BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Trung Thành
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Trung Thành
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi những tri
thức, kinh nghiệm, bài học quý báu.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Hương đã tận
tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Các phòng, ban, khoa giáo viên và các tiểu
đoàn quản lý học viên cùng toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học viên trường
Trung cấp Kỹ thuật Hải quân đã tạo mọi điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần, vật
chất trong suốt 3 năm qua.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khóa 19, chuyên ngành
Quản lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học.
Phạm Trung Thành
TP.Hồ Chí Minh, tháng 0 9 năm 2011
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4
0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T .................................................................................. 9
0TMỞ ĐẦU0T ............................................................................................................................ 10
0T1.Lý do chọn đề tài0T ................................................................................................................................. 10
0T2.Mục đích nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 11
0T3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ..................................................................................................... 11
0T4.Nhiệm vụ nghiên cứu0T .......................................................................................................................... 12
0T5.Giả thuyết khoa học0T............................................................................................................................. 12
0T6.Phạm vi nghiên cứu0T ............................................................................................................................. 12
0T7.Phương pháp nghiên cứu0T ..................................................................................................................... 12
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 0T ................................................................................... 14
0T1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ................................................................................................................ 14
0T1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập trên thế giới0T ......................... 14
0T1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam0T ......................... 16
0T1.2. Một số khái niệm cơ bản0T ................................................................................................................. 17
0T1.2.1. Hoạt động dạy - học0T ................................................................................................................. 17
0T1.2.1.1. Hoạt động dạy0T .................................................................................................................. 17
0T1.2.1.2. Hoạt động học (học tập)0T.................................................................................................... 18
0T1.2.1.3. Hoạt động dạy học0T ............................................................................................................ 19
0T1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động học.0T .................. 21
0T1.2.2.1. Quản lý0T ............................................................................................................................. 21
0T1.2.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học0T ............................................................................... 22
0T1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học0T ............................................................................................... 23
0T1.2.2.4. Quản lý hoạt động học0T ...................................................................................................... 24
0T1.3. Hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự0T ............................................................... 26
0T1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học viên quân sự0T ............................................................. 26
0T1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập0T ..................................................................................................... 28
0T1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập0T .............................................................................. 28
0T1.3.2.2. Nội dung hoạt động học tập0T .............................................................................................. 29
0T1.3.2.3. Phương pháp học tập0T ........................................................................................................ 30
0T1.3.2.4. Hình thức tổ chức hoạt động học tập0T ................................................................................. 30
0T1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự0T ..................................... 31
0T1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập0T ................................................................................. 31
0T1.4.1.1. Chức năng hoạch định0T ...................................................................................................... 31
0T1.4.1.2. Chức năng tổ chức0T ............................................................................................................ 32
0T1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo, điều khiển0T .......................................................................................... 33
0T1.4.1.4. Chức năng kiểm tra, giám sát0T ............................................................................................ 33
0T1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên0T ..................................................................... 34
0T1.4.2.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên0T ............................................................. 34
0T1.4.2.2. Quản lý nội dung học tập của học viên0T.............................................................................. 35
0T1.4.2.3. Quản lý phương pháp học tập của học viên0T ....................................................................... 36
0T1.4.2.4. Quản lý hình thức tổ chức học tập của học viên0T ................................................................ 36
0T1.4.2.5. Quản lý về thời gian học tập của học viên0T ......................................................................... 37
0T1.4.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên0T ............................................................... 37
0T1.4.2.7. Bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học viên0T ........................................... 37
0T1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự0T ........... 38
0T1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập.0T ............................................................................................ 38
0T1.5.2. Các yếu tố bên trong0T ................................................................................................................ 38
0T1.5.1.1. Ảnh hưởng của mục tiêu học tập.0T ...................................................................................... 39
0T1.5.1.2. Ảnh hưởng của nội dung môn học0T .................................................................................... 39
0T1.5.1.3. Ảnh hưởng từ phía người học (học viên)0T........................................................................... 39
0T1.5.1.4. Ảnh hưởng của người dạy (giáo viên)0T ............................................................................... 39
0T1.5.3. Các yếu tố bên ngoài - Ảnh hưởng của môi trường dạy - học0T ................................................... 40
0TChương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN0T ........................................................................... 41
0T2.1. Khái quát về trường trung cấp Kỹ thuật Hải quân0T ............................................................................ 41
0T2.1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu đào tạo0T ................................................................................................. 41
0T2.1.1.1. Vị trí0T ................................................................................................................................. 41
0T2.1.1.2. Vai trò0T .............................................................................................................................. 41
0T2.1.1.3. Mục tiêu đào tạo0T ............................................................................................................... 42
0T2.1.2. Khái quát về công tác đào tạo tại trường trung cấp kỹ thuật Hải quân0T ....................................... 43
0T2.1.2.1. Quy mô đào tạo (Theo số liệu thống kê tháng 6/2011)0T ...................................................... 43
0T2.1.2.2. Biên chế, cơ cấu tổ chức0T ................................................................................................... 43
0T2.1.2.3. Chất lượng đào tạo từ 2006 – 20100T ................................................................................... 46
0T2.1.3. Mẫu khảo sát0T ............................................................................................................................ 46
0T2.2. Thực trạng hoạt động học tập ở trường TCKT Hải quân0T .................................................................. 48
0T2.2.1. Thực trạng về nhận thức0T ........................................................................................................... 48
0T2.2.1.1. Nhận thức về mục đích học tập0T ......................................................................................... 48
0T2.2.1.3. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập0T ............................................... 50
0T2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân0T ......................................... 52
0T2.2.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình0T ................................................................................ 52
0T2.2.2.2. Thực trạng về phương pháp học tập0T .................................................................................. 53
0T2.2.2.3. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập0T ..................................................................... 54
0T2.2.2.4. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập0T ............................................................... 56
0T2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường TCKT Hải quân0T ...................................................... 57
0T2.3.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập0T ......................................................................................... 57
0T2.3.2. Quản lý nội dung học tập0T ......................................................................................................... 62
0T2.3.3. Quản lý phương pháp học tập0T ................................................................................................... 64
0T2.3.4. Quản lý hình thức tổ chức học tập0T ............................................................................................ 66
0T2.3.5. Quản lý thời gian học tập0T ......................................................................................................... 68
0T2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập0T ........................................................................ 70
0T2.3.7. Quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập0T ................................................... 72
0T2.4. Nguyên nhân của thực trạng0T ............................................................................................................ 74
0TChương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN0T .............................................. 77
0T3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp0T .................................................................................................... 77
0T3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc0T ................................................................................................ 77
0T3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn0T ............................................................................................................. 78
0T3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả0T ............................................................................................................. 79
0T3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải0T ................................... 79
0T3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập0T ....................................................... 79
0T3.2.1.1. Mục đích của biện pháp0T .................................................................................................... 79
0T3.2.1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện0T....................................................................................... 80
0T3.2.2. Nhóm biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập0T ........................ 81
0T3.2.2.1. Mục đích của biện pháp0T .................................................................................................... 81
0T3.2.2.2. Nội dung và biện pháp thực hiện0T....................................................................................... 81
0T3.2.3. Nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập0T ................................................................. 82
0T3.2.3.1. Mục đích của biện pháp0T .................................................................................................... 82
0T3.2.3.2. Nội dung và biện pháp thực hiện0T....................................................................................... 83
0T3.2.4. Nhóm biện pháp bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập0T ................................................ 84
0T3.2.4.1. Mục đích của biện pháp0T .................................................................................................... 84
0T3.2.4.2. Nội dung và biện pháp thực hiện0T....................................................................................... 84
0T3.3. Khảo cứu tính cần thiết, khả thi của các biện pháp0T ........................................................................... 86
0T3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập cho
học viên”0T ........................................................................................................................................... 86
0T3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý
hoạt động học tập”0T ............................................................................................................................. 87
0T3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học
tập của học viên”0T ............................................................................................................................... 88
0T3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập”0T ..... 90
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 0T ........................................................................................... 93
0TKết luận0T ................................................................................................................................................. 93
0TKiến nghị0T ............................................................................................................................................... 94
0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Giáo dục
GD CBQL GV
: Cán bộ quản lý
: Giáo viên
HV
: Học viên
NVCMKT N F X
: Nhân viên chuyên môn kỹ thuật : Tổng số : Tần số : Trung bình
TCKT
: Trung cấp Kỹ thuật
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hóa, yếu tố con người trở
nên có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Bởi vậy, việc ưu tiên phát
triển giáo dục đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội đã
trở thành nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Con người
và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo”[5]. Bộ giáo dục và
Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện các giải pháp có tính chiến lược để chấn hưng nền giáo
dục nước nhà, thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó chú trọng đổi mới công tác quản lý. Trong
công tác giáo dục – đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học
viên là hai hoạt động cơ bản của một nhà trường. Kết quả học tập của học viên phản ánh trực
tiếp chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, hoạt động học tập đã trở thành
một nội dung cơ bản cần quan tâm, đầu tư, quản lý của các nhà quản lý giáo dục nói chung và
người Hiệu trưởng nói riêng. Quản lý tốt hoạt động học tập của học viên sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả học tập và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
Tuy nhiên, trong những năm nửa cuối thế kỷ 20, với quan điểm giáo dục cũ, người thầy
giữ vai trò trung tâm của hoạt động dạy học, vì thế hoạt động giảng dạy của người thầy và việc
quản lý hoạt động giảng dạy được đề cao và tập trung nghiên cứu, hoạt động học tập và việc
quản lý hoạt động học tập ít được đầu tư, nghiên cứu hơn. Bước sang thế kỷ 21, cùng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông tin, kho tàng
kiến thức trở nên vô tận, quá trình học không còn thời điểm kết thúc mà trở thành học tập
suốt đời, quan điểm giáo dục lấy người thầy làm trung tâm dần dần trở lên lạc hậu, thay vào đó
là các quan điểm giáo dục mới như học tập tích cực, lấy người học làm trung tâm, học tập
hướng đến tự học và học tập suốt đời. Nhờ đó, hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học
tập dần dần trở thành đối tượng và là vần đề nghiên cứu của các nhà khoa học về giáo dục và
quản lý giáo dục để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Đối với nhà trường Quân đội, công tác đào tạo cán bộ, sỹ quan, nhân viên chuyên môn
kỹ thuật và hạ sỹ quan, tuy có những những nét đặc thù riêng, song, về mặt nguyên lý giáo dục,
khi các thành tố của quá trình dạy – học thay đổi kéo theo công tác quản lý phải thay đổi theo,
trong đó có công tác quản lý hoạt động học tập của học viên.
Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân nằm trong hệ thống các nhà trường Quân đội, chịu
sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư lệnh Hải quân và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục
nhà trường Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng. Trường có nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo nhân
viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ trung cấp đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho Quân
chủng Hải quân để thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ toàn vẹn chủ
quyền, biển, đảo, thềm lục địa thiêng liêng của tổ quốc. Chất lượng đào tạo nói chung, tay nghề
của học viên nói riêng sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng khai thác, sử dụng và làm chủ vũ khí,
trang thiết bị kỹ thuật của Quân chủng Hải quân và ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Quân chủng. Trong những năm qua, triển khai thực hiện Nghị quyết 86/NQ-ĐUQSTW của
Đảng ủy Quân sự Trung ương, Nghị quyết 8157 của Đảng ủy Quân chủng Hải quân về công tác
Giáo dục – Đào tạo trong tình hình mới; triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đào
tạo giai đoạn 2010 -2020, nhà trường đã tiến hành đổi mới mạnh mẽ, toàn diện công tác giáo
dục. Song song với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ quá
trình dạy – học, nhà trường đã chú trọng đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo, tay nghề của học viên khi ra trường, phát huy tính tích cực, sáng
tạo và chủ động động của người học. Với quan điểm chất lượng đào tạo là chất lượng của cả
quá trình, chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường tập trung ở chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập của học viên và chịu ảnh hưởng lớn bởi công tác quản lý, nên việc làm thế nào để
quản lý tốt hoạt động học tập của học viên là một trong những nội dung mà lãnh đạo, chỉ huy
Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân đang băn khoăn, trăn trở. “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
quân ”
.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập
của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
học tập của học viên, đề tài góp phần nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học viên và
chất lượng đào tạo của nhà trường. 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: dạy học
3.2. Đối tượng: Quản lý hoạt động ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở Trường Trung cấp Chuyên
nghiệp.
4.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải
quân.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học
viên Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân. 5.Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập ở Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân có một số ưu
điểm về: xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của học viên. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập
trong các nội dung quản lý hoạt động học tập. Khi đánh giá đúng thực trạng thì có thể đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường. 6.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học viên Trung
cấp - Hệ chính quy - Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân. 7.Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét hoạt động học tập trong mối tương quan với
hoạt động dạy, các thành tố của hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục. Xem xét công tác
quản lý hoạt động học trong mối quan hệ với quản lý bộ đội, xây dựng nề nếp chính quy, rèn
luyện kỷ luật và nâng cao ý thức sẵn sàng chiến đấu.
- Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trong quá trình
phát triển của công tác quản lý nhà trường. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo trình tự
thời gian và bảo đảm tính logic của vấn đề.
- Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học viên trong
điều kiện hiện trạng cơ sở vật chất, biên chế tổ chức và việc thực hiện nề nếp chính quy, chế độ 7.2. Phương pháp nghiên cứu quy định chung của nhà trường Quân đội.
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa những vấn
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi với các câu hỏi kín và các
câu hỏi mở dành riêng cho từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên và học viên để thu thập dữ
liệu về công tác quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học của học viên Trường Trung cấp kỹ
thuật Hải quân trong giờ chính khóa và trong giờ tự học, trên thư viện và tại các phòng thực
hành và nhà nghỉ học viên của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với học viên, giáo viên và cán bộ quản lý nhằm
tìm hiểu sâu về thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên trường
Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của lãnh đạo chỉ huy các phòng, khoa, đơn
vị và đặc biệt là lãnh đạo, chỉ huy nhà trường, cán bộ Phòng Nhà trường quân chủng Hải quân 7.2.3 Phương pháp toán thống kê: về các nhóm biện pháp quản lý đưa ra.
Sử dụng phần mềm SPSS11.5 for window để xử lý số liệu thu
thập được.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập trên thế giới
* Nghiên cứu về hoạt động học tập
- Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển văn
minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn
hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi
cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ
xã hội nào cũng hết sức coi trọng giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy – học, coi nghề Dạy
học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt nhất của con
người, thậm chí có những thời điểm lịch sử, có những chế độ xã hội coi việc học tập chỉ có và
dành cho giai cấp thống trị, tầng lớp thượng lưu trong xã hội. Và nhờ đó, hoạt động dạy - học
nói chung, hoạt động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà
khoa học, các nhà chính trị, các nhà quản lý hướng tới. - Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà
giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy,
đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) là người
rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu
chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì
không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết
một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [20, tr.60].
- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ chức
dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để trở thành
một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo
dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải
làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và
hiện tượng.
- Các nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterverg (1790-
1886), Usinxki (1824-1870)... đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến thức bằng
con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
- Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo
dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục
hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học.
- Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục
khẳng định vai trò của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách
thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá
trình dạy học.
- Bàn về các phương pháp học tập H.A. Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như thế
nào”: sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống
của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để học một
cách thường xuyên và có hệ thống.
- M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho
người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là
phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học.
- Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong tác
phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương pháp đọc
sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: đọc sách phải đào sâu suy nghĩ, phải
hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào trong cuộc sống, kiểm tra
chúng... phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thức đọc được không lẫn lộn như một mớ
bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: đọc tựa đề – mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu
(nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: cái gì là chính, cái gì là phụ? có phải bao giờ sự kiện ấy
cũng xảy ra như thế không? làm thế nào thay đổi sự kiện ấy?...
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương pháp
* Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức dạy học có hiệu quả.
- Hoạt động quản lý có thể nói được ra đời cùng với nền văn minh nhân loại, ngay từ thời cổ
đại, Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý – Cai trị” và Đạo nhân của mình, ông đã đưa ra phương thuốc
để trị loạn cho xã hội, bằng cách giáo hóa cho mọi người, cả người cai trị lẫn người bị cai trị, mong
con người ngày càng nên hoàn thiện. Tiếp theo tư tưởng ‘Quản lý – Cai trị” của Khổng tử là Tư
tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử..., tuy chưa đưa ra được học thuyết quản lý rõ ràng, song với các
tư tưởng “Quản lý – Cai trị”, “ Pháp Trị” đã đặt nền móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời
kỳ Xã hội công nghiệp như các lý thuyết quản lý khoa học của Charles Babbage; Fededric
W.Taylor; Henry Lawrence Gantt; Lillian Gilbreth…; kế tiếp là các “lý thuyết quản lý hành chính –
tổ chức” của Henry Fayol; Max Weber…
- Yếu tố tâm lý – xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cập đến vào những thập niên
30 và được phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối quan hệ
con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về Hành vi trong quản lý của Donglas
Mc. Gregor…
- Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ thể
đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý.
- Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn rất
mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực quản lý
cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói v ề lịch sử
nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã được các
nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại ở việc tìm ra
các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở giáo dục cụ thể nào
đó.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập, quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam
* Nghiên cứu hoạt động học tập
- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [11], Nguyễn Cảnh
Toàn [21], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang Phúc[18] ...
đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu
của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động
học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người
học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học tập,
hứng thú học tập bộ môn,... hay những nguyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ
chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình.
- Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ phận
không thể tách rời hoạt động dạy – học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình
dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của người thầy
là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương trình, kế
hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
- Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn đến
trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp độ và
phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập
của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [15]; “Quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn
Thạc sĩ của Lê Khắc Mỹ Phượng); “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường
( sĩ quan lục quân 2”[13]; “Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự
học của học sinh THPT, huyện Thốt Nốt, Cần Thơ” Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Lê Thị
Thanh Tú)…
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học của
học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến
các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện
pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học viên tại các nhà
trường quân sự ….
Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học sinh,
sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên cứu từ rất
sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập của học viên trường
TCKT Hải quân thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong
bất kỳ đề tài nào. 1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy - học
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng
theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đính của quá trình chủ thể tác động vào đối tượng là
nhằm tạo ra sản phẩm.
Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự thống nhất
của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của
người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của người học. Nói cách khác, hoạt
động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điều khiển quá trình nhận thức của học sinh nhằm
thực hiện mục đích và các nhiệm vụ dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là người thầy và
tập thể sư phạm; Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và các quan hệ giao
lưu giữa chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ
năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của học sinh phù hợp với
nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm những công cụ vật chất,
phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý, trong đó phải kể đến phẩm
chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt động dạy là chất lượng và trình
độ mới của hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình thành kể cả chất lượng và trình độ
mới về sự phát triển nhân cách cuả học sinh. Ngoài ra, kết quả hoạt động dạy còn được thể
hiện ở sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo dục, sự thoả mãn nhu cầu chính trị, đạo
đức, nghiệp vụ của giáo viên .
Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là truyền đạt
thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn tồn tại song
song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện chứng tạo nên
tính toàn vẹn của quá trình dạy học.
1.2.1.2. Hoạt động học (học tập)
- Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá trình tiếp
nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức chung
sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói hư tật xấu.
Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình tồn tại trong
mối quan hệ xã hội, thiết lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức và kỹ năng
thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dượt để
đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ… đó chính là cách học của mỗi con người, nó có thể tự
giác hoặc tự phát. Tuy nhiên, xét về góc độ tích cực, cách học này chỉ đưa lại cho con người
những tri thức tiền khoa học. Song, thực tiễn đòi hỏi con người phải có những tri thức khoa
học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc sống không đáp ứng được.
Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến
hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy, “học” là khái niệm dùng để chỉ việc học
diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “hoạt động học” là khái niệm dùng để chỉ việc học
diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới.
Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động học.
- Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những
tác động dạy. Chủ thể của hoạt động học là trò, là tập thể những người được giáo dục. Đối
tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và cải tạo
hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động học là nhằm
chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà hình
thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với những gì quy
định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện của hoạt động học bao gồm những công
cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định
hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hoá thẩm mỹ, thể dục thể thao mà học
sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả năng mới của học sinh trong
việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính của nhân cách học sinh
phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp, ham
muốn trưởng thành và thành đạt.
- Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn ra
nhanh chóng và hiệu quả.
- Các hoạt động học tập của học viên vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.
- Các phương tiện và điều kiện học tập của học viên rộng và phong phú. Học viên huy
động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập hoạt động học tập của học viên là quá
nghiệp. trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu
viên.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn.
1.2.1.3. Hoạt động dạy học
- Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ tương tác giữa
chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm hai hoạt động bộ phận đó
là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể “Thầy” và “ Trò”, hoạt
động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính quy định lẫn
nhau.
- Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu tố
cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy học, nó
sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động , nhưng cũng có tính đặc
- thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là:
Về mục đích dạy học: Là mục đính thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục tổng
thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu cầu đòi
hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Nó được cụ
thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp học, từng
năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của hoạt động
- dạy và hoạt động học.
Về chủ thể dạy học: là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học sinh và
- tập thể học sinh trong hoạt động học.
Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá nhân,
vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển, trình độ phát triển tâm sinh lý, trình
độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng đồng
- thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập.
Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được chọn
- lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học phù
hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các biện
pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh được nội
- dung dạy học một cách vững chắc.
Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học của
- giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học.
Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp dạy học, là
- phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều kiện bên ngoài nhà
- trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm tra,
đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều nhân
tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo
đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như mọi vật thể toàn vẹn – một
hệ thống.
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
học.
1.2.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau.
- Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ “ của phương
pháp quản lý khoa học, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó
hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” và đó cũng là tư tưởng
của ông về quản lý.
- Theo Henry Fayol (1841 – 1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính cho rằng: “Quản
lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Đây
chính là năm chức năng cơ bản của quản lý.
- Theo Harold Koonntz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại đã viết “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo các thuyết quản lý hiện đại thì:”Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua những
người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động”.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá
trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, và
“Lý” có nghĩa là đổi mới hệ.
Từ những cách định nghĩa nêu trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể
quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp, kế hoạch phải
thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành
bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt mục tiêu
mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông
qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
Quản lý giáo dục là một khái niệm cụ thể của khái niệm quản lý trong lĩnh vực giáo dục,
cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu, được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi tư tưởng quản lý, mỗi mô hình giáo dục khác nhau sẽ có
cách thức quản lý khác nhau và từ đó có những cách định nghĩa khác nhau.
- Theo các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa về
khái niệm quản lý giáo dục, như M.M.Méchti Zade đã nêu:” Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu …) nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng”.
- Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “ Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý
trường học) là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch, hợp quy luật, của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”[24, tr35].
- Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ được
Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất nước,
tại hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, xác định mục tiêu chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2000 – 2010, một lần nữa khái niệm quản lý giáo dục
được định nghĩa lại đó là: “ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn một cách hiệu quả nhất”.
- Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và giáo
dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của một nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và
phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý trường học thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò
diễn ra trong quá trình dạy học – giáo dục. Hay nói khác đi, quản lý trường học chính là Quản
lý quá trình dạy học – giáo dục.
Như vậy, trong quản lý trường học, người Hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý, khách thể
quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức
và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự
giáo dục và đào tạo học sinh loại trường đó.
- Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà trường còn chịu tác động của những chủ thể quản lý
bên trên nhà trường (các cơ quan, bộ chủ quản…) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt
động quản lý của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường,
cộng đồng nhằm xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho nhà trường phát triển.
- Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, làm cho
hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục
tiêu giáo dục.
- Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp, hoạt động cơ bản của nhà trường là dạy và học,
mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của cán bộ quản lý
các cấp trong nhà trường thì quản lý hoạt động dạy – học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý phải
chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng nhiều kỹ năng để hoàn thành các chức năng
quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời, vừa khách
quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng dạy của đội ngũ
giáo viên, chất lượng học tập của học viên. Nhà quản lý phải biết đặt mục tiêu chất lượng đào
tạo lên hàng đầu, tất cả các hoạt động đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo, có như thế mới có thể vận hành hệ thống một cách nhịp nhàng và hiệu quả.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Xuất phát từ sự tồn tại song cùng, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học tạo
nên tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì thế, quản lý hoạt động dạy
học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Đây là
hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động học tập được hình thành trong mối
quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy và được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, biến chúng thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần cho mỗi cá
nhân. Người Hiệu trưởng thực hiện quản lý hoạt động dạy – học thông qua các chức năng quản
lý của mình đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Việc quản lý đó không chỉ đơn
thuần là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra kết quả của
người học …mà còn phải quản lý tất cả các hoạt động của người dạy nhằm nâng cao chất
lượng, năng lực tự học cho học viên. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ yếu tập
trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động của
thầy để quản lý hoạt động của trò.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học của người
Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm thời gian, công sức rất lớn
của người Hiệu trưởng.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động học
Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt động học
tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tí nh chất của hoạt động quản lý nhà trường nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý,
phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi hiểu quản lý hoạt động học tập
UChủ thể quản lý hoạt động học tậpU
của học viên là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học viên và hoạt động học
tập của học viên nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường.
* của học viên bao gồm nhiều bộ phận theo quan
hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Chính trị, Phòng Tham
mưu, các Khoa giáo viên, các Tổ bộ môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý
học viên, Đoàn thanh niên và cán bộ các lớp … Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức
Ban giám hiệu quản lý này đảm nhận những vai trò, vị trí khác nhau. Cụ thể:
- chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác
động đến hoạt động học tập của học viên. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động học tập
đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của học viên thông qua
Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng và kế hoạch tổ chức thực hiện các nội
Phòng Đào tạo dung, các hoạt động dạy và học trong nhà trường.
- là cơ quan tham mưu cho Hiệu trưởng về quản lý, điều hành hoạt động
đào tạo nói chung và hoạt động học của học viên trong toàn trường. Trong quản lý hoạt động
học tập của học viên, phòng đào tạo có nhiệm vụ xây dựng và ban hành kế hoạch học tập toàn
khóa cho từng đối tượng học viên, tổ chức điều hành mọi hoạt động học tập của học viên bảo
đảm tính toàn vẹn của chương trình, cũng như mục tiêu đào tạo cho từng chuyên ngành. Đồng
thời, Phòng Đào tạo còn có vai trò là trung tâm phối hiệp đồng giữa các lực lượng trong toàn
trường để tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát kết quả và chất lượng học tập của học viên, tổ
chức các hoạt động phong trào để kính thích động cơ cũng như bảo đảm các yếu tố cho hoạt
động học tập của học viên diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác,
Phòng đào tạo còn là cầu nối giữa Giáo viên, học viên và các đơn vị với Ban giám hiệu nhà
Phòng Chính trị trường trong quản lý hoạt động dạy – học.
- : Đảm nhiệm công tác Đảng, Công tác Chính trị đối với hoạt động học
tập của học viên, chỉ đạo việc tổ chức giảng dạy và học tập các môn lý luận chính trị, khoa học
xã hội và nhân văn, đồng thời đảm nhiệm vai trò nắm bắt, động viên tinh thần, tư tưởng của
học viên, bảo đảm mọi học viên đều an tâm tư tưởng, xác định rõ nhiệm vụ học tập của mình.
Mặt khác, phòng Chính trị còn đảm nhiệm vai trò chủ trì trong các hoạt động văn hóa, tinh
thần, bảo đảm các quyền lợi Chính trị cho học viên như hoạt động Đoàn, hoạt động Đảng, các
Phòng Tham mưu chế độ chính sách của người học và thân nhân người học…
- : Đảm nhiệm duy trì nề nếp, kỷ cương học tập của học viên, bảo
đảm cho học viên thực hiện giờ nào, việc ấy, bảo đảm giữa nhiệm vụ học và nhiệm vụ rèn luyện
kỷ luật, xây dựng nề nếp chính quy và sẵn sàng chiến đấu của học viên, đây là điểm khác biệt
cơ bản trong hoạt động học tập của học viên quân sự và các học viên dân sự. Việc quản lý của
Phòng Tham mưu được thực hiện thông qua hệ thống trực, thực hiện duy trì thời gian biểu và
Khoa giáo viên, các tổ bộ môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học kiểm tra việc thực hiện các chế độ trong ngày, trong tuần của các đơn vị quản lý học viên…
- : Là
người quản lý trực tiếp hoạt động học tập của học viên bằng hệ thống nhiệm vụ học tập; gợi ý
các nguồn tài nguyên thực hiện các nhiệm vụ học tập, phối hợp với các lực lượng khác đôn đốc,
kiểm tra hoạt động học tập, đặc biệt đánh giá kết quả hoạt động học tập, làm cho hoạt động
này trở thành hoạt động chính có tính bắt buộc đối với mọi học viên để họ có thể hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Và cũng chính từ các hoạt động của giáo viên bộ môn mà ở học viên hình
Cán bộ quản lý học viên thành động cơ, hứng thú học tập.
- : Trực tiếp quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên. Tổ chức cho
học viên tham gia các hoạt động phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu khoa học.
Chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học viên, tổ chức hoạt động
ngoại khóa cho học viên. Nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên. Duy trì
chế độ sẵn sàng chiến đấu và xây dựng nề nếp chính quy trong học tập. Tổ chức bảo đảm hậu
cần để duy trì sức khỏe cho học viên học tập. Ngoài ra, đơn vị quản lý học viên còn có nhiệm vụ
tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa, tinh thần, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, các phong
trào thi đua tại đơn vị, tạo động cơ, hứng thú cho học viên học tập và phát triển thể chất, trí
Đoàn thanh niên và cán bộ lớp tuệ.
- : Đây là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc
quản lý, xây dựng tập thể, lớp tự quản, duy trì thời gian, nề nếp tự học của HV.
Các lực lượng khác
UĐối tượng quản lý hoạt động học tậpU
- như Ban tài chính, Phòng Khoa học công nghệ và thư viện nhà
trường có nhiệm vụ hỗ trợ và phục vụ hoạt động học tập của học viên.
* là học viên và hoạt động học tập của học viên. Tuy
nhiên, quản lý học viên nhưng thực chất là quản lý hoạt động học tập của họ như quản lý nhiệm vụ
học tập, quản lý quá trình học tập và quản lý kết quả học tập,…
Quản lý hoạt động học của học viên cũng theo 4 chức năng như lập kế hoạch hoạt động
học tập, tổ chức hoạt động học tập của học viên, chỉ đạo và kiểm tra, điều chỉnh hoạt động học
* Mục tiêu quản lý hoạt động học tập tập của học viên.
là nhằm làm cho hoạt động học tập của nhà
trường được tổ chức một cách chặt chẽ, tuần tự theo một kế hoạch nhất định với một hiệu qủa
cao nhất trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có với chi phí thấp nhất và tính ổn định
của các hệ thống trong nhà trường cao nhất. 1.3. Hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học viên quân sự
Quản lý là hoạt động tác động vào người khác để họ thực hiện mục tiêu của nhà quản lý
và của tổ chức, để hoạt động quản lý có hiệu quả, trên cơ sở quan điểm tâm lý học hành động,
nhà quản lý phải nắm được đặc điểm tâm lý của đối tượng quản lý, từ đó ra quyết định, tổ chức
triển khai thực hiện quyết định, có các biện pháp kích thích, động viên, cổ vũ phù hợp để nhân
viên thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà quản lý và
nhân viên, giải quyết các xung đột tâm lý.
Trong quản lý hoạt động học tập của học viên quân sự, trước hết nhà quản lý phải nắm
được các đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học viên quân sự. Học viên trường trung cấp
quân sự thường có độ tuổi từ 18 đến 23, ở độ tuổi này, thể chất phát triển chín muồi, hệ xương
và cơ bắp tiến dần đến độ hoàn thiện cho phép họ chịu đựng được những thử thách về thể lực
trong điều kiện hoạt động quân sự khắc nghiệt. Do tính chất của sự phát triển sinh lý, nên học
viên trung cấp quân sự có những đặc điểm sinh lý cơ bản sau:
- Hệ thần kinh được phát triển và hoàn thiện;
- Hưng phấn, ức chế diễn ra có cường độ mạnh, tốc độ nhanh, tính linh hoạt cao;
- Các giác quan ở giai đọan có độ tinh nhạy nhất;
- Thể lực đang ở giai đoạn tốt nhất.
Những đặc điểm trên nó tạo cho hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập
của học viên trường trung cấp quân sự khác hẳn với các lứa tuổi khác:
Một là, việc nhận thức thường ham hiểu biết, nhạy cảm trước các tác động của môi
trường, tư duy mau lẹ, linh hoạt, trí nhớ tốt nên việc tiếp thu tri thức khoa học – kỹ thuật quân
sự hiện đại, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo hoạt động quân sự và có khả năng sáng tạo cao
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đây là đặc điểm giúp cho nhà quản lý có thể tăng cường áp
lực học tập, rèn luyện và chịu đựng thử thách đối với học viên quân sự, tạo điều kiện cho quá
trình học tập sát với thực tế công tác và chiến đấu. Tuy nhiên, ở độ tuổi này, học viên chưa
từng trải, vốn sống, kinh nghiệm chưa nhiều, đặc biệt là những kinh nghiệm về chính trị, xã
hội, về nghệ thuật quân sự nên nhận thức hay phiến diện, đại khái, nhạy cảm về chính trị chưa
cao, khả năng phân rõ đúng sai trong thực tế còn hạn chế, đòi hỏi nhà quản lý phải có những
biện pháp, cách thức quản lý, giáo dục phù hợp, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, năng lực
hoạt động quân sự và ý thức học tập.
Hai là, về đời sống cảm xúc – tình cảm: Ở lứa tuổi này, cảm xúc, tình cảm thường trội
hơn lý trí, vì thế có thể tạo ra khả năng to lớn, khác biệt, vượt qua mọi thử thách để hoàn thành
nhiệm vụ nếu nhà quản lý biết tạo và duy trì động lực này. Với đặc điểm của hoạt động giáo
dục quân sự, học viên trung cấp quân sự thường chân thực, tôn trọng, cởi mở, tin cậy, thương
yêu giúp đỡ lẫn nhau. Mặt khác, do môi trường và điều kiện công tác sau này, đòi hỏi sự nỗ lực
của tập thể, của kíp chiến đấu nên học viên quân sự thường giứp đỡ nhau trong học tập, coi
nhau như ruột thịt, yêu tổ quốc, yêu lao động, ghét lối sống ích kỷ, nhỏ nhen, đồng thời họ còn
là những người hứng thú, say mê nghiên cứu học tập, khao khát sáng tạo trong hoạt động quân
sự nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ quân sự và trau dồi các phẩm chất nhân
cách cho chính mình. Tuy nhiên, học viên quân sự cũng có những nhược điểm về cảm xúc, tình
cảm là dễ bồng bột, thoảng qua. Những cảm xúc quá mạnh dễ có thể dẫn đến hành động thiếu
suy nghĩ, thậm chí có thể dẫn đến hành động “cứng đờ tâm lý” làm cho họ không điều khiển
được hành động.
Ba là, học viên quân sự có ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên, khả năng vượt qua mọi
khó khăn, thử thách để tự khẳng định. Những biểu hiện giảm sút ý chí, hèn nhát khó được chấp
nhận và phê phán thẳng thắn.
Ngoài ra, có học viên có mơ ước viển vông, xa rời thực tế, hoặc có những học viên thấy
sự gò bó, khắt khe của kỷ luật quân đội, không thỏa mãi nguyện vọng về ngành nghề cho rằng
mình đã lựa chọn sai nên ngại học, ngại rèn, thiếu ý chí vươn lên.
Từ những đặc điểm trên, nhà quản lý cần nắm bắt rõ đặc điểm tâm lý của từng đối
tượng để có những biện pháp quản lý cho phù hợp.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập
1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập
- Mục tiêu hoạt động học tập
của học viên trường trung cấp quân sự là nhằm tích lũy
cho mình tri thức về khoa học – kỹ thuật quân sự, rèn luyện kỹ năng, tay nghề để trở thành
nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ trung cấp kỹ thuật theo từng ngành nghề được đào
tạo; có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức quân nhân, có kiến thức và kỹ năng thực hành
Các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp tương đương bậc 2/7, có sức khỏe phù hợp với môi trường quân sự.
Về phẩm chất đạo đức: - mà người học viên trung cấp quân sự cần phải đạt được:
Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong
sáng, có ý thức lao động tự chủ và kỷ luật. Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với
Về trình độ kiến thức và năng lực: Quân đội và Nhân dân.
Khoa học xã hội và nhân văn:
- Đạt trình độ sơ cấp về lý luận chính trị.
- Có hiểu biết về pháp luật và đạo đức công dân.
- Nắm được nội dung cơ bản về công tác Đảng, công tác Chính trị ở đơn vị, biết tổ chức
thực hiện các phong trào của tổ chức quần chúng.
Quân sự:
- Nắm và thực hiện nghiêm các nội quy, quy định, chế độ trong điều lệnh quản lý bộ đội,
điều lệnh và điều lệ kỹ thuật ngành.
- Nắm và thực hành tốt các động tác, yếu lĩnh trong kỹ chiến thuật chiến đấu bộ binh,
rèn luyện thể lực đáp ứng môi trường công tác sông nước, sóng gió.
Chuyên môn:
- Kiến thức:
+ Nắm được nội dung kiến thức cơ bản về chuyên ngành được đào tạo.
+ Hiểu rõ tính năng kỹ chiến thuật, cấu tạo và nguyên lý làm việc; nắm chắc các quy tắc,
quy trình vận hành khai thác, bảo quản và bảo dưỡng; có khả năng phân tích được các nguyên
nhân và đưa ra được các biện pháp khắc phục các hiện tượng hỏng hóc của các trang thiết bị
chuyên ngành theo chương trình đào tạo.
- Kỹ năng thực hành nghề:
+ Thành thạo các thao tác, các động tác khi vận hành khai thác trang thiết bị theo đúng
quy trình kỹ thuật.
+ Phát hiện và khắc phục được các hư hỏng của các trang thiết bị chuyên ngành trong
quá trình sử dụng theo phân cấp.
+ Biết tổ chức bảo quản dự phòng và kiểm tra định kỳ các trang thiết bị chuyên ngành. Về sức khỏe: + Có năng lực quản lý, chỉ huy và huấn luyện quân nhân thuộc quyền.
Có sức khỏe tốt, đáp ứng được các yêu cầu đặc thù của từng chuyên ngành
đào tạo. - Nhiệm vụ học tập của học viên trường trung cấp quân sự:
+ Hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình đào tạo của nhà trường;
+ Thực hiện chức trách học viên: Chấp hành quy chế đào tạo và nội quy của nhà trường.
Rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tác phong chính quy, kỷ luật của Quân đội;
+ Thực hiện các hoạt động của đơn vị học viên và của nhà trường;
+ Xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường, tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục và cán bộ, nhân viên của nhà trường;
+ Bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học của nhà trường.
+ Phục tùng sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
+ Tham gia lao động xây dựng trường và hoàn thành các chỉ tiêu tăng gia sản xuất, tham
gia các công tác khác khi được phân công.
1.3.2.2. Nội dung hoạt động học tập
Nội dung học tập của học viên Quân sự bao gồm:
- Các kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học phù hợp với chuẩn kiến
thức của trình độ Trung cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Các kiến thức cơ sở và chuyên môn ngành phù hợp với từng nhóm ngành nghề đào tạo
do Bộ quốc phòng quy định.;
- Các môn chiến thuật, kỹ thuật chiến đấu bộ binh, điều lệnh, thể thao, các thao tác vận
hành sử dụng các vũ khí, trang thiết bị quân sự theo từng ngành nghề đào tạo mang nét đặc
thù riêng của nghề nghiệp quân sự.
- Ngoài ra, học viên còn phải học cách quản lý, chỉ huy, tổ chức huấn luyện chiến sỹ
thuộc quyền theo chức trách sau khi tốt nghiệp. Đồng thời tham gia học tập chính trị để nâng
cao bản lĩnh chính trị, giác ngộ cách mạng và nắm chắc đường lối chủ trương về quốc phòng an
ninh, chính sách đối ngoại quân sự để vận dụng vào thực tiễn cho phù hợp.
1.3.2.3. Phương pháp học tập
Phương pháp học tập được vận dụng tùy thuộc vào từng môn học, từng bài học và
phương pháp giảng dạy, tổ chức hoạt động học tập của giáo viên. Đồng thời tùy thuộc vào hình
thức tự tổ chức học tập của bản thân học viên. Các phương pháp học tập của học viên trường
trung cấp quân sự bao gồm: nghe giảng; quan sát; đàm thoại; thực hành; giải quyết vấn đề;
thảo luận nhóm…
- Thông thường đối với hình thức học tập chính khóa theo thời khóa biểu, giáo viên sẽ
quy định cụ thể cách học đối với từng môn học. Có thể là nghiên cứu trước tài liệu, nghe giảng
và ghi chép, xem lại bài, chuẩn bị và thảo luận về một vấn đề, nội dung học tập. Hoặc phân chia
theo từng nhóm học viên tìm hiểu nghiên cứu nguyên lý hoạt động của một bộ phận hoặc toàn
bộ một thiết bị nào đó, thực hành vận hành, sử dụng trang thiết bị theo một quy trình nhất
định dưới sự hướng dẫn của giáo viên, hoặc một bài luyện tập trên thao trường, bãi tập…
- Đối với các hình thức học tập ngoại khóa và tự học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hoặc sự quản lý của lớp trưởng, học viên thực hiện xem lại bài học trên lớp, đọc tài liệu để bổ
sung bài ghi, thực hành làm bài tập do giáo viên giao, học nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, đọc sách và tài liệu tham khảo phục vụ việc học bài mới, ôn bài chuẩn bị thi và kiểm tra,
làm đề cương báo cáo thảo luận nhóm, đi thư viện tìm tài liệu và viết tiểu luận, làm bài tập lớn
hoặc đọc sách tham khảo để mở rộng vốn hiểu biết cá nhân. 1.3.2.4. Hình thức tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự được tổ chức một cách chặt
chẽ, học viên được biên chế thành các lớp học theo từng chuyên ngành với quân số tương đối
hợp lý. Hoạt động học tập của học viên bao gồm: Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) và
hoạt động học tập ngoại khóa (ngoài lớp).
- Hoạt động học tập chính khóa (trên lớp) được quản lý một cách chặt chẽ thông qua hệ
thống thời khóa biểu chung của nhà trường, lịch trình giảng dạy của giáo viên cho phép xác
định rõ tên môn học, giáo viên đảm nhiệm, thời gian, bài học, địa điểm học, phương pháp, hình
thức tổ chức học tập được thực hiện trong từng cặp tiết. Từ đó, học viên có thể chủ động xây
dựng kế hoạch học tập cho riêng mình trên cơ sở phần nội dung học tập chung của toàn lớp và
nội dung cá nhân tự xác định. Mặt khác, đối với các cán bộ quản lý các cấp có cơ sở để kiểm tra,
theo dõi, quản lý và điều hành hoạt động học tập của học viên một các hài hòa, nhịp nhàng
trong cấu trúc hoạt động chung của nhà trường.
- Đối với các hoạt động học tập ngoại khóa (ngoài lớp), học viên được bố trí thời gian
học tập cụ thể phù hợp với các hoạt động khác trong nhà trường. Thời gian, nội dung học, địa
điểm học, ôn tập trong từng ngày đối với từng lớp được quy định cụ thể trong điều lệnh quản
lý bộ đội thống nhất trong tất cả các nhà trường quân đội trong toàn quân và thời gian biểu
của nhà trường. Ngoài ra, đối với mỗi nội dung, mỗi môn học, tùy theo đặc thù của từng
chuyên ngành và quân số của từng lớp học giáo viên có thể định hướng cho học viên nội dung,
cách thức tổ chức ôn tập cụ thể vì thế, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học viên
quân sự cũng dễ dàng hơn và chính xác hơn. Tuy nhiên, nó cũng thể hiện sự cứng nhắc, khắt
khe và kỷ luật của hoạt động học tập trong nhà trường quân đội. 1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập
Quản lý hoạt động học tập là một lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý, vì thế nó cũng
có những chức năng chung của hoạt động quản lý đó là: Hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra giám sát.
1.4.1.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là một trong những chức năng cơ bản của công tác quản lý. Để thực hiện tốt
chức năng này, đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn tổng thể về nội dung công việc, nắm chắc
nguồn lực hiện có của mình, có khả năng dự báo chính xác sự biến động của từng nguồn lực, từ
đó lập kế hoạch phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để thực hiện ý định
của người chỉ huy, mục tiêu của tổ chức.
Thông thường khái niệm hoạch định được sử dụng ở cấp độ vĩ mô, song ở cấp độ vi mô
cũng như trong phạm vi quản lý một hoạt động cụ thể của một nhà trường người ta thường sử
dụng khái niệm lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, nội dung công việc, thời gian, biện pháp, dự
kiến nguồn lực, phác thảo tiến trình thực hiện các công việc và quyết định phương thức để
thực hiện mục tiêu đó.
Lập kế hoạch học tập của học viên hay còn gọi là kế hoạch hóa hoạt động học tập của
học viên là việc khởi đầu, là khâu quan trọng nhất trong chu trình quản lý và ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập. Việc lập kế hoạch học tập nó bảo đảm cho
mọi hoạt động học tập đều có mục đích, có yêu cầu, có thời gian, địa điểm cụ thể, có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng, có các điều kiện bảo đảm cho hoạt động học tập được thực hiện, có
sự lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức thực hiện, thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân,
đơn vị có liên quan.
Lập kế hoạch học tập của học viên bao gồm xác định thời gian biểu, kế hoạch học tập
khóa học, năm học, học kỳ, thời khóa biểu cụ thể cho từng ngày, từng giờ. Ngoài ra, mỗi học
viên cũng cần có kế hoạch học tập cho riêng mình trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường
và nhiệm vụ, nội dung học tập từng giai đoạn, từng tháng, từng tuần.
Cán bộ quản lý các cấp, giáo viên (những chủ thể quản lý) căn cứ vào kế hoạch học tập
chung của nhà trường, kế hoạch học tập của từng học viên để có những biện pháp, hoạt động
quản lý cụ thể, một mặt kích thích ý thức tự giác học tập, tự quản trong hoạt động học tập,
đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học viên.
1.4.1.2. Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong
quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến từng đối tượng
quản lý một cách có hiệu quả thông qua sự điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực,
vật lực và tài lực. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
Ví dụ như, dự kiến trên kế hoạch học tập (Thời khóa biểu) của học viên trong một học
kỳ Ban giám hiệu yêu cầu: Phòng Đào tạo, các khoa chuyên ngành sắp xếp phòng học, sử dụng
các điều kiện và phương tiện như thư viện, máy vi tính, phòng học chuyên dùng, theo dõi việc
sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đã được sắp xếp,… tránh tình trạng trùng lắp hoặc sử dụng
không hết các nguồn lực phục vụ học tập.
Để tổ chức hoạt động học tập cho học viên, nhà quản lý cần thực hiện các công việc sau:
- Phổ biến kế hoạch và giao nhiệm vụ học tập cho học viên vào đầu các khóa học, trước
mỗi môn học và sau mỗi buổi học;
- Thành lập các lớp theo các chuyên ngành đào tạo, kiện toàn biên chế tổ chức của lớp
học, phân công các nhóm học tập, tổ cán sự, xác định và giao nội dung nội dung học tập cho
từng lớp, từng nhóm, từng cá nhân;
- Tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với từng loại hình và đặc thù môn học;
- Tổ chức hướng dẫn học tập, phụ đạo cho học viên, tổ chức các hoạt động trao đổi
phương pháp học tập và rút kinh nghiệm học tập….
1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo, điều khiển
Chỉ đạo, điều khiển là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ
chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo bao hàm cả
liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành
nhiệm vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh)
cho nhân viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết phục, thúc
đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Tùy theo từng cấp quản lý, chức năng chuyên môn mà việc chỉ đạo, điều khiển hoạt
động học tập của học viên sẽ ở mức độ, phạm vi khác nhau. Trong quản lý hoạt động học tập,
với chức năng này, Hiệu trưởng sẽ ra quyết định, phê duyệt kế hoạch, tổ chức quán triệt và
giao nhiệm vụ cho các cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị và các cá nhân thực hiện quản lý hoạt
động học tập của học viên, ví dụ:
- Phòng Đào tạo sẽ quản lý về nội dung, chương trình học tập điều hành hoạt động đào
tạo chung của toàn trường theo kế hoạch đã đề ra; duy trì nghiệm quy chế đào tạo đối với giáo
viên, học viên; chủ động đề xuất điều chỉnh các kế hoạch đào tạo cho phù hợp với thực tế và
bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học;
- Phòng Tham mưu sẽ quản lý về việc chấp hành nội quy, kỷ cương, nề nếp học tập, thời
gian biểu;
- Phòng Chính trị sẽ quản lý, nắm bắt diễn biến tư tưởng học tập của học viên.
- Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy sẽ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động học tập
của học viên trong giờ chính khóa, giao nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu học tập và đánh giá kết
quả học tập của học viên;
- Tiểu đoàn quản lý học viên chịu trách nhiệm duy trì thời gian, nề nếp chính quy trong
giờ tự ôn;
Ngoài ra, thông qua hệ thống quản lý cấp dưới, các phòng chức năng sẽ thực hiện việc
chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý hoạt động học tập.
1.4.1.4. Chức năng kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý
thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả
hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt
được mục tiêu đã định.
Kiểm tra, giám sát là chức năng không thiếu trong hoạt động quản lý, nó bảo đảm cho
các kế hoạch được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, đúng tiến độ và đạt được mục tiêu đề
ra.
Trong quản lý, không phải bất kỳ kế hoạch nào của nhà quản lý cũng khả thi, và tối ưu,
trong quá trình triển khai thực hiện, thông qua việc kiểm tra, giám sát giúp nhà quản lý kiểm
soát được tiến độ, lộ trình và kịp thời điều chỉnh kế hoạch sao cho bảo đảm thực hiện hiệu quả
nhất.
Để công tác kiểm tra, giám sát đạt được kết quả và phát huy được tác dụng, nhà quản lý
cần có những tiêu chí cụ thể cho từng nội dung công việc quản lý như tiến độ, mốc thời gian,
kết quả thực hiện công việc.
Chẳng hạn, người giáo viên sau khi giao nội dung, yêu cầu tự học cho học viên, nếu
không kiểm tra sẽ không biết học viên có thực hiện đầy đủ yêu cầu của mình hay không, mức
độ thực hiện như thế nào, và chỉ có thông qua việc kiểm tra mới có thể nắm chắc được ý thức
thái độ, chất lượng học tập và khả năng tự học của từng học viên, từ đó, công tác đánh giá,
phân loại học viên mới chính xác. Mặt khác, có cơ sở để điều chỉnh nội dung, phương pháp
giảng dạy. Khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên cũng cần có những yêu cầu cho từng đối tượng
học viên khác nhau, có mốc thời gian hoàn thành, có hướng dẫn để mọi học viên đều có thể
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên
Hiện nay có rất nhiều quan điểm quản lý khác nhau, tùy theo cách tiếp cận mà nội dung
quản lý sẽ khác nhau. Với cách tiếp cận theo các thành tố trong cấu trúc của hoạt động dạy học,
nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự bao gồm:
1.4.2.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên
Hoạt dộng nào cũng cần có mục tiêu rõ ràng, có như thế mới có thể lựa chọn nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp để đạt được các mục tiêu đó.
Mục tiêu hoạt động học tập của học viên trường trung cấp quân sự được hình thành và
thống nhất với mục tiêu của hoạt động dạy học và quá trình giáo dục. Đó cũng chính là thực
hiện nhiệm vụ dạy học, mà cụ thể là hình thành ở người học nhân sinh quan cách mạng, thế
giới quan khoa học, hay hình thành ý thức hệ, thái độ chính trị của người quân nhân, đáp ứng
yêu cầu về phẩm chất đạo đức của người chiến sỹ cách mạng; Phát triển năng lực nhận thức và
năng lực hoạt động của học viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân viên chuyên môn kỹ
thuật trong Quân đội. Ngoài ra, thông qua hoạt động học tập học viên sẽ nắm chắc tri thức, có
kỹ năng và kỹ xảo trong sử dụng vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật vào các nhiệm vụ chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc.
Để quản lý mục tiêu học tập, nhà quản lý phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ học tập
cho từng đối tượng, từng loại hình đào tạo và công khai hóa mục tiêu học tập thông qua việc
phổ biến kế hoạch đào tạo khóa học, năm học cho từng đối tượng học viên để người học, người
dạy và các cấp quản lý được biết. Các giáo viên cần cụ thể hóa mục tiêu học tập cho từng bài
học, bảo đảm tính thống nhất giữa mục tiêu đào tạo, mục tiêu từng năm, từng học kỳ và mục
tiêu từng bài học. Phổ biến, quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học viên ngay từ
đầu khóa học, đầu năm học, học kỳ và trước khi thực hiện bài học. Sau khi xác định được mục
tiêu, nhiệm vụ học tập cho từng đối tượng, nhà quản lý cần có các biện pháp bảo đảm, tạo điều
kiện hỗ trợ để giáo viên, học viên thực hiện mục tiêu nhiệm vụ học tập như thời gian, văn
phòng phẩm, mô hình học cụ, tranh vẽ, xăng dầu, vật tư, giáo trình tài liệu… đồng thời tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để bảo đảm mục tiêu được thực hiện đầy
đủ, chính xác. Ngoài ra, tuy theo từng cấp quản lý, nhà quản lý cần tổ chức, chỉ đạo và phối hợp
với nhau để triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập một cách cụ thể, chi tiết và hiệu
quả.
1.4.2.2. Quản lý nội dung học tập của học viên
Sau khi mục tiêu, nhiệm vụ học tập được thống nhất, căn cứ vào quỹ thời gian cụ thể của
từng năm, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần; điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, nhà
trường cần lập kế hoạch đào tạo khóa học, năm học, học kỳ cho từng đối tượng, xác định rõ nội
dung, thời gian, địa điểm, phương tiện học tập cụ thể, bảo đảm tính lôgic, khoa học của việc tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo, song cần huy động tổng thể các nguồn lực để mục tiêu,
nhiệm vụ học tập được thực hiện đầy đủ nhất, với hiệu quả cao nhất. Cán bộ quản lý hướng
dẫn học viên lập kế hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch học tập chung của nhà trường, quỹ thời
gian và nhiệm vụ học tập của từng cá nhân. Sau mỗi bài học, căn cứ điều kiện thời gian và khả
năng của học viên, giáo viên cần giao nhiệm vụ học tập cho từng học viên, nhóm học viên, kích
thích học viên tự học, tự nghiên cứu, tăng cường công tác thanh kiểm tra việc giảng dạy của
giáo viên, học tập của học viên bảo đảm đúng nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy đã
được phê duyệt. Tích cực phối hợp giữa giáo viên, cán bộ quản lý để quản lý nội dung học tập
của học viên.
1.4.2.3. Quản lý phương pháp học tập của học viên
Phương pháp học tập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập,
việc hướng dẫn phương pháp học tập cho học viên là công việc thường xuyên của mọi giáo
viên, được tiến hành theo từng nội dung bài học, môn học. Để quản lý phương pháp học tập
của học viên khoa, tổ bộ môn cần định kỳ tổ chức giới thiệu phương pháp học tập môn học cho
học viên, hướng dẫn học viên vận dụng các phương pháp học tập vào từng nội dung bài học.
Thông qua rút kinh nghiệm học tập hàng tháng, hàng quý, các khoa giáo viên cần phối hợp với
các tiểu đoàn quản lý học viên để tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng
phương pháp học tập, tiến hành bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học viên. Ngoài
ra, trên cơ sở mối quan hệ giữa phương pháp dạy và phương pháp học, mỗi giáo viên cần
thường xuyên thay đổi phương pháp dạy tạo sự hưng phấn, tránh nhàm chán khi tiếp thu tri
thức ở học viên, đồng thời kích thích học viên điều chỉnh, thay đổi phương pháp học tập cho
phù hợp, linh hoạt.
1.4.2.4. Quản lý hình thức tổ chức học tập của học viên
Trong hoạt động học tập của học viên, để thực hiện nội dung chương trình, học viên sẽ
được tổ chức các hoạt động học tập dưới nhiều hình thức khác nhau từ đó mà cách thức quản
lý cũng sẽ khác nhau.
Đối với hoạt động học tập chính khóa trên lớp, do đã được bố trí cụ thể trong thời khóa
biểu, theo lịch trình giảng dạy của giáo viên vì thế mà Hiệu trưởng sẽ quản lý hoạt động học
tập của học viên qua giáo viên và qua hệ thống trực, cán bộ thanh kiểm tra đào tạo. Mặt khác,
thông thường hoạt động học tập chính khóa trên lớp được đánh giá chấm điểm qua mỗi nội
dung bài học, môn học do đó nhà quản lý thực hiện quản lý hình thức học tập này thông qua
kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kết thúc học phần của từng đối tượng học viên từ
đó đánh giá việc học tập trên lớp của học viên.
Đối với các hoạt động học tập thực hành, thực tập tại trường cũng như tại các đơn vị,
việc quản lý thông qua kế hoạch thực tập, trên cơ sở phát huy vai trò của giáo viên hướng dẫn
và đoàn trưởng thực tập, giữ nghiêm kỷ luật tại đơn vị, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và
đơn vị để quản lý quá trình thực tập, bảo đảm đầy đủ nội dung, sát với thực tế.
Đối với các hoạt động tự học tại giảng đường, thư viện, nhà ở trong giờ tự ôn giờ nghỉ,
ngày nghỉ, phát huy ý thức tự giác học tập của học viên, vai trò tự quản của cán bộ kiêm nhiệm
và chi đoàn, học viên tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập của mình theo thời gian biểu, nội quy,
quy định của nhà trường về xây dựng nề nếp chính quy và chính quy giảng đường. Hiệu
trưởng quản lý hoạt động học tập này thông qua hệ thống trực các cấp và giáo viên đảm nhiệm
môn học.
1.4.2.5. Quản lý về thời gian học tập của học viên
Đây là điểm khác biệc trong quản lý hoạt động học tập của nhà trường quân đội, học
viên quân sự đều là quân nhân, được tổ chức trong một biên chế chặt chẽ, lớp, đại đội, tiểu
đoàn, hệ, nhà trường…, có một thời gian biểu cụ thể với 17 chế độ trong ngày, 3 chế độ trong
tuần, và vì thế việc quản lý thời gian học tập của học viên quân sự rất dễ dàng nhưng lại chặt
chẽ. Thời gian học tập trong ngày được quy định cụ thể, sáng 6h30 lên lớp truy bài, 7h00 đến
11h35 là giờ học chính khóa, buổi chiều từ 13h30 đến 16h45 học viên tự ôn tập trên lớp, buổi
tối từ 19h00 đến 20h45 học viên tự ôn tập. Chính vì lý do đó mà ở nhà trường quân đội, học
viên phải tận dụng tối đa thời gian học tập, và cùng với nó là quy định giờ nào việc ấy, mọi
trường hợp sử dụng thời gian học tập để làm việc khác đều được coi là vi phạm chế độ và sẽ bị
kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật.
1.4.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Là một khâu trong chu trình quản lý của người quản lý, công tác kiểm tra có vai trò rất
quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý. Nó bảo đảm cho
các kế hoạch đã đề ra được thực hiện một cách hiệu quả, nhà quản lý kiểm soát được tiến độ
thực hiện các công việc, từ đó kịp thời chấn chỉnh những sai phạm trong quá trình thực hiện
đồng thời điều chỉnh kế hoạch đề ra cho phù hợp với thực tiễn.
Kiểm tra hoạt động học tập của học viên bao gồm kiểm tra việc chấp hành thời gian lên
xuống lớp, thời gian học tập của học viên. Kiểm tra việc thực hiện nội dung học tập của học
viên xem có đúng với thời khóa biểu, đúng các quy định của nhà trường. Mục đính kiểm tra
nhằm duy trì kỷ cương, nề nếp học tập, bảo đảm giờ nào việc ấy, nâng cao vai trò tự quản của
các lớp học. Mặt khác, công tác kiểm tra hoạt động học tập của học viên còn giúp nhà quản lý
nắm chắc được chất lượng học tập của học viên từ đó điều chỉnh nhiệm vụ, nội dung học tập,
thay đổi phương pháp, cách thức quản lý cho phù hợp, đồng thời khích lệ động viên học viên
học tập, phát hiện những phương pháp học tập mới để nhân rộng ra toàn đơn vị, toàn trường.
1.4.2.7. Bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học viên
Công tác bảo đảm các điều kiện học tập cho học viên là một trong những thành tố quan
trọng, là tiền đề vật chất để thực hiện nhiệm vụ học tập. Đặc biệt, đối với nhà trường Quân đội
nói chung, học viên quân sự nói riêng, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy – học được bao
cấp hoàn toàn, vì thế, công tác bảo đảm trở thành phương tiện và yếu tố quyết định đến hiệu
quả của mọi hoạt động. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập của học viên quân sự bao
gồm: Bảo đảm trang bị, phương tiện học tập, giáo trình, tài liệu, thư viện, nhiên liệu, văn phòng
phẩm, thời gian và các yếu tố khác, tạo không khí, môi trường học tập của học viên.
Công tác bảo đảm giúp cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy, học viên đổi mới
phương pháp học. Đồng thời giúp cho chu trình tổ chức hoạt động dạy – học được khép kín. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung
cấp quân sự
1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập.
Nói đến cơ chế là nói đến quan điểm, cách thức và sự thông thoáng, linh hoạt trong tổ
chức chỉ đạo và điều khiển hoạt động của một tổ chức. Trong quản lý hoạt động học tập của
một nhà trường, đó là quan điểm của người Hiệu trưởng, sự quan tâm của các cấp quản lý
trung gian, các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý đối với hoạt động học tập của học viên. Bởi vì,
trong một nhà trường việc quản lý hoạt động học của học viên nằm trong tổng các chức năng,
các nhân tố của quản lý trường học như nội dung chương trình, cơ sở hạ tầng, vật chất, tài
chính, nguồn nhân lực …, đặc biệt trong nhà trường quân đội, học viên không chỉ thực hiện
nhiệm vụ học tập mà còn có các nhiệm vụ khác như sẵn sàng chiến đấu, lau chùi bảo quản vũ
khí, lao động, tăng gia sản xuất, chăn nuôi …, học viên không chỉ học nội dung trong chương
trình đào tạo mà còn phải tham gia học tập nghị quyết của Đảng, tham gia các buổi thông báo
thời sự, giáo dục chính trị… vì thế nếu các nhà quản lý không có quan điểm rõ ràng, không xác
định được hướng ưu tiên trong công tác quản lý, người học không xác định được đâu là nhiệm
vụ trong tâm, không có kế hoạch cụ thể hay nói khác hơn không có một cơ chế điều hành quản
lý cụ thể, phù hợp với đặc điểm yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thì sẽ luôn luôn bị rối bận, hiệu
quản quản lý không cao thậm chí không quản lý được.
1.5.2. Các yếu tố bên trong
Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy học, xuất hiện và tồn tại song song
cùng với hoạt động dạy học nên nó cũng chịu ảnh hưởng, chi phối bởi các yếu tố thuộc cấu trúc
hoạt động dạy học như mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, người dạy, người học
và môi trường diễn ra hoạt động học tập.
1.5.1.1. Ảnh hưởng của mục tiêu học tập.
Theo các quan điểm quản lý hiện đại, chất lượng được bảo đảm bởi quá trình, và quản lý
chất lượng là quản lý quá trình theo mục tiêu đã định sẵn. Mục đích quản lý hoạt động học tập
cũng là nhằm bảo đảm kiểm soát và nâng cao chất lượng học tập. Vì thế, nhà quản lý phải xác
định rõ ràng mục tiêu học tập. Mục tiêu học tập là cơ sở và là đích hướng tới của các hoạt động
quản lý. Không có mục tiêu, hoặc mục tiêu không rõ ràng cũng như con thuyền bước ra biển
mà mình không có la bàn hoặc không biết đi vào hướng nào và phải làm những gì…
1.5.1.2. Ảnh hưởng của nội dung môn học
Nội dung môn học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ mà người học cần lĩnh
hội trong quy trình đào tạo. Nội dung môn học phải mới lạ, gắn với thực tế cuộc sống, thực tiễn
nghề nghiệp trong tương lai, nội dung môn học không quá khô khan, trừu tượng mà được thiết
dưới dạng các tình huống có vấn đề sẽ có tác dụng thu hút hứng thú, kích thích tính tìm tòi
khám phá ở người học. Nội dung môn học là cơ sở để nhà quản lý kiểm tra duy trì kỷ cương nề
nếp học tập, đặc biệt trong nhà trường Quân đội, khi mà nội dung học được quy định cụ thể
cho từng cặp tiết, từng giờ ôn tập thì đây là cơ sở để các cấp quản lý kiểm tra, giám sát hoạt
động học tập.
1.5.1.3. Ảnh hưởng từ phía người học (học viên)
Học viên – chủ thể của hoạt động học, người chịu trách nhiệm chính đối với hoạt động
học tập. Vì thế, các yêu tố bên trong như động cơ, hứng thú học tập, trình độ phát triển trí tuệ,
tri thức, kỹ năng được hình thành trước đó, cả phong cách học, cá tính đều ảnh hưởng đến
hoạt động học và kết quả học tập.
Các yếu tố bên ngoài học viên như thời gian dành cho việc học, điều kiện vật chất, các
phương tiện và điều kiện phục vụ cho hoạt động học tập đều có tác động đến việc duy trì và
đảm bảo cho hoạt động học tập có kết quả.
1.5.1.4. Ảnh hưởng của người dạy (giáo viên)
Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức, điều khiển và điều
chỉnh hoạt động dạy học, nên dạy cũng ảnh hưởng và chi phối hoạt động học tập của học viên.
Trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy của giáo viên, đặc biệt khả năng điều
khiển hoạt động học tập bằng cách thiết kế hệ thống nhiệm vụ học tập, tự học tập một cách
hợp lý sẽ đòi hỏi và thôi thúc học viên thực hiện các hoạt động học tập nhằm hoàn thành các
nhiệm vụ học tập được giao.
Tinh thần trách nhiệm với nghề dạy học, cao hơn nữa là tình yêu với nghề và nỗi đam
mê chuyên ngành giảng dạy của giáo viên, phong cách giảng dạy năng động và khoa học, điều
kiện kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt để giáo viên dành nhiều thời gian, tâm sức cho hoạt
động dạy và hoạt động học tập của học viên.
1.5.3. Các yếu tố bên ngoài - Ảnh hưởng của môi trường dạy - học
Môi trường dạy- học được hiểu là môi trường rộng và môi trường hẹp, môi trường vật
chất và môi trường tin thần. Hoạt động học tập của học viên sẽ không thể diễn ra và đạt kết
quả cao nếu không có các điều kiện phục vụ cho hoạt động học tập như điều kiện phòng học,
đèn, quạt; hệ thống giáo trình, tài liệu; thư viện trường, hệ thống internet; thời gian để học tập,
ôn tập và đặc biệt là nhiệm vụ học tập được giáo viên và cán bộ quản lý giao,… Sự quan tâm,
động viên khích lệ của giáo viên dạy bộ môn, những can thiệp, giúp đỡ kịp thời, hợp lý của giáo
viên trước những khó khăn mà học viên gặp phải khi tiến hành học tập nhất là khi tự học; sự
quan tâm hỗ trợ, kiểm tra, đôn đốc của Phòng Đào tạo, đoàn thanh niên, cán bộ quản lý … tất
cả những điều kiện trên hội tụ lại thành môi trường dạy học được học viên khai thác và sử dụng tối ưu phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
2.1. Khái quát về trường trung cấp Kỹ thuật Hải quân
2.1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu đào tạo
2.1.1.1. Vị trí
Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân nằm trong hệ thống Nhà trường Quân đội đặt dưới
sự quản lý trực tiếp của Bộ Tư lệnh Hải quân và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Cục Nhà trường – Bộ
Tổng Tham mưu – Bộ Quốc phòng. Trường được thành lập theo quyết định số 18/QĐ-QP ngày
16/01/1990 của Bộ Quốc phòng.
Hiện trụ sở chính của trường đóng tại số 1295A đường Nguyễn Thị Định – Phường Cát
Lái – Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, nhà trường còn có các cơ sở tại Phường 18 - Quận 4
(đào tạo nghề và giới thiệu việc làm) và tại Phường 22 – Quận Bình Thạnh (Hải đội tàu – Cơ sở
Huấn luyện thực hành). 2.1.1.2. Vai trò
Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân là một trong hai trung tâm đào tạo cán bộ, nhân viên
chuyên môn kỹ thuật chủ yếu của Quân chủng Hải quân. Trong những năm qua, trường đã đào tạo
và cung cấp cho các đơn vị của Quân chủng Hải quân, Cục Cảnh sát biển, các Quân khu, Quân đoàn,
các Tổng cục hàng chục ngàn nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ trung cấp, sơ cấp kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo quản và làm chủ vũ khí, trang bị, phương tiện kỹ
thuật cũng như xây dựng quân đội trong tình hình mới.
Ngoài ra, do đóng quân trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, trung tâm văn hóa, chính trị
và kinh tế của cả nước, nhà trường thường xuyên được Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng
giao cho các nhiệm vụ:
- Dạy nghề cho Bộ đội xuất ngũ, giới thiệu việc làm;
- Bồi dưỡng và tổ chức thi thợ bậc cao khu vực IV của Quân chủng Hải quân;
- Tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào cải tiến trang thiết bị, nâng cao
chất lượng Giáo dục - Đào tạo;
- Liên kết với Cục Kỹ thuật Hải quân, các cơ quan Quân chủng mở các lớp đào tạo dài
hạn, ngắn hạn, đăng cai tổ chức tập huấn nghiệp vụ khu vực phía Nam của Quân chủng;
- Giao lưu đối ngoại quân sự với các đoàn tàu Hải quân các nước đến tham quan Tp. Hồ
Chí Minh; đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn học viên Campuchia;
- Phối hợp với Quân đoàn 4 để luyện tập phương án A2, vận chuyển quân chi viện cho
các điểm nóng ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh;
- Tham gia tuần tiễu trên biển, vận tải quân sự xây dựng Trường sa và một số nhiệm vụ
đột xuất khác.
Các hệ đào tạo tại Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân bao gồm:
Trung cấp kỹ thuật – Dài hạn tập trung 2 năm
Trung cấp kỹ thuật – Ngắn hạn tập trung 1 năm
Chuyển loại Trung cấp kỹ thuật 1,5 năm
Sơ cấp kỹ thuật 1 năm
Huấn luyện Hạ sỹ quan – Chuyên môn kỹ thuật 5 tháng
Đào tạo Thợ kỹ thuật Hải quân Hoàng gia Campuchia 6 tháng
Huấn luyện kíp tàu Hải quân Hoàng gia Campuchia 3 tháng
Với 17 chuyên ngành bao gồm: Điều khiển tàu thủy; Sửa chữa thiết bị hàng hải; Tên lửa
tàu Hải quân; Kỹ thuật trạm tên lửa Hải quân; Ngư lôi tàu Hải quân; Kỹ thuật trạm Ngư lôi Hải
quân; Pháo tàu; Thủy lôi chống Thủy lôi; Thông tin Hải quân; Radar tàu Hải quân; Radar bờ
Hải quân; Vận hành máy tàu thủy; Sửa chữa máy tàu thủy; Vận hành khai thác thiết bị cơ khí
tàu thủy; Sửa chữa thiết bị cơ khí tàu thủy; Vận hành Điện tàu thủy; Trắc địa Bản đồ.
2.1.1.3. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân được xác định trong chương
trình Đào tạo theo từng đối tượng và chuyên ngành Đào tạo trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của do Luật Giáo dục số 38/2005/QHXI, ngày 14/06/2005
của Quốc hội khóa 11, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam số
965/2000/QĐ – BQP ngày 24/05/2000 của Bộ Quốc phòng ban hành và Nghị quyết số 86/NQ-
ĐUQSTW ngày 29/03/2007 của Đảng Ủy Quân sự Trung ương quy định, cụ thể như sau: Đào
tạo hạ sỹ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có phẩm chất đạo đức cách mạng, trung thành
với Đảng cộng sản Việt Nam, với Tổ quốc, với nhân dân; Quyết tâm phấn đấu theo con đường
xã hội chủ nghĩa, gắn bó với nghề nghiệp trong Quân đội, hình thành ý thức lao động tự chủ,
sáng tạo và có kỷ luật, có kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
thực hành và sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp quân sự.
2.1.2. Khái quát về công tác đào tạo tại trường trung cấp kỹ thuật Hải quân
2.1.2.1. Quy mô đào tạo (Theo số liệu thống kê tháng 6/2011)
* Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
Bảng 2.1- Thống kế số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
QN
VC
QP CN 78 06
Cấp bậc Trình độ học vấn và chuyên môn S Đối tượng SL Cấp Cấp NN TH TT >=B >=B tá 43 úy 27 Ths ĐH CĐ TC 31 99 6
Giáo viên 15 18 56 19 1 4
Cán bộ quản lý 11 2 52 42 24 01 03 85 12 19 25 16
CỘNG 03 98 0 07 0 21 0 18 18 68 04 85 0 35 9 30 3 Cán bộ kiêm nhiệm 36 9
12 14 19 83 1
20 18 2
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
* Lưu lượng học viên:
Hàng năm trường tiếp nhận, bố trí ăn, ở và tổ chức đào tạo các
* Về Cơ sở vật chất chuyên ngành Hải quân từ 55 đến 70 lớp học, với lưu lượng từ 1500 đến 2500 học viên/năm.
:
Phòng học: Phòng học phổ thông: 30 phòng
Phòng học chuyên dùng: 02 phòng
Phòng thực hành cơ sở: 08 phòng
Phòng thực hành chuyên ngành: 20 phòng * Về ngành nghề đào tạo: Cơ sở thực hành: 01 hải đội tàu; 01 xưởng gò, hàn, nguội.
Có 5 nhóm đối tượng đào tạo, bao gồm các hệ: Trung cấp -
DHTT, Trung cấp -NHTT, Chuyển loại trung cấp, Sơ cấp kỹ thuật và Đào tạo Hạ sỹ quan Chuyên
môn kỹ thuật, mỗi hệ đào tạo có 17 chuyên ngành.
2.1.2.2. Biên chế, cơ cấu tổ chức
- Biên chế:
Tổng quân số của nhà trường (theo biểu biên chế ban hành kèm theo quyết
định số: 8157 /QĐ- TLHQ- TM năm 2005 của Tư lệnh Hải quân) là 650 người, trong đó: Cán bộ
quản lý: 153; Giáo viên: 161 ; QNCN và CNVQP: 297 ; Hạ sỹ quan chiến sỹ là 39; Học viên theo
chỉ tiêu đào tạo hàng năm. Bao gồm:
+ Ban giám hiệu: Hiệu trưởng; Chính ủy; Hiệu phó Đào tạo; Hiệu phó quân sự; Hiệu phó
Hậu cần - Kỹ thuật; Phó Chính ủy.
+ Các phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Chính trị; Phòng Tham mưu; Phòng Kỹ
thuật; Phòng Hậu cần; Phòng Khoa học công nghệ và Môi trường.
+ Các khoa giáo viên: Khoa khoa học xã hội và nhân văn; Khoa khoa học cơ bản; Khoa Vũ
khí; Khoa Thông tin – Radar; Khoa Cơ khí tàu; Khoa Máy tàu; Khoa Điện tàu; Khoa Hàng hải;
Khoa Quân sự chung;
+ Các tiểu đoàn: Tiểu đoàn 1 (Quản lý HV Quốc tế); Tiểu đoàn 2 (Quản lý HV Sơ cấp);
Tiểu đoàn 3 (Quản lý HV Liên kết đào tạo); Tiểu đoàn 4 (Quản lý HV Trung cấp – DHTT); Tiểu
đoàn 5 (Quản lý HV Chuyển loại Trung cấp); Tiểu đoàn 6 (Quản lý HV Trung cấp – NHTT);
+ Xưởng trường; Trung tâm dịch vụ việc làm (đào tạo nghề và giới thiệu việc làm); Ban - Cơ cấu tổ chức: (Sơ đồ 2.2) tài chính; Hải đội tàu.
- Đặc điểm nổi bật của bộ máy tổ chức của nhà trường đó là một hệ thống tổ chức chặt
chẽ vừa mang tính chất của một nhà trường, vừa mang tính chất của một đơn vị quân đội. Hoạt
động của bộ máy được bao cấp hoàn toàn bởi ngân sách nhà nước. Khác với các trường ngoài
quân đội, ở đây có các tiểu đoàn quản lý HV có biên chế cán bộ quản lý tương đối đầy đủ theo
hệ thống: Tiểu đoàn – Đại đội – Lớp – Tiểu đội. Vì vậy, mọi hoạt động của HV nói chung và hoạt
động học tập nói riêng có sự quản lý chặt chẽ theo quy chế quản lý HV và quy định của nhà
trường.
BAN GIÁM HIỆU
KHỐI CƠ QUAN
KHỐI KHOA GV
ĐƠN VỊ HỌC VIÊN
PHONG ĐÀO TẠO
TIỂU ĐOÀN 1
KHOA HÀNG HẢI
KHOA QUÂN SỰ
PHÒNG THAM MƯU
TIỂU ĐOÀN 2
KHOA KHXH
PHÒNG CHÍNH TRỊ
TIỂU ĐOÀN 3
PHÒNG HẬU CẦN
KHOA KHCB
TIỂU ĐOÀN 4
KHOA ĐIỆN
PHÒNG KHCN-MT
TIỂU ĐOÀN 5
BAN TÀI CHÍNH
KHOA MÁY
TIỂU ĐOÀN 6
KHOA TT-RADAR
XƯỞNG TRƯỜNG
KHOA VŨ KHÍ
HẢI ĐỘI 10
KHOA CƠ KHÍ
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp Kỹ thuật Hải quân
2.1.2.3. Chất lượng đào tạo từ 2006 – 2010
Bảng 2.3- Thống kế số lượng, chất lượng đào tạo từ 2006 đến 2010
Kết quả tốt nghiệp Quân Quân số ra Giỏi Khá Trung bình Yếu số đầu trườn S vào Năm g TT SL % SL % SL % SL %
1 2006 1082 2 0,18 61 5,64 961 88,82 58 5,36 1024
2 2007 776 5 0,64 54 6,96 708 91,24 9 1,16 767
3 2008 855 6 0,70 81 9,47 744 87,02 24 2,81 749
4 2009 952 28 2,94 187 19,64 690 72,48 47 4,94 905
328 5 302 30 9,93 80 26,49 177 58,61 15 4,97 2010 Cộng 3967 71 153 463 287 3732
0
(Nguồn: Phòng Đào tạo - Tính chung cho tất cả các đối tượng đào tạo)
2.1.3. Mẫu khảo sát
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học viên ở trường Trung
cấp Kỹ thuật Hải quân, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến (phụ lục 1,
2) trên 2 nhóm đối tượng, đó là:
- Nhóm học viên: 200 Học viên hệ trung cấp, trong đó: năm thứ nhất (179 đ/c) và năm thứ
hai (21 đ/c).
- Nhóm giáo viên và Cán bộ quản lý: 150 đồng chí trong đó: 86 đ/c là Giáo viên; 64 đ/c là cán bộ quản lý.
Bảng 2.4- Mẫu khảo sát
TT Đối tượng HV năm thứ HV năm thứ Cộng
nhất hai
Chuyên ngành Cơ điện 106 0 1 106
Chuyên ngành Hàng hải 13 0 2 13
Chuyên ngành Vũ khí 32 0 3 32
Chuyên ngành Thông tin- 4 Tổng cộng học viên: 28 179 21 21 49 200 Radar
5 Giáo viên 86
Cán bộ quản lý: 64
- Ban giám hiệu 06 6 - Cán bộ khoa, Chủ nhiệm bộ môn 21
- Cán bộ các phòng ban Tổng cộng giáo viên, cán bộ quản lý: - Cán bộ quản lý học viên 28 150 09
- Các thang đo của câu hỏi được thiết kế theo 3 nhóm cơ bản như sau:
+ Nhóm 1: Với 5 mức giá trị ứng với các cấp độ đồng ý với vấn đề chúng tôi đưa ra hoặc
mức độ học viên sử dụng ít hay nhiều theo nhận định của người được khảo sát. Bao gồm:
Không có ý kiến (Rất ít) có giá trị là 1; Không đồng ý ( Ít) có giá trị là 2; Đồng ý (Nhiều) có giá
X
trị là 3; Rất đồng ý (Rất nhiều ) có giá trị là 4; Hoàn toàn đồng ý (Tất cả ) có giá trị là 5.
X
Quy ước thang đo của nhóm 1:
X
từ 4,5 đến 5) ứng với tất cả học viên đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý. Mức 5 ( có
X
Mức 4 ( có từ 3,5 đến 4,4) ứng với hầu hết học viên đồng ý hoặc rất đồng ý.
X
từ 2,5 đến 3,4) ứng với nhiều học viên đồng ý hoặc đồng ý. Mức 3 ( có
từ 1,5 đến 2,4) ứng với số lượng ít học viên đồng ý hoặc không đồng ý. Mức 2 ( có
+ Nhóm 2: Với 4 mức giá trị ứng với các mức độ tác động của các yếu tố hoặc mức độ thực
Mức 1 ( có từ 1,0 đến 1,4) ứng với số lượng rất ít HV đồng ý hoặc không có ý kiến.
hiện, sử dụng thường xuyên các nội dung, biện pháp … nào đó do chúng tôi đưa ra theo nhận
định của người được khảo sát. Bao gồm: Không tác động (Không thực hiện) có giá trị là 1; Tác
động ít (Ít thường xuyên) có giá trị là 2; Tác động nhiều (Thường xuyên) có giá trị là 3; Tác
động rất nhiều (Rất thường xuyên) có giá trị là 4.
X
Quy ước thang đo của nhóm 2:
X
Mức 4 ( có từ 3,5 đến 4) ứng với mức độ tác động, mức độ ảnh hưởng rất nhiều, tác
động tốt hoặc mức độ sử dụng rất thường xuyên, thực hiện thường xuyên.
X
Mức 3 ( có từ 2,5 đến 3,4) ứng với mức độ tác động, mức độ ảnh hưởng nhiều, tác
động khá hoặc mức độ sử dụng thường xuyên, thực hiện thường xuyên.
X
Mức 2 ( có từ 1,5 đến 2,4) ứng với mức độ tác động, mức độ ảnh hưởng ít, tác động
trung bình hoặc mức độ sử dụng ít thường xuyên, thực hiện ít thường xuyên.
Mức 1 ( có từ 1,0 đến 1,4) ứng với không ảnh hưởng, tác động yếu hoặc không sử
dụng, không thực hiện.
+ Nhóm 3: Với 6 mức giá trị, trong đó 3 mức giá trị để đánh giá về tính cần thiết của các
biện pháp quản lý do chúng tôi đề xuất, và 3 mức giá trị để đánh giá tính khả thi của các biện
X
pháp đó.
X
Quy ước thang đo của nhóm 3:
X
Mức 3 ( có từ 2,5 đến 3) ứng với mức độ rất cần thiết hoặc rất khả thi.
từ 1,5 đến 2,4) ứng với mức độ cần thiết hoặc khả thi. Mức 2 ( có
Mức 1 ( có từ 1 đến 1,4) ứng với mức độ không cần thiết hoặc không khả thi.
2.2. Thực trạng hoạt động học tập ở trường TCKT Hải quân
2.2.1. Thực trạng về nhận thức
Trên cơ sở tâm lý học hoạt động như đã đề cập ở chương 1, để công tác quản lý đạt kết
quả tốt, nhà quản lý phải nắm chắc được thực trạng về nhận thức của đối tượng quản lý về các
vấn đề, nội dung quản lý. Thực trạng nhận thức hoạt động học tập ở trường TCKT Hải quân
như sau:
2.2.1.1. Nhận thức về mục đích học tập
Để khảo sát thực trạng nhận thức về mục đích học tập, chúng tôi đưa ra 5 mục đích học
tập cơ bản với nhóm thang đo 1 và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng. Kết quả khảo sát được thể hiện trên Bảng 2.5.
Bảng 2.5 - Thực trạng nhận thức về mục đích học tập
Học viên GV, CBQL S Đối tượng
X ĐTB
Mục đích học tập TT
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
(
)
(
)
Học để có kiến thức, mở rộng hiểu 200 100,0 4,40 124 77,3 3,38 1 biết
Học để được phát triển toàn diện 198 99,0 4,33 108 68,0 3,08 2 (đạo đức, trí tuệ, sức khỏe)
Học để lập nghiệp, vì tương lai, danh 200 100,0 4,19 133 89,7 3,06 3 dự của chính mình
Học để thể hiện sự kính trọng cha mẹ, 145 72,5 3,76 94 62,7 2,93 4 thầy cô giáo
Học để trở thành người công dân tốt, 200 100,0 4,67 119 79,4 3,32 5 góp phần bảo vệ tổ quốc XHCN…
Từ kết quả khảo sát học viên, giáo viên và cán bộ quản lý ở trên, chúng tôi thấy:
Đại đa số học viên đều có nhận thức đầy đủ, chính xác và toàn diện về mục đích học tập.
Trong đó, 100% HV được khảo sát cho rằng học để có kiến thức, mở rộng hiểu biết, học để trở
thành người công dân tốt, góp phần bảo vệ tổ quốc XHCN, điều này chứng tỏ động cơ học tập
của học viên rõ ràng, xuất phát hoàn toàn từ nhu cầu cá nhân bản thân người học vì thế, học
viên sẽ tích cực, chủ động và tự giác trong học tập.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy sự phù hợp ở nhận xét, cảm nhận và đánh giá từ phía
giáo viên, cán bộ quản lý. Tuy có sự khác biệt về thứ tự ưu tiên thể hiện ở giá trị trung bình của
mục đích 1 và mục đích 5, nhưng đều có sự thống nhất về động cơ, mục đích học tập. Mục đích
để thể hiện sự kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo ở cả 2 nhóm đối tượng khảo sát đều được xếp 2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của giáo viên và học viên trong dạy học thứ tự ưu tiên cuối cùng trong các mục đích trên.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò người học trong hoạt động dạy học, trên cơ
sở lý luận dạy học, chúng tôi đưa ra 5 vai trò cơ bản của người học, với nhóm thang đo 1và tiến
hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng, kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2. 6.
X
Kết quả khảo sát cho thấy, cả 5 vai trò được đưa ra đều được HV hiểu đúng, xác định
đúng, phù hợp với quan điểm dạy học hiện đại (có từ 67% đến 98% số HV được khảo sát
tương ứng với dao động từ 3,24 đến 4,04) đồng ý với các vai trò mà chúng tôi đưa ra. Điều
này chứng tỏ HV đã được giới thiệu tương đối đầy đủ về quan điểm dạy học mới, phương pháp
học tập tích cực, học lấy người học làm trung tâm.
Ở phía GV, CBQL, chúng tôi thăm dò cảm nhận về nhận thức của học viên đối với vai trò
người học. Kết quả cho thấy, chỉ có vai trò thứ nhất “là trung tâm của hoạt động dạy học” và vai
X
trò thứ hai “Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo lĩnh hội tri thức” được cán bộ, giáo viên cho
rằng nhiều và rất nhiều học viên nhận thức đúng (với 76% và 51,3% số học viên được khảo sát
lần lượt là 3,10 và 2,68 ), các vai trò còn lại được cán bộ, giáo viên cho rằng ít tương ứng với
và rất ít học viên nhận thức được. Bảng 2.6 – Thực trạng nhận thức về vai trò người học
Học viên GV, CBQL S Đối tượng
X ĐTB
TT Vai trò người học
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(
)
(
)
76,0 (%)
3,10 1 Là trung tâm của hoạt động dạy học 143 71,5 3,46 114
Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo 188 94,0 3,72 77 51,3 2,68 2 lĩnh hội tri thức
Tự học, tự nghiên cứu là chính 162 81,0 3,48 32,0 2,25 48 3
Chủ động tiếp nhận tri thức 196 98,0 4,04 42,7 2,51 64 4
Tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều 134 67,0 3,24 28,7 2,20 43 5 chỉnh quá trình học
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng, học viên trường TCKT
Hải quân đóng vai trò chủ thể tích cực của hoạt động học, đã nhận thức đúng vai trò người học,
song, có một số vai trò giáo viên, cán bộ quản lý cho rằng học viên chưa nhận thức được là do
bản thân nội tại học viên không tích cực, chủ động, tự giác học tập, nghiên cứu hoặc nội dung,
yêu cầu, phương pháp giảng dạy từ phía người dạy chưa kích thích, tạo động lực để người học
tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều chỉnh quá trình học, vẫn coi đối tượng học viên trung cấp là
học thụ động, và học những gì giáo viên yêu cầu.
2.2.1.3. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của học viên, giáo viên, cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động học tập, chúng tôi đưa ra 7 yếu tố cơ bản và thực hiện khảo sát trên 2
nhóm đối tượng với cùng một yêu cầu xác định mức độ tác động đến kết quả học tập của từng
yếu tố. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7 – Thực trạng nhận thức về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến HĐHT
Học viên GV, CBQL S Đối tượng
X ĐTB
TT Các yếu tố ảnh hưởng
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
(
)
(
)
Ảnh hưởng của phương pháp dạy tác 143 71,5 3,00 120 80,0 3,13 1 động lên phương pháp học
Ảnh hưởng của cơ chế quản lý hoạt 170 85,0 3,10 115 76,5 2 3,01 3,2 động học tập
7 Ảnh hưởng của không khí học tập của 136 68,0 3 2,95 105 70,0 2,8 3,0 tập thể lên cá nhân
6 1 148 74,0 122 81,3 4 Ảnh hưởng của môi trường học tập
Ảnh hưởng của cơ sở vật chất lên kết 170 85,0 3,27 120 80,0 3,09 5 quả học tập
Ảnh hưởng của thời gian dành cho học 168 84,0 3,21 6 3,13 102 68,0 3,2 tập
8 Ảnh hưởng của động cơ, thái độ học 151 75,5 119 79,2 3,22 7 tập của học viên
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy, cả hai nhóm đối tượng đều cho rằng các yếu tố
X
được đưa ra đều ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập. Có từ 68% đến 85% số người được
khảo sát cho rằng các yếu tố đưa ra ảnh hưởng nhiều và rất nhiều đến kết quả học tập, ngoài ra
với dao động từ 2,86 đến 3,28 (ở học viên) và từ 3,01 đến 3,27 (ở giáo viên, cán bộ quản
X
lý) cho thấy cán bộ, giáo viên, học viên trường TCKT Hải quân nhận thức rất đầy đủ và toàn
diện về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, trong đó học viên nhấn mạnh yếu tố động
cơ, thái độ học tập (với = 3,28 ) cao nhất trong các giá trị trung bình của các yếu tố khảo sát,
tiếp theo đó là yếu tố cơ sở vật chất, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế nhà trường hiện
X
X
nay, sử dụng hoàn toàn từ nguồn ngân sách nhà nước và học viên được bao cấp hoàn toàn.
Song, ở phía giáo viên, cán bộ quản lý lại cho rằng không khí học tập của tập thể là yếu
tố ảnh hưởng lớn nhất (với = 3,27 ), kế đó là động cơ, thái độ (với = 3,22), điều này xuất
phát từ cái nhìn toàn diện của cán bộ, giáo viên trong công tác quản lý, thực hiện quản lý tập
thể và bằng tập thể.
Yếu tố được cả HV, GV và CBQL xem là ít ảnh hưởng hơn cả trong các yếu tố được đưa ra
là môi trường học tập. Tuy nhiên nhìn vào kết quả khảo sát thấy, giá trị trung bình của các yếu
tố là rất cao và sự khác biệt về giá trị trung bình của các yếu tố đưa ra là rất ít (0,42) chứng tỏ
rằng các yếu tố đưa ra đều được HV, GV và cán CBQL nhận thức đúng và cho rằng ảnh hưởng
lớn tới kết quả học tập của học viên.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân
2.2.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình
Chương trình đào tạo giữ vị trí quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động học,
chương trình phải bảo đảm thực hiện được mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành, phù hợp
với đối tượng, loại hình đào tạo. Nếu không đáp ứng được yêu cầu đó sẽ khó được người học
chấp nhận và tiếp thu. Để đánh giá về nội dung chương trình, chúng tôi đưa ra 6 nhận xét và
tiến hành khảo sát trên cả 2 nhóm đối tượng. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.8.
X
Từ kết quả khảo sát cho thấy, cả hai nhóm đối tượng đều cho rằng chương trình đào tạo hiện
nay còn nặng về lý thuyết, ít thực hành (với 94,5% đối tượng khảo sát là HV và 80% là GV,
CBQL, tương ứng với giá trị trung bình lần lượt là 3,94 và 3,57) và trở thành nhận xét được
nhiều người đồng tình nhất, tiếp theo là tính phù hợp và đáp ứng được mục tiêu đào tạo (với 86% HV và 84% GV, CBQL) đồng ý. Bảng 2.8. Thực trạng đánh giá về nội dung chương trình
Học viên GV, CBQL
S Đối tượng
X ĐTB
Nhận xét TT
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
)
( 3,2
( 3,3 ) 0
2 Chương trình phù hợp, đáp ứng được mục 172 86,0 126 84,0 1 3,9 3,5 tiêu đào tạo.
4 7 Chương trình còn nặng về lý thuyết, ít thực 191 94,5 120 80,0 2 2,4 2,1 hành
2 8 Nặng thực hành, ít quan tâm đến kiến thức lý 51 25,5 27 18,0 3 thuyết căn bản
4 Nặng về giáo dục chính trị và quân sự 163 81,5 3,18 80 53,3 2,81
Lạc hậu, it cập nhật kiến thức thức mới, 165 82,5 3,16 89 59,3 2,83 5 không sát thực tiễn.
Còn mang tính hàn lâm, chưa phù hợp với đối 133 66,5 3,05 71 47,3 2,64 6 tượng đào tạo
ít đồng ý nhất Nhận xét chương trình “Nặng thực hành, ít quan tâm đến kiến thức lý thuyết căn bản’
thấp nhất được cả hai nhóm đối tượng (với 25,5% học viên và 18% GV, CBQL tương ứng
với giá trị trung bình lần lượt là 2,42 và 2,18) trong các giá trị trung bình khảo sát
về nội dung chương trình. Điều này hoàn toàn thống nhất với nhận xét ở trên (các nhận xét
1và 2 trong bảng 2.4), bởi vì nhận xét 2 và nhận xét 3 có tính chất trái ngược nhau. Điều đó
chứng tỏ tính khách quan của kết quả khảo sát.
Mức độ đồng ý của các đối tượng khảo sát liên quan đến các nhận xét được sắp xếp theo
mức độ đồng ý thứ 3 là “Lạc hậu, ít cập nhật kiến thức thức mới, không sát thực tiễn” thứ 4 là
“Nặng về giáo dục chính trị và quân sự” và thứ 5 là “Còn mang tính hàn lâm, chưa phù hợp với
đối tượng đào tạo”. Tuy giá trị trung bình không cao, song tỷ lệ phần trăm dân số khảo sát
tương đối cao (từ 47,3 đến 82,5 ) nên đây cũng là những hạn chế về chương trình đào tạo khi
quản lý hoạt động học các chủ thể quản lý cần phải chú ý. 2.2.2.2. Thực trạng về phương pháp học tập
Để tìm hiểu thực trạng về phương pháp học tập tại trường TCKT Hải quân, chúng tôi
đưa ra 6 phương pháp học tập thường dùng hiện nay, sử dụng thang đo nhóm 2 (với 4 cấp độ
thường xuyên) và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng
2.9.
X
Từ kết quả khảo sát cho thấy, ở phía học viên, phương pháp “Tham gia đầy đủ các buổi
thực hành, thực tập” được nhiều học viên lựa chọn nhất với 90,5% số học viên tham gia khảo
sát và giá trị trung bình khảo sát là = 3,48. Trong khi đó, ở phía giáo viên, cán bộ quản lý thì
cho rằng “Nghe giảng và ghi lại những gì giáo viên đọc chậm” là phương pháp được nhiều học viên sử dụng nhất. Bảng 2.9. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp học tập
Học viên GV, CBQL
S Đối tượng
X ĐTB
TT Các phương pháp học tập
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
)
( 3,3
2
( 3,4 ) 6
Nghe giảng và ghi lại những gì giáo 168 84,0 140 93,3 1 viên đọc chậm
2 Nghe giảng và ghi theo ý hiểu của mình 129 64,5 30,0
2,4 2,99 45 3 1,8 2,25 5 Đọc sách, tra cứu tài liệu tại thư viện 73 36,5 16 10,7 3 để bổ sung bài học
4 Làm đầy đủ bài tập giáo viên giao 166 83,0 48,7
3,4 3,25 73 8 2,9 2,43 1 181 90,5 118 78,7 5 Tham gia các buổi thực hành, thực tập
6 Đọc bài mới trước khi đến lớp 143 71,5 3,01 42 28,0 2,11
Phương pháp ít được học viên sử dụng nhất là phương pháp “Đọc sách, tra cứu tài liệu
X
tại thư viện để bổ sung bài học”. Điều này cũng được cán bộ, giáo viên nhận xét qua kết quả
khảo sát chỉ có 10,7% GV, CBQL cho rằng học viên thường xuyên và rất thường xuyên sử dụng
với giá trị trung bình khảo sát là = 1,85 thấp nhật trong các giá trị trung bình khảo sát về
phương pháp học tập.
Các phương pháp “Nghe giảng và ghi theo ý hiểu của mình” “Làm đầy đủ bài tập giáo
viên giao” “Đọc bài mới trước khi đến lớp” cũng được học viên quan tâm, sử dụng (giá trị trung
bình dao động ở mức từ 2,99 đến 3,25), tuy nhiên, ở kết quả khảo sát giáo viên, CBQL thì rất
thấp (giá trị trung bình dao động ở mức từ 2,11 đến 2,43) điều đó chứng tỏ học viên ít sử dụng
các phương pháp này.
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng việc sử dụng phương
pháp học tập tại trường TCKT Hải quân còn đơn điệu, học viên chủ yếu sử dụng các phương
pháp học tập truyền thống, các phương pháp học tập mới ít được sử dụng, việc học còn mang
tính thụ động, kiến thức còn bó hẹp trong nội dung bài học mà giáo viên truyền thụ. Ít được bổ
sung cập nhật thêm.
2.2.2.3. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức các hình thức học tập tại trường TCKT Hải quân, chúng
tôi đưa ra 8 hình thức tổ chức học tập, sử dụng thang đo nhóm 2 (với 4 cấp độ thường xuyên )
và tiến hành hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng. Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.10.
Có sự tương đồng về kết quả khảo sát ở cả 2 nhóm đối tượng. Hình thức “Bài học trên
lớp” được cho là được sử dụng nhiều nhất với 100% số học viên; 92,7% GV, CBQL tham gia
khảo sát cho rằng thường xuyên và rất thường xuyên được sử dụng với giá trị trung bình khảo
sát lần lượt là 3,74 và 3,32. Hình thức “Tổ chức các hoạt động ngoại khóa học tập” được cho là
ít sử dụng nhất chỉ có 29,5% số học viên, 16,7 % GV, CBQL tham gia khảo sát cho rằng thường
xuyên và rất thường xuyên được sử dụng với giá trị trung bình khảo sát lần lượt là 2,18 và 1,92. Bảng 2.10 – Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập
Học viên GV, CBQL
S Đối tượng
X ĐTB
Hình thức tổ chức học tập TT
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
số
(%)
số
(%)
)
( 3,3
2
( 3,7 ) 4
200 100 139 92,7 1 Bài học trên lớp
2 Hướng dẫn học tập ở nhà 139 69,5
2,1 2,70 111 74,0 8 1,9 2,85 2 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa học 59 29,5 16,7 25 3 tập
Tổ chức tham quan truyền thống, 70 35,0 2,14 35 23,3 1,95 4 trạm, xưởng, tàu thuyền
Phân chia các nhóm học tập, tổ chức 128 64,0 2,81 84 56,0 2,64 5 thảo luận nhóm
6 Thực hành, thực tế, thực tập 135 67,5 2,83 105 70 2,79
Hướng dẫn bài tập nghiên cứu khoa 97 48,5 2,23 38 25,3 1,96 7 học
Phụ đạo học viên yếu, bồi dưỡng học 78 39,0 2,43 65 43,3 2,37 8 viên khá, giỏi
Các hình thức học tập khác như: Hướng dẫn học tập ở nhà; Phân chia các nhóm học tập,
tổ chức thảo luận nhóm; Thực hành, thực tế, thực tập; Phụ đạo học viên yếu, bồi dưỡng học
viên khá, giỏi cũng được GV sử dụng để tổ chức cho HV học tập, song mức độ thường xuyên
không cao (giá trị trung bình dao động ở mức từ 2,37 đến 2,85).
Đối với 2 hình thức tổ chức học tập là tổ chức tham quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu
thuyền và hướng dẫn bài tập nghiên cứu khoa học ít được GV sử dụng để tổ chức cho HV học
tập (giá trị trung bình dao động ở mức từ 1,95 đến 2,23).
Với hình thức hướng dẫn bài tập nghiên cứu khoa học thì hoàn toàn phù hợp với đặc thụ
bậc đào tạo trung cấp chuyên nghiệp khi cả cán bộ, giáo viên và học viên đều cho rằng giáo
viên ít thường xuyên sử dụng. Song, với hình thức “tham quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu
thuyền” thì lại thực sự cần thiết với đối tượng đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật trong
quân đội, bởi vì, các vũ khí, trang thiết bị hiện đại được ưu tiêncho đơn vị phục vụ chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu hoặc đối tượng đào tạo kỹ sư, ở trường trung cấp rất ít, nên để tăng tính
trực quan cần tổ chức cho học viên tham quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu thuyền.
Từ đó ta thấy, việc vận dụng các hình thức tổ chức học tập cho học viên chưa thực sự
phong phú, đa dạng, chỉ chú ý đến hình thức bài học trên lớp, bỏ qua và xem nhẹ các hình thức
hoạt động ngoại khóa học tập, tham quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu thuyền; hướng dẫn
bài tập nghiên cứu khoa học. Thậm chí, việc phụ đạo học viên yếu, bồi dưỡng học viên khá, giỏi
cũng ít được cán bộ, giáo viên quan tâm với giá trị trung bình là 2,43 (ở học viên) và 2,37( ở
GV, CBQL).
2.2.2.4. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Để tìm hiệu thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại trường TCKT Hải quân,
chúng tôi đưa ra 5 hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, và sử dụng thang đo nhóm thứ
2 (với 4 cấp độ thường xuyên ) và tiến hành khảo sát trên cả 2 nhóm đối tượng. Kết quả khảo
X
sát được thể hiện ở bảng 2.11.
X
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.11cho thấy: Hình thức “Kiểm tra viết” được HV cho rằng
GV hay sử dụng nhất với = 3,47, tiếp theo là hình thức “Kiểm tra vấn đáp vào mỗi buổi học”
cũng được HV cho rằng thường xuyên được sử dụng ( = 3,07). Tuy nhiên, ở phía GV, CBQL lại
cho rằng hình thức “Kiểm tra vấn đáp vào mỗi buổi học” được sử dụng thường xuyên nhất,
tiếp theo là hình thức” Kiểm tra thực hành”. Song ở cả hai đối tượng khảo sát đều cho rằng
hình thức “Thi trắc nghiệm” và “Kiểm tra qua sản phẩm tự học, tự nghiên cứu” đều ít thường
xuyên, thậm chí không được thực hiện. Điều đó chứng tỏ, việc sử dụng các hình thức kiểm tra
kết quả học tập của HV chưa đa dạng, còn mang nặng tính học thuộc, hình thức trắc nghiệm
khách quan ít được sử dụng, và đặc biệt kiểm tra qua sản phẩm tự học, tự nghiên cứu ít được sử dụng, vì thế chưa kích thích được tính chủ động, sáng tạo trong học tập của học viên.
Bảng 2.11. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Học viên GV, CBQL Đối tượng S
X ĐTB
TT Hình thức kiểm tra, đánh giá
X ĐTB
Tần
Tỷ lệ
Tần
Tỷ lệ
(
số
(%)
số
(%)
)
( 3,1
)
9 158 79,0 1 Kiểm tra vấn đáp vào mỗi buổi học 3,07 120 80,0 3,4
7 184 92,0 104 69,3 2 Sử dụng hình thức kiểm tra viết 2,72 2,0
1 81 40,5 2,55 37 24,7 3 Sử dụng hình thức thi trắc nghiệm
4 Kiểm tra thực hành 144 72,0 2,83
2,1 2,88 106 70,7 0 Kiểm tra qua sản phẩm tự học, tự nghiên 71 35,5 30,7 46 2,07 5 cứu
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường TCKT Hải quân
Tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường TCKT
Hải quân, chúng tôi thực hiện thăm dò trên 7 nội dung quản lý hoạt động học tập, mỗi nội dung
được thăm dò trên 2 bình diện đó là mức độ thực hiện và mức độ tác động đến kết quả học tập.
Ngoài ra, trên cơ sở kinh nghiệm quản lý tại nhà trường, quá trình quan sát hoạt động học tập,
việc quản lý hoạt động học tập, cũng như trực tiếp trao đổi, phỏng vấn các cán bộ, giáo viên,
học viên trong nhà trường để thấy rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học
viên tại trường TCKT Hải quân.
Kết quả, thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường TCKT Hải quân trên
từng nội dung quản lý được thể hiện như sau:
2.3.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Để khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập tại trường TCKT Hải quân, Bảng 2.12- chúng tôi đưa ra 8 biện pháp cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng học viên Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập. (HV) và giáo viên, cán bộ quản lý (GV, CBQL). Kết quả khảo sát được thể hiện trên
Từ kết quả khảo sát, chúng tôi thấy công tác quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập được
HV, GV và CBQL nhận thức đầy đủ kể cả về mức độ thực hiện và tác động của từng biện pháp
đối với kết quả học tập, giá trị trung bình chung khảo sát ở cả 2 nhóm đối tượng và trên cả 2
Về mức độ thực hiện: 3,35 bình diện đều lớn hơn 3,00 (từ 3,01 đến 3,35).
3,01 Với giá trị trung bình chung của kết quả khảo sát là (đối
với HV) và (đối với GV, CBQL) chứng tỏ các hoạt động nhằm quản lý mục tiêu, nhiệm vụ
mà chúng tôi đưa ra được nhà trường thực hiện một cách đầy đủ, thường xuyên, có những
X
biện pháp thực hiện rất thường xuyên. Trong đó, việc quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến
X
thứ nhất từng HV từ đầu khóa học, đầu năm học, khi bắt đầu môn học được HV cho rằng các cấp quản lý
nhà trường đã thực hiện rất thường xuyên ( = 3,53) và xếp ờ vị trí về mức độ thực
hiện. Ở hoạt động này, cũng được GV, CBQL cho rằng thực hiện thường xuyên với ( = 3,11).
Song, biện pháp mà các GV, CBQL cho rằng các cấp quản lý của nhà trường đã thực hiện
thường xuyên nhất là việc “Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo HV trong kế hoạch đào tạo
thứ hai khóa học, năm học”.
X
Xếp về mức độ thường xuyên thực hiện các biện pháp quản lý mục tiêu, nhiệm
X
vụ học tập ở phía học viên cho là việc “Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học
tập của học viên” với ( = 3,49), song ở phía GV, CBQL lại cho rằng việc “Quán triệt mục tiêu,
nhiệm vụ học tập đến từng học viên từ đầu khóa học, năm học, môn học” với ( = 3,19) sau khi
cho rằng việc “Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo HV trong kế hoạch đào tạo khóa học,
năm học” được thực hiện thường xuyên nhất.
Bên cạnh đó, việc “Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để thực hiện mục tiêu,
2,94 2,82
nhiệm vụ học tập của học viên” đều được cả hai nhóm khảo sát cho rằng thực hiện ít thường xuyên hơn, giá trị trung bình chung là (đối với GV, CBQL). (đối với HV) và
Bảng 2.12 - Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập
Mức độ Mức độ thực hiện Tác động đến kết
( X quả học tập ( X
Biện pháp quản lý HV CBQL,GV HV ) CBQL,GV )
3,25 3,24
Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học viên 3,39 trong kế hoạch đào tạo khóa học, năm học 3,44 3,63
Xác định và thống nhất mục tiêu nhiệm vụ môn 3,15 3,11 học từng học kỳ, năm học 3,34 3,53
Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học 3,19 3,47 3,13 viên từ đầu khóa học, năm học, môn học.
Tạo tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học viên 3,38 thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. 3,32 2,94 2,95 2,82 2,95 2,84
Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để 3,01 thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên.
Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm 3,28 2,95 3,13 3,01 vụ học tập của học viên
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm 3,49 2,96 3,59 2,99 vụ học tập của học viên.
2,95 Phối hợp giữa cơ quan, khoa giáo viên, giáo viên và
học viên trong việc tổ chức triển khai thực hiện mục
X Rchung tiêu, nhiệm vụ học tập cho HV.
3,47 3,35 2,84 3,01 3,32 2,92 3,02
Như vậy, tuy có sự khác nhau về thứ tự xếp hạng mức độ thường xuyên thực hiện giữa
các biện pháp, song, xét về vai trò, chức năng trong công tác quản lý hoạt động học tập, thì học
viên là đối tượng quản lý, còn giáo viên là chủ thể quản lý. Do đó, học viên là người thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ học tập sau khi được các cấp quản lý xác định, phổ biến, quán triệt, giao
nhiệm vụ và chịu sự kiểm tra của các cấp quản lý. Ngược lại, GV, CBQL là người xác định mục
tiêu, nhiệm vụ học tập và tổ chức phổ biến quán triệt cho học viên. Nên sự khác nhau về mức
độ thường xuyên thực hiện các biện pháp quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập ở trên giữa GV,
CBQL và HV trong kết quả khảo sát là hoàn toàn hợp lý, thể hiện sự khác nhau về vai trò giữa
Về mức độ tác động đến kết quả học tập: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý khi thực hiện quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập.
Khá Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp
được đưa ra đều tác động đến kết quả học tập của học viên ở mức (giá trị trung bình
chung là 3,32 đối với HV và 3,02 đối với GV, CBQL). Các học viên được khảo sát cho rằng, “Xác
định và thống nhất mục tiêu nhiệm vụ môn học từng học kỳ, năm học” tác động đến kết quả
học tập của học viên là lớn nhất. Còn ở phía giáo viên, cán bộ quản lý thì cho rằng “Xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học viên trong kế hoạch đào tạo khóa học, năm học…” tác động lớn
hơn cả. Trong 8 biện pháp được đưa ra, các học viên được khảo sát đánh giá việc “Phối hợp giữa
cơ quan, khoa giáo viên, giáo viên và học viên trong việc tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ học tập cho học viên” tác động đến kết quả học tập là ít hơn cả, song ở giáo viên, cán bộ
quản lý vẫn cho rằng yếu tố “Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên” tác động ít hơn đến kết quả học tập.
Mặt khác, từ thực tiễn quá trình tham gia quản lý hoạt động đào tạo nói chung và quản
lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên trường TCKT Hải quân nói riêng, chúng tôi thấy:
Tại trường TCKT Hải quân, mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học viên luôn được xác định cụ
thể, rõ ràng. Ngay sau khi có chỉ thị giao nhiệm vụ đào tạo cũng như phân bổ chỉ tiêu đào tạo
hàng năm của Bộ Quốc phòng, Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo Phòng Đào tạo tổ chức
hướng dẫn các khoa giáo viên xây dựng chương trình khung, chương trình chi tiết các môn
học. Trong đó, xác định rõ về mục tiêu đào tạo của từng đối tượng, các phẩm chất năng lực cần
có như phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, kiến thức quân sự, kiến
thức chuyên môn, tay nghề và yêu cầu về sức khỏe. Bảo đảm tính thống nhất giữa mục tiêu đào
tạo của đối tượng và các mục tiêu bộ phận của từng môn học. Tiến hành hội thảo từ cấp tổ bộ
môn, khoa để thống nhất nội dung chương trình đào tạo, Phòng Đào tạo tiến hành thẩm định
và tổ chức thông qua Hội đồng đào tạo của nhà trường trước khi trình hiệu trưởng ký phê
chuẩn và tổ chức thực hiện.
Sau khi chương trình Đào tạo được phê chuẩn, căn cứ vào tính logic giữa các môn học,
thực tế đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất của nhà trường, phòng Đào tạo sẽ chủ trì việc xây
dựng kế hoạch đào tạo khóa học, năm học, học kỳ cho từng chuyên ngành, trong đó xác định rõ
mục tiêu đào tạo, triển khai thực hiện chương trình bảo đảm thực hiện đầy đủ mục tiêu đào
tạo. Mỗi môn học có mục tiêu cụ thể, có thời gian, địa điểm học tập cụ thể, phân công trực tiếp
tới từng khoa chuyên ngành theo từng học kỳ, thuận tiện cho các khoa phân công giáo viên
đảm nhiệm giảng dạy môn học.
Vào đầu khóa học (tháng 9 hàng năm), thông qua chương trình “tuần lễ công dân, học
sinh, sinh viên” Nhà trường tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho đối tượng HV
mới, phổ biến nội dung, chương trình kế hoạch đào tạo toàn khóa đến từng HV, các yêu cầu cụ
thể, các chế độ quy định HV phải thực hiện cũng như các nội quy, quy định của nhà trường. Từ
đó, HV có thể chủ động lập kế hoạch học tập, xác định các tiêu chí phấn đấu ngay từ ngày đầu,
buổi đầu nhập học. Ngoài ra, đối với các khoa GV cũng có điều kiện thời gian để theo dõi, nắm
chắc đối tượng, chủ động chuẩn bị bài giảng, phương tiện dạy học, tổ chức cho HV tiếp cận tri
thức, hình thành kỹ năng, thái độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ dạy học.
Đối với công tác b ảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ học tập của học viên, với đặc thù là trường trung cấp kỹ thuật quân sự, mục tiêu đào
tạo phải đáp ứng thực tiễn nhu cầu sử dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn kỹ thuật ở các đơn
vị luôn đặt ra yêu cầu cao cho công tác bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Bởi vì, tuy
chúng ta không chạy đua vũ trang nhưng việc đầu tư vũ khí, phương tiện kỹ thuật hiện đại để
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa luôn được ưu tiên hàng đầu mà trước hết là các đơn
vị chiến đấu, do đo, đối với nhà trường, nhất là hệ đào tạo trung cấp, ít được quan tâm đầu tư
hơn. Trong 5 năm gần đây, đối với các chuyên ngành Máy tàu, Điện tàu, Cơ khí tàu cũng như
các trang bị phục vụ học tập ngoại ngữ, tin học của nhà trường được đầu tư và đáp ứng tốt cho
việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Song, ở các chuyên ngành Vũ khí, Thông tin – Radar
chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ của học viên các chuyên ngành
này vẫn được xác định là phù hợp với yêu cầu của đơn vị, nhưng trong quá trình tổ chức thực
hiện, nhà trường phải bố trí cho học viên đi các đơn vị chiến đấu để thực hành khai thác, sử
dụng vũ khí, trang thiết bị, điều này phụ thuộc vào hoạt động của đơn vị, nên mục tiêu học tập
không đạt như đã đề ra. Điều này hoàn toàn thống nhất với kết quả khảo sát của các đối tượng
nhất là học viên như đã nói ở trên.
Đối với các biện pháp khác như việc giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên cũng được nhà trường quan tâm, tổ chức thực hiện, song,
so với các biện pháp khác thì các biện pháp này được thực hiện ở mức trung bình.
Liên quan đến quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên, trong quá trình công tác,
chúng tôi đã trao đổi với giáo viên, học viên về việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập được
đưa ra trong chương trình, kế hoạch đào tạo. Hầu hết các cán bộ, giáo viên đều đồng ý với mục
tiêu đã xác định, song, quá trình thực hiện do thiếu trang thiết bị, vũ khí nên học viên phải học
chay, giáo viên dạy chay. Khi đi thực tập tại các đơn vị, do bảo đảm thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu, vũ khí đang ở chế độ niêm cất, hơn nữa đối tượng học viên trung cấp nên chỉ huy các
đơn vị không cho học viên trực tiếp tiếp cận trang bị, mà chỉ nồng ghép với hoạt động chung của
đơn vị ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập và trực tiếp là tay nghề của học viên. Do đó mục tiêu
về tay nghề khi tốt nghiệp của học viên ở các ngành Vũ khí chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Từ kết quả khảo sát và những phân tích ở trên, chúng tôi thấy: Mục tiêu, nhiệm vụ học
tập của học viên trường TCKT Hải quân được xác định một cách tuần tự, rõ ràng, chính xác,
phát huy được trí tuệ của tập thể nhà trường. Việc quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập tại
trường TCKT Hải quân được thực hiện một cách chặt chẽ, thường xuyên và tác động đến kết
quả học tập ở mức khá, nổi bật ở việc xác định mục tiêu, tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ
học tập đến từng học viên từ đầu khóa học, năm học, môn học. Tuy có những đánh giá khác
nhau về mức độ thực hiện giữa các biện pháp và tác động của nó đến kết quả học tập, nhưng
khi xét đến yếu tố chủ thể hoạt động trong việc quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập thì cả hai
nhóm đối tượng đều cho rằng công tác bảo đảm còn hạn chế và được thực hiện ít thường
xuyên hơn, ảnh hưởng đến mục tiêu về tay nghề của học viên khi tốt nghiệp ở các chuyên
ngành Vũ khí.
2.3.2. Quản lý nội dung học tập
Để khảo sát thực trạng quản lý nội dung học tập tại trường TCKT Hải quân, chúng tôi
đưa ra 5 biện pháp cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng học viên (HV) và giáo Bảng 2.13– Thực trạng quản lý nội dung học tập viên, cán bộ quản lý (GV, CBQL). Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.13.
Mức độ Mức độ thực Tác động đến kết
hiện quả học tập ( X
Biện pháp quản lý ( X
) CBQL,GV HV CBQL,GV HV )
3,64 3,24 3,51 3,27
Lập kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu để cụ thể hóa
nội dung, địa điểm học tập của từng đối tượng.
Yêu cầu mỗi học viên có kế hoạch học tập trên cơ
sở kế hoạch học tập chung của nhà trường và 3,05 2,68 3,32 2,75
nhiệm vụ học tập của bản thân.
Giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung học tập
cho học viên phù hợp với khả năng và điều kiện 2,88 2,79 3,19 2,79
thời gian của học viên.
Thường xuyên kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên 3,29 3,11 3,40 3,16 và học tập của học viên
2,96 3,16 2,77 2,92 3,18 3,32 2,82 2,96 Phối hợp giữa GV – CBQL học viên để quản lý nội X Rchung dung học tập của học viên.
Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy, cả 2 nhóm đối tượng được khảo sát đều cho rằng
việc “Lập kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu để cụ thể hóa nội dung, địa điểm học tập của từng
đối tượng” được thực hiện rất thường xuyên và có tác động đến kết quả ở mức khá và tốt với
giá trị trung bình về mức độ thực hiện là 3,64 (ở HV) và 3,24 (ở GV, CBQL), về mức độ tác động
đến học tập là 3,51 (ở HV) và 3,27 (ở GV, CBQL).
Xếp thứ 2 về mức độ thực hiện cũng như sự tác động đến kết quả học tập, ở cả HV và GV,
CBQL đều cho là việc “Thường xuyên kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên”
với giá trị trung bình về mức độ thực hiện là 3,29 (ở HV) và 3,11 (ở GV, CBQL); về mức độ tác
động đến học tập là 3,40 (ở HV) và 3,16 (ở GV, CBQL).
Hoạt động được các đối tượng khảo sát cho rằng thực hiện ít thường xuyên hơn là “Giao
nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung học tập cho học viên phù hợp với khả năng và điều kiện thời
gian của học viên” (đối với HV) và “Yêu cầu mỗi học viên có kế hoạch học tập trên cơ sở kế
hoạch học tập chung của nhà trường và nhiệm vụ học tập của bản thân” (đối với GV, CBQL).
Trong quá trình tham gia quản lý nội dung học tập tại trường, chúng tôi thấy, việc lập kế
hoạch đào tạo, thời khóa biểu để cụ thể hóa nội dung, địa điểm học tập của từng đối tượng được
nhà trường tổ chức một cách khoa học. Trên cơ sở kế hoạch Đào tạo khóa học, trước khi bắt đầu
học kỳ 03 tháng, phòng Đào tạo thông báo các môn học do từng khoa, đơn vị đảm nhiệm; trên cơ
sở dự kiến trước, các khoa tiến hành phân công giáo viên giảng dạy, và đề nghị Hiệu trưởng ra
quyết định phân công giáo viên cho từng môn học, từng đối tượng. Phòng đào tạo thực hiện sắp
xếp thời khóa biểu cho từng lớp, trong đó quy định rõ tên môn học, số tiết, giáo viên đảm nhiệm,
phòng học, số tiết từng ngày, từng tuần, hình thức thi kết thúc học phần. Trong quá trình sắp xếp
2 lên, 2 xuống thời khóa biểu, cán bộ phòng Đào tạo đã phối hợp trực tiếp với khoa giáo viên bảo đảm quy trình
lên sắp xếp
(phòng Đào tạo gửi quyết định phân công giảng dạy và bản nháp thời khóa xuống biểu các khoa; các khoa phân công giáo viên và kiểm tra tính chính xác, logic của bản nháp
thời khóa biểu rồi gửi phòng Đào tạo). Việc sắp xếp thời khóa biểu còn tuân thủ nguyên
tắc: giáo viên dạy không quá 18 tiết /tuần; không quá 4 tiết/môn học /lớp/ngày. Thông qua quy
trình và cách sắp xếp này, bảo đảm cho việc học tập của học viên không bị căng thẳng, nhàm chán,
cường độ giảng dạy của giáo viên phù hợp và hạn chế được việc trùng giờ, trùng lớp của giáo viên
trong toàn trường. Ngoài ra, việc quản lý nội dung học tập thông qua lịch trình báo giảng, làm cho
công tác kiểm tra được tiến hành dễ dàng, cán bộ làm công tác thanh, kiểm tra và lãnh đạo chỉ huy
các cấp sẽ biết chính xác nội dung bài học, giáo viên đảm nhiệm, phòng học của từng lớp, trong
từng ngày và ở từng cặp tiết. Việc kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên
cũng được nhà trường tiến hành thường xuyên, vào đầu năm học nhà trường ban hành kế hoạch
kiểm tra giáo dục đào tạo, ngoài ra, cùng với hệ thống trực, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
mình, Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo và chỉ huy các khoa, tổ bộ môn thường xuyên tổ
chức kiểm tra, dự giờ đột xuất đối với giáo viên, học viên để quản lý nội dung và duy trì kỷ luật học
tập của học viên, các buổi kiểm tra đều có nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm để thực hiện
nghiêm quy chế đào tạo.
Về việc yêu cầu mỗi học viên tự xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình, giao nhiệm vụ
học tập và hướng dẫn nội dung học tập cho học viên, được cho rằng thực hiện ít thường xuyên hơn,
chúng tôi đã trao đổi với một học viên thì được cho rằng, quỹ thời gian dành cho học tập của học
viên ít, trong khi đó các hoạt động đột xuất như giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với tổ
chức đoàn, chính quyền địa phương, tham gia các chương trình quay phim của đài truyền hình và
các hoạt động học tập, sinh hoạt chính trị khác chi phối, do đó kế hoạch tự học lập ra khó thực hiện.
Ngoài ra, một số giáo viên cho rằng học viên trung cấp kỹ thuật, nội dung học tập chủ yếu là thực
hành, yêu cầu tay nghề đối với mọi học viên là như nhau nên việc giao nhiệm vụ học tập và hướng
dẫn nội dung học tập cho từng học viên không cần thiết lắm. Theo chúng tôi, các nội dung biện pháp
trên vẫn thực sự cần thiết vì các hoạt động khác thông thường có kế hoạch trước 1 tuần, giờ học
chính khóa ít khi được sử dụng vào các hoạt động khác nên học viên vẫn có thể tự xây dựng và thực
hiện kế hoạch học tập của mình; về tỷ lệ thực hành/lý thuyết nhiều song vẫn có yêu cầu về kiến
thức, nên tùy theo khả năng của từng học viên mà giáo viên vẫn có thể giao các nội dung, nhiệm vụ
học tập khác nhau.
Qua kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi thấy, các hoạt động nhằm quản lý
nội dung học tập được các đối tượng quản lý nhận thức rõ ràng, và đề cao công tác kế hoạch
hóa trong việc quản lý nội dung học tập, cho rằng việc cụ thể hóa nội dung học tập cho từng
đối tượng sẽ tác động lớn đến kết quả học tập. Đồng thời về phía GV, CBQL đề cao việc tự lập
kế hoạch học tập cá nhân của mỗi học viên và xem đây là biện pháp được thực hiện ít thường
xuyên hơn và tác động đến kết quả còn hạn chế. Song, ở học viên thì cho rằng việc giao nhiệm
vụ và hướng dẫn nội dung học tập phù hợp với khả năng và điều kiện thời gian của HV được
các cấp quản lý thực hiện ít thường xuyên và tác động đến kết quả học tập còn ít hơn. Điều này
cho chúng tôi nhận xét rằng, việc giao nội dung học tập và hướng dẫn học viên xây dựng kế
hoạch tự học được các cấp quản lý nhà trường thực hiện chưa thường xuyên và còn nhiều hạn
chế, do đó khi lập kế hoạch tự học, học viên còn gặp khó khắn, sợ rằng không khả thi.
2.3.3. Quản lý phương pháp học tập
Để khảo sát thực trạng quản lý phương pháp học tập tại trường TCKT Hải quân, chúng
Bảng 2.14. tôi đưa ra 5 biện pháp cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng học viên (HV) và
giáo viên, cán bộ quản lý (GV, CBQL). Kết quả khảo sát được thể hiện ở
Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy: Trong công tác quản lý phương pháp học tập, hoạt
( X động đổi mới phương pháp dạy của GV theo hướng tích cực được các HV tham gia khảo sát cho
rằng các cấp quản lý thực hiện thường xuyên nhất = 3,13) và tác động đến kết quả học tập
( X
là cao nhất = 3,21), tuy nhiên, đối chiếu với kết quả khảo sát ở GV, CBQL thì lại cho rằng
X
việc “Hướng dẫn các phương pháp học tập môn học cụ thể cho học viên” được thực hiện một
cách thường xuyên và có tác động cao nhất từ việc quản lý phương pháp học tập tới kết quả học tập ( = 3,02 và 3,04) . Bảng 2.14 – Thực trạng quản lý phương pháp học tập
Mức độ Mức độ thực hiện Tác động đến kết
( X quả học tập ( X
Biện pháp quản lý HV CBQL,GV HV ) CBQL,GV )
3,02 3,04
Hướng dẫn các phương pháp học tập môn học 2,89 3,04 cụ thể cho học viên.
Tổ chức học viên vận dụng các phương pháp 2,91 2,74 2,98 2,84 học tập.
Tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm về
lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập của 3,00 2,51 3,07 2,60
học viên.
Bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học 2,44 2,61 viên. 2,89 3,13 3,08 3,21
Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên theo
X Rchung hướng tích cực
2,96 2,75 2,69 3,07 2,79 2,78
Cả giáo viên, cán bộ quản lý và học viên đều cho rằng trong các biện pháp quản lý
( X phương pháp học tập, việc “Bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học viên” ít được các
= 2,89 và 2,44). Tuy nhiên, xét về tác động đến kết quả cấp quản lý thực hiện thường xuyên
học tập thì hiện tại học viên cho rằng tác động từ việc “Tổ chức cho học viên vận dụng các
phương pháp học tập” là ít hơn, nhưng giáo viên, cán bộ quản lý thì cho rằng tác động từ việc
“Tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập của
học viên” là ít hơn cả.
Qua thực tiễn quá trình quản lý hoạt động đào tạo tại nhà trường, chúng tôi thấy, việc
hướng dẫn các phương pháp học tập môn học cụ thể cho học viên được các giáo viên thực hiện
thường xuyên, song các phương pháp giáo viên hướng dẫn chủ yếu là nghe giảng, ghi chép và
học thuộc bài, các phương học tập tích cực như phương pháp trực quan, nêu vấn đề và giải
quyết vấn đề, thảo luận nhóm ít được giáo viên hướng dẫn. Việc tổ chức cho học viên vận dụng
các phương pháp học tập cũng ít được giáo viên quan tâm, chú ý. Qua kiểm tra hồ sơ và dự giờ
giáo viên chúng tôi thấy có nhiều giáo viên từ đầu đến cuối môn học chỉ sử dụng phương pháp
thuyết trình. Việc tham gia các buổi rút kinh nghiệm học tập do tiểu đoàn quản lý học viên tổ
chức cũng ít được giáo viên hưởng ứng, hiệu quả từ hoạt động này chưa cao. Bên cạnh đó, việc
bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học viên cũng ít được các cấp quản lý chú ý, nội
dung các buổi hoạt động phương pháp còn đơn điệu, việc tham gia hoạt động phương pháp ở
các tổ bộ môn, các khoa vào thứ 4 hàng tuần mang tính hình thức, chiếu lệ, sai mục đích. Các
khoa giáo viên sử dụng ngày hoạt động phương pháp để phê duyệt bài giảng, kế hoạch giảng
bài, tổ chức sinh hoạt chi bộ hoặc thực hiện các nội dung sinh hoạt khác. Vì thế, việc giảng dạy
của giáo viên theo kinh nghiệm, sử dụng phương pháp truyền thống, học viên học thụ động là
( X chủ yếu. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả khảo sát, giá trị trung bình của nội dung quản
lý phương pháp học tập = 2,96 ở HV và 2,69 ở GV, CBQL) thấp nhất trong các nội dung
quản lý hoạt động học tập do chúng tôi đưa ra.
( X Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng, yếu tố phương pháp học
tập tác động rất lớn đến kết quả học tập của học viên = 3,07) cao nhất trong các giá trị
trung bình chung về quản lý phương pháp học tập, tuy nhiên, nhận thức của các đối tượng liên
quan còn hạn chế, các biện pháp quản lý về phương pháp học tập ít được thực hiện thường
xuyên, tác động mang lại đối với kết quả học tập còn hạn chế, điều nàu có thể do việc quản lý
phương pháp học tập của các cấp quản lý trong nhà trường chưa được thực hiện một cách đầy
đủ, toàn diện, chưa đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra, các hoạt động nhằm bồi dưỡng phương
pháp học tập cho học viên chưa mang lại kết mong muốn, học viên chưa được tiếp cận và vận
dụng được các phương pháp học tập tích cực cũng như các phương pháp học tập đặc thù của môn học, hiệu quả của các buổi bồi dưỡng, rút kinh nghiệm phương pháp học tập chưa cao.
2.3.4. Quản lý hình thức tổ chức học tập
Để nắm thực trạng công tác quản lý các hình thức tổ chức hoạt động học tập tại trường
TCKT Hải quân, chúng tôi đưa ra 6 biện pháp quản lý, và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng.
Bảng 2.15– Thực trạng quản lý hình thức tổ chức học tập
Mức độ Mức độ thực Tác động đến kết
hiện quả học tập ( X
Biện pháp quản lý ( X
CBQL,GV HV HV ) CBQL,GV )
3,49 3,54 3,23
Quản lý hoạt động học tập chính khóa trên lớp 3,14 2,27
Quản lý hoạt động thực hành, thực tập tại trường 3,24 3,44 3,16
Quản lý lý hoạt động thực hành, thực tập tại các 2,97 2,97 2,93 2,87 đơn vị
Quản lý hoạt động tự học tại giảng đường 3,14 2,89 3,07 2,87
Quản lý hoạt động tự học tại thư viện, nhà ở và 2,57 2,29 2,58 2,39 các hình thức học tập khác
Quản lý hoạt động tham quan, diễn tập, dã ngoại
X Rchung quân sự để học tập.
2,43 2,97 2,21 2,61 2,40 3,00 2,31 2,82
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.15 cho thấy, đại đa số HV cho rằng việc quản lý hình thức
( X học tập chính khóa trên lớp được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên và có tác động rất tốt đến
X
kết quả học tập = 3,49 và 3,54). Việc quản lý các hình thức học tập khác như: thực hành,
thực tập tại trường; tự học tại giảng đường cũng được học viên cho rằng các cấp quản lý của
nhà trường đã thực hiện thường xuyên và có tác động tốt đối với kết quả học tập ( dao động
trong khoảng 3,07 đến 3,44). Đối với việc quản lý các hình thức học tập: thực hành, thực tập tại
X
các đơn vị; tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để học tập; và tự học tại thư viện, nhà ở và
các hình thức học tập khác chưa được các cấp quản lý thực hiện một cách thường xuyên, còn
xem nhẹ, và từ đó tác động đối với kết quả học tập còn thấp ( dao động trong khoảng 2,40
đến 2,97).
X
Đối chiếu với kết quả khảo sát ở GV, CBQL về nội dung quản lý này, thì GV, CBQL đánh
giá việc quản lý hoạt động thực hành, thực tập tại trường được các cấp quản lý nhà trường
thực hiện thường xuyên hơn ( = 3,14) song tác động lớn nhất đến kết quả học tập vẫn là từ
việc quản lý hoạt động học tập chính khóa trên lớp. Đây là hình thức tổ chức hoạt động học tập
chủ yếu của nhà trường.
Thống nhất với kết quả khảo sát ở đối tượng học viên, đối tượng GV, CBQL cho rằng việc
quản lý hoạt động tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để học tập chưa được các cấp quản lý
X
X
quan tâm và do đó tác động đến kết quả hiện nay là thấp nhất ( = 2,43 và 2,21 đối với mức
độ thường xuyên thực hiện; = 2,40 và 2,31 đối với tác động đến kết quả học tập).
Trong quá trình công tác, chúng tôi thấy, việc quản lý các hình thức học tập như thực hành,
thực tập tại các đơn vị; tự học tại thư viện, nhà ở và tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để
học tập tại trường TCKT Hải quân còn lỏng lẻo. Đối với các hoạt động thực hành, thực tập tại
các đơn vị, ngoài việc hiệp đồng, xây dựng kế hoạch và đưa đón học viên đi thực tập, các cấp
quản lý của nhà trường gần như không quan tâm đến hình thức tổ chức học tập này, việc thực
hiện nội dung học tập do GV hướng dẫn và đơn vị tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra để bảo
đảm mục tiêu, nội dung của hình thức học tập này thực hiện không thường xuyên, nhiều nội
dung không tổ chức kiểm tra, do đó, kết quả của HV từ hình thức học tập này thấp. Liên quan
đến hình thức tổ chức học tập này, chúng tôi cũng đã thực hiện phỏng vấn một số HV , đa số
học viên được phỏng vấn đều cho nói rằng, khi đến các đơn vị nội dung học tập rất ít, cán bộ
tàu, cán bộ ngành không cho mở máy mà chỉ tìm hiểu bề ngoài mặt máy; thời gian còn lại chủ
yếu là canh gác, nấu ăn, gõ rỉ, sơn tàu và thực hiện nội dung lau chùi bảo quản vũ khí trang
thiết bị. Qua theo dõi việc học tập của HV tại thư viện của nhà trường, chúng tôi thấy có rất ít
HV đến thư viện học tập mà chủ yếu đọc báo và chơi game. Việc học tập ở nhà ở cũng rất ít mà
chủ yếu tập trung ở những thời điểm thi kết thúc học phần. Ngoài ra, đối với các hình thức
tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để học tập thì rất ít khi tổ chức thực hiện. Vì thế, tác
động từ các hình thức tổ chức học tập này đến kết quả học tập còn hạn chế. Hiệu quả từ việc tổ
chức cho HV thực hành thực tập tại các đơn vị cũng như việc đầu tư thư viện điện tử đối với
việc nâng cao chất lượng học tập chưa đạt được như mong muốn.
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên chúng tôi cho rằng: Việc quản lý các hình thức tổ
chức học tập của HV tại trường TCKT Hải quân chưa toàn diện và đầy đủ, chỉ coi trọng quản lý
hình thức học tập trên lớp, thực hành thực tập ở trường, ít quan tâm đến các hình thức tổ chức
học tập như: thực hành, thực tập tại các đơn vị; tự học tại thư viện, nhà ở; và hoạt động tham
quan, diễn tập, dã ngoại quân sự. Vì thế, hiệu quả tác động đến kết quả học tập của HV từ các
hình thức học tập này chưa cao.
2.3.5. Quản lý thời gian học tập
Để khảo sát thực trạng quản lý thời gian học tập của học viên trường TCKT Hải quân, chúng
tôi đưa ra 4 biện pháp quản lý. Từ kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.16.
Bảng 2.16– Thực trạng quản lý thời gian học tập
Mức độ Mức độ thực Tác động đến kết
hiện quả học tập ( X
Biện pháp quản lý ( X
) CBQL,GV HV CBQL,GV HV )
Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập cụ 3,12 2,69 3,13 2,65 thể, rõ ràng.
Giám sát thời gian biểu trong ngày, bảo đảm giờ 2,99 2,89 2,88 2,77 nào việc ấy của học viên
Tạo điều kiện để học viên có thời gian học tập và sử
dụng thời gian một cách linh hoạt, hiệu quả. 3,11 3,26 2,93 3,11 3,07 3,60 2,85 3,13
3,12 2,91 3,17 2,85 Quy định nội quy, nề nếp học tập, thực hiện chính quy X Rchung hóa hoạt động học tập.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy: cả GV, CBQL và HV đều cho rằng việc quy định
X
nội quy, nề nếp học tập, thực hiện chính quy hóa hoạt động học tập để quản lý thời gian học tập
tại trường TCKT Hải quân được thực hiện rất thường xuyên và tác động đến kết quả học tập ở
mức cao nhất ( dao động trong khoảng 3,11 đến 3,60), điều đó hoàn toàn phù hợp và là nét
đặc thù của nhà trường quân đội, trong nhà trường quân đội, mọi hoạt động của HV trong đó có
hoạt động học tập được quy định cụ thể và là một trong 5 nội dung xây dựng nhà trường, đơn vị
chính quy. Các biện pháp khác cũng được GV, CBQL và HV xác nhận được thực hiện thường
xuyên và có tác động tương đối tốt đến kết quả học tập.
X
Tuy nhiên, về thứ bậc, HV cho rằng việc giám sát thời gian biểu trong ngày, bảo đảm giờ
nào việc ấy của HV được thực hiện kém thường xuyên hơn và tác động đến kết quả học tập từ
hoạt động này cũng hạn chế hơn ( = 2,99 và 2,88). Đối chiếu với kết quả khảo sát ở GV, CBQL
X
thì lại cho rằng việc “ Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, rõ ràng” chưa được
các cấp quản lý nhà trường thực hiện một cách thường xuyên và tác động đến kết quả học tập từ
hoạt động này còn ở mức thấp ( = 2,69 và 2,65).
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên chúng tôi cho rằng, việc quản lý thời gian học tập
tại trường TCKT Hải quân được thực hiện thường xuyên tốt ở việc quy định nội quy, nề nếp học
tập, thực hiện chính quy hóa hoạt động học tập. Tuy nhiên, việc hướng dẫn học viên xây dựng kế
hoạch học tập cụ thể, rõ ràng, giám sát thời gian biểu trong ngày, bảo đảm giờ nào việc ấy của
học viên chưa được quan tâm đúng mức và chưa trở thành nề nếp, chế độ của các cấp quản lý.
2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu không thể thiếu trong bất kỳ một chu trình
công việc nào. Trong hoạt động học tập, kết quả kiểm tra đánh giá là cơ sở để chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý nắm được mức độ đáp ứng so với mục tiêu đề ra. Vì thế, yêu cầu của kết
quả kiểm tra phải chính xác, khách quan. Để tìm hiểu thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học viên trường TCKT Hải quân, chúng tôi đưa ra 4 biện pháp quản lý và Bảng 2.17 – Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập khảo sát trên 2 nhóm đối tượng, kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.17.
Mức độ Mức độ thực Tác động đến kết
hiện quả học tập ( X
Biện pháp quản lý ( X
) CBQL,GV HV CBQL,GV HV )
Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 3,41 3,23 3,30 3,19 của học viên cụ thể, chi tiết.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 3,32 3,02 3,19 2,99 HV khách quan, toàn diện, hệ thống.
Chỉ đạo chặt chẽ, tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, khoa giáo viên để tổ chức 3,24 2,93 3,14 2,90
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Thực hiện thanh, kiểm tra công tác kiểm tra,
X Rchung đánh giá kết quả học tập của học viên.
3,16 3,28 2,90 3,02 3,13 3,19 2,87 2,99
X
Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy, việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của các cấp quản lý trong nhà trường được giáo viên, cán bộ quản lý và học viên cho là cụ thể,
chi tiết, hiệu quả tác động đến kết quả học tập ở mức giữa Khá và Tốt ( dao động trong
khoảng 3,19 đến 3,41) và xếp vị trí cao nhất trong đánh giá công tác quản lý việc kiểm tra,
X
đánh giá kết quả học tập.
Xếp thứ 2 là việc tổ chức kiểm tra, tính khách quan, toàn diện và hệ thống trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với dao động trong khoảng 2,99 đến 3,32. Điều này cho
chúng tôi nhận xét quy trình tổ chức kiểm tra được tổ chức thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc,
việc ra đề thi đã bao quát được nội dung chương trình, hình thức thi, kiểm tra linh hoạt phù
hợp, phản ánh được chất lượng tiếp thu tri thức, mức độ thành thạo trong thực hành, thực tập
X
của học viên và tính khách quan trong đánh giá kết quả học tập từ phía giáo viên.
Tiếp theo đó là tính chặt chẽ trong chỉ đạo, phối hợp các lực lượng để tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học viên với dao động trong khoảng 2,90 đến 3,24. Điều này
chứng tỏ sự chặt chẽ, thống nhất giữa việc chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường, sự phối hợp
giữa phòng Đào tạo, các khoa giáo viên, tiểu đoàn quản lý học viên và chính bản thân học viên
được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, từ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện cũng như
kiểm tra, chấn chỉnh trong quá trình thực hiện.
X
Tuy nhiên, việc thanh kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV được các
đối tượng khảo sát nhất là đội ngũ GV, CBQL cho rằng chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu
quả tác động đến kết quả học tập còn thấp ( = 2,90 và 2,87).
Mặt khác, từ thực tiễn quá trình quản lý hoạt động học tập chúng tôi thấy, quy trình tổ
chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại trường TCKT Hải quân được thực hiện chặt chẽ,
bảo đảm tính khách quan, bao quát được nội dung chương trình đào tạo, đánh giá được khả
năng đáp ứng của học viên đối với mục tiêu môn học. Ngay từ đầu học kỳ, nhà trường đã ban
hành kế hoạch thi kết thúc học phần để học viên chủ động nắm lịch thi, hình thức thi, và có kế
hoạch ôn tập. Thời gian thi được bố trí sau khi kết thúc thời gian học từ 1 đến 2 tuần tạo đều
kiện cho HV có thời gian ôn lại bài. Việc ra đề do tổ trưởng bộ môn đảm nhiệm trên cơ sở
chương trình đào tạo, tránh việc GV cắt xén nội dung học tập, HV học tủ, học lệch. Mỗi môn thi
viết sẽ ra 6 đề khác nhau, các môn thi vấn đáp, thực hành số lượng đề thi được ra lớn hơn số
lượng HV trên mỗi bàn thi. Các đề thi được cấu trúc theo các khối kiến thức của chương trình,
bảo đảm tính bao quát, hệ thống của chương trình đào tạo và được bảo mật chặt chẽ. Quá trình
tổ chức thi do cơ quan đào tạo chủ trì và được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc. Đối với thi viết,
vào 8h00 các buổi thi, đại diện các khoa có môn thi phối hợp với Ban thanh, kiểm tra phòng
Đào tạo tổ chức bốc thăm và nhân bản đề thi. Đến thời gian thi, các GV được phân công coi thi
sẽ bốc thăm phòng thi, coi thi dưới sự giám sát của cán bộ thanh, kiểm tra đào tạo và chỉ huy
các khoa có liên quan, việc chấm thi được tổ chức tập trung, mỗi bài thi sẽ do 2 giáo viên chấm
thi độc lập, phòng Đào tạo thực hiện cắt phách, ráp phách và công bố điểm của các bài thi đến
từng học viên. Đối với thi vấn đáp, thực hành, do các khoa tổ chức, dưới sự giám sát chặt chẽ
của cơ quan đào tạo, có đáp án cụ thể cho từng đề thi, bảo đảm tính khách quan, công bằng và
chính xác về kết quả của học viên, công khai kết quả sau mỗi buổi thi. Tuy nhiên, nhà trường
chưa thực hiện chấm phúc tra lại kết quả thi, kiểm tra, mà hoàn toàn dựa vào kết quả từ việc
chấm thi của giáo viên.
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng, công tác quản lý việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của HV tại trường TCKT Hải quân thường xuyên được thực hiện một
cách khách quan, khoa học và chặt chẽ. Có tác động khá đến kết quả học tập ở các khâu lập kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá. Song, việc thanh kiểm tra bảo đảm tính chính xác,
khách quan của kết quả học tập chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả mang lại cho hoạt
động học tập từ biện pháp quản lý này chưa cao.
2.3.7. Quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập
Như đã đề cập ở chương 1, công tác bảo đảm có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá
trình tổ chức thực hiện mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ học tập, đối với HV trường TCKT Hải quân
khi mọi hoạt động được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước, được bao cấp hoàn toàn thì
công tác bảo đảm trở thành yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập. Để
khảo sát thực trạng quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập tại trường TCKT Hải quân, chúng tôi đưa ra 5 biện pháp, kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.18. Bảng 2.18 – Thực trạng quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập
Mức độ Mức độ thực Tác động đến kết
hiện quả học tập ( X
Biện pháp quản lý ( X
HV CBQL,GV HV ) CBQL,GV )
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ 2,87
phận trong cơ cấu tổ chức, thực hiện sự phối hợp 3,19 2,83 3,25 nhịp nhàng, hiệu quả để quản lý hoạt động học
tập.
Bảo đảm cơ sở vật chất, thời gian, phương tiện
dạy – học để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học 2,93 2,71 2,93 2,73
tập.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực 3,18 2,83 2,89 3,27
hiện điều chỉnh hoạt động học tập, nêu cao tinh
thần tự giác của tập thể học viên trong hoạt động
học tập. 3,23
Quản lý chặt chẽ việc đầu tư, bổ sung, sửa chữa, 2,81 3,08 2,79 bảo quản, sử dụng phương tiện, vật chất phục vụ
học tập.
Xây dựng môi trường, phong trào thi đua học
tập, tăng cường sự phối hợp toàn diện giữa Nhà
X Rchung trường – Gia đình – Xã hội.
2,78 3,06 2,67 2,78 2,87 3,08 2,68 2,78
Từ kết quả khảo sát ở trên chúng tôi thấy, trong công tác quản lý bảo đảm các điều kiện
X
X
hỗ trợ hoạt động học tập cho HV của các cấp quản lý trong nhà trường, được HV cho rằng việc
quản lý đầu tư, bổ sung, sửa chữa, bảo quản, sử dụng phương tiện, vật chất phục vụ học tập
được thực hiện thường xuyên nhất ( = 3,23) và tác động đến kết quả học tập ở mức khá ( =
X
3,08). Song, tác động lớn nhất đối với kết quả học tập ở nội dung quản lý này lại là công tác
kiểm tra, giám sát, thực hiện điều chỉnh hoạt động học tập, nêu cao tinh thần tự giác của tập thể
HV trong hoạt động học tập ( = 3,27).
X
Đối chiếu với kết quả khảo sát ở GV, CBQL thì hầu hết GV, CBQL được khảo sát đều cho
X
rằng việc kiểm tra, giám sát, thực hiện điều chỉnh hoạt động học tập, từ đó đã phát huy được tinh
thần tự giác của tập thể HV được thực hiện thường xuyên ( = 2,89) và cho rằng tác động đến
kết quả học tập ở mức Trung bình khá ( = 2,83). Các GV, CBQL cho rằng tác động lớn nhất
X trong cơ cấu tổ chức, thực hiện sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả để quản lý hoạt động học tập (
đến kết quả học tập ở nội dung quản lý này là xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
= 2,87).
Hạn chế nhất trong công tác quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập
X quả học tập còn thấp là xây dựng môi trường, phong trào thi đua học tập, sự phối hợp toàn
cho HV được cả GV, CBQL và HV cho rằng ít được thường xuyên thực hiện và tác động đến kết
diện giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội, với dao động trong khoảng 2,67 đến 2,87.
Mặt khác, từ thực tiễn công tác quản lý hoạt động học tập tại trường TCKT Hải quân,
chúng tôi thấy, việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức để
bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học viên còn hạn chế, coi đây là nhiệm vụ
của phòng đào tạo, chưa coi hoạt động đào tạo là hoạt động trung tâm của nhà trường, việc
ban hành các văn bản, kế hoạch liên quan đến việc học tập của HV chưa được sự thống nhất
của lãnh đạo nhà trường cũng như chỉ huy các cơ quan, đơn vị. Thậm trí, còn tự ý cho học viên
nghỉ ôn tập để lao động và tham gia các hoạt động khác. Việc duy trì quy chế đào tạo được coi
là của trực ban đào tạo, chưa trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, đơn vị trong nhà trường.
Việc bảo đảm điệu kiện vật chất, tinh thần, tạo điều kiện thời gian chưa thực sự ưu tiên cho
nhiệm vụ học tập. Các phong trào thi đua của các đơn vị quản lý học viên chưa thực sự phát
huy tác dụng, chưa tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về kết quả học tập. Việc học tập, rèn luyện
HV còn mang nặng trách nhiệm phía nhà trường, ít được gia đình và đơn vị quan tâm.
Từ kết quả khảo sát và sự phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng việc bảo đảm các điều
kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học viên trường TCKT Hải quân được hiện tương đối tốt ở
yếu tố bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ học tập, còn các yếu tố về mặt tinh thần, môi trường học
tập như tổ chức các hoạt động thi đua trong học tập, sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường -
xã hội để tạo điều kiện cho học viên học tập còn hạn chế. Tuy giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý có cách nhìn khác nhau về nội dung quản lý này, song, công tác quản lý việc bảo đảm
các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập cho học viên trường TCKT Hải quân cần xác định rõ
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức, tăng cường sự phối hợp lẫn nhau,
bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thời gian, phương tiện dạy – học, thường xuyên phát động phong
trào thi đua sâu rộng trong tập thể HV tạo sự tác động tổng hợp, mạnh mẽ và tích cực lên kết quả
học tập. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng
Xuất phát từ mục đích của đề tài là nhằm nắm chắc thực trạng quản lý hoạt động học tại
trường TCKT Hải quân làm cơ sở đề đề xuất với Hiệu trưởng nhà trường các biện pháp quản lý
phù hợp, vì thế ngoài các ưu điểm, các hoạt động quản lý được các cấp quản lý nhà trường
thực hiện thường xuyên và tác động tương đối tốt đến kết quả học tập như đã phân tích ở trên,
trong phần này chúng tôi tập trung phân tích những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản
lý hoạt động học tại nhà trường. Trên cơ sở thực trạng ở trên, bằng kinh nghiệm quản lý của
mình, chúng tôi đưa ra 12 nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý và tiến hành thăm dò các
đối tượng khảo sát. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.19.
( X Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy “Thiếu cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị… phục vụ
giảng dạy và học tập” là nguyên nhân chính và tác động lớn nhất đến kết quả học tập với =
3,26). Điều này hoàn toàn hợp lý, bởi vì, đối với trường TCKT Hải quân, mục tiêu đào tạo được
bảo đảm bằng tay nghề của học viên, đòi hỏi trong quá trình học tập học viên phải có đủ cơ sở
vật chất trang thiết bị, vũ khí để thực tập. Song, trong xu thế xây dựng Quân đội, Hải quân tiến
lên hiện đại, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn kỹ thuật là đào tạo theo địa chỉ. Tuy nhiên,
các vũ khí, trang thiết bị hiện đại có giá rất đắt, được ưu tiên trang bị cho các đơn vị chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, ít có điều kiện trang bị cho nhà trường phục vụ học tập nhất là trường
trung cấp. Vì thế, mặc dù có tác động lớn tới kết quả học tập, song, khó có thể đáp ứng đủ yêu
cầu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Do đó, để khắc phục tồn tại này, các cấp lãnh đạo
nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị để bố trí, tổ chức cho học viên thực tập, tiếp
cận, sử dụng trang thiết bị vũ khí mới, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu sử dụng của đơn vị khi Bảng 2.19 – Nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý hoạt động học tập tốt nghiệp ra trường.
Mức độ tác động Tác động đến kết S Nguyên nhân quả học tập ( X TT HV CBQL,GV )
1 Học viên thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập. 3,12 3,34
2 HV chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập 2,44 3,01
Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành 3,12 2,99 3
Mục tiêu, nhiệm vụ học tập chưa được cụ thể hóa trong từng bài 2,60 2,78 4 học. Chưa sát với yêu cầu thực tiễn
Thiếu cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị… phục vụ giảng dạy và 3,26 3,06 5 học tập
Thời gian học tập ít và bị cắt xén bởi các hoạt động khác. 2,36 2,37 6
Giáo viên không giao nhiệm vụ học tập cho học viên hoặc có giao 2,58 2,77 7 nhưng quá nhẹ nhàng
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa khách quan, đề thi 2,35
8 không bao quát được toàn bộ chương trình, không phân loại được học 2,61
viên, chưa có ngân hàng câu hỏi.
9 Học viên chưa có thói quen xây dựng kế hoạch học tập cho mình 2,88 3,05
10 Công tác quản lý kỷ cương, nề nếp chính quy trong học tập còn lỏng lẻo. 2,58 2,75
Chưa có biện pháp kích thích động cơ, hứng thú học tập của học 3,06 2,90 11
viên hoặc có nhưng chưa đủ mạnh. X Rchung 12 Học viên ít được trao đổi, tọa đàm về phương pháp học tập. 2,77 2,84 2,88 2,91
Nguyên nhân xếp vị trí quan trọng thứ 2 mà học viên đề cập tới là do “Học viên thiếu tính
tích cực, tự giác trong học tập” và “Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành”. Điều
này hoàn toàn phù hợp với đối tượng học viên nhà trường, học viên khi vào trường được bao cấp
hoàn toàn, khi tốt nghiệp ra trường được phân công công tác, thậm chí nhiều đồng chí là con em
cán bộ nên tư tưởng ỷ lại và trung bình chủ nghĩa trong học tập thường xuyên xuất hiện trong nhà
trường quân đội và tác động rất lớn đến kết quả học tập.
Đối chiếu với kết quả khảo sát ở đối tượng giáo viên, cán bộ quản lý, đại đa số giáo viên,
( X cán bộ quản lý được khảo sát cho rằng nguyên nhân và yếu tố chính tác động đến kết quả học tập
là do “Học viên thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập” = 3,34 cao nhất trong các lý do chúng
( X tôi đưa ra). Nguyên nhân tiếp theo là do “Thiếu cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị… phục vụ
giảng dạy và học tập” = 3,06). Ngoài ra, các nguyên nhân “Học viên chưa có thói quen xây
dựng kế hoạch học tập cho mình”; “Học viên chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc
học tập” cũng được GV, CBQL nhắc đến với vị trí thứ 3, thứ tư. Song, chúng tôi cho rằng cả 4
X
nguyên nhân được đề cập ở trên là các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả học
tập và được cả HV, GV và CBQL đồng tình.
Các nguyên nhân còn lại, cũng tương đối quan trọng ( dao động từ 2,35 đến 3,06) điều
đó, yêu cầu các cấp quản lý cần có biện pháp để quản lý cho phù hợp, nâng cao chất lượng học tập,
hiệu quả hoạt động quản lý đối với hoạt động học tập của nhà trường.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập nói chung và hoạt động học của học
viên trường trung cấp quân sự nói riêng như đã trình bày ở chương 1, đặc điểm của trường
TCKT Hải quân và thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên đã khảo sát ở chương 2,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên nhằm nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động học tập của học viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục – dạy
học của nhà trường. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường TCKT Hải
quân được đề xuất dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc
- Đảm bảo tính hệ thống, cấu trúc có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải bao quát các nội
dung, các khía cạnh của công tác quản lý hoạt động học tập của học viên, các bình diện của vấn
đề, có biện pháp quản lý trực tiếp và có biện pháp quản lý gián tiếp (thông qua các yếu tố, các
lực lượng liên quan đến hoạt động học tập của học viên). Hay nói cách khác, những thành tố
nào tham gia vào quá trình học tập thì khi đề ra biện pháp phải xét tới vai trò, sự ảnh hưởng
của các thành tố đó.
- Các biện pháp được đề xuất phải đi từ thực trạng nhận thức đến hành động. Chẳng
hạn, từ thực tiễn học viên nhận thức chưa đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập, thiếu
tích cực tự giác trong học tập, làm ảnh hưởng lớn đến động cơ thái độ và kết quả học tập, vì
thế, biện pháp đưa ra phải làm cho học viên hiểu đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập là
lập thân, lập nghiệp, xuất phát từ chính nhu cầu nội tại bản thân người học. Học để có kiến
thức, mở rộng hiểu biết và để phát triển toàn diện … từ đó học viên xác đính động cơ, mục tiêu
và thái độ cho phù hợp. Để làm điều đó, các cấp quản lý phải có các biện pháp giáo dục, tuyên
truyền ngay từ ngày đầu, buổi đầu khi học viên nhập trường để giúp học viên nhận thức đúng,
có động cơ, thái độ trong học tập đúng đắn...; có các biện pháp tổ chức hoạt động học tập như
xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên giúp học
viên nắm được nhiệm vụ học tập của mình, xây dựng được kế hoạch tự học tập, lựa chọn được
phương pháp học tập phù hợp, ngoài ra, cần đề ra các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động giáo dục, tuyên truyền thông qua ý thức tự giác trong học tập và cuối cùng là kết quả
học tập của từng học viên…
- Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động học và hoạt động dạy vì thế, cần có
các biện pháp đề xuất cho hoạt động quản lý giảng dạy ở cấp độ rộng đến hẹp, từ chung đến
riêng. Nói một cách khác, có biện pháp liên quan đến quản lý cấp trường như thống nhất, phối
hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học tập của học viên, quản lý cơ sở vật chất phục
vụ học tập đến các biện pháp quản lý ở cấp tổ bộ môn như phối hợp thống nhất các giáo viên
bộ môn trong việc hướng dẫn học viên học tập, biện pháp liên quan trực tiếp đến giáo viên
như thiết kế và triển khai kế hoạch học tập thuộc bộ môn mình giảng dạy,…
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn quản lý hoạt động
học tập tại các trường trung cấp quân sự. Nói một cách cụ thể, các biện pháp đề xuất phải phù
hợp với nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân.
Vì thế, các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính thực tiễn, tính phát triển, tính cân đối hài
hòa của nội dung quản lý, coi trọng đúng mức tính tự chủ, độc lập trong học tập của học viên,
vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên và giám sát, kiểm tra của cán bộ quản lý các cấp trong
nhà trường. Phù hợp với các quy định về xây dựng nề nếp chính quy, quản lý kỷ luật và quy
chế quản lý học viên trong các nhà trường quân đội. Ngoài ra, còn phải bảo đảm sự cân đối,
nhịp nhàng giữa nhiệm vụ học tập và nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng đơn vị trong sạch
vững mạnh của nhà trường quân đội.
Các biện pháp này phải phù hợp với khả năng quản lý trường học của cán bộ quản lý
trong các trường trung cấp quân sự Việt Nam, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ
giáo viên và các điều kiện phục vụ học tập của học viên trong các nhà trường Quân đội Việt
Nam. Vốn dĩ, người học luôn giữ vai trò chủ động, tích cực, độc lập trong việc tìm tòi, khám phá
tri thức cả trong giờ học chính khóa cũng như ngoại khóa. Song, do các bậc học trước đó, học
sinh quen với phong cách học không mấy chủ động, một phong cách học mà bài ghi trên lớp là
tài liệu duy nhất phục vụ cho kiểm tra và thi, giáo viên là người duy nhất mang kiến thức đến
cho học sinh, kiến thức học sinh tiếp thu bị bó hẹp trong sách giáo khoa nên khi vào các trường
trung cấp, hoạt động học tập mang tính nghề nghiệp, học viên chưa có thói quen và phương
pháp học với tài liệu và các nguồn tài nguyên khác. Do đó, các biện pháp đề xuất sẽ phải quan
tâm đến đặc điểm học tập này của học viên, nhất là học viên trong các trường trung cấp kỹ
thuật quân sự.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý hoạt động học tập phải tạo
ra kết quả cao trên nhiều phương diện như hiệu quả quản lý hoạt động học tập được nâng lên
nhưng vẫn tạo không khí hợp tác, cởi mở, tin cậy giữa học viên và giáo viên, giữa giáo viên với
cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường.
Các biện pháp phải khơi dậy sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của
cán bộ quản lý các cấp, của giáo viên trong giờ học chính khóa và cả trong giờ tự học, tinh thần
tự giác, ham học hỏi của học viên, qua đó nhiệm vụ dạy học được thực hiện tốt, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đáp ứ ng ta�t cả nhữ ng yêu ca�u trên, các biê ̣n pháp đe� xua�t ca�n phát huy các ưu đie�m có
sa�n củ a cô ng tác quản lý hoạ t đô ̣ ng họ c tâ ̣ p, kha�c phụ c nhữ ng hạ n che�, to� n tạ i trong cô ng tác
quản lý hoạt động học tập tại các nhà trường quân sự sao cho cô ng tác quản lý hoạ t đô ̣ ng họ c
tập của loại hình nhà trường này phản ánh đặc điểm hoạt động dạy học ở trình độ trung cấp,
có tính đặc thù riêng của giáo dục kỹ thuật quân sự.
Ngoài những yêu cầu mang tính nguyên tắc đã trình bày ở trên, các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học viên rất chú trọng đến các yêu cầu thống nhất trong quản lý giáo
dục - bảo đảm lợi ích của học viên, học viên được học tập và rèn luyện trong môi trường giáo
dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục; tập trung dân chủ - có sự
kết hợp, nhất trí và thống nhất giữa nhà trường – giáo viên – học viên; đảm bảo kết hợp cân
đối giữa yêu cầu và năng lực, giữa quyền hạn và trách nhiệm; đảm bảo tính kế hoạch - quản lý
phải đảm bảo kết hợp giữa giải quyết từng phần và tiếp cận hệ thống. Tôn trọng tính nhất thể 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân của hệ thống.
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập
Nhận thức có tác dụng định hướng, thúc đẩy hoạt động diễn ra. Nhận thức đúng, đủ và
sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của hoạt động học tập có tác dụng cho cả chủ thể thực hiện hoạt
động học tập và cả các lực lượng quản lý hoạt động học tập.
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Các biện pháp đưa ra nhằm làm cho học viên, giáo viên, cán bộ quản lý các cấp trong nhà
trường nhận thức một cách đầy đủ, toàn diện về mục đích, ý nghĩa của hoạt động học tập, vai
trò và sự cần thiết của việc quản lý hoạt động học tập đối với nhiệm vụ dạy - học, nâng cao ý
thức, trách nhiệm bản thân, xác định động cơ, thái độ, nhiệm vụ học tập, lựa chọn phương
pháp dạy - học hợp lý, biện pháp quản lý phù hợp để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
Một là: Thông qua nghị quyết lãnh đạo hàng năm, Đảng ủy, Ban giám hiệu cần quán triệt
đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học viên thấy được hoạt động dạy - học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng ủy nhà trường cần tập trung lãnh đạo. Hoạt động học tập là một
trong hai hoạt động cơ bản của nhiệm vụ dạy - học. Vì thế, quản lý tốt hoạt động học tập là
nhiệm vụ thường xuyên, là trách nhiệm của mọi Cán bộ, Đảng viên, mọi cơ quan, đơn vị trong
nhà trường.
Hai là: Trên cơ sở mục tiêu đào tạo của nhà trường, nhiệm vụ đào tạo hàng năm, Hiệu
trưởng ra chỉ thị năm học, giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, khoa giáo viên và đơn vị quản lý
học viên nắm chắc nhiệm vụ của đơn vị mình, tổ chức phổ biến, quán triệt cho các cán bộ, giáo
viên và học viên trong đơn vị mục tiêu, nhiệm vụ học tập của từng đối tượng học viên. Có như
thế học viên mới hình dung được mục tiêu của mình trong thời gian ở trường là gi? Làm cách
nào để đạt mục tiêu đó? Để thực hiện mục tiêu đó thì học viên sẽ có những phương tiện, công
cụ gì? Ai là người đồng hành và giúp học viên đạt được mục tiêu đó? Và cuối cùng khi đạt mục
tiêu, hoàn thành nhiệm vụ đó thì học viên sẽ được hưởng những quyền lợi gì…? Có như thế học
viên mới có đủ cơ sở để xác định cho mình động cơ, thái độ và quyết tâm thực hiện tốt nhiệm
vụ học tập. Xây dựng một kế hoạch học tập, phấn đấu cho riêng mình. Và như thế các cấp quản
lý có cơ sở để thực hiện chức năng tổ chức, điều khiển, điều chỉnh và kiểm tra, giám sát hoạt
động quản lý của mình đối với hoạt động học tập. Hay nói khác đi, có như thế nhà quản lý mới
chủ động và thực hiện tốt chức năng quan lý của mình.
Ba là: Chỉ đạo các phòng chức năng thực hiện tốt tuần lễ học sinh sinh viên cho đối
tượng mới nhập trường, phổ biến kế hoạch khóa học, quy chế đào tạo, nội quy quy định của
nhà trường, các tiêu chuẩn chế độ học viên được hưởng.
Bốn là: Chỉ đạo các khoa giáo viên tổ chức gặp mặt học viên, giới thiệu các phương pháp
học tập môn học, các hình thức tổ chức hoạt động học tập. Ngoày ra, yêu cầu các giao viên trực
tiếp đảm nhiệm các môn học, tổ chức giới thiệu và hướng dẫn phương pháp học môn học cho
học viên, đồng thời phát huy vai trò tổ chức, điều khiển hoạt động học tập tạo tâm lý, môi
trường để học viên tiếp cận kến thức môn học một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
Năm là: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, từng chức danh công tác,
thực hiện phân cấp, phân quyền, tăng cường kiểm tra nắm bắt tư tưởng, nhận thức và động cơ
thái độ của học viên để kịp thời điều chỉnh nội dung, kế hoạch học tập, cũng nhân chấn chỉnh
nề nếp ý thức học tập của học viên. Định kỳ tổ chức các buổi rút kinh nghiệm học tập, tọa đàm,
trao đổi kinh nghiệm phương pháp học tập giữa giáo viên, học viên và giữa các khóa học viên
với nhau.
Sáu là: Thông qua các buổi điểm danh, sinh hoạt Đoàn, Đảng, sinh hoạt lớp để nắm bắt
tư tưởng và chấn chỉnh kỷ cương nề nếp học tập, tích cực tổ chức các hoạt động thi đua trong
học tập để kính thích học viên say mê học tập, nghiên cứu.
3.2.2. Nhóm biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Như đã phân tích ở chương 1, công tác kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý
của mọi hoạt động và là cơ sở để mọi cá nhân làm chủ được thời gian, tiến độ và hiệu quả khi
tiến hành thực hiện bất kỳ công việc nào. Vì thế, các biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập
của học viên, nhằm tạo điều kiện cho học viên nắm chắc được mục đích của từng nhiệm vụ học
tập, thời gian, địa điểm học tập, từ đó làm chủ thời gian, nguồn nội lực của mình, tự giác, tích
cực, độc lập và chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ học tập với thời gian, công sức ít nhất. Các
biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập cũng nhằm giúp cho các giáo viên, cán bộ quản lý
các cấp nắm được kế hoạch học tập của từng đối tượng học viên trong tổng thể kế hoạch học
tập chung của nhà trường, từ đó có các biện pháp bảo đảm về cơ sở vật chất, điều kiện thời
gian, bố trí phòng học, phân công giáo viên, hỗ trợ nội dung, phương pháp để học viên học tập
đạt kết quả cao nhất. Mặt khác, có cơ sở để nắm chắc tình trạng học tập của các đối tượng học
viên mà mình quản lý để có những biện pháp tổ chức, điều khiển và kiểm tra, giám sát hoạt
động học tập một cách chặt chẽ, khoa học. Chủ động trong việc tổ chức, triển khai và đánh giá
hoạt động học tập của học viên.
3.2.2.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
Một là: Trước khi bước vào khóa học, năm học mới, Ban giám hiệu chỉ đạo Phòng Đào
tạo, phối hợp với các khoa giáo viên để xây dựng kế hoạch khóa học, kế hoạch học kỳ và các kế
hoạch khác cho từng đối tượng học viên, bảo đảm tính kịp thời; tính vừa sức về nội dung cho
mỗi học kỳ, mỗi tháng, mỗi tuần; tính logic giữa các môn học, tính khả thi trong quá trình thực
hiện đối với cả giáo viên, học viên; phát huy cao độ hiệu quả khai thác sử dụng các trang thiết
bị, phòng thực hành, thư viện và các tài nguyên khác hiện có phục vụ học tập.
Hai là: Hiệu trưởng chỉ đạo cho các phòng chức năng, lấy kế hoạch Đào tạo, hoạt động
học tập làm trung tâm để xây dựng các kế hoạch công tác khác của học viên, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để học viên học tập.
Ba là: Phổ biến và phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân, tập thể trong nhà trường theo
dõi, chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch học tập chung của nhà trường. Chỉ
đạo và giao nhiệm vụ cho cán bộ quản lý học viên, phối hợp với các khoa chuyên ngành để tổ
chức hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập, phê duyệt và tạo mọi điều kiện để học
viên thực hiện kế hoạch học tập của mình.
Bốn là: Ngoài ra, trên cơ sở điều lệ công tác nhà trường Quân đội, các quy định hiện
hành của nhà trường, Hiệu trưởng phân công tránh nhiệm quản lý hoạt động học tập cho các
đơn vị. Cụ thể:
+ Các khoa giáo viên , tổ bộ môn và giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học chịu trách
nhiệm hướng dẫn và bồi dưỡng các phương pháp học tập cho học viên, bảo đảm tính chính xác
về nội dung kiến thức, tuân thủ chặt chẽ nội dung chương trình và kế hoạch giảng bài. Tổ chức
giảng dạy đúng lịch trình, bảo đảm chất lượng, duy trì nghiêm nề nếp chính quy trong học tập.
Thường xuyên nắm chắc tình hình, chất lượng học tập của lớp do mình đảm nhiệm. Từ đó có
kế hoạch phụ đạo, hỗ trợ học viên kém cũng như bồi dưỡng nâng cao cho những học viên khá,
giỏi.
+ Các tiểu đoàn quản lý học viên chịu trách nhiệm quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương,
nề nếp học tập của học viên thuộc tiểu đoàn quản lý. Thường xuyên phối hợp với các khoa giáo
viên để nắm chắc tình hình tư tưởng và kết quả học tập của từng học viên.
+ Phòng đào tạo và hệ thống trực các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, duy trì các kế hoạch
đào tạo chung của nhà trường. Theo dõi kế hoạch học tập của từng lớp, từng cá nhân, đơn vị,
bảo đảm mọi kế hoạch khi đã phê duyệt đều được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng
được mục đích, yêu cầu đề ra.
3.2.3. Nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Các nội dung, biện pháp đưa ra nhằm bảo đảm mọi kế hoạch học tập khi đã phê duyệt
đều được triển khai thực hiện đúng thời gian, tiến độ, đáp ứng được mục đích yêu cầu đề ra,
không bị bỏ sót nội dung, không chồng chéo. Mọi hoạt động trong nhà trường nói chung, hoạt
động học tập của học viên nói riêng diễn ra một cách nhịp nhàng. Kịp thời phát hiện những sai
sót trong quá trình xây dựng kế hoạch, cũng như các rủi ro khi tổ chức thực hiện để điều chỉnh
kế hoạch học tập cho phù hợp. Xây dựng ý thức tự giác trong tổ chức thực hiện hoạt động học
tập ở mỗi lớp học viên. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong toàn trường.
3.2.3.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, chức trách và quyền hạn được quy định trong
Một là: điều lệ, điều lệnh và các quy định của nhà trường. Hiệu trưởng tổ chức quán triệt và phân công
nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập đến từng thành viên có liên quan, thực
hiện phân cấp, phân quyền chặt chẽ, tạo thế chủ động và phát huy tính sáng tạo trong tổ chức,
quản lý hoạt động học tập ở cấp cơ sở.
Hai là: Hàng ngày, sau mỗi bài học GV phụ trách môn học cần cụ thể hóa nhiệm vụ học tập
của từng HV, căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của bài học, môn học, quỹ thời gian, giáo trình, tài liệu
để giao nhiệm vụ học tập cho HV, nhóm HV bảo đảm tính yêu cầu cao nhưng vừa sức để mọi HV
chỉ cần cố gắng một chút là có thể hoàn thành nhiệm vụ.
Ba là: Phòng Đào tạo xây dựng các kế họach học tập, thời khóa biểu cần cụ thể, rõ ràng,
xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, giáo viên đảm nhiệm cho từng môn,
từng nội dung, từng ngày và từng cặp tiết. Ban thanh kiểm tra đào tạo, xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát hoạt động học tập của HV, chủ động theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học
tập của học viên, theo dõi, kiểm tra việc giảng dạy của GV. Duy trì nghiêm kỷ cương, nề nếp học
tập, chính quy hóa hoạt động học tập.
Bốn là: Hiệu trưởng quản lý việc tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập thông
qua GV, các cơ quan như Thanh kiểm tra đào tạo, hệ thống trực bằng kế hoạch giảng dạy, thời
khóa biểu, báo cáo kết quả học tập của HV từ các đơn vị. Thực hiện phân quyền, phân cấp
nhưng không phân trách nhiệm. Để làm điều đó ngoài việc nắm bắt tình hình kết quả học tập
qua các báo cáo của cơ quan, đơn vị theo chế độ, Hiệu trưởng cũng cần thường xuyên trực tiếp
kiểm tra, nắm bắt tình hình có như thế những kết luận, những quyết định, nhận xét, đánh giá
của Hiệu trưởng mới bảo đảm tính khách quan, phù hợp và chính xác. Được CB, GV, HV hưởng
ứng thực hiện.
Năm là: Các cơ quan, đơn vị quản lý học viên và giáo viên cần thường xuyên trao đổi về
tình hình học tập của học viên, ý thức thái động, động cơ học tập từ đó thống nhất về yêu cầu,
nhiệm vụ học tập, thống nhất kế hoạch, nội dung, cách thức tổ chức hoạt động học tập bảo đảm
hiệu quả. Đồng thời thông qua việc trao đổi đó, mỗi cấp, mỗi đơn vị liên quan cũng có cơ sở để
đề ra những chỉ tiêu, biện pháp khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập đối với học
viên của đơn vị mình.
Sáu là: Cán bộ các khoa, tổ bộ môn quản lý hoạt động học tập của HV thông qua GV và
qua trình kiểm tra dự giờ thường xuyên, đột xuất, thông qua ý kiến phản hồi từ các đơn vị, tiểu
đoàn và từ chính bản thân tập thể HV.
Các lực lượng khác trong trường như phòng Chính trị, Phòng Khoa học công nghệ & Môi
trường; tổ chức Đoàn thanh niên… mang tính chất hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên bộ môn giám sát,
thúc đẩy hoạt động học tập thông qua việc kích thích động cơ, bồi dưỡng tạo nguồn phát triển
Đảng, xây dựng tập thể lớp tự quản, phát huy vai trò của tổ chức đoàn, cán bộ kiêm chức, tính
tiền phong gương mẫu của Đảng viên trong việc duy trì nội quy, quy chế cũng như tổ chức
phát động các phong trào thi đua, vui chơi giải trí, thể dục thể thao kích thích học viên hăng
say học tập.
Ngoài ra, đối với lãnh đạo nhà trường phải không ngừng hoàn thiện hệ thống quy chế
quy định, đưa mọi hoạt động quản lý nói chung, hoạt động học tập của học viên nói riêng thành
nề nếp, thống nhất trong tổng thể các hoạt động của nhà trường. Xây dựng nhà trường trở
thành nơi vừa mang tính chính quy của đơn vị quân đội, vừa mang tính mô phạm của một nhà
trường.
3.2.4. Nhóm biện pháp bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Các biện pháp đề ra nhằm bảo đảm cho các hoạt động học tập của học viên được thực
hiện trong một điều kiện thuận lợi về giáo trình tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
học tập; Học viên có điều kiện, cơ hội để áp dụng các phương pháp học tập mới, được tham gia
các hình thực học tập khác nhau, được học tập trong một môi trường thân thiện, dân chủ với
một cơ chế chính sách quản lý hợp lý, bảo đảm mọi quyền lợi đều đến được đối với học viên,
mọi học viên đều có cơ hội học tập và phấn đấu như nhau.
3.2.4.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
Một là: Phối hợp với các khoa giáo viên thường xuyên nắm chắc nội dung, chương trình
đào tạo của các đối tượng, nhu cầu về cơ sở vật chất, vật tư, trang thiết bị, nhiên liêu phục vụ
học viên học tập đáp ứng mục tiêu môn học. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo đảm và cấp phát
đúng thời gian quy định. Phối hợp chặt chẽ giữa kế hoạch học học tập và kế hoạch bảo đảm để
quả lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu tránh thất thoát lãng phí. Tích cực
tìm nguồn đầu tư, nâng cấp, lắp đặt các trang thiết bị hiện đại, các phòng học chuyên dùng, tích
cực ứng dụng kỹ thuật mô phỏng vào thiết kế mô hình học cụ phục vụ học tập của học viên.
Hai là: Khai thác triệt để nguồn tại nguyên hiện trong nhà trường như giáo trình, tài liệu,
thư vện điện tử, các phòng thực hành chuyên ngành để tăng cường tính trực quan cho học viên
tiếp thu bài học, nâng cao tay nghề.
Ba là: Biên chế quân số lớp, bố trí phòng học hợp lý để giáo viên, học viên có điều kiện
không gian để tổ chức ứng dụng các phương pháp học tập mới, các hình thức học tập khác
nhau. Đồng thời có không gian để các học viên có thể trao đổi riêng với nhau không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chung của lớp.
Bốn là: Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học là cơ sở để học viên đổi
mới phương pháp học, tránh khô khan, nhàm chán. Đối với các chuyên ngành chưa có trang bị
mới, một mặt cử giáo viên đi thăm quan, nghiên cứu, thu thập sơ đồ, tranh vẽ, hình ảnh thật,
xây dựng các videoclip để bổ sung bài gảng, đồng thời liên hệ đơn vị để bố trí học viên thực
tập, tiếp cận trang bị mới.
Năm là: Thông qua hoạt động ngày Văn hóa – Chính trị - Tinh thần, thường xuyên tổ
chức các buổi mạn đàm, tọa đàm, trao đổi giữa giáo viên- học viên, học viên - cán bộ quản lý,
học viên - các cơ quan chức năng để học viên có cơ hội bảy tỏ tâm tư, nguyện vọng của mình,
tạo môi trường thân thiện, dân chủ, cởi mở giữa các thành viên trong trường, tiếp thu, tôn
trong và lắng nghe ý kiến học viên. Tạo dựng môi trường học tập, tính chính quy của đơn vị
quân đội, song cũng thể hiện tính đồng chí đồng đội giữa cấp trên, cấp dưới, giữa giáo viên, học
viên.
Sáu là: Cần thực hiện chế độ phụ cấp theo năm học để mọi học viên học cùng nhau có
mức phụ cấp như nhau. Bởi vì, hiện tại, học viên hưởng phụ cấp theo cấp bậc quân hàm (thâm
niên) đo đó có sự chênh lệnh về phụ cấp giữa các học viên, trong khi đó nhiệm vụ học tập rèn
luyện là như nhau.
Bảy là: Xây dựng nhiều mức lương dành cho các đối tượng có kết quả học tập khác nhau
(Trung bình, Khá. Giỏi) để kích thích học viên phân đấu. Hiện tại, chỉ có ưu tiên học viên tốt
nghiệp loại giỏi, số này rất ít, nên số còn lại theo tư tưởng “Trung bình chủ nghĩa” “học không
sâu răng là được”.
Tám là: Gắn trách nhiệm với chức vụ để nâng cao vai trò tự quản của cán bộ lớp kiêm
chức. Như ưu tiên phát triển Đảng, và chỉ phát triển Đảng khi hoàn thàh tốt nhiệm vụ…
Chín là: Nhà trường cần thống nhất lấy nhiệm vụ học tập là nhiệm vụ chính trị trung tâm
của học viên, nghiêm cấm việc cắt xén thời gian học tập để sử dụng học viên làm các việc khác
như lao động hoặc tham gia các hoạt động của trường, địa phương. Vì thực tế, học viên quân
sự ngoài việc học tập ra còn phải thực hiện các công tác khác, quỹ thời gian dành cho học tập
(theo thời gian biểu trong ngày là rất ít) khi cắt xén thì không còn thời gian học viên tự học. 3.3. Khảo cứu tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
Những nội dung, biện pháp quản lý hoạt động học tập tại trường TCKT Hải quân được
đề xuất ở trên, xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên tại nhà trường
do chúng tôi khảo sát, phân tích và đưa ra, song, để đưa vào áp dụng thì còn phải tùy thuộc vào
quan điểm của các cấp lãnh đạo, nhu cầu cần thiết và sự hưởng ứng của các lực lượng tham gia
đối với từng biện pháp. Vì thế, để tìm hiểu tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
chúng tôi chỉ có thể thăm dò bằng phiếu hỏi đối với học viên, giáo viên và cán bộ quản lý về các
tính chất trên của các biện pháp đề xuất. Kết quả khảo cứu cụ thể như sau:
3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Nâng cao nhận thức về hoạt
động học tập cho học viên”
Bảng 3.1 R R– Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động
học tập cho học viên
Mức độ Cần thiết ( X Khả thi ( X
Nội dung HV CBQL,GV HV CBQL,GV ) )
Giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ 2,83 2,65 2,52 2,55 học tập, động cơ, thái độ học tập của học viên.
X Rchung Giới thiệu các hình thức tổ chức hoạt động học tập
Giới thiệu các phương pháp học tập tương ứng với 2,44 2,51 2,36 2,44 từng môn học
2,55 2,39 2,51 2,38 2,39 2,30 2,42 2,28
Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập cho học
X
viên Kết quả khảo sát với nhóm biện pháp “
” thể hiện ở bảng 3.1 cho thấy, học viên, giáo viên và cán bộ quản lý cho rằng các biện
pháp này thực sự cần thiết và khả thi ( dao động từ 2,28 đến 2,83). Trong đó:
* Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy:
X
X
- Cả GV, CBQL và HV đều cho rằng việc giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu, nhiệm
vụ học tập, động cơ, thái độ học tập của HV thông qua các buổi sinh hoạt của nhà trường, đơn
vị và thông qua GV đảm nhiệm môn học là rất cần thiết = 2,83 (đối với HV) và = 2,65 (đối
với GV, CBQL), xếp vị trí thứ nhất về mức độ cần thiết.
X
X
- Kế đến là giới thiệu các phương pháp học tập tương ứng với từng môn học = 2,44
(đối với học viên) và = 2,51 (đối với giáo viên và cán bộ quản lý).
* Về tính khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:
X RchungR
X Rchung R mang tính khả thi, trong đó, ý kiến đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý nhích hơn một chút (
- Các học viên, giáo viên và cán bộ quản lý đều xác nhận nhóm biện pháp này thực sự
= 2,42) so với ý kiến xác nhận từ học viên ( = 2,39).
- Nhóm biện pháp này được thực hiện qua sự phổ biến, quán triệt của lãnh đạo nhà
trường, chỉ huy các đơn vị trong các buổi sinh hoạt chung, và sự hướng dẫn, tổ chức của các GV
trong quá trình giảng dạy nên sẽ dễ dàng thực hiện hơn.
3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Kế hoạch hóa hoạt động học
tập và quản lý hoạt động học tập”
Bảng 3.2 R R– Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập và
quản lý hoạt động học tập
Mức độ Cần thiết ( X Khả thi ( X
Nội dung HV CBQL,GV HV CBQL,GV ) )
Xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, tạo điều kiện để 2,67 2,59 2,60 2,42 học viên có thời gian tự học
Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập và tạo 2,40 2,45 2,25 2,38 điều kiện để học viên thực hiện kế hoạch
Tăng cường rèn luyện phương pháp tự học cho học 2,50 2,51 2,34 2,41 viên
Tăng cường mối quan hệ giữa GV– HV trong học tập. 2,56 2,43 2,29 2,36 Quản lý và giúp đỡ HV yếu kém.
Tăng cường sự phối hợp giữa GV – CBQL các cấp
trong việc quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương, nề 2,47 2,02
X Rchung nếp học tập
2,50 2,50 2,49 2,41
X
2,30 2,52
Từ kết quả khảo cứu ở bảng 3.2, chúng tôi thấy, nhóm biện pháp này được xác nhận ở
mức cần thiết và khả thi ( dao động từ 2,02 đến 2,67).
* Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi thấy:
X - Tính hợp lý của kế hoạch học tập được cả HV, GV và CBQL cho rằng rất cần thiết trong
quản lý hoạt động học tập với giá trị trung bình ( = 2,67 và 2,59). Đây là biện pháp được cho
rằng có mức độ cần thiết cao nhất để thực hiện kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt
X
X
động học tập.
- Kế tiếp là biện pháp “Tăng cường rèn luyện phương pháp tự học cho học viên” cũng được
cả GV, CBQL và HV cho rằng cũng rất cần thiết ( = 2,50 và =2,51).
- Ở kết quả khảo cứu cũng cho thấy, việc hướng dẫn HV xây dựng kế hoạch học tập cũng
cũng được xác nhận ở mức cần thiết từ cả phía học viên, giáo viên và CBQL.
- Tuy nhiên, đối với các biện pháp về tính phối hợp giữa các lực lượng tham gia kế hoạch
hóa hoạt động học tập thì ở học viên đề cao tính cần thiết của mối quan hệ giữa GV – HV để
X
quản lý và giúp đỡ học viên yếu kém. Song, ở giáo viên, CBQL lại cho rằng cần tăng cường phối
hợp giữa GV – CBQL các cấp trong việc quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương, nề nếp học tập
X
với ( = 2,50).
* Về mức độ khả thi, kết quả thăm dò cho biết:
- Các biện pháp đưa ra được các đối tượng khảo sát đánh giá có tính khả thi cao ( =
X
2,30 và 2,41). Tuy nhiên, cũng như ở mức độ cần thiết, tính khả thi trong việc lập kế hoạch học
tập hợp lý, tạo điều kiện để học viên có thời gian tự học vẫn được học viên đánh giá có tính
X
khả thi cao nhất ( = 2,60 ).
Kết quả khảo cứu ở GV, CBQL thì các biện pháp đưa ra được đánh giá tính khả thi tương
đối đồng đều giữa các biện pháp ( dao động từ 2,36 đến 2,49), song, đối chiếu với đối tượng
HV thì có sự khác biệt giữa các biện pháp. Ở biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa GV –
CBQL các cấp trong việc quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương, nề nếp học tập” thì HV cho rằng
có tính khả thi thấp nhất trong nhóm các biện pháp, nhưng ở GV, CBQL lại cho rằng biện pháp
này có tính khả thi cao nhất, tuy nhiên từ thực trạng và xét về chủ thể thực hiện chúng tôi đồng
ý theo đánh giá từ phía GV, CBQL..
3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động học tập của học viên”
Bảng 3.3 R R– Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt
động học tập của học viên
Mức độ Cần thiết ( X Khả thi ( X
Nội dung HV CBQL,GV HV CBQL,GV ) )
2,6
0
Phân công, phân cấp quản lý hoạt động học tập 2,43 2,37 2,39
2,4 Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động học tập 2,04 2,42 2 2,46 2,65
2,5 Đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập 2,17 2,41 1
Xây dựng lớp học tự quản, phát huy vai trò của 2,5 cán bộ kiêm chức và cán bộ Đoàn, tính tiền phong 2,47 2,27 2,33 5 gương mẫu của Đảng viên
Hoàn thiện hệ thống quy chế, nội quy quản lý quá
trình dạy – học. Tăng cường công tác quản lý, kết 2,5 2,42 2,41 2,39 hợp quản lý hoạt động học tập với các hoạt động 9
vui chơi, giải trí, thể dục thể thao…
X Rchung trong học tập
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua
2,36 2,47 2,11 2,23 2,38 2,39 2,5 2,5 9 4
X
Từ kết quả khảo cứu ở bảng 3.3. Chúng tôi thấy, nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều
khiển hoạt động học tập của học viên” được Học viên, giáo viên và cán bộ quản lý xác nhận cần
thiết và khả thi ( dao động từ 2,04 đến 2,65).
X RchungR
* Về tính cần thiết của nhóm biện pháp, chúng tôi thấy:
X
- Các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được HV, GV và CBQL hưởng ứng và cho rằng rất
cần thiết ( = 2,54 và 2,47). Trong đó, HV cho rằng việc phân công, phân cấp quản lý hoạt
= 2,54), tuy nhiên ở vị trí đầu trong các biện pháp để tổ chức, động học tập là cần thiết nhất (
chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập của học viên thì GV, CBQL lại đề cao biện pháp “Đánh giá
chính xác, khách quan kết quả học tập”.
- Ở vị trí ít cần thiết hơn trong các biện pháp, được học viên cho là theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động học tập, điều này hoàn than phù hợp, khi hệ thống quy chế quy định được
bảo đảm, sự phân công phân cấp quản lý chặt chẽ, tính tự giác trong học tập của học viên được
nâng cao thi việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động học tập sẽ trở thành hoạt động mang
tính thủ tục, ít cần thiết. Tuy nhiên, GV, CBQL thì lại cho rằng “Thường xuyên phát động các
phong trào thi đua trong học tập” có mức độ cần thiết thấp nhất trong nhóm biện pháp. Theo
suy nghĩ của chúng tôi, có thể các GV, CBQL cho rằng việc thi đua nếu tổ chức thường xuyên,
X * Về tính khả thi của nhóm biện pháp, kết quả thăm dò cho thấy được xác nhận thấp hơn
X
không có tính chất đột kính thì sẽ không hiệu quả. Do đó sẽ ít cần thiết hơn các biện pháp khác.
so với tính cần thiết, đặc biệt là từ phía học viên ( = 2,23). Trong đó: Giáo viên, cán bộ quản
X
lý cho rằng biện pháp “Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động học tập” là khả thi nhất ( =
2.42). Tuy nhiên, cũng biện pháp này, học viên lại cho rằng kém khả thi hơn tất cả các biệ pháp
được ra trong nhóm biện pháp này ( = 2.04).
X
- Riêng việc phối hợp các lực lượng tham gia quản lý học ngoài lớp và đánh giá kết quả
học ngoài lớp thông qua các sản phẩm học tập được cho là khả thi ở mức thấp hơn trong các
cách thức thực hiện biện pháp ( dao động từ 2.67 đến 3.13). 3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt
động học tập”
Bảng 3.4 R R– Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập Mức độ Cần thiết ( X Khả thi ( X
Nội dung HV CBQL,GV HV CBQL,GV ) )
Bảo đảm đầy đủ vật tư, trang thiết bị, giáo trình, 2,51 2,64 2,26 2,45 tài liệu phục vụ học tập
Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức 2,60 2,64 2,14 2,47 họat động học tập.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện, dân chủ 2,40 2,51 2,31 2,41
Có cơ chế, chính sách hợp lý, kích thích động cơ học
X Rchung tập.
2,64 2,54 2,60 2,60 2,20 2,22 2,51 2,46
X Từ kết quả khảo cứu ở bảng 3.4, cho thấy , nhóm biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho
hoạt động học tập” được học viên, giáo viên và CBQL đều cho là thực sự cần thiết và khả thi (
X RchungR
X RchungR * Về tính cần thiết, kết quả thăm dò cho thấy ý kiến đánh giá của GV, CBQL ở mức rất cần
dao động từ 2,14 đến 2,64).
thiết ( = 2,60) cao hơn ý kiến đánh giá của học viên về nhóm biện pháp này ( =
X
2,54).
X
X
- Giáo viên, CBQL rất quan tâm đến việc bảo đảm đầy đủ vật tư, trang thiết bị, giáo trình,
tài liệu phục vụ học tập ( = 2,64), tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức họat
X
động học tập ( =2,64) và có cơ chế, chính sách hợp lý, kích thích động cơ học tập ( = 2,60).
X
- Đối chiếu với kết quả khảo cứu ở học viên, học viên quan tâm nhiều hơn đến cơ chế,
chính sách hợp lý, kích thích động cơ học tập ( = 2,64), sau đó đến việc tích cực đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức họat động học tập ( = 2,60).
- Tuy nhiên cả hai nhóm đối tượng khảo sát đều cho rằng việc xây dựng môi trường học
X Rchung R * Về tính khả thi của nhóm biện pháp, chúng tôi nhận thấy giáo viên và cán bộ quản lý
tập thân thiện, dân chủ là ít cần thiết hơn.
cho rằng các biện pháp này có tính khả thi cao ( = 2,46). Các biện pháp được đưa ra có
mức độ khả thi tương đối đồng đều nhau. Tuy nhiên ở phía học viên, học viên đánh giá mức độ
khả thi của nhóm biện pháp này thấp hơn đánh giá của GV, CBQL. Song có một điểm là ở việc
* Nhận xét chung về mức độ cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp: xây dựng môi trường học tập thân thiện, dân chủ được cho rằng ít cần thiết hơn nhưng lại được cả GV, CBQL và HV đều đánh giá ở mức độ khả thi cao hơn.
- Tính cần thiết của các biện pháp được học viên xác nhận ở mức cao hơn so với ý kiến
của GV, CBQL về vấn đề này. Trong khi đó, tính khả thi của các biện pháp được GV, CBQL xác
nhận cao hơn so với ý kiến của học viên.
Hoạt động học là một bộ phận của hoạt động dạy nên quản lý hoạt động học là một bộ
phận của quản lý hoạt động dạy.
Để quản lý hoạt động học có hiệu quả trước hết phải nâng cao hiểu biết của chủ thể hoạt
động, và cụ thể hơn là học viên về hoạt động học, lập kế hoạch và triển khai kế hoạch học tập
cho học viên, bảo đảm mọi điều kiện thuận lợi nhất để học viên thực hiện kế hoạch học tập.
Đây cũng chính là nội dung của 4 nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập được đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động học tập góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên thực sự cần thiết, mang tính khả
thi cao và đạt kết quả khi áp dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động học tập của học viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học
viên Trường TCKT Hải quân, chúng tôi rút ra một vài kết luận sau đây:
1. Hoạt động học tập là một thành phần của hoạt động dạy học, bao gồm học tập chính
khóa và tự học. Chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong cấu trúc hoạt động dạy học, như mục đích
học tập, nôi dung chương trình, phương pháp, phương tiện, người dạy, người học và môi
trường diễn ra hoạt động học.
Họat động học tập của học viên Trường TCKT Hải quân là quá trình chủ động, tích cực
và sáng tạo chiếm lĩnh tri thức khoa học kỹ thuật quân sự, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và giá trị
nghề nghiệp quân sự của học viên dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Họat động học tập của học
viên trường TCKT Hải quân được thực hiện trong một môi trường đặc biệt, môi trường quân
sự, việc học của học viên được bố trí trong một tổ chức chặt chẽ, một thời gian cụ thể và được
thực hiện như một chế độ quy định. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ học tập, học viên còn phải
tham gia các hoạt động khác như sẵn sàng chiến đấu, xây dựng nề nếp chính quy, rèn luyện kỷ
luật, thực hiện nghiêm nề nếp và các chế độ quy định.
2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân bao gồm 7
nội dung cơ bản đó là: Quản lý về mục tiêu, nhiệm vụ học tập; Quản lý nội dung học tập; Quản
lý phương pháp học tập; Quản lý hình thức tổ chức học tập; Quản lý thời gian học tập; Kiểm tra
đánh giá kết quả học tập; Bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập.
3. Đại đa số học viên trường TCKT Hải quân có nhận thức tương đối đầy đủ, rõ ràng về
mục đích học tập, vai trò người học trong hoạt động dạy – học cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập.
4. Chương trình đào tạo của trường TCKT Hải quân còn nặng về lý thuyết, ít thực hành;
Phương pháp học tập của học viên chưa phong phú đa dạng, còn mang tính truyền thống, các
phương pháp học tập còn mang tính thụ động, chưa phát huy được tính chủ động tích cực của
học viên, kho tàng thông tin tư liệu của thời kỳ công nghệ thông tin. Các hình thức tổ chức hoạt
động học tập cho học viên còn đơn điệu, việc tổ chức cho học viên học tập, thăm quan truyền
thống, trạm, xưởng, tàu, thuyền ít được tổ chức. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả chưa
phong phú đa dạng, chủ yếu kiểm tra tự luận và vấn đáp, các hình thức mang tính khách quan
cao như trắc nghiệm, kiểm tra qua sản phẩm tự học ít được áp dụng. Vì thế, tác động đến kết
quả còn hạn chế.
5. Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả thăm dò về thực trạng hoạt động học tập và quản lý
hoạt động học tập của học viên tại trường TCKT Hải quân, chúng tôi đề xuất 4 nhóm biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học viên, đó là:
- Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của học viên.
- Nhóm biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học
viên.
- Nhóm biện pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học viên
- Nhóm biện pháp bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập của học viên.
6. Các nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên do chúng tôi đề xuất
được cán bộ, giáo viên và học viên đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao khi triển khai áp
dụng trong thực tiễn quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường TCKT Hải quân.
Để các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên trường TCKT Hải quân phát
huy vai trò, tác dụng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị. Kiến nghị
Đối với Bộ Quốc phòng
- Chỉ đạo các nhà trường quân đội phối hợp với các đơn vị xây dựng cụ thể chuẩn đầu ra
đối với từng đối tượng, ngành nghề đào tạo trong quân đội làm cơ sở để giáo viên, học viên
chủ động nắm chắc mục tiêu, nhiệm vụ học tập ngay từ ngày đầu, buổi đầu nhập học.
- Triển khai cho các trường trung cấp chuyên nghiệp tiến hành khảo sát yêu cầu thực tế
để lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu, yêu cầu và nhu cầu sử
dụng đội ngũ nhân viên chuyên môn kỹ thuật của các đơn vị.
- Cần có chính sách, chế độ riêng cho đối tượng học viên tạo điều kiện để học viên có
thời gian dành cho học tập, tự học và nghiên cứu. Tránh sử dụng chung thời gian biểu và chế
độ như ở các đơn vị chiến đấu.
- Xây dựng chính sách lương, phụ cấp riêng cho đối tượng học viên, với nhiều bậc khác
nhau để mọi học viên đều có cơ hội học tập như nhau, kích thích học viên tự giác phấn đấu
Đối với Quân chủng Hải quân trong học tập.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập sát với thực tế đơn vị
để học viên có điều kiện tiếp cận, sử dụng và rèn luyện tay nghề đáp ứng yêu cầu của đơn vị.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, áp dụng phụ cấp ngành nghề để giáo viên có mức
sống ổn định, an tâm với nhiệm vụ dạy học, tích cực nghiên cứu, sáng kiến cải tiến mô hình học cụ.. Đối với Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân
- Cần xây dựng và ban hành điều lệ trường TCKT Hải quân, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ và các công việc cụ thể của từng chức danh nhất là chức danh giáo viên, cán bộ quản
lý học viên làm cơ sở để điều hành hoạt động chung của nhà trường.
- Cần có một cơ chế rõ ràng trong tổ chức hoạt động đào tạo, coi hoạt động đào tạo là
hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi công tác khác chỉ nhằm phục vụ hoạt động đào tạo
và mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, trong đó cụ thể, trực tiếp là
chất lượng học tập của học viên.
PHỤ LỤC
Mẫu :01/GV- CBQL
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Kính thưa các đồng chí! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa học về công tác quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu (x) vào ô phù hợp theo nhận định của mình.
Xin trân trọng cảm ơn! Trước hết xin đồng chí cho biết một số thông tin về bản thân:
- Giới tính : Nam Nữ - Tuổi đời : Dưới 30 tuổi Từ 30 - 39 tuổi Từ 40 - 49 Từ 50 tuổi trở lên - Thâm niên công tác : Dưới 5 năm Từ 5 đến đến 14 năm Từ 15 đến 24 năm Từ 25 năm trở lên - Chức danh hiện nay: Thủ trưởng Ban giám hiệu Cán bộ khoa, bộ môn Cán bộ các phòng, ban Giáo viên Cán bộ quản lý học viên UCâu 1:U Theo đồng chí, học viên trường TCKT Hải quân nhận thức như thế nào về mục đích học tập? Lượng học viên đồng ý với ý kiến đó ? 5 - Tất cả; 4 - Hầu hết; 3 - Nhiều; 2 – Ít; 1- Rất ít .
Nội dung Lượng học viên đồng ý 1 3 5 2 4
ST T 1 Học để có kiến thức, mở rộng hiểu biết
2
3 Học để được phát triển toàn diện (đạo đức, trí tuệ, sức khỏe) Học để lập nghiệp, vì tương lai, danh dự của chính mình
4 Học để thể hiện sự kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo
5 Học để trở thành người công dân tốt, góp phần bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa…
UCâu 2:U Theo đồng chí, học viên trường TCKT Hải quân nhận thức như thế nào về vai trò người học? Lượng học viên đồng ý với ý kiến đó? (5) - Tất cả ; (4) - Hầu hết ; (3) - Nhiều ; (2) – Ít ; (1) - Rất ít
Nội dung Lượng học viên đồng ý 1 3 5 4 2
S TT 1 Là trung tâm của hoạt động dạy học
2 Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo lĩnh hội tri thức 3 Tự học, tự nghiên cứu là chính 4 Chủ động tiếp nhận tri thức 5 Tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều chỉnh quá trình học
(1) Không tác động
UCâu 3:U Đồng chí hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động học tập của học viên như thế nào? (4) Rất nhiều; (3) Nhiều; (2) Ít;
Nội dung Mức độ ảnh hưởng 4 3 2 1 S TT
1 Ảnh hưởng của phương pháp dạy tác động lên phương pháp học
2 Ảnh hưởng của cơ chế quản lý hoạt động học tập 3 Ảnh hưởng của không khí học tập của tập thể lên cá nhân 4 Ảnh hưởng của môi trường học tập 5 Anh hưởng của cơ sở vật chất lên kết quả học tập 6 Ảnh hưởng của thời gian dành cho học tập 7 Ảnh hưởng của động cơ, thái độ học tập của học viên
UCâu 4:U Đồng chí có nhận xét gì về thực trạng nội dung chương trình học tập của học viên hiện nay? (5)-Hoàn toàn đồng ý; (4) – Rất đồng ý; (3)- Đồng ý; (2)-Không đồng ý; (1)-Không có ý kiến.
Nội dung Mức độ đồng ý 3 4 2 5 1
S TT 1 Chương trình phù hợp, đáp ứng được mục tiêu đào tạo. 2 Chương trình còn nặng về lý thuyết, ít thực hành
3 Nặng thực hành, ít quan tâm đến kiến thức lý thuyết căn bản
4 Nặng về giáo dục chính trị và quân sự
5
6 Lạc hậu, it cập nhật kiến thức thức mới, không sát thực tiễn. Còn mang tính hàn lâm, chưa phù hợp với đối tượng đào tạo
UCâu 5:U Theo đồng chí, hiện nay học viên Trường TCKT Hải quân thường sử dụng phương pháp học tập như thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện.
Nội dung STT Mức độ thực hiện 1 4 3 2
Làm đầy đủ bài tập giáo viên giao Tham gia các buổi thực hành, thực tập
UCâu 6:U Đồng chí thường tổ chức các hình thức học tập cho học viên như thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện.
1 Nghe giảng và ghi lại những gì giáo viên đọc chậm 2 Nghe giảng và ghi theo ý hiểu của mình 3 Đọc sách, tra cứu tài liệu tại thư viện để bổ sung bài học 4 5 6 Đọc bài mới trước khi đến lớp
Nội dung Mức độ thực hiện 1 4 2 3
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa học tập Tổ chức tham quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu thuyền Phân chia các nhóm học tập, tổ chức thảo luận nhóm Thực hành, thực tế, thực tập
ST T 1 Bài học trên lớp 2 Hướng dẫn học tập ở nhà 3 4 5 6 7 Hướng dẫn bài tập nghiên cứu khoa học 8 Phụ đạo học viên yếu, bồi dưỡng học viên khá, giỏi
UCâu 7U: Đồng chí thường sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập như thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện.
Nội dung Mức độ thực hiện 1 4 2 3
S TT 1 Kiểm tra vấn đáp vào mỗi buổi học 2 Sử dụng hình thức kiểm tra viết 3 Sử dụng hình thức thi trắc nghiệm 4 Kiểm tra thực hành 5 Kiểm tra qua sản phẩm tự học, tự nghiên cứu
U Câu 8U: Theo đồng chí, công tác quản lý hoạt động học tập tại trường TCKT Hải quân hiện nay được thực hiện như thế nào? (4) Rất thường xuyên; (3) Thường xuyên; (2) Ít thường xuyên; (1) Không thực hiện (A) Tốt; (B) Khá; (C) Trung bình; (D) Yếu
Mức độ thực hiện NỘI DUNG S TT Mức độ tác động đến kết quả học tập
4 3 2 1 A B C D
I Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập 1 Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học viên
2
3
4
5
6
7
8
trong kế hoạch đào tạo khóa học, năm học… Xác định và thống nhất mục tiêu nhiệm vụ môn học từng học kỳ, năm học Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học viên từ đầu khóa học, năm học, môn học. Tạo tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học viên thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên. Phối hợp giữa cơ quan, khoa giáo viên, giáo viên và học viên trong việc tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho HV.
II Quản lý nội dung học tập của học viên
1
2
3
4
5
Lập kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu để cụ thể hóa nội dung, địa điểm học tập của từng đối tượng. Yêu cầu mỗi học viên có kế hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch học tập chung của nhà trường và nhiệm vụ học tập của bản thân. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung học tập cho HV phù hợp với khả năng và điều kiện thời gian của HV Thường xuyên kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên Phối hợp giữa giáo viên - cán bộ quản lý học viên để quản lý nội dung học tập của học viên. III Quản lý phương pháp học tập của học viên
1 Hướng dẫn các phương pháp học tập môn học cụ thể cho học viên.
2 Tổ chức HV vận dụng các phương pháp học tập.
3
4
5 Tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập của HV. Bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học viên. Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên theo hướng tích cực
IV Quản lý hình thức tổ chức học tập của HV 1 Quản lý hoạt động học tập chính khóa trên lớp 2 Quản lý hoạt động thực hành, thực tập tại trường
3 Quản lý lý hoạt động thực hành, thực tập tại các đơn vị
4 Quản lý hoạt động tự học tại giảng đường
5
6 Quản lý hoạt động tự học tại thư viện, nhà ở và các hình thức học tập khác Quản lý hoạt động tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để học tập.
V Quản lý về thời gian học tập của học viên
1
2
3
4 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, rõ ràng. Giám sát thời gian biểu trong ngày, bảo đảm giờ nào việc ấy của học viên Tạo điều kiện để học viên có thời gian học tập và sử dụng thời gian một cách linh hoạt, hiệu quả. Quy định nội quy, nề nếp học tập, thực hiện chính quy hóa hoạt động học tập.
VI Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV
1
2
3
4
VI I
1
2
3
4
5
Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên cụ thể, chi tiết. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên khách quan, toàn diện, hệ thống. Chỉ đạo chặt chẽ, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, khoa giáo viên để tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV Thực hiện thanh, kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học viên. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức, thực hiện sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả để quản lý hoạt động học tập. Bảo đảm cơ sở vật chất, thời gian, phương tiện dạy – học để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện điều chỉnh hoạt động học tập, nêu cao tinh thần tự giác của tập thể HV trong hoạt động học tập. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư, bổ sung, sửa chữa, bảo quản, sử dụng phương tiện, vật chất phục vụ học tập. Xây dựng môi trường, phong trào thi đua học tập, tăng cường sự phối hợp toàn diện giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội.
UCâu 9:U Đồng chí hãy cho biết ý kiến về nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trên như thế nào? (A) Rất nhiều; (B) Nhiều; (C) - Ít tác động ; (D) - Không tác động
NỘI DUNG S TT B
1 Học viên thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập.
Mức độ tác động đến kết quả học tập C D A 2 Học viên chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập
3 Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành
4
5 Mục tiêu, nhiệm vụ học tập chưa được cụ thể hóa trong từng bài học. Chưa sát với yêu cầu thực tiễn Thiếu cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị… phục vụ giảng dạy và học tập
6 Thời gian học tập ít và bị cắt xén bởi các hoạt động khác.
7
8
Giáo viên không giao nhiệm vụ học tập cho học viên hoặc có giao nhưng quá nhẹ nhàng Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa khách quan, đề thi không bao quát được toàn bộ chương trình, không phân loại được học viên, chưa có ngân hàng câu hỏi.
11 9 Học viên chưa có thói quen xây dựng kế hoạch học tập cho mình 10 Công tác quản lý kỷ cương, nề nếp chính quy trong học tập còn lỏng lẻo. Chưa có biện pháp kích thích động cơ, hứng thú học tập của học viên hoặc có nhưng chưa đủ mạnh.
12 Học viên ít được trao đổi, tọa đàm về phương pháp học tập.
UCâu 10:U Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng học tập của HV, về mặt quản lý nhà trường cần tiến hành các biện pháp nào? Mức độ khả thi khi thực hiện? 3 - Rất cần thiết ; 2 - Cần thiết ; 1 - Không cần thiết (A) Rất khả thi ; (B) - Khả thi ; (C) - Không khả thi
Mức độ khả thi BIỆN PHÁP S TT Mức độ cần thiết 2 3 1 A B C
I Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập
1
2 Giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ học tập, động cơ, thái độ học tập của học viên. Giới thiệu các phương pháp học tập tương ứng với từng môn học
3 Giới thiệu các hình thức tổ chức hoạt động học tập
II Kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập
1 Xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, tạo điều kiện để học
2 viên có thời gian tự học Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập và tạo điều kiện để học viên thực hiện kế hoạch
3 Tăng cường rèn luyện phương pháp tự học cho HV
4
5
Tăng cường mối quan hệ giữa Giáo viên – Học viên trong quá trình học tập. Quản lý và giúp đỡ học viên yếu kém. Tăng cường sự phối hợp giữa Giáo viên – Cán bộ quản lý các cấp trong việc quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương, nề nếp học tập
III Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập 1 Phân công, phân cấp quản lý hoạt động học tập 2 Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động học tập 3 Đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập
4
5
6 Xây dựng lớp học tự quản, phát huy vai trò của cán bộ kiêm chức và cán bộ Đoàn, tính tiền phong gương mẫu của Đảng viên Hoàn thiện hệ thống quy chế, nội quy quản lý quá trình dạy – học. Tăng cường công tác quản lý, kết hợp quản lý hoạt động học tập với các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục thể thao… Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong học tập
IV Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập
1
2 Bảo đảm đầy đủ vật tư, trang thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ học tập Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức họat động học tập.
3 Xây dựng môi trường học tập thân thiện, dân chủ 4 Có cơ chế, chính sách hợp lý, kích thích động cơ học tập.
Mẫu : 02/HV
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Các đồng chí học viên thân mến!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa học về công tác quản lý hoạt động học tập của học viên Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân, các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu (x) vào ô phù hợp theo nhận định của mình.
Cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí !
- Là học viên năm thứ nhất Là học viên năm thứ hai - Đối tượng : TC – Dài hạn TC – Ngắn hạn Chuyển loại TC Liên kết Đào tạo
Trước hết các đồng chí hãy cho biết một số thông tin về bản thân:
- Chuyên ngành Đào tạo : Cơ Điện Hàng Hải Vũ Khí Thông tin – Radar - Chức danh học viên : Cán bộ lớp, cán bộ đoàn Đảng viên Học viên UCâu 1:U Đồng chí hãy cho biết mức độ đồng ý của mình về các mục đích học tập sau? (5) – Hoàn toàn đồng ý; (4) – Rất đồng ý; (3) - Đồng ý; (2) – Không đồng ý; (1) - Không có ý kiến
Nội dung Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1
S TT 1 Học để có kiến thức, mở rộng hiểu biết
2
3 Học để được phát triển toàn diện (đạo đức, trí tuệ, sức khỏe) Học để lập nghiệp, vì tương lai, danh dự của chính mình
4 Học để thể hiện sự kính trọng cha mẹ, thầy cô giáo
5 Học để trở thành người công dân tốt, góp phần bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa…
UCâu 2U: Đồng chí hãy cho biết mức độ đồng ý của mình về các vai trò sau của người học trong hoạt động Dạy – Học? (5) – Hoàn toàn đồng ý; (4) – Rất đồng ý; (3) - Đồng ý; (2) – Không đồng ý; (1) - Không có ý kiến
Nội dung Mức độ đồng ý 3 2 4 1 5
S TT 1 Là trung tâm của hoạt động dạy học 2 Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo lĩnh hội tri thức 3 Tự học, tự nghiên là chính 4 Chủ động tiếp nhận tri thức 5 Tự tổ chức, tự điều khiển, tự điều chỉnh quá trình học
UCâu 3U: Đồng chí hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động học tập của học viên như thế nào? Mức độ tác động của nó đến kết quả học tập? (4) Rất nhiều ; (3) – Nhiều ; (2) - Ít ; (1) - Không tác động
Nội dung Mức độ ảnh hưởng 4 3 1 2 S TT
1 Ảnh hưởng của phương pháp dạy tác động lên phương pháp học
2 Ảnh hưởng của cơ chế quản lý hoạt động học tập 3 Ảnh hưởng của không khí học tập của tập thể lên cá nhân 4 Ảnh hưởng của môi trường học tập 5 Anh hưởng của cơ sở vật chất lên kết quả học tập 6 Ảnh hưởng của thời gian dành cho học tập 7 Ảnh hưởng của động cơ, thái độ học tập của học viên
UCâu 4:U Đồng chí hãy cho biết mức độ đồng ý của mình về thực trạng chương trình học tập hiện nay? (5)– Hoàn toàn đồng ý; (4) – Rất đồng ý; (3) - Đồng ý; (2) – Không đồng ý; (1) - Không có ý kiến
Nội dung Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1
S TT 1 Chương trình phù hợp, đáp ứng được mục tiêu đào tạo. 2 Chương trình còn nặng về lý thuyết, ít thực hành
3 Nặng thực hành, ít quan tâm đến kiến thức lý thuyết căn bản
4 Nặng về giáo dục chính trị và quân sự 5 Lạc hậu, it cập nhật kiến thức thức mới, không sát thực tiễn.
6 Còn mang tính hàn lâm, chưa phù hợp với đối tượng đào tạo
Câu 5: Đồng chí cho biết mức độ thường xuyên khi sử dụng các phương pháp học tập như
thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện.
Nội dung Mức độ thực hiện 1 4 3 2
S TT 1 Nghe giảng và ghi lại những gì giáo viên đọc chậm 2 Nghe giảng và ghi theo ý hiểu của mình 3 Đọc sách, tra cứu tài liệu tại thư viện để bổ sung bài học 4 Làm đầy đủ bài tập giáo viên giao
5 Tham gia các buổi thực hành, thực tập. 6 Đọc bài mới trước khi đến lớp
UCâu 6U: Theo đồng chí, hiện nay Giáo viên trường TCKT Hải quân thường tổ chức các
hình thức học tập cho học viên như thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện.
Nội dung Mức độ thực hiện 1 4 3 2
S TT 1 Bài học trên lớp
2 Hướng dẫn học tập buổi chiều, buổi tối và giờ nghỉ, ngày nghỉ.
3 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa học tập. 4 Tổ chức thăm quan truyền thống, trạm, xưởng, tàu thuyền 5 Phân chia các nhóm học tập, tổ chức thảo luận nhóm 6 Thực hành, thực tế, thực tập 7 Hướng dẫn bài tập nghiên cứu khoa học. 8 Phụ đạo học viên yếu, bồi dưỡng học viên khá, giỏi
UCâu 7U: Theo đồng chí, hiện nay Giáo viên trường TCKT Hải quân thường sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên như thế nào? (4) – Rất thường xuyên; (3) – Thường xuyên; (2)- Ít thường xuyên; (1)-Không thực hiện
Nội dung Mức độ thực hiện 1 3 2
4 S TT 1 Kiểm tra vấn đáp vào mỗi buổi học 2 Sử dụng hình thức kiểm tra viết 3 Sử dụng hình thức thi trắc nghiệm 4 Kiểm tra thực hành 5 Kiểm tra qua sản phẩm tự học, tự nghiên cứu
U Câu 8U: Theo đồng chí, công tác quản lý hoạt động học tập tại trường TCKT Hải quân hiện nay được thực hiện như thế nào?
(4) Rất thường xuyên; (3) Thường xuyên; (2) Ít thường xuyên; (1) Không thực hiện (A) Tốt; (B) Khá; (C) Trung bình; (D) Yếu
Mức độ thực hiện NỘI DUNG Mức độ tác động đến kết quả học tập S TT
4 3 2 1 A B C D
I Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập
1 Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo học viên trong kế hoạch đào tạo khóa học, năm học…
2 Xác định và thống nhất mục tiêu nhiệm vụ môn học
3
4
5
6
7
8
từng học kỳ, năm học Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ học tập đến từng học viên từ đầu khóa học, năm học, môn học. Tạo tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học viên thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học viên. Phối hợp giữa cơ quan, khoa giáo viên, giáo viên và học viên trong việc tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập cho HV.
II Quản lý nội dung học tập của học viên
1
2
3
4
5
Lập kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu để cụ thể hóa nội dung, địa điểm học tập của từng đối tượng. Yêu cầu mỗi học viên có kế hoạch học tập trên cơ sở kế hoạch học tập chung của nhà trường và nhiệm vụ học tập của bản thân. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung học tập cho học viên phù hợp với khả năng và điều kiện thời gian của học viên Thường xuyên kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên Phối hợp giữa giáo viên - cán bộ quản lý học viên để quản lý nội dung học tập của học viên. III Quản lý phương pháp học tập của học viên
1
2
3
Hướng dẫn các phương pháp học tập môn học cụ thể cho học viên. Tổ chức cho học viên vận dụng các phương pháp học tập. Tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm về lựa chọn và sử dụng phương pháp học tập của học viên. 4 Bồi dưỡng phương pháp tự học tích cực cho học viên.
5 Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên theo hướng tích cực
IV Quản lý hình thức tổ chức học tập của học viên 1 Quản lý hoạt động học tập chính khóa trên lớp 2 Quản lý hoạt động thực hành, thực tập tại trường
3 Quản lý lý hoạt động thực hành, thực tập tại các đơn vị
4 Quản lý hoạt động tự học tại giảng đường
5
6 Quản lý hoạt động tự học tại thư viện, nhà ở và các hình thức học tập khác Quản lý hoạt động tham quan, diễn tập, dã ngoại quân sự để học tập.
V Quản lý về thời gian học tập của học viên
1
2
3
4 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, rõ ràng. Giám sát thời gian biểu trong ngày, bảo đảm giờ nào việc ấy của học viên Tạo điều kiện để học viên có thời gian học tập và sử dụng thời gian một cách linh hoạt, hiệu quả. Quy định nội quy, nề nếp học tập, thực hiện chính quy hóa hoạt động học tập.
VI Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
1
2
3
4
VI I
1
2
3
4
5
Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên cụ thể, chi tiết. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên khách quan, toàn diện, hệ thống. Chỉ đạo chặt chẽ, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, khoa giáo viên để tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên Thực hiện thanh, kiểm tra công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập của học viên. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức, thực hiện sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả để quản lý hoạt động học tập. Bảo đảm cơ sở vật chất, thời gian, phương tiện dạy – học để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện điều chỉnh hoạt động học tập, nêu cao tinh thần tự giác của tập thể học viên trong hoạt động học tập. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư, bổ sung, sửa chữa, bảo quản, sử dụng phương tiện, vật chất phục vụ học tập. Xây dựng môi trường, phong trào thi đua học tập, tăng cường sự phối hợp toàn diện giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội.
UCâu 9U. Đồng chí hãy cho biết ý kiến về nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trên như thế nào?
(4) Rất nhiều ; (3) – Nhiều ; (2) - Ít tác động ; (1) - Không tác động
STT NỘI DUNG
Mức độ tác động đến kết quả học tập 1 4 3 2
1 Học viên thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập.
2 Học viên chưa nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa của việc học tập
3 Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành
4
5 Mục tiêu, nhiệm vụ học tập chưa được cụ thể hóa trong từng bài học. Chưa sát với yêu cầu thực tiễn Thiếu cơ sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị… phục vụ giảng dạy và học tập
Thời gian học tập ít và bị cắt xén bởi các hoạt động khác. 6
7
8
Giáo viên không giao nhiệm vụ học tập cho học viên hoặc có giao nhưng quá nhẹ nhàng, đơn giản Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa khách quan, đề thi không bao quát được toàn bộ chương trình, không phân loại được học viên, chưa có ngân hàng câu hỏi.
9 HV chưa có thói quen xây dựng kế hoạch học tập cho mình
10 Công tác quản lý kỷ cương, nề nếp chính quy trong học tập còn lỏng lẻo.
11 Chưa có biện pháp kích thích động cơ, hứng thú học tập của học viên hoặc có nhưng chưa đủ mạnh.
12 Học viên ít được trao đổi, tọa đàm về phương pháp học tập.
UCâu 10U. Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng học tập của HV, về mặt quản lý nhà trường cần tiến hành các biện pháp nào? Mức độ khả thi khi thực hiên?
(3) Rất cần thiết ; (2) - Cần thiết ; (1) - Không cần thiết (A) Rất khả thi ; (B) - Khả thi ; (C) - Không khả thi
Mức độ khả thi BIỆN PHÁP S TT Mức độ cần thiết 2 3
I Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập
1 A B C 1 Giáo dục nâng cao nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ học tập, động cơ, thái độ học tập của học viên.
2 Giới thiệu các phương pháp học tập tương ứng với từng môn học 3 Giới thiệu các hình thức tổ chức hoạt động học tập
1
2 II Kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập Xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, tạo điều kiện để học viên có thời gian tự học Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập và tạo điều kiện để học viên thực hiện kế hoạch
3 Tăng cường rèn luyện phương pháp tự học cho học viên
4
5
Tăng cường mối quan hệ giữa Giáo viên – Học viên trong quá trình học tập. Quản lý và giúp đỡ HV yếu kém. Tăng cường sự phối hợp giữa Giáo viên – Cán bộ quản lý các cấp trong việc quản lý nội dung, thời gian, kỷ cương, nề nếp học tập
III Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập 1 Phân công, phân cấp quản lý hoạt động học tập 2 Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động học tập 3 Đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập
4
5
6 Xây dựng lớp học tự quản, phát huy vai trò của cán bộ kiêm chức và cán bộ Đoàn, tính tiền phong gương mẫu của Đảng viên Hoàn thiện hệ thống quy chế, nội quy quản lý quá trình dạy – học. Tăng cường công tác quản lý, kết hợp quản lý hoạt động học tập với các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục thể thao… Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong học tập
IV Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập
1
2 Bảo đảm đầy đủ vật tư, trang thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ học tập Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức họat động học tập.
3 Xây dựng môi trường học tập thân thiện, dân chủ 4 Có cơ chế, chính sách hợp lý, kích thích động cơ học tập.