
-iii-
TÓM TẮT
Trước tình hình biến động của dòng vốn nước ngoài, để ổn định tỷ giá, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) phải thực hiện giao dịch mua bán ngoại hối. Để triệt tiêu tác động của các
giao dịch này đến cung tiền, NHNN thường sử dụng các biện pháp vô hiệu hóa. Mục tiêu
của nghiên cứu là đánh giá hiệu lực can thiệp vô hiệu hóa của NHNN trong giai đoạn 2000
– 2014, đồng thời gợi ý chính sách để NHNN nâng cao hiệu lực của can thiệp. Phương
pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định tính kết hợp định lượng.
Trong giai đoạn 2000 – 2014, NHNN đã sử dụng nhiều công cụ vô hiệu hóa khác nhau như
nghiệp vụ thị trường mở (OMO), tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chuyển tiền gửi Chính phủ từ ngân
hàng thương mại về NHNN. Trong đó, NHNN chú trọng hình thức can thiệp theo nghĩa
hẹp với công cụ được sử dụng chủ yếu và thường xuyên nhất là OMO.
Dựa trên khung phân tích lý thuyết, đặc biệt là kế thừa từ các nghiên cứu của Brissimis,
Gibson và Tsakalotos (2002), của Ouyang, Rajan và Willett (2010, 2011), luận văn đã tiến
hành xây dựng và ước lượng hệ phương trình đồng thời bằng phương pháp Bình phương
tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy các can thiệp vô hiệu hóa chỉ đạt
được hiệu lực một phần. NHNN được đánh giá là tiến hành can thiệp chưa kịp thời, với
quy mô chưa phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) sự thiếu độc lập của NHNN trong
điều hành chính sách tiền tệ (CSTT); (ii) hạn chế của công cụ OMO; (iii) sự thiếu đa dạng
và linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ; (iv) chất lượng của công tác phân tích và dự
báo chưa tốt; (v) mức độ tự do hóa giao dịch vốn cao. Tuy nhiên, theo thời gian, tính hiệu
lực của can thiệp vô hiệu hóa đã có những cải thiện nhất định. Đó là kết quả của sự thay
đổi tích cực trong quan điểm, định hướng điều hành CSTT của NHNN; của sự đúc kết từ
bài học kinh nghiệm giai đoạn 2007 – 2008 về điều hành CSTT nói chung và chính sách
vô hiệu hóa nói riêng; của sự chú trọng phát triển thị trường mở thông qua việc hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đầu tư đổi mới công nghệ,
thay đổi phương thức, khối lượng và lãi suất giao dịch cho phù hợp với từng giai đoạn.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất một số gợi ý chính sách, bao gồm: (i)
nâng cao tính độc lập của NHNN; (ii) linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ vô hiệu
hóa; (iii) nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo; (iv) kiểm soát thận trọng các
giao dịch vốn, đặc biệt là các giao dịch vốn có tính chất đầu cơ.
Từ khóa: Vô hiệu hóa, hiệu lực, thị trường ngoại hối