ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN THANH THÚY
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
HỒ YÊN TRUNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN
2015 – 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRẦN THANH THÚY
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
HỒ YÊN TRUNG, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN
2015 – 2019
Chuyên ngành: Quản lý Tài Nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN TRỊNH
Thái Nguyên – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thanh Thúy, xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá
nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Văn Trịnh, không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng
được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Thanh Thúy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
tới quý thầy, cô trường Đại học Khoa Học – Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi
kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tiếp đến, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi
trường – Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh và các sở ban ngành có liên quan đã
chia sẻ công việc, kinh nghiệm và sự ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu
trong thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn
Trịnh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Thanh Thúy
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 4
5.1 Đóng góp về mặt lý thuyết....................................................................................................... 4
5.2 Đóng góp về mặt thực tế .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ................................................. 5
1.1.1 Điều kiện tự nhiên hồ Yên Trung ....................................................................................... 5
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí ..............................................................10
1.2 Tổng quan các phương pháp đánh giá chất lượng nước ............................................... 16
1.2.1 Phương pháp quan trắc môi trường .................................................................................16
1.2.2 Phương pháp chỉ số chất lượng nước ..............................................................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 23
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 23
2.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 23
2.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 24
2.4 Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 24
2.5.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................................24
2.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa .........................................................................................25
2.5.3 Phương pháp sử dụng phần mềm paint.net ....................................................................26
2.5.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu .............................................................................26
2.5.5 Phương pháp quan trắc môi trường .................................................................................29
2.5.6 Phương pháp chỉ số chất lượng nước Việt Nam VN _WQI......................................30
2.5.7 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 36
3.1 Kết quả quan trắc và diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung ................................. 36
3.1.1 Hiện trạng chất lượng nước hồ năm 2019 ......................................................................36
3.1.2 Diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung từ năm 2015 đến năm 2019 .................43
3.2 Diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung dựa trên WQI .....................................................50
3.2.1 Kết quả tính toán WQI hồ Yên Trung năm 2019 theo WQI của TCMT ...............50
3.2.2 Kết quả tính toán WQI hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 ......................................54
3.3 Nguyên nhân gây ô nhiễm ............................................................................................ 58
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước hồ Yên Trung ................................... 60
3.4.1 Giải pháp quản lý ..................................................................................................................60
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật ................................................................................................................63
3.4.3 Giám sát môi trường ............................................................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 72
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND :Ủy ban nhân dân
CLN : Chất lượng nước
BVMT : Bảo vệ môi trường
VN_WQI : Chi số chất lượng nước Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MĐSD : Mục đích sử dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của hồ ............................................................................. 8
Bảng 2.2. Các thiết bị lấy mẫu, phương pháp phân tích chất lượng nước ....................... 27
Bảng 2.3. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số nhóm IV và V .......................... 32
Bảng 2.4. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số kim loại nặng (nhóm III) ......... 32
Bảng 3.1. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý I năm 2019 ............................ 51
Bảng 3.2. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý II năm 2019 .......................... 51
Bảng 3.3. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý III năm 2019 ......................... 52
Bảng 3.4. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý IV năm 2019 ......................... 52
Bảng 3.5. Bảng tính WQI năm 2019 ................................................................................ 53
Bảng 3.6. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2015 ...................................... 55
Bảng 3.7. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2016 ...................................... 55
Bảng 3.8. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2017 ...................................... 55
Bảng 3.9. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2018 ...................................... 56
Bảng 3.10. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2019 .................................... 56
Bảng 3.11. Bảng tính VN_WQI từ năm 2015 – 2019 tại NM4 ....................................... 57
Bảng 3.12. Vị trí quan trắc đề xuất .................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.13. Các thông số quan trắc đề xuất ...................................................................... 67
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh và vị trí của hồ Yên Trung ........................ 5
Hình 3.1. Diễn biến giá trị pH trong nước hồ Yên Trung .................................................. 36
Hình 3.2. Diễn biến hàm lượng As trong nước hồ Yên Trung ........................................... 37
Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng Hg trong nước hồ Yên Trung .......................................... 37
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng Pb trong nước hồ Yên Trung ........................................... 38
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng Cd trong nước hồ Yên Trung .......................................... 38
Hình 3.6. Diễn biến giá trị DO trong nước hồ Yên Trung ................................................. 39
Hình 3.7. Diễn biến giá trị COD trong nước hồ Yên Trung .............................................. 39
Hình 3.8. Diễn biến giá trị BOD5 trong nước hồ Yên Trung ............................................. 40
Hình 3.9. Diễn biến giá trị N – NO3 trong nước hồ Yên Trung ......................................... 40
Hình 3.10. Diễn biến giá trị N – NO2 trong nước hồ Yên Trung ....................................... 41
Hình 3.11. Diễn biến giá trị N – NH4 trong nước hồ Yên Trung ....................................... 41
Hình 3.12. Diễn biến giá trị P – PO4 trong nước hồ Yên Trung ........................................ 42
Hình 3.13. Diễn biến giá trị Coliform trong nước hồ Yên Trung ...................................... 42
Hình 3.14. Diễn biến giá trị E.Coli trong nước hồ Yên Trung ........................................... 43
Hình 3.15. Biểu đồ pH trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4............... 43
Hình 3.16. Biểu đồ As trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ............... 44
Hình 3.17. Biểu đồ Hg trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4............... 44
Hình 3.18. Biểu đồ Pb trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ............... 45
Hình 3.19. Biểu đồ Cd trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ............... 45
Hình 3.20. Biểu đồ DO trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 .............. 46
Hình 3.21. Biểu đồ COD trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ........... 46
Hình 3.22. Biểu đồ BOD5 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 .......... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.23. Biểu đồ N-NO3 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ........ 47
Hình 3.24. Biểu đồ N-NO2 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ........ 48
Hình 3.25. Biểu đồ N-NH4 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ........ 48
Hình 3.26. Biểu đồ P-PO4 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ......... 49
Hình 3.27. Biểu đồ Coliform trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4 ..... 49
Hình 3.28.Biểu đồ E.Coli trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 tại NM4 ......... 50
Hình 3.29. VN_WQI hồ Yên Trung năm 2019 .................................................................. 53
Hình 3.30. VN_WQI hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 tại vị trí NM4 .......................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.31. Sơ đồ vị trí quan trắc đề xuất ............................................................................ 66
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá, có vai trò quan trọng cho mọi sự sống và phát
triển. Nước duy trì mọi hoạt động sống cũng như sản xuất. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh hiện có tổng cộng 174 hồ chứa nước lớn, vừa và nhỏ với tổng dung tích thiết kế 352,53
triệu m3, có khả năng tưới cho trên 53.500 ha đất sản xuất nông nghiệp và cấp nước cho sản
xuất công nghiệp và sinh hoạt (trong đó, có 7 hồ có dung tích trên 10 triệu m3, từ 2 hồ có
dung tích từ 3 đến dưới 10 triệu m3, 70 hồ có dung tích từ 0,2 đến dưới 3 triệu m3 và 95 hồ
có dung tích dưới 0,2 triệu m3).
Thành phố Uông Bí là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh Quảng Ninh giữ vai trò là đô thị
trung tâm Tiểu vùng phía Tây của tỉnh với chức năng là một trung tâm công nghiệp, du
lịch, thương mại dịch vụ; trung tâm y tế và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh; một trung tâm
đầu mối giao thông liên vùng và là trung tâm Phật giáo - Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam.
Trên địa bàn thành phố Uông Bí hiện có 2 hồ lớn bao gồm hồ Yên Trung và hồ Tân
Lập, trong đó hồ Yên Trung là hồ nhân tạo với diện tích 566,04 ha thuộc phường Phương
Đông. Hồ có giá trị lớn đối với việc cung cấp nước sản xuất nông nghiệp cho phần lớn diện
tích đất nông nghiệp của thành phố và có giá trị cảnh quan, du lịch. Hồ Yên Trung có hệ
sinh thái đa dạng, trong đó nhiều nhất phải kể tới các loài đặc trưng như thông mã vĩ, cá
chép, cá rô…là các loài đặc hữu, có giá trị.
Nhằm khai thác tiềm năng du lịch sinh thái của thành phố Uông Bí, năm 2016,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã đưa hồ Yên Trung vào danh mục tuyến, điểm du lịch trên địa
bàn thành phố Uông Bí. Ngày 15/9/2018, thành phố Uông Bí chính thức công bố điểm du
lịch sinh thái hồ Yên Trung. Mới gần đây nhất, hồ Yên Trung đã được UBND tỉnh Quảng
Ninh công nhận là khu du lịch cấp tỉnh tại Quyết định số 5538/QĐ-UBND ngày 30/12/2019
trong đó công nhận khu du lịch hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí là khu du lịch cấp tỉnh
(diện tích 566,04 ha) thuộc địa giới hành chính phường Phương Đông, thành phố Uông Bí
với ranh giới: phía Đông và phía Bắc giáp với đồi thông xã Phương Đông; phía Tây khu
vực đất hoa màu của xã Hồng Thái Đông; phía Nam giáp trục đường quy hoạch gần hành
lang tuyến điện 110kv. Đồng thời để quản lý khu du lịch cấp tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ninh
1
cũng đã giao cho UBND thành phố Uông Bí phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo quy định.
Chức năng của hồ Yên Trung là cấp nước nông nghiệp và cảnh quan du lịch tại
Quyết định số 4358/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Khu vực xung quanh hồ Yên Trung được định hướng là khu du lịch sinh thái theo
Đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1008/QĐ-UB ngày
11/04/2016. Hồ Yên Trung sẽ được sửa chữa nhằm đảm bảo tưới 227 ha diện tích nông
nghiệp theo Báo cáo tổng hợp quy hoạch thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt.
Khu vực hồ Yên Trung là khu vực rừng sản xuất được nhà nước giao cho một số hộ
dân từ năm 1991 để trồng thông và một số cây ngắn hạn phục vụ sản xuất, đời sống người
dân. Mặt hồ nằm giữa như một thung lũng, trong hồ có một số đảo nổi. Hồ Yên Trung được
ví như “Đà Lạt thu nhỏ” với cảnh đẹp lãng mạn, mộng mơ là sự lựa chọn hàng đầu cho những
hoạt động bổ ích ngoài trời.Với tiềm năng và cảnh đẹp sẵn có, lượng khách đến với hồ Yên
Trung ngày càng đông, ngày cao điểm có thể lên tới 1.000 lượt người.
Bên cạnh sự phát triển tích cực về mặt kinh tế, trong thời gian gần đây các hoạt động
dịch vụ như nhà hàng, quán ăn, chòi lá hình thành dọc bờ hồ Yên Trung và dọc hai bên
đường dẫn vào hồ xuất hiện ngày càng nhiều, nhưng bên cạnh đó cũng có một số công trình
xây dựng không theo quy hoạch, lấn chiếm lòng hồ. Lượng khách du lịch ngày càng gia
tăng với ý thức không tốt của một bộ phận khách hàng và người kinh doanh đã dẫn tới hiện
tượng xả rác thải sinh hoạt bừa bãi xuống mặt hồ, xung quanh bờ hồ; nước thải sinh hoạt
từ các nhà hàng, quán ăn không được qua xử lý hoặc xử lý chưa đảm bảo thoát trực tiếp ra
mặt nước hồ; hiện tượng chặt rừng thông mã vĩ lâu năm để chuyển sang trồng dứa của một
bộ phận nhỏ người dân và những hoạt động dã ngoại của du khách như trực tiếp nướng gà,
thịt…là những nguy cơ tiềm ẩn gây cháy rừng và ảnh hưởng tiêu cực đến CLN hồ. Dự báo
trong thời gian tới sẽ có một số dự án xây dựng dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng tại hồ này nên
tác động từ những dự án này đến hồ Yên Trung sẽ tương đối lớn nếu không làm tốt các biện
pháp bảo vệ môi trường.
2
Cùng với những tăng trưởng tích cực về các hoạt động kinh tế, gây áp lực cho chất
lượng môi trường. Mặc dù các cấp chính quyền đã có những nỗ lực rất lớn cộng với sự tự
điều tiết của tự nhiên của lòng hồ nhưng số liệu quan trắc 5 năm trở lại đây cho thấy CLN
mặt hồ Yên trung có dấu hiệu suy giảm. Đây là thách thức cho sự phát triển bền vững không
chỉ cho thành phố Uông Bí nói riêng mà còn cho cả tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Đứng trước tinh hình đó, nhằm xác định các giải pháp hiệu quả và khả thi để cải
thiện CLN hồ, hướng tới sự phát triển bền vững đồng thời để phát huy lợi thế của hồ Yên
Trung là khu du lịch cấp tỉnh của tỉnh Quảng Ninh và đảm bảo hoạt động cấp nước cho 227
ha diện tích đất nông nghiệp thì nhiệm vụ BVMT hồ Yên Trung trong thời gian tới là vô
cùng cần thiết. Chính vì vậy tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá diễn biến chất
lượng nước mặt hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2019”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt hồ Yên Trung giai đoạn 2015 - 2019.
- Đề xuất một số giải pháp BVMT nước mặt hồ Yên Trung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu nêu trên và có cơ sở chứng minh các luận
điểm bảo vệ đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Làm sáng tỏ đặc điểm tự nhiên khu vực hồ Yên Trung và mức độ ô nhiễm nguồn
nước mặt do tác động của các nguồn thải phát sinh.
2. Xác định vùng bị ô nhiễm gây ra bởi nguyên nhân chính là nước thải sinh hoạt
phát sinh từ hoạt động du lịch và do cấu tạo địa chất khu vực.
3. Dự báo mức độ ô nhiễm do tác động của các nguồn thải.
4. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các nguồn thải tới chất lượng nước mặt hồ Yên
Trung từ đó đề xuất các giải pháp BVMT.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
1. Về mặt khoa học:
- Đề tài được thực hiện bổ sung cơ sở lý luận cho việc triển khai, thực hiện công tác
quản lý nhà nước về BVMT nước mặt hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí.
- Cung cấp, bổ sung số liệu có hệ thống về công tác quản lý nhà nước đối với việc
BVMT nước mặt hồ Yên Trung trên địa bàn thành phố Uông Bí.
3
2. Về mặt thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc quản lý bảo vệ CLN mặt hồ Yên Trung, thành
phố Uông Bí trong thời gian tới.
- Cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng và cần thiết trong việc quản lý về bảo vệ môi
trường CLN hồ Yên Trung.
- Nâng cao hiểu biết, ý thức người dân và khách du lịch nhằm phục vụ cho công tác
BVMT tại địa phương.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1 Đóng góp về mặt lý thuyết
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về đánh giá diễn biến CLN. Đóng góp một
nghiên cứu thực nghiệm chứng minh diễn biến CLN hồ Yên Trung đang có dấu hiệu suy
giảm. Luận văn đã bổ sung thêm 03 vị trí quan trắc lấy mẫu mới chưa từng thực hiện trước
đây để đánh giá toàn diện CLN mặt hồ Yên Trung trong các quý năm 2019. Xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến CLN hồ.
- Ngoài phương pháp truyền thống, luận văn cũng đã áp dụng phương pháp tính chỉ
số CLN Việt Nam theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT 12/11/2019 (mới có hiệu lực) để đánh
giá diễn biến CLN hồ Yên Trung và là cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
5.2 Đóng góp về mặt thực tế
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các nghiên cứu sau này, các nhà quản lý hoạch định
chính sách có cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về cách thức tiếp cận đối với vấn đề phát
triển và BVMT bền vững nước mặt hồ Yên Trung.
- Nhận thức đầy đủ rõ ràng hơn về thực trạng CLN tại hồ, tác động của nguồn thải
tới CLN hồ. Từ đó đề xuất các giải pháp làm cơ sở cho việc quản lý bảo vệ CLN hồ hiện
nay và trong tương lai.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên hồ Yên Trung
1.1.1.1 Diện tích
- Hồ Yên Trung là một trong hai hồ nước ngọt lớn nhất của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh. Hồ có diện tích 566,04 ha.
1.1.1.2 Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của hồ như sau:
- Phía Đông và phía Bắc giáp với đồi thông.
- Phía Tây giáp khu vực đất hoa màu của xã Hồng Thái Đông.
- Phía Nam giáp trục đường quy hoạch gần hành lang tuyến điện 110 kv [17]
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh và vị trí của hồ Yên Trung
Hồ Yên Trung nằm ở trung tâm phường Phương Đông, thành phố Uông Bí nơi phát
triển kinh tế đa dạng ngành nghề như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch
– dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản. Năm 1961, hai xã Yên Trung và một
5
phần Yên Thanh sát nhập thành xã Phương Đông, nay là phường Phương Đông. Hồ Yên
Trung nằm trên địa phận xã Yên Trung cũ nên nhân dân gọi tên là Hồ Yên Trung.
1.1.1.3 Địa hình, địa mạo
Địa hình của vùng hồ có đặc điểm:
- Phía Bắc cao nhất là núi Yên Tử 1.064m, núi Bảo Đài cao 875m;
- Phía Nam thấp nhất là vùng bãi bồi, vùng trũng ven sông Đá Bạc (vùng thường
xuyên ngập nước).
- Xen kẽ vùng núi cao và vùng đồng bằng trũng thấp là các dải thung lũng hẹp.
a. Dạng địa hình đồi núi:
Thuộc dãy núi Yên Tử, có cao độ hiện trạng biến thiên trong khoảng 100÷600 m,
chiếm 63,04% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố.
b. Dạng địa hình thung lũng:
Nằm xen kẽ giữa dãy núi cao phía Bắc và dãy núi thấp phía Nam, vùng có địa hình
thấp, cao độ nền tự nhiên biến thiên trong khoảng 30÷50 m, chạy dọc theo đường 18B từ
Nam Mẫu đến Vàng Danh (thuộc xã Thượng Yên Công và phường Vàng Danh).
c. Dạng địa hình trũng thấp:
Khu vực hồ Yên Trung thuộc vùng có địa hình trũng thấp xen kẽ giữa các kênh rạch,
ruộng canh tác, có cao độ nền biến thiên 8÷20m. Hồ Yên Trung có cao độ đáy 5-10m.
Ngoài ra, trong khu vực còn có một số ngọn đồi cao độ đỉnh hơn 100m [14, tr4].
1.1.1.4 Địa chất
Hồ Yên Trung thuộc phần phía Bắc quốc lộ18A là vùng núi cao và vùng thung lũng
có địa chất ổn định, cường độ chịu tải tương đối (R>1,4kg/cm2), tương đối thuận lợi khi
xây dựng.
1.1.1.5 Khí hậu
Khu vực Hồ Yên Trung thuộc vùng núi nằm ở phía Bắc đường 18A, mưa nhiều, khí
hậu tương đối lạnh trong mùa đông.
a. Nhiệt độ và chế độ nắng:
- Nhiệt độ trung bình năm 22,2°C.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.717 giờ. Trung bình số ngày nắng trong
tháng là 24 ngày.
6
b. Chế độ mưa:
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.600mm, cao nhất là 2.200mm, thấp nhất
1.200mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm tới 60% lượng mưa cả năm.
- Lượng mưa trung bình các tháng trong năm là 133,3mm.
+ Lượng mưa lớn nhất vào tháng 7: 346,3mm;
+ Lượng mưa nhỏ nhất vào tháng 11: 29,2mm.
- Số ngày có mưa trung bình năm là 153 ngày.
Với chế độ mưa tập trung và phân hoá theo mùa, đồng thời chịu ảnh hưởng các hoạt
động kinh tế khác của con người với sự phát sinh của các nguồn chất thải, có thể sự trùng
hợp của mưa lớn với lưu lượng dòng chảy cao với xuất hiện của nguồn chất thải kịp thời
gây ra những tác động không nhỏ đến chất lượng môi trường và đời sống sản xuất của nhân
dân trong khu vực.
c. Chế độ gió:
Khu vực chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là Đông Nam (mùa hạ) và Đông
Bắc (mùa đông).
- Trong các tháng mùa hè, khu vực thường chịu ảnh hưởng của mưa bão.
- Trung bình mỗi năm có từ 2÷3 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào khu vực với sức gió và
lượng mưa lớn.
- Mưa, bão lớn gây thiệt hại nhiều đến đời sống, sản xuất và các hoạt động kinh tế
khác của cư dân trong khu vực.
d. Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm trung bình năm đạt: 81% [14, tr5].
1.1.1.6 Đa dạng sinh học
Động vật trên cạn: rắn, rết, thằn lằn nhỏ, ong, bướm.... Trong thời gian gần đây, hồ
Yên Trung cũng trở thành nơi trú ngụ của nhiều đàn cò, chim muông…
Động vật thủy sinh: có các loài cá đặc trưng như cá chép, cá trắm, cá rô phi, tôm…và
các loài động vật lưỡng cư: cóc, ếch, nhái...
Thực vật trên cạn: chủ yếu là thông, phi lao, dương xỉ và cây cỏ dại, cây bụi....
Thực vật thủy sinh: rêu, rong đuôi chó, cây ngập nước, hoa súng....
7
1.1.1.7 Thủy văn/hải văn
Hồ Yên Trung là hồ lớn nhất thành phố Uông Bí, chỉ cung cấp nước nông nghiệp
cho 227 ha diện tích đất nông nghiệp thành phố và là cảnh quan du lịch.
Hồ Yên Trung không chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều vì đây là hồ nhân tạo,
nằm trọn trong một thung lũng đồi bao quanh. Mực nước trong hồ phụ thuộc vào mùa, vào
mùa mưa mực nước hồ cao nhất khoảng 13m, mùa khô khoảng 6m.
c. Các đặc trưng cơ bản về thông số kỹ thuật của hồ
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030)
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của hồ
1.1.1.8 Vai trò của hồ Yên Trung với các Quy hoạch
Hiện tại, hồ Yên Trung do Công ty TNHH MTV Thủy lợi Yên Lập quản lý. Hồ có
vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Uông Bí nói
chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Hồ là nguồn cung cấp nước tưới tiêu chính cho
phần lớn diện tích đất nông nghiệp phía Nam thành phố Uông Bí, đồng thời có giá trị về
mặt cảnh quan phục vụ du lịch.
* Theo thuyết minh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Uông Bí
thời ký 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt:
- Định hướng phát triển không gian du lịch: khu du lịch hồ Yên Trung với quy mô
khoảng 1.200 ha nằm ở phía Tây Thành phố là khu quần thể du lịch có chức năng nghỉ
ngơi, điều dưỡng, vui chơi giải trí và sinh hoạt văn hóa và là điểm dẫn dắt của khách du
lịch trên tuyến Côn Sơn – Kiếp Bạc – Yên Tử - Hạ Long [18,tr 107].
Định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: hướng
phát triển chính của Thành phố Uông Bí tập trung về hướng Nam và Tây Nam, tương lai
8
phát triển các khu đô thị mới, khu đô thị sinh thái ven sông Đá Bạc và khu vực làng sinh
thái du lịch gần hồ Yên Trung [18,tr 131].
* Theo Quyết định ban hành quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê
duyệt [9]:
- Theo Mục 3, Điều 9 quy định kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực cửa ngõ
của đô thị, trục không gian chính, quảng trường, không gian mở, cây xanh, mặt nước thì trọng
điểm sinh thái trong đô thị gồm: hồ Yên Trung, khu du lịch Lựng Xanh, hồ 12 Khe.
- Theo Mục 5, Điều 7 Quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
như sau:
+ Diện tích khoảng 888,0 ha; dân số đến năm 2030 khoảng 21.387 người; gồm các
phân khu E.1 (đô thị, dịch vụ du lịch hai bên tuyến đường vào Yên Tử), khu E.2 (resort hồ
Yên Trung), khu E.3 (khu đô thị hiện hữu Phương Đông).
+ Định hướng phát triển đô thị mới dọc đường Yên Tử; xây dựng khu vực resort
phát triển du lịch sinh thái tại hồ Yên Trung; xây dựng sân golf tại khu vực đất cây xanh
phía Nam; các hoạt động kinh tế phát triển hài hòa với cảnh quan thiên nhiên; cải tạo chỉnh
trang khu đô thị hiện hữu phường Phương Đông.
* Theo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 đã được phê duyệt:
Tại mục 6.12.4.7.2 Công trình nước mặt thì trong giai đoạn 2020 – 2030 hồ Yên
Trung sẽ được nâng câp, sửa chữa phục vụ cấp nước nông nghiệp [12, tr 102]
Tại Bảng 189 Phân vùng mục tiêu chất lượng nước hồ theo mục đích sử dụng thì Hồ
Yên Trung có chức năng cấp nước nông nghiệp và cảnh quan du lịch, mục tiêu CLN cột
B1, mục tiêu CLN giai đoạn 2020 – 2030 cột A2 [12, tr 187].
Tại mục 7.7.2 Xác định các nguồn nước có ý nghĩa cần bảo tồn thì hồ Yên Trung
nằm trong danh mục hồ chứa cần bảo tồn [12, tr 198]
* Theo Báo cáo tổng hợp quy hoạch thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030:
9
Tại phần 2 Quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi thành phố Uông Bí, mục b Quy
hoạch công trình thủy lợi giai đoạn sau năm 2020, đối với công trình hồ chứa thì sửa chữa
hồ Yên Trung (phường Phương Đông) tưới 227 ha [11, tr219].
Cụ thể tại phụ lục 5.1 Danh mục công trình hồ chứa đề xuất nâng cấp tu sửa thì giải
pháp quy hoạch đề xuất đối với hồ Yên Trung sẽ sửa cống lấy nước đập số 2 [11, tr365].
* Theo Quyết định số 5538/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc công nhận Khu du lịch Hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí là khu du lịch cấp
tỉnh: Công nhận khu du lịch hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí là khu du lịch cấp tỉnh (diện
tích 566,04 ha) thuộc địa giới hành chính phường Phương Đông, thành phố Uông Bí với
ranh giới: phía Đông và phía Bắc giáp với đồi thông xã Phương Đông; phía Tây khu vực
đất hoa màu của xã Hồng Thái Đông; phía Nam giáp trục đường quy hoạch gần hành lang
tuyến điện 110kv. Đồng thời để quản lý khu du lịch cấp tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ninh cũng
đã giao cho UBND thành phố Uông Bí phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo quy định. [10]
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí
1.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
* Thành phố Uông Bí [1]
Kinh tế thành phố duy trì tốc độ phát triển cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
tích cực, đúng hướng. Đời sống của người dân trên địa bàn được cải thiện và nâng cao, thu
nhập bình quân đầu người tăng 700USD/người/năm so với năm 2018 (năm 2019 đạt 7.400
USD/người/năm).
+ Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp phát triển ổn định. Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực
trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn. Hoàn thiện hồ sơ,
mời gọi nhà đầu tư triển khai các dự án tại cụm công nghiệp (Phương Đông - Phương Nam)
nhằm thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch chuyển dần các cơ sở công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường của thành phố vào khu tập trung; tiếp tục hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho các chủ lò vôi thủ công sau chấm dứt hoạt động; cho ý kiến quy hoạch lại khu vực nhà
máy xi măng Lam Thạch để tăng hiệu quả sản xuất; tranh thủ các nguồn lực đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông, tăng tính kết nối vùng với Khu công nghiệp Amata (Quảng Yên).
10
Khuyến khích đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nhằm hạn chế ô nhiễm
môi trường; nhất là hạn chế khói, bụi từ sản xuất điện, than, vật liệu xây dựng.
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố ước thực
hiện cả năm 2019 đạt 9.951,7 tỷ đồng; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp địa phương đạt 1.576,7 tỷ đồng. Một số sản phẩm chủ yếu: Than sạch ước đạt 8.380
nghìn tấn; điện sản xuất ước đạt 3.740 triệu KW (Hai tổ máy 300MW và 330MW phát điện
bình thường); một số sản phẩm khác đạt kết quả khá.
+ Nông, lâm, ngư nghiệp:
Nông nghiệp: Tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, các phòng, ban, đơn
vị có liên quan, các phường, xã tập trung triển khai thực hiện Đề án 125/ĐA-UBND của
UBND thành phố, các mô hình phát triển kinh tế, chương trình khuyến nông. Diện tích gieo
trồng cả năm 2019 đạt 3343,5/3.225 ha. Tổng sản lượng lương thực qui thóc cả năm 13.848
tấn.
Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy rừng, chú trọng trồng rừng,
tổng diện tích trồng rừng tập trung cả năm 2019 ước đạt 220 ha. Tỷ lệ che phủ rừng của
thành phố đạt 49,5%.
Thủy sản: Sản lượng thủy sản ước cả năm 2019 đạt 2.025 tỷ đồng. Thành phố khuyến
khích các doanh nghiệp, hộ gia đình phát triển nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, đồng
thời hướng dẫn nhân dân nuôi tôm thẻ chân trắng, công nghệ cao theo quy hoạch.
Trong năm, Thành phố bị ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi đã làm ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống của một số hộ dân trên địa bàn. Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt
các giải pháp phòng chống và kịp thời chi trả hỗ trợ cho các hộ dân theo quy định.Tính đến
nay đã xuất hiện dịch bệnh tại 787 hộ chăn nuôi/65 thôn, khu/11 xã, phường; Số lợn mắc
bệnh ốm và chết buộc phải tiêu hủy là 6.113 con với khối lượng 310.057,5 kg hơi (chiếm
50% tổng đàn trên địa bàn thành phố). Đến ngày 30/11/2019, UBND xã phường đã thực
hiện chi trả 04 đợt hỗ trợ tới các hộ chăn nuôi theo các Quyết định của UBND thành phố
ban hành, với tổng số tiền chi trả 13,84 tỷ đồng, tỷ lệ hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi đạt 94%.
Chương trình nông thôn mới được tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ,
huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Ngày 17/10/2019, Thủ tướng Chính
11
phủ đã ban hành Quyết định 1414/QĐ-TTg về việc công nhận Thành phố Uông Bí hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2018.
Thương mại, dịch vụ, du lịch:
Thương mại, dịch vụ: Chỉ đạo rà soát, nâng cấp các chợ xã, phường trên địa bàn
thành phố. Nghe và cho ý kiến về phương án đầu tư xây dựng chợ Trung tâm Uông Bí, xúc
tiến đầu tư nâng cấp chợ Trưng Vương. Hỗ trợ Trung tâm Vincom+, hệ thống bán lẻ
Vinmark.... hoạt động ổn định. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại
được coi trọng góp phần giữ vững ổn định thị trường, lành mạnh hóa các hoạt động dịch
vụ, thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá lưu
thông trên thị trường ước thực hiện cả năm 2019 đạt 16.793,59 tỷ đồng.
Giao thông, vận tải: Doanh thu giao thông vận tải ước thực hiện cả năm 2019 đạt
960,45 tỷ đồng.
Du lịch: Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch và nâng
cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt quan tâm đầu tư hạ tầng du lịch theo hướng hiện đại, tăng
cường công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch. Phát huy những tiềm năng thế mạnh
về du lịch của thành phố. Tổ chức thành công, an toàn đúng quy định các lễ hội trên địa
bàn: Yên Tử, Ba Vàng, Hang Son..., đặc biệt được UBND Tỉnh tin tưởng, Thành phố đã
lần thứ hai tổ chức thành công Lễ hội hoa Anh đào - Mai vàng Yên Tử góp phần tạo thương
hiệu cho du lịch Uông Bí. Từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/11/2019, với trên 2,1 triệu lượt
khách. Trong năm, thành phố đã đón đoàn Famtrip của Tổng cục Du lịch về khảo sát phát
triển du lịch tại thành phố. Lập Hồ sơ đề nghị công nhận khu di tích lịch sử và danh thắng
Yên Tử là khu du lịch cấp quốc gia, Khu sinh thái Hồ Yên Trung là Khu danh thắng cấp
tỉnh.
* Phường Phương Đông, thành phố Uông Bí
Phường có điều kiện phát triển kinh tế đa dạng ngành nghề như: Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, du lịch - dịch vụ, sản xuất nông nghiệp chăn nuôi, thuỷ sản [16]
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ, thương
mại. Trong 5 năm, thu ngân sách nhà nước đạt 103,6 tỷ đồng; thu ngân sách địa phương đạt
89,9 tỷ đồng. Hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư. Phường đã xây
dựng, đưa vào sử dụng 38 công trình với tổng giá trị trên 39 tỷ đồng [13]
12
Sự nghiệp văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục có nhiều tiến bộ. Công tác tiếp công dân,
giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân được thực hiện có hiệu quả. Phường quan
tâm làm tốt công tác chăm sóc người có công, người cao tuổi, người nghèo. Số hộ nghèo
hàng năm liên tục giảm, từ 50 hộ năm 2015 xuống còn 19 hộ năm 2019. Nhiệm kỳ 2020 –
2025, Đảng bộ phường Phương Đông đề ra 18 chỉ tiêu, trong đó phấn đấu giá trị dịch vụ,
thương mại tăng từ 15-16%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp địa phương, tiểu thủ công
nghiệp tăng từ 12-14%/năm; giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp tăng từ 5-7%/năm.
Đến năm 2025, phấn đấu không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn TW giai đoạn 2021-
2026...[13]
1.1.2.2 Điều kiện xã hội
1.1.2.2.1 Thành phố Uông Bí
+ Dân số và cơ cấu lao động [3]:
Dân số:
Quy mô dân số: Quy mô dân số của thành phố Uông Bí (theo số liệu của Niên giám
thống kê năm 2019) là 127.120 người.
Cơ cấu dân số thay đổi theo hướng tỷ lệ dân số nội thành ngày một tăng, tỷ lệ dân
số ngoại thành giảm dần.
Tỷ lệ tăng dân số 1,12%.
Mật độ dân số 492,1 người/km2. Cơ cấu lao động:
Số lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân (số liệu năm 2018): 64.657 người.
Trong đó:
- Lao động phi nông nghiệp: 51.730 người.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 79,8%.
Thành phố Uông Bí có lợi thế là trung tâm công nghiệp, du lịch, y tế và đào tạo phía
Tây của tỉnh, trên địa bàn có các trường dạy nghề, Cao đẳng, và 2 trường Đại học. Nguồn
nhân lực lao động kỹ thuật được đào tạo cơ bản dồi dào, gồm các trình độ: trên đại học, đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề.
+ Cơ sở hạ tầng:
13
- Cấp nước: 11/11 xã, phường đã được cấp nước sạch, theo kế hoạch của Công ty
TNHH 1TV Kinh doanh nước sạch Quảng Ninh đến năm 2020 cấp nước đến 100% các hộ
dân trên địa bàn thành phố.
- Cấp điện: thành phố có 1 nhà máy nhiệt điện Uông Bí với tổng công suất 820 MW,
là nguồn cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia. Toàn bộ hệ thống điện lưới của thành
phố do Tổng Công ty phát điện 1 cung cấp đã đảm bảo khả năng cung cấp điện cho nhu cầu
hiện tại.
- Đường giao thông: có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
thuận tiện. Trong những năm qua thành phố đã huy động sự đóng góp của nhân dân để xây
dựng các tuyến đường giao thông nông thôn. Đến nay, toàn thành phố có hàng trăm km
đường bê tông đến trụ sở văn hóa, khu dân cư.
- Y tế: trên địa bàn thành phố có Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, đơn vị
khám chữa bệnh tuyến Trung ương với quy mô 750 giường; Trung tâm Y tế thành phố và
Trung tâm Y tế than khu vực Vàng Danh với trên 100 giường bệnh. Ngoài ra còn 11 trạm
y tế xã, phường đã đạt chuẩn quốc gia; 18 trạm y tế của các doanh nghiệp và trường chuyên
nghiệp; 129 cơ sở y tế tư nhân với đội ngũ nhân lực gần 200 người, trong đó 81 cơ sở hành
nghề y, 48 cơ sở hành nghề dược và trang thiết bị y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn. Tổng số lượt khám, chữa bệnh
trên toàn địa bàn đạt trên 400 nghìn lượt người trong năm 2019.
- Giáo dục: hệ thống trường lớp được xây dựng đồng bộ, đủ các cấp các ngành, từ
mầm non, phổ thông đến giáo dục chuyên nghiệp đã cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu học tập
của con em nhân dân trên địa bàn thành phố Uông Bí. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có
16 trường mầm non, 17 trường tiểu học, 10 trường Trung học cơ sở, 2 trường TH&THCS,
1 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên, 02 trường Đại học. Hơn
nữa, 100% các xã, phường trên địa bàn thành phố đều có Trung tâm học tập cộng đồng hoạt
động hiệu quả, giúp cho các tầng lớp nhân dân có điều kiện học tập nâng cao trình độ, xây
dựng xã hội học tập. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, tổ chức hội khuyến học
các cấp phát triển với nhiều loại hình giáo dục đã góp phần tích cực tạo môi trường, điều
kiện, cơ hội thuận lợi để các tầng lớp nhân dân, người lao động và cán bộ, công chức, viên
14
chức học tập, nâng cao trình độ. Công bố sát nhập trường TH Bạch Đằng và THCS Nam
Khê, sáp nhập Trường tiểu học Lê Hồng Phong với Trường tiểu học Lê Văn Tám.
- Viễn thông: Có 1 bưu điện trung tâm Thành phố tại phường Quang Trung và 3 bưu
điện tại: phường Nam Khê, xã Phương Đông, phường Vàng Danh, ngoài ra còn 2 điểm kiốt
bưu điện ở Trưng Vương và ở bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.
Mạng lưới điện thoại được xây dựng ở 11 xã, phường của thành phố. Có 4 điểm bưu
điện văn hóa xã, phường (Thượng Yên Công, Điền Công, Phương Nam, Bắc Sơn); 7 xã,
phường đang tiếp tục triển khai xây dựng.
Các dịch vụ mới như EMS, điện hoa, chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện. Bưu
điện thành phố đã tổ chức cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến người tiêu dùng như nhận, trả
chuyển tiền nhanh, phát bưu phẩm, bưu điện, lắp đặt máy điện thoại, bán các dịch vụ...
+ Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền
Tổ chức bề rộng và chiều sâu các hoạt động tuyên truyền chào mừng các sự kiện
chính trị, các ngày lễ của đất nước, của địa phương đảm bảo an toàn, tiết kiệm, tổ chức hội
diễn nghệ thuật quần chúng từ xã, phường đến thành phố, tham gia đạt nhất cấp tỉnh. Tăng
cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, nhất là các loại hình kinh doanh
có điều kiện; tổ chức và quản lý tốt các lễ hội đầu năm. Tổ chức thực hiện có chiều sâu Bộ
quy tắc ứng xử “Tự hào là công dân thành phố Uông Bí”; tuyên truyền vận động nhân dân
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; triển khai thực hiện
Quy chế xét tặng danh hiệu “Công dân ưu tú”, “công dân danh dự” thành phố Uông Bí.
Thành lập và trao giải thưởng VHNT “ Trần Nhân Tông” thành phố lần 1 cho 31 tác phẩm.
Thực hiện tốt Bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể; Bộ quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan thuộc UBND thành phố. [1]
15
1.1.2.2.2 Phường Phương Đông [16]
+ Dân số:
Phường Phương Đông được chia thành 12 khu dân cư gồm 3.867 hộ với trên 14.000
nhân khẩu định cư ổn định.
+ Cơ sở hạ tầng:
- Đường giao thông:
Phường có hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện. Có đường Quốc lộ 18A, Quốc
lộ 10 chạy qua, có đường đi Yên Tử, đây là điều kiện rất thuận lợi trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và đô thị.
Hồ Yên Trung nằm ở trung tâm phường Phương Đông nằm trên tuyến đường quốc
lộ 18A nối Hà Nội – Hạ Long. Đường vào hồ đã được bê tông hóa hoàn toàn, dễ dàng thuận
lợi di chuyển.
- Văn hoá - Xã hội: ngày được nâng lên, 12/12 khu có nhà sinh hoạt cộng đồng, có
01 trường Mầm non Phương Đông - Chuẩn cấp độ I; 02 trường Tiểu học Phương Đông A,
Phương Đông B - Chuẩn cấp độ II; 01 trường Trung học cơ sở - Chuẩn cấp độ I.
1.2 Tổng quan các phương pháp đánh giá chất lượng nước
1.2.1 Phương pháp quan trắc môi trường
a. Khái niệm
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường,
các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến
chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường [4]
b. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam về phương
pháp quan trắc môi trường
Theo tổng hợp của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Các biện pháp
kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải [2] thì chất lượng nước được đánh giá khác nhau
tùy thuộc từng Quốc gia và được mô tả như sau:
+ Trên thế giới:
Trên thế giới chất lượng nước được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn cụ thể:
16
- Mỹ: các Bang lãnh trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng nước xung
quanh. Bộ tiêu chuẩn được dùng cho việc sử dụng nước và xác định nồng độ tối đa của các
chất ô nhiễm khác nhau không làm trở ngại đến việc sử dụng nước.
- Bỉ: các chuẩn mực chung xác định các mục tiêu chất lượng nước đối với các nguồn
nước mặt có những công dụng đặc biệt. Các mục tiêu này áp dụng đối với chất lượng nước
mặt dùng làm nước uống và nước ngọt cần được bảo vệ hoặc nâng cao chất lượng để thích
ứng với các hoạt động như tắm, đảm bảo sự sống của cá, các loài giáp xác.
- Brazin: các tiêu chuẩn chất lượng nước xung quanh về cơ bản cũng bao trùm một
dải rộng các chất ô nhiễm và những đặc tính cũng giống như các tiêu chuẩn của Mỹ. Các
chỉ tiêu này bao gồm dầu nhờn, các chất rắn, vi khuẩn cô li trong phân, oxy hòa tan và các
chất độc khác. Tuy nhiên các tiêu chuẩn chất lượng nước Brazin không bao gồm điều khoản
các chất không phân hủy chung như trong trường hợp của Mỹ.
- Ấn Độ: sự phân loại vào công dụng của các đoạn sông đã cung cáp các điều kiện
tiên quyết để đặt ra các mục tiêu chất lượng nước. Mỗi đoạn sông có thể có một hoặc nhiều
công dụng như tưới nước, làm nước uống, giao thông, giải trí và thẩm mỹ, nơi tiếp nhận
các nguồn nước thải đã xử lý. Công dụng tốt nhất được chỉ định, đòi hỏi chất lượng cao
nhất, sau đó được đánh dấu trên bản đồ sử dụng nước chính thức, với mức độ xử lý quy
định cho tất cả các loại đổ thải.
+ Ở Việt Nam:
Quan trắc môi trường là hoạt động quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
BVMT đã được các cơ quan ban ngành trực thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường Việt Nam
đưa vào thực hiện từ năm 1994 đến nay.
Hoạt động quan trắc môi trường nhằm ghi nhận các thông tin về hiện trạng và diễn
biến môi trường nhằm phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, lập kế hoạch, chương trình
BVMT.
Quan trắc chất lượng môi trường nước là một trong các hoạt động môi trường chủ
yếu hiện nay và là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện để bảo vệ môi trường.
Điều này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá chất lương nguồn nước để có biện pháp điều
chỉnh.
17
Quan trắc môi trường nước mặt là sự theo dõi để biết được các yếu tố sẽ tác động
lên nguồn nước. Từ đó sẽ có được những đánh giá cụ thể về hiện trạng nguồn nước và
những diễn biến có thể xảy ra.
1.2.2 Phương pháp chỉ số chất lượng nước
1.2.2.1. Tổng quan phương pháp
a. Khái niệm
Chỉ số chất lượng nước của Việt Nam là chỉ số được tính toán từ các thông số quan
trắc chất lượng nước mặt ở Việt Nam, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả
năng sử dụng của nguồn nước đó, được biểu diễn qua một thang điểm.[8, tr2]
b. Kinh nghiệm xây dựng chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI)
của một số quốc gia trên thế giới
Việc sử dụng sinh vật trong nước làm chỉ thị cho mức độ sạch ở Đức từ năm 1850
được coi là nghiên cứu đầu tiên về WQI trong đó chỉ số Horton (1965) là chỉ số WQI đầu
tiên được xây dựng trên thang số [17]
WQI được đề xuất và áp dụng đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1965 ÷ 1970. Sau đó,
do có nhiều ưu điểm nên WQI nhanh chóng được chấp nhận và triển khai áp dụng ở nhiều
quốc gia trên thế giới như: Canada, Achentina, Anh, Mexico, Ấn Độ, Thái Lan,…Một số
điển hình ở các nước như sau:
Hoa Kỳ: WQI được thực hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20 và hiện đã được xây
dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận theo phương pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia
Mỹ (National Sanitation Foundation – NSF) – gọi tắt là WQI – NSF, điển hình một số bang
như:
+ Bang Origon: WQI là một con số đại diện cho chất lượng nước tính toán từ 8 thông
số: nhiệt độ, DO, BOD, pH, Tổng N, Tổng P, tổng rắn, fecal coliform. Việc lựa chọn biến
số sử dụng phương pháp delphi và tập hợp lại các biến số bằng phương pháp chuyên gia,
Chuyển đổi các biến số bằng cách logarit hóa để tính các chỉ số phụ. OWQI được đưa ra từ
năm 1970 và liên tục được cải tiến. WQI áp dụng tại Bang là một chỉ số tổng hợp được sử
dụng để đánh giá chất lượng nước cho các mục đích thông thường (câu cá, bơi…). Mô hình
WQI hiện tại đang áp dụng sử dụng phương pháp trọng số cân bằng và công thức WQI sử
dụng hàm bình phương điều hòa không trọng số.
18
+ Bang Floria: Các nhóm thông số để tính toán WQI: Độ trong của nước: độ đục,
tổng rắn lơ lửng. Hàm lượng ôxy: DO; nhu cầu ôxy (phú dưỡng): COD, BOD, TOC; các
chất dinh dưỡng: Tổng N, tổng P, Nitrat; Vi khuẩn: Tổng Coliform và Fecal Coliform. Chỉ
số phụ được tính toán từ giá trị thông số bằng phương pháp đường cong tỷ lệ, đường cong
này được xây dựng từ các tiêu chuẩn về nước mặt và các nghiên cứu về nồng độ các chất ô
nhiễm trong nước. Mô hình WQI hiện tại không sử dụng trọng số và công thức trung bình
cộng không trọng số.
Canada: Phương pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trường Canada (The Canadian Council
of Ministers of the Environment – CCEM, 2001) xây dựng. Phương pháp WQI-CCME được
xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy trình thống kê với tối thiểu 4
thông số và 3 hệ số chính (F1-phạm vi, F2-tần suất, F3-biên độ của các kết quả không đáp
ứng được các mục tiêu CLN giới hạn chuẩn). WQI-CCME là một công thức rất định lượng
và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu CLN)
của chúng có thể dễ dàng đưa vào WQI-CCME để tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-
CCME, vai trò của các thông số CLN trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế
các thành phần CLN có vai trò khác nhau đối với nguồn nước.
Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu được xây dựng phát triển từ WQI – NSF
(của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi quốc gia – địa phương lựa chọn nhóm các thông số và phương
pháp tính chỉ số phụ riêng. WQI-NSF được xây dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi
của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của một số đông các chuyên gia khắp nước
Mỹ để lựa chọn các thông số CLN quyết định sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp
của từng thông số (vai trò quan trọng của thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị
chuyển đổi từ các giá trị đo được của thông số sang chỉ số phụ (qi). WQI-NSF được xây
dựng rất khoa học dựa trên ý kiến số đông các nhà khoa học về chất lượng nước, có tính
đến vai trò (trọng số) của các thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá
trị chuẩn (mục tiêu CLN) qua giản đồ tính chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số
(wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQI-NSF chỉ thích hợp với điều kiện chất
lượng nước của Mỹ.
Các quốc gia Malaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI – NSF, nhưng mỗi quốc gia có
thể xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng.
19
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu và xây dựng WQI ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng về bộ chỉ số CLN như
các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh giá số liệu CLN trên sông Sài Gòn tại Phú
Cường, Bình Phước và Phú An trong thời gian từ 2003 đến 2007. Một số nghiên cứu điển
hình như sau:
Nghiên cứu của TS. Tôn Thất Lãng, sử dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) để đánh
giá và phân vùng chất lượng nước sông Hậu năm 2008 [24]
Tác giả đã nghiên cứu WQI để đánh giá và phân vùng chất lượng sông Hậu với mô
hình WQI với nhóm gồm 6 thông số: pH, DO, BOD, COD, TSS, Coliform. Mô hình có
ứngdụng phương pháp Delphi và phương pháp đường cong tỷ lệ.
Kết quả: Đã chỉ rõ diễn biến chất lượng tại từng vùng từ đó phân vùng chất lượng nước.
- Mô hình WQI đưa ra bởi TS. Phạm Thị Minh Hạnh [17]: Chỉ số chất lượng nước
được chia làm 2 loại là: Chỉ số chất lượng nước cơ bản IB và chỉ số chất lượng nước tổng
hợp IO. Chỉ số chất lượng nước cơ bản IB sử dụng các thông số: COD, BOD5, DO, Độ đục,
TSS, N-NH4, P-PO4, tổng Coliform và Chỉ số chất lượng nước tổng hợp IO sử dụng 8 thông
số sử dụng cho IB, pH và các chất độc hại (phenols, pesticides, cyanide kim loại nặng: As,
Cd, cr, Pb, hg, Zn, Cu và Ni). WQI được chia làm 5 mức, mức càng cao thi chất lượng môi
trường nước càng tốt.
- Mô hình WQI đưa ra bởi PGS. TS Lê Trình [17]:
Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước
(WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng thành phố
Hồ Chí Minh” năm 2008 do PGS. TS Lê Trình làm chủ nhiệm là một trong những nghiên
cứu đầu tiên ở Việt Nam về phân vùng chất lượng nước theo WQI. Trong đề tài nghiên cứu
này 4 mô hình WQI đã được nghiên cứu, tính toán dựa trên 2 mô hình WQI cơ bản của Hoa
Kỳ và Ấn Độ gồm mô hình cơ bản của Quỹ vệ sinh Quốc gia Hoa Kỳ (NSF-WQI) NSF-
WQI được tính theo một trong 2 công thức: công thức dạng tổng và công thức dạng tích và
mô hình Bhargava (1983).
+, COD, Tổng P. Sau khi tính toán WQI, mức độ ảnh hưởng
- Mô hình WQI đưa ra bởi Ủy ban sông Mekong [26]: các thông số được sử dụng để
tính toán gồm: DO, Amoni, NH4
20
đến con người dựa vào điểm số được phân loại theo 04 mức A, B, C, D thang điểm từ 1
đến 10 điểm.
- Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019
về việc ban hành hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam
(VN_WQI) với mục đích hướng dẫn việc tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước
(VN_WQI) từ dữ liệu quan trắc định kỳ môi trường nước mặt lục địa.[8]
1.2.2.3. Tình hình nghiên cứu về diễn biến chất lượng nước mặt ở Quảng Ninh
có sử dụng phương pháp chỉ số CLN WQI
Một số nghiên cứu điển hình gồm:
+ Nghiên cứu đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầm, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lượng nước WQI của Nguyễn Trung Ngọc (2010) [5]
- Tác giả đã sử dụng các thông số DO, COD, BOD5, TSS, N-NH4, P-PO4, Coliform,
pH, độ đục để tính toán WQI cho sông Cầm năm 2011 và 2012 theo WQI của Tổng cục
Môi trường và sử dụng các thông số pH, DO, COD, BOD5, N-NH4 để tính toán WQI sông
Cầm từ năm 2006 đến 2012 theo phương pháp WQI kannel.
- Kết quả nghiên cứu tính toán trong 2 năm 2011-2012 cho thấy chất lượng nước
sông Cầm đang có dấu hiệu bị ô nhiễm. Xu thế đánh giá trong 6 năm từ 2006 đến 2012 cho
thấy nước sông đang có dấu hiệu gia tăng mức độ ô nhiễm, đặc biệt là từ những năm 2011
– 2012 do các cơ sở sản xuất công nghiệp xả thải vào sông.
+ Nghiên cứu sử dụng chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước sông Vàng Danh,
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh của Phạm Văn Nhị (2013) [7]
- Tác giả đã sử dụng các thông số DO, pH, COD, BOD5, độ đục, NH4, PO4, TSS,
Coliform để tính toán WQI sông Vàng Danh năm 2010 đến 2013 theo phương pháp của
Tổng cục Môi trường và sử dụng các thông số pH, T-P, DO, COD, BOD5, Fe, T-N, Dầu
mỡ, TSS, Coliform để tính toán WQI sông Vàng Danh từ năm 2010 đến 2013 theo phương
pháp NSF-WQI cải tiến (Vàng Danh – WQI).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2010-2013 cho thấy mức độ ô nhiễm nước
sông Vàng Danh đang có chiều hướng giảm
21
+ Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp tính toán chất lượng nước sông Diễn
Vọng đoạn chảy qua thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh của Nguyễn Tiến Thành (2013)
[6]
- Tác giả đã sử dụng các thông số DO, COD, BOD5, TSS, N-NH4, P-PO4, Coliform,
pH, độ đục để tính toán diễn biến chất lượng nước sông Diễn Vọng dựa trên WQI của Tổng
cục Môi trường và sử dụng các thông số pH, DO, COD, BOD5, N-NH4 để đánh giá hiện
trạng CLN sông Diễn Vọng từ năm 2016 đến năm 2012 theo phương pháp WQI Kannel.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nước sông Diễn Vọng đang có biểu hiện
của sự gia tăng chất ô nhiễm. Kết quả tính toán chỉ số WQI từ các năm 2006 – 2009 sử
dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý, WQI từ các năm
2010 – 2012 sử dụng cho mục đích tưới tiêu. Xu thế đánh giá trong 6 năm từ 2006 đến 2012
cho thấy nước sông đang có dấu hiệu gia tăng mức độ ô nhiễm, đặc biệt là từ những năm
2011 – 2012 các chất gây ô nhiễm ngày càng tăng do các đơn vị sản xuất xả thải vào lưu
vực sông Diễn Vọng ngày càng nhiều
Từ những kết quả nghiên cứu tổng quan trên thấy rằng tất cả các đề tài nghiên cứu
trên đa số đều có một kịch bản chung là đánh giá chất lượng nước của sông dựa trên phương
pháp tính chỉ số chất lượng nước WQI từ đó đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp với từng
địa phương.
- Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về đánh giá chất lượng nước
mặt tại khu vực nghiên cứu sử dụng dụng phương pháp chỉ số CLN WQI.
22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nước mặt của hồ Yên Trung, phường Phương Đông, thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
- Hồ Yên Trung, phường Phương Đông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
* Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả quan trắc từ năm 2015 – 2019, trong đó:
+ Số liệu tham khảo từ năm 2015 – 2018 được trích từ nguồn Báo cáo tổng hợp kết
quả quan trắc môi trưởng tỉnh Quảng Ninh.
+ Số liệu thực nghiệm: năm 2019.
* Lựa chọn mạng điểm quan trắc thực nghiệm:
- Số lượng mẫu: 04 mẫu (tăng 03 mẫu quan trắc so với 01 mẫu trong Báo cáo tổng
hợp kết quả quan trắc môi trưởng tỉnh Quảng Ninh).
- Vị trí cụ thể theo tọa độ, tầng sâu, sơ đồ, mô tả vị trí:
Dựa vào kết quả điều tra, khảo sát thực địa khu vực cộng với điều kiện nghiên cứu
và kinh phí còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phân tích các khu vực gần nơi
tập trung nhà hàng quán ăn có hoạt động phát sinh nguồn thải gây nguy cơ ô nhiễm nguồn
nước. Vị trí các điểm quan trắc được lựa chọn dựa trên cơ sở dự báo ảnh hưởng của các
nguồn thải và quá trình phát tán các chất ô nhiễm vào nguồn nước mặt hồ Yên Trung. Bên
cạnh đó mạng điểm quan trắc cũng bao gồm đại diện cho các khu vực hồ bao gồm khu vực
phía Đông (NM1), phía Nam (NM4), phía Tây (NM2) và Trung tâm hồ (NM3). Riêng khu
vực phía Bắc không bố trí điểm quan trắc vì phía Bắc hoàn toàn giáp đồi thông không có
hoạt động phát sinh nguồn thải tại khu vực này.
23
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu và ký hiệu mẫu
STT Ký hiệu mẫu Tọa độ Vị trí lấy mẫu Tầng sâu
21o03’11’’N; Phía Đông hồ Cách bờ 5m 1 NM1 106o44’21’’E Yên Trung sâu 0,3 m
21o03’28’’N; Phía Tây hồ Cách bờ 5m 2 NM2 106o43’32’’E Yên Trung sâu 0,3 m
21o03’20’’N; Trung tâm hồ Cách bờ 70m 3 NM3 106o43’55’’E Yên Trung sâu 0,3 m
21o03’12’’N; Phía Nam hồ Cách bờ 5m 4 NM4 106o43’57’’E Yên Trung sâu 0,3 m
2.3 Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau:
1. Thu thập tài liệu về đặc điểm môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khu
vực hồ Yên Trung và tổng hợp số liệu kết quả quan trắc môi trường nước mặt tại hồ Yên
Trung từ năm 2015 – 2019.
2. Xác định các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và phân tích nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường nước hồ.
3. Đánh giá điễn biến chất lượng chất lượng nước mặt hồ Yên Trung giai đoạn 2015
– 2019 thông qua các phương pháp quan trắc môi trường; phương pháp chỉ số chất lượng
nước VN_WQI.
4. Đề xuất các giải pháp BVMT nước mặt hồ Yên Trung.
2.4 Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm bền vững: là quan điểm sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai. Phát triển kinh tế xã hội phải luôn luôn đi với quản lý và bảo vệ môi trường
2.5 Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Đề tài đã tập trung thu thập được các nguồn số liệu như sau:
+ Các báo cáo, bài báo khoa học, sách, luận văn thạc sĩ,…..
24
+ Số liệu quan trắc từ năm 2015 – 2018 được thu thập từ Báo cáo tổng hợp kết quả
quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ninh của Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thông tin về đặc điểm môi trường tự nhiên khu vực hồ Yên Trung được thu thập
từ các thuyết minh Quy hoạch 1/2000 gồm: (1). Khu du lịch sinh thái resort hồ Yên Trung
của Công ty Cổ phần Đầu tư ATS; (2). Khu nông trại nghỉ dưỡng và du lịch của Công ty
Cổ phần Nông trại nghỉ dưỡng và Du lịch Phương Đông; (3) Cổng thông tin điện tử thành
phố Uông Bí…
+ Thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội khu vực hồ Yên Trung được thu thập từ
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND thành phố năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của UBND
thành phố Uông Bí; các trang báo điện tử…
+ Thu thập tài liệu, số liệu đã có: internet, văn bản quy phạm pháp luật, các số liệu, dữ
liệu, thông tin có sẵn trong và ngoài nước liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu.
2.5.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp quan sát, ghi chép và chụp ảnh: quan sát bằng mắt thường các đặc
điểm về sinh cảnh của địa điểm lấy mẫu. Ghi chép đầy đủ các thông tin về thời gian, đặc
điểm thời tiết, địa điểm thu mẫu. Tiến hành chụp ảnh thực địa, ảnh thực địa phải phản ánh
được các nội dung nghiên cứu như các tính chất đặc biệt của khu vực nghiên cứu.
Tiến hành khảo sát thực địa xác định nguồn xả thải từ các nhà hàng, quán ăn khu
vực hồ.
Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa được thực hiện với mục đích:
+ Điều tra thực tế hiện trạng các nguồn xả thải vào hồ Yên Trung.
+ Thiết kế điểm lấy mẫu.
+ Chấm điểm lấy mẫu: gồm 4 điểm tại hồ Yên Trung, phường Phương Đông, thành
phố Uông Bí.
+ Tiến hành lấy các mẫu phân tích phục vụ đánh giá chất lượng nước theo tiêu chuẩn
hiện hành.
25
2.5.3 Phương pháp sử dụng phần mềm paint.net
Sử dụng phần mềm paint.net để chỉnh sửa ảnh đầu vào là vị trí khu vực hồ Yên
Trung được trích từ google earth sau đó chỉnh sửa để có đầu ra là hình ảnh thể hiện vị trí
04 điểm lấy mẫu ở hồ Yên Trung.
2.5.4 Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu
+ Phương pháp lấy mẫu nước mặt theo TCVN 6663-1:2011/TCVN 6663-3:2008.
+ Phân tích mẫu: các chỉ tiêu phân tích gồm: Nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5, N-
NO3, N- NO2, N- NH4, P - PO4, Coliform, E.Coli, As, Hg, Pb, Cd.
Phương pháp phân tích từng chỉ tiêu theo TCVN hiện hành, cụ thể:
26
Bảng 2.2. Các thiết bị lấy mẫu, phương pháp phân tích chất lượng nước
27
TT Thông số Phương pháp phân tích Thiết bị
Nhiệt độ Máy đo nhiệt độ : YSI pro 1 SMEWW 2550B :2005 10/pH100A/YSI DO200
Thiết bị đo chất lượng nước đa chỉ
2 pH TCVN 6492:2011 tiêu WQC-24 (TOADKK/Nhật
bản)
Thiết bị đo chất lượng nước đa chỉ
3 DO TCVN 7325:2005 tiêu WQC-24 (TOADKK/Nhật
bản)
SMEWW5220B:2005/SMEWW Máy phá mẫu DRB 200, máy so COD 4 5220:2012 màu cầm tay DR 890 (Hach/Mỹ),
TCVN 6001-1: 2008. Tủ ấm BOD FOC 225E (Velp/ Ý) 5 BOD5
Máy quang phổ hấp thụ phân tử tử
6 TCVN 6180:1996 ngoại – khả kiến UV-VIS - DR6000 N - NO3
- HACH;
Máy quang phổ hấp thụ phân tử tử
7 TCVN 6178:1996 ngoại – khả kiến UV-VIS - DR6000 N - NO2
- HACH;
Máy quang phổ tử ngoại khả kiến 8 TCVN 6179-1 :1996 N - NH4 U2900 (Hitachi/Nhật bản).
Máy quang phổ tử ngoại khả kiến 9 TCVN 6202 :2008 P - PO4 U2900 (Hitachi/Nhật bản).
Tủ ấm Model: IC402/Yamato-Nhật
bản, Nồi hấp tiệt trùng Model: SQ Phương pháp nhiều ống - Tiêu Tổng 510/Yamato-Nhật bản, Tủ cấy an chuẩn Việt Nam TCVN 6187- 10 Coliform toàn sinh học Model: AC2-4E1- 2:1996. Hãng/ESCO-Singapo sản xuất tại
Indonesia
28
Tủ ấm Model: IC402/Yamato-Nhật
bản, Nồi hấp tiệt trùng Model: SQ Phương pháp nhiều ống - Tiêu 510/Yamato-Nhật bản, Tủ cấy an 11 E.Coli chuẩn Việt Nam TCVN 6187- toàn sinh học Model: AC2-4E1- 2:1996. Hãng/ESCO-Singapo sản xuất tại
Indonesia
Hệ thống quan phổ phát xạ hồ 12 As PP Phân tích 3125B :2012 quang plasma ICPMS7700
PP Phân tích theo TCVN Hệ thống quan phổ phát xạ hồ 13 Hg 7877:2008 quang plasma ICPMS7700
PP Phân tích SMEWW Hệ thống quan phổ phát xạ hồ 14 Pb 3125B:2012 quang plasma ICPMS7700
PP Phân tích SMEWW Hệ thống quan phổ phát xạ hồ 15 Cd 3125B:2012 quang plasma ICPMS7700
2.5.5 Phương pháp quan trắc môi trường
Quan trắc chất lượng nước là cơ sở của việc quản lý chất lượng nước. Việc quan trắc
sẽ cung cấp thông tin cho phép đưa ra các quyết định có lý trong các vấn đề sau:
- Miêu tả nguồn nước và đặt ra các ưu tiên trong quản lý chất lượng nước.
- Phát triển và thực hiện các chương trình quản lý chất lượng nước.
- Đánh giá hiệu quả của các hoạt động quản lý.[30]
Công tác quan trắc môi trường thường bao gồm các bước cơ bản như sau:
- Thiết lập kế hoạch quan trắc.
- Thiết lập mạng lưới quan trắc.
- Lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường.
- Phân tích trong phòng thí nghiệm.
- Xử lý số liệu.
- Phân tích và đánh giá số liệu.
- Viết báo cáo kết quả quan trắc.
Kết quả quan trắc thường được so sánh với chỉ tiêu chất lượng môi trường để đánh
giá về mức độ ô nhiễm của môi trường. Hiện nay, kết quả quan trắc đã được sử dụng trong
29
một số các mô hình tính toán để xây dựng các dự báo về diễn biến môi trường theo các kịch
bản phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã vận dụng phương pháp như sau:
Đánh giá chất lượng nước mặt thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ: Nhiệt độ, pH, DO,
COD, BOD5, N- NO3, N- NO2, N- NH4, P - PO4, Coliform, E.Coli, As, Hg, Pb, Cd.
Sử dụng kết quả phân tích các chỉ tiêu trên so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1). Mức độ ô nhiễm của nước
phụ thuộc vào giá trị của các chỉ tiêu đánh giá và mức độ đáp ứng của chỉ tiêu đó với các
yêu cầu Quy chuẩn cho từng mục đích sử dụng.
2.5.6 Phương pháp chỉ số chất lượng nước Việt Nam VN _WQI
a. Nội dung của phương pháp [8]
A. Đánh giá chỉ số chất lượng nước
Chỉ số CLN được tính theo thang điểm (khoảng giá trị WQI) tương ứng với biểu
tượng và các màu sắc để đánh giá chất lượng nước đáp ứng cho nhu cầu sử dụng, cụ thể
như sau:
Khoảng giá trị WQI Chất lượng nước Màu sắc Mã màu RBG
91 - 100 Xanh nước biển 51;51;225 Rất tốt
76 - 90 Xanh lá cây 0;228;0 Tốt
51 - 75 Trung bình Vàng 225;225;0
26 - 50 Xấu Da cam 225;125;0
10 - 25 Kém Đỏ 225;0;0
<10 Ô nhiễm rất nặng Nâu 126;0;35
B. Các yêu cầu đối với việc tính toán VN_WQI
1. Yêu cầu đối với số liệu sử dụng để tính toán VN_WQI
- Thiết bị quan trắc phải được kiểm soát chất lượng hệ thống và đo lường theo các
quy định của pháp luật.
- Dữ liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các giá trị
sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát chất lượng số liệu.
2. Cách thức sử dụng số liệu để tính toán VN_WQI
30
- VN_WQI được tính toán riêng cho dữ liệu của từng điểm quan trắc.
- WQISI được tính toán cho mỗi thông số quan trắc, từ giá trị WQISI tính toán giá trị
WQI cuối cùng.
- Các thông số được sử dụng để tính VN_WQI được chia thành 05 nhóm thông số,
bao gồm các thông số sau đây:
+ Nhóm I : thông số pH
+ Nhóm II (nhóm thông số thuốc bảo vệ thực vật): bao gồm các thông số Aldrin, BHC,
Dieldrin, DDTs (p,p’-DDT, p,p’-DDD, p,p’-DDE), Heptachlor & Heptachlorepoxide.
+ Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng): bao gồm các thông số As, Cd, Pb, Cr6+,
Cu, Zn, Hg.
+ Nhóm IV (nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng): bao gồm các thông số DO,
BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4.
+ Nhóm V (nhóm thông số vi sinh): bao gồm các thông số Coliform, E.coli.
- Số liệu để tính toán VN_WQI phải bao gồm tối thiểu 03/05 nhóm thông số, trong
đó bắt buộc phải có nhóm IV. Trong nhóm IV có tối thiểu 03 thông số được sử dụng để
tính toán. Trường hợp thủy vực chịu tác động của các nguồn ô nhiễm đặc thù bắt buộc phải
lựa chọn nhóm thông số đặc trưng tương ứng để tính toán (thủy vực chịu tác động của ô
nhiễm thuốc BVTV bắt buộc phải có nhóm II, thủy vực chịu tác động của kim loại nặng
bắt buộc phải có nhóm III).
C. Tính toán giá trị VN_WQI
1. Tính toán WQI thông số (WQISI)
* Đối với các thông số As, Cd, Pb, Cr6+, Cu, Zn, Hg, BOD5, COD, TOC, N-NH4,
WQISI =
(𝐵𝑃𝑖+1 − 𝐶𝑝) + 𝑞𝑖+1 (Công thức 1)
𝑞𝑖−𝑞𝑖+1 𝐵𝑃𝑖+1− 𝐵𝑃𝑖
N-NO2, N-NO3, P-PO4, Coliform, E.Coli, tính toán theo công thức như sau:
Trong đó: BPi : Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong Bảng
2.3 tương ứng với mức i
31
BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong Bảng
2.3 tương ứng với mức i+1
qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1 Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
i
qi
BOD5
COD
TOC N- NH4 N- NO3 N-NO2
P-PO4
Coliform
E.coli
mg/l
MPN/100 ml
≤4
1.
100
≤10
≤4
≤2
<0,3
≤0,05
≤0,1
≤2.500
≤20
6
2.
75
15
6
5
0,3
-
0,2
5.000
50
15
3.
50
30
15
10
0,6
-
0,3
7.500
100
25
4.
25
50
25
15
0,9
-
0,5
10.000
200
5.
10
≥5
≥4
>10.000
>200
≥50
≥150
≥50
>15
>0,05
Bảng 2.3. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số nhóm IV và V
Bảng 2.4. Quy định các giá trị qi, BPi cho các thông số kim loại nặng (nhóm III)
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
i
qi
As
Cd
Pb
Cr6+
Cu
Zn
Hg
mg/l
≤0,01
<0,005
<0,02
≤0,01
≤0,1
≤0,5
<0,001
1.
100
0,02
0,005
0,02
0,02
0,2
1,0
0,001
2.
75
0,05
0,008
0,04
0,04
0,5
1,5
0,0015
3.
50
0,1
0,01
0,05
0,05
1,0
2,0
0,002
4.
25
>0,1
≥0,1
≥0,5
≥0,1
≥2
≥3
≥0,01
5.
10
Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng, thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.
32
* Đối với thông số DO (WQIDO), tính toán thông qua giá trị DO % bão hòa.
Bước 1: Tính toán giá trị DO % bão hòa
- Tính giá trị DO bão hòa:
DObão hòa = 14,652 - 0,41022T + 0,0079910T 2 - 0,000077774T 3
T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0C).
- Tính giá trị DO % bão hòa:
DO%bão hòa = DOhòa tan / DObão hòa*100
DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)
Bước 2: Tính giá trị WQIDO
(𝐶𝑝 − 𝐵𝑃𝑖) + 𝑞𝑖 (Công thức 2)
𝑞𝑖+1−𝑞𝑖 𝐵𝑃𝑖+1 −𝐵𝑃𝑖
𝑊𝑄𝐼𝑆𝐼 =
Trong đó: Cp: giá trị DO % bão hòa
BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
<20 20 50 75 88 112 125 150 200 >200 BPi
10 25 50 75 100 100 75 50 25 10 qi
Nếu DO% bão hòa < 20 hoặc DO% bão hòa > 200, thì WQIDO = 10.
Nếu 20 < DO% bão hòa < 88, thì WQIDO tính theo công thức 2 và sử dụng Bảng 2.5.
Nếu 88 ≤ DO% bão hòa ≤ 112, thì WQIDO = 100.
Nếu 112 < DO% bão hòa < 200, thì WQIDO tính theo công thức 1 và sử dụng Bảng 2.5.
* Đối với thông số pH
Bảng 2.6. Quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
i 1 2 3 4 5 6
< 5,5 5,5 6 8,5 9 > 9 BPi
10 50 100 100 50 10 qi
Nếu pH < 5,5 hoặc pH > 9, thì WQIpH = 10.
Nếu 5,5 < pH < 6, thì WQIpH tính theo công thức 2 và sử dụng Bảng 2.6.
Nếu 6 ≤ pH ≤ 8,5, thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8,5 < pH < 9, thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng Bảng 2.6
33
* Đối với các thông số nhóm II: Aldrin, BHC, Dieldrin, DDTs, Heptachlor &
Heptachlorepoxide
Giá trị quan trắc (Đơn vị: Thông số WQISI µg/l)
100 ≤ 0,1 Aldrin 10 >0,1
100 ≤0,02 Benzene hexachloride (BHC) 10 >0,02
100 ≤0,1 Dieldrin 10 >0,1
100 ≤1,0 Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane
(DDTs) 10 >1,0
100 ≤0,2 Heptachlor & Heptachlorepoxide 10 >0,2
2. Tính toán WQI
Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, tính toán WQI cuối cùng được áp
dụng theo công thức sau:
(công thức 3)
Trong đó:
WQII: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm I
WQIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm II
WQIIII: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm III
WQIIV: Kết quả tính toán đối với các thông số nhóm IV
WQIV: Kết quả tính toán đối với thông số nhóm V
Chú ý : Nếu không có số liệu của nhóm thông số V thì công thức tính toán WQI cuối
cùng như sau:
34
(Công thức 4)
Đối với thủy vực cần chú ý vấn đề ô nhiễm hữu cơ, tính toán WQI với trọng số của nhóm
thông số theo Bảng 2.7 (tương ứng Công thức 5)
Bảng 2.7. Quy định trọng số của các nhóm thông số
Nhóm thông số Nhóm IV Nhóm V
Trọng số 2 1
(công thức 5)
Ghi chú:
Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.
b. Vận dụng của phương pháp
Các thông số được tính toán gồm 04 nhóm sau:
Nhóm I: thông số pH.
Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng): As, Hg, Pb, Cd.
Nhóm IV (nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng): bao gồm các thông số DO, COD,
BOD5, N - NO3, N - NO2, N - NH4, P - PO4.
Nhóm V (nhóm thông số vi sinh): Coliform, E.Coli
Phương pháp tính toán VN_WQI được sử dụng xuyên suốt để đánh giá diễn biến
chất lượng nước từ năm 2015 – 2019.
2.5.7 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có, các số liệu phân tích được. Tổng hợp các số
liệu đó để đưa ra đánh giá chính xác và đầy đủ. Các số liệu thu thập được tập hợp và xử lý
trên Microsoft Excel 2016.
Kết quả phân tích nước mặt được so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT và sử
dụng để tính toán chỉ số chất lượng nước VN_WQI.
35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả quan trắc và diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung
3.1.1 Hiện trạng chất lượng nước hồ năm 2019
Kết quả 04 đợt quan trắc nước hồ Yên Trung vào năm 2019 được trình bày chi tiết
ở phụ lục 1. Trong nội dung phần này, kết quả quan trắc CLN hồ Yên Trung được trình bày
dưới dạng các biểu đồ sau đây:
* Nhóm I:
- pH:
pH
10
9
8
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
7
Quý III/ 2019
6
Quý IV/ 2019
Trên cột B1
5
Dưới cột B1
4
3
NM1
NM2
NM3
NM4
Ghi chú: - QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - Cột B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. - NM1: phía Đông hồ Yên Trung - NM2: phía Tây hồ Yên Trung - NM3: Trung tâm hồ Yên Trung - NM4: phía Nam hồ Yên Trung
Hình 3.1. Diễn biến giá trị pH trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: pH biến động không nhiều giữa các điểm và các đợt quan trắc và nằm
trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1.
36
* Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng: As, Hg, Pb,Cd)
- As:
As
0.06
0.05
0.04
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
0.03
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
0.02
Cột B1
0.01
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.2. Diễn biến hàm lượng As trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Hàm lượng As tại các điểm và các đợt quan trắc rất nhỏ nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- Hg:
Hg
0.0025
0.002
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
0.0015
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
0.001
Cột B1
0.0005
Cột B2
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng Hg trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Hàm lượng Hg tại các điểm và các đợt quan trắc nằm trong GHCP của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B2.
- Pb:
37
Pb
0.06
0.05
Quý I/ 2019
0.04
Quý II/ 2019
0.03
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
0.02
Cột B1
0.01
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng Pb trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Hàm lượng Pb tại các điểm và các đợt quan trắc rất nhỏ nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- Cd:
Cd
0.012
0.01
0.008
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
0.006
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
0.004
Cột B1
0.002
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng Cd trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Hàm lượng Cd tại các điểm và các đợt quan trắc rất nhỏ nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
* Nhóm IV (nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng: DO, COD, BOD5, N-NO3, N-NO2,
N-NH4, P-PO4) - DO:
38
DO
8
7
Quý I/ 2019
6
Quý II/ 2019
5
Quý III/ 2019
4
Quý IV/ 2019
3
Cột B1
2
1
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.6. Diễn biến giá trị DO trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Kết quả quan trắc môi trường tại các điểm và các đợt quan trắc cho thấy
hàm lượng ôxy hòa tan có giá trị nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột
B1).
- COD:
COD
35
30
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
25
Quý III/ 2019
20
Quý IV/ 2019
Cột B1
15
10
5
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.7. Diễn biến giá trị COD trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Nhu cầu ôxy hóa học tại các điểm và các đợt quan trắc có xu hướng tăng
dần theo thời gian tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột
B1).
39
- BOD5:
BOD5
16
14
12
Quý I/ 2019
10
Quý II/ 2019
8
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
6
Cột B1
4
2
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.8. Diễn biến giá trị BOD5 trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: tương tự như nhu cầu ôxy hóa học thì nhu cầu ô xy sinh hóa tại các điểm
và các đợt quan trắc đều có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (cột B1).
- N-NO3:
N-NO3
12
10
Quý I/ 2019
8
Quý II/ 2019
6
Quý III/ 2019
4
Quý IV/ 2019
cột B1
2
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.9. Diễn biến giá trị N – NO3 trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Giá trị thông số N-NO3 tại các điểm và các đợt quan trắc đều nằm trong
GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
40
- N-NO2:
N - NO2
0.06
0.05
0.04
Quý I/ 2019
Quý II/ 2019
0.03
Quý III/ 2019
Quý IV/ 2019
0.02
Cột B1
0.01
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.10. Diễn biến giá trị N – NO2 trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Kết quả quan trắc giá trị thông số N-NO2 tại các điểm và các đợt quan trắc
đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- N-NH4:
N-NH4
1
0.9
0.8
0.7
Quý I/ 2019
0.6
Quý II/ 2019
0.5
Quý III/ 2019
0.4
Quý IV/ 2019
0.3
Cột B1
0.2
0.1
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.11. Diễn biến giá trị N – NH4 trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Kết quả quan trắc giá trị thông số N-NH4 tại các điểm và các đợt quan trắc
đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
41
- P - PO4:
P - PO4
0.6
0.5
Quý I/ 2019
0.4
Quý II/ 2019
Quý III/ 2019
0.3
Quý IV/ 2019
0.2
Cột B1
Cột B2
0.1
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.12. Diễn biến giá trị P – PO4 trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Kết quả quan trắc cho thấy giá trị thông số P–PO4 tại Quý I, II, III, IV của
NM3 và Quý I, II, III của NM4 có giá trị nằm trong GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (cột B1). Các Quý khác tại các vị trí còn lại có giá trị vượt GHCP của
Cột B1 và nằm trong GHCP của cột B2.
* Nhóm V (nhóm thông số vi sinh: Coliform, E.coli)
Coliform
8000
7000
6000
Quý I/ 2019
5000
Quý II/ 2019
4000
Quý III/ 2019
3000
Quý IV/ 2019
Cột B1
2000
1000
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3.13. Diễn biến giá trị Coliform trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Kết quả quan trắc giá trị thông số Coliform tại các điểm và các đợt quan
trắc đều nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
42
E.Coli
120
100
Quý I/ 2019
80
Quý II/ 2019
60
Quý III/ 2019
40
Quý IV/ 2019
Cột B1
20
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Hình 3. 14. Diễn biến giá trị E.Coli trong nước hồ Yên Trung
Nhận xét: Giá trị E.Coli tại các điểm và các đợt quan trắc đều nằm trong GHCP của
08-MT:2015/BTNMT cột B1.
3.1.2 Diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung từ năm 2015 đến năm 2019
Do số liệu thu thập được từ Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2015 – 2018 chỉ thực hiện quan trắc tại 01 vị trí là NM4. Vì vậy, trong
luận văn này, diễn biến CLN hồ Yên Trung từ năm 2015 đến năm 2019 được biểu diễn
bằng các đồ thị dưới đây tại 01 vị trí NM4 là vị trí phía Nam hồ Yên Trung.
* Nhóm I:
- pH:
pH
10
9
Quý I
8
Quý II
7
Quý III
6
Quý IV
5
Trên cột B1
4
Dưới cột B1
3
2
1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.15. Biểu đồ pH trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
43
Nhận xét: pH từ năm 2015 ÷ 2019 nhìn chung không biến động nhiều và nằm trong
GHCP của QCVN 08:2015/BTNMT cột B1.
* Nhóm III (nhóm thông số kim loại nặng: As, Hg, Pb,Cd)
- As:
As
0.06
0.05
0.04
Quý I
Quý II
0.03
Quý III
Quý IV
0.02
Cột B1
0.01
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.16. Biểu đồ As trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Nhìn chung hàm lượng As tại các đợt quan trắc từ năm 2015 ÷ 2019 rất nhỏ
và nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- Hg:
Hg
0.0025
0.002
Quý I
Quý II
0.0015
Quý III
Quý IV
0.001
Cột B1
Cột B2
0.0005
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.17. Biểu đồ Hg trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
44
Nhận xét: năm 2015, Quý I, II/2016 Hg có giá trị nằm trong GHCP của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (cột B1). Tuy nhiên, từ Quý III/2016 đến hết năm 2019, thông số Hg có giá
trị vượt GHCP B1 nhưng vẫn nằm trong GHCP cột B2.
- Pb:
Pb
0.06
0.05
Quý I
0.04
Quý II
0.03
Quý III
Quý IV
0.02
Cột B1
0.01
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.18. Biểu đồ Pb trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: So sánh giá trị giữa các năm thấy rằng Pb có giá trị tăng dần theo thời gian
tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- Cd:
Cd
0.012
0.01
Quý I
0.008
Quý II
0.006
Quý III
Quý IV
0.004
Cột B1
0.002
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.19. Biểu đồ Cd trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: So sánh giá trị giữa các năm thấy rằng Cd có giá trị tăng dần theo thời gian
tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
45
* Nhóm IV (nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng: DO, COD, BOD5, N-NO3, N-NO2,
N-NH4, P-PO4)
- DO:
DO
9
8
7
Quý I
6
Quý II
5
Quý III
4
Quý IV
3
Cột B1
2
1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.20. Biểu đồ DO trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: kết quả quan trắc cho thấy nhìn chung giá trị DO nằm trong GHCP của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- COD:
COD
35
30
25
Quý I
20
Quý II
Quý III
15
Quý IV
10
Cột B1
5
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.21. Biểu đồ COD trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Nhìn chung nhu cầu oxy hóa học có xu hướng tăng theo thời gian tuy nhiên
vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
46
- BOD5:
BOD5
16
14
12
Quý I
10
Quý II
8
Quý III
6
Quý IV
Cột B1
4
2
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.22. Biểu đồ BOD5 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Nhìn chung nhu cầu oxy sinh hóa có xu hướng tăng theo thời gian tuy nhiên
vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
- N-NO3:
N-NO3
12
10
Quý I
8
Quý II
6
Quý III
Quý IV
4
Cột B1
2
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.23. Biểu đồ N-NO3 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Kết quả quan trắc cho thấy thông số N-NO3 có giá trị rất nhỏ và nằm trong
GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1).
47
- N-NO2
N - NO2
0.06
0.05
0.04
Quý I
0.03
Quý II
Quý III
0.02
Quý IV
0.01
Cột B1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.24. Biểu đồ N-NO2 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Nhìn chung giá trị thông số N-NO2 từ năm 2015 ÷ 2019 đều nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1.
- N-NH4:
N-NH4
1
0.9
0.8
0.7
Quý I
0.6
Quý II
0.5
Quý III
0.4
Quý IV
0.3
Cột B1
0.2
0.1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.25. Biểu đồ N-NH4 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
48
Nhận xét: Giá trị N-NH4 trong các năm nhìn chung có sự biến động, tăng dần theo thời
gian và có giá trị cao nhất tập trung vào Quý IV các năm. Tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1.
- P-PO4:
P-PO4
0.6
0.5
Quý I
0.4
Quý II
Quý III
0.3
Quý IV
0.2
Cột B1
Cột B2
0.1
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.26. Biểu đồ P-PO4 trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
Nhận xét: Giá trị P-PO4 trong các năm nhìn chung có sự biến động, tăng dần theo thời gian. Từ năm 2015 – Q3.2019 giá trị thông số quan trắc nằm trong GHCP cột B1. Tuy nhiên
đến Quý IV/2019 giá trị thông số này vượt GHCP cột B1 và nằm trong GHCP cột B2.
* Nhóm V (nhóm thông số vi sinh: Coliform, E.coli)
Coliform
8000
7000
6000
Quý I
5000
Quý II
4000
Quý III
3000
Quý IV
Cột B1
2000
1000
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.27. Biểu đồ Coliform trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 - 2019 tại NM4
49
Nhận xét: Nhìn chung giá trị Coliform từ năm 2015 – 2019 đều nằm trong GHCP của
08-MT:2015/BTNMT cột B1. Nước hồ chưa có dấu hiệu ô nhiễm thông số Coliform.
E.Coli
120
100
80
Quý I
Quý II
60
Quý III
Quý IV
40
Cột B1
20
0
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.28.Biểu đồ E.Coli trong nước hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 tại NM4
Nhận xét: Nhìn chung giá trị E.Coli từ năm 2015 – 2019 đều nằm trong GHCP của 08-
MT:2015/BTNMT cột B1. Nước hồ chưa có dấu hiệu ô nhiễm thông số E.Coli.
3.2 Diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung dựa trên WQI
3.2.1 Kết quả tính toán WQI hồ Yên Trung năm 2019 theo WQI của TCMT
Dựa trên phương pháp tính toán WQI của TCMT đã trình bày ở chương 2, giá trị
WQI tính toán cho các điểm quan trắc tại hồ Yên Trung được thể hiện trong các bảng dưới
đây:
50
Bảng 3.1. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý I năm 2019
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
Điểm
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
TT
WQI
E.Coli
Pb
N-NO3
N-NO2
Cd
pH
DO
COD
Coliform
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
QT
1
NM1
100
71
69
96
100
100
100
100
100
70
100
100
65
64
50
2
NM2
100
71
69
95
100
100
100
100
100
75
100
100
66
65
49
3
NM3
100
75
72
100
100
100
100
100
100
75
100
100
68
66
56
4
NM4
100
70
68
76
100
66
100
100
100
75
74
100
64
63
70
Bảng 3.2. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý II năm 2019
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
Điểm
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
TT
WQI
E.Coli
Pb
N-NO3
N-NO2
Cd
pH
DO
COD
Coliform
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
QT
1
NM1
100
85
65
95
100
100
100
100
100
65
71
100
59
63
48
2
NM2
100
84
66
95
100
75
100
100
100
75
73
100
63
64
45
3
NM3
100
91
71
100
100
100
100
100
100
75
75
100
65
65
71
4
NM4
100
93
64
76
100
64
100
100
100
55
73
100
60
60
66
51
Bảng 3.3. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý III năm 2019
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
Điểm
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
TT
WQI
E.Coli
Pb
N-NO3
N-NO2
Cd
pH
DO
COD
Coliform
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
QT
1
NM1
100
93
54
75
100
64
100
100
100
60
69
100
57
41
68
2
NM2
100
90
56
75
100
65
100
100
100
65
68
100
58
41
69
3
NM3
100
98
57
76
100
69
100
100
100
70
73
100
63
65
74
4
NM4
100
98
53
73
100
69
100
100
100
55
67
100
58
63
62
Bảng 3.4. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung Quý IV năm 2019
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
Điểm
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
WQI
TT
WQI
E.Coli
Pb
N-NO3
N-NO2
Cd
pH
DO
COD
Coliform
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
QT
1
NM1
100
90
54
74
100
64
100
100
100
50
55
100
52
44
64
2
NM2
100
88
53
74
100
65
100
100
100
60
54
100
54
40
62
3
NM3
100
96
58
75
100
69
100
100
100
65
61
100
59
53
66
4
NM4
100
94
51
73
100
68
100
100
100
50
52
100
53
50
51
52
Bảng 3.5. Bảng tính WQI năm 2019
Quý NM1 NM2 NM3 NM4
Quý I/2019 65 66 68 64
Quý II/2019 59 63 65 60
Quý III/2019 57 58 63 58
Quý IV/2019 52 54 59 53
Rất tốt 91 - 100 91 - 100 91 - 100 91 - 100
Tốt 76 - 90 76 - 90 76 - 90 76 - 90
Trung bình 51 - 75 51 - 75 51 - 75 51 - 75
Kém 26 - 50 26 - 50 26 - 50 26 - 50
Ô nhiễm nặng 10 - 25 10 - 25 10 - 25 10 – 25
Ô nhiễm rất nặng <10 <10 <10 <10
Chỉ số VN_WQI năm 2019 của hồ Yên Trung
100
Rất tốt - MĐSD Cấp nước sinh hoạt
90
80
Tốt - MĐSD cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp
68
70
66
65
65
64
63
63
60
59
59
58
58
57
60
Trung bình - MĐSD tưới tiêu và các mục đích tương đương khác
54
53
52
50
40
30
Kém - MĐSD giao thông thủy và các mục đích tương đương khác
20
10
Ô nhiễm nặng hoặc Ô nhiễm rất nặng
0
NM1
NM2
NM3
NM4
Quý I/2019
Quý II/2019
Quý III/2019
Quý IV/2019
Hình 3.29. VN_WQI hồ Yên Trung năm 2019
53
Nhận xét: Có thể thấy rằng chất lượng nước hồ Yên Trung năm 2019 đang ở mức
trung bình, nước hồ hiện phù hợp sử dụng với mục đích tưới tiêu và các mục đích tương
đương khác.
3.2.2 Kết quả tính toán WQI hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019
Do số liệu thu thập được từ Báo cáo hiện trạng tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 – 2018
cơ bản đã đáp ứng đầy đủ để tính toán chỉ số chất lượng nước theo hướng dẫn của Tổng
cục Môi trường tại Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019. Tuy nhiên, số lượng
điểm quan trắc còn hạn chế, từ năm 2015 – 2018 chỉ quan trắc tại 01 điểm NM4: phía Nam
hồ Yên Trung nên trong phần này, tác giả tính toán WQI hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019
tại 01 điểm NM4.
54
Bảng 3.6. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2015
TT
WQI
WQI E.Coli
WQI pH
WQI DO
WQI COD
WQI Coliform
WQI As
WQI Hg
WQI Pb
WQI Cd
WQI BOD5
WQI N-NO3
WQI N-NO2
WQI N - NH4
WQI P - PO4
Thời gian QT
1
Quý I
100
89
99
89
100
100
100
100
100
100
100
100
100
83
100
2
Quý II
100
100
88
86
100
100
100
100
100
100
100
100
100
82
100
3
Quý III
100
100
86
85
100
100
100
100
100
100
100
100
100
82
100
4
Quý IV
100
89
78
86
100
100
100
100
100
100
100
100
100
80
100
Bảng 3.7. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2016
TT
WQI
WQI E.Coli
WQI pH
WQI DO
WQI COD
WQI Coliform
WQI As
WQI Hg
WQI Pb
WQI Cd
WQI BOD5
WQI N-NO3
WQI N-NO2
WQI N - NH4
WQI P - PO4
Thời gian QT
1
Quý I
100
82
94
85
99
100
94
100
100
100
100
100
100
81
100
2
Quý II
100
74
84
75
99
100
94
100
100
100
100
100
100
78
100
3
Quý III
100
72
78
73
99
100
70
71
100
100
75
100
100
72
100
4
Quý IV
100
75
94
73
96
100
55
53
100
100
70
100
100
73
100
Bảng 3.8. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2017
TT
WQI
WQI E.Coli
WQI pH
WQI DO
WQI COD
WQI Coliform
WQI As
WQI Hg
WQI Pb
WQI Cd
WQI BOD5
WQI N-NO3
WQI N-NO2
WQI N - NH4
WQI P - PO4
Thời gian QT
1
Quý I
100
67
66
70
95
100
71
100
100
100
100
100
100
73
100
2
Quý II
100
68
87
68
94
100
75
100
100
100
75
100
100
70
100
3
Quý III
100
71
84
78
93
100
60
71
100
100
70
100
100
70
100
4
Quý IV
100
70
79
68
93
100
52
52
100
100
65
100
100
69
100
55
Bảng 3.9. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2018
TT
WQI
WQI E.Coli
WQI pH
WQI DO
WQI COD
WQI Coliform
WQI As
WQI Hg
WQI Pb
WQI Cd
WQI BOD5
WQI N-NO3
WQI N-NO2
WQI N - NH4
WQI P - PO4
Thời gian QT
100
100
100
100
Quý I
100
70
64
69
95
100
100
71
100
75
68
1
100
100
100
100
Quý II
100
78
62
64
94
100
100
72
100
65
65
2
100
100
75
100
Quý III
100
86
63
71
93
100
69
68
100
60
63
3
100
100
74
100
Quý IV
100
83
53
68
92
100
51
53
100
60
62
4
Bảng 3.10. Bảng tính toán chỉ số WQI hồ Yên Trung năm 2019
TT
WQI
WQI E.Coli
WQI pH
WQI DO
WQI COD
WQI Coliform
WQI As
WQI Hg
WQI Pb
WQI Cd
WQI BOD5
WQI N-NO3
WQI N-NO2
WQI N - NH4
WQI P - PO4
Thời gian QT
Quý I
100
70
63
68
76
100
66
70
100
75
100
100
74
100
64
1
Quý II
100
93
60
64
76
100
64
66
100
55
100
100
73
100
60
2
Quý III
100
98
53
69
73
100
62
63
100
55
100
100
67
100
58
3
Quý IV
100
94
51
68
73
100
51
50
100
50
100
100
52
100
53
4
56
Bảng 3.11. Bảng tính VN_WQI từ năm 2015 – 2019 tại NM4
Quý I Quý II Quý III Quý IV Năm
2015 83 82 82 80
2016 81 78 72 73
2017 73 70 70 69
2018 68 65 63 62
2019 64 60 58 53
Rất tốt 91 - 100 91 - 100 91 - 100 91 - 100
Tốt 76 - 90 76 - 90 76 - 90 76 - 90
Trung bình 51 - 75 51 - 75 51 - 75 51 - 75
Kém 26 - 50 26 - 50 26 - 50 26 - 50
Ô nhiễm nặng 10 - 25 10 - 25 10 - 25 10 – 25
Ô nhiễm rất nặng <10 <10 <10 <10
Chỉ số VN_WQI từ năm 2015 - 2019 tại vị trí NM4
100
Rất tốt - MĐSD Cấp nước sinh hoạt
90
83
82
82
81
80
78
80
Tốt - MĐSD cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý phù hợp
73
73
72
70
70
69
68
70
65
64
63
62
60
58
60
53
Trung bình - MĐSD tưới tiêu và các mục đích tương đương khác
50
40
30
Kém - MĐSD giao thông thủy và các mục đích tương tương khác
20
10
Ô nhiễm nặng hoặc ô nhiễm rất nặng
0
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 3.30. VN_WQI hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 tại vị trí NM4
57
Nhận xét:
- Nếu so sánh và đánh giá từng thông số của nước hồ Yên Trung với QCVN
08:2015/BTNMT thì có một số thông số như Hg, P-PO4 có giá trị nằm ở GHCP của QCVN
08-MT:2015/BTNMT cột B2, các giá trị thông số còn lại đều nằm trong GHCP cột B1.
- Nếu dùng WQI để đánh giá chất lượng nước hồ Yên Trung có thể thấy rằng chất lượng
nước hồ Yên Trung từ năm 2015 – 2019 đang có diễn biến xấu dần theo thời gian cụ thể: Năm
2015 và Quý I, II/năm 2016 chất lượng nước đang ở mức tốt (WQI>76) có thể sử dụng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp. Tuy nhiên từ Quý III/2016
– năm 2019 chất lượng nước giảm dần và chỉ ở mức trung bình (WQI>51) nước hồ sử dụng
cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
- Do số liệu thu thập và tính toán trên chỉ thể hiện tại 01 vị trí nước mặt NM4 phía
Nam của hồ. Vì vậy, kết quả diễn biến chất lượng nước hồ Yên Trung được trình bày ở trên
chưa thể hiện được toàn diện diễn biến chất lượng nước hồ từ năm 2015 – 2019. Vì vậy, ở
phần dưới tác giả sẽ đề cập đến nguyen nhân gây ô nhiễm và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả BVMT nước hồ trong thời gian tới như sau:
3.3 Nguyên nhân gây ô nhiễm
Qua diễn biến đánh giá chất lượng nước mặt hồ Yên Trung bằng phương pháp quan
trắc môi trường và phương pháp chỉ số CLN WQI từ năm 2015 – 2019 có thể nhận định
một số nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng nước hồ như sau:
a. Nguyên nhân khách quan
- Đối với thông số Hg: hàm lượng có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nằm trong GHCP
của QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B2, tuy nhiên hàm lượng thấp không đáng ngại. Nguyên
nhân là do đặc điểm cấu tạo địa hình khu vực hồ Yên Trung nằm trên địa tầng chứa than
của vòng cung Đông Triều trải dài từ khu vực Đông Triều đến khu vực thành phố Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh đây cũng là bể than lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Đặc điểm các tầng
chứa than thường chứa các muối kim loại khi ở điều kiện nhất định có tiếp xúc với oxy
trong không khí hoặc nước sẽ phân tách tạo thành các gốc axit và các kim loại. Do đó,
không chỉ có hồ Yên Trung mà các hồ trong khu vực qua kết quả quan trắc hàng năm trong
Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường tỉnh Quảng Ninh đều bị ảnh hưởng của hàm
lượng kim loại nặng trong đó có thủy ngân.
58
b. Nguyên nhân chủ quan
Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu cho nước mặt hồ Yên Trung được xác định do hoạt
động của con người. Các nguồn thải phát sinh bao gồm nước thải sinh hoạt, rác thải sinh
hoạt.
- Khu vực hồ Yên Trung chịu tác động của nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải
đen (nước thải xí tiểu) đã qua xử lý bể phốt từ trên 20 nhà hàng, quán ăn ven hồ và nước
thải xám (nước thải phát sinh từ hoạt động nấu nướng, rửa tay). Việc nước thải chưa được
xử lý hoặc xử lý chưa triệt để thoát xuống lòng hồ gây suy giảm CLN hồ làm gia tăng ô
nhiễm chất hữu cơ như BOD, COD, T-P, T-N và hàm lượng khác như TSS, TDS…
- Lượng rác thải vứt xuống mặt hồ hoặc nước rỉ rác từ các điểm không được thu gom
rác thải thường xuyên sẽ gây ô nhiễm môi trường, lâu dần gây ra mùi hôi thối. Loại nước
thải này chứa nhiều chất ô nhiễm như khí nitơ, amoniac, kim loại nặng, các vi trùng, vi
khuẩn gây bệnh….
Chất thải rắn sinh hoạt của khách du lịch chủ yếu gồm các thành phần sau:
+ Chất thải vô cơ gồm: túi bóng, vỏ nghêu sò, chai lọ bát đũa nhựa, thủy tinh, bạt
nhựa, hộp xốp...Rác thải nhựa rất khó phân hủy trong môi trường tự nhiên. Rác thải nhựa nếu
không được xử lý sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, không khí, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của động thực vật. Gây ảnh hưởng đến không gian nghỉ ngơi và thư giãn vui chơi
của con người tại điểm du lịch.
+ Chất thải hữu cơ: thức ăn thừa, bã trà, cà phê, giấy vệ sinh, giấy báo, thùng
carton,...Đối với loại chất thải có thành phần hữu cơ sẽ nhanh chóng phân hủy, thúc đẩy quá
trình lên men, thối rữa tạo nên mùi khó chịu. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này
thường là H2S, NH3, SO2, CO2, ...gây ô nhiễm môi trường không khí đồng thời sẽ tác động
trực tiếp đến chất nước lượng nước mặt hồ Yên Trung, làm giảm diện tích hồ, giảm khả năng
tự làm sạch của nước nếu phát thải xuống lòng hồ và hậu quả của hiện tượng này sẽ là hệ
sinh thái trong lòng hồ bị hủy diệt. Đồng thời việc ô nhiễm nguồn nước sẽ gây ra các bệnh
tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn, thương hàn...ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân và sẽ
làm sụt giảm lượng khách du lịch.
59
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước hồ Yên Trung
Từ những nguyên nhân được phân tích ở trên, trong luận văn này tác giả sẽ đề xuất
một số giải pháp BVMT mà tác giả coi là quan trọng như sau:
3.4.1 Giải pháp quản lý
3.4.1.1 Quy hoạch môi trường
3.4.1.1.1 Đối với hoạt động kinh doanh nhà hàng, quán ăn phân tán
Qua khảo sát và kinh nghiệm làm việc cho thấy, đa số các nhà hàng quán ăn thường
không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có hệ thống xử lý nước thải nhưng chất lượng nước
đầu ra không đạt QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt. Vì vậy, cần quản lý và giảm lượng phát thải từ những nguồn này cần có biện pháp
quy hoạch cụ thể như sau:
- Tăng cường thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường nước mặt. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống xử lý nước
thải và hoạt động xả thải của các nhà hàng, quán ăn.
- Nghiên cứu quy hoạch tổng mặt bằng thoát nước thải tại hồ trong đó xây dựng hệ
thống cống tách nước thải không cho xả trực tiếp vào hồ.
- Lập Quy hoạch và sớm kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập
trung tại khu vực này để thu gom toàn bộ nước thải sinh hoạt tại đây. Khi xây dựng trạm
xử lý nước thải tập trung cần đảm bả các yêu cầu vệ sinh môi trường và cảnh quan.
- Lồng ghép các vấn đề BVMT với hoạt động kinh doanh tại quán ví dụ nếu không
thực hiện vấn đề BVMT nghiêm túc sẽ kiên quyết đình chỉ hoạt động.
- Cần có sự cân nhắc tính toán khi cho phép xây dựng thêm các nhà hàng quán ăn
dọc bờ hồ trong tương lai.
- Xem xét kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực về lĩnh vực du lịch, nghỉ dưỡng đầu tư
vào khu vực hồ Yên Trung trong tương lai để giảm bớt số lượng nhà hàng, quán ăn mọc
manh mún. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm giảm thiểu các tác động từ dự
án ảnh hưởng tới hồ.
60
3.4.1.1.2 Đối với việc phát triển du lịch
Quy hoạch phát triển du lịch cần thiết tiến hành đồng bộ với quy hoạch môi trường, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và người dân phát triển kinh doanh một cách hợp lý.
Việc hồ Yên Trung đã được UBND tỉnh Quảng Ninh công nhận là khu du lịch cấp
tỉnh tại Quyết định số 5538/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 có ý nghĩa rất lớn trong việc phát
triển du lịch của thành phố Uông Bí nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Các nội dung cần thực hiện:
- Đẩy mạnh phát triển du lịch, tận dụng những lợi thế riêng có để đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt lưu ý gắn phát triển du lịch với bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học và sinh cảnh quý giá của địa phương.
- Lập quy hoạch sử dụng đất gắn liền với quy hoạch BVMT của thành phố.
- Hình thành các khu dân cư với mật độ xây dựng thấp, công viên sinh thái, phát
triển hài hòa cảnh quan và môi trường. Có các giải pháp thu gom và xử lý nước thải hiệu
quả, đảm bảo các tiêu chí vệ sinh môi trường.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và người dân trong công tác
thực hiện quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu ban hành chính sách để hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một
lần, túi nilon khó phân hủy; khuyến khích và hỗ trợ phân loại rác thải tại nguồn đối với các
cơ sở kinh doanh.
- Trong tương lai, lập quy hoạch các dự án nghỉ dưỡng, du lịch quy mô, công trình
xử lý nước thải phù hợp. Không tiếp nhận các nhà đầu tư không có đủ năng lực, khi triển
khai dự án cần lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong giai đoạn thi công, hoạt
động cần tiến hành quan trắc các hoạt động phát sinh nguồn thải. Khi dự án đi vào hoạt
động cần tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép xả thải vào nguồn nước. Bắt buộc phải có
trạm xử lý nước thải sinh hoạt phù hợp.
- Không tiếp nhận dự án các ngành công nghiệp có các chất đặc biệt như ngành thuộc
da, hóa chất cơ bản, dệt nhuộm tại đây.
3.4.1.1.3 Quy hoạch một số vùng đệm
Khu vực phía Bắc của hồ được quy hoạch trồng rừng thông mã vĩ lâu năm. Cần quy
hoạch để bảo vệ rừng đầu nguồn, không cho người dân lấn chiếm khai thác. Vì qua khảo
61
sát cho thấy vùng phía Bắc của hồ có diện tích khá rộng và cách xa dân cư, các loài động
vật khá đa dạng. Đây sẽ là bộ lọc tự nhiên lọc bớt các thành phần ô nhiễm ảnh hưởng tới
hồ.
3.4.1.2 Quản lý môi trường bằng công cụ pháp lý
Để góp phần bảo vệ môi trường nước mặt, công cụ pháp lý cần được phổ biến rộng
rãi và áp dụng triệt để. Mục tiêu là để lồng ghép các công cụ kinh tế trong BVMT khu vực
hồ nhằm gia tăng hiệu quả quản lý, giảm thiểu phát thải. Mặc dù, hiện nay dọc bờ hồ Yên
Trung lượng nhà hàng quán ăn vẫn chưa phát triển nhiều, nhưng với đà phát triển trong
tương lai khi ngành du lịch tại đây phát triển thì việc áp dụng quản lý môi trường bằng công
cụ pháp lý trong BVMT khu vực hồ Yên Trung là điều rất cần thiết.
Để đạt được mục tiêu này cần nghiên cứu và đề xuất các công cụ kinh tế phù hợp
trong BVMT khu vực hồ Yên Trung như:
- Thuế môi trường.
- Phí BVMT đối với nước thải.
- Giấy phép xả thải (dự án có xả thải), Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường (đối với
hộ kinh doanh nhỏ lẻ).
- Tích lũy tiền bồi thường các sự cố môi trường.
- Các hình thức khuyến khích và chế tài tài chính về môi trường.
Để thực hiện nhóm giải pháp này, tác giả muốn nhấn mạnh rằng trước tiên cần có
những nghiên cứu đầy đủ hơn các nội dung của Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày
29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận
nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ. Trong đó nghiên cứu và tính toán định
lượng cụ thể khả năng tiếp nhận của hồ Yên Trung. Từ đó quy định cấp phép xả thải cho
các cơ quan, các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải vào hồ. Qua đó xây dựng phương
án đánh giá và phương án kiểm tra, giám sát cho các công cụ kinh tế được lựa chọn trong
việc BVMT khu vực hồ. Sau đó cần tiến hành triển khai thực hiện các công cụ kinh tế đã
lựa chọn một cách đồng bộ và đúng với mục đích đề ra.
3.4.1.3 Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng
Mục tiêu nhằm nâng cao kiến thức và nhận thức của cộng đồng về BVMT nước mặt
hồ Yên Trung, từ đó biến nhận thức thành hành vi và thói quen BVMT.
62
Các nội dung cần thực hiện:
- Phổ biến Luật BVMT, Nghị định, thông tư, nghị quyết của các cấp ban ngành đến
từng địa phương trong lưu vực.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức người dân và khách du
lịch trong việc bảo vệ môi trường nước từ những hành động đơn giản như vứt rác đúng nơi
quy định, lên án với những hành vi xả rác bừa bãi.
- Đẩy mạnh tuyên truyền đến người dân, khách du lịch về việc phân loại rác và thực
hiện phương thức 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế); lồng ghép các chiến dịch truyền
thông với hoạt động dọn dẹp bờ hồ để nâng cao nhận thức của người dân một cách hiệu
quả…
- Tổ chức các hội thảo, các khóa tập huấn về nâng cao nhận thức BVMT trong quá
trình hội nhập kinh tế cho các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các
hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, nhãn môi trường.
- Triển khai các hoạt động truyền thông môi trường qua các chương trình cụ thể.
- Lồng ghép tiêu chí BVMT vào tiêu chí công nhận gia đình văn hóa, đơn vị văn
hóa, cơ quan văn hóa trong khu vực hồ.
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật
- Cải tạo, tổ chức thoát nước và xử lý nước thải hợp lý cho hồ. Biện pháp tốt nhất để
cải thiện chất lượng nước hồ là hạn chế xả nước thải và chất thải vào hồ. Đây là nhóm các
biện pháp công trình trên bờ hồ như: Xây dựng hệ thống cống bao tách nước thải không
cho xả trực tiếp vào hồ; xây dựng cơ sở hạ tầng quanh hồ: đường dạo, hệ thống thu gom và
tách nước thải ; nước thải đưa về trạm xử lý tập trung…
- Xử lý nước thải trước khi xả vào hồ: đảm bảo việc các nhà hàng quán ăn có công
trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn đầu ra (nước thải đen được xử lý bằng bể tự hoại hợp
vệ sinh, nước từ nhà bếp qua bể tách dầu mỡ... bổ sung chế phẩm sinh học định kỳ). Đồng
thời về mùa khô khi độ bốc hơi từ mặt nước hồ lớn, nước thải được làm sạch sẽ thường
xuyên bổ cập để duy trì mực nước, đảm bảo cảnh quan cho hồ.
- Tăng cường quá trình tự làm sạch trong hồ: Tự làm sạch là tổ hợp các quá trình tự
nhiên như các quá trình thuỷ động lực, hoá học, vi sinh vật học, thuỷ sinh học, diễn ra trong
nguồn nước mặt bị nhiễm bẩn nhằm phục hồi lại trạng thái chất lượng nước ban đầu. Như
63
vậy, tự làm sạch bao gồm các quá trình vật lý pha loãng nước hồ với nước thải, làm giàu
ôxy cho hồ và quá trình sinh học, hoá học chuyển hoá các chất ô nhiễm trong hồ.
- Tăng cường quá trình pha loãng nước hồ với nước thải: Nước thải xả vào hồ phải
đáp ứng các yêu cầu: không ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực và hiệu quả xáo
trộn là tốt nhất. Như vậy nước thải phải được xả ngập và nên xả có áp. Có thể dùng các loại
miệng xả như cống xả ejectơ, cống xả phân tán,... để xáo trộn đều nước thải với nước hồ và
làm giàu ô xy cho nguồn nước.
- Làm giàu oxy cho hồ: Quá trình tự làm sạch hồ có thể được tăng cường bằng biện
pháp làm thoáng nhân tạo hay là cấp oxy cưỡng bức. Quá trình này sẽ bổ sung thêm ôxy đề
vi khuẩn tiếp tục oxy hoá các chất hữu cơ theo nước thải xả vào hồ. Cơ chế ôxy hoá các
chất trong hồ giống như cơ chế tự ôxy hoá, tuy nhiên nó còn kèm theo hàng loạt các phản
ứng khác, bổ trợ cho quá trình phục hồi chất lượng nước sau khi tiếp nhận nước thải. Hiện
nay có nhiều biện pháp làm thoáng nhân tạo để cấp ôxy cho nguồn nước. Đó là các biện
pháp động học, cơ khí, thuỷ động lực học, khí nén hoặc biện pháp tổng hợp bao gồm các
quá trình sục khí, khuấy trộn...
- Tăng cường quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm trong hồ bằng thực vật thuỷ
sinh: phương pháp sử dụng hệ động thực vật để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa trên cơ sở quá
trình chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái thuỷ vực thông qua chuỗi thức ăn. Trong môi
- ), phốt pho, carbon để sinh trưởng. Thực vật
trường nước, tảo và các thực vật thuỷ sinh (aquatic plants) tạo nên năng suất sơ cấp của
+ , NO3
thuỷ vực. Chúng hấp thụ nitơ (NH4
thuỷ sinh có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia loại bỏ các chất hữu cơ, các chất rắn
lơ lửng, nitơ, phốt pho, các kim loại nặng, các tác nhân gây bệnh,... có thể lựa chọn một
loại thực vật bám rễ vào đất để trồng ven hồ hoặc nhóm thực vật bám rễ đáy hồ được đánh
giá cao vì nó ít chiếm mặt hồ và dễ kiểm soát
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước phải
xây dựng phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện pháp
để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra; đồng thời buộc
các tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, ngoài việc chấp hành xử phạt vi
phạm theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm nguồn
64
nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường thiệt hại do
mình gây ra.
- Bố trí các thùng đựng rác đậy, phân loại rác từ nguồn, hàng ngày được thu gom
đưa đi xử lý.
+ Kiểm soát chất thải phát sinh từ hoạt động của khách du lịch:
- Bố trí các nhà vệ sinh di động tại khu vực hồ, định kỳ tiến hành hút đem đi xử lý.
- Bố trí các thùng rác có nắp đậy xung quanh khu vực hồ, đặc biệt vị trí tập trung
nhiều khách du lịch như khu vực cầu tình yêu..., hàng ngày thu gom vận chuyển đem đi xử
lý.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về BVMT: không xả rác bừa bãi, nướng
đồ trong khu vực rừng tránh gây hỏa hoạn, không phá rừng trồng dứa.
3.4.3 Giám sát môi trường
Một trong các nội dung giải pháp quan trọng mà tác giả muốn đề xuất cho nội dung
giám sát môi trường nước hồ Yên Trung là cần xây dựng mạng lưới quan trắc nước trên hồ
Yên Trung, cụ thể tăng thêm 03 điểm quan trắc lấy mẫu tại hồ Yên Trung, tăng thông số
quan trắc nhằm mục tiêu:
+ Đáp ứng số liệu đầy đủ để tính toán VN_WQI một cách toàn diện nhất.
+ Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường nắm bắt kịp thời về hiện trạng
môi trường hồ Yên Trung. Sớm có cảnh báo, ngăn ngừa, kiểm soát tác động xấu đến môi
trường phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt.
+ Tạo nguồn thông tin dữ liệu về môi trường đầy đủ chính xác và toàn diện về hồ
Yên Trung.
+ Làm căn cứ pháp lý để cấp phép xả thải cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt
động xả thải vào hồ Yên Trung.
Để có được số liệu quan trắc nhằm đánh giá đầy đủ hơn về CLN hồ Yên Trung theo
thời gian, thì việc xây dựng mạng lưới quan trắc bao quanh hồ Yên Trung là điều cần thiết
và cần được triển khai sớm. Dù tốc độ xả thải vào hồ hiện nay vẫn chưa nhiều, chưa có dự
án lớn nào bắt đầu triển khai xây dựng tại đây tuy nhiên việc xây dựng mạng lưới quan trắc
rất có ích cho việc quy hoạch quanh lưu vực hồ Yên Trung sau này.
Trong đề tài này, tác giả đề xuất giải pháp xây dựng mạng lưới quan trắc với các nội
dung như sau:
65
1. Phương pháp quan trắc đề xuất: quan trắc môi trường định kỳ
+ Lý do đề xuất:
- Trong luận văn này không đề nghị xây dựng trạm quan trắc tự động online tại hồ
bởi vì hiện tại các thông số mà các trạm quan trắc tự động online thực hiện được trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh chỉ bao gồm 04 thông số: pH, WO2, TSS, nhiệt độ không đủ để đánh
giá hiện trạng diễn biến chất lượng nước hồ. Đồng thời kinh phí xây dựng, duy tu, bảo
dưỡng trạm cũng là vấn đề xem xét.
2. Tân suất quan trắc: tối thiểu 3 tháng/lần.
3. Vị trí quan trắc:
Bảng 3.12. Vị trí quan trắc đề xuất
STT Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu
1 NM1 Phía Đông hồ Yên Trung
2 NM2 Phía Tây hồ Yên Trung
3 NM3 Trung tâm hồ Yên Trung
4 NM4 Phía Nam hồ Yên Trung
Hình 3.31. Sơ đồ vị trí quan trắc đề xuất
66
4. Thông số quan trắc đề xuất
Trong báo cáo hiện trạng tỉnh Quảng Ninh hiện nay chỉ sử dụng phương pháp đánh
giá chất lượng nước thông qua việc so sánh kết quả quan trắc của từng thông số riêng biệt
với giới hạn cho phép của QCVN hiện hành, do đó sẽ không nói lên diễn biến chất lượng
tổng quát của hồ. Để phát huy ưu điểm của việc nghiên cứu CLN và diễn biến CLN bằng
chỉ số chất lượng nước VN_WQI của TCMT, tác giả đề xuất các thông số dưới đây:
Bảng 3.13. Các thông số quan trắc đề xuất
Mục đích đánh Thông số dùng đánh Thông số quan trắc đề xuất giá giá
- Thông số vật lý: Nhiệt - Thông số vật lý: Nhiệt độ
độ - Thông số hóa học: pH, DO,
- Thông số hóa học: COD, BOD5, N-NO3, N-NO2, N- Đánh giá tổng quát pH, DO, COD, BOD5, NH4, P-PO4, As, Hg, Pb, Cd, CLN theo VN_WQI Cr(VI), Cu, Zn. N-NO3, N-NO2, N-
- Thông số sinh học: NH4, P-PO4, As, Hg,
Pb, Cd. Coliform, E.coli.
- Thông số sinh học:
Coliform, E.coli
Thông số lựa chọn để - Thông số vật lý: nhiệt độ, TSS.
đánh giá trong đề tài: - Thông số hóa học: pH, DO,
-,
2-, NO3
-, NO2
- Thông số vật lý: Nhiệt COD, BOD5, SO4
3-, Cl-, tổng dầu mỡ,
+, PO4
độ NH4
- Thông số hóa học: tổng các chất hoạt động bể mặt, Theo QCVN 08- T-N, T-P, As, Hg, Pb, Cd, Fe. pH, DO, COD, BOD5, MT:2015/BTNMT - Thông số sinh học: N-NO3, N-NO2, N-
Coliform, Ecoli. NH4, P-PO4, As, Hg,
Pb, Cd.
- Thông số sinh học:
Coliform, E.Coli
67
Với các thông số được đề xuất trên đây có thể đánh giá đặc trưng ô nhiễm vật lý, ô
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dầu mỡ, vi sinh theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Đồng thời cũng
có thể xây dựng chuỗi số liệu chỉ số CLN để đánh giá diễn biến CLN tổng quát của hồ Yên
Trung theo thời gian và không gian. Trong tương lai, nếu có sự xuất hiện của dự án có quy
mô lớn được triển khai thì cần giám sát và điều chỉnh thêm các thông số mới tùy theo tính
chất của dự án (ví dụ dự án nghỉ dưỡng kết hợp nông trại) thì cần thêm nhóm các thông số
thuốc bảo vệ thực vật để có thể đánh giá được chính xác CLN hồ Yên Trung
5. Cơ quan triển khai thực hiện xây dựng và quản lý mạng lưới quan trắc: Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh là
hợp lý với chức năng và nhiệm vụ mà hiện nay cơ quan này vẫn đang đảm trách.
68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hồ Yên Trung có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Uông Bí nói riêng và của tỉnh Quảng Ninh nói chung. Đề tài “Đánh giá diễn biến chất
lượng nước mặt hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí giai đoạn 2015 – 2019” được coi là tài
liệu khoa học đầy đủ nhất cho nghiên cứu CLN hồ Yên Trung.
Qua kết quả nghiên cứu về diễn biến chất lượng nước mặt hồ Yên Trung, thành phố
Uông Bí giai đoạn 2015 – 2019 đưa ra một số kết luận như sau:
- Đã tham khảo các đề tài nghiên cứu đánh giá chất lượng nước tại Việt Nam và trên
thế giới.
- Lần đầu tiên áp dụng phương pháp chỉ số chất lượng nước VN_WQI theo Quyết
định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 Tổng cục Môi trường (mới có hiệu lực).
- Kết quả nghiên cứu diễn biến chất lượng nước hồ thông qua chỉ số chất lượng nước
VN_WQI cho thấy chất lượng nước hồ Yên Trung đang ở mức trung bình (WQI>51) nước
hồ sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác.
- Đề tài đã xác định được nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước hồ là do hoạt
động du lịch bao gồm hoạt động của các nhà hàng, quán ăn và khách du lịch làm phát sinh
nước thải, chất thải rắn. Đồng thời nguyên nhân gây ô nhiễm nước hồ cũng bắt nguồn một
phần từđặc điểm cấu tạo địa hình khu vực hồ Yên Trung nằm trên địa tầng chứa than của
vòng cung Đông Triều trải dài từ khu vực Đông Triều đến khu vực thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh đây cũng là bể than lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
- Qua kết quả phân tích và đánh giá, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm bảo vệ chất
lượng nước hồ: giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật, giám sát môi trường.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu hỗ trợ công tác quản
lý, hoạch định chính sách BVMT và phổ biến thông tin đến cộng đồng tại địa phương là
việc làm cần thiết và hiệu quả.
2. Kiến nghị
1. Áp dụng các công cụ quản lý môi trường một cách đồng bộ, phù hợp để BVMT
các hồ, trong đó có hồ Yên Trung.
2. Xử lý triệt để các nguồn thải trước khi xả thải ra hồ.
3. Thiết lập hoạt động quan trắc định kỳ khu vực hồ, tăng số lượng điểm quan trắc.
4. Tuyên truyền, giáo dục cho các tổ chức cá nhân để nâng cao ý thức về BVMT.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo số 538a/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của UBND thành phố Uông Bí về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND thành phố năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
[2]. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1998), Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và
quản lý chất thải – các công cụ pháp lý và kinh tế, SIDA trợ giúp kỹ thuật cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường, tr.51-52.
[3]. Cổng thông tin điện tử thành phố Uông Bí (2020), “Điều kiện tự nhiên – xã hội”,
https://www.quangninh.gov.vn/donvi/tpuongbi/Trang/ChiTietBVGioiThieu.aspx?bvi
d=101, ngày 21/04/2020.
[4]. Luật Bảo vệ môi trường (Luật số 55/2014/QH13) ngày 23/06/2014.
[5]. Nguyễn Trung Ngọc (2010), Đề tài đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầm tại
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lượng nước WQI, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, tr104.
[6]. Nguyễn Tiến Thành (2013), Áp dụng một số phương pháp tính toán chất lượng nước
sông Diễn Vọng đoạn chảy qua thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc
sĩ, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, tr62. chứ
[7]. Phạm Văn Nhị (2013), Sử dụng chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước sông Vàng
Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội, tr71.
[8]. Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng cục Môi trường
về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt
Nam (VN_WQI).
[9]. Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thành phố Uông Bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
[10]. Quyết định số 5538/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc công nhận Khu du lịch Hồ Yên Trung, thành phố Uông Bí là Khu du lịch cấp tỉnh.
[11]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quy hoạch thủy lợi chi tiết tinh Quảng
Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quảng Ninh.
[12]. Sở Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo thuyết minh quy hoạch Tài nguyên
nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quảng Ninh.
70
[13]. Tin tức Uông Bí 24/7 (2020), “Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Phương Đông lần
thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 -2025”, facebook.com/tintucuongbi/videos/529305331077601/29305331077601.
[14]. Tổng Công ty tư vấn xây dựng Việt Nam – CTCP (2017), Thuyết minh tổng hợp Quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu nông trại nghỉ dưỡng và du lịch tại phường Phương
Đông, thành phố Uông Bí, Quảng Ninh.
[15]. Tôn Thất Lãng (2009), “Nghiên cứu chỉ số chất lượng nước để đánh giá và phân vùng
chất lượng nước sông Hậu”, Tạp chí khí tượng thủy văn, (584), tr9-14.
[16]. Trang thông tin điện tử thành phố Uông Bí (2020), “phường Phương Đông”,
http://uongbi.gov.vn/uy-ban-nhan-dan-phuong-phuong-dong-p13n6742.html
[17]. Trung tâm Quan trắc Môi trường – Tổng cục Môi trường (2010), phương pháp tính
toán chỉ số chất lượng nước (WQI), Hà Nội.
[18]. Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí (2010), Thuyết minh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội thành phố Uông Bí thời kỳ 2011-2020 và định hướng đến năm
2030, Quảng Ninh.
[19]. Viện công nghệ môi trường (2009), Sổ tay quan trắc chất lượng nước, Hà Nội, tr.3-c
Y tế
71
PHỤ LỤC
Phụ lục A. Tổng hợp kết quả chương trình quan trắc hồ Yên Trung năm 2015 – 2018 tại vị trí NM4
Bảng phụ lục A1. Năm 2015
Nhiệt
E.Coli
Coliform
Cd
Pb
DO
COD
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
độ
-
TT Quý
pH
(MPN/100
(MPN/100
-
N-NO3
N-NO2
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
ml)
(oC)
ml)
1
I
18,6
7,03
7,67
10,1
4,9
1,915
0,019
0,24
0,098
730
0,0017 0,0005 0,0008
0,0006
3
2
II
29,3
7,37
7,14
12,5
5,15
1,876
0,017
0,28
0,089
650
0,0016 0,0005 0,0008
0,0006
3
3
III
27,5
6,87
7,17
12,8
5,22
1,818
0,015
0,22
0,087
700
0,0014 0,0005 0,0008
0,0006
3
4
IV
28,2
6,94
6,32
14,5
5,78
1,794
0,016
0,205
0,076
750
0,0015 0,0005 0,0008
0,0006
3
Bảng phụ lục A2. Năm 2016
Nhiệt
E.Coli
Coliform
Cd
Pb
DO
COD
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
độ
-
TT Quý
pH
(MPN/100
(MPN/100
-
N-NO3
N-NO2
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
ml)
(oC)
ml)
1
I
21,5
6,56
6,9
11,2
5,2
2,009
0,023
0,25
0,123
850
0,0017 0,0006 0,0016
0,0006
3
2
II
22,4
6,63
6,32
13,3
6
2,019
0,022
0,248
0,126
900
0,0018 0,0007
0,003
0,0006
3
3
III
25,7
6,72
5,84
14,4
6,9
2,035
0,021
0,343
0,219
950
0,0021
0,001
0,0035
0,0007
3
4
IV
29,5
6,55
5,6
18,6
6,7
2,538
0,013
0,564
0,281
900
0,0029 0,0011 0,0039
0,0007
3
72
Bảng phụ lục A3. Năm 2017
E.Coli
Nhiệt
Coliform
Cd
Pb
DO
COD
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
độ
-
TT Quý
pH
(MPN/100
(MPN/100
-
N-NO3
N-NO2
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
ml)
ml)
(oC)
I
15,1
6,51
6,7
20,4
7,8
2,547
0,026
0,276
0,216
1000
0,0026 0,0008 0,0032
0,0007
3
1
II
26,2
6,96
5,41
22,7
8,5
2,751
0,023
0,269
0,201
1500
0,0037
0,001
0,0036
0,0008
3
2
III
28,2
6,89
5,45
24,4
5,8
2,809
0,028
0,352
0,224
2000
0,0042 0,0011 0,0063
0,001
3
3
IV
31,6
6,61
5,04
27,4
8,6
2,801
0,038
0,578
0,285
2000
0,0054 0,0012 0,0118
0,0018
3
4
Bảng phụ lục A4. Năm 2018
E.Coli
Nhiệt
Coliform
Cd
Pb
DO
COD
As
Hg
BOD5
N - NH4
P - PO4
độ
-
TT Quý
pH
(MPN/100
(MPN/100
-
N-NO3
N-NO2
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
ml)
ml)
(oC)
I
17,4
6,05
6,69
21,5
8,3
2,558
0,028
0,284
0,218
1250
0,0027
0,001
0,0135
0,0021
3
1
II
24,7
6,03
6,28
22,9
9,8
2,753
0,025
0,279
0,211
1300
0,0039 0,0012 0,0138
0,0026
3
2
III
28,5
6,32
6,17
22,5
7,4
2,889
0,03
0,372
0,227
1350
0,0062 0,0013
0,02
0,003
3
3
IV
28,3
6,42
6,06
28,4
8,7
2,904
0,039
0,591
0,287
1500
0,0058 0,0013 0,0209
0,0032
3
4
73
Phụ lục B. Tổng hợp kết quả chương trình quan trắc hồ Yên Trung năm 2019
Bảng phụ lục B1. Quý 1 năm 2019
TT
pH
-
N-NO2
-
Điểm QT
Nhiệt độ
DO (mg/l)
COD (mg/l)
BOD5 (mg/l)
P - PO4 (mg/l)
As (mg/l)
Hg (mg/l)
Pb (mg/l)
Cd (mg/l)
N- NO3
E.Coli (MPN/100 ml)
N - NH4 (mg/l)
Coliform (MPN/100 ml)
(oC)
1 NM1
18,3
6,49
6,61
21,9
8,3
2,539
0,029
0,261
0,301
1100
0,0025 0,0011 0,0026
0,0032
3
2 NM2
18,3
6,71
6,63
21,1
8,2
2,545
0,021
0,222
0,305
1150
0,0023
0,001
0,0014
0,0031
3
3 NM3
18,3
6,96
7,01
20,2
7
1,818
0,015
0,198
0,278
950
0,0017
0,001
0,0007
0,0022
3
4 NM4
18,3
6,32
6,54
22,4
8,4
4,891
0,03
0,406
0,221
1300
0,0029
0,001
0,0107
0,0036
3
Bảng phụ lục B2. Quý 2 năm 2019
TT
pH
- N-NO2
-
Điểm QT
Nhiệt độ
DO (mg/l)
COD (mg/l)
BOD5 (mg/l)
P - PO4 (mg/l)
As (mg/l)
Hg (mg/l)
Pb (mg/l)
Cd (mg/l)
N- NO3
E.Coli (MPN/100 ml)
N - NH4 (mg/l)
Coliform (MPN/100 ml)
(oC)
1 NM1
25,3
6,37
6,53
22,2
9,7
2,596
0,03
0,278
0,315
1150
0,003
0,0012 0,0232
0,0034
3
2 NM2
25,3
6,44
6,49
21,8
9,4
2,601
0,036
0,301
0,342
1350
0,0028
0,001
0,0218
0,0032
3
3 NM3
25,3
6,71
6,78
20,8
7,5
1,912
0,021
0,205
0,215
1000
0,0018
0,001
0,0201
0,0026
3
4 NM4
25,3
6,06
6,85
23,9
9,9
4,901
0,03
0,431
0,235
1350
0,0041 0,0014 0,0214
0,0038
3
74
Bảng phụ lục B3. Quý 3 năm 2019
TT
pH
- N-NO2
-
Điểm QT
Nhiệt độ
DO (mg/l)
COD (mg/l)
BOD5 (mg/l)
P - PO4 (mg/l)
As (mg/l)
Hg (mg/l)
Pb (mg/l)
Cd (mg/l)
N- NO3
E.Coli (MPN/100 ml)
N - NH4 (mg/l)
Coliform (MPN/100 ml)
(oC)
1 NM1
28
6,38
6,51
27,4
9,9
5,098
0,033
0,384
0,323
1300
0,0051 0,0013 0,0246
0,0039
3
2 NM2
28
6,58
6,41
26,6
9,6
5,131
0,044
0,376
0,369
1450
0,0049 0,0012 0,0253
0,0039
3
3 NM3
28
6,82
6,72
25,6
8
4,912
0,027
0,311
0,241
1100
0,002
0,0011 0,0213
0,0033
3
4 NM4
28
6,27
6,73
28,3
8,2
5,312
0,03
0,453
0,247
1750
0,0065 0,0014 0,0268
0,0041
3
Bảng phụ lục B4. Quý 4 năm 2019
TT
pH
- N-NO2
-
Điểm QT
Nhiệt độ
DO (mg/l)
COD (mg/l)
BOD5 (mg/l)
P - PO4 (mg/l)
As (mg/l)
Hg (mg/l)
Pb (mg/l)
Cd (mg/l)
N- NO3
E.Coli (MPN/100 ml)
N - NH4 (mg/l)
Coliform (MPN/100 ml)
(oC)
1 NM1
27,8
6,52
6,42
27,8
10,1
5,232
0,04
0,428
0,349
1350
0,0053 0,0015 0,0358
0,0045
3
2 NM2
27,8
6,41
6,35
28,1
9,7
5,241
0,046
0,452
0,381
1500
0,0086 0,0013 0,0364
0,0045
3
3 NM3
27,8
6,79
6,68
25,2
8,1
5,018
0,032
0,406
0,289
1200
0,0028 0,0012 0,0315
0,004
3
4 NM4
27,8
6,2
6,58
29,7
8,6
5,417
0,041
0,593
0,302
1900
0,0059 0,0015 0,0385
0,0046
3
75