BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Phạm Quang Huỳnh

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả

nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và

chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn: Phạm Quang Huỳnh

c

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CB, VC

Cán bộ, viên chức

CĐCĐ

Cao đẳng Cộng đồng

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên

KHCN

Khoa học – Công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PGS

Phó Giáo sư

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng ta khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,...Đổi mới cơ bản và

toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học

tập của nhân dân. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở giáo dục đại học trong công cuộc

đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn

xã hội,...Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, phấn đấu đưa các

chỉ số phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long lên ngang bằng trình độ bình quân

chung của cả nước”.

Cà Mau là tỉnh cực nam của Tổ quốc, cũng trong tình trạng chung của khu vực, tình hình giáo dục

và đào tạo đang rất cần được sự quan tâm tích cực của Đảng, Nhà nước, của xã hội cùng với sự nỗ lực

vươn lên của chính mình. Trường Cao đẳng cộng đồng (CĐCĐ) Cà Mau (sau đây gọi tắt là Trường)

mới được công bố thành lập ngày 26 tháng 4 năm 2008. Tiền thân của Trường là Trung tâm giáo dục

thường xuyên tỉnh Cà Mau. Mặc dù đã có nhiều thành tích hoạt động trong thời gian qua, góp phần

cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương, nhưng hoạt động chủ yếu là liên kết đào tạo; nay

thực hiện chức năng một trường cao đẳng cộng đồng, nên nhà trường hiện gặp không ít khó khăn,

thách thức trong công tác quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc đào tạo và bổ sung

kịp thời nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của cộng

đồng.

Công tác quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những vấn đề then chốt của hoạt động quản lý

trường CĐCĐ Cà Mau, quyết định trực tiếp đến việc khẳng định chất lượng đào tạo và sự tồn tại, phát

triển của Trường, góp phần hoàn thiện công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện

giáo dục đại học ngang tầm với sự phát triển xã hội, trong sự nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập kinh

tế thế giới.

Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã đánh giá một cách

chung nhất về thực trạng đội ngũ giáo viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau (tiền

thân của Trường CĐCĐ Cà Mau), vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ

cấu, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động của Trường CĐCĐ Cà Mau khi nó được thành lập.

Từ đó, Đề án cũng đã đưa ra một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên để bước đầu đáp ứng cho

yêu cầu dạy học, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường. Tuy nhiên, những giải pháp nêu lên

mới chỉ giải quyết khó khăn trước mắt chứ chưa định hướng lâu dài; và cho đến nay, nhà trường cũng

chưa có đề án cụ thể về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên làm cơ sở thực hiện.

Với mong muốn của bản thân, thông qua việc khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ giảng viên và

công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau, để từ đó làm cơ sở đề xuất một số

giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên, nhằm góp phần từng bước hoàn thiện công tác quản lý

nhà trường, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao

đẳng cộng đồng Cà Mau.”

2. Mục đích nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng

viên Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau để đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ

giảng viên của Trường.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau hiện nay còn thiếu về số lượng, hạn

chế về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu so với yêu cầu.

Về công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau thời gian qua,

tuy đã có những ưu điểm nhất định; nhưng bên cạnh đó vẫn còn hạn chế, bất cập trong việc quy hoạch,

tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt

ra.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài

5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng

đồng Cà Mau

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Cộng

đồng Cà Mau

6. Giới hạn của đề tài

Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên

của Trường CĐCĐ Cà Mau, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên

đến năm 2015.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc

Quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu toàn diện, nhiều vấn đề có quan hệ biện chứng

với nhau; xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát

triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đồng thời qua cách tiếp cận quan điểm này người

nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ giảng viên với quản lý các hoạt

động khác của nhà trường. Quản lý đội ngũ giảng viên là một công tác quản lý quan trọng trong toàn

bộ hệ thống quản lý chung của nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra những yếu tố

mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà

Mau.

7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic

Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện

hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng

về quá khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng nghiên cứu và trình bày công trình nghiên cứu theo một

trình tự logic phù hợp.

Đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ Cà Mau xuất phát từ Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau; do đó

có những đặc điểm riêng cần lưu ý khi nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý.

7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn

Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông qua các sự kiện và hoạt động thực

tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Phương pháp này giúp người nghiên cứu phát

hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ giảng viên và công tác quản lý đội ngũ giảng viên

Trường CĐCĐ Cà Mau cùng những nguyên nhân của nó; để từ đó đề ra các giải pháp nhằm cải thiện

thực trạng, đáp ứng được yêu cầu quản lý đội ngũ giảng viên phù hợp với tình hình của nhà trường và

địa phương trong giai đoạn hiện nay.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích – tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết từ các công trình nghiên cứu, các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục – Đào tạo, các tài liệu, giáo trình tham

khảo và thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu

a. Đối tượng điều tra: Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giảng viên.

b. Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về đội ngũ giảng viên; thực trạng công tác quản lý

đội ngũ giảng viên; những giải pháp mà nhà trường đã áp dụng để phát triển đội ngũ giảng viên; tính

khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên của

Trường CĐCĐ Cà Mau.

7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ

a. Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lý ở Tỉnh và Sở GD-ĐT tỉnh Cà Mau, cán

bộ quản lý, giảng viên nhằm thu thập thêm thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.

b. Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để có thông tin đầy

đủ hơn về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên.

c. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà lãnh đạo địa phương, các nhà quản

lý giáo dục, các nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục

và giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài.

7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê

Sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên

cứu.

8. Cấu trúc luận văn: Luận văn được cấu trúc bởi ba phần chính:

MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau đến năm

2015

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới, trường CĐCĐ xuất xứ từ Bắc Mỹ, nguyên thủy là trường đào tạo 2 năm

(Junnior College/2 years College/Community College) trong hệ thống giáo dục sau trung học từ gần

100 năm về trước. Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, mô hình được nghiên cứu và phát triển, với

phương thức hoạt động là vì dân, do dân, thỏa mãn các nhu cầu học tập đa dạng của cộng đồng địa

phương. Mô hình này phát triển rất nhanh khắp nước Mỹ và Canada từ cuối thập kỷ 60, thế kỷ XX.

Những thập niên gần đây, mô hình Trường CĐCĐ đã được phát triển rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế

giới, đặc biệt ở các nước Châu Á – Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,

Malaysia,...và hệ thống này phát triển đột phá, gồm các trường CĐCĐ và các trường Đại học địa

phương, gọi chung là trường Cộng đồng. Chỉ tính riêng ở Mỹ hiện có 1.195 trường CĐCĐ có mặt trên

tất cả 50 bang.

Trong bối cảnh những năm đầu của thế kỷ XXI, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới đang trở

thành xu thế chung của thời đại; giáo dục phải thực hiện được sứ mạng biến toàn cầu hóa thành điều có

ý nghĩa đối với từng con người với tất cả các quốc gia; giáo dục cộng đồng đã và đang được triển khai

sâu rộng trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của

mỗi quốc gia và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Vì vậy, trong thời gian qua có nhiều công trình

nghiên cứu của các nhà khoa học và nhiều hội thảo khoa học của Hiệp hội các trường cao đẳng cộng

đồng được tổ chức, trong đó có nhiều bài viết và tham luận đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng

viên.

Tại Hội nghị “Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường cao đẳng cộng đồng Việt Nam - Hoa

Kỳ”, ngày 27-28 tháng 3 năm 2007 và Hội thảo khoa học: Các trường cao đẳng cộng đồng Việt Nam –

Hoa Kỳ, ngày 24-25 tháng 4 năm 2008, tổ chức tại Kiên Giang; trong rất nhiều báo cáo và tham luận

được đọc tại hội nghị, hội thảo trên, những báo cáo và tham luận của các tác giả nước ngoài có nội

dung rất liên quan đến đề tài luận văn này như:

- Giáo sư Cindy Epperson – Trường CĐCĐ St. Louis, Missouri, USA với tham luận: “Gia tăng

nguồn vốn con người qua các trường CĐCĐ”. Trong đó, Giáo sư nhận định về nguồn vốn con người:

“là yếu tố quan trọng đối với mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Trình độ của nguồn nhân lực

của một quốc gia xác định vị trí của quốc gia đó trên thị trường thế giới.” [51]

- TS. Kent Farnsworth – Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ Tham luận: “Phát

triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục”. Ông nhận định: “Nền kinh tế thế giới đang thay đổi khi tri

thức thay thế cho nguồn vốn tự nhiên để thành nguồn tài sản hiện hành. Tri thức, các kỹ năng và tài

tháo vát của con người đang ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.” [50]

- TS. Sandra A. Engel - Hiệp hội các Trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ và ông Đỗ Quốc

Trung – Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Kiên Giang với tham luận: “Trường CĐCĐ Việt Nam và Trường

CĐCĐ Hoa Kỳ”, cho biết giáo dục Hoa Kỳ luôn luôn yêu cầu cán bộ giảng dạy cao đẳng phải có trình

độ thạc sĩ, ngoại trừ các ngành nghề chuyên môn (như kỹ thuật hàn). [50]

- TS. Goerge Goerner – Trường CĐCĐ Mohawk Valley, Hoa Kỳ có tham luận: “Các yêu cầu

đòi hỏi giáo viên và sinh viên thay đổi trong nền kinh tế thị trường”. Tác giả đã nêu yêu cầu: “Người

thầy trong tương quan với toàn thế giới; thay đổi từ “nơi dạy” thành “nơi học tập” và giáo viên dạy sao

cho học sinh có thể tồn tại được trong môi trường thế giới hiện tại.” [51]

- TS. Judy Murray – Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Tomball Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ với

tham luận: “Sự phát triển đổi mới đội ngũ giáo viên”, đã nêu chìa khóa để chương trình phát triển đội

ngũ giáo viên thành công là:

- Tạo một môi trường để thúc đẩy cho sự phát triển đội ngũ giáo viên;

- Chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ của

trường đại học;

- Cân bằng các ưu tiên cho trường và các nhu cầu cá nhân;

- Nối kết sự phát triển đội ngũ giáo viên với kết cấu khen thưởng;

- Xây dựng một ý thức về quyền sở hữu đội ngũ giáo viên trong suốt quá trình;

- Hỗ trợ việc đầu tư của đồng nghiệp trong giảng dạy;

- Đề cao ý tưởng cho rằng việc giảng dạy tốt được đánh giá qua nhà quản lý.

1.1.2. Ở nước ta, Ở Việt Nam, từ cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, mô hình Trường

CĐCĐ mới được áp dụng. Hiệp hội CĐCĐ Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1225/QĐ-

BNV, ngày 14/9/2006 của Bộ Nội vụ. Cho đến nay, cả nước đã có 13 Trường CĐCĐ ở cả 3 miền Bắc -

Trung - Nam, nhiều nhất là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; có trường đã phát triển thành trường

đại học (như Trường đại học Trà Vinh). Hoạt động của các trường CĐCĐ rất đa dạng theo quy định

của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, góp phần tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), Đảng, Nhà

nước ta coi “giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu”, trong đó đã có nhiều văn bản chỉ đạo về việc

quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo như: Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Chính

phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010”; Chỉ thị 40 – CT/TW ngày

15/06/2004 của Ban Bí thư “về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục và đào tạo”; Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt “Đề án

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”;

Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về phát triển giáo dục,

đào tạo và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010”,...

Quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học (dưới đây gọi chung là

giảng viên), bao giờ cũng được các cấp quản lý quan tâm tích cực, bởi nhân tố con người quyết định

cho sự thành công trong mọi lĩnh vực hoạt động. Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều

đề tài khoa học đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên các trường

CĐCĐ nói riêng, nhằm đáp ứng cho hoạt động chuyên môn của các đơn vị trường học phù hợp với yêu

cầu chung cũng như đặc thù của địa phương, đơn vị. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã

tham khảo một số đề tài sau:

- “Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với sự phát triển của trường CĐCĐ ”

của Thạc sĩ Hà Hồng Vân. [50]

- “Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, một nhiệm vụ quan trọng

của trường CĐCĐ ” của Thạc sĩ Nguyễn Văn Khiết. [50]

- “Trường CĐCĐ Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, của Thạc sĩ Phạm Phát – Hiệu trưởng

trường CĐCĐ Đồng Tháp. [50]

- “Vai trò đào tạo nguồn nhân lực của các trường CĐCĐ”, của Thạc sĩ Lữ Văn Nhựt – Giám đốc

Sở GD&ĐT Kiên Giang. [51]

- “Mấy ý kiến đề xuất xây dựng hệ thống trường CĐCĐ ở Việt Nam”, của Thạc sĩ Hà Hồng Vân

– Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Hậu Giang. [51]

- “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí

Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung. [46]

- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm ĐăkLăk”, tác

giả Phạm Văn Luật [31]

- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm

Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Trần Văn Cần. [8]

- “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm

Thừa Thiên – Huế”, tác giả Nguyễn Phú Hạnh Nhi. [34]

- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”,

tác giả Lê Bạt Sơn. [42]

Có thể nói rằng các văn bản pháp lý, các tài liệu tham khảo nói trên đã cập nhật nhiều vấn đề lý luận và

kinh nghiệm về trường CĐCĐ và đã giúp cho tác giả luận văn này nâng cao và mở rộng cơ sở lý luận cho

việc nghiên cứu đề tài của luận văn này.

Ở trường CĐCĐ Cà Mau, cho đến nay có một đề tài nghiên cứu về “Thực trạng hoạt động của

Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau và việc nâng cấp Trung tâm này thành Trường Cao

đẳng cộng đồng Cà Mau” của Thạc sĩ Nguyễn Bình Đẳng – Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Cà Mau. Tác

giả đã đánh giá thực trạng, yêu cầu bức thiết của Đảng bộ, nhân dân Cà Mau, phân tích điều kiện và

giải pháp cần thiết cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau. Thông qua đó tác giả cũng đã nêu lên

định hướng phát triển, khi Trường CĐCĐ Cà Mau được thành lập. Tuy nhiên, về công tác tổ chức cán

bộ, mà cụ thể hơn là công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trường thì đề tài trên chưa

nghiên cứu sâu. Mặt khác, do tính đặc thù của Trường CĐCĐ Cà Mau được thành lập trên cơ sở Trung

tâm GDTX tỉnh Cà Mau, cùng các điều kiện thực tế của địa phương liên quan đến các hoạt động của

nhà trường; do yêu cầu đổi mới về đào tạo trong xã hội hiện đại, nên yêu cầu về phát triển đội ngũ

giảng viên cũng phải nâng tầm hơn trước đây. Ngoài những yêu cầu chung, nó còn mang nét đặc thù,

và hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, do vậy nên tôi chọn nghiên cứu đề tài:

“Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau”.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Nguồn nhân lực

“Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người - một bộ phận của dân cư trong độ tuổi lao động,

có khả năng lao động (nghĩa hẹp)”. [26]

Nguồn nhân lực được xem xét cả về số lượng và chất lượng người lao động:

- Số lượng nhân lực: quy mô và tốc độ tăng của nó.

- Chất lượng nhân lực: Thể lực – Trí lực – Tâm lực.

1.2.2. Phát triển

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Phát triển là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên.” [53]

Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Ở cấp độ chung nhất, phát triển được hiểu là sự thay

đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân,

dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng và cuối

cùng tạo ra sự biến đổi về chất”. [21, tr.43]

Phát triển đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau được sử dụng trong luận văn là một khái

niệm tổng hợp gồm ba phương diện cơ bản: tăng tiến về số lượng, cải thiện về cơ cấu và nâng cao chất

lượng.

1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là đào tạo người có năng lực lao động, làm cho mỗi người tự tạo và

phát triển bản thân thực sự là chủ thể của lao động, phát huy năng lực tạo ra sản phẩm lao động. Phát

triển nguồn nhân lực là tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu phân công lao động, giải quyết việc làm,

phân bổ nguồn nhân lực, đào tạo lại, đào tạo mới, chính sách công nghệ, quản lý vĩ mô nguồn nhân

lực.

1.2.4 Cộng đồng

Theo Tiến sĩ Phạm Hữu Ngải: “Cộng đồng là tập hợp những cá thể, hay tổ chức có những đặc

trưng chủ yếu: có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ hoặc

địa phương nhất định, có ngôn ngữ và chữ viết riêng làm công cụ giao tiếp, có nét tâm lý tạo nên bản

sắc riêng”.[33]

1.2.5. Giáo dục cộng đồng

“Giáo dục cộng đồng là loại hình giáo dục do cộng đồng dân cư (địa phương) thành lập, phục vụ

trực tiếp nhu cầu nâng cao trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật và công nghệ cho các thành viên và cho

toàn cộng đồng”.[33]

1.2.6. Quản lý

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa

vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến tầm rộng lớn là một quốc gia, quốc

tế, đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó, như nhận định của C.Mak: “Một người độc tấu vĩ

cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [30, tr.3]

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Riêng về phương diện xã hội, có thể

đưa ra một số khái niệm như sau:

“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và khách thể

quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống

tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người.” [41, tr.15]

“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử

dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là

nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [27, tr.8]

Nói chung, các khái niệm quản lý trên tuy có khác nhau, nhưng có chung những dấu hiệu chủ

yếu sau:

- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống như một cơ thể sống. Nó

được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện, hoàn

cảnh khách quan.

- Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể quản lý và khách

thể quản lý.

- Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản lý gồm nhiều giải

pháp khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng tổng hợp của một cơ chế quản lý.

- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường. Quản lý

phải gắn liền và bao giờ cũng phải phù hợp với quy luật.

Thực chất quản lý là xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục

tiêu đó. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là “tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người”. Có thể

mô tả khái niệm quản lý theo sơ đồ sau:

CHỦ THỂ QUẢN LÝ

MỤC TIÊU QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ QUẢN LÝ

ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ

Sơ đồ 1.1: Diễn tả khái niệm quản lý

1.2.7. Quản lý giáo dục

Cũng như quản lý xã hội, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi

những mục đích của mình. Nói đến quản lý giáo dục là nói đến quản lý mọi hoạt động giáo dục trong

xã hội. Quản lý giáo dục cũng có nhiều khái niệm khác nhau. Tác giả xin nêu một số khái niệm có liên quan

đến đề tài của mình:

“Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên

tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn

cảnh mới.” [30, tr.9]

“Quản lý giáo dục là họat động tự giác của chủ thể quản lý giáo dục nhằm huy động, tổ chức,

điều phối, điều chỉnh, giám sát,...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu

phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [27, tr.37]

“Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được

tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình

thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.” [27, tr.38]

Như vậy, từ các khái niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ bản

của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý

(thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý bằng những công cụ và phương pháp) nhằm đạt được

Công cụ

mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

ĐỐI TƯỢNG & KHÁCH THỂ QLGD

CHỦ THỂ QLGD

MỤC TIÊU QLGD

Phương pháp

Quan hệ thuận Quan hệ phản hồi

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái niệm quản lý giáo dục

1.2.8. Quản lý trường học

“Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học

của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.” [30, tr.35]

Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo

dục – đào tạo; hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy, học và giáo dục, vì vậy có thể nói: quản lý

trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên,

học sinh và cán bộ, nhân viên; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài

lực) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các

tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của xã hội.

1.2.9. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên

 Đội ngũ

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực

lượng”; “Đội ngũ là số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp.” [53]

Có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau và tổ chức thành một lực

lượng, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau bằng những quy định, điều lệ, kỷ luật, để tạo nên sức mạnh hành

động nhằm đạt được mục đích chung. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt

chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công nhân, đội ngũ các nhà khoa

học, đội ngũ trí thức,...

Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm đội ngũ, nhưng nói một cách chung nhất, đội

ngũ gồm các yếu tố sau:

- Là một tập hợp người;

- Có tổ chức;

- Có nhiệm vụ và mục đích chung.

 Đội ngũ giảng viên

Theo điều 70, Luật Giáo dục - 2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục

phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học gọi

là giảng viên.”

“Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm tri thức và hiểu biết

dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho sự

nghiệp giáo dục...Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên

và đội ngũ cán bộ quản lý.” [45, tr.10]

Như vậy, có thể hiểu: đội ngũ giảng viên là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy

tại các trường đại học, cao đẳng, được tổ chức thành một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy,

giáo dục và nghiên cứu khoa học. Lao động của đội ngũ giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa

học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo.

1.3. Trường cao đẳng cộng đồng

1.3.1. Khái niệm trường cao đẳng cộng đồng

Theo Tiến sĩ Phạm Hữu Ngải: “Trường CĐCĐ là loại hình trường địa phương, do địa phương

đề nghị thành lập, đầu tư xây dựng, tổ chức điều hành và quản lý; được lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu

thiết thực về đào tạo nghề của cộng đồng tại địa phương. Đây là loại trường đa cấp, đa ngành, đào tạo

theo nhiều chương trình khác nhau, từ dạy nghề ngắn hạn đến đào tạo dài hạn, đào tạo chương cao

đẳng 2-3 năm. Đặc biệt, CĐCĐ còn đào tạo theo các chương trình giai đoạn I bậc đại học, cấp chứng

chỉ đại học đại cương, được tuyển chọn chuyển tiếp vào học ở các trường hoặc viện đại học bảo trợ.”

[33]

1.3.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ

Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ được khái quát bởi sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Những nhân tố tác động đến sự phát triển trường CĐCĐ

1.3.3. Vai trò của giáo dục cao đẳng cộng đồng trong thời đại ngày nay

Sứ mệnh của trường CĐCĐ Việt Nam hiện nay là: ““của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng

đồng”, “làm mọi thứ cho tất cả mọi người”, phục vụ cộng đồng nơi đã sản sinh ra nó, và:

- Đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo nhân lực cho các mục tiêu phát triển KT-XH của địa

phương, đặc biệt đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Đào tạo chuyển tiếp, liên thông, giáo dục thường xuyên tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận

giáo dục đại học;

- Nâng cao dân trí, bồi dưỡng kỹ năng để bất cứ ai có nhu cầu đều được tham gia để tăng khả

năng thích ứng của họ đối với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật và

công nghệ”. [33]

Chất lượng và hiệu quả đào tạo là một trong những thước đo quan trọng xác định vị trí và sự

đóng góp của một trường CĐCĐ. Tuy mới hình thành ở nước ta trong những năm gần đây, nhưng 13

trường CĐCĐ trên toàn quốc đã thực hiện khá hiệu quả công tác đào tạo và liên kết đào tạo cũng như

các hoạt động khác, từng bước góp phần giải quyết bài toán về việc đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực

cho các địa phương trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hiện nay các chính sách thu hút nguồn nhân

lực có trình độ cao của các địa phương chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, việc đào tạo nguồn

nhân lực tại chỗ hiện nay có thể coi là mục tiêu của các địa phương và là vai trò, trách nhiệm quan

trọng của các trường CĐCĐ.

Đánh giá đúng vai trò và xu hướng phát triển của loại hình trường CĐCĐ, tại Hội nghị “Phát

triển giáo dục và đào tạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ 2” vào tháng 8/2005 tại Cần thơ, đã

nhất trí cao theo Quyết định 20/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: “Mô hình trường cao đẳng, đại

học cộng đồng sẽ là một trong những giải pháp cơ bản giúp giải quyết nguồn nhân lực”.

1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng cộng đồng

Tại điều 3, Quy chế tạm thời Trường CĐCĐ do Bộ GD&ĐT ban hành, quy định nhiệm vụ, quyền

hạn của Trường CĐCĐ như sau:

1. Tổ chức quá trình GD&ĐT theo mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành, nghề được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

2. Xây dựng chương trình giáo dục, nội dung và kế hoạch đào tạo trên cơ sở chương trình khung

do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình chuyên ngành đào

tạo của trường mình;

3. Thực hiện các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận kết quả tốt

nghiệp, cấp văn bằng theo Quy chế của Bộ GD&ĐT và chịu sự kiểm định chất lượng của Nhà

nước;

4. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải

quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương;

5. Thực hiện các dịch vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với

ngành nghề đào tạo theo quy định của pháp luật;

6. Quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức, nhà giáo, nhân viên

và học sinh, sinh viên, tạo điều kiện để họ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà

trường;

7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật;

8. Liên kết với một số trường đại học có uy tín trên địa bàn hoặc vùng lãnh thổ để có sự hỗ trợ về

đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và cán bộ quản lý của trường trong việc thực hiện nhiệm vụ

giảng dạy và nghiên cứu khoa học;

9. Phối hợp với gia đình học sinh, sinh viên, với chính quyền và đoàn thể địa phương, với các cơ

sở nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh, gắn đào tạo với sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương;

10. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của Chính phủ.

Được cử cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên tham quan, học tập ở nước ngoài; được mời

các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến giảng dạy

và trao đổi khoa học theo quy định của pháp luật;

11.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [3]

1.3.5. Vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

1. 3.5.1. Vị trí của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

Giảng viên trường CĐCĐ cùng với giáo giới Việt Nam luôn được xã hội tôn vinh. Truyền thống

“Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời nay, luôn đề cao vị thế người thầy. Ngay từ

thời phong kiến, người thầy giáo được tôn kính sau vua và hơn cả người cha mình theo quan niệm:

“Quân – Sư – Phụ”. Đã là thầy thì “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, hay “không thầy đó mày làm nên”,

cũng như: “Muốn sang thì bắc cầu kiều; muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy.”

Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và coi giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng

giáo dục và được xã hội tôn vinh. Trong đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” của Chính phủ đã nêu: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,...làm trụ cột

thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [11]. Sự quan tâm đặc

biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với sự nghiệp giáo dục, đối với đội ngũ nhà giáo càng khẳng định

đội ngũ nhà giáo luôn có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển xã hội.

Sứ mạng của giáo dục đại học trong thời đại mới đang đặt ra yêu cầu phải thay đổi về vai trò và vị

trí của nhà giáo. Theo tư liệu của Hội nghị Paris về giáo dục đại học thì yêu cầu đối với một “nhà giáo

mới” ở đại học là “phải biết làm chủ được môi trường công nghệ thông tin và thông lưu mới, đồng thời

phải chuẩn bị về mặt tâm lý cho một sự thay đổi cơ bản về vai trò của họ” [42, tr.23]. Có thể nói, thế

giới bước vào kỷ nguyên mới của thế kỷ XXI, kỷ nguyên của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri

thức, vai trò của nhà giáo có sự thay đổi ngang tầm thời đại; và vì vậy, nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của xã hội; do đó vị trí của nhà giáo nói chung, giảng viên trường CĐCĐ nói riêng được

trân trọng, nâng cao hơn trước đây. Giảng viên trong thời đại ngày nay không chỉ giới hạn trong một

nhà trường, mà còn có tầm ảnh hưởng rộng trong nước và cả ngoài lãnh thổ quốc gia.

Loại hình trường CĐCĐ tuy mới được triển khai ở nước ta, nhưng đội ngũ giảng viên cũng đã có

nhiều cống hiến tích cực cho sự nghiệp đổi mới đất nước, được xã hội trân trọng và tôn vinh cùng với

giáo giới Việt Nam.

1. 3.5.2. Vai trò của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

Bác Hồ đã nói về vai trò của nhà giáo: “Không có thầy thì không có giáo dục, không có cán bộ

và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.

Đảng ta đã khẳng định: “Người giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung tâm

trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước.” [30, tr.58].

Trong bối cảnh giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, TS. RaJa Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng

của Ấn Độ – Chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có lời bình

khá ấn tượng: “giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng

lại giáo dục.” [23, tr.270]

Người dạy là người đào tạo con người mới, đào tạo nhân lực cho đất nước; là lực lượng chủ đạo

trong sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục.

Trong các trường CĐCĐ, đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức - một

nguồn tài sản có giá trị nhất của nhà trường. Đội ngũ này là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng

và hiệu quả đào tạo của nhà trường; là nhân tố quan trọng khẳng định mô hình, sự tồn tại và phát triển

của hệ thống các trường CĐCĐ ở nước ta.

Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, trước các biến đổi to lớn, không ngừng trên các lĩnh

vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội; vai trò của người giáo viên nói chung, giảng viên trường

CĐCĐ nói riêng lại càng thêm quan trọng. Tác động giáo dục của đội ngũ giảng viên ảnh hưởng trực tiếp

đến quá trình phát triển nhân cách của người học, vừa sâu sắc, vừa toàn diện vừa định hướng lâu dài.

Như vậy, có thể nói đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ nói riêng, đội ngũ nhà giáo nói chung có

vai trò đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ “trồng người”, đào tạo thế hệ con người mới cho đất nước.

Trong thời đại ngày nay, cho dù các phương tiện kỹ thuật có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế

được vai trò của người giáo viên. Nhà giáo lúc nào cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học –

giáo dục.

1.3.6. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

1.3.6.1. Chức năng của đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ

Chức năng cơ bản của giảng viên là dạy học và giáo dục sinh viên. Trong giảng dạy, giảng viên

không những truyền đạt thông tin, kiến thức cho học sinh, sinh viên, mà còn hướng dẫn, điều khiển quá

trình nhận thức của học sinh, sinh viên. Mặt khác, giảng viên còn tổ chức cho học sinh, sinh viên các

hoạt động giáo dục, tạo điều kiện để họ có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần

thiêt cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngoài ra, giảng viên còn

nghiên cứu khoa học và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục

học sinh, sinh viên.

Giảng viên trường CĐCĐ thực hiện chức năng dạy học và giáo dục học sinh, sinh viên theo

chức năng chung nêu trên cùng với nét đặc thù của loại hình trường CĐCĐ: đào tạo đa cấp, đa ngành,

đa hệ.

1.3.6.2. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

Giảng viên trường CĐCĐ thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, quy định tại điều 72, Luật Giáo dục –

2005:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng

chương trình giáo dục;

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử

công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

4. Không ngừng học tập và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp

vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;

5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo khoản 2, điều 26, Điều lệ trường Cao đẳng cũng quy định rõ nhiệm vụ của giảng

viên:

a. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước; thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Cao đẳng và Quy

chế tổ chức và hoạt động của trường;

b. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà

trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công

của trường, khoa, bộ môn;

c. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và

nghiên cứu khoa học;

d. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ

theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;

e. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo

vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa

học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống;

f. Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất

lượng đào tạo;

Như vậy giảng viên trường CĐCĐ vừa thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật

Giáo dục, vừa thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo quy định của Điều lệ trường Cao đẳng.

1.3.7. Yêu cầu (phẩm chất, năng lực) đối với đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng

1.3.7.1. Yêu cầu về phẩm chất

Không có lĩnh vực nào mà phẩm chất của người cán bộ lại ảnh hưởng sâu sắc tới quần chúng

nhân dân như người giáo viên đối với học sinh. Giảng viên trường CĐCĐ hay nhà giáo nói chung, yêu

cầu về phẩm chất được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:

- Có niềm tin cách mạng;

- Có lý tưởng nghề nghiệp;

- Có niềm tin sư phạm;

- Có lòng yêu nghề;

- Có tình cảm trong sáng và cao thượng;

- Ngoài ra, nhà giáo còn phải có lòng nhân đạo, thái độ công bằng, thái độ chính trực, giản dị,

khiêm tốn, biết tự kìm chế, kiên trì, tự tin,...

1.3.7.2. Yêu cầu về năng lực sư phạm

- Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo

dục đạt kết quả với chất lượng cao; là tổ hợp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thể hiện năng lực sư

phạm; khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ

thể, kể cả những xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực, bao gồm:

+ Khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, vận động, cổ vũ cho

người học và quá trình học tập, rèn luyện của người học;

+ Khả năng truyền đạt, sử dụng ngôn ngữ, quan sát, phán đoán, đánh giá,...

+ Khả năng giao tiếp, kiềm chế, tự chủ, khéo xử sự sư phạm, ám thị,...

+ Yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho học sinh; tích cực cải tiến, đổi mới hoạt

động dạy học.

- Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của nhà sư phạm,

được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực tự hoàn thiện. Năng lực sư phạm là

tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết

định sự thành công trong việc nắm vững các hoạt động ấy. Năng lực sư phạm tựa như là “hình chiếu

của hoạt động sư phạm ở nhân cách”.

1.4. Công tác quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ

1.4.1. Đặc điểm và tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ giảng viên

1.4.1.1. Đặc điểm

Quản lý giảng viên trường CĐCĐ là một nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhà trường và

là một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng và phát triển trường CĐCĐ. Theo PGS.TS Võ

Xuân Đàn: “Quản lý giảng viên đại học không đồng nghĩa với quản lý công chức nói chung. Thành

công của sự quản lý là không làm công chức hoá đội ngũ giảng viên. Phải để cho họ được khoảng trời

tự do trong hoạt động và sáng tạo khoa học, điều kiện quan trọng để giảng viên hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Với ý nghĩa đó, quản lý giảng viên đồng nghĩa với quản lý chất lượng”.

Lao động của nhà giáo mang tính đặc thù, nên quản lý nhà giáo cũng phải có nét đặc trưng

riêng. Hiểu lao động của nhà giáo đúng với ý nghĩa “trồng người”, thì giáo dục và đào tạo sẽ là một

loại hình lao động đòi hỏi cao sự nỗ lực về tinh thần, về trí tuệ và về nhân cách. Với ý nghĩa này, nhà

giáo là một công chức – trí thức, chứ không phải là một công chức hành chính. Do vậy, đặc điểm của

công tác quản lý giảng viên là loại hình quản lý hàm chứa hai khía cạnh của một đội ngũ là quản lý

hành chính và quản lý trí thức.

 Về khía cạnh quản lý hành chính: là quản lý giảng viên theo quy định về nhiệm vụ, quyền

hạn,... theo quy định của pháp luật, được thể hiện trong Luật Giáo dục, Pháp lệnh cán bộ - công chức,

các văn bản pháp lý của Nhà nước, của ngành, của nhà trường (như điều lệ, quy chế,...). Đây là nội

dung quản lý có tính chất bắt buộc, nhằm làm cho nhà trường, đội ngũ giảng viên “sống và làm việc

theo Hiến pháp và pháp luật”, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước và quy định của ngành.

 Về khía cạnh quản lý trí thức

Trước hết, người lãnh đạo cần phải hiểu rõ: đặc thù của đội ngũ trí thức là lao động trí óc theo

thiên hướng cá nhân và đặc trưng của lao động sư phạm là giảng dạy và giáo dục, mà sản phẩm của

nhà giáo là nhân cách của người học, đó là giá trị gốc – “giá trị sinh ra mọi giá trị”. Vì vậy, tác động

quản lý lên đội ngũ giảng viên, tức là phải khai thác tiềm năng của chính họ, phải biết khơi dậy và làm

tăng thêm tính chủ động sáng tạo của từng người, của tập thể bằng một tổ chức và một cơ chế quản lý

thích hợp có hiệu quả cao.

Ngoài ra, đội ngũ giảng viên, nói chung có lòng tự trọng rất cao; phẩm giá, danh dự, uy tín nghề

nghiệp của nhà giáo là niềm tự hào, là những điều họ coi trong hơn cả vật chất. Do vậy, đòi hỏi người

hiệu trưởng phải thể hiện được cả tính nhân văn, tránh bệnh “hành chính hóa” và “quan liêu hóa” trong

quản lý đội ngũ giảng viên.

Quản lý đội ngũ giảng viên là quản lý một đội ngũ đang thực thi “một nghề cao quý nhất trong

các nghề cao quý, sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo”, như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã khẳng

định – đó là nghề dạy học. Do đó, đòi hỏi các cấp quản lý, các nhà quản lý giáo dục cũng phải thể hiện

là người thật sự có năng lực, nghệ thuật và sáng tạo.

1.4.1.2. Tầm quan trọng

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã xác định: “đổi mới chương trình giáo dục, phát

triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”. Quan

điểm chỉ đạo này càng khẳng định công tác quản lý giáo dục, trong đó bao gồm cả công tác quản lý đội

ngũ giảng viên trường CĐCĐ có tầm quan trọng đặc biệt.

Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là nhằm tạo ra đội ngũ giảng viên đảm bảo về trình độ,

chất lượng, cơ cấu, có đầy đủ năng lực, phẩm chất, vừa có “tâm”, vừa có “tầm”, đạt chuẩn theo yêu cầu

của một nền giáo dục hiện đại, để đảm đương trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó là

đào tạo những con người mới “vừa hồng, vừa chuyên” - chủ nhân tương lai của đất nước.

Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ nhà giáo, Đảng ta đã chỉ đạo:

“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán

bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò,

trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất

lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột

thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. [11]

1.4.2. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ giảng viên

Theo PGS.TS Hoàng Tâm Sơn: “Chức năng quản lý có thể hiểu là một dạng hoạt động quản lý

sinh ra một cách khách quan từ họat động của khách thể quản lý” [43,tr.34]. Có thể nói, chức năng

quản lý là hình thái biểu hiên sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức

năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động

quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.

Quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ, hay nói chung các hoạt động quản lý ở mọi lĩnh vưc

khác, cũng gồm bốn chức năng chủ yếu là: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

1.4.2.1. Chức năng hoạch định

Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Hoạch định là xác định phương hướng

hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai.

Như vậy hoạch định trong quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ là quá trình xác định, tiên

liệu, dự đoán nhu cầu về đội ngũ giảng viên trong tương lai của trường CĐCĐ, đáp ứng yêu cầu đào

tạo đa ngành, đa cấp và tính toán điều kiện, những giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.

Chức năng hoạch định bao gồm các quá trình: dự báo, xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch

thực hiện để đạt mục tiêu đó.

a. Dự báo

“Dự báo là tiên đoán về những điều có thể xảy ra trong tương lai và khả năng thực hiện nó.”

[53]

Dự báo là công việc bắt đầu và rất quan trọng của chức năng hoạch định quản lý đội ngũ giảng

viên. Trên cơ sở nghiên cứu, nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, của địa phương về

phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục; căn cứ chiến lược phát triển giáo dục và những văn bản chỉ đạo,

kế hoạch, chỉ thị của ngành, về phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và giảng viên; đặc biệt là

chiến lược phát triển của nhà trường về hoạt động đào tạo và các mặt công tác liên quan; trên cơ sở

đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng viên của trường (mặt mạnh, mặt yếu) về quy hoạch, tuyển

dụng, sử dụng, sự quan tâm đãi ngộ, sự sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng, công tác phối hợp quản lý đội ngũ

giảng viên và khả năng của đơn vị; từ đó, người hiệu trưởng có cái nhìn bao quát, phân tích một cách

khoa học về nhu cầu, dự báo về những tiêu chí cần phấn đấu trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên

của trường, phù hợp với yêu cầu phát triển và xu thế của thời đại.

Trong dự báo công tác quản lý đội ngũ giảng viên, cần chú ý về số lượng, cơ cấu giảng viên

theo từng loại chức danh chuyên môn; yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo từng

loại chức danh chuyên môn.

Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Vì vậy, để cho dự báo được

chính xác hơn, cần loại trừ tính chủ quan của người dự báo.

Dự báo quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ là một trong những cơ sở cần thiết, quan trọng

và có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng kế hoạch tổng thể, dài hạn của nhà trường, giúp nhà quản lý

thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến

lược phát triển giáo dục của trường CĐCĐ.

b. Xác định mục tiêu

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “mục tiêu là đích đặt ra cần đạt phải đạt tới đối với một công tác,

nhiệm vụ.”[53] Mục tiêu quản lý trường học là trạng thái được xác định trong tương lai của nhà trường

hoặc một số yếu tố cấu thành nó.

Mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên là “xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của trường

có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu

chuẩn hóa về trình độ, bảo đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ giảng viên của nhà trường.”[24, tr.31]

Theo phân tích của các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục, có thể cụ thể hóa yêu cầu về số

lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên như sau:

- Đủ về số lượng

Mục tiêu về số lượng giảng viên ở trường CĐCĐ phải đảm bảo theo yêu cầu mà Chiến lược

phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu là 20 sinh viên/giảng viên. Trong đó, với các ngành khoa học tự

nhiên là từ 10-15 sinh viên/giảng viên, các ngành khoa học xã hội là 20-25 sinh viên/giảng viên. Ngoài

ra, các trường CĐCĐ cũng phải căn cứ Hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1

giảng viên, giáo viên quy đổi ban hành theo Công văn 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ

GD&ĐT, để xây dựng biên chế đội ngũ giảng viên.

- Đạt chuẩn về chất lượng

Chuẩn về chất lượng đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ cũng được quy về ba khía cạnh chung, đó

là: chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về nghiệp vụ sư phạm và chuẩn về đạo

đức tư cách người thầy.

- Đồng bộ về cơ cấu

Cơ cấu đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ được xét trên các sự tương thích về giới nam nữ, về

giảng dạy theo bộ môn, về tuổi đời, trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và người bình

thường).

Ngoài ra, khi xây dựng tiêu chuẩn giảng viên cần dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định

tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ III, khóa VIII, và tiêu chuẩn cụ thể từng chức

danh do Bộ GD&ĐT quy định.

Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản lý và quyết

định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý. Vì vậy, khi xác định mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên

trường CĐCĐ, người hiệu trưởng cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế thừa; phải rõ

ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến để thể hiện được sự phấn

đấu của các thành viên; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời

gian thực hiện và có các kết quả cụ thể.

c. Xây dựng kế hoạch

“Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức để đạt được mục tiêu trong thời gian

nhất định.” [53]

Như đã nêu trên, nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước

muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực

thì phải lập kế hoạch.

Trong quản lý đội ngũ giảng viên, hay quản lý giáo dục, nói chung, theo tác giả Trần Kiểm, cần

phải thực hiện những bước mang tính chất kỹ thuật giúp nhà quản lý dễ dàng thực hiện chức năng kế

hoạch hóa, đó là: “Nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông qua các chỉ thị, nghị quyết,...; phân

tích trạng thái xuất phát của đối tượng quản lý; xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế

hoạch; xây dựng sơ đồ khung cho việc lập kế hoạch, nhất là kế hoạch chiến lược.” [27, tr.86]

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, các phương tiện quản lý, đặc biệt là các nguồn thông tin khác từ

công tác điều tra và nghiên cứu; hiệu trưởng trường CĐCĐ xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác

quản lý đội ngũ giảng viên, trong đó thể hiện được các nội dung về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, sự

quan tâm đãi ngộ, sự sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng, công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên,... và

các điều kiện về nguồn lực khác, để đảm bảo cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên đạt đến mục tiêu

về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Nội dung của kế hoạch quản lý đội ngũ giảng viên phải xác định và

đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), lựa chọn các phương án và biện pháp

tối ưu để thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Kế hoạch phải thể hiện cụ thể, rõ ràng, phản ánh được hoạt

động chung của nhà trường ở từng thời điểm nhất định (từng năm, từng học kỳ, từng tháng,..), đồng

thời cho thấy được trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường.

Lập kế hoạch là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng hoạch định quản lý đội ngũ

giảng viên. Kế hoạch được xây dựng chặt chẽ, khoa học sẽ mang tính khả thi cao. Đây cũng đòi hỏi sự

đầu tư thỏa đáng về trí tuệ, thời gian của nhà quản lý trường CĐCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển

đội ngũ giảng viên cho nhà trường theo mục tiêu đề ra.

1.4.2.2. Chức năng tổ chức

Tổ chức là chức năng quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn lớn, đảm bảo cho sự thành công trong

quản lý. “Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục

tiêu của tổ chức. Song, không phải chỉ có vậy, mà việc thực hiện chức năng tổ chức trong quản lý còn

phải chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết

ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ - người vận hành các bộ phận tổ chức.” [27, tr.96]

Tổ chức là quá trình sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc – con người – bộ máy sao cho

Con người

Công việc

Bộ máy

phù hợp, ăn khớp nhau cả trong từng yếu tố để đạt đến sự thành công. Có thể mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Các quan hệ giữa công việc, con người và bộ máy

Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giảng viên, trước hết người hiệu trưởng phải

xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm bảo số lượng,

chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên (như đã nêu trong kế hoạch); hình thành cơ cấu tổ chức, như

việc thành lập các khoa, phòng, các bộ phận chuyên môn khác,...như thế nào cho phù hợp với điều kiện

thực tế và nhu cầu phát triển của nhà trường; phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận,

tránh chồng chéo để họ chủ động và phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình trong quản lý con người,

quản lý hoạt động chuyên môn; ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong các mối

quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.

Mặt khác, nhà quản lý cũng phải hiểu rõ: yếu tố trung tâm của tổ chức là con người. Do đó đòi

hỏi việc bố trí con người phải phù hợp với công việc (giỏi việc gì làm việc nấy theo đúng chuyên môn,

nghiệp vụ). Bên cạnh đó, chúng ta đều biết tổ chức nhà trường CĐCĐ bao gồm những người có

chuyên môn, có tri thức, nên người hiệu trưởng cần có sự bình đẳng trong quan hệ. Tổ chức hiện đại là

tổ chức của “nhóm những người hợp tác”; vì vậy, công việc quản lý đội ngũ giảng viên trong nhà

trường không phải là ra lệnh, mà là định hướng.

Như vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm việc xây dựng

cơ cấu tổ chức quản lý của nhà trường (đảm bảo các nguyên tắc tầm quản lý được, tính đẳng cấu, rành

mạch, tiết kiệm và chuyên môn hóa); xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo

chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; xây dựng các mối quan hệ trong tổ chức; phân công và tổ chức lao

động cho đội ngũ giảng viên một cách khoa học, tối ưu.

1.4.2.3. Chức năng chỉ đạo

“Chỉ đạo là hướng dẫn theo đường hướng, chủ trương nhất định.” [53]

Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Trong nhà trường, đây là quá trình sử

dụng quyền lực quản lý của hiệu trưởng để tác động lên đối tượng quản lý (cán bộ, viên chức, nhân

viên) một cách có chủ đích, nhằm phát huy tiềm năng của họ, biến những yêu cầu chung của tổ chức,

của nhà trường thành nhu cầu của mọi người, hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.

Trong quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ, chức năng chỉ đạo (hay điều khiển) có thể coi

là quá trình quyết định, là kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý của hiệu

trưởng đối với đối tượng quản lý. Điều quan trọng là người Hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy

và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng

thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển

hóa kế hoạch thành hiện thực. Người hiệu trưởng phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà

trường, trong đó chú trọng đến đội ngũ giảng viên, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân

trong nhà trường liên kết chặt chẽ, thống nhất về ý chí hành động; đồng thời phải biết động viên lực

lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội ngũ giảng viên.

1.4.2.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá

“Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ

chức trong quá trình thực hiện quyết định.” [27, tr.128]

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ

sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra.

Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Có thể nói: không có

kiểm tra là không có quản lý, kiểm tra là để quản lý và muốn quản lý tốt thì phải kiểm tra. Theo lý

thuyết hệ thống: “kiểm tra còn là quá trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý, kiểm tra nhằm

thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Quá trình kiểm tra gồm ba bước: Xây

dựng các tiêu chuẩn; đo đạc việc thực hiện và điều chỉnh các sai lệch.

Trong quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ, để thực hiện các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá

nêu trên, người hiệu trưởng cần phải chú trọng việc rà soát số lượng giảng viên đã đủ theo yêu cầu của

quy mô đào tạo chưa để có giải pháp khắc phục. Lãnh đạo nhà trường phải tăng cường công tác kiểm

tra nội bộ trường học (qua dự giờ thăm lớp) để tác động vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và

khơi dậy sự giúp đỡ lẫn nhau của tập thể sư phạm; phát hiện những cá nhân có năng lực, phẩm chất,

tạo điều kiện để họ phấn đấu và cống hiến tài năng và trí lực của mình cho sự phát triển của nhà

trường; đồng thời nhắc nhở, uốn nắn những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ khắc phục những

hạn chế, vươn lên trong công tác. Mặt khác, nhà quản lý cần đánh giá được sự mất cân đối trong cơ cấu

giảng viên của trường, để đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời.

Tóm lại: Trong một chu trình quản lý, bốn chức năng trên có quan hệ mật thiết, phối hợp bổ sung

cho nhau, tạo sự kết nối theo hướng phát triển. Trong đó, yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt,

không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Có thể biểu diễn chu trình quản lý bằng sơ

Bộ máy

đồ sau:

Thông tin Kiểm tra Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.5: Quan hệ giữa các chức năng quản lý

1.4.3. Nội dung công tác quản lý đội ngũ giảng viên

1.4.3.1. Công tác tuyển dụng

“Tuyển dụng là công việc xét chọn người thích hợp và nhận vào làm việc.”[53]

Trong đơn vị trường học, có thể nói: tuyển dụng giảng viên là một quy trình gồm một tập hợp

các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên, để thực

hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.

a. Nguyên tắc tuyển chọn giảng viên

- Xuất phát từ yêu cầu thật sự của nhà trường;

- Phải căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được cấp trên quy định, cụ thể hóa cho từng chức danh

công việc trong trường;

- Thu hút nhiều ứng viên tham gia tuyển chọn;

- Xây dựng và tuân thủ quy trình tuyển dụng, để chọn được người tốt nhất theo yêu cầu công

việc.

b. Quy trình tuyển dụng giảng viên

Theo mục 2, Chương II, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc

tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì công

tác tuyển dụng giảng viên nói riêng hay viên chức nói chung của trường CĐCĐ phải thực hiên theo

quy trình sau:

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và quyết định hình thức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét

tuyển), báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý phê duyệt;

- Thông báo tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Thành lập Hội đồng tuyển dụng để:

+ Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng viên chức theo quy chế;

+ Báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để xem xét và ra

quyết định tuyển dụng.

- Ký kết hợp đồng làm việc; thử việc và thực hiện việc bổ nhiệm ngạch viên chức.

1.4.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

“Đào tạo là một loạt các hoạt động được tổ chức có hệ thống để trang bị cho người lao động

nhận thức, kỹ năng tay nghề và động lực thực hiện công việc” [37, tr338]. “Bồi dưỡng là làm cho tốt

hơn, giỏi hơn.” [53]

Như vậy, có thể hiểu, đào tạo và bồi dưỡng là hai quá trình tác động đến con người nhằm trang

bị mới hoặc trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho mỗi người với mục đích hoàn thiện, nâng cao khả

năng hoạt động nghề nghiệp và các các hoạt động sống trong mỗi lĩnh vực nhất định.

Trong bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ giảng viên càng phải được chú trọng hơn lúc nào hết. Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày

15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào

tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số

lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.” [1]

Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên trường CĐCĐ nói riêng là

việc làm rất quan trọng và cấp thiết. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ không chỉ

định hướng, chú trọng công việc hiện tại của giảng viên, giúp họ có tri thức, kỹ năng cần thiết để thực

hiện tốt công việc mà còn phải trang bị cho họ có đủ năng lực để đảm bảo tốt công việc trong tương

lai, phù hợp với đối tượng học tập mang tính “cộng đồng” và đảm bảo sứ mạng của trường CĐCĐ.

Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phải xem đây là yêu cầu có tính chiến lược; phải xây dựng được phong trào tự học, tự bồi

dưỡng trong tập thể sư phạm;

- Cần thống nhất giữa bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ

đặt ra trong thực tiễn;

- Chú ý trình độ của công tác đào tạo, bồi dưỡng, có tính đến thành tựu mới nhất của khoa học

và kinh nghiệm thực tiễn;

- Phải có kế hoạch đảm bảo tính liên tục, có hệ thống và trách nhiệm nâng cao trình độ nghiệp

vụ trong suốt thời kỳ hoạt động sư phạm;

- Chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân, từ đó xác định nội dung,

phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Có thể phối hợp bồi dưỡng với đào tạo, ngắn hạn

với dài hạn, tập trung với bán tập trung và tại chức, phi chính quy với chính quy, cán bộ đương chức

với cán bộ dự nguồn, dần dần tiến tới chính quy và hiện đại; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng với sàng lọc

và bổ nhiệm cán bộ.

1.4.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học

- Hoạt động đào tạo và NCKH của một trường cao đẳng cộng đồng cũng chính là hoạt động của

từng giảng viên trong nhà trường. Cũng có thể nói được rằng: sức mạnh của một trường CĐCĐ, trước

hết bắt nguồn từ thế mạnh của từng thành viên trong nhà trường trên cơ sở một ý chí, quyết tâm chung

xây dựng nhà trường ngày càng lớn mạnh.

- Giảng viên trong nhà trường, ngoài các nhiệm vụ chung của một công chức như chấp hành các

chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, còn có nhiệm vụ thường

xuyên, cơ bản là giảng dạy (nói theo nghĩa hẹp, nghĩa rộng là giáo dục và đào tạo), và nghiên cứu khoa

học. Các hoạt động này có những đặc điểm riêng, khác với các hoạt động bình thường của các công

chức chuyên môn khác, đó là:

+ Vừa kiểm soát được theo kiểu hành chính, nhưng vừa không thể kiểm soát theo kiểu quản lý

hành chính được. Ví dụ: phân công giảng dạy, thực địa, thực tập và thực tế,… theo ngày, giờ, số lượng

có thể kiểm soát được; nhưng việc soạn bài, chuẩn bị bài giảng, đầu tư nghiên cứu để thực hiện một đề

tài khoa học,…thì khó có thể kiểm soát được;

+ Hiệu quả của các hoạt động này được đánh giá qua chất lượng giảng dạy và nghiên cứu

khoa học. Đây là những nội dung khó đánh giá chính xác theo định lượng;

+ Hoạt động này chịu nhiều nhân tố tác động, trong đó các năng lực nội sinh và yếu tố tích

cực, tự giác, chủ động tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng.

Những đặc điểm hoạt động của giảng viên như vậy đòi hỏi công tác quản lý phải mang những

sắc thái riêng, khác với quản lý công chức hành chính.

- Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, theo tác giả Phan Trọng Ngọ là quản lý về “hệ

thống việc làm của người dạy trong quá trình dạy học, bao gồm từ xác định mục đích dạy học; soạn

thảo chương trình dạy học vĩ mô và vi mô; xây dựng chương trình học tập cho học viên; soạn thảo tài

liệu học tập; tổ chức hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của học viên,...” [35, tr.108]

Trước đòi hỏi đổi mới giáo dục đại học hiện nay, trong quản lý hoạt động giảng dạy, cần chú

trọng việc giảng viên thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp, kỹ năng

giảng dạy và giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn của đất nước và đặc thù của địa

phương. “Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục; bồi dưỡng năng lực tự học, tự

nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho sinh viên. Tích cực áp

dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động dạy và học.” [1]

- Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên được xét ở năng lực nghiên cứu khoa học, thể hiện ở

số lượng các công trình khoa học và hiệu quả của nó. Riêng đối với trường CĐCĐ, thì hoạt động

NCKH đòi hỏi rất cao ở việc có nhiều đề tài khoa học gắn với yêu cầu phát triển sản xuất kinh tế và xã

hội ở địa phương, đưa các đề tài khoa học đến với cộng đồng.

Bản lĩnh và uy tín khoa học của người giảng viên được coi là một trong những thước đo quan

trọng khi đánh giá, phân loại giảng viên. Cơ sở đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên

phải dựa vào những sản phẩm trí tuệ của họ sáng tạo ra (công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình, bài

báo, báo cáo khoa học,…).

Thực tế hiện nay, cách đánh giá giảng viên thường chú trọng đến công tác giảng dạy, chưa quan

tâm nhiều đến năng lực NCKH của giảng viên. Đây là vấn đề cần được nhà quản lý quan tâm để đánh

giá một cách đầy đủ về việc thực hiện nhiệm vụ của giảng viên.

1.4.3.4. Quản lý các hoạt động khác

- Ngoài quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đối với công tác quản lý đội ngũ

giảng viên còn phải quan tâm các hoạt động khác của họ, đó là:

+ Việc rèn luyện tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức;

+ Việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Tham gia các hoạt động đoàn thể trong nhà trường, hoạt động xã hội mang tính “cộng đồng”;

tham gia các công tác đột xuất khác khi được lãnh đạo, tổ chức phân công.

- Về phía lãnh đạo nhà trường, đó là các vấn đề về việc tạo điều kiện cho giảng viên thực hiện tốt

nhiệm vụ, cũng như việc hoàn thiện công tác quản lý của mình:

+ Tạo môi trường sư phạm cho hoạt động của giảng viên;

+ Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp;

+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý đội ngũ giảng viên;

+ Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng và trách phạt.

Tóm lại, trong quản lý đội ngũ giảng viên, người hiệu trưởng phải thực hiện tốt các nội dung quản

lý để có căn cứ đánh giá một cách chính xác những ưu điểm và hạn chế của đối tượng quản lý và của

chính chủ thể quản lý; để từ đó biết cách phát huy những ưu điểm của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng

viên, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, khiếm khuyết nhằm đạt đến sự hoàn

thiện trong quản lý.

1.4.4. Phương pháp và phương tiện quản lý đội ngũ giảng viên

1.4.4.1. Phương pháp quản lý đội ngũ giảng viên

“Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những

phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.” [27,

tr.160]

Phương pháp quản lý giáo dục nói chung và quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ nói riêng,

phải phù hợp với nguyên tắc quản lý và việc sử dụng phương pháp quản lý vừa mang tính khoa học, lại

vừa đạt tính nghệ thuật. Các nghiên cứu về khoa học quản lý giáo dục đã quy về ba loại phương pháp

quản lý chung là: phương pháp hành chính – pháp luật; phương pháp giáo dục – tâm lý và phương

pháp kích thích.

a. Phương pháp hành chính – pháp luật

Phương pháp hành chính – pháp luật là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của hiệu

trưởng đến đội ngũ giảng viên dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực của hiệu trưởng theo quy

định của pháp luật.

Đặc trưng của phương pháp hành chính – pháp luật trong quản lý đội ngũ giảng viên là sự

cưỡng bức đơn phương của hiệu trưởng, là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp

dưới, giữa cá nhân và tổ chức. Phương pháp này nhằm hai mục đích tổ chức và điều chỉnh. Hiệu

trưởng ban hành các văn bản pháp quy như quy chế tổ chức và hoạt động của trường, quy định chuẩn

hóa trình độ giảng viên, các quy định cụ thể về chuyên môn, về chế độ chính sách của giảng viên,... và

thông qua các quyết định quản lý, mệnh lệnh hành chính bắt buộc các bộ phận và giảng viên phải thực

hiện nhiệm vụ, nhằm đảm bảo đúng hướng về phát triển đội ngũ giảng viên.

Tuy nhiên, ở phương pháp này cũng cần tránh bệnh hành chính, quan liêu, nặng về giấy tờ,

thiếu thông tin cần thiết, dễ xa dời quần chúng.

b. Phương pháp giáo dục – tâm lý

“Phương pháp giáo dục – tâm lý là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình cảm và tâm lý con

người.” [27, tr.164]

Mục đích của phương pháp này là thông qua các mối quan hệ liên nhân cách, hiệu trưởng tác

động lên đội ngũ giảng viên nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng

đắn, nâng cao khả năng cũng như trình độ thực hiện nhiệm vụ của người giảng viên (giảng dạy, giáo

dục, nghiên cứu khoa học,...); đồng thời chuẩn bị thêm tư tưởng, tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức

tự giác tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, không khí đoàn kết – lành mạnh,...trong đội

ngũ giảng viên và tập thể nhà trường.

Cơ sở khách quan của phương pháp này là các quy luật nhận thức – tư duy, các quan hệ và quy

luật tâm lý – xã hội – giáo dục, rất phù hợp với đối tượng quản lý là đội ngũ giảng viên. Đặc trưng của

phương pháp này là tính thuyết phục, mặt khác là do môi trường giáo dục, môi trường đụng chạm đến

nhiều học thuật, đối tượng quản lý là đội ngũ trí thức; vì vậy phương pháp này được sử dụng nhiều và

đem lại hiệu quả cao.

c. Phương pháp kích thích

“Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất, lợi

ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, trách nhiệm và quyết tâm hành

động vì lợi ích chung của tổ chức.” [27, tr. 166]

Kích thích vật chất có thể là quan tâm đến chế độ lương, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo

Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ để tăng thu nhập ngoài lương cho đội ngũ giảng viên, chế độ

thưởng khuyến khích cho giảng viên có thành tích đột xuất,... Kích thích về tinh thần cho giảng viên là

việc xét phong tặng các danh hiệu thi đua, các danh hiệu cao quý của nhà giáo, xét kết nạp Đảng, chọn

cử giảng viên có thành tích cho đi học ở bậc cao hơn,...

Trong quản lý đội ngũ giảng viên, cần kết hợp cả hai loại kích thích trên. Nếu quá coi trọng kích

thích vật chất sẽ tầm thường hóa đội ngũ giảng viên. Nếu quá coi trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào

chủ nghĩa duy ý chí.

Các phương pháp quản lý giảng viên hết sức đa dạng và phong phú, và việc đề cao quá mức bất

kỳ phương pháp nào hoặc lạm dụng nó đều dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, việc kết hợp

và sử dụng hài hòa cả ba phương pháp quản lý đội ngũ giảng viên nêu trên sẽ huy động được sức mạnh

tổng hợp của đội ngũ giảng viên.

1.4.4.2. Phương tiện quản lý đội ngũ giảng viên

Phương tiện là cái dùng để tiến hành công việc.

Phương tiện quản lý được coi là những gì chủ thể quản lý sử dụng trong hoạt động quản lý để

đạt mục tiêu quản lý.

Phương tiện quản lý đội ngũ giảng viên chủ yếu bao gồm: chế định GD&ĐT; bộ máy tổ chức và

nhân sự; nguồn tài lực,vật lực; hệ thống thông tin và môi trường; cụ thể là:

a. Chế định giáo dục và đào tạo

Chế định GD&ĐT là công cụ có tính pháp lý như: các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính

sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương; các văn bản, chỉ thị của Bộ GD&ĐT. Các văn bản này

chỉ phát huy hiệu lực khi và chỉ khi nó đi vào thực tiễn, với việc áp dụng, vận dụng, cụ thể hóa trong

nhà trường. Nó được gắn với việc xây dựng các quy định quản lý nội bộ, trong đó có quản lý giảng

viên. Chế định GD&ĐT giúp cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên được thông suốt, nên nó là chìa

khóa, là phương tiện tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên.

b. Bộ máy tổ chức và nhân sự

Bộ máy tổ chức và nhân sự trong nhà trường là cơ cấu về bộ máy quản lý và nhân sự trong bộ

máy đó. Cơ cấu về bộ máy quản lý nhà trường bao gồm tất cả các bộ phận theo phân cấp quản lý, từ

lãnh đạo (ban giám hiệu), đến các phòng, khoa, các bộ phận trực thuộc trường, các hội đồng tư vấn,

các tổ chuyên môn, tổ bộ môn, cán bộ, giảng viên, nhân viên và học sinh, sinh viên.

Bộ máy tổ chức và nhân sự trong nhà trường được xem là nhân tố quyết định để đạt được mục

tiêu trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên. Chính vì vậy, trong việc xây dựng, sắp xếp bộ

máy tổ chức và nhân sự phải được hiệu trưởng quan tâm hàng đầu, làm thế nào để có bộ máy tổ chức

tinh gọn, phân cấp, phân quyền rành mạch, bố trí nhân sự phù hợp (đúng người, đúng việc); thông qua

đó để mọi người phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình.

c. Nguồn tài lực, vật lực

Nguồn tài lực, vật lực để quản lý đội ngũ giảng viên chính là nguồn tài chính, cơ sở vật chất

(CSVC) – kỹ thuật được huy động và sử dụng cho quá trình quản lý. CSVC, trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động dạy – học đầy đủ và hiện đại, cùng với việc đáp ứng nguồn tài chính được huy động từ nhiều

nguồn thu hợp pháp sẽ là phương tiện quan trọng, tất yếu cho công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng

viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu,... Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai việc áp dụng công

nghệ thông tin trong dạy học, nên các trường CĐCĐ chú trọng việc trang bị đủ các phương tiện máy

móc thiết bị (máy vi tính, prọector, phòng học trực tuyến qua mạng internet,...) phục vụ cho việc sử

dụng giáo án điện tử, cho dạy học hiện đại và khai thác thông tin trên mạng Internet, cho nghiên cứu

khoa học.

d. Hệ thống thông tin và môi trường

“Thông tin là sự tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất có tổ chức” [43, tr.177]. Thông tin

quản lý được hiểu là tất cả những gì có thể cung cấp cho người quản lý những hiểu biết về đối tượng

quản lý, nhằm giúp cho người quản lý trên cơ sở đó có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời.

Hệ thống thông tin và môi trường phục vụ cho công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên là

sự nắm bắt, hiểu biết và việc khai thác, xử lý tối ưu thông tin (xuôi, ngược) về khoa học quản lý đội

ngũ giảng viên; về việc phát huy những tác động tích cực của môi trường (tự nhiên, xã hội, môi trường

giáo dục) đối với công tác quản lý.

Trong xã hội hiện đại, người nào chiếm lĩnh được nhiều thông tin sẽ có quyền lực mạnh hơn. Hệ

thống thông tin và môi trường vừa là điều kiện, vừa là phương tiện cần thiết để thực hiện mục tiêu

quản lý đội ngũ giảng viên.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý

“Quản lý ngày nay là một nghề.” Cán bộ quản lý giáo dục ngày nay phải là những con người

toàn năng, vừa có tầm nhìn chiến lược, vừa thành thạo kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà trường, nghiệp

vụ tổ chức sư phạm, vừa thực hiện tốt sự liên nhân cách, biết xử lý các tình huống gay cấn của cấp

quản lý. Trong đó, kỹ năng công tác kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, xử lý thông tin theo kịp với sự phát

triển của nhà trường trước bối cảnh hội nhập quốc tế. Đồng thời, một số kiến thức, kỹ năng trong bối

cảnh phát triển hiện đại như tin học, ngoại ngữ phải tinh thông.

Một người hiệu trưởng giỏi không phải là người có tham vọng tìm cách giỏi hơn mọi giảng viên

(thực tế hiện nay ở mọi loại hình nhà trường, chưa có hiệu trưởng nào làm được điều này) mà là người

biết dùng giảng viên giỏi; do đó, quản lý đội ngũ giảng viên là cả một nghệ thuật; người hiệu trưởng

phải làm sao để xây dựng đội ngũ giảng viên thành một tổ chức biết học hỏi. Đội ngũ giảng viên các

trường CĐCĐ ngày nay có trình độ chuyên môn cao và rất nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin. Vì

vậy việc đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là một yêu cầu bắt buộc, từ đó

mới có thể đáp ứng với yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, bản thân đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục các trường CĐCĐ cũng phải luôn luôn “biết học hỏi”.

1.5.1.2. Sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giảng viên

Sự nghiệp CNH,HĐH đất nước đang rất cần nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao –

sản phẩm của các cơ sở đào tạo. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đáp ứng các yêu cầu về trình

độ, năng lực và phẩm chất tốt.

Quản lý đội ngũ giảng viên là làm cho đội ngũ này luôn luôn vận động tự làm mới mình bằng

con đường biết “Học - Hỏi - Hiểu - Hành”. Đây là phương châm hành xử của con người hiện đại, cũng

là phương châm hành xử của một tập thể. Người quản lý nhà trường phải tạo ra được phương châm

hành xử này cho từng người và cho cả tập thể - chủ yếu là đội ngũ giảng viên.

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Quan điểm, chủ trương về quản lý giảng viên

Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT, coi đây là “quốc sách hàng đầu”, từ đó

có định hướng, có những nghị quyết, chỉ thị, quyết định,...về phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục. Đây là căn cứ để các cấp quản lý giáo dục quán triệt và cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn

thực hiện. Đây cũng là cơ sở để hiệu trưởng các trường CĐCĐ hoạch định chiến lược, xây dựng kế

hoạch về phát triển đội ngũ giảng viên cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời đại mới.

1.5.2.2. Các điều kiện hỗ trợ

Để công tác quản lý đội ngũ giảng viên mang lại hiệu quả cao thì phải gắn liền với các điều kiện

đảm bảo cho hoạt động này về nội dung chương trình và phương pháp đào tạo; về cơ sở vật chất, trang

thiết bị, hệ thống thông tin phục vụ cho việc triển khai kế hoạch; về các nguồn lực được huy động để

thực hiện các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên,...Đây cũng là điều kiện cần thiết để thực hiện mục

tiêu mà nhà quản lý mong đợi.

Trong quản lý phát triển đội ngũ giảng viên có thể coi các yếu tố chủ quan như là nội lực, các

yếu tố khách quan là ngoại lực. Như vậy, nội lực là nhân tố quyết định, còn ngoại lực là điều kiện hỗ

trợ; song chúng không hề tách rời, mà luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau. Trong hoạt động, nhà

quản lý cần phải biết vận dụng, kết hợp tốt, tạo nên sự giao thoa giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách

quan thì công tác quản lý đội ngũ giảng viên sẽ đạt được kết quả mỹ mãn.

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG CÀ MAU

2.1. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Cà Mau

2.1.1. Đặc điểm địa lý và dân số

Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách Thành

phố Cần Thơ 180 km về phía nam, phía bắc giáp tỉnh Bạc Liêu & Kiên Giang, ba hướng còn lại đều

tiếp giáp với biển.

Theo Niên giám thống kê tỉnh Cà Mau năm 2007, tỉnh Cà Mau có diện tích tự nhiên là 5.329 km2, có 9 đơn vị hành chính, Thành phố Cà Mau là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh; dân số 1.248.241 người; mật độ dân số là 234 người/km2; số người trong độ tuổi lao động hơn 730.000

người, có khả năng đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp.

Cà Mau nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, một vùng đất trù phú, khí hậu ôn hoà,

đây là một thị trường tiềm năng và đầy hứa hẹn.

Cà Mau nối liền với các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh

bằng cả 3 hệ thống giao thông, đường bộ, đường sông, đường hàng không. Hiện tại sân bay Cà Mau

đang hoạt động với tần xuất mỗi tuần 10 chuyến từ Cà Mau đi Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại

rất thuận lợi cho việc giao thương.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội

- Thế mạnh Cà Mau là ngư, nông, lâm nghiệp, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch. Kinh tế nông

thôn và nông nghiệp phát triển và vươn lên đáng kể. Theo niên giám thống kê tỉnh Cà Mau năm 2007,

cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46.18%, công nghiệp và

xây dựng chiếm 28.75%, dịch vụ chiếm 25.06%.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Cà Mau đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,

mức tăng trưởng giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước và năm sau liên tục cao hơn năm trước; đã cơ

bản đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế (tính đến năm 2007 tăng bình quân 12,35%); đây là mức tăng

trưởng cao (so với bình quân cả nước là 8% và của vùng đồng bằng sông cửu Long là 10,5%). Chất

lượng tăng trưởng cũng đã có những chuyển biến bước đầu, sự đóng góp của khu vực công nghiệp và

dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng cao; sản phẩm chủ lực của tỉnh là thủy hải sản chế biến đã

cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, thu nhập

bình quân đầu người tăng từ 271 USD năm 1995 lên 361 USD năm 2000 và tăng lên 580 USD năm

2005; năm 2007 đạt 785 USD. Mức tích lũy của các hộ ở nông thôn tăng khá, năm 2006 đạt bình quân

trên 11 triệu đồng/hộ (so với bình quân vùng đồng bằng sông Cửu Long là 7,72 triệu đồng/hộ; bình

quân cả nước đạt 6,65 triệu đồng/hộ), tăng gấp 3 lần so với năm 2001.

- Cùng với phát triển kinh tế, lĩnh vực văn hóa – xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, nhất là giải

quyết việc làm xoá đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh (từ 28% năm 1998 xuống còn 7% vào

năm 2005, theo chuẩn hộ nghèo mới năm 2006 còn 17,5%; cuối năm 2007 còn 15%); công tác chăm

sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng, mạng lưới y tế được mở rộng, công tác y tế dự phòng có nhiều

cố gắng trong phòng và đẩy lùi dịch bệnh; bình đẳng về giới có tiến bộ, vai trò người phụ nữ trong xã

hội được nâng lên; chính sách xã hội, đặc biệt là các chính sách đối với đồng bào dân tộc được quan

tâm chăm lo, tạo điều kiện cho đời sống đồng bào dân tộc thiểu số (Khmer) ngày càng được cải thiện;

công tác xã hội hóa giáo dục cũng phát triển mạnh.

Môi trường của Cà Mau đang là mảnh đất an toàn cho nhân dân và các nhà đầu tư yên tâm phát

triển sản xuất kinh doanh. Với những điều kiện tự nhiên phong phú, giàu tiềm năng; với truyền thống

lịch sử, văn hóa tốt đẹp; nhân dân có tinh thần lao động sáng tạo, vượt qua khó khăn đang quyết tâm

phấn đấu xây dựng Cà Mau trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh của miền cực Nam Tổ quốc. Tình hình

kinh tế, xã hội Cà Mau đã có nhiều ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình phát triển giáo dục đào tạo của

tỉnh.

2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo

Trong những năm qua, GD&ĐT tỉnh Cà Mau có những bước tiến đáng kể, có nhiều thành tựu

làm thay đổi diện mạo giáo dục. Nhân dân ngày càng ý thức cao hơn về học tập và quan tâm đến sự

phát triển của giáo dục. Trong bối cảnh ấy tổng hợp từ các báo cáo của Sở GD&ĐT Cà Mau đến cuối

năm học 2007 -2008 GD&ĐT tỉnh Cà Mau từng bước chuyển mình và đạt được những thành tựu đáng

kể là:

- Hệ thống mạng lưới trường lớp loại hình trường (công lập, tư thục, dân lập) các cấp được mở

rộng và đa dạng; các trường chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và củng

cố, từng bước khẳng định vị trí và phát huy tác dụng. Cơ cấu hệ thống mạng lưới trường lớp được qui

hoạch, sắp xếp ngày càng hợp lý hơn, đáp ứng và phục vụ thiết thực yêu cầu học tập của nhân dân và

phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

- Ngân sách địa phương chi cho giáo dục tăng hàng năm, bình quân chiếm từ 22-25% trong tổng

chi ngân sách của địa phương, thể hiện sự quan tâm và ưu tiên của Đảng, nhà nước trong đầu tư cho

giáo dục.

- Môi trường giáo dục của từng đơn vị trường học trong tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; cơ

sở hạ tầng, cảnh quan sư phạm trường học ngày càng khang trang, sạch, đẹp; nền nếp kỷ cương học

đường được tăng cường.

- Phong trào xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh liên tục và thực hiện khá tốt trong toàn tỉnh,

từng bước thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục.

- Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói

không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng yêu cầu của xã hội” của ngành được các tầng

lớp xã hội ủng hộ, sự đồng tình của người dân đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, làm chuyển biến nhận

thức của các cấp quản lý giáo dục, đem lại không khí thi đua mới trong nhà trường, tạo cơ sở để đánh giá

sát hơn chất lượng giáo dục. Một số hiện tượng tiêu cực trong giáo dục ở địa phương được xử lý nghiêm

túc, kịp thời.

Tình hình đội ngũ giáo viên từng bước ổn định, tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo ở

cấp tiểu học là 99,8%; cấp trung học cơ sở là 78,02%; cấp trung học phổ thông là 98,71%. Chất lượng

GD&ĐT ở mọi bậc học, cấp học, ngành học đều có chuyển biến tích cực theo chiều hướng năm sau

cao hơn năm trước. Năm 2008, tỷ lệ học sinh của tỉnh Cà Mau thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng

chiểm 30.04%, cao thứ nhì toàn quốc, chỉ sau tỉnh Vĩnh Phúc.

Cho đến đầu năm 2008, tỉnh Cà Mau có 03 trường cao đẳng và 03 trường trung cấp chuyên

nghiệp (trong đó có 02 trường cao đẳng mới được thành lập là Trường Cao đẳng Y tế và Trường Cao

đẳng Cộng đồng), góp phần tăng cường sự đáp ứng nguồn nhân lực cho địa phương. Ở thời điểm tháng

12/2008, số lượng học sinh, sinh viên và giáo viên các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp

trong tỉnh như sau:

Bảng 2.1: Thống kê số liệu về học sinh, sinh viên và giáo viên các trường cao đẳng và trung

cấp chuyên nghiệp tỉnh Cà Mau (thời điểm tháng 12/2008)

Tên trường STT Tổng số HS-SV Tổng số Thạc sĩ

Cao đẳng Cộng đồng Cao đẳng Sư phạm Cao đẳng Y tế Trung cấp Kinh tế kỹ thuật Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Trung cấp Nghề

1 2 3 4 5 6 Tổng cộng 1.162 825 462 1.263 501 509 4.742 Giáo viên, giảng viên Tiến sĩ, NCS 1 1 3 0 1 0 6 43 51 30 42 18 32 216 13 19 08 01 02 00 43

(Nguồn: Phòng GDCN-ĐTBD – Sở GD&ĐT Cà Mau)

2.2. Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

2.2.1. Sự hình thành và phát triển

Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, được công bố thành lập vào ngày 26/4/2008, theo Quyết

định số 5986/QĐ-BGDĐT, ngày 20/9/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thành lập Trường Cao

đẳng Cộng đồng Cà Mau trên cơ sở nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau. Trường Cao đẳng Cộng

đồng Cà Mau chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh Cà Mau, chịu sự quản lý về chuyên môn của

Bộ GD&ĐT.

Trước đây, Trung tâm GDTX tỉnh được thành lập năm 1998, trực thuộc Sở GD&ĐT, hoạt động

chủ yếu là tổ chức dạy - học bổ túc văn hóa, ngoại ngữ, tin học ứng dụng và liên kết đào tạo đa ngành,

đa cấp từ bậc đại học đến các chương trình cấp chứng chỉ hành dụng. Đến năm 2002, khi tỉnh thành lập

Trung tâm GDTX Thành phố Cà Mau thì hoạt động dạy - học bổ túc văn hóa Trường giao về cho

Trung tâm GDTX Thành phố Cà Mau. Trong 10 năm hoạt động Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau đã góp

phần tích cực trong việc cung cấp và từng bước đáp ứng nguồn nhân lực cho địa phương trong sự

nghiệp CNH, HĐH đất nước. Số liệu về đào tạo và liên kết đào tạo của Trung tâm ở thời điểm năm

2007 là:

Tổng số học viên – sinh viên : 7.312/171 lớp

 Đại học (liên kết đào tạo): 4.025 sinh viên/ 42 lớp

Trong đó:

+ Hệ chính quy: 32 SV/ 01 lớp;

+ Hệ tại chức: 3.198 SV/ 31 lớp;

+ Hệ từ xa: 795 SV/ 10 lớp.

 Ngọai ngữ (Trình độ A-B-C): 2.617 Học viên / 101 lớp.

 Tin học (Trình độ A-B và kỹ thuật viên): 690 Học viên / 27 lớp.

 Các lớp chuyên đề: 96 Học viên/ 02 lớp.

Tốt nghiệp:

- Đại học: 1.711 người; trong đó có: 369 người đào tạo chính quy.

- Trung cấp chuyên nghiệp: 287 người.

- Anh văn: 1.473 người được cấp chứng chỉ A-B-C (tính từ năm 2002 đến 2007).

- Tin học: 1.225 người được cấp chứng chỉ A-B (tính từ năm 2002 đến 2007).

Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, cho đến nay mới đang thực hiện nhiệm vụ của năm học đầu

tiên. Có thể nói, đây là một cơ sở đào tạo còn rất trẻ, lại chuyển từ hoạt động liên kết đào tạo là chủ yếu

sang thực hiện chức năng của một trường cao đẳng, vừa thực hiện nhiệm vụ đào tạo từ bậc cao đẳng

trở xuống, lại vừa liên kết đào tạo, vừa thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng và

chuyển giao công nghệ, dịch vụ,…Chính sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi cơ bản trong công tác

quản lý, tổ chức hoạt động, và đặc biệt là sự chuyên tiếp của đội ngũ giảng viên với nhiệm vụ giảng

dạy ở bậc cao đẳng và nghiên cứu khoa học, gần như là sự bắt đầu.

Tuy vậy, ngay từ ngày đầu mới thành lập, nhà trường đã xác định được những khó khăn, bất cập;

đã tranh thủ sự lãnh, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, cùng với quyết tâm cao, với nội lực

và sự cố gắng của toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên là chính; từng bước khắc phục khó khăn, sớm

ổn định tổ chức, đưa hoạt động dần đi vào nền nếp.

2.2.2. Tổ chức bộ máy và quy mô đào tạo

2.2.2.1. Tổ chức bộ máy của Trường ở thời điểm hiện nay gồm:

a. Ban giám hiệu, có Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng

b. Các phòng, khoa chức năng:

- Phòng Tổ chức – Hành chính

- Phòng Đào tạo

- Phòng Quản lý khoa học

- Phòng Quản lý sinh viên

- Khoa cơ bản

- Khoa chuyên ngành

c. Hội đồng tư vấn: Hội đồng Khoa học và Đào tạo; hội đồng thi đua, khen thưởng,…

HIỆU TRƯỞNG

CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

PHÓ HIỆU TRƯỞNG (Phụ trách chuyên môn)

PHÓ HIỆU TRƯỞNG (Phụ trách CSVC)

Phòng TC-HC

Phòng QLSV

Phòng QLKH

Khoa Cơ bản

Phòng Đào tạo

Khoa Chuyên ngành

Thư viện

Tổ Anh văn

Tổ Kinh tế

Tổ Giáo vụ

Tổ Tin học

Tổ Quản lý CSVC

Có thể biểu diễn sơ đồ tổ chức bộ máy của trường như sau:

Tổ Quản lý khoa học

Tổ Tài vụ Quản trị

Tổ Liên kết đào tạo

Tổ NN - TH ứng dụng

Tổ Hành chính

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Trường

Ghi chú:

- Phòng Quản lý sinh viên: Phòng QLSV;

- Phòng Tổ chức hành chính: Phòng TC-HC;

- Phòng Quản lý khoa học: Phòng QLKH;

- Tổ Quản lý cơ sở vật chất: Tổ Quản lý CSVC;

- Tổ Ngoại ngữ - Tin học ứng dụng: Tổ TH-NN ứng dụng.

2.2.2.2. Quy mô đào tạo

Tại thời điểm tháng 3/2009, quy mô học viên, sinh viên của trường như sau:

Tổng số: 7.208 HV-SV/ 132 lớp. Trong đó:

- Đào tạo, bồi dưỡng: 1.865 SV-HV/80 lớp

+ Cao đẳng chính quy: 315 SV/03 lớp

+ Anh văn (trình độ A-B-C): 891 HV/44 lớp

+ Tin học (trình độA-B và Kỹ thuật viên): 659 HV/33 lớp

- Liên kết đào tạo đại học: 5.343 SV/ 52 lớp

+ Hệ vừa làm vừa học: 3.765 SV/ 38 lớp

+ Hệ từ xa: 1.578 SV/ 14 lớp.

Có thể nói, với một cơ sở mới thành lập, song về quy mô về học viên, sinh viên của Trường

hiện nay là khá lớn; trong đó số lượng do Trường đào tạo, bồi dưỡng là 1.865 học viên, sinh viên ở bậc

cao đẳng trở xuống, còn 5.343 sinh viên/52 lớp đại học ngoài chính quy do Trường liên kết đào tạo với

12 trường đại học và học viện trong cả nước. Số liệu này cho thấy Trường kế thừa rất tốt hoạt động của

Trung tâm GDTX trước đây trong công tác liên kết đào tạo, cũng như quyết tâm cao trong việc khắc

phục khó khăn, tập trung chỉ đạo tốt nhiệm vụ đào tạo của mình, bước đầu thực hiện chức năng của

một trường CĐCĐ: đào tạo đa ngành, liên kết đào tạo và thực hiện nhiều chương trình bồi dưỡng khác

nhau, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.

2.2.3. Cơ sở vật chất nhà trường

- Trường có hai cơ sở: Cơ sở I tọa lạc tại số 126, Đường 3-2, Phường 6, Thành phố Cà Mau, với

diện tích 1.725 m2, là nơi đang tổ chức tất cả các hoạt động của Trường; Cơ sở II tọa lạc tại Xã An

Xuyên, Thành phố Cà Mau với diện tích 44.9 ha, đang trong giai đoạn thiết kế các hạng mục xây dựng.

- Các công trình và trang thiết bị hiện có gồm:

+ Dãy phòng học 03 tầng và dãy phòng học 02 tầng kiên cố, với 20 Phòng học có sức chứa từ

60 đến 200 chỗ ngồi. Tất cả các phòng học đều đã dược trang bị hệ thống âm thanh hiện đại và công cụ

thiết bị hỗ trợ dạy và học;

+ 01 Giảng đường 400 chỗ;

+ 01 Khu Hiệu bộ 02 tầng và 01 Phòng hội đồng sư phạm;

+ 05 Phòng máy vi tính (153 máy);

+ 01 Phòng Lab 48 chỗ;

+ 01 Thư viện: 2.345 đầu sách, với 20.704 cuốn;

+ 10 máy chiếu projetor và các thiết bị kèm theo;

+ Máy vi tính và máy văn phòng trang bị đủ phục vụ cho công việc của khu hiệu bộ và đường

truyền Internet phủ sóng toàn bộ khuôn viên Trường;

+ 02 Trạm hạ thế 160x2 KVA;

+ 01 Máy phát điện dự phòng 80 KVA;

+ Nhiều thiết bị nghe nhìn và các trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của nhà trường.

2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau

2.3.1. Tình hình đội ngũ giảng viên hiện nay

2.3.1.1. Về số lượng

Tính đến thời điểm tháng 3/2009, tổng số CB-CC-NV của trường là 64 người, được chia cụ thể

theo bảng sau:

Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên

Giảng viên CB & nhân

viên

phục vụ Tổng số CBQL kiêm nhiệm giảng dạy CB các phòng kiêm nhiệm giảng dạy

64 GV biên chế trực tiếp giảng dạy (kể cả lãnh đạo khoa) tỷ lệ 34.4% tỷ lệ 15.6% tỷ lệ 32.8% tỷ lệ 17.2% SL 22 SL 10 SL 11

SL 21 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Theo số liệu trên, hiện nay Trường có 43 giảng viên, trong đó có 22 giảng viên biên chế trực

tiếp giảng dạy (kể cả lãnh đạo khoa) và 21 giảng viên kiêm nhiệm (gồm 10 cán bộ quản lý của Trường

và các phòng trực thuộc và 11 cán bộ tại các phòng chức năng); số cán bộ, nhân viên phục vụ là 33

người (chiếm 51.5%). Ngoài ra, Trường còn mời thỉnh giảng 22 giảng viên.

Căn cứ Công văn 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ GD&ĐT, về việc hướng dẫn

cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi; áp dụng cho Trường

CĐCĐ Cà Mau, thì số lượng giảng viên (thời điểm tháng 3/2009) sau khi quy đổi là:

Bảng 2.3: Thống kê số lượng giảng viên theo hệ số quy đổi

Trình độ, học vị GV thỉnh giảng Số lượng GV sau quy đổi GV biên chế trực tiếp giảng dạy GV kiêm nhiệm là CBQL, CB phòng, ban

00 11 11 00 02 19 00 08 14 00 17.1 19.5

Hệ số quy đổi theo học vị 2.0 1.3 1.0 1.0 0.3 0.2

25.3 6.4 4.9 36.6 Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Hệ số quy đổi theo nguồn GV Tổng số giảng viên sau khi quy đổi

(Nguồn: Phòng Đào tạo)

Như vậy:

- Số lượng giảng viên của Trường sau khi quy đổi là 36.6 người.

- Số lượng sinh viên sau khi quy đổi là: 315 + 0.5(891+659) = 1.090 người (Ở năm học đầu tiên

này, giảng viên tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng là khá nhiều, nên tác giả xin được đưa cả số

lượng học viên ở loại hình bồi dưỡng kiến thức để tính toán quy đổi).

Khi thực hiện đề tài, tác giả đã phát Phiếu khảo sát về thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ

giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau (Phiếu số 1 – Phụ lục số 1), trong cán bộ quản lý, giảng viên và một số

cán bộ làm việc nhiều năm ở các phòng chức năng; số phiếu thu về là 48; kết quả được tổng hợp tại Phụ

lục số 3; phương pháp xử lý phiếu như sau:

- Số lượng (SL) phiếu đánh giá cho từng mức độ (a; b; c; d) ở mỗi câu hỏi được tổng hợp theo

từng cột ứng với các mức độ cụ thể theo hàng SL.

- Tỷ lệ phần trăm (%) số phiếu đánh giá cho từng mức độ (a; b; c; d) ở mỗi câu hỏi là: (%) =

(SL*100/48)%

- Điểm trung bình các phiếu đánh giá cho mỗi câu hỏi là:

Điểm TB = (a*3 + b*2 + c*1 + d*0)/48

- Mức đánh giá cho mỗi câu hỏi được xác định như sau:

+ Không hợp lý hoặc còn yếu: dưới 1.0 điểm

+ Chưa hợp lý hoặc chưa tốt: từ 1.0 đến dưới 2.0 điểm

+ Hợp lý hoặc tốt: từ 2.0 điểm đến 2.4 điểm

+ Rất hợp lý hoặc rất tốt: từ 2.5 điểm đến 3.0 điểm

- Tỷ lệ sinh viên/giảng viên (sau khi quy đổi) là: 1.090 : 36.6 = 29.8

Kết quả thăm dò tính hợp lý về số lượng giảng viên như sau:

Bảng 2.4: Thống kê tính hợp lý về số lượng giảng viên

Tiêu chí cụ thể Điểm TB

1.2

1.2 SL % SL % Rất hợp lý hoặc rất tốt (a) 3 0 0 1 2.1 Hợp lý hoặc tốt (b) 2 12 25.0 14 29.2 Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1 31 64.6 24 50.0 Không hợp lý hoặc yếu (d) 0 5 10.4 9 18.7

1. Tỷ lệ giảng viên/Tổng số cán bộ, công chức 2. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên Đánh giá chung 1.2

Theo quy định hiện hành của Nhà nước, tỷ lệ cán bộ, nhân viên phục vụ/giảng viên hợp lý nhất

là 1/4 [42, tr.42]; đối chiếu với thực tế của Trường thì tỷ lệ cán bộ, nhân viên phục vụ so với giảng viên

là 21/43; cho thấy đây là một tỷ lệ khá cao. Nếu tính thêm 11 cán bộ các phòng cũng làm công tác phục

vụ (giảng dạy là kiêm nhiệm), thì số cán bộ, nhân viên phục vụ là 32 người. Có lẽ bởi vậy, nên qua

phiếu thăm dò trong cán bộ, giảng viên, cho mức đánh giá tỷ lệ giảng viên/tổng số cán bộ, công chức là

1.2 điểm, tức là chưa hợp lý, trong đó có 64.6% cho rằng chỉ hợp lý một phần, còn 10.4% cho là không

hợp lý. Nhưng nếu xét trên tổng thể công việc của nhà trường thì tỷ lệ cán bộ, nhân viên phục vụ so

với giảng viên là quá cao cũng có lý do của nó; bởi hiện tại nhà trường còn hoạt động liên kết đào tạo ở

bậc đại học với 5.343 SV/ 52 lớp, nên cũng cần nhiều cán bộ, nhân viên đảm đương cho công tác này.

Theo Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, đối với giáo dục đại học, yêu cầu về số lượng

giảng viên hiện nay là 20 sinh viên/giảng viên. Đối với Trường thì tỷ lệ sinh viên/giảng viên sau khi

quy đổi là 29.8 cao hơn so với tỷ lệ hiện nay của các trường cao đẳng trên toàn quốc (28 SV/GV). Điều

này rất phù hợp với kết quả theo phiếu thăm dò cho thấy có 68.7% cán bộ, giảng viên cho rằng chưa có

sự hợp lý về tỷ lệ sinh viên/giảng viên.

Đánh giá chung về số lượng giảng viên của Trường là chưa đảm bảo (kết quả khảo sát cho mức

1.2 điểm). Như vậy, với một cơ sở mới thành lập, nhằm đáp ứng cho việc đào tạo đa ngành, đa phương

thức, thì việc đảm bảo về số lượng giảng viên là tiêu chí đầu tiên để hoạch định chiến lược phát triển

đội ngũ giảng viên của Trường. Trong thời gian tới, nhà trương cần phải có định hướng, kế hoạch, giải

pháp cụ thể trong việc đáp ứng không những đủ, mà còn phải hợp lý về số lượng đội ngũ giảng viên.

2.3.1.2. Về chất lượng

a. Trình độ chuyên môn sư phạm

Bảng 2.5: Thống kê học hàm, học vị của giảng viên ở bậc cao đẳng

Học hàm Học vị

GS P.GS Thạc sĩ Tổng số TSKH, TS Đại học & CĐ TĐ khác

17.903 11 0.1 40 0.2 243 1.4 4.854 27.1 12.354 69.6 449 2.5

43

0

0

0

0

0

0

13

30.2

30

69.8

0

0

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Toàn quốc (2008) CĐCĐ Cà Mau

(Nguồn: Website: http://www.moet.gov.vn và Phòng TC- HC, trường CĐCĐ Cà Mau)

Theo số liệu thống kê, đội ngũ giảng viên của Trường đều có trình độ đại học trở lên và tỷ lệ

giảng viên có trình độ thạc sĩ của Trường mặc dù chưa đáp ứng yêu cầu chung theo Chiến lược phát

triển giáo dục 2001 – 2010 là 40%, nhưng lại cao hơn so với tỷ lệ chung của các trường cao đẳng trên

toàn quốc năm học 2007-2008 (30.2% so với 27.1%). Đó là kết quả phản ánh sự nỗ lực cố gắng của

đội ngũ giảng viên trong quá trình phấn đấu học tập nâng cao trình độ, đó cũng là biểu hiện rõ sự quan

tâm của lãnh đạo Trường, không phải chỉ ở thời điểm hiện nay mà là ngay từ trước đây, trong công tác

quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên – nhân tố quan trọng có tính đột phá, với tầm nhìn

cho sự phát triển của tương lai để chuẩn bị cho việc thành lập Trường.

Về học vị tiến sĩ, Trường chưa có ai, và vì vậy cũng chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư;

đây thực sự là sự hụt hẫng. Theo yêu cầu chung, một cơ sở giáo dục đại học phải đạt 25% giảng viên

có học vị tiến sĩ, thì đây là bài toán nan giải đối với Trường; bởi hiện tại Trường mới chỉ có 01 nghiên

cứu sinh, trong khi nguồn đưa đi đào tạo của Trường còn hạn chế và chính sách thu hút nguồn nhân lực

của tỉnh chưa mang lại kết quả như mong muốn. Song dù thế nào đi nữa, theo yêu cầu trong kiểm định

chất lượng, để nhà trường tồn tại và phát triển, nhất thiết sự khiếm khuyết này là một yêu cầu bức xúc

cần phải khắc phục và đáp ứng.

b. Trình độ nghiệp vụ sư phạm

 Về cơ cấu ngạch giảng viên

Bảng 2.6: Thống kê cơ cấu ngạch giảng viên

Ngạch cán bộ, giảng viên

Tổng số giảng viên Giảng viên

Giảng viên chính (hoặc CV chính) 3 11 Giáo viên trung học 29 43

7.0 25.6 67.4 Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Hiện nay, tỷ lệ nhà giáo của Trường được bổ nhiệm vào ngạch giảng viên mới chỉ đạt 25.6% là

một tỷ lệ rất thấp, bởi vì theo quy định của Bộ GD&ĐT việc nhà giáo chưa được bổ nhiệm vào ngạch

giảng viên là chưa đủ điều kiện tham gia giảng dạy ở bậc cao đẳng. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, hầu

hết giảng viên ở ngạch giáo viên trung học (chiếm 67.4%) chưa chuyển ngạch giảng viên được, về cơ

bản là do chưa hội đủ các chứng chỉ theo quy định của Bộ GD&ĐT để chuyển ngạch, gồm 02 chứng

chỉ bồi dưỡng sau đại học và chứng chỉ B ngoại ngữ. Hiện nhà trường đang liên kết với Trường Đại

học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh mở các lớp chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học và bồi dưỡng tại

chỗ về ngoại ngữ, tin học cho giảng viên; nên việc chuyển ngạch cho giảng viên chỉ còn là vấn đề thời

gian mà thôi. Riêng giảng viên chính của trường mới đạt tỷ lệ 7.0%, còn thấp hơn nhiều so với mức

cho phép (quy định tạm thời của Bộ Nội vụ, không vượt quá 41%) và giảng viên cao cấp thì chưa có.

Sự mất cân đối này cũng là điều dễ hiểu, vì Trường mới thành lập, cần phải hội đủ điều kiện mới có thể

đề nghị nâng ngạch từ giảng viên lên giảng viên chính và giảng viên cao cấp được. Tuy vậy, thời gian

tới, Trường cũng cần phải có sự quan tâm thiết thực, để bổ nhiệm và nâng ngạch cho đội ngũ giảng

viên, đảm bảo chuẩn quy định cho việc giảng dạy ở bậc cao đẳng của họ và đáp ứng yêu cầu quy hoạch

cán bộ của Trường.

 Về trình độ ngoại ngữ, tin học

Bảng 2.7: Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của giảng viên

Tổng số A Trình độ ngoại ngữ B C CN ThS A Trình độ tin học B CN ThS

8 13 11 8 3 5 28 9 1

18.6 30.2 25.6 18.6 7.0 11.7 65.1 20.9 2.3 43 Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Theo số liệu thống kê cho thấy: về trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng viên của

Trường hiện nay so với một số trường cao đẳng khác trong nước thì không kém hơn; nhưng trong xu

thế hội nhập quốc tế, với yêu cầu cao của đội ngũ giảng viên trong đổi mới giáo dục đại học, nhằm đáp

ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, thì đòi hỏi về nâng cao trình độ

ngoại ngữ, tin học của giảng viên đang là yêu cầu bắt buộc; có nhiều trường đại học đã đưa tiêu chí

tuyển dụng giảng viên phải có trình độ Anh văn TOEFL ITP 500, tin học trình độ B. Qua phỏng vấn và

quan sát thực tế tại Trường cho thấy nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học

trong đội ngũ giảng viên là rất cao, song việc bồi dưỡng ngoại ngữ tại chỗ còn gặp khó khăn, nhất là

giáo viên giảng dạy Anh văn chương trình TOEFL và các ngoại ngữ khác ngoài Anh văn. Do vậy, nhà

trường cần có sự quan tâm tích cực trong công tác này, nhất là đối với giảng viên trẻ, và có thể đưa

việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học là một trong những tiêu chí hàng đầu trong

chuẩn đánh giá giảng viên của Trường.

 Về trình độ lý luận chính trị

Bảng 2.8: Thống kê trình độ lý luận chính trị của giảng viên

Trình độ lý luận chính trị Tổng số GV Đảng viên Trung cấp Sơ cấp

21 Lý luận cao cấp và tương đương 3 13 27 43

Tỷ lệ (%) 48.8 7.0 30.2 62.8

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Theo thống kê, hiện nay chi bộ Đảng của Trường có 24 đảng viên, trong đó có 21giảng viên; tỷ

lệ đảng viên/giảng viên là 21/43 = 48.8%. Có thể nói đây là một tỷ lệ khá cao trong một cơ sở đào tạo.

Đội ngũ giảng viên là đảng viên chính là lực lượng nòng cốt, lực lượng chính trị cơ bản, đảm bảo sự

lãnh đạo của Đảng trong nhà trường. Song về trình độ lý luận chính trị của đội ngũ giảng viên từ trung

cấp trở lên mới đạt 37.2%, là một con số khiêm tốn, nhất là trình độ cao cấp chỉ đạt 7.0%. Vì vậy, khi

Trường mới thành lập, trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp trường, cấp phòng, khoa cũng còn

những người chưa đạt chuẩn về trình độ chính trị theo quy định. Hiện tại nhà trường đã chú trọng công

tác này và đã đưa 13 cán bộ, giảng viên đi học hoàn chỉnh trung cấp chính trị và quản lý nhà nước

ngạch chuyên viên, thể hiện sự quan tâm tích cực của lãnh đạo Trường nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ

và nâng cao nhận thức chính trị cho đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới đội ngũ cán

bộ công chức thời kỳ CNH, HĐH, so với tiêu chuẩn quy hoạch các chức danh lãnh đạo mà nhà trường

đã xây dựng, thì còn tới 62.8% số giảng viên cần phải nâng cao trình độ lý luận chính trị, trong đó còn

nhiều cán bộ lãnh đạo cần được bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cao cấp, là điều lãnh đạo Trường

phải có kế hoạch cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ và bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ quản

lý.

 Về nghiên cứu khoa học

Bảng 2.9: Chất lượng đề tài khoa học, SKKN trong 2 năm học gần đây

Cấp trường Năm học Tổng Cấp Bộ/ngành Loại khá Loại TB

23 20 43 Loại xuất sắc 6 1 7 15 12 27 2 7 9 0 0 0 2006 - 2007 2007 - 2008 Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học)

Qua các số liệu thống kê hai năm học gần đây và qua nghiên cứu thực tế cho thấy:

- Cùng với hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ thường xuyên đối với

mỗi giảng viên; lãnh đạo và đội ngũ giảng viên của Trường đã nhận thức đúng đắn vai trò, nội dung

nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học, nhằm phát huy trí tuệ và khả năng tư duy sáng tạo trong mỗi cá

nhân; góp phần sáng tạo ra những sản phẩm khoa học mang lại hiệu quả thiết thực, từ đó nâng cao chất

lượng đào tạo và lợi ích kinh tế cho nhà trường và xã hội.

- Số lượng đề tài thống kê qua hai năm học chưa nhiều và mặc dù đa số các đề tài được đánh

giá loại khá và xuất sắc (79.1%), trong đó có những đề tài thiết thực thuộc về xây dựng chương trình

đào tạo các ngành học ở bậc cao đẳng; còn lại, chủ yếu là các sáng kiến kinh nghiệm; và hiện tại cũng

chưa có đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ; chưa có đề tài nào góp phần đưa những thành tựu khoa học

kỹ thuật đến với cộng đồng, như đặc điểm cần có của loại hình trường CĐCĐ. Sự hụt hẫng này cũng có

lý do của nó, vì các năm học trước, Trường còn là Trung tâm GDTX, việc nghiên cứu khoa học không

phải là tiêu chí bắt buộc mà chỉ ở mức độ khuyến khích trong việc xét thi đua khen thưởng. Vì vậy, khi

được hỏi, thì có 77.1% giảng viên cho rằng năng lực nghiên cứu khoa học (kể cả năng lực biên soạn

chương trình và tài liệu dạy học) còn hạn chế và mức đánh giá chung cho tiêu chí này rất thấp (1.2

điểm). Ở thời điểm tháng 3 năm 2009, đã có 15 người đăng ký đề tài khoa học và sáng kiến kinh

nghiệm; song Trường vẫn chưa tổ chức nghiệm thu được đề tài nào. Công tác nghiên cứu khoa học của

Trường ở năm học này có thể được xem là sự khởi đầu, nhưng nó chưa được coi là sự trăn trở của

giảng viên; đa số trong giảng viên hiện nay vẫn còn quan niệm cho rằng công tác giảng dạy là nhiệm

vụ chính và việc nghiên cứu khoa học chỉ là thứ yếu. Và vì vậy, có lẽ chất lượng các đề tài khoa học

trong năm học này không cao là điều có thể dự báo trước.

Từ đánh giá trên cho thấy, công tác nghiên cứu khoa học cần được lãnh đạo Trường đặc biệt

quan tâm ngay từ việc xác định yêu cầu, trách nhiệm đối với mỗi giảng viên về tính nghiêm túc trong

nghiên cứu khoa học, đến sự đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính, sự động viên khích lệ,... cho đến việc

xây dựng quy trình đánh giá, nghiệm thu chặt chẽ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ để các đề tài

khoa học mang tính khả thi cao. Từ đó, phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của đội ngũ và tạo động lực

để giảng viên tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao.

 Về kỹ năng và khả năng chuyên môn:

Có thể nói, việc đánh giá kỹ năng và khả năng chuyên môn của giảng viên dựa trên trên hai

nhóm cơ bản là:

- Nhóm kỹ năng nền tảng: kỹ năng nhận thức, kỹ năng thiết kế và kỹ năng giao tiếp;

- Nhóm kỹ năng chuyên biệt: kỹ năng giảng dạy, kỹ năng giáo dục, kỹ năng hoạt động xã hội và

kỹ năng tự học.

Qua khảo sát thực tế cho thấy phần lớn giảng viên đã thể hiện năng lực giảng dạy, đáp ứng yêu

cầu đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận được phương pháp dạy học hiện đại ở những mức độ khác

nhau. Nhiều giảng viên đã tích cực trong việc tự học, tự bồi dưỡng năng lực và trình độ cho bản thân;

đa số giảng viên tích cực trong các hoạt động chính trị xã hội và đóng góp cho công tác quản lý của

Trường. Đó là những dấu hiệu đáng mừng.

Tuy nhiên, với yêu cầu: “bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát

triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt cho sinh viên các trường đại học và cao

đẳng. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động dạy và học” [1]; thì vẫn còn một số không ít giảng viên của Trường còn những

hạn chế nhất định về các kỹ năng thiết kế, kỹ năng giảng dạy và kỹ năng giáo dục. Cho đến nay vẫn

còn hiện tượng giảng dạy theo lối đọc – chép truyền thống. Thực tế cho thấy, đa số giảng viên còn trẻ

cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, nhiệt huyết thì có thừa, nhưng nhiều người mới được tuyển dụng năm đầu

tiên, nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết trong chuyên môn. Đặc biệt, với loại hình trường CĐCĐ,

đòi hỏi giảng viên phải có kỹ năng giảng dạy phù hợp với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi (nhất là ở các

lớp bồi dưỡng) thì đội ngũ giảng viên của Trường ít người đáp ứng được. Thực trạng này chưa thể đáp

ứng cho yêu cầu phát triển bền vững của nhà trường trước yêu cầu đổi mới trong giáo dục đại học.

Nhận xét này cũng đúng với kết quả khảo sát cho tiêu chí này được đánh giá ở mức1.5 điểm. Vấn đề

này cũng rất cần được lãnh đạo Trường có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng đội

ngũ giảng viên.

c. Đạo đức, tư cách nhà giáo

Trong mục 1.3.7.1. của Chương 1, về cơ sở lý luận đã đề cập những yêu cầu về phẩm chất đạo

đức đối với giảng viên. Soi rọi các tiêu chuẩn ấy trong đội ngũ giảng viên của Trường cho thấy:

Hầu hết đội ngũ giảng viên đều có lập trường chính trị vững vàng và đạt được hầu hết các yêu

cầu nêu trên. Đội ngũ giảng viên rất thiết tha, luôn tận tâm, tận tụy với nghề dạy học. Trong ý thức của

giảng viên luôn tâm niệm được: phẩm chất của người giáo viên vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để

giáo dục người học. Chính vì vậy, họ luôn cố gắng làm tốt trọng trách của mình, thực hiện tốt nhiệm

vụ của người giảng viên, thực hiện tốt những Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành theo Quyết định

số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, xứng đáng là tấm

gương cho học sinh, sinh viên noi theo. Nhận xét này cũng rất phù hợp với kết quả khảo sát thực trạng:

100% cán bộ, giảng viên cho rằng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên đạt từ tốt đến rất tốt,

trong đó có 56.3% đánh giá là rất tốt. Đây là điều đáng mừng đối với một tập thể sư phạm, cần được

các nhà quản lý trân trọng và phát huy, bởi nó là cơ sở để xây dựng tập thể đoàn kết, thống nhất – điều

kiện tiên quyết cho mọi thắng lợi.

d. Giảng viên tham gia các hoạt động khác

Ngoài hai nhiệm vụ cơ bản là giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đội ngũ giảng viên còn tham

gia các hoạt động chính trị xã hội khác ở trong và ngoài nhà trường; đó là các hoạt động của công

đoàn, Đoàn thanh niên, công tác xây dựng Đảng; tham gia các cuộc vận động nhân đạo, từ thiện như

phụng dưỡng 01 Mẹ Việt Nam anh hùng, tham gia hiến máu nhân đạo, xây dựng quỹ “Vì người

nghèo” với 02 ngày lương/người/năm, quỹ “Phụ nữ nghèo” với 01 ngày lương/người/năm, xây dựng

và tặng 8 căn “Nhà tình thương” trong 5 năm,...Nhìn chung, trong các hoạt động chính trị xã hội, đội

ngũ giảng viên của Trường hưởng ứng và tham gia tích cực, mang tính cộng đồng sâu sắc; Trường đã

được nêu gương điển hình trong tỉnh về các hoạt động này. Nhận xét này cũng phù hợp với đánh giá

của 83.3% cán bộ, giảng viên cho rằng đội ngũ giảng viên tham gia tốt và rất tốt các hoạt động chính

trị, xã hội (Bảng 2.10).

Qua khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường, kết quả đánh giá như sau:

Bảng 2.10: Tổng hợp khảo sát đánh giá chất lượng giảng viên

Không hợp lý hoặc yếu

Hợp lý hoặc tốt

Rất hợp lý hoặc rất tốt

Tiêu chí cụ thể Điểm TB

Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1 25

(d) 0 0

(a) 3 1

(b) 2 22

SL 1. Khả năng và kỹ năng chuyên môn 1.5

2. Năng lực sư phạm 1.7

3. Đạo đức nghề nghiệp 2.6

% SL % SL % SL 2.1 6 12.5 27 56.3 1 45.8 19 39.6 21 43.7 10 52.1 23 47.9 0 0 35 0 0 0 0 0 2 1.2 4. Năng lực NCKH (kể cả năng lực biên soạn chương trình và tài liệu dạy học) 2.1 20.8 % 72.9 4.2

1.8 5. Thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy đã được duyệt

6. Tham gia các hoạt động chính trị xã hội 2.0

7. Đóng góp ý kiến cho các cấp quản lý 1.8 4 8.3 9 18.7 5 10.4 28 58.4 31 64.6 27 56.3 SL % SL % SL % 16 33.3 8 16.7 16 33.3 0 0 0 0 0 0

Đánh giá chung 1.8

Như vậy, qua đánh giá từng mặt cũng như xem xét kết quả tổng hợp phiếu khảo sát thực trạng

chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường ở Bảng 2.10, cho ta một cái nhìn tổng quát về chất lượng đội

ngũ giảng viên của Trường, nói chung là chưa đảm bảo yêu cầu đặt ra (1.8 điểm); tuy nhiên, trong đó

có những mặt rất tốt như đạo đức nghề nghiệp (2.6 điểm), hay mức độ tốt như việc tham gia các hoạt

động chính trị xã hội (2.0 điểm); nhưng có những mặt cơ bản, kết quả đánh giá còn thấp, như khả năng

chuyên môn (1.5 điểm) và năng lực nghiên cứu khoa học (1.2 điểm). Với thực trạng này, rõ ràng về

chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường thực sự vẫn chưa tạo sự yên tâm cho nhà quản lý, bởi chất

lượng nhà giáo quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Việc đưa ra các giải pháp, những quyết

sách hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên vừa là trách nhiệm, vừa là yêu cầu bức bách

đối với Hiệu trưởng nhà trường.

2.3.1.3. Về cơ cấu

a. Cơ cấu giảng viên theo bộ môn

Trường CĐCĐ Cà Mau mới thành lập, với chủ trương xây dựng bộ máy quản lý tinh giản, gọn

nhẹ mà hiệu quả, Trường chỉ thành lập hai khoa. Trong đó, Khoa Cơ bản, gồm các môn khoa học cơ bản,

giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng và giáo dục chính trị; và Khoa Chuyên ngành, bao gồm tất cả các

chuyên ngành đào tạo của Trường. Trong năm học này Trường mở 03 chuyên ngành đào tạo ở bậc cao

đẳng: Anh văn, công nghệ thông tin và kinh tế. Đây cũng chính là nét đặc thù của Trường, khác với các

trường cao đẳng đã có bề dày hoạt động trong nhiều năm.

Đội ngũ giảng viên của Trường hiện có 43 người (có cả 21 cán bộ quản lý và cán bộ các phòng

trực thuộc tham gia giảng dạy), là đội ngũ cơ bản để nhà trường phân công giảng dạy các lớp.

Bảng 2.11: Cơ cấu giảng viên theo bộ môn

Giảng viên hiện có Trình độ

Nam Nữ

Số lượng Khoa Các bộ môn TS ThS Cử nhân GV

CƠ BẢN

CHUYÊN NGÀNH

Văn học Lịch sử Toán học Vật lý Hóa học Sinh học Văn bản HC GD chính trị Cộng Ngoại ngữ Tin học Kinh tế Thủy sản Kỹ thuật CN Cộng

(01 NCS)

TỔNG CỘNG GV kiêm nhiệm 02 03 03 01 01 02 12 04 04 01 09 21 02 01 03 01 02 09 04 08 03 01 16 25 01 01 03 01 01 07 05 05 03 01 01 15 22 01 01 05 01 01 01 10 05 01 02 08 18 01 01 03 01 01 07 03 01 01 01 06 13 02 03 03 01 01 02 12 06 08 02 01 01 18 30

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Về số lượng giảng viên giữa các bộ môn có sự thiếu cân đối: có bộ môn nhiều giảng viên (Anh

văn, tin học: 9 giảng viên/môn), song cũng có nhiều bộ môn chỉ có 01 giảng viên, có môn chưa có

giảng viên (giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất) và cũng có những bộ môn hiện chưa sử dụng

giảng viên giảng dạy do Trường tuyển dụng đưa đi đào tạo sau đại học, chuẩn bị mở ngành cho những

năm sau (lịch sử, thủy sản, sư phạm kỹ thuật công nghiệp). Song, ngoài những bộ môn chưa sử dụng

giảng viên, thì số giảng viên cho từng bộ môn, nhìn chung là chưa đủ, kể cả những bộ môn nhiều giảng

viên (Anh văn, tin học); vì hiên nay, tại Trường thường xuyên có 25 lớp Anh văn và 15 lớp tin học ứng

dụng, nên số giảng viên Anh văn, tin học mà nhà trường còn phải mời thỉnh giảng là trên 10 người. Về

giảng viên giảng dạy các chuyên ngành bậc cao đẳng, hiện đang phải mời giảng viên thỉnh giảng cho

ngành kinh tế; ở những bộ môn khác cũng phải mời giảng viên thỉnh giảng do chưa có hoặc thiếu giảng

viên và để dạy thay một số giảng viên đi học dài hạn. Trong số giảng viên chưa tham gia giảng dạy, có

người làm cán bộ quản lý, có người được bố trí làm thư ký giáo vụ khoa và đi học dài hạn.

Về trình độ sau đại học giữa các bộ môn, thì 9/13 bộ môn có giảng viên có học vị thạc sĩ (Bảng

2.11), trong đó có những bộ môn có 03 thạc sĩ (toán và Anh văn); điều này thể hiện sự khá đồng đều.

Tuy nhiên, theo quy định của Bộ GD&ĐT, mỗi chuyên ngành đào tạo cao đẳng bắt buộc phải có ít nhất

02 thạc sĩ, thì ở ngành kế toán và công nghệ thông tin của Trường hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu

chung.

Như vậy, mặc dù nhà trường đã cố gắng rất nhiều trong công tác tổ chức cán bộ, song nhìn toàn

cục, rõ ràng Trường chưa đạt được sự tương thích về đội ngũ giảng viên giảng dạy theo bộ môn; hạn

chế này cần phải có thời gian để khắc phục, bởi loại hình trường CĐCĐ đòi hỏi phải có đội ngũ giảng

viên đa ngành, mà một trường mới thành lập thì chưa thể đáp ứng ngay được. Chính điều này làm cho

việc bố trí thời gian giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho giảng viên cơ hữu chưa phù hợp và việc bố trí

giảng viên làm công việc ngoài chuyên môn là điều bất ổn. Việc mời giảng viên thỉnh giảng nhiều làm

cho kế hoạch giảng dạy của Trường hay bị xáo trộn. Cũng từ đó, việc thực hiện đa dạng hóa ngành

nghề đào tạo của một trường CĐCĐ sẽ gặp không ít khó khăn. Do đó, trong quy hoạch, kế hoạch tuyển

dụng, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nhà trường cần có giải pháp thiết thực, đảm bảo sự đồng bộ về đội

ngũ giảng viên ở tất cả các bộ môn để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một trường CĐCĐ.

b. Cơ cấu giảng viên theo giới, thâm niên công tác và độ tuổi

Theo số liệu thống kê năm học 2007-2008 của Bộ GD&ĐT, ở bậc cao đẳng trong toàn quốc,

giảng viên nữ chiếm 49.1%. Ở Trường CĐCĐ Cà Mau, theo Bảng 2.12, nữ chiếm 41.8% tổng số giảng

viên. Số liệu này cho thấy, ở Trường mặc dù chưa đạt được sự đồng đều tuyệt đối về giới, nhưng tỷ lệ

nữ đạt 41.8% có thể coi là một tỷ lệ khá hài hòa. Từ thông số này, Hiệu trưởng nhà trường có thể lưu

tâm hơn trong công tác tuyển dụng giảng viên; tới đây, nhất định sẽ đạt đến sự tương thích hơn về giới

tính trong đội ngũ giảng viên của mình.

Bảng 2.12: Cơ cấu giảng viên theo giới, thâm niên công tác và độ tuổi

Thâm niên công tác Độ tuổi TS Đội ngũ SL Nam Nữ <5 5 – 10 >20  30 31– 4041– 50

9 11 – 20 1 9 3 2 6 2 9 4 11 3 2 1 9 10 22 11 11

51– 60 3 CBQL GV 43 CB 5 6 9 1 1 8 2 1 11

43 25 18 17 18 12 17 5 8

3 7.0 kiêm nhiệm Tổng Tỷ lệ (%) 6 100 58.2 41.8 41.9 11.6 27.9 18.6 39.5 39.5 14.0

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

c. Sự tương thích về tuổi đời

Theo thống kê ở Bảng 2.12, cho thấy Trường có đội ngũ giảng viên trẻ; tuổi đời trung bình là

36; có 79% ở lứa tuổi dưới 40, trong đó một nửa dưới 30 tuổi; lứa tuổi trên 40 có 9 người (11%), trong

đó chỉ có 3 người trên 50 tuổi. Có thể nói, ở tập thể này đã hội đủ các lứa tuổi và mang tính kế thừa. Số

người trong 10 năm tới đây về hưu là 03 người, nên nhà trường cũng chưa phải lo ngại về đội ngũ thay

thế. Ngược lại, số giảng viên trẻ chiếm đa số; đây chính là điều kiện để Trường đào tạo, bồi dưỡng cho

đội ngũ giảng viên, tạo sự ổn định lâu dài trong tập thể sư phạm.

d. Sự tương thích về nghiệp vụ sư phạm

Từ đặc điểm về tuổi đời nêu trên, có mối liên hệ đến tuổi nghề của giảng viên. Đây là đội ngũ

có thâm niên chưa cao. Theo thống kê ở Bảng 2.12, có 20 giảng viên có thâm niên công tác trên 10

năm (chiếm 43.5%), đa số trong họ thuộc đội ngũ cán bộ quản lý nên thâm niên giảng dạy của họ

không nhiều; vì vậy Trường đang rất thiếu những giảng viên đầu ngành. Trường có 18 giảng viên có

thâm niên công tác dưới 5 năm (chiếm 41.9%), trong đó có 12 người mới được tuyển dụng; có 5 giảng

viên có thâm niên công tác từ 5 năm đến 10 năm (chiếm 11.6%). Thực tế này là một khó khăn lớn cho

giảng viên về việc học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Với một cơ sở mới

thành lập còn vô số những khó khăn, với một đội ngũ giảng viên có tuổi nghề còn rất trẻ, sẽ là mâu

thuẫn với yêu cầu cao về chất lượng đào tạo. Đây thật sự là một thách thức không nhỏ trong công tác

chỉ đạo chuyên môn mà nhà quản lý phải có giải pháp khắc phục.

Tóm lại, về cơ cấu đội ngũ giảng viên của Trường, mặc dù có những mặt được coi là hợp lý như

giới tính, độ tuổi, nhưng cũng còn nhiều mặt hạn chế, đó là chưa tương thích về giảng dạy theo các bộ

môn, về nghiệp vụ sư phạm. Nhằm đảm bảo yêu cầu trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên, đòi hỏi

người Hiệu trưởng phải sớm có những giải pháp kịp thời để tạo nên sự đồng bộ cần thiết.

2.3.2. Sự đáp ứng của đội ngũ giảng viên đối với yêu cầu hiện nay và đến năm 2015

Qua khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên ở trên cho thấy, hiện nay đội ngũ giảng

viên của Trường bước đầu đã khá ổn định, hầu hết đều đạt chuẩn về trình độ, trong đó tỷ lệ giảng viên

có trình độ trên đại học cao hơn tỷ lệ chung của các trường cao đẳng trong cả nước năm học 2007-

2008. Hầu hết giảng viên đều có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có động cơ phấn

đấu vươn lên trong chuyên môn; bước đầu đã tiếp cận được với phương pháp dạy học hiện đại,... Tuy

vậy, những khó khăn, hạn chế, những tồn tại vẫn còn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng dạy và học trong

nhà trường. Với yêu cầu thực tế đặt ra, cho thấy đội ngũ này hiện vẫn chưa đảm bảo cả về số lượng,

chất lượng và cơ cấu.

Đến năm 2015, theo hệ số quy đổi, số lượng sinh viên của Trường ổn định ở mức 3.800 người,

đòi hỏi nhà trường phải có 190 giảng viên (tính theo tỷ lệ 20 sinh viên /giảng viên). Thời gian cho phép

là 6 năm để nhà trường phát triển đội ngũ giảng viên từ 22 người lên 190 người (trung bình 28

người/năm). Theo đó, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để đảm bảo

trình độ, năng lực trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực sự là một thách thức rất lớn đối với lãnh

đạo nhà trường. Mặc dù vậy, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục nói chung và đổi mới

về giáo dục đại học nói riêng trong thời kỳ CNH-HĐH, với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng,

Nhà nước và sự quyết tâm của nhà trường, với những quyết sách mang tầm chiến lược, tin rằng đến

năm 2015 Trường CĐCĐ Cà Mau sẽ có đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và

đồng bộ về cơ cấu để thực hiện sứ mạng của Trường.

2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về công tác quản lý đội ngũ giảng viên

“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng

thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con

người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực

lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1].

Trường CĐCĐ Cà Mau mới thành lập, nên công tác quản lý đội ngũ giảng viên chắc chắn còn

nhiều khó khăn, bất cập mà lãnh đạo Trường đã dự liệu từ trước. Trước yêu cầu chung các cơ sở giáo

dục đại học phải tăng về quy mô, nâng cao chất lượng GD&ĐT nguồn nhân lực theo yêu cầu đổi mới

đất nước và hội nhập kinh tế thế giới; trước yêu cầu phát triển của nhà trường, góp phần từng bước đáp

ứng nguồn nhân lực cho địa phương trong sự nghiệp CNH, HĐH; việc xây dựng đội ngũ giảng viên đạt

chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực, đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu đang là vấn đề bức bách,

mà đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của Trường đang trăn trở, cùng nỗi lo chung. Qua phiếu khảo

sát đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên của Trường (Phụ lục số 3) cho thấy 100% số phiếu đều cho

rằng việc tăng cường công tác quản lý đội ngũ giảng viên là cấp thiết, trong đó có 83.3% cho là rất cấp

thiết. Điều đó càng khẳng định sự quan tâm, chăm lo đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên của nhà

trường là phù hợp với yêu cầu và xu hướng chung hiện nay và tính đặc thù của trường CĐCĐ, nên yêu

cầu về đội ngũ giảng viên cũng đa dạng, và công tác quản lý cần phải có sự linh hoạt. Qua đó cũng cho

thấy quan điểm đồng tình ủng hộ của tập thể sư phạm trong công tác này. Để làm tốt công tác quản lý

đội ngũ giảng viên, ngoài sự quyết tâm, cố gắng của đội ngũ cán bộ, giảng viên, Trường CĐCĐ Cà

Mau rất cần sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, của ngành giáo dục và của xã hội.

2.4.2. Về tuyển dụng đội ngũ giảng viên

2.4.2.1. Về quy trình tuyển dụng

Trước khi thành lập Trường, hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch biên chế cho năm học

sau, trình Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau (cơ quan chủ quản); Sở Giáo dục và Đào tạo Cà Mau thực

hiện công tác tuyển dụng và điều động giảng viên về nhận nhiệm vụ tại Trường.

Sau khi Trường được thành lập, Trường trực thuộc UBND tỉnh Cà Mau, căn cứ các văn bản quy

định như: Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và

quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày

23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP;

Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều

của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày

23/10/2006; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của UBND tỉnh Cà Mau, ban hành Quy

định về phân cấp quản lý viên chức của tỉnh Cà Mau; Công văn số 1554/SNV-TCCB ngày 31/12/2008

của Sở Nội vụ Cà Mau về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của phân cấp quản lý cán bộ, công

chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau; nhà trường thực hiện quy trình tuyển dụng viên chức, trong

đó có giảng viên như sau:

- Các phòng, khoa căn cứ tình hình thực tế và kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu tuyển dụng

cho năm học mới (các chức danh, số lượng, trình độ chuyên môn), trình Hiệu trưởng xem xét;

- Hiệu trưởng xây dựng Bảng chức danh công việc, kế hoạch biên chế viên chức gửi Sở Nội vụ;

- Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định biên chế viên chức từng năm cho Trường;

- Nhà trường thông báo về việc tuyển dụng viên chức;

- Phòng Tổ chức – Hành chính thu nhận hồ sơ của các ứng viên;

- Trường thành lập Hội đồng thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức, thực hiện việc thi tuyển hoặc

xét tuyển viên chức (năm 2009 Trường tổ chức xét tuyển);

- Trường gửi báo cáo kết quả xét tuyển viên chức về Sở Nội vụ và đề nghị Sở Nội vụ xem xét

trình UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả;

- Sau khi có Quyết định công nhận kết quả xét tuyển viên chức của UBND tỉnh; Hiệu trưởng ra

quyết định về việc tuyển dụng viên chức; thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định

116/2003/NĐ-CP;

- Phân công viên chức về các phòng khoa để thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh

đạo bộ phận; thực hiện thử việc đối với viên chức;

- Đánh giá kết quả thử việc và thực hiện việc bổ nhiệm ngạch viên chức.

2.4.2.2. Thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên

Bảng 2.13: Tổng hợp số liệu tuyển dụng GV từ năm 2006 đến 2009

Số lượng

Năm tuyển dụng 2006 2007 2008 2009 ĐH 04 05 02 10 Trong đó ThS 0 0 0 1 TS 0 0 0 0 04 05 02 11

Cộng 22 01 21

0 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Bảng 2.14: Tổng hợp thực trạng công tác tuyển dụng giảng viên

Hợp lý hoặc tốt

Tiêu chí cụ thể Không hợp lý hoặc yếu Điểm TB

Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1 (b) 2 (d) 0

1.0 1. Số lượng giảng viên tuyển dụng

2. Quy trình tuyển dụng 1.5 Rất hợp lý hoặc rất tốt (a) 3 1 2.1 8 16.7 7 14.6 15 31.2 9 18.7 5 10.4 31 64.6 20 41.7 SL % SL %

SL 2 12 9 25 1.2 4.2 25.0 18.7 52.1

1.4 3. Tính hợp lý trong việc tuyển dụng giảng viên ở các bộ môn khác nhau 4. Chất lượng giảng viên tuyển dụng 4 8.3 4 8.3 25 52.1 % SL %

15 31.3 1.3 Đánh giá chung

Qua bảng số liệu khảo sát ở Bảng 2.13, Bảng 2.14 và qua trao đổi, phỏng vấn trong cán bộ,

giảng viên, qua thực tế công việc đảm trách, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về công tác tuyển

dụng giảng viên như sau:

a. Về quy trình tuyển dụng

Các quy định trong thủ tục tuyển dụng viên chức như trình bày ở trên là rất cụ thể, đảm bảo sự

quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Tuy vậy, vẫn còn những rườm rà trong thủ tục, vẫn còn những hạn chế

nhất định trong việc tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng giảng viên, đó là:

- Chỉ tiêu biên chế hàng năm chậm được phê duyệt, số lượng biên chế nhân sự thường ít hơn so

với đề nghị, nên Trường thường bị động trong việc tuyển dụng không đủ số lượng giảng viên, ảnh

hưởng lớn đến việc thực hiện kế hoạch chuyên môn. Mặt khác, trong tuyển dụng, Trường không được

điều chỉnh số giảng viên giữa các bộ môn cần tuyển hay giữa các mã ngạch theo kế hoạch đã được

duyệt; điều này làm cho Trường bị vướng mắc không ít trong việc giải quyết những yêu cầu phát sinh

phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế. Cụ thể là năm 2009, Trường đề nghị tuyển dụng thêm 01

người ngoài chỉ tiêu và điều chỉnh 01 trường hợp về chuyên ngành cần tuyển, nhưng cấp thẩm quyền

đã từ chối.

- Việc thực hiện tuyển dụng viên chức tại Trường cũng còn những hạn chế như:

+ Việc tuyển dụng chưa được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng theo

đúng thời gian quy định (trước 30 ngày khi tổ chức xét tuyển), dẫn đến số lượng ứng viên đăng ký hồ

sơ xét tuyển ít, hạn chế đến tính cạnh tranh, sự sàng lọc và chất lượng viên chức được tuyển dụng;

+ Tiêu chí về tuyển dụng giảng viên chưa thể hiện yêu cầu cao, chưa có nhiều tiêu chí riêng

theo đặc thù (ví dụ về yêu cầu sức khỏe, yêu cầu đào tạo sau đại học, ngoại ngữ, tin học đối với giảng

viên để đáp ứng cho việc thực hiện phương pháp dạy học hiện đại và nghiên cứu khoa học).

Thực trạng vừa nêu trên rất phù hợp với kết quả khảo sát trong cán bộ, giảng viên: có 41.7%

cho rằng quy trình tuyển dụng chỉ hợp lý một phần, có 10.4% còn cho là không hợp lý, và đánh giá

chung quy trình tuyển dụng giảng viên hiên nay là chưa tốt (mức 1.5 điểm).

b. Về số lượng

Trong 4 năm gần đây, Trường tuyển dụng được 22 giảng viên. Với khối lượng công việc của

Trường khá lớn, nhất là việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo, nên có 9 trong 22 giảng viên tuyển

dụng được bố trí ở các phòng trực thuộc, còn 13 người được phân công về các khoa. Kết quả khảo sát

cho thấy về số lượng giảng viên tuyển dụng chưa hợp lý (ở mức 1.0 điểm), trong đó có 09 người

(18.7%) còn cho là không hợp lý. Thực tế cho thấy, hiện nay, theo quy định của Bộ GD&ĐT về tỷ lệ

20 sinh viên/giảng viên thì ở Trường với thực tế 29 sinh viên/giảng viên, rõ ràng là sự quá tải. Bên

cạnh đó, trong quy định tuyển dụng của tỉnh cũng còn những bất cập nhất định như: năm 2008, Trường

mới thành lập, theo quy định trước đây của tỉnh, việc tuyển dụng do tỉnh tổ chức; do sau khi thành lập

Trường tỉnh đã tổ chức tuyển dụng xong, nên Trường không tuyển được người nào (có 02 người được

điều động từ nơi khác về); việc tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho Trường chưa đảm bảo theo

yêu cầu nhà trường đề nghị; ví dụ năm 2009, Trường đề nghị tuyển dụng 21 người, nhưng chỉ được

duyệt 09 người và có thêm 02 người xin chuyển đến (ngoài chỉ tiêu). Những bất cập này là yếu tố

khách quan, và đó cũng là một trong những nguyên do mà cán bộ, giảng viên đánh giá về số lượng

tuyển dụng giảng viên chưa đảm bảo.

c. Về tính cân đối trong tuyển dụng giảng viên theo bộ môn

Có 25% phiếu khảo sát cho rằng có sự hợp lý và 4.2% (02 người) cho rằng rất hợp lý trong việc

tuyển dụng giảng viên ở các bộ môn khác nhau, song lại có 70.8% cho là chưa hợp lý hoặc không hợp

lý, nên điểm đánh giá chung chỉ đạt mức 1.2 điểm. Thực tế cho thấy, lãnh đạo Trường cũng rất muốn

tuyển được đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo sự cân đối giữa các bộ môn để chủ động trong

quản lý chuyên môn; song, chỉ tiêu biên chế có hạn, thông tin tuyển dụng chưa được quảng bá rộng rãi,

chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” chưa hấp dẫn và đôi khi lãnh đạo rất khó từ chối bởi sự gửi gắm người

thân vào làm việc. Từ đó, dẫn đến hiện tượng thừa, thiếu cục bộ giảng viên của Trường. Ví dụ, trong

khi ở nhiều bộ môn chưa có biên chế giảng viên (giáo dục chính trị, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể

chất), nhưng riêng môn toán thì lại thừa, vì cả giảng viên và cán bộ của Trường tham gia giảng dạy có

tới 6 người (trong đó có 03 thạc sĩ).

d. Về chất lượng tuyển dụng

Nhà trường coi trọng về chất lượng giảng viên được tuyển dụng, bởi nó là điều kiện tiên quyết

cho chất lượng đào tạo. Ngoài các tiêu chuẩn bắt buộc theo quy định của Nhà nước, Trường còn yêu

cầu tuyển dụng ở trình độ đại học phải đạt khá trở lên; mặc dù là xét tuyển, nhưng Hội đồng xét tuyển

viên chức của Trường cũng có phần phỏng vấn các ứng viên về việc xử lý các tình huống sư phạm, về

ứng xử trong giao tiếp, về ngoại hình, tác phong,...Việc thực hiện Hợp đồng lao động theo Nghi định

116/2003/NĐ-CP quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu, được nhà trường thực hiện nghiêm túc

(qua 03 lần hợp đồng mới ký kết hợp đồng không thời hạn), và Trường có quy định sau 02 lần được

chọn cử đi thi cao học phải thi đỗ đầu vào; đây cũng là đòi hỏi để các ứng viên được tuyển dụng nỗ lực

phấn đấu để được làm việc lâu dài. Tuy vậy, qua tuyển dụng, sau 4 năm chỉ có một giảng viên có học

vị thạc sĩ; vẫn còn một số giảng viên chưa đạt trình độ đại học loại khá, theo tiêu chí đề ra. Qua thực tế

giảng dạy cho thấy vẫn còn những giảng viên còn hạn chế về năng lực sư phạm, năng lực nghiên cứu

khoa học, còn hụt hẫng trong kiến thức chuyên môn. Điều này cho thấy, trong tuyển dụng, các tiêu

chuẩn cụ thể chưa được nhà trường xây dựng chặt chẽ hoặc tuân thủ nghiêm ngặt. Kết quả khảo sát

trong cán bộ, giảng viên cũng cho thấy chất lượng tuyển dụng giảng viên chưa tốt (1.4 điểm), trong đó

có 52.1% cho mức trung bình và 8.3% cho là yếu.

Tóm lại: trong công tác tuyển dụng viên chức nói chung, giảng viên nói riêng, lãnh đạo nhà

trường đã có sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện khá nghiêm túc; tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập do cơ

chế, do chưa cụ thể hóa từng tiêu chuẩn chức danh cụ thể, chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt các quy

định trong tuyển dụng và nhất là chưa thực hiện được việc thi tuyển viên chức nên về số lượng, chất

lượng, cơ cấu giảng viên được tuyển chưa được như mong muốn. Điều đó phù hợp với kết quả khảo sát

trong cán bộ, giảng viên đánh giá chung về công tác tuyển dụng giảng viên của Trường hiện nay là

chưa tốt (1.3 điểm). Đây là điều mà nhà quản lý phải trăn trở, tích cực hơn nữa trong tham mưu với các

cấp thẩm quyền về việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong quản lý nhân sự;

bổ sung và hoàn chỉnh các quy định cụ thể trong quy trình tuyển dụng viên chức của Trường, tuân thủ

các quy định của pháp luật, đảm bảo tính công khai, chất lượng, yêu cầu cao và khả thi.

2.4.3. Về sử dụng đội ngũ giảng viên

Tất cả giảng viên đều được bố trí giảng dạy đúng với chuyên môn được đào tạo. Ở bộ môn

tiếng Anh và tin học, ngoài việc giảng dạy các lớp cao đẳng chính quy, giảng viên còn tham gia giảng

dạy các lớp Anh văn, tin học ứng dụng; giảng viên ở một số bộ môn khác có thể tham gia giảng dạy

các lớp đại học (hệ vừa làm vừa học) theo hợp đồng liên kết đào tạo với các trường đại học. Việc phân

công giảng dạy hợp lý, việc tham gia giảng dạy ở nhiều chương trình đào tạo khác nhau, là điều kiện

để giảng viên phát huy tốt khả năng chuyên môn của mình.

Về nghiên cứu khoa học, đây cũng là một trong hai nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên. Ở năm

học này, là năm đầu tiên Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo ở bậc cao đẳng, nên lãnh đạo Trường

hướng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên vào việc viết giáo trình, phát triển tài liệu phục

vụ cho giảng dạy, học tập. Thời gian qua, giảng viên đã tham gia tích cực trong công tác xây dựng

chương trình đào tạo cao đẳng ở ba ngành: kế toán, Anh văn và công nghệ thông tin để trình Bộ

GD&ĐT mở mã ngành đào tạo. Các các chương trình này hiện nay đang được thực hiện, mang tính

khả thi. Đây được coi là hoạt động đúng hướng và đem lại hiệu quả thiết thực.

Do Trường mới chỉ mở 03 ngành đào tạo ở bậc cao đẳng, nên để sử dụng thời gian lao động của

giảng viên trong năm học theo quy định, ngoài hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, lãnh đạo

Trường phân công giảng viên tham gia các hoạt động khác như coi thi hết môn các lớp đại học hệ vừa

làm vừa học, chủ nhiệm các lớp, hỗ trợ công tác tuyển sinh,...Những giảng viên ở những bộ môn chưa

có giờ dạy hoặc chưa mở ngành đào tạo như lịch sử, sinh học, kỹ thuật công nghiệp, thủy sản, được

lãnh đạo tạm thời bố trí công tác văn phòng, giáo vụ khoa hay phân công làm việc tại các phòng trực

thuộc Trường, hoặc đưa đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.

Những ưu điểm trong việc sử dụng đội ngũ giảng viên, qua khảo sát trong cán bộ, giảng viên đã

được 39.6% đánh giá là tốt và có 8.3% đánh giá rất tốt (Phụ lục số 3). Đây cũng là tín hiệu ban đầu

đáng mừng để lãnh đạo Trường phát huy trong công tác chỉ đạo.

Tuy vậy, trong việc sử dụng đội ngũ giảng viên của Trường cũng còn những hạn chế là: việc bố

trí giảng viên làm nhiệm vụ trái với chuyên môn, chưa được tham gia giảng dạy là chưa phù hợp và sẽ

làm cho năng lực chuyên môn dễ bị suy giảm, gây tâm lý bất an và hiệu quả công việc không cao. Việc

giảng viên tham gia nhiều công việc khác nhau, dẫn đến sự thiếu tập trung cho nhiệm vụ trọng tâm là

giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trong nghiên cứu khoa học, ngoài những đề tài có tính cấp thiết

như trên, vẫn còn nhiều giảng viên đăng ký đề tài nghiên cứu chưa sát thực, mang tính hình thức, đối

phó và thiếu kỹ năng làm việc theo nhóm. Việc triển khai áp dụng đề tài khoa học những năm qua,

nhìn chung chưa đem lại hiệu quả cao; kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học chưa được xây dựng

định mức cụ thể; và cho đến nay, Trường chưa ban hành được quy định về hoạt động nghiên cứu khoa

học, nên hoạt động này còn mang tính chắp vá. Chính những hạn chế này tạo tâm lý thiếu ổn định của

giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Từ đó, khi tổng hợp phiếu khảo sát (Phụ lục số 3),

có 50.0% cán bộ, giảng viên cho rằng việc sử dụng đội ngũ giảng viên của Trường chỉ hợp lý một phần

và có 01 người (2.1%) cho rằng không phù hợp. Đánh giá chung về tiêu chí này cũng chỉ là hợp lý một

phần (mức 1.5 điểm).

Như vậy, mặc dù lãnh đạo Trường đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng đội ngũ giảng viên,

huy động tối đa nguồn lực lao động vào các hoạt động của Trường, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ chính trị được giao; song thực tế vẫn tồn tại những bất cập do chủ quan tự nhà trường chưa giải

quyết tốt, và cũng có những yếu tố phụ thuộc điều kiện khách quan chưa cho phép. Sự tồn tại song

hành này phù hợp với quy luật phát triển, nhất định sẽ được lãnh đạo Trường khắc phục.

2.4.4. Về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên

Về sự quan tâm, đãi ngộ của nhà quản lý đối với đội ngũ giảng viên, được xét ở các vấn đề sau:

2.4.4.1. Về sự đãi ngộ đội ngũ giảng viên

- Về chế độ lương, nhà trường thực hiện khá chu đáo và cấp vào đầu tháng cho cán bộ, giảng

viên. Ngoài chế độ lương, phụ cấp lương; nhà trường xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định

10/2003/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nên hàng năm cán bộ, giảng viên đều có chế độ lương

tăng thêm với hệ số từ 0.5 đến 1.0 so với mức lương chính và phụ cấp chức vụ, tùy theo hạch toán thu

– chi hàng năm (năm 2008, hệ số lương tăng thêm của cán bộ, viên chức, nhân viên là 0.8). Ngoài ra,

nhà trường còn thực hiện chế độ thưởng cho cán bộ, giảng viên trong dịp lễ, tết, những ngày kỷ niệm

trong năm; giảng viên còn có thu nhập thêm theo chế độ coi thi, chế độ giảng dạy thừa giờ, nhất là

giảng viên Anh văn, tin học,...Từ đó, mức thu nhập bình quân của giảng viên của Trường thường cao

hơn so với giảng viên một số cơ sở đào tạo khác trong tỉnh. Cụ thể, số liệu tổng hợp năm 2008 từ bộ

phận Kế toán của Trường cho thấy:

+ Mức thu nhập bình quân của cán bộ, giảng viên: 3.462.000 đồng/tháng;

+ Người có thu nhập cao nhất: 8.353.000 đồng/tháng;

+ Người có thu nhập thấp nhất: 2.737.000 đồng/tháng.

Với ưu điểm này nên qua khảo sát, có 47.9% cán bộ, giảng viên cho rằng lãnh đạo Trường quan

tâm tốt và rất tốt chế độ lương, phụ cấp và định mức thù lao so với lao động của giảng viên.

- Công tác thi đua, khen thưởng được lãnh đạo Trường thực hiện nghiêm túc, đánh giá một cách

dân chủ, khách quan, kịp thời theo Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn. Công tác thi

đua khen thưởng được nhà trường gắn với các chế độ xét lương tăng thêm hàng tháng; xét tăng lương,

đề bạt, bổ nhiệm; xét đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Từ đó tạo được niềm tin, động

cơ và sự hưởng ứng tích cực, tự giác trong đội ngũ giảng viên. Vì lẽ đó, nên có 64.4% cán bộ, giảng

viên đánh giá chính sách thi đua, khen thưởng đối với giảng viên được lãnh đạo Trường thực hiện tốt

và rất tốt.

- Về chính sách đãi ngộ khác

Cũng như nhiều địa phương khác trong nước, tỉnh Cà Mau có chính sách thu hút nguồn nhân

lực về tỉnh công tác, hỗ trợ người có học vị thạc sĩ: 40 triệu đồng, tiến sĩ: 50 triệu đồng. Tỉnh cũng có

chính sách hỗ trợ cho mỗi người đi học ngoài tỉnh là 450.000 đồng/tháng; sau khi tốt nghiệp thạc sĩ

được hỗ trợ 30 triệu đồng, tiến sĩ được hỗ trợ 40 triệu đồng. Bên cạnh chính sách đãi ngộ của tỉnh, nhà

trường cũng rất quan tâm đến cán bộ, giảng viên được chọn cử đi học và đã có chế độ hỗ trợ cho người

đi học ngoài tỉnh là 15.000 đồng/ ngày, được thanh toán học phí, tiền mua tài liệu học tập và tiền tàu xe

đi về mỗi đợt tập trung học tập. Chính sách này góp phần động viên, giúp đỡ cán bộ, giảng viên giảm

bớt một phần khó khăn khi đi học và tạo niềm tin, sự gắn bó và động lực phấn đấu tích cực trong đội

ngũ.

Do số lượng cán bộ, giảng viên của Trường chưa nhiều, nên lãnh đạo Trường luôn có sự gần

gũi, tìm hiểu hoàn cảnh của từng người để tạo thuận lợi cho giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Hàng năm Trường tổ chức các chuyến tham quan du lịch cho cán bộ, giảng viên; có chế độ thăm hỏi

cán bộ, giảng viên đau ốm, hiếu, hỷ; giải quyết kịp thời các chế độ nghỉ phép, các chính sách liên quan

đến quyền lợi của giảng viên,...tạo sự thân ái, gắn bó trong tập thể.

Đánh giá về sự quan tâm đãi ngộ trong quản lý đội ngũ giảng viên, có 41.6% cán bộ, giảng viên

cho rằng lãnh đạo Trường thực hiện tốt và rất tốt.

Mặt hạn chế trong công tác này là: Việc đánh giá chất lượng công tác hàng tháng đối với người

lao động để tính định mức lương tăng thêm, mới chủ yếu ở việc chấm công, nên chưa phát huy được

tính tự giác cao và trách nhiệm cá nhân đối với công việc được giao; chế độ thừa giờ cho giảng viên

còn thấp (dưới 30.000 đồng/tiết), nên việc bố trí giảng viên dạy thêm giờ còn gặp khó khăn; chế độ

quản lý các lớp cao đẳng, đại học chỉ có 2 tiết/ tuần là quá ít, trong khi cán bộ quản lý lớp phải thực

hiện tất cả các công việc như một giáo viên chủ nhiệm ở bậc phổ thông, nên giảng viên coi nhiệm vụ

này như một sự bắt buộc. Trường cũng chưa có giải pháp kịp thời về nhà công vụ cho giảng viên, nên

nhiều giảng viên chưa có nhà ở còn gặp nhiều khó khăn và điều này cũng ảnh hưởng đến chính sách

thu hút của Trường. Về chế độ tham quan, nghỉ mát, Trường mới chỉ giới hạn trong đội ngũ cán bộ,

giảng viên, chưa tạo điều kiện cho người thân trong gia đình (vợ, chồng, con) đi theo, nên có nhiều

người, trong nhiều năm qua chưa có điều kiện để đi tham quan du lịch do không thể đi một mình. Có

thể do những tồn tại này nên khi khảo sát thực trạng, còn 39.6% cán bộ, giảng viên đánh giá định mức

thù lao so với lao động của giảng viên mới chỉ hợp lý một phần và có 12.5% cho là không hợp lý; có

35.4% đánh giá công tác thi đua khen thưởng mới chỉ hợp lý một phần và có 58.4% cho rằng các chính

sách đãi ngộ khác chưa phù hợp.

Kết quả chung khảo sát thực trạng về sự quan tâm, đãi ngộ của lãnh đạo đối với giảng viên ở

mức 1.5 điểm (trên mức trung bình), tức là cũng còn có những vấn đề chưa hợp lý. Tác giả xin tổng

hợp cụ thể như sau:

Bảng 2.15: Khảo sát thực trạng sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên

Tiêu chí cụ thể Điểm TB

Rất hợp lý hoặc rất tốt (a) 3 3

SL Hợp lý hoặc tốt (b) 2 20 Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1 19 Không hợp lý hoặc yếu (d) 0 6 1.4 % 6.2 41.7 39.6 12.5

1. 7

1.4 SL % SL % 5 10.4 4 8.3 26 54.2 16 33.3 13 27.1 22 45.9 4 8.3 6 12.5

Như vậy, trong quản lý, lãnh đạo Trường đã có nhiều cố gắng quan tâm tích cực đến đội ngũ

1. Lương, phụ cấp và định mức thù lao so với lao động của giảng viên 2. Chính sách thi đua, khen thưởng đối với giảng viên 3. Các chính sách đãi ngộ khác Đánh giá chung 1.5

giảng viên và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng. Kết quả cho

thấy, hầu hết cán bộ, giảng viên trong đơn vị đều an tâm, gắn bó với tập thể, có niềm tin vào sự lãnh

đạo của các cấp quản lý, cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, trong công tác

này cũng còn những hạn chế cần được rút kinh nghiệm. Từ đó, lãnh đạo Trường sẽ lưu tâm hơn trong

việc tham mưu với các cấp lãnh đạo, đồng thời cải tiến hơn nữa các biện pháp quản lý, để phát huy tích

cực tiềm lực của đội ngũ giảng viên và thu hút nhân tài.

2.4.4.2. Môi trường sư phạm

Môi trường là những điều kiện tự nhiên và xã hội có quan hệ đến đời sống của con người; nó có

nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của con người. Môi trường sư phạm là những quan hệ của người dạy

và người học với những điều kiện cụ thể được định hướng về sư phạm.

Trường tọa lạc tại trung tâm Thành phố Cà Mau – trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh,

nên khá thuận lợi cho hoạt động của giảng viên. Khuôn viên của Trường hiện nay đang hoạt động tại

cơ sở 1, khá khang trang, thoáng mát; mật độ cây xanh trong khuôn viên Trường khá cao, tạo cảnh

quan sư phạm mát mẻ; các phòng làm việc đều có máy lạnh và được trang bị khá đầy đủ các thiết bị,

máy văn phòng thiết yếu phục vụ cho yêu cầu hoạt động của giảng viên. Các phòng học, giảng đường

cùng các trang thiết bị hiện đại (như đã nêu ở mục 2.2.3.) đảm bảo khá tốt cho việc dạy học và nghiên

cứu khoa học trong nhà trường. Bên cạnh đó, bầu không khí sư phạm cũng được lãnh đạo Trường quan

tâm tích cực: nội bộ đoàn kết, tương thân tương ái, giúp nhau trong cuộc sống và công tác. Đối với

người học, Trường quản lý chặt chẽ bằng nội quy, quy chế và thực hiện đồng phục trong học sinh, sinh

viên, tạo nét đẹp văn hóa học đường; điều này cũng tác động tích cực đến tâm lý của giảng viên. Tất cả

những điều này nói lên sự quan tâm tích cực của Hiệu trưởng, các cấp quản lý đến điều kiện làm việc,

giảng dạy của giảng viên.

Tuy nhiên, môi trường sư phạm hiện nay cũng còn những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến

hoạt động của giảng viên, đó là: Trường ở xa các trường đại học và các trung tâm kinh tế, văn hóa lớn

trong nước và khu vực; cơ sở 2 của Trường đang xây dựng nên cơ sở vật chất chưa đảm bảo yêu cầu:

phòng học, phòng làm việc còn thiếu; thư viện còn nghèo các chủng loại sách tham khảo cho giảng

viên, cho học sinh, sinh viên; Trường lại chưa có các phòng thí nghiệm, thực hành bộ môn, làm hạn

chế nhiều đến việc áp dụng phương pháp dạy học hiện đại, đến chất lượng dạy học.

2.4.5. Về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà

giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về

cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo

dục...Ưu tiên việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các môn học còn thiếu và giảng viên ở các lĩnh vực mũi

nhọn hoặc có nhu cầu cấp bách. Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên,

giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,

đại học;…”. Xác định rõ yêu cầu phát triển của Trường, yêu cầu về việc nâng cao chất lượng đội ngũ

giảng viên là khâu then chốt, nên trong những năm qua, nhà trường đều thực hiện nghiêm túc việc

đánh giá xếp loại công chức theo quy định của Nhà nước; thông qua đó cũng đánh giá chất lượng đội

ngũ giảng viên, rà soát về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của mỗi giảng viên để có kế hoạch

đào taọ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phân công nhiệm vụ cho phù hợp.

Lãnh đạo trường rất tích cực trong việc đưa cán bộ, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, thể hiện ở bảng tổng hợp sau:

Trình độ,

Chuyên môn

Số lượng

Số lượt

Quản lý nhà nước

Bồi dưỡng khác

Bảng 2.16: Thống kê số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của Trường

Lý luận chín h trị

Anh văn (A-B- C)

Năm

NCS Cao học

Tin học (A-B & kỹ thuật viên) 2 8 3 4 5 22

1 1 4 1 3 3 2 13 2 2 1 3 11 19 1 3 2 3 13 22 18 18 14 54 43 147 8 1 5 4 9 27 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 TỔNG

3 37 3 43 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Riêng về số liệu đào tạo sau đại học được cụ thể ở các chuyên ngàng như sau:

 Đào tạo tiến sĩ: Văn học: 01 người

 Đào tạo thạc sĩ: + Toán:

01 người 01 người 02 người 01 người 03 người 01 người 01 người 01 người + Lý: + Hóa học: + Sinh học: + Anh văn: + Tin học: + Kinh tế: + Thủy sản: + Quản lý Giáo dục: 02 người.

Số liệu trên cho thấy, từ năm 2005 đến nay, hàng năm Trường có trên một nửa số lượng cán bộ,

giảng viên được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng, riêng năm 2008 và 2009, do Trường mới thành lập, nên hầu

hết cán bộ, giảng viên đều được đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ và tiếp cận với nhiệm vụ

mới so với nhiệm vụ trước đây của một Trung tâm GDTX. Số lượng cán bộ, giảng viên được đào tạo

hàng năm khá toàn diện từ lĩnh vực chuyên môn đến các lĩnh vực chính trị, quản lý nhà nước, ngoại

ngữ, tin học và bồi dưỡng nghiệp vụ khác như bồi dưỡng nghiệp vụ giảng viên; trong đó Trường cũng

chú trọng đưa đi đào tạo sau đại học với 14 người, nhằm từng bước đảm bảo chuẩn về trình độ cho

giảng viên. Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ về trình độ Anh văn và tin học, Trường đã thực hiện việc

bồi dưỡng tại chỗ và tự bồi dưỡng, vì vậy nên trình độ chung về ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giảng

viên hiện nay, theo thống kê là khá đảm bảo. Tất cả giảng viên đưa đi đào tạo đều trở về Trường công

tác và phát huy khá tốt kiến thức lĩnh hội được vào thực tế công tác. Cùng với chính sách đãi ngộ, sự

quan tâm của lãnh đạo Trường và ý chí vượt khó vươn lên chính mình của mỗi người, nên công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của Trường hiện nay được đánh giá là nổi bật nhất trong hoạt động

quản lý đội ngũ giảng viên. Đánh giá này cũng rất phù hợp với kết quả khảo sát thực trạng trong cán

bộ, giảng viên của Trường được tổng hợp dưới đây, với đánh gia chung là tốt (trên 1.9 điểm), trong đó

các nội dung chi tiết đều có từ 72.9% đến 82.2% đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt.

Bảng 2.17: Khảo sát thực trạng sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên

Tiêu chí cụ thể Điểm TB Không hợp lý hoặc yếu Hợp lý hoặc tốt

Rất hợp lý hoặc rất tốt (a) 3 8 16.6

2.0 SL % (b) 2 33 68.8 Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1 5 10.4 (d) 0 2 4.2

2.0 SL % 11 22.9 28 58.3 6 12.5 3 6.3

1.8 SL % 3 6.2 32 66.7 13 27.1 0 0

1. Tổ chức đào tạo dài hạn để nâng cao trình độ của giảng viên 2. Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên 3. Hiệu quả của đào tạo; bồi dưỡng giảng viên Đánh giá chung 1.9

Mặt tích cực trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên như đánh giá trên, cần được

nhà trường duy trì và phát huy, bởi nó là vấn đên cốt lõi của việc xây dựng đội ngũ.

Tuy vậy, trong đào tạo nâng cao trình độ giảng viên của Trường cũng còn những tồn tại nhất

định, đó là: có những chuyên ngành cao đẳng Trường đang thực hiện đào tạo, yêu cầu phải có đủ số

lượng tối thiểu về giảng viên có trình độ sau đại học (02 người) theo quy định của Bộ GD&ĐT (như kế

toán, công nghệ thông tin), hay các chuyên ngành khác chuẩn bị để mở mã ngành đào tạo theo kế

hoạch, rất cần đào tạo sau đại học nhưng hiện tại chưa chọn cử được hoặc chưa có nguồn đưa đi đào

tạo. Về đào tạo trình độ tiến sĩ, hiện Trường đang khó khăn trong việc tìm nguồn đưa đi đào tạo. Hiện

nay cũng còn không ít giảng viên của Trường có trình độ đại học, nhưng do điều kiện tuổi tác, hoặc

chưa quyết tâm cao trong việc tự bồi dưỡng để đi thi sau đại học; vẫn còn nhiều người chưa được bồi

dưỡng đạt chuẩn để bổ nhiệm ngạch hoặc thi nâng ngạch giảng viên, để đạt chuẩn trình độ quản lý

hoặc quy hoạch cán bộ dự nguồn cho Trường. Những hạn chế này rất cần sự quan tâm tích cực hơn

nữa của lãnh đạo Trường, có thể cần đến cả biện pháp chế tài để đáp ứng kịp thời đội ngũ giảng viên

đủ trình độ và năng lực theo yêu cầu công tác.

2.4.6. Công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên

Nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên, việc phối hợp các lực lượng trong quản

lý là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường. Trong những năm qua, lãnh đạo Trường

rất quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả khả quan.

- Tổ chức Công đoàn đại diện cho viên chức và người lao động tham gia quản lý nhà trường,

tích cực trong giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với giảng viên; động viên giúp đỡ cán bộ,

giảng viên giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống để vươn lên hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ. Lãnh đạo Trường cũng phối hợp tốt với công đoàn Trường hưởng ứng tích cực các cuộc vận

động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử

và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng yêu cầu của

xã hội”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học”, “Dân chủ, kỷ cương,

tình thương và trách nhiệm”. Đại diện công đoàn tham gia các tổ chức: Hội đồng sư phạm, Hội đồng

thi đua – khen thưởng, Hội đồng kỷ luật; tham gia việc xét nâng lương, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, giảng

viên; tham gia xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhằm tăng thu nhập ngoài lương cho người lao động;

thực hiện các chế độ lễ, tết, tham quan, nghỉ mát,... xây dựng quỹ “Tứ thân phụ mẫu” nhằm hỗ trợ khó

khăn cho gia đình cán bộ, giảng viên khi có tang chế,... Trong những năm qua, tất cả những hoạt động

mà đại diện công đoàn Trường tham gia đều đã phát huy tích cực vai trò của mình, tạo niềm tin và là

chỗ dựa tinh thần cho đội ngũ giảng viên.

- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng với nhà trường tổ chức giáo dục thế hệ trẻ nói

chung, đội ngũ giảng viên trong lứa tuổi Đoàn nói riêng theo lý tưởng của Đảng và Bác Hồ; tổ chức

các hoạt động và động viên giảng viên là đoàn viên, thanh niên tham gia nhằm phát triển mọi mặt cho

họ và giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, phát triển. Các hoạt động mà Đoàn trường phối

hợp với chính quyền làm tốt được ghi nhận như: tích cực hưởng ứng các cuộc vận động lớn trong nhà

trường; phát động phong trào: “Thanh niên làm theo lời Bác”, phong trào đoàn viên thanh niên giúp

nhau vượt khó; phát động và theo dõi thi đua trong năm học; phát động phong trào tự học và nghiên

cứu khoa học trong giảng viên; tham gia các cuộc vận động nhân đạo, từ thiện thể hiện nghĩa cử cao

đẹp trong đội ngũ giảng viên,...

- Lãnh đạo Trường phối hợp tốt với các tổ chức chính trị - xã hội ngoài nhà trường, các doanh

nghiệp, các cơ quan, đoàn thể đóng trên địa bàn trong việc tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động của Trường,

trong đó có công tác quản lý giảng viên như: thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo; thực hiện đầy đủ,

kịp thời các chế độ, chính sách liên quan đến giảng viên; phối hợp trong công tác xây dựng chương

trình học theo quan điểm đào tạo theo địa chỉ, đào tạo phục vụ cộng đồng; tạo điều kiện cho giảng viên

thâm nhập thực tế để nghiên cứu, thực nghiệm,...

Công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường trong thời gian qua, nhìn chung có

nhiều ưu điểm tích cực. Bên cạnh đó cũng có những vấn đề có thể chưa hoàn thiện như: có những chế

độ chính sách liên quan đến giảng viên và người lao động chưa được giải quyết phù hợp: chế độ thù

lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, kiêm nhiệm; việc xét thi đua hàng tháng; chế độ tham quan, nghỉ

mát,...Hoạt động của chi đoàn giảng viên chưa nổi bật, chưa thể hiện tích cực vai trò tiên phong, là

cánh tay đắc lực của Đảng trong mọi hoạt động của nhà trường gắn với đội ngũ giảng viên. Lãnh đạo

Trường chưa thật sự quan tâm và phối hợp tích cực với các lực lượng xã hội bên ngoài Trường nhằm

tranh thủ sự hỗ trợ tích cực cho hoạt động của nhà trường, trong đó có công tác quản lý đội ngũ giảng

viên.

Những phân tích, đánh giá trên sẽ giúp nhà quản lý nhìn nhận, đánh giá chính xác trong công

tác chỉ đạo của mình và có những quyết sách phù hợp, mang lại hiệu quả cao hơn trong thời gian tới,

về công tác phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên.

2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên

2.5.1. Ưu điểm

Đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau hiện nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo

đức và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có uy tín đối với sinh viên, đồng nghiệp và xã hội. Mặc dù

Trường vừa mới được thành lập, song chất lượng đội ngũ giảng viên từng bước được khẳng định: tỷ lệ

giảng viên có học vị thạc sĩ tuy chưa đạt yêu cầu, nhưng hiện cao hơn tỷ lệ chung trong các trường cao

đẳng trên toàn quốc năm học 2007 – 2008; đa số giảng viên đã bước đầu tiếp cận được với phương

pháp giảng dạy hiện đại, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo án điện tử và đầu tư

trong nghiên cứu khoa học; đặc biệt trong công tác đào tạo bồi dưỡng, cùng với sự quan tâm tích cực

của các cấp và lãnh đạo Trường, bản thân đội ngũ giảng viên rất cố gắng vươn lên để tự khẳng định

mình và con số 147 lượt người được đào tạo, bồi dưỡng trong 5 năm gần đây đã nói lên điều đó. Về cơ

cấu giảng viên khá đồng bộ, lực lượng giảng viên trẻ chiếm đa số, là điều kiện để nâng cao trình độ,

năng lực cho đội ngũ giảng viên.

Cán bộ quản lý nhà trường có phẩm chất chính trị vững vàng, nhiều người có trình độ chuyên

môn trên đại học, nghiệp vụ vững vàng và giàu kinh nghiệm quản lý, thể hiện sự nhạy bén, tiếp cận kịp

thời với xu thế đổi mới của đất nước và đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo; có bản lĩnh quyết đoán

và năng động trong quản lý, điều hành công việc, phát huy tích cực được vai trò lãnh, chỉ đạo, góp

phần đưa hoạt động của Trường từng bước ổn định và phát triển. Trong công tác xây dựng và phát

triển đội ngũ giảng viên, lãnh đạo Trường đã thể hiện sự cố gắng tích cực trong quy hoạch, tuyển dụng,

sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng, phối hợp quản lý đội ngũ giảng viên; hoàn thiện chu trình quản

lý, thực hiện sứ mệnh của Trường; trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với

giảng viên là những mặt có nhiều ưu điểm tích cực nhất.

2.5.2. Hạn chế

Với yêu cầu hiện nay, đội ngũ giảng viên của Trường còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ cơ

cấu giữa các chuyên ngành, hụt hẫng về giảng viên đầu đàn. Trong Trường chưa có giáo sư, phó giáo

sư và tiến sĩ; giảng viên có học vị thạc sĩ chiếm tỷ lệ thấp so với yêu cầu chung và chưa đủ số lượng tối

thiểu ở từng chuyên ngành theo quy định để mở mã ngành đào tạo theo chức năng một trường cao đẳng

cộng đồng và yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương. Trước yêu cầu đổi mới, đội ngũ giảng

viên của Trường còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chậm đổi mới phương pháp

giảng dạy, còn nặng truyền đạt kiến thức, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của sinh viên; chưa

chú trọng đổi mới trong kiểm tra, đánh giá. Vẫn còn không ít giảng viên chưa nắm vững phương pháp

triển khai nghiên cứu khoa học, chưa đầu tư nhiều trong việc cập nhật kiến thức mới. Việc sử dụng

ngoại ngữ, tin học trong giảng viên còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chuyên môn và

là rào cản rất lớn trong việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn sau đại học.

Đội ngũ cán bộ quản lý, ngoài số ít được đào tạo có hệ thống về khoa học quản lý, có kinh

nghiệm và thể hiện được năng lực công tác; còn một số mới được bổ nhiệm khi thành lập Trường (cán

bộ quản lý cấp phòng, khoa), nên nhiều người còn hạn chế cả về trình độ lý luận chính trị, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và trình độ ngoại ngữ theo quy định về công tác cán bộ. Từ đó, năng

lực quản lý, điều hành còn nhiều bất cập, chủ yếu dựa vào những kinh nghiêm cá nhân, tính chuyên

nghiệp chưa cao. Công tác quản lý nhân sự, xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ giảng viên của

Trường cũng còn nhiều hạn chế; nhà trường chưa xây dựng được chiến lược phát triển và tầm nhìn

chiến lược; từ đó chưa định hướng mục tiêu, giải pháp lâu dài có tính chiến lược về công tác xây dựng

và phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với đổi mới sự nghiệp giáo dục, phục vụ sự nghiệp CNH,

HĐH của đất nước và xu thế hội nhập kinh tế thế giới.

2.5.3. Nguyên nhân

2.5.3.1. Nguyên nhân ưu điểm

Có thể nói rằng, những kết quả đạt được trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường

CĐCĐ Cà Mau xuất phát từ hai nguyên nhân chính, như sau:

Thứ nhất là, ở nước ta, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được Nhà nước

xác định là quốc sách hàng đầu. Sự ra đời của các trường CĐCĐ phù hợp với xu thế chung của đổi mới

giáo dục đại học, đáp ứng được nhu cầu học tập của cộng đồng và đào tạo nhân lực. Trong những năm

qua, Đảng, Nhà nước đã có những chủ trương rất quan trọng về đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, về xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Mặt khác, Chính phủ cũng đã

ban hành những chính sách cụ thể, như chế độ phụ cấp đứng lớp cho nhà giáo; quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của cơ sở giáo dục về thực hiện nhiệm vụ, về tài chính, lao động và mức thu nhập. Tỉnh

Cà Mau cũng đã có chủ trương, chính sách về xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ

CNH-HĐH đất nước; ban hành các văn bản về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; có chính sách thu

hút nguồn nhân lực có trình độ cao về địa phương công tác. Đối với Trường CĐCĐ Cà Mau, UBND

tỉnh và Sở Nội vụ đã quyết định về bộ máy tổ chức, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, hiệp y bổ nhiệm

cán bộ lãnh đạo các phòng, khoa và giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho nhà trường.

Thứ hai là, Trường CĐCĐ Cà Mau được thành lập trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau là

sự khẳng định niềm tin của các cấp lãnh đạo tỉnh Cà Mau và Bộ GD&ĐT, khẳng định khả năng phát

triển của nhà trường trước yêu cầu đổi mới. Đó cũng là động lực để đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý

nhà trường nêu cao tinh thần trách nhiệm, vươn lên khắc phục khó khăn, giữ gìn phẩm chất đạo đức, tâm

huyết với nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm cho việc học tập của người học, đáp ứng nhu cầu

đào tạo nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Lãnh đạo Trường

đã có định hướng đúng đắn trong trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên và đã đạt được

những thành quả tốt đẹp.

2.5.3.2. Nguyên nhân hạn chế

Có thể khái quát những hạn chế trong quản lý đội ngũ giảng viên của Trường từ hai nguyên

nhân sau:

Một là, tư duy giáo dục ở nước ta chậm đổi mới; thiếu nhất quán và quan tâm chỉ đạo của các

cấp quản lý về phát triển trường CĐCĐ; chưa coi trọng đúng mức việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

và hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo chậm được sửa đổi, bổ

sung. Tỉnh Cà Mau là một tỉnh vùng xa và còn khó khăn nhiều so với cả nước như các tỉnh thuộc khu

vực Đồng bằng Sông Cửu Long, là “vùng trũng về giáo dục đào tạo so với cả nước”; một số chế độ,

chính sách, định mức biên chế, các quy định trong tuyển dụng, sử dụng viên chức không còn phù hợp,

nhưng chậm được sửa đổi, điều chỉnh, thay thế cho sát với tình hình mới; việc giao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm cho Trường của các cơ quan quản lý nhà nước còn nhiều vấn đề chưa rành mạch, rõ

ràng. Yếu tố khách quan này rất phù hợp với đánh giá hạn chế về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời

gian qua của Đảng ta:“Nhiều chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác trí thức chậm

đi vào cuộc sống; có nơi, có lúc thực hiện thiếu nghiêm túc. Một số chủ trương, chính sách không sát

với thực tế; có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng thiếu những chế tài đủ mạnh bảo đảm cho việc

thực hiện có kết quả.” [20]

Hai là, Trường CĐCĐ Cà Mau mới thành lập, thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng trường

CĐCĐ, hiện còn nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và

môi trường sư phạm; Trường chưa xây dựng được chiến lược phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến

2020, trong đó có công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý mang tầm

chiến lược; chưa tích cực trong tham mưu với lãnh đạo tỉnh và cơ quan chứa năng về công tác tổ chức

và biên chế viên chức; trình độ, năng lực của cán bộ quản lý còn hạn chế nhất định, chưa đáp ứng với

yêu cầu đổi mới; hệ thống, kỹ năng quản lý còn bất cập, thiếu tính chuyên nghiệp; trong đánh giá, sử

dụng đội ngũ giảng viên còn có chỗ chưa hợp lý; các chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho

họ chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội tôn vinh bằng chính kết quả hoạt động chuyên

môn, nghề nghiệp chậm được cải thiện; công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giữ gìn phẩm chất đạo

đức trong đội ngũ cán bộ, giảng viên chưa được bồi dưỡng thường xuyên.

Đội ngũ giảng viên đầu ngành của Trường rất hạn chế về số lượng và chất lượng, dẫn đến sự hụt

hẫng; một bộ phận giảng viên, cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của nhà trường,

của bản thân trước yêu cầu đổi mới và đòi hỏi của xã hội, nên chưa thật tận tâm với nghề, thiếu cố

gắng vươn lên trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Một số giảng viên, cán bộ quản lý, do hoàn

cảnh gia đình, do tuổi tác, do khó khăn trong cuộc sống đời thường, nên chưa quyết tâm cao trong việc

học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CỘNG ĐỒNG CÀ MAU ĐẾN NĂM 2015

3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT, giáo dục đại học và

cao đẳng cộng đồng

- “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng

thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con

người...Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo

chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm

chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và

có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi

ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. [1]

- “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng,

hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập

kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình

độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích

ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản

lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ

chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của cả

hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ

và 25% đạt trình độ tiến sĩ; đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt

trình độ tiến sĩ”. [12]

- Quyết định 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định vai trò

của loại hình trường cao đẳng, đại học cộng đồng là: “Mô hình trường cao đẳng, đại học cộng đồng sẽ

là một trong những giải pháp cơ bản giúp giải quyết nguồn nhân lực”.

- Tại đia phương, Nghị quyết Đại hội XIII Đảng bộ tỉnh Cà Mau đã nêu: “Mở rộng quy mô giáo

dục cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây dựng trường Cao đẳng Cộng đồng và chuẩn bị

các điều kiện để thành lập trường đại học.”

3.1.2. Lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên

Như trình bày ở Chương 1về cơ sở lý luận, có thể rút ra những kết luận cơ bản về quản lý đội

ngũ giảng viên như sau:

- Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học

của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.

- Chức năng cơ bản của giảng viên là dạy học và giáo dục sinh viên; lao động của nhà giáo

mang tính đặc thù, nên quản lý nhà giáo cũng phải có nét đặc trưng riêng, hàm chứa hai khía cạnh là

quản lý hành chính và quản lý trí thức.

- Bốn chức năng chủ yếu trong quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ là: hoạch định, tổ

chức, chỉ đạo và kiểm tra.

- Nội dung công tác quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm: công tác tuyển dụng; công tác đào tạo,

bồi dưỡng; công tác quản lý hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý các hoạt

động khác.

- Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những

phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.

- Quản lý đội ngũ giảng viên là một bộ phận của quản lý giáo dục, quản lý trường học; vì thế,

cần vận dụng những thành tựu về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học để quản lý đội ngũ

giảng viên.

- Quản lý đội ngũ giảng viên trường cao đẳng cộng đồng ở mỗi nơi đều có đặc thù riêng, nên

tránh vận dụng lý thuyết, kinh nghiệm một cách máy móc. Quá trình quản lý đội ngũ giảng viên là quá

trình bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ hữu cơ, do đó các biện pháp quản lý phải có sự đồng bộ,

sẽ mang tính khả thi và hiệu quả.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn qua khảo sát thực trạng

Qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Chương 2 cho thấy một cách tổng

quan rằng, về cơ bản, công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau có những mặt đã đạt được

yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, góp phần tích cực trong việc ổn định hoạt động của Trường, tạo động lực cho sự phát

triển.

Tuy vậy, so với xu thế chung và đòi hỏi đổi mới giáo dục đại học, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự

nghiệp CNH, HĐH đất nước; đối chiếu với Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao

đẳng, ban hành theo Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thì

công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau vẫn còn nhiều bất cập: đội ngũ giảng viên còn

thiếu về số lượng, chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu; những yếu tố chủ quan và

khách quan dẫn đến hoạt động quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra; những bất cập trong công tác

hoạch định, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên vẫn cần phải được khắc phục

kịp thời. Có như vậy, Trường CĐCĐ Cà Mau mới có thể từng bước khẳng định chất lượng đào tạo, phấn đấu

không ngừng vươn lên hoàn thành sứ mạng nhà trường.

3.1.4. Định hướng phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau đến năm

2015

3.1.4.1. Sứ mạng của Trường Cao đẳng cộng đồng Cà Mau

Ngày 26/4/2008, Trường CĐCĐ Cà Mau được công bố thành lập theo Quyết định số 5986/QĐ-

BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tại buổi Lễ, Hiệu trưởng đã tuyên bố sứ mạng của

Trường:

“Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau luôn tạo mọi cơ hội và đáp ứng nhu cầu học tập suốt

đời cho cộng đồng; đào tạo, bồi dưỡng đa ngành, nguồn nhân lực có chất lượng, ở trình độ cao đẳng

và các trình độ thấp hơn; liên kết đào tạo đại học, đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và đại

học, với các phương thức đào tạo chính quy, vừa làm vừa học; phối hợp với gia đình, xã hội và hợp tác

quốc tế, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế;

xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về

chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau không ngừng phấn đấu trở thành một trường chất lượng,

xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân”.

3.1.4.2. Định hướng phát triển đội ngũ giảng viên

- Mục tiêu chung về phát triển đội ngũ giảng viên của Trường đến năm 2015 là: phát triển đội ngũ

giảng viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu (như tuyên bố sứ mạng của

Trường).

- Mục tiêu cụ thể:

+ Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ sinh viên/giảng viên

không vượt quá 20; trong đó, giảng viên biên chế đạt 80%, giảng viên là cán bộ kiêm nhiệm là 10% và

giảng viên thỉnh giảng là 10%;

+ Đảm bảo sự cân đối về cơ cấu đội ngũ giảng viên;

+ Có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo

đức cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2015, Trường có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và

25% đạt trình độ tiến sĩ.

+ Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý đội ngũ giảng viên; xây dựng và hoàn thiện

một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo; tăng cường việc xây dựng và nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý.

Như vậy, cơ sở để đề ra các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trường là cơ sở lý luận,

thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên và định hướng phát triển đội ngũ giảng viên của

Trường. Từ đó, tác giả cho rằng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ giảng

viên của Trường cần đảm bảo các yêu cầu: gắn lý luận với thực tiễn, tính lịch sử, tính kế thừa, tính thời

đại, tính cân đối, tính chọn lọc và tính khả thi.

3.1.5. Dự báo về đội ngũ giảng viên trường CĐCĐ Cà Mau đến năm 2015

- Như cơ sở lý luận đã nêu: Dự báo là công việc bắt đầu và rất quan trọng của chức năng hoạch

định quản lý đội ngũ giảng viên. Công tác dự báo có độ chính xác cao sẽ là cơ sở đảm bảo cho việc xây

dựng chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên của Trường.

Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của một trường CĐCĐ: đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu

cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương trong giai đoạn cách mạng mới; đào tạo người lao động

để họ lập thân, lập nghiệp; đào tạo nhân lực phục vụ phát triển cộng đồng bền vững và đưa những

thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ đến với cộng đồng; căn cứ chiến lược phát triển giáo dục và

những văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý về phát triển đội ngũ giảng viên; trên cơ sở đánh giá đúng

thực trạng đội ngũ giảng viên của Trường và các nguồn lực hiện có và có thể huy động được; lãnh đạo

Trường đã hướng đích cần đạt đến của đơn vị. Từ đó đã có dự báo về công tác phát triển đội ngũ giảng

viên phù hợp với yêu cầu phát triển của loại hình trường CĐCĐ và xu thế của thời đại.

- Quy mô đào tạo là căn cứ cơ bản nhất để xác định yêu cầu vê đội ngũ giảng viên của Trường.

Theo Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau, Quy mô đào tạo của Trường từ nay đến 2015 được dự

báo như sau:

Bảng 3.1: Cơ cấu và qui mô đào tạo của các nhóm ngành

Năm 2015

Năm 2008 THCN Cộng CĐ THCN Cộng CĐ

A. Nhóm ngành đào tạo 1. Kinh tế 2. Công nghệ thông tin 3. Ngoại ngữ 4. Kỹ thuật – Công nghệ 5. Xây dựng – Giao thông 6. Nông – Lâm - Ngư 200 200 200

Cộng A

120x 2 180x 3 100x 2 100x 3 100x 2 180x 3 150x 2 180x 3 150x 2 180x 3 180x 2 180x 3 600 1000 x 3 800 x 2 500 780 500 740 840 840 900 4.600 1.800 B. Dạy nghề, bồi dưỡng 100 100 100 300 100 100 100 300

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, 2009)

Như vậy, đến năm 2015, số lượng sinh viên của Trường từ số liệu trên, sau khi quy đổi (theo

Công văn số 1325/BGDĐT-KHTC) sẽ là:

3.000 + 0.5x1.600 = 3.800 (người)

Đây cũng chính là thông số cơ bản để dự báo yêu cầu về đội ngũ giảng viên của Trường. Ngoài

quy mô đào tạo, Trường còn thực hiện liên kết với các trường đại học, đào tạo các lớp đại học vừa làm

vừa học và từ xa,...Tổng số học viên, sinh viên ở các loại hình đào tạo của Trường vào thời điểm năm

2015 là 10.900 người. Tuy vậy, số liệu về liên kết đào tạo không phải là cơ sở tính toán về phát triển

đội ngũ giảng viên của Trường.

- Từ dự báo về quy mô sinh viên; theo Công văn số 1325/BGDĐT-KHTC; theo Chiến lược phát

triển giáo dục 2001-2010 đã nêu yêu cầu về đội ngũ giảng viên các cơ sở giáo dục đại học; theo Nghị

quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-

2020; Trường đã dự báo về đội ngũ giảng viên đến năm 2015 phải đạt được một số tiêu chí cơ bản như

sau:

+ Số lượng: 190 giảng viên (đạt tỷ lệ 20 sinh viên/giảng viên), trong đó tất cả đều có trình độ

tối thiểu là đại học;

+ Thạc sĩ: 76 người (đạt 40% tổng số giảng viên);

+ Tiến sĩ: 48 người (đạt 25% tổng số giảng viên);

+ Ngoại ngữ (Anh văn): 80% giảng viên đạt trình độ C trở lên, còn lại là trình độ B;

+ Tin học: 100% giảng viên đạt trình độ B trở lên;

+ Lý luận chính trị cao cấp: 27 người, trung cấp: 55 người;

+ 100% giảng viên được bổ nhiệm ngạch giảng viên trở lên; trong đó có 3 giảng viên cao cấp,

30 giảng viên chính;

+ Quản lý giáo dục: 100% cán bộ quản lý phải có bằng quản lý giáo dục, quản lý nhà nước

theo quy định.

Tuy nhiên, theo số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, trong dự báo về quy mô đào tạo mà nhà trường xây

dựng chưa thật sự khoa học bởi nó chưa thể hiện đủ các loại hình và phương thức tổ chức đào tạo: liên

thông, đào tạo ngoài chính quy ở hệ cao đẳng và trung cấp theo chức năng của trường CĐCĐ như

tuyên bố sứ mệnh. Đây là điều mà Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Cà Mau cần tính toán để điều chỉnh cho

phù hợp hơn; để từ đó công tác dự báo đội ngũ giảng viên sát hợp hơn.

3.2. Các giải pháp

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch đội ngũ giảng viên

3.2.1.1. Mục đích

- Khắc phục những hạn chế trong công tác quy hoạch đội ngũ giảng viên của Trường theo Đề án

thành lập Trường và kế hoạch số 11/KH-CĐCĐ ngày 24/3/2009 của Hiệu trưởng Trường CĐCĐ Cà

Mau. Trong đó, khi xây dựng đề án thành lập Trường năm 2006, chưa có Công văn số 1325/BGDĐT-

KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên

1 giảng viên, giáo viên quy đổi, nên chưa thực hiện việc quy đổi số lượng học sinh hệ trung cấp theo hệ

cao đẳng; khắc phục hạn chế trong dự báo về quy mô đào tạo thiếu hình thức đào tạo liên thông và đào

tạo ngoài chính quy của trường. Qua trao đổi, lãnh đạo trường khẳng định các hình thức đào tạo liên

thông và đào tạo ngoài chính quy là tiêu chí mà nhà trường sẽ thực hiện từ năm học 2009-2010 để đáp

ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Vì vậy, việc xác định nhu cầu đội ngũ giảng viên của Trường cần

đảm bảo khoa học hơn.

- Giúp cho việc xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về

cơ cấu, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước

mắt và lâu dài.

3.2.1.2. Yêu cầu lập quy hoạch đội ngũ giảng viên

- Căn cứ Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày

02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-

2020; Công văn số 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09/02/2007 của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn cách xác định

số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi; Quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định

số 08/2009/QĐ-UBND ngày 16/4/2009 của UBND tỉnh Cà Mau. Từ đó, Hiệu trưởng quy hoạch đội

ngũ giảng viên đủ về số lượng, loại hình, đồng bộ và cân đối về cơ cấu theo yêu cầu của nhiệm vụ dào

tạo.

- Dự kiến về tổ chức bộ máy của Trường, sẽ là yếu tố liên quan đến công tác quy hoạch đội ngũ

giảng viên về số lượng và cơ cấu giảng viên cần thiết để đảm bảo số ngành đào tạo; đến việc đào tạo,

bồi dưỡng và bố trí giảng viên tham gia quản lý,...

- Dự kiến trước những biến động về số lượng giảng viên những năm tới: số lượng giảng viên

chuyển đi, nghỉ hưu từng năm, từng giai đoạn và theo từng chuyên ngành để chủ động tuyển dụng bổ

sung kịp thời, phòng tránh hụt hẫng. Theo thống kê của trường, giai đoạn 2009 – 2015 không có giảng

viên nghỉ hưu và khả năng chuyển đi là hãn hữu (xem như không có).

- Có kế hoạch tiêu chuẩn hóa giảng viên theo tiêu chuẩn chức danh giảng viên, cán bộ quản lý

và tiêu chuẩn giảng viên do Trường xây dựng quy định chuẩn. Cần phải tiếp tục và tạo điều kiện bố trí

cho giảng viên được đưa đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị,

nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu quy định.

- Bảo đảm đội ngũ giảng viên có đủ theo bộ môn, theo trình độ đào tạo, theo thâm niên nghề

nghiệp, độ tuổi, nam - nữ, đảng viên, đoàn viên, người có điều kiện công tác lâu năm tại trường. Có đủ

đội ngũ giảng viên cốt cán cho các bộ môn.

- Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường căn cứ vào Chiến lược phát triển

Trường CĐCĐ Cà Mau giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020, nhưng cũng cần phải có

những quy định cụ thể mức độ sẽ thực hiện hàng năm. Trong quá trình thực hiện sẽ nảy sinh những vấn

đề mới; vì vậy, hàng năm cần xem xét và điều chỉnh các kế hoạch cho phù hợp với thực tế.

- Trong khi xác định biên chế để lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên cần chú ý tính toán

thật chi tiết thời gian cần thiết để hoàn thành những nhiệm vụ quy định cho từng chức danh, trên cơ sở

đó có thể xác định số người cần cho công việc, Cần tránh khuynh hướng cồng kềnh bộ máy, nhiều

người mà ít việc. Điều đó chẳng những gây tình trạng lãnh phí, mà còn là nguyên nhân gây ra sự suy

bì, mất đoàn kết trong nội bộ.

- Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên cần được Sở Nội vụ hiệp y và trình UBND

tỉnh Cà Mau phê duyệt theo quy định.

3.2.1.3. Quy trình thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên

Công tác quy hoạch được tiến hành theo quy trình 5 bước sau đây:

a. Bước 1: Dự báo nhu cầu về đội ngũ giảng viên

Để dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên, nhà trường căn cứ vào

chủ trương, kế hoạch xây dựng và phát triển trường theo loại hình trường cao đẳng cộng đồng: đa

ngành, đa hệ, đa phương thức; liên thông và liên kết trong đào tạo và tiến tới nâng cấp thành trường đại

học đa ngành của tỉnh Cà Mau. Theo xu hướng phát triển phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đại

học đến năm 2020, tác giả thống nhất với dự báo về quy mô về tổng số học sinh, sinh viên ở năm 2015

(như đã nêu ở mục 3.1.5.), song nhà trường phải điều chỉnh thêm loại hình đào tạo liên thông và ngoài

chính quy trong quy mô đào tạo giữa các loại hình cho phù hợp (tổng số không đổi); từ đó làm cơ sở để

dự báo nhu cầu về đội ngũ giảng viên.

b. Bước 2: Phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên trong nhà trường

- Phân tích, đối chiếu số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực làm việc, thái độ và kết quả làm việc

và các phẩm chất cá nhân của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý theo quy định của Bộ GD&ĐT và

của Trường.

- Đánh giá cơ cấu tổ chức: Loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ công

việc trong cơ cấu tổ chức làm cơ sở cho việc tổ chức lại bộ máy, xây dựng quy chế chức năng, nhiệm

vụ các tổ chức, đơn vị và điều chỉnh sắp xếp lại đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý.

Bộ máy tổ chức của Trường hiện nay với 4 phòng và 02 khoa, theo tác giả là rất gọn, phù hợp

với yêu cầu một cơ sở đào tạo mới thành lập, thể hiện sự tối ưu về biên chế cán bộ, trong lúc chưa đủ

cán bộ đạt chuẩn theo quy định để bổ nhiệm.

Tuy vậy, sau một năm hoạt động, cho thấy có sự bất cập trong bộ máy tổ chức và biên chế đội

ngũ giảng viên của Trường, đó là:

+ Ở các khoa, do phải ghép nhiều bộ môn, nhiều ngành với nhau, nên trong hoạt động gặp

nhiều bất cập, lãnh đạo khoa tỏ ra lúng túng trong quản lý và chỉ đạo chuyên môn;

+ Phòng Đào tạo thực hiện cả chức năng quản lý liên kết đào tạo với trên 5.000 học viên, sinh

viên làm cho công việc nhiều khi bị dồn nén, quản lý thiếu chặt chẽ;

+ Nhiều giảng viên phải làm các công việc trái chuyên ngành đào tạo làm hạn chế đến việc

đầu tư chuyên môn.

- Xem xét các chính sách quản lý đội ngũ giảng viên trong trường (tuyển dụng, đào tạo, sử

dụng, khen thưởng, kỷ luật,…) làm cơ sở để đổi mới chính sách đối với giảng viên và cải tiến hoạt

động quản lý giảng viên của Trường.

c. Bước 3: Quyết định khả năng đáp ứng về đội ngũ giảng viên

Trong bước này, tiến hành so sánh nhu cầu cần có của đội ngũ giảng viên nhà trường với thực

trạng đội ngũ giảng viên hiện có và hoàn cảnh, điều kiện thực tế để xác định khả năng đáp ứng đội ngũ

giảng viên so với nhu cầu. Sau đó lựa chọn các giải pháp để khắc phục sự thiếu hụt giảng viên như:

tuyển dụng mới, động viên giảng viên dạy tăng giờ, sử dụng đội ngũ cán bộ ở các phòng, trung tâm của

Trường, hợp đồng thỉnh giảng từ bên ngoài,...

Giữa nhu cầu và khả năng thực tế là vấn đề rất cần lưu tâm để xây dựng kế hoạch cụ thể cho

từng năm, mang tính khả thi. Ví dụ, năm 2009, Trường có 22 giảng viên, với 13 thạc sĩ và 01 nghiên

cứu sinh (chưa có tiến sĩ); đến năm học 2010-2011, quy mô đào tạo theo kế hoạch ở bậc cao đẳng là

1.400 sinh viên và trung cấp là 800 học sinh; theo quy đổi, nhu cầu giảng viên (theo định mức 20 sinh

viên/giảng viên) là 90 người; giảng viên cần bổ sụng theo nhu cầu là 68 người, trong đó có 23 thạc sĩ

và 22 tiến sĩ (số lượng giảng viên của Trường đưa đi đào tạo sau đại học hiện nay chỉ có 04 người).

Dẫn ra đây, chúng ta có thể thấy khả năng thưc hiện là không thể, do biên chế tỉnh giao không tới, do

nguồn tuyển dụng và đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ là không thể thực hiện được,...Từ đó, rất cần có biện pháp

khắc phục, không thể trông chờ, hoặc giảm chỉ tiêu đào tạo.

d. Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện

Kế hoạch quy hoạch đội ngũ giảng viên bao gồm:

- Kế hoạch tuyển dụng, sử dụng giảng viên;

- Kế hoạch bố trí lại cơ cấu tổ chức;

- Kế hoạch bổ nhiệm và thuyên chuyển giảng viên;

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên;

- Kế hoạch về quan tâm, đãi ngộ giảng viên;

- Kế hoạch tinh giản biên chế.

e. Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch quy hoạch đội ngũ giảng viên của Trường

- Xác định những sai lệch giữa mục tiêu đặt ra với quá trình thực hiện kế hoạch;

- Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch đó;

- Đề ra các giải pháp điều chỉnh sai lệch và các biện pháp hoàn thiện việc quản lý xây dựng đội

ngũ giảng viên của Trường.

Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau cũng đã quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên đến năm

2015, trong đó đã đưa ra những chỉ số, những yêu cầu cần đạt được cùng những giải pháp thực hiện.

Đề án thành lập Trường được xây dựng ở thời điểm năm 2006, cho đến nay khi Trường được thành

lập, với những yêu cầu thực tế đặt ra, có những nội dung chưa phù hợp và thiếu tính thuyết phục; từ đó

Trường đã xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên giai đoạn 2010-2015 và định

hướng đến năm 2020 (Kế hoạch số 11/KH-CĐCĐ ngày 24/3/2009). Kế hoạch này đã bổ sung một số

hạn chế về phát triển đội ngũ giảng viên mà Đề án thành lập Trường mắc phải. Như vậy, Đề án khả thi

thành lập Trường và Kế hoạch số 11/KH-CĐCĐ cho ta một cái nhìn cụ thể về công tác quy hoạch đội

ngũ giảng viên của Trường đến năm 2015. Một số nội dung trọng tâm gồm:

 Quy hoạch về bộ máy tổ chức

Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau, cho ta phép so sánh về bộ máy tổ chức của Trường

năm 2009 và dự kiến đến năm 1015 như sau:

Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường CĐCĐ Cà Mau

Năm 2009 Năm 2015

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

1. BAN GIÁM HIỆU 2. Phòng Tổ chức - Hành chánh 3. Phòng Quản lý sinh viên 4. Phòng đào tạo 5. Phòng Quản lý khoa học

1. BAN GIÁM HIỆU 2. Phòng Tổ chức – Hành chánh 3. Phòng Kế hoạch – Tài vụ - Thiết bị 4. Phòng Công tác sinh viên 5. Phòng Đào tạo 6. Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ Quốc tế 7. Phòng Thanh tra và Kiểm định chất lượng 8. Phòng Khảo thí 9. Thư viện trường 11. Y tế trường 12. Ban Quản lý ký túc xá

CÁC TỔ CHỨC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO CÁC TỔ CHỨC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

1. Trung tâm Ngoại ngữ – Tin học 2. Trung tâm Liên kết đào tạo 3. Trung tâm Nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ

CÁC KHOA, BỘ MÔN THUỘC TRƯỜNG

1. Khoa Cơ bản 2. Khoa Chuyên ngành

CÁC KHOA, BỘ MÔN THUỘC TRƯỜNG 1. Khoa Khoa học cơ bản 2. Khoa Kinh tế 3. Khoa Anh văn 4. Khoa Tin học 5. Khoa Kỹ thuật-Công nghệ 6.Khoa Xây Dựng-Giao Thông 7. Khoa Nông –Lâm – Ngư 8. Tổ Giáo dục chính trị 9. Tổ Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)

Bảng 3.2 cho thấy nhà trường có sự phát triển rất mạnh về việc thực hiện đào tạo đa ngành, đa

cấp (cao đẳng, trung cấp và bồi dưỡng khác) theo đặc điểm trường CĐCĐ và tổ chức bộ máy. Ở năm

2009 chỉ có 6 bộ phận trực thuộc trường, nhưng đến năm 1015 là 23 bộ phận; từ chỗ ban đầu là 02

khoa, đến năm 2015 đã là 9 khoa và bộ môn trực thuộc Trường. Đây cũng là điều tất yếu phải đạt đến

theo yêu cầu hoạt động và xu thế phát triển của Trường; thể hiện ý chí phấn đấu vươn lên của tập thể

cán bộ, giảng viên nhà trường trong sự nghiệp đổi mới.

 Quy hoạch về phát triển đội ngũ

Theo Kế hoạch số 11/KH-CĐCĐ, thì quy hoạch về phát triển đội ngũ giảng viên đến năm 2015

như sau:

Bảng 3.3: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV đến năm 2015

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (lượt người)

Chuyên môn Số lượng, ĐT & BD

Số lượt NCS Bồi dưỡng khác Quản lý nhà nước Cao học Năm Số lượng giảng viên Lý luận chính trị Ngoại ngữ (A-B- C)

2010 2011 2012 2013 2014 2015 TỔNG 90 120 140 160 180 190 190 5 7 8 8 9 10 47 10 12 11 10 10 10 63 9 10 10 10 10 10 59 16 12 10 10 10 10 68 92 96 92 99 100 101 580 23 19 14 14 14 14 98 Tin học (A-B & kỹ thuật viên) 16 10 7 7 7 7 54

13 26 32 40 40 40 191 (Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)

Như vậy, quy hoạch số lượng giảng viên của Trường đến năm 2015 là 190 người, đúng với số

liệu dự báo.

Bên cạnh đó, theo quy hoạch, tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường đến năm 2015

là 230 người (có 40 cán bộ quản lý và cán bộ, nhân viên phục vụ nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý và

phục vụ công tác đào tạo).

3.2.1.4. Các biện pháp quy hoạch đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và nâng cao chất

lượng đội ngũ giảng viên

a. Biện pháp 1:Thường xuyên tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ GV

Điều kiện quan trọng đầu tiên để lãnh đạo trường sư phạm quản lý tốt đội ngũ giảng viên của

mình là phải nắm chắc tình hình đội ngũ về các mặt: Lý lịch bản thân, quá trình đào tạo, quá trình công

tác, hoàn cảnh gia đình, nguyện vọng, sở trường, mặt mạnh, mặt yếu,…. Tìm hiểu đội ngũ giảng viên

là phải tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân, của từng đơn vị và của cả tập thể, từ

đó chọn lọc những nội dung phục vụ cho mục đích bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giảng viên ngày càng

tốt hơn.

Để tìm hiểu đội ngũ giảng viên cần tiến hành qua các công việc: Nghiên cứu hồ sơ, quan sát,

đánh giá, xem xét dư luận tập thể gắn với chức năng kiểm tra của hiệu trưởng và tiếp xúc cá nhân. Việc

tìm hiểu, nắm bắt tình hình đội ngũ giảng viên là biện pháp thường xuyên nhưng cũng phải có chọn

lọc, trọng tâm theo đối tượng, loại hình cán bộ hay từng mặt phẩm chất, năng lực của giảng viên trong

những thời gian nhất định, đặc biệt là xu hướng phát triển nhân cách và hướng đào tạo, bồi dưỡng cho

giảng viên.

b. Biện pháp 2: Tiến hành sắp xếp tổ chức và xác định biên chế GV

- Mục đích:

+ Bất kỳ một tổ chức nào, bộ máy và cơ cấu nhân sự của nó cũng được xem là phương tiện

quyết định để thực hiện mục tiêu của tổ chức đó. Hoạt động của bộ máy tổ chức chỉ có thể phát huy

hiệu quả khi các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ và nhân sự của tổ chức đảm bảo về số lượng, hợp lý

về cơ cấu và được sắp xếp, bố trí một cách khoa học.

+ Tiến hành sắp xếp lại tổ chức theo hướng đảm bảo cho tổ chức có một số lượng hợp lý là

yêu cầu thường xuyên, cơ bản và rất quan trọng. Tính hợp lý về số lượng biểu hiện ở sự tinh giản tới

mức tối ưu, bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn hoạt động có hiệu quả. Tính hợp lý về số lượng còn biểu hiện ở

sự cân đối về cơ cấu và phù hợp với yêu cầu công việc, với điều kiện tài lực, vật lực hiện có.

- Biện pháp khắc phục:

 Một là: Xây dựng Phương án sắp xếp tổ chức và xác định biên chế GV

Nhà trường thực hiện việc xây dựng Phương án sắp xếp tổ chức và xác định biên chế giảng

viên trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt (hiệp y với Sở Nội vụ, trình UBND tỉnh Cà Mau). Có làm

như vậy mới tránh được ý chí chủ quan, áp đặt từ cơ quan cấp trên, đồng thời phát huy được tính dân

chủ từ phía nhà trường và đảm bảo được tính khách quan, khoa học.

Tiến hành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trực thuộc, nhất là các tổ chức hành

chính để định rõ: những nhiệm vụ nào không còn phù hợp; những nhiệm vụ trùng lặp cần chuyển giao

cho bộ phận khác thực hiện.

Phương án sắp xếp tổ chức và xác định biên chế giảng viên cần phải xác định tải trọng chuyên

môn của giảng viên; được hiểu là số giờ dạy/năm mà mỗi giảng viên phải đảm nhận. Tải trọng này

thực tế là khác nhau đối với các môn học khác nhau, ngành nghề khác nhau. Ngoài ra, nó còn phụ

thuộc vào các chức danh (giảng viên, giảng viên chính, giáo sư,...), phụ thuộc vào chế độ làm việc đối

với giảng viên do Nhà nước qui định (hiện đang thực hiện theo Quyết định số 64/QĐ-BGDĐT ngày

28/11/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, phụ thuộc vào khả năng

tận dụng chất xám của những giảng viên có năng lực của nhà trường.

Cơ sở của việc xác định biên chế là tính toán theo khối lượng công việc. Do vậy, trước khi kết

thúc năm học, nhà trường cần phải xác định khối lượng công việc giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu

khoa học và phục vụ cho năm sau. Trên cơ sở đó, nhà trường sẽ chủ động trong việc tuyển dụng, điều

động, bố trí và sắp xếp đội ngũ giảng viên, nhằm đáp ứng đủ về số lượng và đảm bảo về cơ cấu theo

yêu cầu nhiệm vụ thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn.

Trong Phương án sắp xếp tổ chức và xác định biên chế giảng viên của Trường, tác giả đưa ra

các tiêu chí cụ thể sau:

+ Đến năm 2015 bộ máy tổ chức của Trường gồm 09 khoa, tổ bộ môn trực thuộc, 11 phòng,

ban và 03 trung tâm là phù hợp; nhưng trước mắt, ngay trong năm 2009 và 2010, để đảm bảo hiệu quả

trong hoạt động, Trường cần đề nghị để được thành lập mới các bộ phận trực thuộc như sau:

i/ Tổ giáo dục chính trị (tách ra từ Khoa Cơ bản);

ii/ Tổ Giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng (tách ra từ Khoa Cơ bản);

iii/ Trung tâm Ngoại ngữ- Tin học (tách ra từ Khoa Chuyên ngành);

iiii/ Trung tâm liên kết đào tạo (tách ra từ Phòng Đào tạo).

+ Hiện nay, tỷ lệ sinh viên/giảng viên là 29.8. Để phù hợp với yêu cầu thực tế và Chiến lược

phát triển của Trường; cần phải giảm dần tỷ lệ sinh viên/giảng viên mỗi năm để đến năm 2013 đạt tỷ lệ

20 sinh viên/giảng viên;

+ Đề nghị chỉ tiêu tuyển dụng giảng viên hàng năm đạt 80% so với nhu cầu, thì số giảng viên

cần tuyển theo khả năng từ 2010-2015 là 134 người (bình quân mỗi năm tuyển mới 22 giảng viên).

Riêng 02 năm 2010 và 2011 cần có số lượng tuyển dụng cao hơn (25 giảng viên/năm), để đáp ứng cho

việc mở các ngành đào tạo mới và yêu cầu tăng nhanh về số lượng học sinh, sinh viên.

+ Sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo Trường, các phòng, trung tâm trực thuộc và động viên

giảng viên dạy vượt giờ trong quy định cho phép, đáp ứng 10% nhu cầu giảng viên.

+ Hợp đồng giảng viên ngoài biên chế và thỉnh giảng 10% nhu cầu giảng viên.

Việc mời giảng viên hợp đồng giảng dạy tại trường nên ưu tiên chọn những nhà khoa học ở các

cơ quan chức năng trong tỉnh. Huy động lực lượng này tham gia giảng dạy tại trường vừa góp phần

làm cho nhà trường gắn với xã hội, vừa giảm được sức ép về biên chế đối với nhà trường.

Việc mời giảng viên thỉnh giảng phải được chọn lọc những giảng viên có uy tín từ các cơ sở đào

tạo trong tỉnh và sau đó là ở 06 trường đại học trong nước mà Trường CĐCĐ Cà Mau đã ký kết hợp

tác toàn diện ngày 18/6/2009 (Đại học Sư phạm TP.HCM, Đại học Nông Lâm TP.HCM, Đại học Kinh

tế TP.HCM, Đại học Mở TP.HCM, Đại học Cần Thơ và Đại học Trà Vinh); tiến tới có thể thỉnh giảng

đối với giảng viên là người nước ngoài.

+ Có chính sách hấp dẫn trong tuyển dụng, thu hút, đào tạo và bồi dưỡng tích cực để đáp ứng

tỷ lệ giảng viên có trình độ trên đại học.

 Hai là: Xây dựng Đề án tinh giản biên chế

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT–BNV-BTC ngày 24/9/2007 của liên Bộ Nội vụ và

Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về

chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập từ

Trung ương đến địa phương; Thực hiện công văn số 12865/BGDĐT ngày 07/12/2007 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-

CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 132/2007/NQ –

CP của Sở Nội vụ Cà Mau; nhà trường tổ chức phân loại giảng viên theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của

ngạch công chức gắn với việc đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức

khỏe của từng người; xét nhu cầu thực tế về khối lượng và chất lượng công việc, tiến hành bố trí giảng

viên đúng trình độ, năng lực, sức khỏe và kinh nghiệm công tác cho phù hợp. Đồng thời xác định số

giảng viên trong diện sắp xếp giảm biên chế theo quy định.

Với cách làm này, nhà trường sẽ thực hiện được việc phân công đúng người, đúng việc, giải

quyết giảm được biên chế dôi dư theo đúng chế độ chính sách, đồng thời mở rộng cơ hội để tiếp nhận

thêm giảng viên mới.

c. Biện pháp 3: Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu

Xây dựng cơ cấu đội ngũ giảng viên giảng dạy theo ngành nghề đào tạo, theo độ tuổi, giới tính,

nghiệp vụ sư phạm,... tối ưu cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường. Ấn định việc xem xét, điều

chỉnh cơ cấu đội ngũ giảng viên hằng năm cho phù hợp với yêu cầu thực tế và xu hướng phát triển.

Phát huy những mặt mạnh, nhà trường cần lưu ý trong cơ cấu đội ngũ giảng viên ở các mặt sau:

- Về ngành nghề đào tạo

Loại hình trường CĐCĐ là trường đào tạo đa ngành, do vậy việc xây dựng đội ngũ giảng viên

đảm bảo cho việc thực hiện chức năng của trường hiện nay là rất quan trọng, mang tính chiến lược và

khoa học.

+ Tuy là đào tạo đa ngành, nhưng căn cứ khả năng, xu hướng phát triển hiện nay và đặc thù

của địa phương, Trường cần xác định cho mình một vài ngành trọng tâm, mũi nhọn và có định hướng

tập trung đầu tư mang tính chiến lược. Là một trường CĐCĐ nên nhà trường cũng phải tính tương lai

những năm sau, có thể có những ngành đào tạo không còn đáp ứng nhu cầu đào tạo của địa phương

(như đào tạo nghề, đào tạo theo địa chỉ,...), không còn đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng; từ đó

có phương án tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên một cách hiệu quả nhất.

+ Trước mắt, những năm đầu mới thành lập, Trường còn khó khăn về đội ngũ, về cơ sở thí

nghiệm, thực hành nên nhà trường nên thực hiện đào tạo những ngành cơ bản nhất, như kế toán, công

nghệ thông tin, Anh văn, thủy sản. Từng bước, Trường sẽ đáp ứng các điều kiện, kể cả việc thực hiện

liên kết toàn diện với 06 trường đại học trong nước để mở nhiều ngành đào tạo khác.

+ Hiện nay ở một số bộ môn khoa học cơ bản cũng như chuyên ngành, Trường chưa có hoặc

còn thiếu giảng viên (như đã nêu ở thực trạng); vì vậy lãnh đạo Trường cần phải tích cực trong công

tác tuyển dụng để đảm bảo sự cân đối đội ngũ giảng viên ở các bộ môn hiện tại, cũng như định hướng

lâu dài.

- Về nghiệp vụ sư phạm

Đội ngũ giảng viên của Trường hiện nay có thâm niên giảng dạy bình quân còn thấp, với 41.9%

thâm niên dưới 5 năm, lại đang thiếu hụt giảng viên đầu ngành. Giảng viên trẻ có tính xông xáo, nhạy

bén, có khả năng phát triển, nhưng kinh nghiệm chưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng đào tạo. Vì vậy Trường cần phải tích cực trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của

mình; lưu ý trong tuyển dụng, thu hút được những giảng viên có trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm

trong giảng dạy để bổ sung những thiếu hụt hiện nay.

- Về giới tính

Hiện nay tỷ lệ nữ trong đội ngũ giảng viên của trường đạt 41.8%. Nhà trường cần chú trọng

trong kế hoạch tuyển dụng để tạo sự cân đối về tỷ lệ giảng viên giữa hai gới nam và nữ; có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho giảng viên nữ; thực hiện công tác quy hoạch cán bộ dự

nguồn và bổ nhiệm giảng viên nữ vào những vị trí lãnh đạo của Trường.

d. Biện pháp 4: Xây dựng tiêu chuẩn chức danh giảng viên phù hợp

- Tiêu chuẩn chức danh giảng viên là cơ sở rất quan trọng để quản lý chất lượng giảng viên. Đó

là quá trình lựa chọn, đào tạo và sử dụng giảng viên một cách khoa học và hiệu quả. Do vậy, việc xây

dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh giảng viên đối với Trường CĐCĐ Cà Mau là hết sức cần thiết.

- Căn cứ để xây dựng tiêu chuẩn chức danh giảng viên là: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH

Trung ương (khóa VIII); Quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức trong trường đại học

– cao đẳng, ban hành theo Quyết định số 538/TCCP – TC ngày 18/12/1995 của Ban Tổ chức – Cán bộ

Chính phủ; Điều lệ trường cao đẳng, ban hành theo Thông tư số 14/2009/QĐ-BGD&ĐT ngày

28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Quy chế tạm thời trường cao đẳng cộng đồng, ban hành theo

Quyết định số 37/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/08/2000; Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường

CĐCĐ Cà Mau ban hành theo Quyết định số 71/QĐ-CĐCĐ ngày 16/6/2009 của Hiệu trưởng Trường

CĐCĐ Cà Mau.

- Căn cứ thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội ngũ giảng viên, để tăng cường xây dựng

và phát triển đội ngũ giảng viên của Trường theo hướng chuẩn hóa, nhà trường cần xây dựng tiêu

chuẩn chức danh giảng viên và đưa vào áp dụng. Cấu trúc của tiêu chuẩn chức danh giảng viên là một

hệ thống các lĩnh vực, các yêu cầu, các tiêu chí, các mức độ yêu cầu về phẩm chất, năng lực và các mặt

khác. Từ các căn cứ nêu trên và tình hình thực tế của Trường, tiêu chuẩn chức danh giảng viên được

nghiên cứu xây dựng phải đảm bảo về các mặt sau:

+ Về phẩm chính trị, tư tưởng, đạo đức;

+ Về chuyên môn;

+ Về năng lực tổ chức quản lý;

+ Về việc tham gia các công tác khác.

- Áp dụng tiêu chuẩn chức danh giảng viên: Trước khi áp dụng tiêu chuẩn chức danh giảng viên

trong trường, cần khảo sát thực trạng giảng viên theo chuẩn đã xây dựng với mục đích để so sánh kết

quả khảo sát trước và sau khi áp dụng tiêu chuẩn chức danh giảng viên và rút ra kết luận. Để kết quả

khảo sát bảo đảm chính xác, khách quan phải tiến hành qua các bước:

+ Phổ biến rộng rãi tiêu chuẩn chức danh giảng viên đến toàn bộ giảng viên;

+ Giảng viên tự đánh giá;

+ Các khoa hoặc bộ môn trực thuộc Trường đánh giá giảng viên;

+ Hiệu trưởng đánh giá giảng viên thông qua Hội đồng đánh giá cấp trường.

- Nếu tiêu chuẩn chức danh giảng viên được áp dụng nghiêm túc sẽ có những tác dụng:

+ Thúc đẩy sự rèn luyện, phấn đấu tiến bộ về mọi mặt của giảng viên . Nghiên cứu, áp dụng

tiêu chuẩn chức danh giảng viên, mỗi giảng viên có thể tự xác định được mình đang ở mức độ nào của

chuẩn, từ đó họ tự đề ra kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu để khắc phục những hạn chế so với

chuẩn hoặc phấn đấu bồi dưỡng để thi nâng ngạch từ ngạch giảng viên lên giảng viên chính, giảng viên

cao cấp. Qua đó sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, góp phần xây dựng đội ngũ giảng viên toàn

diện theo hướng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.

+ Tiêu chuẩn chức danh giảng viên làm cơ sở, căn cứ để Trường xây dựng kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng cho các giảng viên chưa đạt chuẩn để đạt chuẩn.

+ Tiêu chuẩn chức danh giảng viên làm cơ sở, căn cứ để Trường tuyển dụng, đánh giá, nhận

xét giảng viên một cách khoa học, đúng đắn nhất, bảo đảm tính công bằng trong giáo dục, hạn chế các

tiêu cực trong quản lý giáo dục.

e. Biện pháp 5: Đảm bảo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

- Đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo Chiến lược phát triển giáo

dục 2001 – 2010 về 40% giảng viên có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ là một bài toán khó

có lời giải cho Trường CĐCĐ Cà Mau mới được thành lập 01 năm, kể cả nhiều trường đại học, cao

đẳng có quá trình đào tạo nhiều năm cũng chưa đạt được. Tuy vậy, đây vẫn là tiêu chí để Trường phải

phấn đấu. Giải pháp trước mắt là: bằng tuyển dụng, nhất là đề nghị lãnh đạo địa phương điều chuyển

một số cán bộ, giảng viên có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ ở các cơ sở đào tạo, các ngành trong tỉnh Cà Mau

về Trường công tác; bằng chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”, dùng đòn bẩy kinh tế kích thích để thu hút

chất xám cho Trường, mỗi ngành tối thiểu phải có 02 giảng viên là thạc sĩ để mở mã ngành đào tạo;

hợp đồng và thỉnh giảng những giảng viên có trình độ cao (chấp nhận chi phí chi trả giờ dạy cao).

Đồng thời Trường phải có kế hoạch trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để tăng dần tỷ lệ giảng viên

có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đạt mức quy định của Bộ GD&ĐT.

- Hiện nay Trường chưa có tiến sĩ (mới chỉ có 01 nghiên cứu sinh), nên cũng chưa có Giáo sư,

Phó Giáo sư. Trong kế hoạch phát triển của mình, nhà trường cũng phải có chính sách thu hút, đào tạo

bồi dưỡng để có các chức danh này.

3.2.2. Giải pháp về tuyển dụng đội ngũ giảng viên

3.2.2.1. Mục đích

- Tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau những giảng viên đủ khả năng đảm

nhiệm các vị trí mà trường sư phạm có nhu cầu tuyển dụng, để có được đội ngũ giảng viên đủ về số

lượng, chuyên ngành, mạnh về chuyên môn – nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng, đạo đức, có sức khỏe

để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Sắp xếp sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên, bảo đảm đúng người, đúng việc, giúp cho mọi

người phát huy được tài năng, nâng cao chất lượng công tác, đáp ứng yêu cầu đào tạo đa cấp, đa ngành

và liên thông của Trường CĐCĐ Cà Mau. Đồng thời cũng tạo điều kiện bổ sung những mặt mạnh,

khắc phục những mặt hạn chế của cả đội ngũ, qua đó mà nhanh chóng nâng cao trình độ của từng

giảng viên.

3.2.2.2. Căn cứ để thực hiện việc tuyển dụng giảng viên

Các căn cứ áp dụng để thực hiện việc tuyển dụng giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau như đã

nêu ở mục 2.4.2.1 và căn cứ yêu cầu đổi mới về giáo dục đại học; căn cứ tình hình thực tế của nhà

trường ở từng giai đoạn, từng thời điểm cụ thể mà đòi hỏi có những yêu cầu cao trong tuyển dụng

giảng viên.

3.2.2.3. Quy trình thực hiện tuyển dụng giảng viên

Căn cứ các quy định nêu trên, phát huy những mặt ưu điểm trong công tác tuyển dụng giảng

viên đã qua, đề xuất những biện pháp tích cực để công tác tuyển dụng giảng viên đạt được các yêu cầu

đặt ra. Cụ thể là:

a. Trường xây dựng Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên đến năm 2015, hiệp y với Sở Nội

vụ trình UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt; từ đó xây dựng kế hoạch biên chế nhân sự hàng năm.

Nhà trường xây dựng chuẩn chức danh công việc, xác định nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên

chức (trong đó có đội ngũ giảng viên), hiệp y với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh Cà Mau quyết định về

việc giao chỉ tiêu biên chế hàng năm.

b. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức (trong đó có giảng viên).

- Kế hoạch tuyển dụng viên chức phải thể hiện được tất cả các công việc cụ thể: điều kiện tuyển

dụng, thông báo tuyển dụng, hồ sơ, xây dựng thang điểm tuyển dụng, lập hội đồng tuyển dụng, hình

thức tuyển dụng, hợp đồng lao động,... và các điều kiện, giải pháp thực hiện.

- Kế hoạch tuyển dụng viên chức được Sở Nội vụ Cà Mau duyệt để có cơ sở pháp lý thực hiện.

c. Thông báo tuyển dụng giảng viên: thực hiện theo điều 9 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.

d. Thành lập Hội đồng tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển). Hội đồng

tuyển dụng thực hiện nhiệm vụ theo điều 11 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.

e. Hội đồng tuyển dụng thông báo cáo kết quả trúng tuyển, báo cáo Hiệu trưởng lập đề nghị đến

Sở Nội vụ trình UBND tỉnh Cà Mau quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.

f. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh và thông báo của Sở Nội vụ công nhận kết quả tuyển

dụng; Hiệu trưởng ra quyết định tuyển dụng giảng viên, thực hiện hợp đồng làm việc theo mục 3 của

Thông tư số 10/2004/TT-BNV.

g. Thực hiện thử việc và bổ nhiệm ngạch giảng viên theo mục 4 của Thông tư số 10/2004/TT-

BNV.

h. Quản lý viên chức theo Phần II của Thông tư số 10/2004/TT-BNV.

3.2.2.4. Các biện pháp để thực hiện tuyển dụng giảng viên

a. Biện pháp 1: Chú trọng việc xây dựng và bảo vệ kế hoạch nhân sự

- Việc xây dựng chuẩn chức danh công việc thực hiện vào quý IV hàng năm phải được tiến hành

một cách khoa học từ các phòng, khoa, bộ phận trực thuộc trường; sau đó Phòng Tổ chức – Hành chính

tham mưu để Hội đồng trường thống nhất nhu cầu viên chức cho năm sau. Trong đó, Trường phải cân

nhắc thật cụ thể những chức danh, những phần công việc có thể xử lý thay thế được (như giảng viên

dạy vượt giờ hay thỉnh giảng, cán bộ kiêm nhiệm,...) để xác định yêu cầu cụ thể về số lượng từng chức

danh công việc, tổng hợp thành yêu cầu biên chế đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt (nhóm giải pháp

về quy hoạch đội ngũ giảng viên cũng đã đề cập).

- Thường thì chỉ tiêu biên chế mà các trường trong tỉnh trình duyệt hay bị cắt giảm; lãnh đạo

Trường phải tích cực quan hệ với Sở Nội vụ và UBND tỉnh Cà Mau để thuyết phục và bảo vệ cho được

chỉ tiêu biên chế mà nhà trường xây dựng, làm căn cứ thực hiện, đảm bảo cho yêu cầu hoạt động của

nhà trường.

b. Biện pháp 2: Xây dựng tiêu chí tuyển dụng giảng viên phù hợp

Căn cứ quy định của Nhà nước, của Trường; tiêu chí tuyển dụng giảng viên được xây dựng

trong kế hoạch tuyển dụng phải đảm bảo được các yêu cầu chủ yếu sau:

- Lý lịch rõ ràng. Bản thân có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; cam kết phục vụ lâu dài trong

ngành giáo dục.

- Về trình độ:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học chính quy xếp loại khá, giỏi; bằng thạc sĩ, tiến sĩ. Nếu là cán bộ,

giáo viên đang công tác ở các đơn vị khác xin dự tuyển vào Trường, thì nhất thiết phải là người có

trình độ chuyên môn giỏi, được xã hội thừa nhận và cơ quan quản lý xác nhận. Người trúng tuyển vào

trường, trước khi giao nhiệm vụ giảng dạy phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Người có bằng

đại học, phải cam kết sau 03 năm được tuyển dụng phải thi đạt đầu vào cao học;

+ Ngoại ngữ: sử dụng được ít nhất 01 ngoại ngữ thông dụng;

+ Tin học: trình độ B.

- Có sức khỏe tốt đảm bảo công tác lâu dài; không mắc các dị tật, không bị các bệnh truyền

nhiễm và mãn tính, các giác quan tốt, thần kinh cân bằng.

- Chế độ ưu tiên trong tuyển dụng: Ngoài quy định của Nhà nước, Trường nên bổ sung các tiêu

chí ưu tiên khác, như: người có thâm niên tham gia giảng dạy, người đã hợp đồng lao động ngoài biên

chế tại Trường,...

c. Biện pháp 3: Tuân thủ các quy định và đảm bảo khách quan trong tuyển dụng

 Một là: Phòng Tổ chức – Hành chính thực hiện việc thông báo tuyển dụng trước 30 ngày tổ

chức tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh – truyền hình Cà Mau, báo

Cà Mau, website) và dán thông báo tại Trường,... Nội dung thông báo phải thể hiện được tiêu chuẩn,

chức danh giảng viên cần tuyển, nội dung của hồ sơ dự tuyển, thời gian nộp hồ sơ,...để mọi người biết

và đăng ký.

 Hai là: Phòng Tổ chức – Hành chính thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ và có thể loại những

hồ sơ chưa hội đủ các điều kiện tuyển dụng, lập danh sách ứng viên, có ghi chú những trường hợp

được ưu tiên.

 Ba là: Hội đồng tuyển dụng được thành lập đúng thành phần và đảm bảo tính dân chủ, khách

quan: tuyển đúng người vào đúng chức danh công việc, có triển vọng đóng góp tích cực cho sự phát

triển của Trường.

- Việc tổ chức thi tuyển giảng viên được thực hiện gồm ba phần: trắc nghiệm, phỏng vấn và

thực hành. Mỗi phần thi được tính thang điểm 100 và được cộng điểm cho đối tượng ưu tiên, theo quy

định.

+ Yêu cầu về trắc nghiệm: Trắc nghiệm trí tuệ, năng lực, kiến thức; trắc nghiệm tâm lý (cá

tính, khí chất, tính cách,...); trắc nghiệm hướng nghiệp,...

+ Yêu cầu về phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm mục đích kiểm tra sự chính xác của thông tin cũng

như tìm thêm những thông tin khác để có cơ sở đánh giá một cách toàn diện và chi tiết về nhân thân

của ứng viên. Các hình thức phỏng vấn gồm: Phỏng vấn trực tiếp: chào hỏi, trao đổi về lý do tuyển, lý

lịch, khả năng, sự kỳ vọng, điểm mạnh, điểm yếu,...; phỏng vấn theo mẫu (loại này được sử dụng dựa

trên một hệ thống câu hỏi có sẵn để áp dụng cho mọi ứng viên); phỏng vấn tự nhiên: Loại phỏng vấn

này được thực hiện để tìm hiểu rộng hoặc sâu bằng cách gián tiếp để xâu chuỗi thông tin.

Có thể phỏng vấn ứng viên bởi một nhà tuyển dụng, nhưng cũng có thể phỏng vấn xoay vòng,

nhóm bởi vài nhà tuyển dụng để có thể thu thập được nhiều thông tin. Phần phỏng vấn được tính điểm

tổng hợp từ các nhà tuyển dụng trong hội đồng tuyển dụng.

+ Yêu cầu về thực hành: có thể hội đồng tuyển dụng yêu cầu ứng viên thuyết trình về một vấn

đề, hoặc dạy thử một phần trong bộ môn,...

Khi kiểm tra thực hành nên kết hợp với việc kiểm tra để loại các ứng viên bị các dị tật không

phù hợp với nghề dạy học: nói lắp, nói ngọng, lãng tai,...

- Trong trường hợp có ít ứng viên dự tuyển; Trường có thể tổ chức xét tuyển, song cũng phải thể

hiện trong kế hoạch và được Sở Nội vụ Cà Mau chấp thuận. Trong xét tuyển, ngoài việc nghiên cứu hồ

sơ, kiểm tra các đặc điểm về thể hình, dị tật và sức khỏe; Trường cũng cần thực hiện việc phỏng vấn

trực tiếp để có thêm thông tin về các ứng viên và thực hiện việc xác minh, điều tra trước khi chấp nhận

tuyển dụng.

 Bốn là: Thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng lao động, thử việc và bổ nhiệm ngạch giảng viên.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các trưởng khoa phân công giảng viên hướng dẫn thử việc; thực hiện tốt

việc tự đánh giá, nhận xét của người thử việc; báo cáo đánh giá của người hướng dẫn thử việc; bổ

nhiệm ngạch giảng viên và tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước về tuyển

dụng.

- Trường CĐCĐ Cà Mau là đơn vị sự nghiệp có thu, nên theo quy định, Trường thực hiện hợp

đồng làm việc với người được tuyển dụng như sau:

+ Hợp đồng làm việc lần đầu (thử việc) có thời hạn 12 tháng.

+ Hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 đến 36 tháng (Trường thường chọn 12 tháng để tạo tâm

lý sớm ổn định việc làm cho giảng viên): thực hiện 02 lần;

+ Hợp đồng làm việc không thời hạn.

d. Biện pháp 4: Hoàn thiện các yêu cầu tuyển chọn giảng viên

Sau hai lần hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, giảng viên phải bổ sung

những tiêu chí theo yêu cầu của ngạch giảng viên; nhà trường thực hiện việc đánh giá, nhận xét giảng

viên được tuyển dụng có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong tuyển chọn giảng viên trước khi ký kết hợp

đồng làm việc không thời hạn đối với giảng viên để sử dụng lâu dài. Các yêu cầu tuyển chọn giảng

viên của Trường sẽ cao hơn so với tiêu chí tuyển dụng giảng viên và được xây dựng trên cơ sở Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương (khóa VIII); Quyết định số 538/TCCP–TC ngày 18/12/1995

của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ; và các Quy định của Trường trong giai đoạn hiện nay, cụ thể

như sau:

Yêu cầu chung:

- Có sức khỏe tốt đảm bảo công tác lâu dài;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cam kết phục vụ lâu dài trong ngành giáo dục;

- Hiểu và vận dụng đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các quy

định của ngành trong công tác giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng;

- Nắm vững kiến thức (cả về lý thuyết và thực hành) môn học được phân công;

- Nắm được mục tiêu, kế hoạch, chương trình các môn học thuộc chuyên ngành đào tạo; quy

chế giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của trường;

- Hiểu biết và có khả năng vận dụng những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học ở bậc đại học để

nâng cao chất lượng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

 Yêu cầu trình độ:

- Có bằng cử nhân trở lên; hoặc đã thi đạt đầu vào cao học;

- Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành;

- Phải có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học:

+ Chương trình chính trị - triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học.

+ Những vấn đề cơ bản của tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn ở bậc đại học.

- Sử dụng được ít nhất 01 ngoại ngữ ở trình độ B (là ngoại ngữ thứ hai nếu giảng viên dạy ngoại

ngữ); tin học trình độ B.

 Về nhiệm vụ cụ thể:

- Giảng dạy được phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công;

- Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm đồ án tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng;

- Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm;

- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, chủ yếu ở cấp khoa hoặc cấp trường.;

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế trường cao đẳng;

- Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập,...

Tóm lại: Tuyển dụng giảng viên theo yêu cầu của nhà trường nhằm bổ sung sự thiếu hụt về số

lượng, đảm bảo sự cân đối về cơ cấu và chất lượng đội ngũ giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ

đào tạo, sứ mệnh của nhà trường. Công tác tuyển dụng giảng viên thực hiện chặt chẽ, khách quan,

đúng quy trình, tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Trường, với các biên pháp phù hợp sẽ góp

phần tích cực trong công việc quản lý đội ngũ giảng viên.

3.2.3. Giải pháp về sử dụng đội ngũ giảng viên

3.2.3.1. Mục đích, yêu cầu

- Sử dụng đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý đội ngũ giảng

viên của người hiệu trưởng. Sử dụng đội ngũ giảng viên bao gồm việc bố trí, phân công công tác; xếp

ngạch, bậc lương, nâng lương; kiểm tra, đánh giá xếp loại giảng viên; thuyên chuyển,...

- Quản lý sử dụng đội ngũ giảng viên là một nghệ thuật – “thuật dùng người”; sử dụng tốt đội

ngũ giảng viên sẽ góp phần hoàn thiện quá trình quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào

tạo cũng như mọi mặt hoạt động của Trường.

- Lực lượng giảng viên trẻ tuy ít kinh nghiệm, phần nào cũng chưa mạnh dạn bộc lộ hết khả

năng và ý tưởng sáng tạo của mình; nhưng đó là lực lượng nòng cốt cho tương lai. Người cán bộ quản

lý cần phải biết phát hiện đúng phẩm chất cá nhân của giảng viên trẻ để giao cho họ những công việc

phù hợp ngoài công tác giảng dạy như: công tác Đoàn thanh niên, công tác Hội sinh viên, hoạt động

văng nghệ, thể thao,...sẽ giúp họ mau trưởng thành và sẽ là lớp người kế cận, thay thế xứng đáng cho

thế hệ đi trước.

3.2.3.2. Những biện pháp cơ bản

a. Biện pháp 1: Sắp xếp, bố trí và phân công lao động hợp lý

- Nguyên tắc sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho giảng viên là: “đúng người, đúng việc”. Mỗi

giảng viên, ngoài trình độ đã được công nhận bằng các văn bằng chứng chỉ, còn có năng lực, sở trường

riêng. Vì vậy, việc sắp xếp, bố trí, phân công lao động hợp lý là để giải phóng tiềm năng của mỗi

người, tạo cơ hội cho giảng viên phát huy hết khả năng sẵn có của mình là điều hết sức quan trọng.

- Khi sắp xếp, phân công giảng viên cần bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Quán triệt sử dụng giảng viên theo mục đích đào tạo;

+ Phân công nhiệm vụ đúng chuyên môn đào tạo của giảng viên.

Cái khó của Trường hiện nay là do mới thành lập, chỉ có 03 ngành đào tạo, song nhà trường

phải chuẩn bị đội ngũ giảng viên cho sự phát triển quy mô đào tạo những năm liền kề; nên có những

giảng viên được tuyển nhưng chưa bố trí giảng dạy được do chưa có ngành đào tạo đúng chuyên môn.

Khắc phục hiện tượng bất cập này thì trường nên bố trí công việc khác cho giảng viên gần với chuyên

môn và công việc của giảng viên.

+ Từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và lợi ích học tập của sinh viên, bố trí xen kẽ giảng

viên cũ và giảng viên mới, giảng viên giỏi và giảng viên yếu để họ có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau.

+ Đảm bảo khối lượng giờ dạy, kiêm nhiệm vừa phải đối với mỗi giảng viên, đặc biệt lưu ý

giảng viên nữ đang có con nhỏ, giảng viên có sức khỏe yếu.

- Phải đảm bảo sự công bằng trong bố trí, phân công lao động của giảng viên

Hiện tại số giờ dạy của giảng viên có sự chênh lệch khá lớn, do số lớp chưa nhiều. Vì vậy việc bố

trí lao động phù hợp, nhằm tạo sự công bằng trong đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên là yêu cầu bắt

buộc trong quản lý. Hiệu trưởng, các phòng, khoa, bộ môn trực thuộc Trường và các giảng viên phải tìm

được sự thống nhất chung trên cơ sở bàn bạc dân chủ để phát huy hiệu quả sử dụng đội ngũ giảng viên.

+ Ngay từ đầu năm học, sau khi phân công nhiệm vụ chuyên môn cho giảng viên; trưởng khoa

tổng hợp được số giờ lao động trong năm học của mỗi giảng viên (giảng dạy, NCKH, công tác kiêm

nhiệm), đối trừ với số giờ chuẩn trong năm để biết số giờ của mỗi giảng viên còn phải làm nghĩa vụ;

làm báo cáo về Phòng Đào tạo tổng hợp trình Hiệu trưởng.

+ Từ việc tổng hợp nhu cầu công việc đột xuất và thời vụ của Trường theo đề xuất của các bộ

phận; Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng phương án bố trí sử dụng lao động ngoài nhiệm

vụ chính, nhưng gần với chuyên môn của giảng viên (coi thi, quản lý các lớp đại học ngoài chính quy,

tham gia công tác tuyển sinh, tham gia công tác đoàn thể,...); thông qua lãnh đạo Trường duyệt làm căn

cứ thực hiện. Các mặt công tác này cũng được theo dõi, kiểm tra, đánh giá chặt chẽ.

Tuy đây chưa phải là biện pháp tối ưu, nhưng trong điều kiện hiện tại thì nó được coi là phù

hợp, đảm bảo sự công bằng trong lao động giữa từng cá nhân, từng bộ phận với nhau, tạo sự đoàn kết

nội bộ và tinh giảm được nhân sự, đảm bảo nguồn thu trong việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của

Trường theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.

b. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

- Để đảm bảo sử dụng tốt đội ngũ giảng viên cần hết sức coi trọng quản lý hoạt động giảng dạy:

giờ lên lớp, tiến độ thực hiện chương trình, kết quả giảng dạy của giảng viên, đánh giá kết quả học tập

của SV.

Để quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, Hiệu trưởng cần phân công các phó hiệu

trưởng, trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng bộ môn giúp mình trong công tác quản lý tập trung vào các

nội dung:

+ Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu, nắm vững các mục tiêu môn học, ngành học; chương

trình, giáo trình, các quy định, quy chế chuyên môn;

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu mà trường giao cho đơn vị và cá nhân;

+ Bàn bạc việc thực hiện chương trình; tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa; giúp đỡ sinh

viên tự học, tự nghiên cứu;

+ Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực;

+ Đăng ký và thực hiện các đề tài NCKH; khuyến khích giảng viên viết giáo trình, tài liệu

tham khảo và tài liệu hướng dẫn học tập cho sinh viên;

+ Cử giảng viên đi thực tế, tham quan học hỏi kinh nghiệm;

+ Sẵn sàng tham gia và thực hiện tốt công tác khác theo yêu cầu của nhà trường;

+ Xây dựng khoa, tổ bộ môn thành tập thể sư phạm đoàn kết và giúp đỡ nhau tiến bộ.

c. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ của

giảng viên

- Mục đích:

+ Nghiên cứu phát triển các chương trình giáo dục trong Trường theo chức năng đặc thù riêng

của loại hình trường CĐCĐ: chú trọng nhiều đến các kỹ năng thực hành, các yếu tố giáo dục nghề

nghiệp, giáo dục công nghệ; từ đó, định hướng nghề nghiệp - ứng dụng; thực hiện các giải pháp đảm

bảo chất lượng và hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục.

+ Khắc phục tình trạng xem nhẹ công tác NCKH, chưa coi nó là một trong hai nhiệm vụ trọng

tâm của giảng viên trong trường CĐCĐ; tạo thói quen và lòng say mê NCKH trong đội ngũ giảng viên.

+ Đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một

chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả

năng tự giải quyết vấn đề cho người học. Áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp dạy học tiên

tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy - học trong Trường và đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục đào tạo ở trường CĐCĐ.

+ Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học - công nghệ gắn liền với việc tăng

cường nguồn lực cho hoạt động khoa học - công nghệ trong đó có việc nâng cao trình độ, năng lực hoạt

động NCKH của giảng viên, cán bộ trong Trường.

- Nội dung: tổ chức và quản lý hoạt động NCKH đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Mỗi nội dung

được triển khai theo quy trình và hướng dẫn cụ thể do Trường quy định.

- Một số biện pháp chính để tăng cường quản lý hoạt động NCKH của GV:

+ Xây dựng các văn bản quy định về công tác NCKH phù hợp với thực tế trường CĐCĐ, bảo

đảm tính hợp lý, khuôn khổ pháp lý và quyền lợi của giảng viên khi làm đề tài NCKH.

+ Nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên; thường xuyên bồi dưỡng phương pháp

NCKH cho cán bộ, giảng viên (hiện nay khả năng NCKH của nhiều giảng viên còn rất hạn chế); chọn

những đề tài phù hợp để tăng cường làm việc NCKH theo nhóm để giảng viên có điều kiện giúp đỡ,

học hỏi lẫn nhau và tạo động lực NCKH cho giảng viên. Cụ thể hóa nhiệm vụ NCKH thành những loại

hình công việc để giảng viên lựa chọn tùy theo điều kiện, năng lực của mình. Ví dụ như thực hiện đề

tài nghiên cứu; tham gia chương trình, dự án, đề án; viết sách giáo khoa, giáo trình bộ môn, đề cương

bài giảng; viết tóm tắt khoa học, tổng luận khoa học, nhận xét khoa học, bài báo khoa học,...

+ Thực hiện phân cấp tổ chức và quản lý đề tài NCKH ở cấp khoa và cấp Trường; thực hiện

nghiêm túc quy định về định mức giờ chuẩn NCKH đối với từng chức danh giảng viên. Hiệu trưởng

chỉ đạo các đơn vị xây dựng định hướng NCKH cụ thể, sao cho giảng viên nào cũng có đủ việc để

hoàn thành định mức NCKH được giao. Trong điều kiện hạn hẹp về nguồn lực, cần phải xác định

những trọng tâm nghiên cứu, xác định đề tài mũi nhọn, cơ bản, gắn với chuyên môn, gắn yêu cầu

NCKH với áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào thực tế ở địa phương, đáp ứng

yêu cầu của cộng đồng, để giảng viên lựa chọn theo khả năng, tránh tình trạng phân tán, tràn lan kém

hiệu quả. Gắn kết đề tài NCKH của giảng viên với các đề tài NCKH của sinh viên.

+ Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị theo hướng hiện đại hóa; tăng cường bổ sung

kinh phí cho hoạt động NCKH (tối thiểu 1% ngân sách hàng năm) theo Luật Khoa học – Công nghệ;

xây dựng hoàn thiện cơ sở thông tin; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, nối mạng nội bộ,

hoàn thiện và sử dụng một cách có hiệu quả hơn website của Trường, giới thiệu năng lực và thế mạnh

của nhà trường với xã hội, ...

+ Chủ động hơn nữa trong việc tranh thủ sự giúp đỡ của các dự án, nhất là các dự án do Bộ

GD & ĐT chủ trì để cử giảng viên đi thực tập, trao đổi, dự hội nghị khoa học và học tập ở nước ngoài.

+ Quan hệ với 06 trường đại học đã ký kết hợp tác toàn diện với Trường và một số trường đại

học có uy tín, các cơ quan nghiên cứu, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để giao lưu, trao đổi, hợp tác

trong đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ; có kế hoạch chia sẻ nguồn tài nguyên về mọi mặt giữa các

trường, các cơ quan nghiên cứu với nhau, nhằm thông qua đó tăng cường hợp tác để phát triển nhà trường.

+ Tiến hành tổng kết, đánh giá định kỳ công tác NCKH; khen thưởng kịp thời những công

trình NCKH có chất lượng cao.

+ Bổ sung nhân lực và nâng cao năng lực quản lý cho Phòng Quản lý khoa học của Trường;

phát huy chức năng tham mưu của bộ phận này trong quản lý NCKH; thường xuyên chăm lo bồi

dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ NCKH, chú trọng tạo nguồn từ lớp giảng viên trẻ.

d. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động liên kết, đặc biệt là hợp tác quốc tế

- Trường đang có hoạt động liên kết đào tạo ở bậc đại học, loại hình vừa làm vừa học rất hiệu

quả với nhiều trường đại học và học viện trong cả nước. Nhà trường cần phát huy và mở rộng liên kết

với các trường đại học trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; đồng

thời thực hiện cam kết mà Trường đã ký kết hợp tác với 06 trường đại học về các lĩnh vực: đào tạo

nguồn nhân lực (liên thông và liên kết trong đào tạo), đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - giảng

viên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và tăng cường cơ sở vật chất – trang thiết bị.

- Nhà trường phải có định hướng và kế hoạch thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo

và NCKH theo quy định của Chính phủ; cử cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên tham quan học tập ở

nước ngoài; mời các giáo sư, nhà khoa học, chuyên gia là người nước ngoài đến giảng dạy và trao dổi

khoa học theo quy định của pháp luật.

- Trong những năm trước mắt, Trường phải chuẩn bị tiềm lực cho đội ngũ giảng viên đặc biệt là

nâng cao trình độ ngoại ngữ để mở rộng và từng bước đẩy mạnh hợp tác đào tạo, nghiên cứu với các

trường đại học, các cơ quan nghiên cứu có uy tín trong nước. Thông qua các đề án của Chính phủ như

đề án 322, đề án Mekong 1.000,..., các dự án của Bộ GD&ĐT, của các tổ chức Chính phủ và phi Chính

phủ của các nước để gửi các giảng viên đi đào tạo trình độ cao ở trong nước và quốc tế để nâng cao

trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên.

e. Biện pháp 5: Xây dựng tập thể sư phạm

Trong tập thể sư phạm, do tính đa dạng về cơ cấu, sự phân công chuyên môn hóa cao về mặt sư

phạm, tính độc lập, đa dạng của lao động nghề nghiệp có thể dẫn đến kỷ cương của trường bị lỏng lẻo.

Vì vậy, việc xây dựng các nền nếp lao động, sinh hoạt trong Trường là cơ sở duy trì kỷ cương, là tiền

đề cho sự đoàn kết nhất trí. Các nền nếp trong Trường CĐCĐ Cà Mau gồm:

+ Các nền nếp chuyên môn;

+ Các nền nếp về hành chính;

+ Các nền nếp sinh hoạt tập thể.

Để xây dựng và thực hiện tốt các nền nếp, trường nên tổ chức cho tập thể sư phạm bàn bạc, thảo

luận dân chủ và xây dựng những quy định này trở thành yêu cầu của tập thể, để mọi người tự giác thực

hiện.

f. Biện pháp 6: Cải tiến công tác đánh giá cán bộ, giảng viên

- Đánh giá cán bộ, giảng viên để thấy rõ năng lực, trình độ, kết quả công việc, phẩm chất đạo

đức, làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách đối với

cán bộ, giảng viên.

- Đánh giá cán bộ, giảng viên là một nội dung quan trọng của công tác quản lý. Trong đánh giá

phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, khoa học; phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong

đánh giá.

- Lâu nay, việc đánh giá cán bộ, giảng viên thường làm chưa chặt chẽ. Việc đánh giá cán bộ,

giảng viên hàng năm vẫn thực hiện theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, nhưng việc tổ chức

đánh giá chưa sâu, còn nể nang, ngại phê phán những thiếu sót của nhau, nên tác dụng chưa cao, chưa

phản ánh được đầy đủ những mặt mạnh, mặt yếu của từng cá nhân, tập thể.

Vì vậy, cải tiến công tác đánh giá cán bộ, giảng viên, cần phải:

- Có sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của Hiệu trưởng về công tác này;

- Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể, lấy kết quả đánh giá làm cơ sở quan trọng để xét tặng các

danh hiệu thi đua, khen thưởng, giải quyết chính sách;

- Hiệu trưởng phải coi công tác đánh giá cán bộ, giảng viên của các đơn vị trực thuộc là nghiệp

vụ quản lý của cán bộ lãnh đạo các phòng, khoa.

Tóm lại, việc bố trí, sử dụng giảng viên vào những cương vị công tác là một việc làm đòi hỏi

nhà quản lý, đặc biệt là người đứng đầu trường phải dày công suy nghĩ để nâng cao chất lượng giảng

dạy, giáo dục; đồng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy lao động sáng tạo của người

giảng viên.

3.2.4. Giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên thực chất là quá trình hoạch

định và tổ chức nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, giảng viên để nâng cao hiệu quả đào tạo

nguồn nhân lực. Đào tạo và bồi dưỡng là hai mặt của một thể thống nhất, là yêu cầu cấp thiết để nâng

cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và đổi mới cơ cấu tri thức. Phải thấy thực trạng hiện nay,

Trường mới thành lập từ một trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, đội ngũ cán bộ, giảng viên với

vừa thiếu, vừa yếu, kinh nghiệm ít, số lượng thạc sĩ chuyên ngành rất hiếm, lại chưa có tiến sĩ; nhiều

cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn theo quy định,... Vì vậy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giảng viên là

khâu đột phá để Trường hội nhập và phát triển, nâng cao vị thế của mình trong hệ thống giáo dục đại

học. Tuy nhiên, không có một chương trình nào là hoàn hảo và chung nhất cho mọi đối tượng. Do vậy,

nhà trường phải thiết kế các chương trình riêng cho phù hợp với những mối quan tâm, nhu cầu và mục

đích của chính các giảng viên trong Trường; cố gắng khuyến khích sự tham gia của nhiều giảng viên.

Về việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dựa trên quy hoạch xây dựng,

phát triển đội ngũ giảng viên của Trường đến năm 2015; từ các cấp lãnh đạo đến đội ngũ giảng viên

phải ý thức được công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên gắn liền với sự phát triển của nhà trường và là

trách nhiệm của mọi cán bộ giảng viên. Hiệu trưởng nhà trường đặc biệt quan tâm trong việc xây dựng

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên:

+ Lập chương trình kế hoạch tổng thể cho từng giai đoạn và cho từng năm;

+ Xác định nội dung hoạt động ưu tiên;

+ Xác định kết quả sẽ đạt được sau khi thực hiện hoạt động;

+ Xác định danh sách các thành viên cho từng nội dung hoạt động.

3.2.4.1. Mục đích

Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội

ngũ nhà giáo và CBQL GD&ĐT nhấn mạnh: “Tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào

tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số lượng,

nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.”

Giải pháp này giúp cho việc nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên về mọi mặt, có đủ năng lực

tham gia vào quá trình đổi mới đào tạo, thích ứng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học

giáo dục, theo kịp với sự phát triển xã hội và đổi mới của giáo dục đào tạo. Mặt khác, lao động sư

phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi mỗi giảng viên và cả đội ngũ phải có kiến thức sâu và toàn diện,

luôn bổ sung cái mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học.

3.2.4.2. Nội dung và quy trình quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

a. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Nội dung nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên quy định tại công văn số

11345/BGDĐT–NG, ngày 25/10/2007 của Bộ GD&ĐT và Quyết định 61/ 2007/QĐ-GD&ĐT ngày

16/10/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, ban hành Chương trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng

viên đại học, cao đẳng, gồm có:

- Học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đào tạo để được cấp bằng thạc sĩ, tiến sĩ của chuyên

ngành đào tạo đang đảm nhiệm;

- Học tập, bồi dưỡng để được cấp các văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị, nghiệp vụ sư

phạm, quản lý giáo dục;

- Học tập, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn nghề nghiệp của giảng viên và theo chương trình quy định

cho từng đối tượng khi nâng ngạch, bổ nhiệm chức danh giảng viên;

- Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và hội nhập quốc tế;

- Học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức và nâng cao hiểu biết về mọi mặt.

b. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

 Bước 1: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hay kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng là một

khâu quan trọng, một chức năng cơ bản của người quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.

- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc về: tính mục đích; tính liên tục,

thống nhất (kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với kế hoạch chung); tính khoa học; tính khả thi;

tính linh hoạt và tính công khai.

- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên của Trường phải xuất phát từ nhu cầu của cá nhân và

nhu cầu của các phòng, khoa, bộ phận trực thuộc Trường.

Căn cứ vào các nội dung trên và thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên hiện có, nhà trường

xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (theo số liệu thống kê

ở bảng 3.3). Mục tiêu cơ bản nhà trường đặt ra là: Đến năm 2015, 40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ

và 25% đạt trình độ tiến sĩ; đến năm 2020 có 60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ

tiến sĩ; tỷ lệ sinh viên/giảng viên không quá 20 vào năm 2015.

Ngoài ra còn một số chỉ tiêu quan trọng khác mà Trường phải phấn đấu đạt được đó là: Hiệu

trưởng, các phó Hiệu trưởng và các trưởng (phó) phòng, khoa, bộ môn trực thuộc phải có trình độ

chuyên môn, trình độ lí luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản

lý giáo dục theo quy định của nhà nước, của ngành và yêu cầu của Trường. Hầu hết giảng viên phải

được bồi dưỡng đạt chuẩn của ngạch giảng viên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học đạt chứng chỉ B trở lên;

30% giảng viên được bồi dưỡng cập nhật kiến thức mỗi năm.

- Xét về tính khả thi, khả năng đáp ứng về số lượng giảng viên của Trường đến năm 2015 là

80% so với nhu cầu; thì kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên mà nhà trường xây dựng cũng phải

dựa vào cơ sở này; có nghĩa là bằng 80% số liệu về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ở bảng 3.3.

- Trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cần có sự quan tâm về các vấn đề:

+ Chọn và bồi dưỡng đối tượng đưa đi đào tạo theo sự ưu tiên và năng lực của giảng viên; gắn

đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu sử dụng;

+ Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng tập trung cho

việc học tập nâng cao trình độ;

+ Xác định thời gian đào tạo, bồi dưỡng thích hợp theo đối tượng và chương trình học;

+ Ước tính các nguồn lực cần huy động cho đào tạo, bồi dưỡng;

+ Đạt được sự cam kết của những người được nhà trường đưa đi đào tạo: phải công tác ở

Trường ít nhất 5 năm sau khi tốt nghiệp.

 Bước 2: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

- Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch;

- Giao cho phòng Tổ chức – Hành chính theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

và đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).

 Bước 3: Đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng sau từng năm và giai đoạn đến năm 2015,

chú ý các vấn đề:

- Đảm bảo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng;

- Việc tiếp thu được kiến thức, kỹ năng của giảng viên;

- Phản ứng của giảng viên với chương trình đào tạo, bồi dưỡng như thế nào? Họ áp dụng kiến

thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tế ra sao?

- Trường nhận được kết quả gì từ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.

3.2.4.3. Một số biện pháp cụ thể

a. Biện pháp 1: Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV

- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên hiện nay cần đặt trọng tâm, trọng điểm vào việc

nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn; trước mắt cần tập trung cho mục tiêu ưu tiên

của trường là đào tạo giảng viên có trình độ thạc sĩ, đảm bảo tỷ lệ quy định của Bộ GD&ĐT; và ngay

thời điểm này là việc đào tạo thạc sĩ để đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho việc mở các ngành đào tạo mới:

nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, giao thông và cho cả các ngành đã mở nhưng chưa đủ chỉ tiêu

này (công nghệ thông tin, kế toán); chú trọng đào tạo giảng viên có học vị tiến sĩ trong cơ cấu tổng thể

từ nguồn giảng viên trong quy hoạch gửi đi đào tạo ở các trường đại học trong nước và nước ngoài

theo chương trình dự án. Ngoài ra, tất cả giảng viên phải được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để có đủ tri

thức cần thiết về ngoại ngữ, tin học sao cho ngang tầm với yêu cầu của một giảng viên đại học. Đối với

cán bộ quản lý giáo dục việc học tập bồi dưỡng về khoa học quản lý phải được đặt ra như một yêu cầu

bắt buộc.

- Cần có kế hoạch cụ thể về việc phân công giảng viên lớn tuổi, giàu kinh nghiệm kèm cặp, bồi

dưỡng giảng viên trẻ để chuẩn bị thay thế. Tuy nhiên, nghĩa vụ phải đi đôi với quyền lợi, vì vậy nhà

trường cần có cơ chế rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của giảng viên trong việc thực hiện quy hoạch

xây dựng đội ngũ giảng viên kế cận.

- Muốn kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng, thì nhà trường phải có quy hoạch rõ ràng,

khoa học và phải thực hiện đúng quy hoạch. Cần phân biệt một cách tương đối: quy hoạch cán bộ

chuyên môn và cán bộ quản lý giáo dục để chủ động trong công tác đào tạo.

- Phương thức đào tạo giảng viên hiện nay rất đa dạng: chính quy tập trung, chính quy bán tập

trung, tại chức, từ xa, đào tạo qua mạng,...Hình thức đào tạo mà nhà trường áp dung hiện nay cũng rất

linh hoạt: đưa đi đào tạo tại các trường đại học trong nước; đào tạo ở nước ngoài theo các dự án của

Chính phủ và của Bộ GD&ĐT; đào tạo tại địa phương (về lý luận chính trị, quản lý nhà nước); tổ chức

đào tạo tại trường,... Tùy theo nhu cầu và khả năng của Trường, hoàn cảnh của cá nhân để lựa chọn

hình thức, phương thức đào tạo sao cho phù hợp, song vẫn đảm bảo chất lượng. Tuy mới thành lập,

song hiện nay, Trường cũng có 02 giảng viên đưa đi đào tạo thạc sĩ ở nước ngoài; đó là tín hiệu đáng

mừng.

- Trong đào tạo, bồi dưỡng, nhà trường cần phải quan tâm đến việc xây dựng các điều kiện để

nâng cao chất lượng tự đào tạo, tự bồi dưỡng. Trước hết cần tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên giỏi

làm nòng cốt để tổ chức, quản lí và hướng dẫn tự đào tạo, tự bồi dưỡng. Quá trình này đi kèm với việc

tăng cường xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng và một vấn

đề đặc biệt quan trọng nữa, là phải nâng cao vai trò, trách nhiệm và tính gương mẫu của chủ thể quản

lý nhà trường: hiệu trưởng và các cán bộ quản lý giáo dục cần phải thống nhất cao trong nhận thức về

việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự đào tạo, bồi dưỡng; phải là những người đi đầu, nêu gương trong

việc tự đào tạo, bồi dưỡng nhằm tác động, lôi cuốn đội ngũ giảng viên thực hiện theo, dấy lên một

phong trào tự đào tạo, bồi dưỡng thiết thực trong toàn đơn vị. Hình thức tổ chức tự đào tạo, tự bồi

dưỡng phù hợp hiện nay là:

+ Bồi dưỡng tại chỗ: Các hoạt động bồi dưỡng giảng viên do Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức

sẽ khuyến khích hầu hết cán bộ quản lý, giảng viên tham gia. Công tác bồi dưỡng giảng viên tại chỗ

tiến hành thường xuyên, liên tục sẽ đem lại sự đổi mới của công tác dạy học, gắn với những vấn đề bức

xúc thực tế, được mọi người quan tâm, chia sẻ, có hiệu quả cao và thiết thực;

+ Tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;

+ Tham dự các hội nghị, hội thảo, xê mi na;

+ Đi thực tế;

+ Trao đổi giao lưu về chuyên môn qua mạng internet, mạng nội bộ;

+ Nghiên cứu khoa học;

+ Cá nhân tự bồi dưỡng.

- Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho giảng viên

Bên cạnh các hình thức bồi dưỡng có tính chất tập thể, trường cần quan tâm giao nhiệm vụ tự

bồi dưỡng cho từng giảng viên tùy theo trình độ, năng lực, nhu cầu về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ

và các hiểu biết khác. Riêng việc bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học là phương tiện để tiếp cận với kiến thức

khoa học, tri thức mới hiện nay; nhà trường thường xuyên mở lớp, nên mỗi giảng viên phải đặt việc

học ngoại ngữ và tin học là một trong những tiêu chí tự bồi dưỡng.

b. Biện pháp 2. Bồi dưỡng chính trị tư tưởng, đạo đức, tư cách nhà giáo

- Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo cho đội ngũ giảng viên

+ Công tác chính trị, tư tưởng là hoạt động nhằm xây dựng thế giới quan cho đội ngũ giảng

viên trên cơ sở tư tưởng, lập trường, quan điểm, thúc đẩy mọi người vì lợi ích chung của cộng đồng.

Giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn với sự phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước; do đó, nhà giáo phải đạt yêu cầu về phẩm chất, đạo đức và nhận thức chính trị, tư

tưởng.

+ Trên cơ sở tiếp tục thực hiện Chỉ thị 34T/TW của Bộ Chính trị khoá VII, Trường tiếp tục đẩy

mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giảng viên; củng cố và tăng cường

vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và hoạt động của các đoàn thể quần chúng trong nhà trường; phát triển

đảng trong đội ngũ giảng viên trẻ. Nâng tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ giảng viên lên 60% vào năm 2010.

+ Tiếp tục phong trào thi đua hai tốt, cuộc vận động “Dân chủ - kỷ cương – tình thương –

trách nhiệm”, phát huy tinh thần cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào

tạo; khen thưởng kỷ luật nghiêm minh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc phong tặng các danh

hiệu, chức danh nhà giáo.

+ Tổ chức Hội nghị chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức của giảng viên tích cực hưởng ứng

cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; từ việc “học tập” đến việc

đăng ký với nhà trường, đoàn thể “làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng những việc làm

thiết thực, cụ thể gắn với công việc thường xuyên của mỗi cán bộ, giảng viên.

+ Tổ chức quán triệt và chỉ đạo giảng viên thực hiện tốt Quy định về đạo đức nhà giáo, ban

hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

- Tổ chức và tạo điều kiện, động viên giảng viên học tập nâng cao hiểu biết về quan điểm, chủ

trương, chính sách giáo dục-đào tạo của Đảng và Nhà nước

Đưa việc học tập chính trị của cán bộ, giảng viên trở thành nề nếp nhằm nâng cao ý thức công

dân và trách nhiệm của một người giảng viên đối với ngành giáo dục và đào tạo.

Nội dung học tập bao gồm: các luật, pháp lệnh, chỉ thị, nghị quyết, đường lối, chính sách,… của

Đảng, Nhà nước; các vấn đề thời sự trong nước và quốc tế; các văn bản quy phạm đối với ngành và

giảng viên.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp

Chất lượng của sản phẩm giáo dục, đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giảng viên.

Vì vậy, phải xây dựng đội ngũ giảng viên không chỉ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng mà cần có

trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, tập trung tâm lực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đồng

thời, dịch chuyển thang giá trị nghề nghiệp sao cho thu hút ngày càng nhiều người tài giỏi muốn làm

công tác giảng dạy.

c. Biện pháp 3. Xây dựng đội ngũ giảng viên thành “Tổ chức biết học hỏi”

- Mục đích: Huy động và lôi cuốn tất cả giảng viên trong Trường tham gia học tập, trao đổi kinh

nghiệm lẫn nhau giữa giảng viên về các mặt kiến thức khoa học, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,

phương pháp dạy học mới, NCKH; phát hiện và giải quyết vấn đề, thực hiện các giải pháp nâng cao

chất lượng đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát triển bền vững.

- Xây dựng nội dung “Tổ chức biết học hỏi” trong đội ngũ giảng viên, cần tập trung chỉ đạo

thực hiện một số vấn đề cơ bản:

+ Kiên trì xây dựng một tập thể giảng viên đoàn kết, hợp tác, có chung tầm nhìn, quan điểm

về mục tiêu phát triển và sứ mệnh của Trường; phát huy khuyến khích mỗi giảng viên tự hoàn thiện

bản thân để góp phần vào sự phát triển của Trường;

+ Để nâng cao tinh thần học hỏi có tính đồng đội, mỗi giảng viên phải có những trách nhiệm

cao trong công tác, biết làm việc tập thể, sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ đồng nghiệp và tập thể hoàn thành

nhiệm vụ;

+ Biết làm chủ bản thân: Mỗi giảng viên phải xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong

tập thể; yêu nghề dạy học, gắn bó mật thiết với công việc, tận tụy phục vụ nhà trường. Mỗi giảng viên

phải biết tự đánh giá và xác định rõ năng lực của bản thân, những điểm mạnh, điểm yếu của mình.

Trên cơ sở đó phát huy thế mạnh của mình trong công tác giảng dạy và cố gắng khắc phục những điểm

yếu thông qua học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tiếp thu ý kiến phê bình của sinh viên để

tự hoàn thiện mình.

- Tổ chức thực hiện

Thống nhất từ bộ môn, khoa, đến Trường phải có lịch sinh hoạt “Tổ chức biết học hỏi”. Lãnh

đạo chuẩn bị nội dung cụ thể cho từng buổi sinh hoạt; xác định những vấn đề thuộc cấp nào tổ chức

cho phù hợp. Trong sinh hoạt cần tạo không khí cởi mở, phát huy tính tích cực của mỗi giảng viên

trong việc trình bày những thông tin mới, ý tưởng mới, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong

giảng dạy, NCKH để mọi người trao đổi, học hỏi và rút kinh nghiệm. Qua đó tổng hợp kết quả và khen

thưởng cho các tập thể và cá nhân có ý tưởng hay, những sáng kiến cải tiến, công trình khoa học đóng

góp hiệu quả cho sự nghiệp đào tạo của Trường; đồng thời chỉ đạo triển khai áp dụng vào thực tiễn.

3.2.5. Giải pháp về sự quan tâm, đãi ngộ đội ngũ giảng viên

3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa

Chính sách đãi ngộ đối với giảng viên được xây dựng, bổ sung, hoàn thiện sẽ tạo động lực mới

thu hút được nhân tài, khuyến khích được giảng viên, phát huy mọi khả năng dám nghĩ, dám làm, dám

chịu trách nhiệm, dám lao vào cái khó, sáng tạo, đổi mới, đoàn kết, học tập, giúp đỡ lẫn nhau, hết lòng

cống hiến cho sự nghiệp chung của Trường.

Sự quan tâm, đãi ngộ thể hiện ở hai khía cạnh: vật chất và tinh thần. Kích thích vật chất vẫn

luôn cần thiết đối với con người, nhưng kích thích về tinh thần nhiều lúc cũng mang lại hiệu quả to lớn

không kém. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Nên nhớ rằng, con người làm việc không hoàn toàn chỉ vì

đồng tiền. Làm việc để lĩnh lương, nhưng họ còn quan tâm đến sự đánh giá của lãnh đạo đối với họ.

Cần đánh giá công lao của mọi người một cách công khai, thẳng thắn, công bằng, không được hạ thấp

họ chỉ bằng cách trao cho họ một phần thưởng.” [29, tr.46]

3.2.5.2. Nội dung

a. Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp cho giảng viên

- Trong việc thực hiện chế độ tiền lương cho giảng viên theo quy định của Nhà nước, cần đảm

bảo yêu cầu:

+ Cấp lương đúng kỳ hạn để giảng viên dễ tính toán trong chi tiêu hàng tháng;

+ Thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên; xét nâng lương trước thời hạn (không quá 5%

tổng số biên chế) thật sự dân chủ, khách quan, tạo cơ hội cho những giảng viên có thành tích xuất sắc;

+ Tạo điều kiện để giảng viên được bồi dưỡng và thi nâng ngạch giảng viên chính, giảng viên

cao cấp.

- Về chế độ phụ cấp chức vụ:

+ Đảm bảo chế độ phụ cấp chức vụ, chế độ kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước;

+ Nhà trường phải xây dựng chế độ phụ cấp chức vụ cho những trường hợp cán bộ, giảng viên

phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ hoặc tham gia những chức danh quản lý nhưng không có phụ cấp của

Nhà nước, như một số chức danh công tác đoàn thể, tổ trưởng các tổ thuộc các phòng, trung tâm,...

- Hoàn thiện chính sách chế độ trả thù lao hợp lý cho giảng viên

Thực tế, hiện nay đời sống giảng viên còn rất khó khăn, thu nhập chủ yếu hiện nay dựa vào

đồng lương và phụ cấp có tính chất lương, nên giảng viên phải làm thêm bằng nhiều cách khác nhau,

nhưng không phải bất cứ giảng viên nào cũng có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách phát huy chuyên

môn của mình. Việc làm thêm có thể tăng thêm thu nhập nhưng cũng ảnh hưởng đến thời gian, chất

lượng, hiệu quả giảng dạy, NCKH, học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giảng viên. Vì vậy, nhà

trường cần tính toán một cách hợp lý để cải thiện thu nhập của mọi giảng viên, giúp giảng viên an tâm

công tác, tạo điều kiện cho giảng viên có thể sống bằng sức lao động chính đáng của bản thân mình. Các

chế độ ngoài lương chính bao gồm:

+ Chế độ lương tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ;

+ Chế độ giảng dạy vượt giờ chuẩn; chủ nhiệm lớp, coi thi;

+ Bồi dưỡng NCKH, sáng kiến kinh nghiệm;

+ Chế độ làm việc ngoài giờ, tham gia các hội đồng, hội thảo,...;

+ Một số chế độ khác.

b. Quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên được đào tạo, bồi

dưỡng, tự đào tạo, tự bồi dưỡng

- Quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để giảng viên được học tập, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chính trị, chuyên môn;

- Cần xây dựng các chế độ đối với giảng viên theo từng chức danh, sẽ có tác dụng kích thích

giảng viên học tập, bồi dưỡng để thăng tiến trong nghề nghiệp.

c. Có chính sách thu hút cán bộ, sinh viên giỏi để bổ sung vào đội ngũ giảng viên của

Trường

Trường có chính sách ưu tiên để thu hút sinh viên giỏi từ nguồn do trường đào tạo hoặc đặt

hàng với các trường đại học trong nước. Đối với nguồn do Trường đào tạo (cao đẳng) hoặc liên kết đào

tạo (đại học) chủ yếu để bổ sung cho cán bộ các phòng, trung tâm của Trường. Đối với sinh viên các

trường đại học thì trợ cấp học bổng và tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp và tạo điều kiện cho số sinh

viên này đi học cao học, nghiên cứu sinh bằng kinh phí của trường và địa phương.

Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách ưu đãi, thu hút nhân tài của tỉnh. Ngoài ra, chính

sách phát huy nội lực cũng phải dần dần được nâng lên tương xứng với chính sách thu hút ngoại lực để mọi

người đều được thụ hưởng chính sách này.

d. Tăng cường cơ sở vật chất và tạo môi trường làm việc cho giảng viên

Cơ sở vật chất khang trang, phòng học, phòng làm việc, thư viện, phòng thí nghiệm thực hành,

đường truyền internet,... cùng với cảnh quan sư phạm thoáng mát và bầu không khí tâm lý tập thể hòa

đồng, gắn bó,... Tất cả, tạo nên môi trường sư phạm thoải mái, giúp cho giảng viên có niềm tin, gắn bó

với nhà trường và ra sức cống hiến. Vì vậy, trong quản lý, người hiệu trưởng phải có cái nhìn tổng thể

và sự quan tâm tích cực đến mọi mặt công tác và đời sống của đội ngũ giảng viên.

e. Có chính sách khen thưởng, trách phạt cụ thể

- Hiện nay, chính sách thi đua khen thưởng của Trường đang trong giai đoạn hoàn thiện. Các

tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng đối với giảng viên còn chung chung theo quy định về thi đua

khen thưởng của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của Ban Thi đua khen thưởng tỉnh Cà Mau. Mặc dù vậy,

nó cũng đã tác động tích cực đến mọi tập thể và cá nhân tự giác, khắc phục khó khăn, vươn lên hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ, nhất là trong phong trào thi đua “Hai tốt”.

Tuy nhiên, trong công tác thi đua khen thưởng của Trường cũng còn những bất cập: nhà trường

chưa xây dựng được quy chế thi đua khen thưởng riêng, do đó chưa cụ thể thang điểm thi đua, nên có

người còn làm việc mang tính đối phó và khi bình xét thi đua chưa có tiêu chí cụ thể để phân định rõ sự

cống hiến cao, thấp và thành tích tiêu biểu. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến tính giáo dục, động viên

khích lệ và tính hiệu quả thiết thực của phong trào thi đua.

Vì vậy trong thi đua khen thưởng phải xây dựng được các tiêu chuẩn cụ thể và thực hiện việc

đánh giá thật sự khách quan, dân chủ, công khai để phát huy tác dụng thực sự của nó.

- Việc trách phạt, kỷ luật là việc làm cần thiết trong quản lý nhằm đảm bảo kỷ luật, nền nếp, đưa

hoạt động nhà trường vào khuôn mẫu, giúp mọi người có ý thức tự kiểm soát mình, làm việc nghiêm

túc. Việc kiểm điểm, trách phạt giảng viên khi họ sai phạm khuyết điểm phải được thực hiện một cách

nghệ thuật, vừa có tính răn đe, vừa có tính giáo dục.

3.2.5.3. Các biện pháp cụ thể

a. Biện pháp1: Hoàn chỉnh các quy định, quy chế

- Điều chỉnh và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ

Cho đến nay, sau 01 năm thành lập, song Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường vẫn chưa được

điều chỉnh lại cho phù hợp hơn với yêu cầu mới. Đây là vấn đề bức xúc, rất được mọi người quan tâm

vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ. Do vậy, Hiệu trưởng cần chỉ đạo sớm việc xây dựng và

hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ mới, đúng quy trình để triển khai thực hiện; tạo nguồn thu nhập ổn

định ngoài lương cơ bản cho cán bộ, giảng viên, theo phương châm “năm sau cao hơn năm trước”.

- Xem xét việc điều chỉnh Quy định chế độ làm việc của giảng viên, ban hành kèm theo Quyết

định số 11/QĐ-CĐCĐ ngày 11/02/2009 của Hiệu trưởng về các vấn đề:

+ Bổ sung quy định chế độ lao động đối với giảng viên chưa đạt đủ giờ chuẩn trong năm học,

phải thực hiện giờ nghĩa vụ khác như: giảng dạy, chủ nhiệm, coi thi các lớp đại học mà trường liên kết

đào tạo (khi được mời giảng); giảng dạy các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; tham gia công tác

khác,...

+ Điều chỉnh tăng định mức chi trả tiền giảng dạy vượt giờ chuẩn; bởi vì định mức hiện nay

rất thấp, chưa phù hợp với lao động của giảng viên (20.000 đồng/tiết đối với chức danh giảng viên;

25.000 đ/tiết đối với chức danh Thạc sĩ – Giảng viên;...).

- Tổ chức đào tạo chuyển tiếp, liên thông và phát triển chương trình đào tạo của trường CĐCĐ;

tăng cường các loại hình, phương thức hoạt động liên kết đào tạo, nhất là các lớp đại học ngoài chính

quy; mở ra các hoạt động dịch vụ theo chức năng và khả năng của trường nhằm phục vụ tốt cho nhu

cầu học tập của cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa phương; bên cạnh đó là

bố trí hợp lý hơn thời gian lao động của giảng viên, giúp họ có điều kiện phát huy năng lực chuyên

môn, tự khẳng định mình, tăng nguồn thu cho nhà trường, tạo việc làm và thu nhập chính đáng cho

giảng viên bằng chính nghề nghiệp của mình.

-Tích cực phát huy chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh; ngoài ra, Trường cũng có

chính sách trải thảm đỏ khác để thu hút chất xám và giữ chân giảng viên giỏi, như xây nhà ở công vụ

cho giảng viên (trước mắt có thể dành một số phòng thuộc ký túc xá sinh viên làm chỗ ở cho giảng

viên), trang cấp phương tiện làm việc, phương tiện đi lại,...để tuyển dụng được nhiều giảng viên có

chất lượng.

b. Biện pháp2: Đầu tư thêm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và xây dựng môi trường sư

phạm

- Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học: các phương tiện nghe

nhìn, trình chiếu; xây dựng ngay phòng thí nghiệm, thực hành, xưởng trường để khắc phục việc “dạy

chay” và là điều kiện để mở thêm các ngành đào tạo về kỹ thuật; tăng cường đầu sách, báo, tạp chí cho

thư viện, nhất là các tài liệu phục vụ cho giảng viên, tiến tới thành lập thư viện điện tử;...

- Xây dựng cảnh quan sư phạm, “nhà trường thân thiện, học sinh – sinh viên tích cực”; xây

dựng bầu không khí tâm lý sư phạm trong nhà trường; xây dựng tốt các mối quan hệ giữa thầy với

thầy, giữa thầy với trò; tạo điều kiện để giảng viên tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể; tổ chức các

hoạt động văn nghệ, thể thao, các cuộc giao lưu, giải trí, tạo sân chơi bổ ích cho giảng viên.

- Lãnh đạo Trường thường xuyên động viên thăm hỏi, quan tâm đến hoàn cảnh của giảng viên

để có sự giúp đỡ khó khăn kịp thời; định kỳ tổ chức đối thoại trực tiếp với giảng viên để tìm hiểu tâm

tư, nguyện vọng, kỳ vọng của giảng viên và tạo điều kiện tốt nhất để họ có thể tham gia vào các hoạt

động quản lý của Trường.

c. Biện pháp3: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, trách phạt

- Việc xây dựng được thang điểm thi đua, khen thưởng, phải được nhà trường thực hiện ngay;

để từ đó có cơ sở đánh giá xếp loại cán bộ giảng viên hàng tháng làm căn cứ xem xét chi lương tăng

thêm theo Quy chế chi tiêu nội bộ; tổng hợp đánh giá thi đua, khen thưởng cuối năm học. Ngoài ra,

Trường cũng cần phân công, phân cấp cụ thể trong quản lý và theo dõi thi đua để việc đánh giá thi đua,

khen thưởng khách quan, chính xác.

- Thực hiện cải tiến chế độ khen thưởng. Nhà trường quan tâm hơn việc khen thưởng đột xuất

và khen thưởng thành tích trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đảm bảo chất lượng đào tạo, những

đóng góp của cán bộ, giảng viên đem lại hiệu quả cao cho nhà trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong nhà trường để phát hiện kịp thời những sai lệch

trong quản lý, những vi phạm của giảng viên để điều chỉnh kịp thời. Trong kiểm điểm trách phạt, phải

làm cho người vi phạm nhận được thiếu sót của mình và tạo cơ hội cho họ sửa chữa, vươn lên.

d. Biện pháp 4: Quan tâm các chế độ đãi ngộ khác

- Trường cần thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các chế độ chính sách, đảm bảo quyền lợi vật chất

và tinh thần cho cán bộ, giảng viên như nâng bậc lương, chế độ nghỉ hè, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng,

tiền dạy vượt giờ.

- Có chính sách hỗ trợ thêm về mặt kinh phí (ngoài lương và các chế độ theo quy định của Nhà

nước) để giảm bớt khó khăn và động viên giảng viên được đi đào tạo; có chế độ khen thưởng cho những

giảng viên đạt kết quả cao trong học tập; có quy định ràng buộc đối với giảng viên không hoàn thành

nhiệm vụ học tập và đối với giảng viên sau khi có bằng thạc sĩ, tiến sĩ phải phục vụ trường một thời gian

tối thiểu nhất định, nếu không sẽ phải bồi hoàn lương và kinh phí trong thời gian đi học.

- Giới thiệu châm bồi và phát triển Đảng cho những giảng viên tích cực theo quy định của

Đảng; tạo cơ hội thăng tiến cho giảng viên để họ có động cơ phấn đấu vươn lên trong công tác.

- Có chế độ tham quan, nghỉ mát trong dịp hè cùng các chế độ ưu đãi khác cho cán bộ, giảng

viên trong khả năng có thể đáp ứng được của Trường.

3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp

Sự phân chia năm giải pháp như trên chỉ là tương đối; bởi vì các giải pháp ấy liên quan chặt chẽ

với nhau, chi phối và tác động lên nhau. Mỗi giải pháp là một thành tố tạo nên một hệ thống hoàn

chỉnh. Trong đó, mỗi giải pháp lại bao gồm một tiểu các biện pháp. Mối quan hệ giữa các nhóm giải

pháp được thể hiện:

- Mỗi giải pháp là một hoạt động cụ thể của hoạt động quản lý, là một cách để thực hiện chức

năng quản lý của người hiệu trưởng;

- Các giải pháp đều tập trung vào mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên của trường CĐCĐ Cà

Mau; đó là mục tiêu về số lượng, chất lượng và cơ cấu;

- Các giải pháp này luôn chi phối lẫn nhau, tác động lẫn nhau và quy định tính khả thi cho nhau.

Trong năm giải pháp để quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau thì giải pháp về quy

hoạch đội ngũ giảng viên là giải pháp bao trùm, thể hiện tính định hướng, tính tổng thể và tính chiến

lược lâu dài. Các giải pháp còn lại giải quyết những vấn đề, những mặt nội dung cụ thể của đội ngũ

giảng viên. Sử dụng đồng bộ các giải pháp trên, kết hợp với việc huy động các nguồn lực cần thiết cho

phép chúng ta giải quyết được những vấn đề đã đặt ra là xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo yêu cầu

về mọi mặt, phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam trong giai

đoạn mới, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước.

3.3. Trưng cầu ý kiến về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp

Hệ thống các giải pháp mà chúng tôi đưa ra là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và khảo

sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường CĐCĐ Cà Mau. Để đảm bảo tính khách

quan khi xây dựng các giải pháp, tác giả đã trưng cầu ý kiến đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo

dục viên và một số cán bộ làm việc nhiều năm ở các phòng chức năng trong Trường để họ đánh giá về

tính hợp lý và khả thi của các giải pháp này. Số phiếu phát ra 48 phiếu hỏi (phụ lục số 2) và thu đủ 48

phiếu ghi đầy đủ ý kiến vào các tiêu chí được ghi trong phiếu hỏi (phụ lục số 4). Phương pháp xử lý

phiếu như sau:

- Mức độ cấp thiết/khả thi được xác định: rất cấp thiết/ rất khả thi: 3 điểm; cấp thiết/ khả thi: 1

điểm; không cấp thiết/ không khả thi.

Trong quá trình xử lý; bằng phương pháp thống kê toán học đơn giản, tác giả đã thống kê số

lượng (SL) và tỷ lệ phần trăm (%) của số phiếu đánh giá cho từng mức độ cấp thiết, từng mức độ khả

thi của mỗi câu hỏi; qua đó, xác định giá trị tương ứng cho các giải pháp.

- Mức đánh giá cho mỗi câu hỏi và mỗi giải pháp được xác định như sau:

+ Không cấp thiết/không khả thi: 1.0 điểm

+ Chưa cấp thiết/chưa khả thi: từ 1.1 điểm đến dưới 2.0 điểm

+ Cấp thiết/ khả thi: từ 2.0 điểm đến 2.4 điểm

+ Rất cấp thiết/rất khả thi: từ 2.5 điểm đến 3.0 điểm

+ Mức trung bình: 2.0 điểm.

Bảng 3.4: Kết quả ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Tính cấp thiết Tính khả thi Các giải pháp T T 3 2 1 TB 3 2 TB 1

SL 192 94 2 126 146 16 I 2.7 2.4

48 5.5 3 II 2.7 3.0 2.5 43.8 50.7 45 50.0 47.0 Giải pháp về quy hoạch xây dựng đội % 66.7 32.6 ngũ giảng viên 33 63 SL Giải pháp về quản lý tuyển dụng giảng viên % 65.6 34.4 0.7 0 0

59 III 2.7 2.6

SL 34 62 % 64.6 35.4 74 164 SL 0 0 2 3 34 61.5 35.4 31.2 12 106 122 IV 2.7 2.5 % 68.2 30.8 0.8 50.8 44.2 5.0

SL 241 84 11 180 136 20

V 2.7 2.5 % 71.7 25.0 3.3 53.6 40.5 5.9 Giải pháp về sử dụng giảng viên Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với giảng viên

Các số liệu về kết quả trưng cầu ý kiến của cán bộ và giảng viên được hỏi ở (Bảng 3.4) cho thấy

các giải pháp chúng tôi đề xuất đều rất cấp thiết (đều đạt 2.7 điểm) và khả năng thực hiện từ khả thi

đến rất khả thi (đạt từ 2,4 đến 2,6 điểm).

Từ kết quả trên, chúng tôi cho rằng: Các giải pháp đề xuất được thực hiện đồng bộ, linh hoạt

khả dĩ sẽ tạo nên sự chuyển biến tích cực trong việc quản lý đội ngũ giảng viên, nâng cao hiệu quả đào

tạo của Trường CĐCĐ Cà Mau, từng bước góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho địa

phương.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả phân tích ở trên, có thể nói luận văn đã thể hiện và hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.

Tác giả xin rút ra một số kết luận sau:

Một là: Quản lý đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường, nhằm đạt được mục

tiêu của tổ chức đặt ra. Trong giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực chủ yếu là quản lý đội ngũ

giảng viên. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cho công trình nghiên cứu mà trọng tâm là tìm bản

chất của quá trình quản lý đội ngũ giảng viên, những yếu tố cơ bản của quá trình quản lý giảng viên

(mục tiêu, chức năng, nội dung, quy trình, phương pháp quản lý), các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh

hưởng đến quá trình quản lý giảng viên.

Quản lý đội ngũ giảng viên là tạo thế ổn định và không ngừng phát triển theo hướng đảm bảo đủ

số lượng cần thiết, nâng cao chất lượng và cân đối về cơ cấu.

Hai là: Trường CĐCĐ Cà Mau mới được thành lập, tuy có những thuận lợi nhất định, nhưng

khó khăn không phải là ít; cơ hội và thách thức vẫn đồng thời tác động trong quá trình phát triển. Điều

đó cũng thể hiện rõ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên của trường. Có thể

nêu khái quát một số đánh giá sau đây:

- Trong quản lý đội ngũ, thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả

nhất định: lãnh đạo trường đã có ý thức trong việc chuẩn bị lực lượng giảng viên cho việc thành lập

Trường; quan tâm và mạnh dạn đưa giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là đào tạo sau đại học; các chính sách trong tuyển dụng, đãi ngộ

cũng được áp dụng khá mềm dẻo; chế độ chính sách đối với giảng viên được quan tâm khá tốt; đội ngũ

giảng viên của Trường là lực lượng trẻ, có điều kiện phát triển.

Mặc dù vậy, so với yêu cầu phát triển, so với mục tiêu đào tạo; công tác quản lý đội ngũ giảng

viên vẫn bộc lộ những hạn chế bất cập mà biểu hiện rõ nhất là sự thiếu hụt về số lượng, mất cân đối về

cơ cấu và trình độ; các ngành đào tạo vẫn chưa đảm bảo yêu cầu tối thiểu về giảng viên có trình độ

thạc sĩ; Trường chưa có tiến sĩ và giảng viên đầu đàn; khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học vào giảng

dạy còn hạn chế; công tác NCKH có thể nói là đang mò mẫm,….

- Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là do công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát

triển đội ngũ giảng viên còn thiếu tầm nhìn chiến lược, bao quát, toàn diện; sự tham mưu của lãnh đạo

Trường đến các cấp quản lý chưa thật sự tích cực, nên chưa được sự quan tâm đúng mức; chính sách

thu hút, công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội

ngũ giảng viên còn nhiều bất cập,… Những tồn tại, yếu kém trên nếu không khắc phục kịp thời sẽ là

nguyên nhân kìm hãm sự phát triển đội ngũ giảng viên của Trường trong nhiều năm tới, ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng đào tạo và quá trình đổi mới giáo dục tại địa phương.

Ba là: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, để đội ngũ giáo viên của Trường CĐCĐ Cà

Mau phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong giao đoạn hiện nay, luận văn

đã đưa ra được các giải pháp khắc phục những hạn chế, đó là:

- Quy hoạch đội ngũ giảng viên là yêu cầu mang tính định hướng cho việc phát triển đội ngũ

giảng viên;

- Đổi mới công tác tuyển dụng giảng viên, tạo tiền đề xây dựng và phát đội ngũ cho những năm

tiếp theo;

- Chú trọng công tác bố trí sử dụng đội ngũ hợp lý, khai thác tiềm năng tài nguyên con người để

đạt hiệu quả cao trong lao động sư phạm;

- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bằng nhiều phương thức để mọi

người đều có cơ hội học tập và học tập suốt đời. Thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán

bộ, giảng viên về chủ trương đường lối đổi mới của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó

làm cho họ hiểu rõ vai trò của nhà trường và trách nhiệm của bản thân;

- Có chính sách kích thích bằng cả vật chất lẫn tinh thần, tạo động lực nâng cao chất lượng

giảng dạy, giáo dục và hoạt động sư phạm nói chung của đội ngũ giảng viên.

Những biện pháp cơ bản nêu trên luôn luôn quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một hệ thống

không thể chia cắt, tách rời. Vì vậy các biện pháp ấy phải được thực hiện đồng bộ mới mang lại kết

quả mong muốn.

Tuy nhiên, do những hạn chế về năng lực, kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu của tác giả nên

kết quả nghiên cứu chắc chắn không thể tránh những khiếm khuyết nhất định. Việc điều tra nghiên cứu

chỉ có trong một phạm vi hẹp, chưa có tham khảo ở những trường cao đẳng và cao đẳng cộng đồng

khác để so sánh, đối chứng; việc xử lý số liệu còn đơn giản. Bên cạnh đó, những giải pháp nêu ra cho

dù đã được trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của nó, nhưng thực tiễn mới chính là thước đo

của chân lý. Vì những lý do đó, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy - cô giáo và đồng

nghiệp để có thể nghiên cứu sâu hơn về đề tài này.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tích cực trong công tác tham mưu với Chính phủ để tăng cường chỉ đạo các Bộ, Ngành liên

quan có chương trình hành động cụ thể phối hợp với ngành giáo dục, đào tạo thực hiện ý chí của Đảng,

“coi giáo dục, đào tạo thật sự là quốc sách hàng đầu”.

- Ban hành Quy chế trường cao đẳng cộng đồng (quy chế chính thức) thay cho Quy chế tạm thời

trường cao đẳng cộng đồng ban hành theo Quyết định số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT, cho phù hợp hơn với tình hình hiện nay.

- Quan tâm tích cực hơn nữa đến sự phát triển của trường cao đẳng cộng đồng; cần nhân rộng

mô hình trường cao đẳng cộng đồng vì đây là mô hình mới ở nước ta, song có tính ưu việt cao, bởi nó

là loại hình trường “của cộng đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng” với đặc điểm đào tạo đa cấp, đa

ngành, chuyển tiếp, liên thông.

- Đổi mới về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với ngành giáo dục và đào tạo để cho giảng viên và mọi

đối tượng cán bộ, viên chức trong ngành đều được hưởng khoản phụ cấp này; tạo sự công bằng về

chính sách và thuận lợi trong việc điều động giảng viên tham gia công tác quản lý và công tác khác

trong cùng một cơ sở giáo dục và đào tạo.

2.2. Với UBND tỉnh Cà Mau

- Quan tâm chỉ đạo tích cực để Trường CĐCĐ Cà Mau phát triển hoạt động đào tạo và tạo điều

kiện để Trường phát huy hoạt động liên kết đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục - 2005 và quy

định của Bộ GD&ĐT.

- Tăng biên chế hàng năm cho Trường và cho phép Trường chủ động hơn trong việc tuyển

dụng, như việc điều chỉnh chức danh tuyển dụng trong chỉ tiêu được giao.

- Tạo điều kiện để nhà trường xúc tiến nhanh công tác xây dựng cơ bản với mức đầu tư trên 4 tỷ

đồng tại cơ sở 2, để sớm có đủ điều kiện triển khai các hoạt động của Trường theo yêu cầu phát triển

và theo Đề án thành lập trường mà UBND tỉnh đã phê duyệt.

- Trong lúc đội ngũ giảng viên các trường chuyên nghiệp trong tỉnh đều thiếu và nhiều tiêu chí

chưa đảm bảo theo quy định về kiểm định chất lượng của Bộ GD&ĐT; đề nghị UBND tỉnh xem xét có

thể sáp nhập những cơ sở đào tạo hoạt động chưa thật sự hiệu quả về Trường CĐCĐ với chức năng

đào tạo đa ngành, tạo thuận lợi về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giảng viên, thuận tiện trong chỉ đạo

và hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực trong đào tạo, và là điều kiện cần thiết cho việc thành lập

trường đại học đa ngành ở Cà Mau.

2.3. Với Hiệp hội cao đẳng cộng đồng Việt Nam

- Tăng cường hơn nữa sự quảng bá dưới nhiều hình thức về chức năng, nhiệm vụ và vai trò của

trường cao đẳng cộng đồng đến với cộng đồng và xã hội.

- Tác động tích cực để tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước, Bộ GD&ĐT đối với hoạt

động của các trường cao đẳng cộng đồng.

- Tạo sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau để nâng hoạt động của các trường cao đẳng cộng đồng lên vị

thế cao hơn trong xã hội.

2.4. Với Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

- Xúc tiến nhanh vệc xây dựng Chiến lược phát triển Trường CĐCĐ Cà Mau giai đoạn 2010-

2015 và tầm nhìn đến năm 2020; xây dựng Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên đến năm 2015 làm

căn cứ thực hiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên.

- Đảm bảo sứ mệnh, giá trị và chức năng, nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Cà Mau; tổ chức đào tạo

đa ngành, đa cấp và đào tạo nghề; đào tạo chuyển tiếp, liên thông từ trung cấp lên cao đẳng và đại học

và phát triển chương trình đào tạo của trường CĐCĐ; tăng cường các loại hình, phương thức hoạt động

liên kết đào tạo, nhất là các lớp đại học ngoài chính quy.

- Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường, tạo nguồn thu nhập thêm cho cán bộ, giảng

viên. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy định về thể chế hoạt động trong nhà trường, để làm căn

cứ chỉ đạo quản lý và thực hiện như: quy định về NCKH, chế độ đối với giảng viên, quy định về thi

đua khen thưởng,...

- Thông qua các hoạt động đào tạo, xã hội, liên kết với cộng đồng làm chuyển biến nhận thức

toàn thể cán bộ, giảng viên của Trường để nâng cao trách nhiệm đối với cộng đồng, đổi mới quan niệm

“dạy cái địa phương cần”, “đào tạo theo nhu cầu cộng đồng”.

- Cần thực hiện tốt việc phân cấp quản lý toàn diện đối với đội ngũ giảng viên ở các phòng,

khoa trong nhà trường theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về một số nhiệm vụ trong

hoạt động quản lý cán bộ, giảng viên và học sinh – sinh viên.

- Phát huy và không ngừng nêu cao vai trò lãnh đạo nhà trường; tăng cường hơn nữa các mối

quan hệ bên ngoài nhà trường, đối với các cấp lãnh đạo tỉnh và Bộ GD&ĐT, các cơ quan liên quan tại

địa phương, đối với các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội trong và ngoài

nước theo quy định của pháp luật để tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ và hợp tác phát triển, thực hiện tốt

sứ mệnh của trường CĐCĐ.

Trên đây là một số khuyến nghị của tác giả luận văn với mong muốn có thêm cơ sở pháp lý

cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp quản lý đối với Trường CĐCĐ Cà Mau và sự nỗ lực, quyết

tâm của nhà trường để thực hiện tốt các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên, góp phần thực hiện sứ

mệnh của Trường, đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương trong sự nghiệp CNH, HĐH, đổi

mới đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị 40 – CT/TW ngày 15/06/2004 của

Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD & ĐT, Hà

Nội.

2. BCH Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIII

nhiệm kỳ 2006 – 2010, Cà Mau.

3. Bộ GD&ĐT (2000), Quy chế tạm thời Trường Cao đẳng Cộng đồng (ban hành theo Quyết định

số 37/2000/QĐ-BGDĐT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT (2003), Điều lệ trường Cao đẳng, (ban hành theo Quyết định số

56/2003/QĐ/BGDĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Hà Nội.

5. Bộ GD&ĐT – Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ

XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 66/2007/QĐ – BGDĐT, Ban hành quy định về tiêu chuẩn

đánh giá chất lượng giáo dục ở Trường Cao Đẳng, Hà Nội.

7. Bộ GD&ĐT (2009), Điều lệ trường Cao đẳng, (ban hành theo Thông tư số 14/2009/QĐ/BGDĐT

ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội.

8. Trần Văn Cần (2006), Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng Trường Cao

đẳng sư phạm Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Đại học Huế.

9. GS.TS Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), TS.Đỗ Thị Bích Loan, PGS. TS Vũ Trọng Rỹ (2007), Giáo

dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Hà Nội.

10. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt Đề án

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quả n lý giáo dục giai đoạn

2005 – 2010, Hà Nội.

12. Chính phủ, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo

dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

13. Cục Thống kê Cà Mau (2007), Niên giám thống kê năm 2007, Cà Mau.

14. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

15. Trần Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2006), Kỷ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng trong đổi

mới giáo dục đại học, Nxb Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Bình Đẳng (2007), Thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng

cấp trung tâm này thành Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học,

Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TW khóa VIII, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và X, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng CSVN (2008), Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy

Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế

kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

23. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư

phạm.

24. Học viện Quản lý giáo dục – Bộ GD&ĐT (2008), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công chức,

nhà giáo ngành GD&ĐT – Phần 3, Hà Nội.

25. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lí trường học, tập II (Những vấn đề chung về QLGD),

Nxb Giáo dục Hà Nội.

26. Trần Thị Hương (2007), Giáo trình Xu thế phát triển giáo dục, Khoa Tâm lý giáo dục, Trường

ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

27. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

28. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

29. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hòa (1997), Quản trị nhân sự, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. TS. Hồ Văn Liên (2005), Bài giảng Quản lý Giáo dục và trường học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí

Minh.

31. Phạm Văn Luật (2008), Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng sư

phạm ĐăkLăk, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

32. Phạm Đình Ly (2006), Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí

Trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2010, Luận văn thạc sĩ Giáo

dục học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

33. Phạm Hữu Ngải (2009), Phát triển trường Cao đẳng Cộng đồng đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực

vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ, Viện Nghiên cứu KHGD, Hà Nội.

34. Nguyễn Phú Hạnh Nhi (2007), Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Hiệu trưởng

Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên – Huế, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Huế.

35. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy hoc trong nhà trường, Nxb Đại học sư

phạm, Hà Nội.

36. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lí học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội.

37. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

38. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm

Tp. Hồ Chí Minh.

39. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về QLGD, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

40. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục -2005, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

41. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

42. Lê Bạt Sơn (2006), Thực trạng và giải pháp của quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng

Phú Yên, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHS Tp. Hồ Chí Minh.

43. Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình Khoa học quản lý và quản lý nhà nước trong giáo dục và đào

tạo, Trường Đại học Hồng Bàng–TP.Hồ Chí Minh.

44. Nguyễn Văn Sơn (2007), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực và Quản trị nguồn nhân lực trong

giáo dục, Khoa Tâm lý giáo dục, Trường ĐHS Tp. Hồ Chí Minh.

45. Vũ Văn Tảo (1997), Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục thế giới góp phần phát

triển giáo dục Việt Nam, Nxb Hà Nội.

46. Nguyễn Kỷ Trung (2008), Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học

Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

47. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia – Viện tâm lý học (1996), Tâm lý học xã hội –

Những vấn đề lý luận (Trần Hiệp chủ biên), Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.

48. Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau (2009), Quy chế tổ chức và họat động, Cà Mau.

49. UBND tỉnh Cà Mau (2006), Đề án khả thi thành lập trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, Cà

Mau.

50. VACC (2007), Tài liệu Hội nghị Nâng cao hiệu quả họat động các Trường CĐCĐ Việt Nam –

Hoa Kỳ, Kiên Giang, 27-28/3/2007, Trường CĐCĐ Kiên Giang.

51. VACC (2008), Tài liệu Hội thảo các Trường CĐCĐ Việt Nam – Hoa Kỳ, Kiên Giang, 24-

25/4/2008, Trường CĐCĐ Kiên Giang.

52. Phạm Viết Vượng – Chủ biên (2003), Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành Giáo dục

và Đào tạo, Nxb ĐHSP Hà Nội.

53. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

54. A. I. Vroeijenstijn (2002), Chính sách giáo dục đại học cải tiến và trách nhiệm xã hội (Nguyễn

Hội Nghĩa dịch), Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Phiếu số: 1- Phụ lục số 1)

Về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau Để có cơ sở nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý hiệu quả đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau trong thời gian tới, xin đồng chí vui lòng bớt chút thời gian cho biết ý kiến về thực trạng đội ngũ giảng viên và thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau. 1. Xin đồng chí đánh giá các tiêu chí theo mức độ sau (đánh dấu “X” vào ô thích hợp). Mức 3 là

rất hợp lý hoặc rất tốt; 2 là hợp lý hoặc tốt; 1 là hợp lý một phần hoặc trung bình; 0 là không hợp lý hoặc yếu.

Tiêu chí Tiêu chí cụ thể Mức độ đánh giá 0 3 1 2

1. Số lượng giảng viên 1.1. Tỷ lệ giảng viên/Tổng số cán bộ, công chức 1.2. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên 2. Chất lượng đội ngũ giảng viên 2.1. Khả năng và kỹ năng chuyên môn

Số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên.

Quản lý tuyển dụng, sử dụng giảng viên

Quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

Quản lý về chế độ, chính sách và sự phối hợp trong quản lý giảng viên 2.2. Năng lực sư phạm 2.3. Đạo đức nghề nghiệp 2.4. Năng lực NCKH (kể cả năng lực biên soạn chương trình và tài liệu dạy học) 2.5. Thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy đã được duyệt 2.6. Tham gia các hoạt động chính trị xã hội 2.7. Đóng góp ý kiến cho các cấp quản lý 3. Số lượng giảng viên tuyển dụng 4. Tính hợp lý trong việc tuyển dụng giảng viên ở các bộ môn khác nhau 5. Quy trình tuyển dụng 6. Chất lượng giảng viên tuyển dụng 6. Sử dụng đội ngũ giảng viên trong giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác 7. Tổ chức đào tạo dài hạn để nâng cao trình độ của giảng viên 8. Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên 9. Hiệu quả của đào tạo; bồi dưỡng giảng viên 10. Lương, phụ cấp và định mức thù lao so với lao động của giảng viên 11. Chính sách thi đua, khen thưởng đối với giảng viên 12. Các chính sách đãi ngộ khác

13. Sự phối hợp trong quản lý đội ngũ giảng viên

2. Xin đồng chí đánh giá tính cấp thiết của việc tăng cường công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau trong thời gian tới theo các mức độ sau (đề nghị khoanh tròn một trong 4 số): 3 là rất cần thiết; 2 là cần thiết; 1 là ít cần thiết; 0 là không cần thiết.

3 2 1 0 3. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐCĐ Cà Mau, theo đồng

chí, cần có những giải pháp nào:

………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………

Nếu có thể, xin đồng chí vui lòng cho biết:

- Họ và tên: ……………………………………. - Chức vụ: ……………………………………… - Bộ phận công tác: …………………………….

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số: 2 - Phụ lục số 2)

1. Xin đồng chí vui lòng cho biết mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐCĐ Cà Mau Đề nghị đánh dấu “X” vào 1 trong 3 số ở từng cột mục của tính cấp thiết và tính khả thi: Số 3 là rất

cấp thiết – rất khả thi; Số 2 là cấp thiết – khả thi; Số 1 là không cấp thiết – không khả thi.

Các giải pháp T T Tính cấp thiết 2 3 1 Tính khả thi 2 3 1

I

1 Giải pháp về quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên Thường xuyên tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giảng viên

3 2 Sắp xếp tổ chức và biên chế đội ngũ giảng viên Xây dựng kế hoạch dài hạn về phát triển đội ngũ giảng viên

II

1

2 4 Đảm bảo đủ số lượng giảng viên theo quy định 5 Đảm bảo yêu cầu về chất lượng giảng viên 6 Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giảng viên Giải pháp về quản lý tuyển dụng và sử dụng giảng viên Tăng cường cải tiến, đổi mới nội dung, cách thức tuyển chọn giảng viên, cán bộ quản lý Xây dựng và thực hiện tốt quy trình tuyển dụng giảng viên

III Giải pháp về quản lý sử dụng giảng viên

1 Tăng cường quản lý sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý, hiệu quả

2 Xây dựng nền nếp tập thể sư phạm

IV Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

1 Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giảng viên

2 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch đội ngũ giảng viên

3

4

5

V

1

2

3 Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội ngũ giảng viên Xây dựng đội ngũ giảng viên thành “Tổ chức biết học hỏi” Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng tư tưởng, phẩm chất chính trị và đạo đức nhà giáo Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với giảng viên Thể chế hóa các nội dung, tiêu chuẩn định mức các công việc liên quan nhiệm vụ giảng viên Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện học tập, làm việc cho cán bộ giảng viên Sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước, nguồn thu khác đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

5

6 4 Thực hiện các quy định ràng buộc đối với giảng viên Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giảng viên

7 Có chính sách khen thưởng, kỷ luật hiệu quả

2. Ngoài những giải pháp nêu trên, đồng chí còn có đề xuất những giải pháp nào khác:……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… Nếu có thể, xin đồng chí vui lòng cho biết:

- Họ và tên: ……………………………………. - Chức vụ: ……………………………………… - Bộ phận công tác: …………………………….

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

UBND TỈNH CÀ MAU TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG

QUY ĐỊNH Về chế độ làm việc của Cán bộ giảng dạy Trường CĐCĐ Cà Mau (Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/QĐ-CĐCĐ ngày 11/02/2009 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Chế độ làm việc theo quy định này áp dụng cho tất cả những người tham gia giảng dạy các lớp do Trường

Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau tổ chức, bao gồm:

1. Những người thuộc biên chế nhà trường được giao nhiệm vụ làm công tác giảng dạy (cả Trưởng, Phó

Khoa và Tổ trưởng bộ môn).

2. Những người làm công tác quản lý trong nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng, Phó

phòng (ban)); các cán bộ chuyên viên phòng ban của nhà trường.

3. Cán bộ viên chức trong các cơ quan, đơn vị và các cá nhân ngoài trường tham gia công tác giảng dạy

theo chế độ mời giảng.

Điều 2. Trách nhiệm của cán bộ giảng dạy

1. Cán bộ giảng dạy gồm các chức danh: Giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.

Học vị của cán bộ giảng dạy gồm: Cử nhân khoa học, thạc sĩ, tiến sĩ.

2. Cán bộ giảng dạy tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau phải có trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường. Cán bộ giảng dạy phải trách nhiệm thực hiện tốt những khâu trong công tác giảng dạy như: chuẩn bị bài, giảng dạy, hướng dẫn học tập, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh, sinh viên; học tập và cải tiến phương pháp giảng dạy.

3. Cán bộ giảng dạy của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ theo điều 4, 5, 6, 7 và 8 trong quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Điều 3. Những nguyên tắc chung

1. Định mức giờ giảng chuẩn được tính theo định mức giờ chuẩn giảng viên đại học, cao đẳng của Bộ

GD&ĐT.

Cán bộ giảng dạy ở chức danh hoặc ngạch nào thì tính giờ chuẩn theo chức danh hoặc ngạch đó.

Ngoài nhiệm vụ giảng dạy, các nhiệm vụ khác nếu không có điều kiện thực hiện thì chuyển sang giờ

giảng chuẩn.

Cán bộ cơ hữu của trường nếu không có chức danh ở ngạch giảng viên khi tham gia giảng dạy theo

chế độ kiêm nhiệm và chế độ mời giảng, sẽ được áp dụng theo chế độ chức danh ở ngạch giảng viên như sau:

- Chuyên viên chính tương đương giảng viên chính.

- Chuyên viên tương đương giảng viên.

2. Giờ giảng sẽ được qui đổi hệ số trong các trường hợp: Hệ số lớp đông, giờ lý thuyết và thực hành; học

hàm, học vị của cán bộ giảng dạy.

3. Cán bộ giảng dạy được phân công kiêm nhiệm một số công tác khác theo quy định hoặc đi học thì

được giảm định mức giờ giảng.

4. Tất cả các định mức giảm và công việc khác ngoài giảng dạy đều được qui về giờ dạy chuẩn để tính.

Chương II CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY CƠ HỮU

Điều 4. Thời gian làm việc

1. Quy định thời gian làm việc

Theo quy định hành chính, một năm học có 52 tuần, trong đó:

-

Thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ tết: 8 tuần.

-

Thời gian làm việc: 44 tuần x

40 giờ = 1.760 giờ.

Thời gian làm việc được phân phối công việc cho từng chức danh cụ thể:

Chức danh

Giảng viên

Phó giáo sư, Giảng viên chính

Giảng viên tập sự

Giáo sư, Giảng viên cao cấp 900 360 700

900 320 600

900 280 500

450 140 250

80

80

80

80

80

180

280

780

Công việc Giảng dạy Giờ quy chuẩn Nghiên cứu khoa học Sinh hoạt chuyên môn (họp chuyên môn, dự giờ,…) Học tập, bồi dưỡng chuyên môn, chính trị, nghiệp vụ

Tổng cộng

1.760

1.760

1.760

1.760

2. Định mức giờ chuẩn giảng dạy và việc quản lý, sử dụng thời gian làm việc

Chức danh giảng viên cao cấp: 01 giờ chuẩn giảng dạy được tính bằng 2.5 giờ hành chính. Một

-

năm học: 360 giờ chuẩn. (G)

-

Chức danh giảng viên chính: 01 giờ chuẩn giảng dạy được tính bằng 2.8 giờ hành chính. Một

năm học: 320 giờ chuẩn. (G)

-

Chức danh giảng viên một giờ chuẩn giảng dạy được tính bằng 3.2 giờ hành chính. Một năm

học: 280 giờ chuẩn. (G)

-

Giảng viên mới được tuyển vào làm việc trong thời gian tập sự chỉ tính 50% định mức giờ chuẩn

giảng dạy của giáo viên.

Điều 5. Phương thức qui chuẩn

(01 tiết giảng dạy: 45 phút; 01 giờ làm việc: 60 phút)

1. Giảng dạy lý thuyết: 1 tiết (45 phút) = 1 G.

2. Giảng dạy thí nghiệm, thực hành: 2 tiết (2 x 45 phút) = 1 G.

3. Hướng dẫn thực tập, tham quan: 1 buổi (3 – 4 giờ) = 1 G.

4. Hướng dẫn đồ án môn học, khóa luận tốt nghiệp:

01 đồ án, khóa luận = 12 G.

5. Ra đề thi hết môn (bao gồm đề + đáp án)

+ Môn học thi đề tự luận

=

2 G.

+ Môn học thi đề trắc nghiệm =

4 G.

Ra đề thi tốt nghiệp (bao gồm đề + đáp án): 1 đề = 6 G.

6. Coi thi (áp dụng cho cả lý thuyết, thực hành)

Hết môn:

01 buổi (≤ 90 phút)

1 G/ 1 CBCT.

=

-

01 buổi (> 90 phút)

1.5G/ 1 CBCT.

=

Tốt nghiệp: 01 môn

2 G/1 CBCT.

=

-

=

Vấn đáp:

10 sinh viên

1 G. (Tính cả phần ra câu hỏi vấn đáp)

-

Riêng Hội đồng thi tốt nghiệp, chỉ đạo thi hết môn tính theo qui chế chi tiêu nội bộ.

7. Chấm thi

Chấm thi hết môn:

-

+

Tự luận:

15 bài = 1 G.

+

Trắc nghiệm:

30 bài = 1 G.

Chấm thi tốt nghiệp:

10 bài = 1G.

-

Điều 6. Các loại hệ số áp dụng khi tính giờ qui chuẩn

Các loại hệ số áp dụng đối với tất cả các bậc, các hệ đào tạo do Trường tổ chức.

1. Hệ số lớp đông

1.1. Giảng dạy lý thuyết:

Số lượng sinh viên/lớp

STT 01. 02. 03. 04. 05. 06.

Lớp ≤ 60 sinh viên Lớp từ 61 – 80 sinh viên Lớp từ 81 – 100 sinh viên Lớp từ 101 – 120 sinh viên Lớp từ 121 – 150 sinh viên Lớp > 150 sinh viên

Hệ số qui đổi 1.0 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5

1.2. Giảng dạy thực hành: (Áp dụng cho cả hướng dẫn thực địa, giờ dạy ngoại ngữ).

Số lượng sinh viên/nhóm

STT 01. Nhóm ≤ 40 sinh viên 02. Nhóm từ 41 – 60 sinh viên 03. Nhóm từ 61 – 70 sinh viên

Hệ số qui đổi 1.0 1.2 1.4

Trên 70 sinh viên chia làm 02 nhóm và tính theo hệ số trên

2. Hệ số chức danh:

STT

Chức danh, học vị

Hệ số

Thạc sĩ – Giảng viên Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên chính

01. Giảng viên 02. 03. 04. Giáo sư, GV cao cấp

1.0 1.1 1.2 1.3

Điều 7. Hoạt động nghiên cứu – Khoa học

1. Cán bộ giảng dạy đăng ký đề tài, sáng kiến kinh nghiệm với Hội đồng Khoa học Trường hàng năm

theo đúng quy định.

Hiệu trưởng sẽ quy định thời gian hoàn thành từng đề tài, sáng kiến kinh nghiệm. Thời gian này là căn

cứ để xác định giờ chuẩn.

2. Cán bộ giảng dạy tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học trong năm phải hoàn thành 01 đề tài

nghiên cứu khoa học hay 01 sáng kiến kinh nghiệm từ cấp trường trở lên nghiệm thu và công nhận.

3. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm khi được công nhận sẽ được tính theo hệ

số sau

Hệ số

STT

Xếp loại đề tài, sáng kiến kinh nghiệm

01. Trung bình 02. Khá 03. Giỏi

Cấp trường công nhận 1.0 1.2 1.5

Cấp tỉnh, Bộ công nhận 1.6 1.8 2.0

4. Đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị cao sẽ do Hiệu trưởng xem xét quyết định cụ thể.

5. Cán bộ giảng dạy không có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm trong năm sẽ bị trừ số

tiết qui chuẩn phần nghiên cứu khoa học của mình ở Điều 4 quy định này.

6. Nếu đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện theo nhóm thì khi qui chuẩn được tính riêng cho từng

cá nhân tham gia đề tài theo chức danh của mình.

Điều 8. Hoạt động sinh hoạt chuyên môn, học tập, bồi dưỡng

1. Cán bộ giảng dạy phải tham gia đầy đủ hoạt động sinh hoạt chuyên môn, học tập, bồi dưỡng của bộ môn, khoa, trường tổ chức. Nếu tham gia không đầy đủ, không lý do sẽ bị trừ số tiết qui chuẩn của hoạt động này ở Điều 4. Hằng năm, Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể yêu cầu đối với việc học tập, bồi dưỡng của từng giảng viên.

2. Các Khoa, bộ phận phải có sổ họp sinh hoạt chuyên môn và báo cáo sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Cuối học kỳ, cuối năm học, bộ môn, Khoa nào không có báo cáo sinh hoạt chuyên môn thì không được tính giờ chuẩn. Các Khoa xây dựng quy định số giờ dự giờ, thời gian, số buổi sinh hoạt chuyên môn trong tháng, học kỳ; Bảng đánh giá xếp loại giờ dạy trình Hiệu trưởng phê duyệt.

3. Cán bộ giảng dạy tham gia dự giờ, thao giảng đủ số giờ quy định. Trong năm học, cán bộ giảng dạy

được Khoa xếp loại giờ dạy sẽ được tính theo hệ số sau:

Xếp loại giờ thao giảng

STT 01. Trung bình 02. Khá 03. Giỏi

Hệ số 1.0 1.2 1.5

Điều 9. Chế độ miễn giảm giờ nghĩa vụ

1. Chế độ miễn giảm giờ nghĩa vụ do kiêm nhiệm và chuyên trách công việc

-

Do đặc điểm của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau, trường hợp cán bộ, chuyên viên không là giảng viên làm công tác quản lý, làm việc chuyên trách ở các Phòng, ban thì không tính giờ chuẩn và không áp dụng chế độ ưu đãi giảng dạy với người đứng lớp.

-

Trường hợp Hiệu trưởng phân công tham gia giảng dạy theo định mức dưới đây (tính theo tỷ lệ % của định mức giờ chuẩn giảng dạy cả năm của chức danh giảng viên) thì áp dụng chế độ ưu đãi đối với người đứng lớp.

STT

Đối tượng

Tỷ lệ giờ chuẩn

Tỷ lệ giảm

01. Hiệu trưởng 02. 03. 04. 05. 06.

Phó hiệu trưởng Trưởng phòng & tương đương Phó trưởng phòng & tương đương Trưởng khoa Phó trưởng khoa, trưởng bộ môn

15% 20% 25% 30% 70% 75%

85% 80% 75% 70% 30% 25%

Đối tượng

Tỷ lệ giờ chuẩn

Tỷ lệ giảm

STT

85%

15%

07.

Phó Trưởng bộ môn, trợ lý khoa, chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, Phụ trách phòng máy

08. Bí thư Đảng ủy

09.

10.

67.5% 50% 70% 55% 80%

32.5% 50% 30% 45% 20%

Chủ tịch Công đoàn - Không chuyên trách. - Có chuyên trách. Phó Bí thư Đảng ủy, UVTV Đảng ủy, Phó CT Công đoàn, Trưởng ban TTND, Trưởng ban Nữ công - Không chuyên trách. - Có chuyên trách. Bí thư Đoàn, Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội HS, Chủ tịch HLHTN Trường.

11.

Áp dụng theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng chính phủ.

Mỗi cán bộ giảng dạy chỉ được áp dụng miễn giảm 01 hình thức có tỷ lệ cao nhất.

2. Chế độ miễn giảm giờ nghĩa vụ do đi học, ốm đau, bệnh tật, nghỉ thai sản

Cán bộ giảng dạy được cử đi học hoặc nghỉ do đau ốm, bệnh tật, nghỉ thai sản (hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) liên tục từ 01 tháng (04 tuần) trở lên ở mọi hình thức đào tạo sẽ được miễn giảm giờ nghĩa vụ như sau:

Số tuần đi học (nghỉ) x

định mức giờ chuẩn

Số giờ (G) được giảm =

44 tuần

Trường hợp đi học, bệnh tật, ốm đau nghỉ dưới 01 tháng không được miễn giảm nghĩa vụ sẽ được bố

trí làm bù.

Chương III

THANH TOÁN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỊNH MỨC GIỜ CHUẨN

Điều 10. Giới hạn hưởng chế độ làm việc vượt định mức giờ chuẩn

1. Cán bộ giảng dạy có tổng số giờ vượt định mức giờ qui chuẩn theo Điều 4 (sau khi đã áp dụng giờ qui

đổi, hệ số), đối với chức danh sẽ được thanh toán vượt giờ.

2. Cán bộ giảng dạy là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hay làm việc hành chính ở các Phòng, Ban tham gia

giảng dạy sẽ được tính vượt giờ số giờ dạy quy chuẩn thực tế, cụ thể:

Nếu tham gia giảng dạy bằng hoặc vượt số giờ chuẩn ở điều 9 quy định này sẽ được hưởng chế độ ưu

đãi đối với người đứng lớp. Số giờ vượt định mức giờ chuẩn sẽ được thanh toán vượt mức giờ.

Nếu tham gia giảng dạy ít hơn số giờ chuẩn ở điều 9 quy định này sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi

đối với người đứng lớp. Số giờ dạy sẽ được thanh toán chế độ vượt giờ.

3. Định mức vượt giờ chuẩn chỉ áp dụng đối với các lớp học do Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau tổ

chức, không áp dụng đối với các lớp liên kết.

Điều 11. Định mức, thời gian thanh toán giờ vượt định mức

1. Định mức thanh toán giờ vượt định mức

Giờ vượt định mức của cán bộ giảng dạy sẽ thanh toán theo định mức.

Chức vụ, học vị cán bộ giảng dạy

STT 1. 2. 3. 4.

Giảng viên Thạc sĩ – Giảng viên Phó Giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính Giáo sư, giảng viên cao cấp

Định mức thanh toán/1 tiết 20.000 đ 25.000 đ 30.000 đ 40.000 đ

2. Thời gian thanh toán:

Thanh toán 02 lần trong một năm học: Cuối học kỳ I và cuối năm học.

Chương IV CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ GIẢNG DẠY MỜI GIẢNG

Điều 12. Tiêu chuẩn và định mức thù lao giờ dạy của cán bộ giảng dạy được mời giảng

1. Tiêu chuẩn cán bộ giảng dạy mời giảng

1.1. Có bằng từ thạc sĩ trở lên chuyên ngành mời giảng.

(Riêng giảng dạy thực hành, thực tập có bằng cử nhân).

1.2. Có ít nhất 02 chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học:

+ Chương trình triết học;

+ Chương trình lý luận dạy học đại học.

1.3. Đã qua thời gian tập sự hoặc có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên.

1.4. Các trường hợp khác do Hiệu trưởng quyết định.

2. Định mức thù lao giờ dạy của cán bộ giảng dạy mời giảng

STT

Định mức / 1 tiết

Chức danh, học vị cán bộ giảng dạy mời giảng

01. 02. 03. 04.

Giảng viên Thạc sĩ – Giảng viên Phó Giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính Giáo sư, giảng viên cao cấp

50.000 đ 60.000 đ 70.000 đ 80.000 đ

-

Định mức thù lao giờ dạy mời giảng áp dụng chung cho cả giờ lý thuyết và thực hành.

Đối với cán bộ giảng dạy mời giảng chỉ áp dụng hệ số lớp đông còn các loại hệ số khác quy định

-

ở Điều 6 không áp dụng.

Điều 13. Định mức chế độ ăn, nghỉ, đi lại đối với cán bộ giảng dạy mời giảng

1. Đối với cán bộ giảng dạy mời giảng trong Thành phố Cà Mau, không áp dụng chế độ ăn nghỉ đi lại.

2. Về đi, lại của cán bộ giảng dạy mời giảng sẽ tính khoán cụ thể cho từng giảng viên cho một lần đi và

về, theo từng khu vực cụ thể:

2.1. Tỉnh Bạc Liêu:

200.000 đ/giảng viên.

2.2. Các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang:

400.000 đ/giảng viên.

2.3. Các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ:

500.000 đ/giảng viên.

2.4. Các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang:

600.000 đ/giảng viên.

2.5. Thành phố Hồ Chí Minh:

1.000.000 đ/giảng viên.

2.6. Các trường hợp khác hoặc trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng xem xét quyết định.

3. Về ăn, nghỉ của cán bộ giảng dạy mời giảng:

Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau sẽ bố trí chỗ ăn, nghỉ cho cán bộ giảng dạy mời giảng theo chế

độ của Trường.

Trường hợp nhà nghỉ của Trường không đủ chỗ phải nghỉ ngoài thì nơi nghỉ nhà trường bố trí, tiền ăn

cấp 70.000 đ/giảng viên/ngày.

Điều 14. Về thủ tục và thanh toán chế độ cho cán bộ giảng dạy mời giảng

1. Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau sẽ ký hợp đồng giảng dạy với cán bộ giảng dạy mời giảng theo

mẫu của Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau.

Khoa Cơ bản, Khoa Chuyên ngành tham mưu và thông qua Hiệu trưởng danh sách cụ thể cán bộ mời

giảng, lập và quản lý hồ sơ mời giảng đối với giáo viên khoa mình đảm trách.

Hồ sơ mời giảng của cán bộ, giảng viên gồm:

+ Hợp đồng giảng dạy;

+

Bản sao văn bằng, chứng chỉ (có công chứng);

Lý lịch khoa học (theo mẫu của trường) có chứng nhận của cơ quan quản lý hoặc chính quyền

+

địa phương (Nếu không phải cán bộ thuộc quản lý của các cơ quan).

2. Khi giảng dạy tại trường, cán bộ giảng dạy mời giảng sẽ kê phiếu giảng dạy (theo mẫu) có xác nhận của Khoa quản lý. Sau khi hoàn thành giờ dạy, gửi 02 đề thi cho Phòng Đào tạo để tổ chức thi lần 1, lần 2 cho sinh viên.

3. Khoa quản lý cán bộ giảng dạy phối hợp với phòng đào tạo, tổ kế toán làm thủ tục thanh toán các chế

độ cho cán bộ giảng dạy nhận khi kết thúc môn học.

Riêng phần chấm bài, trường sẽ thanh toán sau khi cán bộ giảng dạy chấm và gửi bài, kết quả cho nhà

trường và thanh toán theo học kỳ với định mức 2.000 đồng/bài.

Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Quy định này được triển khai, quán triệt đến từng cán bộ, viên chức của Trường và cán bộ mời giảng để nắm vững và thực hiện. Trưởng các Phòng, Khoa, bộ phận và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Tổ kế toán phối hợp với Phòng, Khoa xây dựng thống nhất biểu mẫu thanh toán cụ thể.

Điều 16. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc hoặc phát sinh, các cá nhân và đơn vị phải có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng xem xét và quyết định. Quy định này có thể được xem xét, bổ xung thay đổi theo từng năm học./.

HIỆU TRƯỞNG

Phụ lục số 3

TỔNG HỢP PHIẾU SỐ 1 Về thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

Tiêu chí cụ thể

Không hợp lý hoặc yếu

Điểm TB

Rất hợp lý hoặc rất tốt (a) 3

Hợp lý hoặc tốt (b) 2

Hợp lý một phần hoặcTB (c) 1

(d) 0

1. Số lượng giảng viên

1.2

1.2

1.1. Tỷ lệ giảng viên/Tổng số cán bộ, công chức

1.2. Tỷ lệ sinh viên/giảng viên

1.2

SL % SL %

0 0 1 2.1

5 10.4 9 18.7

31 64.6 24 50.0

12 25.0 14 29.2

2. Chất lượng đội ngũ giảng viên

1.8

SL

1

22

0

25

2.1. Khả năng và kỹ năng chuyên môn

1.5

2.2. Năng lực sư phạm

1.7

2.3. Đạo đức nghề nghiệp

2.6

% SL % SL % SL

2.1 6 12.5 27 56.3 1

45.8 19 39.6 21 43.7 10

0 0 0 0 0 2

52.1 23 47.9 0 0 35

1.2

%

2.1

20.8

4.2

72.9

1.8

2.0

2.4. Năng lực NCKH (kể cả năng lực biên soạn chương trình và tài liệu dạy học) 2.5. Thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy đã được duyệt 2.6. Tham gia các hoạt động chính trị xã hội

2.7. Đóng góp ý kiến cho các cấp quản lý

1.8

3. Số lượng giảng viên tuyển dụng

1.0

1.2

4. Tính hợp lý trong việc tuyển dụng giảng viên ở các bộ môn khác nhau

5. Quy trình tuyển dụng

1.5

6. Chất lượng giảng viên tuyển dụng

1.4

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL

4 8.3 9 18.7 5 10.4 1 2.1 2 4.2 8 16.7 4 8.3 4

28 58.4 31 64.6 27 56.3 7 14.6 12 25.0 15 31.2 15 31.3 19

0 0 0 0 0 0 9 18.7 9 18.7 5 10.4 4 8.3 1

16 33.3 8 16.7 16 33.3 31 64.6 25 52.1 20 41.7 25 52.1 24

1.5

%

8.3

39.6

2.1

50.0

6*. Sử dụng đội ngũ giảng viên trong giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác

SL

8

33

2

5

2.0

7. Tổ chức đào tạo dài hạn để nâng cao trình độ của giảng viên

%

16.6

68.8

4.2

10.4

SL

11

28

3

6

2.0

8. Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên

%

22.9

58.3

6.3

12.5

SL

3

32

13

0

1.8

1.4

1. 7

9. Hiệu quả của đào tạo; bồi dưỡng giảng viên 10. Lương, phụ cấp và định mức thù lao so với lao động của giảng viên 11. Chính sách thi đua, khen thưởng đối với giảng viên

12. Các chính sách đãi ngộ khác

1.4

1.7

13. Sự phối hợp trong quản lý đội ngũ giảng viên

% SL % SL % SL % SL %

6.2 3 6.2 5 10.4 4 8.3 4 8.3

66.7 20 41.7 26 54.2 16 33.3 27 56.3

27.1 19 39.6 13 27.1 22 45.9 17 35.4

0 6 12.5 4 8.3 6 12.5 0 0

Tính cấp thiết

TB Tính cấp thiết của việc tăng cường công tác quản lý đội ngũ giảng viên 2.8 SL % 3 40 83.3 2 8 16.7 1 0 0 0 0 0

Phụ lục số: 4

BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA GV VÀ CBQL VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

Tính cấp thiết

Tính khả thi

TT

Các giải pháp

1

TB

2

TB

3 126 146

1 16

2.7

2.4

I

33

29

1

2.7

2.5

31

25

2

2.6

2.5

37

28

3

2.8

2.5

35

16

4

2.7

2.3

36

20

5

2.8

2.4

20

8

6

2.4

2.1

Giải pháp về quy hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên Thường xuyên tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giảng viên Sắp xếp tổ chức và biên chế đội ngũ giảng viên Xây dựng kế hoạch dài hạn về phát triển đội ngũ giảng viên Đảm bảo đủ số lượng giảng viên theo quy định Đảm bảo yêu cầu về chất lượng giảng viên Đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu đội ngũ giảng viên

II

2.7

2.5

Giải pháp về quản lý tuyển dụng giảng viên

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

43.8 50.7 16 60.4 33.3 22 52.1 45.8 18 58.3 37.5 28 33.3 58.3 26 41.7 54.2 36 16.7 75.0 48 50.0

45 47.0

5.5 3 6.3 1 2.1 2 4.2 4 8.3 2 4.2 4 8.3 3 3.0

2 3 192 94 66.7 32.6 15 68.8 31.3 17 64.6 35.4 10 77.1 20.8 12 72.9 25.0 12 75.0 25.0 28 41.7 58.3 63 65.6

33 34.4

2 0.7 0 0.0 0 0.0 1 2.1 1 2.1 0 0.0 0 0.0 0 0

SL

30

18

0

24

24

0

1

2.6

2.5

%

Tăng cường cải tiến, đổi mới nội dung, cách thức tuyển chọn giảng viên, cán bộ quản lý

33

24

2

2.7

2.4

62

59

III

2.7

2.6

Xây dựng và thực hiện tốt quy trình tuyển dụng giảng viên Giải pháp về sử dụng giảng viên

SL % SL %

0.0 0 0.0 0 0

0.0 50.0 50.0 3 21 6.3 50.0 43.8 3 34 61.5 35.4 31.2

62.5 37.5 15 68.8 31.3 34 64.6 35.4

SL

32

16

0

20

25

3

3

2.7

2.4

Tăng cường quản lý sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý, hiệu quả

%

30

39

4

2.6

2.8

Xây dựng nền nếp tập thể sư phạm

IV

2.7

2.5

26

16

1

2.5

2.3

Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giảng viên

0.0 66.7 33.3 0 18 0.0 62.5 37.5 164 2 74 68.2 30.8 O.8 2 20 4.2 54.2 41.7

SL % SL % SL %

41.7 52.1 9 81.3 18.8 122 106 50.8 44.2 28 33.3 58.3

6.3 0 0.0 12 5.0 4 8.3

39

9

0

SL

31

15

2

2

2.8

2.6

0.0

4.2

%

81.3 18.8

64.6 31.3

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch đội ngũ giảng viên

32

16

0

SL

23

24

1

3

2.7

2.5

Tổ chức thực hiện chương trình phát triển đội ngũ giảng viên

31

26

4

2.6

2.5

Xây dựng đội ngũ giảng viên thành “Tổ chức biết học hỏi”

% SL %

66.7 33.3 17 64.6 35.4

0.0 0 0.0

47.9 50.0 19 54.2 39.6

2.1 3 6.3

(Mức 3: rất cấp thiết/rất khả thi; mức 2: cấp thiết/khả thi; mức 1: không cấp thiết/không khả thi)

SL

36

12

0

26

20

2

5

2.8

2.5

%

75.0 25.0

0.0

54.2 41.7

4.2

Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng tư tưởng, phẩm chất chính trị và đạo đức nhà giáo

SL

241

84

11

180

136

20

V

2.7

2.5

%

71.7 25.0

3.3

53.6 40.5

5.9

Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với giảng viên

SL

34

12

34

10

2

4

1

2.7

2.6

%

70.8 25.0

4.2

70.8 20.8

8.3

Thể chế hóa các nội dung, tiêu chuẩn định mức các công việc liên quan nhiệm vụ giảng viên

SL

37

11

22

25

0

1

2

2.8

2.4

%

77.1 22.9

0.0

45.8 52.1

2.1

Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện học tập, làm việc cho cán bộ giảng viên

SL

32

15

1

24

22

2

3

2.6

2.5

%

66.7 31.3

2.1

50.0 45.8

4.2

Sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước, nguồn thu khác đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng giảng viên

30

20

4

2.5

2.3

33

15

5

2.2

2.7

39

32

6

2.8

2.6

36

33

7

2.7

2.7

Thực hiện các quy định ràng buộc đối với giảng viên Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giảng viên Có chính sách khen thưởng, kỷ luật hiệu quả

24 41.7 50.0 29 31.3 60.4 12 66.7 25.0 14 68.8 29.2

4 8.3 4 8.3 4 8.3 1 2.1

SL % SL % SL % SL %

5 13 62.5 27.1 10.4 1 14 2.1 68.8 29.2 1 8 2.1 81.3 16.7 1 11 2.1 75.0 22.9