ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TUYÊN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TUYÊN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số : 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đề tài: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn hoàn toàn là kết quả nghiên cứu

của riêng bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu

nào khác.

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức

nghiên cứu; kết quả trình bày trong Đề tài là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng

cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong Đề tài đều được trích dẫn

tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội

dung khác trong Luận văn thạc sĩ của mình./.

Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Duy Tuyên

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa

Tâm lý Giáo dục, phòng Quản lý khoa học trường Đại học sư phạm, Đại học Thái

Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu

chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 2016 - 2018.

Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU đã tận

tình, chu đáo, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi những

tư liệu bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Duy Tuyên

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3

6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ

QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ............. 5

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5

1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 5

1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................. 8

1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................................... 10

1.2.1. Tổ chức ....................................................................................................................... 10

1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................................... 11

1.2.3. Nghiệp vụ quản lý ...................................................................................................... 11

1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý .................................................................................... 12

1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng .................................................................................... 12

1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............................................. 13

1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng ..... 14

1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ .................................................. 15

iii

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ................................ 15

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ............................... 15

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ... 16

1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................................... 17

1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ của TTHTCĐ ............................................................................................................ 18

1.4.1. Giám đốc Sở GD&ĐT với tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ ........................................................................................................................ 18

1.4.2. Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của

TTHTCĐ ............................................................................................................................... 19

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................................... 22

1.5.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................................... 22

1.5.2. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................................ 23

Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 24

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP

VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

Ở TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................................ 26

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát ....................................................................................... 26

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................................... 28

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................................... 28

2.2.2. Khách thể khảo sát ..................................................................................................... 28

2.2.3.Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 29

2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................................ 29

2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ ở tỉnh

Bắc Kạn ................................................................................................................................ 30

2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng ................................................................................. 30

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng ................................................................................. 31

2.3.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức bồi dưỡng .............................................. 34

2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................ 36

iv

2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 37

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng ......................................................... 37

2.4.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....... 39

2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 42

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 44

2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 44

2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan .................................................................................. 49

2.6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ ....... 53

2.6.1. Mặt mạnh .................................................................................................................... 53

2.6.2. Mặt hạn chế ................................................................................................................ 54

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................................... 55

Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 56

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP

VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG

ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................... 57

3.1. Định hướng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..................................................................................................... 57

3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 58

3.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58

3.2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 60

3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................................. 68

3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................... 69

Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 76

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

NVQL : Nghiệp vụ quản lý

QLBD : Quản lý bồi dưỡng

SL : Số lượng

TTHTCĐ : Tung tâm học tập cộng đồng

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ........................... 27

Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

nội dung bồi dưỡng ................................................................................... 32

Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

hình thức bồi dưỡng .................................................................................. 35

Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

cơ sở vật chất-thiết bị giáo dục phục vụ công tác bồi dưỡng .................... 36

Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và cán bộ Sở GD&ĐT về

công tác quản lý lập kế hoạch đào tạo ....................................................... 38

Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác triển khai nội

dung bồi dưỡng .......................................................................................... 40

Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động bồi dưỡng ................................................................... 42

Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về yếu tố nhận thức của

TTHTCĐ về công tác quản lý ................................................................... 44

Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và về yếu tố trình độ của

đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý ................................................................... 46

Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về năng lực đội ngũ

giảng viên làm công tác bồi dưỡng ........................................................... 48

Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường pháp luật

nhà nước .................................................................................................... 50

Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường kinh tế ....... 52

Bảng 3.1: Qua khảo sát cán bộ quản lý khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của

các biện pháp ............................................................................................. 70

v

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ

cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống

vật chất và tinh thần của xã hội loài người; tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng

thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Đó là cơ hội và cũng là thách thức lớn đòi hỏi

phải cải cách mạnh mẽ các nền giáo dục nhằm đáp ứng một cách hiệu quả hơn những

nhu cầu phát triển của thời đại. Tổ chức các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á -

Thái Bình Dương (APEC) họp tháng 4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng

7/2000 đều có lời kêu gọi các nước “Xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập

suốt đời”... Đứng trước “một thế giới đang chuyển động từ xã hội công nghiệp hoá

theo kiểu truyền thống sang một xã hội mà tri thức đang xuất hiện và nổi trội lên, sự

thách thức đối với mỗi quốc gia là phải xây dựng một xã hội học tập và phải đảm bảo

cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao”[35, Tr.3].

Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại cơ sở, học

tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát triển giáo dục của

Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) nêu rõ “Cần sử

dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở lớp tại các cơ sở sản

xuất”[35, Tr.10], đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã khẳng định:

“Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập

suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân”[35, Tr.10]. Tư tưởng về “Xây

dựng xã hội học tập” bắt đầu được thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng

lần thứ IX: "Thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học

tập” [15, Tr.35] và được phát triển tại Đại hội Đảng lần thứ X: "Chuyển dần mô hình

giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống

học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng

và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành

linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác

nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục"[18, Tr.39]. Với tư

tưởng mới mẻ ấy, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự biến đổi đáng kể

1

với sự ra đời những mô hình tổ chức cơ sở giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong

lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề, trong đó có mô hình Trung tâm học

tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo dục (năm 2005) đã chính thức công nhận Trung

tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân được tổ chức ở các xã, phường, thị trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành cho tất

cả mọi người để thực hiện việc xây dựng xã hội học tập từ đơn vị hành chính thấp

nhất ở nước ta hiện nay. Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành ngày 09/01/2013 đã khẳng định: Củng

cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp

nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn

hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu

tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình

trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có

hiệu quả.

Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự

nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống TTHTCĐ ở nước ta đã có bước phát triển rõ rệt và

có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên do là một mô

hình tổ chức cơ sở giáo dục rất mới mặc dù đã được cấp uỷ và chính quyền, Sở Giáo

dục và Đào tạo đã quan tâm tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực chuyên môn

của cán bộ quản lý các TTHTCĐ đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước

của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh, do tỉnh Bắc Kạn còn thiếu

hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao năng lực.

Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết

chưa được đào tạo, thiếu hiểu biết sư phạm và nghiệp vụ quản lý nên đã ảnh hưởng

trực tiếp và rõ rệt tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.

Là người phụ trách công tác Giáo dục thường xuyên tại Sở Giáo dục và Đào tạo,

chịu trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo hệ thống TTHTCĐ ở địa phương, bản thân tôi

luôn trăn trở tìm biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ. Xuất phát từ

những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn ".

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản

lý cho đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, đề tài xuất các biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ quản

lý TTHTCĐ toàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn

tỉnh Bắc Kạn.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT HTCĐ ở tỉnh Bắc

Kạn hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ một cách khoa học phù hợp với thực tiễn và

thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các TT HTCĐ sẽ

được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ các TT HTCĐ

5. 2. Khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT

HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TT HTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

5.4. Khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.

6. Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ các TTHTCĐ của Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn theo cách tiếp cận nội dung

quản lý: quản lý kế hoạch, quản lý nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; quản

lý việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

3

- Phạm vi khảo sát: Nghiên cứu khảo sát nhóm đối tượng, gồm 135 cán bộ

quản lý tại các TTHTCĐ, có tham gia hoạt động bồi dưỡng. Thời gian khảo sát từ

tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái

quát hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến bồi dưỡng

cán bộ và tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ, để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu

đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễu

Gồm các phương pháp:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến về những

vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý của TT HTCĐ.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện cán bộ quản lý

của các TT HTCĐ về các nội dung liên quan đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản

lý, các nội dung về mong muốn của cán bộ quản lý đối với công tác đào tạo cán bộ.

- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để

xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các

biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý được đề xuất, về tính cần thiết và khả thi

của các biện pháp đề xuất.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Chúng tôi sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TT HTCĐ.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO

CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Nhận thức được vai trò, tác dụng to lớn của một địa điểm học tập ở làng, xã

đối với việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân ở cộng đồng, các nước đã

quan tâm phát triển mô hình giáo dục này từ rất sớm, đặc biệt ở Nhật Bản. Từ thế kỷ

17, ở Nhật đã có 15000 TERAKOYA (TERAKOYA có nghĩa là Nhà dành cho học

viên, là trung tâm học tập). Sau Thế chiến thứ II, nhận thức được tầm quan trọng của

việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và thực hiện dân chủ, ngày

5/7/1946 Chính phủ Nhật Bản đã ra thông báo khuyến khích thành lập các Trung tâm

học tập, gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật, có nghĩa là Nhà văn hóa của nhân dân -

Citizens’ Public Hall). Bộ Luật Giáo dục xã hội năm 1949 của Nhật Bản đã khẳng

định: “KO-MIN-KAN mang đến cho người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc

hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp

với nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa khác để làm

giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trau dồi nhận thức về đạo đức và thẩm

mỹ của họ. Bởi vậy, mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống

nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội” [14].

Theo nghiên cứu Jacques Delors (2002), trong tác phẩm “Học tập một kho báu

tiềm ẩn”, việc tổ chức học tập cho dân cư của một CĐ sẽ phát triển từng bước, luôn

mang lại hiệu quả cao hơn trước phụ thuộc phần lớn vào cách tiến hành sao cho ngay

trong khi sự phân hóa giàu - nghèo đang diễn ra, giữa lúc xã hội đang có nhiều tiêu

cực tác động xấu đến con người thì vẫn bảo đảm cho không một cá nhân nào bị loại

trừ khỏi quyền được học hành, quyền được phát triển những năng lực tiềm tàng của

họ. Trong hoàn cảnh khó khăn, con người vẫn dựa vào CĐ để học tập là yêu cầu hàng

đầu của các nhà quản lý. Tại các TTHTCĐ, việc quản lý không chỉ là điều hành hoạt

động của trung tâm không bị đứt quãng nhằm hoàn thành những chương trình đã có

trong kế hoạch, mà quan trọng hơn là mọi công dân trong CĐ được tiếp cận với kế

5

hoạch triển khai chương trình học tập đó. Việc tổ chức học tập ở TTHTCĐ phải được

chỉ đạo theo 6 nguyên tắc sau: 1) Việc học và GD là kết quả tự thân, nhằm vào cả cá

nhân và xã hội, được thúc đẩy và chuẩn bị sẵn bảo đảm suốt đời của mỗi người; 2)

Giáo dục không chính quy phải có ích cho xã hội: tạo nên tiến bộ và truyền bá những

kiến thức về khoa học và công nghệ bằng việc đưa kiến thức đến với mọi người; 3)

Việc học tập ở trung tâm phải bảo đảm 3 mục tiêu: công bằng, phù hợp, chất lượng

cao; 4) Mọi đổi mới trong việc học tập phải có sự phân tích các thông tin sâu sắc,

bám sát thực tiễn và có chính sách hỗ trợ; 5) Nội dung học tập ở CĐ phải chú ý đến

những giá trị cơ bản mà CĐ quốc tế quan tâm: quyền con người, sự khoan dung, sự

thông hiểu, dân chủ, trách nhiệm, tính phổ biến, bản sắc văn hóa, hòa bình, bảo vệ

môi trường, chia sẻ tri thức, xóa đói giảm nghèo, kiểm soát dân số, sức khỏe; 6) GD

là trách nhiệm của toàn xã hội, mọi người có trách nhiệm tham gia học tập và có đầy

đủ trách nhiệm trong quá trình GD. [14]

Trong báo cáo của UNESCO (2005), tổ chức này đã coi việc xây dựng và phát

triển TTHTCĐ là một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở mỗi quốc gia,

góp phần làm giảm thiểu sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành thị và nông thôn.

Mô hình TTHTCĐ được xem là một công cụ, một thiết chế có hiệu quả nhất trong

việc thực hiện “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo dục”[32].

Trong nghiên cứu về xây dựng các thành phố học tập, nhóm tác giả Jin Yang,

UIL Hamburg (2010), đã nêu lên 4 trụ cột giáo dục là: học để biết (learning to know),

học để làm (learning to do), học để chung sống (learning to live together) và học để

khẳng định mình (learning to be). Người ta học qua 4 nhu cầu này trong suốt cuộc đời

của họ. Nhóm tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải mở rộng hiểu biết thông qua các mô

hình TTHTCĐ vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người. Đồng thời, nghiên cứu

cũng bàn đến tầm quan trọng của giáo dục người lớn. Phương pháp họ đưa ra là nhằm

phát triển một nền kinh tế tri thức, mở rộng cơ hội học tập đến người lớn, tạo ra

nguồn nhân lực tốt phục vụ sản xuất [15].

Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò của TTHTCĐ đối với việc cung cấp cơ

hội HTSĐ cho mọi người và PTCĐ, văn phòng UNESCO khu vực châu Á - Thái

Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về TTHTCĐ cấp làng/xã để đánh giá

6

thực trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và những bài học kinh nghiệm

đồng thời tìm các giải pháp, điều kiện duy trì và phát triển mô hình này trong tương

lai. UNESCO cũng đang tập trung vào việc biên soạn các tài liệu và tổ chức tập huấn

để nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành hoạt động TTHTCĐ cho các nhà

lãnh đạo địa phương [35], [32], [33], [34]. Với sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO,

TTHTCĐ ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á. Sự phát triển này đã

chứng tỏ TTHTCĐ là một loại hình GD phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của các CĐ địa phương còn gặp nhiều khó khăn.

Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát triển mô

hình trung tâm HTCĐ cũng như triển khai quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ

tại Trung tâm. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào xóa mù chữ cho người dân, các

địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở xóa mù chữ với tên gọi là Kôminkan

(TTHTCĐ). Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ tại các Kôminkan

không những do nhu cầu phát triển của TTHTCĐ mà còn giúp nâng cao hiệu quả các

chương trình xây dựng xã hội học tập suốt đời của Nhật Bản. Với sự quản lý chặt chẽ

của nhà nước đối với hoạt động quản lý bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ mà chất

lượng đội ngũ cán bộ tại Kôminkan phát triển không ngừng. Số lượng cán bộ được

đào tạo bồi dưỡng không ngừng gia tăng, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu nghiệp vụ

và kỹ năng quản lý. Hiện tại, mô hình giáo dục Kôminkan đã phủ khắp 90% làng

xã/thị trấn trên toàn nước Nhật và trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng

cộng đồng [31].

Tác giả Christian Batal (2002) thực hiện nghiên cứu: “Quản lý bồi dưỡng NNL

trong khu vực Nhà nước”. Nghiên cứu đã đề cập đến nội dung quản lý công tác bồi

dưỡng NLQL của đội ngũ CBCC trong các cơ quan HCNN là toàn bộ những hoạt

động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi về một lĩnh vực cụ thể mà một cá

nhân nắm vững được. Với mục đích đánh giá, định lượng yếu tố “năng lực” hay “khả

năng” của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu đã làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu

quả bồi dưỡng nâng cao NLQL của công chức trong các cơ quan HCNN. Nghiên cứu

là tài liệu tham khảo có giá trị lý luận cao đối với các nghiên cứu về sau. Tuy nhiên,

do nghiên cứu thực hiện chung chung đối với công tác quản lý bồi dưỡng CBCC nhà

nước mà chưa đi sâu phân tích tại các TTHTCĐ [7].

7

1.1.2. Ở Việt Nam

Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm nghiên

cứu trong khoảng gần 20 năm trở lại đây bởi các tác giả Tô Bá Trượng (2000); Thái

Xuân Đào (2002); Phạm Quang Huân (2004); Nguyễn Như Ất (2004); Nguyễn Văn

Nghĩa (2005)… Các nghiên cứu đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực

tiễn của các TTHTCĐ như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GD quốc dân nói

chung và trong hệ thống GDTX nói riêng; vai trò của TTHTCĐ đối với việc thực

hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương; chức năng của

TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ; những kết quả bước đầu trong việc phát triển

mô hình giáo dục TTHTCĐ. Đối với các nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tại

TTHTCĐ, tác giả có thể liệt kê một vài công trình tiêu biểu như sau:

Nghiên cứu của Ngô Quang Sơn (2014) về “Các giải pháp nâng cao năng lực

quản lý cho giám đốc các Trung tâm học tập Cộng Đồng cấp xã, bản, phường”.

Nghiên cứu đã nêu rõ Trung tâm học tập cộng đồng là một trong những loại hình của

giáo dục thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người

trong cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn được học tập, được trang bị kiến thức

góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Hiện nay

trên cả nước đã có hơn 9000 TTHTCĐ đang hoạt động và TTHTCĐ đã thực sự trở

thành điểm văn hóa - giáo dục của bản làng, trở thành trường học của nhân dân lao

động, là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Sau hơn 9 năm xây

dựng và phát triển, bên cạnh những TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, vẫn có không ít

TTHTCĐ hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân đó là năng lực

quản lý của Giám đốc Trung tâm chưa đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ của trung

tâm trong tình hình hiện nay. Năng lực quản lý của một số Giám đốc TTHTCĐ còn

yếu về các mặt: năng lực kế hoạch hóa, năng lực tổ chức, năng lực chỉ đạo và năng

lực kiểm tra đánh giá [19].

Nghiên cứu của Vũ Việt Đức (2015) về “Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá

dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”. Nghiên cứu đã hệ

thống một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục VH

dân tộc ở Trung tâm HTCĐ. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục

8

VH dân tộc, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện

Biên. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên [9].

Nghiên cứu của Lê Thị Phương Hồng (2015) về “Phát triển trung tâm học tập

cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập

ở Việt Nam”. Về nội dung, nghiên cứu đã đạt các mục tiêu như: Hệ thống cơ sở lí

luận về quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với nhu cầu của cộng

đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Đánh giá thực

trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong quá trình xây dựng xã hội

học tập ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển hệ thống trung tâm học

tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập. Khảo

nghiệm các giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng một số địa phương vùng

đồng bằng Sông Hồng, một số TTHTCĐ của tỉnh: Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh,

Nam Định, Quảng Ninh; thử nghiệm một số giải pháp phát triển trung tâm học tập

cộng đồng ở một số địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng (tỉnh Quảng Ninh) [12].

Nghiên cứu của Ngô Quang Sơn (2010) về “Một số giải pháp quản lý phát

triển hệ thống TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã

tổng hợp và đánh giá tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các TTHTCĐ, xác

định TTHTCĐ là vấn đề thời sự và xu thế phát triển tất yếu của GDTX ở các nước

trong khu vực và ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quy trình xây dựng kế hoạch hoạt

động, tổ chức quản lý các nguồn lực của TTHTCĐ, các bước chỉ đạo và công tác

kiểm tra, đánh giá ở TTHTCĐ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng

và phát triển bền vững các TTHTCĐ ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam, đề

xuất một số giải pháp hiệu quả để phát triển bền vững các TTHTCĐ [19].

Sau khi khảo sát các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Nghiên cứu về vấn đề quản lý tại các TTHTCĐ được triển khai ở nhiều bình

diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.

- Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tại TTHTCĐ đã tổng hợp được những

vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm và vai trò của các TTHTCĐ.

9

- Chưa có nghiên cứu cụ thể về quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý tại

TTHTCĐ, các nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác bồi

dưỡng cán bộ quản lý chưa được đề cập.

Vì thế, nghiên cứu tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các trung

tâm học tập cộng đồng là vấn đề cấp thiết.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Tổ chức

Tổ chức có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Ở cách hiểu thứ nhất, theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân

riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối

quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này,

yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc,

nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải

làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối

hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người

trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và

không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối

quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.

Ở cách hiểu thứ hai, theo Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) tổ chức

được coi là một hệ thống các hoạt động do hai hay nhiều người phối hợp hoạt động

với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Theo định nghĩa này, tổ chức bao gồm các

yếu tố cấu thành sau [29]:

- Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu chung

của tổ chức.

- Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng tạo

nên tổ chức.

- Tuy nhiên, ngoài nguồn lực con người, để đảm bảo sự hoạt động của tổ chức,

cần phải có các nguồn lực khác như tài chính, công nghệ, nhà xưởng,…

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm về tổ

chức của Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) để tiếp cận vấn đề nghiên cứu.

10

Theo đó, tổ chức là các hoạt động hoặc hệ thống các hoạt động nhằm do hai hoặc

nhiều bồ phận, cá nhân tiến hành thực hiện để đạt các mục tiêu đã đặt ra.

1.2.2. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu

và bổ túc thêm những kinh nghiệm. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người

lao động có cơ hội để củng cố, mở rộng một cách có hệ thống những tri thức kỹ năng,

chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn và thường

được xác nhận bằng một chứng chỉ. Do đó, bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào

tạo, là hoạt động hướng vào mục tiêu liên tục bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; nâng cao năng lực nói chung cho những người đó

được đào tạo sau một thời gian công tác nhất định.

Theo Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ xác

định: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm

việc. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo

chương trình quy định cho từng ngạch công chức. Bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo,

quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy

định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị,

cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công tác được giao”.

Tóm lại, khái niệm "bồi dưỡng" thường chỉ các hoạt động dạy học nhằm bổ

sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt

thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng

nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận

đã học xong khoá bồi dưỡng. Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một

quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua

việc học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá

trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.

1.2.3. Nghiệp vụ quản lý

Nghiệp vụ

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một

nghề. Là công việc chuyên môn, có tính phổ thông, đông đảo người làm theo nội qui,

qui chế có sẵn, dễ theo dõi, dễ đánh giá, dễ thấy, dễ đo lường.

11

Theo quyết định số 414/TTCP của bộ trưởng-trưởng Ban tổ chức chính phủ

(nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc công chức-viên

chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu biết”, “Yêu cầu trình

độ” hợp thành.

Từ các quan niệm như trên, có thể hiểu: Nghiệp vụ là những công việc một cá

nhân phải thực hiện để hoàn thành chức trách của mình. Muốn hoàn thành chức trách

của mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện công việc và phải có một

trình độ chuyên môn nhất định.

Nghiệp vụ quản lý

Từ khái niệm về nghiệp vụ, có thể hiểu nghiệp vụ quản lý là công việc mà nhà

quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tùy theo yêu cầu của từng ngành,

từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những công việc khác nhau. Tuy nhiên, để thực

hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải tuân theo các nguyên tắc và

phương pháp quản lý nhất định; phải thực hiện các chức năng quản lý.

Như vậy, nghiệp vụ quản lý thực chất là những công việc, những cách thức mà

nhà quản lý phải làm để thực hiện các chức năng quản lý, nội dung quản lý trong một bộ

máy. Nói cách khác, nghiệp vụ quản lý là công việc chuyên môn của người quản lý.

1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức năng

của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng quản lý nhằm

đạt được mục tiêu của bộ máy, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức, kỹ năng... về

lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của mình, nhà quản lý cần được

đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó.

Bồi dưỡng NVQL là bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn

thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực để người quản lý

thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hoàn thành chức trách của mình được

giao (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hường, 2002). [29]

1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng

TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục nhưng là một loại hình cơ sở giáo dục có

những đặc điểm rất riêng biệt so với các loại hình cơ sở giáo dục khác. TTHTCĐ là

cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục

12

thường xuyên. TTHTCĐ được lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người

trong xã, phường, thị trấn để phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đời sống và phát

triển cộng đồng, xây dựng xã hội học tập, góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương.

Hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân ở

mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, được phổ biến kiến thức và

sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống, góp phần xoá đói giảm nghèo,

tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng

người dân và cả cộng đồng. TTHTCĐ cũng là nơi thực hiện việc phổ biến chủ

trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân một cách trực tiếp và cụ thể, phù

hợp với đặc điểm riêng của mỗi cộng đồng dân cư tại cơ sở.

Khái niệm “Trung tâm học tập cộng đồng” chính thức được ghi nhận với tư

cách một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam sau khi Luật

Giáo dục được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Tại Điều 46,

Mục 1 Luật Giáo dục khẳng định: “Cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: a) Trung tâm

giáo dục thường xuyên được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập

cộng đồng được tổ chức ở cấp xã, phường, thị trấn” (Quốc hội, 2005). [17]

Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn”

của Bộ GD&ĐT, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục

quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của

Nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của người dân trong

cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và

nhân dân cùng làm” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008).[6]

1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng

Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng trước hết là người làm công tác

tại cơ sở giáo dục, có vị trí, chức trách nhất định trong cơ sở giáo dục đó. Do tính chất

đặc biệt của TTHTCĐ, người cán bộ quản lý TTHTCĐ tuy cũng là cán bộ tại cơ sở

giáo dục nhưng lại có tư cách đặc biệt so với các cán bộ cơ sở giáo dục khác. Tuy là

“cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân” nhưng TTHTCĐ

được xác định “là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ

13

trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân

dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà

nước và nhân dân cùng làm” (Đặng Quốc Bảo, 2009) [2].

Như vậy TTHTCĐ không hoàn toàn là một cơ sở giáo dục của nhà nước như

các trường học công lập khác, đồng thời nó cũng không hoàn toàn là cơ sở giáo dục

ngoài công lập. Do đó, khi thực hiện chức trách tại TTHTCĐ, các cán bộ quản lý

TTHTCĐ không hoàn toàn mang tư cách “người làm công tác có nghiệp vụ chuyên

môn trong cơ quan nhà nước” mà chỉ đóng vai trò “người làm công tác có chức vụ

trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức vụ.

Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng được bố trí theo chế độ kiêm

nhiệm gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội

Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa

bàn kiêm phó giám đốc. Các cán bộ này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của

Nhà nước (Đăng Quốc Bảo, 2009) [2].

Như vậy, cán bộ quản lý TTHTCĐ rất đa dạng về thành phần xã hội. Họ có thể

là công chức xã (trường hợp cán bộ cấp uỷ hoặc chính quyền xã được quyết định

kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc TTHTCĐ và cán bộ xã đồng thời là cán bộ Hội

Khuyến học được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ), có thể là

viên chức giáo dục (trường hợp cán bộ lãnh đạo trường tiểu học hoặc trung học cơ sở

trên địa bàn được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ) nhưng

cũng có thể là người dân bình thường (trường hợp là người lao động hoặc quân nhân,

cán bộ đã nghỉ hưu tại cộng đồng, đang tham gia làm cán bộ Hội Khuyến học và

được quyết định đảm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ).

1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng

Từ các khái niệm đã được trình bày ở trên, có thể hiểu tổ chức bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng là các hoạt động hoặc hệ

thống các hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng quản lý cho đội

ngũ cán bộ giữ những chức vụ quản lý nhất định tại các Trung tâm học tập cộng đồng

14

nhằm giúp đội ngũ cán bộ này thực hiện tốt chức năng quản lý, hoàn thành chức trách

được giao phát sinh tại Trung tâm học tập cộng đồng.

1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ

* Nghiệp vụ quản lý của cán bộ TTHTCĐ gồm:

- Nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ, các nội dung

chủ yếu bao gồm: Nghiệp vụ tổ chức hoạt động; Nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên,

giảng viên, hướng dẫn viên và học viên của trung tâm; Nghiệp vụ liên kết, phân công

trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng; Nghiệp vụ giám sát

các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.

- Nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ chủ yếu là: Nghiệp

vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có; Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo

dưỡng; Nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ; Nghiệp vụ

theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất.

* Mục tiêu bồi dưỡng được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá

trình bồi dưỡng. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng là quá trình thực hiện những tác động

của chủ thể quản lý đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng và thiết lập mối

quan hệ, vận hành mối quan hệ của các thành tố đó theo định hướng của mục tiêu bồi

dưỡng đã xác định.

Từ mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ, cán bộ phụ trách bồi dưỡng

thiết kế chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng phù

hợp với mục tiêu và kế hoạch đã được xác định. Đây là một nội dung rất quan trọng

của quản lý mục tiêu bồi dưỡng. Có thể nói thực hiện quản lý mục tiêu bồi dưỡng suy

cho cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra, biến mục

tiêu thành hiện thực.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ

Mặc dù các cán bộ quản lý tại TTHTCĐ chỉ là “kiêm nhiệm” nhưng để thực

hiện “những nhiệm vụ và quyền hạn” theo quy định của “Quy chế tổ chức và hoạt

động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”, người cán bộ quản lý

TTHTCĐ vẫn phải đảm bảo các yêu cầu lao động quản lý cần có đối với một cơ sở

15

giáo dục. Để thực hiện điều này, việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ TTHTCĐ là rất cần thiết. Các nội dung bồi dưỡng như sau:

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ

Mục đích của nội dung bồi dưỡng này nhằm giúp các trung tâm hoạt động theo

đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất. Các nội dung chủ yếu bao gồm:

- Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên

và học viên của trung tâm;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng

giáo dục trong cộng đồng.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.

+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ

Đây là một nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho mọi hoạt động của trung tâm.

Các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất chủ yếu là:

- Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng;

- Bồi dưỡng nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ

- Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

TTHTCĐ

a. Phương pháp bồi dưỡng

Trong phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng tích cực tương

tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo

luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi

dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.

Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần phù hợp với nội dung, đảm bảo

yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần

phát triển các hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực

16

tế, thực hành soạn bài, sử dụng các thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra đánh giá theo

hướng đổi mới.

Quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng

hơn tới hình thức bồi dưỡng theo tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức quản lý tự học, tự

bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ TTHTCĐ theo từng đơn vị giáo dục.

b. Hình thức bồi dưỡng

Các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ chủ yếu

gồm: Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn; Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm

chuyên môn; Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ.

Tự học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng chính và kết hợp với các

hình thức bồi dưỡng khác trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hướng dẫn viên, các cá

nhân, nhóm đồng nghiệp.

Ngoài ra, việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý còn được thực hiện thông qua hình

thức từ xa qua các phương tiện thông tin đại chúng, vô tuyến truyền hình, đài phát

thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng.

Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn giúp cán bộ tự học hỏi,

trao đổi kinh nghiệm, trao đổi kiến thức chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt,

chuyên đề. Hình thức bồi dưỡng này giúp tiết kiệm kinh phí bồi dưỡng song đòi hỏi

phải đảm bảo tính chủ động của đội ngũ cán bộ.

1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ các TTHTCĐ bao gồm: Phòng học, hội trường, bàn, ghế, bảng, sách báo, tài

liệu trong thư viện, các đồ dùng như tăng âm, loa đài, các phương tiện nghe nhìn, sân

chơi bãi tập... Hệ thống cơ sở vật chất này cần được đầu tư đồng bộ và nâng cấp bảo

dưỡng thường xuyên nhằm đạt mục đích phục vụ tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng,

phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có của cơ sở để phục vụ các hoạt động bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

Để đảm bảo sự đồng bộ trong đầu tư hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt

động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, các trung tâm bồi dưỡng

cán bộ cần thường xuyên cập nhật hệ thống thông tin và bổ sung sách báo cho thư

viện; trang thiết bị học tập, bồi dưỡng cho các phòng học; Bảo quản, định kỳ tiến

17

hành bảo trì tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ hoạt động bồi dưỡng; Theo dõi

việc chi tiêu tài chính và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất thường xuyên; Bố trí nguồn

ngân sách đầu tư phát triển cơ sở vật chất để kịp thời có biện pháp thay thế, nâng cấp

đối với hệ thống cơ sở vật chất xuống cấp, hư hỏng...

1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ của TTHTCĐ

1.4.1. Giám đốc Sở GD&ĐT với tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ

Trong công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ,

giám đốc Sở GD&ĐT đảm nhận những vai trò sau:

+ Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực của đội

ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ định kỳ 1 năm 2 lần. Hàng năm đều tổ chức Hội

nghị tổng kết các cấp về công tác chỉ đạo và kết quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán

bộ các TTHTCĐ

+ Chỉ đạo phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính ban hành các quyết định phụ

cấp đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ tham gia đào tạo và đối với cán bộ đạt kết quả

cao sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.

+ Chỉ đạo phối hợp với Sở Tài chính ban hành quyết định hướng dẫn chi kinh

phí từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ các TTHTCĐ.

+ Thực hiện đổi mới các phương pháp bồi dưỡng gắn với đổi mới kiểm tra và

đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ theo định hướng phát triển phẩm chất

và năng lực của cán bộ; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình

thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét, kết

hợp đánh giá thường xuyên, định kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên môn theo cụm TTHTCĐ hoặc tổ chức

các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và cho

giáo viên tại các TTHTCĐ

+ Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ

đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các TTHTCĐ; tăng cường

tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng.

18

1.4.2. Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của

TTHTCĐ

1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

Lập kế hoạch bồi dường là khâu đầu tiên của công tác tổ chức bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ. Nội dung chủ yếu là: Xác định hình

thành mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng, lựa chọn các phương án, biện pháp tốt

nhất phù hợp với điều kiện thực tế của từng TTHTCĐ để tiến hành hoạt động bồi

dưỡng. Công tác lập kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế hoạch,

giám sát thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực biện pháp, tiến độ hoạt

động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và hướng

dẫn thực hành, nghiên cứu, trao đổi, làm các loại bài tập tình huống thực tế, thực tập

cho cán bộ các TTHTCĐ

Hiện tại, Sở Giáo dục và Đào tạo là chủ thế quản lý các hoạt động bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, vì vậy đây cũng là đối tượng thực hiện công

tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cán bộ. Để thực hiện tốt công tác lập kế hoạch

bồi dưỡng, Sở GD&ĐT cần thực hiện các nội dung sau:

- Lựa chọn các thành phần tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, xác định vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi

xây dựng kế hoạch.

Trong nội dung này, Sở GD&ĐT cần thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng nhằm tổ

chức chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ đáp ứng

yêu cầu theo định hướng đổi mới hiện nay. Thành lập tổ cốt cán là những cán bộ giảng

viên có trình độ, năng lực chuyên môn tốt, nắm chắc các nội dung, nghiệp vụ quản lý

tại TTHTCĐ để triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng. Tổ chức công việc, sắp xếp công việc

hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.

- Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ, xác định

những điểm mạnh, những hạn chế về năng lực quản lý của cán bộ. Từ đó, xác định

những nghiệp vụ quản lý cần bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu phát triển các TTHTCĐ

theo yêu cầu mới hiện nay.

- Thống nhất nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; xây dựng bộ công

cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng

19

- Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài

chính phục vụ bồi dưỡng.

1.4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ của TTHTCĐ

Tổ chức triển khai bồi dưỡng cho cán bộ của TTHTCĐ là việc tiến hành bồi

dưỡng các kiến thức về tổ chức, điều hành, giám sát mà cán bộ TTHTCĐ cần phải

lĩnh hội để đảm bảo hoàn thành công việc. Xét theo cấu trúc của nội dung bồi dưỡng,

hoạt động tổ chức bồi dưỡng là quá trình hoạch định và triển khai trên thực tiễn

những nội dung phục vụ cho mục tiêu bồi dưỡng. Khi xây dựng nội dung bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ, Sở GD&ĐT cần tập trung xây dựng các nội

dung bồi dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng mới giúp cho người cán

bộ quản lý TTHTCĐ có thể đáp ứng được những công việc trong tổ chức:

Công tác triển khai bồi dưỡng cho cán bộ các TTHTCĐ cần tổ chức bồi dưỡng

các nội dung sau:

a) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của

TTHTCĐ

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của

TTHTCĐ bao gồm các hoạt động sắp xếp thời gian và nội dung bồi dưỡng liên quan

đến các nghiệp vụ phát sinh tại các TTHTCĐ. Theo đó, cán bộ quản lý các TTHTCĐ

sẽ được bồi dưỡng các nghiệp vụ tổ chức và điều hành hoạt động trung tâm như:

Nghiệp vụ tổ chức hoạt động tại các TTHTCĐ

Sắp xếp tổ chức và phân công đội ngũ CBGV vào các lớp,

Thúc đẩy hoạt động của các đoàn thể tại trung tâm;

Phân công nhiệm vụ cán bộ giáo viên trong các tổ chuyên môn bằng kế hoạch

công tác, thông qua tập thể tổ và phong trào thi đua tại TTHTCĐ; bằng các văn bản,

thể chế của Sở GD&ĐT nói chung và của nhà nước nói riêng.

Liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng.

Quản lý số lượng học viên đang theo học tại TTHTCĐ: Duy trì và phát triển số

lượng học viên với nhiều biện pháp tích cực, phù hợp và có hiệu quả. Theo dõi, kiểm

tra số lượng học viên hàng năm và việc thực hiện các quy định quản lý học viên, kịp

thời uốn nắn những sai sót.

20

Trong các nội dung bồi dưỡng, cán bộ quản lý các TTHTCĐ sẽ được tập huấn,

đào tạo về kỹ năng dự báo, phân chia các tổ chuyên môn; xác nhiệm vụ của từng cá

nhân tại TTHTCĐ.

b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại

TTHTCĐ

Mục tiêu của công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ

thuật tại TTHTCĐ cho các cán bộ quản lý là cán bộ quản lý phải kiểm soát được hệ

thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu học tập của dân cư trên địa bàn; giám sát việc

sử dụng hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cơ sở vật chất được đầu tư có hiệu quả và

bảo quản tốt hệ. Lập kế hoạch về các nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo

đúng nguyên tắc tài chính. Sử dụng kinh phí đầu tư cơ sở vật chất tiết kiệm, chống

lãng phí nhưng phải mang lại hiệu quả thiết thực.

Trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật

cho cán bộ các TTHTCĐ. Cán bộ quản lý sẽ được bồi dưỡng các kỹ năng, nghiệp vụ

cơ bản bao gồm: Nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ; Nghiệp

vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có; Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo

dưỡng; Nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ; Nghiệp vụ

theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất

Cán bộ quản lý phải biết khai thác các nguồn lực của cộng đồng để hỗ trợ cho

việc thực hiện chương trình học tập tại TTHTCĐ; thấy được những khó khăn của

cộng đồng để có phương án hỗ trợ nếu có khả năng hoặc có phương án phòng ngừa

những tác động tiêu cực ngoài xã hội vào Trung tâm.

1.4.2.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng là chức năng cơ bản và quan trọng

trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ. Thông qua hoạt động kiểm

tra sẽ đánh giá được kết quả hoạt động của bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ đồng thời uốn nắn, điều chỉnh kịp thời nội dung phương pháp, hình

thức cho phù hợp, đúng hướng.

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

TTHTCĐ một mặt nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng

21

quản lý của cán bộ, mặt khác hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, để cán bộ hoàn thành đầy

đủ các khâu trong quy định về nhiệm vụ của đối tượng tham gia bồi dưỡng.

Trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ,

nhà quản lý phải xây dựng được bộ công cụ đánh giá nghiệp vụ quản lý của cán bộ

một cách chính xác, kiểm tra được hết các nội dung bồi dưỡng; có những biện pháp

kiểm tra, hình thức kiểm tra phù hợp đánh giá được thực trạng về hoạt động bồi

dưỡng năng lực quản lý của cán bộ TTHTCĐ; khai thác sử dụng hiệu quả kết quả

kiểm tra đó để quản lý điều chỉnh nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp bồi

dưỡng cho phù hợp với thực tế cơ sở đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng; sử dụng kết

quả kiểm tra trong công tác thi đua khen thưởng,...

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các trung tâm học tập cộng đồng

1.5.1. Yếu tố bên trong

1.5.1.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng

Nhận thức về hoạt động bồi dưỡng được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân

hay tổ chức tin rằng việc tiến hành bồi dưỡng đối với cán bộ sẽ tăng cường hiệu quả

hoạt động của tổ chức. Với quan điểm này, có thể hiểu nhận thức của cán bộ quản lý

các TTHTCĐvề hoạt động bồi dưỡng là nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ

quan trọng và cần thiết của các chương trình bồi dưỡng. Yếu tố nhận thức ảnh hưởng

tích cực đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng, nếu cán bộ quản lý TTHTCĐ chú trọng,

quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng, điều này sẽ tạo ra những thành công nhất định

cho công tác bồi dưỡng cán bộ.

Như vậy, nhận thức của cán bộ quản lý TTHTCĐvề hoạt động bồi dưỡng là

một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ. Nếu cán bộ quản lý coi vị

trí, vai trò mục tiêu bồi dưỡng là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu để nâng cao hiệu quả

thực thi công vụ thì cán bộ sẽ chú trọng tham gia các hoạt động bồi dưỡng. Từ

đó,hoạt động bồi dưỡng cán bộ sẽ đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.

1.5.1.2. Trình độ của đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng

Trình độ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả hay thành công của

tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Và đối với công tác quản lý hoạt

22

động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cũng vậy. Đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nghiệp

vụ, am hiểu về kỹ năng quản lý sẽ tạo ra hiệu quả cao cho công tác quản lý hoạt động

bồi dưỡng (Lance Dublin, 2004).

Bên cạnh đó, theo Amy Smith (2006) “quản lý hoạt động bồi dưỡng sẽ không

đạt hiệu quả nếu không có phương pháp quản lý phù hợp”. Phương pháp quản lý lại

phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý (Roberta

& Westwood, 2001). Vì vậy, có thể đưa ra kết luận trình độ của đội ngũ làm nhiệm

vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý. Sự ảnh hưởng như sau:Nếu đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn cao, am

hiểu về kỹ năng quản lý áp dụng tại TTHTCĐ thì sẽ quản lý tốt các nhiệm vụ được

phân công trong quản lý hoạt động bồi dưỡng. Từ đó, công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng cán bộ TTHTCĐ sẽ đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.

1.5.1.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng

Việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ có vai trò rất quan trọng khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội

ngũ cán bộ. Nếu lựa chọn những nội dung phù hợp, xuất phát từ nhu cầu công việc

thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ và lựa chọn những phương pháp, hình

thức bồi dưỡng tương ứng phù hợp với từng nội dung đã lựa chọn thì đem lại kết quả

cao trong hoạt động bồi dưỡng. Ngược lại nếu việc lựa chọn nội dung một cách hình

thức, áp đặt từ trên xuống; lựa chọn phương pháp, hình thức bồi dưỡng không phù

hợp với nội dung bồi dưỡng sẽ không có tác dụng thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng, hiệu

quả hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ TTHTCĐ không cao, không

đem lại kết quả như mong muốn.

1.5.2. Yếu tố bên ngoài

1.5.2.1. Môi trường pháp luật của Nhà nước

Yếu tố này bao gồm các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Chính

phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ,

những diễn biến chính trị trong nước và trên thế giới. Có thể phân tích sự tác động

của chính sách nhà nước đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ

như sau:

23

Chính sách nhà nước đưa ra những quy định cho phép hoặc không cho phép,

hoặc những ràng buộc đòi hỏi các cơ sở giao dục phải tuân thủ. Vấn đề đặt ra đối với

các TTHTCĐ là phải hiểu rõ tinh thần nội dung và chấp hành tốt các quy định của

pháp luật đề ra. Như vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ

phải tuân thủ chính sách của nhà nước đối với đào tạo cán bộ.

Bên cạnh đó, Đảng và Chính phủ còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô

nền giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo tại các TTHTCĐ nói riêng thông qua các

chính sách và các chương trình chỉ tiêu của mình. Chính phủ, nhà nước vừa là người

kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, ngăn cấm, vừa đóng vai trò là người sử dụng sản

phẩm của các tổ chức đào tạo nói chung và TTHTCĐ nói riêng, là nhà cung cấp các

dịch vụ cho các TTHTCĐ như cung cấp thông tin và các dịch vụ công cộng khác.

Như vậy, công tác quản lý hoạt đông bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ được cung cấp các

thông tin, các dịch vụ công cộng được ban hành trong các chính sách của chính phủ

giúp công tác quản lý đạt hiệu quả cao hơn.

1.5.2.2. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế cũng có những tác động nhất định đến công tác quản lý

hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ. Khi nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng

ổn định, mức sống và nhu cầu của người dân gia tăng, từ đó thúc đẩy nhu cầu học tập

của người dân tại các TTHTCĐ. Nhu cầu được học tập tăng, khiến TTHTCĐ phải

đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho học viên.

Từ đây, dẫn đến những ảnh hưởng đối với hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý

hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại TTHTCĐ.

Kết luận chương 1

Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ bao gồm các nội dung

bồi dưỡng về bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ

và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ

Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ các TTHTCĐbao gồm: Quản lý công tác lập kế hoạch bồi dưỡng; Quản lý nội

dung bồi dưỡng; Quản lý phương pháp và hình thức bồi dưỡng; Quản lý cơ sở vật

24

chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng và Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

bồi dưỡng.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản

lý cho cán bộ các TTHTCĐ bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài cụ thể

như: Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ; Trình độ của đội ngũ cán bộ làm

nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng; Năng lực của đội ngũ giáo viên thực hiện bồi

dưỡng; Môi trường pháp luật và môi trường kinh tế.

Hệ thống các vấn đề cơ bản trong nội dung chương 1 là điều kiện cần thiết để

giám đốc Sở GD&ĐTtỉnh Bắc Kạn chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ các TTHTCĐ, đồng thời đó cũng là cơ sở để nghiên cứu đề xuất một số biện

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng.

25

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ

QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

Ở TỈNH BẮC KẠN

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát

Mô hình TTHTCĐ bắt đầu được giới thiệu tại tỉnh Bắc Kạn từ đầu năm 2002

với sự phối hợp chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và Hội Khuyến học

tỉnh Bắc Kạn. Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Sở GD&ĐT năm 2004, Bắc Kạn đã tổ

chức 2 đoàn cán bộ lãnh đạo chính quyền và CBQL giáo dục cấp huyện và cấp tỉnh đi

tham quan nghiên cứu trực tiếp về kinh nghiệm tổ chức mô hình TTHTCĐ tại hai tỉnh

Bắc Giang và Hưng Yên để xây dựng phương án thí điểm phát triển mô hình

TTHTCĐ nhằm rút kinh nghiệm để nhân rộng ra toàn tỉnh.

Sau khi UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 895/QĐ-UBND về “Xây

dựng xã hội học tập giai đoạn 2008-2010 của tỉnh Bắc Kạn” (tháng 5/ 2008), đồng

thời triển khai “Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ theo

mức 25 triệu đồng/trung tâm/năm”, Sở GD&ĐT đã tích cực tham mưu với UBND

các cấp tổ chức đợt chỉ đạo cao trào, quyết tâm thành lập xong các TTHTCĐ tại tất cả

các xã và thị trấn trong năm 2008 .

Đội ngũ CBQL các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn sau khi điều chỉnh theo đúng Quy

chế 09 của Bộ GD&ĐT bao gồm 469 người. Theo quy định tại Quy chế 09 của Bộ

GD&ĐT, bộ máy cán bộ quản lý của TTHTCĐ gồm có giám đốc do cán bộ quản lý

cấp xã kiêm nhiệm và 2 phó giám đốc trong đó 1 phó GĐ là cán bộ Hội Khuyến học

và 1 phó GĐ là cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc THCS trên địa bàn.

Hiện tại, sau khi bố trí nhân sự theo Quy chế 09 của Bộ GD&ĐT, đội ngũ

CBQL các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có điểm mạnh là bộ máy quản lý có phạm vi chức

trách cao hơn trước, tạo ra sự tập trung cao về quyền điều hành, quản lý. Tuy nhiên,

số lượng cán bộ được định danh là cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiện tại chỉ bao gồm

một số lượng rất hạn chế, tương đương với Bộ phận thường trực của Ban chủ nhiệm

hoặc Ban quản lý TTHTCĐ theo quy định trước đây. Do không cỏn cán bộ quản lý và

26

hỗ trợ Ban quản lý nằm ở tất cả các ban, ngành, đoàn thể trong xã nên việc triển khai

kế hoạch và duy trì hoạt động của trung tâm khó khăn hơn trước.

Về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, đặc điểm giới

tính, độ tuổi và kinh nghiệm của cán bộ như sau:

Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số lượng TTHTCĐ

180

183

184

Số lượng cán bộ quản lý tại các

TTHTCĐ

462

465

469

Nam

354

359

357

Giới tính

Nữ

108

106

112

Dưới 35

13

11

15

Độ tuổi

35-45

126

122

132

Trên 45

323

332

322

Dưới 3 năm

35

27

31

Kinh nghiệm

3-5 năm

163

182

149

Trên 5 năm

264

256

289

(Nguồn: Các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn)

+ Cơ cấu giới tính: Phần lớn CBQL đang công tác tại TTHTCĐ là nam giới,

số cán bộ nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn.Trong năm 2017, số lượng cán bộ quản lý nam là

357 cán bộ (giảm 2 cán bộ so với năm 2016) và số lượng cán bộ quản lý nữ là 112

cán bộ (tăng 6 cán bộ so với năm 2016). Như vậy, cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đang có xu hướng chuyển dịch, song tốc độ chuyển dịch

khá chậm.

+ Cơ cấu độ tuổi: Phần lớn CBQL đang công tác tại TTHTCĐ nằm trong độ

tuổi trên 45. Tuy nhiên, hiện đang có sự phân bố không đồng đều về độ tuổi giữa các

thành phần trong ban giám đốc TTHTCĐ tại Bắc Kạn. Đến năm 2017, cán bộ dưới 35

tuổi là 15 cán bộ; cán bộ từ 35-45 tuổi là 132 cán bộ và cán bộ trên 45 có 322 cán bộ.

+ Cơ cấu theo kinh nghiệm công tác: Theo quy định tại Quy chế 09 của Bộ

GD&ĐT, các cán bộ khi kiêm nhiệm công tác quản lý tại TTHTCĐ đều đang đảm

nhiệm một chức vụ hoặc trách nhiệm chính quyền, đoàn thể, tổ chức nào đó (tuy

27

không ấn định cụ thể phải là cương vị nào). Do đó, thời gian công tác của cán bộ

quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn khá dài, kinh nghiệm làm việc lâu năm. Năm

2017, trong tổng số cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có 31 cán bộ kinh

nghiệm dưới 3 năm; 139 cán bộ thời gian làm việc từ 3-5 năm và 289 cán bộ làm việc

trên 5 năm. Như vậy, tính ổn định trong công tác của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ khá cao. Tuy nhiên, thời gian tham gia quản lý của các chức danh cán bộ

quản lý ở TTHTCĐ không theo nhiệm kỳ nên việc đảm bảo tính bền vững cho

TTHTCĐ rất khó được thực hiện.

Đặc điểm cơ cấu cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn như trên thể hiện

điểm mạnh là: đội ngũ cán bộ có điều kiện về bản thân và gia đình để tập trung vào

công việc, bộ máy cán bộ tạo được sự chỉ huy tập trung, thông suốt, dễ thực hiện

công tác tham mưu, huy động nguồn lực và xây dựng mối quan hệ trên địa bàn toàn

tỉnh, đảm bảo uy tín cao và chuyên môn phù hợp với yêu cầu chủ yếu về giáo dục tại

cộng đồng (do CBQL các TTHTCĐ chủ yếu là nam giới ở độ tuổi trung niên và đều

là lãnh đạo đương chức của chính quyền, đoàn thể, nhà trường).

Tuy nhiên, đang có những nhược điểm lớn trong điều hành chỉ đạo của đội

ngũ như: không có đủ thời gian cần thiết để theo dõi, chỉ đạo thường xuyên các hoạt

động của trung tâm; khó thiết lập được mối quan hệ thật sự chặt chẽ, thân tình với mọi

người dân trong cộng đồng để tập hợp và giải quyết kịp thời các nhu cầu học tập (do họ

đều là cán bộ đương chức nên rất bận việc của chính quyền, đoàn thể, cơ quan và bị ràng

buộc bởi mối quan hệ cán bộ - nhân dân theo tôn ti trật tự xã hội truyền thống).

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Phát hiện thực trạng bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ lãnh

đạo các TTHTCĐ làm cơ sở để đề xuất các biện pháp QLBD phù hợp và đồng bộ,

đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo NVQL cho cán bộ lãnh đạo của các TTHTCĐ

trên địa bàn Bắc Kạn.

2.2.2. Khách thể khảo sát

135 cán bộ lãnh đạo các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và 29 cán bộ làm

công tác hỗ trợ hoạt động quản lý bồi dưỡng.

Thời gian khảo sát từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.

28

2.2.3.Nội dung khảo sát

- Thực trạng bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo TTHTCĐ.

- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý bồi dưỡng.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp điều tra viết: Chúng tôi sử dụng mẫu phiếu khảo sát để tìm hiểu

về thực trạng BD và QLBD; về các yếu tố ảnh hưởng đến QLBD (Phụ lục 1).

- Phương pháp phỏng vấn: Để khai thác sâu hơn các thông tin cho đề tài

nghiên cứu, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 04 cán bộ quản lý của TT HTCĐ về nội

dung của công tác đào tạo NLQL cho cán bộ, và một số ý kiến mong muốn của cán

bộ với công tác đào tạo.

- Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu thu thập qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm

thống kê Excel. Các công thức toán học được sử dụng để phân tích số liệu bao gồm:

 Xử lý số liệu:

Dữ liệu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm thống kê Excel, với

các bước bao gồm: 1) Làm sạch dữ liệu với việc loại bỏ các phiếu khảo sát không hợp

lệ, các phiếu khuyết thiếu, các phiếu không thu được dữ liệu. 2) Mã hóa dữ liệu là quá

trình chuyển dịch câu trả lời thực từ phía người trả lời vào từng nhóm, từng mẫu đại

diện với các giá trị tương ứng nhằm làm quá trình nhập liệu và phân tích được dễ

dàng, thuận tiện. 3) Nhập liệu và định biến cho từng câu hỏi, là quá trình đưa dữ liệu

khảo sát đã được làm sạch, mã hóa vào phần mềm thống kê, sau đó thiết lập các kiểu

dữ liệu phù hợp.

 Phân tích số liệu:

Số liệu sau khi trải qua các bước trên sẽ được sử dụng để thống kê các chỉ tiêu

nhằm đáp ứng được mục tiêu phân tích đề ra. Cụ thể, để phù hợp với các mục tiêu

này, các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm:

- Đánh giá điểm trung bình có trọng số(mean):

29

Trong đó: x1,x2, …, xn là n phần tử trong tập mẫu; ai là trọng số của phần tử xi.

N là tổng số số lượng phần tử trong mẫu.

- Xếp hạng mức độ cao, thấp của giá trị điểm trung bình đánh giá, sử dụng

hàm xếp hạng Rank(xi, x1..xn, order) xếp thứ tự phần tử xi trong tập n phần tử theo

thứ tự (order).

2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ ở tỉnh

Bắc Kạn

2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng

Trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc

Kạn, Sở GD&ĐT tỉnh thường xây dựng các mục tiêu về tổng số lượt cán bộ tham gia

bồi dưỡng; số cán bộ được bồi dưỡng đúng yêu cầu công việc. Các mục tiêu đã lập

được cụ thể hóa bằng văn bản và là cơ sở để so sánh với kết quả thực tế thực hiện của

hoạt động bồi dưỡng. Khi đánh giá mức độ hài lòng của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ về mục tiêu bồi dưỡng đã xây dựng, tác giả nhận được kết quả phản hồi

như sau:

Yếu Kém Bình thường Khá Tốt

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng

về mục tiêu công tác bồi dưỡng

Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ trên cho thấy, trong tổng số cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tham gia khảo sát, đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng, có 16,3% cán bộ đánh

giá yếu; 25,2% cán bộ đánh giá việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng ở mức kém; 31,9%

cán bộ đánh giá bình thường; 16,3% cán bộ đánh giá ở mức khá và 10,4% cán bộ

đánh giá tốt. Điều này cho thấy việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng khá phù hợp với

thưc tiễn thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

30

Tuy nhiên, qua trao đổi với đồng chí Nguyễn Đức Phúc – Phó Trưởng phòng

GDTX, chúng tôi được biết “Mặc dù Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã khá chú trọng xây

dựng mục tiêu bồi dưỡng đối với từng TTHTCĐ trên địa bàn song việc triển khai

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các Trung tâm lại không tuân thủ đúng mục

tiêu đã lập”. Tình trạng này là do việc lập mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý không

căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý thực tế tại các Trung tâm (do phần

lớn cán bộ quản lý các TTHTCĐ là cán bộ kiêm nhiệm, không đảm nhận các nhiệm

vụ chuyên trách nên rất khó khăn trong việc dự báo biến động nhân lực). Đồng thời,

việc xây dựng các mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cũng không căn cứ vào điều kiện thực

tế (thực trạng công việc, nhiệm vụ tại các TTHTCĐ; ngân sách bồi dưỡng) nên khi

thực hiện thì phát sinh nhiều sai lệch. Từ đây gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh.

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng

Để khảo sát thực trạng nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã triển khai điều tra, khảo sát ý kiến

của 135 cán bộ kiêm nhiệm đang giữ vị trí quản lý tại các TTHTCĐ. Nội dung điều

tra về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các chương trình bồi dưỡng cán bộ quản

lý theo quy định của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Kết quả thu được như sau:

+ Về mức độ thực hiện: Có những ý kiến đánh giá khác nhau về mức độ

thường xuyên của việc triển khai các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Tại hầu hết các nội dung bồi dưỡng, phần lớn cán bộ được

khảo sát đều đánh giá hoạt động bồi dưỡng không được thực hiện. Đặc biệt đối với

nội dung bồi dưỡng Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng có đến 76,3% cán bộ

đánh giá không được thực hiện và 15,6% cán bộ đánh giá thực hiện không thường

xuyên. Hay nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ

sở vật chất có 84,4% cán bộ đánh giá không được thực hiện; 10,4% cán bộ đôi khi

được thực hiện, chỉ có 5,1% cán bộ đánh giá thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, ở

nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện

có thì kết quả đánh giá lại ngược lại khi 48,1% cán bộ đánh giá nội dung bồi dưỡng

thường xuyên thực hiện; 35,6% cán bộ đánh giá đôi khi được thực hiện, số lượng cán

31

bộ đánh giá không thực hiện chiếm tỷ lệ thấp hơn chiếm 16,3% cán bộ trong tổng số

cán bộ tham gia khảo sát.

Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

nội dung bồi dưỡng

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Nội dung bồi dưỡng

Đôi

Không

TX

Yếu Kém TB Khá

Tốt

khi

TH

Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ

25,2% 58,5%

16,3%

17,0% 25,9% 34,1% 18,5% 4,4%

chức hoạt động

Bồi dưỡng nghiệp vụ quản

lý đội ngũ giáo viên, giảng

31,9% 57,0%

11,1%

24,4% 31,1% 35,6% 6,7%

2,2%

viên, hướng dẫn viên và

học viên của trung tâm

Bồi dưỡng nghiệp vụ liên

kết, phân công trách nhiệm

9,6%

43,7%

46,7%

9,6% 25,2% 42,2% 17,0% 5,9%

để nâng cao chất lượng

giáo dục trong cộng đồng

Bồi dưỡng nghiệp vụ giám

16,3% 72,6%

11,1%

17,8% 23,7% 40,7% 11,9% 5,9%

sát các hoạt động của TT

theo đúng tiến độ

Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm

48,1% 35,6%

16,3%

6,7%

8,9% 40,0% 31,9% 12,6%

tra và lập hệ thống cơ sở

vật chất hiện có

Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo

8,1%

15,6%

76,3%

12,6% 17,0% 26,7% 32,6% 11,1%

quản, bảo trì, bảo dưỡng

Bồi dưỡng nghiệp vụ cập

13,3% 21,5%

65,2%

17,0% 33,3% 40,0% 5,9%

3,7%

nhật số liệu mới về cơ sở

vật chất của TTHTCĐ

Bồi dưỡng nghiệp vụ theo

5,2%

10,4%

84,4%

40,0% 23,0% 17,0% 11,1% 8,9%

dõi và kiểm kê tài sản, cơ

sở vật chất

32

Như vậy, các nội dung bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý các TTHTCĐ trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn chưa được thực hiện đồng bộ tại các TTHTCĐ. Có những Trung

tâm thực hiện tốt và toàn diện tất cả các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Sở

GD&ĐT tỉnh, song còn rất nhiều Trung tâm chưa thực hiện hoặc thực hiện không

thường xuyên các nội dung bồi dưỡng. Nguyên nhân của thực trạng này qua trao đổi

với đồng chí Hà Sỹ Giang – Phó Giám đốc TT GDTX tỉnh, chúng tôi được biết là do

“Sự hạn hẹp về nguồn kinh phí bồi dưỡng cũng như những khó khăn trong việc sắp

xếp thời gian bồi dưỡng (cán bộ quản lý TTHTCĐ là cán bộ kiêm nhiệm nên khối

lượng công việc tại các vị trí công tác khá nhiều khiến cán bộ không có thời gian

tham gia bồi dưỡng)”. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai các chương

trình, nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý đối với cán bộ các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn.

+ Về kết quả thực hiện bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn: Khi

đánh giá kết quả thực hiện các nội dung bồi dưỡng theo các mức tốt, khá, trung bình,

yếu và kém, phần lớn cán bộ được khảo sát đánh giá kết quả thực hiện ở mức trung

bình, số lượng cán bộ đánh giá mức yếu và kém còn khá lớn. Đặc biệt ở nội dung bồi

dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng có 29,6% cán bộ đánh

giá mức yếu và kém, 26,7% cán bộ đánh giá mức trung bình; Nội dung bồi

dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất có 63%

cán bộ đánh giá mức yếu và kém, 17% cán bộ đánh giá trung bình. Ngoài ra, ở

nội dung bồi dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để

nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng có 34,8% cán bộ đánh giá kết quả

thực hiện ở mức yếu và kém; 42,2% cán bộ đánh giá trung bình; số lượng cán bộ

đánh giá tốt và khá tương đối thấp.

Như vậy, kết quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chưa đạt hiệu quả, kết quả thực hiện không

cao. Điều này là do trong các nội dung bồi dưỡng Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn không

chú trọng đến việc đánh giá kết quả bồi dưỡng hoặc kết quả đánh giá chưa đảm bảo

33

khách quan, minh bạch. Từ đây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp

vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

2.3.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức bồi dưỡng

Có khá nhiều phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, song việc bồi dưỡng cán bộ quản lý chủ yếu được

thực hiện theo phương pháp: Học tập kiến thức theo từng lớp chuyên đề; Tham gia

tập huấn, huấn luyện; Tham gia học tập kinh nghiệm tại các địa phương đối với đào

tạo, bồi dưỡng tập trung và phương pháp: Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm; Tham

gia dự giờ đối với bồi dưỡng tại chỗ. Mỗi phương pháp bồi dưỡng đều có những ưu

và nhược điểm riêng nếu bồi dưỡng tập trung giúp cán bộ quản lý vận dụng được lý

luận và thực tiễn thì bồi dưỡng tại chỗ lại giúp tiết kiệm kinh phí bồi dưỡng cho các

TTHTCĐ. Điều này, đòi hỏi các TTHTCĐ phải phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào

tạo để lồng ghép các phương thức dạy phù hợp nhằm nâng cao tối đa hiệu quả bồi

dưỡng, phát huy tốt năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.

Tuy nhiên, theo kết quả tổng hợp tại các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,

việc bồi dưỡng chủ yếu được thực hiện theo phương pháp dạy tại chỗ, phương pháp

dạy tập trung ít được triển khai chỉ chiếm khoảng 30% chương trình bồi dưỡng đối

với cán bộ quản lý. Điều này giúp tiết kiệm nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng song làm hạn chế năng lực quản lý và hiểu biết khoa học của đội ngũ cán

bộ do cán bộ không được tiếp cận, vận dụng kiến thức bồi dưỡng và thực tiễn công

việc. Thực trạng này ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng, từ đây

đòi hỏi nhà quản lý cần phải quan tâm điều chỉnh hoạt động dạy trong quá trình bồi

dưỡng nhằm nâng cao hơn năng lực, kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ trên địa bàn.

Đối với hình thức bồi dưỡng, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thường áp dụng các

hình thức: Bồi dưỡng tập trung dài ngày; Bồi dưỡng tập trung ngắn ngày; Bồi dưỡng

định kỳ theo từng đợt; Bồi dưỡng theo từng chuyên đề. Khi đánh giá mức độ phù hợp

34

của các hình thức bồi dưỡng, tác giả tiến hành khảo sát cán bộ quản lý các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

hình thức bồi dưỡng

Rất không

Bình

Rất phù

Phù hợp

Phù hợp

Các hình thức bồi

phù hợp

thường

hợp

dưỡng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Bồi dưỡng theo đào tạo

61

45,2% 34

25,2% 19

14,1% 18

13,3%

3

2,2%

tập trung dài ngày

Bồi dưỡng theo tập

45

33,3% 34

25,2% 34

25,2% 14

10,4%

8

5,9%

trung ngắn ngày

Bồi dưỡng định kỳ theo

42

31,1% 44

32,6% 26

19,3% 15

11,1%

8

5,9%

từng đợt

Bồi dưỡng theo từng

13

9,6% 14

10,4% 15

11,1% 34

25,2% 59

43,7%

chuyên đề

Theo đánh giá của CBQL các TTHTCĐ, hình thức bồi dưỡng mà Sở GD&ĐT

tỉnh Bắc Kạn đã và đang triển khai tương đối phù hợp. Mức độ phù hợp của các hình

thức triển khai không đồng đều nhau và xếp theo thứ bậc nhất định: Hình thức bồi

dưỡng “Bồi dưỡng theo từng chuyên đề” được đánh giá phù hợp nhất, với 43,7% cán

bộ đánh giá rất phù hợp và 25,2% cán bộ đánh giá phù hợp. Hình thức bồi dưỡng

“Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày” có mức độ phù hợp thấp

nhất. Điều này thể hiện khi số lượng cán bộ đánh giá không phù hợp và rất không phù

hợp chiếm tỷ trọng cao nhất, với 45,2% cán bộ phản hồi rất không phù hợp và 25,2%

cán bộ phản hồi không phù hợp.

Như vậy, các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn có mức độ phù hợp không cao. Điều này là do, các hình thức bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý được triển khai vẫn còn thiếu đa dạng, chưa thực sự thích hợp với

điều kiện của cán bộ các TTHTCĐ tham gia bồi dưỡng hiện nay. Việc bồi dưỡng chủ

yếu thực hiện theo hình thức tập trung tại cơ sở bồi dưỡng hoặc theo hình thức vừa

học vừa làm tại địa phương theo lớp một đợt hoặc nhiều đợt. Hình thức từ xa gần như

chưa được áp dụng. Mới đây, Viện nghiên cứu Khoa học quản lý giáo dục triển khai

35

nghiên cứu đề tài về sử dụng E-learning trong bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ, nhưng chưa triển khai áp dụng được trong thực tiễn tại Bắc Kạn.

Bên cạnh đó, việc chủ yếu áp dụng hình thức bồi dưỡng tập trung tại Trung

tâm bồi dưỡng cán bộ tỉnh giúp tiết kiệm nguồn kinh phí cho hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng song làm hạn chế năng lực quản lý và hiểu biết khoa học của đội ngũ cán bộ

do cán bộ không được tiếp cận, vận dụng kiến thức bồi dưỡng và thực tiễn công việc.

Thực trạng này ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng, từ đây đòi hỏi Sở

GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn cần phải quan tâm điều chỉnh các phương pháp và hình thức

bồi dưỡng nhằm nâng cao hơn năng lực, kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ trên địa bàn.

2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng

Các nguồn lực cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là điều kiện cần thiết nâng cao

hiệu quả hoạt động bồi dưỡng, nhằm thực hiện tốt chủ trương nâng cao chất lượng

quản lý giáo dục tại các TTHTCĐ của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Khi thực hiện khảo

sát cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng, tác

giả thu được kết quả như sau:

Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về

cơ sở vật chất-thiết bị giáo dục phục vụ công tác bồi dưỡng

Yếu

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

Cơ sở vật chất

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Cơ sở vật chất được đầu

33

24,4% 58

43,0% 23

17,0% 18

13,3%

3

2,2%

tư hiện đại

Cơ sở vật chất được bố trí

54

40,0% 39

28,9% 23

17,0% 14

10,4%

5

3,7%

gọn gàng, sạch sẽ

Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp

42

31,1% 48

35,6% 26

19,3% 15

11,1%

4

3,0%

ứng được nhu cầu sử dụng

Kết quả khảo sát cho thấy, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa nhận được

phản hồi tích cực. Ở nội dung Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại có 24,4% ý kiến

đánh giá yếu; 43% cán bộ đánh giá kém; 17% cán bộ đánh giá ở mức trung bình và

chỉ có 2,2% cán bộ đánh giá tốt. Tương tự, đối với nội dung Cơ sở vật chất đầy đủ,

36

đáp ứng được nhu cầu sử dụng và Cơ sở vật chất được bố trí gọn gàng, sạch sẽ

chúng tôi cũng không nhận được ý kiến phản hồi tích cực từ cán bộ tham gia khảo

sát, tỷ lệ cán bộ đánh giá mức yếu và kém dao động từ 66%-69%, rất ít cán bộ đánh

giá mức khá và tốt.

Như vậy, phần lớn cán bộ khảo sát đều đánh giá hệ thống cơ sở vật chất phục

vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chỉ ở

mức yếu và kém, một số khác lại đánh giá ở mức trung bình. Trao đổi với đồng chí

Phạm Tuấn Hưng – Giám đốc Trung tâm HTCĐ Văn Minh về tình trạng này, chúng

tôi được biết là do Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn chưa xây dựng kế hoạch nguồn kinh phí

đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng hàng năm, dẫn đến, nhiều trang thiết bị giáo

dục xuống cấp, hư hỏng mà chưa được thay thế, các thiết bị hiện đại (máy chiếu, máy

phát…) chưa được đầu tư phục vụ bồi dưỡng. Hệ thống máy tính với phần mềm lỗi

thời không được cập nhật nâng cấp nên thiếu sự đồng bộ giữa phần mềm và phần

cứng. Từ những hạn chế này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động bồi

dưỡng khiến hiệu quả bồi dưỡng chưa cao và không đạt được các mục tiêu mà Sở

GD&ĐT tỉnh đã xây dựng.

2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán

bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

Theo kế hoạch bồi dưỡng, năm 2017 các TTHTCĐ tại tỉnh Bắc Kạn sẽ tạo

điều kiện cho 360 lượt cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng. Trong đó, đặt kế hoạch

70% cán bộ được bồi dưỡng đáp ứng đúng yêu cầu công việc. Tuy nhiên, kết quả

thực hiện bồi dưỡng thực tế lại không đúng theo các mục tiêu đã định. Số lượng cán

bộ được bồi dưỡng thực tế năm 2017 là 364 cán bộ (cao hơn so với mục tiêu); năm

2015 và năm 2016 số lượng cán bộ được bồi dưỡng lần lượt là 349 và 351 cán bộ,

đều thấp hơn so với mục tiêu đã lập. Bên cạnh đó, tỷ lệ cán bộ được bồi dưỡng đúng

yêu cầu cũng thấp hơn so với mục tiêu.

Như vậy, việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn luôn không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Điều này cho thấy công tác

quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng tại các TTHTCĐ không hiệu quả. Tình trạng này là

37

do việc lập kế hoạch bồi dưỡng không căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản

lý thực tế tại các TTHTCĐ trên địa bàn.

Thực hiện khảo sát về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, tác giả tổng hợp được bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và cán bộ Sở GD&ĐT về

công tác quản lý lập kế hoạch đào tạo

Yếu

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

Quản lý lập kế hoạch

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Xác định các nguồn lực

cần thiết cho việc xây

39 28,9%

51 37,8%

19 14,1%

15 11,1%

11

8,1%

dựng kế hoạch

Lựa chọn, sắp xếp bổ

sung kế hoạch bồi dưỡng

49 36,3%

36 26,7%

25 18,5%

16 11,9%

9

6,7%

cho phù hợp với văn bản

và quy định hiện hành

Thời

lượng bồi dưỡng

được tính toán và sắp xếp

54 40,0%

42 31,1%

17 12,6%

12

8,9%

10

7,4%

hợp lý

Lập kế hoạch tổng thể chi

tiết đế triển khai hoạt

47 34,8%

55 40,7%

16 11,9%

11

8,1%

6

4,4%

động bồi dưỡng

Theo kết quả khảo sát cho thấy, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn không nhận được sự đánh giá cao từ

phía đối tượng khảo sát. Tất cả các nội dung khảo sát chỉ được đánh giá ở mức yếu và

kém. Nội dung “Xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch” có

28,9% cán bộ đánh giá yếu; 37,8% cán bộ đánh giá kém, chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá

tốt; Nội dung “Lựa chọn, sắp xếp bổ sung kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với văn

bản và quy định hiện hành” chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá tốt; 11,1% cán bộ đánh giá

khá; có hơn 66% cán bộ đánh giá mức yếu và kém. Bên cạnh đó các nội dung khảo

sát “Thời lượng bồi dưỡng được tính toán và sắp xếp hợp lý” và “Lập kế hoạch tổng

thể chi tiết đế triển khai hoạt động bồi dưỡng” cũng không nhận được sự đánh giá

38

cao, hơn 71% cán bộ đánh giá mức yếu và kém; số lượng cán bộ đánh giá mức khá và

tốt chiếm tỷ lệ rất thấp.

Như vậy, từ kết quả khảo sát nhận thấy công tác lập kế hoạch bồi dưỡng cán

bộ quản lý TTHTCĐ không đạt hiệu quả cao. Điều này là do Sở GD&ĐT tỉnh Bắc

Kạn chưa xây dựng được các kế hoạch cụ thể và chi tiết về số lượng cán bộ tham gia

bồi dưỡng; về thời gian và nội dung bồi dưỡng (ý kiến của đồng chí Trần Đăng

Ninh). Bên cạnh đó, Giám đốc Sở GD&ĐT cũng chưa chỉ đạo thành lập bộ phận

chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng nói chung và quản lý

công tác lập kế hoạch nói riêng (ý kiến của đồng chí Phạm Quang Đạt). Từ đó, khiến

công tác quản lý lập kế hoạch chỉ mang tính hình thức, còn chung chung chưa là cơ

sở để tổ chức thực hiện các nội dung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý cho cán

bộ TTHTCĐ như quy định.

2.4.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

Trong triển khai nội dung bồi dưỡng, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thực hiện

giám sát chặt chẽ số lượng cán bộ tham gia bồi dưỡng. Theo đó, trong năm 2017, Sở

GD&ĐT tổ chức cho 241 cán bộ tham gia bồi dưỡng các nội dung phù hợp với yêu

cầu công việc, chiếm 66,21%. Trong các nội dung bồi dưỡng cán bộ đã triển khai, nội

dung bồi dưỡng về quản lý và các văn bản quy định Pháp luật có mức phù hợp với

yêu cầu công việc thấp nhất (42,38% cán bộ quản lý đánh giá không phù hợp với yêu

cầu công việc) và nội dung bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, xã hội có mức độ đáp

ứng yêu cầu công việc cao nhất (65,26% cán bộ đánh giá đáp ứng được yêu cầu công

việc). Như vậy, có thể thấy các nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh

Bắc Kạn cơ bản thỏa mãn các yêu cầu công việc quy định tại Quy chế của Bộ

GD&ĐT. Tuy nhiên với tình hình tồn tại tỷ lệ lớn cán bộ quản lý chưa được bồi

dưỡng các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác thể hiện công tác quản lý nội

dung bồi dưỡng không đạt hiệu quả, hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội

dung bồi dưỡng giữa các TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm

sát, đánh giá nội dung bồi dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các

TTHTCĐ trên địa bàn cũng như ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

tại trung tâm.

39

Khảo sát về hiệu quả hoạt động triển khai nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản

lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tác giả thu được biểu đồ sau:

Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác triển khai

nội dung bồi dưỡng

Yếu

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

Triển khai nội dung bồi

dưỡng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Xây dựng nội dung bồi

dưỡng theo các văn bản

chỉ đạo của Đảng và

Nhà nước (bồi dưỡng

nghiệp vụ tổ chức và

44

32,6% 54

40,0% 16

11,9% 13

9,6%

8

5,9%

điều hành các hoạt động

của

TTHTCĐ;

Bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lý

cơ sở vật chất kỹ thuật

tại TTHTCĐ)

Chỉ đạo xây dựng những

nội dung bồi dưỡng là

những

kiến

thức,

56

41,5% 39

28,9% 22

16,3% 12

8,9%

6

4,4%

phương pháp, kỹ năng

quản

lý mà cán bộ

QLTTHTCĐ đề xuất

Chỉ đạo xây dựng nội

dung bồi dưỡng bám sát

39

28,9% 58

43,0% 19

14,1% 11

8,1%

8

5,9%

các mục tiêu đổi mới

căn bản toàn diện giáo

dục hiện nay

Chỉ đạo xây dựng nội

dung bồi dưỡng

tập

55

40,7% 45

33,3% 17

12,6% 13

9,6%

5

3,7%

trung vào những kiến

thức nhằm nâng cao

năng lực quản lý

40

Hiện tại, công tác triển khai nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thực hiện chủ yếu đối với các nội dung, chương

trình bồi dưỡng bao gồm: Bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, xã hội; Bồi dưỡng khoa học,

kỹ thuật, công nghệ; Bồi dưỡng năng lực quản lý, văn bản quy định pháp luật; Bồi

dưỡng kỹ năng khác (Kỹ năng giao tiếp, ứng xử). Mỗi nội dung bồi dưỡng đều được

bố trí thời lượng giảng dạy, thời lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế.

Nhìn chung, các nội dung được bồi dưỡng đều cung cấp những kiến thức bổ ích giúp

đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nâng cao trình độ chuyên môn,

hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát từ phía cán

bộ tham gia bồi dưỡng, công tác quản lý nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa đạt hiệu quả cao, tất cả các nội dung khảo sát

chỉ được đánh giá ở mức yếu và kém. Nội dung khảo sát “Xây dựng nội dung bồi

dưỡng theo các văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước” (bồi

dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ; Bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ) có 32,6% cán bộ đánh giá yếu

và 40% cán bộ đánh giá kém; Nội dung “Chỉ đạo xây dựng những nội dung bồi

dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng quản lý mà cán bộ QLTTHTCĐ đề

xuất” có đến gần 70% cán bộ đánh giá mức yếu và kém; Tương tự, các nội dung “Chỉ

đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng bám sát các mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục hiện nay” và “Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng tập trung vào những

kiến thức nhằm nâng cao năng lực quản lý” cũng chỉ nhận được sự đánh giá khá và

tốt từ phía rất ít cán bộ tham gia khảo sát, tỷ lệ cán bộ đánh giá yếu và kém dao động

từ 71%-73%.

Như vậy, công tác triển khai nội dung bồi dưỡng còn tồn tại rất nhiều hạn chế

như: Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng chưa bám sát các văn bản chỉ đạo đổi

mới giáo dục của Đảng và Nhà nước; Hoạt động triển khai bồi dưỡng chưa xây dựng

được những nội dung bồi dưỡng phù hợp với mục tiêu giáo dục; Công tác triển khai

nội dung bồi dưỡng chưa đảm bảo mức độ bao quát, tính toàn diện và cung cấp đầy

đủ kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý. Những hạn chế này xuất phát từ nguyên

nhân, công tác phối hợp các hoạt động, nội dung bồi dưỡng của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc

41

Kạn chưa chặt chẽ, nhiều nội dung đã lên kế hoạch bồi dưỡng mà không được triển

khai tổ chức. Việc giám sát, theo dõi từng nội dung bồi dưỡng chưa được thực hiện

thường xuyên hay không có cán bộ chuyên trách đảm nhận. Từ đây gây ra hạn chế

trong công tác quản lý nội dung bồi dưỡng và tác động tiêu cực đến hoạt động nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đối tượng tham gia bồi dưỡng là cán

bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn cũng là một trong những chức năng quản lý của Sở

GD&ĐT tỉnh. Để đánh giá sự hiệu quả của công tác này, tác giả thực hiện khảo sát

các nội dung về mức độ thường xuyên, chính xác của công tác kiểm tra; các tiêu chí

kiểm tra, kết quả phản hồi kiểm tra và hình thức khen thưởng, kỷ luật áp dụng. Kết

quả khảo sát thu được như sau:

Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Yếu SL %

Kém SL %

Trung bình SL %

Khá SL %

Tốt SL %

34 25,2% 55 40,7%

18 13,3% 17 12,6% 11 8,1%

57 42,2% 41 30,4%

15 11,1% 13

.9,6%

9 6,7%

49 36,3% 45 33,3%

23 17,0%

9

6,7%

9 6,7%

55 40,7% 39 28,9%

25 18,5% 11

8,1%

5 3,7%

43 31,9% 49 36,3% 33

24,4% 6

4,4%

4

3,0%

52 38,5% 39 28,9% 27

20,0% 12 8,9%

5

3,7%

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng Quản lý nhân sự và năng lực nhân sự tham gia hoạt động kiểm tra, đánh giá Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá Lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng NLQL với các nội dung kiểm tra khác Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi dưỡng liên quan đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo Tổ chức các buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra Có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng NLQL sau mỗi đợt kiểm tra

Kết quả đánh giá cho thấy, tất cả các nội dung đều không nhận được phản hồi

tích cực từ phía cán bộ tham gia khảo sát, về nội dung Quản lý nhân sự và năng lực

42

nhân sự tham gia hoạt động kiểm tra, đánh giá chỉ có 8,1% cán bộ đánh giá tốt;

12,6% cán bộ đánh giá khá và 65,9% cán bộ đánh giá mức yếu và kém.

Đối với nội dung Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá, chúng tôi nhận

được ý kiến phản hồi tốt từ 6,7% cán bộ; 9,6% cán bộ phản hồi ở mức khá và có đến

72,6% cán bộ đánh giá mức thấp là yếu và kém. Tương tự nội dung Lồng ghép nội

dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng NLQL với các nội dung kiểm tra khác có 36,3%

cán bộ đánh giá yếu; 33,3% cán bộ đánh giá kém và có khoảng 13% cán bộ phản hồi

ở mức khá và tốt. Ngoài ra, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động

bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ cũng chưa được thực hiện tốt khi nội dung khảo sát

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi dưỡng liên quan đến đổi mới

căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ nhận được ý kiến đánh giá tốt và khá từ

11,8% cán bộ; có đến 69,6% cán bộ đánh giá ở mức yếu và kém.

Bên cạnh đó, trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, Sở GD&ĐT đã tiến hành tổ chức các

buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm tra song tần suất thực hiện còn

ít, không thường xuyên, điều này khiến phần lớn cán bộ đánh giá nội dung khảo sát ở

mức yếu và kém (31,9% cán bộ đánh giá yếu; 36,3% cán bộ đánh giá kém). Đồng

thời, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã đưa ra biện pháp chỉ đạo điều chỉnh nội dung bồi

dưỡng NLQL cho cán bộ TTHTCĐ sau mỗi đợt kiểm tra song hiệu quả thực hiện

không cao, điều này thể hiện khi số lượng cán bộ đánh giá nội dung khảo sát ở mức

yếu và kém chiếm tỷ lệ chủ yếu với 35,5% cán bộ đánh giá yếu; 28,9% cán bộ đánh

giá kém, chỉ có 3,7% cán bộ đánh giá tốt.

Như vậy, có thể thấy phần lớn cán bộ tham gia khảo sát đều đánh giá các nội

dung thuộc công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ở mức yếu và kém, một

số cán bộ không có ý kiến. Nguyên nhân của thực trạng qua trao đổi với đồng chí Bùi

Mạnh Tùng – Phó Giám đốc Trung tâm HTCĐ Thanh Vận, chúng tôi được biết là do

“Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn chưa xây dựng các kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động

bồi dưỡng một cách cụ thể và chi tiết, các kế hoạch về nhân lực và vật lực phục vụ

hoạt động kiểm tra không được chuẩn bị tốt, công tác phối hợp giữa trung tâm bồi

dưỡng cán bộ với các TTHTCĐ trên địa bàn trong kiểm tra, đánh giá cán bộ không

43

chặt chẽ khiến kết quả đánh giá không phát huy được vai trò khi không đánh giá được

cán bộ còn thiếu năng lực gì để bồi dưỡng bổ sung và cán bộ sau kiểm tra đã đáp ứng

tiêu chuẩn để hoàn thành công vụ hay không”. Từ đây ảnh hưởng đến chất lượng

công tác bồi dưỡng cũng như hiệu quả hoạt động quản lý bồi dưỡng của Sở GD&ĐT

tỉnh Bắc Kạn trong nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan

2.5.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về công tác bồi dưỡng

Nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng có tác

động đáng kể đến hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận thức của các cấp quản lý

về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp hoạt động bồi dưỡng đạt nhiều kết

quả tích cực hơn và ngược lại. Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về yếu tố nhận thức của

TTHTCĐ về công tác quản lý

Đồng ý

Câu hỏi khảo sát

Rất không đồng ý SL %

Không đồng ý SL %

Phân vân SL %

SL %

Rất đồng ý SL %

5

3,7%

10

7,4%

34

25,2%

51

37,8%

35

25,9%

41

30,4%

45

33,3%

31

23,0%

12

8,9%

6

4,4%

33

24,4%

45

33,3%

33

24,4%

15

11,1%

9

6,7%

Cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng đều có ý thức tự giác chấp hành các quy định, thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL trên cương vị quản lý các TTHTCĐ

Theo kết quả khảo sát, các cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn tham gia bồi

dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp đều có ý thức tự giác chấp hành

các quy định và thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo (37,8% cán bộ

44

đồng ý và 25,9% cán bộ rất đồng ý với nội dung khảo sát). Điều này giúp cán bộ hoàn

thành tốt các yêu cầu của khóa học bồi dưỡng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả bồi

dưỡng. Tuy nhiên, cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn lại chưa có nhận thức

đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thể hiện khi các nội dung khảo sát còn lại không nhận

được sự đồng tình của đông đảo đối tượng khảo sát. Nội dung khảo sát Để hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ chỉ nhận được sự đồng tình của khoảng 13% cán bộ

(4,4% cán bộ rất đồng ý và 8,9% cán bộ đồng ý) nhưng có đến 63,7% cán bộ không

đồng ý và rất không đồng ý. Nội dung khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả

sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL trên cương vị quản lý các TTHTCĐ

có 24,4% cán bộ rất không đồng ý; 33,3% cán bộ không đồng ý và 24,4% cán bộ

đánh giá bình thường. Có thể thấy cán bộ quản lý các TTHTCĐ chưa coi trọng công

tác đào tạo, bồi dưỡng điều này là do một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ Bắc Kạn hài lòng với kiến thức, kỹ năng bản thân nên có tâm lý an phận,

không có nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ. Bên cạnh đó do mức sống, điều kiện kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn còn thấp, công việc hàng ngày tương đối căng thẳng và áp

lực cộng với các TTHTCĐ trên địa bàn chưa có chính sách thu hút động viên, khích

lệ cán bộ kịp thời nên hầu hết cán bộ không tập trung cho việc bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Thái độ hưởng ứng không nhiệt tình, còn

thực hiện theo kiểu hình thức, chống đối, không nhận thức được trách nhiệm, nhiệm

vụ của bản thân trong công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng bản thân.

Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có nhận

thức đúng đắn về hoạt động bồi dưỡng, điều này gây ra hạn chế trong kết quả bồi

dưỡng và ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý các

TTHTCĐ trên địa bàn.

2.5.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng

Trình độ đội ngũ cán bộ sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.

Trình độ quản lý tốt sẽ giúp nâng cao công tác bồi dưỡng cán bộ và ngược lại. Hiện

45

tại, trình độ của đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ

quản lý các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được thể hiện cụ thể như sau:

Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và về yếu tố trình độ của

đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý

Rất không

Không

Rất

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

Phân vân

đồng ý

Câu hỏi khảo sát

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Nhân sự quản lý hoạt

động đào

tạo, bồi

55

40,7% 39

28,9% 25

18,5% 11

8,1%

5

3,7%

dưỡng có

trình độ

chuyên môn tốt

Nhân sự quản lý hoạt

động đào

tạo, bồi

6

4,4% 11

8,1% 33

24,4% 44

32,6% 41

30,4%

dưỡng

kinh

nghiệm và làm việc ít

sai sót, nhầm lẫn

Nhân sự quản lý hoạt

động đào

tạo, bồi

52

38,5% 39

28,9% 27

20,0% 12

8,9%

5

3,7%

dưỡng có khả năng xử

lý công việc nhanh

chóng, chính xác

Nhân sự quản lý hoạt

động đào

tạo, bồi

5

3,7%

9

6,7% 28

20,7% 51

37,8% 42

31,1%

dưỡng có kỹ năng ứng

xử thân thiện, lịch sự,

đúng chuẩn mực

Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi

dưỡng được đánh giá cao về kinh nghiệm làm việc, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn

trong xử lý công việc phát sinh hàng ngày. Điều này được thể hiện khi nội dung đánh

giá đưa ra nhận được sự đồng tình của phần lớn đối tượng khảo sát với 30,4% cán bộ

rất đồng ý và 32,6% cán bộ đồng ý. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động

46

bồi dưỡng còn được đánh giá cao về khả năng ứng xử thân thiện, lịch sự và đúng

chuẩn mức với học viên tham gia bồi dưỡng (31,1% cán bộ rất đồng ý; 37,8% cán bộ

đồng ý; chỉ có 3,7% cán bộ rất không đồng ý và 6,7% cán bộ không đồng ý). Điều

này góp phần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ TTHTCĐ hoàn thành tốt các khóa bồi

dưỡng và động lực nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.

Tuy nhiên, nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng không được đánh giá

cao về trình độ chuyên môn và khả năng xử lý công việc. Điều này thể hiện khi các

nội dung khảo sát không nhận được sự đồng tình của phần lớn cán bộ tham gia khảo

sát, cụ thể: Nội dung “Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có trình độ

chuyên môn tốt” chỉ đạt 3,01 điểm và nội dung Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng có trình độ chuyên môn tốt chỉ nhận được ý kiến đồng ý của 8,1% cán bộ;

3,7% cán bộ đồng ý và có đến gần 70% cán bộ không đồng ý. Những hạn chế này là

do mặc dù lực lượng đội ngũ báo cáo viên, đội ngũ quản lý hoạt động bồi dưỡng năng

lực chuyên môn cho cán bộ các TTHTCĐ thường là chuyên viên phòng GD&ĐT,

những cán bộ quản lý giỏi cấp huyện, cấp tỉnh với năng lực chuyên môn vượt trội.

Nhưng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết, không sát với thực tế

và phù hợp với số lượng học viên tham gia bồi dưỡng. Một số cán bộ quản lý lại chưa

có phương pháp triển khai các hoạt động quản lý một cách hợp lý nên chưa kích thích

được tính tự học của cán bộ TTHTCĐ, nên nhiều cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa có

động lực để tập trung, chưa có ý thức tốt khi tham gia bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng

đến hiệu quả và chất lượng đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

2.5.2.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng

Năng lực của đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng cũng là một trong

những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đối với cán bộ

các TTHTCĐ. Tìm hiểu về năng lực của đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bác Kạn, tác giả thu

được kết quả như sau:

47

Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về năng lực đội ngũ

giảng viên làm công tác bồi dưỡng

Rất không

Không

Rất

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

Phân vân

đồng ý

Câu hỏi khảo sát

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Giảng viên có kiến

39

28,9% 54

40,0% 22

16,3% 13

9,6%

7

5,2%

thức,

chuyên môn

nghiệp vụ tốt

Giảng viên có kỹ

5

3,7%

9

6,7% 19

14,1% 56

41,5% 46

34,1%

năng truyền đạt và

giảng dạy tốt

Giảng viên có kinh

44

32,6% 49

36,3% 25

18,5% 13

9,6%

4

3,0%

nghiệm phong phú cả

lý thuyết và thực tiễn

Giảng viên có

tâm

4

3,0%

7

5,2% 21

15,6% 65

48,1% 38

28,1%

huyết, nhiệt tình với

công việc và học viên

Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy

tốt, đồng thời đội ngũ này có tâm huyết và nhiệt tình với công việc. Điều này thể hiện

khi nội dung đánh giá “Giảng viên có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy tốt” và “Giảng

viên có tâm huyết, nhiệt tình với công việc và học viên” đều nhận được ý kiến đồng ý

của phần lớn cán bộ tham gia khảo sát, số lượng cán bộ đồng ý và rất đồng ý dao

động từ 75-76%; có khoảng 8-10% cán bộ không đồng ý hoặc rất không đồng ý. Kết

quả khảo sát này hoàn toàn phản ánh đúng thực tiễn do trong các khóa bồi dưỡng

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ, để có thể

chuyển tải được nội dung bồi dưỡng cơ bản, đồng thời hình thành cho cán bộ những

kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, đội ngũ giáo viên phải có kỹ năng truyền đạt và giảng

dạy tốt để lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng

học viên, dựa theo điều kiện thực tế của cơ sở bồi dưỡng, quan điểm chỉ đạo của Sở

GD&ĐT tỉnh đối với từng TTHTCĐ trên địa bàn và năng lực tổ chức hoạt động bồi

48

dưỡng của cán bộ báo cáo viên. Nếu đội ngũ giáo viên có kỹ năng tốt thì các phương

pháp bồi dưỡng sẽ được sử dụng linh hoạt.

Tuy nhiên, theo đánh giá đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng chưa có kiến

thức, chuyên môn nghiệp vụ (28,9% cán bộ rất không đồng ý; 40% cán bộ không

đồng ý về nội dung khảo sát) và kinh nghiệm về lý thuyết, thực tiễn (68,9% cán bộ

không đồng ý và rất không đồng ý; chỉ khoảng 12% cán bộ đồng ý với nội dụng khảo

sát). Thực tế, trong quá trình bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ giáo viên chưa tập trung chú

trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích học viên chủ động, sáng tạo, biến quá

trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Vì vậy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán

bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Đồng

thời, đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng cán bộ còn tâm lý e ngại khi tìm hiểu vận

dụng các kiến thức bồi dưỡng mới vào hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý. Vì vậy,

phần lớn giáo viên còn sử dụng các phương pháp giảng dạy truyền thống để tiến hành

bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các TTHTCĐ. Đồng thời, việc

sử dụng dàn trải các phương pháp bồi dưỡng cũng là một trong những nguyên nhân

khiến hoạt động bồi dưỡng không đạt hiệu quả và nội dung khảo sát không được đánh

giá cao.

Như vậy, còn nhiều hạn chế về năng lực của đội ngũ giáo viên tham gia hoạt

động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Từ đây khiến kết quả bồi dưỡng thấp và cán bộ quản lý

không vận dụng tốt kiến thức bồi dưỡng vào thực thi nhiệm vụ phát sinh hàng ngày.

2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan

2.5.2.1. Môi trường pháp luật của Nhà nước

Hiện nay, hoạt động của các TTHTCĐ đã được điều chỉnh, hướng dẫn bởi khá

nhiều văn bản pháp luật như: Quyết định số: 09/2008/QĐ-BGDĐT về “Ban hành Quy

chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”;

Thông tư số: 96/2008/TT-BTC về “Hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà

nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng”; Quyết định số: 34/2009/QĐ-BGDĐT về

việc “Ban hành quy chế phối hợp giữa các ban, ngành, mặt trận đoàn thể, các cơ quan

đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, trường học, với TTHTCĐ trong việc tổ chức học tập

49

cho nhân dân”…Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới chỉ

điều chỉnh đối với hoạt động chung của các TTHTCĐ. Các hoạt động quản lý, hoạt

động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ gần như chưa có văn bản,

thông tư nào hướng dẫn điều chỉnh. Điều này, khiến hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại

các TTHTCĐ không có định hướng phát triển và cơ sở để thực hiện, thi hành.

Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường pháp luật

nhà nước

Rất không

Không

Rất

Phân vân

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

đồng ý

Câu hỏi khảo sát

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Quy định của nhà

nước về công tác đào

tạo, bồi dưỡng NLQL

34

25,2% 53

39,3% 30

22,2% 15

11,1%

3

2,2%

cho đội ngũ cán bộ

quản lý các TTHTCĐ

là cụ thể, rõ ràng

Các văn bản pháp lý

liên quan đến công tác

38

28,1% 55

40,7% 21

15,6% 17

12,6%

4

3,0%

đào tạo, bồi dưỡng có

sự đồng bộ, kế thừa cao

Các văn bản pháp lý

liên quan đến công tác

đào tạo, bồi dưỡng tạo

điều kiện thuận lợi cho

40

29,6% 55

40,7% 19

14,1% 15

11,1%

6

4,4%

hoạt động quản lý công

tác đào tạo, bồi dưỡng

NLQL cho đội ngũ cán

bộ

quản

các

TTHTCĐ

Phần lớn cán bộ tham gia khảo sát đều không đồng tình với nội dung liên quan

đến chính sách pháp luật điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ mà

chúng tôi đưa ra. Nội dung Quy định của nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng

50

NLQL cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ là cụ thể, rõ ràng nhận được sự đồng

ý của 12,3% cán bộ; có đến 25,2% cán bộ rất không đồng ý và 39,3% cán bộ không

đồng ý. Nội dung Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng có

sự đồng bộ, kế thừa cao nhận được ý kiến không đồng ý của 40,7% cán bộ, 28,1%

cán bộ rất không đồng ý; 15,6% cán bộ đồng ý. Tương tự nội dung Các văn bản pháp

lý liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng NLQL cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ

cũng không nhận được ý kiến đồng ý từ đông đảo đối tượng khảo sát, có 29,6% cán

bộ rất không đồng ý; 40,7% cán bộ không đồng ý, số lượng cán bộ đồng ý chiếm tỷ lệ

thấp là 15,5% .

Như vậy, hiện tại các văn bản pháp luật về bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các

TTHTCĐ nước ta thiếu sự đồng bộ và chậm đổi mới, các chế tài pháp luật chưa chặt

chẽ và nghiêm minh. Hệ thống chính sách chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công

việc hiện tại; yêu cầu của quá trình hội nhập và yêu cầu của CNH, HĐH đất nước nên

cán bộ nói chung và cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nói riêng chưa đáp

ứng yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, việc cán bộ các TTHTCĐ phải tuân thủ các quy

định về chính sách tiền lương công chức cũng là một lý do khiến người cán bộ không

có động lực làm việc, không có động lực phấn đấu hoàn thiên, tự bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn. Do mức lương cơ sỏ thấp, hệ số lương chủ yếu căn cứ vào

thâm niên công tác nên không tạo được động lực phấn đấu của người cán bộ quản lý

các TTHTCĐ trong quá trình bồi dưỡng.

2.5.2.2. Môi trường kinh tế

Quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, dẫn tới sự thay đổi chức

năng, nhiệm vụ của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và TTHTCĐ tỉnh Bắc

Kạn nói riêng; thay đổi những tiêu chuẩn, yêu cầu đối với cán bộ quản lý thực hiện

công việc…Nguyên nhân này làm cho khoảng cách giữa yêu cầu của công việc và

năng lực hiện có của cán bộ quản lý các TTHTCĐ thực hiện công việc có xu hướng

ngày càng xa nhau. Từ đó, khiến người cán bộ không hoàn thành công việc và đòi hỏi

hoạt động bồi dưỡng phải được triển khai mạnh mẽ hơn.

51

Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường kinh tế

Rất không

Không

Rất

Phân vân

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

đồng ý

Câu hỏi khảo sát

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Kinh tế phát triển với

sự hội nhập mạnh mẽ

44

32,6% 58

43,0% 22

16,3%

6

4,4%

5

3,7%

tạo áp lực lớn cho

công tác đào tạo bồi

dưỡng cán bộ

Nhu cầu phát triển xã

hội, kinh tế của địa

phương khiến

cho

6

4,4%

9

6,7% 25

18,5% 44

32,6% 51

37,8%

công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ trở nên

cấp thiết

Điều kiện kinh tế của

bản thân và gia đình

9

6,7%

9

6,7% 21

15,6% 51

37,8% 45

33,3%

cán bộ có tác động tới

hiệu quả công tác đào

tạo, bồi dưỡng

Việc cải

thiện đời

sống, thu nhập cho

7

5,2% 12

8,9% 19

14,1% 55

40,7% 42

31,1%

cán bộ góp phần tích

cực vào hiệu quả công

tác đào tạo, bồi dưỡng

Từ kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý đánh giá cao sự tác động của điều

kiện kinh tế tới hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng (nội dung khảo sát nhận được ý

kiến rất đồng ý từ 33,3% cán bộ; 37,8% cán bộ đồng ý và 6,7% cán bộ không đồng ý

và rất không đồng ý). Ngoài ra, việc cải thiện đời sống, thu nhập cho cán bộ cũng

được đánh giá tạo ra những tác động tích cực vào hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng (31,1% cán bộ rất đồng ý; 40,7% cán bộ đồng ý; số lượng cán bộ không đồng

chiếm tỷ lệ thấp với 5,2% cán bộ rất không đồng ý và 8,9% cán bộ không đồng ý).

52

Nhu cầu phát triển xã hội, kinh tế của địa phương cũng khiến cho công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ trở nên cấp thiết (khoảng 11% cán bộ không đồng ý song có đến gần

70% cán bộ đưa ra ý kiến đồng ý). Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế lại không nhận

được ý kiến đồng ý cao trong tạo ra áp lực cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn (75,6% cán bộ không đồng ý và rất không đồng ý).

Như vậy, điều kiện môi trường kinh tế sẽ gây ra những tác động to lớn đến

công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Hiện tại, sự phát triển của nền kinh tế thị trường

luôn gắn liền với việc giá cả một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện nước liên

tục gia tăng dẫn đến đời sống của đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

gặp nhiều khó khăn, thu nhập từ lương của cán bộ không đảm bảo được cuộc sống

cho nên hầu hết phải tìm nguồn thu nhập khác từ bên ngoài, mặc dù trong những năm

gần đây chính sách tiền lương cũng đã có thay đổi. Tuy nhiên chế độ tiền lương vẫn

chưa tương xứng với nhiệm vụ, với cống hiến của cán bộ để đội ngũ này yên tâm chú

trọng tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ chức. Từ đó, hiệu quả hoạt động bồi

dưỡng không cao và ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng đối với cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

2.6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ

2.6.1. Mặt mạnh

Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng: Các bước triển khai, xác định mục tiêu, kế

hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được xây dựng khá cụ

thể, quy định chi tiết về nội dung cần thực hiện và bộ phận chịu trách nhiệm đảm

nhận nhiệm vụ.

Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng: Các nội dung bồi dưỡng đối với cán

bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời

lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế. Nhìn chung, các nội dung được

bồi dưỡng đều cung cấp những kiến thức bổ ích giúp đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ

được giao. Đồng thời, các nội dung bồi dưỡng cơ bản thỏa mãn các yêu cầu công việc

quy định tại Quy chế của Bộ GD&ĐT.

53

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng: Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn đã

quan tâm hơn đến việc tổ chức, triển khai các đợt kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt

động bồi dưỡng. Việc quản lý cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách

quan hơn.

2.6.2. Mặt hạn chế

Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Việc lập kế hoạch

bồi dưỡng cán bộ quản lý không căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý

thực tế tại các Trung tâm và không căn cứ vào điều kiện thực tế (thực trạng công

việc, nhiệm vụ tại các TTHTCĐ; ngân sách bồi dưỡng) nên phát sinh nhiều sai lệch

khi thực hiện các mục tiêu đã lập.

Công tác triển khai nội dung bồi dưỡng: cán bộ quản lý chưa được bồi dưỡng

các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác thể hiện công tác quản lý nội dung bồi

dưỡng không đạt hiệu quả, hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội dung bồi

dưỡng giữa các TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm sát,

đánh giá nội dung bồi dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động bồi dưỡng. Từ đây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các

TTHTCĐ trên địa bàn.

Phương pháp, hình thức bồi dưỡng: Phần lớn đội ngũ giáo viên sử dụng

phương pháp dạy tại chỗ nên không giúp cán bộ vận dụng kiến thức đã học vào thực

tế công việc. Hoạt động bồi dưỡng chưa có kế hoạch cụ thể về số lượng giáo viên phụ

trách bồi dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng chưa được cụ thể

hóa về số lượng và chất lượng.

Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn không được thực hiện tốt, hệ thống cơ sở vật chất chưa được

đầu tư đồng bộ; các yếu tố trang thiết bị giáo dục không được bố trí hợp lý. Đồng

thời, Sở GD&ĐT tỉnh cũng chưa khai thai hết hiệu quả sử dụng của hệ thống trang

thiết bị đầu tư phục vụ bồi dưỡng.

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng: Công tác kiểm tra không

được thực hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống các tiêu

54

chí kiểm tra, đánh giá cũng chưa được xây dựng, việc phàn hồi sau kiểm tra không

được tiến hành.

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh

Bắc Kạn đề cập ở trên xuất phát từ những hạn chế sau:

Thứ nhất, Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ chưa có nhận thức đúng

đắn về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục. Phần lớn cán bộ chưa nhận thức được tầm quan trọng và hiệu

quả của công tác bồi dưỡng đối với kết quả thực hiện công việc hàng ngày.

Thứ hai, Đội ngũ nhân lực quản lý hoạt động bồi dưỡng còn yếu kém về trình

độ, chuyên môn, thiếu kỹ năng trong xử lý công việc đảm bảo nhanh chóng, chính

xác. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết, không sát với thực

tế và phù hợp với số lượng học viên tham gia bồi dưỡng. Một số cán bộ quản lý lại

chưa có phương pháp triển khai công việc một cách hợp lý nên chưa kích thích được

tính tự học của cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng đã xuống cấp và

chưa được đầu tư đồng bộ. Các trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy như máy chiếu,

radio… chưa được trang bị. Nguồn ngân sách phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn hẹp

không đáp ứng yêu cầu nâng cấp trang thiết bị hàng năm tại các cơ sở bồi dưỡng.

Thứ tư, Đội ngũ cán bộ giáo viên tham gia bồi dưỡng còn hạn chế về trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ giáo viên chưa tập

trung chú trọng vào phương pháp bồi dưỡng kích thích học viên chủ động, sáng tạo, biến

quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng. Đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng còn tâm

lý e ngại khi tìm hiểu vận dụng các phương pháp bồi dưỡng mới vào hoạt động bồi

dưỡng cán bộ quản lý.

Thứ năm, hệ thống chính sách pháp luật nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng

cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn thiếu và chưa đồng bộ. Chính sách tiền lương ngạch

công chức thấp chưa đáp ứng nhu cầu bản thân của người cán bộ. Do đó, không tạo được

động lực thúc đẩy cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn tham gia hoạt động bồi

dưỡng, và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực bản thân.

55

Thứ sáu, ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường và việc giá cả một số mặt hàng

tiêu dùng thiết yếu tăng trong khi tiền lương và phụ cấp hàng tháng của cán bộ công

chức thấp, từ đó khiến đời sống của đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc

Kạn gặp nhiều khó khăn và cán bộ không có ý thức cao trong việc tham gia các khóa

bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.

Kết luận chương 2

Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ đã được Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn quan tâm chú ý; Các bước

triển khai quản lý, xác định mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn được xây dựng khá cụ thể, quy định chi tiết; Các nội dung bồi dưỡng

đối với cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời

lượng học lý thuyết và thời lượng thực hành thực tế; Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt

động bồi dưỡng cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách quan hơn.

Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn vẫn còn bộc lộ những hạn

chế đó là: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn

không tuân thủ đúng kế hoạch đã lập; Cán bộ quản lý TTHTCĐ chưa được bồi dưỡng

các nội dung kiến thức phù hợp vị trí công tác; Công tác quản lý phương pháp, hình

thức bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có kế hoạch cụ thể về số

lượng giáo viên phụ trách bồi dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng

chưa được cụ thể hóa về số lượng và chất lượng. Công tác kiểm tra không được thực

hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống các tiêu chí kiểm tra,

đánh giá cũng chưa được xây dựng, việc phàn hồi sau kiểm tra không được tiến hành.

Thực trạng trên là cơ sở thực tiễn để đề ra những biện pháp phù hợp nâng cao

hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

56

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ

CHO CÁN BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

3.1. Định hướng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bồi cảnh mới và xu thế mới của giáo dục hiện đại, tình hình kinh tế mới của

đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực tiễn về đời sống và

việc làm của mỗi người lao động … đã đặt ra yêu cầu mới đối với việc đào tạo

nguồn nhân lực của đất nước trong tương lai, được thể hiện trong mục tiêu bồi

dưỡng cán bộ. Khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng, những phẩm chất và

năng lực đó chỉ được hình thành và phát triển thông qua và bằng các hoạt động

tự lực, tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong học tập, thông qua các hình thức tương

tác giữa học viên và giáo viên.

Những năm qua hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc

Kạn có những tiến bộ nhất định để cải tiến nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc thực hiện mục

tiêu, nội dung và phương pháp bồi dưỡng. Mặt khác thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW

ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bố

các TTHTCĐ, chỉ thị số 22/2003/CT- BGD&ĐT ngày 5/6/2003 của Bộ trưởng

BGD&ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, giám đốc các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn cần thiết phải coi trọng công tác bồi dưỡng, quản lý bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ.

Trên đây là xu hướng đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đang đặt ra cho

công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, giám đốc các

TTHTCĐ trên địa bàn cần có những thay đổi cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu

thực tiễn bồi dưỡng bằng việc xây dựng một hệ thống các biện pháp quản lý công tác

bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các nhiệm vụ quản lý và nhiệm vụ giáo dục trong quy định

của Bộ GD&ĐT.

57

3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc

Tính hệ thống, cấu trúc được đảm bảo, có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải

bao quát các nội dung, các khía cạnh của hoạt động bồi dưỡng, bao quát mọi mặt của

vấn đề. Hay nói cách khác, những thành tố nào tham gia vào quá trình bồi dưỡng thì

khi đề ra biện pháp phải xét tới vai trò, sự ảnh hưởng của các thành tố đó. Khi đề ra

các biện pháp được phải đi từ thực trạng nhận thức đến hành động. Chẳng hạn, từ

thực tiễn cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nhận thức chưa đúng về mục

tiêu, nội dung, ý nghĩa của việc bồi dưỡng, thiếu tập trung trong tham gia bồi dưỡng,

thiếu tích cực tự giác, làm ảnh hưởng lớn đến động cơ thái độ và kết quả bồi dưỡng.

Vì thế, biện pháp đưa ra phải làm cho cán bộ hiểu đúng về mục tiêu, nội dung, ý

nghĩa của hoạt động bồi dưỡng, giúp cán bộ có hứng thú, tập trung cho bồi dưỡng với

tinh thần tự giác, tích cực.

3.2.1.2. Đảm bảo tính toàn diện

Tính toàn diện trong các biện pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng đòi hỏi

phải đảm bảo hài hoà các mối quan hệ của các bên có liên quan đến công tác này. Từ

đổi mới quan hệ các cấp lãnh đạo trực tiếp và gián tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo,

của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ

chuyên môn theo sự chỉ đạo của ngành. Ngay trong các TTHTCĐ, khi xây dựng các

biện pháp bồi dưỡng cần so sánh, đối chiếu và xem xét các mối quan hệ xung quanh

để bảo đảm sự thống nhất và toàn diện trong quá trình vận động.

Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng phải đảm bảo thực hiện những tác động

đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc khác nhau của công tác này, từ công tác tổ chức bố

trí sắp xếp đội ngũ chuyên viên, cán bộ quản lý vào từng công việc cụ thể phù hợp

với năng lực và yêu cầu nhiệm vụ đến những thay đổi về nội dung, phương pháp và

hình thức bồi dưỡng … Khi quản lý công tác bồi dưỡng phải phải đảm bảo nguyên

tắc dân chủ, công khai, đồng thời phải mang tính xây dựng để các TTHTCĐ tỉnh Bắc

Kạn phát huy năng lực và tự giác thực hiện theo các yêu cầu, mục tiêu của công tác

bồi dưỡng cán bộ quản lý

58

3.2.3.3. Đảm bảo tính hiệu quả.

Biện pháp hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc

Kạn đòi hỏi phải có sự đầu tư các nguồn lực xác định, do vậy cần đến những chi phí

về vật chất và tinh thần của các lực lượng tham gia vào công tác này. Hơn nữa, các

biện pháp đề xuất là nhằm làm cho công tác này được tốt hơn, nếu không như vậy,

các biện pháp được đề xuất sẽ trở thành tốn kém và vô ích. Do vậy cần chú trọng tới

nguyên tắc tính hiệu quả của các biện pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng cán bộ các

TTHTCĐ trên phương diện:

- Những biện pháp này phải đưa đến sự phù hợp hơn, thuận lợi hơn cho những

người và tổ chức tham gia vào công tác này.

- Các biện pháp phải thiết thực phục vụ cho đổi mới hoạt động bồi dưỡng hiện

nay ở các TTHTCĐ, trực tiếp là cho đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình

bồi dưỡng.

3.2.3.4. Đảm bảo tính thực tiễn

Hệ thống các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Nói một cách cụ thể,

các biện pháp đề xuất phải phù hợp với nội dung hoạt động bồi dưỡng của cán bộ.

Vì thế, các biện pháp đề ra phải: đảm bảo tính thực tiễn, tính thiết thực, tính phát

triển, tính cân đối hài hòa của nội dung bồi dưỡng; Coi trọng đúng mức tính tự giác, tích

cực, chủ động trong bồi dưỡng của cán bộ, vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên và

giám sát, kiểm tra của cán bộ quản lý của hoạt động bồi dưỡng. Phù hợp với các quy định

về xây dựng nề nếp chính quy, quản lý kỷ luật và quy chế của Bộ GD&ĐT.

Các biện pháp này phải có tính khả thi phù hợp với khả năng quản lý của các

TTHTCĐ và điều kiện bồi dưỡng thực tế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp

với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và các điều kiện cơ sở vật chất

phục vụ hoạt động bồi dưỡng. Các biện pháp đề xuất sẽ phải quan tâm đến đặc điểm

của từng đối tượng cán bộ tham gia bồi dưỡng.

59

3.2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

3.2.2.1. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý

* Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn hiện nay phải hướng tới việc nâng cao trình độ nghiệp vụ

quản lý của cán bộ, bằng cách cung cấp cho họ một hệ thống tri thức, kỹ năng làm

việc cụ thể đó là phương pháp quản lý, kỹ năng kiểm tra, đánh giá, phân tích và khả

năng vận dụng sáng tạo vào thực tiễn … Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi công tác

bồi dưỡng cán bộ phải xác định được chính xác nhu cầu về các nội dung cần bồi

dưỡng của cán bộ. Việc khảo sát nhu cầu cán bộ nhằm tìm hiểu, phát hiện kỹ năng,

năng lực nào cán bộ còn thiếu để tiến hành bồi dưỡng bổ sung. Từ đó giúp hoàn thiện

hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

* Nội dung biện pháp

Giám đốc các TTHTCĐ phải hệ thống được những nội dung, những kỹ năng

quản lý cần thiết mà mỗi cán bộ cần phải có, phân loại những nội dung, kỹ năng đó

để xác định được tính thứ bậc của những nội dung cần bồi dưỡng. Biện pháp này vừa

đáp ứng được nhu cầu của cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, vừa hạn chế sự tổn

thất về kinh phí cho TTHTCĐ vì không phải lặp lại những nội dung mà cán bộ đã

biết. Xác định được đúng vấn đề đang bức xúc sẽ tạo được hứng thú tham gia bồi

dưỡng cho cán bộ, từ đó hiệu quả bồi dưỡng sẽ cao

* Cách thức thực hiện biện pháp

Để xác định đúng những nội dung cần bồi dưỡng đối với cán bộ các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, làm cơ sở phân loại nội dung kiến thức, kỹ năng mà cán bộ cần

bồi dưỡng có thể thực hiện theo các cách sau:

Cách một: Do lãnh đạo các TTHTCĐ tỉnh xây dựng kế hoạch chủ động khảo

sát và phân loại. Những nội dung mà cán bộ có thể tự bồi dưỡng và những nội dung

cán bộ cần được bồi dưỡng; Những nội dung cơ bản mà cán bộ cần cho quá trình đưa

ra quyết định quản lý trong TTHTCĐ và những nội dung cần cho các hoạt động khác.

60

Cách hai: Do chính đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tỉnh đề xuất nội dung cần được

bồi dưỡng trên thực tế công tác của họ.

Với việc xác định nội dung bồi dưỡng như trên, kế hoạch bồi dưỡng sẽ sát

thực tế và mang lại lợi ích thiết thực cho đội ngũ cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng

và chính những người quản lý. Ngoài ra phải bám sát các tiêu chuẩn của cán bộ để

làm căn cứ xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng thống nhất trong hệ thống các

TTHTCĐ trên địa bàn. Trong giai đoạn hiện nay các nội dung cần bồi dưỡng cho đội

ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có thể là:

+ Những kiến thức nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, tăng cường kỷ

cương nề nếp trong quản lý.

+ Mục tiêu, cấu trúc, nội dung những điểm mới và những nội dung tích hợp

trong chương trình xây dựng xã hội học tập.

+ Đổi mới phương pháp quản lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động

sáng tạo, khả năng

+ Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cho bộ phận cán bộ TTHTCĐ.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Đội ngũ các phòng ban chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn thực hiện

quản lý hoạt động bồi dưỡng phải có năng lực quản lý tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm,

quản lý chặt chẽ các tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm rõ ràng; xây dựng khối

đoàn kết nhất trí cao trong mọi hoạt động bồi dưỡng; tạo dựng được các phong trào

thi đua, gắn hoạt động bồi dưỡng với các hoạt động thi đua trong các TTHTCĐ tạo

cho cán bộ tham gia bồi dưỡng có cơ hội được tham gia, được chia sẻ những kinh

nghiệm cũng như những khó khăn trong quá trình tham gia bồi dưỡng. Từ đó, tạo

điều kiện thuận lợi xác định đúng năng lực và nhu cầu cần được đào tạo của đội ngũ

cán bộ các TTHTCĐ.

3.2.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ

* Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiểu sâu sắc các quan điểm chỉ

đạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành

Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 44-CTr/TU của Tỉnh uỷ, Kế hoạch số

61

808/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn về đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động

bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong xây dựng, chỉ đạo,

thực hiện kế hoạch phát triển các TTHTCĐ đáp ứng thực hiện các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

Giúp các cấp quản lý tại TTHTCĐ Bắc Kạn có nhận thức đúng đắn về vai trò và

trách nhiệm đối với việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng cán

bộ và đáp ứng được yêu cầu xây dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới.

* Nội dung biện pháp

Việc đầu tiên là cần phải làm cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh

Bắc Kạn biết được những phẩm chất, năng lực cần có để đáp ứng yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện hoạt động bồi dưỡng, thấy được những mặt tích cực cũng như

những hạn chế về NLCM của bản thân. Từ đó bản thân mỗi cán bộ phải coi công tác

bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn là nhiệm vụ cấp bách.

- Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo (Giám đốc, phó giám đốc các TTHTCĐ):

Nắm rõ mục tiêu và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán

bộ các TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, xây dựng

xã hội học tập. Xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác tuyên

truyền, định hướng, tổ chức chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho

cán bộ quản lý, trên cơ sở đó triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo

động lực để cán bộ tham gia học tập, bồi dưỡng nắm vững các yêu cầu về phẩm chất,

năng lực nghề nghiệp, nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước về công tác bồi dưỡng, các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đối với cán bộ

tại TTHTCĐ.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo phải xác định rõ việc xây dựng và phát triển năng lực

quản lý của cán bộ TTHTCĐ là đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành xác định là

nhiệm vụ quan trọng, là khâu then chốt trong công cuộc xây dựng xã hội học tập theo

yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có năng lực giáo dục, năng lực quản lý,

gương mẫu về đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.

- Đối với cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc Kạn: Hiểu rõ vị trí của mình trong

tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân; phải hiểu rõ nội dung của quy định

62

chuẩn nghề nghiệp, các tiêu chí của năng lực nghề nghiệp. Mỗi cán bộ phải biết rõ

những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực đối với cán bộ quản lý TTHTCĐ để đáp

ứng nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện cây dựng xã hội học tập, đồng thời không

ngừng học tập, bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất, năng lực đó. Bên cạnh đó,

để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi cán bộ quản lý TTHTCĐ cần có năng lực

huy động và hợp tác rộng rãi hơn với đồng nghiệp, cộng đồng và các tổ chức xã hội

cùng tham gia hiệu quả vào các hoạt động xây dựng xã hội học tập.

* Cách thức thực hiện

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện: Giám đốc các TTHTCĐ Bắc Kạn

phải xác định rõ mục tiêu, nội dung cần nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý. Xây

dựng các hình thức tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền dưới mọi hình thức như:

Tổ chức các lớp tập huấn, các buổi tọa đàm, thông qua viết bài tìm hiểu, thông qua

nghiên cứu tài liệu,... để cán bộ quản lý được nghiên cứu, được chia sẻ, được bày tỏ

những quan điểm, suy nghĩ, hiểu biết của mình, qua đó nâng cao nhận thức của cán

bộ về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ quản lý các

TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng

xã hội học tập suốt đời.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Giám đốc các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn phải là người hiểu được tầm quan trọng

về công tác nâng cao kỹ năng quản lý đối với cán bộ trung tâm theo yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội học tập hiện nay. Để từ đó có các

biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ.

3.2.2.3. Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ

* Mục tiêu của biện pháp

Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý phù hợp, nâng

cao chất lượng các phương pháp bồi dưỡng, từ đó đảm bảo hiệu quả của hoạt

động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc

Kạn. Có khá nhiều phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, song việc bồi dưỡng cán bộ quản lý chủ

yếu được thực hiện theo phương pháp: Học tập kiến thức theo từng lớp chuyên

63

đề; Tham gia tập huấn, huấn luyện; Tham gia học tập kinh nghiệm tại các địa phương đối

với đào tạo, bồi dưỡng tập trung và phương pháp: Hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm; Tham

gia dự giờ đối với bồi dưỡng tại chỗ. Phương pháp bồi dưỡng càng cụ thể, chi tiết, đa dạng

việc triển khai thực hiện càng rõ ràng, đồng thời giúp cho nhà quản lý dễ dàng kiểm tra,

đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng.

* Nội dung biện pháp

Tiến hành xây dựng kế hoạch đánh giá mức độ hiệu quả của phương pháp bồi

dưỡng NLCM cho cán bộ quản lý các TTHTCĐ Bắc Kạn. Từ đó, các phòng ban

chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn xác định những NL cần thiết phải bồi

dưỡng đồng thời lựa chọn phương pháp bồi dưỡng phù hợp với từng nội dung bồi

dưỡng đã lựa chọn.

Căn cứ vào thực trạng năng lực chuyên môn, nhu cầu cần được bồi dưỡng của

đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn và những yêu cầu của nhiệm vụ

xây dựng xã hội học tập đặt ra đối với đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ: xây

dựng nội dung bồi dưỡng, tổ chức đánh giá, lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù

hợp với nội dung bồi dưỡng và các điều kiện khác về cơ sở vật chất...để thực hiện bồi

dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

* Cách thức thực hiện

Lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ trên cơ sở tiến hành rà

soát, đánh giá thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các

TTHTCĐ Bắc Kạn, rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ

cốt cán tiến hành bồi dưỡng; xem xét các điều kiện khách quan, đặc điểm tình hình

địa phương; Khảo sát thực trạng nhu cầu của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về nội

dung bồi cần bồi dưỡng. Các PP bồi dưỡng phải phù hợp với điều kiện về cơ sở vật

chất phục vụ công tác bồi dưỡng; đội ngũ báo cáo viên, tài liệu phục vụ hoạt động bồi

dưỡng, thời gian bồi dưỡng...

Trên cơ sở khảo sát từng nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ

quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, phải lựa chọn phương pháp bồi dưỡng tương

ứng, xác định phương pháp bồi dưỡng là bồi dưỡng tập trung, chia lớp theo chuyên

môn, lựa chọn những nội dung có thể tự bồi dưỡng, những nội dung cần được đưa ra

64

nghiên cứu sâu, những nội dung cần xây dựng mô hình, tổ chức hội thảo; lựa chọn

đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng là các giáo viên cốt cán có năng lực chuyên

môn tốt, có uy tín trong ngành hoặc mời các báo cáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo

hỗ trợ; xác định nhu cầu về cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động bồi dưỡng như các

phòng học, hệ thống máy tính, máy chiếu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, kinh phí cần

có chi cho hoạt động bồi dưỡng,... để tiến hành tốt phương pháp bồi dưỡng đã lựa chọn.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Muốn lựa chọn được phương pháp bồi dưỡng phù hợp,các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ phải nắm vững những yêu cầu về năng lực cần có đối với cán bộ quản

lý các TTHTCĐ, am hiểu về phương pháp bồi dưỡng; đặc điểm công việc hàng ngày

của cán bộ quản lý các TTHTCĐ, nắm vững thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, từ

đó cụ thể hóa nội dung cần thiết phải bồi dưỡng, cập nhật và lựa chọn được phương

pháp bồi dưỡng phù hợp.

Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải có năng lực quản lý tốt, chỉ đạo,

quản lý chặt chẽ các tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm rõ ràng trong triển khai

hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ trên địa bàn. Từ đó,

những cán bộ được giao nhiệm vụ sẽ có ý thức và trách nhiệm hoàn thành các nhiệm

vụ được phân công, tạo cơ sở lựa chọn được các phương pháp bồi dưỡng phù hợp.

Đội ngũ giáo viên thực hiện bồi dưỡng phải am hiểu về phương pháp, hình

thức bồi dưỡng; nắm vững thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tham gia bồi

dưỡng, từ đó cụ thể hóa nội dung cần thiết phải bồi dưỡng, cập nhật,...

3.2.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng

* Mục tiêu của biện pháp

Giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn hoàn thành tốt các khóa đào

tạo, bồi dưỡng; dễ dàng hơn trong việc tiếp cận kiến thức bồi dưỡng.

Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng lý thuyết và thực hành cho

cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

* Nội dung biện pháp

Căn cứ vào các điều kiện thực tế cũng như số lượng cán bộ các TTHTCĐ sẽ

tham gia bồi dưỡng, các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch bổ sung về thiết bị, cơ sở vật

chất, tài liệu, thiết bị.

65

Các cơ sở đào tạo thực hiện chỉ đạo, tổ chức mọi điều kiện thuận lợi để đảm

bảo về cơ sở vật chất, phương tiện bồi dưỡng cho GV và học viên thực hiện mục tiêu,

bồi dưỡng đã hoạch định ban đầu. Tiến hành đầu tư trang thiết bị, vật chất cho các cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu dạy, học theo phương pháp mới

* Các thức thực hiện

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng được việc áp

dụng, sử dụng các phương pháp trao đổi tích cực. Cần giới hạn số lượng cán bộ cho

từng lớp học cho phù hợp với việc áp dụng các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.

Cần xây dựng bộ phận kiểm tra đánh giá thiết bị phục vụ bồi dưỡng cho cán

bộ, chỉ đạo bộ phận liên quan lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị theo đúng qui định

của cơ sở đào tạo

Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cần xây dựng và triển khai kế hoạch xin

nguồn kinh phí hỗ trợ tăng cường, nâng cấp định kỳ trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng

và phát triển công nghệ trong các cơ sở giáo dục, bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ Bắc Kạn.

Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn cần thực hiện cơ chế tự chủ tự

quyết định việc sử dụng kinh phí từ nguồn thu hợp pháp để đầu tư phát triển tiềm lực

và hỗ trợ hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị để phục vụ

bồi dưỡng, đào tạo.

Các cơ sở bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ cần được sắp xếp lại về cơ cấu và vị trí

tổ chức cho thích hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ sở. Xem xét lập

mới một số trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng quy định về

việc mở lớp, lên lớp; đồng thời có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các cơ sở

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải bố trí ngân sách đầu tư cơ sở vật chất tại các cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh. Cán bộ phòng tổ chức hành

chính Sở GD&ĐT phải xác định đúng biến chế, cơ cấu số lượng đội ngũ cán bộ

TTHTCĐ tham gia bồi dưỡng từng giai đoạn, rà soát từng đối tượng để xây dựng các

66

kế hoạch ngân sách đầu tư cơ sở vật chất trong dài hạn và ngắn hạn theo các yêu cầu

bồi dưỡng.

3.2.2.5. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng

* Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp này nhằm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp

ứng yêu cầu mục tiêu bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện

nay và giai đoạn tiếp theo; tạo điều kiện thuận lợi để các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn được thực hiện có hiệu quả. Đội ngũ cán

bộ quản lý bao gồm: cán bộ các phòng ban chuyên trách tại Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn

được phân công nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng.

* Nội dung biện pháp

Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng không thể

làm ồ ạt theo kiểu chạy theo số lượng mà phải tiến hành theo một qui trình khoa học

mới đảm bảo phát huy hiệu quả bồi dưỡng đối với các bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh

Bắc Kạn ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ chế. Những nguyên tắc khoa học cần

tuân theo trong quá trình nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý hoạt động

bồi dưỡng đó là xây dựng một cơ chế ra quyết định quản lý dựa trên những nguyên

tắc chung của quản lý nhân sự, phù hợp với điều kiện của các TTHTCĐ nhằm tuyển

chọn được những cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện quản lý hoạt động

bồi dưỡng.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Định kỳ, thanh tra kiểm tra đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng: Công tác này giúp chỉ ra được những mặt tốt, mặt tích cực, cái được và cái

chưa được cần phải khắc phục trong quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ các

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Qua công tác thanh tra cũng sẽ phát hiện được những ưu

điểm, nhược điểm của mỗi cán bộ, từ đó có biện pháp bồi dưỡng sát với tình hình

thực tế của đội ngũ. Trên cơ sở các kết quả thu được từ kiểm tra, giám đốc TTHTCĐ

sẽ có được sự đánh giá đúng đắn đối với mỗi cán bộ quản lý.

Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng

bao gồm: Kiểm tra các công việc bồi dưỡng đang thực hiện, đã thực hiện có đúng với

67

kế hoạch của nhà trường cũng như của cán bộ quản lý đã xây dựng không. Việc kiểm

tra không được mang tính hình thức mà phải dựa vào các tiêu chí đánh giá tương ứng

với từng nhiệm vụ cụ thể đã được xác định trong kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ

trong việc thực hiện qui chế chuyên môn, chức trách, nhiệm vụ của từng vị trí mà

người cán bộ quản lý đảm nhận

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn phải tổ chức các hoạt động nâng cao trình

độ cho cán bộ các phòng ban chuyên trách tại Sở, đặc biệt là những cán bộ làm công

tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa

bàn. Hàng năm, Giám đốc Sở phải chỉ đạo phòng tài chính-kế toán sở trích lập quỹ

đào tạo và phát triển cán bộ. Nguồn quỹ này được sử dụng để tổ chức đào tạo cán bộ

quản lý hàng năm.

3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng từ đó đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi nhận thấy:

Trong 5 biện pháp đề xuất trên, mỗi biện pháp đều có mục tiêu cụ thể, nội

dung,cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm;

những thế mạnh và hạn chế nhất định. Để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn nhất thiết phải thực hiện đồng bộ và tổng

hợp các biện pháp này vì giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với

nhau, bổ sung cho nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và đều hướng đến một mục tiêu

chung. Mối quan hệ của các biện pháp đã đề xuất như sau:

Biện pháp 1:"Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng"

giúp cho Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn nắm bắt được kỹ năng, kiến thức nào còn thiếu, cần

được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung. Đây là tiền đề để thực hiện hiệu quả công tác quản lý

hoạt động bồi dưỡng cũng như là điều kiện để triển khai các biện pháp khác.

Biện pháp 2: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt

động bồi dưỡng” biện pháp này giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ hiểu được tầm

quan trọng, sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng đối với việc thực thi công việc phát

sinh hàng ngày. Tạo sự chủ động tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cán bộ các

68

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý bồi dưỡng và

nâng cao tính khả thi của các biện pháp khác.

Biện pháp 3:"Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ TTHTCĐ" giúp nhà quản lý xây dựng, lựa chọn phương pháp bồi dưỡng cán

bộ sát thực với điều kiện cụ thể của các TTHTCĐ đáp ứng được nhu cầu và nguyện

vọng của cán bộ, hướng tới mục tiêu nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ

các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn.

Biện pháp 4: "Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi

dưỡng" giúp cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn có điều kiện thuận lợi nhất

khi tham gia bồi dưỡng, từ đó hoàn thành tốt các khóa đào tạo, bồi dưỡng; dễ dàng

hơn trong viêc tiếp cận kiến thức bồi dưỡng. Tạo sự chủ động cho cán bộ trong các

hoạt động bồi dưỡng lý thuyết và thực hành. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ

sở để triển khai các biện pháp khác.

Biện pháp 5: "Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng" giúp

nâng cao trình độ quản lý của cán bộ tổ chức hoạt động bồi dưỡng bao gồm các báo

cáo viên, cán bộ tổ chức thực hiện và cán bộ kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

cán bộ các TTHTCĐ. Đây hầu hết là cán bộ thuộc các phòng ban chuyên trách tại Sở

GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Trình độ của cán bộ quản lý được nâng cao đồng nghĩa công

tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn đạt hiệu quả, từ đó

nâng cao hiệu quả thực thi của các biện pháp khác.

Như vậy, có thể thấy 5 biện pháp đã đề xuất có nội dung, cách thức tiến hành

khác nhau nhưng lại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mỗi biện pháp là một

phương diện, một yếu tố góp phần đạt mục tiêu đề ra là quản lý hoạt động bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bấc Kạn. Do đó, Sở GD&ĐT tỉnh

Bắc Kạn cần vận dụng đồng bộ, tổng hợp các biện pháp nêu trên.

3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.2.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm

Nghiên cứu thực hiện khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt động bồi

dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ của tỉnh Bắc Kạn đã đề xuất.

69

Nội dung khảo nghiệm

Nghiên cứu thực hiện khảo nghiệm toàn bộ các biện pháp đã được đưa ra sau quá

trình phân tích thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các

TTHTCĐ của tỉnh Bắc Kạn.

Mỗi giải pháp được khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các

biện pháp tương ứng đối với giải pháp đó.

Phương pháp khảo nghiệm

Khảo nghiệm được thực hiện thông qua phiếu khảo sát dành cho 29 cán bộ đã

tham gia khảo sát về thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ. Kết quả khảo sát

được tổng hợp bằng phần mềm Excel.

3.2.4.2. Kết quả khảo nghiệm

Qua khảo sát và xử lý tổng hợp, chúng tôi đã thu được kết quả đánh giá về

mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất như sau:

Bảng 3.1: Qua khảo sát cán bộ quản lý khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của

các biện pháp

Cần thiết

Biện pháp

Ít cần thiết

Cần thiết

Khả thi

Không cần thiết

Rất cần thiết

Không khả thi

Khả thi Ít khả thi

Rất khả thi

3,45

10,34 75,86 10,34

3,45

10,34 65,52 20,69

0

6,90

2,07

1,03

0

17,24 44,83 37,93

3,45

17,24 58,62 20,69

3,45

13,79 58,62 24,14

0

0

41,38 58,62

3,45

10,34 58,62 27,59

0

3,45

51,72 44,83

3,45

6,90

48,28 41,38

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng

70

Từ bảng tổng hợp cả 2 kết quả về “Mức độ cần thiết” và “Tính khả thi” của

các biện pháp được đề xuất trên đây, chúng tôi thấy tất cả các biện pháp đều được

đánh giá là cần thiết và có tính khả thi với tỷ lệ số lượng người lựa chọn khá cao. Đặc

biệt là các biện pháp: “Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng”;

và “Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng” là những biện

pháp được đánh giá cao nhất trong số các biện pháp đã đề xuất.

Như vậy, kết quả khảo nghiệm đã phản ánh đúng thực trạng hoạt động quản lý

công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn. Dựa

trên kết quả này, Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn có thể cân nhắc, xem xét việc triển khai

ứng dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý tại các TTHTCĐ trên địa bàn.

Kết luận chương 3

Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và kết quả khảo sát thực trạng, luận văn đã đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán

bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể là:

- Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng;

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng;

- Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ

Bắc Kạn;

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng;

- Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng.

Qua khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của những biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và

khả thi cao. Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu được chú trọng

thực hiện đồng bộ các biện pháp thì kết quả bồi dưỡng sẽ đạt được hiệu quả cao,

góp phần quan trọng để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và năng lực quản

lý cho cán bộ các TTHTCĐ trong thời gian tới.

71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

TTHTCĐ là mô hình tổ chức học tập của người dân tại cộng đồng, góp phần

quan trọng vào việc xây dựng “xã hội học tập” nhằm đáp ứng xu thế phát triển của

thời đại là “giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời”.

Qua khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy, công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ đã được Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn

quan tâm, công tác bồi dưỡng đã đi vào nề nếp và có chiều sâu, đã đạt được một số

thành tựu nhất định:

- Các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đối với cán bộ các TTHTCĐ tỉnh

Bắc Kạn đều được bố trí thời lượng giảng dạy, thời lượng học lý thuyết và thời lượng

thực hành thực tế phù hợp.

- Công tác quản lý phương thức, hình thức bồi dưỡng được thực hiện theo quy

trình chặt chẽ, các bước công việc được bố trí hợp lý.

- Công tác theo dõi quản lý đâu tư cơ sở vật chất được chú trọng, các trang

thiết bị phục vụ bồi dưỡng được trang bị tương đối đẩy đủ

- Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ngày càng được quan

tâm. Hoạt động kiểm tra cũng được thực hiện chặt chẽ và đảm bảo tính khách quan

trong kết quả đánh giá.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong công tác quản

lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ đó là:

- Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn luôn không

tuân thủ đúng kế hoạch đã lập. Việc lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý không

căn cứ vào sự biến động số lượng cán bộ quản lý thực tế tại các Trung tâm cũng như

căn cứ vào điều kiện thực tế,

- Hoạt động phối hợp xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng giữa các

TTHTCĐ và cơ sở đào tạo thiếu sự chặt chẽ, công tác giảm sát, đánh giá nội dung bồi

dưỡng chưa phát huy tối đa vai trò giúp nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng

72

- Công tác quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡng cán bộ quản lý

TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn chưa có kế hoạch cụ thể về số lượng giáo viên phụ trách bồi

dưỡng, số lượng cán bộ đảm nhận từng công việc cũng chưa được cụ thể hóa về số

lượng và chất lượng.

- Hệ thống cơ sở vật chất chưa được đầu tư đồng bộ; các yếu tố trang thiết bị

giáo dục không được bố trí hợp lý. Đồng thời, Sở GD&ĐT tỉnh cũng chưa khai thai

hết hiệu quả sử dụng của hệ thống trang thiết bị đầu tư phục vụ bồi dưỡng.

- Công tác kiểm tra không được thực hiện thường xuyên và chưa đảm bảo độ

chính xác cao. Hệ thống các tiêu chí kiểm tra, đánh giá cũng chưa được xây dựng,

việc phản hồi sau kiểm tra không được tiến hành.

Căn cứ vào những hạn chế còn tồn tại nêu trên, luận văn đã đề xuất các biện

pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ các

TTHTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đó là:1. Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ

về nội dung bồi dưỡng; 2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về

hoạt động bồi dưỡng; 3. Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho

cán bộ TTHTCĐ Bắc Kạn;4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng; 5.

Nâng cao trình độ của các bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với nhà nước

+ Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cán bộ các

TTHTCĐ.

- Phải quán triệt, thể hiện được những quan điểm, chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước ta.

- Đảm bảo quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn, trách nhiệm

càng cao.

- Hệ thống chính sách phải đảm bảo công bằng.

- Hệ thống chính sách phải đảm bảo tính kích thích, khuyến khích tài năng

sáng tạo, có sức lôi cuốn, hấp dẫn để mọi người phấn đấu vươn lên, tham gia bồi

dưỡng, hoặc tự bồi dưỡng hoàn thiện năng lực bản thân.

73

- Hệ thống chính sách bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ phải đảm bảo ý nghĩa việc

nhiều mặt cả vật chất, tinh thần, chính trị, xã hội và nhân đạo,

- Hệ thống chính sách bồi dưỡng cán bộ TTHTCĐ phải phù hợp với hoàn cảnh

đất nước, không thoát ly, xa rời điều kiện kinh tế của đất nước để cán bộ thực sự yên

tâm làm việc, chuyên tâm tham gia các hoạt động bồi dưỡng.

+ Cải cách tiền lương

Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của người lao

động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học,

hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn

đặt ra cho các cơ quan nhà nước. Muốn cải thiện được động lực tham gia hoạt động

bồi dưỡng của cán bộ các TTHTCĐ thông qua tiền lương thì hệ thống tiền lương phải

đảm bảo được các nguyên tắc: trả lương theo cơ chế thị trường; trả lương theo vị trí

công việc; trả lương theo kết quả công việc.

Hiện nay, tiền lương trong khu vực nhà nước thấp hơn nhiều so với khu vực tư

nhân, đặc biệt là đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và việc tăng lương đối với

khu vực nhà nước rất khó khăn bởi phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế – xã hội.

Cải cách tiền lương trong giai đoạn hiện nay để thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy cán

bộ TTHTCĐ làm việc tốt hơn là vấn đề không dễ, cần sự quan tâm, tham gia của cả

hệ thống chính trị và của Nhà nước.

2.2.Với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

- Sớm triển khai thực hiện chế độ phụ cấp cho CBQL các TTHTCĐ và các

khoản hỗ trợ tài chính từ ngân sách cho TTHTCĐ theo Thông tư 96/2006/TT-BTC

của Bộ Tài chính

- Có kế hoạch hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho một số TTHTCĐ của xã khó

khăn nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý.

2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn

- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn kịp thời triển khai các nội

dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ, thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật về

đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động bồi dưỡng; tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng

dưới nhiều hình thức để cán bộ các TTHTCĐ có điều kiện nâng cao năng lực chuyên

môn nghiệp vụ quản lý.

74

- Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý giáo dục cho CBQL các

TTHTCĐ.

- Chỉ đạo Trung tâm HN&GDTX các huyện tham gia tích cực hỗ trợ các

TTHTCĐ trên địa bàn huyện (cung cấp lực lượng giáo viên, biên soạn tài liệu học

tập, tư vấn kinh nghiệm quản lý, tổ chức lớp dạy nghề…).

- Tham mưu cho UBND tỉnh, để có các chính sách động viên, khuyến khích đội

ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ trước, trong và sau khi tham gia các khoá bồi dưỡng.

Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cụ thể hóa những nội dung cần được tiếp

thu từ sở để triển khai bồi dưỡng tại huyện, tổ chức khảo sát nhu cầu cần bồi dưỡng

về năng lực chuyên môn của cán bộ các TTHTCĐ, khảo sát mức độ hiệu quả của

từng phương pháp, hình thức bồi dưỡng ứng với nội dung được lựa chọn bồi dưỡng

làm cơ sở để triển khai cho những đợt tiếp theo.

2.4. Với các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn

Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các

TTHTCĐ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công việc phát sinh hàng ngày. Lựa chọn

phương pháp, hình thức đối với từng nội dung bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực

tế của từng Trung tâm.

Tạo môi trường và sắp xếp thời gian công hợp phù hợp, tạo điều kiện để cán

bộ TTHTCĐ tích cực tham gia bồi dưỡng; xây dựng chế độ khen thưởng cho hoạt

động bồi dưỡng cán bộ hợp lý.

Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý cho cán bộ TTHTCĐ; xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm báo cáo

viên các đợt tập huấn.

Phát huy vai trò của mỗi cán bộ trong hoạt động tự bồi dưỡng để phát triển kỹ

năng quản lý và nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu công việc tại Trung tâm.

Khuyến khích cán bộ tích cực, chủ động tham gia hoạt động bồi dưỡng để bổ

sung những kiến thức còn yếu, còn thiếu để đáp ứng yêu cầu công việc theo tinh thần

đổi mới.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004),Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về Xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Đặng Quốc Bảo (2009), Tập bài giảng “Quản lí nhà nước về giáo dục và một số vấn đề

xã hội của phát triển giáo dục” dành cho học viên lớp cao học quản lý giáo dục.

3. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,Chỉ thị số 11-

CT/TW ngày 13/4/2007 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác

khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”.

4. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học Việt Nam(2005),Tài liệu Hội nghị sơ kết 5 năm

xây dựng và phát triển TTHTCĐ,Hà Nội.

5. Bộ GD&ĐT và Hội Khuyến học Việt Nam(2008),Tài liệu Hội nghị sơ kết 3 năm

thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010. Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2008),“Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học

tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”. Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT

ngày 24/3/2008.

7. Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp hành

chính, Earthscan, London.

8. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn,Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2014, 2015,

2016. Nxb. Thống kê.

9. Vũ Việt Đức (2015), Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, luận văn thạc sỹ đại học Quốc gia Hà Nội

10. Hội Khuyến học Việt Nam (2003),Hỏi - đáp về Trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.

11. Hội Khuyến học Việt Nam (2005),Tổ chức và hoạt động của một số TTHTCĐ các

vùng kinh tế - xã hội,Hà Nội.

12. Lê Thị Phương Hồng (2015), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam, luận án tiến sỹ

13. Jacques Delors (2002), Học tập: một kho báu tiềm ẩn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

76

14. Jin Yang, Rika Yorozu, Koeun Lee (2013), Báo cáo tổng hợp về xây dựng xã hội

học tập ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, Viện Học tập suốt đời của

UNESCO.

15. Jin Yang, UIL Hamburg (2010), Tổng quan về việc xây dựng các thành phố học

tập như một chiến lược để thúc đẩy học tập suốt đời, Kỷ yếu Diễn đàn Việt Nam:

Học tập suốt đời xây dựng xã hội học tập, Hà Nội.

16. Hoàng Minh Luật(1/2007),Định hướng chiến lược phát triển giáo dục thường

xuyên và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,(2005)Luật Giáo dục.

Nxb.Giáo dục, Hà Nội.

18. Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn,Báo cáo tổng kết về GDTX năm học các năm từ 2013-

2014 đến 2015-2016.

19. Ngô Quang Sơn (2010),Một số giải pháp quản lý phát triển hệ thống TTHTCĐ

góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ Đại học Sư phạm Tp, Hồ

Chí Minh

20. Ngô Quang Sơn (2014),Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho giám đốc các Trung tâm học tập Cộng Đồng cấp xã, bản, phường, Tạp chí khoa học Đại

học Sư phạm Tp, Hồ Chí Minh

21. Thủ tướng Chính phủ (2013),Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về Phê

duyệt “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”

22. Thủ tướng Chính phủ(2002),Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb.Giáo

dục, Hà Nội.

23. Thủ tướng Chính phủ(2005),Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 về

“Phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”

24. Thủ tướng Chính phủ(2008),Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg ngày 08/01/2008 về Đẩy

mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

25. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương

hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014.

26. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương

hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2015.

77

27. Tỉnh uỷ Bắc Kạn,Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương

hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016.

28. Bùi Trọng Trâm (2015), Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập, luận án tiến sỹ khoa học Viện KH và giáo dục

29. Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002), Giáo trình Hành vi tổ chức, NXB

Hà Nội.

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn(2013),Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày

28/6/2013 phê duyệt Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020”

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

31. Viện khoa học giáo dục – UNESCO Hà Nội(2009),Sổ tay phát triển bền vững các

trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.

32. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO

(2005),Sổ tay thành lập và quản lý trung tâm học tập cộng đồng,Hà Nội.

33. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO

(2005), Báo cáo Giám sát toàn cầu về GDCMN, Giáo dục cho mọi người yêu cầu

khẩn thiết về chất lượng.

34. Vụ giáo dục thường xuyên Bộ GD&ĐT - Hiệp hội quốc gia các tổ chức UNESCO

(2001), Báo cáo năm 2001.

35. Vụ Giáo dục thường xuyên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Hiệp hội quốc gia các tổ

chức UNESCO (2005),Phát triển trung tâm học tập cộng đồng, Hà Nội.

78

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng)

Để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý tốt hơn việc đào

tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh, chúng tôi

thực hiện khảo sát này. Mong Đồng chí cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời

một cách trung thực các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về mục tiêu mà công tác đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?

 Yếu Bình thường  Khá

 Kém  Tốt

Câu 2: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về những nội dung của công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?

Kết quả thực hiện

Câu hỏi

Mức độ thực hiện TX KTX KTH Yếu Kém TB Khá Tốt

Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động

Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên và học viên của trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ

Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng Bồi dưỡng nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ

Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất

Câu 3: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về những phương thức bồi dưỡng của công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý mà Đồng chí đã tham gia trong thời gian qua?

Phù hợp

Câu hỏi

Bình thường

Phù hợp

Không phù hợp

Rất phù hợp

Bồi dưỡng theo hình thức đào tạo tập trung dài ngày

Bồi dưỡng theo hình thức tại tập trung ngắn ngày

Bồi dưỡng định kỳ theo từng đợt

Bồi dưỡng theo từng chuyên đề

 Khá

 Khá

 Trung bình  Tốt

 Khá

 Trung bình  Tốt

Câu 4: Xin cho biết ý kiến của Đồng chí về hiện trạng cơ sở vật chất tại các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng mà Đồng chí đã tham gia đào tạo trong thời gian qua? Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại  Trung bình  Yếu  Kém  Tốt Cơ sở vật chất sạch sẽ, gọn gàng  Yếu  Kém Cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sử dụng  Yếu  Kém Câu 7: Đồng chí hãy cho biết Đánh giá của mình về những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của các cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh?

Câu hỏi

Nội dung quản lý

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Nhận thức của TTHTCĐ về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

Các cán bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng đều có ý thức tự giác chấp hành các quy định, thủ tục trong hoạt động quản lý tại các cơ sở đào tạo Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kết quả tốt thì cần phải có công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng một cách sát sao, chặt chẽ Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả sẽ mang lại kết quả làm việc tốt hơn cho CBQL các TTHTCĐ

Câu hỏi

Nội dung quản lý

Không đồng ý

Phân vân

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Trình độ của đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng

thức,

Năng lực của đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng

Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có trình độ chuyên môn tốt Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kinh nghiệm và làm việc ít sai sót, nhầm lẫn Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có khả năng xử lý công việc nhanh chóng, chính xác Nhân sự quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có kỹ năng ứng xử thân thiện, lịch sự, đúng chuẩn mực Giảng viên có kiến chuyên môn nghiệp vụ tốt Giảng viên có kỹ năng truyền đạt và giảng dạy tốt Giảng viên có kinh nghiệm phong phú cả lý thuyết và thực tiễn Giảng viên có tâm huyết, nhiệt tình với công việc và học viên

Câu 8: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về các biện pháp có thể đề xuất?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân:

Nam…………..Nữ……………….Công việc đang đảm nhận……….………

Trình độ chuyên môn…………………...Chức vụ……………………….……

Đơn vị công tác…………………………………………………………….…

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát cán bộ quản lý

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ công tác tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tỉnh Bắc Kạn)

Chúng tôi thực hiện khảo sát này để có cơ sở khoa học đề xuất một số biện pháp quản lý tốt hơn việc đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của các cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh. Mong đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Xin cho biết đánh giá của đồng chí về công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?

Quản lý lập kế hoạch

Yếu Kém

Khá

Tốt

Trung bình

Xác định các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch

Lựa chọn, sắp xếp bổ sung kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với văn bản và quy định hiện hành

Thời lượng bồi dưỡng được tính toán và sắp xếp hợp lý

Lập kế hoạch tổng thể chi tiết đế triển khai hoạt động bồi dưỡng

Câu 2: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý nội dung đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học tập

cộng đồng trong thời gian qua?

Quản lý nội dung bồi dưỡng

Yếu Kém

Khá

Tốt

Trung bình

Xây dựng nội dung bồi dưỡng theo các văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước Chỉ đạo xây dựng những nội dung bồi dưỡng là những kiến thức, phương pháp, kỹ năng quản lý mà cán bộ QLTTHTCĐ đề xuất Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng bám sát các mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay

Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng tập trung vào những kiến thức nhằm nâng cao năng lực quản lý

Câu 3: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý phương pháp đào

tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các Trung tâm học

tập cộng đồng trong thời gian qua?

Nội dung khảo sát

Yếu Kém Trung bình Khá Tốt

Quản lý hình thức bồi dưỡng

Quản lý phương pháp bồi dưỡng

Chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo; của các TTHTCĐ Tổ chức toạ đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các đơn vị trong và ngoài tỉnh Mời các chuyên gia, giảng viên có năng lực chuyên môn tốt làm giảng viên, báo cáo viên tổ chức bồi dưỡng NLQL cho cán bộ TTHTCĐ Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của từng hình thức bồi dưỡng sau mỗi đợt tổ chức bồi dưỡng Tôn trọng tính sáng tạo của cá nhân cán bộ tham gia bồi dưỡng Coi trọng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tham gia bồi dưỡng; đề cao tinh thần làm việc tập thể khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của từng phương pháp bồi dưỡng sau mỗi đợt tổ chức bồi dưỡng Chỉ đạo lựa chọn phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nội dung bồi dưỡng

Câu 4: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác quản lý cơ sở vật chất

phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các

Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?

Yếu Kém

Khá Tốt

Trung bình

Câu hỏi Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất - kỹ thuật để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo (đồng bộ giữa cơ sở vật chất, thiết bị với phương thức tổ chức đào tạo; giữa chương trình, giáo trình và thiết bị giáo dục; giữa trang thiết bị và điều kiện sử dụng; giữa trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với nhau…). Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất - kỹ thuật trong khu vực cơ sở đào tạo, trong lớp học, trong các loại phòng chức năng; bố trí hợp lý địa điểm của cơ sở đào tạo trong khu vực dân cư, phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương nhằm làm cho quá trình giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học viên diễn ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức người nhất .

Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm,

thuận lợi cho các hoạt động đào tạo; các điều kiện về vệ

sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm

cho cơ sở đào tạo sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết

cho một cơ sở giáo dục.

Khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất - kỹ

thuật trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo

dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm

chết trong các kho chứa, mà phải làm cho từng học

viên được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các

phương tiện đó mang lại.

Câu 5:Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt

động quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý

các Trung tâm học tập cộng đồng trong thời gian qua?

Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Yếu Kém Trung bình Khá Tốt

Quản lý nhân sự và năng lực nhân sự tham gia hoạt

động kiểm tra, đánh giá

Quản lý tiêu chí, nội dung kiểm tra, đánh giá

Lồng ghép nội dung kiểm tra hoạt động bồi dưỡng

NLQL với các nội dung kiểm tra khác

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra những nội dung bồi

dưỡng liên quan đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và

đào tạo

Tổ chức các buổi họp đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi

đợt kiểm tra

Có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng

NLQL sau mỗi đợt kiểm tra

Câu 6: Xin cho biết đánh giá của Đồng chí về mức độ cần thiết và tính khả thi

của một số giải pháp mà tác giả đề xuất dưới đây nhằm hoàn thiện công tác tổ

chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ?

Cần thiết

Khả thi

Biện pháp

Không cần thiết

Ít cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Khảo sát nhu cầu của cán bộ TTHTCĐ về nội dung bồi dưỡng Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các TTHTCĐ về hoạt động bồi dưỡng Lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng Xác định đúng nội dung cần bồi dưỡng

Xin đồng chí cho biết đôi điều về bản thân:

Nam…………..Nữ……………….Công việc đang đảm nhận……….………

Trình độ chuyên môn…………………...Chức vụ……………………….……

Đơn vị công tác…………………………………………………………….…