ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY TUYÊN
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN DUY TUYÊN
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn hoàn toàn là kết quả nghiên cứu
của riêng bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu
nào khác.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức
nghiên cứu; kết quả trình bày trong Đề tài là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng
cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong Đề tài đều được trích dẫn
tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong Luận văn thạc sĩ của mình./.
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Duy Tuyên
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Tâm lý Giáo dục, phòng Quản lý khoa học trường Đại học sư phạm, Đại học Thái
Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 2016 - 2018.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU đã tận
tình, chu đáo, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi những
tư liệu bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Duy Tuyên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ............. 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................... 10
1.2.1. Tổ chức ....................................................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................................... 11
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý ...................................................................................................... 11
1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý .................................................................................... 12
1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng .................................................................................... 12
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............................................. 13
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng ..... 14
1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ .................................................. 15
iii
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ................................ 15
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ............................... 15
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ... 16
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................................... 17
1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ của TTHTCĐ ............................................................................................................ 18
1.4.1. Giám đốc Sở GD&ĐT với tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ ........................................................................................................................ 18
1.4.2. Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của
TTHTCĐ ............................................................................................................................... 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................................... 22
1.5.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................................... 22
1.5.2. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................................ 23
Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 24
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................................ 26
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát ....................................................................................... 26
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................................... 28
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................................... 28
2.2.2. Khách thể khảo sát ..................................................................................................... 28
2.2.3.Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................................ 29
2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ ở tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................................................ 30
2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng ................................................................................. 30
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng ................................................................................. 31
2.3.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức bồi dưỡng .............................................. 34
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................ 36
iv
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 37
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng ......................................................... 37
2.4.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....... 39
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 42
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 44
2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 44
2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan .................................................................................. 49
2.6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ ....... 53
2.6.1. Mặt mạnh .................................................................................................................... 53
2.6.2. Mặt hạn chế ................................................................................................................ 54
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................................... 55
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 56
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................... 57
3.1. Định hướng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..................................................................................................... 57
3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 58
3.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58
3.2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 60
3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................................. 68
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................... 69
Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 76
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
NVQL : Nghiệp vụ quản lý
QLBD : Quản lý bồi dưỡng
SL : Số lượng
TTHTCĐ : Tung tâm học tập cộng đồng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ........................... 27
Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
nội dung bồi dưỡng ................................................................................... 32
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
hình thức bồi dưỡng .................................................................................. 35
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
cơ sở vật chất-thiết bị giáo dục phục vụ công tác bồi dưỡng .................... 36
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và cán bộ Sở GD&ĐT về
công tác quản lý lập kế hoạch đào tạo ....................................................... 38
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác triển khai nội
dung bồi dưỡng .......................................................................................... 40
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng ................................................................... 42
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về yếu tố nhận thức của
TTHTCĐ về công tác quản lý ................................................................... 44
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và về yếu tố trình độ của
đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý ................................................................... 46
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về năng lực đội ngũ
giảng viên làm công tác bồi dưỡng ........................................................... 48
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường pháp luật
nhà nước .................................................................................................... 50
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường kinh tế ....... 52
Bảng 3.1: Qua khảo sát cán bộ quản lý khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của
các biện pháp ............................................................................................. 70
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống
vật chất và tinh thần của xã hội loài người; tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Đó là cơ hội và cũng là thách thức lớn đòi hỏi
phải cải cách mạnh mẽ các nền giáo dục nhằm đáp ứng một cách hiệu quả hơn những
nhu cầu phát triển của thời đại. Tổ chức các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương (APEC) họp tháng 4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng
7/2000 đều có lời kêu gọi các nước “Xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập
suốt đời”... Đứng trước “một thế giới đang chuyển động từ xã hội công nghiệp hoá
theo kiểu truyền thống sang một xã hội mà tri thức đang xuất hiện và nổi trội lên, sự
thách thức đối với mỗi quốc gia là phải xây dựng một xã hội học tập và phải đảm bảo
cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao”[35, Tr.3].
Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại cơ sở, học
tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát triển giáo dục của
Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) nêu rõ “Cần sử
dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở lớp tại các cơ sở sản
xuất”[35, Tr.10], đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã khẳng định:
“Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập
suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân”[35, Tr.10]. Tư tưởng về “Xây
dựng xã hội học tập” bắt đầu được thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng
lần thứ IX: "Thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học
tập” [15, Tr.35] và được phát triển tại Đại hội Đảng lần thứ X: "Chuyển dần mô hình
giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng
và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục"[18, Tr.39]. Với tư
tưởng mới mẻ ấy, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự biến đổi đáng kể
1
với sự ra đời những mô hình tổ chức cơ sở giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong
lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học
tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo dục (năm 2005) đã chính thức công nhận Trung
tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân được tổ chức ở các xã, phường, thị trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành cho tất
cả mọi người để thực hiện việc xây dựng xã hội học tập từ đơn vị hành chính thấp
nhất ở nước ta hiện nay. Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành ngày 09/01/2013 đã khẳng định: Củng
cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn
hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu
tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình
trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có
hiệu quả.
Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự
nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống TTHTCĐ ở nước ta đã có bước phát triển rõ rệt và
có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên do là một mô
hình tổ chức cơ sở giáo dục rất mới mặc dù đã được cấp uỷ và chính quyền, Sở Giáo
dục và Đào tạo đã quan tâm tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực chuyên môn
của cán bộ quản lý các TTHTCĐ đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh, do tỉnh Bắc Kạn còn thiếu
hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao năng lực.
Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết
chưa được đào tạo, thiếu hiểu biết sư phạm và nghiệp vụ quản lý nên đã ảnh hưởng
trực tiếp và rõ rệt tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.
Là người phụ trách công tác Giáo dục thường xuyên tại Sở Giáo dục và Đào tạo,
chịu trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo hệ thống TTHTCĐ ở địa phương, bản thân tôi
luôn trăn trở tìm biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn ".
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, đề tài xuất các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý TTHTCĐ toàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT HTCĐ ở tỉnh Bắc
Kạn hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ một cách khoa học phù hợp với thực tiễn và
thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các TT HTCĐ sẽ
được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ các TT HTCĐ
5. 2. Khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT
HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TT HTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
5.4. Khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TTHTCĐ của Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn theo cách tiếp cận nội dung
quản lý: quản lý kế hoạch, quản lý nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; quản
lý việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng
3
- Phạm vi khảo sát: Nghiên cứu khảo sát nhóm đối tượng, gồm 135 cán bộ
quản lý tại các TTHTCĐ, có tham gia hoạt động bồi dưỡng. Thời gian khảo sát từ
tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến bồi dưỡng
cán bộ và tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ, để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễu
Gồm các phương pháp:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến về những
vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý của TT HTCĐ.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện cán bộ quản lý
của các TT HTCĐ về các nội dung liên quan đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản
lý, các nội dung về mong muốn của cán bộ quản lý đối với công tác đào tạo cán bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để
xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các
biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý được đề xuất, về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TT HTCĐ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO
CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nhận thức được vai trò, tác dụng to lớn của một địa điểm học tập ở làng, xã
đối với việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân ở cộng đồng, các nước đã
quan tâm phát triển mô hình giáo dục này từ rất sớm, đặc biệt ở Nhật Bản. Từ thế kỷ
17, ở Nhật đã có 15000 TERAKOYA (TERAKOYA có nghĩa là Nhà dành cho học
viên, là trung tâm học tập). Sau Thế chiến thứ II, nhận thức được tầm quan trọng của
việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và thực hiện dân chủ, ngày
5/7/1946 Chính phủ Nhật Bản đã ra thông báo khuyến khích thành lập các Trung tâm
học tập, gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật, có nghĩa là Nhà văn hóa của nhân dân -
Citizens’ Public Hall). Bộ Luật Giáo dục xã hội năm 1949 của Nhật Bản đã khẳng
định: “KO-MIN-KAN mang đến cho người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc
hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp
với nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa khác để làm
giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trau dồi nhận thức về đạo đức và thẩm
mỹ của họ. Bởi vậy, mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống
nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội” [14].
Theo nghiên cứu Jacques Delors (2002), trong tác phẩm “Học tập một kho báu
tiềm ẩn”, việc tổ chức học tập cho dân cư của một CĐ sẽ phát triển từng bước, luôn
mang lại hiệu quả cao hơn trước phụ thuộc phần lớn vào cách tiến hành sao cho ngay
trong khi sự phân hóa giàu - nghèo đang diễn ra, giữa lúc xã hội đang có nhiều tiêu
cực tác động xấu đến con người thì vẫn bảo đảm cho không một cá nhân nào bị loại
trừ khỏi quyền được học hành, quyền được phát triển những năng lực tiềm tàng của
họ. Trong hoàn cảnh khó khăn, con người vẫn dựa vào CĐ để học tập là yêu cầu hàng
đầu của các nhà quản lý. Tại các TTHTCĐ, việc quản lý không chỉ là điều hành hoạt
động của trung tâm không bị đứt quãng nhằm hoàn thành những chương trình đã có
trong kế hoạch, mà quan trọng hơn là mọi công dân trong CĐ được tiếp cận với kế
5
hoạch triển khai chương trình học tập đó. Việc tổ chức học tập ở TTHTCĐ phải được
chỉ đạo theo 6 nguyên tắc sau: 1) Việc học và GD là kết quả tự thân, nhằm vào cả cá
nhân và xã hội, được thúc đẩy và chuẩn bị sẵn bảo đảm suốt đời của mỗi người; 2)
Giáo dục không chính quy phải có ích cho xã hội: tạo nên tiến bộ và truyền bá những
kiến thức về khoa học và công nghệ bằng việc đưa kiến thức đến với mọi người; 3)
Việc học tập ở trung tâm phải bảo đảm 3 mục tiêu: công bằng, phù hợp, chất lượng
cao; 4) Mọi đổi mới trong việc học tập phải có sự phân tích các thông tin sâu sắc,
bám sát thực tiễn và có chính sách hỗ trợ; 5) Nội dung học tập ở CĐ phải chú ý đến
những giá trị cơ bản mà CĐ quốc tế quan tâm: quyền con người, sự khoan dung, sự
thông hiểu, dân chủ, trách nhiệm, tính phổ biến, bản sắc văn hóa, hòa bình, bảo vệ
môi trường, chia sẻ tri thức, xóa đói giảm nghèo, kiểm soát dân số, sức khỏe; 6) GD
là trách nhiệm của toàn xã hội, mọi người có trách nhiệm tham gia học tập và có đầy
đủ trách nhiệm trong quá trình GD. [14]
Trong báo cáo của UNESCO (2005), tổ chức này đã coi việc xây dựng và phát
triển TTHTCĐ là một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở mỗi quốc gia,
góp phần làm giảm thiểu sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành thị và nông thôn.
Mô hình TTHTCĐ được xem là một công cụ, một thiết chế có hiệu quả nhất trong
việc thực hiện “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo dục”[32].
Trong nghiên cứu về xây dựng các thành phố học tập, nhóm tác giả Jin Yang,
UIL Hamburg (2010), đã nêu lên 4 trụ cột giáo dục là: học để biết (learning to know),
học để làm (learning to do), học để chung sống (learning to live together) và học để
khẳng định mình (learning to be). Người ta học qua 4 nhu cầu này trong suốt cuộc đời
của họ. Nhóm tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải mở rộng hiểu biết thông qua các mô
hình TTHTCĐ vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người. Đồng thời, nghiên cứu
cũng bàn đến tầm quan trọng của giáo dục người lớn. Phương pháp họ đưa ra là nhằm
phát triển một nền kinh tế tri thức, mở rộng cơ hội học tập đến người lớn, tạo ra
nguồn nhân lực tốt phục vụ sản xuất [15].
Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò của TTHTCĐ đối với việc cung cấp cơ
hội HTSĐ cho mọi người và PTCĐ, văn phòng UNESCO khu vực châu Á - Thái
Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về TTHTCĐ cấp làng/xã để đánh giá
6
thực trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và những bài học kinh nghiệm
đồng thời tìm các giải pháp, điều kiện duy trì và phát triển mô hình này trong tương
lai. UNESCO cũng đang tập trung vào việc biên soạn các tài liệu và tổ chức tập huấn
để nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành hoạt động TTHTCĐ cho các nhà
lãnh đạo địa phương [35], [32], [33], [34]. Với sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO,
TTHTCĐ ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á. Sự phát triển này đã
chứng tỏ TTHTCĐ là một loại hình GD phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của các CĐ địa phương còn gặp nhiều khó khăn.
Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát triển mô
hình trung tâm HTCĐ cũng như triển khai quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
tại Trung tâm. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào xóa mù chữ cho người dân, các
địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở xóa mù chữ với tên gọi là Kôminkan
(TTHTCĐ). Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ tại các Kôminkan
không những do nhu cầu phát triển của TTHTCĐ mà còn giúp nâng cao hiệu quả các
chương trình xây dựng xã hội học tập suốt đời của Nhật Bản. Với sự quản lý chặt chẽ
của nhà nước đối với hoạt động quản lý bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ mà chất
lượng đội ngũ cán bộ tại Kôminkan phát triển không ngừng. Số lượng cán bộ được
đào tạo bồi dưỡng không ngừng gia tăng, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu nghiệp vụ
và kỹ năng quản lý. Hiện tại, mô hình giáo dục Kôminkan đã phủ khắp 90% làng
xã/thị trấn trên toàn nước Nhật và trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng
cộng đồng [31].
Tác giả Christian Batal (2002) thực hiện nghiên cứu: “Quản lý bồi dưỡng NNL
trong khu vực Nhà nước”. Nghiên cứu đã đề cập đến nội dung quản lý công tác bồi
dưỡng NLQL của đội ngũ CBCC trong các cơ quan HCNN là toàn bộ những hoạt
động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi về một lĩnh vực cụ thể mà một cá
nhân nắm vững được. Với mục đích đánh giá, định lượng yếu tố “năng lực” hay “khả
năng” của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu đã làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng nâng cao NLQL của công chức trong các cơ quan HCNN. Nghiên cứu
là tài liệu tham khảo có giá trị lý luận cao đối với các nghiên cứu về sau. Tuy nhiên,
do nghiên cứu thực hiện chung chung đối với công tác quản lý bồi dưỡng CBCC nhà
nước mà chưa đi sâu phân tích tại các TTHTCĐ [7].
7
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm nghiên
cứu trong khoảng gần 20 năm trở lại đây bởi các tác giả Tô Bá Trượng (2000); Thái
Xuân Đào (2002); Phạm Quang Huân (2004); Nguyễn Như Ất (2004); Nguyễn Văn
Nghĩa (2005)… Các nghiên cứu đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của các TTHTCĐ như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GD quốc dân nói
chung và trong hệ thống GDTX nói riêng; vai trò của TTHTCĐ đối với việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương; chức năng của
TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ; những kết quả bước đầu trong việc phát triển
mô hình giáo dục TTHTCĐ. Đối với các nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tại
TTHTCĐ, tác giả có thể liệt kê một vài công trình tiêu biểu như sau:
Nghiên cứu của Ngô Quang Sơn (2014) về “Các giải pháp nâng cao năng lực
quản lý cho giám đốc các Trung tâm học tập Cộng Đồng cấp xã, bản, phường”.
Nghiên cứu đã nêu rõ Trung tâm học tập cộng đồng là một trong những loại hình của
giáo dục thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người
trong cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn được học tập, được trang bị kiến thức
góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Hiện nay
trên cả nước đã có hơn 9000 TTHTCĐ đang hoạt động và TTHTCĐ đã thực sự trở
thành điểm văn hóa - giáo dục của bản làng, trở thành trường học của nhân dân lao
động, là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Sau hơn 9 năm xây
dựng và phát triển, bên cạnh những TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, vẫn có không ít
TTHTCĐ hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân đó là năng lực
quản lý của Giám đốc Trung tâm chưa đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ của trung
tâm trong tình hình hiện nay. Năng lực quản lý của một số Giám đốc TTHTCĐ còn
yếu về các mặt: năng lực kế hoạch hóa, năng lực tổ chức, năng lực chỉ đạo và năng
lực kiểm tra đánh giá [19].
Nghiên cứu của Vũ Việt Đức (2015) về “Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá
dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”. Nghiên cứu đã hệ
thống một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục VH
dân tộc ở Trung tâm HTCĐ. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
8
VH dân tộc, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên [9].
Nghiên cứu của Lê Thị Phương Hồng (2015) về “Phát triển trung tâm học tập
cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập
ở Việt Nam”. Về nội dung, nghiên cứu đã đạt các mục tiêu như: Hệ thống cơ sở lí
luận về quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với nhu cầu của cộng
đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Đánh giá thực
trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong quá trình xây dựng xã hội
học tập ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển hệ thống trung tâm học
tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập. Khảo
nghiệm các giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng một số địa phương vùng
đồng bằng Sông Hồng, một số TTHTCĐ của tỉnh: Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh,
Nam Định, Quảng Ninh; thử nghiệm một số giải pháp phát triển trung tâm học tập
cộng đồng ở một số địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng (tỉnh Quảng Ninh) [12].
Nghiên cứu của Ngô Quang Sơn (2010) về “Một số giải pháp quản lý phát
triển hệ thống TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã
tổng hợp và đánh giá tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các TTHTCĐ, xác
định TTHTCĐ là vấn đề thời sự và xu thế phát triển tất yếu của GDTX ở các nước
trong khu vực và ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quy trình xây dựng kế hoạch hoạt
động, tổ chức quản lý các nguồn lực của TTHTCĐ, các bước chỉ đạo và công tác
kiểm tra, đánh giá ở TTHTCĐ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng
và phát triển bền vững các TTHTCĐ ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam, đề
xuất một số giải pháp hiệu quả để phát triển bền vững các TTHTCĐ [19].
Sau khi khảo sát các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu về vấn đề quản lý tại các TTHTCĐ được triển khai ở nhiều bình
diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tại TTHTCĐ đã tổng hợp được những
vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm và vai trò của các TTHTCĐ.
9
- Chưa có nghiên cứu cụ thể về quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý tại
TTHTCĐ, các nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý chưa được đề cập.
Vì thế, nghiên cứu tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các trung
tâm học tập cộng đồng là vấn đề cấp thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tổ chức
Tổ chức có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Ở cách hiểu thứ nhất, theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân
riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối
quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này,
yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc,
nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải
làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối
hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người
trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và
không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối
quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.
Ở cách hiểu thứ hai, theo Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) tổ chức
được coi là một hệ thống các hoạt động do hai hay nhiều người phối hợp hoạt động
với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Theo định nghĩa này, tổ chức bao gồm các
yếu tố cấu thành sau [29]:
- Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu chung
của tổ chức.
- Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng tạo
nên tổ chức.
- Tuy nhiên, ngoài nguồn lực con người, để đảm bảo sự hoạt động của tổ chức,
cần phải có các nguồn lực khác như tài chính, công nghệ, nhà xưởng,…
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm về tổ
chức của Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) để tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
10
Theo đó, tổ chức là các hoạt động hoặc hệ thống các hoạt động nhằm do hai hoặc
nhiều bồ phận, cá nhân tiến hành thực hiện để đạt các mục tiêu đã đặt ra.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu
và bổ túc thêm những kinh nghiệm. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội để củng cố, mở rộng một cách có hệ thống những tri thức kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn và thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ. Do đó, bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào
tạo, là hoạt động hướng vào mục tiêu liên tục bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; nâng cao năng lực nói chung cho những người đó
được đào tạo sau một thời gian công tác nhất định.
Theo Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ xác
định: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo
chương trình quy định cho từng ngạch công chức. Bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo,
quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy
định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công tác được giao”.
Tóm lại, khái niệm "bồi dưỡng" thường chỉ các hoạt động dạy học nhằm bổ
sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt
thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng
nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận
đã học xong khoá bồi dưỡng. Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một
quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua
việc học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá
trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý
Nghiệp vụ
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một
nghề. Là công việc chuyên môn, có tính phổ thông, đông đảo người làm theo nội qui,
qui chế có sẵn, dễ theo dõi, dễ đánh giá, dễ thấy, dễ đo lường.
11
Theo quyết định số 414/TTCP của bộ trưởng-trưởng Ban tổ chức chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc công chức-viên
chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu biết”, “Yêu cầu trình
độ” hợp thành.
Từ các quan niệm như trên, có thể hiểu: Nghiệp vụ là những công việc một cá
nhân phải thực hiện để hoàn thành chức trách của mình. Muốn hoàn thành chức trách
của mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện công việc và phải có một
trình độ chuyên môn nhất định.
Nghiệp vụ quản lý
Từ khái niệm về nghiệp vụ, có thể hiểu nghiệp vụ quản lý là công việc mà nhà
quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tùy theo yêu cầu của từng ngành,
từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những công việc khác nhau. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải tuân theo các nguyên tắc và
phương pháp quản lý nhất định; phải thực hiện các chức năng quản lý.
Như vậy, nghiệp vụ quản lý thực chất là những công việc, những cách thức mà
nhà quản lý phải làm để thực hiện các chức năng quản lý, nội dung quản lý trong một bộ
máy. Nói cách khác, nghiệp vụ quản lý là công việc chuyên môn của người quản lý.
1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức năng
của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của bộ máy, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức, kỹ năng... về
lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của mình, nhà quản lý cần được
đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó.
Bồi dưỡng NVQL là bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực để người quản lý
thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hoàn thành chức trách của mình được
giao (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hường, 2002). [29]
1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục nhưng là một loại hình cơ sở giáo dục có
những đặc điểm rất riêng biệt so với các loại hình cơ sở giáo dục khác. TTHTCĐ là
cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục
12
thường xuyên. TTHTCĐ được lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người
trong xã, phường, thị trấn để phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đời sống và phát
triển cộng đồng, xây dựng xã hội học tập, góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, được phổ biến kiến thức và
sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo,
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người dân và cả cộng đồng. TTHTCĐ cũng là nơi thực hiện việc phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân một cách trực tiếp và cụ thể, phù
hợp với đặc điểm riêng của mỗi cộng đồng dân cư tại cơ sở.
Khái niệm “Trung tâm học tập cộng đồng” chính thức được ghi nhận với tư
cách một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam sau khi Luật
Giáo dục được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Tại Điều 46,
Mục 1 Luật Giáo dục khẳng định: “Cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: a) Trung tâm
giáo dục thường xuyên được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập
cộng đồng được tổ chức ở cấp xã, phường, thị trấn” (Quốc hội, 2005). [17]
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn”
của Bộ GD&ĐT, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của
Nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của người dân trong
cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và
nhân dân cùng làm” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008).[6]
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng
Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng trước hết là người làm công tác
tại cơ sở giáo dục, có vị trí, chức trách nhất định trong cơ sở giáo dục đó. Do tính chất
đặc biệt của TTHTCĐ, người cán bộ quản lý TTHTCĐ tuy cũng là cán bộ tại cơ sở
giáo dục nhưng lại có tư cách đặc biệt so với các cán bộ cơ sở giáo dục khác. Tuy là
“cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân” nhưng TTHTCĐ
được xác định “là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ
13
trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân
dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà
nước và nhân dân cùng làm” (Đặng Quốc Bảo, 2009) [2].
Như vậy TTHTCĐ không hoàn toàn là một cơ sở giáo dục của nhà nước như
các trường học công lập khác, đồng thời nó cũng không hoàn toàn là cơ sở giáo dục
ngoài công lập. Do đó, khi thực hiện chức trách tại TTHTCĐ, các cán bộ quản lý
TTHTCĐ không hoàn toàn mang tư cách “người làm công tác có nghiệp vụ chuyên
môn trong cơ quan nhà nước” mà chỉ đóng vai trò “người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức vụ.
Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng được bố trí theo chế độ kiêm
nhiệm gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội
Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa
bàn kiêm phó giám đốc. Các cán bộ này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của
Nhà nước (Đăng Quốc Bảo, 2009) [2].
Như vậy, cán bộ quản lý TTHTCĐ rất đa dạng về thành phần xã hội. Họ có thể
là công chức xã (trường hợp cán bộ cấp uỷ hoặc chính quyền xã được quyết định
kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc TTHTCĐ và cán bộ xã đồng thời là cán bộ Hội
Khuyến học được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ), có thể là
viên chức giáo dục (trường hợp cán bộ lãnh đạo trường tiểu học hoặc trung học cơ sở
trên địa bàn được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ) nhưng
cũng có thể là người dân bình thường (trường hợp là người lao động hoặc quân nhân,
cán bộ đã nghỉ hưu tại cộng đồng, đang tham gia làm cán bộ Hội Khuyến học và
được quyết định đảm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ).
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng
Từ các khái niệm đã được trình bày ở trên, có thể hiểu tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng là các hoạt động hoặc hệ
thống các hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng quản lý cho đội
ngũ cán bộ giữ những chức vụ quản lý nhất định tại các Trung tâm học tập cộng đồng
14
nhằm giúp đội ngũ cán bộ này thực hiện tốt chức năng quản lý, hoàn thành chức trách
được giao phát sinh tại Trung tâm học tập cộng đồng.
1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
* Nghiệp vụ quản lý của cán bộ TTHTCĐ gồm:
- Nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ, các nội dung
chủ yếu bao gồm: Nghiệp vụ tổ chức hoạt động; Nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên,
giảng viên, hướng dẫn viên và học viên của trung tâm; Nghiệp vụ liên kết, phân công
trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng; Nghiệp vụ giám sát
các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.
- Nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ chủ yếu là: Nghiệp
vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có; Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo
dưỡng; Nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ; Nghiệp vụ
theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất.
* Mục tiêu bồi dưỡng được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá
trình bồi dưỡng. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng là quá trình thực hiện những tác động
của chủ thể quản lý đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng và thiết lập mối
quan hệ, vận hành mối quan hệ của các thành tố đó theo định hướng của mục tiêu bồi
dưỡng đã xác định.
Từ mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ, cán bộ phụ trách bồi dưỡng
thiết kế chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng phù
hợp với mục tiêu và kế hoạch đã được xác định. Đây là một nội dung rất quan trọng
của quản lý mục tiêu bồi dưỡng. Có thể nói thực hiện quản lý mục tiêu bồi dưỡng suy
cho cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra, biến mục
tiêu thành hiện thực.
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
Mặc dù các cán bộ quản lý tại TTHTCĐ chỉ là “kiêm nhiệm” nhưng để thực
hiện “những nhiệm vụ và quyền hạn” theo quy định của “Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”, người cán bộ quản lý
TTHTCĐ vẫn phải đảm bảo các yêu cầu lao động quản lý cần có đối với một cơ sở
15
giáo dục. Để thực hiện điều này, việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ TTHTCĐ là rất cần thiết. Các nội dung bồi dưỡng như sau:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ
Mục đích của nội dung bồi dưỡng này nhằm giúp các trung tâm hoạt động theo
đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất. Các nội dung chủ yếu bao gồm:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên
và học viên của trung tâm;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng
giáo dục trong cộng đồng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ
Đây là một nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho mọi hoạt động của trung tâm.
Các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất chủ yếu là:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ
- Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
TTHTCĐ
a. Phương pháp bồi dưỡng
Trong phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng tích cực tương
tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo
luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi
dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.
Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần phù hợp với nội dung, đảm bảo
yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần
phát triển các hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực
16
tế, thực hành soạn bài, sử dụng các thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra đánh giá theo
hướng đổi mới.
Quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng
hơn tới hình thức bồi dưỡng theo tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức quản lý tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ TTHTCĐ theo từng đơn vị giáo dục.
b. Hình thức bồi dưỡng
Các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ chủ yếu
gồm: Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn; Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm
chuyên môn; Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ.
Tự học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng chính và kết hợp với các
hình thức bồi dưỡng khác trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng dẫn viên, các cá
nhân, nhóm đồng nghiệp.
Ngoài ra, việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý còn được thực hiện thông qua hình
thức từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến truyền hình, đài phát
thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng.
Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn giúp cán bộ tự học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt,
chuyên đề. Hình thức bồi dưỡng này giúp tiết kiệm kinh phí bồi dưỡng song đòi hỏi
phải đảm bảo tính chủ động của đội ngũ cán bộ.
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ các TTHTCĐ bao gồm: Phòng học, hội trường, bàn, ghế, bảng, sách báo, tài
liệu trong thư viện, các đồ dùng như tăng âm, loa đài, các phương tiện nghe nhìn, sân
chơi bãi tập... Hệ thống cơ sở vật chất này cần được đầu tư đồng bộ và nâng cấp bảo
dưỡng thường xuyên nhằm đạt mục đích phục vụ tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng,
phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có của cơ sở để phục vụ các hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
Để đảm bảo sự đồng bộ trong đầu tư hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, các trung tâm bồi dưỡng
cán bộ cần thường xuyên cập nhật hệ thống thông tin và bổ sung sách báo cho thư
viện; trang thiết bị học tập, bồi dưỡng cho các phòng học; Bảo quản, định kỳ tiến
17
hành bảo trì tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Theo dõi
việc chi tiêu tài chính và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất thường xuyên; Bố trí nguồn
ngân sách đầu tư phát triển cơ sở vật chất để kịp thời có biện pháp thay thế, nâng cấp
đối với hệ thống cơ sở vật chất xuống cấp, hư hỏng...
1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ của TTHTCĐ
1.4.1. Giám đốc Sở GD&ĐT với tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ
Trong công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ,
giám đốc Sở GD&ĐT đảm nhận những vai trò sau:
+ Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ định kỳ 1 năm 2 lần. Hàng năm đều tổ chức Hội
nghị tổng kết các cấp về công tác chỉ đạo và kết quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán
bộ các TTHTCĐ
+ Chỉ đạo phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính ban hành các quyết định phụ
cấp đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ tham gia đào tạo và đối với cán bộ đạt kết quả
cao sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.
+ Chỉ đạo phối hợp với Sở Tài chính ban hành quyết định hướng dẫn chi kinh
phí từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TTHTCĐ.
+ Thực hiện đổi mới các phương pháp bồi dưỡng gắn với đổi mới kiểm tra và
đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực của cán bộ; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình
thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét, kết
hợp đánh giá thường xuyên, định kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo cụm TTHTCĐ hoặc tổ chức
các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và cho
giáo viên tại các TTHTCĐ
+ Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ
đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các TTHTCĐ; tăng cường
tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng.
18
1.4.2. Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của
TTHTCĐ
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
Lập kế hoạch bồi dường là khâu đầu tiên của công tác tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ. Nội dung chủ yếu là: Xác định hình
thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt
nhất phù hợp với điều kiện thực tế của từng TTHTCĐ để tiến hành hoạt động bồi
dưỡng. Công tác lập kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế hoạch,
giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực biện pháp, tiến độ hoạt
động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và hướng
dẫn thực hành, nghiên cứu, trao đổi, làm các loại bài tập tình huống thực tế, thực tập
cho cán bộ các TTHTCĐ
Hiện tại, Sở Giáo dục và Đào tạo là chủ thế quản lý các hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, vì vậy đây cũng là đối tượng thực hiện công
tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cán bộ. Để thực hiện tốt công tác lập kế hoạch
bồi dưỡng, Sở GD&ĐT cần thực hiện các nội dung sau:
- Lựa chọn các thành phần tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, xác định vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi
xây dựng kế hoạch.
Trong nội dung này, Sở GD&ĐT cần thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng nhằm tổ
chức chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ đáp ứng
yêu cầu theo định hướng đổi mới hiện nay. Thành lập tổ cốt cán là những cán bộ giảng
viên có trình độ, năng lực chuyên môn tốt, nắm chắc các nội dung, nghiệp vụ quản lý
tại TTHTCĐ để triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng. Tổ chức công việc, sắp xếp công việc
hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
- Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ, xác định
những điểm mạnh, những hạn chế về năng lực quản lý của cán bộ. Từ đó, xác định
những nghiệp vụ quản lý cần bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu phát triển các TTHTCĐ
theo yêu cầu mới hiện nay.
- Thống nhất nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; xây dựng bộ công
cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng
19
- Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài
chính phục vụ bồi dưỡng.
1.4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ của TTHTCĐ
Tổ chức triển khai bồi dưỡng cho cán bộ của TTHTCĐ là việc tiến hành bồi
dưỡng các kiến thức về tổ chức, điều hành, giám sát mà cán bộ TTHTCĐ cần phải
lĩnh hội để đảm bảo hoàn thành công việc. Xét theo cấu trúc của nội dung bồi dưỡng,
hoạt động tổ chức bồi dưỡng là quá trình hoạch định và triển khai trên thực tiễn
những nội dung phục vụ cho mục tiêu bồi dưỡng. Khi xây dựng nội dung bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, Sở GD&ĐT cần tập trung xây dựng các nội
dung bồi dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng mới giúp cho người cán
bộ quản lý TTHTCĐ có thể đáp ứng được những công việc trong tổ chức:
Công tác triển khai bồi dưỡng cho cán bộ các TTHTCĐ cần tổ chức bồi dưỡng
các nội dung sau:
a) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của
TTHTCĐ
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của
TTHTCĐ bao gồm các hoạt động sắp xếp thời gian và nội dung bồi dưỡng liên quan
đến các nghiệp vụ phát sinh tại các TTHTCĐ. Theo đó, cán bộ quản lý các TTHTCĐ
sẽ được bồi dưỡng các nghiệp vụ tổ chức và điều hành hoạt động trung tâm như:
Nghiệp vụ tổ chức hoạt động tại các TTHTCĐ
Sắp xếp tổ chức và phân công đội ngũ CBGV vào các lớp,
Thúc đẩy hoạt động của các đoàn thể tại trung tâm;
Phân công nhiệm vụ cán bộ giáo viên trong các tổ chuyên môn bằng kế hoạch
công tác, thông qua tập thể tổ và phong trào thi đua tại TTHTCĐ; bằng các văn bản,
thể chế của Sở GD&ĐT nói chung và của nhà nước nói riêng.
Liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng.
Quản lý số lượng học viên đang theo học tại TTHTCĐ: Duy trì và phát triển số
lượng học viên với nhiều biện pháp tích cực, phù hợp và có hiệu quả. Theo dõi, kiểm
tra số lượng học viên hàng năm và việc thực hiện các quy định quản lý học viên, kịp
thời uốn nắn những sai sót.
20
Trong các nội dung bồi dưỡng, cán bộ quản lý các TTHTCĐ sẽ được tập huấn,
đào tạo về kỹ năng dự báo, phân chia các tổ chuyên môn; xác nhiệm vụ của từng cá
nhân tại TTHTCĐ.
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại
TTHTCĐ
Mục tiêu của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật tại TTHTCĐ cho các cán bộ quản lý là cán bộ quản lý phải kiểm soát được hệ
thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu học tập của dân cư trên địa bàn; giám sát việc
sử dụng hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cơ sở vật chất được đầu tư có hiệu quả và
bảo quản tốt hệ. Lập kế hoạch về các nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo
đúng nguyên tắc tài chính. Sử dụng kinh phí đầu tư cơ sở vật chất tiết kiệm, chống
lãng phí nhưng phải mang lại hiệu quả thiết thực.
Trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
cho cán bộ các TTHTCĐ. Cán bộ quản lý sẽ được bồi dưỡng các kỹ năng, nghiệp vụ
cơ bản bao gồm: Nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ; Nghiệp
vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có; Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo
dưỡng; Nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ; Nghiệp vụ
theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất
Cán bộ quản lý phải biết khai thác các nguồn lực của cộng đồng để hỗ trợ cho
việc thực hiện chương trình học tập tại TTHTCĐ; thấy được những khó khăn của
cộng đồng để có phương án hỗ trợ nếu có khả năng hoặc có phương án phòng ngừa
những tác động tiêu cực ngoài xã hội vào Trung tâm.
1.4.2.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng là chức năng cơ bản và quan trọng
trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ. Thông qua hoạt động kiểm
tra sẽ đánh giá được kết quả hoạt động của bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ đồng thời uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình
thức cho phù hợp, đúng hướng.
Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
TTHTCĐ một mặt nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng
21
quản lý của cán bộ, mặt khác hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để cán bộ hoàn thành đầy
đủ các khâu trong quy định về nhiệm vụ của đối tượng tham gia bồi dưỡng.
Trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ,
nhà quản lý phải xây dựng được bộ công cụ đánh giá nghiệp vụ quản lý của cán bộ
một cách chính xác, kiểm tra được hết các nội dung bồi dưỡng; có những biện pháp
kiểm tra, hình thức kiểm tra phù hợp đánh giá được thực trạng về hoạt động bồi
dưỡng năng lực quản lý của cán bộ TTHTCĐ; khai thác sử dụng hiệu quả kết quả
kiểm tra đó để quản lý điều chỉnh nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng cho phù hợp với thực tế cơ sở đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng; sử dụng kết
quả kiểm tra trong công tác thi đua khen thưởng,...
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các trung tâm học tập cộng đồng
1.5.1. Yếu tố bên trong
1.5.1.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng
Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân
hay tổ chức tin rằng việc tiến hành bồi dưỡng đối với cán bộ sẽ tăng cường hiệu quả
hoạt động của tổ chức. Với quan điểm này, có thể hiểu nhận thức của cán bộ quản lý
các TTHTCĐvề hoạt động bồi dưỡng là nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ
quan trọng và cần thiết của các chương trình bồi dưỡng. Yếu tố nhận thức ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng, nếu cán bộ quản lý TTHTCĐ chú trọng,
quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng, điều này sẽ tạo ra những thành công nhất định
cho công tác bồi dưỡng cán bộ.
Như vậy, nhận thức của cán bộ quản lý TTHTCĐvề hoạt động bồi dưỡng là
một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ. Nếu cán bộ quản lý coi vị
trí, vai trò mục tiêu bồi dưỡng là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu để nâng cao hiệu quả
thực thi công vụ thì cán bộ sẽ chú trọng tham gia các hoạt động bồi dưỡng. Từ
đó,hoạt động bồi dưỡng cán bộ sẽ đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.
1.5.1.2. Trình độ của đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng
Trình độ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả hay thành công của
tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Và đối với công tác quản lý hoạt
22
động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cũng vậy. Đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nghiệp
vụ, am hiểu về kỹ năng quản lý sẽ tạo ra hiệu quả cao cho công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng (Lance Dublin, 2004).
Bên cạnh đó, theo Amy Smith (2006) “quản lý hoạt động bồi dưỡng sẽ không
đạt hiệu quả nếu không có phương pháp quản lý phù hợp”. Phương pháp quản lý lại
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý (Roberta
& Westwood, 2001). Vì vậy, có thể đưa ra kết luận trình độ của đội ngũ làm nhiệm
vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý. Sự ảnh hưởng như sau:Nếu đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn cao, am
hiểu về kỹ năng quản lý áp dụng tại TTHTCĐ thì sẽ quản lý tốt các nhiệm vụ được
phân công trong quản lý hoạt động bồi dưỡng. Từ đó, công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ TTHTCĐ sẽ đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.
1.5.1.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng
Việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán
bộ có vai trò rất quan trọng khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội
ngũ cán bộ. Nếu lựa chọn những nội dung phù hợp, xuất phát từ nhu cầu công việc
thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ và lựa chọn những phương pháp, hình
thức bồi dưỡng tương ứng phù hợp với từng nội dung đã lựa chọn thì đem lại kết quả
cao trong hoạt động bồi dưỡng. Ngược lại nếu việc lựa chọn nội dung một cách hình
thức, áp đặt từ trên xuống; lựa chọn phương pháp, hình thức bồi dưỡng không phù
hợp với nội dung bồi dưỡng sẽ không có tác dụng thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng, hiệu
quả hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ TTHTCĐ không cao, không
đem lại kết quả như mong muốn.
1.5.2. Yếu tố bên ngoài
1.5.2.1. Môi trường pháp luật của Nhà nước
Yếu tố này bao gồm các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Chính
phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ,
những diễn biến chính trị trong nước và trên thế giới. Có thể phân tích sự tác động
của chính sách nhà nước đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ
như sau:
23
Chính sách nhà nước đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép,
hoặc những ràng buộc đòi hỏi các cơ sở giao dục phải tuân thủ. Vấn đề đặt ra đối với
các TTHTCĐ là phải hiểu rõ tinh thần nội dung và chấp hành tốt các quy định của
pháp luật đề ra. Như vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ
phải tuân thủ chính sách của nhà nước đối với đào tạo cán bộ.
Bên cạnh đó, Đảng và Chính phủ còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô
nền giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo tại các TTHTCĐ nói riêng thông qua các
chính sách và các chương trình chỉ tiêu của mình. Chính phủ, nhà nước vừa là người
kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, ngăn cấm, vừa đóng vai trò là người sử dụng sản
phẩm của các tổ chức đào tạo nói chung và TTHTCĐ nói riêng, là nhà cung cấp các
dịch vụ cho các TTHTCĐ như cung cấp thông tin và các dịch vụ công cộng khác.
Như vậy, công tác quản lý hoạt đông bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ được cung cấp các
thông tin, các dịch vụ công cộng được ban hành trong các chính sách của chính phủ
giúp công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn.
1.5.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế cũng có những tác động nhất định đến công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ. Khi nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng
ổn định, mức sống và nhu cầu của người dân gia tăng, từ đó thúc đẩy nhu cầu học tập
của người dân tại các TTHTCĐ. Nhu cầu được học tập tăng, khiến TTHTCĐ phải
đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho học viên.
Từ đây, dẫn đến những ảnh hưởng đối với hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại TTHTCĐ.
Kết luận chương 1
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ bao gồm các nội dung
bồi dưỡng về bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ
và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ
Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TTHTCĐbao gồm: Quản lý công tác lập kế hoạch bồi dưỡng; Quản lý nội
dung bồi dưỡng; Quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng; Quản lý cơ sở vật
24
chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng và Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho cán bộ các TTHTCĐ bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài cụ thể
như: Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ; Trình độ của đội ngũ cán bộ làm
nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng; Năng lực của đội ngũ giáo viên thực hiện bồi
dưỡng; Môi trường pháp luật và môi trường kinh tế.
Hệ thống các vấn đề cơ bản trong nội dung chương 1 là điều kiện cần thiết để
giám đốc Sở GD&ĐTtỉnh Bắc Kạn chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ các TTHTCĐ, đồng thời đó cũng là cơ sở để nghiên cứu đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng.
25
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở TỈNH BẮC KẠN
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát
Mô hình TTHTCĐ bắt đầu được giới thiệu tại tỉnh Bắc Kạn từ đầu năm 2002
với sự phối hợp chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và Hội Khuyến học
tỉnh Bắc Kạn. Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Sở GD&ĐT năm 2004, Bắc Kạn đã tổ
chức 2 đoàn cán bộ lãnh đạo chính quyền và CBQL giáo dục cấp huyện và cấp tỉnh đi
tham quan nghiên cứu trực tiếp về kinh nghiệm tổ chức mô hình TTHTCĐ tại hai tỉnh
Bắc Giang và Hưng Yên để xây dựng phương án thí điểm phát triển mô hình
TTHTCĐ nhằm rút kinh nghiệm để nhân rộng ra toàn tỉnh.
Sau khi UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 895/QĐ-UBND về “Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2008-2010 của tỉnh Bắc Kạn” (tháng 5/ 2008), đồng
thời triển khai “Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ theo
mức 25 triệu đồng/trung tâm/năm”, Sở GD&ĐT đã tích cực tham mưu với UBND
các cấp tổ chức đợt chỉ đạo cao trào, quyết tâm thành lập xong các TTHTCĐ tại tất cả
các xã và thị trấn trong năm 2008 .
Đội ngũ CBQL các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn sau khi điều chỉnh theo đúng Quy
chế 09 của Bộ GD&ĐT bao gồm 469 người. Theo quy định tại Quy chế 09 của Bộ
GD&ĐT, bộ máy cán bộ quản lý của TTHTCĐ gồm có giám đốc do cán bộ quản lý
cấp xã kiêm nhiệm và 2 phó giám đốc trong đó 1 phó GĐ là cán bộ Hội Khuyến học
và 1 phó GĐ là cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc THCS trên địa bàn.
Hiện tại, sau khi bố trí nhân sự theo Quy chế 09 của Bộ GD&ĐT, đội ngũ
CBQL các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có điểm mạnh là bộ máy quản lý có phạm vi chức
trách cao hơn trước, tạo ra sự tập trung cao về quyền điều hành, quản lý. Tuy nhiên,
số lượng cán bộ được định danh là cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiện tại chỉ bao gồm
một số lượng rất hạn chế, tương đương với Bộ phận thường trực của Ban chủ nhiệm
hoặc Ban quản lý TTHTCĐ theo quy định trước đây. Do không cỏn cán bộ quản lý và
26
hỗ trợ Ban quản lý nằm ở tất cả các ban, ngành, đoàn thể trong xã nên việc triển khai
kế hoạch và duy trì hoạt động của trung tâm khó khăn hơn trước.
Về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, đặc điểm giới
tính, độ tuổi và kinh nghiệm của cán bộ như sau:
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số lượng TTHTCĐ
180
183
184
Số lượng cán bộ quản lý tại các
TTHTCĐ
462
465
469
Nam
354
359
357
Giới tính
Nữ
108
106
112
Dưới 35
13
11
15
Độ tuổi
35-45
126
122
132
Trên 45
323
332
322
Dưới 3 năm
35
27
31
Kinh nghiệm
3-5 năm
163
182
149
Trên 5 năm
264
256
289
(Nguồn: Các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn)
+ Cơ cấu giới tính: Phần lớn CBQL đang công tác tại TTHTCĐ là nam giới,
số cán bộ nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn.Trong năm 2017, số lượng cán bộ quản lý nam là
357 cán bộ (giảm 2 cán bộ so với năm 2016) và số lượng cán bộ quản lý nữ là 112
cán bộ (tăng 6 cán bộ so với năm 2016). Như vậy, cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đang có xu hướng chuyển dịch, song tốc độ chuyển dịch
khá chậm.
+ Cơ cấu độ tuổi: Phần lớn CBQL đang công tác tại TTHTCĐ nằm trong độ
tuổi trên 45. Tuy nhiên, hiện đang có sự phân bố không đồng đều về độ tuổi giữa các
thành phần trong ban giám đốc TTHTCĐ tại Bắc Kạn. Đến năm 2017, cán bộ dưới 35
tuổi là 15 cán bộ; cán bộ từ 35-45 tuổi là 132 cán bộ và cán bộ trên 45 có 322 cán bộ.
+ Cơ cấu theo kinh nghiệm công tác: Theo quy định tại Quy chế 09 của Bộ
GD&ĐT, các cán bộ khi kiêm nhiệm công tác quản lý tại TTHTCĐ đều đang đảm
nhiệm một chức vụ hoặc trách nhiệm chính quyền, đoàn thể, tổ chức nào đó (tuy
27
không ấn định cụ thể phải là cương vị nào). Do đó, thời gian công tác của cán bộ
quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn khá dài, kinh nghiệm làm việc lâu năm. Năm
2017, trong tổng số cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có 31 cán bộ kinh
nghiệm dưới 3 năm; 139 cán bộ thời gian làm việc từ 3-5 năm và 289 cán bộ làm việc
trên 5 năm. Như vậy, tính ổn định trong công tác của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ khá cao. Tuy nhiên, thời gian tham gia quản lý của các chức danh cán bộ
quản lý ở TTHTCĐ không theo nhiệm kỳ nên việc đảm bảo tính bền vững cho
TTHTCĐ rất khó được thực hiện.
Đặc điểm cơ cấu cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn như trên thể hiện
điểm mạnh là: đội ngũ cán bộ có điều kiện về bản thân và gia đình để tập trung vào
công việc, bộ máy cán bộ tạo được sự chỉ huy tập trung, thông suốt, dễ thực hiện
công tác tham mưu, huy động nguồn lực và xây dựng mối quan hệ trên địa bàn toàn
tỉnh, đảm bảo uy tín cao và chuyên môn phù hợp với yêu cầu chủ yếu về giáo dục tại
cộng đồng (do CBQL các TTHTCĐ chủ yếu là nam giới ở độ tuổi trung niên và đều
là lãnh đạo đương chức của chính quyền, đoàn thể, nhà trường).
Tuy nhiên, đang có những nhược điểm lớn trong điều hành chỉ đạo của đội
ngũ như: không có đủ thời gian cần thiết để theo dõi, chỉ đạo thường xuyên các hoạt
động của trung tâm; khó thiết lập được mối quan hệ thật sự chặt chẽ, thân tình với mọi
người dân trong cộng đồng để tập hợp và giải quyết kịp thời các nhu cầu học tập (do họ
đều là cán bộ đương chức nên rất bận việc của chính quyền, đoàn thể, cơ quan và bị ràng
buộc bởi mối quan hệ cán bộ - nhân dân theo tôn ti trật tự xã hội truyền thống).
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Phát hiện thực trạng bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ lãnh
đạo các TTHTCĐ làm cơ sở để đề xuất các biện pháp QLBD phù hợp và đồng bộ,
đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo NVQL cho cán bộ lãnh đạo của các TTHTCĐ
trên địa bàn Bắc Kạn.
2.2.2. Khách thể khảo sát
135 cán bộ lãnh đạo các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và 29 cán bộ làm
công tác hỗ trợ hoạt động quản lý bồi dưỡng.
Thời gian khảo sát từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.
28
2.2.3.Nội dung khảo sát
- Thực trạng bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo TTHTCĐ.
- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý bồi dưỡng.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra viết: Chúng tôi sử dụng mẫu phiếu khảo sát để tìm hiểu
về thực trạng BD và QLBD; về các yếu tố ảnh hưởng đến QLBD (Phụ lục 1).
- Phương pháp phỏng vấn: Để khai thác sâu hơn các thông tin cho đề tài
nghiên cứu, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 04 cán bộ quản lý của TT HTCĐ về nội
dung của công tác đào tạo NLQL cho cán bộ, và một số ý kiến mong muốn của cán
bộ với công tác đào tạo.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu thu thập qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm
thống kê Excel. Các công thức toán học được sử dụng để phân tích số liệu bao gồm:
Xử lý số liệu:
Dữ liệu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm thống kê Excel, với
các bước bao gồm: 1) Làm sạch dữ liệu với việc loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp
lệ, các phiếu khuyết thiếu, các phiếu không thu được dữ liệu. 2) Mã hóa dữ liệu là quá
trình chuyển dịch câu trả lời thực từ phía người trả lời vào từng nhóm, từng mẫu đại
diện với các giá trị tương ứng nhằm làm quá trình nhập liệu và phân tích được dễ
dàng, thuận tiện. 3) Nhập liệu và định biến cho từng câu hỏi, là quá trình đưa dữ liệu
khảo sát đã được làm sạch, mã hóa vào phần mềm thống kê, sau đó thiết lập các kiểu
dữ liệu phù hợp.
Phân tích số liệu:
Số liệu sau khi trải qua các bước trên sẽ được sử dụng để thống kê các chỉ tiêu
nhằm đáp ứng được mục tiêu phân tích đề ra. Cụ thể, để phù hợp với các mục tiêu
này, các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm:
- Đánh giá điểm trung bình có trọng số(mean):
29
Trong đó: x1,x2, …, xn là n phần tử trong tập mẫu; ai là trọng số của phần tử xi.
N là tổng số số lượng phần tử trong mẫu.
- Xếp hạng mức độ cao, thấp của giá trị điểm trung bình đánh giá, sử dụng
hàm xếp hạng Rank(xi, x1..xn, order) xếp thứ tự phần tử xi trong tập n phần tử theo
thứ tự (order).
2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ ở tỉnh
Bắc Kạn
2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng
Trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn, Sở GD&ĐT tỉnh thường xây dựng các mục tiêu về tổng số lượt cán bộ tham gia
bồi dưỡng; số cán bộ được bồi dưỡng đúng yêu cầu công việc. Các mục tiêu đã lập
được cụ thể hóa bằng văn bản và là cơ sở để so sánh với kết quả thực tế thực hiện của
hoạt động bồi dưỡng. Khi đánh giá mức độ hài lòng của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ về mục tiêu bồi dưỡng đã xây dựng, tác giả nhận được kết quả phản hồi
như sau:
Yếu Kém Bình thường Khá Tốt
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng
về mục tiêu công tác bồi dưỡng
Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ trên cho thấy, trong tổng số cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tham gia khảo sát, đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng, có 16,3% cán bộ đánh
giá yếu; 25,2% cán bộ đánh giá việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng ở mức kém; 31,9%
cán bộ đánh giá bình thường; 16,3% cán bộ đánh giá ở mức khá và 10,4% cán bộ
đánh giá tốt. Điều này cho thấy việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng khá phù hợp với
thưc tiễn thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
30
Tuy nhiên, qua trao đổi với đồng chí Nguyễn Đức Phúc – Phó Trưởng phòng
GDTX, chúng tôi được biết “Mặc dù Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã khá chú trọng xây
dựng mục tiêu bồi dưỡng đối với từng TTHTCĐ trên địa bàn song việc triển khai
hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các Trung tâm lại không tuân thủ đúng mục
tiêu đã lập”. Tình trạng này là do việc lập mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý không
căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý thực tế tại các Trung tâm (do phần
lớn cán bộ quản lý các TTHTCĐ là cán bộ kiêm nhiệm, không đảm nhận các nhiệm
vụ chuyên trách nên rất khó khăn trong việc dự báo biến động nhân lực). Đồng thời,
việc xây dựng các mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cũng không căn cứ vào điều kiện thực
tế (thực trạng công việc, nhiệm vụ tại các TTHTCĐ; ngân sách bồi dưỡng) nên khi
thực hiện thì phát sinh nhiều sai lệch. Từ đây gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh.
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng
Để khảo sát thực trạng nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã triển khai điều tra, khảo sát ý kiến
của 135 cán bộ kiêm nhiệm đang giữ vị trí quản lý tại các TTHTCĐ. Nội dung điều
tra về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản
lý theo quy định của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Kết quả thu được như sau:
+ Về mức độ thực hiện: Có những ý kiến đánh giá khác nhau về mức độ
thường xuyên của việc triển khai các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Tại hầu hết các nội dung bồi dưỡng, phần lớn cán bộ được
khảo sát đều đánh giá hoạt động bồi dưỡng không được thực hiện. Đặc biệt đối với
nội dung bồi dưỡng Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng có đến 76,3% cán bộ
đánh giá không được thực hiện và 15,6% cán bộ đánh giá thực hiện không thường
xuyên. Hay nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ
sở vật chất có 84,4% cán bộ đánh giá không được thực hiện; 10,4% cán bộ đôi khi
được thực hiện, chỉ có 5,1% cán bộ đánh giá thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, ở
nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện
có thì kết quả đánh giá lại ngược lại khi 48,1% cán bộ đánh giá nội dung bồi dưỡng
thường xuyên thực hiện; 35,6% cán bộ đánh giá đôi khi được thực hiện, số lượng cán
31
bộ đánh giá không thực hiện chiếm tỷ lệ thấp hơn chiếm 16,3% cán bộ trong tổng số
cán bộ tham gia khảo sát.
Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
nội dung bồi dưỡng
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Nội dung bồi dưỡng
Đôi
Không
TX
Yếu Kém TB Khá
Tốt
khi
TH
Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ
25,2% 58,5%
16,3%
17,0% 25,9% 34,1% 18,5% 4,4%
chức hoạt động
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý đội ngũ giáo viên, giảng
31,9% 57,0%
11,1%
24,4% 31,1% 35,6% 6,7%
2,2%
viên, hướng dẫn viên và
học viên của trung tâm
Bồi dưỡng nghiệp vụ liên
kết, phân công trách nhiệm
9,6%
43,7%
46,7%
9,6% 25,2% 42,2% 17,0% 5,9%
để nâng cao chất lượng
giáo dục trong cộng đồng
Bồi dưỡng nghiệp vụ giám
16,3% 72,6%
11,1%
17,8% 23,7% 40,7% 11,9% 5,9%
sát các hoạt động của TT
theo đúng tiến độ
Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
48,1% 35,6%
16,3%
6,7%
8,9% 40,0% 31,9% 12,6%
tra và lập hệ thống cơ sở
vật chất hiện có
Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo
8,1%
15,6%
76,3%
12,6% 17,0% 26,7% 32,6% 11,1%
quản, bảo trì, bảo dưỡng
Bồi dưỡng nghiệp vụ cập
13,3% 21,5%
65,2%
17,0% 33,3% 40,0% 5,9%
3,7%
nhật số liệu mới về cơ sở
vật chất của TTHTCĐ
Bồi dưỡng nghiệp vụ theo
5,2%
10,4%
84,4%
40,0% 23,0% 17,0% 11,1% 8,9%
dõi và kiểm kê tài sản, cơ
sở vật chất
32
Như vậy, các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn chưa được thực hiện đồng bộ tại các TTHTCĐ. Có những Trung
tâm thực hiện tốt và toàn diện tất cả các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Sở
GD&ĐT tỉnh, song còn rất nhiều Trung tâm chưa thực hiện hoặc thực hiện không
thường xuyên các nội dung bồi dưỡng. Nguyên nhân của thực trạng này qua trao đổi
với đồng chí Hà Sỹ Giang – Phó Giám đốc TT GDTX tỉnh, chúng tôi được biết là do
“Sự hạn hẹp về nguồn kinh phí bồi dưỡng cũng như những khó khăn trong việc sắp
xếp thời gian bồi dưỡng (cán bộ quản lý TTHTCĐ là cán bộ kiêm nhiệm nên khối
lượng công việc tại các vị trí công tác khá nhiều khiến cán bộ không có thời gian
tham gia bồi dưỡng)”. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai các chương
trình, nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý đối với cán bộ các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn.
+ Về kết quả thực hiện bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn: Khi
đánh giá kết quả thực hiện các nội dung bồi dưỡng theo các mức tốt, khá, trung bình,
yếu và kém, phần lớn cán bộ được khảo sát đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung
bình, số lượng cán bộ đánh giá mức yếu và kém còn khá lớn. Đặc biệt ở nội dung bồi
dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng có 29,6% cán bộ đánh
giá mức yếu và kém, 26,7% cán bộ đánh giá mức trung bình; Nội dung bồi
dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất có 63%
cán bộ đánh giá mức yếu và kém, 17% cán bộ đánh giá trung bình. Ngoài ra, ở
nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để
nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng có 34,8% cán bộ đánh giá kết quả
thực hiện ở mức yếu và kém; 42,2% cán bộ đánh giá trung bình; số lượng cán bộ
đánh giá tốt và khá tương đối thấp.
Như vậy, kết quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chưa đạt hiệu quả, kết quả thực hiện không
cao. Điều này là do trong các nội dung bồi dưỡng Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn không
chú trọng đến việc đánh giá kết quả bồi dưỡng hoặc kết quả đánh giá chưa đảm bảo
33
khách quan, minh bạch. Từ đây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
2.3.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức bồi dưỡng
Có khá nhiều phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, song việc bồi dưỡng cán bộ quản lý chủ yếu được
thực hiện theo phương pháp: Học tập kiến thức theo từng lớp chuyên đề; Tham gia
tập huấn, huấn luyện; Tham gia học tập kinh nghiệm tại các địa phương đối với đào
tạo, bồi dưỡng tập trung và phương pháp: Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm; Tham
gia dự giờ đối với bồi dưỡng tại chỗ. Mỗi phương pháp bồi dưỡng đều có những ưu
và nhược điểm riêng nếu bồi dưỡng tập trung giúp cán bộ quản lý vận dụng được lý
luận và thực tiễn thì bồi dưỡng tại chỗ lại giúp tiết kiệm kinh phí bồi dưỡng cho các
TTHTCĐ. Điều này, đòi hỏi các TTHTCĐ phải phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào
tạo để lồng ghép các phương thức dạy phù hợp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả bồi
dưỡng, phát huy tốt năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.
Tuy nhiên, theo kết quả tổng hợp tại các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
việc bồi dưỡng chủ yếu được thực hiện theo phương pháp dạy tại chỗ, phương pháp
dạy tập trung ít được triển khai chỉ chiếm khoảng 30% chương trình bồi dưỡng đối
với cán bộ quản lý. Điều này giúp tiết kiệm nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng song làm hạn chế năng lực quản lý và hiểu biết khoa học của đội ngũ cán
bộ do cán bộ không được tiếp cận, vận dụng kiến thức bồi dưỡng và thực tiễn công
việc. Thực trạng này ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng, từ đây
đòi hỏi nhà quản lý cần phải quan tâm điều chỉnh hoạt động dạy trong quá trình bồi
dưỡng nhằm nâng cao hơn năng lực, kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ trên địa bàn.
Đối với hình thức bồi dưỡng, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thường áp dụng các
hình thức: Bồi dưỡng tập trung dài ngày; Bồi dưỡng tập trung ngắn ngày; Bồi dưỡng
định kỳ theo từng đợt; Bồi dưỡng theo từng chuyên đề. Khi đánh giá mức độ phù hợp
34
của các hình thức bồi dưỡng, tác giả tiến hành khảo sát cán bộ quản lý các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
hình thức bồi dưỡng
Rất không
Bình
Rất phù
Phù hợp
Phù hợp
Các hình thức bồi
phù hợp
thường
hợp
dưỡng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Bồi dưỡng theo đào tạo
61
45,2% 34
25,2% 19
14,1% 18
13,3%
3
2,2%
tập trung dài ngày
Bồi dưỡng theo tập
45
33,3% 34
25,2% 34
25,2% 14
10,4%
8
5,9%
trung ngắn ngày
Bồi dưỡng định kỳ theo
42
31,1% 44
32,6% 26
19,3% 15
11,1%
8
5,9%
từng đợt
Bồi dưỡng theo từng
13
9,6% 14
10,4% 15
11,1% 34
25,2% 59
43,7%
chuyên đề
Theo đánh giá của CBQL các TTHTCĐ, hình thức bồi dưỡng mà Sở GD&ĐT
tỉnh Bắc Kạn đã và đang triển khai tương đối phù hợp. Mức độ phù hợp của các hình
thức triển khai không đồng đều nhau và xếp theo thứ bậc nhất định: Hình thức bồi
dưỡng “Bồi dưỡng theo từng chuyên đề” được đánh giá phù hợp nhất, với 43,7% cán
bộ đánh giá rất phù hợp và 25,2% cán bộ đánh giá phù hợp. Hình thức bồi dưỡng
“Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày” có mức độ phù hợp thấp
nhất. Điều này thể hiện khi số lượng cán bộ đánh giá không phù hợp và rất không phù
hợp chiếm tỷ trọng cao nhất, với 45,2% cán bộ phản hồi rất không phù hợp và 25,2%
cán bộ phản hồi không phù hợp.
Như vậy, các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn có mức độ phù hợp không cao. Điều này là do, các hình thức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý được triển khai vẫn còn thiếu đa dạng, chưa thực sự thích hợp với
điều kiện của cán bộ các TTHTCĐ tham gia bồi dưỡng hiện nay. Việc bồi dưỡng chủ
yếu thực hiện theo hình thức tập trung tại cơ sở bồi dưỡng hoặc theo hình thức vừa
học vừa làm tại địa phương theo lớp một đợt hoặc nhiều đợt. Hình thức từ xa gần như
chưa được áp dụng. Mới đây, Viện nghiên cứu Khoa học quản lý giáo dục triển khai
35
nghiên cứu đề tài về sử dụng E-learning trong bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ, nhưng chưa triển khai áp dụng được trong thực tiễn tại Bắc Kạn.
Bên cạnh đó, việc chủ yếu áp dụng hình thức bồi dưỡng tập trung tại Trung
tâm bồi dưỡng cán bộ tỉnh giúp tiết kiệm nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng song làm hạn chế năng lực quản lý và hiểu biết khoa học của đội ngũ cán bộ
do cán bộ không được tiếp cận, vận dụng kiến thức bồi dưỡng và thực tiễn công việc.
Thực trạng này ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng, từ đây đòi hỏi Sở
GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn cần phải quan tâm điều chỉnh các phương pháp và hình thức
bồi dưỡng nhằm nâng cao hơn năng lực, kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ trên địa bàn.
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
Các nguồn lực cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là điều kiện cần thiết nâng cao
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng, nhằm thực hiện tốt chủ trương nâng cao chất lượng
quản lý giáo dục tại các TTHTCĐ của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Khi thực hiện khảo
sát cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng, tác
giả thu được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
cơ sở vật chất-thiết bị giáo dục phục vụ công tác bồi dưỡng
Yếu
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
Cơ sở vật chất
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Cơ sở vật chất được đầu
33
24,4% 58
43,0% 23
17,0% 18
13,3%
3
2,2%
tư hiện đại
Cơ sở vật chất được bố trí
54
40,0% 39
28,9% 23
17,0% 14
10,4%
5
3,7%
gọn gàng, sạch sẽ
Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp
42
31,1% 48
35,6% 26
19,3% 15
11,1%
4
3,0%
ứng được nhu cầu sử dụng
Kết quả khảo sát cho thấy, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa nhận được
phản hồi tích cực. Ở nội dung Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại có 24,4% ý kiến
đánh giá yếu; 43% cán bộ đánh giá kém; 17% cán bộ đánh giá ở mức trung bình và
chỉ có 2,2% cán bộ đánh giá tốt. Tương tự, đối với nội dung Cơ sở vật chất đầy đủ,
36
đáp ứng được nhu cầu sử dụng và Cơ sở vật chất được bố trí gọn gàng, sạch sẽ
chúng tôi cũng không nhận được ý kiến phản hồi tích cực từ cán bộ tham gia khảo
sát, tỷ lệ cán bộ đánh giá mức yếu và kém dao động từ 66%-69%, rất ít cán bộ đánh
giá mức khá và tốt.
Như vậy, phần lớn cán bộ khảo sát đều đánh giá hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chỉ ở
mức yếu và kém, một số khác lại đánh giá ở mức trung bình. Trao đổi với đồng chí
Phạm Tuấn Hưng – Giám đốc Trung tâm HTCĐ Văn Minh về tình trạng này, chúng
tôi được biết là do Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn chưa xây dựng kế hoạch nguồn kinh phí
đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng hàng năm, dẫn đến, nhiều trang thiết bị giáo
dục xuống cấp, hư hỏng mà chưa được thay thế, các thiết bị hiện đại (máy chiếu, máy
phát…) chưa được đầu tư phục vụ bồi dưỡng. Hệ thống máy tính với phần mềm lỗi
thời không được cập nhật nâng cấp nên thiếu sự đồng bộ giữa phần mềm và phần
cứng. Từ những hạn chế này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động bồi
dưỡng khiến hiệu quả bồi dưỡng chưa cao và không đạt được các mục tiêu mà Sở
GD&ĐT tỉnh đã xây dựng.
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán
bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
Theo kế hoạch bồi dưỡng, năm 2017 các TTHTCĐ tại tỉnh Bắc Kạn sẽ tạo
điều kiện cho 360 lượt cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng. Trong đó, đặt kế hoạch
70% cán bộ được bồi dưỡng đáp ứng đúng yêu cầu công việc. Tuy nhiên, kết quả
thực hiện bồi dưỡng thực tế lại không đúng theo các mục tiêu đã định. Số lượng cán
bộ được bồi dưỡng thực tế năm 2017 là 364 cán bộ (cao hơn so với mục tiêu); năm
2015 và năm 2016 số lượng cán bộ được bồi dưỡng lần lượt là 349 và 351 cán bộ,
đều thấp hơn so với mục tiêu đã lập. Bên cạnh đó, tỷ lệ cán bộ được bồi dưỡng đúng
yêu cầu cũng thấp hơn so với mục tiêu.
Như vậy, việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn luôn không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Điều này cho thấy công tác
quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng tại các TTHTCĐ không hiệu quả. Tình trạng này là
37
do việc lập kế hoạch bồi dưỡng không căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản
lý thực tế tại các TTHTCĐ trên địa bàn.
Thực hiện khảo sát về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, tác giả tổng hợp được bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và cán bộ Sở GD&ĐT về
công tác quản lý lập kế hoạch đào tạo
Yếu
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
Quản lý lập kế hoạch
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Xác định các nguồn lực
cần thiết cho việc xây
39 28,9%
51 37,8%
19 14,1%
15 11,1%
11
8,1%
dựng kế hoạch
Lựa chọn, sắp xếp bổ
sung kế hoạch bồi dưỡng
49 36,3%
36 26,7%
25 18,5%
16 11,9%
9
6,7%
cho phù hợp với văn bản
và quy định hiện hành
Thời
lượng bồi dưỡng
được tính toán và sắp xếp
54 40,0%
42 31,1%
17 12,6%
12
8,9%
10
7,4%
hợp lý
Lập kế hoạch tổng thể chi
tiết đế triển khai hoạt
47 34,8%
55 40,7%
16 11,9%
11
8,1%
6
4,4%
động bồi dưỡng
Theo kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn không nhận được sự đánh giá cao từ
phía đối tượng khảo sát. Tất cả các nội dung khảo sát chỉ được đánh giá ở mức yếu và
kém. Nội dung “Xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch” có
28,9% cán bộ đánh giá yếu; 37,8% cán bộ đánh giá kém, chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá
tốt; Nội dung “Lựa chọn, sắp xếp bổ sung kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với văn
bản và quy định hiện hành” chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá tốt; 11,1% cán bộ đánh giá
khá; có hơn 66% cán bộ đánh giá mức yếu và kém. Bên cạnh đó các nội dung khảo
sát “Thời lượng bồi dưỡng được tính toán và sắp xếp hợp lý” và “Lập kế hoạch tổng
thể chi tiết đế triển khai hoạt động bồi dưỡng” cũng không nhận được sự đánh giá
38
cao, hơn 71% cán bộ đánh giá mức yếu và kém; số lượng cán bộ đánh giá mức khá và
tốt chiếm tỷ lệ rất thấp.
Như vậy, từ kết quả khảo sát nhận thấy công tác lập kế hoạch bồi dưỡng cán
bộ quản lý TTHTCĐ không đạt hiệu quả cao. Điều này là do Sở GD&ĐT tỉnh Bắc
Kạn chưa xây dựng được các kế hoạch cụ thể và chi tiết về số lượng cán bộ tham gia
bồi dưỡng; về thời gian và nội dung bồi dưỡng (ý kiến của đồng chí Trần Đăng
Ninh). Bên cạnh đó, Giám đốc Sở GD&ĐT cũng chưa chỉ đạo thành lập bộ phận
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng nói chung và quản lý
công tác lập kế hoạch nói riêng (ý kiến của đồng chí Phạm Quang Đạt). Từ đó, khiến
công tác quản lý lập kế hoạch chỉ mang tính hình thức, còn chung chung chưa là cơ
sở để tổ chức thực hiện các nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ TTHTCĐ như quy định.
2.4.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
Trong triển khai nội dung bồi dưỡng, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thực hiện
giám sát chặt chẽ số lượng cán bộ tham gia bồi dưỡng. Theo đó, trong năm 2017, Sở
GD&ĐT tổ chức cho 241 cán bộ tham gia bồi dưỡng các nội dung phù hợp với yêu
cầu công việc, chiếm 66,21%. Trong các nội dung bồi dưỡng cán bộ đã triển khai, nội
dung bồi dưỡng về quản lý và các văn bản quy định Pháp luật có mức phù hợp với
yêu cầu công việc thấp nhất (42,38% cán bộ quản lý đánh giá không phù hợp với yêu
cầu công việc) và nội dung bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, xã hội có mức độ đáp
ứng yêu cầu công việc cao nhất (65,26% cán bộ đánh giá đáp ứng được yêu cầu công
việc). Như vậy, có thể thấy các nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh
Bắc Kạn cơ bản thỏa mãn các yêu cầu công việc quy định tại Quy chế của Bộ
GD&ĐT. Tuy nhiên với tình hình tồn tại tỷ lệ lớn cán bộ quản lý chưa được bồi
dưỡng các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác thể hiện công tác quản lý nội
dung bồi dưỡng không đạt hiệu quả, hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội
dung bồi dưỡng giữa các TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm
sát, đánh giá nội dung bồi dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các
TTHTCĐ trên địa bàn cũng như ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
tại trung tâm.
39
Khảo sát về hiệu quả hoạt động triển khai nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tác giả thu được biểu đồ sau:
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác triển khai
nội dung bồi dưỡng
Yếu
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
Triển khai nội dung bồi
dưỡng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Xây dựng nội dung bồi
dưỡng theo các văn bản
chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước (bồi dưỡng
nghiệp vụ tổ chức và
44
32,6% 54
40,0% 16
11,9% 13
9,6%
8
5,9%
điều hành các hoạt động
của
TTHTCĐ;
Bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý
cơ sở vật chất kỹ thuật
tại TTHTCĐ)
Chỉ đạo xây dựng những
nội dung bồi dưỡng là
những
kiến
thức,
56
41,5% 39
28,9% 22
16,3% 12
8,9%
6
4,4%
phương pháp, kỹ năng
quản
lý mà cán bộ
QLTTHTCĐ đề xuất
Chỉ đạo xây dựng nội
dung bồi dưỡng bám sát
39
28,9% 58
43,0% 19
14,1% 11
8,1%
8
5,9%
các mục tiêu đổi mới
căn bản toàn diện giáo
dục hiện nay
Chỉ đạo xây dựng nội
dung bồi dưỡng
tập
55
40,7% 45
33,3% 17
12,6% 13
9,6%
5
3,7%
trung vào những kiến
thức nhằm nâng cao
năng lực quản lý
40
Hiện tại, công tác triển khai nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thực hiện chủ yếu đối với các nội dung, chương
trình bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, xã hội; Bồi dưỡng khoa học,
kỹ thuật, công nghệ; Bồi dưỡng năng lực quản lý, văn bản quy định pháp luật; Bồi
dưỡng kỹ năng khác (Kỹ năng giao tiếp, ứng xử). Mỗi nội dung bồi dưỡng đều được
bố trí thời lượng giảng dạy, thời lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế.
Nhìn chung, các nội dung được bồi dưỡng đều cung cấp những kiến thức bổ ích giúp
đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nâng cao trình độ chuyên môn,
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát từ phía cán
bộ tham gia bồi dưỡng, công tác quản lý nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa đạt hiệu quả cao, tất cả các nội dung khảo sát
chỉ được đánh giá ở mức yếu và kém. Nội dung khảo sát “Xây dựng nội dung bồi
dưỡng theo các văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước” (bồi
dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ; Bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ) có 32,6% cán bộ đánh giá yếu
và 40% cán bộ đánh giá kém; Nội dung “Chỉ đạo xây dựng những nội dung bồi
dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng quản lý mà cán bộ QLTTHTCĐ đề
xuất” có đến gần 70% cán bộ đánh giá mức yếu và kém; Tương tự, các nội dung “Chỉ
đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng bám sát các mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục hiện nay” và “Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng tập trung vào những
kiến thức nhằm nâng cao năng lực quản lý” cũng chỉ nhận được sự đánh giá khá và
tốt từ phía rất ít cán bộ tham gia khảo sát, tỷ lệ cán bộ đánh giá yếu và kém dao động
từ 71%-73%.
Như vậy, công tác triển khai nội dung bồi dưỡng còn tồn tại rất nhiều hạn chế
như: Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng chưa bám sát các văn bản chỉ đạo đổi
mới giáo dục của Đảng và Nhà nước; Hoạt động triển khai bồi dưỡng chưa xây dựng
được những nội dung bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu giáo dục; Công tác triển khai
nội dung bồi dưỡng chưa đảm bảo mức độ bao quát, tính toàn diện và cung cấp đầy
đủ kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý. Những hạn chế này xuất phát từ nguyên
nhân, công tác phối hợp các hoạt động, nội dung bồi dưỡng của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc
41
Kạn chưa chặt chẽ, nhiều nội dung đã lên kế hoạch bồi dưỡng mà không được triển
khai tổ chức. Việc giám sát, theo dõi từng nội dung bồi dưỡng chưa được thực hiện
thường xuyên hay không có cán bộ chuyên trách đảm nhận. Từ đây gây ra hạn chế
trong công tác quản lý nội dung bồi dưỡng và tác động tiêu cực đến hoạt động nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đối tượng tham gia bồi dưỡng là cán
bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn cũng là một trong những chức năng quản lý của Sở
GD&ĐT tỉnh. Để đánh giá sự hiệu quả của công tác này, tác giả thực hiện khảo sát
các nội dung về mức độ thường xuyên, chính xác của công tác kiểm tra; các tiêu chí
kiểm tra, kết quả phản hồi kiểm tra và hình thức khen thưởng, kỷ luật áp dụng. Kết
quả khảo sát thu được như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Yếu SL %
Kém SL %
Trung bình SL %
Khá SL %
Tốt SL %
34 25,2% 55 40,7%
18 13,3% 17 12,6% 11 8,1%
57 42,2% 41 30,4%
15 11,1% 13
.9,6%
9 6,7%
49 36,3% 45 33,3%
23 17,0%
9
6,7%
9 6,7%
55 40,7% 39 28,9%
25 18,5% 11
8,1%
5 3,7%
43 31,9% 49 36,3% 33
24,4% 6
4,4%
4
3,0%
52 38,5% 39 28,9% 27
20,0% 12 8,9%
5
3,7%
Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng Quản lý nhân sự và năng lực nhân sự tham gia hoạt động kiểm tra, đánh giá Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá Lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng NLQL với các nội dung kiểm tra khác Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi dưỡng liên quan đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo Tổ chức các buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra Có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng NLQL sau mỗi đợt kiểm tra
Kết quả đánh giá cho thấy, tất cả các nội dung đều không nhận được phản hồi
tích cực từ phía cán bộ tham gia khảo sát, về nội dung Quản lý nhân sự và năng lực
42
nhân sự tham gia hoạt động kiểm tra, đánh giá chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá tốt;
12,6% cán bộ đánh giá khá và 65,9% cán bộ đánh giá mức yếu và kém.
Đối với nội dung Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá, chúng tôi nhận
được ý kiến phản hồi tốt từ 6,7% cán bộ; 9,6% cán bộ phản hồi ở mức khá và có đến
72,6% cán bộ đánh giá mức thấp là yếu và kém. Tương tự nội dung Lồng ghép nội
dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng NLQL với các nội dung kiểm tra khác có 36,3%
cán bộ đánh giá yếu; 33,3% cán bộ đánh giá kém và có khoảng 13% cán bộ phản hồi
ở mức khá và tốt. Ngoài ra, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ cũng chưa được thực hiện tốt khi nội dung khảo sát
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi dưỡng liên quan đến đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ nhận được ý kiến đánh giá tốt và khá từ
11,8% cán bộ; có đến 69,6% cán bộ đánh giá ở mức yếu và kém.
Bên cạnh đó, trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, Sở GD&ĐT đã tiến hành tổ chức các
buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra song tần suất thực hiện còn
ít, không thường xuyên, điều này khiến phần lớn cán bộ đánh giá nội dung khảo sát ở
mức yếu và kém (31,9% cán bộ đánh giá yếu; 36,3% cán bộ đánh giá kém). Đồng
thời, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã đưa ra biện pháp chỉ đạo điều chỉnh nội dung bồi
dưỡng NLQL cho cán bộ TTHTCĐ sau mỗi đợt kiểm tra song hiệu quả thực hiện
không cao, điều này thể hiện khi số lượng cán bộ đánh giá nội dung khảo sát ở mức
yếu và kém chiếm tỷ lệ chủ yếu với 35,5% cán bộ đánh giá yếu; 28,9% cán bộ đánh
giá kém, chỉ có 3,7% cán bộ đánh giá tốt.
Như vậy, có thể thấy phần lớn cán bộ tham gia khảo sát đều đánh giá các nội
dung thuộc công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ở mức yếu và kém, một
số cán bộ không có ý kiến. Nguyên nhân của thực trạng qua trao đổi với đồng chí Bùi
Mạnh Tùng – Phó Giám đốc Trung tâm HTCĐ Thanh Vận, chúng tôi được biết là do
“Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn chưa xây dựng các kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng một cách cụ thể và chi tiết, các kế hoạch về nhân lực và vật lực phục vụ
hoạt động kiểm tra không được chuẩn bị tốt, công tác phối hợp giữa trung tâm bồi
dưỡng cán bộ với các TTHTCĐ trên địa bàn trong kiểm tra, đánh giá cán bộ không
43
chặt chẽ khiến kết quả đánh giá không phát huy được vai trò khi không đánh giá được
cán bộ còn thiếu năng lực gì để bồi dưỡng bổ sung và cán bộ sau kiểm tra đã đáp ứng
tiêu chuẩn để hoàn thành công vụ hay không”. Từ đây ảnh hưởng đến chất lượng
công tác bồi dưỡng cũng như hiệu quả hoạt động quản lý bồi dưỡng của Sở GD&ĐT
tỉnh Bắc Kạn trong nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
2.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về công tác bồi dưỡng
Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng có tác
động đáng kể đến hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận thức của các cấp quản lý
về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp hoạt động bồi dưỡng đạt nhiều kết
quả tích cực hơn và ngược lại. Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về yếu tố nhận thức của
TTHTCĐ về công tác quản lý
Đồng ý
Câu hỏi khảo sát
Rất không đồng ý SL %
Không đồng ý SL %
Phân vân SL %
SL %
Rất đồng ý SL %
5
3,7%
10
7,4%
34
25,2%
51
37,8%
35
25,9%
41
30,4%
45
33,3%
31
23,0%
12
8,9%
6
4,4%
33
24,4%
45
33,3%
33
24,4%
15
11,1%
9
6,7%
Cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng đều có ý thức tự giác chấp hành các quy định, thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL trên cương vị quản lý các TTHTCĐ
Theo kết quả khảo sát, các cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn tham gia bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp đều có ý thức tự giác chấp hành
các quy định và thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo (37,8% cán bộ
44
đồng ý và 25,9% cán bộ rất đồng ý với nội dung khảo sát). Điều này giúp cán bộ hoàn
thành tốt các yêu cầu của khóa học bồi dưỡng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng. Tuy nhiên, cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn lại chưa có nhận thức
đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thể hiện khi các nội dung khảo sát còn lại không nhận
được sự đồng tình của đông đảo đối tượng khảo sát. Nội dung khảo sát Để hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ chỉ nhận được sự đồng tình của khoảng 13% cán bộ
(4,4% cán bộ rất đồng ý và 8,9% cán bộ đồng ý) nhưng có đến 63,7% cán bộ không
đồng ý và rất không đồng ý. Nội dung khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả
sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL trên cương vị quản lý các TTHTCĐ
có 24,4% cán bộ rất không đồng ý; 33,3% cán bộ không đồng ý và 24,4% cán bộ
đánh giá bình thường. Có thể thấy cán bộ quản lý các TTHTCĐ chưa coi trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng điều này là do một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ Bắc Kạn hài lòng với kiến thức, kỹ năng bản thân nên có tâm lý an phận,
không có nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ. Bên cạnh đó do mức sống, điều kiện kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn còn thấp, công việc hàng ngày tương đối căng thẳng và áp
lực cộng với các TTHTCĐ trên địa bàn chưa có chính sách thu hút động viên, khích
lệ cán bộ kịp thời nên hầu hết cán bộ không tập trung cho việc bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Thái độ hưởng ứng không nhiệt tình, còn
thực hiện theo kiểu hình thức, chống đối, không nhận thức được trách nhiệm, nhiệm
vụ của bản thân trong công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng bản thân.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có nhận
thức đúng đắn về hoạt động bồi dưỡng, điều này gây ra hạn chế trong kết quả bồi
dưỡng và ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý các
TTHTCĐ trên địa bàn.
2.5.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng
Trình độ đội ngũ cán bộ sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.
Trình độ quản lý tốt sẽ giúp nâng cao công tác bồi dưỡng cán bộ và ngược lại. Hiện
45
tại, trình độ của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và về yếu tố trình độ của
đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý
Rất không
Không
Rất
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
Phân vân
đồng ý
Câu hỏi khảo sát
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Nhân sự quản lý hoạt
động đào
tạo, bồi
55
40,7% 39
28,9% 25
18,5% 11
8,1%
5
3,7%
dưỡng có
trình độ
chuyên môn tốt
Nhân sự quản lý hoạt
động đào
tạo, bồi
6
4,4% 11
8,1% 33
24,4% 44
32,6% 41
30,4%
dưỡng
có
kinh
nghiệm và làm việc ít
sai sót, nhầm lẫn
Nhân sự quản lý hoạt
động đào
tạo, bồi
52
38,5% 39
28,9% 27
20,0% 12
8,9%
5
3,7%
dưỡng có khả năng xử
lý công việc nhanh
chóng, chính xác
Nhân sự quản lý hoạt
động đào
tạo, bồi
5
3,7%
9
6,7% 28
20,7% 51
37,8% 42
31,1%
dưỡng có kỹ năng ứng
xử thân thiện, lịch sự,
đúng chuẩn mực
Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi
dưỡng được đánh giá cao về kinh nghiệm làm việc, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn
trong xử lý công việc phát sinh hàng ngày. Điều này được thể hiện khi nội dung đánh
giá đưa ra nhận được sự đồng tình của phần lớn đối tượng khảo sát với 30,4% cán bộ
rất đồng ý và 32,6% cán bộ đồng ý. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
46
bồi dưỡng còn được đánh giá cao về khả năng ứng xử thân thiện, lịch sự và đúng
chuẩn mức với học viên tham gia bồi dưỡng (31,1% cán bộ rất đồng ý; 37,8% cán bộ
đồng ý; chỉ có 3,7% cán bộ rất không đồng ý và 6,7% cán bộ không đồng ý). Điều
này góp phần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ TTHTCĐ hoàn thành tốt các khóa bồi
dưỡng và động lực nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
Tuy nhiên, nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng không được đánh giá
cao về trình độ chuyên môn và khả năng xử lý công việc. Điều này thể hiện khi các
nội dung khảo sát không nhận được sự đồng tình của phần lớn cán bộ tham gia khảo
sát, cụ thể: Nội dung “Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có trình độ
chuyên môn tốt” chỉ đạt 3,01 điểm và nội dung Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng có trình độ chuyên môn tốt chỉ nhận được ý kiến đồng ý của 8,1% cán bộ;
3,7% cán bộ đồng ý và có đến gần 70% cán bộ không đồng ý. Những hạn chế này là
do mặc dù lực lượng đội ngũ báo cáo viên, đội ngũ quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho cán bộ các TTHTCĐ thường là chuyên viên phòng GD&ĐT,
những cán bộ quản lý giỏi cấp huyện, cấp tỉnh với năng lực chuyên môn vượt trội.
Nhưng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết, không sát với thực tế
và phù hợp với số lượng học viên tham gia bồi dưỡng. Một số cán bộ quản lý lại chưa
có phương pháp triển khai các hoạt động quản lý một cách hợp lý nên chưa kích thích
được tính tự học của cán bộ TTHTCĐ, nên nhiều cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa có
động lực để tập trung, chưa có ý thức tốt khi tham gia bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng
đến hiệu quả và chất lượng đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
2.5.2.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng
Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng cũng là một trong
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đối với cán bộ
các TTHTCĐ. Tìm hiểu về năng lực của đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bác Kạn, tác giả thu
được kết quả như sau:
47
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về năng lực đội ngũ
giảng viên làm công tác bồi dưỡng
Rất không
Không
Rất
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
Phân vân
đồng ý
Câu hỏi khảo sát
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Giảng viên có kiến
39
28,9% 54
40,0% 22
16,3% 13
9,6%
7
5,2%
thức,
chuyên môn
nghiệp vụ tốt
Giảng viên có kỹ
5
3,7%
9
6,7% 19
14,1% 56
41,5% 46
34,1%
năng truyền đạt và
giảng dạy tốt
Giảng viên có kinh
44
32,6% 49
36,3% 25
18,5% 13
9,6%
4
3,0%
nghiệm phong phú cả
lý thuyết và thực tiễn
Giảng viên có
tâm
4
3,0%
7
5,2% 21
15,6% 65
48,1% 38
28,1%
huyết, nhiệt tình với
công việc và học viên
Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy
tốt, đồng thời đội ngũ này có tâm huyết và nhiệt tình với công việc. Điều này thể hiện
khi nội dung đánh giá “Giảng viên có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy tốt” và “Giảng
viên có tâm huyết, nhiệt tình với công việc và học viên” đều nhận được ý kiến đồng ý
của phần lớn cán bộ tham gia khảo sát, số lượng cán bộ đồng ý và rất đồng ý dao
động từ 75-76%; có khoảng 8-10% cán bộ không đồng ý hoặc rất không đồng ý. Kết
quả khảo sát này hoàn toàn phản ánh đúng thực tiễn do trong các khóa bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ, để có thể
chuyển tải được nội dung bồi dưỡng cơ bản, đồng thời hình thành cho cán bộ những
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, đội ngũ giáo viên phải có kỹ năng truyền đạt và giảng
dạy tốt để lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng
học viên, dựa theo điều kiện thực tế của cơ sở bồi dưỡng, quan điểm chỉ đạo của Sở
GD&ĐT tỉnh đối với từng TTHTCĐ trên địa bàn và năng lực tổ chức hoạt động bồi
48
dưỡng của cán bộ báo cáo viên. Nếu đội ngũ giáo viên có kỹ năng tốt thì các phương
pháp bồi dưỡng sẽ được sử dụng linh hoạt.
Tuy nhiên, theo đánh giá đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng chưa có kiến
thức, chuyên môn nghiệp vụ (28,9% cán bộ rất không đồng ý; 40% cán bộ không
đồng ý về nội dung khảo sát) và kinh nghiệm về lý thuyết, thực tiễn (68,9% cán bộ
không đồng ý và rất không đồng ý; chỉ khoảng 12% cán bộ đồng ý với nội dụng khảo
sát). Thực tế, trong quá trình bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ giáo viên chưa tập trung chú
trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích học viên chủ động, sáng tạo, biến quá
trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Vì vậy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán
bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Đồng
thời, đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng cán bộ còn tâm lý e ngại khi tìm hiểu vận
dụng các kiến thức bồi dưỡng mới vào hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý. Vì vậy,
phần lớn giáo viên còn sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống để tiến hành
bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các TTHTCĐ. Đồng thời, việc
sử dụng dàn trải các phương pháp bồi dưỡng cũng là một trong những nguyên nhân
khiến hoạt động bồi dưỡng không đạt hiệu quả và nội dung khảo sát không được đánh
giá cao.
Như vậy, còn nhiều hạn chế về năng lực của đội ngũ giáo viên tham gia hoạt
động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Từ đây khiến kết quả bồi dưỡng thấp và cán bộ quản lý
không vận dụng tốt kiến thức bồi dưỡng vào thực thi nhiệm vụ phát sinh hàng ngày.
2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan
2.5.2.1. Môi trường pháp luật của Nhà nước
Hiện nay, hoạt động của các TTHTCĐ đã được điều chỉnh, hướng dẫn bởi khá
nhiều văn bản pháp luật như: Quyết định số: 09/2008/QĐ-BGDĐT về “Ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”;
Thông tư số: 96/2008/TT-BTC về “Hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng”; Quyết định số: 34/2009/QĐ-BGDĐT về
việc “Ban hành quy chế phối hợp giữa các ban, ngành, mặt trận đoàn thể, các cơ quan
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, trường học, với TTHTCĐ trong việc tổ chức học tập
49
cho nhân dân”…Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới chỉ
điều chỉnh đối với hoạt động chung của các TTHTCĐ. Các hoạt động quản lý, hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ gần như chưa có văn bản,
thông tư nào hướng dẫn điều chỉnh. Điều này, khiến hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại
các TTHTCĐ không có định hướng phát triển và cơ sở để thực hiện, thi hành.
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường pháp luật
nhà nước
Rất không
Không
Rất
Phân vân
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
đồng ý
Câu hỏi khảo sát
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Quy định của nhà
nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng NLQL
34
25,2% 53
39,3% 30
22,2% 15
11,1%
3
2,2%
cho đội ngũ cán bộ
quản lý các TTHTCĐ
là cụ thể, rõ ràng
Các văn bản pháp lý
liên quan đến công tác
38
28,1% 55
40,7% 21
15,6% 17
12,6%
4
3,0%
đào tạo, bồi dưỡng có
sự đồng bộ, kế thừa cao
Các văn bản pháp lý
liên quan đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng tạo
điều kiện thuận lợi cho
40
29,6% 55
40,7% 19
14,1% 15
11,1%
6
4,4%
hoạt động quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng
NLQL cho đội ngũ cán
bộ
quản
lý
các
TTHTCĐ
Phần lớn cán bộ tham gia khảo sát đều không đồng tình với nội dung liên quan
đến chính sách pháp luật điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ mà
chúng tôi đưa ra. Nội dung Quy định của nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
50
NLQL cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ là cụ thể, rõ ràng nhận được sự đồng
ý của 12,3% cán bộ; có đến 25,2% cán bộ rất không đồng ý và 39,3% cán bộ không
đồng ý. Nội dung Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng có
sự đồng bộ, kế thừa cao nhận được ý kiến không đồng ý của 40,7% cán bộ, 28,1%
cán bộ rất không đồng ý; 15,6% cán bộ đồng ý. Tương tự nội dung Các văn bản pháp
lý liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng NLQL cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ
cũng không nhận được ý kiến đồng ý từ đông đảo đối tượng khảo sát, có 29,6% cán
bộ rất không đồng ý; 40,7% cán bộ không đồng ý, số lượng cán bộ đồng ý chiếm tỷ lệ
thấp là 15,5% .
Như vậy, hiện tại các văn bản pháp luật về bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các
TTHTCĐ nước ta thiếu sự đồng bộ và chậm đổi mới, các chế tài pháp luật chưa chặt
chẽ và nghiêm minh. Hệ thống chính sách chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công
việc hiện tại; yêu cầu của quá trình hội nhập và yêu cầu của CNH, HĐH đất nước nên
cán bộ nói chung và cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nói riêng chưa đáp
ứng yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, việc cán bộ các TTHTCĐ phải tuân thủ các quy
định về chính sách tiền lương công chức cũng là một lý do khiến người cán bộ không
có động lực làm việc, không có động lực phấn đấu hoàn thiên, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn. Do mức lương cơ sỏ thấp, hệ số lương chủ yếu căn cứ vào
thâm niên công tác nên không tạo được động lực phấn đấu của người cán bộ quản lý
các TTHTCĐ trong quá trình bồi dưỡng.
2.5.2.2. Môi trường kinh tế
Quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay đổi chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và TTHTCĐ tỉnh Bắc
Kạn nói riêng; thay đổi những tiêu chuẩn, yêu cầu đối với cán bộ quản lý thực hiện
công việc…Nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và
năng lực hiện có của cán bộ quản lý các TTHTCĐ thực hiện công việc có xu hướng
ngày càng xa nhau. Từ đó, khiến người cán bộ không hoàn thành công việc và đòi hỏi
hoạt động bồi dưỡng phải được triển khai mạnh mẽ hơn.
51
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường kinh tế
Rất không
Không
Rất
Phân vân
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
đồng ý
Câu hỏi khảo sát
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Kinh tế phát triển với
sự hội nhập mạnh mẽ
44
32,6% 58
43,0% 22
16,3%
6
4,4%
5
3,7%
tạo áp lực lớn cho
công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ
Nhu cầu phát triển xã
hội, kinh tế của địa
phương khiến
cho
6
4,4%
9
6,7% 25
18,5% 44
32,6% 51
37,8%
công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trở nên
cấp thiết
Điều kiện kinh tế của
bản thân và gia đình
9
6,7%
9
6,7% 21
15,6% 51
37,8% 45
33,3%
cán bộ có tác động tới
hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng
Việc cải
thiện đời
sống, thu nhập cho
7
5,2% 12
8,9% 19
14,1% 55
40,7% 42
31,1%
cán bộ góp phần tích
cực vào hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng
Từ kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý đánh giá cao sự tác động của điều
kiện kinh tế tới hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng (nội dung khảo sát nhận được ý
kiến rất đồng ý từ 33,3% cán bộ; 37,8% cán bộ đồng ý và 6,7% cán bộ không đồng ý
và rất không đồng ý). Ngoài ra, việc cải thiện đời sống, thu nhập cho cán bộ cũng
được đánh giá tạo ra những tác động tích cực vào hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng (31,1% cán bộ rất đồng ý; 40,7% cán bộ đồng ý; số lượng cán bộ không đồng
chiếm tỷ lệ thấp với 5,2% cán bộ rất không đồng ý và 8,9% cán bộ không đồng ý).
52
Nhu cầu phát triển xã hội, kinh tế của địa phương cũng khiến cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ trở nên cấp thiết (khoảng 11% cán bộ không đồng ý song có đến gần
70% cán bộ đưa ra ý kiến đồng ý). Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế lại không nhận
được ý kiến đồng ý cao trong tạo ra áp lực cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn (75,6% cán bộ không đồng ý và rất không đồng ý).
Như vậy, điều kiện môi trường kinh tế sẽ gây ra những tác động to lớn đến
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Hiện tại, sự phát triển của nền kinh tế thị trường
luôn gắn liền với việc giá cả một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện nước liên
tục gia tăng dẫn đến đời sống của đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
gặp nhiều khó khăn, thu nhập từ lương của cán bộ không đảm bảo được cuộc sống
cho nên hầu hết phải tìm nguồn thu nhập khác từ bên ngoài, mặc dù trong những năm
gần đây chính sách tiền lương cũng đã có thay đổi. Tuy nhiên chế độ tiền lương vẫn
chưa tương xứng với nhiệm vụ, với cống hiến của cán bộ để đội ngũ này yên tâm chú
trọng tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ chức. Từ đó, hiệu quả hoạt động bồi
dưỡng không cao và ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng đối với cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
2.6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ
2.6.1. Mặt mạnh
Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng: Các bước triển khai, xác định mục tiêu, kế
hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được xây dựng khá cụ
thể, quy định chi tiết về nội dung cần thực hiện và bộ phận chịu trách nhiệm đảm
nhận nhiệm vụ.
Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng: Các nội dung bồi dưỡng đối với cán
bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời
lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế. Nhìn chung, các nội dung được
bồi dưỡng đều cung cấp những kiến thức bổ ích giúp đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao. Đồng thời, các nội dung bồi dưỡng cơ bản thỏa mãn các yêu cầu công việc
quy định tại Quy chế của Bộ GD&ĐT.
53
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã
quan tâm hơn đến việc tổ chức, triển khai các đợt kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng. Việc quản lý cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách
quan hơn.
2.6.2. Mặt hạn chế
Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Việc lập kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ quản lý không căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý
thực tế tại các Trung tâm và không căn cứ vào điều kiện thực tế (thực trạng công
việc, nhiệm vụ tại các TTHTCĐ; ngân sách bồi dưỡng) nên phát sinh nhiều sai lệch
khi thực hiện các mục tiêu đã lập.
Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng: cán bộ quản lý chưa được bồi dưỡng
các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác thể hiện công tác quản lý nội dung bồi
dưỡng không đạt hiệu quả, hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội dung bồi
dưỡng giữa các TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm sát,
đánh giá nội dung bồi dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các
TTHTCĐ trên địa bàn.
Phương pháp, hình thức bồi dưỡng: Phần lớn đội ngũ giáo viên sử dụng
phương pháp dạy tại chỗ nên không giúp cán bộ vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế công việc. Hoạt động bồi dưỡng chưa có kế hoạch cụ thể về số lượng giáo viên phụ
trách bồi dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng chưa được cụ thể
hóa về số lượng và chất lượng.
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn không được thực hiện tốt, hệ thống cơ sở vật chất chưa được
đầu tư đồng bộ; các yếu tố trang thiết bị giáo dục không được bố trí hợp lý. Đồng
thời, Sở GD&ĐT tỉnh cũng chưa khai thai hết hiệu quả sử dụng của hệ thống trang
thiết bị đầu tư phục vụ bồi dưỡng.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng: Công tác kiểm tra không
được thực hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống các tiêu
54
chí kiểm tra, đánh giá cũng chưa được xây dựng, việc phàn hồi sau kiểm tra không
được tiến hành.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh
Bắc Kạn đề cập ở trên xuất phát từ những hạn chế sau:
Thứ nhất, Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ chưa có nhận thức đúng
đắn về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Phần lớn cán bộ chưa nhận thức được tầm quan trọng và hiệu
quả của công tác bồi dưỡng đối với kết quả thực hiện công việc hàng ngày.
Thứ hai, Đội ngũ nhân lực quản lý hoạt động bồi dưỡng còn yếu kém về trình
độ, chuyên môn, thiếu kỹ năng trong xử lý công việc đảm bảo nhanh chóng, chính
xác. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết, không sát với thực
tế và phù hợp với số lượng học viên tham gia bồi dưỡng. Một số cán bộ quản lý lại
chưa có phương pháp triển khai công việc một cách hợp lý nên chưa kích thích được
tính tự học của cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng đã xuống cấp và
chưa được đầu tư đồng bộ. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy như máy chiếu,
radio… chưa được trang bị. Nguồn ngân sách phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp
không đáp ứng yêu cầu nâng cấp trang thiết bị hàng năm tại các cơ sở bồi dưỡng.
Thứ tư, Đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia bồi dưỡng còn hạn chế về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ giáo viên chưa tập
trung chú trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích học viên chủ động, sáng tạo, biến
quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng còn tâm
lý e ngại khi tìm hiểu vận dụng các phương pháp bồi dưỡng mới vào hoạt động bồi
dưỡng cán bộ quản lý.
Thứ năm, hệ thống chính sách pháp luật nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng
cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn thiếu và chưa đồng bộ. Chính sách tiền lương ngạch
công chức thấp chưa đáp ứng nhu cầu bản thân của người cán bộ. Do đó, không tạo được
động lực thúc đẩy cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn tham gia hoạt động bồi
dưỡng, và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực bản thân.
55
Thứ sáu, ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và việc giá cả một số mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu tăng trong khi tiền lương và phụ cấp hàng tháng của cán bộ công
chức thấp, từ đó khiến đời sống của đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc
Kạn gặp nhiều khó khăn và cán bộ không có ý thức cao trong việc tham gia các khóa
bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.
Kết luận chương 2
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ đã được Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn quan tâm chú ý; Các bước
triển khai quản lý, xác định mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn được xây dựng khá cụ thể, quy định chi tiết; Các nội dung bồi dưỡng
đối với cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời
lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế; Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách quan hơn.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn vẫn còn bộc lộ những hạn
chế đó là: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn
không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập; Cán bộ quản lý TTHTCĐ chưa được bồi dưỡng
các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác; Công tác quản lý phương pháp, hình
thức bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có kế hoạch cụ thể về số
lượng giáo viên phụ trách bồi dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng
chưa được cụ thể hóa về số lượng và chất lượng. Công tác kiểm tra không được thực
hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống các tiêu chí kiểm tra,
đánh giá cũng chưa được xây dựng, việc phàn hồi sau kiểm tra không được tiến hành.
Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để đề ra những biện pháp phù hợp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
56
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
CHO CÁN BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Định hướng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bồi cảnh mới và xu thế mới của giáo dục hiện đại, tình hình kinh tế mới của
đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực tiễn về đời sống và
việc làm của mỗi người lao động … đã đặt ra yêu cầu mới đối với việc đào tạo
nguồn nhân lực của đất nước trong tương lai, được thể hiện trong mục tiêu bồi
dưỡng cán bộ. Khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng, những phẩm chất và
năng lực đó chỉ được hình thành và phát triển thông qua và bằng các hoạt động
tự lực, tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong học tập, thông qua các hình thức tương
tác giữa học viên và giáo viên.
Những năm qua hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc
Kạn có những tiến bộ nhất định để cải tiến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc thực hiện mục
tiêu, nội dung và phương pháp bồi dưỡng. Mặt khác thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bố
các TTHTCĐ, chỉ thị số 22/2003/CT- BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của Bộ trưởng
BGD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, giám đốc các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn cần thiết phải coi trọng công tác bồi dưỡng, quản lý bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ.
Trên đây là xu hướng đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đang đặt ra cho
công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, giám đốc các
TTHTCĐ trên địa bàn cần có những thay đổi cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn bồi dưỡng bằng việc xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý công tác
bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các nhiệm vụ quản lý và nhiệm vụ giáo dục trong quy định
của Bộ GD&ĐT.
57
3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc
Tính hệ thống, cấu trúc được đảm bảo, có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải
bao quát các nội dung, các khía cạnh của hoạt động bồi dưỡng, bao quát mọi mặt của
vấn đề. Hay nói cách khác, những thành tố nào tham gia vào quá trình bồi dưỡng thì
khi đề ra biện pháp phải xét tới vai trò, sự ảnh hưởng của các thành tố đó. Khi đề ra
các biện pháp được phải đi từ thực trạng nhận thức đến hành động. Chẳng hạn, từ
thực tiễn cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nhận thức chưa đúng về mục
tiêu, nội dung, ý nghĩa của việc bồi dưỡng, thiếu tập trung trong tham gia bồi dưỡng,
thiếu tích cực tự giác, làm ảnh hưởng lớn đến động cơ thái độ và kết quả bồi dưỡng.
Vì thế, biện pháp đưa ra phải làm cho cán bộ hiểu đúng về mục tiêu, nội dung, ý
nghĩa của hoạt động bồi dưỡng, giúp cán bộ có hứng thú, tập trung cho bồi dưỡng với
tinh thần tự giác, tích cực.
3.2.1.2. Đảm bảo tính toàn diện
Tính toàn diện trong các biện pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng đòi hỏi
phải đảm bảo hài hoà các mối quan hệ của các bên có liên quan đến công tác này. Từ
đổi mới quan hệ các cấp lãnh đạo trực tiếp và gián tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo,
của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
chuyên môn theo sự chỉ đạo của ngành. Ngay trong các TTHTCĐ, khi xây dựng các
biện pháp bồi dưỡng cần so sánh, đối chiếu và xem xét các mối quan hệ xung quanh
để bảo đảm sự thống nhất và toàn diện trong quá trình vận động.
Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng phải đảm bảo thực hiện những tác động
đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc khác nhau của công tác này, từ công tác tổ chức bố
trí sắp xếp đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý vào từng công việc cụ thể phù hợp
với năng lực và yêu cầu nhiệm vụ đến những thay đổi về nội dung, phương pháp và
hình thức bồi dưỡng … Khi quản lý công tác bồi dưỡng phải phải đảm bảo nguyên
tắc dân chủ, công khai, đồng thời phải mang tính xây dựng để các TTHTCĐ tỉnh Bắc
Kạn phát huy năng lực và tự giác thực hiện theo các yêu cầu, mục tiêu của công tác
bồi dưỡng cán bộ quản lý
58
3.2.3.3. Đảm bảo tính hiệu quả.
Biện pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc
Kạn đòi hỏi phải có sự đầu tư các nguồn lực xác định, do vậy cần đến những chi phí
về vật chất và tinh thần của các lực lượng tham gia vào công tác này. Hơn nữa, các
biện pháp đề xuất là nhằm làm cho công tác này được tốt hơn, nếu không như vậy,
các biện pháp được đề xuất sẽ trở thành tốn kém và vô ích. Do vậy cần chú trọng tới
nguyên tắc tính hiệu quả của các biện pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ các
TTHTCĐ trên phương diện:
- Những biện pháp này phải đưa đến sự phù hợp hơn, thuận lợi hơn cho những
người và tổ chức tham gia vào công tác này.
- Các biện pháp phải thiết thực phục vụ cho đổi mới hoạt động bồi dưỡng hiện
nay ở các TTHTCĐ, trực tiếp là cho đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình
bồi dưỡng.
3.2.3.4. Đảm bảo tính thực tiễn
Hệ thống các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn
hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Nói một cách cụ thể,
các biện pháp đề xuất phải phù hợp với nội dung hoạt động bồi dưỡng của cán bộ.
Vì thế, các biện pháp đề ra phải: đảm bảo tính thực tiễn, tính thiết thực, tính phát
triển, tính cân đối hài hòa của nội dung bồi dưỡng; Coi trọng đúng mức tính tự giác, tích
cực, chủ động trong bồi dưỡng của cán bộ, vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên và
giám sát, kiểm tra của cán bộ quản lý của hoạt động bồi dưỡng. Phù hợp với các quy định
về xây dựng nề nếp chính quy, quản lý kỷ luật và quy chế của Bộ GD&ĐT.
Các biện pháp này phải có tính khả thi phù hợp với khả năng quản lý của các
TTHTCĐ và điều kiện bồi dưỡng thực tế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp
với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Các biện pháp đề xuất sẽ phải quan tâm đến đặc điểm
của từng đối tượng cán bộ tham gia bồi dưỡng.
59
3.2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
3.2.2.1. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý
* Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn hiện nay phải hướng tới việc nâng cao trình độ nghiệp vụ
quản lý của cán bộ, bằng cách cung cấp cho họ một hệ thống tri thức, kỹ năng làm
việc cụ thể đó là phương pháp quản lý, kỹ năng kiểm tra, đánh giá, phân tích và khả
năng vận dụng sáng tạo vào thực tiễn … Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi công tác
bồi dưỡng cán bộ phải xác định được chính xác nhu cầu về các nội dung cần bồi
dưỡng của cán bộ. Việc khảo sát nhu cầu cán bộ nhằm tìm hiểu, phát hiện kỹ năng,
năng lực nào cán bộ còn thiếu để tiến hành bồi dưỡng bổ sung. Từ đó giúp hoàn thiện
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
* Nội dung biện pháp
Giám đốc các TTHTCĐ phải hệ thống được những nội dung, những kỹ năng
quản lý cần thiết mà mỗi cán bộ cần phải có, phân loại những nội dung, kỹ năng đó
để xác định được tính thứ bậc của những nội dung cần bồi dưỡng. Biện pháp này vừa
đáp ứng được nhu cầu của cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, vừa hạn chế sự tổn
thất về kinh phí cho TTHTCĐ vì không phải lặp lại những nội dung mà cán bộ đã
biết. Xác định được đúng vấn đề đang bức xúc sẽ tạo được hứng thú tham gia bồi
dưỡng cho cán bộ, từ đó hiệu quả bồi dưỡng sẽ cao
* Cách thức thực hiện biện pháp
Để xác định đúng những nội dung cần bồi dưỡng đối với cán bộ các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, làm cơ sở phân loại nội dung kiến thức, kỹ năng mà cán bộ cần
bồi dưỡng có thể thực hiện theo các cách sau:
Cách một: Do lãnh đạo các TTHTCĐ tỉnh xây dựng kế hoạch chủ động khảo
sát và phân loại. Những nội dung mà cán bộ có thể tự bồi dưỡng và những nội dung
cán bộ cần được bồi dưỡng; Những nội dung cơ bản mà cán bộ cần cho quá trình đưa
ra quyết định quản lý trong TTHTCĐ và những nội dung cần cho các hoạt động khác.
60
Cách hai: Do chính đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tỉnh đề xuất nội dung cần được
bồi dưỡng trên thực tế công tác của họ.
Với việc xác định nội dung bồi dưỡng như trên, kế hoạch bồi dưỡng sẽ sát
thực tế và mang lại lợi ích thiết thực cho đội ngũ cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng
và chính những người quản lý. Ngoài ra phải bám sát các tiêu chuẩn của cán bộ để
làm căn cứ xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng thống nhất trong hệ thống các
TTHTCĐ trên địa bàn. Trong giai đoạn hiện nay các nội dung cần bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có thể là:
+ Những kiến thức nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, tăng cường kỷ
cương nề nếp trong quản lý.
+ Mục tiêu, cấu trúc, nội dung những điểm mới và những nội dung tích hợp
trong chương trình xây dựng xã hội học tập.
+ Đổi mới phương pháp quản lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo, khả năng
+ Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho bộ phận cán bộ TTHTCĐ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Đội ngũ các phòng ban chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thực hiện
quản lý hoạt động bồi dưỡng phải có năng lực quản lý tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm,
quản lý chặt chẽ các tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm rõ ràng; xây dựng khối
đoàn kết nhất trí cao trong mọi hoạt động bồi dưỡng; tạo dựng được các phong trào
thi đua, gắn hoạt động bồi dưỡng với các hoạt động thi đua trong các TTHTCĐ tạo
cho cán bộ tham gia bồi dưỡng có cơ hội được tham gia, được chia sẻ những kinh
nghiệm cũng như những khó khăn trong quá trình tham gia bồi dưỡng. Từ đó, tạo
điều kiện thuận lợi xác định đúng năng lực và nhu cầu cần được đào tạo của đội ngũ
cán bộ các TTHTCĐ.
3.2.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiểu sâu sắc các quan điểm chỉ
đạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 44-CTr/TU của Tỉnh uỷ, Kế hoạch số
61
808/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn về đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động
bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong xây dựng, chỉ đạo,
thực hiện kế hoạch phát triển các TTHTCĐ đáp ứng thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Giúp các cấp quản lý tại TTHTCĐ Bắc Kạn có nhận thức đúng đắn về vai trò và
trách nhiệm đối với việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ và đáp ứng được yêu cầu xây dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới.
* Nội dung biện pháp
Việc đầu tiên là cần phải làm cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh
Bắc Kạn biết được những phẩm chất, năng lực cần có để đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện hoạt động bồi dưỡng, thấy được những mặt tích cực cũng như
những hạn chế về NLCM của bản thân. Từ đó bản thân mỗi cán bộ phải coi công tác
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn là nhiệm vụ cấp bách.
- Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo (Giám đốc, phó giám đốc các TTHTCĐ):
Nắm rõ mục tiêu và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán
bộ các TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, xây dựng
xã hội học tập. Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác tuyên
truyền, định hướng, tổ chức chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
cán bộ quản lý, trên cơ sở đó triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo
động lực để cán bộ tham gia học tập, bồi dưỡng nắm vững các yêu cầu về phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp, nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác bồi dưỡng, các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đối với cán bộ
tại TTHTCĐ.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo phải xác định rõ việc xây dựng và phát triển năng lực
quản lý của cán bộ TTHTCĐ là đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành xác định là
nhiệm vụ quan trọng, là khâu then chốt trong công cuộc xây dựng xã hội học tập theo
yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực giáo dục, năng lực quản lý,
gương mẫu về đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.
- Đối với cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc Kạn: Hiểu rõ vị trí của mình trong
tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân; phải hiểu rõ nội dung của quy định
62
chuẩn nghề nghiệp, các tiêu chí của năng lực nghề nghiệp. Mỗi cán bộ phải biết rõ
những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ để đáp
ứng nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện cây dựng xã hội học tập, đồng thời không
ngừng học tập, bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất, năng lực đó. Bên cạnh đó,
để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi cán bộ quản lý TTHTCĐ cần có năng lực
huy động và hợp tác rộng rãi hơn với đồng nghiệp, cộng đồng và các tổ chức xã hội
cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động xây dựng xã hội học tập.
* Cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện: Giám đốc các TTHTCĐ Bắc Kạn
phải xác định rõ mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý. Xây
dựng các hình thức tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền dưới mọi hình thức như:
Tổ chức các lớp tập huấn, các buổi tọa đàm, thông qua viết bài tìm hiểu, thông qua
nghiên cứu tài liệu,... để cán bộ quản lý được nghiên cứu, được chia sẻ, được bày tỏ
những quan điểm, suy nghĩ, hiểu biết của mình, qua đó nâng cao nhận thức của cán
bộ về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ quản lý các
TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng
xã hội học tập suốt đời.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn phải là người hiểu được tầm quan trọng
về công tác nâng cao kỹ năng quản lý đối với cán bộ trung tâm theo yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội học tập hiện nay. Để từ đó có các
biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ.
3.2.2.3. Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
* Mục tiêu của biện pháp
Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý phù hợp, nâng
cao chất lượng các phương pháp bồi dưỡng, từ đó đảm bảo hiệu quả của hoạt
động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc
Kạn. Có khá nhiều phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, song việc bồi dưỡng cán bộ quản lý chủ
yếu được thực hiện theo phương pháp: Học tập kiến thức theo từng lớp chuyên
63
đề; Tham gia tập huấn, huấn luyện; Tham gia học tập kinh nghiệm tại các địa phương đối
với đào tạo, bồi dưỡng tập trung và phương pháp: Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm; Tham
gia dự giờ đối với bồi dưỡng tại chỗ. Phương pháp bồi dưỡng càng cụ thể, chi tiết, đa dạng
việc triển khai thực hiện càng rõ ràng, đồng thời giúp cho nhà quản lý dễ dàng kiểm tra,
đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng.
* Nội dung biện pháp
Tiến hành xây dựng kế hoạch đánh giá mức độ hiệu quả của phương pháp bồi
dưỡng NLCM cho cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc Kạn. Từ đó, các phòng ban
chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn xác định những NL cần thiết phải bồi
dưỡng đồng thời lựa chọn phương pháp bồi dưỡng phù hợp với từng nội dung bồi
dưỡng đã lựa chọn.
Căn cứ vào thực trạng năng lực chuyên môn, nhu cầu cần được bồi dưỡng của
đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn và những yêu cầu của nhiệm vụ
xây dựng xã hội học tập đặt ra đối với đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ: xây
dựng nội dung bồi dưỡng, tổ chức đánh giá, lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù
hợp với nội dung bồi dưỡng và các điều kiện khác về cơ sở vật chất...để thực hiện bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
* Cách thức thực hiện
Lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ trên cơ sở tiến hành rà
soát, đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các
TTHTCĐ Bắc Kạn, rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ
cốt cán tiến hành bồi dưỡng; xem xét các điều kiện khách quan, đặc điểm tình hình
địa phương; Khảo sát thực trạng nhu cầu của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về nội
dung bồi cần bồi dưỡng. Các PP bồi dưỡng phải phù hợp với điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ công tác bồi dưỡng; đội ngũ báo cáo viên, tài liệu phục vụ hoạt động bồi
dưỡng, thời gian bồi dưỡng...
Trên cơ sở khảo sát từng nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ
quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, phải lựa chọn phương pháp bồi dưỡng tương
ứng, xác định phương pháp bồi dưỡng là bồi dưỡng tập trung, chia lớp theo chuyên
môn, lựa chọn những nội dung có thể tự bồi dưỡng, những nội dung cần được đưa ra
64
nghiên cứu sâu, những nội dung cần xây dựng mô hình, tổ chức hội thảo; lựa chọn
đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng là các giáo viên cốt cán có năng lực chuyên
môn tốt, có uy tín trong ngành hoặc mời các báo cáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo
hỗ trợ; xác định nhu cầu về cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động bồi dưỡng như các
phòng học, hệ thống máy tính, máy chiếu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, kinh phí cần
có chi cho hoạt động bồi dưỡng,... để tiến hành tốt phương pháp bồi dưỡng đã lựa chọn.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Muốn lựa chọn được phương pháp bồi dưỡng phù hợp,các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ phải nắm vững những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản
lý các TTHTCĐ, am hiểu về phương pháp bồi dưỡng; đặc điểm công việc hàng ngày
của cán bộ quản lý các TTHTCĐ, nắm vững thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, từ
đó cụ thể hóa nội dung cần thiết phải bồi dưỡng, cập nhật và lựa chọn được phương
pháp bồi dưỡng phù hợp.
Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải có năng lực quản lý tốt, chỉ đạo,
quản lý chặt chẽ các tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm rõ ràng trong triển khai
hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ trên địa bàn. Từ đó,
những cán bộ được giao nhiệm vụ sẽ có ý thức và trách nhiệm hoàn thành các nhiệm
vụ được phân công, tạo cơ sở lựa chọn được các phương pháp bồi dưỡng phù hợp.
Đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng phải am hiểu về phương pháp, hình
thức bồi dưỡng; nắm vững thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tham gia bồi
dưỡng, từ đó cụ thể hóa nội dung cần thiết phải bồi dưỡng, cập nhật,...
3.2.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn hoàn thành tốt các khóa đào
tạo, bồi dưỡng; dễ dàng hơn trong việc tiếp cận kiến thức bồi dưỡng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng lý thuyết và thực hành cho
cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
* Nội dung biện pháp
Căn cứ vào các điều kiện thực tế cũng như số lượng cán bộ các TTHTCĐ sẽ
tham gia bồi dưỡng, các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch bổ sung về thiết bị, cơ sở vật
chất, tài liệu, thiết bị.
65
Các cơ sở đào tạo thực hiện chỉ đạo, tổ chức mọi điều kiện thuận lợi để đảm
bảo về cơ sở vật chất, phương tiện bồi dưỡng cho GV và học viên thực hiện mục tiêu,
bồi dưỡng đã hoạch định ban đầu. Tiến hành đầu tư trang thiết bị, vật chất cho các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu dạy, học theo phương pháp mới
* Các thức thực hiện
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng được việc áp
dụng, sử dụng các phương pháp trao đổi tích cực. Cần giới hạn số lượng cán bộ cho
từng lớp học cho phù hợp với việc áp dụng các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.
Cần xây dựng bộ phận kiểm tra đánh giá thiết bị phục vụ bồi dưỡng cho cán
bộ, chỉ đạo bộ phận liên quan lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị theo đúng qui định
của cơ sở đào tạo
Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cần xây dựng và triển khai kế hoạch xin
nguồn kinh phí hỗ trợ tăng cường, nâng cấp định kỳ trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng
và phát triển công nghệ trong các cơ sở giáo dục, bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ Bắc Kạn.
Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn cần thực hiện cơ chế tự chủ tự
quyết định việc sử dụng kinh phí từ nguồn thu hợp pháp để đầu tư phát triển tiềm lực
và hỗ trợ hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị để phục vụ
bồi dưỡng, đào tạo.
Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cần được sắp xếp lại về cơ cấu và vị trí
tổ chức cho thích hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ sở. Xem xét lập
mới một số trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng quy định về
việc mở lớp, lên lớp; đồng thời có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải bố trí ngân sách đầu tư cơ sở vật chất tại các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh. Cán bộ phòng tổ chức hành
chính Sở GD&ĐT phải xác định đúng biến chế, cơ cấu số lượng đội ngũ cán bộ
TTHTCĐ tham gia bồi dưỡng từng giai đoạn, rà soát từng đối tượng để xây dựng các
66
kế hoạch ngân sách đầu tư cơ sở vật chất trong dài hạn và ngắn hạn theo các yêu cầu
bồi dưỡng.
3.2.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng
* Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này nhằm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu mục tiêu bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện
nay và giai đoạn tiếp theo; tạo điều kiện thuận lợi để các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thực hiện có hiệu quả. Đội ngũ cán
bộ quản lý bao gồm: cán bộ các phòng ban chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn
được phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
* Nội dung biện pháp
Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng không thể
làm ồ ạt theo kiểu chạy theo số lượng mà phải tiến hành theo một qui trình khoa học
mới đảm bảo phát huy hiệu quả bồi dưỡng đối với các bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh
Bắc Kạn ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ chế. Những nguyên tắc khoa học cần
tuân theo trong quá trình nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý hoạt động
bồi dưỡng đó là xây dựng một cơ chế ra quyết định quản lý dựa trên những nguyên
tắc chung của quản lý nhân sự, phù hợp với điều kiện của các TTHTCĐ nhằm tuyển
chọn được những cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện quản lý hoạt động
bồi dưỡng.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Định kỳ, thanh tra kiểm tra đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng: Công tác này giúp chỉ ra được những mặt tốt, mặt tích cực, cái được và cái
chưa được cần phải khắc phục trong quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Qua công tác thanh tra cũng sẽ phát hiện được những ưu
điểm, nhược điểm của mỗi cán bộ, từ đó có biện pháp bồi dưỡng sát với tình hình
thực tế của đội ngũ. Trên cơ sở các kết quả thu được từ kiểm tra, giám đốc TTHTCĐ
sẽ có được sự đánh giá đúng đắn đối với mỗi cán bộ quản lý.
Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng
bao gồm: Kiểm tra các công việc bồi dưỡng đang thực hiện, đã thực hiện có đúng với
67
kế hoạch của nhà trường cũng như của cán bộ quản lý đã xây dựng không. Việc kiểm
tra không được mang tính hình thức mà phải dựa vào các tiêu chí đánh giá tương ứng
với từng nhiệm vụ cụ thể đã được xác định trong kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ
trong việc thực hiện qui chế chuyên môn, chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí mà
người cán bộ quản lý đảm nhận
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải tổ chức các hoạt động nâng cao trình
độ cho cán bộ các phòng ban chuyên trách tại Sở, đặc biệt là những cán bộ làm công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa
bàn. Hàng năm, Giám đốc Sở phải chỉ đạo phòng tài chính-kế toán sở trích lập quỹ
đào tạo và phát triển cán bộ. Nguồn quỹ này được sử dụng để tổ chức đào tạo cán bộ
quản lý hàng năm.
3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi nhận thấy:
Trong 5 biện pháp đề xuất trên, mỗi biện pháp đều có mục tiêu cụ thể, nội
dung,cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm;
những thế mạnh và hạn chế nhất định. Để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nhất thiết phải thực hiện đồng bộ và tổng
hợp các biện pháp này vì giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau, bổ sung cho nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và đều hướng đến một mục tiêu
chung. Mối quan hệ của các biện pháp đã đề xuất như sau:
Biện pháp 1:"Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng"
giúp cho Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn nắm bắt được kỹ năng, kiến thức nào còn thiếu, cần
được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung. Đây là tiền đề để thực hiện hiệu quả công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng cũng như là điều kiện để triển khai các biện pháp khác.
Biện pháp 2: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt
động bồi dưỡng” biện pháp này giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiểu được tầm
quan trọng, sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng đối với việc thực thi công việc phát
sinh hàng ngày. Tạo sự chủ động tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cán bộ các
68
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý bồi dưỡng và
nâng cao tính khả thi của các biện pháp khác.
Biện pháp 3:"Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ TTHTCĐ" giúp nhà quản lý xây dựng, lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cán
bộ sát thực với điều kiện cụ thể của các TTHTCĐ đáp ứng được nhu cầu và nguyện
vọng của cán bộ, hướng tới mục tiêu nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
Biện pháp 4: "Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi
dưỡng" giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có điều kiện thuận lợi nhất
khi tham gia bồi dưỡng, từ đó hoàn thành tốt các khóa đào tạo, bồi dưỡng; dễ dàng
hơn trong viêc tiếp cận kiến thức bồi dưỡng. Tạo sự chủ động cho cán bộ trong các
hoạt động bồi dưỡng lý thuyết và thực hành. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ
sở để triển khai các biện pháp khác.
Biện pháp 5: "Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng" giúp
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ tổ chức hoạt động bồi dưỡng bao gồm các báo
cáo viên, cán bộ tổ chức thực hiện và cán bộ kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
cán bộ các TTHTCĐ. Đây hầu hết là cán bộ thuộc các phòng ban chuyên trách tại Sở
GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Trình độ của cán bộ quản lý được nâng cao đồng nghĩa công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đạt hiệu quả, từ đó
nâng cao hiệu quả thực thi của các biện pháp khác.
Như vậy, có thể thấy 5 biện pháp đã đề xuất có nội dung, cách thức tiến hành
khác nhau nhưng lại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mỗi biện pháp là một
phương diện, một yếu tố góp phần đạt mục tiêu đề ra là quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bấc Kạn. Do đó, Sở GD&ĐT tỉnh
Bắc Kạn cần vận dụng đồng bộ, tổng hợp các biện pháp nêu trên.
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.2.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm
Nghiên cứu thực hiện khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt động bồi
dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ của tỉnh Bắc Kạn đã đề xuất.
69
Nội dung khảo nghiệm
Nghiên cứu thực hiện khảo nghiệm toàn bộ các biện pháp đã được đưa ra sau quá
trình phân tích thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các
TTHTCĐ của tỉnh Bắc Kạn.
Mỗi giải pháp được khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các
biện pháp tương ứng đối với giải pháp đó.
Phương pháp khảo nghiệm
Khảo nghiệm được thực hiện thông qua phiếu khảo sát dành cho 29 cán bộ đã
tham gia khảo sát về thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ. Kết quả khảo sát
được tổng hợp bằng phần mềm Excel.
3.2.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Qua khảo sát và xử lý tổng hợp, chúng tôi đã thu được kết quả đánh giá về
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất như sau:
Bảng 3.1: Qua khảo sát cán bộ quản lý khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của
các biện pháp
Cần thiết
Biện pháp
Ít cần thiết
Cần thiết
Khả thi
Không cần thiết
Rất cần thiết
Không khả thi
Khả thi Ít khả thi
Rất khả thi
3,45
10,34 75,86 10,34
3,45
10,34 65,52 20,69
0
6,90
2,07
1,03
0
17,24 44,83 37,93
3,45
17,24 58,62 20,69
3,45
13,79 58,62 24,14
0
0
41,38 58,62
3,45
10,34 58,62 27,59
0
3,45
51,72 44,83
3,45
6,90
48,28 41,38
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng
70
Từ bảng tổng hợp cả 2 kết quả về “Mức độ cần thiết” và “Tính khả thi” của
các biện pháp được đề xuất trên đây, chúng tôi thấy tất cả các biện pháp đều được
đánh giá là cần thiết và có tính khả thi với tỷ lệ số lượng người lựa chọn khá cao. Đặc
biệt là các biện pháp: “Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng”;
và “Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng” là những biện
pháp được đánh giá cao nhất trong số các biện pháp đã đề xuất.
Như vậy, kết quả khảo nghiệm đã phản ánh đúng thực trạng hoạt động quản lý
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Dựa
trên kết quả này, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn có thể cân nhắc, xem xét việc triển khai
ứng dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý tại các TTHTCĐ trên địa bàn.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đã đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán
bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể là:
- Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng;
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng;
- Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
Bắc Kạn;
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng;
- Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng.
Qua khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của những biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và
khả thi cao. Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu được chú trọng
thực hiện đồng bộ các biện pháp thì kết quả bồi dưỡng sẽ đạt được hiệu quả cao,
góp phần quan trọng để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và năng lực quản
lý cho cán bộ các TTHTCĐ trong thời gian tới.
71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
TTHTCĐ là mô hình tổ chức học tập của người dân tại cộng đồng, góp phần
quan trọng vào việc xây dựng “xã hội học tập” nhằm đáp ứng xu thế phát triển của
thời đại là “giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời”.
Qua khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy, công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ đã được Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn
quan tâm, công tác bồi dưỡng đã đi vào nề nếp và có chiều sâu, đã đạt được một số
thành tựu nhất định:
- Các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đối với cán bộ các TTHTCĐ tỉnh
Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời lượng học lý thuyết và thời lượng
thực hành thực tế phù hợp.
- Công tác quản lý phương thức, hình thức bồi dưỡng được thực hiện theo quy
trình chặt chẽ, các bước công việc được bố trí hợp lý.
- Công tác theo dõi quản lý đâu tư cơ sở vật chất được chú trọng, các trang
thiết bị phục vụ bồi dưỡng được trang bị tương đối đẩy đủ
- Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ngày càng được quan
tâm. Hoạt động kiểm tra cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách quan
trong kết quả đánh giá.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong công tác quản
lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ đó là:
- Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn không
tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Việc lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý không
căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý thực tế tại các Trung tâm cũng như
căn cứ vào điều kiện thực tế,
- Hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng giữa các
TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm sát, đánh giá nội dung bồi
dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
72
- Công tác quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡng cán bộ quản lý
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có kế hoạch cụ thể về số lượng giáo viên phụ trách bồi
dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng chưa được cụ thể hóa về số
lượng và chất lượng.
- Hệ thống cơ sở vật chất chưa được đầu tư đồng bộ; các yếu tố trang thiết bị
giáo dục không được bố trí hợp lý. Đồng thời, Sở GD&ĐT tỉnh cũng chưa khai thai
hết hiệu quả sử dụng của hệ thống trang thiết bị đầu tư phục vụ bồi dưỡng.
- Công tác kiểm tra không được thực hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ
chính xác cao. Hệ thống các tiêu chí kiểm tra, đánh giá cũng chưa được xây dựng,
việc phản hồi sau kiểm tra không được tiến hành.
Căn cứ vào những hạn chế còn tồn tại nêu trên, luận văn đã đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ các
TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đó là:1. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ
về nội dung bồi dưỡng; 2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về
hoạt động bồi dưỡng; 3. Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn;4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng; 5.
Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với nhà nước
+ Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ các
TTHTCĐ.
- Phải quán triệt, thể hiện được những quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta.
- Đảm bảo quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn, trách nhiệm
càng cao.
- Hệ thống chính sách phải đảm bảo công bằng.
- Hệ thống chính sách phải đảm bảo tính kích thích, khuyến khích tài năng
sáng tạo, có sức lôi cuốn, hấp dẫn để mọi người phấn đấu vươn lên, tham gia bồi
dưỡng, hoặc tự bồi dưỡng hoàn thiện năng lực bản thân.
73
- Hệ thống chính sách bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ phải đảm bảo ý nghĩa việc
nhiều mặt cả vật chất, tinh thần, chính trị, xã hội và nhân đạo,
- Hệ thống chính sách bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ phải phù hợp với hoàn cảnh
đất nước, không thoát ly, xa rời điều kiện kinh tế của đất nước để cán bộ thực sự yên
tâm làm việc, chuyên tâm tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
+ Cải cách tiền lương
Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của người lao
động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học,
hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn
đặt ra cho các cơ quan nhà nước. Muốn cải thiện được động lực tham gia hoạt động
bồi dưỡng của cán bộ các TTHTCĐ thông qua tiền lương thì hệ thống tiền lương phải
đảm bảo được các nguyên tắc: trả lương theo cơ chế thị trường; trả lương theo vị trí
công việc; trả lương theo kết quả công việc.
Hiện nay, tiền lương trong khu vực nhà nước thấp hơn nhiều so với khu vực tư
nhân, đặc biệt là đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và việc tăng lương đối với
khu vực nhà nước rất khó khăn bởi phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế – xã hội.
Cải cách tiền lương trong giai đoạn hiện nay để thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy cán
bộ TTHTCĐ làm việc tốt hơn là vấn đề không dễ, cần sự quan tâm, tham gia của cả
hệ thống chính trị và của Nhà nước.
2.2.Với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- Sớm triển khai thực hiện chế độ phụ cấp cho CBQL các TTHTCĐ và các
khoản hỗ trợ tài chính từ ngân sách cho TTHTCĐ theo Thông tư 96/2006/TT-BTC
của Bộ Tài chính
- Có kế hoạch hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho một số TTHTCĐ của xã khó
khăn nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý.
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn kịp thời triển khai các nội
dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ, thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về
đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động bồi dưỡng; tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng
dưới nhiều hình thức để cán bộ các TTHTCĐ có điều kiện nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ quản lý.
74
- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý giáo dục cho CBQL các
TTHTCĐ.
- Chỉ đạo Trung tâm HN&GDTX các huyện tham gia tích cực hỗ trợ các
TTHTCĐ trên địa bàn huyện (cung cấp lực lượng giáo viên, biên soạn tài liệu học
tập, tư vấn kinh nghiệm quản lý, tổ chức lớp dạy nghề…).
- Tham mưu cho UBND tỉnh, để có các chính sách động viên, khuyến khích đội
ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ trước, trong và sau khi tham gia các khoá bồi dưỡng.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cụ thể hóa những nội dung cần được tiếp
thu từ sở để triển khai bồi dưỡng tại huyện, tổ chức khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng
về năng lực chuyên môn của cán bộ các TTHTCĐ, khảo sát mức độ hiệu quả của
từng phương pháp, hình thức bồi dưỡng ứng với nội dung được lựa chọn bồi dưỡng
làm cơ sở để triển khai cho những đợt tiếp theo.
2.4. Với các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn
Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công việc phát sinh hàng ngày. Lựa chọn
phương pháp, hình thức đối với từng nội dung bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực
tế của từng Trung tâm.
Tạo môi trường và sắp xếp thời gian công hợp phù hợp, tạo điều kiện để cán
bộ TTHTCĐ tích cực tham gia bồi dưỡng; xây dựng chế độ khen thưởng cho hoạt
động bồi dưỡng cán bộ hợp lý.
Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ TTHTCĐ; xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm báo cáo
viên các đợt tập huấn.
Phát huy vai trò của mỗi cán bộ trong hoạt động tự bồi dưỡng để phát triển kỹ
năng quản lý và nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu công việc tại Trung tâm.
Khuyến khích cán bộ tích cực, chủ động tham gia hoạt động bồi dưỡng để bổ
sung những kiến thức còn yếu, còn thiếu để đáp ứng yêu cầu công việc theo tinh thần
đổi mới.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004),Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục và một số vấn đề
xã hội của phát triển giáo dục” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.
3. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,Chỉ thị số 11-
CT/TW ngày 13/4/2007 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”.
4. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học Việt Nam(2005),Tài liệu Hội nghị sơ kết 5 năm
xây dựng và phát triển TTHTCĐ,Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học Việt Nam(2008),Tài liệu Hội nghị sơ kết 3 năm
thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010. Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2008),“Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”. Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 24/3/2008.
7. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp hành
chính, Earthscan, London.
8. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn,Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2014, 2015,
2016. Nxb. Thống kê.
9. Vũ Việt Đức (2015), Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, luận văn thạc sỹ đại học Quốc gia Hà Nội
10. Hội Khuyến học Việt Nam (2003),Hỏi - đáp về Trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.
11. Hội Khuyến học Việt Nam (2005),Tổ chức và hoạt động của một số TTHTCĐ các
vùng kinh tế - xã hội,Hà Nội.
12. Lê Thị Phương Hồng (2015), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, luận án tiến sỹ
13. Jacques Delors (2002), Học tập: một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
76
14. Jin Yang, Rika Yorozu, Koeun Lee (2013), Báo cáo tổng hợp về xây dựng xã hội
học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Viện Học tập suốt đời của
UNESCO.
15. Jin Yang, UIL Hamburg (2010), Tổng quan về việc xây dựng các thành phố học
tập như một chiến lược để thúc đẩy học tập suốt đời, Kỷ yếu Diễn đàn Việt Nam:
Học tập suốt đời xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.
16. Hoàng Minh Luật(1/2007),Định hướng chiến lược phát triển giáo dục thường
xuyên và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,(2005)Luật Giáo dục.
Nxb.Giáo dục, Hà Nội.
18. Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn,Báo cáo tổng kết về GDTX năm học các năm từ 2013-
2014 đến 2015-2016.
19. Ngô Quang Sơn (2010),Một số giải pháp quản lý phát triển hệ thống TTHTCĐ
góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ Đại học Sư phạm Tp, Hồ
Chí Minh
20. Ngô Quang Sơn (2014),Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho giám đốc các Trung tâm học tập Cộng Đồng cấp xã, bản, phường, Tạp chí khoa học Đại
học Sư phạm Tp, Hồ Chí Minh
21. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về Phê
duyệt “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”
22. Thủ tướng Chính phủ(2002),Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb.Giáo
dục, Hà Nội.
23. Thủ tướng Chính phủ(2005),Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 về
“Phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”
24. Thủ tướng Chính phủ(2008),Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 về Đẩy
mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
25. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014.
26. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2015.
77
27. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016.
28. Bùi Trọng Trâm (2015), Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập, luận án tiến sỹ khoa học Viện KH và giáo dục
29. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB
Hà Nội.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn(2013),Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày
28/6/2013 phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020”
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
31. Viện khoa học giáo dục – UNESCO Hà Nội(2009),Sổ tay phát triển bền vững các
trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.
32. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO
(2005),Sổ tay thành lập và quản lý trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.
33. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO
(2005), Báo cáo Giám sát toàn cầu về GDCMN, Giáo dục cho mọi người yêu cầu
khẩn thiết về chất lượng.
34. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO
(2001), Báo cáo năm 2001.
35. Vụ Giáo dục thường xuyên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hiệp hội quốc gia các tổ
chức UNESCO (2005),Phát triển trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.
78
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng)
Để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý tốt hơn việc đào
tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh, chúng tôi
thực hiện khảo sát này. Mong Đồng chí cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời
một cách trung thực các câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về mục tiêu mà công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?
Yếu Bình thường Khá
Kém Tốt
Câu 2: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về những nội dung của công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?
Kết quả thực hiện
Câu hỏi
Mức độ thực hiện TX KTX KTH Yếu Kém TB Khá Tốt
Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động
Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên và học viên của trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ
Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ
Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất
Câu 3: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về những phương thức bồi dưỡng của công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?
Phù hợp
Câu hỏi
Bình thường
Phù hợp
Không phù hợp
Rất phù hợp
Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày
Bồi dưỡng theo hình thức tại tập trung ngắn ngày
Bồi dưỡng định kỳ theo từng đợt
Bồi dưỡng theo từng chuyên đề
Khá
Khá
Trung bình Tốt
Khá
Trung bình Tốt
Câu 4: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về hiện trạng cơ sở vật chất tại các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng mà Đồng chí đã tham gia đào tạo trong thời gian qua? Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại Trung bình Yếu Kém Tốt Cơ sở vật chất sạch sẽ, gọn gàng Yếu Kém Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sử dụng Yếu Kém Câu 7: Đồng chí hãy cho biết Đánh giá của mình về những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của các cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh?
Câu hỏi
Nội dung quản lý
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Nhận thức của TTHTCĐ về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
Các cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng đều có ý thức tự giác chấp hành các quy định, thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL các TTHTCĐ
Câu hỏi
Nội dung quản lý
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Trình độ của đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng
thức,
Năng lực của đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng
Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có trình độ chuyên môn tốt Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kinh nghiệm và làm việc ít sai sót, nhầm lẫn Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có khả năng xử lý công việc nhanh chóng, chính xác Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kỹ năng ứng xử thân thiện, lịch sự, đúng chuẩn mực Giảng viên có kiến chuyên môn nghiệp vụ tốt Giảng viên có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy tốt Giảng viên có kinh nghiệm phong phú cả lý thuyết và thực tiễn Giảng viên có tâm huyết, nhiệt tình với công việc và học viên
Câu 8: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về các biện pháp có thể đề xuất?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân:
Nam…………..Nữ……………….Công việc đang đảm nhận……….………
Trình độ chuyên môn…………………...Chức vụ……………………….……
Đơn vị công tác…………………………………………………………….…
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát cán bộ quản lý
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ công tác tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tỉnh Bắc Kạn)
Chúng tôi thực hiện khảo sát này để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý tốt hơn việc đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của các cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh. Mong đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Xin cho biết đánh giá của đồng chí về công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?
Quản lý lập kế hoạch
Yếu Kém
Khá
Tốt
Trung bình
Xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch
Lựa chọn, sắp xếp bổ sung kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với văn bản và quy định hiện hành
Thời lượng bồi dưỡng được tính toán và sắp xếp hợp lý
Lập kế hoạch tổng thể chi tiết đế triển khai hoạt động bồi dưỡng
Câu 2: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý nội dung đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập
cộng đồng trong thời gian qua?
Quản lý nội dung bồi dưỡng
Yếu Kém
Khá
Tốt
Trung bình
Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo các văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước Chỉ đạo xây dựng những nội dung bồi dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng quản lý mà cán bộ QLTTHTCĐ đề xuất Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng bám sát các mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay
Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng tập trung vào những kiến thức nhằm nâng cao năng lực quản lý
Câu 3: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học
tập cộng đồng trong thời gian qua?
Nội dung khảo sát
Yếu Kém Trung bình Khá Tốt
Quản lý hình thức bồi dưỡng
Quản lý phương pháp bồi dưỡng
Chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo; của các TTHTCĐ Tổ chức toạ đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các đơn vị trong và ngoài tỉnh Mời các chuyên gia, giảng viên có năng lực chuyên môn tốt làm giảng viên, báo cáo viên tổ chức bồi dưỡng NLQL cho cán bộ TTHTCĐ Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của từng hình thức bồi dưỡng sau mỗi đợt tổ chức bồi dưỡng Tôn trọng tính sáng tạo của cá nhân cán bộ tham gia bồi dưỡng Coi trọng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tham gia bồi dưỡng; đề cao tinh thần làm việc tập thể khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của từng phương pháp bồi dưỡng sau mỗi đợt tổ chức bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nội dung bồi dưỡng
Câu 4: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?
Yếu Kém
Khá Tốt
Trung bình
Câu hỏi Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo (đồng bộ giữa cơ sở vật chất, thiết bị với phương thức tổ chức đào tạo; giữa chương trình, giáo trình và thiết bị giáo dục; giữa trang thiết bị và điều kiện sử dụng; giữa trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với nhau…). Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất - kỹ thuật trong khu vực cơ sở đào tạo, trong lớp học, trong các loại phòng chức năng; bố trí hợp lý địa điểm của cơ sở đào tạo trong khu vực dân cư, phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương nhằm làm cho quá trình giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học viên diễn ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức người nhất .
Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm,
thuận lợi cho các hoạt động đào tạo; các điều kiện về vệ
sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm
cho cơ sở đào tạo sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết
cho một cơ sở giáo dục.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất - kỹ
thuật trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm
chết trong các kho chứa, mà phải làm cho từng học
viên được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các
phương tiện đó mang lại.
Câu 5:Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt
động quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
các Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?
Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Yếu Kém Trung bình Khá Tốt
Quản lý nhân sự và năng lực nhân sự tham gia hoạt
động kiểm tra, đánh giá
Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá
Lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng
NLQL với các nội dung kiểm tra khác
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi
dưỡng liên quan đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo
Tổ chức các buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi
đợt kiểm tra
Có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng
NLQL sau mỗi đợt kiểm tra
Câu 6: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về mức độ cần thiết và tính khả thi
của một số giải pháp mà tác giả đề xuất dưới đây nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ?
Cần thiết
Khả thi
Biện pháp
Không cần thiết
Ít cần thiết
Rất cần thiết
Cần thiết
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng Xác định đúng nội dung cần bồi dưỡng
Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân:
Nam…………..Nữ……………….Công việc đang đảm nhận……….………
Trình độ chuyên môn…………………...Chức vụ……………………….……
Đơn vị công tác…………………………………………………………….…