ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆN HÓA HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ VĂN NAM
NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT NGOẠI BÀO CỦA
MỘT SỐ VI SINH VẬT ĐÁY BIỂN BẮC BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆN HÓA HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ VĂN NAM
NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT NGOẠI BÀO CỦA
MỘT SỐ VI SINH VẬT ĐÁY BIỂN BẮC BỘ
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TSKH. Phạm Văn Cường
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất của mình tới TSKH. Phạm
Văn Cường đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện của luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Hóa học, Hội đồng Khoa học,
Bộ phận đào tạo và các phòng chức năng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Hoá Sinh biển đã cổ vũ, động
viên, tạo điều kiện cho tôi học tập và làm việc để tôi có thể thực hiện tốt các công
việc của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đoàn Thị Mai Hương và TS. Trịnh Thị Thanh
Vân cùng các anh chị, các bạn đồng nghiệp của phòng Tổng hợp Hữu cơ và Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển thuốc – Viện Hóa Sinh biển đã giúp đỡ, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên
tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Vũ Văn Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT…………………………
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………...
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ…………………………………………………..
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………………
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC……………………………………………….
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về vi sinh vật biển ................................................................................ 3
1.1.1. Vi sinh vật ..................................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên ............................................................. 4
1.1.3. Vai trò của vi sinh vật trong đời sống ............................................................. 5
1.1.4. Vi sinh vật biển .............................................................................................. 5
1.2. Nghiên cứu về đa dạng vi sinh vật biển Việt Nam ............................................... 6
1.3. Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của vi sinh vật biển trên thế giới .. 11
1.3.1. Hoạt tính kháng lao ...................................................................................... 13
1.3.2. Hoạt tính chống ung thư............................................................................... 14
1.3.3. Hoạt tính khác.............................................................................................. 16
1.4. Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học vi sinh vật biển Việt Nam .............. 18
1.5. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu vi khuẩn Photobacterium. ....................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu, xác định tên khoa học .................................................... 22
2.2. Phương pháp lấy mẫu........................................................................................... 22
2.3. Phương pháp phân lập chủng vi sinh vật biển ................................................... 22
2.4. Phương pháp nuôi cấy .......................................................................................... 22
2.5. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy vi
sinh vật ......................................................................................................................... 24
2.6. Các phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất
từ dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi sinh vật biển Photobacterium sp. ................... 24
2.7. Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ
dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi sinh vật. ................................................................ 25
2.8. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật
kiểm định ............................................................................................................. 25
2.8.1. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào .................................................... 25
2.8.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ............................... 26
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 28
3.1. Xử lý mẫu và tách chiết, phân lập các chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy chủng
vi khuẩn Photobacterium sp. ....................................................................................... 28
3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ dịch
ngoại bào nuôi cấy chủng vi khuẩn Photobacterium sp. ........................................... 31
3.2.1. Các chất phân lập được từ dịch chiết MeOH ................................................ 31
3.2.2. Các chất phân lập được từ dịch chiết Etyl axetat .......................................... 33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 37
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ dịch
chiết MeOH ................................................................................................................. 37
4.1.1. Hợp chất 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide (FM8.4) ... 37
4.1.2. Hợp chất Uracil (FM7.3).............................................................................. 42
4.1.3. Hợp chất Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2) .............................................................. 42
4.2. Các chất phân lập được từ cặn Etyl acetat ......................................................... 43
4.2.1. N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5) ....................................................... 44
4.2.2. Hợp chất Cyclo-(Pro-Ala) (F5.4) ................................................................. 48
4.2.3. Hợp chất Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1) ................................................................. 49
4.2.4. Hợp chất indole-3-carbonitrile (F3.3.1) ........................................................ 50
4.2.5. Hợp chất Thymine (F7.2) ............................................................................. 51
4.2.6. Hợp chất 3-metyl pipererazine-2,5 dion (F8.2)............................................. 52
4.2.7. Hợp chất Axit benzoic (F2.2) ....................................................................... 53
4.2.8. Hợp chất 4-(2-hydroxyethyl) phenol (F3.3.2) ............................................... 53
4.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được .......................................... 54
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất được phân lập .................................... 54
4.3.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của chất được phân lập ..................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 55
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN VĂN ....................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NMR:
Nuclear Magnetic Resonance (phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
1H-NMR:
Phổ cộng hưởng từ proton
13C-NMR:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
DEPT:
Distortionles Enhancement by Polarization Transfer (phổ DEPT)
COSY:
Homonuclear Correlated Spectroscopy
HMBC:
Heteronuclear Multiple Bond Correlation (phổ HMBC)
HMQC:
Heteronuclear Multiple Quantum Coherence (phổ HMQC)
HSQC:
Heteronuclear Single Quantum Coherence (phổ HSQC).
NOE:
Nuclear Overhauser Effect (hiệu ứng NOE)
NOESY:
Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy (phổ NOESY)
s: singlet
qui: quintet
b: broad
d: doublet
sxt: sextet
dd: doublet of doublets
t: triplet
sep: septet
dt: doublet of triplets
q: quartet
o: overlapping
dq: doublet of quartets
Độ chuyển dịch hóa học của proton và cacbon.
δH, δC:
part per million (phần triệu).
ppm:
Electron Inoniziation Mass Spectroscopy (phổ khối phun mù điện tử).
EIMS:
HRMS:
High Resolution Mass Spectroscopy (phổ khối phân giải cao)
DMSO:
Dimethylsulfoxide
đnc:
Điểm nóng chảy
TLC:
Thin Layer Chromatography (sắc ký bản lớp mỏng)
Column Chromatography (sắc ký cột)
CC:
Reverse Phase (sắc ký pha đảo)
RP:
Nồng độ tác dụng ức chế 50% tế bào thử nghiệm
IC50
Nồng độ ức chế tối thiểu
MIC
HKTS
Hiếu khí tổng số
Tên riêng của các hợp chất tự nhiên phân lập được được viết theo nguyên bản tiếng Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng một số nhóm vi sinh vật trong các mẫu nước biển và trầm tích
tại Cát Bà ................................................................................................................ 7
Bảng 1.2. Kết quả phân loại một số chủng vi khuẩn thuộc Cát Bà ........................... 8
Bảng 1.3. Kết quả phân loại một số chủng nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn tại Cát Bà8
Bảng 1.4. Số lượng và số chủng vi sinh vật tách được trong các mẫu nước biển
Việt Nam ........................................................................................................ 9
Bảng 1.5.Xạ khuẩn từ đảo Cát Bà ......................................................................... 11
Bảng 4.1. Dữ kiện phổ 1H-NMR (CD3OD; 500 MHz) và 13C-NMR (CD3OD; 125
MHz) của FM8.4 ................................................................................................... 39
Bảng 4.2. Dữ kiện phổ 1H-NMR (CD3OD; 500 MHz) và 13C-NMR (CD3OD; 125
MHz) của F5.5 ...................................................................................................... 45
Bảng 4.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất được phân lập ............................. 54
Bảng 4.4.Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của chất được phân lập ................ 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Hình ảnh một số vi sinh vật ....................................................................... 4
Hình 2.1. Một số hình ảnh trong quá trình phân lập chủng vi sinh vật .................... 23
Hình 3.1.Sơ đồ chiết mẫu nuôi cấy chủng vi khuẩn Photobacterium sp. ................ 28
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập cặn chiết MeOH ............................................................. 29
Hình 3.3.Sơ đồ phân lập cặn chiết EtOAc .............................................................. 30
Hình 4.1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ cặn MeOH ................................ 37
Hình 4.2. Phổ khối của FM8.4 ............................................................................... 38
Hình 4.3. Phổ 1H-NMR giãn rộng của FM8.4 ........................................................ 39
Hình 4.4. Phổ 13C-NMR giãn rộng của chất FM8.4 ............................................... 40
Hình 4.5. Phổ COSY của chất FM8.4 ................................................................... 40
Hình 4.6. Phổ HMBC của chất FM8.4 ................................................................... 41
Hình 4.7. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất FM8.4 ....... 41
Hình 4.8. Một số tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất FM4.2 ............... 43
Hình 4.9. Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ cặn Etyl acetat .......................... 44
Hình 4.10. Phổ khối của chất F5.5 ......................................................................... 45 Hình 4.11. Phổ 1H-NMR của chất F5.5 .................................................................. 46 Hình 4.12. Phổ 13C-NMR của chất F5.5 ................................................................ 47
Hình 4.13. Phổ COSY của chất F5.5...................................................................... 47
Hình 4.14. Phổ HMBC của chất F5.5 .................................................................... 47
Hình 4.15. Tương tác chính trên phổ COSY ( ) , HMBC ( ) của chất F5.5 ..... 48
Hình 4.16. Tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất F5.4 ........................... 49
Hình 4.17. Tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất F5.1 ........................... 50
Hình 4.18. Tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất F3.3.1 ........................ 51
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ của hợp chất 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide
(FM8.4) .............................................................................................................. PL1
Phụ lục 2. Phổ của hợp chất Uracil (FM7.3) ....................................................... PL5
Phụ lục 3. Phổ của hợp chất Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2) ....................................... PL7
Phụ lục 4. Phổ của hợp chất N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5) ................ PL11
Phụ lục 5. Phổ của hợp chất Cyclo-(Pro-Ala) (F5.4) ......................................... PL15
Phụ lục 6. Phổ của hợp chất Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1) ........................................ PL19
Phụ lục 7. Phổ của hợp chất Indole-3-carbonitrile (F3.3.1) ............................... PL23
Phụ lục 8. Phổ của hợp chất Thymine (F7.2) .................................................... PL27
Phụ lục 9. Phổ của hợp chất 3-methylpiperazine-2,5-dione (F8.2) .................... PL29
Phụ lục 10. Phổ của hợp chất Axit benzoic (F2.2) ............................................ PL31
Phụ lục 11. Phổ của hợp chất 4-(2-hydroxyethyl)phenol (F3.3.2) .................... PL34
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dương chiếm 70% diện tích bề mặt trái đất, là nơi có sự đa dạng về
sinh học lớn nhất trên trái đất. Đây là nơi sinh sống của 34 trên 36 ngành động
thực vật trên trái đất với hơn 300000 loài sinh vật đã được biết đến. Môi trường
biển đã được biết đến như một nguồn phong phú cung cấp các hợp chất thiên
nhiên, nó như một kho dược liệu khổng lồ đang chờ được khai thác và khám phá.
Đặc thù môi trường sống khắc nghiệt dưới biển sâu chính là điều kiện để hình
thành các hợp chất hữu cơ với những đặc điểm cấu trúc hóa học độc đáo và hoạt
tính sinh học quý giá [1,2].
Việc nghiên cứu các hoạt chất thứ cấp được sản sinh từ vi sinh vật biển trên
thế giới đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trong số rất nhiều các hợp chất thứ
cấp với cấu trúc hóa học đặc biệt đã có nhiều hợp chất thể hiện hoạt tính sinh học
rất phong phú. Đồng thời nhiều hợp chất trong số này đã đang được thử nghiệm sâu
hơn nhằm ứng dụng trong y dược. Trong khi đó, nghiên cứu các hợp chất thứ cấp từ
nguồn vi sinh vật biển của Việt Nam mới chỉ được bắt đầu, có rất ít các nghiên cứu
đã công bố, mặc dù nguồn đa dạng vi sinh vật biển của nước ta là rất lớn nhờ vị trí
địa lý tiếp giáp với biển [1,2,10].
Việt Nam có tiềm năng to lớn về tài nguyên biển, với hệ sinh vật biển đa
dạng và phong phú. Đất nước ta nằm trong khu vực biển Thái Bình Dương, sở hữu hơn 1 triệu km2 vùng biển [1]. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu các hợp chất thứ
cấp của nguồn vi sinh vật biển Việt Nam nhằm phát hiện các chất có hoạt tính sinh
học cao có thể nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực y dược là hướng nghiên cứu cần
thiết, hứa hẹn nhiều triển vọng. Ngoài ra, trong rất nhiều nghiên cứu về các đối
tượng sinh vật biển như hải miên, san hô..., các hợp chất phân lập được đã được xác
định là do chính các vi sinh vật cộng sinh tạo ra. Việc thu lượng lớn các đối tượng
sinh vật biển này cho nghiên cứu hóa học là rất khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và
kinh phí. Do vậy, nếu tiến hành nghiên cứu các hợp chất từ vi sinh vật, chỉ cần thu 1
lượng mẫu nhỏ phục vụ việc phân lập vi sinh vật, sau đó tiến hành sinh khối với
1
lượng lớn trong phòng thí nghiệm phục vụ việc nghiên cứu hóa học.
Trong khuôn khổ của Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu phát hiện
các hợp chất chống lao từ nguồn vi sinh vật đáy biển vùng đông bắc bộ Việt
Nam”, mã số: VAST. TĐ. ĐAB .04/13-15. Kết quả sàng lọc cho chủng vi khuẩn
Photobacterium sp. được phân lập từ đất bùn Vịnh Hạ Long thể hiện hoạt tính
kháng vi sinh vật kiểm định đối với chủng Staphylococcus aureus, Echerichia coli
và nấm Fusarium oxysporum [50]. Cho đến nay, trên thế giới chưa có công trình
nghiên cứu kỹ về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp chất ngoại
bào của các loài thuộc chi Photobacterium. Do vậy, chúng tôi lựa chọn chủng vi
khuẩn Photobacterium sp. này làm đối tượng nghiên cứu của luận văn với mục tiêu:
- Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc các chất từ dịch ngoại bào của
chủng vi khuẩn Photobacterium sp.
- Khảo sát hoạt tính chống ung thư và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm
định của các chất phân lập được làm cơ sở khoa học định hướng cho việc nghiên
2
cứu ứng dụng các hợp chất này.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vi sinh vật biển
1.1.1. Vi sinh vật
Vi sinh vật (Microorganism) là những sinh vật có kích thước rất nhỏ từ vài
trăm nm đến vài nm, muốn thấy rõ chúng phải sử dụng kính hiển vi. Vi sinh vật
phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất. Chúng có mặt trên cơ thể người, động vật,
thực vật, trong đất, trong nước, trong không khí, trên mọi đồ dùng,vật liệu, từ biển
khơi đến núi cao, từ nước ngọt, nước ngầm cho đến nước biển.... Vi sinh vật tham
gia tích cực vào việc thực hiện các vòng tuần hoàn sinh - địa - hoá học
(biogeochemicalcycles) như vòng tuần hoàn cacbon, vòng tuần hoàn nitơ, vòng tuần
hoàn photpho, vòng tuần hoàn lưu huỳnh [2,7].... Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào,
người ta chia ra làm 3 nhóm lớn như sau:
- Nhóm chưa có cấu tạo tế bào bao gồm các loại virút.
- Nhóm có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân rõ ràng (cấu trúc
nhân nguyên thủy) được gọi là nhóm Procaryotes, bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn
và tảo lam.
- Nhóm có cấu tạo tế bào và có cấu trúc nhân phức tạp được gọi là Eukaryotes
bao gồm nấm men, nấm sợi (gọi chung là vi nấm) một số động vật nguyên sinh và
tảo đơn bào.
Như vậy, vi sinh vật không có mặt trong hai giới động vật và thực vật. Người
ta ước tính trong số 1,5 triệu loài sinh vật có khoảng 200000 loài vi sinh vật. Tuy
nhiên hàng năm, có thêm hàng nghìn loài sinh vật mới được phát hiện, trong đó có
không ít loài vi sinh vật [2].
Vi khuẩn - Tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, đôi khi còn được gọi là
vi trùng. Vi khuẩn là một nhóm sinh vật đơn bào, có kích thước nhỏ (kích thước
hiển vi) và thường có cấu trúc tế bào đơn giản không có nhân, bộ khung tế bào
3
(cytoskeleton) và các bào quan như ty thể và lục lạp [2,7].
Virút là một dạng đặc biệt chưa có cấu trúc cơ thể là những tác nhân gây
nhiễm trùng có kích thước nhỏ nhất (đường kính từ 20-300 nm) và trong bộ gen của
chúng chỉ chứa 1 loại axit nucleic (RNA hoặc DNA). Axit nucleic được bao bọc
trong lớp vỏ protein và bên ngoài cùng có thể được bao quanh 1 màng lipid. Toàn
bộ phân tử virút được gọi là virion. Có 3 loại virus chính là Viroid (ARN có tính
cảm nhiễm), Virusoid (ARN không có tính cảm nhiễm) và Virino. Số virút đã được
đặt tên là khoảng 4000 loài [2,7].
Xạ khuẩn - danh pháp khoa học là Actinobacteria, tiếng Anh là Actinomycetes
là một nhóm vi khuẩn thật (Eubacteria) phân bố rất rộng rãi trong tự nhiên. Trước
kia được xếp vào tản thực vật (tức nấm), nhưng ngày nay chúng được xếp vào vi
khuẩn (Schizomycetes). Xạ khuẩn có nhiều nét khác với nấm nhưng giống vi
khuẩn: có giai đoạn đơn bào và có giai đoạn đa bào, kích thước rất nhỏ, nhân giống
với vi khuẩn, không có màng nhân và tiểu hạch, vách tế bào không chứa cellulose
hoặc chitin, giống với vi khuẩn, phân chia tế bào giống với vi khuẩn (kiểu
Amitose). Xạ khuẩn không có giới tính (không có tế bào đực cái), hoại sinh và ký
Vi khuẩn Escherichia
Nấm men
Nấm sợi Alternaria
Vi tảo Chlorella
coli
Saccharomyces
cerevisae
sinh [2,5].
Hình 1.1.Hình ảnh một số vi sinh vật
1.1.2. Vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên
Phân giải các hợp chất hữu cơ. Làm nguồn thức ăn bổ dưỡng cho các sinh
vật hóa dị dưỡng hữu cơ khác, tức là chuyển hóa nhanh các chất hữu cơ trong chu
4
trình thức ăn. Làm nguồn thức ăn cho các loại giun, sâu bọ tạo ra mạng lưới thức
ăn. Biến đổi các chất để các cơ thể khác nhau có thể sử dụng được. Biến đổi rất lớn
các chất bằng cách hình thành các chất hòa tan và khí, từ đó tạo ra các chất tham gia
vào con đường chuyển hóa trực tiếp hoặc biến đổi môi trường một cách gián tiếp.
Hình thành các chất ức chế làm giảm hoạt động của các vi sinh vật khác, của thực
vật và động vật. Số lượng và chủng vi sinh vật trong tự nhiên là rất lớn, rất đa dạng
và luôn biến đổi. Ở một số nơi, số vi sinh vật phụ thuộc vào nguồn chất dinh dưỡng,
các chất độc hại và các tác nhân tới hạn khác. Vi sinh vật có vai trò quan trọng
trong vòng tuần hoàn các nguyên tố C, N, S, P… và có khả năng chuyển hóa các
hợp chất độc hại chứa kim loại nặng như bạc, vàng, thủy ngân, đồng… thành các
dạng không độc hại hoặc ít độc hơn đối với cơ thể người động vật và cây trồng [7].
1.1.3. Vai trò của vi sinh vật trong đời sống
Sử dụng vi sinh vật trong lên men đồ uống, lên men lactic, ủ chua thức ăn
gia súc, sử dụng những tác nhân ức chế vi sinh vật trong bảo quản thực phẩm, giữ
vệ sinh môi trường làm việc và hoạt động sống.
Vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn – mô hình lý tưởng trong công nghệ di
truyền và công nghệ sinh học. Một số vi sinh vật là tác nhân gây bệnh trên người,
động vật và cây trồng. Hiện có khoảng 1000 loài virút gây bệnh trên thực vật, gần
90% các bệnh đường hô hấp ở người là do virút, trong đó có bệnh viên đường hô
hấp cấp (bệnh SARS), HIV/AIDS vẫn là đại dịch chưa có thuốc chữa khỏi, các
bệnh vi khuẩn trên người cũng rất nhiều như viên xoang mũi (Staphylococcus sp),
bạch hầu (Corynebacteriumdiphtheria), ho gà (Bordetella pertusis), lao phổi
(Mycobacterrium tuberculosis) [7].
1.1.4. Vi sinh vật biển
Biển là môi trường sống rất đặc biệt, vì ở đó nghèo chất dinh dưỡng và độ
mặn cao. Biển là một hệ sinh thái tự nhiên lớn nhất địa cầu vì hơn 70% bề mặt trái
đất được bao phủ bởi nước. Vi sinh vật biển có khả năng thích nghi với các điều
kiện môi trường biển luôn bị thay đổi, điều này mở ra các triển vọng phát triển các
5
hợp chất hữu cơ thứ cấp duy nhất. Số lượng vi sinh vật biển không cao như trên
cạn. Vi sinh vật biển có thể phân lập được từ trầm tích biển, nước biển, từ các đối
tượng mà hoạt động hoặc bất động mà vi sinh vật có thể cộng sinh. Hiểu được qui
luật phân bố của vi sinh vật biển sẽ làm dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi để thu
thập chúng từ các vật mẫu thích hợp cho việc phân lập định hướng các nhóm vi sinh
vật có hoạt tính sinh học đã được phân loại [1,2,10].
Với mức đa dạng sinh học cao thì các vi sinh vật biển đóng vai trò quan
trọng đối với vòng tuần hoàn sinh địa hóa các nguyên tố cơ bản. Những vi sinh vật
này có thể tìm thấy ở bất kỳ ngõ ngách nào ở đại dương từ trên bề mặt đến dưới
thềm đáy biển, trên các cơ thể sinh vật biển hay cả giữa những dòng hải lưu. Dưới
5% số tế bào vi khuẩn quan sát được ở các mẫu sinh vật lấy từ biển là có thể phát
triển trong các môi trường nuôi cấy nhân tạo. Và người ta ước tính rằng số vi khuẩn
biển hiện giờ đã có thể nuôi cấy và phân lập chỉ chiếm dưới 1% số loài trong thực
tế. Vi sinh vật biển từ lâu đã được biết đến như một trong số các nguồn tài nguyên
quan trọng sản sinh các chất với cấu trúc hóa học đa dạng và có hoạt tính sinh học
mới. Ngoài ra, vi sinh vật biển cũng đã được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực của đời sống nhờ các tính chất đặc hiệu của chúng [1,2].
1.2. Nghiên cứu về đa dạng vi sinh vật biển Việt Nam
Việt Nam có tiềm năng to lớn về tài nguyên biển, với hệ sinh vật biển đa
dạng và phong phú. Đất nước ta nằm trong khu vực biển Thái Bình Dương, sở hữu hơn 1 triệu km2 vùng biển. Kết quả thống kê đến nay đã thông báo 12000 loài động
thực vật biển ở Việt Nam, trong đó có rất nhiều loài có độc tính sinh học tiềm tàng.
Tuy nhiên, việc điều tra nghiên cứu để khai thác tiềm năng đó vẫn còn hạn chế.
Nghiên cứu, phát triển, khai thác những nguồn tài nguyên sinh vật biển đang là vấn
đề cấp bách không chỉ nước ta mà trên toàn thế giới [1].
Để có thể đánh giá và nghiên cứu sử dụng các vi sinh vật biển, trong nghiên
cứu về đa dạng sinh học vi sinh vật biển thuộc vùng biển Cát Bà, Hải Phòng, tác giả
6
Lại Thúy Hiền và cộng sự (Viện Công nghệ sinh học, Viện HLKHCNVN) đã khảo
sát, phân tích và thống kê sự có mặt của vi sinh vật từ các mẫu nước biển Cát Bà
[4]. Kết quả cho thấy khu hệ vi sinh vật ở vịnh Lan Hạ - Cát Bà rất đa dạng và
phong phú bao gồm cả vi khuẩn hiếu khí, nấm mốc, nấm men, xạ khuẩn, vi khuẩn
lên men, vi khuẩn chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ, vi khuẩn sử dụng các
hyđrocacbon và vi khuẩn khử sulphat.
Bảng 1.1. Số lượng một số nhóm vi sinh vật trong các mẫu nước biển và trầm tích tại Cát Bà
Tọa độ
Nấm
Nấm
Sử dụng
Xạ
Nitrit
Nitrat
Khử
Khử
Hiếu khí
mốc
Men
khuẩn Lên men
hyđrocacbon
hóa
hóa
nitrat
sulphat
10
5x 101
5 x 101
20°43’820”
105
4 x 101
104
102
0
0
104
107°4’480”
2 x 107
8 x 104
105
105
102
102
105
0
0
105
20°45’263”
105
0
104
10l
103
103
10
0
0
105
107°04’02”
1,7 x 107
0
5 x 105
103
103
104
104
0
0
106
20°45’915”
106
2 x 102
5 x 104
102
104
104
10
0
0
104
107°03’519”
1,8 x 107
104
5 x 105
105
104
104
104
105
0
0
20°46’175”
106
2 x 102
10
102
5x102
5 x 104
102
10
0
105
107°04’906”
1,6 x 107
4 x 104
5 x 105
104
106
106
105
0
0
106
20°46’886”
106
0
5 x I04
102
103
103
102
0
0
105
107o06’001
1,7 x 107
2 x 102
5 x 105
104
106
106
5 x 105
0
0
107
20°47’563”
106
6x 101
10
5 x 104
102
102
102
10l
0
105
107o06’584”
3,4 x 107
4 x 102
106
5x105
5 x 105
105
104
0
0
106
20°45’702”
106
2 x 101
2 x 101
5 x 104
102
102
5x102
102
0
104
107°07’625”
1,7 X 107
0
105
104
104
104
5 x105
0
0
105
20°45’356”
105
4 x101
5 x104
102
102
102
10
0
0
105
107°07’758”
1,8 X 107
0
105
103
103
103
5 x 105
0
0
106
0
20°44’161”
106
2 x101
5 x 104
5 x104
102
104
104
102
0
107°03’853”
1,7 x 107
8 x102
5 x 105
103
106
106
5 x 105
0
0
107
0
20°44’496”
106
5 x 104
104
102
103
10
0
10
104
0
107°03’513
1,9 x 107
5 x 105
5 x 105
104
106
106
104
0
0
Đánh giá phân loại vi khuẩn từ một số mẫu nước và trầm tích chọn lọc cho
7
thấy các chủng vi khuẩn Gram âm chiếm ưu thế hơn các chủng Gram dương. Các
chủng Gram âm phân loại được thuộc các chi: Acinobacter, Pseudomonas,
Flavobacterium, Sphingomonas, Ochrobactrum còn vi khuẩn Gram dương chỉ có
Bacius, Janibacier. Các loài vi khuẩn phân lập đều có tỷ lệ tương đồng rất cao 93 -
100% so với các chủng trong ngân hàng dữ liệu. Trong khi đó, đối với các loại nấm
men, nấm mốc, xạ khuẩn tại Cát Bà chủ yếu bao gồm Candida, Rhodotorula,
Cladosporium, Penicillium và Steptomyces (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Kết quả phân loại một số chủng vi khuẩn thuộc Cát Bà
TT
Mẫu
Tên
Độ tương đồng
1
Nước bề mặt
Pseudomonas vesicularis
93,3%
2
Nước bề mặt
Flavobacterium indologenes
79,1%
3
Nước bề mặt
Pseudomonas vesicularis
93,3%
4
Nước bề mặt
Pseudomonas aeruginosa
99,9%
5
Nước bề mặt
Sphingomonas paucimobilis
99,7%
6
Nước bề mặt
Acinetobacter johnsonii
89%
7
Nước bề mặt
Pseudomonas cepacia
99%
8
Trầm tích
Ochrobactrum cytisis
100%
9
Trầm tích
Bacillus megatherium
100%
10
Nước bề mặt
Janibacter marinus
100%
Bảng 1.3. Kết quả phân loại một số chủng nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn tại Cát Bà
TT 1
Mẫu Nước tầng giữa
Tên Penicillium duclauxe
Penicillium oxalicum
Cladosporium sphaerospermum
2 3
Trầm tích Nước bề mặt
4 5 6 7 8
Nước bề mặt Nước bề mặt Nước bề mặt Nước bề mặt Nước bề mặt
Penicillium oxalicum Candida parasilosis Rhodotorula mucilaginosa 2 Streptomyces celluloflavus Streptomyces sclerotialus
8
Cũng trong một nghiên cứu tương tự, Tống Kim Thuần và cộng sự (Viện
Công nghệ sinh học) đã công bố nghiên cứu đa dạng vi sinh vật trên các mẫu nước
biển, động, thực vật và trầm tích ở các vùng biển khác nhau của Việt Nam, như
Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên, Nha Trang, đảo Trường Sa, Hải Phòng và Nam
Định [11]. Từ 10 mẫu nước, 12 mẫu trầm tích, 2 mẫu san hô và 1 mẫu rong ở các
địa điểm và các vị trí lấy mẫu khác nhau của biển Việt Nam, tác giả đã phân lập và
xác định số lượng các nhóm vi sinh vật biển (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Số lượng và số chủng vi sinh vật tách được trong các mẫu nước biển Việt Nam
Vi khuẩn
Nấm sợi
Nấm men
Xạ khuẩn
Đặc điểm mẫu
Địa điểm lấy mẫu
CFU/ml SCTĐ CFU/ml SCTĐ CFU/ml SCTĐ CFU/ml SCTĐ
Đà
Gần bờ, độ sâu 4,7 m, độ mặn 2,5%
3,3x101
19
3,7x101 9
0
0
2,3x101 10
Cửa Rằng
Xa bờ, độ sâu 1,7 m, độ mặn 3%
7,2x102
25
0,8x101
5
0,4x101 1
0
0
Vịnh Quy Nhơn
Xa bờ, độ sâu l,5 m, độ mặn 3%
5,1x102
29
1,1x101 9
0
0
0,3x101 1
Xa bờ, độ sâu 1,8 m, độ mặn 3%
3,4x102
17
3,3x101 8
0,5x101 2
0
0
Xa bờ, độ sâu 0,2 m, độ mặn 3%
7,6x103
11
0,7x101 5
0
0
5,0x101 1
Đảo Trường Sa
Ao nuôi rong tảo, nước lợ
1,0x103
17
2,0x101 5
0
0
5
1
Biển Hải Phòng
Nước ở độ sâu 6 m, độ mặn 3%
7,0x102
30
101
2
0
0
3
1
Đảo Cát Bà
Nước ven bờ, độ mặn 2%
Hạ Long
3,2x103
20
2 x102
4
2
2
5
2
Nước nuôi tôm, độ mặn 2%
Nam Định
1,2x101
32
4,2 x102 10
2,0x102 3
2,8x101 4
Nha Trang Cửa sông, nước lợ
5,2x103
15
2,6x101
3
3,2x102 9
8
2
Tổng số chủng: 314
215
60
17
22
9
Ghi chú: CFU: đơn vị hình thành khuẩn lạc; SCTĐ: sổ chủng tách được
Bảng 5. Số lượng và vi sinh vật tách được trong các mẫu trầm tích biển Việt Nam
Vi khuẩn
Nấm sợi
Nấm men
Xạ khuẩn
Đặc điếm mẫu
Địa điểm lấy mẫu
CFU/g
SCTD CFU/g
SCTĐ CFU/g SCTĐ CFU/g
SCTĐ
4,2x103
23 1,1x102
7
0
2x102
1
0
1,3x104
12 9,3x101
6
0
1,7x102
3
0
2x104
13 7,5x101
6
0
8,8x10l
2
0
2,2x104
9
2x102
4
0
0
0
2
2,2x104
7
1,1x102
3
0
1,1x103
4
0
3,7x102
9
1,3x102
2
0
0
0
0
Bình Định
1,3x104
44 3,2x102
1
0
0
0
0
9,6x103
6
2,2x102
8
0
0
0
0
2,1x1o4
23
0
0
0
0
0
0
7
0
1
0
3,7x103
6
7,8x102
5x101
0
0
0
1
5,6x104
12
0
2x103
3
0
0
1
1,2x104
18 6,9x101
2,5x101
Gần bờ, độ sâu 0,7 m, độ mặn 2% Gần bờ, ở độ sâu 0,9 m, độ mặn: 2% Gần bờ, độ sâu 2,1 m, độ mặn 2% Gần bờ, độ sâu 1,2 m, độ mặn 2% Độ sâu: 2,l m, độ mặn: 2% Xa bờ, độ sâu 9,1 m, độ mặn 2% Gần bờ, độ sâu 2 m, độ mặn 2% Xa bờ, độ sâu 10,3 m, độ mặn 2% Gần bờ, độ sâu 2,6 m, độ mận 2% Xa bờ, độ sâu 11,6 m, độ mặn 2% Xa bờ, độ sâu 33 m, độ mặn 2% Xa bờ, độ sâu 4,8 m, độ mặn 2%
Quảng Bình
Tổng số: 244
182
47
4
11
Ghi chú: CFU: đơn vị hình thành khuẩn lạc; SCTĐ: sổ chủng tách được
Nhóm xạ khuẩn từ lâu đã được biết đến như là nguồn sản sinh các hợp
chất có hoạt tính sinh học cao và luôn là đối tượng được quan tâm nghiên cứu
nhiều. Từ các mẫu đất và lá cây mục thu tại Cát Bà đã phân lập được 424 chủng xạ
khuẩn [2,6]. Trong số các chủng này, 353 chủng (83,25%) phân lập được từ đất và
71 chủng (16,75%) từ mẫu lá cây mục. Các chủng xạ khuẩn phân lập đã được xác
10
định tên và phân thành 2 nhóm Streptomyces và non-Streptomyces (xạ khuẩn
hiếm). Nhóm Streptomyces bao gồm 296 chủng (chiếm khoảng 69,81%) và 128
chủng thuộc nhóm xạ khuẩn hiếm non-Streptomyces (chiếm khoảng 30,19%). Như
vậy, có thể thấy các chủng thuộc nhóm Streptomyces chiếm số lượng đông đảo
hơn. Mặt khác, xét về mức độ đa dạng, có thể thấy các chi Micromonospora,
Nonomureae và Nocardia là các chi chiếm ưu thế trong các chi xạ khuẩn hiếm
(non-Streptomyces) thu thập tại Cát Bà. Các loài thuộc ba chi này cũng thường
được phân lập ở các địa điểm khác ở Việt Nam [20].
Tuy đây mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, nhưng đã cho thấy bức tranh
sơ bộ về đa dạng sinh học các chủng xạ khuẩn có tại đảo Cát Bà, một vườn quốc
gia có đa dạng sinh học cao ở Việt Nam.
Bảng 1.5.Xạ khuẩn từ đảo Cát Bà
Các nhóm xạ khuẩn Số lượng chủng %
69,81 Streptomyces 296
6,36 Micromonospora 27
4,00 Nonomuraea 17
2,83 Nocardia 12
1,90 Kineosporia 8
1,65 Microbispora 7
1,65 Actinomadura 7
1,42 Pseudonocardia 6
1,42 Nocardiopsis 6
1,18 Micrococcus 5
1,18 Streptosporangium 5
6,60 Khác (mỗi loại ít hơn1%) 28
Tổng cộng 100,00 424
1.3. Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của vi sinh vật biển trên thế giới
Vi sinh vật biển bao gồm vi khuẩn và nấm được xem là nguồn mới nhiều
tiềm năng cho việc cung cấp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Nhiều loại vi
11
sinh vật biển sinh sống trong các điều kiện khắc nghiệt, chính bởi vậy chúng thường
sản sinh các hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú [1,2,10,11]. Từ dòng vi khuẩn
dưới biển sâu, người ta tách được một hợp chất Macrolid (1) mới gây độc tế bào.
Khi nuôi cấy chúng, sản sinh ra một loại chất mới mà trên cạn chưa từng có như
Macrolactin A (2), có tác dụng ức chế tế bào ung thư, bảo vệ tế bào limpho T,
chống virút HIV [40]. Tuy nhiên, nuôi cấy và phân lập các vi sinh vật biển là công
việc rất khó khăn. Nguyên nhân việc khó nuôi cấy là do ở biển khơi nghèo chất
dinh dưỡng, có độ muối khác nhau, vi sinh vật biển đã thích nghi với việc đói và
môi trường nghèo nên không phát triển trên môi trường giầu chất dinh dưỡng hơn.
Người ta đã sử dụng các môi trường và các phương pháp khác nhau để tách các
nhóm vi sinh vật biển khác nhau [10].
Vi sinh vật cộng sinh với thực vật và động vật không xương sống có ý nghĩa rất
lớn trong việc tách chiết các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học. Một trong những
loài vi khuẩn cộng sinh với bọt biển là Rhopaloeides odorabile. Ngoài ra rất nhiều loài
vi khuẩn lạ thường và chưa được mô tả thường cộng sinh với tảo biển. Khoảng 30% vi
khuẩn cộng sinh với tảo xanh (Hamimeda sp.) và tảo nâu (Lopophora sp.) có thể nuôi
cấy được là vi khuẩn Gram dương (+). Các vi khuẩn Gram (+) thường gặp ở trầm tích
biển và chúng có khả năng sinh các chất thứ cấp có hoạt tính diệt côn trùng, các
enzyme gây độc cho tế bào [37]. Từ nấm sợi cộng sinh với tảo nâu biển Roseuvuigea
cũng tách được chất kháng sinh mới Pestanlone ức chế sinh trưởng vi khuẩn [35]. Các
chất chống oxy hóa Superoxidase glutathione (SOD) và một số dẫn suất mới
12
Hydroquinone, Oxepinamides A-C, Fumiquinazolines H-1 cũng được tách chiết từ vi
khuẩn biển và nấm sợi biển Acremonium sp. [12]. Xạ khuẩn biển cũng là nguồn tách
chiết các chất có hoạt tính sinh học mới mà các nguồn trên cạn không có. Ngoài các
hợp chất kháng sinh được tách từ nhóm xạ khuẩn Streptomyces. Diazepinomicin- một
hợp chất alkaloid mới kháng khuẩn cũng được tách ra từ xạ khuẩn biển
Micromonospora [10].
Do đó, các loài sống dưới đáy biển thường rất đặc biệt và có chứa các hợp chất
có khung cacbon rất khác biệt, đồng thời các hợp chất này thể hiện nhiều hoạt tính
sinh học đa dạng.
1.3.1. Hoạt tính kháng lao
Một trong những hợp chất chống lao đầu tiên được phát hiện từ loài vi khuẩn
biển là hợp chất streptomycin (3) được phân lập từ loài xạ khuẩn Streptomyces
griseus vào năm 1944 [22]. Tiếp theo phải kể đến là rifampicin (4) (một kháng sinh
chủ yếu dùng để điều trị lao hiện nay) là một kháng sinh bán tổng hợp từ rifamycin,
một hợp chất được phân lập lần đầu tiên từ Streptomyces mediterranei vào năm
1959 [43]. Trong một nghiên cứu gần đây, Zhang và cộng sự đã phân lập hai hợp
chất có hoạt tính chống lao rất đáng quan tâm là actinomycin X2 (5) và actinomycin
13
D (6) từ loài Streptomyces sp. MS449 có trong bùn biển [17].
Trong một nghiên cứu khác, khi nghiên cứu về một số loài vi sinh vật biển
Pseudomonas, hai dipeptide vòng là massetolide A (7) và viscosin (8) đã được phân
lập và xác định cấu trúc hóa học. Kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng lao trên
Tubercle bacillus và Mycobacterium avium-intracellulare cho thấy massetolide A
thể hiện hoạt tính ức chế với giá trị MIC là 5–10 và 10–20 mg/mL. Trong khi
viscosin thể hiện giá trị MIC 2,5–5 và 5–10 mg/mL tương ứng đối với Tubercle
bacillus và Mycobacterium avium-intracellulare [21]. Các chủng thuộc
Streptomyces luôn là đối tượng quan tâm nghiên cứu của nhiều nhóm trên thế giới
do có thể sản sinh nhiều các hợp chất có cấu trúc lý thú và hoạt tính sinh học đa
dạng. Hai hợp chất peptide vòng là cyclo-D-Pro-D-Leu và cyclo-D-Pro-D-Val được
phân lập từ loài vi khuẩn biển LS247 tương đồng với chủng Streptomyces puniceus
thể hiện hoạt tính kháng lao đối với chủng Tubercle bacillus với giá trị MIC lần lượt
là 7,1 và 18,5 mg/mL [48]. Cũng trong một nghiên cứu của chương trình sàng lọc
về loài vi khuẩn biển Streptomyces platensis, hợp chất tự nhiên có cấu trúc hóa học
rất lý thú là platensimycin (9) đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Các
khảo sát về hoạt tính sinh học cho thấy hợp chất này rất có tiềm năng trong nghiên
cứu ứng dụng trong y dược do có hoạt tính rất mạnh với việc kháng các chủng vi
khuẩn gram (+) với phổ rất rộng [14].
1.3.2. Hoạt tính chống ung thư
Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất thứ cấp được các loài vi sinh vật biển
sản sinh cũng cho thấy vi sinh vật biển là nguồn quan trọng trong nghiên cứu tìm
kiếm các chất có hoạt tính sinh học. Trong số các hợp chất này, nhiều hợp chất có
chứa khung cấu trúc hóa học đặc biệt, chưa từng phát hiện từ các nguồn khác. Các
hợp chất lagunapyrones A-C (10-12), được phân lập từ xạ khuẩn (actinomycete,
14
CNB-984) từ bùn biển cho thấy khả năng chống ung thư rất đáng quan tâm [51].
Bisucaberin (13) là một dimer vòng của 2 phân tử l-hydroxy-l,6-diazaundecane-
2,5-dione đã được phân lập từ loài khuẩn đáy biển Alteromonas haloplanktis SB-
112. Cấu trúc hóa học của hợp chất này đã được khẳng định bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X. Hoạt tính chống ung thư của bisucaberin được biết đến nhờ khả năng
ức chế quá trình sinh tổng hợp DNA của tế bào ung thư [32].
Nghiên cứu về loài khuẩn biển Alteromonas sp., Kobayashi và cộng sự đã phân
lập và xác định cấu trúc của hợp chất alkaloid là alteramide A (14). Các kết quả
khảo sát hoạt tính chống ung thư cho thấy alteramide A có khả năng ức chế sự phát
triển của các dòng tế bào ung thư P-388, L-1210 và KB [30]. Halobacillin (15) là
một acylpeptide vòng mới thuộc lớp chất iturin được phân lập từ loài khuẩn
Bacillus lấy từ mẫu bùn biển. Hợp chất này cũng cho thấy khả năng ức chế sự phát
15
triển của một số dòng tế bào ung thư [31].
Một hợp chất có hoạt tính chống ung thư khác đã được biết đến là dolastatin
10 (16). Hợp chất này được phân lập từ loài khuẩn lam có nguồn gốc biển ở Palau,
Symploca sp. VP642. Nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy dolastatin 10 (16) là
tác nhân ức chế microtubule và đây chính là cơ chế chống ung thư của hợp chất này
[29]. Ngoài ra, salinosporamide A (17), cũng được phân lập từ loài khuẩn lam
Salinispora tropica. Hợp chất này cũng có khả năng ức chế sự phát triển của một số
tế bào ung thư. Hoạt tính chống ung thư của hợp chất này được cho là nhờ khả năng
ức chế proteasome 20S. Hiện tại hợp chất này đang được thử nghiệm lâm sàng
trong điều trị bệnh ung thư [24].
1.3.3. Hoạt tính khác
Trong các công trình nghiên cứu về các hợp chất có tác dụng kháng sinh từ các
chủng của chi Streptomyces, rất nhiều các hợp chất với cấu trúc đa dạng đã được
phát hiện. Chẳng hạn từ chủng thuộc chi Streptomyces, được phân lập từ mẫu bùn
biển ở San Diego, dãy lớp chất quinone mà điển hình là marinone (18) đã được xác
định. Cấu trúc hóa học của lớp chất này cho thấy chúng được sinh tổng hợp từ các
phần polyketide và terpenoid. Cũng từ một số chủng khác của chi Streptomyces,
người ta còn phân lập được napyradiomycin (19) và azamerone (20) là những hợp
16
chất có thể hiện hoạt tính kháng sinh tốt [54].
Cũng có nguồn gốc từ loài khuẩn từ bùn biển, hợp chất maduralide (21)
được phân lập từ loài vi khuẩn biển Maduromycete. Kết quả khảo sát hoạt tính cho
thấy hợp chất này thể hiện hoạt tính đối với chủng Bacillus subtilis [39].
Các hợp chất thuộc lớp chất phenazine với hoạt tính kháng khuẩn cũng được
phát hiện từ chủng vi khuẩn Streptomyces sp. của bùn biển. Đây là các hợp chất có
chứa khung cacbon rất hiếm trong tự nhiên với phần L-quinovose ester (22;23)
[16]. Các hợp chất này thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi
khuẩn. Cũng cần nhấn mạnh rằng, hiện nay một số sản phẩm là các dẫn chất của
phenazine đang được nghiên cứu sử dụng khai thác hoạt tính kháng khuẩn của
17
chúng trong các lĩnh vực y dược và nông nghiệp.
1.4. Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học vi sinh vật biển Việt Nam
Như đã trình bày phần trên, đa dạng vi sinh vật nước ta rất dồi dào, tuy nhiên
cho tới nay, ở nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu các hợp chất thứ cấp
được sinh tổng hợp từ các vi sinh vật biển. Một trong các nghiên cứu điển hình về
lĩnh vực này có thể kể đến công bố của tác giả Nguyễn Văn Hùng, Jimmy Orjala và
cộng sự. Nghiên cứu đã được tiến hành trên đối tượng khuẩn lam Lyngbya
majuscula tại vịnh Nha Trang. Khảo sát các hoạt chất thứ cấp của loài vi khuẩn này,
các tác giả đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của bốn hợp chất (24 – 27).
Trong đó hợp chất 24 và 25 là các hợp chất mới và được đặt tên tương ứng là
Nhatranggin A và B [25]. Các hợp chất này có cấu trúc hóa học tương đồng với lớp
chất aplysiatoxins đã được phân lập từ nhiều loài khuẩn lam biển. Nhiều hợp chất
thuộc lớp aplysiatoxins thể hiện hoạt tính chống ung thư thông qua sự hoạt hóa
protein kinase C. Như vậy, có thể nói đây là những nghiên cứu đầu tiên về các hợp
chất thứ cấp từ nguồn vi sinh vật biển của Việt Nam [2].
Trong một nghiên cứu về loài vi tảo biển dị dưỡng mới của Việt Nam,
Labyrinthula sp. ND50, các tác giả Hoàng Minh Hiền và Đặng Diễm Hồng đã
nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa của enzyme elongase tham gia vào quá trình
sinh tổng hợp các axit béo như DHA (axit docosahexaenoic) (28), DPA (axit
docosapenatenoic) (29) và EPA (axit eicosapentaenoic) (30) [3]. Đây là các
hợp chất axit béo Omega-3 đã được nghiên cứu và cho thấy chúng có chứa
nhiều hoạt tính sinh học quý giá đã được ứng dụng trong dược phẩm, thực
18
phẩm và mỹ phẩm.
Cũng trong cùng hướng quan tâm về nhóm vi sinh vật biển có khả năng sản
sinh DHA, Phạm Thị Miền và cộng sự (Viện Hải dương học, Nha Trang) đã tiến
hành nghiên cứu đánh giá tỷ lệ cacbon (C) và nitơ (N) trong thành phần môi trường
nuôi cấy chủng vi sinh vật biển Schizochytrium mangrovei lên sự sinh trưởng và sản
sinh DHA. Kết quả cho thấy, trong môi trường đường cao nấm men bổ sung MnCl2,
Schizochytrium mangrovei có khả năng tạo được 4,92 g/l DHA. Trong môi trường
dùng nguồn natri (Na2SO4) thay thế cho muối biển nhân tạo, sau 5 ngày nuôi cấy
Schizochytrium mangrovei sinh được 0,52 g/l DHA. Trong khi ở môi trường dùng
thành phần muối biển thay thế cho muối biển nhân tạo, Schizochytrium mangrovei
sinh được 3,12 g/1 DHA. Như vậy, MnCl2 có ảnh hưởng lên sự sinh trưởng và sinh
DHA từ Schizochytrium mangrovei [8].
Nhóm tác giả Quyền Đình Thi đã tiến hành nghiên cứu chủng vi sinh vật
biển Acinetobacter sp. QN6 có khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào. Protease
là một nhóm enzyme thủy phân protein được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực, như công nghiệp thực phẩm và thức ăn gia súc [9].
Gần đây, các nhà khoa học Nga đã phát hiện một loài vi sinh vật biển
Pseudomonas aeruginosa 1242 phân lập tại vùng biển Nha Trang có khả năng
chống gỉ. Việc sử dụng các tổ hợp enzyme và các hợp chất thứ cấp của chủng
Pseudomonas aeruginosa 1242 đã cho phép nghiên cứu chế tạo lớp sơn phủ
chống gỉ thân thiện với môi trường. Đây là hướng nghiên cứu đang được quan
tâm hiện nay [53].
Như vậy, các công bố đã cho thấy vi sinh vật biển Việt Nam rất đa dạng về
19
chủng loại. Trong số các loài đã được phát hiện là những loài mới, chưa được nhận
biết ở khu vực biển khác. Chính vì vậy, đây là đối tượng có nhiều tiềm năng khai
thác do các vi sinh vật biển đóng vai trò rất quan trọng trong môi trường sinh thái
biển. Các nghiên cứu các hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật biển của Việt Nam cho tới
nay hết sức khiêm tốn. Cho tới nay, các loài vi sinh vật biển của nước ta chưa được
khai thác về mặt hoạt tính sinh học, mặc dù đây là nguồn sản sinh các hợp chất thứ
cấp quan trọng đối với các sinh vật biển cộng sinh. Tuy nhiên, việc thu lượng lớn
các đối tượng sinh vật biển này cho nghiên cứu hóa học là rất khó khăn, đòi hỏi
nhiều công sức và kinh phí. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu các hợp chất từ vi
sinh vật sẽ là hướng tiếp cận độc đáo và sáng tạo do chỉ cần thu 1 lượng mẫu nhỏ
phục vụ việc phân lập vi sinh vật, sau đó tiến hành sinh khối với lượng lớn trong
phòng thí nghiệm phục vụ việc nghiên cứu hóa học.
1.5. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu vi khuẩn Photobacterium.
Photobacterium là một chi vi khuẩn gram âm, thuộc họ Vibrionaceae, một số
loài có khả năng phát quang. Hiện tại có khoảng 20 loài được biết đến trong
chi Photobacterium bao gồm: P.angustum, P. aplysiae, P.damselae, P. fischeri,
P.frigidiphilum, P. ganghwensem, P. halotolerans, P. histaminum, P. iliopiscariumal ,
P. indicum, P. leiognathi, P. lipolyticum, P. logei, P. phosphoreum, P.profundum,
P. rosenbergii, P. kishitanii ,P. lutimaris , P. aquimaris , P. gaetbulicola. Nhiều loài
trong chi này thường sống cộng sinh với sinh vật biển [49].
Một số loài của chi Photobacterium đã phát triển thành tác nhân gây
bệnh của sinh vật biển. Một số các bệnh ảnh hưởng đến loài cá và do đó có thể gián
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiêu thụ cá thể nhiễm bệnh này.
Năm 2004, nhà khoa học Nhật Bản, Masashi Kanki đã tìm ra nguyên nhân gây bệnh
histamine ở loài cá là do loài Photobacterium phosphoreum [34]. Các
loài Photobacterium damselae là một trong những loài nguy hiểm nhất và được chia
thành hai phân loài: piscicida và damsel. Loài P. damselae gây bệnh tụ huyết
trùng trên loài cá. Chúng phát triển trên lá lách và thận cá, gây bệnh,cuối cùng gây
20
tử vong [56].
Năm 2010, Toshiki Mine đã nghiên cứu phản ứng enzym để chuyển N-
acetylneuraminic axit thành inositols (là chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phản ứng sinh hóa) sử dụng chất nền mang chủng vi khuẩn Photobacterium [52].
Chủng vi khuẩn Photobacterium sp. được phân lập từ đất bùn Vịnh Hạ Long
(năm 2012) thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đối với chủng
Staphylococcus aureus, Echerichia coli và nấm Fusarium oxysporum [50]. Trên thế
giới chưa có công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học và nghiên cứu các hợp chất
21
ngoại bào từ các loài thuộc chi Photobacterium.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu, xác định tên khoa học
Chủng vi khuẩn Photobacterium sp. được phân lập từ đất bùn Vịnh Hạ Long
(năm 2012) thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đối với chủng
Staphylococcus aureus, Echerichia coli và nấm Fusarium oxysporum. Chủng vi
khuẩn này được PGS.TS Quyền Đình Thi (Viện Công nghệ Sinh học – Viện Hàn
lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam) định tên.
2.2. Phương pháp lấy mẫu
Các mẫu bùn biển sẽ được lấy tại các địa điểm và độ sâu khác nhau tại vùng
Vịnh Hạ Long được lưu giữ trong các túi vô trùng. Sau đó, các mẫu này được bảo
quản trong đá lạnh trong thời gian vận chuyển về phòng thí nghiệm và được tiến
hành phân lập để thu các chủng vi sinh vật.
2.3. Phương pháp phân lập chủng vi sinh vật biển
+ Mẫu bùn biển nhận về sau khi để rã đông được cân 1g vào ống Fancol 50 ml.
+ Bổ xung 9 ml nước muối sinh lý, votex đều và lắc trên máy lắc trong 60 phút
sau đó mẫu được pha loãng ở các nồng độ cần thiết.
+ Hút 0,1 ml dịch mẫu đã pha loãng cho vào đĩa petri có môi trường thích hợp.
+ Dùng que gạt thủy tinh phân phối dịch mẫu trải đều khắp mặt thạch.
+ Tiếp tục sử dụng que gạt này gạt mẫu cho đều khắp mặt thạch đĩa petri tiếp
theo từ nồng độ pha loãng thấp đến nồng độ pha loãng cao.
+ Đặt các đĩa petri trên vào tủ ấm ở nhiệt độ thích hợp sau một thời gian nhất
định tuỳ giống vi sinh vật ta sẽ nhận được các khuẩn lạc riêng rẽ từ các đĩa thứ.
+ Lựa chọn các khuẩn lạc vi khuẩn riêng rẽ đặc trưng cho các mẫu sau đó cấy
ria các khuẩn lạc đó ra đĩa môi trường để làm thuần.
+ Các chủng vi sinh vật sau khi được làm thuần được giữ giống trong thạch
nghiêng và trong glycerol bảo quản -80°C.
2.4. Phương pháp nuôi cấy
Chủng vi khuẩn Photobacterium sp. được hoạt hóa từ -800C bằng cách để rã
22
đông từ từ trong đá trong 30 phút. Sau đó được hút 0,2 ml vào trong ống nghiệm
10ml chứa 2 ml môi trường lỏng HKTS. Nuôi ở 28oC trong 24h lắc ở 200
vòng/phút. Hút 0,01 ml lên đĩa peptri chứa môi trường đặc và chải đều lên bề mặt thạch cho đến khô, nuôi ở 28oC trong 24h. Chọn khuẩn lạc mọc tốt cấy chuyển vào
ống nghiệm 15ml có chứa 6ml môi trường lỏng HKTS, nuôi ở trên máy lắc rung ở
28°C trong 24h lắc ở 200 vòng/phút, ta được giống cấp 1 để chuẩn bị cho việc nuôi
giống cấp 2.
Hình 2.1.Một số hình ảnh trong quá trình phân lập chủng vi sinh vật
Hút 6 ml dịch nuôi giống cấp 1 vào bình tam giác 100 ml có chứa 60 ml môi trường lỏng HKTS 28oC trong 24h, lắc ở 200 vòng/phút. Kết quả thu được 60 ml
giống cấp 2. Từ đây chuyển 50 ml giống cấp 2 vào bình tam giác 1000 ml có chứa 500 ml môi trường lỏng HKTS ở 37oC trong 5 ngày, lắc ở 200 vòng/phút. Kết quả
thu được 5 lít dịch tế bào, tiến hành ly tâm thu dịch ngoại bào để chuẩn bị cho
23
nghiên cứu thành phần hóa học chủng vi sinh vật nghiên cứu.
Thành phần môi trường HKTS (g/lít)
Peptone
5
Cao thịt
3
Cao men
0,2
2
NH4NO3
1
NaCl
10
KH2PO4
1,2
Agar
20
MgSO4
Glucose
1
pH
7
+ Môi trường nuôi cấy vi sinh vật: HKTS (Hiếu Khí Tổng Số):
2.5. Phương pháp tách chiết các hợp chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy vi sinh vật
Chủng vi khuẩn Photobacterium sp. được nuôi cấy thu được 5 lít dịch, dịch
nuôi cấy của chủng vi khuẩn sau 5 ngày nuôi cấy được ly tâm 12000 vòng trong 10
phút, thu dịch bỏ cặn tế bào. Sau đó cô dịch nước dưới áp suất giảm thu được 105 g
cặn thô, ngâm chiết bằng Etyl axetat 5 lần (3h/lần), sau đó ngâm chiết bằng MeOH
5 lần (5h/lần), loại dung môi thu được cặn chiết EtOAc và MeOH tương ứng. Các
phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất từ dịch
ngoại bào nuôi cấy chủng vi sinh vật biển Photobacterium sp.
Để phân tích và phân tách dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi sinh vật, chúng tôi
đã sử dụng các phương pháp sắc ký như: sắc ký lớp mỏng (TLC, dùng để khảo sát),
sắc ký cột thường (CC), sắc ký cột nhanh với pha tĩnh là silicagel (Merck), sắc ký
cột pha đảo với chất hấp phụ là RP-18 và sắc ký rây phân tử sephadex LH-20.
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng đế nhôm tráng sẵn silica gel
60 F254 của hãng Merck có độ dày 0,25 mm. Dung môi triển khai sắc ký là hỗn hợp
của một trong số các dung môi thường dùng như: n-hexan, diclorometan, etylaxetat,
axeton, metanol, cồn….
Sắc ký cột chỉ dùng cột thường với pha tĩnh là silica gel 60, cỡ hạt 0,063-0,200
mm (70-230 Mesh) của hãng Merck, rửa giải chủ yếu bằng các hệ dung môi n-
hexan/diclorometan, n-hexan/etylaxetat, n-hexan/axeton, diclorometan/metanol,
24
diclorometan/etyl axetat… với các tỷ lệ khác nhau.
Sắc ký cột pha đảo với pha tĩnh là RP-18 và hệ dung môi rửa giải là
MeOH/H2O.
Sắc ký cột sử dụng LH-20 làm pha tĩnh thường được rửa giải bằng metanol
hoặc hệ metanol/diclorometan (9/1 hoặc 8/2).
2.6. Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ
dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi sinh vật.
Việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất sạch từ dịch
ngoại bào nuôi cấy chủng vi khuẩn Photobacterium sp. nhờ sự phối hợp các dữ kiện
thu được từ các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối phun mù
điện tử (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và hai chiều
(COSY, HSQC, HMBC, NOESY).
Phổ hồng ngoại được đo trên máy FTIR-Impact-410 (tại Viện Hóa học)bằng
phương pháp viên nén KBr. Phổ khối được đo trên máy Quardrupole LC/MS-
Agilent Technologes theo kiểu phun mù điện tử (ESI) tại Viện Hóa Sinh biển-Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều
và hai chiều được đo trên máy Brucker Avance 500 (500 MHz), sử dụng TMS làm
chất chuẩn nội tại Viện Hóa học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Độ quay cực được đo bằng máy Tasco P-2000 của hãng Jassco - Mỹ, điểm
nóng chảy được đo trên máy Mel Temp 3.0 của hãng Thermo Scientific - Mỹ tại
Viện Hóa Sinh biển – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.7. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật
kiểm định
2.7.1. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào
Các chất được phân lập từ dịch ngoại bào chủng vi khuẩn Photobacterium sp.
được thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định tại Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phương pháp thử độ
25
độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) xác nhận là phép thử
độc chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư KB-ung thư biểu mô (CCL-17TM) ở điều kiện in vitro. Sử dụng phương
pháp MTT assay: Tế bào được nuôi cấy trong môi trường DMEM có bổ sung 10% huyết thanh ở điều kiện 37oC, 5% CO2, độ ẩm 95%. Nồng độ tế bào dùng cho thử độc tính là 3x104/ mL. Chất thử được pha loãng thành một dãy nồng độ thích hợp và được ủ cùng tế bào nuôi ở 37oC, 5% CO2/ 3 ngày. Sau 72 giờ nuôi cấy ủ với MTT
0,2 mg/mL trong 4 giờ. Dừng phản ứng với DMSO. Đọc OD trên máy quang phổ
bước sóng 540 nm. Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% sự tăng trưởng của tế bào)
được tính toán dựa trên số liệu phần trăm kìm hãm phát triển của tế bào bằng phần
mền máy tính table curve [37].
2.7.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thử theo phương pháp pha loãng
đa nồng độ F. Hadacek và H. Greger [29]. Vi khuẩn và nấm kiểm định gây bệnh ở
người được sử dụng trong phép thử gồm:
- Bacillus subtilis: là trực khuẩn gram (+), sinh bào tử không gây bệnh.
- Staphylococcus aureus: cầu khuẩn gram (-), gây mủ các vết thương, vết
bỏng, gây viêm họng, nhiễm trùng có mủ trên da và các cơ quan nội tạng.
- Lactobacillus fermentum: vi khuẩn gram (+), là loại vi khuẩn đường ruột
lên men có ích, thường có mặt trong hệ tiêu hóa của người và động vật.
- Escherichia coli: vi khuẩn gram (-), gây một số bệnh về đường tiêu hóa
như viên dạ dầy, viên đại tràng, viên ruột, viên lỵ trực khuẩn.
- Pseudomonas aeruginosa: vi khuẩn gram (-), trực khuẩn mủ xanh, gây
nhiễm trùng đường huyết gây viêm đường tiết niệu, viêm màng não, màng
trong tim, viêm ruột.
- Salmonella enteric: vi khuẩn gram (-), vi khuẩn gây bệnh thương hàn,
nhiễm trùng đường ruột ở người và động vật.
- Candida albicans: là nấm men, thường gây bệnh tưa lưỡi ở trẻ em và các
26
bệnh phụ khoa.
Môi trường nuôi cấy: MHB (Mueller- Hinton Broth), MHA (Mueller-Hinton
Agar); TSB (Tryptic Soy Broth); TSA (Tryptic Soy Agar) cho vi khuẩn; SDB
(Sabouraud - 2% dextrose broth) và SA (Sabouraud - 4% dextrose agar) cho nấm
men. Mẫu ban đầu được pha loãng trong DMSO và nước cất tiệt trùng thành 1 dãy
5 nồng độ theo yêu cầu và mục đích thử. Nồng độ thử cao nhất đối với dịch chiết
256 µg/ml và với chất sạch là 128 µg/ml. Lấy 10 µl dung dịch mẫu thử ở các nồng độ vào 96 giếng, thêm 200 µl dung dịch vi sinh vật kiểm định có nồng độ 5.105 CFU/ ml, ủ ở 37oC/24h. Giá trị MIC được xác định tại giếng có nồng độ chất thử
thấp nhất ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số
liệu đo độ đục của môi trường nuôi cấy bằng máy quang phổ TECAN và phần mền
27
raw data.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Xử lý mẫu và tách chiết, phân lập các chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy
chủng vi khuẩn Photobacterium sp.
Chủng vi khuẩn Photobacterium sp. được nuôi cấy sau 5 ngày thu được 5 lít
dịch, sau đó ly tâm 12000 vòng trong 10 phút, thu dịch bỏ cặn tế bào sau đó cô dịch
nước dưới áp suất giảm thu được 105 g cặn thô. Cặn chiết thô được tiến hành ngâm
chiết với etyl axetat và MeOH như được trình bày ở sơ đồ dưới đây (hình 3.1).
Hình 3.1.Sơ đồ chiết mẫu nuôi cấy chủng vi khuẩnPhotobacterium sp.
Quá trình phân lập các chất từ cặn MeOH được trình bày trong hình 3.2.
Cặn chiết MeOH (23,5g) được tách thô trên cột silica gel sử dụng hệ dung môi
etyl acetat/MeOH gradient thu được 9 phân đoạn ký hiệu từ FM1-FM9. Từ phân
đoạn FM4, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/
MeOH gradient thu được 8 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F4.1- F4.8. Tinh chế phân
đoạn F4.2 bằng cột sephadex với hệ dung môi MeOH/ CH2Cl2= 90/10 thu được
28
11 mg chất FM4.2.
Từ phân đoạn FM7, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung
môi CH2Cl2/MeOH/H2O gradient thu được 6 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F7.1- F7.6.
Tinh chế FM7.3 bằng cột sephadex với hệ dung môi MeOH/CH2Cl2= 80/20, sau đó
tinh chế tiếp phân đoạn này bằng bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH gradient thu được 8 mg chất FM7.3.
Từ phân đoạn FM8, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung
môi CH2Cl2/ MeOH/ H2O gradient thu được 6 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F8.1-
F8.6. Tinh chế phân đoạn F8.4 bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/
MeOH/ H2O gradient thu được 15 mg chất FM8.4.
Các phân đoạn FM1, FM2, FM3 được gom vào cặn etyl acetat.
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập cặn chiết MeOH
Quá trình phân lập các chất cặn EtOAc được trình bày trong hình 3.3. Tiến
hành sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/ MeOH gradient thu được 9 phân
đoạn ký hiệu từ F1-F9. Từ phân đoạn F2, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel
với hệ dung môi n-hexan/ diclometan gradient thu được 5 phân đoạn nhỏ, ký hiệu
từ F2.1- F2.5. Tinh chế phân đoạn F2.2 bằng cột sắc ký cột silica gel với hệ dung
29
môi n-hexan/ diclometan gradient thu được 4,5 mg chất F2.2.
Từ phân đoạn F3, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
n-hexan/ aceton gradient thu được 5 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F3.1- F3.5. Tinh chế
phân đoạn F3.3 bằng cột sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan/ diclometan
gradient thu được 4 mg chất F3.3.1 và 3 mg chất F3.3.2.
Hình 3.3.Sơ đồ phân lập cặn chiết EtOAc
Gộp 2 phân đoạn F4 và F5 (ký hiệu lại là F4-5), từ phân đoạn F4-5, sau khi
tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan/ aceton gradient thu
được 7 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F5.1- F5.7. Tinh chế phân đoạn F5.1 bằng cột sắc
ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexan/ aceton gradient thu được 6 mg chất
F5.1.Tinh chế phân đoạn F5.4 bằng cột sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2/ EtOAc gradient thu được chất F5.4, chất này được kết tinh lại bằng hệ n-
hexan/ Aceton: 85/15 thu được 4 mg chất F5.4. Tinh chế phân đoạn F5.5 bằng cột
sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/ EtOAc gradient thu được chất F5.5,
30
chất này được kết tinh lại bằng hệ n-hexan/ Aceton: 85/15 thu được 4 mg chất F5.5.
Từ phân đoạn F7, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2/ MeOH gradient thu được 3 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F7.1- F7.3. Tinh chế
phân đoạn F7.2 bằng cột sephadex với hệ dung môi MeOH/ CH2Cl2: 85/15 thu được
4 mg chất F7.2.
Từ phân đoạn F8, sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2/ MeOH gradient thu được 4 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ F8.1- F8.4. Tinh chế
phân đoạn F8.2 bằng bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/ EtOAc
gradient thu được thu được 7 mg chất F8.2.
3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ dịch
ngoại bào nuôi cấy chủng vi khuẩn Photobacterium sp.
3.2.1. Các chất phân lập được từ dịch chiết MeOH
1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide (FM8.4)
25-97,5o (c 0,52; MeOH).
Chất dầu màu vàng; Rf= 0,35 (CH2Cl2/ MeOH: 80/20);
Độ quay cực [α]D
ESI-MS: m/z 212 [M+H]+ (C10H17N3O2).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH (ppm) 2,05 (4H, m, CH2-4 + H-3’α + H-
IR (KBr) νmax (cm-1) 3461; 3297; 1645; 1586; 1388; 583; 493.
4’α); 2,20 (1H, m; H-4’β); 2,37 (1H, m, H-3’β); 2,39 (2H, m, CH2-3); 3,68 (2H, m;
CH2-5); 4,35 (1H, m, H-5’α); 4,43 (1H, m, H-5’β); 4,47 (1H, dd, J= 2,5; 9,0 Hz; H-
13C-NMR (125 MHz, CD3OD): δC (ppm) 22,2 (C-4); 24,0 (C-4’); 29,3 (C-
2’); 5,12 (1H, dd, J= 3,0; 8,5 Hz; H-2).
3’); 30,3 (C-3); 47,1 (C-5); 51,6 (C-5’); 61,7 (C-2’); 65,7 (C-2); 175,0 (C-6’);
31
177,1 (C-6).
Uracil (FM7.3)
Chất rắn màu trắng; đnc. 320- 323oC; Rf= 0,45 (CH2Cl2/ MeOH/ H2O:
77/20/3 ).
ESI-MS: m/z 111 [M-H]- (C4H4N2O2).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD &CDCl3): δH (ppm) 5,63 (1H, d, J= 8,0 Hz; H-
IR (KBr) νmax (cm-1) 3484; 1721; 1650; 1416; 1233; 539; 508.
13C-NMR (125 MHz, CD3OD & CDCl3): δC (ppm) 100,3 (C-5); 142,2 (C-6);
5); 7,35 (1H, d, J= 8,0 Hz; H-6).
151,6 (C-2); 164,4 (C-4).
Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2)
Chất rắn màu trắng; đnc. 213oC; Rf= 0,55 (CH2Cl2/ MeOH: 90/10); Độ quay 25 -153,6o (c 0,46; MeOH). cực [α]D
ESI-MS: m/z 155 [M+H]+ (C7H10N2O2).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 1,98 (1H, m, H-4α); 2,01 (1H, m,
IR (KBr) νmax (cm-1) 3406; 2929; 1744; 1650; 1431; 1382; 707; 543.
H-5α); 2,05 (1H, m, H-4β); 2,34 (1H, m, H-5β); 3,56 (2H, m, CH2-3); 3,76 (1H,
d, J= 17,0 Hz; H-9α); 4,13 (1H, dt, J= 17,0 Hz; H-9β); 4,25 (1H, td, J= 2,0; 9,0
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC (ppm) 23,3 (C-4); 29,4 (C-5); 46,3 (C-3);
Hz; H-6).
32
46,9 (C-9); 59,8 (C-6); 166,5 (C-1); 172,0 (C-7).
3.2.2. Các chất phân lập được từ dịch chiết Etyl axetat
25
N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5)
Chất rắn màu trắng; đnc. 155- 156oC; Rf= 0,45 ( CH2Cl2/ MeOH: 9/1); [α]D
+12o (c 0,20; MeOH).
ESI-MS: m/z 193 [M+Na]+ (C8H14N2O2).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 1,42 (1H, m, H-6a); 1,49 (1H, m,
IR (KBr) νmax (cm-1) 3409; 2939; 1642; 1441; 542; 440; 483.
H-4a); 1,87 (2H, m, H-6b + H-5a); 2,00 (1H, m, H-5b); 2,01 (3H, s, CH3); 2,09
(1H, m, H-4b); 3,27 (2H, m, CH2-7); 4,52 (1H, m, CH-3); 6,92 (1H, s, NH); 7,29
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC (ppm) 23,3 (CH3); 27,9 (C-5); 28,9 (C-6);
(1H, s, NH).
31,7 (C-4); 42,2 (C-7); 52,2 (C-3); 169,3 (C-9); 175,7 (C-2).
Cyclo-(Pro-Ala) (F5.4)
25 -78,2o (c 0,32; MeOH).
Chất rắn màu trắng; đnc. 140- 141oC; Rf= 0,35 (CH2Cl2/ EtOAc: 80/20); Độ
quay cực [α]D
ESI-MS: m/z 207 [M+K]+ (C8H12N2O2).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 1,47 (3H, d, J= 7,0 Hz, CH3-10);
IR (KBr) νmax (cm-1) 3421; 2929;1660; 1558; 1440; 1180; 607.
1,91 (1H, m, H-4α); 2,04 (1H, m, H-4β); 2,14 (1H, m, H-5α); 2,35 (1H, m, H-5β);
33
3,57 (2H, m, CH2-3); 4,12 (2H, m, H-6 + H-9).
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC (ppm) 16,0 (CH3-10); 22,8 (C-4); 28,2 (C-
5); 45,5 (C-3); 51,2 (C-9); 59,3 (C-6); 166,3 (C-1); 170,3 (C-7).
Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1)
Chất rắn màu trắng; đnc. 147- 148oC; Rf= 0,41 (n-hexan/ Aceton: 70/30); Độ
25 -83,8o (c 0,18; MeOH). ESI-MS: m/z 249 [M+K]+(C11H18N2O2). IR (KBr) νmax (cm-1) 3475; 2929;1663; 1557; 1180; 607. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 0,95 (3H, d, J= 6,5 Hz, CH3-13);
quay cực [α]D
1,00 (3H, d, J= 6,5 Hz, CH3-12); 1,52 (1H, ddd, J= 5,0; 9,5; 14,5 Hz; H-10α); 1,73
(1H, m, H-11); 1,91 (1H, m, H-4α); 2,05 (1H, m, H-4β); 2,08 (1H, m, H-10β); 2,13
(1H, m, H-5α); 2,34 (1H, m, H-5β); 3,56 (2H, m, CH2-3); 4,02 (1H, dd, J= 3,5; 9,5
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC (ppm) 21,2 (C-13); 22,7 (C-4); 23,3 (C-12);
Hz; H-9); 4,12 (1H, t, J= 8,0 Hz; H-6).
24,7 (C-11); 28,1 (C-5); 38,7 (C-10); 45,5 (C-3); 53,4 (C-9); 59,0 (C-6); 166,2 (C-
1); 170,2 (C-7).
Indole-3-carbonitrile (F3.3.1)
34
Chất rắn màu trắng; đnc. 178- 179oC; Rf= 0,35 (n-hexan/ CH2Cl2: 3/7)
ESI-MS: m/z 143 [M+H]+ (C9H6N2).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 7,31 (1H, dt, J= 1,5; 7,5 Hz; H-6);
IR (KBr) νmax (cm-1) 3413, 3265, 2918, 2219, 1626, 1436
7,35 (1H, dt, J= 1,0; 7,5 Hz; H-5); 7,47 (1H; d, J= 7,5 Hz; H-7); 7,74 (1H; d, J= 3,0
13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC (ppm) 87,9 (C-3); 111,9 (C-7); 115,7
Hz; H-2); 7,79 (1H; J= 7,5 Hz; H-4).
(C-8); 119,8 (C-4); 122,5 (C-6); 124,4 (C-5); 127,0 (C-3a); 131,7 (C-2); 134,9
(C-7a).
Thymine (F7.2)
Chất rắn màu trắng; đnc. 320- 323oC; Rf= 0,35 (CH2Cl2/ MeOH: 90/10).
ESI-MS: m/z 127 [M+H]+ (C5H6N2O2).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD &CDCl3): δH (ppm) 1,87 (3H, s, CH3); 7,15
IR (KBr) νmax (cm-1) 3442; 2926; 1731; 1673; 1436; 1206; 854; 547; 483.
13C-NMR (125 MHz, CD3OD & CDCl3): δC (ppm) 12,2 (CH3); 110,3 (C-5);
(1H, s, H-6).
138,6 (C-6); 156,5 (C-2), 168,9 (C-4).
3-methylpiperazine-2,5-dione (F8.2)
25 -68,3o (c 0,36; MeOH).
Chất rắn màu trắng; đnc. 228-229oC; Rf= 0,55 (CH2Cl2/ EtOAc: 20/80); Độ
35
quay cực [α]D
ESI-MS: m/z 129 [M+H]+ (C5H8N2O2).
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6): δH (ppm) 1,25 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3); 3,72 (2H, s, CH2-6); 3,84 (1H, quartet, J=7,0 Hz; CH-3); 7,97 (1H, s, NH); 8,15
IR (KBr) νmax (cm-1) 3461; 2930; 1662; 1464; 1102; 598; 546; 468.
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): δC (ppm) 18,7 (CH3); 44,5 (CH2-6); 49,7
(1H, s, NH).
(CH-3); 166,3 (C-5); 168,9 (C-2).
Axit benzoic (F2.2)
Tinh thể hình kim không màu, đnc. 122-123 oC, Rf = 0,34 (n- hexan/
EtOAc: 70/30).
IR (KBr) νmax ( cm-1): 3060- 2565, 1682, 1577, 1423, 1291, 1186, 1054, 935,
803, 714, 652, 543, 466.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD & CDCl3): δH (ppm) 7,98 (2H, d, J=7,5 Hz, H-
ESI-MS: m/z 121 [M-H]- (C7H6O2).
13C-NMR (125 MHz, CD3OD & CDCl3): δC (ppm) 127,30 (C-3 + C-5);
2+ H6); 7,42 (1H, t, J=7,0 Hz, H-4); 7,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-3+H-5).
128,78 (C-1); 130,49 (C-2 + C6); 135,1 (C-4); 172,3 (C=O).
4-(2-hydroxyethyl) phenol (F3.3.2)
Chất rắn màu trắng; đnc. 91-92oC; Rf= 0,35 ( n-hexan/ CH2Cl2: 70/30).
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH (ppm) 3,32 (2H, t, J = 7,5 Hz; H-7); 4,57 (2H, t, J = 7,0 Hz; H-8); 6,79 (2H, d, J = 8,5 Hz; H-2+ H-6); 7,07 (2H, d, J = 8,5
ESI-MS: m/z 139 [M+H]+ (C8H10O2).
36
Hz; H-3+ H-5).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ dịch
chiết MeOH
Quá trình xử lý mẫu, chiết và phân lập các hợp chất từ dịch ngoại bào nuôi
cấy chủng Photobacterium sp. đã được trình bày chi tiết trong mục 3.1. Từ cặn chiết
MeOH, đã có 3 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học gồm 1-
(pyrrolidine-2-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide (FM8.4); Uracil (FM7.3);
Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2) (hình 4.1).
Hình 4.1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ cặn MeOH
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đã được xác định nhờ phân tích các
dữ liệu phổ bao gồm phổ IR, MS, 1D và 2D NMR, đồng thời so sánh với các tài
liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết.Việc xác định cấu trúc của
các hợp chất được trình bày dưới đây.
4.1.1. Hợp chất 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide (FM8.4)
Hợp chất FM8.4 được phân lập dưới dạng chất dầu màu vàng; Độ quay cực 25 -97,5o (c 0,52; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân [α]D tử proton hóa ở m/z 212 [M+H]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3461 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1645 và 1586 (cm-1) đặc trưng cho
37
dao động hóa trị của nhóm cacbonyl (C=O).
CTPT:C10H17N3O2
Hình 4.2. Phổ khối của FM8.4
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm metin có độ chuyển dịch
hóa học ở trường thấp tại δH 4,47 (1H, dd, J= 2,5; 9,0 Hz; H-2’); 5,12 (1H, dd, J=
3,0; 8,5 Hz; H-2). Điều này cho phép xác định 2 nhóm metin này gắn với dị nguyên
tử. Đồng thời, tín hiệu của 12 proton trong vùng δH 2,05-4,43 cũng được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR.
Phổ 13C-NMR với sự trợ giúp của HSQC cho phép xác định có 10 nguyên tử cacbon trong phân tử tương ứng với 2 nhóm metin lai hóa sp3 ở δC 61,7 (C-2’); 65,7
(C-2); 6 nhóm metylen trong đó có 2 nhóm metylen liên kết với nitơ ở δC 47,1 (C-
5); 51,6 (C-5’) và 4 nhóm metylen ở δC 22,2 (C-4); 24,0 (C-4’); 29,3 (C-3’); 30,3
38
(C-3) và 2 cacbon nhóm cacbonyl ở δC 175,0 (C-6’); 177,1 (C-6).
Bảng 4.1. Dữ kiện phổ 1H-NMR (CD3OD; 500 MHz) và 13C-NMR (CD3OD; 125 MHz) của FM8.4
Vị trí
Vị trí
H m (J, Hz)
H m (J, Hz)
C
C
1
-
-
1’
-
-
2
2’
65,7; CH
61,7; CH
5,12 (1H, dd, J= 3,0; 8,5 Hz)
4,47 (1H, dd, J= 2,5; 9,0 Hz)
3
2,39 (2H, m)
3’
2,05 (1H, m)
30,3; CH2
29,3; CH2
2,37 (1H, m)
4
2,05 (2H, m)
4’
2,05 (4H, m)
22,2; CH2
24,0; CH2
2,20 (1H, m)
5
3,68 (2H, m)
5’
4,35 (1H, m)
47,1; CH2
51,6; CH2
4,43 (1H, m)
6
-
6’
-
177,1; C=O
175,0; C=O
7
-
-
H-2
CH2-5
H-2’
39
Hình 4.3. Phổ 1H-NMR giãn rộng của FM8.4
C-4
C-3’
C-5’
C-3
C-4’
C-5
C-2
C-2’
Hình 4.4. Phổ 13C-NMR giãn rộng của chất FM8.4
40
Hình 4.5. Phổ COSY của chất FM8.4
Hình 4.6. Phổ HMBC của chất FM8.4 Phổ COSY cho phép xác định 2 chuỗi tương tác spin-spin: H-2’/CH2-
3’/CH2-4’/CH2-5’ và chuỗi tương tác của các proton từ H-2/CH2-3/CH2-4/CH2-5
(được biểu diễn bằng các liên kết đậm trên) (hình 4.7).
Trên phổ HMBC cho tương tác giữa H-2’ với C-3’, C-4’ và C-6’ cho phép
xác định nhóm cacbonyl C-6’ liên kết với vòng pyrrolidin tại vị trí C-2’ và tương
tác giữa H-2 với C-3, C-4, C-6 cho phép xác định cacbonyl C-6 gắn với vòng pyrrolidin thứ 2 tại C-2. Phân tích chi tiết dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, COSY, 25 -97,5o (c 0,52; MeOH) và so sánh với tài liệu HSQC, HMBC, độ quay cực [α]D
tham khảo cho phép xác định chất FM8.4 là 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)
pyrrolidine-2-carboxamide, cấu hình tuyệt đối được xác định là 2S, 2’S [15]. Hợp
chất này đã được tổng hợp toàn phần năm 2012 và đây là lần đầu tiên hợp chất này
được phân lập từ thiên nhiên [15].
41
Hình 4.7. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất FM8.4
4.1.2. Hợp chất Uracil (FM7.3)
Hợp chất FM7.3 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 320- 323oC. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân tử deproton hóa ở m/z 111 [M-H]-. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3413 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1721 và 1651 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị
của 2 nhóm cacbonyl (C=O).
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 2 proton metin olefinic ở δH 5,63 (1H, d, J = 8,0 Hz; H-5); 7,35 (1H, d, J = 8,0 Hz; H-6). Trên phổ 13C-NMR của
FM7.3 cho tín hiệu của 2 cacbon nhóm metin olefin tại δC 100,3 (C-5); 142,2 (C-6)
và 2 cacbon bậc 4 ở δC 151,6 (C-2); 164,4 (C-4).
Từ các dữ liệu phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định
chất FM7.3 là uracil [18].
4.1.3. Hợp chất Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2)
Hợp chất FM4.2 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc 213oC, độ 25 -153,6o (c 0,46; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic quay cực [α]D ion phân tử proton hóa ở m/z 155 [M+H]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3421 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1744; 1660 (cm-1) đặc
trưng cho dao động hóa trị của nhóm cacbonyl (C=O).
Phân tích phổ 13C-NMR và DEPT của chất FM4.2 cho thấy phân tử có 7
cacbon bao gồm 4 nhóm metylen ở δC 23,3 (C-4); 29,4 (C-5); 46,3 (C-3); 46,9 (C-
42
9). Độ chuyển dịch hoá học của 2 nhóm metylen ở δC 46,3 (C-3); 46,9 (C-9) cho
phép xác định 2 nhóm metylen này có liên kết với nguyên tử nitơ; 1 nhóm metin sp3
liên kết với nitơ ở δC 59,8 (C-6); 2 nhóm cacbonyl tại δC 166,5 (C-1); 172,0 (C-7).
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm metin gắn với nitơ tại δH 4,25
(1H, td, J = 2,0; 9,0 Hz; H-6). Tín hiệu của 8 proton ở δH 1,98 (1H, m, H-4α); 2,01
(1H, m, H-5α); 2,05 (1H, m, H-4β); 2,34 (1H, m, H-5β); 3,56 (2H, m, CH2-3); 3,76
(1H, d, J = 17,0 Hz; H-9α); 4,13 (1H, dt, J = 17,0 Hz; H-9β) cũng được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR. Dựa vào phổ HSQC cho phép xác định 8 proton này thuộc
về 4 nhóm metylen, đồng thời dựa vào độ chuyển dịch hóa học của chúng cho phép
xác định có 2 nhóm metylen liên kết với nitơ (CH2-3 và CH2-9).
Trên phổ HMBC cho tương tác xa giữa H-6 với C-5, C-3 và C-7; tương tác
giữa H-3 với C-6, C-5, C-4, C-1 cho phép xác định liên kết giữa C-6 với C-1 và C-3
qua nguyên tử nitơ. Đồng thời tương tác giữa H-9 với cacbonyl C-1 và C-7 cho
phép xác định liên kết giữa C-9 với C-7 qua nguyên tử nitơ. Từ các dữ liệu phổ 1D, 25 -153,6o (c 0,46; MeOH) và so sánh với tài liệu tham 2D-NMR, độ quay cực [α]D
khảo cho phép xác định chất FM4.2 là Cyclo-(Pro-Gly), cấu hình tuyệt đối được
xác định là 6S [19, 41].
Hình 4.8. Một số tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất FM4.2
4.2. Các chất phân lập được từ cặn Etyl acetat
Từ cặn chiết Etyl acetat đã có 8 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu
trúc hóa học gồm N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5); Cyclo-(Pro-Ala)
(F5.4); Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1); Indole-3-carbonitrile (F3.3.1); Thymine (F7.2);
3-methylpiperazine-2,5-dione (F8.2); Axit benzoic (F2.2); 4-(2-hydroxy ethyl)
43
phenol (F3.3.2) (hình 4.9).
Cấu trúc hóa học của các hợp chất này đã được xác định nhờ phân tích các
dữ liệu phổ bao gồm phổ IR, MS, 1D và 2D NMR, đồng thời so sánh với các tài
liệu đã công bố trước đây đối với các hợp chất đã biết. Việc xác định cấu trúc của
các hợp chất được trình bày dưới đây.
Hình 4.9. Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ cặn Etyl acetat
4.2.1. N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5)
Hợp chất F5.5 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 155- 156oC, 25 +12o (c 0,20; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho độ quay cực [α]D pic ion giả phân tử ở m/z 193 [M+Na]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3409 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1642 (cm-1) đặc trưng
cho dao động hóa trị của nhóm cacbonyl (C=O).
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm metin sp3 về phía trường thấp ở
44
δH 4,52 (1H, m, CH-3), tín hiệu của nhóm metylen gắn với nitơ ở δH 3,27 (2H, m,
CH2-7), tín hiệu 1 nhóm metyl tại δH 2,01 (3H, s, CH3), tín hiệu singlet của 2 nhóm
[M+Na]+
NH ở δH 6,92 và 7,29.
Hình 4.10. Phổ khối của chất F5.5
Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ HSQC cho thấy phân tử có 8 cacbon tương ứng với 1 nhóm methyl ở δC 23,3 (CH3); 1 nhóm metin sp3 ở 52,2 (C-3); 4 nhóm metylen sp2 ở 27,9 (C-5); 28,9 (C-6); 31,7 (C-4); 42,2 (C-7); 2 nhóm cacbonyl ở δC
169,3 (C-9); 175,7 (C-2).
Bảng 4.2. Dữ kiện phổ 1H-NMR (CDCl3; 500 MHz) và 13C-NMR (CDCl3; 125 MHz) của F5.5
Vị trí 1
C -
H m (J, Hz) -
Vị trí 6
H m (J, Hz) 1,42 (1H, m)
C 28,9; CH2
7 8 9
42,2; CH2 - 169,3; C=O
1,87 (1H, m) 3,27 (2H, m) - -
2 3 4
- 4,52 (1H, m) 1,49 (1H, m)
175,7; C=O 52,2; CH 31,7; CH2
10
2,01 (3H, s)
5
2,09 (1H, m) 1,87 (1H, m)
27,9; CH2
23,3; CH3
2,00 (1H, m)
45
CH3
NH
CH2-7
CH-3
CH2-4
CH2-7
CH2-5
CH-3
CH3
C=O
46
Hình 4.11. Phổ 1H-NMR của chất F5.5
Hình 4.12. Phổ 13C-NMR của chất F5.5
Hình 4.13. Phổ COSY của chất F5.55
47
Hình 4.14. Phổ HMBC của chất F5.5
Phân tích phổ COSY cho phép xác định chuỗi tương tác spin-spin của các
proton từ H-3 đến CH2-7 được biểu diễn bằng các liên kết đậm trên hình 4.15. Trên
phổ HMBC, cho thấy tương tác xa của H-3 và H-7 với C-2 chứng tỏ C-7 liên kết với
C-2 qua nguyên tử nitơ; tương tác của CH3-10 và H-3 với C-9 chứng tỏ nhóm acetyl cũng liên kết với C-3 qua nguyên tử nitơ. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, 25 +12o (c 0,20; MeOH) và so sánh với tài COSY, HSQC, HMBC, độ quay cực [α]D
liệu tham khảo cho phép xác định chất F5.5 là N-(2-oxoazepan-3-yl)acetamide, cấu
hình tuyệt đối được xác định là 3R [23,33]. Hợp chất này đã được tổng hợp năm 1989
và đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân lập từ thiên nhiên [33].
Hình 4.15. Tương tác chính trên phổ COSY ( ) , HMBC ( ) của chất F5.5
4.2.2. Hợp chất Cyclo-(Pro-Ala) (F5.4)
Hợp chất F5.4 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 140- 141oC, 25 -78,2o (c 0,32; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho độ quay cực [α]D pic ion phân tử ở m/z 207 [M+K]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3421 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1660 (cm-1) đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm cacbonyl (C=O).
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của F5.4 rất giống với chất FM4.2. Khác với chất FM4.2, trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR của F5.4 thấy mất đi tín hiệu của 1
48
nhóm metylen gắn với nitơ, thay vào đó thấy xuất hiện thêm tín hiệu của 1 nhóm metyl và 1 nhóm metin sp3.
Trên phổ 13C-NMR cho thấy sự có mặt của 8 nguyên tử cacbon trong đó có 2 nhóm metin lai hóa sp3 ở δC 51,2 (C-9); 59,3 (C-6); 1 nhóm metylen gắn với nguyên
tử nitơ ở δC 45,5 (C-3) và 2 nhóm metylen ở δC 22,8 (C-4); 28,2 (C-5); 1 nhóm
metyl ở δC 16,0 (C-10); 2 nhóm cacbonyl ở 166,3 (C-1); 170,3 (C-7).
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm methyl ở δH 1,47 (3H, d, J = 7,0
Hz, CH2-10), tín hiệu của nhóm metin gắn với nitơ ở δH 4,12 (1H, m, H-9); 4,12
(1H, m, H-6); tín hiệu của nhóm metylen tại δH ở 1,91 (1H, m, H-4α); 2,04 (1H, m,
H-4β); 2,14 (1H, m, H-5α); 2,35 (1H, m, H-5β); 3,57 (2H, m, CH2-3) cũng được xác định dựa vào phổ 1H-NMR và phổ HSQC.
Tương tác xa giữa nhóm metyl (CH3-10) với C-9 và C-1 trên phổ HMBC chứng tỏ rằng nhóm metyl này được gắn với cacbon C-9. Từ các dữ liệu phổ 1H- 25 -78,2o (c 0,32; MeOH) và so NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC, độ quay cực [α]D
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất F5.4 là Cyclo-(Pro-Ala), cấu
hình tuyệt đối được xác định là 6S, 9S [55, 57].
Hình 4.16. Tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất F5.4
4.2.3. Hợp chất Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1)
49
Hợp chất F5.1 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 147- 148oC, 25 -83,8o (c 0,18; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho độ quay cực [α]D pic ion phân tử ở m/z 249 [M+K]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3475 (cm-1) đặc
trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1663 (cm-1) đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm cacbonyl (C=O).
Phổ 13C-NMR và 1H-NMR của F5.1 rất giống với chất F5.4. Điều này cho
phép xác định chất F5.1 có bộ khung tương tự F5.4, khác với chất F5.4 là thấy xuất hiện thêm tín hiệu của nhóm isobutyl thay vì 1 nhóm metyl. Phổ 13C-NMR cho thấy phân tử có 11 cacbon, trong đó có 3 nhóm metin lai hóa sp3 ở δC 24,7 (C-11); 53,4
(C-9); 59,0 (C-6); 1 nhóm metylen liên kết trực tiếp với nitơ ở δC 45,5 (C-3); 3
nhóm metylen ở δC 22,7 (C-4); 28,1 (C-5); 38,7 (C-10); 2 metyl ở δC 21,2 (C-13);
23,3 (C-12); 2 nhóm cacbonyl ở 166,2 (C-1); 170,2 (C-7).
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm methyl ở δH 0,95 (3H, d, J = 6,5
Hz, CH3-13); 1,00 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3-12), tín hiệu của nhóm metin gắn với
nitơ ở δH 4,02 (1H, dd, J = 3,5; 9,5 Hz; H-9); 4,12 (1H, t, J = 8,0 Hz; H-6); tín hiệu
nhóm metylen ở δH 3,56 (2H, m, CH2-3).
Phổ HMBC cho tương tác xa giữa H-10 với CH3-12, CH3-13, C-11, C-9 và C-1 cho phép xác định nhóm isobutyl gắn với cacbon C-9. Từ các dữ liệu phổ 1H- 25 -83,8o (c 0,18; MeOH) và so NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC, độ quay cực [α]D
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất F5.1 là Cyclo-(Leu-Pro), cấu
hình tuyệt đối được xác định là 6S, 9S [18].
Hình 4.17. Tương tác chính trên phổ HMBC ( ) của chất F5.1
50
4.2.4. Hợp chất indole-3-carbonitrile (F3.3.1)
Hợp chất F3.3.1 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 178- 179oC. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 143 [M+H]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3413 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 2219 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm nitril (CN).
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở δH 7,31 (1H, dt,
J = 1,0; 7,0 Hz; H-5); 7,35 (1H, dt, J = 1,0; 7,0 Hz; H-6); 7,47 (1H; J = 7,5 Hz; H-7); 7,74 (1H; J = 3,0 Hz; H-2); 7,79 (1H; J = 7,5 Hz; H-4). Phổ13C-NMR kết
hợp với phổ HSQC cho thấy phân tử có 9 cacbon tương ứng với 5 nhóm metin lai hóa sp2 ở δC 111,9 (C-7); 119,8 (C-4); 122,5 (C-6); 124,4 (C-5); 131,7 (C-2);
4 cacbon bậc 4 ở δC 87,9 (C-3); 127,0 (C-3a); 134,9 (C-7a) và 1 nhóm nitril (CN)
ở δC 115,7 (C-8).
Trên phổ HMBC của F3.3.1 cho thấy tương tác xa giữa H-2 với C-3, C-
3a, C-7a; chứng tỏ C-2 liên kết với vòng benzen ở C-3a và C-7a qua C-3 và nguyên tử nitơ tạo thành vòng pyrole. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR,
HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất F3.3.1
là indole-3-carbonitrile [45].
) của chất F3.3.1 Hình 4.18. Tương tác chính trên phổ HMBC (
4.2.5. Hợp chất Thymine (F7.2)
Hợp chất F7.2 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc. 320- 323oC.
51
Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 127
[M+H]+. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3441 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị nhóm NH, dải hấp thụ νmax 1731 và 1673 (cm-1) đặc trưng cho dao động hóa trị của
2 nhóm cacbonyl (C=O).
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm metin sp2 ở δH 7,15 (1H, s, H-6) và 1 nhóm metyl ở δH 1,87 (3H, s, CH3). Phân tích phổ 13C-NMR của F7.2 cho tín hiệu của 5 nguyên tử cacbon, trong đó có 1 nhóm metin sp2 ở δC 138,6 (C-6); 1
cacbon bậc 4 ở δC 110,3 (C-5) và 1 nhóm metyl ở δC 12,2 (CH3) và 2 nhóm
cacbonyl liên kết với nitơ ở 156,5 (C-2), 168,9 (C-4).
Từ các dữ liệu phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định
chất F7.2 là Thymine [42].
4.2.6. Hợp chất 3-metyl pipererazine-2,5 dion (F8.2)
25 -68,3o (c 0,36; MeOH). Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho
Hợp chất F8.2 được phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc 228-229oC,
độ quay cực [α]D pic ion phân tử proton hóa ở m/z 129 [M+H]+ phù hợp với công thức phân tử C5H8N2O2. Phổ IR có dải hấp thụ ở νmax 3461 và 1662 (cm-1) đặc trưng cho dao
động hóa trị nhóm NH và nhóm cacbonyl (C=O).
Phân tích phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 1 nhóm metyl tại δH (ppm)
1,25 (3H, d, J = 7,0 Hz; CH3), nhóm metyl này bị phân tách thành doublet chứng tỏ
nhóm này liên kết với nhóm metin tại δH 3,84 (1H, quartet, J = 7,0 Hz; H-3), dựa
vào độ chuyển dịch hóa học của nhóm metin này cho phép xác định nhóm này liên kết với nguyên tử nitơ. Ngoài ra, tín hiệu của 1 nhóm metylen sp3 tại δH 3,72 (2H, s, CH2-6) cũng được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR.
52
Phổ 13C-NMR của F8.2 cho tín hiệu của 5 nguyên tử cacbon, trong đó có 1 nhóm metyl ở δC 18,7 (CH3); 1 nhóm metylen sp2 ở δC 44,5 (CH2-6), 1 nhóm
metin sp3 ở δC 49,7 (CH-3) và 2 nhóm cacbonyl gắn với nitơ ở δC 166,3 (C-5) và
25 -68,3o (c 0,36; MeOH) và so
168,9 (C-2).
Từ các dữ liệu phổ NMR, độ quay cực [α]D
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất F8.2 là 3-metyl pipererazine-2,5
dion, cấu hình tuyệt đối được xác định là 3S [58].
4.2.7. Hợp chất Axit benzoic (F2.2)
Hợp chất F2.2 phân lập dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân tử deproton hóa ở m/z 121 [M-H]- phù
hợp với công thức phân tử C7H6O2. Trên phổ IR có các đỉnh hấp phụ đặc trưng cho các nhóm chức ở νmax( cm-1): 3060- 2565 (OH của axit), 1682 (C=O).
Phổ 13C-NMR của F2.2 cho tín hiệu của 7 nguyên tử cacbon trong đó có 1
nhóm cacbonyl ở δC 172,3; 5 cacbon vòng thơm ở δC 127,30 (C-3 + C-5); 130,49 (C-2 + C6); 135,1 (C-4) và 1 cacbon thơm bậc 4 ở δC 128,78 (C-1). Trên phổ 1H-
NMR, xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở δH 7,98 (2H, d, J = 7,5 Hz, H-2+
H6); 7,42 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-4); 7,35 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-3+H-5).
Từ các dữ liệu phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định
chất F2.2 là axit benzoic [26].
4.2.8. Hợp chất 4-(2-hydroxyethyl) phenol (F3.3.2)
Hợp chất F3.3.2 phân lập dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc 91-92oC. Phổ khối phun mù điện tử ESI-MS cho pic ion phân tử proton hóa ở m/z 139 [M+H]+
phù hợp với công thức phân tử C8H10O2.
Phân tích phổ 1H-NMR, nhận thấy tín hiệu các proton vòng thơm dạng A2B2
53
ở δH 6,79 (2H, d, J = 8,5 Hz; H-2+ H-6); 7,07 (2H, d, J = 8,5 Hz; H-3+ H-5), chứng tỏ vòng benzen có các nhóm thế ở vị trí para với nhau. Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR
xuất hiện tín hiệu của 2 nhóm metylen lai hóa sp3 liên kết với nhau ở δH 3,32 (2H, t,
J = 7,0 Hz; CH2-7); 4,57 (2H, t, J = 7,0 Hz; CH2-8). Từ các dữ liệu phổ NMR và so
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất F3.3.2 là 4-(2-hydroxy ethyl)
phenol [47].
4.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất được phân lập
Một số hợp chất được phân lập từ dịch ngoại bào nuôi cấy chủng
Photobacterium sp. được thử hoạt tính độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư biểu
mô KB tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Kết
quả cho thấy các hợp chất phân lập được không có hoặc có hoạt tính rất yếu với
dòng tế bào ung thư biểu mô KB (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất được phân lập
Nồng độ phần trăm ức chế sự phát triển của tế bào dòng KB (%)
STT
Tên mẫu
IC50 (µg/ml)
128 µg/ml
32 µg/ml
8 µg/ml
2 µg/ml
0,5 µg/ml
1
F3.3.1
13
0
0
0
0
>128
2
F5.1
21,5
0
0
0
0
>128
3
F5.4
15,5
0
0
0
0
>128
4
F5.5
55,5
26,5
18
9
0
109,7
5
F7.2
40
22
15
0
0
>128
6
F4.2
28,5
21,5
0
0
0
>128
7
FM7.3
42,5
40
32
0
0
>128
8
FM8.4
58
35,5
18
0
0
93,8
9
F8.2
38
18
0
0
0
>128
Ellipticine
0,35
54
4.3.2. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của chất được phân lập
Một số hợp chất được phân lập từ dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi khuẩn
Photobacterium sp. được thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định tại Viện Hóa
học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Kết quả cho thấy các hợp
chất phân lập được không có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định. Kết quả được
trình bày trong (bảng 4.4). Có thể thấy rằng, các hợp chất phân lập được từ dịch
ngoại bào của chủng vi khuẩn Photobacterium sp. không thể hiện hoạt tính kháng vi
sinh vật kiểm định trên các chủng thử nghiệm.
Bảng 4.4.Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của chất được phân lập
Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vât và nấm kiểm định - IC50 (g/ml)
Gram (+)
Gram (-)
Nấm
Tên
STT
mẫu
Pseudomonas
Staphylococcus
Bacillus
Lactobacillus
Salmonella
Escherichia
Candida
aureus
subtilis
fermentum
enterica
coli
albican
aeruginosa
1
F 33.1
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
2
F 5.1
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
3
F 5.4
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
4
F5.5
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
5
F 7.2
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
6
FM4.2
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
7
FM7.3
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
8
FM8.4
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
9
F 8.2
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
> 128
Như vậy, quá trình phân lập chưa nhận diện được hợp chất thể hiện hoạt tính
ở dịch chiết ban đầu. Điều này cho thấy hợp chất mang hoạt tính có hàm lượng quá
thấp nên chưa phân lập được, hoặc hợp chất có hoạt tính đã bị phân hủy chuyển hóa
55
thành các chất không còn hoạt tính trong quá trình xử lý dịch chiết và tinh chế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình thực hiện luận văn này, chúng tôi đã thu được các kết quả
nghiên cứu mới như sau:
Về nghiên cứu hóa học
Lần đầu tiên nghiên cứu về các hợp chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy của chủng vi
khuẩn Photobacterium sp.
Từ dịch ngoại bào nuôi cấy chủng vi khuẩn Photobacterium sp. ở Vịnh Hạ
Long- Việt Nam, bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký kết hợp với các
phương pháp phổ, đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 11 hợp chất.
Đó là 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-carboxamide (FM8.4); Uracil
(FM7.3); Cyclo-(Pro-Gly (FM4.2); N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5); Cyclo-
(Pro-Ala) (F5.4); Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1); Indole-3-carbonitrile (F3.3.1); Thymine
(F7.2); 3-methylpiperazine-2,5-dione (F8.2); Axit benzoic (F2.2); 4-(2-hydroxy
ethyl) phenol (F3.3.2)
Trong số 11 hợp chất trên thì 2 hợp chất 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-
2-carboxamide (FM8.4) và N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5) là các hợp chất
lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên.
Về hoạt tính sinh học
Đã thử hoạt tính các hợp chất phân lập được hoạt với dòng tế bào ung thư
biểu mô KB và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định. Tuy nhiên, các hợp chất phân
lập được đều không hoặc có hoạt tính yếu với dòng tế bào ung thư biểu mô KB và
hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định.
Kiến Nghị
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn cho thấy dịch ngoại bào nuôi cấy
chủng vi khuẩn Photobacterium sp. có cấu trúc hóa học thú vị. Tuy nhiên chưa
xác định được hợp chất có hoạt tính trong dịch chiết ban đầu. Do vậy, cần tiến
hành nghiên cứu hóa học trên lượng dịch sinh khối lớn hơn, đồng thời cần thực
hiện phân lập theo phép thử sinh học dẫn đường để có thể xác định được sự có
mặt của hợp chất mang hoạt tính trong từng công đoạn của quá trình xử lý và
56
phân tách.
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN VĂN
Vũ Văn Nam, Trịnh Thị Thanh Vân, Phạm Văn Cường, Đoàn Thị Mai
Hương, Châu Văn Minh, “Phân lập các hợp chất từ dịch ngoại bào nuôi cấy của
chủng vi sinh vật biển Photobacterium sp.”, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ,
57
2014 (đang gửi đăng).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm, Nguyễn Hải Đăng (2007), Các hợp chất
có hoạt tính sinh học từ sinh vật biển, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
2. Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Hoài Nam,
Phạm Văn Cường (2012), Dược liệu biển Việt Nam thực trạng và cơ hội phát
triển, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Hoàng Minh Hiền, Đặng Diễm Hồng (2008), “Biểu hiện đoạn gien mã hóa
cho enzyme elongages tham gia vào quá trình tổng hợp DHA của
Labyrinthula-một loài tảo biển dị dưỡng giàu axit béo không bão hòa omega-
3”, Tạp chí Hóa học, 46, 736-771.
4. Lại Thúy Hiền, Vương Thị Nga, Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Bá Tú (2007),
“Đa dạng vi sinh vật tại biển đảo Cát Bà. Phần 1. Số lượng và sự phân bố”,
Tạp chí Sinh học, 29, 70-79.
5. Mai Thị Hằng, Đinh Thị Kim Nhung, Vương Trọng Hào (2011), Thực hành
vi sinh vật học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. Nguyễn Huỳnh Minh Quyên (2011), Điều tra, nghiên cứu một số hoạt chất
có khả năng kháng vi sinh vật và kháng dòng tế bào ung thư từ xạ khuẩn, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Thành Đạt, Mai Thị Hằng (2008), Giáo trình vi sinh vật học, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Phạm Thị Miền (2007), Comel Verduyn, Tuyển tập báo cáo hội nghị quốc gia
Biển Đông, 175-186.
9. Quyền Đình Thi, Trần Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Thảo (2007), “Tối ưu
một số điều kiện nuôi cấy chủng vi sinh vật biển Acinetobacter sp.QN6 sinh
tổng hợp protease”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 5, 187-196.
10. Tống Kim Thuần (2009), Nghiên cứu thăm dò khả năng sinh các chất có
58
hoạt tính sinh học từ vi sinh vật biển - Báo cáo tổng kết khoa học đề tài
nhánh cấp nhà nước mã số KC-09/06-10, Viện Công nghệ Sinh học- Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
11. Tống Kim Thuần, Đặng Thị Mai Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Phạm Công Hoạt
(2007), Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần
thứ 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
12. Belofsky G.N., Anguera M., Fenical W., and Kock M. (2000), “Oxepinamides
A-C and fumiquinazolines H-I: bioactive metabolites from a marine isolate of a
fungus of genus Acremonium”, European Journal of Chemistry,6, 1355-1360.
13. Bernan V.S., Montenegro D.A., Korshalla J.D., Maiese W.M., Steinberg
D.A., Greenstein M. (1994), “Bioxalomycins, new antibiotics produced by
the marine Streptomyces sp. LL-31F508: taxonomy and fermentation”,
Journal of Antibiotics, 47, 1417-1424.
14. Brown A.K., Taylor R.C., Bhatt A., Futterer K,.and Besra G.S. (2009),
“Platensimycin activity against mycobacterial b-ketoacyl-ACP synthases,
PLoS One, 2009, 4, 6306; Michael J. Smanski, Ryan M. Peterson, Scott R.
Rajski, Ben Shen. Engineered Streptomyces platensis Strains That
Overproduce Antibiotics Platensimycin and Platencin”, Antimicrob Agents
Chemother, 1299–1304.
15. Cecilia A., Marcel O., Gregorio A. (2012), “Effect of addition of Lewis/
Bronsted acids in the asymmetric aldol condensation catalyzed by
trifluoroacetate salts of proline-based dipeptides”, Tetrahedron Letters, 68,
7966.
16. Charles P., Paul R.J., Ryan D., William F., (1992), “Rare phenazine L-
quinovose esters from a marine actinomycete”, Journal of Organic
Chemistry, 57, 740–742.
17. Chen C., Song F., Wang Q., Abdel-Mageed W.M., Guo H., Fu C., Hou W.,
59
Dai H., Liu X., Yang N., Xie F., Yu K., Chen R, Zhang L .,(2012), “A
marine-derived Streptomyces sp. MS449 produces high yield of actinomycin
X2 and actinomycin D with potent anti-tuberculosis activity”, Applied
Microbiology and Biotechnology, 95, 919-927.
18. Chung-Yun W., Lei H., Kai K., Chang-Lun S., Yu-Xi W., Cai- Juan Z. and
Hua-Shi G (2010),“Secondary metabolites from green algae Ulvapertusa”,
chemistry of Natural Compounds, 46 (5) 828.
19. Daniela H., Sabine L., Angelika B., and Wolfgang F. (2006),
“Diastereoselective Alkylation of a proline, Derived Bicyclic Lactim Ether”,
Helvetica Chimica Acta, 89, 1894.
20. Duong V. H., Ando K. (2010), Taxonomic and ecological studies of
microorganisms in Vietnam and the utilization, Joint research project
between IMBT-VNU and NITE-DOB, Japan, final report, 315 – 358.
21. El Sayed K.A., Bartyzel P., Shen X., Perry T. L., Zjawiony ., J. K., and
Hamann M. T. (2000), “Marine natural products as antituberculosis agents”,
Tetrahedron Letters, 56, 949–953.
22. Elizabeth J.A., Chengzhang F., Xiangyang L., Huanqin D., Fuhang S., Hui
G., Lixin Z., (2010), “Bioprospecting for antituberculosis leads from
microbial metabolites”, Natural product and natural product, 27, 1709–
1719.
23. Evonne M., Ronald R., Warren J., Mark J., Pamela J.,Trevor W. (1997),
“Preparation, characterization, DNA binding, and in vitro cytotoxicity of the
enantiomers of the Platium (II) complexes N-methyl, N-ethyl and N,N-
dimethyl -(R)-and–(S)-3-aminohexahydroazepinedicloro platium(II)”,
American Chemical Society, 40, 3508-3515.
24. Feling R.H., Buchanan G.O., Mincer T.J., Kauffman C.A., Jensen P.R.,
Fenical W. (2003), "Salinosporamide A: a highly cytotoxic proteasome
inhibitor from a novel microbial source, a marine bacterium of the new genus
salinospora", Angewandte Chemie International Edition, 42, 355–357.
25. George E.C., Pham H.T., Nguyen V.H., Aleksej K., Sang H.S., Doel S.,
60
Jimmy O., (2010), “Nhatrangins A and B, Aplysiatoxim-Related Metabolites
from the marine Cyanobacterium Lyngbya from Viet Nam”, Journal of
Natural Products, 73, 784-787.
26. Getahun T., Reneela P., and Dekebo A. (2012), “Isolation and
characterization of natural products from Helinus mystachnus
(Rhamnaceae)”, Chemical and Pharmaceutical research, 4, 1756-1762.
27. Getahun T., Reneela P., and Dekebo K. (2012), “Isolation and Characterization
of natural products from Helinus mystachnus (Rhamnaceae)”, Journal of
Chemical and Pharmaceutical Research, 4, 1756.
28. Hadacek F., Greger H., (2000), “Testing of antifungal natural products:
methodogies comparability of results and assay choice”, Phytochemical
Analysis, 11 (3), 137-147.
29. Hendrik L., Richard E.M., Valerie J.P., Susan L.M., Thomas H.C. (2013),
“Isolation of Dolastatin 10 from the Marine Cyanobacterium Symploca
Species VP642 and Total Stereochemistry and Biological Evaluation of Its
Analogue Symplostatin”, Journal of Natural Products, 64, 907–910.
30. Hideyuki S., Myung A.B., Kazunaga Y., Takuma S., Junichi K. (1992),
“Alteramide A, a new tetracyclic alkaloid from a bacterium Alteromonas sp.
associated with the marine sponge Halichondria”, Journal of Organic
Chemistry, 57, 4317–4320.
31. Jacqueline A.T., Paul R.J, William F.H. (1994), “A cytotoxic cyclic
acylpeptide of the iturin class produced by a marine Bacillu”, Tetrahedron
Letters, 5571–5574.
32. Kameyama T., Takahashi A., Kurasawa S., Ishizuka M., Okami Y.,
Takeuchi T., Umezawa H., Bisucaberin (1987), “A new siderophore,
sensitizing tumor cells to macrophage-mediated cytolysis. I. Taxonomy of
the producing organism, isolation and biological propertie”, Journal of
61
Antibiotics, 40, 1664-1670.
33. Madeline A., Emilio Q., Philip C. (1989), “ Novel Sponge - Derived Amino
Acides. Structures Stereochemistry, and Synthesis of several new
heterocycles”, American Chemical Society, 111, 647-654.
34. Masashi K., Tomoko Y., Masanori I., Teizo T. (2004), “Photobacterium
phosphoreum caused a histamine fish poising incident”, Internation Journal
of Food microbiology, 92, 79-87.
35. Mercedes C., Paul R.J., Chris K. (2001), “Pestalone, a new antibiotic
produced by a marine fungus in response to bacterial chanllenge”, Journal of
Natural Products, 64, 1444-1446.
36. Monks S.D., Skehan P., Shoemake R., Paull K., Vistica D., Hose C.,
Langley J., Cronise P., Camplell H., Mayo L., Boyd M. (1991), “Feasibility
of a high-flux anticancer drug screen use a diverse panel of cultured human
tumor cell lines”, Journal of the National Cancer Institute, 83 (11), 757-766.
37. Monro M.H.G., Blunt J.W., Dumdei E.J. (1999), “The discovery and
development of marine compounds with pharmaceutical potential”, Journal
of Biotechnology,70, 15-25.
38. Orena M., Gianni P., Sergio S. (1992), “Diastereoselective alkylation of
(3S)- and (3R)-3-methylpiperazine-2,5-dione derivatives. A convenient
approach to both (S)- and (R)-alanine”, Journal of Organic Chemistry, 57,
6532–6536.
39. Pathirana C., Tapiolas D.M., Jensen P.R., Dwight R., Fenical W., (1991),
“Structure determination of maduralide: A new 24-membered ring macrolide
glycoside produced by a marine bacterium”, Tetrahedron Letters, 32, 2323–
2326.
40. Paul R.J., William F. (1994), “Strategies for the discovery of secondary
metabolites from marine bacteria”, Annual Review of Microbiology, 48, 599-
62
584.
41. Riming H., Xuafeng Z., Tunbai X., Xianwen Y., and Jonghong L.
(2010), Diketopiperazines from marine organisms,Chemistry &
Biodiversity, 7, 235.
42. Santosh K., Joonseok K., Hyerim K., Gupta M.K., Dutta P.K. (2012), “A
new chitosan- thymine conjugate: synthesis characterization and biological
activity”, International Journal of Biological Macromolecales, 50, 493.
43. Sensi P., Margalith P., Timbal M.T. (1959), “a new antibiotic”, Farmaco
Pavia Education Science, 14, 146-147.
44. Soejarto, D. D.; Pezzuto, J. M.; Fong, H. H. S.; Tan, G. T.; Zhang, H. J.;
Tamez, P.; Aydogmus, Z.; Chien, N. Q.; Franzblau, S. G.; Gyllenhaal, C.;
Regalado, J. C.; Hung, N. V.; Hoang, V. D.; Hiep, N. T.; Xuan, L. T.; Hai,
N. V.; Cuong, N. M.; Bich, T. Q.; Loc, P. K.; Vu, B. M.; Southavong, B. H.;
Sydara, K.; Bouamanivong, S.; O’Neill, M. J.; Lewis, J.; Dietzman, G
(2002), “Ethnobotany/ethnopharmacology and mass bioprospecting: Issues
on intellectual property and benefit-sharing”, Natural Product Sciences, 8, 1-
15.
45. Soledade M., Pedras C., Abbas A. (2013), “Metabolism of the phytoalexins
camalexins, their bioisosteres and analogues in the plant pathogenic fungus
Alternaria brassicicola”, Bioorganic & Medicial Chemistry, 21, 4541.
46. Somepalli V., Gopala K.P & Gottumukkala V.S. (2006), “Synthesis and
biological activities of prenylated tyrosine derivatives, the metabolites of
pithomyces ellis”, Indian Journal of chemistry, 45, 1063.
47. Somepalli V., Gopala K.P., Gottumakkala V.S. (2006), “Synthesis and
biological activities of prenylated tyrosine derivatives, the metabolites of
pithomyces ellis”, Indian Journal of Chemistry, 45B, 1063-1066.
48. Song F.H., Pei G., Fu C.Z. N., Sunn H.Guo, Stanley S., Dai H., H.L. Chen
H.L., Hung D., and Zhang L.X. (2009), Iketopiperazines with
63
antituberculosis activity from Streptomycices puniceius strain Ls247, 15th
International Symposium on the Biology of Actinomycetes, Shanghai, China,
20–25th August,
49. Srinivas T.N.R., Vijaya B.V., Bhumika V., Anil K.P. (2013),
“Photobacterium marine sp. Nov, a marine bacterium isolated from a
sediment sample from Palk Bay, India”, Systematic and applied
microbiology, 36, 160-165.
50. Thi Tuyen Do, Dinh Quyen Le, Dinh Thi Quyen, Van Cuong Pham (2012),
“Isolation and indentification of marine bacteria from marine mud in Vietnam
with antimicro-bial activity”, Journal of Vietnamese environment, 3 (2), 71.
51. Thomas L., Paul R.J., William F. (1996), “Lagunapyrones A-C: Cytotoxic
acetogenins of a new skeletal class from a marine sediment bacterium”,
Tetrahedron Letters, 37, 1327-1330.
52. Toshiki M., Tatsuo M., Hitomi K., Naoya T., Katsumi A. (2010), “A
recombinant α –(2-3)- sialytransferase with an extremedy broad acceptor
substrate specificity from photobacterium sp. JT-ISH-224 can transfer N-
acetylneuraminic acid to inositols”, Carbohydrate research, 345, 2485-2490.
53. Ulayana K., Irina B., Elena D., (2012), “Antifouling potential of a marine
strain Pseudomonas aeruginosa 1242, isolated from brass microfouling in
Vietnam”, International Biodeterioration & Biodegradation, 75,187-196.
54. William F., Paul R.J. (2006), “Developing a new resource for drug
discovery: marine actinomycete bacteria”, Nature Chemical Biology, 2,
666-673.
55. Xiao J.L., Qiang Z., AnLing Z., and Jin M.G. (2012), “Metabolites from
Aspergillus fumigates, an Endophytic Fungus Associated with Melia
azedarach,and Their Antifungal, Antifeedant, and Toxic Activities”, Journal
64
of Agricultural and Food Chemistry, 60, 3424.
56. Yoang O.K., Vivia K., BoHye N., Sang J.L., Antonius S., and Hyung K.K.,
(2012), “Gene cloning and catalytic characterization of cold- adapted lipase
of photobacterium sp. MA1-3 isolated from blood clam”, Journal of
Bioscience and Bioengineering, 114, 589-595.
57. Zhen F., Shi S.Y., Wan Q.Z., Xiao G.C., Shuang G.M., Yong., Jing Q.
(2012), “A new isocoumarin from metabolites of the endophytic fungus
65
Alternaria tenuissima Wiltshire”, Chinese Chemical letters, 23, 317-320.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ của hợp chất 1-(pyrrolidine-2’-carbonyl)pyrrolidine-2-
carboxamide (FM8.4)
PL-1
PL-2
PL-3
PL-4
Phụ lục 2: Phổ của hợp chất Uracil (FM7.3)
PL-5
PL-6
Phụ lục 3: Phổ của hợp chất Cyclo-(Pro-Gly) (FM4.2)
PL-7
PL-8
PL-9
PL-10
Phụ lục 4: Phổ của hợp chất N-(2-oxoazepan-3-yl) acetamide (F5.5)
PL-11
PL-12
PL-13
PL-14
Phụ lục 5: Phổ của hợp chất Cyclo-(Pro-Ala) (F5.4)
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
PL-15
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
PL-16
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
PL-17
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
5
4
6
3
2
N
1
O 7 NH 8
O
9
10
PL-18
Phụ lục 6: Phổ của hợp chất Cyclo-(Leu-Pro) (F5.1)
PL-19
PL-20
PL-21
PL-22
Phụ lục 7: Phổ của hợp chất Indole-3-carbonitrile (F3.3.1)
PL-23
PL-24
PL-25
PL-26
Phụ lục 8: Phổ của hợp chất Thymine (F7.2)
PL-27
PL-28
Phụ lục 9: Phổ của hợp chất 3-methylpiperazine-2,5-dione (F8.2)
PL-29
PL-30
Phụ lục 10: Phổ của hợp chất Axit benzoic (F2.2)
PL-31
PL-32
PL-33
PL-34
Phụ lục 11: Phổ của hợp chất 4-(2-hydroxyethyl)phenol (F3.3.2)
PL-35