ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ OANH

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC, HÀM LƢỢNG CỦA

ZERUMBON ĐƢỢC PHÂN LẬP TỪ CỦ GỪNG GIÓ

BẰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Thái Nguyên-2018

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Thắm cô

đã giao đề tài, tận tình chỉ bảo và truyền đam mê nghiên cứu cho em trong

suốt quá trình hoàn thành luận văn, cô đã tận tình hướng dẫn để em hoàn

thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo khoa Hóa học trường Đại

học Khoa học - ĐHTN, tập thể các thầy cô, anh chị và các bạn tại khoa Hóa

học trường Đại học Khoa học - ĐHTN đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong

suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ giáo

viên Trường THPT Nguyễn Trãi - An Dương- Hải Phòng đã tạo điều kiện

thuận lợi về thời gian và công việc để em hoàn thành luận văn.

Em xin cảm sự hỗ trợ của nhóm nghiên cứu công ty TNHH Công

nghệ cao Hải Anh đã hỗ trợ cùng hoàn thành các kết quả thực nghiệm.

Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã dạy dỗ em nên

người!

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã

giúp đỡ em hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh

a

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... a

MỤC LỤC ..................................................................................................... b

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... c

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... d

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... e

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... f

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN .............................................................................. 2

1.1. Tổng quan về các phương pháp xác định cấu trúc ................................. 2

1.1.1. Phương pháp phổ khối lượng (MS) [1-4] ........................................... 2

1.1.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) [1] ................................................ 4

1.1.3. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ............................ 5

1.2. Phân tích hàm lượng các chất bằng HPLC [23] ................................... 10

1.3. Đặc điểm thực vật cây gừng gió .......................................................... 14

1.4. Thành phần hóa học của Gừng gió (Zingiber zerumbet Sm.) ............. 14

1.5. Các đặc trưng của zerumbon .................................................................. 20

1.5.1. Phân lập và chuyển hóa zerumbon ...................................................... 20

1.5.2. Hoạt tính sinh học của gừng gió và zerumbon ................................. 22

1.6. Mục tiêu của luận văn .......................................................................... 23

Chương 2 THỰC NGHIỆM ........................................................................ 24

2.1. Phương pháp nghiên cứu, nguyên liệu và thiết bị ................................ 24

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 24

2.1.2. Hóa chất và dung môi ....................................................................... 24

2.1.3. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng

sắc kí lớp mỏng ........................................................................................... 24

2.1.4. Xác nhận cấu trúc .............................................................................. 24

2.2. Chuẩn bị mẫu zerumbon ...................................................................... 25

2.2.1. Chuẩn bị mẫu gừng gió ..................................................................... 25

b

2.2.2. Chưng cất tinh dầu gừng gió ............................................................. 25

2.2.3. Phân lập zerumbon ............................................................................ 26

2.3. Phân tích cấu trúc zerumbon bằng các phương pháp phổ.................... 27

2.3.1. Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ IR ................................. 27

2.3.2. Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ MS ................................ 27 2.3.3. Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ 1H-NMR ....................... 27 2.3.4. Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ 13C-NMR ...................... 28

2.4. Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ 2D (HSQC, HMBC,

NOESY) ...................................................................................................... 28

2.5. Phân tích độ sạch của zerumbone bằng LC ......................................... 29

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30

3.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 30

3.2. Kết quả chuẩn bị mẫu nghiên cứu ........................................................ 30

3.2.1. Phân tách tinh dầu ............................................................................. 30

3.2.2. Khảo sát điều kiện tách mẫu nghiên cứu .......................................... 30

3.2.3. Phân tách zerumbone bằng sắc ký cột .............................................. 31

3.3. Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ IR .................................... 31

3.4. Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ MS ................................. 33

3.5. Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ NMR ............................. 34

3.6. Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ HSQC và HMBC .......... 37

3.7. Phân tích độ sạch của zerumbone bằng phương pháp LC ................... 41

KẾT LUẬN ................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 44

c

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MS Phương pháp phổ khối lượng

EI Phương pháp bắn phá bằng dòng electron

CI Phương pháp ion hóa hóa học

FAB Phương pháp bắn phá nguyên tử nhanh

GC Phương pháp sắc ký khí

LC Phương pháp sắc ký lỏng

IR Phương pháp phổ hồng ngoại

SKLM Sắc kí lớp mỏng

TMS Chất chuẩn

HSQC Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều biểu

hiện tương tác trực tiếp giữa H với C mà nó

liên kết trực tiếp.

1H-NMR Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân của

hiđro

13C-NMR Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân của

cacbon

COSY Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều thể hiện

tương tác của các proton gần nhau trong

không gian

DEPT Phương pháp ghi phổ

HMBC

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều thể hiện tương tác xa của nguyên tử 1H với 13C

c

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sự va chạm này đủ để làm bật ra một trong các electron của

phân tử. .......................................................................................................... 2

Sơ đồ 1.2: Khi bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa sẽ trở thành

các ion ........................................................................................................... 3

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bắn phá các phân tử ........................................................... 3

d

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Phổ khối lượng của axeton (CH3COCH3 ) .................................... 4

Hình 1.2. Phổ hồng ngoại của ancol isopropylic .......................................... 5

Hình 1.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của axetanđehit ............................... 7

Hình 1. 4 Phổ cộng hưởng từ 2 chiều ........................................................... 9

Hình 1.5 Phổ COSY của 2 - Clorobutan ..................................................... 10

Hình 1.6. Sơ đồ thiết bị phân tích HPLC .................................................... 11

Hình 1.7. Cây Gừng gió (Zingiber Zerssumbet Sm.) ................................. 14

Hình 3.1: Phổ IR của hợp chất zerumbon ................................................... 32

Hình 3.2. Phổ MS của hợp chất zerumbone ............................................... 33 Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất zerumbone ....................................... 35 Hình 3.4. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất zerumbone ............................... 35 Hình 3.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất zerumbone ...................................... 36

Hình 3.6. Phổ DEPT của hợp chất zerumbone ........................................... 37

Hình 3.7. Phổ HSQC giãn của hợp chất zerumbone ................................... 38

Hình 3.8. Phổ HMBC của hợp chất zerumbone ......................................... 40

Hình 3.9. Phổ HMBC giãn của hợp chất zerumbone.................................. 40

Hình 3.10. Một số tương tác của H với C trong HMBC ............................. 41

Hình 3.11. Phổ LC và dữ liệu MS bắn phá đỉnh 2.18 ................................. 42

Hình 3.12. Đường chuẩn LC của zerumbone ............................................. 42

e

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Một số chỉ số hóa học của tinh dầu củ Gừng gió ....................... 15

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của tinh dầu củ Gừng gió .......................... 16

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của tinh dầu thân, lá Gừng gió .................. 17

Bảng 1.4: Thành phần hóa học của tinh dầu hoa Gừng gió Huế ................ 19

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát TDZ bằng SKLM ............................................. 31

f

MỞ ĐẦU

Phân tích cấu trúc các hợp chất hữu cơ là một trong số các nhiệm vụ

quan trọng của Hóa học vì chỉ khi biết chính xác cấu trúc, chúng ta mới có

câu trả lời chính xác cho việc định tính, định lượng và phân tích chúng

trong các mẫu nghiên cứu thực cũng như trong đời sống và công nghệ. Để

phân tích cấu trúc của các hợp chất hữu cơ có thể sử dụng các phương pháp

phổ như phổ hồng ngoại, phổ tử ngoại khả kiến, phổ cộng hưởng từ hạt

nhân, phổ khối lượng. Mỗi phương pháp cho ph p xác định một số thông

tin khác nhau của cấu trúc phân tử và hỗ trợ lẫn nhau trong việc xác định

cấu trúc các hợp chất hữu cơ.

Gừng gió (Zingiber zerumbet Sm.) là cây thuốc quen thuộc của các

dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc và miền Trung Tây Nguyên Việt

Nam, là loài thực vật phát triển mạnh mẽ và phân bố ở hầu hết các nước

nhiệt đới Châu Á, được sử dụng làm các bài thuốc chữa đau bụng, bồi

dưỡng cho phụ nữ sau khi sinh nở, chống nôn, cảm gió… Gần đây, những

kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy Gừng gió có hàm lượng

zerumbon rất cao (73,2% trong tinh dầu củ). Kết quả nghiên cứu in vivo và

in vitro cho biết zerumbon không những có khả năng kháng khuẩn mà còn

có khả năng chống ung thư mạnh và đang được đưa vào thử nghiệm lâm

sàng ở giai đoạn III. Do có cấu trúc phức tạp, hoạt tính sinh học mạnh nên

được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Luận văn này tập trung vào

nghiên cứu phân tích xác định cấu trúc và phương pháp định lượng

zerumbon bằng các phương pháp hóa lý hiện đại.

1

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về c c phƣơng ph p c nh cấ c

1.1.1. Phương pháp phổ khối lượng (MS) [1-4]

Phổ khối lượng là phương pháp công cụ xác định cấu trúc khác nhiều

nhất so với các phương pháp sẽ được nói đến ở chương này. Phương pháp

phổ khối lượng không phụ thuộc vào sự hấp thụ chọn lọc các tần số cụ thể

của bức xạ điện từ mà chú trọng nhiều hơn những gì xảy ra với phân tử khi

nó bị bắn phá bởi các electron có năng lượng cao. Nếu một electron có

năng lượng khoảng 10 electronvolt ( 10 eV = 230,5 kcal/mol) va chạm với

một phân tử hữu cơ thì năng lượng được chuyển giao do kết quả của sự va

chạm này đủ để làm bật ra một trong các electron của phân tử.

A : B + e →. + 2e-

Phân tử electron cation gốc Hai electron

Sơ đồ 1.1: Sự va chạm để làm bật ra một trong các electron

của phân tử.

Chúng ta nói phân tử AB bị ion hóa bởi sự va chạm electron. Dạng

thu được gọi là ion phân tử mang điện tích dương và có số lẻ electron, được

gọi là cation gốc. Ion phân tử có cùng khối lượng (k m hơn một khối lượng

không đáng kể của một electron) như phân tử mà từ đó nó được tạo thành.

Để phá vỡ phân tử người ta có nhiều phương pháp: bắn phá bằng

dòng electron (EI), phương pháp ion hóa hóa học (CI), phương pháp bắn

phá nguyên tử nhanh (FAB)… Dùng dòng electron có năng lượng cao để

bắn phá phân tử là phương pháp hay được sử dụng nhất. Khi bắn phá các

phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa sẽ trở thành các ion phân tử mang điện

tích dương hoặc bị phá vỡ thành các ion và các gốc theo sơ đồ:

2

Sơ đồ 1.2: Khi bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ trung hòa sẽ trở thành

các ion

Sự hình thành các ion mang điện tích +1 chiếm hơn 95%, còn lại là

các ion mang điện tích +2 và điện tích âm (-). Năng lượng bắn phá các

phân tử thành ion phân tử khoảng 10 eV. Nhưng với năng lượng cao thì ion

phân tử có thể phá vỡ thành các mảnh ion dương (+), hoặc các ion gốc, các

gốc, hoặc phân tử trung hòa nhỏ hơn, nên người ta thường thực hiện bắn

phá các phân tử ở mức năng lượng 70 eV.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bắn phá các phân tử

Sự phá vỡ này phụ thuộc vào cấu tạo chất, phương pháp bắn phá và

năng lượng bắn phá. Quá trình này gọi là quá trình ion hóa. Các ion dương

hình thành đều có khối lượng m và mang điện tích e, tỉ số m/e được gọi là

số khối z. Bằng cách nào đó tách các ion có số khối khác nhau ra khỏi nhau

và xác định được xác suất có mặt của chúng, rồi vẽ đồ thị biểu diễn mối

liên quan giữa xác suất có mặt (hay cường độ I) và số khối z thì đồ thị này

được gọi là phổ khối lượng (Hình 1.1).

3

Hình 1.1. Phổ khối lượng của axeton (CH3COCH3 )

Như vậy, khi phân tích phổ khối lượng người ta thu được khối lượng

phân tử của chất nghiên cứu, từ các pic mảnh ion trên phổ đồ có thể xác

định được cấu trúc phân tử và tìm ra qui luật phân mảnh. Đây là một trong

những thông số quan trọng để qui kết chính xác cấu trúc phân tử của một

chất cần nghiên cứu khi kết hợp nhiều phương pháp phổ với nhau.

1.1.2. Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) [1]

Trong số các phương pháp phân tích cấu trúc, phổ hồng ngoại cho

nhiều thông tin quan trọng về cấu trúc của hợp chất. Khi chiếu các bức xạ

hồng ngoại vào phân tử các hợp chất, bức xạ hồng ngoại sẽ kích thích phân

tử từ trạng thái dao động cơ bản lên trạng thái dao động cao hơn. Có hai

loại dao động khi phân tử bị kích thích là dao động hóa trị và biến dạng,

dao động hóa trị (ν) là dao động làm thay đổi độ dài liên kết, dao động biến

dạng (δ) là dao động làm thay đổi góc liên kết.

Đường cong biểu diễn cường độ hấp thụ với số sóng của bức xạ

hồng ngoại được gọi là phổ hồng ngoại, trên phổ biểu diễn các cực đại hấp

thụ ứng với những dao động đặc trưng của nhóm nguyên tử hay liên kết

nhất định (Hình 1.2).

4

Hình 1.2. Phổ hồng ngoại của ancol isopropylic

Căn cứ vào phổ hồng ngoại đo được đối chiếu với các dao động đặc

trưng của các liên kết, ta có thể nhận ra sự có mặt của các liên kết trong

phân tử. Một phân tử có thể có nhiều dao động khác nhau và phổ hồng

ngoại của các phân tử khác nhau thì khác nhau, tương tự như sự khác nhau

của các vân ngón tay. Sự chồng khít lên nhau của phổ hồng ngoại thường

được làm dẫn chứng cho hai hợp chất giống nhau.

Khi sử dụng phổ hồng ngoại để xác định cấu trúc, thông tin thu được

chủ yếu là xác định các nhóm chức hữu cơ và những liên kết đặc trưng. Các pic nằm trong vùng từ 4000 – 1600 cm-1 thường được quan tâm đặc

biệt, vì vùng này chứa các dải hấp thụ của các nhóm chức, như OH, NH,

C=O, C≡N… nên được gọi là vùng nhóm chức. Vùng phổ từ 1300 – 626 cm-1 phức tạp hơn và thường được dùng để nhận dạng toàn phân tử hơn là

để xác định nhóm chức. Chính ở đây các dạng pic thay đổi nhiều nhất từ hợp chất này đến hợp chất khác, vì thế vùng phổ từ khoảng 3000 cm-1 đến 1500 cm-1 được gọi là vùng vân ngón tay.

1.1.3. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) [1]

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (CHTHN) là phương pháp vật lý hiện

đại nghiên cứu cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. Phương pháp phổ biến

5

được sử dụng là phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Hạt nhân của nguyên tử 1H và 13C có momen từ. Nếu đặt proton trong từ trường không đổi thì moment từ

của nó có thể định hướng cùng chiều hay ngược chiều với từ trường. Đó là

spin hạt nhân có tính chất lượng tử với các số lượng tử +1/2 và -1/2 [2].

Độ chuyển dịch hóa học : Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử có độ chuyển dịch hóa học δ; đối với hạt nhân 1H thì:

Trong đó: νTMS, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn TMS và của

hạt nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.

Đối với các hạt nhân khác thì độ chuyển dịch hóa học được định

nghĩa một các tổng quát như sau:

Trong đó: νchuẩn, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt

nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.

Hằng số chắn σ xuất hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao quanh hạt nhân nguyên tử, do đó tùy thuộc vào vị trí của hạt nhân 1H và 13C

trong phân tử khác nhau mà mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn

đến chúng có giá trị hằng số chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hóa

học của mỗi hạt nhân khác nhau. Theo đó proton nào cộng hưởng ở trường

yếu hơn sẽ có độ chuyển dịnh hóa học lớn hơn [3].

Dựa vào độ chuyển dịch hóa học  ta biết được loại proton nào có

mặt trong chất được khảo sát. Giá trị độ chuyển dịch hóa học không có thứ nguyên mà được tính bằng phần triệu (ppm). Đối với 1H-NMR thì δ có giá trị từ 0-12 ppm, đối với 13C-NMR thì δ có giá trị từ 0-230 ppm.

6

Hình 1.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của axetanđehit

Hằng số tương tác spin-spin J: Trên phổ NMR, mỗi nhóm hạt nhân

không tương đương sẽ thể hiện bởi một cụm tín hiệu gọi là vân phổ, mỗi

vân phổ có thể bao gồm một hoặc nhiều hợp phần. Nguyên nhân gây nên

sự tách tín hiệu cộng hưởng thành nhiều hợp phần là do tương tác của các

hạt nhân có từ tính ở cạnh nhau. Tương tác đó thể hiện qua các electron

liên kết. Giá trị J phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân tương tác, số liên kết

và bản chất các liên kết ngăn giữa các tương tác [3].

Hằng số tương tác spin-spin J được xác định bằng khoảng cách giữa

các hợp phần của một vân phổ. Dựa vào hằng số tương tác spin-spin J ta có

thể rút ra kết luận về vị trí trương đối của các hạt nhân có tương tác với

nhau [2].

Phổ 2D-NMR

NMR (nuclear magnetic resonance) là kỹ thuật có giá trị nhất để xác

định cấu trúc các hợp chất hữu cơ. Phương pháp NMR có hạn chế là chỉ áp

dụng cho các hạt nhân nguyên tử với số hiệu nguyên tử (số thứ tự Z) lẻ

7

hoặc số khối (A) lẻ vì các nguyên tử loại này có spin hạt nhân thì mới có tính chất từ như 1H, 13C, 15N, 19F, 31P… Các hạt nhân không có tính từ như 2D, 12C, 16O, 32S… không thể hiện trên phổ NMR.

Ngày nay phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân là công cụ hữu

hiệu cho nhiều ngành khoa học như vật lý, hóa học, sinh học, dược học, y

học, v.v. Nó đã đạt được nhiều thành công trong phạm vi chế tạo thiết bị,

cải tiến phương pháp đo và ứng dụng. Một trong những hành động gần đây

nhất là xây dựng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều ( 2D-

NMR), ba chiều (3D-NMR), bốn chiều (4D-NMR). Sự phát triển của

phương pháp 2D-NMR đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích cấu

trúc các phân tử phức tạp. Trước đây nhờ nâng cao cường độ từ trường nam

châm, chế tạo các máy cộng hưởng từ hạt nhân có tần số cao từ 300 đến 1000 MHz đã làm giảm nhẹ đi một số khó khăn cho việc phân tích phổ 1H-

NMR của các phân tử phức tạp, tuy nhiên trong nhiều trường hợp vẫn chưa

giải quyết được chính xác được cấu tạo của chất, ngày nay phương pháp

phổ 2D-NMR cho ta một lượng lớn thông tin, giúp cho việc phân tích phổ

một cách dễ dàng hơn, đặc biệt phổ 3D-NMR cho ph p xác định cấu trúc

các phân tử sinh học phức tạp.

8

Hình 1. 4 Phổ cộng hưởng từ 2 chiều

Cơ sở của phương pháp 2D-NMR dựa theo phương pháp cộng

hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier do đó được gọi là phương pháp phổ

cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier hai chiều (2D-FT-NMR).

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều COSY hay HHCOSY chỉ ra

sự tương tác của các proton ở hai nguyên tử C cạnh nhau.

Khi có hai nhóm proton tương tác với nhau sẽ tạo ra hình vuông, hai

đỉnh hình vuông nằm trên đường ch o, đó là vị trí hai tín hiệu của chúng

còn hai đỉnh khác nằm phía ngoài đường ch o.

Ví dụ phổ COSY của 2-clorobutan

CH3-CH2-CH(Cl)-CH3

9

Trên phổ thấy H-1(CH3, t) tương tác với H-3(m) tín hiệu của chúng

Hình 1.5 Phổ COSY của 2 - Clorobutan

tạo thành hình vuông, H-2 (CH3, d) tương tác với H-4 (m) tín hiệu của

chúng cũng tạo thành hình vuông và H-3 tương tác với H-4 tương tự như

vậy.

1.2. Phân tích hàm lƣợng các chất bằng HPLC [23]

Sắc ký lỏng hiệu năng cao đôi khi còn được gọi là sắc ký lỏng áp

suất cao (High - Pressure) là kỹ thuật phân tích dựa trên cơ sở của sự phân

tách các chất trên một pha tĩnh chứa trong cột, nhờ dòng di chuyển của pha

động lỏng dưới áp suất cao. Sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố,

trao đổi ion hay loại cỡ là tùy thuộc vào loại pha tĩnh sử dụng. Khi phân

tích sắc ký, các chất được hòa tan trong dung môi thích hợp và hầu hết sự

phân tách đều xảy ra ở nhiệt độ thường. Chính vì thế mà các hợp chất

không bền với nhiệt không bị phân hủy khi sắc ký. Sắc ký thường được

hoàn thành trong một thời gian ngắn (khoảng 30 phút). Chỉ những thành

phần có hệ số chọn lọc khác nhau mới có thể phân tích được bằng HPLC.

10

Ngày nay HPLC đã và đang được sử dụng nhiều trong lĩnh vực phân tích

hóa học nói chung cũng như trong kiểm tra chất lượng thuốc và phân tích

sinh dược nói riêng.

Hình 1.6. Sơ đồ thiết bị phân tích HPLC

(1) Bình chứa pha ộng: Máy HPLC thường có 4 đường dung môi

vào đầu bơm cao áp cho ph p chúng ta sử dụng 4 bình chứa dung môi cùng

một lần để rửa giải theo tỉ lệ mong muốn và tổng tỉ lệ của 4 đường là 100%.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, ít khi sử dụng 4 đường dung môi cùng

một lúc mà thường sử dụng 2 hoặc 3 đường để cho hệ pha động luôn được

pha trộn đồng nhất hơn, hệ pha động đơn giản hơn giúp ổn định quá trình

rửa giải. Lưu ý: Tất cả dung môi dùng cho HPLC đều phải là dung môi tinh

khiết sử dụng cho HPLC. Tất cả các hóa chất dùng để chuẩn bị mẫu và pha

hệ đệm đều phải là hóa chất tích khiết dùng cho phân tích.Việc sử dụng hóa

chất tinh khiết nhằm tránh hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền, tạo nên

các pic tạp trong quá trình phân tích.

(2) Bộ khử khí Degases: Mục đích sử dụng bộ khử khí nhằm lọai trừ

các bọt nhỏ còn sót lại trong dung môi pha động, tránh xảy ra một số hiện

 Tỷ lệ pha động của các đường dung môi không đúng làm cho thời

tượng có thể có như sau:

gian lưu của peak thay đổi.

11

 Trong trường hợp bọt quá nhiều, bộ khử khí không thể lọai trừ hết

được thì bơm cao áp có thể không hút được dung môi, khi đó ảnh

hưởng đến áp suất và hoạt động của cả hệ thống HPLC.

Trong các trường hợp trên đều dẫn đến sai kết quả phân tích.

(3) Bơm cao p: Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá

trình chia tách sắc ký. Bơm phải tạt được áp suất cao khỏang 250-600bar

và tạo dòng liên tục. Lưu lượng bơm từ 0.1 đến 10ml/phút.

(4) Bộ phận iêm mẫ : Để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể

tích bơm có thể thay đồi. Có 2 cách đưa mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ

công và tiêm mẫu tự động (autosamper).

(5) Cộ sắc ký: Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của của hệ

thống sắc ký lỏng hiệu năng cao. Cột pha tĩnh thông thường làm bằng th p

không rỉ, chiều dài cột thay đổi từ 5-25cm đường kính trong 1-10mm, hạt

nhồi cỡ 0,3-5µm,…Chất nhồi cột phụ thuộc vào loại cột và kiểu sắc ký.

(6) Đầ dò: Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và

cho các tín hiệu ghi trên sắc ký đồ để có thể định tính và định lượng. Tùy

theo tính chất của các chất phân tích mà người ta lựa chọn loại đầu dò phù

hợp. Tín hiệu đầu dò thu được có thể là: độ hấp thụ quang, cường độ phát

xạ, cường độ điện thế, độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, chiết suất,…Trên cơ sở

đó, người ta sản xuất các loại đầu dò sau:

- Đầu dò quang phổ tử ngoại 190-360nm để phát hiện UV

- Đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS) (190-900nm) để

phát hiện các chất hấp thụ quang. Đây là loại đầu dò thông dụng nhất.

- Đầu dò huỳnh quang (RF) để phát hiện các chất hữu cơ chứa huỳnh

quang tự nhiên và các dẫn suất có huỳnh quang.

- Đầu dò DAD (Detector Diod Array) có khả năng qu t chồng phổ để

định tính các chất theo độ hấp thụ cực đại của các chất.

- Đầu dò khúc xạ (chiết suất vi sai) thường dùng đó các loại đường.

- Đầu dò điện hóa: đo dòng, cực phổ, độ dẫn.

12

- Đầu dò đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt,…

(7)Bộ phận ghi nhận ín hiệ : Bộ phận này ghi tín hiệu do đầu dò

phát hiện. Đối với các hệ thống HPLC hiện đại, phần này được phần mềm

trong hệ thống ghi nhận, lưu các thông số, sắc ký đồ, các thông số liên quan

đến peak như tính đối xứng, hệ số phân giải,… đồng thời tính toán, xử lý

các thông số liên quan đến kết quả phân tích.

(8) In dữ liệ : Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy

in kết nối với máy tính có cài phần mềm điều khiển.

Ngày nay, phương pháp HPLC được ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh

vực phân tích định tính cũng như định lượng các thành phần trong dược

phẩm, thực phẩm, môi trường, hóa chất,… Thiết bị HPLC cũng ngày càng

phát triển và hiện đại hơn nhờ sự phát triển nhanh chóng của ngành chế tạo

và sản xuất thiết bị phân tích. Để đảm bảo chất lượng kết quả phân tích

nhiều loại chỉ tiêu trên các nền mẫu khác nhau, đáp ứng được nhu cầu phân

tích đa dạng của khách hàng, CASE cũng đã đầu tư các hệ thống HPLC

hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới trong sản xuất thiết bị phân

tích như Shimadzu (model 10A, 20A), Agilent (LC 1200), Dionex

(UltiMate 3000), Thermo, Mehtrom…với hầu hết các đầu dò như quang

phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS), huỳnh quang (RF), khúc xạ (RI), đo độ

dẫn (sắc ký ion-IC), khối phổ (MS),… Các hệ thống HPLC này đều có gắn

các bộ chích mẫu tự động nhằm nâng cao tính chính xác và có thể phân tích

đồng thời nhiều mẫu.

13

1.3. Đặc iểm thực vật cây gừng gió

Hình 1.7. Cây Gừng gió (Zingiber Zerssumbet Sm.)

Gừng gió là cây thảo mộc, cao 1 – 1,3 m. Thân rễ dạng củ, phân

nhánh, lúc non màu vàng và thơm, lúc già màu trắng và đắng, có mùi thơm.

Thân khí sinh khỏe, mọc đứng, nhẵn. Lá không cuống mọc thành 2 dãy,

hình mác thuôn dài, gốc hẹp dần, đầu nhọn, dài khoảng 20 cm, rộng 5cm

mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông rải rác. Bẹ lá to nhẵn, lưỡi bẹ tròn dễ gãy.

Cụm hoa dạng trứng, đôi khi hình trụ, kích thước 6 – 14 x 4 – 5 cm, chóp

tù, mọc từ thân rễ trên một cán mập dài 20 – 30 cm phủ bởi những lá bắc

xếp lớp; m p màu lục nhạt. Đài hoa nhỏ, tràng hoa có ống loe thành thùy

hẹp màu trắng; một nhị; bao phấn dài hơn trung đới, cánh môi rộng màu

vàng nhạt. Các thùy hình mác dài, màu vàng chanh; có 3 thùy, thùy phía

lưng lớn hơn, kích thước 2,5 x 2 cm; các thùy bên nhỏ kích thước 1,6 x 0,7

cm; môi dài 5 cm. M p có răng tròn, màu trắng hoặc vàng, bao phấn màu

vàng nhạt; bầu 3 ô, quả nang hình bầu dục, chứa ít hạt màu đen. Mùa hoa

nở từ tháng 7 đến tháng 9 [1,3,9,22].

1.4. Thành phần hóa học của Gừng gió (Zingiber zerumbet Sm.)

Trong Gừng gió có nhiều tinh dầu, dầu b o và nhựa dầu. Trong tinh

14

dầu có 13% các monoterpen và nhiều sesquiterpen, trong đó humulen 27%,

monocyclic, sesquiterpen, xeton, zerumbon 37,5%. Các monoterpen gồm

α - pinen, camphen, limonen, cineol, và camphor. Zerumbon là thành phần

chính của tinh dầu [22].

a)Thành phần hóa học của inh dầ củ Gừng gió

Tinh dầu cây Gừng gió chủ yếu tập trung ở bộ phận củ, tinh dầu củ

Gừng gió có mùi thơm nồng [9]. Tinh dầu củ Gừng gió mọc ở Trị Thiên và

Đắc Lắc – Việt Nam có các chỉ số hóa học được dẫn ra trong bảng 1.1 [9].

Bảng 1.1: Một số chỉ số hóa học của tinh dầu củ Gừng gió

Vùng Chỉ số xà phòng hóa Chỉ số axit Chỉ số este

Bình Trị Thiên 8,9790 5,8796 3,0994

Đắc Lắc 8,5392 5,8769 2,6623

Thành phần hóa học chính của củ Gừng gió vùng Bình Trị Thiên –

Việt Nam cũng được chỉ ra trong bảng sau [9,13].

15

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của tinh dầu củ Gừng gió

TT Tên chất Hàm TT Tên chất Hàm

lượn lượng

g (%) (%)

1 Zerumbon 72,3 17 Myrcren 0,2

2 α-Humulen 4,2 18 α-Terpineol 0,2

3 Humulen-oxit I 3,8 19 (E)-nerolidol 0,1

4 Humulen-oxit II 3,3 20 α-Phelandren 0,1

5 Camphen 3,1 21 β-Pinen 0,1

6 Caryophylen oxit 1,5 22 Terpinen-4-ol 0,1

7 Campho 1,2 23 Bornyl axetat 0,1

8 1,8-cineol 0,8 24 Camphenhidrat 0,1

9 α-pinen 0,7 25 p-Cymen 0,1

10 Limonen 0,4 26 Fenchon 0,1

11 Linalol 0,4 27 Isoborneol 0,1

12 12-Norcaryophylen-2-on 0,4 28 Sabinen 0,1

13 Β-Caryophylen 0,3 29 Terpinolen 0,1

14 Bornol 0,2 30 α-Thujen 0,1

15 δ-3-Caren 0,2 31 Tricyclen 0,1

16 β-Eudesmol 0,2 Các chất chưa 4,9

nhận biết được

b) Thành phần hóa học của inh dầ hân và l Gừng gió.

Tinh dầu thân, lá và hoa Gừng gió đều có màu vàng xanh nhạt, phảng

phất mùi thơm của tinh dầu hoa bưởi [9]. Có khoảng 40 hợp chất tìm thấy

trong tinh dầu thân, lá Gừng gió (chiếm hơn 84% và 82% tinh dầu). Năm

1995, Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học

tinh dầu thân, lá Gừng gió vùng Bình Trị Thiên, kết quả được chỉ ra trong

bảng 1.3.

16

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của tinh dầu thân, lá Gừng gió

TT Tên chất Thân Gừng Lá Gừng

gió (%) gió (%)

1 α - thujen Vết Vết

2 α – pinen 1,1 1,6

3 Camphen 0,2 Vết

4 Sabinen 0,5 Vết

5 β - pinen 5,4 5,2

0,1 Vết

6 Myrcen 7 ∆3 – caren Vết 0,9

8 P – Cymen 0,1 0,5

9 1,8 – cineol 0,3 0,6

10 Linomen 0,1 0,3

11 (Z) – β - ocimen Vết Vết

12 (E) – β - ocimen 0,6 0,6

13 Linalol 1,1 2,4

14 2-metyl-6-metylen-1,7-octadien 0,5 1,0

15 Campho 0,3 1,2

16 Trans-pinocarverol 0,7 0,3

17 Isoborneol Vết Vết

18 Borneol 0,8 0,8

19 Terpinen-4-ol 0,8 0,6

20 Myrtenal - 0,3

21 α - terpineol 0,2 0,4

22 Myrtenol 0,2 0,5

23 2 – Undecanon 0,3 0,6

24 Dihidroedulan I 0,2 0,5

17

25 Dihidroedulan II 0,3 0,8

0,1 Vết

26 Myrtenyl axetat 27 10-(axetylmetyl) ∆3-caren 0,3 0,6

28 β-Caryophylen 10,4 11,2

29 Cis-α-Bergamoten 0,7 1,4

30 α-Humulen 2,5 2,9

31 Ar-Curcumen 0,1 0,1

32 β-Chamigren 3,6 0,4

33 (E,E)-α-farnesen 2,1 0,9

34 β-Bisabolnen 1,9 0,5

35 (Z)-Nerolidol 16,8 22,3

36 Caryophylen oxit 1,1 5,5

37 β-Eudesmol 1,6 0,6

38 Ledol 0,5 0,7

39 Zerumbon 21,3 2,4

40 2-Heptadecanon 0,8 0,9

41 Trans-phytol 7,0 12,6

15,5 17,7 Các chất chưa nhận biết được

c) Thành phần hóa học của inh dầ hoa Gừng gió [9,13].

Hơn 44 hợp chất được tìm thấy trong tinh dầu hoa Gừng gió sinh

trưởng khu vực Huế (chiếm khoảng 85% tinh dầu) và được chỉ ra trong

bảng 1.4.

18

Bảng 1.4: Thành phần hóa học của tinh dầu hoa Gừng gió Huế

TT Tên chất Hàm TT Tên chất Hàm

lượng lượng

(%) (%)

1 α-pinen 13,2 0,3 23 β-caryophylen

2 Camphen 1,4 0,1 24 Cis-α-bergamoten

3 Sabinen 1,9 Vết 25 α-humulen

4 β-pinen 1,3 0,4 26 (Z)-β-farnesen

5 Myrcen 0,1 0,1 27 Ar-curcumen

1,9 Vết 28 β-chamigren

6 α-phelandren 7 ∆3 – caren 2,1 0,6 29 (E,E)-α-farnesen

8 p-cymen 0,2 Vết 30 β-bisabolen

9 1,8-cineol 0,2 31 Β-sesquiphelandren 0,7

10 Limonen 0,3 32 Hotrienyl este 0,4

2,2 1,3 11 (E)-β-ocimen 33 Caryophylen oxit

0,6 4,7 12 Linalol 34 β-eudesmol

3,2 1,8 13 2-metyl-6-metylen- 35 Zerumbon

1,7-octadien

14 Campho 0,2 0,1 36 Myristic axit

15 Borneol 4,4 0,1 37 Palmitic axit

16 Tecpinen-4-ol 1,8 0,1 38 Trans-phytol

17 Geraniol 0,9 0,1 39 Linoleic axit

18 Undecanon 0,3 0,1 40 Oleic axit

19 Dihidroedulan I 0,7 0,2 41 Docosan

0,5 20 Dihidroedulan I 0,1 42 Tetracosan

21 2-undecanol 0,2 Các chất khác 15,0

22 α-copaen 0,1

19

Kết quả phân tích định lượng và nhận dạng các thành phần hóa học của

tinh dầu củ, thân, lá và hoa của cây Gừng gió (Zingiber Zerumbet Sm.) cho

thấy thành phần chủ yếu của các loại tinh dầu này là các sesquitecpen và dẫn

xuất chứa oxi của chúng được xây dựng trên hai khung cacbon cơ sở là

humulan và caryophylan. Trong tinh dầu củ chúng chiếm đến 83,6%, tinh dầu

của thân và lá có thêm dẫn xuất oxi của khung farnezan chiếm một lượng khá

lớn: trong thân là 16,8%, trong lá là 22,3%.

Mối liên hệ giữa 4 loại tinh dầu này dựa trên 3 thành phần: zerumbon,

humulen và caryophylen với tinh dầu của củ thì zerumbon là chủ yếu (72,3%),

humulen và humulen oxit là 11,3%, caryophylen chiếm 1,5%. Trong khi đó,

tinh dầu của hoa thì zerumbon là 3,2%, humulen là 1,9% nhưng caryophylen

lên đến 13,2%.

Ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì các thành phần này cũng khác nhau,

ví dụ như tinh dầu củ Gừng gió Việt Nam vùng Bình Trị Thiên zerumbon

chiếm 72,3%, humulen chiếm 4,2%. Trong khi đó, tinh dầu củ Gừng gió

Philippin thì zerumbon chiếm 35,5% và humulen là 17,3%. Trong cây Gừng

gió thì hàm lượng tinh dầu trong củ là cao nhất. Vì trong tinh dầu của củ

Gừng gió zerumbon là thành phần có hàm lượng lớn nhất nên nói đến tinh dầu

Gừng gió là nói đến zerumbon và hàm lượng của nó là tiêu chuẩn để đánh giá

tinh dầu Gừng gió.

1.5. C c ặc ƣng của ze mbon

1.5.1. Phân lập và chuyển hóa zerumbon

Zerumbon là thành phần chính được phân lập từ củ Gừng gió lần đầu

tiên vào năm 1960 [11], được Damodaran.N.P và các cộng sự xác định cấu

trúc phân tử vào năm 1965. Hiện nay zerumbon đang được ứng dụng trong

lâm sàng làm thuốc điều trị ung thư ở giai đoạn III. Do đó việc phân tích cấu

trúc và xây dựng phương pháp hóa lý hiện đại để định lượng zerumon là rất có

ý nghĩa khoa học.

20

Zerumbon còn có tên là 8-oxohumulen, tên khoa học là (E,E,E)-

2,6,9,9-tetrametylcycloundeca-2,6,10-trien-1-on, được phân lập chủ yếu từ tinh dầu. Zermbon là tinh thể hình kim, nóng chảy ở 67-68oC và có nhiệt độ sôi (10 mmHg) là 165-167oC. Ngoài ra, zerumbon đã được phân lập từ các

cây: Syringa pinnafolta; Zingiber zerumbet và một số cây thuộc chi gừng.

Zerumbon là một xeton sesquitecpen đơn vòng, trong phân tử có nhóm

cacbonyl α,β không no, có ba liên kết đôi do đó khả năng chuyển hóa zerumbon

rất lớn: chuyển hóa ở các liên kết đôi (1, 2 hay cả 3 liên kết đôi) bằng các phản

ứng khác nhau như cộng hợp, oxi hóa, đồng phân hóa... Chuyển hóa nhóm

cacbonyl bằng cách khử hóa theo các mức độ khác nhau, như khử thành ancol,

khử thành metylen bằng các phương pháp khử khác nhau, bảo toàn và không

bảo toàn liên kết đôi. Chuyển hoá mở vòng thành các dẫn xuất oxi hay dẫn xuất

khác.

Zerumbon là một tác nhân chống ung thư [21], phòng ngừa ung thư [18],

chống viêm, kháng các vi sinh vật [17] và chống virut HIV [12]. Do đó, chuyển

hóa zerumbon còn nhằm tạo ra các sản phẩm có hoạt tính sinh học tốt hơn

zerumbon và tìm ra nhóm chức sinh học của phân tử zerumbon cũng là một

hướng chuyển hóa rất được quan tâm: Khử hóa nhóm cacbonyl thành ancol để

nghiên cứu phản ứng tổng hợp bất đối xứng của zerumbol và xác định cấu hình

tuyệt đối của nó [15]. Cộng hợp vào liên kết đôi liên hợp α,β của nhóm

cacbonyl: các nghiên cứu cho thấy khi ở nhiệt độ phòng hay ở nhiệt độ

thấp hơn các amin bậc 1 và bậc 2 cộng hợp vào liên kết đôi α,β với nhóm

cacbonyl tạo ra các dẫn xuất amin của zerumbon [17].

21

1.5.2. Hoạt tính sinh học của gừng gió và zerumbon

Như phần trên đã trình bày hàm lượng zerumbon trong củ Gừng gió

rất cao, đặc biệt trong tinh dầu (73,2%) [13]. Nó là thành phần chính quyết

định giá trị của tinh dầu Gừng gió cũng như cặn chiết của Gừng gió. Do đó,

nghiên cứu hoạt chất sinh học trong Gừng gió trước hết là nghiên cứu hoạt

tính sinh học của zerumbon.

Hoạt tính chống ung thư là hoạt tính nổi bật của zerumbon. Điều này

được Takahashi.S đề cập đến năm 1988 [16] và về sau có nhiều nghiên cứu

khẳng định điều này. Đặc biệt năm 2005, Huang.G.C và cộng sự nghiên

cứu tác dụng ức chế khối u của zerumbon trên tế bào P-388Dl invitro, invo

ở chuột và khẳng định ở nồng độ 5 mg/kg (thể trọng chuột) thì k o dài sự

sống của chuột một cách rõ rệt [14]. Zerumbon cũng ức chế sự phát triển tế

bào ung thư máu trắng dòng HL 60 ở người, ở các nồng độ 22,29; 9,12 và

2,27 µg/ml trong 6, 12 và 18 giờ, tùy theo phương thức điều trị [25].

Ngoài nghiên cứu hoạt tính chống ung thư, người ta cũng rất quan

tâm nghiên cứu hoạt tính phòng ngừa ung thư và nhóm chức sinh học của

phân tử zerumbon. Đây là một hướng nghiên cứu mới phát triển đầu thế kỉ

này. Để khảo sát hoạt tính phòng ngừa ung thư Murakami.A và cộng sự đã

khảo sát hoạt tính ức chế của zerumbon đối với tác nhân gây ung thư TPA

(12-O-tetradecanoylphorbol-13-axetat) do hoạt động của virut Epstein-Barr

tạo ra. Kết quả cho thấy zerumbon là một tác nhân ức chế mạnh tác nhân

gây ung thư TPA (IC50 = 0,14 µM) [18].

Các nghiên cứu sâu hơn vai trò của nhóm cacbonyl α, β không no

trong phân tử zerumbon của Nakamura và cộng sự cho thấy zerumbon là

một tác nhân hóa học phòng ngừa (chemopreventive agent) chống lại các

bệnh ung thư ruột già và ung thư da nhờ nhóm cacbonyl α, β không no của

nó đã kích thích các enzym giải độc phase II của tế bào biểu mô nuôi cấy

trên chuột. Còn humulen và zerumbol không có các nhóm này nên không

thể hiện một tác dụng nào. Các tác giả còn cho rằng đặc tính ái điện tử của

22

nhóm cacbonyl α, β không no làm cho khả năng phản ứng ái nhân của các

protein sunfuryl tốt hơn ở vị trí nhóm cacbonyl này, nhất là các tiol có phân

tử lượng thấp. Đó là thực chất vai trò quan trọng của nhóm cacbonyl α,β

không no trong kích thích enzym giải độc phase II [20].

1.6. Mục tiêu của luận văn

Như đã phân tích ở trên zerumbone là một hoạt chất chính được phân

lập từ cây gừng gió có hoạt tính chống ung thư mạnh, hiện nay đang được

nghiên cứu ứng dụng trong lâm sàng giai đoạn 3 cho thử nghiệm làm thuốc

điều trị nhiều loại bệnh ung thư. Luận văn này tập trung vào việc phân tích

cấu trúc của zerumbone bằng các phương pháp phổ hiện đại và phương

pháp định lượng, xác định độ sạch của zerumbone bằng phương pháp

HPLC. Góp phần vào việc xây dựng các tiêu chuẩn cơ bản cho việc xác

định cấu trúc cũng như định lượng chất này.

23

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1 Phƣơng ph p nghiên cứu, nguyên liệu và thiết b

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp phân lập các hợp chất hữu cơ thiên nhiên được

thực hiện tại Phòng thí nghiệm Hóa hữu cơ – Hóa dược – Trường Đại học

Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Nhằm mục đích chuẩn bị các mẫu

nghiên cứu cho phân tích cấu trúc.

2.1.2. Hóa chất và dung môi

Các hóa chất phục vụ cho việc tổng hợp hữu cơ và dung môi được

mua của hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ). Silicagel cho sắc ký cột là

loại 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica gel là bản nhôm tráng

sẵn Art. 5554 DC - Alufolien Kiesel 60 F254 (Merck).

2.1.3. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất

bằng sắc kí lớp mỏng

Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính các chất và hỗn

hợp sản phẩm. Thông thường các chất có giá trị Rf khác nhau, màu sắc và

sự phát quang khác nhau. Giá trị Rf của các chất phụ thuộc vào bản chất

của các chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha động. Dựa trên tính chất

đó, chúng ta có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi để tách các

chất ra xa nhau (Rf khác xa nhau) hay tìm được hệ dung môi cần thiết để

tinh chế các chất.

2.2 .4. Xác nhận cấu trúc

Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, luận văn tiến

hành các phương pháp sau:

a) Xác định nhiệt độ nóng chảy

Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp được đo trên máy

Gallenkamp của Anh tại phòng thí nghiệm Tổng hợp hữu cơ - Viện Hoá

học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

24

b) Phổ hồng ngoại (IR)

Phổ IR của các chất nghiên cứu được xác định trên máy FT-IR

Spectrum Two Perkinelmer L160 tại phòng Hóa dược – Viện Hóa học –

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các mẫu nghiên cứu

được đo ở dạng p viên với KBr rắn.

c) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Phổ 1H-NMR (500MHz) và 13C-NMR (125MHz) của các chất

nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với dung

môi thích hợp và TMS là chất chuẩn, tại Trung tâm Phân tích cấu trúc -

Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

d) Phổ khối lượng (MS)

Phổ khối của các chất nghiên cứu được ghi trên máy Hewlett phổ

LC-LTQ Orbitrap XL của hãng Thermo Scientific tại Khoa Hóa học –

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

2.2. Ch ẩn b mẫ ze mbon

2.2.1. Chuẩn bị mẫu gừng gió

Gừng gió được thu hoạch vào tháng 10 năm 2017 tại Hải Dương, được

xác định tên khoa học là Zingiber zerumbet Sm. Nguyên liệu tươi được rửa

sạch, loại bỏ phần hư hỏng, lấy khối lượng gừng là 1000g đem băm nhỏ thành

các mảnh kích thước khoảng 1 mm,.

2.2.2. Chưng cất tinh dầu gừng gió

Cho 1000g củ Gừng gió tươi đã được chuẩn bị ở trên vào nồi cất

cuốn hơi nước, cho tiếp dung dịch nước muối NaCl 15% đến ngập nguyên

liệu. Sau đó đem cất lấy dịch dầu-nước, cất cho tới khi dịch dầu-nước có

phản ứng âm tính với thuốc thử Bayers, mất khoảng 5h, thu được 6 lit dịch

dầu-nước. Lấy dịch dầu-nước bão hoà bằng NaCl tiếp theo chiết 5 lần bằng

toluen mỗi lần 100 ml. Gộp các dịch chiết này lại được 500 ml, làm khô

bằng Na2SO4 khan, sau đó đem loại dung môi ở áp suất thấp thu được 6,0

gam tinh dầu, là một hỗn hợp gồm chất lỏng màu vàng sáng ở phía trên và

25

tinh thể màu trắng ở phía dưới, hỗn hợp có mùi thơm dễ chịu. Hỗn hợp tinh

dầu được làm lạnh ba lần mỗi lần 24h và được lọc thu lấy tinh thể thô. Phần

tinh thể thô là chất rắn màu trắng có khối lượng 4,5g, có khoảng chảy 60- 68oC được ký hiệu là TDZ.

2.2.3. Phân lập zerumbon

* Chuẩn bị chạy cột sắc kí

Cột được dùng có khóa kín ở dưới, dài 60 cm, đường kính 3 cm. Rửa

sạch cột bằng hỗn hợp K2Cr2O7/H2SO4đặc, rửa lại bằng nước cất rồi tráng

axeton, sấy khô. Khóa cột phải được tra mỡ silicon để bảo đảm được xoay

chuyển dễ dàng.

* Nhồi cột theo phương pháp nhồi ướt

Cân 80 g silicagel (cỡ hạt 0,040-0,063 mm của hãng Merck) hòa với

200 ml n-hexan trong cốc thủy tinh dung tích 500 ml. Khuấy đều cho đến

khi không còn bọt khí trong cốc. Mở khóa cột và cho hỗn hợp silica gel

trong dung môi n-hexan lên cột, dùng quả bóp cao su gõ nhẹ lên cột nhiều

lần cho đến khi không còn bọt khí trong cột thì mới tiến hành nhồi cột.

Không để cột bị khô và sau khi nhồi xong phải để ổn định cột 12 giờ.

* Tẩm mẫu

Cân 4 g TDZ hòa tan vừa hết bằng 20 ml n-hexan trong cốc 50 ml. Sau

đó, thêm từ từ và khuấy đến khi hết 4,5 g silica gel. Loại hết dung môi thu bột

silica gel đã tẩm TDZ.

* Tiến hành sắc kí cột

Mở khóa dưới cho dung môi n-hexan ra khỏi cột đến khi bề mặt dung

môi cách bề mặt silica gel 2 mm. Cho toàn bộ mẫu đã chuẩn bị lên cột. Bề

mặt của lớp silica gel tẩm mẫu phía trên và silica gel nhồi cột phía dưới, phải

được đảm bảo tạo thành một mặt phẳng ngang so với cột để trong quá trình

rửa giải chất xuống đều và cho hiệu quả phân tách cao. Rắc một lớp mỏng

silica gel lên trên, sau đó phủ một lớp bông thủy tinh để tránh các khuếch tán

ngược.

26

Tiến hành rửa giải với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat tỉ lệ 95/5, v/v,

tốc độ rửa giải là 20 giọt trên phút. Kết quả thu được 30 phân đoạn mỗi phân

đoạn chứa 5 ml. Phân đoạn chứa zerumbon được thu từ ống số 6 đến ống 25.

Loại dung môi ở áp suất thu được zerumbon sạch 3,6g.

1.3. Phân tích cấu trúc zerumbon bằng c c phƣơng ph p phổ

2.2.1 Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ IR

Cân 2 mg zerumbone được trộn với 100 mg KBr trong cối mã não,

trộn đều và được nghiền mịn thành hỗn hợp đồng nhất bằng chày của cối

mã não. Hỗn hợp này được đưa vào thiết bị p viên thủy lực 50 tấn của

hãng HP, sau đó mẫu được đo lần lượt trên trên máy FT-IR Spectrum Two

Perkinelmer L160 tại phòng Hóa dược – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

IR (KBr) cm-1: 3026; 2963; 2943; 2920; 2897; 2856; 1655; 1456;

1387; 1364; 1299; 1263; 1212; 1183; 1104; 964; 907; 847; 827; 780; 696.

2.2.2 Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ MS

Lấy 1 mg zerumbon hòa tan trong 1 ml dung môi axetonnitrile tạo

thành dung dịch đồng nhất. Tiếp theo, lấy xi lanh bơm mẫu hút 1µ đung

dịch trên đưa vào máy khối phổ LTQ Orbitrap XL tại Khoa hóa học,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. MS (m/z): 219 [M+H]+, 241 [M+Na]+. 2.2.3 Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ 1H-NMR

25 mg zerumbone ở trên được cho vào trong ống NMR loại (tubes

NMR của Aldrich) dài 20,3 mm, rộng 5 mm sau đó cho 0,8 ml CDCl3 và

lắc đều cho mẫu tan hết vào dung môi tạo thành hệ đồng nhất. Mẫu được

đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với TMS là chất chuẩn, tại

Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam với số lần scan là 16.

27

1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ ppm: 1,07 (3H, s, H-14); 1,20 (3H, s,

H-15); 1,54 (3H, J=1,5 Hz, H-13); 1,79 (3H, s, H-12); 1,90 (1H, d, J=12,5

Hz, H-8b); 2,19-2.25 (2H, m, H-4b, H-5b); 2,32-2,37 (2H, m, H-4a, H-8a);

2,41-2,46 (1H, H-5a); 2,23-2,56 (1H, m, H-3); 5,86 (1H, d, J=16,0 Hz, H-

10); 5,98 (1H, d, J=16,0 Hz, H-11); 6,02-6,03 (1H, m, H-7). 2.2.4 Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ 13C-NMR

25 mg zerumbone ở trên được cho vào trong ống NMR loại (tubes

NMR của Aldrich) dài 20,3 mm, rộng 5 mm sau đó cho 0,8 ml CDCl3 và

lắc đều cho mẫu tan hết vào dung môi tạo thành hệ đồng nhất. Mẫu được

đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với TMS là chất chuẩn, tại

Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học &

13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ ppm: 204,3 (C-1); 160,7 (C-10);

Công nghệ Việt Nam, với số lần scan là 256.

148,8 (C-3); 137,9 (C-2); 136,2 (C-6); 127,1 (C-11); 125,0 (C-7); 42,4 (C-

8); 39,4 (C-4); 37,8 (C-9); 29,4 (C-14); 24,4 (C-5); 24,2 (C-15); 15,2 (C-

13); 11,7 (C-12).

2.3 Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ 2D (HSQC, HMBC,

NOESY)

35 mg zerumbone ở trên được cho vào trong ống NMR loại (tubes

NMR của Aldrich) dài 20,3 mm, rộng 5 mm sau đó cho 0,8 ml CDCl3 và

28

lắc đều cho mẫu tan hết vào dung môi tạo thành hệ đồng nhất. Mẫu được

đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với TMS là chất chuẩn, tại

Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học &

Công nghệ Việt Nam. Thời gian đo với HSQC là 3h, HMBC là 4h và

NOESY là 6h.

2.4 Phân ích ộ sạch của zerumbone bằng LC

Phân tích định lượng để xác định độ sạch của zerumbon bằng

phương pháp LC được thực hiện trên máy LTQ Orbitrap XL tại Khoa hóa

học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Cân

2,5 mg mẫu phân tích được hòa trong MeOH sau đó lọc qua màng lọc 0,25

um sau đó tiêm vào hệ thống và phân tích với chương trình đo như sau:

- Pha động: axetylnitrin (A) và H2O chứa 0,1% focmic axit (B);

- Thể tích bơm: 3uL

- Tốc độ bơm 100uL/m

- Chương trình dung môi: 0-10 phút; 90% A và 10%B

- Detector: Iontrap, chế độ đo ESI ở cả mode âm và dương

- Pha tĩnh: cột Hypersil Gold C18, 5cmx 2,1mm x 1,9 um.

29

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Mục tiêu của ề tài

Như đã nghiên cứu trong phần tổng quan, gừng gió là cây thuốc quen

thuộc của các dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc Việt Nam, là loài thực

vật phát triển mạnh mẽ và phân bố ở hầu hết các nước nhiệt đới nhất là tại

các nước Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy zerumbone là thành

phần chính có hàm lượng rất cao (73,2% trong tinh dầu củ). Do có cấu trúc

phức tạp, hoạt tính sinh học mạnh nên được nhiều nhà khoa học quan tâm

nghiên cứu. Ngày nay, việc phân tích cấu trúc các hợp chất thiên nhiên

phức tạp trở nên thuận tiện hơn nhờ các kỹ thuật phân tích phổ phát triển.

Trong nội dung của luận văn này, chúng tôi tập trung phân tích cấu trúc

hóa học zerumbone bằng sự kết hợp nhiều phương pháp phổ hiện đại như

IR, MS, NMR 1D và 2D, đồng thời nghiên cứu xác định độ sạch của hợp

chất phân lập được bằng phương pháp LC.

3.2 Kết quả chuẩn b mẫu nghiên cứu

3.2.1 Phân tách tinh dầu

Mẫu gừng gió Zingiber zerumbet Sm. được thu hoạch vào tháng 10 năm

2017 tại Hải Dương. Nguyên liệu tươi được rửa sạch, loại bỏ phần hư hỏng và

được băm nhỏ thành các mảnh kích thước khoảng 1 mm. Tinh dầu được tách

bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước theo công bố trong tài liệu

[22, 24]. Tinh dầu chưng cất được làm lạnh cho tới khi xuất hiện tinh thể

zerumbone thô kết tinh. Phần tinh thể là chất rắn màu trắng có khối lượng 4,5g, có điểm chảy 60-68oC được ký hiệu là TDZ.

3.2.2 Khảo sát điều kiện tách mẫu nghiên cứu

Để có các mẫu zerumbone cho nghiên cứu phân tích cấu trúc, đề tài

tiến hành phân lập zerumbon từ tinh dầu gừng gió. Sắc ký lớp mỏng phần

rắn TDZ với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat 95/5 chúng tôi thu được 5

30

vệt chất (bảng 3.1) trong đó vệt Rf = 0,63 (hệ n-hexan:etylaxetat 95/5) có đ-

ường kính lớn nhất, màu sắc phổ đậm nhất.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát TDZ bằng SKLM

STT Th ốc hử ce i FeCl3 5% Rf

1 0,82 Xanh đen (-)

Xanh đen 2 0,63 (-)

3 0,47 Xanh đen (-)

4 0,32 Xanh đen (-)

5 0,17 Xanh đen (-)

(-): Không hiện màu, (+): Có hiện màu

Trong 5 vệt trên có vệt thứ 2 là vệt có ∆Rf giữa các vệt trên nó và

dưới nó rất lớn. Nên vệt chất đó là hoàn toàn có thể phân lập được khi sử

dụng sắc kí cột. Hơn nữa đây cũng là vệt chất chính vì nó có sắc phổ đậm

nhất, diện tích pic lớn nhất.

3.2.3 Phân tách zerumbone bằng sắc ký cột

Zerumbone được phân tách theo công bố trong tài liệu [22,24], với

silica gel cỡ 40-63 m; cột dài 60 cm đường kính 3 cm, tỷ lệ tinh dầu trên

chất hấp phụ silica gel là 1/40, nhồi cột theo phương pháp nhồi ướt với

n-hexan rửa cột bằng hệ dung môi n-hexan/etyl axetat tỉ lệ 9,5/0,5

(v/v), với tốc độ là 20 giọt/phút, thu được 30 phân đoạn với thể tích mỗi

phân đoạn là 5 ml, khảo sát các phân đoạn này bằng SKLM với hệ dung

môi (n-hexan:etyl axetat 95:5) loại dung môi, thu được chất kết tinh màu

trắng đục.

Kết tinh lại nhiều lần n-hexan thu được tinh thể hình kim, màu trắng, nhiệt độ nóng chảy là 67±1oC. Tan tốt trong dung môi benzen và tan nhiều

trong n-hexan.

3.3 Phân tích cấu trúc của zerumbon bằng phổ IR

Phổ hồng ngoại IR được ứng dụng rất rộng rãi trong phân tích cấu

trúc các hợp chất hữu cơ, phổ hồng ngoại cho ta thông tin quan trọng về

31

các nhóm chức hữu cơ, các kiểu liên kết có mặt trong phân tử hợp chất hữu

cơ. Hợp chất zerumbone sau khi được tinh chế, được mang xác định phổ IR

trên máy FT-IR Spectrum Two Perkinelmer L160 tại phòng Hóa dược –

Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, kết quả

thu được ở hình 3.1:

Hình 3.1: Phổ IR của hợp chất ze rumbon

Phổ IR của zerumbone xuất hiện tín hiệu hấp thụ tại 3026 cm-1 là đặc

trưng hấp thụ của dao động hóa trị C-H olefin. Tín hiệu hấp thụ trong vùng 2963; 2943; 2920; 2897 và 2856 cm-1 là đặc trưng dao động của liên kết C- H bão hòa. Tín hiệu hấp thụ tại 1655 cm-1 với cường độ mạnh chân rộng là

đặc trưng hấp thụ của nhóm α,β-cacbonyl. Tín hiệu dao động biến dạng trong vùng 1456; 1387; 1364; 1299 cm-1 là của các liên kết C-H bão hòa. Tín hiệu hấp thụ trong vùng 1263; 1212; 1183 và 1104 cm-1 là dao động

biến dạng của các liên kết C-O. Như vậy, với việc phân tích phổ IR cho

thấy xuất hiện đầy đủ các tín hiệu hấp thụ đặc trưng của các nhóm chức

trên khung cấu trúc của zerumbone.

32

3.4 Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ MS

Phổ khối lượng MS là phương pháp hiện đại dùng để phân tích cấu

trúc các hợp chất hữu cơ nhờ bắn phá các phân tử hợp chất hữu cơ bằng các

bức xạ có năng lượng cao như (electron, ion, lase...) để phân tử vỡ thành

các mảnh ion, sau đó ghi lại các mảnh ion, phân tích khối lượng các mảnh

này và tìm kiếm quy tắc phân mảnh để trả lời câu hỏi về cấu trúc. Tùy vào

phương pháp ion hóa mà chúng ta sẽ thu được các dữ liệu thông tin khác

nhau về cấu trúc. Tuy nhiên phổ MS đóng góp quan trọng vào việc đưa các

thông tin về khối lượng nguyên tử, công thức phân tử và tỷ lệ các thành

phần nguyên tố, đồng vị các thành phần nguyên tố có mặt trong phân tử

hợp chất hữu cơ.

Hợp chất zerumbone được phân tích phổ khối lượng trên máy LC-

LTQ Orbitrap XL của hãng Thermo Scientific tại Khoa Hóa học – Trường

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội. Phân tử Tham 01

được bắn phá theo nguyên tắc phun hơi mù điện tử ESI.

Hình 3.2. Phổ MS của hợp chất zerumbone

33

Trên phổ MS của hợp chất zerumbone tìm thấy hai tín hiệu ion giả phân tử là [M+H]+ =241,155 tương ứng với có công thức phân tử là

C15H22O phù hợp với công thức phân tử của zerumbone.

3.5 Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ NMR

Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một trong số các

phương pháp rất quan trọng trong phân tích cấu trúc các hợp chất hữu cơ. Từ dữ liệu của phổ 1H-NMR và 13C-NMR người ta có thể xây dựng được

khung cấu trúc, đây là thông tin quan trọng quyết định đến việc chứng

minh cấu trúc của các hợp chất. Cấu trúc của zerumbone phân lập được

phân tích bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR. Quy trình chuẩn bị mẫu

đo phổ NMR được tiến hành theo phương pháp của Hugo E. Gottlieb [25]

và được đo trên máy Bruker XL-500 tần số 500 MHz với TMS là chất

chuẩn, tại Trung tâm Phân tích cấu trúc - Viện Hoá học - Viện Hàn lâm

Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của đầy đủ các

nguyên tử hiđro có mặt trên phân tử zerumbone, tín hiệu cộng hưởng

doublet của 1 proton tại 5,86 ppm với hằng số tương tác J=16,0 Hz được

gán cho vị trí H-10; tín hiệu cộng hưởng doublet tại 5,98 ppm với hằng số

tương tác J=16,0 Hz được quy gán cho vị trí H-11. Tín hiệu cộng hưởng

của 1 proton tại 6,02-6,03 ppm được quy gán cho vị trí H-7. Tín hiệu cộng

hưởng của proton trường thấp tại 5,23-2,26 ppm được gán cho vị trí H-3.

Vùng trường cao xuất hiện đặc trưng cộng hưởng của 4 nhóm proton của

metyl 1,07 ppm (3H, s) được gán cho vị trí H-14; tín hiệu cộng hưởng tại

1,20 ppm (3H, s) được gán cho vị trí H-15; tín hiệu cộng hưởng tại 1,54

ppm (3H, J=1,5 Hz) được gán cho vị trí H-13); tín hiệu cộng hưởng tại 1,79

(3H, s) được gán cho vị trí H-12. Các proton tại các vị trí H-4, H-5 và H-8

được tách tín hiệu trong từ trường, trong đó tín hiệu tại 1,90 ppm (1H, d,

J=12,5 Hz) được gán cho vị trí H-8b; tín hiệu cộng hưởng tại 2,19-2.25

ppm (2H, m) được gán cho hai vị trí H-4b và H-5b; tín hiệu tại 2,32-2,37

34

(2H, m) được gán cho vị trí H-4a và H-8b; tín hiệu cộng hưởng tại 2,41-

2,46 ppm được gán cho vị trí H-5a.

Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất zerumbone

Hình 3.4. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất zerumbone

Trên phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện đẩy đủ tín hiệu cộng hưởng

của 15 nguyên tử cacbon, trong đó tín hiệu của 4 nhóm metyl cộng hưởng

35

tại vùng trường cao 29,4 (C-14); 24,2 (C-15); 15,2 (C-13) và 11,7 (C-12).

Tín hiệu của 3 nhóm CH2 tín hiệu cộng hưởng tại 24,4 ppm được gán cho

vị trí C-5; tín hiệu cộng hưởng tại 42,4 ppm được gán cho vị trí C-8, tín

hiệu cộng hưởng tại 39,4 ppm được gán cho vị trí C-4.

Hình 3.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất zerumbone

Ngoài ra, trên DEPT-90 tại vùng trường thấp xuất hiện tín hiệu cộng

hưởng của 4 nhóm CH, tín hiệu cộng hưởng tại 160,7 ppm được gán cho

vị trí C-10; tín hiệu cộng hưởng tại 148,8 ppm được gán cho vị trí C-3; tín

hiệu cộng hưởng tại 127,1 ppm được gán cho vị trí C-11; tín hiệu cộng

hưởng tại 125,0 ppm được gán cho vị trí C-7. Hai nguyên tử cacbon bậc IV

của olefin cộng hưởng tại 137,9 pm (C-2) và 136,2 ppm (C-6). Ngoài ra

trên phổ tìm thấy tín hiệu của nhóm cacbonyl cộng hưởng tại 204,3 ppm C-

1 và một cacbon bậc IV bão hòa cộng hưởng tại 37,8 ppm C-9.

36

Hình 3.6. Phổ DEPT của hợp chất zerumbone

Kết quả phân tích phổ NMR ở trên, kết hợp với dữ liệu phân tích phổ

MS, IR so sánh với các dữ liệu công bố trên các tài liệu [12, 13, 15, 17, 22

và 24] cho ph p khẳng định cấu trúc của hợp chất phân lập được là

zerumbone.

3.6 Phân tích cấu trúc của zerumbone bằng phổ HSQC và HMBC

Như đã phân tích phổ 1H-NMR và 13C-NMR, kết hợp với các dữ liệu

IR, MS và các dữ liệu đã công bố cho ph p khẳng định cấu trúc của

zerumbone. Tuy nhiên để gán chính xác các tín hiệu cộng hưởng của các

proton và cacbon trên khung cấu trúc người ta phải gán chính xác các giá

trị cộng hưởng cho của các vị trí trên khung cấu trúc. Để gán được chính

xác các vị trí này người ta cần phải sử dụng các phổ hai chiều đề có cơ sở

khoa học. Phổ HSQC thể hiện tương tác trực tiếp của hydro với cacbon mà

nó liên kết trực tiếp.

37

Hình 3.7. Phổ HSQC giãn của hợp chất zerumbone

Từ các dữ liệu phân tích HSQC như trên chúng tôi có thể gắn các vị

trí của proton và cacbon như bảng sau

Bảng 3.2. Bảng dữ liệu phổ quy gán của zerumbone

Số ên

13C-NMR

1H-NMR

khung

C

Nhóm có

Độ

Số H

J (Hz)

H

bội

C – 1

204,3

C

C – 2

137,9

C

m

2,23 - 2,56

1H

C – 3

148,8

CH

m

C – 4

39,4

2,32 - 2,37

CH2

1Ha

δC (ppm) δH (ppm)

38

2,19 - 2,25

m

1Hb

2,41 - 2,46

1Ha

C – 5

24,4

CH2

2,19 - 2,55

m

1Hb

C – 6

136,2

C

C – 7

125,0

CH

6,02- 6,03

1H

m

2,32 - 2,37

m

1Ha

C – 8

42,4

CH2

d

12,5

1,9

1Hb

C – 9

37,8

C

C – 10

160,7

CH

1H

d

16,0

5,86

C - 11

127,4

CH

1H

d

16,0

5,98

C – 12

11,7

3H

s

1,79

CH3

C – 13

15,2

3H

1,5

1,54

CH3

C – 14

29,4

3H

s

1,07

CH3

C – 15

24,2

3H

s

1,20

CH3

Các giá trị gán HSQC ở trên được kiểm tra lại bằng phổ HMBC.

Trên phổ HMBC ta sẽ chỉ tìm thấy các tương tác của proton với cacbon các

nó từ hai đến ba liên kết. Kết quả phân tích phổ HMBC như sau:

39

Hình 3.8. Phổ HMBC của hợp chất zerumbone

Hình 3.9. Phổ HMBC giãn của hợp chất zerumbone

Từ dữ liệu phân tích HMBC ở trên chúng ta tóm tắt một số tương tác

này như sau:

40

Hình 3.10. Một số tương tác của H với C trong HMBC

Cấu trúc này tiếp tục được khẳng định bằng các tương tác trên phổ

COSY. Trên phổ COSY, tìm thấy tương tác của các proton có không gian

gần nhau.

3.7 Phân ích ộ sạch của zerumbone bằng phƣơng ph p LC

Zerumbon được xác định độ sạch bằng thiết bị LC/MS/MS: LTQ

Orbitrap XL của hãng Thermo Scientific tại phòng thí nghiệm Hóa vật liệu,

Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà

Nội, sử dụng cột tách C18 (2,1x1,9x50,5 μm), Detector DAD, bước sóng

292nm. Pha động acetonitrile và dung dịch nước ammonium acetate 10

mM với tỷ lệ 70:30. Hợp chất zerumbone được tách ra từ tột sắc ký ở thời

gian lưu tR=2,18 phút, dữ liệu bắn phát khối phổ tại tìm thấy hai tín hiệu ion giả phân tử là [M+H]+ =241,20.

So sánh với đường chuẩn đã được xây dựng tại phòng thí nghiệm, để

tính hàm lượng zerumbon có trong mẫu.

41

Hình 3.11. Phổ LC và dữ liệu MS bắn phá đỉnh 2.18

Hình 3.12. Đường chuẩn LC của zerumbone

Độ sạch của mẫu được xác định bằng xây dựng đường chuẩn. y= 268489x + 99371 với R2= 0,9987

Với x là cơ sở mg chất cân ban đầu.

y là diện tích pic tương ứng

Từ đó ta tính được độ sạch là 99,6%.

Chứng tỏ zerumbon tách được có độ sạch cao

42

KẾT LUẬN

Luận văn đã sử dụng các phương pháp phù hợp để xây dựng được

quy trình xử lý mẫu thu được zerumbone sạch từ củ gừng gió.

Luận văn đã phân tích cấu trúc của hợp chất zerumbone bằng việc

vận dụng các phương pháp phổ hiện đại là IR, MS, NMR1D và NMR2D.

Luận văn đã vận dụng phương pháp phân tích LC/MS/MS xác định

được độ sạch của hợp chất zerumbone là 99,6%.

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp

phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo dục Việt nam, Hà Nội.

2. Đặng Như Tại, Trần Quốc Sơn (1998), Hóa học hữu cơ, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

3. Đặng Như Tại, Ngô Thị Thuận (2010), Hóa học hữu cơ, tập 1, NXB

Giáo dục Việt nam, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Triệu (2007), Các phương pháp phổ trong hóa học hữu cơ

và hóa sinh, NXB Đại học Quốc gia Hà nội, Hà Nội.

5. Lê Kim Biên (2007), Thực vật chí Việt Nam – Họ Asteraceae, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, tập 7, tr 371-378.

6. Đỗ Huy Bích, Những cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam, tr 882-883,

NXB Khoa học và Kỹ Thuật (2004).

7. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr 536, NXB Y học (1997).

8. Võ Văn Chi, Từ điển thực vật thông dụng, tâp II, tr 2626-7 (2004).

9. Trịnh Đình Chính, Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu một số

cây thuộc họ Gừng (zingiberaceae) ở Việt Nam, Luận án PTS Khoa học và

Hóa học, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội I (1995).

10. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, in lần thứ mười ba,

tr 368-369, NXB Y học Hà Nội (2005).

11. Buckingham J, Dictionary of Organic compounds, New York-London-

Toronto, Chapman and Hall, 5, pp 5763 (1982).

12. Dai.J.R.., Cadellina II.J.H.., Mc mahon.J.B.., and Boyd.M.R,

“zerumbone, an HIV-inhibitory and cytotoxic sesquiterpene of Zingiber

aromaticum and Z.zerumbet”, Natl. Prod. Letl, 10, pp 115-118 (1997).

13. Dung.N.X., Chinh.T.D.., Piet A.Leclereq, “Chemical investigation of

the acrial part of Zingiber zerumbet (L.) Sm. from Vietnam”. Jour. Essent.

Oil Res. ( USA), 7 (2), pp 153-157 (1995).

44

14. Huang.G.C.., Chien.T.Y., Chen.L.G.., Wang.C.C, “antitomor activity of

zerumbone from gingiber zerumbet in P-388D1 cells in vivo and in vitro”

Planta Med, 71(3), pp 219-224 (2005).

15. Kitayama.T., Nagao.R., Masuda.T., Hill.R.K., Takatani.M., Sawada.S.,

Okamoto.T, “Chemistry of Zerumbone IV Asymmetric synthesis of

Zerumbol” Journal of molecular catalyst B: Enzymatic,17, pp 75-79

(2002).

16. Kitayama.T.., Yamamoto.K., Usumi.R., Takatani.M., Hill.R.K..,

Kawai.Y., Sawada.S., Okamoto.T, ”Chemistry of zerumbone. 2. regulation of

Ring Bond Cleavage and Unique Antibacterial Activities of Zerumbone

derivatives” Biosci. Biotechnol. Biochem, 65 (10) 2193-2199 (2001).

17. Kitayama.T., Yokoi.T.T., Kawai..Y., Hill.R.K.Morita.M., Okamoto.T.,

Fokin.vv.Sharples.B., sawada.S, ”Chemistry of the zerumbone. Part 5: Structural

transformation of the dimethylamine derivatives” Tetrahedron, 59, pp 4857-4866

(2003).

18. Murakami.A, Takahashi.M., Jiwajinda.S., Koshimizu.K., Ohigashi

Indentification of zerumbon in zingiber zerumbet Smith as Potent inhibitor

of 12-O-tetradecnoylphorbol-13=acetate induced Epstein-Bar virus

activation Biosci Biotechnol Biochem. 63 (10) 1811-2 (1999).

19. Murakami.A., Takahashi.D., Kinoshita.T., Koshimizu.K., Kim.H.W.,

Yoshihiro.A., Kakamura.Y., Jiwajido.S., Terao.J., Ohigas.H , “Zerumbone, a

southest Asian ginger sesquiterpene, markedly suppresses free radical generation,

proinflammatory protein production, and cancer cell proliferation accompanied by

apoptosis the alpha, beta-unsatureted carbonyl group is prerequisite”

Carcinogenesis, 35 (5), pp 795-802 (2002).

20. Nakamura.Y.., Yoshida.C., Murakami.A., Ohigashi.H., Osawa.T..,

Uchida.K “Zerumbone, a tropical ginger sesquiterpene, activates phase II

drugabolizing enzymes”, FEBS letters, 13, 572 (1-3): 245-250 (2004).

45

21. Takahashi.Set al, Japanese Journal of cancer and chemotherapy, 27, pp

70 (2002).

22. Phạm Thế Chính, Khóa luận tốt nghiệp đại học 2006, Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Trần Tử An (2005), Kiểm nghiệm dược phẩm, Bộ Y tế, Nxb Y học.

24. Văn Ngọc Hướng, Đỗ Thị Thanh Thúy, Phạm Thế Chính, Phân lập và

xác định cấu trúc một số thành phần từ củ gừng gió (Zingiber zerumbet

Sm.) vùng Tam Đảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2006, 52-57.

25. Hugo E. Gottlieb,* Vadim Kotlyar, and Abraham Nudelman* J. Org.

Chem. 1997, 62, 7512-7515

46

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Phổ IR của Zerumbon .............................................................. 1

2. Phụ lục 2: Phổ MS của Zerumbon .......................................................... 2

3. Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của Zerumbon ............................................. 3

4. Phụ lục 4: Phổ 13C-NMR của Zerumbon ................................................. 6

5. Phụ lục 5: Phổ DEPT của Zerumbon ........................................................ 9

6.Phụ lục 6: Phổ HSQC của Zerumbon ....................................................... 11

7. Phụ lục 7: Phổ HMBC của Zerumbon ..................................................... 14

8. Phụ lục 8: Phổ COSY của Zerumbon ...................................................... 19