
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ THẢO LY
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG
THỨC HÒA GIẢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số ngành: 8380107
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2025

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ THẢO LY
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
BẰNG PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số ngành: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN NGỌC ANH ĐÀO
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2025

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn Thạc sĩ: "Pháp luật Việt Nam về
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng phương thức
hòa giải" là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi trong thời gian
vừa qua. Các tài liệu và kết quả nghiên cứu trong phạm vi Luận văn là do
tôi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan, chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả các tài liệu tham khảo,
kế thừa đều được trích dẫn một cách đầy đủ, có nguồn gốc rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2025
Học viên thực hiện
HUỲNH THỊ THẢO LY

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Nguyễn
Ngọc Anh Đào, người đã hướng dẫn tận tình và luôn sẵn sàng hỗ trợ tôi trong
suốt hành trình nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Khoa Sau đại học Trường Đại học Ngân
hàng, cùng toàn thể Quý Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy, truyền đạt những
tri thức quý báu cho chúng tôi, đặc biệt là thầy chủ nhiệm Trần Hữu Thuận đã
luôn hỗ trợ chúng tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Mặc dù bản thân tôi đã cố gắng và sắp xếp thời gian để cân bằng giữa
công việc và học tập với mong muốn có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình một cách trọn vẹn nhất, song cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình nghiên cứu nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý
Hội đồng, Quý Thầy Cô giáo để Luận văn của tôi có thể hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Thị Thảo Ly

iii
TÓM TẮT
Hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập, có
tính tự nguyện, phi tài phán, được xây dựng trên cơ sở thiện chí và thỏa thuận giữa
các bên tranh chấp, dưới sự hỗ trợ của hòa giải viên trung lập. Phương thức này
ngày càng được các quốc gia phát triển khuyến khích áp dụng nhờ ưu điểm vượt
trội về tính linh hoạt, chi phí thấp, bảo mật và khả năng duy trì mối quan hệ hợp
tác lâu dài giữa các bên. Tại Việt Nam, việc Chính phủ ban hành Nghị định số
22/2017/NĐ-CP đã bước đầu hình thành một khuôn khổ pháp lý chuyên biệt cho
hoạt động hòa giải thương mại, đánh dấu sự ghi nhận chính thức đối với vai trò
độc lập và tiềm năng phát triển của phương thức này trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, trên thực tế, hòa giải thương mại vẫn chưa được sử dụng phổ
biến. Nhiều doanh nghiệp còn chưa có nhận thức đầy đủ về hiệu quả của hòa giải,
hệ thống tổ chức hòa giải chưa phát triển mạnh, đội ngũ hòa giải viên còn thiếu
chuyên nghiệp, và thiếu cơ chế đảm bảo thực thi thỏa thuận hòa giải. Những yếu
tố này đã làm hạn chế khả năng mở rộng và ứng dụng hòa giải thương mại tại Việt
Nam như một phương thức độc lập trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại.
Luận văn này được thực hiện nhằm phân tích một cách hệ thống cơ sở lý
luận, cơ sở pháp lý, thực tiễn áp dụng hòa giải thương mại tại Việt Nam từ sau khi
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP có hiệu lực. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về hòa giải thương mại theo hướng: Xác lập rõ tiêu chuẩn hành
nghề hòa giải viên, thiết lập cơ chế công nhận hiệu lực ràng buộc của kết quả hòa
giải, tăng cường tính bảo mật, phát triển tổ chức cung cấp dịch vụ hòa giải chuyên
nghiệp và xây dựng hệ thống thống kê báo cáo hiệu quả thực thi. Bên cạnh đó, cần
đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu, cấp chứng chỉ hành nghề cho hòa giải viên thương
mại, kết hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp.
Những đề xuất này nhằm khơi thông điểm nghẽn pháp lý- thể chế, qua đó thúc

