đầu tư, nên thông tin dữ liệu không được bổ sung cập nhật thường xuyên.

- Một số máy tính đến nay đã lạc hậu, không đáp ứng được việc cài đặt

các phần mềm dịch vụ và các phần mềm ứng dụng mới.

- Việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ của công chức, viên chức trong

trao đổi công việc còn hạn chế.

- Hệ thống thông tin chưa đầu tư đồng bộ, chưa đủ khả năng áp dụng

mô hình kiến trúc tập trung và công tác an toàn, an ninh chưa được đầu tư

tương xứng.

- Công chức, viên chức tại các đơn vị chuyên trách CNTT chưa được

thường xuyên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu

về CNTT.

- Chế độ, chính sách đối với những người làm CNTT trong cơ quan nhà

nước chưa được quan tâm thỏa đáng nên không thu hút được đội ngũ kỹ sư có

trình độ CNTT chuyên sâu cao.

- Nguồn nhân lực CNTT còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng chưa

đáp ứng nhu cầu thực tế đòi hỏi; chưa chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân

lực ứng dụng CNTT.

2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn

- CNTT là lĩnh vực mới, tốc độ phát triển rất nhanh; việc triển khai ứng

dụng CNTT để đổi mới phương thức, lề lối làm việc là một nhiệm vụ phức

tạp, quy mô rộng, liên quan đến nhiều khâu công việc, nhiều người, đòi hỏi

phải có một quá trình thực hiện lâu dài.

- Kinh phí đầu tư cho các dự án CNTT còn hạn chế, nhiều đề án, dự án

về CNTT chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện theo Kế hoạch đã

45

đề ra của các năm.

- Việc triển khai các phần mềm ứng dụng tại các đơn vị thuộc, trực thuộc

còn chưa có sự gắn kết, phối hợp, dẫn đến sự thiếu thống nhất, đồng bộ của hệ

thống thông tin.

- Lãnh đạo một số đơn vị chưa đặt ra những yêu cầu cụ thể về nội dung,

chất lượng, nhịp độ cung cấp thông tin phục vụ trong công việc để định

hướng nhiệm vụ cho bộ phận chuyên trách CNTT; chưa chú trọng xây dựng

các quy định và quy trình cụ thể về việc số hóa tài liệu, chuyển xử lý trên

sao việc chấp hành các quy định đã ban hành.

mạng, cập nhật thông tin trong các cơ sở dữ liệu chưa có giải pháp kiểm tra sát

- Do đặc thù ngành nghề là cơ quan nghiên cứu lĩnh vực KHXH và nhân

văn nên chưa có chiến lược, kế hoạch bài bản về đào tạo nâng cao trình độ

CNTT theo từng lĩnh vực, từng chuyên ngành quản lý.

- Chưa có cơ chế thu hút, tuyển dụng cán bộ CNTT giỏi về làm việc tại

các đơn vị chuyên trách CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; nguồn

46

kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ còn hạn chế.

Trong chương 2, tác giả tập trung nói về thực trạng chính sách ứng dụng

CNTT ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, đồng thời đã thống kê khá đầy đủ những

kết quả cụ thể của việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam. Qua đó đã chỉ ra những nhân tố tác động đến việc thực hiện

chính sách, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình

thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, trên cơ sở

đó tác giả sẽ đề xuất đưa ra một số định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng

dụng CNTT ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tại chương 3.

47

Tiểu kết chương 2

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

3.1 Sự cần thiết và các điều kiện thực hiện chính sách, mô hình kiến trúc

ứng dụng CNTT đề xuất

3.1.1. Sự cần thiết và các điều kiện thực hiện chính sách ứng dụng CNTT

Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 các công nghệ tiên tiến

hiện nay, các giải pháp kỹ thuật công nghệ phục vụ kết nối, chia sẻ đa

nền tảng giữa các Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông tin sẵn sàng đáp ứng

được nhiều mục tiêu, đẩy nhanh quá trình kết nối, liên thông, chia sẻ dữ

liệu nhằm hỗ trợ, phục vụ công việc nghiên cứu cơ bản, tham vấn chính

sách, giáo dục và đào tạo, xử lý công việc của Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu

lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành, xây dựng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam có một mô hình quản trị Viện nghiên cứu/hàn lâm thông minh,

hiện đại trên nền phát triển CNTT.

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trở thành một trung tâm quốc

gia hàng đầu về nghiên cứu cơ bản, tham mưu chính sách cũng như đào tạo

các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, có những đóng góp thực sự quan

trọng trong việc cung cấp căn cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ

trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; có uy tín cao trong

nước và quốc tế; có vị thế, vai trò quan trọng trong sự nghiệp tiếp tục đổi mới

toàn diện đất nước. Vì vậy cần có Kho dữ liệu, bộ công cụ phần mềm thông

48

minh hỗ trợ việc tổng hợp, phân tích, dự báo,...giúp lãnh đạo các đơn vị, Lãnh

đạo Học viện trong việc thực hiện ra quyết định điều hành nhanh, chính xác là

rất cần thiết.

Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát

triển ứng dụng CNTT, xây dựng Chính phủ điện tử, xác định CNTT là một

công cụ hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ

quan nhà nước, là động lực quan trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Điều này được thể hiện qua

nhiều văn bản chỉ đạo và văn bản quy phạm pháp luật như: Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh, phát triển CNTT

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số 36-NQ/TW

ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số

26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36 của Bộ Chính trị trong

đó xác định CNTT là hạ tầng quan trọng và là công cụ để đổi mới phương

thức làm việc, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ngày 14/10/2015,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ

về một số giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-

2020, định hướng đến 2025, trong đó sự phù hợp xây dựng quy hoạch chiến

lược ứng dụng CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cụ thể như sau:

- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối liên

thông, chia sẻ với Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công

cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và

doanh nghiệp;

- Tái cấu trúc hạ tầng Công nghệ thông tin theo hướng kết hợp giữa mô

hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây,

49

tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực nhằm khai thác sử dụng

hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu,

phòng chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh

mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;

- Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ tham vấn chính sách, xử lý công

việc của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để rút ngắn thời

gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,

điều hành;

- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia trên cơ sở kết nối Hệ

thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống báo cáo của Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam, cơ quan địa phương;

- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số

hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để

tích hợp, chia sẻ các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ

liệu được thu thập một lần;

- Tổ chức thực hiện mở dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở của Chính phủ.

3.1.2. Mô hình kiến trúc ứng dụng CNTT tổng thể đề xuất

Trên cơ sở tuân thủ mô hình khung kiến trúc đô thị thông minh của Bộ

Thông tin và Truyền thông ban hành, dự án xác định giải pháp mô hình/hệ

thống quản trị Viện nghiên cứu/hàn lâm thông minh được xây dựng theo mô

50

hình sau:

Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT của Viện HL KHXH VN

51

đề xuất

Các thành phần chính của Mô hình quản trị học viện thông minh được đề

xuất bao gồm:

Thứ nhất, lớp dưới cùng là Quản lý, chỉ đạo: Các chính sách chỉ đạo

điều hành sẽ giúp hoạch định chiến lược ứng dụng CNTT đảm bảo sự vận

hành thông suốt từ trên (các phần mềm ứng dụng, các CSDL) xuống dưới (hạ

tầng mạng và trang thiết bị phần cứng, thiết bị cầm tay...); sự thông suốt trong

kết nối bên trong và bên ngoài Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Thư hai, nền tảng hạ tầng trang thiết bị (lớp cảm biển và lớp hạ tầng

mạng) sẽ gồm: Trung tâm tích hợp dữ liệu, mạng truyền dẫn, an toàn thông

tin, các nền tảng công nghệ (AI, BigData, Cloud,…), cảm biến,… .

Thứ ba, bên cạnh hạ tầng phần cứng và hệ thống mạng mô tả ở trên, mô

hình kiến trúc đi vào các giai tầng liên quan tới mảng phần mềm và dữ liệu.

Theo đó, phần mềm hệ thống ở tầng tiếp theo, giám sát đăng nhập, phân

quyền truy cập và dịch vụ bảo mật thông tin. Với định hướng hỗ trợ toàn diện

hoạt động của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, hệ thống quản trị thông minh

sẽ tạo tài khoản cho mọi người dùng trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Thứ tư, trục nền tảng tích hợp dữ liệu và ứng dụng là thành phần quan

trọng tạo sự liên kết dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.

Thứ năm, nền tảng dữ liệu tập trung tại kho dữ liệu (Data Warehouse)

tích hợp các dạng dữ liệu khác nhau, phần lớn là dữ liệu văn bản, dữ liệu

thông tin địa lý GIS,… Nguồn dữ liệu tại kho này đến từ rất nhiều nguồn khác

nhau và rất đa dạng về định dạng, hình thức..

Thứ sáu, tầng tiếp theo là lớp dịch và ứng dụng là triển khai các qui

trình nghiệp vụ tương tác liên đơn vị thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Dựa trên chức năng, nhiệm vụ của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam các

nghiệp vụ cơ bản: Nghiên cứu cơ bản, tham vấn chính sách, Đào tạo KHXH,

52

Nghiên cứu công trình trọng điểm,..

Cuối cùng, lớp giao tiếp trong hệ thống nội bộ Viện Hàn lâm KHXH

Việt Nam và với các đầu chờ tương tác với các cơ quan hữu quan bên ngoài.

cùng với nhân sự quản trị/điều hành và có thể là những ứng dụng phân tích,

tương tác và tiện ích phục vụ các đối tượng quan trọng đối với Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam (Nhà quản lý, nghiên cứu, Giảng viên – học viên, …) nhằm

thiết lập các kênh tương tác trong tương lai, gắn với các kênh này là các

cổng/kho dữ liệu mở cho công chúng khai thác/bổ sung và các ứng dụng di

động mở rộng sau này…

- Điều hành, báo cáo thông minh:

o Hệ thống báo cáo thông minh

o Hệ thống điều hành thông minh

o Không gian làm việc số

o Hệ thống thu thập thông tin, phân tích và dự báo

- Hiện thị thông minh

o Tích hợp Hiển thị báo cáo thống kê

o Hiển thị thông minh: Bản đồ GIS

- Tiện ích cho người dùng

o Ứng dụng cho Nhà quản lý

o Ứng dụng cho Chuyên viên

o Ứng dụng cho Giảng viên

o Ứng dụng cho Nhà nghiên cứu

o Ứng dụng cho Học viên

3.2 Định hướng, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Công nghệ thông tin đã khẳng được vị thế, vai trò của mình đối với sự

53

phát triển chung của đời sống xã hội, là một trong các động lực quan trọng

nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm

biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại.

Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, các định hướng chủ yếu để

thực hiện việc nâng cao hiệu quả chính sách ứng dụng CNTT, tạo môi trường

thuận lợi cho việc phát triển và ứng dụng CNTT trong Viện Hàn lâm KHXH

Việt Nam, cụ thể:

- Đổi mới, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin

trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và hiện đại hóa đất nước, bao gồm cả

những lĩnh vực then chốt như an ninh phòng thủ quốc gia, văn hóa, kinh tế...

Đồng thời, nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về công nghệ thông

tin và truyền thông trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nâng cao năng lực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin gắn với

việc tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông

tin và truyền thông. Xây dựng bộ máy (cơ quan) thường trực mạnh, làm việc

chuyên trách, có đủ năng lực và quyền hạn để hoàn thành các nhiệm vụ được

giao phó. Xây dựng chức danh cán bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp và

có chế độ đãi ngộ hợp lý. Nghiên cứu, xây dựng quy định bắt buộc cán bộ sử

dụng phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông trong công việc, quy

chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin.

- Trong phạm vi Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, cần đẩy mạnh công

tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công nghệ

thông tin, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao. Có những chính sách phù

hợp để các cán bộ yên tâm đóng góp trí tuệ cho khoa học nước nhà. Bên cạnh

đó, các cơ quan liên quan cần xây dựng, hoàn thiện các chương trình đào tạo

54

về công nghệ thông tin chuẩn quốc tế, phù hợp với yêu cầu của thực tế công

việc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo tin học ở tất cả các cấp, gửi

những người đủ năng lực đi nước ngoài đào tạo…

- Thực hiện công tác đánh giá hàng quý, hàng năm tình hình ứng

dụng CNTT trong các đơn vị trực thuộc căn cứ trên kế hoạch chung về

ứng dụng CNTT trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam để có những

giải pháp thúc đẩy.

- Đẩy mạnh xây dựng văn bản pháp quy có tính thực tiễn tạo hành lang

pháp lý cho ứng dụng CNTT. Thực hiện các giải pháp kết hợp chặt chẽ việc

triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Viện

Hàn lâm trong từng giai đoạn và các nhiệm vụ, dự án về ứng dụng CNTT với

Chương trình cải cách hành chính. Ban hành các quy chế về quản lý thông tin,

chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và

giữa Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam với các cơ quan hữu quan; quy chế giám

sát, kiểm soát và vận hành các hệ thống thông tin, hạ tầng mạng của Viện Hàn

lâm KHXH Việt Nam; quy định về an toàn, an ninh thông tin; các quy định về

tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng CNTT.

3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

3.3.1. Phương hướng và giải pháp về tổ chức, điều hành

Kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn trong nước cho thấy để triển

khai hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong một bộ

ngành, cơ quan hay địa phương cần thiết phải hình thành được một cơ cấu tổ

chức quản lý công nghệ thông tin phù hợp. Do đó tác giả đề xuất việc xây

dựng giải pháp trong việc chỉ đạo, tổ chức và điều hành công tác ứng dụng

CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam như sau:

Thứ nhất, tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần hình thành cơ cấu tổ

55

chức quản lý công nghệ thông tin theo hai tuyến chỉ đạo: Chỉ đạo về mặt

nghiệp vụ và phương pháp công tác; Chỉ đạo về mặt quản lý đối với việc duy

trì và phát triển hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin.

Tại nhiều tổ chức nghiên cứu và đào tạo, việc chỉ đạo về mặt nghiệp vụ

được thực hiện thông qua hội đồng chuyên môn trong đó đơn vị chuyên trách

về CNTT sẽ đóng vai trò chủ chốt. Việc thực hiện chỉ đạo về mặt quản lý đối

với việc duy trì và phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT được giao cho ban điều

hành triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin của Viện KHXH Hàn

lâm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc. Người đứng đầu ban điều hành cấp

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam phải là một đồng chí trong ban lãnh đạo Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam, người đứng đầu ban điều hành cấp Viện trực

thuộc phải là một đồng chí trong ban lãnh đạo đơn vị trực thuộc phụ trách.

Thứ hai, tại các Viện nghiên cứu chuyên ngành/các đơn vị sự nghiệp cần

hình thành cơ cấu quản lý công nghệ thông tin phù hợp để đảm bảo và thúc

đẩy ứng dụng CNTT tại các đơn vị để đáp ứng các yêu cầu chung trong toàn

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và hội

nhập quốc tế. Mỗi đơn vị cần có một cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm về ứng

dụng CNTT đồng thời cũng là người đứng đầu ban điều hành triển khai công

tác ứng dụng CNTT tại đơn vị. Đồng thời cần có nhóm cán bộ quản trị thông

tin dữ liệu/quản trị mạng nội bộ cho đơn vị và xây dựng cơ chế để cán bộ

thuộc nhóm này hoạt động phối hợp chặt chẽ với đơn vị chuyên trách về

CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là Trung tâm Ứng dụng CNTT.

Đội ngũ này cũng cần được đào tạo theo chương trình đào tạo chung do đơn

vị chuyên trách về CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tổ chức.

Thứ ba, cần tăng cường các nguồn lực hỗ trợ cho đơn vị chuyên trách về

CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam để đảm bảo vai trò đầu tầu trong

việc ứng dụng CNTT đáp ứng các yêu cầu trong mọi lĩnh vực hoạt động của

56

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam trên các phương diện như: Quy mô và nguồn

kinh phí từ ngân sách dành cho đơn vị chuyên trách về CNTT của Viện Hàn

lâm để đảm bảo cho đơn vị có đủ nguồn lực và kỹ năng cần thiết để cung cấp

được các dịch vụ được kỳ vọng; Tăng cường năng lực và trình độ chuyên môn

cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT của các đơn vị.

3.3.2. Thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Để thực hiện chính sách này, việc cần làm ngay là phải rà soát, hoàn

chỉnh hệ thống các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, thu hút, phát triển,

sử dụng nguồn nhân lực CNTT, đồng thời xây dựng một số cơ chế, chính sách

mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực CNTT tại Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam, cụ thể:

- Xây dựng biên chế cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT đáp ứng

yêu cầu từng giai đoạn, thời kỳ, đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT được ổn

định và cải tiến thường xuyên. Đội ngũ này sẽ đảm trách nhiệm vụ phát triển

các ứng dụng phục vụ cho điều hành và tác nghiệp cho đơn vị. Mặt khác,

cùng với sự phát triển chung, các ứng dụng cũng cần phải thường xuyên được

nâng cấp về tính năng, công nghệ và bảo mật, đội ngũ chuyên trách sẽ đảm

bảo cho việc ứng dụng CNTT được ổn định và phát triển lâu dài.

- Viện Hàn lầm KHXH Việt Nam cần có các chính sách đãi ngộ để thu

hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao vào làm việc , do xu hướng chuyển

dịch nhân lực CNTT từ khu vực công sang các khu vực doanh nghiệp tư nhân,

doanh nghiệp có vốn nước ngoài hiện nay khá phổ biến nên càng gây nên hiện

tượng “khan hiếm” nhân lực CNTT trong khối các cơ quan đảng, nhà nước.

Nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT ở các khối đều tăng mạnh, nên việc tuyển

dụng nhân lực CNTT có trình độ năng lực khá giỏi trở nên rất khó khăn.

- Có cơ chế tuyển thẳng vào công chức đối với các kỹ sư CNTT có

trình độ cao, tốt nghiệp ở nước ngoài hoặc có kinh nghiệm làm việc lâu năm;

57

hỗ trợ một khoản kinh phí ban đầu để “thu hút nhân tài”; cho hưởng thêm tiền

phụ cấp hàng tháng và có chính sách tiền lương hấp dẫn đối với nhân lực

CNTT; có các cơ chế đãi ngộ như đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng kỹ

năng làm việc, chế độ khen thưởng và điều kiện bổ nhiệm để thăng tiến trong

nghề nghiệp.

3.3.3. Nâng cao nhận thức và năng lực, trình độ ứng dụng công nghệ

thông tin cho đội ngũ cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã

hội Việt Nam

Trong bối cảnh hiện nay, đối với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào việc tạo

ra lợi thế về nguồn nhân lực sẽ động lực quan trọng để phát triển. Do vậy,

trong phạm vi toàn Viện Hàn lâm, cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực

và trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT nói

riêng, coi đây là một trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy triển khai và

sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam. Một trong những đặc điểm về nhân lực chuyên trách về

CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là phần lớn nhân lực không được

đào tạo chuyên ngành CNTT hoặc một số rất ít được đào tạo cơ bản nhưng lại

chưa có kinh nghiệm thực tế trong khi đó đội ngũ cán bộ CNTT có trình độ và

kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu nhiều. Để thực hiện được giải pháp này cần

tập trung một số biện pháp cơ bản sau:

- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trao đổi kinh nghiệm về

chỉ đạo ứng dụng CNTT cho lãnh đạo các cơ quan đảng, chính quyền là cần

thiết, thúc đẩy sự đồng bộ của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc ứng dụng

CNTT. Khuyến khích tạo ra các hiệu ứng lan tỏa bằng cách tổ chức các phong

trào, các hội thi ứng dụng CNTT giỏi hay có hiệu quả, từ đó nâng cao trình

độ, tạo môi trường học tập kinh nghiệm, bản thân mỗi cán bộ, công chức cần

58

có sự đầu tư, nghiên cứu học hỏi những kiến thức mới, kỹ năng sử dụng… để

kịp thời có sự thay đổi, hoàn chỉnh trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành tại

cơ quan, đơn vị, dần tiến đến trở thành thói quen.

- Tăng cường tập huấn, đào tạo trực tuyến, nâng cao kỹ năng ứng dụng

CNTT; Đẩy mạnh xã hội hóa việc bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng sử dụng

máy tính, khai thác Internet cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Bồi

dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về CNTT, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật

ứng dụng CNTT cho giám đốc CNTT và cán bộ, công chức chuyên trách về

CNTT các cấp, đặc biệt nâng cao kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

- Tổ chức các đoàn nghiên cứu, học tập thực tế mô hình ứng dụng CNTT

có hiệu quả, thành công tại các cơ quan Bộ, Ban ngành và một số nước tiên tiến

trên thế giới.

3.3.4. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công

nghệ thông tin theo hướng đồng bộ và hiện đại hoá

Báo cáo đánh giá về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT

(VN ICT Index) năm 2019 do Bộ Thông tin và truyền thông công bố cho thấy

mức độ xếp hạng phát triển hạ tầng CNTT và ứng dụng CNTT-TT tại Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam còn thấp so hầu hết các bộ ngành trong nước. Điều

này cũng phản ánh một thực tế là mức độ độ đầu tư cho ứng dụng CNTT tại

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam còn khá thấp và chưa đồng bộ.

Để việc đầu tư có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT,

đảm bảo việc đầu tư cho ứng dụng CNTT có hiệu quả, trước tiên cần xác định

lại các mục tiêu cho sát với yêu cầu của thực tiễn, tiến đến xác định các mục

tiêu ưu tiên. Để làm được điều này, cần phải tăng cường học tập kinh nghiệm

từ các mô hình đã triển khai thành công để chắt lọc những phương pháp triển

khai phù hợp với điều kiện của đơn vị mình, tránh lãng phí thời gian và hạn

59

chế được các rủi ro đến mức thấp nhất.

- Tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu và điều hành

mạng của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và phòng máy chủ trung tâm tại

các cơ quan trực thuộc, coi đây là bước đột phá làm nền tảng cho việc phát

triển và vận hành các hệ thống thông tin dùng chung của Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam.

- Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá như hệ

thống thư viện điện tử, hệ thống hội thảo truyền hình trực tuyến, hệ thống

phòng học và giảng dạy trực tuyến của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT cho một số đơn vị giữ vai trò chủ

chốt và có tầm bao quát, làm nòng cốt thúc đẩy kế hoạch phát triển ứng dụng

CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: Trung tâm Ứng dụng CNTT, Viện

Thông tin KHXH, Học viện KHXH, Viện Khoa học xã hội vùng Trung bộ,

Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ.

- Cần có sự đánh giá định kỳ về tình trạng của hệ thống hạ tầng CNTT

để có kế hoạch xử lý phù hợp; Tranh thủ nguồn ngân sách dành cho CNTT để

tập trung đầu tư thỏa đáng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT và duy trì

nâng cấp cho hệ thống luôn đáp ứng các yêu cầu chung của hiện đại hóa.

- Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để hỗ trợ cho việc phát triển ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, nghiên cứu và đào tạo tại Viện

Hàn lâm KHXH Việt Nam.

3.3.5 Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin

- Việc triển khai ứng dụng CNTT phải gắn kết chặt chẽ với việc bảo

đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin. Triển khai giải pháp bảo đảm an

toàn, bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ cho dữ liệu lưu giữ và trao đổi trên

mạng, như: bảo mật văn bản điện tử cấp độ “Mật” gửi, nhận trên mạng, bảo

mật dịch vụ hội nghị truyền hình; triển khai thiết bị nhớ an toàn; triển khai các

60

giải pháp tạo kênh ảo PVN và bảo mật cơ sở dữ liệu.

- Thường xuyên cập nhật, thông báo thông tin về nguy cơ, hiểm hoạ

mất an toàn hệ thống, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng

CNTT; quán triệt, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và kỹ năng sử

dụng cho người dùng về các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống và an

ninh thông tin, bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước trong hoạt động ứng

dụng CNTT.

- Xây dựng, thực hiện các giải pháp kỹ thuật thực hiện quản lý người

dùng tập trung trong mạng máy tính nội bộ (trong mỗi cơ quan và trong toàn

bộ hệ thống các cơ quan đảng, nhà nước); kiểm soát, giám sát hoạt động truy

nhập, khai thác thông tin trong mạng; sử dụng phần mềm diệt virus có bản

quyền; sao lưu, bảo vệ dữ liệu hệ thống và ứng dụng.

- Xây dựng, thực hiện giải pháp kỹ thuật quản lý, kết nối Internet tập

trung, tách biệt với mạng máy tính nội bộ; diệt, quét virus, mã độc đối với thư

điện tử, dữ liệu sao lưu từ Internet vào mạng máy tính nội bộ.

3.3.6. Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế

Tranh thủ và tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong các

lĩnh vực:

- Tư vấn, hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, đào tạo về

phát triển ứng dụng CNTT.

- Chủ động xây dựng và đề xuất các dự án tài trợ từ các nguồn vốn hợp

tác quốc tế, từ các tổ chức quốc tế gắn với phát triển ứng dụng CNTT.

- Tăng cường năng lực cho các đơn vị trực thuộc về hạ tầng kỹ thuật

CNTT, tạo điều thuận lợi cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và triển khai

61

ứng dụng CNTT.

3.3.7. Thúc đẩy, đôn đốc các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính

- Sử dụng hiệu quả hệ thống quản lý văn bản điều hành tác nghiệp trong

tất cả các đơn vị thuộc Viện Hàn lâm, kết hợp với xác thực chữ ký số tiến tới

cơ bản chỉ sử dụng văn bản điện tử;

- Sử dụng thư điện tử của Viện Hàn lâm trong công vụ hàng ngày, hạn

chế và dần loại bỏ sử dụng các hộp thư miễn phí nhằm tăng cường an ninh

thông tin, thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ

tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động

của các cơ quan nhà nước;

- Vận hành liên tục và đưa đầy đủ thông tin trên các Cổng/trang thông tin

điện tử của Viện Hàn lâm và các đơn vị thuộc Viện;

- Triển khai, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ quản lý

hành chính như CSDL cán bộ, viên chức; CSDL văn bản hành chính…

- Tiếp tục tin học hóa các nghiệp vụ cơ bản quản lý hành chính nhà

nước thuộc Viện Hàn lâm (công tác kế hoạch tài chính; nghiên cứu khoa

học..) thường xuyên tổ chức hội nghị, triển khai công việc trực tuyến trên

môi trường mạng.

- Xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá xếp hạng về ứng dụng CNTT

hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm, lấy đó làm thước đo

mức độ ứng dụng CNTT một cách khách quan, toàn diện.

- Triển khai công tác thông tin, truyền thông về cải cách hành chính

gắn với ứng dụng CNTT. Kiểm tra, báo cáo thường xuyên công tác ứng

dụng CNTT gắn với thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị thuộc

62

Viện Hàn lâm.

3.4. Khuyến nghị

- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT

tổng thể, sau đó trong từng giai đoạn sẽ đề ra kế hoạch cụ thể như: Xây

dựng và ban hành đề án hay Khung kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT

trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 5 năm tầm nhìn 10 năm.

- Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng hiện có. Tiếp tục nâng cấp, xây

dựng và đầu tư mới hạ tầng CNTT đồng bộ, từng bước hiện đại, bảo đảm kết

nối liên thông trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và liên thông với

các Bộ ngành; Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu của Viện Hàn

lâm KHXH Việt Nam, có sự liên kết với cơ sở dữ liệu quốc gia. Đặt mục tiêu

trong thời gian tới trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam thực hiện mô

hình hành chính điện tử trên môi trường cổng thông tin điện tử.

- Ban hành chính sách tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên trách về

CNTT tham gia nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ cấp Bộ hoặc hệ đề tài do cơ quan

đầu mối về CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chủ trì. Việc này sẽ

giúp cho cán bộ chuyên trách tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tăng cường

năng lực chuyên môn, tăng thu nhập, tạo ra động lực thi đua giữa các cán bộ

làm chuyên trách về CNTT.

- Tổ chức các hội thảo, khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công nghệ

thông tin hàng năm cho nhóm cán bộ chuyên trách về CNTT và nhóm cán

bộ viên chức trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

- Định kỳ thống kê, đánh giá, khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt

việc ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn tạo động lực cho các

đơn vị thi đua nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm

63

KHXH Việt Nam.

Tiếu kết Chương 3

Để thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới theo các

nội dung đã xác định, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, những mặt

hạn chế tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân, xem xét những yếu tố ảnh hưởng quá

trình triển khai ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam theo nội

dung đã đề cập ở Chương 2. Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp

nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

Các giải pháp được đưa ra trong phần này chủ yếu tập trung khắc phục những

hạn chế, phát huy những thành tựu và kết quả đã đạt được để thúc đẩy nhanh

64

quá trình ứng dụng CNTT trong thời gian tới.

KẾT LUẬN

Công nghệ thông tin là công nghệ nền tảng của các ngành công nghệ

cao, một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, đang làm biến

đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng

và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức

mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi

mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực

cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm

bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều

hành là điều hết sức cần thiết. Thực tiễn cho thấy ở đâu thiếu sự vận dụng

CNTT nói chung và trong quản lý, chỉ đạo nói riêng thì thường phát triển

chậm, thậm chí là còn bị coi là không nắm bắt kịp xu hướng của thời đại khoa

học công nghệ mới. Với bốn thành phần (Ứng dụng công nghệ thông tin, cơ

sở hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và công nghiệp công nghệ

thông tin), phát triển mối quan hệ giữa nhà nước với người dân, thúc đẩy tiến

trình chính trị, xã hội và kinh tế đất nước. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành vừa là cơ hội vừa là thách thức, cải tiến

được phương pháp làm việc, nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành.

Luận văn "Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận

và thực tiễn về vai trò của việc đồng bộ hóa chính sách trong việc thúc đẩy

ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành của Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam; vận dụng lý thuyết vào phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT

65

tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất

một số giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT một

cách đồng bộ, thống nhất, linh hoạt, hiệu quả được đầu tư tập trung với định

hướng đa dạng và xã hội hóa nguồn vốn, phát triển nguồn nhân lực có khả

66

năng quản trị, vận hành hệ thống tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ

thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT

phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của

Bộ Chính tri Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trong

hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 2011-2015 và định hướng

đến 2020. Hà Nội, 12/2010.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Chỉ thị số 07/CT-

BBCVT ngày 07/07/2007 của Bộ Trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông Về

Định hướng Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai

đoạn 2011 – 2020.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Chỉ thị số 07/CT-BBCVT

ngày 07/07/2007 của Bộ Trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông Về Định

hướng Chiến lược phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai đoạn

2011 – 2020.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội tin học Việt Nam (2019),

Báo cáo tóm tắt chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt

Nam năm 2019.

7. Cần những giải pháp chiều sâu http://vfossa.vn/vi/news/bao-

tuong/De-an-Tang-toc-CNTT-can-nhung-giai-phap-chieu-sau-9/;

8. Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng

dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp

67

hoá, hiện đại hoá;

9. Chính phủ (1993), Nghị quyết số 49-CP ngày 04/08/1993 của Chính

phủ về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta và những việc cụ thể cần

tiến hành trong những năm 90.

10. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007

của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước.

11. Chính phủ (2012), Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012

của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

12. Chính phủ (2012), Nghị định số 109/2012/NĐ-CP ngày

26/12/2012 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

13. Lê Vinh Danh (Chủ biên) (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ:

Giai đoạn 1935 - 2001, Nxb Thống Kê, Hà Nội.

14. Thu Hà (2015), 6 bài học triển khai thành công tin học hóa trong

các CQNN, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 01/2015

(kỳ 2), tr.29-32.

15. PGS.TS. Hồ Việt Hạnh, Phó trưởng khoa Chính sách công, Viện

Hàn lâm KHXHVN (2018), Bài giảng Tổng quan chính sách công.

16. Học viện hành chính (2010),“Giáo trình Hoạch định và phân tích

chính sách công”, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

17. Đặng Hữu (2005), Công nghệ thông tin - mũi nhọn đột phá đưa

loài người vào thời đại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

18. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về

68

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

19. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển

CNTT ở nước ta trong những năm 90;

20. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển

CNTT ở nước ta trong những năm 90

21. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa

XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển ứng dụng, phát triển công nghệ thông

tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

22. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về

Chính phủ điện tử;

23. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông

https://vov.vn/cong-nghe/phat-trien-nguon-nhan-luc-cong-nghe-thong-tin-

va-truyen-thong-892276.vov

24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Công

nghệ thông tin, ngày 29/6/2006.

25. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Chính phủ về

phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020

26. Sách trắng Công nghệ thông tin và truyền thông từ năm 2014

27. Nguyễn Dũng Sinh (chủ biên) (2011), “Kiến thức tổng quan về

công nghệ thông tin - truyền thông”, Nxb. Chính trị hành chính, Hà Nội;

28. Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin

https://nhandan.com.vn/thong-tin-so/tap-trung-phat-trien-ha-tang-cong-

nghe-thong-tin-341223/

29. Nguyễn Văn Thọ (2014), Giáo trình Chính sách công, Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

30. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011).

69

31. Vận hội mới cho công nghệ thông tin Việt Nam

http://ictnews.vn/cntt/nghi-quyet-36nqtw/van-hoi-moi-cho-cntt-viet-

nam-123675.ict;

32. Deloitte, Industry 4.0 – Challenges and solutions for the digital

70

transformation and use of exponential technologies, 2015