BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Chuyên ngành: Kế toán (Hƣớng ứng dụng) Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Tổ chức công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty

TNHH Cơ Khí Việt” là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của

PGS.TS Hà Xuân Thạch. Các thông tin, số liệu và tài liệu tham khảo có nguồn gốc

trích dẫn rõ ràng, trung thực. Kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này chƣa

đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào khác.

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do lựa chọn đề tài: ..................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung: ......................................................................... 2

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: ......................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2

4.1 Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 2

4.2 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3

4.2.1 Về không gian: ...................................................................................... 3

4.2.2 Về thời gian: .......................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 3

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ........................................................................... 3

7. Kết cấu của đề tài: ........................................................................................... 3

CHƢƠNG 1................................................................................................................ 5

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT ................................................................... 5

1.1 Tổng quan về Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ................................................. 5

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ........ 5

1.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề hoạt động tại Công Ty TNHH Cơ Khí

Việt: .................................................................................................................. 6

1.1.2.1 Ngành nghề hoạt động chính: .............................................................. 6

1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty: ..................... 6

1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ............................... 8

1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty: .................................................... 10

1.2 Bối cảnh ngành cơ khí – gia công cơ khí: ................................................... 12

1.3 Vấn đề cần giải quyết tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ............................. 14

1.3.1 Những thuận lợi đang có: ....................................................................... 14

1.3.2 Những khó khăn tồn tại: ......................................................................... 14

1.3.3 Lý do công tác lập dự toán ngân sách chưa được thực hiện tại Công ty

trước đây: ........................................................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 16

CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 17

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ........................................... 17

2.1 Khái niệm dự toán ngân sách: ..................................................................... 17

2.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách: ........................................................... 17

2.2.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống: .............................................. 17

2.2.2 Mô hình thông tin phản hồi: ................................................................... 18

2.2.3 Mô hình thông tin từ dưới lên: ............................................................... 19

2.3 Quy trình lập dự toán ngân sách: ................................................................ 21

2.4 Nội dung cơ bản về dự toán ngân sách: ...................................................... 22

2.4.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm: .................................................................... 22

2.4.2 Dự toán sản xuất: ................................................................................... 23

2.4.3 Dự toán chi phí NVL trực tiếp: ............................................................... 23

2.4.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: ..................................................... 24

2.4.5 Dự toán chi phí SXC: .............................................................................. 25

2.4.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ: .................................................... 25

2.4.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN: ......................................... 26

2.4.8 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: ................................................. 26

2.4.9 Dự toán tiền: ........................................................................................... 27

2.4.10 Dự toán bảng cân đối kế toán: ........................................................... 27

2.5 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dự toán ngân sách: ................................ 28

2.5.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước: ................................................. 28

2.5.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài: .............................................. 29

2.5.3 Khe hỏng nghiên cứu: ............................................................................. 29

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 31

CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 32

KIỂM CHỨNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP DỰ TOÁN

NGÂN SÁCH VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ ........................... 32

3.1 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 32

3.2 Khảo sát thực trạng về công tác tổ chức lập dự toán ngân sách: ............... 32

3.3 Khảo sát thực trạng về nội dung lập dự toán ngân sách: ........................... 34

3.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh: .............................................................. 34

3.3.1.1 Kế hoạch tiêu thụ ............................................................................... 34

3.3.1.2 Kế hoạch lợi nhuận: ........................................................................... 35

3.3.2 Kế hoạch thu chi: .................................................................................... 35

3.4 Đánh giá kết quả và dự đoán nguyên nhân từ thực trạng công tác tổ chức

lập dự toán ngân sách: ......................................................................................... 36

3.4.1 Đánh giá kết quả từ thực trạng: ............................................................. 36

3.4.1.1 Về phạm vi thông tin sử dụng: ........................................................... 36

3.4.1.2 Về mô hình tổ chức thông tin kế toán: ............................................... 37

3.4.1.3 Về quy trình: ...................................................................................... 37

3.4.1.4 Về hệ thống báo cáo và cách lập: ....................................................... 37

3.4.1.5 Về tổ chức nhân sự: ............................................................................ 38

3.4.1.6 Tổ chức thông tin: .............................................................................. 38

3.4.2 Dự đoán nguyên nhân: ........................................................................... 38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 40

CHƢƠNG 4.............................................................................................................. 41

KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN NHẰM TRIỂN KHAI CÔNG TÁC LẬP

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT .................... 41

4.1 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 41

4.2 Kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán: ....................................................... 41

4.2.1 Kiểm chứng nguyên nhân thông qua phân tích các chỉ số tài chính:..... 41

4.2.2 Kiểm chứng nguyên nhân bằng phương pháp phỏng vấn sâu về việc

chưa tổ chức công tác lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí: ............... 45

4.2.3 Xác định nguyên nhân thực sự tồn tại: ................................................... 49

4.3 Xác định nhu cầu xây dựng mô hình lập dự toán ngân sách tại Công Ty

TNHH Cơ Khí Việt: .............................................................................................. 50

4.3.1 Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 50

4.3.2 Nội dung phỏng vấn: .............................................................................. 50

4.3.3 Kết luận nhu cầu sử dụng mô hình lập dự toán ngân sách: ................... 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 58

CHƢƠNG 5.............................................................................................................. 59

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHẰM TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT ..................... 59

5.1 Quan điểm xây dựng mô hình dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ

Khí Việt: ................................................................................................................ 59

5.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức xây dựng mô hình dự toán ngân

sách: ................................................................................................................ 59

5.1.2 Quan điểm xây dựng mô hình DTNS: ..................................................... 60

5.2 Giải pháp triển khai tổ chức lập dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ

Khí Việt: ................................................................................................................ 61

5.2.1 Giải pháp công tác tổ chức lập dự toán ngân sách: .................................. 61

5.2.1.1 Mục tiêu xây dựng dự toán ngân sách: ............................................... 61

5.2.1.2 Xây dựng mô hình dự toán ngân sách: ............................................... 62

5.2.1.3 Xây dựng quy trình dự toán ngân sách: .............................................. 63

5.2.1.4 Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách: ............................................... 65

5.2.2 Giải pháp về nội dung công tác lập dự toán ngân sách: ........................... 66

5.2.2.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm: ................................................................. 66

5.2.2.2 Dự toán sản xuất: ................................................................................ 67

5.2.2.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: .......................................... 67

5.2.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:................................................... 69

5.2.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung: ......................................................... 70

5.2.2.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ: ................................................. 71

5.2.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: .............. 72

5.2.2.8 Dự toán tiền: ........................................................................................ 73

5.2.2.9 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh: .............................................. 74

5.2.2.10 Bảng cân đối kế toán dự toán: ............................................................. 74

5.3 Lộ trình và kế hoạch hành động giải pháp vận dụng hệ thống lập dự toán

ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt: ....................................................... 74

5.2.1 Lộ trình thưc hiện: .................................................................................. 75

5.2.2 Kế hoạch hành động: .............................................................................. 75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 82

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1. 1 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh từ 2016-2018 ................... 6

Bảng 3. 1 Kế hoạch thu chi ....................................................................................... 36

Bảng 4. 1 Bảng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .............................. 42

Bảng 4. 2 Bảng thống kê tổng số lao động từ năm 2016-2018 ................................. 44

Bảng 4. 3 Bảng thống kê mô tả nhu cầu lập dự toán ngân sách và tỷ lệ tán thành ... 55

Bảng 5. 1 Các loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng sản xuất sản phẩm ...................... 68

Bảng 5. 2 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách ...................... 75

Hình 1. 1 Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu giai đoạn từ 2016-2018 ............................... 7

Hình 1. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý................................................................................ 8

Hình 1. 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 10

Hình 2. 1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ............................................................. 17

Hình 2. 2 Mô hình thông tin phản hồi (Nguồn: (CIMA, 2008)) ........................................ 18

Hình 2. 3 Mô hình thông tin từ dƣới lên (Nguồn:(CIMA, 2008)) ...................................... 19

Hình 2. 4 Sơ đồ dự toán ngân sách trong doanh nghiệp ...................................................... 21

Hình 5. 1 Mô hình dự toán ngân sách đề xuất ..................................................................... 63

Hình 5. 2 Quy trình lập dự toán đề xuất .............................................................................. 64

Hình 5. 3 Sơ đồ hệ thống báo cáo dự toán ngân sách đề xuất ............................................. 66

Hình 5. 4 Quy trình lập dự toán theo từng giai đoạn ........................................................... 78

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

DN Doanh nghiệp

DTNS Dự toán ngân sách

FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)

NCTT Nhân công trực tiếp

NVL Nguyên vật liệu

QLDN Quản lý doanh nghiệp

SX Sản xuất

SXKD Sản xuất kinh doanh

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ Tài sản cố định

USD Đô la Mỹ

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:

Ngày nay, cùng với xu hƣớng hội nhập và phát triển, các công ty hình thành

ngày càng nhiều tạo nên làn sóng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong nƣớc và

cả ngoài nƣớc. Do đó, việc hoàn thiện bộ máy quản lý của mình là hết sức cần thiết,

phải không ngừng cải tiến, đổi mới và từng bƣớc tổ chức bộ máy kế toán quản trị

ngày càng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, để việc quản trị đƣợc tốt thì đòi hỏi các

công ty phải thật sự kiểm soát tốt các chi phí và quản lý dòng tiền của công ty mình

thật hiệu quả. Chính vì vậy, DTNS theo mô hình biến phí và định phí sẽ là công cụ

đắc lực để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu trên.

Nếu DTNS lập hiệu quả, ban giám đốc sẽ kịp thời nắm bắt thông tin và đƣa ra

hƣớng giải quyết tốt nhất cho công ty mình, đồng thời tìm cho công ty các nhà đầu

tƣ tốt đảm bảo các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp đƣợc ổn định và bền vững.

Dự toán đồng thời cũng là công cụ quản lý nhằm hoàn thành mục tiêu đặt ra của

một tổ chức. Tùy vào từng nhu cầu và và mục đích hƣớng tới của toàn công ty mà

công ty có những cách thức lập dự toán của riêng mình.

Hiện nay, nhiều công ty hình thành và phát triển, kéo theo nhu cầu mở rộng

nhà xƣởng để sản xuất, xây dựng nhà kho để chứa hàng ngày càng lớn. Do đó, các

công ty cơ khí công nghiệp thành lập nhằm mục đích tối ƣu hóa không gian chứa

hàng và lƣu trữ hàng đƣợc thuận tiện.

Công Ty TNHH Cơ Khí Việt là một trong những công ty lớn trong lĩnh vực cơ

khí công nghiệp, sản xuất và lắp ráp kệ kho chứa hàng,… Cùng với việc thực hiện

mục tiêu quản lý, cân đối chi phí và kiểm soát dòng tiền hiệu quả, công ty cũng đã

quan tâm tới nội dung và công tác lập DTNS nhƣng cách thức tổ chức còn nhiều

thiếu sót, nội dung lập không sát với thực tế và thƣờng là sự áp đặt của Ban giám

đốc nên xảy ra tình trạng tồn đọng đơn hàng, giao hàng không đúng tiến độ, các báo

cáo đƣợc lập ra mang tính chất của kế toán tài chính.

Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng đối với vai trò công tác DTNS và sự cần thiết

trong việc lập DTNS trong công ty ở giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Tổ

2

chức công tác lập dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt” làm luận

văn thạc sĩ kinh tế của mình. Với mong muốn giúp nhà quản trị cũng nhƣ lãnh đạo

Công ty từng bƣớc để thực hiện việc lập dự toán và mang lại kết quả tốt nhất cho cả

tổ chức.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Từ việc kế thừa các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả

cũng sẽ tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu sau:

2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung:

 Nghiên cứu tổ chức công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt và

đƣa ra các kế hoạch hành động cụ thể.

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

Cơ Khí Việt trong việc thực hiện công tác lập DTNS.

 Nghiên cứu các nội dung thực hiện công tác lập DTNS tại Công ty TNHH

Cơ Khí Việt.

 Đƣa ra giải pháp để đáp ứng nhu cầu về công tác lập DTNS tại Công ty

TNHH Cơ Khí Việt.

3. Câu hỏi nghiên cứu:

Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra thì luận văn đã đặt ra hai câu

hỏi nghiên cứu sau:

 Câu hỏi 1: Công ty TNHH Cơ Khí Việt đã tổ chức công tác lập DTNS

theo biến phí và định phí hay chƣa, nếu chƣa, nguyên nhân tại sao chƣa tổ chức

công tác lập DTNS?

 Câu hỏi 2: Nhu cầu thông tin để thực hiện công tác lập DTNS có thật sự

cần thiết hay không? Việc vận dụng thông tin này nhƣ thế nào là phù hợp để nâng

cao hiệu quả hoạt động nhất?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

4.1 Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu về nội dung tổ chức công tác lập DTNS.

3

4.2 Phạm vi nghiên cứu:

4.2.1 Về không gian:

Nghiên cứu công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt

4.2.2 Về thời gian:

Năm 2016 đến năm 2019

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn là phƣơng pháp nghiên cứu định tính.

Cụ thể sử dụng các công cụ nhƣ sau:

 Công cụ hệ thống hóa, tổng hợp: Nhằm tổng hợp các nghiên cứu đã kế

thừa và hệ thống hóa lý luận công tác lập DTNS vào Công ty TNHH Cơ Khí Việt.

 Công cụ quan sát, tiếp cận thực tế và phỏng vấn sâu lãnh đạo Công ty:

thực hiện việc phỏng vấn sâu đối với Ban lãnh đạo công ty là Giám đốc, Kế toán

trƣởng, bộ phận kinh doanh và bộ phận sản xuất sẽ thuận lợi hơn trong việc tìm hiểu

sâu nguyên nhân và xu hƣớng vận dụng tổ chức công tác lập DTNS tại công ty.

Quan sát, tiếp cận thực tế sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề dự định nghiên

cứu.

 Công cụ quy nạp: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác lập DTNS tại công

ty từ đó đƣa ra giải pháp về việc vận dụng mô hình dự toán nào sao cho tối ƣu nhất.

 Công cụ suy luận, phân tích: Nhằm đƣa ra giải pháp để tổ chức công tác

lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

- Đánh giá đƣợc thực trạng tổ chức công tác lập DTNS tại Công ty TNHH Cơ

Khí Việt và nội dung từng bƣớc thực hiện.

- Từng bƣớc hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa

nhất.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác lập DTNS tại công

ty.

7. Kết cấu của đề tài:

4

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn đƣợc chia thành 05

chƣơng:

Chƣơng 1: Sự cần thiết xây dựng công tác lập dự toán ngân sách tại Công Ty

TNHH Cơ Khí Việt.

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về dự toán ngân sách.

Chƣơng 3: Kiểm chứng thực trạng công tác tổ chức lập dự toán ngân sách và

dự đoán nguyên nhân – kết quả.

Chƣơng 4: Kiểm chứng nguyên nhân nhằm triển khai công tác lập dự toán

ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.

Chƣơng 5: Xây dựng kế hoạch triển khai nhằm tổ chức công tác lập dự toán

ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.

5

CHƢƠNG 1

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

1.1 Tổng quan về Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:

Công ty TNHH Cơ Khí Việt đƣợc thành lập vào ngày 19 tháng 05 năm 2008,

hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các Giải Pháp Lƣu Trữ dùng trong

Kho Công Nghiệp và Dân Dụng (nhƣ kệ thép hệ thống kệ chứa hàng, pallet chứa

hàng, bàn, ghế, nhà thép, nhà tiền chế…). Sau khi thành lập, công ty đã vấp phải

một số khó khăn nhƣ chƣa tìm kiếm đƣợc lƣợng đơn đặt hàng theo kế hoạch, chƣa

tìm kiếm đƣợc nguồn vật tƣ tốt, chƣa sắp xếp đƣợc mô hình quản lý – kinh doanh

phù hợp. Nhƣng sau bốn năm hoạt động, công ty đã dần trƣởng thành và có những

bƣớc phát triển vƣợt bậc khi tạo đƣợc lòng tin từ khách hàng. Cụ thể là năm 2012,

công ty thêm mới một số ngành nghề và mở rộng thêm phân xƣởng ở Quận Bình

Tân để mở rộng SXKD, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã không ngừng đổi mới,

nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhanh chóng cập nhật những mẫu mã phù hợp và

đón trƣớc đƣợc những nhu cầu của thị trƣờng, phục vụ kịp thời sự phát triển của đời

sống hiện đại. Công ty TNHH Cơ Khí Việt là một trong số các doanh nghiệp hoạt

động tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các loại kệ cho từng công trình

và từng sản phẩm mà khách hàng sử dụng. Hiện nay, các sản phẩm của công ty

đang đƣợc bày bán rộng khắp trên thị trƣờng toàn quốc, trong đó chủ yếu là khu vực

TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện các đơn đặt hàng ở

thị trƣờng miền Trung nhƣ Huế, Đà Nẵng, ….

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Tên giao dịch: VIET MECHANICAL CO., LTD

Trụ sở chính: 8 Đƣờng số 20, Phƣờng 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy phép kinh doanh số: 0305716126

6

Ngày cấp: 19/05/2008

Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mƣơi tỷ đồng).

1.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề hoạt động tại Công Ty TNHH Cơ Khí

Việt:

1.1.2.1 Ngành nghề hoạt động chính:

Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí công nghiệp nhƣ sản phẩm kệ

thép công nghiệp, hệ thống kệ chứa hàng công nghiệp trong nhà xƣởng, trong kho.

Các sản phẩm bao gồm:

- Hệ thống kệ tải trọng nặng có sức chứa từ 1 tấn đến 4 tấn/tầng/kệ nhƣ: kệ

selective, kệ drive in, kệ trung tải, kệ V, kệ double deep ....

- Hệ thống kệ tải trọng trung bình có sức chứa từ 300kg đến 1,2 tấn/tầng/kệ

nhƣ kệ sàn,…

- Hệ thống kệ tải trọng nhẹ có sức chứa dƣới 300 kg/tầng kệ nhƣ kệ thép V, kệ

2in1,…

Tuy công ty thành lập không lâu nhƣng với sự nỗ lực không ngừng hết mình

vào sự phát triển, công ty cũng đã có trong tay những khách hàng lớn đầy tiềm năng

nhƣ: Petro Việt Nam, TH True Milk, Vinamilk, Sacombank, Toshiba, CocaCola,

….

1.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty:

Bảng 1. 1 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh từ 2016-2018

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018

Doanh thu Tỷ đồng 61 65 83

Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 1,9 2 2,3

Tỷ suất Lợi nhuận ròng / Doanh thu % 3,20% 3,21% 2,86%

Hàng tồn kho Tỷ đồng 22 26 46

Tổng tài sản Tỷ đồng 50 53 74

Vốn kinh doanh Tỷ đồng 30 30 30

Tiền và tƣơng đƣơng tiền Tỷ đồng 15 12 7

7

Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018

Lao động Ngƣời 97 110 111

Hình 1. 1 Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu giai đoạn từ 2016-2018

Qua bảng 1.1 cho ta thấy, qua các năm doanh thu đều có xu hƣớng tăng: Năm

2017, doanh thu đạt 65 tỷ đồng, năm 2018 công ty đạt doanh thu 83 tỷ đồng, tăng

17 tỷ đồng so với năm 2017. Điều này chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển tốt,

ổn định và đạt đƣợc hiệu quả cao. Cũng qua bảng 1.1 cho ta thấy, lợi nhuận của

công ty cũng trên đà tăng trƣởng: Năm 2017 lợi nhuận đạt đƣợc 2 tỷ đồng, với tỷ lệ

tăng trƣởng 106,25% so với năm 2016; năm 2018 lợi nhuận đạt 2,3 tỷ đồng, với tỷ

lệ tăng trƣởng 112,78% so với năm 2017. Điều này chứng tỏ, công ty hoạt động

kinh doanh tốt và gặt hái thành quả tốt đẹp.

Tuy nhiên, qua biểu đồ tỷ suất lợi nhuận 1.2 cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu giảm mạnh: năm 2017 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 3,21%, nhƣng

sụt giảm mạnh sang năm 2018 (chỉ còn 2,86%), giảm 0,35%. Điều này chứng tỏ,

trung bình với mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm đƣợc trong năm

2018 sẽ tạo ra đƣợc 2,86 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này còn gián tiếp phản

ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do tỷ suất lợi nhuận năm 2018 là 2,86%,

nên tổng chi phí năm 2018 chiếm tới 97,14% doanh thu thuần. Điều này cho thấy

8

việc quản lý chi phí của công ty chƣa thật sự tốt, có thể ảnh hƣởng tới khả năng

cạnh tranh của công ty đối với các công ty cùng ngành khác.

(Xem phụ lục 1.1 Báo cáo tài chính năm 2018 của Công ty TNHH Cơ Khí

Việt)

Mặt khác, hàng tồn kho năm 2018 là 46 tỷ đồng, tăng gấp 1,78 lần so với năm

2017. Năm 2018 hàng tồn kho chiếm 62,15% trên tổng tài sản của công ty. Điều

này cũng chứng tỏ khả năng quản lý tài sản mà cụ thể là nguyên vật liệu của doanh

nghiệp chƣa thật sự tốt. Các bộ phận chƣa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và chƣa

ƣớc tính tốt trong việc sản xuất để tồn trữ hàng nhiều trong kho, gây lãng phí nguồn

vốn của doanh nghiệp.

Về lao động: cùng với việc hoạt động kinh doanh của công ty đang trong quá

trình phát triển tốt, đạt đƣợc những hiệu quả nhất định thì song song đó số lao động

cũng ngày một tăng lên không chỉ về số lƣợng mà cả về chất lƣợng.

Giám đốc

Phòng sản xuất

Phòng hành chính nhân sự

Phòng tài chính - Kế toán

Phòng kinh doanh và kỹ thuật

Phòng Mua hàng và Quản lý kho

1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:

Hình 1. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

- Giám đốc:

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)

Là ngƣời có quyền trực tiếp phê duyệt các hợp đồng kinh doanh sản xuất và

kiểm soát tình hình tài chính của công ty; có quyền quyết định, xây dựng và quản lý

- Phòng hành chính nhân sự:

mọi hoạt động trong công ty.

9

 Xây dựng các quy chế, quy định và các chế tài khác đảm bảo tính pháp luật

trong công ty.

 Xây dựng các chính sách về nhân sự, bảo đảm lực lƣợng nhân sự có chất

lƣợng, đảm bảo về số lƣợng cho công ty.

 Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc điều hành công tác hành chính.

 Tham mƣu theo dõi các mặt hoạt động của công ty.

 Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thƣ lƣu trữ, đón

khách.

 Thu phát công văn, đánh máy, liên lạc.

- Phòng tài chính – kế toán:

 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.

 Theo dõi, ghi chép, báo cáo các số liệu kế toán.

 Lập báo cáo tài chính năm.

 Đôn đốc và đối chiếu kịp thời công nợ theo đúng chế độ.

 Lập kế hoạch thu – chi trình Giám đốc.

 Cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan và báo cáo tài chính nội bộ

- Phòng mua hàng và Quản lý kho:

cho Giám đốc.

Quản lý và theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu; cập nhật

kiểm tra giá nguyên vật liệu hàng ngày; phân tích biến động thị trƣờng; thƣơng

lƣợng giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng; kiểm tra theo dõi tiến độ

- Phòng kinh doanh và kỹ thuật:

giao hàng, chất lƣợng hàng hóa.

 Soạn thảo kế hoạch đầu tƣ kinh doanh và tiếp thị cho công ty.

 Đảm bảo doanh thu theo kế hoạch dự tính.

 Đề xuất với Giám đốc về chiến lƣợc kinh doanh, thị phần, thị trƣờng.

 Phụ trách truyền thông và tìm kiếm khách hàng, hợp đồng.

 Phụ trách việc đấu thầu.

10

 Theo dõi tiến độ sản xuất của các đơn đặt hàng.

- Phòng sản xuất:

 Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi giao hàng cho khách hàng.

 Bộ phận quản lý sản xuất tại xƣởng: Phụ trách việc giám sát khối lƣợng;

xây dựng các kỹ thuật an toàn lao động trong việc sử dụng máy móc và lắp ráp sản

phẩm; kiểm tra, kiểm soát hàng tồn kho, lập lịch tiến độ sản xuất; quản lý và xây

dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định

mức kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm.

 Bộ phận quản lý sơn tại xƣởng: Phụ trách việc giám sát số lƣợng, mẫu mã,

quy cách, sơn xịt đúng màu, chất lƣợng yêu cầu; kiểm soát lên kế hoạch cho công

việc đảm bảo đúng tiến trình thi công sơn; hoàn thiện và bàn giao đúng tiến độ.

Kế toán trƣởng

Kế toán tổng hợp – thuế

Thủ quỹ

Kế toán giá thành

Kế toán thanh toán-NVL- TSCĐ

Kế toán phải thu, công nợ, tiền lƣơng

1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:

Hình 1. 3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)

- Tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán công ty, tham mƣu cho Phó

 Kế toán trƣởng:

giám đốc và Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài

- Hạch toán, ghi sổ, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Đóng góp ý kiến, xây dựng các kế hoạch tài chính cũng nhƣ các kế hoạch cơ

chính.

bản ở công ty.

11

- Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách.

- Lập và nộp các báo cáo thuế tháng, quý, năm.

- Kiểm tra đối chiếu số liệu và sự cân đối giữa các đơn vị nội bộ, giữa chi tiết

 Kế toán tổng hợp – thuế:

- Cung cấp số liệu cho Kế toán trƣởng khi có yêu cầu, giải trình các vấn đề

và tổng hợp.

liên quan khi có yêu cầu.

- Kiểm tra và thanh toán theo quy định của công ty

- Lập phiếu chi, lập kế hoạch thu – chi hàng ngày

- Lập kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu

- Kiểm tra các khoản tạm ứng, hoàn tạm ứng

- Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ

- Theo dõi và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố

 Kế toán thanh toán – NVL – TSCĐ:

định. Kiểm tra và theo dõi nhập xuất tồn kho.

- Kiểm tra, nhập liệu và theo dõi doanh thu bán hàng của công ty, theo dõi quá

 Kế toán phải thu, công nợ, tiền lƣơng:

- Kiểm tra, đối chiếu số liệu khoản phải thu nhằm đảm bảo số liệu đƣợc ghi

trình thanh toán của khách hàng, đôn đốc và thu hồi các khoản nợ.

- Kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin cho các bộ phận có liên quan trong

chép đầy đủ, chính xác.

quá trình tính lƣơng, thƣởng cho nhân viên.

- Tập hợp các chi phí sản xuất chung (chi phí khấu hao tài sản cố định, công

 Kế toán giá thành:

cụ dụng cụ trả trƣớc, chi phí nguyên vật liệu, chi phí điện, nƣớc, chi phí dịch vụ

- Thực hiện việc hạch toán các loại tài khoản kế toán liên quan đến giá thành.

mua ngoài, …), chi phí tiền lƣơng tập hợp chung hoặc phân loại cho từng đơn hàng.

12

- Lập bảng tổng hợp – phân tích hiệu quả sản xuất theo từng đơn hàng sản

- Theo dõi việc nhập – xuất nguyên vật liệu và thành phẩm hàng ngày. Kiểm

xuất.

tra, cập nhật phiếu nhập – phiếu xuất, đảm bảo số lƣợng đơn giá khớp với đơn đặt

- Kiểm soát việc tiêu hao nguyên vật liệu theo định mức.

- Phối hợp với nhân viên kế toán tổng hợp hoàn thiện bảng phân tích tình hình

hàng đƣợc ký duyệt.

lãi lỗ.

- Là ngƣời trực tiếp quản lý tiền mặt của công ty và chịu trách nhiệm bảo

 Thủ quỹ:

- Thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng ngày theo quy trình thanh toán của

quản, thu chi tiền mặt và sự thất thoát tiền của Công ty.

- Chịu trách nhiệm lƣu trữ chứng từ thu chi tiền.

- Thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán tổng hợp.

công ty.

 Chính sách kế toán và chế độ áp dụng:

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tƣ 200/2014/TT-

BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng các chuẩn mực

và các văn bản chuẩn mực do Nhà nƣớc ban hành.

Hình thức kế toán công ty hiện đang sử dụng là hình thức nhật ký chứng từ.

1.2 Bối cảnh ngành cơ khí – gia công cơ khí:

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng máy

móc thiết bị phụ tùng đạt 16,55 tỷ USD, chiếm 6,8% kim ngạch xuất khẩu hàng

hóa, tăng 28,16% so với năm 2017. Trong đó, khối doanh nghiệp FDI xuất khẩu đạt

14,689 tỷ USD, chiếm 88,76% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng, tăng 27,71% so

với năm 2017.

Năm 2019 đánh dấu mốc quan trọng của ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp ô tô

với sự ra đời của nhà máy ô tô VinFast với công suất 500.000 xe/năm. Bên cạnh đó

là sự phát triển đột phá của một số lĩnh vực nhƣ: Chế tạo thiết bị thủy công (cung

13

cấp cho các nhà máy thủy điện lớn, nhỏ trong cả nƣớc), chế tạo giàn khoan dầu khí

(cung cấp khoan thăm dò, khai thác dầu khí đến độ sâu 120m, giàn khoan tự nâng

90m nƣớc, giàn khoan khai thác giếng dầu), thiết bị điện, chế tạo và cung cấp thiết

bị cho các nhà máy xi măng, đóng tàu các loại (tàu chở khí hóa lỏng trọng tải đến

5.000 tấn, tàu chở hàng,…), các công trình thiết bị toàn bộ (nhà máy đƣờng công

suất 1.000 tấn mía/ngày, chế biến mủ cao su công suất 6.000 tấn/năm).

Hiện nay, so với khu vực và trên thế giới thì ngành gia công cơ khí vẫn còn rất

yếu kém. Tuy việc triển khai đƣợc tạo điều kiện thực hiện cùng với các dự án cơ khí

mang tính chất trọng điểm vẫn đƣợc duy trì nhƣng việc tiếp cận vốn vay của các

doanh nghiệp vẫn còn rất khó khăn. Điều này cho thấy các chính sách hỗ trợ việc

thực hiện đối với ngành vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp và chƣa

phát huy tốt hiệu quả. Mặt khác, trong thời gian qua, đã có rất nhiều doanh nghiệp

đầu tƣ các thiết bị, máy móc hiện đại và đặc biệt là có khả năng chế tạo ra các sản

phẩm chất lƣợng cao để giảm thiểu các mặt hàng nhập khẩu từ nƣớc ngoài nhƣng

con số này quá ít và đang phải gánh chịu sự cạnh tranh từ các mặt hàng nhập khẩu

từ nƣớc ngoài. Hàng năm, cả nƣớc phải tốn hàng tỷ USD để nhập khẩu máy móc về

phục vụ cho việc xây dụng công trình, phát triển các ngành công nghiệp khác trong

khi ngành cơ khí trong nƣớc chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong việc cung cấp máy

móc thiết bị cho các ngành khác hoạt động trong nƣớc.

Hiện nay, nhà nƣớc chƣa có một giải pháp nào để đồng bộ trong việc thầu các

dự án nhiệt điện trong nƣớc, trong khi các dự án đó đều nằm trong tay các nhà thầu

nƣớc ngoài, các doanh nghiệp cơ khí tham gia rất ít hoặc không đƣợc tham gia vào

các phần trong dự án đó. Do đó, cần phải có các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát

triển của ngành. Tuy nhiên, bản thân các doanh nghiệp cơ khí cũng phải tìm ra một

hƣớng phát triển phù hợp, thúc đẩy việc đổi mới, chủ động trong việc cơ cấu lại quy

trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý doanh nghiệp. Điều đó đòi

hỏi doanh nghiệp phải biết cắt giảm chi phí đầu vào và nâng cao năng suất cũng nhƣ

chất lƣợng sản phẩm. Thực hiện chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng và tiếp thu đổi mới

14

công nghệ hiện đại, chủ động hợp tác liên kết với các tập đoàn lớn trong và ngoài

nƣớc.

1.3 Vấn đề cần giải quyết tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:

1.3.1 Những thuận lợi đang có:

Về nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm chủ yếu là

thép. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 17 trong ngành sản xuất thép với 14,1 triệu tấn

thép thô năm 2018 (Thanh Long, 2018). Vì thế, dễ dàng tìm thấy các nhà cung ứng

thép trên thị trƣờng, không lo về sự thiếu hụt nguyên vật liệu để sản xuất.

Thị trƣờng các sản phẩm từ việc gia công cơ khí ngày càng phát triển, nhiều

công ty mở rộng sản xuất cuốn theo nhu cầu mở rộng phân xƣởng, mở rộng nhà

thép, nhu cầu sử dụng kệ trƣng bày các mặt hàng trong kho và các sản phẩm từ thép

ngày càng cao khiến cho công ty cũng có cơ hội phát triển theo, do đó các đơn đặt

hàng ngày càng nhiều.

Về lao động: các nhân viên luôn luôn nhiệt tình và hăng say trong công việc,

có sự gắn bó với công ty.

Đối với các trang thiết bị, công ty thƣờng xuyên cải tiến và đầu tƣ các thiết bị

hiện đại không gây ô nhiễm môi trƣờng, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chất lƣợng sản

phẩm của công ty ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng đón nhận và tin cậy.

1.3.2 Những khó khăn tồn tại:

Về máy móc thiết bị: máy móc và các trang thiết bị phục vụ cho ngành gia

công cơ khí trong nƣớc nhìn chung còn khá lạc hậu. Vì thế, công ty chủ yếu nhập

khẩu máy móc từ nƣớc ngoài về để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, dẫn đến

chi phí tăng cao. Ngoài ra, việc tuyển dụng lao động để sử dụng các thiết bị máy

móc cũng hết sức khó khăn, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ cao về chuyên

môn. Mặt khác, công ty cũng phải tốn chi phí thuê chuyên gia về để đào tạo và

hƣớng dẫn ngƣời lao động sử dụng máy móc mới.

Về lao động: hiện nay, đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất trong khuôn khổ

tay nghề còn yếu kém, trình độ văn hóa còn thấp, chƣa qua trƣờng lớp đào tạo

chuyên môn nên kỹ thuật nên việc cắt, hàn, lắp ghép sản phẩm còn kém. Ngoài ra,

15

công nhân còn làm rập khuôn, không sáng tạo các công đoạn mà họ đang thực hiện.

Hơn nữa, việc đọc bản vẽ để làm ra sản phẩm còn yếu kém, đôi khi không đi đúng

hƣớng sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Vì thế, việc sản xuất ra sản phẩm cho

các đơn đặt hàng còn chậm trễ, giao hàng không đúng tiến độ thƣờng xuyên xảy ra.

Sản phẩm công ty làm ra chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu chính là thép. Hiện

nay, có rất nhiều công ty cung ứng các loại thép trên thị trƣờng. Do đó, việc tìm cho

mình các sản phẩm phù hợp, có chất lƣợng là điều thật sự rất khó, đòi hỏi bộ phận

chuyên trách việc mua hàng phải thật sự cẩn trọng trong việc chọn nhà cung cấp. Vì

nếu chất lƣợng của nguyên vật liệu đầu vào không đảm bảo thì chất lƣợng của sản

phẩm làm ra cũng sẽ càng không đảm bảo, dẫn đến niềm tin khách hàng vào công ty

giảm sút, ảnh hƣởng đến uy tín của công ty.

1.3.3 Lý do công tác lập dự toán ngân sách chưa được thực hiện tại Công ty

trước đây:

Mặc dù, ban lãnh đạo nhận thấy rằng việc lập DTNS theo những chỉ tiêu, kế

hoạch do ý chí chủ quan đặt ra là chƣa thật sự hiệu quả. Tuy nhiên, việc hoạt động

kinh doanh mang lại cho công ty lợi nhuận cao, bằng chứng là doanh thu và lợi

nhuận đều tăng qua các năm, nên việc cải tiến thay đổi tổ chức công tác lập DTNS

là chƣa thật sự cần thiết, và nếu thay đổi sẽ phải tốn chi phí khá lớn, phải bổ sung

thêm nhân sự để thực hiện việc lập dự toán. Chính vì thế, ban lãnh đạo còn lúng

túng trong quá trình thay đổi tổ chức công tác lập DTNS.

Hiện nay, với sự cạnh tranh và phát triển của nền kinh tế nói riêng và của

ngành nói chung thì việc thay đổi tổ chức công tác lập DTNS sẽ giúp ban lãnh đạo

có những thông tin hữu ích để công ty mình tìm kiếm các nguồn tài trợ và phân

phối các nguồn này một cách có hiệu quả và hợp lý, hƣớng tới sự phát triển một

cách bền vững. Và, việc thay đổi công tác lập DTNS sẽ là một điều kiện thuận lợi,

góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Do đó, việc tổ chức

công tác lập dự toán trong công ty là hết sức cần thiết.

16

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Qua chƣơng 1, tác giả đã giới thiệu đƣợc khái quát tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, về mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty. Đồng thời, tác giả cũng

đã phân tích bối cảnh ngành gia công cơ khí hiện nay và bối cảnh doanh nghiệp,

đƣa ra những thuận lợi và khó khăn nhƣ thế nào và cuối cùng nêu ra lý do công tác

lập dự toán ngân sách chƣa đƣợc thực hiện tại công ty trƣớc đây. Từ đó phát hiện ra

vấn đề còn tồn tại tại doanh nghiệp hiện nay là công ty chƣa kiểm soát tốt chi phí

làm chi phí tăng sao hơn so với sự gia tăng của doanh thu. Mặt khác, lĩnh vực cơ

khí ngày có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, mục tiêu đặt ra là doanh

nghiệp phải đạt lợi nhuận tốt và kiểm soát đƣợc chi phí hoạt động. Do đó, việc áp

dụng hệ thống lập DTNS là vấn đề cấp thiết hiện nay nên thực hiện.

17

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH

2.1 Khái niệm dự toán ngân sách:

Dự toán ngân sách là những tính toán và các kế hoạch chi tiết về sự phối hợp

giữa các nguồn lực, cách thức huy động và việc sử dụng nguồn lực của doanh

nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và đƣợc thể hiện bằng một hệ thống

các chỉ tiêu về số lƣợng và giá trị (Huỳnh Lợi, 2012).

Dự toán ngân sách là một kế hoạch tài chính đề ra một cách chi tiết dƣới dạng

định lƣợng, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong

khoảng thời gian nhất định tạo điều kiện cho nhà quản trị hoạch định và kiểm soát

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Nội dung

của ngân sách bắt đầu từ dự toán tiêu thụ và kết thúc là dự toán bảng cân đối kế

toán. Dự toán ngân sách đƣợc dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm

của từng bộ phận, từng cá nhân nhằm phục vụ cho quá trình hoạch định và tổ chức

đƣợc hiệu quả.

2.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách:

2.2.1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống:

Hình 2. 1 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống

(Nguồn: (CIMA, 2008))

18

 Quy trình:

Nhà quản trị cấp cao nhất định ra các chỉ tiêu dự toán và đƣa xuống cho cấp

trung gian thực hiện.

Nhà quản lý cấp trung gian nhận đƣợc các chỉ tiêu đó và truyền xuống cho

ban quản lý cấp cơ sở để làm mục tiêu và kế hoạch cho từng bộ phận của doanh

nghiệp.

 Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức do thông tin chỉ đi từ một

chiều từ nhà quản lý cấp cao nhất xuống quản lý cấp thấp nhất.

- Mục tiêu mang tính chất áp đặt và chủ quan từ cấp trên xuống, do đó dễ

 Nhƣợc điểm:

tạo ra sự bất mãn của trong nội bộ các bộ phận của doanh nghiệp, gây áp lực cho

ngƣời thực hiện các mục tiêu. Do đó sẽ không tạo đƣợc sự đoàn kết trong việc thực

- Theo mô hình này, khi lập dự toán đòi hỏi các nhà quản lý cấp cao phải có

hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.

- Mô hình này chỉ có thể thực hiện đƣợc đối với những doanh nghiệp có quy

cái nhìn tổng quan và toàn diện về mọi mặt trong hoạt động của đơn vị.

mô nhỏ, ít sự phân cấp về quản lý hoặc đƣợc sử dụng tuân theo sự chỉ đạo của cấp

quản lý cao hơn.

QUẢN LÝ CẤP CAO NHẤT

QUẢN LÝ CẤP TRUNG GIAN

QUẢN LÝ CẤP TRUNG GIAN

QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ

QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ

QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ

QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ

2.2.2 Mô hình thông tin phản hồi:

Hình 2. 2 Mô hình thông tin phản hồi (Nguồn: (CIMA, 2008))

19

 Quy trình:

- Ban quản lý cấp cao nhất của doanh nghiệp đƣa ra các chỉ tiêu ƣớc tính đƣa

xuống các cấp quản lý trung gian. Sau đó, cấp trung gian phân bổ cho quản lý cấp

cơ sở, bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác

định các chỉ tiêu có thể thực hiện đƣợc và báo cáo trƣớc các cấp quản lý cao hơn.

- Theo đó, các chỉ tiêu dự toán đƣợc ban quản lý cấp trung gian tổng hợp từ

ban quản lý cấp cơ sở và trình cho ban quản lý cấp cao hơn.

- Sau đó, bộ phận quản lý cấp cao tổng hợp các chỉ tiêu dự toán của bộ phận

cấp trung gian kết hợp với cái nhìn tổng quát và toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp để hƣớng đến việc thực hiện các mục tiêu chung.

 Ƣu điểm:

Các cấp quản lý khác nhau sẽ nắm đƣợc các thông tin số liệu cho bộ phận

mình quản lý. Do đó thông tin đƣa ra có tính khả thi cao. Thu hút đƣợc sự tập trung,

trí tuệ và kinh nghiệm của các cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán. Các

chỉ tiêu đƣợc đƣa ra mang tính thực tiễn. Do đó, Các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ có

cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp. Dự toán có tính khả thi cao.

 Nhƣợc điểm: Theo mô hình này, việc dự toán đòi hỏi phải tốn nhiều thời

gian, chi phí cho thông tin dự thảo, phản hồi và xét duyệt thông qua. Đồng thời, nếu

tổ chức quá trình lập dự toán thực hiện không đƣợc tốt, các thông tin sẽ không đƣợc

cung cấp kịp thời cho kỳ kế hoạch.

2.2.3 Mô hình thông tin từ dưới lên:

Hình 2. 3 Mô hình thông tin từ dƣới lên (Nguồn:(CIMA, 2008))

20

 Quy trình:

- Các dự toán đƣợc lập từ nhà quản lý cấp thấp đến nhà quản lý cấp cao

nhất.

- Các bộ phận quản lý cấp cơ sở tự đánh giá khả năng và điều kiện của mình

để lập các chỉ tiêu dự toán và trình lên quản lý cấp trung gian.

- Các nhà quản lý cấp trung gian tổng hợp các chỉ tiêu dự toán ở bộ phận

cấp cơ sở và sau đó xem xét và tổng hợp lại để trình lên bộ phận quản lý cấp cao

nhất.

- Nhận đƣợc các chỉ tiêu dự toán từ cấp quản lý trung gian, bộ phận quản lý

cấp cao xem xét và tổng hợp lại hƣớng các bộ phận đến việc thực hiện các mục tiêu

chung, tiếp đó sẽ xét duyệt thông qua hay còn cần phải bổ sung chỉnh sửa.

 Ƣu điểm:

- Việc để nhân viên các cấp quản lý thấp hơn tự quyết định mọi việc trong

việc lập mục tiêu dự toán sẽ phát huy rất tích cực vai trò kiểm tra của DTNS hơn là

việc phải bị áp đặt các chỉ tiêu dự toán từ cấp quản lý cao hơn.

- Tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí hơn.

 Nhƣợc điểm:

- Dự toán đƣợc lập xuất phát từ các đơn vị cấp cơ sở nên họ thƣờng có xu

hƣớng là xác lập các chỉ tiêu dự toán dƣới mức khả năng và điều kiện của mình để

dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán, nên có thể không khai thác hết khả năng tiềm

tàng của đơn vị.

- Do đó, để phát huy tính tích cực của việc lập dự toán nên trƣớc khi chấp

nhận các khoản ngân sách đƣợc đƣa ra từ cấp dƣới thì các nhà quản lý cấp cao cần

kiểm tra và cân nhắc kỹ lƣỡng.

- Các khoản mục nếu bị sai lệch và có mối nghi ngờ thì các nhà quản lý cấp

dƣới phải thảo luận lại cho nhà quản lý cấp cao hơn cho đến khi đạt đƣợc sự chấp

nhận.

21

2.3 Quy trình lập dự toán ngân sách:

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, việc hoạch định và

lập kế hoạch cho tƣơng lai là điều vô cùng cần thiết. Vì thế, lập DTNS là công việc

vô cùng quan trọng, quyết định các hoạt động của một doanh nghiệp. Nhƣng, lập

dự toán nhƣ thế nào là chính xác và hiệu quả thì đó là câu hỏi rất khó. Vì thế, trƣớc

khi lập dự toán cần phải từng bƣớc hoạch định lập quy trình DTNS. Tùy thuộc vào

cách thức hoạt động, quy mô và phong cách lãnh đạo của từng công ty mà quy

trình dự toán sẽ khác nhau. Theo (Stephen Brookson, 2000) thì quy trình DTNS sẽ

đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:

Hình 2. 4 Sơ đồ dự toán ngân sách trong doanh nghiệp

(Nguồn: (Stephen Brookson, 2000))

22

Theo (Stephen Brookson, 2000), quy trình quản lý ngân sách đƣợc chia làm 3

giai đoạn:

 Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng, tạo tiền đề

cho việc lập dự toán ở các bƣớc kế tiếp. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần

làm rõ mục tiêu cần đạt đƣợc, sau đó cụ thể hóa mục tiêu thành chiến lƣợc và kế

hoạch hành động.

 Giai đoạn soạn thảo:

Sau khi đã hoàn thành giai đoan chuẩn bị, giai đoan tiếp theo đƣợc tiến hành

tới các cá nhân có liên quan đến việc lập DTNS, các cá nhân này phải tập hợp toàn

bộ thông tin về các nguồn lực sẵn có của bộ phận mình. Sau đó tiến hành soạn thảo

các dự toán nhƣ: tiêu thụ, sản xuất, nguyên vật liệu, tiền mặt....

 Giai đoạn theo dõi:

Các DTNS phải đƣợc lập một cách liên tục và không bị ngắt quãng. Vì vậy,

phải theo dõi lập DTNS (có thể là hàng tháng hoặc hàng quý) và đánh giá lại

DTNS đã lập, từ đó tổng hợp và xem xét lại các số liệu để có cơ sở điều chỉnh lại

cho lần lập DTNS tiếp theo.

2.4 Nội dung cơ bản về dự toán ngân sách:

2.4.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm:

Theo (Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, & Lê Đình Trực, 2015), việc lập dự

toán quan trọng nhất là bƣớc lập dự toán tiêu thụbƣớc quan trọng nhataqs là lập dự

toán tiêu thụ bởi vì nó ảnh hƣởng không nhỏ đến các dự toán bộ phận khác và cũng

là kim chỉ nam cho cả quá trình lập dự toán.

Dự toán tiêu thụ đƣợc xác định là số lƣợng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá bán

dự kiến. Trong đó, đơn giá bán của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng sản

phẩm làm ra, nhu cầu cũng nhƣ thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, công ăn việc làm, mức

tiêu thụ và khả năng cung ứng hàng hóa cùng loại trên thị trƣờng. Ngoài ra, các yếu

tố về các sự kiện chính trị, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý và thay đổi về khoa

học công nghệ góp phần không nhỏ vào ảnh hƣởng đơn giá bán.

23

Doanh nghiệp sau khi dự toán về sản lƣợng tiêu thụ thì sẽ ƣớc tính ra doanh

thu theo công thức:

Thông thƣờng trong dự toán tiêu thụ sản phẩm kèm theo bảng tính toán lƣợng

tiền ƣớc tính thu đƣợc qua các kỳ. Việc tính toán này rất cần thiết cho việc lập dự

toán tiền. Số tiền dự kiến thu đƣợc bao gồm số tiền thu đƣợc của kỳ trƣớc chuyển

sang cộng với số tiền thu đƣợc trong ký dự toán (Đoàn Ngọc Quế et al., 2015).

2.4.2 Dự toán sản xuất:

Dự toán sản xuất đƣợc lập trên cơ sở dự toán tiêu thụ sản phẩm cho kỳ sản

xuất. Số lƣợng sản phẩm sản xuất ra phải đạt đƣợc yêu cầu của tồn kho cuối kỳ và

của tiêu thụ.

Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị cần thiết phải xem xét cả số lƣợng sản

phẩm tồn kho cuối kỳ. Nếu số lƣợng sản phẩm tồn kho ƣớc tính quá nhiều thì có thể

gây ra tình trạng ứ đọng vốn và tốn kém chi phí dự trữ hàng tồn kho đó. Nếu số

lƣợng sản phẩm tồn kho quá ít thì sẽ dẫn ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ sản phẩm và

quy trình sản xuất của kỳ sau.

2.4.3 Dự toán chi phí NVL trực tiếp:

Dự toán chi phí NVL trực tiếp đƣợc lập trên cơ sở dự toán sản xuất tỏng kỳ dự

toán để tính ra đƣợc lƣợng NVL và chi phí NVL cần thiết cho quá trình sản xuất.

Ngoài ra, dự toán chi phí NVL trực tiếp còn chỉ ra lƣợng NVL cần mua để thỏa mãn

24

nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ. Khối lƣợng và trị giá NVL cần mua đƣợc tính

theo công thức sau:

Trong tổng chi phí để sản xuất và tính giá thành thì chi phí NVL trực tiếp là

yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng NVL tiêu hao tính trên một đơn vị sản

phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí NVL trực tiếp. Số lƣợng sản phẩm sản

xuất tỷ lệ thuận với chi phí NVL trực tiếp, tức là tỷ lệ sản phẩm làm ra càng cao thì

yếu tố chi phí NVL trực tiếp càng cao và ngƣợc lại. Ngoài ra, việc lập dự toán chi

phí NVL trực tiếp còn cần phải chú ý đến các yếu tố nhƣ lƣợng NVL mua vào và

tồn kho lẫn đầu kỳ và cuối kỳ.

Dự toán chi phí NVL trực tiếp thƣờng đi kèm với bảng dự kiến số tiền chi ra

cho việc mua NVL sản xuất. Việc này cần thiết cho lập dự toán tiền, số tiền chi mua

NVL trong kỳ bao gồm các khoản chi của kỳ trƣớc chuyển sang cộng với khoản chi

trong kỳ.

2.4.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Dự toán chi phí NCTT đƣợc lập dựa trên dự toán sản xuất, và đƣợc soạn thảo

ra nhằm để tính tổng thời gian lao động cần thiết cho quá trình sản xuất. Do đó, nhà

quản trị cần phải biết trƣớc nhu cầu lao động trong cả năm để có thể thực hiện điều

chỉnh lao động phù hợp với tình hình hoạt động SXKD trong kỳ kế hoạch.

Để lập dự toán chi phí NCTT, nhà quản trị cần xây dựng định mức thời gian

lao động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm và định mức đơn giá trong một giờ lao

động trực tiếp. Định mức thời gian lao động là tổng thời gian gồm tất cả các hoạt

động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Định mức thời gian đƣợc tính bằng

25

phƣơng pháp bấm giờ. Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp bao gồm mức

lƣơng cơ bản một giờ, các phụ cấp theo lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc

tính bình quân cho toàn bộ công nhân lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản

phẩm.

Để phục vụ công tác lập dự toán tiền, số tiền dự kiến chi ra cho NCTT đúng

bằng tổng chi phí NCTT phát sinh trong kỳ đó.

2.4.5 Dự toán chi phí SXC:

Dự toán chi phí SXC bao gồm dự toán định phí sản xuất chung và dự toán

biến phí sản xuất chung.

Đối với biến phí SXC: Phải tính đơn giá phân bổ biến phí SXC và định mức

thời gian cho một đơn vị sản phẩm.

Đối với định phí SXC: Phải đƣợc ƣớc tính theo tổng định phí sản xuất chung

trong kỳ dự toán, có thể đƣợc tính căn cứ vào số liệu kỳ trƣớc và điều chỉnh cho phù

hợp với kỳ này.

Khi tính lƣợng tiền chi cho chi phí SXC để làm cơ sở cho việc lập dự toán

tiền, cần phải loại trừ các khoản đƣợc ghi nhận là chi phí SXC nhƣng không phải

tiền nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản chi phí trích trƣớc.

2.4.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ:

Sau khi hoàn tất các dự toán trên, tiếp theo đó sẽ lập dự toán tồn kho thành

phẩm cuối kỳ bằng cách tập hợp số liệu để tính giá thành một đơn vị sản phẩm và

trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Để lập dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ

26

sẽ căn cứ vào dự toán NVL trực tiếp, dự toán chi phí NCTT và dự toán chi phí sản

xuất chung.

2.4.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN:

Dự toán chi phí bán hàng: Hiện nay, để lập dự toán chi phí bán hàng thì các

thông tin dựa trên dự toán tiêu thụ và các chi phí bán hàng phát sinh.

Dự toán chi phí QLDN sẽ lấy thông tin từ dự toán tiêu thụ và các thông tin

tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên khối văn phòng, khấu hao

TSCĐ, …. Dự toán chi phí QLDN bao gồm các dự toán nhƣ dự toán định phí

QLDN và dự toán biến phí QLDN.

Dự toán chi phí QLDN còn phải tính đến các chi phí QLDN bằng tiền sau khi

trừ các khoản định phí QLDN không gắn với việc chi tiền đó nhƣ chi phí khấu hao

TSCĐ, …

2.4.8 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt đƣợc

trong kỳ dự toán, là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu

quả hay không trong kỳ tới.

Việc dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy các kế hoạch lợi nhuận,

tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản thuế phải nộp ngân sách. Trên cơ sở

đó so sánh giữa kế hoạch thực hiện và dự toán đã lập để có những biện pháp kịp

thời điều chỉnh và tìm nguyên nhân khắc phục.

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là loại dự toán mang tính tổng hợp, dựa

trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán bán hàng, dự toán chi phí QLDN. Trong

đó:

 Doanh thu cung cấp dịch vụ dựa vào dự toán tiêu thụ.

 Biến phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự

toán chi phí QLDN.

27

 Định phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự

toán chi phí QLDN.

 Chi phí lãi vay dựa vào dự toán chi phí QLDN.

2.4.9 Dự toán tiền:

Dự toán tiền đƣợc lập căn cứ vào dòng tiền thu vào và chi ra từ các dự toán bộ

phận. Theo đó đƣợc chia thành:

 Thu vào: bao gồm tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền bán hàng thu đƣợc

trong kỳ và các khoản thu bằng tiền khác.

 Chi ra: bao gồm các khoản chi nhƣ mua NVL, tiền lƣơng cho công nhân

trực tiếp sản xuất, chi tiền cho các chi phí bán hàng và các chi phí liên quan đến

việc QLDN. Ngoài ra còn có các khoản nhƣ khoản nộp thuế, chi mua TSCĐ, chi trả

cổ tức cho các thành viên,….

 Cân đối thu chi: Là sự chênh lệch giữa số tiền thu vào và số tiền chi ra.

Nếu số tiền mà doanh nghiệp thu vào nhỏ hơn số tiền mà doanh nghiệp chi ra thì

doanh nghiệp phải đi vay hoặc phải huy động thêm nguồn vốn để duy trì sự vận

hành hoạt động của doanh nghiệp. Còn nếu số tiền thu vào lớn hơn số tiền mà

doanh nghiệp chi ra thì doanh nghiệp phải chi bớt tiền để trả nợ hoặc đem số tiền đó

đi đầu tƣ để tránh tồn đọng tiền quá mức gây lãng phí cho doanh nghiệp.

 Đi vay: Thể hiện số tiền doanh nghiệp đã vay, số nợ gốc và lãi vay phải trả

trong kỳ lập dự toán.

Dự toán tiền đƣợc lập theo từng thời kỳ, thời kỳ lập dự toán càng ngắn thì tính

hữu ích càng cao. Thông thƣờng, dự toán sẽ lập hàng tháng hoặc theo quý, nhƣng

cũng có một số doanh nghiệp cũng lập theo tuần.

2.4.10 Dự toán bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty tại

thời điểm nhất định. Lập bảng cân đối kế toán dự toán nhằm mục đích xác định tình

hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. Bảng cân đối kế toán

đƣợc lập dựa trên cơ sở của bảng kế toán cuối kỳ trƣớc và các số liệu trên các dự

toán có liên quan nhƣ: dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán tiêu thụ,

28

dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, …. Thông qua bảng cân đối kế toán dự toán,

nhà quản lý sẽ có cách nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, từ đó có đề xuất ra các giải pháp hữu hiệu để tăng cƣờng công tác lập dự

toán và phấn đấu thực hiện tốt các dự toán.

2.5 Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dự toán ngân sách:

2.5.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước:

- Luận văn thạc sĩ “Dự toán ngân sách tại Công ty Pepsico Việt Nam - Ngành

Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện ”của (Nguyễn Thị Minh Đức,

2010) đã nghiên cứu phản ánh về mô hình DTNS của công ty còn nhiều thiếu sót.

Từ đó tác giả đã đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện là xây dựng mô hình thông tin

từ dƣới lên, lập đầy đủ báo cáo theo trình tự bắt đầu là dự toán tiêu thụ và kết thúc

là dự toán báo cáo.

- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty TNHH Hƣng

Thông” của (Lê Thị Mỹ Nƣơng, 2014) đánh giá đƣợc ƣu và nhƣợc điểm của mô

hình DTNS tại Công ty, đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình DTNS tại Công

ty TNHH Hƣng Thông. Từ thực trạng về việc áp dụng mô hình thông tin từ trên

xuống không hiệu quả, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện DTNS của Công

ty thay thế bằng mô hình thông tin phản hồi.

- Luận văn thạc sĩ “Xây dựng DTNS tại Công ty cổ phần thủy sản và xuất

nhập khẩu Côn Đảo” của (Lê Thu Hằng, 2014) đã nghiên cứu thực trạng hệ thống

thông tin kế toán phục vụ quản lý SXKD tại Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập

khẩu Côn Đảo, tác giả thấy rằng Công ty chƣa lập dự toán theo biến phí định phí mà

chỉ dựa vào thông tin kế toán tài chính để lập các ƣớc tính kế hoạch sản xuất và kế

hoạch thu chi. Do vậy, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp xây dựng mô hình DTNS

là mô hình thông tin từ dƣới lên, quy trình DTNS, xây dựng hệ thống báo cáo

DTNS, tổ chức các nhân sự thực hiện và các giải pháp hỗ trợ xây dựng và thực hiện

xây dựng DTNS tại doanh nghiệp nhƣ xây dựng mô hình biến phí và định phí, xây

dựng hệ thống định mức cho từng hoạt động, xây dựng hệ thống kỹ thuật phân tích

dự báo thông tin thị trƣờng, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán.

29

- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ Phần Phavi”

của (Trần Thị Ngọc Duyên, 2017) nghiên cứu thực trạng lập DTNS tại Công ty Cổ

Phần Phavi còn nhiều hạn chế và còn nhiều thiết sót, việc lập rất sơ sài, vì thế việc

hoàn thiện về công tác lập DTNS và triển khai một mô hình hợp lý là điều cần thiết.

Ngoài ra, nội dung lập dự toán còn chƣa sát với thực tế. Vì thế, tác giả kiến nghị

phải hoàn thiện tất cả các tồn tại trên.

2.5.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài:

- (Nazli Nik Ahmad, Sulaiman, & Alwi, 2003), “Are budgets useful? A

survey of Malaysian companies”. Nghiên cứu này chứng minh DTNS ở Malaysia

cũng giống nhƣ dự toán ở Anh và New Zealand. Họ đều sử dụng 3 kỹ thuật sau để

dự toán: dự toán thống kê, dự toán dựa vào nghiên cứu thị trƣờng, dự toán dựa vào

kinh nghiệm. Trong đó dự toán dựa vào kỹ thuật kinh nghiệm của nhân viên là sử

dụng nhiều nhất và dự báo thống kê ít sử dụng hơn. Tuy nhiên ở Malaysia thì 3 kỹ

thuật này đều sử dụng đồng đều. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mô hình dự toán

từ trên xuống dƣới đƣợc sử dụng nhiều. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tham gia

của các cấp quản trị nhƣ quản lý các bộ phận, giám sát, nhân viên tham gia vào dự

toán và có ảnh hƣởng tới quyết định cuối cùng. Điều này chứng tỏ các Công ty ở

Anh, Malaysia và New Zealand tƣơng tự thực hiện theo mô hình phản hồi.

- (Joshi, Al-Mudhaki, & Bremser, 2003), “Corporate budget planning,

control and performance evaluation in Bahrain”. Nghiên cứu đã khảo sát 54 doanh

nghiệp vừa và lớn ở Bahrain bằng các câu hỏi khảo sát về việc thực hiện và kiểm

soát ngân sách. Hầu hết các doanh nghiệp đều chuẩn bị kế hoạch lâu dài theo một

quy trình xác định. Nghiên cứu cũng đã nói đến việc áp dụng DTNS ít nhiều cũng

bị ảnh hƣởng bởi quy mô doanh nghiệp. Mục đích của việc dự toán đƣợc các doanh

nghiệp nhìn nhận là dự đoán tƣơng lai, kiểm soát thực hiện thông qua điều tra sự

chênh lệch và tối đa hóa lợi nhuận.

2.5.3 Khe hỏng nghiên cứu:

Qua việc tìm hiểu về các tổng quan nghiên cứu trong nƣớc và ở nƣớc ngoài về

công tác lập DTNS tại một đơn vị cụ thể, có thể thấy rõ rằng công tác lập DTNS đã

30

đƣợc quan tâm sâu sắc ở các doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu trƣớc chủ yếu là

đã có lập dự toán nhƣng còn thiếu sót ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của doanh

nghiệp, sau đó tìm hiểu nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp để khắc phục.

Hiện nay tại Việt Nam chƣa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu về đề tài tổ

chức công tác lập dự toán tại công ty cơ khí, ít có nghiên cứu nào nghiên cứu về

việc triển khai và áp dụng DTNS, cũng chƣa có nghiên cứu nào đƣa ra các kế hoạch

triển khai theo từng giai đoạn và dẫn chứng minh họa bằng số liệu cụ thể, các

nghiên cứu trƣớc chỉ đƣa ra các giải pháp trên cơ sở lý thuyết. Theo (Lê Thu Hằng,

2014) cũng đã có nghiên cứu về việc Xây dựng DTNS tại Công ty cổ phần thủy sản

và NXK Côn Đảo nhƣng chƣa đƣa ra các giải pháp cụ thể cho từng lộ trình thực

hiện phù hợp với từng giai đoạn. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Tổ chức công tác

lập dự toán ngân sách tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt” nhằm nghiên cứu rõ hơn

về các nguyên nhân thực sự tồn tại, khảo sát về nhu cầu thực hiện lập DTNS, đƣa ra

các lộ trình thực hiện và các kế hoạch hành động cho từng giai đoạn.

31

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Hiện nay, về mặt luật pháp thì việc lập dự toán không mang tính chất ép buộc,

nhƣng nó là điều cần thiết cho các doanh nghiệp trong thời đại ngày càng phát triển,

việc lập dự toán sẽ rất hữu ích và đó là công cụ quản lý hiệu quả cho các nhà quản

lý.

Trong chƣơng 2, tác giả đã tìm hiểu và dẫn chứng đƣợc các nghiên cứu trên

thế giới và ở Việt Nam hiện đang vận dụng hệ thống lập DTNS, dự toán có thể

đƣợc xem là một bảng tóm tắt về các kế hoạch và mục tiêu của doanh nghiệp trong

tƣơng lai. Tùy vào tình hình, đặc điểm kinh doanh và quan điểm của nhà quản trị

mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3 mô hình đã phân tích ở trên. Tùy vào

quy mô và nhu cầu sử dụng mà nên áp dụng các loại dự toán nào sao cho phù hợp

với đặc điểm của đơn vị mình. Đối với quy trình lập dự toán thì doanh nghiệp cũng

có thể dựa vào quy trình của (Stephen Brookson, 2000) và thiết kế lại sao cho phù

hợp với hoạt động tại đơn vị. Tác giả cũng đã đƣa ra các nội dung về công tác lập

DTNS, do đó công ty có thể xem xét và chia ra từng giai đoạn áp dụng sao cho phù

hợp.

32

CHƢƠNG 3

KIỂM CHỨNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP DỰ TOÁN

NGÂN SÁCH VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Trƣớc tiên, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính mà cụ thể là sử

dụng công cụ quan sát thực tế, tìm hiểu và đánh giá về thực trạng tổ chức công tác

lập DTNS hiện nay tại Công ty TNHH Cơ Khí Việt. Từ đó, tác giả sẽ đƣa ra các dự

đoán nguyên nhân – kết quả về sự chƣa hiệu quả của công tác lập DTNS hiện nay

tại công ty.

3.2 Khảo sát thực trạng về công tác tổ chức lập dự toán ngân sách:

Công tác tổ chức lập DTNS hiện nay tại công ty đƣợc lập theo quy trình sau:

 Bƣớc 1: Phân công nhân sự

Thời gian thực hiện lập công tác kế hoạch SXKD là vào đầu tháng 12, còn đối

với kế hoạch thu chi là vào buổi sáng hàng ngày.

 Đối với kế hoạch SXKD: Phòng SXKD tổng hợp tình hình tiêu thụ trong

năm, tổng hợp các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ của công ty

nhƣ nhu cầu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh,… để đƣa ra sản lƣợng tiêu thụ dự kiến

năm sau. Ngoài ra, phòng SXKD sẽ tính toán đơn giá bán dựa trên đơn giá bán bình

quân trong năm.

 Đối với kế hoạch thu chi: Kế hoạch thu chi do phòng tài chính kế toán

thực hiện mà cụ thể là do kế toán thanh toán soạn thảo biểu mẫu và trực tiếp lập.

 Bƣớc 2: Soạn thảo

 Đối với kế hoạch SXKD:

Phòng kinh doanh sẽ tổng hợp các số liệu từ các phòng ban khác, sau đó sẽ lập

kế hoạch SXKD và trình lên Giám đốc. Nội dung chủ yếu của kế hoạch SXKD là

mục tiêu SXKD, các chỉ tiêu kế hoạch và biện pháp thực hiện nhằm đạt đƣợc các

mục tiêu đề ra. Cụ thể các chỉ tiêu đó là sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch và lợi nhuận.

33

Giám đốc sẽ xem xét bảng tổng hợp mà phòng kinh doanh trình lên và quyết định

chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau.

 Đối với kế hoạch thu chi:

Kế hoạch thu chi do kế toán thanh toán trực tiếp lập, sau đó đƣa cho kế toán

trƣởng xem xét lại và trình lên Giám đốc để tổng duyệt và tiến hành thực hiện kế

hoạch.

 Bƣớc 3: Đánh giá

Trong quá trình hoạt động SXKD, cuối năm công ty sẽ đánh giá và so sánh kết

quả thực tế đạt đƣợc trong năm trƣớc đó để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch

và tìm hƣớng khắc phục cho năm tiếp theo. Thông thƣờng nguyên nhân của sự

chênh lệch xuất phát từ sản lƣợng tiêu thụ. Do đặc thù của công ty trong việc kinh

doanh là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên không chủ động đƣợc trong sản

xuất và lệ thuộc vào khách hàng về tiến độ sản xuất, do đó, khi phân tích sự chênh

lệch giữa thực hiện và kế hoạch thì công ty sẽ xem xét lƣợng đơn đặt hàng trong

năm vừa qua, sau đó thống kê lƣợng đơn đặt hàng đƣợc giao đúng tiến độ, lƣợng

đơn đặt hàng không đúng tiến độ, các đơn đặt hàng bị hủy và tìm hiểu nguyên nhân

tại sao.

Hơn nữa, đặc thù sản phẩm của công ty với nguyên vật liệu chính là thép cũng

không ít nhiều ảnh hƣởng đến sản lƣợng tiêu thụ. Vì thế, khi phân tích sự chênh

lệch giữa kế hoạch và thực hiện thì công ty cũng sẽ xem xét đặc điểm về lƣợng

nguyên vật liệu trong năm vừa qua.

Ngoài ra, các vấn đề khác cũng đƣợc công ty đánh giá và xem xét nhƣ các

chính sách liên quan đến ngành nghề, đối thủ cạnh tranh, … Sau khi phân tích hoàn

thành, công ty sẽ tổng hợp lại để làm cơ sở đặt mục tiêu cho năm tiếp theo.

Kết luận: Nhìn chung, công tác lập DTNS còn nhiều thiếu sót. Quy trình lập

dự toán đƣợc ấn định từ ban giám đốc xuống cho cấp dƣới thực hiện mà không có

sự đồng thuận từ nhân viên nên gây ra tình trạng không sát với thực tế. Theo đó,

thời gian lập DTNS không theo một thời gian nhất định, thông thƣờng cuối năm làm

nhƣng cũng có khi lại chuyển sang quý 1 năm sau, thời gian lập dự toán mang tính

34

chất đối phó. Do đó, có thể kết luận rằng mô hình lập DTNS mà công ty đang thực

hiện rơi vào mô hình thông tin từ trên xuống.

3.3 Khảo sát thực trạng về nội dung lập dự toán ngân sách:

Hiện nay, để phục vụ quản lý SXKD thì công ty thực hiện 2 báo cáo dự toán

chính đó là báo cáo kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi.

3.3.1 Kế hoạch sản xuất kinh doanh:

3.3.1.1 Kế hoạch tiêu thụ

Kế hoạch tiêu thụ bao gồm kế hoạch về sản lƣợng tiêu thụ và doanh thu:

 Sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch: Sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch đƣợc xác định

dựa vào sản lƣợng năm trƣớc và khối lƣợng sản phẩm thực hiện.

Ví dụ: Sản lƣợng tiêu thụ thực tế của dòng kệ tải trọng nặng năm 2018 là

9.575 kệ, giảm so với dự kiến 425 kệ. Tuy đã có đầu tƣ thêm máy móc thiết bị để

nâng công suất làm việc tránh hàng bị tồn đọng không giao kịp cho khách hàng

nhƣng vẫn không khả quan. Do đó, mục tiêu thực hiện năm 2019 là đặt mục tiêu

tuyển thêm nhân lực có tay nghề và đầu tƣ thiết bị máy móc lên tối đa nhằm mục

đích đƣa kệ tải trọng nặng vào mặt hàng chủ đích của công ty. Mặt khác, dòng kệ

tải trọng trung bình và dòng kệ tải trọng nhẹ có đà phát triển hơn, điển hình là cả hai

dòng này đều tăng so với kế hoạch, dòng sản phẩm kệ tải trọng trung bình tăng 3%

so với kế hoạch và dòng kệ tải trọng nhẹ tăng 9% so với kế hoạch.

Theo năm kế hoạch 2019, sản lƣợng dòng kệ tải trọng nặng ƣớc tính đạt

10.000 kệ, tức là tăng 425 kệ so với năm 2018 và tƣơng ứng tăng 4.0%.

 Doanh thu kế hoạch:

Doanh thu kế hoạch đƣợc xác định dựa vào sản lƣợng tiêu thụ thực tế và đơn

giá bán bình quân trong năm.

Doanh thu kế hoạch đƣợc trình bày theo phụ lục 3 báo cáo tình hình sản xuất

kinh doanh tháng 01/2019.

Ví dụ: Với sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch của kệ tải trọng nặng năm 2019 là

10.000 kệ, giá bán bình quân đƣợc tính là 4.500.000 đồng/kệ thì doanh thu kế hoạch

đƣợc dự tính của dòng kệ tải trọng nặng là 45.000.000.000 đồng.

35

3.3.1.2 Kế hoạch lợi nhuận:

Kế hoạch lợi nhuận đƣợc lập dựa vào tình hình thực tế trong năm và kỳ vọng

lợi nhuận sẽ đạt đƣợc, trên cơ sở phân tích tình hình sản lƣợng tiêu thụ kế hoạch

năm tới.

Ví dụ: Năm 2018, lợi nhuận công ty chỉ đạt đƣợc 2,36 tỷ đồng, giảm 1,14% so

với kế hoạch. Nguyên nhân là công ty không kiểm soát tốt các khoản chi phí và đặc

biệt là chi phí giá vốn. Do đó, để đƣa ra một chỉ tiêu phù hợp thì ban lãnh đạo thống

nhất đƣa ra lợi nhuận dự kiến năm 2019 là 3,5 tỷ đồng.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh đƣợc trình bày chi tiết ở phụ lục 3.1.

3.3.2 Kế hoạch thu chi:

Do kế hoạch thu chi của công ty đƣợc ƣớc tính trong một ngày nên các nguồn

thu dự kiến và các kế hoạch đƣợc ƣu tiên chi trƣớc trong ngày đó.

Kế hoạch thu chi do phòng kế toán thực hiện và ngƣời trực tiếp thực hiện là kế

toán thanh toán. Kế toán thanh toán gửi các báo cáo kế hoạch thu chi cho kế toán

trƣởng xem xét và xét duyệt, sau đó trình lên Giám đốc để ký duyệt. Thông thƣờng

các kế hoạch đƣợc lập vào đầu buổi sáng.

Các kế hoạch thu chi đƣợc lập cụ thể nhƣ sau:

 Đối với phần thu:

Để lập kế hoạch phần thu, kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào số liệu khách hàng

trả tiền mua hàng. Khi khách hàng thông báo sẽ trả tiền, kế toán thanh toán sẽ lập kế

hoạch thu chi với những khoản chi đƣợc ƣu tiên chi trƣớc.

 Đối với phần chi:

Các khoản chi đƣợc lập kế hoạch chi là những khoản chi có giá trị lớn nhƣ trả

tiền mua nguyên vật liệu, trả nợ vay ngân hàng, …. Kế toán trƣởng nhận báo cáo

thu chi kiểm tra và xét duyệt sau đó trình Giám đốc ký duyệt ngay vào buổi sáng

ngày trình ký.

Ví dụ: Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh trả số tiền là

133.430.550 đồng, Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái trả số tiền là 19.668.000

đồng, Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam trả số tiền là 46.664.400 đồng,

36

Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát tạm ứng số tiền là

204.253.500 đồng. Kế toán thanh toán dự trù số thu là 404.016.450 đồng.

Sau đó, kế toán thanh toán sẽ chọn lọc các khoản chi cần thiết để lập dự toán

số tiền cần chi cho các khoản đó. Cụ thể là trả tiền mua thép cho Công Ty TNHH

Thép Huỳnh Gia với số tiền là 401.668.060 đồng.

Kế hoạch thu chi ngày 12/12/2018 đƣợc trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3. 1 Kế hoạch thu chi

Ngày 12 tháng 12 năm 2018

STT Loại NỘI DUNG SỐ TIỀN HÌNH THỨC

1 Thu 133.430.550 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000125 ngày 19/11/2018 của Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh

2 Thu 19.668.000 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000156 ngày 11/12/2018 của Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái

3 Thu 46.664.400 Chuyển khoản Thu tiền theo hóa đơn số 0000120 ngày 12/11/2018 của Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam

4 Thu 204.253.500 Chuyển khoản Thu tiền tạm ứng đợt 1 theo hợp đồng số 188/HĐMB/CKV/2018 ngày 10/12/18 của Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát

7 Chi 401.668.060 Chuyển khoản Thanh toán hóa đơn 0000382 ngày 16/10/2018 cho Công Ty TNHH Thép Huỳnh Gia

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu công ty)

Mẫu kế hoạch thu chi đƣợc trình bày ở phụ lục 3.2.

3.4 Đánh giá kết quả và dự đoán nguyên nhân từ thực trạng công tác tổ

chức lập dự toán ngân sách:

3.4.1 Đánh giá kết quả từ thực trạng:

3.4.1.1 Về phạm vi thông tin sử dụng:

37

Thông tin sử dụng để phục vụ SXKD tại công ty hiện nay chủ yếu là sử dụng

thông tin về kế toán tài chính và những thông tin dự báo rời rạc từ các bộ phận khác

nhau. Công ty thiếu những thông tin kế toán quản trị, do đó ảnh hƣởng đến việc nhà

quản trị thực hiện việc quản lý tốt các chức năng của mình và gia tăng hiệu quả cho

công ty.

Các thông tin cụ thể nhƣ sản lƣợng tiêu thụ, sản lƣợng sản xuất và lợi nhuận,

… đƣợc sử dụng với kỹ thuật đơn giản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và kỳ vọng

của ngƣời lập. Việc dự báo thông tin giữa các bộ phận không có sự liên kết chặt chẽ

với nhau, các thông tin mang tính chất rời rạc, không tập trung dự báo đƣợc nguồn

tiền hoạt động của công ty, do đó không thấy đƣợc dòng tiền cho các hoạt động.

Trong khi để quản lý SXKD cần thiết phải có sự phối hợp hoạt động giữa các bộ

phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của công ty.

3.4.1.2 Về mô hình tổ chức thông tin kế toán:

Công ty chƣa có một mô hình cụ thể nào mà làm theo kiểu lắp ghép tạm thời.

Để phục vụ quản lý SXKD thì công ty chỉ kết hợp công việc của các phòng ban

trong quá trình hoạt động. Việc tiến hành công việc ƣớc tính, dự báo cho hoạt động

của công ty chỉ thể hiện ở phần thực thi hoạt động, chƣa thể hiện hƣớng thông tin từ

bộ phận nào đến bộ phận nào.

3.4.1.3 Về quy trình:

Công ty chƣa có một mô hình kinh doanh cụ thể nào dẫn đến chƣa có một quy

trình rõ ràng nào về dự báo, chƣa có một quy trình toàn diện nào về chi tiết các

bƣớc cần thực hiện. Mặc dù, quy trình thực hiện lập dự toán gồm 3 bƣớc là phân

công nhân sự, soạn thảo và đánh giá. Nhƣng, do số lƣợng chỉ tiêu cần ƣớc tính ít

nên quy trình đó chƣa rõ ràng về mục tiêu, nhiệm vụ cần thực hiện. Quy trình dự

toán cũng chƣa thấy rõ việc liên kết giữa các bộ phận. Vì các bộ phận chỉ gửi báo

cáo hoạt động chứ chƣa đƣa ra các chỉ tiêu ƣớc tính cho bộ phận mình.

3.4.1.4 Về hệ thống báo cáo và cách lập:

Các báo cáo công ty lập chƣa có tính hệ thống, chỉ thực hiện rời rạc một số

báo cáo mà các báo cáo này có sự pha trộn giữa dự toán, kế hoạch và thực tế. Cụ

38

thể, công ty chỉ lập đƣợc hai bản báo cáo đó là báo cáo về kế hoạch SXKD và kế

hoạch thu chi.

Hai bản báo cáo này đƣợc lập một cách đơn giản, ít các chỉ tiêu cần thiết cho

một dự toán. Chẳng hạn, kế hoạch SXKD chỉ thể hiện kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch

lợi nhuận. Trong khi đó doanh thu kế hoạch lại đƣợc trình bày chung vào báo cáo

tình hình SXKD. Kế hoạch SXKD đƣợc lập dựa vào tình hình thực tế trong năm và

kỳ vọng trong năm tới. Vì vậy, nó chủ yếu thể hiện mục tiêu cần đạt đƣợc của công

ty trong năm và kỳ vọng trong năm tới. Đối với kế hoạch thu chi thì trình bày gồm

hai phần là phần thu và phần chi, thể hiện nguồn thu và nguồn chi dự kiến trong một

ngày. Từ đó cho thấy trong báo cáo có xuất hiện một số nội dung mang tính chất

DTNS nhƣ sản lƣợng tiêu thụ. Tuy nhiên, vai trò DTNS thể hiện ở các báo cáo này

vẫn chƣa rõ ràng. Do đó, các báo cáo chƣa thể hiện đƣợc nội dung quan trọng là

dòng tiền của công ty nhƣ thế nào.

3.4.1.5 Về tổ chức nhân sự:

Việc ƣớc tính thông tin kế toán phục vụ chức năng hoạch định và kiểm soát

đƣợc thực hiện chủ yếu giữa hai phòng ban là phòng kinh doanh và phòng tài chính

kế toán. Tuy nhiên, việc tổ chức nhân sự thực hiện chƣa đƣợc định hình một cách

chi tiết và chƣa có tính chất chuyên nghiệp, việc sử dụng nhân sự thông qua bóc

tách giữa các bộ phận khác nhau. Việc chỉ có hai bản kế hoạch đƣợc lập ra nên

đƣợc giao luôn cho hai phòng tƣơng ứng, từ đó dẫn đến việc kiêm nhiệm giữa các

thành viên trong việc lập kế hoạch, gây khó khăn cho việc tổng hợp, thống nhất và

kết nối thông tin trên các bản báo cáo.

3.4.1.6 Tổ chức thông tin:

Việc lập các kế hoạch hiện nay đƣợc thực hiện trên phần mềm Microsoft

Excel, việc luân chuyển thông tin giữa các bộ phận đƣợc làm trên phần mềm kế

toán Smart Pro. Hệ thống hỗ trợ nhập dữ liệu cho mạng máy tính cùng chia sẻ dữ

liệu, nhập dữ liệu kế toán qua mạng nội bộ của công ty để tổng hợp số liệu của toàn

công ty. Do đó, các phần mềm còn đơn giản, thiếu tính chuyên nghiệp.

3.4.2 Dự đoán nguyên nhân:

39

- Quy mô doanh nghiệp không đủ lớn.

- Công ty đi từ phát triển nhỏ đến lớn trong gia đình. Vì vậy không để ý đến

quy trình phát triển một cách toàn diện.

- Ban lãnh đạo Công ty chƣa nhìn thấy đƣợc cách lập dự toán linh hoạt theo

kiểu kế toán quản trị để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng.

- Nhân sự chƣa có, chƣa hiểu biết, chƣa sẵn sàng phục vụ điểm này. Giả sử

ban lãnh đạo có nhu cầu sử dụng thì nhân sự không đáp ứng đƣợc.

- Về công tác kế toán để cung cấp các dữ liệu để điều chỉnh chƣa thực sự chú

ý.

- Về phƣơng tiện thông tin quản lý chƣa đồng bộ và mang tính liên tục giữa

các bộ phận.

40

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Qua chƣơng 3 cho thấy công ty chƣa có áp dụng mô hình hay quy trình DTNS

nào cả mà các chỉ tiêu đƣợc lập ra chỉ mang tính ƣớc tính, dự báo về kế hoạch

SXKD và kế hoạch thu chi. Tuy nhiên, việc ƣớc tính này không mang lại hiệu quả

cho công ty mà tác giả tìm hiểu là không đạt mục tiêu kế hoạch qua các năm, cụ thể

là lƣợng tiền mặt còn tồn quá ít khiến cho công ty khó khăn trong việc chi trả các

khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác, công ty kiểm soát chi phí không tốt khiến cho tỷ lệ

giá vốn tăng cao vƣợt quá tỷ lệ tăng của doanh thu.

Qua tìm hiểu, tác giả cũng thấy rằng nguyên nhân việc giá vốn lại tăng cao

cũng là do các đơn đặt hàng quá tải mà không sản xuất kịp khiến cho nguồn nguyên

vật liệu bị tồn đọng. Do đó, công ty cần phải xây dựng cho mình một hệ thống

DTNS để kịp thời giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trên.

41

CHƢƠNG 4

KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN NHẰM TRIỂN KHAI CÔNG TÁC LẬP

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Tác giả tiến hành công tác phân tích các chỉ tiêu thực tế với các số liệu kế

hoạch dự đoán hiện nay để thấy rõ giữa kế hoạch và thực tế có sự chênh lệch, không

phù hợp và không điều chỉnh theo tín hiệu của thị trƣờng.

Đồng thời, tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát đối với các lãnh đạo tại công ty

để đánh giá lại các dự đoán nguyên nhân và tìm hiểu nhu cầu thực sự của công ty về

việc lập DTNS linh hoạt thông qua các câu hỏi có tính chiều sâu và đúng trọng tâm

của vấn đề mà công ty hiện đang cần giải quyết.

Tác giả đƣa ra bảng câu hỏi phỏng vấn, nội dung phỏng vấn bao gồm:

- Đánh giá mô hình lập dự toán.

- Đánh giá nguyên nhân tại sao chƣa lập dự toán tại công ty.

- Xác định nhu cầu lập dự toán tại công ty.

4.2 Kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán:

4.2.1 Kiểm chứng nguyên nhân thông qua phân tích các chỉ số tài chính:

Để kiểm chứng nguyên nhân đã dự đoán, tác giả đã tổng hợp, phân tích và

đánh giá các tỷ số tài chính thông qua các số liệu đƣợc trình bày trong bảng 4.1.

42

Bảng 4. 1 Bảng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

từ năm 2016 – 2018 tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt

Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá

Các tỷ số thanh khoản ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện hành năm 2018 giảm

Tỷ số khả mạnh so với năm 2016 và năm 2017,

năng thanh chứng tỏ rằng công ty chƣa sử dụng nguồn 1,91 2,71 2,57 toán hiện vốn một cách hợp lý và hiệu quả. Mặt

hành (lần) khác, tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm

2018 cũng giảm mạnh so với năm 2016 và

năm 2017, đặc biệt là thấp hơn 1, còn tỷ số

nợ phải trả năm 2018 lại tăng cao hơn, điều Tỷ số khả

này cho thấy công ty đang ở trong tình năng thanh 0,57 1,09 1,20

trạng tài chính tiêu cực, khó có khả năng toán nhanh

hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn, vì thế

công ty nên xem xét một cách cẩn thận.

Việc tỷ số thanh toán nhanh năm 2018 thấp Tỷ số nợ

hơn tỷ số thanh toán hiện hành năm 2018, phải trả 0,48 0,31 0,32 chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn của công ty hiện hành

phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. trên tài sản

Các tỷ số nợ phải thu

Tuy vòng quay nợ phải thu năm 2018 giảm

Vòng quay so với năm 2016 và năm 2017, nhƣng số 6,14 10,90 6,28 nợ phải thu ngày nợ phải thu lại tăng cao, chứng tỏ

rằng tuy công ty có thu hồi nợ tốt nhƣng

Số ngày nợ tƣơng đối chậm trễ và thời gian công ty bị 59,42 33,49 58,11 phải thu chiếm dụng vốn ngày càng cao.

43

Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá

Tỷ số hàng tồn kho

Việc số vòng quay hàng tồn kho giảm qua

Vòng quay các năm chứng tỏ rằng hàng tồn kho đang

hàng tồn 1,48 1,99 2,28 bị ứ đọng nhiều trong kho. Do tính chất

ngành nghề sử dụng nguyên vật liệu chính kho

là sắt thép nên việc dự trữ cho khâu sản

xuất là điều không tránh khỏi, nhƣng lại ứ Số ngày đọng quá nhiều và bị ứ đọng qua các năm. dự trữ Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng tồn 247,43 183,82 160,23 hàng tồn kho và dự toán hàng tồn kho chƣa thật sự kho tốt.

Đo lƣờng khả năng sinh lời

Lợi nhuận Tuy doanh thu và lợi nhuận năm 2018 đều

ròng trên tăng, nhƣng do giá vốn tăng với tỷ lệ cao 2,86% 3,21% 3,21% doanh thu hơn nên dẫn đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên

(ROS) doanh thu thuần giảm so với năm 2017 và

2016. Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí Lợi nhuận

quản lý doanh nghiệp năm 2018 tăng cũng ròng trên 3,19% 3,96% 3,91% là nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tài sản

ròng trên doanh thu thuần giảm. (ROA)

Bên cạnh đó, việc tổng tài sản tăng với tỷ Lợi nhuận

lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu dẫn ròng trên 6,11% 5,77% 5,76% đến lợi nhuận ròng/tổng tài sản giảm so với VCSH

năm 2016 và 2017 (ROE)

Các tỷ số đòn bẩy

44

Tỷ số 2018 2017 2016 Đánh giá

Tỷ số nợ Tỷ số nợ tuy có tăng nhƣng không cao, 0,92 0,46 0,47 trên VCSH chứng tỏ công ty ít vay vốn ngân hàng hơn,

công ty có khả năng tự chủ tài chính cao, Nợ phải trả 0,48 0,31 0,32 đảm bảo khả năng chi trả cho các chủ nợ. trên tài sản

Các tỷ số vòng quay vốn

Tính thanh Tỷ số doanh thu/tài sản chƣa cao chứng tỏ

khoản của 0,82 0,85 0,91 công ty sử dụng tài sản chƣa hiệu quả.

tài sản Việc TSNH/Tổng tài sản tăng qua các năm

chứng tỏ rằng việc quản lý tài sản ngắn hạn Doanh thu của doanh nghiệp ngày càng chƣa hiệu 1,22 1,23 1,12 trên tài sản quả.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2016-2018)

Qua việc phân tích các tỷ số tài chính cho thấy rằng công tác lập các kế hoạch

dự toán hiện tại của công ty không hiệu quả. Tuy doanh thu và lợi nhuận tăng qua

các năm, nhƣng tỷ lệ tăng chi phí cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Điều này cho thấy

nội dung dự toán đƣợc lập chƣa sát với thực tế và việc lập dự toán là không có căn

cứ, mô hình lập dự toán không rõ ràng mang tính tự phát. Việc kiểm soát lƣợng tiền

mặt trong công ty chƣa hiệu quả, lƣợng tiền tồn kho năm 2018 không đủ để chi trả

các khoản chi ngắn hạn.

Việc nhân viên nghỉ việc qua các năm thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4. 2 Bảng thống kê tổng số lao động từ năm 2016-2018

Lao động Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Lao động nghỉ việc trong năm 9 23 14

Tổng lao động 97 110 111

Tỷ lệ nghỉ việc 9% 21% 13%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phòng hành chính nhân sự)

45

Qua bảng thống kê tổng số lao động của công ty từ năm 2016 đến năm 2018

cho ta thấy, tuy số lao động có tăng qua các năm nhƣng không nhiều, chủ yếu là bù

đắp vào số lao động nghỉ việc, số lao động nghỉ việc từ năm 2016 đến năm 2018

chiếm tỷ lệ khá cao, đỉnh điểm là năm 2017 chiếm tới 21% trong tổng tỷ lệ lao

động, năm 2018 có cải thiện nhƣng tình trạng nghỉ việc vẫn chiếm tỷ lệ không hề

nhỏ, chiếm 13%. Số lƣợng nhân viên nghỉ việc ở bộ phận trực tiếp sản xuất cao hơn

nhiều so với các bộ phận khác, luôn luôn chiếm tỷ lệ nghỉ việc cao hơn qua các năm

(Phụ lục 4.1 Bảng thống kê số lao động nghỉ việc qua từng bộ phận). Điều này

chứng tỏ số lƣợng nhân viên nghỉ việc chủ yếu ở bộ phận chuyên môn ở phân

xƣởng, bắt buộc công ty phải tuyển dụng mới nên công ty chƣa có nhân sự để tập

trung vào việc thực hiện công tác lập DTNS.

4.2.2 Kiểm chứng nguyên nhân bằng phương pháp phỏng vấn sâu về việc

chưa tổ chức công tác lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí:

Tác giả dùng bảng câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn gặp trực tiếp các nhà

lãnh đạo của công ty để trao đổi và phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn diễn ra độc lập tại

công ty với thời lƣợng phỏng vấn trung bình là 45 phút và đƣợc tác giả ghi chép

hoặc ghi âm lại.

 Đối tƣợng phỏng vấn:

- Ban giám đốc – đại diện lãnh đạo công ty.

- Kế toán trƣởng – đại diện nhóm thực hiện các dự toán kế hoạch sản xuất và

kế hoạch thu chi.

- Trƣởng phòng kinh doanh – đại diện nhóm thực hiện các dự toán kế hoạch

sản xuất và kế hoạch thu chi.

- Phòng sản xuất – đại diện nhóm công nhân trực tiếp sản xuất.

(Xem phụ lục 4.2 Danh sách phỏng vấn chuyên gia)

 Thời gian phỏng vấn: Thời gian phỏng vấn trong tháng 02/2019

 Nội dung phỏng vấn:

- Đối tƣợng phỏng vấn là Giám đốc – Đại diện ban lãnh đạo công ty.

Câu hỏi 1: Theo tôi đƣợc biết, hiện tại công ty chƣa có bộ phận kế toán quản

46

trị riêng biệt. Vậy với số liệu tài chính đƣợc cung cấp từ phòng kế toán và phòng

kinh doanh có đủ để ông đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch của dòng tiền trong tƣơng lai

hay không? Nếu không thì việc đƣa ra quyết định thƣờng dựa trên tiêu chí nào?

Kết quả nhận đƣợc: Ban lãnh đạo thừa nhận những vấn đề đang tồn tại ở công

ty, sự kém hiệu quả của các báo cáo kế hoạch trong tƣơng lai, với tình hình hiện tại

thì công ty cần thay đổi hoặc cải tiến thành một quy trình lập DTNS theo từng bƣớc

cụ thể để có thể kiểm soát hoạt động SXKD và tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty.

Số liệu kế toán hiện giờ chỉ cung cấp các chỉ số tài chính trong quá khứ và dựa

vào các chỉ số tài chính đó để ƣớc tính và ấn định chỉ tiêu cho các bộ phận cấp dƣới

thực hiện. Vì vậy, yêu cầu là cần phải có một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt

lập DTNS hàng năm cho công ty.

Câu hỏi 2: Vấn đề mà công ty đang gặp phải là tình trạng tỷ lệ chi phí tăng đột

biến cao hơn hẳn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Vậy theo ông, tình trạng này xuất phát

từ những nguyên nhân nào?

Kết quả nhận đƣợc: Việc kiểm soát chi phí đầu vào chƣa thực sự hiệu quả,

hàng tồn kho còn ứ đọng quá nhiều. Mối liên kết giữa các bộ phận không chặt chẽ,

không thống nhất và kết nối với nhau giữa phòng mua hàng và phòng sản xuất. Các

bộ phận thƣờng xuyên đùn đẩy trách nhiệm và nhiệm vụ cho nhau, chƣa có sự phân

công công việc rõ ràng giữa các bộ phận. Đây cũng là vấn đề mà công ty đang rất

quan tâm và giải quyết.

Câu hỏi 3: Theo ông, quy mô công ty hiện tại liệu có phải là nguyên nhân dẫn

đến việc công ty chƣa chú ý đến việc lập DTNS?

Kết quả nhận đƣợc: Do công ty thành lập với số vốn ít ỏi có quy mô gia đình

nên không chú ý đến việc lập quy trình một cách bày bản. Chƣa có nhân sự phù hợp

để hiểu sâu về các nội dung và trình tự lập dự toán.

- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận kế toán, mà cụ thể là Kế toán trƣởng, kế

toán giá thành và kế toán thanh toán – NVL – TSCĐ.

Câu hỏi 1: Theo anh/chị tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu và các chi phí đều

tăng cao xuất phát từ những nguyên nhân nào? Liệu rằng xây dựng một mô hình lập

47

DTNS có thể giải quyết vấn đề trên hay không?

Kết quả nhận đƣợc: Từ thực tế hoạt động kinh doanh cho thấy rằng việc gián

đoạn là do thiếu công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thiếu các công nhân lành

nghề có chuyên môn kỹ thuật. Do công ty ngày càng phát triển, kéo theo đầu tƣ

trang thiết bị, máy móc hiện đại, làm cho đội ngũ công nhân không bắt kịp xu

hƣớng. Do đó, muốn sử dụng máy móc hiện đại này, đội ngũ nhân viên phải trải qua

một quá trình đào tạo và công ty tốn một khoản chi phí để thuê chuyên gia. Do năm

2018, công ty không kiểm soát tốt các chi phí và lƣợng tiền mặt làm lƣợng tiền tồn

cuối kỳ không đủ chi trả các khoản chi ngắn hạn cho nên việc phải tốn thêm chi phí

lớn để áp dụng quy trình lập dự toán là điều rất e ngại. Mặt khác, ban lãnh đạo chƣa

thật sự chú ý đến công tác đào tạo nhân sự để hiểu rõ hơn về tổ chức bộ máy kế toán

quản trị vì phải tốn chi phí khá lớn.

Câu hỏi 2: Đƣợc biết anh/chị thực hiện dự toán thu chi trong công ty nhƣng

theo kết quả hoạt động năm 2018 thì thấy không hiệu quả điển hình là lƣợng tiền

mặt giảm quá nhiều. Vì vậy, anh/chị xin cho biết là nguyên nhân tại sao không?

Đồng thời, anh/chị cho có kiến thức gì về kế toán quản trị hay có bộ phận nào

chuyên trách không?

Kết quả nhận đƣợc: Việc thực hiện các kế hoạch thu chi là việc thực hiện hàng

ngày, bộ phận kế toán và bộ phận mua hàng chƣa có sự liên kết chặt chẽ dẫn đến

nguyên vật liệu tồn kho quá nhiều mà lƣợng tiền dự trữ lại quá ít, có thể không đủ

bù đắp các khoản chi ngắn hạn. Công tác thực hiện giữa các bộ phận chƣa thực sự

tốt, không có kế hoạch rõ ràng.

Thực tế, công ty lập các kế hoạch hiện tại là do sự áp đặt các chỉ tiêu từ ban

lãnh đạo chuyển xuống cho cấp dƣới thực hiện. Bộ phận kế toán chủ yếu bên mảng

kế toán tài chính nên chƣa am hiểu gì về kế toán quản trị cả.

- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận kinh doanh, cụ thể là Trƣởng phòng kinh

doanh

Câu hỏi 1: Theo anh/chị các chỉ tiêu kế hoạch từ ban lãnh đạo đƣa xuống thực

hiện liệu có quá áp lực với bộ phận anh/chị lắm không? Anh/chị có thể cho biết

48

anh/chị hiểu gì về công tác lập DTNS không? Các số liệu hiện tại liệu có đủ đáp

ứng cho nhu cầu lập DTNS theo mô hình biến phí định phí?

Kết quả nhận đƣợc: Hàng năm, cứ vào đầu tháng 12, bộ phận chúng tôi lại

nhận thêm một chỉ tiêu doanh số mới từ cấp trên, và theo thời gian thì chỉ tiêu ngày

càng tăng chứ không thuyên giảm. Theo đó, bộ phận chúng tôi phải thực hiện một

cách tốt nhất có thể, đeo bám chạy theo chỉ tiêu mà không quan tâm đến các bộ

phận khác, khiến cho các bộ phận không hài lòng lẫn nhau. Mặt khác, nhân viên bộ

phận chƣa hiểu rõ về mô hình lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí, chƣa

điều động đƣợc toàn bộ phận tham gia.

- Đối tƣợng phỏng vấn là bộ phận sản xuất, cụ thể là nhân công trực tiếp sản

xuất sản phẩm và công nhân

Câu hỏi 1: Theo anh/chị, trong thời gian làm việc tại Công ty TNHH Cơ Khí

Việt, anh/chị có đƣợc đào tạo thêm chuyên môn về quy trình sản xuất của công ty

hay không? Anh/chị có hiểu gì về lập DTNS hay chƣa chẳng hạn về hiệu quả của

việc lập dự toán này mang lại?

Kết quả nhận đƣợc: Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển vƣợt bậc kéo theo

sự cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng. Do đó, công ty luôn luôn đổi mới trang thiết

bị, cải tiến mẫu mã và chất lƣợng hàng hóa, kéo theo lao động phổ thông dƣ thừa và

lao động có tay nghề càng thiếu. Vì tối ƣu hóa sử dụng lao động là vấn đề mang tính

cấp thiết hiện tại nên công ty cần tốn chi phí và thời gian để đào tạo nâng cao tay

nghề cho ngƣời lao động. Cho nên, công ty luôn có các đợt đào tạo chuyên môn về

quy trình sản xuất của công ty.

Tôi cũng có tìm hiểu về tính hiệu quả của việc lập DTNS mang lại, nhƣng nếu

thực hiện phải có tính đồng bộ, tập hợp cả toàn nhân viên tham gia. Nhƣng công ty

cũng cần phải đào tạo để nhân viên có tầm nhìn và thực thiện hiệu quả hơn mang lại

sự gắn kết giữa các phòng ban với nhau.

Câu hỏi 2: Theo anh/ chị, công ty có tạo ra một môi trƣờng thuận lợi để anh

chị em công nhân làm việc hiệu quả hay không? Bộ phận kỹ thuật với anh em công

49

nhân có liên kết chặt chẽ với nhau hay không? Anh/chị có liên quan gì đến việc

thực hiện các kế hoạch dự toán hiện tại không?

Kết quả nhận đƣợc: Công ty luôn tạo ra môi trƣờng tốt để mọi ngƣời có thể

làm việc cùng nhau một cách thoải mái và vui vẻ. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là

do xƣởng đƣợc thiết kế bao bọc bởi tole thép mà không có thiết bị cách nhiệt khiến

cho một bộ phận công nhân làm việc ở xƣởng luôn luôn than phiền rằng “môi

trƣờng làm việc ở xƣởng quá ồn, quá nóng nhất là vào mùa hè khi nắng nóng kéo

dài” làm cho công nhân lao động khó tập trung làm việc. Thực tế khác cho thấy, bộ

phận làm việc ở xƣởng không có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong khâu bảo trì

máy móc, bộ phận kỹ thuật bảo dƣỡng bảo trì máy móc chậm trễ khiến cho bộ phận

công nhân chán nản với công việc. Việc tính toán hiểu biết để lập dự toán chƣa

đƣợc chú trọng ở bộ phận này.

4.2.3 Xác định nguyên nhân thực sự tồn tại:

Sau quá trình kiểm chứng bằng cách phân tích các chỉ số tài chính và phỏng

vấn sâu lãnh đạo về nguyên nhân chƣa tổ chức công tác lập dự toán theo mô hình

biến phí và định phí, tác giả đã dự đoán tƣơng đối chính xác và xác định đƣợc

nguyên nhân tồn tại nhƣ sau:

Với quy mô hiện tại là một hạn chế đối với công ty khi thực hiện công tác lập

DTNS vì công tác DTNS đòi hỏi phải tốn nhiều chi phí, nhƣng thực trạng tài chính

công ty lại không đáp ứng đƣợc minh chứng là dòng tiền thu chi vào chƣa thực sự

hiệu quả qua kết quả phân tích các chỉ số tài chính.

Do công ty đƣợc thành lập đi từ phát triển nhỏ đến lớn trong gia đình cho nên

không để ý đến quy trình phát triển một cách toàn diện. Ban đầu công ty đƣợc thành

lập với số vốn của bốn ngƣời bạn thân và từng ngày phát triển thêm bằng cách mở

rộng nhà xƣởng để sản xuất. Điều này chứng tỏ, chỉ khi nào cần thiết mới thực hiện

chứ không có các kế hoạch rõ ràng và một quy trình phát triển một cách cụ thể.

Ban quản lý chƣa có cái nhìn tốt về cách lập dự toán linh hoạt theo kiểu kế

toán quản trị để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng. Ban quản lý là những ngƣời am

hiểu về sản xuất hơn là tổ chức kế toán, vì thế không có cái nhìn sâu sắc về kế toán

50

quản trị, điển hình là việc áp đặt các chỉ tiêu cho cấp dƣới thực hiện mà ngƣời thực

hiện lại không hiểu tại sao lại có các chỉ tiêu đó.

Nhân sự để thực hiện lập DTNS tại công ty chƣa có, chủ yếu về kế toán tài

chính. Vì thế, tổ chức công tác lập DTNS tại công ty chƣa đƣợc sẵn sàng.

Việc tập hợp các số liệu từ các phòng ban để cung cấp cho việc lập dự toán

thực sự rất khó, chƣa thống nhất hay có quy trình cụ thể giữa các bộ phận, các số

liệu đƣợc nằm rải rác chƣa đƣợc tổng hợp và đặc biệt là công ty chƣa thực sự chú ý

đến vấn đề này.

4.3 Xác định nhu cầu xây dựng mô hình lập dự toán ngân sách tại Công

Ty TNHH Cơ Khí Việt:

4.3.1 Phương pháp nghiên cứu:

Để đánh giá đƣợc tính chính xác và tăng tính ứng dụng hơn của đề tài nghiên

cứu về nhu cầu áp dụng công tác lập DTNS tại đơn vị, tác giả sử dụng phƣơng pháp

định tính bằng cách sử dụng công cụ phỏng vấn chuyên sâu đối với ban lãnh đạo

cấp cao tại công ty, cụ thể là: Giám Đốc, Kế toán trƣởng, Trƣởng phòng kinh doanh

và Trƣởng phòng sản xuất để xác định nhu cầu xây dựng mô hình DTNS tại Công

Ty TNHH Cơ Khí Việt và tham khảo ý kiến về định hƣớng tổ chức lập DTNS trong

thời gian tới tại công ty. Đồng thời, khảo sát mức độ đồng tình của các đối tƣợng về

những định hƣớng các giải pháp mà tác giả dự kiến đề ra.

4.3.2 Nội dung phỏng vấn:

Tiếp tục phỏng vấn với các câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn, mục đích là để khảo sát

nhu cầu vận dụng mô hình lập DTNS tại công ty, các cuộc phỏng vấn đƣợc diễn ra

trong khoảng 30 phút/1 cuộc.

 Nội dung phỏng vấn:

- Phỏng vấn Ban lãnh đạo của công ty – Cụ thế là Giám đốc:

Câu 1. Trong năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù có

tăng nhƣng chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng và đặc biệt là giá vốn

hàng bán tăng khá mạnh, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Qua phân

51

tích của phòng kế toán là do giá vốn tăng cao. Vậy theo ông nguyên nhân do đâu kết

quả hoạt động của công ty chƣa đạt hiệu quả nhƣ vậy?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nguyên nhân chính là chƣa có quy trình lập dự toán cụ

thể, các chỉ tiêu chỉ mang tính ƣớc tính và lắp ghép tạm thời không mang tính lâu

dài. Thêm vào đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty sản xuất trong

ngành cơ khí, khiến giá bán phải giảm xuống trong khi các chi phí đầu vào không

thay đổi. Các đơn đặt hàng ngày càng tăng mà nguồn nhân lực không đủ đáp ứng để

hoàn thành hết tất cả các đơn đặt hàng. Vì thế, nhiều lúc phải thuê nhân viên có

chuyên môn với giá cao.

Việc giá vốn ngày càng tăng, đó là nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lƣợng

của khách hàng ngày càng tăng xuất phát từ việc đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.

Từ đó, bắt buộc nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp cũng phải có chất lƣợng.

Ngoài ra, do tính chất của ngành nên việc dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu

cho các đơn đặt hàng của từng công trình là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, hàng tồn

kho dự trữ quá nhiều nhƣ vậy làm ảnh hƣởng đến dòng tiền của doanh nghiệp. Vì

thế, cần phải có bộ phận riêng biệt để đảm nhận dự toán cho các nguyên vật liệu

trong khâu sản xuất.

Câu 2. Hiện nay đã có rất nhiều công ty áp dụng mô hình lập DTNS và đạt

đƣợc những kết quả tốt đẹp, tại sao đến bây giờ công ty mình vẫn chƣa áp dụng mô

hình này?

Câu trả lời nhận đƣợc: Trên thực tế, công ty chƣa lập mô hình DTNS theo biến

phí và định phí, nhƣng công ty đã lập kế hoạch dự toán thông tin kế toán phục vụ

quản lý SXKD mang tính chất tạm thời. Do nhiều năm qua doanh thu và lợi nhuận

đều tăng, và việc mở rộng xƣởng sản xuất ở Long An làm cho công ty không đủ

thời gian và điều kiện tài chính để thực hiện mục tiêu lập DTNS. Và mặc nhiên, nếu

thực hiện lập DTNS, phải có đủ nguồn lực có chuyên môn để thực hiện nên phải

cần thêm thời gian.

Câu 3. Nội dung DTNS mà công ty đang thực hiện là những nội dung gì?

52

Câu trả lời nhận đƣợc: Nội dung DTNS mà công ty đang thực hiện bao gồm 2

bảng kế hoạch là: báo cáo kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi.

Câu 4. Công ty đã bắt đầu lập dự toán các kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi

từ khi nào?

Câu trả lời nhận đƣợc: Công ty thành lập năm 2008 nhƣng đến năm 2009 mới

bắt đầu thực hiện kế hoạch ƣớc tính do thời gian đầu mới thành lập nên công ty tập

trung vào tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các đơn đặt hàng và nguồn nguyên vật

liệu phục vụ SXKD.

Câu 5. Việc lập dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi mang lại lợi ích

gì cho công ty?

Câu trả lời nhận đƣợc: Cùng với việc lập dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch

thu chi cho thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, các ƣớc tính đều rất

hữu ích, giúp cho việc dự toán dòng tiền và việc quản lý kinh doanh của công ty

đƣợc thuận lợi hơn. Nhƣng việc dự toán kế hoạch SXKD và kế hoạch thu chi chƣa

mang lại hiệu quả trong việc lập kế hoạch lâu dài khi mà công ty ngày càng mở

rộng và phát triển. Vì thế, tôi muốn hƣớng tới mục tiêu dài hạn cho công ty cũng

nhƣ lập kế hoạch dòng tiền sao cho hiệu quả nhất.

Câu 6. Hiện tại, theo ông thì công ty mình đã có nhu cầu áp dụng mô hình lập

DTNS hay chƣa? Nếu có, thì ai sẽ là ngƣời bắt đầu lập dự toán?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, công ty đã có nhu cầu lập dự toán rồi. Trong

thời gian tới, công ty hƣớng tới thực hiện mục tiêu lập hệ thống các dự toán. Vì việc

lập các ƣớc tính kế hoạch SXKD lúc trƣớc là do phòng kế toán và phòng kinh

doanh lập nên đã có những kinh nghiệm nhất định, khi chuyển sang mô hình lập dự

toán sẽ không còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên, để đảm bảo việc lập dự toán đƣợc hiệu quả,

thời gian tới công ty sẽ lập ra bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để tránh tồn đọng

công việc và tránh phụ thuộc quá nhiều vào một bộ phận.

Câu 7. Trong thời gian 5 năm tới, công ty mình có những mục tiêu gì, ông có

thể chia sẻ đƣợc không?

53

Câu trả lời nhận đƣợc: Trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ mở rộng SXKD, vì

thế nhu cầu lập DTNS theo biến phí và định phí là quan trọng. Từng bƣớc công ty

phân loại các loại chi phí, và hƣớng tới mục tiêu lập DTNS hoàn chỉnh.

- Phỏng vấn Kế Toán Trưởng và Trưởng Phòng Kinh Doanh:

Câu 8. Hiện nay, việc phân loại các chi phí thành biến phí và định phí thì kế

toán thật sự có quan tâm đến hay chƣa? Nếu có, thì kế toán sẽ dự định phân bổ theo

tiêu thức nào là hợp lý?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay, việc mở rộng kinh doanh và cụ thể là mở

thêm xƣởng sản xuất cũng là lý do mà trong tƣơng lai gần công ty cũng sẽ áp dụng

việc lập dự toán cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kiểm soát chi phí tốt hơn.

Vì thế, phòng kế toán cũng đã rất quan tâm đến việc phân loại chi phí thành biến phí

và định phí. Công ty dự định sẽ phân bổ theo tiêu thức theo công dụng và chức năng

hoạt động.

Câu 9. Việc tính toán giá thành sản phẩm của công ty phân bổ cho từng sản

phẩm theo tiêu thức nào?

Câu trả lời nhận đƣợc: sẽ đƣợc dựa trên chi phí thực tế phát sinh.

Câu 10. Công ty đã có chuẩn bị gì về việc lập DTNS hay chƣa?

Câu trả lời nhận đƣợc: Do công ty chƣa thực hiện công tác lập DTNS theo mô

hình biến phí và định phí. Do đó, công ty chƣa có tài liệu hƣớng dẫn một cách rõ

ràng

Câu 11. Mô hình lập dự toán hiện tại liệu có đáp ứng nhu cầu ngày càng phát

triển và mở rộng sản xuất của công ty hay không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại mô hình công ty đang áp dụng giúp cho công

ty thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dự toán các kế hoạch SXKD ngắn hạn, mang

tính chất tạm thời, chƣa cụ thể hóa mục tiêu. Do đó, mô hình tạm thời chƣa phát

huy đƣợc tính hiệu quả trong việc giúp công ty hƣớng tới mục tiêu chung, nhƣng

giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn.

Câu 12. Hiện tại, nguồn nhân lực của công ty có dồi dào và có tay nghề để đáp

ứng đƣợc nhu cầu ngày càng phát triển của công ty hay không?

54

Câu trả lời nhận đƣợc: Vào thời gian cao điểm, nhiều đơn đặt hàng trong một

lúc, thời điểm đó thiếu hụt nhân lực đặc biệt là lao động lành nghề nên buộc công ty

phải thuê lại lao động của công ty cùng ngành khác với giá cao và thậm chí là chia

sẻ đơn hàng.

Câu 13. Trình độ kế toán tại đơn vị có đủ đáp ứng đƣợc công tác lập DTNS

trong tƣơng lai hay không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, kế toán của công ty thiên về kế toán tài chính,

công ty chƣa có bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt.

Câu 14. Việc trao đổi và truyền tải thông tin giữa các bộ phận có gặp khó khăn

gì không? Các phòng ban có thật sự liên kết chặt chẽ với nhau hay chƣa?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay các phòng ban chƣa có sự liên kết chặt chẽ

với nhau, đặc biệt là giữa các nhân viên phòng sản xuất, cụ thể là nhân viên kỹ thuật

và công nhân. Việc truyền tải thông tin giữa các bộ phận còn rất chậm.

- Phỏng vấn Trưởng phòng sản xuất:

Câu 15. Hàng năm, công ty áp đặt mức sản lƣợng tiêu thụ và ƣớc tính chi phí

sản xuất. Theo anh/chị có áp lực quá không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nhìn chung, việc áp đặt nhƣ vậy là quá áp lực, việc

nhiều đơn hàng mà đơn hàng nào cũng phải đến hạn cùng lúc, trong khi nguồn nhân

lực không đủ để thực hiện.

Câu 16. Theo anh/chị có nên trao đổi và thống nhất các mục tiêu chung của

công ty hay không? Tại sao anh/chị lại nghĩ nhƣ vậy?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nên trao đổi và thống nhất mục tiêu chung. Đặc biệt là

phòng kỹ thuật và công nhân nên có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Phòng kỹ thuật

nên bảo trì, bảo dƣỡng các trang thiết bị không để tình trạng hƣ hỏng trong khi mùa

cao điểm phải thực hiện kế hoạch hoàn tất các đơn đặt hàng đến hạn.

Câu 17. Thiếu hụt công nhân lành nghề luôn là mối quan tâm và lo lắng của

các lãnh đạo trong ty là vì sao?

Câu trả lời nhận đƣợc: Do mỗi đơn hàng sẽ có các thiết kế khác nhau, đòi hỏi

sự tỉ mỉ từng chi tiết tránh tình trạng làm sai mẫu mã cho khách hàng. Điều này đòi

55

hỏi ngƣời thực hiện phải hết sức có tay nghề và trình độ nhất định. Việc tuyển lao

động hiện nay với sự đòi hỏi nhân viên phải có tay nghề theo bƣớc ban đầu của

doanh nghiệp là hết sức khó khăn, các nhân viên đƣợc tuyển dụng phải đƣợc đào

tạo lại, hao tốn chi phí của công ty. Mặt khác, trƣờng hợp lao động lành nghề sau

khi đã đƣợc đào tạo lại nghỉ việc vì một số lý do khác nhau.

Câu 18. Theo anh/ chị môi trƣờng làm việc ở đây nhƣ thế nào, về trang thiết bị

và cơ sở vật chất?

Câu trả lời nhận đƣợc: Trang thiết bị rất tốt, nhƣng có một điều là ở xƣởng

công nhân phản ảnh là rất ồn và nắng nóng nhất là những lúc cao điểm vào mùa hè.

Do xƣởng thiết kế không gian xung quanh toàn tôn thép nên khi mùa hè đến, nắng

nóng kéo dài ảnh hƣởng đến năng suất làm việc của công nhân, về lâu dài ảnh

hƣởng đến sức khỏe của anh em công nhân lao động.

 Theo các câu hỏi và kết quả phỏng vấn sâu đối với ban lãnh đạo về nhu cầu

sử dụng hệ thống lập DTNS đƣợc thống kê mô tả lại theo bảng sau:

Bảng 4. 3 Bảng thống kê mô tả nhu cầu lập dự toán ngân sách và tỷ lệ tán thành

STT Kết quả phỏng vấn Ban lãnh đạo Mục tiêu phỏng vấn Tỷ lệ tán thành

1 Giám đốc 100%

Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí Hiện nay, việc lập dự toán kế hoạch sản xuất và kế hoạch thu chi đơn thuần không còn hiệu quả nữa trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong thời gian tới, công ty hƣớng tới việc thực hiện lập dự toán lâu dài theo mô hình biến phí và định phí. Theo đó, công ty dự định sẽ lập ra một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để thực hiện.

56

STT Kết quả phỏng vấn Ban lãnh đạo Mục tiêu phỏng vấn Tỷ lệ tán thành

2 100%

Kế Toán Trƣởng và Trƣởng Phòng Kinh Doanh Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí Bộ phận kế toán cũng đã chú ý hơn đến việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí để giúp ích trong công việc của mình. Thực tế mô hình tạm thời không phát huy đƣợc tính hiệu quả giúp công ty hƣớng tới mục tiêu chung nhƣng giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn. Do đó bộ phận này mong muốn ban lãnh đạo sớm thực hiện kế hoạch thành lập bộ phận kế toán quản trị chuyên trách.

3 100% Trƣởng phòng sản xuất

Nhu cầu tổ chức xây dựng lập DTNS theo mô hình biến phí và định phí

Phòng sản xuất luôn than phiền rằng các chỉ tiêu từ cấp trên đƣa xuống luôn luôn vƣợt quá khả năng của họ. Nhân sự liên tục nghỉ nhiều chủ yếu ở bộ phận này khiến bộ phận không hoàn thành tốt các chỉ tiêu từ cấp trên giao. Chính điều này cho thấy rằng mô hình công ty đang áp dụng hiện tại khiến lực lƣợng công nhân ở bộ phận sản xuất luôn bất mãn. Do đó, xuất phát từ sự mong muốn rằng họ muốn thay đổi mô hình này, mong muốn nhà lãnh đạo lắng nghe ý kiến họ nhiều hơn. Và, điều cần thiết bây giờ là nên áp dụng cả hệ thống lập dự toán ngân sách.

4.3.3 Kết luận nhu cầu sử dụng mô hình lập dự toán ngân sách:

Hiện tại theo khảo sát, tác giả thấy rằng nhà quản lý dựa vào các bảng báo cáo

tình hình hoạt động trong năm trƣớc để đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện và

tính toán các chi phí cho năm tiếp theo, sau đó các chỉ tiêu này đƣợc áp đặt đƣa

xuống cho cấp dƣới thực hiện. Từ các điều trên, tác giả thấy rằng mô hình lập dự

toán mà công ty đang sử dụng là mô hình thông tin từ trên xuống.

Qua kết quả khảo sát theo phƣơng pháp định tính bằng cách sử dụng công cụ

phỏng vấn sâu đối với ngƣời đứng đầu các phòng ban trong công ty, tác giả đã xác

57

định đƣợc nhu cầu cấp bách sử dụng mô hình lập DTNS và đặc biệt là lãnh đạo

công ty. Mỗi phòng ban sau quá trình phỏng vấn đều nhận thức rõ các mặt yếu kém

trong công tác lập các kế hoạch dự toán tại đơn vị mình. Do công ty ngày càng mở

rộng và phát triển, kéo theo nhu cầu cần thiết phải sử dụng hợp lý các nguồn lực

trong công ty, phải cân đối các nguồn lực trong dài hạn tránh trƣờng hợp bị gián

đoạn sản xuất trong kinh doanh. Vì thế, điều cần thiết bây giờ là phải từng bƣớc

thay đổi các công tác dự toán kế hoạch đã thực hiện tại công ty thành mô hình lập

DTNS mang theo mô hình định phí và biến phí.

58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Từ những nguyên nhân rút ra từ việc phân tích thực trạng hiện tại của doanh

nghiệp, tác giả đã kiểm chứng lại bằng phƣơng pháp định tính sử dụng công cụ thu

thập số liệu, thống kê, mô tả để kiểm chứng lại vấn đề đang tồn tại tại công ty. Qua

đó, tác giả cũng đƣa ra bảng câu hỏi để phỏng vấn các nhà lãnh đạo công ty về việc

áp dụng hệ thống lập DTNS và sự đồng tình áp dụng hệ thống lập DTNS của các

nhà lãnh đạo. Từ đó, tác giả đƣa ra giải pháp là vận dụng hệ thống lập DTNS vào

công ty bằng việc sử dụng mô hình, quy trình nào là phù hợp. Cụ thể, tác giả cũng

trình bày rõ các loại DTNS cần phải áp dụng và tác giả cũng thiết kế các biểu mẫu

tƣơng ứng với từng loại DTNS để công ty có cơ sở tiến hành lập.

59

CHƢƠNG 5

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHẰM TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP

DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

5.1 Quan điểm xây dựng mô hình dự toán ngân sách tại Công Ty TNHH

Cơ Khí Việt:

5.1.1 Thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức xây dựng mô hình dự toán ngân

sách:

 Thuận lợi:

Thứ nhất, Các nhà quản trị cấp cao đã quan tâm hơn về việc quản lý nguồn

nhân lực của công ty sao cho hiệu quả. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của

công ty, nguồn lực tài chính ngày càng dồi dào, công ty đã chú trọng và có tầm nhìn

hơn về thời đại công nghệ 4.0, chẳng hạn về việc chú trọng quản lý các nguồn lực

sẵn có đó nhƣ thế nào là hiệu quả. Do đó, công ty đã quan tâm hơn về chính sách kế

toán quản trị và cụ thể là lập DTNS để quản lý tài chính một cách hiệu quả hơn,

tránh việc đƣa ra các quyết định mang tính cá nhân áp đặt, tạm thời.

Thứ hai, nguồn nhân lực dồi dào và năng động giúp cho việc phân bổ các hoạt

động và áp dụng hệ thống lập DTNS tại công ty. Việc áp dụng mô hình lập dự toán

đòi hỏi các phòng ban phải cùng nhau thực hiện. Do đó, việc gắn kết giữa các

phòng ban là thật sự cần thiết và đây cũng là điểm tốt giúp các phòng ban có sự liên

kết chặt chẽ hơn trong công việc.

Thứ ba, công ty đã đủ khả năng chuẩn bị tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu

hiện tại cho việc xây dựng hệ thống lập DTNS tại công ty.

Cuối cùng, việc áp dụng phần mềm kế toán và quản lý qua mạng nội bộ giúp

việc lập DTNS sẽ hiệu quả hơn bằng cách lấy dữ liệu từ hệ thống một cách nhanh

nhất thông qua mạng nội bộ và phần mềm hiện hành của công ty.

 Khó khăn:

Do công ty thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó thực hiện nhu

cầu khách hàng là một điều khó khăn bắt buộc đội ngũ nhân viên phải am hiểu

60

ngành nghề, cập nhật và thƣờng xuyên trau dồi vốn kiến thức một cách tốt nhất đáp

ứng nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty. Nguồn nhân lực tuy có dồi dào nhƣng

chƣa đủ trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Phải trau dồi các kỹ năng

cần thiết cho nhân viên thiết kế và cả ngƣời đọc bản vẽ thật tốt để có thể đáp ứng

nhu cầu mong đợi từ khách hàng.

Tuy tài chính công ty đủ đáp ứng cho việc lập dự toán nhƣng công ty phải biết

cân nhắc việc nào làm trƣớc, việc nào làm sau, phân bổ nguồn tiền sao cho hợp lý,

đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề tài chính ngắn hạn tại công ty.

5.1.2 Quan điểm xây dựng mô hình DTNS:

 Tổ chức xây dựng DTNS dựa trên tình hình thực tế và cơ chế quản lý tại

công ty. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên việc lập DTNS của công

ty gắn liền với các hoạt động sản xuất.

 Xây dựng DTNS trên cơ sở huy động tất cả các nguồn lực để thực hiện mục

tiêu chung của công ty. Trong thời gian qua, công ty chƣa áp dụng hệ thống lập

DTNS nên việc quản lý còn theo sự chỉ đạo từ cấp trên và mang tính chất áp đặt nên

có phần không hiệu quả. Do đó, sự áp dụng hệ thống lập DTNS vào việc quản lý tại

công ty là cần thiết, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các bộ phận trong việc thực

hiện mục tiêu chung của công ty.

 Xây dựng DTNS trên cơ sở cân đối giữa lợi ích và chi phí cho việc lập và

kiểm soát chi phí. DTNS ban đầu phải thực hiện tốt làm cho có hiệu quả, hiển nhiên

là chi phí xây dựng phải nhỏ hơn lợi ích mang lại cho công ty để mang lại hiệu quả

hoạt động có thể nhất cho công ty.

 Xây dựng DTNS dựa trên cơ sở kế thừa và chọn lọc hệ thống DTNS của

các công ty đã áp dụng trƣớc đó nhằm biến các báo cáo DTNS đó thực sự trở thành

một công cụ hiệu quả trong việc đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.

 Hiện tại công ty chƣa xây dựng công tác dự toán cụ thể nào cả, chỉ mang

tính ƣớc tính và dự báo về kết quả hoạt động SXKD nên không đáp ứng đƣợc nhu

cầu ngày mở rộng và phát triển của công ty. Vì thế việc xây dựng hệ thống lập dự

toán là cần thiết trong thời điểm hiện nay.

61

5.2 Giải pháp triển khai tổ chức lập dự toán ngân sách tại Công Ty

TNHH Cơ Khí Việt:

5.2.1 Giải pháp công tác tổ chức lập dự toán ngân sách:

5.2.1.1 Mục tiêu xây dựng dự toán ngân sách:

Việc xây dụng DTNS chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp hƣớng tới mục đích là phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm

soát. Và để thực hiện hai chức năng đó thì nhà quản trị cần đạt đƣợc mục tiêu của

doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, mục tiêu xây dựng DTNS tại Công Ty

TNHH Cơ Khí Việt là việc thiết lập hệ thống DTNS sao cho hiệu quả nhất, phát huy

đƣợc vai trò và lợi ích trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp đƣợc thể hiện

thông qua các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

 Đảm bảo công tác quản lý và hoạt động của công ty đƣợc hiệu quả hơn.

 Xây dựng DTNS đảm bảo các nguồn lực đƣợc phân bổ và điều phối một

cách tốt nhất.

 Xây dựng DTNS trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng thông tin đƣợc nâng cao,

phản ánh đúng bản chất và tiềm lực của công ty làm tiền đề ra các quyết định trong

công tác lập DTNS đến các thành viên tham gia.

 Đảm bảo các dự toán sau khi lập sẽ truyền đạt kế hoạch và mục tiêu đến

các phòng ban, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của DTNS đến các thành viên

tham gia, giúp nhà quản lý thực hiện tốt việc quản lý hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

Để thực hiện tốt các mục tiêu cụ thể, công ty cần phải đảm bảo thực hiện các

nguyên tắc sau:

 Việc xây dựng dự toán phải thực hiện liên tục trong năm hoạt động, đặc

biệt là phải có sự giám sát chặt chẽ, thƣờng xuyên theo dõi và đối chiếu kết quả

thực hiện so với mục tiêu đề ra.

 Việc lập DTNS phải đảm bảo tính linh hoạt để có thể giải quyết các vấn đề

xảy ra đột ngột ngoài kế hoạch.

62

 Ngoài ra, điều quan trọng hơn nữa là việc xây dựng DTNS phải đảm bảo

tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng, không nóng vội. Các thông tin phục vụ cho

việc lập dự toán phải chính xác và phù hợp với thực tế. Điều này đòi hỏi các phòng

ban phải thật sự nghiêm túc trao đổi và thực hiện.

5.2.1.2 Xây dựng mô hình dự toán ngân sách:

Hiện tại, công ty chƣa có mô hình lập dự toán cụ thể mà chỉ đƣa ra các ƣớc

tính, dự báo kế hoạch nên việc đƣa ra quyết định chọn mô hình nào để thực hiện tại

công ty là rất khó. Do đó, việc phân tích các nhƣợc điểm sẽ dễ dàng chọn lựa hơn.

Đối với mô hình thông tin từ trên xuống sẽ mang tính áp đặt khiến một bộ phận

nhân viên trong công ty không tuân thủ do kế hoạch quá xa vời so với thực tế, mô

hình này đòi hỏi ngƣời lãnh đạo phải có cái nhìn tổng quan về toàn bộ hoạt động

kinh doanh của công ty. Đối với mô hình thông tin phản hồi thì cần phải tốn nhiều

thời gian cho việc lập kế hoạch và hoạch định. Nhƣợc điểm của mô hình thông tin

từ dƣới lên là các nhà quản lý cấp thấp có nguy cơ lập các chỉ tiêu dự toán dƣới mức

khả năng trong khi khả năng có thể cao hơn.

Qua việc phân tích nhƣợc điểm các mô hình lập dự toán trên, tác giả xin đề

xuất lựa chọn mô hình thông tin từ dƣới lên theo hình 2.3. Do công ty đang cấp thiết

sử dụng công tác lập DTNS trong việc vận hành, đòi hỏi việc lập dự toán phải

nhanh, ít tốn thời gian. Ngoài ra, dự toán theo mô hình này còn phù hợp với công ty

trong tình hình hiện tại là tiết kiệm thời gian và áp dụng hiệu quả. Tuy nhiên, để

khắc phục việc các nhà quản lý cấp thấp đƣa ra các chỉ tiêu thấp hơn so với thực tế

đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét thật kỹ các báo cáo đƣợc trình lên.

Việc chọn mô hình thông tin từ dƣới lên cũng giúp khắc phục đƣợc tình trạng

Giám đốc áp đặt chỉ tiêu quá cao hoặc quá thấp đối với từng bộ phận.

63

Giám đốc

Trƣởng phòng các bộ phận

Nhân viên thực hiện

Hình 5. 1 Mô hình dự toán ngân sách đề xuất

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Theo mô hình này, các nhà quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất sẽ lập dự toán.

Các bộ phận này căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình lập các chỉ tiêu dự toán

của mình và trình lên Ban giám đốc. Tiếp theo, Giám đốc sẽ xem xét các chỉ tiêu

đó, nếu có bất thƣờng về các số liệu thì yêu cầu bộ phận đó phải giải trình. Sau khi

Giám đốc kiểm tra, cân đối và xét duyệt xong thì sẽ ra quyết định, các phòng ban sẽ

tiến hành thực thi. Các dự toán này sau khi hoàn thành sẽ áp dụng và tiến hành cho

năm sau.

5.2.1.3 Xây dựng quy trình dự toán ngân sách:

Áp dụng theo quy trình lập DTNS của (Stephen Brookson, 2000). Quy trình

DTNS tác giả đề xuất xây dựng cũng gồm 3 giai đoạn, nhƣng nội dung của từng

giai đoạn sẽ xây dựng lại cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, 3 giai đoạn đó là: giai đoan chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo và giai

đoan theo dõi.

64

THEO DÕI

CHUẨN BỊ

SOẠN THẢO

Theo dõi, phân tích sự khác nhau giữa kết quả thực tế và dự toán

Thu thập thông tin, số liệu chuẩn bị lập DTNS

Xác định rõ mục tiêu chung của công ty

Soạn thảo các báo cáo dự toán ngân sách dựa trên các biểu mẫu đã lập

Đánh giá lại việc lập DTNS và rút kinh nghiệm cho lần lập tiếp theo

Chuẩn bị nhân sự, các biểu mẫu cần lập

Kiểm tra, xét duyệt các báo cáo DTNS

Hình 5. 2 Quy trình lập dự toán đề xuất

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Thuyết minh quy trình:

 Giai đoạn chuẩn bị: Quy trình lập DTNS sẽ bắt đầu từ đầu tháng 10, sớm

hơn thực hiện các ƣớc tính trƣớc kia của công ty do các phòng ban sẽ có thời gian

chuẩn bị các số liệu kịp thời cho cấp lãnh đạo. Trong giai đoạn chuẩn bị lập DTNS,

tác giả ƣớc tính chia thành hai việc cấp thiết phải chuẩn bị, đó là: chuẩn bị nhân sự

và chuẩn bị các biểu mẫu.

- Chuẩn bị nhân sự: Công ty sẽ lập một bộ phận kế toán chuyên biệt thực

hiện việc lập DTNS, việc đầu tiên cần làm là soạn ra các biểu mẫu với sự hỗ trợ về

việc cung cấp thông tin của các phòng ban, sau đó giao xuống cho các phòng ban

thực hiện. Sau đó, các phòng ban sẽ tự tính toán, tổng hợp, dự toán các chỉ tiêu sao

cho hợp lý và nhập vào mẫu biểu theo sự hƣớng dẫn của bộ phận kế toán quản trị.

- Chuẩn bị các biểu mẫu: Bộ phận kế toán quản trị lập các biểu mẫu. Và, các

biểu mẫu này đƣợc lập với sự thống nhất giữa từng phòng ban và kế toán quản trị,

tránh trƣờng hợp “lập một đằng, làm một nẻo”.

65

 Giai đoạn soạn thảo: Các báo cáo DTNS đƣợc lập từ các phòng ban, cụ thể

là: các số liệu báo cáo liên quan đến sản lƣợng tiêu thụ, sản lƣợng sản xuất, định

mức nguyên vật liệu, định mức tiền lƣơng, định mức chi phí bán hàng, định mức chi

phí quản lý doanh nghiệp…. Các số liệu của các báo cáo này đƣợc các bộ phận tổng

hợp từ các sổ chi tiết từ việc kết xuất bằng phần mềm và luân chuyển giữa các

phòng ban bằng hình thức hệ thống mạng nội bộ. Sau đó, bộ phận kế toán quản trị

thu thập các thông tin tài liệu có liên quan và lập các báo cáo DTNS trình lên Giám

đốc. Nếu Giám đốc thấy không hợp lý thì sẽ yêu cầu các phòng ban giải trình. Sau

khi đƣợc xét duyệt thì bản dự toán sẽ tiến hành thực hiện cho năm tiếp theo.

 Giai đoan theo dõi: Việc thực hiện theo dõi sẽ thực hiện định kỳ 3 tháng

một lần tính từ tháng 1 của năm tiếp theo. Việc theo dõi này nhằm mục đích để

đánh giá và xúc tiến quá trình lập dự toán để có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực

hiện, hay việc phát hiện ra các khoản dự toán nào không hợp lý để điều chỉnh lại

cho kịp thời.

5.2.1.4 Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách:

Do tính chất ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực cơ khí công nghiệp, với đặc

điểm là sản xuất. Vì thế, tác giả đề xuất các báo cáo doanh nghiệp cần phải thực

hiện, đó là:

 Phòng kinh doanh: Dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Phòng sản xuất, Phòng mua hàng và quản lý kho: Dự toán sản xuất, dự toán

NVLTT, dự toán NCTT, dự toán chi phí SXC, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ.

 Phòng kế toán và Phòng hành chính nhân sự: Dự toán tiền lƣơng.

 Phòng kế toán: Dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự

toán bảng cân đối kế toán.

66

- Dự toán tiêu thụ - Dự toán CPBH và chi phí QLDN

Tiếp nhận

Mua NVL

Giao hàng

Phòng kinh doanh và kỹ thuật

Khách hàng đặt đơn đặt hàng

- Dự mua hàng và thanh toán tiền

Phòng Mua hàng và Quản lý kho

Chuyển hàng cho kỹ thuật đánh giá

Đƣa NVL vào SX

Phòng sản xuất

Phòng tài chính - Kế toán

Phòng hành chính nhân sự

- Dự toán tiền - Dự toán KQHĐKD - Dự toán CĐKT

- Dự toán sản xuất - Dự toán CP NVLTT - Dự toán CP NCTT - Dự toán CP SXC - Dự toán tồn kho thành phẩm

- Dự toán tiền lƣơng

Hình 5. 3 Sơ đồ hệ thống báo cáo dự toán ngân sách đề xuất

5.2.2 Giải pháp về nội dung công tác lập dự toán ngân sách:

5.2.2.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm:

Theo (Đoàn Ngọc Quế et al., 2015), trong khâu lập dự toán thì dự toán tiêu thụ

là quan trọng nhất, nó chi phối cho toàn bộ quá trình lập dự toán.

Cơ sở để xác định dự toán tiêu thụ là số lƣợng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá

bán dự kiến. Trong đó, đơn giá bán của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng

sản phẩm làm ra, nhu cầu cũng nhƣ thƣ thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, công ăn việc

làm, mức tiêu thụ và khả năng cung ứng hàng hóa cùng loại trên thị trƣờng. Ngoài

ra, các yếu tố về các sự kiện chính trị, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý và thay đổi

về khoa học công nghệ góp phần không nhỏ vào ảnh hƣởng đơn giá bán.

Theo ý kiến của tác giả, khi lập dự toán tác giả đề xuất thực hiện dự toán cho

cả niên độ và chia ra theo các quý trong niên độ đó, bộ phận thực hiện là bộ phận

kinh doanh vì do bộ phận này sẽ tiếp nhận đơn hàng và theo dõi xuyên suốt tiến độ

đơn hàng của khách hàng để kịp thời giao cho khách hàng.

67

Do phụ thuộc vào tính chất thời vụ của các sản phẩm làm ra nên việc dự toán

sản lƣợng tiêu thụ sẽ ƣớc tính doanh thu theo công thức:

Thông thƣờng trong dự toán tiêu thụ sản phẩm kèm theo bảng lƣợng tiền ƣớc

tính thu đƣợc, việc này là rất cần thiết. Số tiền dự kiến thu đƣợc bao gồm số tiền thu

đƣợc của kỳ trƣớc chuyển sang cộng với số tiền thu đƣợc trong kỳ dự toán (Đoàn

Ngọc Quế et al., 2015).

Biểu mẫu dự toán tiêu thụ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.1, biểu mẫu dự toán số

tiền thu trong kỳ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.2.

5.2.2.2 Dự toán sản xuất:

Sau khi dự toán tiêu thụ đƣợc lập xong, Phòng kinh doanh và kỹ thuật phối

hợp cùng phòng sản xuất tiến hành lập dự toán sản xuất. Số lƣợng sản phẩm sản

xuất cần phải hoàn thiện để thỏa mãn nhu cầu đơn đặt hàng của khách hàng.

Trong đó:

 Khối lƣợng đơn đặt hàng cần phải bàn giao khách hàng đƣợc lấy từ dự

toán sản xuất.

 Số đơn đặt hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính bằng khối lƣợng đơn đặt hàng

cần phải bàn giao cho khách hàng của quý kế tiếp nhân với tỷ lệ sản phẩm tồn kho.

Tỷ lệ sản phẩm tồn kho do bộ phận sản xuất cung cấp.

 Số đơn đặt hàng tồn kho đầu kỳ dựa vào số tồn kho của kỳ trƣớc.

Biểu mẫu dự toán sản xuất đƣợc trình bày ở phụ lục 5.3

5.2.2.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

68

Bộ phận kế toán phối hợp cùng bộ phận sản xuất và bộ phận mua hàng tiến

hành lập dự toán chi phí NVL trực tiếp cùng với những đơn đặt hàng mà khách

hàng đã đặt. Sau khi nhận đƣợc thiết kế từ phòng kinh doanh và kỹ thuật, phòng

mua hàng tiến hành mua các NVL cần thiết cho đơn đặt hàng đó và chuyển xuống

phòng sản xuất để thực hiện việc sản xuất theo bản thiết kế hàng từ phòng kinh

doanh và kỹ thuật và các nguyên vật liệu từ phòng mua hàng đƣa xuống.

Tùy vào các đơn đặt hàng khác nhau mà các nguyên vật liệu tƣơng ứng với

các đơn đặt hàng cũng sẽ khác nhau. Nhƣng nhìn chung, nguyên vật liệu chính dùng

để sản xuất sản phẩm bao gồm các loại thép (thép ống, thép lá, thép tấm, thép

vuông…).

Bảng 5. 1 Các loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng sản xuất sản phẩm

Dòng sản phẩm hệ thống kệ

Loại

Hệ thống kệ tải trọng nặng Hệ thống kệ tải trọng trung bình Hệ thống kệ tải trọng nhẹ

Tải trọng dƣới 300 kg/tằng kệ 1 tấn đến 4 tấn/tầng kệ 300 kg đến 1200 kg/tầng kệ

Thép ống Thép ống Thép ống

Thép tấm Thép tấm Thép tấm NVL chính Thép vuông

Axit Axit Axit

Soda Soda Soda

Sơn Sơn Sơn

Phốt phát Phốt phát Phốt phát

Bulon Bulon Bulon

NVL phụ Tắc kê Tắc kê Tán

Vít Vít

Long đền Long đền

Tán Tán

Bánh xe Ván gỗ

Vòng bi

69

Dòng sản phẩm hệ thống kệ

Loại

Hệ thống kệ tải trọng nặng Hệ thống kệ tải trọng trung bình Hệ thống kệ tải trọng nhẹ

Bạc đạn

Đai ốc

Ván gỗ

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu Công ty

Trong tổng chi phí để sản xuất và tính giá thành thì chi phí NVL trực tiếp là

yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số lƣợng NVL tiêu hao tính trên một đơn vị sản

phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí NVL trực tiếp. Số lƣợng sản phẩm sản

xuất tỷ lệ thuận với chi phí NVL trực tiếp, tức là tỷ lệ sản phẩm làm ra càng cao thì

yếu tố chi phí NVL trực tiếp càng cao và ngƣợc lại. Ngoài ra, việc lập dự toán chi

phí NVL trực tiếp còn cần phải chú ý đến các yếu tố nhƣ lƣợng NVL mua vào và

tồn kho lẫn đầu kỳ và cuối kỳ.

Chi phí NVL trực tiếp đƣợc xác định:

Trong đó:

- Định mức nguyên vật liệu do phòng sản xuất lập, nhu cầu sản xuất lấy từ dự

toán sản xuất.

- Số tiền đƣợc chi ra để mua NVL đƣợc tính dựa vào số tiền mua NVL phải

trả trong kỳ.

- Biểu mẫu dự toán chi phí NVL trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.4, biểu

mẫu dự toán thanh toán tiền mua NVL trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.5.

5.2.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc lập dƣa trên dự toán sản xuất và các

công tin về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Các khoản trích theo lƣơng

70

theo quy định hiện nay bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp và kinh phí công đoàn. Do đó, khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp

công ty cần xem xét và cập nhật các thông tin về mức chi trả các loại bảo hiểm trên

cho phù hợp với quy định hiện hành.

Hiện nay, chính sách chi trả của công ty đối với toàn bộ nhân viên công ty và

nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm theo công thức sau:

Biểu mẫu dự toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.6.

Bảng thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc lập bởi

(Huỳnh Lợi, 2008) đã thể hiện nội dung các nguồn chi cho việc thanh toán tiền

lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Biểu mẫu dự toán thanh toán lƣơng và các

khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp đƣợc trình bày ở phụ lục 5.7.

5.2.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung:

Dự toán chi phí SXC bao gồm dự toán định phí SXC và dự toán biến phí SXC,

phục vụ bộ phận sản xuất trong phân xƣởng. Để lập dự toán chi phí SXC, các thông

tin đƣợc lấy từ dự toán sản xuất và các thông tin từ phân xƣởng sản xuất về hiện

trạng máy móc thiết bị. Theo đó, phòng hành chính nhân sự cung cấp các thống tin

về số liệu tiền lƣơng của nhân viên bộ phận phân xƣởng.

Dự toán định phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê

nhà xƣởng hàng tháng, tiền lƣơng nhân viên cố định hàng tháng chi trả cho bộ phận

bán hàng và bộ phận QLDN, tiền chi cho quảng cáo, tiền cƣớc điện thoại bàn, tiền

Internet hàng tháng, …. Do đó, phải ƣớc tính theo tổng định phí sản xuất chung

trong kỳ dự toán, có thể cản cứ điều chỉnh với kỳ trƣớc sao cho phù hợp với kỳ này.

Dự toán biến phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xƣởng; chi

phí điện, nƣớc; chi phí công cụ, dụng cụ nhƣ tiền mua bao tay, giày bảo hộ lao

động, đồng phục nhân viên phân xƣởng, kính mắt bảo hộ lao động, que hàn, đá mài,

đá cắt,….

71

Ngoài ra, khi dự toán lƣợng tiền chi cho chi phí SXC, cần phải loại trừ các

khoản ghi nhận là chi phí SXC nhƣng không phải là tiền nhƣ chi phí khấu hao

TSCĐ, các khoản chi phí trích trƣớc.

Biểu mẫu dự toán chi phí SXC đƣợc trình bày ở phụ lục 5.8

5.2.2.6 Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ:

Dự toán này nếu đƣợc thực hiện một cách chính xác và hợp lý giúp cho doanh

nghiệp có đủ nguồn dự trữ trong kho để kịp thời cung cấp thành phẩm cho nhu cầu

của khách hàng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Dựa vào khả năng mua hàng

và mức độ tiêu dùng của khách hàng mà công ty sẽ dự toán tồn kho thành phẩm

cuối kỳ sao cho hợp lý.

Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ đƣợc lập dựa trên thông tin về các dự

toán chi phí NVL trực tiếp, chi phí SXC và chi phí NCTT. Để tính dự toán hàng tồn

kho thành phẩm cuối kỳ thì sử dụng công thức sau:

Trên thực tế, do đặc thù là sản xuất các sản phẩm từ thép nên trong quá trình

sản xuất sẽ có các công đoạn cắt các sản phẩm thành các chi tiết phù hợp với sản

phẩm, do đó sẽ xuất hiện phế liệu là thép. Chính vì thế, tổng giá thành sản phẩm sẽ

đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó:

 Tổng chi phí sản xuất đƣợc tính bằng tổng chi phí NVLTT, chi phí NCTT

và chi phí SXC đƣợc lấy từ dự toán NVLTT, dự toán NCTT và dự toán chi phí

SXC.

 Tỷ lệ phế liệu thu hồi đƣợc tính theo tỷ lệ phế liệu thu hồi bình quân trong

năm sản xuất.

 Khối lƣợng nguyên liệu chính sử dụng đƣợc lấy từ dự toán NVLTT.

72

 Đơn giá phế liệu thu hồi đƣợc tính theo đơn giá trong năm và chính sách giá

của công ty đƣa ra trong năm tới tƣơng ứng phần phế liệu thu đƣợc.

Biểu mẫu dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ đƣợc trình bày ở phụ lục 5.9

5.2.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

 Dự toán chi phí bán hàng: Hiện nay, để lập dự toán chi phí bán hàng thì các

thông tin dự trên dự toán tiêu thụ và các chi phí bán hàng phát sinh.

Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng chủ yếu là các biến phí bao

gồm:

- Chi phí điện

- Chi phí nƣớc

- Chi phí công cụ, dụng cụ nhƣ bao tay, giày, quần áo bảo hộ để khiêng vác

hàng đi giao.

- Chi phí vận chuyển hàng đi bán.

Biểu mẫu dự toán chi phí bán hàng đƣợc trình bày ở phụ lục 5.10

 Dự toán chi phí QLDN sẽ lấy thông tin từ dự toán tiêu thụ và các thông tin

tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên khối văn phòng, khấu hao

TSCĐ, …. Dự toán chi phí QLDN bao gồm các dự toán nhƣ dự toán định phí

QLDN và dự toán biến phí QLDN.

- Dự toán định phí QLDN bao gồm các chi phí nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ,

chi tiền điện thoại cố định hàng tháng ở văn phòng, tiền internet, chi phí nhân viên

khối văn phòng. Khi dự toán định phí QLDN cần xem xét đến các yếu tố về máy

móc thiết bị xem có bị hƣ hao cần phải thay thế hay không, tình hình nhân sự hiện

tại có đủ đáp ứng khối công việc của công ty hay không, …

- Dự toán biến phí QLDN bao gồm các khoản chi phí nhƣ chi phí tiền điện,

chi tiền nƣớc, chi tiền điện thoại cho bộ phận bán hàng, các chi phí bộ phận doanh

nghiệp phát sinh nhƣ chi phí mua văn phòng phẩm, chi phí thay mực máy in, máy

photo, chi phí nâng cấp, phần mềm kế toán khi phần mềm kế toán đƣợc nâng cấp

cải tiến.

73

- Dự toán chi phí QLDN còn phải tính đến các chi phí QLDN bằng tiền sau

khi trừ các khoản định phí QLDN không gắn với việc chi tiền đó nhƣ chi phí khấu

hao TSCĐ, …

- Biểu mẫu chi phí QLDN đƣợc trình bày ở phụ lục 5.11.

5.2.2.8 Dự toán tiền:

Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn bằng tiền

nhất định để chi tiêu các khoản nhƣ tiền mua NVL trực tiếp SXKD, tiền chi cho các

vật tƣ, trang thiết bị, tiền chi lƣơng cho công nhân viên, tiền chi trả cho ngƣời bán

hàng, các khoản tiền thuế phải nộp nhà nƣớc,… Do đó, các doanh nghiệp cần chủ

động dự toán đƣợc lƣợng tiền ngắn hạn còn tồn trong doanh nghiệp mình để kịp

thời giải quyết chi trả các nợ ngắn hạn.

Để lập dự toán tiền thì sẽ căn cứ vào các khoản thu chi phát sinh trong từng

tháng và cả từng quý. Các nguồn thu sẽ căn cứ vào việc tiền thu từ bán hàng nhƣ

tiền thu ngay, tiền thu theo phƣơng thức thỏa thuận trong hợp đồng, tiền thu từ các

hoạt động liên doanh liên kết khác. Đối với nguồn chi thì sẽ căn cứ vào việc doanh

nghiệp hƣớng đến mục đích chi tiêu cho SXKD nhƣ chi tiền mua NVL sản xuất

kinh doanh, chi tiền mua các dịch vụ liên quan đến các chi phí bán hàng và chi phí

QLDN, chi tiền lƣơng công nhân viên.

Các chỉ tiêu đƣợc lập trong dự toán tiền:

 Tổng số tiền thu vào: bao gồm tiền tồn đầu kỳ cộng với số tiền bán hàng thu

đƣợc trong kỳ và các khoản thu bằng tiền khác.

 Tổng số tiền chi ra: Các số liệu đƣợc lấy từ dự toán thanh toán tiền mua

NVL trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung,

dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí QLDN. Bao gồm các khoản chi nhƣ mua

NVL, tiền lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất, chi tiền cho các chi phí bán hàng

và các chi phí liên quan đến việc QLDN. Ngoài ra còn có các khoản nhƣ khoản nộp

thuế, chi mua TSCĐ, chi trả cổ tức cho các thành viên,…..

 Vay tiền: Thể hiện số tiền doanh nghiệp đã vay, số nợ gốc và lãi vay phải

trả trong kỳ lập dự toán.

74

Biểu mẫu dự toán tiền đƣợc trình bày ở phụ lục 5.12.

5.2.2.9 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt đƣợc

trong kỳ dự toán, là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu

quả hay không trong kỳ tới.

Việc dự toán kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy các kế hoạch lợi nhuận,

tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản thuế phải nộp ngân sách. Trên cơ sở

đó so sánh giữa kế hoạch thực hiện và dự toán đã lập để có những biện pháp kịp

thời điều chỉnh và tìm nguyên nhân khắc phục.

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh là loại dự toán mang tính tổng hợp,

dựa trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán bán hàng, dự toán chi phí quản lý

doanh nghiệp. Trong đó:

 Doanh thu cung cấp dịch vụ dựa vào dự toán tiêu thụ.

 Biến phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự

toán chi phí QLDN.

 Định phí SXKD dựa vào dự toán sản xuất, dự toán chi phí bán hàng, dự

toán chi phí QLDN.

 Chi phí lãi vay dựa vào dự toán chi phí QLDN.

Biểu mẫu dự toán kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc trình bày theo (Huỳnh

Lợi, 2008) ở phụ lục 5.13.

5.2.2.10 Bảng cân đối kế toán dự toán:

Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty tại

thời điểm nhất định. Mục đích của việc lập dự toán là xác định đƣợc các nguồn hình

thành tài sản và nguồn vốn vào cuối kỳ dự toán. Các nội dung dự toán có liên quan

đến việc lập dự toán nhƣ: dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán tiêu

thụ, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, ….

Biểu mẫu bảng cân đối kế toán dự toán đƣợc trình bày ở phụ lục 5.14.

5.3 Lộ trình và kế hoạch hành động giải pháp vận dụng hệ thống lập dự

toán ngân sách tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt:

75

5.2.1 Lộ trình thưc hiện:

Ngoài ra, để việc tổ chức thực hiện công tác lập DTNS đƣợc hiệu quả thì ban

lãnh đạo công ty cần phải có các yếu tố sau:

 Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải nhất quán, sự hiểu biết và sự quyết tâm

để thực hiện nhu cầu lập DTNS, bởi vì khi tổ chức công tác lập DTNS thì sẽ tăng

thêm chi phí, nhƣng đổi lại tính hiệu quả từ việc tăng chi phí sẽ giúp công ty tăng

dự phòng và phát triển doanh thu một cách bền vững.

 Thứ hai, về nguồn nhân lực: Từ sự nhận thức của ban lãnh đạo, công ty

cần phải tiến hành các buổi tập huấn để đào tạo nhân viên đủ trình độ đọc hiểu các

dữ liệu đƣợc chuyển từ cấp dƣới lên cấp trên và từ cấp trên xuống cấp dƣới.

 Thứ ba, công ty phải bắt đầu từ việc phân loại biến phí và định phí. Sau

đó, từ căn cứ doanh thu mới dự toán các nội dung doanh thu, dòng tiền, chi phí hoạt

động và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

5.2.2 Kế hoạch hành động:

Để việc tổ chức thực hiện xây dựng lập DTNS đƣợc hiệu quả thì ban lãnh đạo

công ty cần thực hiện nhất quán và áp dụng hệ thống DTNS để góp phần việc quản

lý đạt hiệu quả hơn. Đầu tiên, xuất phát từ việc ngày càng mở rộng của công ty và

mục tiêu tăng trƣởng lợi nhuận, kiểm soát chi phí và dòng tiền đƣợc hiệu quả, tác

giả đã kiểm chứng vấn đề tồn tại ở công ty bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt

động và các cuộc khảo sát định tính bằng cách phỏng vấn chuyên sâu ban lãnh đạo.

Từ đó, tác giả đã tiến hành đánh giá các nguyên nhân tồn tại và cần thiết hình thành

hệ thống lập DTNS. Cuối cùng, tác giả từng bƣớc lập kế hoạch triển khai xây dựng

hệ thống lập DTNS thông qua bảng chi tiết sau:

Bảng 5. 2 Các bước triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách

Giai Phụ trách thực Thời gian STT Nội dung thực hiện đoạn hiện thực hiện

76

Phụ trách thực Thời gian Giai STT Nội dung thực hiện hiện thực hiện đoạn

Tổ chức thảo luận việc triển khai

xây dựng hệ thống lập DTNS đồng Chuẩn 1 thời đƣa ra mục tiêu chung và mục Giám đốc 6 ngày bị tiêu cụ thể cho từng bộ phận của

năm dự toán

Dựa trên mục tiêu chung của công

ty đã thống nhất đồng ý, các bộ Bộ phận kinh 2 phận sẽ phối hợp với nhau lập ra 15 ngày doanh các báo cáo dự toán, cụ thể đầu

tiên là lập dự toán tiêu thụ

Bộ phận kinh

doanh kết hợp 3 Lập dự toán sản xuất 5 ngày với Phòng sản

xuất

Phòng kế toán Lập dự toán sản xuất, dự toán chi phối hợp cùng Soạn phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí 4 phòng sản xuất, 30 ngày thảo SXC và dự toán tồn kho thành phòng mua hàng phẩm cuối kỳ và quản lý kho

Lập dự toán chi phí bán hàng và Bộ phận kinh 7 ngày 5 chi phí quản lý doanh nghiệp doanh

Phòng hành

chính nhân sự kết 6 Lập dự toán tiền 7 ngày hợp phòng kế

toán

Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt Phòng kế toán 10 ngày 7 động kinh doanh kết hợp các bộ

77

Giai Phụ trách thực Thời gian STT Nội dung thực hiện đoạn hiện thực hiện

phận liên quan

Phòng kế toán

8 Bảng cân đối kế toán dự toán kết hợp các bộ 10 ngày

phận liên quan

Phòng kế toán sẽ kiểm soát việc

thực hiện lập DTNS trong hoạt

động kinh doanh hàng ngày của

doanh nghiệp. Theo đó, định kỳ

hàng tháng công ty sẽ thực hiện 1 tháng Các bộ phận có 9 việc đối chiếu, so sánh lại sự chênh theo dõi 1 nhu cầu lệch giữa thực hiện và dự toán để lần Theo

tìm ra nguyên nhân cho những biến dõi

động bất thƣờng. Và, dựa vào đó

để điều chỉnh lại sao cho phù hợp

với từng bộ phận của mình

3 tháng 1

10 Điều chỉnh lại ngân sách Giám đốc lần điều

chỉnh lại

Để thực hiện các kế hoạch hành động này cùng một lúc là điều rất khó. Vì thế,

tác giả đã trao đổi với ban giám đốc đó là phát triển các kế hoạch hành động gồm 03

giai đoạn:

78

GIAI ĐOẠN 1

Đào tạo nhân viên, tăng cƣờng tập huấn

- Dự toán tiêu thụ

Phòng kinh doanh và kỹ thuật

Phòng sản xuất

- Dự toán sản xuất - Dự toán CP NVLTT - Dự toán CP NCTT - Dự toán CP SXC - Dự toán tồn kho thành phẩm

- Dự toán tiền

Phòng tài chính - kế toán & Phòng hành chính nhân sự

Phòng kinh doanh và kỹ thuật

- Dự toán CPBH và chi phí QLDN -

GIAI ĐOẠN 2

- Dự toán KQHĐKD - Dự toán CĐKT

Phòng tài chính - kế toán

GIAI ĐOẠN 3

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Hình 5. 4 Quy trình lập dự toán theo từng giai đoạn

Thuyết minh sơ đồ:

 Giai đoạn 1: Tăng cƣờng tập huấn về kiến thức cơ bản của KTQT, nhu cầu

và cách đọc hiểu những báo cáo từ KTQT do cấp dƣới đề lên Ban lãnh đạo. Huấn

luyện một ngƣời nhân viên phòng kế toán phải hiểu sâu về vấn đề KTQT và đặc

biệt là vấn đề lập DTNS. Cụ thể nhƣ sau:

- Về tổ chức bộ máy kế toán quản trị:

Để xây dựng đƣợc một hệ thống DTNS tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt đƣợc

chặt chẽ hơn thì điều đầu tiên cần làm là công ty phải lập ra bộ phận kế toán quản trị

chuyên biệt nhƣng trực thuộc bộ phận kế toán.

79

Hiện nay, do chƣa có riêng bộ phận kế toán quản trị nên việc bộ phận kế toán

vừa kiêm nhiệm lập các kế hoạch thu chi cho ban lãnh đạo để đƣa ra các chỉ tiêu

gây ra nhiều hệ lụy.

Thực tế, việc kiêm nhiệm này gây ra lƣợng công việc nhiều cho bộ phận kế

toán và mang tính không chuyên dễ gây nên sự sai sót và hàm chứa nhiều rủi ro và

đặc biệt là không có thời gian để tập trung vào việc lập dự toán. Do đó, tính cấp

thiết hiện tại là cần phải tách biệt công việc của kế toán quản trị với kế toán tài

chính để có thể quản lý và thực hiện công tác lập DTNS tại công ty một cách hữu

hiệu và hiệu quả hơn.

- Về tổ chức nhân sự:

Để có thể tổ chức đƣợc một bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt đƣợc hiệu

quả, điều đầu tiên cần làm bây giờ là phải đào tạo nhân sự chủ chốt có trình độ và

đặc biệt là am hiểu và có kinh nghiệm về mảng lập DTNS. Đồng thời, công ty cần

tổ chức các khóa đào tạo để bồi dƣỡng thêm nghiệp vụ và hỗ trợ lẫn nhau trong

công tác lập DTNS tránh trƣờng hợp các nhân viên chủ chốt nghỉ việc đột xuất gây

mất mát lớn cho công ty.

Việc trang bị kiến thức chuyên môn là điều cần thiết, nếu trình độ chuyên môn

không cao sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ và sai sót trong có thể bị

chỉnh sửa lại cả hệ thống ngân sách.

Sau khi tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn và lập ra bộ phận chuyên

trách mảng lập DTNS, công ty cần tổ chức tập huấn và bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên

môn liên quan đến công tác lập DTNS, đồng thời bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn

cho các phòng ban khác, phân bổ và thiết kế quy trình một cách hợp lý để các

phòng ban có thể hỗ trợ và phối hợp nhịp nhàng với nhau trong quá trình xây dựng

công tác lập DTNS.

Nhân sự kế toán mảng lập dự toán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các phòng

ban thực hiện quy trình và kiểm soát việc thực hiện lập DTNS. Từ đó tiến hành

phân tích, đánh giá kết quả thực tế so với kế hoạch để có thể kịp thời đƣa ra hƣớng

xử lý và biện pháp khắc phục.

80

- Về công nghệ:

Do hiện nay công ty toàn bộ làm trên phần mềm excel và chƣa có một phần

mềm nào chuyên trách về xử lý số liệu liên quan đến lập DTNS nên việc thực hiện

còn khó khăn. Vì thế, việc triển khai các phần mềm hỗ trợ việc lập dự toán nhân

sách cần phải đảm bảo đƣợc các yếu tố sau:

+ Cho phép truy cập cùng lúc vào cùng một phần mềm mà dữ liệu thì phân

tách ra thành từng phòng ban chuyên môn mới đƣợc đăng nhập vào nguồn tài liệu

đó. Các dữ liệu cần phải đảm bảo đƣợc bảo vệ bằng cách đặt mã bảo vệ, tƣờng lửa,

mật khẩu, ….

+ Hỗ trợ khả năng truy xuất các dữ liệu lập kế hoạch một cách nhanh chóng.

+ Cho phép ngƣời dùng có thể thực hiện việc truy cập từ xa và thực hiện các

chức năng từ xa trong trƣờng hợp nhân viên phong ban đi công tác mà không thực

hiện đƣợc tại công ty.

+ Hỗ trợ các yêu cầu về thông tin ngân sách và trình tự luồng công việc.

- Về nguồn lực tài chính:

Việc cần phải chuẩn bị nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu xây dựng một

hệ thống ngân sách tại công ty là điều cần thiết vì để xây dựng đƣợc bộ phận

chuyên trách mảng lập DTNS là tƣơng đối tốn kém. Vì thế, công ty cần phải có kế

hoạch và lộ trình phù hợp với tiềm lực tài chính và quy mô SXKD tại công ty.

Hiện tại, công ty vẫn sử dụng phần mềm excel nên gây hạn chế về thời gian

lập và kiểm soát dự toán. theo tác giả, công ty nên trang bị và chuẩn bị nguồn tài

chính mạnh để có thể áp dụng phần mềm để hoạch định nguồn lực tốt hơn và mang

lại hiệu quả hơn – đó là phần mềm ERP. Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính hiện tại

thì công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng phần mềm excel và từng bƣớc đổi mới khi có

đủ nguồn lực tài chính.

 Sau giai đoạn 1, công ty sẽ tiến hành thực hiện giai đoạn 2.

 Giai đoạn 2: đầu tiên bộ phận kinh doanh sẽ bắt đầu tiến hành lập dự toán

tiêu thụ, tiếp theo bộ phận kinh doanh kết hợp với phòng sản xuất dự toán CPSX, và

81

phòng hành chính nhân sự kết hợp phòng kế toán lập dự toán dòng tiền. (xem chi

tiết ở Bảng 5.1 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự toán ngân sách)

 Giai đoạn 3: đầu tiên, bộ phận kinh doanh tiến hành lập dự toán chi phí hoạt

động, phòng kế toán kết hợp các bộ phận liên quan lập kết quả hoạt động SXKD,

đồng thời ở giai đoạn này sẽ tập trung cải tiến các phần lập kế hoạch sản xuất và các

chi phí cho phù hợp với dự toán của doanh thu đồng thời cuối giai đoạn 3 sẽ lập báo

cáo dự toán. (xem chi tiết ở Bảng 5.1 Các bƣớc triển khai xây dựng hệ thống dự

toán ngân sách)

Để tăng tính khả thi cho các kế hoạch hành động ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3,

tác giả đã tiến hành đƣa ra các ví dụ minh họa cho từng giai đoạn bằng cách dựa

vào các số liệu của năm 2018 để lập dự toán năm 2019.

(Phụ lục 5.15. Dự toán tiêu thụ sản phẩm minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.16. Dự toán sản xuất minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.17. Dự toán chi phí NVL trực tiếp minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.19. Dự toán chi phí NCTT minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.20. Dự toán chi phí SXC minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.21. Dự toán chi phí bán hàng minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.22. Dự toán chi phí QLDN minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.23. Dự toán tiền minh họa năm 2019)

(Phụ lục 5.24. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh minh họa năm 2019)

Theo lộ trình thực hiện thì rất có thể trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ có thể

thành lập một bộ phận chuyên về mảng lập DTNS để cung cấp số liệu tƣơng lai kịp

thời cho ban lãnh đạo công ty, giúp ban lãnh đạo có thể biết trƣớc đƣợc những cơ

hội và rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải. Từ đó, ban lãnh đạo công ty có thể

chuẩn bị từng bƣớc phƣơng án giải quyết và chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng để đảm

bảo việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không rơi vào tình trạng bế tắc mà

không có hƣớng xử lý kịp thời.

82

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Qua giải pháp đã đƣa ra ở chƣơng 4, tác giả đã xây dựng kế hoạch triển khai

vận dụng hệ thống lập DTNS vào công ty. Việc triển khai đòi hỏi phải có nhu cầu

và quyết tâm thực hiện của ban lãnh đạo công ty thì mới thành công đƣợc.

Công ty cũng nên chú ý đến nhân tố con ngƣời vì nhân tố này luôn đóng vai

trò quan trọng trong việc quyết định sự thành bại ở một công ty. Và sự gắn kết giữa

nhân viên với nhau cũng là một vấn đề cần phải quan tâm đặc biệt.

Để xây dựng DTNS việc đầu tiên cần làm là phải phân loại biến phí và định

phí, do việc phân định này tốn khá nhiều thời gian nên một ngƣời không thể làm

kiêm nhiệm việc này với công tác kế toán tài chính là lập dự toán đƣợc. Do đó nên

phân chia, đào tạo một ngƣời ở bộ phận kế toán chuyên sâu về kế toán quản trị và

cần thiết tuyển dụng thêm nhân sự để công việc đƣợc hiệu quả hơn.

83

PHẦN KẾT LUẬN

Hiện nay, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thì việc quản

lý doanh nghiệp đặc biệt là kiểm soát chi phí và ƣớc tính dòng tiền để doanh nghiệp

có cơ sở hoạch định các kế hoạch tƣơng lai là điều cần thiết.

Bài luận văn đƣợc trình bày 5 chƣơng đi từ cơ sở lý thuyết đến việc đi sâu vào

phân tích thực trạng công tác tổ chức lập DTNS, sau đó tác giả kiểm chứng nguyên

nhân và đƣa ra giải giáp và cuối cùng là trình bày kế hoạch từng bƣớc hành động để

áp dụng công tác lập DTNS. Thông qua bài luận văn, tác giả sử dụng phƣơng pháp

định tính bằng cách sử dụng công cụ thống kê mô tả, phân tích, phỏng vấn sâu lãnh

đạo đã đƣa ra kết luận là hiện nay công ty chƣa lập DTNS mà chỉ lập các kế hoạch

SXKD và kế hoạch thu chi. Qua đó, tác giả cũng đã đƣa ra các giải pháp để xây

dựng một hệ thống lập DTNS, cụ thể là mô hình DTNS, quy trình DTNS, xây dựng

một hệ thống báo cáo DTNS và phân công nhân sự để thực hiện. Đồng thời, tác giả

cũng đƣa ra các kế hoạch hành động từng bƣớc thực hiện lập DTNS tại công ty và

mô phỏng lại bằng các số liệu cũ của năm 2018 để minh họa lại kế hoạch DTNS

năm 2019.

Qua bài luận văn với các giải pháp và kế hoạch hành động cụ thể, tác giả hy

vọng sẽ đóng góp một phần lớn vào công tác quản lý của doanh nghiệp và ứng dụng

đƣợc thành công góp phần tạo hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

Cuối cùng, tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn và đóng góp nhiệt tình từ

quý Thầy, Cô giúp bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, & Lê Đình Trực. (2015). Kế toán quản trị. (Nhà

Xuất Bản Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh).

2. Huỳnh Lợi. (2008). Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở

Việt Nam. (Luận Án Tiến Sĩ Kinh Tế), Đại Học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

3. Huỳnh Lợi. (2012). Kế toán quản trị: Nhà Xuất Bản Phƣơng Đông.

Joshi, P., Al-Mudhaki, J., & Bremser, W. G. (2003). Corporate budget planning,

control and performance evaluation in Bahrain. Managerial Auditing

Journal, 18(9), 737-750.

4. Lê Thị Mỹ Nƣơng. (2014). Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty TNHH

Hƣng Thông. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).

5. Lê Thu Hằng. (2014). Xây dựng dự toán ngân sách tại Công ty cổ phần thủy sản

và xuất nhập khẩu Côn Đảo. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).

6. Nguyễn Thị Minh Đức. (2010). Dự toán ngân sách tại Công ty Pepsico Việt Nam

- Ngành Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện. (Trƣờng Đại học Kinh

tế TP. Hồ Chí Minh).

7. Thanh Long. (2018). Việt Nam nằm trong top 20 quốc gia sản xuất thép lớn nhất

thế giới. Retrieved from http://tapchitaichinh.vn/

8. Trần Thị Ngọc Duyên. (2017). Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Cổ Phần

Phavi. (Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh ).

Tiếng Anh:

1. CIMA. (2008). Budgeting article Budgeting Topic Gateway Series No. 27.

2. Joshi, P., Al-Mudhaki, J., & Bremser, W. G. (2003). Corporate budget planning,

control and performance evaluation in Bahrain. Managerial Auditing Journal,

18(9), 737-750.

3. Nazli Nik Ahmad, N., Sulaiman, M., & Alwi, N. M. (2003). Are budgets useful?

A survey of Malaysian companies. Managerial Auditing Journal, 18(9), 717-

724.

4. Stephen Brookson. (2000). Managing Budgets: Dorling Kindersley Limited.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1

Báo cáo tài chính rút gọn năm 2018

tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2018

CHỈ TIÊU 2018 2017

TÀI SẢN

67.431.014.450 44.842.509.977 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150)

6.797.322.551 12.128.104.463 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (110 = 111 + 112)

II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn (120 = 121 + 122 + 123) 897.332.745 883.413.184

13.424.732.464 5.965.060.401 III. Các khoản phải thu ngắn hạn (131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 136 + 137 + 139)

IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 45.950.524.203 25.865.931.519

361.102.487 410 V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 153 + 154 + 155)

6.509.291.677 7.955.224.941 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 250 + 260)

0 0 I. Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 + 212 + 213 + 214 + 215 + 216 + 219)

II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227) 6.400.617.594 7.453.611.407

III. Bất động sản đầu tƣ (230 = 231 + 232) 0 0

IV. Tài sản dở dang dài hạn (240 = 241 + 242) 0 0

0 0 V. Đầu tƣ tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 253 + 254 + 255)

VI. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 263 + 268) 108.674.083 501.613.534

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 73.940.306.127 52.797.734.918

C - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 35.350.657.577 16.564.830.506

CHỈ TIÊU 2018 2017

35.350.657.577 16.564.830.506 I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + … + 322 + 323 + 324)

II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + … + 342 + 343) 0 0

D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 38.589.648.550 36.232.904.412

38.589.648.550 36.232.904.412 I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + … + 420 + 421 + 422)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430 = 431 + 432) 0 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 73.940.306.127 52.797.734.918

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tại ngày 31 tháng 12 năm 2018

Chỉ tiêu 2018 2017

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 82.511.126.033 65.097.773.106

2. Các khoản giảm trừ doanh thu - -

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02) 82.511.126.033 65.097.773.106

4. Giá vốn hàng bán 67.785.425.926 51.360.645.557

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 11) 14.725.700.107 13.737.127.549

6. Doanh thu hoạt động tài chính 65.135.934 41.469.097

7. Chi phí tài chính - -

- Trong đó: Chi phí lãi vay - -

8. Chi phí bán hàng 6.135.977.296 5.559.871.037

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.990.773.357 5.671.018.531

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

CHỈ TIÊU 2018 2017

(30 = 20 + (21 – 22) – 25 - 26) 2.664.085.388 2.547.707.078

11. Thu nhập khác 282.597.555 64.666.021

12. Chi phí khác 31.848 180.014

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 282.565.707 64.486.007

14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 2.946.651.095 2.612.193.085

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 589.938.805 522.402.614

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52) 2.356.712.290 2.089.790.471

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) - -

19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) - -

Phụ lục 3.1

Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 và

phƣơng hƣớng nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 tại Công Ty TNHH Cơ Khí Việt.

CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ

BÁO CÁO

VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2018

PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2019

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

Tính đến ngày 31/12/2018

- Tổng số đơn vị trực thuộc gồm có: Văn phòng và phân xƣởng sản xuất.

- Tổng số CB – CNV: 111 ngƣời.

- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2018:

1. Thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi: Sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của toàn phòng

ban tạo ra sức mạnh tập thể đƣa công ty trở nên ngày càng phát triển, có những

bƣớc điều chỉnh để giảm thiểu những thiệt hại, bảo toàn vốn và đem lại hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.

- Khó khăn: Năm 2018 là năm khó khăn khi các đặt đơn đặt hàng chậm tiến

độ ngày càng nhiều, số lƣợng nhân viên chủ chốt ở bộ phận sản xuất tạo ra sản

phẩm nghỉ việc ngày càng nhiều khiến tình trạng thiếu nhân lực có tay nghề tăng.

Công ty đã mạnh dạn đầu tƣ tình trạng môi trƣờng ngày một tốt hơn đáp ứng các

quy định hiện hành của nhà nƣớc. Với việc ƣớc tính chi phí không hợp lý đã chi vào

một lƣợng lớn hàng tồn kho mà chƣa xuất sản xuất, do đó chi phí lên cao, lƣợng

tiền mặt giảm dẫn đến lƣợng tiền trong ngắn hạn không đủ để trang trải các khoản

chi trả ngắn hạn.

2. Kết quả thực hiện năm 2018:

2.1 Về chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:

STT Nội dung chỉ tiêu ĐVT KH 2018 % KH Thực hiện 2018

Tổng doanh thu Tỷ đồng 85 83 97,65% 1

2 Sản lƣợng thực hiện Kệ

2.1 Kệ tải trọng nặng Kệ 10.000 9.575 95,75%

2.2 Kệ tải trọng trung bình Kệ 11.000 11.670 106,09%

2.3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 40.000 50.412 126,03%

3 Lợi nhuận Tỷ đồng 3,00 2,36 78,67%

Khoản lợi nhuận chỉ đạt 78,67% so với kế hoạch vì trong năm 2018 công ty

đầu công nghệ xử lý môi trƣờng, dự trữ hàng tồn kho tăng cao do phòng mua hàng

dự toán không chính xác. Nhiều đơn đặt hàng chƣa hoàn thiện, dự trữ hàng tồn kho

để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc liên tục và không gián

đoạn.

2.2 Công tác sản xuất:

- Với dòng kệ tải trọng nặng: So với kế hoạch thì việc sản xuất kệ tải trọng

nặng của công ty chƣa đạt hiệu quả cao so với kế hoạch, việc đảm bảo chất lƣợng

sản phẩm và quy cách, thiếu nhân lực chủ chốt trong khâu sản xuất khiến cho các

đơn hàng bị tồn đọng và việc sản xuất các đơn hàng này bị gián đoạn.

- Với dòng kệ tải trọng trung bình: so với hoạch tuy có lãi nhƣng không

nhiều, nhƣng đây cũng là bƣớc tiến lớn trong việc lập kế hoạch của công ty. Tuy

nhiên, công ty cũng phải lập ra kế hoạch và định hƣớng sản phẩm ở dòng trung và

dòng kệ tải trọng nặng đƣợc thực hiện tốt hơn, công ty sớm tuyển các nhân công có

tay nghề để việc sản xuất đạt hiểu quả. Đồng thời, công ty nên đƣa ra các biện pháp

để giữ chân nhân viên có tay nghề để tránh bị gián đoạn sản xuất.

- Với dòng kệ tải trọng nhẹ: so với kế hoạch thì vƣợt mức quá nhiều. Điều

này chứng tỏ việc chú trọng làm các mặt hàng có tay nghề thấp hơn đang đƣợc đẩy

mạnh do không đủ nhân lực có trình độ làm các dòng kệ tải trọng cao cấp hơn.

2.3 Đầu tƣ cơ sở vật chất và máy móc thiết bị trong năm:

Trong năm, công ty đã đầu tƣ máy móc là xe nâng bán tự động trị giá:

40.000.000 đồng để phục vụ sản xuất kinh doanh.

Việc đầu tƣ trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động và phát triển của công ty.

2.4 Kết luận:

Năm 2018 với kết quả đạt không mong đợi cụ thể là không đạt chỉ tiêu đề ra.

Do đó, phải đƣa ra phƣơng hƣớng để cải thiện tình hình để công ty hoạt động tốt

hơn trong năm 2019.

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH DOANH NĂM 2019

Công Ty TNHH Cơ Khí Việt triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2019:

I. MỘT SỐ MỤC TIÊU SXKD NĂM 2019:

1. Kệ tải trọng nặng:

- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ sản xuất cùng với việc đƣa ra các biện pháp tuyển

dụng và giữ chân nhân viên có tay nghề. Thực hiện các phƣơng pháp đổi mới, đào

tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên thích ứng với sự thay đổi về thiết kế mẫu mã

với dòng kệ tải trọng nặng của các khách hàng khó tính nhất.

- Mở rộng, đầu tƣ thêm máy móc thiết bị để tăng công suất sản phẩm để đáp

ứng kịp thời các đơn đặt hàng.

- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, cố gắng hoàn tất các đơn đặt hàng khó nhất để

nâng sản lƣợng kệ tải trọng nặng lên đến 10.000 kệ.

2. Kệ tải trọng trung bình:

- Tiếp tục nâng cao tay nghề công nhân, đẩy nhanh tiến độ để kịp thời giao

hàng cho khách hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.

- Mở rộng, trao đổi và hợp tác với nhiều đối tác hơn thúc đẩy đa dạng sản

phẩm, nâng cao tay nghề hơn cho nhân viên.

- Đảm bảo sản phẩm kệ tải trọng trung bình năm 2019 đạt 12.000 kệ.

3. Kệ tải trọng nhẹ:

- Tuyển dụng thêm lao động phổ thông để lắp ghép các sản phẩm với các chi

tiết đơn giản để giảm thiểu chi phí, nâng cao lƣợng hàng làm ra thỏa mãn nhu cầu

của khách hàng, không để trễ các đơn hàng chậm tiến độ gây mất uy tín doanh

nghiệp.

- Đảm bảo sản lƣợng năm 2019 đạt chỉ tiêu 55.000 kệ trở lên.

II. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2019:

Từ phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2018,

Công ty đề ra chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 theo bảng sau:

STT Nội dung chỉ tiêu ĐVT CHỈ TIÊU 2019

1 Sản lƣợng thực hiện 77.000 Kệ

1.1 Kệ tải trọng nặng 10.000 Kệ

1.2 Kệ tải trọng trung bình 12.000 Kệ

1.3 Kệ tải trọng nhẹ 55.000 Kệ

2 Lợi nhuận Tỷ đồng 3,50

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

- Tăng cƣờng công tác kiểm duyệt mua nguyên vật liệu để tránh trƣờng hợp

hàng tồn kho quá mức ở năm 2018. Tăng cƣờng nắm bắt các thông tin kịp thời về

giá cả các nguyên liệu đầu vào năm 2019 nhằm điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh

sao cho phù hợp.

- Đảm bảo chất lƣợng các sản phẩm làm ra đƣợc theo một dây chuyền hợp lý,

để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cho khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp

trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt.

- Áp dụng dây chuyển, công nghệ máy móc hiện đại góp phần nâng cao sản

phẩm làm ra cũng nhƣ giảm bớt cho phí thuê nhân công lao động.

- Tìm kiếm các nhà cung ứng các sản phẩm nhằm tăng sản lƣợng làm ra từ đó

gia tăng lợi nhuận của công ty.

- Tăng cƣờng kiểm tra giám sát trong khâu sản xuất hàng hóa, tránh trƣờng

hợp hàng bị lỗi quá nhiều tạo ra nhiều phế liệu, gây lãng phí nguồn nguyên vật liệu

của doanh nghiệp.

- Tăng cƣờng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sản phẩm đặt ra từ phía khách

hàng tránh trƣờng hợp sản phẩm làm ra không phù hợp với yêu cầu khách hàng, gây

thất thoát ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

TM. BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

Phụ lục 3.2

Kế hoạch thu chi

CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ

Kính gửi: - Ban Giám đốc công ty

KẾ HOẠCH THU CHI

Dự phòng tiền mặt: 150.000.000 đồng.

Kế hoạch thu chi nhƣ sau:

STT Loại NỘI DUNG HÌNH THỨC SỐ TIỀN

1 Thu Chuyển khoản 133.430.550 Thu tiền theo hóa đơn số 0000125 ngày 19/11/2018 của Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Bách Hóa Xanh

2 Thu Chuyển khoản 19.668.000 Thu tiền theo hóa đơn số 0000156 ngày 11/12/2018 của Công Ty TNHH Xe Gắn Máy Thái

3 Thu Chuyển khoản 46.664.400 Thu tiền theo hóa đơn số 0000120 ngày 12/11/2018 của Công ty TNHH Bao Bì ST JOHNS Việt Nam

4 Thu Chuyển khoản 204.253.500

Thu tiền tạm ứng đợt 1 theo hợp đồng số 188/HĐMB/CKV/2018 ngày 10/12/18 của Công Ty TNHH Cơ Khí - Xây Dựng Hùng Thuận Phát

Chi 7 Chuyển khoản 401.668.060 Thanh toán hóa đơn 0000382 ngày 16/10/2018 cho Công Ty TNHH Thép Huỳnh Gia

8 Thu Dự phòng tiền mặt Tiền mặt 150.000.000

Phụ lục 3.3

Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh tháng 01/2019

CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm CTY TNHH CƠ KHÍ VIỆT BAN GIÁM ĐỐC Số: /BC-QĐ

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

THÁNG 01/2019

STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2019 Thực hiện tháng 01/2019 Lũy kế từ đầu năm % KH 2019

A Tổng doanh thu Đồng 77.000.000.000 7.087.968.364 9,21%

1 Đồng Doanh thu sản xuất

Đồng 10.000.000.000 3.780.258.646 3.780.258.646 37,80% 1.1 Doanh thu kệ tải trọng nặng

Đồng 12.000.000.000 1.494.298.700 1.494.298.700 12,45% 1.2 Doanh thu kệ tải trọng trung bình

Đồng 55.000.000.000 1.813.411.018 1.813.411.018 3,30% 1.3 Doanh thu kệ tải trọng nhẹ

2 Doanh thu khác: Đồng

B Sản phẩm sản xuất

1 Kệ tải trọng nặng Kệ 10.000 423 423 4,23%

2 Kệ 12.000 224 224 1,87% Kệ tải trọng trung bình

3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 55.000 1.076 1.076 1,96%

C Sản phẩm tiêu thụ

1 Kệ tải trọng nặng Kệ 423 423

2 Kệ 224 224 Kệ tải trọng trung bình

3 Kệ tải trọng nhẹ Kệ 1.076 1.076

STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2019 Thực hiện tháng 01/2019 Lũy kế từ đầu năm % KH 2019

D Thép nguyên liệu

1 Trong tỉnh Kg

2 Ngoài tỉnh Kg

E Tổng số lao động Ngƣời

Ngƣời Trong đó: lao động trực tiếp

F Đồng Các khoản nộp ngân sách

1 Số phải nộp: Đồng

107.923.841 107.923.841 - Thuế VAT Đồng

4.000.000 4.000.000 - Thuế môn bài Đồng

- Thuế TNDN Đồng

2 Số đã nộp: Đồng

107.923.841 107.923.841 - Thuế VAT Đồng

4.000.000 4.000.000 - Thuế môn bài Đồng

Đồng

.…, ngày …. tháng …. năm …. - Thuế TNDN

Ngƣời lập

Phụ lục 4.2

Danh sách phỏng vấn chuyên gia

STT HỌ TÊN CHỨC VỤ

1 Nguyễn Thanh Hồng Giám đốc

2 Đặng Trúc Lam Trƣởng phòng kinh doanh

3 Nguyễn Văn Chính Trƣởng phòng kỹ thuật

4 Ngô Thị Thùy Dƣơng Kế toán trƣởng

Phụ lục 4.3

Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia

- Phỏng vấn Ban lãnh đạo của công ty – Cụ thế là Giám đốc:

Câu 1. Trong năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù có

tăng nhƣng chi phí tài chính và chi phí bán hàng đều tăng và đặc biệt là giá vốn

hàng bán tăng khá mạnh, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Qua phân

tích của phòng kế toán là do giá vốn tăng cao. Vậy theo ông nguyên nhân do đâu kết

quả hoạt động của công ty chƣa đạt hiệu quả nhƣ vậy?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nguyên nhân chính là chƣa có quy trình lập dự toán cụ

thể, các chỉ tiêu chỉ mang tính ƣớc tính và lắp ghép tạm thời không mang tính lâu

dài. Thêm vào đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty sản xuất trong

ngành cơ khí, khiến giá bán phải giảm xuống trong khi các chi phí đầu vào không

thay đổi. Các đơn đặt hàng ngày càng tăng mà nguồn nhân lực không đủ đáp ứng để

hoàn thành hết tất cả các đơn đặt hàng. Vì thế, nhiều lúc phải thuê nhân viên có

chuyên môn với giá cao.

Việc giá vốn ngày càng tăng, đó là nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lƣợng

của khách hàng ngày càng tăng xuất phát từ việc đảm bảo uy tín của doanh nghiệp.

Từ đó, việc sử dụng nên bắt buộc nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp cũng

phải có chất lƣợng. Ngoài ra, do tính chất của ngành nên việc dự trữ nguyên vật liệu

đáp ứng nhu cầu cho các đơn đặt hàng của từng công trình là hết sức cần thiết. Tuy

nhiên, hàng tồn kho dự trữ quá nhiều nhƣ vậy làm ảnh hƣởng đến dòng tiền của

doanh nghiệp. Vì thế, cần phải có bộ phận riêng biệt để đảm nhận dự toán cho các

nguyên vật liệu trong khâu sản xuất.

Câu 2. Hiện nay đã có rất nhiều công ty áp dụng mô hình lập dự toán ngân

sách và đạt đƣợc những kết quả tốt đẹp, tại sao đến bây giờ công ty mình vẫn chƣa

áp dụng mô hình này?

Câu trả lời nhận đƣợc: Trên thực tế, công ty chƣa lập mô hình dự toán ngân

sách theo biến phí và định phí, nhƣng công ty đã lập kế hoạch dự toán thông tin kế

toán phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh mang tính chất tạm thời. Do nhiều năm

qua doanh thu và lợi nhuận đều tăng, và việc mở rộng xƣởng sản xuất ở Long An

làm cho công ty không đủ thời gian và điều kiện tài chính để thực hiện mục tiêu lập

dự toán ngân sách. Và mặc nhiên, nếu thực hiện lập dự toán ngân sách, phải có đủ

nguồn lực có chuyên môn để thực hiện nên cần thời gian để thực hiện.

Câu 3. Nội dung dự toán ngân sách mà công ty đang thực hiện là những nội

dung gì?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nội dung dự toán ngân sách mà công ty đang thực hiện

bao gồm 2 bảng kế hoạch là: báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu

chi.

Câu 4. Công ty đã bắt đầu lập dự toán các kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế

hoạch thu chi từ khi nào?

Câu trả lời nhận đƣợc: Công ty thành lập năm 2008 nhƣng đến năm 2009 mới

bắt đầu thực hiện kế hoạch ƣớc tính do thời gian đầu mới thành lập nên công ty tập

trung vào tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các đơn đặt hàng và nguồn nguyên vật

liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.

Câu 5. Việc lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch thu chi

mang lại lợi ích gì cho công ty?

Câu trả lời nhận đƣợc: Cùng với việc lập dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh

và kế hoạch thu chi cho thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, các ƣớc

tính đều rất hữu ích, giúp cho việc dự toán dòng tiền và việc quản lý kinh doanh của

công ty đƣợc thuận lợi hơn. Nhƣng việc dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế

hoạch thu chi chƣa mang lại hiệu quả trong việc lập kế hoạch lâu dài khi mà công ty

ngày càng mở rộng và phát triển. Vì thế, tôi muốn hƣớng tới mục tiêu dài hạn cho

công ty cũng nhƣ lập kế hoạch dòng tiền sao cho hiệu quả nhất.

Câu 6. Hiện tại, theo ông thì công ty mình đã có nhu cầu áp dụng mô hình lập

dự toán ngân sách hay chƣa? Nếu có, thì ai sẽ là ngƣời bắt đầu lập dự toán?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, công ty đã có nhu cầu lập dự toán rồi. Trong

thời gian tới, công ty hƣớng tới thực hiện mục tiêu lập hệ thống các dự toán. Vì việc

lập các ƣớc tính kế hoạch sản xuất kinh doanh lúc trƣớc là do phòng kế toán và

phòng kinh doanh lập nên đã có những kinh nghiệm nhất định, khi chuyển sang mô

hình lập dự toán sẽ không còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên, để đảm bảo việc lập dự toán đƣợc

hiệu quả, thời gian tới công ty sẽ lập ra bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt để

tránh tồn đọng công việc và tránh phụ thuộc quá nhiều vào một bộ phận.

Câu 7. Trong thời gian 5 năm tới, công ty mình có những mục tiêu gì, ông có

thể chia sẻ đƣợc không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Trong vòng 5 năm tới, công ty sẽ mở rộng sản xuất

kinh doanh, vì thế nhu cầu lập dự toán ngân sách theo biến phí và định phí là quan

trọng. Từng bƣớc công ty phân loại các loại chi phí, và hƣớng tới mục tiêu lập dự

toán ngân sách hoàn chỉnh.

- Phỏng vấn Kế Toán Trưởng và Trưởng Phòng Kinh Doanh:

Câu 8. Hiện nay, việc phân loại các chi phí thành biến phí và định phí thì kế

toán thật sự có quan tâm đến hay chƣa? Nếu có, thì kế toán sẽ dự định phân bổ theo

tiêu thức nào là hợp lý?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay, việc mở rộng kinh doanh và cụ thể là mở

thêm xƣởng sản xuất cũng là lý do mà trong tƣơng lai gần công ty cũng sẽ áp dụng

việc lập dự toán cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kiểm soát chi phí tốt hơn.

Vì thế, phòng kế toán cũng đã rất quan tâm đến việc phân loại chi phí thành biến phí

và định phí. Công ty dự định sẽ phân bổ theo tiêu thức theo công dụng và chức năng

hoạt động.

Câu 9. Việc tính toán giá thành sản phẩm của công ty phân bổ cho từng sản

phẩm theo tiêu thức nào?

Câu trả lời nhận đƣợc: Dựa trên chi phí thực tế phát sinh

Câu 10. Công ty đã có chuẩn bị gì về việc lập dự toán ngân sách hay chƣa?

Câu trả lời nhận đƣợc: Do công ty chƣa thực hiện công tác lập dự toán ngân

sách theo mô hình biến phí và định phí. Do đó, công ty chƣa có tài liệu hƣớng dẫn

một cách rõ ràng

Câu 11. Mô hình lập dự toán hiện tại liệu có đáp ứng nhu cầu ngày càng phát

triển và mở rộng sản xuất của công ty hay không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại mô hình công ty đang áp dụng giúp cho công

ty thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và ƣớc tính các kế hoạch sản xuất kinh doanh

ngắn hạn, mang tính chất tạm thời, chƣa cụ thể hóa mục tiêu. Do đó, mô hình tạm

thời chƣa phát huy đƣợc tính hiệu quả trong việc giúp công ty hƣớng tới mục tiêu

chung, nhƣng giúp nhân viên cố gắng nhiều hơn.

Câu 12. Hiện tại, nguồn nhân lực của công ty có dồi dào và có tay nghề để đáp

ứng đƣợc nhu cầu ngày càng phát triển của công ty hay không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Vào thời gian cao điểm, nhiều đơn đặt hàng trong một

lúc, thời điểm đó thiếu hụt nhân lực đặc biệt là lao động lành nghề nên buộc công ty

phải thuê lại lao động của công ty cùng ngành khác với giá cao và thậm chí là chia

sẻ đơn hàng.

Câu 13. Trình độ kế toán tại đơn vị có đủ đáp ứng đƣợc công tác lập dự toán

ngân sách trong tƣơng lai hay không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện tại, kế toán của công ty thiên về kế toán tài chính,

công ty chƣa có bộ phận kế toán quản trị chuyên biệt.

Câu 14. Việc trao đổi và truyền tải thông tin giữa các bộ phận có gặp khó khăn

gì không? Các phòng ban có thật sự liên kết chặt chẽ với nhau hay chƣa?

Câu trả lời nhận đƣợc: Hiện nay các phòng ban chƣa có sự liên kết chặt chẽ

với nhau, đặc biệt là giữa các nhân viên phòng sản xuất, cụ thể là nhân viên kỹ thuật

và công nhân. Việc truyền tải thông tin giữa các bộ phận còn rất chậm.

- Phỏng vấn Trưởng phòng sản xuất:

Câu 15. Hàng năm, công ty áp đặt mức sản lƣợng tiêu thụ và ƣớc tính chi phí

sản xuất. Theo anh/chị có áp lực quá không?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nhìn chung, việc áp đặt nhƣ vậy là quá áp lực, việc

nhiều đơn hàng mà đơn hàng nào cũng phải đến hạn cùng lúc, trong khi nguồn nhân

lực không đủ để thực hiện.

Câu 16. Theo anh/chị có nên trao đổi và thống nhất các mục tiêu chung của

công ty hay không? Tại sao anh/chị lại nghĩ nhƣ vậy?

Câu trả lời nhận đƣợc: Nên trao đổi và thống nhất mục tiêu chung. Đặc biệt là

phòng kỹ thuật và công nhân nên có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Phòng kỹ thuật

nên bảo trì, bảo dƣỡng các trang thiết bị không để tình trạng hƣ hỏng trong khi mùa

cao điểm phải thực hiện kế hoạch hoàn tất các đơn đặt hàng đến hạn.

Câu 17. Thiếu hụt công nhân lành nghề luôn là mối quan tâm và lo lắng của

các lãnh đạo trong ty là vì sao?

Câu trả lời nhận đƣợc: Do mỗi đơn hàng sẽ có các thiết kế khác nhau, đòi hỏi

sự tỉ mỉ từng chi tiết tránh tình trạng làm sai mẫu mã cho khách hàng. Điều này đòi

hỏi ngƣời thực hiện phải hết sức có tay nghề và trình độ nhất định. Việc tuyển lao

động hiện nay với sự đòi hỏi nhân viên phải có tay nghề theo bƣớc ban đầu của

doanh nghiệp là hết sức khó khăn, các nhân viên đƣợc tuyển dụng phải đƣợc đào

tạo lại, hao tốn chi phí của công ty. Mặt khác, trƣờng hợp lao động lành nghề sau

khi đã đƣợc đào tạo lại nghỉ việc vì một số lý do khác nhau.

Câu 18. Theo anh/ chị môi trƣờng làm việc ở đây nhƣ thế nào, về trang thiết bị

và cơ sở vật chất?

Câu trả lời nhận đƣợc: Trang thiết bị rất tốt, nhƣng có một điều là ở xƣởng

công nhân phản ảnh là rất ồn và nắng nóng nhất là những lúc cao điểm vào mùa hè.

Do xƣởng thiết kế không gian xung quanh toàn tôn thép nên khi mùa hè đến, nắng

nóng kéo dài ảnh hƣởng đến năng suất làm việc của công nhân, về lâu dài ảnh

hƣởng đến sức khỏe của anh em công nhân lao động.

Phụ lục 4.1 Bảng thống kê số lao động nghỉ việc qua từng bộ phận từ 2016-2019

Năm Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Bộ phận SXC Quản lý SXC Quản lý SXC Quản lý Trực tiếp SX Bán hàng Trực tiếp SX Bán hàng Trực tiếp SX Bán hàng

1 2 1 5 14 1 2 6 9 0 1 4 Lao động nghỉ trong năm

67 5 9 16 73 3 10 24 70 4 7 30 Tổng lao động

1% 40% 11% 31% 19% 33% 20% 25% 13% 0% 14% 13%

Tỷ lệ nghỉ việc

Phụ lục 5.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM

NĂM …

ĐVT: sản phẩm

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

Dự toán sản phẩm tiêu thụ 1

Đơn giá bán sản phẩm 2

Dự toán doanh thu 3

4 Dự toán số tiền khách hàng thanh toán

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.2

Dự toán thu tiền bán hàng

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN THU TIỀN BÁN HÀNG

NĂM …

ĐVT: đồng

STT Chỉ tiêu

Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

Dự toán phải thu đầu kỳ 1

2 Dự toán doanh thu trong kỳ (hoặc tổng tiền bao gồm thuế GTGT)

3 Dự toán thu trong kỳ: + Thu nợ + Thu tiền bán hàng trong kỳ

Dự toán phải thu cuối kỳ 4

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.3

Dự toán sản xuất

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN SẢN XUẤT

NĂM …

ĐVT: sản phẩm

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Dự toán khách hàng đặt đơn đặt hàng

2 Dự kiến các đơn đặt hàng chƣa hoàn thành

3 Dự kiến các đơn đặt hàng tồn đầu kỳ

4 Dự kiến các đơn đặt hàng sản xuất trong kỳ

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.4

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TÊN SẢN PHẨM: …

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT

1 Nhu cầu sản xuất sản phẩm

2 Định mức lƣợng NVL: (2.1) + (2.2)

2.1 NVL chính: …

2.2 NVL phụ: …

3 Khối lƣợng NVL cần cho sản xuất: (3.1) + (3.2)

3.1 NVL chính: …

3.2 NVL phụ: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4 Nhu cầu NVL tồn kho cuối kỳ: (4.1) x (4.2)

4.1 Tỷ lệ tồn kho

NVL chính: …

NVL phụ: …

4.2 Mức tính lƣợng tồn kho

NVL chính: …

NVL phụ: …

5 Tổng nhu cầu NVL: (3) + (4)

NVL chính: …

NVL phụ: …

6 Tồn kho NVL đầu kỳ

NVL chính: …

NVL phụ: …

7 Nhu cầu mua NVL trong kỳ: (5) - (6)

NVL chính: …

NVL phụ: …

8 Đơn giá NVL

NVL chính: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

NVL phụ: …

Giá mua NVL (7) x (8) 9

NVL chính: …

NVL phụ: …

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.5

Dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN THANH TOÁN TIỀN MUA NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TÊN SẢN PHẨM: …

ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT

Phải trả năm trƣớc 1

Phải trả năm nay 2

2.1 Quý 1

2.2 Quý 2

2.3 Quý 3

2.4 Quý 4

3 Tổng thanh toán: (1) + (2)

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.6

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

TÊN SẢN PHẨM: …

ĐVT: đồng

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

Nhu cầu sản xuất 1

Đơn giá tiền lƣơng 2

Chi phí tiền lƣơng: (1)x(2) 3

Các khoản trích theo lƣơng 4

Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (3)x(4) 5

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.7

Dự toán chi phí thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nhân công trực tiếp

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ THANH TOÁN LƢƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Tổng thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (2) + (3)

Thanh toán nợ lƣơng và các khoản trích kỳ trƣớc 2

3 Thanh toán nợ lƣơng và các khoản trích kỳ này (3.1) +…+ (3.4)

3.1 Quý I

3.2 Quý II

3.3 Quý III

3.4 Quý IV

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4 Nợ lƣơng và các khoản chua thanh toán cuối kỳ

4.1 Nợ lƣơng và các khoản trích chƣa thanh toán kỳ trƣớc

4.2 Nợ lƣơng và các khoản trích chƣa thanh toán kỳ này

5 Tổng chi phí nhân công trực tiếp

5.1 Tỷ lệ thanh toán lƣơng và các khoản trích kỳ trƣớc

5.2 Tỷ lệ thanh toán lƣơng và các khoản trích kỳ này

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.8

Dự toán chi phí sản xuất chung

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

TÊN SẢN PHẨM: ….

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Biến phí sản xuất chung: (1.1) + (1.2) +….

1.1 Điện

1.2 Nƣớc

2 Định phí sản xuất chung: (2.1) + (2.2) + ….

2.1 Khấu hao TSCĐ

2.2 ….

3 Tổng chi phí sản xuất chung (1) + (2)

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4 Tổng sản phẩm hoàn thành: (4.1) + (4.2) + ….

4.1 Sản phẩm: ….

4.2 Sản phẩm: ….

5 Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung: (3) / (4)

6 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm

6.1 Sản phẩm: (4.1) x (5)

6.2 Sản phẩm: (4.2) x (5)

7 Tổng chi phí sản xuất chung không bằng tiền: (7.1) + (7.2) + ….

7.1 Chi phí khấu hao TSCĐ

7.2 Chi phí trả trƣớc dài hạn phân bổ

….

8 Tổng chi phí sản xuất chung bằng tiền: (6) - (7)

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.9

Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN TỒN KHO THÀNH PHẨM CUỐI KỲ

TÊN SẢN PHẨM: ….

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Chi phí sản xuất sản phẩm: (1)+(2)+(3)

1.1 Chi phí NVL trực tiếp

1.2 Chi phí nhân công trực tiếp

1.3 Chi phí sản xuất chung

2 Giá trị phế liệu thu hồi: (2.1)+(2.2)+(2.3)

2.1 Khối lƣợng NVL chính sử dụng (Kg)

2.2 Tỷ lệ phế liệu thu hồi (%)

2.3 Đơn giá phế liệu thu hồi

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

3 Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: (1)-(2)

4 Khối lƣợng sản phẩm nhập kho (Kg)

5 Giá thành đơn vị sản phẩm: (3)/(4)

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.10

Dự toán chi phí bán hàng

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Khoản mục chi phí bán hàng: (1.1) + (1.2) + ….

Chi phí công cụ, dụng cụ 1.1

Chi phí điện 1.2

….

Tổng chi phí bán hàng 2

Tổng chi phí bán hàng bằng tiền 3

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.11

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

ĐVT: …

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT

Biến phí QLDN: (1.1) + (1.2) + …. 1

Điện 1.1

Nƣớc 1.2

….

1 Định phí QLDN: (2.1) + (2.2) + ….

2.1 Chi phí khấu hao TSCĐ

2.2 …

3 Tổng chi phí QLDN: (1) + (2)

4 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (4.1) + (4.2) + ….

4.1 Chi phí khấu hao TSCĐ

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4,2 …

5 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (3) + (4) + ….

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.12

Dự Toán Tiền

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN TIỀN

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Tiền tồn đầu kỳ

2 Số thu vào trong kỳ

3 Tổng số tiền (1)+(2)

4 Số chi ra trong kỳ (4.1)+….+(4.7)

4.1 Chi mua NVL trực tiếp

4.2 Chi chi phí nhân công trực tiếp

4.3 Chi chi phí sản xuất chung

4.4 Chi chi phí bán hàng

4.5 Chi chi phí QLDN

4.6 Chi mua hàng hóa

4.7 Chi nộp thuế TNDN

5 Cân đối thu chi (3) + (4)

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT

6 Thu chi hoạt động tài chính

6,1 Tiền thu từ vay ngân hàng

6,2 Chi tiền trả lãi vay

6,3 Chi trả nợ vay

Ghi chú: Dòng tiền thu ghi dương (+), dòng tiền chi ghi âm (-)

7 Tồn quỹ cuối kỳ (5) + (6)

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.13

Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Doanh thu cung cấp dịch vụ

2 Biến phí SXKD

3 Số dƣ đảm phí: (1)-(2)

4 Định phí SXKD

4.1 Định phí sản xuất

4.2 Định phí bán hàng

4.3 Định phí quản lý doanh nghiệp

5 Lợi nhuận sản xuất kinh doanh (3)-(4)

6 Chi phí lãi vay

7 Lợi nhuận sau chi phí lãi vay (5)-(6)

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

8 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

9 Lợi nhuận sau chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (7)-(8)

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

Phụ lục 5.14

Bảng cân đối kế toán dự toán

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT

Bộ phận: …

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ TOÁN

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ

Tài sản

1 Tài sản ngắn hạn

1.1 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Chi tiết: ….

1.2 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn

Chi tiết: ….

1.3 Các khoản phải thu

Chi tiết: ….

1.4 Hàng tồn kho

STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ

Chi tiết: ….

1.5 Tài sản ngắn hạn khác

Chi tiết: ….

Tài sản dài hạn 2

2.1 Các khoản phải thu dài hạn

Chi tiết: ….

2.2 Tài sản cố định

Chi tiết: ….

2.3 Bất động sản đầu tƣ

Chi tiết: ….

2.4 Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn

Chi tiết: ….

2.5 Tài sản dài hạn khác

Chi tiết: ….

Tổng cộng tài sản

Nguồn vốn

3 Nợ phải trả

3.1 Nợ ngắn hạn

STT Chỉ tiêu Số cuối kỳ Số đầu kỳ

Chi tiết: ….

3.2 Nợ dài hạn

Chi tiết: ….

Vốn chủ sở hữu 4

4.1 Vốn chủ sở hữu

Chi tiết: ….

4.2 Nguồn kinh phí và quỹ khác

Chi tiết: ….

Tổng cộng nguồn vốn

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.15 Dự toán tiêu thụ sản phẩm minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: Bộ phận kinh doanh

DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2019

ĐVT: sản phẩm

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

A Kệ tải trọng nặng 8.550.000.000 10.800.000.000 12.150.000.000 13.500.000.000 45.000.000.000

1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 1.900 2.400 2.700 3.000 10.000

2 Đơn giá bán sản phẩm 4.500.000 4.500.000 4.500.000 4.500.000 18.000.000

3 Dự toán doanh thu 8.550.000.000 10.800.000.000 12.150.000.000 13.500.000.000 45.000.000.000

B Kệ tải trọng trung bình 5.016.000.000 7.392.000.000 7.920.000.000 6.072.000.000 26.400.000.000

1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 2.280 3.360 3.600 2.760 12.000

2 Đơn giá bán sản phẩm 2.200.000 2.200.000 2.200.000 2.200.000 8.800.000

3 Dự toán doanh thu 5.016.000.000 7.392.000.000 7.920.000.000 6.072.000.000 26.400.000.000

C Kệ tải trọng nhẹ 9.300.500.000 13.706.000.000 14.685.000.000 11.258.500.000 48.950.000.000

1 Dự toán sản phẩm tiêu thụ 10.450 15.400 16.500 12.650 55.000

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

2 Đơn giá bán sản phẩm 890.000 890.000 890.000 890.000 3.560.000

3 Dự toán doanh thu 9.300.500.000 13.706.000.000 14.685.000.000 11.258.500.000 48.950.000.000

TỔNG CỘNG 22.866.500.000 31.898.000.000 34.755.000.000 30.830.500.000 120.350.000.000

…. , ngày …. tháng …. Năm ….

Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.16 Dự toán sản xuất minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN SẢN XUẤT NĂM 2019

ĐVT: sản phẩm

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

A Kệ tải trọng nặng

Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 1.957 2.472 2.781 3.090 10.300 1

Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 157 198 222 247 824 2

Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 13 16 18 20 66 3

Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476 4

B Kệ tải trọng trung bình

Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 2.303 3.394 3.636 2.788 2.120 1

Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 184 271 291 223 970 2

Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 15 22 23 18 78 3

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4 Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150

C Kệ tải trọng nhẹ

1 Dự toán số sản phẩm khách hàng đặt đơn đặt hàng 10.973 16.170 17.325 13.283 57.750

2 Dự kiến số sản phẩm chƣa hoàn thành 878 1.294 1.386 1.063 4.620

3 Dự kiến số sản phẩm tồn đầu kỳ 70 103 111 85 370

4 Dự kiến số sản phẩm sản xuất trong kỳ 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.17 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

BẢNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP SẢN XUẤT SẢN PHẨM

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

Nhu cầu sản xuất sản phẩm (1) 14.014 20.273 21.843 17.627 73.756

1 NVL chính: Thép

a Định mức thép (kg/sp) (2) 45,80 45,80 45,80 45,80 183

b 641.828 928.492 1.000.393 807.330 3.378.043 Thép cần cho sản xuất (kg) (3)=(1)*(2)

c Thép tồn kho đầu kỳ (4) 641.828 928.492 1.000.393 807.330 3.378.043

d Tồn kho cuối kỳ (kg) (5) 8.986 12.999 14.006 11.303 47.293

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

e 650.814 941.491 1.014.398 818.633 3.425.336 Tổng nhu cầu thép cần cho SX (6)=(3)+(5)

f 8.986 12.999 14.005 11.303 47.293 Thép cần mua trong kỳ (kg) (7)=(6)- (4)

g Đơn giá mua 1 kg thép (8) 12.554 12.554 12.754 12.854 50.716

h Chi phí mua thép (9)=(7)*(8) 112.807.542 163.188.562 178.625.050 145.283.538 599.904.693

i Chi phí mực in trực tiếp (10)=(3)*(8) 8.057.511.132 11.656.289.09 0 12.759.011.20 0 10.377.419.48 1 42.850.230.90 3

- 2 Hóa chất làm bền bề mặt kim loại

a Định mức axit (kg/sp) (2) 0,013 0,013 0,013 0,013 0,052

b 182 264 284 229 959 Axit cần cho sản xuất (kg) (3)=(1)*(2)

c Axit tồn kho đầu kỳ (4) 182 264 284 229 959

d Tồn kho cuối kỳ (kg) (5) 200 290 312 252 1.055

e 382 554 596 481 2.014 Tổng nhu cầu axit cần SX (6)=(3)+(5)

f 200 290 312 252 1.055 Axit cần mua trong kỳ (kg) (7)=(6)- (4)

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

g Đơn giá mua 1 kg axit (8) 26.773 26.773 26.773 26.773 107.092

Chi phí mua axit (9)=(7)*(8) 5.364.728 7.762.718 8.362.662 6.748.263 28.238.372 h

Chi phí axit trực tiếp (10)=(3)*(8) 4.877.460 7.055.911 7.602.309 6.135.161 25.670.841 i

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.18 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm STT Nguyên vật liệu SX sản phẩm Định mức NVL Đơn giá bình quân (đồng)

14.014 20.273 21.843 17.627 73.756 Nhu cầu sản xuất sản phẩm

1 NVL chính: … -

Thép ống a 14,7 13.996 2.883.126.107 4.170.835.240 4.493.817.744 3.626.568.838 15.174.347.929

Thép tấm b 21,7 10.609 3.226.132.314 4.667.040.514 5.028.448.324 4.058.022.607 6.979.643.760

Thép vuông c 15,4 13.059 2.818.274.942 4.077.019.184 4.392.736.729 3.544.995.156 14.833.026.012

2 NVL phụ: …

a Axit 0,01 6.997 980.606 1.418.580 1.528.432 1.233.465 5.161.082

b Soda 0,01 9.729 1.363.334 1.972.249 2.124.977 1.714.884 7.175.445

c Sơn 0,001 61.277 858.713 1.242.245 1.338.442 1.080.140 4.519.540

STT Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm Nguyên vật liệu SX sản phẩm Định mức NVL Đơn giá bình quân (đồng)

0,01 29.090 4.076.590 5.897.343 6.354.024 5.127.779 21.455.735 d Phốt phát

0,03 586 246.331 356.351 383.947 309.850 1.296.479 e Bulon

0,15 1.767 3.713.507 5.372.095 5.788.101 4.671.072 19.544.774 f Tắc kê

0,02 5.420 1.519.190 2.197.715 2.367.902 1.910.928 7.995.734 g Vít

0,03 18.199 7.650.938 11.068.125 11.925.222 9.623.808 40.268.093 h Long đền

0,5 151 1.061.236 1.535.223 1.654.108 1.334.887 5.585.454 i Tán

0,01 22.576 3.163.699 4.576.722 4.931.135 3.979.490 16.651.045 k Bánh xe

0,01 69.172 9.693.587 14.023.097 15.109.022 12.193.175 51.018.881 l Vòng bi

0,1 2.345 3.286.216 4.753.960 5.122.099 4.133.600 17.295.876 m Bạc đạn

0,1 461 645.861 934.326 1.006.678 812.402 3.399.267 n Đai ốc

0,01 103.450 14.497.189 20.972.162 22.596.211 18.235.434 76.300.996 o Ván gỗ

Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8.980.290.359 2.991.215.131 3.997.233.098 1.295.947.514 47.264.686.102

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.19 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TÊN SẢN PHẨM: KỆ CÁC LOẠI

ĐVT: đồng

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

A Kệ tải trọng nặng

1 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)

2 36,00 36,00 36,00 36,00 144 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)

3 64.816 81.873 92.107 102.341 341.136 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)

4 20.279 18.279 18.279 18.279 75.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

5 1.314.400.419 1.496.549.987 1.683.618.735 1.870.687.483 6.365.256.624 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)

B Kệ tải trọng trung bình

1 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)

2 12,00 12,00 12,00 12,00 48 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)

3 25.423 37.465 40.141 30.775 133.805 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)

4 18.279 18.279 18.279 18.279 73.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)

5 464.705.408 684.829.023 733.745.382 562.538.126 2.445.817.939 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)

B Kệ tải trọng nhẹ

1 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130 Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất (kệ)

2 3,00 3,00 3,00 3,00 12 Định mức thời gian lao động (giờ/sp)

3 30.284 44.629 47.817 36.660 159.390 Tổng nhu cầu về thời gian lao động (3)=(1)*(2)

4 18.279 18.279 18.279 18.279 73.116 Đơn giá 1 giờ lao động trực tiếp (đồng/ giờ)

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

5 553.563.064 815.777.147 874.046.943 670.102.656 2.913.489.810 Tổng chi phí nhân công trực tiếp: (5)=(3)x(4)

Tổng chi phí nhân công trực tiếp 2.332.668.892 2.997.156.156 3.291.411.060 3.103.328.266 11.724.564.373

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.20 Dự toán chi phí sản xuất chung minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TÊN SẢN PHẨM: KỆ CÁC LOẠI

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 1.888.616.433 2.073.492.082 708.982.100 5.355.196.044 10.026.286.659 Biến phí sản xuất chung: (1.1)+(1.2)+….

1.1 Chi phí vật liệu 769.476.827 837.233.952 444.821.213 186.806.313 2.238.338.306

1.2 Chi phí dụng cụ 335.627.910 393.976.703 209.527.210 20.060.139 959.191.962

1.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 783.511.696 842.281.427 54.633.677 5.148.329.592 6.828.756.392

2 1.668.511.187 1.717.837.006 1.547.198.879 2.582.916.542 7.516.463.614 Định phí sản xuất chung: (2.1)+(2.2)+….

2.1 Chi phí nhân viên phân xƣởng 289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727

2.2 Chi phí khấu hao TSCĐ 175.306.460 175.306.460 175.306.460 175.306.460 701.225.840

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

2.3 Chi phí bằng tiền khác 54.369.327 23.022.000 15.213.000 10.973.137 103.577.464

2.4 Chi phí vật liệu 546.302.677 594.086.014 613.190.034 274.914.771 2.028.493.495

2.5 Chi phí dụng cụ 287.182.430 306.632.028 245.148.863 181.993.173 1.020.956.494

2.6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 315.539.892 303.782.476 33.424.226 1.727.083.001 2.379.829.595

4 3.557.127.621 3.791.329.088 2.256.180.979 7.938.112.586 17.542.750.273 Tổng chi phí sản xuất chung (1)+(2)+(3)

5 14.014 20.273 21.843 17.627 73.756 Tổng sản phẩm hoàn thành: (5.1)+(5.2)+….

5.1 Sản phẩm: Kệ tải trọng nặng 1.800 2.274 2.559 2.843 9.476

5.2 2.119 3.122 3.345 2.565 11.150 Sản phẩm: Kệ tải trọng trung bình

5.3 Sản phẩm: Kệ tải trọng nhẹ 10.095 14.876 15.939 12.220 53.130

6 253.832 187.016 103.293 450.331 994.471 Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung: (4)/(5)

7 3.557.127.621 3.791.329.088 2.256.180.979 7.938.112.586 17.542.750.273 Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các sản phẩm

7.1 Sản phẩm: (5.1)x(6) 457.009.037 425.319.279 264.275.937 1.280.200.411 2.426.804.664

7.2 Sản phẩm: (5.2)x(6) 537.762.090 583.884.913 345.525.821 1.154.914.778 2.622.087.602

7.3 Sản phẩm: (5.3)x(6) 2.562.356.494 2.782.124.896 1.646.379.221 5.502.997.397 12.493.858.007

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727 8 Tổng chi phí sản xuất chung không bằng tiền: (8.1)+….

8.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 289.810.401 315.008.030 464.916.296 212.646.000 1.282.380.727

- ….

3.267.317.220 3.476.321.059 1.791.264.683 7.725.466.586 16.260.369.547 9 Tổng chi phí sản xuất chung bằng tiền: (7)-(8)

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.21 Dự toán chi phí bán hàng minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

873.924.284 884.188.246 728.143.954 761.889.757 3.248.146.241 1 Biến phí bán hàng: (1.1)+(1.2)+….

1.1 Chi phí DV mua ngoài 873.924.284 884.188.246 728.143.954 761.889.757 3.248.146.241

- 1.2 …..

- ….

2 566.556.015 882.107.169 1.454.521.517 626.517.000 3.529.701.700 Định phí bán hàng: (2.1)+(2.2)+….

2.1 Chi phí nhân viên bán hàng 566.556.015 882.107.169 1.450.691.517 626.517.000 3.525.871.700

2.2 Chi phí dịch vụ - - 3.830.000 - 3.830.000

2.3 Chi phí khấu hao TSCĐ 101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987

2.4 Chi phí bằng tiền khác 344.885.600 105.768.000 980.000 - 451.633.600

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

2.5 Chi phí vật liệu, bao bì 70.000 - - - 70.000

2.6 Chi phí DV mua ngoài 291.308.095 294.729.415 242.714.651 253.963.252

1.440.480.299 1.766.295.415 2.182.665.470 1.388.406.757 6.777.847.941 3 Tổng chi phí bán hàng: (1)+(2)+(3)

101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987 4 Tổng chi phí bán hàng không bằng tiền: (5.1)+(5.2)+….

4.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 101.677.747 101.677.747 101.677.747 101.677.747 406.710.987

4.2 … -

1.338.802.552 1.664.617.668 2.080.987.723 1.286.729.010 6.371.136.954 5 Tổng chi phí bán hàng bằng tiền: (4)-(5)

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.22 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

ĐVT: …

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Biến phí QLDN: (1.1)+(1.2)+…. 153.321.782 290.448.448 497.096.307 140.108.762 1.080.975.299

1.1 Chi phí dịch vụ mua ngoài 153.321.782 290.448.448 497.096.307 140.108.762 1.080.975.299

1.2 …. -

2 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 503.277.200 4.699.559.965 Định phí QLDN: (2.1)+(2.2)+….

2.1 Chi phí nhân viên quản lý 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 503.277.200 4.699.559.965

2.2 Chi phí vật liệu - - - - -

2.3 Chi phí dụng cụ văn phòng 20.422.080 16.602.430 77.216.403 4.503.020 118.743.933

2.4 Chi phí KHTSCĐ 31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651

2.5 Chi phí bằng tiền khác 139.071.857 60.085.185 117.835.534 9.974.000 326.966.576

2.6 Phí, lệ phí 4.000.000 - - - 4.000.000

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

2.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 51.107.261 96.816.149 165.698.769 46.702.921 360.325.100

208.429.043 387.264.598 662.795.076 186.811.682 1.445.300.399 3 Chi phí hỗn hợp: (3.1)+(3.2)+….

4.000.000 - - - 4.000.000 3.1 Phí, lệ phí

3.2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 204.429.043 387.264.598 662.795.076 186.811.682 1.441.300.399

- - - - - 3.3 …..

1.812.101.398 1.841.316.716 2.742.219.905 830.197.644 7.225.835.663 4 Tổng chi phí QLDN: (1)+(2)+(3)

31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651 5 Tổng chi phí QLDN không bằng tiền: (5.1)+(5.2)+….

5.1 Chi phí khấu hao TSCĐ 31.555.163 31.555.163 31.555.163 31.555.163 126.220.651

5.2 … -

1.780.546.235 1.809.761.554 2.710.664.742 798.642.481 7.099.615.012 6 Tổng chi phí QLDN bằng tiền: (3)-(4)

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.23 Dự toán tiền minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN TIỀN

ĐVT: đồng

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

1 Tiền tồn đầu kỳ 6.797.322.551 1.359.464.510 3.398.661.276 4.078.393.531 15.633.841.867

2 Số thu vào trong kỳ 2.345.432.100 469.086.420 1.172.716.050 1.641.802.470 5.629.037.040

3 Tổng số tiền (1)+(2) 9.142.754.651 1.828.550.930 4.571.377.326 5.720.196.001 21.262.878.907

4 17.709.625.259 22.949.071.568 23.881.561.306 24.220.113.856 88.760.371.988 Số chi ra trong kỳ (4.1)+….+(4.7)

4.1 Chi mua NVL trực tiếp 8.980.290.359 12.991.215.131 13.997.233.098 11.295.947.514 47.264.686.102

4.2 Chi chi phí nhân công trực tiếp 2.332.668.892 2.997.156.156 3.291.411.060 3.103.328.266 11.724.564.373

4.3 Chi chi phí sản xuất chung 3.267.317.220 3.476.321.059 1.791.264.683 7.725.466.586 16.260.369.547

4.4 Chi chi phí bán hàng 1.338.802.552 1.664.617.668 2.080.987.723 1.286.729.010 6.371.136.954

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm

4.5 Chi chi phí QLDN 1.780.546.235 1.809.761.554 2.710.664.742 798.642.481 7.099.615.012

4.6 Chi mua hàng hóa - - - - -

4.7 Chi tạm nộp thuế TNDN 10.000.000 10.000.000 10.000.000 10.000.000 40.000.000

5 Cân đối thu chi (3)+(4) 26.852.379.910 24.777.622.498 28.452.938.631 29.940.309.857 110.023.250.896

6 Thu chi hoạt động tài chính 5.403.722.505 (5.568.379.756) 3.082.810.118 (1.664.354.887) 1.253.797.980

6.1 Tiền thu từ vay ngân hàng 6.988.042.379 4.976.088.305 497.608.831 12.461.739.515

6.2 Chi tiền trả lãi vay 48.727.008 115.930.243 17.525.282 117.205.476 299.388.009

6.3 Chi trả nợ vay 1.535.592.866 5.452.449.513 1.875.752.905 2.044.758.242 10.908.553.526

7 Tồn quỹ cuối kỳ (5)+(6) 32.256.102.415 19.209.242.742 31.535.748.749 28.275.954.970 111.277.048.876

Ghi chú: Dòng tiền thu ghi dương (+), dòng tiền chi ghi âm (-)

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập

PHỤ LỤC 5.24 Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh minh họa năm 2019

CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VIỆT Bộ phận: …

DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT: …

STT

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Cả năm

1 Doanh thu cung cấp dịch vụ 22.866.500.000 31.898.000.000 34.755.000.000 120.350.000.000

2 Biến phí SXKD 14.580.276.471 19.464.692.346 19.079.908.840 75.249.620.022

3 Số dƣ đảm phí: (1)-(2) 8.286.223.529 12.433.307.654 15.675.091.160 45.100.379.978

4 Định phí SXKD 3.685.417.775 3.763.547.846 4.584.048.917 15.745.725.279

4.1 Định phí sản xuất 1.668.511.187 1.717.837.006 1.547.198.879 7.516.463.614

4.2 Định phí bán hàng 566.556.015 882.107.169 1.454.521.517 3.529.701.700

4.3 Định phí quản lý doanh nghiệp 1.450.350.573 1.163.603.670 1.582.328.521 4.699.559.965

5 Lợi nhuận sản xuất kinh doanh (3)-(4) 4.600.805.754 8.669.759.808 11.091.042.243 29.354.654.699

6 Chi phí lãi vay 48.727.008 115.930.243 17.525.282 299.388.009

7 Lợi nhuận sau chi phí lãi vay (5)-(6) 4.552.078.746 8.553.829.565 11.073.516.961 29.055.266.690

STT Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Cả năm

8 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 910.415.749 1.710.765.913 2.214.703.392 5.811.053.338

9 3.641.662.997 6.843.063.652 8.858.813.569 23.244.213.352 Lợi nhuận sau chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (7)-(8)

Giám đốc Kế toán trƣởng …. , ngày …. tháng …. Năm …. Ngƣời lập