BỘ QUỐC PHÒNG

  

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐÀO ANH DUY

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

BỘ QUỐC PHÒNG

  

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

ĐÀO ANH DUY

GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục

Mã số : 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS NGUYỄN VĂN PHÁN

HÀ NỘI - 2013

Trang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................

................................................................................................................................................3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở

TRƯỜNG ĐẠI HỌC......................................................................................................... 13

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.....................................................17

1.2. Nội dung cơ bản (các yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường đại học.............................................................................................................................26

Chương 2 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH QUY

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU.............................................................................38

2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc liêu.................................................................38

2.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu.................................................................................................................................41

Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH QUY

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU...................................................................................63

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..........................................................................70

3.2. Hệ thống giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc Liêu...................................................................................................................72

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp...........................90

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................87

PHỤ LỤC .................................90

BẢNG QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Phần trăm Ban Giám hiệu

Bộ Giáo dục và Đào tạo Cán bộ giảng viên Cán bộ quản lý

Cao đẳng Chất lượng giáo dục đại học Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Công nghệ thông tin Cơ sở vật chất Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học

Đại học Bạc Liêu Giáo dục đại học Giáo dục mầm non

Giảng viên

Khoa học công nghệ Kế hoạch – Tài chánh

Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục Ký túc xá

Kinh tế xã hội Mét vuông Nghiên cứu khoa học Phòng cháy chữa cháy

Quản lý khoa học – Hợp tác Quốc tế

Quản trị kinh doanh

Sinh viên Trung bình

Thể dục thể thao Trung học sư phạm Thanh niên xung kích Ủy ban nhân dân

%: BGH: Bộ GD&ĐT: CB-GV: CBQL: CĐ: CLGDĐH: CNH-HĐH: CNTT: CSVC: ĐBCL: ĐBCLGD: ĐH: ĐHBL: GDĐH: GDMN: GV: KHCN: KH-TC: KT&KĐCLGD: KTX: KT-XH: m2: NCKH: PCCC: QLKH-HTQT: QTKD: SV: TB: TDTT: THSP: TNXK: UBND: UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của

Liên Hiệp Quốc

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng

đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng

chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong

đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,

coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,

khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định

chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo

dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội"

Tuy nhiên, chất lượng đào tạo đại học vẫn chưa theo kịp yêu cầu ngày

càng cao của thị trường lao động; chưa đáp ứng được những đòi hỏi bức thiết từ

nhu cầu của xã hội, nhất là trong các ngành kỹ thuật. Đào tạo chưa thật sự gắn

giữa nhu cầu với sử dụng; vẫn còn khoảng cách lớn giữa trình độ của sinh viên

ra trường và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động. Do đó hiện nay đang tồn

tại một nghịch lý là “cung - thừa” “cầu – thiếu”, trong khi các trường tìm cách để

duy trì và mở rộng quy mô đào tạo, số lượng tốt nghiệp đại học chưa có việc làm

ngày càng tăng nhưng các cơ quan, doanh nghiệp đều khó tuyển dụng được

những lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc, hoặc tuyển dụng được thì

cũng phải bồi dưỡng, đào tạo lại thì mới có thể sử dụng được.

Nhiều ý kiến cho rằng: trong những nguyên nhân quan trọng là các

trường đại học chỉ đào tạo “cái mình có” mà chưa chú trọng đến đào tạo “cái

xã hội cần” tức là chưa thực hiện tốt quy luật “cung – cầu” của thị trường lao

động. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ

cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra lãng phí lớn và giảm hiệu quả đào tạo.

Chính vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo các điều kiện

cho nó đang được các nhà trường đại học cũng như toàn xã hội quan tâm; và

là vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của đất nước.

Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học thể hiện ở những yếu tố tạo nên

chất lượng sản phẩm đào tạo, đó chính là chất lượng nguồn nhân lực được qua

đào tạo. Việc đảm bảo chất lượng đào tạo trong các trường đại học cũng như

chất lượng đào tạo nghề nghiệp nói chung đang là một yêu cầu bức thiết hiện

nay trong việc phát triển nguồn nhân lực cả trước mắt và lâu dài. Hiện nay,

Bộ GD&ĐT đang triển khai kiểm định chất lượng giáo dục theo mô hình

được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đã triển khai công tác đảm bảo chất

lượng và đã thu được một số kết quả nhất định. Nhiều trường đại học đã và

đang triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng theo tập huấn hàng

năm của Bộ GD&ĐT.

Đối với trường Đại học Bạc Liêu, qua hơn 5 năm (2006-2012) xây dựng

và phát triển đã từng bước phấn đấu xây dựng và trưởng thành. Nhà trường là

nơi đào tạo nhiều ngành nghề với nhiều loại hình đào tạo từ ngắn hạn, dài hạn,

chính quy, tại chức, liên thông từ trung cấp đến cao đẳng, lên đại học, nhằm tạo

mọi cơ hội học tập cho sinh viên. Chất lượng đào tạo của nhà trường phụ thuộc

vào nhiều yếu tố, có yếu tố thuộc phạm vi bên ngoài, hoặc do liên kết mà có,

do vậy ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng sản phẩm đào tạo.

Tuy nhiên, là một trường Đại học mới thành lập nên Đại học Bạc Liêu

vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, trong

đó nhiều yếu tố của đảm bảo chất lượng còn thiếu như: nguồn tài chính, cơ sở

vật chất, đội ngũ giảng viên, chất lượng đầu vào. Đặc biệt công tác tổ chức,

quản lý đào tạo hệ thống các bậc học, ngành học đan xen nhau; và đào tạo hệ

chính quy bậc đại học còn nhiều hạn chế, vì còn ít kinh nghiệm do mới thành

lập và còn thiếu những giải pháp phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất

những giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo nhất là hệ chính quy là hết sức

cấp thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay; bởi nó đáp ứng đòi hỏi

sự phát triển về chất lượng nguồn nhân lực lao động của các ngành nghề trên

các tỉnh thuộc bản đảo Cà Mau.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Giải

pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học Bạc

Liêu” nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trường Đại

học Bạc Liêu trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao

khoa học công nghệ cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Những năm qua, giáo dục đại học đã có nhiều đổi mới đáp ứng ngày

càng tốt hơn nhu cầu nhân lực có trình độ đại học để phục vụ cho sự phát

triển kinh tế - xã hội; công tác đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo

giáo dục chuyên nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định, nhân lực trình

độ đại học ngày càng đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động. Đây là hiệu

quả của việc đầu tư về nhân lực, vật lực và sự đổi mới quản lý của các trường

đại học. Nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trong xu thế cạnh

tranh hứa hẹn sẽ tạo ra những “sản phẩm” có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã

hội.

Để giải quyết hiệu quả bài toán giữa duy trì và phát triển quy mô, ngành

nghề đào tạo vừa đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu xã

hội, cần phải tiến hành nhiều giải pháp một cách đồng bộ. Trong đó các giải

pháp quản lý là mang tính bao trùm và có ý nghĩa quyết định đến việc đảm

bảo chất lượng đào tạo ở các trường đại học là rất quan trọng và cần thiết. Bởi

vì, thông qua quản lý xác định được những cách thức tổ chức, điều khiển toàn

bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất của

người học trong quá trình đào tạo để có được đội ngũ lao động có năng lực

chuyên môn nghề nghiệp, năng lực thích nghi được với môi trường xã hội

luôn luôn biến đổi, phát triển thì công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo

ở các trường đại học là rất quan trọng và cần thiết.

Để có thể đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả hoạt động của một hệ

thống hay một tổ chức giáo dục, giới nghiên cứu hết sức quan tâm đến việc

xây dựng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số làm

căn cứ chủ yếu để xem xét chất lượng giáo dục gắn với mục tiêu theo những

yêu cầu và trong những lĩnh vực, điều kiện thực tế khác nhau.

Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo đến nay đã nhận được sự quan tâm

đúng mực của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

Theo Phạm Xuân Thanh (2005), trên thế giới hiện nay có hơn 100 nước

có hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Phần lớn các hệ thống này

được hình thành trong những năm 90 (thế kỷ 20). Các hệ thống đảm bảo chất

lượng giáo dục đại học được lập ra là nhằm để thích ứng với sự phát triển về

quy mô đào tạo của giáo dục đại học.

Cũng theo tác giả này, việc đảm bảo chất lượng được nhận thức và thực

hiện rất khác nhau giữa các quốc gia. Chẳng hạn như:

Tại Mỹ, đảm bảo chất lượng là một quy trình đánh giá một cơ sở hay

một chương trình nhằm xác định xem các tiêu chuẩn về giáo dục đại học, học

thuật và cơ sở hạ tầng có được duy trì và tăng cường không (CHEA, 2001).

Tại Australia, đảm bảo chất lượng bao gồm các chính sách, thái độ,

hành động và quy trình cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng đang được duy

trì và nâng cao (AUQA, 2002).

Tại Anh, đảm bảo chất lượng là một công cụ qua đó cơ sở giáo dục đại

học khẳng định rằng các điều kiện dành cho sinh viên đã đạt được các tiêu

chuẩn do nhà trường hay cơ quan có thẩm quyền đề ra (CHEA, 2001).

Trong nhiều nước châu Âu trước đây, đảm bảo chất lượng được sử dụng

như một hệ thống đánh giá bên ngoài mà không cần phải có một sự công nhận

chính thức các kết quả đạt được. Tuy nhiên, một xu hướng mới được hình thành

là xúc tiến xây dựng hệ thống kiểm định trong mỗi quốc gia châu Âu.

Ở các nước Đông Nam Á, việc đảm bảo chất lượng cũng rất khác nhau.

Ở Thái Lan, nhằm vào các mục tiêu giáo dục đại học, sự thực hiện, các

kết quả học tập hay các chỉ số và sự phát triển, việc đảm bảo chất lượng được

giới thiệu qua hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm toán chất lượng

bên ngoài và kiểm định công nhận (BHES, 2002).

Ở Indonesia, đảm bảo chất lượng được xác định thông qua kiểm tra nội

bộ các chương trình học, các quy định của chính phủ, cơ chế thị trường và

kiểm định công nhận (Tajudin, 2001).

Một số nước Đông Nam Á cũng đã thành lập cơ quan kiểm định quốc gia

như: BADC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP

(Philipines), ONESQA (Thái Lan). Trọng tâm kiểm định của mỗi quốc gia có sự

khác nhau. Chẳng hạn như: Indonesia thực hiện kiểm định ở cấp chương trình;

các nước như: Malaysia, Brunei, Thái Lan thực hiện kiểm định ở cấp trường.

Ở Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi nguồn

nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước.

Nhiệm vụ chính của giáo dục và đào tạo là cung cấp nguồn nhân lực đó. Để

thực hiện nhiệm vụ này, giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục đại học và

trung cấp chuyên nghiệp của nước ta nói riêng, không những phải mở rộng

quy mô mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

Vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo, xây dựng các biện pháp khả thi để

thực hiện nhiệm vụ này đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

Có thể kể đến một số sách, công trình nghiên cứu tiêu biểu đã đề cập

đến vấn đề này ở nhiều mức độ, nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2008), Chất lượng giáo dục, những vấn

đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.

Nguyễn Đức Chính (chủ biên), (2002), Kiểm định chất lượng trong

giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Lê Vinh Danh (2006), Một số vấn đề lí luận về đảm bảo chất lượng đào

tạo trong giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi

mới giáo dục đại học”, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân

lực, NXB Giáo dục.

Nguyễn Công Giáp (1997), Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả

giáo dục, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 10.

Lê Đức Phúc (1997), Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Tạp chí Nghiên

cứu giáo dục, số 5.

Phạm Xuân Thanh (2005), Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Tạp

chí Giáo dục, số 115.

Qua những công trình nghiên cứu nêu trên, các vấn đề xoay quanh hoạt

động đảm bảo chất lượng đào tạo đã dần sáng tỏ; và có thể dựa vào mô hình

đánh giá chất lượng giáo dục cơ bản ở một cơ sở giáo dục có các hệ tiêu chí

đánh giá sau:

Thứ nhất: các tiêu chí thể hiện bối cảnh chung của cơ sở giáo dục (các

chuẩn mực được thiết lập bởi cơ quan quản lý cấp trên, hoàn cảnh kinh tế - xã

hội địa phương, sự hỗ trợ của cộng đồng…);

Thứ hai: các tiêu chí đầu vào (nguồn lực tài chính, trình độ chuyên môn

và kinh nghiệm của đội ngũ giáo viên, nguồn tuyển sinh, kích cỡ lớp học,

trang thiết bị của nhà trường, cơ sở vật chất…);

Thứ ba: các tiêu chí đánh giá quá trình (các chủ trương, chính sách, sự

lãnh đạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên, môi trường sư phạm, phương

pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập…)

Thứ tư: các chỉ số về đầu ra (sản phẩm) (kết quả đạt được của sinh viên

về các môn học cơ bản, tỉ lệ lên lớp, bỏ học, tiếp tục theo học bậc cao hơn và

tỉ lệ sinh viên tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp…).

Tiếp tục phát triển các hệ tiêu chí đánh giá này, ĐBCLGD sẽ tiến hành

xây dựng các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cho từng

loại hình trường và dùng quy định tiêu chuẩn đó làm công cụ để đánh giá mức

độ yêu cầu và điều kiện mà các cơ sở của từng loại hình trường phải đáp ứng

để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Các tiêu chuẩn (gồm

nhiều tiêu chí) kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phải quán triệt quan điểm

tiếp cận tổng thể, đánh giá toàn bộ các lĩnh vực hoạt động giáo dục của nhà

trường. Các yếu tố được đánh giá có mối quan hệ biện chứng với nhau trong

một chỉnh thể thống nhất, có tác động ảnh hưởng qua lại với nhau và với chất

lượng sản phẩm giáo dục của nhà trường.

Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của

nhiều nước trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết,

nó chịu ảnh hưởng của mô hình đảm bảo chất lượng của Hoa Kỳ và các nước

Bắc Mỹ; chịu ảnh hưởng của các mô hình đảm bảo chất lượng của các nước

Châu Âu là những nước đi trước Việt Nam trong khá nhiều năm để triển khai

xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục; đặc biệt chịu ảnh hưởng của

các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do có nhiều nét tương đồng

trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng

của các nước khác đến mô hình đảm bảo chất lượng của Việt Nam chủ yếu

thông qua sự hỗ trợ hợp tác song phương và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,

đặc biệt là Ngân hàng thế giới. Mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái Bình

Dương (APQN), SEAMEO và của một số nước như Hoa Kỳ, Australia, Hà Lan.

Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng và kiểm

định chất lượng giáo dục trên thế giới, mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục

ở Việt Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình đảm bảo

chất lượng của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu

Á - Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô

hình chung của Châu Âu.

Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam cơ bản bao gồm:

Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;

Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá

ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);

Hệ thống các tổ chức đảm bảo chất lượng (các tổ chức đánh giá ngoài

và các tổ chức kiểm định độc lập, đang đề nghị cho phép thành lập).

Đảm bảo chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam.

Có thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định chất lượng

Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) được thành lập

từ tháng 01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo

khác kể từ năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục

(KT&KĐCLGD) được thành lập. Kiểm định chất lượng được đẩy mạnh từ

tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học

được ban hành và được tiếp tục củng cố và phát triển gắn với việc ban hành các

quy trình và các tiêu chuẩn kiểm định khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ

quản lý, giảng viên nói riêng và của xã hội nói chung về kiểm định còn rất hạn

chế; nhiều người đang hiểu về vấn đề này theo nhiều cách khác nhau.

Nhìn chung, vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo đại học đã được quan

tâm đúng mức; nhiều bài viết, công trình khoa học, nhiều hội thảo, tọa đàm đã

được tổ chức luận bàn xoay quanh vấn đề này, thể hiện tầm quan trọng của nó

liên quan đến chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học. Những cuốn

sách, công trình nghiên cứu trên, là nguồn tài liệu lý luận hết sức phong phú,

giúp tác giả nghiên cứu kế thừa phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở lý luận

của vấn đề nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng đảm bảo chất lượng, luận văn hướng

tới đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại Trường Đại

học Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo đại học.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo hệ chính

quy tại trường Đại học Bạc Liêu.

Đề xuất một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại

trường Đại học Bạc Liêu.

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Bạc Liêu.

Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học

Bạc Liêu.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi hệ đào tạo chính quy bậc cao

đẳng và đại học tại trường Đại học Bạc Liêu; đồng thời các báo cáo tổng kết

và số liệu khảo sát phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.

5. Giả thuyết khoa học

Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, có vai trò quan trọng, quyết định

trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đào tạo và uy tín của trường đối với xã hội.

Vì vậy, trường đại học Bạc Liêu chỉ có thể nâng cao chất lượng đào tạo hệ

chính quy khi thực hiện tốt những vấn đề như: đổi mới hoạt động tổ chức

quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng; nâng cao chất lượng

chương trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra và chất lượng đội ngũ cán bộ

giảng dạy, nghiên cứu; tạo điều kiện tốt cho sinh viên phát triển toàn diện;

phát triển công nghệ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo,

nghiên cứu khoa học; tăng cường cơ sở vật chất và chủ động, đa dạng hóa

nguồn tài chính phục vụ hiệu quả giáo dục đào tạo…

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm tư

tưởng về giáo dục đào tạo của Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục - Đào tạo,

nhất là chủ trương đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo hệ

chính quy của các trường đại học.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài quán triệt và vận dụng các quan điểm

tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lôgic - lịch sử và quan điểm thực tiễn.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài, tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương

pháp nghiên cứu khoa học giáo dục như:

Các phương pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phương pháp phân tích -

tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan

để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:

Quan sát hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo đại học hệ chính quy

của trường đại học Bạc Liêu.

Điều tra bằng bảng hỏi ý kiến để tìm hiểu, thu thập thông tin thực tiễn

liên quan đến đề tài.

Nghiên cứu các sản phẩm đánh giá chất lượng đào tạo và tổng kết kinh

nghiệm đảm bảo chất lượng đào tạo.

Tiến hành tham khảo ý kiến của chuyên gia về những vấn đề liên quan

đến đề tài. Tổ chức tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của

biện pháp đề xuất.

Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu từ các kết quả nghiên cứu.

7. Ý nghĩa của luận văn

Đề tài góp phần làm sáng tỏ những quan điểm về đảm bảo chất lượng

đào tạo đại học hệ chính quy và thực trạng vấn đề đảm bảo chất lượng ở

trường ĐHBL; từ đó đưa ra những giải pháp khả thi, hiệu quả hơn giúp nhà

trường ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả nghiên cứu có thể

dùng làm nguồn tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trong tìm

hiểu về lĩnh vực hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy ở trường

đại học vùng đồng bằng sông Cửu Long.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm có 3 chương (7 tiết), kết luận, danh

mục tài liệu tham khảo và phụ lục

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.1.1. Chất lượng đào tạo

Chất lượng

Từ chất lượng (quality) bắt nguồn từ từ ‘qualis’ trong tiếng Latin, có

nghĩa là “loại gì”. Đây là một từ đa nghĩa và nhiều hàm ý, một khái niệm khó

nắm bắt (Pfeffer and Coote, 1991).

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng. Bên cạnh sự

thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến

những khái niệm khác nhau về chất lượng. Như vậy, chất lượng được xem

như là đích tới luôn thay đổi và luôn có tính lịch sử cụ thể; vì vậy xin nêu một

số khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:

Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institution, viết tắt là BSI)

định nghĩa chất lượng là “toàn bộ các đặc trưng cũng như tính chất của một

sản phẩm hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu được

xác định rõ hoặc ngầm hiểu” (BSI, 1991).

Điều này có nghĩa, chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch

vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng. Và cũng có thể nói, chất lượng là

cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật,

làm cho sự vật này khác sự vật kia”. Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu

cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu cần được hiểu là

các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.

Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị

những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương

đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan

của sự vật”.

Theo ISO 9000 (năm 2000): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các

đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người

khác có quan tâm”.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – ISO 8402 – 86): Chất lượng của

sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện

được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định và phù

hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 – 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc

tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thỏa

mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Chất lượng được hiểu theo khía cạnh (Theo Harvey & Green; 1993) đó

là: “Chất lượng tuyệt đối” được hiểu là “sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú. Xuất

sắc; sự hoàn hảo; sự phù hợp, thích hợp; sự thể hiện giá trị; sự biến đổi về

chất”. Đó là cái mà hầu hết chúng ta muốn có, và chỉ một số ít có thể có được.

“Chất lượng tương đối” dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho

sản phẩm. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm hoặc một dịch vụ

được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn do người sản

xuất định ra và các yêu cầu mà người sử dụng đòi hỏi.

Như vậy: “chất lượng tương đối” có hai khía cạnh:

Thứ nhất, chất lượng là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do

người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên trong”.

Thứ hai, chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi

của người sử dụng, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên ngoài".

Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ánh bản chất của sự vật, chỉ rõ

nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác,

chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.

Có thể nhận thấy rằng khái niệm chất lượng là một khái niệm khó xác

định và phụ thuộc vào ngữ cảnh. Nó có một phổ nghĩa từ “chuẩn mực” đến

“xuất sắc”. “Chuẩn mực có thể được hiểu bằng khái niệm ‘ngưỡng’ tối thiểu

mà theo đó hiệu quả của công việc sẽ được đánh giá (Ashcroft & Foreman-

Peck, 1996). Trong bối cảnh này, chất lượng đồng nghĩa với hoạt động đánh

giá, được hiểu theo nghĩa nó là tập hợp các tiêu chuẩn dựa trên quy chiếu

nhóm chuẩn (norm-referenced standards). Ở phía bên kia của phổ nghĩa là

quan điểm xem chất lượng là sự xuất sắc (tương tự như những gì Green và

Harvey gọi là vượt trội). Xuất sắc là trạng thái thành tích đặc biệt, vượt trội,

không có lỗi và đạt mức hài lòng cao nhất từ các bên có liên quan. Trong giáo

dục đại học, mục tiêu của chúng ta là đạt được các “chuẩn mực” và tiến gần

hơn về sự “xuất sắc”.

Để đánh giá chất lượng của một hoạt động, thông thường người ta so

sánh kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Với cách tiếp cận này, hiệu quả của

hoạt động đào tạo cũng cần phải được xem xét trong mối tương quan giữa kết

quả và chi phí (theo nghĩa rộng), đồng thời có tính tới hiệu quả xã hội.

Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam, ‘Chất lượng’ được xem là ‘phù hợp

với mục tiêu’ – đáp ứng hoặc xác nhận các tiêu chuẩn đã được công nhận nói

chung theo định nghĩa của một cơ quan kiểm định chất lượng hoặc một cơ

quan đảm bảo chất lượng.

Do đó, chất lượng (giáo dục trường đại học) ở Việt Nam được hiểu: Là

sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu

giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân

lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

Chất lượng đào tạo

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có

mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều

kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.

Như vậy, đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức

nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một

cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và

khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại công

việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển

giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo

có thể diễn ra trong nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo

một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất

định trong lao động nghề nghiệp.

Người ta thấy rằng các định nghĩa chất lượng nói chung và chất lượng

đào tạo nói riêng luôn được thay đổi theo thời gian. Hiện nay, khái niệm về

chất lượng đào tạo còn nhiều điểm khác nhau, do từ “chất lượng” được dùng

chung cho cả hai quan niệm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.

Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho

những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những

tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất

lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.

Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh:

Thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề

ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Thứ hai,

chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của người tiêu

dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.

Ở mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ ủy thác, nhiệm vụ này

thường do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà

trường. Từ nhiệm vụ được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào

tạo của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được

“chất lượng bên ngoài”; và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào

nhằm đạt mục tiêu đào tạo đó, đạt “chất lượng bên trong”.

Do đó, hiện nay cũng có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo:

Theo tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp (Đại học quốc gia Hà

Nội) chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo

đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.

Theo tác giả Trần Khánh Đức, chất lượng giáo dục là kết quả của quá

trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách

và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương

ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.

Theo cách tiếp cận quản lý chất lượng thì: Chất lượng đào tạo được coi

là sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu. Chất lượng đào tạo có hai phần: phần cứng

là bộ ba kiến thức, kỹ năng, thái độ người học tiếp thu trong quá trình đào tạo;

phần mềm là năng lực sáng tạo và thích ứng. Chất lượng đào tạo phụ thuộc

vào ba yếu tố: Hoạch định (thiết kế và xây dựng mục tiêu); Tổ chức đào tạo;

Sử dụng; miền chất lượng là vùng giao nhau của ba yếu tố trên; miền chất

lượng càng lớn chứng tỏ cơ sở đào tạo đã tổ chức tốt quá trình đào tạo phù

hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu đạt hiệu quả và có khả năng cạnh tranh với

các cơ sở đào tạo khác.

Xét dưới góc độ hệ thống các trường đại học, thì chất lượng đào tạo

được hiểu là một trong các thành phần đầu ra của các trường đại học, nó

được xã hội đặt hàng thông qua luật giáo dục.

Xét dưới góc độ trường đại học, chất lượng giáo dục trường đại học là

sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu

giáo dục đại học của luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân

lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.

Với quan điểm tiếp cận thị trường: “Chất lượng đào tạo là mức độ đạt

được so với các chuẩn của mục tiêu đào tạo và mức độ thỏa mãn yêu cầu của

khách hàng”.

Có thể coi các tiêu chí nêu trên thể hiện nội hàm của khái niệm chất

lượng đào tạo, là mục tiêu mà các cơ sở đào tạo cần hướng tới. Và từ quan

niệm về chất lượng đào tạo nêu trên, tác giả Trần Khánh Đức cho rằng hệ

thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo (sản phẩm đào tạo) tương ứng

đối với từng ngành đào tạo nhất định.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo chính là sự tổng

hòa những phẩm chất và năng lực được tạo nên trong quá trình đào tạo so với

thang chuẩn quốc gia của nhà nước hoặc xã hội nhất định.

Chất lượng đào tạo ngày nay không chỉ đơn thuần là trình độ, khả năng

học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng điểm số của các môn thi,

môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu

quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của sinh viên trong hoạt động thực

tiễn ở nhà trường, gia đình và xã hội.

Mặc dù có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái

quát: Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá

của người dạy, người học, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo.

Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của các cơ sở đào tạo,

và là mục tiêu mà tất cả các nhà trường cần hướng tới. Việc phấn đấu nâng cao

chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong

công tác quản lý của các cơ sở đào tạo nói chung và trường đại học nói riêng.

1.1.2. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về đánh giá chất lượng trong

giáo dục đại học, song nhiều tài liệu thống nhất khái quát về đánh giá chất

lượng trong giáo dục đại học: Là quá trình hình thành những nhận định, phán

đoán về kết quả giáo dục, dựa trên sự phân tích những thông tin thu được đối

chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những ý

kiến thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và

hiệu quả giáo dục đào tạo.

Do cách tiếp cận khác nhau về đánh giá chất lượng giáo dục đại học,

nên hiện có 6 quan điểm (6 cách tiếp cận) tương đối phổ biến hiện nay về

đánh giá chất lượng giáo dục đại học đó là:

Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”

Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường

đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”.

Chất lượng một trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào

(quan điểm nguồn lực). Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được

sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết

để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem

là trường có chất lượng cao.

Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động, vai trò của quá trình đào tạo diễn

ra rất đa dạng và liên tục trong suốt quá trình đào tạo.

Thực tế, theo cách đánh giá này, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và

phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Nó sẽ khó giải thích trường hợp một trường

đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào

tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn,

nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.

Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”

Chất lượng “đầu ra” của trường quan trọng hơn so với “đầu vào”. “Đầu

ra” chính là sản phẩm của trường. Quan điểm này cho rằng “đầu ra” của giáo

dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào

tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức

độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các

hoạt động đào tạo của trường đó.

Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận CLGDĐH này. Một

là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.

Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ

nhân quả.

Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có

nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá

“đầu ra” của các trường rất khác nhau.

Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá

nhân của sinh viên. Theo quan điểm này, một trường đại học có tác động tích

cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ

và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của

“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được: là “giá trị gia tăng” mà

trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được đánh giá là CLGDĐH. Giá

trị gia tăng cao tức chất lượng đào tạo của trường cao.

Thế nhưng, nếu theo quan điểm này thì sẽ khó có thể thiết kế một thước

đo chuẩn để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” thống nhất cho mọi

nhà trường. Các trường trong hệ thống giáo dục đại học lại rất đa dạng, không

thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường đại học. Vả lại,

cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng được xác định

sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo

trong từng trường đại học.

Giá trị gia tăng chưa nói lên được đầy đủ chất lượng đào tạo, chưa biết

được khâu nào, lĩnh vực nào có vai trò chủ yếu.

Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội

ngũ GV để thẩm định công nhận chất lượng đào tạo. Đây là quan điểm truyền

thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của

các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng

trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học. Điều

này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín

khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.

Tuy nhiên, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách

khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các

trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu khoa học. Ngoài

ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy

và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp

luận ngày càng đa dạng.

Hạn chế của phương pháp này là không tính đến vai trò của các thành tố

khác. Trong thực tế có nhà trường không có đội ngũ GV cơ hữu chất lượng

cao nhưng do biết quản lý tốt đã liên kết được với các trường khác có đội ngũ

GV có chất lượng cao.

Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”

Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của công tác quản lý. Trường phải tạo

ra được “Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến chất lượng. Quan

điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được “Văn hoá tổ

chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường

được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ chức riêng” với nét

đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

Một nhà trường có môi trường văn hoá giáo dục được tổ chức tốt thì

chất lượng của nhà trường sẽ cao; tuy nhiên văn hoá tổ chức của các nhà

trường rất khác nhau, khó thiết kế được tiêu chí, một thước đo nhất quán về

vấn đề này cho các nhà trường. Quan điểm này xuất phát từ lĩnh vực công

nghiệp và thương mại nên khó có thể phù hợp với giáo dục.

Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”

Quan điểm này cho rằng, thông tin là cơ sở của chất lượng giáo dục.

Thời đại thông tin, ai có nhiều thông tin thì hoạt động sẽ đạt chất lượng.

Thông tin là tài sản. Nếu người quản lý có đủ thông tin cần thiết thì có thể có

được quyết định chính xác.

Kiểm toán là đo đếm được số lượng thông tin trong nhà trường. Chất

lượng của thông tin đó đến đâu. Kiểm toán chất lượng quan tâm xem cơ sở

đào tạo có thu thập đủ thông tin phù hợp và cần thiết để đưa ra quyết định hay

không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu

quả không.

Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong trường đại học và nguồn

thông tin cung cấp cho việc ra quyết định; và cho rằng nếu một cá nhân có đủ

thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng

GDĐH được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ

là các yếu tố phụ.

Tuy nhiên, chất lượng còn phụ thuộc vào năng lực xử lý thông tin; đôi

khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ thông tin cần thiết, song vẫn có thể có những

quyết định chưa phải là tối ưu.

Tóm lại, mặc dù có nhiều quan điểm đánh giá chất lượng trong giáo dục

đại học rất khác nhau, quan điểm nào cũng có tính hợp lý và những mặt chưa

hợp lý, điều đó đòi hỏi những người quản lý giáo dục đại học phải có quan

điểm toàn diện khi xem xét vấn đề này, không cực đoan, một chiều khi đánh

giá chất lượng giáo dục của một trường đại học nào đó. Đồng thời, việc tập

hợp các quan điểm đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học như trên, tạo

cơ sở cho việc nghiên cứu làm rõ cũng như xem xét các hoạt động đảm bảo

chất lượng đào tạo ở các trường đại học được khách quan hơn.

1.1.3. Đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo

Đảm bảo chất lượng

Trong hai thập kỷ vừa qua, có nhiều thuyết đảm bảo chất lượng đại học

bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và một vài thuyết trong số đó đã trở thành nổi

tiếng trên thế giới. Trước đây, mô hình kiểm soát chất lượng thường được sử

dụng để kiểm tra chất lượng và mô hình này có nguồn gốc từ sản xuất hàng

hóa. Hiện nay, các lý thuyết có liên quan đến đảm bảo chất lượng như: tiêu

chuẩn hóa quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO) và quản lý chất lượng

toàn diện xuất phát từ kinh doanh và công nghiệp đã được đưa vào giáo dục,

đặc biệt là giáo dục đại học.

Đảm bảo chất lượng là một qui trình có tính hệ thống và được hoạch

định dùng để đánh giá một cơ sở hoặc một chương trình đào tạo nhằm xem

xét các tiêu chuẩn giáo dục đã được chấp nhận từ trước, tính chuyên môn và

cơ sở hạ tầng có được duy trì và củng cố hay không.

Đảm bảo chất lượng thường được xem là các mong đợi rằng các cơ chế

kiểm soát chất lượng được vận hành và hiệu quả. Ở nhiều nước, đảm bảo chất

lượng còn là các biện pháp mà theo đó một cơ sở đào tạo chứng thực rằng

mình có đầy đủ các điều kiện cần thiết để sinh viên đạt được các tiêu chuẩn

do chính nhà trường hoặc cơ sở cấp bằng khác qui định.

Trong giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ

thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ

trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng

(Woodhouse,1998; 1999; 1999a). Định nghĩa này cũng được cơ quan đảm

bảo chất lượng Australia sử dụng. ISO định nghĩa đảm bảo chất lượng như

sau: “tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ thống cần thiết nhằm cung

cấp sự đủ tự tin rằng một sản phẩm hay một dịch vụ là đáp ứng được các yêu

cầu về chất lượng”.

Trong giáo dục đại học, đảm bảo chất lượng được xem là “tổng số

các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm đảm bảo chất lượng đã được

định trước hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao gồm việc hoạch

định, việc xác định, khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng”

(Warren Piper, 1993).

Như vậy: Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có hệ thống và

kế hoạch chặt chẽ, được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng

minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (tổ

chức) sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.

ĐBCL Có 2 mục đích:

ĐBCL bên trong nhằm tạo niềm tin cho tổ chức.

ĐBCL bên ngoài nhằm tạo niềm tin cho các bên liên quan.

Chất lượng đào tạo được đảm bảo bởi hệ thống đảm bảo chất lượng, hệ

thống này sẽ chỉ ra chính xác phải làm thế nào và theo những tiêu chuẩn nào;

và các tiêu chuẩn chất lượng được sắp xếp theo những thể thức trong hệ thống

đảm bảo chất lượng.

Đảm bảo chất lượng đào tạo

Từ quan niệm về đảm bảo chất lượng, có thể khái quát: Đảm bảo chất

lượng đào tạo, là một công cụ nhằm mục đích xác định mức độ đáp ứng mục

tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục, thông qua sự đánh giá

tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

Muốn đánh giá một cơ sở giáo dục có đảm bảo chất lượng đào tạo hay

không và đảm bảo đến mức độ nào, thì phải thông qua khâu kiểm định chất

lượng. Kiểm định chất lượng đào tạo có kiểm định từ bên trong (cơ sở đào tạo

tự đánh giá các mặt đảm bảo chất lượng đào tạo), và kiểm định từ bên ngoài

(của cơ quan kiểm định chất lượng của nhà nước đối với cơ sở đào tạo). Kết

quả kiểm định là thước đo cơ sở giáo dục trong chuẩn chất lượng, đạt được

những gì, còn thiếu những gì để điều chỉnh, bổ sung các điều kiện và tổ chức

giáo dục, nhằm đạt chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định sẽ được công khai với

cơ quan chức năng quản lý và xã hội. Ðiều đó một mặt là sự thể chế hóa được

phát triển đầy đủ nhất về tính chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với công

luận, mặt khác sẽ thúc đẩy tích cực các cơ sở giáo dục phải tìm nhiều giải pháp,

giải bài toán đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị mình.

ĐBCL được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá xem

một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không mà còn

phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà trường giải

quyết các vấn đề tồn đọng và không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động

giáo dục - đào tạo.

Một số nơi, ĐBCL còn nhằm mục đích giải trình với xã hội, với các cơ

quan quyền lực hay các cơ quan, tổ chức tài trợ, cấp kinh phí. Người học

trước khi lựa chọn trường để đăng ký dự tuyển, các doanh nghiệp sử dụng lao

động trước khi tuyển chọn cũng thường cân nhắc xem nhà trường hay ngành

đào tạo đã được kiểm định hay chưa.

Đảm bảo chất lượng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi:

Quyền tự chủ (quản lý, học thuật và tài chính) của các cơ sở đào tạo

được mở rộng;

Tỉ trọng (số người theo học) và thành phần (loại trường đào tạo) phi chính

phủ (ngoài công lập) trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày một phát triển;

Yếu tố nước ngoài tham gia đào tạo (trong và ngoài công lập) ngày một

tăng (do toàn cầu hóa).

Kết quả ĐBCL góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội:

Định hướng lựa chọn của người học để xác định cơ sở giáo dục có chất

lượng, hiệu quả, phù hợp với khả năng của mình;

Định hướng đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo những

ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai.

Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực

thích hợp cho doanh nghiệp của mình.

Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát

triển vốn của mình.

Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng lực

cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hóa chất lượng, không ngừng

nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính…)

Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn bằng

chứng chỉ…) giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước…

Đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học

Từ các quan niệm trên, có thể khái quát: Đảm bảo chất lượng đào tạo

trường đại học: Là công cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục

tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông

qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố, các mặt đảm bảo cho việc duy

trì và phát triển chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn

nhân lực chất lượng cao của xã hội.

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học

Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần có một cách làm phù hợp với nội

dung của chương trình đã đề ra; cách thức hành động sẽ ảnh hưởng đến chất

lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành; do

đó để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp.

Về phương diện quản lý hoặc đảm bảo cho hoạt động nào đó, thì giải

pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tượng. Đồng thời,

giải pháp đề ra luôn được chủ thể tiến hành, thực chất là đưa ra các cách thức

tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm nào đó; tuy nhiên

cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu

của hoạt động đó.

Từ các vấn đề trên, có thể hiểu:

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học: Là hệ thống

công cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo

của nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông qua sự đánh giá tổng thể

về tất cả các yếu tố đảm bảo cho việc duy trì và phát triển chất lượng đào tạo

của nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội.

Tóm lại, sự khái quát quan niệm về đảm bảo chất lượng đào tạo trường

đại học và giải pháp đảm bảo chất lượng đó mới chỉ là bước đầu, có thể còn

phải tiếp tục nghiên cứu để là rõ hơn, song nó cũng đã lột tả được phần nào

bản chất của vấn đề, tạo cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu làm rõ nội

dung đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường đại học và đề xuất một

số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học một cách cụ thể và khách

quan hơn.

1.2. Nội dung cơ bản (các yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính

quy trường đại học

1.2.1. Chuẩn đầu ra

Các nhà khoa học, các tổ chức trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều khái

niệm về chuẩn đầu ra. Tuy nhiên, theo quan điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Việt Nam thì: Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn;

kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công

việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù

khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. Cũng theo Bộ Giáo dục và Đào tạo,

chuẩn đầu ra là sự khẳng định người học làm được những gì và kiến thức, kỹ

năng, thái độ, hành vi mà người học phải đạt được khi tốt nghiệp ở một ngành

đào tạo hoặc ở một chương trình đào tạo.

Chuẩn đầu ra có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cả nhà trường,

người học và người sử dụng lao động. Đối với nhà trường, chuẩn đầu ra như

một lời cam kết của nhà trường về chất lượng đào tạo với xã hội, về năng lực

của người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Đó cũng là chuẩn

mực thấp nhất có thể chấp nhận được nhà trường quy định cho một sinh viên

khi hoàn thành khóa đào tạo. Trên cơ sở chuẩn đầu ra để nhà trường rà soát và

điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc xây dựng

và công bố chuẩn đầu ra cũng giúp cho các trường thay đổi nếp nghĩ, cách

làm về xây dựng một chương trình đào tạo, đó là việc xây dựng chương trình

hướng nhiều hơn đến người học, lấy người học làm trung tâm chứ không chỉ

tập trung vào đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.

Trên cơ sở chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được công bố mà các

trường xây dựng chuẩn cho nội dung chương trình của từng học phần, môn

học hoặc mô-đun, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật chất,

tài chính, đổi mới quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng khác nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.

Chuẩn đầu ra cũng là căn cứ để các trường xây dựng chuẩn đầu vào đối

với người học, mặt khác giúp cho việc công nhận văn bằng, tín chỉ, xây dựng

chương trình đào tạo liên thông giữa các trình độ.

Đối với người học, chuẩn đầu ra giúp sinh viên định hướng nghề

nghiệp, giúp họ hiểu họ được mong đợi những gì, họ có thể đảm nhận được

công việc nào sau khi học xong chương trình. Và cũng nhờ vậy, sinh viên

hiểu được điều gì họ phải cố gắng để đạt chuẩn, từ đó họ sẽ không ngừng nỗ

lực học tập, rèn luyện. Khi người học đạt chuẩn, họ sẽ thành công hơn trong

thực tiễn công tác khi ra trường.

Đối với người sử dụng lao động, chuẩn đầu ra cung cấp thông tin cho

nhà tuyển dụng về những kiến thức và hiểu biết tối thiểu của sinh viên khi tốt

nghiệp. Từ đó, tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và

người sử dụng lao động trong đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp

ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng và sử dụng lao động.

Với ý nghĩa đó của chuẩn đầu ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã coi việc

xây dựng và công bố chuẩn đầu ra là nhiệm vụ trọng tâm của các trường và

toàn ngành trong hai năm học 2009-2010 và 2010-2011 nhằm góp phần đổi

mới quản lý giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp.

1.2.2. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm

bảo chất lượng đào tạo ở mọi cấp, ngành học. Theo lãnh đạo nhiều trường

đại học, cao đẳng, cần thiết phải có một cuộc “cách mạng” triệt để trong việc

xây dựng chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT với yêu cầu tăng

tính chuyên sâu về môn học, đảm bảo sự cân đối giữa lý thuyết với thực

nghiệm và đặc biệt là phải gắn với thực tiễn sản xuất, thực tế xã hội.

Chương trình đào tạo là cơ sở nền tảng ban đầu góp phần quyết định

chất lượng đào tạo. Nếu xác định chính xác chuẩn đầu ra cho từng đối tượng

sẽ là cơ sở xác định chương trình đào tạo phù hợp. Đảm bảo chất lượng đào

tạo phải căn cứ từ chuẩn đầu ra, đồng thời phải xem xét mức độ phù hợp hay

chưa phù hợp của chương trình với mục tiêu đào tạo.

Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực, đồng thời sự ra đời của Thông tư

57, sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy theo hệ thống tín chỉ Bộ GD&ĐT ban hành đã tạo sự chủ động,

thuận lợi hơn rất nhiều cho các trường trong việc quyết định chương trình

đào tạo. Với quy định mới này, các trường có điều kiện đưa vào chương trình

những nội dung mới; tham khảo, sử dụng các chương trình đào tạo của các

trường tiên tiến, các trường có uy tín; tiếp cận được với các chương trình tiên

tiến trên thế giới.

Việc đầu tiên khi xây dựng hay cải tiến chương trình là phải khảo sát ý

kiến của đơn vị sử dụng lao động, tham khảo ý kiến họ xem sinh viên của

mình ra trường yếu, mạnh ở điểm nào, phải bổ sung gì, thường đơn vị sử

dụng lao động phải đào tạo lại những gì. Sau khi đi khảo sát sẽ điều chỉnh lại

chuẩn đầu ra cho phù hợp với yêu cầu của họ. Tiếp theo, tiến hành xây dựng

chuẩn đầu ra, việc xây dựng chuẩn đầu ra cũng cần lấy ý kiến đơn vị sử dụng

lao động. Sau đó, trên cơ sở chuẩn đầu ra sẽ xây dựng chương trình; tiếp tục

lấy ý kiến của họ trước khi chương trình hoàn thiện. Một số chương trình đào

tạo của nhà trường cũng cần thực hiện thăm dò cả ý kiến sinh viên. Trường

sẽ thực hiện điều chỉnh chương trình khi cần thiết, và cái gốc của điều chỉnh

làm sao phải sát với thực tế sử dụng lao động, phải thực sự vì chất lượng.

Việc xây dựng chương trình đào tạo hệ chính quy của trường đại học

được thực hiện theo quy trình và trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD & ĐT

ban hành, có sự tham gia của các chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục. Mục tiêu,

cấu trúc và tính hệ thống của chương trình đào tạo, sự đáp ứng yêu cầu về

chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt

yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội.

Sự bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo theo định kỳ, dựa trên cơ sở

tham khảo các chương trình tiên tiến, các ý kiến phản hồi từ các tổ chức sử dụng

sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước. Chương trình đào tạo hệ chính quy của trường đại học phải

đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo (cao đẳng, đại học và sau đại học);

và định kỳ đánh giá, thực hiện cải tiến chúng; việc đa dạng hoá các hình thức

đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.

1.2.3. Tổ chức quản lý đào tạo

Đối với bất kỳ một cơ sở đào tạo đại học nào, dù công lập hay tư thục

thì công tác tổ chức và quản lý luôn là khâu quan trọng hàng đầu để đảm

bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Nếu thực

hiện tốt khâu tổ chức và quản lý đào tạo sẽ tạo sức mạnh tổng hợp và

nguồn lực to lớn để đảm bảo chất lượng đào tạo. Trái lại, tổ chức và quản

lý yếu kém sẽ làm giảm sút, thất thoát nguồn lực, dẫn đến chất lượng đào

tạo bị suy giảm.

Việc tổ chức quản lý đào tạo của nhà trường đại học, hoặc đối với một

ngành học cụ thể là cả quá trình được bắt đầu từ lúc sinh viên hoàn thành thủ

tục nhập học và kết thúc lúc tốt nghiệp ra trường; nó diễn ra trong hệ thống

gồm các tổ chức cá nhân tham gia: BGH, các đơn vị trực thuộc, giảng viên,

sinh viên, được làm rõ trách nhiệm tham gia quá trình đào tạo.

Tổ chức quản lý đào tạo hệ chính quy của nhà trường đại học, bao gồm

các công việc cụ thể như: Công tác lập kế hoạch, phân bổ và đánh giá các nguồn

lực cho hoạt động đào tạo. Nhiệm vụ này đòi hỏi tính nghiêm túc, chặt chẽ trong

xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo; kÕ ho¹ch ph¶i phản ánh rõ c¸c môc tiªu

cô thÓ cña tõng c«ng viÖc, x¸c ®Þnh ®îc c¸c chØ sè thùc hiÖn qua tõng giai

®o¹n. KÕ ho¹ch ph¶i x¸c ®Þnh ®îc c¸c nhiÖm vô then chèt, c¸c ®Þnh híng

chÝnh trong thêi gian 4-5 năm; đồng thời ph¶i cã c¸c ch¬ng tr×nh hµnh ®éng

cô thÓ trong từng giai đoạn, nh»m gi¶i quyÕt c¸c vÊn ®Ò cÇn u tiªn và x¸c

®Þnh ®îc c¸c môc ®Ých träng t©m vÒ c¸c lÜnh vùc ho¹t ®éng quan träng

nhÊt cña nhà trường. KÕ ho¹ch ph¶i nªu râ viÖc ph©n bæ hîp lý c¸c nguån lùc

vµ chi phÝ cho viÖc thùc hiÖn nhiÖm vô ®µo t¹o; định kú cã ®¸nh gi¸ viÖc

thùc hiÖn vµ sö dông kÕt qu¶ ®¸nh gi¸ để ®iÒu chØnh kÕ ho¹ch khi cÇn.

Tổ chức bộ máy và quản lý đào tạo phải theo biên chế của trường đại học,

phù hợp với biểu biên chế của Bộ GD & ĐT quy định, đáp ứng với yêu cầu

của trường đại học. Hệ thống văn bản tổ chức quản lý đào tạo phải đầy đủ, nhất

là quy chế giáo dục, đào tạo nhằm phát huy tốt hiệu quả quản lý hoạt động đào

tạo. Trong quy chế giáo dục, đào tạo phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý các cơ quan, khoa giáo viên và sinh

viên; đồng thời phải có cơ chế chính sách và biện pháp giám sát, đánh giá việc

thực hiện các kế hoạch đào tạo của nhà trường, nhất là hoạt động dạy học của

các hoa giáo viên.

1.2.4. Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học

Chất lượng đào tạo

Là một nội dung đảm bảo khó và phức tạp nhất trong toàn bộ hoạt động

đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo phản ánh chất lượng toàn bộ quá

trình đào tạo của nhà trường đại học; nó không chỉ thể hiện ở kết quả tốt

nghiệp ra trường của các đối tượng sinh viên hàng năm, mà nó còn biểu hiện

ở sự phát triển phẩm chất, năng lực của họ và sự phát huy tác dụng của sản

phẩm đào tạo trong thực tiễn. Chất lượng đào tạo được đánh giá không chỉ ở

tại nơi đào tạo, mà còn phải thông qua sự phản hồi từ những nơi sử dụng sản

phẩm đào tạo, tức là mức độ phát huy năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ

của người học.

Trước hết, chất lượng đào tạo phản ánh ở tỷ lê ̣ sinh viên tốt nghiê ̣p hàng

năm so với chỉ tiêu đào tạo, và tỷ lê ̣ sinh viên đạt loại giỏi, khá, trung bình trên

tổng số sinh viên tốt nghiê ̣p hàng năm. Sau đó là sự phát triển về trí tuệ và nhân

cách của sinhviên; sự phát triển về trình đô ̣ kiến thức, kĩ năng và thái độ tư tưởng

đạo đức so với trước khi được đào tạo tại trường.

Chất lượng đào tạo còn phản ánh ở sự phát huy tác dụng của sản phẩm

đào tạo; đó là tỷ lÖ sinh viªn ra trêng cã phÈm chÊt chÝnh trÞ, ®¹o ®øc tèt, cã

uy tÝn cao, cã ¶nh hëng tÝch cùc ®Õn nơi công tác; và sau khi tốt nghiê ̣p ra

trường, sinh viên đáp ứng yêu cầu của nơi sử dụng ở mức độ nào.

Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học ở nhà trường đại học, là nhiệm vụ quan trọng

nhằm phục vụ trực tiếp cho giáo dục, đào tạo; đồng thời nó cũng là một trong

những yêu cầu và nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên; kết quả của hoạt động

nghiên cứu khoa học sẽ tạo động lực thúc đẩy và là một trong những mặt đảm

bảo quan trọng cho chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Biểu hiện của hoạt động nghiên cứu khoa học của trường đại học ở chỗ:

ý thøc, tr¸ch nhiÖm của c¸n bé, gi¶ng viªn, sinh viªn tham gia nghiªn cøu

khoa häc; c¸c biÖn ph¸p ®éng viªn khuyÕn khÝch vµ b¾t buéc họ tham gia

nghiªn cøu khoa học; sự đầu tư tương xứng cho các đề tài, đề án được thực

hiện, nghiệm thu theo đúng quy trình và kế hoạch; những đóng góp mới cho

khoa học và giá trị ứng dụng thực tế trong các đề tài nghiên cứu để giải quyết các

nhiê ̣m vụ giáo dục, đào tạo và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Định møc

vÒ sè lîng c«ng tr×nh ®îc c«ng bè trong mçi n¨m häc cho tõng đối tượng c¸n

bé, gi¶ng viªn; c¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch ®èi víi c¸c t¸c gi¶ cã nhiÒu

c«ng tr×nh khoa häc cã chÊt lîng tèt. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí

chuyên ngành trong nước và quốc tế; số đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp

với định hướng nghiên cứu và phát triển của trường. Tỷ lệ các công trình xuất

bản có giá trị về mă ̣t lý luâ ̣n, thực tiễn và tính ứng dụng trong giáo dục đào

tạo, nghiên cứu phát triển.

1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên

Đội ngũ cán bộ quản lý

Những người làm công tác quản lý giáo dục trong nhà trường có ảnh

hưởng rất lớn đến đảm bảo chất lượng đào tạo. Bao gồm ban giám hiệu,

trưởng phó các phòng ban, khoa, tổ của trường, những người quản lý và

hoạch định chiến lược giáo dục của nhà trường. Các mục tiêu của giáo dục

đào tạo sẽ khó thể thực hiện tốt nếu không có đội ngũ cán bộ quản lý đủ

mạnh, trường không thể thiếu đội ngũ cán bộ quản lý với năng lực, trình độ,

trách nhiệm cao trong bộ máy quản lý hành chính.

Thực tế cho thấy, mọi hoạt động trong nhà trường cần được tiến hành

một cách đồng bộ và thống nhất; vì vậy cần phải có hệ thống quản lý từ Ban

giám hiệu đến các phòng, ban chức năng để thực hiện các công việc từ quản

lý con người đến quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục rèn luyện ý

thức đạo đức cho sinh viên, cũng như hoạt động giảng dạy, hoạt động phục vụ

cho giảng dạy, hạch toán thu chi, mua sắm và vận hành, bảo quản các trang

thiết bị, cơ sở vật chất… Một bộ phận nào đó trong hệ thống trên bị trục trặc

hay suy yếu đều ảnh hưởng và gây ách tắc tới hoạt động của các bộ phận

khác, do đó ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đào tạo và tăng chi phí

đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng việc thực hiện tốt các hoạt động trong hệ

thống trên lại phụ thuộc vào trình độ năng lực và ý thức trách nhiệm của

chính những con người được quyền phân công và sử dụng đội ngũ cán bộ,

giảng viên trong nhà trường. Cho nên phải có đội ngũ cán bộ quản lý có năng

lực trình độ phù hợp với công việc và ý thức trách nhiệm cao sẽ là yếu tố

hàng đầu đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Đội ngũ giảng viên

Sứ mệnh đào tạo con người mới là trách nhiệm chung của toàn xã hội,

nhưng đội ngũ giảng viên vẫn là yếu tố đảm bảo quan trọng và quyết định

nhất đến chất lượng đào tạo. Tục ngữ có câu: “không thầy đố mày làm nên“

cho đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị.

Giảng viên phải là người tổ chức các hoạt động học tập, hướng dẫn,

rèn luyện sinh viên cách học, cách thu thập, xử lý thông tin để phục vụ việc

học tập; không phải chỉ dạy cho sinh viên nắm được cái gì mà còn phải biết

hướng dẫn họ vận dụng tổng hợp những kiến thức, kĩ năng đã học để phát

hiện, giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống. Do vậy người giảng viên

phải có năng lực, trình độ cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp

giảng dạy, vận dụng nhiều hình thức tổ chức giáo dục và kiểm tra, đánh giá

giáo dục mới khác nhau và hiện đại.

Chất lượng của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng sản

phẩm giáo dục đào tạo, mặc dù lấy người học làm trung tâm của đào tạo. Mọi

sự bất cập về số lượng, chất lượng, trách nhiệm của người thầy so với yêu cầu

đào tạo đều có ảnh hưởng đến kết quả đào tạo. Đối với sinh viên, tấm gương

về đạo đức, nhân cách, tài năng của người thầy có tác dụng rất lớn đối với

việc hình thành nhân cách, tài năng của họ. Muốn có trò giỏi (nguồn nhân lực

có chất lượng) ắt phải có thầy giỏi, bởi trong thực tế người thầy không thể cho

học sinh của mình cái mà mình chưa có được. Trình độ chuyên môn của thầy

yếu dẫn tới việc truyền tải tri thức và tay nghề cho sinh viên không đầy đủ,

thậm chí còn sai lệch, học sinh thông minh nhưng không có thầy giỏi dẫn dắt

thì sự thông minh ấy không thể trở thành nhân tài được. Vì vậy phải xây dựng

đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trách nhiệm và

lương tâm nghề nghiệp là mục tiêu của các nhà trường. Đồng thời, các trường

phải chú trọng nâng cao trình độ giáo viên, tạo điều kiện cho họ cập nhật với

các tri thức khoa học hiện đại và học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên

môn, năng lực giảng dạy, ngày càng có uy tín đối với sinh viên; bởi họ là yếu

tố đảm bảo quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo của

bất kì nhà trường nào.

1.2.6. Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo và cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật, tài chính

Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo

Mọi cơ sở đào tạo đại học nào, dù công lập hay tư thục thì thư viện,

giáo trình, sách, tài liệu tham khảo luôn là khâu quan trọng đối với giảng

viên và sinh viên, nó góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu

khoa học của nhà trường Thư viện được trang bÞ đầy đủ sách, tài liệu của

các chuyên ngành và liên ngành cũng như các sách mở rộng, nâng cao kiến

thức chuyên môn cho giảng viên, sinh viên học tập nghiên cứu, ®¸p øng yªu

cÇu nâng cao chất lượng dạy học. Thư viện theo quy chuẩn, hệ thống cung

ứng tài liệu hiện đại, khoa học, phục vụ trực tiếp các chương trình đào tạo và

nhu cầu nghiên cứu, tham khảo của cán bộ, giảng viên, sinh viên. Phương

thức tổ chức hoạt động của thư viện thuận tiện cho người đọc; và đa dạng hoá

các hình thức cung cấp tài liệu, tư liệu.

Trong điều kiện hiện nay, các trường đại học cần có hệ thống thư viện

điện tử đảm bảo nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học

viên; và việc cung cấp các thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động

dạy học, nghiên cứu khoa học và quản lý.

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và tài chính

Cơ sở vật chất và phương tiện kĩ thuật dạy học của trường đại học, bao

gồm tất cả những công trình, nhà cửa, đường xá, trang thiết bị sinh hoạt; các

phòng học, phòng chuyên dùng; các phương tiện kỹ thuật dạy học, sách giáo

khoa, giáo trình và các tài liệu dạy học; các bãi tập luyện thể thao, rèn luyện

thể lực... Trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo,

nghiên cứu khoa học được đảm bảo về chất lượng và sử dụng có hiệu quả,

đáp ứng yêu cầu của các chuyên ngành đang đào tạo tại trường. Diện tích lớp

học theo quy định cho việc dạy và học, trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt

động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định. Hệ thống điện ánh

sáng cho các phòng học đảm bảo đúng quy chuẩn và hệ thống giảng đường và

các công trình phụ bảo đảm vệ sinh môi trường.

Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực đều phải dựa trên những điều kiện cơ sở

vật chất nhất định để cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu được

diễn ra đúng kế hoạch, mục tiêu đề ra. Để thực hiện được tất cả những hoạt

động nêu trên, cần có sự hỗ trợ rất lớn về tài chính và những điều kiện vật

chất. Ngoài nguồn lực tài chính dùng để trả lương cho đội ngũ cán bộ giảng

dạy và quản lý trong các trường, còn cần một lượng không nhỏ để xây dựng

mở mang trường lớp, các thiết bị văn phòng, máy tính, dụng cụ vật tư kỹ thuật

cho thí nghiệm thực hành, các thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy có

chất lượng cao, giáo trình và tài liệu cho sinh viên học và tham khảo.

Thực tế đã chứng minh để đáp ứng yêu cầu nhân lực kỹ thuật không thể

thiếu điều kiện trang thiết bị và xưởng thực hành. Không có các điều kiện trên

việc tiếp xúc với trang thiết bị trở nên xa lạ, sinh viên không được làm quen

với các thao tác nghề, những kiến thức lý thuyết thu nhận được sẽ mai một

dần theo năm tháng, kỹ năng của người thợ không được hình thành. Hơn nữa,

nếu không có nguồn tài chính để bổ sung các thiết bị hiện đại cho sinh viên

thực hành sẽ không đáp ứng khoa học công nghệ hiện nay và cũng không thể

đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực theo hướng kinh tế tri thức.

1.2.7. Môi trường giáo dục

Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của

cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện

thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Nhiệm vụ chăm lo sự nghiệp giáo

dục, xây dựng phong trào học tập và phát triển môi trường giáo dục lành

mạnh đã trở thành chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã được xác định

trong Luật Giáo dục để mọi cá nhân và tổ chức phải thực hiện. Do đó, việc

xác định nhiệm vụ xây dựng và phát triển môi trường văn hoá giáo dục cho

thế hệ trẻ là trọng tâm của ngành Giáo dục.

Mục tiêu chung của giáo dục là phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ,

để giáo dục được một con người trưởng thành là một việc rất khó nhưng cũng rất

vĩ đại. Do bản chất nhân văn của giáo dục, cùng với đạo lí và lẽ sống tình người

đang thôi thúc chúng ta phải góp một viên gạch vào xây dựng một môi trường

sống tốt đẹp cho mọi người. Môi trường giáo dục cũng là một trong những yếu

tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chất lượng của giáo dục đào tạo.

Những yếu tố trên là điều kiện vật chất, phương tiện, tài chính phục vụ

hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên, là

những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Việc khái quát nội dung cơ bản (yếu tố) đảm bảo chất lượng đào tạo hệ

chính quy trường đại học trên như: chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, tổ

chức quản lý đào tạo, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên, thư viện giáo trình, sách, tài liệu tham khảo và cơ sở

vật chất kĩ thuật… là những nội dung cơ bản tạo nên cơ sở nền tảng lý luận

trực tiếp giúp cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo được

khách quan hơn.

*

* *

Cất lượng giáo dục trường đại học, là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường

đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu

đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả

nước. Còn chất lượng đào tạo, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh

giá của người học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào

tạo. Đánh giá chất lượng trong giáo dục đại học, là quá trình hình thành

những nhận định, phán đoán về kết quả giáo dục dựa trên sự phân tích những

thông tin thu được đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra

nhằm đề xuất những ý kiến thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng

cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.

Đảm bảo chất lượng đào tạo, là một công cụ nhằm mục đích xác định

mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục,

thông qua sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

đào tạo.

Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học: Là hệ thống công

cụ phương tiện để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo của

nhà trường đại học trong từng giai đoạn, thông qua sự đánh giá tổng thể về

tất cả các yếu tố đảm bảo cho việc duy trì và phát triển chất lượng đào tạo của

nhà trường, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội.

Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo trường đại học bao gồm các yếu

tố như: chuẩn đầu ra; đội ngũ giảng viên và sinh viên; chương trình nội dung

đào tạo; tổ chức quá trình đào tạo; chất lượng đào tạo; thư viện, giáo trình,

sách, tài liệu tham khảo; công tác quản lý khoa học, quản lý cơ sở vật chất

kỹ thuật…

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc liêu

2.1.1. Thông tin khái quát về nhà trường

Trường Đại học Bạc Liêu trực thuộc UBND tỉnh Bạc Liêu và chịu sự

quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường tọa lạc tại

trung tâm thành phố Bạc Liêu, hiện nay, trường có hai cơ sở, cơ sở I tọa lạc

trên đường Võ Thị Sáu, Phường 8, thành phố Bạc Liêu; cơ sở II nằm trên

đường Lê Duẩn, Phường 1, thành phố Bạc Liêu.

Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học

đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo các bậc từ trung cấp đến sau đại học;

Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.

Trường Đại học Bạc Liêu được thành lập ngày 24/11/2006, theo Quyết

định số 1558/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, sự ra đời của trường hợp

theo ý chí, nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu

cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp

CNH-HĐH của tỉnh và vùng bán đảo Cà Mau.

Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ

đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức

chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã

hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai

trò nòng cốt trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp - Thủy sản - Du

lịch - Dịch vụ.

Nhiệm vụ của trường là dựa trên sự đầu tư của nhà nước cộng với sự

phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nước để nâng cao năng lực đào tạo,

mở rộng ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh Bạc Liêu và

các tỉnh vùng bán đảo Cà Mau.

Để đảm bảo thực hiện sứ mạng và chất lượng đào tạo, nhà trường đẩy

mạnh phát triển nguồn nhân lực đào tạo. Cải tiến chương trình, đổi mới

phương pháp giảng dạy và mở rộng ngành nghề đào tạo; ứng dụng công nghệ

thông tin vào quản lý và đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản toàn diện đảm bảo

mang lại cho cán bộ, giảng viên, nhân viên nhà trường một môi trường thuận

lợi, có thể phát huy toàn bộ năng lực trí tuệ của mình cho sự nghiệp đào tạo

và phát triển giáo dục đại học. Tạo cho sinh viên môi trường học tập và

nghiên cứu khang trang, hiện đại, đảm bảo chất lượng giáo dục theo ba mục

tiêu mà sứ mạng đề ra.

Về bộ máy, cơ cấu tổ chức đến thời điểm này đã được kiện toàn, hoàn

thiện và hoạt động hiệu quả. Cơ sở vật chất không ngừng được tăng cường, từ

chỗ thiếu trầm trọng phòng học, phòng làm việc, thiết bị thực hành thí

nghiệm, trường tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng

mới, mua sắm thiết bị, đến nay cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ

đào tạo.

Cơ sở vật chất của trường hiện sử dụng, có tổng diện tích là 50.049 m2,

gồm 2 khu. Có 15 đơn vị trực thuộc là các phòng, khoa, tổ bộ môn với 282 cán

bộ, giảng viên, nhân viên, lưu lượng sinh viên đào tạo hàng năm khoảng 6.000.

Trong thời gian qua công tác xây dựng đội ngũ được coi trọng và phát

triển về cả số lượng cũng như chất lượng. Năm 2008 đội ngũ giảng viên chỉ

90 người với 30 thạc sĩ thì tháng 11/2012 có 188 giảng viên với 5 tiến sĩ và

118 thạc sĩ.

Hiện nay trường có 04 khoa, từ khi thành lập đến nay, trường Đại học

Bạc Liêu đã hoàn thành các Đề án và được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao

nhiệm vụ tuyển sinh các ngành có trình độ Đại học, Cao đẳng sau đây:

Hệ Đại học chính qui:

Tin học ứng dụng, Quản trị kinh doanh, Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm

toán, Tài chính - Ngân hàng, Nuôi trồng thuỷ sản, Bệnh học thuỷ sản, Chăn

nuôi, Bảo vệ thực vật, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh, Sư

phạm Sinh, Sư phạm Toán, Sư phạm Hóa học.

Hệ Đại học liên thông:

Nuôi trồng thủy sản (từ trung cấp lên đại học).

Tin học ứng dụng (từ cao đẳng lên đại học).

Kế toán (từ Trung cấp lên đại học và cao đẳng lên đại học).

Hệ Cao đẳng chính qui:

Tin học ứng dụng, Kế toán, Nuôi trồng thuỷ sản, Giáo dục Tiểu học,

Giáo dục Mầm Non, Sư phạm Âm Nhạc, Sư phạm Văn- Sử, Sư phạm Tiếng

Anh, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý

Hệ Cao đẳng liên thông:

Giáo dục Mầm Non : từ THSP lên Cao đẳng

Giáo dục Tiểu học: từ THSP lên Cao đẳng

Ngoài ra trường còn liên kết đào tạo sau đại học 3 ngành đào tạo: Quản

lý giáo dục, Xây dựng Đảng, Quản lý Khoa học - Công nghệ với 74 học viên.

Ngoài hợp tác chặt chẽ với các trường đại học trong nước, trường mạnh

dạn xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các trường ở các nước trong khu

vực Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới trên nhiều lĩnh vực:

Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giảng viên;

Hợp tác trong lĩnh vực trao đổi để đào tạo sinh viên;

Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;

Xin phép Chính phủ được chọn và kết nghĩa với một số trường Đại học

trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, tăng cường nguồn lực cho sự phát triển

nhà trường đáp ứng được yêu cầu của đất nước nói chung và khu vực nói

riêng.

Hiện nay trường đã đặt quan hệ với một số đối tác nước ngoài để tiến

hành các thủ tục tiếp nhận tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp Tiếng

Anh và Tin học cho sinh viên của trường:

Tổ chức Koica (Hàn Quốc): giảng dạy môn Tin học.

Tổ chức Fulbriht (Hoa Kỳ): giảng dạy môn Tiếng Anh.

Hiện nay, trường đã đưa cán bộ, giảng viên đi đào tạo và bồi dưỡng sau

đại học ở nhiều nước như: Mỹ, Italia, Australia, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ…

Dù mới thành lập, xong thời gian qua trường đã từng bước hoàn thiện bộ

máy, đầu tư khá tốt về xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ, hoàn chỉnh chiến

lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011-2020. Hàng năm hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao, để lại ấn tượng tốt trong xã hội, từng bước khẳng

định thương hiệu.

2.2. Tình hình đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học

Bạc Liêu

2.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại học

Bạc Liêu

Thông qua tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản

lý và giáo viên đại diện của các cơ quan, các khoa của nhà trường, chúng tôi

tổng hợp kết quả tại phụ lục 1. Chất lượng đào tạo hệ chính quy cao đẳng và

đại học của trường đại học Bạc Liêu phản ánh ở nhiều yếu tố, trong đó kết

quả học tập của sinh viên là chủ yếu, nhất ở tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp. Những

năm qua thực trạng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy cao đẳng và đại

học của trường như sau:

Bảng 2.1. Tổng hợp chất lượng đào tạo hệ chính quy

Trường Đại học Bạc Liêu từ 2009 - 2012

Xếp Loại Tốt Nghiệp % TB Năm Tỉ lệ TN % Hỏng % Giỏi Khá TB Hệ Chính quy L THI TN khá

1 11,61 75,25 11,11 98,40 1,52 2009 0,5

Cao Đẳng

Đại học 98 190 165 333 435 569 0 0 0,3 1,6 1,6 75,26 70,3 62,46 70,0 71,51 22,63 20,61 14,71 22,52 22,67 1,57 4,24 9,90 4,36 3,80 99,47 95,15 87,39 99,54 99,63 0,53 4,85 12,61 0,46 0,36

2010 2011 2012 2011 2012 Nhận xét:

Từ kết quả tổng hợp tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp những năm qua cùng với

kết quả các hội nghị tổng kết các khóa đào tạo từ 2009 đến nay về đánh giá

chất lượng đào tạo của nhà trường. Kết hợp với số liệu thống kê thu thập được

từ nguồn cung cấp của cơ quan đào tạo, khoa giáo viên, có thể đánh giá thùc

tr¹ng chất lượng đào tạo hệ chính quy cao đẳng và đại học của trường đại học

Bạc Liêu từ năm 2009 đến nay như sau:

Về chất lượng đào tạo cao đẳng

Từ tổng hợp ở bảng 2.1 cho thấy: trong 4 năm từ 2009 đến 2012, thì năm

có tỷ lệ tốt nghiệp loại khá cao nhất là năm 2010 đạt 22,26%, loại trung bình

khá là 75,26%, loại trung bình là 1,57%, không tốt nghiệp là 0,53% (mặc dù

không có sinh viên tốt nghiệp giỏi) nhưng được đánh giá là năm thành công

nhất về chất lượng đào tạo cao đẳng của trường.

Còn năm được đánh giá là thấp nhất về chất lượng đào tạo là năm 2012,

chỉ có 14,71% tốt nghiệp loại khá và 62,46% loại trung bình khá, có 9,9 % tốt

nghiệp trung bình (mặc dù có 0,3% sinh viên tốt nghiệp giỏi), song có tới

12,61% không tốt nghiệp, điều đó đã dẫn đến tỷ lệ tốt nghiệp chỉ đạt 87,39%

thấp nhất trong 4 năm qua.

Như vậy, trong 4 năm qua sinh viên tốt nghiệp loại trung bình khá chiếm

tỷ lệ cao nhất, từ 62,46% đến 75,26%, còn lại là tốt nghiệp khá từ 11,61% đến

22,63% ; và tốt nghiệp trung bình từ 1,57 %đến 11,11%; rất ít sinh viên tốt

nghiệp giỏi. Điều đó phản ánh rõ nét chất lượng đào tạo hệ cao đẳng của nhà

trường trong những năm qua còn rất khiêm tốn, đồng thời cũng phản ánh các

mặt đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường cũng còn nhiều mặt chưa đáp

ứng, từ trình độ đầu vào, đến tổ chức đào tạo và các mặt đảm bảo khác.

Về chất lượng đào tạo đại học

Từ tổng hợp ở bảng 2.1 cho thấy, trong 2 năm từ 2011 đến 2012, thì năm

có tỷ lệ tốt nghiệp loại khá cao hơn là năm 2012 đạt 22,67%, loại trung bình

khá là 71,51% loại trung bình là 3,87% không tốt nghiệp là 0,36% (có 1,6%

sinh viên tốt nghiệp giỏi) là năm được đánh giá là tiến bộ hơn năm 2011 về

đào tạo đại học của trường.

Còn năm 2011, được đánh giá là thấp hơn về chất lượng đào tạo, có

22,52% tốt nghiệp loại khá và 70,80% loại trung bình khá, có 4,36% tốt nghiệp

trung bình (có 1,6% sinh viên tốt nghiệp giỏi) và có 0,46% không tốt nghiệp.

Như vậy, trong 2 năm qua tỷ lệ tốt nghiệp loại trung bình khá chiếm tỷ lệ

cao nhất, từ 70,80% đến 71,51%, còn lại là tốt nghiệp khá từ 22,67% đến

22,52%; và tốt nghiệp trung bình từ 3,87 % đến 4,36%; sinh viên tốt nghiệp giỏi

chỉ chiếm 1,60%. Điều đó phản ánh chất lượng đào tạo đại học của nhà trường

trong 2 năm qua còn hạn chế, từ đó cũng cho thấy các mặt đảm bảo chất lượng

đào tạo của nhà trường còn nhiều mặt chưa đáp ứng, từ điểm sàn khi tuyển sinh,

đến tổ chức đào tạo, đội ngũ giảng viên và các mặt đảm bảo khác…

Đánh giá chung

Chất lượng đào tạo của nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố; song kết

quả học tập, tỷ lệ các loại tốt nghiệp của sinh viên phản ánh rõ nhất chất

lượng đào tạo. Tỷ lệ sinh viên hệ chính quy bậc cao đẳng và đại học tốt

nghiệp loại trung bình khá chiếm đa số ở trường đại học Bạc Liêu những năm

qua như kết quả khảo sát trên, mặc dù chưa thể hiện toàn bộ, song cũng phản

ánh cơ bản chất lượng đào tạo của nhà trường. Với một nhà trường nằm ở

vùng bán đảo Cà Mau, với trình độ dân trí và nền kinh tế chưa phát triển

mạnh, nằm ở xa các trung tâm kinh tế - văn hóa của đất nước; và là trường đại

học mới thành lập chưa có nhiều kinh nghiêm, đội ngũ giảng viên có học vị,

học hàm ít…do vậy tỷ lệ tốt nghiệp như tổng hợp trên đã phản ánh sự nỗ lực

cố gắng rất lớn của nhà trường, nhất là giảng viên và sinh viên.

Tuy nhiên, những hạn chế về chất lượng đào tạo qua phản ánh ở tỷ lệ

sinh viên tốt nghiệp loại trung bình khá chiếm đa số (chưa khảo sát đến tỷ lệ

tốt nghiệp của đối tượng đào tạo liên thông, không chính quy, tại chức…) đều

có nguyên nhân của nó. Theo chúng tôi, nguyên nhân chủ yếu là do công tác

đảm bảo chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập, do cả phía nhà trường và phía

khách quan đem lại. Trước yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo hệ chính

quy của nhà trường, nhất là trước những đòi hỏi khách quan của các tổ chức,

các công ty, các doanh nghiệp và những cơ quan tuyển dụng lao động có trình

độ cao đẳng và đại học về chất lượng nguồn nhân lực do nhà trường đào tạo.

Điều đó đang đặt ra những yêu cầu cần thiết phải xem xét, đánh giá một cách

khách quan, toàn diện tất cả các yếu tố liên quan đến đảm bảo chất lượng đào

tạo hệ chính quy của nhà trường, tạo cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp phù

hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn

mới của đất nước.

2.2.2. Những vấn đề về đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại

trường Đại học Bạc Liêu

Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường đại học

Bạc Liêu được thể hiện ở các yếu tố sau:

Chuẩn đầu ra

Về ưu điểm: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của nhà

trường về chuẩn đầu ra rất tốt, coi nó như một lời cam kết của nhà trường về

đảm bảo chất lượng đào tạo với xã hội, về năng lực của người học sau khi

hoàn thành chương trình đào tạo. Do đó, trên cơ sở chuẩn đầu ra nhà trường

đã rà soát và điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

Việc xây dựng và công bố chuẩn đầu ra giúp cho các trường thay đổi nếp

nghĩ, cách làm về xây dựng một chương trình đào tạo hướng nhiều hơn đến

người học, lấy người học làm trung tâm.

Thực hiện chỉ thị và theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngày 30

tháng 9 năm 2011, trường Đại học Bạc Liêu đã công bố quyết định số:

296/QĐ - ĐHBL của Hiệu trưởng nhà trường về việc ban hành chuẩn đầu ra

của các chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Theo đó, các khoa giáo viên và các phòng, ban, trung tâm có nhiệm vụ

xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đúng

theo chuẩn. Chuẩn đầu ra của nhà trường quy định trong các chương trình,

cho từng ngành và trình độ đào tạo và công khai ngay từ học kỳ thứ nhất của

khóa học.

Nội dung cơ bản về chuẩn tốt nghiệp đầu ra của trường đáp ứng 3 mục tiêu:

Một là, Sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản và kiến thức khoa học

chuyên ngành đủ trình độ xử lý những vấn đề liên quan tới ngành đào tạo.

Hai là, Với năng lực chuyên môn có được, sinh viên có thể thích ứng

được với yêu cầu của xã hội, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

Có điều kiện tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện kiến thức.

Ba là, Có ý thức kỷ luật trong công tác, có thái độ đạo đức nghề nghiệp tốt.

Thực hiện cam kết chất lượng, tùy theo nội dung yêu cầu của chương

trình các ngành, hệ và phương thức đào tạo, mỗi trình độ có yêu cầu cụ thể về

điều kiện tuyển sinh, chương trình, điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất ....

Như vậy, nhìn chung công tác xây dựng chuẩn đầu ra của trường Đại học

Bạc Liêu đã được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo đúng quy trình, cơ bản đáp

ứng đúng nội dung, yêu cầu.

Về hạn chế: Trong thời gian đầu thực hiện xây dựng chuẩn đầu ra,

trường còn khá lúng túng và còn tồn tại những bất cập, ảnh hưởng đến đảm

bảo chất lượng đào tạo như: Việc xây dựng chuẩn đầu ra còn thiếu định

lượng một cách chuẩn xác các thành tố cấu thành chuẩn đầu ra (68,59% đồng

ý với đánh giá này); Chất lượng xây dựng chuẩn đầu ra chưa cao (76,52%

đồng ý với đánh giá này); Nội dung chuẩn đầu ra chưa đầy đủ (69,45% đồng

ý với đánh giá này); Các khoa giáo viên chưa thực hiện đúng qui trình xây

dựng chuẩn đầu ra như: yêu cầu về thái độ, vị trí làm việc sau khi tốt

nghiệp... (66,78% đồng ý với đánh giá này); Các điều kiện đảm bảo cho

chuẩn đầu ra chưa đầy đủ… (72,32% đồng ý với đánh giá này).

Từ thực trạng đó đòi hỏi nhà trường cần phải thường xuyên hoàn thiện

nhằm chính xác hóa dần chuẩn đầu ra để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu

xã hội.

Chương trình đào tạo

Về ưu điểm: Từ khi thành lập trường đến nay, trường luôn chú trọng xây

dựng chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ và đảm bảo chất

lượng đào tạo. Nội dung chương trình bao gồm giáo dục đại cương, giáo dục

chuyên nghiệp, kiến thức bổ trợ; có chương trình chi tiết, đề cương chi tiết.

Các chương trình đào tạo đều phù hợp với chương trình do Bộ GD&ĐT ban

hành, được xây dựng có tham khảo chương trình của một số trường ĐH như

ĐH Cần Thơ, ĐH An Giang… Các chương trình đào tạo CĐ, ĐH chính qui

đã được xây dựng chuẩn đầu ra và công bố công khai và được thiết kế theo 2

dạng: theo Chế độ Niên chế - Học phần và từ năm 2010, các ngành Đại học

Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thuỷ sản

được xây dựng theo học chế tín chỉ.

Từ năm học 2011 đến 2013, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại

học: Tin học, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh và cao đẳng

Tin học; Nuôi trồng thủy sản, Tài chính- Ngân hàng; đại học liên thông: Kế

toán, Tin học và các ngành Cao đẳng chính quy: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục

Mầm Non, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý; Sư phạm Tiếng Anh sang học

chế tín chỉ. Như vậy tất cả các ngành tuyển sinh năm 2012 đều được đào tạo

theo học chế tín chỉ.

Hiện nay trường đang thực hiện song hành 2 hình thức đào tạo:

niên chế - học phần và đào tạo tín chỉ; đến năm học 2015-2016, kết thúc các

khóa học theo học chế niên chế.

Thời gian sinh viên học tại trường, nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã

đến liên hệ với trường để tìm hiểu quá trình đào tạo, trao tặng học bổng cho sinh

viên với mục đích chuẩn bị tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực do trường đào

tạo. Họ quan tâm đến chương trình đào tạo, thể hiện sự đồng thuận với nội dung

chương trình, điều đó cũng góp phần chứng tỏ công tác xây dựng chương trình

đào tạo của Đại học Bạc Liêu đã được tiến hành đúng hướng.

Trong quá trình thực hiện chương trình, trường luôn chú ý theo dõi tính

hiệu quả của nó, từ đó có kế hoạch bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp. Chẳng hạn:

Đối với các ngành đào tạo mới tuyển sinh năm 2010, chương trình có

điều chỉnh các môn Lý luận chính trị theo Quyết định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo và tăng cường các môn tự chọn. Đối với các ngành Đại học Ngôn

ngữ Anh và Cao đẳng sư phạm Tiếng Anh được điều chỉnh theo hướng tăng

cường kỹ năng nghe- nói cho sinh viên.

Năm 2010 trường đã xây dựng chương trình đào tạo Đại học theo tín chỉ

các ngành Kế toán, QTKD, Bệnh học thủy sản; ngành Cao đẳng GDMN có sự

điều chỉnh hợp lý ở các môn Lý luận chính trị, các môn tự chọn.

Hàng năm trường đều tiến hành tự đánh giá chương trình đào tạo hoặc rà

soát điều chỉnh để cải tiến chất lượng chương trình. Năm 2010 trường đã tiến

hành cho giảng viên, sinh viên góp ý về chương trình đào tạo các ngành Đại

học, cao đẳng chính quy. Đồng thời, tổ chức hội nghị, hội thảo với các nhà

tuyển dụng, các doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến của họ làm cơ sở để xây

dựng chương trình đáp ứng nhu cầu xã hội. Các phản hồi của nhà tuyển dụng

được trường tiếp thu và từng bước bổ sung hoàn thiện chương trình đào tạo

của các ngành; tuy nhiên khi xây dựng chương trình đào tạo, do chưa có cơ

chế nên nhà trường chưa thể mời đại diện các doanh nghiệp, hoặc các tổ chức,

cá nhân tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường tham gia.

Nhìn chung, thời gian qua chương trình đào tạo dành cho hệ chính quy

tại trường đã luôn được chú ý xây dựng theo hướng đáp ứng những gì mà xã

hội yêu cầu, đáp ứng nhu cầu của người học; và luôn được rà soát, tự đánh

giá cải tiến chất lượng đáp ứng mục tiêu “đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội”.

Việc xây dựng chương trình đào tạo từng bước chú trọng theo hướng

đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo khác.

Về hạn chế: Trong quá trình thực hiện, chúng tôi nhận thấy chương trình

đào tạo của trường còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến đảm bảo chất

lượng đào tạo như: Chương trình đào tạo được xây dựng chưa có sự tham gia

của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động (84,24% ý

kiến đồng ý với đánh giá này); Chưa xây dựng được các môn học tự chọn một

cách đa dạng (66,14% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Chưa đánh giá được

mức độ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động (96,14% ý kiến đồng ý với

đánh giá này); Các chương trình đào hiện nay chưa trao đổi tín chỉ với các

trường trong khu vực (86,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Một số

ngành, chương trình còn nặng tính hàn lâm; kiến thức lý thuyết nhiều, còn ít

liên hệ với thực tiễn (62,12% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Việc rà soát

chương trình đào tạo ở các khoa chưa được tiến hành thường xuyên (64,37%

ý kiến đồng ý với đánh giá này)...

Từ thực trạng đó, đòi hỏi nhà trường cần phải chỉ đạo giám sát thường

xuyên hơn, khắc phục những hạn chế trên nhằm nâng cao chất lượng chương

trình đào tạo yếu tố cơ bản của đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học

Về tổ chức công tác đào tạo:

Ưu điểm: Tổ chức đào tạo của nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp đến

đảm bảo chất lượng đào tạo, do vậy từ năm 2010 đến năm 2012 trường đã

hoàn thành lộ trình chuyển từ đào tạo theo niên chế-học phần sang đào tạo

theo hệ thống tín chỉ. Trường đã hoàn thành chuyển đổi các chương trình đào

tạo các ngành đại học, cao đẳng hiện có sang học chế tín chỉ đối với các khóa

đào tạo mới; và có lộ trình chặt chẽ, phù hợp, chuẩn bị đồng bộ từ CSVC,

giảng viên, ban hành các quy định theo quá trình chuyển đổi này.

Trường rất quan tâm chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy và

học: có biện pháp tuyên truyền nhận thức cho CB-GV, sinh viên thấy được xu

thế đổi mới giáo dục đại học đòi hỏi phải đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương

trình, phương pháp giảng dạy và học tập nhất là đổi mới phương pháp dạy

học và đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu

cầu xã hội là một trong các động lực thúc đẩy đòi hỏi nhà trường phải đổi mới

cách dạy- cách học. Do chuyển hình thức đào tạo từ niên chế-học phần sang

đào tạo theo học chế tín chỉ đã tác động tích cực, toàn diện đến đổi mới

phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên

theo hướng sinh viên tăng cường kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm

việc theo nhóm. Cải tiến mạnh mẽ công tác kiểm tra thường xuyên, thi kết

thúc học phần; tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, sinh viên

tham gia NCKH…Hiện nay, trường đang sử dụng các loại hình đánh giá kết

quả học của người học như: kiểm tra thường xuyên (số bài kiểm tra tùy thuộc

vào số đơn vị học trình của từng học phần), đánh giá khả năng nhận thức,

mức độ chuyên cần của người học trong thảo luận, kết quả thực hành và quá

trình học tập hoặc bài tập ở nhà. Ngoài ra, việc đánh giá này được thực hiện

một cách nghiêm túc, khách quan qua các kỳ thi kết thúc học phần và phương

pháp dạy của người dạy thông qua các tiết dự giờ trên lớp. Kết quả học tập

của người học được công bố, lưu trữ đúng theo những quy định, quy chế của

Trường và Bộ GD&ĐT. Việc công nhận các kết quả học tập của người học

được thể hiện là người học được cấp các chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho

các học phần hoặc kết thúc khóa học theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT.

Người học có thể tự tra cứu kết quả học tập hay các thông tin cần thiết có liên

quan thông qua Website của Trường.

Tính linh hoạt của quá trình đào tạo của nhà trường được thể hiện rõ

như: Quá trình đào tạo không khép kín; các ngành, hệ đào tạo có sự liên kết

chặt chẽ, có sự liên thông giữa bậc Cao đẳng, bậc Đại học, giúp cho sinh viên

có thể cùng lúc học được nhiều bằng khác nhau, tạo điều kiện cho sinh viên

học trong hè để thi lại; đối với các môn Tin học, Tiếng Anh ở các ngành

không chuyên, trường cho phép sinh viên thay thế bằng kết quả thi Chứng chỉ

quốc gia tương ứng; đối với những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, trường

cho phép bảo lưu kết quả có thời hạn theo quy chế.

Có thể thấy, tổ chức đào tạo ở trường Đại học Bạc Liêu đã tạo nhiều điều

kiện thuận lợi cho người học, tạo cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng dạy và học.

Về hạn chế: việc tổ chức đào tạo của nhà trường, bên cạnh những ưu

điểm là cơ bản, vẫn còn một số tồn tại hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến đảm

bảo chất lượng đào tạo như: Chưa thống kê được từng loại hình đánh giá cho

từng môn học của từng ngành học (69,12% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Sinh viên còn một bộ phận chưa tự giác, tích cực học tập, chưa thích ứng

được với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (89,25% ý kiến đồng ý

với đánh giá này); Đổi mới phương pháp dạy và học chưa thực sự mạnh mẽ

(73,17% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Trường chưa có nhiều kinh nghiệm

thực tiễn để duy trì và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy chế giáo dục

(65,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Duy trì đào tạo theo hệ thống tín

chỉ buớc đầu gặp những khó khăn (75,72% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Thời gian công bố kết quả học tập của người học còn chậm và người dạy ở

một số môn học, ngành học chưa có kết quả đánh giá gửi cho người học

(67,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Còn sai sót trong quá trình lên

điểm cho người học do cán bộ phụ trách đảm nhiệm nhiều việc dẫn đến kéo

dài thời gian công bố kết quả học tập của người học (70,21% ý kiến đồng ý

với đánh giá này).

Về nghiên cứu khoa học

Về ưu điểm: Từ khi được thành lập, Trường ĐHBL đã xác định NCKH

là một trong hai nhiệm vụ quan trọng, góp phần đắc lực đảm bảo nâng cao

chất lượng đào tạo, vì thế năm 2008 bộ phận chuyên trách là Phòng

QLKH&QHQT của trường được thành lập để thực hiện tốt nhiệm vụ này.

Hàng năm trường xây dựng kế hoạch hoạt động KHCN khá phù hợp với thực

tế trường, và thông báo cho các cơ quan đơn vị thực hiện, cụ thể như: Mục

đích yêu cầu và các lĩnh vực nghiên cứu, kinh phí hỗ trợ; Xét duyệt, phân cấp

đề tài, công bố danh mục, phê duyệt phương án thực hiện; Thẩm định đề

cương nghiên cứu và điều chỉnh (nếu có); Tổ chức nghiệm thu; Báo cáo tổng

kết, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động KHCN. Liên kết trong nghiên cứu

khoa học cũng được nhà trường quan tâm, thông qua các hội thảo khoa học

bước đầu gắn kết với các doanh nghiệp. Trường đã ký văn bản hợp tác toàn

diện với trường Đại học Cần Thơ tạo tiền đề tốt cho việc liên kết trong

NCKH. Bên cạnh đó, chủ trương hợp tác toàn diện với huyện U Minh và

huyện Trần Văn Thời - Tỉnh Cà Mau đang mở ra một hướng phát triển mới

trong hoạt động khoa học-công nghệ. Trường chỉ đạo cho khoa Nông nghiệp

tiến hành hợp tác, giúp đỡ các huyện thị trong tỉnh nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ. Đã chú ý bồi dưỡng năng lực NCKH cho giảng viên

qua các buổi tập huấn NCKH, báo cáo chuyên đề và có chính sách ưu đãi

nhằm khuyến khích giảng viên viết bài báo đăng trên các tạp chí chuyên

ngành trong nước. Đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm tăng, chất lượng các

đề tài được nâng lên mang lại hiệu quả trong đào tạo. Các công trình đã công

bố, các kết quả, sản phẩm các đề tài, dự án trong 5 năm qua được xuất bản

thành sách tham khảo, tài liệu giảng dạy , nghiên cứu là: 154 (Xuất sắc: 04;

Giỏi 17; Khá: 76; Trung bình: 01; Đạt:13; chưa nghiệm thu: 43).

Công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng được nhà trường qua

tâm và thu được nhiều kết quả khích lệ như: Năm học 2007-2008: có 19 đề

tài, Năm học 2008-2009: có 09 đề tài, Năm học 2009-2010: có 14 đề tài, Năm

học 2010-2011: có 11 đề tài, Năm học 2011-2012: có 14 đề tài.

Qua hoạt động nghiên cứu khoa học cho thấy:

1. Năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên từng bước được nâng

cao từ việc chọn lựa lĩnh vực nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đến việc giải

quyết khoa học vấn đề nêu ra góp phần phát triển chất lượng nghiên cứu khoa

học của trường.

2. Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng được nâng cao

thông qua sự hướng dẫn của giảng viên.

3. Thông qua nhiệm vụ NCKH, trình độ nghiệp vụ của giảng viên được

nâng cao góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy.

4. Sự chuyển biến về lĩnh vực nghiên cứu từ soạn thảo giáo trình sang

nghiên cứu đổi mới chương trình giảng dạy theo đặc điếm khối ngành đào tạo

sẽ tạo thêm hứng thú cho sinh viên trong quá trình lĩnh hội kiến thức.

5. Nghiên cứu khoa học của sinh viên bước đầu hình thành, thông qua đề

tài nghiên cứu , sinh viên vận dụng được những điều đã học vào thực tiễn xã

hội góp phần thay đổi về chất của sinh viên ra trường.

Nhìn chung, về mặt nghiên cứu khoa học Trường bước đầu có nhiều kết

quả đáng khích lệ. Mỗi năm có hàng chục đề tài cấp trường và cấp khoa được

nghiệm thu. Tỉ lệ các đề tài nghiên cứu đạt loại khá, giỏi chiếm 77% tổng số

đề tài được nghiệm thu. Số lượng các đề tài bao trùm nhiều lĩnh vực, ngành

nghề trường đang đào tạo; bước đầu có các đề tài có giá trị phục vị kinh tế -

xã hội địa phương, được chuyển giao ứng dụng, nhất là lĩnh vực nông nghiệp,

thủy sản. Đây là điểm cần phát huy.

Về hạn chế: bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động nghiên cứu khoa học

của trường đảm bảo cho chất lượng đào tạo còn tồn tại một số hạn chế như:

Lực lượng cán bộ, giảng viên trẻ tuy đang tăng nhưng trường còn thiếu

các chuyên gia đầu có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, vì thế số

lượng đề tài NCKH còn ít, nội dung đề tài còn hạn chế về khả năng triển khai

ứng dụng, vì thế chưa có kinh phí thu được từ NCKH. Có một số giảng viên

chưa quen hoặc chưa thực sự quan tâm đến công việc nghiên cứu, xem nghiên

cứu khoa học như là một công việc nghĩa vụ. Một số ít giảng viên do thiếu

kinh nghiệm trong nghiên cứu, chủ quan nên không lấy được số liệu phục vụ

cho đề tài như dự kiến ban đầu. Tỉ lệ giảng viên trẻ đăng tải các bài báo khoa

học trên các tạp chí còn thấp.

Hợp tác toàn diện với huyện U Minh và huyện Trần Văn Thời - Tỉnh Cà

Mau tuy đã có chủ trương nhưng chưa thực hiện tiếp những bước phát triển

tiếp theo. Kinh phí nghiên cứu rất hạn chế (150 triệu/năm) không thể thực

hiện các đề tài lớn, có ý nghĩa thực tiễn trong phát triển kinh tế-xã hội địa

phương. Nội dung các đề tài chủ yếu phục vụ công tác đào tạo của trường.

Lĩnh vực các bài báo đề cập chưa rộng. Số lượng đề tài nghiên cứu tuy

nhiều, song việc triển khai ứng dụng vào thực tế sản xuất còn rất hạn chế, hầu

như chưa có do chưa nắm bắt được nhu cầu thực tế, một phần do kinh phí của

tỉnh cấp rất thấp; chỉ có một số đề tài được sử dụng làm giáo trình, tài liệu

tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo. sản xuất.

Tóm lại, từ thực trạng về tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học như

trình bày trên, đòi hỏi nhà trường cần tập trung tháo gỡ những vướng mắc,

khắc phục những hạn chế, vì đây là những yếu tố cơ bản nhất nhằm đảm bảo

chất lượng đào tạo của nhà trường; và cũng thực tế này tạo cơ sở để tác giả

nghiên cứu đề xuất giải pháp được chính xác và phù hợp hơn.

Chất lượng đào tạo (được đánh giá ở tiết 2.2.1)

Đội ngũ giảng viên

Về ưu điểm: Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giảng viên đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đạt chuẩn theo quy định. Trường từng

bước thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bổ sung đồng thời đẩy mạnh công tác

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; và hiện tại đội ngũ cán

bộ quản lý, giảng viên đảm bảo được chất lượng đào tạo của nhà trường.

Kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên được

thực hiện khá tốt, đáp ứng được mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với

quy mô phát triển và điều kiện thực tế của trường. Trường thực hiện một số

chính sách khuyến khích mời gọi những cán bộ có trình độ cao, sinh viên tốt

nghiệp khá giỏi bổ sung cho đội ngũ giảng viên. Quy trình tuyển dụng, bổ

nhiệm, quản lý nhân sự được thực hiện đúng quy định và được công khai rõ

ràng, minh bạch.

Hiện nay Trường ĐHBL có gần 300 CB, GV đủ số lượng giảng viên để

thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu khoa học; đạt mục tiêu của

chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng

viên. Đa số đội ngũ đã và đang được đào tạo sau đại học: tuổi trung bình của

GV cơ hữu: 33,1%; Tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ/GV cơ hữu: 1,9%; Tỷ lệ GV

có trình độ thạc sĩ/GV cơ hữu: 55,8%. Đội ngũ giảng viên được đào tạo chính

quy, được giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo, hầu hết đều biết ứng dụng

tin học trong giảng dạy, nghiên cứu.

Trường tích cực, chủ động thực hiện có hiệu quả xây dựng đội ngũ giảng

viên theo hướng cân bằng giữa kinh nghiệm và trẻ hóa đội ngũ. Nhìn tổng thể

số giảng viên có độ tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ 40%, giảng viên có độ tuổi từ 30-

40 chiếm tỉ lệ 40,46%, giảng viên có độ tuổi từ 41-60 chiếm tỉ lệ 19,54%.

Trường có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản

lý và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và

ngoài nước. Ưu tiên CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo khoa học

do Bộ và các trường đại học trong nước tổ chức; tổ chức các chuyên đề về đổi

mới phương pháp giảng dạy, biên soạn đề cương bài giảng, nghiệm thu các đề

tài NCKH (nghiên cứu khoa học), duy trì hoạt động các câu lạc bộ mang tính

chuyên môn nghiệp vụ; Tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên tiếp xúc trao đổi

với các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội ngoài trường.

Nhìn chung, đội ngũ giảng viên đảm bảo được phần giáo dục đại cương

trong chương trình đào tạo, đảm bảo một phần giáo dục chuyên nghiệp.

Trường đã và đang có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng giảng viên; qui hoạch

cán bộ quản lý từng bước đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, phù hợp

với điều kiện cụ thể của nhà trường, trong đó coi trọng xây dựng đội ngũ

giảng viên nòng cốt, đầu đàn trên các lĩnh vực.

Về hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, sự quan tâm đến đội ngũ

giảng viên của trường đảm bảo cho chất lượng đào tạo còn một số tồn tại hạn

chế như: Công tác quy hoạch, dự nguồn đội ngũ giảng viên từng năm, từng

nhiệm kỳ còn chậm, chưa cụ thể (77,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Cơ cấu trong đội ngũ giảng viên còn thiếu đồng bộ, việc tuyển dụng giảng

viên ở một số ngành gặp khó khăn do thiếu nguồn (69,18% ý kiến đồng ý với

đánh giá này); Việc tìm kiếm đối tác, nhà tài trợ cho phát triển năng lực

chuyên môn của giảng viên còn hạn chế (72,28% ý kiến đồng ý với đánh giá

này); Giảng viên có kinh nghiệm phân bổ không đều, có những khoa, tổ hầu

hết là giảng viên trẻ, kinh nghiệm công tác chuyên môn giảng dạy chưa nhiều

(77,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Về cơ cấu chuyên môn và trình độ của đội ngũ giảng viên hiện tại chưa

đảm bảo theo quy định dạy (65,18% ý kiến đồng ý với đánh giá này). Một số

khoa giữa cơ cấu chuyên môn và trình độ chuyên môn khá hợp lý, tuy nhiên

cũng có một số ít khoa chưa hợp lý số giảng viên có trình độ trên số lượng

giảng viên trong một chuyên ngành còn thấp, số giảng viên có trình độ đáp

ứng yêu cầu về chuyên môn còn ít, thiếu giảng viên đầu đàn.

Từ thực trạng về đội ngũ giảng viên như trình bày trên, đòi hỏi nhà

trường cần tập trung khắc phục những hạn chế, vì đây là yếu tố cơ bản nhất

nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; và cũng thực tế này tạo cơ

sở để tác giả nghiên cứu đề xuất giải pháp được chính xác và phù hợp hơn.

Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo

Về ưu điểm: Từ khi thành lập, nhà trường thường xuyên quan tâm đến

hoạt động của thư viện, nó là yếu tố đảm bảo cho chất lượng đào tạo. Thư

viện đặt tại khu I được xây dựng kiên cố với diện tích sàn 2250m2 và được

trang bị khá đầy đủ. Thư viện hiện có 8.000 tên sách với 54.087 đầu sách, cơ

bản có thể phục vụ cho tất cả các ngành học của trường. Ngoài ra còn có hệ

thống 50 máy tính được nối mạng có khả năng khai thác tài liệu giáo trình của

một số trường đại học và thư viện quốc gia, đảm bảo thuận lợi cho giảng dạy

NCKH cũng như học tập của SV và hoạt động đào tạo của nhà trường. Thư

viện đã tổ chức triển khai phần mềm quản lý hoạt động phục vụ bạn đọc; hàng

năm có kế hoạch bổ sung tài liệu từ nhiều nguồn nhằm đáp ứng nhu cầu dạy

và học của nhà trường. Trường có chủ trương đưa lên trang Web của trường

một số đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo, bài tập, đề tài NCKH của cán

bộ, giảng viên thuộc các khoa, bộ môn. Trường chưa có đủ điều kiện tổ chức

biên soạn giáo trình, nên hiện nay chủ yếu là tố chức lựa chọn giáo trình phù

hợp với chương trình đào tạo để làm tài liệu giảng dạy, học tập.

Nhìn chung, Thư viện, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và nước

ngoài đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người học. Có thư

viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học, nghiên cứu khoa học có hiệu

quả. Hoạt động thư viện đã từng bước ổn định và có những đổi mới trong

công tác phục vụ và ứng dụng tin học trong quản lý.

Về hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động đảm bảo cho chất

lượng đào tạo của thư viện còn một số tồn tại hạn chế như: Sách, giáo trình về

các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, tài liệu tiếng nước ngoài còn ít

(75,18% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Các tạp chí, tài liệu tham khảo phục

vụ cho công tác NCKH còn thiếu (76,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Đa số sinh viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của thư viện, nó chính

là: “giảng đường thứ hai” không thể thiếu của họ (68,28% ý kiến đồng ý với

đánh giá này); Thư viện chưa thu hút được nhiều người sử dụng vì cơ sở vật

chất và trang thiết bị còn thiếu, vai trò quảng bá thư viện chưa cao (72,28% ý

kiến đồng ý với đánh giá này); Chưa liên kết được với thư viện các trường

Đại học vùng Đồng bằng sông Cửu long cũng như của cả nước (65,18% ý

kiến đồng ý với đánh giá này) … Những hạn chế trên nếu được khắc phục sẽ

góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Quản lý tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật

Về quản lý tài chính

Ưu điểm: Trường Đại học Bạc Liêu là đơn vị sự nghiệp có thu, trên cơ

sở quy định của Nhà nước, trường đang tiến hành xây dựng và thực hiện kế

hoạch tự chủ về tài chính, tạo được một số nguồn tài chính hợp pháp sử dụng

cho đào tạo, NCKH và các hoạt động khác. Nhà trường đã thực hiện nghiêm

túc công tác lập kế hoạch và quản lý tài chính theo đúng quy định; sự phân bổ

và sử dụng tài chính trong thời gian qua hợp lý, kịp thời, minh bạch và đem

lại hiệu quả thiết thực.

Nguồn tài chính chủ yếu từ ngân sách nhà nước và một phần nguồn thu

sự nghiệp; để thực hiện tự chủ về tài chính, tạo các nguồn thu hợp pháp,

trường đã thực hiện: Xây dựng các nguồn thu hàng năm trên cơ sở các văn

bản quy định của nhà nước; Hàng năm chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt

động hợp lý theo từng nguồn thu và các nhu cầu chi trọng điểm; Củng cố và

tăng các nguồn thu sự nghiệp hợp pháp như học phí của sinh viên, hợp đồng

liên kết đào tạo và các dịch vụ khác; Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quy

định về việc sử dụng các nguồn thu; Trích lập và sử dụng các quỹ đúng quy

định; Thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán và

công khai minh bạch rõ ràng; Việc thu, chi đều được thể hiện cụ thể trong

chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán hàng năm và được thông qua hội nghị

công chức của trường cho từng năm học; Sử dụng các nguồn thu cho hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác thực hiện theo phân

bổ dự toán năm của đơn vị; Thực hiện luật phòng chống tham nhũng trong

quản lý tài chính nghiêm túc, tiết kiệm, không có biểu hiện tiêu cực; Các

nguồn thu trên đáp ứng được các hoạt động của nhà trường; Công tác quản lý

tài chính của trường được thực hiện qua phần mềm quản lý tài chính từ năm

2008, mọi việc được thực hiện một cách minh bạch và đúng quy định. Kết

thúc từng năm việc chi tiêu tài chính được thể hiện công khai từng nguồn

trong đại hội công chức và báo cáo quyết toán gửi sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu

để thẩm định, phê duyệt.

Nhà trường đã tạo những điều kiện thuận lợi để mọi thành viên trong

trường có thể tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch tài chính, hàng năm

phòng kế hoạch tài chính thông báo cho các phòng, khoa, tổ lập dự trù kinh

phí hoạt động gửi về phòng KH-TC. Để đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt

động của nhà trường, hàng năm căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, các hoạt

động, các nguồn thu trường xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí. Nhìn chung

tài chính được phân bổ hợp lý, có trọng điểm và ưu tiên các nội dung trọng

tâm phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục.

Việc phân bổ tài chính được thống nhất trong toàn trường trên cơ sở tiết

kiệm, thực hiện đúng quy định và mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động

của trường. Từ năm 2007 đến nay trường không vi phạm về quy định quản lý

tài chính. Từ việc phân bổ sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả đã

mang lại kết quả là: nguồn lực của nhà trường ngày càng được nâng cấp, cơ

sở vật chất được nâng cao; thời gian tới trường tiếp tục rà soát và xây dựng,

hoàn thiện các văn bản quy định để thực hiện tự chủ tài chính đảm bảo đúng

quy định và có hiệu quả nhất.

Một số hạn chế: Trường chưa xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn để khai thác các nguồn thu sự nghiệp (72,28% ý kiến đồng ý với đánh

giá này); Cơ chế tự chủ chưa cao, chưa chủ động được nguồn thu (72,28% ý

kiến đồng ý với đánh giá này); Chưa kết hợp với các bộ phận liên quan xây

dựng báo cáo cụ thể đánh giá hiệu quả đầu tư cho các hoạt động và định

hướng cho các năm sau của trường (65,12% ý kiến đồng ý với đánh giá này);

Mức độ xã hội hoá chưa cao, nên tính tự chủ còn hạn chế (75,18% ý kiến

đồng ý với đánh giá này); Văn bản về chế độ tài chính còn thay đổi thường

xuyên, chế độ sửa đổi không theo kịp sự phát triển của xã hội (68,28% ý kiến

đồng ý với đánh giá này)...

Những hạn chế trên nếu được nhà trường quan tâm khắc phục sẽ góp

phần tăng thêm nguồn tài chính, phục vụ tốt hơn cho việc đảm bảo chất lượng

đào tạo của cho trường.

Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Ưu điểm: Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học của Trường Đại học

Bạc Liêu được chuyển giao từ trường Cao đẳng Sư phạm. Để đảm bảo có đủ

phòng học, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm, ngay từ năm 2007

trường đã nhanh chóng đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới phục vụ

công tác đào tạo của trường. Trường có 55 phòng học và giảng đường trong

đó có 38 phòng học 50 chỗ, 17 giảng đường sức chứa từ 80 đến 200 chỗ. Số

phòng thực hành thí nghiệm là 14, trong đó thực hành nhạc 02, thực hành tin

học 06, thực hành lý, hóa, sinh 06. Các phòng học, giảng đường được bố trí

theo yêu cầu của từng môn học ngành học và được sử dụng tối đa, bình quân

số mét vuông diện tích phòng học, giảng đường, phòng thực hành thí nghiệm

trên mỗi SV là: 1,5m2/SV.

Từ năm 2007 đến nay trường đã đầu tư trên 8 tỷ đồng lắp đặt thiết bị cho

dạy, học và hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học như: Thiết

bị thực hành âm nhạc, mỹ thuật; Thiết bị phục vụ thực hành tin học; Thiết bị

phòng thực hành thí nghiệm vi sinh, bệnh học thủy sản, vật lý đại cương, điện

tử; sinh hoá đại cương được trang bị đồng bộ, khá hiện đại bao gồm hệ thống

kính hiển vi, Camera, tủ cấy, tủ sấy, tủ hút, phòng cấy; Thiết bị giáo dục thể

chất và hệ thống âm thanh, máy chiếu các giảng đường, phòng học khá đầy

đủ… Các phòng thực hành, thiết bị đều có văn bản, quy định sử dụng và

được giao cho từng cá nhân, đơn vị trực tiếp quản lý; hàng năm đều được tiến

hành kiểm kê, đánh giá. Các thiết bị được khai thác tối đa, nhất là các thiết bị

tin học. Hàng năm trường thực hiện nâng cấp, bổ sung các thiết bị đáp ứng

yêu cầu đào tạo của một số ngành học.

Trường có đủ diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có

KTX cho người học, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên

nội trú; có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

dục thể thao theo quy định. Trường hiện có một nhà thi đấu đa năng diện tích

1057m2 , có hai sân bóng chuyền, 01 sân quần vợt đúng tiêu chuẩn; các thiết

bị được mua sắm đủ đáp ứng yêu cầu phục vụ học tập, rèn luyện TDTT.

Trường có đủ phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ

hữu theo quy định. Hiện tại các phòng làm việc cho CBVC, giảng viên với

diện tích 1827m2 được bố trí riêng cho từng bộ phận. Các phòng đều được

trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện làm việc và giao cá nhân, đơn vị chịu

trách nhiệm quản lý, sử dụng. Ngoài các phòng làm việc còn có các phòng

như: phòng họp, phòng đàm phán, phòng hội thảo, phòng bảo vệ đề tài

NCKH, phòng đợi giờ cho GV, phòng làm việc cho các tổ chức đoàn thể. Tỷ

lệ diện tích phòng làm việc trên tổng số CBNV, GV cơ hữu 14m2/người.

Trường có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ

quản lý, giảng viên, nhân viên và người học; vấn đề an ninh trật tự trong trường

được bảo đảm, không xảy ra hiện tượng mất trật tự, mất tài sản. Nhân viên bảo

vệ hầu hết được tập huấn; Đội thanh niên xung kích cũng được tập huấn nghiệp

vụ. Khuôn viên trường được bảo vệ bằng hệ thống hàng rào khá kiên cố.

Tuy mới đi vào hoạt động từ 2007, xong trường đã có nỗ lực lớn trong

xây dựng CSVC, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Với mục tiêu,

chức năng, nhiệm vụ đã được xác định, trường tiếp tục đẩy mạnh trong thực

hiện kế hoạch xây dựng CSVC đáp ứng tốt nhất cho thực hiện nhiệm vụ chính

trị của trường.

Về hạn chế: bên cạnh những ưu điểm trên, công tác đảm bảo cơ sở vật

chất cho hoạt động đào tạo vẫn còn một số khó khăn, yếu kém, như: Chưa có

các phòng học bộ môn và phòng thí nghiệm thực hành cho đào tạo chuyên

ngành, phục vụ hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng (78,25% ý

kiến đồng ý với đánh giá này); Công tác đánh giá hàng năm về nhu cầu và

hiệu quả sử dụng các phòng học, phòng thí nghiệm chưa được tiến hành,

phòng học vẫn còn thiếu cho sự phát triển của nhà trường (72,28% ý kiến

đồng ý với đánh giá này); Thiếu một số thiết bị phục vụ thực hành thí nghiệm

chuyên ngành (72,28% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Hệ thống dữ liệu của

trường chưa được tích hợp một cách hệ thống, chưa có bộ phận quản trị mạng

và ứng dụng các phần mềm trong quản lý còn hạn chế (68,76% ý kiến đồng ý

với đánh giá này); Nhu cầu KTX, sân bãi, thiết bị phục vụ các hoạt động

TDTT chưa đáp ứng đủ và chưa có khu TDTT riêng có khả năng tổ chức các

hoạt động lớn (78,25% ý kiến đồng ý với đánh giá này); Quy cách cũng như

bố trí phòng làm việc cho các bộ phận chưa hợp lý (68,76% ý kiến đồng ý

với đánh giá này)…

Những hạn chế trên nếu được nhà trường quan tâm khắc phục sẽ góp

phần làm cho cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật dạy học của trường ngày

càng đầy đủ hơn, phục vụ tốt hơn cho việc đảm bảo chất lượng đào tạo của

cho trường.

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đảm bảo chất lượng

đào tạo hệ chính quy ở trường đại học Bạc Liêu còn nhiều hạn chế bất cập

như trình bày trên, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc duy trì và phát triển chất

lượng đào tạo của nhà trường trong những năm tới; và theo chúng tôi những

tồn tại hạn chế đó xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:

Một là, các lực lượng sư phạm của nhà trường chưa nhận thức và có

trách nhiệm đầy đủ về các mặt đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong các

hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo, từ xây dựng chuẩn đầu ra cho đến đảm

bảo cơ sở vật chất…nó chi phối đến tính tự giác, tích cực, chủ động của các lực

lượng sư phạm trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đào tạo của nhà trường.

Hai là, việc xây dựng chuẩn đầu ra chưa thực sự đáp ứng nhu cầu xã hội,

tổ chức quản lý đào tạo của trường chưa đổi mới và duy trì chặt chẽ.

Nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp, hàng đầu đến đảm bảo chất lượng

đào tạo của nhà trường, nhất là hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các

khoa; đồng thời nó chi phối đến tính hiệu quả của các hoạt động đào tạo và

tính chuyên nghiệp, sáng tạo của giáo viên, của cán bộ quản lý giáo dục trong

thực hiện nhiệm vụ dạy học, đào tạo.

Ba là, Chất lượng chương trình đào tạo hệ chính quy cao đẳng và đại học

của nhà trường chưa được quan tâm từ nhiều phía; công tác đánh giá chất

lượng giáo dục chưa thường xuyên ở các khoa giáo viên, cơ quan chức năng.

Bốn là, Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu chưa được

chuẩn hóa, yêu cầu tuyển sinh còn thấp so với các trường đại học khác.

Năm là, Hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất và nguồn tài chính chưa được

quan tâm đúng mức để phục vụ có hiệu quả dạy và học, nâng cao chất lượng

đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường…

Như vậy, trên đây là tổng hợp nguyên nhân khách quan và chủ quan

về những hạn chế về thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy ở

trường đại học Bạc Liêu. Từ các nguyên nhân đó, đặt ra yêu cầu cần nghiên

cứu đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần nâng

cao chất lượng đào tạo và uy tín của nhà trường đối với xã hội.

*

* *

Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy ở trường đại học

Bạc Liêu trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo

dục - đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, từ yêu cầu mới của xã hội và những

đòi hỏi phát triển chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian tới, thì

hoạt động này còn những hạn chế, bất cập nhất định trên tất cả các yếu tố đảm

bảo chất lượng đào tạo, kết quả nghiên cứu đã phản ánh điều đó. Để đảm bảo

chất lượng đào tạo, các lực lượng sư phạm của nhà trường đã thực hiện nhiều

giải pháp, nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay và

nâng cao chất lượng đào tạo, thì cần nghiên cứu vận dụng những giải pháp

phù hợp, có tính khả thi hơn.

Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đảm bảo chất lượng

đào tạo hệ chính quy ở trường đại học Bạc Liêu cho thấy: trong các yếu tố

ảnh hưởng đến đảm bảo chất lượng, thì yếu tố nhận thức và trách nhiệm của

các lực lượng sư phạm về vấn đề này còn hạn chế; từ đó dẫn đến những hệ

lụy khác như đã trình bày ở nguyên nhân hạn chế. Kết quả nghiên cứu trên, là

cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp mới trong đảm bảo chất lượng

đào tạo hệ chính quy ở trường đại học Bạc Liêu phù hợp với tình hình đổi mới

giáo dục đại học hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của

nhà trường trong thời kỳ mới.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường bao gồm tất cả các

yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo: từ các nguồn nhân lực như Ban Giám hiệu,

các khoa giáo viên và các cơ quan chức năng, đến nguồn vật lực và tài lực của

nhà trường… Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đảm bảo chất

lượng đào tạo phải quán triệt nguyên tắc này, để chúng bao trùm toàn bộ các

mặt đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống giải pháp đưa ra không xa vời, mà phải

áp dụng được, tính khả thi cao và mang lại hiệu quả trên thực tế; và được sự

đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của người học và đặc biệt là sự

đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống giải pháp đưa ra phải phù hợp với tình

hình thực tế của nhà trường, của địa phương, nhất là phù hợp với khả năng

của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên của nhà trường; và khi áp

dụng các giải pháp đó chúng mang lại hiệu quả trên thực tế.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Thước đo của tính hiệu quả, chính là những giải pháp đưa ra được áp

dụng sẽ tạo ra những sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học khi ra trường có

đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu đào tạo (đúng theo chuẩn đầu

ra); các giải pháp đề ra phải thực sự đảm bảo nâng cao được chất lượng đào

tạo của nhà trường.

Tóm lại, các nguyên tắc đề xuất giải pháp trên chính là những yêu cầu

đòi hỏi người nghiên cứu phải quán triệt nó, cùng với kết quả nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 và 2 để đưa ra các giải pháp được khách

quan khoa học hơn.

3.2. Hệ thống giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại

trường Đại học Bạc Liêu

3.2.1. Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự

đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

Mục tiêu

Đổi mới toàn diện hoạt động tổ chức quản lý đào tạo, với mục tiêu đạt đến

tính hiệu quả cao trong sự vận hành toàn bộ quá trình đào tạo. Khi sinh viên đã

vào trường thì hoạt động tổ chức quản lý đào tạo đóng vai trò chủ yếu để tạo ra

sản phẩm có chất lượng; do vậy mục tiêu hướng tới của hoạt động này chính là

góp phần đảm bảo cho chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường cũng là một trong những

yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo cho chất lượng đào tạo phát triển. Do vậy,

thường xuyên tổ chức tiến hành hoạt động tự đánh giá, là nhằm tới mục tiêu

làm cho quá trình đào tạo khắc phục được những hạn chế nảy sinh trong quá

trình tổ chức đào tạo; và làm cho chất lượng ngày càng nâng cao hơn.

Nội dung và cách thức thực hiện

Về đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo

Nhà trường cần tiếp tục quán triệt Chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng

chính phủ và chương trình hành động của trường về đổi mới tổ chức quản lý

đào tạo và nâng cao chất lượng trường giai đoạn 2010-2015; đồng thời tiến

hành tổng kết 3 năm thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo, làm cho hoạt động này được vận hành một cách chặt chẽ, khoa

học hơn, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ ích trong tổ

chức quản lý đào tạo.

Bên cạnh đó, cần thường xuyên cập nhật kết quả thực hiện Thông tư

09/2009/TT-BGD&ĐT về quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong hệ

thống giáo dục quốc dân; phát triển và hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy nhà

trường ngang tầm yêu cầu sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Trong đó đặc

biệt quan tâm đến bộ máy phòng đào tạo và các khoa giáo viên, nơi thực thi

việc đổi mới tổ chức quản lý đào tạo đạt đến mức độ nào, hiệu quả đến đâu.

Đổi mới tổ chức quản lý đào tạo phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục; do đó cần tập trung xây dựng quy hoạch và có lộ trình cụ thể để

phát triển đội ngũ này đủ số lượng, có chất lượng cao, hợp lý về cơ cấu. Phấn

đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất đạo đức tốt,

nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc có kinh nghiệm trong

quản lý, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu trong tổ

chức thực hiện nhiệm vụ của trường.

Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục từ Ban Giám Hiệu đến Tổ trưởng, Chủ nhiệm Bộ

môn, để họ có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong thực hiện đổi mới

tổ chức quản lý đào tạo ở từng cơ quan, khoa giáo viên và toàn trường. Tổ

chức định kỳ lấy ý kiến đóng góp của giảng viên, sinh viên về công tác tổ

chức quản lý đào tạo của nhà trường và các khoa giáo viên để kịp thời khắc

phục những hạn chế.

Trong đổi mới tổ chức quản lý quá trình đào tạo, cần chú trọng khâu duy

trì và điều khiển hoạt động đào tạo một cách chặt chẽ khoa học, theo quy chế

giáo dục đào tạo của nhà trường, và kế hoạch hóa tất cả các công việc liên

quan đến hoạt động đào tạo; thường xuyên điều chỉnh, ban hành các quy định

phù hợp với tình hình mới. Đổi mới công tác đánh giá giảng viên và sinh

viên; thống kê việc áp dụng hình thức đánh giá phù hợp cho từng môn học,

ngành học (theo tỷ lệ số môn học của từng ngành đào tạo dưới hình thức

thi/kiểm tra trắc nghiệm, hình thức thi/kiểm tra dưới dạng bài tập nghiên

cứu/tiểu luận, hình thức thi/kiểm tra tự luận).

Từng giảng viên phải có kế hoạch giảng dạy, coi và chấm thi chi tiết của

cả năm học để đảm bảo tiến độ và chủ động trong công việc. Xây dựng cơ sở

dữ liệu về hoạt động đào tạo của trường; nắm vững tình hình sinh viên tốt

nghiệp có việc làm phù hợp ngành nghề đào tạo và thu nhập của họ sau khi

tốt nghiệp.

Xây dựng kế hoạch, lộ trình tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng

đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Đảm bảo chất lượng

giáo dục của nhà trường. Tăng cường hợp tác với các trường tiên tiến trong khu

vực để trao đổi kinh nghiệm tổ chức quản lý đào tạo, gắn bó với các doanh

nghiệp, cơ quan đơn vị sử dụng lao động trong quá trình đào tạo.

Thường xuyên tự đánh giá chất lượng giáo dục

Tiếp tục quán triệt chỉ thị 46/2008/CT-BGDĐT, ngày 05/08/2008 của Bộ

giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác đánh giá & kiểm định chất lượng

giáo dục. Trường quyết định từ năm học 2008-2009, hàng năm sẽ tiến hành

công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục trường và báo cáo với Bộ GD & ĐT.

Tuân thủ quy trình kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục & Đào tạo

gồm 8 lĩnh vực:Tổ chức và quản lý của trường; Đội ngũ cán bộ; Đội ngũ sinh

viên; Giảng dạy và học tập; Nghiên cứu khoa học; Cơ sở vật chất; Tài chính;

Những vấn đề khác. Kiểm định theo điều tra đánh giá của thị trường bằng

cách thu thập ý kiến khách hàng về ngành nghề đào tạo, chất lượng…, qua

phiếu thăm dò và tổ chức hội nghị khách hàng…

Có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy

của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học,

phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển

năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học. Tổ chức

cho người học tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo

thành hoạt động thường xuyên; đảm bảo hàng năm có 100% giảng viên được

tham gia lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của mình.

Huy động lực lượng của toàn trường tham gia công tác tự đánh giá chất

lượng đào tạo với tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực cao. Tổ chức thành lập

các nhóm công tác chuyên môn theo nhóm các tiêu chuẩn và tổ chức tập huấn

cho đội ngũ này về cách thức tiến hành công việc tự đánh giá các mặt đảm

bảo chất lượng đào tạo. Trong tổ chức triển khai hoạt động tự đánh giá chất

lượng đào tạo, cần thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của các thành

viên hội đồng và các nhóm công tác chuyên môn; đây là một trong những yếu

tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động này. Nếu sự chỉ đạo công tác này

của các thành viên hội đồng thiếu chặt chẽ, khoa học và hoạt động của các

nhóm công tác chuyên môn không nhịp nhàng, tỉ mỉ, cẩn trọng sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến tiến độ cũng như chất lượng, hiệu quả của công tác này và dẫn

đến hoạt động tự đánh giá không đạt yêu cầu.

Tổ chức nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin trong hoạt động tự đánh

giá chất lượng giáo dục; xây dựng hệ thống lấy ý kiến người học trực tuyến.

Trong quá trình tự đánh giá chất lượng giáo dục cần phản ánh đúng thực

trạng, trung thực các số liệu, so sánh đối chiếu với 10 tiêu chuẩn quy định để

nhìn nhận rõ những hạn chế, thiếu sót…phấn đấu khắc phục vươn lên trên

tất cả các hoạt động.

3.2.2. Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và xây dựng các

chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội

Mục tiêu

Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, là một trong những yếu tố

trọng yếu để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; mục tiêu của giải

pháp này nhằm “đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội”; do vậy cần từng bước cải

tiến chất lượng, đảm bảo phù hợp thống nhất với chuẩn đầu ra của từng ngành

đào tạo, cho đến từng môn học đạt được mục tiêu đó. Xây dựng chuẩn đầu ra

và từng bước hoàn thiện nó, nhằm đảm bảo thống nhất, phù hợp với chương

trình đào tạo; và xây dựng chuẩn đầu ra đến từng môn học.

Nội dung và cách thức thực hiện

Về nâng cao chất lượng chương trình đào tạo

Tổ chức rà soát kết quả tự đánh giá về chương trình đào tạo và đề ra kế

hoạch cải tiến chất lượng chương trình hàng năm, đáp ứng mục tiêu “đào tạo

đáp ứng nhu cầu xã hội”. Các khoa phải thường xuyên quan tâm điều chỉnh

các môn học tự chọn theo nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội.

Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường phải được thực

hiện theo quy trình và trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD& ĐT ban hành,

có sự tham gia của các chuyên gia, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhằm

đảm bảo cho các bên có liên quan, nhất là các doanh nghiệp và các tổ chức

tuyển dụng lao động do nhà trường đào tạo được tham gia xây dựng, đóng

góp cho chương trình đào tạo của nhà trường. Khi chương trình đào tạo được

xây dựng xong tiếp tục xin ý kiến tham gia của các nhà tuyển dụng lao động;

tiếp thu phản hồi của nhà tuyển dụng để cải tiến chất lượng chương trình, xây

dựng chương trình phù hợp hơn.

Tiến tới xây dựng chương trình các ngành đào tạo mới theo học chế tín

chỉ. Thiết kế chương trình các ngành học mới bám sát vào tình hình thực tế do

yêu cầu sử dụng lao động đặt ra. Phải tính đến yếu tố địa phương, phù hợp

tình hình thực tiễn của vùng bán đảo Cà Mau.

Các chương trình đào cần được cải tiến, trao đổi tín chỉ với các trường

trong khu vực, nghiên cứu thiết kế lại các chương trình đào tạo đảm bảo theo

hướng liên thông giữa các trình độ đào tạo cao đẳng, đại học hệ chính quy và

cả chương trình đào tạo; định kỳ đánh giá, thực hiện cải tiến chúng để đáp

ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định. Sự bổ sung, điều chỉnh

chương trình đào tạo cần được tiến hành theo định kỳ, dựa trên cơ sở tham

khảo các chương trình tiên tiến, các ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp, tổ

chức sử dụng sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển

kinh tế - xã hội của vùng.

Có kế hoạch tìm hiểu mức độ đáp ứng yêu cầu xã hội của sinh viên tốt

nghiệp, khảo sát chất lượng hoạt động công tác, tình hình việc làm của sinh

viên tốt nghiệp để trường có biện pháp không ngừng cải tiến, nâng cao chất

lượng chương trình đào tạo.

Về xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội

Chuẩn đầu ra chính là lời tuyên bố về các loại hình đào tạo, là lời khẳng

định và cam kết về chất lượng sản phẩm đào tạo đối với toàn xã hội của mỗi

cơ sở đào tạo. Chính vì vậy trong nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục năm 2009-

2010 và chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số

05-NQ/BCSĐ về đổi mới quản lý giáo dục giai đoạn 2010-2015, Bộ GD&ĐT

đã chỉ đạo tất cả các trường ĐH, CĐ cần phải tổ chức xây dựng và công bố

chuẩn đầu ra cho các ngành nghề đào tạo của trường. Đồng thời, Bộ GD&ĐT

cũng đã có công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH hướng dẫn các cơ sở giáo dục

xây dựng và công bố chuẩn đầu ra nhằm đảm bảo tính thống nhất về nội

dung, cách thức xây dựng và công bố chuẩn đầu ra. Để đào tạo đáp ứng theo

nhu cầu xã hội, trường cần xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp, sát thực. Đồng

thời, để xác định chất lượng chuẩn đầu ra, trên cơ sở đó điều chỉnh chuẩn đầu

ra đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nhà trường cần thực hiện một số nội dung sau:

Tổ chức đánh giá chất lượng chuẩn đầu ra từng ngành nghề đào tạo;

đồng thời tổ chức học tập kinh nghiệm, tham khảo chuẩn đầu ra của các

trường đã công bố để rút ra được những bài học kinh nghiệm trong thực tiễn.

Triển khai hoạt động lấy ý kiến các bên có liên quan về chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong đào tạo. Trong quá

trình rà soát, điều chỉnh bổ sung nội dung chuẩn đầu ra, các trường có thể mời

các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động cùng tham gia xây dựng, hoàn

thiện nội dung chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo. Trên cơ sở kết quả rà soát,

lấy ý kiến, tổ chức điều chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra ngành đào tạo

đối với từng ngành, từng chương trình cụ thể.

Kịp thời xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho các ngành nghề mới mở;

Giám sát chặt chẽ việc thực hiện đào tạo theo chuẩn đầu ra; thực hiện công khai

chuẩn đầu ra cùng với công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo khác.

Tập trung củng cố và tăng cường hoàn thiện các điều kiện đảm bảo

chuẩn đầu ra đó là đảm bảo các chuẩn về: chương trình đào tạo, thư viện, giáo

trình, cơ sở vật chất thiết bị phục vụ học tập, thực hành, thí nghiệm, đội ngũ

giảng viên, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá kết quả học tập…

phấn đấu đào tạo đạt chuẩn và đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội.

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và tạo điều kiện để sinh

viên phát triển toàn diện

Mục tiêu

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, không chỉ là yếu tố đảm bảo mà

còn là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ nhà trường nào, vì họ là trực tiếp

tạo nên chất lượng dạy học, đào tạo của nhà trường. Giảng viên của nhà

trường, là lực lượng chính để thực hiện 2 nhiệm vụ chủ yếu: giảng dạy và

nghiên cứu khoa học; do đó cần tuyển chọn chặt chẽ đội ngũ này và bồi

dưỡng một cách nghiêm túc về các mặt: trình độ chuyên môn, trình độ sư

phạm, đạo đức tư cách, lòng yêu ngành nghề. Giảng viên được chọn và sàng

lọc theo quy chế tuyển chọn và bồi dưỡng giảng viên của trường và phấn đấu

đạt tiêu chuẩn 1 giảng viên/15 sinh viên.

Sinh viên là nhân vật trung tâm, đảm bảo cho sự tồn tại của nhà trường;

do vậy mọi hoạt động đều vì sinh viên, để sinh viên toàn tâm toàn ý chủ động

và tự tin học tập tốt; họ phải được phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ; tốt

nghiệp có việc làm và thích ứng với cơ chế thị trường và phải thu hút được thí

sinh thi vào trường ngày càng đông và chất lượng cao.

Nội dung và cách thức thực hiện

Đối với đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên của nhà trường vừa đảm nhiệm việc giảng dạy,

nghiên cứu khoa học, tham gia biên soạn chương trình và tài liệu dạy học; họ

còn tham gia là hướng dẫn sinh viên tập dượt nghiên cứu khoa học; nếu đội

ngũ này đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ học vấn cao, có

năng lực và nghiệp vụ sư phạm giỏi…là yếu tố quyết định để đảm bảo chất

lượng đào tạo của nhà trường.

Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhà trường cần đặt ra yêu

cầu cho họ phấn đấu vươn lên, đó là các yêu cầu về: tình yêu nghề nghiệp,

nhiệt tình say mê khoa học, khát vọng tự hoàn thiện, vươn lên để chiếm lĩnh

đỉnh cao về năng lực sư phạm. Biểu hiện ở trình độ hiểu biết sâu rộng về lĩnh

vực chuyên môn giảng dạy và các lĩnh vực khoa học liên quan, có tư duy

khoa học, sự am hiểu tâm lý sinh viên, có kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp; có

tính trung thực và thái độ trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ dạy học, giáo

dục; luôn mô phạm về đạo đức và đòi hỏi cao đối với bản thân và sinh viên...

Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phát triển, đào tạo đội ngũ giảng

viên giai đoạn 2013-2020. Nhà trường cần quan tâm thường xuyên đến việc bồi

dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giảng viên. Hàng năm có kế hoạch

tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng mục tiêu, chức

năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và từng khoa.

Đảm bảo các quyền dân chủ trong giảng dạy, học tâ ̣p, nghiên cứu của đội ngũ

giảng viên; và có chính sách tạo điều kiện cho họ tham gia các hoạt động

chuyên môn ở trong và ngoài nước.

Đảm bảo trình độ chuẩn về giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo

theo quy định, cơ cấu chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu

cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên. Tạo vị

thế người Thầy trong nhà trường, trong xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để

giảng viên phát huy quyền dân chủ của mình. Hoàn thiện các văn bản liên

quan đến đảm bảo quyền dân chủ trường đại học, tích cực phòng ngừa hiện

tượng thiếu công bằng, mất đoàn kết, xử lý nghiêm những sự việc vi phạm

quyền dân chủ.

Thường xuyên tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trẻ từ

các đối tượng sinh viên giỏi, cán bộ khoa học có năng lực và đã qua công tác

tại các cơ sở kinh tế xã hội. Chú trọng phát huy kinh nghiệm công tác chuyên

môn của giảng viên lâu năm đồng thời tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho

lớp giảng viên trẻ.

Xây dựng quy trình bồi dưỡng và thực hiện cơ chế sàng lọc để đảm bảo

chất lượng; hoàn chỉnh các chính sách về phát triển năng lực chuyên môn của

đội ngũ; mở rộng quan hệ, tìm kiếm đối tác, nhà tài trợ cho phát triển năng

lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên. Tiếp tục bổ sung giảng viên ở một số

ngành còn thiếu đảm bảo đủ giảng viên thực hiện các chương trình đào tạo

hiện tại và những năm sau. Đảm bảo cân bằng giữa trình độ và cơ cấu chuyên

môn, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn qui định.

Xây dựng và thực hiện lộ trình phát triển đội ngũ giảng viên, phấn đấu

đến năm 2015 đạt tỷ lệ từ (20 - 15) SV/giảng viên. Có cơ chế chính sách thu

hút nhiều chuyên gia giỏi trong và ngoài nước và khuyến khích cán bộ, giảng

viên đi đào tạo nước ngoài. Yêu cầu giảng viên đẩy mạnh nghiên cứu, tham

gia viết bài cho các tạp chí chuyên ngành, nhất là tạp chí nước ngoài và các

tạp chí lớn; tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, tập huấn kỹ

năng phương pháp dạy học tích cực cho giảng viên…

Đối với sinh viên

Đảm bảo mọi quyền lợi cho người học, có quy định chặt chẽ nghĩa vụ,

trách nhiệm của người học trong quá trình học tập ở nhà trường. Trường phải

triển khai nhiều biện pháp nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin làm cơ sở cho

người học thực hiện các nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và rèn

luyện. Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc theo qui chế công tác học sinh,

sinh viên của trường, đặc biệt là chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang học

chế tín chỉ.

Xây dựng được thương hiệu “Đại học Bạc Liêu” là trường đạt chất lượng

cao, có uy tín, có đội ngũ thầy cô giáo nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực. Tuyên

truyền giới thiệu về trường thông qua các hoạt động học tập và nghiên cứu khoa

học của sinh viên, các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao và phải coi công tác

sinh viên là nhiệm vụ thường xuyên của mọi thành viên trong nhà trường.

Tiếp tục hoàn thiện và câ ̣p nhâ ̣t văn bản về khung chương trình đào tạo,

các tài liê ̣u liên quan đến người học; đồng thời tăng cường các dịch vụ hữu

ích khác trên website của trường để phổ biến thông tin đến người học tốt nhất.

Xây dựng các chuẩn kiến thức và kỹ năng, chuẩn đầu ra của các chương

trình đào tạo, công khai đề cương chi tiết học phần đến sinh viên, người học.

Tăng cường cơ sở vật chất và dịch vụ hỗ trợ người học đạt hiệu quả tốt

hơn. Tăng cường công tác phục vụ vì sinh viên, quan tâm, chăm lo cho sinh viên

từ khi bước vào trường, thực hiện công bằng trong việc đánh giá học tập và rèn

luyện của sinh viên, từng bước giải quyết chỗ ở trong ký túc xá cho sinh viên.

Thành lập các trung tâm tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập, nghề

nghiệp, giới thiệu, tư vấn việc làm và các vấn đề xã hội khác. Định kỳ khảo sát ý

kiến của người học về các hoạt động hỗ trợ để nâng cao chất lượng phục vụ.

Phấn đấu tất cả người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được

khám, chăm lo sức khỏe theo đúng quy định. Người học được khám sức khỏe

định kỳ hàng năm, được tham gia các loại bảo hiểm. Phân công cụ thể cho các

bộ phận, đơn vị tổ chức phối hợp thực hiê ̣n các công tác chính sách xã hội,

chăm sóc sức khỏe, các phong trào văn hóa, thể dục thể thao trong sinh viên

xem đây là một trong những công tác quan trọng của nhà trường.

Thường xuyên thực hiện điều tra người học để nắm bắt nhu cầu người

học từ đó có thể điều chỉnh, bổ sung kịp thời mục tiêu đào tạo, chương trình

đào tạo Tiếp tục tuyên truyền phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho sinh

viên, cải tiến các hình thức tổ chức hấp dẫn có sức thu hút. Đảng ủy sẽ tăng

cường lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát hơn nữa trong công tác giáo dục lý tưởng, đạo

đức lối sống cho sinh viên. Cập nhật các thông tin mang tính thời sự để kịp

thời tuyên truyền, định hướng tư tưởng chính trị cho sinh viên, nhất là các

thông tin về quyền toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, về bảo vệ biển đảo…

Chú trọng hơn công tác tổ chức ngoại khóa về thời sự kinh tế, chính trị

và xã hội cho người học. Đổi mới lãnh chỉ đạo công tác đoàn thể nhất là Đoàn

thanh niên, cải tiến một số hoạt động, tránh đơn điệu, nhàm chán để thu hút

hơn nữa sự tham gia các hoạt động của sinh viên. Phát huy vai trò sinh viên là

chủ thể các hoạt động. Xây dựng văn hóa học đường, trường học thân thiện.

Phối hợp với địa phương xây dựng các biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp

thời các trường hợp sinh viên vi phạm pháp luật, vi phạm an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội và các tệ nạn xã hội khác. Thực hiện ký cam kết liên tịch

với công an Tỉnh, công an thành phố, các phường với Sở GD& ĐT và các

trường Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Nghề Bạc Liêu, trường Trung học Kinh tế về

đảm bào an ninh trường học cho học sinh-sinh viên.

Phân công nhiệm vụ cụ thể đơn vị phụ trách và có kế hoạch theo dõi,

tổng kết các loại hình hoạt động và phong trào trong việc rèn luyện đạo đức,

lối sinh, tinh thần trách nhiệm và thái độ hợp tác trong sinh viên và khen

thưởng kịp thời sinh viên nhằm phát huy tính phối hợp, liên kết hỗ trợ các

công việc giữa những sinh viên, phát huy vai trò xung kích và chủ động trong

học tập.

3.2.4. Phát triển công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng các hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học

Mục tiêu

Phát triển công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quan trọng, góp

phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; và đó cũng là mục tiêu quan

trọng nhất của bất kỳ nhà trường nào; vì nó góp phần tạo nên chất lượng

giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hiện đại hóa công tác quản lý nhà trường,

đáp ứng yêu cầu của một trường Đại học tiên tiến trong khu vực.

Nội dung và cách thức thực hiện

Phát triển công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là xu thế phát triển tất yếu

của nền giáo dục hiện đại. Công nghệ thông tin là một thành tựu lớn của cuộc

cách mạng KH-KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực

nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo

và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, công nghệ

thông tin được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và

nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết

và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới

UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa

của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản

vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”. Như vậy, công nghệ thông tin

đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới

phương pháp dạy học, và đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng

giáo dục . Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đảm

bảo chất lượng đào tạo; nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trường cần thực hiện một số nội dung sau:

Đẩy mạnh tuyên truyền cho CB - GV - SV thấy rõ hiệu quả và yêu cầu

mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy

thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng

CNTT trong dạy học. Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội

thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi

có ứng dụng CNTT do các chuyên ngành tổ chức.

Có cơ chế phù hợp và tạo điều kiện cho mọi người hưởng ứng tham gia

tích cực đẩy nhanh chiến lược nghiên cứu và sử dụng công nghệ thông tin

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, nghiên cứu khoa học và quản lý.

Đầu tư cho khoa công nghệ thông tin những nguồn lực cần thiết, tạo

quyền chủ động lập kế hoạch làm việc trực tiếp; và triển khai công nghệ

thông tin vào các khâu giảng dạy, nghiên cứu khoa học và công tác của từng

cơ quan, khoa giáo viên.

Tăng cường hệ thống máy tính phục vụ cho học tập của sinh viên; xây

dựng phòng quản trị mạng, hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh tạo thuận lợi cho CB,

SV truy cập sử dụng. Đẩy mạnh tin học hóa trong công tác quản lý giáo dục

đào tạo; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

giảng dạy tin học và quản lý tin học của nhà trường.

Tạo điều kiện cho giảng viên học tập nâng cao trình độ tin học; bố trí sắp

xếp để cán bộ giảng viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng

CNTT.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm

tin học với giảng viên và giáo viên CNTT và những giáo viên có kỹ năng tốt

về tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ

yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng,

như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông

dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện

như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài kiểm tra...

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm

ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tham gia lập và sử dụng “nguồn học liệu

mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo trên website của Bộ và các trường

bạn, tài liệu dùng chung trên websile của trường.

Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác

quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa

chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường.

Tiến hành báo cáo đánh giá định kỳ về tin học hóa trong dạy-học, nghiên

cứu khoa học và quản lý; xây dựng dự án công nghệ dạy học trực tuyến và

Trường học điện tử. Triển khai đánh giá việc tin học hóa trong dạy-học,

nghiên cứu khoa học và quản lý giáo dục hàng năm.

3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng các hoạt

động đào tạo, nghiên cứu khoa học

Mục tiêu

Tăng cường hợp tác quốc tế, giúp trường tiếp cận với các chuẩn mực

giáo dục đại học tiên tiến, phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham

gia đào tạo nhân lực khu vực và cả nước. Hợp tác quốc tế bình đẳng trong các

hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học có hiệu quả nhằm nâng cao nội lực

và đem lại nguồn thu cho nhà trường.

Nội dung và cách thức thực hiện

Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo

Hợp tác quốc tế là một trong những hoạt động hữu hiệu để nâng cao chất

lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học Để đẩy mạnh tính hiệu quả của công

tác này, nhà trường cần:

Xây dựng kế hoạch ban hành hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn

về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế. Phổ biến các quy định và hướng dẫn về

hoạt động hợp tác quốc tế cho cán bộ, giảng viên.

Ban Giám hiệu cần cụ thể hóa chủ trương, chính sách và chiến lược hợp

tác quốc tế, có ưu tiên cho hoạt động này. Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, chuyển giao công nghệ cho đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học,

từng bước tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế

quốc tế.

Nhà trường cần nỗ lực và tăng cường tìm kiếm đối tác thông qua giới

thiệu của Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Cần

Thơ, các trường Đại học có liên kết đào tạo, các Lãnh sự quán và Đại sứ quán

tại Việt Nam, tập trung vào các hoạt động liên kết đào tạo, trao đổi học thuật,

trao đổi giảng viên và học viên và hỗ trợ cơ sở vật chất.

Thực hiện chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá loại hình hợp tác,

tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế. Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế, mở

rộng quyền tự chủ, có cơ chế chính sách khuyến khích các đơn vị và cá nhân

về hợp tác quốc tế trong khuôn khổ luật pháp.

Tiếp tục thực hiện các dự án hợp tác song phương với Trung Quốc xúc

tiến xây dựng mối quan hệ và ký kết hợp tác với Úc, Mỹ, Nga, Trung Quốc,

Ấn Độ, Nhật Bản… về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,

hợp tác sản xuất và những vấn đề mà hai bên cùng quan tâm và cùng có lợi.

3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và chủ động tạo nguồn tài chính đáp

ứng các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo

Mục tiêu

Cơ sở vật chất và nguồn tài chính, là một trong những yếu tố quan trọng

bậc nhất nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Có thực mới vực

được đạo, không có tài chính không thực hiện được bất kỳ hoạt động đảm bảo

chất lượng nào; và đó cũng là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ nhà trường

nào; vì nó tạo nên chất lượng các hoạt động đảm bảo khác của nhà trường. Do

đó mục tiêu của giải pháp này muốn phấn đấu xây dựng nhanh cơ sở vật chất

của trường Đại học Bạc Liêu đạt Tiêu chuẩn Việt Nam. Muốn vậy cần đổi

mới phương thức quản lý, chủ động tạo nguồn tài chính để tăng cường phát

triển, thu hút các nhà đầu tư; và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của nhà

nước; đồng thời thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính, để đảm bảo nâng cao

đời sống cho cán bộ, giảng viên, nhân viên.

Nội dung và cách thức thực hiện

Tăng cường cơ sở vật chất

Hoàn thành quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất;

điều chỉnh lại quy hoạch không gian các cơ sở của trường; từng bước thực hiện

chiến lược phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2015 - 2020 đã được phê duyệt.

Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất hàng năm, nhất là hệ

thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm chuyên ngành, phòng học

bộ môn theo hướng phục vụ đào tạo hệ thống tín chỉ; đầu tư nâng cấp, sửa

chữa nhà đa năng, xây dựng thêm một số sân bóng chuyền, cầu lông.

Tiếp tục xây dựng thêm các phòng học; phấn đấu nâng bình quân số mét

vuông diện tích phòng học, giảng đường, phòng thực hành thí nghiệm trên

mỗi sinh viên là: 3m2/SV vào năm 2015; tiếp tục đầu tư sửa chữa, nâng cấp,

trang bị thêm phương tiện các phòng làm việc hiện có.

Quy hoạch lại các phòng thí nghiệm theo hướng tập trung trang thiết bị,

đổi mới cơ chế quản lý nhằm phát huy hiệu quả cao nhất; từng bước đầu tư

xây dựng các phòng thực hành, thí nghiệm theo hướng đồng bộ, hiện đại và

sử dụng có hiệu quả cao; tổ chức khai thác sử dụng các phòng thí nghiệm hiệu

quả hơn.

Tiếp tục xúc tiến dự án xây dựng KTX từ nguồn vốn trái phiếu Chính

phủ, dự kiến đến 2015 có 80% sinh viên ở nội trú; tiến hành xây dựng khu

làm việc tại cơ sở mới theo quy hoạch; tích cực tham mưu tìm nguồn tài chính

xây dựng cơ sở III; mở rộng quan hệ hợp tác tìm các nguồn tài trợ.

Đầu tư thiết bị giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo hướng đồng bộ, hiện

đại và thiết thực; xây dựng kế hoạch mua sắm hàng năm, nhất là các thiết bị

phục vụ đào tạo chuyên ngành.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp thư viện theo hướng thư viện điện tử và tham

gia mạng lưới các thư viện trong nước; đào tạo đội ngũ có chuyên môn sâu sử

dụng thiết bị hiện đại.

Đánh giá tổng kết hàng năm tình hình sử dụng hệ thống các phòng học,

giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm; khảo sát công năng và hiệu quả

khai thác sử dụng phòng học, KTX, sân bãi TDTT để có sự điều chỉnh trong

sử dụng và mở rộng phát triển; tổ chức lấy ý kiến thăm dò người sử dụng

nhằm hoàn thiện trong trang bị.

Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ, đội TNXK; bồi

dưỡng nghiệp vụ PCCC; đầu tư phương tiện làm việc cho lực lượng bảo vệ và

PCCC; thường xuyên tiến hành tổng kết công tác an ninh trật tự trường.

Chủ động tạo nguồn tài chính đáp ứng các hoạt động đảm bảo chất

lượng đào tạo

Xây dựng kế hoạch từng năm sát với thực tế, khai thác triệt để nguồn

thu, nâng cao các hợp đồng đào tạo, NCKH để thu hút đầu tư từ xã hội; xây

dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để khai thác các nguồn thu sự

nghiệp. Xây dựng cơ chế quản lý kinh phí NCKH, hợp tác quốc tế cho các

đơn vị và cá nhân trong trường; hoạt động hợp tác quốc tế thông qua liên

doanh ký kết đề tài NCKH, dự án đào tạo cán bộ, đấu thầu để tăng nguồn thu

cho nhà trường.

Hoàn thiện hơn nữa việc tin học hoá trong quản lý tài chính; tăng mức xã

hội hóa, tăng tính chủ động; đồng thời chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn

tài chính, khai thác triệt để các nguồn từ đào tạo, nghiên cứu, phục vụ sản

xuất và tăng cường thương mại hoá các sản phẩm khoa học công nghệ.

Chủ động tìm nguồn kinh phí ngoài nhà nước, nguồn đầu tư của nước

ngoài và của các tổ chức quốc tế nhằm tạo ra nguồn tài chính dồi dào đáp ứng

các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

Xây dựng các quy trình sử dụng nguồn kinh phí hợp lý hơn, nâng cao

hiệu quả sử dụng nguồn tài chính đúng quy định và pháp luật, mang lại hiệu

quả cao hơn nhằm nâng cao nguồn lực và cơ sở vật chất trong trường. Phân

bổ kinh phí cho các công việc trong hoạt động của trường ngày càng khoa học

nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.

Tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính hàng năm; kết hợp với các

bộ phận liên quan xây dựng báo cáo cụ thể đánh giá hiệu quả đầu tư cho các

hoạt động và định hướng cho các năm sau của trường.

Mối quan hệ của hệ thống giải pháp

Hệ thống giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo như trình bày trên, là

một chỉnh thể thống nhất, quan hệ biện chứng, tác động tương hỗ, thường

xuyên thúc đẩy và chế ước lẫn nhau, mỗi giải pháp tuy có vai trò nhất định

trong đảm bảo chất lượng đào tạo, song chúng sẽ tạo thành sức mạnh khi gắn

chặt với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn. Mọi biểu hiện xem nhẹ giải pháp

nào đó, vận dụng tách rời, hoặc tuyệt đối hóa từng mặt đều làm giảm hiệu quả

của chúng. Trong thực tiễn đảm bảo chất lượng đào tạo, nếu thực hiện tốt, có

kết quả giải pháp nào đó sẽ là tiền đề, tạo điều kiện thúc đẩy kết quả của giải

pháp khác và tạo nên hiệu quả chung của cả hệ thống; và ngược lại. Ví dụ

như: khi nguồn tài chính chưa đáp ứng các hoạt động đảm bảo chất lượng đào

tạo sẽ ảnh hưởng đến tất cả các mặt đảm bảo khác, từ đổi mới tổ chức quản lý

đào tạo, tự đánh giá chất lượng đào tạo, xây dựng chương trình, phát triển

công nghệ thông tin, đến hợp tác quốc tế và đầu tư cơ sở vật chất…Do đó, để

đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường Đại học Bạc Liêu cần vận

dụng tổng hợp chúng trong một chỉnh thể thống nhất, để mang lại hiệu quả

trong hoạt động này.

Sơ đồ phản ánh mối quan hệ giữa các giải pháp đảm bảo chất lượng

đào tạo hệ chính quy trường Đại học Bạc Liêu:

Gi¶i ph¸p đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy trường Đại học Bạc Liêu

2

3 Nâng cao

4 Phát triển

Nâng cao

CNTT và

chất lượng

chất lượng

đội ngũ

tăng cường

chương

trình đào tạo

hợp tác

giảng viên

và xây dựng

và tạo điều

quốc tế để

các chuẩn

nâng cao

kiện để sinh

đầu ra đáp

viên phát

chất lượng

ứng nhu cầu

1 Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá nâng cao

đào tạo,

triển toàn

5 Tăng cường CSVC và chủ động tạo nguồn tài

chính đáp ứng hoạt động đảm bảo chất lượng

đào tạo

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

Mục đích khảo nghiệm: Nhằm đánh giá một cách khách quan về tính

cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề ra, nhằm đạt hiệu quả tốt nhất

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Đối tượng khảo nghiệm: Đối tượng khảo nghiệm là cán bộ, giảng viên

trường Đại học Bạc Liêu tổng số 42.

Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm các giải pháp mà luận văn đã đưa

ra để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đó.

Phương pháp khảo nghiệm: Sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia

qua phiếu điều tra để đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp kết quả khảo sát.

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, tác giả đã xin ý kiến của các

đồng chí trong Ban Giám Hiệu, lãnh đạo các phòng, khoa, tổ, bộ môn, trung tâm (15) và một số giảng

viên có kinh nghiệm (37). Số phiếu điều tra phát ra là 42, số phiếu thu về là 42. Sau khi nhận được các

phiếu khảo sát, tổng hợp kết quả thể hiện qua bảng như sau:

Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Mức độ cần thiết (%) Mức độ khả thi (%)

STT

Tên các giải pháp

Không khả

Cần thiết

Rất khả thiKhả thi

Rất cần thiết

Không cần thiết

thi

01

88,33

16,67

0,00

76,16 23,80

0,00

Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

02

71,40

28,60

0,00

59,52 23,82

4,76

Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội

03

90,48

9,52

0,00

71,43 23,81

4,76

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và tạo điều kiện để sinh viên phát triển toàn diện

Phát triển công nghệ thông tin

và tăng cường hợp tác quốc

04

tế để nâng cao chất lượng

83,33

16,67

0,00

76,19 19,05

4,76

hoạt động đào tạo, nghiên

cứu khoa học

Tăng cường cơ sở vật chất và

chủ động tạo nguồn tài

chính đáp ứng các hoạt

05

95,24

4,76

0,00

95,24

4,76

0,00

động đảm bảo chất lượng

đào tạo

* Một số nhận xét sau khi khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm cho thấy: các giải pháp đề xuất của tác giả được các chuyên gia đánh giá ở

mức rất cần thiết dao động từ 71,40% đến 90,48%. Trong các giải pháp trên, thì giải pháp tăng cường

cơ sở vật chất và chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính phục vụ có hiệu

Về tính cần thiết:

quả dạy và học được đánh giá chiếm tỷ lệ cao nhất với mức rất cần thiết là 95,24%; giải pháp

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và tạo điều kiện tốt

để sinh viên phát triển toàn diện chiếm tỷ lệ cao (90,48%); Giải pháp đổi mới hoạt

động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng giáo

dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo (81,5%). Thấp nhất là giải pháp nâng cao chất

lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã

hội chiếm 71,40%. Theo chúng tôi, kết quả khảo nghiệm trên phản ánh đúng tình

trung cải thiện các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị và phương tiện

kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo. Thường xuyên chăm lo đến vấn đề quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và tạo điều kiện tốt để sinh

hình thực tế hiện nay của nhà trường. Vấn đề này là cơ sở thực tiễn quan trọng để Nhà trường tập

viên phát triển toàn diện, góp phần chủ động nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy: các giải pháp đề xuất của tác giả được các chuyên gia đánh

giá ở mức rất khả thi dao động từ 59,52% đến 95,24%. Trong đó, giải pháp tăng cường cơ sở vật

chất và chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính phục vụ có hiệu quả dạy và học chiếm tỷ

Về tính khả thi:

lệ cao nhất, mức rất khả thi là 95,24%. Giải pháp có tính khả thi thấp nhất là: Nâng cao chất

lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội. Còn các giải

pháp khác đều được đánh giá mức rất khả thi trên 70%.

So sánh về tính cần thiết và tính khả thi cho thấy: chỉ có giải pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất

và chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính phục vụ có hiệu quả dạy và học được các chuyên gia

đánh giá vừa có tính rất cần thiết và rất khả thi cao nhất và như nhau. Tuy nhiên trong đó giải pháp 3:

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và tạo điều kiện tốt để sinh viên phát triển

toàn diện có sự chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi cao nhất, gần 20%; theo chúng tôi điều đó

phản ánh đúng tình hình thực tế hiện nay, mặc dù nhà trường rất muốn nâng cao chất lượng… nhưng

còn vướng mắc khá nhiều rào cản, nên tính khả thi không tương xứng với tính cần thiết của nó. Còn lại

các giải pháp khác có sự chênh lệch không đáng kể, đều trên dưới 10%.

Kết quả thu được thông qua các ý kiến khảo nghiệm của cán bộ - giảng viên nhà trường về những

giải pháp đảm bảo đưa ra để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ở trường Đại học Bạc Liêu rất được

sự đồng tình và chấp nhận ở mức rất cần thiết và rất khả thi cao; vì vậy cần thiết phải triển khai tổ chức

thực hiện trong thời gian tới.

*

* *

Tóm lại, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về mặt lý luận ở chương 1, kết

quả nghiên cứu thực trạng ở chương 2 và trên cơ sở các yêu cầu đề xuất giải

hệ chính quy cao đẳng và đại học của trường đại học Bạc Liêu bao gồm: Đổi mới hoạt động tổ

pháp, tác giả đã đề xuất 5 giải pháp đảm bảo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo

chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo; Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và

xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội; Nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và tạo điều kiện tốt để sinh viên phát triển

toàn diện; Phát triển công nghệ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế để

cơ sở vật chất và chủ động thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính phục vụ có hiệu

nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học; và tăng cường

quả dạy và học

Do điều kiện còn hạn chế về nguồn lực và thời gian, tác giả bước đầu

khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp bằng việc xin ý

quả cho thấy: hệ thống giải pháp tác giả đề xuất nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo ở trường

Đại học Bạc Liêu rất được sự đồng tình và chấp nhận ở mức rất cần thiết và rất khả thi cao; vì vậy cần

kiến chuyên gia là những người sẽ trực tiếp triển khai thực hiện các giải pháp đó trong thực tế. kết

thiết phải triển khai tổ chức thực hiện trong thời gian tới, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo,

củng cố và phát triển uy tín của nhà trường đối với xã hội, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm đào

tạo có tiềm năng phát triển bền vững ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thế kỷ 21.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Những vấn đề đặt ra cho đổi mới giáo dục đại học như: đổi mới tổ chức quản

lý giáo dục đại học, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, chuẩn hóa đội ngũ giảng

viên và cán bộ quản lý; đảm bảo và đánh giá chất lượng đào tạo và kiểm định chất

lượng giáo dục, xây dựng chiến lược phát triển, xây dựng và công bố chuẩn đầu

ra… đang đặt ra những yêu cầu cấp bách cho hệ thống giáo dục đại học, nhất là

những trường đại học địa phương như Đại học Bạc Liêu, khi mà trình độ, năng

lực, kinh nghiệm quản lý còn nhiều hạn chế so với yêu cầu.

Chính vì vậy, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài luận

văn. Tác giả cho rằng: để khẳng định sự phát triển toàn diện, nâng cao uy tín thương

hiệu của nhà trường, thì công tác đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường ĐHBL; đặc

biệt là đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy cần phải thực hiện triển khai quyết

liệt hơn nữa trong thời thời gian tới. Cụ thể như: Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý

đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo; Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn

đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy,

nghiên cứu và tạo điều kiện tốt để sinh viên phát triển toàn diện; Phát triển công

nghệ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng các hoạt động

đào tạo, nghiên cứu khoa học; Tăng cường cơ sở vật chất và chủ động thực hiện đa

dạng hóa nguồn tài chính phục vụ có hiệu quả dạy và học. Đây là tổng hợp các giải

pháp đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của chúng; việc vận

dụng toàn diện, đồng bộ các giải pháp này sẽ góp phần tạo ra những sản phẩm đào

tạo có chất lượng ngày càng tốt hơn, đóng góp cho tương lai phát triển Kinh tế - xã

hội không chỉ tỉnh Bạc liêu, mà còn đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho

vùng Bán đảo Cà Mau và Đồng bằng Sông Cửu Long.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với nhà nước

Cần có mô hình chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, làm cơ sở

cho thực thi các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường đại học hiện

nay.

Hoàn thiện các văn bản quy định dưới luật về đảm bảo chất lượng đào tạo

đại học, để tạo các điều kiện thuận lợi cho các trường đại học thực hiện mục tiêu

chất lượng đào tạo theo chuẩn đầu ra. Khi đã có các văn bản quy định đảm bảo

chất lượng đào tạo đại học, thì cũng nên có quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn mở

trường đại học mới. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo đại học

một cách toàn diện, cần chú ý đến việc chỉ đạo xây dựng chuẩn đầu ra cho các

trường đại học và các điều kiện để đảm bảo các chuẩn đó.

2.2. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo

Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống quy định về đảm bảo chất lượng đào tạo

của tất cả các trường đại học.

Cần xây dựng hệ thống cơ quan Đảm bảo chất lượng Giáo dục - Đào tạo

từ cấp Bộ đến cấp trường hoàn chỉnh, thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, tổ

chức biên chế và đảm bảo kinh phí cho hoạt động của cơ quan.

Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý về công tác đảm bảo

chất lượng đào tạo; và có chính sách phát triển đội ngũ kiểm định viên, thanh tra

viên chuyên nghiệp; thực hiện chế độ kiểm định, thanh tra viên kiêm nhiệm.

2.3. Đối với Trường đại học Bạc Liêu

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thái độ và những

hành động cụ thể trong đảm bảo chất lượng đào tạo cho cán bộ quản lý, giáo

viên và sinh viên trong nhà trường.

Phân định ra một số nhiệm vụ liên quan đến đảm bảo chất lượng, đào tạo

giữa cơ quan Khảo thí và các cơ quan đào tạo của nhà trường. Đầu tư về con

người và phương tiện để hoạt động đảm bảo chất lượng, đào tạo đi vào nề nếp.

Hình thành bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường

và giao cho họ chức năng kiểm soát chất lượng đào tạo một cách cụ thể.

Cần thực hiện tốt kết quả nghiên cứu của luận văn trong thực tiễn, giúp

phần tăng cường chất lượng hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà

trường trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.W Astin (2004), Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo (Triết lí

thực tiễn trong nhận xét và đánh giá chất lượng giáo dục đại học),

Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

2. Bộ Chính trị (khóa X), Kết luận số 242/TB-TƯ, Về tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và

đào tạo đến năm 2020.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới quản lý hệ thống GDĐH giai

đoạn 2010 – 2012, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2008), Chất lượng giáo dục, những vấn đề

lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục.

5. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.

6. Chiến lược phát triển Trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2010 – 2015 và

định hướng đến năm 2020.

7. Nguyễn Đức Chính (chủ biên) (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo

dục đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (2006), Tài liệu tập huấn

tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Hà Nội.

9. Lê Vinh Danh (2006), Một số vấn đề lí luận về đảm bảo chất lượng đào tạo

trong giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi

mới giáo dục đại học”, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

10.Đại từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

11.Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa

học Kỹ thuật, Hà Nội.

12.Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ Hai, Ban

Chấp hành Trung ương khóa (VIII), Nxb CTQG, Hà Nội.

13.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội.

14.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.

15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 BCHTƯ

(khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến năm

2020, Nxb CTQG, Hà Nội.

16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

17.Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân

lực, Nxb Giáo dục.

18.Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ 21, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19.Giáo trình khoa học quản lý (2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20.Nguyễn Công Giáp (1997), “Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo

dục”, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 10.

21.Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục.

22.Koontz Harold, Cyrilodonmell Hein Wihrich (1996), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, Nxb Khoa học Kinh tế, Hà Nội.

23.Trần Đình Hồng (2010), Biện pháp quản lý học viên trong các hệ đào tạo

chính ủy ở HVCT hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị.

24.Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học Giáo

dục, Hà Nội.

25.Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

26.Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm Hà Nội.

27.Luật giáo dục (2005) sửa đổi bổ sung (2009), Nxb CTQG, Hà Nội.

28.Đoàn Duy Lục (chủ biên) (2004), Giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Giáo dục.

29.Hồ Chí Minh, Bàn về công tác giáo dục, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1990.

30.Hồ Chí Minh (1948), “Sửa đổi lối làm việc”, Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 5,

Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, tr. 274, 280.

31.Hồ Chí Minh (1948), “Tư cách một người Tướng”, Hồ Chí Minh toàn tập,

Tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, tr. 479 – 481.

32.Hồ Chí Minh (1956), “Bài nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I,

Trường Đại học nhân dân Việt Nam”, Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 8,

Nxb CTQG, Hà Nội, 1996, tr. 215.

33.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000.

34.Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học – Quan điểm và giải pháp, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

35.Lê Đức Phúc (1997), “Chất lượng và hiệu quả giáo dục”, Tạp chí Nghiên

cứu giáo dục, số 5.

36.Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

dục, Trường CBQL GD, Hà Nội.

37.Phạm Xuân Thanh (2005), “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học”, Tạp

chí Giáo dục, số 115.

38.Tỉnh ủy Bạc Liêu (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ

XIV, Bạc Liêu.

39.Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) (1997), Quá trình dạy học – tự học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

40.Trường Đại học Bạc Liêu (2011), Báo cáo tổng kết từ năm học 2006 –

2007 đến năm học 2010 – 2011, Bạc Liêu.

41.Trường Đại học Bạc Liêu (2007), Quy chế giáo dục đào tạo.

42.Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Trung tâm Biên soạn từ điển,

Tập 1, Hà Nội.

43.Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

44.Từ điển tiếng Việt thông dụng (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

45.Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Tổng số trưng cầu ý kiến 92 phiếu)

1. Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của công tác đảm bảo chất lượng

giáo dục đào tạo

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

2. Nhận định về trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng đối với công tác

đảm bảo chất lượng đào tạo

1 Đặc biệt quan trọng Rất quan trọng 2 3 Quan trọng 4 Không quan trọng 92 92 92 92 21,5 56,8 19,6 0,98

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

92 92 92 92 0,98 6,8 1,9 5,8 Cấp uỷ các cấp 1 Các cơ quan, đơn vị 2 Cơ quan chuyên môn 3 4 Hội đồng tự đánh giá

Các tổ chức, các lực lượng của nhà 92 82,3 5 trường và sinh viên

3. Nhận định về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám hiệu đối với

công tác đảm bảo chất lượng đào tạo

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

Rất quan tâm

Chưa quan tâm

1 2 Quan tâm 3 4 Khó trả lời 92 92 92 92 9,8 52,9 16,6 14,7

4. Các mặt đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tốt, khá (%)

1 92 67,23

Công tác tổ chức và quản lý đào tạo Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, 2 92 62,45

giảng viên của nhà trường Số lượng, chất lượng sinh viên Chương trình, nội dung đào tạo Phương pháp, phương tiện dạy học

3 4 5 6 Hoạt động nghiên cứu khoa học Thư viện, tài liệu giáo trình 7 Cơ sở hạ tầng, vật chất huấn luyện 8 9 Chất lượng, kết quả đào tạo 10 Môi trường sư phạm 11 Tiêu chuẩn khác 92 92 92 92 92 92 92 92 92 62,45 69,24 66,34 66,24 61,67 61,67 67,43 70,45 71,32

đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo

5. Ý kiến về các quy chế, quy định của nhà trường hiện nay về công tác

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

Phù hợp Chưa thật phù hợp Còn mang tính hình thức Chưa phù hợp

1 2 3 4 5 Khó trả lời 92 92 92 92 92 24,5 44,1 13,7 14,7 4,9

chất lượng đào tạo

6. Về việc phổ biến các quy định, chỉ thị hướng dẫn của trên về đảm bảo

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

1 Thường xuyên 2 Không thường xuyên 3 Không biết 4 Khó trả lời 92 92 92 92 58,8 35,2 2,9 1,9

7. Nhận xét về tự đánh giá các mặt đảm bảo chất lượng đào tạo nhà trường

TT Nội dung Kết quả Số phiếu Tỉ lệ (%)

1 Tốt 2 Khá 3 Trung bình 4 Khó trả lời 92 92 92 7 16,6 62,7 18,6 6,86

8. Những đánh giá đảm bảo chất lượng đào tạo ở các cơ quan, khoa giáo

viên

TT Nội dung

Kết quả Tốt % Chưa tốt % 67,23 % 32,72 %

2 65,12 % 34,87 %

1 Vấn đề tổ chức quản lý hoạt động đào tạo Vấn đề thường xuyên tự đánh giá chất lượng đào tạo Chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo

3 4 Đội ngũ giảng viên và sinh viên 69,24 % 62,45 % 30,75 % 37,54 %

5 61,67 % 38,32 %

6 58,26 % 41,73 % Công nghệ thông tin và hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học Chủ động tạo nguồn tài chính cho các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo

Phụ lục 2: Tổng hợp chất lượng đào tạo hệ chính quy

Trường Đại học Bạc liêu từ 2009 - 2012

Xếp Loại Tốt Nghiệp %

SL

Hệ

Tỉ lệ TN

Hỏng

Chính

Năm

THI

Giỏi

Khá

TB Khá

TB

%

%

quy

Cao

2009 2010 2011

1 =0,5 23 =11,61 149=75,25 22=11,11 195=98,48 189=99,47 0 = 0 157=95,15 0 = 0

43 =22,63 143=75,26 116 =70,3 34 =20,61

3 = 1,57 7 = 4,24

3 = 1,52 1 = 0,53 8 = 4,85

TN 198 190 165

Đẳng

2012

1 =0,3 49 =14,71 208=62,46

30 = 9,9

291=87,39 42 =12,61

333

Đại

2011

435

7 =1,6 98 =22,52

308 =70,8

19 = 4,36 432=99,31

2 =0,46

học

Bảng: Thống kê số lượng sinh viên từ năm 2008 - 2013

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Số TT

Năm 2008- 2009

Năm 2009- 2010

Năm 2010- 2011

Năm 2011- 2012

Năm 2012- 2013

1059 0

1550 407

2440 997

1976 1028

1932 1219

1 Đại học 1.1 Hệ chính quy 1.2 Hệ không chính quy 2 Cao đẳng 2.1 Chính quy 2.2 Hệ không chính quy Tổng

360 0 1419

1360 0 4364

943 128 4508

1529 0 4680

768 128 2853 (Nguồn: Báo cáo tự đánh giá của trường Đại học Bạc Liêu năm 2013)

Bảng: Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên

Phân loại

Nam 144 109 35 Nữ 152 101 51

(Nguồn: Báo cáo tự đánh giá của trường Đại học Bạc Liêu năm 2013)

STT 1 Cán bộ cơ hữu 1.1 Cán bộ biên chế 1.2 Cán bộ HĐ dài hạn (từ 1 năm trở lên) Cán bộ khác (GV thỉnh giảng) 2 Tổng số 296 210 86 36

Bảng: Phân loại GV cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi

Số

Tr.độ/học

Số

Tỷ lệ

Phân loại theo

Phân loại theo độ tuổi

TT

vị

lượng

(%)

giới tính

0 0 1,9 55,8 42,3 0

1 GS/TSKH PGS 2 Tiến sĩ 3 4 Thạc sĩ 5 Đại học 6 Cao đẳng Tổng

0 0 4 120 91 0 215

Nam 0 0 4 55 40 0 99

Nữ 0 0 0 65 51 0 116

<30 0 0 0 35 51 0 86

30-40 0 0 0 66 21 0 87

41-50 0 0 0 9 12 0 21

51-60 0 0 4 10 7 0 21

Bảng: Kết quả các đề tài đã được nghiệm thu

Phân loại

Số lượng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 2 3

0 2 32 34

0 7 29 36

1 5 27 33

0 10 8 18

1 20 11 32

đề tài Cấp tỉnh Cấp trường Cấp khoa Tổng

Phụ lục 3:Tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Mức độ cần thiết%

Mức độ khả thi%

STT

Tên các giải pháp

Không khả

Rất khả thiKhả thi

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

thi

01

88,33

16,67

0,00

76,16

23,80

0,00

Đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá chất lượng GD nhằm nâng cao chất lượng ĐT

02

71,40

28,60

0,00

59,52

23,82

4,76

Nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu XH

03

90,48

9,52

0,00

71,43

23,81

4,76

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và tạo điều kiện để sinh viên phát triển toàn diện

04

83,33

16,67

0,00

76,19

19,05

4,76

Phát triển CNTT và tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học

05

88,10

11,90

0,00

95,24

4,76

0,00

Tăng cường CSVC và chủ động tạo nguồn tài chính phục vụ có hiệu quả dạy và học