BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

**********

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

LÊ HUỲNH CHI LOAN

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành Chính sách công

Mã ngành: 603114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

**********

LÊ HUỲNH CHI LOAN

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và

động viên rất lớn từ phía thầy cô của Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, bạn bè cùng

khóa, anh chị đồng nghiệp ở tỉnh Tây Ninh và nhất là sự ủng hộ, tạo điều kiện tối đa cho tôi từ

những người thân yêu trong gia đình.

Nhân bản báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô, anh chị, bạn bè và gia đình yêu

thương đã giúp tôi bằng nhiều hình thức để có thể hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của

mình.

Lê Huỳnh Chi Loan

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của

tôi. Luận văn này thể hiện quan điểm cá nhân, nó không nhất thiết phải phản ánh quan điểm

của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Chương trình Giảng dạy Kinh

tế Fulbright.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn

Lê Huỳnh Chi Loan

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN --------------------------------------------------------------------------------------------------i

LỜI CAM ĐOAN --------------------------------------------------------------------------------------------- ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------------------------ v

DANH MỤC HÌNH ----------------------------------------------------------------------------------------- vi

DANH MỤC BẢNG --------------------------------------------------------------------------------------- vii

TÓM TẮT --------------------------------------------------------------------------------------------------- viii

Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------- 1

1.2 Mục đích nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------- 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------------------- 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 3

1.5 Nội dung bố cục-------------------------------------------------------------------------------------- 5

1.6 Hạn chế của đề tài ----------------------------------------------------------------------------------- 5

Chương 2: Bối cảnh tình hình phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh -------------------------------------- 7

giai đoạn 2001-2010 ------------------------------------------------------------------------------------------ 7

2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế ----------------------------------------------- 7

2.1.1 Tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập bình quân đầu người ..................................... 7

2.1.2 Cơ cấu kinh tế ............................................................................................................ 13

2.1.3 Năng suất LĐ ............................................................................................................. 16

2.2 Một số kết quả kinh tế trung gian ---------------------------------------------------------------- 18

2.2.1 Xuất nhập khẩu ......................................................................................................... 18

2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................................... 19

2.2.3 Khu công nghiệp........................................................................................................ 22

Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh ------------------------------------------ 23

3.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phương ---------------------------------------------------- 23

3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................................. 23

3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương ----------------------------------------------------- 25

iv

3.2.1 Cơ sở hạ tầng xã hội .................................................................................................. 25

3.2.2 Cơ cấu ngân sách ....................................................................................................... 28

3.3 NLCT ở cấp độ DN -------------------------------------------------------------------------------- 33

3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................... 33

3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành ................................................................................. 36

3.3.3 Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp ............................................................... 37

Chương 4: Đánh giá và gợi ý chính sách --------------------------------------------------------------- 40

4.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh -------------------------------------------------- 40

4.2 Nhận dạng nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh ------------------------ 42

4.3 Gợi ý chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh ------------------------- 43

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------- 48

PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 50

Phụ lục 1 - Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 ......................................................... 50

Phụ lục 2 – Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007-2010 ............. 52

Phụ lục 3 – Cơ cấu vốn FDI phân theo lĩnh vực đầu tư ...................................................... 53

Phụ lục 4 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của dự án FDI giai đoạn 2006-2010 của tỉnh

Tây Ninh ................................................................................................................................. 54

Phụ lục 5 - Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010 .................... 55

Phụ lục 6 – Phương pháp tính và ý nghĩa của các chỉ số thành phần hàm lượng công nghệ

CN 57

Phụ lục 7 - Chỉ số công nghệ theo nhóm ngành .................................................................. 59

Phụ lục 8 - Chỉ số công nghệ theo địa lý hành chính và khu chế xuất, khu công nghiệp . 60

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BRVT Bà Rịa Vũng Tàu

DN Doanh nghiệp

ĐNB Đông Nam bộ

FDI Forein Direction Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)

GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN Khu công nghiệp

LĐ Lao động

NGTK Niên giám thống kê

NLCT Năng lực cạnh tranh

PCI Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1 - Khung lý thuyết về NLCT ................................................................................................ 4

Hình 2 - GDP tỉnh Tây Ninh qua các năm...................................................................................... 8

Hình 3 - So sánh GDP Tây Ninh và Bình Dương .......................................................................... 9

Hình 4 - GDP bình quân đầu người tỉnh Tây Ninh ...................................................................... 11

Hình 5 – Cơ cấu kinh tế năm 2005 và 2010 ................................................................................. 13

Hình 6 – Cơ cấu kinh tế Tây Ninh giai đoạn 2001-2010 ........................................................ 14

Hình 7 – Năng suất LĐ theo khu vực kinh tế ............................................................................... 16

Hình 8 – Năng suất LĐ phân theo lĩnh vực kinh tế ..................................................................... 18

Hình 9 - Số dự án và vốn đăng ký FDI tỉnh Tây Ninh qua các năm ........................................... 20

Hình 10 - Trình độ học vấn của nhân lực Tây Ninh năm 2010 ................................................... 26

Hình 11 – Cơ cấu thu ngân sách.................................................................................................... 29

Hình 12 – Cơ cấu chi ngân sách .................................................................................................... 32

Hình 13 – Hiện trang NLCT tỉnh Tây Ninh ................................................................................. 39

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 – GDP tỉnh Tây Ninh qua các năm .................................................................................... 7

Bảng 2 - Tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh Vùng ĐNB (giá so sánh) ................................... 8

Bảng 3 - So sánh GDP trong Vùng ĐNB (giá so sánh) – tỷ đồng ................................................ 9

Bảng 4 - GDP bình quân đầu người tỉnh Tây Ninh ..................................................................... 10

Bảng 5 – GDP bình quân đầu người với các tỉnh khu vực ĐNB ................................................ 12

Bảng 6 – Tốc độ tăng dân số các tỉnh khu vực ĐNB ................................................................... 12

Bảng 7 – Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ................................................................. 17

Bảng 8 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương đến năm 2010.............................. 20

Bảng 9 - Tỷ trọng đóng góp vào GTSXCN của khu vực FDI ..................................................... 21

Bảng 10 - Quy mô dân số và lực lượng LĐ tỉnh Tây Ninh (giai đoạn 2005-2010) ................... 25

Bảng 11 – Cơ cấu thu ngân sách 2007-2010 (tỷ đồng)................................................................ 29

Bảng 12 – So sánh cơ cấu thu ngân sách 2009 (tỷ đồng) ............................................................ 29

Bảng 13 – Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn Tây Ninh (tỷ đồng) ............................................. 30

Bảng 14 – Cơ cấu chi ngân sách 2007-2010 (tỷ đồng) ................................................................ 31

Bảng 15 - So sánh cơ cấu chi ngân sách năm 2009 (tỷ đồng) ..................................................... 32

Bảng 16 - Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2007-2011 tỉnh Tây Ninh ............................................ 33

Bảng 17 - Tổng hợp kết quả chỉ số thành phần PCI tỉnh Tây Ninh 2006-2011 ........................ 34

Bảng 18 – So sánh chỉ số PCI 2007-2011 .................................................................................... 34

Bảng 19 - Chỉ số công nghệ theo loại hình DN............................................................................ 37

viii

TÓM TẮT

Tây Ninh là một tỉnh nằm trong vùng Đông Nam bộ, thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam

và tiếp giáp với Vương quốc Campuchia. Trong giai đoạn 2001-2010, tỉnh đã có bước tăng

trưởng vượt bậc so với các giai đoạn trước đó, gấp gần hai lần bình quân cả nước và tương

đương với các tỉnh lân cận trong khu vực Đông Nam bộ. Tuy nhiên tỉnh vẫn chưa thoát khỏi

được mô hình nông nghiệp lạc hậu, phản ánh qua tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong GDP

cao hơn trung bình cả nước và cách biệt rất lớn với các tỉnh trong khu vực. Năng suất lao động

mặc dù tăng liên tục qua các năm nhưng ít có sự dịch chuyển lao động từ khu vực có năng suất

thấp (nông nghiệp) sang khu vực có năng suất cao hơn (công nghiệp, dịch vụ).

Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là tình trạng suy thoái kinh tế

toàn cầu thời gian gần đây, tỉnh Tây Ninh đang đối mặt với nhiều cơ hội cũng như thách thức

để tiến gần đến sự phát triển của khu vực năng động nhất cả nước, đạt được mục tiêu phát

triển là “cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020”. Để góp phần thực hiện mục tiêu

này, tác giả đi sâu vào phân tích những nhân tố cốt lõi đằng sau sự tăng trưởng của tỉnh, nhận

dạng những nhân tố cốt lõi quyết định NLCT và gợi ý những chính sách để phát huy những

nhân tố này, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Nghiên cứu sử dụng khung lý thuyết của Giáo sư Michael E. Porter về năng lực cạnh tranh

quốc gia và vận dụng sự điều chỉnh của Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh (FETP) cho phù hợp với

đối tượng nghiên cứu là địa phương. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả nhận định NLCT hiện tại

của tỉnh đang ở thế bất lợi vừa phải, và những bất lợi này thể hiện rõ nét nhất ở các yếu tố:

chất lượng nguồn lao động, cơ sở hạ tầng giao thông, chất lượng môi trường kinh doanh, chính

sách tài khóa và độ tinh thông của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, yếu tố vị trí địa lý được đánh

giá là có lợi thế lớn nhưng chưa tận dụng triệt để và yếu tố phát triển cụm ngành vẫn chưa

được quan tâm.

Từ đó, để phát huy những lợi thế sẵn có, khắc phục những hạn chế làm ảnh hưởng đến sự phát

triển bền vững của tỉnh, tác giả gợi ý một số chính sách liên quan đến ba nhân tố cốt lõi quyết

định NLCT của tỉnh, bao gồm: cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cấp hệ thống hạ tầng

giao thông và tập trung phát triển cụm ngành cây công nghiệp. Đó là những chính sách nâng

cao NLCT tỉnh Tây Ninh như mục đích nghiên cứu của tác giả.

1

Chương 1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Tây Ninh là một tỉnh nằm trong vùng Đông Nam bộ (gồm Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương,

Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và TPHCM) và thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam

(gồm các tỉnh ĐNB và Long An, Tiền Giang), đây là vùng có kinh tế phát triển năng động

nhất Việt Nam, dân số đông và dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu, đầu tư nước ngoài,

GDP, cũng như nhiều yếu tố xã hội khác. Phía Tây và Bắc giáp Vương quốc Campuchia; phía

Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp TPHCM và tỉnh Long An.

Trong giai đoạn 2001-2010, tỉnh Tây Ninh đã có bước tăng trưởng khá cao (hơn 14%/năm),

gấp hai lần bình quân cả nước và tương đương với các tỉnh lân cận khu vực ĐNB trong cùng

giai đoạn. Theo đó, mức thu nhập bình quân đầu người cũng cải thiện đáng kể trong giai đoạn

này, đến năm 2010 đã cao hơn mức bình quân cả nước và rút ngắn dần khoảng cách với các

tỉnh phát triển xung quanh.

Mặc dù có nhiều chỉ tiêu cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc của tỉnh trong giai đoạn này, nhưng

đến nay Tây Ninh vẫn còn là một tỉnh nông nghiệp chủ yếu, với tỷ trọng nông nghiệp chiếm

gần 27% trong cơ cấu GDP, trong khi trung bình cả nước chỉ có 20% và vùng ĐNB chỉ còn

7.2%. Khu vực công nghiệp có tốc độ chuyển dịch khá chậm và thấp hơn nhiều so với mục

tiêu của tỉnh (chiếm 29%, trong khi mục tiêu là 37%). Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài có tỷ trọng đóng góp khá khiêm tốn, chưa tạo được sự đột phá như kỳ vọng. Các dự án

FDI chủ yếu có suất đầu tư thấp, thâm dụng LĐ. Kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng khá cao,

nhưng cơ cấu sản phẩm vẫn chủ yếu là hàng may mặc gia công, sản phẩm sơ chế (mủ cao su,

tinh bột mì…), không mang lại giá trị gia tăng cao cho tỉnh.

Năng suất LĐ cao nhất là ngành dịch vụ, kế đến là công nghiệp. Mặc dù tăng liên tục qua các

năm nhưng số liệu chứng tỏ ít có sự dịch chuyển LĐ từ khu vực có năng suất thấp (nông

nghiệp) sang khu vực có năng suất cao hơn (công nghiệp, dịch vụ) do hạn chế về trình độ, tay

nghề và công tác đào tạo nghề của tỉnh còn yếu kém.

2

Bên cạnh đó, xét về giá trị tuyệt đối, GDP Tây Ninh có khoảng cách chênh lệch thấp hơn rất

lớn so với các tỉnh trong khu vực. So sánh riêng với tỉnh Bình Dương thì khoảng cách chênh

lệch về GDP sau 10 năm (2001-2010) lại càng rộng hơn, trong khi xét về điều kiện tự nhiên

thì hai tỉnh này có rất nhiều điểm thuận lợi tương đồng: cùng thuộc miền Đông Nam bộ, nằm

trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp trực tiếp với TPHCM; khí hậu ôn hòa,

quanh năm hầu như không có thiên tai; dân số đông, cơ cấu trẻ…và xuất phát điểm của hai

tỉnh trong giai đoạn tỉnh Bình Dương vừa được tách ra khỏi tỉnh Sông Bé (cũ) (đầu năm 1997)

cũng tương tự nhau, đều là những tỉnh thuần nông nghiệp lạc hậu và chưa có vị thế nào trong

khu vực cũng như cả nước. Vậy mà chỉ sau vài năm phát triển, Bình Dương đã bỏ xa Tây Ninh

về nhiều mặt, đạt vị thế cao trong khu vực và cả nước. Vậy thì tại sao Tây Ninh đã không làm

được như vậy? Điều đó chắc chắn nằm ở những chính sách phát triển khác nhau giữa hai tỉnh.

Vậy chính sách nào thích hợp cho Tây Ninh trong bối cảnh hiện nay để có thể nâng cao NLCT

trong khu vực và cả nước, nhất là đạt được mục tiêu đã đề ra “Xây dựng Tây Ninh cơ bản trở

thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương

đối hiện đại và đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết cấu hạ tầng của Vùng đô thị TPHCM và

toàn Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam…Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

vững, tạo chuyển biến mạnh về tốc độ phát triển, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh

tế…”.

Cụ thể hơn là phải đạt được “Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 – 2020

khoảng 15,0 – 15,5%. Trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 5,5 – 6,0%,

công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 20,0 – 21,0%, khu vực dịch vụ khoảng 14,7 –

15,2%; cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 11 – 12%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 44,5 – 45%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 43-43,5%....”1

Nhìn chung, Tây Ninh vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển bền vững hơn nữa, nâng cao NLCT

để hoàn thành mục tiêu của tỉnh và đuổi theo sự phát triển của các tỉnh trong khu vực. Tuy

nhiên đó là một thách thức rất lớn cho tỉnh. Để góp phần giải quyết thách thức này, tác giả

chọn đề tài “Chính sách nâng cao NLCT tỉnh Tây Ninh” để tìm ra chính sách phù hợp cho tỉnh

để đạt được mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới 2011-2020.

1 Thủ tướng Chính phủ (2010)

3

1.2 Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá những điểm cốt lõi thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh

- Nhận dạng những rào cản làm cho Tây Ninh chưa phát huy hết tiềm năng phát triển

- Gợi ý một số chính sách để gỡ bỏ những rào cản, nâng cao NLCT của tỉnh

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Những nhân tố cối lõi quyết định NLCT của tỉnh Tây Ninh?

Câu hỏi 2: Tỉnh Tây Ninh cần có những chính sách nào để nâng cao NLCT?

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Phân tích định tính dựa trên nền tảng khung lý thuyết về NLCT của Giáo sư Michael E. Porter,2 có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình Việt Nam.3

Theo khung lý thuyết, khái niệm NLCT được định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế đạt

được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao

đời sống của người dân. NLCT được đo lường bằng năng suất sử dụng nguồn lực vốn, con

người và nguồn lực tự nhiên.

Năng suất là kết quả của một tập hợp các nhân tố tham gia trong nền kinh tế, bao gồm ba

nhóm nhân tố chính: NLCT vi mô (đối với phạm vi phân tích cho địa phương thì đây là NLCT

ở cấp độ DN), NLCT vĩ mô (NLCT ở cấp độ địa phương) và các yếu tố lợi thế tự nhiên.

2 Porter (1990) 3 Khung lý thuyết này được TS. Vũ Thành Tự Anh sử dụng trong nghiên cứu “Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết để tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững” (2011)

4

Hình 1 - Khung lý thuyết về NLCT

(Nguồn: Porter (1990), được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011))

Nhóm nhân tố thứ nhất, NLCT ở cấp độ DN. Đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới năng

suất của DN, bao gồm chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ

phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của DN.

Môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật là điều kiện bên ngoài giúp DN đạt mức

năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo cao nhất. Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số

NLCT cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mai và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với

dự án Sáng kiến NLCT Việt Nam (VNCI) xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá môi trường

kinh doanh và cơ sở hạ tầng của các địa phương.

Hoạt động và chiến lược của DN đánh giá các điều kiện bên trong nhằm giúp DN đạt được

mức năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo cao nhất dựa trên độ tinh thông, những kỹ năng,

năng lực và thực tiễn quản lý của DN. Ở nghiên cứu này tác giả phân tích dựa trên trình độ

công nghệ sản xuất công nghiệp của tỉnh thông qua các chỉ số về kỹ thuật, con người, thông

tin, tổ chức và mức đóng góp của công nghệ trong sản xuất công nghiệp.

Trình độ phát triển cụm ngành phân tích sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các tài sản

chuyên môn, hoặc các tổ chức hoạt động trong những lĩnh vực nhất định. Cụm ngành phản

5

ánh tác động của liên kết và tác động lan tỏa giữa các DN và các tổ chức có liên quan trong

cạnh tranh. Sự phát triển cụm ngành giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động của các DN.

Nhóm nhân tố thứ hai, NLCT ở cấp độ địa phương. Nhóm này bao gồm các nhân tố cấu thành

nên môi trường hoạt động của DN, có thể chia thành hai nhóm chính: chất lượng hạ tầng xã

hội và các thể chế chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; và các thể chế, chính

sách kinh tế như chính sách tài khóa, tín dụng và cơ cấu kinh tế. Ở nghiên cứu này, tác giả

nhấn mạnh vào nhân tố hạ tầng xã hội, chính sách tài khóa và cơ cấu kinh tế để phản ánh môi

trường hoạt động của DN.

Nhóm nhân tố thứ ba, các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương, bao gồm vị trí địa lý, tài

nguyên thiên nhiên và quy mô địa phương. Đây là những nhân tố đầu vào cần thiết cho việc cạnh tranh của bất kỳ địa phương nào và cho cả các DN hoạt động trong địa phương đó.4

1.5 Nội dung bố cục

Phần thứ nhất: Bối cảnh tình hình phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2001-2010.

Thông qua các chỉ báo: GDP, GDP/đầu người, cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngân sách, FDI, xuất

nhập khẩu, KCN, du lịch, năng suất LĐ…tác giả sẽ nêu bật lên bức tranh chung về tình hình

phát triển kinh tế của tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2001-2010 trong mối tương quan so sánh

với các tỉnh lân cận, đặc biệt là tỉnh Bình Dương để thấy sự phát triển của tỉnh Tây Ninh trong

thời gian qua chưa bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng.

Phần thứ hai: Thực trạng NLCT tỉnh Tây Ninh

Dựa vào khung lý thuyết và các số liệu thứ cấp, tác giả từng bước phác họa bức tranh NLCT

của tỉnh Tây Ninh. Qua đó sẽ trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.

Phần thứ ba: Đánh giá và gợi ý chính sách

Sau khi phân tích và đánh giá thực trạng NLCT của tỉnh, kết hợp với mục tiêu phát triển kinh

tế xã hội tỉnh đến năm 2020, tác giả sẽ gợi ý một số chính sách theo thứ tự ưu tiên để nâng cao

NLCT theo định hướng phát triển của tỉnh, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai.

1.6 Hạn chế của đề tài

Do hạn chế về năng lực của tác giả, hạn chế về số liệu các tỉnh khu vực ĐNB và quy định giới

hạn của luận văn, báo cáo vẫn còn nhiều điểm cần nghiên cứu thêm, cụ thể:

4 Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011)

6

- Chưa đề cập đến hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu

- Chưa đề cập cụ thể đến hiệu quả của khu vực dân doanh

- Chưa đề cập đến vấn đề hợp tác, liên kết trong Vùng

- Chưa phân tích hết các yếu tố trong NLCT (y tế, văn hóa, chính sách tín dụng)

- Một số chỉ tiêu không có so sánh với các tỉnh khác do thiếu số liệu

Bên cạnh đó, các số liệu sử dụng trong nghiên cứu này đều là dữ liệu thứ cấp và được lấy từ

nhiều nguồn khác nhau. Mặc dù tác giả đã rất cân nhắc đến độ tin cậy khi tập hợp số liệu

nhưng có thể khó tránh khỏi những số liệu không chính xác. Do đó, một số nhận định có thể

chưa sát thực tế. Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm để khắc phục những hạn chế này.

7

Chương 2

Bối cảnh tình hình phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2001-2010

2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển kinh tế

2.1.1 Tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập bình quân đầu người

2.1.1.1 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Nền kinh tế của tỉnh Tây Ninh những năm gần đây tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao so

với cả nước. Giai đoạn 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 14.1%/năm (tính

theo giá so sánh năm 1994), cao hơn so với mức tăng GDP bình quân cùng giai đoạn này của cả nước (7.56%/năm) 5, nhưng thấp hơn tỉnh Bình Dương trong Vùng ĐNB (15.32%) và tăng

cao hơn so với mức tăng bình quân của giai đoạn 5 năm 1996-2000 (13.5%).

Giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh đạt 14.2%, cao hơn nhiều so với mức tăng GDP bình quân của cả nước (7.01%/năm)4, là tốc độ tăng GDP cao nhất trong

Vùng ĐNB giai đoạn này, kế đến là tỉnh Bình Dương (14.1%).

Bảng 1 – GDP tỉnh Tây Ninh qua các năm

Năm GDP (Tr.VND) Tốc độ tăng GDP (%)

(Nguồn: Cục thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

5 Tổng cục Thống kê (2011a)

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2001-2005 2006-2010 2001-2010 3,837,854 4,268,088 5,055,462 5,757,121 6,698,696 7,874,310 9,208,836 10,491,422 11,654,242 12,988,928 10.5 11.2 18.5 13.9 16.4 17.6 17.0 13.9 11.1 11.5 14.1 14.2 14.1

8

Hình 2 - GDP tỉnh Tây Ninh qua các năm

GDP (Triệu VNĐ)

30.000.000

20.000.000

10.000.000

- 2001 2003 2005 2007 2009

(Nguồn: Cục thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Bảng 2 - Tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh Vùng ĐNB (giá so sánh)

Giá thực tế Giá so sánh

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2006-2010

BRVT -1.0% -6.4% 2.0% 1.2% 7.3% 0.6%

Bình Dương 15.0% 15.0% 14.9% 10.8% 14.5% 14.1%

Bình Phước 14.4% 14.7% 13.9% 10.2% 12.9% 13.2%

Đồng Nai 14.4% 15.2% 15.5% 9.4% 13.5% 13.6%

TPHCM 12.2% 12.6% 10.7% 8.6% 11.8% 11.2%

17.0% 13.9% 11.5% 11.1% 17.5% 14.2%

Tuy nhiên, về giá trị tuyệt đối, GDP của Tây Ninh còn kém xa các tỉnh trong Vùng ĐNB

(ngoại trừ Bình Phước). Năm 2001, trong Vùng ĐNB, GDP Bình Dương đạt 4,755 tỷ đồng,

Đồng Nai 15,257 tỷ đồng, TPHCM 84,852 tỷ đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu 46,530 tỷ đồng và Tây

Ninh đạt giá trị 3,838 tỷ đồng, đứng hàng cuối cùng (nếu không tính đến tỉnh Bình Phước).

Đến năm 2006, GDP Tây Ninh đã tăng lên đáng kể 7,874 tỷ đồng, nhưng vẫn đứng hàng cuối

cùng. Và đến 2010 GDP Tây Ninh tăng đạt 12,989 tỷ đồng, nhưng vẫn còn cách các tỉnh trong

Vùng khá xa. So sánh với Bình Dương (16,370 tỷ đồng) thì khoảng cách chênh lệch về GDP

sau 10 năm phát triển lại càng rộng hơn. Với con số này, Tây Ninh phải duy trì được tốc độ

Tây Ninh (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các số liệu trong NGTK các tỉnh năm 2010)

9

tăng trưởng GDP cao hơn Bình Dương 1-2%/ mới có thể bắt kịp đà phát triển của Bình Dương

trong giai đoạn tới.

Bảng 3 - So sánh GDP trong Vùng ĐNB (giá so sánh) – tỷ đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

BRVT 35,249 32,990 33,651 34,070 36,569

Bình Dương 9,758 11,225 12,896 14,292 16,370

Bình Phước 3,274 4,294 4,890 5,387 6,081

Đồng Nai 21,941 25,266 29,172 31,903 36,202

TPHCM 99,672 112,271 124,303 135,053 150,943

(Nguồn: NGTK các tỉnh năm 2010)

Hình 3 - So sánh GDP Tây Ninh và Bình Dương

Tây Ninh 7,874 9,209 10,491 11,654 12,989

GDP (Triệu VNĐ)

55.000.000

50.000.000 45.000.000

40.000.000 35.000.000

30.000.000 25.000.000 20.000.000

15.000.000 10.000.000 5.000.000 - 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Tây Ninh-Giá thực tế Tây Ninh-Giá so sánh

(Nguồn: NGTK tỉnh Tây Ninh và Bình Dương năm 2010)

Bình Dương-Giá thực tế Bình Dương-Giá so sánh

10

2.1.1.2 GDP bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người của Tây Ninh đã tăng đáng kể trong giai đoạn 2001-2010. Theo giá thực tế, năm 2010 đạt 27.1 triệu đồng6, gấp gần 3 lần so với năm 2005 (9.9 triệu đồng), gấp

hơn 6 lần so với năm 2001 (4.5 triệu đồng).

Tốc độ tăng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2002-2010 là 22.3%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của cả nước (13.1%)7. Điều này cho thấy sự phát triển vượt bậc của tỉnh Tây Ninh

trong bối cảnh chung của cả nước.

Bảng 4 - GDP bình quân đầu người tỉnh Tây Ninh

GDP bình quân đầu người (triệu VNĐ)

Tốc độ tăng Giá thực tế Giá so sánh Năm Giá thực tế Giá so sánh

3.9 - - 2001 4.5

4.2 14.9% 10.0% 2002 5.2

5.0 18.8% 17.2% 2003 6.1

5.6 26.0% 12.6% 2004 7.7

6.5 27.8% 15.3% 2005 9.9

7.5 20.2% 16.6% 2006 11.9

8.7 30.3% 16.2% 2007 15.4

9.9 32.4% 13.1% 2008 20.5

10.9 11.7% 10.4% 2009 22.9

12.1 18.6% 10.6% 2010 27.1

21.9% 13.8% 2002-2005

22.7% 13.4% 2006-2010

2002-2010 22.3% 13.6%

6 Riêng năm 2010, do có sự chênh lệch khá lớn so với số liệu ước trong NGTK Tây Ninh năm 2010, tác giả sử dụng số liệu theo báo cáo của Chủ tịch UBND Tây Ninh Nguyễn Văn Nên trong buổi làm việc với Đoàn công tác Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng dẫn đầu, ngày 11/8/2010. 7 Tác giả tính toán từ số liệu GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ năm 2002 đến 2010 lấy từ trang web của World Bank: http://data.worldbank.org/indicator

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

11

Hình 4 - GDP bình quân đầu người tỉnh Tây Ninh

GDP/đầu người (Triệu VNĐ)

27,10 22,85 20,45 15,45 11,85 9,86 7,72 6,12 5,15 4,49 30 25 20 15 10 5 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Theo xu hướng tăng trưởng này, GDP bình quân đầu người của tỉnh Tây Ninh đã bỏ xa mức

bình quân cả nước. Tính theo giá đôla Mỹ vào thời điểm cuối năm, năm 1995, GDP bình quân

đầu người của tỉnh Tây Ninh thấp hơn 32% so với mức trung bình cả nước (Tây Ninh 185.8 USD, cả nước 273.9 USD)8; năm 2005, Tây Ninh đạt 493 USD, vẫn còn thấp hơn 23.2% so với trung bình cả nước (642 USD)9. Nhưng đến năm 2010, GDP bình quân đầu người của Tây

Ninh đạt 1390 USD (hay 27.1 triệu VNĐ), cao hơn trung bình cả nước (1168 USD hay 22.8 triệu đồng)10 khoảng 19%. Con số này cho thấy sự phát triển đáng kể của Tây Ninh so với mặt

bằng chung cả nước trong giai đoan 2006-2010.

Tuy nhiên đối với khu vực ĐNB, ngoại trừ tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2006-2009, GDP bình

quân đầu người của tỉnh Tây Ninh luôn đứng thấp nhất, và khoảng cách chênh lệch cải thiện

không đáng kể mặc dù tốc độ tăng trưởng của Tây Ninh khá cao trong khu vực. Năm 2010,

Tây Ninh đạt mức 27.1 triệu đồng, tăng khoảng chênh lệch so với tỉnh Bình Dương (30.1 triệu

đồng) và Đồng Nai (29.5 triệu đồng), nhưng có tiến gần hơn đến mức bình quân của khu vực

8 Viện Chiến lược phát triển (2011) 9The World Bank (2011) 10 Diễn đàn kinh tế Việt Nam (2011)

Giá thực tế Giá so sánh

12

ĐNB là 33 triệu đồng (không kể tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do có yếu tố dầu khí)11 và mức bình quân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (ước đạt 31.4 triệu đồng)12.

Mặc dù GDP bình quân đầu người Tây Ninh không thấp hơn các tỉnh trong khu vực nhiều

nhưng giá trị tuyệt đối của GDP (theo giá thực tế) thì chênh lệch khá xa, do tốc độ tăng dân số

của tỉnh Tây Ninh thấp nhất và thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh trong khu vực (trung bình

giai đoạn 2007-2010 chỉ khoảng 0.7%), Bình Dương (7.7%), Đồng Nai (2.6%).

Bảng 5 – GDP bình quân đầu người với các tỉnh khu vực ĐNB

GDP/đầu người (triệu VND/người) - theo giá thực tế

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

BRVT 133.9 129.6 169.7 132.0 149.2

Bình Dương 15.3 17.3 19.9 24.0 30.1

Bình Phước 9.7 12.0 15.2 16.5 19.2

Đồng Nai 15.8 18.1 22.2 24.8 29.5

TPHCM 29.1 33.8 41.1 46.8 56.0

27.1 11.9 20.5 15.4

Bảng 6 – Tốc độ tăng dân số các tỉnh khu vực ĐNB

Tây Ninh 22.9 (Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu NGTK các tỉnh)

Tốc độ tăng dân số

Năm 2007 2008 2009 2010 2007-2010

BRVT 1.5% 1.4% 1.5% 1.3% 1.4%

Bình Dương 8.6% 7.3% 7.8% 7.1% 7.7%

Bình Phước 2.4% 2.3% 2.0% 2.1% 2.2% Đồng Nai 2.5% 2.5% 2.8% 2.8% 2.6%

TPHCM 3.6% 3.3% 2.9% 2.7% 3.1%

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu NGTK các tỉnh)

11 Tác giả tính bình quân từ GDP bình quân đầu người năm 2010 của 5 tỉnh trong khu vực ĐNB (không kể BR- VT) 12 Tác giả tính toán từ số liệu NGTK các tỉnh và tính bình quân cho vùng Đông Nam bộ

Tây Ninh 0.6% 0.7% 0.6% 0.8% 0.7%

13

Như vậy, trong giai đoạn 2001-2010, xét về chỉ tiêu GDP và GDP bình quân đầu người tỉnh

Tây Ninh đã tiến một bước khá dài trong quá trình phát triển. Tuy nhiên vẫn chưa rút ngắn

được khoảng cách chênh lệch rất lớn so với một số tỉnh, thành phố phát triển năng động trong

khu vực ĐNB như TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương.

So sánh riêng với Bình Dương thì khoảng cách chênh lệch về GDP sau 10 năm phát triển lại

càng rộng hơn. Với hiện trạng này, nếu Tây Ninh duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP cao

hơn Bình Dương 1%/năm thì sau hơn 20 năm nữa Tây Ninh mới có thể bắt kịp đà phát triển

của Bình Dương.

2.1.2 Cơ cấu kinh tế

2.1.2.1 Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế

Cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chưa đạt được chỉ

tiêu kế hoạch của tỉnh đề ra. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn rất cao trong cơ cấu

kinh tế.

Năm 2005 cơ cấu Nông lâm nghiệp – Công nghiệp Xây dựng – Thương mại dịch vụ là

38.2% - 25.1% - 36.7% đến năm 2010 tỷ trọng này tương ứng 26.80% - 29.0% - 44.20%,

trong khi kế hoạch năm 2010 của tỉnh là 24% - 37% - 39%.

Hình 5 – Cơ cấu kinh tế năm 2005 và 2010

2005 2010

NN NN 27% 37% 38% 44% CNXD CNXD

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Tỷ trọng Nông lâm nghiệp giảm đáng kể (11.4%) nhưng chưa đạt kế hoạch, tỷ trọng

thương mai dịch vụ tăng cao hơn kế hoạch (7.5%), trong khi tỷ trọng công nghiệp xây

TMDV TMDV 29% 25%

14

dựng lại tăng không nhiều (chỉ có 3.9%) (xem biểu đồ 5 – cơ cấu kinh tế Tây Ninh giai

đoạn 2001-2010), chỉ đạt 78% so với mục tiêu của tỉnh. Điều này làm giảm tốc độ công

nghiệp hóa theo định hướng của tỉnh. Do đó trong thời gian tới việc tăng tỷ trọng công

nghiệp trong cơ cấu GDP là vấn đề trọng tâm.

Hình 6 – Cơ cấu kinh tế Tây Ninh giai đoạn 2001-2010

Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế - giá so sánh (%)

50 45 40 35 30 25 20 15 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng nhanh, đạt

18,6%/năm giai đoạn 2001-2005 và 17.5%/năm giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên, tỷ trọng của

ngành trong GDP tăng chậm, từ 25.1% năm 2005 lên 29.0% năm 2010, đây là tỷ lệ thấp hơn

rất nhiều so với bình quân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (56.3%). Sự tăng trưởng của

ngành công nghiệp- xây dựng của tỉnh thể hiện qua một số ngành nổi trội như: sản xuất lương

thực và đồ uống; sản xuất cao su và plastic; sản xuất sản phẩm phi kim loại; sản xuất sản phẩm

kim loại. Trong đó lĩnh vực sản xuất lương thực và đồ uống có tỷ trọng cao nhất (22.5% năm

2010); lĩnh vực sản xuất sản phẩm phi kim loại và kim loại có tốc độ tăng qua các năm (từ

2.9% năm 2001, lên 6.4% năm 2005 và 7.6% năm 2010).

Lĩnh vực thương mại - dịch vụ cũng có tốc độ tăng trưởng cao, đạt 17.4% giai đoạn 2001-

2005 và 18.5%/năm giai đoạn 2006-2010. Tỷ trọng của ngành trong GDP tăng dần, từ 36.7%

năm 2005 lên 44.2% năm 2010. Các ngành dịch vụ trong những năm gần đây có bước phát

Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

15

triển nhanh chóng, tạo lên cơ cấu kinh tế bền vững hơn, đặc biệt trong đó có những lĩnh vực

nổi trội như: thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ; lĩnh vực khách sạn nhà hàng; vận tải kho

bãi và thông tin liên lạc; tài chính tín dụng. Trong đó, lĩnh vực thương nghiệp, sữa chữa xe có

động cơ có tốc đô tăng trưởng nhanh nhất trong ngành (tỷ trọng tăng từ 28.64% năm 2001, lên

41.63% năm 2005 và 47.47% năm 2010); ngành tài chính tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao và

tương đối ổn định (16.7% năm 2001; 16.4% năm 2005 và 15% năm 2010); Lĩnh vực nhà hàng

khách sạn có tốc độ tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng còn thấp.

Khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng bình quân 9.1%/năm trong giai

đoạn 2001-2005; 6.3%/năm trong giai đoạn 2006-2010, cao hơn so với mức trung bình toàn

quốc. Mặc dù đã giảm đáng kể, nhưng tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong toàn

nền kinh tế còn cao 38.25% (năm 2005) và 26.8% (năm 2010), tỷ trọng này của cả nước chỉ

chiếm khoảng 20.4% và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chỉ còn 7.2%.

Thế mạnh trong lĩnh vực này thể hiện đặc biệt là ngành nông nghiệp: tỷ trọng GDP của ngành

nông nghiệp trong cơ cấu nông- lâm nghiệp- thủy sản chiếm 95.2% năm 2001 và tương đối ổn

định mức 95.3% năm 2005 và 2010. Trong đó, ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai lĩnh vực

nổi trội; trồng trọt chiếm 88% năm 2001, 83.8% năm 2005 và 78.2% năm 2010. (Xem phụ lục

1)

Tóm lại, đa số các mức tăng trưởng trên của các lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế đều cao hơn

mức trung bình cả nước cùng thời kỳ. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn cao. Tây

Ninh vẫn còn là một tỉnh nông nghiệp là chủ yếu. Quá trình công nghiệp hóa diễn ra chậm hơn

dự kiến. Với cơ cấu kinh tế như hiện nay, cần phải chú trọng tăng nhanh tỷ trọng ngành công

nghiệp và xây dựng trong GDP, giảm tỷ trọng nông nghiệp vào những năm tới nhằm đẩy

nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của địa phương để bắt kịp với các tỉnh, thành

trong khu vực, xứng đáng với tiềm năng của tỉnh.

2.1.2.2 Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế

Tỷ trọng kinh tế Nhà nước - kinh tế dân doanh - khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong GDP

(giá hiện hành) năm 2005 đạt 21.9%-62.3%-15.8% đến năm 2010 đạt 18.1%-63.4%-18.5%.

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của khu

vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí quan trọng và

16

có tác động lớn tới sự phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời giảm tỷ trọng của khu vực kinh tế

nhà nước. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn khá chậm, khu vực dân doanh mặc dù có tỷ trọng

cao nhất nhưng giai đoạn 2001-2010 vẫn không có sự chuyển dịch đáng kể. Khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài mặc dù có tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng vẫn còn khá khiêm tốn trong cơ

cấu GDP.

2.1.3 Năng suất LĐ

Năng suất là thước đo quan trọng nhất phản ánh NLCT của một vùng hay một địa phương.

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm năng suất LĐ và tính toán năng suất từng

ngành bằng cách lấy giá trị GDP ngành đó tạo ra chia cho số LĐ làm việc trong ngành.

Kết quả cho thấy, năng suất LĐ khu vực dịch vụ là cao nhất qua các năm, kế đến là khu vực

công nghiệp xây dựng và cuối cùng là khu vực nông nghiệp. Trong đó, sự chênh lệch về năng

suất LĐ giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp rất lớn. Còn khu vực dịch vụ và công

nghiệp thì có xu hướng tiến gần nhau hơn. (Xem phụ lục 2)

Hình 7 – Năng suất LĐ theo khu vực kinh tế

Năng suất lao động theo khu vực kinh tế - giá so sánh (triệu đồng/người)

27,8 28,9 23,9 23,6 20,7 20,3 16,9 12,6 11,3 11,2 10,9

35,0 30,0 25,0 20,0 15,0 10,0 5,0 - 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu NGTK tỉnh Tây Ninh)

Ở cả ba khu vực kinh tế thì năng suất LĐ đều tăng qua các năm, trong đó tốc độ tăng của khu

vực nông nghiệp không đáng kể, khu vực công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng khá cao. Tuy

Nông nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ

17

nhiên, xét về cơ cấu LĐ thì không có sự thay đổi đáng kể giữa các khu vực, chứng tỏ ít có sự

dịch chuyển LĐ từ khu vực có năng suất thấp sang khu vực có năng suất cao hơn mà chủ yếu

là do sự cải thiện năng suất trong từng khu vực, cụ thể là khu vực công nghiệp và dịch vụ có

tốc độ tăng GDP nhanh hơn tốc độ tăng về LĐ. Do đó tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế cũng tăng

như đã phân tích ở phần 1.2.1.

Bảng 7 – Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế

LĐ phân theo khu vực kinh tế (người) 2007 2008 2009 2010 Ngành Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Nông nghiệp 271,197 45.0% 284,310 297,215 48.9% 277,245 46.6% 45.1%

Công nghiệp 142,805 23.7% 128,775 132,303 21.8% 135,260 21.1% 22.0%

(Nguồn: Tác giả tính toán từ NGTK tỉnh Tây Ninh)

Xét cụ thể hơn trong từng ngành kinh tế, ta thấy năng suất LĐ có sự chênh lệch khá lớn giữa

hai nhóm ngành: nhóm có năng suất LĐ thấp (nông nghiệp; xây dựng; và dịch vụ lưu trú, ăn

uống) và nhóm có năng suất cao hơn hẳn (tín dụng, ngân hàng; vận tải, kho bãi, thông tin liên

lạc; công nghiệp chế biến chế tạo; và thương nghiệp, sửa chữa xe động cơ, đồ dùng gia đình),

trong đó ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc có tốc độ tăng rất cao, do đây là ngành có

nhu cầu rất cao mà chưa có nhiều người gia nhập thị trường này. Công nghiệp chế biến chế tạo

cũng có tốc độ tăng ấn tượng. Điều này cho thấy một tiềm năng to lớn trong việc phát triển các

ngành chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu như cao su, mía, mì…và ngành logistic ở Tây

Ninh.

Dịch vụ 188,884 31.3% 196,910 178,023 29.3% 201,657 32.3% 32.8% Tổng 602,886 609,995 607,541 614,162

18

Hình 8 – Năng suất LĐ phân theo lĩnh vực kinh tế

Năng suất lao động (triệu đồng/người)

45,0

40,0 Nông nghiệp 35,0

30,0 CN chế biến - chế tạo

25,0 Xây dựng 20,0

15,0 Thương nghiệp, sửa chữa 10,0 Khách sạn, nhà hàng 5,0

(Nguồn: Tác giả tính toán từ NGTK tỉnh Tây Ninh)

2.2 Một số kết quả kinh tế trung gian 2.2.1 Xuất nhập khẩu 13

Trị giá xuất khẩu hàng hoá thời kỳ 2000-2010, có tốc độ tăng trưởng bình quân 31.5%/năm;

Trong đó: 2001-2005 tăng 35%/năm; 2006-2010 tăng 28.1%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu

5 năm 2006-2010 đạt 3.136 tỷ USD. Xét về cơ cấu, trị giá hàng hoá xuất khẩu của khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 70% so tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu.

Giai đoạn 2005-2010, khu vực kinh tế nhà nước giảm 4.1%/năm, dân doanh tăng 32.03%/năm

và FDI tăng 28.1%/năm.

Tuy nhiên, về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, hàng gia công, sơ chế còn chiếm tỷ trọng cao (hơn

64% so trị giá xuất khẩu), gồm trang phục, giầy thể thao, mủ cao su, hạt điều, tinh bột mì;

trong đó, hàng dệt, may chiếm tỷ trọng cao nhất 32.94%, đứng thứ 2 là sản phẩm cao su sơ

chế.

13 Sở Công thương Tây Ninh (2011, tr 43-53)

- 2007 2008 2009 2010 Vận tải, kho bãi, thông tin

19

Thị trường xuất khẩu đã mở rộng đến nhiều châu lục và khu vực thị trường thế giới; hiện xuất

khẩu hàng hoá của Tây Ninh đã đi vào 13 thị trường chính, đứng đầu là Mỹ, Trung Quốc, Đài

Loan, Hàn Quốc. Chỉ riêng 4 thị trường này đã chiếm từ 68 – 73.5% giá trị xuất khẩu trên địa

bàn.

Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 34.4%/năm, giai đoạn 2006-2010

tăng bình quân 24.0%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu 2006-2010 đạt khoảng 1.914 tỷ USD.

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, phụ liệu gia công và máy móc thiết bị. Khu vực kinh

tế nhập khẩu chủ yếu là FDI, chiếm trên 90% tổng giá trị nhập khẩu toàn tỉnh.

2.2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Lũy kế tính đến cuối năm 2010, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 206 dự án FDI còn hiệu lực với vốn đăng ký là 970.9 triệu USD14. Trong đó FDI chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp

(chiếm khoảng 82% tổng số vốn đăng ký), còn nông nghiệp cũng trên 8%, các ngành khác tỷ trọng không đáng kể.15 (Xem phụ lục 3)

Xét về số dự án, giai đoạn 2005-2008 Tây Ninh thu hút được nhiều dự án nhất (trung bình hơn

25 dự án/năm). Còn xét về vốn đầu tư đăng ký, giai đoạn 2005-2010 đạt cao nhất trong các

năm (trung bình mỗi năm thu hút gần 100 triệu USD). Tuy nhiên so với các tỉnh trong khu

vực, đặc biệt là Bình Dương và Đồng Nai thì Tây Ninh đã đi sau một khoảng rất xa về thu hút

FDI. Tính đến cùng thời điểm cuối năm 2010, Bình Dương có 2170 dự án với vốn đăng ký là 14.13 tỷ USD, Đồng Nai có 1060 dự án với vốn đăng ký 16.79 tỷ USD.16

14 Tác giả sử dụng số liệu do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Tây Ninh cung cấp, nó chênh lệch với số liệu của Tổng cục Thống kê công bố tại website: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=11370 (199 dự án và vốn đăng ký 919,2 triệu USD). 15 Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Tây Ninh (2011) 16 Tổng cục Thống kê (2011b)

20

Hình 9 - Số dự án và vốn đăng ký FDI tỉnh Tây Ninh qua các năm

120 107,5 104,0 98,9 97,5 100 90,0

74,6 80 59,0 51,2 60 48,7 43,0 31,8 40 27 27 27 20 18 17 15 15 10,6 20 10 8 8 9,8 5,2 1,0 0 199619971998199920002001200220032004200520062007200820092010

(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tây Ninh (2011), Danh mục các dự án FDI tại Tây Ninh )

Xét về quy mô dự án theo vốn đầu tư, tỉnh Tây Ninh có suất đầu tư trên một dự án khá thấp và

thấp nhất trong khu vực, đạt khoảng 4.7 triệu USD/dự án, trong khi bình quân khu vực ĐNB là

8.6 triệu USD (không kể BRVT do có các dự án dầu khí), trong đó Bình Dương 6.5 triệu

USD, Đồng Nai 15.8 triệu USD và bình quân cả nước là 15.6 triệu USD (kể cả dầu khí).

Bảng 8 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương đến năm 2010

Số dự án Vốn đăng ký (Triệu USD)

Địa phương Số dự án Vốn đăng ký (Triệu USD) Vốn đầu tư/dự án (triệu USD)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê (2011), Đầu tư trực tiếp nước ngoài

được cấp phép phân theo địa phương)

Cả nước 12463 194572.2 15.61 ĐNB 7122 62321.6 8.75 Bình Phước 76 466.7 6.14 Tây Ninh 199 919.2 4.62 Bình Dương 2170 14130.4 6.51 Đồng Nai 1060 16794.1 15.84 TPHCM 3617 30011.2 8.30

21

Xét về quy mô dự án theo số lượng LĐ, các dự án FDI ở Tây Ninh chủ yếu gồm các ngành

thâm dụng LĐ như may mặc, giày da, dệt nhuộm, chế biến nông sản...Tổng số LĐ làm việc

trong khu vực FDI tính đến cuối năm 2010 khoảng 56,800 người. Tính đến năm 2010, mỗi dự

án FDI đi vào hoạt động (149 dự án) bình quân sử dụng khoảng 380 LĐ.

Giai đoạn 2006-2010, khu vực FDI đóng góp bình quân 47.6%/năm GTSXCN cho tỉnh. Tỷ

trọng này thấp hơn so với bình quân khu vực ĐNB (55.2%), và quá thấp so với Bình Dương

(69.5%) và Đồng Nai (80%). Giá trị xuất khẩu của khu vực FDI chiếm 79.4% xuất khẩu toàn tỉnh; nhập khẩu chiếm 93.6% toàn tỉnh17. Sản phẩm của các DN FDI chủ yếu là hàng xuất

khẩu, hàng gia công tạm nhập tái xuất nên chiếm tỷ trọng khá cao. Bên cạnh đó, mặt hàng

nhập khẩu của tỉnh chủ yếu là nguyên, phụ liệu gia công và máy móc thiết bị và phục vụ cho

khu vực FDI là chính. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp 15.8% trong cơ cấu GDP, sau 5 năm

cũng chỉ tăng đến 18.5%. (Xem phụ lục 4)

Bảng 9 - Tỷ trọng đóng góp vào GTSXCN của khu vực FDI

Tỉnh 2006 2007 2008 2009 2010 2006-2010

CẢ NƯỚC ĐNB Bình Phước 38.4% 53.4% 11.2% 39.3% 53.8% 26.2% 40.7% 56.4% 28.9% 41.3% 57.5% 29.3% 40.0% 55.2% 24.1% 40.3% 54.9% 25.1%

(Nguồn: tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, 2011)

Với suất đầu tư thấp, sử dụng nhiều LĐ và đóng góp tỷ trọng không lớn GTSXCN, tỷ trọng

trong GDP cũng chưa cải thiện đáng kể, cho thấy các dự án FDI ở Tây Ninh có đặc điểm chủ

yếu là quy mô nhỏ và thâm dụng LĐ, mà chủ yếu là LĐ phổ thông, giản đơn. Do đó, bên cạnh

mặt tích cực là giải quyết việc làm cho bộ phận LĐ phổ thông của tỉnh, các dự án FDI Tây

17 Số liệu trích từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu xác định và giải pháp nâng cao NLCT các sản phẩm công nghiệp tỉnh Tây Ninh khi hội nhập”

Tây Ninh Bình Dương Đồng Nai BRVT TP.Hồ Chí Minh 46.4% 69.7% 77.0% 75.2% 31.8% 49.4% 70.7% 77.2% 70.3% 33.8% 46.8% 69.4% 82.6% 68.5% 36.7% 46.0% 70.2% 85.0% 68.9% 37.4% 47.6% 69.5% 80.0% 70.7% 35.1% 49.3% 67.6% 78.1% 70.4% 36.0%

22

Ninh vẫn chưa phản ánh được lợi thế cạnh tranh của một tỉnh bên cạnh TPHCM và các đặc

điểm thuận lợi khác. Và nhân tố này vẫn còn là một tiềm năng.

2.2.3 Khu công nghiệp

Tính đến cuối năm 2010, có 05 KCN được thành lập và hoạt động, tổng diện tích 4326 ha,

trong đó, có 02 khu đã hoàn chỉnh hạ tầng theo quy hoạch và có tỷ lệ lấp đầy trên 80%; các

khu còn lại đang triển khai xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư. Các KCN đã cho thuê

274.73/2162,66 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 12.7%/đất công nghiệp cho thuê.

Đến năm 2010, các KCN thu hút 161 dự án, vốn đăng ký 641.1 triệu USD, trong đó có 125 dự

án FDI (chiếm hơn 80% FDI toản tỉnh), với tổng vốn đăng ký là 486.6 triệu USD (chiếm 70%

vốn FDI toàn tỉnh); kim ngạch xuất khẩu khoảng 456 triệu USD (chiếm 73% toàn tỉnh), nhập

khẩu 240 triệu USD (chiếm 63%). Ngành nghề chủ yếu trong các KCN là gia công hàng may

mặc, da giày, dệt nhuộm, sản xuất các sản phẩm nhựa…Tính đến thời điểm hết năm 2010 có

khoảng 35 ngàn LĐ đang làm việc tại các KCN. Nhìn chung, đa số các dự án đều có quy mô

nhỏ (từ 2 đến 4 triệu USD/dự án) và thâm dụng LĐ, tương tự mặt bằng chung về FDI của cả tỉnh.18

Tây Ninh đã quy hoạch đến năm 2020 gồm có 09 KCN, 21 cụm công nghiệp và các KCN

trong 02 khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát, với tổng diện tích theo quy hoạch

là 9.174 ha. Tuy nhiên, tỷ lệ lấp đầy các KCN hiện tại còn rất thấp, luồng vốn đầu tư vào đang

có xu hướng giảm. Do đó, trước mắt tỉnh cần tập trung hỗ trợ, xúc tiến đầu tư để lấp đầy các

KCN hiện tại trước khi mở thêm các KCN mới để tránh lãng phí tài nguyên và nguồn lực.

18 Ban Quản lý khu kinh tế Tây Ninh (2011)

23

Chương 3

Thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh

3.1 Các yếu tố lợi thế tự nhiên của địa phương

3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Tây Ninh có đường biên giới chung hai nước Việt Nam - Campuchia dài 240 km; có 02 cửa

khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa mát; 04 cửa khẩu chính và nhiều cửa khẩu phụ. Giáp tỉnh Bình

Dương, Bình Phước, TPHCM và Long An. Thị xã Tây Ninh cách TPHCM 99km về phía Tây

Bắc theo quốc lộ 22.

Tây Ninh là một trong những cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng giữa Việt Nam với các

nước láng giềng Campuchia, Thái Lan và cũng là tỉnh có vị trí quan trọng trong mối giao lưu

trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam.

Khí hậu tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Chế độ bức xạ dồi

dào, nhiệt độ cao và ổn định. Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của

bão và những yếu tố thiên nhiên bất lợi khác.

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên

3.1.2.1 Tài nguyên đất

Có 05 loại đất chính với tổng diện tích 402,817 ha; trong đó nhóm đất xám chiếm tỷ trọng lớn

nhất khoảng 85.63%, phân bố ở địa hình cao; đặc điểm chung là thành phần cơ giới nhẹ, dễ

thoát nước, phù hợp với nhiều loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày, lâu năm. Đây là một lợi thế

để phát triển vùng nguyên liệu cây công nghiệp như cao su, mía, mì, điều…Nhóm đất đỏ vàng

cũng đặc biệt phù hợp với cây công nghiệp, trồng rừng nhưng chiếm tỷ trọng không lớn,

khoảng 6,850 ha, hay 1.7%, được phân bố vùng đồi núi ở huyện Tân Biên, Tân Châu.

Với tiềm năng dồi dào về đất đai, Tây Ninh có thể đảm bảo nguyên liệu để phát triển ngành

công nghiệp chế biến nông sản một cách bền vững. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều vùng

đất thích hợp trồng các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao những vẫn còn hoang hóa,

lãng phí, chưa khai thác hoặc quy hoạch không phù hợp.

24

3.1.2.2 Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phụ thuộc chủ yếu vào chế độ hoạt động của hệ thống hai

con sông lớn, Sông Sài Gòn và Sông Vàm cỏ. Cả hai có độ dốc lòng sông nhỏ nên khả năng

gây lũ chậm.

Hồ chứa nước Dầu Tiếng được xây dựng trên thượng nguồn của sông Sài Gòn là một công

trình thủy lợi lớn nhất nước với dung tích 1.5 tỷ m3 và tổng diện tích hồ là 27,000 ha; trong đó

khoảng 20,000 ha nằm địa bàn huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh. Hồ Dầu Tiếng có ảnh

hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn nước mặt, nước ngầm và môi trường sinh thái của tiểu

vùng. Ngoài ra, còn có nước mặt của các ao, hồ, sông, rạch tiềm năng thuận lợi để phát triển

ngành thủy sản, một ngành chưa được khai thác đáng kể.

Nguồn nước ngầm: phân bố rộng khắp trên địa bàn, lưu lượng nước lớn, chất lượng tốt. Vào

mùa khô vẫn có thể khai thác nước ngầm đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và sản xuất.

Với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm dồi dào, chất lượng tốt, Tây Ninh có lợi thế

trong phát triển nông nghiệp nói chung, ngành thủy sản nói riêng. Ngoài ra, nguồn nước Tây

Ninh còn đủ cung cấp cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt. Hệ thống cấp nước sinh hoạt và

sản xuất công nghiệp hiện có tổng công suất thiết kế khoảng 12,000 m3/ngày đêm.

3.1.2.3 Tài nguyên khoáng sản

Chủ yếu thuộc nhóm khoáng sản phi kim loại như: than bùn, đá vôi, cuội, sỏi, cát, sét và đá

xây dựng. Than bùn có trữ lượng 16 triệu tấn, phân bố rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ Đông,

chất lượng rất tốt, dùng để chế biến phân vi sinh phục vụ sản xuất nông nghiệp để cải tạo đất.

Đá vôi có trữ lượng khoảng 100 triệu tấn. Cuội, sỏi cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m3. Đất

sét dùng để sản xuất gạch ngói có trữ lượng khoảng 16 triệu m3, được phân bố ở nhiều nơi

trong tỉnh. Đá laterit có trữ lượng khoảng 4 triệu m3 và đá xây dựng các loại có trữ lượng vào

khoảng 1.3 – 1.4 triệu m3, phân bố chủ yếu ở núi Phụng, núi Bà Đen thuộc thị xã Tây Ninh.

Nhìn chung, Tây Ninh có đặc điểm tự nhiên rất thuận lợi để phát triển toàn diện cả nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Với một số thuận lợi nhất định, tác giả đánh giá yếu tố tự nhiên

là một lợi thế lớn trong bối cảnh năng lực canh tranh của tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, điều quan

trọng là phải tận dụng được lợi thế này một cách hiệu quả, điều mà tỉnh Tây Ninh vẫn chưa

làm được.

25

3.2 Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương

3.2.1 Cơ sở hạ tầng xã hội

3.2.1.1 Lao động và chất lượng nguồn lao động

Dân số trung bình của tỉnh Tây Ninh năm 2010 là 1,075,341 người. Dân số có cơ cấu trẻ,

nhóm tuổi từ 0-14 chiếm 23.8%, dân số trong độ tuổi LĐ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dân số và

tỷ lệ này ngày càng tăng qua cac giai đoạn: 59.8% năm 2001, 62.3% năm 2005 và đến năm

2010 là 68.1% (tỷ lệ này ở Bình Dương năm 2010 là 77%). Đây là một thuận lợi để phát triển

nguồn nhân lực trong giai đoạn tới. Tuy nhiên cơ cấu dân số trẻ cũng là một khó khăn, do số

người bước vào tuổi LĐ hàng năm khá cao. Vấn đề giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,

giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo nghề đang đặt ra yêu cầu lớn đối với tỉnh Tây Ninh.

Bảng 10 - Quy mô dân số và lực lượng LĐ tỉnh Tây Ninh (giai đoạn 2005-2010)

CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2009 2010 Tăng TB 2006-2010

Dân số trung bình 1,046,358 1,052,971 1,060,485 1,068,315 1,075,341 0.71%

I Dân số từ 15 tuổi trở lên 79.1% 79.4% 80.0% 76.2% 76.1% -0.08%

1 Số người hoạt động kinh tế 58.2% 58.6% 58.3% 57.7% 57.6% 0.13%

57.3% 57.3% 57.5% 56.9% 56.8% 0.20%

1.2 0.9% 1.3% 0.8% 0.8% 0.9% -0.07%

20.9% 20.9% 21.7% 18.5% 18.5% -0.22% 2

II 63.1% 63.8% 64.6% 65.5% 68.1% 1.16% 1.1 Có việc làm thường xuyên Không có việc làm thường xuyên Số người không hoạt động kinh tế Lực lượng trong độ tuổi LĐ III Lực lượng LĐ đang LV 57.3% 57.3% 57.5% 56.9% 56.8% 0.20%

1 Nông, lâm, thủy sản 49.4% 42.7% 44.0% 45.8% 44.6% -0.12%

2 Công nghiệp, Xây dựng 23.7% 22.5% 19.9% 20.4% 20.5% -0.63%

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Từ năm 1999 đến nay, chất lượng nguồn nhân lực của Tây Ninh từng bước được nâng lên

nhưng vẫn còn thấp. Năm 1999, tỷ lệ LĐ chưa qua đào tạo và dạy nghề (LĐ phổ thông, LĐ

giản đơn) trong lực lượng LĐ là 73.2%, năm 2010 là 55%. Ngành nông nghiệp, có tỷ lệ chưa

3 Dịch vụ 22.4% 29.8% 30.4% 27.4% 27.9% 0.09%

26

qua đào tạo cao nhất (63.04%); tiếp đến là công nghiệp (50.02%); thấp nhất là ngành dịch vụ

(45.85%).

Cơ cấu giữa các cấp đào tạo còn bất hợp lý, trình độ kỹ năng của LĐ chưa đáp ứng được yêu

cầu phát triển công nghiệp của tỉnh. Năm 2010 chỉ có 6.74% người tốt nghiệp cao đẳng và đại

học trở lên, 3.63% tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; 5.07% tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng

nghề và 17.89% có trình độ sơ cấp nghề.

Cơ cấu LĐ chia theo trình độ học vấn cũng có cải thiện, thể hiện qua việc tỷ lệ LĐ tốt nghiệp

THCS và TTPT có xu hướng tăng, tỷ lệ không biết chữ, chưa tốt nghiệp tiểu học có xu hướng

giảm dần qua các năm. Năm 1999, số LĐ có trình độ tốt nghiệp tiểu học chiếm 31.4% (năm

2010 còn 23.8%), trình độ THCS chiếm 33.21% (năm 2010 tăng lên 43.87%) và trình độ

THPT chiếm 15.91% (năm 2010 tăng lên 27.64%). Tuy nhiên, tỷ lệ dân số biết chữ từ 15 tuổi

trở lên của tỉnh Tây Ninh là 92.81%, thấp hơn mức trung bình của vùng ĐNB (96.3%). (Xem

phụ lục 5)

Hình 10 - Trình độ học vấn của nhân lực Tây Ninh năm 2010

Chưa biết chữ Chưa tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp trung học cơ sở

Tốt nghiệp trung học phổ thông

0% 4%

28% 24%

(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tây Ninh (2011), Đề án Quy hoạch

phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020)

Nhìn chung, chất lượng đội ngũ LĐ ngày càng được nâng lên, nhưng tốc độ còn khá chậm so

với khu vực. Tỷ lệ LĐ chưa được đào tạo vẫn khá lớn và đặc biệt là công nhân kỹ thuật được

44%

27

đào tạo quá ít. Cơ cấu tăng chất lượng LĐ cũng không đồng đều, chủ yếu tăng trình độ LĐ sơ

cấp nghề (năm 2005 tỷ lệ này là 8.67%, đến 2010 là 17.89%), đặc biệt là hai khu vực công

nghiệp (8.13% lên 18.78%) và dịch vụ (7.61% lên 22.6%). Còn những LĐ có trình độ trung

cấp, cao đẳng nghề, cao đẳng, đại học hay trên đại học đều có mức tăng rất thấp. Điều này

cũng phản ánh thực trạng trình độ công nghệ của các DN trên địa bàn còn kém, chủ yếu là các dự án thâm dụng LĐ phổ thông, kể cả ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.19

Nếu xu hướng này không được khắc phục giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá

trình phát triển kinh tế tỉnh nhà những năm về sau, sẽ kéo dài tình trạng “thừa nhưng vẫn thiếu

LĐ” như hiện nay. Tỉnh Tây Ninh sẽ chỉ tồn tại được những dự án đầu tư lạc hậu, ít mang lại

giá trị gia tăng cao cho phát triển kinh tế, bởi với chất lượng và trình độ như hiện nay thì việc

làm chủ các phương tiện kỹ thuật, tiếp thu các công nghệ tiên tiến là hết sức khó khăn.

3.2.1.2 Đào tạo và dạy nghề

Trên địa bàn tỉnh mới chỉ có một trường Cao đẳng Sư phạm, chưa có trường đại học, còn lại là

các lớp đại học tại chức, đại học từ xa, các lớp liên kết với các trường đại học. Chất lượng các

chương trình liên kết, tại chức, từ xa hầu như ở đâu cũng kém. Do đó đầu ra của những

chương trình này hầu như không đáp ứng được yêu cầu nhân lực tại chỗ có trình độ cho nền

kinh tế. Ngoài ra, có hai trường Trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc tỉnh (Kỹ thuật và Y tế)

Mạng lưới dạy nghề đến năm 2010 có 198 cơ sở, chủ yếu là quy mô nhỏ và không chuyên

nghiệp, trong đó có 03 trường trung cấp nghề và 03 trung tâm dạy nghề (có 01 trung tâm dạy

nghề nằm trong KCN Trảng Bàng nhưng chưa được đầu tư trang thiết bị nên chưa hoạt động,

còn 02 trung tâm đã hoạt động nhưng máy móc, trang thiết bị không được nâng cấp đã trở nên

lạc hậu). Cơ sở công lập tuy chiếm tỷ lệ thấp (8.58%) nhưng vẫn đóng vai trò chủ lực về dạy

nghề chính quy của tỉnh. Với hiện trạng về đào tạo nghề như hiện nay thì khó đáp ứng được

nhu cầu thị trường LĐ.

Trong giai đoạn 2006-2010, ngân sách nhà nước đầu tư giáo dục, đào tạo và dạy nghề bình

quân 831 tỷ đồng/năm. Trong tổng vốn chi đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư đào tạo chuyên

nghiệp, dạy nghề chỉ chiếm tỷ lệ 2.8%.

19 Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh (2011, tr 18-30)

28

Về chất lượng đội ngũ giáo viên: Tính cho các trường Trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề

trên địa bàn tỉnh, tổng số 129 giáo viên chính thức; ngoài ra là thỉnh giảng hoặc hợp đồng

ngắn hạn. Tỷ lệ học sinh/giáo viên khoảng 33, nên thường xuyên thiếu về số lượng và không

ổn định, yếu về kỹ năng thực hành, ít có cơ hội cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ. Về chất

lượng 3.1 % có trình độ thạc sĩ, 90.7% có trình độ đại học, 6.2% có trình độ cao đẳng trở

xuống.

Cơ cấu LĐ và chất lượng nguồn LĐ là một trong những vấn đề then chốt của các tỉnh thành

trên cả nước trong quá trình phát triển. Tỉnh Tây Ninh với hiện trạng về cơ cấu LĐ gần với

“cơ cấu vàng” như hiện nay có thể xem là một lợi thế lớn để phát huy sức mạnh, nâng cao

NLCT trong khu vực, đặc biệt là thu hút các dự án FDI thâm dụng trình độ công nghệ hơn là

thâm dụng LĐ. Tuy nhiên, với cơ cấu về trình độ và chất lượng LĐ như phân tích ở phần

2.1.1, cộng thêm mạng lưới về đào tạo, dạy nghề còn khá mỏng và thiếu cập nhật thì việc cải

thiện chất lượng LĐ để đáp ứng nhu cầu về LĐ trong giai đoạn tới sẽ rất khó khả thi. Do đó

tỉnh Tây Ninh cần nhìn nhận đúng tầm quan trọng và có chính sách phù hợp để phát huy lợi

thế về nguồn LĐ, đồng thời thu hút nguồn LĐ trình độ cao ở các tỉnh thành lân cận để phá vỡ

vòng tròn cung cầu LĐ trình độ thấp như hiện nay.

3.2.2 Cơ cấu ngân sách

3.2.2.1 Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách của tỉnh tăng liên tục qua các năm. Tốc độ tăng trung bình hàng năm giai

đoạn 2007-2010 là 17.5%, trong đó thu trên địa bàn tỉnh tăng 24.6%/năm. Cơ cấu ngân sách

mặc dù vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào trợ cấp từ Trung ương nhưng tỷ trọng trong cơ cấu

thu đã giảm dần (từ 30% vào năm 2007, 2008 xuống 17% năm 2009, 2010). Thu ngân sách

trên địa bàn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn thu ngân sách nếu so với các tỉnh

trong khu vực (năm 2009 tỷ lệ này là 57%, trong khi Bình Dương là 81%).

29

Bảng 11 – Cơ cấu thu ngân sách 2007-2010 (tỷ đồng)

2007 2008 2009 2010 Năm Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Thu trên địa bàn 1,665 53% 1,956 52% 2,220 57% 3,170 62%

Thu bổ sung từ NS cấp trên 939 30% 1,156 31% 645 17% 862 17%

Thu khác 567 18% 640 17% 1,038 27% 1,052 21%

Tổng thu 100% 100% 100% 100% 3,904 3,171

Hình 11 – Cơ cấu thu ngân sách

5,085 3,752 (Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Cơ cấu thu ngân sách (tỷ đồng)

6.000

4.000

2.000

- 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Bảng 12 – So sánh cơ cấu thu ngân sách 2009 (tỷ đồng)

Thu trên địa bàn Thu bổ sung từ NS cấp trên Thu khác

Tây Ninh Bình Dương Năm 2009 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tổng thu ngân sách địa phương (triệu đồng) 3,904 100% 17,673 100%

Thu nội địa 2,220 57% 14,218 81%

Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương 645 17% 262 1%

Huy động đầu tư theo K3, Đ8 Luật NSNN 210 5% 0 0%

Thu kết dư ngân sách 128 3% 2,508 14%

4% Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước 18% 700

của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

685 (Nguồn: Bộ Tài chính (2011), Quyết toán thu chi ngân sách năm 2009

30

Bảng 13 – Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn Tây Ninh (tỷ đồng)

STT Chỉ tiêu 2005 2007 2008 2009 2010

1,247 1,665 1,956 2,220 3,170

I 83.8% 59.7% 63.3% 63.5% 66.2%

TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước Thu từ DNNN trung ương 8.2% 4.6% 4.8% 5.0% 6.5%

Thu từ DNNN địa phương 33.8% 7.4% 7.0% 4.5% 6.7% Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài 5.3% 4.0% 6.9% 4.7% 4.6%

13.0% 15.9% 17.1% 16.9% 20.2%

3.4% 2.8% 3.8% 5.7% 6.4%

11.3% 10.4% 9.6% 6.8% 6.3% II

III 29.6% 27.6%

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ NGTK Tây Ninh năm 2010 và báo cáo

Quyết toán ngân sách năm 2009, 2010 của tỉnh Tây Ninh)

Giai đoạn 2005-2010, cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn có sự thay đổi, dịch chuyển nhưng

không đồng đều và chưa đáng kể. Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước từ

năm 2005 về trước chiếm tỷ trọng rất lớn, năm 2005 83.8% trong đó DN nhà nước chiếm đến

42% (tỷ lệ này đến năm 2007 chỉ còn khoảng 12% và duy trì đến tỷ lệ này đến nay); khu vực

ngoài quốc doanh 13% (tăng đều cho đến năm 2010 là 20.2%); khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn 5.3% và thay đổi không đáng kể trong giai đoạn 2006-

2010, mặc dù có gia tăng về giá trị tuyệt đối. Điều này cho thấy, mặc dù số lượng FDI tăng

đều qua các năm nhưng vẫn chưa có sự đóng góp bức phá nào cho ngân sách của tỉnh nhà

cũng như nền kinh tế. Nguyên nhân một phần là do các DN này vẫn còn trong thời gian được

ưu đãi về thuế, nhưng phần khác có thể do quy mô và trình độ công nghệ của các DN này còn

thấp, không mang lại nhiều giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

Tỷ trọng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có xu hướng giảm dần, mặc dù giá trị tuyệt đối vẫn

tăng. Nguyên nhân do tốc độ tăng thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước cao hơn hoạt

động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn phải kể đến là thu từ hoạt

Thu từ khu vực ngoài quốc doanh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, VAT hàng NK do Hải quan thu Các khoản thu huy động để lại chi quản lý qua NSNN Thu xổ số kiến thiết 24.6% 24.2%

31

động xổ số kiến thiết (hơn 24%), trong khi tỷ lệ này ở Bình Dương và Đồng Nai chỉ khoảng 2%, BRVT chỉ khoảng 1%.20

Tóm lại, cơ cấu thu ngân sách của tỉnh Tây Ninh chưa bền vững, mặc dù đã có sự chuyển

dịch. Ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào trợ cấp của trung ương, chưa chủ động được cân đối

thu chi cho tỉnh. Khu vực FDI đóng góp chưa đáng kể vào tổng nguồn thu. Xổ số kiến thiết là

hoạt động hầu như không mang lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế nhưng lại đóng góp tỷ trọng

khá lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn.

3.2.2.2 Chi ngân sách

Chi ngân sách tỉnh Tây Ninh tăng liên tục về giá trị tuyệt đối nhưng cơ cấu chính vẫn không

có nhiều chuyển biến. Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng trung bình hơn 11%, chi thường

xuyên khoảng 40% trong giai đoạn 2006-2010. Trong khi ở Bình Dương cũng trong giai đoạn

này, chi đầu tư phát triển chiếm hơn 45% và chi thường xuyên khoảng 38%. Xét về giá trị

tương đối Bình Dương đã chi cho đầu tư phát triển gấp hơn 4 lần Tây Ninh, còn xét giá trị tuyệt đối thì gấp hơn 6 lần21. Với sự chênh lệch không lớn về không gian địa lý, hành chính và

quy mô địa phương đã cho thấy sự tập trung của tỉnh Tây Ninh cho vấn đề đầu tư phát triển

tỉnh nhà còn quá thấp.

Bảng 14 – Cơ cấu chi ngân sách 2007-2010 (tỷ đồng)

2007 2008 2009 2010 Năm Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

20 Bộ Tài chính (2011) 21 Tác giả tính toán từ số liệu chi ngân sách giai đoạn 2006-2010 của Tây Ninh và Bình Dương

311 11% 267 8% 482 14% 555 12% Chi đầu tư phát triển 1,111 39% 1,348 40% 1,527 43% 1,865 40% Chi thường xuyên 1,433 50% 1,744 52% 1,555 44% 2,197 48% Chi khác 2,855 100% 3,360 100% 3,564 100% 4,617 100% Tổng chi

32

Hình 12 – Cơ cấu chi ngân sách

Cơ cấu chi ngân sách (tỷ đồng)

5.000

4.000

3.000

2.000

1.000

- 2007 2008 2009 2010

(Nguồn: Cục Thống kê Tây Ninh (2011), NGTK tỉnh Tây Ninh năm 2010)

Xét riêng năm 2009, cơ cấu chi ngân sách của Tây Ninh chủ yếu là chi thường xuyên (chiếm

42.9%) và chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau (chiếm 23.7%). Chi đầu tư phát triển chỉ

chiếm 13.5%, trong đó chi cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề chỉ có 21 tỷ đồng, chiếm 0.6%

tổng chi ngân sách. Nếu so sánh với Bình Dương sẽ thấy một sự chênh lệch quá lớn cả về giá

trị tương đối lẫn tuyệt đối, 684 tỷ đồng tương đương 11% chi ngân sách toàn tỉnh. Điều này

phù hợp với nhận định về chất lượng nguồn LĐ Tây Ninh ở phần 2.1.

Bảng 15 - So sánh cơ cấu chi ngân sách năm 2009 (tỷ đồng)

Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên Chi khác

STT Chỉ tiêu Tây Ninh Bình Dương

TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 3,564 100% 6,207 100%

Chi đầu tư phát triển 1 482 13.5% 2,853 46.0%

Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 21 0.6% 684 11.0%

Chi khoa học, công nghệ 8 0.2% 0 0.0%

Chi thường xuyên 2 1,527 42.9% 1,883 30.3%

Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 619 17.4% 684 11.0%

Chi khoa học, công nghệ 11 0.3% 108 1.7%

3 19 0.5% 0 0.0% Chi trả nợ gốc, lãi các khoản huy động theo K3, Đ8 Luật NSNN

4 1 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 0.0% 100 1.6%

33

Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau 844 23.7% 642 10.3% 5

Chi CTMT quốc gia và nhiệm vụ khác 87 2.4% 0 0.0% 6

Các khoản chi được quản lý qua NSNN 17.0% 604 12.0% 7

của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)

3.3 NLCT ở cấp độ DN

3.3.1 Chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.3.1.1 Chất lượng môi trường kinh doanh

Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào chỉ số NLCT cấp tỉnh (PCI) để đánh giá về chất lượng

môi trường kinh doanh của tỉnh. Chỉ số PCI được xây dựng để đánh giá mức độ thuận lợi của

môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính

quyền địa phương các tỉnh, thành phố ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.22

Bảng 16 - Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2007-2011 tỉnh Tây Ninh

747 (Nguồn: Bộ Tài chính (2011), Quyết toán thu chi ngân sách năm 2009

Năm Điểm tổng hợp Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành 2007 Trung bình 53.92 35

2008 2009 2010 45.10 59.03 57.93 56 28 33 Tương đối thấp Khá Khá

(Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012),

Chỉ số năng lực cạnh tranh tranh cấp tỉnh PCI)

Theo kết quả PCI từ năm 2006 đến 2011, điểm số của Tây Ninh có xu hướng tăng dần, song

song đó thứ hạng cũng có xu hướng thấp đi, vươn lên từ nhóm Trung bình, Tương đối thấp

đến Khá, và năm 2011 đã thuộc nhóm Tốt. Đây là một dấu hiệu khả quan cho môi trường kinh

doanh của tỉnh, đặc biệt đối với khu vực kinh tế tư nhân.

22 Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012)

2011 60.43 25 Tốt

34

Đối với từng chỉ số thành phần của PCI, Tây Ninh có một số chỉ số đạt điểm số khá cao so với

cả nước như: Chi phí gia nhập thị trường (năm 2010 đứng thứ 7/63 cả nước, 1/7 khu vực

ĐNB), Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (3/63 và 1/7), Chi phí không chính

thức (2/63 và 2/7). Bên cạnh đó, cũng có một số chỉ số quan trọng nằm trong nhóm dưới trung

bình như: Đào tạo LĐ, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Dịch vụ hỗ trợ DN.

Một số chỉ số đã có những cải thiện rất tích cực như: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin,

Thiết chế pháp lý, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Chi phí không chính thức.

Bảng 17 - Tổng hợp kết quả chỉ số thành phần PCI tỉnh Tây Ninh 2006-2011

STT Chỉ số thành phần PCI 2006 PCI 2007 PCI 2008 PCI 2009 PCI 2010 PCI 2011

Gia nhập thị trường 1 8.49 7.47 7.28 9.33 7.58 8.53

Tiếp cận đất đai 2 6.26 6.78 7.17 6.62 7.82 7.34 3 Minh bạch 4.56 6.34 4.15 4.82 5.68 5.79

Chi phí thời gian 4 3.70 5.48 5.99 7.16 5.42 5.55 Chi phí không chính thức 5 6.12 6.99 6.96 7.51 6.66 8.57

Tính năng động 6 4.11 4.74 4.27 4.56 5.39 5.77

Hỗ trợ DN 7 6.06 5.73 3.03 4.15 3.49

Đào tạo LĐ 8 4.30 4.65 3.21 5.00 5.14 4.51

Thiết chế pháp lý 9 5.09 4.48 2.85 5.28 5.08 6.20 10 Ưu đãi DNNN 4.42 4.60 6.56

(Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012),

Chỉ số năng lực cạnh tranh tranh cấp tỉnh PCI)

Mặc dù đã có nhiều cải thiện so với trước đây, nhưng so với các tỉnh lân cận trong khu vực

ĐNB, từ 2005 đến nay Tây Ninh luôn xếp hạng cuối cùng hoặc gần cuối (chỉ hơn tỉnh Bình

Phước năm 2007, 2009, 2010). Điều này chứng tỏ sự tăng tốc rất mạnh mẽ của các tỉnh đối

với việc cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo áo lực cạnh tranh thu hút đầu tư cho

Tây Ninh.

Bảng 18 – So sánh chỉ số PCI 2007-2011

Điểm tổng 48.35 53.92 45.09 59.03 57.93 60.34

Tỉnh, thành PCI 2007 PCI 2008 PCI 2009 PCI 2010 PCI 2011

35

Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Xếp hạng Xếp hạng Xếp hạng Xếp hạng Xếp hạng

BRVT 12 65.63 8 60.51 65.96 8 60.55 19 66.13 6

Bình Dương 2 77.2 1 71.76 74.01 2 65.72 5 63.99 10 Bình Phước 32 50.37 49 53.71 56.15 42 57.24 36 65.87 8

Đồng Nai 15 62.33 16 59.62 63.16 18 59.49 25 64.77 9 Tây Ninh 56 53.92 35 45.1 59.03 28 57.93 33 60.43 25

TPHCM 13 64.83 10 60.15 63.22 16 59.67 23 61.93 20

Long An 67.12 3 58.82 62.74 63.99 64.44 12 21 12

Chỉ số năng lực cạnh tranh tranh cấp tỉnh PCI)

3.3.1.2 Cơ sở hạ tầng giao thông

Hạ tầng giao thông tỉnh Tây Ninh thời gian qua đã được chú ý đầu tư, song do nguồn lực hạn

chế nên hệ thống hạ tầng được đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

Đường bộ

Mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh chủ yếu dựa trên 2 tuyến Quốc lộ, 43 tuyến tỉnh lộ,

326 tuyến huyện lộ và mạng đường giao thông nông thôn tạo thành hệ thống các trục dọc và

trục ngang phân bố tương đối đều trên toàn tỉnh.

Quốc lộ 22: Là đường xuyên á nối quốc lộ 1A (từ TPHCM) với tỉnhTây Ninh sang Campuchia

qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài (huyện Bến Cầu) dài 58.6km. Bề rộng mặt đường rộng 18m, 4

làn xe, đạt tiêu chuẩn cấp II. Đoạn đường này Chính phủ có quy hoạch xây đường cao tốc TPHCM – Mộc Bài dài 55km đến năm 2020.23

Quốc lộ 22B: Nằm trong địa phận tỉnh Tây Ninh, nối quốc lộ 22 ( tại Thị trấn Gò Dầu) đến

cửa khẩu quốc tế Xa Mát (huyện Tân Biên) đi Campuchia dài 87.675 km, đạt tiêu chuẩn cấp

III, 2 làn xe.

Đây là 2 tuyến đường chiến lược phát triển kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng của địa

phương và khu vực. Tuy nhiên so với tầm quan trọng chiến lược thì cả hai tuyến quốc lộ chưa

được đầu tư tương xứng. Về mặt kinh tế, đường quốc lộ 22 là cửa ngõ giao thông duy nhất nối

với TPHCM, cũng là đầu mối giao thông quan trọng nhất cho việc vận chuyển bằng đường bộ

23 Thủ tướng Chính phủ (2008)

6 (Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012),

36

đến các sân bay Tân Sơn Nhất, Long Thành, cảng Sài Gòn, Đồng Nai…Đây là một lợi thế mà

chỉ vài tỉnh lân cận TPHCM mới có được và hầu như đã tận dụng rất tốt để phát triển như

Bình Dương, Đồng Nai, Long An, ngoại trừ Tây Ninh. Thêm nữa, Tây Ninh cũng chưa tận

dụng sự phát triển giao thông ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai để nối tiếp đến các điểm quan

trọng như sân bay Long Thành, Cảng Cái Mép – Thị Vải…bằng cách quy hoạch đường kết nối

đến các tỉnh có giao thông phát triển.

Ngoài ra các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ nối đến các KCN cũng chưa triển khai đồng bộ, ảnh

hưởng đến khả năng thu hút đầu tư, chẳng hạn: tuyến đường chính vào KCN Bourbon An Hòa

đến nay vẫn chưa mở rộng dù KCN đã đi vào hoạt động gần 4 năm, và thu hút đầu tư rất kém;

tương tự như vậy với các KCN Chà Là, Phước Đông – Bời Lời và các cụm công nghiệp khác .

Đường thuỷ

Tây Ninh không có hệ thống sông ngòi chằng chịt như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

nhưng cũng có hai con sông chính là sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn, nối Tây Ninh

thông thương với các tỉnh Vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Lòng sông rộng, sâu, phù hợp cho

tàu lớn lưu thông nhưng hiện tại có cầu Gò Dầu không đáp ứng các tiêu chuẩn cho tàu lớn nên

chưa phát huy được lợi thế của nó.

Ngoài ra còn có nhiều bến và cảng sông cho phép phương tiện neo đậu xếp dỡ hàng hóa,

nhưng qui mô nhỏ, chỉ là các bến tạm phục vụ cho các phương tiện nhỏ, chưa có cầu tàu, phục

vụ cho phương tiện cỡ 10-20 tấn. Các bến cảng phục vụ cho các KCN đến nay cũng chỉ nằm

trong quy hoạch vì chưa có như nhu cầu cấp thiết.

Nhìn chung, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Tây Ninh còn rất hạn chế so với tầm quan

trọng chiến lược của nó đối với quá trình phát triển kinh tế.

3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành

Hiểu theo đúng khái niệm cụm ngành được Giáo sư Michael Porter định nghĩa là “một nhóm

công ty và các tổ chức liên kết gần gũi với nhau về mặt địa lý trong một lĩnh vực cụ thể, kết

nối với nhau bởi những điểm tương đồng và tương hỗ cho nhau” thì Tây Ninh chưa có cụm

ngành nào đúng nghĩa.

Với lợi thế về đất đai, khí hậu phù hợp để phát triển cây công nghiệp như cao su, điều, mía,

mì…và ngành chế biến nông sản, nhưng hiện tại các sản phẩm chủ yếu là sơ chế như: mủ cao

37

su, hạt điều, tinh bột mì, đem lại giá trị gia tăng không cao. Nếu các ngành này đủ mạnh để

phát triển thành cụm ngành theo đúng nghĩa thì có thể sẽ tận dụng một cách hiệu quả hơn

những lợi thế từ điều kiện tự nhiên của tỉnh.

Tóm lại, nhân tố trình độ phát triển cụm ngành hiện tại vẫn chưa phát triển nhưng đã manh

nha và sớm hình thành trong tương lai. 3.3.3 Trình độ công nghệ sản xuất công nghiệp24

Các chỉ số thành phần Kỹ thuật (T), Con người (H), Thông tin (I), Tổ chức (O) có giá trị tương

ứng 2.40; 3.57; 4.43; 4.32. Hai thành phần I và O đạt ở mức Trung bình, nhưng thành phần T

và H đạt thấp. Chỉ số điểm đóng góp của công nghệ (CN) là 3.48 có giá trị dưới trung bình.

(Xem phụ lục 6, phụ lục 7 và phụ lục 8)

Bảng 19 - Chỉ số công nghệ theo loại hình DN

STT LOẠI HÌNH DN Điểm T Điểm H Điểm I Điểm O Điểm CN Xếp hạng

1 DN FDI 2,74 3,79 5,21 5,01 3,95 1

2 DN Nhà nước 2,30 3,53 4,63 5,56 3,73 2

(Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh (2011), Điều tra tổng thể hiện trạng công

nghệ ngành sản xuất công nghiệp của địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ)

Chỉ số T

Chỉ số này của Tây Ninh là rất thấp, đạt ở mức 2.40. Trong đó, loại hình DN FDI cao nhất

nhưng cũng chỉ đạt mức 2.74, nghĩa là sự đóng góp về mặt kỹ thuật và tính hiện đại của các

dây chuyền công nghệ của các DN nước ngoài không cao. Sự lan tỏa về công nghệ của các

DN FDI là không đáng kể.

24 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh (2011, tr 19-45)

3 DN Tư nhân 2,27 3,48 4,11 3,99 3,28 3

38

Chỉ số H

Giá trị thành phần con người ở Tây Ninh là khá thấp, ở mức 3.57. Vấn đề là việc đào tạo nghề

cho lực lượng LĐ phổ thông ít được quan tâm và chưa có sự liên kết với các DN để phù hợp

với nhu cầu, môi trường làm việc và cơ hội để được nhận làm việc đúng chuyên môn rất hạn

chế, đồng thời các chính sách thu hút nguồn nhân lực, lương và các chế độ về LĐ chưa thỏa

đáng.

Qua số liệu điều tra, số lực lượng LĐ chưa qua đào tạo, trình độ học vấn và chuyên môn thấp

chiếm 44.84% (điều tra căn cứ vào văn bằng, chứng nhận), đây có thể coi là một trong những

nguyên nhân hạ mức đóng góp của yếu tố con người cho hàm lượng công nghệ xuống thấp ở

mức 3.57 và là rào cản cần phải tìm cách khắc phục sớm để có thể thu hút hơn nữa các dự án

đầu tư lớn, có hàm lượng công nghệ cao và sử dụng lực lượng LĐ có trình độ tay nghề phù

hợp.

Chỉ số I

Chỉ số này đạt 4.43 điểm, là mức cao nhất trong các chỉ số thành phần của CN, nhưng cũng ở

mức trung bình. Trong đó DN FDI đạt mức cao nhất (5.21). Số lượng DN đạt mức 4.00 điểm

trở lên chiếm 79.25%, trong số đó chiếm đa số là các DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt mức

cao. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất của các DN chỉ ở

mức độ trung bình.

Chỉ số O

Thành phần tổ chức chỉ đạt 4.32 điểm, ở mức trung bình, trong đó, DN nhà nước đạt mức cao

nhất là 5.56, chênh lệch khá xa so với mức trung bình và khối DN tư nhân (3.99). Nguyên do

ở đây có thể là do các DN nhà nước được quy định bắt buộc phải áp dụng các hệ thống quản lý

chất lượng, còn các DN FDI và tư nhân thì có thể ít chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý hơn đối

với vần đề này.

Chỉ số CN

Chỉ số công nghệ CN đạt mức độ thấp (3.48). Cao nhất là các DN FDI (3.95), kế đến là DN

nhà nước (3.73) và sau cùng là các DN tư nhân (3.28). Mặc dù các DN FDI có chỉ số CN cao

nhất so với các loại hình DN còn lại nhưng vẫn ở mức độ rất khiêm tốn. Điều này cho thấy

việc thu hút FDI của tỉnh chỉ chú trọng vào số lượng thay vì chất lượng, trình độ công nghệ,

39

cách thức tổ chức, quản lý để tận dụng sự lan tỏa, cải thiện mức độ thâm dụng công nghệ cho

tỉnh Tây Ninh nói chung và các DN trong nước nói riêng. Mặt khác, trình độ nguồn LĐ của

tỉnh cũng không đủ sức tiếp thu sự lan tỏa của các công nghệ tiên tiến, chỉ số thành phần H

của khối DN FDI cũng chỉ đạt 3.79, xấp xỉ mức trung bình (3.57).

Tóm lại, hiện trạng trình độ công nghệ là một trong những nhân tố còn hạn chế trong bức

tranh tổng thể về NLCT của tỉnh Tây Ninh.

Tổng kết lại, tác giả đã phác họa được bức tranh hiện trạng năng lực canh tranh của tỉnh Tây

Ninh, được thể hiện trong hình sau:

Hình 13 – Hiện trang NLCT tỉnh Tây Ninh

Năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh

Lợi thế tự nhiên

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp

Tài nguyên

Hạ tầng xã hội

Môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật

Vị trí địa lý

Chính sách tài khóa

Độ tinh thông của doanh nghiệp

Lợi thế lớn

Lợi thế vừa phải

Cụm ngành

Trung tính

Bất lợi vừa phải

Bất lợi lớn

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích ở chương 2)

40

Chương 4

Đánh giá và gợi ý chính sách

4.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh 4.1.1 Điểm mạnh

Lợi thế về điều kiện tự nhiên của tỉnh là một điểm mạnh lớn nhất của tỉnh Tây Ninh. Là một

tỉnh thuộc vùng ĐNB - một vùng có vị trí địa lý rất thuận lợi, tiềm lực kinh tế lớn hơn các

vùng khác, nằm trên các trục giao thông quan trọng của quốc tế và khu vực, có nhiều khả năng

thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đạt nhịp độ tăng trưởng cao nhất cả nước, cùng với

những thành quả phát triển đã đạt được tạo ra lợi thế so sánh ở mức hàng đầu của cả nước.

Tỉnh Tây Ninh tiếp giáp với các tỉnh thành đã và đang phát triển rất nhanh: Bình Dương, Long

An và đặc biệt là TPHCM, chỉ cách trung tâm TPHCM 50km tính từ cửa ngõ Tây Ninh là

huyện Trảng Bàng; cách sân bay Tân Sơn Nhất và các cảng quốc tế, nội địa 40-80km. Ngoài

ra Tây Ninh còn có 240km đường biên giới với Campuchia, là cửa ngõ quan trọng trong kết

nối các nền kinh tế xuyên á.

Khí hậu ôn hòa và ổn định, hầu như không chịu ảnh hưởng của thiên tai. Tài nguyên đất, nước

rất phù hợp phát triển các vùng nguyên liệu cây công nghiệp ngắn, dài ngày như cao su, mía,

mì. Đây là một lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên so với các tỉnh trong khu vực.

Cơ cấu dân số tỉnh Tây Ninh thuộc loại “cơ cấu vàng” với tỷ lệ người trong tuổi LĐ chiếm

68% tổng dân số (2010), cơ cấu dân số trẻ, nhóm tuổi từ 0-14 chiếm 23.8%, đảm bảo lực

lượng trong độ tuổi LĐ còn duy trì tỷ lệ cao trong giai đoạn tới.

4.1.2 Điểm yếu

Hiện tại tỉnh có nhiều điểm yếu cần khắc phục nếu muốn đạt được mục tiêu trong giai đoạn

tới, tập trung vào 3 điểm yếu cốt lõi sau:

Thứ nhất là chất lượng nguồn LĐ. Mặc dù nguồn LĐ ở Tây Ninh khá dồi dào nhưng chất

lượng nguồn LĐ vẫn còn rất thấp và không đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho phát

triển nhanh, mạnh theo mục tiêu của tỉnh. Do đó, dù theo thống kê, Tây Ninh đang còn thừa

LĐ nhưng hầu hết các DN đều gặp khó khăn khi tuyển dụng LĐ địa phương, nhất là những

LĐ có tay nghề, trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Việc thu hút các LĐ ngoại tỉnh, đặc biệt

41

là các LĐ trình độ cao cũng gặp khó khăn do chính sách về nhà ở, cũng như các dịch vụ xã hội

chưa phát triển. Mạng lưới đạo tạo nghề chưa được quan tâm tương xứng, chất lượng đào tạo

nghề cũng là một vấn đề còn bỏ ngõ do thiếu cập nhật các trang thiết bị, máy móc tiên tiến và

số lượng, trình độ đội ngũ giảng dạy còn hạn chế.

Đây là một trong những rào cản quan trọng trong việc thu hút các dự án quy mô lớn, thâm

dụng công nghệ cho tỉnh, bởi với chất lượng và trình độ như hiện nay thì việc làm chủ các

phương tiện kỹ thuật, tiếp thu các công nghệ tiên tiến là hết sức khó khăn.

Thứ hai là cơ sở hạ tầng giao thông. Hạ tầng giao thông tỉnh Tây được đầu tư chưa đồng bộ,

chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Hai tuyến quốc lộ chính 22 và 22B có quy mô khá nhỏ so với

tầm quan trọng của nó và nhu cầu vận chuyển trong giai đoạn tới. Các tuyến đường huyện lộ,

tỉnh lộ nối đến các KCN vẫn chưa được nâng cấp, làm hạn chế việc giao thương ra vào KCN

cũng như khả năng thu hút đầu tư. Trục đường Hồ Chí Minh đi ngang qua Tây Ninh đang xây

dựng dở dang, nhưng tiến độ đã dùng lại do thiếu vốn. Việc xây dựng và nâng cấp các cảng

sông, nạo vét sông Vàm cỏ…cũng còn nằm trong quy hoạch. Đây là một trong những nhân tố

cốt lõi nhưng còn hạn chế của tỉnh.

Thứ ba là trình độ phát triển cụm ngành. Tây Ninh có lợi thế về thổ nhưỡng để phát triển vùng

nguyên liệu cây công nghiệp tập trung rộng lớn, phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến.

Nhưng hiện tại tỉnh Tây Ninh chưa có một cụm ngành nào hình thành đúng nghĩa. Các ngành

này hiện tại phát triển rất rời rạc, sản phẩm chủ yếu là sơ chế, đem lại giá trị gia tăng không

cao. Việc phát triển thành cụm ngành sẽ tận dụng một cách hiệu quả hơn những lợi thế từ điều

kiện tự nhiên của tỉnh, làm tăng năng suất, mang lại giá trị gia tăng cao hơn và góp phần

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh.

4.1.3 Cơ hội

Tỉnh Tây Ninh vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế nhanh và mạnh hơn nữa do vẫn

chưa khai thác hết những lợi thế sẵn có. Ngành công nghiệp chế biến chưa phát triển đúng

mức, mang lại giá trị gia tăng thấp; vị trí địa lý thuận lợi để phát triển khu công nghiệp nhưng

vẫn chưa được quan tâm đúng mức để thu hút đầu tư; nguồn lao động trẻ còn dồi dào nhưng

chất lượng còn thấp; giao thương với Campuchia chưa đáng kể; liên kết vùng còn yếu kém…

4.1.4 Thách thức

42

Những khó khăn của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam hiện nay đã tác động tiêu cực đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước và tỉnh Tây Ninh cũng

không ngoại lệ. Tình trạng doanh nghiệp giải thể, phá sản hay thu hẹp quy mô sản xuất đã và

đang lan rộng. Theo đó, tốc độ thu hút đầu tư cũng giảm đáng kể, đặc biệt là các nhà đầu tư

FDI. Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa trong giai đoạn 2011-

2020 là một thách thức rất lớn của tỉnh.

Bên cạnh đó, với chính sách thu hút đầu tư, phát triển ồ ạt các khu công nghiệp ở các tỉnh lân

cận, Tây Ninh cũng đối mặt với một thách thức lớn là việc cạnh tranh gay gắt với các tỉnh có

nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu hút các dự án lớn, thâm dụng công nghệ và tạo ra

giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế.

Do đó, tỉnh cần có những chính sách phù hợp, tận dụng triệt để những lợi thế sẵn có và khắc

phục những hạn chế, rào cản về NLCT để đạt được mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn tới.

4.2 Nhận dạng nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh

Qua kết quả đánh giá NLCT và dựa trên nền tảng mục tiêu phát triển của tỉnh Tây Ninh, tác

giả nhận dạng được những nhân tố trọng tâm cốt lỗi và là nền tảng cho các nhân tốt khác quyết

định đến NLCT hiện tại của tỉnh, bao gồm 3 nhân tố chính:

4.2.1 Chất lượng nguồn LĐ (cải thiện cả hai nhóm yếu tố bất lợi lớn về chất lượng môi

trường kinh doanh và hạ tầng xã hội)

Chất lượng nguồn LĐ được cải thiện sẽ là điểm thuận lợi rất lớn để thu hút đầu tư mới, bao

gồm cả những dự án có trình độ công nghệ cao, đồng thời khuyến khích mở rộng dự án đang

hoạt động, nâng cao trình độ ứng dụng khoa học công nghệ (cải thiện yếu tố độ tinh thông của

DN); lấp đầy và phát triển các khu, cụm công nghiệp (tận dụng yếu tố lợi thế về vị trí địa lý);

tăng năng suất LĐ, góp phần tăng GDP và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.

4.2.2 Cơ sở hạ tầng giao thông (cải thiện yếu tố bất lợi lớn về hạ tầng kỹ thuật và tận dụng

lợi thế từ yếu tố vị trí địa lý)

Với hiện trạng giao thông còn nhiều hạn chế như hiện nay thì NLCT của tỉnh sẽ khó được cải

thiện vì hạ tầng giao thông luôn là nền tảng cho phát triển ở bất kỳ địa phương nào. Theo quy

hoạch tổng thể, giai đoạn 2010-2020, trung ương sẽ đầu tư nâng cấp tuyến quốc lộ 22, mở

rộng các tuyến quốc lộ 14 và 14C nối từ Bình Phước qua Tây Ninh để kết nối với khu vực Tây

43

Nguyên; tiếp tục xây dựng tuyến đường HCM, đoạn qua Tây Ninh; đầu tư tuyến đường sắt

nhẹ và cao tốc từ TPHCM đến Mộc Bài. Ngoài ra, trong giai đoạn này tỉnh cũng ưu tiên đầu tư

nâng cấp các tuyến tỉnh lộ (782, 784, 786, 787, 794, 795, 799), các đường vành đai biên giới,

đê bao tuyến đường sông vàm Cỏ Đông và một số tuyến đường khác. Đây là cơ hội để hệ

thống giao thông Tây Ninh chuyển từ bất lợi lớn sang lợi thế lớn trong NLCT của tỉnh.

4.2.3 Phát triển cụm ngành sản phẩm từ cây công nghiệp (tận dụng yếu tố lợi thế về vị trí

địa lý và tài nguyên thiên nhiên)

Như đã phân tích ở mục 1.2 chương 2, tỷ trọng nông nghiệp còn rất cao trong GDP (26.8%).

Để giảm tỷ trọng này xuống còn khoảng 11-12% đến 2020 để đạt mục tiêu cơ bản trở thành

một tỉnh công nghiệp, là một thách thức rất lớn do Tây Ninh có lợi thế phát triển cây công

nghiệp. Việc hình thành các cụm ngành chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp, vừa có thể

tăng giá trị gia tăng cho những sản phẩm này, tận dụng tốt vùng nguyên liệu, tăng GTSXCN

và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng theo mục tiêu của tỉnh.

4.3 Gợi ý chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tây Ninh

Từ việc xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức, kết hợp với việc

nhận dạng những nhân tố cốt lõi quyết định đến NLCT của tỉnh, tác giả gợi ý một số chính

sách cho chính quyền tỉnh Tây Ninh để nâng cao NLCT, duy trì tăng trưởng kinh tế một cách

bền vững hơn và đạt được mục tiêu kinh tế đề ra trong giai đoạn tới 2011-2020:

4.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn lao động

Nguồn LĐ phân theo địa phương thì gồm hai dạng: LĐ địa phương và LĐ nhập cư; phân theo

khu vực làm việc thì gồm hai dạng: LĐ làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp của nhà

nước và LĐ làm việc trong các DN.

4.3.1.1 Đối với LĐ nhập cư làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp của tỉnh

Mặc dù tỉnh đã có chính sách thu hút nhân tài để khuyến khích các nhân lực có kinh nghiệm,

trình độ cao đến làm việc ở Tây Ninh, tuy nhiên chính sách này hầu như không phát huy hiệu

quả do nguồn nhân lực dạng này có rất nhiều cơ hội lựa chọn công việc tốt, họ ngại thay đổi

nơi sống để định cư ở Tây Ninh. Do đó, trong khu vực này, tác giả gợi ý tỉnh nên tận dụng

nguồn LĐ tại địa phương, những CBCC, viên chức có tiềm năng tốt, hỗ trợ đào tạo sau đại

học trong nước hay nước ngoài; đồng thời thống kê những học sinh sinh viên có kết quả học

44

tập tốt, chuyên ngành phù hợp, hỗ trợ đào tạo và cam kết về địa phương làm việc. Đây sẽ là

giải pháp tốt hơn để nâng cao chất lượng LĐ làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh,

mà cũng giảm được tình trạng “chảy máu chất xám” nguồn LĐ chất lượng cao của địa

phương.

4.3.1.2 Đối với LĐ nhập cư làm việc trong các DN

Để thu hút những LĐ ngoại tỉnh có trình độ, tay nghề đến làm việc, ngoài mức thu nhập hấp

dẫn của DN để cạnh tranh với các tỉnh lân cận, tỉnh cần hỗ trợ về hạ tầng dịch vụ lưu trú, ăn

uống, vui chơi, giải trí, trường học, bệnh viện…gần những nơi tập trung nhiều DN như khu,

cụm công nghiệp, khu kinh tế để tạo môi trường sống ổn định cho LĐ nhập cư và LĐ địa

phương ở xa.

4.3.1.3 Đối với LĐ địa phương làm việc trong các DN:

Để nâng cao chất lượng lực lượng này, tỉnh cần có chính sách về đào tạo, dạy nghề gắn với dự

báo về nhu cầu LĐ và việc làm từ các DN. Chính sách cụ thể gợi ý như sau:

Thứ nhất, mở rộng mạng lưới đào tạo và dạy nghề bằng nhiều hình thức: công lập, tư nhân,

hợp tác công tư; hay khuyến khích, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, DN thành lập cơ sở đào tạo,

dạy nghề nhằm tận dụng máy móc, trang thiết bị của DN đáp ứng yêu cầu LĐ có tay nghề, kỹ

thuật phù hợp với công nghệ sản xuất và sát với thị trường LĐ.

Thứ hai, cải thiện chất lượng đội ngũ giảng dạy: tỉnh cần quy định cụ thể tỷ lệ về cơ cấu trình

độ đối với đội ngũ giảng dạy cả công lập và tư nhân; hỗ trợ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng

viên hoặc thay thế những giảng viên không đáp ứng được yêu cầu về trình độ.

Thứ ba, đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, lớp học phục vụ công tác

giảng dạy phù hợp thực tế: tỉnh cần có quy định cụ thể đối với việc cấp phép cho các cơ sở tư

nhân về cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra chất lượng

đầu ra của những cơ sở này để đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế.

Thứ tư, áp dụng mô hình vừa dạy nghề vừa dạy thêm văn hóa: thành lập trường vừa dạy nghề

vừa dạy văn hoá đối với học sinh đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở để sau khi ra trường học sinh

đạt trình độ phổ thông trung học và tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc thực tế. Có chính sách

hỗ trợ LĐ nông nghiệp, nông thôn (dưới 35 tuổi) được học các nghề phi nông nghiệp để họ có

thể chuyển đổi nghề nghiệp.

45

Thứ năm, thành lập một "Trung tâm thông tin và dự báo thị trường LĐ” trực thuộc Sở LĐ –

TB và XH: trung tâm có chức năng chính là cập nhật thông tin và dự báo về nhu cầu việc làm,

ngành nghề, yêu cầu trình độ, tiêu chuẩn LĐ từ các khu vực kinh tế…Kế hoạch đào tạo LĐ sẽ

dựa vào những thông tin do trung tâm này cung cấp và phân bổ cho từng cơ sở. Trung tâm

cũng là nơi cung cấp thông tin cho các đơn vị kinh tế về nguồn LĐ của tỉnh. Đồng thời trung

tâm cũng có thể hoạt động như một sàn giao dịch LĐ việc làm để có thêm nguồn thu.

Mở rộng mạng lưới giới thiệu việc làm, nhất là khu vực nông thôn để đẩy mạnh chuyển dịch

cơ cấu LĐ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

Và cần ưu tiên tăng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo: cần có ưu tiên tăng tỷ lệ chi

ngân sách cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, vốn có tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu chi của tỉnh.

Bên cạnh đó, tỉnh cần huy động nhiều nguồn vốn ngoài ngân sách như: vốn ODA, vốn FDI,

hợp tác quốc tế, vốn của các DN, vốn trong dân thông qua xã hội hoá để đảm bảo nhu cầu vốn

cho chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4.3.2 Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông

Ngoài những tuyến giao thông được quy hoạch giai đoạn 2011-2020, tỉnh có thể mở rộng kết

nối giao thông với các tỉnh phát triển lân cận để tận dụng hạ tầng giao thông tiếp nối đến các

đầu mối giao thông lớn, chẳng hạn: kết nối đến đường vành đai 4 để kết nối nhanh với các tỉnh

trong khu vực ĐNB và đến cảng Hiệp Phước, kết nối đường Mỹ Phước - Tân Vạn (Bình

Dương) để kết nối đường Vành đai 3, kết nối đường Thủ Dầu Một – Long Thành để rút ngắn

khoảng cách đến sân bay quốc tế Long Thành, cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu…tạo thuận lợi

trong kết nối vùng, liên vùng để tăng cường giao thương, làm nền tảng cho phát triển.

Tuy nhiên việc nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông yêu cầu một nguồn vốn rất lớn nên phải có

thứ tự ưu tiên. Tác giả gợi ý thứ tư ưu tiên theo mức độ quan trọng và cấp thiết trong từng giai

đoạn như sau:

Giai đoạn 2011-2015:

Mở rộng các tuyến đường huyết mạch dẫn đến các KCN không nằm trên trục quốc lộ 22 và

22B (đường vào KCN Bourbon An Hòa, KCN Phước Đông – Bời Lời, KCN Chà Là) vì hiện

nay các tuyến đường này là trọng yếu để vận chuyển hàng hóa nhưng vẫn còn khá nhỏ hẹp,

trong khi tỷ lệ lắp đầy còn thấp. Khi tỷ lệ lắp đầy các KCN này tăng lên sẽ không đáp ứng

46

được nhu cầu vận chuyển. Xây dựng cảng sông gần các KCN, các vùng sản xuất hàng hóa tập

trung. Để tận dụng lợi thế về giao thông đường thủy của tỉnh, đồng thời kết nối nhanh với các

cảng sông, biển quốc tế và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long bằng đường thủy, đáp ứng yêu

cầu cho các nhà đầu tư lớn.

Nguồn vốn đầu tư cho các công trình này tỉnh có thể huy động từ các nhà đầu tư hạ tầng khu

công nghiệp theo hình thức “đổi đất lấy hạ tầng”, cấn trừ vào tiền thuê đất của nhà đầu tư để

hạn chế nguồn chi trực tiếp từ ngân sách của tỉnh.

Giai đoạn 2016-2020:

Nâng cấp quốc lộ 22 và 22B. Đây là hai tuyến quốc lộ chính, trải dài toàn tỉnh. Hiện tại quy

mô hai tuyến quốc lộ này tuy chưa lớn như tầm quan trọng của nó nhưng vẫn đáp ứng được

lưu lượng vận chuyển. Tuy nhiên, dự kiến trong giai đoạn sau giai đoạn 2016-2020 các KCN

sẽ được lắp đầy, các doanh nghiệp đầu tư vào Tây Ninh sẽ tăng đáng kể. Do đó nếu không

được nâng cấp, hai tuyến quốc lộ này sẽ không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển và cản trở

phát triển kinh tế. Đây là dự án nằm trong quy hoạch của trung ương và lấy từ nguồn vốn hỗ

trợ có mục tiêu của trung ương cho tỉnh, rất phù hợp và cần thiết với tình hình hạn chế về hạ

tầng giao thông của tỉnh trong giai đoạn này.

Xây dựng đường kết nối đến Bình Dương – Long Thành – Rà Rịa Vũng Tàu. Đây là giai đoạn

Sân bay quốc tế Long Thành dự kiến đi vào hoạt động và đường kết nối này sẽ tận dụng được

hạ tầng của tỉnh Bình Dương để rút ngắn khoảng cách từ Tây Ninh đến sân bay Long Thành.

Kết nối đường Vành đai 3, 4 của TPHCM để tận dụng các mối liên kết trong Vùng ĐNB. Các

dự án này có thể huy động vốn theo hình thức hợp tác công tư như BOT, BTO…

4.3.3 Phát triển cụm ngành công nghiệp chế biến

Tây Ninh hiện đang có vùng nguyên liệu khá lớn về cây cao su, cây mía và cây mì (sắn) và đã

quy hoạch chuyên canh cho từng loại cây này. Tuy nhiên các sản phẩm từ cây công nghiệp chỉ

mới dừng lại ở khâu sơ chế như mủ cao su, tinh bột mì và đường. Hiện tỉnh đã có chủ trương

thu hút các dự án sản xuất sau mủ cao su thô, tinh bột và đường. Để đạt hiệu quả cao hơn, tỉnh

cần có chính sách quy hoạch các cơ sở này nằm trong một khu vực địa lý, tập trung ở 2 huyện

Tân Biên và Tân Châu (do gần vùng nguyên liệu), đồng thời hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng

47

cụm ngành để thu hút đầu tư vào cụm trong giai đoạn 2011-2020. Cụm ngành của mỗi loại cây

có thể nằm chung trong cùng một cụm để hỗ trợ nhau vì có nhiều điểm tương đồng.

Hình 14 - Phác thảo Sơ đồ cụm ngành cây công nghiệp tỉnh Tây Ninh

Trung tâm phát triển cây giống

Vùng NL cây công nghiệp

Cơ sở cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

Các cơ sở sơ chế SP cây CN

Dịch vụ vận tải, kho bãi, XNK (logistic)

Lực lượng LĐ trồng, chăm sóc và khai thác cây CN

Cơ sở dạy nghề

Hệ thống xử lý nước thải

Các cơ sở sản xuất sau sơ chế

Dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, bảo vệ…

Thị trường tiêu thụ

Các cơ sở dịch vụ hỗ trợ: đóng gói, in ấn, hỗ trợ pháp lý…

Cơ quan quản lý nhà nước và Đồn công an

Hiệp hội cây cao su, mía, mì

Dịch vụ ăn uống, lưu trú, giải trí…

(Nguồn: Tác giả tự phác thảo dựa trên thông tin thực tế)

48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g (2011), Đồng bằng sông Cửu Long: Liên kết để tăng cường

năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững

2. Ban Quản lý khu kinh tế Tây Ninh (2011), Tình hình thực hiện dự án năm 2010

3. Bộ Tài chính (2011), “Quyết toán thu chi ngân sách năm 2009 của các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, truy cập ngày 20/11/2011 tại

địa chỉ:

http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/1351583/2126549/2115685/2134513/4

5758823/QTdp2009?uer5yvqc=uer5yvqc

4. Cục Thống kê Bình Dương (2006), Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2005

5. Cục Thống kê Bình Dương (2011), Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2010

6. Cục Thống kê Tây Ninh (2006), Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2005

7. Cục Thống kê Tây Ninh (2011), Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2010

8. Diễn đàn kinh tế Việt Nam (2011), “GDP đầu người năm 2010 là 1.168 USD”, Diễn đàn

kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 11/10/2011 tại địa chỉ:

http://vef.vn/2010-12-31-gdp-dau-nguoi-nam-2010-la-1-168-usd

9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2012), “Chỉ số năng lực cạnh tranh tranh

cấp tỉnh PCI”, Chỉ số năng lực cạnh tranh tranh cấp tỉnh Việt Nam, truy cập ngày

09/3/2012 tại địa chỉ:

http://www.pcivietnam.org/province_profile_detail.php?province=38

10. Porter (1990), The Competitive Advantage of Nations (tiếng Việt “Lợi thế cạnh tranh quốc

gia”)

11. Sở Công thương Tây Ninh (2011), “Chương 2: Thực Trạng phát triển các ngành công

nghiệp giai đoạn 2001-2010”, Nghiên cứu xác định và giải pháp nâng cao NLCT các sản

phẩm công nghiệp tỉnh Tây Ninh khi hội nhập, trang 43-53

12. Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Tây Ninh (2011), Tình hình thu hút FDI đến cuối năm 2010

49

13. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh (2011), “Chương 6: Những kết quả chính của

điều tra khảo sát”, Điều tra tổng thể hiện trạng công nghệ ngành sản xuất công nghiệp

của địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, trang 19-45.

14. Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh (2011), “Chương II: Đặc điểm phát

triển nhân lực tỉnh Tây Ninh 2001-2010”, Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây

Ninh thời kỳ 2011-2020, trang 18-30

15. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 về việc Phê

duyệt quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn

sau 2020

16. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 2044/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về việc Phê

duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

17. Tổng cục Thống kê (2011a), Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001-2010

18. Tổng cục Thống kê (2011b), “Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân

theo địa phương”, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, truy cập ngày

20/2/2012 tại địa chỉ:

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=11370

19. Viện Chiến lược phát triển (2011), “Vùng Đông Nam bộ”, Viện Chiến lược phát triển -

Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, truy cập ngày 20/2/2012 tại địa chỉ:

http://www.svec.org.vn/Pages/Article.aspx?id=26

Tiếng Anh

The World Bank (2011), GDP per capita (current US$), truy cập ngày 22/2/2012 tại địa chỉ:

http://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD?page=1

50

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 - Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010

Giá trị GDP (tỷ đồng) Tăng bình quân (%) Ngành 2000 2005 2010 2001- 2005 2006- 2010

3,474.54 6,698.70 12,988.93 14.0 14.2 Tăng trưởng toàn nền kinh tế 1,655.47 2,562.17 3,481.497 9.1 6.3 I. Nông. lâm nghiệp và thủy sản 1,577.66 2,441.063 3,318.360 9.1 6.3 1.1. Nông nghiệp 55.13 85.995 105.403 9.3 4.2 1.2. Lâm nghiệp 22.68 35.112 57.734 9.1 10.5 1.3. Thủy sản 716.11 1,678.67 3,762.55 18.6 17.5 II. Công nghiệp và xây dựng 9.60 18,614 15.24 14.2 -3.9 2.1. Công nghiệp khai thác mỏ 577.34 1,361.865 3,062.87 18.7 17.6 2.2 Công nghiệp chế biến

43.486 96.02 211.78 17.2 17.1 2.3. Sản xuất và phân phối điện. khí đốt và nước 85.68 202.173 472.668 18.7 18.5 2.4. Xây dựng 1,102.96 2,457.855 5,744.875 17.4 18.5 III. Dịch vụ

401.22 1,023.165 2,726.991 20.6 21.7 3.1. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 60.78 142.799 401.851 18.6 23.0 3.2. Khách sạn và nhà hàng 220.20 409.769 689.745 13.2 11.0 3.3. Vận tải. kho bãi và thông tin LL 216.38 402.060 861.681 13.2 16.5 3.4. Tài chính. tín dung 1.98 4.190 2.399 16.2 -10.6 3.5. Hoạt động khoa học và C/ nghệ

51

7.23 24.523 65.276 27.7 21.6 3.6. Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

56.53 118.114 259.904 15.9 17.1 3.7. Quản lý NN và ANQP, Đảng, đoàn thể và bảo đảm xã hội bắt buộc 77.17 168.596 374.861 16.9 17.3 3.8. Giáo dục và đào tạo 33.67 76.647 126.953 17.9 10.6 3.9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 7.29 17.349 28.489 18.9 10.4 3.10. Hoạt động văn hóa và thể thao 11.96 8.144 17.993 -7.4 17.2 3.11. Hiệp hội

5.45 35.305 139.948 45.3 31.7 3.12. Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng

2.204 5.718 21.0 3.13. Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân

(Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ NGTK tỉnh Tây Ninh)

3.14. Hđộng của các tổ chức quốc tế 24.990 43.064 51.6 11.5 3.15. Thuế NK hàng hóa và dịch vụ 3.12

52

Phụ lục 2 – Năng suất lao động phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007-2010

(GDP theo giá so sánh)

2007 2008 2009 2010

Ngành GDP (triệu đồng) Lao động (người) GDP (triệu đồng) Lao động (người) GDP (triệu đồng) Lao động (người) GDP (triệu đồng) Lao động (người)

Năng suất (triệu đồng/ người) Năng suất (triệu đồng/ người) Năng suất (triệu đồng/ người) Năng suất (triệu đồng/ người)

Nông nghiệp 2,962,060 271,197 10.92 3,172,121 284,310 11.16 3,350,754 297,215 11.27 3,481,497 277,245 12.56

Công nghiệp 2,419,443 142,805 16.94 2,667,559 128,775 20.71 3,156,991 132,303 23.86 3,762,555 135,260 27.82

Dịch vụ 3,827,333 188,884 20.26 4,651,742 196,910 23.62 5,146,557 178,023 28.91 5,744,876 201,657 28.49

(Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ NGTK tỉnh Tây Ninh)

Tổng 9,208,836 602,886 15.27 10,491,422 609,995 17.20 11,654,302 607,541 19.18 12,988,928 614,162 21.15

53

Phụ lục 3 – Cơ cấu vốn FDI phân theo lĩnh vực đầu tư

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Số dự án Số dự án Lĩnh vực đầu tư Số dự án Số dự án Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Vốn đăng ký (triệu USD) Vốn đăng ký (triệu USD) Vốn đăng ký (triệu USD) Vốn đăng ký (triệu USD)

Tỷ lệ trên tổng vốn FDI toàn tỉnh (%) Tỷ lệ trên tổng vốn FDI toàn tỉnh (%) Tỷ lệ trên tổng vốn FDI toàn tỉnh (%) Tỷ lệ trên tổng vốn FDI toàn tỉnh (%) Tỷ lệ trên tổng vốn FDI toàn tỉnh (%)

113 389.79 80.0 136 531.91 84.4 157 651.14 83.5 165 693.93 79.0 177 828.9 81.8

12 60.34 12.7 15 62.54 16 82.42 10.5 15 82.62 15 82.62 9.4 8.2 9.9

1 29 6.1 2 29.15 3 39.15 5.0 4 61.28 4 61.28 7.0 6.1 4.6

1 3 0.6 1 3 1 3 0.4 1 3 1 3 0.3 0.3 0.5

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh (2011), Cơ cấu vốn FDI phân theo lĩnh vực đầu tư)

Công nghiệp Nông nghiệp Xây dựng Giao thông vận tải Dịch vụ 2 3 0.6 2 3.8 2 6 0.8 7 37.2 7 37.24 4.2 3.7 0.6

54

Phụ lục 4 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của dự án FDI giai đoạn 2006-2010 của tỉnh

Tây Ninh

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 GĐ 06-10 GĐ 01- 05 Tăng so 2001-2005

186.2 229.6 338.6 342.80 462.8 344.5 1,790.8 5.2% Nhập khẩu (triệu USD)

257.5 339 439.6 501.4 631.5 391 2,491.1 6.3% Xuất khẩu (triệu USD)

219.8 285.2 347.8 350.00 700 464.4 1,902.8 4.1% Doanh thu (triệu USD)

3.07 4 7.8 5.8 7.7 10.9 28.5 2.6% Tiền thuế (triệu USD)

(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Tây Ninh (2011), Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của dự án FDI giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tây Ninh)

2038.3 2493.8 2746.4 3048.9 3443.1 6571.5 13,770 2.1% Giá trị SX CN(Giá so sánh)

55

Phụ lục 5 - Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010

2001 2005 2010 STT Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng %

484,380 378,979 105,401 100 78.24 21.76 579,034 424,200 154,834 610,579 100 59.01 335,941 40.99 274,638 100 55 45 I II Tổng số Chưa qua đào tạo Đã qua đào tạo

1 Ngắn hạn (<3tháng) 39,089 8.07 56,224 9.71 72,044 11.8

2 Sơ cấp nghề 33,471 50,202 8.67 109,247 17.89 6.91

3 Trung cấp nghề 1.67 8,089 12,160 2.1 25,694 4.21

4 Cao đẳng nghề 0.16 775 1,505 0.26 5,230 0.86

5 Trung cấp CN 1.85 8,962 12,102 2.09 22,191 3.63

6 Cao đẳng 1.08 5,231 7,180 1.24 15,951 2.61

7 Đại học 9,736 2.01 15,171 2.62 23,597 3.86

8 Trên đại học 48 0.01 290 0.05 684 0.11

290,630 100 272,097 100 293,078 100 A Nông- lâm – thủy sản

231,760 79.74 195,132 71.71 184,914 63.09 I Chưa qua đào tạo

76,951 28.28 108,164 36.91 58,870 20.26 II Đã qua đào tạo

1 Ngắn hạn (<3tháng) 27,156 29,236 10.74 33,821 11.54 9.33

2 Sơ cấp nghề 17,263 26,105 42,643 14.55 5.94 9.59

3 Trung cấp nghề 4,185 1.44 2.32 6,323 8,910 3.04

4 Cao đẳng nghề 407 0.14 0.22 602 1,905 0.65

5 Trung cấp CN 4,528 1.57 2.31 6,293 8,206 2.8

6 Cao đẳng 2,209 0.76 1.06 2,872 5,568 1.9

7 Đại học 3,116 1.07 2.01 5,461 7,063 2.41

8 Trên đại học 6 0.01 0.02 58 48 0.02

B 65,390 100 141,967 100 134,327 100 Công nghiệp- XD

67,189 50.02 46,623 71.3 101,808 71.71 I Chưa qua đào tạo

67,138 49.98 18,767 28.7 40,164 28.29 II Đã qua đào tạo

1 Ngắn hạn (<3tháng) 6,035 9.23 13,944 9.82 16,549 12.32

2 Sơ cấp nghề 6,022 9.21 11,546 8.13 25,227 18.78

3 Trung cấp nghề 1,465 2.24 3,648 2.57 7,039 5.24

4 Cao đẳng nghề 144 0.22 452 0.32 1,451 1.08

5 Trung cấp CN 1,648 2.52 3,631 2.56 6,649 4.95

56

2001 2005 2010 STT Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng %

6 Cao đẳng 1,197 1.83 2,154 1.52 3,990 2.97

7 Đại học 2,236 3.42 4,703 3.31 5,897 4.39

8 Trên đại học 20 0.03 87 0.06 336 0.25

128,360 100 164,970 100 183,174 100 C Dịch vụ

I 100,596 78.37 127,260 77.14 83,838 45.77 Chưa qua đào tạo

II 27,764 21.64 37,719 22.86 99,336 54.23 Đã qua đào tạo

1 Ngắn hạn (<3tháng) 11,026 8.59 13,044 7.91 21,674 11.83

6.37 2 Sơ cấp nghề 8,177 12,551 7.61 41,377 22.6

1.54 3 Trung cấp nghề 1,973 2,189 1.33 9,745 5.32

0.21 4 Cao đẳng nghề 277 452 0.27 1,874 1.02

1.74 5 Trung cấp CN 2,233 2,178 1.32 7,336 4.00

0.89 6 Cao đẳng 1,142 2,154 1.31 6,393 3.49

2.27 7 Đại học 2,914 5,006 3.03 10,637 5.81

8 Trên đại học 22 145 0.09 300 0.16

(Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tây Ninh (2011), Đề án Quy hoạch

phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020)

0.02

57

Phụ lục 6 – Phương pháp tính và ý nghĩa của các chỉ số thành phần hàm lượng công

nghệ CN

Hiện trạng công nghệ của từng doanh nghiệp và của các nhóm ngành được xác định và

so sánh đánh giá thông qua các giá trị các thành phần như: Kỹ thuật - Technoware (T), Con

người -Humanware (H), Thông tin - Infoware (I), Tổ chức - Orgaware (O) và số điểm đóng

góp của công nghệ CN.

Các điểm số T, H, I, O và CN được tính toán dựa vào những thông tin thu thập được từ

doanh nghiệp, thang điểm đánh giá và hệ số đóng góp của các thành phần tham khảo từ các

chuyên gia, kinh nghiệm các tỉnh, thành phố và xu hướng đánh giá hiện nay để xác lập cho

từng ngành và trong quan hệ giữa các yếu tố.

Cụ thể, nhóm thực hiện đã xác định các yếu tố dùng trong lượng hoá giá trị của từng thành phần

T, H, I, O và các hệ số đóng góp như sau:

Technoware (T)

Thành phần Phương tiện kỹ thuật với hệ số đóng góp WT = 0.35 bao gồm các yếu tố:

Chuyển giao công nghệ; Sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của công nghệ; Tính đồng bộ của

thiết bị trong dây chuyền; Hiện trạng khai thác, sử dụng dây chuyền công nghệ; Thời gian ước

tính Dây chuyền công nghệ còn có thể sử dụng; Thực thi tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;

Đánh giá mức độ gây ô nhiễm, mức độ an toàn cho người lao động

Humanware (H)

Thành phần Con người với hệ số đóng góp WH = 0.25 bao gồm các yếu tố: Kinh nghiệm

làm việc của lao động trong doanh nghiệp; Đào tạo nhân lực; Năng lực làm việc của đội ngũ

lao động; Khả năng giải quyết sự cố của đội ngũ lao động; Công tác nghiên cứu – phát triển

(R&D)

Inforware (I)

Thành phần Thông tin với hệ số đóng góp WI = 0.20 bao gồm các yếu tố: Mức độ sử

dụng máy tính vào các mục đích khác nhau; Mạng máy tính đã được sử dụng; Mức độ sử dụng

và tầm quan trọng của các thông tin; Khả năng lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin; Mức độ

cập nhật thông tin

58

Orgaware (O)

Thành phần Cơ cấu tổ chức với hệ số đóng góp WO = 0.20 bao gồm các yếu tố: Hệ

thống tổ chức quản lý sản xuất ISO 9000; Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO

14000; Xây dựng chiến lược phát triển; Mức độ phổ biến chiến lược phát triển; Các hình thức

khen thưởng được áp dụng; Mức độ thường xuyên trong công tác kiểm tra; Mức độ quan trọng

của các yếu tố khi tuyển nhân sự; Mức độ chuẩn hóa công việc; Quan hệ với bên ngoài của

doanh nghiệp; Thang điểm tối đa cho các yếu tố là thang điểm 10 và được chia cho các yếu tố

thành phần, các yếu tố thành phần có số điểm không bằng nhau.

Trên cơ sở thang điểm đạt được của các yếu tố, thông qua phần mềm sẽ tự động tổng

hợp cho ra giá trị các thành phần T, H, I, O của từng doanh nghiệp, đồng thời kết hợp với hệ số

đóng góp của từng thành phần có thể tính toán chỉ số hàm lượng công nghệ CN cho từng doanh

nghiệp, nhóm ngành, từng loại hình doanh nghiệp hoặc theo địa lý hành chính.

(Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh (2011), Điều tra tổng thể hiện trạng công nghệ ngành sản xuất công nghiệp của địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ)

59

Phụ lục 7 - Chỉ số công nghệ theo nhóm ngành

STT Nhóm ngành nghề Điểm T Điểm H Điểm I Điểm O Điểm CN Xếp hạng

1 3.28 4.39 6.14 4.83 4.44 1 Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan

2 Sản xuất trang phục 3.24 4.17 5.24 5.81 4.39 2

3.14 3.39 5.07 4.92 3.94 3 3 Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

4 Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 2.81 3.54 4.96 4.96 3.85 4

5 Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 2.20 3.83 5.37 4.99 3.80 5

6 2.55 3.70 4.85 4.81 3.75 6 Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic

7 Dệt 2.74 3.47 5.02 4.59 3.75 6

8 Sản xuất sản phẩm thuốc lá 2.24 4.07 4.47 5.20 3.74 8

9 Sản xuất kim loại 2.38 3.50 4.78 4.96 3.66 9

10 2.28 2.84 4.41 4.69 3.33 10 Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất

11 Sản xuất chế biến thực phẩm 2.23 3.68 4.14 3.92 3.31 11

2.22 3.34 3.81 3.79 3.13 12 12

2.25 2.90 4.02 3.89 3.09 13 13 Sản xuất SP từ khoáng phi kim loại khác Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa

(Nguồn: trích từ nghiên cứu “Điều tra tổng thể hiện trạng

công nghệ ngành sản xuất công nghiệp của địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ”)

14 Sản xuất đồ uống 2.09 3.61 3.95 2.34 2.89 14

60

Phụ lục 8 - Chỉ số công nghệ theo địa lý hành chính và khu chế xuất, khu công nghiệp

STT KHU VỰC CN Điểm T Điểm H Điểm I Điểm O Xếp hạng

Khu vực huyện Bến Cầu 2.39 4.23 5.17 5.46 4.02 1 1

Khu Chế xuất Trảng Bàng 2.77 3.95 5.11 5.15 4.01 2 2

khu Công nghiệp Trảng Bàng 2.69 3.56 5.19 4.86 3.84 3 3

Khu vực huyện Tân Châu 2.01 3.93 4.41 4.64 3.50 4 4

Khu vực huyện Gò Dầu 2.96 2.98 4.25 4.24 3.48 5 5

Khu vực Thị Xã 2.26 3.73 4.44 4.13 3.44 6 6

Khu vực huyện Châu Thành 2.20 3.93 4.17 3.96 3.38 7 7

Khu vực huyện Tân Biên 2.22 3.10 3.98 3.94 3.14 8 8

Khu vực huyện Trảng Bàng nằm ngoài KCX và KCN 2.28 2.93 3.93 3.61 3.04 9 9

10 Khu vực huyện Dương Minh Châu 2.15 3.15 3.34 3.00 2.81 10

(Nguồn: trích từ nghiên cứu “Điều tra tổng thể hiện trạng công nghệ ngành sản xuất công nghiệp của địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ”)

11 Khu vực huyện Hòa Thành 2.32 2.77 2.89 2.96 2.67 11