ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀM ĐÌNH TIẾP

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH

CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TỪ LOÀI CƠM CHÁY

(SAMBUCUS JAVANICA REINW)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐÀM ĐÌNH TIẾP

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH

CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TỪ LOÀI CƠM CHÁY

(SAMBUCUS JAVANICA REINW)

Ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 8.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Phạm Văn Khang

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn này là trung thực chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Học viên

Đàm Đình Tiếp

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc của

mình tới PGS.TS Phạm Văn Khang - người thầy đã tin tưởng giao đề tài, tận

tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm

ơn tới các thầy, cô giáo và các học viên cao học K26 trong phòng thí nghiệm

Hóa hữu cơ đã tạo môi trường nghiên cứu khoa học thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn

thành các kế hoạch nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên nghiên cứu đề tài khoa học

hợp chất thiên nhiên đã cùng cộng tác với tôi trong trong việc tiến hành các thí

nghiệm thuộc đề tài luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo

khoa Hóa và phòng Đào tạo sau đại học - trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Học viên

Đàm Đình Tiếp

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN .......................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN .................................... ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN ............................................. x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Khái quát về loài Cơm cháy (Sambucus javanica) ...................................... 3

1.1.1. Tên khoa học ............................................................................................. 3

1.1.2. Đặc điểm thực vật ...................................................................................... 3

1.1.3. Phân bố ...................................................................................................... 6

1.1.4. Công dụng .................................................................................................. 6

1.2. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số loài trong chi

Cơm cháy ............................................................................................................ 9

1.2.1. Hoạt tính chống oxy hóa ............................................................................ 9

1.2.2. Hoạt tính kháng viêm, giảm đau .............................................................. 12

1.2.3. Hoạt tính kháng ung thư .......................................................................... 16

1.2.4. Hoạt tính hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, tim mạch và béo phì ............. 18

1.2.5. Tác dụng hạ đuờng huyết ........................................................................ 19

1.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm ..................................................... 20

1.2.7. Hoạt tính chống loãng xương .................................................................. 20

1.2.8. Hoạt tính kháng vi-rút.............................................................................. 21

iii

1.3. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của một số loài trong chi

Cơm cháy ........................................................................................................... 22

1.3.1. Hợp chất phenol ....................................................................................... 22

1.3.2. Flavonoid ................................................................................................. 22

1.3.3. Acid hữu cơ ............................................................................................. 26

1.3.4. Đường khử ............................................................................................... 28

Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 30

2.1. Hóa chất và thiết bị phân lập ...................................................................... 30

2.1.1. Hóa chất ................................................................................................... 30

2.1.2. Thiết bị ..................................................................................................... 31

2.2. Phương pháp sử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các

chất phân lập được ............................................................................................. 31

2.2.1. Thu hái ..................................................................................................... 31

2.2.2. Xử lý và bảo quản .................................................................................... 32

2.3. Chiết xuất cao ............................................................................................. 32

2.4. Phương pháp định tính nhóm hợp chất hữu cơ trong cao chiết cồn ........... 32

2.4.1. Định tính polyphenol ............................................................................... 32

2.4.2. Định tính alkaloid .................................................................................... 33

2.4.3. Định tính các flavonoit ............................................................................ 33

2.4.4. Định tính các cumarin .............................................................................. 34

2.4.5. Phản ứng của Steroid (Phản ứng Liebermann - Burchardt) .................... 34

2.5. Chiết phân đoạn từ cao chiết tổng số .......................................................... 34

2.6. Phân lập hợp chất ........................................................................................ 35

2.6.1. Phân lập hợp chất 1-2 .............................................................................. 35

2.6.2. Phân lập hợp chất 3 .................................................................................. 36

2.7. Phương pháp xác định cấu trúc các chất .................................................... 37

2.8. Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa và ức chế phản ứng peroxy

hóa lipit não chuột ............................................................................................. 37

iv

2.8.1. Vật liệu và hóa chất ................................................................................. 37

2.8.2. Phương pháp ............................................................................................ 38

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 41

3.1. Kết quả định tính các nhóm chất của cao chiết tổng số ............................. 41

3.2. Kết quả xác định cấu trúc ........................................................................... 42

3.2.1. Chất 1 ....................................................................................................... 42

3.2.2. Chất 2 ....................................................................................................... 46

3.2.3. Chất 3 ....................................................................................................... 50

3.3. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết cồn tổng số .................. 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABTS : 2,2’-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic

acid) diammonium

A23187 : Đại thực bào được kích thích

13C-NMR

CD4 : Tế bào lympho T được sinh ra từ tế bào gốc của

tủy xương. : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C

COSY : Phổ tương quan hai chiều H-H

DEPT : Phổ DEPT

DMBA : 7,12-Dimethyl benz[A]anthracene

DPPH : 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl

END : Enterodiol

ENL : Enterolactone

ESI-MS : Phổ khối lượng

FRAP : Khả năng khử sắt của plasma khảo nghiệm

HMBC 1H-NMR : Phổ tương quan hai chiều H-C : Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H

HPLC : Sắc ký lỏng hiệu năng cao

HPLC-DAD-ESI-MSn : Sắc ký lỏng hiệu năng cao với phát hiện mảng diode

và khối phổ đa tầng ion hóa-tan-dem phun điện

HSQC : Phổ tương tác C-H

: Nồng độ ức chế 50% số cá thể IC50

IFN : Protein được sản xuất bởi tế bào của hệ miễn dịch

người và động vật nhằm chống lại tác nhân ngoại lai

như vi-rút, vi khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư

IL-1α : Một dạng cytokine tiền viêm

IL-1β : Một dạng cytokine tiền viêm

IL-6 : Một dạng cytokine tiền viêm

IL-8 : Một dạng cytokine tiền viêm

IL-10 : Cytokine chống viêm

vi

IL-12 : Một cytokine được sản xuất bởi các đại thực bào và tế

bào đuôi gai hoạt hóa, kích thích sản xuất IFN-

LC : Sắc ký lỏng

LDL : Lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp

: Liều chết 50% số cá thể LD50

LPS : Lipopolysacarit

LNCaP : Tế bào ung thư tiền liệt tuyến

: Dòng tế bào nguyên bào, có khả năng biệt hóa MC3T3-E1

thành nguyên bào xương và tế bào hủy xương

NP : Sắc ký pha thường

ORAC : Khả năng hấp thụ gốc oxi hóa

PBMC : Máu ngoại vi tế bào Mononuclear

PC-3 : Ung thư tiền liệt tuyến

ROS : Phản ứng oxi hóa

RP : Sắc ký pha đảo

SEM : Kính hiển vi điện tử quét

SKC : Sắc kí cột

SKLM : Sắc ký lớp mỏng

SPF : Định mức đo lường khả năng chống lại tia UVB

(dùng trong kem chống nắng)

SW480 : Ung thư đại tràng

Tế bào T : Tế bào lympho miễn dịch

TNF-α : Yếu tố hoại tử khối u alpha

TRAP : Tổng tham số chất chống oxi hóa bẫy gốc

UV-VIS : Quang phổ tử ngoại - khả kiến

UMR-106 : Tế bào u xương ác tính ở chuột

UVA : Tia có bước sóng từ 320 nm đến 400 nm

UVB : Tia có bước sóng từ 290 nm đến 320 nm

UVR : Bức xạ tia cực tím

VIS : Quang phổ khả kiến

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật loài Cơm cháy ..................................................... 3

Bảng 1.2. Một số bài thuốc về cây Cơm cháy theo kinh nghiệm dân gian ở

Việt Nam ............................................................................................ 7

Bảng 1.3. Các nghiên cứu trong nước về hoạt tính chống oxy hóa ................. 10

Bảng 1.4. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính chống oxy hóa ............... 11

Bảng 1.5. Các nghiên cứu trong nước về hoạt tính kháng viêm, giảm đau ..... 12

Bảng 1.6. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng viêm, giảm đau ... 14

Bảng 1.7. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng ung thư ................ 17

Bảng 1.8. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất phenol từ các loài trong chi Cơm cháy .................................... 22

Bảng 1.9. Nghiên cứu trong nước về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất flavonoid từ một số loài trong chi Cơm cháy .......................... 23

Bảng 1.10. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất flavonoid từ một số loài trong chi Cơm cháy .......................... 24

Bảng 1.11. Nghiên cứu trong nước về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất acid từ một số loài trong chi Cơm cháy ................................... 26

Bảng 1.12. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất acid từ một số loài trong chi Cơm cháy ................................... 27

Bảng 2.1. Các hóa chất được sử dụng trong quá trình phân lập các chất ......... 30

Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng ........................................................................... 31

Bảng 3.1. Kết quả định tính một số nhóm chất hữu cơ ..................................... 41

Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của chất 1 ............................................................. 42

Bảng 3.3. Hoạt tính chống oxi hóa và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit của

mẫu nghiên cứu ................................................................................ 54

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN

Hình 1.1. Hình ảnh loài Cơm cháy ...................................................................... 6

Hình 1.2. Cấu trúc của Kaemferol ..................................................................... 24

Hình 1.3. Công thức của các hợp chất thuộc nhóm anthocyanin phân lập

được từ loài Sambucus javanica ...................................................... 26

Hình 1.4. Công thức của các acid hữu cơ được phân lập được từ loài loài

Sambucus javanica .......................................................................... 28

Hình 1.5. Công thức của các đường khử được phân lập được từ loài loài

Sambucus javanica .......................................................................... 29 Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của chất 1 .................................................................... 43 Hình 3.2. Phổ 13C-NMR của chất 1 ................................................................... 44

Hình 3.3. Phổ HSQC của chất 1 ........................................................................ 45

Hình 3.4. Phổ HMBC của chất 1 ....................................................................... 45

Hình 3.5. Phổ khối lượng của chất 1 ................................................................. 46

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của chất 1 ............................................................... 46 Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của chất 2 .................................................................... 47 Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của chất 2 ................................................................... 47

Hình 3.9. Phổ DEPT-135 của chất 2 ................................................................. 48

Hình 3.10. Phổ HSQC của chất 2 ...................................................................... 49

Hình 3.11. Phổ HMBC chất 2 ........................................................................... 49

Hình 3.12. Phổ khối lượng của 2 ....................................................................... 50

Hình 3.13. Công thức cấu tạo của 2 .................................................................. 50 Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của chất 3 .................................................................. 51 Hình 3.15. Phổ 13C-NMR của chất 3 ................................................................. 51

Hình 3.16. Phổ DEPT-135 của chất 3 ............................................................... 52

Hình 3.17. Phổ HSQC của chất 3 ...................................................................... 52

Hình 3.18. Phổ HMBC của chất 3 ..................................................................... 53

Hình 3.19. Phổ khối lượng của 3 ....................................................................... 53

Hình 3.20. Công thức cấu tạo của 3 .................................................................. 54

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tạo cao chiết cồn tổng số ........................................................ 32

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tạo cao chiết phân đoạn .......................................................... 35

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân lập chất 1-2 .................................................................... 36

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ phân lập hợp chất 3 ................................................................ 37

x

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế giới thực vật là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá về những

hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Nhiều hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh

học tốt đã được phân lập và đưa vào sử dụng với mục đích chữa bệnh.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có

hệ thực vật đa dạng và phong phú. Việc sử dụng nguồn tài nguyên đó để phòng,

chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người đã có một quá trình lịch sử

hàng nghìn năm và ngày càng trở nên quan trọng. Việc khai thác và sử dụng

các loài thực, động vật để làm thuốc và hỗ trợ chữa bệnh đã được thực hiện từ

lâu. Tuy nhiên, nhiêu cây thuốc mới chỉ được sử dụng theo kinh nghiệm dân

gian mà chưa được nghiên cứu một cách toàn diện. Vì vậy, việc nghiên cứu các

cây thuốc, làm sáng tỏ kinh nghiệm dân gian trên phương diện khoa học hiện

đại để nâng cao giá trị cây thuốc là rất cần thiết.

Hiện nay, xu hướng nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên có hoạt

tính sinh học cao từ các loài động thực vật làm dược phẩm chữa bệnh ngày

càng thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học. Từ thực tế, nhận thấy các

hợp chất thiên nhiên thường có hoạt tính mạnh, độ ổn định cao và có độc tính

thấp so với các hợp chất nguồn gốc tổng hợp.

Loài Cơm cháy (Sambucus javanica) thuộc họ Ngũ phúc hoa

(Adoxaceae). Trong Đông y, các loài thuộc chi cơm cháy đã được sử dụng từ

lâu để chữa một số bệnh như: Khứ phong trừ thấp, hoạt huyết, tan ứ, nhuận

tràng, lợi tiểu [15]. Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết cao

tổng số và hợp chất hóa học được phân lập từ các loài thực vật này có tác dụng:

Kháng viêm, hạ đường huyết, chống oxi hóa, ức chế tế bào ung thư [5].

Với mục tiêu nghiên cứu nhằm bổ sung một cách toàn diện hơn về loài

Cơm cháy (Sambucus javanica) ở Việt Nam về thành phần hóa học, bước đầu

thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được, cũng như đánh giá

1

khả năng chống oxi hóa và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit não chuột từ cao

chiết lá cây Cơm cháy, chúng tôi chọn đề tài “Xác định thành phần hóa học

và đánh giá hoạt tính của một số hợp chất hóa học từ loài Cơm cháy

(Sambucus javanica Reinw)”

Đề tài được hoàn thành sẽ cung cấp các thông tin khoa học giá trị làm cơ

sở khoa học quan trọng để sử dụng loài thực vật này làm thuốc chữa bệnh và

sàng lọc các hợp chất có hoạt tính tốt để tiến hành nghiên cứu tiếp theo.

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Đánh giá thành phần hóa học bằng phản ứng định tính

2.2. Phân lập và xác định cấu trúc ít nhất 3 hợp chất từ lá loài cơm cháy

(Sambucus javanica)

2.3. Tiến hành thử hoạt tính chống oxi hóa và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit

não chuột từ cao chiết của lá loài Cơm cháy (Sambucus javanica)

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Khái quát về loài Cơm cháy (Sambucus javanica)

Chi Cơm cháy (Sambucus) thuộc bộ tục đoạn (Dipsacales) họ Ngũ phúc

hoa (Adoxaceae). Chi này gồm nhiều loài, phổ biến nhất là các loài sau:

Sambucus chinensis Lindl; Sambucus nigra; Sambucus javanica Reiwn;

Sambucus simpsonii Rehder và Sambucus williamsii.Ở Việt Nam đã ghi nhận

sự có mặt của các loài Sambucus chinensis Lindl; Sambucus nigra; Sambucus

simpsonii Rehder và Sambucus javanica Reiwn. Trong luận văn này, chúng tôi

tiến hành các nghiên cứu trên loài Sambucus javanica Reiwn.

1.1.1. Tên khoa học

Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw, Họ: Adoxaceae (Ngũ phúc

hoa), chi: Sambucus.

Tên khác: Cây cơm cháy [2],[11], [15] sambucus hookeri Rehder [6], cơm

cháy Hooker [6], Javanese elder berry [6].

1.1.2. Đặc điểm thực vật

Mô tả [2]: Một số đặc điểm thực vật của loài Cơm cháy được mô tả trong

bảng 1.1 dưới đây:

Bảng 1.1. Đặc điểm thực vật loài Cơm cháy

Đặc điểm Loài Cơm cháy

Cây Kích thước của lá kép

Số lượng lá chét Kích thước của lá chét

Hình thái

Cây bụi nhỡ, cao từ 1 đến 3 mét. Chiều dài: 25-28cm Chiều rộng: 12-14 cm 7 hoặc 9 lá, ít gặp 5 lá Chiều dài: 9-10 cm Chiều rộng: 3-4 cm Mỏng, mền, sờ cảm thấy ráp tay. 9 đến 12

5 đến 10 mm

Phiến lá Số đôi ngân phụ của lá chét Chiều dài của cuống lá chét

3

Đặc điểm Loài Cơm cháy

Đường kính của hoa 1,5 đến 2,5 mm

Đài hoa Có đỉnh nhọn

Cánh hoa Có đỉnh nhọn

Số ô của bầu 3

Số thùy của núm nhụy 3

Thể tuyến

Cụm hoa có các thể tuyến hình chén, đường kính 2-3 mm, màu vàng hoặc xanh.

Lông che chở Chỉ có ở biểu bì phía trên.

Gồm có 3 đến 4 hàng tế bào. Mô dày

Vi phẫu lá libe-gỗ hình 1

Số đám vòng cung ở gân chính

Mô dày

Phân bố đều đặn, tạo thành vòng theo thiết diện của thân. Vi phẫu thân

Lớp bần không bị bong ra. Bần

Không có. Vi phẫu rễ Các khuyết trong phần mô mền vỏ

Tia ruột

Tia ruột rộng gồm từ 2 đến 4 dãy tế bào.

Mô mền ruột Có

Bột lá Lông che chở đơn bào Có đầu tù

Hạt tinh bột Bột thân Có các hạt tinh bột với hình dạng đặc trưng.

Từ 18 đến 21 µm. Bột hoa Đường kính của hạt phấn hoa

Hạt tinh bột

Hạt đơn, không có hạt kép đôi hoặc kép ba.

Không tìm thấy

Bột rễ Tinh thể canxi oxalat hình khối

Tế bào có thành dày hóa gỗ

4

Dưới đây là tiêu bản và một số hình ảnh của loài Cơm cháy

B A

D C

F E

5

H G

(A) Tiêu bản của loài Cơm cháy [3] (B) Hoa của loài Cơm cháy (C,D) Quả của loài Cơm cháy (E,F) Lá của loài Cơm cháy (G,H) Thân của loài Cơm cháy

Hình 1.1. Hình ảnh loài Cơm cháy

1.1.3. Phân bố

Cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng [2],[6], [15]. Ngoài ra, cây Cơm cháy

còn được trồng làm cây cảnh [15].

1.1.4. Công dụng

Cơm cháy là một cây thảo dược đã được sử dụng từ lâu trong dân gian ở

nước ta cũng như một số nước trên thế giới. Thảo dược Cơm cháy có tính ấm,

có vị chua có tác dụng hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, phong

thấp, đau nhức, viêm khí quản… do thời tiết [15]. Việc điều trị các bệnh khác

nhau thì liều lượng cũng như cách dùng loại thảo dược này cũng có sự khác

nhau nhất định. Dưới đây là một số tài liệu nói về công dụng cũng như cách sử

dụng cây Cơm cháy trong điều trị bệnh một số bệnh thường gặp.

Theo tài liệu của Võ Văn Chi [1], rễ của cây Cơm cháy (sambucus

javanica) được dùng để chữa gẫy xương, phong thấp, ngã tổn thương. Thân và

lá trị viêm phù thũng, dùng ngoài chữa ngứa, eczema. Ngoài ra, vỏ cây và dễ

cây được dùng cho người thần kinh bị kích động.

6

Theo tài liệu của GS Đỗ Tất Lợi [10], lá cây Cơm cháy (Sambucus

javanica) dùng để tắm cho phụ nữ mới sinh. Quả có tác dụng lọc máu, thông

tiểu, nhuận tràng, giải độc, điều trị kiết lỵ, thấp khớp. Vỏ có tác dụng nhuận

tràng và thông tiểu. Hoa có tác dụng lợi tiểu, ra mồ hôi.

Theo tài liệu của Phạm Hoàng Hộ [6], lá trị tê thấp, đấp dập; hoa, trái

có tác dụng lọc máu, xổ và lợi tiểu, trị bình da; cây có tác dụng lợi tiểu,

trấn luyến súc.

Theo sách Cây thuốc và vị thuốc của lương y Hy Lãn Hoàng Văn Vinh

[15], cây Cơm cháy có vị chua, tính ấm, có tác dụng khử phong trừ thấp, hoạt

huyết tán ứ. Dùng chữa phong thấp đau nhức, cước khí phù thũng, kiết lị,

hoàng đản, viêm khí quản mãn, phong chẩn, mụn nhọt lở loét sưng đau, đòn

ngã chấn thương.

Theo TS Nguyễn Thu Hằng [2], cây Cơm cháy có nhiều ở khắp nơi trên

đất nước, được nhân dân sử dụng để làm lành vết thương, chữa chấn thương,

gãy xương và các bệnh về đường tiêu hóa...

Một số nước trên thế giới đã biết sử dụng các sản phẩm từ cây cơm cháy

từ lâu. Tại Thái lan, cây Cơm cháy được dùng để chữa trị các vết thương, gẫy

xương, phù thũng và các chứng phù nề cơ thể.

Một số bài thuốc có sử dụng vị Cơm cháy được tổng hợp trong bảng 1.2

Bảng 1.2. Một số bài thuốc về cây Cơm cháy theo kinh nghiệm dân gian

ở Việt Nam

Bài thuốc Cách làm

Tên truyền thống Bộ phận đƣợc sử dụng

Dùng rễ cây cơm cháy 90 – Tài liệu tham khảo

Chữa tiểu 120 g, hầm với 200 g thịt lợn, [15]

tiện nhỏ chia 2 lần ăn nhiều lần trong

giọt ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.

7

Bài thuốc Cách làm

Tên truyền thống Bộ phận đƣợc sử dụng

Tài liệu tham khảo Dùng rễ cây cơm cháy 20 g,

sắc 500 ml nước và 200 ml

Chữa chấn rượu, đun nhỏ lửa còn 200 [15]

thương ml, lọc bỏ bã, thêm 30 g

Rễ bầm tím, đường trắng trộn đều uống. Cây

đau nhức Dùng mỗi liệu trình 5 ngày. Cơm

người do Ngoài ra, dùng rễ cây cơm cháy

ngã cháy 20 g phần, giã nát, cho

thêm ít rượu, trộn đều, sao

nóng, đắp lên những chỗ

sưng rồi dùng băng cố định

lại, sau 3 giờ thay thuốc,

ngày đắp 2 lần.

Hỗ trợ điều Dùng rễ cây cơm cháy 20 -

trị phong 30 g sắc nước 700 ml nước, [15]

thấp, khớp uống trong ngày; đồng thời

xương nấu lấy nước đặc rửa chỗ

sưng đau đau.

Chữa ghẻ Dùng lá cơm cháy 20 g, sắc

lở, vết lấy nước đặc, rửa vào vết [15]

thương thương. Dùng liền 5 ngày.

Chữa mẩn Dùng cành lá cây cơm cháy

ngứa do 30 g, đổ 800 ml nước, đun [15] Lá thời tiết nhỏ lửa, sắc lấy nước đặc rửa

chỗ da tổn thương hoặc tắm.

8

Bài thuốc Cách làm

Tên truyền thống Bộ phận đƣợc sử dụng

Tài liệu tham khảo Kinh Cầm máu Nghiền nát lá, thêm vài hạt

vết thương muối trắng, đắp vào chỗ nghiệm

của đồng hở chảy máu

bào vùng

Tây Bắc

Chữa đau Dùng lá cây cơm cháy hơ Kinh nhức nóng, rải lên chiếu cho bệnh nghiệm nhân nằm sẽ đở đau nhức tứ dân gian chi.

Kết hợp Chữa gãy Dùng vỏ, rễ và lá cây cơm Kinh vỏ, rễ, lá xương cháy giã nát đắp vào chỗ nghiệm xương gãy rồi băng lại cho dân gian cố định.

1.2. Tình hình nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số loài trong chi

Cơm cháy

1.2.1. Hoạt tính chống oxi hóa

Chất chống oxi hóa là các chất có khả năng bảo vệ tế bào tránh khỏi sự tác

động của gốc tự do, ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình oxi hóa trong cơ thể,

giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư, tim mạch. Các gốc tự do có chứa các

electron đơn độc nên hoạt tính oxi hóa rất mạnh, nó lấy electron của các chất

mà nó tiếp xúc để ghép đôi với electron đơn độc của nó. Các chất chống oxi

hóa sẽ nhường electron cho các gốc tự do để trung hòa các gốc tự do đó và các

gốc tự do sẽ trở lên không hoạt động.

Các nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới đã chỉ ra khả năng

chống oxi hóa của một số loài trong chi Cơm cháy. Dưới đây là một số ví dụ về

khả năng chống oxi hóa của một số loài trong chi Cơm cháy.

9

Bảng 1.3. Các nghiên cứu trong nƣớc về hoạt tính chống oxi hóa

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Sambucus Lá Flavonoid toàn phần còn có Tài liệu tham khảo

Nguyễn Xuân Vinh; chinensis [5],

tác dụng ức chế phản ứng peroxy hóa lipid trong hệ Fe2+- Lindl [16],

acid ascorbic của dịch đồng thể Phạm Thanh Kỳ; Nguyễn [9]

tế bào gan chuột nhắt trắng; có Thu Hằng

tác dụng dọn gốc tự do.

Sambucus Hoa và lá Flavonoid chiết từ hoa, lá cây Nguyễn Thu [2]

nigra Sambucus nigra có tác dụng Hằng

chống oxi hóa trên 3 mô hình

thực nghiệm khác nhau.

Sambucus Lá Dịch chiết từ lá cây Cơm cháy Nguyễn Thu [2]

javanica có tác dụng ức chế sự hình Hằng

-

thành gốc tự do anion

supeoxyde O2

tương đối sắp xỉ 62,22 µg/ml. mạnh, IC50

Flavonoid chiết từ lá cây Cơm

cháy có tác dụng ức chế phản

ứng peroxy hóa lipit dịch đồng

thể tế bào gan và não chuột.

Flavonoid chiết từ lá cây Cơm

cháy có tác dụng bảo vệ tế bào

lympho lách chuột thí nghiệm,

chống lại tổn thương gây bởi H2O2 10-6M.

10

Bảng 1.4. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính chống oxi hóa

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Hạt

Sambucus williamsii

H.H.Xiao; C.Hyemin và S.S.Won

Tài liệu tham khảo [25], [20], [43]

Acid linoleic được chiết xuất từ hạt của cây S. williamsii với hiệu suất 65,81% sở hữu các hoạt động chống oxi hóa. Nó tạo ra hoạt động khử gốc tự do ở mức 61,9 mg/mL.

Sambucus nigra Hoa, lá và quả

chiết xuất hoa gốc các quét (HO); gốc 2,2-

[18], [33] và [41] A.Sidor; M.M.Bratu và P.M.Abuja

ứng phản

Quả [34]

Sambucus javanica

Maja Mikulic- Petkovsek và cộng sự

Các Eldberry hydroxyl diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và ức chế peroxid hóa lipid trong nhũ tương acid linoleic (liên hợp dienes và các chất acid thiobarbituric-TBARS). Các chiết xuất từ trái cây Eldberry  rất hiệu quả trong quá dọn O2 trình quang hóa (PCL) khảo nghiệm. Các nghiên cứu còn cho thấy chiết xuất từ lá của Eldberry cũng có tác dụng chống oxi hóa. Các đặc tính chống oxi hóa của quả cơm cháy được đánh giá bằng hoạt động dọn rác triệt để của ABTS. Hoạt động nhặt rác của ABTS khác nhau đáng kể giữa các loài Cơm cháy. So với các loài trái cây khác, quả cây Cơm cháy thể hiện hoạt động chống oxi hóa rất cao.

11

1.2.2. Hoạt tính kháng viêm, giảm đau

Viêm là phản ứng của cơ thể đối với kích thích, nhiễm trùng và chấn

thương. Viêm cấp tính có chức năng bảo vệ cơ thể, trong khi viêm mãn tính có

thể dẫn đến đau và tổn thương lâu dài. Các nghiên cứu trong nước cũng như

trên thế giới đã chứng minh tác dụng kháng viêm và giảm đau của một số loài

trong chi Cơm cháy. Việc ứng dụng chi Cơm cháy trong điều trị viêm và giảm

đau có nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số tổng hợp về hoạt tính kháng

viêm và giảm đau từ các bộ phân khác nhau trong các loài thuộc chi Cơm cháy.

Bảng 1.5. Các nghiên cứu trong nƣớc về hoạt tính kháng viêm, giảm đau

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Tài liệu tham khảo [14]

Dịch chiết từ lá

Nguyễn Thị Thái Vân và cộng sự

Sambucus chinensis Lindl Còn gọi là cây Tiếp cốt thảo [6], [16] hoặc cây Kháng sinh [16]

Dịch chiết từ lá khô cây Tiếp cốt thảo có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Tác dụng kháng viêm của lá cây Tiếp cốt thảo được đánh giá khách quan bằng khả năng hạn chế phù tai bởi croton oil (dầu 3 đậu) và hạn chế mức độ sưng đau do fomandehit trên động vật thực nghiệm. Khi sử dụng uống dịch chiết nóng kết hợp với đắp ngoài, đạt hiệu quả cao hơn so với dùng đơn lẻ uống dịch chiết nóng hoặc đắp ngoài

Lá [17]

Vũ Văn Vụ và cộng sự

Cây Tiếp cốt thảo được nhân dân một số địa phương dùng để làm lành vết thương và chữa một số bệnh đường tiêu hóa rất hiệu quả

12

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Sambucus Lá Lá của cây Sambucus nigra Nguyễn Tài liệu tham khảo [2]

nigra có tác dụng chống viêm cấp Thu Hằng

khi cho chuột cống trắng uống

với liều 20 gam dược liệu/kg

chuột/ngày.

Sambucus Lá Tác dụng chống viêm cấp Nguyễn [2]

javanica được thử trên chuột cống trắng Thu Hằng

theo mô hình của Fontaine

(1962), tác nhân gây viêm là

dung dịch Carragenin 1%.

Kết quả thu được như sau:

Với liều uống 20g dược liệu/

kg, lá cây Cơm cháy cho thấy

tác dụng chống viêm, thể hiện

ở chỗ: Độ phù bàn chân chuột

giảm đi so với lô chứng. Liều

uống 15g dược liệu/kg, không

thể hiện tác dụng kháng viêm.

13

Bảng 1.6. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng viêm, giảm đau

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Sambucus Hạt Tác dụng chống viêm của H.H.Xiao; Tài liệu tham khảo [25],

williamsii chiết xuất giàu lupeol (chiết C.Hyemin [20],

xuất từ hạt của loài Sambucus và [43]

williamsii) tương tự như tác S.S.Won

dụng của thuốc ức chế

cyclooxygenase chọn lọc

indomethacin.

[26]

Sambucus Quả và lá Tiến hành nghiên cứu khả Anna

nigra năng kháng viêm của cao chiết Olejnik và

từ quả và lá của loài Sambucus cộng sự

nigra. Kết quả thu được cho

thấy chiết xuất từ trái cây

S.nigra có khả năng ức chế con

đường viêm trong kích thích

LPS đại thực bào.

Lá và hoa Chiết xuất của Sambucus P.M.Abuja [41]

nigra đã kích thích sản xuất các và cộng sự

cytokine tiền viêm IL-1β, IL-6,

IL-8 và TNF-α (yếu tố hoại tử

khối u) cũng như cytokine

chống viêm IL-10. Tùy thuộc

vào loại dịch chiết (lá, hoa và

loại dung môi sử dụng) sinh

tổng hợp IL-1α, IL-1β và TNF-

α, tác dụng ức chế của chiết

xuất đã được ghi nhận.

14

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu khả năng Wira Eka Tài liệu tham khảo [39]

Sambucus Quả và lá kháng viêm của cao chiết từ Putral,

javanica quả và lá của loài Sambucus

Muhaimin Rifa javanica. Động vật sử dụng thí

nghiệm là dòng chuột nhắt

trắng (BALB/c). Khối u được

gây bởi chất DMBA (7,12-

đimetylbenz(A)antracene), kết

hợp với điều trị bằng cách cho

chuột uống dung dịch cao chiết

từ lá và quả của loài Sambucus

javanica đã được pha loãng với

các nồng độ khác nhau. Sử

dụng phương pháp phân tích

dòng chảy tế bào học để đánh

giá tỷ lệ viêm ở động vật thí

nghiệm thông qua đo số lượng

tương đối của khối u bị hoại tử

(TNF- α) và miễn dịch (IFN-

). Theo kết quả phân tích, số

lượng tương đối của TNF-α và

IFN- được sản xuất bởi các tế

bào T trợ giúp CD4 đã tăng lên.

15

1.2.3. Hoạt tính kháng ung thƣ

Ung thư là nhóm căn bệnh biểu thị đặc trưng bởi sự phát triển của tế bào

bất thường từ “neoplastic clone”, trong trường hợp ung thư rắn có thể sờ mó

được và mô tả thông qua sự phát triển của u, bướu. Hiện nay, ung thư là căn

bệnh gây tỉ lệ tử vong cao, trong khi các liệu pháp điều trị hiện có vẫn còn

nhiều hạn chế do những tác dụng phụ độc hại, không mong muốn. Vì vậy các

sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên thu hút được nhiều quan tâm và nghiên cứu.

Qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhận thấy các bộ phận

khác nhau của một số loài trong chi Cơm cháy có tác dụng ức tế sự phát triển

của khối u và một số dòng ung thư như ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư

tuyến tiền liệt. Dưới đây là một số nghiên cứu về hoạt tính này.

Trong nước, các tác giả Nguyễn Thu Hằng [5], Phạm Thanh Kỳ [9],

Nguyễn Xuân Vinh [16], đã nghiên cứu tác dụng ức chế sự phát triển khối u

thực nghiệm ở da chuột của flavonoid toàn phần được chiết từ lá loài Sambucus

chinensis Lind. Kết quả cho thấy, Flavonoid toàn phần có tác dụng ức chế sự

phát triển của khối u thực nghiệm ở da chuột.

Kết quả nghiên cứu về hoạt tính kháng ung thư của một số loài trong chi

Cơm cháy trên Thế giới được thể hiện qua bảng 1.7.

16

Bảng 1.7. Các nghiên cứu trên thế giới về hoạt tính kháng ung thƣ

Tên cây Tác giả Phần thực vật Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu

Sambucus Vỏ Một số nghiên cứu cho H.H.Xiao; Tài liệu tham khảo [25],

williamsii thấy rằng việc tăng lượng C.Hyemin [20],

lignan trong chế độ ăn uống có và [43]

thể bảo vệ chống lại hoặc giảm S.S.Won

nguy cơ ung thư vú, ruột kết và

ung thư tuyến tiền liệt. Các

lignan này được chiết xuất từ

vỏ của thân cây Sambucus

williamsii.

Sambucus Quả và lá Chiết xuất từ quả và lá Andrzej [18]

nigra Eldberry ức chế vừa phải sự

Sidor và công sự phát triển khối u trong xét

nghiệm cảm ứng khối u và

bệnh bạch cầu. Thole và cộng

sự đã xác định hoạt tính chống

độc của các phần khác nhau

trong chiết xuất Eldberry.

Nghiên cứu chỉ ra rằng

polyphenolic (ví dụ, quercetin,

proanthocyanidin) và có lẽ là

Sesquiterpenes, phytosterol

cũng như monoterpen iridoid

glycoside chịu trách nhiệm cho

các hoạt động nêu trên.

17

1.2.4. Hoạt tính hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đƣờng, tim mạch và béo phì

Bệnh tiểu đường là “Trạng thái lượng glucose trong máu (lượng đường

trong máu) vượt quá tỷ lệ nhất định”, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này.

Béo phì được coi là một tình trạng bất thường đối với cơ thể con người.

Mức độ béo phì càng cao, các bệnh về lối sống như bệnh tiểu đường và xơ vữa

động mạch càng dễ khởi phát, tỷ lệ tử vong càng cao. Đặc trưng lớn nhất của

tình trạng béo phì đó là càng béo phì, sức khỏe và tuổi thọ của người đó càng

ngắn. Bệnh tiểu đuờng và bệnh béo phì có liên quan mật thiết với nhau.

Sử dụng các sản phẩm từ thảo dược để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đuờng và

bệnh béo phì hiện nay đang rất được quan tâm. Nghiên cứu của Andrzej Sidor và công sự [18] cho thấy việc sử dụng chiết xuất từ hoa của loài Sambucus

nigra (còn có tên là Elderberry) làm giảm đáng kể tỷ lệ glycosyl hóa huyết sắc

tố (HbA1c) ở chuột bị tiểu đường và mức độ giảm cho thấy giảm nguy cơ biến

chứng của bệnh tiểu đuờng. Elderberry có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh

khác khi trong cơ thể có bệnh nền là tiểu đường, bằng cách giảm nồng độ

fibrinogen, tăng khả năng bảo vệ chống oxy hóa của sinh vật, giảm quá trình

oxy hóa lipit. Vai trò của cơm cháy trong phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu

đường có thể liên quan đến sự gia tăng hấp thu glucose cơ bắp (GU) chuyển

hóa và tăng tiết insulin. Nghiên cứu đã chứng minh rằng khả năng kích thích

GU của các hợp chất polyphenolic có trong hoa cơm cháy (5-O-cafeoylquinic

acid, naringenin, kaempferol, acid ferulic, acid caffeic) một cách đa dạng, tùy

theo nồng độ. Từ các phân tích kể trên, nhóm tác giả đi đến kết luận: Các

polyphenol tự nhiên được chiết xuất từ Sambucus nigra điều chỉnh sự bảo vệ

miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu trong bệnh tiểu đường thiếu insulin.

Một nghiên cứu khác của H.H.Xiao và cộng sự [25] chỉ ra rằng: Acid 4-

Hydroxybenzoic được chiết xuất từ hạt của loài Sambucus williamsii Hancecó

tác dụng hạ đường huyết, làm tăng nồng độ insulin huyết thanh và hàm lượng

18

glycogen ở gan chuột bình thường sau khi uống với liều 5 mg/kg thể trọng.

Acid linoleic được chiết xuất từ hạt của cây S. williamsii với hiệu suất 65,81%

sở hữu các hoạt động làm hạ đường huyết, ức chế hoạt động của α-glucosidase

ở mức 2525 mg/mL và cải thiện đáng kể nồng độ lipit huyết thanh ở chuột bị

tăng lipit máu.

Năm 2015, nghiên cứu của nhóm tác giả Andrzej Sidor và công sự [18],

cho thấy tác dụng có lợi của các thành phần chiết xuất từ quả của loài

Sambucus nigra đối với huyết áp, giảm stress oxi hóa, tăng hoạt động của các

enzyme chống oxi hóa trong huyết tương, bao gồm glutathione (GSH) và giảm

nồng độ acid uric (UA). Kết quả của Moros¸anu và cộng sự cho thấy tổng giá

trị hoạt động chống oxi hóa (TAA) cao hơn và lipit thuận lợi hơn trong huyết

thanh của chuột tăng huyết áp được nuôi bằng thức ăn có chứa polyphenol từ

Sambucus nigra. Tổng hàm lượng cholesterol và triacylglycerol cũng như

lipoprotein LDL và hàm lượng dialdehyd malonic giảm sau khi sử dụng các sản

phẩm từ cây Sambucus nigra. Kiểm tra mô học của thận và cơ tim của chuột

dùng mẫu vật Eldberry đen đã chứng minh tác dụng bảo vệ của nó. Một trong

những cơ chế chịu trách nhiệm về tác dụng bảo vệ của chiết xuất từ quả của

loài Sambucus nigra chống lại các bệnh tim mạch là khả năng xâm nhập của

poliphenol vào các tế bào nội mô.

1.2.5. Tác dụng hạ đuờng huyết

Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là phổ biến, đang có khuynh hướng gia tăng

ở nhiều nước. Hiện nay, thuốc điều trị bệnh ĐTĐ rất phong phú, trong đó,

thuốc có nguồn gốc thảo dược đang được quan tâm do ít tác dụng phụ so với

các thuốc hóa dược. Chính vì vậy, các nhà khoa học đang nghiên cứu nhằm tìm

kiếm những chế phẩm trị liệu ĐTĐ hiệu quả có nguồn gốc từ dược liệu sẵn có,

rẻ tiền, dạng sử dụng tiện lợi để gười bệnh và thầy thuốc có thêm lựa chọn.

Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng [2] cho thấy: Chiết xuất từ hoa của cây

Sambucus nigra có tác dụng hạ đường huyết ở mô hình thí nghiệm trên chuột

19

nhắt trắng. Đi sâu nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết trên chuột thực nghiệm

thu đuợc kết quả như sau: Cao lỏng với tỷ lệ 1/1 của hoa Sambucus nigra có tác

dụng hạ đường huyết trên chuột thí nghiệm với liều 0,4g/kg thể trọng/ngày x 5

ngày ở mô hình gây tăng đường huyết bằng Streptozotocin (P ≤ 0,05). Với lô

điều trị kéo dài 10 ngày có tác dụng hạ đường huyết tốt hơn lô uống thuốc

trong 5 ngày (P ≤ 0,01).

1.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm

Những hoạt tính này gây ra từ sự đa dạng của hợp chất trong các loài của

chi Cơm cháy. Nguời ta chú ý đặc biệt là các flavonoid chiết xuất từ các loài

trong chi này. Mặc dù các flavonoid có ở tất cả các bộ phận của cây nhưng nổi

bật nhất trong lá và vỏ cây.

Nghiên cứu trong nước của nhóm tác giả Nguyễn Xuân Vinh [16], Phạm

Thanh Kỳ [9] và Nguyễn Thu Hằng [5] nhận thấy flavonoid toàn phần chiết

xuất từ lá cây Sambucus chinensis Lindl có tác dụng kháng các chủng vi khuẩn

gram (-) và gram (+); tác dụng lên vi khuẩn Escherichia coli (vi khuẩn đường

ruột); trực khuẩn Bacillus subtilis.

Trên thế giới, các nghiên của các tác giả C.Hyemin [20]; S.S.Won [43] đã

đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất Pinoresinol, lariciresinol, (-) -

olivil-9′-O-D-glucopyranoside và glochidioboside đều được phân lập từ

Sambucus williamsii, chúng thể hiện tác dụng kháng nấm đối với các chủng

gây bệnh ở người thông qua hành động phá vỡ màng tế bào. (+) - Medioresinol,

một loại lignan (loại furofuran), được phân lập từ vỏ của thân cây Sambucus

williamsii, cũng có tác dụng kháng nấm, nhưng thông qua sự tích tụ của các

loại phản ứng oxy hóa trong ty thể.

1.2.7. Hoạt tính chống loãng xƣơng

Bệnh loãng xương là tình trạng mật độ khoáng chất của xương giảm dưới

ngưỡng bình thường làm cho xương mất đi sự khoẻ mạnh và dễ bị gãy. Bệnh

20

loãng xương thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên trở ra, nhưng bệnh cũng có

thể gặp ở nam giới và trẻ em.

Điều trị chứng loãng xương bằng các chiết xuất từ thảo dược được nhiều

nhà khoa học quan tâm. Trên thế giới các nghiên của tác giả H.H.Xiao và cộng

sự [25], cho thấy: Chiết xuất ethanol từ thân cây Sambucus williamsii có tác

dụng chống loãng xương. Hơn nữa, các chất hữu cơ bao gồm lignan, acid

phenolic và triterpenoids trong chiết xuất ethanol của thân cây Sambucus

williamsii kích thích sự tạo xương bằng cách thúc đẩy sự tăng sinh và biệt hóa

của nguyên bào xương.

1.2.8. Hoạt tính kháng vi-rút

Hoạt tính này đuợc cho là có liên quan trực tiếp đến sự phong phú của các

hợp chất flavonoid trong chi Cơm cháy, đặc biệt là chiết xuất từ quả mọng của

loài Sambucus nigra. Những phát hiện ban đầu này có ý nghĩa quan trọng trong

việc tìm kiếm nguồn kháng sinh mới và thuốc kháng vi rút.

Năm 2018, nghiên cứu của Jessie Hawkins và cộng sự [26] về khả năng

kháng vi-rút của loài Sambucus nigra (Eldberry) cho thấy việc bổ sung

Eldberry đã làm giảm đáng kể các triệu chứng hô hấp trên. Những phát hiện

này cho thấy khả năng kháng vi-rút của loài Sambucus nigra đối với bệnh cảm

lạnh và cúm thông thường.

Năm 2029, Golnoosh Torabian và cộng sự [45], đã nghiên cứu xác định cơ

chế hoạt động của dịch chiết từ quả cây Sambucus nigra và hợp chất hoạt động

chính của nó (cyanidin-3-glucoside (cyn 3-glu)) trong việc chống lại vi-rút

cúm. Chiết xuất từ quả Sambucus nigra có tác dụng ức chế nhẹ ở giai đoạn đầu

của chu kỳ vi-rút cúm, có tác dụng mạnh hơn đáng kể (chỉ số điều trị là 12 ±

1,3) trong giai đoạn sau nhiễm trùng. Cơ chế được xác định là ngăn chặn

glycoprotein của vi-rút cũng như làm tăng số lượng của IL-6, IL-8 và TNF

trong cơ thể.

21

1.3. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của một số loài trong chi

Cơm cháy

1.3.1. Hợp chất phenol

Hợp chất phenol là nhóm hợp chất hữu cơ phong phú nhất trong chi Cơm

cháy. Chúng là một trong số các tác nhân chính quyết định nhều hoạt tính sinh

học cho các loài trong chi này. Trong số các hợp chất phân lập được từ loài này

thì một lượng lớn tồn tại trong cấu trúc lignan và các acid phenolic. Ngoài ra

còn tồn tại dưới cấu trúc các coumarin.

Trong nước, theo nghiên cứu của Vũ Văn Vụ và cộng sự [17], trong cây

Sambucus chinensis Lindl có chứa coumarin.

Các nghiên cứu trên thế giới về thành phần của các hợp chất phenol từ

một số loài trong chi Cơm cháy được trình bày trong các bảng 1.8 dưới đây.

Bảng 1.8. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất phenol từ các loài trong chi Cơm cháy

Tên loài Hợp chất Tác giả Tài liệu tham khảo

[37], [20], [43] Phần của thực vật Toàn bộ cây Lignan

Sambucus williamsii 13 acid phenolic Toàn bộ cây [37], [20], [43] O.Fu; C.Hyemin và S.S.Won O.Fu; C.Hyemin và S.S.Won

1.3.2. Flavonoid

Flavonoid là nhóm chất phổ biến trong thực vật, có hoạt tính sinh học cao.

Một số tác dụng sinh học của nhóm chất này đã được công bố như: Tác dụng

kháng khuẩn, chống viêm, chống oxi hóa, bảo vệ gan, điều hòa miễn dịch,

phòng và điều trị ung thư...

Flavonoid là lớp chất hữu cơ thường gặp trong các loài của chi Cơm cháy.

Chúng tồn tại trong hầu hết các bộ phận của cây, nhưng có nhiều nhất trong

quả mọng. Flavonoid trong chi Cơm cháy thường tồn tại dưới cấu trúc của

22

anthocyanin. Dưới đây là một số nghiên cứu trong nuớc và Quốc tế về nhóm

hợp chất này trong chi Cơm cháy.

Bảng 1.9. Nghiên cứu trong nƣớc về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất flavonoid từ một số loài trong chi Cơm cháy

Tác giả Tên loài Hợp chất Phần của thực vật

Tài liệu tham khảo [3]

Nguyễn Thu Hằng flavonoid (khoảng 1,294 ± 0,068%)

[17]

Sambucus chinensis Lindl Bộ phận trên mặt đất của cây Lá, rễ, hoa

Vũ Văn Vụ và cộng sự

[11]

Thân, lá, hoa Trần Thị Thoa

Sambucus simpsonii Rehder

Hàm lượng cao nhất ở lá cây (3,628 ± 0,017% chất khô) và thấp nhất ở thân rễ (0,756 ± 0,032% chất khô), trong hoa chiếm (2,281 ± 0,031% chất khô) Trong thân chứa 0,402 ± 0,074%; trong lá chứa 3,054 ± 0,113%; trong hoa chứa 7,194 ± 0,104%.

Hoa [2]

Nguyễn Thu Hằng

Sambucus nigra

Flavonoid ở hoa là 7,19%; ở lá là 3,06%; ở thân là 3,40%. Từ dịch chiết flavonoid toàn phần của hoa loài Sambucus nigra đã phân lập được 3 chất tinh khiết: Quercetin; Quercetin- 3-α-rhamno-pyranosyl-β- glucopyranose; n-hexacosane .

Kaemferol (1) Lá [2]

Sambucus javanica Nguyễn Thu Hằng

23

(1)

Hình 1.2. Cấu trúc của Kaemferol

Bảng 1.10. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất flavonoid từ một số loài trong chi Cơm cháy

Tên loài Tên hợp chất Tác giả Phần của thực vật

Cyanidin-3-O- Maja Tài liệu tham khảo [35]

Sambucus sambubiosyl-5-O- glucoside; Quả Mikulic- [42]

nigra Cyanidin-3,5-O-diglucoside; Petkovsek

và Cyanidin-glycoside 4

R.Veberic (cyanidin- pentoside-hexoside

4); Cyanidin-3-O-galactoside;

Cyanidin-3-O-sambubioside;

Cyanidin-3-O-glucoside,

sterol

Cyanidin-3-O- Quả Maja [35]

Sambucus sambubiosyl-5-O- glucoside Mikulic-

javanica (2); Cyanidin-3,5-O- Petkovsek

và cộng diglucoside (3); Cyanidin-

sự glycoside 4 (cyanidin-

pentoside-hexoside 4) (4); );

Cyanidin-3-O-galactoside (5);

Cyanidin-3-O-sambubioside

(6); Cyanidin-3-O-glucoside

(7)

24

(2)

(3)

(4)

(6)

25

(7) Hình 1.3. Công thức của các hợp chất thuộc nhóm anthocyanin phân lập

đƣợc từ loài Sambucus javanica

1.3.3. Acid hữu cơ

Acid hữu cơ là nhóm hợp chất được tìm thấy ở hầu hết các bộ phân của

các loài trong chi Cơm cháy như lá, thân, hoa, quả...đặc biệt có nhiều trong quả

mọng. Một số acid được phân lập từ chi này thể hiện hoạt tính sinh học cao

(như trình bày trong phần hoạt tính sinh học ở trên). Tổng hợp một số nghiên

cứu nhằm xác định thành phân và cấu trúc một số acid hữu cơ trong chi Cơm

cháy được trình bày dưới đây.

Bảng 1.11. Nghiên cứu trong nƣớc về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất acid từ một số loài trong chi Cơm cháy

Tên loài Tên hợp chất Tác giả Phần của thực vật

Lá Tài liệu tham khảo [12]

Acid 1,2-Benzenedicarboxylic

Sambucus chinensis Lindl

[11]

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Trần Thị Thoa Thân, lá, hoa và quả Acid hữu cơ

[2]

Lá, thân, hoa và quả Nguyễn Thu Hằng Sambucus simpsonii Rehder Sambucus nigra Acid hữu cơ

26

Bảng 1.12. Nghiên cứu trên thế giới về thành phần hóa học của nhóm hợp

chất acid từ một số loài trong chi Cơm cháy

Tài

Phần của liệu Tên loài Tên hợp chất Tác giả thực vật tham

khảo

Toàn bộ [13] Sambucus

chinensis Acid chlorogenic cây Triệu Tú Trinh

Lindl

Acid palmitic Hoa Bernard [19] Sambucus

williamsii Toulemonde1

và Hubert M.

J. Richard

Bernard [19]

Sambucus 16 acid hữu cơ Hoa Toulemonde1

nigra

và Hubert M. J. Richard

Acid oleanolic Vỏ William [48]

lawrie và cộng sự

Sambucus Acid Citric (8); acid Quả Maja [34]

javanica Malic (9); acid Tartaric Mikulic-

(10); acid Fumaric (11);

acid Shikimic (12). Petkovsek và cộng sự

27

(8)

(10) (9)

(12) (11)

Hình 1.4. Công thức của các acid hữu cơ đƣợc phân lập đƣợc từ loài loài

Sambucus javanica

1.3.4. Đƣờng khử

Đường khử là loại đường có chứa nhóm aldehyd (-CHO) hoặc nhóm

ketone (-CO-). Chúng là những hợp chất phổ biến, được tìm thấy trong các loài

thực vật khác nhau.

Tổng hợp các nghiên cứu về thành phần hóa học của một số loài trong chi

Cơm cháy, nhận thấy đường khử tập trung nhiều trong quả mọng.

Trong nước, nghiên cứu của Trần Thị Thoa [11], cho biết trong thân, lá,

hoa và quả cây Sambucus simpsonii Rehder có đường khử tự do.

Trên thế giới, tác giả Maja Mikulic-Petkovsek và cộng sự [34], đã chiết

xuất các chất chính trong quả mọng của loài Sambucus javanica thu được 3

đường khử: Sucrose (13); Glucose (14); Fructose (15).

28

(13)

(14)

(15)

Hình 1.5. Công thức của các đƣờng khử đƣợc phân lập đƣợc từ loài loài Sambucus

javanica

29

Chƣơng 2

THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất và thiết bị phân lập

2.1.1. Hóa chất

Các loại dung môi sử dụng để phân lập các chất đều tinh khiết, silicagel và

lớp mỏng sạch.

Bảng 2.1. Các hóa chất đƣợc sử dụng trong quá trình phân lập các chất

Xuất xứ Hóa chất STT

Trung Quốc Dichloromethane 1

Trung Quốc n - Hexan 2

Trung Quốc Acetone 3

Trung Quốc Ethyl acetate 4

Trung Quốc Ethanol 5

Trung Quốc n - Butanol 6

Đức Silica gel cỡ hạt 230-400/mesh (Merck) 7

Đức Silica gel C18 (5-10/mesh, Merck) 8

Thuốc hiện màu là dung dịch Trung Quốc 9 C2H5OH/H2SO4-Valilin

30

2.1.2. Thiết bị

Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng

STT Thiết bị đã sử dụng Nơi sử dụng

1 Máy cất quay chân không Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên

2 Máy đo khối phổ Mass Spectrometter Khoa Hóa học - Đại học

(LC-MS) Khoa học tự nhiên - Đại học

Quốc gia Hà Nội

3 Máy Bruker 500MHz để đo Phổ cộng Khoa Hóa học - Đại học

hưởng từ hạt nhân Khoa học tự nhiên - Đại học

Quốc gia Hà Nội

4 Cột sắc ký, cốc, ống nhiệm, bông... Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên

5 Đèn UV 254nm Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên

6 Sắc ký lớp mỏng (TLC) phân tích Trường Đại học Sư phạm

được tiến hành trên bản mỏng kính Thái Nguyên

và bản mỏng nhôm silica gel tráng

sẵn (dài 0.2 mm)

7 Cân phân tích Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên

8 Các thiết bị phụ trợ cho thí nghiệm Trường Đại học Sư phạm

phân lập chất hữu cơ Thái Nguyên

2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các

chất phân lập đƣợc

2.2.1. Thu hái

Lá cây Cơm cháy được thu hái vào sáng ngày 20 tháng 6 năm 2019 tại gia

đình Lương y Hoàng Văn Phiến, số nhà 017, tổ 43, phường Pom Hán, thành

31

phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (điện thoại liên hệ: 0356269373). Sau đó, mẫu được

gửi đến PGS.TS Sỹ Danh Thường, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên định danh.

2.2.2. Xử lý và bảo quản

Lá cây Cơm cháy, sau khi lá được thu hái, loại bỏ phần lá sâu, lá già úa,

lá giập lát, lá quá non, làm sạch, phơi ở nhiệt độ phòng hoặc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 50-600, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời gay gắt vì tia tử

ngoại (UV) có trong ánh nắng mặt trời sẽ kích thích các phản ứng sinh hóa

trong thực vật làm biến đổi thành phần hóa học.

Mẫu khô được bảo quản trong túi nilon dùng để nghiên cứu.

2.3. Chiết xuất cao

Cho 1500 gam (1.5kg) lá khô cây Cơm cháy, thêm 5 lít cồn 90%, cho vào dụng cụ chiết, nắp ống sinh hàn và duy trì nhiệt độ ở 700C. Chiết liên tục trong

4 giờ, lặp lại 3 lần. Cô quay dưới áp suất thấp, thu 200 gam cao đặc. Cao được

được bảo quản trong tủ lạnh.

Etanol 90%

Cô quay

Dịch chiết

1.5kg lá khô Cây Cơm cháy

Cao chiết cồn (200g)

t0 = 70 , chiết trong 4h, lặp lại 3 lần

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tạo cao chiết cồn tổng số

2.4. Phƣơng pháp định tính nhóm hợp chất hữu cơ trong cao chiết cồn

2.4.1. Định tính polyphenol

Phản ứng với muối sắt (III): Tùy theo số lượng và vị trí nhóm hydroxyl

trong phân tử polyphenol mà cho màu lục, xanh hoặc nâu.

Tác dụng với H2SO4 đặc: Khi nhỏ H2SO4 lên các dẫn xuất của flavon và

flavonol thì cho màu vàng đậm; đối với chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ thắm

và đỏ tươi; flavanon cho màu đỏ da cam do sự chuyển thành chalcon.

32

2.4.2. Định tính alkaloid

Thuốc thử Dragendorff

+ Dung dịch A: Hòa tan 0,05 g bitmut nitrat (Bi(NO3)3.5H2O) trong 20 ml

dung dịch axit axetic 20%.

+ Dung dịch B: 5 ml dung dịch KI 40% trong nước. Trước khi sử dụng,

trộn 20 ml dung dịch A, 5 ml dung dịch B và 70 ml H2O.

Thuốc thử Mayer

+ Dung dịch A: hòa tan 1.36 g HgCl2 trong 60 ml H2O.

+ Dung dịch B: Hòa tan 5 g KI trong 10 ml H2O. Trộn hai dung dịch lại,

thêm nước vừa đủ 100ml.

Thí nghiệm: Lấy 0.05 g cặn chiết cho thêm 5 ml H2SO4 5%, khuấy đều, lọc

qua giấy lọc. Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml nước lọc axit rồi thêm:

+ Ống 1: 1-2 giọt thuốc thử Dragendorff, xuất hiện màu da cam là phản

ứng dương tính.

+ Ống 2: 3-5 giọt thuốc thử Mayer thấy xuất hiện kết tủa trắng là dương tính.

Hiện tƣợng:

+ Ống 1: Dung dịch chuyển sang màu da cam.

+ Ống 2: Xuất hiện kết tủa trắng.

2.4.3. Định tính các flavonoit

Thuốc thử: Dung dịch axit HCl đặc 36% và bột Mg kim loại.

Thí nghiệm: Lấy 0.05 g cặn chiết thêm 10 ml CH3OH, đun nóng cho tan

và lọc qua giấy lọc. Lấy 2 ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột Mg

kim loại, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ vài phút

đến và quan sát thấy dung dịch có màu từ vàng, đỏ đến xanh là dương tính với

các flavonoit.

Hiện tƣợng: Dịch chiết có màu hồng nhạt. Khi thêm thuốc thử thì có màu

hồng hơn.

33

2.4.4. Định tính các cumarin

Thuốc thử: Dung dịch NaOH 10%.

Thí nghiệm: Lấy vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 ml dịch thử, cho vào một

trong hai ống đó 0.5 ml dung dịch NaOH 10%. Đun cả hai ống trên bếp cách thuỷ

đến sôi, lấy ra để nguội cho thêm 4 ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm

trong hơn ống không kiềm có thể xem là dương tính. Nếu đem axit hoá ống

nghiệm có kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc mà làm cho dịch đang trong suốt

hoặc có màu vàng xuất hiện vẩn đục và có thể tạo ra kết tủa là dương tính.

2.4.5. Phản ứng của Steroid (Phản ứng Liebermann - Burchardt)

Tiến hành: Cho vào ống nghiệm có chứa cặn glycosid tim 1ml anhydrid

axetic, lắc đều cho tan hết cặn. Nghiêng ống 450. Cho từ từ theo thành ống

0.5 ml axit sulfuric đặc, tránh xáo trộn chất lỏng trong ống.

Hiện tƣợng: Ở mặt tiếp xúc giữa hai lớp chất lỏng sẽ xuất hiện một vòng

màu tím đỏ. Lớp chất lỏng phía dưới có màu hồng, lớp trên có màu xanh lá.

2.5. Chiết phân đoạn từ cao chiết tổng số

Sử dụng phương pháp chiết Lỏng-Lỏng với các dung môi có độ phân cực

tăng dần DCM (dichloromethane), ethyl acetate (EA) và n-BuOH.

Cao chiết tổng số được hòa tan trong một lượng nước tối thiểu, sau đó lắc

phần dung dịch này lần lượt với các dung môi: Dichlomethanr (DCM) (01 lít x

3 lần); ethyl acetate (01 lít x 3 lần); n-butanol (01lít x 3 lần).

- Các phân đoạn thu được đem cô quay dưới áp suất thấp, tới cao đặc.

34

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tạo cao chiết phân đoạn

2.6. Phân lập hợp chất

2.6.1. Phân lập hợp chất 1-2

Phần cao chiết DCM (45 gam) tiến hành phân lập các chất trên sắc ký cột

silica gel (Merck, cỡ hạt 63-20 µm), cột sắc ký kích thước 7 x100 cm với 600

g silica gel. Ổn định cột bằng dung môi n – hexan. Hệ dung môi rửa giải là: n –

hexan: acetone với tỉ lệ từ 15:1 – 1:2 (v/v), thu được 4 phân đoạn.

Tại phân đoạn 2, lọc chất rắn thu được 27 mg chất rắn 1, không màu.

Tại phân đoạn 3, lọc chât rắn ở phân đoạn 3 và rửa lại với acetone thu

được chất rắn 2, màu trắng, sấy khô, cân thu 35 mg.

35

Cao DCM

45g

SKC Rửa giải với hệ dung môi n-hexan:axeton từ 15:1-1:2(v/v)

Phân đoạn 2

Phân đoạn 1

Phân đoạn 3

Phân đoạn 4

(Có chất rắn)

(Không có chất rắn)

(Có chất rắn)

(Có chất rắn)

Rửa lại bằng axeton, sấy khô

Chất rắn 2 Màu trắng, 35mg

Chất rắn 1 Không màu, 27mg

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ phân lập chất 1-2

2.6.2. Phân lập hợp chất 3

Phần cao chiết n-butanol (35 gam) tiến hành phân lập các chất trên sắc

ký cột silica gel (Merck, cỡ hạt 63-20 µm), cột sắc ký kích thước 6x50 cm với

500g silica gel. Hệ dung môi rửa giải là: chloroform : metanol với tỉ lệ từ 9:1 –

2:1 (v/v) thu được 5 phân đoạn.

Tại phân đoạn 2, tiến hành lọc chât rắn rửa lại với axeton thu được chất

rắn 3, màu vàng nhạt, sấy khô, cân thu 10 mg chất 3.

36

Cao n-Butanol

35g

SKC Hệ dung môi rửa giải: Chloroform: metanol

với tỉ lệ từ 9:1– 2:1 (v/v)

Phân đoạn 2

Phân đoạn 4

Phân đoạn 3

Phân đoạn 1

(Có chất rắn)

(có chất rắn)

(có chất rắn)

(Có chất rắn)

Phân đoạn 5 (Có chất rắn)

Rửa lại bằng axeton, sấy khô

Chất rắn 3 Màu vàng nhạt, 10mg

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ phân lập hợp chất 3

2.7. Phƣơng pháp xác định cấu trúc các chất

Cấu trúc của các hợp chất được khảo sát nhờ sự kết hợp các phương pháp

phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H, cacbon 13C, phổ hai

chiều HSQC và HMBC và phổ khối lượng ESI-MS tại Khoa Hóa học - Đại

Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.

2.8. Phƣơng pháp thử hoạt tính chống oxi hóa và ức chế phản ứng peroxy

hóa lipit não chuột

2.8.1. Vật liệu và hóa chất

Mẫu nghiên cứu là cao chiết ethanol.

37

Hóa chất:

+ DPPH, Trolox (Sigma Aldrich): acid ascorbic (Fisher)

+ Đệm phosphat hoặc đệm KCl, Acid tricloacetic (TCA, Fisher)

+ Acid thiobarbituric (TBA) (Sigma Aldrich), FeSO4, H2O2

+ Đĩa 96 giếng nhựa (Corning, USA), pippette (eppendorf),

Thiết bị: Cân phân tích, máy đo máy đọc ELISA 96 giếng (Biotek)

Động vật: Chuột thuần chủng dòng BALB/c khoẻ mạnh, không mắc bệnh,

đạt tiêu chuẩn thí nghiệm có khối lượng từ 23-26g.

2.8.2. Phƣơng pháp

* Phƣơng pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa bằng DPPH

Được tiến hành theo phương pháp của Abramovič và cộng sự (2018) có

chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện của phòng thí nghiệm, cụ thể như sau:

Mẫu thử được pha dung dịch gốc trong methanol, sau đó được pha thành

dải nồng độ thử mẫu với nước cất khử ion. Acid Ascorbic được sử dụng như

chất đối chứng tham khảo và được pha thành dải nồng độ với nước cất khử ion.

DPPH pha trong methanol (100%) nồng độ 0,25 µM.

Hút mẫu nghiên cứu đã pha ở các nồng độ vào đĩa 96. Thêm dung dịch

DPPH đã chuẩn bị ở trên vào các giếng đã có sẵn mẫu nghiên cứu (tỉ lệ 1:1)

Ống không có mẫu thử chỉ có 100 µl nước và 100 µl DPPH.

Ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Xác định độ hấp thụ của dung dịch sau

phản ứng tại bước sóng 517 nm.

Khả năng trung hòa gốc oxi hóa tự do (Scavenging Activities - SA) sinh ra

từ DPPH của mẫu thử được tính theo công thức sau:

% SA = (ODđối chứng – ODmẫu thử)*100/ODđối chứng (%)

Trong đó: ODđối chứng : Độ hấp thụ tại giếng không chứa chất thử

ODmẫu thử : Độ hấp thụ tại giếng chứa chất thử

Giá trị SC50 (Scavenging Concentration at 50% - nồng độ trung hòa được

50% gốc tự do của DPPH) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính

TableCurve 2Dv4.

38

* Phương pháp xác định hoạt tính chống oxi hóa qua ức chế peroxy hóa lipid

Phương pháp chống oxi hóa thông qua ức chế quá trình peroxidation lipid

màng tế bào (thử nghiệm MDA) được thực hiện theo phương pháp của Stroev

EA, Makarova VG (1998), Jelili A Badmus et al., (2011) và của Viện Dược

liệu - Bộ Y Tế (2006), có sự thay đổi nhỏ cho phù hợp với điều kiện của phòng

thí nghiệm. Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid của mẫu nghiên cứu

qua việc xác định hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA), là sản phẩm của quá

trình peroxy hoá lipid màng tế bào. MDA có khả năng phản ứng với acid

thiobarbituric để tạo thành phức hợp trimethin (có màu hồng) có đỉnh hấp thu

cực đại ở λ = 532 nm.

Pha mẫu thử: Cân mẫu sau đó pha thành các nồng độ 10.000 µg/ml, 2000

µg/ml, 400 µg/ml, 80 µg/ml, 16µg/ml nên sau khi cho 0,1 ml mẫu thử ở các nồng

độ thử nghiệm được cho phản ứng với 1 ml dịch đồng thể não và thêm 0,8 ml đệm

phosphat, 0,1 ml hệ Fenton vừa đủ 2 ml thì nồng độ mẫu trong ống thử giảm

xuống 20 lần còn 500 µg/ml, 100 µg/ml, 20 µg/ml, 4 µg/ml; 0,8 µg/ml.

Cách tiến hành:

+ Tách não chuột và nghiền đồng thể trong dung dịch đệm phosphat

(pH=7,4) theo tỉ lệ 1:10 ở nhiệt độ 0-4oC.

+ Lấy 1ml dịch đồng thể thêm vào 0,1 ml mẫu thử ở các nồng độ và

0,8ml đệm phosphat thêm 0,1ml hệ Fenton (FeSO4 0,1 mM: H2O2 15mM theo tỉ lệ 1:1). Ủ hỗn hợp ở 37oC trong 15 phút.

+ Dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Li tâm 12000 vòng

trong 5 phút.

+ Lấy dịch trong cho phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8% (theo tỉ

lệ 2:1). Ủ ở nhiệt độ 100oC 15 phút.

+ Làm lạnh và tiến hành đo ở bước sóng λ = 532 nm.

+ Trolox được sử dụng làm chất đối chiếu tham khảo.

39

Tính toán kết quả

+ Công thức tính phần trăm hoạt tính chống oxi hoá (HTCO)

HTCO (%) = [(ODC – ODT)/ODC] × 100

ODC : Mật độ quang học của giếng chứng không có mẫu thử

ODT : Mật độ quang học của mẫu thử

+ Giá trị IC50 (Inhibition Concentration at 50% - nồng độ trung hòa được

50% gốc tự do của DPPH) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính

TableCurve 2Dv4.

40

Chƣơng 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả định tính các nhóm chất của cao chiết tổng số

Kết quả định tính nhóm chất trong dịch chiết etanol 90% của loài thực vật

này được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Kết quả định tính một số nhóm chất hữu cơ

Số TT Nhóm chất Phản ứng Kết quả

1 Phenolic Xanh dd FeCl3 5%

Màu hồng H2SO4 đặc

2 Alkaloid Dragendoff Không rõ

Mayer Không rõ

3 Flavonoid Mg/HCl đặc Xuất hiện màu đỏ nhạt

4 Coumarin Dung dịch NaOH Có vẩn đục màu vàng

10%. nhạt

5 Steroid Phản ứng Có nhiều bọt

Liebermann -

Burchardt

Từ kết quả ở Bảng 3.1 trên ta thấy trong dịch chiết etanol của loài thực

vật có mặt nhóm hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học, như phenolic,

flavonoid, coumarin, steroid. Các nhóm hợp chất này có ý nghĩa trong việc ứng

dụng làm thuốc chữa bệnh: flavonoid có tác dụng chống oxi hóa, tác động lên

enzim, các bệnh tim mạch; hợp chất phenol có tác dụng kháng sinh, chống

viêm; steroid có tác động tới hệ thần kinh, điều trị ung thư, diệt khuẩn, hạ huyết

áp; coumarin có tác dụng chống đông máu, giảm đau, loãng xương, làm giãn

động mạch vành và mạch ngoại vi, có tác dụng chống co thắt, một số chất có

tác dụng ức chế sinh trưởng thực vật…. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiên

cứu tiếp theo.

41

3.2. Kết quả xác định cấu trúc 3.2.1. Chất 1 Kết quả dữ liệu phổ của chất 1 được tổng hợp ở Bảng 3.2 và các hình

dưới đây.

Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của chất 1

Ví trí

1H NMR (ppm), J (Hz)

Số liệu đo 13C NMR (ppm) Số liệu tham khảo 13C - NMR (ppm) của β-Sitosterol [42, 19]

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 37.10 35.99 71.64 42.16 140.59 121.55 31.75 31.63 49.97 36.35 20.94 39.79 42.17 56.60 24.14 28.11 55.9 11.88 19.24 33.77 25.83 45.68 22.91 11.89 29.0 19.66 18.88 18.62 11.70 1.55-1.75 (m) 1.18-1.68 (m) 3.48 (m) 1.47-1.57 (m) 5.27 (br d, 3.7) 1.45-1.65 (m) 1.77 (m) 1.76 (m) 1.56 (m); 1.67 (m) 1.56 (m); 1.64 (m) 2.04 (m) 0.76 (s) 0.94 (s) 0.73 (d, 6.7) 1.16 -1.19 (m) 1.76-1.84 (m) 1.87 (m) 1.86 (m); 1.89 (m) 0.8 (t, 6.6) 1.98 (m) 0.87 (d, 8.4) 0.62 (d, J = 6.7 Hz, 3H). 37.51 31.90 72.01 42.50 140.91 121.9 32.10 32.11 50.32 36.74 21.35 39.96 42.67 56.93 26.34 28.56 56.37 13.38 19.25 34.24 26.33 45.85 23.32 12.28 29.46 20.15 19.66 19.07 12.08

42

Hợp chất 1 thu được dưới dạng bột màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của 1

thấy xuất hiện tín hiệu của nguyên tử H-3 liên kết với nhóm β-OH (δH 3.48,

m). Trên phổ cộng hưởng proton của 1 cũng xuất hiện của H trong liên kết bội

tại H-6 tại δH 5.29 (br d, 3.7). Tín hiệu cộng hưởng của 2 nhóm methyl bậc ba

cộng hưởng tại δH 0.77 (s), 0.96 (s); 3 nhóm methyl bậc hai cộng hưởng tại

δH 0.62 (d, J = 6.7 Hz), 0.73 (d, J = 6.7 Hz), δH 0.87 (3H, d, J = 8.4 Hz) và 1

nhóm thế methyl bậc một tại δH 0.8 (t, J = 6.6 Hz). Các tín cộng hưởng của

các nguyên tử hidro khác của hợp chất 1 được thể hiện trong bảng 3.2.

Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của chất 1

43

Hình 3.2. Phổ 13C-NMR của chất 1

Phổ 13C-NMR của chất 1 xuất hiện 29 tín hiệu cacbon, đặc biệt, tín

hiệu của hai cặp olefin được xác nhận tại C-5 (δC 140.59)/C-6 (δC 121.55)

ppm. Nguyên tử cacbon ở vị trí số 3 cộng hưởng tại δC 71.65 ppm. Các nhóm

methyl bậc 3 cộng hưởng tại 11.88 (C-18) và 19.24 ppm (C-19). Qua phổ

HSQC, HMBC sự quy kết các tín hiệu của các nguyên tử hidro và cacbon

trong hợp chất 1 thể hiện chi tiết trong Bảng 3.2.

44

Hình 3.3. Phổ HSQC của chất 1

Hình 3.4. Phổ HMBC của chất 1

45

Hình 3.5. Phổ khối lƣợng của chất 1

Trên phổ khối lượng của chất 1 nhận thầy có píc m/z của [M+H]+ là

415,25, kết hợp với số nguyên tử cacbon của chất 1 là 29 ta có thể dự đoán

công thức phân tử là C29H50O. Dựa vào các phân tích trên và kết hợp so sánh số liệu phổ 13C-NMR của chất 1 với các số liệu đã được công bố của

β-Sitosterol [42, 19] thấy hoàn toàn phù hợp. Như vậy, chất 1 có thể được

khẳng định là β-Sitosterol. Đây là hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ

loài thực vật này.

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của chất 1

3.2.2. Chất 2

Chất 2 được xác định cấu trúc dựa trên số liệu thực nghiệm đo phổ NMR

và phổ MS, so sánh với tài liệu tham khảo.

46

Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của chất 2

Phổ 1H-NMR của chất 2 cho một tín hiệu cộng hưởng dạng triplet tại δH

0.89 (t, J = 7.7 Hz, 3H) tương ứng với 3 proton của nhóm metyl liên kết với

một nhóm CH2. Một tín hiệu của triplet tại δH 3.65 (t, J = 7.6 Hz, 2H) tương

ứng với 2 proton của nhóm metylen liên kết với một nhóm CH2 và liên kết với

nguyên tử oxy.

Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của chất 2

47

Trên phổ có các tín hiệu cacbon tương ứng với nguyên tử C liên kết với

oxi (δC = 62.93 ppm) và cacbon trong nhóm methyl (δC = 13.93 ppm) và các

nguyên tử cacbon của các nhóm metylen được xác định dựa trên dữ liệu phổ

DEPT-135.

Hình 3.9. Phổ DEPT-135 của chất 2

Trên phổ tương quan hai chiều HSQC và HMBC ta nhận thấy các tín hiệu

tương tác trực tiếp và gián tiếp của các nguyên tử cacbon và hidro. Kết hợp với phổ 1H, 13C-NMR của chất 2 và so sánh với các tài liệu tham khảo có thể dự

đoán chất 2 là n-alcohol.

48

Hình 3.10. Phổ HSQC của chất 2

Hình 3.11. Phổ HMBC chất 2

Kết hợp với phổ khối lượng có peak ion m/z 481 [M+H]+ (100%) do đó

công thức phân tử của n-alchol chất là C33H68O

49

Hình 3.12. Phổ khối lƣợng của 2

Căn cứ các giá trị phổ 1H-NMR và 13C-NMR, và phổ tương quan hai chiều

DEPT, HSQC, HMBC và phổ khối của chất 2 có thể kết luận chất 2 là

tritriacontan-1-ol. Đây là hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài thực vật này.

Hình 3.13. Công thức cấu tạo của 2

3.2.3. Chất 3

Chất 3 là chất bột màu vàng nhạt, trên phổ 1H-NMR của chất 3 cho một

tín hiệu cộng hưởng dạng singlet tại δH 6.93 ppm (2H) tương ứng với 2 proton

trên nhân thơm, kết hợp với phổ HSQC của 3 nhận thầy 2 proton này liên kết

với nguyên tử cacbon δC 109.2 ppm. Trên phổ DEPT-135 của 3 nhận thấy 2

proton này thuộc dạng liên kết trong nhóm CH, nên 2 proton trên có trong hai

nhóm CH của nhân thơm. Nguyên tử hydro có δH 12.12 ppm có thể là proton

của nhóm COOH và 2 proton có δH 9,19 ppm, 01 proton có δH 8.82 là các

proton của nhóm OH trên nhân thơm.

50

Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của chất 3

Hình 3.15. Phổ 13C-NMR của chất 3 Trên phổ 13C-NMR của chất 3 có 5 tín hiệu cộng hưởng, trong đó tín hiệu

cộng hưởng có δC 167.92 ppm có thể là nguyên tử C-8, δC 109.2 ppm là 2

nguyên tử cacbon tương đương tại C-2 và C-6; δC 120.91 là nguyên tử cacbon

51

bậc 4 tại C-1; δC 145.85 ppm là 2 nguyên tử cacbon tương đương tại C-3 và C-

5; δC 138.4 ppm là nguyên tử C-4.

Hình 3.16. Phổ DEPT-135 của chất 3

Hình 3.17. Phổ HSQC của chất 3

52

Hình 3.18. Phổ HMBC của chất 3

Hình 3.19. Phổ khối lƣợng của 3

. Kết hợp

Trên phổ khối lượng của 3 có pic ion có m/z là 193.12 [M+Na]+

với phổ 13-NMR của 3 có thể dự đoán 3 có công thức phân tử là: C7H6O5. Qua

phân tích phổ NMR 1D-, 2D-, kết hợp với tài liệu tham khảo [19, 34] ta có thể

kết luận 3 là acid gallic, có công thức cấu tạo là:

53

Hình 3.20. Công thức cấu tạo của 3

3.3. Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết cồn tổng số

Khả năng khử gốc tự do và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit là những

phép phân tích để đánh giá hoạt tính chống oxi hóa invitro thường gặp nhất

trong nghiên cứu [18], [24]. Ở luận văn này, chúng tôi cũng sử dụng các

phương pháp phổ biến trên.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng làm sạch gốc tự do DPPH và ức

chế phản ứng peroxy hóa lipit tỉ lệ thuận với nồng độ cao chiết. Nồng độ cao

chiết càng cao thì khả năng quét gốc tự do và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit

càng lớn và ngược lại. Khả năng trung hòa 50% gốc tự do (SC50) và chỉ số ức

chế (IC50) của phản ứng peroxy hóa lipit được trình bày ở bảng 3.3. Đặc biệt,

các chỉ số SC50 và IC50 của mẫu thử trong 2 nghiên cứu đều thấp hơn chỉ số của

Trolox (acid ascorbic). Kết quả trên cho thấy mẫu cao chiết đã thể hiện hoạt

tính chống oxi hóa mạnh thông qua phép thử trung hòa gốc tự do DPPH và

phép thử ức chế phản ứng peroxy hóa lipit não chuột [18], [24].

Bảng 3.3. Hoạt tính chống oxi hóa và ức chế phản ứng peroxy hóa lipit của

mẫu nghiên cứu

Phần trăm ức chế MDA (%) Phần trăm trung hòa gốc tự do của DPPH (%)

Nồng độ (µg/ml) Mẫu chiết Mẫu chiết

90,47 90,37 47,83 19,68 4,25 ± 0,40 Ascorbic acid 91,62 91,30 27,96 1,51 7,80 ± 0,10 74,16 72,92 67,56 34,02 1,88 ± 0,25 Ascorbic acid 73,41 66,79 38,70 28,71 7,53 ± 0,12 100 20 4 0,8 SC50/IC50

54

Chỉ số IC50 trong phản ứng peroxy hóa lipit của Nguyễn Thu Hằng [2]

(IC50 sấp sỉ bằng 62,22 µg/ml) cao hơn rất nhiều so với IC50 trong luận văn này

(IC50 = 1,88 ± 0,25 µg/ml). Điều đó chứng tỏ mẫu thử trong luận văn thể hiện

hoạt tính chống oxi hóa mạnh hơn rất nhiều so với hoạt tính trong nghiên cứu

của Nguyễn Thu Hằng. Sự khác biệt đó có thể do sự khác nhau về mẫu thử:

Mẫu của Nguyễn Thu Hằng là dịch chiết nước từ lá của loài Sambucus

javanica, trong luận chúng tôi sử dụng cao khô với dung môi chiết là cồn 90%

và khác nhau về địa điểm thu hái nguyên liệu.

Khả năng quét gốc DPPH trong nghiên cứu này (SC50 = 4,25 ± 0,40

µg/ml) cao hơn rất nhiều khả năng quét gốc DPPH trong các nghiên cứu của

A.Sidor & A.G.Michałowska [18] (SC50 = 60,2 mg/ml/acid ascorbic) và nghiên

cứu của H.H.Xiao et al [25]. Nghĩa là hoạt tính chống oxi hóa của cao chiết từ

lá cây Sambucus javanica cao hơn rất nhiều so với dịch chiết từ hoa, quả của

cây Sambucus nigra và acid linoleic chiết xuất từ dầu của hạt cây Sambucus

williamsii. Điều này được giải thích là do sự khác nhau về loài thực vật và

khác nhau về mẫu nghiên cứu (cao chiết cồn 90% trong luận văn với dịch chiết

nước từ hoa và quả trong nghiên cứu của A.Sidor & A.G.Michałowska).

55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn thạc sĩ “Xác định thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính của

một số hợp chất hóa học từ loài Cơm cháy (Sambucus javanica reinw)” thực

hiện các nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc một số hợp chất hữu cơ và thử

hoạt tính sinh học của cao chiết cồn tổng số từ lá cây Cơm cháy. Luận văn đã

hoàn thành các nhiệm vụ đề ra và đạt được các kết quả sau:

1- Đã định tính thành phần hóa học trong cao chiết cồn 90%.

2- Đã tiến hành sắc ký cột silica gel pha thuận, phân lập được 3 hợp chất từ

lá của cây Cơm cháy.

3- Đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất được phân lập từ mẫu nghiên cứu

4- Đã đánh giá hoạt tính chống oxi hóa và khả năng ức chế phản ứng

peroxy hóa lipit não chuột trong mô hình in vitro của cao chiết cồn.

2. Kiến nghị

Để cung cấp thêm thông tin khoa học, hữu ích về loài Cơm cháy, xin kiến

nghị một số ý kiến sau:

1- Tiếp tục nghiên cứu thêm về thành phần hóa học của loài Cơm cháy

(Sambucus javanica reinw).

2- Thử nghiệm thêm các hoạt tính sinh học khác.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Viêt Nam. Nxb Y học, 1997, Tr.314-315.

2. Nguyễn Thu Hằng, “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và

một số tác dụng sinh học của chi Sambucus L. ở Việt Nam”, Luận án tiến

sỹ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2004.

3. Nguyễn Thu Hằng, Phan Thanh Kỳ và Chu Đình Kính, “Nghiên cứu thành

phần hóa học của cây Sambucus nigra ssp.canadensi (L.) R. Bolli (họ cơm

cháy Sambucaceae)”, Tạp chí dược liệu, tập 9, số 2/2004, Tr.39-42, 2004.

4. Nguyễn Thu Hằng, Phan Thanh Kỳ và Trần Vân Hiền, “Nghiên cứu tác dụng hạ

đường huyết của hoa cơm cháy tròn (Sambucus nigra ssp.canadensis (L.)

R.Bolli)”, Tạp chí dược học, số 3+4/2004, Tr.13-14, 2004.

5. Nguyễn Thu Hằng, Phan Thanh Kỳ và Trần Vân Hiền, “Thăm dò tác dụng

chống oxi hóa của flavonoid chiết từ cây tiếp cốt thảo (sambucus chinensis

lindl)”, Tạp chí dược liệu, tập 3, số 4/1998, Tr.118-120, 1998.

6. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Viêt Nam. Nxb Trẻ, tập 3, 2000, Tr.223.

7. Chu Đình Kính, Phan Thanh Kỳ và Nguyễn Thu Hằng, “Xác định cấu trúc

của hợp chất 2 (3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-4-oxo-4H-chromen-3-

YL-6-deoxy-4-0-hexopyranosyl-hexopyranoside-một flavonoid được phân

lập từ hoa cơm cháy tròn (Sambucus nigra ssp.canadensis {L.} R.Bolli)

bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân”, Tạp chí dược liệu, số

12/2003, Tr.12-15, 2003.

8. Phan Thanh Kỳ và Nguyễn Thu Hằng, “Tổng quan về flavonoid của chi

Sambucus L.”, Tạp chí thông tin y học, số 1/2004, Tr.11-13, 2003.

9. Phan Thanh Kỳ, Bùi Kim Liên và Nguyễn Xuân Vinh, “Góp phần nghiên

cứu loài Sambucus chinensis Lindl mọc tại Hưng yên”, Tạp chí dược học,

số 11, Tr.7-11, 1997.

57

10. Đỗ Tất Lợi, Những vị thuốc và cây thuốc Viêt Nam. Nxb Khoa học Kỹ

thuật, 1977, Tr.297.

11. Trần Thị Thoan, “Nghiên cứu thành phần thực vật, Thành phần hóa học

của cây Sambucus sp. (Caprifoliaceae)”, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ Đại

học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, 2003.

12. Nuyễn Thị Thanh Thuỷ, “Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành

phần hóa học và tác dụng sinh học của cây Tiếp cốt thảo (Sambucus

chinensis Lindl. Caprifoliaceae)”, Khoá luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học,

Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, 2001.

13. Triệu Tú Trinh, Thanh thảo dược thái sắc đồ phổ. Nxb Khoa hoc Kỹ thuật

Phúc Kiến, Tr 360 (tài liệu dich).

14. Nuyễn Thị Thái Vân, “Nghiên cứu tác dụng chống viêm giảm đau của lá

cây tiếp cốt thảo”, Tạp chí Y học thực hành, số 4, 2006, Tr.6-9.

15. Lương Y Hy Lãn Hoàng Văn Vinh, Cây thuốc vị thuốc Đông y. Nxb Hà

Nội, 2001.

16. Nguyễn Xuân Vinh, “Bước đầu nghiên cứu dược liệu Sambucus chinensis

Lindl. Caprifoliaceae”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Trường Đại

học Dược Hà Nội, Hà Nội, 1997.

17. Vũ Văn Vụ, Hà Thị Thanh Bình, Trần Dụ Chi, Lê Hồng Điệp và Khúc Thị

An, “Bước đầu khảo sát một số thành phần hóa học của cây Tiếp cốt thảo

(Sambucus chinensis LindL.)”, Hội nghị toàn quốc lần thứ hai nghiên cứu cơ

bản trong Sinh học, Nông nghiệp, Y học, Huế, tháng 07/2003, Tr. 417 - 420.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

18. A.Sidor & A.G.Michałowska “Advanced research on the antioxidant and

health benefit of elderberry (Sambucus nigra) in food – a review”, Journal

of Functional Foods, Volume 18, Part B, Pages 941-958, 2015.

19. B.Toulemonde & H.M.J.Richard, “Volatile Constituents of Dry Elder

(Sambucus nigra L.) Flowers”, Food Chem, Vol 31, Issue 2, 1983.

58

20. C.Hyemin, L.Y.June, C.S.Young, R.W.Young & L.G.Dong “Isolation of (-)-

olivil-9′-O-β-D-glucopyranoside from Sambucus williamsii and its

antifungal effects with membrane-disruptive action”, Biochimica et

Biophysica Acta, Volume 1828, Pages 2002–2006, 2013.

21. D.Beaux, J.Fleurentin & F.Mortier “Effect of extracts of Orthosiphon

stamineus Benth, Hieracium pilosella L., Sambucs nigra L. and

Arctostaphylos uva-ursi (L.) Spring. In rats”, Phytotherapy Research,

Volume 13, Pages 222-225, 1999.

22. G.A.Hale, “Chapter 3.14: Elderberry (Sambucus nigra L.)”, Nonvitamin

and Nonmineral Nutritional Supplements, G.A.Hale, Elsevier Inc., 2019,

Pages 211-215.

23. GNT USA, Inc, “National List Petition for Elderberry Juice Color, Elderberry

Juice Color”, USDA National Organic Program, January 12, 2007.

24. H. X.Wang, H.Liu, M.J.Moore, ... & H.F.Wang, “Plastid phylogenomic

insights into the evolution of the Caprifoliaceae s.l. (Dipsacales)”, Molec.

Phyl.Evol, Vol. 142:106641, 2020. DOI:10.1016/j.ympev.2019.106641.

25. H.H.Xiao, Zh.Yan, C.Raymond, Y.Xin-Sheng & W.Man-Sao

“Phytochemicals and potential health effects of Sambucus williamsii Hance

(Jiegumu)”, Chin Med, Volume 11, Page 36, 2016.

26. H.Jessi, B.Colby, C.Lindsey & D.Elizabeth “Black elderberry (Sambucus

nigra) supplementation effectively treats upper respiratory symptoms: A

meta-analysis of randomized, controlled clinical trials”, Complementary

Therapies in Medicine, Volume 42, Pages 361-365, 2019. DOI:10.1016

/j.ctim. 2018.12.004

27. J.B.Jaumandreu, F. Xavier & C.de las Heras, “Allelochemicals and esters

from leaves and inflorescences of Sambucusnigra L.”, Phytochemistry

Letters, Volume 30, Pages 107-115, 2019.

28. J.D.Hooker, The Flora of british India, Vol 3, 1882, P. 2-3.

59

29. M.Badescu, O.Badulescu, L.Badescu & M.Ciocoiu, “ Effects of Sambucus

nigra and Aronia melanocarpa extracts on immune system disorders within

diabetes mellitus”, Pharmaceutical Biology, Volume 53, Issue 4, Pages 533-

539, 2015.

30. M.Ciocoiu, D.Serban, L.Bădescu, D.Tutunaru, O.Badulescu & M.Bădescu,

“The effects of Sambucus nigra extract in experimental arterial

hypertension”, Annals of the Romanian Society for Cell Biology, Volume

15, Pages 87-92, 2010.

31. M.Ciocoiu, L.Badescu, D. Badulescu & M.Badescu, “Intervention

of Sambucus nigra polyphenolic extract in experimental arterial

hypertension”, World Academy of Science, Engineering and

Technology, Volume 64, Pages 244-247, 2012a.

32. M.Groza, D.Jitaru, L.Bădescu, M.Ciocoiu & M.Bădescu, “Evaluation of the

immune defense in diabetes mellitus using an experimental model”,

Romanian Biotechnology Letters, Volume 16, Pages 5971-5979, 2011.

33. M.M.Bratu, E.Doroftei, T.Negreanu-Pirjol, C.Hostina & S.Porta

“Determination of antioxidant activity and toxicity of Sambucus nigra fruit

extract using alternative methods”, Food Technology and

Biotechnology, Volume 50, Pages 177-182, 2012.

34. M.M.Petkovsek, A.Ivancic, V.Schmitzer, R.Veberic & F.Stampar,

“Comparison of major taste compounds and antioxidative properties of

fruits and flowers of different Sambucus species and interspecific hybrids”,

food chemistry, Volume 200, Pages 134-140, 2016.

35. M.M.Petkovsek, V.Schmitzer, A.Slatnar,... & A.Ivancic “Investigation of

Anthocyanin Profile of Four Elderberry Species and Interspecific Hybrids”,

Food Chem, Volume 62, Pages 5573−558, 2014.

36. M.Senica , F.Stampar , R.Veberic & M.M.Petkovsek “The higher the

better? Differences in phenolics and cyanogenic glycosides in Sambucus

60

nigra leaves, flowers and berries from different altitudes”, Journal of the

Science of Food and Agriculture, Volume 97, Issue 8, Pages 2623–2632,

2016. DOI: 10.1002/jsfa.8085

37. O.Fu, L.Yuan, L.Rong, ... & Y.Xin-Sheng “Five Lignans and an Iridoid

from Sambucus williamsii”, Chinese Journal of Natural Medicines, Volume

9, Issue 1, Pages 0026−0029, 2011.

38. P.D.Picon, R.V.Picon, A.F.Costa, ... & A.T.Henriques “Randomized

clinical trial of a phytotherapic compound containing pimpinella anisum,

Foeniculum vulgare, Sambucus nigra and Casia augustifolia for chronic

constipation”, BMC Complementary and Alternative Medicine, Volume 10,

Pages 17, 2010.

39. P.E.Wira & R.Muhaimin “Immunomodulatory Activities of Sambucus

javanica Extracts in DMBA Exposed BALB/c Mouse”, Advanced

Pharmaceutical Bulletin, Volume 9, Issue 4, 2019.

DOI: 10.15171/apb.2019.071

40. P.Joana, S.Vitor, J.M.Eulogio & C.Paula “Polyphenolic profile and

antioxidant activities of Madeiran elderberry (Sambucus lanceolata) as

affected by simulated in vitro digestion”, Food Research International,

Volume 100, Pages 404–410, 2017. Doi: 10.1016/j.foodres.2017.03.044

41. P.M.Abuja, M.Murkovic & W.Pfannhauser, “Antioxidant and prooxidant

Activities of elderberry (Sambucus nigra) extract in low-density lipoprotein

oxidation”, Journal of Agricultural and Food Chemistry, Volume 46, Pages

4091-4096, 1998.

42. R.Veberic, J.Jerneja, S.France & S.Valentia “European elderberry

(Sambucus nigra L.) rich in sugars, organic acids, anthocyanins and selected

polyphenols”, Food Chemistry, Volume 114, Pages 511-515, 2009. DOI:

10.1016/ j.foodchem. 2008.09.080

61

43. S.S.Won, K.S.Chung, S.Lalita & L.R.Kang “Iridoid Glycosides from the

Twigs of Sambucus williamsii var. coreana and Their Biological Activitie”,

J. Nat. Prod, Volume 80, Pages 2502−2508, 2017.

44. T.Eriksson & M.J.Donoghue “Phylogenetic Relationships of Sambucus and

Adoxa (Adoxoideae, Adoxaceae) Based on Nuclear Ribosomal ITS

Sequences and Preliminary Morphological Data”, Systematic Botany,

Volume 22, Issue 3, Pages 555–573, 1997. DOI: 10.2307/2419828

45. T.Golnoosh, V.Peter, A.Qayyum & D.Fariba “Anti-influenza activity of

elderberry (Sambucus nigra)”, Journal of Functional Foods, Vol 54, Page

353, 2019. DOI: 10.1016/j.jff.2019.01.031

46. V. Schmitzer, V.Robert, S.Ana & S.Franci “Elderberry (Sambucus

nigra L.) wine: A product rich in health promoting compounds”, Journal of

Agricultural and Food Chemistry, Vol 58, pages 10143-10146, 2010.

DOI: 10.1021/jf102083s

47. V.Barak, S.Birkenfeld, T.Halperin & I.Kalickman “effect of herbal

remedies on the production of human inflammatory and anti-inflammatory

cytokines”, The Israel Medical Association Journal, Volume 4, Pages 919-

922, 2002.

48. W.Lawrie, J.Mclean & A. C. Paton, “Triterpenoids in the bark of elder

(Sambucus nigra)”, Phytochemistry, Volume 3, Issue 2, Pages 267-268, 1964.

62