BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
**********
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
TRẦN KHÁNH TOÀN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU
CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Chuyên ngành Chính sách công
Mã ngành: 60.31.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2012
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tác giả
Trần Khánh Toàn
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn đến những người thầy, cô và những người bạn đã hỗ trợ,
giúp đỡ tôi suốt thời gian qua để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, người thầy và là
người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy, cô Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright – những con người tâm huyết đã truyền cho tôi (một công
chức vùng miền núi, Tây Nguyên) nhiệt huyết, khát vọng khám phá chân trời mới, tích lũy
tri thức, nâng cao tầm nhìn, hiểu rõ sứ mạng, phục vụ cộng đồng, đem đến cơ hội mang lại
sự công bằng cho các vùng miền.
Tôi xin cám ơn những người bạn đã góp ý và giúp tôi chỉnh sửa, hoàn thiện nội
dung của bản luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin cám ơn gia đình và những người thân yêu nhất vì tất cả.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... viii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ x
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích, phương pháp nghiên cứu và một số lý thuyết có liên quan ....................... 2
1.3 Một số khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng và tính bền vững .......................... 3
1.3.1 Chính sách công nghiệp .................................................................................... 3
1.3.2 Mục tiêu công nghiệp đến năm 2020 ................................................................. 4
1.3.2.1. Mục tiêu công nghiệp của cả nước ............................................................ 4
1.3.2.2. Mục tiêu công nghiệp của tỉnh Gia Lai ..................................................... 5
1.3.3 Chất lượng tăng trưởng và phát triển công nghiệp bền vững ............................. 5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 6
1.5 Nội dung bố cục....................................................................................................... 6
1.6 Hạn chế của đề tài .................................................................................................... 9
Chƣơng 2: BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIA LAI....................... 10
GIAI ĐOẠN 2001-2010 ................................................................................................. 10
2.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phương ............................................................ 10
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................................ 10
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 10
2.2 Dân số, lao động .................................................................................................... 12
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ..................................................... 13
iv
2.3.1 Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người .......................................... 13
2.3.1.1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 13
2.3.1.2. GDP bình quân đầu người....................................................................... 15
2.3.2 Cơ cấu kinh tế ................................................................................................. 16
2.3.2.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế ......................................................... 16
2.3.2.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế .................................................... 22
2.3.3 Năng suất lao động ......................................................................................... 22
2.3.4 Hoạt động của khu vực dân doanh địa phương................................................ 26
2.3.5 Khu, cụm công nghiệp ..................................................................................... 29
2.3.6 Kết cấu hạ tầng và văn hóa – xã hội – môi trường........................................... 29
2.4 Môi trường kinh doanh .......................................................................................... 31
2.4.1 Môi trường kinh doanh địa phương thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI. .................................................................................................................. 31
2.4.2 Môi trường luật định đối với công nghiệp ....................................................... 33
2.4.3 Cơ sở hạ tầng giao thông ................................................................................ 35
2.4.4 Cơ sở hạ tầng điện năng ................................................................................. 36
2.4.5 Giáo dục và nguồn nhân lực ........................................................................... 36
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP................... 40
CỦA TỈNH GIA LAI..................................................................................................... 40
3.1 Sơ lược lịch sử phát triển công nghiệp Gia Lai ....................................................... 40
3.2 Cơ cấu và kết quả hoạt động công nghiệp của địa phương ...................................... 43
3.3 Sự tập trung theo vùng của công nghiệp địa phương .............................................. 45
3.4 Lý giải kết quả tăng trưởng công nghiệp địa phương .............................................. 46
3.5 Đánh giá tính khả thi của mục tiêu công nghiệp 2020............................................. 48
3.6 Bình luận về mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Gia Lai ............................... 51
3.6.1 Sự phù hợp của mục tiêu công nghiệp hóa Gia Lai với lợi thế so sánh của tỉnh
và các xu thế phát triển công nghiệp hiện đại .......................................................... 51
v
3.6.2 Đánh giá chất lượng tăng trưởng công nghiệp của Gia Lai ............................. 53
3.6.3 Đánh giá tính bền vững của phát triển công nghiệp Gia Lai ............................ 54
Chƣơng 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 59
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 64
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công nghiệp, Xây dựng
CNXD
: Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
CNCBCT
: Doanh nghiệp
DN
Foreign Direct Investment
: Vốn đầu tư Nước ngoài
FDI
:
Gross Domestic Product
Tổng Sản phẩm Nội địa
GDP
:
General Statistics Office
Tổng cục Thống kê
GSO
: Giá trị Sản xuất
GTSX
: Giá trị Sản xuất Công nghiệp
GTSXCN
: Giá trị Gia tăng
GTGT
GTGTCNCBCT
: Giá trị Gia tăng Công nghiệp Chế biến, Chế tạo
: Khu Công nghiệp
KCN
:
Lao động
LĐ
: Niên giám Thống kê
NGTK
: Nông, Lâm, Thủy sản
NLTS
: Năng suất Lao động
NSLĐ
:
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh
PCI
Provincial Competitiveness Index
: Quốc lộ
QL
SXPPĐGN
Sản xuất Phân phối Điện, Gas, Nước
:
:
Thương mại, Dịch vụ
TMDV
:
Trung ương
TW
: Ủy ban Nhân dân
UBND
:
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc
UNIDO
United Nations Industrial Development Organization
: Đô la Mỹ
USD
:
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 – Dân số trung bình và lao động ....................................................................... 12
Bảng 2.2 – Tốc độ tăng dân số các tỉnh khu vực Tây Nguyên và cả nước ........................ 16
Bảng 2.3 – Cơ cấu doanh nghiệp Gia Lai phân theo quy mô lao động .............................. 27
Bảng 2.4 – Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2006-2011 Gia Lai ............................................ 31
Bảng 2.5 – Số dự án FDI và tổng vốn đăng ký. ................................................................ 33
Bảng 3.1 – Tỷ lệ Giá trị gia tăng phân theo ngành công nghiệp (theo giá cố định 1994) ... 45
Bảng 3.2 – Tổng sản lượng công nghiệp theo vùng .......................................................... 45
Bảng 3.3 – Tỷ lệ Giá trị gia tăng phân theo ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và các
nước khác (theo giá cố định 1994) ................................................................................... 47
Bảng 3.4 – Diện tích, sản lượng một số cây trồng ............................................................ 52
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 – Chính sách công nghiệp kiểu cũ so với chính sách công nghiệp kiểu mới ......... 4
Hình 2.1 – Cơ cấu theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 ............... 13
Hình 2.2 – GDP Gia Lai qua các năm .............................................................................. 14
Hình 2.3 – So sánh GDP các tỉnh vùng Tây Nguyên qua các năm .................................... 14
Hình 2.4 – GDP bình quân đầu người Gia Lai và toàn quốc ............................................. 15
Hình 2.5 – Cơ cấu kinh tế năm 2000, 2005, 2010 và 2011 ............................................... 16
Hình 2.6 – Cơ cấu kinh tế các tỉnh khu vực Tây Nguyên (theo giá hiện hành) .................. 17
Hình 2.7 – Cơ cấu kinh tế Gia Lai theo khu vực giai đoạn 2000-2011.............................. 18
Hình 2.8 – Tỷ trọng đóng góp các ngành trong tổng giá trị gia tăng ngành công nghiệp giai
đoạn 2000-2010 (theo giá so sánh) .................................................................................. 19
Hình 2.9 – Cơ cấu khách du lịch Gia Lai (người) ............................................................. 20
Hình 2.10 – Chi tiêu trung bình mỗi khách du lịch (VNĐ/người) ..................................... 21
Hình 2.11 – Cơ cấu kinh tế Gia Lai theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2011 ............ 22
Hình 2.12 – Năng suất lao động theo khu vực kinh tế ...................................................... 23
Hình 2.13 – Năng suất lao động theo lĩnh vực ngành kinh tế............................................ 23
Hình 2.14 – Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo lĩnh vực trong tổng ngành công nghiệp..... 24
Hình 2.15 – Hệ số ICOR theo các thành phần, lĩnh vực kinh tế (2006-2010).................... 25
Hình 2.16 – Cơ cấu doanh nghiệp của Gia Lai phân theo số lao động (%) ....................... 26
Hình 2.17 – Cơ cấu doanh nghiệp của Gia Lai phân theo quy mô vốn (%) ....................... 28
Hình 2.18 – Chỉ số thành phần PCI năm 2006 và 2011 .................................................... 32
Hình 2.19 – Tỷ trọng vốn đầu tư của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .......... 32
Hình 2.20 – Đăng ký doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Gia Lai (2001-6/2012). ............. 34
Hình 2.21 – Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp giai đoạn 2006-2010 ................................. 37
Hình 2.22 – Số học sinh phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học trên 1000 dân ........... 37
Hình 2.23 – Lực lượng lao động theo trình độ học vấn năm 2010 .................................... 38
Hình 3.1 – Giá trị sản lượng công nghiệp theo hình thức sở hữu ...................................... 42
Hình 3.2 – Giá trị sản xuất công nghiệp theo sở hữu (1995-2010, giá cố định 1994) ........ 43
Hình 3.3 – Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng GTSX công nghiệp theo sở hữu .............. 44
Hình 3.4 – Cơ cấu GDP công nghiệp (2000, 2005, 2010) và kế hoạch (2015, 2020) ........ 49
ix
Hình 3.5 – Cơ cấu GDP công nghiệp (2000, 2005, 2010) và kế hoạch (2015, 2020) ........ 50
Hình 3.6 – Tốc độ tăng trưởng bình quân GTSX và GTGT công nghiệp (2001-2010) ...... 50
Hình 3.7 – Phá vỡ trần thủy tinh ...................................................................................... 53
x
TÓM TẮT
Sau hơn 35 năm phát triển, ngành công nghiệp của tỉnh Gia Lai ngày càng lớn mạnh và
góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như cả nước. Tốc
độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp đã góp phần tích cực trong quá trình chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế của tỉnh. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 5,2% năm
1991 lên 31,78% năm 2010, trong đó hai ngành công nghiệp chủ lực là chế biến nông lâm
sản thực phẩm và thủy năng chiếm trên 95% giá trị gia tăng toàn ngành. Phần lớn những
thành công trong phát triển công nghiệp hiện nay là sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân
địa phương thực thi tốt các chính sách của Trung ương và có sự điều chỉnh phù hợp với
thực tế.
Luận văn này phân tích những nhân tố cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của tỉnh, cũng như
những vấn đề trục trặc cần phải giải quyết để ngành công nghiệp phát huy hết tiềm năng
vốn có, để duy trì được tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh và bền vững và đạt được
mục tiêu công nghiệp đến năm 2020, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước.
Thực trạng phát triển công nghiệp của Gia Lai thời gian qua cho thấy các nhân tố chính
ảnh hưởng đến tính bền vững và sự phát triển công nghiệp của Gia Lai bao gồm: môi
trường kinh doanh đang sa sút nhanh chóng; chất lượng nguồn nhân lực thấp; chiến lược
phát triển công nghiệp của tỉnh lạc hậu; hệ thống giao thông cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố này, luận văn gợi ý một số chính sách có thể giúp giải
quyết các khó khăn trên và đồng thời tận dụng hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên của
tỉnh để đạt mục tiêu công nghiệp đến năm 2020 và tạo đà cho tăng trưởng công nghiệp gắn
với phát triển bền vững.
1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Mục tiêu của chính quyền tỉnh Gia Lai là phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và
thoát nghèo vào năm 2015. Trong mục tiêu chung này, ngành công nghiệp cần phải phát
triển nhanh chóng, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và đạt những mục tiêu cụ thể như sau: tỷ trọng Nông Lâm Thủy sản (NLTS) – Công
nghiệp Xây dựng (CNXD) – Thương mại Dịch vụ (TMDV) trong cơ cấu kinh tế vào năm
2015 là 33,0%-36,7%-30,3% và đến năm 2020 là 28%-38%-34% và mục tiêu công nghiệp
2020 (giá cố định 1994): Giá trị gia tăng (GTGT) công nghiệp đến năm 2020 là 8.448 tỷ
đồng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn giai đoạn 2011-2020 là 16,5%. Đến năm
2020 đóng góp 26,6% GDP; Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) đến 2020 là 22.404
tỷ đồng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 16,5%.
Gia Lai có diện tích cây công nghiệp cà phê, chè, cao su, hồ tiêu, sắn, mía… thuộc hàng
lớn nhất cả nước, có tiềm năng thủy điện, tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, lâm
sản… Tuy nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2010 khá cao đạt
hơn 12,33%/năm, gấp 1,7 lần bình quân cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, nhưng Gia
Lai vẫn là tỉnh nông nghiệp chủ yếu (năm 2010, tỷ trọng NLTS chiếm 40,30%, CNXD
chiếm 31,78% và TMDV chiếm 27,93%, so với vùng Tây Nguyên là NLTS 47,52%,
CNXD 23,87%, TMDV 28,61%, so với cả nước là NLTS 20,58%, CNXD 41,10%, TMDV
38,32%).
Chính vì vậy, để đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu tăng trưởng công nghiệp đến năm
2020, bài viết cố gắng tập trung phân tích, đánh giá quá trình phát triển công nghiệp của
tỉnh sâu, đầy đủ hơn, đã xứng với tiềm năng vốn có hay chưa ? Qua đó đưa ra khuyến nghị
chính sách để đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn gắn với phát triển công nghiệp bền
vững. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa của Gia Lai đến năm 2020 và giải pháp phát triển công nghiệp bền
vững”.
2
1.2 Mục đích, phƣơng pháp nghiên cứu và một số lý thuyết có liên quan
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng tình hình phát triển công nghiệp
và xem xét khả năng thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Gia
Lai và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để phát triển công nghiệp của tỉnh một cách ổn
định và bền vững.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính, vận dụng có
điều chỉnh phương pháp và mô hình nghiên cứu của hai tác giả Dwight H. Perkins và Vũ
Thành Tự Anh (2009) một cách phù hợp cho tỉnh Gia Lai.
Lịch sử phát triển của thế giới trong mấy trăm năm trở lại đây cho thấy công nghiệp hóa -
được hiểu là quá trình dịch chuyển lao động và nguồn lực nói chung từ khu vực nông
nghiệp vốn có năng suất thấp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn - là tiền đề tất yếu để phát triển kinh tế1. Vì vậy, các quốc gia và các địa phương muốn phát
triển cần có chính sách công nghiệp hóa hiệu quả, qua đó chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hơn2. Trong tiến trình này, lực lượng lao động dư thừa từ khu vực có năng
suất thấp (nông nghiệp) sẽ được chuyển dần sang khu vực có năng suất cao hơn (công nghiệp) theo mô hình hai khu vực của Lewis3. Lý thuyết kinh tế cũng đã chỉ ra rằng, mặc
dù định hướng chung của các nước (hay địa phương) đang phát triển là công nghiệp hóa,
song các chính sách cụ thể phải được xác lập căn cứ vào lợi thế so sánh của mỗi quốc gia (hay địa phương)4.
Vì vậy, xuất phát điểm của luận văn này là nghiên cứu để có thể hiểu thấu đáo về những
điều kiện nền tảng và bối cảnh kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai. Trên cơ sở đó, luận văn
đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp đến 2020 của tỉnh dựa vào
1 Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2011). 2 Chenery và các đ.t.g (1988), trích trong Gillis, Perkins, Roemer, Snodgrass (1990), Kinh tế học của sự phát triển, Tập 1, NXB. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, tr.104. 3 Lewis, W. Athur (1954), trích trong Gillis, Perkins, Roemer, Snodgrass (1990), Kinh tế học của sự phát triển, Tập 1, NXB. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, tr.107-118. 4 Ricardo (1817), Năng suất lao động và lợi thế so sánh: mô hình Ricardo, trích trong Krugman và Obstfeld (1996), Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết và chính sách, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội.
một phương pháp dự báo thống kê đơn giản.
3
Mặc dù phát triển công nghiệp là một phương thức giúp phát triển kinh tế địa phương,
song công nghiệp hóa không thể được làm bằng mọi giá mà phải cân nhắc các tác động
kinh tế xã hội tiêu cực mà nó mang lại. Nói cách khác, công nghiệp hóa phải có tính bền
vững, đạt được các tiêu chuẩn kinh tế, môi trường, xã hội. Trong giới hạn về số liệu có thể
thu thập được, luận văn này vì vậy cũng sẽ sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh tính bền vững
trong phát triển công nghiệp để đánh giá và đưa ra các khuyến nghị chính sách phát triển
công nghiệp bền vững cho tỉnh Gia Lai.
1.3 Một số khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lƣợng và tính bền vững
1.3.1 Chính sách công nghiệp
Chính sách công nghiệp có nhiều thay đổi theo thời gian. Từ những năm 1980, Chính phủ
nhiều nước tìm cách tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia thông qua kế
hoạch phát triển công nghiệp và những chính sách công nghiệp mang nặng tính mệnh lệnh, trợ cấp và bảo hộ để phát triển các ngành công nghiệp của quốc gia đó.5 Theo thời gian,
quá trình tự do hóa ngày một mở rộng nhanh chóng giữa các quốc gia, các vùng và các
khối trên thế giới, nhất là từ khi tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời và ngày càng
gia tăng số thành viên đã làm hạn chế dần sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế, đặc
biệt chính sách bảo hộ công nghiệp. Chính sách công nghiệp truyền thống ngày càng bị
phản đối gay gắt, bộc lộ hạn chế và không còn phù hợp trong quá trình phát triển mạnh mẽ
của kinh tế toàn cầu.
Do đó, chính sách công nghiệp kiểu mới giảm dần các biện pháp can thiệp mang tính mệnh
lệnh trực tiếp của nhà nước để bảo trợ một số ngành công nghiệp và chuyển dần sang chính
sách hỗ trợ phát triển công nghiệp như: nhóm chính sách về môi trường kinh doanh (cạnh
tranh, sở hữu, phân cấp) và nhóm chính sách tăng cường năng lực phổ quát (giáo dục, đào
tạo, đổi mới) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp kiểu mới phát triển và thích
nghi với môi trường kinh doanh toàn cầu. Trong đó, vai trò của nhà nước là định hướng, hỗ
5 Chang (1994), Nolan (2007).
trợ để phát triển công nghiệp và chính sách công nghiệp kiểu mới thường được gọi là chính
4
sách phát triển công nghiệp (industrial development policy)6 hay chính sách chuyển hóa cơ cấu công nghiệp (industrial structural transformation)7. (Hình 1.1)
Nguồn: Tham khảo Pelkmans (2006) và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh chính sách công nghiệp ở Việt Nam, trích trong Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2011, tr.3)
Hình 1.1 – Chính sách công nghiệp kiểu cũ so với chính sách công nghiệp kiểu mới
1.3.2 Mục tiêu công nghiệp đến năm 2020 1.3.2.1. Mục tiêu công nghiệp của cả nước8
Chính phủ đã đề ra mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công
6 Bianchi và Labory (2006), Cimoli, Dosi, và Stiglitz (2009). 7 Lin (2009). 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2010), Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
nghiệp theo hướng hiện đại. Cụ thể là tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm
5
khoảng 85% trong GDP, giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP
và giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải phát triển mạnh các ngành công nghiệp và
xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, trên cơ sở đó tạo nền
tảng cho một nước công nghiệp.
1.3.2.2. Mục tiêu công nghiệp của tỉnh Gia Lai 9
Theo định hướng chung của Chính phủ, tỉnh Gia Lai đã xác định mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội nhanh và bền vững, đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng nhằm góp phần
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chỉ tiêu phát triển công
nghiệp cụ thể bao gồm:
Tỷ trọng NLTS-CNXD-TMDV trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 33,0%-
36,7%-30,3% và đến năm 2020 là 28%-38%-34%.
Giá trị gia tăng công nghiệp đến năm 2012 đạt 4.052 tỷ đồng và đạt 8.448 tỷ đồng
vào năm 2020, với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 16,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2015 đạt 10.834 tỷ đồng, đến 2020 là 22.404
tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân 2011-2020 là 16,5%.
1.3.3 Chất lƣợng tăng trƣởng và phát triển công nghiệp bền vững
Hiện nay, những số liệu để đánh giá chất lượng và tính bền vững của phát triển công
nghiệp ở Việt Nam nói chung còn khá hạn chế và điều này càng đúng với một tỉnh nghèo ở
cao nguyên như Gia Lai. Trong giới hạn những số liệu có thể tiếp cận được, luận văn này
sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng và tính bền vững của phát triển công
nghiệp của tỉnh:
Chất lượng tăng trưởng công nghiệp được đánh giá trên ba nội dung bao gồm:
Tăng trưởng năng suất lao động trong ngành công nghiệp.
Tỷ lệ giữa giá trị gia tăng công nghiệp so với giá trị sản xuất công nghiệp.
9 UBND Gia Lai (2012), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội Gia Lai đến năm 2020
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
6
Tính bền vững phát triển công nghiệp
Nhiều vấn đề về môi trường trên thực tế bắt nguồn từ quá trình phát triển công nghiệp. Con
đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển,
nhưng giữ sao cho phát triển không tác động tiêu cực tới môi trường, hoặc nếu có thì phải hạn chế tối đa những tác động tiêu cực này 10. Trên cơ sở khái niệm về phát triển bền vững
là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai11 và trong khuôn khổ số liệu hiện có, luận
văn này sử dụng một số chỉ tiêu và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam bao gồm:
Bền vững về mặt môi trường: Chỉ số bền vững môi trường (ESI), tỷ lệ che phủ
rừng; tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất
thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; tỷ lệ
chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn.
Bền vững về mặt kinh tế: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR); năng suất lao động
xã hội.
Bền vững về mặt xã hội: Tỷ lệ nghèo, tốc độ xóa đói giảm nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Gia Lai có thể đạt được mục tiêu công nghiệp hóa đến năm 2020 hay không?
2. Gia Lai cần thực hiện những chính sách nào để có thể nâng cao chất lượng và tăng
cường tính bền vững của phát triển công nghiệp?
1.5 Nội dung bố cục
Chương 1 giới thiệu về bối cảnh chính sách, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và
10 Cục Tài nguyên môi trường Việt Nam, “Thế nào là sự phát triển bền vững”, Cổng thông tin điện tử - Tổng cục Môi trường, truy cập ngày 06/8/2012, tại địa chỉ http://vea.gov.vn 11 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc (1987), “Thế nào là sự phát triển bền vững”, Cổng
thông tin điện tử - Tổng cục Môi trường, truy cập ngày 06/8/2012, tại địa chỉ http://vea.gov.vn
phương pháp nghiên cứu.
7
Chương 2 trình bày bối cảnh tình hình phát triển kinh tế - xã hội Gia Lai giai đoạn (2001-
2010), trong đó tập trung trình bày tổng quan những điểm nổi bật về tình hình phát triển kinh
tế của Gia Lai, so sánh với các tỉnh lân cận, cũng như cả nước để thấy sự phát triển của
tỉnh trong giai đoạn này.
Chương 3 thực hiện phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển công nghiệp. Trong chương
này, tác giả dựa vào mô hình nghiên cứu Chính sách công nghiệp của Việt Nam – Thiết kế
chính sách để phát triển bền vững của hai tác giả Dwight H. Perkins và Vũ Thành Tự Anh
(2009) và sử dụng phương pháp phân tích thống kê, mô tả, kết hợp so sánh số liệu vùng,
quốc gia, quốc tế để đánh giá tính khả thi của mục tiêu phát triển công nghiệp Gia Lai đến
năm 2020. Qua đó sẽ trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
Chương 4 đưa ra một số khuyến nghị chính sách. Trên cơ sở đã phân tích và đánh giá hiện
trạng phát triển công nghiệp của tỉnh, kết hợp với mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm
2020 ở những chương trước, tác giả sẽ gợi ý một số chính sách để nâng cao chất lượng và
tăng cường tính bền vững của phát triển công nghiệp và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ
hai.
8
Điều kiện tự nhiên
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu tác giả thực hiện các bước sau:
Bối cảnh kinh tế
xã hội Gia Lai
Điều kiện dân số, lao động Mức độ phát triển kinh tế Môi trường Kinh doanh
Đánh giá hiện
trạng phát triển
công nghiệp
Lịch sử phát triển công nghiệp Gia Lai Cơ cấu và kết quả hoạt động công nghiệp Sự tập trung theo vùng của công nghiệp Lý giải kết quả tăng trưởng công nghiệp Đánh giá tính khả thi của mục tiêu công nghiệp 2020 Bình luận về mục tiêu phát triển công nghiệp (chất lượng và tính bền vững) của tỉnh Gia Lai
Khuyến nghị
chính sách
Chuyển đổi chính sách công nghiệp kiểu cũ sang chính sách công nghiệp kiểu mới Chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu Cơ khí hóa nông nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hỗ trợ phát triển công nghiệp Chính phủ quan tâm phân bổ ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Quy hoạch khu, cụm công nghiệp hợp lý Đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp phải mang tính khả thi, gắn với chất lượng và tính bền vững Thực hiện liên kết các tỉnh trong vùng, các nước biên giới phát triển công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh Cải thiện môi trường kinh doanh Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt người đồng bào dân tộc thiểu số
9
1.6 Hạn chế của đề tài
Mặc dù tác giả cố gắng thu thập những thông tin và dữ liệu tốt nhất có thể để làm cơ sở
cho các phân tích, việc sử dụng các số liệu thứ cấp và được tổng hợp từ các nhiều nguồn
khác nhau nên chưa có được sự đồng bộ, nhất quán và độ tin cậy tuyệt đối. Vì vậy, một số
nhận định của tác giả có thể chưa sát thực tế. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu để mở rộng
phạm vi đề tài và giảm bớt những hạn chế này.
10
Chƣơng 2: BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIA LAI
GIAI ĐOẠN 2001-2010
2.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phƣơng
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2 (theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/2/2007 của Thủ tướng Chính
phủ), chiếm gần 4,7% diện tích cả nước. Gia Lai có 34 dân tộc sinh sống, dân số năm 2010 là 1.312.942 người, dân tộc thiểu số chiếm 44,1%.12
Gia Lai có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng vùng
Tây Nguyên, là trung tâm Tam giác phát triển của 10 tỉnh thuộc khu vực biên giới 3 nước
Lào, Việt Nam và Campuchia (tỉnh có 90 km đường biên giới chung với Campuchia), là
cửa ngõ đi ra biển của phần lớn các tỉnh trong khu vực.
Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình khoảng 21-230, độ ẩm không
khí trung bình 80-83%.
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên13
Tài nguyên đất
Toàn tỉnh có diện tích 64.218 ha đất phù sa, chiếm 4,13% diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
nhóm đất xám có 364.638 ha, chiếm 23,47% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; nhóm đất đỏ vàng
có diện tích lớn nhất với 756.433 ha, chiếm 48,69% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt là
loại đất đỏ trên đá bazan; nhóm đất đen dốc tụ có diện tích 16.774 ha, chiếm 1,08% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh; nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 164.751 ha, chiếm
10,60% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Đất phù sa thích hợp cây nông nghiệp. Đất xám và đặc biệt đất phát triển trên đá bazan
12 NGTK Gia Lai (2010). 13 Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai (2012), Giới thiệu tổng quan Gia Lai, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://khdtgialai.gov.vn/Gioi-thieu-tinh-Gia-Lai/Gioi-thieu-tong-quan-Gia- Lai.aspx.
thuận lợi phát triển các cây ngắn ngày như lúa, mì, mía… và cây công nghiệp dài ngày như
11
cao su, điều, tiêu, cà phê, cây ăn quả... Tuy nhiên, diện tích đất khai thác chưa hiệu quả
(đất nông nghiệp chiếm 86,75% diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 38,71%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 47,97%).14
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Tổng trữ lượng nước mặt của Gia Lai khoảng 23 tỷ m3 phân bố trên các
hệ thống sông chính: hệ thống sông Ba, hệ thống sông Sê San và phụ lưu hệ thống sông
Sêrêpôk. Đặc điểm hệ thống sông, suối ngắn, dốc là tiềm năng để phát triển thủy điện.
Sông Sê San là một trong ba con sông có tiềm năng thủy điện rất lớn của Việt Nam; chiếm
11,3% tổng số tiềm năng thủy điện của toàn quốc (chỉ đứng sau sông Đà 44% và sông
Đồng Nai 16,4%). Sông Ba và sông Sêrêpôk có tiềm năng thủy điện rất lớn với điện năng
4,7 tỷ KWh chiếm 6,64% tỷ trọng của cả nước. Ước tính tổng sản lượng điện tiềm năng vào khoảng 10,5-11 tỷ kWh.15
Nguồn nước ngầm: Tổng trữ lượng nước cấp A + B là 26.894 m3/ngày, cấp C1 là 61.065 m3/ngày và C2 là 989.600 m3/ngày. Nhìn chung, tiềm năng nước ngầm của tỉnh có trữ lượng
khá lớn, chất lượng nước tốt, phân bố chủ yếu trong phức hệ chứa nước phun trào bazan
cùng với các nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên rừng
Rừng tự nhiên của tỉnh 664.237 ha, chiếm 89,13% diện tích đất lâm nghiệp, còn lại là rừng
trồng. Rừng Gia Lai có hệ thực vật, động vật phong phú, đa dạng về chủng loại, và mang
lại giá trị kinh tế lớn và góp phần điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, Gia Lai có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú đây là lợi thế để phát triển công nghiệp chế biến lâm sản (sản lượng gỗ khai thác bình quân 160-180 m3/năm, giá trị sản xuất
lâm nghiệp có xu hướng giảm qua các năm. Tuy nhiên, nạn phá rừng và săn bắn bừa bãi đã
14 NGTK Gia Lai (2010). 15 Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai (2012), Giới thiệu tổng quan Gia Lai, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://khdtgialai.gov.vn/Gioi-thieu-tinh-Gia-Lai/Gioi-thieu-tong-quan-Gia- Lai.aspx.
làm cho nguồn tài nguyên này đang dần cạn kiệt. (xem thêm Phụ lục 1)
12
Khoáng sản16 Gia Lai có một số tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Đến nay, trên địa bàn đã phát hiện
được 301 điểm mỏ và biểu hiện khoáng hoá với 43 chủng loại khoáng sản. Tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn có trữ lượng không lớn và phân bố rải rác (chì, thiếc, molipden,
kẽm, asen, vonfram, vàng, đá quý và bán quý, laterit...)
2.2 Dân số, lao động
Năm 2000 dân số trung bình của tỉnh là 1.026 ngàn người, đến năm 2010 là 1.302 ngàn
người. Tốc độ dân số bình quân thời kỳ 2001-2005 là 2,74%. Giai đoạn 2006-2010 tốc độ
tăng trưởng bình quân giảm còn 2,09%, cao hơn 1,9 lần so với tốc độ tăng dân số của cả nước (1,08%)17 và gần 1,2 lần so với vùng tây nguyên (1,80%)18.
Bảng 2.1 – Dân số trung bình và lao động
Đơn vị: Người
TT
Chỉ tiêu
2000
2005
2010
Tăng trƣởng trung bình (%/năm)
2001- 2005
2006- 2010
1,026,348 262,029 764,319
1,174,641 319,111 855,530
1,302,680 382,950 919,730
2.74% 4.02% 2.28%
2.09% 3.71% 1.46%
1 Dân số trung bình Thành thị Nông thôn
2
457,751
597,256
783,000
5.46%
5.57%
Dân số trong độ tuổi lao động Tỷ lệ so với dân số (%)
44.60%
50.85%
60.11%
3 Lực lƣợng lao động
430,393
558,522
717,877
5.35%
5.15%
94.02%
93.51%
91.68%
125,054 592,823
70,671 359,723
94,502 464,020
Tỷ lệ trên dân số trong tuổi lao động Thành thị Nông thôn
Nguồn: UBND Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Gia Lai giai đoạn 2011-2020
16 Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp - Bộ Công Thương (2010), “Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn Gia Lai đến năm 2020”, tr.11-13.) 17 GSO (2012). 18 GSO (2012).
13
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh ngày càng tăng (44,6% năm 2000, đến năm
2010 đạt 60,11%). Bên cạnh đó, tỉnh có cơ cấu nguồn nhân lực trẻ, dồi dào không những
cho hiện tại mà cho tương lai (năm 2010, dân số dưới 35 tuổi chiếm 58,50% tổng số dân
trong tuổi lao động). Tuy nhiên, trên 44% dân số là người dân tộc thiểu số. Nguồn lao động
này phải được đào tạo, nâng cao trình độ để đóng góp tích cực vào tăng trưởng nền kinh tế
của địa phương.
Nguồn: GSO (2012), Kho dữ liệu lao động và việc làm
Hình 2.1 – Cơ cấu theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi lao động năm 2010
Trong 5 năm qua, trung bình hàng năm có khoảng 4 ngàn dân nhập cư, chủ yếu dưới hai
dạng: lao động di chuyển đến tỉnh làm việc cho các dự án công trình, làm công thời vụ cho
các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc đến buôn bán kinh doanh, hình thành khu kinh tế mới và
di dân tự do. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ là dân di cư tự do có trình độ văn hóa thấp, chưa qua đào tạo nghề.19
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế
2.3.1 Tăng trƣởng kinh tế và GDP bình quân đầu ngƣời
2.3.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế Gia Lai trong những năm qua tăng trưởng cao và duy trì khá ổn định, năm 2010 đạt
6.734 tỷ đồng tăng gần gấp 3,2 lần so với năm 2000 (giá cố định năm 1994). Giai đoạn
19 UBND Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Gia Lai giai đoạn 2011-
2020.
2006-2010 có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất từ trước đến nay đạt 13,6%, cao gần gấp
14
đôi so với mức tăng trưởng kinh tế bình quân chung của cả nước trong giai đoạn này là (7,01%)20 và vượt chỉ tiêu so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (12,5%)
(xem thêm Phụ lục 2).
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010, 2011)
Hình 2.2 – GDP Gia Lai qua các năm
Xét về giá trị tuyệt đối GDP của Gia Lai còn kém khá xa so với hai tỉnh Lâm Đồng và Đăk
Lăk. Năm 2006, trong khu vực Tây Nguyên, GDP Đăk Lăk đạt 7.894 tỷ đồng, Lâm Đồng
đạt 7.172 tỷ đồng và Gia Lai đạt 4.026 tỷ đồng (đứng thứ 3). Đến năm 2010 GDP Gia Lai
tăng đạt 6.734 tỷ đồng, nhưng vị trí không thay đổi (xem thêm Phụ lục 3).
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
20 Tổng cục Thống kê (2011), “Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001-2010”, website Tổng cục Thống kê, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=418&ItemID=12383
Hình 2.3 – So sánh GDP các tỉnh vùng Tây Nguyên qua các năm
15
2.3.1.2. GDP bình quân đầu người
Tính theo giá thực tế, GDP bình quân đầu người của Gia Lai năm 2010 đạt 14,77 triệu đồng, bằng 64,81% GDP21 của cả nước, gấp gần ba lần so với năm 2005 (4,97 triệu đồng, bằng 48,76% GDP của cả nước)22, gấp hơn năm lần so với năm 2000 (2,83 triệu đồng).
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2001-2010 là 17,96%, cao hơn 3%
so với tốc độ tăng của cả nước. Trong đó, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 là 24,36%, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của cả nước (17,47%)23. Theo xu hướng này
cho thấy GDP bình quân đầu người của tỉnh đang tiệm cận dần và thu hẹp khoảng cách với
GDP bình quân đầu người của cả nước.
So với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, trong giai đoạn 2007-2010, GDP bình quân
đầu người của Gia Lai có tốc độ tăng trưởng bình quân 24,48% đứng thứ 2 sau Lâm Đồng
24,93% và không quá chênh lệch so với tốc độ tăng của các tỉnh còn lại (trừ Đăk Nông
19.89%). Tuy nhiên, xét về giá trị GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế thì Gia
Lai đứng thứ 3 sau Lâm Đồng và Đăk Nông (xem thêm Phụ lục 4).
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010) và GSO (2012)
21 NGTK Gia Lai (2010) và GSO (2012). 22 NGTK Gia Lai (2010) và GSO (2012). 23 GSO (2012).
Hình 2.4 – GDP bình quân đầu ngƣời Gia Lai và toàn quốc
16
Giá trị tuyệt đối của GDP bình quân đầu người Gia Lai (theo giá thực tế) có sự chênh lệch
khá lớn, do tốc độ tăng dân số khá cao (trung bình giai đoạn 2007-2010 là 2,06%), Đăk
Lăk 1,12%, Lâm Đồng 1,28% và gần gấp đôi so với tăng dân số của cả nước 1,07%.
Bảng 2.2 – Tốc độ tăng dân số các tỉnh khu vực Tây Nguyên và cả nƣớc
2010 2007-2010
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010) và GSO (2012)
Năm Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Cả nƣớc 2007 2.91% 2.08% 1.12% 4.83% 1.34% 1.09% 2009 2.69% 2.38% 1.20% 6.93% 1.19% 1.06% 2.68% 1.69% 1.08% 3.77% 1.31% 1.05% 2.83% 2.06% 1.12% 4.93% 1.28% 1.07% 2008 3.03% 2.11% 1.09% 4.23% 1.28% 1.07%
2.3.2 Cơ cấu kinh tế
2.3.2.1. Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế
Cơ cấu kinh tế Gia Lai chuyển dịch đúng hướng kế hoạch đề ra theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Trong giai đoạn 2001-2010,
cơ cấu kinh tế có sự thay đổi cả về lượng và chất. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế (xem thêm phụ lục 5).
Nguồn: NGTK Gia Lai (2006, 2010, 2011)
Hình 2.5 – Cơ cấu kinh tế năm 2000, 2005, 2010 và 2011
17
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế NLTS–CNXD–TMDV, năm 2000 là 57,76%-17,89%-24,35%;
năm 2005 là 48,79%-23,71%-27,49%; và năm 2010 là 40,30%-31,78%-27,93% chưa đạt
so với kế hoạch của tỉnh năm 2010 là 38%-31,50%-30,50% (trừ khu vực CNXD).
Như vậy, xét về tỷ trọng NLTS giảm khá lớn 17,47%, tỷ trọng TMDV tăng nhẹ 3,58%
nhưng đều không đạt kế hoạch, trong khi tỷ trọng CNXD tăng khá cao 13,89% vượt so với
kế hoạch. Tuy tỷ trọng CNXD đạt mục tiêu đề ra, nhưng tỷ trọng NLTS còn khá cao,
TMDV tăng không đáng kể. Do đó trong thời gian tới để tăng tốc độ công nghiệp hóa theo
kế hoạch của tỉnh thì phải tăng tỷ trọng của ngành TMDV và tiếp tục gia tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp.
Trong giai đoạn 2006-2010, so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Gia Lai có tốc độ công
nghiệp hóa khá cao, và tỷ trọng CNXD chiếm cao nhất trong cơ cấu GDP của tỉnh (năm
2010, Gia Lai: 31,8%; Đăk Nông: 25,1%; Kon Tum: 24,1%; Đăk Lăk: 18,5%) và tỷ trọng
nông nghiệp trong cơ cấu thấp nhất khu vực, tốc độ giảm nhanh nhất 8,9% trong giai đoạn
này. Nhưng so với cả nước tỷ trọng nông nghiệp còn chiếm rất cao.
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010) và GSO (2012)
Hình 2.6 – Cơ cấu kinh tế các tỉnh khu vực Tây Nguyên (theo giá hiện hành)
18
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010, 2011)
Hình 2.7 – Cơ cấu kinh tế Gia Lai theo khu vực giai đoạn 2000-2011
Xét theo GTGT (theo giá cố định 1994), CNXD có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao hơn
các khu vực khác, đạt 19,46%/năm giai đoạn 2001-2010. Giai đoạn 2006-2010 tăng cao
gấp 1,5 lần giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành trong GDP tăng chậm, từ
23% năm 2005 lên 35% năm 2010. Sự tăng trưởng cao ngành CNXD chủ yếu đóng góp
chính của ngành công nghiệp sản xuất phân phối điện, gas, nước (SXPPĐGN) tốc độ tăng
trưởng GTGT bình quân 42,54%/năm giai đoạn 2001-2010, chiếm 48,77% GDP ngành
công nghiệp năm 2010, và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (CNCBCT) tỷ trọng trong
GDP công nghiệp giảm dần, năm 2005 đạt 82%, đến năm 2010 là 47% và tốc độ GTGT
bình quân giai đoạn 2001-2010 là 17,21% thấp hơn so với tăng trưởng toàn ngành công
nghiệp 22,05%. Tỷ trọng của hai ngành CNCBCT và công nghiệp SXPPĐGN ngày càng
tăng cao năm 2000 chiếm đến hơn 95% GDP công nghiệp, và chiếm 50% GDP CNXD,
đến năm 2010 tỷ trọng này là 95% GDP công nghiệp, 74% GDP CNXD. Công nghiệp khai
thác có GTGT khá cao 26,30% giai đoạn 2001-2010, tỷ trọng chiếm không đáng kể
khoảng 5%.
Qua biểu đồ cho thấy giữa hai ngành SXPPĐGN và CNCBCT có xu hướng đối nghịch về
tỷ trọng trong GDP ngành công nghiệp giai đoạn 2001-2010. Giai đoạn 2001-2005, ngành
SXPPĐGN có tỷ trọng giảm dần (năm 2001 chiếm 33% GDP Công nghiệp, đến 2005
chiếm 10% GDP công nghiệp, ngược lại ngành CNCBCT năm 2001 chiếm 63%, đến năm
2005 chiếm 82% GDP công nghiệp). Giai đoạn 2006-2010, theo xu hướng ngược lại, đến
năm 2010, tỷ trọng GDP công nghiệp ngành SXPPĐGN chiếm 49%; ngành CNCBCT
19
chiếm 47%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, ngành CNCBCT vẫn giữ tốc độ tăng
trưởng ổn định. Mặt khác, tỉnh phát triển mạnh mẽ công nghiệp thủy năng, các dự án thủy
điện đi vào vận hành, đóng góp GTGT gấp nhiều lần vào GDP công nghiệp (GTSXCN của
ngành SXPPĐGN tăng 98,77%/năm trong giai đoạn 2006-2010).
Hình 2.8 – Tỷ trọng đóng góp các ngành trong tổng giá trị gia tăng ngành công
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
nghiệp giai đoạn 2000-2010 (theo giá so sánh)
Lĩnh vực TMDV có tốc độ tăng trưởng khá, trong giai đoạn 2001-2010 đạt 14,15%/năm.
Tỷ trọng của ngành trong GDP tăng không đáng kể, từ 26,70% năm 2005 lên 28,26% năm
2010. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh, năm 2000 đạt 1.626,9 tỷ đồng,
năm 2010 gấp 7,9 lần, đạt 12.836,2 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là 22,94%/năm, giai đoạn 2006-2010 là 28,02%/năm. 24
Xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2001-2010 có tốc độ tăng tăng trưởng bình quân
12,42%/năm. Trong đó, giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng âm 9,41%/năm, giai đoạn 2006-
2010 tăng rất cao 39,52%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2006-2010 đạt 657 triệu
USD. Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu chính mang lại GTGT cao là cà phê, mủ cao su, hạt
tiêu, sắn lát, gỗ tinh chế và một số nông lâm sản chế biến khác chiếm đến 82,84%; nhóm
hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 8,1% trong tổng giá trị xuất khẩu. Phần
24 NGTK Gia Lai (2010)
lớn các sản phẩm xuất khẩu thô, sơ chế nên GTGT rất thấp, do vậy trong thời gian tới, tỉnh
20
phải hướng đến xuất khẩu các sản phẩm cạnh tranh chế biến sâu hơn. Đây là nguồn nguyên
liệu rất lớn để phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của địa phương.
Thị trường xuất khẩu đã mở rộng đến nhiều khu vực thị trường thế giới; hiện xuất khẩu
hàng hoá của Gia Lai đã đi vào trên 10 thị trường chính, đứng đầu là Mỹ, Trung Quốc,
Singapore, Anh, Đức, Pháp, ý, Campuchia... các thị trường này chiếm trên 70% giá trị xuất khẩu của tỉnh.25
Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001-2005 giảm bình quân 6%/năm, giai đoạn 2006-2010
tăng bình quân 14,85%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu 2006-2010 đạt khoảng 101 triệu
USD. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, phụ liệu gia công (chiếm 5%) và máy móc thiết bị (chiếm khoảng 88%).26
Tài nguyên du lịch của tỉnh có tính tự nhiên, nguyên sơ, đa dạng và đậm đà bản sắc văn
hóa dân tộc. Tuy nhiên, việc khai thác tiềm năng này còn mang tính tự phát, chưa có chiến
lược đầu tư, khai thác gắn với phát triển bền vững. Do đó khả năng thu hút khách du lịch
rất hạn chế, năm 2005 đạt 299.672 lượt người, đến năm 2010 tăng lên gấp 2,2 lần (658.247
lượt người). Trong giai đoạn 2006-2010, số lượt khách trong nước tăng bình quân ổn định
16,32%/năm, số lượt khách nước ngoài tăng cao, bình quân tăng 41,85%/năm. Tuy nhiên,
chi tiêu trung bình mỗi khách giảm nhẹ trong giai đoạn 2008-2010.
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
25 NGTK Gia Lai (2010) 26 NGTK Gia Lai (2010)
Hình 2.9 – Cơ cấu khách du lịch Gia Lai (ngƣời)
21
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
Hình 2.10 – Chi tiêu trung bình mỗi khách du lịch (VNĐ/ngƣời)
Lĩnh vực NLTS có tốc độ tăng trưởng bình quân 8,39%/năm giai đoạn 2001-2005;
6,62%/năm giai đoạn 2006-2010, cao hơn so với mức trung bình toàn quốc. Tuy tỷ trọng
của ngành trong tổng GDP toàn tỉnh có giảm nhưng vẫn còn cao 57,02% (năm 2000);
50,44% (năm 2005) và 36,74% (năm 2010), so với tỷ trọng này của cả nước chỉ chiếm
khoảng 20,4% (năm 2010).
Ngành nông nghiệp đóng góp chủ yếu trong cơ cấu NLTS, chiếm 90,9% năm 2000 và
95,8% năm 2010. Trong đó, ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai lĩnh vực đóng góp chính
vào Giá trị sản xuất (GTSX) nông nghiệp; trồng trọt chiếm 88,79% năm 2001và 90,63%,
năm 2010. So sánh với các tỉnh Tây Nguyên, Gia Lai có vùng cây công nghiệp dài ngày
(cao su, tiêu, cà phê, chè, điều…) đứng nhất nhì trong khu vực cả về diện tích lẫn sản
lượng từ năm 2006 đến 2010: đứng hàng thứ nhất cây cao su, thứ nhì về sắn (cây lương thực dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến), thứ ba về cà phê.27
Tóm lại, phần lớn các lĩnh vực tăng trưởng đều đạt và vượt kế hoạch của tỉnh. Giai đoạn
2006-2010, CNXD tăng trưởng bình quân (23,71%/năm) cao hơn kế hoạch (19%/năm);
GTSXCN có tốc độ tăng trưởng bình quân (26,02%/năm) cao hơn kế hoạch (20%/năm).
Mặc dù vậy, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng GDP của tỉnh. Gia
Lai vẫn là một tỉnh nông nghiệp. Như vậy trong tương lai, cần phải tăng nhanh tỷ trọng
ngành CNXD, gia tăng tỷ trọng lĩnh vực TMDV để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
27 NGTK Gia Lai (2010).
của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước.
22
2.3.2.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
Cơ cấu kinh tế khu vực nhà nước-ngoài quốc doanh-có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) (theo
giá so sánh) năm 2000 là 35,83%-61,32%-0,72%; năm 2005 đạt 40,25%-58,73%-1,01%
đến năm 2010 là 33,94%-65,83%-0,21%. Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế chuyển
dịch theo hướng phát huy tiềm năng kinh tế dân doanh. Khu vực này ngày càng chiếm vị
trí quan trọng, và tác động lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh. Tỷ trọng khu vực nhà
nước giảm dần; khu vực FDI chiếm tỷ trọng không đáng kể (dưới mức 1%). Tuy nhiên, tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra khá chậm.
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2011)
Hình 2.11 – Cơ cấu kinh tế Gia Lai theo thành phần kinh tế giai đoạn 2001-2011
2.3.3 Năng suất lao động
Năng suất lao động là thước đo quan trọng nhất phản ánh năng lực cạnh tranh của một nền
kinh tế. (Tác giả tính toán năng suất lao động bằng giá trị GDP trung bình của ngành chia
số lao động trong ngành tại cùng thời điểm).
Giá trị tuyệt đối và tương đối năng suất lao động (NSLĐ) của ngành CNXD (năm 2000 đạt
12 triệu đồng/người, năm 2010 gấp 5 lần đạt 60,8 triệu đồng/người) tăng cao hơn hẳn
ngành TMDV và ngành NLTS. NSLĐ ngành NLTS giảm nhẹ và có giá trị tuyệt đối thấp
nhất trong các ngành.
23
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2011)
Ghi chú: tốc độ tăng NSLĐ của từng khu vực được thể hiện qua độ dốc ứng với từng đường biểu
diễn tương ứng trên đồ thị.
Hình 2.12 – Năng suất lao động theo khu vực kinh tế
Qua Hình 2.13, NSLĐ ngành công nghiệp SXPPĐGN tăng nhanh nhất, đặc biệt giai đoạn
2008-2011 tăng đột biến. NSLĐ ngành công nghiệp khai khoáng dao động giảm dần, và
NSLĐ ngành xây dựng giảm nhẹ trong những năm gần đây. Trong khi NSLĐ ngành
CNCBCT vẫn duy trì mức tăng nhẹ qua các năm.
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2011)
Hình 2.13 – Năng suất lao động theo lĩnh vực ngành kinh tế
24
Qua phân tích trên, NSLĐ ngành công nghiệp tốc độ tăng rất cao cả về giá trị tuyệt đối và
tương đối (chủ yếu đóng góp ngành công nghiệp SXPPĐGN). Điều này cho thấy, NSLĐ
ngành CNCBCT vẫn còn thấp và chưa khai thác được tiềm năng to lớn gắn với vùng
nguyên liệu dồi dào. NSLĐ ngành nông nghiệp ở mức rất thấp, chứng tỏ tiến trình cơ khí
hóa nền sản xuất nông nghiệp diễn ra chậm chạp, và dựa vào chủ yếu lao động chân tay.
Trong giai đoạn 2000-2010, cơ cấu lực lượng lao động không có sự thay đổi đáng kể giữa
các lĩnh vực. Số người lao động trong các lĩnh vực đều tăng. Tỷ trọng lao động ngành
NLTS tăng nhẹ qua các năm và chiếm gần 80% toàn ngành (năm 2010). Ngược lại, tỷ
trọng lao động ngành CNXD (chiếm 6%, năm 2010) và ngành TMDV giảm nhẹ. Năm
2010, tỷ lệ lao động ngành công nghiệp rất thấp chiếm 3,9%. Trong đó, lao động ngành
CNCBCT chiếm 3,25%, công nghiệp SXPPĐGN chiếm 0,4% và có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2000-2011. Điều này chứng tỏ sự dịch chuyển lao động giữa các ngành là rất ít,
nhất là giữa khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn. Do đó, sự tăng
giảm năng suất lao động do sự cải thiện năng suất trong từng ngành. Mặt khác, Gia Lai là
một tỉnh nông nghiệp, có thế mạnh về phát triển các cây công nghiệp dài ngày nên lực
lượng lao động tập trung vào khu vực này tương đối cao, và tỉnh vẫn đang trong quá trình
cơ khí hóa nông nghiệp (xem thêm Phụ lục 6).
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
Hình 2.14 – Cơ cấu vốn đầu tƣ thực hiện theo lĩnh vực trong tổng ngành công nghiệp
25
Trong giai đoạn 2001-2010, vốn đầu tư cho ngành CNXD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong các ngành (khoảng 60% cả tỉnh). Trong đó, ngành công nghiệp chiếm xấp xỉ một nửa
tổng vốn đầu tư nền kinh tế. Gia Lai tập trung vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp.
Vốn đầu tư chủ yếu phân bổ ngành công nghiệp SXPPĐGN (bình quân 82%/năm). Đứng
thứ hai là tỷ trọng vốn đầu tư dành cho CNCBCT bình quân 18%/năm (xem thêm Phụ lục 7).
Để đánh giá hiệu quả của đồng vốn đầu tư để tạo ra một đơn vị giá trị giá tăng (GDP)
tương ứng các thành phần kinh tế được phản ánh thông qua hệ số ICOR. Tác giả chọn
phương pháp tính hệ số ICOR là kết quả thu được giữa tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội trên GDP (theo giá thực tế) so với tốc độ tăng trưởng GDP trong khoảng thời gian
Khu vực FDI trong giai đoạn 2006-2010, GDP có tốc độ
gia tăng năm sau thấp hơn năm trước từ 2006-2008, năm
nhất định (theo giá so sánh).
2009 và 2010 mức ICOR khu vực này rất cao, một phần
Qua Hình 2.15 cho thấy đầu tư
do các dự án mới đầu tư chưa đi vào hoạt động, một
công kém hiệu quả thể hiện qua
phần các doanh nghiệp FDI tận dụng lợi thế cạnh tranh
hệ số ICOR của khu vực nhà
từ nguồn nhân công rẻ mạt, tay nghề thấp… Vì vậy,
nước gấp 1,8 lần so với mức
càng về sau thì hiệu quả đồng vốn đầu tư tạo ra giá trị
ICOR của nền kinh tế và cao gấp
gia tăng càng thấp. Do vậy, giá trị gia tăng khu vực FDI
năm sau thấp hơn năm trước, làm cho tốc độ tăng trưởng
4,2 lần so với khu vực dân doanh
GDP, hệ số ICOR khu vực FDI âm.
trong giai đoạn 2006-2010. Hệ
số ICOR khu vực FDI bị âm.
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
Hình 2.15 – Hệ số ICOR theo các thành phần, lĩnh vực kinh tế (2006-2010)
26
Xét theo ngành kinh tế, mức ICOR khu vực CNXD cao hơn hẳn gấp đôi khu vực NLTS và
gấp 1,5 lần khu vực TMDV. Điều này cho thấy việc sử dụng đồng vốn kém hiệu quả của
ngành công nghiệp SXPPĐGN (4,1) và ngành xây dựng (4,2). Xét mức độ ICOR từng
năm, một số ngành có sự tăng đột biến về mức ICOR trong một số năm, có thể là do vốn
đầu tư có một độ trễ nhất định trước khi có thể tạo ra GTGT GDP (nghĩa là không nhất
thiết vốn đầu tư thực hiện thì sẽ tạo ra GDP tương ứng trong cùng thời điểm). (xem thêm
Phụ lục 8)
2.3.4 Hoạt động của khu vực dân doanh địa phƣơng
Đến năm 2009 toàn tỉnh có 1796 doanh nghiệp (DN) chiếm 26% tổng số DN của cả khu vực Tây Nguyên.28
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê (2009)
Hình 2.16 – Cơ cấu doanh nghiệp của Gia Lai phân theo số lao động (%)
Xét về mặt quy mô DN tính theo số lượng lao động, DN cực nhỏ (dưới 5 lao động) đã
giảm từ mức 25% xuống còn 12% vào năm 2006, nhưng sau đó lại tăng dần lên và đạt
24% vào năm 2009. Đồng thời DN có số lao động 5-9 (DN siêu nhỏ) tăng lên gấp 2,7 lần
chiếm 38% vào năm 2009. Tuy nhiên DN có số lao động 10-49 (DN nhỏ) lại giảm 35%
năm 2000 xuống còn 28% năm 2009. Tỷ lệ của ba nhóm DN cực nhỏ, siêu nhỏ và nhỏ
đang tăng dần lên từ dưới 75% năm 2000 tăng lên 90% năm 2009. Cho thấy dấu hiệu DN
28 Số liệu điều tra doanh nghiệp (2009), lấy từ GSO.
cực nhỏ và siêu nhỏ đang lớn dần trong khi DN nhỏ lại giảm.
27
Tuy nhiên xem qua sự gia tăng về số lượng DN (Bảng 2.3) cho thấy loại hình DN vừa nhỏ
có số lao động từ 50-299 vẫn tăng đều qua các năm nhưng tốc độ tăng ít hơn nhiều so với
nhóm DN cực nhỏ, siêu nhỏ, nhỏ. Nhóm DN lớn (>300 lao động) dao động không đáng kể
qua các năm. Còn nhóm DN rất lớn (>1000 lao động) có dấu hiệu giảm xuống từ 11 DN
năm 2000 còn 7 DN năm 2009. Năm 2007 xuất hiện 1 DN siêu lớn vào nhưng sau đó biến
mất. Như vậy, xét theo quy mô thì tỉnh đang phát triển theo hướng gia tăng các loại hình
DN vừa nhỏ đặc biệt là siêu nhỏ, cực nhỏ. Đây là một dấu hiệu không tốt cho nền kinh tế
địa phương vì thực tế phát triển kinh tế đã chứng minh không có DN lớn sẽ không có nền
kinh tế lớn và ngược lại.
Bảng 2.3 – Cơ cấu doanh nghiệp Gia Lai phân theo quy mô lao động
(đơn vị: người lao động)
Năm Tổng
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 839 560 392 101 95 99 287 132 55 314 198 137 94 78 57 15 22 9 12 17 12 8 12 13 8 6 10
495 431 98 98 84 108 138 157 88 71 14 11 14 12 9 11 7 6
673 116 167 239 105 11 14 10 11
805 143 234 294 94 15 10 7 8
2008 1725 358 813 384 121 17 14 10 8
2009 1796 434 674 503 132 22 10 14 7
Nhỏ hơn 5 Từ 5-9 Từ 10-49 Từ 50-199 Từ 200-299 Từ 300-499 Từ 500-999 Từ 1000-4999 Trên 5000
2007 799 139 193 325 96 13 17 9 6 1
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê (2009)
Một cách khác để đánh giá quy mô của DN là xem xét theo quy mô vốn của chúng. Đến
năm 2009, đa số (64%) các DN vùng thuộc loại vừa và nhỏ (SMEs), có vốn dưới 10 tỷ
theo phân loại Việt Nam, giảm từ tỷ lệ 73% của năm 2000.
Một dấu hiệu rất tích cực số DN cực nhỏ (quy mô vốn dưới 0,5 tỷ) đã giảm rất cực nhanh
cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối, năm 2000 là 90 (chiếm 23%) đến năm 2009 còn 58
(chiếm 3%). Còn số DN siêu nhỏ (quy mô vốn 0,5-1 tỷ) có tỷ lệ giảm khá nhanh 17% năm
2000 xuống còn 6% năm 2009. Tuy nhiên, về số lượng thì lại tăng từ 65 năm 2000 lên 111
năm 2009. Ngược lại, cũng trong giai đoạn này, số lượng DN nhỏ (quy mô vốn từ 1-5 tỷ)
tăng nhanh cả về tuyệt đối (từ 129 lên 989, tăng gấp 7,6 lần) lẫn tương đối (từ 33% lên
55%) và trở thành nhóm DN có tỷ trọng lớn nhất địa phương. Như vậy, nhóm DN cực nhỏ
đã lớn dần thành các DN nhỏ. Một dấu hiệu tích cực khác là nhóm DN vừa (quy mô vốn 5-
28
10 tỷ) và nhóm DN lớn (quy mô vốn trên 10 tỷ đồng) đều tăng cả về tỷ trọng tương đối và
số lượng tuyệt đối. Đặc biệt, các DN lớn xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô vốn trên
200 tỷ và cực lớn với quy mô vốn trên 500 tỷ.
Nguồn: Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê (2009)
Hình 2.17 – Cơ cấu doanh nghiệp của Gia Lai phân theo quy mô vốn (%)
Số lượng DN hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế đều tăng. Trong giai đoạn 2000-2010, các
lĩnh vực có số lượng DN tăng cao nhất năm 2010 so với 2000 (xem thêm Phụ lục 9): Xây
dựng 5,9 lần; Công nghiệp 5,8 lần, trong đó công nghiệp khai thác gấp 14,4 lần, Công
nghiệp SXPPĐGN gấp 11,1 lần và CNCBCT tạo gấp 4,6 lần; TMDV 5,5 lần. Tuy nhiên,
xét về tỷ trọng cơ cấu DN theo thành phần kinh tế thì DN ngành TMDV có tỷ trọng cao
nhất và tăng dần chiếm 57,7% năm 2000 đến 2010 chiếm 63,9%; chiếm tỷ trọng thấp nhất
và giảm nhanh qua các năm là DN ngành NLTS năm 2000 chiếm 14,3% đến năm 2010
chiếm 3,1%. Trong giai đoạn này, riêng lĩnh vực công nghiệp tỷ trọng tăng chậm 1,2 lần,
trong đó tỷ trọng tăng nhanh nhất là công nghiệp khai thác 2,9 lần, công nghiệp SXPPĐGN
tăng 2,2 lần; CNCBCT gần như ổn định. Nhìn chung, nhóm ngành công nghiệp có số
lượng DN gia tăng cao nhất trong các nhóm ngành với 5,8 lần, trong đó công nghiệp khai
thác và công nghiệp SXPPĐGN là tăng cao nhất gấp hơn 10 lần, và tỷ trọng tương đối tăng
cao nhất trong các ngành. Điều này cho thấy ngành công nghiệp có số lượng DN cả về giá
trị tuyệt đối và tương đối đang tăng mạnh nhất. Đây là tín hiệu tích cực cho tiến trình công
nghiệp hóa của tỉnh.
29
2.3.5 Khu, cụm công nghiệp29
Hiện nay, tỉnh có 2 Khu công nghiệp (KCN), 1 khu kinh tế và đang quy hoạch một số cụm
công nghiệp. Cụ thể:
KCN Trà Đa được UBND tỉnh phê duyệt (năm 2003),với tổng diện tích 109,3 ha và điều
chỉnh lên 213,3 ha (năm 2011). Hiện tại KCN đã được đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng, với
tổng kinh phí 109 tỷ đồng, suất đầu tư bình quân 963,78 triệu đồng/ha. Đến 2011, KCN
này thu hút 39 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư 830 tỷ đồng và lấp đầy 100% diện tích
được quy hoạch của giai đoạn 1. GTSXCN năm 2007 đạt 150 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
8,1% GTSXCN toàn tỉnh; năm 2011 ước đạt 300 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần năm 2007. Kim
ngạch xuất khẩu chủ yếu hàng hóa nông sản chế biến và đồ gỗ tinh chế xuất khẩu: năm
2007 kim ngạch xuất khẩu đạt 3 triệu USD; năm 2011 ước thực hiện 100 triệu USD, tăng
hơn 33 lần so với năm 2007. Tổng số lao động của các DN trong KCN là 1.734 người.
KCN Tây Pleiku được UBND tỉnh phê duyệt năm 2008 với diện tích 399,24 ha. KCN đang
lập danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư và thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng.
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh có quy mô 210,10 ha được UBND tỉnh phê duyệt
năm 2009 và triển khai đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 44 dự án với tổng vốn đầu tư 660 tỷ
đồng, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 39%. Hiện tại có 31 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với tổng vốn đầu tư trên 340 tỷ đồng, các dự án khác đang xây dựng nhà xưởng và
mua sắm máy móc thiết bị.
2.3.6 Kết cấu hạ tầng và văn hóa – xã hội – môi trƣờng30
Hệ thống giao thông: Hệ thống quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh hiện có 4 tuyến quốc lộ (QL)
với tổng chiều dài 517,5 km, bao gồm QL.14, QL.14C, QL.19 và QL.25. Các tuyến đường
tỉnh có 11 tuyến đường với tổng chiều dài 537 km. Các tuyến đường huyện có tổng chiều
29 Sở Công thương Gia Lai (2011), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 13/01/2007của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
30 UBND Gia Lai (2012), Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Gia Lai đến năm 2020, tr.23
dài 1.260,7 km, hầu hết là đường cấp phối và đường đất. Các tuyến đường xã có tổng chiều
30
dài 5.753,5 km, hầu hết là đường đất. Tỉnh có sân bay Pleiku cách thành phố Pleiku 3 km
về phía Bắc, diện tích 247,5 ha. Các tuyến bay đang khai thác Tp. Hồ Chí Minh-Pleiku-Đà
Nẵng, Hà Nội-Pleiku.
Mạng lưới điện: Tỉnh đã đưa điện lưới quốc gia đến 222/222 xã, phường, thị trấn (đạt
100%). Đến cuối năm 2009 tổng số hộ sử dụng điện là 254.000 hộ chiếm trên 95%, trong
đó: đồng bào dân tộc thiểu số là 79.500 hộ, chiếm 93,5% năm 2010.
Thủy lợi: đến năm 2010 toàn tỉnh có 299 công trình, gồm 96 hồ chứa, 168 đập dâng và 35
trạm bơm, tổng năng lực tưới 40.112 ha. Trong đó, lúa là 26.075 ha, cây công nghiệp là
14.037 ha. Các công trình hầu hết có quy mô vừa, nhỏ. Hệ thống kênh mương nội đồng
chưa hoàn chỉnh, trình độ quản lý công trình do cấp xã quản lý còn nhiều bất cập.
Văn hóa-xã hội-môi trƣờng:31 Đến năm 2010, 1005 xã có đường ô tô đến trung tâm xã,
100% xã có trạm y tế, 100% xã có lưới điện quốc gia. 100% xã có nhà văn hóa, 80% dân
số nông thôn dùng nước sạch, tỷ lệ hộ dân xem truyền hình đạt 91,5%, tăng 11,5% so với
năm 2005, tỷ lệ số hộ được nghe Đài tiếng nói Việt Nam đạt 97,5% tăng 7,5%; tỷ lệ người
luyện tập thể thao thường xuyên đạt 25% tăng 65% so với năm 2005. Tỷ lệ chất thải rắn
thu gom đạt 82%; 57% số hộ có công trình vệ sinh hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ dân sử dụng
internet trên 100 dân là 2,23%. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 45,9%.
Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng năm 2005 là 33,4%, năm 2010 giảm còn 24,32%, tỷ suất tử vong bà mẹ thai sản/100.000 (%000) trẻ đẻ sống năm 2005 là 0,46 năm 2010 giảm 0.232; đảm bảo an sinh
xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả khá cao, cụ thể: số lao động
được giải quyết việc làm trong 5 năm 2006-2010 đạt 105.000 người; tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị từ 4% năm 2005 giảm xuống còn 3,5% năm 2010; trong năm 2006-2010 có 3.160
lao động đi xuất khẩu lao động tăng gấp 9,3 lần giai đoạn 2001-2005. Công tác xóa đói
giảm nghèo đạt được những kết quả tích cực, năm 2005, toàn tỉnh có 66.108 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 29,82% đến năm 2010 giảm còn 31.370 hộ nghèo, chiếm 10,82% (theo tiêu chí
2005), bình quân mỗi năm giảm 3,8%. Năm 2010 có 85% gia đình được công nhận gia
31 Ủy ban nhân dân Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực Gia Lai giai đoạn 2011- 2020, tr.11 32 NGTK Gia Lai (2006, 2010).
đình văn hóa, 75% số làng, bản, khu dân cư đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa, văn minh.
31
2.4 Môi trƣờng kinh doanh
2.4.1 Môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI.
Kết quả xếp hạng PCI năm 2011 cho thấy các tỉnh khu vực Tây Nguyên không có tỉnh nào
nằm trong nhóm tốt hay rất tốt. 5 tỉnh Tây Nguyên nằm trong nhóm 20 tỉnh có thứ hạng
PCI thấp nhất của cả nước. Đứng đầu là Kon Tum (44/63) và Lâm Đồng xếp cuối (61/63)
tỉnh, thành cả nước (xem thêm Phụ lục 10).
Bảng 2.4 – Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2006-2011 Gia Lai
Năm Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành
Nguồn: www.pcivietnam.org
54.27 56.16 51.82 56.01 53.65 55.07 27 30 38 43 50 51 Trung bình Khá Trung bình Khá Khá Khá 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Trong đó, Gia Lai tụt hạng thê thảm, năm 2006 với điểm số 53,06 đứng thứ 27 đến năm
2011 đạt 55,7 điểm đứng thứ 51. Điểm tổng hợp có tăng nhưng vị trí xếp hạng thì giảm
nhanh. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh Gia Lai so với các địa phương khác đang
giảm khá mạnh và ngày càng thấp. Đây là dấu hiệu không mấy sáng sủa cho môi trường
kinh doanh của tỉnh, đặc biệt là khối dân doanh.
Xét theo từng chỉ số thành phần của PCI năm 2011. Gia Lai đạt chỉ số khá thấp so với cả
nước (xem thêm Phụ lục 11), ngoài các chỉ số: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh (xếp 25/63 cả nước), Thiết chế pháp lý (33/63), Dịch vụ hỗ trợ DN (38/63), Đào tạo
lao động (41/63) nằm trong mức trung bình của cả nước. Còn các chỉ số khác xếp hạng
nhóm thấp nhất so với cả nước: Chi phí gia nhập thị trường (xếp 56/63 cả nước), Tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (47/63), Chi phí không chính thức (53/63), Tính
minh bạch (48/63), Chi phí thời gian (54/63). Phần lớn các chỉ số thành phần đều bị giảm
điểm (rõ ràng nền hành chính công của tỉnh có sức ỳ rất lớn). Tuy nhiên, Chỉ số Dịch vụ hỗ
trợ DN có điểm tụt giảm mạnh nhất từ 5.77 năm 2006 còn 3.40 vào năm 2011. Điều này
32
phần nào lý giải tại sao chất lượng môi trường kinh doanh của tỉnh ngày càng xấu đi, khả
năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư yếu kém.
Nguồn: www.pcivietnam.org
Hình 2.18 – Chỉ số thành phần PCI năm 2006 và 2011
Mặt khác, Gia Lai luôn tiềm ẩn những bất ổn về an ninh chính trị. Điều đó phần nào giải
thích vì sao từ nhiều năm nay kết quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước của Gia lai còn
khá khiêm tốn so với mặt bằng chung cả nước, các dự án triển khai rất chậm và có một
lượng vốn không nhỏ đang rút khỏi địa bàn Gia Lai dưới nhiều hình thức khác nhau (Hình
2.19 và Bảng 2.5).
Nguồn: www.pcivietnam.org
Hình 2.19 – Tỷ trọng vốn đầu tƣ của khối doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
33
Bảng 2.5 – Số dự án FDI và tổng vốn đăng ký
Số dự án Tổng vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*)
CẢ NƢỚC 194572.2
12463 3305 323 133 2 10 4 5 112 7377 565
Đồng bằng sông Hồng 39099.4 Trung du và miền núi phía Bắc 2455.6 Tây Nguyên 791.5 Kon Tum 72.0 Gia Lai 83.4 Đắk Lắk 101.7 Đắk Nông 10.6 Lâm Đồng 523.8 Đông Nam Bộ 88610.9 9439.9 Đồng bằng sông Cửu Long (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: GSO (2011)
2.4.2 Môi trƣờng luật định đối với công nghiệp
Các luật doanh nghiệp 1999 và 2005 được Quốc hội thông qua đã mang lại những dấu hiệu
tích cực hơn và tạo ra sân chơi cạnh tranh minh bạch, bình đẳng, lành mạnh hơn đối với
các DN, nhất là khu vực dân doanh của tỉnh. Song hành cùng các luật DN 1999 và 2005,
Gia Lai đã có những chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh như: Quyết định số 451/QĐ-UB, ngày
11/6/2003; Quyết định số 84/2007/QĐ-UB, ngày 27/8/2007; và gần đây nhất Quyết định số
05/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của UBND Gia Lai… nhằm cố gắng thu hút đầu tư và
thúc đẩy nền công nghiệp địa phương phát triển mạnh mẽ. Nếu cuối năm 2002, toàn tỉnh
có 551 DN ngoài quốc doanh với tổng vốn đăng ký 684 tỷ đồng, bình quân đạt 1,24 tỷ
đồng/DN, thì 10 năm sau số lượng này đã tăng lên gấp 6 lần. Đến thời điểm đầu năm 2012
số lượng DN ngoài quốc doanh đã đăng ký trên địa bàn tỉnh là 3.564 DN (kể cả các DN
đang tạm ngừng hoạt động), tổng vốn đăng ký là 16.450 tỷ đồng (bình quân đạt 4,6 tỷ
đồng/DN). Trong đó, có 434 công ty cổ phần, 763 công ty TNHH 2 thành viên trở lên và
34
990 công ty TNHH một thành viên, 1 công ty hợp doanh, 1.373 DN tư nhân và 3 DN có vốn đầu tư nước ngoài.33
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Gia Lai (2012)
Hình 2.20 – Đăng ký doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Gia Lai (2001-6/2012)
Về các vấn đề chính sách hƣớng tới hoạt động cho vay của ngân hàng:
Gia Lai thực hiện các chính sách ưu đãi cho việc phát triển công nghiệp đặc biệt là công
nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng (thủy điện). Theo Nghị định số 151 của Chính
phủ ban hành năm 2006, thủy điện nhỏ được xếp vào danh mục những dự án được vay vốn
ưu đãi, với lãi suất chỉ cao hơn 0,5% so với lãi suất trái phiếu chính phủ và mức vay tối đa đến 70% tổng đầu tư và thời hạn đến 12 năm.34 Tuy nhiên vì cơ chế quản lý không minh
bạch, lợi ích các nhóm chính trị… một số DN đã lợi dụng vay vốn để đầu tư lĩnh vực khác.
Do đó kết quả phát triển công nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng nhưng cũng đã mang
lại những đóng góp lớn cho nền kinh tế. Hiện nay Chính phủ đang thực hiện một số cải
cách nhằm hạn chế rủi ro và tăng cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của ngân hàng cho vay thông qua ban hành Nghị định 75 năm 2011 thay
33 Lê Lan (2012), “Doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế-xã hội”, Báo Gia Lai Online, truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ: http://baogialai.com.vn/channel/722/201205/doanh-nghiep-gop-phan-phat-trien-kinh- te-xa-hoi-2158245/. 34 Tấn Đức (2009), “Lại phải trả giá vì đầu tư thủy điện ồ ạt”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/Home/thoisu/sukien/25213/.
thế cho Nghị định 151 trước đây.
35
Về các chính sách sử dụng đất công nghiệp: Chính phủ vẫn kiểm soát gần như toàn bộ
đất sử dụng cho công nghiệp nhưng việc sử dụng đất do nhà nước quy định với nhu cầu
của xã hội và gắn với quyền lợi của chính quyền các cấp. Chính sách sử dụng đất công
nghiệp các địa phương trong những năm gần đây thông qua việc phân bổ đất thành lập các
khu, cụm, điểm công nghiệp. Đến năm 2011, Gia Lai có 2 KCN, 1 khu kinh tế và các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hình thành và một số đã đi vào hoạt động. cụ thể:
KCN Trà Đa diện tích 109,3 ha có tỷ lệ lấp đầy là 95% diện tích và điều đã điều chỉnh lên
213,3 ha (năm 2011). KCN Tây Pleiku diện tích 399,24 ha, đến nay vẫn đang giải phóng
mặt bằng và kêu gọi đầu tư. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh quy mô 210,10 ha. Hiện nay đang tiến hành triển khai đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng.35
KCN Trà Đa chủ yếu để di dời các DN sản xuất trong địa bàn thành phố, còn KCN Tây
Pleiku từ năm 2008 đến nay đang giải phóng mặt bằng vẫn chưa xây dựng cơ sở hạ tầng và
vẫn chưa thu hút được DN vào đầu tư. Bên cạnh đó, các công ty, tập đoàn lớn tại địa
phương đều nằm ngoài các khu, cụm công nghiệp. Điều này cho thấy việc quy hoạch đất
dành cho khu, cụm công nghiệp chưa mang tính tích cực cho việc phát triển công nghiệp
(thực hiện theo phong trào, làm lãng phí tài nguyên đất).
2.4.3 Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng của Gia Lai yếu kém và đang dần được cải thiện. Các tuyến quốc lộ chính
rất chậm chạp đầu tư mở rộng, nâng cấp đáp ứng sự gia tăng nhanh chóng của các phương
tiện tham gia giao thông. Điều này luôn dẫn đến các các phí dịch vụ phi hiệu quả và đắt đỏ
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế chung của quốc gia cũng như địa phương nhất là chi phí
xuất khẩu. Tỉnh phát triển chủ yếu là công nghiệp chế biến nông lâm sản và thu nhập từ
kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản và công nghiệp chế biến là chủ yếu vì vậy cần
nâng cấp những tuyến đường chính: QL19 nối Đông Bắc Campuchia với thành phố Pleiku
(70 km), nối Pleiku với cảng biển Quy nhơn (180 km), tuyến đường nối giữa cửa khẩu Lệ
35 Sở Công thương Gia Lai (2011), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 13/01/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
36 Báo Gia Lai Online (2009), “Cơ sở hạ tầng”, truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ: http://baogialai.com.vn/channel/1624/2009/02/859463/.
Thanh giáp Campuchia với QL19. Tuyến QL14, 25 nối Gia Lai với các tỉnh Tây nguyên và khu vực duyên hải miền trung và khu vực phía nam.36
36
2.4.4 Cơ sở hạ tầng điện năng
Gia Lai đang làm tốt công tác cung cấp điện hỗ trợ cho phát triển công nghiệp. Trữ năng
kinh tế kỹ thuật là 7,1 tỷ KW, công suất lắp Máy là 1502 MW. Gia Lai hiện có 4 công trình
thủy điện lớn với công suất lớn 1422 MW, và 85 công trình thủy điện nhỏ với công suất
80.000 KW, được phân bổ khá đều khắp trên địa bàn, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất.
Công trình thủy điện IaLy với công suất 720 MW và sản lượng 3,68 tỷ KWh đảm bảo nhu cầu năng lượng cho toàn vùng.37 Năm 2009 điện năng thương phẩm toàn tỉnh đạt 441,81
triệu kWh, Pmax = 105MW (trong đó các trạm 110kV nhận khoảng 95MW, thủy điện nhỏ
phát trung áp khoảng (9÷10) MW), năm 2010 điện năng thương phẩm là 508,34 triệu kWh
với Pmax = 120 MW. Nguồn thủy điện lớn: công suất thiết kế 1511 MW với sản lượng
điện hàng năm trên 6,19 tỷ kw (chưa tính 1 thủy điện mới đi vào hoạt động tháng 8/2011).
Nguồn thủy điện nhỏ: Tính đến tháng 8/2011, Gia Lai có 31 nhà máy thủy điện nhỏ đang
vận hành và 1 nhà máy nhiệt điện với tổng công suất đặt khoảng 228,65 MW, năm 2009
cung cấp cho hệ thống khoảng 279,67 triệu kWh, và đến hết tháng 10 năm 2010 khoảng
137,89 triệu kWh. Tuy nhiên vào mùa khô công suất phát của các nhà máy thủy điện này thấp, tổng công suất huy động vào mùa khô khoảng 30MW.38 Về cơ cấu phụ tải năm 2010:
Quản lý tiêu dùng dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất 60,44%, tiếp đến là CNXD 31,2%; các
thành phần còn lại chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này phù hợp với cơ cấu kinh tế của Gia
Lai hiện nay. Dự kiến trong thời gian tới khi các KCN, cụm công nghiệp và một số nhà
máy sẽ đi vào hoạt động nhu cầu điện cho công nghiệp xây dựng sẽ tăng trưởng mạnh. Đây
là một dấu hiệu tích cực trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
(xem thêm phụ lục 12).
2.4.5 Giáo dục và nguồn nhân lực
Nền giáo dục Gia Lai đạt được nhiều tiến bộ trong những năm qua, nhưng vẫn còn khoảng
cách khá xa với nền giáo dục các tỉnh, thành phố lớn của cả nước. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
các cấp học phổ thông ngày càng được nâng lên (xem thêm Phụ lục 13). Tuy nhiên về điểm
trung bình và xếp hạng điểm thi đại học năm 2010 thì lại bị tụt đến 10 bậc so với năm 2009
37 Báo Gia Lai Online (2009), “Cơ sở hạ tầng”, truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ: http://baogialai.com.vn/channel/1624/2009/02/859463/. 38 Sở Công Thương Gia Lai (2011).
xếp thứ 3 khu vực Tây Nguyên, nhưng xếp thứ 45/63 tỉnh thành cả nước (xem thêm Phụ
37
lục 14). Bên cạnh đó, tỉnh đã quan tâm nâng cao chất lượng ngành giáo dục đào tạo. Giai
đoạn 2000-2010 hàng năm tỉnh đều dành ngân sách chi cho giáo dục, đào tạo nghề chiếm
khoảng 25,7% ngân sách toàn tỉnh, chưa kể tiền chi cho giáo dục đào tạo nghề theo các
chương trình mục tiêu (xem thêm Phụ lục 15).
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai (2012)
Hình 2.21 – Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp giai đoạn 2006-2010
Tỷ lệ học sinh tiểu học trên 1000 dân đang có xu hướng giảm nhanh từ 146,7 vào năm
2002 xuống còn 115,9 vào năm 2010. Một phần là do tỉ lệ tăng dân số của tỉnh giảm dần
qua các năm. Nhưng cũng có thể do tỷ lệ học sinh không đến trường gia tăng. Mặt khác, tỷ
lệ học sinh càng lên cấp học cao hơn thì rớt càng nhiều, năm 2002 tỷ lệ học sinh tiểu học
trên 1000 dân là 146,7 thì khoảng 5 năm sau vào năm 2006 tỷ lệ này còn có 77,7 ở cấp
trung học cơ sở và còn 32,1 ở trung học phổ thông vào năm 2010. Như vậy tỷ lệ rơi rụng
quá nhiều giảm đi một nửa số lượng học sinh qua mỗi cấp học. Trong khi đó tỷ lệ học sinh
trung cấp lại tăng rất chậm từ 2,1 năm 2002 đạt 2,4 năm 2010 (xem thêm Phụ lục 16).
Nguồn: GSO (2012)
Hình 2.22 – Số học sinh phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học trên 1000 dân
38
Hệ thống đào tạo nguồn lực lao động của tỉnh đã có những bước chuyển biến tích cực,
đang dần đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa lực lượng lao động địa phương. Lực lượng
lao động qua đào tạo nghề tăng từ 8,5% năm 2000 lên 30% năm 2010; Trong đó, lực lượng
lao động khu vực CNXD có số lượng và tỷ lệ đã qua đào tạo gia tăng thấp nhất trong ba
khu vực kinh tế là 17,4% và 10,4% (xem thêm Phụ lục 17, 18). Tuy nhiên, tốc độ đào tạo
lực lượng lao động quá chậm, chưa kể đến chất lượng chuyên môn đào tạo theo năng lực
cơ sở hiện có chứ chưa đủ khả năng đào tạo theo nhu cầu địa phương, hay đơn đặt hàng
DN. Do đó, nguồn nhân lực vẫn thiếu, và chưa sát với thực tế tiến trình công nghiệp hóa.
Lực lượng lao động bồi dưỡng ngắn hạn chiếm đến 37,7%, đào tạo nghề từ trung cấp trở
lên chiếm 9,7% vào năm 2010; số lượng học viên tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp 48.218 người, chiếm 73,2% số học viên đào tạo nghề (xem thêm Phụ lục 19).39
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội Gia Lai (2012)
Hình 2.23 – Lực lƣợng lao động theo trình độ học vấn năm 2010
Qua phân tích về dân số, lao động mục 2.2 cho thấy về mặt số lượng, cũng như cơ cấu, Gia
Lai đang có thuận lợi với cơ cấu dân số vàng. Đặc điểm lực lượng lao động (tỷ lệ đồng bào
dân tộc chiếm 44% dân số, năm 2010 lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 92%,
trung cấp nghề chiếm 2,42%) có trình độ học vấn, chuyên môn thấp trình độ thấp nhất về
39 UBND Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực Gia Lai giai đoạn 2011-2020, tr.40-41.
kỹ năng lao động so với trung bình chung của các vùng miền cả nước (xem thêm Phụ lục
39
20). Phần lớn dân số và lực lượng lao động tập trung ở khu vực nông thôn (86,8%)40, hoạt
động trên lĩnh vực nông nghiệp, có trình độ sản xuất thấp, có tính cần cù, siêng năng, chấp
hành pháp luật tốt. Nhưng ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương, tác phong công nghiệp kém,
việc tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chậm chạp.
Do vậy, nếu không có chính sách nâng cao chất lượng, nguồn lực này sẽ trở thành gánh
nặng cho địa phương trong việc tạo công ăn việc làm và an sinh xã hội thay vì tạo ra được
40 UBND Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực Gia Lai giai đoạn 2011-2020, tr.56.
nguồn nhân lực chất lượng đảm bảo cho tiến trình công nghiệp hóa của địa phương.
40
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH GIA LAI
3.1 Sơ lƣợc lịch sử phát triển công nghiệp Gia Lai
Tiếp quản sau giải phóng, ngành công nghiệp Gia Lai chỉ có một số cơ sở sản xuất đồ mộc
dân dụng, xẻ gỗ, nhà in, nhà máy điện, nước và một số cơ sở sửa chữa cơ khí đơn sơ… chủ
yếu tập trung trên địa bàn Pleiku. Ngành công nghiệp phát triển qua một thời gian trong
nền kinh tế mệnh lệnh kế hoạch tập trung, cùng với những bất ổn về chính trị sau giải
phóng do “hoạt động chống phá âm ỉ” của lực lượng FULRO (từ năm 1991, trên địa bàn
tỉnh đã chấm dứt hoạt động có vũ trang của FULRO. Nhưng giải quyết vấn đề FULRO là
”Theo báo cáo tổng kết công tác đấu tranh giải quyết FULRO của Ủy ban nhân dân Gia Lai - Kon Tum
từ năm 1975 – 1988, tài liệu lưu tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Gia Lai từ năm 1975 đến năm 1988,
FULRO đã có 230 vụ tập kích, đột nhập vào làng làm chết 235 người, có 15 bộ đội, 9 công an, 71 cán bộ
công nhân viên, 9 dân quân tự vệ, làm bị thương 260 người, bắt đi mất tích 24 người, có bốn cán bộ, lôi
kéo ra rừng 1.200 người, cướp 210 súng các loại, 1.700 viên đạn, một số tài liệu, con dấu của Ủy ban
nhân dân xã Đak Đoa (Mang Yang), đốt 30 tấn lương thực, nhiều nhà ở, kho tàng, trụ sở chính quyền xã,
phá hỏng sáu ô tô và cướp phá nhiều tài sản khác.”
“Ngày 2-2-2001, Tin Lành Đê Ga ở các huyện Chư Prông, Chư Sê, Ayun Pa, Đak Đoa, Ia Grai, Mang
Yang, Chư Pah đã tổ chức kích động, tập trung hàng ngàn người dân trước trụ sở Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh, biểu tình bạo loạn chính trị, yêu sách: Tuyên bố về "Nhà nước Đê Ga độc lập", đòi đối chất với
các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh. Năm 2002, một bộ phận
quần chúng, tham gia biểu tình, gây rối ở một số nơi như thành phố Pleiku, các huyện Đức Cơ, Chư Sê,
Đak Đoa, Ayun Pa, Chư Prông... mang theo gậy gộc, băng rôn, cờ, khẩu hiệu phản động, vũ khí tự tạo
âm mưu kéo về trụ sở Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và một số thị trấn để đấu tranh với chính quyền.
Một số đối tượng đã chống người thi hành công vụ, bắt giữ cán bộ làm con tin, gây nhiều thiệt hại về tài
sản của Nhà nước và công dân, làm cho một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hoang mang, dao
động, không yên tâm lao động, sản xuất.Ngày 10-4-2004, chúng đã tổ chức kích động quần chúng biểu
tình bạo loạn tại 23 điểm ở 23 xã, thuộc 7 huyện, thành phố Pleiku với khoảng 5.000 người tham gia. Có
6 điểm các đối tượng quá khích bao vây, chiếm trụ sở xã, đập phá tài sản, đánh bắt cán bộ; dùng gậy,
cung, nỏ, dao, đá… chống trả quyết liệt làm thiệt hại nhiều tài sản. 53 cán bộ, chiến sĩ công an, 29 dân
quân tự vệ và cán bộ các ngành bị thương.” (Nguồn: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2009), Lịch sử
Đảng bộ Gia Lai (1945-2005))
khó khăn và lâu dài).
41
Do vậy, ngành công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để phát triển. Bước đầu sau giải phóng,
tỉnh thực hiện kế hoạch 5 năm (1976-1980), chủ yếu tiếp quản các cơ sở sản xuất và quốc
doanh hóa để ổn định sản xuất, với chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng (Xí
nghiệp Cơ khí Gia Lai được thành lập năm 1976 được coi là trụ cột của ngành công
nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và một số
mặt hàng xây dựng cơ bản, tiêu dùng. Tuy nhiên, như bao cơ sở sản xuất khác trong thời
kỳ bao cấp tích lũy không đủ vốn để tái mở rộng sản xuất). Giai đoạn 1981-1985 nền kinh
tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng và Gia Lai cũng không ngoại lệ, lạm phát diễn ra ở mức
trầm trọng. Chủ trương phát triển công nghiệp của tỉnh “đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp, nhất là công nghiệp cơ khí, chế biến và tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu... phát triển thế mạnh về cây công nghiệp ngắn và dài ngày tạo
nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và công nghiệp”. Những ảnh hưởng tích cực từ chủ
trương “đổi mới” tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986, bước đầu hình thành
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước.41 Chính sách công nghiệp Việt Nam có sự chuyển hướng từ công nghiệp
nặng sang công nghiệp nhẹ và xuất khẩu, thì Gia Lai chủ yếu tập trung mở rộng cây công
nghiệp chè, cao su, cà phê, tiêu… để gia tăng xuất khẩu thô và một phần phục vụ cho công
nghiệp cho đến những năm 90. Tuy nhiên, đến khi thực hiện Nghị quyết TW7 (khóa VII)
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI
tỉnh có một chính sách công nghiệp thực sự rõ ràng “phát triển công nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công nghiệp chế biến phải trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn”. Đồng thời, vào giữa thập niên 1990, lệnh cấm vận Việt Nam được bãi bỏ đối với
tất cả các nước trừ Hoa Kỳ và 1994 cấm vận thương mại với Hoa Kỳ cũng được bãi bỏ, tạo
điều kiện thuận lợi cho các mặt hàng xuất khẩu và thu hút dự án đầu tư nước ngoài chủ yếu
vào ngành công nghiệp chế biến (Liên doanh chế biến tinh bột sắn với Thái Lan vốn đầu tư
2,3 triệu USD; Liên doanh giữa Công ty mía đường Gia Lai với tập đoàn Bourbon của
Cộng hòa Pháp vốn đầu tư 25,5 triệu USD). Điều này giúp công nghiệp phát triển mạnh
mẽ và GTSXCN gia tăng nhanh chóng. Sau năm 2000, tỉnh tập trung vào các chính sách
chú trọng hơn đến phát triển công nghiệp chế biến và phát triển công nghiệp thủy năng. 41 Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn (2003), “Chương X – Đất nước trên con đường đổi mới (1986-2000)”, Đại Cương Lịch sử Việt Nam, Hà Nội, Giáo Dục, tr.1129-1134, truy cập ngày 15/6/2012 tại địa chỉ: http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=395&Itemid=35
42
Vào những năm 1990 và trong suốt những năm đầu tiên sau năm 2000, ngành CNCBCT
hay khu vực sản xuất hàng hóa thuộc sở hữu nhà nước ở tỉnh có chi phí cao, kém sức cạnh
tranh quốc tế và khu vực dân doanh thích ứng với kinh tế thị trường tốt hơn và khu vực
FDI có chi phí thấp và có sức cạnh tranh quốc tế cao. Trong hình 3.1, khu vực dân doanh
tăng trưởng rất nhanh luôn cao hơn khu vực nhà nước đến năm 2009 thì có sự “đổi ngôi”
giữa hai khu vực này (khu vực quốc doanh tính thêm GTSX thủy điện TW trên địa bàn).
Khu vực FDI ban đầu tăng lên rất nhanh (chủ yếu đóng góp từ công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống chiếm bình quân trên 90%/năm42) nhưng sau năm 2001 có xu hướng
chững lại và giảm dần, đến năm 2000 tỉnh vẫn chỉ thu hút được 2 dự án FDI và các năm
tiếp theo thu hút FDI rất kém (các năm sau đó chủ yếu là nguồn vốn ODA, NGO đầu tư
cho các dự án nước sạch, trồng rừng…), GTSX tăng lên một vài năm chủ yếu do nâng
công suất nhà máy hoặc phụ thuộc giá sản phẩm theo thị trường.
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010)
Hình 3.1 – Giá trị sản lƣợng công nghiệp theo hình thức sở hữu
Cơ cấu công nghiệp có sự thay đổi đáng kể từ hai chính sách lớn. Thứ nhất là Việt Nam gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhưng thực sự đến tháng 1-2007 mới chính
thức trở thành thành viên WTO. Thứ hai Quốc hội thông qua luật DN năm 1999 và 2005
chính thức thừa nhận sở hữu tư nhân ngày càng tăng trong nền kinh tế.
Diện mạo nền công nghiệp của tỉnh đã có sự thay đổi tích cực và mạnh mẽ. Tuy nhiên, đặc
42 NGTK Gia Lai (2010).
thù là một tỉnh nghèo, khó khăn vùng Tây Nguyên trong bối cảnh địa phương có tiềm ẩn
43
về bất ổn chính trị, tỉnh phải xây dựng những chiến lược phát triển công nghiệp phù hợp và
thực thi hiệu quả để phát huy tối đa tiềm năng địa phương.
3.2 Cơ cấu và kết quả hoạt động công nghiệp của địa phƣơng
“Chính sách công nghiệp của Việt Nam hiện nay là một tổ hợp chính sách trong nhiều trường hợp không nhất quán”.43 Tuy nhiên, nhiều chính sách công nghiệp Việt Nam hiện
nay vẫn nhằm ưu tiên cho một số thành phần sở hữu nhất định thay vì vào một ngành hay
tổng thể các DN. Đáng chú ý vẫn còn nhiều chính sách ưu ái đặc biệt cho các DN nhà
nước. Mức độ ưu đãi của Chính phủ dành cho khu vực nhà nước nhiều hơn so với khu vực
khác đã được giảm xuống thông qua các luật DN 1999 và 2005, cũng như trở thành thành
viên WTO nhưng không hề có nghĩa là đã được xóa bỏ.
Tiếp đến tác giả sẽ đi vào phân tích kết quả hoạt động công nghiệp địa phương, trên cơ sở
đó đưa ra những khuyến nghị về khả năng thực hiện mục tiêu công nghiệp 2020 của Gia
Lai.
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010)
Hình 3.2 – Giá trị sản xuất công nghiệp theo sở hữu (1995-2010, giá cố định 1994)
Dựa trên kết quả hoạt động công nghiệp Gia Lai, GTSXCN tăng khá nhanh (Hình 3.2). Từ
năm 1995 đến 2010, GTSXCN tăng trưởng với tỷ lệ bình quân hàng năm 21,58%, tăng
18,74 lần trong thời gian 15 năm qua. Xét theo giai đoạn 5 năm một thì các giai đoạn sau
có GTSXCN tăng càng cao hơn giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng GTSXCN bình quân
hàng năm 1996-2000 là 17,58%/năm; 2001-2005 là 21,27%/năm; 2006-2010 là
26,02%/năm. 43 Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2011)
44
Giai đoạn 1996-2010, GTGT công nghiệp tăng trưởng rất nhanh, bình quân là 22%/năm
(nếu tính cả xây dựng là 17,32%/năm), tăng 19,78 lần trong thời gian 15 năm qua cao hơn
rất nhiều so với chỉ số trung bình của cả nước trong cùng giai đoạn (tăng bình quân
10%/năm, tăng gấp 3,8 lần); Xét theo giai đoạn 5 năm một thì các giai đoạn sau có GTGT
cao hơn giai đoạn trước, tốc độ tăng trưởng GTGT bình quân giai đoạn 1996-2000 là
21,95%/năm; 2001-2005 là 17,21%/năm; 2006-2010 là 27,09%/năm.
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010)
Hình 3.3 – Tỷ trọng đóng góp vào tăng trƣởng GTSX công nghiệp theo sở hữu
Tỷ trọng đóng góp ngành công nghiệp vào GDP toàn tỉnh năm 1995 là 7,72% và năm 2010
đạt 27,12%. Sản lượng công nghiệp (GTSXCN theo giá cố định năm 1994) tăng trưởng
khá cao được duy trì chủ yếu nhờ vào khu vực dân doanh luôn chiếm tỷ trọng bình quân
trên 53% qua các năm, kế đến là khu vực nhà nước với tỷ trọng khoảng 37% qua các năm,
khu vực FDI với tỷ trọng 10%/năm và có xu hướng giảm dần qua các năm gần đây.
Năm 2009, tỷ trọng GTSXCN giữa nhà nước và dân doanh có sự hoán đổi (năm 2009 tính
GTSXCN của các thủy điện TW trên địa bàn Yaly, Sêsan 3, Sêsan 4A…). Điều này có
khác biệt đôi chút so với tỷ trọng sản lượng công nghiệp cả nước tăng cao chủ yếu nhờ DN khu vực FDI, và các nhà đầu tư dân doanh trong nước.44 Tuy nhiên, có điểm chung giữa
sản lượng công nghiệp Gia Lai và cả nước đều duy trì tăng trưởng chủ yếu dựa vào khu
44 Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2009, tr.18).
vực dân doanh. Điều này cho thấy sự hoạt động kém hiệu quả của các DN nhà nước (khi
45
đó các khoản cho vay ưu tiên dành cho khu vực này trở thành khoản nợ khó đòi và mang
tính trợ cấp nhiều hơn), và các nguồn vốn vay đang chuyển dần sang đối tượng khu vực
ngoài quốc doanh có hiệu quả sử dụng đồng vốn và khả năng sinh lời cao hơn.
Một dấu hiệu cho thấy sự ổn định là trong vòng 15 năm trở lại đây là tỷ lệ giữa GTGT
công nghiệp so với tổng GTSXCN gia tăng không đáng kể, từ mức 37,6% năm 1995 lên
39,7% năm 2010.
Bảng 3.1 – Tỷ lệ Giá trị gia tăng phân theo ngành công nghiệp (theo giá cố định 1994)
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010) và Sở Công thương Gia Lai (2012)
1995 2000 2005 2008 2009 2010 2011 37.0 39.2 37.8 37.6 42.5 44.7 42.6 50.7 33.0 33.3 36.7 33.9 46.4 58.1 43.1 115.4 38.4 45.0 37.5 38.7 38.1 43.1 35.0 98.6 39.7 42.7 32.6 49.7 Năm Tổng Khai thác Chế biến, chế tạo SXPP điện, gas, nƣớc
Một nhận xét khác là tỷ trọng tăng trưởng sản lượng công nghiệp cao này được duy trì chủ
yếu nhờ những DN công nghiệp thuộc khu vực dân doanh chiếm tỷ trọng trên 50%. Trong
khi tỷ lệ tăng trưởng khối quốc doanh có xu hướng giảm dần, và bắt đầu tăng trở lại từ năm
2009 (do tính thêm GTSXCN thủy điện TW trên địa bàn tỉnh do nhà nước đầu tư). Điều
này cho thấy trong tương lai, khi công nghiệp thủy năng phát triển tới hạn thì kể từ lúc đó
GTSXCN chung sẽ do ngành CNCBCT đóng vai trò chủ đạo và tỷ trọng đóng góp chung
cho GTSXCN của khu vực dân doanh sẽ tăng lên dần.
3.3 Sự tập trung theo vùng của công nghiệp địa phƣơng
Xét theo GTSXCN thì việc phát triển công nghiệp chủ yếu tập trung tại ba khu vực chính:
thành phố Pleiku, thị xã An Khê, huyện Chư Pah (tổng GTSXCN ba vùng này chiếm đến
75% GTSXCN toàn tỉnh, đứng đầu là Pleiku, tiếp đến là Chư Pah).
Bảng 3.2 – Tổng sản lƣợng công nghiệp theo vùng
Giá trị sản lƣợng (Tỷ đồng, giá năm 1994)
Năm
1995
2000
2005
2008
2009
2010
2000 /1995
Chỉ số sản lƣợng 2005 /2000
2010 /2005
2010 /1995
Pleiku
144
310
731
1,333
1,427
1,649
2.15
11.45
2.26
2.36
An khê
53
52
258
550
604
724
0.97
13.68
2.81
4.99
Chư Păh
6
44
116
175
969
1,075
6.97
9.25
171.85
2.67
Các vùng khác
Tổng
42 245
343 1,447
658 3,658
593 2,651
811 4,259
2.37 2.94
19.20 17.35
2.34 2.62
3.47 146 552 2.25 Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010)
46
Thành phố Pleiku và thị xã An Khê là những vùng có các điều kiện thuận lợi bậc nhất (cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, vị trí địa lý thuận lợi) trong tỉnh, huyện Chư Pah giáp liền kề với
Pleiku nên có thể lý giải cho việc DN tập trung ở các vùng này.
3.4 Lý giải kết quả tăng trƣởng công nghiệp địa phƣơng
Qua phân tích cơ cấu và kết quả công nghiệp ở trên cho thấy công nghiệp hóa địa phương
trong 15 năm qua đã đạt được những thành công nhất định, các chỉ tiêu luôn vượt kế hoạch
đề ra. Sự đóng góp vào tăng trưởng công nghiệp giữa các khu vực không đồng đều, và vai
trò của của khu vực DN dân doanh ngày càng được khẳng định, trong khi vai trò khu vực
nhà nước đang mờ nhạt dần.
Qua phân tích trên, những thành công trong phát triển công nghiệp đến từ chính sách cải
thiện môi trường kinh doanh và chuyển từ chính sách công nghiệp kiểu cũ sang chính sách
công nghiệp kiểu mới, phát triển năng lực công nghiệp phổ quát: chính sách giáo dục, đào
tạo nghề; chính sách khoa học công nghệ; chính sách phát triển doanh nhân; chính sách
mua sắm của chính phủ; chính sách hỗ trợ tái cấu trúc DN. Trong đó phải kể đến sự lớn
mạnh dần lên của DN dân doanh sau khi Luật DN ra đời, nhờ cơ cấu dân số thuận lợi và sự
thặng dư vốn con người trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, để giải thích rõ ràng hơn cho kết quả công nghiệp đã đạt được, tác giả muốn tập
trung xem xét hai nguyên nhân sau:
Cải thiện năng suất lao động nhờ chuyển dịch cơ cấu ngành
Theo kết quả phân tích NSLĐ ở mục 2.3.3, tốc độ tăng NSLĐ của tỉnh khá cao trong giai
đoạn 2000-2011 bình quân 6,59%/năm, về giá trị tuyệt đối tăng gấp đôi năm 2000. Giai
đoạn 2001-2010 tăng bình quân 6,12% /năm, cao hơn so với tốc độ trung bình của của cả nước 4,03%. Về giá trị tuyệt đối, NSLĐ Gia Lai chỉ bằng 79% so với cả nước năm 2010.45
Trong đó, (2001-2011) NSLĐ ngành công nghiệp tăng cao hơn hẳn các thành phần khác
NLTS; xây dựng và TMDV cả về giá trị tương đối 15,9%, và giá trị tuyệt đối gấp năm lần.
45 GSO (2012).
Đây là tín hiệu đáng mừng cho phát triển công nghiệp của tỉnh.
47
Bảng 3.3 – Tỷ lệ Giá trị gia tăng phân theo ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và
các nƣớc khác (theo giá cố định 1994)
Chỉ báo
Năm/giai đoạn
Gia Lai
Việt Nam
Trung Quốc
Thái Lan
Ma-lai- xi-a
Đài Loan
Nam và Đông Á và châu Đại Dƣơng
Các nƣớc đang phát triển
9.2 10.4
1.8 7.4
6.0 5.6
5.6 4.8
6.6 8.0
GTGTCNCBCT, tỉ lệ tăng trƣởng thực bình quân hàng năm (%)
8.0 9.0
-1.8 4.2
2.8 4.4
5.8 3.0
4.4 5.8
GDP ngoài công nghiệp chế biến, chế tạo, tỉ lệ tăng trƣởng thực bình quân hàng năm (%)
GTGTCNCBCT trên đầu ngƣời theo giá cố định 1995 (USD)
1995-2000 2000-2005 2005-2010 2000-2010 1995-2010 1995-2000 2000-2005 2005-2010 2000-2010 1995-2010 1995 2000 2005 2010 1995 2000 2005
16.8 21.1 13.5 17.2 17.1 11.6 10.0 13.6 11.8 11.7 9 15 35 59 36.7 33.9 35.0
11.0 12.0 6.0 6.2 43 68 113 15.0 18.2 22.8
868 1151 3247 203 942 1517 4120 305 479 1250 1755 4888 25.4 25.2 26.4
29.8 33.4 36.6
26.4 31.0 31.8
33.4 34.8 36.0
236 310 561 21.8 23.8 25.2
2010
32.6
GTGTCNCBCT, % của GDP theo giá cố định năm 1995
2011
33.0
4.8 5.2 3.8 4.6 268 326 455 21.0 22.4 23.8
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010) và UNIDO, trích trong Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2011,
tr.24)
Ghi chú:
- Giai đoạn đối với Gia Lai tính theo 5, 10, 15 năm: 1996-2000; 2001-2005; 2006-2010; 2001-2010;
1996-2010.
- GTGTCNCBCT trên đầu người theo giá cố định 1995 (USD), tính theo tỷ giá hối đoái năm 1995:
1USD = 11.000 đồng.46
Nhóm ngành CNCBCT là động lực, mũi nhọn phát triển công nghiệp địa phương trong
thời gian qua. Xét về GTGTCNCBCT Gia Lai cao hơn khá nhiều so với trung bình của cả
nước và xấp xỉ so với với Trung Quốc nhưng có sự dao động nhẹ quanh mốc 34%. Đồng
46 Viện Chiến lược phát triển (2011), “Vùng Đông Nam bộ”, Trang thông tin điện tử Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://www.svec.org.vn/Pages/Article.aspx?id=26
thời, giá trị tuyệt đối GTCTCNCBCT trên đầu người (theo giá cố định 1994 và quy đổi
48
USD 1995) Gia Lai năm 2005 bằng 31% cả nước, bằng 7,3% của Trung Quốc, bằng 2,8%
Thái Lan, bằng 2% Ma-lai-xi-a, bằng 0,72% Đài Loan, bằng 7,7% của các nước đang phát
triển (Bảng 3.3). Tuy giá trị tuyệt đối GTCTCNCBCT trên đầu người Gia Lai được rút
ngắn qua các năm so với cả nước, năm 1995 bằng 21%, năm 2000 bằng 23%, năm 2005
bằng 31% so với cả nước, nhưng vẫn còn khoảng cách quá lớn. Đây là tín hiệu tích cực,
tuy nhiên Gia Lai còn phải nỗ lực rất nhiều để bắt kịp trong tiến trình công nghiệp hóa.
Qua kết quả phân tích mục 2.3.3 thì tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành đối với lao
động là do sự cải thiện năng suất trong từng khu vực. Mặt khác, do đặc thù là một tỉnh
nông, lâm nghiệp có thế mạnh về phát triển các cây công nghiệp dài ngày, nên lực lượng
lao động tập trung vào khu vực này tương đối cao và tỉnh vẫn đang trong quá trình cơ khí
hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, kinh nghiệm thế giới cho thấy tỷ trọng lao động nông-lâm
nghiệp hiện nay của Gia Lai vẫn còn ở mức rất cao (79,32%) hơn mức trung bình của cả
nước (48,2% năm 2009). Do đó, ngay cả khi năng suất nội ngành hay dịch chuyển cơ cấu
động không thay đổi đáng kể thì Gia Lai vẫn có thể duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp
cao trong nhiều năm tới.
Thặng dƣ về nguồn vốn con ngƣời
“Có nhiều lý do làm nên thành tích tăng trưởng cao của Việt Nam kể từ khi đổi mới, trong
đó chắc chắn có một lý do là chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cao hơn đáng kể so với các nước có mức phát triển kinh tế tương đương trong giai đoạn đầu đổi mới”.47
Hiện nay, thặng dư năng lực nguồn nhân lực Gia Lai giảm dần và không đáp ứng được nhu
cầu để chuyển hóa từ nền kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên, gia công, và chế biến thâm
dụng lao động ở trình độ trung bình thấp sang nền kinh tế hiện đại có trình độ công nghệ
cao. Do đó, Gia Lai cần phải tạo ra tạo ra một sự thặng dư mới trong nguồn nhân lực chất
lượng cao.
3.5 Đánh giá tính khả thi của mục tiêu công nghiệp 2020
Trong phần này ngoài việc đánh giá về khả năng thực hiện mục tiêu công nghiệp 2020, tác
giả chú trọng đánh giá tiến trình công nghiệp hóa của Gia Lai. Trong những năm qua (từ
47 Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2011)
năm 2000 trở đi) kết quả tăng trưởng công nghiệp Gia Lai đều đạt và vượt mục tiêu kế
49
hoạch đề ra như phần trên phân tích. Tuy nhiên, “đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp
mới chỉ là một bước khởi đầu trong việc hình thành nên chiến lược và chính sách công
nghiệp của một quốc gia. Tuy nhiên, việc đặt mục tiêu không rõ ràng hay không khả thi có
thể sẽ phải trả những cái giá rất đắt trong tương lai, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế và công nghiệp toàn cầu đang vận động với tốc độ rất nhanh như hiện nay”.48 Do đó, tỉnh phải
định hướng đúng đắn và xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp toàn diện. Song song
việc lập quy hoạch, kế hoạch là xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp.
Gia Lai đặt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, đẩy mạnh phát triển
CNXD nhằm góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cụ
thể, đến năm 2020, tỷ trọng NLTS-CNXD-TMDV trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là
33,0%-36,7%-30,3% và đến năm 2020 là 28%-38%-34% và mục tiêu công nghiệp 2020
(giá cố định 1994): GTGT công nghiệp năm 2015 đạt 4.052 tỷ đồng và đến năm 2020 là
8.448 tỷ đồng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 17,3%, giai đoạn
2016-2020 là 15,8% và giai đoạn 2011-2020 là 16,5%. Đến năm 2020 đóng góp 26,6%
GDP; GTSXCN đến năm 2015 là 10.834 tỷ đồng, đến 2020 là 22.404 tỷ đồng với mức
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là 17,4%, giai đoạn 2016-2020 là 15,7% và
giai đoạn 2011-2020 là 16,5%.
Nguồn: UBND Gia Lai (2012)
48 Vũ Huyền Ghi (2010), “Công nghiệp hóa” như thế nào ? ”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 21/6/2012 tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/35120/.
Hình 3.4 – Cơ cấu GDP công nghiệp (2000, 2005, 2010) và kế hoạch (2015, 2020)
50
Nguồn: UBND Gia Lai (2012)
Hình 3.5 – Cơ cấu GDP công nghiệp (2000, 2005, 2010) và kế hoạch (2015, 2020)
Hình 3.6 – Tốc độ tăng trƣởng bình quân GTSX và GTGT công nghiệp (2001-2010)
Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai (2012)
Ghi chú: tốc độ tăng trưởng bình quân của từng giai đoạn thể hiện theo độ dốc tương ứng hình vẽ của đồ thị,
tác giả lấy mốc GTSX và GTGT công nghiệp năm 2000 là 100. Đường nét đứt được xây dựng trên giả
định tốc độ tăng trưởng GTSX và GTGT công nghiệp được giữ vững như trong giai đoạn 2001-2010
(xem thêm Phụ lục 21).
và dự kiến kế hoạch (2011-2020)
51
Tính đến năm 2011 (theo giá cố định năm 1994), GTGT ngành công nghiệp đạt 2.251 tỷ
đồng, tăng 23,26% so với năm 2010. GTSXCN năm 2011 đạt 5.726 tỷ đồng, tăng 24% so
với năm 2010, đạt 100,14% kế hoạch năm 2011. Như vậy, GTGT công nghiệp và GTSX
công nghiệp xét về tương đối và tuyệt đối đều vượt kế hoạch tăng trưởng bình quân hàng
năm và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Mặt khác GTGTCNCBCT vẫn giữ tốc độ tăng trưởng
khá ổn định đạt 33% năm 2011, các chỉ số khác đều cao hơn so với chỉ báo các nước khác
và chỉ báo tỷ lệ GTGT công nghiệp/GDP tăng ổn định qua các năm và tỷ lệ
GDP/GTSXCN giảm ổn định qua các năm (xem thêm Phụ lục 22). Tỷ lệ GTGT/GTSX
công nghiệp năm 2011 đạt 39,2%, trong giai đoạn 2001-2010 tỷ lệ này đạt trung bình 40%.
Trong khi dự kiến tỷ lệ này trong năm 2015 và 2020 khoảng 37%. Qua chỉ báo ở trên và
phân tích ở Mục 3.4 cho thấy tiến trình thực hiện mục tiêu công nghiệp 2020 của tỉnh khá
thuận lợi, ít nhất là về mặt số lượng.
Tuy nhiên, tỷ trọng GTGT ngành công nghiệp SXPPGĐN chiếm đến gần 50% GTGT
ngành công nghiệp (năm 2010), và do vậy sẽ phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, thời
tiết. Nếu xảy ra hạn hán kéo dài, dẫn đến không đủ nước cho các nhà máy phát điện thì sẽ
khó đảm bảo được các mục tiêu công nghiệp. Bên cạnh đó Gia Lai hiện nay (qua phân tích
môi trường kinh doanh mục 2.4, cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp yếu kém, chất lượng
nguồn nhân lực thấp) rất khó khăn thu hút các dự án đầu tư, nhất là các dự án thuộc công
nghiệp chế biến và các dự án đã thi công đi vào vận hành chậm hơn so với dự kiến sẽ làm
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực hiện mục tiêu công nghiệp.
3.6 Bình luận về mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Gia Lai
3.6.1 Sự phù hợp của mục tiêu công nghiệp hóa Gia Lai với lợi thế so sánh của tỉnh và
các xu thế phát triển công nghiệp hiện đại
Gia Lai có tiềm năng rất lớn để phát triển thủy điện vừa và nhỏ, và có trữ lượng khoáng
sản quy mô nhỏ để phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng. Đặc biệt,
với đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu…), từ những năm 1985
tỉnh đã sớm nhận ra tiềm năng và có chính sách ưu tiên mở rộng diện tích cây công nghiệp,
nhất là các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, chè, tiêu…) để tạo vùng nguyên liệu
xuất khẩu và phát triển công nghiệp chế biến sau này (đến năm 2010, GTSX của ngành
trồng trọt chiếm 94,63% GTSX ngành nông nghiệp (theo giá cố định năm 1994), trong đó:
52
GTSX cây công nghiệp lâu năm chiếm 62,37%, GTSX cây công nghiệp hàng năm chiếm
5,66% ngành nông nghiệp). Đây là tiềm năng có lợi thế so sánh để phát triển ngành công
nghiệp chế biến của tỉnh (năm 2010 nông sản thô chiếm 82,83% tổng kim ngạch xuất khẩu).49
Đơn vị: diện tích (ha); sản lượng (tấn)
Bảng 3.4 – Diện tích, sản lƣợng một số cây trồng
2005
2008
2009
2010
Năm
Diện tích
Sản lƣợng
Diện tích
Sản lƣợng
Diện tích
Sản lƣợng
Diện tích
Sản lƣợng
Cây lƣơng thực
31,854
383,389
60,970
815,981 56,353
816,227
52,730
833,300
Sắn
Cây công nghiệp hàng năm
13,923
604,321
19,329
925,329 20,011
1,017,593
22,955
1,203,749
Mía
Cây công nghiệp lâu năm
1,284
3,635
1,168
4,921
1,154
5,400
1,154
5,812
Chè
75,910
106,136
76,368
134,595 76,584
139,838
77,182
143,123
Cà phê
58,301
172,074
73,219
211,912 76,449
225,603
83,269
237,405
Cao su
3,575
9,614
5,189
16,780
5,341
21,735
5,832
22,355
Hồ tiêu
19,727
6,067
20,171
10,417 20,022
10,629
20,194
11,806
Điều
Nguồn: NGTK Gia Lai (2006, 2010)
Đặt ra mục tiêu tăng nhanh tỷ trọng CNXD và TMDV, giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp, trong đó chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến dựa trên lợi thế cạnh
tranh là hoàn toàn đúng đắn. Trong tương lai không xa (2015-2020), ngành công nghiệp
thủy năng tới hạn, và ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
với nguồn tài nguyên trữ lượng nhỏ (chủ yếu để đáp ứng nhu cầu địa phương) sớm cạn kiệt
thì ngành công nghiệp chế biến sẽ đóng vai trò chủ đạo, mũi nhọn phát triển công nghiệp.
Với những kết quả phát triển công nghiệp hơn 35 năm vừa qua càng khẳng định cho tính
đúng đắn của mục tiêu này (xem thêm mục 3.2).
Không có một mô thức phát triển công nghiệp chung, duy nhất áp dụng cho mọi quốc gia
mà mỗi quốc gia trong tiến trình công nghiệp hóa đều có một mô hình phát triển công
nghiệp riêng. Nhưng phần lớn các nước trên thế giới thực hiện công nghiệp hóa thành công
đã trải qua một số giai đoạn và có một số điểm chung nhất định. Tuy nhiên, mô hình phát
49 NGTK Gia Lai (2010).
triển công nghiệp phổ biến nhất là bắt đầu bằng các ngành thâm dụng lao động và hàng hóa
53
sơ chế, thô xuất khẩu, hàng hóa thiết yếu như: thực phẩm, đồ uống, quần áo, giày dép…,
rồi đến lắp ráp các sản phẩm đa dạng hơn như thiết bị điện tử và tiến đến sản xuất các sản
phẩm mang tính công nghệ để bắt đầu thâm nhập, phát triển các ngành công nghiệp nặng
sản xuất các sản phẩm thay thế dần cho các mặt hàng nhập khẩu và hướng ra thị trường thế
giới.
Nguồn: Hội đồng thẩm định chính sách Shingikai, trích trong Ohno (2006, tr.8)
Hình 3.7 – Phá vỡ trần thủy tinh
Gia Lai đang ở vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa này. Công nghiệp Gia Lai
chủ yếu là chế biến thực phẩm đồ uống, nông lâm sản như: tinh bột sắn, đường tinh chế,
chè, xi măng, may mặc, gỗ, đồ gỗ nội thất, các mặt hàng thâm dụng lao động khác (xem
thêm Phụ lục 23). Nhìn chung, các sản phẩm công nghiệp của tỉnh phục vụ thị trường nội
địa, và xuất khẩu ra nước ngoài ở mức độ thô, sơ chế có tính cạnh tranh kém mang lại giá
trị thấp.
3.6.2 Đánh giá chất lƣợng tăng trƣởng công nghiệp của Gia Lai
Trong giai đoạn 2001-2010, qua phân tích mục 2.3.3, NSLĐ của ngành công nghiệp tăng
cao vượt trội cả về giá trị tương đối lẫn tuyệt đối. Nhân tố chính đóng góp vào kết quả trên
là NSLĐ của ngành công nghiệp SXPPĐGN tăng đột biến cả về giá trị tuyệt đối và tương
đối (Hình 2.13, Mục 2.3.3). Về giá trị tuyệt đối, NSLĐ ngành CNCBCT tăng khá nhanh,
năm 2010 gấp đôi năm 2005 và năm 2005 gấp đôi 2000 (9,5 triệu đồng/người), trong khi
NSLĐ ngành khai khoáng giảm mạnh, năm 2010 (44,6 triệu đồng/người) chỉ bằng một nửa
54
năm 2005). Tuy nhiên, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp (giá cố định 1994) trong giai
đoạn 2001-2010 đạt mức tăng trưởng bình quân 22,05%/năm, thấp hơn mức tăng trưởng
bình quân của GTSXCN 23,63%/năm. Tỷ lệ GTGT/GTSX của công nghiệp có xu giảm rõ
rệt, sau khi tăng từ 37% năm 2000 lên 43,7% năm 2004 và giảm nhanh qua các năm, đến
2007 chỉ còn 37,4%, tăng nhẹ trở lại đạt 39,2% vào năm 2011. Tỷ lệ GDP/GTSXCN giảm
nhanh năm 2000 3,82% xuống 2,46% năm 2005 và còn 1,33 năm 2011 (xem thêm Phụ lục
22). Điều này chứng tỏ rằng tuy đạt được tăng trưởng cao về lượng nhưng tăng trưởng về
chất vẫn chưa được chú trọng. Đây là dấu hiệu cảnh báo sự phát triển công nghiệp không
bền vững trong giai đoạn 2011-2020, nếu tỉnh vẫn tiếp tục chạy theo mục tiêu thành tích
mà không quan tâm đến chất lượng và sự bền vững, thì sẽ gây ra những hậu quả về sau.
3.6.3 Đánh giá tính bền vững của phát triển công nghiệp Gia Lai
Qua phân tích ở phần trên cho thấy những dấu hiệu tăng trưởng không bền vững của ngành
Trường hợp nhà máy luyện gang, công suất 42.500 tấn/năm đi vào hoạt động đầu năm 2010 đã
gặp rất nhiều khó khăn để phát triển do những hạn chế về công nghệ, nguyên, nhiên liệu, nhân
lực, về hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp điện nước, xử lý môi trường... có nguy cơ rủi ro đổ
vỡ rất cao, hiện đang hoạt động “đắp chiếu” sau khi chạy thử mẻ gang đầu tiên. Các sản phẩm
chế biến từ cao su cũng có những yêu cầu tương tự … Điều này cho thấy muốn phát triển ngành
công nghiệp chế biến các sản phẩm có tính cạnh tranh thì yêu cầu phải đảm bảo các cơ sở hạ
tầng đồng bộ, giao thông vận tải, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ, các yếu tố kinh tế - xã hội
và cần có thời gian. Khó khăn lớn nhất tỉnh là thu hút các dự án đầu tư, trong khi ngân sách đầu
tư cho phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng rất hạn hẹp, hàng năm tỉnh nhận hỗ trợ gần 50% từ
ngân sách TW (nguồn: Bộ Tài chính (2012)).
công nghiệp Gia Lai. Chính quyền địa phương đang chạy theo thành tích tăng trưởng, quên
quan tâm đến chất lượng và phát triển bền vững. Những ý muốn nóng vội của lãnh đạo tỉnh
đôi khi vượt quá thực tiễn, bỏ qua những giai đoạn cần thiết, điều kiện cơ sở hạ tầng, yếu
tố xã hội đảm bảo phát triển công nghiệp gắn với bền vững (thiếu nguồn nhân lực chất
lượng, trình độ công nghệ thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trường kinh doanh xấu và
thiếu các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp). Việc chính quyền đặt ra mục tiêu
ngành công nghiệp có tính khả thi không cao, quá khả năng có thể thực hiện được, và
quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra bằng mọi giá mà không chú trọng đến chất lượng tăng
trưởng gắn với phát triển bền vững thì có thể sẽ phải trả giá rất đắt trong tương lai.
55
Ngành công nghiệp phát triển bền vững phải cân đối hài hòa các lợi ích kinh tế, xã hội và
"Thủy điện mang lại lợi ích cung cấp
môi trường, mà cụ thể là giải hòa giữa tăng dân
nguồn năng lượng lớn và trong quá trình
số, tăng trưởng công nghiệp và bảo vệ môi
hoạt động nó không thải ra chất ô nhiễm
trường. Do vậy, lãnh đạo tỉnh đặt ra các mục
như nhiệt điện hay điện nguyên tử nhưng
tiêu công nghiệp phải xem xét các yếu tố khác
lại phá hoại tài nguyên thiên nhiên và đa
nhau để cân đối, đảm bảo phát triển bền vững.
dạng sinh học nặng nề nhất.
Hiện nay tỉnh đang phát triển ngành công
Ở Việt Nam các nguồn thủy điện lớn nhất
nói chung đã được khai thác và hiện nay
nghiệp thủy năng mạnh mẽ, nhằm gia tăng giá
người ta đang chuyển hướng khai thác các
trị đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế,
dự án thủy điện nhỏ và vừa"
chưa chú trọng gắn sản xuất với bảo vệ môi
trường. Trước đây với quan niệm thủy điện là
GSTS. Phạm Ngọc Đăng
nguồn năng lượng sạch, tuy nhiên cảnh báo các
nhà khoa học, nhà chức trách về vấn nạn môi trường (biến đổi khí hậu, mất cân bằng hệ
sinh thái, văn hóa cộng đồng, sinh kế cho người dân tái định cư…) từ phát triển thủy điện
mà gần đây nhất là hệ thống thủy điện tỉnh Quảng Nam đã cho thấy những bất ổn về vấn
đề môi trường đang gặp phải và trong tương lai không xa vấn nạn phát triển thủy điện gắn với bảo vệ môi trường sẽ là thách thức không nhỏ cho chính quyền các cấp.50 Bên cạnh đó,
việc khai thác khoáng sản cũng phải xem xét thận trọng vấn đề môi trường (sông Ba bị ô nhiễm nặng vì nhà máy tuyển quặng Kbang).51
Qua công tác quan trắc của các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tính đến năm
2010 đã phát hiện dấu hiệu vi phạm ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất công nghiệp,
nhất là các nhà máy cao su, xi măng, nhà máy đường, nhà máy tuyển quặng Kbang về tiêu
chuẩn nước thải, ô nhiễm không khí, nguồn nước. Đến năm 2010, chỉ mới có 6 dự án thủy
điện được xác nhận cam kết bảo vệ môi trường. Kết quả quan trắc cũng cho thấy nguồn
nước sông Ba đang bị ô nhiễm ở mức độ vừa do nước thải cơ sở sản xuất công nghiệp và
hoạt động nông nghiệp. Bên cạnh đó nguồn nước ngầm phục vụ cho hoạt động sản xuất 50 Sở Tài nguyên Môi trường Phú Thọ (2012), “Phát triển thủy điện cần phải được các cấp xem xét một cách thận trọng”, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ: http://tnmtphutho.gov.vn/index.php/vi/news/Tai-nguyen- nuoc/Phat-trien-thuy-dien-can-duoc-cac-cap-xem-xet-mot-cach-than-trong-1399/; Thành Trung (2008), “Thủy điện nhỏ gây hại lớn cho môi trường”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/5831/ 51 Tấn Lộc (2011), “Sông Ba bị nhuộm đỏ vì tuyển quặng”, Trang thông tin điện tử Báo Pháp luật Tp. Hồ Chí Minh, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ: http://phapluattp.vn/20110625112447840p0c1015/song-ba-bi- nhuom-do-vi-tuyen-quang.htm
56
công nghiệp, sinh hoạt và các hoạt động khác cũng cho thấy dấu hiệu khai thác cạn kiệt và
bị ô nhiễm, tỷ lệ cấp giấy phép sử dụng giếng khoan 246/893 giếng. Ngoài ra tình trạng ô
nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải và xây dựng phục vụ phát triển công nghiệp đang ngày càng gia tăng.52
Đặc thù là một tỉnh nghèo, rất khát vốn, dự án đầu tư để phát triển kinh tế, tuy nhiên chính
quyền tỉnh cần phải thận trọng đặt ra các mục tiêu công nghiệp khả thi và luôn đảm bảo
cân đối, hài hòa phát triển công nghiệp gắn với bền vững, tránh việc chạy đua theo thành
52 UBND tỉnh Gia Lai (2010), Báo cáo tóm tắt hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai năm 2010.
tích gây ra những hậu quả đáng tiếc trong tương lai.
57
Chƣơng 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Mỗi địa phương đều có thế mạnh riêng. Do đó để phát huy tối đa những tiềm năng của địa
phương gắn với phát triển công nghiệp bền vững thì hiệu quả của các chính sách công
nghiệp là hết sức quan trọng. Qua quá trình đánh giá và phân tích hiện trạng phát triển
công nghiệp Gia Lai, tác giả để xuất một số khuyến nghị chính sách sau:
Thứ nhất, thực hiện chuyển đổi từ chính sách công nghiệp kiểu cũ (có tính can thiệp trực
tiếp thông qua các DN nhà nước) sang chính sách công nghiệp kiểu mới (có tính hỗ trợ và
định hướng, khuyến khích phát triển khu vực tư nhân).
Thứ hai, cần nhanh chóng chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu.
Xây dựng, thực hiện chính sách công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản
phẩm công nghiệp chế biến (cao su, cà phê, tiêu, sắn…) có lợi thế so sánh của tỉnh.
Thứ ba, cơ khí hóa nền nông nghiệp, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Nâng cao trình độ công nghệ cơ
khí hỗ trợ phát triển công nghiệp.
Thứ tư, là một tỉnh Tây nguyên có rất nhiều khó khăn, do vậy Chính phủ cần quan tâm, có
chính sách ưu tiên (phân bổ vốn, nguồn nhân lực…) để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế -
xã hội.
Thứ năm, nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông đảm bảo cho việc phát triển công nghiệp,
giảm chi phí tiền và thời gian vận chuyển hàng hóa: Nâng cấp tuyến QL.19 nối giữa cửa
khẩu Lệ Thanh – Thành phố Pleiku – cảng Quy Nhơn; Tuyến QL.14 giao thương với các
tỉnh Tây Nguyên - các tỉnh bạn Lào, Cam-pu-chia và các tỉnh phía nam. Tuyến QL.25 nối
với duyên hải miền trung.
Thứ sáu, thực hiện quy hoạch khu, cụm công nghiệp phải gắn với hiệu quả thiết thực thay
vì chạy theo phong trào, để hao phí nguồn lực đất đai. Xem xét lại hiệu quả quy hoạch
KCN Tây Pleiku. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế của khẩu Lệ
Thanh và đồng thời xúc tiến thu hút dự án đầu tư.
Thứ bảy, việc đặt ra mục tiêu công nghiệp phải mang tính khả thi cao, và xây dựng chiến
lược phát triển công nghiệp phải cân đối, hài hòa các yếu tố của kinh tế xã hội, đảm bảo
chất lượng, gắn với phát triển bền vững. Lãnh đạo tỉnh tránh chạy đua theo thành tích tăng
58
trưởng công nghiệp mà bất chấp có thể sẽ phải trả giá đắt trong tương lai. Đặc biệt, các cấp
chính quyền tỉnh phải thận trọng xem xét dự án đầu tư thủy điện (tiềm ẩn rủi ro cao cho hệ
sinh thái, môi trường…), các dự án khai thác khoáng sản và sớm phát triển các nguồn năng
lượng phong điện có lợi thế của địa phương thay cho tiềm năng thủy điện đang dần tới hạn.
Thứ tám, thực hiện chặt chẽ chuỗi liên kết các tỉnh trong vùng, các tỉnh giáp biên giới Lào,
Cam-pu-chia để phát triển lợi thế so sánh của vùng, khu vực tam giác Đông Dương cũng
như các thế mạnh của địa phương chủ yếu là lĩnh vực hoàng hóa công nghiệp chế biến
nông lâm sản, phát triển các chuỗi giá trị hàng hóa có lợi thế so sánh (cao su, cà phê, tiêu,
sản phẩm lâm sản…), chuỗi giá trị du lịch, liên kết cơ sở hạ tầng, tăng cường giao
thương… để phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn thay vì mỗi địa phương đều muốn có đầy đủ
các cơ sở hạ tầng (cảng biển, sân bay, đường tàu, cao tốc…) đánh mất đi lợi thế so sánh
của địa phương cũng như của vùng.
Thứ chín, cải thiện môi trường kinh doanh hiện đang thực sự có vấn đề ở tỉnh là vấn đề cấp
bách hiện nay để năng lực cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư của tỉnh. Trước tiên, cải thiện
“sức ỳ” quá lớn của nền hành chính công của tỉnh thông qua cải cách quy trình, thủ tục
hành chính, minh bạch hóa thông tin. Quan chức chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở phải
người đóng vai trò tích cực để thúc đẩy phát triển công nghiệp chứ không chỉ đơn thuần là
người điều tiết giám sát và thu thuế. Tuy nhiên vì là một tỉnh có đặc thù riêng và việc thu
hút đầu tư rất khó khăn, do đó đề nghị TW cho phép thực hiện các ưu đãi đầu linh hoạt hơn
các vùng thuận lợi và hỗ trợ kêu gọi vốn đầu tư. Bên cạnh đó, tỉnh phải cải thiện hiệu quả
của đầu tư, bắt đầu từ đầu tư công, đặc biệt là khu vực nhà nước và khu vực CNXD.
Thứ mười, vốn con người là hết sức quan trọng để phát triển công nghiệp lên các trình độ
cao hơn. Sức hút đối với nguồn lao động có chất lượng cao của tỉnh là hết sức quan trọng.
Song song công tác đào tạo nghề lao động địa phương, cần quan tâm đào tạo nghề nông
thôn (đặc biệt đối với nguồn nhân lực, lực lượng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số),
cần phải có những cơ chế, chính sách ưu tiên thu hút và sử dụng nhân tài thực sự chứ
không phải trên danh nghĩa. Đồng thời nâng cao khả năng hoạt động của Trung tâm tư vấn
việc làm thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, tiếp tục đào tạo lao động xuất khẩu
đi nước ngoài giảm bớt tình trạng thất nghiệp địa phương, và hoàn thiện hệ thống pháp luật
về giáo dục, đào tạo nghề.
59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011), Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết để tăng cường
năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai (2009), Lịch sử Đảng bộ Gia Lai (1945-2005), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2010), Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011-2020.
4. Báo Gia Lai Online (2009), “Cơ sở hạ tầng”, Trang tin điện tử Báo Gia Lai Online,
truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ:
http://baogialai.com.vn/channel/1624/2009/02/859463/.
5. Báo Sài Gòn giải phóng (2011), “Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Đảng Cộng sản Việt Việt Nam”, Trang tin điện tử Báo Sài Gòn giải phóng, truy cập
ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://www.sggp.org.vn/chinhtri/2011/1/249021/.
6. Bộ Tài chính (2012), “Quyết toán thu chi ngân sách năm 2009 của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, truy cập ngày 20/6/2012
tại địa chỉ:
http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1351583/2126549/2115685/213451
3/45758823/QTdp2009?oyg09b72=oyg09b72.
7. Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh (2012), “Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh
2011”, Trang tin Điện tử PCI Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh, truy cập ngày
20/6/2012 tại địa chỉ: www.pcivietnam.org.
8. Chinhphu.vn (2010), “Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm xuyên suốt trong
chiến lược phát triển KT-XH của đất nước ta”, Báo điện tử Chính phủ nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, truy cập ngày 20/7/2012 tại địa chỉ:
http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Phat-trien-nhanh-va-ben-vung-la-quan-diem-
xuyen-suot-trong-chien-luoc-phat-trien-KTXH-cua-dat-nuoc-ta/20107/33615.vgp.
9. Cổng Thông tin Điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai (2012), “Giới thiệu tổng
quan Gia Lai”, Cổng Thông tin Doanh nghiệp và Đầu tư tỉnh Gia Lai 1, truy cập ngày
60
20/6/2012 tại địa chỉ: http://khdtgialai.gov.vn/Gioi-thieu-tinh-Gia-Lai/Gioi-thieu-tong-
quan-Gia-Lai.aspx.
10. Cục Tài nguyên môi trường Việt Nam (2012), “Thế nào là sự phát triển bền vững?”,
Cổng thông tin điện tử - Tổng cục Môi trường, truy cập ngày 06/8/2012, tại địa chỉ
http://vea.gov.vn.
11. Cục Thống kê Gia Lai (2012), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 2011.
12. Cục Thống kê Gia Lai (2011), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 2010.
13. Cục Thống kê Gia Lai (2010), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 2009.
14. Cục Thống kê Gia Lai (2007), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 2006.
15. Cục Thống kê Gia Lai (2003), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 2002.
16. Cục Thống kê Gia Lai (1998), Niên giám Thống kê Gia Lai năm 1997.
17. Đảng bộ Gia Lai (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ Gia Lai lần thứ XIV.
18. Tấn Đức (2009), “Lại phải trả giá vì đầu tư thủy điện ồ ạt”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn,
truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/Home/thoisu/sukien/25213/.
19. Vũ Huyền Ghi (2010), ““Công nghiệp hóa” như thế nào ?”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn,
truy cập ngày 21/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/35120/
20. Gillis M., Perkins D. H., Roemer M., Snodgrass D. R. (1990), Kinh tế học của sự phát
triển, Tập 1, NXB. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
21. Kho Dữ liệu Lao động và Việc làm (2012), “Dân số trong độ tuổi lao động”, Tổng cục
Thống kê, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/khodulieuldvl/tongquan.aspx?id=11&NameBar=GI%e1%bb%
9aI%20THI%e1%bb%86U%20>%20T%e1%bb%95ng%20quan.
22. Krugman, Paul R. và Obstfeld, M. (1996), Kinh tế học quốc tế: Lý thuyết và chính
sách, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Lê Lan (2012), “Doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế-xã hội”, Báo Gia Lai
Online, truy cập ngày 19/6/2012 tại địa chỉ:
http://baogialai.com.vn/channel/722/201205/doanh-nghiep-gop-phan-phat-trien-kinh-
te-xa-hoi-2158245/.
61
24. Tấn Lộc (2011), “Sông Ba bị nhuộm đỏ vì tuyển quặng”, Trang thông tin điện tử Báo
Pháp luật TP. Hồ Chí Minh, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ:
http://phapluattp.vn/20110625112447840p0c1015/song-ba-bi-nhuom-do-vi-tuyen-
quang.htm
25. Ohno, Kenichi và Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam.
26. Ohno, Kenichi (2006), Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan, Malaysia và
Nhật Bản, Bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam.
27. Perkins, Dwight H. và Vũ Thành Tự Anh (2009), Chính sách công nghiệp của Việt
Nam, Thiết kế chính sách để phát triển bền vững.
28. Perkins, Dwight H. và Vũ Thành Tự Anh (2011), Việt Nam từ chính sách công nghiệp
kiểu cũ đến chính sách phát triển công nghiệp kiểu mới: Mục tiêu đến 2020 và bài học
từ một số nước Đông Á.
29. Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn (2003), “Chương X – Đất nước
trên con đường đổi mới (1986-2000)”, Đại Cương Lịch sử Việt Nam, truy cập ngày
15/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=395&Ite
mid=35.
30. Sở Công thương Gia Lai (2011), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết 04-
NQ/TU ngày 13/01/2007của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp giai đoạn 2007 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
31. Sở Kế hoạch và Đầu tư Gia Lai (2012), Đăng ký doanh nghiệp ở Gia Lai.
32. Sở Tài nguyên Môi trường Phú Thọ (2012), “Phát triển thủy điện cần phải được các
cấp xem xét một cách thận trọng”, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ:
http://tnmtphutho.gov.vn/index.php/vi/news/Tai-nguyen-nuoc/Phat-trien-thuy-dien-
can-duoc-cac-cap-xem-xet-mot-cach-than-trong-1399/.
33. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 phê duyệt
Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
34. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 16/3/2012 phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Gia Lai đến năm 2020.
62
35. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định 73/2006/QĐ-TTg ngày 04/4/2006 phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ
đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
36. Tổng cục Thống kê (2012), “Số liệu điều tra doanh nghiệp”, Tổng cục Thống kê, truy
cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=440&idmid=5.
37. Tổng cục Thống kê (2012), “Tình hình Kinh tế - Xã hội Việt Nam mười năm 2001-
2010”, Tổng cục Thống kê, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ: http://www.gso.gov.vn/
38. Tổng cục Thống kê (2011), “Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân
theo địa phương (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2010)”, Tổng cục
Thống kê, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=11370.
39. Tổng cục Thống kê (2011), “Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001-2010”,
Tổng cục Thống kê, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=418&ItemID=12383.
40. Thành Trung (2008), “Thủy điện nhỏ gây hại lớn cho môi trường”, Thời báo Kinh tế
Sài Gòn, truy cập ngày 12/7/2012 tại địa chỉ:
http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/5831/.
41. Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc (1987), “Thế nào là sự phát triển
bền vững”, Cổng thông tin điện tử - Tổng cục Môi trường, truy cập ngày 06/8/2012,
tại địa chỉ: http://vea.gov.vn.
42. UBND Gia Lai (2012), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội
Gia Lai đến năm 2020.
43. UBND Gia Lai (2011), Quyết định 04/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 ban hành kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2011-2015 của tỉnh Gia Lai.
44. UBND Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực Gia Lai đến
năm 2020.
45. UBND tỉnh Gia Lai (2010), Báo cáo tóm tắt hiện trạng môi trường tỉnh Gia Lai năm 2010.
46. Viện Chiến lược phát triển (2011), “Vùng Đông Nam bộ”, Trang thông tin điện tử
Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, truy cập ngày 20/6/2012 tại địa chỉ:
http://www.svec.org.vn/Pages/Article.aspx?id=26.
63
47. Viện Năng Lượng - Bộ Công Thương (2012,) Quy hoạch phát triển điện lực Gia Lai
giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến năm 2020.
48. Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp - Bộ Công Thương (2010), Rà
soát, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn Gia Lai đến năm 2020.
Tiếng Anh
49. Bianchi, Patrizio and Labory S. (2006), International Handbook on Industrial Policy,
Edward Elgar Publishing Limited.
50. Chang, Ha-Joon (1994), The Political Economy of Industrial Policy, Macmillan,
London.
51. Cimoli M., Dosi G., and Stiglitz, Joshep E. (2009), Industrial Policy and Development:
The Political Economy of Capabilities Accumulation, Oxford University Press.
52. Lin, Justin Y. (2009), Economic Development and Transition: Thought, Strategy and
Viability, Cambridge University Press.
53. Nolan, Peter (2007), Industrial Policy, Innovation Policy, and Japanese
Competitiveness, Working Paper, The Peterson Institute for International Economics.
64
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả sản xuất lâm nghiệp (2000-2010; theo giá so sánh)
2000 2010 2009 2005 Năm
1,499 1,366 647
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
2008 Sản lƣợng gỗ khai thác - M3 137,200 117,860 181,279 111,827 220,740 Sản lƣợng củi khai thác - M3 219,750 222,126 295,475 323,236 320,156 1,527 1,480 Tre, nứa, luồng - Nghìn cây GTSX lâm nghiệp (triệu đồng) 108,121 150,453 145,130 117,833 180,024
Phụ lục 2. GDP Gia Lai qua các năm (theo giá cố định năm 1994)
GDP (Triệu VNĐ) Tốc độ tăng GDP (%)
2,105,394 2,271,886 2,497,649 2,795,408 3,154,350 3,560,450 4,026,395 4,574,213 5,145,560 5,948,594 6,734,587 7,604,317
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2001-2005 2006-2010 2001-2010 7.91 9.94 11.92 12.84 12.87 13.09 13.61 12.49 15.61 13.21 12.91 11.08 13.60 12.33
Phụ lục 3. So sánh GDP các tỉnh vùng Tây Nguyên (Giá so sánh)
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
2006 1446.52 4026.60 7894.52 2387.38 7172.44 2007 1669.33 4574.20 9244.69 2763.16 8201.71 2010 2009 2008 2524.70 2183.57 1923.58 6734.59 5948.60 5145.60 10272.63 11419.40 12826.39 3183.90 4198.00 3647.48 9340.90 10524.03 11923.98 Năm Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng
65
Phụ lục 4. GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh khu vực Tây Nguyên
2007-2010 Năm
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
2006 5.79 6.15 6.21 8.19 8.15 2007 7.39 7.74 9.02 9.67 10.81 2008 9.95 10.40 11.73 12.93 13.89 2009 11.49 12.40 12.69 13.59 16.78 2010 13.42 14.77 14.45 16.92 19.85 23.41% 24.48% 23.51% 19.89% 24.93% Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng
Phụ lục 5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân qua các giai đoạn theo thành phần
Ngành
2001-2005 11.08% 8.39% 9.16% -1.13% 17.31% 15.35% 17.21% 38.29% 21.07% 2006-2010 13.60% 6.62% 6.98% -0.76% 16.45% 23.71% 27.09% 15.36% 13.47% 2001-2010 12.33% 7.50% 8.07% -0.94% 16.88% 19.46% 22.05% 26.30% 17.21%
17.24% 73.30% 42.54%
11.97% 13.42% 15.12% 14.89% 13.53% 14.15%
11.50% 13.37% 12.43%
Tăng trƣởng toàn nền kinh tế I. Nông, lâm, thủy sản 1.1 Nông nghiệp 1.2 Lâm nghiệp 1.3 Thủy sản II. Công nghiệp và xây dựng Công nghiệp 2.1 Khai thác 2.2 Chế biến, chế tạo 2.3 Sản xuất, phân phối điện, ga, khí, nước 2.4 Xây dựng III. Thƣơng mại, dịch vụ 3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 3.2. Khách sạn và nhà hàng 3.3. Vận tải, kho bãi và thông tin LL 18.58% 12.33% 15.24% 15.46% 16.90% 13.89%
3.4. Tài chính, tín dung 5.42% 23.12% 13.92%
3.5. Hoạt động khoa học và C/ nghệ 63.41% 15.02% 37.10%
12.02% 10.49% 11.25% 3.6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
23.30% 13.71% 18.41% 3.7. Quản lý NN và ANQP, Đảng, đoàn thể và bảo đảm xã hội bắt buộc
3.8. Giáo dục và đào tạo 14.43% 14.84% 14.63%
3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 13.67% 14.43% 14.05%
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
3.10. Thương mại và dịch vụ khác 5.17% 18.90% 11.82%
66
2000
2005
2007
2008
2009
2010
2011
Phụ lục 6. Tỷ lệ lao động phân theo khu vực, ngành kinh tế
Năm
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Ngành
324,995
375,367
394,428
510,517
561,586
596,849
612,298
Nông lâm thủy sản
33,204
45,272
49,254
44,415
41,088
46,041
46,350
Công nghiệp XD
Công nghiệp
20,705
28,617
31,768
26,915
27,389
29,461
30,139
359
467
1,004
1,010
1,299
1,916
1,913
18,224
25,349
27,443
22,579
23,247
24,446
25,107
Khai khoáng Công nghiệp chế tạo, chế biến SXPP điện, gas, nước
2,122
2,801
3,321
3,326
2,843
3,099
3,119
Xây dựng
12,499
16,655
17,486
17,500
13,699
16,580
16,211
72,841
99,795
106,935
93,054
94,831
101,999
113,280
Thƣơng mại DV
431,040
520,434
550,617
653,057
698,166
756,855
771,928
Tổng số
Cơ cấu theo tỷ lệ
Ngành
75.40%
72.13%
52.11%
78.17%
80.44%
78.86%
79.32%
Nông lâm thủy sản
7.70%
8.70%
6.51%
6.80%
5.89%
6.08%
6.00%
Công nghiệp XD
4.80%
5.50%
4.20%
4.12%
3.92%
3.89%
3.90%
Công nghiệp
0.08%
0.09%
0.13%
0.15%
0.19%
0.25%
0.25%
4.23%
4.87%
3.63%
3.46%
3.33%
3.23%
3.25%
0.49%
0.54%
0.44%
0.51%
0.41%
0.41%
0.40%
Khai khoáng Công nghiệp chế tạo, chế biến SXPP điện, gas, nước
2.90%
3.20%
2.31%
2.68%
1.96%
2.19%
2.10%
Xây dựng
16.90%
19.18%
14.13%
14.25%
13.58%
13.48%
14.67%
Thƣơng mại DV
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010, 2011)
2000
2005
2007
2008
2009
2010
Phụ lục 7. Vốn đầu tƣ thực hiện theo phân ngành kinh tế (Triệu VNĐ)
Năm
1,647,284
4,229,686
5,506,741
6,217,731
7,182,796
8,030,823
Tổng số
452,964
531,870
770,510
939,201
1,116,508
1,139,302
Nông, Lâm, Thủy sản
Công nghiệp xây dựng
829,827
2,627,816
3,411,787
3,818,016
4,404,394
5,062,595
808,997
2,298,638
2,935,787
3,122,395
3,526,309
3,834,254
Công nghiệp
364,493
1,070,000
1,324,444
1,460,514
1,661,894
1,828,926
Thƣơng mại Dịch vụ
Cơ cấu vốn theo tỷ lệ %
Nông, Lâm, Thủy sản
27.5%
12.6%
14.0%
15.1%
15.5%
14.2%
50.4%
62.1%
62.0%
61.4%
61.3%
63.0%
Công nghiệp xây dựng
49.1%
54.3%
53.3%
50.2%
49.1%
47.7%
Công nghiệp
22.1%
25.3%
24.1%
23.5%
23.1%
22.8%
Thƣơng mại Dịch vụ
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
67
Phụ lục 8. Hệ số ICOR của các thành phần kinh tế, ngành kinh tế
2006 2007 2008 2009 2010 ICOR 2006- 2010
Phân theo thành phần kinh tế
3.6 6.4 1.5 -12.3 5.03 10.38 1.79 - 3.82 12.61 1.64 - 2.90 6.91 1.29 7.92 3.16 7.29 1.62 34.38 Toàn nền kinh tế Nhà nƣớc Ngoài nhà nƣớc FDI
4.27 13.58 1.49 - 97.57 Phân theo lĩnh vực kinh tế 2.78 5.58 6.17 1.38 1.88 7.36 8.86 - 2.3 4.5 4.7 0.6 2.22 5.82 6.38 0.32 3.13 2.97 2.85 0.77 2.03 4.19 4.23 0.58
2.9 2.59 2.04 2.12 18.19 4.22
4.1 13.60 8.82 14.88 1.45 4.17
Nguồn: NGTK Gia Lai (2010)
4.2 2.9 3.49 4.49 3.80 3.34 4.59 2.84 4.07 2.58 4.33 2.29 I. Nông, lâm, thủy sản II. Công nghiệp xây dựng A. Công nghiệp 1. Khai khoáng 2. Công nghiệp chế biến, chế tạo 3. Công nghiệp SXPP điện, gas, nƣớc B. Xây dựng III. Thƣơng mại dịch vụ
68
Phụ lục 9. Số lƣợng và cơ cấu doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế
Năm
2005 784 34 138 32 103 3 166 446
2000 392 56 54 5 47 2 56 226
2006 841 35 128 29 94 5 178 500
2007 940 30 147 31 108 8 223 540
2008 1730 55 211 38 163 10 262 1202
2009 1811 44 258 72 175 11 284 1225
2010 1944 61 311 72 217 22 330 1242
300
184
328
372
992
954
922
20 63 13 37
12 18 1 10
25 68 13 52
19 64 19 55
41 61 27 66
43 96 20 102
49 108 31 121
14.3% 13.8% 1.3% 12.0% 0.5% 14.3% 57.7%
4.3% 17.6% 4.1% 13.1% 0.4% 21.2% 56.9%
4.2% 15.2% 3.4% 11.2% 0.6% 21.2% 59.5%
3.2% 15.6% 3.3% 11.5% 0.9% 23.7% 57.4%
3.2% 12.2% 2.2% 9.4% 0.6% 15.1% 69.5%
2.4% 14.2% 4.0% 9.7% 0.6% 15.7% 67.6%
3.1% 16.0% 3.7% 11.2% 1.1% 17.0% 63.9%
46.9%
38.3%
39.0%
39.6%
57.3%
52.7%
47.4%
Tổng số doang nghiệp Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp Khai thác Chế tạo, chế biến SXPP điện, ga, nước Xây dựng Thương mại - dịch vụ Thương mại, sửa chữa xe ĐC và đồ dùng Khách sạn, nhà hàng Vận tải, kho bãi, thông tin LL Tài chính, tín dụng Kinh doanh tài sản, dịch vụ TV Phân theo cơ cấu (%) Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp Khai thác Chế tạo, chế biến SXPP điện, ga, nước Xây dựng Thương mại - dịch vụ Thương mại, sửa chữa xe ĐC và đồ dung gia đình Khách sạn, nhà hàng Vận tải, kho bãi, thông tin LL Tài chính, tín dụng Kinh doanh tài sản, dịch vụ TV
3.1% 4.6% 0.3% 2.6%
2.6% 8.0% 1.7% 4.7%
3.0% 8.1% 1.5% 6.2%
2.0% 6.8% 2.0% 5.9%
2.4% 3.5% 1.6% 3.8%
2.4% 5.3% 1.1% 5.6%
2.5% 5.6% 1.6% 6.2%
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006,2010, 2011) và Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê (2009)
Phụ lục 10. So sánh chỉ số PCI 2007-2011 các tỉnh Tây Nguyên
PCI 2007
PCI 2008
PCI 2009
PCI 2010
PCI 2011
Tỉnh
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Kon Tum
Gia Lai
Đăk Lăk
Đăk Nông
Lâm Đồng
44.54 56.16 51.05 37.96 49.85
Xếp hạng 58 30 48 64 52
41.94 51.82 53.33 41.01 48.10
Xếp hạng 59 38 33 61 46
54.28 56.01 57.37 46.96 52.93
Xếp hạng 51 43 38 62 54
57.2 53.65 57.2 48.91 58.26
Xếp hạng 38 50 38 63 29
57.10 55.07 53.46 52.87 51.75
Xếp hạng 44 51 58 59 61
Nguồn: www.pcivietnam.org
69
Phụ lục 11. Tổng hợp kết quả chỉ số thành phần PCI Gia Lai 2006-2011
TT
Chỉ số thành phần
PCI 2007 8.81 5.93 6.41 5.31 6.82 5.86 5.33 4.17 3.94 6.96
PCI 2008 8.24 6.29 5.79 4.72 6.96 5.71 2.77 2.98 6.70 7.58
PCI 2010 7.97 6.96 5.62 4.47 6.01 3.12 4.51 4.79 6.59
PCI 2009 8.01 6.19 5.83 5.67 4.93 5.48 4.91 4.27 6.69
PCI PCI 2011 2006 7.84 7.08 5.98 6.16 5.50 6.03 5.60 3.26 5.81 7.32 4.95 4.91 3.40 5.77 4.60 5.06 5.82 3.68 6.36 53.06 56.16 51.82 56.01 53.65 55.07
1 Chi phí gia nhập thị trường 2 Tiếp cận đất đai 3 Tính minh bạch 4 Chi phí thời gian 5 Chi phí không chính thức 6 Tính năng động, tính tiên phong 7 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 8 Đào tạo lao động 9 Thiết chế pháp lý 10 Ưu đãi Doanh nghiệp nhà nước Điểm tổng
Nguồn: www.pcivietnam.org
Phụ lục 12. Diễn biến tiêu thụ điện năng 2005-2010 của Gia Lai
TT
Hạng mục
Năm 2005 (GWh)
Năm 2006 (GWh)
Năm 2007 (GWh)
Năm 2008 (GWh)
Năm 2009 (GWh)
Năm 2010 (GWh)
KH Năm 2010 (GWh
t/độ tăng trƣởng 06-10
94,13
103,70
116,26
128,65
131,24
150,11
158,6
11
1 Công nghiệp + Xây dựng
5,22
7,61
10,15
11,07
9,26
9,60
11,02
- Các KCN tập trung
88,92
96,09
106,12
117,58
121,98
140,51
147,59
- CN Trung ương + Địa phương
1,20
1,39
1,88
2,86
3,26
3,93
5,17
33,93
2 Nông, lâm, thuỷ sản
9,97
10,62
13,01
14,62
11,72
13,99
12,37
4,41
3 Thương mại, dịch vụ
163,23
183,68
206,68
244,67
275,46
313,59
307,26
13,49
4 Quản lý tiêu dùng dân cư
5,56
5,86
6,75
8,38
11,14
12,52
11,86
- Quản lý
157,67
177,82
199,93
236,29
264,32
301,07
295,4
- Tiêu dùng dân cư
10,54
11,36
12,42
15,38
20,13
23,09
24,93
18,79
5 Các hoạt động khác
6
12,7
279,07
310,75
350,25
406,17
441,81
504,70
508,34
Tổng thƣơng phẩm
7
298,17
344,46
388,01
450,27
489,54
559,85
560,02
Điện nhận
8
75
79
87
99
105
120
120
10,76
9
717,72
751,67
813,82
826,56
917,71
1005
1005,6
Pmax(MW) Giá bán điện bình quân (đồng/kWh)
Nguồn: Công ty điện lực Gia Lai, trích trong Viện Năng lượng (2012), Quy hoạch phát triển điện lực Gia Lai giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020
70
Phụ lục 13. Số lƣợng và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp giai đoạn 2006-2010
Năm học
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
Cấp học
Số học sinh
Tỷ lệ %
Số học sinh
Tỷ lệ %
Số học sinh
Tỷ lệ %
Số học sinh
Tỷ lệ %
Số học sinh
Tỷ lệ %
99.81
99.83
94.45
97.66
99.02
Tiểu học
153,884
151,410
150,017
147,047
149,972
97.38
99.06
89.25
97.02
98.43
Trung học
90,815
94,520
94,565
91,586
90,671
97.71
84.49
84.67
81.41
97.92
Trung học phổ thông
36,390
39,567
39,272
38,909
39,999
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai (2012)
Phụ lục 14. Số lƣợng thí sinh, điểm trung bình và xếp hạng thi đại học của Tây Nguyên
Năm 2009
Năm 2010
Tỉnh KonTum
Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh Gia Lai
Tỉnh Đắc Lắc
Tỉnh Đăk Nông
Xếp hạng Xếp hạng Tăng/giảm bậc Số lƣợng thí sinh Điểm trung bình 10.89 5 10.74 4 10.18 -10 10.18 -18 9.86 -16
Nguồn: Cục công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và đào tạo (2012)
3,890 20,292 15,151 30,442 6,200 22 28 45 46 53 27 32 35 28 37
Phụ lục 15. Chi giáo dục đào tạo giai đoạn 2000-2010
2000
2002
2004
2005
2007
2008
2009
2010
Năm
Trung bình
27.2 24.4 21.3 20.2 32.8 28.5 25.6 25.3 25.7
40.5 40.2 41.6 40.3 46.9 40.4 37.4 40.3 41.1
Tỷ lệ Chi giáo dục trên tổng chi ngân sách địa phƣơng Tỷ lệ chi giáo dục trển chi thƣờng xuyên
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010)
Phụ lục 16. Số học sinh phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học trên 1000 dân
Năm
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 146.7 142.3 135.5 129.9 125.0 120.6 116.9 115.9 115.9 66.9 77.7 32.1 29.7 2.4 1.3 1.7 0.8
72.6 30.5 2.2 1.1
74.3 23.9 1.9 0.9
75.7 27.3 1.6 0.9
75.6 30.0 1.7 0.9
68.7 30.2 2.2 2.3
75.3 30.5 1.8 0.9
73.0 22.2 2.1 1.0
Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông Trung học Trung cấp nghề Cao đẳng và Đại học
Nguồn: GSO (2012)
71
Phụ lục 17. Lực lƣợng lao động theo trình độ học vấn Gia Lai giai đoạn 2001-2010
Chỉ tiêu
2000 Số ngƣời
2010 Số ngƣời
Tổng số
71,553
TT 1 Chưa biết chữ 2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 3 Tốt nghiệp tiểu học 4 Tốt nghiệp Trung học cơ sở 5 Tốt nghiệp Trung học phổ thông I Nông, lâm, thủy sản 1 Chưa biết chữ 2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 3 Tốt nghiệp tiểu học 4 Tốt nghiệp Trung học cơ sở 5 Tốt nghiệp Trung học phổ thông II Công nghiệp, xây dựng 1 Chưa biết chữ 2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 3 Tốt nghiệp tiểu học 4 Tốt nghiệp Trung học cơ sở 5 Tốt nghiệp Trung học phổ thông III Dịch vụ 1 Chưa biết chữ 2 Chưa tốt nghiệp tiểu học 3 Tốt nghiệp tiểu học 4 Tốt nghiệp Trung học cơ sở 5 Tốt nghiệp Trung học phổ thông
% 431,040 100 83,967 19.5 107,398 24.9 117,725 27.3 82,323 19.1 39,626 9.2 334,918 100 68,126 20.3 94,909 28.3 92,422 27.6 51,968 15.5 27,492 8.2 24,569 100 2,748 11.2 3,598 14.6 8,616 35.1 6,430 26.2 3,177 12.9 100 13,093 18.3 8,891 12.4 16,687 23.3 23,925 33.4 8,956 12.5
2005 Số ngƣời % 100 588,848 14.1 83,140 21.3 125,329 32.1 188,863 20.7 122,136 11.8 69,380 477,077 100 78,010 16.4 103,783 21.8 154,760 32.4 87,730 18.4 52,793 11.1 32,314 100 6.2 1,993 4,314 13.4 13,213 40.9 8,661 26.8 4,133 12.8 100 79,457 3,136 3.9 17,232 21.7 20,890 26.3 25,744 32.4 12,454 15.7
% 756,856 100 55,629 7.4 121,854 16.1 247,492 32.7 196,782 26.0 135,099 17.9 100 601,863 50,562 8.4 116,385 19.3 203,783 33.9 151,332 25.1 79,799 13.3 45,312 100 4.8 2,170 2,946 6.5 15,085 33.3 13,317 29.4 11,794 26.0 109,680 100 2.6 2,897 2.3 2,523 28,624 26.1 32,132 29.3 43,506 39.7
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội Gia Lai (2012)
Phụ lục 18. Lực lƣợng lao động qua đào tạo Gia Lai 2000-2010
T T Chỉ tiêu
2000
2005
2010
Cơ cấu
cơ cấu
Cơ cấu
Số lƣợng 431040 394337 36703
Số lƣợng 588848 482855 105993
100 82.00 18.00
Số lƣợng 756855 529799 227057
15130 6207 2241 603
33447 23789 8833 4122
5.68 4.04 1.50 0.70
96196 36707 13245 12867 1741
100 70.00 30.00 0.00 12.71 4.85 1.75 1.70 0.23
100 91.5 8.5 3.51 1.44 0.52 0.14 1.18 0.95 0.75
Tổng số I Chưa qua đào tạo II Đã qua đào tạo Hệ dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) 1 Đào tạo ngắn hạn 2 Công nhân kỹ thuật 3 Sơ cấp nghề 4 Trung cấp nghề 5 Cao đẳng nghề Hệ giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1 Trung cấp chuyên nghiệp 2 Cao đẳng 3 Đại học
5086 4095 3233
14721 11777 9068
2.50 2.00 1.54
29139 16726 19754
3.85 2.21 2.61
72
108 334918 309762 25156
236 477077 416033 61044
681 601863 461521 140342
10382 4086 1072 238
23377 8826 7156 493
0.04 100 87.20 12.80 0.00 4.90 1.85 1.50 0.10
81853 12639 10834 1404 326
3833 2780 2719 46 24569 21251 3318
10317 4839 5975 61 32314 26107 6207
11320 9181 12683 102 45312 28792 16520
2.16 1.01 1.25 0.01 100 80.79 19.21
934 860 295 270
1357 1325 840 395
4.20 4.10 2.60 1.22
3081 2447 1405 3696 568
319 332 297 11 71553 63324 8229
963 609 692 27 79457 40716 38741
2279 1154 1756 134 109680 39485 70195
3813 1261 875 96
8713 13639 836 3234
2.98 1.88 2.14 0.08 100 51.24 48.76 0.00 10.97 17.17 1.05 4.07
11262 21621 1007 7767 846
0.09 100 76.68 23.32 0.00 13.60 2.10 1.80 0.23 0.05 0.00 1.88 1.53 2.11 0.02 100 63.54 36.46 0.00 6.80 5.40 3.10 8.16 1.25 0.00 5.03 2.55 3.88 0.30 100 36.00 64.00 0.00 10.27 19.71 0.92 7.08 0.77
0.03 100 92.49 7.51 3.10 1.22 0.32 0.07 1.14 0.83 0.81 0.01 100 86.50 13.50 3.80 3.50 1.20 1.10 1.30 1.35 1.21 0.04 100 88.50 11.50 0.00 5.33 1.76 1.22 0.13 1.31 1.37 0.30 0.07
934 983 216 51
4 Trên đại học A Nông, lâm nghiệp và thủy sản I Chưa qua đào tạo II Đã qua đào tạo Hệ dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) 1 Đào tạo ngắn hạn 2 Công nhân kỹ thuật 3 Sơ cấp nghề 4 Trung cấp nghề 5 Cao đẳng nghề Hệ giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1 Trung cấp chuyên nghiệp 2 Cao đẳng 3 Đại học 4 Trên đại học B Công nghiệp và Xây dựng I Chưa qua đào tạo II Đã qua đào tạo Hệ dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) 1 Đào tạo ngắn hạn 2 Công nhân kỹ thuật 3 Sơ cấp nghề 4 Trung cấp nghề 5 Cao đẳng nghề Hệ giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1 Trung cấp chuyên nghiệp 2 Cao đẳng 3 Đại học 4 Trên đại học C Dịch vụ I Chưa qua đào tạo II Đã qua đào tạo Hệ dạy nghề (Tổng cục dạy nghề) 1 Đào tạo ngắn hạn 2 Công nhân kỹ thuật 3 Sơ cấp nghề 4 Trung cấp nghề 5 Cao đẳng nghề Hệ giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) 1 Trung cấp chuyên nghiệp 2 Cao đẳng 3 Đại học 4 Trên đại học
3441 6329 2402 147
4.33 7.97 3.02 0.19
15540 6392 5315 445
14.17 5.83 4.85 0.41
Nguồn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội Gia Lai (2012)
73
Đơn vị tính: Người
Phụ lục 19. Hiện trạng năng lực đào tạo tại Gia Lai năm học 2009-2010
Trƣờng
Tổng số sinh viên
Giáo viên, quản lý Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Tổng số
Giáo sƣ, Phó giáo sƣ
33 27 5 1 826
2 160 74 66 1,900
80 50 14 1,285
32 18 2 850
47 25 2 330
159 93 18 2,465
2
75 23 23 46 23 116 306 58 8 7 24 5 81 183 2 2,439 1,314 1,538 379 550 1,500 7,720
40 31 4 2,650
I. Đại học Phân hiệu ĐH nông lâm thành phố Hồ Chí Minh II. Cao đẳng Trường Cao đẳng sư phạm III. Trƣờng TCCN Trường Trung học Lâm nghiệp Tây nguyên Trường trung học y tế Trường trung cấp văn hóa - nghệ thuật Tổng cộng IV. Trƣờng nghề Trường trung cấp nghề Gia Lai Trường trung cấp nghề An khê Trường trung cấp nghề Ayun Pa Trường trung cấp nghề số 15 Trường trung cấp nghề số 5 Trường trung cấp nghề số 21 Tổng cộng V. Trung tâm GDTX (liên kết đào tạo) Tổng cộng tất cả
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động Thương binh và Xã hội Gia Lai (2012)
698 408 95 3 15,561
Phụ lục 20. Cơ cấu lao động phân theo kỹ năng theo vùng, miền năm 2010 (%)
Kỹ năng
Dạy nghề ngắn hạn
Cao đẳng
Không có trình độ CMKT
Dạy nghề dài hạn
Đại học trở lên
Không xác định
Trung học chuyên nghịêp
91.76 88.88 0.96 1.02 0.55 0.90 2.42 0.99 3.32 1.74 2.85 3.77 0.46 0.38
86.20 1.47 2.08 4.46 2.03 3.49 0.28
77.90 3.42 3.55 4.15 2.06 8.67 0.26
86.24 1.51 1.63 3.75 1.86 4.69 0.32
79.60 2.64 2.03 2.89 1.85 10.67 0.33
91.12 1.08 0.84 2.24 1.13 3.16 0.43
Gia Lai Tây Nguyên Trung du và miền núi phía Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: GSO (2012), kho dữ liệu lao động và việc làm
74
Phụ lục 21. Tốc độ tăng trƣởng các giai đoạn và dự kiến 2011-2020 (%)
Giá cố định 1994 2001-2005 2006-2010 2001-2010 23.63 22.10
27.41 27.09
21.27 17.21
Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch 2011-2015 2016-2020 2011-2020 16.5 16.5
17.39 17.28
15.65 15.82
Giai đoạn GTSX công nghiệp GDP công nghiệp
Nguồn: NGTK Gia Lai (2002, 2006, 2010) và UBND tỉnh Gia Lai (2012)
Phụ lục 22. Chỉ báo Tỷ lệ GTGT công nghiệp/GDP và Tỷ lệ GDP/GTSXCN
2000
2002
2004
2005
2008
2009
2010
2011
(theo giá cố định năm 1994).
Năm
11.83 12.69 15.00 15.45 21.37 25.40 27.12 29.60
Tỷ lệ GTGT công nghiệp/GDP
3.82
3.76
2.91
2.46
1.77
1.51
1.46
1.33
Tỷ lệ GDP/GTSXCN
37.0
47.7
43.7
38.1
37.8
38.4
39.7
39.2
Tỷ lệ GTGT/GTSX của ngành công nghiệp
Nguồn: NGTK Gia Lai và Sở Công thương Gia Lai (2012)
Phụ lục 23. Sản lƣợng sản phẩm công nghiệp chủ yếu Gia Lai
31209
36471
104259
651186
3143241 3137610
Năm 1995 2000 2005 2008 2009 2010
Điện phát ra (1000 Kw)
10771
80115
148078
126799
121681
127138
17201
10247
14864
24774
24139
27953
47
71
79
113
116
120
Xi măng (tấn) Hàng tinh chế xuất khẩu (m3) Gạch nung (triệu viên)
43
105
164
204
213
221
Nông cụ cầm tay (1000C)
9835
2260
Đƣờng mật (tấn)
676
705
710
1023
974
1135
Chè các loại (tấn)
6
14
17
40
42
43
Gỗ xẻ (1000m3)
1
3
13
21
19
20
Gỗ đồ mộc (1000m3)
6042
13068
33096
43864
43947
81527
195
1449
2196
2837
3370
3585
75
193
928
2160
2071
2384
Phân vi sinh (tấn) Nƣớc máy thƣơng phẩm (1000m3) Trang in (triệu trang)
4001
8015
9492
28128
25682
20794
Tinh bột sắn (tấn)
19701
27900
51539
55695
50382
Đƣờng tinh chế (tấn)
Nguồn: NGTK Gia Lai (1997, 2002, 2006, 2010)