ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ THANH NHÀN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THỊ THANH NHÀN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không

sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của

riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết

quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung

thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm

về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Chu Thị Thanh Nhàn

ii

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng

những kiến thức đã được học trong nhà trường để hoàn thành luận văn với tên

đề tài: “Tăng cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”.

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô

giáo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã truyền

đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập

tại trường.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp em hoàn thành luận

văn đúng thời hạn quy định của nhà trường.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp,

người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Chu Thị Thanh Nhàn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝTHU

TIỀN THUÊ ĐẤT ........................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất ............................... 5

1.1.1. Khái quát chung về thu tiền thuê đất ...................................................... 5

1.1.2. Quản lý thu tiền thuê đất ....................................................................... 10

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu tiền thuê đất .............................. 27

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu tiền thuê đất tại một số Cục thuế tỉnh .......... 27

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................. 31

Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 34

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34

iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất................................. 35

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu tiền thuê đất ............... 36

Chương 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤTTẠI

CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................... 37

3.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 37

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 37

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế của tỉnh Phú Thọ ........................ 38

3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ............................ 41

3.1.4. Đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ......................... 43

3.2. Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 44

3.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện .................................................................... 44

3.2.2. Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất ........................................................ 46

3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất .......................................... 48

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất .......................... 58

3.2.5. Kết quả điều tra doanh nghiệp thuê đất về công tác quản lý thuê

đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 60

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 64

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 66

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 70

Chương 4.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU TIỀNTHUÊ ĐẤT CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ .................. 75

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê

đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ............................................... 75

4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 .......... 75

4.1.2. Định hướng về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 ........ 75

4.1.3. Mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 ............. 75

v

4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 76

4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế .............................................. 76

4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh

nghiệp nộp tiền thuê đất .................................................................................. 77

4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ

tiền thuê đất ..................................................................................................... 80

4.2.4. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức ..... 82

4.2.5. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất ........ 84

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................... 85

4.3.2. Kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 CQT Cơ quan thuế

3 DN Doanh nghiệp

4 ĐTNT Đối tượng nộp thuế

5 KK&KTT Kê khai và kế toán thuế

6 MST Mã số thuế

7 NNT Người nộp thuế

8 NSNN Ngân sách nhà nước

9 QLT Quản lý thuế

10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

11 TNCN Thu nhập cá nhân

12 UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình lao động tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 43

Bảng 3.2: Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàntỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 47

Bảng 3.3: Tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất trongtrường

hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá ................. 49

Bảng 3.4: Mẫu sổ quản lý thu tiền thuê đấtđang được áp dụngtại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 57

Bảng 3.5: Kết quả thanh, kiểm tra thu tiền thuê đất củaCục Thuế tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 58

Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê đất,diện tích thuê và

tính tiền thuê đất ......................................................................... 61

Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán bộhỗ trợ doanh

nghiệp nộp tiền thuê đất .............................................................. 62

Bảng 3.8: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệpnộp chậm tiền

thuê đất ........................................................................................ 63

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toáncủa Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 .................................... 67

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất củaCục Thuế tỉnh Phú

Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................................................ 69

Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời

hạntrong giai đoạn 2015-2017 .................................................... 73

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toántrên

địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 68

Hình 3.1. Trụ sở làm việc của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 37

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

hiện nay .................................................................................. 42

Sơ đồ 4.1: Đề xuất tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ................... 76

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế, chính trị

và xã hội của mỗi đất nước. Ở nước ta, đất đai được xác định là tài nguyên vô

cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực quan

trọng nhất để phát triển kinh tế, là địa bàn phân bổ khu dân cư, xây dựng các

cơ sở kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng, là bộ phận cơ bản của

lãnh thổ quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là thành quả

cách mạng của cả dân tộc. Do đó, quản lý Nhà nước đối với đất đai là một vấn

đề luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.

Từ sau Cách mạng tháng tám năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra

đường lối, chính sách và pháp luật để quản lý đất đai nhằm phát triển kinh tế-

xã hội. Đặc biệt, từ khi chúng ta tiến hành đổi mới tới nay, các Nghị quyết

Đại hội Đảng toàn quốc qua các thời kỳ đều đưa ra các chủ trương, chính sách

về quản lý Nhà nước đối với đất đai, trong đó có quản lý nhà nước đối với các

khoản thu từ đất. Trong đó việc mở rộng quan hệ dân sự, gắn quan hệ đất đai

với nền kinh tế thị trường, nâng cao vị thế của quản lý nhà nước về các khoản

thu từ đất bằng các biện pháp kinh tế là một bước đổi mới có ý nghĩa hết sức

quan trọng. Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh

tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về

nắm chắc, quản chặt tới từng thửa đất. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ

của Nhà nước về đất đai. Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang

nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường trong đó có sự hình thành và

phát triển của thị trường bất động sản thì đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất

thiết yếu của con người, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước

đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có

hiệu quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện

quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này được thực hiện thông

2

qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới

dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới

dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng tiền chuyển mục đích sử dụng đất), thu

các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất (thuế sử dụng đất, thuế chuyển

quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng

đất) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không

do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

Trong thời gian qua, công tác quản lý và thu tiền thuê đất trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên,

tình hình quản lý đất đai, quản lý nguồn thu từ đất nhất là thu tiền thuê đất

còn nhiều hạn chế; việc phối hợp giữa các ngành, các cấp còn có những

mặt bất cập, công tác kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kiên quyết đã dẫn đến

nhiều vướng mắc, tồn tại trong việc quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn

tỉnh. Tình trạng người sử dụng đất được nhà nước ban hành Quyết định

giao đất nhưng tiến độ giải quyết các thủ tục đền bù kéo dài dẫn đến chậm

bàn giao đất ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất. Một số đơn

vị mặc dù đã được giao đất và đã sử dụng vào mục đích kinh doanh trong

đơn vị nhưng không làm các thủ tục để kê khai xác định đơn giá tiền thuê

đất để cơ quan thuế tiến hành lập bộ, quản lý đôn đốc nộp tiền thuê đất,

thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.

Để quản lý tốt các khoản thu từ đất nhất là thu từ tiền thuê đất vấn đề

đặt ra là phải rà soát đưa toàn bộ diện tích đất đã được UBND tỉnh có Quyết

định giao cho người sử dụng đất để quản lý thu tiền thuê đất nhằm quản lý tốt

nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai,

tăng thu cho ngân sách nhà nước góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu

ngân sách nhà nước giao.Từ thực tế trên, tác giảlựa chọn nghiên cứu đề tài

“Tăng cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”làm luận

văn tốt nghiệp của mình.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền

thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý

thu tiền thuê đất trong điều kiện thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng

dẫn thi hành.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý của Cục thuế tỉnh Phú Thọ đối

với thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của

hạn chế trong công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền

thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu tiền thuê đấtđối

với các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiêncứu

- Phạm vi về không gian:đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi về thời gian:các số liệu thứ cấp sử dụng phân tích trong đề

tài được lấy trong giai đoạn 2015-2017, số liệu sơ cấp được tác giả tiến hành

điều tra, phỏng vấn năm 2018.

- Phạm vi về nội dung:công tác quản lý thu tiền thuê đất đối với người

thuê đất bao gồm có doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân. Trong đó, có

82,7% đối tượng thuê đất là doanh nghiệp. Để hoạt động nghiên cứu được

chuyên sâu, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh

nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài này có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt

lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý

thu tiền thuê đất hàng năm. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văntập

trung đi sâu, tìm hiểu, đánh giá với mong muốn đóng góp những điểm mới

trên 2 phương diện đó là:

- Về lý luận: đề tài khái quát, củng cố lý luận cơ bản về bản chất công tác

quản lý thu tiền thuê đất, góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học

và lý luận công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

- Về thực tiễn: nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng công tác

quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ. Luận văn là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

trong việc đề ra các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được trình bày trong 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu tiền thuê đất.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý thu tiền thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

5

Chương1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

THU TIỀN THUÊ ĐẤT

1.1. Cơ sở lý luận về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất

1.1.1. Khái quát chung về thu tiền thuê đất

1.1.1.1. Khái niệm tiền thuê đất

Tiền thuê đất là số tiền người sử dụng đất phải trả khi được Nhà nước

cho thuê đất trong một thời hạn nhất định.Văn bản quy phạm pháp luật hiện

hành về thu tiền thuê đất gồm có: Nghị định số 46/2014/NĐ ngày 15/05/2014

của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số

77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều

của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày

14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định

quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1.1.1.2. Đối tượngnộp tiền thuê đất

(1). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp

vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng

cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ

sở sản xuất phi nông nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng

có mục đích kinh doanh.

6

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại

địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện

dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng

đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại

Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải

chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh

phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo

quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử

dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng

trụ sở làm việc.

(2). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường

hợp sau:

- Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

7

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh

rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163

Luật Đất đai.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư

nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.

(3). Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho

thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu

kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.

(4). Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây

dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng

không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi

hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.

(5). Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không

thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.

1.1.1.3. Căn cứxác định tiền thuê đất

Tiền thuê đất phải nộp được xác định căn cứ vào diện tích đất được

thuê và đơn giá thuê đất, cụ thể như sau:

- Về diện tích đất thuê: diện tích đất tính thu tiền thuê đất là diện tích

đất theo Quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng cho thuê đất) của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với

diện tích đất ghi trên quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử

dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất

phải nộp tiền thuê đất theo diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh

doanh dịch vụ.

8

- Về đơn giá thuê đất: căn cứ đơn giá thuê đất do UBND cấp tỉnh

ban hành, Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự

án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất; Chủ tịch UBND cấp

huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia

đình, cá nhân thuê đất.

- Các khoản được giảm trừ: người được nhà nước cho thuê đất thuộc

đối tượng được giảm tiền thuê đất và người được Nhà nước cho thuê đất mà

ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; mức

được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (mức được khấu trừ tuỳ

theo từng thời kỳ tương tự như đối với khấu trừ tiền sử dụng đất).

1.1.1.4. Quy trình thuê đất

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện kê

khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ

tục hành chính về đất đai: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) khi công nhận quyền

sử dụng đất; chuyển hình thức sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; đăng ký bổ

sung tài sản gắn liền với đất và chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ;

tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường

hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người

nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và

luân chuyển hồ sơ như sau:

+Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì chuyển

quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ

có liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai.

9

+ Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết

trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội

đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội

đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.

- Cơ quan tài chínhbáo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất của địa

phương tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi

trường và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Trong

thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định

giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá

đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định.

- Cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai

chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác

định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai

xác định hoặc bổ sung thông tin. Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử

dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài

chính chuyển đến (nếu có).

- Sau khi hồ sơ hợp lệ cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo về

nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu quy định. Mỗi loại

thông báo lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01

bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc nhà nước, 01 bản

lưu tại cơ quan thuế.Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như sau:

+ Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường

hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất phải nộp.

+ Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định

các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do cơ

quan tài chính chuyển đến đối với trường hợp có khoản mà người sử dụng đất

được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

10

+ Việc gửi Thông báo đến người sử dụng đất như sau: trong thời hạn

không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về nghĩa vụ

tài chính của người sử dụng đất, cơ quan thuế phải thực hiện chuyển Thông

báo đến người sử dụng đất.Trường hợp chuyển Thông báo bằng đường bưu

điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong

Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.Trường

hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người sử dụng đất, việc giao nhận phải

ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo mẫu.

- Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả

người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các tiêu chí: số tiền đã

nộp, số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.

- Thực hiện xác nhận việc người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền

hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất đối với trường

hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng

hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước quy định

- Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan tài chính

rà soát các trường hợpthuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo

quy định của pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho

người sử dụng đất.

- Thực hiện quyết toán số tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã tạm

nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định.

1.1.2. Quản lý thu tiền thuê đất

1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu tiền thuê đất

- Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực

hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng

11

chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý

nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố

bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài

chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế.

- Khái niệm quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất

+ Thu tiền thuê đất là một nội dung quan trọng trong việc quản lý nhà

nước về đất đai. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định tại điều 22

thì quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung sau: Ban hành văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản

đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;

điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý

việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý

việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và

quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ

thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám

sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm

tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất

đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

+ Theo tác giả Phạm Thị Duyên: Quản lý nhà nước về các khoản thu từ

đất là biện pháp kinh tế quản lý đất đai nói riêng và quản lý kinh tế xã hội nói

chung. Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô

nền kinh tế như: các công cụ tài chính, tiền tệ tín dụng. Trong đó, thuế, phí, lệ

phí và các khoản thu khác là một công cụ tài chính và là một trong những

công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

12

+ Theo tác giả Nguyễn Bằng Nguyên: Quản lý các khoản thu từ đất là

một bộ phận của quản lý thuế, có sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để

quản lý như phương pháp kinh tế, hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Nhà

nước thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định, xây

dựng chính sách, hợp lý các mức thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải

nộp có tính đến khả năng của người nộp.

Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất là tổng

hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện

và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động

nắm chắc diện tích đất cho thuê; đơn giá cho thuê trong từng thời kỳ;số tiền

thuê đất phải nộp; thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuê đất theo quy định

của pháp luật và thực hiện cưỡng chế thu nợ đối với các trường hợp chậm

nộp tiền thuê đất.

Căn cứ các khái niệm quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất; căn cứ

chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá

thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế

xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thu tiền thuê đất

- Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê đất là nhu cầu khách quan, là

công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng

nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê

đất phải phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước trong từng giai đoạn.

- Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê đất để đảm bảo hài hoà các lợi ích

của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi

ích của Nhà nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất

đai trở thành nguồn lực cho sự phát triển đất nước.

13

- Thời gian qua công tác quản lý thu tiền thuê đất còn hạn chế, sai

sót. Theo Báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2017 của Kiểm toán

Nhà nước thì công tác quản lý thu tiền thuê mặt đất, mặt nước còn hạn chế,

sai sót: cho thuê đất đã hết thời kỳ ổn định giá thuê đất nhưng chưa điều

chỉnh lại đơn giá thu tiền thuê đất; xác định đơn giá tiền thuê đất chưa đúng

quy định; xác định miễn giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp không

đúng quy định, có khả năng gây thất thu cho ngân sách nhà nước; xác định

thời điểm miễn tiền thuê đất không đúng quy định; một số đơn vị sử dụng

đất vào mục đích kinh doanh nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho thuê

đất hoặc chưa ký hợp đồng thuê đất.

- Còn tình trạng buông lỏng quản lý tiền cho thuê đất ở các địa phương,

một số địa phương còn cho rằng cấp nào quyết định cho thuê đất thì cấp đó

quản lý.Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND trong quá trình tiến

hành các thủ tục cho thuê đất; việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng, hiệu quả,

mục đích thuê đất với tổ chức, doanh nghiệp chưa chặt chẽ, nhất là việc quản

lý hồ sơ liên quan đến các diện tích đất cho thuê.

1.1.2.3. Nội dung của quản lý thu tiền thuê đất

a). Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất

Căn cứ dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và

những nhân tố về cơ chế chính sách, công tác quản lý thuế; Căn cứ chỉ đạo

của Tổng cục Thuế về xây dựng dự toán thu nội địa hàng năm, Cục Thuế các

tỉnh sẽ dự kiến dự toán thu ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh. Trong đó dự

kiến số thu tiền thuê đất là một trong dự toán thu tiền sử dụng đất hàng năm

của Cục Thuế các tỉnh. Căn cứ cụ thể:

- Đối tượng thuê đất theo địa bàn

- Diện tích thuê đất năm trước và Diện tích dự kiến năm dự toán

- Đơn giá thuê đất ổn định hàng năm

- Số tiền thuê đất phát sinh năm trước, số tiền thuê đất dự kiến phát

sinh năm dự toán.

14

b). Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất

* Xác định đơn giá thuê đất

- Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình

thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất; quyết định giá đất, đơn giá

cho thuê đất xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê

đất, cụ thể như sau:

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa

chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền

thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.

+ Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đấtthì trong

thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải

thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ

sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày

nhận đủ hồ sơ bổ sung.

- Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho

người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi

thì phải xác định lại tiền thuê đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có

nghĩa vụ thực hiện.

- Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, cơ quan thuế thông báo cho

người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định

tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.

- Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất theo

mẫu quy định.

- Đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu

giá, đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x)

với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:

15

+ Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng

mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số

46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông

qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu

đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với

các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh

miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất

tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,

thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông

qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu

đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các

thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,

vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê

đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.

+ Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do

Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng

với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển

kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng

năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.Trường

hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường

có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức

bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy

định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để

16

tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong

Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.

- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời

gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với

thời gian thuê đất, trong đó:

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của

thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ

đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở

lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh

còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,

chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của

thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ

đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với

các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá

đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn

thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với

hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

+ Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định

tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo

công thức sau:

Giá đất tại Bảng giá đất Thời hạn Giá đất của thời x = Thời hạn của loại đất tại thuê đất hạn thuê đất Bảng giá đất

17

- Đối với trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng

đất thuê:

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê

đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được

xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy

định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ

lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức

thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá

khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh

trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.

- Đối với các trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất: đối với trường

hợp thuê đất trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo

quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất

áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá

đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.

- Trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất:

+ Cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị

định số 46/2014/NĐ-CP.

+ Cơ quan tài chính thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền

sử dụng đất thuê, giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh

nghiệp khi cổ phần hóa.

* Xác định tiền thuê đất phải nộp

Số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo

mục đích sử dụng đất:

- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi

trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê

đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho

thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.

18

- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy

định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế

đang sử dụng.

- Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất,

mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác

định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:

+ Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất

kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là

diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

+ Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích

sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất

được thực hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được

tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích

sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích

nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động

sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực

hiện trong năm.

- Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính

và thu tiền thuê đất.Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền

thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại

Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải

nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê

đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy

định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

+Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a

Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù

19

hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng

đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp

tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng

đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp

được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời

điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với

trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

+ Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng

quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

+ Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất

hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên

được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Việc quy đổi số tiền này ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

trong trường hợp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được

thực hiện theo công thức sau:

Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng

quyền sử dụng đất n = Tiền thuê đất phải nộp một năm

Trong đó:n là số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

+ Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất đất

sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ;

sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy

định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai thì số tiền đã trả để nhận

chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức

20

thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước

cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả để

nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền

thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất.

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông ghiệp

trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh,

anh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền

sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt

quá số tiền thuê đất phải nộp. Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ vào

tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:

*Lập sổ bộ quản lý tiền thuê đất hàng năm

Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa phương theo quy

định của pháp luật về quản lý thuế. Theo quy định hiện hành, sổ bộ quản lý

tiền thuê đất hàng năm phải đầy đủ các nội dung sau:

- Thông tin người thuê đất: mã số thuế (nếu có); họ tên cá nhân hoặc tổ

chức thuê đất.

- Địa chỉ đất thuê, diện tích đất thuê, thời hạn thuê, đơn giá thuê.

- Các khoản được giảm trừ: các khoản miễn giảm và các khoản bồi

thường hỗ trợ đất.

- Số tiền thuê đất phải nộp: số kỳ trước chuyển sang; số phát sinh kỳ

này; tổng số tiền phải nộp trong kỳ.

c). Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất

Là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế, thanh kiểm

tra thu nộp tiền thuê đất được thực hiện, trước hết, bởi hệ thống thuế các cơ

quan thanh kiểm tra chuyên ngành về thuế. Ngoài ra thanh kiểm tra thuế còn

được thực hiện bởi sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.

21

- Đối tượng của kiểm tra, giám sátthu tiền thuê đất: đối tượng của kiểm

tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất là các tổ chức có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

cho Nhà nước và chính bản thân các đơn vị thuộc ngành thuế.

- Mục đích của kiểm tra, giám sát thu tiền thuê đất: mặc dù quy mô và

tính chất của các cuộc thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất không

giống nhau nhưng nhìn chung, thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất

đều nhằm hướng vào các mục đích chủ yếu sau đây:

+ Phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm

pháp luật thuế, như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế,

nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thất thu ngân sách cho nhà nước.

+ Đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các đối tượng

nộp thuế và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế.

+ Phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp quy

về tiền thuê đất với thực tiễn đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, những

điểm không hợp lý về công tác tổ chức hệ thống bộ máy ngành thuế, về các

vấn đề nghiệp vụ của công tác hành thu, từ đó kiến nghị các cơ quan chức

năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế.

- Yêu cầu của kiểm tra, giám sát thu tiền thuê đất:để đạt được các mục

đích ở trên, công tác thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đấtphải quán

triệt một số các yêu cầu cơ bản sau đây:

+ Phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trong việc xem xét các

sự việc và đưa ra các kết luận sau những cuộc thanh kiểm tra. Người làm

thanh tra, kiểm tra tuyệt nhiên không được lồng tư tưởng cá nhân, phiến

diện, không bị một sức ép quyền lực nào khi xem xét, giải quyết các sự vụ

trong thanh tra, kiểm tra.

+ Thanh kiểm tra thuế, nhất thiết phải dựa trên tư tưởng pháp trị, có

nghĩa là mọi cuộc thanh kiểm tra thuế đều phải dựa trên cơ sở các văn bản

pháp quy của nhà nước, lấy đó làm chuẩn mực cho việc đánh giá, suy xét các

sự kiện, các vụ việc được thanh tra, kiểm tra.

22

+ Các cuộc thanh kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong

các kết luận về vụ việc thanh tra.

- Nội dung thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất: nội dung

thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất đối với các tổ chức là đối tượng

nộp thuế, có những điểm khác biệt nhất định với nội dung thanh tra, kiểm tra

đối với các tổ chức được giao nhiệm vụ làm công tác quản lý, thu thuế.

+ Đối với các tổ chức thuê đất là đối tượng nộp thuế: nội dung thanh

kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:

 Thanh kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai

nộp thuế.Việc đăng ký kinh doanh, kê khai nộp thuế, trước hết là trách

nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân có thực hiện các hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tuỳ theo từng luật thuế mà có những yêu cầu khác nhau

về các tiêu thức kê khai cụ thể. Song nhìn chung, các tiêu thức chủ yếu mà

các đối tượng nộp phải kê khai là: kê khai về địa điểm, tính chất ngành

nghề, mặt hàng kinh doanh; Kê khai về tình hình vốn, tài sản, lao động,

doanh số, chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị; Kê khai việc sử dụng

hình thức sổ sách kế toán; Kê khai về tài khoản giao dịch.Nhiệm vụ của

thanh tra, kiểm tra thuế trong việc xem xét đăng ký kinh doanh, kê khai

nộp thuế là xác định tính đúng đắn, độ chính xác của các tờ khai với tình

hình thực tế kinh doanh của cơ sở, phát hiện những sai sót và những điều

bất hợp lý trong những tờ khai của người nộp thuế.

 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá

đơn - chứng từ. Sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ phản ánh tình hình thực tế

trong sản xuất kinh doanh của các cơ sở, là những căn cứ không thể thiếu

được để tính thuế cho các đối tượng nộp thuế.

 Thanh kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.Dựa

vào thông báo thuế do cơ quan gửi đến, đối tượng nộp thuế phải có nghĩa vụ

nộp đầy đủ số tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn ghi

trong thông báo nộp tiền thuê đất.

23

+ Đối với các đơn vị trong nội bộ ngành thuế: căn cứ theo chức năng,

nhiệm vụ của các đơn vị trong ngành thuế, nội dung thanh kiểm tra đối với

các đơn vị này chủ yếu tập trung những vấn đề cơ bản sau:

 Thanh tra, kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp

hành các luật thuế.Dựa trên những văn bản pháp quy về thuế do Nhà nước

ban hành, cơ quan thuế, với tư cách là cơ quan Nhà nước được giao trách

nhiệm tổ chức thực hiện các luật thuế đến một tầng lớp dân cư kể cả người

nộp thuế và người không nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, tuỳ thuộc vào sự

phân cấp quản lý, các cơ quan này phải xây dựng và ban hành các văn bản

hướng dẫn thực hiện các luật thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế trong trường hợp

này phải tập trung vào việc: thanh kiểm tra công tác tổ chức tuyên truyền các

luật thuế (hình thức, nội dung tuyên truyền); Thanh kiểm tra nội dung các văn

bản hướng dẫn của đơn vị thuộc ngành thuế.

 Thanh kiểm tra việc thực hiện quy trình và các nghiệp vụ trong quản

lý thu thuế: gồm thanh kiểm tra việc tuân thủ quy trình và sự phối hợp giữa

các bộ phận trong cơ quan thuế khi thực hiện quy trình quản lý thu thuế;

thanh kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của quá trình hành thu

(đăng ký thuế, tính thuế, xét miễn, giảm thuế, quản lý và sử dụng ấn chỉ);

thanh kiểm tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi phạm về thuế.

Để đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật và đảm bảo

tính công khai, dân chủ trong việc thực hiện pháp luật thuế, mọi công dân đều

có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Nhà nước có quy định các hình thức và mức độ xử phạt đối với các trường

hợp vi phạm pháp luật thuế. Tuỳ theo tính chất vi phạm, Nhà nước phân cấp

cho các cơ quan trong hệ thống ngành thuế xem xét, giải quyết các khiếu kiện,

xử lý các trường hợp vi phạm, trong phạm vi cho phép. Thanh kiểm tra thuế

trong trường hợp này tập trung vào việc xem xét xem các cơ quan chức năng

của ngành thuế giải quyết các vụ việc có đúng thẩm quyền, có mang tính

khách quan và tuân thủ đúng những quy định của Nhà nước hay không.

24

- Hình thức và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế

+ Hình thức thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất:

 Thanh kiểm tra thường xuyên: Là hình thức thanh kiểm tra được thực

hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay

không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế.

 Thanh kiểm tra đột xuất: Được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra

từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế, để có biện pháp

xử lý. Đây là hình thức thanh kiểm tra mang tính bất thường và đối tượng bị

thanh kiểm tra không được biết trước.

 Thanh kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung

thanh kiểm tra thuế, hoặc với tất cả các đối tượng thanh kiểm tra. Hình thức

này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ

thống thuế.

 Thanh kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội

dung, một số đối tượng. Nhìn chung, trong điều kiện số lượng các đối tượng

nộp thuế quá lớn, việc tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện các đối tượng là

rất khó thực hiện, người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức

thanh tra, từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.

+ Phương pháp thanh kiểm tra thuế: tuỳ theo mục đích, yêu cầu và đối

tượng của các cuộc thanh kiểm tra mà người ta áp dụng các phương pháp

thanh kiểm tra thuế thích hợp. Có một số phương pháp được áp dụng là:

 Phương pháp kiểm tra, đối chiếu: phương pháp này thường được áp

dụng phổ biến đối với thanh kiểm tra thường xuyên. Theo phương pháp này,

cán bộ thanh kiểm tra xem xét lại các số liệu, các thông tin trong chứng từ của

đối tượng bị thanh tra, kiểm tra đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế,

các quy định chuẩn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ đó đưa ra

những kết luận đánh giá về đối tượng vị thanh tra.

25

+ Phương pháp phân tổ, thu thập các thông tin về sự việc: theo

phương pháp này, người ta phải xây dựng được các tiêu thức cần điều tra

liên quan đến sự việc, trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp điều tra cụ thể

(như phỏng vấn, phát phiếu điều tra). Từ đó tập hợp, xử lý các thông tin

điều tra và rút ra những kết luận, đánh gía về sự việc thanh kiểm tra.Ngoài

ra, trên thực tế người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong

những trường hợp cần thiết.

1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu tiền thuê đất

* Các yếu tố khách quan

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

Bất kỳ một hoạt động nào trong xã hội cũng phải được điều chỉnh bằng

hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công tác quản lý thu tiền thuê đất

cũng không phải là ngoại lệ. Muốn công tác quản lý thu tiền thuê đất có hiệu

quả, nhà nước cần thiết phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tạo

hành lang pháp lý cho các chủ thể quản lý áp dụng. Nếu hệ thống các văn bản

quy phạm pháp luật về công tác quản lý thu tiền thuê đất được ban hành kịp

thời, sát với điều kiện thực tế trong từng thời kì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý thu tiền thuê đất. Ngược lại, nếu hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về công tác quản lý thu tiền thuê đất thiếu đồng bộ, không sát

với điều kiện thực tế, không bao hàm hết các nội dung, lĩnh vực quản lý thì sẽ

gây khó khăn cho công tác quản lý thu tiền thuê đất.

- Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức thuê đất

Đối vớicông tác quản lý thu tiền thuê đất, đối tượng chịu sự quản lý là

các tổ chức thuê đất. Do đó, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức

thuê đấtcóảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý thu tiền thuê đất. Các tổ

chức thuê đất tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về kê khai và nộp

tiền thuê đất sẽ giúp cơ quan thuế thuận lợi trong công tác quản lý. Nếu các tổ

chức thuê đất có các hành vi như cố tình khai man, khai không đúng sự thật,

không nộp tiền hoặc nộp tiền không đúng theo thời gian quy định sẽ gây cản

trở rất lớn đối với công tác quản lý của ngành thuế.

26

- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan

Công tác quản lý thu tiền thuê đất có liên quan đến nhiều cơ quan có

liên quan, vì vậy để công tác quản lý thu tiền thuê đất đạt được hiệu quả

không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành. Đó là cơ quan

Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở

Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm soát,

Công an. Nếu sự phối hợp giữa các cơ quan này đảm bảo được tính đồng

bộ, kịp thời, liên tục, hiệu quả sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho công tác quản lý

thu tiền thuê và ngược lại.

* Các yếu tố chủ quan

- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ

Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong

lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ công

chức thuế là một bộ phận quan trọng góp phần vào việc xây dựng hệ thống

chính sách thuế phù hợp, khoa học, tiên tiến và cũng chính đội ngũ cán bộ

thuế là những người thực hiện hệ thống chính sách thuế để phát huy tối đa

hiệu quả của hệ thống chính sách thuế.Để quản lý thu tiền thuê đất có hiệu

quả, cần thiết phải xây dựng được đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chuyên

môn, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức

chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế, có kiến thức kế toán, đánh giá

phân tích tài chính doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ

vào công tác quản lý thu thuế.

- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế là công việc không

thể thiếu trong công tác quản lý thu tiền thuê đất. Tuyên truyền để người dân

hiểu và thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất của mình theo đúng quy định của

pháp luật. Tuyên truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi

gian lận thuế. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi công tác tuyên truyền phải

27

chủ động, thường xuyên, liên tục, đồng bộ và đi vào chiều sâu. Ngoài ra, cơ

quan thuế cũng phải thực hiện hỗ trợ đối tượng nộp thuế để từ đó giúp họ hiểu

và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

1.2. Cơ sở thực tiễn vềcông tác quản lý thu tiền thuê đất

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu tiền thuê đất tại một số Cục thuế tỉnh

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ năm

2003. Trụ sở của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại địa chỉ: Số 6, đường Nguyễn

Đăng Đạo, phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. Cục Thuế

tỉnh Bắc Ninh có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ

phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ

của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Việc triển khai thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo đúng quy định của Luật Quản lý

thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan.Theo báo cáo của

Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 tổng thu ngân sách nước đạt 16.648 tỷ

đồng, bằng 115% so với dự toán pháp lệnh, bằng 134% so với cùng kỳ năm

2016). Trong đó, thu từ tiền cho thuê đất đạt 462,5 tỷ đồng, đạt 113% dự toán,

tăng 124% so với năm 2016.Trong năm 2017, có 216 tổ chức, cá nhân nộp

tiền thuê đất không đúng thời hạn, giảm 27 tổ chức, cá nhân tương ứng với

giảm 11,1% so với năm 2016. Để đạt được các kết quả này, Cục Thuế tỉnh

- Thực hiện xác định đơn giá thuê đất, xác định số tiền thuê đất theo đúng

các quy định hiện hành của Nhà nước: Nghị định số 46/2013/NĐ ngày

15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông

tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số

điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày

14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy

định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Bắc Ninh đã thực hiện các biện pháp sau:

28

- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính: Cục Thuế tỉnh Bắc

Ninhđẩy mạnh hiện đại hóa công tác thuế gắn với cải cách thủ tục hành

chính, tiếp tục rà soát cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi

nhất cho doanh nghiệp và người nộp thuế. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã quán

triệt tới toàn thể công chức, viên chức trong toàn ngành hỗ trợ tối đa cho

các đối tượng nộp thuế, trong đó có đối tượng nộp tiền thuê đất. Đồng thời,

giải quyết một cách kịp thời những khó khăn, vướng mắc mà các đối tượng

nộp tiền thuê đất gặp phải, từ đó giúp cho các đối tượng nộp tiền thuê đất

hiểu và nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền và hỗ trợ cho các đối tượng nộp tiền thuê đất, giúp các

đối tượng nộp tiền thuê đất dễ dàng tiếp cận thông tin liên quan đến chính

sách pháp luật thuế. Tại văn phòng cục và các chi cục, các quy định thủ tục

hành chính về tiền thuê đất được niêm yết công khai, minh bạch; các yêu cầu

hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của tổ chức, cá nhân có liên quan được thực

hiện nhanh chóng đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa tình trạng các tổ

chức, cá nhân thuê đất mất nhiều thời gian đi lại giải quyết công việc tại cơ

quan thuế. Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã bố trí cơ sở vật chất, cán

bộ phù hợp để thực hiện hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện

thoại, thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ.

- Phòng Kê khai - Kế toán thuế thường xuyên rà soát, kiểm kê mã số

thuế để nắm bắt kịp thời đối tượng nộp thuế mới và đưa vào diện theo dõi,

quản lý thuế một cách sát sao. Phòng Kê khai - Kế toán cũng lập sổ bộ quản

lý thu tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

- Tổ chức các đợt thanh kiểm tra, giám sát việc kê khai và tình hình

thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với các đối tượng thuê đất. Năm

2017, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 87 đợt thanh tra, trong đó có cả

thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Sau các đợt thanh tra đã tiến

hành truy thu 168 tỷ đồng tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

29

- Thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với các tổ chức

kinh tế còn nợ tiền thuê đất như: ban hành 100% thông báo đối với các

trường hợp còn nợ tiền thuê đất; Thực hiện tính tiền chậm nộp và áp dụng

các biện pháp cưỡng chế đối với các đơn vị có khoản nợ trên 90 ngày theo

quy định, áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nhằm thu kịp thời tiền

nợ thuế vào ngân sách.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnhYên Bái

Cục Thuế tỉnh Yên Bái được thành lập và đi vào hoạt động từ năm

1991. Trụ sở của Cục Thuế tỉnh Yên Bái tại địa chỉ:Tổ 48 - Phường Đồng

Tâm - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái. Cục Thuế tỉnh Yên Bái là tổ chức

trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý

thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm

vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục

Thuế tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản

tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.Theo báo cáo của Cục

thuế tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 tổng thu ngân sách nước đạt đạt 1.813 tỷ

đồng, bằng 110% dự toán Bộ Tài chính giao, tăng 18% so với năm 2016.

Trong đó, thu từ tiền cho thuê đất đạt 21,8 tỷ đồng, đạt 106,4% dự toán, tăng

108% so với năm 2016. Trong năm 2017, có 189 tổ chức, cá nhân nộp tiền

thuê đất không đúng thời hạn, giảm 22 tổ chức, cá nhân tương ứng với giảm

10,4% so với năm 2016. Để đạt được các kết quả này, Cục Thuế tỉnh Yên

Bái đã thực hiện các biện pháp sau:

phù hợp với địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đơn giá thuê đất một năm

tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân

tỉnh Yên Bái ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định

của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Tỷ lệ

% giá đất được chia thành các mức như sau:

- Về xác định đơn giá thuê đất: quy định tỷ lệ % giá đất thuê linh hoạt,

30

+ Tỷ lệ 2,5% áp dụng đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái, .

+ Tỷ lệ 2,0% áp dụng đối với các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ.

+ Tỷ lệ 1,8% áp dụng đối với thị trấn thuộc các huyện.

+ Tỷ lệ 1,8% áp dụng đối với xã thuộc thành phố Yên Bái.

+ Tỷ lệ 1,5% áp dụng đối với các xã thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã

thuộc các huyện còn lại.

+ Tỷ lệ 0,75% áp dụng riêng đối với 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ

cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi

công vụ. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Yên Bái đều cử cán bộ tham gia các khóa

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Yên Bái còn

thực hiện ký kết giao ước thi đua, 100% cán bộ công chức có bản đăng ký cam

kết thi đua để làm căn cứ đánh giá, phân loại cán bộ cuối năm.

- Tăng cường công tác đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số tiền mà doanh

nghiệp thuê đất đã kê khai; đối chiếu, điều chỉnh ngay số nợ sai sót do nhầm

mục, tiểu mục; triển khai đồng bộ các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ đọng tiền

thuê đất; ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuê đất, tiền phạt chậm nộp

số tiền thuê đất đến từng doanh nghiệp, người nộp thuế; phối hợp với các cơ

quan chức năng cưỡng chế nợ tiền thuê đất theo đúng thủ tục, trình tự quy

định của pháp luật đối với những trường hợp trây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền

thuê đất của Nhà nước.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, có biện pháp

đôn đốc các khoản thu theo quyết định đã xử lý và chuyển cưỡng chế các

quyết định hành chính thu tiền thuê đất đã quá hạn theo quy định. Rà soát các

quyết định xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra các năm trước, hoàn tất hồ

sơ xử lý từng trường hợp để có biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước về thu tiền thuê đất.

- Lập sổ quản lý thu tiền thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Qua đó

nắm được số tổ chức thuê đất, diện tích đất cho thuê, đơn giá cho thuê, số tiền

thuê đất phải nộp.

31

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ

- Tích cực cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý thu tiền thuê đấtnhằm tạo tạo ra sự thuận tiện, minh bạch hơn

trong công tác quản lý thu tiền thuê đất.

- Đổi mới về phương pháp xác định đơn giá trong chính sách tiền thuê

đất cùng với việc giải quyết miễn, giảm và thông báo đúng thời hạn để tạo

thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính, không có các

trường hợp khiếu kiện, khiếu nại về việc xác định tiền thuê đất phải nộp.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuế. Ngoài đào tạo

nâng cao trình độ chuyên môn còn phải chú trọng tới bồi dưỡng phẩm

chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp để hạn chế tối đa các tiêu cực xảy ra trong

quá trình quản lý thu tiền thuê đất.

- Lập sổ quản lý thu tiền thuê đất theo đúng quy định hiện hành.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát việc kê khai và tình

hình thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với các đối tượng thuê đất. Cần

nghiêm túc ban hành các quyết định truy thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá

nhân vi phạm trên địa bàn.

- Tăng cường công tác đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số tiền mà doanh

nghiệp thuê đất đã kê khai; ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuê đất,

tiền phạt chậm nộp số tiền thuê đất đến từng doanh nghiệp thuê đất; phối hợp

với các cơ quan chức năng có liên quan cưỡng chế nợ tiền thuê đất theo đúng

thủ tục, trình tự quy định của pháp luật đối với những trường hợp trây ỳ, cố

tình chiếm dụng tiền thuê đất của Nhà nước.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời một số

câu hỏi nghiên cứusau:

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu tiền thuê đất là gì?

- Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

trong giai đoạn 2015-2017 như thế nào?

- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất

tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ?

- Để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp là những thông tin thu thập lần đầu chưa qua xử lý và

chưa được công bố chính thức bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trong

luận văn này, tác giả sẽ lựa chọn các doanh nghiệp thuê đất năm 2017 để

nghiên cứu thực tế nhằm chứng minh cho kết quả hoạt động quản lý thu tiền

thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

+ Phương pháp chọn mẫu:tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên đơn giản.

+ Công thức chọn mẫu: cỡ mẫu điều tra được xác định theo công thức

Slovin, cụ thể cỡ mẫu được tính như sau:

n = N 1 + N(e)2

Trong đó:

n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu) N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung e là sai số cho phép (%)

33

Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 1.153 doanh nghiệp thuê đất.

Trong đề tài này, tác giả áp dụng mức sai số cho phép e là 10%. Số mẫu được

chọn sẽ được tính như sau:

1.153 n= 1 + 1.153(0,1)2

Số doanh nghiệp được chọn để phỏng vấn là: 92 doanh nghiệp.

Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và phương

pháp điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra và tiến hành phỏng

vấn các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bằng phiếu điều tra

xây dựng trước. - Thu thập số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được thu thập, xử lý và được

công bố bởi các cơ quan, tổ chức. Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp

được thu thập từ các tài liệu, báo cáo chuyên môn do các cơ quan có liên quan

cung cấp; các tài liệu được trích rút từ các phầm mềm quản lý thuế chuyên

dụng do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý. Cụ thể là:

- Báo cáo công tác quản lý các khoản thu liên quan đến đất của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2015, 2016, 2017.

- Bảng đơn giá cho thuê đất do UBND tỉnh Phú Thọ ban hành năm

2015, 2016, 2017.

- Các dữ liệu được trích xuất từ các phần mềm quản lý thuế chuyên

dụng do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý, gồm: phần mềm ứng dụng quản lý

rủi ro người nộp thuế (TPR); Ứng dụng kê khai thuế qua mạng Internet

(iHTKK); Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS); Phần mềm quản lý thuế

(VAT); Phần mềm phân tích tình trạng người nộp thuế (QTT); Phần mềm

quản lý thông tin về người nộp thuế (TINC); Phần mềm phân tích Báo cáo tài

chính (BCTC); Phần mềm kê khai nộp thuế điện tử (ETAX).

34

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với số liệu thứ cấp

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tác giả sẽ tiến hành phân

loại, sắp xếp thông tin theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu của luận văn. Đối với các thông tin là số liệu thì tác giả tiến hành

lập các bảng biểu chia theo từng nội dung cụ thể để dễ theo dõi và phân tích

sự biến động qua các năm.

- Đối với số liệu sơ cấp

Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước.

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy

tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số liệu

vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng

tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao

cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì

khác nhau về tính chất. Ý nghĩa của phương pháp này nhằm hệ thống hóa và

phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu.

Qua đây ta thấy được mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố. Trong

luận văn, tác giả sử dụng phương pháp này để chia số liệu thu thập được

thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng

vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

- Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp này được dùng để xử lý và phân tích các

con số của các hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của

chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập được

35

sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này kết

hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các

dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó là

các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Các bảng số

liệu sẽ cho thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các

yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về

số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.

- Phương pháp so sánh

Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích,

tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích,

xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu

khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời

gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ

được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời

điểm khi so sánh.

Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong

phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của

chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát

triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước…Từ đó lập

bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích

nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất

Nhómchỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất bao gồm các chỉ tiêu:

tổng số doanh nghiệp thực hiện thuê đất; tổng diện tích thu tiền sử dụng đất;

tổng số tiền thuê đất mà các doanh nghiệp thuê đất phải nộp; tổng số tiền các

doanh nghiệp thuê đất đã nộp và chưa nộp theo quy định.

36

2.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu tiền thuê đất

- Số liệu tổng hợp về tiền thuê đất, doanh nghiệp thuê đất, quản lý sổ bộ

tiền thuê đất, quản lý số thu NSNN về tiền thuê đất.

- Xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo từng năm.

- Xác định số tiền được khấu trừ, bồi thường

- Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với các tổ chức kinh

tế còn nợ tiền thuê đất như: số lượng thông báo được ban hành đến các

trường hợp còn nợ thuế; Thực hiện tính tiền chậm nộp và áp dụng các

biện pháp cưỡng chế đối với các đơn vị có khoản nợ trên 90 ngày theo

quy định, áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nhằm thu kịp thời

tiền nợ thuế vào ngân sách.

- Thực hiện các đợt thanh kiểm tra, giám sát nghĩa vụ nộp tiền thuê đất

của các tổ chức thuê đất: tổng số đợt thanh kiểm tra; số đợt thanh kiểm tra đột

xuất; số đợt thanh kiểm tra theo kế hoạch; số tiền thuê đất tuy thu sau các đợt

thanh kiểm tra.

37

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT

TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

3.1.Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Cùng với hệ thống thuế Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phú được thành

lập theo quyết định số 314/QĐ-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1990 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất các bộ máy thu chi: Chi cục Thuế

Công - Thương nghiệp, Chi cục thu quốc doanh và Chi cục thuế nông nghiệp

trực thuộc sở Tài chính vật giá. Tại các huyện, thành thị trực thuộc thành lập

các Chi cục thuế.

Hình 3.1. Trụ sở làm việc của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, 2017)

38

Sau 7 năm thành lập, ngày 01 tháng 01 năm 1997, thực hiện nghị quyết

của Quốc hội về việc chia tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và

Phú Thọ, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phú được tách thành hai cục thuế là Cục Thuế

tỉnh Vĩnh Phúc và Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được

thành lập theo quyết định số 1132/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 12 năm 1997 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến

nay Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có trụ sở làm việc khang trang, xây dựng được

đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quản lý

thuế, phí, lệ phí được Nhà nước và Tổng cục Thuế giao.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế của tỉnh Phú Thọ

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc

Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính, có chức năng tổ chức thực hiện công tác

quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước

(gọi chung là Thuế) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài

chính, Cục thuế tỉnh Phú Thọ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm

theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật

có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể như sau:

- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các

văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa

bàn thành phố, quận, huyện.

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với

cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về

công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,

đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế

thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ

sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ

thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu

khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

39

- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông

tin về người nộp thuế.

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao

chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản

lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế

thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính

sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa

vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện

pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với

người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của

pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài

chính, Tổng cục Thuế.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức

triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.

- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,

miễn, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật

về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức

được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ

quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng

Cục Thuế.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến

việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc

quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi

phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố

các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.

40

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế

lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc

chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và

các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của

Cục Thuế.

- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng

mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy

định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời

báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh,

những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,

hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu

tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá

nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu

thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực

hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân

sách Nhà nước.

- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương

tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.

- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của

người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi

có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu

cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.

41

- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức

đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định

của Nhà nước và của ngành thuế.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được

giao theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế giao.

3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Bộ máy quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế nói riêng ở cấp Cục

Thuế tỉnh đã trải qua ba giai đoạn cải cách tương ứng với ba giai đoạn cải

cách thuế trong cả nước. Cụ thể như sau:

- Giai đoạn cải cách thuế bước I:Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thành

lập đi vào hoạt động từ 01/01/1997 (sau khi chia tách tỉnh). Cục Thuế tỉnh

chịu sự chỉ đạo toàn diện từ Tổng cục Thuế, bao gồm cả kinh phí hoạt động,

lương cán bộ và một số lĩnh vực khác, đồng thời chịu sự quản lý của chính

quyền địa phương. Trong giai đoạn này tổ chức bộ máy như sau: Lãnh đạo

Cục Thuế gồm Cục trưởng và Phó cục trưởng, 10 phòng chức năng và 12 Chi

cục Thuế huyện, thành, thị. Các phòng chức năng gồm: Phòng Hành chính -

Quản trị; Phòng Tài vụ; Phòng Thu quốc doanh trung ương; Phòng Thu quốc

doanh địa phương; Phòng Thuế trước bạ và thu khác; Phòng Thanh tra, xử lý

tố tụng về thuế; Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê; Phòng Quản lý ấn chỉ;

Phòng Nông nghiệp; Phòng Tổ chức Cán bộ và Thi đua tuyên truyền.

- Giai đoạn cải cách thuế bước II đến trước 01/7/2007:đây là giai đoạn

tổ chức thực hiện các luật thuế mới, trong đó có Luật Thuế giá trị gia tăng

thay thế Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thay Luật

Thuế lợi tức doanh nghiệp. Qua quá trình đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý tại

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm: Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, 11 phòng và 12

Chi cục Thuế huyện, thành, thị. Các phòng chức năng tại Văn phòng Cục

gồm:Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ; Phòng Quản lý doanh nghiệp số

42

1; Phòng Quản lý doanh nghiệp số 2; Phòng Thuế trước bạ và thu khác;

Phòng Thanh tra số 1; Phòng Thanh tra số 2; Phòng Tin học và xử lý dữ liệu

về thuế; Phòng Tổng hợp - Dự toán; Phòng Quản lý ấn chỉ; Phòng Tuyên

truyền - Hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Phòng Tổ chức cán bộ.

Sơ đồ 3.1:Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hiện nay

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2017)

43

-Giai đoạn từ 01/7/2007 đến nay: đây là giai đoạn tổ chức thực hiện

Luật Quản lý thuế. Tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm Cục

trưởng, 03 Phó Cục trưởng, 12 phòng chức năng tại Văn phòng Cục và 13 Chi

cục Thuế huyện, thành thị.

3.1.4. Đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Bảng 3.1: Tình hình lao động tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%)

Tổng số lao động 127 100

Lao động phân theo theo giới tính

62,2 79 - Nam

37,8 48 - Nữ

Lao động phân theo trình độ

23,6 30 - Sau đại học

74,8 95 - Đại học

1,6 2 - Trung cấp

(Nguồn: Báo cáo nguồn nhân lực củaCục Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2017)

- Xét theo giới tính: gồm lao động nam và lao động nữ. Tại Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ, tỷ lệ lao động nam và lao động nữchênh lệch nhau khá lớn. Năm 2017,

trong tổng số 127 cán bộ công chức làm việc tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thì có

79 cán bộ công chức là nam giới, chiếm tỷ lệ 62,2%; có 48 cán bộ công chức là

nữ giới, chiếm tỷ lệ 37,8%.

- Xét theo trình độ chuyên môn: làm việc trong môi trường khá nhiều

áp lực khi kinh tế ngày càng phát triển và hoàn thành nhiệm vụ thu do Tổng

cục Thuế giao nên Cục Thuế tỉnh Phú Thọrất quan tâm tới chất lượng đội ngũ

cán bộ, nhân viên. Năm 2017, trong tổng số 127 cán bộ công chức làm việc tại

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thì có 30 cán bộ công chức có trình độ sau đại học (cao

học), chiếm tỷ lệ 23,6%. Số lượng cán bộ công chức có trình độ sau đại học sẽ

tiếp tục tăng lên trong những năm tới do hiện nay đang có khá nhiều cán bộ

44

công chức của Cục Thuế đang đi học cao học; có 95 cán bộ công chức có

trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 74,8%; có 02 cán bộ công chức có trình độ

trung cấp, chiếm tỷ lệ 1,6%.Lao động có trình độ trung cấp là lao động phục

vụ, chiếm tỷ lệ thấp, do đó không ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

3.2. Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ giai đoạn 2015-2017

Bên cạnh những mặt thuận lợi tác động đến công tác quản lý thu tiền

thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ như: Có hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật điều chỉnh rõ ràng, ý thức tuân thủ pháp luật của tổ chức thuê đất;

Sự phối hợp trong công tác quản lý của các cơ quan liên quan tương đối tốt;

trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ công chức tương đối cao...Đa số doanh

nghiệp, tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều chấp hành tốt nghĩa

vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên số thu tiền thuê đất được thu nộp

kịp thời vào NSNNthì công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ cũng còn khá nhiều bất cập cần xử lý và tháo gỡ. Do vậy cần phân

tích rõ thực trạng của công tác này tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ với các nội

dung cụ thể như sau:

3.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện

- Căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây

dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai trong toàn ngành thuế về công tác quản lý

thu tiền thuê đất trên cơ sở chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản

chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và UBND tỉnh Phú Thọ. Cục Thuế

đã ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng chức năng, các Chi cục

Thuế triển khai Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến

tiền thuê đất. Hàng năm Cục thuế ban hành các văn bản hướng dẫn bổ sung và

chỉ đạo xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về

thu tiền thuê đất. Cụ thể:

45

+ Công văn số 2980/CT-THDT ngày 25/8/2014 về việc hướng dẫn

một số nội dung về thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất theo Luật Đất

đai năm 2013.

+ Công văn số 4732/CT-TB ngày 15/12/2014 về quản lý các khoản thu

về đất theo Luật Đất đai năm 2013.

+ Công văn số 3541/CT-THDT ngày 8/9/2015 về thực hiện xác định,

thu nộp nghĩa vụ tài chính đất đai.

+ Công văn số 3662/CT-THDT ngày 11/9/2015 về xây dựng hệ số điều

chỉnh giá đất năm 2016.

+ Công văn số 702/CT-THDT ngày 19/2/2016 về triển khai biện pháp

chỉ đạo công tác thu NSNN năm 2016.

+ Công văn số 6235/ CT-THDT ngày 06/12/2016 về hướng dẫn trình

tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai

+ Công văn số 70/CT-THDT ngày 05/01/2017 về chỉ đạo kê khai thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017.

+ Công văn số 492/CT-THDT ngày 06/02/2017 về triển khai nhiệm vụ

công tác thuế đầu năm 2017.

Bên cạnh đó Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tổ chức tập huấn, hướng dẫn công

chức thuế những nội dung mới về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

theo Quy định của Luật đất đai; Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận,

luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

- Chỉ đạo xác định diện tích đất thuê, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất

phải nộp, lập sổ bộ, đôn đốc thu nộp và quyết toán các khoản thu liên quan

đến đất đai. Hàng năm yêu cầu các Chi cục Thuế rà soát, lập bộ kịp thời đối

với các tổ chức, cá nhân thuê đất. Xử lý truy thu các trường hợp chậm nộp

hoặc do có thay đổi về đơn giá và diện tích thuê đất làm thay đổi số tiền thuê

đất phải nộp. Rà soát các dự án hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, tổng

46

hợp và ban hành đơn giá thuê đất cho thời gian tiếp theo. Ứng dụng công

nghệ thông tin phục vụ cho công tác lập sổ bộ, chấm bộ và quyết toán tiền

thuê đất. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề

xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá

trình triển khai Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của Chính phủ, Bộ Tài

chính, UBND tỉnh Phú Thọ về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Giám sát việc kê khai nộp thuế hàng tháng, đôn đốc 100% doanh

nghiệp thuê đất kê khai, nộp tờ khai và nộp tiền thuê đất đúng thời hạn.

- Chỉ đạo các đơn vị tập trung nguồn lực để thực hiện kế hoạch thanh

tra, nhiệm vụ kiểm tra hàng năm. Tập trung xác định và triển khai kiểm tra,

thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về trả nợ tiền thuê đất. Tăng

cường thanh tra, kiểm tra chuyên đề đối với các doanh nghiệp thuộc các

ngành, lĩnh vực có tiềm ẩn rủi ro về thuế như: kinh doanh vãng lai, kinh

doanh bất động sản, khai thác khoáng sản; các doanh nghiệp được hưởng ưu

đãi miễn, giảm thuế; các doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp

pháp; các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá. Phối

hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong công tác đấu tranh chống các hành vi

gian lận, trốn thuế.

3.2.2. Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất

3.2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch, dự toán thu tiền thuê đất

- Căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội, khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm trước, dự báo tình

hình kinh tế - xã hội, đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động

thương mại năm ngân sách; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do

thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung có

hiệu lực thi hành từ trong năm và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo

cam kết quốc tế.

47

- Căn cứ vào các nguồn thu phát sinh trên địa bàn theo quy định tại

Điều 7 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các quy định pháp luật có

liên quan, nhất là các khoản thu thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu trong

nước khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, các dự án mới được đưa vào

sản xuất kinh doanh.

- Căn cứ chỉ đạo của Tổng cục Thuế về xây dựng dự toán thu nội địa

hàng năm. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã ban hành các văn bản hướng dẫn các

Chi cục Thuế xây dựng dự toán thu thực hiện cho các năm.

3.2.2.2. Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất

Dựa trên các căn cứ để lập dự toán, hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

đều xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ngay từ đầu

năm. Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2015, dự toán thu tiền thuê

đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là 45.000 triệu đồng, tăng 5.000 triệu đồng,

ứng với tăng 12,5% so với năm 2014.

Bảng 3.2: Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số dự toán thu 45.000 60.000 102.600 trong năm (Triệu đồng)

Dự toán thu so với năm 5.000 15.000 42.600 trước (Triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)

Tỷ lệ tăng, giảm (%) 12,5 33,3 71,0

Năm 2016, dự toán thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là

60.000 triệu đồng, tăng 15.000 triệu đồng, ứng với tăng 33,3% so với năm

2015. Năm 2017, dự toán thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là

102.600 triệu đồng, tăng 42.600 triệu đồng, ứng với tăng 71,0% so với năm

48

2016. Nguyên nhân Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng dự toán thu tiền thuê

đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm sau cao hơn năm trước là do số doanh

nghiệp thuê đất và đơn giá thuê đất có xu hướng tăng lên qua các năm.

3.2.3.Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất

3.2.3.1. Xác định đơn giá thuê đất

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,

trình tự thực hiện như sau:

- Về đơn giá thu tiền thuê đất: Cục Thuế ban hành thông báo giá thu

tiền thuê đất trên cơ sở Quyết định giao đất của UBND tỉnh và Phiếu chuyển

thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Chi cục quản lý đất đai

thuộc sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến. Tại Phiếu chuyển thông tin,

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã xác định thông tin về diện tích đất, vị

trí đất, mục đích sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, giá

đất làm căn cứ tính giá thu tiền sử dụng đất và xác định đơn giá thu tiền thuê

đất theo Bảng giá đất của UBND tỉnh hoặc theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh

ban hành (đối với thửa đất có giá trị trên 10 tỷ đồng).

- Về xác định số tiền được khấu trừ, bồi thường: Cơ quan Tài chính

thẩm định phê duyệt ban hành thông báo số tiền bồi thường giải phóng mặt

bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho từng dự án. Cơ

quan Thuế căn cứ vào số tiền được thẩm định theo thông báo của Sở Tài

chính tiến hành bù trừ trên thông báo nộp tiền đối với các dự án thu tiền sử

dụng đất, thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc ban hành thông

báo quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với dự

án thu tiền thuê đất hàng năm.

- Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức

thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất; quyết định giá đất, đơn giá cho thuê đất

xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ

lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ

quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, cụ thể như sau:

49

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa

chính theo quy định; Cục Thuế tỉnh thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền

thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.

+ Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất thì trong

thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế tỉnh phải

thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ

sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày

nhận đủ hồ sơ bổ sung.

- Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá: đơn

giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất

tính thu tiền thuê đất, trong đó: mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy

ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường

tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định. Mức tỷ lệ (%) đơn

giá thuê đất được quy định tại Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày

08/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:

Bảng 3.3: Tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong

trường hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá

STT Địa bàn áp dụng Mức áp dụng (%)

1 Khu vực 1 0,5 Riêng với hoạt động khai thác khoáng sản (%) 0,7

2 Khu vực 2 0,6 0,8

3 Khu vực 3 0,8 1,0

(Nguồn:Quyết định số 05/2015/QĐ-UBNDngày 08/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ)

4 Khu vực 4 1,0 1,2

+ Khu vực 1: là khu vực gồm các xã đặc biệt khó khăn và các thôn đặc

biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu vực 1 được áp dụng mức 0,5% giá đất,riêng với hoạt động khai thác

khoáng sản là 0,7% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê

trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.

50

+ Khu vực 2: là khu vực gồm các xã của các huyện Thanh Sơn, Yên

Sơn và Yên Lập (trừ các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ). Khu vực 2 được áp dụng mức 0,6% giá đất, riêng với hoạt động

khai thác khoáng sản là 0,8% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong

trường hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.

+ Khu vực 3: là khu vực gồm thị trấn Yên Lập, huyện Yên Lập và các

xã, thị trấn của các huyện Đoan Hùng (trừ thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc

Đăng); huyện Hạ Hòa; huyện Cẩm Khê; huyện Thanh Ba (trừ thị trấn Thanh

Ba); huyện Thanh Thủy (trừ thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên và xã Hoàng

Xá); huyện Tam Nông (trừ thị trấn Hưng Hóa); huyện Phù Ninh (trừ thị trấn

Phong Châu và các xã: Phú Lộc, Phù Ninh, Tử Đà, An Đạo, Tiên Du và Vĩnh

Phú). Khu vực 3 được áp dụng mức 0,8% giá đất, riêng với hoạt động khai

thác khoáng sản là 1,0% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp

thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.

+ Khu vực 4: là khu vực gồm thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng, huyện

Đoan Hùng; thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba; thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo

Yên, xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy; thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh

Sơn; thị trấn Hưng Hóa, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông; thị trấn Phong Châu,

xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du, xã Vĩnh Phú,

huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao; thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì.

Khu vực 4 được áp dụng mức 1,0% giá đất, riêng với hoạt động khai thác

khoáng sản là 1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê

trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.

- Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không

thông qua hình thức đấu giá. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian

thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời

gian thuê đất, trong đó:

51

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của

thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ

đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở

lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh

còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,

chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.

+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của

thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ

đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với

các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá

đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn

thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với

hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.

Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở

Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với

từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh

tế, xã hội tại tỉnh Phú Thọ theo từng năm. Cụ thể hệ số điều chỉnh như sau:

Năm 2015:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số

24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về Bảng giá

đất 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:

+ Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác:

 Khu vực 1 (hệ số 1,2): Áp dụng cho các phường thuộc Thành phố

Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, các thôn, khu tiếp giáp khu công nghiệp, khu

thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới; thị trấn Đoan Hùng (huyện Đoan

Hùng), thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh); thị trấn Yên Lập (huyện Yên

52

Lập), thị trấn Thanh Ba (huyện Thanh Ba), thị trấn Hạ Hoà (huyện Hạ Hoà);

thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trấn Hưng Hoá

(huyện Tam Nông), thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm Khê); thị trấn Thanh

Thủy (huyện Thanh Thuỷ); thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn).

 Khu vực 2 (hệ số 1,1): Áp dụng cho diện tích đất của các thôn, khu

tiếp giáp với diện tích đất vị trí 1; xã Tiên Kiên, Xuân Lũng (huyện Lâm

Thao), xã Ninh Dân, Yên Nội (huyện Thanh Ba); xã Tây Cốc, Sóc Đăng

(huyện Đoan Hùng); xã Hoàng Xá, Xuân Lộc, Bảo Yên (huyện Thanh Thuỷ),

xã Cổ Tiết, Hồng Đà, Thượng Nông, Tam Cường, Văn Lương, Hương Nộn,

Dậu Dương (huyện Tam Nông); xã Phú Lộc, xã Phù Ninh (huyện Phù Ninh);

xã Tân Phú (huyện Tân Sơn); các xã còn lại của Thành phố Việt Trì, thị xã

Phú Thọ; xã đồng bằng còn lại của các huyện.

 Khu vực 3 (hệ số 1,0): Áp dụng cho các xã còn lại.

+ Đối vớiđất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng

sản xuất:

 Khu vực 1 (hệ số 1,2): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp

giáp với đường quốc lộ.

 Khu vực 2 (hệ số 1,1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp

giáp với đường tỉnh, đường huyện.

 Khu vực 3 (hệ số 1,0): áp dụng cho diện tích của các thửa đất còn lại.

Năm 2016:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số

23/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy

định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:

+ Đất nông nghiệp =1,0 lần giá đất của Phụ biểu 01 kèm theo Quyết

định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban

hành bảng giá các loại đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

+ Đất phi nông nghiệp có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 như sau:

Đất ở (nông thôn, đô thị) có 2.903 vị trí trong Bảng giá đất 5 năm (2015-

53

2019), trong đó 2.887 vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 = 1,0 lần; 16

vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 > 1,0 lần. Các loại đất khác gồm:

Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh tại đô

thị, nông thôn; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (đất sông, suối để khai

thác cát, sỏi); Đất các khu, cụm công nghiệp tại các huyện, thành, thị có hệ số

điều chỉnh giá đất = 1,0 lần giá đất tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết định số

24/2014/QĐ- UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành

bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Năm 2017:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số

39/2016/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy

định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:

+ Đất nông nghiệp: hệ số điều chỉnh giá đất =1,0 lần giá đất tại Phụ

biểu 01 kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm

2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành bảng giá các loại đất 05 năm (2015 -

2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

+ Đất phi nông nghiệp: Đất ở (nông thôn, đô thị) có 2.903 vị trí trong

Bảng giá đất 5 năm (2015-2019), trong đó có 2.860 vị trí giá đất hệ số điều

chỉnh giá đất năm 2017 = 1,0 lần; 35 vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm

2017 > 1 lần, trong đó có 16 vị trí giữ nguyên hệ số điều chỉnh giá đất năm

2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt, 19 vị trí có hệ số điều chỉnh mới; 08 vị

trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 < 1 lần. Các loại đất khác gồm: Đất

thương mại, dịch vụ tại đô thị, nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh tại đô thị,

nông thôn; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (đất sông, suối để khai

thác cát, sỏi); Đất các khu, cụm công nghiệp tại các huyện, thành, thị có hệ số

điều chỉnh giá đất = 1,0 lần giá đất tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết định số

24/2014/QĐ- UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành

bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

54

- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định

tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo

công thức sau:

Giá đất tại Bảng giá đất Giá đất của Thời hạn = x Thời hạn của loại đất tại thời hạn thuê đất thuê đất Bảng giá đất

- Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê:

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức

thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá

đất được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn

thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất

nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Thọ quy định.

+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức

thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá

khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh

trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.

- Trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất: đối với trường hợp thuê đất

trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định tại

Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất áp dụng cho

chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x)

với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân

tỉnh Phú Thọ quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.

Qua các năm 2015 đến 2017, tổng số thông báo đơn giá thu tiền thuê

đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:

- Năm 2015: Ban hành 157 Thông báo đơn giá

- Năm 2016: Ban hành 318Thông báo đơn giá

- Năm 2017: Ban hành 620Thông báo đơn giá

55

3.2.3.2.Xác định số tiền thuê đất phải nộp

- Cách tính tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm

Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê

đất nhân (x) với đơn giá thuê đất. Như vậy theo quy định của pháp luật, tiền

thuê đất một năm bằng (=) diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) đơn giá

thuê đất. Trong đó, diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho

thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện

tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định

theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất. Diện tích phải nộp tiền thuê đất

được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp

tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.Đối với trường hợp chưa có quyết

định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích

thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính

thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.

Theo quy định của pháp luật, diện tích đất cho thuê là diện tích được

ghi trong quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất. Trường hợp mà diện

tích đất cho thuê quy định trong 2 giấy tờ này khác nhau thì diện tích đất cho

thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.Diện tích phải nộp tiền thuê đất

bằng (=) diện tích đất cho thuê trừ (-) diện tích đất không phải nộp tiền thuê

đất. Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất nhưng

đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì diện tích

phải nộp tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích thực tế đang sử dụng.

- Cách tính tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền một lần

Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích

đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một

lần cho cả thời gian thuê.Như vậy, theo quy định pháp luật, khi được Nhà

nước cho thuê đất trả tiền một lần thì tiền thuê đất = diện tích đất phải nộp

tiền thuê đất x đơn giá thuê đất. Đối với trường hợp khi nhà nước cho thuê đất

56

trả tiền một lần mà có mặt nước thì tiền thuê đất = diện tích đất có mặt nước

phải nộp tiền thuê đất nhân (x) đơn giá thuê đất có mặt nước.

Về diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo quy định của pháp luật

diện tích đất cho thuê là diện tích được ghi trong quyết định cho thuê đất và

hợp đồng thuê đất. Trường hợp mà diện dích đất cho thuê quy định trong 2

giấy tờ này khác nhau thì diện tích đất cho thuê được xác định theo hợp đồng

thuê đất.Diện tích phải nộp tiền thuê đất = diện tích đất cho thuê - diện tích

đất không phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất

và hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng

phải thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích

thực tế đang sử dụng.Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi

cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt

bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh

vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác

định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử

dụng. Đối với trường hợp không thuộc phạm vi trên đơn giá thuê đất có mặt

nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí

liền kề có cùng mục đích sử dụng.

Số tiền thuê đất đã nộp như sau:

Tổng số :

- Năm 2015: Số tiền thuê đất thu được là 61.045 triệu đồng

- Năm 2016: Số tiền thuê đất thu được là 141.959 triệu đồng

- Năm 2017: Số tiền thuê đất thu được là 297.040 triệu đồng

3.2.3.3. Lập sổ bộ quản lý tiền thuê đất hàng năm

Việc thu nộp tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê

đất được lập thành sổ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thu nộp, tránh thất thu

ngân sách nhà nước. Cục Thuế đã chỉ đạo lập sổ bộ quản lý các khoản thu liên

quan đến đất như sau:

57

+ Công văn số 1307/TB-CT ngày 24/4/2015 về lịch duyệt quyết toán

năm 2014 và lập sổ bộ năm 2015 đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.

+ Công văn số 1338/CT-THDT ngày 27/4/2015 về thực hiện một số nội

dung liên quan đến quyết toán, lập bộ các khoản thu liên quan đến đất đai

+ Công văn số 1115/ CT-TB ngày 08/3/2017 về lịch duyệt Quyết toán

năm 2016 và lập sổ bộ năm 2017 đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.

Về công tác lập bộ quản lý thu tiền thuê đất gồm các nội dung như

sau: Tổng hợp các doanh nghiệp, tổ chức thuê đất đã hết thời gian ổn định

đơn giá trong năm và các đơn vị đang thực hiện đơn giá thuê đất tạm tính

(nếu có) để Cục Thuế xác định đơn giá thuê đất làm căn cứ lập bộ, tính tiền

thuê đất; Rà soát các trường hợp đang sử dụng đất trên địa bàn nhưng chưa

được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê đất;

Biên bản bàn giao đất; Hợp đồng thuê đất; Rà soát các trường hợp đã được

giao đất, gia hạn thuê đất nhưng không triển khai dự án, ngừng hoạt động

đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh tình trạng hoạt

động của đơn vị; Rà soát các trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm tiền

thuê đất để ban hành quyết định miễn, giảm theo quy định. Hiện nay, mẫu sổ

quản lý thu tiền thuê đất được Tổng cục Thuế quy định chung cho tất cả các

Cục Thuế trên cả nước.

Bảng 3.4: Mẫu sổ quản lý thu tiền thuê đấtđang được áp dụng

Người thuê đất

Các khoản được trừ

Số tiền thuê đất phải nộp

Thời hạn thuê

Đơn giá thuê

Địa chỉ đất thuê

Diện tích đất thuê

Địa chỉ

Miễn, giảm

Bồi thường hỗ trợ đất

Số kỳ trước chuyển sang

Mã số thuế (nếu có)

Số phát sinh kỳ này

Tổng số phải nộp kỳ này

Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức thuê đất

tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Mẫu sổ báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)

58

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất

Hàng năm Cục Thuế xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra để các đơn vị

thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ

và cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ không nộp tiền trong đó có tiền thuê

đất; áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định nhằm đôn

đốc thu nộp kịp thời tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách, hạn chế nợ mới

phát sinh và tăng thu ngân sách. Tập trung phân tích, xác định rõ nguyên nhân các

khoản nợ tiền thuê đất để đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời. Các

Quyết định thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm:

- Công văn số 376/QĐ-CT ngày 28/01/2015 về phê duyệt kế hoạch

kiểm tra năm 2015.

- Công văn số 4921/CT-TTr ngày 24/11/2015 về lập kế hoạch thanh tra

kiểm tra thuế năm 2016.

- Công văn số 2730/CT-TTr ngày 24/7/2015 về tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra thuế.

- Công văn số 5568/CT-TTr ngày 04/11/2016 về thực hiện kế hoạch

thanh tra kiểm tra năm 2016 và xây dựng kế hoạch năm 2017.

- Công văn số 6526/QĐ-CT ngày 21/12/2016 về phê duyệt và giao kế

hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp cho chi cục thuế các huyện, thành, thị

năm 2017.

- Công văn số 3854/CT-TTr ngày 26/7/2017 về thực hiện kế hoạch

thanh tra, kiểm tra thuế năm 2017.

Bảng 3.5: Kết quả thanh, kiểm tra thu tiền thuê đất của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng

Số đợt thanh, kiểm tra

58

62

101

221

Số DN được thanh tra

58

62

101

221

Diện tích (nghìn m2)

3.448

4.203

9.875

17.526

Số tiền truy thu (triệu đồng)

16.014

19.278

32.506

67.798

(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)

59

Trong giai đoạn 2015-2017, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh

kiểm tra 221 đợt với 221 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Tổng diện tích đất được thanh kiểm tra là 17.526 nghìn m2. Sau thanh tra đã

kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến hành truy thu 67.798 triệu đồng tiền

các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kê khai và

nộp tiền thuê đất.

- Năm 2015, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 58 đợt

với 58 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng diện tích đất

được thanh kiểm tra là 3.448 nghìn m2. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan

có thẩm quyền tiến hành truy thu 16.014 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi

phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất.

- Năm 2016, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 62 đợt

với 62 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng số đợt thanh

kiểm tra và số doanh nghiệp thuê đất được kiểm tra tăng 4 đợt và 4 doanh

nghiệp so với năm 2015, tương ứng với tăng 6,9%. Tổng diện tích đất được

thanh kiểm tra là 4.203 nghìn m2, tăng 755 m2 so với năm 2015, tương ứng

với tăng 21,9%. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến

hành truy thu 19.278 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi phạm các quy định

của pháp luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất. Số tiền đề nghị truy

thu năm 2016 tăng 3.264 triều đồng, ứng với tăng 20,4% so với năm 2015.

- Năm 2017, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 101 đợt

với 101 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng số đợt thanh

kiểm tra và số doanh nghiệp thuê đất được kiểm tra tăng 39 đợt và 39 doanh

nghiệp so với năm 2016, tương ứng với tăng 62,9%. Tổng diện tích đất được

thanh kiểm tra là 9.875 nghìn m2, tăng 5.672 m2so với năm 2016, tương ứng với

tăng 135,0%. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến hành

truy thu 32.506 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp

luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất. Số tiền đề nghị truy thu năm 2017

tăng 13.228 triều đồng, ứng với tăng 68,6% so với năm 2016.

60

Qua phân tích ở trên cho thấy, số đợt thanh kiểm tra, số doanh nghiệp

thuê đất được kiểm tra, diện tích đất thuê được kiểm tra và cả số tiền đề nghị

truy thu do vi phạm sau các đợt thanh kiểm tra cũng đều tăng lên qua các

năm. Số tiền đề nghị truy thu tỷ lệ thuận với số đợt thanh kiểm tra của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ. Điều này chứng tỏ mức độ phức tạp của công tác quản lý

thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong những năm tới, Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ xác định cần tiếp tục tăng cường công tác thanh kiểm tra các

doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh, đồng thời kết hợp với công tác tuyên

truyền để các tổ chức thuê đất hiểu và tuân thủ đúng quy định của pháp luật

hiện hành về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất.

3.2.5. Kết quả điều tra doanh nghiệp thuê đất về công tác quản lý thuê đất

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 92 doanh nghiệp (đã trình bày

phương pháp điều tra và công thức tính mẫu ở chương 2), trong đó có 67

doanh nghiệp trong năm 2017 nộp tiền thuê đất đúng thời hạn và 25 doanh

nghiệp nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn (nộp chậm tiền thuê đất). Kết

quả điều tra cụ thể như sau:

-Công tác xác định giá thuêđất, diện tích thuê và tính tiền thuê đất

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê

đất, diện tích thuê và tính tiền thuê đất thì chỉ tiêu số tiền thuê đất phải nộp

được cơ quan thuế thông báo tới doanh nghiệp được đánh giá cao nhất với

điểm trung bình đạt 4,78 và độ lệch chuẩn là 1,02. Xếp thứ hai là chỉ tiêu giá

thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật

hiện hành với điểm trung bình đạt 4,18 và độ lệch chuẩn là 0,96. Ngoài ra,

còn hai chỉ tiêu khác cũng được đánh giá ở mức trên 4 là giá thuê đất hiện

hành được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể (điểm trung bình đạt

4,12 và độ lệch chuẩn là 1,06) và số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng,

tính đủ theo quy định hiện hành (điểm trung bình đạt 4,02 và độ lệch chuẩn là

61

0,9). Qua các chỉ tiêu này cho thấy, giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Giá thuê đất được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể bởi tỷ lệ giá đất

được UBND tỉnh Phú Thọ chia thành 4 khu vực với 4 tỷ lệ khác nhau, phù

hợp với điều kiện của từng khu vực.

Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê đất,

diện tích thuê và tính tiền thuê đất

STT

Chỉ tiêu

Giá trị bình quân

Độ lệch chuẩn

4,18

0,96

1

Giá thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây

2 Giá thuê đất được giữ ổn định qua các năm

3,32

0,88

dựng theo quy định của pháp luật hiện hành

4,12

1,06

3

Giá thuê đất hiện hành được xây dựng phù hợp

với từng địa bàn cụ thể

3,76

1,04

4

Giá thuê đất được thông tin rộng rãi đến doanh

nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau

3,96

0,89

5

Diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi

doanh nghiệp thuê

4,02

0,90

6

Số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng, tính

đủ theo quy định hiện hành

4,78

1,02

7

Số tiền thuê đất phải nộp được cơ quan thuế

thông báo tới doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Ba chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở giữa mức 3 và mức 4 (giữa mức

phân vân và đồng ý) là diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi doanh

nghiệp thuê (điểm trung bình đạt 3,96 và độ lệch chuẩn là 0,89); giá thuê đất

được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau

(điểm trung bình đạt 3,76 và độ lệch chuẩn là 1,04); giá thuê đất được giữ ổn

định qua các năm (điểm trung bình đạt 3,32 và độ lệch chuẩn là 0,88). Với các

62

chỉ tiêu này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và các cơ quan có liên quan cần sớm ban

hành các biện pháp để tăng mức độ hài lòng của doanh nghiệp đang thuê đất

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Đội ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất

Qua bảng số liệu 3.7 cho thấy, đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán

bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất thì chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là

đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt với điểm trung bình đạt

4,06 và độ lệch chuẩn là 0,87. Xếp thứ hai là chỉ tiêu thực hiện yêu cầu của

doanh nghiệp theo đúng thời gian đã hẹnvới điểm trung bình đạt 4,02 và độ

lệch chuẩn là 1,04. Điều này cho thấy doanh nghiệp thuê đất đánh giá khá cao

chuyên môn và thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ.

Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán bộ

hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất

STT

Chỉ tiêu

Giá trị bình quân

Độ lệch chuẩn

4,06

0,87

1

Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao

tiếp tốt

3,82

0,86

2

Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của

3 Nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp

3,76

0,94

doanh nghiệp

4,02

1,04

4

Thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp theo đúng

3,92

0,89

5 Thời gian phục vụ nhanh, chính xác

thời gian đã hẹn

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Ba chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở giữa mức 3 và mức 4 (giữa mức

phân vân và đồng ý) là thời gian phục vụ nhanh, chính xác (điểm trung bình

đạt 3,92 và độ lệch chuẩn là 0,89); Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại

của doanh nghiệp (điểm trung bình đạt 3,82 và độ lệch chuẩn là 0,886; nhiệt

tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp (điểm trung bình đạt 3,76 và độ lệch

63

chuẩn là 0,94). Qua phân tích cho thấy, mặc dù chỉ tiêu đội ngũ cán bộ

chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt được đánh giá cao nhưng chỉ tiêu cán

bộ nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất với

điểm trung bình chỉ đạt 3,76. Như vậy, đội ngũ cán bộ công chức thuế chỉ có

chuyên môn thôi là chưa đủ, mà còn phải có nhiều kỹ năng khác như năng lực

công tác, nhiệt tình, trung thực, tâm huyết với nghề, đặc biệt là sẵn sàng hỗ

trợ doanh nghiệp.

- Các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất

Một trong những hạn chế trong công tác quản lý thu tiền sử dụng đất

của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là số doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất còn

lớn. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, tác giả tiến hành điều

tra 25 doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất năm 2017. Kết quả được thể hiện

ở bảng số liệu 3.8 dưới đây:

Bảng 3.8: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp

nộp chậm tiền thuê đất

Số doanh nghiệp Tỷ lệ lựa chọn Nguyên nhân lựa chọn (%)

1. Khó khăn trong hoạt động SXKD 23 92,0

2. Không nhận được thông báo đôn đốc 0 0,0 thu nợ của cơ quan thuế

3. Không nắm được các quy định hiện 6 24,0 hành về nộp tiền thuê đất

4. Không nộp do không hài lòng với các 3 12,0 quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Trong các nguyên nhândẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đấtthì

nguyên nhân doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

chiếm tỷ lệ cao nhất với 92% (23/25 doanh nghiệp). Đứng thứ hai là nguyên

64

nhân không nắm được các quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất với tỷ lệ

24% (6/25 doanh nghiệp). Đứng thứ hai là nguyên nhân không nộp do không

hài lòng với các quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất với tỷ lệ 12% (3/25

doanh nghiệp). Không có doanh nghiệp nào lựa chọn nguyên nhân không

nhận được thông báo đôn đốc thu nợ của cơ quan thuế. Qua phân tích ở trên

cho thấy, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã làm tốt công tác thông báo đôn đốc thu

nợ đối với các doanh nghiệp nợ tiền thuê đất. Nguyên nhân dẫn đến doanh

nghiệp nộp chậm tiền thuê đất chủ yếu là nguyên nhân khách quan đến từ

phía doanh nghiệp.

3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ

* Các yếu tố khách quan

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

Để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý thu tiền thuê đất cho Tổng

cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các

nghị định, thông tư hướng dẫn trong từng giai đoạn cụ thể. Hiện nay, công tác

quản lý thu tiền thuê đất đang được áp dụng tại các quy định: Nghị định số

46/2014/NĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,

thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài

chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày

15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị

định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê

đất, thuê mặt nước. Nhìn chung, hệ thống văn bản hướng dẫn pháp luật về

thuế ở Việt Nam thiếu tính ổn định lâu dài, thường xuyên phải thay đổi bổ

sung. Điều này không chỉ tạo nên sự chồng chéo mà còn khiến cho cán bộ

ngành thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý thu tiền thuê đất đối

với các tổ chức thuê đất. Trong một số trường hợp trong thời gian giao thoa

tiến tới thực hiện theo văn bản mới, các tổ chức thuê đất còn lợi dụng những

kẽ hở này để thực hiện những hành vi gian lận thuế.

65

Tình trạng này xảy ra còn do các cơ quan thi hành luật chưa có cái nhìn

lâu dài, dù đã quan tâm tới tính trễ về thời gian của các văn bản nhưng thời

gian áp dụng của các văn bản này thường không dài. Chỉ một thời gian ngắn

sau khi ban hành đã bộc lộ những lạc hậu so với điều kiện mới.Một thực tế

nữa là việc thi hành luật ở Việt Nam còn phải chờ đợi Nghị định và Thông tư

hướng dẫn của các Bộ, ban ngành cho nên dù trên giấy tờ thời gian thi hành

Luật đã có hiệu lực nhưng khi chưa có hướng dẫn thì những quy định mới này

cũng chưa thể được thực hiện.Tất cả những điều này đang gây một cản trở rất

lớn đến công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu tiền thuê đất nói riêng.

- Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức thuê đất

Đại bộ phận các tổ chức thuê đất đều chấp hành tốt nghĩa vụ tài chính

với ngân sách nhà nước về kê khai và nộp tiền thuê đất cho cơ quan thuế. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng nợ đọng tiền thuê đất do một số doanh

nghiệp khó khăn về tài chính phải ngừng thực hiện dự án hoặc do tình hình

sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Cá biệt có đơn vị chây ỳ không thực hiện

nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên cơ quan thuế phải áp dụng các

biện pháp cưỡng chế thu tiền sử dụng đất. Điều này gây nhiều khó khăn cho

công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan

Công tác quản lý thu tiền thuê đất chịu ảnh hưởng của nhiều cơ quan,

tổ chức liên quan. Chính vì vậy để công tác quản lý thu tiền thuê đất đạt được

hiệu quả không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành khác

ngoài cơ quan Thuế. Trong thời gian vừa qua công tác này chưa thực sự đạt

được hiệu quả. Bởi lẽ mới chỉ có sự liên kết trao đổi thông tin, phối hợp từ

ngành Thuế với Kho bạc Nhà nước; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường,

Sở Xây dựng, còn sự liên kết với các cơ quan như UBND, Tòa án nhân dân,

Viện kiểm soát, Công an còn chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ khi nào có

sự phối kết hợp đồng bộ giữa tất cả các cơ quan hành chính, hành pháp, tư

pháp trên địa bàn thì công tác quản lý tiền thuê đất mới được thực hiện một

cách toàn diện và triệt để.

66

* Các yếu tố chủ quan

- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ

Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là

đội ngũ có trình độ chuyên môn với 23,6% có trình độ sau đại học (cao học);

74,8% có trình độ đại học; cán bộ công chức có trình độ trung cấp chỉ chiếm tỷ

lệ 1,6%. Tuy nhiên, cán bộ công chức ngành thuế không những chỉ cần giỏi về

chuyên môn mà còn phải đòi hỏi có kinh nghiệm, năng lực công tác và phẩm

chất đạo đức tốt. Hiện nay, tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vẫn còn một bộ phận

cán bộ công chức trẻ thiếu kinh nghiệm, năng lực công tác. Có cán bộ xếp thi

đua cuối năm chỉ ở mức hoàn thành nhiệm vụ. Điều này ít nhiều ảnh hưởng

đến hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản lý thu tiền thuê đất nói riêng.

Trong khi áp lực công việc ngày càng lớn, đòi hỏi cán bộ công chức của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ phải không ngừng bồi dưỡng cả về chuyên môn, năng lực

và phẩm chất đạo đức công tác.

- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế

Công tác tuyên truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi

gian lận thuế. Có thể dễ dàng nhận thấy, các hình thức tuyên truyền chính sách

thuế hiện nay rất đơn điệu, cứng nhắc và không có tính thu hút. Việc tổ chức công

tác tuyên truyền về thuế chưa chủ động, không thường xuyên, liên tục cũng như

chưa thật sự thống nhất, đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu. Không những thế, công

tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế còn thủ công, chưa phong phú,

hiệu quả thấp cũng khiến cho các tổ chức thuê đất gặp nhiều khó khăn trong việc

hiểu và nắm bắt được đúng những quy định của Luật để tuân thủ đúng việc kê

khai, xác định giá và số tiền thuê đất phải nộp với cơ quan Thuế.

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2017

3.4.1. Những kết quả đạt được

Căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế; Luật Đất đai và các văn

bản hướng dẫn thi hành, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo thu nộp kịp

thời tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước, xử lý các trường hợp cố tình

67

dây dưa chậm kê khai, chậm nộp tiền thuê đất theo quy định. Đại bộ phận

doanh nghiệp, tổ chứcthuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều chấp hành

tốt nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên số thu tiền thuê đất

được thu nộp kịp thời vào NSNN. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số

liệu 3.6 và 3.7 dưới đây:

*Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán

của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số dự toán thu trong năm 45.000 60.000 102.600

Kết quả thực hiện trong năm 61.045 141.959 297.040

Tỷ lệ thực hiện so với dự toán (%) 135,7 236,6 289,5

(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, kết quả thực hiện thu tiền thuê đất trong

giai đoạn 2015-2017 đều vượt so với dự toán đề ra. Năm 2015, dự toán giao

thực hiện thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 45.000 triệu đồng, số

đã thực hiện là 61.045 triệu đồng, thực hiện vượt so với dự toán đề ra là

135,7%. Năm 2016,dự toán giao thực hiện thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ là 60.000 triệu đồng, số đã thực hiện là 61.045 triệu đồng, thực hiện

vượt so với dự toán đề ra là 236,6%. Năm 2017, dự toán giao thực hiện thu

tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 102.600 triệu đồng, số đã thực hiện

là 297.040 triệu đồng, thực hiện vượt so với dự toán đề ra là 289,5%. Qua

phân tích cho thấy, số thực hiện thu tiền thuê đất vượt dự toán ban đầu là khá

lớn, do các nguyên nhân sau:

- Thứ nhất, do sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, sự cố gắng phấn đấu của

đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Hằng năm, khi được giao

68

chỉ tiêu thu dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, lãnh đạo Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ đã thực hiện quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai đến toàn thể đội

ngũ cán bộ công chức của Cục Thuế, đồng thời yêu cầu và giao nhiệm vụ cho

từng bộ phận cụ thể để cùng nhau hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao.

- Thứ hai, trong giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ liên tục

có các điều chỉnh giá thuê đất theo chiều hướng năm sau cao hơn so với năm

trước. Trong khi dự toán được xây dựng theo giá thuê đất hiện hành nhưng

khi thực hiện thu phải áp dụng theo quy định mới nên thực hiện thu cũng tăng

350000

ĐVT: Triệu đồng

297.040

300000

250000

200000

Dự toán thu

141.959

150000

Thực hiện thu

102.600

100000

61.045

60.000

45.000

50000

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

lên khá lớn so với dự toán ban đầu.

Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2015; 2016; 2017)

*Kết quả thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Về số đơn vị thuê đất:trong giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ có 3.109 lượt doanh nghiệp thuê đất. Trong đó, năm 2015 có 858 doanh

nghiệp thuê đất. Số doanh nghiệp thuê đất năm 2016 là 1.098, tăng 240 doanh

nghiệp ứng với tăng 28,0% so với năm 2015. Số doanh nghiệp thuê đất năm

2017 là 1.153, tăng 55 doanh nghiệp ứng với tăng 5,0% so với năm 2016.

69

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng

- Số đơn vị thuê đất

858

1.098

1.153

3.109

10.101,8

12.426,6

15.544,8

38.073,2

- Diện tích đất thuê (nghìn m2)

- Số tiền ghi thu

67.588

183.226

300.755

551.569

(triệu đồng)

+ Số tiền thu trong năm

61.045

141.959

297.040

500.044

(triệu đồng)

+ Số tiền phải nộp

6.543

41.267

3.715

51.525

chuyển năm sau(triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 2015- 2017)

- Về diện tích đất thuê: trong giai đoạn 2015-2017 tổng diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 38.073,2 nghìn m2. Trong đó, diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2015 là 10.101,2 nghìn m2, trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 11,8 nghìn m2.Diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016 là 12.426,6 nghìn m2, tăng 2.324,8 nghìn m2 ứng

với tăng 23,0% so với năm 2015. Trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 11,3 nghìn m2.Diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017 là 15.544,8 nghìn m2, tăng 3.118,2 nghìn m2 ứng với tăng 25,1% so với năm 2016. Trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 13,5 nghìn m2.

- Về số tiền thu trong năm:trong giai đoạn 2015-2017 tổng số tiền thuê

đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 551.569 triệu đồng, số tiền đã thu

được là 500.044 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 90,7%; số tiền chưa thu được phải

chuyển sang năm sau là 51.525 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 9,3%. Trong đó:

+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2015 là

67.588 triệu đồng, số tiền đã thu được là 61.045 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

90,3%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 6.543 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 9,7%.

70

+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016 là

183.226 triệu đồng, số tiền đã thu được là 141.959 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

77,5%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 41.267 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 22,5%. Đây cũng là năm số tiền đã thu được chiếm tỷ lệ thấp nhất

trong giai đoạn 2015-2017.

+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017 là

300.755 triệu đồng, số tiền đã thu được là 297.040 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

98,8%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 3.715 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 1,2%. Đây cũng là năm số tiền đã thu được chiếm tỷ lệ cao nhất

trong giai đoạn 2015-2017.

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.4.2.1. Một số hạn chế

- Hạn chế về tổ chức bộ máy quản lý thuế: các quy định về nghĩa vụ,

trách nhiệm và quyền lợi của người nộp thuế, cơ quan thuế và tổ chức, cá

nhân có liên quan đến công tác thuế chưa được đầy đủ và còn thiếu nhất quán

giữa các sắc thuế, do đó chưa có đủ cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý thuế có

hiệu quả. Một số quy định chưa phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế trên

khu vực và thế giới gây trở ngại trong tổ chức thực hiện. Việc lập kế hoạch

thanh tra, kiểm tra hàng năm chủ yếu dựa vào tình hình chấp hành pháp luật

thuế, doanh thu, lợi nhuận, ngành nghề...chưa áp dụng kỹ thuật phân tích các

yếu tố rủi ro làm phân tán nhân lực trong quản lý người nộp thuế.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan thuế tuy được kiện

toàn một bước theo Quyết định số 502/QĐ-TC ngày 29/03/2010 của Tổng cục

Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục Thuế nhưng

thực trạng vẫn còn chồng chéo, chưa chuyên sâu, chuyên nghiệp. Chức năng

cưỡng chế thu nợ thuế chưa được quy định rõ nên việc xác định và xử lý chưa

kịp thời các gian lận lớn về thuế và xử lý nợ đọng gặp nhiều khó khăn. Thực

tế cho thấy, việc tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng dẫn đến bất kỳ bộ

71

phận nào cũng có thể yêu cầu người nộp thuế trực tiếp làm việc, giải trình khi

thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, khi cần hướng dẫn để được giải quyết các

nghiệp vụ cụ thể phát sinh, người nộp thuế không biết liên hệ đến bộ phận nào

và thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của ai. Vì vậy, người nộp thuế gặp những

khó khăn nhất định trong quá trình thực thi pháp luật thuế. Chẳng hạn, việc

lập và nộp hồ sơ khai thuế, các bộ phận có liên quan đều có chức năng kiểm

tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Cụ thể, hồ sơ khai thuế của người nộp

thuế được thực hiện kiểm tra từ bộ phận một cửa; sau đó chuyển cho bộ phận

kê khai và kế toán thuế; sau đó lại tiếp tục chuyển đến các bộ phận khác có

liên quan như bộ phận kiểm tra, thanh tra, ấn chỉ...mỗi bộ phận đều có quyền

yêu cầu người nộp thuế giải trình. Hoặc về công tác thu nộp thuế, phòng kiểm

tra thuế có chức năng thực hiện dự toán thu được giao, phải có trách nhiệm

đôn đốc thu thuế. Tuy nhiên, chức năng này đôi khi còn chồng chéo với

phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Ngoài ra, cơ quan thuế còn thiếu chức năng khởi tố, điều tra các vụ vi

phạm pháp luật về thuế. Vì vậy, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp và tính

chuyên nghiệp của hệ thống thuế trong việc điều tra, khởi tố các hành vi, thủ

đoạn gian lận tiền thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Các công việc trên đều phải

chuyển qua các cơ quan pháp luật thực hiện nên kết quả rất hạn chế do các cơ

quan này không mang tính chuyên nghiệp, diện bao quát lớn, nên không thể điều

tra nhanh, làm cho việc xử lý các trường hợp vi phạm về thuế không kịp thời,

giảm hiệu quả quản lý và tác dụng giáo dục trong việc thực thi pháp luật thuế.

-Hạn chế về công nghệ quản lý thuế: ngày nay, việc quản lý thuế phải

dựa trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích đánh giá theo các tiêu thức quản lý

để phân loại, lựa chọn phương thức theo mức độ rủi ro phù hợp với đặc điểm,

trình độ của từng loại người nộp thuế. Tuy nhiên, hệ thống thông tin và dữ liệu

trong chương trình quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ chưa bảo đảm

phản ánh đúng, đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Việc lưu

72

giữ thông tin toàn ngành thuế đang được triển khai chưa phát huy hết tác dụng;

việc phân tích, xử lý thông tin và phân loại tình hình chấp hành pháp luật thuế

của doanh nghiệp chưa có căn cứ định lượng, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và

ước lượng định tính nên không thể hiện tính khoa học. Hiện nay tại Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ đang sử dụng gần 30 chương trình ứng dụng cho công tác quản lý

thuế như ứng dụng quản lý thuế (QLT), Hệ thống đăng ký thuế (Tin C, Tin

CC), Hệ thống phân tích tình trạng thuế (QTT), ứng dụng quản lý hồ sơ (QHS),

quản lý trước bạ (QLTB), quản lý ấn chỉ (QLAC), quản lý nợ thuế (QLN), kê

khai thuế qua mạng (iHTKK), Quyết toán thuế TNCN, nhập báo cáo tài chính

(BCTC), TMS,...Các phần mềm ứng dụng đã được xây dựng quá nhiều nhưng

chỉ mang tính nhỏ lẻ, dữ liệu chưa đảm bảo hoàn toàn đồng nhất.

- Hạn chế trong việc thực hiện quy trình quản lý thuế: trong quá trình

thực hiện các quy trình có bất cập, nhiều quy trình triển khai đồng thời trong

cùng một thời gian, quy trình liên quan đến nhiều bộ phận do vậy quy định về

phân công công việc các bộ phận cũng có chồng chéo, chưa đạt hiệu quả

mong muốn trong thực hiện quy trình. Cụ thể:

+ Đăng ký thuế, quản lý thông tin đăng ký thuế của một số doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ sở dữ liệu của Cục Thuế, Tổng Cục

Thuế chưa thật chính xác. Chẳng hạn, thông tin về kế toán trưởng, vốn, lao

động, ngành nghề kinh doanh có thay đổi, văn phòng đại diện ở địa phương

khác nhưng doanh nghiệp không kê khai bổ sung theo đúng quy định về cấp

mã số thuế.

+ Tỉ lệ tờ khai không hợp lệ, khai sai về mẫu mã, ghi chép không đúng

do cán bộ kiểm tra sơ bộ phát hiện kịp thời.

- Hạn chế trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp thuê đất. Điều này được

thể hiện qua kết quả điều tra doanh nghiệp khi chỉ tiêu cán bộ nhiệt tình và

sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình

chỉ đạt 3,76.

73

- Số tổ chức nộp tiền thuê đất và số tiền thuê đất nộp không đúng thời

hạn còn lớn. Kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn được tổng hợp và

thể hiện qua bảng số liệu 3.8 dưới đây:

Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn

trong giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng

- Số đơn vị nộp tiền thuê đất

85

97

119

301

không đúng thời hạn

Tỷ lệ (%)

9,9

8,8

10,3

9,7

- Số tiền thuê đất nộp

không đúng thời hạn

6.543

41.267

3.715

51.525

(triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

9,7

22,5

1,2

9,3

- Số tiền phạt nộp chậm

157

453

85

695

(triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)

Năm 2015, có 85 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số

tiền nộp chậm là 6.543 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh

nghiệp này là 157 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn

chiếm 9,9% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất

không đúng thời hạn chiếm 9,7% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp.

Năm 2016, có 97 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số

tiền nộp chậm là 41.267 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh

nghiệp này là 453 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn

chiếm 8,8% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất

không đúng thời hạn chiếm 22,5% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp. Đây

là con số khá lớn buộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải thực hiện cưỡng chế và

phạt nộp chậm.

74

Năm 2017, có 119 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số

tiền nộp chậm là 3.715 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh

nghiệp này là 85 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn

chiếm 10,3% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất

không đúng thời hạn chiếm 1,2% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp. Như

vậy, mặc dù năm 2017 số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn chiếm

số lượng và tỷ lệ cao nhất nhưng số tiền thuê đất nộp không đúng thời hạn lại

chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,2; số tiền phạt nộp chậm là 85 triệu đồng.

3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Công tác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn pháp luật thuế

còn thiếu tính ổn định.

- Ý thức chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp tiền thuê đất của một bộ phận

tổ chức, doanh nghiệp còn thấp.

- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành khác với ngành thuế

chưa hợp lý và gắn kết.

- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa linh hoạt,

hiệu quả.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm công

tác chống gian lận thuế còn hạn chế.

75

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN

THUÊ ĐẤT CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê

đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020

Với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và

các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ xác định quản lý thu tiền thuê đất là một nội dung quan

trọng trong việc đảm bảo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ.Là một trong những chính sách tài chính đất đai quan trọng, chính sách

thu tiền thuê đất trong thời gian tới phải từng bước được thể chế hóa theo

nguyên tắc thị trường, minh bạch, bình đẳng, tạo hành lang cơ sở góp phần

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,

góp phần điều tiết vào thu ngân sách nhà nước và khuyến khích tổ chức, cá

nhân sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai.

4.1.2. Định hướng về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả các

biện pháp để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh

nghiệp nộp tiền thuê đất. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để thu

đúng, thu đủ các khoản thu từ tiền thuê đất. Hạn chế tối đa các đơn vị nộp

chậm tiền thuê đất để hoàn thành kế hoạch thu tiền thuê đất đã đề ra.

4.1.3. Mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020

- Có từ 1.300 đến 1.400 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhânthuê đất trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ.

- Số diện tích đất cho thuê đạt từ 16.000 m2 đến 17.000 m2.

- Số tiền thuê đất thu được đạt khoảng 350.000 triệu đồng.

76

- Số đơn vị nộp chậm tiền thuê đất chiếm tỷ lệ dưới 7% trên tổng số các

đơn vị thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Số tiền thuê đất nộp chậm chiếm tỷ lệ dưới 5% trên tổng số tiền thuê

đất phải nộp trong năm.

4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế đủ sức thực

hiện các Luật và chính sách thuế trong giai đoạn hiện nay, cần hoàn thiện bộ máy trên cả ba mặt: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và cán bộ.

- Về cơ cấu tổ chức: thực hiện theo mô hình chức năng nhưng có sự kết

hợp giữa các nguyên tắc theo hình thức: chức năng - sắc thuế. Trong đó, chức

năng là nguyên tắc bao trùm, theo sắc thuế chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập

cá nhân và các khoản phí, lệ phí của các sở, ban, ngành. Căn cứ vào tình hình

cán bộ, có thể thành lập Phòng chống chuyển giá sẽ có chức năng chuyên sâu,

nghiên cứu những chính sách cũng như cách thức để thực hiện các cuộc thanh

tra chống chuyển giá. Như vậy, trong thời gian tới Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có

các phòng chức năng sau:

Cục trưởng

Phó cục trưởng

Phó cục trưởng

Phòng Tin học

Phòng Kiểm tra thuế

Phòng Thanh tra thuế

Phòng Kiểm tra nội bộ

Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Chống chuyển giá

Phòng Kê khai kế toán thuế

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế

Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân

Phòng Hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ

Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT

Sơ đồ 4.1: Đề xuất tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Tác giả xây dựng trên cơ sở Quyết định 108/2010/QĐ-BTC)

77

- Về chức năng nhiệm vụ: cần phân định rõ chức năng giữa các bộ phận

đồng cấp và giữa các cấp trong bộ máy quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Phú

Thọ. Theo đó, cần phân định rõ chức năng của bộ phận kiểm tra thuế với bộ

phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế để tránh chồng chéo gây khó khăn cho

người nộp thuế, đồng thời tăng cường tính minh bạch, nâng cao hiệu lực và

hiệu quả của quản lý thuế. Trong quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức bộ

máy quản lý thuế cần đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ của mỗi bộ

phận phải tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của bộ phận ấy. Tổ chức bộ máy

quản lý thuế theo hướng tinh giản hơn; việc phân cấp giữa các yếu tố, phân hệ

trong bộ máy quản lý thuế cần cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho mỗi cấp, mỗi

tổ chức trong hệ thống đề cao quyền hạn, trách nhiệm đồng thời phát huy tính

năng động, sáng tạo trong công việc.

- Về công tác cán bộ: muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế

cần phải đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất

chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên

nghiệp quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kế toán, đánh giá phân tích tài chính

doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào công tác

quản lý thuế tương đương với trình độ tiên tiến ở các nước trong khu vực nhằm

đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế, chủ động thực

hiện thắng lợi hội nhập quốc tế về thuế.

4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp

nộp tiền thuê đất

Quản lý thu tiền thuê đất suy cho cùng là hoạt động nhằm đảm bảo sự

thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác cao của tổ

chức, doanh nghiệp thuê đất, sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà

nước có liên quan. Vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, doanh

nghiệp thuê đất là một nội dung quan trọng của Chiến lược cải cách hệ thống

thuế với mục tiêu là tất cả các doanh nghiệp hiểu được các văn bản pháp luật

78

thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Để thực hiện tốt nội

dung này, trong thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải đổi mới phương

thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo

dục, thuyết phục nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của

các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh. Trong đó, lưu ý thực

hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp với văn hoá và nhận thức của các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ

phù hợp với từng nhóm đối tượng tổ chức, doanh nghiệp thuê đất. Rà soát,

xóa bỏ, thay thế các hình thức tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả, cụ thể là:

+ Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông hiện đại,

có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn, kinh phí hợp

lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình và các

phương tiện điện tử (báo mạng, internet...).

+ Đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ

quan thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành

chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai

thác, tra cứu thông tin của tổ chức, doanh nghiệp thuê đất.

+ Thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế và

một số thông tin theo quy định (thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc

diện rủi ro) trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra,

phải thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục

của người nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến

người nộp thuế, giúp người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện,

đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế.

+ Tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với các tổ chức, doanh

nghiệp thuê đất: tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ khó

khăn, vướng mắc cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất; lắng nghe ý kiến

79

phản ánh, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất. Nghiên cứu thực

hiện tổ chức các “tuần lễ lắng nghe các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất”,

“Tuần lễ hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất”theo chủ đề, nội dung và

quy mô phù hợp với từng địa phương; Tuyên truyền thông qua những cuộc thi

tìm hiểu về pháp luật.

- Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên truyền,

hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất nộp tiền thuê đất. Bên cạnh đó, cần

đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hướng dẫn, nội dung cần đơn giản, dễ

hiểu để các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất có thể nhận thức, thấu hiểu nghĩa

vụ và quyền lợi của mình.

- Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tổ chức,

doanh nghiệp thuê đất, cũng cần hướng dẫn để cho các tổ chức, doanh nghiệp

thuê đất có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ hiện nay ngành

thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chỉ khi có những hiểu

biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác các

thủ tục, tờ khai của đơn vị mình.

- Tăng cường công táchỗ trợ các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn,

phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp thuê đất chính sách thuế mới, thủ tục

hành chính thuế mới sửa đổi, lắng nghe những vướng mắc, khó khăn của

doanh nghiệp để cùng tháo gỡ, giải đáp kịp thời những vướng mắc cho các

doanh nghiệp thuê đất. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các

thủ tục về thuế kịp thời, đúng quy định, góp phần tiết kiệm thời gian và chi

phí việc thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp thuê đất.

- Thực hiện đa dạng hoá nội dung và các dịch vụ hỗ trợ về chính sách

thuế, thủ tục hành chính thuế cho các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất;

nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận “một cửa”; Tăng cường tổ chức các

hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, làm tốt công tác thi đua khen thưởng cho

các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách thuế.

80

4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ

tiền thuê đất

Cục Thuế cần tăng cường công tác quản lý nợ tiền thuê đất, áp dụng

các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuê đất. Đồng thời đề ra

biện pháp cụ thể để xử lý và thu nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với

các khoản nợ có khả năng thu theo quy định nhằm hạn chế nợ mới phát sinh,

động viên kịp thời nguồn lực cho ngân sách nhà nước. Trong thời gian tới,

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận chức năng thực hiện việc rà

soát, đối chiếu và điều chỉnh đối với các tất cả các khoản nợ, phân loại nợ và

phân tích cụ thể nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp thuê đất để có biện

pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật. Thực hiện phạt

chậm nộp; ban hành 100% thông báo tiền nợ thuế, tiền phạt đầy đủ, kịp thời

theo quy định. Cán bộ thuế thường xuyên đánh giá, phân tích nguyên nhân dẫn

đến tăng các khoản nợ tiền thuê đất để có giải pháp xử lý kịp thời, tránh tình

trạng thu gối các lần nợ giữa các tháng và phân công cán bộ làm công tác quản

lý phải thường theo dõi đôn đốc thu nộp tiền thuê đất theo đúng thời hạn, giám

sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ tiền thuê đất.

- Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố lập các đoàn kiểm tra đôn đốc

thu nợ tiền thuê đất. Tập trung kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp nợ tiền thuê

đất lớn để đôn đốc thu hồi tiền thuê đất. Công bố công khai một số doanh

nghiệp có số nợ tiền thuê đất lớn trên trang web của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

- Tổ chức giao chỉ tiêu thu nợ tiền thuê đất cho từng đơn vị, từng cán

bộ có liên quan. Hàng quý căn cứ kết quả thu nợ tiền thuê đất để đánh giá

phân loại cá nhân và tập thể. Đào tạo cán bộ thu nợ và cưỡng chế nợ theo

hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp và hiện đại. Cán bộ thu nợ được đào tạo kỹ

năng theo từng nhiệm vụ như: kỹ năng phân tích rủi ro, phân tích báo cáo tài

chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.

81

- Thực hiện tốt quy trình quản lý nợ, cưỡng chế nợ tiền thuê đất, cương

quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các doanh nghiệp cố tình trây

ỳ, dây dưa nợ tiền thuê đất. Tổ chức bộ máy thu nợ và cưỡng chế thu nợ:

thành lập bộ phận chuyên trách về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ theo

các trường hợp có mức độ giải quyết từ đơn giản đến phức tạp, hoặc theo đối

tượng nộp thuế.

- Kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ tiền thuê đất đối với

những các doanh nghiệp cố tình trây ỳ, dây dưa nợ thuế, bao gồm:

+ Trích tiền từ tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu

cầu phong tỏa tài khoản.

+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

+ Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

+ Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp

luật để thu tiền nợ tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuê đất vào

ngân sách nhà nước.

+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân

khác đang giữ.

+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ngân hàng -

Kho bạc - Cơ quan Thuế trong công tác thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuê đất để

nâng cao trách nhiệm của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân

sách. Tham gia rà soát, hoàn thiện quy trình đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thu nợ;

xây dựng sổ tay nghiệp vụ đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thu nợ; xây dựng hệ

thống tiêu chí đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin kinh tế theo ngành, phân tích,

ứng dụng thông tin từ báo cáo tài chính phục vụ cho công tác thu nợ.

- Cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế từ 2 tỷ trở lên

cho Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ, Cổng thông

82

tin điện tử tỉnh Phú Thọ để công bố công khai (trước khi Cục Thuế cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông thì thông báo cho doanh nghiệp biết).

4.2.4. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức

Đây là điều kiện quyết định để công tác quản lý thu thuế nói chung, thu

tiền thuê đất nói riêng ngày càng được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý tốt

thu tiền thuê đất đòi hỏi chính những cán bộ ngành thuế phải có đầy đủ năng

lực, trình độ, phẩm chất. Vấn đề này đòi hỏi Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong

thời gian tới cần chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về

chuyên môn và nghiệp vụ, nhất là lực lượng cán bộ trẻ. Không chỉ chú trọng

đến số lượng mà phải đi sâu đào tạo về chất lượng. Chỉ những cán bộ thuế

thực sự có trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản và có phẩm chất tốt mới

có thể đưa những chính sách, pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn và thực

thi chúng một cách triệt để và hiệu quả. Thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tăng cường hoạt động của Ban khoa học sáng kiến, khuyến khích động

viên mọi cán bộ, công chức tham gia nghiên cứu, tích cực đăng ký sáng kiến,

cải tiến trên các lĩnh vực công tác của ngành. Song song với việc đào tào, bồi

dưỡng cần tuyển chọn, thu hút cán bộ có kiến thức, có đủ đức, đủ tài vào làm

việc trong ngành.

- Hoàn thiện các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và phẩm

chất chính trị của cán bộ, công chức thuế nhằm xây dựng hình ảnh và văn hoá

ứng xử tốt của cán bộ, công chức thuế đối với người dân và doanh nghiệp,

trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoàn thiện về năng lực chuyên môn, phẩm

chất đạo đức của các cán bộ thuế trực tiếp theo dõi, quản lý, tiếp xúc và làm

việc với doanh nghiệp. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội

ngũ cán bộ công chức thuế, đồng thời, đặt ra yêu cầu, tiêu chuẩn hóa đối với

đội ngũ cán bộ công chức thuế để họ tiếp tục học tập bồi dưỡng nâng cao

năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ người nộp thuế.

83

- Hoàn thiện các quy định về xử lý đối với lãnh đạo và công chức thuế

có hành vi tiêu cực như gây khó dễ, sách nhiễu, phiền hà người dân và doanh

nghiệp nhằm ngăn chặn và loại bỏ tệ quan liêu, hách dịch, thiếu trách nhiệm,

tiêu cực của một số cán bộ, công chức thuế hiện nay.

- Động viên khuyến khích các cán bộ thuế đi học các lớp sau đại học,

các lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn. Để có căn cứ cho đào

tạo, trước hết cần phải hoàn thành việc xây dựng Bản mô tả công việc của

từng vị trí cán bộ thuế. Trước mắt, ưu tiên xây dựng Bản mô tả công việc cho

các vị trí thuộc các chức năng quản lý thuế chính (chức năng tuyên truyền, hỗ

trợ người nộp thuế, chức năng xử lý tờ khai thuế, kế toán thuế, chức năng

quản lý thu nợ thuế, chức năng thanh tra, kiểm tra thuế). Trên cơ sở đó đánh

giá những kiến thức mà cán bộ còn thiếu, yếu, để xây dựng nội dung, chương

trình và tổ chức đào tạo cán bộ phù hợp, cũng như làm căn cứ để đánh giá, bố

trí luân phiên, luân chuyển cán bộ, cụ thể:

+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức

năng quản lý thuế.

+ Rà soát việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế

toàn Cục Thuế, đánh giá phân loại công chức theo trình độ, thâm niên công

tác. Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, đảm bảo tập trung nguồn lực thực hiện các

chức năng quản lý thuế chủ yếu theo hướng: cán bộ tuyên truyền hỗ trợ đối

tượng nộp thuế khoảng 25%; cán bộ dữ liệu và xử lý tờ khai thuế và tin học

khoảng 15%; cán bộ cưỡng chế thuế khoảng 10%; cán bộ thanh tra, kiểm tra

khoảng 30%; cán bộ lãnh đạo, quản lý khoảng 10% và cán bộ phục vụ hậu

cần khoảng 10%.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn,

trung, dài hạn cho đội ngũ cán bộ thuế; xây dựng hệ thống chương trình và

giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ thuế phù hợp với từng cán bộ, từng loại hình

bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ giảng dạy chuyên trách, kiêm nhiệm đủ trình độ

84

đảm đương công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức toàn Cục Thuế; xây

dựng trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuế chính quy hiện đại.

- Lựa chọn cán bộ trẻ, có kiến thức, có ngoại ngữ, tâm huyết đổi mới để

gửi bồi dưỡng chuyên sâu tại các nước tiên tiến trong khu vực.Đối với từng

cấp cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể, trang bị đầy đủ các kiến thức về

kinh tế vĩ mô, tài chính, quản lý...để từ đó có thể có những chiến lược phát

triển lâu dài. Cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để

bắt kịp với xu thế hội nhập của thế giới. Bởi lẽ lực lượng cán bộ đã có nhiều

năm công tác, có nhiều kinh nghiệm thì có phần hạn chế về trình độ tin học và

ngoại ngữ. Trong điều kiện đối tượng quản lý có những doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài, để có thể tăng cường quản lý và nâng cao trình độ hiểu

biết thì lực lượng cán bộ quản lý thuế cần đáp ứng trình độ ngoại ngữ và tin

học nhất định. Đặc biệt trong xu thế ứng dụng công nghệ đang được tăng

cường sử dụng trong quản lý số liệu, đối tượng nộp thuế.

4.2.5. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất

- Cần xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung, công tác

thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp thuê đất nói riêng trên địa bàn

tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả công

tác thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần sắp xếp, bố

trí nguồn nhân lực để tập trung cho công tác thanh tra, kiểm tra các doanh

nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì thường xuyên và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối

với các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn

chặn và xử lý các hành vi gian lận, trốn đóng tiền thuê đất. Phối hợp giữa cơ

quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý

thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế.

- Để công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao nhất, Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ cần thực hiện bổ sung tối đa nguồn nhân lực cho công tác này, đồng

85

thời, áp dụng kỹ năng thanh tra, kiểm tra phù hợp với từng đối tượng doanh

nghiệp thuê đất để nâng cao hiệu quả cuộc thanh tra. Lập kế hoach phân bổ

chỉ tiêu cụ thể đối với công tác thanh tra, kiểm tra của các phòng thanh tra,

kiểm tra và Chi cục Thuế theo nguồn nhân lực và số doanh nghiệp thuê đất

đang quản lý còn hoạt động.

- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tăng cường công tác đào tạo chuyên sâu,

chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra trong toàn đơn vị với

mục tiêu: giảm tối đa thời gian thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp thuê đất;

nâng cao kỷ cương kỷ luật và trình độ đối với cán bộ thanh tra, kiểm tra, qua

đó, giảm sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp thuê đất.

- Tăng cường đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản tiền thuê đất phải nộp

sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách. Theo đó, mỗi đoàn thanh tra, kiểm tra

phải phối hợp với bộ phận quản lý nợ thuế theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nợ

tiền thuê đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước các khoản sau thanh tra, kiểm

tra. Tăng cường đôn đốc xử lý các đơn vị chây ỳ không nộp các khoản tiền

thuê đất sau thanh tra vào ngân sách.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế

- Tổng cục Thuế cần tiếp tục tăng cường nghiên cứu kinh nghiệm quốc

tế để tham khảo, trên cơ sở đó đề xuất, tham mưu với các cấp có thẩm quyền

trong việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đáp ứng yêu cầu của

đổi mới và hội nhập.

- Tổng cục Thuế cần tăng cường trao đổi thông tin, cập nhật tin tức,

kinh nghiệm quản lý thuế của các nước, khu vực trên thế giới, trong đó có các

giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Thực hiện nghiêm túc

Quy chế trao đổi thông tin với các quốc gia/vùng lãnh thổ theo Hiệp định

thuế, đảm bảo việc trao đổi thông tin phải được thực hiện chính xác, kịp thời

theo đúng quy trình, thời hạn quy định.

86

4.3.2. Kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

Công tác quản lý thu tiền thuê đất có liên quan đến nhiều cơ quan

liên qua như Thuế, Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính, UBND tỉnh, Viện

kiểm sát…Tuy nhiên thời gian qua công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với

các cơ quan liên quan còn chưa thường xuyên và chưa thực sự đem lại hiệu

quả cao nhất. Do đó, tác giả kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cần tăng cường hợp tác, nâng cao tinh thần trách

nhiệm để công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu tiền thuê đất nói

riêng đạt hiệu cao hơn.

87

KẾT LUẬN

Công tác quản lý thu tiền thuê đất là một lĩnh vực quan trọng trong

công tác quản lý các khoản thu liên quan đến đất. Trong những năm qua, công

tác này góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Do đó, việc tăng cường quản

lý thu tiền thuê đất trên toàn quốc nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng là

vấn đề quan trọng. Luận văn tập trung nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm

tăng cường quản lý thu tiền thuê đất với các nội dung chính là:

- Luận văn đã trình bày những vấn đề chung về thu tiền thuê đất và

quản lý thu tiền thuê đất. Bên cạnh đó, luận văn tiến hành tìm hiểu kinh

nghiệm thực tiễn của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và Cục Thuế tỉnh Yên Bái

trong công tác quản lý thu tiền thuê đất, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.

-Phân tích trình tự công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ. Qua đó, luận văn đánh giá những kết quả đạt được cũng như những

hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thu tiền thuê

đất. Trong giai đoạn 2015-2017, công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục

Thuế tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Kết quả thực hiện

thu tiền thuê đất trong giai đoạn 2015-2017 đều vượt so với dự toán đề ra.

Trong giai đoạn này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành quản lý 3.109 lượt

tổ chức, doanh nghiệp thuê đất với tổng diện tích đất cho thuê trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ là 38.073,2 nghìn m2. Tổng số tiền đã thu được là 500.044 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 90,7% trên tổng số tiền phải thu. Tuy nhiên, bên cạnh

những kết quả đạt được, công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh

Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế, đó là: hạn chế về tổ chức bộ máy quản lý

thuế, hạn chế về công nghệ quản lý thuế, hạn chế trong việc thực hiện quy

trình quản lý thuế và số tổ chức nộp tiền thuê đất và số tiền thuê đất nộp

không đúng thời hạn còn lớn.

88

- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công

tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra một số

giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế

tỉnh Phú Thọ, gồm: hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế; tăng cường công

tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất; tăng

cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ tiền thuê đất;

đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức; tăng

cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất.

Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày

22/7/2013 của Chính phủ.

2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014

của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-

CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê

mặt nước.

3. Chính Phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

4. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ ngày 15/05/2014 của

Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

5. Chính phủ (2017), Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về

thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

6. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu

liên quan đến đất năm 2015, phương hướng thực hiện năm 2016.

7. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu

liên quan đến đất năm 2016, phương hướng thực hiện năm 2017.

8. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu

liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.

9. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản

thu liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.

10. Cục Thuế tỉnh Yên Bái (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu

liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.

90

11. Phạm Thị Duyên (2016), Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ

đất trên địa bàn Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc

sĩ kinh tế.

12. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế,Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

13. Nguyễn Bằng Nguyên (2016), Tăng cường quản lý các khoản thu từ đất

tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản

lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 ngày 06/11/2013.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày

20/11/2012.

16. Trần Đỗ Quyên (2013), Giải pháp tăng cường công tác quản lý các

khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

17. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

91

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Tăng

cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”.Tôi cam kết

các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và không

cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý vị. Xin

chân thành cảm ơn!

Thông tin phỏng vấn

Mã số bảng hỏi……………………………………………………………..…

Thời gian phỏng vấn: …………………………………………………..….…

Họ và tên người phỏng vấn: …………………………………………….........

I. Thông tin về doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp:……………………………………….....………………

2. Loại hình doanh nghiệp:

DN nhà nước DN tư nhân DN ĐTNN

3. Trong năm 2017, DN của Ông (Bà) nộp tiền thuê đất:

Đúng thời hạn Không đúng thời hạn

II. Thông tin phỏng vấn

1. Giá thuê đất, diện tích đất, tiền thuê đất

Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:

Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.

92

STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất

1 1 2 3 4 5 Giá thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành

2 Giá thuê đất được giữ ổn định qua các năm 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5 Giá thuê đất hiện hành được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể

4 1 2 3 4 5 Giá thuê đất được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau

5 1 2 3 4 5 Diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi doanh nghiệp thuê

6 1 2 3 4 5 Số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành

7 1 2 3 4 5 Số tiền thuê đất phải nộp được cơ quan thuế thông báo tới doanh nghiệp

2. Đội ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất

Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:

Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.

STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất

1 1 2 3 4 5 Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt

2 1 2 3 4 5 Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp

3 Nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5 Thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp theo đúng thời gian đã hẹn

5 Thời gian phục vụ nhanh, chính xác 1 2 3 4 5

93

3. Các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất

(Dành cho các doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất)

1. Khó khăn trong hoạt động sản 3. Không nắm được quy định hiện

xuất kinh doanh hành về nộp tiền thuê đất

2. Không nhận được thông báo đôn 4. Không nộp do không hài lòng với

đốc thu nợ của cơ quan thuế các quy định hiện hành về nộp tiền

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!

Ngày……tháng……năm 2018

thuê đất

Doanh nghiệp Điều tra viên

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)