ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
PHẠM VĂN CAO
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
CHO HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN
Thái Nguyên - Năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
PHẠM VĂN CAO
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
CHO HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN
MÃ SỐ: 8.52.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Như Hiển
Thái Nguyên – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các nghiên cứu và
kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một luận văn nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Phạm Văn Cao
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn của này, tôi đã nhận được nhiều ý kiến đóng
góp, động viên từ các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS, TS. Nguyễn Như Hiển đã tận tình
hướng dấn, luôn hỗ trợ và khích lệ trong suốt thời gian làm luận văn để tôi có thể hoàn
thành được luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng
dạy trong khóa học chuyên ngành Kỹ thuật điện đã cho tôi ý kiến quý báu trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo của khoa Điện và Phòng Đào
tạo Nhà trường đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để tôi hoàn thành nội
dung luận văn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2020
HỌC VIÊN
Phạm Văn Cao
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tầm quan trọng của chất lượng điện năng ............................................................... 1
2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................... 1
2.1. Tiêu chuẩn IEEE 519-1992 về sóng hài dòng & áp .............................................. 1
2.2. Thông tư 32 của Bộ Công Thương ....................................................................... 1
3. Lý do và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu được lựa chọn .................................. 1
3.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
3.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: .................................................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 3
5. Dự kiến kết quả đạt được ......................................................................................... 3
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: ..................................................... 3
7. Các công cụ, thiết bị nghiên cứu .............................................................................. 3
8. Bố cục của đề tài ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN HUYỆN THUẬN
CHÂU TỈNH SƠN LA .................................................................................................... 5
1.1 Phân tích về nhu cầu cung cấp điện năng ............................................................. 5
1.2. Nguồn cấp ............................................................................................................. 8
1.3. Đồ thị phụ tải điển hình (TBA 110kV Thuận Châu E17.4). ................................. 9
1.4. Hiện trạng chất lượng điện huyện Thuận Châu .................................................. 10
1.5. Kết Luận chương 1 .............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN ÁP CỦA NGUỒN ĐIỆN ..................................................................... 32
2.1. Các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung cấp ................................................ 32
iii
2.1.1. Độ lệch điện áp ............................................................................................. 32
2.1.2. Độ dao động điện áp ..................................................................................... 33
2.1.3. Độ không sin của điện áp .............................................................................. 34
2.1.4. Độ đối xứng của điện áp ............................................................................... 35
2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp ................................................... 35
2.2.1. Đánh giá chất lượng điện áp theo độ lệch điện áp ....................................... 35
2.2.2. Đánh giá độ đối xứng của điện áp ................................................................ 41
2.2.3. Đánh giá mức độ hình sin ............................................................................. 43
2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp ........................................................ 44
2.3.1. Các biện pháp chung ..................................................................................... 44
2.3.2 Nâng cao chất lượng điện áp bằng điều chỉnh điện áp .................................. 45
2.3.3. Các phương pháp điều chỉnh điện áp............................................................ 47
2.3.4. Các thiết bị điều chỉnh điện áp ..................................................................... 50
2.3.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp ................................................. 51
2.4. Kết luận chương 2: .............................................................................................. 54
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CHO
TBA 560 kVA ............................................................................................................... 54
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số công suất ................................................................. 55
3.1.1. Giảm giá thành tiền điện ............................................................................... 55
3.1.2. Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật ........................................................................ 55
3.2. Các biện pháp để nâng cao hệ số cosφ ............................................................... 56
3.2.1. Nâng cao hệ số công suất cos𝛗 tự nhiên ...................................................... 56
3.2.2. Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất
cosφ ......................................................................................................................... 58
3.3. Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá chất lượng điện áp ...................................... 62
3.3.1. Thu thập số liệu ............................................................................................ 62
3.3.2. Đánh gía chất lượng điện áp ......................................................................... 63
3.3.2.1 TBA Chiềng Pấc 1 - 560kVA-35/0,4kV ................................................. 63
3.3.2.2 TBA Thuận Châu 1 - 560kVA-35/0,4kV ................................................ 65
3.4. Thiết kế chi tiết hệ thống điều khiển cho hệ thống bù ........................................ 67
iv
3.4.1. Tính toán, lựa chọn các thiết bị trong tủ bù cos𝝋 ........................................ 67
3.4.2. Hướng dẫn sử dụng ...................................................................................... 71
3.4.3. Các thông số cài đặt: ..................................................................................... 74
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 79
1. Kết luận .................................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 80
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
PCSL Công ty Điện lực Sơn La
ĐTT Điện tổn thất
TLTT Tỷ lệ tổn thất
TBA Trạm Biến Áp
DCL Dao Cách ly
CDPT Cầu dao phụ tải
PĐ Phân đoan
HT Hệ Thống
CT Công tơ
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 371E17.4 ............................................................. 9
Hình 1.2: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 373E17.4 ............................................................. 9
Hình 1.3: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 375E17.4 ........................................................... 10
Hình 3.1. Hiển thị và các phím chức năng bộ điều khiển tụ bù Mikro ......................... 70
Hình 3.2. Hoạt động của bộ PFR ................................................................................... 73
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số liệu điện thương phẩm các năm giai đoạn 2014 – 2019. ........................... 5
Bảng 1.2: Số liệu thành phần phụ tải năm 2019. ............................................................. 6
Bảng 1.3: Các thiết bị trên lưới điện: ............................................................................ 11
Bảng 1.4: Số liệu điện áp, dòng điện, cos điểm đo đếm Bản Hào (QN - Mường La) 11
Bảng 1.5 : Số liệu tổn thất các TBA năm 2019. ............................................................ 19
Bảng 2.1: Độ lệch điện áp cho phép ở chế độ làm việc bình thường ............................ 33
Bảng 3.1: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm Chiềng Pấc 1 - 560kVA-35/0,4kV
ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................................................... 62
Bảng 3.2: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm Thuận Châu 1 - 560kVA-35/0,4kV
ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................................................... 62
Bảng 3.3: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm TBA Chiềng Pấc 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................................... 63
Bảng 3.4: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm TBA Thuận Châu 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu ........................................................... 65
Bảng 3.5: Tụ điện bù cosφ điện áp 400[V] do DAE YEONG chế tạo: ........................ 67
Bảng 3.6 : Chọn và kiểm tra Aptomat ........................................................................... 67
Bảng 3.7: Aptomat hạ áp, dãy L do LG chế tạo: ........................................................... 68
Bảng 3.8: Chọn máy biến dòng hạ áp............................................................................ 68
Bảng 3.9. Bảng tra hệ số C/K gần đúng ........................................................................ 75
viii
MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của chất lượng điện năng
Trong các hệ thống truyền tải lý tưởng, dạng sóng của điện áp và dòng điện là
hình sin và biên độ điện áp không đổi theo thời gian. Tuy nhiên, do trở kháng của lưới
điện, hầu hết các loại tải đều gặp phải những hiện tượng bất thường như: điện áp tăng
vọt, mất điện cục bộ. Nếu chất lượng điện năng của lưới điện tốt thì loại tải nào cũng
có thể chạy ổn định và hiệu quả như mong muốn. Giá thành lắp đặt thấp và lượng khí
thải nhà kính không cao.
Như vậy, chất lượng điện là những vấn đề liên quan đến điện áp, dòng điện, tần
số làm cho các thiết bị điện vận hành không bình thường hoặc bị hư hỏng. Chính vì, chất
lượng điện ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản xuất hiện đại; Chất lượng điện
năng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận hành và tuổi đời của thiết bị; Chất lượng
điện năng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất thiết bị; Yêu cầu cung
cấp cho khách hàng chất lượng điện cao nhất là mục tiêu của các điện lực; Mối quan
tâm của xã hội đến chất lượng điện ngày càng được nâng cao. Chất lượng điện là sự
quan tâm của mọi bên, từ các điện lực, khách hàng cho đến các nhà sản xuất, chế tạo
thiết bị và của xã hội.
2. Cơ sở pháp lý
Các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng đã được quy định như sau:
2.1. Tiêu chuẩn IEEE 519-1992 về sóng hài dòng & áp
2.2. Thông tư 32 của Bộ Công Thương
- Điện áp.
- Tần số.
- Sóng hài dòng & áp.
- Cân bằng pha.
- Nhấp nháy điện áp.
3. Lý do và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu được lựa chọn
3.1. Lý do chọn đề tài
Tình hình cung cấp điện và chất lượng điện năng của huyện Thuận Châu
1
Địa bàn huyện Thuận Châu được cấp điện bằng 05 lộ đường dây trung thế gồm:
Lộ 371, 373, 375 E17.4 + Lộ 373E17.3 + Lộ 373E17.2).
Do đường dây cấp điện cho huyện Thuận Châu dài nên các thông số điện áp,
CosΦ khai thác tại điểm đo đếm ranh gới giữa Điện lực Thuận Châu với Điện lực khác
như sau:
- Tại ranh giới với Điện lực Thành phố Sơn La điện áp 35,2 ÷ 36 kV, có những
thời điểm hệ số cos = 0,75
- Tại ranh giới với Điện lực Mường La điện áp 35 ÷ 37,3kV, có những thời điểm
hệ số cos = 0,3
Tổn thất điện năng thấp và chất lượng điện áp ổn định tập chung tại các khu vực
trung tâm thị trấn và trung tâm các xã như: (Số liệu tổn thất năm 2019)
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT phẩm TLTT (%) (kWh) (kWh) (kWh)
TBA Thuận châu 1 971840 1 939249 32591 3.35
TBA Thuận châu 2 511200 2 498711 12489 2.44
TBA Thuận Châu 4 138400 3 134340 4060 2.93
TBA Thuận châu 5 547800 4 527708 20092 3.67
TBA Thuận châu 6 926330 5 916477 9853 1.06
- Tổn thất điện năng cao, chất lượng điện áp không ổn định tập trung tại các xã
Nậm Lầu, xã Mường Khiêng,… Điển hình như: TBA Sao Và 100kVA-35/0,4kV; TBA
Phắn Cướm 50kVA-35/0,4kV (xã Mường Khiêng); TBA Bản Lầu 75kVA-35/0,4kV (xã
Nậm Lầu); Tại các khu vực này TBA có bán kính cấp điện lớn từ 1,5 km đến 3,9 km,
Ví dụ: Bán kính cấp điện của TBA Sao Và 100kVA-35/0,4kV = 3,9km, TBA Phắn
Cướm 50kVA-35/0,4kV = 2 km. Điện áp cuối nguồn khá thấp điển hình như TBA Sao
Và 100kVA-35/0,4kV điện áp cuối nguồn là 190V, TBA Phắn Cướm 50kVA-35/0,4kV
điện áp cuối nguồn là 178V.
2
3.2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ở nước ta nói riêng cũng như trên toàn thế giới nói chung, ngay từ khi sản xuất
ra điện năng, người ta đã quan tâm đến chất lượng điện năng. Chính vì vậy, chất lượng
điện năng là vấn đề lúc nào cũng mang tính thời sự, và ngày càng được quan tâm đến.
Tại sao vậy? Vì rằng vấn đề trở nên mới, thời sự là do cách đặt vấn đề hiện nay mang
tính hệ thống hóa, toàn cục, chứ không phải đề cập đến từng vấn đề, từng hiện tượng
một cách riêng rẽ như trước đây. Vấn đề được đặc biệt quan tâm đến, không chỉ trên
phương diện nhà cung cấp (sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng), mà còn trên
phương diện khách hàng (người sử dụng). Mục tiêu hướng tới là lưới điện ngày càng trở
nên linh hoạt hơn và các thiết bị sử dụng điện cũng ngày càng thông minh hơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các chỉ tiêu yêu cầu về chất lượng điện năng, các tiêu chuẩn đánh
giá về chất lượng điện năng;
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng điện năng và lựa chọn giải pháp
ứng dụng phù hợp;
- Nghiên cứu các thiết kế kỹ thuật cho giải pháp cải thiện chất lượng điện năng
đã lựa chọn.
5. Dự kiến kết quả đạt được
- Có các thiết kế kỹ thuật cho giải pháp cải thiện chất lượng điện năng đã lựa
chọn;
- Đánh giá được chất lượng điện năng sau khi sử dụng giải pháp cải thiện chất
lượng điện năng trên.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Lựa chọn khu vực cung cấp điện năng trọng điểm của huyện Thuận Châu tỉnh
Sơn La;
- Đi sâu vào một số giải pháp về đảm bảo điện áp cung cấp cho các phụ tải yêu
cầu.
7. Các công cụ, thiết bị nghiên cứu
- Các phần mềm chuyên dụng liên quan đến ngành kỹ thuật điện, kỹ thuật điều
khiển và tự động hóa;
3
- Các thiết bị thực tiễn phù hợp để phục vụ cho giải pháp cải thiện chất lượng
điện năng cho khu vực trọng điểm của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phục vụ phát
triển công, nông nghiệp và khai thác khoáng sản,...
8. Bố cục của đề tài
Luận văn sẽ được bố cụ thành ba chương dự kiến như sau:
Phần mở đầu của luận văn;
Chương 1: Tổng quan về lưới điện và tiêu thụ điện của Huyện Thuận Châu, Tỉnh
Sơn La: Đi sâu nghiên cứu và tập hợp số liệu về chất lượng điện năng của huyện Thuận
Châu;
Chương 2: Nghiên cứu các chỉ tiêu và giải pháp để nâng cao chất lượng điện áp
của nguồn điện: Trên cơ sở đó lựa chọn được giải pháp phù hợp để cải thiện chất lượng
điện năng cho khu vực trọng điểm của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phục vụ phát
triển công, nông nghiệp và khai thác mỏ,…..;
Chương 3: Nghiên cứu ứng dụng bù công suất phản kháng cho TBA 560 kVA;
Phần kết luận và kiến nghị.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ TIÊU THỤ ĐIỆN HUYỆN
THUẬN CHÂU TỈNH SƠN LA
1.1 Phân tích về nhu cầu cung cấp điện năng
- Giới thiệu khái quát về huyện Thuận Châu:
+ Về vị trí địa lý: Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Sơn La, có diện
tích tự nhiên 153.507,24 ha, nằm dọc trên quốc lộ 6 (Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La- Điện
Biên), cách Thành phố Sơn La 34 km, cách huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên 52 km. Toạ
độ địa lý: 21012’ đến 210 41’ vĩ độ bắc. 1030 20’đến 1030 59’ kinh độ đông.
- Phía Đông giáp huyện Mường La và thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Phía Tây giáp huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Ẳng và huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp huyện Mai Sơn và huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai và huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
+ Về đơn vị hành chính: Huyện Thuận Châu có 28 xã và 1 thị trấn: Phổng Lái,
Thôm Mòn, Bon Phặng, Mường Khiêng, Bẩn Lầm, Nong Lay, Co Tòng, Liệp Tè, Muổi
Nọi, Bó Mười, Púng Tra, Tông Lạnh, Chiềng Pha, É Tòng, Chiềng Ngàm, Mường É,
Co Mạ, Pá Lông, Tông Cọ, Mường Bám, Chiềng La, Nậm Lầu, Chiềng Pấc, Long Hẹ,
Phổng Lăng, Chiềng Bôm, Chiềng Ly, Phổng Lập và thị trấn Thuận Châu.
- Địa hình phức tạp, địa hình đồi núi hiểm trở, độ dốc lớn hệ thống giao thông
liên lạc giữa các khu vực với nhau khó khăn.
- Hệ thống lưới điện do Điện lực Thuận Châu quản lý chiếm gần 1/5 khối lượng
lưới điện của toàn Công ty Điện lực Sơn La nằm trải dài trên địa hình cao nguyên, Thuận
Châu có nhiều đồi núi hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, đường giao thông đi lại khó khăn.
Trong những năm qua nhu cầu về điện năng để phục vụ cho nhu cầu phát triển
kinh tế – xã hội, phục vụ mục đích chính trị, bảo đảm an ninh – quốc phòng của huyện
Thuận Châu luôn tăng trưởng với tốc độ khá cao, số liệu tăng trưởng về trong giai đoạn
2014 – 2019 như sau:
Bảng 1.1: Số liệu điện thương phẩm các năm giai đoạn 2014 – 2019.
5
Điện thương phẩm (kWh) Tốc độ tăng trưởng Năm
2014 24900206 4.86
2015 29708513 19.31
2016 32852032 10.58
2017 33871398 3.1
2018 34961003 3.22
2019 38844291 11.11
Trong đó điện cho các thành phần phụ tải theo số liệu báo cáo kinh doanh năm
2019 như sau:
Bảng 1.2: Số liệu thành phần phụ tải năm 2019.
STT Thành phần phụ tải Sản lượng (kWh) Tỷ trọng (%)
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 363533 0,94 1
Công nghiệp, xây dựng 8198006 21,10 2
Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng 1818356 4,68 3
Quản lý, tiêu dùng 26604211 68,49 4
Hoạt động khác 1860185 4,79 5
- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích nông, lâm nghiệp, thủy sản có tỷ trọng
nhỏ chiếm khoảng trên, dưới 01% tổng sản lượng hàng năm.
- Nhu cầu về điện để phục vụ cho thành phần phụ tải công nghiệp, xây dựng chiếm
khoảng trên dưới 21% tổng sản lượng hàng năm. Chủ yêu cho sử dụng cho nhu cầu khai
thác mỏ đá, sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất lâm sản, mủ cao su.... Dung lượng
MBA của các TBA chuyên dùng như sau:
STT Tên TBA Địa danh Dung lượng (kVA)
1 NM gạch Tuynel Xã Chiềng Pha 560
2 CBNS Hinh Miêng Xã Phỏng Lái 180
6
3 CBNS Triển Hợi Xã Bó Mười 100
4 CBNS Tâm Lức Xã Bon Phặng 250
5 CBNS Nguyễn Thị Diệp Xã Bon Phặng 180
6 CBNS Thu Thuỷ 1 Xã Muổi Nọi 250
7 CBNS Thu Thuỷ 2 Xã Muổi Nọi 750
8 CBNS Triển Hợi 2 Xã Tông Cọ 250
9 Phiếu Diên Xã Tông Cọ 250
10 TĐ Chiềng Ngàm Thượng Xã Tông Cọ 180
11 Mỏ đá Sen To Xã Tông Cọ 560
12 CBNS Chung Ngọc Xã Tông Cọ 250
13 CBNS Nhự Lan 2 Xã Noong Lay 250
14 Hinh Miêng Xã Noong Lay 250
15 NM chế biến mủ Cao su Xã Noong Lay 1000
16 CBNS Lý Hùng Xã Noong Lay 180
17 CBNS Nhự Lan 1 Xã Noong Lay 250
18 CBNS Dung Liêm Xã Tông Lệnh 180
19 Mỏ đá Quang Hảo Xã Chiềng Ly 320
20 Mỏ đá Thảo Yến Xã Tông Lệnh 320
21 Bệnh viện Đa khoa TT.T/ Châu 250
- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng có
tỷ trọng chiếm khoảng trên 4 % đến 5 % tổng sản lượng hàng năm.
- Nhu cầu về điện để phục vụ cho mục đích Quản lý, tiêu dùng có tỷ trọng chiếm
khoảng trên 68 đến 70 % tổng sản lượng hàng năm.
- Nhu cầu về điện để phục vụ cho Hoạt động khác có tỷ trọng chiếm khoảng trên 4%
đến 5% tổng sản lượng hàng năm.
7
1.2. Nguồn cấp
Lưới điện huyện Thuận Châu chủ yếu được cấp bằng nguồn từ TBA 110 kV
E17.3 Mường La; E17.4 Thuận Châu; E17.2 Sơn La trong đó có:
- Đường dây 35kV lộ 375E17.4 Bản Bai – Chiềng Ngàm còn được cấp thêm
nguồn từ Nhà máy thủy điện Chiềng Ngàm.
- Đường dây 35kV lộ 371E17.4 Thuận Châu – Co Mạ còn được cấp thêm nguồn
từ Nhà máy thủy điện Chiềng Ngàm Thượng.
* Các lộ ĐZ của TBA 110kV Thuận Châu:
Lộ đường dây 35 kV 375 E17.4 tổng chiều dài 113,45 km cấp điện cho 116 TBA
phân phối với tổng dung lượng lắp đặt 18580kVA: Cấp điện cho các xã, Thị trấn: Chiềng
Ly, TT Thuận Châu, Thôn Mòn, Púng Tra, Nậm Lầu, Bon Phặng, Muổi Nọi, Tông Cọ,
Tông Lênh, Chiềng Pấc, Muổi Nọi, Chiềng Ngàm, Chiềng La, Nong Lay huyện Thuận
Châu – Sơn La, lộ đường dây này cấp cho toàn bộ phụ tải địa bàn huyện Quỳnh Nhai –
Sơn La. Đường dây mạch vòng liên kết với lộ 374 E17.2 cấp điện dự phòng cho khu
vực thành phố Sơn La và mạch vòng liên kết Lộ 373E17.4 tai huyện Quỳnh Nhai
Lộ đường dây 35 kV 371 E17.4 có tổng chiều dài 104,445 km cấp điện cho 90
TBA phân phối với tổng dung lượng lắp đặt 5972,5 kVA cấp điện cho các xã: Chiềng
Bôm, Co Mạ, É Tòng, Pá Lông, Long Hẹ, Mường Bám. Lộ đường dây này có liên kết
đường dây mạch vòng với lộ 373 E17.30 Sông Mã.
Lộ đường dây 35 kV 373 E17.4 có tổng chiều dài 69,570 km cấp điện cho
117TBA phân phối với tổng dung lượng lắp đặt 23814,5 kVA cấp điện cho các xã:
Chiềng Pha, Bình Thuận, Pha Lao và trung tâm huyện Quỳnh Nhai. Lộ đường dây này
có Liên kết mạch vòng ĐZ 35kV với Lộ 375E17.4
8
1.3. Đồ thị phụ tải điển hình (TBA 110kV Thuận Châu E17.4).
P (MW)
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Hình 1.1: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 371E17.4
P (MW)
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Hình 1.2: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 373E17.4
9
P (MW)
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Hình 1.3: Đồ thị phụ tải điển hình Lộ 375E17.4
1.4. Hiện trạng chất lượng điện huyện Thuận Châu
Đặc điểm lưới điện:
- Trong địa bàn do Điện lực Thuận Châu quản lý có 05 lộ đường dây 35kV đấu
nối liên thông với 05 huyện (Sơn La; Mai Sơn; Sông Mã; Quỳnh Nhai; Mường La) cụ
thể:
- Đường dây 35kV lộ 371E17.4 Thuận Châu – Co Mạ đấu nối liên thông với
Huyện Sông Mã qua DCL 373-7/369 Co Mạ.
- Đường dây 35kV lộ 373E17.4 Thuận Châu – Mô Cổng đấu nối liên thông với
huyện Quỳnh Nhai bằng DCL 373-7/141 Pha Lao.
- Đường dây 35kV lộ 375E17.4 Bản Bai – Phiêng Tam đấu nối liên thông với
Sơn La bằng MC 374/127 Phiêng Tam. Và nối liên thông với huyện Quỳnh Nhai bằng
MC 375/142 Chiềng Khoang.
- Đường dây 35kV PĐ 371/6 Phiêng Bủng – Bó Mười đấu nối liên thông với
Huyện Mường La qua CDPT 371-7/101/33 Bản Sang.
- Đường dây 35kV lộ 382E17.2 Sơn La đấu nối liên thông với Huyện Mai Sơn
qua DCL 382-7/52/105 Bản Lầm.
10
Bảng 1.3: Các thiết bị trên lưới điện:
ĐVT STT Nội dung Khối lượng Ghi chú
km 1 Đường dây trung áp 926.9
km 2 Đường dây hạ áp 902,1723
494 3 Trạm biến áp 3 pha trạm/dung lượng (49617.5 kVA)
6 4 Trạm biến áp 2 pha trạm/dung lượng (110 kVA)
5 Trạm cắt Trạm 18
6 LBS Bộ 5
3 7 Tụ bù trung thế Bộ/dung lượng (450 kVAr)
169 8 Tụ bù hạ thế Bộ/dung lượng (4395 kVAr)
Các thông số về điện áp, dòng điện, cos đo được tại điểm đo đếm ranh giới khai
thác vào ngày có sản lượng cao nhất như sau:
Bảng 1.4: Số liệu điện áp, dòng điện, cos điểm đo đếm Bản Hào (QN - Mường La)
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời pha dây tác dụng phản kháng STT Pha điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
20833,8 36085,1 2,603 0,337 0,051 A -0,144 HT:
21263,2 36828,9 2,731 0,425 0,070 B -0,148 23:30:00 1 CT: 20579,7 35645,0 2,445 0,396 0,051 C -0,132
23:26:50 Tổng 0,388 0,174 -0,426
A 20817,3 36056,6 2,603 0,365 0,057 -0,143 HT:
23:00:00 B 21237,7 36784,7 2,728 0,449 0,073 -0,146 2 CT: C 20552,7 35598,3 2,445 0,395 0,057 -0,131
22:56:49 Tổng 0,406 0,189 -0,423
11
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
20992,7 36360,3 2,606 0,375 0,058 A -0,143 HT:
21423,9 37107,2 2,784 0,444 0,074 B -0,151 22:30:00 3 CT: 20706,0 35863,8 2,495 0,419 0,061 C -0,134
22:26:47 Tổng 0,421 0,197 -0,429
21194,3 36709,5 2,630 0,433 0,069 A -0,143 HT:
21643,7 37487,9 2,805 0,473 0,083 B -0,151 22:00:00 4 CT: 20942,6 36273,6 2,583 0,458 0,070 C -0,137
21:56:46 Tổng 0,456 0,224 -0,431
21133,0 36603,4 2,713 0,452 0,071 A -0,145 HT:
21569,1 37358,8 2,912 0,509 0,090 B -0,153 21:30:00 5 CT: 20859,0 36128,8 2,610 0,501 0,076 C -0,135
21:26:46 Tổng 0,487 0,241 -0,435
20982,2 36342,1 2,768 0,505 0,082 A -0,140 HT:
21401,5 37068,4 3,085 0,542 0,159 B -0,157 21:00:00 6 CT: 20717,6 35883,8 2,784 0,576 -0,003 C -0,134
20:56:45 Tổng 0,541 0,237 -0,432
21006,0 36383,4 2,743 0,536 0,086 A -0,138 HT:
21482,7 37209,0 3,186 0,557 0,108 B -0,161 20:30:00 7 CT: 20738,9 35920,8 2,876 0,627 0,106 C -0,132
20:26:42 Tổng 0,574 0,303 -0,431
A 20793,2 36014,8 2,820 0,582 0,096 -0,135 HT:
20:00:00 B 21295,8 36885,3 3,151 0,608 0,117 -0,151 8 CT: C 20528,2 35555,9 2,867 0,648 0,107 -0,127
19:56:42 Tổng 0,614 0,323 -0,415
12
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
20558,3 35608,0 2,771 0,580 0,091 A -0,134 HT:
21053,9 36466,4 3,261 0,615 0,118 B -0,154 19:30:00 9 CT: 20289,9 35143,1 2,856 0,675 0,111 C -0,121
19:26:41 Tổng 0,624 0,323 -0,410
A 20706,7 35865,1 2,910 0,564 0,097 -0,141 HT:
B 21218,8 36752,0 3,051 0,612 0,113 -0,145 19:00:00 10 CT: C 20476,8 35466,8 2,779 0,588 0,095 -0,131
18:56:41 Tổng 0,590 0,305 -0,419
A 20929,3 36250,6 2,682 0,441 0,070 -0,142 HT:
B 21428,4 37115,1 2,926 0,571 0,102 -0,146 18:30:00 11 CT: C 20652,1 35770,5 2,396 0,539 0,075 -0,117
18:26:37 Tổng 0,520 0,250 -0,408
A 20958,0 36300,3 2,462 0,395 0,058 -0,135 HT:
18:00:00 B 21479,2 37203,0 2,791 0,474 0,081 -0,148 12 CT: C 20695,2 35845,1 2,355 0,476 0,067 -0,121
17:56:39 Tổng 0,450 0,208 -0,407
A 21145,3 36624,6 2,589 0,369 0,057 -0,144 HT:
17:30:00 B 21648,9 37497,0 2,708 0,528 0,090 -0,139 13 CT: C 20833,8 36085,1 2,188 0,436 0,056 -0,117
17:26:37 Tổng 0,448 0,204 -0,403
A 20951,4 36288,8 2,495 0,368 0,052 -0,138 HT:
B 21450,8 37153,9 2,715 0,485 0,081 -0,144 17:00:00 14 CT: C 20637,1 35744,4 2,258 0,453 0,058 -0,118
16:56:36 Tổng 0,439 0,195 -0,403
13
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
20992,3 36359,7 2,555 0,367 0,055 A -0,140 HT:
21425,3 37109,6 2,667 0,493 0,081 B -0,139 16:30:00 15 CT: 20751,9 35943,3 2,262 0,418 0,055 C -0,121
16:26:33 Tổng 0,430 0,193 -0,404
A 20950,7 36287,6 2,477 0,348 0,050 -0,138 HT:
B 21397,3 37061,1 2,705 0,457 0,074 -0,145 16:00:00 16 CT: C 20723,9 35894,8 2,308 0,425 0,058 -0,122
15:56:32 Tổng 0,413 0,185 -0,406
A 20813,8 36050,6 2,483 0,390 0,058 -0,135 HT:
B 21295,1 36884,1 2,647 0,473 0,075 -0,140 15:30:00 17 CT: C 20611,5 35700,2 2,346 0,432 0,058 -0,123
15:26:32 Tổng 0,434 0,195 -0,399
A 20772,2 35978,4 2,456 0,358 0,051 -0,135 HT:
B 21241,2 36790,8 2,638 0,472 0,074 -0,140 15:00:00 18 CT: C 20568,5 35625,6 2,259 0,423 0,056 -0,119
14:56:32 Tổng 0,421 0,184 -0,397
A 20682,9 35823,8 2,518 0,404 0,058 -0,135 HT:
14:30:00 B 21118,3 36578,0 2,647 0,486 0,076 -0,139 19 CT: C 20447,0 35415,2 2,347 0,438 0,058 -0,121
14:26:30 Tổng 0,443 0,197 -0,398
A 20702,2 35857,2 2,526 0,389 0,058 -0,137 HT:
B 21140,0 36615,6 2,619 0,494 0,077 -0,138 14:00:00 20 CT: C 20530,3 35559,5 2,296 0,424 0,057 -0,121
13:56:30 Tổng 0,439 0,194 -0,397
14
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Thời Dòng Hệ số STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điểm điện (A) cos φ (V) (V) (kW) (kVAr)
20839,0 36094,2 2,521 0,407 0,060 -0,136 A HT:
13:30:00 21296,5 36886,5 2,691 0,490 0,080 -0,141 B 21 CT: 20610,1 35697,7 2,376 0,452 0,063 C -0,123 13:26:27 Tổng 0,452 0,204 -0,404
20702,2 35857,2 2,589 0,417 0,064 A -0,138 HT:
21149,1 36631,3 2,728 0,537 0,088 B -0,139 13:00:00 22 CT: 20520,2 35541,9 2,332 0,488 0,064 C -0,118
12:56:27 Tổng 0,483 0,217 -0,397
A 20589,8 35662,6 2,580 0,434 0,065 -0,135 HT:
B 21022,1 36411,3 2,650 0,508 0,081 -0,136 12:30:00 23 CT: C 20376,7 35293,4 2,390 0,450 0,061 -0,123
12:26:26 Tổng 0,465 0,208 -0,396
A 20960,5 36304,6 2,564 0,433 0,065 -0,138 HT:
B 21384,7 37039,3 2,715 0,509 0,082 -0,143 12:00:00 24 CT: C 20695,5 35845,7 2,449 0,472 0,067 -0,127
11:56:23 Tổng 0,473 0,214 -0,410
A 20973,8 36327,6 2,467 0,448 0,066 -0,132 HT:
B 21470,1 37187,2 2,789 0,503 0,085 -0,146 11:30:00 25 CT: C 20688,2 35832,9 2,460 0,531 0,075 -0,121
11:26:22 Tổng 0,495 0,230 -0,402
A 21043,4 36448,2 2,553 0,427 0,063 -0,139 HT:
B 21546,4 37319,4 2,896 0,511 0,089 -0,152 11:00:00 26 CT: C 20770,1 35974,8 2,446 0,515 0,073 -0,123
10:56:22 Tổng 0,486 0,228 -0,416
15
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
21000,4 36373,7 2,485 0,415 0,063 A -0,135 HT:
21521,5 37276,3 2,757 0,466 0,080 B -0,150 10:30:00 27 CT: 20770,8 35976,0 2,508 0,470 0,071 C -0,130
10:26:22 Tổng 0,455 0,212 -0,416
A 21176,1 36678,0 2,468 0,350 0,050 -0,139 HT:
B 21660,8 37517,6 2,739 0,433 0,071 -0,152 10:00:00 28 CT: C 20850,2 36113,6 2,430 0,424 0,059 -0,128
09:56:18 Tổng 0,405 0,184 -0,419
A 21120,4 36581,6 2,386 0,321 0,045 -0,136 HT:
B 21633,2 37469,7 2,808 0,406 0,068 -0,155 09:30:00 29 CT: C 20795,6 36019,0 2,383 0,436 0,066 -0,126
09:26:18 Tổng 0,390 0,181 -0,420
A 20860,4 36131,2 2,410 0,292 0,042 -0,137 HT:
B 21333,2 36950,2 2,676 0,394 0,064 -0,148 09:00:00 30 C 20589,1 35661,4 2,311 0,375 0,051 -0,125 CT:
08:56:19 Tổng 0,356 0,160 -0,411
A 20966,1 36314,3 2,436 0,283 0,041 -0,139 HT:
B 21369,3 37012,6 2,754 0,422 0,070 -0,151 08:30:00 31 C 20690,3 35836,6 2,265 0,411 0,055 -0,119 CT:
08:26:17 Tổng 0,377 0,168 -0,412
A 20953,5 36292,4 2,454 0,289 0,042 -0,139 HT:
B 21385,0 37039,9 2,653 0,409 0,066 -0,147 08:00:00 32 CT: C 20698,3 35850,5 2,263 0,361 0,048 -0,123
07:56:16 Tổng 0,356 0,157 -0,412
16
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
21099,8 36545,8 2,428 0,284 0,041 A -0,139 HT:
21551,6 37328,5 2,699 0,402 0,066 B -0,151 07:30:00 33 CT: 20819,8 36060,9 2,312 0,382 0,051 C -0,125
07:26:15 Tổng 0,358 0,161 -0,418
A 21123,2 36586,5 2,364 0,282 0,041 -0,138 HT:
B 21594,7 37403,0 2,795 0,393 0,067 -0,157 07:00:00 34 CT: C 20855,5 36122,7 2,344 0,457 0,058 -0,126
06:56:15 Tổng 0,379 0,167 -0,421
A 20985,7 36348,2 2,605 0,270 0,042 -0,146 HT:
B 21388,2 37045,4 2,783 0,413 0,070 -0,155 06:30:00 35 C 20692,4 35840,2 2,322 0,333 0,044 -0,129 CT:
06:26:12 Tổng 0,357 0,161 -0,433
A 20920,2 36234,8 2,614 0,308 0,050 -0,147 HT:
B 21337,8 36958,1 2,780 0,439 0,073 -0,152 06:00:00 36 CT: C 20669,3 35800,2 2,389 0,387 0,052 -0,129
05:56:11 Tổng 0,380 0,179 -0,430
A 20855,1 36122,1 2,498 0,367 0,055 -0,136 HT:
B 21270,9 36842,3 2,900 0,426 0,074 -0,157 05:30:00 37 CT: C 20622,7 35719,6 2,548 0,460 0,066 -0,132
05:38:30 Tổng 0,419 0,197 -0,426
A 21022,1 36411,3 2,742 0,379 0,061 -0,150 HT:
B 21449,1 37150,8 2,881 0,505 0,087 -0,151 05:00:00 38 CT: C 20770,1 35974,8 2,457 0,439 0,063 -0,131
05:20:29 Tổng 0,445 0,213 -0,435
17
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Dòng Hệ số Thời STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điện (A) cos φ điểm (V) (V) (kW) (kVAr)
20758,2 35954,2 2,557 0,360 0,056 A -0,140 HT:
21172,9 36672,5 2,795 0,446 0,073 B -0,150 04:30:00 39 CT: 20543,3 35582,0 2,461 0,426 0,060 C -0,130
04:50:30 Tổng 0,413 0,192 -0,422
A 20712,0 35874,1 2,619 0,326 0,050 -0,144 HT:
B 21114,5 36571,3 2,707 0,418 0,068 -0,147 04:00:00 40 CT: C 20494,6 35497,7 2,406 0,351 0,049 -0,132
04:20:28 Tổng 0,368 0,168 -0,425
A 20685,7 35828,7 2,556 0,311 0,045 -0,142 HT:
B 21067,6 36490,1 2,693 0,415 0,068 -0,145 03:30:00 41 CT: C 20454,4 35428,0 2,340 0,355 0,049 -0,127
03:50:24 Tổng 0,364 0,165 -0,415
A 20651,8 35769,9 2,540 0,327 0,049 -0,141 HT:
B 21044,5 36450,1 2,713 0,402 0,065 -0,148 03:00:00 42 CT: C 20434,8 35394,0 2,443 0,372 0,051 -0,132
03:20:24 Tổng 0,368 0,166 -0,423
A 20682,9 35823,8 2,565 0,324 0,049 -0,142 HT:
B 21079,5 36510,7 2,669 0,414 0,066 -0,144 02:30:00 43 CT: C 20429,9 35385,5 2,394 0,350 0,048 -0,130
02:50:25 Tổng 0,365 0,165 -0,418
A 20653,2 35772,3 2,557 0,357 0,051 -0,140 HT:
B 21031,5 36427,6 2,652 0,422 0,067 -0,143 02:00:00 44 CT: C 20406,1 35344,3 2,420 0,362 0,050 -0,131
02:20:23 Tổng 0,383 0,171 -0,416
18
Điện áp Điện áp Công suất Công suất Thời Dòng Hệ số STT Pha pha dây tác dụng phản kháng điểm điện (A) cos φ (V) (V) (kW) (kVAr)
20557,3 35606,2 2,529 0,355 0,051 A -0,138 HT:
20974,1 36328,2 2,672 0,421 0,067 B -0,144 01:30:00 45 CT: 20329,1 35210,9 2,428 0,384 0,053 C -0,130
01:50:20 Tổng 0,387 0,173 -0,413
A 20509,7 35523,8 2,599 0,339 0,050 -0,142 HT:
B 20922,3 36238,5 2,740 0,441 0,071 -0,145 01:00:00 46 C 20289,5 35142,4 2,396 0,385 0,051 -0,128 CT:
01:20:19 Tổng 0,391 0,175 -0,417
A 20479,2 35471,0 2,526 0,378 0,055 -0,136 HT:
B 20911,5 36219,7 2,720 0,427 0,069 -0,145 00:30:00 47 CT: C 20274,8 35117,0 2,472 0,415 0,058 -0,130
00:50:21 Tổng 0,408 0,184 -0,412
A 20477,1 35467,4 2,565 0,375 0,056 -0,139 HT:
B 20880,0 36165,1 2,692 0,455 0,071 -0,142 00:00:00 48 CT: C 20250,7 35075,2 2,426 0,406 0,056 -0,128
00:20:18 -0,411 Tổng 0,414 0,183
Bảng 1.5 : Số liệu tổn thất các TBA năm 2019.
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
Đội QLVH ĐZ&TBA Khu vực huyện Huận Châu
1 Cấp nước SHLB xã Nong Lay 122600 115177 7423 6.05
TBA Bản Quây 41140 38654 2486 6.04 2
19
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Ngã Ba Muổi Nọi 260040 251772 8268 3.18 3
TBA Hưng Nhân 284880 262110 22770 7.99 4
TBA Noong Lào 120820 107628 13192 10.92 5
TBA Bình Thuận 872200 856847 15353 1.76 6
TBA Bản lầu 124760 111551 13209 10.59 7
TBA Bản Biên 125060 114285 10775 8.62 8
TBA Bản Tăng 88780 85058 3722 4.19 9
TBA Bản Xanh 122385 110635 11750 9.6 10
TBA Ngậm lầu 43215 39627 3588 8.3 11
TBA Bản Pài 39750 36836 2914 7.33 12
TBA Trường Đoàn 240390 231663 8727 3.63 13
TBA Nà Ta 184880 177649 7231 3.91 14
TBA Mô Cổng 35520 34341 1179 3.32 15
TBA Lái Bay 95050 91465 3585 3.77 16
TBA Chiềng Sơ 353280 339613 13667 3.87 17
TBA Nà Lềm 239620 232168 7452 3.11 18
TBA Mường É 260000 247991 12009 4.62 19
TBA Bản Phát 189904 173921 15983 8.42 20
TBA Nà Lầu 102320 95082 7238 7.07 21
TBA Mầu Thái 64080 58945 5135 8.01 22
TBA Tin Tốc 123424 114016 9408 7.62 23
TBA Kéo Sáo 23460 21867 1593 6.79 24
TBA Ta Tú 60720 54821 5899 9.72 25
TBA Bản Nghịu 57640 54256 3384 5.87 26
20
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Đài FM Pha đin 466020 461520 4500 0.97 27
TBA Nông Bổng 22430 20998 1432 6.38 28
TBA Thuận châu 1 971840 939249 32591 3.35 29
TBA Thuận châu 2 511200 498711 12489 2.44 30
TBA Thuận châu 3 593200 567355 25845 4.36 31
TBA Thuận Châu 4 138400 134340 4060 2.93 32
TBA Thuận châu 5 547800 527708 20092 3.67 33
TBA Thuận châu 6 926330 916477 9853 1.06 34
TBA Bản Tòng 33670 31855 1815 5.39 35
TBA Nà Há 34280 31630 2650 7.73 36
TBA Púng Tra 225180 207989 17191 7.63 37
TBA Bản Dồm 152240 135437 16803 11.04 38
TBA Loọng Cại 270450 255340 15110 5.59 39
TBA Ba Nhất 323820 306393 17427 5.38 40
TBA Bản Púa 193800 182228 11572 5.97 41
TBA Huổi Tát (C.Pha) 64000 59707 4293 6.71 42
TBA Bản Sai 210640 209762 878 0.42 43
TBA Mô Cổng 2 160820 150831 9989 6.21 44
TBA Bình Thuận 2 220960 216466 4494 2.03 45
TBA Pá Chập 230020 218190 11830 5.14 46
TBA Bản Mòn 200850 186868 13982 6.96 47
TBA Bản Bay 138660 131780 6880 4.96 48
TBA Bản Hỏm 112980 105970 7010 6.2 49
TBA Co Mạ 143430 134582 8848 6.17 50
21
Năm 2019
Thương STT Tên TBA ĐTT TLTT Điện nhận phẩm (kWh) (%) (kWh) (kWh)
10770 10021 TBA Hua Ty 749 6.95 51
37245 33989 TBA Nông Cốc 3256 8.74 52
48860 46898 TBA Co nhừ 1962 4.02 53
TBA Pha Khuông 185980 172663 13317 7.16 54
TBA UB Co Tòng 140860 133066 7794 5.53 55
TBA Nong Lanh 220320 205348 14972 6.8 56
93740 89242 TBA UB Pá Lông 4498 4.8 57
43584 41307 TBA Noong Vai 2277 5.22 58
54040 48977 TBA Bản Mới 5063 9.37 59
73320 72174 TBA Cửa Gió 1146 1.56 60
26140 23479 TBA Pa Hốc 2661 10.18 61
22680 20446 TBA Tinh Lả 2234 9.85 62
41460 38965 TBA Cá Kê 2495 6.02 63
41420 36944 TBA Nà Lanh 4476 10.81 64
TBA Long hẹ 180580 167523 13057 7.23 65
TBA UB Mường Bám 387000 368151 18849 4.87 66
TBA Nà Làng 116955 107127 9828 8.4 67
TBA Nà La 108220 102961 5259 4.86 68
TBA Pó Mậu 48262 45134 3128 6.48 69
TBA Láo Hả 13200 12535 665 5.04 70
Đèn Đường T1 283560 281323 2237 0.79 71
TBA Đèn Đường T2 458640 443010 15630 3.41 72
TBA Bản Cát 20460 18979 1481 7.24 73
TBA Bản Mỏ 147540 135692 11848 8.03 74
22
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Nậm dắt 100000 94844 5156 5.16 75
TBA Tiên Hưng 134020 126604 7416 5.53 76
TBA Pú Cá 164820 159588 5232 3.17 77
TBA Bình Thuận 3 509520 489711 19809 3.89 78
Ủy ban huyện 376740 354896 21844 5.8 79
TBA TĐC Lái Bay 24240 22976 1264 5.21 80
TBA Noong Cạn 26160 24757 1403 5.36 81
TBA Cung Mường 296680 286016 10664 3.59 82
TBA Nong Giẳng 48870 46958 1912 3.91 83
UB Thôm Mòn 453680 440696 12984 2.86 84
Xi Măng 2 377200 354836 22364 5.93 85
Bản Cụ 124500 118665 5835 4.69 86
Bản Hán 60201 57625 2576 4.28 87
Bản Nong Hay 146580 139154 7426 5.07 88
TBA Bản Chùn 26640 25406 1234 4.63 89
TBA: Bắc Cường 2 33240 31425 1815 5.46 90
TBA Bản Sẳng 116960 105819 11141 9.53 91
TBA Bản Pù 65340 62014 3326 5.09 92
TBA Cấp nước Nong Lay 123100 121388 1712 1.39 93
TBA Ngã Ba Nong Vai 5661 5870 209 3.56 94
TBA Nà Tắm 1 19839 20650 811 3.93 95
TBA Nà Tăm 2 22281 23700 1419 5.99 96
TBA Pu Ca 60015 62950 2935 4.66 97
TBA Bản Nhộp 55610 57330 1720 3 98
23
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
104160 98541 TBA Bản Khem 5619 5.39 99
50670 48606 TBA Bản Líu 2064 4.07 100
9360 8707 TBA Cha Mạy 653 6.98 101
5.11 TBA Bản Dẹ A 107840 102330 5510 102
925 5.01 TBA Bản Cát 2 18480 17555 103
124 0.04 TBA Tiểu Khu 4 342430 342306 104
422 13.04 TBA Nong Chiêng 3235 2813 105
1751 11.07 TBA Bản Long hẹ 15820 14069 106
1196 7.7 TBA Hua Ty A 15530 14334 107
669 8.34 TBA Hua Ty B 8020 7351 108
2.91 TBA Cà Phê 2 433580 420980 12600 109
1.49 TBA Trường Mầm Non 531040 523106 7934 110
5.83 TBA Nhà Văn Hóa 517500 487341 30159 111
4.89 TBA Công an huyện 499280 474882 24398 112
21 0.27 TBA Pá Uổi 7730 7709 113
2905 8.7 TBA Co Mặn 33380 30475 114
5826 23.65 TBA Pha Lao 24630 18804 115
3158 5.52 TBA Lái Lè 57240 54082 116
13 0.07 TBA Huổi Pu 19406 19393 117
0.92 118 TBA Bản Lào (Mường Bám) 197449 195642 1807
818 3.9 TBA Huổi Giếng 20970 20152 119
5141 4.25 TBA Chiềng La 2 120930 115789 120
3059 3.91 TBA Nà Xá 2 78180 75121 121
5866 4.33 TBA Bản Phé 2 135520 129654 122
24
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Bản Lào 2 203840 197793 6047 2.97 123
TBA TTGD Lao động 385620 377176 8444 2.19 124
TBA Đèn đường 3 270480 260424 10056 3.72 125
TBA Bản Kính 7467 7068 399 5.34 126
TBA Bản Pá Lý 12960 11795 1165 8.99 127
TBA Hát Khúa A 11340 10361 979 8.63 128
TBA Hưng Nhân 2 220440 212010 8430 3.82 129
TBA Bản Song 42810 39478 3332 7.78 130
TBA Bản Sai 2 90930 84769 6161 6.78 131
TBA Tạng Phát 161900 150975 10925 6.75 132
TBA Huổi Ái 30960 29602 1358 4.39 133
TBA Nà Lọ 212550 201487 11063 5.2 134
TBA Lăng Nọi 109920 104631 5289 4.81 135
Khâu Lay 53710 50895 2815 5.24 136
TBA Bản Lốm Púa 91695 88219 3476 3.79 137
TBA Mầu Xá 24140 22300 1840 7.62 138
TBA Nà Mảnh 7320 6697 623 8.51 139
TBA Thẳm Ổn 10610 10017 593 5.59 140
768 4320 3552 17.78 Xá Nhá 141
4.62 36390 34708 1682 Nà Pa 142
679 8.38 8100 7421 TBA Pá Dúa 143
7535 6.77 111344 103809 TBA Nà Ta 2 144
6202 4.1 TBA Trường Đoàn 2 151260 145058 145
3.75 TBA UB Chiềng Ly 316860 304988 11872 146
25
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
2643 TBA Hát Lẹ 2900 257 8.86 147
933 TBA Bơm nước Nong Lào 945 12 1.27 148
1637 TBA Pá Sàng (Mường É) 1830 193 10.55 149
TBA Tiểu Khu 9 26880 26106 774 2.88 150
TBA Chiềng Ngàm 1 111320 104801 6519 5.86 151
TBA Huổi Sói 20250 17601 2649 13.08 152
TBA Ngàm Tở 31770 30021 1749 5.51 153
TBA Pá Ỏ 3220 2721 499 15.5 154
TBA Bản Lầm 2 117560 109027 8533 7.26 155
TBA Chiềng Pấc 1 1384960 1347503 37457 2.7 156
TBA Chiềng Pấc 2 448640 427227 21413 4.77 157
TBA Bản Lệnh 334020 306949 27071 8.1 158
TBA Xi Măng 382460 355389 27071 7.08 159
TBA Phiêng Tam 10 186300 180241 6059 3.25 160
TBA Bó Mạ 341520 334971 6549 1.92 161
TBA Liên Minh 86860 82297 4563 5.25 162
TBA Dâu Tằm 125800 123400 2400 1.91 163
TBA Chiềng La 338990 323907 15083 4.45 164
TBA Noong Sản 226120 217520 8600 3.8 165
TBA Noong Ỏ 151628 143461 8167 5.39 166
TBA Bản Bon(B.Phặng) 139860 131320 8540 6.11 167
TBA Bản Tát 120465 110993 9472 7.86 168
TBA Bản Lẩy 119120 108207 10913 9.16 169
TBA Muổi Nọi 272960 250480 22480 8.24 170
26
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Nà Xá 162240 153095 9145 5.64 171
TBA Bản Lào 140288 136024 4264 3.04 172
TBA Bản Lè 467440 447450 19990 4.28 173
TBA Bản Phé 124060 118635 5425 4.37 174
TBA Nà Lĩnh 314160 301431 12729 4.05 175
TBA Chiềng Ngàm 2 168530 156603 11927 7.08 176
TBA Pú Pâu 68550 66397 2153 3.14 177
TBA Nà Cưa 114090 109216 4874 4.27 178
TBA Púng Luông 68800 63835 4965 7.22 179
TBA Bản Nưa 102380 92107 10273 10.03 180
TBA Quyết Thắng AB 64500 61817 2683 4.16 181
TBA Kéo Co Muông 2 30270 28797 1473 4.87 182
TBA Bắc Cường 30180 28081 2099 6.95 183
TBA Cà Phê 688920 681676 7244 1.05 184
TBA Phiêng Chanh 57320 54730 2590 4.52 185
TBA Noong Bóng 33060 30824 2236 6.76 186
TBA Bản Mảy 206520 191225 15295 7.41 187
TBA Lả Lốm (Chiềng La) 13400 12605 795 5.93 188
TBA Liên Minh AB 2 179360 175321 4039 2.25 189
TBA Co Quyen 72060 70348 1712 2.38 180
TBA Bản Lệnh 2 274840 255330 19510 7.1 191
TBA Chiềng Pấc 3 725680 695936 29744 4.1 182
TBA Nam Tiến 411680 401477 10203 2.48 193
TBA UB Liệp Tè 109840 100721 9119 8.3 194
27
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA UB Mường Khiêng 183200 171614 11586 6.32 195
TBA UB Bó Mười 168180 160303 4.68 7877 196
42280 40097 5.16 2183 TBA Huổi Pản 197
32100 29694 7.5 2406 TBA Co Khiết 198
39110 36283 7.23 2827 TBA Co Phương 199
75620 70416 6.88 5204 TBA Huổi Me Sim 200
15860 15020 5.3 840 TBA Khôi Hịa 201
TBA Phắn Cướm 153280 139751 13529 8.83 202
173220 151113 22107 12.76 TBA Sao Và 203
19800 19015 3.96 785 TBA Pá Sang 204
28480 27144 4.69 1336 TBA Huổi Tát (L.Tè) 205
30210 28597 5.34 1613 TBA Bản Hốc 206
8.94 TBA Bản Tứn 129440 117864 11576 207
69225 65711 5.08 3514 TBA Bản Bon(M.Khiêng) 208
90525 82343 9.04 8182 TBA Bản Sát 209
43230 41658 3.64 1572 TBA Tèn Khoang 210
7.83 TBA Nà Sành 166160 153148 13012 211
7.65 TBA Phai Khon 176950 163414 13536 212
5.52 4934 TBA Lót Măn 89415 84481 213
4 2059 TBA Kéo Co Muông 1 51440 49381 214
6.31 9446 TBA Sam Kha 149680 140234 215
6.17 TBA Bản Lầm 189750 178033 11717 216
7.06 6472 TBA Bản Bon(B.Lầm ) 91695 85223 217
5.87 1885 TBA Tèn Bá Hu 32090 30205 218
28
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Ít Khiết 52695 4565 7.97 57260 219
TBA Pá Cú 36479 2941 7.46 39420 220
TBA Bản Kia 12371 819 6.21 13190 221
TBA Nà Tòng 15690 1830 10.45 17520 222
TBA Phiêng Bừ 24399 1601 6.16 26000 223
TBA Huổi Phay 14837 1143 7.15 15980 224
TBA Bản Thông 46309 3291 6.64 49600 225
TBA Him Lẹp 31659 2196 6.49 33855 226
TBA Bản Nhốc 53687 3333 5.85 57020 227
TBA Nong Chông 10911 474 4.16 11385 228
TBA Nà Viềng 82200 7140 7.99 89340 229
TBA Nong Bon 288210 263660 24550 8.51 230
TBA Bản Mười 101940 93121 8819 8.65 231
TBA Bản Nam 125610 112367 13243 10.54 232
TBA Bản Nứa 52020 48719 3301 6.35 233
TBA Bản Pợ 61500 58493 3007 4.89 234
TBA Nà Ten 142470 135709 6761 4.75 235
TBA Bon Nghè 231368 231021 347 0.15 236
TBA Phiêng Luông 20866 1574 7.01 22440 237
TBA Bôm Bao Bôm Lầu 9567 803 7.74 10370 238
TBA Nà Lểm 2 29587 1653 5.29 31240 239
TBA Bản Hiên 23116 444 1.88 23560 240
TBA Bản Bon 2 71221 2714 3.67 73935 241
TBA Sam Kha 2 25120 2860 10.22 27980 242
29
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
243 TBA Huổi Lạnh B 860 857 3 0.35
244 TBA Pá Sàng 1750 1434 316 18.06
245 TBA Huổi Ít 3970 3122 848 21.36
246 TBA Cha Lạy B 2340 2224 116 4.96
247 TBA Cha Lạy A 1805 1751 54 2.99
248 TBA Sềnh Thàng 460 451 9 1.96
TBA Co Dại 27460 26414 1046 249 3.81
212 12.69 250 TBA Hua Lành 1670 1458
251 TBA Huổi Kép 1500 1453 47 3.13
252 TBA Co Nghè B 1700 1645 55 3.24
253 TBA Há Tàu 1210 928 282 23.31
254 TBA Nậm Búa 2660 2091 569 21.39
255 TBA Bôm Kham 8620 8519 101 1.17
256 TBA Nông Cốc A 2630 2329 301 11.44
257 TBA Nông Cốc B 1390 1301 89 6.4
258 TBA Pú Chắn 1630 1434 196 12.02
259 TBA Pá Lầu 1470 1357 113 7.69
260 TBA UB Nậm Lầu 10705 9481 1224 11.43
261 TBA Hạt 108 38680 34319 4361 11.27
262 TBA Nam Tiến 2 107920 103680 4240 3.93
263 TBA Lọng Lót 1540 1351 189 12.27
264 TBA Nà Cát 5240 4731 509 9.71
264 TBA Pá Chập 2 37850 37890 -40 -0.11
266 TBA Pha Khuông 2 39360 38318 1042 2.65
30
Năm 2019
Thương STT Tên TBA Điện nhận ĐTT TLTT phẩm (kWh) (kWh) (%) (kWh)
TBA Bản Lệnh 3 23570 22132 1438 6.1 267
1605 1572 33 2.06 268 TBA Xa Hòn
13 212 5.78 269 TBA Bản Ban 225
3 142 2.07 270 TBA Cán Tỷ B 145
4 206 1.9 271 TBA Tà Khom 210
8 325 2.4 272 TBA Cán Tỷ A1 333
8 242 3.2 273 TBA Cán Tỷ A2 250
4 306 1.29 274 TBA Pá Púa 310
1477 35363 4.01 275 TBA Tiểu Khu 1 36840
2122 22838 8.5 276 TBA Thuận Châu 8 24960
6052 68 98.89 277 TBA Bản Lào B 6120
3 497 0.6 278 TBA Huổi Lán 500
1.5. Kết Luận chương 1
Từ những phân tích và các bảng số liệu ở trên thấy rằng việc nâng cao chất lượng
điện năng của lưới điện huyện Thuận Châu là hết sức cần thiết, đặc biệt là đảm bảo điện
áp của các lộ đường dây 35 kV đúng với điện áp định mức, để đảm bảo cung cấp điện
cho các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, phục vụ mục đích chính trị, bảo đảm an ninh
– quốc phòng của huyện. Đồng thời là mục tiêu giảm tổn thất điện năng của Điện lực
Thuận Châu đến năm 2020 thực hiện 8,15% ( theo QĐ số 1708/QĐ –PCSL V/v giao
điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2016 – 2020).
31
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP CỦA NGUỒN ĐIỆN
2.1. Các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung cấp
Chất lượng điện áp của nguồn điện cung cấp được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính
là tần số và điện áp. Trong đó, điện áp mang tính chất cục bộ, còn tần số mang tính hệ
thống. Tần số đạt giá trị định mức khi có sự cân bằng công suất tác dụng phát ra với
công suất tác dụng của phụ tải. Điện áp đạt giá trị định mức khi có sự cân bằng công
suất phản kháng phát ra với công suất phản kháng của phụ tải. Chất lượng điện áp được
đánh giá qua bốn chỉ tiêu.
2.1.1. Độ lệch điện áp
Điện áp đạt giá trị định mức khi công suất phản kháng phát ra cân bằng với công
suất phản kháng của phụ tải. Giá trị điện áp tại một điểm nào đó trong hệ thống điện phụ
thuộc vào khoảng cách từ nguồn đến điểm đó, tình trạng của phụ tải và việc nâng cao
điện áp tại nguồn và các máy biến áp, vì vậy tại một điểm trong hệ thống điện luôn tồn
tại độ lệch điện áp, độ lệch điện áp được biểu thị dưới dạng:
- Độ lệch điện áp tuyệt đối:
Độ lệch điện áp tuyệt đối là độ chênh lệch giữa điện áp thực tế đo tại một điểm
so với giá trị định mức, được xác định như sau:
(2.1) U = U - Uđm [V]
Trong đó:
U: Độ lệch điện áp tại điểm khảo sát, [V]
U: Điện áp thực tế đo được, [V]
Uđm: Điện áp định mức, [V]
Độ lệch điện áp tại một điểm j bất kỳ trên lưới điện còn được xác định như sau:
(2.2)
Trong đó:
Uj : Độ lệch điện áp tuyệt đối tại điểm j, [V]
32
Un: Độ lệch điện áp tại đầu nguồn, [V]
Ej: Độ gia tăng điện áp tại MBA thứ j từ nguồn đến điểm khảo sát, [V]
∆Uj: Hao tổn điện áp trên đoạn dây thứ j từ nguồn đến điểm khảo sát, [V]
- Độ lệch điện áp tương đối
Độ lệch điện áp tương đối là độ lệch điện áp tuyệt đối tính theo phần trăm so với
giá trị định mức, được xác định:
[%] (2.3)
Trong đó:
Utd: Độ lệch điện áp tương đối tại điểm khảo sát, [%]
U: Điện áp thực tế tại điểm đó, [V]
Udm: Điện áp định mức tại điểm cần xác định độ lệch điện áp, [V]
Chỉ tiêu độ lệch điện áp thỏa mãn khi nằm trong giới hạn cho phép. Mỗi khu vực,
mỗi quốc gia đưa ra các tiêu chuẩn khác nhau về giá trị độ lệch điện áp cho phép. Theo
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn độ lệch điện áp cho phép đối với từng loại thụ điện
khác nhau là khác nhau, ở chế độ làm việc bình thường được quy định như sau:
Bảng 2.1: Độ lệch điện áp cho phép ở chế độ làm việc bình thường
STT Hộ tiêu thụ điện Giới hạn dưới V- Giới hạn trên V+
cp
cp
1 Động cơ điện -5 +10
2 Chiếu sáng -2,5 +5
3 Thiết bị điện Công nghiệp -5 +5
4 Thiết bị điện Nông nghiệp -7,5 +7,5
2.1.2. Độ dao động điện áp
Dao động điện áp là sự biến thiên nhanh của điện áp xảy ra trong khoảng thời
gian tương đối ngắn với tốc độ không quá 1% giây, được xác định:
, [%] (2.4)
33
Umax%, Umin%: Lần lượt là điện áp lớn nhất và điện áp nhỏ nhất tính theo phần
trăm so với giá trị định mức khi xảy ra dao động điện áp, [%]
Độ dao động điện áp cho phép được xác định:
(2.5)
Trong đó:
n: Số lần xảy ra dao động điện áp trong 1 giờ, [lần/h]
∆t: Thời gian trung bình giữa các lần dao động, [phút]
2.1.3. Độ không sin của điện áp
Điện áp và dòng điện 3 pha của nguồn cung cấp biến thiên theo chu kỳ hình sin
với tần số 50Hz. Thực tế, do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến lưới điện (chủ yếu do
tải) làm méo đường cong điện áp vào tạo nên độ không hình sin.
Giá trị hiệu dụng điện áp không sin được xác định:
(2.6)
Trong đó:
Umeo: giá trị điện áp hiệu dụng không sin, [V]
Uh: giá trị hiệu dụng của thành phần điện áp sóng hài bậc cao, [V]
Thực tế nguồn điện chỉ có sóng bậc 3 có giá trị đáng kể nhất, các thành phần sóng
bậc hài cao có giá trị hiệu dụng gảm dần. Nên người ta chỉ tính đến bậc 13, khi đó giá
trị hiệu dụng điện áp không sin tính gần đúng:
Hệ số không sin kks được xác định:
[%] (2.7)
Trong đó:
U1: Điện áp hiệu dụng thành phần sóng cơ bản, [V]
Hệ số không sin cho phép [kks]= 5 [%]
34
2.1.4. Độ đối xứng của điện áp
Do sử dụng nhiều thiết bị một pha, tải phân bố không đều dẫn đến sự không đối
xứng giữa các pha làm xuất hiện thành phần thứ tự thuận, thành phần thứ tự nghịch, và
thứ tự không.
Độ không đối xứng của điện áp và dòng điện được biểu diễn thông qua các hệ số
không đối xứng:
Theo dòng điện:
(2.8)
Trong đó:
- kkdxI2, kkdxI0: Lần lượt là hệ số không đối xứng thành phần dòng điện thứ tự
nghịch, thứ tự không.
- I1, I2, I0: Lần lượt là thành phần dòng điện thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự
không, [A]
Theo điện áp:
(2.9)
Trong đó:
- kkdxU2, kkdxU0: Lần lượt là hệ số không đối xứng thành phần điện áp thứ tự nghịch,
thứ tự không.
- U1, U2, U0: Lần lượt là thành phần điện áp thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự
không, [V]
Hệ số không đối xứng tiêu chuẩn [kkdxtc]= 2 ÷ 5 [%]
2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng điện áp
2.2.1. Đánh giá chất lượng điện áp theo độ lệch điện áp
- Đánh giá chất lượng điện áp theo độ lệch giới hạn của điện áp
Để đánh giá chất lượng điện áp tại một điểm chúng ta có thể căn cứ vào độ lệch
điện áp thực tế tại các nút mạng điện, từ đó so sánh với giá trị độ lệch điện áp cho phép
đối với các phụ tải nối vào điểm đánh giá độ lệch điện áp đó.
35
Hao tổn điện áp tuyệt đối và tương đối trong một đoạn mạng điện được xác định
theo công thức:
(2.10)
(2.11)
(2.12)
(2.13)
Trong đó:
- P, Q: Công suất tác dụng và công suất phản kháng truyền tải trên đoạn mạng
điện;
- U: Điện áp thực tế điểm cuối của mạng điện;
- Uđm: Điện áp định mức của đoạn mạng điện.
Độ lệch điện áp tại đầu vào hộ dùng điện, thường được xác định tại thời điểm
phụ tải cực đại và phụ tải cực tiểu, giá trị của độ lệch điện áp tại một điểm có thể đánh
giá bằng cách đo điện áp tại điểm muốn đánh giá chất lượng, hoặc đo tại nguồn.
Điện áp đo được tại điểm khảo sát được đánh giá theo các bước:
* Xác định được độ lệch giới hạn cho phép theo bảng 2.1;
* Đo giá trị điện áp thực tế tại điểm đó.
Từ số liệu điện áp đo được, ta xác định được điện áp nhỏ nhất Umin (lúc phụ tải
cực đại) và điện áp lớn nhất Umax ( lúc phụ tải cực tiểu).
Theo công thức (2.3) ta xác định được độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại (2) và
lúc phụ tải cực tiểu (1):
36
Nếu độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại U(2) và lúc phụ tải cực tiểu U(1) nằm trong
giới hạn cho phép thì chất lượng được đảm bảo.
Khi điện áp đo được tại nguồn:
(2.14)
(2.15)
Trong đó:
Ung: Độ lệch tại đầu nguồn;
∆Ui: Hao tổn điện áp trên các đoạn thứ i;
Ej: Độ gia tăng điện áp tại trạm thứ j;
Các số (2), (1) ứng với giá trị khi phụ tải cực đại và cực tiểu. Điện áp được coi là
cp ≤ U ≤ U+
cp
đảm bảo tiêu chuẩn về độ lệch điện áp khi: U-
cp, U+
cp: Độ lệch điện áp cho phép ứng với từng loại phụ tải tại thời điểm
U-
phụ tải cực đại và tại thời điểm phụ tải cực tiểu.
- Đánh giá chất lượng điện áp theo tiêu chuẩn tích phân điện áp
Do số lượng phụ tải lớn nên không thể hạn chế độ lệch điện áp và tiêu chuẩn hóa
Ucp cho mỗi loại phụ tải mà phải đặt ra chỉ tiêu trung bình đối với toàn bộ nhóm thụ
điện do đó chọn Ucp trung bình cho một chu kỳ T, vì vậy để đánh giá chất lượng điện
cần phải xét hàm độ lệch điện áp phụ thuộc vào thời gian U = f(t). Với hàm này ta có
thể xác định được điện áp trung bình sau một chu kỳ xét T nào đó và độ lệch trung bình
bình phương của nó.
Giá trị độ lệch trung bình của điện áp so v ới định mức ở điểm bất kỳ của lưới
điện được xác định theo biểu thức:
(2.16)
37
Trong đó:
U(t): Sự thay đổi theo thời gian của độ lệch điện áp, [%];
T: chu kỳ khảo sát.
Đặc trưng đầy đủ hơn của chất lượng điện áp là độ lệch trung bình bình phương
của nó hay còn gọi là độ bất định của điện áp, nó được xác định theo biểu thức:
(2.17)
Hi: Độ bất định của điện áp tại điểm i sau chu kỳ T
H gọi là tính không nhất quán, hay độ bất định của điện áp hay tiêu chuẩn tích
phân độ lệch điện áp.
Đối với điện áp trong lưới điện hình tia có n điểm thì độ bất định của điện áp là:
(2.18)
(2.19)
Pi: Công suất cực đại của phụ tải thứ i, [kW]
n: Số lượng các điểm xét
- Đánh giá chất lượng điện áp theo mô hình xác suất thống kê
Giả sử độ lệch điện áp trong mạng điện là một đại lượng ngẫu nhiên tuân theo
quy luật hàm phân bố chuẩn, tức là hàm mật độ xác suất có dạng:
(2.20)
Trong đó:
U: Độ lệch điện áp so với định mức
Kỳ vọng toán học của độ lệch điện áp [%]
38
: Độ lệch trung bình bình phương của độ lệch điện áp, xác định theo phương
sai, [%]
Theo lý thuyết xác suất, độ bất định điện áp xem như đại lượng thứ hai ngẫu
nhiên nên:
(2.21)
(2.22)
Giữa độ lệch trung bình bình phương và độ lệch chuẩn của điện áp có mối quan
hệ:
(2.23)
Udm: Điện áp định mức, [V]
σu xác định theo quy tắc “ba xích ma” dựa vào quan hệ:
(2.24)
𝑈̅: Kỳ vọng toán học của điện áp hay còn gọi là giá trị điện áp trung bình, vì
Umax – Umin = 6σu , nên ta có:
Giá trị điện áp trung bình trong một số trường hợp có thể xác định: (Umin +
Umax)/2.
Từ đây chúng ta có thể xác định được các giá trị σu và Utb một cách đơn giản.
Xác suất chất lượng điện áp là xác suất mà độ lệch điện áp U của điểm nút ta
xét nằm trong giới hạn cho phép.
(2.25)
39
Trong đó:
F(X): Hàm Laplace, giá trị hàm Laplace được tính sẵn trong các bảng của
lý thuyết xác suất thống kê với chú ý đây là hàm lẻ nên giá trị F(-X) = -F(X). Biết được
xác suất chất lượng pCL có thể dễ dàng xác định được:
+ Thời gian điện năng đảm bảo chất lượng TCL= pCL.T [h]
+ Điện năng đảm bảo chất lượng ACL= pCL.A [kWh]
Trong đó: A là tổng điện năng tiêu thụ trong thời gian xét T, [kWh]
Trong thực tế khi có các dãy số liệu về điện áp có thể xác định các đại lượng Utb,
σu,… theo quy tắc xác suất thống kê.
- Đánh giá chất lượng điện áp theo tương quan giữa công suất và điện áp
P, U tại mỗi nút của lưới điện là một đại lượng ngẫu nhiên, giữa P và U có quan
hệ mật thiết, giả sử f(P,U) hàm mật độ của P, U và hàm phân phối chuẩn xác suất có
dạng:
(2.26)
Xác suất P, U trong giới hạn P1 – P2, U1 – U2, có thể viết:
(2.27)
Nếu P1 tiến đến Pmin, P2 tiến đến Pmax: U1, U2 nằm trong giới hạn: UCPmin - UCPmax
thì xác suất p biểu thị xác suất điện năng có chất lượng:
Tương tự có thể viết biểu thức xác định lượng điện năng đảm bảo chất
lượng:
40
(2.28)
Với tổng điện năng tiêu thụ:
(2.29)
Điện năng không đảm bảo chất lượng: AKCL= 𝐴𝛴 - ACL
Việc tính toán ACL theo phương pháp trên khá phức tạp, để đơn giản ta có thể sử
dụng phương pháp quy hồi thực nghiệm để xác định gần đúng ACL
Đường quy hồi thực nghiệm viết theo công suất có dạng:
(2.30)
Ptb, Utb: giá trị trung bình của công suất, điện áp
M(P, U): mômen tương quan giữa P và U.
Giả sử điện áp tuân theo quy luật hàm phân bố chuẩn có thể xác định thời gian
chất lượng theo công thức:
(2.31)
Trong đó: F là hàm Laplace ta có thể tra bảng để xác định giá trị của hàm số
Điện năng chất lượng:
(2.32)
Để tăng độ chính xác của phép tính ta có thể chia miền điện áp Ucpmin - Ucpmax ra
thành nhiều khoảng, ở mỗi khoảng xác định giá trị Ptbi và Utbi
2.2.2. Đánh giá độ đối xứng của điện áp
- Phương pháp phân tích các thành phần đối xứng
Bất kỳ một hệ thống ba pha không đối xứng nào cũng có thể phân tích thành 3 hệ
thống vecto đối xứng: thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không.
41
Giải hệ phương trình ta được:
Trong đó: a là toán tử quay
Từ đó xác định được hệ số không đối xứng:
(2.33) [%]
Trong lưới điện 3 pha 4 dây để đánh giá độ đối xứng của điện áp ta có thể xác
định hệ số không đối xứng của dòng điện như sau:
Xác định giá trị dòng điện thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không
Trong đó:
Với
42
Trường hợp tổng ba vecto dòng điện hoặc điện áp = 0
Giả sử ta có tổng các vecto X1 = X2 = X0 = 0 các thành phần đối xứng xác định
theo các biểu thức thực nghiệm sau:
Với:
Suy ra:
(2.34)
- Đánh giá độ đối xứng theo phương pháp xác suất
Theo phương pháp này người ta xác định tỷ số giữa xác suất của thụ điện 1 pha
đóng vào lưới điện các pha so với xác suất các thụ điện 1 pha đóng đều vào 3 pha.
2.2.3. Đánh giá mức độ hình sin
Có thể dựa vào phương pháp đánh giá tổn thất điện năng của mạng điện ở chế độ
hình sin và không sin để đánh giá mức độ không sin của điện áp.
(2.35)
Trong đó: và là tổn thất điện năng ở chế độ không sin và chế độ hình
sin của điện áp.
Thực tế người ta có thể dùng cơ cấu đo đặc biệt và các vôn mét tự ghi để xác định
các thành phần điện áp cao tần.
43
2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp
2.3.1. Các biện pháp chung
Các phương pháp nâng cao chất lượng điện phải được chú ý từ khâu thiết kế đến
quá trình vận hành hệ thống điện, mỗi một phương pháp nâng cao chất lượng điện có
những quy mô khác nhau dẫn đến hiệu quả cũng khác nhau, thực tế có hai nhóm biện
pháp.
- Các biện pháp tổ chức vận hành
Các biện pháp tổ chức vận hành hợp lý không đòi hỏi chi phí lớn nhưng đòi hỏi
những người thực hiện phải hiểu rõ tình trạng làm việc của hệ thống điện, nhóm biện
pháp này gồm:
+ Phân bố lại phụ tải hợp lý
Việc phân bố lại phụ tải hợp lý sẽ làm giảm tình trạng có những thời điểm phụ
tải quá lớn hoặc có những thời điểm phụ tải quá nhỏ hay nói cách khác là biện pháp san
phẳng đồ thị phụ tải, biện pháp này sẽ làm giảm khoảng giới hạn của độ lệch điện áp do
làm thay đổi sự chênh lệch về hao tổn điện áp lúc phụ tải cực đại và lúc phụ tải cực tiểu,
biện pháp này cũng giúp nâng cao hiệu suất sử dụng lưới điện.
+ Chọn sơ đồ cung cấp điện hợp lý
Việc chọn sơ đồ cấp điện hợp lý sẽ dẫn đến giảm các thông số R và X trong lưới
điện do đó sẽ giảm tới mức tối đa hao tổn điện áp dẫn đến giảm độ lệch điện áp tại các
nút của lưới điện.
+ Chọn điện áp đầu vào thụ điện thích hợp với chế độ làm việc của thụ điện
Thông thường MBA và đường dây được tính toán lựa chọn theo chế độ tải cực
đại và cực tiểu. Nhưng phụ tải thực tế trong quá trình vận hành tại phần lớn thời gian lại
khác chế độ tính toán. Do đó, việc chọn điện áp đầu vào của các thụ điện một cách hợp
lý sẽ làm giảm sự sai khác độ lệch điện áp tại đầu vào các thụ điện này.
+ Điều chỉnh chế độ làm việc của thụ điện một cách hợp lý
Việc điều chỉnh chế độ làm việc của thụ điện một cách hợp lý sẽ kết hợp được
phụ tải phản kháng giữa các hộ dùng điện. Do đó, giảm được hao tổn công suất và hao
tổn điện áp của lưới điện tại các thời điểm khác nhau.
44
+ Lựa chọn tiết diện dây trung tính hợp lý
Đối với lưới điện có dây trung tính, nếu lựa chọn tiết diện dây trung tính quá nhỏ
sẽ làm tăng hao tổn điện áp trên dây trung tính dẫn đến mất đối xứng trong lưới điện.
+ Phân bố đều phụ tải giữa các pha, tăng cường sử dụng thiết bị điện 3 pha
Biện pháp này làm giảm sự mất đối xứng trong lưới điện.
+ Không vận hành thiết bị non tải
Các thiết bị vận hành non tải làm cho hệ số công suất thấp, tăng công suất phản
kháng làm tăng hao tổn dẫn đến tăng độ lệch điện áp.
- Các biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật bao gồm:
+ Điều chỉnh điện áp
Điều chỉnh điện áp trên lưới điện thực hiện bởi các thiết bị có thể tăng hoặc giảm
điện áp như: thay đổi đầu phân áp của máy biến áp, sử dụng máy biến áp bổ trợ điện áp.
+ Điều hòa công suất phản kháng trong lưới điện
Để thực hiện điều hòa công suất phản kháng trong lưới điện có thể sử dụng các
thiết bị bù công suất phản kháng lắp đặt trên lưới điện như: sử dụng tụ bù, máy bù đồng
bộ.
+ Đối xứng hóa lưới điện
Đối xứng hóa lưới điện là thực hiện lắp đặt các thiết bị đối xứng.
2.3.2 Nâng cao chất lượng điện áp bằng điều chỉnh điện áp
- Khái niệm chung
Nếu điện áp đặt vào phụ tải không hoàn toàn đúng với điện áp định mức của phụ
tải yêu cầu thì một hay nhiều tình trạng làm việc của phụ tải đó cũng trở nên không tốt.
Nói cách khác, độ lệch điện áp càng lớn thì chỉ tiêu kinh tế của các thiết bị dùng điện
càng thấp.
Theo định nghĩa độ lệch điện áp bằng:
[] (2.36)
Độ lệch điện áp tính theo phần trăm so với điện áp định mức bằng:
[] (2.37)
45
U là điện áp thực tế đặt vào phụ tải [V, kV];
Uđm là điện áp định mức của mạng điện [V, kV];
Độ lệch điện áp sinh ra ở nơi tiêu thụ điện là do bởi hai nguyên nhân: nguyên
nhân phát sinh ở bản thân các hộ dùng điện, và nguyên nhân phát sinh do sự biến đổi về
tình trạng vận hành của hệ thống điện
Xét nguyên nhân phát sinh ở bản thân các hộ dùng điện. Phụ tải của các hộ dùng
điện luôn luôn thay đổi gây nên độ lệch điện áp, vì phụ tải thay đổi khiến công suất
chuyên chở trong mạng điện thay đổi, mức tổn thất công suất và mức độ tổn thất điện
áp trong mạng điện cũng thay đổi, gây ra các độ lệch khác nhau về điện áp. đây là các
biến đổi tự nhiên và chậm. Ví dụ đèn thắp sáng vào ban ngày chỉ bằng 10 - 15% vào
buổi tối, hay là ở các khu công nghiệp lớn, phụ tải ban đêm chỉ bằng 40 - 50% của phụ
tải lớn nhất.
Xét đến nguyên nhân phát sinh do sự biến đổi về tình trạng vận hành của hệ thống
điện. Phương thức vận hành của các nhà máy điện trong hệ thống hoặc một sự thay đổi
nào đó trong cấu trúc lưới cũng khiến cho sự phân bố công suất trong toàn bộ hệ thống
bị thay đổi, do đó mức tổn thất điện áp cũng thay đổi và làm biến đổi luôn cả độ lệch
điện áp ở nơi dùng điện. Ví dụ, các nhà máy thủy điện nếu không có hồ chứa nước thì
mùa nước sẽ vận hành mãn tải, còn tới mùa cạn tất sẽ phải cho dừng bớt một số máy
phát, giảm bớt phần cung cấp cho hệ thống; nhà máy điện nào cũng phải có thời kỳ đại
tu, lúc đó phải cho dừng một số máy. Đặc biệt khi có sự cố trong hệ thống điện gây ra
quá trình quá độ điện từ và có thể làm cho một hoặc một số phần tử ngừng hoạt động
đột ngột. Các biến đổi này xảy ra rất nhanh, đồng thời gây ra các độ lệch điện áp đột
ngột với biên độ khá lớn.
Sự biến đổi điện áp đó dẫn đến hậu quả là:
+ Chất lượng điện năng ở các thiết bị dùng điện không đạt yêu cầu.
Đối với động cơ không đồng bộ, khi điện áp trên cực động cơ bị giảm thấp thì
mômen quay và tốc độ quay sẽ giảm, dòng điện trong stato tăng lên làm tăng phát nóng
trong động cơ, động cơ khó khởi động, thời gian khởi động kéo dài. Khi xét cả máy
công cụ do động cơ truyền động thì ảnh hưởng của điện áp còn liên quan đến phụ tải cơ,
đến hiệu suất công tác của thiết bị.
46
Đối với thiết bị chiếu sáng thì khi điện áp giảm, quang thông của đèn nung nóng
sẽ giảm, điện áp giảm 5% thì quang thông giảm 10%, dẫn đến giảm năng suất và chất
lượng lao động, không đảm bảo an toàn lao động. Khi điện áp tăng cao, tuổi thọ của đèn
sẽ giảm, điện áp luôn tăng 1% so với điện áp định mức của đèn, tuổi thọ của đèn giảm
15%; Khi điện áp luôn tăng 5%, tuổi thọ giảm một nửa và khi điện áp luôn tăng 10 –
20% bóng đèn sẽ bị cháy. Đối với đèn huỳnh quang, điện áp tăng 10%, tuổi thọ của đèn
giảm từ 20 – 35%. Nếu điện áp giảm, đèn khó khởi động. Khi điện áp giảm trên 20%
đèn không khởi động được.
Đối với các lò điện, sự biến đổi điện áp ảnh hưởng nhiều đến đặc tính kinh tế -
kỹ thuật của các lò điện. Ví dụ khi điện áp ở lò luyện kim giảm từ 10 -15% thì thành
phẩm có thể giảm từ 15 – 20% do hư hỏng và do thời gian bị kéo dài.
+ Ảnh hưởng xấu đến công tác của hệ thống điện.
Điện áp tăng quá cao gây nguy hiểm cho thiết bị hệ thống điện. Ví dụ điện áp
trên đường dây dài trong chế độ không tải, điện áp tăng rất cao gây nguy hiểm cho thiết
bị và quá tải máy phát điện. Điện áp thấp làm giảm ổn định tĩnh của hệ thống tải điện,
giảm khả năng ổn định động và ổn định tổng quát, nếu thấp quá có thể gây mất ổn định
phụ tải.
Đối với máy biến áp, khi điện áp tăng, làm tăng tổn thất không tải, tăng tự cảm
ứng trong lưới điện và có thể dẫn đến nguy hiểm do máy bị phát nóng cục bộ, khi điện
áp tăng cao quá sẽ làm hỏng cách điện. Điện áp giảm sẽ làm giảm lượng công suất phản
kháng do máy phát điện và các thiết bị bù sinh ra. Mức điện áp trong hệ thống điện ảnh
hưởng lớn đến tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong hệ thống điện.
Độ lệch điện áp cao nhất thường xuất hiện trong lúc sự cố: đứt dây, hoặc máy
phát lớn nhất của nhà máy điện bị hỏng phải ngừng hoạt động,…
Trên thực tế không thể nào giữ được điện áp ở phụ tải luôn luôn đúng bằng định
mức, nhưng nếu giữ được với một độ lệch điện áp tương đổi nhỏ thì các phụ tải vẫn giữ
được một chỉ tiêu kinh tế tốt.
2.3.3. Các phương pháp điều chỉnh điện áp
Để điều chỉnh điện áp ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
PP1. Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng cách điều chỉnh dòng điện kích thích
47
PP2. Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và của máy biến áp giảm
áp bằng cách đặt đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải.
PP3. Điều chỉnh điện áp trên đường dây tải điện bằng máy biến áp điều chỉnh và
máy biến áp bổ trợ.
PP4. Đặt các thiết bị bù ngang có điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp trên
đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện đồng bộ có điều
chỉnh kích từ.
PP5. Đặt thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường dây nhằm
thay đổi tổn thất điện áp.
Về địa điểm thực hiện điều chỉnh điện áp, có thể ở nhà máy điện, trên mạng điện
khu vực và ở mạng điện địa phương hoặc đặt ngay tại thiết bị dùng điện.
Theo bản chất vật lý, chỉ có hai phương pháp điều chỉnh điện áp, hoặc tăng thêm
nguồn công suất phản kháng (các PP1 và PP4) hoặc phân bố lại công suất phản kháng
trong mạng điện (các PP còn lại), phương pháp sau chỉ có hiệu quả khi hệ thống có đủ
công suất phản kháng. Khi hệ thống điện thiếu công suất phản kháng, phương pháp duy
nhất để điều chỉnh điện áp là tăng thêm các nguồn công suất phản kháng (PP5).
Do sự phức tạp về cấu trúc của hệ thống điện, về chế độ làm việc của phụ tải và
sự phân cấp trong thiết kế, thi công và quản lý vận hành, việc điều chỉnh điện áp một
cách thống nhất trong toàn hệ thống điện là không thể thực hiện được. Nhiệm vụ điều
chỉnh điện áp được phân chia cho từng khu vực của hệ thống điện: Ở nhà máy điện, ở
mạng điện khu vực và mạng điện địa phương. Ở mỗi khu vực việc điều chỉnh điện áp
nhằm đảm bảo các yêu cầu về điện áp ở đầu ra và được tiêu chuẩn hóa. Cụ thể ở nhà
máy điện điều chỉnh điện áp nhằm đảm bảo điện áp đầu vào của mạng điện khu vực
bằng cách điều chỉnh điện áp máy phát phối hợp với sử dụng đúng đầu phân áp của máy
biến áp tăng áp. Điều chỉnh điện áp ở mạng điện khu vực phải đảm bảo điện áp đầu ra
của các trạm biến áp khu vực đã được quy định. Của mạng điện địa phương (mạng điện
phân phối) trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ, nên việc điều chỉnh điện áp
ở đây rất quan trọng và là nhiệm vụ chính để đảm bảo chất lượng điện áp nói chung.
48
Để có thể điều chỉnh tốt điện áp, quá trình điều chỉnh được chia theo thời gian
thành ba đoạn, mà hệ thống điều chỉnh điện áp của điện lực pháp thực hiện có hiệu quả
là: điều chỉnh sơ cấp, điều chỉnh thứ cấp và điều chỉnh cấp ba.
- Điều chỉnh sơ cấp
Điều chỉnh sơ cấp là quá trình đáp ứng nhanh và tức thời các biến đổi nhanh và
ngẫu nhiên điện áp của thiết bị điều chỉnh điện áp máy phát và các máy bù tĩnh. Điều
chỉnh sơ cấp thực hiện tự động trong thời gian vài chục phần trăm giây. Điều chỉnh sơ
cấp nhằm mục đích giữ điện áp lưới điện ở mức an toàn, tránh nguy cơ suy áp trong chế
độ vận hành bình thường và nhất là khi sự cố.
- Điều chỉnh thứ cấp
Điều chỉnh thứ cấp để đối phó với các biến đổi chậm của điện áp. Điều chỉnh thứ
cấp hiệu chỉnh lại các giá trị điện áp chỉnh định của các thiết bị điều chỉnh sơ cấp trong
miền nó phụ trách và điều chỉnh các tụ bù, các kháng điện và các máy biến áp điều áp
dưới tải trong từng miền. Quá trình này kết thúc trong vòng 3 phút.
Hệ thống điện được chia thành từng miền tương đối độc lập về phương diện biến
động điện áp, các miền có khả năng tự thỏa mãn yêu cầu công suất phản kháng. Mức
điện áp trong mỗi miền được điều chỉnh bằng một hệ thống điều chỉnh thứ cấp riêng. Hệ
thống này tác động nhanh và có phối hợp với các nguồn công suất phản kháng trong
miền. Hoạt động của hệ thống dựa trên sự theo dõi và điều chỉnh điện áp tại một điểm
đặc biệt của miền gọi là điểm quan sát (hay gọi là điểm hoa tiêu). Thiết bị điều chỉnh
đặt ở điều độ miền nhận giá trị điện áp đo tại điểm quan sát (cứ 10 giây đo một lần) và
so sánh với giá trị chỉnh định của điểm này đã được tính trước (là giá trị điện áp cần
được giữ vững tại điểm quan sát), nếu có sai khác thì đưa ra lệnh điều khiển đến các
nguồn công suất phản kháng và máy biến áp điều áp dưới tải ở trong miền. Lệnh này có
thể là tăng thêm công suất phản kháng phát ra, cũng có thể là tiêu thụ công suất phản
kháng thừa.
Sự phân chia thành miền làm cho quá trình điều chỉnh nhanh và đáp ứng được
các yêu cầu cục bộ. Tuy nhiên, chia hệ thống điện thành các miền độc lập không phải
dễ, các miền vẫn có ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau, cho nên hệ thống điều khiển phối
49
hợp với mức độ tự động hóa cao, ngày nay đã được phát triển và áp dụng để giải quyết
vấn đề này.
Gần đây các máy vi tính được sử dụng trong điều chỉnh các bộ tụ bù theo sát yêu
cầu của phụ tải.
- Điều chỉnh cấp 3
Điều chỉnh cấp 3 để điều hòa mức điện áp giữa các miền điều chỉnh thứ cấp, với
mục đích tối ưu hóa mức điện áp của hệ thống điện theo tiêu chuẩn kinh tế và an toàn.
Quá trình này có thể thực hiện bằng tay hay tự động. Thực hiện nhiệm vụ này do hệ
thống điều độ trung tâm đảm nhiệm.
Điều chỉnh điện áp miền có thể là điều chỉnh tập trung tại các trung tâm cung cấp
điện (các trạm biến áp khu vực), và cũng có thể là điều chỉnh cục bộ trực tiếp tại các hộ
tiêu thụ.
Tùy theo đặc điểm thay đổi của phụ tải, các phương thức điều chỉnh điện áp lại
có thể chia ra theo các dạng sau. Ví dụ, phương thức điều chỉnh điện áp tập trung lại
chia ra ba dạng điều chỉnh: ổn định điện áp, điều chỉnh hai bậc điện áp, điều chỉnh đối
ứng điện áp.
Để độ lệch điện áp không ra khỏi miền giá trị cho phép, cần phải điều chỉnh điện
áp, ví dụ điều chỉnh điện áp theo sự thay đổi dòng điện phụ tải.
Phụ tải biến đổi không chỉ trong ngày đêm mà còn thay đổi trong suốt năm. tùy
theo vĩ độ của mỗi nước cách xa đường xích đạo, phụ tải lớn nhất trong năm là vào thu
đông và nhỏ nhất là vào mùa hè. Vậy điều chỉnh đối ứng bao gồm việc thay đổi điện áp
theo phụ tải không chỉ ngày đêm mà còn theo mùa trong năm. Như vậy cần phải giữ
điện áp tại thanh cái nhà máy điện và trạm biến áp cao hơn trong thời gian có phụ tải
cao nhất và hạ thấp đến điện áp định mức trong thời gian phụ tải thấp nhất.
2.3.4. Các thiết bị điều chỉnh điện áp
Các thiết bị sử dụng để điều chỉnh điện áp gồm có:
- Đầu phân thế của máy biến áp
- Máy biến áp điều áp dưới tải
- Máy biến áp bổ trợ và máy biến áp điều chỉnh đường dây
- Máy bù đồng bộ
50
- Bộ tụ điện điều chỉnh
- Động cơ đồng bộ có điều chỉnh kích từ
2.3.5. Các biện pháp nâng cao chất lượng điện áp
- Biện pháp thay đổi tổng trở đường dây
Điện áp hộ tiêu thụ điện phụ thuộc vào độ sụt áp trong mạng điện, và độ sụt áp
này lại phụ thuộc vào tổng trở đường dây. Ví dụ thành phần dọc trục của vecto điện áp
giáng trên đường dây như sau:
(2.38)
, Trong đó: U2 là công suất hữu công và vô công và điện áp tại cuối
đường dây;
r12, x12: thành phần điện trở tác dụng và phản kháng của đường dây phụ thuộc
vào tiết diện dây dẫn và chiều dài đường dây.
Trong mạng điện phân phối, điện trở lớn hơn điện kháng, 𝑟0 > 𝑥0.
Trong biểu thức 2.38, thành phần sẽ lớn hơn thành phần .
Khi thay đổi tiết diện dây dẫn trong mạng phân phối, thì 𝑟12 thay đổi, làm thay
đổi tổn thất diện áp U12 và thay đổi điện áp tại hộ tiêu thụ. Vì vậy trong các mạng
điện này thường được lựa chọn dây dẫn theo tổn thất điện áp cho phép.
Trong mạng điện cung cấp thì ngược lại, 𝑥0 > 𝑟0, tổn thất U12 chủ yếu là do
điện kháng của đường dây, mà điện kháng đường dây phụ thuộc rất ít vào tiết diện. Chọn
tiết diện dây dẫn trong mạng điện cung cấp theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép là
không hợp lý và kinh tế. Vậy ta có thể thay đổi tiết điện kháng của đường dây để điều
chỉnh điện áp. Để thay đổi điện kháng của đường dây, ta mắc nối tiếp vào đường dây
các tụ điện.
- Biện pháp thay đổi dòng công suất phản kháng
+ Khái niệm
Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất
phản kháng Q. Những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là:
51
* Động cơ không đồng bộ, chúng tiêu thụ khoảng 60 – 65% tổng công suất phản
kháng của mạng;
* Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%;
* Đường dây trên không, điện kháng và các thiết bị điện khác,… tiêu thụ khoảng
10%.
Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là hai loại máy điện tiêu thụ
nhiều công suất phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất được biến thành cơ
năng hoặc nhiệt năng trong các máy dùng điện; còn công suất phản kháng Q là công
suất từ hóa trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công. Qúa trình trao đổi
công suất phản kháng giữa máy phát điện và hộ dùng điện là một quá trình dao động.
Mỗi chu kỳ của dòng điện, Q đổi chiều bốn lần, giá trị trung bình của Q trong cả chu kỳ
của dòng điện bằng không. Cho nên việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi tiêu
tốn năng lượng của động cơ sơ cấp quay máy phát điện. Mặt khác công suất phản kháng
cung cấp cho hộ dùng điện không nhất thiết phải lấy từ nguồn (máy phát điện). Vì vậy
để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng
điện các máy sinh ra Q (tụ điện, máy bù đồng bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm
như vậy được gọi là bù công suất phản kháng. Khi có bù công suất phản kháng thì góc
lệch pha giữa dòng điện và điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cos𝜑
của mạng được nâng cao, giữa P, Q và góc 𝜑 có quan hệ sau:
(2.39)
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền tải trên
đường dây giảm xuống, do đó góc 𝜑 giảm, kết quả là cos 𝜑 tăng lên.
+ Các nguồn công suất phản kháng:
* Động cơ đồng bộ
Động cơ đồng bộ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp. Chúng được
sử dụng để truyền động trong các cơ cấu làm việc với chế độ dài hạn như bơm, quạt,
máy nén khí, băng truyền,…Trong các nhà máy có cosφ > 0,9 thì các động cơ đồng bộ
bị loại ra và có thể sử dụng để làm nguồn công suất phản kháng. So với động cơ không
đồng bộ thì giá thành rất cao, song nó có nhiều ưu điểm: Tốc độ quay không phụ thuộc
52
vào tải nên có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; Mômen quay phụ
thuộc tuyến tính vào điện áp; Có thể làm việc ở tốc độ thấp mà không cần bộ biến đổi,
Hiệu suất sử dụng cao,…Đặc biệt động cơ đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát công suất
phản kháng trên lưới tùy thuộc vào chế độ kích từ của nó, cho nên nó làm tăng chế độ
ổn định cho lưới.
Khả năng kỹ thuật có thể sử dụng động cơ đồng bộ làm phần tử bù giới hạn bởi
công suất phản kháng cực đại mà nó có thể sản sinh ra mà không làm quá nhiệt cách
điện cuộn dây và lõi sắt. Công suất đó được gọi là công suất phản kháng sản sinh của
động cơ.
* Máy phát điện đồng bộ
Máy phát điện đồng bộ là nguồn công suất chủ yếu của công suất phản kháng.
Nguồn tạo ra công suất phản kháng chính trong lưới điện là các máy phát trong
các nhà máy sản xuất điện năng và các máy bù đồng bộ. Công suất phản kháng sinh ra
trong chúng điều hòa tổn hao công suất phản kháng trên mạng và cung cấp cho tải. Theo
các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật thì việc vận chuyển công suất phản kháng từ các máy
phát tới tận nơi tiêu thụ là không kinh tế. Tổn hao do việc phát công suất phản kháng
trong máy không lớn song tổn hao trên lưới do truyền công suất phản kháng lại rất lớn,
mặt khác còn làm giảm khả năng truyền tải công suất tác dụng trên lưới. Vì vậy công
suất tối ưu phát từ máy phát cần được tính toán kỹ thuật để đạt được các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật. Phần công suất phản kháng còn lại cần để cung cấp cho tải được tạo ra từ
các thiết bị bù.
* Tụ bù
Khi khoa học ngày càng phát triển thì việc sử dụng tụ bù là rất phổ biến và chiếm
phần lớn so với việc dùng động cơ đồng bộ bởi nó có những ưu điểm sau: Tổn hao công
suất tác dụng trong tụ nhỏ hơn nhiều lần so với thiết bị khác. Cho phép đặt ở các vị trí
khác nhau và gam công suất của chúng rộng có thể từ 10kVA ÷ 25MVAr hoặc lớn hơn.
Cho phép tăng dần công suất của tụ bằng cách nối thêm các cụm mới theo yêu cầu tăng
tiêu thụ công suất phản kháng trên lưới. Tụ điện có độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn
trong vận hành vì tụ không có phần động và bộ phận kích từ. Vốn đầu tư ban đầu nhỏ,
53
giá thành riêng không phụ thuộc vào công suất mà chỉ phụ thuộc vào điện áp. Tụ điện
cải thiện được hình dáng đường cong điện áp.
Do các ưu điểm trên, tụ điện được sử dụng nhiều hơn và trong điều kiện khoa
học kỹ thuật như ngày nay khi mà các hộ tiêu thụ công suất phản kháng ngày càng phát
triển thì không thể không dùng tụ bù.
Ngoài những ưu điểm kể trên tụ cũng có những nhược điểm: Chỉ sản sinh ra công
suất phản kháng. Tuổi thọ của tụ thấp (8÷10 năm) và không phục hồi lại được. Công
suất phát của tụ tỷ lệ với bình phương điện áp, cho nên khi U giảm thì công suất phản
kháng phát ra giảm, đặc biết nếu U giảm quá giới hạn sẽ gây ra hiện tượng thác sụt áp.
Khi cần phát công suất lớn thì tụ phải có kích thước lớn.
* Máy bù bán dẫn có điều khiển Thyristor
Gần đây máy bù Thyristor đã được chế tạo, nó là một cầu dọc ba pha dùng
Thyristor kết hợp với cuộn kháng có điện trở phản kháng nhỏ. Ưu điểm cơ bản của loại
này là tác động nhanh. Nó có thể dùng kết hợp với các phương tiện bù khác.
Nhược điểm của máy bù Thyristor là giá thành cao, tổn hao công suất lớn (gấp
2÷2,5 lần so với tụ) vì thế máy bù Thyristor chỉ dùng để điều chỉnh điện áp, hạn chế các
dao động điện áp trong mạng điện công nghiệp, nơi có những thay đổi nhanh của tải.
2.4. Kết luận chương 2:
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu các chỉ tiêu chất lượng điện áp nguồn cung cấp, các
phương pháp đánh giá chất lượng điện áp và phân tích các ưu, nhược điểm các biện pháp
nâng cao chất lượng điện áp của nguồn điện cung cấp. Có thể, nhận thấy việc nâng cao
chất lượng điện áp bằng sử dụng tụ bù như là một nguồn phát công suất phản kháng trên
lưới, mang lại một hiệu quả kinh tế lớn hơn so với các nguồn công suất phản kháng
khác.
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
CHO TBA 560 kVA
54
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của hệ số công suất
3.1.1. Giảm giá thành tiền điện
- Nâng cao hệ số công suất đem lại những ưu điểm về kỹ thuật và kinh tế, nhất là
giảm tiền điện.
- Trong giai đoạn sử dụng điện có giới hạn theo qui định. Việc tiêu thụ năng
lượng phản kháng vượt quá 40% năng lượng tác dụng (tgφ > 0,4: đây là giá trị thoả
thuận với công ty cung cấp điện) thì người sử dụng năng lượng phản kháng phải trả tiền
hàng tháng theo giá hiện hành.
- Do đó, tổng năng lượng phản kháng được tính tiền cho thời gian sử dụng sẽ là:
kVAr ( phải trả tiền ) = kWh ( tgφ – 0,4)
3.1.2. Tối ưu hoá kinh tế - kỹ thuật
- Cải thiện hệ số công suất cho phép người sử dụng máy biến áp, thiết bị đóng
cắt và cáp nhỏ hơn,… đồng thời giảm tổn thất điện năng và sụt áp trong mạng điện.
- Hệ số công suất cao cho phép tối ưu hoá các phần tử cung cấp điện. Khi ấy các
thiết bị điện không cần định mức dư thừa. Tuy nhiên, để đạt được kết quả tốt nhất, cần
đặt tụ cạnh cạnh từng phần tử của thiết bị tiêu thụ công suất phản kháng.
- Để cải thiện hệ số công suất của mạng điện, cần một bộ tụ điện làm nguồn phát
công suất phản kháng. Cách giải quyết này được gọi là bù công suất phản kháng.
-Tải mang tính cảm có hệ số công suất thấp sẽ nhận thành phần dòng điện phản
kháng từ máy phát đưa đến qua hệ thống truyền tải phân phối. Do đó, kéo theo tổn thất
công suất và hiện tượng sụt áp.
- Khi mắc các tụ song song với tải, dòng điện có tính dung của tụ sẽ có cùng
đường đi như thành phần cảm kháng của dòng tải. vì vậy hai dòng điện này sẽ triệt tiêu
lẫn nhau IC = IL. Như vậy không còn tồn tại dòng phản kháng qua phần lưới phía trước
vị trí đặt tụ.
- Đặc biệt, nên tránh định mức động cơ quá lớn cũng như chế độ chạy không tải
của động cơ. Lúc này hệ số công suất của động cơ rất nhỏ (0,17) do lượng công suất tác
dụng tiêu thụ ở chế độ không tải rất nhỏ.
55
3.2. Các biện pháp để nâng cao hệ số cosφ
Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos𝜑 được chia làm hai nhóm chính:
Nhóm các biện pháp nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên (không dùng thiết bị bù) và nhóm
các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos𝜑 bằng cách bù công suất phản kháng
3.2.1. Nâng cao hệ số công suất cos𝝋 tự nhiên
Nâng cao hệ số công suất cos𝜑 tự nhiên là tìm các biện pháp để các hộ dùng
điện giảm bớt được lượng công suất phản kháng Q tiêu thụ như: Áp dụng các quá trình
công nghệ tiên tiến, sử dụng hợp lý các thiết bị điện,…
Như vậy nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả kinh tế mà
không phải đặt thêm thiết bị bù. Vì thế, khi xét đến vấn đề nâng cao hệ số công suất
cos𝜑 bao giờ cũng phải xét tới các biện pháp nâng cao hệ số cos𝜑 tự nhiên trước tiên,
sau đó mới xét tới các biện pháp bù công suất phản kháng.
- Thay đổi và cải tiến quy trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chế độ
hợp lý nhất.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể sắp xếp quy trình công nghệ một cách hợp lý nhất.
Việc giảm bớt những động tác, những nguyên công thừa và áp dụng các phương pháp
gia công tiên tiến,…đều đưa tới hiệu quả tiết kiệm điện, giảm bớt điện năng tiêu thụ cho
một sản phẩm.
- Thay thế động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng động cơ có công suất
nhỏ hơn.
Khi làm việc động cơ không đồng bộ tiêu thụ lượng công suất phản kháng lớn.
Khi thay thế động cơ làm việc non tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn ta sẽ tăng
được hệ số phụ tải kpt, do đó nâng cao được cos𝜑 của động cơ. Điều kiện kỹ thuật cho
phép thay thế động cơ là: Việc thay thế phải đảm bảo nhiệt độ động cơ nhỏ hơn nhiệt độ
cho phép, đảm bảo điều kiện mở máy và làm việc ổn định của động cơ.
- Giảm điện áp của những động cơ làm việc non tải
Biện pháp này được dùng khi không có điều kiện thay thế động cơ làm việc non
tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn. Trong thực tế người ta thường dùng các biện
pháp sau đây để giảm điện áp đặt lên các động cơ không đồng bộ làm việc non tải:
+ Đổi nối dây quấn stato từ tam giác sang sao;
56
+ Thay đổi cách phân nhóm của dây quấn stato;
+ Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp để hạ thấp điện áp của mạng phân xưởng.
- Hạn chế động cơ chạy không tải.
Các máy công cụ, trong quá trình gia công thường nhiều lúc tải chạy không tải,
chẳng hạn như khi chuyển từ động tác gia công này sang động tác gia công khác, khi
chạy lùi dao hoặc rà máy,…Cũng có thể do thao tác của công nhân không hợp lý mà
nhiều lúc máy phải chạy không tải. Nhiều thống kê cho thấy rằng đối với máy công cụ,
thời gian chạy không tải chiểm khoảng 35 ÷ 65% toàn bộ thời gian làm việc. Chúng ta
đã biết khi động cơ chạy non tải thì cos𝜑 của nó rất thấp. Vì thế hạn chế động cơ chạy
không tải là một trong những biện pháp tốt để nâng cao cos𝜑 của động cơ.
- Dùng động cơ đồng bộ thay thế động cơ không đồng bộ
Ở những máy sản xuất có công suất tương đối lớn và không yêu cầu điều chỉnh
tốc độ như máy bơm, máy quạt, máy nén khí,…ta nên dùng động cơ đồng bộ. Vì động
cơ đồng bộ có những ưu điểm rõ rệt sau đây đối với động cơ không đồng bộ: Hệ số công
suất cao, khi cần có thể làm cho việc ở chế độ quá kích từ để trở thành một máy bù cung
cấp thêm công suất phản kháng cho mạng; Momen quay tỷ lệ bậc nhất với điện áp của
mạng, vì vậy ít phụ thuộc vào sự dao động của điện áp. Khi tần số của nguồn không đổi,
tốc độ quay của động cơ không phụ thuộc vào phụ tải, do đó năng suất làm việc của máy
cao.
Khuyết điểm của động cơ đồng bộ là cấu tạo phức tạp, giá thành đắt. Chính vì
vậy động cơ đồng bộ mới chỉ chiếm khoảng 20% tổng số động cơ dùng trong công
nghiệp. Ngày nay nhờ đã chế tạo được những động cơ tự kích từ giá thành hạ và có dải
công suất tương đối rộng nên người ta có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều động cơ
đồng bộ.
- Nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ
Do chất lượng sửa chữa động cơ không tốt nên sau khi sửa chữa các tính năng
của động cơ thường kém trước: Tổn thất trong động cơ tăng lên, cos𝜑 giảm,…Vì thế
cần chú trọng đến khâu nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ góp phần giải quyết vấn
đề cải thiện hệ số cos𝜑 của xí nghiệp
57
- Thay thế những máy biến áp làm việc non tải bằng những máy biến áp có dung
lượng nhỏ hơn.
Máy biến áp là một trong những máy điện tiêu thụ nhiều công suất phản kháng
(sau động cơ không đồng bộ). Vì vậy, nếu trong tương lai tương đối dài mà hệ số phụ
tải của máy biến áp không có khả năng vượt quá 0,3 thì nên thay nó bằng máy có dung
lượng nhỏ hơn. Đứng về mặt vận hành mà xét thì trong thời gian phụ tải nhỏ (ca 3) nên
cắt bớt các máy biến áp non tải, biện pháp này cũng có tác dụng lớn để nâng cao hệ số
cos𝜑 tự nhiên của xí nghiệp.
3.2.2. Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất cosφ
- Vị trí đặt thiết bị bù
Sau khi tính dung lượng bù và chọn loại thiết bị bù thì vấn đề quan trọng là bố trí
thiết bị bù vào trong mạng sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất. Thiết bị bù có thể được đặt
ở phía điện áp cao (lớn hơn 1000V) hoặc ở phía điện áp thấp (nhỏ hơn 1000V), nguyên
tắc bố trí thiết bị bù là làm sao đạt được chi phí tính toán nhỏ nhất.
Tụ điện có thể được đặt ở mạng điện áp cao hoặc ở mạng điện áp thấp.
+ Tụ điện điện áp cao (6 – 15 kV) được đặt tập trung ở thanh cái của trạm biến áp
trung gian, hoặc trạm phân phối. Nhờ đặt tập trung nên việc theo dõi vận hành các tụ
điện dễ dàng và có khả năng thực hiện việc tự động hóa điều chỉnh dung lượng bù. Bù
tập trung ở mạng điện áp cao còn có ưu điểm nữa là tận dụng được hết khả năng của tụ
điện, nói chung các tụ điện vận hành liên tục nên chúng phát ra công suất bù tối đa.
Nhược điểm của phương pháp này là không bù được công suất phản kháng ở mạng điện
áp thấp, do đó không có tác dụng giảm tổn thất điện áp và công suất ở mạng điện áp
thấp.
+ Tụ điện áp thấp (0.4kV) được đặt theo ba cách: Đặt tập trung ở thanh cái phía
điện áp thấp của trạm biến áp phân xưởng, đặt thành nhóm ở tủ phân phối động lực, và
đặt phân tán ở từng thiết bị dùng điện.
Đứng về mặt giảm tổn thất điện năng mà xét thì việc đặt phân tán các tụ bù ở
từng thiết bị điện có lợi hơn cả. Song với cách đặt này khi thiết bị điện nghỉ thì tụ điện
cũng nghỉ theo, do đó hiệu suất sử dụng không cao. Phương án này chỉ được dùng để bù
cho những động cơ không đồng bộ có công suất lớn.
58
Phương án đặt tụ điện thành nhóm ở tủ phân phối động lực hoặc đường dây chính
trong phân xưởng được dùng nhiều hơn vì hiệu suất sử dụng cao, giảm được tổn thất cả
trong mạng điện áp cao lẫn mạng điện áp thấp. Với các tụ được đặt thành từng nhóm
nhỏ (khoảng 30 – 100kVAr) nên chúng không chiếm diện tích lớn, hoặc trên xà nhà các
phân xưởng. Nhược điểm của phương pháp này là các nhóm tụ điện nằm phân tán khiến
việc theo dõi chúng trong khi vận hành không thuận tiện và khó thực hiện việc tự động
điều chỉnh dung lượng bù.
Phương án đặt tụ tập trung ở thanh cái điện áp thấp của trạm biến áp phân xưởng
được dùng trong trường hợp dung lượng bù khá lớn hoặc khi có yêu cầu tự động điều
chỉnh dung lượng bù để ổn định điện áp của mạng. Nhược điểm của phương pháp này
là không giảm được tổn thất trong mạng phân xưởng.
Trong thực tế tùy tình hình cụ thể mà phối hợp cả ba phương án đặt tụ điện kể
trên.
- Lựa chọn công suất của tụ điện
Tụ điện chủ yếu được chọn theo điện áp định mức. Số lượng tụ điện tùy thuộc
vào dung lượng bù. Dung lượng do tụ điện sinh ra được tính theo biểu thức:
[kVAr] (3.1)
Trong đó:
U là điện áp đặt lên cực của tụ điện, [kV]
C là điện dung của tụ điện, [F]
Vì công suất phản kháng do tụ điện sinh ra tỷ lệ với bình phương của điện áp đặt
lên điện cực của nó, nên chúng ta cần cho tụ điện làm việc đúng điện áp định mức để
tận dụng hiệu suất của nó.
Tụ điện điện áp thấp thường được chế tạo thành tụ ba pha, ba phần tử của nó
được nối thành hình tam giác. Tụ điện điện áp cao thường được chế tạo thành tụ một
pha, chúng được ghép lại theo hình tam giác, có cầu chì bảo vệ riêng cho từng pha.
- Lựa chọn phương pháp điều khiển dung lượng của tụ điện
Như chúng ta đã biết hệ thống bù mang lại hiệu quả rất cao trong việc giảm tổn
thất điện áp, nâng cao chất lượng điện năng trong hệ thống.
59
Tuy nhiên không phải lúc nào nó cũng đem lại hiệu quả, ngược lại nó có thể gây
ra sự mất ổn định trong hệ thống. Như khi điện áp trên lưới gần định mức lúc đó đưa
toàn bộ dung lượng bù vào lưới không những không hiệu quả mà nó lại làm tăng cao
điện áp gây hiện tượng quá điện áp cho các thiết bị dùng điện. Chính vì vậy đòi hỏi phải
tự động đưa dung lượng bù vào lưới tùy thuộc vào điện áp trên đường dây.
Việc điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện được thực hiện bằng tay hoặc tự động.
Việc điều chỉnh tự động dung lượng bù của tụ điện thường chỉ được đặt ra trong
trường hợp bù tập trung với dung lượng lớn. Có bốn cách tự động điều chỉnh dung lượng
như sau:
+ Điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện theo điện áp
Hiện nay tự động điều chỉnh dung lượng bù theo nguyên tắc điện áp và thời gian
hay được dùng hơn cả bởi hiệu quả của nó mang lại.
Căn cứ vào điện áp trên thanh cái của trạm biến áp để tiến hành điều chỉnh tự
động dung lượng bù. Nếu điện áp của mạng sụt xuống dưới định mức, có nghĩa là mạng
thiếu công suất phản kháng, thì cần phải đóng thêm tụ điện vào làm việc. Ngược lại, khi
điện áp quá giá trị định mức thì cần phải cắt bớt tụ điện, vì lúc này mạng thừa công suất
phản kháng. Phương pháp điều chỉnh tự động dung lượng bù theo điện áp và giải quyết
được yêu cầu bù công suất phản kháng, nâng cao hệ số công suất cosφ vừa có tác dụng
ổn định điện áp nên được dùng phổ biến.
+ Điều chỉnh tự động dung lượng bù theo nguyên tắc thời gian
Căn cứ vào sự biến đổi của phụ tải phản kháng trong một ngày đêm mà người ta
đóng hoặc cắt bớt tụ điện. Phương pháp này được dùng khi đồ thị phụ tải phản kháng
hàng ngày biến đổi theo một quy luật tương đối ổn định và người vận hành nắm vững
đồ thị đó.
+. Điều chỉnh tự động dung lượng bù theo dòng điện phụ tải được dùng trong
trường hợp phụ tải thường biến đổi đột ngột.
Ở các trạm biến áp cung cấp cho các hộ dùng điện phụ tải luôn luôn biến đổi theo
thời gian trong ngày, sự thay đổi của phụ tải kéo theo sự thay đổi của công suất phản
kháng.
+ Điều chỉnh dung lượng bù theo hướng đi của công suất phản kháng
60
Phương pháp điều chỉnh này không được sử dụng rộng rãi vì không phải bao giờ
cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Chẳng hạn, lúc phụ tải cực đại, khi cần đóng cắt tụ bù
thì dẫn tới hiện tượng chảy ngược của dòng công suất phản kháng từ các hộ dùng điện
vào hệ thống. Do đó, cần phải cát bớt tụ bất đắc dĩ, phương pháp này thường được dùng
khi trạm biến áp ở cuối đường dây và xa nguồn.
Trong luận văn này sẽ lựa chọn điều chỉnh dung lượng bù của tụ điện theo điện
áp.
- Vận hành tụ điện
Tụ điện phải được đặt ở nơi cao ráo, ít bụi bặm, không dễ cháy nổ và không có
không khí ăn mòn.
Tụ điện điện áp cao phải được đặt trong phòng riêng, có biện pháp chống cháy
nổ. Tụ phải được đặt ở nơi có thông gió tốt, giữ nhiệt độ trong phòng không quá 350C.
Khi lắp bộ tụ thì các tầng có thể là giá sắt nhưng không quá 3 tầng. Giữa các tụ điện
trong một tầng phải có khoảng cách thích hợp để thông gió dễ dàng.
Tụ điện điện áp thấp khi đặt tập trung thường được bố trí trong tủ thành một hoặc
hai tầng. Khi dùng phương pháp bù phân tán thì các tụ được đặt trong các tủ để bên cạnh
tủ phân phối động lực hoặc đặt ngay xà nhà xưởng.
Nguyên nhân chủ yếu làm hỏng tụ là do điện áp đặt lên tụ vượt quá giá trị định
mức, khiến cường độ điện trường trong tụ vượt quá giới hạn cho phép (2 ÷ 12kV/mm).
Khi đó, trong tụ điện phát sinh hiện tượng ion hóa dầu cách điện dẫn đến sự cố ngắn
mạch do cách điện bị chọc thủng. Khi tụ điện làm việc, do tổn thất công suất tác dụng
nên bản thân nó bị nóng lên. Nếu nhiệt độ của tụ vuợt quá nhiệt độ cho phép dầu sẽ bốc
hơi làm phình tụ, làm hỏng giấy cách điện, gây ngắn mạch và có thể dẫn tới làm nổ tụ
điện.
Vì vậy khi vận hành tụ điện chúng ta phải đảm bảo hai điều kiện:
+ Điều kiện nhiệt độ: Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ không vượt
quá 350C.
+ Điều kiện điện áp: Khi điện áp của mạng vượt quá giá trị cho phép nói trên thì
phải cắt tụ điện ra khỏi lưới.
61
Cần chú ý rằng để tránh ảnh hưởng của dao động điện áp một số tụ điện được chế
tạo với điện áp định mức cao hơn điện áp định mức của mạng điện là 5%.
Trong lúc vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra thì phải cắt ngay tụ ra khỏi mạng
vì đó là sự cố nguy hiểm, tụ điện có thể bị nổ.
3.3. Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá chất lượng điện áp
3.3.1. Thu thập số liệu
Trạm biến áp (TBA) Chiềng Pấc 1, TBA Thuận Châu 1 đều có dung lượng máy
biến áp 560 (kVA), đây là các đối tượng được chọn để bù công suất phản kháng cho
luận văn này. Vì các TBA làm việc theo ca, nên thời điểm công suất cực đại vào lúc 11h
và lúc phụ tải cực tiểu là vào 0h. Tiến hành đo giá trị điện áp tại thanh cái hạ áp của TBA
trong 7 ngày bất kỳ.
Bảng 3.1: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm Chiềng Pấc 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Trung bình
Phụ
281,54 242,82 239,47 247,44 261,74 240,88 235,2 249,87 [kW] tải I [A] 405,39 344,27 336,05 346,45 371,63 342,40 336,11 354,61 cực
đại 234,80 235,47 238,77 239,13 237,17 236,83 237,90 237,15 [V]
96,74 96,48 103,07 114,16 116,05 120,61 124,27 110,20
[kW] Phụ tải I [A] 142,40 140,05 148,32 164,37 167,89 174,35 181,55 159,85 cực
tiểu 232,67 235,77 235,47 232,30 234,97 234,70 231,80 233,95 [V]
Bảng 3.2: Số liệu đo đếm tại thanh cái hạ áp của trạm Thuận Châu 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Trung bình
62
151,02 162,56 171,49 152,62 190,19 153,47 148,67 161,43 Phụ [kW] tải 213,28 228,16 244,37 215,04 272,48 217,23 211,57 228,88 I [A] cực
đại 240,33 240,20 239,93 240,50 238,00 239,77 239,53 239,75 [V]
78,08 73,65 79,66 74,45 91,6 96,62 94,66 84,10 Phụ [kW] tải 112,64 105,44 113,65 108,59 130,88 137,97 136,80 120,85 I [A] cực
tiểu 233,00 235,60 234,30 233,77 235,53 234,73 232,17 234,16 [V]
3.3.2. Đánh gía chất lượng điện áp
3.3.2.1 TBA Chiềng Pấc 1 - 560kVA-35/0,4kV
Đánh giá chất lượng điện theo phương pháp độ lệch giới hạn của điện áp:
; . Đo các giá trị điện Xác định độ lệch điện áp cho phép:
áp tại thanh cái hạ áp của trạm biến áp 560kVA-35/0,4kV vào 11h (thời điểm phụ tải cực
đại) và vào 0h (lúc phụ tải cực tiểu) trong 7 ngày bất kỳ (bảng 3.1)
Lúc phụ tải cực đại ứng với U = 237,15 [V], lúc phụ tải cực tiểu ứng với U =
233,95 [V], Uđm=220 [V].
Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:
∆𝑈(2) = 𝑈(2)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +7,8%
𝑈đ𝑚
237,15 − 220 220
Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:
∆𝑈(1) = 𝑈(1)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +6,3%
𝑈đ𝑚
233,95 − 220 220
) và lúc phụ tải cực tiểu
Vậy độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại
không nằm trong giới hạn cho phép nên chất lượng không được đảm bảo.
Khi điện áp đo được tại nguồn:
Bảng 3.3: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm TBA Chiềng Pấc 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu
63
Ngày 1 2 3 5 6 7 Utb, V 4
Chế độ
tải cực 238,45 238,21 240,10 241,02 239,02 238,45 239,87 239,30
đại
Chế độ
tải cực 236,47 234,45 235,14 235,14 237,00 236,45 235,56 235,74
tiểu
Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:
∆𝑈(2) = 𝑈(2)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +8,7%
𝑈đ𝑚
239,3 − 220 220
Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:
∆𝑈(1) = 𝑈(1)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +7,1%
𝑈đ𝑚
235,74 − 220 220
Do đoạn cáp từ máy biến áp sang tủ phân phối tổng sử dụng là cáp đồng hạ áp 4
lõi do LENS chế tạo có các thông số:
L, km r0 x0, Ω/𝑘𝑚
0,0991 0,08 0,005
Vậy hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực đại:
∆𝑈(2) = 𝑃(2)𝑅𝐶−𝑄(2)𝑋𝐶 = = 0,57 (𝑉)
𝑈đ𝑚
(249,87 ∗ 0,0991 + 4,76 ∗ 0,08) ∗ 0,005 ∗ 103 220
Hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực tiểu:
∆𝑈(1) = 𝑃(1)𝑅𝐶−𝑄(1)𝑋𝐶 = = 0,22 (𝑉)
𝑈đ𝑚
(110,20 ∗ 0,0991 − 14.17 ∗ 0,08) ∗ 0,005 ∗ 103 220
Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực đại:
64
𝑚
(2)
= 8,7 − 0,57 = 8,17 % ∆𝑈(2) = ∆𝑉𝑛𝑔
(2) − ∑ ∆𝑈𝑖
𝑛 + ∑ 𝐸𝑗 𝑗=1
𝑖=1
Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực tiểu:
𝑚
(1)
= 7,1 − 0,22 = 6,88 % ∆𝑈(1) = ∆𝑉𝑛𝑔
(1) − ∑ ∆𝑈𝑖
𝑛 + ∑ 𝐸𝑗 𝑗=1
𝑖=1
Vậy độ lệch điện áp nằm ngoài khoảng độ lệch điện áp cho phép, chất lượng điện
áp không đảm bảo.
3.3.2.2 TBA Thuận Châu 1 - 560kVA-35/0,4kV
Đánh giá chất lượng điện theo phương pháp độ lệch giới hạn của điện áp:
; . Đo các giá trị điện Xác định độ lệch điện áp cho phép:
áp tại thanh cái hạ áp của trạm biến áp 560kVA-35/0,4kV vào 11h (thời điểm phụ tải cực
đại) và vào 0h (lúc phụ tải cực tiểu) trong 7 ngày bất kỳ (bảng 3.2)
Lúc phụ tải cực đại ứng với U = 239,75 [V], lúc phụ tải cực tiểu ứng với U =
234,16 [V], Uđm=220 [V].
Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:
∆𝑈(2) = 𝑈(2)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +8,9%
𝑈đ𝑚
239,75 − 220 220
Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:
∆𝑈(1) = 𝑈(1)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +6,4%
𝑈đ𝑚
234,16 − 220 220
) và lúc phụ tải cực tiểu
Vậy độ lệch điện áp lúc phụ tải cực đại
không nằm trong giới hạn cho phép nên chất lượng không được đảm bảo.
Khi điện áp đo được tại nguồn:
Bảng 3.4: Số liệu đo đếm điện áp tại nguồn của trạm TBA Thuận Châu 1 - 560kVA-
35/0,4kV ứng với thời điểm cực đại và cực tiểu
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Utb, V
Chế độ
tải cực 243,50 242,58 241,90 243,50 245,40 241,20 241,56 242,81
đại
65
Chế độ
tải cực 235,40 238,50 237,41 235,12 238,45 237,12 235,47 236,78
tiểu
Vậy độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực đại là:
∆𝑈(2) = 𝑈(2)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +10,4%
𝑈đ𝑚
242,81 − 220 220
Độ lệch điện áp thực tế tại thời điểm cực tiểu là:
∆𝑈(1) = 𝑈(1)−𝑈đ𝑚 . 100% = . 100% = +7,6%
𝑈đ𝑚
236,78 − 220 220
Do đoạn cáp từ máy biến áp sang tủ phân phối tổng sử dụng là cáp đồng hạ áp 4
lõi do LENS chế tạo có các thông số:
L, km r0 x0, Ω/𝑘𝑚
0,0991 0,08 0,005
Vậy hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực đại:
∆𝑈(2) = 𝑃(2)𝑅𝐶−𝑄(2)𝑋𝐶 = = 0,38𝑉
𝑈đ𝑚
(161,43 ∗ 0,0991 + 9,21 ∗ 0,08) ∗ 0,005 ∗ 103 220
Hao tổn điện áp trên đoạn cáp ở chế độ tải cực tiểu:
∆𝑈(1) = 𝑃(1)𝑅𝐶−𝑄(1)𝑋𝐶 = = 0,18𝑉
𝑈đ𝑚
(84,1 ∗ 0,0991 − 3,62 ∗ 0,08) ∗ 0,005 ∗ 103 220
Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực đại:
𝑚
(2)
= 10,4 − 0,38 = 10.02 % ∆𝑈(2) = ∆𝑉𝑛𝑔
(2) − ∑ ∆𝑈𝑖
𝑖=1
𝑛 + ∑ 𝐸𝑗 𝑗=1
Độ lệch điện áp tại thời điểm phụ tải cực tiểu:
𝑚
(1)
= 7,6 − 0,18 = 7.42 % ∆𝑈(1) = ∆𝑉𝑛𝑔
(1) − ∑ ∆𝑈𝑖
𝑖=1
𝑛 + ∑ 𝐸𝑗 𝑗=1
66
Vậy độ lệch điện áp nằm ngoài khoảng độ lệch điện áp cho phép, chất lượng điện
áp không đảm bảo.
3.4. Thiết kế chi tiết hệ thống điều khiển cho hệ thống bù
3.4.1. Tính toán, lựa chọn các thiết bị trong tủ bù cos𝝋
- Lựa chọn thiết bị cho tủ bù
+ Lựa chọn tụ bù:
Người ta chế tạo tụ điện bù cosφ với nhiều kích cỡ, chủng loại với công suất bù
từ vài [kVAr] đến vài trăm [kVAr], với điện áp từ 0,22[kV] tới [24kV], một pha và ba
pha. Có loại tụ điện rời, có loại lắp đặt sẵn thành tủ.
Ở đây ta lựa chọn tụ điện rời, loại có điện áp 0,4[kV ] được lắp tại thanh cái
0,4[kV ] của trạm 35/0,4[kV], tụ là loại 3 pha.
Từ trên ta tính được công suất của tủ tụ bù là Qbù= 240kVAr.
Tra sổ tay tra cứu thiết bị điện chọn tụ điện bù cosφ điện áp 400[V], do DAE
YEONG chế tạo có các thông số:
Bảng 3.5: Tụ điện bù cos𝜑 điện áp 400[V] do DAE YEONG chế tạo:
C, 𝛍F Uđm, V Qb, kVAr Mã hiệu Iđm, A
DLE – 400 40 796,1 57,7 4J40K5T
Do dung lượng của mỗi một tụ là 40[kVAr], mà công suất của tủ tụ bù là
240[kVAr] nên, số lượng của tụ trong tủ là 6 tụ.
+ Lựa chọn Aptomat
Bảng 3.6 : Chọn và kiểm tra Aptomat
Đại lượng chọn và kiểm tra Công thức
Điện áp định mức áptomát UđmA, kV UđmA ≥ UđmL
Dòng điện định mức áptomát IđmA, A IđmA ≥ Itt
Dòng điện ổn định lực điện động cho phép của IôđđA ≥ ixktt
áptomát, iôđđA, kA
67
Dòng điện ổn định nhiệt cho phép của áptomát, Iôđnh,
Ka
Dòn điện cắt định mức cho phép của áptomát, IcắtđmA, IcắtđmA ≥ I’’
kA
Do tụ mắc song song nên mỗi một cấp tụ có Qbù= 40[kVAr], có Iđm=57,7[A/tụ]
Tra bảng chọn áptomat hạ áp cho tụ bù do LG chế tạo, có các thông số sau:
Bảng 3.7: Aptomat hạ áp, dãy L do LG chế tạo:
Loại Kiểu Số cực Uđm, V Iđm, A INmax, Ka
100AF ABL103a 3 600 100 35
+ Lựa chọn contactor: có Iđm = 85[A].
+ Lựa chọn máy biến dòng:
Bảng 3.8: Chọn máy biến dòng hạ áp
Mã Dòng sơ Dòng thứ Số vòng dây Dung Cấp chính
cấp, A cấp, A sơ cấp lượng, VA xác
BD9/1 400 5 1 10 0,5
Tính toán ngắn mạch để kiểm tra các thiết bị đã chọn:
Dòng ngắn mạch là:
Vậy các thiết bị đã chọn đảm bảo.
- Lựa chọn bộ điều khiển tụ bù, bộ tự động điều khiển tụ bù
+ Giới thiệu về bộ điều khiển tụ bù Mikro
Bộ điều khiển tụ bù Mikro là một trong các bộ điều khiển công suất phản kháng
rất thông dụng được các công ty thi công tủ điện lựa chọn.
Bộ điều khiển tụ bù (Power Factor Regulator) Mikro gồm các model sau đây:
* PFR140: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 14 cấp;
* PFR120: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 12 cấp;
* PFR80: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 8 cấp;
68
* PFR60: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 6 cấp;
* PFR96: Bộ điều khiển tụ bù Mikro 6 cấp.
+ Đặc tính kỹ thuật chính của bộ điều khiển tụ bù Mikro:
* Sử dụng bộ xử lý thông minh để điều khiển đóng cắt;
* Tự động điều chỉnh hệ số C/K và số cấp định mức;
* Tự động đổi cực tính của biến dòng;
* Hiển thị thông số: Hệ số công suất cosφ, dòng điện và tổng sóng hài (THD) của
dòng điện;
* Lập trình được độ nhạy;
* Cấp cuối cùng có thể lập trình báo động, điều khiển quạt;
* Giao diện sử dụng thân thiện;
* Tương thích tiêu chuẩn IEC61000-6-2.
+ Sơ đồ và vị trí các phím của bộ điều khiển
Như trên hình 3.1
a : 3 led 7 đoạn hiển thị các giá trị
b : 2 đèn hiển thị IND (Cảm kháng) hay CAP (Dung kháng)
c : Các đèn led hiển thị số cấp
d : Nút Up : dùng để điều chỉnh tăng giá trị, chuyển đổi menu...
e : Nút Mode / Scrol dùng để đổi menu
f : Nút Down dùng để điều chỉnh giảm giá trị, chuyển đổi menu...
g : Nút Program dùng để cài đặt các thông số
h : Đèn báo chế độ bù Manual (Thủ công) hay Auto (Tự động)
i : Các đèn báo hiển thị các thông số đang được theo dõi hay cài đặt
69
Hình 3.1. Hiển thị và các phím chức năng bộ điều khiển tụ bù Mikro
+ Thông số kỹ thuật bộ PFR
* Điện áp
Điện áp: 346 ÷ 415 VAC
Chênh lệch: -15% +10%
Công suất tiêu thụ: 10VA max
Tần số: 50Hz hoặc 60Hz
* Dòng điện
Dòng định mức Idm: 5A
Giới hạn vận hành: 0.05A – 6.5A
Tần số định mức: 50Hz hoặc 60Hz
* Số lượng tiếp điểm
Số tiếp điểm đầu ra: 6 (PFR 60)
Tiếp điểm: Kiểu thường mở (NO)
Dòng định mức: 5A 250VAC (cosφ = 1)
70
Dòng điện lớn nhất tại tiếp điểm : 12A liên tục
* Phạm vi điều chỉnh
Cài đặt hệ số công suất: 0.8 cảm – 0.8 dung
Cài đặt hệ số C/K : 0.03 – 1.20 / Tự động
Độ nhạy: 5-600 s/bước
Thời gian đóng lặp lại cho cùng một bước : 5 ÷ 240s
Giới hạn THD: 0.20 – 3.00 (20% - 300%) / OFF
Chương trình đóng ngắt: Automatic/Automatic Rotate/Manual/Four-quadrant
Hệ số bước định mức: 0/1/2/3/4/5/6/7/8/12/16
* Cơ khí
Vị trí lắp đặt : Mặt tủ
Kích thước (H x W x D): 144mm x 144mm x 91mm
Trọng lượng: 1kg
3.4.2. Hướng dẫn sử dụng
- Mô tả chung:
+ Bộ PFR thông minh thân thiện với người sử dụng
Nó sử dụng kỹ thuật số trong việc tính toán sự sai lệch dòng điện và điện áp giữa
các pha, do đó công suất đo được chính xác ngay cả khi có sóng hài.
+ Bộ PFR được thiết kế tối ưu hóa việc điều khiển bù công suất phản kháng
Công suất bù được tính bằng cách đo liên tục công suất phản kháng của hệ thống
và sau đó được bù bằng cách đóng ngắt các cấp tụ. Việc cài đặt độ nhạy liên quan tới
tốc độ đóng ngắt các cấp tụ. Với chương trình được xây dựng trên cơ sở đóng cắt thông
minh, bộ PFR cải tiến được khả năng đóng cắt nhờ giảm thiểu được số lần đóng ngắt
nhưng vẫn đảm bảo hệ số công suất mong muốn.
+ Quá trình đóng ngắt các bộ tụ được phân bổ hoàn hảo nhờ thuật toán đóng ngắt
thông minh
Hình thức này nâng cao tuổi thọ của contactor và hệ thống tụ bù, cũng như đảm
bảo được sự già hóa cách điện của tụ và contactor là như nhau.
+ Vận hành theo chế độ four – quadrant, cho phép PFR tác động chính xác ngay
trong trong trường hợp công suất cung cấp trở lại lưới điện ở nơi thiếu công suất.
71
+ Dòng hài trong hệ thống có thể làm ảnh hưởng đến tụ bù
PFR có thể đo được độ méo dạng tổng do sóng hài (TDH) trong hệ thống và PFR
sẽ báo tín hiệu khi giá trị TDH đo được trong hệ thống cao hơn giá trị cài đặt. Ngoài ra
PFR còn báo tín hiệu khi quá áp-thấp áp, quá dòng-thấp dòng và khi hệ số công suất
trên hoặc dưới giá trị cài đặt.
Cực tính của biến dòng tín hiệu (CT) là rất quan trọng trong việc xác định đúng
góc lệch pha của điện áp và dòng điện, bộ PFR sẽ tự động xác định đúng cực tính của
biến dòng tín hiệu thậm chí trong trường hợp cực tính bị sai.
- Trạng thái đèn hiển thị:
Bộ PFR hiển thị 3 giá trị số và nhiều đèn chức năng, tùy thuộc vào từng chức
năng có thể phân thành 3 nhóm chính.
+ Chức năng đo lường: đo hệ số công suất, dòng điện và độ méo dạng TDH
+ Chức năng cài đặt và điều chỉnh thông số: hệ số công suất, C/K, độ nhạy, thời
gian đóng lặp lại, số cấp, lập trình đóng ngắt và giới hạn TDH.
+ Chức năng cảnh báo:
Để truy cập các chức năng trên, ấn phím “MODE/SCROLL” đến khi đèn báo
chức năng mà ta mong muốn sáng. Màn hình 3 số sẽ hiển thị giá trị chức năng muốn
chọn. Nếu muốn thay đổi giá trị của chức năng đó ta ấn phím “PROGRAM”, đèn chức
năng đó nhấp nháy lúc đó ta mới thay đổi được giá trị bằng cách ấn phím UP hay DOWN
để thay đổi giá trị hay truy cập vào chức năng con như các chức năng “rate step” &
“alarm messages”.
72
Hình 3.2. Hoạt động của bộ PFR
- Chức năng đo lường:
+ Hệ số công suất:
Khi có nguồn điện, màn hình sẽ hiển thị hệ số công suất đo được của hệ thống,
Nếu đèn “IND” sáng lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang tính cảm.
Nếu đèn “CAP” sáng lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang tính dung.
Nếu đèn PFR phát hiện thấy có sự phát công suất trở về lưới thì hệ số công suất
hiển thị sẽ mang dấu âm. Khi dòng điện tải (quy đổi về nhị thứ) thấp hơn ngưỡng hoạt
73
động của PFR thì lúc đó hệ số công suất không thể đo được chính xác, màn hình sẽ hiển
thị “…”.
Nếu PFR đang ở chế độ cài đặt một chức năng hiển thị khác thì PFR sẽ tự động
trở về chức năng hiển thị hệ số công suất nếu sau hơn 3 phút không có phím nào được
ấn.
+ Dòng điện:
Chức năng này ở chế độ hoạt động thì đèn “CURRENT” sáng lên. Màn hình sẽ
hiển thị giá trị dòng thứ cấp đo được bởi biến dòng -/5A.
Ví dụ: Khi dùng CT 1000/5A, nếu màn hình hiển thị “2.50” thì giá trị dòng sơ là
“500A”.
+ Độ méo dạng tổng do sóng hài (TDH):
Chức năng này ở chế độ hoạt động khi đèn “THD” sáng lên.
Bộ PFR chỉ có thể đo được THD khi tổng tải phải lớn hơn 10% tổng tải định
mức. Nếu THD không thể hiển thị được thì màn hình sẽ hiện “…”.
3.4.3. Các thông số cài đặt:
- Hệ số công suất đặt (SET COSφ)
Cài đặt hệ số công suất yêu cầu, PFR sẽ tự động đóng hay ngắt tụ để đạt được hệ
số công suất đặt.
Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn Set Cos φ sáng. Nhấn nút PROGRAMS
để cho phép chỉnh hệ số Cos φ. Nhấn nút UP hoặc DOWN để chọn được hệ số Cos φ
mong muốn. Thông số này thường được đặt từ 0.90 ÷ 0.99 cảm (Đèn IND trong hiển thị
b sáng). Hệ số Cos φ mặc định của BĐK là 0.95.
Chú ý: khi hệ thống tải hoạt động ổn định (đầy tải) nhưng hệ thống tủ bù cứ liên
tục đóng cắt lần lượt các cấp còn lại của hệ thống tủ thì ta phải giảm giá trị số cosφ cài
đặt sao cho đạt được giá trị cho phép của ngành điện ( >0.9) và thấp hơn giá trị cosφ
thực tế của mạng trước khi đóng cấp cuối (VD: Trước khi BĐK đóng thêm 1 cấp tụ thì
trị số cosφ thực tế của mạng là 0.92 giá trị giới hạn của bộ điều khiển là 0.95 thì BĐK
sẽ phát tín hiệu đóng cấp tụ tiếp theo, sau khi cấp tụ tiếp theo được đóng thì cosφ là –
0.12( dư bù) thì ta hiệu chỉnh trị số giới hạn đóng của BĐK là 0.91 ( thỏa tiêu chí > 0.9
của ngành điện)).
74
- Hệ số C/K
Hệ số C/K được tính theo công thức:
Trong đó:
Q: Cấp tụ nhỏ nhất, [VAr]
U: Điện áp hệ thống sơ cấp danh định, [V]
I: Dòng điện sơ cấp định mức của CT [A]
Ví dụ: Q = 15 [Kvar] ; U = 415[V]; I = 800[A]
C/K= ( 2.88 x 15.000 ) / ( 415 x 800 ) = 0.13
Bảng 3.9. Bảng tra hệ số C/K gần đúng
C/K-value for 415V
Smallest Cappasitor in (kVAr)
C.T 2.5 5 10 15 20 25 30 40 50 60 100 150
50:5 0.35 0.70
60:5 0.29 0.58 1.16
75:5 0.23 0.46 0.93
100:5 0.17 0.35 0.70 1.04
150:5 0.23 0.23 0.46 0.70 0.93 1.16
200:5 0.12 0.18 0.35 0.52 0.70 0.87 1.04
250:5 0.14 0.14 0.28 0.42 0.56 0.70 0.83 1.11
300:5 0.07 0.12 0.23 0.35 0.46 0.58 0.70 0.93 1.16
400:5 0.04 0.09 0.17 0.26 0.35 0.43 0.52 0.70 0.87 1.04
500:5 0.03 0.07 0.14 0.21 0.28 0.35 0.42 0.56 0.70 0.83
600:5 0.06 0.12 0.17 0.23 0.29 0.35 0.46 0.58 0.70 1.16
800:5 0.04 0.09 0.13 0.17 0.22 0.26 0.35 0.43 0.52 0.87
1000:5 0.03 0.07 0.10 0.14 0.17 0.21 0.28 0.35 0.42 0.70 1.04
1500:5 0.05 0.07 0.09 0.12 0.14 0.19 0.23 0.28 0.46 0.70
2000:5 0.03 0.05 0.07 0.09 0.10 0.14 0.17 0.21 0.35 0.52
75
VD: Biến dòng tín hiệu là 200A/5[A], cấp tụ bù nhỏ nhất là 10[kVAr]/440[V] thì
hệ số C/K tra theo bảng là 0.35.
- Độ nhạy (Sensivity)
Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt, độ nhạy lớn tốc độ đóng sẽ chậm và ngược
lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh. Độ nhanh này hiệu ứng cho cả thời gian đóng và
ngắt tụ.
Ví dụ :
Giá trị bước đóng nhỏ nhất Q1st = 15[kVAr];
Độ nhạy = 60s/bước
+ Công suất yêu cầu để đạt hệ số công suất yêu cầu là:
Qrq =15[kVAr]
Số bước yêu cầu để đạt hệ số công suất mong muốn:
Qrq/Q1st = 15[kVAr]/[15kVAr] = 1step
Thời gian tác động: 60/1 = 60 sec
+ Công suất yêu cầu để đạt hệ số công suất yêu cầu là Qrq = 45[kVAr]
Số bước yêu cầu để đạt hệ số công suất mong muốn:
Qrq/Q1st = 45[kVAr]/15[kVAr] = 3 step
Thời gian tác động: 60/3 = 20 sec
Thời gian tác động tỉ lệ nghịch với công suất phản kháng yêu cầu.
- Thời gian đóng lặp lại ( Reconnenction Time):
Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của cùng một số cấp
khi tụ này chưa xả hết điện hoàn toàn. Thông số này thường đặt lớn hơn thời gian xả
của cấp tụ lớn nhất đang sử dụng.
- Cấp định mức (Rated step):
Các bước của PFR đều được lập trình ngoại trừ bước 1, bước 1 được đặt ‘1’’ và
nó là bước tụ nhỏ nhất sử dụng. Các bước còn lại lập trình như là bội số của bước 1.
Ví dụ:
Nếu các bước tụ được sử dụng, bắt đầu từ bước 1 là 10[kVAr], 10 [kVAr],
20[kVAr], 20[kVAr], 30[kVAr], 60[kVAr], thì các bước định mức là 1,1,2,2,3,6.
76
Nếu các bước nào không sử dụng thì đặt là “000’’ bước cuối cùng có thể lập trình
thành đầu ra báo sự cố khi đặt là “ALA’’.
Trong thời gian lập trình của ‘Step’’, đèn tương ứng của bước được chọn sẽ sáng
lên.
Ví dụ: Đèn số “1’’ báo tín hiệu đầu ra “1’’.
- Chương trình đóng ngắt ( Switch Prog )
Bước này cho phép lựa chọn một trong bốn chương trình điều khiển đóng cắt.
+ Chương trình Manual (n-A):
Khi chương trình này được chọn các cấp tụ sẽ được điều khiển đóng cắt thủ công
(bằng tay) bằng cách ấn phím ▲ UP hay ▼ DOWN. Khi ấn UP cấp tụ sẽ được đóng
vào và khi nhấn DOWN cấp tụ sẽ được nhả ra.
+ Chương trình Rotational (rot):
Chương trình này phương thức đóng ngắt giống chương trình điều khiển bằng tay
và nó cũng dựa trên nguyên tắc đóng – trước – ngắt – trước. Khác với chương trình điều
khiển bằng tay, chương trình này sẽ tự động đóng ngắt các tụ theo hệ số công suất đặt,
cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước.
+ Chương trình Automatic (Aut):
Chương trình này sử dụng trình tự đóng ngắt thông minh.Trình tự đóng ngắt
không cố định, chương trình sẽ tự động chọn lựa những cấp đóng thích hợp nhất để đóng
hay ngắt để có thời gian tác động ngắn nhất với số cấp nhỏ nhất. Để cho tuổi thọ của các
khởi động từ và tụ là bằng nhau chương trình sẽ tự động chọn bước tụ ít sử dụng nhất
để đóng ngắt trong trường hợp có hai bước tụ giống nhau.
Với chương trình này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính của CT khi đóng nguồn.
Một khi cực tính của CT đã được xác định, nếu phát hiện thấy có bất kỳ một sự phát
công suất trở lại tất cả các bước tụ sẽ được nhả ra.
+ Chương trình Four – quadrant (Eqt):
Chương trình này giống như chương trình tự động (Aut), tuy nhiên chương trình
này cho phép PFR hoạt động ở cả chế độ thu và phát công suất, ở chế độ phát công suất,
nguồn hoạt động được đưa trở lại lưới bởi một nguồn năng lượng khác như nguồn năng
lượng mặt trời,…
77
Nếu chương trình này được chọn, người cài đặt phải chắc chắn rằng cực tính của
CT phải mắc đúng bởi vì nếu mắc sai cực tính thì các chức năng trên sẽ không thực hiện
được.
Đèn ‘‘Manual’’ sáng lên khi chương trình được chọn là chương trình đóng bằng
tay (n-A). Đối với chương trình “Rotational”, chương trình ’’Automatic’’, và chương
trình ’’Four-quadrant’’, đèn ’’Auto’’ sẽ sáng lên.
Ở trạng thái hoạt động bình thường, các đèn báo của các bước sẽ ở trạng thái
ON/OFF. Khi đèn ở trạng thái ON (đỏ) thì bước đó được đóng. Khi đèn nhấp nháy nghĩa
là bước đó được yêu cầu đóng nhưng tạm thời chưa thể thực hiện được do yêu cầu của
thời gian đóng lặp lại.
Chú ý rằng ở chế độ chương trình Rotational (Rot) hay Automatic (Aut), tất cả các
tụ sẽ ngắt ra nếu PFR phát hiện thấy có sự phát trả công suất trở lại.
- Giá trị giới hạn của độ méo dạng tổng do sóng hài THD
Thông số này xác định mức cho phép của THD trước khi có tín hiệu báo sự cố.
Chức năng này có thể loại bỏ khi cài đặt thông số là ’’OFF’’.
3.5. Kết luận chương 3
Trong điều kiện vận hành của các trạm biến áp đặt ở vùng sâu, vùng xa như huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La thì giải pháp sử dụng các bộ điều khiển bù công suất phản
kháng có cấp như tụ bù kiểu Micro là rất phù hợp và cho hiệu quả cao. Bộ PFR ứng
dụng cho một trạm biến áp đã chứng minh được tính ổn định và khả năng làm việc chắc
chắn của nó.
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chất lượng điện có ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản xuất hiện đại, với
mức độ tự động hóa, tin học hóa ngày càng cao, với các thiết bị nhạy cảm hơn nhiều đối
với chất lượng điện, so với các thế hệ thiết bị điện cơ trước đây. Một ví dụ cho thấy, chỉ
cần một tác động của máy ngắt cung cấp điện cho một KCN trung bình, có thể dẫn đến
thiệt hại khoảng 10000 USD vì cần có 4 giờ để khởi động lại tiến trình sản xuất. Các
điện lực hiện nay trong tiến trình phi độc quyền, càng ý thức rõ hơn vấn đề trên. Trong
bối cảnh cạnh tranh giữa các điện lực, yêu cầu cung cấp cho khách hàng chất lượng điện
cao nhất là mục tiêu của các điện lực. Mối quan tâm của xã hội đến chất lượng điện ngày
càng được nâng cao. Các nhà sản xuất thiết bị ngày càng quan tâm đến vấn đề, vì cần
thiết kế, chế tạo các thiết bị ngày càng tinh vi hơn, nhiều chức năng hơn, nhưng giá
thành phải ngày càng rẻ hơn.
Nội dung luận văn đã tiến hành nghiên cứu tổng quan chung về chất lượng điện
năng của huyện Thuận Châu và giải pháp để nâng cao chất lượng điện năng, trên cơ sở
đó lựa chọn được giải pháp phù hợp để cải thiện chất lượng điện năng cho khu vực trọng
điểm của huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phục vụ phát triển công, nông nghiệp và khai
thác mỏ. Luận văn đã lựa chọn được đối tượng nghiên cứu là nâng cao chất lượng điện
áp cho trạm biến áp 560 kVA.
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thiết kế kỹ thuật cho các bộ điều khiển bù công
suất phản kháng có cấp như tụ bù kiểu Micro là rất phù hợp và cho hiệu quả cao. Bộ
PFR ứng dụng cho một trạm biến áp đã chứng minh được tính ổn định và khả năng làm
việc chắc chắn của nó.
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng điện áp cho
các trạm biến áp hạ thế còn lại của huyện Thuận Châu.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật số 50/2010/QH12 của Quốc hội ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
[2]. Phan Đăng Khải, Huỳnh Bá Minh (2003), “Bù Công suất phản kháng lưới cung cấp
và phân phối điện”, Nhà xuất bản khoa học & kỹ thuật.
[3]. Trần Bách (2007): Lưới điện và hệ thống điện; NXB Kho học và kỹ thuật Hà Nội.
[4]. Công ty điện lực Sơn La – Điện lực Thuận Châu: Báo cáo công tác sản xuất kinh
doanh năm 2019.
[5]. Bộ Công Thương: Quy định ký thuật điện nông thôn 2006.
[6]. Hồ Văn Hiến: Hệ thống truyền tải và phân phối điện. NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh,
2010.
[7]. A.S. Pabla: Electric Power Distribution, 1997.
Các trang Website tham khảo
[8]. Nangluongvietnam.vn/
[9]. http://sonlapc.vn/
80