BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG TRẦN TRÂM ANH

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ THÀNH CÔNG

HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y

TẾ: NGHIÊN CỨU VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG TRẦN TRÂM ANH

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ THÀNH CÔNG

HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y

TẾ: NGHIÊN CỨU VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số: 60340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................................... ...... 1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ ...... 1 2. Giá trị thực tiễn của đề tài ...................................................................................... ...... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. ...... 4 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... ...... 5 5. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ ...... 5 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... ...... 5 7. Điểm mới của luận văn .......................................................................................... ...... 6 8. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. ...... 7 CHƯƠNG I ................................................................................................................... ...... 8 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ .................... ...... 8 1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. ...... 8 1.2. Quản trị công mới và hợp tác công – tư ................................................................ ...... 8 1.2.1. Sự thay đổi khu vực công và phương thức quản trị công mới ............................ ...... 8

1.2.2. Sự tương tác giữa khu vực công và khu vực tư .................................................. ...... . 9 1.2.3. Lịch sử hình thành mô hình hợp tác công – tư ................................................... ...... . 11 1.3. Lý thuyết về hợp tác công – tư .............................................................................. ...... . 13 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................... ...... . 13 1.3.2. Đặc điểm tổng quát của hợp tác công – tư ......................................................... ...... . 15 1.3.3. Thiết lập cơ chế hợp tác công tư ...................................................................... ........ . 17 1.3.3.1. Về phía đối tác nhà nước ............................................................................. ........ . 18 1.3.3.2. Đối tác tư nhân ............................................................................................ ........ . 19 1.3.4. Lợi ích và rủi ro của hợp tác công – tư ............................................................ ........ . 20 1.3.4.1. Lợi ích khi thực hiện hợp tác công - tư ......................................................... ........ . 20 1.3.4.2. Những rủi ro tiềm tàng khi thực hiện hợp tác công tư ................................... ........ . 22 1.4. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế .................................................................... ........ . 24

1.4.1. Khái niệm về y tế và xã hội hóa dịch vụ y tế ................................................... ........ . 24 1.4.2. Ý nghĩa của hợp tác công - tư trong y tế ........................................................... ........ . 26 1.5.Tóm tắt .................................................................................................................. ........ . 27 Chương 2:.................................................................................................................... ........ . 29 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ .................................................................... ........ . 29 2.1. Giới thiệu ............................................................................................................. ........ . 29 2.2. Tình hình hoạt động lĩnh vực y tế vùng Đông Nam Bộ ...................................... ........ . 29 2.2.1. Tổ chức hệ thống y tế vùng Đông Nam Bộ ...................................................... ........ . 29 2.2.1.1. Hệ thống y tế công lập ................................................................................... ........ . 31

2.2.1.1.1. Đối với các cơ sở y tế đã hoàn thành tự chủ tài chính và các cơ sở y tế tự chủ tài chính một phần ............................................................................................................ ........ . 31 2.2.1.1.2. Đối với các cơ sở y tế chưa tự chủ tài chính ............................................... ........ . 32 2.2.1.2. Hệ thống y tế ngoài công lập ........................................................................ ........ . 32 2.2.2. Thành tựu, tồn tại và thách thức đối với lĩnh vực y tế của vùng Đông Nam Bộ trong bối cảnh hội nhập và phát triển ................................................................................... ........ . 33 2.2.2.1. Thành tựu cơ bản ........................................................................................... ........ . 33 2.2.2.2. Những tồn tại và thách thức ........................................................................... ........ . 35 2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng xã hội hóa và hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế . 39 2.3.1. Chủ trương xã hội hóa y tế và hợp tác công – tư .............................................. ........ . 39 2.3.2. Các chính sách khuyến khích ............................................................................ ........ . 42 2.3.3. Nhận xét đánh giá từ mô hình PPP trong lĩnh vực Y tế .................................... ........ . 43 2.4. Tóm tắt ................................................................................................................. ........ . 47 Chương 3:.................................................................................................................... ........ . 48 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ THÀNH CÔNG HỢP TÁC CÔNG – TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ ......................................................................................... ........ . 48 3.1. Giới thiệu ............................................................................................................. ........ . 48 3.2. Các yếu tố thành công cơ bản (CFSs) trong PPP ................................................ ........ . 48 3.3. Lựa chọn và phân tích các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP .... ........ . 57 3.3.1. Lựa chọn các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP ...................... ........ . 57 3.3.2. Phân tích các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP ...................... ........ . 60 3.3.2.1. Nhóm yếu tố 1 – Mua sắm và đấu thầu hiệu quả (Effective Procurement) ... ........ . 60 3.3.2.2. Nhóm yếu tố 2 – Khả năng thực hiện dự án (Project Implementability)....... ........ . 61

3.3.2.3. Nhóm yếu tố 3 – Bảo lãnh Chính Phủ (Government Guarantee) .................. ........ . 63 3.3.2.4. Nhóm yếu tố 4 – Điều kiện kinh tế thuận lợi (Favourable Economic Conditions) . 63 3.3.2.5. Nhóm yếu tố 5 - Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực (Available Financial Market) ........................................................................................................................ ........ . 64 3.4. Thu thập dữ liệu ................................................................................................... ........ . 64 3.4.1. Mẫu và cách thức chọn mẫu ............................................................................. ........ . 64 3.4.2. Đặc điểm mẫu ................................................................................................... ........ . 65 3.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... ........ . 69 3.5.1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) ................. ........ . 70 3.5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo .......................................................................... ........ . 74 3.5.3.Điểm trung bình và xếp hạng về tầm quan trọng của các CSFs ........................ ........ . 75 3.5.4.Sự khác biệt giữa khu vực công và khu vực tư khi đánh giá về tầm quan trọng của các CSFs ............................................................................................................................ ........ . 79 3.5.5.So sánh giữa các nước liên quan đến 5 CSFs hàng đầu cho PPP ...................... ........ . 80 3.6.Tóm tắt .................................................................................................................. ........ . 84 Chương 4 ..................................................................................................................... ........ . 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................... ........ . 85 4.1. Kết luận ................................................................................................................ ........ . 85 4.2. Khuyến nghị chính sách ....................................................................................... ........ . 87 Tài liệu tham khảo PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TỪ PHẦN MỀM SPSS

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong

luận văn là trung thực. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu

khác tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2013

Người thực hiện luận văn

Hoàng Trần Trâm Anh

TỪ VIẾT TẮT

ADB

Asia Development Bank Acquired immune deficiency Ngân hàng phát triển Châu Á Hội chứng suy giảm miễn AIDS syndrome

dịch Xây dựng - sở hữu - vận

BOO Build - Own – Operate

hành Xây dựng - vận hành -

Build Operate Transfer BOT

Build – Transfer Ministry of Finance BT BTC

chuyển giao Xây dựng - chuyển giao Bộ tài chính Xây dựng - chuyển giao - Build - Transfer - Leasing BTL

cho thuê Xây dựng - chuyển giao -

BTO Build - Transfer - Operate

BV CBCNV

vận hành Bệnh viện Cán bộ công nhân viên Chuyên viên phân tích tài CFA Chief Financial Analysis

Critical Success Factors

CFSs CHA chính Các yếu tố thành công cơ bản Hiệp hội y tế Trung Quốc

CNTAC

China National Textile and Apparel Council Design-Build- Fiunance – Thiết kế - xậy dựng - Tài trợ

DBFO

- vận hành Thiết kế - xây dựng - vận DBO Operation Design - Build – Operate

FDI

Foreign direct investment Service Company to foreign hành Đầu tư trực tiếp nước ngoài Công ty TNHH MTV Dịch FOSCO

Commission Gross Domestic Product

GDP GTVT vụ Cơ quan nước ngoài Tổng Sản phầm quốc nội Giao thông vận tải

HDI HDP Chỉ số phát triển con người Dự án Phát triển HIFU

Human Development Index HIFU Development Project HoChiMinh City Finance and Công ty Đầu tư Tài chính HFIC Investment State-owned Nhà nước TP.HCM

Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Company HoChiMinh City investment

Fund for urban development HIFU

TP.HCM Virus suy giảm miễn dịch ở

người Quỹ tiền tệ thế giới Quỹ tiết kiệm Tài khoản tiết kiệm Tài khoản tiết kiệm Nghị định - Chính Phủ Tổ chức phi Chính phủ Nghị quyết - Chính Phủ Sáng kiến tài chính tư nhân Hợp tác công - tư Phường/ Xã Quận/ Huyện Đồng đô la Singapore HIV IMF Medifund Medisave Medisheild NĐ- CP NGO NQ- CP PFI PPP P/X Q/H SGD

Human immunodeficiency virus International Monetary Fund Medical fund Medical saving account Medical shield account Non-Government Organisation Public Private Partnership Singapore dollar Department of Planning and

Investment Sở KH&ĐT

Sở Kế hoạch và Đầu tư Công ty có chức năng đặc

biệt Bệnh lao Phòng Tài chính Kế toán Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành phố Hồ Chí Minh Trang thiết bị Special Purpose Vehicle Tuberculosis Accounting department Limited Liability Partnertship Ho Chi Minh City SPV TB TCKT TNHH (LLP) TP.HCM TTB

Trung tâm y tế dự phòng Trung Ương TTYTDP TW

The People committee of Ho Chi Ùy ban nhân dân Thành phố UBND TP.HCM

Minh City The People committee Hồ Chí Minh Ùy ban nhân dân UNBD

Chương trình Phát triển Liên United Nations Development UNDP

Programme United State dollars Hiệp Quốc Đồng đô la Mỹ

USD VDB VND WB WHO WTO Viet Nam Development Bank Ngân hàng phát triển Việt Nam Tiền Việt Nam Ngân hàng thế giới Tổ chức y tế thế giới Tổ chức thương mại thế giới Viet Nam Dong World Bank World Health Organisation World Trade Organization

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Dự án PPP nằm ở giữa của dự án đầu tư công và đầu tư tư nhân . ............... 15 Bảng 1.2 Những lợi ích nổi bật cho các thành phần trong nền kinh tế ...... ................. 22 Bảng 3.1: Một số các nghiên cứu về các yếu tố thành công/ các rào cản của dự án PPP ....................................................................................................................................... 55 Bảng 3.2: Tóm tắt các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP .................... 57 Bảng 3.3: Mẫu điều tra theo độ tuổi ............................................................................. 65 Bảng 3.4: Mẫu điều tra theo địa phương ...................................................................... 66 Bảng 3.5: Mẫu điều tra theo đơn vị công tác ............................................................... 67 Bảng 3.6: Mẫu điều tra theo thâm niên công tác ......................................................... 68 Bảng 3.7: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test ............................................................. 70 Bảng 3.8: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát ............................................. 74 Bảng 3.9: Điểm trung bình và xếp hạng về tầm quan trọng của các CSFs trong các dự án PPP ....................................................................................................................................... 76 Bảng 3.10: Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng khu vực công và khu vực tư khi đánh giá về tầm quan trọng của các CSF ............................................................... 79 Bảng 3.11: So sánh giữa các nước liên quan đến 5 CSFs hàng đầu cho PPP ............. 82 DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mẫu điều tra theo độ tuổi ................................................................ 65 Hình 2: Mẫu điều tra theo địa phương ......................................................... 67 Hình 3: Mẫu điều tra theo đơn vị công tác .................................................. 68 Hình 4: Mẫu điều tra theo thâm niên công tác ............................................. 69

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Ở Việt Nam, hệ thống bệnh viện công là cơ sở chiếm phần lớn nguồn ngân sách của

toàn ngành Y tế, chất lượng dịch vụ bệnh viện ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người

dân. Hệ thống các bệnh viện công lập được giữ vững củng cố và phát triển, nhiều cơ sở đã

được đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới, bước đầu khắc phục được tình trạng xuống cấp, thiếu

hụt giường bệnh. Hệ thống bệnh viện công được phân cấp quản lý hành chính và phân tuyến

kỹ thuật từ trung ương đến địa phương. Tuyến quận/huyện thực hiện các kỹ thuật chăm sóc

sức khỏe cơ bản, mang tính đa khoa. Tuyến tỉnh/thành phố thực hiện chăm sóc sức khỏe với

các kỹ thuật phức tạp hơn, mang tính chuyên khoa, tiếp nhận người bệnh do tuyến huyện

chuyển đến. Tuyến trung ương là tuyến cuối cùng, thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu

và tiếp nhận người bệnh từ tuyến 2 chuyển lên. Bệnh viện tuyến cao hơn được phân bổ nhiều

ngân sách hơn, được cung cấp trang thiết bị và thuốc men tốt hơn, thu hút nhiều nhân viên y

tế giỏi hơn. Vì vậy, người bệnh thường bỏ qua tuyến cơ sở để đến khám chữa bệnh ở tuyến

tỉnh và trung ương khiến các bệnh viện tuyến trên luôn ở trong tình trạng quá tải và thực

hiện nhiều kỹ thuật y học đơn giản hơn so với quy định về phân tuyến kỹ thuật. Năng lực y

tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất tại nhiều bệnh viện đã xuống cấp, trang thiết

bị lạc hậu, thiếu thốn; cán bộ có tay nghề cao, chuyên môn giỏi thiếu, dẫn đến năng lực cung

cấp dịch vụ khám chữa bệnh hạn chế.

Thời gian qua, ở Việt Nam, loại hình y tế ngoài công lập phát triển cả về số lượng lẫn

chất lượng. Khu vực y tế ngoài công lập cũng phát triển nhanh chóng, nhiều phòng khám,

bệnh viện tư nhân với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại lần lượt ra đời, tạo môi trường cạnh

tranh với các cơ sở y tế công lập. Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất, nâng cao

năng lực chuyên môn bước đầu là giải pháp hiệu quả nhưng chưa đủ, cần thiết phải có một

mô hình hoạt động mới và một cơ chế chính sách quản lý thích hợp với điều kiện của kinh tế

thị trường và phát triển bền vững. Trong khi nhu cầu về vốn cho ngành y tế rất cao nhưng

2

việc huy động nguồn vốn ngoài nhà nước còn gặp khó khăn và trở ngại. Có nhiều rào cản

như khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, còn phân biệt công tư và thiếu hụt nguồn nhân lực

(dược sĩ, bác sĩ)… khiến tư nhân và các nhà đầu tư nước ngoài còn e ngại khi rót vốn vào

các dự án y tế. Khu vực y tế tư nhân hiện cũng chưa nhận được bất kỳ chính sách hỗ trợ nào

về biện pháp tạo vốn từ Nhà nước.

Kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương

mại quốc tế (WTO) năm 2006, chúng ta đang từng bước thực hiện đầy đủ các văn bản của

WTO như Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), Hiệp định về các khía cạnh liên

quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS), Thỏa thuận về các rào cản kĩ thuật

đối với thương mại (TBT, SPS). Như vậy, Trong lĩnh vực dịch vụ y tế, kể cả dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh, chúng ta phải áp dụng GATS, TBT để: "Thực hiện các biện pháp được tổ

chức (công hay tư) nhằm phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức khỏe và tuổi thọ của toàn thể

nhân dân". Về mặt nhận thức không nên phân biệt về công hay tư trong hệ thống y tế. Công

hay tư chỉ là phương tiện để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước về nâng cao sức khỏe

nhân dân. Trong bối cảnh hiện nay, đa sở hữu trong hệ thống khám chữa bệnh nói chung, hệ

thống bệnh viện nói riêng là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng phân tầng xã hội và thực

hiện các cam kết quốc tế với tư cách là một thành viên của WTO.

Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng hình thức PPP, nhà nước và tư nhân

cùng có lợi lớn. Đầu tư PPP giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng bảo lãnh vốn, giải được bài

toán thu hút đầu tư trong cơ sở hạ tầng; đồng thời tạo cơ hội cho phép các nhà đầu tư tư nhân

được đóng góp ý kiến, đề xuất các quy định, chính sách kinh tế, xã hội phù hợp hơn cho hoạt

động của tất cả các bên. Hợp tác với khu vực tư trong lĩnh vực y tế là cách thức mới của cải

cách. Mỗi khu vực có những điểm mạnh và điểm yếu của nó, khu vực công hay khu vực tư

một mình nó không thể cung cấp tốt dịch vụ y tế. Thông qua hợp tác, khu vực công và khu

vực có thể đóng vai trò đổi mới trong việc tài trợ và cung cấp dịch vụ y tế. Thúc đẩy hình

thức đối tác công – tư sẽ góp phần phát triển đồng đều dịch vụ y tế công tư, chuẩn mực hoá

3

bệnh viện; cải thiện kỹ thuật y khoa; đáp ứng các phân khúc thị trường dịch vụ y tế; cải thiện

lộ trình hội nhập y tế quốc tế.

Mô hình hợp tác công tư trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công được

coi là hướng đi đúng đắn củaViệt Nam trong giai đoạn này. Tuy nhiên, để mô hình này có

thể thực sự hoàn thiện và đem lại lợi ích như mong muốn rất cần có một chính sách, một

khung pháp lý đủ rộng. Tuy nhiên, đối với Việt Nam đầu tư hình thức hợp tác công – tư

trong lĩnh vực y tế còn khá là mới mẻ. Nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để cho mô

hình này có sức sống trong thực tiễn. Chẳng hạn, trong lĩnh vực y tế, mô hình hợp tác nào là

thích hợp? Thiết kế cơ chế, chính sách như thế nào để hướng đến mục tiêu mang lợi ích cho

người nghèo, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và công bằng? Giải quyết bài toán mâu thuẩn lợi

ích của nhà đầu tư và lợi ích của cộng đồng khi phải trả phí dịch vụ? Ở mức độ hoạt động,

làm thế nào đảm bảo ràng buộc trách nhiệm giữa các đối tác? Tổ chức hệ thống giám sát và

đánh giá hoạt động như thế nào...

2. Giá trị thực tiễn của đề tài

Các công trình nghiên cứu thực nghiệm về PPP trên thế giới rất phong phú, nhiều kết

quả quan trọng đã được công bố, cụ thể các nghiên cứu khẳng định không tồn tại một hình

thức PPP chuẩn và mỗi nước đều có chiến lược riêng tùy thuộc bối cảnh, thế chế, nguồn tài

trợ và tính chất của dự án (Hardcastle et al, 2005); hoặc đặc biệt nhấn mạnh các quốc gia có

thể chế nhà nước mạnh, với khung pháp lý đầy đủ và minh bạch thường thành công với PPP

(Yescombe, 2007). Một số nghiên cứu khác của Akintoye et al (2001), Zhang (2005) nghiên

cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công của PPP đã kết luận không có sự khác biệt về

các nhân tố này giữa các nước phát triển và đang phát triển. Sau cuộc khủng hoảng tài chính

năm 2008, “mối quan hệ giữa PPP và khủng hoảng” là đề tài được tập trung nghiên cứu

nhiều nhất như các nghiên cứu của Plumb et al (2009), Michael (2010), Yelin et al (2010).

Các bằng chứng từ các nghiên cứu này khẳng định các điều kiện thị trường hiện nay không

loại trừ PPP, ngược lại đã tạo cơ hội để các nước phát triển PPP ngày càng tinh tế hơn, phù

4

hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh sau khủng hoảng. Ngoài ra, các bài

nghiên cứu và tài liệu về PPP của các tổ chức kinh tế quốc tế như Quỹ tiền tệ thế giới (IMF),

Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) rất đa dạng, có giá trị khoa

học, đặc biệt có thể ứng dụng các bài học rút ra từ thực tiễn các nước đang phát triển có

nhiều nét tương đồng với Việt Nam.

Ở Việt Nam, PPP chính thức đưa vào trong năm 2010 thông qua Quyết định số

71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010. Kể từ đó nhiều dự án trong lĩnh vực y tế

được triển khai thông qua PPP. Để đảm bảo mục tiêu cuối cùng của PPP, xác định các yếu tố

thành công của việc thực hiện PPP là quan trọng đối với chính sách công.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Công trình nghiên cứu hướng đến các mục tiêu:

• Xác định các yếu tố quyết định thành công đối với PPP trong lĩnh vực y tế.

• Xác định sự khác biệt của các CSFs trong lĩnh vực y tế giữa khu vực công và khu vực tư

nhân.

• So sánh sự khác biệt của các CSFs đối với PPP trong lĩnh vực y tế dựa trên nghiên cứu ở

vùng Đông Nam Bộ với một số quốc gia trên thế giới đã áp dụng hình thức PPP.

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau đây:

• Những yếu tố nào góp phần vào sự thành công của các dự án PPP trong lĩnh vực y tế ở

Việt Nam dựa vào nghiên cứu tình huống Vùng Đông Bộ?

• Quan điểm của khu vực công và khu vực tư về các yếu tố quyết định thành công của việc

thực hiện PPP trong lĩnh vực y tế có sự khác biệt hay không?

• Các yếu tố quyết định thành công đối với PPP trong lĩnh vực y tế ở Vùng Đông Nam Bộ

so với một số quốc gia trên thế giới đã áp dụng hình thức PPP có sự khác biệt nào không?

5

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố thành công của mô hình PPP dựa

vào nguồn dữ liệu thu thập và khảo sát tại các đơn vị trên địa bàn vùng Đông Nam bộ, cụ thể

các Tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh. Đề tài tiến hành

khảo sát một số nhân viên và quản lý đang công tác tại: Ủy ban Nhân dân, Sở Tài chính, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y Tế, Bệnh viện Nhân dân 115 và Bệnh Viện Đại học Y Dược

TP.HCM, Bệnh viện Tỉnh Bình Dường, Bệnh viện phụ sản bán công.

5. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài xác lập cơ chế hợp tác hợp công – tư trong lĩnh vực y tế ở vùng Đông Nam bộ

nên đối tượng nghiên cứu như sau:

 Lĩnh vực y tế, trong đó hệ thống bệnh viện và hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng là

đối tượng nghiên cứu chủ yếu.

 Các thuộc tính vùng và địa phương được xem xét kỹ lưỡng (gồm các nhóm cơ sở hạ

tầng; nhóm thuộc tính về chế độ, chính sách; nhóm về môi trường sống, điều kiện thị

trường…) trong quá trình xây dựng cơ chế hợp tác công tư.

 Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ chế hợp tác công tư trong lĩnh

vực y tế ở vùng Đông Nam bộ, đặc biệt còn chú ý đến khía cạnh hợp tác của vùng. Để

phục vụ các nghiên cứu sâu về đổi mới cơ chế và chính sách thì các nghiên cứu về hành

vi và nhận thức của các đối tượng có liên quan cũng được khai thác (người quản lý, nhà

đầu tư…)

6. Phương pháp nghiên cứu

6

Do hai mục tiêu của đề tài đòi hỏi áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau

nên luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu. Cụ thể:

• Nghiên cứu định tính được thực hiện trên cơ sở kế thừa và vận dụng có chọn lọc các kết

quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới nhằm xác định các yếu tố và sự

khác biệt về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự thành công của PPP trong lĩnh

vực y tế ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Mục đích của nghiên cứu này nhằm

tìm hiểu cách thức PPP vận hành ở những quốc gia đã tồn tại thị trường PPP, từ đó lựa

chọn phương pháp tiếp cận phù hợp cho nghiên cứu cách thức vận hành của PPP trong

điều kiện thị trường PPP mới manh nha hình thành như Việt Nam. Kết quả từ bước

nghiên cứu trên được kết hợp với thông tin ghi nhận từ các cuộc thảo luận trực tiếp của

tác giả với một số chuyên gia ở các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, các tập đoàn

doanh nghiệp tư nhân lĩnh vực y tế, nhằm đạt được một đánh giá đa chiều về PPP để có

cơ sở điều chỉnh các thang đo về các yếu tố quyết định sự thành công PPP trong lĩnh vực

y tế ( nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ).

• Nghiên cứu định lượng đo lường và xếp hạng các yếu tố quyết định sự thành công các dự

án PPP lĩnh vực y tế bằng công cụ phân tích sử dụng là phần mềm thống kê SPSS 20.

7. Điểm mới của luận văn

Luận văn thạc sĩ của tác giả đóng góp một số kết quả nghiên cứu như sau:

• Một là, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy sự tương tác chặt chẽ giữa khu vực nhà

nước và khu vực tư nhân trong suốt quá trình hợp tác là tuyệt đối cần thiết, đặc biệt trong

giai đoạn đầu khi thị trường PPP mới thành lập. Sự tương tác này phải hướng đến dung

hòa sự khác biệt giữa hai khu vực và quan trọng nhất là đạt được các mục tiêu khẩn cấp –

vốn đầu tư và chất lượng dịch vụ. Nếu không bất kỳ nỗ lực nào hướng tới một quan hệ

đối tác công-tư đều có thể thất bại.

7

• Hai là, phương pháp tiếp cận phù hợp cho những nền kinh tế đang phát triển và chưa tồn

tại thị trường PPP là chính phủ cần nắm bắt chính xác các kỳ vọng của nhà đầu tư để có

những điều chỉnh chính sách hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu mong đợi thông qua

PPP. Kết quả phân tích cho thấy có năm nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến sự thành công

của các dự án y tế theo hình thức PPP. Năm nhóm yếu tố đó là (1) Mua sắm và đấu thầu

hiệu quả, (2) Khả năng thực hiện dự án, (3) Bảo lãnh chính phủ, (4) Điều kiện kinh tế

thuận lợi (5) Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực.

• Ba là, gợi ý ứng dụng kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chính sách nhằm thu hút vốn đầu

tư tư nhân thông qua PPP để phát triển y tế tại vùng Đông Nam Bộ, cụ thể như: xây dựng

bộ tiêu chuẩn để lựa chọn các dạng hợp đồng PPP cho từng điều kiện cụ thể (qui mô, tài

chính, đặc điểm dự án, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội,...), cung cấp hành lang pháp lý, cơ

chế phân bổ rủi ro và một số giải pháp tác nghiệp hỗ trợ các dự án PPP y tế thành công.

8. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm có 4 chương:

• Chương I: Tổng quan về hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế.

• Chương II: Khái quát thực trạng xã hội hóa và hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế ở vùng

Đông Nam Bộ.

• Chương III: Phân tích các yếu tố quyết định hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế.

• Chương IV: Kết luận và khuyến nghị chính sách.

8

Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC CÔNG –

TƯ TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

1.1. Giới thiệu

Chương 1 sẽ trình bày những lý thuyết và khái niệm nền tảng trong nghiên cứu này:

Quản trị công mới và hợp tác công – tư, lịch sử hình thành mô hình hợp tác công – tư, lý

thuyết về hợp tác công – tư, hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế, lợi ích và rủi ro của hợp

tác công - tư. Nghiên cứu trình bày mô hình hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế ở Trung

Quốc và Singapore để rút kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói

riêng.

1.2. Quản trị công mới và hợp tác công – tư

1.2.1. Sự thay đổi khu vực công và phương thức quản trị công mới

Quản lý công mới (New Public Managerment) và sự thay đổi khu vực công để hướng

đến quản trị nhà nước tốt (Good Governance) nhằm hướng tới xây dựng một nền hành chính

minh bạch, tinh gọn, năng động và hiệu quả, nó hướng đến phục vụ công dân thay vì cai trị

nhân dân như trong mô hình hành chính công truyền thống.

Đây là những xu hướng cải cách hành chính đã xuất hiện khoảng 30 năm trở lại đây

trên thế giới và ngày càng mở rộng như là xu thế tất yếu của thời đại. Quản lý công mới

nhấn mạnh đến sự tham gia của khu vực tư vào khu vực công, vận dụng những nguyên tắc

của thị trường vào hoạt động cuả chính phủ, phi tập trung hóa và phi quy chế hóa, khoa học

hóa quy trình quản lý, các quyết sách chính trị - hành chính để hướng đến một nền hành

chính năng động, hiệu quả. Trên cơ sở đó, mô hình quản trị nhà nước tốt (Good Governance)

9

hướng đến các giá trị: Mở rộng sự tham gia của công dân vào hoạt động quản lý nhà nước

(participatory), Hoạch định chính sách trên nguyên tắc đồng thuận xã hội (consensus

oriented), xây dựng một nền hành chính có trách nhiệm (accountable) và minh bạch

(transparent), Trách nhiệm giải trình (responsive), hiệu quả và hiệu lực (effective and

efficient), công bằng, toàn diện (equitable and inclusive) và tuân thủ luật pháp (follows the

rule of law).

Vào những năm 1980, “Quản lý công mới” đã được xác định như một sự thay thế

trong việc cung cấp các dịch vụ công. Quản lý công mới đang cố gắng để nâng cao hiệu quả

hoạt động của khu vực nhà nước bằng cách áp dụng phương pháp quản lý khu vực tư nhân.

Quan hệ đối tác công - tư đặc biệt có ý nghĩa vào đầu năm 1990, đại diện cho các công cụ

của quản lý công mới. Quan hệ đối tác công – tư là các tổ chức thuộc khu vực công cũng

như khu vực tư nhân làm việc cùng nhau để đáp ứng nhu cầu công cộng. Đối với một số

năm, nền kinh tế thị trường phát triển đã được sử dụng quan hệ đối tác công – tư như một

cách quản lý hiệu quả hơn trong việc cung cấp dịch vụ công trong sức khỏe, quốc phòng và

các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Làn sóng cải cách khu vực công này đã làm thay đổi đáng kể

“diện mạo” của khu vực công, cho thấy vai trò của nhà nước đã thay đổi, hướng đến tăng

năng suất, thị trường hóa, định hướng dịch vụ, phân cấp trách nhiệm, tư nhân hóa một phần

hoạt động của nhà nước và xu hướng quốc tế hóa.

1.2.2. Sự tương tác giữa khu vực công và khu vực tư

Tiêu chí phân biệt khu vực công và khu vực tư: có 3 tiêu chí phân biệt giữa hai khu

vực công và khu vực tư:

• Chế độ sở hữu công (tiêu chí chính)

• Nguồn vốn chính của nhà nước

• Chế độ quản lý của nhà nước: ở đây, nhà nước quản lý theo chế độ trực tiếp quản lý,

hoặc chế độ công quản, giao thầu, cho tư nhân tham gia quản lý.

10

Theo Joseph E. Stiglitz (nhà Kinh tế học người Mỹ, giáo sư Trường Đại học Columbia), khu

vực công có 2 đặc điểm sau:

• Phương diện lãnh đạo: trong 1 chế độ dân chủ, những người chịu trách nhiệm lãnh đạo các

cơ quan công lập đều được công chúng bầu ra hoặc được chỉ định (trực tiếp hoặc gián

tiếp).

• Quyền lực hoạt động: các đơn vị trong khu vực công được giao một số quyền hạn nhất

định có tính chất bắt buộc, cưỡng chế mà các cơ quan tư nhân không thể có được. Chẳng

hạn, chính phủ có quyền buộc công chúng phải nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự…

Có thể nói khu vực công là tổng thể các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,

quốc phòng… thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước đầu tư, cấp phát tài chính toàn bộ hay bộ

phận quan trọng nhất, do nhà nước trực tiếp quản lý, tổ chức nhằm tạo ra những sản phẩm

vật chất tinh thần, những dịch vụ công cộng phục vụ đời sống nhân dân và lợi ích toàn xã

hội.

Khu vực tư là một thành phần không thể thiếu được bên cạnh khu vực công. Khu vực

tư cùng với khu vực công hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy kinh tế phát triển.

Leibenstein (1966) tìm ra lý thuyết X – hiệu quả, giải thích nguyên nhân thất bại của

chính Phủ xuất phát từ sự phân bổ không hiệu quả các nguồn lực. Leibenstein cho rằng sự

không hiệu quả của khu vực công xuất phát từ: cấu trúc tổ chức của chính phủ; và sự can

thiệp của chính phủ bóp méo thị trường, mang đậm bản chất của cơ chế quan liêu. Ông nhấn

mạnh nhà nước sẽ không thất bại nếu các chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng đủ lớn để

giải cứu. Theo lý thuyết này, sự hợp tác giữa hai khu vực công – tư là cần thiết nhằm cải

11

thiện sự không hiệu quả của khu vực công và tận dụng các nguồn lực của thị trường để cung

cấp dịch vụ tốt hơn.

Sau này, các bằng chứng thực nghiệm tiếp tục khẳng định kết quả của Leibenstien

như nghiên cứu của Stacey (1997) cho rằng đặc điểm của hình thức đầu tư truyền thống là:

năng suất thấp, khả năng sinh lợi kém và thiếu kết nối giữa cầu và cung. Nghiên cứu này

cũng nhấn mạnh ý tưởng của lý thuyết X - hiệu quả, cần phối hợp hài hòa các nguồn lực

trong xã hội (đặc biệt nguồn lực của khu vực tư nhân) để đảm bảo nhu cầu người dân được

đáp ứng. Ngoài ra, Birch và Haar (2000) kết luận rằng, thất bại của chính phủ còn xuất phát

từ việc chính phủ theo đuổi quá nhiều mục tiêu cùng một lúc, vừa tạo việc làm, vừa cung cấp

hàng hoá phi lợi nhuận thương mại, và sự dàn trải trong đầu tư dẫn đến hiệu quả thấp. Hai

tác giả này đề xuất tư nhân hóa việc cung cấp hàng hóa công và tách chính phủ ra khỏi quá

trình ra quyết định sẽ cải thiện chất lượng hàng hóa.

1.2.3. Lịch sử hình thành mô hình hợp tác công – tư

Anh là nước đi tiên phong trong mô hình PPP. Đầu những năm 1990, Vương quốc

Anh đưa ra Sáng kiến Tài chính Tư nhân (PFI) để thu hút hỗ trợ khu vực tư nhân cho một

loạt các dự án của chính phủ trong các lĩnh vực như đường giao thông, y tế, nhà tù, và quốc

phòng. Mô hình PPP dần dần lan sang các nước công nghiệp khác cũng như thị trường mới

nổi, cụ thể:

• Ở châu Âu ngoài Anh và Scotland - Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Ý đã thực hiện

chính thức các dự án PPP / PFI và đã tạo ra các thể chế pháp lý để hỗ trợ thực hiện trong

lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

• Hà Lan và Đức đang thử nghiệm với PPP / PFI và dự kiến sẽ đẩy mạnh tiến độ thực hiện

mô hình này trong tình hình tài chính công tiếp tục xấu đi. Đặc biệt là chương trình PPP /

PFI ở Đức, trong khi vẫn còn trong giai đoạn non trẻ, có tiềm năng để trở thành một trong

12

những chương trình lớn nhất châu Âu, chủ yếu là trong lĩnh vực giao thông vận tải và cơ

sở hạ tầng đường.

• Các nước như Hungary, Cộng hòa Séc, Slovakia, Croatia, Ba Lan và Estonia, đã tư nhân

hóa cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công cộng với các mức độ khác nhau hoặc cho

phép đầu tư tư nhân tham gia hoạt động công cộng thông qua các thỏa thuận như PPP.

• Ngoài châu Âu, ở Canada và Úc các chương trình PPP / PFI đã trở thành chính sách của

chính phủ đang nhanh chóng phát triển và lan rộng trên khắp các lĩnh vực như cơ sở hạ

tầng và dịch vụ, theo mô hình của Anh.

• Trong số các nước thị trường mới nổi đã thông qua chính sách PPP như là Trung Quốc,

Malaysia, Philippines, Nam Phi, Argentina và Chile.

Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn 1994-2009 đã có

32 dự án được thực hiện theo mô hình PPP với tổng mức vốn cam kết khoảng 6,7 tỉ đô la.

Cũng giống như các nước khác, mô hình BOT và BOO chiếm tỷ phần chủ yếu. Hai lĩnh vực

chiếm tỷ phần lớn nhất là điện và viễn thông. Ngoài ra, có thể kể đến nhiều dự án hợp tác

công - tư khác đã và đang được triển khai từ thập niên 1990 đến nay như: BOT cầu Cỏ May,

BOT cầu Phú Mỹ, điện Phú Mỹ, và rất nhiều nhà máy điện nhỏ và vừa khác đang được thực

hiện theo phương thức BOO.Về mô hình BOT, tổng cộng có 26 dự án với tổng mức đầu tư

là 128 ngàn tỷ đồng.

Riêng năm 2010, theo thống kê của cục đầu tư nước ngoài, tổng số dự án cấp mới

được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là 969 dự án, trong đó theo mô hình đầu tư BOT, BT,

BTO có 6 dự án chiếm 1% trên tổng số dự án cấp mới. Nhưng số lượng dự án cấp mới

chiếm 55% so với số dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT là 11 dự án, chiếm % cao

nhất trong số tất cả các hình thức đầu tư, so với năm 2009 không có dự án mới nào đầu tư

theo hình thức BOT, BT, BTO đó là một sự khởi sắc tốt.

Về hình thức 100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8% trên tổng số dự án, số dự án cấp

mới chỉ có 799 dự án trong khi tổng số dự án đăng ký là 9.599 ( tính hết ngày 21/12/2010),

13

còn về hình thức liên doanh chỉ chiếm 7% trên tổng số dự án cấp mới đăng ký, hình thức cổ

phần và hợp đồng hợp tác vốn đầu tư chiếm lần lượt là 4% và 1% trên tổng số dự án cấp

mới. Ta thấy rằng hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO đang phát triển theo chiều

hướng tích cực. Vậy dưới sự giám sát và hỗ trợ của nhà nước, hình thức đầu tư theo mô hình

PPP đã bắt đầu có sự tiến triển so với các hình thức đầu tư khác.

Đặc biệt là sau khi Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Thí điểm

đầu tư theo hình thức PPP được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày15/1/2011. Điều

này đã thu hút sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước đang dồn vào mô hình hợp tác

nhà nước và tư nhân (PPP).

1.3. Lý thuyết về hợp tác công – tư

1.3.1. Khái niệm

Mô hình hợp tác công tư đã có một lịch sử lâu đời ở nhiều quốc gia, nhưng phát triển

mạnh từ những năm 1980. Trong thời gian này, ý nghĩa của khu vực tư đã được giới thiệu và

sử dụng trong khu vực công, tiêu chuẩn nền tảng thị trường đã được áp dụng đối với việc

cung cấp hàng hóa và dịch vụ công. Trong suốt những năm 1990, triết lý quản trị công mới

và nền tảng thị trường đã ảnh hưởng sự quản trị công ở nhiều nước.

Có nhiều hình thức phản ánh sự kết hợp nhà nước – tư nhân:

Theo Linder (1999) đã phân biệt các cách sử dụng khác nhau của thuật ngữ hợp tác

công tư (PPP), mỗi cách sử dụng có khía cạnh riêng:

• PPP như là việc cải cách quản trị.

• PPP như là làm tái sinh những suy nghĩ cũ của các nhà quản trị công.

• PPP như là sự chuyển dịch rủi ro.

14

• PPP như cấu trúc lại dịch vụ công.

• PPP như là chia sẻ quyền lực.

Peters (1997) cho rằng trên cơ sở nhấn mạnh tầm quan trọng của những khía cạnh

kinh tế và khía cạnh xã hội như lòng tin, sự tương tác lẫn nhau, sẵn sàng đầu tư và chia sẻ

trách nhiệm trong mối quan hệ PPP. Ông cũng chỉ ra rằng: “PPP là một quá trình liên tục

của sự thỏa thuận và tương tác qua lại lẫn nhau. Ngoài ra, việc thiết lập một tổ chức riêng

biệt được xem là quan trọng để hiện thực hóa mối quan hệ đó”. Tầm quan trọng của việc

chia sẻ nghĩa vụ và rủi ro cũng được nhấn mạnh bởi Nijkampetal (2002) trong định nghĩa

PPP : “PPP là một hình thức đã được thể chế hóa của sự kết hợp các diễn viên nhà nước và

diễn viên tư nhân, trên cơ sở những mục tiêu thuộc về sở hữu của họ, làm việc với nhau theo

một mục tiêu chung, để mà cả hai bên tham gia chấp nhận những rủi ro đầu tư trên cơ sở

doanh thu và chi phí được xác định trước.” Klijn & Teisman (2003) cũng đã nêu bật những

đặc điểm chung của PPP, nhưng ông đã nhấn mạnh thêm bằng việc sử dụng một cách rõ

ràng thuật ngữ “giá trị tăng thêm”. “PPP được định nghĩa như là một sự kết hợp lâu dài giữa

đối tác nhà nước và đối tác tư nhân trong đó các diễn viên này phát triển những dịch vụ và

sản phẩm chung và trong đó rủi ro, chi phí và lợi ích được chia sẻ cho các bên tham gia.

Những cái đó được hình thành trên ý tưởng của giá trị tăng thêm chung”. Ngân hàng phát

triển Châu Á (ADB) giải thích: “ Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân miêu tả một loạt

các mối quan hệ có thể có giữa các tổ chức nhà nước và tổ chức tư nhân liên quan đến lĩnh

vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực dịch vụ khác. Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân

phân định một cách hợp lý và chặt chẽ các nhiệm vụ, nghĩa vụ và rủi ro mà mỗi đối tác nhà

nước và đối tác tư nhân phải gánh vác”. Đối tác nhà nước trong mối quan hệ đối tác nhà

nước – tư nhân là các tổ chức chính phủ, bao gồm các bộ ngành, các chính quyền địa

phương hoặc các doanh nghiệp nhà nước. Đối tác tư nhân có thể là đối tác trong nước hoặc

đối tác nước ngoài, và có thể là các doanh nghiệp hoặc là các nhà đầu tư có chuyên môn về

tài chính hoặc kỹ thuật liên quan đến dự án. Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân cũng có

thể bao gồm cả các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và / hoặc các tổ chức cộng đồng đại diện

cho những tổ chức, cá nhân mà dự án có tác động trực tiếp. Quan điểm của Bộ Tài chính

15

Singapore cho rằng PPP phản ánh mối quan hệ dài hạn giữa khu vực nhà nước và khu vực tư

nhân đối với cung cấp dịch vụ. PPP là một cách tiếp cận mới mà chính phủ đang kế tục và

phát huy để làm gia tăng thêm mối quan hệ với khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ

công.

Tóm lại, mặc dù có nhiều khái niệm về PPP, nhưng các khái niệm đều có đặc điểm

chung là: “Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân là sự kết hợp hài hòa giữa khu vực nhà

nước và khu vực tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội, trên cơ sở lợi ích kinh

tế, trách nhệm, chi phí và rủi ro được chia sẻ cho các bên tham gia”. Các lĩnh vực trong đó

mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân đã thực hiện trên thế giới như: sản xuất và phân phối

điện; nước và vệ sinh; xử lý phế thải; đường ống; bệnh viện; xây dựng trường học và cơ sở

vật chất giảng dạy; sân vận động; nhà tù; đường sắt, đường bộ và nhà ở.

1.3.2. Đặc điểm tổng quát của hợp tác công – tư

Theo World Bank (2005), thuật ngữ PPP được sử dụng để nói đến những hình thức

thỏa thuận hợp tác từ đơn giản đến phức tạp giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân

trong việc cung cấp dịch vụ công là kết cấu hạ tầng và /hoặc các dịch vụ liên quan mà trước

đây thường do khu vực nhà nước cấp vốn và thực hiện, theo đó, khu vực tư nhân chấp nhận

những rủi ro về hoạt động, kỹ thuật và tài chính, đổi lại khu vực tư nhân được phép thu phí

từ người sử dụng hoặc nhận thanh toán từ khu vực nhà nước.

Bảng 1.1: Dự án PPP nằm ở giữa của dự án đầu tư công và đầu tư tư nhân

16

PPP Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân

Quyết định đầu tư dựa Khu vực tư nhân bỏ vốn đầu Quyết định đầu tư dựa

trên phân tích chi phí - lợi tư tài sản, thực hiện chức trên tỉ suất lợi nhuận kỳ

ích với tỉ suất chiết khấu năng của nhà nước để cung vọng

xã hội nhằm vào mục tiêu cấp dịch vụ công

phúc lợi công cộng

Cung cấp hàng hóa, dịch Cung cấp dịch vụ công trực Cung cấp hàng hóa, dịch

vụ trực tiếp cho người dân tiếp đến người sử dụng, thu vụ theo nhu cầu thị

phí hoàn vốn từ người dụng, trường (thương mại thuần

hoặc cung cấp dịch vụ công túy)

cho Nhà nước với vai trò

người mua, nhận thanh toán

từ Nhà nước

Là chủ sở hữu tài sản Là chủ sở hữu tài sản

Chịu trách nhiệm cấp vốn Có thể là chủ sở hữu tài sản Bỏ vốn đầu tư, quản lý và

đầu tư, quản lý và vận hoặc không vận hành tài sản

hành tài sản

Thu phí hoặc không thu Thu hồi vốn đầu tư và lợi

phí từ người sử dụng nhuận từ người mua

Nguồn: World Bank 2005

Một cách tổng quát, PPP có một số nét đặc trưng như sau:

• Có các mối quan hệ tương đối lâu dài giữa đối tác nhà nước và đối tác tư nhân;

17

• Cơ cấu nguồn vốn bao gồm cả vốn của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân;

• Có cơ quan vận hành đóng vai trò quan trọng tại mỗi giai đoạn của dự án (thiết kế, thực

hiện, hoàn thiện, cấp vốn);

• Đối tác nhà nước chú trọng vào việc xác định các mục tiêu cần đạt được;

• Có sự phân chia rủi ro giữa đối tác nhà nước và đối tác tư nhân.

1.3.3. Thiết lập cơ chế hợp tác công tư

Cơ chế tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá, phân tích mô hình PPP.

Cho nên các thỏa thuận về tài chính và kinh tế trong lĩnh vực nghiên cứu cần phải được hiểu

và được đánh giá một cách cẩn trọng. Chính sự hiểu biết về thực trạng đó sẽ giúp xác định

được mục tiêu nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện phù hợp.

Các dự án về phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công của mối quan hệ đối

tác nhà nước - tư nhân luôn cần vốn; đó là các nguồn tài chính bên ngoài cần thiết cho chi

phí đầu tư ban đầu và sẽ được thu lại theo thời gian từ các nguồn doanh thu trong tương lai.

Các khoản tài chính này có thể từ khu vực nhà nước hoặc khu vực tư nhân. Bất kể nguồn tài

chính từ đâu, những khoản tiền này đi kèm với chi phí và do đó có tác động tới các vấn đề

kinh tế của dự án và biểu phí đặt ra (và cả khả năng thanh toán). Vấn đề tài chính của dự án

là sự tương quan giữa rủi ro tín dụng dự tính (được dự tính trên cơ sở những rủi ro về kỹ

thuật, thương mại và các rủi ro khác liên quan tới dự án) và chi phí tài chính.

Trong mô hình PPP, cơ chế tài chính cần phải được xác lập minh bạch, công bằng

giữa các bên tham gia trong việc cung cấp dịch vụ. Các nhà điều hành thông thường thiết lập

một công ty dự án để thực hiện hợp đồng hợp tác giữa khu vực nhà nước và khu vực tư

nhân, thường được gọi là công ty có chức năng đặc biệt (Consortium – Special Purpose

Vehicle – SPV). Chủ sở hữu của các công ty này thường sẽ không cấp vốn cho tất cả các yêu

cầu của dự án, thay vào đó, các công ty này sẽ huy động vốn bằng cách phát hành chứng

khoán nợ trên thị trường vốn hoặc là đi vay thương mại.

18

1.3.3.1. Về phía đối tác nhà nước

Phần đóng góp của nhà nước trong dự án là tổng hợp các hình thức bao gồm: Vốn

nhà nước, các ưu đãi đầu tư, các chính sách tài chính có liên quan, được tính trong tổng mức

đầu tư (tổng vốn đầu tư) của dự án, nhằm tăng tính khả thi của dự án. Căn cứ tính chất của

từng dự án, phần góp của Nhà nước có thể gồm một hoặc nhiều hình thức nêu trên. Phần

tham gia của Nhà nước không phải là phần góp vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp dự án,

không gắn với quyền được chia lợi nhuận từ nguồn thu của dự án. Vốn nhà nước có thể dùng

để trang trải một phần chi phí của dự án, xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường,

giải phóng mặt bằng, tái định cư,....Ngoài ra nhà nước còn hỗ trợ về mặt tài chính như:

• Giao đất, cho thuê đất: miễn tiền thuê đất

• Ưu đãi về phí, các loại thuế khác nếu có

• Các khoản trợ cấp khác của chính quyền địa phương nơi có dự án:

Các chính phủ thường cung cấp các khoản trợ cấp để giảm mức phí dịch vụ vì mục

đích hỗ trợ người nghèo, giải quyết các vấn đề về y tế công cộng, giải quyết các vấn đề về

môi trường và/hoặc bởi vì những trở ngại về mặt chính trị đối với việc tăng mức phí.

Có 02 loại trợ cấp bao gồm trợ cấp bằng tiền và trợ cấp không bằng tiền:

• Trợ cấp không bằng tiền: đây là một cơ chế bồi thường được xây dựng trong cấu trúc

biểu phí. Hầu hết các dự án cung cấp dịch vụ công của nhà nước mang lại hiệu quả sinh

lợi không cao, đôi khi còn bị lỗ, các hoạt động dịch vụ này chủ yếu dựa vào ngân sách nhà

nước cung cấp. Do đó, việc thiết lập mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân sẽ làm cho

dự án hiệu quả hơn và có thể đem lại một sự cải thiện đáng kể cho dịch vụ thông qua các

khoản trợ cấp ngắn hạn và trung hạn. Loại trợ cấp này không chỉ làm tăng giá trị của dự

19

án mà còn làm tăng những động lực đầu tư cho khu vực tư nhân, từ đó làm tăng hiệu quả

hoặc duy trì các dịch vụ có giá trị hạn chế.

• Đối với trợ cấp tiền mặt: Trợ cấp tiền mặt gồm các khoản thanh toán bằng tiền của chính

phủ cho nhà điều hành tư nhân hoặc cho công ty thực hiện dự án. Các khoản thanh toán có

thể được chi trả cho một phần đầu tư hoặc có thể liên quan tới việc cung cấp dịch vụ. Các

khoản trợ cấp cần được thiết lập để đảm bảo rằng nhà điều hành có động cơ khuyến khích

để đạt được các kết quả mong muốn theo chính sách mà họ đã đặt ra.

Để khắc phục những vấn đề nhạy cảm về chính trị trong việc tăng biểu phí dịch vụ,

một khoản trợ cấp tiền mặt chung có thể được chi trả cho nhà cung cấp dịch vụ tư nhân giúp

làm giảm biểu phí trung bình cần thiết mà khách khàng phải thanh toán, đồng thời đủ để bù

đắp cho các khoản chi phí hoạt động đã bỏ ra của ngành dịch vụ công ích. Trong trường hợp

này, việc thiết lập trước quy mô của khoản trợ cấp là cần thiết. Như vậy, trợ cấp tiền mặt đôi

khi không phải là một giải pháp hoàn hảo vì các khoản trợ cấp có thể tạo ra những khuyến

khích sai lầm khiến dự án hoạt động không hiệu quả hoặc dẫn đến những kết quả không

mong muốn khác. Các khoản hỗ trợ về việc vay tín dụng, mua ngoại tệ cho doanh nghiệp dự

án: nhà nước có thể dùng mối quan hệ và các thế mạnh về chính trị để hỗ trợ cho công ty

được thành lập từ dự án trong việc huy động vốn vay thương mại với lãi suất ưu đãi và mua

ngoại tệ với giá mềm hơn giá thị trường.

1.3.3.2. Đối tác tư nhân

Vốn của tư nhân tham gia dự án gồm vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, các nguồn vốn

thương mại trong nước và quốc tế và các nguồn vốn khác được huy động theo nguyên tắc

không dẫn đến nợ công. Nhà đầu tư có thể huy động vốn vay thương mại, và các nguồn vốn

khác không có bảo lãnh của chính phủ.

20

Về phía chủ sở hữu của Nhà đầu tư trong dự án, Vốn của chủ sở hữu trong dự án phải

đảm bảo tối thiểu bằng 30% vốn của khu vực tư nhân tham gia dự án. Nhà đầu tư có thể huy

động vốn vay thương mại và các nguồn vốn khác không có bảo lãnh của chính phủ.

1.3.4. Lợi ích và rủi ro của hợp tác công - tư

1.3.4.1. Lợi ích khi thực hiện hợp tác công - tư

- Tiết kiệm chi phí: Với mô hình hợp tác công – tư chính quyền địa phương có thể

nhận ra tiết kiệm chi phí cho việc đầu tư cũng như chi phí của việc vận hành và bảo trì của

những dịch vụ đó. Chẳng hạn như, tiết kiệm chi phí xây dựng được phát hiện ra bằng cách

kết hợp với chi phí thiết kế với chi phí xây dựng trong cùng một hợp đồng. Sự tác động qua

lại hoặc sự hỗ trợ giữa những người thiết kế và những nhà thầu trong cùng một đội có thể tạo

ra nhiều sáng kiến và chi phí thiết kế ít nhất. Hoạt động thiết kế và xây dựng có thề được

thực hiện hiệu quả hơn, do đó làm giảm thời gian thiết kế và xây dựng và cho phép những

tiện nghi được sử dụng một cách nhanh chóng hơn. Tất cả những chi phí cho những dịch vụ

chuyên nghành có thể giảm xuống cho những hoạt động kiểm tra và quản lý hợp đồng.

Thêm vào đó, những rủi ro của sự dàn trải dự án cũng sẽ được giảm bớt bằng những hợp

đồng thiết kế và xây dựng.

Tiết kiệm chi phí cũng có thể được nhận ra bởi chính quyền địa phương trong quá

trình hoạt động và bảo trì của những hệ thống tiện nghi / thiết bị chức năng và dịch vụ. Đối

tác tư nhân có thể giảm chi phí này bằng cách áp dụng tính kinh tế của quy mô, kỹ thuật

mới, thủ tục linh hoạt hơn, và những hợp đồng bồi thường, hoặc bằng cách giảm chi phí

quản lý.

- Chia sẽ rủi ro: Với hình thức hợp tác công – tư, chính quyền địa phương có thể chia

sẽ những rủi ro với đối tác tư nhân. Những rủi ro có thể bao gồm những chi phí hoạt động

dàn trải/ thừa, không thể bắt gặp những kế hoạch cho việc cung cấp dịch vụ, khó khăn trong

21

việc tuân theo môi trường xung quanh và những nguyên tắc khác, hoặc là những rủi ro mà

doanh thu không bù đắp được chi phí hoặt động và chi phí vốn.

- Cải tiến cấp độ dịch vụ hoặc là bảo trì: PPP có thể giới thiệu sáng kiến làm thế nào

việc phân phối dịch vụ được thực hiện và tổ chức. PPP cũng giới thiệu những kỹ thuật mới

và kinh tế của quy mô rằng việc giảm chi phí hoặc cải thiện chất lượng và mức độ của dịch

vụ.

- Gia tăng doanh thu: PPP có thể thiết lập phí người sử dụng cái mà phản ánh chi phí

thật của việc cung câp một dịch vụ cụ thể. PPP cũng cho cơ hội để giới thiệu những nguồn

lực hiệu quả/ mới mẻ hơn mà những nguồn lực này không thể là những phương pháp thường

của cung cấp dịch vụ.

- Thực hiện hiệu quả hơn: Hiệu quả có thể được nhận ra thông qua những hoạt động

liên kết đa dạng như xây dựng và thiết kế, và thông qua những thủ tục và hợp đồng linh

động hơn và sự phê duyệt nhanh hơn cho việc cung cấp vốn cho dự án và một quy trình ra

quyết định hiệu quả hơn.Việc cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn không chỉ giúp cho việc cung

cấp dịch vụ nhanh hơn mà còn giảm được chi phí.

- Những lợi ích kinh tế: PPP mang lại nhiều lợi ích kinh tế chẳng hạn như làm gia

tăng mối liên hệ của chính quyền địa phương với khu vực tư nhân để từ đó kích thích khu

vực tư nhân tham gia cùng nhà nước cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn và đóng góp

vào tăng trưởng lao động và kinh tế. Những công ty tư nhân ngày càng trở nên chuyên

nghiệp trong những mối quan hệ giữa đối tác nhà nước và tư nhân có thể xuất khẩu những

chuyên gia của họ và tìm kiếm thêm thu nhập.

Tóm lại, mô hình hợp tác công – tư có những lợi ích nổi bật cho các thành phần trong

nền kinh tế như sau:

22

Bảng 1.2 Những lợi ích nổi bật cho các thành phần trong nền kinh tế

Lợi ích đối với khu vực Lợi ích đối với khu Lợi ích đối với Lợi ích đối với

công vực tư người lao động người tiêu dùng

+ Tối đa hóa doanh thu + Đảm bảo quy trình + Đảm bảo đối + Đảm bảo giá

+ Cung cấp khả năng tiếp quản lý điều tiết ổn xử công bằng với cả hợp lý

cận dịch vụ phổ thông định, minh bạch người lao động + Cải thiện chất

+ Đảm bảo các dịch vụ cơ hiện tại lượng và độ tin + Đảm bảo phân phối

bản có giá cả hợp lý cậy của dịch vụ tài sản và tái cơ cấu tổ + Cung cấp các

+ Thúc đẩy cạnh tranh + Tăng trách chức đem lại hoạt động cơ hội việc làm

lành mạnh nhiệm giải trình hiệu quả + Cải thiện năng

+ Thu hút các nhà đầu tư và khả năng + Cung cấp nguồn nhân suất, hiệu quả và

+ Cải thiện phúc lợi công phản hồi nhanh lực đã được đào tạo đời sống tinh

cộng +Tạo ra nhiều cơ hội thần

đầu tư hơn

Nguồn: Klaus Felsinger 2007

1.3.4.2. Những rủi ro tiềm tàng khi thực hiện hợp tác công tư

Mô hình hợp tác – công tư mang lại nhiều lợi ích cho đối tác nhà nước và tư nhân.

Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số rủi ro nhất định:

- Sự thiếu kiểm soát của chính phủ: ở bản chất của mối quan hệ đối tác nhà nước – tư

nhân, là gắn liền với những rủi ro, những lợi ích và việc ra quyết định của những đối tác.

Những rủi ro đối vối các đối tác tư nhân là việc xác định dịch vụ nào được cung cấp và giá

của chúng được xác định như thế nào. Điều này dẫn đến các mối lo ngại như ai sẽ là người

kiểm soát việc cung ứng dịch vụ. Vấn đề của kiểm soát cần được chú trọng tại thời điểm dự

án được xác định và được duy trì cho đến khi hợp đồng được thỏa thuận. Chính quyền địa

23

phương có quyền và trách nhiệm thiết lập nên các tiêu chuẩn dịch vụ và để đảm bảo rằng lợi

ích công được bảo vệ.

- Tăng chi phí: một rủi ro tiếp theo cũng dành cho khu vực công là việc quản lý chi

phí và các chính sách về giá. Ta biết rằng không phải bất kỳ chính quyền địa phương nào

cũng xem xét chi phí thật sự của việc cung cấp dịch vụ khi thiết lập những chính sách giá cả

cho những dịch vụ đó. Chẳng hạn chư những chi phí quả lý hoặc là những chi phí quản trị và

những chi phí khấu hao của tải sản thường không được tính trong giá của dịch vụ riêng lẻ.

Trong một số trường hợp, có những trợ cấp rõ ràng cho những dịch vụ cụ thể. Chi phí quản

lý của sự tranh luận trong khu vực công làm tăng chi phí hoặc chi phí của việc phát triển

những chính sách phức tạp có thể phủ nhận giá trị của nối quan hệ đối tác nhà nước – tư

nhân cho những dịch vụ cụ thể.

- Những rủi ro chính trị: một mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân mà trong đó sự

kết hợp của những chính quyền địa phương thiếu kinh nghiệm và những nhà đầu tư tư nhân

thiếu trình độ, không hiểu rõ có thể gây ra những rủi ro chính trị rất cao. Chính quyền địa

phương mong muốn giảm rủi ro này bằng cách ký những hợp đồng hợp tác ít phức tạp và

hiểu rõ hơn.

- Không chấp nhận mức độ giải trình: Những dịch vụ mà chính phủ cung cấp chắc

chắn nhạy cảm hơn so với các dịch vụ thông thường khác trong những điều kiện của nhu cầu

công khai vì trách nhiệm và giải trình. Đối với mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân, mức

độ giải trình cho việc cung cấp dịch vụ thì ít rõ ràng hơn. Điều này có thể gây ra sự chỉ trích

công khai của những thỏa thuận hợp tác và đối tác tư nhân, hoặc yêu cầu gia tăng mối liên

hệ với chính quyền địa phương để bảo đảm cho việc chấp thuận và phản ứng lại những yêu

cầu công khai.

- Dịch vụ không tin cậy: đối tác tư nhân có thể bị xảy ra đối với các vấn đề về lao

động, tài chính hoặc là các tình trạng khác mà có thể ảnh hưởng đến danh dự của họ. Những

24

hợp đồng đối tác nhà nước – tư nhân nên lường trước những khó khăn và đưa ra những giải

pháp để đối phó với chúng.

- Khả năng không có lợi ích từ sự cạnh tranh: Sự cạnh tranh giữa các đối tác tư nhân

với nhau để đảm bảo quyền lợi để tiến tới một mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân là

một lợi ích quan trọng của chính quyền địa phương. Sự cạnh tranh dẫn đến sự hiệu quả, đổi

mới và chi phí thấp hơn. Chính quyền địa phương có thể không có lợi ích từ mối quan hệ đối

tác nhà nước – tư nhân nếu như chỉ có một số đối tác tư nhân tiềm năng hạn chế về chuyên

môn và những đề xuất.

- Chất lượng giảm hoặc là hiệu quả của dịch vụ: nếu như cấu trúc không tốt, hợp

đồng đối tác nhà nước – tư nhân có thể gây ra một sự giảm sút trong chất lượng dịch vụ,

cung cấp dịch vụ không hiệu quả hoặc thiếu bảo trì những tiện nghi. Chính quyền địa

phương cũng nên xem xét mục tiêu chi phí trong việc định thiết lập nên những tiêu chuẩn

đánh giá cho những dự án và những dịch vụ.

Trên đây là khung lý thuyết về mô hình hợp tác công tư. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm

của từng ngành, lĩnh vực và kinh tế của từng vùng mà chọn hình thức đầu tư cho phù hợp.

Bên cạnh đó, đối tác nhà nước và tư nhân cần nghiên cứu kỹ dự án trong từng lĩnh vực để đi

đến hợp đồng mà hai bên có lợi nhất.

1.4. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế

1.4.1. Khái niệm về y tế và xã hội hóa dịch vụ y tế

25

Y tế - bệnh viện được hiểu là dịch vụ công 1 và người ta thường tin rằng các dịch vụ

công nên được giao cho các định chế công quản lý, thực hiện để đảm bảo tính công bằng.

Niềm tin này không phải không có cơ sở. Các định chế công thường được cho là mang tính

chất không vụ lợi, do đó dịch vụ (hoặc sản phẩm) mà khu vực nhà nước cung ứng cho người

dân sẽ đồng đều và không phân biệt đối xử giữa người có tiền và người không có tiền. Nhiều

người bênh vực cho vai trò này của Nhà nước, đặc biệt đối với các dịch vụ y tế (chữa bệnh

miễn phí cho người nghèo), cho rằng điều này tạo nên một nền tảng công bằng cần thiết cho

sức khỏe và kiến thức của cộng đồng, để mọi người có thể hưởng được một điểm xuất phát

với cơ hội như nhau trong cuộc sống.

Y tế - bệnh viện: là một dịch vụ thiết yếu trong cuộc sống mà hầu hết mọi người đều

sử dụng. Đây là loại hình dịch vụ mà mọi người tự nguyện tìm đến và nhà nước hay nhà

cung cấp dịch vụ không ép buộc. Hoạt động y tế là một hoạt động mà gắn bó với sinh mạng

con người, nên nhà nước cần phải tập trung nguồn lực để xây dựng và phát triển y tế - bệnh

viện sao cho đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Xã hội hóa dịch vụ y tế:

• Xã hội hóa thực chất là sự chuyển giao một số công việc thuộc về chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước do nhà nước đang thực hiện cho tổ chức hoặc cá nhân có đủ những điều kiện

theo quy định của pháp luật đảm nhiệm.

• Xã hội hóa cũng là quá trình chuyển giao áp dụng các ưu điểm ở lĩnh vực tư nhân vào

lĩnh vực công hay nói cách khác là quá trình thu hút trí tuệ, sức mạnh của nhân dân thành

sức mạnh của nhà nước.

Như vậy, xã hội hóa là nhằm huy động, khuyến khích sự tham gia tích cực của cả xã

hội vào việc cung ứng dịch vụ; tạo ra sự đa dạng, phong phú về loại hình, chất lượng và giá 1 Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức năng quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng những hàng hoá công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) thiết yếu của xã hội. Dịch vụ công có thể chia thành 3 loại: Dịch vụ hành chính công; Dịch vụ sự nghiệp công và Dịch vụ công ích, phi lợi nhuận.

26

cả dịch vụ; tạo ra cho đời sống xã hội nhiều nguồn lực phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng

ngày càng tốt hơn cho xã hội; và thông qua đó tăng cường ý thức, trách nhiệm của mọi

người đối với những vấn đề liên quan đến quyền lợi chung của cộng đồng. Một số hình thức

xã hội hóa như: khoán, nhượng quyền và cạnh tranh công khai. Nguyên nhân là ngân sách

không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư mới để cải thiện công nghệ, cải thiện quy trình quản lý,

đào tạo và huấn luyện nhân viên đồng thời tăng lương bổng cho nhân viên để tăng cường

chất lượng phục vụ. Trong khi đó, một xã hội dân sự tiến bộ có những nhu cầu phát triển

mới. Mọi người dân trong cộng đồng, dù nghèo hay giàu, đều đòi hỏi chất lượng cuộc sống

ngày càng được nâng cao, mà một trong những chuẩn mực có thể đánh giá được chính là

chất lượng phục vụ tại các bệnh viện công.

1.4.2. Ý nghĩa của hợp tác công - tư trong y tế

Hợp tác công – tư trong y tế có ý nghĩa quan trọng như sau:

- Huy động vốn tư nhân cho lĩnh vực y tế: các chính phủ đối mặt với nhu cầu ngày

càng tăng trong việc tìm đủ nguồn tài chính để phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng theo yêu

cầu của sự gia tăng của dân số. Các chính phủ gặp khó khăn bởi nhu cầu đô thị hóa ngày

càng tăng, nhu cầu tu bổ những cơ sở hạ tầng đã được xây dựng lâu năm, nhu cầu mở rộng

mạng lưới dịch vụ cho dân số mới tăng lên và nhu cầu đem lại dịch vụ cho những khu vực

trước đây chưa được cung cấp hoặc được cung cấp chưa đầy đủ. Hơn nữa, các dịch vụ cơ sở

hạ tầng thường có doanh thu thấp hơn chi phí, vì vậy phải bù đắp thông qua trợ cấp và do đó

làm cho nguồn lực nhà nước bị hao mòn thêm. Cùng với khả năng tài chính hạn chế của hầu

hết các chính phủ, những áp lực kể trên dẫn tới mong muốn huy động vốn từ khu vực tư

nhân vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

- Mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân là công cụ để đạt hiệu quả lớn hơn: sử

dụng hiệu quả các nguồn lực hiếm hoi của nhà nước là một thách thức lớn đối với các chính

phủ - và là một trong những nguyên nhân chính làm nhiều chính phủ không hoàn thành được

27

các mục tiêu đặt ra. Nguyên nhân là do đặc thù của khu vực nhà nước có quá ít hoặc không

có động cơ thiết lập tính hiệu quả trong tổ chức và quy trình hoạt động của mình và vì thế có

vị thế không thuận lợi trong việc xây dựng và điều hành các cơ sở hạ tầng một cách hiệu

quả. Việc đưa những động cơ khuyến khích như vậy vào khu vực nhà nước là khó khăn, mặc

dù không phải không thực hiện được. Kinh nghiệm Singapore cho ta thấy rằng một sự thành

công trong việc cho tư nhân tham gia đầu tư y tế, cụ thể là tập đoàn y tế Parkway. Tập đoàn

này phát triển mạnh và có nhiều công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực y tế như: Công ty

chuyên cung cấp dược, sản xuất thuốc, đào tạo và bệnh viện quốc tế Singapore.

- Mối quan hệ đối tác nhà nước tư nhân là chất xúc tác cho cải cách khu vực công

rộng rãi hơn: các chính phủ đôi khi coi mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân là một chất

xúc tác kích thích việc thảo luận và cam kết rộng rãi hơn về chương trình cải cách trong lĩnh

vực, trong đó mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân chỉ là một bộ phận cấu thành. Một vấn

đề then chốt là luôn luôn phải tái cơ cấu và làm rõ vai trò của các bên. Đặc biệt cần kiểm tra

lại và phân bổ lại vai trò của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà cung cấp dịch

vụ, đặc biệt nhằm huy động vốn và đạt hiệu quả như đã trình bày ở trên. Một chương trình

cải cách bao gồm mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân mang tới cơ hội xem xét lại việc

phân bổ vai trò của các bên nhằm xoá bỏ các xung đột có khả năng xảy ra và công nhận một

tổ chức tư nhân như là một bên có khả năng tham gia. Tiến hành một giao kết quan hệ đối

tác nhà nước - tư nhân cụ thể thường thúc đẩy từng bước cải cách nhằm hỗ trợ việc phân bổ

mới vai trò của các bên, chẳng hạn như việc thông qua các điều luật và thành lập những cơ

quan quản lý riêng biệt. Đặc biệt việc kiểm tra lại các các thoả thuận chính sách và điều tiết

quản lý là những vấn đề tối quan trọng đối với thành công của một dự án quan hệ đối tác nhà

nước - tư nhân.

Như vậy, hợp tác công tư là công cụ vô cùng hữu hiệu trong công tác huy động vốn

tư nhân cho lĩnh vực y tế mà không làm vai trò nhà nước mất đi, mà đây còn là công cụ hữu

hiệu trong cải cách quản trị dịch vụ công.

28

1.5. Tóm tắt

Mô hình hợp tác công tư đã được nghiên cứu từ rất lâu bởi các nhà kinh tế nổi tiếng ở

các nước, phần này đã trình bày được lịch sử hình thành hợp tác công tư. Hầu hết các quốc

gia trên đã ứng dụng mô hình hợp tác công tư trong lĩnh vực hạ tầng như xây dựng cầu,

đường cao tốc, cung cấp nước sạch,….Trải qua nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học

cũng như chính phủ của các nước đã rút ra được một số kinh nghiệm và từ đó xây dựng nên

mô hình PPP cho riêng họ. Đây là khung lý thuyết tổng quát của mô hình được tác giả thu

thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, tùy vào hoàn cảnh cụ thể của từng ngành,

lĩnh vực và đặc điệm kinh tế xã hội của từng quốc gia mà xây dựng mô hình PPP sao cho

phù hợp.

Mô hình PPP đã được ứng dụng ở một số quốc gia với nhiều lĩnh vực khác nhau chủ

yếu là lĩnh vực cầu đường, giao thông và đường xá. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dịch vụ chưa

ứng dụng rộng rãi hình thức này. Mô hình PPP trong lĩnh vực dịch vụ y tế chưa rõ nét và

chưa cụ thể về cơ chế tài chính của mô hình cũng như trách nhiệm của các đối tác tham gia.

29

Chương 2:

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG XÃ HỘI

HÓA VÀ HỢP TÁC CÔNG – TƯ

TRONG LĨNH VỰC Y TẾ Ở VÙNG

ĐÔNG NAM BỘ

2.1. Giới thiệu

Chương 2 trình bày khái quát tình hình hoạt động lĩnh vực y tế vùng Đông Nam Bộ;

phân tích và đánh giá thực trạng xã hội hóa và hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế.

2.2. Tình hình hoạt động lĩnh vực y tế vùng Đông Nam Bộ

Tuy là vùng có cơ sở hạ tầng tương đối khá so với các vùng còn lại trong cả nước,

song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh của vùng. Tỷ lệ nhân

khẩu đô thị của vùng Đông Nam Bộ đã đạt trên 43%. Tốc độ đô thị hoá đạt khoảng 4 -

6%/năm. Di dân quá nhanh vào các đô thị hiện có như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà,

Bình Dương làm quá tải so với khả năng đáp ứng về các điều kiện kết cấu hạ tầng đô thị, đặc

biệt là hệ thống bệnh viện trong việc đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân.

Ngoài ra, sự di dân làm thay đổi cấu trúc cộng đồng, khó quản lý và chăm sóc sức khỏe cho

đối tượng di dân, dân nhập cư. Nhìn chung, nhu cầu được khám chữa bệnh của người dân

trong vùng tiếp tục gia tăng, gây áp lực quá tải khám chữa bệnh tại các bệnh viện hiện hữu

trong vùng. Đơn cử, riêng ở Tp.HCM, theo báo cáo của Sở Y tế Tp.HCM hằng năm có

khoảng 20- 30% giường bệnh phục vụ cho bệnh nhân thuộc các tỉnh ( khách vãng lai và tạm

30

trú ở Thành phố (dưới 6 tháng, khoảng 2,5 triệu người); trong khi nguồn tài trợ từ ngân sách

nhà nước cho y tế dự phòng chỉ ở mức 20% nhu cầu và hoạt động khám chữa bệnh khoảng

75% nhu cầu...

2.2.1. Tổ chức hệ thống y tế : trường hợp điển hình Tp.HCM

Hệ thống y tế được tổ chức theo cấp quản lý:

- Bộ và ngành quản lý:

• Bệnh viện trực thuộc Bộ: BV Chợ Rẫy, BV Thống Nhất, Bệnh viện Tâm thần TW 2

(Biên Hòa – Đồng Nai), BV Răng – Hàm – Mặt TP.HCM, Viện Pasteur TP.HCM… và

các Viện.

• Bệnh viện các trường đại học: BV đại học y dược TP.HCM

• Bệnh viện các Bộ, ngành:

+ Bộ Công An: BV Công An TP.HCM, BV Chí Hòa Công An TP.HCM

+ Bộ Giao thông vận tải: BV GTVT TP.HCM

+ Tập đoàn bưu chính viễn thông: BV đa khoa bưu điện TP.HCM

- Sở Y tế quản lý:

• Hệ công lập: gồm các trung tâm thuộc lĩnh vực dự phòng, trung tâm chuyên ngành; chi

cục; BV đa khoa, đa khoa khu vực, chuyên khoa.

• Hệ ngoài công lập: BV tư nhân gồm đa khoa và chuyên khoa; Phòng khám đa khoa,

chuyên khoa, phòng khám 100% vốn nước ngoài, Nhà hộ sinh, phòng chẩn trị y học cổ

truyền, Nhà thuốc,…

• Về mạng lưới khám chữa bệnh, hầu hết các khu vực đều có cơ sở khám chữa bệnh công

31

lập, riêng các khu vực trung tâm là nơi tập trung nhiều các cơ sở khám chữa bệnh công

lập và ngoài công lập.

- UBND Q/H quản lý Y tế tuyến cơ sở:

• Cấp cơ sở do UBND Q/H quản lý gồm: BV Q/H; Trung tâm Y tế dự phòng Q/H; Phòng

Y tế là cơ quan tham mưu của UBND Q/H.

• Trạm Y tế P/X trực thuộc TTYTDP Q/H và UBND P/X

2.2.1.1. Hệ thống y tế công lập

Theo báo cáo của Sở Y tế HCM, hiện nay riêng thành phố có tất cả 36 đơn vị trực

thuộc Sở Y tế thành phố đã thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 43/CP, trong đó có 3

đơn vị tự chủ toàn bộ. Việc thực hiện tự chủ tài chính được triển khai rộng rãi ở các tỉnh

vùng Đông Nam Bộ đã góp phần cải thiện thu nhập cho cán bộ nhân viên y tế, đưa nhiều

trang thiết bị y tế hiện đại vào phục vụ khám chữa bệnh nhân dân. Nhờ có tiềm lực kinh tế

mạnh, thành phố hình thành quỹ kích cầu đầu tư và cho các cơ sở y tế của thành phố, cơ sở y

tế tư nhân và cơ sở y tế trung ương vay vốn của quỹ kích cầu không phải trả lãi. Cho phép

thực hiện liên doanh, liên kết, lắp đặt, hoặc thuê thiết bị kỹ thuật y tế tại cơ sở y tế công; huy

động vốn từ các cá nhân và từ cán bộ nhân viên trong đơn vị để đầu tư phát triển, xây dựng

các khu khám chữa bệnh chất lượng cao; huy động vốn đầu tư nước ngoài.

2.2.1.1.1. Đối với các cơ sở y tế đã hoàn thành tự chủ tài chính và các cơ sở y tế tự chủ

tài chính một phần

Các đơn vị này đã đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị y tế để nâng cao năng lực và phục

vụ cho người bệnh được tốt hơn. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: chi thường xuyên,

kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh

32

phí khác... Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động dịch vụ, thu

từ hoạt động liên doanh liên kết,..Các cơ sở y tế này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính: tự quyết về chi phí quản lý, chi hoạt động nghiệp

vụ, quyết định đầu tư mua sắm trang thiết bị. Cơ chế huy động vốn mặc dù thoáng hơn các

cơ sở chưa tự chủ tài chính nhưng các phương thức huy động vốn còn hạn hẹp và gặp một số

khó khăn nhất định: bệnh viện là loại hình dịch vụ công và giá thu viện phí thấp do phải bắt

buộc theo khung của nhà nước, nên phương án tài chính thường bị các Ngân hàng, tổ chức

tín dụng từ chối cấp tín dụng vì hiệu quả thấp. Đối với huy động vốn từ các Công ty tư nhân,

cán bộ viên chức bệnh viện thì phần phân chia lãi, ghi nhận doanh thu cho bệnh viện và sử

dụng tài sản chung của bệnh viện khai thác riêng là những điểm hạn chế của phương thức

huy động vốn này.

2.2.1.1.2. Đối với các cơ sở y tế chưa tự chủ tài chính

Đối với các cơ sở y tế chưa tự chủ tài chính Nguồn tài chính của bệnh viện: do ngân

sách nhà nước cấp để bệnh viện chi tiêu cho các hoạt động thường xuyên.

Thu từ hoạt động thường xuyên: chủ yếu thu từ hoạt động khám chữa bệnh.

Huy động vốn: Huy động vốn cho đầu tư trang thiết bị y tế từ 03 nguồn chính: nguồn

thu sự nghiệp sau khi cân đối thu chi, ngân sách nhà nước cấp và vay thương mại từ các tổ

chức tín dụng.

2.2.1.2. Hệ thống y tế ngoài công lập

Nguồn tài chính hoạt động từ nguồn thu của bệnh viện

33

• Huy động vốn: đối với các bệnh viện tư nhân, thường được hình thành dưới hình thức

công ty cổ phần nên có nhiều phương thức huy động vốn

• Sử dụng vốn và kiểm soát: theo quy chế tài chính của Công ty cổ phần.

Tóm lại, hệ thống y tế ngoài công lập tại vùng Đông Nam Bộ phát triển mạnh mẽ: có

nhiều cơ sở có chất lượng dịch vụ rất cao với trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của người dân. Tuy nhiên, một số cơ sở y tế vẫn còn để xảy ra vi phạm về

quy chế chuyên môn; kỹ thuật y tế, hành nghề vượt quá khả năng chuyên môn; quảng cáo

quá khả năng quy định trong giấy phép; vệ sinh môi trường không đảm bảo; hành nghề

không có giấy phép; nhiều cơ sở vừa khám bệnh, vừa kê đơn, vừa bán thuốc.

2.2.2. Thành tựu, tồn tại và thách thức đối với lĩnh vực y tế của vùng Đông Nam Bộ

trong bối cảnh hội nhập và phát triển

2.2.2.1. Thành tựu cơ bản:

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,

chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong toàn ngành y tế và sự phối

hợp của các Bộ, Ngành, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở nước ta nói chung

và vùng Đông Nam Bộ nói riêng tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

Về hệ thống y tế cơ sở: Ngành y tế đã tập trung vào củng cố hệ thống y tế cơ sở, đặc

biệt là hệ thống y tế xã, phường và y tế thôn bản. Tiến bộ đặc biệt trong những năm qua đối

với trạm y tế xã là đã tổ chức khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế tại xã,

phường. Hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành phân tuyến kỹ thuật cho tuyến xã, nhằm thúc đẩy

hoạt động của Trạm y tế xã.

34

Về các cơ sở y tế dự phòng được củng cố và phát triển rộng khắp từ trung ương đến

cơ sở. Các chuyên gia thế giới đánh giá về y tế dự phòng Việt Nam có hệ thống mạnh từ

trung ương đến địa phương.

Nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế đầy lùi và thanh toán. Chương trình mục

tiêu quốc gia tiêm chủng mở rộng đạt kết quả tốt, nên các bệnh truyền nhiễm gây dịch ở trẻ

em đã giảm đi đáng kể;

Công tác kiểm dịch y tế biên giới đã triển khai tại hầu hết các cửa khẩu biên giới, đặc

biệt tại các cửa khẩu, sân bay quốc tế trong địa bàn vùng đã triển khai tốt việc giám sát

khách xuất, nhập cảnh, ngăn chặn bệnh dịch nguy hiểm có thể lây lan, đảm bảo an ninh sức

khoẻ cho nhân dân.

Công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm đã đuợc sự quan tâm của các cấp chính quyền và

sự hưởng ứng của nhân dân. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục cũng như các hoạt động giám

sát, kiểm tra, thanh tra về an toàn vệ sinh thực phẩm thực hiện có hiệu quả thông qua sự phối

hợp liên ngành. Các hoạt động trên đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân và giảm

tỷ lệ các vụ ngộ độc.

Về cơ sở khám chữa bệnh: Trong các thập kỷ qua, với những thay đổi kinh tế, xã hội

mạng lưới khám chữa bệnh vùng Đông Nam Bộ đã được phát triển và luôn có những đóng

góp quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Kết quả hoạt động của bệnh

viện đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành y tế, nó không chỉ phản ảnh những

thành quả đã đạt được trong công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân mà còn

phản ảnh trình độ chuyên môn và sự phát triển về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nghiên

cứu và ứng dụng y học.

Về cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế: Thực hiện chính sách quốc gia về thuốc và

luật dược, Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản nhằm bảo đảm cung ứng đủ

35

thuốc có chất lượng cho người dân và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Khả năng tiếp

cận thuốc ở vùng Đông Nam Bộ tương đối tốt do có mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp.

Các cơ sở y tế từ bệnh viện đến trạm y tế đều có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật.

Về trang thiết bị y tế trong những năm gần đây các bệnh viện đã được nhà nước đầu tư các

phương tiện hiện đại, với công nghệ tiên tiến đã giúp cho việc chẩn đoán và điều trị nhanh

chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả và ít biến chứng cho người bệnh. Năng lực sản xuất

Trang thiết bị và vật tư y tế trong vùng tiếp tục được cải thiện.

Trong các thập kỷ qua, với những thay đổi về điều kiện chính sách, kinh tế, xã hội, hệ

thống y tế vùng Đông Nam Bộ ngày càng được củng cố phát triển cùng với sự đi lên của đất

nước, đã đóng góp phần quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

2.2.2.2. Những tồn tại và thách thức:

- Các cơ sở y tế dự phòng: Mặc dù đạt nhiều thành tựu quan trọng, thay đổi mô hình

bệnh tật, bảo vệ hàng chục triệu người khỏi các bệnh dịch nguy hiểm, công tác y tế dự phòng

ở vùng Đông Nam Bộ vẫn còn có nhiều khó khăn:

Về nhận thức, hiện nay y tế dự phòng chưa được quan tâm thích đáng của xã hội, đôi

khi còn được coi là lĩnh vực của riêng ngành y tế. Tổ chức y tế dự phòng tuyến tỉnh/thành

phố bị chia tách nhiều đầu mối dẫn tới thiếu nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư

dàn trải. Nhiều chính sách, quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội chưa chú trọng, đề cập đầy

đủ những vấn đề liên quan tới công tác y tế dự phòng. Đội ngũ cán bộ y tế dự phòng còn

thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao, số cán bộ được đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng

còn ít. Đầu tư cho hệ thống y tế dự phòng còn thấp, trong khi nhu cầu thực tế rất cần có sự

ưu tiên kinh phí cho lĩnh vực này. Trong vòng 10 năm gần đây, ngân sách cho y tế dự

phòng, năm thấp nhất là 11,3%, năm cao nhất là 25,7%. Tình hình dịch bệnh đang diễn biến

hết sức phức tạp, nhiều bệnh truyền nhiễm gây dịch có nguy cơ bùng phát trở lại như lao, sốt

xuất huyết, sốt rét, viêm não do vi rút. Bên cạnh đó xuất hiện những bệnh mới khó xác định,

36

khó điều trị, có nguy cơ bùng phát thành đại dịch như SARS, Cúm A(H5N1). Tình trạng ô

nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm do quản lý và sử dụng hoá chất,

các chất thải trong sinh hoạt, sản xuất, bệnh viện chưa được xử lý tốt.

Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, hiện nay chưa thực sự đi vào nề nếp,

nhất là khâu thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu, còn để xảy ra các vụ ngộ độc

thực phẩm hàng loạt. Công tác kiểm định mỹ phẩm còn nhiều bất cập.

- Các cơ sở khám chữa bệnh: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác bảo vệ

và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở vùng Đông Nam Bộ vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém,

các bệnh viện phân bổ còn chưa đồng đều, nhất là các bệnh viện chuyên khoa sâu. Tỷ lệ

giường bệnh trên dân số nhìn chung còn thấp, hầu hết các bệnh viện đều có công suất sử

dụng giường bệnh cao.

Phân bố giường bệnh chưa cân đối, đặc biệt tỷ trọng giường tuyến cuối thấp, bệnh

nhân dồn về các bệnh viện lớn ở thành phố và các bệnh viện Trung ương, dẫn đến hiện

tượng quá tải ở các bệnh viện tuyến cuối. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các bệnh viện

đã và đang được cải thiện, nhưng còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh môi

trường, xử lý chất thải y tế. Cơ sở nhà cửa của nhiều bệnh viện đã quá xuống cấp, hết thời

hạn sử dụng nhiều năm. Về kỹ thuật, các bệnh viện đã giải quyết cơ bản việc khám chữa

bệnh và đã từng bước phát triển chuyên sâu, nhưng còn chưa toàn diện, chưa đồng đều giữa

các chuyên khoa, chuyên ngành. Nhìn chung mạng lưới bệnh viện đang đứng trước thách

thức về yêu cầu phục vụ ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của người dân,

nhưng điều kiện phục vụ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhiều so với nhu cầu. Cơ

chế tài chính và quản lý bệnh viện còn những vấn đề đáng quan tâm.

- Cung ứng dịch vụ dân số - Kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản:

Quy mô dân số không ngừng tăng đã tạo áp lực lớn cho ngành y tế trong việc chăm sóc và

bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân; Trong khi con người ngày càng phải đối mặt với môi trường

37

ô nhiễm nghiêm trọng, nhiều dịch bệnh nguy hiểm xuất hiện với diện tích ở ngày càng thu

hẹp, do mật độ dân số ngày càng gia tăng. Nguy cơ mức sinh cao có thể tăng trở lại ở nhiều

địa phương, chất lượng dân số còn thấp, mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh có xu hướng

gia tăng. Chất lượng các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em còn

nhiều hạn chế, còn sự khác biệt về tình trạng sức khoẻ bà mẹ trẻ em giữa các nhóm dân cư.

- Nhân lực y tế: Chất lượng nhân lực y tế còn hạn chế, không tương xứng với nhu cầu

nhân lực trình độ cao để làm chủ các kỹ thuật mới. Năng lực thực hành của sinh viên sau khi

ra trường khá hạn chế do quá trình học không được thực hành nhiều như trước đây, cho dù

thầy giỏi hơn, máy móc thiết bị phục vụ học tập hiện đại hơn cùng với mức sống của sinh

viên khá hơn trước.

-Thông tin y tế: Hệ thống thông tin y tế chưa được quan tâm đúng mức, số liệu thống

kê còn chậm chưa cập nhật thường xuyên, chất lượng thông tin chưa tốt, khả năng tổng hợp,

phân tích và sử dụng số liệu thống kê trong lập kế hoạch, phân tích chính sách, theo dõi và

đánh giá còn yếu. Một số chỉ số để theo dõi các mục tiêu thiên niên kỷ liên quan đến y tế,

giới, còn thiếu hoặc thiếu tính so sánh quốc tế. Đối với hệ thống y tế tư nhân, y tế các Bộ,

ngành chưa cặp nhật dẫn đến tình trạng thiếu số liệu phân tích đánh giá.

- Thuốc, vắc xin, sinh phẩm: Mặc dù chính sách quốc gia về thuốc đã được triển khai

qua 2 giai đoạn, song đến nay vẫn chưa có sự hướng dẫn thống nhất từ Bộ Y tế về việc tổ

chức và thành lập Ban chỉ đạo cũng như các bước triển khai thực hiện Chính sách quốc gia

về thuốc ở các địa phương. Đội ngũ cán bộ dược vẫn còn rất thiếu và yếu cả trong lĩnh vực

quản lý cũng như hoạt động chuyên môn. Ở các địa phương không chỉ thiếu cán bộ dược

trình độ cao mà còn thiếu cả dược tá ở các trạm y tế. Trong khi đó vấn đề đào tạo nguồn

nhân lực cho công tác dược còn gặp nhiều khó khăn, cơ chế điều động và sử dụng cán bộ

chưa phù hợp, chưa có chính sách thu hút cán bộ dược vào làm việc trong các cơ quan nhà

nước.

38

- Trang thiết bị y tế: Quan trọng nhất hiện nay là nguồn nhân lực trong lĩnh vực trang

thiết bị y tế, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách công tác bảo dưỡng và sửa chữa TTB y tế

còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Ngành sản xuất TTB vẫn chưa đáp ứng được

nhu cầu phụ tùng thay thế. Ngân sách nhà nước hiện nay dành cho bảo dưỡng, sửa chữa còn

thấp so với nhu cầu. Gánh nặng chi phí bảo dưỡng sẽ tăng lên nhanh với việc thực hiện các

đề án xây dựng và trang bị cho các bệnh viện chuyên sâu, bệnh viện tỉnh và bệnh viện huyện

trong những năm sắp tới.

Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực TTB y tế còn hạn chế. Công suất sử dụng TTB y tế

chưa cao, một phần vì dân không có khả năng chi trả sử dụng dịch vụ, một phần vì đầu tư

vượt quá nhu cầu hoặc chưa đồng bộ, tổ chức sử dụng chưa hiệu quả và một phần vì TTB hư

hỏng, thiếu kinh phí và cán bộ kỹ thuật.

- Tài chính y tế: Lĩnh vực tài chính y tế còn một số vấn đề đáng quan tâm; Mặc dù tỷ

lệ chi tiêu công cho y tế trong thời gian gần đây đã tăng lên, nhưng vẫn thấp so với nhu cầu

(dưới 50%). Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế chưa đáp ứng được các yêu cầu đầu tư phát

triển ngành y tế.

Cơ chế phân bổ Ngân sách nhà nước cho các cơ sở y tế chưa tạo động cơ dể tăng tính

hiệu quả. Ngân sách nhà nước cho y tế được phân bổ chủ yếu theo giường bệnh, dân số hoặc

số lượng cán bộ y tế chưa tính đến kết quả đầu ra và chất lượng dịch vụ đã cung cấp. Chi

ngân sách nhà nước cho y tế chủ yếu là chi thường xuyên, chi đầu tư còn thấp, khó cải thiện

điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ

sở y tế công lập.

Ở các bệnh viện, phương thức chi trả “phí theo dịch vụ” đang bộc lộ nhiều bất cập,

tạo điều kiện cho xu hướng lạm dụng xét nghiệm, thuốc từ phía cơ sở cung ứng dịch vụ. Cơ

quan Bảo hiểm xã hội đã có nhiều nỗ lực thử nghiệm và xây dựng phương thức chi trả mới,

như thanh toán định suất, chi trả theo trường hợp bệnh.

39

- Quan hệ quốc tế: Trong nhiều năm qua ngành y tế đã mở rộng mối quan hệ hợp tác

y tế với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức Phi Chính phủ các đối tác nước ngoài và

các trung tâm khoa học quốc tế lớn, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, khoa học kỹ

thuật, công nghệ và đào tạo cán bộ tạo điều kiện cho cán bộ ngành y tế có nhiều cơ hội tiếp

cận với khoa học tiên tiến của thế giới. Bên cạnh đó, ngành y tế còn nhận được sự giúp đỡ

về cơ sở vật chất, chuyển giao công nghệ kỹ thuật, mở rộng đầu tư từ nước ngoài thông qua

các hình thức liên doanh, liên kết nhằm phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ

nhân dân, xây dựng và phát triển ngành y tế. Tuy nhiên, do chúng ta chưa đủ năng lực trong

quản lý, thiếu những kiến thức về luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ còn hạn chế …nên

còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong việc hợp tác, liên doanh với nước ngoài.

2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng xã hội hóa và hợp tác công – tư trong lĩnh vực y

tế

2.3.1. Chủ trương xã hội hóa y tế và hợp tác công - tư

Theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về

chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn

hóa, thể thao, “Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao là vận động và tổ

chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó

nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao trong sự phát

triển về vật chất và tinh thần của nhân dân”. Bản chất của chủ trương xã hội hoá là huy động

các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý,

đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư, đổi mới vai trò và trách nhiệm của

Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể

nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và nghề nghiệp.

Ngành y tế đang có nhiều chuyển đổi để đáp ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và

nâng cao sức khỏe nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ

40

cơ chế quản lý y tế mang nặng dấu ấn của thời bao cấp đang được chuyển sang cơ chế tự chủ

cung ứng dịch vụ công ích, có đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa nhằm huy động mọi

nguồn lực để đầu tư cho y tế, tạo điều kiện cho ngành y tế phát triển nhanh hơn và chất

lượng cao hơn. Gia nhập WTO vừa là thách thức cũng vừa là cơ hội cho ngành y tế, vừa

phát triển và vừa hội nhập. Do đó đã có những hạn chế trong lĩnh vực quản lý, chính sách,

chất lượng khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, thủ tục hành chính về đầu tư, cơ chế chuyển đổi

từ cơ sở công lập thành cơ sở ngoài công lập… và đòi hỏi ngành y tế và những ngành có liên

quan phải nổ lực nhiều hơn, cùng phối hợp thật nhịp nhàng mới theo kịp sự phát triển.

Để chỉ đạo thực hiện chủ trương xã hội hoá, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản

quan trọng, khẳng định hai mục tiêu lớn của xã hội hoá là (1) huy động các nguồn lực của xã

hội, đồng thời (2) tạo điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn

hoá, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao. Theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, xã hội

hóa trong lĩnh vực y tế bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:

- Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho y tế, trong đó bảo đảm ngân sách cho y tế công

cộng, chăm sóc sức khoẻ cơ bản cho các đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6

tuổi. Ưu tiên đầu tư cho hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa,

vùng khó khăn, các bệnh viện nhi, khoa nhi, các chuyên khoa ít có khả năng thu hút đầu tư.

Triển khai đề án đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học cho vùng núi phía Bắc, miền Trung, Tây

Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu dược và

sản xuất thuốc trong nước.

- Tăng cường các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Vận động mọi

người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Khuyến

khích các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động từ thiện, cung cấp, hỗ trợ các

thiết bị y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh.

41

- Đẩy nhanh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; củng cố và mở

rộng bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế đáp ứng

nhu cầu của nhân dân; phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng dựa chủ yếu vào sự đóng

góp của người tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác;

khuyến khích các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện. Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký

khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế. Từng bước thực hiện người đóng bảo hiểm y tế tự lựa

chọn cơ sở khám chữa bệnh phù hợp. Nhà nước quy định chế độ thanh toán bảo hiểm y tế,

đồng thời có chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi, trợ giúp

người nghèo, đồng bào dân tộc ít người, vùng khó khăn.

- Đổi mới chế độ viện phí trên cơ sở từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực

tiếp phục vụ bệnh nhân. Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên

cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế do

Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế.

- Khuyến khích mở bệnh viện, phòng khám tư nhân, bác sĩ gia đình.

- Huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,

từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước (NĐ43-2006). Như vậy, xã hội hoá

trong lĩnh vực y tế là chủ trương về sự chuyển đổi cơ chế quản lý có nội dung đa dạng và

phức tạp. Trong lĩnh vực y tế công, đẩy mạnh xã hội hóa nhưng không ảnh hưởng đến bản

chất và ý nghĩa là vấn đề phải được nghiên cứu cẩn trọng.

Cơ sở để triển khai mô hình hợp tác công tư trong quá trình xã hội hóa y tế:

• Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của chính phủ về đẩy mạnh xã

hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

• Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội về việc

ban hành luật doanh nghiệp.

42

• Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của chính phủ về việc quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

• Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của chính phủ về cơ chế hoạt

động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

• Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối

với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

• Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2010 về hướng dẫn chi tiết thi hành

một số điều của Luật doanh nghiệp.

• Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về

việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.

• Đề án Quy hoạch phát triển ngành Y tế của các Tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2025, tháng 02/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố.

2.3.2. Các chính sách khuyến khích

Các chính sách khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập phát triển mạng lưới y tế

được thể hiện qua một số nội dung chính sau:

- Cho thuê xây dựng cơ sở vật chất: sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây

dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi.

Mức giá ưu đãi tối đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền

lãi vay vốn xây dựng.

- Giao đất, cho thuê đất: Các cơ sở ngoài công lập được Nhà nước giao đất hoặc cho

thuê đất để xây dựng các công trình hoạt động trong lĩnh vực y tế theo các hình thức: giao

đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất miễn thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất và miễn

tiền thuê đất. Cơ sở ngoài công lập sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền

43

sử dụng đất, được nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài

sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

Cơ sở ngoài công lập được nhà nước giao đất và miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê

đất và miễn thu tiền thuê đất không được tính giá trị đất đai đang sử dụng vào giá trị tài sản

của mình và không được đùng đất đai làm tài sản thế chấp đế vay vốn. Đối với đất nhận

chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức cá nhân, cơ sở ngoài công lập được tính giá trị

quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình.

- Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu: Các cơ sở ngoài công lập

được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Các cơ sở

ngoài công lập được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy

định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định

hiện hành.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở

ngoài công lập thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Huy động vốn đầu tư: Cơ sở ngoài công lập đầu tư các dự án hoạt động trong lĩnh

vực y tế được hưởng các loại hình ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy

định của pháp luật. Cơ sở ngoài công lập được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần,

vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua

hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài

nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

Ủy ban nhân dân các Tỉnh đã hỗ trợ lãi vay cho các cơ sở ngoài công lập thực hiện

đầu tư cho các dự án thuộc lĩnh vực y tế. Chất lượng khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến

44

thị xã -huyện cũng được nâng cao, tạo được sự tin tưởng của người dân, giảm tải rất nhiều

cho tuyến trên…

2.3.3. Nhận xét đánh giá từ mô hình PPP trong lĩnh vực Y tế

Trong thời gian qua ngành y tế vùng Đông Nam Bộ đã có những bước tiến hết sức

mạnh mẽ và ngành Y tế thật sự đã gặt hái được một số thành công đáng khích lệ. Nhiều giải

pháp cụ thể đã được đưa ra để từng bước hoàn thiện hệ thống y tế vùng Đông Nam Bộ, cụ

thể là riêng Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thực hiện tự chủ tài chính đối với một số

bệnh viện công lập và cho tư nhân đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực y tế - bệnh viện. Tuy nhiên,

do cơ chế thị trường và cơ chế chính sách đã tác động mạnh mẽ đến ngành y tế nói chung và

hệ thống bệnh viện nói riêng:

- Thứ nhất, ta phải nhìn nhận rằng một trong những giải pháp của các bệnh viện công

lập để huy động vốn là Cổ phần hóa Bệnh viện. Tuy nhiên, phương án cổ phần hóa bệnh

viện đã thất bại, ví dụ trường hợp của Bệnh viện Bình dân thất bại là do nhiều chuyên gia

phân tích rằng: nhân viên bệnh viện đã không trung thực vì đã bán quyền mua cổ phiếu của

bệnh viện trước khi Cô phần hóa; nếu cổ phần hóa bệnh viện thì lúc này bệnh viện trở thành

đơn vị kinh doanh siêu lợi nhuận làm ảnh hướng đến phúc lợi xã hội vì người nghèo khó có

thể tiếp cận của các dịch vụ của bệnh viện sau cổ phần hóa.

- Thứ hai, tư nhân hóa lĩnh vực y tế - bệnh viện cũng phương thức mà nhà nước muốn

kêu gọi tư nhân tham gia, đầu tư mạnh vào lĩnh vực y tế - bệnh viện. Tuy nhiên, trong thời

gian qua, có một số siêu dự án bệnh viện tư đã triển khai thực hiện không đúng theo tiến độ

do không đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục thực hiện dự án và xuất hiện tình trạng bán dự án.

Với tổng mức đầu tư 400 triệu đô la Mỹ để xây Khu y tế kỹ thuật cao Bình Tân thật sự là

khó cho Công ty này, chưa kể là Công ty này đang làm hồ sơ vay vốn tại HFIC với hạn mức

là 200 tỷ đồng để đổ vào Khu y tế Kỹ thuật cao. Đây là mặt trái của tư nhân hóa lĩnh vực y

tế - bệnh viện. Ngoài ra, giá viện phí của bệnh viện này đề xuất cao ngất ngưỡng khoảng

45

100USD/ngày đối với các bệnh nhân phải điều trị dài ngày (Báo cáo thẩm định của Quỹ đầu

tư Phát triển đô thị TP.HCM). Tư nhân hóa thật ra đó là một phương thức hợp tác công tư

trong triển khai dự án trong lĩnh vực công. Tuy nhiên, cái tư nhân trong mô hình này chiếm

quá nhiều và hầu như khu vực nhà nước bị giấu thông tin và mất dần vai trò quản lý nhà

nước của mình.

Việc huy động nguồn lực tài chính của xã hội cho y tế theo mô hình PPP cũng có

những tác động không mong muốn:

- Đối với người sử dụng dịch vụ y tế:

Hoạt động đầu tư từ nguồn vốn tư nhân, hoạt động dịch vụ theo yêu cầu chủ yếu

nhằm cung ứng dịch vụ y tế cho người có khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, có thu nhập cao.

Tại địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khá, việc triển khai huy động các nguồn lực tài

chính thuận lợi. Tuy nhiên một bộ phận người dân nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,

việc huy động các nguồn tài chính hầu như không thực hiện được.

- Đối với bệnh viện và cán bộ nhân viên bệnh viện:

Việc huy động nguồn lực của xã hội để phát triển các dịch vụ theo yêu cầu và nâng

cấp trang thiết bị y tế, gắn liền với việc thu hồi vốn và lợi nhuận, đã góp phần khắc phục tình

trạng thiếu vốn và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên y tế ở các bệnh viện lớn. Tuy nhiên,

chính điều này cũng có thể tạo ra sự cách biệt về thu nhập của cán bộ y tế giữa các tuyến y

tế, các chuyên khoa và giữa các địa phương; sự chuyển dịch cán bộ y tế giỏi từ miền núi về

miền xuôi, từ nông thôn về thành thị, từ tuyến dưới lên tuyến trên, từ y tế dự phòng sang

điều trị, ảnh hưởng không tốt đến hệ thống y tế, đặc biệt là y tế công. Mặt khác, việc cho

phép cơ cở y tế lấy nguồn thu từ các dịch vụ y tế để bù vào nguồn tăng lương cho cán bộ y tế

có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị để “tận thu”, tạo

46

gánh nặng về tài chính cho người bệnh.

- Đối với hệ thống y tế:

Việc phát triển các dịch vụ theo yêu cầu và liên doanh liên kết với tư nhân để nâng

cấp trang thiết bị y tế ở các bệnh viện công có thể dẫn đến tình trạng “lẫn lộn công tư” trong

sử dụng nhân lực cũng như cơ sở vật chất, từ đó làm suy yếu các bệnh viện công lập, gây sự

chia tách giữa các tuyến y tế, phá vỡ tính thống nhất của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế. Xu

hướng này đương nhiên sẽ thúc đẩy hình thức “phí theo dịch vụ” và chi trả trực tiếp từ tiền

túi của người bệnh – nhân tố chính làm tăng thêm tình trạng mất công bằng trong tiếp cận

dịch vụ y tế.

Khu vực nhà nước thường lo ngại vai trò của họ sẽ mất đi trong các dự án hợp tác

công - tư. Tuy nhiên, khi phân tích ta thấy rằng, nhà nước đã thành công trong một số

phương diện sau:

- Thành công trong công tác huy động được một nguồn vốn khổng lồ từ trong nền kinh tế

(khoảng 70% tổng mức đầu tư của dự án).

- Giảm gánh nặng bao cấp của nhà nước, giảm bớt thủ tục rườm rà từ khu vực công tạo ra.

- Người nghèo sử dụng được dịch vụ phát sinh từ mối quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân.

- Tiếp thu được kỹ năng quản lý từ khu vực tư nhân.

- Chất lượng dịch vụ bệnh viện ngày càng tốt hơn.

- Giải quyết vấn nạn quá tải tại các bệnh viện công lập.

47

- Giảm thái độ hoài nghi về chất lượng của các bệnh viện ngoài công lập.

- Hợp tác công – tư để phát triển lĩnh vực dự phòng là tiền đề giảm chi phí khám chữa bệnh

trong tương lai.

2.4. Tóm tắt

Công tác xã hội hóa ngành y tế thu được những kết quả tích cực với việc ra đời hàng

loạt bệnh việc đa khoa, chuyên khoa, phòng khám chuyên khoa, đa khoa tư nhân trong nước

hoặc có vốn đầu tư nước ngoài. Hệ thống y tế tư nhân phát triển mạnh mang lại nhiều loại

hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về chăm sóc sức khỏe

nhân dân, góp phần giảm tải tại các bệnh viện công lập. Công tác xã hội hóa ở lĩnh vực dự

phòng chưa phát triển rõ nét.

Tuy nhiên, với việc dân số cơ học tăng nhanh, tình trạng quá tải tại nhiều bệnh viện

ngày càng căng thẳng và diễn biến xấu hơn, từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác

khám, chữa bệnh; một số bác sỹ, y tá, nhân viên y tế có y đức chưa tốt, tinh thần phục vụ

kém đã ảnh hưởng đến uy tín của ngành y tế. Quy hoạch phát triển mạng lưới y tế chưa đồng

bộ với quy hoạch chung của Vùng.

Nguyên nhân là do trễ đầu tư, quy mô thị trường, trình độ của cán bộ quản lý doanh

nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực về vốn, cơ chế và chính sách hỗ trợ chưa đúng

mức. Xã hội hóa đầu tư triển khai chậm, các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa

chậm được đổi mới, thiếu cơ chế rõ ràng minh bạch, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu

tư phát triển các lĩnh vực xã hội.

48

Chương 3:

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH

SỰ THÀNH CÔNG HỢP TÁC CÔNG – TƯ

TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

3.1. Giới thiệu

Chương 3 đã lựa chọn và phân tích các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án

PPP. Trong chương 3 tác giả trình bày phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin về mẫu

khảo sát, kết quả kiểm định các yếu tố thành công qua phép phân tích nhân tố EFA và

Cronbach Alpha. Ngoài ra, chương 3 nghiên cứu và phân tích điểm trung bình và xếp hạng

về tầm quan trọng của các CSFs, sự khác biệt giữa khu vực công và khu vực tư khi đánh giá

về tầm quan trọng của các CSFs và mô tả năm CSFs ảnh hưởng quyết định nhất của ba quốc

gia khác nhằm so sánh CSFs giữa các nước trong quá trình thực hiện PPP.

3.2. Các yếu tố thành công cơ bản (CFSs) trong PPP

Nhiều nhà nghiên cứu về PPP như Rockart (1982), Akintoye (2003) và Li (2005)

đồng quan điểm với nhau khi cho rằng việc xác định các nhân tố tác động đến sự thành công

cho mô hình PPP là những vấn đề cơ bản cần phải có và cần được duy trì trong suốt vòng

đời dự án để đảm bảo dự án được triển khai thành công và hiệu quả. Hơn thế nữa, chúng còn

là nền tảng để đảm bảo thị trường PPP của một quốc gia phát triển. Với từng bối cảnh

nghiên cứu cụ thể, mỗi nhà nghiên cứu đã chỉ ra tập hợp các nhân tố quyết định thành công

của dự án PPP khác nhau nhưng nhìn chung có năm nhân tố mà các nhà khoa học thống nhất

49

quan điểm với nhau rằng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của PPP, cụ thể như sau:

3.2.1. Vai trò và trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các dự án PPP. Để vận hành

mô hình PPP thành công, các nhà nghiên cứu đề xuất rằng chính phủ cần thực hiện một loạt

các cải cách bao gồm:

- Hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ, tạo sự thuận lợi cho nhà đầu tư (nghiên cứu của

Boyfield, 1992; Stein, 1995; Qiao, 2001;Young, 2009): Một khung pháp lý đầy đủ và minh

bạch là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của PPP nhằm gia tăng niềm tin của nhà đầu

tư tư nhân, đảm bảo dự án đạt hiệu quả, phân chia rủi ro phù hợp và tránh những rủi ro tiềm

tàng.

- Chính sách hỗ trợ của chính phủ (nghiên cứu của Zhang et al, 1998; Gildenhuys và

Knipe, 2000; Mark, 2003): Mặc dù đối với các dự án PPP, khu vực tư nhân tham gia và chịu

trách nhiệm là chủ yếu nhưng Chính phủ cần tích cực tham gia suốt vòng đời dự án để đảm

bảo dự án đáp ứng các mục tiêu, cụ thể là thành lập các bộ phận giám sát quá trình thực hiện

dự án, xử lý các vấn đề phát sinh, quản lý chất lượng dự án.

- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (nghiên cứu của Dailami và Klein, 1997; Zhang,

2005; Young, 2009): Sự hài lòng của các nhà đầu tư phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế

vĩ mô tại khu vực mà dự án được triển khai. Vì vậy Chính phủ cần tạo lập một môi trường

đầu tư thuận lợi với điều kiện xã hội, pháp luật, kinh tế và tài chính ổn định.

- Phát triển thị trường tài chính (nghiên cứu của Akintoye et al, 2001b): Thị trường tài

chính là nguồn cung ứng vốn cho các khu vực. Phát triển thị trường tài chính là tiền đề cho

việc phát triển và ổn định kinh tế vĩ mô.

3.2.2. Lựa chọn đối tác tư nhân phù hợp

50

Theo nghiên cứu của Tiong (1996); Birnie (1999); Miller (2000); Marcus và Graeme

(2004); Zhang (2005); Young (2009) thì Chính phủ cần lựa chọn các tập đoàn tư nhân có

năng lực và vững mạnh. Sự thành công của dự án PPP phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn này.

Khi tham gia dự án, tư nhân có trách nhiệm tài trợ vốn, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo

dưỡng và cung cấp dịch vụ cho đến khi kết thúc thời gian nhượng quyền. Để đảm bảo lựa

chọn được nhà đầu tư có năng lực, Chính phủ cần xây dựng quy trình đấu thầu minh bạch và

cạnh tranh, dựa trên các cơ sở như phạm vi khách hàng, công bằng, cạnh tranh và tài chính

minh bạch. Ngoài ra, cần sử dụng những phương pháp đánh giá khoa học và xây dựng bộ

tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với mục tiêu của chính phủ.

3.2.3. Nhận dạng và phân bổ rủi ro thích hợp

Nghiên cứu của Edwards (1991); Flanagan và Norman (1993); Merna và Smith

(1996); Grant (1996); Zhang (2005); Nisar (2007); Young (2009) cùng đề cập đến nhân tố

này. Phân bổ rủi ro là sự phân chia các công việc giữa các đối tác trong cùng một dự án, mỗi

đối tác có trách nhiệm tài trợ, xây dựng, kinh doanh và gánh chịu các rủi ro phát sinh từ

công việc được giao. Các đối tác công và tư khi tham gia PPP cần phải xác định và hiểu rõ

rất cả các rủi ro tiềm tàng liên quan đến PPP để đảm bảo rằng các rủi ro được phân chia một

cách hợp lý. Rủi ro sẽ được phân chia cho bên có khả năng tài chính và kỹ thuật tốt nhất để

xử lý chúng. Đặc biệt, đối với các dự án đường bộ là rủi ro cao do thâm dụng vốn, thời gian

thực hiện dự án dài và nhiều bên tham gia, cần thiết phải chia sẻ rủi ro cho các đối tác tin

cậy nhằm đạt được hiệu quả đầu tư. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều khẳng định không

có một danh sách các rủi ro cố định cho tất cả dự án. Các rủi ro của dự án PPP đường bộ

thường bị ảnh hưởng bởi quy mô, đặc điểm dự án, loại hợp đồng PPP áp dụng. Ngoài ra,

mức độ quan trọng của một rủi ro cụ thể cũng khác nhau giữa các dự án hoặc giữa các quốc

gia, như rủi ro chính trị sẽ quan trọng hơn tại các quốc gia đang phát triển.

3.2.4. Tài chính cho PPP

51

Nghiên cứu của Schaufelberger và Wipadapisut (2003) đã cho thấy chiến lược tài

chính, mà cụ thể là thiết lập cấu trúc vốn cho dự án PPP một cách hợp lý sẽ là quyết định sự

thành công của mô hình này. Các nhà nghiên cứu này lập luận rằng do đặc thù rủi ro cao của

các dự án đường bộ nên tài trợ từ nợ của tư nhân bị hạn chế, chính phủ cần mở rộng biên độ

hỗ trợ nhằm tăng tính khả thi về tài chính của dự án. Theo đó, một cấu trúc tài trợ tiêu chuẩn

cần được xây dựng cho một dự án PPP bao gồm: vốn mồi, vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn mồi là

phần vốn góp ban đầu của Nhà nước khi tham gia PPP nhằm giảm áp lực về vốn cho tư nhân

trong giai đoạn xây dựng, đồng thời tăng tính hấp dẫn của dự án PPP. Đây là một phần trong

các hỗ trợ của Chính phủ, phần vốn này Chính phủ không thu lợi nhuận giúp tư nhân mau

hoàn vốn. Cấu trúc này đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển như VN, nhất là đối

với các dự án có mức độ hấp dẫn không cao.

Ngoài ra, theo Esther (2007) và Young (2009) để tăng sức hấp dẫn cho các dự án

PPP, Chính phủ cần cung cấp các hỗ trợ riêng biệt hoặc thực hiện bảo lãnh. Có nhiều hình

thức hỗ trợ được sử dụng như:

- Hỗ trợ trực tiếp: như trợ cấp, góp vốn, miễn phí sử dụng đất, miễn giảm hoặc gia

hạn nộp thuế, hỗ trợ chi phí vận hành,... Ví dụ, đối với dự án Westlink M7 nêu trên, đối tác

tư nhân được miễn tiền sử dụng đất và Chính phủ tham gia góp 42% vốn.

Hỗ trợ gián tiếp: cung cấp sự trợ giúp cho tư nhân thông qua bảo lãnh khoản vay, bảo lãnh

doanh thu tối thiểu (phù hợp với các dự án mà doanh thu từ thu phí không đủ bù đắp chi phí

đầu tư), đảm bảo tỷ giá, bảo lãnh chống rủi ro bất khả kháng (là kéo dài thời gian nhượng

quyền hoặc chính phủ bù đắp tổn thất cho đối tác tư nhân khi xảy ra rủi ro bất khả kháng),

thưởng cho dự án vượt tiến độ,...

- Sự hỗ trợ của Chính phủ nên ở mức phù hợp sẽ cải thiện điều kiện tài chính và tăng

tính hấp dẫn của các dự án PPP (Zhang, 2005). Nếu mức hỗ trợ quá nhiều sẽ không phát huy

được lợi ích khai thác nguồn vốn của tư nhân mà còn làm gia tăng mối quan ngại rằng khu

vực tư nhân thu được nhiều lợi nhuận từ khu vực công. Vì thế, Chính phủ nên điều chỉnh

mức độ hỗ trợ và lựa chọn hình thức hỗ trợ thích hợp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của

52

từng dự án.

3.2.5. Thực hiện phân tích chi phí-lợi ích

Ngoài 4 nhân tố cơ bản nêu trên, một số nhà nghiên cứu như Brodie (1995) và

Hambros (1999) còn đề xuất thực hiện phân tích chi phí-lợi ích. Phân tích chi phí - lợi ích

(CBA) là một quá trình tính toán có hệ thống để so sánh lợi ích và chi phí của một dự án

chính sách, hoặc quyết định chính phủ. Phân tích chi phí-lợi ích (CBA) đối với các dự án

đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải đã được nhiều quốc gia trên thế giới

áp dụng từ lâu như Anh với các dự án đường cao tốc M1 trong năm 1960, dự án tuyến

Victoria của Tàu điện ngầm London. Cho đến năm 2011, CBA vẫn là nền tảng để thẩm định

các dự án giao thông vận tải ở Anh. Năm 1994, Canada khuyến khích áp dụng CBA bằng

cách phát hành bộ tài liệu hướng dẫn chính thức về phân tích này. Tại Mỹ, Sở Giao thông

Vận tải liên bang và tại các tiểu bang cũng thường áp dụng CBA, bằng cách sử dụng một

loạt các công cụ phần mềm có sẵn bao gồm HERS, BCA.Net, StatBenCost, Cal-BC, và

TREDIS. Phân tích CBA cũng được Quỹ Liên kết của liên minh châu Âu (EU Cohesion

Fund) sử dụng trong việc đánh giá các dự án về môi trường và cơ sở hạ tầng từ năm 1993

đến nay. Massimo F. và S. Vignetti (2004) đã thực hiện nghiên cứu trên thực tiễn của các dự

án để đánh giá rút kinh nghiệm về việc sử dụng CBA một cách hiệu quả cho EU, chỉ ra

những sai lầm thường gặp và đề xuất những điều chỉnh để việc áp dụng CBA hiệu quả hơn.

3.2.6. Các nhân tố bất lợi cho dự án PPP

Có thể thấy, các nghiên cứu về PPP đã được thực hiện từ những thập niên 80, 90 và

vẫn thu hút sự quan tâm cho đến những năm gần đây. ADB và nhiều quốc gia như Ấn Độ,

Trung Quốc đã tổ chức nhiều hội thảo rút kinh nghiệm về PPP. Bên cạnh các nhân tố quyết

định sự thành công, các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra những nhân tố có thể là rào cản, gây thất

53

bại cho việc thực hiện mô hình PPP.

Sader (2000) thu thập dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới về 1.707 dự án PPP (trị giá

459,2 tỷ USD) trong giai đoạn từ năm 1990 đến 1998 đã cho thấy các dự án PPP khó thu hút

được các nhà đầu tư của khu vực tư nhân vì những nhân tố cụ thể sau đây:

- Tính bất ổn, khó dự đoán của môi trường đầu tư;

- Khả năng thực thi các cam kết của Chính phủ kém;

- Thiếu các quy định pháp lý cần thiết;

- Lựa chọn đối tác tư nhân không theo nguyên tắc cạnh tranh mà chịu tác động của

chính trị và sự bảo hộ của chính phủ đối với một số công ty;

- Cơ chế điều tiết của Chính phủ kém hấp dẫn khiến nhà đầu tư tư nhân không đạt

được kỳ vọng của mình (về lợi nhuận, về chia sẻ rủi ro, ...)

Nhà nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng mô hình PPP không thể hoạt động tốt tại

những quốc gia có:

- Thể chế chính trị không ổn định;

- Tham nhũng, quan liêu, điều hành quản lý của Nhà nước kém hiệu quả, sự cưỡng

chế thực thi hợp đồng hiệu lực thấp;

- Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh.

Trong một nghiên cứu khác, Akintoye cùng các cộng sự (2003) xem xét các dự án

PPP tại Anh và nhận thấy rằng chi phí chuẩn bị đầu tư cao, quá trình đàm phán phức tạp và

kéo dài, khó khăn khi đánh giá lợi ích - chi phí và các xung đột tiềm tàng giữa các bên tham

gia sẽ làm phá sản các dự án PPP.

Nghiên cứu về mô hình PPP ở các nước đang phát triển có công trình của Nyagwachi

và Smallwood (2006) xem xét các dự án PPP đường bộ tại Nam Phi. Kết quả nghiên cứu cho

thấy sự thất bại của PPP do các nhân tố sau đây:

- Mức độ nhận thức về PPP của cả khu vực công và khu vực tư chưa đầy đủ;

54

- Năng lực quản lý dự án của khu vực công yếu kém;

- Chính sách hỗ trợ của Chính phủ chưa tương xứng.

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu kết luận rằng mức độ tác động của các nhân tố đến

thành công hay thất bại của các dự án PPP tùy thuộc đặc điểm dự án và điều kiện kinh tế xã

hội đặc trưng của mỗi nước. Ví dụ, các nước phát triển như Anh, Mỹ thì quan tâm nhiều đến

nhân tố nhận dạng và phân bổ rủi ro cũng như chiến lược tài chính và sự hỗ trợ từ phía chính

phủ. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển Ấn Độ, Trung Quốc thì cần quan tâm tất cả

các nhân tố nêu trên.

Một số nghiên cứu khác về các nhân tố thành công/các rào cản của dự án PPP được

trình bày tóm tắt ở bảng 3.1.

55

Bảng 3.1: Một số các nghiên cứu về các yếu tố thành công/ các rào cản của dự án PPP

Stt Năm Tên tác giả Vấn đề nghiên

Phương pháp

Kích thước mẫu

Kết quả nghiên cứu/ Các yếu

Khu vực

cứu

nghiên cứu

tố tác động đến PPP

áp dụng

1

2005 Hardcastle

Các nhân tố

Phân tích thống

61 bảng câu hỏi: 16 bảng gửi

Quá trình đấu thầu, dự án

Anh

và các

tác

thành công của

kê sử dụng

các cơ quan chính phủ, 45

khả thi, môi trường vĩ mô, bảo

PPP/PFI

thang do Likert

bảng gửi các tập đoàn tư nhân

lãnh chính phủ và thị trường

giả

tài chính phát triển

có uy tín và người trả lời là các

nhà quản lý, giám đốc có 21.7

năm kinh nghiệm

2

2008 Roshana

Các nhân tố

Phân tích thông

134 bảng câu hỏi: 56 bảng gửi

Thời gian hợp đồng dài và giá

Malaysia

thành công/ rào

kê (SPSS) sử

khu vực công, 78 bảng gửi đến

trị đồng tiền, tập đoàn tư nhân

cản của các dự

dụng thang đo

tư nhân. Việc lựa chọn mẫu

mạnh, chia sẻ rủi ro và hỗ trợ

án PFI

Likert 6 điểm

trên cơ sở những đối tượng có

của chính phủ.

liên quan trực tiếp đến quản lý

và điều hành các dự án PPP.

3

2009 Mohammad Các nhân tố tác

Mô hình các

Dữ liệu thu thập từ các dự án

Nhu cầu thị trường, chính sách

Indonexia

động đến việc ra

vòng tròn

PPP ở 27 tỉnh của Indonexia,

khuyến khích của chính phủ,

quyết định đầu tư

(Rounds

giai đoạn 1991– 2004.

tập đoàn tư nhân, nguồn nhân

lực trong nước.

CSHT (nhấn

model), và mô

mạnh đầu

hình không gian

Durbin

tư của FDI)

4

2010 Michael

Phát triển thị

Phân tích các

Nguồn dữ liệu từ: (1)Các dự án Mức phí, lợi nhuận, phân bổ

Mỹ

56

trường PPP trong

chỉ số

PPP của North America; (2)

rủi ro, chính sách hỗ trợ, đấu

lĩnh vực giao

của dự án (key

các dự án PPP của Australia,

thầu cạnh tranh.

thông

performance

Portugal, Spain, và The UK

indicators -KPIs

trong năm 2008

5

2011 Henry

Các nhân tố

Phân tích thống

Phỏng vấn 88 doanh nghiệp có

Dự án khả thi; hỗ trợ của

Uganda

thành công của

kê (SPSS),

qui mô vừa trở lên, với 6 - 40

chính phủ; lợi nhuận đầu tư và

PPP

thang đo Likert

năm kinh nghiệm

vai trò của chính phủ

5 điểm

57

3.3. Lựa chọn và phân tích các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP

3.3.1. Lựa chọn các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP

Trên cơ sở lý thuyết, các phân tích, và các nghiên cứu trước đây về các yếu tố

quyết định sự thành công hợp tác công – tư, tác giả đã áp dụng nghiên cứu của Suhaiza

Ismail and Shochrul Rohmatul Ajija (2011) về các yếu tố thành công quan trọng trong

việc thực hiện PPP tại Malaysia cho trường hợp nghiên cứu các yếu tố quyết định sự

thành công hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế: nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ.

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính mục đích dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ

sung thang đo các biến quan sát đại diện cho các yếu tố quyết định sự thành công hợp tác

công – tư. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận với các chuyên gia.

Thảo luận với chuyên gia để có thể hiểu rõ về hợp tác công – tư và các yếu tố quyết định

sự thành công hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế. Các câu hỏi phỏng vấn được tác giả

chuẩn bị trước (xem phụ lục 6: Dàn bài thảo luận với chuyên gia) và lần lượt hỏi về các

khía cạnh của vấn đề nhằm hiểu rõ và sâu hơn về các biến, và những phát hiện mới từ

phỏng vấn sâu sẽ là cơ sở bổ sung các yếu tố quyết định PPP.

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy tất cả các ý kiến đều thống nhất rằng các

yếu tố quyết định sự thành công hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế bao gồm 18 yếu tố tập

hợp trong 5 nhóm sau: (1) Mua sắm và đấu thầu hiệu quả, (2) Khả năng thực hiện dự án,

(3) Bảo lãnh chính phủ, (4) Điều kiện kinh tế thuận lợi, (5) Thị trường tài chính luôn sẵn

có nguồn lực.

Bảng 3.2: Tóm tắt các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP

58

Yếu tố thành công quan trọng Nguồn

Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh Jefferies et al. (2002)

Tiong (1996)

Birnie (1999);

Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp Qiao et al. (2001)

Grant (1996)

Arthur Andersen và

Enterprise LSE (2000)

Quá trình đấu thầu cạnh tranh Jefferies et al. (2002)

Kopp (1997)

Gentry và Fernandez (1997)

Arthur Andersen và

Enterprise LSE (2000)

Cam kết / trách nhiệm của khu vực nhà Stonehouse et al. (1996)

nước / tư nhân Kanter (1999)

NAO (2001b)

Chi phí / lợi ích đánh giá toàn diện và thực Qiao et al. (2001)

tế Brodie (1995)

Hambros (1999)

Tính khả thi kỹ thuật của dự án Qiao et al. (2001)

Tiong (1996)

Zantke và Mangels (1999)

Minh bạch trong quá trình mua sắm Jefferies et al. (2002)

Kopp (1997)

Gentry và Fernandez (1997)

Arthur Andersen và

Enterprise LSE (2000)

Qiao et al. (2001) Quản trị tốt

59

Frilet (1997)

Badshah (1998

Khuôn khổ pháp lý thuận lợi Bennett (1998)

Boyfield (1992)

Stein (1995)

Jones et al. (1996)

Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực Qiao et al. (2001)

Jefferies et al. (2002)

McCarthy và Tiong (1991)

Akintoye et al. (2001b)

Qiao et al. (2001) Sự hỗ trợ chính trị

Zhang et al. (1998)

Tính đa mục tiêu của dự án Grant (1996)

Sự tham gia của chính phủ bằng cách Stonehouse et al. (1996)

Kanter (1999) cung cấp bảo lãnh

Qiao et al. (2001)

Zhang et al. (1998)

Chính sách kinh tế hợp lý EIB (2000)

Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Qiao et al. (2001)

Dailami và Klein (1997)

Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và Boyfield (1992)

cam kết Stein (1995)

Jones et al. (1996)

Finnerty (1996)

Chia sẻ quyền lực giữa khu vực công và Stonehouse et al. (1996)

Kanter (1999) tư nhân

Frilet (1997) Sự hỗ trợ xã hội

Chuyển giao công nghệ Qiao et al. (2001)

60

3.3.2. Phân tích các yếu tố thành công quan trọng cho các dự án PPP

3.3.2.1. Nhóm yếu tố 1 – Mua sắm và đấu thầu hiệu quả (Effective Procurement)

Nhóm yếu tố này là một trong 5 nhóm yếu tố thành công quan trọng của PPP trong

lĩnh vực y tế. Cụ thể bao gồm các yếu tố (Hardcastle et al, 2005):

• Minh bạch trong quá trình mua sắm và đấu thầu;

• Quá trình đấu thầu cạnh tranh;

• Quản trị tốt;

• Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết;

• Sự hỗ trợ xã hội;

• Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và tư nhân;

• Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích.

Một quá trình mua sắm và đấu thầu hiệu quả phải thể hiện tính minh bạch và có

tính cạnh tranh trong suốt toàn bộ quá trình thực hiện (Jefferies et al, 2002). Tính minh

bạch và một quá trình đấu thầu cạnh tranh nâng cao giá trị dự án với tiền bỏ ra.

Hai thành phần quan trọng khác là quản trị tốt và cơ quan công cộng được tổ chức

tốt và cam kết. Badshah (1998) kết luận rằng quản trị tốt là cần thiết để thu hút khu vực tư

nhân. Badshah (1998) có xác định đặc điểm của quản trị tốt cho PPP bao gồm: Mở rộng

sự tham gia của công dân vào hoạt động quản lý nhà nước, Hoạch định chính sách trên

nguyên tắc đồng thuận xã hội, xây dựng một nền hành chính có trách nhiệm và minh

bạch, Trách nhiệm giải trình, hiệu quả và hiệu lực, công bằng, toàn diện và tuân thủ luật

pháp.

Đầu tư hiệu quả không thể tách rời khỏi các các bên tham gia. Điều này hỗ trợ cơ

cấu tổ chức cho một dự án PPP (Mustafa, 1999) trong các nhà hoạch định chính sách, các

61

phòng ban chính phủ và cơ quan của họ là nền tảng cho thành công PPP. Finnerty (1996)

lưu ý rằng không có một chia sẻ thích hợp rủi ro và cơ hội cho các đối tác tư nhân để

kiếm được một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trên các khoản đầu tư thì hợp tác theo mô hình PPP

sẽ thất bại.

Finnerty (1996) cho rằng cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết phải đảm

bảo một số điều sau: cho phép một tổ chức tư nhân đề xuất những nội dung liên quan đến

một dự án khả thi về tài chính; Hỗ trợ chính phủ trong việc lập kế hoạch, xin giấy phép,

thu hồi đất, và giải quyết tranh chấp liên chính phủ và liên ngành; Sau khi chính phủ tài

trợ một phần hoặc hoàn toàn cho các nghiên cứu sử dụng môi trường và đất đai thì còn hỗ

trợ cho vay để trang trải một phần chi phí đầu tư của dự án, cung cấp dịch vụ thực thi

pháp luật cho một dự án tư nhân. Cung cấp sử dụng miễn phí hoặc được trợ cấp thông qua

thuê hoặc bán nhà đất của chính phủ sở hữu…

Theo Frilet (1997), thực hiện đấu thầu PPP, hỗ trợ xã hội là một thành phần quan

trọng. Công luận chống lại PPP có thể làm chậm hoặc thậm chí ngăn ngừa, phát triển dự

án. Do đó hỗ trợ xã hội giúp quá trình phát triển PPP và đấu thầu diễn ra suôn sẻ, đặc biệt

là ở giai đoạn đầu, chẳng hạn như trong thu hồi đất.

Vấn đề chia sẻ quyền lực giữa khu vực công và tư nhân Kanter (1999) nhận định

đây là một thành phần quan trọng liên quan đến hiệu quả đấu thầu. Điều này cho thấy khu

vực công và tư nhân nên tôn trọng lẫn nhau khi thực hiện đàm phán trong quá trình đấu

thầu. Một đề cập nữa có liên quan đến việc đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí

và lợi ích, đây là công cụ so sánh hữu ích hỗ trợ cho quá trình mua sắm và đấu thầu hiệu

quả (Hambros, 1999).

3.3.2.2. Nhóm yếu tố 2 – Khả năng thực hiện dự án (Project Implementability)

Li et al, 2005 cho rằng có năm thành phần trong nhóm Khả năng thực hiện dự án:

62

 Khuôn khổ pháp lý thuận lợi;

 Tính khả thi kỹ thuật của dự án;

 Phân phối nguy cơ và chia sẻ rủi ro thích hợp;

 Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân;

 Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh.

Một khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phép một dự án PPP được phát triển, không

nên tồn tại hạn chế pháp lý không đáng có về sự tham gia khu vực tư nhân (Jones et al,

1996). Theo truyền thống, các vấn đề kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng nhất

trong nghiên cứu tính khả thi của dự án. Khi xem xét PPP lựa chọn đầu tư, điều quan

trọng là xem xét các vấn đề kỹ thuật liên quan. Một kỹ thuật mới được áp dụng đồng thời

cần phải có những người có chuyên môn nghiệp vụ để chuyển đổi công nghệ vào công

việc thực tế. Nếu ứng dụng không đúng các công nghệ có thể dẫn đến suy giảm chất

lượng hoặc thiệt hại về tài chính.

Biến thứ ba trong nhóm này là phân phối nguy cơ và chia sẻ rủi ro thích hợp. Các

học giả tin chắc rằng quan hệ đối tác hiệu quả có thể phân phối các nguy cơ đặc biệt cho

đối tác phù hợp nhất để quản lý rủi ro, và do đó chi phí rủi ro tổng thể có thể được giảm

thiểu (Grant 1996). Sự cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân là thành

phần quan trọng trong các dự án PPP (Stonehouse et al, 1996). Thái độ của các bên tham

gia trong một dự án PPP có ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra.

Một tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh theo Jefferies et al (2002) xác định

đó là tập đoàn các doanh nghiệp có nguồn nhân lực có chuyên môn, kinh nghiệm đáng kể,

một tập đoàn các doanh nghiệp có thương hiệu, một quá trình hoạt động hiệu quả có sự hỗ

trợ rất chặt chẽ của các bên liên quan trong một khoảng thời gian, và sự đổi mới trong

phương pháp tài chính của tập đoàn.

63

3.3.2.3. Nhóm yếu tố 3 – Bảo lãnh Chính Phủ (Government Guarantee)

Bảo lãnh chính phủ là rất quan trọng trong giai đoạn đầu của PPP. Có hai thành

phần chính sau: sự tham gia của chính phủ bằng cách cung cấp bảo lãnh; và tính đa mục

tiêu của dự án.

Phần lớn các nghiên cứu thiên về kết hợp với một bảo lãnh Chính phủ. Zhang et al

(1998) cho rằng khu vực tư nhân chưa có đầy đủ tự tin trong việc đầu thầu các dự án PPP

và sau đó được yêu cầu bảo lãnh doanh thu tối thiểu để giảm rủi ro nhu cầu thị trường cho

tư nhân trong trường hợp doanh thu từ thu phí không đủ bù đắp chi phí đầu tư hoặc chính

sách cam kết vững chắc từ chính phủ để đảm bảo rằng các khoản đầu tư được bảo vệ.

Nghiên cứu của Grant (1996) về tính đa mục tiêu của dự án đã nhấn mạnh ngoài

các mục tiêu trực tiếp trong việc đạt được dịch vụ công, một dự án PPP cần phải xem xét

các mục tiêu kinh doanh nhà thầu tư nhân, cụ thể chính phủ phải đảm bảo các dự án phải

mang lại nguồn doanh thu.

3.3.2.4. Nhóm yếu tố 4 – Điều kiện kinh tế thuận lợi (Favourable Economic

Conditions)

Hardcastle et al (2005) cho rằng điều kiện kinh tế thuận lợi là rất quan trọng cho

phát triển dự án PPP cả các nước phát triển và các nước đang phát triển. Có hai thành

phần: ổn định kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế hợp lý.

Để việc thực hiện dự án PPP thành công, các chính phủ phải đảm bảo rằng các

điều kiện kinh tế thuận lợi. Ví dụ, một thị trường có rủi ro thấp có thể làm tăng cơ hội

thành công cho PPP. Bên cạnh đó Chính phủ nên áp dụng các chính sách kinh tế hợp lý

để duy trì một môi trường kinh tế ổn định và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các dự

án PPP.

64

Rủi ro như tiền tệ và rủi ro lãi suất phản ánh biến động kinh tế vĩ mô và nguy cơ

rằng chính phủ sẽ không đảm bảo việc thực hiện các cam kết của mình. Cách tốt nhất để

thu hút đầu tư tư nhân là thiết lập các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định như chế độ thuế

đầy đủ, một hồ sơ theo dõi các dự án đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết và hoạch định

chính sách kinh tế hợp lý (Dailami and Klein, 1997).

3.3.2.5. Nhóm yếu tố 5 - Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực (Available

Financial Market)

Theo Akintoye et al (2001b) một thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp vốn

nhằm đảm bảo rằng tất cả các công ty có đủ nguồn kinh phí để hoạt động, khả năng quản

lý hiệu quả, chia sẽ thông tin và rủi ro thị trường; bên cạnh đó các công cụ tài chính phải

đa dạng thuận tiện cho các nhà đầu tư lựa chọn các phương án tài chính phù hợp như: nợ

ngân hàng, thị trường trái phiếu, cho thuê tài chính, thế chấp tài chính…

3.4. Thu thập dữ liệu

3.4.1. Mẫu và cách thức chọn mẫu

Qua quá trình khảo sát các đối tượng thuộc mẫu nghiên cứu với số lượng phiếu

điều tra phát ra là 200 phiếu khảo sát được phân phối cho các đơn vị tham gia hợp tác

công tư trên địa bàn các Tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí

Minh cụ thể: Ủy ban Nhân dân, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y Tế, Bệnh

viện Nhân dân 115 và Bệnh Viện Đại học Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Tỉnh Bình

Dường, Bệnh viện phụ sản bán công. Mỗi người trả lời nhận được một Phiếu khảo sát

(phát tay/email). Tổng cộng có 139 người trả lời hoàn thành phiếu khảo sát, tuy nhiên, 2

phiếu khảo sát do người trả lời phỏng vấn cung cấp thiếu thông tin và không hợp lệ nên

không được sử dụng; do đó, 137 phiếu khảo sát có thể sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu.

Ngoài ra, khoảng 56% số người được hỏi là các nhà quản lý có nghiên cứu mô hình dự án

65

PPP, khoảng 13% trong tổng số người được hỏi đang tham gia các dự án PPP và 31% số

người được hỏi là giảng viên, bác sĩ, cán bộ hiện đang công tác tại các sở ban ngành và

bệnh viện.

3.4.2. Đặc điểm mẫu

 Về độ tuổi

Bảng 3.3: Mẫu điều tra theo độ tuổi

Tuổi Tần số Tỷ lệ (%)

Từ 20 đến 30 tuổi 10 7.3

Từ 31 đến 40 tuổi 24 17.5

Từ 41 đến 50 tuổi 43 31.4

Trên 50 tuổi 60 43.8

Tổng số 137 100.0

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “độ tuổi”)

Hình 1: Mẫu điều tra theo độ tuổi

Trong tổng số 137 đối tượng được phỏng vấn, có 10 đối tượng thuộc nhóm tuổi từ

66

20-30 tuổi tương ứng với 7,3%, đây là nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất; có 24 đối

tượng được phỏng vấn có độ tuổi từ 31-40 tuổi, tương ứng với 17,5%; có 43 đối tượng có

độ tuổi từ 41-50 tuổi chiếm 31,4%; và có 60 đối tượng có độ tuổi trên 50 tuổi chiếm

43,8%.

 Về địa phương

Để đảm bảo tính tổng hợp và đa dạng của bộ dữ liệu, nghiên cứu đã tiến hành điều

tra bảng hỏi tại nhiều địa phương khác nhau dưới đây:

Bảng 3.4: Mẫu điều tra theo địa phương

Địa Phương Tần số Tỷ lệ (%)

Hồ Chí Minh 51 37.2

Bình Dương 28 20.4

Đồng Nai 32 23.4

Tây Ninh 12 8.8

Bình Phước 14 10.2

Tổng số 137 100.0

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “địa phương”)

Theo kết quả thống kê ở trên, thì thành phố Hồ Chí Minh là nơi có số doanh

nghiệp được điều tra nhiều nhất với 51 mẫu, tương ứng chiếm 37,2%. Điều này xuất phát

từ thực tế rằng, với quy mô dân số dẫn đầu cả nước, thì Hồ Chí Minh luôn là thành phố có

số lượng đơn vị tham gia hợp tác công tư lớn nhất. Tỷ lệ này tương ứng với các địa

phương khác: Đồng Nai 23,4%; Bình Dương 20,4%; Bình Phước 10,2% và Tây Ninh

8,8%.

67

Hình 2: Mẫu điều tra theo địa phương

 Về Đơn vị công tác

Bảng 3.5: Mẫu điều tra theo đơn vị công tác

Đơn vị công tác Tần số Tỷ lệ (%)

Đơn vị Công lập 42.3 58

Đơn vị Tư nhân 57.7 79

Tổng số 100.0 137

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “đơn vị công tác”)

68

Hình 3: Mẫu điều tra theo đơn vị công tác

Theo điều tra, 137 đối tượng được phỏng vấn có 58 (42,3%) là các đơn vị công

lập, 79 đối tượng tương đương với 57,7% là các đơn vị tư nhân chiếm tỉ lệ cao nhất. Điều

này là khá phù hợp bởi sự thành công của các dự án PPP phụ thuộc vào mức độ đầu tư

chủ yếu của các đơn vị tư nhân.

 Về Thâm niên công tác

Bảng 3.6: Mẫu điều tra theo thâm niên công tác

Tuổi Tần số Tỷ lệ (%)

Dưới 5 năm 7 5.1

Từ 5 đến 10 năm 36 26.3

Từ 11 đến 15 năm 61 44.5

Trên 15 năm 33 24.1

Total 137 100.0

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “thâm niên công tác”)

69

Hình 4: Mẫu điều tra theo thâm niên công tác

Người được phỏng vấn bao gồm những đối tượng quản lý có thâm niên trong lĩnh

vực y tế, tài chính, đầu tư... Chủ yếu là những đối tượng có trên 5 năm kinh nghiệm, cụ

thể: có 36 đối tượng (26,3%) từ 5 đến 10 năm, 61 đối tượng (44,5%) từ 11 đến 15 năm, 33

đối tượng (24,1%) trên 15 năm; họ hiểu rõ về những thuận lợi khó khăn khi thực hiện các

dự án PPP; vì vậy việc nhóm này chiếm tỷ lệ lớn là khá phù hợp.

3.5. Phương pháp nghiên cứu

Các dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm (SPSS) 20. Nghiên cứu

tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 18 biến này. Sau khi tiến hành phân tích

nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu nghiên cứu đưa ra ban đầu, kết quả thu được 5 nhân

tố đại diện cho 5 nhóm biến trong mô hình nghiên cứu. Tiếp theo, để đánh giá độ tin cậy

của 5 nhóm biến này, nghiên cứu tiến hành phân tích Cronbach Alpha cho từng nhóm.

Thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha ≥0.7.

Về cơ bản, số liệu thống kê mô tả điểm trung bình (kiểm định Frequency) được

tính toán cho các thang đo Likert năm điểm trên tầm quan trọng của 18 yếu tố quyết định

70

sự thành công PPP.dựa trên điểm trung bình, các yếu tố đã được xếp hạng theo tầm quan

trọng, như cảm nhận của những đối tượng phỏng vấn nói chung, cũng như nhóm khu vực

công và khu vực tư nhân độc lập.

Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành so sánh tầm quan trọng của các CSFs cho PPP thực

hiện tại vùng Đông Nam Bộ với ba nước khác đã áp dụng hình thức PPP: Hồng Kông, Úc

và Vương quốc Anh.

3.5.1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên

cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của

nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân

tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy.

Kết quả phân tích nhân tố lần 1 được thể hiện dưới đây:

Bảng 3.7: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .870

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1.350

Sphericity Df 153

Sig. .000

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “phân tích EFA”)

Nhằm kiểm tra xem mẫu điều tra nghiên cứu có đủ lớn và có đủ điều kiện để tiến

hành phân tích nhân tố hay không, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định Kaiser – Meyer

71

– Olkin và kiểm định Barlett. Với kềt quả kiềm định KMO là 0.870 lớn hơn 0.5 và p –

value của kiểm định Barlett bé hơn 0.05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong

tổng thể) ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến

hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.

Kết quả phân tích EFA đã cho ra các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, 5

nhân tố này giải thích được 73,086% của biến động. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các

nhân tố trong từng nhóm yếu tố đều lớn hơn 0.5. (Xem thêm phụ lục “phân tích EFA”,

nguồn: Số liệu điều tra)

Tiếp theo, để xác định số lượng nhân tố, nghiên cứu sử dụng 2 tiêu chuẩn:

• Tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser Criterion) nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo.

Các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan trọng bằng cách xem

xét giá trị Eigenvalue. Giá trị Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố, Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân

tích. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho ra 5 nhân tố có giá trị Eigenvalue > 1.

• Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thích hợp

nếu tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

Dựa theo bảng Total Variance Explained thuộc phụ lục “phân tích EFA”, tổng

phương sai trích là 73,086% > 50%. Do đó, phân tích nhân tố là phù hợp. 5 nhân tố được

xác định trong Bảng Rotated Component Matrix thuộc phụ lục “phân tích EFA”, có thể

được mô tả như sau:

 Nhóm nhân tố thứ nhất: Mua sắm và đầu tư hiệu quả (Effective Procurement - EP),

có giá trị Eigenvalue = 7.097 > 1, nhân tố này liên quan đến giai đoạn đầu các dự án PPP,

nhằm thu hút các đối tượng thuộc khu vực tư nhân trên địa bàn quan tâm và đầu tư vào

72

các dự án PPP trong lĩnh v ực y tế.

Nhân tố này được diễn giải thông qua sự tác động của các tiêu chí như:

• Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu.

• Quá trình đấu thầu cạnh tranh.

• Quản trị tốt.

• Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết.

• Sự hỗ trợ xã hội.

• Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và tư nhân.

• Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích.

Nhân tố Chính sách xúc tiến giải thích được 25,648% phương sai và là nhân tố có

tỷ lệ giải thích biến động lớn nhất.

 Nhóm nhân tố thứ 2: Khả năng thực hiện dự án (Project Implementability - PI), có

giá trị Eigenvalue = 2.218 > 1, nhân tố này liên quan đến tính khả thi c ủa dự án bao gồm

các yếu tố đánh giá liên quan trực tiếp đến khả năng thực hiện dự án, gồm các tiêu chí

như:

• Khuôn khổ pháp lý thuận lợi.

• Tính khả thi kỹ thuật của dự án.

• Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp.

• Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân.

• Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh.

Nhân tố này giải thích được 17,900% phương sai.

73

 Nhóm nhân tố thứ 3: Bảo lãnh chính phủ (Government Guarantee - GG), có giá trị

Eigenvalue = 1.548 >1, nhân tố này bao gồm các yếu tố liên quan đến sự đảm bảo của

chính phủ trong quá trình thực hiện dự án, gồm các tiêu chí như:

• Sự tham gia của chính phủ bằng cách cung cấp bảo lãnh.

• Tính đa mục tiêu của dự án.

Nhóm nhân tố Chính sách phân phối giải thích được 10,823% phương sai.

 Nhóm nhân tố thứ 4: Điều kiện kinh tế thuận lợi (Favourable Economic Conditions -

FC), có giá trị Eigenvalue = 1.200 >1, nhân tố này bao gồm các yếu tố đánh giá môi

trường kinh tế vĩ mô và các chính sách kinh tế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các dự

án PPP. Gồm các yếu tố như:

• Ổn định kinh tế vĩ mô.

• Chính sách kinh tế hợp lý.

Nhân tố này giải thích được 9,771% biến động của phương sai.

 Nhóm nhân tố thứ 5: Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực (Available

Financial Market - AF), có giá trị Eigenvalue = 1.091 >1, nhân tố này bao gồm các

yếu tố đánh giá sự sẵn có và linh hoạt của các công cụ tài chính. Gồm các yếu tố như:

• Một thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp vốn.

• Sự đa dạng của các công cụ tài chính.

Nhân tố này giải thích được 8,943% phương sai, và là nhân tố có tỷ lệ giải thích

biến động thấp nhất.

74

3.5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá đối với các chỉ tiêu nghiên cứu đưa

ra ban đầu, kết quả thu được 5 nhân tố đại diện cho 5 nhóm biến trong mô hình nghiên

cứu. Tiếp theo, để đánh giá độ tin cậy của 5 nhóm biến này, nghiên cứu tiến hành phân

tích Cronbach Alpha cho từng nhóm. Trong mỗi nhóm, các biến tương quan có hệ số

tương quan tổng biến <0.3 được xem là biến rác và bị loại. Thang đo được chấp nhận khi

hệ số Cronbach Alpha ≥0.7.

Bảng 3.8: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát

Cronbach's % of Số lượng Nhóm biến Alpha Variance biến

Mua sắm và đầu tư hiệu quả (EP) 0.909 25.648 7

Khả năng thực hiện dự án (PI) 0.858 17.900 5

Bảo lãnh chính phủ (GG) 0.796 10.823 2

Điều kiện kinh tế thuận lợi (FC) 0.838 9.771 2

Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn 0.898 8.943 2 lực (AF)

Phương sai trích: 73,086 %

(Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “phân tích độ tin cậy thang đo”)

Hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các nhân tố sau khi rút trích từ các biến

quan sát bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA đều lớn hơn 0.7. Cá biệt, nhân tố

“Mua sắm và đầu tư hiệu quả” (Cronbach's Alpha =0.909) và “Khả năng thực hiện

dự án” (Cronbach's Alpha=0.858) có hệ số Cronbach's Alpha rất cao, điều này là dễ

hiểu bởi đây đều là những nhân tố có số lượng biến khá lớn (đều có trên 5 biến).

Ngoài ra, trong mỗi nhóm biến thì hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát

đều lớn hơn 0.3. Điều này khẳng định thang đo các nhân tố rút trích từ các biến quan

75

sát là phù hợp và đáng tin cậy.

Vậy ta có thể sử dụng 5 nhóm biến này trong các bước phân tích tiếp theo.

3.5.3. Điểm trung bình và xếp hạng về tầm quan trọng của các CSFs

Bảng 3.9 cho thấy các điểm trung bình và xếp hạng về tầm quan trọng của 18 CSFs

dựa trên những kết quả phiếu khảo sát của người trả lời ở khu vực công và khu vực tư nói

chung, cũng như dựa trên từng khu vực công và tư nói riêng.

Kết quả cho thấy tất cả 18 CSFs được các đối tượng phỏng vấn đánh giá từ “ảnh hưởng

quyết định” hoặc “ảnh hưởng lớn” đến sự thành công của các dự án PPP với điểm số

trung bình của các CSFs khoảng 2,74-4,56.

Dựa trên kết quả phỏng vấn tổng thể, năm yếu tố ảnh hưởng quyết định hàng đầu,

thứ tự ảnh hưởng giảm dần là: 1) khuôn khổ pháp lý thuận lợi; 2) Minh bạch trong quá

trình mua sắm và đầu thầu; 3); Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân;

4) Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích; 5) Phân bổ và chia sẻ rủi ro

thích hợp. Yếu tố được xếp hạng là ít ảnh hưởng nhất cho sự thành công của dự án

là chính phủ tham gia bằng cách cung cấp bảo lãnh.

Khuôn khổ pháp lý thuận lợi được xếp hạng đầu tiên như là một yếu tố cần thiết để

đảm bảo sự thành công của các dự án PPP. Đây là vấn đề rất quan trọng bởi vì thiếu

khung pháp lý cũng như cơ chế sẽ không khuyến khích được tư nhân cùng tham gia đầu

tư vào lĩnh vực này. Theo EBRD (2008), các dự án PPP có xu hướng làm việc tốt nhất khi

khung pháp lý tồn tại. Hơn nữa, Farhana (2010) lập luận rằng một quy phạm pháp luật

được xác định rõ khuôn khổ là cần thiết cho các dự án PPP để ngăn chặn tham

nhũng. Mặc dù khuôn khổ pháp lý là rất quan trọng để thực hiện các dự án PPP, nhưng

theo lập luận của người được phỏng vấn, ở Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ

nói riêng chưa có một khuôn khổ pháp lý cụ thể cho các dự án PPP. Hiện nay, việc thực

76

hiện các dự án PPP ở vùng Đông Nam Bộ chủ yếu dựa trên quyết định số

71/2010/QĐ.TTg được ban hành ngày 9-11-2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế thí

điểm đầu tư theo hình thức PPP.

Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu là yếu tố quan trọng thứ hai, theo

quan điểm của những người được phỏng vấn nói chung. Thứ trưởng Kế hoạch và Đầu tư

Việt Nam Đặng Huy Đông đã nhận định rằng tính minh bạch trong đấu thầu theo chuẩn

quốc tế là điều vô cùng quan trọng của PPP, phải đảm bảo được điều này mới khiến các

nhà đầu thầu đăng ký hồ sơ đấu thầu.

Yếu tố quan trọng thứ ba để thực hiện các dự án PPP là “Cam kết và trách nhiệm

của khu vực nhà nước và tư nhân”. Điều này phù hợp với lập luận của Chan et al (2004),

và Li et al (2005) đã tuyên bố rằng cam kết là một trong những nguyên tắc cơ bản trong

quan hệ đối tác. Do đó, để đảm bảo thành công PPP, tất cả các bên phải cam kết nguồn

lực tốt nhất cho dự án. Vì vậy, cam kết từ cả hai bên là cần thiết để đảm bảo đạt được các

mục tiêu cuối cùng của dự án PPP (Romancik, 1995).

Bảng 3.9: Điểm trung bình và xếp hạng về tầm quan trọng của các CSFs trong các

dự án PPP

77

Public sector Private Overall

sector Stt Yếu tố quyết định thành công

Mean Rank Mean Rank Mean Rank

1 2 1 Khuôn khổ pháp lý thuận lợi 4,02 4,46 4,27 1

4 1 2 Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu 3,76 4,56 4,22 2

thầu

2 4 3 Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà 3,84 4,38 4,15 3

nước và tư nhân

6 3 4 Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi 3,66 4,46 4,12 4

phí và lợi ích

3 5 5 Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp 3,81 4,29 5 4,09

8 6 6 Quản trị tốt 3,57 4,27 6 3,97

9 7 7 Quá trình mua sắm và đấu thầu cạnh tranh 3,43 4,25 7 3,91

7 9 8 Chính sách kinh tế hợp lý 3,60 4,05 8 3,86

8 9 Thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp 3,36 10 4,15 9 3,82

vốn

10 Các doanh nghiệp tư nhân mạnh 3,67 5 3,75 14 3,72 10

11 Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và 3,26 12 3,91 10 3,64 11

cam kết

12 Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và 3,22 14 3,89 12 3,61 12

tư nhân

13 Ổn định kinh tế vĩ mô 3,33 11 3,78 13 13 3,59

14 Sự hỗ trợ xã hội 3,05 15 3,91 11 14 3,55

15 Tính khả thi kỹ thuật của dự án 3,26 13 3,72 15 15 3,53

16 Tính đa mục tiêu của dự án 3,05 16 3,44 17 16 3,28

17 Sự đa dạng của các công cụ tài chính 2,74 18 3,58 16 17 3,23

18 Sự tham gia của chính phủ bằng cách cung 2,98 17 3,33 18 18 3,18

cấp bảo lãnh

78

Như thể hiện trong bảng 3.9, "Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi

ích” là yếu tố thành công cần thiết thứ tư cho các dự án PPP. Hambros (1999) cho rằng

việc phân tích chi phí và lợi ích cung cấp cơ sở để so sánh tổng chi phí dự kiến của từng

dự án so với tổng lợi ích dự kiến, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân có cơ sở quyết định

sẳn sàng tham gia đầu tư hay không.

Yếu tố xếp hạng thứ năm là “Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp”. Vì một trong

những mục tiêu thực hiện PPP là để giảm gánh nặng tài chính của chính phủ, khu vực tư

nhân tài trợ cho các dự án PPP, do đó sự phân phối các rủi ro cho đối tác phù hợp nhất để

quản lý rủi ro làm chi phí rủi ro tổng thể của khu vực nhà nước và tư nhân có thể được

giảm thiểu (Grant 1996, Allen 1999, Seader 2002, Skelcher 2005).

Trong bảng 3.9, năm yếu tố quan trọng nhất của người trả lời từ khu vực công là:

1) khuôn khổ pháp lý thuận lợi; 2) cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư

nhân; 3) Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp, 4) Minh bạch trong quá trình mua sắm và

đầu thầu, và 5) Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh. Trong khi đó, đối với khu vực

tư nhân, năm CSFs quan trọng nhất là: 1) Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu

thầu; 2) khuôn khổ pháp lý thuận lợi, 3) Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và

lợi ích, 4) cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân, và 5) Phân bổ và chia

sẻ rủi ro thích hợp.

Dựa trên các kết quả ở bảng 3.9, bảng xếp hạng liên quan đến tầm quan trọng của

các yếu tố giữa khu vực nhà nước và tư nhân chủ yếu là khác nhau. “Thị trường tài chính

luôn sẵn sàng cung cấp vốn” là yếu tố được xếp hạng thứ tám được khảo sát ở khu vực tư

nhân nhưng được xếp hạng thứ mười của khu vực công. Lý do cho sự khác biệt trong

bảng xếp hạng giữa hai khu vực bởi vì trong các dự án hợp tác công - tư, khu vực tư nhân

thường có trách nhiệm hơn trong việc đảm bảo được tài chính, do đó, những người được

hỏi khu vực tư nhân nhận định là quan trọng hơn để đảm bảo sự thành công của việc thực

79

hiện PPP hơn người được hỏi khu vực công.

3.5.4. Sự khác biệt giữa khu vực công và khu vực tư khi đánh giá về tầm quan trọng

của các CSFs

Bảng 3.10 tác giả tiến hành kiểm định t-test để điều tra thêm sự khác biệt trong

nhận thức của khu vực nhà nước và tư nhân về tầm quan trọng của 18 CSFs.

Bảng 3.10: Kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng khu vực công và khu

vực tư khi đánh giá về tầm quan trọng của các CSF

Yếu tố quyết định thành công F t Significant

1 Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu 14.932 - 4.848 .012 thầu

2 Quá trình mua sắm và đấu thầu cạnh tranh 7.246 - 4.595 .000

3 Quản trị tốt 14.500 - 4.506 .007

4 Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam 9.876 - 3.591 .001 kết

5 Sự hỗ trợ xã hội 4.270 - 5.646 .014

6 Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và tư 31.810 -3.757 .023 nhân

7 Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí 9.876 -4.523 .000 và lợi ích

8 Khuôn khổ pháp lý thuận lợi 14.493 -2.482 .015

9 Tính khả thi kỹ thuật của dự án 5.718 -2.901 .041

10 Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp 3.536 -2.667 .009

11 Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà 5.631 -3.234 .002 nước và tư nhân

80

12 Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh 3.958 -0.499 .619

13 Sự tham gia của chính phủ bằng cách cung 11.923 -1.738 .084 cấp bảo lãnh

14 Tính đa mục tiêu của dự án 0.298 -2.571 .011

15 Ổn định kinh tế vĩ mô 0.000 -2.523 .013

16 Chính sách kinh tế hợp lý 6.993 -2.509 .014

17 Thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp 6.540 -3.908 .034 vốn

18 Sự đa dạng của các công cụ tài chính 9.954 -4.412 .885

Dựa trên các kết quả ở bảng 3.10, kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong

nhận thức của khu vực nhà nước và tư nhân liên quan đến các yếu tố thành công của việc

thực hiện PPP tại vùng Đông Nam Bộ, bao gồm các yếu tố: “Minh bạch trong quá trình

mua sắm và đầu thầu”, “Quá trình mua sắm và đấu thầu cạnh tranh”, “Quản trị tốt”, “Cơ

quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết”, "Sự hỗ trợ xã hội”, “Quyền được chia sẻ

giữa khu vực công và tư nhân”, “Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích”,

“Khuôn khổ pháp lý thuận lợi”, “Tính khả thi kỹ thuật của dự án”, “Cam kết và trách

nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân”, “Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp”, “Tính đa

mục tiêu của dự án”, “Ổn định kinh tế vĩ mô”, “Chính sách kinh tế hợp lý”, “Thị trường

tài chính luôn sẵn sàng cung cấp vốn”. Đa số thì khu vực tư đánh giá các yếu tố đó quan

trọng cao hơn so với khu vực công. Điều này là hợp lý vì khu vực tư nhân thường có trách

nhiệm cao hơn trong việc thực hiện một dự án PPP, trong đó phản ánh một mức độ rủi ro

lớn hơn cho các khu vực tư nhân, vì vậy mà các yếu tố trên được coi là quan trọng đối với

khu vực tư nhân bởi vì nó có thể làm giảm mức độ rủi ro mà khu vực tư nhân phải gánh

chịu.

3.5.5. So sánh giữa các nước liên quan đến 5 CSFs hàng đầu cho PPP

Bảng 3.11 mô tả năm CSFs ảnh hưởng quyết định nhất của ba quốc gia khác nhằm

81

so sánh CSFs giữa các nước trong quá trình thực hiện PPP. Ngoài ra, Bảng 3.11 cũng

cung cấp thông tin liên quan đến các bảng xếp hạng tương ứng của năm yếu tố ảnh hưởng

quan trọng nhất cho Hồng Kông, Úc và Vương quốc Anh (Esther Cheung, 2009).

Kết quả cho thấy nhiều sự khác biệt trong bảng xếp hạng của các CSFs cho dự án

PPP. Ví dụ, mặc dù ở vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam yếu tố “Khuôn khổ pháp lý

thuận lợi” được xếp hạng đầu tiên, nhưng lại xếp hạng thứ bảy và chín ở Úc và

Anh. Tương tự như vậy, yếu tố " Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu" là một

trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cho PPP thực hiện tại vùng Đông Nam Bộ của

Việt Nam; tuy nhiên ở Hồng Kông, Úc và Anh là yếu tố được xếp hạng thứ mười một,

mười bốn, mười. Yếu tố "tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh” là một trong năm yếu

tố quyết định hàng đầu của ba quốc gia Hồng Kông, Úc và Vương quốc Anh, nhưng lại

xếp hạng thấp hơn tại vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam. Yếu tố "thị trường tài chính

luôn sẵn sàng cung cấp vốn” được xếp hạng cao bởi những người được hỏi ở Anh, nhưng

nó đã được xếp hạng thấp hơn ở Hồng Kông và Úc.

Các yếu tố "Ổn định kinh tế vĩ mô", “Tính khả thi kỹ thuật dự án" là trong năm thứ hạng

hàng đầu của Hồng Kông, Úc và Anh. Tuy nhiên, ở vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam

những yếu tố này đã được xếp hạng thứ mười ba và thứ mười lăm.

Mặc dù có sự khác biệt giữa các quốc gia liên quan đến tầm quan trọng của CSFs,

yếu tố “Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân” là một trong năm yếu

tố xếp hạng hàng đầu cho tất cả các nước với Úc và Vương quốc Anh xếp thứ hai, vùng

Đông Nam Bộ của Việt Nam xếp thứ ba trong khi Hồng Kông xếp nó thứ năm. Do cấu

trúc và tính chất của PPP, bao gồm cả khu vực nhà nước và tư nhân trong một thời gian

hợp đồng dài hạn, do đó cam kết và trách nhiệm giữa cả hai khu vực là rất quan trọng cho

các dự án (National Audit Ofice, 2001).

82

No Top Five CSFs for

Corresponding Ranking of the Top

Top Five CSFs for Different Countries

the southeastern

Five CSFs for Malaysia

region of Vietnam

Hong Kong Australia

Hong Kong

Australia

UK

UK

1

Khuôn khổ pháp lý

1

7

Khuôn khổ pháp lý

Cam kết và trách

Tập đoàn các doanh

9

thuận lợi

thuận lợi

nhiệm của khu vực

nghiệp tư nhân

nhà nước và tư nhân

mạnh

2

Minh bạch trong quá

11

14

10

Cam kết và trách

Phân bổ và chia sẻ

Phân bổ và chia sẻ

nhiệm của khu vực

rủi ro thích hợp

rủi ro thích hợp

trình mua sắm và

nhà nước và tư nhân

đầu thầu

3

Cam kết và trách

2

1

4

Tập đoàn các doanh

Tập đoàn các doanh

Thị trường tài chính

nghiệp tư nhân

nghiệp tư nhân

luôn sẵn sàng cung

nhiệm của khu vực

mạnh

mạnh

cấp vốn

nhà nước và tư nhân

4

Đánh giá toàn diện

13

15

5

Ổn định kinh tế vĩ

Quản trị tốt

Cam kết và trách

nhiệm của khu vực

và thực tế của các

nhà nước và tư

chi phí và lợi ích

nhân

Bảng 3.11: So sánh giữa các nước liên quan đến 5 CSFs hàng đầu cho PPP

83

5

Phân bổ và chia sẻ

5

2

2

Phân bổ và chia sẻ

Tính khả thi kỹ

Đánh giá toàn diện

rủi ro thích hợp

rủi ro thích hợp

thuật của dự án

và thực tế của các

chi phí và lợi ích

84

3.6. Tóm tắt

Chương này trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả tổng quát kết

quả trả lời của mẫu và kết quả kiểm định các yếu tố thành công. Kết quả kiểm định thang

đo bằng phân tích nhân tố EFA và Cronbach Alpha giúp rút trích được các yếu tố quyết

định sự thành công hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế bao gồm 18 yếu tố tập hợp trong 5

nhóm sau: (1) Mua sắm và đấu thầu hiệu quả, (2) Khả năng thực hiện dự án, (3) Bảo lãnh

chính phủ, (4) Điều kiện kinh tế thuận lợi, (5) Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực.

Từ việc phân tích các bảng xếp hạng dựa trên các nhóm khu vực công và tư nhân,

các nhân tố trong bảng xếp hạng hàng đầu bao gồm: 1) khuôn khổ pháp lý thuận lợi; 2)

Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu; 3); Cam kết và trách nhiệm của khu vực

nhà nước và tư nhân; 4) Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích; 5) Phân

bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp. Phần lớn các yếu tố thành công đã được xếp hạng khác

nhau giữa khu vực công và khu vực tư nhân.

Trong chương 3 đã mô tả được sự khác biệt trong việc xếp hạng các CSFs giữa các

quốc gia phản ánh tính chất độc đáo của PPP thực hiện ở các nước khác nhau. Mặc dù

nhu cầu để học những bài học liên quan đến thực hiện PPP từ các nước khác là cần thiết,

nhưng thực tế là các yếu tố thành công PPP cho mỗi quốc gia là không giống nhau, nghĩa

là bất kỳ chính sách, nguyên tắc hay quy định liên quan đến PPP cần được thay đổi để

phù hợp với điều kiện cụ thể của quốc gia đó.

85

Chương 4

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1. Kết luận

Như vậy, thông qua quá trình tìm hiểu các thông tin thứ cấp về các yếu tố quyết

định sự thành công hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế: nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ,

cũng như xử lý, phân tích các dữ liệu sơ cấp điều tra được, nghiên cứu đã thu được những

kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết đối với việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu

quả hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế trong thời gian tới. Nghiên cứu giải quyết được

những câu hỏi nghiên cứu đề ra ban đầu như:

Về các yếu tố quyết định sự thành công PPP, có 5 nhóm yếu tố chính bao gồm:

nhóm yếu tố Mua sắm và đấu thầu hiệu quả, nhóm yếu tố Khả năng thực hiện dự án,

nhóm yếu tố Bảo lãnh Chính Phủ, nhóm yếu tố Điều kiện kinh tế thuận lợi, nhóm yếu tố

Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực.

Để nhìn nhận một cách khách quan, chi tiết, tránh cái nhìn phiến diện chủ quan khi

đưa ra nhận định về đánh giá của đối tượng được phỏng vấn. Nghiên cứu đã thông qua

kiểm định one sample t-test từ đó đã có những kết luận khá chính xác về cảm nhận của

đối tượng được phỏng vấn đối với các yếu tố quyết định sự thành công của các dự án

PPP. Và khi đã biết đối tượng được phỏng vấn nghĩ gì về các yếu tố quyết định sự thành

công của các dự án PPP, cơ quan quản lý nhà nước sẽ có những cơ sở vững chắc trước khi

đề ra những giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu còn tồn tại, từ đó nâng

cao hiệu quả của các dự án PPP trong tương lai.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong nhận thức của

khu vực nhà nước và tư nhân liên quan đến các yếu tố thành công của việc thực hiện PPP

tại vùng Đông Nam Bộ, bao gồm các yếu tố: “Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu

86

thầu”, “Quá trình mua sắm và đấu thầu cạnh tranh”, “Quản trị tốt”, “Cơ quan công cộng

được tổ chức tốt và cam kết”, "Sự hỗ trợ xã hội”, “Quyền được chia sẻ giữa khu vực công

và tư nhân”, “Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích”, “Khuôn khổ pháp

lý thuận lợi”, “Tính khả thi kỹ thuật của dự án”, “Cam kết và trách nhiệm của khu vực

nhà nước và tư nhân”, “Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp”, “Tính đa mục tiêu của dự

án”, “Ổn định kinh tế vĩ mô”, “Chính sách kinh tế hợp lý”, “Thị trường tài chính luôn sẵn

sàng cung cấp vốn”. Đa số thì khu vực tư đánh giá các yếu tố đó quan trọng cao hơn so

với khu vực công. Điều này là hợp lý vì khu vực tư nhân thường có trách nhiệm cao hơn

trong việc thực hiện một dự án PPP, trong đó phản ánh một mức độ rủi ro lớn hơn cho các

khu vực tư nhân, vì vậy mà các yếu tố trên được coi là quan trọng đối với khu vực tư nhân

bởi vì nó có thể làm giảm mức độ rủi ro mà khu vực tư nhân phải gánh chịu.

Mặc dù PPP đã được triển khai trên toàn thế giới nhưng tính chất và đặc điểm của

PPP khác nhau giữa các quốc gia, điều này được phản ánh rõ trong bảng xếp hạng của các

CSFs cho dự án PPP của các quốc gia. Ví dụ, mặc dù ở vùng Đông Nam Bộ của Việt

Nam yếu tố “Khuôn khổ pháp lý thuận lợi” được xếp hạng đầu tiên, nhưng lại xếp hạng

thứ bảy và chín ở Úc và Anh. Tương tự như vậy, yếu tố " Minh bạch trong quá trình mua

sắm và đầu thầu" là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cho PPP thực hiện tại

vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam; tuy nhiên ở Hồng Kông, Úc và Anh là yếu tố được

xếp hạng thứ mười một, mười bốn, mười. Yếu tố "tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân

mạnh” là một trong năm yếu tố quyết định hàng đầu của ba quốc gia Hồng Kông, Úc và

Vương quốc Anh, nhưng lại xếp hạng thấp hơn tại vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam.

Điều này phù hợp với thực tế ở Việt Nam, trong thời gian qua việc huy động các nguồn

vốn khác tham gia vào đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng đã được thực hiện dưới hình

thức xã hội hóa hay Nhà nước và nhân dân cùng làm thể hiện cụ thể ở nhiều công trình

được đầu tư xây dựng dưới các hình thức BT, BOT,… Tuy nhiên, khung pháp lý cũng

như cơ chế vẫn chưa khuyến khích được tư nhân cùng tham gia đầu tư vào lĩnh vực này

do quá trình phê duyệt và cấp phép còn nhiều phức tạp, mức thu hồi vốn thấp, vai trò

trách nhiệm của bên nhà nước cũng như tư nhân còn thiếu rõ ràng. Để mô hình này thực

87

sự hoàn thiện và đem lại lợi ích như mong muốn rất cần có một chính sách, một khung

pháp lý đủ rộng.

Tuy có sự khác biệt giữa các quốc gia liên quan đến tầm quan trọng của CSFs, yếu

tố “Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân” là một trong năm yếu tố

xếp hạng hàng đầu cho tất cả các nước với Úc và Vương quốc Anh xếp thứ hai, vùng

Đông Nam Bộ của Việt Nam xếp thứ ba trong khi Hồng Kông xếp nó thứ năm. Do cấu

trúc và tính chất của PPP, bao gồm cả khu vực nhà nước và tư nhân trong một thời gian

hợp đồng dài hạn, do đó cam kết và trách nhiệm giữa cả hai khu vực là rất quan trọng cho

các dự án (National Audit Ofice, 2001).

Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết được, vẫn còn tồn tại một số khiếm khuyết của

đề tài như: nghiên cứu chỉ được thực hiện trên địa bàn vùng Đông Nam Bộ, đối tượng điều

tra mang tính ngẫu nhiên dù đã có những nỗ lực khắc phục thông qua việc nâng cao chất

lượng thông tin thu thập ở từng bảng hỏi nhưng khả năng đại diện cho tổng thể của mẫu

nghiên cứu chưa tương xứng với kỳ vọng đặt ra ban đầu, kinh nghiệm của người nghiên

cứu chưa thực sự nhiều nên có thể tồn tại những sai sót trong quá trình phản ánh thực tế dựa

trên số liệu. Mong rằng sẽ có nhiều hơn các nghiên cứu về sau nhằm đem lại sự thành công

hơn nữa cho các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.

4.2. Khuyến nghị chính sách

Từ thực tế nghiên cứu ở trên tác giả nhận thấy để triển khai tốt hơn mô hình PPP

trong lĩnh vực y tế Vùng Đông Nam Bộ về cơ chế chính sách cần tập trung vào những

việc sau:

- Thứ nhất: Tạo lập khuôn khổ pháp lý và chính sách thực thi hợp đồng và giải

quyết tranh chấp, khung quy định về các khu vực rõ ràng. Để đảm bảo sự thành công cho

mô hình PPP nói chung và mô hình PPP trong phát triển y tế nói riêng cần hội đủ hai yếu

88

tố cơ bản sau: "Mua sắm và đấu thầu hiệu quả" để tăng giá trị vốn đầu tư và " Khả năng

thực hiện dự án" để quản lý PPP, trong đó một trong những nội dung cơ bản nhất của yếu

tố khả năng thực hiện dự án chính là khung thể chế, pháp lý đầy đủ và ổn định. Điều này

sẽ góp phần giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch cho các mô hình PPP và khuyến

khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.

Có thể thấy, hành lang pháp lý và cơ chế áp dụng chưa đầy đủ là trở ngại chính

yếu, đây cũng là vấn đề ẩn sau các bất hợp lý và tồn tại nêu trên khiến các dự án PPP tại

VN thất bại hoặc kéo dài tiến độ, không phát huy được hiệu quả đầu tư.Quyết định

71/2010/QĐ-TTg dù có tính đột phá nhưng vẫn mang tính chất thí điểm. So sánh Quyết

định 71/2010/QĐ-TTg với những khung pháp lý áp dụng cho hình thức PPP ở các nước

trên thế giới thì khung pháp lý thí điểm của Việt Nam còn rất sơ sài, tồn tại nhiều hạn chế,

vướng mắc làm cản trở việc triển khai PPP. Như vậy, bài học kinh nghiệm trên thế giới

cũng như nghiên cứu tại VN đã chỉ ra rằng khung pháp lý đầy đủ và minh bạch, chính

sách nhất quán và hệ thống pháp luật đồng bộ là những điều kiện thiết yếu để triển khai

được PPP nhằm thu hút vốn đầu tư.

- Thứ hai: Trong hoàn cảnh cả nước nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói riêng

đang thiếu hụt nguồn vốn đầu tư phát triển y tế như hiện nay, khuyến khích nhà đầu tư tư

nhân nên tập trung hơn vào mô hình hợp tác công tư trong đó nhà đầu tư tư nhân có tham

gia tài trợ dự án như BT, BOT, BOO hơn các mô hình chỉ đóng góp kinh nghiệm, khả

năng điều hành quản lý như thiết kế-xây dựng hay vận hành-bảo dưỡng.

- Thứ ba: Các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn có thể làm

một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia hợp tác công tư. Riêng đối với

nhà đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo hình thức cổ phần nhằm

khắc phục các hạn chế về quy mô, năng lực tài chính và giảm thiểu rủi ro đầu tư.

- Thứ tư: Do các dự án về y tế chịu nhiều tác động của chính sách cũng như hoàn

89

cảnh xã hội nên các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, có biên độ điều chỉnh để

tránh thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như chính quyền.

- Thứ năm: Cần phải có phương pháp quản trị tốt, đảm bảo rằng chính phủ sẽ thực

hiện các cam kết của mình dưới hình thức PPP. Hợp đồng ký kết giữa chính quyền và nhà

đầu tư cần rõ ràng, minh bạch là điều kiện tiên quyết để chính quyền đảm bảo quyền lợi

của nhà đầu tư và là cơ sở cho chính quyền tận dụng hiệu quả nhất tính năng động và

cạnh tranh của khu vực tư nhân.

- Thứ sáu: Cần có sự kết hợp hài hòa giữa các Sở, ban ngành như: Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế,….

- Thứ bảy: Cần có định hướng PPP để tạo hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực y tế, cụ

thể thực hiện PPP trong y tế dự phòng tốt giúp người dân phòng bệnh hiệu quả sẽ giảm

chi phí khám chữa bệnh trong tương lai và hạn chế các vụ dịch lớn xảy ra.

Đối với dự án BOT y tế cần làm rõ vai trò tài chính giữa các đối tác tham gia. Khu

vực nhà nước cần minh bạch thông tin để cho đối tác tư nhân am hiểu về: ngành y tế, lĩnh

vực y tế, mục tiêu, chiến lược của dự án,… Khi khu vực nhà nước làm tốt các công tác

theo yêu cầu của mô hình và kết hợp với điều kiện, mục tiêu cụ thể của vùng Đông Nam

Bộ, ngành, dự án thì dự án theo mô hình này sẽ được triển khai khả thi.

Từ kinh nghiệm đi trước của các quốc gia trên thế giới có thể thấy mô hình PPP là

hình thức đầu tư hiệu quả nên đã trở nên phổ biến trên thế giới, rất phù hợp để áp dụng tại

Việt Nam nói chung và vùng Đông Nam Bộ nói riêng để thực hiện các dự án phát triển y

tế nhằm giảm áp lực cho ngân sách quốc gia và giảm sự lệ thuộc vào nguồn vốn ODA,

nâng cao hiệu quả đầu tư, cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng thời giảm các tiêu cực trong

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Các nghiên cứu cũng đã cho thấy để mô hình PPP

thành công có những yếu tố thống nhất chung tại các quốc gia đồng thời cũng có những

90

yếu tố đặc thù riêng tùy theo mỗi nền kinh tế và mỗi giai đoạn phát triển. Để vận dụng

thành công mô hình PPP đòi hỏi nhiều nỗ lực cải cách từ phía Chính phủ.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách

Niên giám thống kê của Cục thống kê TP.HCM 2010, 02/2011 Ngân hàng phát triển Châu

Á, Tổng quan về mối quan hệ đối tác nhà nước – tư nhân, Chương 1, trang 1.

Statistical Yearbook of Ho Chi Minh City 2010, publishing on February, 2011.

2. Báo, tạp chí

Báo cáo tài chính của Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 2006 – 2010.

Báo cáo tài chính của Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2006 – 2009.

Báo cáo của Sở Y tế các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ năm 2012 và đề án quy hoạch phát

triển ngành Y tế đến năm 2020.

Đề án Quy hoạch phát triển ngành Y tế các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2025, tháng 02/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố.

Nguyễn Hồng Thái, Bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa Vận tải kinh tế, Trường Đại học

Giao Thông Vận tải. Kinh nghiệm quản lý mô hình hợp tác công – tư trong việc phát triển

mạng lưới đường cao tốc có thu phí của một số nước nhằm rút ra bài học áp dụng cho

Việt Nam.

3. Các văn bản nhà nước

Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 của chính phủ về đẩy mạnh

xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội về việc

92

ban hành luật doanh nghiệp.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của chính phủ về việc quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của chính phủ về cơ chế hoạt

động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa

đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi

trường.

Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2010 về hướng dẫn chi tiết thi hành

một số điều của Luật doanh nghiệp.

Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ về

việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.

Đề án Quy hoạch phát triển ngành Y tế của các Tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2025, tháng 02/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố.

4. Tài liệu nước ngoài

ADB (2000), “Developing best practices for promoting private sector investment in

infrastructure”, Asian Development Bank.

ADB (2006), “Public private partnership (PPP) handbook”.

ADB (2008), “Public-private partnership (PPP) handbook”, Available at

93

http://www.adb.org/Documents/Handbooks/Public-Private Partnership/default.asp

Akintoye, A., Beck, M., Hardcastle, C., Chinyio, E. and Asenova, D. (2001a). Framework

for Risk Assessment and Management of Private Finance Initiative Projects.

Glasgow: Glasgow Caledonian University, ISBN 1 903664 28 5

Akintoye, A., Beck, M., Hardcastle, C.,, Chinyio, E. and Asenova, D. (2001b). The

Financial th Structure of Private Finance Initiative Projects. Proceedings: 17

ARCOM Annual Conference. Salford. Volume 1. pp.361-369.

Akintoye, A., Hardcastle, C., Beck, M., Chinyio, E., and Asenova, D. (2003),

“Achieving Best Value in Private Finance Initiative Project Procurement”,

Construction Management and Economic, July 2003, 21: 461-470.

Arthur Andersen and Enterprise LSE, (2000). Value for Money Drivers in the Private

Financial Initiative, the Treasury Task Force,

http://www treasury-projects-taskforce.gov.uk/series_1/andersen/7tech_contents.html.

[Accessed September 2001].

Bennett, E. (1998). Public-Private Co-operation in the Delivery of Urban Infrastructure

Services (Water and Waste), PPPUE Background Paper, UNDP/Yale Collaborative

Programme,

http://www.undp.org/pppue/. [Accessed January 2000].

Birch, M.H. and Haar, J (2000), “The impact of privatization in the Americas”, Coral

Gables: North-South Center Press, University of Miami.

Birnie, J. (1999). Private Finance Initiative (PFI) – UK Construction Industry Response,

Journal of Construction Procurement. 5 (1). pp.5-14.

Boyfield, K. (1992). Private Sector Funding of Public Sector Infrastructure, Public

Money & Management . Oxford. 12 (2). pp.41-46.

Brodie, M.J. (1995), “Public/private joint venture: the government as partner – bane or

benefit?”, Real estate issues, Chicago, 20 (2) : 33 -39

Cheung, E., 2009. Developing a best practice framework for implementing public private

partnerships (PPP) in Hong Kong. Unpublished doctoral dissertation, Queensland

University of Technology, Queensland.

94

Dailami, M. and Klein, M. (1997). Government Support to Private Infrastructure Projects

in Emerging Markets. World Bank Latin American and Caribbean Studies

Viewpoints: Dealing with Public Risk in Private Infrastructure (ed. Timothy Irwin).

Washington. pp.21-42.

Estache, A and de Rus, G. (2000), “Privatization and regulation of transport infrastructure:

guidelines for policymakers and regulators”, Washington DC: Worldbank

Finnerty, J. D. (1996). Project Financing: Asset-Based Financial Engineering . John Wiley

& Sons, New York.

Frilet, M. (1997). Some Universal Issues in BOT Projects for Public Infrastructure, The

International Construction Law Review . 14 (4). pp.499-512.

Gentry B. and Fernandez, L. (1997) Evolving Public-Private Partnerships: General

Themes and Urban Water Examples. Globalisation and the Environment:

Perspectives from OECD and Dynamic Non-Member Economies. OECD, Paris.

pp.19-25. http://www.undp.org/pppue/. [Accessed January 2000].

Grant, T. (1996). Keys to Successful Public-Private Partnerships. Canadian Business

Review . Ottawa. 23 (3). pp 27-28.

Hambros, SG. (1999). Public-Private Partnerships for Highways: Experience, Structure,

Financing, Applicability and Comparative Assessment . Canada.

Hardcastle, C., Edwards, P.J., Akintoye, A., & Li, B., 2005. Critical success factors for

PPP/PFI projects in the UK construction industry: A Factor Analysis. Retrieved

June 14, 2011,

Henry Alinaitwe (2011),“Contractors’ Perspective on Critical Factors for Successful

Implementation of Private Public Partnerships in Construction Projects in Uganda”,

Second International Conference on Advances in Engineering and Technology

(AET2011 Conference Papers), 31st Jan - 2nd Feb 2011.

Hwang, T. and Chen, C. (2004), “The future development of competition framework”,

Netherland: Kluwer law international.

Iyer, K. C. and Mohammed Sagheer (2009), “Hierarchical Structuring of PPP Risks Using

Interpretative Structural Modeling”, journal of construction engineering and

95

management © ASCE, DOI: 10.1061/(ASCE)CO.1943-7862.0000127

Jefferies, M., Gameson, R. and Rowlinson, S. (2002). Critical Success Factors of the

BOOT Procurement System: Reflection from the Stadium Australia Case Study.

Engineering, Construction and Architectural Management . 9 (4). pp.352-361.

John L. Ward và Sussman (2006), “Analysis of the Malaysian Toll Road Public-Private

Partnership Program and Recommendations for Policy Improvements”. ESD

Working Paper Series, http://esd.mit.edu/wps/2005.htm.

Jones, I., Zamani, H. and Reehal, R. (1996). Financing Models for New Transport

Infrastructure . OPEC, Luxembourg

Kanter, R. M. (1999). From Spare Change to Real Change, Harvard Business Review.

Boston. 77 (2). pp.122-132.

Keene, W. O. (1998). Reengineering Public-Private Partnerships through Shared –Interest

Ventures. The Financier . 5 (2&3). pp.55-59.

Kessides, I.N. (2004), “Reforming Infrastructure. Privatisation, Regulation, and

Competition”, Washington DC. Worldbank.

Klaus Felsinger (2007), a former staff member of the Asian Development Bank’s (ADB)

Regional and Sustainable Development Department (RSDD), Special Initiative

Group (RSOD-SI) and a member of the Innovation and Efficiency Initiative (IEI)

Team: “Handbook of Public Private Partnership”, Chapter 3, page 24.

Kleinbaum, D. G., Kupper, L. L. and Muller, K. E. (1988). Applied Regression Analysis

and Other Multivariable Methods . PWS-KENT, Boston.

Klijn and Teisman (2003). Intitutional and Strategy barriers to Public – Private

Partnership: An analysis of Dutch Cases: Public money and management, pages 137

– 146.

Kopp, J. C. (1997). Private Capital for Public Works: Designing the Next-Generation

Franchise for Public-Private Partnerships in Transportation Infrastructure. Master

Thesis, Department of Civil Engineering, Northwestern University, USA.

Leibenstein (1966), “x-efficicency theory”, American Economic Review.

Li, B. (2003). Risk Management of Construction Public Private Partnership Projects. Un-

96

published PhD thesis, School of the Built and Natural Environment, Glasgow

Caledonian University, UK.

Li, B., Akintoye, A., Edwards, & Hardcastle (2005), “The allocation of risk in PPP/PFI

construction projects in the UK”, International Journal of Project Management,

23(1), p 25–35.

Linder, S.H (1999) Coming to terms with the public private partnership. American

Behavioral Scientist, page 35-51

LooSee Beh (2010). Faculty of Economics & Administration, University of Malaya,

Kuala Lumpur 50603, Malaysia, Public-private partnerships in China: A responsive

participation.

Marcus Ahadzi and Graeme Bowles (2004), “Public–private partnerships and contract

negotiations: an empirical study Marcus”, Construction Management and

Economics (November 2004) 22, 967–978.

Michael J. Garvin (2010), “Enabling Development of the Transportation Public-

PrivatePartnership Market in the United States”, Journal of construction engineering

and management © asce / April 2010 Vol. 136, No. 4, April 1, 2010.

Mustafa, A. (1999). Public-Private Partnership: An Alternative Institutional Model for

Implementing the Private Financial Initiative in the Provision of Transport

Infrastructure. The Journal of Project Finance . Summer. pp.64-79.

National Audit Office (2001a). Innovation in PFI Financing : The Treasury Building

Project. National Audit Office, London. HC328.

National Audit Office (2001b). Managing the Relationship to Secure a Successful

Partnership in PFI Projects . National Audit Office, London. HC375.

Neslund, N và Neslund, K. (2004), “Law Business and Society”, Boston: Irwin.

Nijkampetal (2002) : “A comparision insitutional evaluation of Public Private Partnership

in Dutch urban land – use and revitalization project”. Urban studies, Vol 39 No 10,

pages 1865 – 1880.

Nisar, T.M. (2007), “Risk Management in Public-Private Partnership Contracts”, Public

Organization Review, 7/1: 1-19.

97

Peter B.G (1997) With A little Help from our friends: Public private partnership as a

Intittutions and instruments, in Pierre (Ed) Partnerships in urban governance:

European and American Experiences (page 1-10). London: Macmillan.

Plumb Ion, Zamfir Andreea, Mina Laura (2009), “Public – private partnership – Solution

or victim of the current economic crisis?”, The Journal of the Faculty of Economics

- Economic, pp 426-430.

Qiao, L., Wang, S.Q., Tiong, R.L.K. and Chan, T.S. (2001). Framework for Critical

Success Factors of BOT Projects in China. The Journal of Project Finance. 7 (1).

pp.53-61.

Rockart, J.F (1982), “The changing Role of information systems executive: a Critical

success factors perspective”, Sloan management review. 24 (1), 3-13.

Roshana Takim, Abdul-Rahman, R Ismail, K and Egbu, C. O (2008), “The Acceptability

of Private Finance Initiative (PFI) Scheme in Malaysia”, Asian Social Science,Vol.

4, No.12. Available at: www/ccsenet.org/journal/html.

Sader, F. (2000), “Attracting Foreign Direct Investment Into Infrastructure: Why is it so

difficult?”, Washington DC, World Bank.

Suhaiza Ismail, (2013). Critical success factors of public private partnership (PPP)

implementation in Malaysia. Asia – Pacific Journal of Business Administration,

Vol.5 Iss, pp. 6-19.

Stacey (1997), ”New capacities for old? Prospects for public private partnerships in

service delivery in South Africa”, Angola and Mozambique, Research report No. 61

commissioned by the International Development Research Centre of Canada.

Stein, S. W. (1995). Construction Financing and BOT projects, International Business

Lawyer . International Bar Association. 23 (4). pp.173-180

Stonehouse, J. H., Hudson, A. R. and O’Keefe, M. J. (1996). Private-Public Partnerships:

The Toronto Hospital Experience. Canadian Business Review . Ottawa. 23 (2).

pp.17-20.

Tiong, R. L. K. (1996) CSFs in Competitive Tendering and Negotiation Model for BOT

Projects. ASCE Journal of Construction Engineering and Management , USA. 122

98

(3). pp.205-211.

Vickram Cuttaree (2009), “Key Success Factors for PPP projects Based on International

Experience”, The Worldbank.

Wang, S. Q., Tiong, R. L. K., Ting, S. K. and Ashley, D. (1999). Risk Management

Framework for BOT Power Projects in China. Journal of Project Finance . New

York. 4 (4). pp.56-67.

World bank (2005), “East Asia and Pacific Infrastructure Department”.

World Bank (2005), “East Asia Pacific Infrastructure at a Glance”.

World Bank (2005), “Private Solutions for Infrastructure in Rwanda”, Public

PrivateInfrastructure Advisory Facility, Washington D.C. The World Bank.

Yelin Xu; Albert P. C. Chan; and John F. Y. Yeung (2010), “Developing a Fuzzy Risk

Allocation Model for PPP Projects in Trung Quốc”, Journal Of Construction

Engineering And Management © ASCE 10.1061/(ASCE)CO.1943-7862.0000189

Yescombe, E. (2007). Public-private partnerships: principles of policy and finance.

Amsterdam: Elsevier Butterworth-Heinemann.

Young Hoon Kwak, YingYi Chih, William Ibbs, C. (2009), “Towards a comprehenshive

understanding of Public Private Partnerships for Infrastructure Development”,

California Management review vol. 51, No. 2.

Zantke, G. and Mangels, B. (1999). Public Sector Client – Private Sector Project:

Transferring the State Construction Administration into Private Hand. Engineering,

Construction and Architectural Management . 6 (1). pp.78-87.

Zhang, X. (2005). Critical Success Factors for public-private partnerships in infrastructure

development. Journal of Construction Engineering and Management, 131 (1), 3-14.

Zhang, W. R., Wang, S. Q., Tiong, R. L. K., Ting, S. K. and Ashley, D. (1998). Risk

Management of Shanghai’s Privately Financed Yan’an Donglu Tunnels.

Engineering, Construction and Architectural Management. 5 (4). pp.399-409

99

Phụ lục A:

Phụ lục 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN VỚI CÁC CHUYÊN GIA

A. PHẦN GIỚI THIỆU

Xin chào Anh/ Chị! Tôi tên: Hoàng Trần Trâm Anh, là sinh viên cao học khoa Tài

chính doanh nghiệp của trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang tiền

hành nghiên cứu luận văn với đề tài “Các yếu tố quyết định sự thành công hợp tác – công

tư trong lĩnh vực y tế - nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ”. Trước hết, tôi xin chân thành

cảm ơn Anh/ Chị đã dành chút thời gian quý báu của mình để tham gia, trao đổi và đóng

góp ý kiến vào nghiên cứu này.

B. PHẦN CHÍNH CỦA BUỔI THẢO LUẬN

DÀN Ý THẢO LUẬN I.

1. Chào hỏi, giới thiệu mục đích, tính chất của cuộc nghiên cứu.

2. Các câu hỏi gợi ý:

PHẦN 1: Khám phá các yếu tố quyết định sự thành công hợp tác công – tư trong

lĩnh vực y tế

1. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, PPP trong lĩnh vực y tế được

quyết định chủ yếu bởi các yếu tố nào?

2. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, thứ tự các yếu tố quyết định đến

PPP trong lĩnh vực y tế được sắp xếp từ quan trọng nhất đến ít quan trọng như thế

nào?

100

3. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, nhóm yếu tố mua sắm và đầu tư

hiệu quả được đo lường bằng những yếu tố nào?

4. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, nhóm yếu tố khả năng thực hiện

dự án được đo lường bằng những yếu tố nào?

5. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, nhóm yếu tố bảo lãnh chính phủ

được đo lường bằng những yếu tố nào?

6. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, nhóm yếu tố điều kiện kinh tế

thuận lợi được đo lường bằng những yếu tố nào?

7. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế, theo Anh/ Chị, các phương pháp chính cho thị

trường tài chính là gì?

PHẦN 2: Khẳng định lại các yếu tố quyết định sự thành công hợp tác công – tư

trong lĩnh vực y tế:

Xin Anh/ Chị xem xét những yếu tố sau đây (gợi ý các yếu tố hợp tác công – tư

trong bài nghiên cứu tham khảo) đưa ra 5 nhóm yếu tố chính và yêu cầu họ xếp theo thứ

tự quan trọng nhất đến ít quan trọng, và Anh/ Chị vui lòng cho biết lý do vì sao? Có thêm

vào hay bỏ ra yếu tố nào không?

PHẦN 3: Tổng kết buổi thảo luận, cảm ơn người tham dự.

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/ CHỊ.

II. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

1. Sự thành công PPP được quyết định bởi 5 nhóm yếu tố chính:

a) Nhóm yếu tố 1: Mua sắm và đầu tư hiệu quả

b) Nhóm yếu tố 2: Khả năng thực hiện dự án

c) Nhóm yếu tố 3: Bảo lãnh chính phủ

101

d) Nhóm yếu tố 4: Điều kiện kinh tế thuận lợi

e) Nhóm yếu tố 5: Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực

Trong đó:

Nhóm yếu tố 1: Mua sắm và đầu tư hiệu quả, gồm có:

Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu

Quá trình đấu thầu cạnh tranh

Quản trị tốt

Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết

Sự hỗ trợ xã hội

Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và tư nhân

Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích

Nhóm yếu tố 2: Khả năng thực hiện dự án, gồm có:

Khuôn khổ pháp lý thuận lợi,

Tính khả thi kỹ thuật của dự án,

Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp,

Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư nhân, và

Các doanh nghiệp tư nhân mạnh.

Nhóm yếu tố 3: Bảo lãnh chính phủ, gồm có:

Sự tham gia của chính phủ bằng cách cung cấp bảo lãnh;

Tính đa mục tiêu của dự án.

Nhóm yếu tố 4: Điều kiện kinh tế thuận lợi, gồm có:

Ổn định kinh tế vĩ mô;

Chính sách kinh tế hợp lý.

Nhóm yếu tố 5: Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực, gồm có:

Một thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp vốn

2. Đa số các chuyên gia cho rằng nhóm yếu tố Mua sắm và đầu tư hiệu quả là quan

trọng nhất, kế đến là nhóm yếu tố khả năng thực hiện dự án, nhóm yếu tố điều kiện

kinh tế và thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực ít quan trọng hơn, và nhóm

yếu tố bảo lãnh chính phủ gần như không ảnh hưởng.

102

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ THÀNH CÔNG HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG

LĨNH VỰC Y TẾ - NGHIÊN CỨU VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

Xin chào Anh/ Chị,

Trong chương trình lớp Cao học K20 Khoa Tài chính doanh nghiệp của Trường

Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố quyết

định sự thành công hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế - Nghiên cứu Vùng Đông

Nam Bộ”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hợp tác

công – tư trong lĩnh vực y tế ở vùng Đông Nam Bộ trong thời gian qua, khảo sát các yếu

tố quyết định sự thành công hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế để từ đó có thể kiến nghị

các giải pháp góp phần khắc phục những tồn tại hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả

hợp tác công – tư trong lĩnh vực y tế ở vùng Đông Nam Bộ trong thời gian tới. Rất mong

Anh/ Chị dành thời gian trả lời Phiếu khảo sát sau đây, sự giúp đỡ của Anh/ Chị có ý

nghĩa rất quan trọng đối với kết quả nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các Anh/

Chị.

PHẦN I – Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự thành công hợp tác công

tư trong lĩnh vực y tế

Anh/ Chị hãy cho biết ý kiến cá nhân của mình về mức độ tác động của các yếu tố

đến sự thành công hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế bằng cách đánh dấu (X) lên các

con số tương ứng với qui ước như sau:

Hoàn toàn không Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng

ảnh hưởng không đáng kể một phần lớn quyết định

1 2 3 4 5

103

TT Các yếu tố tác động Mức độ tác động

A Nhóm yếu tố 1 – Mua sắm và đấu thầu hiệu quả (Effective Procurement)

1 Minh bạch trong quá trình mua sắm và đầu thầu 1 2 3 5 4

2 Quá trình mua sắm và đấu thầu cạnh tranh 1 2 3 5 4

3 Quản trị tốt 1 2 3 5 4

4 Cơ quan công cộng được tổ chức tốt và cam kết 1 2 3 5 4

5 Sự hỗ trợ xã hội 1 2 3 5 4

6 Quyền được chia sẻ giữa khu vực công và tư nhân 1 2 3 5 4

7 Đánh giá toàn diện và thực tế của các chi phí và lợi ích 1 2 3 5 4

B Nhóm yếu tố 2 - Khả năng thực hiện dự án (Project Implementability)

8 Khuôn khổ pháp lý thuận lợi 1 2 3 5 4

9 Tính khả thi kỹ thuật của dự án 1 2 3 5 4

10 Phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp 1 2 3 5 4

11 Cam kết và trách nhiệm của khu vực nhà nước và tư 1 2 3 5 4

nhân

12 Tập đoàn các doanh nghiệp tư nhân mạnh 1 2 3 4 5

C Nhóm yếu tố 3 – Bảo lãnh Chính Phủ (Government Guarantee)

13 Sự tham gia của chính phủ bằng cách cung cấp bảo lãnh 1 2 3 5 4

14 Tính đa mục tiêu của dự án 1 2 3 5 4

D Nhóm yếu tố 4 – Điều kiện kinh tế thuận lợi (Favourable Economic

Conditions)

1 2 3 5 4 15 Ổn định kinh tế vĩ mô

16 1 2 3 5 4 Chính sách kinh tế hợp lý

E Nhóm yếu tố 5 - Thị trường tài chính luôn sẵn có nguồn lực (Available

Financial Market)

17 1 2 3 5 4 Thị trường tài chính luôn sẵn sàng cung cấp vốn

18 Sự đa dạng của các công cụ tài chính

104

PHẦN II – Thông tin cá nhân người đươc phỏng vấn

Anh/ Chị hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô

thích hợp:

1. Độ tuổi của Anh/ Chị:

Từ 20 đến 30 tuổi

Từ 31 đến 40 tuổi

Từ 41 đến 50 tuổi

Trên 50 tuổi

2. Đơn vị công tác của Anh/ Chị:

Đơn vị công lập

Đơn vị tư nhân

3. Địa phương của Anh/ Chị công tác:

TP. Hồ Chí Minh

Bình Dương

Bình Phước

Đồng Nai

Tây Ninh

4. Thời gian Anh/ Chị công tác:

Dưới 5 năm

Từ 5 đến 10 năm

Từ 11 đến 15 năm

Trên 15 năm

Xin chân thành cảm ơn Anh/ Chị đã trả lời Phiếu khảo sát

Chúc các Anh/ Chị sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt!

105

PHỤ LỤC B:

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TỪ PHẦN MỀM SPSS

Phụ lục 1 – Thống kê mô tả về thông tin mẫu nghiên cứu

1.1. Độ Tuổi

tuoi

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid tu 20 den 30 10 7.3 7.3 7.3 tuoi

24 17.5 17.5 24.8 tu 31 den 40 tuoi

43 31.4 31.4 56.2 tu 41 den 50 tuoi

tren 50 tuoi 60 43.8 43.8 100.0

Total 137 100.0 100.0

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

51

37.2

37.2

37.2

Valid

Ho Chi Minh

28

20.4

20.4

57.7

Binh Duong

32

23.4

23.4

81.0

Dong Nai

12

8.8

8.8

89.8

Tay Ninh

14

10.2

100.0

Binh Phuoc

10.2 100.0

Total

137

100.0

1.2. Địa phương diaphuong

1.3. Đơn vị công tác donvicongtac

106

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid don vi cong 58 42.3 42.3 42.3 lap

vi tu 79 57.7 57.7 100.0 don nhan

Total 137 100.0 100.0

1.4. Thâm niên công tác thamnien

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid duoi 5 nam 7 5.1 5.1 5.1

36 26.3 26.3 31.4 tu 5 den 10 nam

61 44.5 44.5 75.9 tu 11 den 15 nam

tren 15 nam 33 24.1 24.1 100.0

Total 137 100.0 100.0

Phụ lục 2 – Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố đối với tất cả các biến quan sát (18 chỉ tiêu) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .870 1.350E3 153 .000

Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total Variance Explained Initial Eigenvalues % of Variance

Factor 1 2 Total 7.097 39.430 2.218 12.322 Cumulative % 39.430 51.752 4.617 3.222 25.648 17.900 25.648 43.548

107

1.948 1.759 1.610 60.354 67.023 73.086 77.009 80.367 83.238 85.966 88.283 90.223 92.123 93.857 95.418 96.814 98.055 99.254 100.000 1.548 8.602 1.200 6.669 1.091 6.063 .706 3.923 .604 3.357 .517 2.871 .491 2.728 .417 2.316 .349 1.940 .342 1.900 .312 1.734 .281 1.561 .251 1.396 .223 1.241 .216 1.198 .746 .134 10.823 9.771 8.943

54.372 64.143 73.086

3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Rotated Component Matrixa

EP6 EP4 EP3 EP1 EP7 EP5 EP2 PI1 PI4 PI3 PI2 PI5 Factor 1 .820 .820 .799 .774 .767 .692 .672 2 .822 .778 .766 .719 .682 3 4 5

108

.865 .840 .882 .862 .882 .828

AF1 AF2 FC2 FC1 GG1 GG2 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

109

Phụ lục 3 – Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha Nhóm 1: Mua sắm và đầu tư hiệu quả (EP) Reliability Statistics

of Cronbach's Alpha N Items

7

.909 Item Statistics

Mean Std. Deviation N

.968 1.070 .907 .984 .923 1.003 1.037 137 137 137 137 137 137 137

EP1 4.22 EP2 3.91 EP3 3.97 EP4 3.64 EP5 3.55 EP6 3.61 EP7 4.12 Item-Total Statistics

Scale Mean Item if Deleted Scale if Variance Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's if Alpha Item Deleted

.749 .680 .746 .742 .690 .746 .733 22.893 22.689 23.396 22.822 23.705 22.638 22.486 .892 .901 .893 .893 .899 .893 .894

EP1 22.78 EP2 23.09 EP3 23.03 EP4 23.36 EP5 23.45 EP6 23.39 EP7 22.88 Nhóm 2: Khả năng thực hiện dự án (PI) Reliability Statistics

110

of Cronbach's Alpha N Items

5

.858 Item Statistics

Mean Std. Deviation N

4.27 3.53 4.09 4.15 3.72 .966 .948 1.032 .938 .813 137 137 137 137 137

PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 Item-Total Statistics

Scale Mean Item if Deleted Scale if Variance Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's if Alpha Item Deleted

.809 .656 .675 .727 .508 15.48 16.23 15.66 15.60 16.04 8.619 9.426 8.916 9.139 10.771 .791 .832 .829 .814 .866

PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 Nhóm 3: Bảo lãnh chính phủ (GG) Reliability Statistics

of Cronbach's Alpha N Items

2

.796 Item Statistics

111

Mean Std. Deviation N

1.150 .893 135 135

GG1 3.17 GG2 3.27 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted .a .a .550 .550 .797 1.322

GG1 3.27 GG2 3.17 a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. Nhóm 4: Điều kiện kinh tế thuận lợi (FC) Reliability Statistics

of Cronbach's Alpha N Items

2

.838 Item Statistics

Mean Std. Deviation N

1.026 1.016 137 137

FC1 3.59 FC2 3.86 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

1.032 1.052 .721 .721 Cronbach's Alpha if Item Deleted .a .a

FC1 3.86 FC2 3.59 a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.

112

Nhóm 5: Thị trường tài chính luôn có sẵn nguồn lực (AF) Reliability Statistics

of Cronbach's Alpha N Items

2

.898 Item Statistics

Mean Std. Deviation N

1.177 1.131 137 137

AF1 3.82 AF2 3.23 Item-Total Statistics

Scale Mean Item if Deleted Scale if Variance Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's if Alpha Item Deleted .a .a .815 .815 1.279 1.386

AF1 3.23 AF2 3.82 a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. Phụ lục 4: So sánh giá trị trung bình của các chỉ tiêu đánh giá tầm quan trọng thông qua kiểm định Frequency  Public sector: Statistics

EP 1 EP 2 EP 3 EP 4 EP 5 EP 6 EP 7 PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 GG1 GG 2 FC1 FC2 AF1 AF2

58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 57 57 58 58 58 58 N Val id

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 Mis sin g

113

Statistics

EP 1 EP 2 EP 3 EP 4 EP 5 EP 6 EP 7 PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 GG1 GG 2 FC1 FC2 AF1 AF2

58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 58 57 57 58 58 58 58 N Val id

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0

Mis sin g Mean 3.7 3.26 3.67 2.98 3.05 3.33 3.60 3.36 2.74 3.4 3 3.5 7 3.2 6 3.0 5 3.2 2 3.6 6 4.0 2 3.8 1 3.8 4 6

 Private sector:  Overall:

Statistics

EP 2 EP3 EP4 EP5 EP6 EP7 PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 GG1 GG 2 FC 1 FC 2 AF 1 AF2 EP1

79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 N Val id

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Mi ssi ng Mean 4.56 4.27 3.91 3.91 3.89 4.46 4.46 3.72 4.29 3.75 3.33 3.44 3.58 4.3 8 3.7 8 4.0 5 4.1 5 4.2 5

Statistics

EP1 EP2 EP3 EP4 EP5 EP6 EP7 PI1 PI2 PI3 PI4 PI5 FC1 FC2 AF1 AF2 GG 1 GG 2

137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 137 136 136 137 137 137 137 N Vali d

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 Mis sing

Mean 4.22 3.91 3.97 3.64 3.55 3.61 4.12 4.27 3.53 4.09 4.15 3.72 3.18 3.28 3.59 3.86 3.82 3.23 EP1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

114

1.5 1.5 1.5 2 Valid hoan toan khong anh huong

huong 5.8 5.8 7.3 8 anh khong dang ke

11.7 11.7 19.0 16 anh huong mot phan

50.4 anh huong lon 43 31.4 31.4

68 49.6 49.6 100.0 anh huong quyet dinh

Total 137 100.0 100.0

EP2

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

2 1.5 1.5 1.5 Valid hoan toan khong anh huong

huong 14 10.2 10.2 11.7 anh khong dang ke

31 22.6 22.6 34.3 anh huong mot phan

62.0 anh huong lon 38 27.7 27.7

52 38.0 38.0 100.0 anh huong quyet dinh

Total 137 100.0 100.0

EP3

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 3 2.2 2.2 2.2 huong

huong khong 6 4.4 4.4 6.6 anh dang ke

anh huong mot phan 21 15.3 15.3 21.9

anh huong lon 69 50.4 50.4 72.3

anh huong quyet dinh 38 27.7 27.7 100.0

Total 137 100.0 100.0

115

EP4

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 8 5.8 5.8 5.8 huong

huong khong 7 5.1 5.1 10.9 anh dang ke

anh huong mot phan 39 28.5 28.5 39.4

anh huong lon 56 40.9 40.9 80.3

anh huong quyet dinh 27 19.7 19.7 100.0

Total 137 100.0 100.0

EP5

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 3.6 3.6 3.6 5 huong

huong khong 12 8.8 8.8 12.4 anh dang ke

anh huong mot phan 40 29.2 29.2 41.6

anh huong lon 63 46.0 46.0 87.6

anh huong quyet dinh 17 12.4 12.4 100.0

Total 137 100.0 100.0

EP6

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 5.1 5.1 5.1 7 huong

huong khong 14 10.2 10.2 15.3 anh dang ke

anh huong mot phan 22 16.1 16.1 31.4

anh huong lon 77 56.2 56.2 87.6

anh huong quyet dinh 17 12.4 12.4 100.0

116

EP6

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 5.1 5.1 5.1 7 huong

huong khong 14 10.2 10.2 15.3 anh dang ke

anh huong mot phan 22 16.1 16.1 31.4

anh huong lon 77 56.2 56.2 87.6

anh huong quyet dinh 17 12.4 12.4 100.0

Total 137 100.0 100.0

EP7

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 2.9 2.9 2.9 4 huong

huong khong 5.8 5.8 8.8 8 anh dang ke

anh huong mot phan 18 13.1 13.1 21.9

anh huong lon 45 32.8 32.8 54.7

anh huong quyet dinh 62 45.3 45.3 100.0

Total 137 100.0 100.0

PI1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 2.9 2.9 2.9 4 huong

huong khong 5.1 5.1 8.0 7 anh dang ke

anh huong mot phan 5 3.6 3.6 11.7

anh huong lon 53 38.7 38.7 50.4

anh huong quyet dinh 68 49.6 49.6 100.0

117

PI1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 4 2.9 2.9 2.9 huong

huong khong 7 5.1 5.1 8.0 anh dang ke

anh huong mot phan 5 3.6 3.6 11.7

anh huong lon 53 38.7 38.7 50.4

anh huong quyet dinh 68 49.6 49.6 100.0

Total 137 100.0 100.0

PI2

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 2.9 2.9 2.9 4 huong

huong khong 13 9.5 9.5 12.4 anh dang ke

anh huong mot phan 46 33.6 33.6 46.0

anh huong lon 55 40.1 40.1 86.1

anh huong quyet dinh 19 13.9 13.9 100.0

Total 137 100.0 100.0

PI3

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid anh huong khong 13 9.5 9.5 9.5 dang ke

anh huong mot phan 28 20.4 20.4 29.9

anh huong lon 30 21.9 21.9 51.8

anh huong quyet dinh 66 48.2 48.2 100.0

Total 137 100.0 100.0

118

PI4

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 1.5 1.5 1.5 2 huong

huong khong 6.6 6.6 8.0 9 anh dang ke

anh huong mot phan 12 8.8 8.8 16.8

anh huong lon 57 41.6 41.6 58.4

anh huong quyet dinh 57 41.6 41.6 100.0

Total 137 100.0 100.0

PI5

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh .7 .7 .7 1 huong

huong khong 6.6 6.6 7.3 9 anh dang ke

anh huong mot phan 37 27.0 27.0 34.3

anh huong lon 71 51.8 51.8 86.1

anh huong quyet dinh 19 13.9 13.9 100.0

Total 137 100.0 100.0

GG1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 13 9.5 9.6 9.6 hoan toan khong anh huong

huong khong 25 18.2 18.4 27.9 anh dang ke

anh huong mot phan 38 27.7 27.9 55.9

anh huong lon 44 32.1 32.4 88.2

anh huong quyet dinh 16 11.7 11.8 100.0

119

136 1 137 99.3 .7 100.0 100.0

Total Missing khong tra loi Total GG2

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 9 6.6 6.6 6.6 hoan toan khong anh huong

huong khong 13.2 9 6.6 6.6 anh dang ke

55.1 anh huong mot phan 57 41.6 41.9

97.1 anh huong lon 57 41.6 41.9

100.0 anh huong quyet dinh 4 2.9 2.9

99.3 .7 100.0 100.0 136 1 137

Total Missing khong tra loi Total FC1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 8 5.8 5.8 5.8 huong

huong khong 8 5.8 5.8 11.7 anh dang ke

anh huong mot phan 39 28.5 28.5 40.1

anh huong lon 59 43.1 43.1 83.2

anh huong quyet dinh 23 16.8 16.8 100.0

Total 137 100.0 100.0

FC2

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 7 5.1 5.1 5.1 huong

120

huong khong 7 5.1 5.1 10.2 anh dang ke

anh huong mot phan 18 13.1 13.1 23.4

anh huong lon 71 51.8 51.8 75.2

anh huong quyet dinh 34 24.8 24.8 100.0

Total 137 100.0 100.0

AF1

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 4.4 4.4 4.4 6 huong

huong khong 14 10.2 10.2 14.6 anh dang ke

anh huong mot phan 31 22.6 22.6 37.2

anh huong lon 34 24.8 24.8 62.0

anh huong quyet dinh 52 38.0 38.0 100.0

Total 137 100.0 100.0

AF2

Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid hoan toan khong anh 14 10.2 10.2 10.2 huong

huong khong 18 13.1 13.1 23.4 anh dang ke

anh huong mot phan 43 31.4 31.4 54.7

anh huong lon 47 34.3 34.3 89.1

anh huong quyet dinh 15 10.9 10.9 100.0

Total 137 100.0 100.0

Phụ lục 5 – kết quả kiểm định Independent Sample t-test về sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng khu vực công và khu vực tư khi đánh giá về tầm quan trọng của các CSF Group Statistics

121

Error donvicongtac N Mean Std. Deviation Std. Mean

EP1 3.76 1.113 58 .146 don vi cong lap

4.56 .675 .076

EP2 58 3.43 1.141 .150

4.25 .869 .098

EP3 58 3.57 1.045 .137

4.27 .635 .071

EP4 58 3.26 1.193 .157

3.91 .819 .092

EP5 58 3.05 .963 .126

3.91 .754 .085

EP6 58 3.22 1.185 .156

3.89 .734 .083

EP7 58 3.66 1.178 .155

4.46 .765 .086

PI1 58 4.02 1.207 .158

4.46 .694 .078

PI2 58 3.26 1.036 .136

3.72 .831 .094

PI3 58 3.81 1.131 .149

4.29 .908 .102

PI4 58 3.84 1.089 .143

don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 4.38 .739 .083

122

PI5 58 3.67 .980 .129

don vi cong lap don vi tu nhan 79 3.75 .669 .075

GG1 don vi cong 57 2.98 1.217 .161

lap don vi tu nhan 79 3.33 1.095 .123

GG2 don vi cong 57 3.05 .953 .126

3.44 .813 .091

FC1 58 3.33 1.161 .152

3.78 .872 .098

FC2 58 3.60 1.123 .147

4.05 .890 .100

AF1 58 3.36 1.307 .172

4.15 .949 .107

AF2 58 2.74 1.222 .160

lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 don vi cong lap don vi tu nhan 79 3.58 .914 .103

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

Sig. (2- tailed ) Mean Differe nce Std. Error Differe nce F Sig. t df 95% Confidence Interval of the Difference Lowe r Upper

EP1 Equal variances .000 135 .000 -.798 .153 -.495 assumed 14.93 2 - 5.208 - 1.102

87.249 .000 -.798 .165 -.471 Equal variances not assumed - 4.848 - 1.126

123

EP2 Equal variances 7.246 .008 135 .000 -.822 .172 -.482

.000 -.822 .179 -.467 assumed Equal variances not assumed 102.33 8 - 1.162 - 1.177

EP3 Equal variances .000 135 .000 -.697 .144 -.982 -.412

87.379 .000 -.697 .155 -.389 14.50 0 assumed Equal variances not assumed - 1.004

EP4 Equal variances 9.876 .002 135 .000 -.653 .172 -.993 -.313

95.002 .001 -.653 .182 -.292 assumed Equal variances not assumed

EP5 Equal variances 4.270 .041 135 .000 -.860 .147 -.569

.000 -.860 .152 -.558 assumed Equal variances not assumed 104.44 2 - 1.014 - 1.150 - 1.162

EP6 Equal variances .000 135 .000 -.662 .164 -.987 -.337

-.312 88.452 .000 -.662 .176 31.81 assumed 0 Equal variances not assumed

EP7 Equal variances -.472 .000 135 .000 -.801 .166

-.449 91.323 .000 -.801 .177 14.49 3 assumed Equal variances not assumed - 1.012 - 1.129 - 1.152

PI1 Equal variances 5.718 .018 135 .008 -.438 .163 -.762 -.115

84.432 .015 -.438 .177 -.790 -.087 assumed Equal variances not assumed

PI2 Equal variances 3.536 .062 135 .004 -.463 .160 -.779 -.147

.006 -.463 .165 -.790 -.136 assumed Equal variances not assumed 106.28 8

PI3 Equal variances 5.631 .019 135 .007 -.481 .174 -.826 -.136

.009 -.481 .180 -.838 -.123 assumed Equal variances not assumed 106.30 9

PI4 Equal variances 3.958 .049 135 .001 -.535 .156 -.844 -.226 assumed - 4.787 - 4.595 - 4.839 - 4.506 - 3.796 - 3.591 - 5.858 - 5.646 - 4.026 - 3.757 - 4.817 - 4.523 - 2.683 - 2.482 - 2.901 - 2.805 - 2.758 - 2.667 - 3.424

124

94.195 .002 -.535 .165 -.863 -.206 Equal variances not assumed - 3.234

PI5 Equal variances .001 -.528 135 .598 -.074 .141 -.353 .204

-.499 94.591 .619 -.074 .149 -.370 .222

variances .298 .586 134 .084 -.347 .199 -.741 .048 GG 1

.090 -.347 .203 -.749 .055 112.82 4

variances .000 .988 134 .011 -.390 .152 -.691 -.090 GG 2

.014 -.390 .156 -.699 -.082 11.92 assumed 3 Equal variances not assumed Equal assumed Equal variances not assumed Equal assumed Equal variances not assumed 108.69 5

FC1 Equal variances 6.993 .009 135 .009 -.457 .174 -.801 -.114

.013 -.457 .181 -.817 -.098 assumed Equal variances not assumed 101.34 1

FC2 Equal variances 6.540 .012 135 .010 -.447 .172 -.787 -.107

.014 -.447 .178 -.801 -.094 assumed Equal variances not assumed 105.33 4

AF1 Equal variances 9.954 .002 135 .000 -.790 .193 -.409

98.798 .000 -.790 .202 -.389 assumed Equal variances not assumed

AF2 Equal variances 7.619 .007 135 .000 -.841 .182 -.480

.000 -.841 .191 -.463 assumed Equal variances not assumed - 1.738 - 1.709 - 2.571 - 2.505 - 2.633 - 2.523 - 2.599 - 2.509 - 4.100 - 3.908 - 4.608 - 4.412 101.01 8 - 1.171 - 1.191 - 1.202 - 1.219