intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN, luận văn đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các quy định đó, đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG THẢO PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG THẢO PH¸P LUËT VÒ THANH TRA, GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N CñA ñY BAN CHøNG KHO¸N NHµ N¦íC ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phƣơng Thảo
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC................. 7 1.1. Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ....................................... 7 1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán........................................................ 7 1.1.2. Thanh tra chứng khoán........................................................................ 8 1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước .............................. 9 1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước .............................................................. 11 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ..... 11 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ....... 12 1.3. Pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát của một số quốc gia .... 25 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ........................... 31 2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán ............. 31 2.2. Quy định về đối tượng thanh tra, giám sát ........................................ 38
  5. 2.3. Phương thức thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán................. 41 2.4. Thủ tục thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..................................................................... 47 2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước .............................................................. 59 Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 65 Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ...............................................................................66 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật ................................................. 66 3.2. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam ....................................................................... 69 Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 79
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDCK: Giao dịch chứng khoán KDCK: Kinh doanh chứng khoán UBCK: Ủy ban chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
  7. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán là nơi cung cấp nhiều loại công cụ tài chính, tạo cơ chế và phân bổ vốn hiệu quả theo mục đích sử dụng của các chủ thể tham gia thị trường. Bằng cách tập trung và phân bổ các nguồn lực tài chính theo tín hiệu thị trường và hiệu quả sử dụng vốn, thị trường chứng khoán giúp cho các doanh nghiệp và Chính phủ huy động vốn đầu tư, do vậy, một thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thị trường chứng khoán thực hiện chức năng kinh tế quan trọng như vậy nên trong quá trình hoạt động yêu cầu được đặt ra là phải vận hành một cách công bằng, công khai và hiệu quả. Mặt khác, do các sản phẩm của thị trường chứng khoán có sự đa dạng, phức tạp, tính thanh khoản cao và giá cả biến động mạnh trên thị trường nên bản thân thị trường chứng khoán luôn ẩn chứa những rủi ro tiềm tàng không chỉ cho công chúng đầu tư mà còn tác động mạnh mẽ tới tính ổn định của toàn bộ nền kinh tế, do đó, sự phát triển và bình ổn của thị trường là yếu tố quan trọng đầu tiên mà bất cứ quốc gia nào cũng phải đặt lên hàng đầu. Và để đảm bảo sự phát triển ổn định, hạn chế tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán, bất cứ quốc gia nào có thị trường chứng khoán cũng ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế hành vi vi phạm. Tại Việt Nam, ngay từ khi mới mở cửa trường chứng khoán, Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến vấn đề này. Các quy định về thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm, thẩm quyền thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý trường chứng khoán là UBCKNN đã được điều chỉnh trong Nghị định số 48/CP/1998 ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán và 1
  8. hiện nay là Luật Chứng khoán. Tuy nhiên, với sự phát triển lớn mạnh của trường chứng khoán Việt Nam trong gần một thập kỷ qua kể từ 2007 đến nay, cùng với xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của các chính sách kinh tế của Việt Nam như hiện nay, việc duy trì, phát triển thị trường chứng khoán thông qua các quy định pháp luật về thanh tra, tra giám sát của cơ quan quản lý trường chứng khoán phần nào đã bộc lộ những yếu kém, chưa phù hợp; nhiều quy định còn lỏng lẻo; chế tài chưa đủ mạnh, còn cản trở sự phát triển của thị trường; chưa phát huy hết vai trò, chức năng quản lý thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý trường chứng khoán… Do đó, việc nghiên cứu, tìm tòi và đề xuất chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp luật về thanh tra, giám sát của UBCKNN tại Việt Nam là cần thiết để phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật Việt Nam hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN, Luận văn đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các quy định đó, đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát đã đặt ra, Luận văn xây dựng một kết cấu nghiên cứu đi từ lí luận chung đến thực tiễn pháp luật hiện hành, từ thực trạng đến giải pháp để qua đó có thể đánh giá được tính hợp lý, thống nhất của pháp luật. Thêm vào đó, các kiến nghị của Luận văn nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN tại Việt Nam cũng được đưa ra trên cơ sở đánh giá các kết quả 2
  9. đạt được cũng như các bất cập còn tồn tại trong các quy định đó cả về mặt xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Theo dự báo của UBCKNN, khi thị trường ngày càng phát triển, cùng với các chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiềm ẩn khả năng thao túng thị trường ngày càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với UBCKNN là cần tăng cường năng lực quản lý giám sát, tăng cường công tác thanh tra để bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các nhà đầu tư, đảm bảo lành mạnh hệ thống tài chính Việt Nam. Công tác thanh tra, giám sát trên thị trường chứng khoán có liên quan đến nhiều đơn vị trong và ngoài UBCKNN; đối tượng giám sát đa dạng; ngoài Luật Chứng khoán, các công tác này còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan (tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán…). Trong khi đó, quy trình thực hiện và phối hợp giám sát của UBCKNN và các cơ quan, đơn vị có liên quan vẫn đang được hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của thị trường, cơ cấu tổ chức của UBCKNN – với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán – ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Trong đó, việc kiện toàn bộ máy thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán luôn được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, các công trình khoa học về pháp luật chứng khoán mới nghiên cứu riêng về hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán, giám sát thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động thanh tra chứng khoán, công tác xử lý vi phạm trên lĩnh vực chứng khoán,… mà chưa có đề tài nghiên cứu về pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước. Do vậy, đề tài “Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc ở Việt Nam” có thể được coi là một đề 3
  10. tài mới, vừa có tính chất tổng hợp, vừa có đặc thù chuyên sâu. Luận văn nghiên cứu về pháp luật thanh tra và giám sát trên thị trường chứng khoán nhưng tập trung khai thác xoay quanh chủ thể thực hiện các hoạt động trên là UBCKNN – cơ quan thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ góc độ pháp luật, Luận văn phân tích, đánh giá, bình luận về quy định pháp luật hiện hành về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam trong mối tương quan với quá trình xây dựng và hoàn thiện thị trường chứng khoán trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để làm được điều này, Luận văn tập trung nghiên cứu, xây dựng hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung, từ đó, phân tích các yếu tố tác động cũng như các yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán, làm tiền đề cho các yêu cầu đối với pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Từ những vấn đề lý luận trên, Luận văn phân tích thực trạng pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế của các quy định hiện hành, từ đó, đưa ra những kiến nghị, giải pháp mang tính xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Nội dung, địa điểm, phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của cơ quan nhà nước quản lý thị trường 4
  11. chứng khoán; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động này; những đặc trưng, yêu cầu của pháp luật được đề cập; nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật một số nước trong lĩnh vực liên quan để từ đó rút ra những bài học cho việc xây dựng, thực thi pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Luận văn nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, phân tích những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra những bất cập cần tiếp tục hoàn thiện trong gian tới. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đạt được từ việc phân tích thực trạng thi hành pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, Luận văn nghiên cứu và đề xuất cơ sở, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam cũng như đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những thay đổi sâu sắc. Trong mối tương quan với thị trường của các quốc gia khác, thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường chưa thực sự phát triển, đang trong quá trình xây dựng và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời, cũng rất nhạy cảm trước những biến động của kinh tế, chính trị thế giới nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Các số liệu, thông tin thực tế sử dụng trong Luận văn được tham khảo từ sách, báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học lưu hành trong cả nước. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp tổng hòa các phương pháp nghiên cứu truyền thống 5
  12. như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, từ đó rút ra các đặc điểm, quy luật của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán và đề xuất một số quan điểm nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của UBCKNN ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn kết hợp sử dụng các số liệu, vụ việc thực tế để minh chứng cho các nghiên cứu của mình. 3. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được bố cục như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán và pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam. Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ở Việt Nam. 6
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC 1.1. Thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Trong hệ thống chính trị ở một quốc gia, hoạt động giám sát, thanh tra phản ánh một phương diện hoạt động cơ bản của quá trình quản lý nhà nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và mục tiêu cải cách nền hành chính nhà nước nói riêng. Hiện nay, về mặt lý luận, hoạt động thanh tra, giám sát đều có những tiêu chí, chuẩn mực riêng. Sự tồn tại của hoạt động này phụ thuộc vào chính thể của một Nhà nước. 1.1.1. Giám sát thị trường chứng khoán Giám sát được hiểu là việc “thiết lập hệ thống (kiểm soát) báo động sớm, phát hiện kịp thời những khó khăn trước khi quá muộn” để phối hợp với thanh tra, kiểm tra trực tiếp và các nguồn thông tin khác nhau; từ đó đánh giá, nhận xét, ngăn chặn những hành vi trái với quy định. Trong lĩnh vực chứng khoán, giám sát còn được hiểu là phân tích, tổng hợp các dữ liệu, số liệu từ báo cáo của các tổ chức liên quan, các thông tin được công bố ra công chúng theo quy định của pháp luật, thông tin, tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá và khối lượng của các chứng khoán được giao dịch trên thị trường tập trung. Qua đó, chủ thể giám sát phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Giám sát thị trường chứng khoán bao gồm các hoạt động theo dõi, xem 7
  14. xét và nhận định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, đảm bảo giám sát việc thực thi quy định của pháp luật hiện hành. Giám sát không chỉ là công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình mà các tổ chức tham gia thị trường chứng khoán như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức lưu kỹ, thanh toán bù trừ chứng khoán… cũng sử dụng nó như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động của mình nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định khác của chính tổ chức đó. Hoạt động giám sát được thực hiện dựa trên các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán. 1.1.2. Thanh tra chứng khoán Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc la-tinh (inspecrate), có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định; “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và nghĩa vụ) được giao nhằm mục đích nhất định. Hoạt động thanh tra mang tính chất thường xuyên, tính quyền lực, ngăn chặn những gì trái với quy định. Trên cơ sở này, có thể hiểu, thanh tra chứng khoán là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định và nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trên thị trường chứng khoán. 8
  15. 1.1.3. Mục tiêu và vai trò của hoạt động thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Thị trường chứng khoán thường được coi là một kênh huy động vốn rất hiệu quả cho nền kinh tế. Tuy nhiên, nó cũng có ẩn chưa những mặt tiêu cực như sau: - Đầu cơ: là một yếu tố tính toán của người thực hiện – chấp nhận rủi ro, họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng gia sẽ tăng trong tương lai và sẽ thu được lợi nhuận trong từng thương vụ đó. Yếu tố đầu cơ sẽ gây ra mức ảnh hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giả tạo. Nó thường xảy ra khi nhiều người câu kết với nhau mua vào hay bán ra một số cổ phiếu của một loại công ty nào đó. Sự câu kết tạo ra sự thừa thãi hoặc khan hiếm, làm cho giá cố phiếu có thể lên xuống đột ngột. Nói chung, pháp luật về chứng khoán nói chung không cấm đầu cơ, nhưng cấm câu kết dưới mọi hình thức. - Mua bán nội gián: là việc một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ của một tổ chức phát hành để mua hoặc bán chứng khoán của công ty đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng đến giá cố phiếu trên thị trường. Mua bán nội gián được xem là phi đạo đức thương mại vì người có nguồn thông tin bên trong sẽ có lợi thế không hợp lý so với nhà đầy tư khác, qua đó nhằm thu lợi riêng cho mình. Thêm vào đó, nguyên tắc trong đầu tư đó là mọi nhà đầu tư phải có cơ hội như nhau. - Thao túng thị trường: là hành vi phao tin đồn không chính xác hay thông tin sai lệch về hoạt động của một đơn vị kinh tế, có thể dẫn đến nguy cơ gây ảnh hưởng xấu cho đơn vị kinh tế hoặc người đầu tư, giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị, qua đó, một số cá nhân có thể được hưởng lợi bất chính. Chính vì lẽ đó, đây được coi là một trong các hành vi bị cấm trong các văn bản luật chứng khoán. 9
  16. Những hành vi tiêu cực nói trên được sinh ra từ chính bản thân thị trường chứng khoán trong quá trình hoạt động và biến động. Thực tế này đòi hỏi cần xây dựng một hệ thống giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm ngay từ những ngày đầu khi xây dựng thị trường chứng khoán. Đó không chỉ là tất yếu khách quan mà còn là một trong những mục tiêu trước hết của các cơ quan quản lý ngành chứng khoán, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo cho thị trường tồn tại và phát triển. Mục đích của hoạt động giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm là giám sát việc tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia thị trường; theo dõi, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi đầu cơ, giao dịch nội gián, thao túng thị trường, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng đầu tư, bảo vệ các công ty khỏi bị thâu tóm, đảm báo cho các công ty chứng khoán hoạt động vì lợi ích của nhà đầu tư. Nói cách khác, mục tiêu của hoạt động giám sát, thanh tra thị trường chứng khoán là đảm bảo cho một thị trường công bằng, hiệu quả, đồng thời, đảm bảo an toàn cho công chúng đầu tư chưng khoán. Công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng khoán có vai trò quan trọng bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mục tiêu của công tác thanh tra, giám sát không phải chỉ để trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán mà chính là nhằm góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường. Có ba mục tiêu chính của công tác thanh tra, giám sát việc thực thi Luật chứng khoán, đó là: - Bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư; - Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu quả và minh bạch; 10
  17. - Giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn những rủi ro dẫn đến rủi ro hệ thống. Vai trò của hệ thống thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán không phải để xóa bỏ hết được các rủi ro trên thị trường chứng khoán. Phải khẳng định rằng rủi ro luôn luôn tồn tại, ngay cả trong một thị trường hoạt động công bằng và công khai. Mọi cơ quan thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến rủi ro, nhưng chủ yếu là những rủi ro có thể dẫn đến phá vỡ thị trường trên tổng thể hoặc làm suy yếu hệ thống tài chính bằng việc làm mất lòng tin của công chúng đầu tư trên thị trường. 1.2. Pháp luật về thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán là một dạng của hoạt động kinh tế. Đây là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và có những tác động trực tiếp đối với nền kinh tế của một quốc gia. Trong lĩnh vực này, không thể không có những hành vi nguy hiểm, xâm hại đến sự phát triển bình thường của thị trường chứng khoán, đến lợi ích hợp pháp của các bên tham gia thị trường mà trước hết là các nhà đầu tư. Chính vì vậy, để bảo vệ sự phát triển bình thường của các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khoán, ngăn ngừa và xử lý những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của các quốc gia đều quy định về hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Những quy định này điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán và nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, nhằm bảo vệ và duy trì sự an toàn, tính ổn định cũng như sự 11
  18. phát triển của toàn hệ thống giao dịch, của bộ máy quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như của toàn bộ thị trường chứng khoán và nền kinh tế nói chung. Nói như vậy, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán, trong tổng thể pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, được hình thành là do nhu cầu của xã hội, của một nền kinh tế một quốc gia đối với việc hình thành và phát triển một loại thị trường – thị trường chứng khoán. Với tính cách là một lĩnh vực pháp luật, pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán bao gồm tập hợp các văn bản pháp luật, các quy định pháp luật về hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Bằng các quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra và giám sát thị trường chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước không những phát hiện, xử lý những hành vi và những chủ thể vi phạm pháp luật chứng khoán, mà còn có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tương tự, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của những người đầu tư. Đồng thời, qua hoạt động áp dụng và thực thi pháp luật, cơ quan quản lý có thể phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán 1.2.2.1. Quy định về chủ thể thanh tra, chủ thể giám sát trên thị trường chứng khoán Đối với lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm của thị trường chứng khoán trên thế giới, sự ra đời của một cơ quan nhà nước thực hiện 12
  19. chức năng quản lý thị trường chứng khoán diễn ra khá muộn, chỉ khi thị trường này đạt đến một trình độ phát triển nhất định, đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát hoạt động của nó. Các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thông thường được thành lập theo các điều khoản của một hay một số đạo luật về chứng khoán hoặc liên quan đến ngành chứng khoán. Đồng thời, do một số yếu tố lịch sử mang tính truyền thống nên hầu hết các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán thường được gọi là Ủy ban, ví dụ như: Ủy ban chứng khoán và giao dịch Hoa Kỳ (SEC), Ủy ban giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC), Ủy ban chứng khoán và đầu tư Australia (ASIC),… và ở Việt Nam là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC). Các cơ quan quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán đều có chức năng phát triển và giám sát thị trường. Tuy nhiên, tùy thuộc bối cảnh và đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi nước mà việc hình thành, tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có những nét khác biệt nhất định. Đó có thể là cơ quan thuộc Chính phủ, có thể thuộc một Bộ, cũng có thể là một cơ quan quản lý đa năng nhưng vai trò và chức năng có nhiều nét tương đồng. Hầu hết các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán đều đã tập hợp trong Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán (IOSCO), thể hiện tính đồng nhất, đồng thuận trong quản lý thị trường chứng khoán. Bên cạnh hoạt động thanh tra thị trường chứng khoán là hoạt động đặc thù, do Thanh tra Chứng khoán là thanh tra chuyên ngành thực hiện, hoạt động giám sát thị trường chứng khoán không chỉ do UBCK đảm nhận. Cùng với UBCK, Sở GDCK và Trung tâm lưu ký chứng khoán cũng là các tổ chức được pháp luật chứng khoán quy định có thẩm quyền trong một số hoạt động giám sát thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về hoạt động thanh tra và 13
  20. giám sát thị trường của UBCK – với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, chủ thể của hoạt động giám sát, thanh tra được nghiên cứu trong khuôn khổ Luận văn này là UBCKNN, với các nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và thực hiện thông qua hoạt động quản lý nhà nước cụ thể của các đơn vị chuyên môn và đơn vị chức năng thuộc UBCKNN.  Chủ thể của hoạt động giám sát thị trường chứng khoán Tại hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới, hệ thống giám sát thị trường bao gồm hai cấp: cấp giám sát thứ nhất do các tổ chức tự quản thực hiện (Sở GDCK, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán) và cấp giám sát thứ hai do cơ quan quản lý thực hiện (UBCK hoặc Cơ quan giám sát tài chính). Do các tổ chức tự quản có mục tiêu đầu tiên là bảo vệ lợi ích của các thành viên của tổ chức nên cơ quan quản lý là UBCK cần thực hiện việc giám sát ở cấp độ cao hơn nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ nhà đầu tư và duy trì tính toàn vẹn của thị trường. Giám sát của Sở GDCK và giám sát của Hiệp hội KDCK chủ yếu tập trung phát hiện và xử lý (trong phạm vi quyền hạn của tổ chức) những giao dịch và hành vi kinh doanh, đầu tư bất thường của các thành viên và nhà đầu tư tham gia thị trường. Trong khi đó, giám sát của UBCK bao trùm toàn bộ thị trường, hoạt động của các tổ chức tự quản, các trung gian tài chính, thành viên thị trường cũng như người hành nghề và nhà đầu tư. Hai cấp giám sát này cần được liên kết và phối hợp chặt chẽ để tạo nên hiệu quả của công tác giám sát và thực thi luật pháp. Mô hình giám sát hai cấp của thị trường chứng khoán Mỹ là một ví dụ điển hình.  Chủ thể của hoạt động thanh tra trên thị trường chứng khoán UBCK là cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn và các thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thanh tra thị trường chứng khoán. Trong cơ cấu tổ chức của một cơ quan đóng vai 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2