ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Hạnh
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO HẠN MÙA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀ HIỆN TƯỢNG CỰC ĐOAN Ở VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH CLWRF
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Hạnh
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO HẠN MÙA MỘT SỐ YẾU TỐ VÀ HIỆN TƯỢNG CỰC ĐOAN Ở VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH CLWRF
Chuyên ngành: Khí tượng và khí hậu học
Mã số: 60440222
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Phan Văn Tân
Hà Nội - 2013
2
Mục lục DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 8
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 9
Mở đầu ...................................................................................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 12
1.1. Sơ lược về dự báo mùa. ............................................................................... 12
1.2. Một số công trình nghiên cứu mô phỏng và dự báo mùa. ........................... 13
1.3. Về các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ............................................ 18
Chương 2-SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 24
2.1. Mô hình và thí nghiệm................................................................................. 24
2.1.1. Sơ lược về mô hình................................................................................ 24
2.1.2. Thiết kế thí nghiệm ................................................................................ 24
2.2. Số liệu và phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 28
2.3. Hạn dự báo ................................................................................................... 31
2.4. Đánh giá dự báo ........................................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ................................................................... 35
3.1. Dự báo các trường trung bình tháng. ........................................................... 35
3.1.1. Nhiệt độ trung bình tháng mực 2m. ...................................................... 35
3.1.2. Nhiệt độ trung bình cực tiểu tháng ........................................................... 42
3.1.3. Nhiệt độ cực đại trung bình tháng............................................................ 51
3.1.4. Lượng mưa tháng ..................................................................................... 60
3.2. Đánh giá khả năng dự báo một số hiện tượng cực đoan ............................. 69
Kết luận ..................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự khác nhau giữa: hình trên - nhiệt độ không khí 2m (0C), hình dưới – bức xạ sóng ngắn đi ra khỏi đỉnh khí quyển (Wm-2). Bên trái là mùa hè (JJA), bên phải là mùa đông (DJF). ............................................................................................ 14
Hình 1.2. Sự tăng nhiệt độ trung bình dẫn đến tăng nhiệt độ cực đoan. Nguồn: US Climate Change Science Program / Southwest Climate Change Network ............... 18
Hình 2.1. Miền tính ................................................................................................... 25
Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện phương pháp xử lý số liệu ................................................. 28
Hình 2.3. Quy trình thực hiện dự báo ....................................................................... 32
Hình 3.1. Nhiệt độ trung bình tháng mực 2m của các tháng được dự báo với hạn dự báo từ 1 đến 6 tháng trước hiệu chỉnh , sau hiệu chỉnh và quan trắc. ....................... 36
Hình 3.2. Sai số ME, MAE, RMSE của T2m cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp hiệu chỉnh và không hiệu chỉnh ứng với hạn dự báo từ 1 đến 6 tháng. . 38
Hình 3.3. Nhiệt độ Tm cho 17 tháng ứng với các hạn dự báo trên toàn quốc ứng với trường hợp dự báo chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh và quan trắc. .................................. 42
Hình 3.4. Sai số ME, MAE, RMSE của Tm ứng với trường hợp dự báo chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. ...................................................................................................... 44
Hình 3.5. Sai số ME, MAE, RMSE của Tm trên khu vực B3 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. .............................................. 45
Hình 3.6. Sai số ME, MAE, RMSE của Tm trên khu vực B4 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. .............................................. 46
Hình 3.7. Sai số ME, MAE, RMSE của Tm trên khu vực N3 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. .............................................. 47
Hình 3.8. Nhiệt độ Tx cho 17 tháng được dự báo ứng với các hạn dự báo trên toàn quốc ứng với trường hợp dự báo chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh và quan trắc. ............ 51
Hình 3.9. Sai số ME, MAE, RMSE của Tm ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. ................................................................................................................. 52
Hình 3.10. Sai số ME, MAE, RMSE của Tx trên khu vực B3 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh và hiệu chỉnh. ........................................... 54
Hình 3.11. Sai số ME, MAE, RMSE của Tx trên khu vực N3 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh và hiệu chỉnh. ........................................... 55
4
Hình 3.12. Sai số ME, MAE, RMSE của Tx trên khu vực N3 cho 17 tháng được dự báo ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh và hiệu chỉnh. ........................................... 56
Hình 3.13. Tổng lượng mưa hàng tháng của 17 tháng được dự báo cho hạn dự báo 1 đến 6 tháng ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh và quan trắc. ............. 60
Hình 3.14. Sai số ME, MAE, RMSE của mưa ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh. ................................................................................................................. 61
Hình 3.15. Sai số ME, MAE, RMSE của mưa ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh trên khu vực B3. ...................................................................................... 63
Hình 3.16. Sai số ME, MAE, RMSE của mưa ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh rên khu vực B4. ....................................................................................... 64
Hình 3. 17. Sai số ME, MAE, RMSE của mưa ứng với trường hợp chưa hiệu chỉnh, hiệu chỉnh trên khu vực N3. ...................................................................................... 65
Hình 3.18. Sai số trung bình ME của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có Tm < TN10 tại 4 thời điểm dự báo ..................................................................................... 69
Hình 3.19. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có Tm < TN10 tại 4 thời điểm dự báo khác nhau ...................................................................................... 71
Hình 3.20. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có Tx > TX90 tại 4 thời điểm dự báo........................................................................................................ 72
Hình 3.21. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có Tx > TX90 tại 4 thời điểm dự báo khác nhau ...................................................................................... 73
Hình 3.22. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có R> R95 tại 4 thời điểm dự báo ............................................................................................................... 74
Hình 3.23. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có R > R95 tại 4 thời điểm dự báo........................................................................................................ 75
Hình 3.24. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có R > R99 tại 4 thời điểm dự báo ............................................................................................................... 76
Hình 3.25. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa hè 2012 có R > R99 tại 4 thời điểm dự báo........................................................................................................ 77
Hình 3.26. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tm Hình 3.27. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tm 5 Hình 3.28. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tm > TN90 tại
4 thời điểm dự báo..................................................................................................... 80 Hình 3.29. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tm > TN90
tại 4 thời điểm dự báo ............................................................................................... 81 Hình 3.30. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tx Hình 3.31. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tx< TX10 tại
4 thời điểm dự báo..................................................................................................... 83 Hình 3.32. Sai số ME của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tx>TX90 tại 4
thời điểm dự báo........................................................................................................ 84 Hình 3.33. Sai số MAE của tổng số ngày ba tháng mùa đông 2012 có Tx>TX90 tại
4 thời điểm dự báo..................................................................................................... 85 Hình 3.34. Sai số ME của tổng số ngày 6 tháng có Tm < TN10 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 86 Hình 3.35. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có Tm < TN10 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 86 Hình 3.36. Sai số ME của tổng số ngày 6 tháng có Tm > TN90 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 87 Hình 3.37. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có Tm > TN90 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 87 Hình 3.38. Sai số ME của tổng số ngày 6 tháng có Tx < TX10 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 88 Hình 3.39. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có Tx < TX10 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 89 Hình 3.40. Sai số ME của tổng số ngày 6 tháng có Tx > TX90 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 89 Hình 3.41. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có Tx > TX90 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 90 Hình 3.42. Sai số ME tổng số ngày 6 tháng có R > R95 ứng với 12 tháng đứng dự
báo. ............................................................................................................................ 90 Hình 3.43. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có R > R95 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 91 6 Hình 3.44. Sai số ME của tổng số ngày 6 tháng có R > R99 ứng với 12 tháng đứng
dự báo. ....................................................................................................................... 92 Hình 3.45. Sai số MAE của tổng số ngày 6 tháng có R > R99 ứng với 12 tháng
đứng dự báo. .............................................................................................................. 92 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Sự thay đổi nhiệt độ và albedo trong đô thị .............................................. 15 Bảng 2.1. Các trường hợp chạy dự báo ..................................................................... 26 Bảng 2.2. Danh sách 77 trạm sử dụng trong luận văn .............................................. 29 Bảng 3.1. Bảng giá trị nhiệt độ trung bình bề mặt .................................................... 40 Bảng 3.2 Sai số MAE của nhiệt độ trung bình tháng mực 2m (T2m) cho các tháng
được dự báo với hạn dự báo 1 đến 6 tháng ............................................................... 41 Bảng 3.3. Bảng giá trị nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng ........................................ 49 Bảng 3.4. Sai số MAE của nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng (Tm) cho các tháng
được dự báo với hạn dự báo 1 đến 6 tháng ............................................................... 50 Bảng 3.5. Bảng giá trị nhiệt độ cực đại trung bình tháng ......................................... 58 Bảng 3.6. Sai số MAE của nhiệt độ cực đại trung bình tháng (Tx) cho các tháng
được dự báo với hạn dự báo 1 đến 6 tháng ............................................................... 59 Bảng 3.7. Bảng giá trị lượng mưa tháng ................................................................... 67 Bảng 3.8. Sai số MAE của lượng mưa tháng (R) cho các tháng được dự báo với
hạn dự báo 1 đến 6 tháng .......................................................................................... 68 8 DANH MỤC VIẾT TẮT AGCM AMIP
AOGCM Mô hình hoàn lưu chung khí quyển (Atmospheric General
Circulation Model)
Atmospheric Model Intercomparison Project
Mô hình hoàn lưu chung khí quyển-đại dương (Atmosphere-
Ocean General Circulation Model)
Tây Bắc
Đông Bắc
Đồng bằng Bắc bộ
Bắc Trung bộ
Community Climate System Model
Cộng sự
Climate Forecast System
Climate Forecast System Reanalysis
Climate WRF model
Climatic Research Unit
Extreme Climate Events
Mô hình khí hậu toàn cầu (ECMWF – Hamburg)
Hàm phân bố
Hàm mật độ xác suất
Giá trị mô hình
Mô hình khí hậu toàn cầu
Hadley Centre Atmospheric Model version 3
Khí hậu cực đoan
Hạn dự báo
Sai số tuyệt đối trung bình
Sai số trung bình
Nam Trung bộ
Tây Nguyên
Nam bộ
Giá trị quan trắc
Parallel Climate Model
Xác suất
Phân vị
Tổng lượng mưa tháng
Regional Climate Model B1
B2
B3
B4
CCSM
CS
CFS
CFSR
clWRF
CRU
ECE
ECHAM
F(x)
f(x)
Fi
GCM
HadAM3
KHCĐ
L
MAE
ME
N1
N2
N3
Oi
PCM
p
q
R
RCM 9 The Representative Concentration Pathways
Regional Climate Model
Root Mean Square Error
Số ngày mưa lớn hơn phân vị 95%
Số ngày mưa lớn hơn phân vị 99%
The Special Report on Emissions Scenarios Trung bình hiệu chỉnh
Trung bình quan trắc
Nhiệt độ cực tiểu trung bình tháng
Số ngày có nhiệt độ cực tiểu nhỏ hơn phân vị 10%
Số ngày có nhiệt độ cực tiểu lớn hơn phân vị 90%
Nhiệt độ cực đại trung bình tháng
Số ngày có nhiệt độ cực đại nhỏ hơn phân vị 10%
Số ngày có nhiệt độ cực đại lớn hơn phân vị 90%
Nhiệt độ trung bình bề mặt mực 2m
Biến khí hậu cực trị
Tập giá trị của X
Weather Research and Forecasting RCP
RegCM
RMSE
R95
R99
SRES
TBCHC, TBKHC Trung bình chưa hiệu chỉnh
TBHC
TBQT
Tm
TN10
TN90
Tx
TX10
TX90
T2m
X
x
WRF 10 Mở đầu Bài toán dự báo mùa (hay dự báo hạn mùa) cho đến bây giờ vẫn là một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra với Việt Nam. Việc dự báo sớm các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa cùng với các hiện tượng cực đoan được chú trọng trong nhiều năm trở lại đây. Sự biến động bất thường của mưa, nhiệt độ cũng như các hiện tượng cực đoan đang có xu hướng ngày càng phức tạp hơn. Việc dự báo được sớm các yếu tố và hiện tượng này thực sự là vấn đề cấp thiết để cung cấp thông tin phục vụ phòng tránh thiên tai, hạn chế những thiệt hại về người và của. Trong nhiều năm qua, bài toán dự báo mùa không còn mới và quá khó khăn với các nước có nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam, mặc dù cũng đã được quan tâm từ sớm nhưng những nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế. Ngày nay, cùng với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước còn có sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ tính toán hiện đại, các mô hình dự báo số trị ngày càng được cải tiến và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khí hậu. Nên, việc nghiên cứu bài toán dự báo mùa cho các yếu tố thời tiết cũng hiện tượng khí hậu cực đoan không còn bị hạn chế nhiều về mặt không gian và thời gian. Nó có thể chi tiết hóa cho từng khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho những nghiên cứu sâu hơn, mang tính ứng dụng cao hơn. Nhằm góp phần vào việc xây dựng, phát triển bài toán dự báo mùa ở Việt Nam, đề tài luận văn được chọn là: “Thử nghiệm dự báo hạn mùa một số yếu tố và hiện tượng cực đoan ở Việt Nam bằng mô hình ClWRF”, Bố cục của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan: Chương này trình bày sơ lược về dự báo mùa; các công trình nghiên cứu mô phỏng, dự báo mùa, các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan. Chương 2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Chương này giới thiệu tổng quan về mô hình, số liệu, phương pháp xử lí số liệu và phương pháp đánh giá. Chương 3. Kết quả và nhận xét: Chương này trình bày kết quả dự báo hạn mùa một số trường trung bình tháng và một số chỉ số khí hậu cực đoan. 11 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Sơ lược về dự báo mùa. Hiện nay, bài toán dự báo thời tiết và dự báo mùa là hai bài toán được quan
tâm nhiều trong nghiệp vụ dự báo. Đối với dự báo thời tiết, thông thường hạn dự báo khoảng 3–5 ngày và tối đa khoảng 5–10 ngày. Dự báo thời tiết cần phải chỉ ra được trạng thái của khí quyển tại một địa điểm cụ thể, vào những thời điểm cụ thể (từng ngày, thậm chí từng giờ) trong thời hạn dự báo. Khác với dự báo thời tiết, dự báo mùa không chỉ ra trạng thái khí quyển vào những thời điểm cụ thể đến từng ngày, thay vào đó là thông tin chung về điều kiện khí quyển trong từng khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn từng tháng, từng mùa – ba tháng, sáu tháng) trong thời hạn dự báo. Nó có thể giúp chỉ ra những xu thế tiến triển của các hiện tượng thời tiết, các yếu tố khí hậu từ quá khứ cho tới tương lai. Dự báo mùa, hay dự báo hạn
mùa, hay dự báo khí hậu hạn mùa có hạn dự báo đến tối đa (hiện nay) là một năm
[30]. Có hai cách tiếp cận dự báo hạn mùa là dự báo bằng phương pháp thống kê và phương pháp mô hình động lực. Phương pháp thống kê là phương pháp đơn giản nhất để dự báo dị thường các yếu tố so với khí hậu trung bình, quy mô tháng hay mùa, sử dụng các nguyên tắc (bằng thống kê) liên kết các hình thế trong tương lai với đặc tính khí hậu hiện tại. Điểm mạnh của phương pháp này là tương đối dễ áp dụng bởi vì hầu như phụ thuộc vào thống kê khí hậu và sử dụng tài nguyên máy tính khiêm tốn. Tuy nhiên, phương pháp đơn giản này vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Các mô hình thống kê chỉ sử dụng đơn thuần chuỗi số liệu trong quá khứ, dự báo các mối liên hệ phức tạp mà không có các mối liên hệ cụ thể nào với các quá trình vật lý cũng như động lực học nằm ẩn bên trong. Điều này có nghĩa là phương pháp hiệu quả khi sự phát triển quy mô lớn là rõ rệt và theo một hướng nhưng rất khó để lường trước những sự chuyển pha, ví dụ như từ nóng sang lạnh và ngược lại. Và cuối cùng, phương pháp thường không nắm bắt được những yếu tố đột biến. Phương pháp động lực nhìn chung chỉ mới bắt đầu từ khoảng 30 năm trở lại đây đối với bài toán dự báo mùa. Phương pháp này sử dụng các mô hình hoàn lưu chung khí quyển. Sự phát triển đáng kể hiện tại đã tạo ra một hệ thống tương tác đầy đủ trong 12 đó thành phần đại dương, khí quyển và mặt đất của mô hình tương tác liên tục với nhau để cho ra các bản tin dự báo đến vài tháng. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra nhanh chóng những thập niên gần đây, cùng với những hậu quả đáng báo động mà nó đã gây ra như trận động đất kinh hoàng tại Nhật Bản năm 2011, nắng nóng nghiêm trọng tại châu Âu, và gần đây là cơn bão Haiyan (11/2013) đã gây ra hậu quả vô cùng to lớn với đất nước Philippines…Bài toán dự báo mùa các yếu tố và hiện tượng cực đoan, dự báo bão càng trở nên cấp thiết. Tại các nước phát triển, sự cải tiến không ngừng trong lĩnh vực dự báo thời tiết cũng như nghiên cứu khí hậu quá khứ và tương lai trong nhiều năm trở lại đây, đã làm bài toán dự báo mùa các yếu tố và hiện tượng khá tốt và giảm thiểu đáng kể thiệt hại. 1.2. Một số công trình nghiên cứu mô phỏng và dự báo mùa. Hiện nay, có nhiều mô hình khu vực (RCM) ngoài việc thực hiện bài toán dự báo thời tiết, còn được cải tiến và nâng cấp để có thể phục vụ vào bài toán nghiên cứu, mô phỏng, dự tính khí hậu. Zongxin Zhang và CS (2009) [35] đã sử dụng 2 mô hình WRF và HadRM để tiến hành nghiên cứu tái tạo nhiệt độ cực đại, cực tiểu và lượng mưa ngày bằng số liệu tái phân tích R-2 sau đó so sánh với các số liệu quan trắc được trên toàn bộ các trạm Hoa Kỳ thuộc Tây Bắc Thái Bình Dương cho thời kì 2003-3007. Kết quả chỉ ra sai số cực đại Tx vào mùa xuân và mùa hè thấp hơn vào mùa thu và mùa đông so với quan trắc. Với nhiệt độ cực tiểu cho kết quả gần với quan trắc hơn. Tương quan thời gian giữa tái tạo với quan trắc của lượng mưa ngày thấp ở cả 2 mô hình. Tuy nhiên, dự báo cho tương quan lại tăng với chuỗi thời gian dài hơn. Dev Millstein và Surabi Menon (2011) [13], sử dụng mô hình WRF để khảo sát phản hồi giữa sự thay đổi albedo bề mặt, nhiệt độ, lượng mưa và độ phủ mây trung bình. Kết quả cho thấy, với sự chấp nhận đỉnh mây và chân mây lạnh, với miền tính rộng, lượng bức xạ đi ra trung bình hàng năm tăng 0.16 ±0.03 Wm-2
(hình 1.1) và nhiệt độ lúc buồi chiều mùa hè ở các đô thị giảm 0.11 -0.530 (bảng 1.1). 13 Hình 1.1. Sự khác nhau giữa: hình trên - nhiệt độ không khí 2m (0C), hình dưới – bức xạ
sóng ngắn đi ra khỏi đỉnh khí quyển (Wm-2). Bên trái là mùa hè (JJA), bên phải là mùa
đông (DJF). 14 Bảng 1.1. Sự thay đổi nhiệt độ và albedo trong đô thị Δ Temperature % Urbana Δ Albedo Summer (JJA) Winter (DJF) Location
Columbus, OH
San Antonio, TX
San Diego, CA
Jacksonville, FL
San Jose, CA
Dallas, TX
Phoenix, AZ
Miami, FL
Chicago, IL
Atlanta, GA
Philadelphia, PA
Houston, TX
New York, NY
Detroit, MI
Los Angeles, CA – 0.02b
– 0.08b
– 0.13
+ 0.01b
– 0.23
– 0.09b
– 0.16
– 0.11
– 0.27
– 0.12
– 0.22
– 0.19
– 0.30
– 0.39
– 0.53 – 0.05
– 0.10
– 0.11
– 0.06
– 0.10
– 0.08b
– 0.19
– 0.12
– 0.12
– 0.21
– 0.22
– 0.24
– 0.24
– 0.12
– 0.41 0.02
0.03
0.03
0.03
0.03
0.05
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.10
0.10
0.11
0.11 20%
27%
28%
28%
29%
42%
47%
54%
61%
70%
75%
86%
91%
95%
96%
a phần trăm vùng đất được coi giống như đô thị
b nhiệt độ thay đổi không đáng kể so với 0
James M. Done và CS [20] sử dụng mô hình WRF để tái tạo khí hậu khu vực, kết quả cho thấy rằng các vùng châu thổ lớn, dãy Rocky và khu vực tây Bắc Thái Bình Dương có sự tăng nhẹ nhiệt độ còn các vùng sa mạc phía tây nam, thung lũng Sacramento và San Joaquin ở Califonia có sự giảm nhẹ nhiệt độ bề mặt. Năm 2006, Wei Gao và CS [34] cũng đã mở rộng mô hình WRF dự báo thời tiết cho khí hậu. Năm 2011, Chakrit và CS [10] đã sử dụng mô hình WRF để xem xét sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa thời kì 1990-1999 tới 2045-2054 trên toàn bộ khu vực Đông Nam Á. Xét trên cả miền tính, nhiệt độ được mô phỏng khá tốt với “cold bias” sai số thiên âm cho nhiệt độ cực đại và “warm bias” thiên dương cho nhiệt độ cực tiểu. Lượng mưa trung bình tăng và được mô phỏng tốt hơn vào mùa khô. Xét
trên quy mô địa phương và theo mùa, nhiệt độ dao động từ 0.1 đến 30C, ban ngày dao động ít hơn ban đêm. Mùa khô lượng mưa giảm. Năm 2012, Chakrit và CS [9] tiếp tục tiến hành sử dụng 8 sơ đồ tham số hóa đối lưu với mô hình WRF lồng hai lưới 60km và 20km, để ước lượng lượng mưa gió mùa trên khu vực Thái Lan với miền lưới là khu vực Đông Nam Á cho năm 15 2005. Đầu vào là số liệu tái phân tích của NCEP/NCAR. Kết quả cho thấy, sơ đồ Best-Miller-Janjic cho sai số nhỏ nhất, phân bố mưa tốt nhất trên cả lưới tính và từng khu vực địa phương. Các tác giả cũng thấy sự phù hợp của việc sử dụng mô hình WRF để mô phỏng khí hậu khu vực. Janime và Zaitao đã chỉ ra khả năng dự báo các dị thường cực trị trên quy mô trung bình mùa tại Hoa Kỳ [21]. Tác giả đã chọn đợt lạnh dị thường vào tháng 7/2009 và đợt ẩm ướt nhất xảy ra vào tháng 10/2009 tại vùng trung tâm và phía đông nước Mĩ để nghiên cứu. Kết quả cho thấy, WRF có thể dự báo “patterns” dị thường nhiệt độ khá chính xác cả về vị trí và quy mô vùng dị thường. Tuy nhiên,
giá trị dự báo đưa ra lại thiên thấp so với quan trắc, chênh lệch khoảng 3-60C cho dự báo tháng 7/2009. Trên dãy núi Rocky và khu vực phía Tây Bắc, Đông Bắc Mĩ, mô hình cho kết quả thấp hơn rất nhiều so với quan trắc thực tế. Với mưa, dự báo cho mưa là bài toán khó hơn nhiệt độ trên quy mô mùa. Mô hình có khả năng chỉ ra xu thế của mưa, tuy nhiên, các vị trí thể hiện các pattern dị thường lại không luôn chính xác. Dự báo cho trường hợp mưa tháng 10/2009, mô hình chỉ bắt được vị trí trung tâm mà không bắt được mưa tại phía Bắc và phía Nam. Trong nghiên cứu của Daniel Argueso và CS (2012) [11], có thể thấy mô hình WRF không chỉ ước lượng được các trường trung bình mùa, tháng, năm mà còn đánh giá được các chỉ số cực đoan như lượng mưa ngày lớn nhất (RX1day), lượng mưa 5 ngày lớn nhất (RX5day), trung bình số ngày ẩm cực đại liên tiếp hàng năm (CWD - the mean annual number of maximum consective wet days), trung bình số ngày khô hạn cực đại liên tiếp hàng năm (CDD – the mean annual number of maximum consective dry days), số ngày có mưa vượt quá 10mm (R10 – the number of days that exceed 10mm). Tuy sai số là không tránh khỏi nhưng một lần nữa, nghiên cứu chỉ ra được xu thế và pattern của các yếu tố trên quy mô địa phương là khá rõ ràng. Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình WRF để dự báo mùa dài hạn lên từ một tháng trở lên mà mới chỉ sử dụng một số các mô hình khí hậu khu vực như RegCM, MM5 trong đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước 16 KC08.29/06-10 “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả năng dự báo và giải pháp chiến lược ứng phó” do GS. TS. Phan Văn Tân làm chủ nhiệm. 17 1.3. Về các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan Theo chương trình nghiên cứu biến đổi khí hậu của Hoa kỳ đã chỉ ra sự tăng nhiệt độ và các cực trị nhiệt độ trong tương lai (hình 1.2). Nhiệt độ trung bình tăng dẫn đến việc tăng nhiệt độ cực đoan trong tương lai. Tuy nhiên, nhiệt độ lạnh hơn vẫn xuất hiện nhưng sẽ ít hơn hiện tại. Hình 1.2. Sự tăng nhiệt độ trung bình dẫn đến tăng nhiệt độ cực đoan. Nguồn: US Climate
Change Science Program / Southwest Climate Change Network Kiktev và CS (2003) [22] đã đánh giá khả năng mô phỏng ECE của mô hình AGCM HadAM3. Các tác giả nhận thấy, xu thế giá trị năm của các chỉ số khí hậu ước tính trên lưới (mô hình) cho thời kỳ 1950-1995 biểu diễn rõ ràng hơn bức tranh các kiểu xu thế trong các chỉ số khí hậu so với việc xem xét chúng dựa trên số liệu trạm trực tiếp. Các xu thế tính trên lưới cũng cho phép so sánh xu thế quan trắc với xu thế mô phỏng bởi mô hình khí hậu thích hợp chạy với các điều kiện biên quan trắc biến đổi của SST, qui mô băng biển và những kết hợp khác của tác động do con người. Kết quả sử dụng kỹ thuật bootstrap đánh giá tính bất định trong ước lượng xu thế trên lưới và ý nghĩa trường của các kiểu xu thế quan trắc cho thấy: có sự 18 giảm đáng kể số ngày băng giá và tăng số đêm nóng. Những vùng có sự tăng đáng kể của cực trị mưa và số ngày giảm ở Bắc bán cầu. Meehl và CS (2004a) [26] đã đánh giá kết quả mô phỏng số ngày sương giá từ mô hình PCM (Parallel Climate Model) cho thế kỷ 20 trong đó có tính đến sự tác động của các yếu tố như biến động mặt trời, núi lửa, xon khí, ôzôn và khí nhà kính. Các kết quả mô phỏng và quan trắc đều cho thấy xu thế giảm khoảng 2 ngày cho mỗi thập kỷ ở phía Tây nước Mỹ trong thế kỷ 20. Tuy nhiên, kết quả mô phỏng từ PCM lại rất khác so với quan trắc trong vùng Đông Nam nước Mỹ (mô phỏng cho giảm trong khi quan trắc lại cho tăng số ngày sương giá). Nguyên nhân dẫn đến sai số này theo nhóm tác giả là do sự bất ổn định của mô hình PCM khi mô phỏng tác động của các hiện tượng El Nino cho vùng Đông Nam nước Mỹ. Meehl và Warren, và CS (2004b) [27] cũng sử dụng mô hình PCM để đánh giá khả năng mô phỏng số đợt nóng (heat wave) trong thời kỳ 1961-1990 dựa trên tiêu chí 1 đợt nóng là có ít nhất 3 ngày liên tiếp có đêm ấm. Các kết quả đánh giá cho thấy kỹ năng mô phỏng của PCM là rất tốt. Kharin và CS (2005) [28] đã đánh giá kỹ năng mô phỏng các ECE liên quan đến nhiệt độ và mưa dựa trên 15 GCM trong dự án AMIP-2. Kết quả cho thấy, hầu hết các GCM mô phỏng tốt các cực trị nhiệt độ, đặc biệt là các cực trị nhiệt độ tối cao. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình không mô phỏng tốt cho các cực trị mưa, đặc biệt là cho vùng nhiệt đới. Sun và CS (2006) [31] đã khảo sát cường độ mưa ngày được mô phỏng từ 18 AOGCM và nhận thấy hầu hết các mô hình cho lượng mưa mô phỏng ít hơn so với thực tế. Ngoài ra, sai số hệ thống là không rõ ràng dẫn đến lượng mưa trung bình theo mùa không đáng tin cậy. Kimoto và CS (2005) [23] đã nghiên cứu mô phỏng lượng mưa ngày cho khu vực Nhật Bản dựa trên một AOGCM với độ phân giải thô và cao. Các kết quả đánh giá cho thấy phân bố mưa trong trường hợp sử dụng phân giải cao đáng tin cậy hơn độ phân giải thô. Emori và CS (2005) [15] đã chỉ ra rằng các mô hình AGCM với độ phân giải cao có thể mô phỏng tốt các cực trị mưa nếu mô hình có khả năng kìm hãm đối lưu khi độ ẩm tương đối tại các vùng lân cận nhỏ 19 hơn 80%. Hay nói cách khác, cực trị mưa được mô phỏng từ các GCM rất nhạy với các sơ đồ tham số hóa đối lưu. Chẳng hạn, nghiên cứu của Kiktev và CS (2003) [22] với mô hình HadAM3 GCM cho thấy kỹ năng mô phỏng sự thay đổi các cực trị mưa là rất kém. May (2004) [25] đã nghiên cứu sự biến đổi các cực trị mưa ngày dựa trên mô phỏng từ mô hình ECHAM4 GCM và nhận thấy mô hình này mô phỏng khá tốt cho hầu hết các khu vực thuộc Ấn Độ nhưng lại thiên cao cho khu vực trung tâm của Ấn Độ. Theo hướng này, Iorio và CS (2004) [19] đã nghiên cứu tác động của độ phân giải mô hình tới kết quả mô phỏng lượng mưa ở Hoa Kỳ dựa trên mô hình CCM3 và thấy rằng các mô phỏng với độ phân giải cao sẽ tạo ra các phân bố mưa ngày tin cậy hơn độ phân giải thô (thường cho nhiều ngày mưa với lượng mưa nhỏ). Tuy nhiên, không phải lúc nào độ phân giải cao cũng tạo ra kết quả mô phỏng mưa tốt mà phải kết hợp sự cải tiến trong các sơ đồ tham số hóa đối lưu và mây. Duffy P. B. và CS (2006) [14] phân tích kết quả mô phỏng khí hậu hiện tại và tương lai ở tây Hoa Kỳ được thực hiện với 4 RCM lồng vào 2 AOGCM. Mục đích của các tác giả là đánh giá mức độ phản ứng lại của khí hậu khu vực đối với sự gia tăng các khí nhà kính. Bốn RCM được ứng dụng cho các miền tính, các kịch bản tăng khí nhà kính khác nhau, và trong một số trường hợp các điều kiện biên khác nhau, để mô phỏng khí hậu tương lai. Đối với mô phỏng khí hậu hiện tại, mô phỏng của RCM được so sánh với quan trắc và với các trường GCM làm điều kiện biên cho RCM. Đối với mô phỏng khí hậu tương lai (khí nhà kính gia tăng), sản phẩm của RCM được so sánh với nhau và với GCM điều khiển. Theo các tác giả, khi lấy trung bình không gian trên khu vực tây Hoa Kỳ, kết quả của từng RCM gần như tuân theo trường điều khiển GCM trên cùng một vùng, cả đối với khí hậu hiện tại và tương lai. Phản ứng lại của giáng thủy mô hình trong nhiều khu vực không đáng kể so với dao động giữa các năm. Các mô hình đều cho nhiệt độ gần bề mặt sẽ tăng lên nhưng phân bố không gian không giống nhau về mức độ tăng. Bốn RCM cho những ước lượng rất khác nhau về hàm lượng nước của tuyết trong khí hậu hiện tại, và 20 cũng rất khác nhau trong sự biến đổi hàm lượng hơi nước trong sự phản ứng lại với các chất khí nhà kính gia tăng. Caldwell và CS (2009) [8] đã dẫn ra kết quả mô phỏng 40 năm khí hậu trên khu vực mà California nằm ở trung tâm bằng mô hình WRF độ phân giải ngang 12
km sử dụng số liệu điều kiện biên của CCSM3 độ phân giải 1o x 1.25o. Mô phỏng của mô hình về trung bình giáng thủy, nhiệt độ 2m và tuyết phủ đã được so sánh với quan trắc. Theo các tác giả, mô hình tái tạo phân bố không gian của giáng thủy khá tốt nhưng lượng mưa mô hình vượt quá quan trắc đáng kể dọc theo các sườn đón gió. Nguyên nhân là do mô hình cho cường độ giáng thủy lớn hơn; thực tế mô hình cho tần suất giáng thủy thấp hơn quan trắc, và sai số trong mô phỏng giáng thủy là do các quá trình bên trong WRF gây nên. Nhiệt độ được mô phỏng tốt trong tất cả các mùa trừ mùa hè khi ẩm đất khô quá mức dẫn đến nhiệt độ mô phỏng cao hơn vài độ trong cả CCSM3 và WRF. Halenka T. và CS (2006) [17] đã sử dụng kết quả mô phỏng khí hậu trên khu vực Cộng hòa Czech thời kỳ 40 năm từ 1961-2000 bằng mô hình RegCM3 để phân tích các cực trị giáng thủy và nhiệt độ. Mô hình được chạy ở độ phân giải 45 km với điều kiện biên là tái phân tích NCEP/NCAR. Theo các tác giả, việc so sánh với số liệu trạm cho thấy mô hình mô phỏng tốt tần suất các sự kiện mưa ngày có cường độ vừa và lớn cũng như cường độ mưa (giá trị lặp lại) ứng với các chu kỳ lặp lại, trừ những trạm ở vùng núi. Sai số ở những trạm thuộc vùng núi có thể do độ phân giải tương đối thô của mô hình không mô tả được điều kiện địa hình và có thể còn do tham số hóa đối lưu gây nên. Mô hình cho mô phỏng thấp hơn thực tế về nhiệt độ cực đại ngày (đặc biệt vào mùa nóng) và sự xuất hiện các sóng nóng (những giai đoạn có nhiệt độ cao). Khả năng của mô hình được cải thiện trong mô phỏng nhiệt độ cực tiểu ngày và các sự kiện sóng lạnh. Các tác giả cho rằng, để áp dụng mô hình vào mô phỏng các sự kiện cực trị trên khu vực địa hình phức tạp như Cộng hòa Czech cần tăng độ phân giải cao hơn nhằm mô tả tốt hơn điều kiện địa hình và do đó sẽ làm giảm sai số của nhiệt độ cực đại ngày. 21 Sylla M. B. và CS (2009) [32] cũng đã nghiên cứu khí hậu hiện tại (thời kỳ 1981-2000) trên khu vực Tây Phi dựa trên hai kết quả mô phỏng của RegCM khi sử dụng các nguồn số liệu điều kiện biên tương ứng là tái phân tích NCEP và sản phẩm của AOGCM là ECHAM5. Giáng thủy và nhiệt độ từ hai mô phỏng được so sánh với số liệu quan trắc CRU. Theo các tác giả, phân bố không gian của chúng là sát thực tế. Biến trình năm rất chính xác. Mô phỏng cũng được đánh giá theo các trường điều khiển qui mô lớn và cho thấy RCM thể hiện sự cải thiện đáng kể so với các trường AOGCM. Việc đánh giá sai số giáng thủy mùa cho thấy mô phỏng của RCM khô hơn thực tế và khô nhất vào các tháng 6-8 xung quanh các dãy núi. Điều đó liên quan với mô phỏng lạnh hơn thực tế của nhiệt độ mà nó có liên hệ với mô phỏng giáng thủy vượt quá quan trắc ở những nơi nằm ngoài các vùng núi. Mặc dù vẫn còn sai số nhưng kết quả mô phỏng của RCM khá hợp lí và cho thấy khả năng của AOGCM trong vai trò điều khiển RCM để dự tính khí hậu tương lai. Ở Việt Nam, bài toán dự báo mùa các hiện tượng cực đoan cũng được quan tâm từ sớm. Tuy nhiên, chúng vẫn chưa được đề cập một cách hệ thống. Trong số các công trình nghiên cứu đã thực hiện có thể nói đáng chú ý nhất là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Tác động của ENSO đến thời tiết khí hậu, môi trường và kinh tế xã hội” (19992001) do GS Nguyễn Đức Ngữ (2002) làm Chủ nhiệm và trang web http://www.thoitietnguyhiem.net/general/introduce.aspx “Hiện tượng thời tiết nguy hiểm” của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nguyễn Đức Ngữ (2009) [1] cho rằng, số ngày nắng nóng trong thập kỷ 1991-2000 nhiều hơn so với các thập kỷ trước, đặc biệt ở Trung Bộ và Nam Bộ. Phân tích các trung tâm khí áp ảnh hưởng đến Việt Nam để giải thích sự tăng lên của nhiệt độ trung bình trên một số trạm đặc trưng trong thời kỳ 1961-2000, Nguyễn Viết Lành (2007) [2] cho rằng, nhiệt độ trung bình trong thời kỳ này đã
tăng lên từ 0,4-0,60C, nhưng xu thế tăng rõ rệt nhất xảy ra trong thập kỷ cuối và trong mùa đông, đặc biệt là trong tháng 1, mà nguyên nhân là do sự mạnh lên của áp cao Thái Bình Dương trong thời kỳ này. Tác giả Nguyễn Văn Tuyên (2007) [7] 22 cũng đã nghiên cứu “Xu hướng hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương và Biển Đông theo các cách phân loại khác nhau”. Sự phân bố của bão được nghiên cứu trong đó bão được phân loại theo vùng ảnh hưởng và theo cường độ rồi phân tích xu hướng hoạt động. Kết quả phân tích cho thấy, trong thời kỳ 1951-2006, hoạt động của bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương có xu hướng giảm về số lượng, trong đó số cơn bão yếu và trung bình có xu hướng giảm, còn số cơn bão mạnh lại có xu hướng tăng lên. Trên khu vực Biển Đông, những cơn bão vào Biển Đông nhưng không vào vùng ven biển và đất liền nước ta lại có xu hướng tăng về số lượng. Bão có xu hướng tăng lên ở hai vùng Trung Bộ và Nam Bộ nhưng ở vùng Bắc Bộ lại có xu hướng giảm. Cường độ bão có xu hướng giảm, trong đó các cơn bão yếu có xu hướng giảm rõ rệt nhất. Phan Văn Tân và CS (2009) [4] sử dụng mô hình khí hậu khu vực RegCM để đánh giá một số yếu tố khí hậu cực đoan đã cho thấy mô hình mô phỏng tốt đối với nhiệt độ cực đại, nhiệt độ cực tiểu và tốc độ gió cực đại tháng trên hầu hết các khu vực. Cũng theo tác giả Phan Văn Tân và CS (2009) [3] sử dụng mô hình RegCM để dự báo hạn mùa các trường bề mặt cho thấy mô hình đã nắm bắt khá hợp lý qui luật phân bố nhiệt độ trên khu vực Việt Nam, sai số mô phỏng khá ổn định và có tính hệ thống. 23 Chương 2-SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mô hình và thí nghiệm 2.1.1. Sơ lược về mô hình Mô hình WRF (Weather Research and Forecasting model) được sử dụng rất nhiều trong dự báo nghiệp vụ trên thế giới [20], [36]. Gần đây, mô hình này được phát triển cho việc nghiên cứu khí hậu cùng với nhiều mô hình khác như MM5, RegCM cũng đã cho những kết quả rất đáng quan tâm [12], [18]. Trong luận văn sử dụng mô hình WRF 3.3.1 phiên bản cải tiến cho việc mô phỏng khí hậu khu vực và được gọi là clWRF (Climate WRF model). Mô hình clWRF về cơ bản vẫn giữ nguyên các “module” của phiên bản thời tiết, chỉ khác nó được cung cấp thêm các module để sử dụng với các kịch bản phát thải khí nhà kính SRES cũng như các kịch bản RCP phục vụ bài toán nghiên cứu khí hậu. Bên cạnh đó, mô hình cải tiến này hoạt động với việc sử dụng sơ đồ bức xạ CAM. Mô hình đã giúp ích rất nhiều trong việc tạo ra những file đầu ra chứa các biến cực trị, các giá trị độ lệch chuẩn của các yếu tố như nhiệt độ cực đại, nhiệt độ cực tiểu mực 2 mét, lượng giáng thủy cực đại, cực tiểu, độ lệch chuẩn của nhiệt độ cực đại, cực tiểu, giáng thủy, độ ẩm riêng cực đại, cực tiểu… Ngoài ra, đáng chú ý, kết quả xuất ra từ clWRF còn có thể mô phỏng, tái tạo các khí nhà kính, các bức xạ mặt trời, gió gust [16]. Nhận thấy, những ưu điểm đáng kể của mô hình này cùng với những kết quả mà các nhà khoa học trên thế giới đã đạt được khi sử dụng nó, và bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu thử nghiệm bài toán dự báo mùa với clWRF nên mô hình clWRF đã được lựa chọn cho luận văn. 2.1.2. Thiết kế thí nghiệm a) Chạy dự báo Một miền tính với độ phân giải 36km , 144 x 130 điểm lưới đã được thiết lập (hình 2.1), bao phủ toàn bộ biển Đông và khu vực Đông Nam Á. 24 Hình 2.1. Miền tính Các sơ đồ được lựa chọn cho mô hình bao gồm: sơ đồ băng đơn giản 3 lớp WSM cho tùy chọn tham số vi vật lý, sơ đồ CAM cho cả tham số bức xạ song dài và sóng ngắn (sơ đồ này nên được lựa chọn vì trong sơ đồ này có sự phân chia lớp khí ozone biến đổi theo từng tháng và nó cho phép cập nhật nồng độ khí nhà kính phụ thuộc vào các kịch bản phát thải khác nhau (SRES), đây là một cải tiến quan trọng trong việc nghiên cứu khí hậu). Mô hình bề mặt đất Noah được lựa chọn để biểu diễn thông lượng giữa khí quyển và mặt đất. Tham số hóa đối lưu với sơ đồ Kain-Fritsch (new Eta). Điều kiện biên cho mô hình được lấy từ sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo
khí hậu toàn cầu CFS của NCEP (CFS 1.00). CFS chạy 4 dự báo một ngày tại các thời điểm 00Z, 06Z, 12Z và 18Z với hạn dự báo 9 tháng. Tuy nhiên, NCEP chỉ cung cấp miễn phí kết quả dự báo cho người sử dụng 6 tháng dự báo đầu tiên tại thời điểm 00Z. Số liệu này được lưu trữ quay vòng 7 ngày, tức là chỉ lưu kết quả dự báo của các lần chạy trong 7 ngày gần nhất. Do hạn chế về đường truyền và khả năng lưu trữ nên số liệu được tải về chạy dự báo tại bộ môn Khí tượng chỉ được thực hiện 7 ngày một lần. Trong luận văn này đã tiến hành dự báo cho 58 trường hợp, từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 05 năm 2013 (bảng 2.1). 25 Bảng 2.1. Các trường hợp chạy dự báo Thời điểm làm dự báo Các tháng được dự báo 20120109 20120116 20120123 2/2012 – 7/2012 20120130 20120213 20120220 3/2012 – 8/2012 20120227 20120305 20120312 4/2012 – 9/2012 20120319 20120402 20120416 5/2012 – 10/2012 20120423 20120514 20120521 6/2012 – 11/2012 20120528 20120604 20120611 20120618 7/2012 – 12/2012 20120625 20120716 20120723 8/2012 – 1/2013 20120730 20120820 9/2012 – 2/2013 20120910 10/2012 – 3/2013 20120917 20121008 20121015 20121022 11/2012 – 4/2013 20121029 20121105 12/2012 – 5/2013 20121112 20121126 20121203 20121217 1/2013 – 6/2013 20121224 20121231 20130107 20130114 20130121 2/2013 – 7/2013 20130128 26 Thời điểm làm dự báo Các tháng được dự báo 20130204 20130211 20130218 3/2013 – 8/2013 20130225 20130304 20130311 20130318 4/2013 – 9/2013 20130325 20130401 20130408 20130415 5/2013 – 10/2013 20130422 20130429 20130506 20130513 6/2013 – 11/2013 20130520 20130527 b) Chạy mô phỏng khí hậu quá khứ 1981-2000 Do bản chất động lực và vật lý, mọi mô hình đều tiềm ẩn những sai số nhất định, và vì vậy sản phẩm mô phỏng hoặc dự báo của mô hình nói chung không bao giờ đạt được độ chính xác tuyệt đối. Trong bài toán dự báo mùa bằng phương pháp hạ thấp qui mô động lực (dynamical downscaling)sử dụng các mô hình khu vực (RCM), ngoài sai số của các RCM, đóng góp vào sai số dự báo còn có sai số của chính các trường điều kiện ban đầu và điều kiện biên từ mô hình toàn cầu (GCM). Do đó, để có thể hiệu chỉnh sản phẩm dự báo cần phải chạy các RCM với các trường dự báo GCM trong quá khứ (dự báo lại - reforecast hoặc hindcast), và chúng thường được dùng như là khí hậu mô hình (model climatology). Đối với hệ thống CFS, các tập số liệu dự báo lại không còn được lưu trữ dưới dạng có thể dùng làm đầu vào cho các RCM nên trong luận văn này chúng đã được thay thế bởi bộ số liệu tái phân tích CFSR (độ phân giải 0.5 x 0.5 độ). Cấu hình và miền tính thực hiện chạy mô phỏng cũng được thiết lập tương tự như trong phần cài đặt chạy dự báo, chỉ khác đầu vào là số liệu tái phân tích từ hệ
thống dự báo khí hậu NCEP (CFSR 0.50) cho thời kỳ 1980-2000, với một năm đầu tiên làm spin-up. 27 2.2. Số liệu và phương pháp x hương pháp xử lý số liệu Để đánh giá các y đánh giá các yếu tố và hiện tượng cực đoan, trong luậ ận văn sẽ xem xét và đánh giá dựa trên: - Bộ số liệu quan tr u quan trắc trường nhiệt trung bình và tổng lượ ợng mưa tháng, ngày thời kỳ 20 năm trong quá kh u là OBS_Cli).
20 năm trong quá khứ giai đoạn 1981-2000 (kí hiệu là OBS_Cli). - Bộ số liệu quan tr năm 2012 và 2013.
u quan trắc nhiệt độ, lượng mưa tháng, ngày năm 2012 và 2013. - Bộ số liệu mô ph mô phỏng từ mô hình cho trường nhiệt độ và lượng mưa ngày, tháng cho thời kỳ 1981 1981-2000 (kí hiệu là Mod_Cli). - Bộ số liệu dự ự báo từ mô hình cho nhiệt và mưa ở các trư các trường hợp làm dự báo năm 2012 và 2013 (kí hiệu là Mod_FC)
báo năm 2012 và 2013 (kí hi (*)
TX90/TX10=67x12 77 trạm
Trung bình tháng cho T
Tổng tháng cho R 20 năm (1981-2000) (*)
TN90, TN10 67 trạm
Trung bình ngày cho T
Tổng ngày cho R OBS/ Model (*)
R99, R95 (a) 77 trạm
Trung bình tháng cho T
Tổng tháng cho R 2012/2013 (b) 67 trạm
Trung bình ngày cho T
Tổng ngày cho R Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện phương pháp xử lý số
Hình 2. liệu Kết quả mô phỏ ỏng giai đoạn 20 năm 1981-2000 được trích c trích xuất về 77 điểm trạm quan trắc (bảng 2.2 ng 2.2) theo trung bình từng ngày và từng ng tháng với nhiệt độ, 28 tổng ngày và tháng với mưa để thực hiện tính toán và đánh giá bài toán đặt ra trong luận văn. Kết quả dự báo từ mô hình được tổ hợp đơn giản các dự báo trong cùng tháng của năm thành một dự báo chung cho ngày và tháng. Việc xuất số liệu cũng tương tự như với bộ mô phỏng thời kỳ quá khứ. Do số liệu quan trắc mới được xử lí đến tháng 6/2013, nên luận văn chỉ đánh giá trên các dự báo từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013 (17 dự báo) để có điều kiện so sánh. Bảng 2.2. Danh sách 77 trạm sử dụng trong luận văn H Lat H Lat 104.87 Name
MUONGTE
VANCHAN
MOCCHAU
PHUHO
BACNINH
CHILINH
TINHGIA
HUONGKHE
KYANH
TUYENHOA
ALUOI
NAMDONG
TAMKY
TRAMY
BATO
LAICHAU
SAPA
HAGIANG
SONLA
BACGIANG
TUYENQUANG
VINHYEN
YENBAI
SONTAY
HOABINH
HANOI
PHULY
HUNGYEN
NAMDINH Lon
329
102.83 22.37
274
104.52 21.58
971
104.68 20.83
54
105.23 21.45
8
106.08 21.18
33
106.38 21.08
4
105.78 19.45
17
105.72 18.18
2
106.28 18.07
27
106.02 17.88
572
107.28 16.22
60
107.72 16.17
20
108.47 15.57
123
108.25 15.33
51
108.73 14.77
103.15 22.07
243
103.82 22.35 1584
116
104.97 22.82
676
103.9 21.33
7
106.22
21.3
40
105.22 21.82
9
105.6 21.32
55
21.7
16
105.5 21.13
22
105.33 20.82
7
105.8 21.03
2
105.92 20.55
2
106.05 20.65
3
106.15 20.39 Reg
1
2
1
2
3
3
4
4
4
4
4
4
5
5
5
1
2
2
1
2
2
3
2
3
3
3
3
3
3 Name
Lon
NINHBINH
105.97 20.23
HAIDUONG
106.3 20.93
VANLY
106.3 20.12
LANGSON
106.77 21.83
THAINGUYEN
21.6
105.83
NHOQUAN
105.73 20.32
BAICHAY
107.07 20.97
COTO
107.77 20.98
THAIBINH
106.35 20.45
BACHLONGVI
107.72 20.13
THANHHOA
105.78 19.75
105.12 20.37
HOIXUAN
TUONGDUONG 104.43 19.28
105.7 18.67
VINH
105.9 18.35
HATINH
107.08 16.85
DONGHA
107.58 16.43
HUE
108.8 15.12
QUANGNGAI
108 14.33
KONTUM
108.02 13.97
PLEIKU
108.65 13.95
ANKHE
109.28 13.08
TUYHOA
108.05 12.67
BMTHUOT
NHATRANG
109.2 12.22
DALAT
BAOLOC
DAKNONG
PHUQUY
VUNGTAU 1
2
1
263
35
3
37
70
1
56
5
102
96
6
2
7
9
7
537
778
422
10
470
4
108.45 11.95 1508
840
107.82 11.53
631
107.68
12
5
108.93 10.52
4
107.08 10.37 Reg
3
3
3
2
2
3
2
2
3
3
4
4
4
4
4
4
4
5
6
6
6
5
6
5
6
6
6
7
7 29 Lat H Lat H Name
RACHGIA
CANTHO
CAMAU
PHUQUOC
TRUONGSA
VIETTRI
DONGHOI
DANANG
QUYNHON Lon
105.07
10
105.77 10.02
105.15
9.18
103.97 10.22
8.65
111.92
21.3
105.42
106.6 17.48
108.2 16.03
109.22 13.77 Reg
7
7
7
7
7
3
4
5
5 0
1
3
4
3
30
6
5
4 Name
AYUNPA
PHANTHIET
CONDAO
DIENBIEN
YENCHAU
BACQUANG
TAMDAO
BAVI
PHULIEN Lon
108.45 13.38
108.1 10.93
8.68
106.6
103 21.37
104.3 21.05
22.5
104.87
105.65 21.47
105.42 21.15
20.8
106.63 160
9
6
475
314
73
934
30
112 Reg
6
5
7
1
1
2
2
3
3 Xử lý số liệu để dự báo các trường trung bình tháng. Số liệu trung bình tháng của thời kỳ 20 năm cho quan trắc và mô phỏng được dùng để thực hiện hiệu chỉnh cho số liệu dự báo. - Số liệu quan trắc trung bình từng tháng của 20 năm thời kỳ 1981-2000
của 77 trạm trừ đi số liệu mô phỏng khí hậu cùng thời kỳ sẽ được giá trị
chênh lệch giữa quan trắc và dự báo. ∆ = _ − _
