BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------
VÕ KỲ NAM
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp Mã số ngành: 60580208
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. CHU VIỆT CƯỜNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày…. tháng…..năm 20…
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Ngô Quang Tường Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thanh Việt Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Việt Tuấn Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Quốc Định Ủy viên
5 TS. Trần Quang Phú Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Tp. HCM, ngày 29 tháng 06 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Võ Kỳ Nam
Ngày sinh: 29/08/1979 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
I- Tên đề tài : Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công
nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung :
- Khảo sát thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM.
- Nghiên cứu xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM.
- Đưa ra một số gải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên
địa bàn TP.HCM. và đánh giá kết luận
III- Ngày giao nhiệm vụ : 26/09/2016
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 29/06/2017
V- Cán bộ hướng dẫn : TS. Chu Việt Cường
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Võ Kỳ Nam
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ
quý báu của thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn.Với lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp đại học Công
Nghệ TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Tiến sĩ Chu Việt Cường, người thầy kính mến đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham
khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được
những thông tin góp ý từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin cảm ơn các bạn bè, các anh chị em đang công tác tại Ban quản lý các Khu chế
xuất và Công nghiệp TP.HCM. Các anh chị em hoạt động trong ngành xây dựng
đã giúp tôi có số liệu khảo sát để phục vụ luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 06 năm 2017
Người thực hiện luận văn
Võ Kỳ Nam
iii
TÓM TẮT
Trong những năm qua tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình
hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM bị
ảnh hưởng rất lớn, các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp
trên địa bàn TP.HCM đưa vào hoạt động không đúng tiến độ để ra gây khó khăn
trong việc giao đất cho đơn vị thuê đất của chủ đầu tư các KCN và KCX. Chính
vì vậy cần phải tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp
trên địa bàn TP.HCM và tìm ra biện pháp kiểm soát, hạn chế ảnh hưởng là yêu cầu
cấp bách, rất cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định, phân tích, đánh giá và lựa chọn
danh mục những yếu tố ảnh hưởng chính đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các
công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó và đưa ra các giải pháp thích hợp
để hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố đến việc triển khai thực hiện các dự án
đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp
trên địa bàn TP.HCM.
Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu đã khảo sát tất cả các dự án đầu tư Khu chế
xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Từ kết quả khảo sát, kỹ thuật
phân tích nhân tố đã rút gọn tập hợp 24 yếu tố thành 6 nhân tố đại diện. Qua kiểm
định mô hình hồi quy đa biến khẳng định 6 nhóm yếu tố trên có ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và
Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM
Với kết quả trên nghiên cứu đã đưa ra kiến nghị với chủ đầu tư cần xây dựng
kế hoạch, nghiên cứu tốt các vấn đề liên quan đến tài chính và kịp thời ứng phó với
sự biến động của những thay đổi về chính sách. Chọn nhà thầu tư vấn, thiết kế có
kinh nghiệm và năng lực trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế KCN, đồng thời chủ đầu tư
cần bám sát quá trình thực hiện để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc. Song song đó
chủ đầu tư cần nâng cao năng lực quản lý của mình để thực hiện dự án một cách hiệu
quả nhất
iv
ABSTRACT
In recent years, the progess of infrastructure construction investment
implementation at the export processing zones and industrial zones is affected by a
lot of element, it is affected to transfer land for the renter of the export processing
zones and industrial zones. Therefore, it is necessary to investigate all influences the
progess of infrastructure construction investment implementation at the export
processing zones and industrial zones in Ho Chi Minh City and find out the
controllable methods and limit influences.
Based on the researching theory, we have surveyed in Ho Chi Minh City.
From the survey results and analysis, we have gathered 24 elements to 6
representative groups. By examining the multivariate regression model, 6
representative groups have been negatively correlated with the implementation to
infrastructure construction investment implementation at the export processing
zones and industrial zones.
With above results, we recommend the investor have to have researching plan
about finance to cope with chance of policies. The investor has to select
experienced consultant and design consultants in the area of industrial park design
and follow close the implementation process to remove problems in time. Besides,
they need to improve their management capacity to implement the project
effectively.
v
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................... viii
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 7
1.4 Phương pháp, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................... 8
1.5 Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................................... 9
1.6 Cấu trúc Luận văn gồm: ........................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 11
2.1 Một số khái niệm ................................................................................................. 11
2.2 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình ................................................... 12
2.3 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình tại KCX – KCN TP Hồ Chí Minh
........................................................................................................................ 12
2.4 Tiến độ thực hiện dự án ....................................................................................... 13
2.4.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng ......................................... 13
2.4.1.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng: ............................................................... 14
2.4.1.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình ......................................... 14
2.4.1.3 Quản lý chất lượng công trình : ..................................................................... 15
2.4.1.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: ................................... 15
2.4.1.5 Quản lý môi trường xây dựng: ....................................................................... 16
2.4.1.6 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: ................................................. 17
2.4.2 Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng ................................................................ 18
2.5 Thực trạng thực hiện dự án hạ tầng KCX-KCN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh . 19
vi
2.5.1 Các kết quả đã đạt được ................................................................................... 19
2.5.2 Những hạn chế ................................................................................................. 23
2.6 Sơ lược về các nghiên cứu trước đây .................................................................. 24
2.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 24
2.6.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 25
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án ................................. 26
2.7.1 Nhóm yếu tố về chính sách .............................................................................. 26
2.7.2 Nhóm yếu tố tự nhiên .................................................................................... 26
2.7.3 Nhóm yếu tố về kinh tế .................................................................................... 27
2.7.4 Nhóm yếu tố về năng lực đơn vị tư vấn ........................................................... 28
2.5.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT ............................................................................. 28
2.5.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công .................................................................... 29
2.6 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................... 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34
3.1 Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................................ 34
3.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ........................................................... 35
3.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ........................... 35
3.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ...................... Error! Bookmark not defined.
3.3 Kích thước mẫu .................................................................................................... 36
3.4 Thu thập dữ liệu .................................................................................................. 36
3.5 Phân tích nhân tố ................................................................................................. 37
3.5.1 Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố ....................................................... 37
3.5.2 Kiểm định thang đo .......................................................................................... 38
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............. 45
4.1 Giới Thiệu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Mã hóa các yếu tố ............................................................................................ 45
4.2 Thông Tin Mẫu Nghiên Cứu ............................................................................... 46
4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc: ...................................................................... 47
4.2.2 Thống kê độ tuổi của người được phỏng vấn .................................................. 47
vii
4.2.3 Thống kê trình độ của người được khảo sát ..................................................... 49
4.2.4 Thống kê đơn vị làm việc của người được khảo sát ........................................ 50
4.3 Kiểm Định Mô Hình ........................................................................................... 51
4.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo ......................................... 51
4.3.1.1 Nhóm yếu tố về chính sách ........................................................................... 52
4.3.1.2 Nhóm yếu tố về tự nhiên ............................................................................... 52
4.3.1.3 Nhóm yếu tố về kinh tế ................................................................................. 53
4.3.1.4 Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn ............................................................ 53
4.3.1.5 Nhóm yếu tố về năng lực CĐT ..................................................................... 54
4.3.1.6 Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công ................................................. 54
4.4 Kết quả phân tích nhân tố (PCA) ........................................................................ 55
4.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA. ............................................ 57
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy. ............................................................................... 58
4.4.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ........................................................... 61
4.4.4 Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố. ............................................. 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI ........................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ......................................................... 72
PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA .............................. 75
PHỤ LỤC 3 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT ........................................................ 78
PHỤ LỤC 4 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S
ALPHA ..................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO .............. 83
PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BỘI .......................................................... 86
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DA: Dự án
QLDA: Quản lý dự án
CĐT: Chủ đầu tư
NĐ-CP: Nghị định chính phủ
WBS: (Work breakdown structure) Cấu trúc phân chia công việc
TVTK: Tư vấn thiết kế
PCA: Principal Component Analysis
SPSS: Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội ( Stasistical
Packagge for the Scial Sciences)
ANOVA: ( Analysis Variance) Phân tích phương sai
KMO: Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin.
Sig: (Observed significance level) Mức ý nghĩa quan sát
VIF: (Variance inflation factor). Nhân tố phóng đại phương sai
GPMB: Giải phóng mặt bằng
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
1
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau 40 năm xây dựng, phát triển và hội nhập, cùng cả nước thực hiện đường
lối đổi mới, TPHCM đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện. Tình hình chính
trị-xã hội luôn được giữ vững; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô kinh tế
được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đứng hướng; các nguồn lực xã hội được
phát huy; các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển vượt bậc; đời sống người dân
ngày càng được nâng cao. Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế của Thành phố gấp
1,6-1,7 lần cả nước; tổng sản phẩm quốc nội chiếm 21% và đóng góp hơn 30% ngân
sách cả nước. Số hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố (có thu nhập dưới 16
triệu đồng/người/năm) chỉ còn dưới 1%; hộ cận nghèo (có thu nhập từ 16-21 triệu
đồng/người/năm) chỉ chiếm 2,7% dân số.
Góp phần không nhỏ trong những thành tựu đó của TP Hồ Chí Minh là sự
đóng góp của các Khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn, đóng góp đến 40
% kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp, góp phần đưa thành phố trở thành trung
tâm xuất khẩu lớn nhất nước. Nhiều chính sách quản lý tiên tiến về quản lý công đối
với loại hình KCX - KCN ra đời tại thành phố và được áp dụng rộng rãi trong cả
nước, đóng góp rất lớn cho sự hình thành hệ thống các KCN ở Việt Nam như mô
hình Ban quản lý KCN; quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với các doanh nghiệp tại các
KCN; cơ chế phối hợp với các bộ ngành trung ương và địa phương để tháo gỡ
vướng mắc cho nhà đầu tư; cơ chế khoán phí để thực hiện “tự chủ về tài chính” đối
với hoạt động của Ban quản lý KCX - KCN. Tính đến ngày 30/8/2015, tại các
KCX-KCN có 1.389 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9,050
tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 560 dự án, vốn đầu tư đăng ký
5,4 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là 829 dự án, vốn đầu tư đăng ký
54.641 tỷ VNĐ (tương đương 3,64 tỷ USD).
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 chỉ rõ:“Tiếp tục phát triển các khu công
2
nghiệp công nghệ cao; bố trí sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy
hoạch; phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp cơ
khí, điện tử - tin học; hạn chế các dự án đầu tư mới thâm dụng lao động phổ thông.
Tốc độ tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 đạt
bình quân 8,7%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 8,7%/năm và giai đoạn
2021 - 2025 đạt bình quân 8,5%/năm” [1].
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình xây dựng và phát triển KCN và KCX đã đạt được các kết quả nhất
định về số lượng và chất lượng cơ sở hạ tầng. Về số lượng, TP HCM hiện có 3
KCX, 12 KCN với tổng diện tích 3.104 ha. Ngoài ra, có 7 KCN dự kiến thành lập
mới đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục pháp lý với tổng diện tích 2.189 ha và 4
KCN dự kiến mở rộng với tổng diện tích 849 ha. Như vậy, đến năm 2020, TP.HCM
sẽ có tổng cộng 22 KCX - KCN tập trung với tổng diện tích gần 6.000 ha.
Bảng 1.1 Các KCX và CN đã hình thành và đi vào hoạt động
Vị trí Quận 7
Thủ Đức
KCN Tân Thuận Linh Trung 1 Linh Trung 2 Bình Chiểu Thủ Đức Stt 1 2 3 4
Tân Tạo Bình Tân 5
Tân Bình 6 Giai đoạn hiện hữu mở rộng Giai đoạn 1 mở rộng Tân Phú Bình Tân Năm thành lập 1992 1993 1999 1996 1996 2000 1997 2002 DT đất quy hoạch (ha) 300 62 62 27 168,75 204,58 105,95 24
Lê Minh Xuân Giai đoạn 1 Bình Chánh 1997 100 7
Giai đoạn 1 Bình Tân Vĩnh Lộc 8
mở rộng
1997 2003 1997 1997 Bình Chánh Quận 12 Củ Chi 9 10
Cát Lái 2 Quận 2 2002 - 2014 11
Tân Thới Hiệp Tây Bắc Củ Chi Giai đoạn 1 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 1 Hiệp Phước Nhà Bè 1996 203 56 28,41 208 42,58 69,07 25,3 311,4 12
3
Cơ khí ô tô An Hạ Đông Nam
13 14 15 Giai đoạn 2 Củ Chi Bình Chánh Củ Chi 2010 2011 2011 2009 596,91 99,34 123 286,76 3.104,05 TỔNG Bảng 1.2 Các KCN dự kiến thành lập đến năm 2025
Stt KCN Giai đoạn Vị trí DT đất quy hoạch (ha)
Giai đoạn 3
Bình Chánh Củ Chi Hóc môn Bình Chánh Củ Chi Bình Chánh Bình Chánh Nhà Bè 1 Phong Phú 2 Bàu Đưng 3 Xuân Thới Thượng 4 Vĩnh Lộc 3 5 Phước Hiệp 6 Lê Minh Xuân 2 7 Lê Minh Xuân 3 8 Hiệp Phước
Tổng
67 175 300 217,7 200 337,16 500 392,89 2.189,75 Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình quản lý thực hiện đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn TP HCM
vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc sau:
- Việc hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về KCN, KCX chưa
được triển khai đầy đủ. Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 [2] đã được
ban hành cuối năm 2013, quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc
hướng dẫn thực hiện phân cấp ủy quyền cho Ban Quản lý các KCN và hướng dẫn
một số nội dung về quy hoạch nhà ở cho công nhân trong KCN, KCX. Tuy nhiên,
đến nay, mới có Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương đã có văn
bản hướng dẫn, các Bộ, ngành khác chưa triển khai hướng dẫn theo quy định của
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 [2].
- Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCN còn bất cập, chưa thuận lợi
cho Ban Quản lý KCN thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ triển khai thực hiện dự án KCX-KCN, cụ thể là:
+ Các quy định tại pháp luật chuyên ngành không thống nhất với quy định về
phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCX-KCN như quy định tại Nghị định số
4
29/2008/NĐ-CP [3] , cụ thể trong lĩnh vực quản lý xây dựng, môi trường tại KCN,
KCX đưa ra thêm điều kiện về năng lực và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KCN để
có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. Nhằm nâng cao trách nhiệm cũng như năng
lực quản lý của cơ quan chủ quản về quản lý nhà nước đối với các KCX-KCN thành
phố cũng như làm mô hình nhân rộng ra các tỉnh – thành khác nếu đạt hiệu quả.
+ Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 [4] thì Ban Quản
lý các KCX-KCN không được giao thực hiện chức năng thanh tra nên hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước của Ban Quản lý không cao, xảy ra tình trạng Ban Quản lý
phát hiện vi phạm của các doanh nghiệp trong KCN, KCX nhưng không thể xử phạt
được, phải chuyển hồ sơ vi phạm của các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng đến bộ phận
Thanh tra các Sở chuyên ngành như Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Giao
thông – Vận tải, Thanh tra Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường để xử lý, việc này cũng làm chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
dự án.
- Công tác bảo vệ môi trường KCN, KCX chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra:
+ Vì tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí nên ý thức bảo vệ môi trường
của doanh nghiệp phát triển hạ tầng, doanh nghiệp thứ cấp trong các KCN, KCX
chưa cao nên vẫn có một số KCN, KCX doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc
pháp luật về môi trường, việc này đôi khi làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường KCX, KCN, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, do đó
dân cư khu vực có KCX, KCN cũng đã nhiều lần phản đối và thậm chí kiện ra tòa
để các công ty đầu tư hạ tầng có biện pháp khắc phục trong quá trình triển khai thi
công dự án hạ tầng như tại KCN Tân Tạo (quận Bình Tân), KCN Tân Bình (quận
Tân Phú), KCX Linh Trung 2 (quận Thủ Đức)…Việc này, khiến các dự án triển
khai hạ tầng phải tạm dừng lại thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng, ảnh hưởng đến tiến
độ chung của dự án.
+ Ước tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ KCN, KCX đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường mới đạt 84%. Như vậy, so với
mục tiêu đề ra vào cuối năm 2015 là 100% thì còn có khoảng cách lớn, việc phát
5
thải các chất thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn thời gian qua được báo chí đưa tin,
cụ thể là tháng 11/2008, báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin về vụ “Cây lá trắng” tại
KCN Lê Minh Xuân, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
+ Nhu cầu vốn đầu tư để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung lớn.
Trong khi, vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải
tập trung tại KCN, KCX theo Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/03/2009 [5] và
Quyết định 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 [6] hạn chế do thủ tục pháp lý về
tài chính và thủ tục giải ngân chưa thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng. Huy
động các nguồn vốn khác cho đầu tư xử lý nước thải còn khó khăn do nguồn vốn
đầu tư xây dựng và trang thiết bị vận hành khá tốn kém, đòi hỏi Doanh nghiệp hạ
tầng mất nhiều thời gian để theo đuổi và thực hiện, việc này ảnh hưởng không nhỏ
đến tiến độ, quá trình triển khai hạ tầng chung của KCX và KCN.
- Vấn đề nhà ở, phúc lợi xã hội và đời sống công nhân trong KCN, KCX
chưa được cải thiện rõ rệt, đây cũng là vấn đề tồn tại từ khi KCX, KCN hình thành
vào thời kì đầu (năm 1991), khi đó quy hoạch KCX và KCN chưa có quy hoạch khu
dân cư liền kề để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ người lao động, dẫn đến
việc trong quá trình xây dựng hạ tầng KCX, KCN thời gian đầu khó tìm được lao
động nên các dự án thường bị trễ tiến độ, từ thực tế đó:
+ Nghị định 188/2013/NĐ-CP [7] đã quy định nhiều chính sách ưu đãi cho
đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân nhưng thời gian có hiệu lực chưa lâu nên
chưa phát huy được hiệu quả. Ngoài ra, tại các địa phương tập trung nhiều KCN,
việc giải phóng mặt bằng, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở cho công nhân khó
khăn, chậm triển khai. Do đó, vấn đề nhà ở cho công nhân chưa được cải thiện rõ
rệt.
+ Việc đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội khác cho
người lao động (cơ sở khám chữa bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, khu vui chơi
giải trí...) chưa được quan tâm đúng mức và công tác xã hội hóa lĩnh vực này cũng
chưa được đẩy mạnh.
6
+ Tình trạng vi phạm pháp luật về lao động, không đảm bảo quyền lợi của
người lao động trong KCN, KCX vẫn diễn ra, cụ thể như: chưa xây dựng và đăng
ký thang lương, bảng lương, thỏa ước lao động tập thể theo quy định hoặc có xây
dựng thì mang tính hình thức; thời gian làm việc nhiều hơn so với quy định; tham
gia đóng BHXH cho người lao động theo mức lương quy định tối thiếu, không đóng
theo lương thực tế của người lao động; không cung cấp đủ bảo hiểm lao động …Vì
vậy, một số cuộc đình công, lãn công của công nhân tại một số KCN vẫn xảy ra.
+ Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với ngành nghề thu hút đầu tư
trong các KCN, KCX còn thiếu. Quy hoạch nguồn nhân lực gắn với ngành nghề thu
hút đầu tư trong các KCN, KCX chưa được quan tâm thích đáng, dẫn tới việc thiếu
hụt nguồn nhân lực cho một số dự án lớn đang triển khai tại một số KCN, KCX.
Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (nhà ở cho chuyên gia, công
nhân, trường học, bệnh viện...) cũng chưa được quan tâm, do vậy chưa tạo sự hấp
dẫn thu hút người lao động.
- Việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN,KCX còn khó
khăn. Chất lượng dự án đầu tư vào KCN đã được cải thiện và thu hút được một số
dự án quy mô lớn có hàm lượng công nghệ cao nhưng chưa đáp ứng yêu cầu về
chuyển giao công nghệ, các dự án công nghệ nguồn, các dự án công nghiệp phụ trợ.
- Chính sách hiện hành còn một số điểm vướng mắc chưa thuận lợi cho thu
hút đầu tư, phát triển các KCN:
+ Về ưu đãi thuế TNDN: theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 [8], dự án đầu tư vào KCN không được áp dụng thuế suất ưu đãi,
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN không được áp dụng
thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm như quy định trước đây.
+ Về cho thuê lại đất và đơn giá cho thuê đất đối với doanh nghiệp phát triển
hạ tầng KCN: Luật Đất đai năm 2013 [9] không cho phép doanh nghiệp hạ tầng tận
dụng được nguồn vốn dài hạn thông qua việc thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê
đất hàng năm và cho thuê lại đất thu tiền thuê đất một lần đối với nhà đầu tư thứ cấp
như trước đây. Việc chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang
7
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần đối với doanh nghiệp hạ tầng còn gặp
một số vướng mắc, khó khăn và chưa được hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [10] của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đơn giá Nhà nước cho
doanh nghiệp hạ tầng thuê đất trả tiền thuê đất một lần được định giá theo giá thị
trường, qua đó, đẩy giá cho thuê lại đất lên rất cao, không hấp dẫn các nhà đầu tư
thứ cấp. Việc thanh toán tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê tính giá đất phi
nông nghiệp bằng với giá Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Như vậy, số
tiền nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các KCN rất lớn, nâng
chi phí đầu tư lên cao và giá cho thuê lại đất tăng cao.
+ Về ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư hạ tầng KCN: Theo quy
định tại Điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP 15/5/2014 [10], danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư; danh mục địa bàn được
hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
Trong khi đó, theo quy định của pháp luật về đất đai, chỉ có đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã mới có địa giới hành chính. Do đó, KCN, KCX không còn là địa bàn
ưu đãi tiền thuê đất. Việc ưu đãi tiền thuê đất được căn cứ vào địa bàn cấp huyện
mà KCN, KCX được thành lập.
Tóm lại, cá nhân tác giả hiện đang công tác tại Ban quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp TP HCM, nhận thức rõ được những bất cập và vướng mắc trong
quản lý thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
mà đặc biệt là những bất cập ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư, xây
dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN. Do đó, tác giả nhận thấy việc
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
8
Xác định các nhân tố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Tìm ra các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu các tài liệu liên quan và
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành xây dựng để tìm cách khắc phục
các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến tiến độ. Đưa ra các đề xuất cần giải
quyết cho các nghiên cứu sau này mà trong quá trình làm nghiên cứu chưa giải
quyết xong.
1.4 Phương pháp, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 (nghiên cứu sơ bộ): được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận với
5 chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp có thâm niên lâu năm
và có vị trí lãnh đạo trong các công ty và ban quản lý KCX & CN TP.HCM, đồng
thời tìm hiểu qua các nghiên cứu, các tạp chí nói về các yếu tố gây ảnh hưởng đến
tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nhằm xây dựng nên
bảng câu hỏi.
- Giai đoạn 2 (nghiên cứu chính thức): được thực hiện bằng phương pháp
định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả thảo luận với
5 chuyên gia; giai đoạn này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như
ước lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu các nhân tố gây ảnh
hưởng đến tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các
khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Việc khảo sát sẽ được thực hiện ở Ban Quản lý các KCX-KCN thành phố, tất
cả dự án đầu tư KCX và KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Công ty xây
dựng đã từng thực hiện các công việc liên quan đến khu công nghiệp.
9
Thành phần tham gia nghiên cứu: Ban Quản lý các KCX-KCN thành phố (đơn
vị quản lý nhà nước đối với KCX-KCN thành phố HCM), Chủ đầu tư (ban Quản lý
dự án), Tư vấn thiết kế, Giám sát, Nhà thầu.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu
Thông qua kết quả khảo sát được thu thập và các phân tích thống kê, nghiên
cứu đã góp phần:
Đóng góp về mặt học thuật:
+ Xác định được các nhân tố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là mục tiêu đóng góp chính của kết quả nghiên cứu vào việc áp dụng thực tiễn
cho các KCN- KCX.
+ Là mô hình tham khảo tốt cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý KCN- KCX
khi tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp và chế xuất tại TP Hồ Chí Minh.
1.6 Cấu trúc Luận văn gồm:
- Chương 1: Phần mở đầu
Trong chương này, tác giả đề cập đến thực trạng từ quá trình hình thành KCX
và KCN trên địa bàn thành phố, số lượng các KCX, KCN đã hình thành, đi vào khai
thác, thu hút đầu tư trong nhưng năm qua, các KCN dự kiến thành lập mới (giai
đoạn từ năm 2015-2020), qua đó phát sinh những vướng mắc gây ảnh hưởng đến
tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các KCX và
KCN. Từ đó, tác giả xác định Mục tiêu, phương pháp, đối tượng nghiên cứu, nhìn
nhận chung về đóng góp của nghiên cứu đề tài đối với lĩnh vực học thuật và thực
tiễn tại các KCX, KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
10
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Trong chương này, tác giả liệt kê một số định nghĩa, cơ sở lý thuyết, nghiên
cứu các nghiên cứu trước và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các
KCX và KCN và đưa ra mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình thiết kế bang câu hỏi, các
lý thuyết liên quan đến phần mềm sẽ sử dụng trong luận văn
- Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Từ dữ liệu thu thập được, tác giả dung phần mềm IBM SPSS Statistics 20 để
kiểm định thang đo, phân tích nhân tố, kiểm định mô hình, từ đó xác định được các
yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng
hạ tầng các KCX và KCN và đưa ra các biện pháp hạn chế sự ảnh hưởng cho các
bên liên quan
- Chương 5: Kết luận và đánh giá đề tài
Trong chương này, tác giả trình bày các thành tựu đã đạt được của luận văn
cũng như hạn chế của luận văn và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả đã trình bày thực trạng từ quá trình hình thành KCX
và KCN trên địa bàn thành phố, qua đó phát sinh những vướng mắc gây ảnh hưởng
đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các KCX và
KCN. Trong chương này tác giả liệt kê một số định nghĩa, cơ sở lý thuyết, nghiên
cứu các nghiên cứu trước và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các
KCX và KCN và đưa ra mô hình nghiên cứu
2.1 Một số khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: gồm công trình giao thông, thông tin
liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý
nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: gồm công trình y tế, văn hoá, giáo dục,
thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
Khu công nghiệp: là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày
14/03/2008 [3].
Khu chế xuất: là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp quy định tại Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 [3].
12
2.2 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 [11] về trình tự thực hiện
đầu tư xây dựng công trình như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến
chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát
thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công
trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2.3 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng công trình tại KCX – KCN TP Hồ
Chí Minh
Hình 2.1 Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư lập quy hoạch dự án
Xin thỏa thuận của Hepza
Chuyển sở quy hoạch kiến trúc và các sở liên quan
Trình UBND TP phê duyệt
Lấy ý kiến bộ xây dựng
Triển khai thực hiện dự án
13
Chủ đầu tư lập quy hoạch dự án: Chủ đầu tư có năng lực tự thực hiện hoặc
thuê đơn vị tư vấn để lập quy hoạch dự án. Các dự án được định hướng theo nhu
cầu khai thác khu công nghiệp của chủ đầu tư.
Xin thỏa thuận của Hepza: Sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh đồ án quy hoạch
dự án, phải xin thỏa thuận phương án quy hoạch ở Ban quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Quy trình thông thường khoảng 20 ngày làm việc.
Chuyển sở Quy hoạch – Kiến trúc và các Sở liên quan thẩm định: Khi được
Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP Hồ Chí Minh ban hành văn bản
thỏa thuận, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại sở Quy hoạch – Kiến trúc và các Sở liên quan
để thẩm định các nội dung liên quan đến hạ tầng kỹ thuật như: Điện, cấp nước,
thoát nước mưa, thoát nước thải, đường giao thông nội bộ, viễn thông, PCCC, môi
trường, hành lang bảo vệ kênh rạch…Quy trình thường trên 6 tháng đến 1 năm.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt: Sở Quy hoạch – Kiến trúc tập
hợp hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch dự án và ý kiến đồng thuận của các sở ngành liên
quan trình lên Ủy ban thành phố phê duyệt. Quy trình là 40 ngày làm việc.
Lấy ý kiến của Bộ xây dựng: Một mặt khi nhận được quyết định phê duyệt
dự án của Ủy ban thành phố, chủ đầu tư lập hồ sơ trình Bộ xây dựng thẩm định thiết
kế cơ sở. Quy trình là 20 ngày làm việc. Mặt khác chủ đầu tư thực hiện các thủ tục
liên quan đến bàn giao đất trên thực địa với Sở tài nguyên và môi trường và giải
quyết các vấn đề về giải tỏa, đền bù và giải phóng mặt bằng.
Triển khai thực hiện dự án: Khi bộ Xây dựng có ý kiến về thẩm định thiết kế
cơ sở thì chủ đầu tư mới tiến hành triển khai thực hiện dự án
Như vậy để triển khai thực hiện một dự án hạ tầng tại KCX – KCN chủ đầu
tư phải qua rất nhiều khâu, thủ tục pháp lý rườm rà, nếu hồ sơ phù hợp với các quy
định hiện hành thì chủ đầu tư mất khoảng 1 năm, nếu hồ sơ không phù hợp ở bất kì
khâu nào thì phải thực hiện lại.
2.4 Tiến độ thực hiện dự án
2.4.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình vừa là một nghệ thuật vừa là một
14
sự phối hợp có khoa học giữa thiết bị, vật tư, con người, kinh phí nhằm hoàn thành
công trình xây dựng đạt chất lượng , đảm bảo thời gian và sử dụng kinh phí hợp lý.
Do vậy quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
Để thực hiện mục tiêu của dự án, chủ đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ
đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu
đến lúc kết thúc dự án. Muốn vậy thì cần phải quản lý chặc chẽ các vấn đề liên
quan trực tiếp đến công trình đầu tư xây dựng bao gồm:
2.4.1.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng:
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được
phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải đảm
bảo phù hợp với tổng tiến độ dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án
[11].
2.4.1.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư , nhà
thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
15
được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu , thanh
toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng phải xem xét
xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng
phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt mức đầu tư thì chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp
thuận phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình [11].
2.4.1.3 Quản lý chất lượng công trình :
Hiện nay đã có rất nhiều văn bản được ban hành để đảm bảo quản lý chất
lượng công trình .Tuy nhiên, đa số chất lượng công trình hiện nay đều không đảm
bảo, nhiều công trình vừa đưa vào sử dụng đã xuống cấp nghiêm trọng.
Do vậy công tác quản lý chất lượng công trình phải được đảm bảo từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc dự án, xuyên suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư dự án.
Để nâng cao chất lượng công trình CĐT cần phải phối hợp chặt chẽ với các
bên liên quan [11].
2.4.1.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công
trình trên công trình, công trường đang xây dựng. Trường hợp các biện pháp an
toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên
công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng , chủ đầu tư các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.Khi phát hiện
có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của
16
mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về
an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động .Nghiêm cấm sử
dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ
lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động
trên công trường.
Khi có sự cố về an toàn lao động trên công trường, nhà thầu thi công xây dựng
và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan nhà nước về
an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và
bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra [11].
2.4.1.5 Quản lý môi trường xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn xử lý phế thải
và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị,
phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi qui định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp
che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra gám sát
việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, trường hợp nhà thầu thi công
xây dựng không tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư,
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình
thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do lỗi mình gây ra [11].
17
2.4.1.6 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế trường.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo từng công trình, phù hợp với các
giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các
qui định của Nhà nước.
Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và
phù hợp với độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa
mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư công trình chịu trách nhiêm toàn diện về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác sử dụng.
Những chi phí đầu tư xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư
hoặc chủ đầu tư phê duyệt là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Tóm lại, để dự án đạt được hiệu quả tối ưu thì phải tiến hành quản lý
toàn diện trên mọi mặt của dự án. CĐT có thể quản lý và hạn chế những nhân tố
làm ảnh hưởng đến chất lượng, và đặc biệt là tiến độ của dự án nếu như CĐT làm
tốt các công tác chuẩn bị trong giai đoạn như: công tác khảo sát, lập thiết kế cơ sở,
lên kế hoạch chi tiết về nguồn vốn sử dụng cho dự án, giải quyết nhanh chóng
công tác thủ tục hành chính, có phương án giải phóng mặt bằng hợp lý, lựa chọn và
phối hợp chặc chẽ với các đơn vị thi công và các bên liên quan trong suốt quá trình
thực hiện dự án…
Sau khi phân tích các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện
dự án đã nói trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
của đề tài tác giả xin đưa ra khái niệm như sau:
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng là khoảng thời gian thực hiện từ lúc
có quyết định phê duyệt thực hiện dự án đến khi dự án được hoàn thành, nghiệm
thu bàn giao và đưa vào sử dụng [11].
18
2.4.2 Lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng
Lập kế hoạch dự án có vai trò quan trọng trong quản lý dự án, nó chỉ ra được
các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để đạt được mục
tiêu của dự án, dự tính được những công việc cần làm, nguồn nhân lực thực hiện
và thời gian thực hiện dự án.
Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành
các công việc cụ thể và hoạch định một chương trình biện pháp để thực hiện các
công việc đó.
Kế hoạch cần phải chỉ ra:
- Có xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia cũng như
thành viên của dự án?
- Có biết được cách thức phân phối tài nguyên,chi phí cuả dự án ?
- Có biết được thời gian thực hiện chính của dự án?
- Có hạn chế nhầm lẫn và sai lầm ?
- Có giảm thiểu các công việc phải làm lại?
- Có giải quyết được công việc không bị gián đoạn, chậm trễ?
- Kế hoạch giúp dự án có thể hoàn thành đúng hạn hay không?
- Có đảm bảo chất lượng dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư?
- Có tăng mức độ hiểu biết của mọi người về tình trạng của dự án?
- Những công việc cần phải làm?
- Biết rõ ai làm? làm gì? khi nào? và chi phí bao nhiêu?
Nếu kế hoạch không trả lời được những câu hỏi này thì không chỉ hạn chế
khả năng tạo nên kết quả của dự án với chi phí, thời gian, chất lượng mong muốn,
mà còn hạn chế khả năng đạt tới kết quả cần có.
Trong việc quản lý dự án, kế hoạch dự án có vai trò và tác dụng lớn như
sau:
- Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực dự án.
- Là căn cứ để tổng dự toán ngân sách cũng như chi phí cho từng công việc
của dự án.
19
- Là cơ sở để các nhà quản trị điều phối nguồn nhân lực và quản lý tiến độ
các công việc của dự án.
- Giúp làm giảm thiểu mức độ rủi ro, tiêu cực của dự án, tránh tình trạng
không khả thi, lãng phí nguồn lực và những hiện thực tiêu cực
- Là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về
các mặt: thời gian, chi phí, chất lượng…
Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại, từ kế hoạch đơn l theo từng lĩnh vực đến
kế hoạch tổng hợp, từ kế hoạch trong từng giai đoạn lập dự án, thực hiện dự án,
giai đoạn kết thúc dự án đến kế hoạch tổng thể của dự án, từ kế hoạch thời gian
đến kế hoạch nhân lực, vốn…cho thực hiện dự án. Phổ biến nhất, kế hoạch dự án
bao gồm các kế hoạch như: kế hoạch tổng thể về dự án, kế hoạch về ngân sách, kế
hoạch phân phối nguồn nhân lực…
Nội dung của kế hoạch tổng thể dự án bao gồm:
- Giới thiệu tổng quan về dự án
- Mục tiêu của dự án
- Thời gian và tiến độ
- Khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án
- Kế hoạch phân phối nguồn lực
- Ngân sách và dự toán kinh phí dự án
- Nhân sự
- Hợp đồng của dự án
- Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án
- Những khó khăn tiềm tàng [11].
2.5 Thực trạng thực hiện dự án hạ tầng KCX-KCN trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh
2.5.1 Các kết quả đã đạt được
Theo Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các khu chế xuất và khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh [27], KCX - KCN thành phố được hình thành
nhằm thực hiện 5 mục tiêu kinh tế của Chính phủ đề ra thể hiện trên các nhiệm vụ:
20
(1) Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; (2) Giải quyết việc làm; (3) Du nhập
kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; (4) Tăng năng lực xuất khẩu, tạo nguồn
thu ngoại tệ; (5) Góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của thành phố phát triển theo xu
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa các vùng ngoại thành.
Về thu hút vốn đầu tư:
+ Tính đến cuối tháng 3 năm 2011, tổng vốn đầu tư tại các KCX -
KCN thành phố đạt 7,7 tỷ USD, bao gồm vốn đầu tư của dự án sản xuất công
nghiệp, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng KCX - KCN và các dự án cung ứng dịch vụ
phục vụ sản xuất công nghiệp.
+ Về đầu tư hạ tầng KCX - KCN, có 14 công ty phát triển hạ tầng KCX -
KCN, trong đó có 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài, các đơn vị còn lại là doanh
nghiệp trong nước. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCX - KCN để
phục vụ cho nhà đầu tư là 749,47 triệu USD.
+ Ngoài ra, các ngành cung ứng dịch vụ phát triển mạnh như: nước (Công ty
cấp nước thành phố), điện (Công ty điện lực thành phố và Công ty điện Hiệp
Phước), Bưu chính viễn thông (VNPT, Viettel, SPT,…), xăng dầu và ngân hàng
thương mại (Vietcombank, Sacombank, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, VIB Bank, ngân hàng Phương Nam,…) đã
thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch, xây dựng cơ sở vật chất và trang bị
máy móc thiết bị tại các KCX – KCN.
Về trình độ kỹ thuật, công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý:
+ Công nghệ của các doanh nghiệp trong KCX - KCN thời gian đầu thường là
các loại công nghệ thâm dụng lao động, sử dụng nguồn nguyên liệu dễ tìm trên thị
trường như các ngành dệt may, lắp rắp điện tử; chủ yếu là gia công. Càng về sau,
khi độ an toàn của môi trường đầu tư cho phép, các nhà đầu tư nâng cao trình độ
công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, tự động hóa, ứng dụng
công nghệ cao, để sản xuất các sản phẩm có độ chính xác, trong các lĩnh vực điện
tử, cáp quang, vi mạch, bán dẫn, pin năng lượng mặt trời...
21
Về kim ngạch xuất khẩu:
+ Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên qua từng giai đoạn:
nếu giai đoạn 1996 - 2000 đạt 2.183,1 triệu USD thì giai đoạn 2001 - 2005 đạt
6.936,88 triệu USD, tăng 218%; giai đoạn 2006 - 2010 đạt 14.049,81 triệu USD,
tăng 103% so với giai đoạn 2001 - 2005 và tăng 544% so với giai đoạn 1996 -
2000.
Về giải quyết việc làm:
+ Việc hình thành các KCX - KCN và sự gia tăng của khu vực đầu tư nước
ngoài đã thu hút, giải quyết việc làm ngày càng nhiều cho người lao động kể cả lao
động của thành phố và lao động từ các tỉnh. Tính đến cuối năm 2015, các KCX -
KCN đã thu hút được 300.855 lao động.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố:
+ Trước đây Quận 2, 7, 12, Tân Bình, Thủ Đức, Bình Chánh, Củ Chi, Nhà Bè
là những huyện nông thôn ngoại thành, vùng ven thành phố, giá trị sản xuất công
nghiệp thấp; tuy nhiên, từ khi có KCX – KCN trên các địa bàn này, đã chuyển hoá
những vùng nông thôn, đầm lầy hoang hóa, vùng đất bạc màu tại nơi đây thành
những nơi trù phú về sản xuất công nghiệp, khang trang về hạ tầng kỹ thuật – xã
hội, có không gian xanh tươi.
Về cơ sở hạ tầng:
+ Trong thời gian qua thành phố đã nỗ lực dần xây dựng cơ sở hạ tầng bên
ngoài kết nối đến KCX-KCN nhằm phục vụ cho sự hình thành và phát triển KCX-
KCN thành phố, như đã xây dựng và mở rộng các hệ thống trục giao thông chính
(Quốc lộ 1, đường Trường Chinh, xa lộ Bắc Nam, đại lộ Đông Tây, xây dựng thêm
cầu Kinh Tẻ, cầu Tân Thuận 2, hầm chui trên Quốc lộ 1 tại các điểm tiếp giáp KCN)
cũng như các hệ thống điện, nước, viễn thông phát triển.
+ Tại các KCX – KCN, Công ty phát triển hạ tầng đã thực hiện các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư, bao gồm:
giao thông đạt 240,69ha/271,58ha (đạt 88,63%); cây xanh 112,38ha/233,07ha (đạt
48,22%); lượng nước đang cấp 97.200 m3/ngày (nước thủy cục 85.160 m3/ngày,
22
nước ngầm 12.000 m3/ngày); cấp điện 329,03 triệu kwh; viễn thông cung cấp ổn
định cho tất cả các nhà đầu tư vào KCX – KCN.
Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường:
+ Về nước thải, đạt chỉ tiêu 100% KCX - KCN hoạt động có hệ thống xử lý
nước thải (XLNT) tập trung. Năm 1993, KCX Tân Thuận là đơn vị tiên phong trong
công tác bảo vệ môi trường và xây dựng nhà máy XLNT tập trung. Từ năm 1999 -
2005, 05 KCX - KCN: Linh Trung 1, Linh Trung 2, Lê Minh Xuân, Tân Tạo - giai
đoạn 1, Tân Bình đã tiến hành xây dựng và hoàn thành nhà máy XLNT tập trung,
đang hoạt động ổn định. Từ năm 2006 đến nay, tất cả các KCN còn lại đều xây dựng
và đưa nhà máy XLNT tập trung đi vào hoạt động. Tổng công suất có khả năng xử lý
của các nhà máy XLNT tập trung tại các KCX - KCN đạt 53.000m3/ngày và cuối
năm 2011 sẽ nâng tổng công suất xử lý lên 63.000m3/ngày do một số KCN sẽ hoàn
thành việc đầu tư nâng công suất nhà máy XLNT tập trung. Cho đến nay tất cả các
KCX - KCN đều hoàn thành cơ bản mạng lưới thu gom nước thải và tổ chức đấu nối
cho doanh nghiệp theo đúng quy định.
+ Về khí thải, trong tổng số trên 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động có khoảng
200 doanh nghiệp phát sinh bụi, khí thải trong quá trình sản xuất. Hầu hết các doanh
nghiệp này đã lắp đặt hệ thống xử lý bụi, khí thải đặc trưng, chủ yếu từ các tác nhân
chính như: khí thải lò hơi, hơi axít từ quá trình xi mạ, hơi dung môi của công đoạn
sơn, mùi hôi của quá trình thuộc da… và bụi từ các công đoạn sản xuất gỗ, đánh
bóng.
+ Về chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải rắn phát sinh của các doanh
nghiệp KCX - KCN được chia làm 3 loại và xử lý như sau: chất thải công nghiệp còn
giá trị thương mại được bán cho các doanh nghiệp thu mua; Chất thải công nghiệp và
chất thải rắn sinh hoạt do các đơn vị công ích quận/huyện thu gom đưa về bãi chôn
lấp của thành phố; Chất thải rắn nguy hại được các đơn vị có chức năng thu gom xử
lý. Các doanh nghiệp KCX - KCN đã từng bước xác lập qui trình thu gom, lưu trữ,
chuyển giao chất thải theo qui định hiện hành.
23
2.5.2 Những hạn chế
Cũng theo Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các khu chế xuất
và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh [27] còn những mặt hạn chế sau:
1. Cơ sở hạ tầng lạc hậu, chưa đồng bộ và chưa theo kịp quốc tế. Nên đa số
các dự án đầu tư nước ngoài trong KCX – KCN sản xuất gia công là chủ yếu, thâm
dụng nhiều lao động, giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, tập trung vào các ngành:
dệt may, da giày, lắp ráp điện tử. Quy mô vốn đầu tư còn nhỏ, số dự án có vốn đầu
tư nước ngoài bình quân dưới 5 triệu USD chiếm tới 73%. Số dự án có công nghệ
tiên tiến, hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng cao chiếm tỉ lệ còn ít. Thực tế công
tác, tác giả thấy một số nhà đầu tư lớn như tập đoàn điện tử Hồng Hải (Foxconn),
Tập đoàn điện gió Timar (Timar Wind Solar Energy Malaysia)… đã khảo sát thực
hiện đầu tư dự án vào các khu công nghiệp trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh và nhận
định hạ tầng kỹ thuật chưa đạt yêu cầu nên họ chuyển hướng đầu tư sang các hướng
đầu tư sang tỉnh thành phía Bắc.
2. Các văn bản pháp luật liên quan đến KCN – KCX mặc dù ngày càng hoàn
thiện nhưng vẫn có những tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến đầu tư cơ sở hạ tầng
của KCX –KCN. Như Luật xây dựng vừa ban hành năm 2003 thì năm 2009 lại tiếp
tục sửa đổi bổ sung, đến năm 2014 lại tiếp tục ban hành luật Xây dựng mới, luật
Đất đai ban hành năm 2004 thì đến năm 2013 ban hành luật mới, Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 [12] về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thì đến tháng 10 năm 2009 chính phủ ra
Nghị định thay thế là Nghị định 88/2009 NĐ-CP ngày 19/10/2009 [13], đến năm
2014 lại được thay bằng Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 [14]. Các văn
bản pháp luật này ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện nhưng thay đổi quá nhanh
không những gây khó khăn cho nhà đầu tư mà còn gây khó khăn, lúng túng cho cán
bộ chuyên môn trong khi thụ lý giải quyết hồ sơ.
3. Hệ thống giao thông kết nối đến KCX – KCN mặc dù có cải thiện nhưng
chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ với sự phát triển của KCX – KCN. Khu dân cư
24
liền kề KCN phát triển còn tự phát, các dịch vụ phục vụ sản xuất và người lao động
chưa phát triển; một số KCN có dân cư xen lẫn trong KCN.
4. Các KCN và KCX khu vực xung quanh TP.HCM được hình thành quá
nhiều và quá nhanh, làm giảm sức hấp dẫn và khả năng thu hút đầu tư của các KCN
và KCX trên địa bàn TP.HCM
2.6 Sơ lược về các nghiên cứu trước đây
2.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Chan DW, Kumaraswamy MM [15] nghiên cứu so sánh về nguyên nhân trễ
tiến độ trong các dự án xây dựng tại Hong Kong. Nghiên cứu trình bày kết quả
nghiên cứu xác định và đánh giá tầm quan trọng tương đối của các yếu tố gây
chậm trễ trong các dự án xây dựng ở Hong Kong (trong đó có 03 dự án khu sản
xuất tập trung). 83 nguyên nhân chậm trễ đã được xác định trong nghiên cứu.
Những lý do chính cho sự chậm trễ được phân tích và xếp hạng theo các nhóm
khác nhau được phân loại trên cơ sở: a) vai trò của các bên trong ngành xây
dựng địa phương (tức là khách hàng, tư vấn hoặc nhà thầu) và b) các loại dự án.
Kết quả nghiên cứu đưa ra 5 nguyên nhân chính và thường xuyên gây chậm trễ, đó
là : quản lý và giám sát công trường kém, địa chất phức tạp, chậm trễ trong việc ra
quyết định, sự thay đổi do chủ đầu tư, sự thay đổi cần thiết trong các công tác.
Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F [16] nghiên cứu về những nhân
tố ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí xây dựng trong các dự án cao
ốc ở Indonesia. (có khu công nghiệp phía đông thành phố) và Yogyakarta (nơi có
khu công nghiệp tập trung sản xuất hàng mỹ nghệ). Các nguyên nhân gây chậm
trễ được xếp hạng theo tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của các nguyên
nhân. Những nguyên nhân chính gây nên vượt chi phí được xác định: lạm phát,
ước tính vật liệu không chính xác, sự phức tạp của dự án. Những nguyên nhân
chính gây chậm trễ được xác định: thay đổi thiết kế, năng suất lao động yếu, quy
hoạch không đầy đủ.
25
2.6.2 Các nghiên cứu trong nước
Mai Xuân Việt [17] nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan
đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam (có 01 dự án
KCN ở Bắc Ninh). Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh và các
khu vực lân cận. Trong nghiên cứu, 18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính bao
gồm: thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nguồn tài chính không
chắc chắn, thị trường tài chính không ổn định. Dựa trên kết quả chạy hồi quy, tác
giả đã chỉ ra được nhóm yếu tố thanh toán trễ hẹn ảnh hưởng mạnh nhất đến việc
chậm tiến độ, tiếp theo là nhóm yếu tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nguồn
tài chính không chắc chắn và tính không ổn định của thị trường tài chính.
Cao Hào Thi [18] đã xây dựng mô hình nghiên cứu đối với 239 dự án cơ sở
hạ tầng tại Việt Nam trong đó có một số công trình hạ tầng tại KCX và KCN và
khẳng định các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công dự án là năng lực nhà
QLDA, năng lực các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài với mức độ tác
động bị ảnh hưởng bởi đặc trưng dự án là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong
vòng đời dự án. Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi [29] qua phân tích 150 dự án
xây dựng dân dụng và khu sản xuất tập trung khu vực phía Nam đã kết luận có 4
nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến thành công dự án là sự hỗ trợ từ tổ chức kết hợp
năng lực điều hành của nhà QLDA, năng lực các thành viên tham gia, môi trường
bên ngoài, năng lực nhà QLDA và nhân tố gián tiếp là đặc điểm CĐT và ngân sách
dự án. Lưu Minh Hiệp qua nghiên cứu 100 dự án trên địa bàn TP.HCM cho thấy
các yếu tố chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên, tình trạng trộm cắp/tội
phạm đã ảnh hưởng đến rủi ro của dự án (bao gồm tiến độ và chi phí), tác động của
các nhóm yếu tố đến biến phụ thuộc mạnh hay yếu trong tương quan với đặc trưng
dự án chỉ có ý nghĩa đối với các dự án lớn (trên 10 triệu USD). Nguyễn Thị Minh
Tâm [28] qua phân tích 216 dự án xây dựng tại TP.HCM có 05 dự án liên quan đến
hạ tầng KCX-KCN phản ánh có 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án
là năng lực bên thực hiện, năng lực bên hoạch định dự án, sự gian lận và thất thoát,
kinh tế, chính sách và tự nhiên. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu
26
được thực hiện chung cho các loại dự án và chưa thể hiện tính đặc thù của các dự
án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong KCX và KCN, chịu ràng buộc
nhiều về tiêu chuẩn, chính sách và các thủ tục liên quan đến đầu tư và xây dựng.
Dương Quốc Bảo [31] chỉ ra 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các
dự án giao thông đường bộ, sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm lại, tổng hợp vai trò của tiến độ trong sự thành công dự án và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự thành công dự án qua các nghiên cứu trước và ý kiến các chuyên
gia là cơ sở lý thuyết để hình thành mô hình nghiên cứu đối với các công trình hạ
tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM trong đề tài này.
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án
Căn cứ vào các nghiên cứu trước kết hợp với quy định và đặc thù các dự án
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn Tp.HCM
đồng thời thông qua phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu đã đề xuất 6 giả thuyết với
24 yếu tố đại diện ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án.
2.7.1 Nhóm yếu tố về chính sách
Theo Daniel Baloi) [19], nhóm yếu tố liên quan đến chính trị là một trong
7 nhóm yếu tố tác động làm tăng chi phí và tiến độ của dự án, cụ thể bao gồm
các yếu tố tình hình chính trị không ổn định, bản chất hệ thống chính trị, thay
đổi giá nhân công, thay đổi cơ chế và chính sách, đình công, những ràng buộc
khi sử dụng lao động, thay đổi chính sách thuế, ảnh hưởng của các cơ quan
chức năng, mối quan hệ với Nhà nước và các cơ quan chức năng.
Nghiên cứu của Phua, F.T.T. [20] cũng đề cập đến mức độ quan liêu thủ
tục hành chính của các cơ quan chức năng và sự ổn định của tình hình chính trị
sở tại trong các yếu tố tác động đến sự thành công của dự án xây dựng. Do đó,
Mức độ ổn định chính sách về đầu tư và xây dựng.
Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu.
Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng.
các yếu tố chính sách đại diện cho nhóm là:
2.7.2 Nhóm yếu tố tự nhiên
27
Hàng loạt sự cố lún sụt đất do xây dựng công trình ngầm rất nguy hiểm
như vụ cao ốc Pacific gây sập dãy nhà của Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ
trên đường Nguyễn Thị Minh Khai với nguyên nhân do quá trình thi công gặp
sự cố vỡ mạch nước ngầm và vụ xây cao ốc 12 tầng Saigon Residences tại 11D
Thi Sách Quận 1 gây nghiêng lún chung cư 5 tầng buộc phải di tản khẩn cấp 23
hộ do bọng nước ngầm cùng xảy ra trong tháng 10/2007, vụ sụt lún một lỗ
hổng lớn tại trường THCS Lương Định Của Quận 2 vào tháng 11/2007, … cho
thấy tình trạng đáng báo động liên quan đến việc khảo sát địa chất thi công tầng
ngầm cũng như phản ánh tầm quan trọng của việc nghiên cứu khảo sát địa chất
và thủy văn đến tiến độ nơi dự án tọa lạc.
Anna Klemetti [21] chia các nguồn rủi ro đối với một dự án xây dựng làm
2 nhóm rủi ro có thể tránh được và rủi ro không thể tránh được. Ở đây, rủi ro
không tránh được là các trường hợp bất khả kháng như động đất, thiên tai, chiến
tranh,… Cliff J.Schexnayder [22] cũng đồng ý với các ý kiến trên khi cho rằng
thời tiết không phù hợp/biến động thời tiết không lường trước góp phần gây
biến động chi phí và tiến độ của dự án. Các yếu tố tự nhiên đại diện cho nhóm
Địa chất công trình.
Thời tiết tại công trình.
Địa hình khu đất dự án.
là:
2.7.3 Nhóm yếu tố về kinh tế
Daniel Baloi [19], Cliff J.Schexnayder [22] đều thống nhất lạm phát có tác
động đến chi phí dự án, kéo dài thời gian thực hiện dự án. User’s Guide của The
European Commission [30] cho rằng việc thay đổi tỉ giá tiền tệ và lãi suất cũng
làm biến động chi phí xây dựng.
Tỷ lệ lạm phát ở nước ta tăng mạnh từ mức 6,6% ở tháng 12/2006 lên mức
15,7% tính đến tháng 2/2008. Lạm phát gia tăng góp phần tác động làm giá cả
tăng theo, đặc biệt là nhóm hàng lương thực, thực phẩm và vật liệu xây dựng.
Giá cả vật liệu xây dựng là yếu tố gây tác động rất lớn đến chi phí xây dựng.
28
Năm vừa qua, hầu như tất cả các loại vật liệu xây dựng từ sắt, thép, xi măng đến
cát đá, gạch ngói... đều bị tác động bởi cơn bão giá, với mức tăng trung bình 10-
50%. Cuộc rượt đuổi khiến các Chủ đầu tư phải thêm chi phí xây dựng công
trình mới kham nổi, tuy nhiên để chuẩn bị cho nguồn kinh phí phát sinh thì tiến
Giá cả vật liệu xây dựng.
Nguồn tài chính của CĐT
Tình hình tài chính trong nước.
độ thực hiện dự án lại bị ảnh hưởng. Các yếu tố đại diện cho nhóm là:
2.7.4 Nhóm yếu tố về năng lực đơn vị tư vấn
Đối với các bên tham gia dự án, Cao Hào Thi [18], đã tách riêng nhóm yếu tố
năng lực của các nhà QLDA và năng lực của các bên còn lại là hai nhóm yếu tố có
ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Chan and đ.t.g [28] cho rằng năng lực của
CĐT, Tư vấn, Nhà thầu thi công, Nhà cung cấp thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến sự
thành công của dự án. Đối với các dự án thực hiện đầu tư xây dựng các công trình,
việc QLDA có thể được thực hiện theo một trong 2 hình thức là CĐT tự QLDA
hoặc thuê tư vấn QLDA nhưng CĐT vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về các quyết định, nhà QLDA chỉ đóng vai trò như cá nhân tư vấn thiết
kế, giám sát. Việc thiết kế lỗi, không đồng nhất của đơn vị thiết kế gây ra sẽ làm
cho đơn vị thi công gặp khó khăn trong quá trình thì công, dễ dẫn đến các sự cố và
sai lầm. Từ đó gây ra trì trệ trong việc thực hiện dự án. Do tầm ảnh hưởng lớn nên
yếu tố năng lực CĐT được tách riêng để xem xét, nhóm yếu tố năng lực các bên
tham gia dự án còn lại gồm:
Thiết kế lại, thiết kế nhiều lần
Năng lực đơn vị khảo sát
Công tác giám sát tác giả
Năng lực đơn vị thiết kế
Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS
2.5.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT
Vai trò CĐT đối với các dự án thực hiện đầu tư xây dựng các công trình
29
hạ tầng tại các KCX và KCN tương tự như vai trò nhà QLDA trong các nghiên cứu
trước. Pinto and Slevin [32] đã chứng tỏ nhà QLDA có tầm quan trọng đối với sự
thành công của dự án với “các kỹ năng cần thiết không chỉ về mặt kỹ thuật chuyên
môn mà khả năng quản trị”, Zwikael and Globerson (2006) [23] cho rằng “năng lực
của nhà quản lý đóng vai trò quan trọng từ khi lập kế hoạch cho đến khi kết thúc dự
án” Belassi and Tukel (1996) [23]. Khẳng định đây là nhóm yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn đến sự thành công của dự án,bao gồm các yếu tố : khả năng phân quyền , khả
năng thương thảo, khả năng phối hợp, khả năng ra quyết định, khả năng nhận thức
về vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý”. Ngoài những yếu tố trên, CĐT các dự án
thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN còn đảm bảo
khả năng về am hiểu pháp luật về đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề
xuất các yếu tố đại diện cho năng lực của CĐT bao gồm:
Khả năng phối hợp thực hiện dự án
Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền.
Năng lực nhân sự của chủ đầu tư
Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
2.5.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công
Việc quản lý, tổ chức sản xuất không hiệu quả sẽ dẫn việc không nắm được số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực để phân bổ công việc trong kế hoạch sản xuất;
mặt bằng công trường được bố trí không tốt; công tác quản lý vật tư, tồn kho, theo
dõi tình hình, tiến độ, chất lượng vật tư cung cấp yếu kém,... từ đó sẽ dẫn đến việc
không phát huy được năng lực người lao động, năng suất sản xuất không cao, gây
chậm trễ trong việc hoàn thành dự án.
Nhà thầu khó khăn trong tài chính sẽ dẫn đến việc chậm trễ thanh toán tiền
cho nhân viên, công nhân, máy móc,... Từ đó gây tâm lý hoang mang, không đảm
bảo được cuộc sống, không tạo được sự tin tưởng dẫn đến thiếu nhân lực tham gia
dự án, năng suất lao động giảm, dự án sẽ không được hoàn thành đúng tiến độ.
Áp dụng phương pháp thi công, công nghệ lạc hậu, không phù hợp dễ
gây nên tình trạng máy móc hay hư hỏng, không tận dụng được tối đa khả năng
30
của máy móc và nhân lực, chất lượng dự án không được đảm bảo. Từ đó sẽ
ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
Công nhân ở các công trình hầu hết đều ít trình độ chuyên môn, ít
kinh nghiệm. Điều này sẽ gây kéo dài thời gian cho đơn vị thi công phải hướng dẫn
cách làm việc cho nhân công, khối lượng công việc hoàn thành không được nhanh
chóng và từ đó dự án sẽ kéo dài thêm thời gian hoàn thành dự án. Nghiên cứu
đề xuất 5 yếu tố đại diện là:
Phương pháp, công nghệ thi công
Lực lượng lao động
Tài chính của nhà thầu.
Công tác quản lý, tổ chức sản xuất
Máy móc thiết bị
2.6 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
Sau khi thảo luận với 05 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng khu công nghiệp có thâm niên lâu năm và có vị trí lãnh đạo trong các
công ty và ban quản lý KCX & CN TP.HCM bổ sung thêm yếu tố lãi suất vào nhóm
yếu tố về kinh tế.
Trên cơ sở 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án với 24 yếu
tố đại diện nêu trên,mô hình nghiên cứu đề xuất 6 giả thuyết tương ứng sau:
Giả thuyết H1: Độ ổn định của môi trường chính sách càng cao thì biến
động tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về chính sách
Chính sách về đầu tư xây dựng H1
Chính sách về đấu thầu Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN
Chính sách về hợp đồng
Giả thuyết H2: Độ ổn định của tự nhiên càng cao thì biến động tiến độ hoàn
thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về tự nhiên
H2 Địa chất công trình.
Thời tiết tại công trình. Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN Địa hình khu đất dự án.
31
Giả thuyết H3: Độ ổn định của môi trường kinh tế càng cao thì biến động tiến
độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về kinh tế
Giá cả vật liệu xây dựng. H3
Nguồn tài chính của CĐT Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN
Tình hình tài chính trong nước
Lãi suất.
Giả thuyết H4 Năng lực của TVTK và TVGS càng cao thì biến động tiến
độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về năng lực của
TVTK và TVGS
Thiết kế lại, thiết kế nhiều lần
Năng lực đơn vị khảo sát H4 Công tác giám sát tác giả Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN
Năng lực đơn vị thiết kế
Công tác kiểm tra và nghiệm thu
của TVGS
Giả thuyết H5 : Năng lực CĐT càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành các
công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về Năng lực CĐT
Khả năng phối hợp thực hiện dự án
Khả năng ra quyết định theo thẩm
quyền. H5
Năng lực nhân sự của chủ đầu tư Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN
Công tác giao nhận đất, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
32
Giả thuyết H6 : Năng lực nhà thầu thi công càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN càng giảm
Nhóm yếu tố về Năng lực nhà thầu thi công Phương pháp, công nghệ thi công
Lực lượng lao động H6
Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN Tài chính của nhà thầu.
Công tác quản lý, tổ chức sản xuất
Máy móc thiết bị
33
Nhóm yếu tố về chính sách
H1 -
Nhóm yếu tố về tự nhiên
H2 - Nhóm yếu tố về kinh tế
H 3 - Tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & CN
H4 -
Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn H5
H6 - Nhóm yếu tố về năng lực CĐT
Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công
Mô hình nghiên cứu đề xuất
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua các bước sau:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết nghiên cứu trước
Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ Phỏng vấn chuyên gia
Khảo sát sơ bộ
Điều chỉnh mô hình Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Khảo sát điều tra
Phân tích độ tin cậy
Kiểm định thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố(PCA)
Kiểm định mô hình Phân tích hồi quy đa biến
Đề xuất giải pháp
Kết luận, kiến nghị
35
3.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
3.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
Hình 3.2 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các công trình hạ tầng tại các KCX & KCN trên địa bàn TP.HCM
Bảng câu hỏi sơ bộ
Phỏng vấn chuyên gia, câu hỏi rõ ràng dễ hiểu
Điều chỉnh bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi chính thức
Khảo sát chính thức
3.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát Bảng câu hỏi khảo sát chia làm ba phần:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các công trình
hạ tầng tại các KCX & KCN trên địa bàn TP.HCM
Phần 3: Phần thông tin chung về đối tượng cần khảo sát để đánh giá mức độ
tin cậy của đối tượng tác giả đi khảo sát.
Lựa chọn hình thức bảng câu hỏi và thang đo: trong đó thang đo Rennis Likert
[24] được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu kinh tế và xã hội.
Likert đã đưa ra thang đo loại 5 mức phổ biến. Trong nghiên cứu này tác giả
chọn thang đo 5 mức:
36
1: Không ảnh hưởng
2: Ảnh hưởng không đáng kể
3: Ảnh hưởng trung bình
4: Ảnh hưởng đáng kể
5: Rất ảnh hưởng
3.3 Kích thước mẫu
Số lượng mẫu có thể được xác định bằng nhiều cách như sau:
Xác định theo công thức Luck D.J, Rubin R.S
(3.1)
Trong đó:
N: Kích thước mẫu
Sx : Độ lệch chuẩn của mẫu
E : Sai số cho phép, khoảng tin cậy của mẫu
Z: Giá trị của phân phối chuẩn được xác định:
Phạm vi sai số E<5%, độ tin cậy 90%
Theo Bollen [25] kích thước mẫu tối thiểu phải thỏa mãn 5 mẫu cho một biến
cần nghiên cứu
Vậy theo nghiên cứu có 24 yếu tố cần được khảo sát thì số mẫu cần khảo sát
là : 24*5=120 mẫu.
Vậy tác giả chọn phương pháp Bollen [25] để tính toán kích thước mẫu
nghiên cứu.
3.4 Thu thập dữ liệu
Công tác thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách đi phát bảng câu hỏi khảo
sát đến các đối tượng như các chuyên gia các sở ban ngành, các kỹ sư có nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của các công ty tư vấn, thiết kế, thi công.
Bảng câu hỏi khảo sát chia ra làm hai hình thức để khảo sát:
Bảng câu hỏi bằng giấy: được đi phát trực tiếp đến các đối tượng khảo sát
37
Bảng câu hỏi khảo sát được gửi qua mail, facebook… cho những đối tượng
khảo sát ở xa.
Sau khi khảo sát bảng câu hỏi xong tiến hành kiểm tra sơ bộ các kết quả thu về
để loại bỏ những câu trả lời không hợp lệ và thiếu chính xác.
3.5 Phân tích nhân tố
3.5.1 Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ được nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.
Mô hình phân tích nhân tố được thể hiện bằng phương pháp như sau, nếu các
biến được chuẩn hóa:
X1=Ai1F1 +Ai2F2+…+Aìmm+Vi Ui
Trong đó:
Xi : Biến thứ i chuẩn hóa.
Aij: Hệ số quy bội chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng j đối với biến i. Fi: Các
nhân tố chung
Vi : Hệ số quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i Ui : Nhân tố
đặc trưng biến i.
M : Số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và cả nhân tố chung. Bản thân
các nhân tố chung cũng có thể được diễn ta như những kết hợp tuyến tính của biến
quan sát.
F1 = Wi1X1 +Wi2X2+…+WìkXk
Fi : Ước lượng trị số nhân tố thứ i
Wi : Trọng số của nhân tố
k : Số biến
Ta có thể chọn các trọng số của nhân tố sao cho nhân tố thứ nhất giải thích
được phần lớn biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta chọn một
tập hợp các trọng số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai có thể giải thích được phần lớn
38
biến thiên còn lại và không có tương quan với nhân tố thứ nhất. Nguyên tắc này
được áp dụng như vậy để tiếp tục chọn trọng số cho các nhân tố tiếp theo. Do vậy,
các nhân tố được ước lượng sao cho các trọng số của chúng không giống như các
giá trị của biến gốc là không có tương quan với nhau. Hơn nữa, các nhân tố thứ nhất
giải thích được nhiều nhất biến thiên của dữ liệu, nhân tố thứ hai giải thích được
nhiều thứ nhì.
3.5.2 Kiểm định thang đo
Việc xây dựng và kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin
cậy của câu hỏi cũng như các kết quả phân tích sau này. Kiểm định thang đo là
chúng ta kiểm tra xem mục hỏi nào đã đóng góp vào việc đo lường một khái niệm
lý thuyết mà ta đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Điều này liên quan
đến hai phép tính toán: tương quan giữa bản thân các mục hỏi (tính toán hệ số
Cronbach’s Alpha) và tương quan giữa các điểm số của từng mục hỏi với điểm số
toàn bộ các mục hỏi cho mỗi bảng câu hỏi ( tính toán hệ số tương quan biến tổng –
“item-total correlation”).
Hệ số Cronbach’s Alpha:
Một biến tiềm ẩn được đo lường bằng nhiều biến quan sát (thang đo). Các biến
đo lường (quan sát) này cùng đo lường một biến tiềm ẩn, vì vậy chúng phải tương
quan với nhau. Sau khi đo lường cần phải đánh giá tính nhất quán nội tại (internal
consistency) của thang đo, ta sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
và các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, một trong những phương pháp
kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo được gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi:
+ α ≥ 0.6 chấp nhận được – không tốt do hệ số α tương đối thấp.
+ 0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt.
+ α ≥ 0.95 chấp nhận được – không tốt do có hiện tượng trùng lặp trong mục
được hỏi [20].
Nunnally & Burnstein [26] cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.7 là sử dụng
39
được. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.7 làm
căn cứ để kiểm định thang đo.
Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation)
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương
quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally &
Burnstein [26], các hệ số có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 có thể được coi là
biến sẽ bị loại ra khỏi thang đo.
- Một số tham số quan trọng trong phân tích nhân tố
Bartlett’s test of sphericity là đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thiết các
biến không có tương quan trong tổng thể.
Communality là lượng biến thiên mà biến gốc chia so với tất cả các biến
khác được đưa vào phân tích.
Component analysis (phân tích thành phần) là một mô hình nhân tố trong đó
các nhân tố được sắp đặt nhờ vào phương sai tổng thể.
Correlation matrix cho biết hệ số tương quan giữa các cặp biến trong phân
tích. Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.
Factor một nhân tố được tổ hợp từ các biến gốc. Nhân tố cũng thể hiện/mô tả
thứ nguyên cơ bản có thể khái quát được một tập hợp các biến quan sát.
Factor loadings là hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố.
Factor matrix chứa các factor loadings của tất cả các biến đối với các nhân tố
được rút ra.
Factor scores là các điểm số nhân tố tổng hợp được ước lượng cho từng quan
sát trên các nhân tố được rút ra.
Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) measure of sampling adequacy là một chỉ số dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0.5 đến 1) có
nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.
Percentage of variance là phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích
bởi từng nhân tố.
40
Residuals là các chênh lệch giữa các hệ số tương quan trong ma trận
tương quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tương quan sau khi phân
tích (reproduced correlation) được ước lượng từ ma trận nhân tố.
- Mục đích của phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố được tiến hành nhằm bốn mục đích như sau:
Tìm ra một nhóm nhân tố tiềm ẩn dưới nhiều biến. Với mục đích này người ta
dùng phân tích nhân tố kiểu R (R factor analysis).
Kết hợp số lượng mẫu lớn ban đầu thành một tập hợp mẫu đại diện nhỏ hơn.
Với mục đích này người ta dùng phân tích nhân tố kiểu Q (Q factor analysis).
Chọn ra các biến phù hợp cho các phân tích tiếp theo như hồi qui hay tương
quan. Tạo ra một tập hợp các biến mới thay thế một phần hay toàn bộ các biến cũ để
tham gia vào các phân tích tiếp theo như hồi qui hay tương quan [26].
- Phân tích ma trận tương quan
Một trong những bước quan trọng đầu tiên của phân tích nhân tố là tính toán
và phân tích ma trận tương quan. Có hai loại ma trận tương quan như sau:
Ma trận tương quan giữa các biến dùng cho phân tích nhân tố kiểu R. Đây là
kiểu phân tích nhân tố thông dụng nhất. Trong nghiên cứu này cũng dùng phân tích
nhân tố kiểu R. Phân tích nhân tố kiểu R là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số
biến từ nhiều biến thành một số ít biến đại diện nào đó.
Ma trận tương quan giữa các mẫu dùng cho phân tích nhân tố kiểu Q. Phân
tích nhân tố kiểu Q là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số mẫu tìm và các mẫu
có cùng tính chất gom lại thành một nhóm mẫu được thể hiện bằng mẫu đại diện.
Phân tích nhân tố kiểu Q không được áp dụng rộng rãi do những khó khăn khi tin
học hóa phương pháp này. Thay vào phân tích nhân tố kiểu Q, người ta thường dùng
phân tích nhóm (Cluster analysis) [26].
- Mô hình nhân tố
Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhưng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là
phân tích nhân tố thông thường (Common factor analysis) và phân tích nhân tố
thành phần (Component analysis). Để hiểu sự khác nhau giữa hai phương pháp này
41
cần xem xét đến bản chất của phương sai. Toàn bộ phương sai bao gồm ba phần là
phương sai chung, phương sai riêng và phương sai do sai lầm. Phương sai chung là
phương sai mà tất cả các biến đều có. Phương sai riêng là phương sai chỉ gắn liền
với một biến nào đó. Phương sai do sai lầm là phương sai xảy ra do các điểm không
phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố thành
phần quan tâm đến toàn bộ phương sai (Phương sai chung, phương sai riêng,
phương sai do sai lầm) trong khi phân tích nhân tố thông thường chỉ quan tâm đến
phương sai chung.
Lựa chọn phương pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân
tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phương sai của các biến. Khi
mục đích của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố
phục vụ cho mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trước rằng phương sai riêng
và phương sai do sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phương sai thì
có thể áp dụng phân tích nhân tố thành phần. Ngược lại khi mục đích của nhà
nghiên cứu không biết rõ phương sai riêng và phương sai do sai lầm chiếm tỷ trọng
bao nhiêu trong tổng phương sai do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại
phương sai này thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thường [26].
- Cách rút trích nhân tố
Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứ còn phải chọn
lựa cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo
cách rút trích nhân tố trực giao thì các nhân tố được rút trích sao cho các nhân tố
này là độc lập với các nhân tố khác, tương quan giữa các nhân tố trong trường hợp
này là 0. Rút trích nhân tố trực giao được sử dụng trong trường hợp mục đích của
phân tích nhân tố là giảm số lượng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố
không tương quan với nhau nhằm phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật
phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo
cách này các nhân tố được rút trích vẫn tương quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên
góc được sử dụng trong trường hợp mục đích của phân tích nhân tố có quan tâm đến
ý nghĩa của các nhân tố được rút trích [26].
42
- Xoay các nhân tố
Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn
cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để
giải thích các nhân tố. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố chưa
xoay cho thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi
tạo ra những nhân tố có thể giải thích được một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có
tương quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố được thực hiện nhằm mục đích để
ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Có nhiều phương pháp
xoay nhân tố:
Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu
giữa các nhân tố.
Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các
nhân tố.
Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số
lớn tại cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các biến.
Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân tố
Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa
các nhân tố (tức là có tương quan giữa các nhân tố với nhau) [26].
- Đặt tên và giải thích các nhân tố
Từ ma trận xoay các nhân tố, ta tiến hành đặt tên và giải thích các nhân tố.
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện dựa trên cơ sở nhân ra các biến có
hệ số ( factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này được
giải thích bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải
thích được ý nghĩa các biến chứa nó [26].
43
- Tiêu chí để xác định số lượng nhân tố rút được trích
Một số tiêu chí được đưa ra để đánh giá số lượng nhân tố được rút trích trong
một phân tích như sau:
Eigenvalue: Đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số
lượng nhân tố được rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những nhân tố
có eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có eigenvalue
nhỏ hơn 1 được xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm. Trong phân tích
nhân tố chung thì giá trị eigenvalue phải được điều chỉnh giảm nhẹ.
Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý
trong một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô hình
nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã biết trước là có bao nhiêu nhân tố cần rút trích. Nhà
nghiên cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân tích nhân tố
đến khi số lượng nhân tố được rút trích đúng như mong muốn.
Tiêu chí tỷ lệ giải thích được các phương sai: Trong khoa học chính xác, phân
tích nhân tố ngừng lại khi các nhân tố giải thích được 95% phương sai. Tuy nhiên
trong khoa học xã hội với mức độ chính xác kém hơn phần trăm thỏa mãn với việc
các nhân tố giải thích được 60% phương sai [26].
- Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings
Các hệ số tương quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là
factor loadings).
Các factor loadings lớn hơn +0.3 được xem như là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là
rất quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings
càng lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.
Căn cứ vào mức ý nghĩa việc diễn dịch factor loadings, có thể chia ra một số
trường hợp như sau:
Khi cỡ mẫu là 100, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings
thấp nhất là +0.19 và +0.26.
Khi cỡ mẫu là 200, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings
thấp nhất là +0.14 và +0.18.
44
Khi cỡ mẫu là 300, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings
thấp nhất là +0.11 và +0.15 [26].
Tiêu chí a và b chưa quan tâm đến biến số. Khi số lượng biến tăng thì giá trị
chấp nhận được của factor loadings với một mức ý nghĩa nào đó giảm.
Tóm tắt việc đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:
Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings càng
nhỏ.
Số lượng biến càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor loadings
càng nhỏ.
Số lượng nhân tố càng lớn thì giá trị được xem là có ý nghĩa của factor
loadings càng lớn.
45
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 3, nghiên cứu đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu
nhằm xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong chương này,
nghiên cứu trình bày thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo
lường các khái niệm nghiên cứu. Sau đó nghiên cứu sẽ ước lượng kiểm định mô
hình lý thuyết, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các công
trình hạ tầng tại các KCX & CN trên địa bàn TP.HCM và đưa ra các giải pháp
hạn chế sự ảnh hưởng
4.1. Mã hóa các yếu tố
Bảng 4.1 Bảng mã hóa các yếu tố
Mức độ ổn định chính sách về đầu tư và xây dựng. 1 CS1
Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu. 2 CS2
Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng. 3 CS3
Địa chất công trình. 4 TN1
Thời tiết tại công trình. 5 TN2
Địa hình khu đất dự án. 6 TN3
Giá cả vật liệu xây dựng. 7 KT1
Nguồn tài chính của CĐT 8 KT2
Tình hình tài chính trong nước. 9 KT3
10 KT4 Lãi suất tiền vay
Thời gian thiết kế 11 TK1
Năng lực đơn vị khảo sát 12 TK2
Công tác giám sát tác giả 13 TK3
46
Năng lực đơn vị thiết kế 14 TK4
Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS 15 TK5
16 CDT1 Khả năng phối hợp thực hiện dự án
17 CDT2 Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền.
18 CDT3 Năng lực nhân sự của chủ đầu tư
19 CDT4 Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư
Phương pháp, công nghệ thi công 20 NT1
Lực lượng lao động 21 NT2
Tài chính của nhà thầu 22 NT3
Công tác quản lý, tổ chức sản xuất 23 NT4
Máy móc thiết bị 24 NT5
25 Y Biến phụ thuộc
4.2 Thông Tin Mẫu Nghiên Cứu
Khảo sát được thực hiện từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 có 200
bảng khảo sát đã phát ra, song song với khảo sát qua mạng.
Kết quả khảo sát thu về 185 mẫu, trong đó kết quả khảo sát qua mạng đạt
được số lượng rất ít 15 mẫu. Sau khi loại đi các biến không đạt yêu cầu và làm sạch
dữ liệu, còn lại 130 mẫu hợp lệ. Các mẫu không hợp lệ là các bảng khảo sát mà
người tham gia trả lời:
- Không điền hết bảng khảo sát (30 bảng)
- Chọn 2 đáp án hoặc nhiều hơn trong 1 câu hỏi (25 bảng)
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp của Bollen (1989) [25]
“Kích thước mẫu phải thỏa mãn tối thiểu năm mẫu cho một biến nghiên cứu”. Như
vậy, kích thước mẫu cần thiết tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 24 x 5 = 120
mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu của tác giả là chấp nhận được.
47
4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc:
Bảng 4. 2 Kinh nghiệm làm việc người được khảo sát
KINH NGHIEM
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
<5 NAM
22
16.9
16.9
16.9
5 NAM 27 20.8 20.8 37.7 Valid >10 NAM 81 62.3 100.0 Total 130 100.0 62.3
100.0 Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rất quan trọng đối với nghiên cứu. Những hiểu biết và kinh nghiệm làm việc của họ trong quá trình làm việc sẽ có những nhìn nhận, đánh giá khách quan và đúng đắn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Trong nghiên cứu này, kết quả thống kê cho thấy có 16.9% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm dưới 5 năm; 20.8% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 5 năm đến dưới 10 năm; 62.3% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên. 4.2.2 Thống kê độ tuổi của người được phỏng vấn 48 Bảng 4.3 Độ tuổi của người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 22 16.9 16.9 16.9 <30 40 30.8 47.7 30.8 30 64 49.2 96.9 49.2 Valid 40 4 3.1 100.0 >50 130 100.0 3.1
100.0 Total Độ tuổi của người được khảo sát ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả nghiên cứu, người được khảo sát có số năm kinh nghiệm và độ tuổi làm việc nhiều thì kết quả thu thập được càng đáng tin cậy, kết quả khảo sát được thống kê với số người nhỏ hơn 30 tuổi là 16.9%, số người từ 30 đến 40 tuổi là 30.8%, số người từ 40 đến 50 tuổi là 49.2% và số người lớn hơn 50 tuổi là 3.1%. 49 4.2.3 Thống kê trình độ của người được khảo sát Bảng 4.4 Trình độ của người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent CAO DANG 13 10.0 10.0 10.0 DAI HOC 107 82.3 82.3 92.3 Valid TREN DAI HOC 10 7.7 100.0 Total 130 100.0 7.7
100.0 Trình độ của người được khảo sát được thống kê với số người trên đại học là 7.7% tổng số người được khảo sát, trình độ đại học là 82.3% tổng số người được khảo sát, cao đẳng chiếm 10% tổng số người được khảo sát. 50 4.2.4 Thống kê đơn vị làm việc của người được khảo sát Bảng 4.5. Đơn vị làm việc của người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent NHA THAU 44 33.8 33.8 33.8 CDT 22 16.9 50.8 16.9 TVTK 15 11.5 62.3 11.5 Valid TVGS 26 20.0 82.3 20.0 BQL KCN 23 17.7 100.0 Total 130 100.0 17.7
100.0 Vai trò khi tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát được phân thành 5 nhóm. Kết quả thống kê cho thấy số người làm việc đại diện cho chủ đầu tư chiếm 16.9% tổng số người tham gia khảo sát, công ty thi công xây dựng chiếm 33.8%, đơn vị tư vấn thiết kế 11.5%, đơn vị giám sát 20% và ban quản lý khu công nghiệp chiếm 17.7%. 51 4.3 Kiểm Định Mô Hình Trong bước kiểm định mô hình đo lường tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra độ tin cậy của từng thành phần trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM .Sau đó toàn bộ biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (PCA), để khám phá cấu trúc thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ. Sau khi thực hiện phân tích khám phá nhân tố (PCA), tác giả sẽ tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đưa ra trong chương 2 bằng phương pháp hồi quy bội các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm định sự đồng tình của các bên tham gia dự án về các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM 4.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo Trước khi tiến hành phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy của thang đo các thành phần ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM và sự tương quan giữa các biến quan sát. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8 trở lên là thang đo tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, lại có nhà nghiên cứu đề nghị rằng từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong các trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu [26]. Trong trư`ờng hợp nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.6 trở lên là có thể chấp nhận được. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng có giá trị nhỏ hơn 0.3 cũng bị loại. 52 4.3.1.1 Nhóm yếu tố về chính sách Bảng 4.6 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố chính sách Cronbach's N of Items Alpha .815 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted MUC DO ON DINH CHINH SACH VE DAU TU XAY 8.9923 1.915 .730 .681 DUNG (CS1) MUC DO ON DINH CHINH 9.0077 2.116 .605 .807 SACH VE DAU THAU (CS2) MUC DO ON DINH CHINH SACH VE HOP DONG 9.0462 1.936 .669 .744 Bảng 4.7 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về tự nhiên Cronbach's N of Items Alpha .805 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted DIA CHAT CONG TRINH 8.8769 2.341 .680 .702 (TN1) THOI TIET TAI CONG 8.8846 2.490 .630 .755 TRINH (TN2) DIA HINH KHU DAT DU AN 8.9154 2.419 .644 .740 (TN3) 53 4.3.1.3 Nhóm yếu tố về kinh tế Bảng 4.8 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố về kinh tế Cronbach's N of Items Alpha .799 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted GIA CA VLXD (KT1) 13.2154 4.728 .647 .731 NGUON TAI CHINH CUA 13.2846 4.748 .585 .762 CDT (KT2) TINH HINH TAI CHINH 13.1692 4.808 .607 .750 TRONG NUOC (KT3) 13.1769 4.937 .606 .751 Bảng 4.9 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn Cronbach's N of Items Alpha .811 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted THOI GIAN THIET KE (TK1) 16.7846 10.279 .650 .761 NANG LUC DON VI KHAO SAT 16.9231 10.413 .534 .794 (TK2) CONG TAC GIAM SAT TAC GIA 16.8615 10.120 .616 .769 (TK3) NANG LUC DON VI THIET KE 16.8538 10.265 .594 .776 (TK4) CONG TAC KIEM TRA VA 16.9154 9.737 .607 .772 54 4.3.1.5 Nhóm yếu tố về năng lực CĐT Bảng 4.10 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực chủ đầu tư Cronbach's N of Items Alpha .794 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted KHA NANG PHOI HOP THUC 13.2538 4.423 .676 .710 HIEN (CDT1) KHA NANG RA QUYET DINH 13.2769 4.605 .591 .750 THEO THAM QUYEN (CDT2) NANG LUC NHAN SU CUA CDT 13.3308 4.394 .569 .764 (CDT3) CONG TAC GIAO NHAN DAT, 13.2846 4.515 .591 .750 Bảng 4.11 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực nhà thầu thi công Cronbach's N of Items Alpha .872 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted PHUONG PHAP, CONG NGHE .571 .878 15.3154 16.125 THI CONG (NT1) .763 .830 LUC LUONG LAO DONG (NT2) 15.2154 15.039 TAI CHINH CUA NHA THAU .646 .859 15.3154 15.737 (NT3) CONG TAC QUAN LY, TO CHUC .755 .832 15.2154 15.101 SAN XUAT (NT4) .781 .827 MAY MOC THIET BI (NT5) 15.2154 15.364 55 4.4 Kết quả phân tích nhân tố (PCA) Toàn bộ các biến được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (PCA) để giảm bớt hay tóm tắt giữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm trong phân tích nhân tố PCA như sau: - Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; - Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0.5 sẽ bị loại; - Thang đo được chấp thuận khi tổng phương sai trích ≥ 50%; - Hệ số Eigenvalue > 1 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của PCA, phân tích nhân tố khám phá (PCA) thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005,) [26]. Theo Hair & ctg [33], hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của PCA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số nhân tố phải > 0.75. Bảng 4.12 Kết quả KMO và kiểm định Barlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .789 Approx. Chi-Square 1712.622 Bartlett's Test of Sphericity df 276 Sig. .000 56 Bảng 4.12 cho thấy kết quả phân tích nhân tố có KMO=0.789>0.5 nên PCA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1712.622 với mức ý nghĩa 0.000.Như vậy, việc phân tích nhân tố đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu để có thể triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Bảng 4.13 Kết quả phân tích PCA các thành phần thang đo Biến quan sát Nhân tố 2 3 4 5 6 1 TN2 .767 CDT4 .756 CDT1 .745 TN1 .728 CDT2 .728 TN3 .720 CDT3 .674 NT5 .864 NT4 .856 NT2 .855 NT3 .765 NT1 .721 KT3 .769 KT4 .743 KT1 .660 KT2 .611 TK5 .815 TK3 .765 TK1 .636 CS3 .864 CS1 .833 57 CS2 .708 TK4 .692 TK2 .672 Eigenvenvalues 6.676 3.419 2.572 1.515 1.248 1.019 17.371 14.185 10.061 9.964 9.504 7.457 Độ biến thiên được
giải thích (variance
explained(%) 17.371 31.556 41.617 51.582 61.086 68.543 Độ biến thiên được
giải thích tích lũy
(cumulative variance
explained(%) - Phương pháp rút trích:các thành phần chủ yếu (principal component analysic) - Kỹ thuật xoay: Varimax - Các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.5 bị loại bỏ 4.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA. Dựa vào kết quả phân tích nhân tố PCA , các nhân tố trích ra đạt yêu cầu về giá trị độ tin cậy, nhưng có sự khác biệt so với mô hình giả thuyết đặc ra, do dó tác giả xin điều chỉnh mô hình so với giả thuyết. Bảng 4.14 Thành phần nhân tố Nhân tố Biến quan sát Trọng số - TN2: Thời tiết tại công trình. .767 .756 - CDT4: Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư - CDT1: Khả năng phối hợp thực hiện dự án .745 - TN1: Địa chất công trình. .728 - CDT2: Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền. .728 1 - TN3: Địa hình khu đất dự án. .720 - CDT3: Năng lực nhân sự của chủ đầu tư .674 - NT5: Máy móc thiết bị .864 - NT4: Công tác quản lý, tổ chức sản xuất .856 - NT2: Lực lượng lao động .855 58 - NT3: Tài chính của nhà thầu .765 2 - NT1: Phương pháp, công nghệ thi công .721 - KT3: Tình hình tài chính trong nước. .769 - KT4: Lãi suất tiền vay .743 - KT1: Giá cả vật liệu xây dựng. .660 3
2 - KT2: Nguồn tài chính của CĐT .611 4 - TK5: Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS .815 - TK3: Công tác giám sát tác giả .765 - TK1: Thời gian thiết kế .636 5 - CS3: Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng. .864 - CS1: Mức độ ổn định chính sách về đầu tư và xây dựng. .833 - CS2: Mức độ ổn chính chính sách về đấu thầu. .708 6 - TK4: Năng lực đơn vị thiết kế .692 .672 - TK2: Năng lực đơn vị khảo sát
Tác giả tiến hành đặt tên lại cho các nhân tố: - Nhân tố1 ( F1): Nhóm yếu tố năng lực CĐT và đặc điểm tự nhiên - Nhân tố 2 (F2): Nhóm yếu tố năng lực đơn vị thi công - Nhân tố 3 (F3): Nhóm yếu tố kinh tế xã hội - Nhân tố 4 (F4): Nhóm yếu tố về năng lực tư vấn giám sát - Nhân tố 5 (F5): Nhóm yếu tố chính sách - Nhân tố 6 (F6): Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn 4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy. Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R2 (R-square) là 0.651 và R2 điều chỉnh (Adjusted R-Square) là 0.634 nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 63.4% (hay mô hình đã giải thích được 63.4%). Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình bằng hệ số phóng đại phương sai VIF tác giả nhận thấy tất cả các hệ số phóng đại phương sai của các biến đều có giá trị VIF = 1 < 10. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu phân tích hồi quy bội. Kết quả sau khi chạy như sau: 59 Bảng 4.15 Sơ lược hình hồi quy bội Model R R Adjusted R Std. Error of Durbin-Watson Square Square the Estimate 1 .807a .651 .634 .39150 1.668 a. Predictors: (Constant), F6, F2, F1, F5, F4, F3 b. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC Bảng 4.16 Phân tích ANOVA của mô hình hồi quy Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 35.155 6 38.227 .000b 1 Residual 18.853 5.859
.153 Total 54.008 123
129 a. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC b. Predictors: (Constant), F6, F2, F1, F5, F4, F3 Bảng 4.17 Các thông số từng biến trong phương trình hồi quy Standardiz Unstandardized ed Collinearity Coefficients Coefficient Statistics (Hệ số chưa s (Kiểm tra Model t Sig. chuẩn hóa) (Hệ số đa cộng tuyến) (mô hình) chuẩn hóa) Std. Error (sai B Beta Tolerance VIF số chuẩn) (Constant) -.265 .336 -.790 .431 F1 .157 .060 .158 .783 2.630 .010 1.277 1 F2 .192 .036 .287 .966 5.295 .000 1.035 F3 .263 .063 .287 .599 4.171 .000 1.670 60 .305 F4 .228 .051 .601 4.443 .000 1.663 .156 F5 .150 .061 .708 2.471 .015 1.412 .135 F6 .096 .047 .636 2.028 .045 1.572 a. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC (Y) Hình 4.1.Đồ thị phân phối phần dư Hình 4. 2.Đồ thị Normal P-Plot của các phần tử 61 Hình 4.3 Đồ thị scatter plot của các phần tử Từ bảng 4.17 cho thấy tất cả 6 nhân tố đều tác động dương (hệ số Beta dương) Hình17.thể hiện đồ thị phần dư theo dạng phân phối chuẩn có giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.976 tức là gần bằng 1. Có thể kết luận rằng với độ tin cậy 95% thì an toàn khi bác bỏ H0. Do đó, nghiên cứu có thể kết luận rằng các giả thuyết F1, F2, F3, F4, F5, F6 chấp nhận được. Phương trình hồi quy có dạng như sau: Y=0.158F1+0.287F2+0.287F3+0.305F4+0.156F5+0.135F6 4.4.3 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố Để xác định tầm quan trọng của các biến F1, F2,F3,F4,F5,F6 đối với tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM , ta căn cứ vào hệ số Beta. Nhân tố tác động Số trả lời(N) Hệ số Beta chuẩn hóa Ý nghĩa (Sig) F1 130 0.158 0.010 62 F2 130 0.287 0.000 F3 130 0.287 0.000 F4 130 0.305 0.000 F5 130 0.156 0.015 F6 130 0.135 0.045 Xét hệ số Beta chuẩn hóa ta thấy rằng nhóm yếu tố năng lực tư vấn giám sát (F4) tác động mạnh nhất đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM vì có Beta lớn nhất với β=0.305 và Sig=0.000, sự thành công của 1 dự án tùy thuộc vào năng lực của đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị tư vấn giám sát phải có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Nhân tố tác động mạnh thứ hai đến tiến độ là nhóm yếu tố năng lực đơn vị thi công (F2), có β=0.287 và Sig=0.000, người được khảo sát cũng cho rằng việc áp dụng phương pháp thi công, công nghệ thi công không phù hợp kết hợp với máy móc thiết bị thi công cũ kỹ, lạc hậu, có tác động đến tiến độ thi công dự án. Tiếp đó là tác động của nhóm yếu tố kinh tế xã hội (F3), có β=0.287 và Sig=0.000, người khảo sát cũng cho rằng tình hình tài chính của chủ đầu tư, giá cả vật liệu xây dựng, lãi suất tiền vay cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án. Tiếp theo là nhóm yếu tố năng lực CĐT và đặc điểm tự nhiên (F1), có β=0.158 và Sig=0.010, năng lực nhân sự của chủ đầu tư rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tiến độ hoàn thành dự án cũng như phối hợp với các bên liên quan trong công tác GPMB giao nhận đất, bên cạnh đó yếu tố về tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ vì chúng ta không thể kiểm soát được vấn đề này. Tiếp theo là nhóm yếu tố chính sách (F5), β=0.156 và Sig=0.015, người khảo sát cho rằng tình hình chính sách về đầu tư xây dựng, hợp đồng, đấu thầu có ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án. Tiếp theo là nhóm năng lực của đơn vị tư vấn (F6), có β=0.135 và Sig=0.045 qua đó cho thấy năng lực của tư vấn thiết kế có tác động đến tiến độ thi công dự án do thiếu khảo sát thu thập dữ liệu thực tế dẫn đến lỗi thiết kế không đồng nhất, kết quả khảo sát không chính xác nên trong quá trình thi công gặp khó khăn và phát sinh nhiều vấn đề mới. 63 4.4.4 Giải pháp giảm thiểu và đẩ mạnh ảnh hưởng của các yếu tố. Như đã trình bày, trong mô hình hồi quy, nghiên cứu đã xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Như vậy, muốn giảm thiểu sự ảnh hưởng, các bên tham gia dự án nên xem xét các giải pháp sau đây: - Nhóm yếu tố năng lực CĐT và đặc điểm tự nhiên (F1) Là điều thường xuyên được nhắc đến trong những năm qua, tuy nhiên cách thực hiện chưa phù hợp và chưa đầy đủ. Trên thực tế, việc “đào tạo, nâng cao năng lực CĐT” chỉ được thực hiện thông qua một hình thức duy nhất là phổ biến chính sách pháp luật về xây dựng. Ngoài yếu tố am hiểu pháp luật xây dựng, CĐT còn cần những năng lực khác mà quan trọng nhất là khả năng giải quyết rắc rối dự án, thống kê-báo cáo, nhận thức trách nhiệm ngoài ra còn có kỹ năng phối hợp thực hiện hợp đồng và ra quyết định. Do đó, để nâng cao năng lực CĐT, thời gian tới cần tập trung bổ sung các lớp đào tạo về kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản trị dự án theo các chương trình uy tín được công nhận. Điều kiện tự nhiên của dự án cũng rất quan trọng, nhà thầu cần có kế hoạch và biện pháp thi công cụ thể vì kết quả khảo sát địa chất không phản ánh đúng 100% địa chất của dự án, đây là KCN vì vậy mặt bằng thi công trên một diện tích rất lớn. Ngoài ra đơn vị thi công cần có kế hoạch cụ thể khi thi công trong mùa mưa để không ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. - Nhóm yếu tố năng lực đơn vị thi công (F2) Cần thực hiện nghiêm túc, công khai công tác đấu thầu. Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu phải tương thích với quy mô, công suất và độ phức tạp của dự án. Yếu tố năng lực cần phải được giữ xuyên suốt quá trình thực hiện dự án, nghĩa là phải được thực hiện nghiêm túc theo hợp đồng đã ký kết, cũng vì vậy mà cơ chế giám sát thực hiện hợp đồng cần được đề cao kèm theo các biện pháp chế tài, xử phạt khi vi phạm. Bên cạnh đó nhà thầu cần có kế hoạch cụ thể trong quá trình thi công như vật tư, nhân lực, máy móc, biện pháp thi công phù hợp với dự án mà mình 64 đảm nhận, đào tạo nâng cao tay nghề của người lao động và có các buổi sinh hoạt về vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trường để tránh gặp phải các vấn đề về an toàn trong quá trình thi công. Bên cạnh đó kỹ thuật của nhà thầu cần phải bám sát hiện trường để giải quyết các vấn đề có liên quan kịp thời khi cần thiết. - Nhóm yếu tố kinh tế xã hội (F3) Là nhóm yếu tố có hệ số bêta đứng thứ 3 trong nghiên cứu này, yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Trước khi thực hiện dự án các chủ đầu tư KCN cần nghiên cứu kỹ các yếu tố liên quan đến quá trình đầu tư cũng như chuẩn bị nguồn tài chính cho suốt quá trình thực hiện dự án, bên cạnh đó cần có một khoản tài chính dự phòng trong quá trình thực hiện để việc thanh toán được liên tục không ảnh hưởng đến tiến độ. Đối với các khoản vốn vay, kiến nghị nhà nước có biện pháp hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị thực hiện dự án vì dự án từ khi chuẩn bị thực hiện đến khi có thể giao đất cho các đơn vị vào thuê là một khoảng thời gian dài. - Nhóm yếu tố về năng lực tư vấn giám sát (F4) Vai trò của đơn vị tư vấn giám sát vô cùng quan trọng trong việc thành công của 1 dự án, nội dung công tác giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm: kiểm tra các điều kiện khởi công của dự án, phát hiện các sai sót trong quá trình thiết kế, giám sát thi công xây dựng, chủ trì phối hợp giữa các bên về các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công. Để đảm bảo dự án đúng tiến độ thì năng lực của đơn vị tư vấn giám sát phải đáp ứng được loại dự án mà mình đảm nhận, trong trường hợp này đơn vị TVGS phải có kinh nghiệm trong việc giám sát các công trình hạ tầng kỹ thuật, cá nhân tham gia dự án phải là người có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm, phải bám sát thực tế thi công để giải quyết các vướng mắc kịp thời, đơn vị TVGS phải lập đề cương giám sát chi tiết đúng và đầy đủ, bám sát tiến độ nhà thầu đã đệ trình. Bên cạnh đó các cá nhân tham gia công tác giám sát xây dựng phải xây dựng riêng kế hoạch của riêng mình đề phòng nhà thầu không bắt kịp tiến độ đã đề ra. - Nhóm yếu tố chính sách (F5) Đối với các bên tham gia dự án, để hạn chế ảnh hưởng làm chậm tiến độ dự án do sự thay đổi chính sách gây ra, các bên cần nâng cao khả năng dự báo chính 65 sách, nội dung hợp đồng phải được soạn thảo chặt chẽ nhưng linh hoạt, đầy đủ các nội dung về điều chỉnh khi có sự thay đổi chính sách về tiền lương, hợp đồng hay các quy trình về đầu tư xây dựng. Chính phủ và chính quyền địa phương cần nâng cao chất lượng của việc soạn thảo chính sách để nhất quán tránh chồng chéo và sử dụng ổn định lâu dài, đặc biệt tiếp tục rút ngắn thời gian, thủ tục hành chính liên quan công tác đấu thầu. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi với nhiều quy định mới cần thiết phải ban hành trong thời gian ngắn, sự chồng chéo hay chưa phù hợp thực tế giữa các quy định ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, các bên liên quan cần liên tục cập nhật thông tin để điều chỉnh cần thiết không làm xáo trộn kế hoạch thực hiện dự án. - Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn (F6) Chủ đầu tư cần phải tăng cường công tác khảo sát, thiết kế phù hợp giảm nhẹ ảnh hưởng do yếu tố bất ổn của tự nhiên. Cần thực hiện đầy đủ các công tác khảo sát như khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình. Trong trường hợp công trình nằm ở vị trí trong các khu công nghiệp thì các báo cáo về số liệu khảo sát thường đã được BQL khu công nghiệp cung cấp cho nhà đầu tư, nên công tác nào đã có được thì nhà đầu tư không cần phải thực hiện để giảm chi phí như khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát địa hình. Tuy nhiên yếu tố hiện trạng công trình, địa chất công trình có thể thay đổi cục bộ nên cần phải đảm bảo rằng công tác này phải được thực hiện một cách nghiêm túc theo các quy định hiện hành về công tác khảo sát dự án xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư cần chọn đơn vị khảo sát có năng lực, đã có kinh nghiệm thực hiện khảo sát ở một số khu công nghiệp, bên cạnh đó đơn vị khảo sát cần làm việc nghiêm túc, tuyển dụng đội ngũ nhân lực có trình độ và kinh nghiệm để đảm trách công việc được giao Một trong các biện pháp ngăn ngừa, giảm bớt thiệt hại là thực hiện công tác thiết kế phù hợp với điều kiện tự nhiên trong các thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công của công trình. Công tác thiết kế ngoài các yêu cầu về kỹ thuật như đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu 66 tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội tại khu vực xây dựng thì trong thiết kế cần phải có phương án kiến trúc, phương án công nghệ (nếu có), phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu, các chỉ̉ dẫn kỹ thuật… để thực hiện trong quá trình thi công công trình. Các thiết kế phải được tính toán các ảnh hưởng có thể xảy ra dựa vào số liệu khảo sát như tính lún, tính lệch, sạt lỡ, áp lực nước ngầm hay thời tiết khắc nghiệt, để đề phòng và ngăn ngừa, giảm bớt thiệt hại nếu các ảnh hưởng xảy ra trong tính toán. Sử dụng các cá nhân, nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện trong thiết kế là một cách ngăn ngừa, giảm bớt các ảnh hưởng trong quá trình thiết kế đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM . 67 Trong chương này, tác giả nêu lên các vấn đề đạt được của luận văn cũng như hạn chế và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo. 1. Kết luận Trong những năm qua tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM bị ảnh hưởng rất lớn, các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM đưa vào hoạt động không đúng tiến độ để ra gây khó khan trong việc giao đất cho đơn vị thuê đất của chủ đầu tư các KCN và KCX. Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM là hết sức cần thiết, giúp cho chủ đầu tư, và các ban ngành liên quan có biện pháp hạn chế ảnh hưởng và đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án và tránh được những tổn thất do các yếu tố ảnh hưởng gây ra. Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu đã khảo sát tất cả các dự án đầu tư KCN và KCXtrên địa bàn TP.HCM. Từ kết quả khảo sát, kỹ thuật phân tích nhân tố đã rút gọn tập hợp 24 yếu tố thành 6 nhân tố đại diện. Qua kiểm định mô hình hồi quy đa biến khẳng định 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM xếp theo mức độ ảnh hưởng mạnh đến yếu là nhóm yếu tố năng lực tư vấn giám sát (F4), nhóm yếu tố năng lực đơn vị thi công (F2), nhóm yếu tố kinh tế xã hội (F3), nhóm yếu tố năng lực CĐT và đặc điểm tự nhiên (F1), nhóm yếu tố chính sách (F5), nhóm năng lực của đơn vị tư vấn (F6). 2. Đóng góp của đề tài Quan điểm nghiên cứu là sử dụng lý thuyết từ các nghiên cứu trước trên thế giới cũng như tại Việt Nam về vai trò của tiến độ trong sự thành công của dự án, các yếu tố ảnh hưởng sự thành công của dự án và mối quan hệ tác động giữa chúng để nghiên cứu cụ thể cho trường hợp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. Điểm mới cũng như những đóng góp tính thực tiễn của đề tài áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp là: 68 Một là, kết hợp lý thuyết từ nghiên cứu trước, thông qua phương pháp phân tích nhân tố EFA, nghiên cứu đã hình thành 6 nhóm nhân tố gồm 24 yếu tố đặc trưng kỳ vọng ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp với độ giải thích đạt 63,4 % biến thiên của các biến quan sát. Hai là, nghiên cứu đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở đó kiến nghị các bên liên quan, nhất là với chủ đầu tư dự án. Ba là, các đóng góp của đề tài ngoài giá trị áp dụng riêng cho Thành phố Hồ Chí Minh còn có giá trị tham khảo cho các địa phương khác, một số kiến nghị chính sách liên quan đến chính phủ có thể dùng để tham khảo. 2. KIẾN NGHỊ Hạn chế của đề tài: Việc lấy mẫu khảo sát bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, điều này phần nào làm giảm đi độ tin cậy của số liệu thu thập được. Dữ liệu thu thập có thể bị ảnh hưởng một phần bởi chủ quan của người trả lời nên có thể chưa phản ánh chính xác thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu yếu tố gây ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy còn nhiều hướng nghiên cứu bổ sung như sau: - Nghiên cứu thêm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư vào thuê đất tại các KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quy hoạch KCX và KCN trên địa bàn TP.HCM. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chính phủ: Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 [2] Chính phủ: Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế [3] Chính phủ: Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 về quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế [4] Chính phủ: Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 [5] Chính phủ: Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/03/2009 về việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn [6] Chính phủ: Quyết định 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 về ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển [7] Chính phủ: Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội [8] Chính phủ: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp [9] Chính phủ: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 [10] Chính phủ: Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước [11]. Chính Phủ: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng [12] Chính phủ: Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng [13] Chính phủ: Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 70 [14] Chính phủ: Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [15]. Chan DW, Kumaraswamy MM. A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong construction projects. Int J Project Manage 1997; 15(1): 55- 63. [16]. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F. Factors influencing construction time and cost overruns on high-rise projects in Indonesia. Construction Manage Econom 1997; 15:83-94. [17]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011 [18]. Cao Hào Thi, Critical Success Factors in Project Management- An Analysis of Infrastructure Projects in Vietnam. Asian Institute of Technology, School of Management, Bangkok, Thailand (2006). [19] Daniel Baloi, Andrew D.F.Price, Evaluation of Global Risk Factors Affecting Cost Performance in Mozambique. COBRA Conference Papers (2001). [20] Phua, F.T.T., Rowlinson, S., How Important is Cooperation to Construction Project Success? A Grounded Empirical Quantification (2004). [21] Anna Klemetti, Risk Management in Construction Project Networks. Helsinki University of Technology (2006). [22] Cliff J.Schexnayder, Sandra L.Weber, Christine Fiori, Project Cost Estimating- A Synthesis of Highway Practice (2003). [23] Cao Hao Thi, Swierczeck, Critical Success Factors in Project Management: Implication from Vietnam (2010) [24] Rennis Likert, A technique for the measurement off attitudes (1932) [25] Bollen, Introduction to structural equations with latent varisbles (1989) [26] Hoàng Trọng α Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1, Tập 2, NXB Hồng Đức. 71 [27] Hepza: Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các KCX và KCN TP.HCM [28] Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, số 01/2009, pp.104-117. [29] Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả dự án – áp dụng cho các dự án xây dựng nghành dân dụng ở Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 232 tháng 2 năm 2010 [30] User’s Guide of The European Commission, Understanding and Monitoring the Cost-Determining Factors of Infrastructure Projects (2006). [31] Dương Quốc Bảo, “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ, sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sĩ, đại học Công nghệ Tp.HCM, 2015. [32] Pinto and Slevin, Critical success factors in R&D projects (1989). [33] Hair & ctg, Multivariate Data Analysis (1998). 72 PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Kính chào các Anh/Chị. Tôi tên là Võ Kỳ Nam, hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Rất mong nhận được sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau. Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0918 451 450 hoặc email namhepza@yahoo.com.Xin chân thành cảm ơn .
Phần 1: Nội dung khảo sát Anh/Chị hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực
hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công
nghiệp trên địa bàn TP.HCM. (Xin vui lòng đánh dấu X hoặc √ vào ô chọn). Điểm Mức độ ảnh hưởng (1) Không ảnh hưởng (2) Ảnh hưởng không đáng kể (3) Ảnh hưởng trung bình (4) Ảnh hưởng đáng kể (5) Rất ảnh hưởng 73 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư Mức độ ảnh hưởng STT Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế 1 2 3 4 5 xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM I Nhóm yếu tố về chính sách 1 Chính sách về đầu tư xây dựng 2 Chính sách về đấu thầu 3 Chính sách về hợp đồng II Nhóm yếu tố về tự nhiên 4 Địa chất công trình. 5 Thời tiết tại công trình. 6 Địa hình khu đất dự án. III Nhóm yếu tố về kinh tế 7 Giá cả vật liệu xây dựng. 8 Nguồn tài chính của CĐT 9 Tình hình tài chính trong nước 10 Lãi suất tiền vay IV Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn 11 Thời gian thiết kế 12 Năng lực đơn vị khảo sát 13 Công tác giám sát tác giả 14 Năng lực đơn vị thiết kế 15 Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS V Nhóm yếu tố về năng lực CĐT 16 Khả năng phối hợp thực hiện dự án 17 Khả năng ra quyết định 18 Năng lực nhân sự của chủ đầu tư 19 Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư VI Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công 74 20 Phương pháp, công nghệ thi công 21 Lực lượng lao động 22 Tài chính của nhà thầu. 23 Công tác quản lý, tổ chức sản xuất 24 Máy móc thiết bị VII Nhận định chung Anh (chị) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công 25 trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM như thế nào. Nữ 1/ Về giới tính, anh chị là: Nam Dưới 30 Từ 30 đến dưới 40 Từ 40 đến dưới 50 Từ 50 trở lên THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên Đại học 4/ Kinh nghiệm làm việc trong ngành xây dựng Dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm Trên 10 năm 5/ Đơn vị Anh/Chị đang làm việc là: Công ty xây dựng (nhà thầu) Nhà đầu tư Đơn vị tư vấn thiết kế Đơn vị tư vấn giám sát Ban quản lý KCN Số điện thoại: 75 PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Kính chào các Anh/Chị. Tôi tên là Võ Kỳ Nam, hiện đang là học viên cao học ngành KT Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM”. Rất mong nhận được sự hổ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi phía sau. Các thông tin trong bảng câu hỏi này được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Nếu có thắc mắc liên quan đến bảng câu hỏi này, Anh/Chị vui lòng liên hệ theo số điện thoại 0918 451 450 hoặc email namhepza@yahoo.com.Xin chân thành cảm ơn .
Phần 1: Nội dung khảo sát Anh/Chị hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực
hiện đầu tư Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công
nghiệp trên địa bàn TP.HCM. (Xin vui lòng đánh dấu X hoặc √ vào ô chọn). Điểm Mức độ ảnh hưởng (1) Không ảnh hưởng (2) Ảnh hưởng không đáng kể (3) Ảnh hưởng trung bình (4) Ảnh hưởng đáng kể (5) Rất ảnh hưởng 76 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư Mức độ ảnh hưởng STT Xây dựng các công trình hạ tầng tại các Khu chế 1 2 3 4 5 xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM I Nhóm yếu tố về chính sách 1 Chính sách về đầu tư xây dựng 2 Chính sách về đấu thầu 3 Chính sách về hợp đồng II Nhóm yếu tố về tự nhiên 4 Địa chất công trình. 5 Thời tiết tại công trình. 6 Địa hình khu đất dự án. III Nhóm yếu tố về kinh tế 7 Giá cả vật liệu xây dựng. 8 Nguồn tài chính của CĐT 9 Tình hình tài chính trong nước IV Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn 10 Thời gian thiết kế 11 Năng lực đơn vị khảo sát 12 Công tác giám sát tác giả 13 Năng lực đơn vị thiết kế 14 Công tác kiểm tra và nghiệm thu của TVGS V Nhóm yếu tố về năng lực CĐT 15 Khả năng phối hợp thực hiện dự án 16 Khả năng ra quyết định 17 Năng lực nhân sự của chủ đầu tư 18 Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư VI Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công 19 Phương pháp, công nghệ thi công 20 Lực lượng lao động 21 Tài chính của nhà thầu. 22 Công tác quản lý, tổ chức sản xuất 23 Máy móc thiết bị 77 VII Nhận định chung Anh (chị) đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công 24 trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM như thế nào.
Phần 2: Thông tin đối tượng khảo sát
Anh chị cho biết những thông tin sau: Nữ 1/ Về giới tính, anh chị là: Nam Dưới 30 Từ 30 đến dưới 40 Từ 40 đến dưới 50 Từ 50 trở lên THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên Đại học 4/ Kinh nghiệm làm việc trong ngành xây dựng Dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm Trên 10 năm 5/ Đơn vị Anh/Chị đang làm việc là: Công ty xây dựng (nhà thầu) Nhà đầu tư Đơn vị tư vấn thiết kế Đơn vị tư vấn giám sát Ban quản lý KCN Số điện thoại: 78 PHỤ LỤC 3 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT Kinh nghiệm người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent <5 NAM 22 16.9 16.9 16.9 5 NAM 27 20.8 20.8 37.7 Valid >10 NAM 81 62.3 100.0 Total 130 100.0 62.3
100.0 Trình độ học vấn người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent CAO DANG 13 10.0 10.0 10.0 DAI HOC 107 82.3 82.3 92.3 Valid TREN DAI HOC 10 7.7 100.0 Total 130 100.0 7.7
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 22 16.9 16.9 16.9 <30 40 30.8 47.7 30.8 30 64 49.2 96.9 49.2 Valid 40 4 3.1 100.0 >50 130 100.0 3.1
100.0 Total 79 Đơn vị công tác người được khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent NHA THAU 44 33.8 33.8 33.8 CDT 22 16.9 50.8 16.9 TVTK 15 11.5 62.3 11.5 Valid TVGS 26 20.0 82.3 20.0 BQL KCN 23 17.7 100.0 Total 130 100.0 17.7
100.0 80 PHỤ LỤC 4 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố chính sách Cronbach's N of Items Alpha .815 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted MUC DO ON DINH CHINH SACH VE DAU TU XAY 8.9923 1.915 .730 .681 DUNG (CS1) MUC DO ON DINH CHINH 9.0077 2.116 .605 .807 SACH VE DAU THAU (CS2) MUC DO ON DINH CHINH SACH VE HOP DONG 9.0462 1.936 .669 .744 (CS3) Cronbach's N of Items Alpha .805 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted DIA CHAT CONG TRINH 8.8769 2.341 .680 .702 (TN1) THOI TIET TAI CONG 8.8846 2.490 .630 .755 TRINH (TN2) DIA HINH KHU DAT DU AN 8.9154 2.419 .644 .740 (TN3) 81 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố kinh tế Cronbach's N of Items Alpha .799 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted GIA CA VLXD (KT1) 13.2154 4.728 .731 .647 NGUON TAI CHINH CUA 13.2846 4.748 .762 .585 CDT (KT2) TINH HINH TAI CHINH 13.1692 4.808 .750 .607 TRONG NUOC (KT3) LAI SUAT TIEN VAY (KT4) 13.1769 4.937 .751 .606 Cronbach's N of Items Alpha .811 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted THIET KE LAI, THIET KE 16.7846 10.279 .761 .650 NHIEU LAN (TK1) NANG LUC DON VI KHAO 16.9231 10.413 .794 .534 SAT (TK2) CONG TAC GIAM SAT TAC 16.8615 10.120 .769 .616 GIA (TK3) NANG LUC DON VI THIET 16.8538 10.265 .776 .594 KE (TK4) CONG TAC KIEM TRA VA NGHIEM THU CUA TVGS 16.9154 9.737 .607 .772 (TK5) 82 Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực chủ đầu tư Cronbach's N of Items Alpha .794 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted KHA NANG PHOI HOP 13.2538 4.423 .676 .710 THUC HIEN (CDT1) KHA NANG RA QUYET DINH THEO THAM QUYEN 13.2769 4.605 .591 .750 (CDT2) NANG LUC NHAN SU CUA 13.3308 4.394 .569 .764 CDT (CDT3) CONG TAC GIAO NHAN 13.2846 4.515 .591 .750 DAT, GPMB (CDT4) Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực nhà thầu thi công Cronbach's N of Items Alpha .872 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted PHUONG PHAP, CONG 15.3154 16.125 .571 .878 NGHE THI CONG (NT1) LUC LUONG LAO DONG 15.2154 15.039 .763 .830 (NT2) TAI CHINH CUA NHA 15.3154 15.737 .646 .859 THAU (NT3) CONG TAC QUAN LY, TO 15.2154 15.101 .755 .832 CHUC SAN XUAT (NT4) MAY MOC THIET BI (NT5) 15.2154 15.364 .781 .827 83 PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .789 Approx. Chi-Square 1712.622 Bartlett's Test of Sphericity df 276 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 6.676 27.816 27.816 6.676 27.816 27.816 4.169 17.371 17.371 1 3.419 14.247 42.063 3.419 14.247 42.063 3.404 14.185 31.556 2 2.572 10.719 52.782 2.572 10.719 52.782 2.415 10.061 41.617 3 1.515 6.312 59.094 1.515 59.094 2.391 9.964 51.582 6.312 4 1.248 5.201 64.295 1.248 64.295 2.281 9.504 61.086 5.201 5 1.019 4.248 7.457 68.543 4.248 6 .832 3.468 7 .773 3.220 8 .656 2.733 9 .625 2.602 10 .558 2.325 11 .516 2.149 12 .499 2.081 13 .449 1.872 14 .423 1.764 15 .400 1.667 16 .327 1.364 17 .306 1.273 18 .291 1.212 19 .273 1.138 20 .266 1.110 21 .199 .831 22 .114 .477 23 68.543 1.790 .041 .171 68.543 1.019
72.010
75.230
77.963
80.565
82.890
85.039
87.120
88.993
90.757
92.423
93.788
95.061
96.273
97.411
98.521
99.352
99.829
100.000 24 84 Extraction Method: Principal Component Analysis. Biến quan sát Nhân tố 2 3 4 5 6 1 .767 TN2 .756 CDT4 .745 CDT1 .728 TN1 .728 CDT2 .720 TN3 .674 CDT3 .864 NT5 .856 NT4 .855 NT2 .765 NT3 .721 NT1 .769 KT3 .743 KT4 .660 KT1 .611 KT2 .815 TK5 .765 TK3 .636 TK1 .864 CS3 .833 CS1 .708 CS2 .692 TK4 .672 TK2 85 Eigenvenvalues 3.419 6.676 2.572 1.515 1.248 1.019 14.185 17.371 10.061 9.964 9.504 7.457 Độ biến thiên được
giải thích (variance
explained(%) 31.556 17.371 41.617 51.582 61.086 68.543 Độ biến thiên được
giải thích tích lũy
(cumulative variance
explained(%) 86 PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BỘI Sơ lược hình hồi quy bội Model R R Adjusted R Std. Error of Durbin-Watson Square Square the Estimate 1 .807a .651 .634 .39150 1.668 a. Predictors: (Constant), F6, F2, F1, F5, F4, F3 b. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC Phân tích Anova của mô hình hồi quy. Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 35.155 6 38.227 .000b 1 Residual 18.853 5.859
.153 Total 54.008 123
129 a. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC b. Predictors: (Constant), F6, F2, F1, F5, F4, F3 Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy. Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics (Hệ số chưa (Hệ số (Kiểm tra Model chuẩn hóa) chuẩn hóa) đa cộng tuyến) t Sig. (mô hình) Std. Error (sai số B Beta Tolerance VIF chuẩn) (Constant) -.265 .336 -.790 .431 F1 .157 .060 .158 .783 2.630 .010 1.277 1 F2 .192 .036 .287 .966 5.295 .000 1.035 F3 .263 .063 .287 .599 4.171 .000 1.670 87 .305 F4 .228 .051 .601 4.443 .000 1.663 .156 F5 .150 .061 .708 2.471 .015 1.412 .135 F6 .096 .047 .636 2.028 .045 1.572 a. Dependent Variable: BIEN PHU THUOC (Y) 88 89DO TUOI
TRINH DO
DON VI CONG TAC
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
(CS3)
4.3.1.2 Nhóm yếu tố về tự nhiên
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
LAI SUAT TIEN VAY (KT4)
4.3.1.4 Nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
NGHIEM THU CUA TVGS (TK5)
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
GPMB (CDT4)
4.3.1.6 Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu thi công
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Model Summaryb
ANOVAa
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI
Phần 2: Thông tin đối tượng khảo sát
Anh chị cho biết những thông tin sau:
2/ Về độ tuổi của Anh/Chị thuộc nhóm nào sau đây:
3/ Trình độ học vấn của Anh/Chị là:
Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chị
email hoặc địa chỉ liên lạc ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ gửi đến Anh/Chị sau khi
hoàn thành.
Họ và tên:
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị
Trân trọng kính chào!
2/ Về độ tuổi của Anh/Chị thuộc nhóm nào sau đây:
3/ Trình độ học vấn của Anh/Chị là:
Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chị
email hoặc địa chỉ liên lạc ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ gửi đến Anh/Chị sau khi
hoàn thành.
Họ và tên:
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Quý Anh/Chị
Trân trọng kính chào!
KINH NGHIEM
TRINH DO
Độ tuổi người được khảo sát
DO TUOI
DON VI CONG TAC
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố tự nhiên
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Kiểm định Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố năng lực đơn vị tư vấn
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Model Summaryb
ANOVAa