BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ SÂM
NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
KHAI THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GVHD: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi : ĐỖ THỊ SÂM
Xin cam đoan rằng:
- Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình
bày. - Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong đề tài này là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên
cứu.
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính
công, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, những người đã nhiệt tình giảng dạy
và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng,
người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Các thầy cô trong
Hội đồng chấm luận văn đã hướng dẫn tôi hoàn chỉnh luận văn.
Xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa
Tài chính công, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn
này; đại diện quý doanh nghiệp đã dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn.
Xin được gởi lời cám ơn đến cha mẹ, những người đã nuôi nấng và
mang đến cho tôi những gì tốt đẹp nhất, giúp tôi hoàn thành tốt chương trình
học của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
Đỗ Thị Sâm
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG - NGHIÊN
CỨU TÌNH HÌNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7
1.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng 4
1.1.1 Khái niệm của thế giới 4
1.1.2 Khái niệm của Việt Nam 4
1.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng 5
1.3. Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng 6
1.3.1. Đăng ký khai thuế điện tử 7
1.3.2. Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 8
1.3.3. Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan thuế 9
1.4. Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng 9
1.5. Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 9
1.6. Bảo mật dữ liệu người nộp thuế 10
1.7. Tình hình kê khai thuế tại Chi cục thuế Quận 7 10
1.8. Tóm tắt chương 1 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý luận cơ bản về dịch vụ công 13
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ công 13
2.1.2 Chất lượng dịch vụ công 15
2.2. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng 16
2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 16
2.2.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế 16
2.2.3 Sự hài lòng của NNT về dịch vụ khai thuế qua mạng 17
2.2.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng
của NNT 17
2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) 19
2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) 19
2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM-Technology Acceptance Model) 20
2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB 22
2.7. Áp dụng mô hình kết hợp TAM và TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn
khai thuế qua mạng 23
2.8. Rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) 24
2.8.1 Tổng kết các nghiên cứu trước 24
2.8.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng 27
2.9 Các nghiên cứu trước
2.9.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính
laptop(2006) 28
2.9.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa
phương (Audio Conference) (2008) 28
2.9.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam
(2009) 29
2.10 Mô hình nghiên cứu 29
2.10.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 29
2.10.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 33
2.11. Tóm tắt chương 2 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu 34
3.1.1 Nghiên cứu định tính 34
3.1.2 Đánh giá sơ bộ 36
3.1.3 Thang đo chính thức 36
3.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng) 37
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu 37
3.2.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu 38
3.3 Tóm tắt chương 3 40
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả mẫu 41
4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo 42
4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha 42
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 43
4.3. Kiểm định mô hình và các giải thiết 51
4.3.1. Phân tích tương quan 52
4.3.2. Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thiết 53
4.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố định tính 57
4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian hoạt động của công ty 57
4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân người phỏng vấn 59
4.5. Tóm tắt chương 4 61
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa 62
5.1.1. Tóm tắt kết quả 62
5.1.2. Ý nghĩa 62
5.2. Một số kiến nghị 63
5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị 63
5.2.2. Kiến ghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công về thuế, tạo thuận lợi
cho người nộp thuế 64
5.2.3. Kiến nghị nhằm hiện đại hóa ngành thuế 66
5.2.4. Kiến nghị nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế 67
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 69
5.4. Tóm tắt chương 5 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch
điện tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành
các văn bản pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính
pháp lý của giao dịch điện tử.
Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009
Tổng cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua internet (viết tắt
iHTKK) nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất
cứ nơi nào có kết nối internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử,
giảm thiểu tình trạng quá tải tại Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
Bước đầu triển khai quy trình khai thuế qua mạng internet, Tổng cục
thuế khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng. Tuy nhiên
việc lựa chọn hình thức khai thuế trực tiếp truyền thống và khai thuế qua
mạng hoàn toàn do doanh nghiệp chủ động lựa chọn và đăng ký. Cơ quan
thuế có trách nhiệm triển khai hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
doanh nghiệp có thể tiếp cận các thông tin đại chúng, băng rôn, áp phích, hội
nghị chuyên đề, triển khai tập huấn quy trình, thiết lập đường dây nóng nhằm
hướng dẫn kịp thời các vướng mắc khi thực hiện khai thuế qua mạng.
Với mục tiêu đưa hình thức kê khai thuế qua mạng thành hình thức kê
khai thuế chủ đạo trong tương lai, một câu hỏi được đặt ra là “Những yếu tố
ảnh hưởng quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng ?” và yếu tố nào tác động
mạnh? Yếu tố nào tác động nhưng ở mức độ thấp hơn nhằm giúp cơ quan nhà
nước có cơ sở đều xuất những phương hướng hành động nhằm mục đích gia
tăng số lượng người nộp thuế chọn khai thuế qua mạng. Đó là cơ sở hình
thành đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu
tình huống tại Chi cục Thuế quận 7”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm các vấn đề sau:
- Xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng.
- Xác định mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ khai
thuế qua mạng đến mức độ hài lòng chung của người nộp thuế.
- Đánh giá sự cảm nhận của người nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế
qua mạng tại Chi cục thuế Quận 7.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế
qua mạng trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin các yếu tố đo lường chất lượng dịch
vụ khai thuế qua mạng mà người nộp thuế mong muốn nhận được từ phía cơ
quan thuế. Từ đó để lãnh đạo cơ quan thuế đề ra các biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ khai thuế
qua mạng.
- Phân tích được thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng hiện nay tại
Chi cục thuế Quận 7.
- Đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai
thuế qua mạng.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Người nộp thuế do Chi cục thuế Quận 7 quản lý.
- Địa bàn khảo sát : Quận 7, TP.Hồ Chí Minh
- Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012.
- Phương pháp nghiên cứu: Định tính và định lượng
Định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng khảo sát.
Định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước
lượng và kiểm định các mô hình.
- Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Anpha),
hồi quy bội với phần mềm SPSS.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về kê khai thuế qua mạng – nghiên cứu tình hình
tại Chi cục Thuế quận 7.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích và thảo luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG –
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7
1. 1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng
1.1.1 Khái niệm của thế giới.
Theo Lai, Siti Normala & Ahamed Kameel (2004) kê khai thuế qua
mạng có thể được định nghĩa là “hệ thống bao gồm việc sử dụng các công
nghệ Internet, trang web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế và
các mục đích tuân thủ. Hệ thống kê khai thuế qua mạng bắt đầu từ quá trình
chuẩn bị khai thuế, nộp tờ khai thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt
đầu khi người nộp thuế hoặc đại lý thuế kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua Internet tới một trung tâm xử lý của cơ quan thuế” 1.
Kê khai thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp tới
cơ quan quản lý thuế bằng cách sử dụng internet. Các hình thức kê khai thuế
qua mạng bao gồm (1) trực tuyến bằng cách sử dụng một máy tính cá nhân và
phần mềm khai thuế, hoặc (2) nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy
tính của một chuyên gia thuế và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua
mạng có thể diễn ra tại nhà của người nộp thuế, trang web của một tình
nguyện viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi làm việc, trung tâm mua sắm và các cửa hàng, hoặc một nơi của chuyên gia thuế của doanh nghiệp 2.
1.1. 2 Khái niệm của Việt Nam.
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
1 Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh Obid and Ahamed Kameel Meera, 2004. Towards An ElectronicFiling System: A Malaysian survey. E Journal of Tax Research, 1(2), 100- 112. 2 Denise Edwards-Dowe - CARTAC Tax Adviser, 2008. E-Filing and E-Payments – The Way Forward. Paper presented at Caribbean Organization of Tax Administration (COTA) General Assembly, Belize City, Belize, July 2008.
Khai thuế qua mạng là việc truyền tải trực tiếp qua mạng internet những
thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế hay nói cách khác kê khai thuế qua
mạng là việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử (máy tính, truyền
thông,..) để tiến hành hoạt động kê khai thuế.
Theo quan điểm của tác giả luận văn kê khai thuế qua mạng Internet
là việc doanh nghiệp kê khai thuế trên máy vi tính của mình và gửi tới
cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet, mà không phải gửi qua đường bưu
điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
1.2 Tổng quan về khai thuế qua mạng
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet là việc người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế trên máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp
quản lý bằng mạng internet, mà không cần phải gửi qua đường bưu điện hoặc
đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế. Đây là hình thức giao
dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ quan thuế, một trong những hình thức
giao dịch đã được pháp luật về thuế quy định tại thông tư 180/2010/TT-BTC
ngày 10/11/2010 của Bộ tài chính.
Hình 1.1 Mô hình kê khai thuế qua mạng
(Nguồn : Http://kekhaithue.gdt.gov.vn)
Người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau đây được tự nguyện đăng ký nộp
hồ sơ khai thuế qua mạng (quy định tại quyết định 1830/QĐ-BTC ngày
29/7/2009):
1. Là các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt
động.
2. Thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai
do Tổng cục thuế cung cấp miễn phí và thường xuyên cập nhập phiên bản
mới nhất theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Đã được cấp Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động
(sau đây gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng). Chứng thư số
được cấp phải đang còn hiệu lực.
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp chứng thư số
với tổ chức chứng thực
4. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng internet và có địa chỉ thư điện
tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế.
1.3 Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng
Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng gồm các bước :
1. Đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và thiết lập thông tin trong phần
mềm hỗ trợ khai thuế iHTKK.
2. Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
3. Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế
Hình 1.2 Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể
(Nguồn : Http://kekhaithue.gdt.gov.vn)
1.3.1 Đăng ký khai thuế điện tử
a) Đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử:
- Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử
theo mẫu số 01/ĐK-KĐT ban hành kèm theo Thông tư 180/2010/TT-BTC và
gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc gửi bản giấy đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký
sử dụng hình thức khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thông báo về việc đăng ký khai thuế điện tử cho người nộp thuế qua
địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
b) Kể từ khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hình thức khai thuế
điện tử đến khi ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử, người nộp thuế
không thực hiện thủ tục khai thuế bằng các hình thức khác.
c) Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin về chứng thư số, địa chỉ thư
điện tử, điện thoại và người liên hệ tại Tờ khai đăng ký sử dụng hình thức
khai thuế điện tử, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay
đổi, bổ sung, người nộp thuế truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử của
mình để thay đổi, bổ sung thông tin.
Cơ quan thuế gửi Thông báo xác nhận thay đổi, bổ sung thông tin đến
địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
d) Đăng ký ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử:
- Người nộp thuế muốn ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử phải
thực hiện đăng ký ngừng theo mẫu số 02/ĐK-KĐT ban hành kèm theo Thông
tư này và gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế gửi thông báo xác nhận ngừng khai thuế điện tử đến địa
chỉ thư điện tử của người nộp thuế; người nộp thuế có thể sử dụng tài khoản
giao dịch thuế điện tử được cấp để tra cứu thông báo này.
- Kể từ thời điểm cơ quan thuế thông báo xác nhận ngừng khai thuế
điện tử, người nộp thuế thực hiện khai thuế bằng các hình thức khác theo quy
định. Trường hợp người nộp thuế muốn tiếp tục sử dụng lại hình thức khai
thuế điện tử phải thực hiện đăng ký như lần đầu.
1.3.2 Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong hai cách
sau:
Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử, thực hiện khai
thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế
điện tử cho cơ quan thuế.
Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng
chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào
tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho
cơ quan thuế.
1.3.3 Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế
Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan
thuế gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.
1.4 Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế 24/24 giờ trong ngày, 7/7
ngày trong tuần (kể cả ngày nghĩ, ngày lễ) mà không lệ thuộc giờ làm việc
hành chính của cơ quan thuế.
- Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao, dễ tổ chức lưu trữ lâu
dài, giảm chi phí giấy tờ, in ấn, giảm chi phí thời gian nộp hồ sơ cho người
nộp thuế.
- Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế, người nộp thuế có thể
được cung cấp thêm những tiện ích khác thông qua cổng điện tử của cơ quan
thuế. Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có thể
đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gửi trước
đây.
- Khi nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ
liệu tự động, tránh được sai sót trong khâu nhập tin, tạo điều kiện cho cơ quan
thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong công
tác luân chuyển, lưu hồ sơ.
1.5 Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng
Trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong
lĩnh vực thuế, người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN liên hệ với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết kịp
thời.
Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế bằng
giấy và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì người
nộp thuế không bị phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế
Hỗ trợ của cơ quan thuế đối với Người nộp thuế
Người nộp thuế được cơ quan thuế hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện nộp hồ
sơ khai thuế qua mạng, cung cấp miễn phí phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
phiên bản mới nhất và được tư vấn thông qua các hình thức hỗ trợ tại các cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Tổng cục Thuế tổ chức hỗ trợ chuyên gia cho Người nộp thuế thông qua
hệ thống thư điện tử theo địa chỉ hotrohtkk@gdt.gov.vn.
1.6 Bảo mật dữ liệu người nộp thuế
Căn cứ Điều 10 Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 về hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế của Bộ tài chính quy định về việc
bảo mật thông tin như sau:
Việc trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải được
bảo mật theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân, cơ quan tham gia
hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về thuế có trách nhiệm đảm bảo
tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi
nhiệm vụ của mình; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ
thống.
1.7 Tình hình khai thuế qua mạng của các doanh nghiệp trên Chi cục
thuế Quận 7.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND TP.Hồ Chí Minh và của Cục thuế,
Chi cục thuế Quận 7 ban đầu triển khai cho một số doanh nghiệp trọng điểm,
những doanh nghiệp được khen thưởng cao trong quận thực hiện việc kê khai
thuế qua mạng. Do đây là hình thức khai thuế tương đối mới nên số lượng
doanh nghiệp kê khai chưa nhiều. Đến năm 2012 chỉ đạo này được Chi cục
thuế Quận 7 phổ biến, quán triệt đến các doanh nghiệp trên địa bàn và chi cục
đã triển khai sâu rộng hơn nữa tới các doanh nghiệp, do đó số lượng doanh
nghiệp đăng ký và kê khai thuế qua mạng đã được tăng lên đáng kể.
Lồng ghép trong các buổi tập huấn chính sách, pháp luật thuế chi cục đã
phối hợp với các nhà cung cấp chữ ký số tuyên truyền lợi ích của việc khai
thuế qua mạng bằng các tờ rơi và tài liệu màu sinh động, dễ hiểu cũng như tổ
chức các buổi tập huấn cách sử dụng ứng dụng khi khai thuế qua mạng. Bên
cạnh đó mở rộng tuyên truyền hình thức khai thuế qua mạng bằng việc tổ
chức chiếu slide trên màn hình tivi, bảng điện tử đặt tại bộ phận 1 cửa và
chiếu video clip tuyên truyền, cổ động kê khai qua mạng (KKQM) để khi
doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế có thể hiểu và nắm được
những thông tin cơ bản về dịch vụ khai thuế mới này. Đây là hình thức tuyên
truyền trực quan rất sinh động, hấp dẫn người xem đã có tác dụng tích cực
đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn quận.
Tập thể cán bộ công chức trong chi cục cũng đã nhận thức được việc
KTQM là một trong những nội dung cải cách, hiện đại hóa quản lý thuế nên
có quyết tâm thực hiện, công tác vận động quần chúng khéo léo.
Bên cạnh đó việc gửi hồ sơ thuế nói riêng các thủ tục thuế nói chung
bằng hình thức qua mạng internet mà không phải đến nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế là nhu cầu thực sự của người nộp thuế.
Với những nỗ lực trên của cơ quan thuế và sự phối hợp của người nộp
thuế, tính đến ngày 31/12/2012 chi cục thuế Quận 7 đạt những kết quả về kê
khai thuế qua mạng như sau:
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận 7
Năm
Chỉ tiêu
Số lượng
được giao
Số lượng
đăng ký
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
(số doanh
đã KKQM
KKQM
nghiệp)
2011 1.450 1.788 123,31% 1.515 104,48%
31/12/2012 3.700 4.093 110,62% 3.797 102,62%
Số lượng doanh nghiệp thực hiện KKQM năm 2012 chiếm 92,76% so
với số lượng doanh nghiệp đăng ký dịch vụ do một bộ phận các doanh nghiệp
mới đăng ký và chưa đến kỳ khai thuế. Ngoài ra, một số doanh nghiệp đã thực
hiện đăng ký song thiết bị đường truyền và nhân sự thực hiện lại chưa bảo
đảm.
Nhìn lại công tác KKQM năm 2012, số lượng doanh nghiệp KKQM
chiếm khoảng 75% so với doanh nghiệp đang hoạt động, Chi cục đã gặp
nhiều khó khăn trở ngại trong đó đa phần do cơ quan thuế tự tạo ra (sai sót kỹ
thuật, mạng quá tải, chưa tạo được đường dây nóng giải quyết vướng mắc cho
người nộp thuế 24/24,…). Tuy vậy, chi cục thuế đã thực hiện tốt việc triển
khai hình thức khai thuế mới này, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
hướng đến người nộp thuế giao dịch với cơ quan qua mạng internet là chủ yếu
trong một vài năm tới đúng theo chỉ đạo của Chính phủ.
1.8 Tóm tắt chương 1
Chương này trình bày các khái niệm, tổng quan về kê khai thuế qua
mạng và thực trạng của dịch vụ khai thuế qua mạng hiện đang thực hiện tại
Chi cục Thuế quận 7. Kết quả này sẽ đánh giá được những yếu tố góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ thuế cũng như các yếu tố cần phải hoàn thiện
hơn nữa để cơ quan thuế phục vụ người nộp thuế ngày càng tốt hơn, tạo niềm
tin cho người nộp thuế vào dịch vụ điện tử hành chính công của Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý luận cơ bản về dịch vụ công
2.1.1 Khái niệm dịch vụ công.
Dịch vụ công có quan hệ chặt chẽ với phạm trù hàng hoá công cộng.
Theo ý nghĩa kinh tế học, hàng hoá công cộng có một số đặc tính cơ bản như:
(1) Là loại hàng hoá mà khi đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi
việc sử dụng nó; (2) Việc tiêu dùng của người này không làm giảm lượng tiêu
dùng của người khác; (3) Và không thể vứt bỏ được, tức là ngay khi không
được tiêu dùng thì hàng hoá công cộng vẫn tồn tại. Nói một cách giản đơn, thì
những hàng hoá nào thoả mãn cả ba đặc tính trên được gọi là hàng hoá công
cộng thuần tuý, và những hàng hoá nào không thoả mãn cả ba đặc tính trên
được gọi là hàng hoá công cộng không thuần tuý.
Có nhiều khái niệm về dịch vụ công; theo Từ điển Petit Larousse (Pháp,
1995) định nghĩa: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ
quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. Theo Từ điển Oxford (Anh, 2000)
định nghĩa dịch vụ công là: “1.các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức
khoẻ do nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho tất cả người dân
trong một xã hội cụ thể. 2.việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi
người hơn là kiếm lợi nhuận. 3.chính phủ và cơ quan chính phủ”. Theo ông
Đỗ Quang Trung Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì “Dịch vụ công là những hoạt động
phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân. Đây là hoạt động không vụ lợi,
không vì mục đích kinh doanh và hoạt động theo các tiêu chí, quy định của
nhà nước” 3. Theo TS Lê Chi Mai, Học viện Hành chính quốc gia cho rằng:
“Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi
chức năng quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) chung thiết yếu của xã hội” 4.
Như vậy, dịch vụ công là hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động
không vụ lợi, không vì mục đích kinh doanh và phục vụ nhu cầu thiết yếu của
nhân dân. Dịch vụ công có những đặc điểm sau:
- Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả
cộng đồng. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội
để bảo đảm cuộc sống được bình thường và an toàn.
- Là những hoạt động do các cơ quan công quyền hay những chủ thể
được chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện. Để cung ứng các dịch vụ công,
các cơ quan nhà nước và tổ chức được ủy nhiệm cung ứng có sự giao tiếp với
người dân ở những mức độ khác nhau khi thực hiện cung ứng dịch vụ.
- Việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường. Thông
thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, nhưng cũng có
những dịch vụ mà người sử dụng vẫn phải trả thêm một phần hoặc toàn bộ
kinh phí. Tuy nhiên, đối với các loại dịch vụ này, Nhà nước vẫn có trách
nhiệm bảo đảm việc cung ứng không nhằm vào mục tiêu thu lợi nhuận. Mọi
người dân đều có quyền hưởng sự cung ứng dịch vụ công ở một mức độ tối
thiểu, với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền.
Dịch vụ thuế cũng là loại dịch vụ công do cơ quan thuế cùng cấp, người
dân không phải trả tiền khi sử dụng các dịch vụ này. Dịch vụ công ngành thuế
cũng như các loại hàng hoá công khác, không có tính cạnh tranh, không có
3 Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: Phải là một “sản phẩm” chất lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005. 4 Lê Chi Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí Bảo hiểm xã hội Số 3/2008.
tính loại trừ. Tuy nhiên đây là một loại dịch vụ mang tính chấp hành do đó
người dân bắt buộc phải sử dụng các dịch vụ này.
2.1.2 Chất lượng dịch vụ công.
Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và
đo lường chất lượng dịch vụ. Theo Kotler (Fandy Tjiptono, 2003: 61) giải
thích rằng chất lượng nên bắt đầu từ nhu cầu của khách hàng và kết thúc ở nhận thức của khách hàng 5. Điều này có nghĩa là sự cảm nhận chất lượng
được cung cấp là tốt thì không căn cứ vào nhà cung cấp dịch vụ, mà dựa vào
quan điểm hay sự cảm nhận của khách hàng. Sự cảm nhận về chất lượng dịch
vụ của khách hàng là một sự đánh giá toàn diện lợi ích dịch vụ mang lại. Theo
Lehtinen & Lehtinen (1982) cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh (1) quá trình cung cấp dịch vụ, và (2) kết quả của dịch vụ 6.
Theo Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ,
đó là (1) chất lượng kỹ thuật, là những gì mà khách hàng nhận được, và (2) chất lượng chức năng, diễn giải dịch vụ được cung cấp như thế nào 7. Tuy
nhiên khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập
đến đóng góp của Parasuraman và các cộng sự (1988, trang 17) định nghĩa
“chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ” 8.
5 Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. 6 Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute, Helsinki. 7 Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications. European Journal of Marketing.
8 Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. journal of retailing, 64 (1): 12-40.
2.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng.
2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng.
Theo Doyle (2002) sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cơ bản tạo ra
lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp. Do đó ngày nay càng nhiều các tổ chức và
doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí hàng
đầu trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Theo Tse & Wilton (Fandy Tjiptono, 1997: trang 24) sự hài lòng hoặc
không hài lòng của khách hàng là một phản ứng để đánh giá việc cảm nhận sự
khác biệt giữa sự mong đợi, kỳ vọng và thực hiện dịch vụ. Sự hài lòng của
khách hàng là một chức năng của sự mong đợi và hiệu suất chất lượng dịch
vụ.
Theo Philip Kotler thì sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những
kỳ vọng của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có 3 cấp độ như sau:
(1) Nếu mức độ nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận không hài lòng.
(2) Nếu mức độ nhận được của khách hàng bằng kỳ vọng thì khách hàng
hài lòng.
(3) Nếu mức độ nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách
hàng sẽ thích thú.
2.2.2 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ thuế.
Trong lĩnh vực thuế, sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ cung cấp
cũng là một trong những tiêu chí mà sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của
người nộp thuế. Một nghiên cứu xuyên quốc gia của Richardson (2006) (mà
có tất cả 45 quốc gia trên thế giới), ông thấy rằng sự hài lòng đối với sự công
bằng của luật thuế có mối quan hệ âm với trốn thuế. Nó cho thấy rằng người
nộp thuế sẽ ít có hành vi trốn thuế nếu họ tin rằng hệ thống thuế công bằng 9.
Phát hiện này phù hợp với Belkaoui (2004) người thấy rằng sự hài lòng về
hiệu quả của pháp luật có mối quan hệ dương với mức độ tuân thủ, trong đó
cho thấy rằng người nộp thuế sẽ sẵn sàng thực hiện theo pháp luật về thuế nếu họ hài lòng với hiệu quả của nó 10.
Trong một vài nghiên cứu gần đây về sự hài lòng của người nộp thuế
đối với các dịch vụ của cơ quan thuế (Đỗ Hữu Nghiêm, 2010; Nguyễn Thanh
Bình, 2010; Ngô Thanh Thuỷ, 2011) cho thấy sự hài lòng của người nộp thuế
bị ảnh hưởng bởi cung cách phục vụ của cơ quan thuế từ việc cung cấp thông
tin về thuế, tính đơn giản của các thủ tục thuế, khả năng phục vụ của cán bộ
thuế đến các vấn đề về trang thiết bị phục vụ của ngành thuế.
2.2.3 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ khai thuế qua mạng
Theo quan điểm của tác giả luận văn sự hài lòng của người nộp thuế về
dịch vụ kê khai thuế qua mạng sẽ bị ảnh hưởng bởi các thành phần chất lượng
dịch vụ khai thuế qua mạng được trình bày dưới đây. Và qua phân tích, xem
xét và kiểm định mô hình nghiên cứu ta sẽ tìm ra được thành phần nào sẽ ảnh
hưởng trực tiếp cũng như thành phần nào ít ảnh hưởng tới sự hài lòng của
người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng.
2.2.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự
hài lòng của người nộp thuế
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng
có sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Một số nghiên cứu khác cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lượng
dịch vụ là hai khái niệm khác nhau; hài lòng khách hàng xem như là kết quả,
9 Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15. 150-169. 10 Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 13, 135-143.
chất lượng dịch vụ xem như nguyên nhân; hài lòng có tính chất dự báo mong
đợi, chất lượng dịch vụ là một chuẩn lý tưởng.
Theo Zeithaml and Bitner (2000), chất lượng dịch vụ và hài lòng khách
hàng là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ
thể vào những thành phần của dịch vụ, hài lòng khách hàng là khái niệm tổng quát 11.
Theo Parasuraman (1985, 1988) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng
đến mức độ thỏa mãn của khách hàng, nghĩa là chất lượng dịch vụ - được xác
định bởi nhiều nhân tố khác nhau - là một phần nhân tố quyết định của sự
thỏa mãn.
Theo Cronin and Taylor (1992) hiện vẫn chưa có được sự thống nhất
giữa các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu
cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có mối liên hệ với
nhau.
Như đã nói ở trên, dịch vụ thuế mang tính chấp hành do đó người nộp
thuế có hài lòng hay không hài lòng cũng bắt buộc sử dụng các dịch vụ do cơ
quan thuế cung cấp. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả giữa chất lượng dịch
vụ thuế và sự hài lòng của người nộp thuế có mối liên hệ mất thiết với nhau.
Nếu chất lượng dịch vụ tốt thì sẽ làm tăng sự hài lòng của người nộp thuế.
Theo quan điểm của tác giả luận văn giữa chất lượng dịch vụ khai thuế
qua mạng và sự hài lòng của người nộp thuế có mối liên hệ tương tác qua lại
với nhau, nếu chất lượng khai thuế qua mạng tốt thì sẽ làm tăng sự hài lòng
của người nộp thuế. Tuy hiện nay dịch vụ khai thuế qua mạng chưa mang tính
bắt buộc chấp hành. Nhưng qua khảo sát, đánh giá mức hài lòng của người
nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế mới này sẽ giúp cơ quan thuế nâng cao
11 Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
chất lượng dịch vụ để phục vụ người nộp thuế tốt hơn cũng như sẽ tạo điều
kiện cho người nộp thuế bước đầu quen với hình thức giao dịch điện tử sẽ
được phát triển trong giao dịch thuế trong tương lai.
2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967
và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein,
1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố góp phần đến xu hướng dự đoán
tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu
hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách
Niềm tin với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
hàng.
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)
2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour)
Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện
các hành vi của người sử dụng mà họ không thể kiểm soát được; yếu tố về
thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành
động của người tiêu dùng. Thuyết hành vi dự định TPB được Ajzen xây dựng
bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived
Bahavioural Control – PBC) vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm
soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi, điều
này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện
hành vi.
Chuẩn chủ quan
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
Nhận thức kiểm soát hành vi
Thái độ
Hình 2.2 Thuyết hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: trang web của Azjen:
http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)
2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM – Technology Acceptance
Model)
Davis (1989) đề xuất mô hình chấp nhận công nghệ. “Mục tiêu của TAM
là cung cấp một sự giải thích các yếu tố này có khả năng giải thích hành vi
người sử dụng xuyên suốt các loại công nghệ người dùng cuối sử dụng máy
tính và cộng đồng sử dụng”.
Dựa theo thuyết TRA, mô hình TAM khảo sát mối liên hệ và tác động
của các yếu tố liên quan: tin tưởng (beliefs), thái độ (attiudes), ý định
(intentions) và hành vi (behaviors) trong việc chấp nhận công nghệ thông tin
(IT) của người sử dụng.
Mô hình TAM nhận dạng các biến này có liên quan đến thành phần cảm
xúc: sự ưa thích (affective) và nhận thức (cognitive) của việc chấp nhận sử
dụng máy tính (computer) – thành phần của công nghệ thông tin. Mô hình
TAM bao gồm các thành phần:
Biến ngoại sinh (biến bên ngoài): các biến ảnh hưởng đến nhận thức sự
hữu ích và tính dễ sử dụng của người sử dụng.
Thành phần nhận thức sự hữu ích (perceived usefulness – PU): người sử
dụng tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ nâng cao kết quả thực hiện của
họ (Davis 1989).
Thành phần nhận thức tính dễ sử dụng (perceived ease of use – PEU):
người sử dụng tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực
(Davis 1989).
Thái độ hướng đến việc sử dụng (attitude – A): cảm giác tích cực hay
tiêu cực (có tính ước lượng) về việc thực hiện hành vi mục tiêu (Fishbein và
Ajzen 1975).
Xu hướng sử dụng (behavioural intention – BI): dự định của người sử
dụng khi sử dụng hệ thống, có mối quan hệ chặt chẽ đến việc sử dụng thực sự
hệ thống.
Tin tưởng (thành phần nhận thức)
Thái độ (thành phần ưu thích)
Hành vi sử dụng
Nhận thức sự hữu ích(PU)
Thái độ hướng đến sử dụng (A)
Xu hướng sử dụng (BI)
Sử dụng hệ thống thực sự
Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU)
Các biến ngoại sinh
Hình 2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
(Nguồn Davis, 1989)
2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB
Mô hình TAM không bao gồm các yếu tố về ảnh hưởng xã hội và nhận
thức kiểm soát hành vi; trong khi đó, những yếu tố này có ý nghĩa trong các
nghiên cứu về hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ thông tin (Mathieson
1991; Moore & Benbasat 1991; Taylor & Todd 1995; Thompson, Higgins &
Howell 1991).
Taylor và Todd (1995) bổ sung vào mô hình TAM hai yếu tố chính là
chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi để cung cấp việc kiểm định
hoàn chỉnh về các yếu tố quan trọng trong việc sử dụng công nghệ thông tin,
gọi là “mô hình TAM được gia tăng” (Augmented TAM) hoặc mô hình kết
hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB).
Mô hình TAM quan tâm nhiều đến tác động sự nhận thức đến việc chấp
nhận của người sử dụng; các biến về thái độ trong TPB giải thích quan trọng
về sự nhận thức của người sử dụng. Việc kết hợp hai mô hình TAM và TPB
trong cùng lĩnh vực (domain) sẽ tạo ra sức mạnh trong việc dự đoán tốt hơn là
Nhận thức sự hữu ích
Thái độ sử dụng
Xu hướng sử dụng
Sử dụng thực sự
Nhận thức tính dễ sử dụng
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành vi cảm nhận
sử dụng riêng lẻ mô hình TAM hoặc TPB.
Hình 2.4 Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
(Nguồn: Taylor và Todd, 1995)
Taylor và Todd cho rằng việc tăng thêm các yếu tố cho TAM (kết hợp
thuyết hành vi dự định TPB) sẽ cung cấp mô hình thích hợp cho việc sử dụng
sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm đối tượng đã có và chưa có kinh
nghiệm sử dụng. Mô hình C-TAM-TPB được dùng để dự đoán xu hướng sử
dụng của đối tượng chưa sử dụng công nghệ trước đây; tương tự như việc dự
đoán thói quen sử dụng của đối tượng đã sử dụng hoặc có quen thuộc với
công nghệ.
2.7. Áp dụng mô hình kết hợp TAM và TPB trong nghiên cứu xu
hướng chọn khai thuế qua mạng
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp trực tuyến
qua hệ thống internet cho người dân, gắn với việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, đáp ứng sự mong đợi của các nhóm lợi ích và mục tiêu của tổ
chức. Vì vậy, nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua mạng phải dựa trên
việc thực thi pháp luật đúng quy định, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Do vậy, ngoài việc kế thừa các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
sử dụng dịch vụ tiêu dùng cá nhân được nêu trong mô hình kết hợp TAM và
TPB như (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn
chủ quan, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi, tác giả đề xuất bổ sung vào mô
hình yếu tố (5) niềm tin để đo lường cảm nhận của đối tượng thụ hưởng về
việc nộp hồ sơ qua mạng có đảm bảo tính pháp lý, có đảm bảo an toàn và bảo
mật hồ sơ khai thuế là những mục tiêu gắn với việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, đáp ứng sự mong đợi của người thụ hưởng dịch vụ.
2.8. Rào cản chuyển đổi (Switching Barrier)
2.8.1 Tổng kết các nghiên cứu trước
Yếu tố rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) là một khái niệm được sử
dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực như kinh tế học, tâm lý học, nguyên cứu
thị trường…
Nhiều nghiên cứu (Cronin&Taylor, 1992; Fornell, 1992; Anderson &
Sullivan, 1990; Boulding, Kalra, Stealing, & Zeithaml, 1993; Taylor& Baker,
1994; de Ruyter, Wetzels, & Bloemr, 1996; Zeithaml, Berry, & Parasuraman,
1996) chỉ ra rằng sự hài lòng của người dùng dịch vụ không bao giờ có thể
giải thích được toàn bộ sự lựa chọn dịch vụ của họ. Thực ra có nhiều loại ràng
buộc khác nhau, khi kết hợp cùng với sự hài lòng của người dùng dịch vụ dẫn
đến sự chọn lựa dịch vụ (Bendapudi&Berry 1997). Trong nghiên cứu này, các
ràng buộc đề cập ở trên chính là rào cản chuyển đổi (Switching Barrier).
Rào cản chuyển đổi là để chỉ những khó khăn khi đối tượng sử dụng dịch
vụ chuyển đổi sang sử dụng dịch vụ khác gặp phải. Vì thế, rào cản càng cao
càng tạo áp lực giữ khách hàng ở lại.
Tác giả Tore Nilssen (1992) còn phân loại rào cản chuyển đổi thành hai
khái niệm chi phí chuyển đổi nội sinh và ngoại sinh, trong đó nhấn mạnh
nguồn gốc xuất phát của nó. Chi phí nội sinh (chi phí liên quan đến việc
chuyển đổi) có tác động giữ người dùng dịch vụ ở lại trong khi chi phí ngoại
sinh (sự hấp dẫn của dịch vụ thay thế) tác động thu hút người dùng sử dụng
dịch vụ thay thế. Chi phí nội sinh và ngoại sinh có quan hệ nghịch với nhau.
Burnham và cộng sự (2003) tổng hợp các loại rào cản chuyển đổi và đề
nghị 03 loại rào cản chuyển đổi là: Rào cản thủ tục, rào cản tài chính và rào
cản quan hệ. Nghiên cứu của Thomas A.Burnham, Judy K.Frels & Vijay
Mahajan (2003) còn cho thấy rào cản chuyển đổi có thể còn phân loại dưới
dạng Chi phí vật chất và Chi phí tinh thần. Bảng dưới đây tổng kết các nghiên
cứu nổi tiếng về rào cản chuyển đổi:
Bảng 2.1 Tổng kết các loại rào cản đã được nghiên cứu
Tác giả Năm Phân loại rào cản
Pail 1987 Chi phí tìm hiểu (nỗ lực để đạt được mức độ
Klemperer 1995 thuận tiện, tiện nghi bằng với mức độ đang có
với nhà cung cấp hiện tại)
Chi phí giả tạo (được tạo ra bằng hoạt động
có chủ ý của nhà cung cấp như tặng quà, giảm
giá, khuyến mãi… để giữ khách hàng)
Chi phí giao dịch (phát sinh khi bắt đầu
quan hệ mới hay chấm dứt quan hệ cũ)
Tore Nilssen 1992 Chi phí ngoại sinh (sự hấp dẫn về hình ảnh,
chất lượng, giá của mạng khác)
Chi phí nội sinh (chi phí phát sinh khi
chuyển đổi)
Mark Colgate 2001 Chi phí chuyển đổi (vật chất, cơ hội)
& Boro Lang Đầu tư thiết lập quan hệ (tinh thần)
Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,
nhiều nhà cung cấp khác nhau)
Michael 2002 Chi phí nhận biết được (vật chất, tinh thần)
A.Jones, David L. Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
Mothersbaugh & Nhiều chọn lựa (sản phẩm đa dạng, hấp dẫn,
Sharon E Beatty nhiều nhà cung cấp khác nhau)
Thomas 2003 Chi phí thủ tục (thời gian, công sức)
A.Burnham, Judy Chi phí tài chính (tiền bạc, vật chất)
K.Frels & Vijay Chi phí quan hệ cá nhân (tinh thần)
Mahajan
2.8.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng
Phần cơ sở lý thuyết rào cản chuyển đổi nêu trên đã tổng kết các công
trình nghiên cứu và một số khái niệm. Trong đề tài này, tác giả chỉ đưa chi phí
chuyển đổi và sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế vào trong mô hình
nghiên cứu để kiểm tra:
Đối với chi phí chuyển đổi: nếu người nộp thuế chấp nhận chi phí
chuyển sang khai thuế qua mạng thì họ có xu hướng chọn khai thuế qua mạng
và ngược lại nếu họ cảm nhận chi phí chuyển đổi cao thì họ không khai thuế
qua mạng.
Đối với sự hấp dẫn của hình thức khai thuế thay thế (khai thuế trực tiếp):
chất lượng dịch vụ công hiện tại của cơ quan thuế sẽ ảnh hưởng đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng. Nếu người nộp thuế thấy cách khai thuế cũ tốt, chất
lượng dịch vụ công đã tốt thì sẽ không có nhiều động cơ thúc đẩy chọn khai
thuế qua mạng.
Khi nói đến chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ công nói
riêng, chúng ta không thể nào không đề cập đến đóng góp rất lớn của
Parasuraman & ctg (1988, 1991). Parasuraman & ctg (1988, trang 17) định
nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người
tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ”.
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1988, 1991) cho
chúng ta một bức tranh tổng thể về chất lượng dịch vụ. Parasuraman và các
cộng sự cho rằng bất cứ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách
hàng có thể mô hình thành 10 thành phần: (1) Tin cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng
lực phục vụ; (4) Tiếp cận; (5) Lịch sự; (6) Thông tin; (7) Tín nhiệm; (8) An
toàn; (9) Hiểu biết khách hàng; (10) Phương tiện hữu hình. Tuy nhiên mô
hình này có nhược điểm là phức tạp, chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã
nhiều lần kiểm định mô hình và đi đến kết luận chất lượng dịch vụ nói chung
gồm 5 thành phần cơ bản: (1) Tin cậy; (2) Đáp ứng; (3) Năng lực phục vụ; (4)
Đồng cảm; (5) Phương tiện hữu hình. Đối với dịch vụ công 5 thành phần của
dịch vụ công được thể hiện như sau:
1. Tin cậy (reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ công
đúng như quy trình thủ tục đã cam kết ngay lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (responsiveness) thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của
viên chức cung cấp dịch vụ công kịp thời.
3. Năng lực phục vụ (assurance) thể hiện qua trình độ chuyên môn, thái
độ lịch sự, niềm nở của công chức.
4. Đồng cảm (empathy) thể hiện sự đồng cảm, quan tâm.
5. Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình trang phục,
trang thiết bị làm việc, nơi làm việc.
Dựa trên khác biệt giữa dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ tiêu dùng cá
nhân, tác giả áp dụng mô hình kết hợp giữa TAM và TPB và những rào cản
trong khai thuế qua mạng để nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng xu hướng chọn
khai thuế qua mạng và điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu.
2.9 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.9.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính
laptop (2006)
Tác giả Nguyễn Xuân Hà (2006) đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố
tác động lên xu hướng mua thương hiệu máy tính bao gồm bảy yếu tố: (1)
nhận biết thương hiệu, (2) thuộc tính sản phẩm, (3) lợi ích tinh thần; các
chuẩn chủ quan: (4) mức độ ủng hộ của cha/mẹ; (5) mức độ ủng hộ của
vợ/chồng; (6) mức độ ủng hộ của con; (7) mức độ ủng hộ của bạn bè và đồng
nghiệp.
2.9.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa
phương (Audio Conference) (2008)
Tác giả Trịnh Thị Tâm Như đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bốn yếu tố
tác động đến thành phần xu hướng sử dụng (BI) là: (1) nhận thức sự hữu ích
(PU), (2) nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), (3) chuẩn chủ quan (SN) và (4)
nhận thức kiểm soát hành vi (PBC).
2.9.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt
Nam (2009)
Tác giả Bùi Xuân Dương đề xuất mô hình nghiên cứu gồm năm yếu tố
tác động đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam là: (1) nhận thức sự
hữu ích, (2) nhận thức tính dễ sử dụng, (3) chuẩn chủ quan, (4) nhận thức
kiểm soát hành vi và (5) nhận thức chi phí chuyển đổi.
Nhận xét: Các nghiên cứu trước đây liên quan đến thái độ và xu hướng
hay dự định sử dụng sản phẩm - dịch vụ về lĩnh vực công nghệ thông tin và
viễn thông thường sử dụng các lý thuyết và mô hình: thuyết hành vi dự định
(TPB), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), thuyết hành động hợp lý
(TRA)…
Khai thuế qua mạng là việc áp dụng công nghệ thông tin vào giao dịch
giữa người nộp thuế và cơ quan thuế trong lĩnh vực công. Vì vậy việc xem xét
chất lượng dịch vụ công trực tuyến, các lý thuyết và các mô hình nghiên cứu
trên được ứng dụng để xây dựng cơ sở lý thuyết và đề xuất mô hình nghiên
cứu cho đề tài.
2.10 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.10.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu cho đề tài, được hình thành dựa trên hai mô hình đó là (1)
Mô hình kết hợp TAM và TPB (1995) đã được nhiều nghiên cứu trước ứng
dụng và (2) Mô hình rào cản chuyển đổi trong lĩnh vực thông tin di động
(2004), để làm nền tảng cho cơ sở lý thuyết. Tác giả đề xuất 6 yếu tố chính tác
động đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng của người nộp thuế là (1) Nhận
thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Chuẩn chủ quan, (4) Nhận
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức tính dễ sử dụng
thức kiểm soát hành vi, (5) Niềm tin và (6) Nhận thức về rào cản chuyển đổi.
H1(+) H2(+)
Chuẩn chủ quan
H3(+)
Nhận thức kiểm soát hành vi
Xu hướng khai thuế qua mạng H4(+)
Niềm tin
H5(+)
Nhận thức rào cản chuyển đổi
H6(+)
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Xu hướng chọn khai thuế qua mạng của người nộp thuế:
Xu hướng sử dụng đề cập đến dự định của người nộp thuế sẽ chọn khai
thuế qua mạng. Họ có thể có xu hướng chọn khai thuế qua mạng hay không.
Xu hướng chọn khai thuế qua mạng là một yếu tố quyết định hành vi khai
thuế qua mạng thực sự.
Nhận thức sự hữu ích:
Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức sự hữu ích đề
cập đến mức độ người sử dụng tin tưởng rằng việc sử dụng một hệ thống đặc
thù (sản phẩm của công nghệ thông tin) sẽ nâng cao kết quả và hiệu suất công
việc của mình (Davis, 1989).
Nhận thức tính dễ sử dụng:
Trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), nhận thức tính dễ sử dụng
đề cập việc người sử dụng tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù (sản phẩm
của công nghệ thông tin) sẽ không cần nỗ lực nhiều và dễ dàng khi sử dụng hệ
thống (Davis, 1989).
Chuẩn chủ quan:
Trong thuyết hành vi dự định (TPB), chuẩn chủ quan phản ánh mức độ
về việc tin rằng mức độ ủng hộ/phản đối của những người có liên quan sẽ ảnh
hưởng đến xu hướng chọn hoặc không chọn công nghệ và động cơ của người
sử dụng (hay người quyết định chọn) sẽ thực hiện theo mong muốn của những
người gây ra ảnh hưởng. Để hiểu rõ được xu hướng chọn khai thuế qua mạng,
chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng của người nộp thuế. Yếu tố chuẩn chủ quan có thể
được đo lường thông qua những người có liên quan (như lãnh đạo doanh
nghiệp, những người trực tiếp làm công việc khai thuế, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp…); những người này thích hay không thích doanh nghiệp chọn khai
thuế qua mạng. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng của doanh nghiệp phụ thuộc: (1) mức độ ủng
hộ/phản đối đối với việc chọn khai thuế qua mạng và (2) động cơ của người
sử dụng làm theo mong muốn của những đối tượng có ảnh hưởng. Thái độ
phản đối của những đối tượng ảnh hưởng càng mạnh đến quyết định của
doanh nghiệp thì càng có nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ điều chỉnh xu
hướng chọn khai thuế của mình. Và ngược lại, mức độ chọn khai thuế qua
mạng của doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu có một đối tượng nào đó có tầm ảnh
hưởng lớn đến việc khai thuế qua mạng ủng hộ doanh nghiệp khai thuế qua
mạng.
Nhận thức kiểm soát hành vi:
Trong thuyết hành vi dự định (TPB), nhận thức kiểm soát hành vi phản
ánh mức độ về việc tin rằng sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội thực hiện
chọn khai thuế qua mạng cũng như việc tồn tại của các yếu tố bên trong và
bên ngoài gây cản trở cho khai thuế qua mạng. Taylor và Todd (1995) cho
rằng nhận thức kiểm soát hành vi có hai thành phần: (1) các điều kiện thuận
lợi (facilitating conditions) và (2) quan điểm bên trong của cá nhân - hiệu quả
cá nhân (self-efficacy). Điều kiện thuận lợi liên quan đến việc tin rằng cơ sở
hạ tầng về kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ việc sử dụng hệ thống
(Venkatesh, 2003) và cụ thể trong trường hợp này là khai thuế qua mạng. Đặc
điểm doanh nghiệp cho biết sự tự tin khả năng thực hiện hành vi khai thuế
qua mạng của tổ chức mình; nếu doanh nghiệp cảm thấy tự tin khi thực hiện
hành vi thì sẽ thấy có tích cực trong việc kiểm soát hành vi của mình (George,
2004).
Nhận thức về niềm tin:
Nhận thức về niềm tin trong giao dịch điện tử phản ánh niềm tin của
người nộp thuế đối với khai thuế qua mạng. Niềm tin trong giao dịch điện tử
khai thuế qua mạng gồm các thành phần sau:
- Niềm tin của người nộp thuế với mức độ an toàn của hồ sơ khai thuế
qua mạng .
- Niềm tin của người nộp thuế với mức độ bảo mật của hồ sơ khai thuế
qua mạng .
- Niềm tin của người nộp thuế với tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua
mạng.
- Mức độ tin cậy của người nộp thuế vào phương thức nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng
Nhận thức về rào cản chuyển đổi:
Nhận thức về rào cản chuyển đổi phản ảnh sự chấp nhận của người nộp
thuế đối với chi phí để chuyển đổi và sự hấp dẫn của phương thức khai thuế
thay thế ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Nếu khách hàng
nhận thức được rằng chi phí để chuyển sang khai thuế qua mạng mà họ bỏ ra
là không đáng kể, hoặc nó xứng đáng với giá trị tiện ích mà họ nhận được, thì
họ sẽ sẵn sàng chấp nhận khai thuế qua mạng. Ngược lại, nếu khách hàng
nhận thấy tiện ích từ khai thuế qua mạng mà họ nhận được không xứng đáng
với chi phí mà họ bỏ ra hoặc chi phí chuyển đổi quá cao thì họ sẽ không sẵn
sàng chọn khai thuế qua mạng. Thêm vào đó, nếu hình thức khai thuế trực
tiếp vẫn hấp dẫn họ thì họ không có động lực chuyển sang khai thuế qua
mạng.
2.10.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết H1: Nhận thức sự hữu ích tương quan dương với xu hướng
chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức sự hữu ích càng tăng
thì xu hướng chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H2: Nhận thức tính dễ sử dụng tương quan dương với xu
hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế nhận thức tính dễ sử
dụng càng tăng thì xu hướng chọn khai thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H3: Chuẩn chủ quan tương quan dương với xu hướng chọn
khai thuế qua mạng. Nếu chuẩn chủ quan càng tăng thì xu hướng chọn khai
thuế qua mạng càng tăng và ngược lại.
Giả thuyết H4: Nhận thức kiểm soát hành vi tương quan dương với xu
hướng chọn khai thuế qua mạng. Khi nhận thức kiểm soát hành vi của đối
tượng khai thuế qua mạng tăng (hay giảm) thì xu hướng chọn khai thuế qua
mạng sẽ tăng (hay giảm) theo.
Giả thuyết H5: Niềm tin tương quan dương với xu hướng chọn khai
thuế qua mạng, nếu mức độ tin cậy của người nộp thuế đối với khai thuế qua
mạng tăng (hay giảm) thì xu hướng chọn khai thuế qua mạng sẽ tăng (hay
giảm) theo.
Giả thuyết H6: Rào cản chuyển đổi tương quan dương với xu hướng
chọn khai thuế qua mạng. Khi người nộp thuế càng sẵn sàng chấp nhận chi
phí, chấp nhận tốn thời gian và công sức để nghiên cứu kê khai thuế qua
mạng thì họ càng có xu hướng chọn khai thuế qua mạng và ngược lại; Cũng
như khi người nộp thuế chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ công khi đến trực
tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai thì họ càng có xu hướng chọn khai thuế qua
mạng và ngược lại.
2.11. Tóm tắt chương 2
Trong chương này đã đưa ra cơ sở lý thuyết về dịch vụ công, dịch vụ kê
khai thuế qua mạng; lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng; Thuyết hành
động hợp lý và các học thuyết khác đã đưa ra được các khái niệm có thể cho
ta khái quát được phần nào về dịch vụ khai thuế qua mạng và chất lượng dịch
vụ khai thuế này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của người nộp
thuế. Dựa trên cơ sở nghiên cứu của mô hình trên và tính đặc thù của ngành
thuế ở Việt Nam; tác giả xây dựng Mô hình nghiên cứu lý thuyết để đánh giá
sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai thuế qua mạng và nghiên
cứu tình huống tại Chi cục Thuế quận 7.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày và giới thiệu về các khái niệm và mô hình nghiên
cứu. Chương này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để xây dựng,
hiệu chỉnh đánh giá các thang đo khái niệm nghiên cứu và kiểm định giả
thuyết đề ra. Từ thang đo sơ bộ sau khi phỏng vấn định tính và hoàn thiện
bảng câu hỏi phỏng vấn định lượng.
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.1.1 Nghiên cứu định tính.
Để có cơ sở thiết kế bảng câu hỏi tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của
doanh nghiệp tác giả tiến hành nghiên cứu định tính trên cơ sở tiến hành thảo
luận, lấy ý kiến từ người có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn để thiết kế
đưa ra các biến phù hợp các thành phần đã nêu trong mô hình nghiên cứu lý
thuyết. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp các biến của từng thành phần
được hình thành và tiến hành thiết lập bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được đem
tiến hành thử nghiệm và điều chỉnh trước khi hình thành thang đo chính thức.
Dựa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết đã được trình bày ở trên để làm
cơ sở hình thành thang đo nháp gồm 05 thành phần: Độ tin cậy, Sự đáp ứng,
Sự đảm bảo, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình. Dựa trên các thành phần
này để tiến hành đánh giá sơ bộ.
3.1.2 Đánh giá sơ bộ.
Phần đánh giá sơ bộ được tiến hành qua các bước sau:
- Thảo luận nhóm
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp định
tính, nhóm thảo luận bao gồm 10 người là các chuyên viên có trình độ chuyên
môn về công nghệ thông tin đang được phân công phụ trách quản lý, theo dõi
về tình hình khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận 7. Nhóm tiến hành
thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin và tăng chất
lượng của thông tin lấy được. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm: người
nộp thuế (các doanh nghiệp) và một số chuyên viên có kinh nghiệm trong
ngành thuế làm việc tại các Chi cục thuế bạn và Cục thuế TP.HCM với
phương pháp lấy mẫu không sử dụng xác suất thống kê.
- Thiết kế bảng câu hỏi và tham khảo ý kiến
Sau khi thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu tiếp tục là phần thiết kế bảng
câu hỏi. Bảng câu hỏi là công cụ duy nhất được sử dụng trong phương pháp
định lượng, với những câu hỏi mở, bảng câu hỏi được thiết kế phù hợp với
các mục tiêu đặt ra và khuôn khổ khái niệm nghiên cứu. Khi thiết kế bảng câu
hỏi, độ hoàn thiện và số lượng câu hỏi đã được cân nhắc kỹ lưỡng. Mục tiêu
của bảng câu hỏi chuẩn là phải ngắn gọn, xúc tích và rõ ràng. Để đảm bảo
tính chính xác, bảng câu hỏi đã được thực hiện theo tiến trình như sau:
+ Xem xét các tài liệu tham khảo vào nhận dạng các biến số liên quan tới
nghiên cứu.
+ Phỏng vấn các chuyên viên có kinh nghiệm để chọn ra các biến số phù
hợp trong ngành thuế.
+ Lập ra bảng câu hỏi dựa trên kết quả xem xét tài liệu, ý kiến thu được
qua phỏng vấn cũng như tham khảo các nghiên cứu đi trước.
+ Kiểm tra thử nghiệm để đảm bảo rằng các đối tượng được hỏi dễ dàng
hiểu nội dung các câu hỏi để trả lời.
Bảng câu hỏi được thiết kế gồm 3 phần như sau:
Phần I: Một số thông tin chung về doanh nghiệp.
Phần II. Các câu hỏi khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp.
Phần III: Một số ý kiến khác của doanh nghiệp.
Sau khi thiết kế bảng câu hỏi xong, tiếp tục gởi đi khảo sát thử nghiệm
khoảng 20 doanh nghiệp. Dựa vào kết quả thử nghiệm bảng câu hỏi, một vài
chỉnh sửa đã được thực hiện để đảm bảo những đối tượng tham gia phỏng vấn
hiểu hoàn toàn thấu đáo các câu hỏi đặt ra. Thang đo chính thức đã thực hiện
xong và tiến hành gởi khảo sát ý kiến các doanh nghiệp.
3.1.3 Thang đo chính thức.
Theo kết quả nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985, 1988) mô
hình chất lượng dịch vụ gồm năm thành phần và 21 biến. Dựa vào nền tảng
các biến đã nghiên cứu và đặc thù dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục
Thuế quận 7 nói riêng và ngành thuế nói chung để đưa ra mô hình nghiên cứu
lý thuyết đã được điều chỉnh gồm năm thành phần và 24 biến.
Thang đo Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai
thuế qua mạng tại Chi cục thuế Quận 7 sau khi hiệu chỉnh như sau:
- Thang đo chất lượng dịch vụ thuế: gồm 26 biến quan sát để đo lường
05 thành phần chất lượng dịch vụ cụ thể như sau: (1) Nhận thức sự hữu ích
(gồm 06 biến), (2) Nhận thức tính dễ sử dụng (gồm 04 biến), (3) Chuẩn chủ
quan (gồm 04 biến), (4) Nhận thức hành vi kiểm soát (gồm 04 biến), (5) Niềm
tin (04 biến) và (6) Nhận thức chi phí chuyển đổi (gồm 04 biến).
- Thang đo mức độ hài lòng của người nộp thuế (gồm 04 biến).
Thang đo mức độ của 05 thành phần chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng
của người nộp thuế dựa trên thang đo Liker cấp độ 5.
3.2 Nghiên cứu chính thức (định lượng).
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu.
Thông tin khảo sát tại các doanh nghiệp được thu thập như sau: Dựa trên
cơ sở danh bạ về dữ liệu kê khai của đối tượng hiện đang thực hiện khai thuế
qua mạng tiến hành chọn lọc đối tượng để khảo sát. Thực tế các doanh nghiệp
đang thực hiện khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận 7 là 3.799 doanh
nghiệp (đến 31/12/2012) nhưng trong đó có một số doanh nghiệp mới phát
sinh, một số doanh nghiệp từ các quận huyện khác mới chuyển về, một số
doanh nghiệp không phát sinh doanh thu hoặc doanh thu rất thấp tức là không
phát sinh hoặc không đáng kể số thuế nộp …Vì thế cần phải loại các đối
tượng này ra trước khi chọn doanh nghiệp tiến hành khảo sát. Sau khi có danh
sách các doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh có số thuế phát sinh nộp vào
ngân sách nhà nước tương đối cao thì tiến hành chọn ngẫu nhiên các doanh
nghiệp để tiến hành khảo sát. Qua thực tế cho thấy việc khảo sát qua các cuộc
tập huấn, hội nghị thường đạt kết quả không cao, đó là do, doanh nghiệp
không thể tập trung để trả lời hàng chục câu hỏi một cách có suy nghĩ được
dẫn đến số phiếu khảo sát thu về là rất ít do các doanh nghiệp không trả lời
bảng câu hỏi. Các bảng câu hỏi được gởi đến địa chỉ mail của doanh nghiệp
đã được chọn sẵn.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu
này là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, Cronbach alpha và
phân tích hồi quy bội. Theo Hair và cộng sự (1998) để có thể phân tích nhân
tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát 12. Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 26, nếu theo tiêu
chuẩn 5 phiếu khảo sát cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n
= 130 (24 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 1.000 bảng câu hỏi đã
được gửi đi khảo sát nhưng kết quả hồi báo 112 bảng câu hỏi, tỷ lệ hồi báo
11,2 %, sau khi lược bỏ một số bảng câu hỏi điền không đầy đủ, bỏ trống
không trả lời, còn lại 100 bảng câu hỏi.
3.2.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu
* Mã hóa các biến thang đo trước khi đưa vào xử lý
Thang đo sẽ được mã hoá để đưa vào xử lý.
Các dữ liệu sau khi thu thập từ các phiếu khảo sát sẽ được làm sạch và xử
lý bằng phần mềm SPSS.
* Phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis).
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp
biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ
giữa các biến với nhau.
12 Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998. Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer – Olkin)
là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO
phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn
nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
hợp với các dữ liệu.
Bên cạnh đó, trong phân tích nhân tố sử dụng đại lượng Bartlett
(Bartlett’s test of sphericity) để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có
tương quan với nhau trong tổng thể. Đại lượng này có giá trị càng lớn thì ta
càng có nhiều khả năng bác bỏ giả thuyết H0 này, thông thường mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 thì phân tích nhân tố có
khả năng thích hợp.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng
nhân tố. Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong
mô hình. Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích
bởi nhân tố. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận
nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay
(rotated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các
biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố).
Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến
và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với
nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố principal components
với phương pháp xoay Varimax nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn
hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
* Cronbach Alpha.
Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach alpha. Những biến có hệ
số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Thang
đo có hệ số Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu mới 13. Thông thường, thang đo có Cronbach
alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi
thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
* Xây dựng phương trình hồi quy bội.
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA,
đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại đi các
biến không đảm bảo độ tin cậy, dò tìm các phạm vi giả định cần thiết trong
mô hình hồi quy tuyến tính bội như kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF
(Variance inflation factor – VIF). Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng. Và hệ số R2 đã được điều chỉnh
(adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến
mức nào.
3.3 Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu gồm hai bước chính:
đánh giá sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Đánh giá sơ bộ được thực hiện bằng
nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm và thiết kế bảng câu hỏi qua
tham khảo ý kiến. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu
13 Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill.
Peterson, R, 1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”. Journal of consumer Research, No
21 Vo.2, pp.38-91.
Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”. Journal of Strategic.
định lượng. Chương này cũng trình bày kế hoạch phân tích dữ liệu thu thập
được.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả thông tin mẫu
Dữ liệu thu thập được trình bày trong bảng 4.1.
Tần suất
Phần trăm
Phân bổ mẫu
Nam
26
26%
Bảng 4.1: Mô tả mẫu
Giới tính người trả
Nữ
74
74%
lời bảng câu hỏi
Dưới 30 tuổi
29
29%
Từ 31-40 tuổi
40
40%
Độ tuổi của người
Từ 41-50 tuổi
22
225
trả lời bảng câu hỏi
Trên 50 tuổi
5
5%
Tổng giám đốc/ giám đốc
14
14%
Chức vụ người trả
Phó tổng giám đốc/ phó giám
4
4%
lời bảng câu hỏi
đốc
trong doanh nghiệp
Kế toán trưởng
44
44%
Kế toán viên phụ trách khai thuế
34
34%
Dưới 5 năm
45
45%
Kinh nghiệm làm
Từ 6 đến 10 năm
38
38%
việc của người trả
Từ 11 đến 20 năm
9
9%
lời bảng câu hỏi
Trên 20 năm
3
3%
Dưới 3 năm
6
6%
Thời gian hoạt
Từ 3 đến 5 năm
23
23%
động của doanh
Từ 5 đến 10 năm
53
53%
nghiệp
Trên 10 năm
14
14%
Công ty cổ phần
13
13%
Loại hình doanh
Công ty TNHH
77
77%
nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
5
5%
Loại hình khác
1
1%
Dưới 5 tỷ
68
%
Từ 5 – 10 tỷ
20
20%
Quy mô doanh thu
Từ 10 – 15 tỷ
7
7%
năm 2012
Trên 15 tỷ
5
5%
Dưới 2km
7
7%
Khoảng cách từ
công ty đến cơ quan
Từ 2 – 5 km
40
40%
thuế
Từ 5 – 10 km
41
41%
Trên 10 km
8
8%
4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo
Việc kiểm định và đánh giá thang đo được thực hiện qua 2 bước. Bước
1 thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha nhằm loại ra những biến quan sát
không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo. Bước 2 thực hiện phân tích
nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra giá trị của thang đo các khái niệm
nghiên cứu.
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Phương pháp Cronbach’s alpha
Cornbach’s Số biến đo lường Thang đo Alpha
Nhận thức sự hữu ích .750 6
Nhận thức tính dễ sử dụng .946 4
Chuẩn chủ quan .633 4
Nhận thức kiểm soát hành vi .916 4
Nhiềm tin .923 4
Nhận thức về rào cản chuyển đổi .745 4
Lý thuyết, giá trị tốt nhất của Cronbach Alpha là [.7-.8] và được chấp
nhận khi Cronbach Alpha ≥ .6 và ≤.95; ở đây thang đo 2 có cronbach alpha =
.946 khá lớn nên ta cần nghi ngờ có hiện tượng trùng lắp.
Phân tích Cronbach Alpha cho khái niệm “nhận thức tính dễ sử dụng”
cho thấy kết quả như sau:
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
.860
11.8100
4.418
.934
var9
.899
11.7700
4.502
.920
var10
.879
11.8000
4.646
.926
var11
.849
11.6900
4.883
.936
var12
Tất cả các biến trong khái niệm này đều có hệ số số tương quan biến –
tổng đạt yêu cầu (≥0.3); và lại khi bỏ một trong 4 biến không khiến hệ số
Cronbach Alpha thay đổi đáng kể. Do đó về mặt thống kê, có thể nói rằng có
ít sự khác biệt giữa các câu hỏi trong thang đo nhưng về mặt thống kê có thể
chấp nhận được.
4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo: Phương pháp phân tích EFA
a) Kiểm định đơn hướng (EFA một nhân tố)
Phân tích sự hội tụ của từng nhân tố thông qua đóng góp phương sai
của các biến quan sát và đánh giá tính hội tụ của nhân tố thông qua các giá trị
của bình phương λi (trên 50%, nếu có 1 biến dưới 50% một chút cũng được) –
tức là giá trị của λ phải từ 0.7 trở lên
Số nhân tố trích được (đơn hướng = 1); Tổng phương sai trích (%) –
TVE biểu thị tỷ lệ phần trăm phương sai mà nhân tố này lấy được từ tập hợp
các biến quan sát.
Phép trích sử dụng: PCA – Principal Component Analysis
Nhân tố 1: Nhân tố “nhận thức sự hữu ích”
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
49.435
49.435
2.966
49.435
49.435
2.966
1
2
1.050
17.498
66.933
3
.761
12.677
79.610
4
.565
9.413
89.024
5
.348
5.799
94.823
6
.311
5.177
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
.761
var3
.571
var4
.576
var5
.785
var6
.630
var7
.846
var8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Thước đo này độ hội tụ không cao, biến var4, var5 và var7 không đóng
góp nhiều cho khái niệm tiềm ẩn “nhận thức sự hữu ích”. Lý do này bắt
nguồn từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
Quận 7 quản lý. Chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi thuê mướn
nhân viên kế toán thì chi phí đó đã bao gồm tất cả các chi phí liên quan như :
chi phí đi lại, chi phí đợi chờ, chi phí khai thuế... Do đó biến var4, var5 và
var7 không đóng góp nhiều cho khái niệm nhận thức sự hữu ích.
Nhân tố 2: Nhận thức tính dễ sử dụng
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
3.450
86.241
86.241
3.450
86.241
86.241
1
2
.273
6.824
93.064
3
.199
4.983
98.048
4
.078
1.952
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
var9
.921
var10
.944
var11
.933
var12
.916
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Các biến đều có λi >0,7, do đó các biến đưa ra đóng góp nhiều cho khái
niệm tiềm ẩn giải thích cho nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng.
Nhân tố 3: Chuẩn chủ quan
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.358
58.952
58.952
2.358
58.952
58.952
1
2
.928
23.194
82.146
3
.439
10.985
93.132
4
.275
6.868
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
.831
var13
.903
var14
.849
var15
.361
var16
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Biến var16 không đóng góp nhiều cho việc đo lường khái niệm tiềm ẩn.
Tức là việc ủng hộ của những người có liên quan không đóng góp vào giải
thích nhân tố chủ quan để đưa đến quyết định kê khai thuế qua mạng của
người nộp thuế.
Nhân tố 4: nhận thức kiểm soát hành vi
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
3.243
81.064
81.064
3.243
81.064
81.064
1
2
.368
9.196
90.259
3
.218
5.443
95.703
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
3.243
81.064
81.064
3.243
81.064
81.064
1
2
.368
9.196
90.259
3
.218
5.443
95.703
4
.172
4.297
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
.908
var17
.915
var18
.846
var19
.930
var20
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Các biến đều có λi >0,7, do đó các biến đưa ra đóng góp nhiều cho khái
niệm tiềm ẩn giải thích cho nhân tố kiểm soát hành vi.
Nhân tố 5: Niềm tin
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
3.248
81.209
81.209
3.248
81.209
81.209
2
.333
8.331
89.540
3
.264
6.591
96.131
4
.155
3.869
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
var21
.897
var22
.876
var23
.905
var24
.925
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Các biến đều có λi >0,7, do đó các biến đưa ra đóng góp nhiều cho khái
niệm tiềm ẩn giải thích cho nhân tố niềm tin.
Nhân tố 6: Nhận thức về rào cản chuyển đổi
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.349
58.719
58.719
2.349
58.719
58.719
1
2
.979
24.472
83.192
3
.448
11.192
94.384
4
.225
5.616
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Biến
Trọng số nhân tố λi
var25
.833
var26
.842
var27
.592
var28
.771
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Biến var27 không đóng góp nhiều cho việc đo lường khái niệm tiềm ẩn
giải thích cho nhân tố nhận thức về rào cản chuyển đổi. Nghĩa là xu hướng
chọn KKQM không ảnh hướng đến việc người nộp thuế có sẵn lòng tốn thời
gian và công sức để nghiên cứu sử dụng khai thuế qua mạng.
Kết luận: Tính hội tụ và giải thích tốt – về mặt thống kê – có được ở
các nhân tố khi phân tích độc lập.
b) Kiểm định EFA đơn hướng nhiều nhân tố
Giả định rằng, để đo lường khái niệm “sẵn lòng kê khai thuế qua
mạng”, cần cả 6 nhân tố tác động như là các khái niệm (nhân tố 1-6) đã đề
cập; vì vậy phân tích EFA nhiều nhân tố nhằm xác định tính phù hợp của số
nhân tố trích. Với phương pháp PCA và phép xoay Varimax, ta được kết quả
như sau:
Total Variance Explained
Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Squared Loadings
Loadings
% of
% of
Varian
Cumulativ
% of
Cumulative
Component
Total
Variance Cumulative % Total
ce
e %
Total
Variance
%
1
13.013
50.048
50.048 13.013 50.048
50.048
6.616
25.448
25.448
2
1.659
6.381
56.429 1.659 6.381
56.429
4.257
16.375
41.823
3
1.387
5.335
61.764 1.387 5.335
61.764
3.726
14.333
56.155
4
1.341
5.156
66.920 1.341 5.156
66.920
1.994
7.669
63.824
5
1.116
4.294
71.213 1.116 4.294
71.213
1.722
6.625
70.449
6
.970
3.730
74.943
.970 3.730
74.943
1.168
4.494
74.943
7
.861
3.313
78.256
8
.755
2.906
81.162
9
.664
2.553
83.715
10
.600
2.310
86.024
11
.485
1.866
87.891
12
.463
1.779
89.670
13
.392
1.507
91.176
14
.348
1.339
92.516
15
.317
1.218
93.733
16
.271
1.044
94.777
17
.260
.999
95.776
18
.204
.785
96.561
19
.181
.694
97.256
20
.144
.554
97.810
21
.143
.550
98.360
22
.129
.498
98.858
23
.102
.394
99.251
24
.088
.337
99.589
25
.066
.256
99.844
26
.040
.156
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
6 nhân tố trích lấy được 74.943% phương sai của tất cả 26 biến quan sát.
Một cách khác, sử dụng kiểm định KMO và Bartlett cho thấy giá trị sig.
= 0.00 và chỉ số KMO = .878 là tốt, nghĩa là ta có thể phân chia các biến quan
sát thành 6 nhân tố phù hợp với lý thuyết đặt ra.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.878
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2.213E3
Df
325
Sig.
.000
Một cách khác để xác định lượng nhân tố phù hợp là tiêu chí điểm gãy.
Nếu sử dụng eigenvalue tối thiểu = 1 có thể trích được 5 nhân tố; nhưng ở tiêu
chí thứ sáu, giá trị eigenvalue cũng xấp xỉ 1 nên để phù hợp với cơ sở lý
thuyết, ta chọn số lượng tiêu chí là 6; điều này hợp lý nếu xem biểu đồ điểm
gãy (Scree Plot).
Kết luận: nếu bỏ qua những hạn chế về số lượng quan sát và coi rằng
các yếu tố được xây dựng từ lý thuyết là các yếu tố đơn hướng; qua phân tích
EFA có thể sử dụng các biến quan sát để tính toán giá trị các nhân tố riêng lẻ.
4.3. Kiểm định mô hình và các giả thiết
Tạo giá trị cho nhân tố bằng phương pháp hồi quy:
Y: Xu hướng lựa chọn khai thuế qua mạng (var29-31)
X1: Yếu tố “nhận thức sự hữu ích”
X2: Yếu tố “nhận thức tính dễ sử dụng”
X3: Yếu tố “chuẩn chủ quan”
X4: Yếu tố “nhận thức kiểm soát hành vi”
X5: Yếu tố “niềm tin”
X6: Yếu tố “nhận thức về rào cản chuyển đổi”
4.3.1. Phân tích tương quan
Correlations
X1
X2
X3
X4
X5
X6
Y
X1
Pearson Correlation
1
.622**
.689**
.715**
.554**
.543**
.630**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
X2
Pearson Correlation
.622**
1
.640**
.731**
.630**
.653**
.577**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
X3
Pearson Correlation
.689**
.640**
1
.817**
.722**
.707**
.677**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
X4
Pearson Correlation
.715**
.731**
.817**
1
.750**
.744**
.682**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
X5
Pearson Correlation
.554**
.630**
.722**
.750**
1
.681**
.625**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
X6
Pearson Correlation
.543**
.653**
.707**
.744**
.681**
1
.753**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
Y
Pearson Correlation
.630**
.577**
.677**
.682**
.625**
.753**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
100
100
100
100
100
100
100
**. Correlation is significant at the 0.01
level (2-tailed).
Nhận xét:
Hệ số tương quan (pearson correlation) của biến Y và các biến X đều
cao (thấp nhất là .577), có thể kết luận rằng các biến X có thể đưa vào mô
hình giải thích cho Y. Nhưng hệ số tương quan giữa các biến độc lập cũng
cao như vậy có thể có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Tuy nhiên; để
xác định thực sự có đa cộng tuyến hay không, cần phải thử nghiệm mô hình.
4.3.2. Mô hình hồi quy đa biến và kiểm định giả thiết
Hàm hồi quy tổng thể giả định:
Phương pháp hồi quy: đồng thời (vì nghiên cứu mang tính khẳng định)
Kết quả hồi quy cho thấy:
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.804a
.646
.623
.61378139
1.870
a. Biến giải thích: X1, X2, X3, X4, X5, X6
b. Biến phụ thuộc: Y
Hệ số R2 và R2 có điều chỉnh lần lượt là .646 và .623 cho thấy 6 biến
độc lập có thể giải thích được 62.3% sự thay đổi của biến Y
Thống kê Durbin-Watson d = 1.870 (gần giá trị 2 cho nên mô hình không có
tự tương quan.
Kiểm định F thể hiện trong bảng ANOVA cho thấy mô hình phù hợp
(sig. = 0)
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
10.661
28.298
.000a
63.964
6
Residual
35.036
93
.377
Total
99.000
99
a. Predictors: (Constant), X6, X1, x5, x2, x3, x4
b. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
1.264E-16
.000
1.000
.061
X1
.260
.094
.260
2.781
.007
X2
-.029
.096
-.029
-.298
.766
X3
.103
.118
.103
.876
.383
X4
-.007
.136
-.007
-.049
.961
X5
.085
.101
.085
.848
.398
X6
.504
.100
.504
5.035
.000
a. Dependent Variable: Y
Quan sát kết quả hồi quy, ta thấy R2 khá cao nhưng t khá nhỏ; như vậy
có thể có đa cộng tuyến không hoàn hảo. Điều này có thể do số liệu của mẫu
khá nhỏ vì vậy phương sai của các β là lớn; hiện tượng này có thể được khắc
phục khi thu thập thêm dữ liệu.
Theo mô hình thì tác động mạnh nhất đến Y là các biến X1, X3 và X6
Hai biến X2 và X4 tác động nghịch chiều: ngược với giả thiết ban đầu
đưa ra.
X2: hệ số bêta âm và không có ý nghĩa thống kê; nhưng hệ số tương
quan là 0.682, tương quan từng phần là -0.31 và hệ số tương quan bán phần là
-0.018; Hai hệ số này đều âm và khá nhỏ, nghĩa là các biến còn lại của mô
hình đã giải thích phần X2 giải thích cho Y.
Tương tự X4: hệ số bêta âm và không có ý nghĩa thống kê; nhưng hệ số
tương quan là 0.682, tương quan từng phần là -0.05 và hệ số tương quan bán
phần là -0.03; Hai hệ số này đều âm và khá nhỏ, nghĩa là các biến còn lại của
mô hình đã giải thích phần X4 giải thích cho Y.
Kết luận : như vậy với mẫu khảo sát còn hạn chế thì chỉ có biến X1 và
X6 hay nhân tố “nhận thức sự hữu ích” và nhân tố “Nhận thức về rào cản
chuyển đổi” là hai nhân tố có ảnh hưởng tới xu hướng KKQM của người nộp
thuế.
Standardized
Coefficients
Correlations
Model
Beta
t
Sig.
Zero-order
Partial
Part
.000
(Constant)
1.000
X1
.260 2.781
.007
.630
.277
.172
X2
-.029
-.298
.766
.577
-.031
-.018
X3
.103
.876
.383
.677
.090
.054
X4
-.007
-.049
.961
.682
-.005
-.003
X5
.085
.848
.398
.625
.088
.052
X6
.504 5.035
.000
.753
.463
.311
a. Dependent Variable: Y
Bảng trọng số hồi quy
Căn cứ vào kết quả phân tích hồi quy, mục tiêu thứ nhất của đề tài đã
được trả lời: có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khai thuế qua
mạng là (1) Nhận thức sự hữu ích với hệ số hồi quy là 0.260, (3) Chuẩn chủ
quan với hệ số hồi quy là 0.103, (5) Nhận thức niềm tin với hệ số hồi quy là
0.085 và (6) Nhận thức về chi phí chuyển đổi với hệ số hồi quy là 0.504.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn khai thuế qua mạng như sau:
Nhận thức kiểm soát hành vi:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan dương giữa yếu tố
“nhận thức kiểm soát hành vi” và xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Hệ số
hồi quy là 0.260, điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, khi nhận thức kiểm soát hành vi tăng lên 1 đơn vị thì xu hướng sử dụng
sẽ tăng lên 0.260 đơn vị.
Khi cơ sở hạ tầng và đặc điểm doanh nghiệp thuận lợi như doanh
nghiệp có đủ nguồn lực, kiến thức và khả năng cần thiết, tâm lý thoải mái khi
khai thuế qua mạng thì họ sẽ có xu hướng chọn khai thuế qua mạng.
Nhận thức tính dễ sử dụng:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan dương giữa yếu tố
“nhận thức tính dễ sử dụng” và xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Hệ số hồi
quy là 0.103, điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
khi nhận thức tính dễ sử dụng tăng lên 1 đơn vị thì xu hướng sử dụng sẽ tăng
lên 0.103 đơn vị.
Khi người nộp thuế cho rằng quy trình khai thuế dễ hiểu, học cách khai
thuế qua mạng thật dễ dàng, dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế
qua mạng thì họ sẽ có xu hướng chọn khai thuế qua mạng.
Chuẩn chủ quan:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan dương giữa yếu tố
“chuẩn chủ quan” và xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Hệ số hồi quy là
0.085, điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi
chuẩn chủ quan tăng lên 1 đơn vị thì xu hướng sử dụng sẽ tăng lên 0.085 đơn
vị.
Khi các đối tượng có liên quan như lãnh đạo doanh nghiệp, những
người trực tiếp làm công tác kê khai thuế trong doanh nghiệp, cơ quan thuế
quản lý doanh nghiệp ủng hộ doanh nghiệp khai thuế qua mạng thì họ sẽ có
xu hướng chọn khai thuế qua mạng.
Nhận thức về rào cản chuyển đổi:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có sự tương quan giữa yếu tố “nhận
thức về rào cản chuyển đổi” và xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Hệ số hồi
quy là 0.504, điều này có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
khi nhận thức về chi phí chuyển đổi giảm lên 1 đơn vị thì xu hướng sử dụng
sẽ tăng lên 0.504 đơn vị.
Khi người nộp thuế nhận thức rào cản chuyển đổi càng thấp, hình thức
khai thuế thay thế không hấp dẫn thì họ sẽ có xu hướng chọn khai thuế qua
mạng.
4.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố định tính
4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian hoạt động của doanh nghiệp
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
14
-2.1882688E-1
.74791150
.19988776
1
4
-9.3810508E-2
1.27053921
.63526960
2
46
-4.2456256E-2
1.07569192
.15860212
3
36
1.4977239E-1
.97422811
.16237135
4
Total
100
6.8833828E-17
1.00000000
.10000000
Thống kê mô tả như sau:
Kiểm định phương sai đồng nhất
Test of Homogeneity of Variances
Y
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.379
3
96
.769
Kiểm định phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (sig. = .769)
Nghĩa là không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm
Kết quả phân tích ANOVA
ANOVA
Y
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.532
.524
.667
3
1.596
Between Groups
Within Groups
96
97.404
1.015
Total
99.000
99
Giả định về sự khác biệt giữa các nhóm được phân tích theo ANOVA
cho thấy không có ý nghĩa thống kê, do vậy không có sự khác biệt giữa các
nhóm doanh nghiệp khác nhau trong việc lựa chọn xu hướng khai thuế qua
mạng.
Thử lại bằng mô hình hồi quy với biến giả với 3 biến giải thích dạng
dummy:
Time1: Doanh nghiệp hoạt động dưới 3 năm
Time2: doanh nghiệp hoạt động từ 3-5 năm
Time3: doanh nghiệp hoạt động từ 5-10 năm
Cho kết quả như sau:
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.094a
.009
-.022
1.01096197
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.094a
.009
-.022
1.01096197
a. Predictors: (Constant), time3, time2, time1
b. Dependent Variable: Y
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
.062
.386
.700
.159
time1
-.290
.322
-.899
.371
-.098
time2
-.155
.530
-.293
.770
-.031
time3
-.037
.197
-.186
.853
-.021
a. Dependent Variable: Y
Kết quả hồi quy cũng tương tự như kết quả phân tích ANOVA
- R2 rất bé, nghĩa là yếu tố thời gian hoạt động của doanh nghiệp không
thể dùng để giải thích về xu hướng khai thuế qua mạng tại doanh nghiệp
- Các biến Bêta trong mô hình đều không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là
việc phân nhóm doanh nghiệp không có tác động gì đến việc kê khai thuế qua
mạng.
4.4.2. Ảnh hưởng của yếu tố cá nhân người được phỏng vấn
Var30: giới tính của người được phỏng vấn
Var31: tuổi của người được phỏng vấn
Var32: Vị trí của người được phỏng vấn
Var33: thời gian làm việc của người được phỏng vấn
Kết quả phân tích ANOVA của từng yếu tố như sau:
Biến phụ thuộc Y
Kiểm định sự khác biệt giữa
Kiểm định phương sai đồng nhất
Yếu tố cá nhân
các nhóm
người được phỏng vấn
Levene Statistic
F
Sig.
Sig.
Giới tính
.087
.769
.304
.583
Độ tuổi
33.676
.000
25.852
.000
Vị trí
.928
.431
2.019
.116
4.411
.15
Thời gian làm việc
217.081
0.000
Phân tích cho thấy biến giới tính và biến vị trí công tác không tác động
đến xu hướng kê khai thuế qua mạng.
Kiểm định hậu ANOVA đối với yếu tố độ tuổi, với mức ý nghĩa 5%
cho thấy: có sự khác biệt giữa nhóm 1 và 3; giữa nhóm 1 và 4; giữa nhóm 1
và 5; giữa nhóm 2 và 5; giữa nhóm 3 và 4; giữa nhóm 3 và 5 cũng như giữa
nhóm 4 và 5
Bonferroni
95% Confidence Interval
(I)
(J)
Mean Difference
var31
var31
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
1
2
-.76149031
.59929682
1.000
-2.4839133
.9609327
3
-1.50602937*
.40785567
.004
-2.6782365
-.3338222
4
-2.11288523*
.38980880
.000
-3.2332243
-.9925461
5
-3.31531735*
.40202053
.000
-4.4707538
-2.1598809
2
1
.76149031
.59929682
1.000
-.9609327
2.4839133
3
-.74453905
.48803441
1.000
-2.1471857
.6581076
4
-1.35139492
.47305627
.053
-2.7109933
.0082035
5
-2.55382703*
.48316854
.000
-3.9424889
-1.1651652
3
1
1.50602937*
.40785567
.004
.3338222
2.6782365
2
.74453905
.48803441
1.000
-.6581076
2.1471857
4
-.60685587*
.17598810
.008
-1.1126586
-.1010532
5
-1.80928798*
.20159716
.000
-2.3886930
-1.2298830
4
1
2.11288523*
.38980880
.9925461
3.2332243
.000
2
1.35139492
.47305627
-.0082035
2.7109933
.053
Multiple Comparisons
3
.60685587*
.17598810
.008
.1010532
1.1126586
5
-1.20243211*
.16200637
.000
-1.6680503
-.7368139
5
1
3.31531735*
.40202053
.000
2.1598809
4.4707538
2
2.55382703*
.48316854
.000
1.1651652
3.9424889
3
1.80928798*
.20159716
.000
1.2298830
2.3886930
4
1.20243211*
.16200637
.000
.7368139
1.6680503
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Như vậy, tùy theo độ tuổi của người được hỏi, có những sự khác biệt
trong xu hướng khai báo thuế qua mạng.
Thời gian làm việc tuy có sự khác biệt về trung bình nhóm nhưng
phương sai cũng có sự khác biệt nên không thể so sánh và như vậy, không
đánh giá được.
4.5 Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã trình bày kết quả kiểm định thang đo thông qua đánh giá
độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định
sự phù hợp của mô hình cùng các giả thuyết đi kèm về việc đánh giá các
thành phần theo các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu. Phần mềm SPSS
16.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kiểm định mô hình cho thấy mô hình
nghiên cứ có sự thay đổi so với ban đầu. Sau đó, kiểm định mô hình bằng
phân tích hồi quy đa biến và cuối cùng là kiểm định giả thuyết.
Kết quả phân hồi quy đa biến cho thấy chỉ có yếu tố (1) nhận thức sự
hữu ích và (6) nhận thức về rào cản chuyển đổi là có tác động đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng do xảy ra trường hợp đa cộng tuyến không hoàn
hảo. Điều này là do số liệu của mẫu khá nhỏ vì vậy phương sai của các β là
lớn; hiện tượng này có thể được khắc phục khi thu thập thêm dữ liệu.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy, không có cơ sở kết luận có sự
khác biệt về yếu tố xu hướng chọn khai thuế qua mạng đối với các doanh
nghiệp có thời gian hoạt động, loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh thu và
khoảng cách từ trụ sở đến cơ quan thuế khác nhau.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương này sẽ trình bày các kết quả chính, ý nghĩa thực tiễn, các
kiến nghị và một số hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa
5.1.1. Tóm tắt kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng là (1) Nhận thức sự hữu ích với hệ số hồi quy là
0.260 , (3) Chuẩn chủ quan với hệ số hồi quy là 0.103, (5) Nhận thức niềm tin
với hệ số hồi quy là 0,085 và (6) Nhận thức về chi phí chuyển đổi với hệ số
hồi quy là 0.504.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, không có cơ sở kết luận có sự khác biệt
về xu hướng chọn khai thuế qua mạng giữa các nhóm doanh nghiệp có thời
gian hoạt động, loại hình, quy mô doanh thu và vị trí khác nhau.
5.1.2. Ý nghĩa
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế
qua mạng là cơ sở cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến khích người nộp
thuế chọn khai thuế qua mạng. Từng bước hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế,
đơn giản hoá thủ tục khai nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí khai nộp thuế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Nhận thức rào cản chuyển đổi ảnh
hưởng mạnh nhất (β= 0.506) đến quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng, có
được kết quả này là do vào thời điểm cuối năm 2012, Quốc hội cho ban hành
luật số 21/2012/QH ngày 20/11/2012 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của
Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. Theo đó, thay vì doanh
nghiệp phải kê khai hàng tháng thì tới ngày 01/07/2013 doanh nghiệp chỉ phải
kê khai hàng quý. Như vậy doanh nghiệp giảm được 2/3 thời gian để đi tới
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và chi phí về KKQM sẽ tăng lên cho một
đơn vị kê khai do đó nhận thức về rào cản chuyển đổi ảnh hưởng lớn đến
quyết định chọn kê khai thuế qua mạng.
Kết quả cũng cho thấy nhận thức sự hữu ích có tương tác mạnh với xu
hướng chọn khai thuế qua mạng (β= 0.26). Có được kết quả này là phù hợp vì
người nộp thuế có thể lựa chọn giữa khai thuế trực tiếp và khai thuế qua
mạng, về cơ bản 2 hình thức khai thuế này đều đạt mục tiêu cơ bản của người
nộp thuế. Tuy nhiên nếu người nộp thuế cảm nhận tính hữu ích của hình thức
khai thuế qua mạng càng cao thì họ có xu hướng khai thuế qua mạng càng
cao.
Chuẩn chủ quan tương quan khá yếu (β= 0.103) với xu hướng chọn
khai thuế qua mạng, điều này cho kết quả là sự ảnh hưởng của người có liên
quan có tác động lớn đến xu hướng chọn kê khai thuế qua mạng.
Niềm tin có tương quan với xu hướng chọn khai thuế qua mạng với (β=
0.085). Có kết quả này theo tác giả là do người nộp thuế đánh giá xu hướng
chọn khai thuế qua mạng khá độc lập với xu hướng chọn khai thuế qua mạng.
Người nộp thuế có xu hướng khai thuế qua mạng cũng có mức độ đánh giá về
niềm tin không khác với người chưa có ý muốn khai thuế qua mạng. Có kết
quả này do khoảng cách về chất lượng và chất lượng cảm nhận ở yếu tố này
nhỏ.
5.2. Một số kiến nghị
5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị
Việc xây dựng kiến nghị nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về thuế, tạo
thuận lợi nhất cho người nộp thuế, mang đến lợi ích cao nhất cho người nộp
thuế.
Thứ hai, nhằm hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, đơn giản hoá thủ tục
khai nộp thuế, tiết kiệm thời gian chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ ba, bước đầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao
dịch thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm tin học
vào khai nộp thuế, giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan thuế mỗi khi đến
kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế, giảm thiểu sai sót về số học và biểu mẫu khi lập
hồ sơ khai thuế.
5.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
về thuế, tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế, mang đến lợi ích cao nhất
cho người nộp thuế.
a) Về công tác cán bộ
Bố trí, điều động cán bộ
- Việc bố trí cán bộ đòi hỏi phải dựa vào năng lực chuyên môn, sở
trường và vị trí công tác thực tế nhằm đảm bảo hiệu quả công việc và không
gây lãng phí nguồn nhân lực.
- Điều động, luân chuyển, luân phiên cán bộ phải theo nguyên tắc “ đúng
người, đúng việc” khách quan, dân chủ. Ưu tiên cho cán bộ trẻ, có trình độ vi
tính cao làm việc tại bộ phận kê khai thuế qua mạng.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, hỗ
trợ hướng dẫn người nộp thuế như:
- Rà soát, thống kê trình độ cán bộ công chức, từ đó có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hợp lý, đáp ứng như cầu công việc ngày càng cao.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn thể cán bộ công chức để bồi dưỡng
phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ thuế, thực hiện “ cần, kiệm, liêm
chính, chí công vô tư”. Thực hiện nghiêm 10 điều kỷ luật của ngành, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tham nhũng cho công chức thuế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng giờ giấc làm việc và trách nhiệm của cán bộ thuế.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực điều hành, chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho công chức thuế theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý thuế tiên tiến, hiện
đại.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng các công
nghệ tin học, các ứng dụng, phần mền hiện đại trong công tác quản lý thuế.
Có chế độ khen thưởng kịp thời, hợp lý. Có chế độ giao trách nhiệm cá
nhân, chỉ tiêu xét hoàn thành công việc cụ thể, chịu trách nhiệm cá nhân đối
với công việc.
- Động viên khen thưởng kịp thời những đóng góp, sáng kiến của công
chức trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác cải cách hành chính
thuế. Tiếp tục phát động các phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
- Có chế độ đãi ngộ công chức ngành thuế, chính sách tiền lương hợp lý
để khuyến khích, động viên cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
b) Tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế
Cần đầu tư cổng tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông thoáng, không bị tắc
nghẽn khi có đối tượng nộp thuế lớn truy cập và nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng.
Nâng cấp phần mềm kê khai thuế qua mạng thường xuyên, liên tục, đáp
ứng tốt những thay đổi của chính sách thuế, quy định về kê khai thuế. Đảm
bảo đủ biểu mẫu kê khai thuế qua mạng và hỗ trợ hết tất cả các nghiệp vụ kê
khai thuế theo pháp luật.
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tương xứng với kế hoạch, quy
trình triển khai. Tránh cam kết và tuyên truyền cho người nộp thuế những hữu
ích khi khai thuế qua mạng nhưng khi đăng ký khai thuế qua mạng thì gặp
quá nhiều khó khăn, điều đó sẽ làm cho khai thuế qua mạng thất bại do người
nộp thuế không còn tin vào những cam kết của người nộp thuế.
Tiếp tục xây dựng phần mềm kê khai thuế ngày càng hỗ trợ nhiều
nghiệp vụ kê khai thuế, giao diện làm việc với người dùng thân thiện, đơn
giản, dễ hiểu.
5.2.3. kiến nghị nhằm hiện đại hóa hệ thống ngành thuế
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ, triển khai tập huấn
rộng rãi về chính sách thuế, quy trình khai thuế và các văn bản pháp lý
về thuế cho người nộp thuế.
Tiếp tục tuyên truyền cho người nộp thuế biết về hình thức khai thuế
qua mạng thông qua các băng ron, áp phích tuyên truyền ngoài đường phố, tờ
bướm tại trụ sở cơ quan thuế để người nộp thuế biết về những lợi ích, thuận
tiện khi chọn khai thuế qua mạng.
Công tác hỗ trợ phải được thực hiện đa dạng hóa dưới nhiều hình thức
như hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện thoại, hỗ trợ qua mạng
internet. Cập nhập đầy đủ các nội dung trả lời vướng mắc, các chương trình
phần mềm ứng dụng thong qua website điện tử.
Tiếp tục mở các đợt tập huấn quy trình nghiệp vụ khai thuế qua mạng
cho người nộp thuế, giúp họ hiểu rõ và tự tin chọn khai thuế qua mạng.
Tập huấn thường xuyên cho các doanh nghiệp mới thành lập về nội
dung khai thuế qua mạng để giới thiệu cho họ phương thức khai thuế qua
mạng.
Tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật quy định tính pháp lý của hồ
sơ khai thuế qua mạng (hiện đã có Thông tư số 180/2010/TT-BTC).
b) Tiếp nhận và giải quyết tốt những rủi ro trong quá trình khai
thuế qua mạng.
Với những rủi ro bước đầu có thể xảy ra khi mới vận hành khai thuế
qua mạng như: Trường hợp Người nộp thuế không thể nộp hồ sơ khai thuế
qua mạng đúng hạn vì lý do bất khả kháng như hệ thống mạng có sự cố, sau
khi đã liên hệ với cơ quan thuế nhưng không được xử lý kịp thời, Người nộp
thuế in hồ sơ khai thuế ra giấy và đến nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Nếu lý do sự cố do hệ thống tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng của cơ quan
thuế hoặc do hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ Internet (không bao gồm
các sự cố thuộc về máy tính, phần mềm ứng dụng tài khoản truy cập Internet
của Người nộp thuế...), Người nộp thuế không phải chịu khoản phạt do nộp
hồ sơ khai thuế quá hạn nói trên; Trường hợp Người nộp thuế đã nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng nhưng chưa nhận được Thông báo xác nhận nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng Internet thông qua địa chỉ thư điện tử của Người nộp thuế
hoặc Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet thông qua
địa chỉ thư điện tử của Người nộp thuế có nội dung không đúng, thiếu chính
xác (như thời điểm đã nộp hồ sơ, loại tờ khai thuế đã nộp...) cơ quan thuế phải
xử lý linh hoạt, có trách nhiệm và kịp thời, không né tránh trách nhiệm và gây
phiền hà cho người nộp thuế.
c) Nâng cao chất lượng khảo sát, thăm dò các đánh giá của người
nộp thuế về khai thuế qua mạng.
Trong quá trình triển khai quy trình, cần có những khảo sát, đánh giá về
chất lượng triển khai, cũng như đánh giá các rào cản, những nhân tố ảnh
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng, mức độ ảnh hưởng từ đó có
cái nhìn toàn cục và đưa ra chính sách khuyến khích khoa học, có tác dụng
mạnh nhất là trong điều kiện nguồn lực có hạn của cơ quan thuế.
5.2.4 Kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế
Từ kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với cơ
quan thuế nhằm tạo điều kiện, khuyến khích người nộp thuế chọn khai nộp
thuế qua mạng:
Nhận thức kiểm soát hành vi:
Giúp người nộp thuế biết rõ những cơ sở hạ tầng khai thuế qua mạng,
từ đó họ cảm thấy thoải mái khi chọn khai thuế qua mạng.
Về nhận thức về rào cản chuyển đổi:
Cơ quan thuế cần mở rộng giao dịch điện tử để người nộp thuế có thể
sử dụng chữ ký điện tử cho nhiều giao dịch với cơ quan thuế hơn nữa như có
thể đăng ký mã số thuế cá nhân; đăng ký phương pháp khấu hao; đăng ký
phát hành hoá đơn; gởi công văn cho cơ quan thuế; Trong trường hợp bị mất
dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ
cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gởi trước đây. Các tiện ích mở rộng nên
được giới thiệu đầy đủ cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận biết
được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi giao dịch điện tử với cơ quan
thuế. Do vậy họ nhận thức rào cản chuyển đổi thấp.
Về niềm tin:
Hiện nay vấn đề đảm bảo hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn và
bảo mật đã được cơ quan thuế quan tâm thông qua việc xây dựng hệ thống tự
động xác minh chữ ký điện tử và gởi thông báo đã nhận hồ sơ khai thuế qua
mạng. Tuy nhiên đây là hệ thống máy móc tự động do vậy cần nghiên cứu
chuyên sâu và cải tiến hơn nữa nhằm đảm bảo vận hành ổn định.
Về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng, ngày 10/11/2010 Bộ Tài
chính có Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong
lĩnh vực thuế; Trong đó thừa nhận tính pháp lý trong giao dịch điện tử trên
lĩnh vực đăng ký thuế, khai nộp thuế.
Về chuẩn chủ quan:
Thực tế từ khi triển khai thí điểm hình thức khai thuế qua mạng, cơ
quan thuế đã phân công cán bộ chuyên sâu hướng dẫn khai thuế qua mạng,
thành lập website hỗ trợ khai thuế qua mạng, thiết lập đường dây nóng hỗ trợ
khai thuế qua mạng.
Về nhận thức sự hữu ích và tính dễ sử dụng:
Để có thể gia tăng hơn nữa mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với
các tiện ích của hình thức khai thuế qua mạng cũng như làm họ nhận thấy
khai thuế qua mạng dễ sử dụng, cơ quan thuế cần quan tâm đến công tác
tuyên truyền quy trình khai thuế cũng như gia tăng những tiện ích như đầu tư
cơ sở hạ tầng, thiết bị, đường truyền, cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Mở rộng quy mô nghiên cứu các đối tượng nộp thuế trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh để có mẫu đủ lớn, nhằm giải thích đầy đủ các giả thiết đã
đưa ra của tác giả.
5.4. Tóm tắt chương 5
Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đề xuất một số
kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN
Ngành thuế đã tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách hệ thống thuế
với mục tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong
đó đẩy mạnh công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ
thuế qua đó tạo được mức độ hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế đã được đặt ra phù hợp với mục tiêu
của kế hoạch ứng dụng CNTT ngành thuế giai đoạn 2011-2015 đó là xây
dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử làm trọng tâm nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí.
Việc sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng dần thay thế hồ sơ giấy trong quá
trình khai thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà nước.
Sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng phù hợp với tình hình phát triển toàn
diện của ngành công nghệ thông tin nói riêng cũng như trên bình diện chung
của nền kinh tế.
Việc hài lòng của người nộp thuế sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật về
thuế, tạo được sự trung thành của người nộp thuế với cơ quan thuế và góp
phần tăng hiệu quả của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên để nâng cao chất
lượng của dịch vụ khai thuế này, không chỉ có sự nỗ lực của cơ quan thuế mà
rất cần có sự đồng tình ủng hộ từ xã hội, các sở ban ngành và đặc biệt là cộng
đồng doanh nghiệp - những đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ.
Đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên
cứu tình huống Chi cục Thuế quận 7” phần nào cũng cho thấy được sự hài
lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế này của cơ quan thuế. Đứng ở góc
độ người nộp thuế tìm ra những vướng mắc để điều chỉnh, nâng cao chất
lượng dịch vụ khai thuế qua mạng góp phần cải cách và hiện đại hoá ngành
thuế.
Bên cạnh đó đề tài còn có những hạn chế sau:
Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí…
nên nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những đơn vị do Chi
cục Thuế quận 7 quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai
thuế qua mạng ở những bộ phận đối tượng nộp thuế khác trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Đây là một
hướng cho nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng
đều giữa các nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy
mẫu theo xác suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả
nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và đúng với thực tế hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Các thành phần chưa được đề
cập trong mô hình nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp
theo cho đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance
Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of
International Accounting, Auditing & Taxation, 13.
2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing
implications. European Journal of Marketing.
3. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998.
Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.
4. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality
dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute,
Helsinki.
5. Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill.
Peterson, R, 1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”.
Journal of consumer Research, No 21 Vo.2.
6. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL:
amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service
quality. journal of retailing, 64.
7. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.
8. Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country
Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation
15.
9. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New
York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
10. Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”.
Journal of Strategic.
11. Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: phải là một sản phẩm” chất
lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005.
12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức.
13. Lê Chí Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí bảo hiểm xã hội Số 3/2008.
14. Tài liệu Hội nghị triển khai thí điểm “Chương trình nộp hồ sơ khai thuế
qua mạng Internet” của Cục thuế TPHCM biên soạn tháng 9/2009.
15. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc
thực hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
16. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
17. Các web site:
http://daotaokekhaithue.gdt.gov.vn
http://kekhaithue.gdt.gov.vn
http://tphcm.gdt.gov.vn
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Xin chào anh/chị!
Tôi tên là Đỗ Thị Sâm, học viên lớp cao học khóa 18 khoa Chính sách
công thuộc trường Đại học Kinh tế TPHCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề
tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua
mạng”. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc trả
lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này. Rất mong anh/chị dành một phần thời
gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Các câu trả
lời của anh/chị sẽ là sự đóng góp to lớn vào kết quả nghiên cứu.
1. Anh/chị đã biết về hình thức khai thuế qua mạng hay chưa?
2. Anh/chị biết qua nguồn tin nào? Có đảm bảo nội dung và độ chính
xác?
3. Anh/chị sẽ chọn khai thuế qua mạng? Lý do?
4. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức
được sự hữu ích của hình thức này hay không?
5. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức
được tính dễ sử dụng của hình thức này hay không?
6. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng có các điều
kiện thuận tiện để khai thuế qua mạng?
7. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ bị tác động
bởi đối tượng nào (lãnh đạo, người trực tiếp khai thuế, cơ quan thuế)?
8. Theo ý kiến của anh/chị, yếu tố nào có ảnh hưởng đến xu hướng
chọn khai thuế qua mạng?
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI
Xin chào anh/chị!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Những yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, mong anh/ chị vui lòng
dành ít phút để điền vào phiếu khảo sát ngắn này.
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới
đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy tô đỏ vào một trong các con số từ 1
đến 5, trong đó:
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất
đồng ý
Công ty Anh/Chị đang khai thuế qua mạng internet? Đúng Sai
Anh/ chị có được tham dự tập huấn quy trình khai thuế qua mạng do Cục thuế
Trung lập
Đồng ý
Có Không Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các phát biểu dưới đây bằng cách chọn ô số thích hợp:
Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý: chọn ô số 1. Hoàn toàn đồng ý: chọn ô số 5. Các mức độ khác, chọn ô số 2, 3, 4 tương ứng.
tổ chức? Có Không
1
2
3
4
5
1. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm thời gian so với khai thuế truyền thống (thời gian đi lại)
1
2
3
4
5
2. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm chi phí so với khai thuế truyền thống (chi phí đi lại, in ấn tờ khai)
1
2
3
4
5
3. Khai thuế qua mạng được thực hiện dễ dàng hơn (cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông thoáng không bị quá tải vào các ngày hạn chót nộp tờ khai)
1
2
3
4
5
4. Khai thuế qua mạng thực hiện nhanh chóng hơn (thời gian chờ đợi)
1
3
4
5
2
5. Khai thuế qua mạng thuận tiện hơn (không giới hạn về không gian, thời gian nộp hồ sơ khai thuế)
1
3
4
5
2
6. Nói chung, khai thuế qua mạng mang lại sự hữu ích
7. Quy trình khai thuế qua mạng thật dễ hiểu
1
3
4
5
2
8. Học cách khai thuế qua mạng thật dễ dàng
1
3
4
5
2
1
3
4
5
2
9. Dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế qua mạng
10. Nói chung, khai thuế qua mạng dễ sử dụng
1
3
4
5
2
1
3
4
5
2
11. Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
1
3
4
5
2
12. Những người trực tiếp làm công việc kê khai thuế trong Công ty ủng hộ khai thuế qua mạng
13. Cơ quan thuế khuyến khích khai thuế qua mạng
3
4
5
1
2
1
2
3
4
5
14. Nói chung, khai thuế qua mạng được những người có liên quan ủng hộ
1
2
3
4
5
15. Công ty tôi có đủ nguồn lực để khai thuế qua mạng (Máy tính có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram 1GB, cổng USB, cài trình duyệt Internet Explorer 7.0 hoặc 8.0, có kết nối internet)
1
3
4
5
2
16. Công ty tôi có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để khai thuế qua mạng
1
3
4
5
2
17. Công ty tôi cảm thấy thoải mái khi khai thuế qua mạng
1
3
4
5
2
18. Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc điểm Công ty thuận lợi
1
3
4
5
2
19. Hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn (hệ thống tự động gởi thông báo xác nhận đã nhân hồ sơ khai thuế)
1
2
3
4
5
20. Hồ sơ khai thuế qua mạng được bảo mật (hệ thống tự động xác minh chữ ký điện tử)
1
2
3
4
5
21. Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao (được pháp luật về thuế quy định)
22. Nói chung, khai thuế qua mạng đáng tin cậy
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
23. Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi phí để khai thuế qua mạng (thuê chữ ký điện tử, nâng cấp máy tính, đường truyền, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai của đơn vị dịch vụ nếu cần)
1
2
3
4
5
24. Chúng tôi sẵn sàng tốn thời gian và công sức để nghiên cứu sử dụng khai thuế qua mạng
1
2
3
4
5
25. Chất lượng dịch vụ công chưa như mong đợi (như mức độ tin cậy, đáp ứng của cơ quan thuế chưa cao, năng lực phục vụ, sự đồng cảm của nhân viên chưa cao, phương tiện làm việc, địa điểm trụ sở chưa thoáng, rộng rãi) làm tôi không muốn đến cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế nên chọn khai thuế qua mạng
1
2
3
4
5
26. Nói chung, chúng tôi sẵn sàng vượt qua khó khăn về chi phí chuyển đổi, sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế để khai thuế qua mạng
Xin Anh/ chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân và doanh nghiệp:
27. Giới tính: Nam
Nữ
28. Độ tuổi của anh/ chị?: Dưới 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Trên 50
29. Chức vụ anh/ chị trong doanh nghiệp:
Tổng giám đốc/ Giám đốc Phó tổng giám đốc/ Phó giám đốc
Kế toán trưởng Trưởng phòng Kế toán viên
30. Thời gian làm việc của anh/ chị tại doanh nghiệp:
Dưới 5 năm Từ 6-10 năm Từ 11-20 năm Trên 20
năm
31. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp:
Dưới 3 năm Từ 3-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10
năm
32. Loại hình doanh nghiệp của anh/ chị
Công ty Cổ phần Công ty TNHH
Doanh nghiệp tư nhân Loại hình khác
33. Doanh thu năm 2012
Dưới 10 tỷ đồng Từ 10-50 tỷ đồng
Từ 50-100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng
34. Công ty Anh/ chị cách cơ quan thuế
Dưới 2 km Từ 2-5 km
Từ 5-10 km Trên 10 km
Ý kiến riêng của Anh/ chị nếu có:
Anh/ chị có muốn biết kết quả nghiên cứu này, vui lòng chọn chúng tôi sẽ
gởi kết quả đến anh/chị : Đồng ý Không đồng ý
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi
này!!!