ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ THANH NHÀN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ THANH NHÀN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Chu Thị Thanh Nhàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng
những kiến thức đã được học trong nhà trường để hoàn thành luận văn với tên
đề tài: “Tăng cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã truyền
đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập
tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp em hoàn thành luận
văn đúng thời hạn quy định của nhà trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp,
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018 Tác giả Chu Thị Thanh Nhàn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝTHU
TIỀN THUÊ ĐẤT ........................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất ............................... 5
1.1.1. Khái quát chung về thu tiền thuê đất ...................................................... 5
1.1.2. Quản lý thu tiền thuê đất ....................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thu tiền thuê đất .............................. 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu tiền thuê đất tại một số Cục thuế tỉnh .......... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ ................................. 31
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 34
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất................................. 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu tiền thuê đất ............... 36
Chương 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤTTẠI
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................... 37
3.1. Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế của tỉnh Phú Thọ ........................ 38
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ............................ 41
3.1.4. Đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ......................... 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 44
3.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện .................................................................... 44
3.2.2. Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất ........................................................ 46
3.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất .......................................... 48
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất .......................... 58
3.2.5. Kết quả điều tra doanh nghiệp thuê đất về công tác quản lý thuê
đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 70
Chương 4.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU TIỀNTHUÊ ĐẤT CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ .................. 75
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê
đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ............................................... 75
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 .......... 75
4.1.2. Định hướng về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 ........ 75
4.1.3. Mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020 ............. 75
v
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 76
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế .............................................. 76
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp nộp tiền thuê đất .................................................................................. 77
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ
tiền thuê đất ..................................................................................................... 80
4.2.4. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức ..... 82
4.2.5. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất ........ 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................... 85
4.3.2. Kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CQT Cơ quan thuế
3 DN Doanh nghiệp
4 ĐTNT Đối tượng nộp thuế
5 KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
6 MST Mã số thuế
7 NNT Người nộp thuế
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 QLT Quản lý thuế
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
11 TNCN Thu nhập cá nhân
12 UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 43
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàntỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 47
Bảng 3.3: Tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất trongtrường
hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá ................. 49
Bảng 3.4: Mẫu sổ quản lý thu tiền thuê đấtđang được áp dụngtại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 57
Bảng 3.5: Kết quả thanh, kiểm tra thu tiền thuê đất củaCục Thuế tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ..................................................... 58
Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê đất,diện tích thuê và
tính tiền thuê đất ......................................................................... 61
Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán bộhỗ trợ doanh
nghiệp nộp tiền thuê đất .............................................................. 62
Bảng 3.8: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệpnộp chậm tiền
thuê đất ........................................................................................ 63
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toáncủa Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 .................................... 67
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất củaCục Thuế tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................................................ 69
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời
hạntrong giai đoạn 2015-2017 .................................................... 73
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toántrên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 68
Hình 3.1. Trụ sở làm việc của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 37
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
hiện nay .................................................................................. 42
Sơ đồ 4.1: Đề xuất tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ................... 76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế, chính trị
và xã hội của mỗi đất nước. Ở nước ta, đất đai được xác định là tài nguyên vô
cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực quan
trọng nhất để phát triển kinh tế, là địa bàn phân bổ khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng, là bộ phận cơ bản của
lãnh thổ quốc gia, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là thành quả
cách mạng của cả dân tộc. Do đó, quản lý Nhà nước đối với đất đai là một vấn
đề luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Từ sau Cách mạng tháng tám năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
đường lối, chính sách và pháp luật để quản lý đất đai nhằm phát triển kinh tế-
xã hội. Đặc biệt, từ khi chúng ta tiến hành đổi mới tới nay, các Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc qua các thời kỳ đều đưa ra các chủ trương, chính sách
về quản lý Nhà nước đối với đất đai, trong đó có quản lý nhà nước đối với các
khoản thu từ đất. Trong đó việc mở rộng quan hệ dân sự, gắn quan hệ đất đai
với nền kinh tế thị trường, nâng cao vị thế của quản lý nhà nước về các khoản
thu từ đất bằng các biện pháp kinh tế là một bước đổi mới có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Xuất phát từ vai trò của đất đai đối với sự sống, sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước về
nắm chắc, quản chặt tới từng thửa đất. Vì vậy cần phải có sự quản lý chặt chẽ
của Nhà nước về đất đai. Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường trong đó có sự hình thành và
phát triển của thị trường bất động sản thì đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất
thiết yếu của con người, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có
hiệu quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện
quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này được thực hiện thông
2
qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới
dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới
dạng tiền thuê đất, có thể dưới dạng tiền chuyển mục đích sử dụng đất), thu
các loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất (thuế sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng
đất) nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không
do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Trong thời gian qua, công tác quản lý và thu tiền thuê đất trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên,
tình hình quản lý đất đai, quản lý nguồn thu từ đất nhất là thu tiền thuê đất
còn nhiều hạn chế; việc phối hợp giữa các ngành, các cấp còn có những
mặt bất cập, công tác kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kiên quyết đã dẫn đến
nhiều vướng mắc, tồn tại trong việc quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn
tỉnh. Tình trạng người sử dụng đất được nhà nước ban hành Quyết định
giao đất nhưng tiến độ giải quyết các thủ tục đền bù kéo dài dẫn đến chậm
bàn giao đất ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất. Một số đơn
vị mặc dù đã được giao đất và đã sử dụng vào mục đích kinh doanh trong
đơn vị nhưng không làm các thủ tục để kê khai xác định đơn giá tiền thuê
đất để cơ quan thuế tiến hành lập bộ, quản lý đôn đốc nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
Để quản lý tốt các khoản thu từ đất nhất là thu từ tiền thuê đất vấn đề
đặt ra là phải rà soát đưa toàn bộ diện tích đất đã được UBND tỉnh có Quyết
định giao cho người sử dụng đất để quản lý thu tiền thuê đất nhằm quản lý tốt
nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai,
tăng thu cho ngân sách nhà nước góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước giao.Từ thực tế trên, tác giảlựa chọn nghiên cứu đề tài
“Tăng cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền
thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu tiền thuê đất trong điều kiện thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý của Cục thuế tỉnh Phú Thọ đối
với thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền
thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu tiền thuê đấtđối
với các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiêncứu
- Phạm vi về không gian:đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian:các số liệu thứ cấp sử dụng phân tích trong đề
tài được lấy trong giai đoạn 2015-2017, số liệu sơ cấp được tác giả tiến hành
điều tra, phỏng vấn năm 2018.
- Phạm vi về nội dung:công tác quản lý thu tiền thuê đất đối với người
thuê đất bao gồm có doanh nghiệp, hợp tác xã và cá nhân. Trong đó, có
82,7% đối tượng thuê đất là doanh nghiệp. Để hoạt động nghiên cứu được
chuyên sâu, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh
nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt
lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý
thu tiền thuê đất hàng năm. Thông qua việc nghiên cứu đề tài, luận văntập
trung đi sâu, tìm hiểu, đánh giá với mong muốn đóng góp những điểm mới
trên 2 phương diện đó là:
- Về lý luận: đề tài khái quát, củng cố lý luận cơ bản về bản chất công tác
quản lý thu tiền thuê đất, góp phần nhận thức đầy đủ hơn các nội dung khoa học
và lý luận công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
- Về thực tiễn: nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng công tác
quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ. Luận văn là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
trong việc đề ra các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu tiền thuê đất.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu tiền thuê đất của Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
5
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU TIỀN THUÊ ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất
1.1.1. Khái quát chung về thu tiền thuê đất
1.1.1.1. Khái niệm tiền thuê đất
Tiền thuê đất là số tiền người sử dụng đất phải trả khi được Nhà nước
cho thuê đất trong một thời hạn nhất định.Văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành về thu tiền thuê đất gồm có: Nghị định số 46/2014/NĐ ngày 15/05/2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1.1.1.2. Đối tượngnộp tiền thuê đất
(1). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh.
6
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại
địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng
đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải
chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo
quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
(2). Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường
hợp sau:
- Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
7
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh
rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163
Luật Đất đai.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư
nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
(3). Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho
thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu
kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
(4). Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây
dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi
hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
(5). Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
1.1.1.3. Căn cứxác định tiền thuê đất
Tiền thuê đất phải nộp được xác định căn cứ vào diện tích đất được
thuê và đơn giá thuê đất, cụ thể như sau:
- Về diện tích đất thuê: diện tích đất tính thu tiền thuê đất là diện tích
đất theo Quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng cho thuê đất) của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với
diện tích đất ghi trên quyết định cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất được giao không thu tiền sử
dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì người sử dụng đất
phải nộp tiền thuê đất theo diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
8
- Về đơn giá thuê đất: căn cứ đơn giá thuê đất do UBND cấp tỉnh
ban hành, Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự
án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất; Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia
đình, cá nhân thuê đất.
- Các khoản được giảm trừ: người được nhà nước cho thuê đất thuộc
đối tượng được giảm tiền thuê đất và người được Nhà nước cho thuê đất mà
ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; mức
được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (mức được khấu trừ tuỳ
theo từng thời kỳ tương tự như đối với khấu trừ tiền sử dụng đất).
1.1.1.4. Quy trình thuê đất
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện kê
khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ
tục hành chính về đất đai: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) khi công nhận quyền
sử dụng đất; chuyển hình thức sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; đăng ký bổ
sung tài sản gắn liền với đất và chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ;
tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người
nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và
luân chuyển hồ sơ như sau:
+Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì chuyển
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các giấy tờ
có liên quan cho Văn phòng đăng ký đất đai.
9
+ Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết
trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội
đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể.
- Cơ quan tài chínhbáo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất của địa
phương tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan tài nguyên và môi
trường và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan tài nguyên và môi trường. Trong
thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định
giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá
đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định.
- Cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác
định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai
xác định hoặc bổ sung thông tin. Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử
dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài
chính chuyển đến (nếu có).
- Sau khi hồ sơ hợp lệ cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo về
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu quy định. Mỗi loại
thông báo lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01
bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc nhà nước, 01 bản
lưu tại cơ quan thuế.Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như sau:
+ Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường
hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp.
+ Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác định
các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do cơ
quan tài chính chuyển đến đối với trường hợp có khoản mà người sử dụng đất
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
10
+ Việc gửi Thông báo đến người sử dụng đất như sau: trong thời hạn
không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, cơ quan thuế phải thực hiện chuyển Thông
báo đến người sử dụng đất.Trường hợp chuyển Thông báo bằng đường bưu
điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong
Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.Trường
hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người sử dụng đất, việc giao nhận phải
ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo mẫu.
- Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả
người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các tiêu chí: số tiền đã
nộp, số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.
- Thực hiện xác nhận việc người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất đối với trường
hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước quy định
- Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường và cơ quan tài chính
rà soát các trường hợpthuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
quy định của pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho
người sử dụng đất.
- Thực hiện quyết toán số tiền thuê đất mà người sử dụng đất đã tạm
nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định.
1.1.2. Quản lý thu tiền thuê đất
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu tiền thuê đất
- Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
11
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý
nhà nước là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố
bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất - tài
chính to lớn, bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế.
- Khái niệm quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất
+ Thu tiền thuê đất là một nội dung quan trọng trong việc quản lý nhà
nước về đất đai. Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định tại điều 22
thì quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung sau: Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản
đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ
thống thông tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm
tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất
đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
+ Theo tác giả Phạm Thị Duyên: Quản lý nhà nước về các khoản thu từ
đất là biện pháp kinh tế quản lý đất đai nói riêng và quản lý kinh tế xã hội nói
chung. Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô
nền kinh tế như: các công cụ tài chính, tiền tệ tín dụng. Trong đó, thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác là một công cụ tài chính và là một trong những
công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
12
+ Theo tác giả Nguyễn Bằng Nguyên: Quản lý các khoản thu từ đất là
một bộ phận của quản lý thuế, có sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để
quản lý như phương pháp kinh tế, hành chính, giáo dục, tuyên truyền. Nhà
nước thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định, xây
dựng chính sách, hợp lý các mức thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải
nộp có tính đến khả năng của người nộp.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất là tổng
hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động
nắm chắc diện tích đất cho thuê; đơn giá cho thuê trong từng thời kỳ;số tiền
thuê đất phải nộp; thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuê đất theo quy định
của pháp luật và thực hiện cưỡng chế thu nợ đối với các trường hợp chậm
nộp tiền thuê đất.
Căn cứ các khái niệm quản lý nhà nước về thu tiền thuê đất; căn cứ
chức năng nhiệm vụ của Cục Thuế, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá
thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế
xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thu tiền thuê đất
- Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê đất là nhu cầu khách quan, là
công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng
nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê
đất phải phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn.
- Quản lý Nhà nước về thu tiền thuê đất để đảm bảo hài hoà các lợi ích
của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi
ích của Nhà nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất
đai trở thành nguồn lực cho sự phát triển đất nước.
13
- Thời gian qua công tác quản lý thu tiền thuê đất còn hạn chế, sai
sót. Theo Báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2017 của Kiểm toán
Nhà nước thì công tác quản lý thu tiền thuê mặt đất, mặt nước còn hạn chế,
sai sót: cho thuê đất đã hết thời kỳ ổn định giá thuê đất nhưng chưa điều
chỉnh lại đơn giá thu tiền thuê đất; xác định đơn giá tiền thuê đất chưa đúng
quy định; xác định miễn giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp không
đúng quy định, có khả năng gây thất thu cho ngân sách nhà nước; xác định
thời điểm miễn tiền thuê đất không đúng quy định; một số đơn vị sử dụng
đất vào mục đích kinh doanh nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất hoặc chưa ký hợp đồng thuê đất.
- Còn tình trạng buông lỏng quản lý tiền cho thuê đất ở các địa phương,
một số địa phương còn cho rằng cấp nào quyết định cho thuê đất thì cấp đó
quản lý.Việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND trong quá trình tiến
hành các thủ tục cho thuê đất; việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng, hiệu quả,
mục đích thuê đất với tổ chức, doanh nghiệp chưa chặt chẽ, nhất là việc quản
lý hồ sơ liên quan đến các diện tích đất cho thuê.
1.1.2.3. Nội dung của quản lý thu tiền thuê đất
a). Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất
Căn cứ dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và
những nhân tố về cơ chế chính sách, công tác quản lý thuế; Căn cứ chỉ đạo
của Tổng cục Thuế về xây dựng dự toán thu nội địa hàng năm, Cục Thuế các
tỉnh sẽ dự kiến dự toán thu ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh. Trong đó dự
kiến số thu tiền thuê đất là một trong dự toán thu tiền sử dụng đất hàng năm
của Cục Thuế các tỉnh. Căn cứ cụ thể:
- Đối tượng thuê đất theo địa bàn
- Diện tích thuê đất năm trước và Diện tích dự kiến năm dự toán
- Đơn giá thuê đất ổn định hàng năm
- Số tiền thuê đất phát sinh năm trước, số tiền thuê đất dự kiến phát
sinh năm dự toán.
14
b). Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất
* Xác định đơn giá thuê đất
- Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình
thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất; quyết định giá đất, đơn giá
cho thuê đất xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê
đất, cụ thể như sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa
chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền
thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.
+ Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đấtthì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ
sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho
người phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi
thì phải xác định lại tiền thuê đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có
nghĩa vụ thực hiện.
- Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, cơ quan thuế thông báo cho
người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định
tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
- Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất theo
mẫu quy định.
- Đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu
giá, đơn giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x)
với giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
15
+ Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng
mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông
qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất
tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông
qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê
đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do
Sở Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng
với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng
năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.Trường
hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường
có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức
bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để
16
tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong
Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời
gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với
thời gian thuê đất, trong đó:
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ
đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá
đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
+ Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định
tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo
công thức sau:
Giá đất tại Bảng giá đất Thời hạn Giá đất của thời x = Thời hạn của loại đất tại thuê đất hạn thuê đất Bảng giá đất
17
- Đối với trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất thuê:
+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê
đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá đất được
xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn thuê đất quy
định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ
lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá
khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh
trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
- Đối với các trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất: đối với trường
hợp thuê đất trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất
áp dụng cho chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá
đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất:
+ Cơ quan thuế theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP.
+ Cơ quan tài chính thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất thuê, giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hóa.
* Xác định tiền thuê đất phải nộp
Số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo
mục đích sử dụng đất:
- Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi
trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê
đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho
thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
18
- Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất
nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế
đang sử dụng.
- Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất,
mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác
định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Trường hợp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất là
diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất
được thực hiện theo phương pháp phân bổ. Số tiền thuê đất phải nộp được
tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục đích
sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo diện tích
nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hoá, dịch vụ của hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn vị thực
hiện trong năm.
- Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định, tính
và thu tiền thuê đất.Việc xác định tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, tiền
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Số tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước được xác định sau khi đã được trừ (-) đi số tiền thuê
đất được miễn, giảm (nếu có) và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
+Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để thực hiện dự án đầu tư phù
19
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng
đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp
tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp
được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
+ Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
+ Trường hợp người thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên
được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc quy đổi số tiền này ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
trong trường hợp lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được
thực hiện theo công thức sau:
Số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất n = Tiền thuê đất phải nộp một năm
Trong đó:n là số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ;
sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thương mại, dịch vụ theo quy
định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai thì số tiền đã trả để nhận
chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức
20
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước
cho thuê đất lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền đã trả để
nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông ghiệp
trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh,
anh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền
sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp. Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp trừ vào
tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:
*Lập sổ bộ quản lý tiền thuê đất hàng năm
Cơ quan thuế phải mở sổ thu nộp tiền thuê đất tại địa phương theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế. Theo quy định hiện hành, sổ bộ quản lý
tiền thuê đất hàng năm phải đầy đủ các nội dung sau:
- Thông tin người thuê đất: mã số thuế (nếu có); họ tên cá nhân hoặc tổ
chức thuê đất.
- Địa chỉ đất thuê, diện tích đất thuê, thời hạn thuê, đơn giá thuê.
- Các khoản được giảm trừ: các khoản miễn giảm và các khoản bồi
thường hỗ trợ đất.
- Số tiền thuê đất phải nộp: số kỳ trước chuyển sang; số phát sinh kỳ
này; tổng số tiền phải nộp trong kỳ.
c). Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất
Là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế, thanh kiểm
tra thu nộp tiền thuê đất được thực hiện, trước hết, bởi hệ thống thuế các cơ
quan thanh kiểm tra chuyên ngành về thuế. Ngoài ra thanh kiểm tra thuế còn
được thực hiện bởi sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.
21
- Đối tượng của kiểm tra, giám sátthu tiền thuê đất: đối tượng của kiểm
tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất là các tổ chức có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
cho Nhà nước và chính bản thân các đơn vị thuộc ngành thuế.
- Mục đích của kiểm tra, giám sát thu tiền thuê đất: mặc dù quy mô và
tính chất của các cuộc thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất không
giống nhau nhưng nhìn chung, thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất
đều nhằm hướng vào các mục đích chủ yếu sau đây:
+ Phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế, như khai man, trốn thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế,
nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng thất thu ngân sách cho nhà nước.
+ Đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các đối tượng
nộp thuế và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế.
+ Phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp quy
về tiền thuê đất với thực tiễn đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, những
điểm không hợp lý về công tác tổ chức hệ thống bộ máy ngành thuế, về các
vấn đề nghiệp vụ của công tác hành thu, từ đó kiến nghị các cơ quan chức
năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế.
- Yêu cầu của kiểm tra, giám sát thu tiền thuê đất:để đạt được các mục
đích ở trên, công tác thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đấtphải quán
triệt một số các yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trong việc xem xét các
sự việc và đưa ra các kết luận sau những cuộc thanh kiểm tra. Người làm
thanh tra, kiểm tra tuyệt nhiên không được lồng tư tưởng cá nhân, phiến
diện, không bị một sức ép quyền lực nào khi xem xét, giải quyết các sự vụ
trong thanh tra, kiểm tra.
+ Thanh kiểm tra thuế, nhất thiết phải dựa trên tư tưởng pháp trị, có
nghĩa là mọi cuộc thanh kiểm tra thuế đều phải dựa trên cơ sở các văn bản
pháp quy của nhà nước, lấy đó làm chuẩn mực cho việc đánh giá, suy xét các
sự kiện, các vụ việc được thanh tra, kiểm tra.
22
+ Các cuộc thanh kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong
các kết luận về vụ việc thanh tra.
- Nội dung thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất: nội dung
thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất đối với các tổ chức là đối tượng
nộp thuế, có những điểm khác biệt nhất định với nội dung thanh tra, kiểm tra
đối với các tổ chức được giao nhiệm vụ làm công tác quản lý, thu thuế.
+ Đối với các tổ chức thuê đất là đối tượng nộp thuế: nội dung thanh
kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế tập trung vào các vấn đề cơ bản sau đây:
Thanh kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai
nộp thuế.Việc đăng ký kinh doanh, kê khai nộp thuế, trước hết là trách
nhiệm của các tổ chức kinh tế và cá nhân có thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuỳ theo từng luật thuế mà có những yêu cầu khác nhau
về các tiêu thức kê khai cụ thể. Song nhìn chung, các tiêu thức chủ yếu mà
các đối tượng nộp phải kê khai là: kê khai về địa điểm, tính chất ngành
nghề, mặt hàng kinh doanh; Kê khai về tình hình vốn, tài sản, lao động,
doanh số, chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị; Kê khai việc sử dụng
hình thức sổ sách kế toán; Kê khai về tài khoản giao dịch.Nhiệm vụ của
thanh tra, kiểm tra thuế trong việc xem xét đăng ký kinh doanh, kê khai
nộp thuế là xác định tính đúng đắn, độ chính xác của các tờ khai với tình
hình thực tế kinh doanh của cơ sở, phát hiện những sai sót và những điều
bất hợp lý trong những tờ khai của người nộp thuế.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá
đơn - chứng từ. Sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ phản ánh tình hình thực tế
trong sản xuất kinh doanh của các cơ sở, là những căn cứ không thể thiếu
được để tính thuế cho các đối tượng nộp thuế.
Thanh kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.Dựa
vào thông báo thuế do cơ quan gửi đến, đối tượng nộp thuế phải có nghĩa vụ
nộp đầy đủ số tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn ghi
trong thông báo nộp tiền thuê đất.
23
+ Đối với các đơn vị trong nội bộ ngành thuế: căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trong ngành thuế, nội dung thanh kiểm tra đối với
các đơn vị này chủ yếu tập trung những vấn đề cơ bản sau:
Thanh tra, kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp
hành các luật thuế.Dựa trên những văn bản pháp quy về thuế do Nhà nước
ban hành, cơ quan thuế, với tư cách là cơ quan Nhà nước được giao trách
nhiệm tổ chức thực hiện các luật thuế đến một tầng lớp dân cư kể cả người
nộp thuế và người không nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, tuỳ thuộc vào sự
phân cấp quản lý, các cơ quan này phải xây dựng và ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện các luật thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế trong trường hợp
này phải tập trung vào việc: thanh kiểm tra công tác tổ chức tuyên truyền các
luật thuế (hình thức, nội dung tuyên truyền); Thanh kiểm tra nội dung các văn
bản hướng dẫn của đơn vị thuộc ngành thuế.
Thanh kiểm tra việc thực hiện quy trình và các nghiệp vụ trong quản
lý thu thuế: gồm thanh kiểm tra việc tuân thủ quy trình và sự phối hợp giữa
các bộ phận trong cơ quan thuế khi thực hiện quy trình quản lý thu thuế;
thanh kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của quá trình hành thu
(đăng ký thuế, tính thuế, xét miễn, giảm thuế, quản lý và sử dụng ấn chỉ);
thanh kiểm tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi phạm về thuế.
Để đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật và đảm bảo
tính công khai, dân chủ trong việc thực hiện pháp luật thuế, mọi công dân đều
có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Nhà nước có quy định các hình thức và mức độ xử phạt đối với các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế. Tuỳ theo tính chất vi phạm, Nhà nước phân cấp
cho các cơ quan trong hệ thống ngành thuế xem xét, giải quyết các khiếu kiện,
xử lý các trường hợp vi phạm, trong phạm vi cho phép. Thanh kiểm tra thuế
trong trường hợp này tập trung vào việc xem xét xem các cơ quan chức năng
của ngành thuế giải quyết các vụ việc có đúng thẩm quyền, có mang tính
khách quan và tuân thủ đúng những quy định của Nhà nước hay không.
24
- Hình thức và phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
+ Hình thức thanh kiểm tra, giám sát thu nộp tiền thuê đất:
Thanh kiểm tra thường xuyên: Là hình thức thanh kiểm tra được thực
hiện mang tính định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay
không trong các đối tượng nộp thuế và các cơ quan quản lý thuế.
Thanh kiểm tra đột xuất: Được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra
từ phía các đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế, để có biện pháp
xử lý. Đây là hình thức thanh kiểm tra mang tính bất thường và đối tượng bị
thanh kiểm tra không được biết trước.
Thanh kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung
thanh kiểm tra thuế, hoặc với tất cả các đối tượng thanh kiểm tra. Hình thức
này thường được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ
thống thuế.
Thanh kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội
dung, một số đối tượng. Nhìn chung, trong điều kiện số lượng các đối tượng
nộp thuế quá lớn, việc tổ chức thanh tra, kiểm tra toàn diện các đối tượng là
rất khó thực hiện, người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức
thanh tra, từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.
+ Phương pháp thanh kiểm tra thuế: tuỳ theo mục đích, yêu cầu và đối
tượng của các cuộc thanh kiểm tra mà người ta áp dụng các phương pháp
thanh kiểm tra thuế thích hợp. Có một số phương pháp được áp dụng là:
Phương pháp kiểm tra, đối chiếu: phương pháp này thường được áp
dụng phổ biến đối với thanh kiểm tra thường xuyên. Theo phương pháp này,
cán bộ thanh kiểm tra xem xét lại các số liệu, các thông tin trong chứng từ của
đối tượng bị thanh tra, kiểm tra đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế,
các quy định chuẩn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ đó đưa ra
những kết luận đánh giá về đối tượng vị thanh tra.
25
+ Phương pháp phân tổ, thu thập các thông tin về sự việc: theo
phương pháp này, người ta phải xây dựng được các tiêu thức cần điều tra
liên quan đến sự việc, trên cơ sở đó tiến hành các biện pháp điều tra cụ thể
(như phỏng vấn, phát phiếu điều tra). Từ đó tập hợp, xử lý các thông tin
điều tra và rút ra những kết luận, đánh gía về sự việc thanh kiểm tra.Ngoài
ra, trên thực tế người ta cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp này trong
những trường hợp cần thiết.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu tiền thuê đất
* Các yếu tố khách quan
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Bất kỳ một hoạt động nào trong xã hội cũng phải được điều chỉnh bằng
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công tác quản lý thu tiền thuê đất
cũng không phải là ngoại lệ. Muốn công tác quản lý thu tiền thuê đất có hiệu
quả, nhà nước cần thiết phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tạo
hành lang pháp lý cho các chủ thể quản lý áp dụng. Nếu hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác quản lý thu tiền thuê đất được ban hành kịp
thời, sát với điều kiện thực tế trong từng thời kì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý thu tiền thuê đất. Ngược lại, nếu hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về công tác quản lý thu tiền thuê đất thiếu đồng bộ, không sát
với điều kiện thực tế, không bao hàm hết các nội dung, lĩnh vực quản lý thì sẽ
gây khó khăn cho công tác quản lý thu tiền thuê đất.
- Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức thuê đất
Đối vớicông tác quản lý thu tiền thuê đất, đối tượng chịu sự quản lý là
các tổ chức thuê đất. Do đó, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức
thuê đấtcóảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý thu tiền thuê đất. Các tổ
chức thuê đất tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về kê khai và nộp
tiền thuê đất sẽ giúp cơ quan thuế thuận lợi trong công tác quản lý. Nếu các tổ
chức thuê đất có các hành vi như cố tình khai man, khai không đúng sự thật,
không nộp tiền hoặc nộp tiền không đúng theo thời gian quy định sẽ gây cản
trở rất lớn đối với công tác quản lý của ngành thuế.
26
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
Công tác quản lý thu tiền thuê đất có liên quan đến nhiều cơ quan có
liên quan, vì vậy để công tác quản lý thu tiền thuê đất đạt được hiệu quả
không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành. Đó là cơ quan
Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm soát,
Công an. Nếu sự phối hợp giữa các cơ quan này đảm bảo được tính đồng
bộ, kịp thời, liên tục, hiệu quả sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho công tác quản lý
thu tiền thuê và ngược lại.
* Các yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong
lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ công
chức thuế là một bộ phận quan trọng góp phần vào việc xây dựng hệ thống
chính sách thuế phù hợp, khoa học, tiên tiến và cũng chính đội ngũ cán bộ
thuế là những người thực hiện hệ thống chính sách thuế để phát huy tối đa
hiệu quả của hệ thống chính sách thuế.Để quản lý thu tiền thuê đất có hiệu
quả, cần thiết phải xây dựng được đội ngũ cán bộ thuế có trình độ chuyên
môn, có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức
chuyên sâu, chuyên nghiệp trong quản lý thuế, có kiến thức kế toán, đánh giá
phân tích tài chính doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
vào công tác quản lý thu thuế.
- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế là công việc không
thể thiếu trong công tác quản lý thu tiền thuê đất. Tuyên truyền để người dân
hiểu và thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất của mình theo đúng quy định của
pháp luật. Tuyên truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi
gian lận thuế. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi công tác tuyên truyền phải
27
chủ động, thường xuyên, liên tục, đồng bộ và đi vào chiều sâu. Ngoài ra, cơ
quan thuế cũng phải thực hiện hỗ trợ đối tượng nộp thuế để từ đó giúp họ hiểu
và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Cơ sở thực tiễn vềcông tác quản lý thu tiền thuê đất
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu tiền thuê đất tại một số Cục thuế tỉnh
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
2003. Trụ sở của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại địa chỉ: Số 6, đường Nguyễn
Đăng Đạo, phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ
của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo đúng quy định của Luật Quản lý
thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan.Theo báo cáo của
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 tổng thu ngân sách nước đạt 16.648 tỷ
đồng, bằng 115% so với dự toán pháp lệnh, bằng 134% so với cùng kỳ năm
2016). Trong đó, thu từ tiền cho thuê đất đạt 462,5 tỷ đồng, đạt 113% dự toán,
tăng 124% so với năm 2016.Trong năm 2017, có 216 tổ chức, cá nhân nộp
tiền thuê đất không đúng thời hạn, giảm 27 tổ chức, cá nhân tương ứng với
giảm 11,1% so với năm 2016. Để đạt được các kết quả này, Cục Thuế tỉnh
- Thực hiện xác định đơn giá thuê đất, xác định số tiền thuê đất theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước: Nghị định số 46/2013/NĐ ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông
tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Bắc Ninh đã thực hiện các biện pháp sau:
28
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính: Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninhđẩy mạnh hiện đại hóa công tác thuế gắn với cải cách thủ tục hành
chính, tiếp tục rà soát cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho doanh nghiệp và người nộp thuế. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã quán
triệt tới toàn thể công chức, viên chức trong toàn ngành hỗ trợ tối đa cho
các đối tượng nộp thuế, trong đó có đối tượng nộp tiền thuê đất. Đồng thời,
giải quyết một cách kịp thời những khó khăn, vướng mắc mà các đối tượng
nộp tiền thuê đất gặp phải, từ đó giúp cho các đối tượng nộp tiền thuê đất
hiểu và nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền và hỗ trợ cho các đối tượng nộp tiền thuê đất, giúp các
đối tượng nộp tiền thuê đất dễ dàng tiếp cận thông tin liên quan đến chính
sách pháp luật thuế. Tại văn phòng cục và các chi cục, các quy định thủ tục
hành chính về tiền thuê đất được niêm yết công khai, minh bạch; các yêu cầu
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của tổ chức, cá nhân có liên quan được thực
hiện nhanh chóng đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa tình trạng các tổ
chức, cá nhân thuê đất mất nhiều thời gian đi lại giải quyết công việc tại cơ
quan thuế. Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã bố trí cơ sở vật chất, cán
bộ phù hợp để thực hiện hỗ trợ trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua điện
thoại, thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ.
- Phòng Kê khai - Kế toán thuế thường xuyên rà soát, kiểm kê mã số
thuế để nắm bắt kịp thời đối tượng nộp thuế mới và đưa vào diện theo dõi,
quản lý thuế một cách sát sao. Phòng Kê khai - Kế toán cũng lập sổ bộ quản
lý thu tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
- Tổ chức các đợt thanh kiểm tra, giám sát việc kê khai và tình hình
thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với các đối tượng thuê đất. Năm
2017, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện 87 đợt thanh tra, trong đó có cả
thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Sau các đợt thanh tra đã tiến
hành truy thu 168 tỷ đồng tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
29
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với các tổ chức
kinh tế còn nợ tiền thuê đất như: ban hành 100% thông báo đối với các
trường hợp còn nợ tiền thuê đất; Thực hiện tính tiền chậm nộp và áp dụng
các biện pháp cưỡng chế đối với các đơn vị có khoản nợ trên 90 ngày theo
quy định, áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nhằm thu kịp thời tiền
nợ thuế vào ngân sách.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnhYên Bái
Cục Thuế tỉnh Yên Bái được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
1991. Trụ sở của Cục Thuế tỉnh Yên Bái tại địa chỉ:Tổ 48 - Phường Đồng
Tâm - Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái. Cục Thuế tỉnh Yên Bái là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục
Thuế tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.Theo báo cáo của Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 tổng thu ngân sách nước đạt đạt 1.813 tỷ
đồng, bằng 110% dự toán Bộ Tài chính giao, tăng 18% so với năm 2016.
Trong đó, thu từ tiền cho thuê đất đạt 21,8 tỷ đồng, đạt 106,4% dự toán, tăng
108% so với năm 2016. Trong năm 2017, có 189 tổ chức, cá nhân nộp tiền
thuê đất không đúng thời hạn, giảm 22 tổ chức, cá nhân tương ứng với giảm
10,4% so với năm 2016. Để đạt được các kết quả này, Cục Thuế tỉnh Yên
Bái đã thực hiện các biện pháp sau:
phù hợp với địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đơn giá thuê đất một năm
tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân
tỉnh Yên Bái ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Tỷ lệ
% giá đất được chia thành các mức như sau:
- Về xác định đơn giá thuê đất: quy định tỷ lệ % giá đất thuê linh hoạt,
30
+ Tỷ lệ 2,5% áp dụng đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái, .
+ Tỷ lệ 2,0% áp dụng đối với các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ.
+ Tỷ lệ 1,8% áp dụng đối với thị trấn thuộc các huyện.
+ Tỷ lệ 1,8% áp dụng đối với xã thuộc thành phố Yên Bái.
+ Tỷ lệ 1,5% áp dụng đối với các xã thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các xã
thuộc các huyện còn lại.
+ Tỷ lệ 0,75% áp dụng riêng đối với 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi
công vụ. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Yên Bái đều cử cán bộ tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Yên Bái còn
thực hiện ký kết giao ước thi đua, 100% cán bộ công chức có bản đăng ký cam
kết thi đua để làm căn cứ đánh giá, phân loại cán bộ cuối năm.
- Tăng cường công tác đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số tiền mà doanh
nghiệp thuê đất đã kê khai; đối chiếu, điều chỉnh ngay số nợ sai sót do nhầm
mục, tiểu mục; triển khai đồng bộ các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ đọng tiền
thuê đất; ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuê đất, tiền phạt chậm nộp
số tiền thuê đất đến từng doanh nghiệp, người nộp thuế; phối hợp với các cơ
quan chức năng cưỡng chế nợ tiền thuê đất theo đúng thủ tục, trình tự quy
định của pháp luật đối với những trường hợp trây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền
thuê đất của Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, có biện pháp
đôn đốc các khoản thu theo quyết định đã xử lý và chuyển cưỡng chế các
quyết định hành chính thu tiền thuê đất đã quá hạn theo quy định. Rà soát các
quyết định xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra các năm trước, hoàn tất hồ
sơ xử lý từng trường hợp để có biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về thu tiền thuê đất.
- Lập sổ quản lý thu tiền thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Qua đó
nắm được số tổ chức thuê đất, diện tích đất cho thuê, đơn giá cho thuê, số tiền
thuê đất phải nộp.
31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Phú Thọ
- Tích cực cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thu tiền thuê đấtnhằm tạo tạo ra sự thuận tiện, minh bạch hơn
trong công tác quản lý thu tiền thuê đất.
- Đổi mới về phương pháp xác định đơn giá trong chính sách tiền thuê
đất cùng với việc giải quyết miễn, giảm và thông báo đúng thời hạn để tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính, không có các
trường hợp khiếu kiện, khiếu nại về việc xác định tiền thuê đất phải nộp.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuế. Ngoài đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn còn phải chú trọng tới bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp để hạn chế tối đa các tiêu cực xảy ra trong
quá trình quản lý thu tiền thuê đất.
- Lập sổ quản lý thu tiền thuê đất theo đúng quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát việc kê khai và tình
hình thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với các đối tượng thuê đất. Cần
nghiêm túc ban hành các quyết định truy thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá
nhân vi phạm trên địa bàn.
- Tăng cường công tác đôn đốc thu, đảm bảo thu đủ số tiền mà doanh
nghiệp thuê đất đã kê khai; ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuê đất,
tiền phạt chậm nộp số tiền thuê đất đến từng doanh nghiệp thuê đất; phối hợp
với các cơ quan chức năng có liên quan cưỡng chế nợ tiền thuê đất theo đúng
thủ tục, trình tự quy định của pháp luật đối với những trường hợp trây ỳ, cố
tình chiếm dụng tiền thuê đất của Nhà nước.
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời một số
câu hỏi nghiên cứusau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu tiền thuê đất là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2015-2017 như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất
tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ?
- Để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp là những thông tin thu thập lần đầu chưa qua xử lý và
chưa được công bố chính thức bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trong
luận văn này, tác giả sẽ lựa chọn các doanh nghiệp thuê đất năm 2017 để
nghiên cứu thực tế nhằm chứng minh cho kết quả hoạt động quản lý thu tiền
thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
+ Phương pháp chọn mẫu:tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản.
+ Công thức chọn mẫu: cỡ mẫu điều tra được xác định theo công thức
Slovin, cụ thể cỡ mẫu được tính như sau:
n = N 1 + N(e)2
Trong đó:
n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu) N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung e là sai số cho phép (%)
33
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 1.153 doanh nghiệp thuê đất.
Trong đề tài này, tác giả áp dụng mức sai số cho phép e là 10%. Số mẫu được
chọn sẽ được tính như sau:
1.153 n= 1 + 1.153(0,1)2
Số doanh nghiệp được chọn để phỏng vấn là: 92 doanh nghiệp.
Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và phương
pháp điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra và tiến hành phỏng
vấn các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bằng phiếu điều tra
xây dựng trước. - Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được thu thập, xử lý và được
công bố bởi các cơ quan, tổ chức. Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp
được thu thập từ các tài liệu, báo cáo chuyên môn do các cơ quan có liên quan
cung cấp; các tài liệu được trích rút từ các phầm mềm quản lý thuế chuyên
dụng do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý. Cụ thể là:
- Báo cáo công tác quản lý các khoản thu liên quan đến đất của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2015, 2016, 2017.
- Bảng đơn giá cho thuê đất do UBND tỉnh Phú Thọ ban hành năm
2015, 2016, 2017.
- Các dữ liệu được trích xuất từ các phần mềm quản lý thuế chuyên
dụng do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý, gồm: phần mềm ứng dụng quản lý
rủi ro người nộp thuế (TPR); Ứng dụng kê khai thuế qua mạng Internet
(iHTKK); Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS); Phần mềm quản lý thuế
(VAT); Phần mềm phân tích tình trạng người nộp thuế (QTT); Phần mềm
quản lý thông tin về người nộp thuế (TINC); Phần mềm phân tích Báo cáo tài
chính (BCTC); Phần mềm kê khai nộp thuế điện tử (ETAX).
34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tác giả sẽ tiến hành phân
loại, sắp xếp thông tin theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu của luận văn. Đối với các thông tin là số liệu thì tác giả tiến hành
lập các bảng biểu chia theo từng nội dung cụ thể để dễ theo dõi và phân tích
sự biến động qua các năm.
- Đối với số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước.
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy
tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số liệu
vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng
tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao
cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì
khác nhau về tính chất. Ý nghĩa của phương pháp này nhằm hệ thống hóa và
phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Qua đây ta thấy được mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các yếu tố. Trong
luận văn, tác giả sử dụng phương pháp này để chia số liệu thu thập được
thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng
vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
- Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp này được dùng để xử lý và phân tích các
con số của các hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật của
chúng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Các số liệu thu thập được
35
sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này kết
hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các
dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu tóm tắt. Trong luận văn đó là
các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Các bảng số
liệu sẽ cho thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các
yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về
số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh
Trong luận văn phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích,
tính toán để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích,
xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian nghiên cứu
khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhưng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở các thời
gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập được sẽ
được sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đưa về cùng một thời
điểm khi so sánh.
Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của
chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ phát
triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước…Từ đó lập
bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất
Nhómchỉ tiêu phản ánh kết quả thu tiền thuê đất bao gồm các chỉ tiêu:
tổng số doanh nghiệp thực hiện thuê đất; tổng diện tích thu tiền sử dụng đất;
tổng số tiền thuê đất mà các doanh nghiệp thuê đất phải nộp; tổng số tiền các
doanh nghiệp thuê đất đã nộp và chưa nộp theo quy định.
36
2.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu tiền thuê đất
- Số liệu tổng hợp về tiền thuê đất, doanh nghiệp thuê đất, quản lý sổ bộ
tiền thuê đất, quản lý số thu NSNN về tiền thuê đất.
- Xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo từng năm.
- Xác định số tiền được khấu trừ, bồi thường
- Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ đối với các tổ chức kinh
tế còn nợ tiền thuê đất như: số lượng thông báo được ban hành đến các
trường hợp còn nợ thuế; Thực hiện tính tiền chậm nộp và áp dụng các
biện pháp cưỡng chế đối với các đơn vị có khoản nợ trên 90 ngày theo
quy định, áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nhằm thu kịp thời
tiền nợ thuế vào ngân sách.
- Thực hiện các đợt thanh kiểm tra, giám sát nghĩa vụ nộp tiền thuê đất
của các tổ chức thuê đất: tổng số đợt thanh kiểm tra; số đợt thanh kiểm tra đột
xuất; số đợt thanh kiểm tra theo kế hoạch; số tiền thuê đất tuy thu sau các đợt
thanh kiểm tra.
37
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU TIỀN THUÊ ĐẤT
TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
3.1.Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với hệ thống thuế Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phú được thành
lập theo quyết định số 314/QĐ-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1990 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất các bộ máy thu chi: Chi cục Thuế
Công - Thương nghiệp, Chi cục thu quốc doanh và Chi cục thuế nông nghiệp
trực thuộc sở Tài chính vật giá. Tại các huyện, thành thị trực thuộc thành lập
các Chi cục thuế.
Hình 3.1. Trụ sở làm việc của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, 2017)
38
Sau 7 năm thành lập, ngày 01 tháng 01 năm 1997, thực hiện nghị quyết
của Quốc hội về việc chia tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và
Phú Thọ, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phú được tách thành hai cục thuế là Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc và Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được
thành lập theo quyết định số 1132/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 12 năm 1997 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, đến
nay Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có trụ sở làm việc khang trang, xây dựng được
đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ quản lý
thuế, phí, lệ phí được Nhà nước và Tổng cục Thuế giao.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế của tỉnh Phú Thọ
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc
Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính, có chức năng tổ chức thực hiện công tác
quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước
(gọi chung là Thuế) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài
chính, Cục thuế tỉnh Phú Thọ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật
có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể như sau:
- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa
bàn thành phố, quận, huyện.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với
cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ
thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
39
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao
chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của
pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật
về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức
được uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ
quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng
Cục Thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến
việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc
quyền quản lý của Cục trưởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi
phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
40
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ thuế
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và
các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Cục Thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời
báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh,
những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,
hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu
tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực
hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân
sách Nhà nước.
- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của
người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế.
41
- Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định
của Nhà nước và của ngành thuế.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế giao.
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Bộ máy quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế nói riêng ở cấp Cục
Thuế tỉnh đã trải qua ba giai đoạn cải cách tương ứng với ba giai đoạn cải
cách thuế trong cả nước. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn cải cách thuế bước I:Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được thành
lập đi vào hoạt động từ 01/01/1997 (sau khi chia tách tỉnh). Cục Thuế tỉnh
chịu sự chỉ đạo toàn diện từ Tổng cục Thuế, bao gồm cả kinh phí hoạt động,
lương cán bộ và một số lĩnh vực khác, đồng thời chịu sự quản lý của chính
quyền địa phương. Trong giai đoạn này tổ chức bộ máy như sau: Lãnh đạo
Cục Thuế gồm Cục trưởng và Phó cục trưởng, 10 phòng chức năng và 12 Chi
cục Thuế huyện, thành, thị. Các phòng chức năng gồm: Phòng Hành chính -
Quản trị; Phòng Tài vụ; Phòng Thu quốc doanh trung ương; Phòng Thu quốc
doanh địa phương; Phòng Thuế trước bạ và thu khác; Phòng Thanh tra, xử lý
tố tụng về thuế; Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê; Phòng Quản lý ấn chỉ;
Phòng Nông nghiệp; Phòng Tổ chức Cán bộ và Thi đua tuyên truyền.
- Giai đoạn cải cách thuế bước II đến trước 01/7/2007:đây là giai đoạn
tổ chức thực hiện các luật thuế mới, trong đó có Luật Thuế giá trị gia tăng
thay thế Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thay Luật
Thuế lợi tức doanh nghiệp. Qua quá trình đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm: Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng, 11 phòng và 12
Chi cục Thuế huyện, thành, thị. Các phòng chức năng tại Văn phòng Cục
gồm:Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ; Phòng Quản lý doanh nghiệp số
42
1; Phòng Quản lý doanh nghiệp số 2; Phòng Thuế trước bạ và thu khác;
Phòng Thanh tra số 1; Phòng Thanh tra số 2; Phòng Tin học và xử lý dữ liệu
về thuế; Phòng Tổng hợp - Dự toán; Phòng Quản lý ấn chỉ; Phòng Tuyên
truyền - Hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Phòng Tổ chức cán bộ.
Sơ đồ 3.1:Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ hiện nay
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2017)
43
-Giai đoạn từ 01/7/2007 đến nay: đây là giai đoạn tổ chức thực hiện
Luật Quản lý thuế. Tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm Cục
trưởng, 03 Phó Cục trưởng, 12 phòng chức năng tại Văn phòng Cục và 13 Chi
cục Thuế huyện, thành thị.
3.1.4. Đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động 127 100
Lao động phân theo theo giới tính
62,2 79 - Nam
37,8 48 - Nữ
Lao động phân theo trình độ
23,6 30 - Sau đại học
74,8 95 - Đại học
1,6 2 - Trung cấp
(Nguồn: Báo cáo nguồn nhân lực củaCục Thuế tỉnh Phú Thọ năm 2017)
- Xét theo giới tính: gồm lao động nam và lao động nữ. Tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ, tỷ lệ lao động nam và lao động nữchênh lệch nhau khá lớn. Năm 2017,
trong tổng số 127 cán bộ công chức làm việc tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thì có
79 cán bộ công chức là nam giới, chiếm tỷ lệ 62,2%; có 48 cán bộ công chức là
nữ giới, chiếm tỷ lệ 37,8%.
- Xét theo trình độ chuyên môn: làm việc trong môi trường khá nhiều
áp lực khi kinh tế ngày càng phát triển và hoàn thành nhiệm vụ thu do Tổng
cục Thuế giao nên Cục Thuế tỉnh Phú Thọrất quan tâm tới chất lượng đội ngũ
cán bộ, nhân viên. Năm 2017, trong tổng số 127 cán bộ công chức làm việc tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thì có 30 cán bộ công chức có trình độ sau đại học (cao
học), chiếm tỷ lệ 23,6%. Số lượng cán bộ công chức có trình độ sau đại học sẽ
tiếp tục tăng lên trong những năm tới do hiện nay đang có khá nhiều cán bộ
44
công chức của Cục Thuế đang đi học cao học; có 95 cán bộ công chức có
trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 74,8%; có 02 cán bộ công chức có trình độ
trung cấp, chiếm tỷ lệ 1,6%.Lao động có trình độ trung cấp là lao động phục
vụ, chiếm tỷ lệ thấp, do đó không ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015-2017
Bên cạnh những mặt thuận lợi tác động đến công tác quản lý thu tiền
thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ như: Có hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh rõ ràng, ý thức tuân thủ pháp luật của tổ chức thuê đất;
Sự phối hợp trong công tác quản lý của các cơ quan liên quan tương đối tốt;
trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ công chức tương đối cao...Đa số doanh
nghiệp, tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều chấp hành tốt nghĩa
vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên số thu tiền thuê đất được thu nộp
kịp thời vào NSNNthì công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ cũng còn khá nhiều bất cập cần xử lý và tháo gỡ. Do vậy cần phân
tích rõ thực trạng của công tác này tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ với các nội
dung cụ thể như sau:
3.2.1. Công tác chỉ đạo thực hiện
- Căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai trong toàn ngành thuế về công tác quản lý
thu tiền thuê đất trên cơ sở chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản
chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và UBND tỉnh Phú Thọ. Cục Thuế
đã ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng chức năng, các Chi cục
Thuế triển khai Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến
tiền thuê đất. Hàng năm Cục thuế ban hành các văn bản hướng dẫn bổ sung và
chỉ đạo xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về
thu tiền thuê đất. Cụ thể:
45
+ Công văn số 2980/CT-THDT ngày 25/8/2014 về việc hướng dẫn
một số nội dung về thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuê đất theo Luật Đất
đai năm 2013.
+ Công văn số 4732/CT-TB ngày 15/12/2014 về quản lý các khoản thu
về đất theo Luật Đất đai năm 2013.
+ Công văn số 3541/CT-THDT ngày 8/9/2015 về thực hiện xác định,
thu nộp nghĩa vụ tài chính đất đai.
+ Công văn số 3662/CT-THDT ngày 11/9/2015 về xây dựng hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2016.
+ Công văn số 702/CT-THDT ngày 19/2/2016 về triển khai biện pháp
chỉ đạo công tác thu NSNN năm 2016.
+ Công văn số 6235/ CT-THDT ngày 06/12/2016 về hướng dẫn trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
+ Công văn số 70/CT-THDT ngày 05/01/2017 về chỉ đạo kê khai thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017.
+ Công văn số 492/CT-THDT ngày 06/02/2017 về triển khai nhiệm vụ
công tác thuế đầu năm 2017.
Bên cạnh đó Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tổ chức tập huấn, hướng dẫn công
chức thuế những nội dung mới về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo Quy định của Luật đất đai; Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
- Chỉ đạo xác định diện tích đất thuê, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất
phải nộp, lập sổ bộ, đôn đốc thu nộp và quyết toán các khoản thu liên quan
đến đất đai. Hàng năm yêu cầu các Chi cục Thuế rà soát, lập bộ kịp thời đối
với các tổ chức, cá nhân thuê đất. Xử lý truy thu các trường hợp chậm nộp
hoặc do có thay đổi về đơn giá và diện tích thuê đất làm thay đổi số tiền thuê
đất phải nộp. Rà soát các dự án hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, tổng
46
hợp và ban hành đơn giá thuê đất cho thời gian tiếp theo. Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cho công tác lập sổ bộ, chấm bộ và quyết toán tiền
thuê đất. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai Luật Đất đai năm 2013 và các quy định của Chính phủ, Bộ Tài
chính, UBND tỉnh Phú Thọ về thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Giám sát việc kê khai nộp thuế hàng tháng, đôn đốc 100% doanh
nghiệp thuê đất kê khai, nộp tờ khai và nộp tiền thuê đất đúng thời hạn.
- Chỉ đạo các đơn vị tập trung nguồn lực để thực hiện kế hoạch thanh
tra, nhiệm vụ kiểm tra hàng năm. Tập trung xác định và triển khai kiểm tra,
thanh tra các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về trả nợ tiền thuê đất. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra chuyên đề đối với các doanh nghiệp thuộc các
ngành, lĩnh vực có tiềm ẩn rủi ro về thuế như: kinh doanh vãng lai, kinh
doanh bất động sản, khai thác khoáng sản; các doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi miễn, giảm thuế; các doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp; các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, có dấu hiệu chuyển giá. Phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong công tác đấu tranh chống các hành vi
gian lận, trốn thuế.
3.2.2. Kế hoạch quản lý thu tiền thuê đất
3.2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch, dự toán thu tiền thuê đất
- Căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm trước, dự báo tình
hình kinh tế - xã hội, đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động
thương mại năm ngân sách; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do
thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung có
hiệu lực thi hành từ trong năm và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo
cam kết quốc tế.
47
- Căn cứ vào các nguồn thu phát sinh trên địa bàn theo quy định tại
Điều 7 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các quy định pháp luật có
liên quan, nhất là các khoản thu thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu trong
nước khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, các dự án mới được đưa vào
sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ chỉ đạo của Tổng cục Thuế về xây dựng dự toán thu nội địa
hàng năm. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã ban hành các văn bản hướng dẫn các
Chi cục Thuế xây dựng dự toán thu thực hiện cho các năm.
3.2.2.2. Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất
Dựa trên các căn cứ để lập dự toán, hàng năm Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
đều xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ngay từ đầu
năm. Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy, dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2015, dự toán thu tiền thuê
đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là 45.000 triệu đồng, tăng 5.000 triệu đồng,
ứng với tăng 12,5% so với năm 2014.
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng dự toán thu tiền thuê đất trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số dự toán thu 45.000 60.000 102.600 trong năm (Triệu đồng)
Dự toán thu so với năm 5.000 15.000 42.600 trước (Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)
Tỷ lệ tăng, giảm (%) 12,5 33,3 71,0
Năm 2016, dự toán thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là
60.000 triệu đồng, tăng 15.000 triệu đồng, ứng với tăng 33,3% so với năm
2015. Năm 2017, dự toán thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là
102.600 triệu đồng, tăng 42.600 triệu đồng, ứng với tăng 71,0% so với năm
48
2016. Nguyên nhân Cục Thuế tỉnh Phú Thọ xây dựng dự toán thu tiền thuê
đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm sau cao hơn năm trước là do số doanh
nghiệp thuê đất và đơn giá thuê đất có xu hướng tăng lên qua các năm.
3.2.3.Tổ chức thực hiện quản lý thu tiền thuê đất
3.2.3.1. Xác định đơn giá thuê đất
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
trình tự thực hiện như sau:
- Về đơn giá thu tiền thuê đất: Cục Thuế ban hành thông báo giá thu
tiền thuê đất trên cơ sở Quyết định giao đất của UBND tỉnh và Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Chi cục quản lý đất đai
thuộc sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến. Tại Phiếu chuyển thông tin,
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã xác định thông tin về diện tích đất, vị
trí đất, mục đích sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, giá
đất làm căn cứ tính giá thu tiền sử dụng đất và xác định đơn giá thu tiền thuê
đất theo Bảng giá đất của UBND tỉnh hoặc theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh
ban hành (đối với thửa đất có giá trị trên 10 tỷ đồng).
- Về xác định số tiền được khấu trừ, bồi thường: Cơ quan Tài chính
thẩm định phê duyệt ban hành thông báo số tiền bồi thường giải phóng mặt
bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho từng dự án. Cơ
quan Thuế căn cứ vào số tiền được thẩm định theo thông báo của Sở Tài
chính tiến hành bù trừ trên thông báo nộp tiền đối với các dự án thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc ban hành thông
báo quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với dự
án thu tiền thuê đất hàng năm.
- Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức
thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất; quyết định giá đất, đơn giá cho thuê đất
xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ
lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ
quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, cụ thể như sau:
49
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa
chính theo quy định; Cục Thuế tỉnh thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền
thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.
+ Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế tỉnh phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ
sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá: đơn
giá thuê đất hàng năm được xác định bằng mức tỷ lệ (%) nhân (x) với giá đất
tính thu tiền thuê đất, trong đó: mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường
tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định. Mức tỷ lệ (%) đơn
giá thuê đất được quy định tại Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày
08/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:
Bảng 3.3: Tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong
trường hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá
STT Địa bàn áp dụng Mức áp dụng (%)
1 Khu vực 1 0,5 Riêng với hoạt động khai thác khoáng sản (%) 0,7
2 Khu vực 2 0,6 0,8
3 Khu vực 3 0,8 1,0
(Nguồn:Quyết định số 05/2015/QĐ-UBNDngày 08/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ)
4 Khu vực 4 1,0 1,2
+ Khu vực 1: là khu vực gồm các xã đặc biệt khó khăn và các thôn đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khu vực 1 được áp dụng mức 0,5% giá đất,riêng với hoạt động khai thác
khoáng sản là 0,7% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê
trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.
50
+ Khu vực 2: là khu vực gồm các xã của các huyện Thanh Sơn, Yên
Sơn và Yên Lập (trừ các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ). Khu vực 2 được áp dụng mức 0,6% giá đất, riêng với hoạt động
khai thác khoáng sản là 0,8% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong
trường hợp thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.
+ Khu vực 3: là khu vực gồm thị trấn Yên Lập, huyện Yên Lập và các
xã, thị trấn của các huyện Đoan Hùng (trừ thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc
Đăng); huyện Hạ Hòa; huyện Cẩm Khê; huyện Thanh Ba (trừ thị trấn Thanh
Ba); huyện Thanh Thủy (trừ thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo Yên và xã Hoàng
Xá); huyện Tam Nông (trừ thị trấn Hưng Hóa); huyện Phù Ninh (trừ thị trấn
Phong Châu và các xã: Phú Lộc, Phù Ninh, Tử Đà, An Đạo, Tiên Du và Vĩnh
Phú). Khu vực 3 được áp dụng mức 0,8% giá đất, riêng với hoạt động khai
thác khoáng sản là 1,0% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp
thuê trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.
+ Khu vực 4: là khu vực gồm thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng, huyện
Đoan Hùng; thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba; thị trấn Thanh Thủy, xã Bảo
Yên, xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy; thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh
Sơn; thị trấn Hưng Hóa, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông; thị trấn Phong Châu,
xã Phú Lộc, xã Phù Ninh, xã Tử Đà, xã An Đạo, xã Tiên Du, xã Vĩnh Phú,
huyện Phù Ninh; huyện Lâm Thao; thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì.
Khu vực 4 được áp dụng mức 1,0% giá đất, riêng với hoạt động khai thác
khoáng sản là 1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp thuê
trả tiền hàng năm không thông qua đấu giá.
- Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời
gian thuê đất, trong đó:
51
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở
lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
+ Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ
đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với
các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá
đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất do Sở
Tài chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh
tế, xã hội tại tỉnh Phú Thọ theo từng năm. Cụ thể hệ số điều chỉnh như sau:
Năm 2015:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số
24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về Bảng giá
đất 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:
+ Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác:
Khu vực 1 (hệ số 1,2): Áp dụng cho các phường thuộc Thành phố
Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, các thôn, khu tiếp giáp khu công nghiệp, khu
thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới; thị trấn Đoan Hùng (huyện Đoan
Hùng), thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh); thị trấn Yên Lập (huyện Yên
52
Lập), thị trấn Thanh Ba (huyện Thanh Ba), thị trấn Hạ Hoà (huyện Hạ Hoà);
thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trấn Hưng Hoá
(huyện Tam Nông), thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm Khê); thị trấn Thanh
Thủy (huyện Thanh Thuỷ); thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn).
Khu vực 2 (hệ số 1,1): Áp dụng cho diện tích đất của các thôn, khu
tiếp giáp với diện tích đất vị trí 1; xã Tiên Kiên, Xuân Lũng (huyện Lâm
Thao), xã Ninh Dân, Yên Nội (huyện Thanh Ba); xã Tây Cốc, Sóc Đăng
(huyện Đoan Hùng); xã Hoàng Xá, Xuân Lộc, Bảo Yên (huyện Thanh Thuỷ),
xã Cổ Tiết, Hồng Đà, Thượng Nông, Tam Cường, Văn Lương, Hương Nộn,
Dậu Dương (huyện Tam Nông); xã Phú Lộc, xã Phù Ninh (huyện Phù Ninh);
xã Tân Phú (huyện Tân Sơn); các xã còn lại của Thành phố Việt Trì, thị xã
Phú Thọ; xã đồng bằng còn lại của các huyện.
Khu vực 3 (hệ số 1,0): Áp dụng cho các xã còn lại.
+ Đối vớiđất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất:
Khu vực 1 (hệ số 1,2): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp
giáp với đường quốc lộ.
Khu vực 2 (hệ số 1,1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp
giáp với đường tỉnh, đường huyện.
Khu vực 3 (hệ số 1,0): áp dụng cho diện tích của các thửa đất còn lại.
Năm 2016:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số
23/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:
+ Đất nông nghiệp =1,0 lần giá đất của Phụ biểu 01 kèm theo Quyết
định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban
hành bảng giá các loại đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Đất phi nông nghiệp có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 như sau:
Đất ở (nông thôn, đô thị) có 2.903 vị trí trong Bảng giá đất 5 năm (2015-
53
2019), trong đó 2.887 vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 = 1,0 lần; 16
vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 > 1,0 lần. Các loại đất khác gồm:
Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh tại đô
thị, nông thôn; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (đất sông, suối để khai
thác cát, sỏi); Đất các khu, cụm công nghiệp tại các huyện, thành, thị có hệ số
điều chỉnh giá đất = 1,0 lần giá đất tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết định số
24/2014/QĐ- UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành
bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Năm 2017:hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Quyết định số
39/2016/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy
định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể là:
+ Đất nông nghiệp: hệ số điều chỉnh giá đất =1,0 lần giá đất tại Phụ
biểu 01 kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm
2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành bảng giá các loại đất 05 năm (2015 -
2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Đất phi nông nghiệp: Đất ở (nông thôn, đô thị) có 2.903 vị trí trong
Bảng giá đất 5 năm (2015-2019), trong đó có 2.860 vị trí giá đất hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2017 = 1,0 lần; 35 vị trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm
2017 > 1 lần, trong đó có 16 vị trí giữ nguyên hệ số điều chỉnh giá đất năm
2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt, 19 vị trí có hệ số điều chỉnh mới; 08 vị
trí có hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 < 1 lần. Các loại đất khác gồm: Đất
thương mại, dịch vụ tại đô thị, nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh tại đô thị,
nông thôn; Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (đất sông, suối để khai
thác cát, sỏi); Đất các khu, cụm công nghiệp tại các huyện, thành, thị có hệ số
điều chỉnh giá đất = 1,0 lần giá đất tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết định số
24/2014/QĐ- UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành
bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
54
- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định
tại Bảng giá đất thì giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo
công thức sau:
Giá đất tại Bảng giá đất Giá đất của Thời hạn = x Thời hạn của loại đất tại thời hạn thuê đất thuê đất Bảng giá đất
- Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là giá
đất được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê tương ứng với thời hạn
thuê đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất
nhân (x) với mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ quy định.
+ Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê theo hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, giá đất để xác định đơn giá
khởi điểm để thực hiện đấu giá được xác định theo các phương pháp so sánh
trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
- Trường hợp điều chỉnh đơn giá thuê đất: đối với trường hợp thuê đất
trả tiền hàng năm, khi hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định tại
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, đơn giá thuê đất áp dụng cho
chu kỳ ổn định tiếp theo được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x)
với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Thọ quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Qua các năm 2015 đến 2017, tổng số thông báo đơn giá thu tiền thuê
đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
- Năm 2015: Ban hành 157 Thông báo đơn giá
- Năm 2016: Ban hành 318Thông báo đơn giá
- Năm 2017: Ban hành 620Thông báo đơn giá
55
3.2.3.2.Xác định số tiền thuê đất phải nộp
- Cách tính tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê
đất nhân (x) với đơn giá thuê đất. Như vậy theo quy định của pháp luật, tiền
thuê đất một năm bằng (=) diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) đơn giá
thuê đất. Trong đó, diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho
thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện
tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định
theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất. Diện tích phải nộp tiền thuê đất
được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.Đối với trường hợp chưa có quyết
định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích
thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính
thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
Theo quy định của pháp luật, diện tích đất cho thuê là diện tích được
ghi trong quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất. Trường hợp mà diện
tích đất cho thuê quy định trong 2 giấy tờ này khác nhau thì diện tích đất cho
thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.Diện tích phải nộp tiền thuê đất
bằng (=) diện tích đất cho thuê trừ (-) diện tích đất không phải nộp tiền thuê
đất. Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất nhưng
đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì diện tích
phải nộp tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích thực tế đang sử dụng.
- Cách tính tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất trả tiền một lần
Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích
đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê.Như vậy, theo quy định pháp luật, khi được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền một lần thì tiền thuê đất = diện tích đất phải nộp
tiền thuê đất x đơn giá thuê đất. Đối với trường hợp khi nhà nước cho thuê đất
56
trả tiền một lần mà có mặt nước thì tiền thuê đất = diện tích đất có mặt nước
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) đơn giá thuê đất có mặt nước.
Về diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, theo quy định của pháp luật
diện tích đất cho thuê là diện tích được ghi trong quyết định cho thuê đất và
hợp đồng thuê đất. Trường hợp mà diện dích đất cho thuê quy định trong 2
giấy tờ này khác nhau thì diện tích đất cho thuê được xác định theo hợp đồng
thuê đất.Diện tích phải nộp tiền thuê đất = diện tích đất cho thuê - diện tích
đất không phải nộp tiền thuê đất. Trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất
và hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng
phải thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất được tính dựa trên diện tích
thực tế đang sử dụng.Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi
cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt
bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác
định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử
dụng. Đối với trường hợp không thuộc phạm vi trên đơn giá thuê đất có mặt
nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí
liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Số tiền thuê đất đã nộp như sau:
Tổng số :
- Năm 2015: Số tiền thuê đất thu được là 61.045 triệu đồng
- Năm 2016: Số tiền thuê đất thu được là 141.959 triệu đồng
- Năm 2017: Số tiền thuê đất thu được là 297.040 triệu đồng
3.2.3.3. Lập sổ bộ quản lý tiền thuê đất hàng năm
Việc thu nộp tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê
đất được lập thành sổ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thu nộp, tránh thất thu
ngân sách nhà nước. Cục Thuế đã chỉ đạo lập sổ bộ quản lý các khoản thu liên
quan đến đất như sau:
57
+ Công văn số 1307/TB-CT ngày 24/4/2015 về lịch duyệt quyết toán
năm 2014 và lập sổ bộ năm 2015 đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.
+ Công văn số 1338/CT-THDT ngày 27/4/2015 về thực hiện một số nội
dung liên quan đến quyết toán, lập bộ các khoản thu liên quan đến đất đai
+ Công văn số 1115/ CT-TB ngày 08/3/2017 về lịch duyệt Quyết toán
năm 2016 và lập sổ bộ năm 2017 đối với các khoản thu liên quan đến đất đai.
Về công tác lập bộ quản lý thu tiền thuê đất gồm các nội dung như
sau: Tổng hợp các doanh nghiệp, tổ chức thuê đất đã hết thời gian ổn định
đơn giá trong năm và các đơn vị đang thực hiện đơn giá thuê đất tạm tính
(nếu có) để Cục Thuế xác định đơn giá thuê đất làm căn cứ lập bộ, tính tiền
thuê đất; Rà soát các trường hợp đang sử dụng đất trên địa bàn nhưng chưa
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê đất;
Biên bản bàn giao đất; Hợp đồng thuê đất; Rà soát các trường hợp đã được
giao đất, gia hạn thuê đất nhưng không triển khai dự án, ngừng hoạt động
đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh tình trạng hoạt
động của đơn vị; Rà soát các trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm tiền
thuê đất để ban hành quyết định miễn, giảm theo quy định. Hiện nay, mẫu sổ
quản lý thu tiền thuê đất được Tổng cục Thuế quy định chung cho tất cả các
Cục Thuế trên cả nước.
Bảng 3.4: Mẫu sổ quản lý thu tiền thuê đấtđang được áp dụng
Người thuê đất
Các khoản được trừ
Số tiền thuê đất phải nộp
Thời hạn thuê
Đơn giá thuê
Địa chỉ đất thuê
Diện tích đất thuê
Địa chỉ
Miễn, giảm
Bồi thường hỗ trợ đất
Số kỳ trước chuyển sang
Mã số thuế (nếu có)
Số phát sinh kỳ này
Tổng số phải nộp kỳ này
Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức thuê đất
tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Mẫu sổ báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ)
58
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thu tiền thuê đất
Hàng năm Cục Thuế xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra để các đơn vị
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nợ
và cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ không nộp tiền trong đó có tiền thuê
đất; áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định nhằm đôn
đốc thu nộp kịp thời tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách, hạn chế nợ mới
phát sinh và tăng thu ngân sách. Tập trung phân tích, xác định rõ nguyên nhân các
khoản nợ tiền thuê đất để đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời. Các
Quyết định thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ gồm:
- Công văn số 376/QĐ-CT ngày 28/01/2015 về phê duyệt kế hoạch
kiểm tra năm 2015.
- Công văn số 4921/CT-TTr ngày 24/11/2015 về lập kế hoạch thanh tra
kiểm tra thuế năm 2016.
- Công văn số 2730/CT-TTr ngày 24/7/2015 về tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
- Công văn số 5568/CT-TTr ngày 04/11/2016 về thực hiện kế hoạch
thanh tra kiểm tra năm 2016 và xây dựng kế hoạch năm 2017.
- Công văn số 6526/QĐ-CT ngày 21/12/2016 về phê duyệt và giao kế
hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp cho chi cục thuế các huyện, thành, thị
năm 2017.
- Công văn số 3854/CT-TTr ngày 26/7/2017 về thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế năm 2017.
Bảng 3.5: Kết quả thanh, kiểm tra thu tiền thuê đất của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng
Số đợt thanh, kiểm tra
58
62
101
221
Số DN được thanh tra
58
62
101
221
Diện tích (nghìn m2)
3.448
4.203
9.875
17.526
Số tiền truy thu (triệu đồng)
16.014
19.278
32.506
67.798
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)
59
Trong giai đoạn 2015-2017, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh
kiểm tra 221 đợt với 221 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tổng diện tích đất được thanh kiểm tra là 17.526 nghìn m2. Sau thanh tra đã
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến hành truy thu 67.798 triệu đồng tiền
các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kê khai và
nộp tiền thuê đất.
- Năm 2015, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 58 đợt
với 58 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng diện tích đất
được thanh kiểm tra là 3.448 nghìn m2. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền tiến hành truy thu 16.014 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi
phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất.
- Năm 2016, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 62 đợt
với 62 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng số đợt thanh
kiểm tra và số doanh nghiệp thuê đất được kiểm tra tăng 4 đợt và 4 doanh
nghiệp so với năm 2015, tương ứng với tăng 6,9%. Tổng diện tích đất được
thanh kiểm tra là 4.203 nghìn m2, tăng 755 m2 so với năm 2015, tương ứng
với tăng 21,9%. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành truy thu 19.278 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi phạm các quy định
của pháp luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất. Số tiền đề nghị truy
thu năm 2016 tăng 3.264 triều đồng, ứng với tăng 20,4% so với năm 2015.
- Năm 2017, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành thanh kiểm tra 101 đợt
với 101 doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tổng số đợt thanh
kiểm tra và số doanh nghiệp thuê đất được kiểm tra tăng 39 đợt và 39 doanh
nghiệp so với năm 2016, tương ứng với tăng 62,9%. Tổng diện tích đất được
thanh kiểm tra là 9.875 nghìn m2, tăng 5.672 m2so với năm 2016, tương ứng với
tăng 135,0%. Sau thanh tra đã kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền tiến hành
truy thu 32.506 triệu đồng tiền các doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp
luật hiện hành về kê khai và nộp tiền thuê đất. Số tiền đề nghị truy thu năm 2017
tăng 13.228 triều đồng, ứng với tăng 68,6% so với năm 2016.
60
Qua phân tích ở trên cho thấy, số đợt thanh kiểm tra, số doanh nghiệp
thuê đất được kiểm tra, diện tích đất thuê được kiểm tra và cả số tiền đề nghị
truy thu do vi phạm sau các đợt thanh kiểm tra cũng đều tăng lên qua các
năm. Số tiền đề nghị truy thu tỷ lệ thuận với số đợt thanh kiểm tra của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ. Điều này chứng tỏ mức độ phức tạp của công tác quản lý
thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong những năm tới, Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ xác định cần tiếp tục tăng cường công tác thanh kiểm tra các
doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh, đồng thời kết hợp với công tác tuyên
truyền để các tổ chức thuê đất hiểu và tuân thủ đúng quy định của pháp luật
hiện hành về thuê đất và quản lý thu tiền thuê đất.
3.2.5. Kết quả điều tra doanh nghiệp thuê đất về công tác quản lý thuê đất
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 92 doanh nghiệp (đã trình bày
phương pháp điều tra và công thức tính mẫu ở chương 2), trong đó có 67
doanh nghiệp trong năm 2017 nộp tiền thuê đất đúng thời hạn và 25 doanh
nghiệp nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn (nộp chậm tiền thuê đất). Kết
quả điều tra cụ thể như sau:
-Công tác xác định giá thuêđất, diện tích thuê và tính tiền thuê đất
Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê
đất, diện tích thuê và tính tiền thuê đất thì chỉ tiêu số tiền thuê đất phải nộp
được cơ quan thuế thông báo tới doanh nghiệp được đánh giá cao nhất với
điểm trung bình đạt 4,78 và độ lệch chuẩn là 1,02. Xếp thứ hai là chỉ tiêu giá
thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật
hiện hành với điểm trung bình đạt 4,18 và độ lệch chuẩn là 0,96. Ngoài ra,
còn hai chỉ tiêu khác cũng được đánh giá ở mức trên 4 là giá thuê đất hiện
hành được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể (điểm trung bình đạt
4,12 và độ lệch chuẩn là 1,06) và số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng,
tính đủ theo quy định hiện hành (điểm trung bình đạt 4,02 và độ lệch chuẩn là
61
0,9). Qua các chỉ tiêu này cho thấy, giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Giá thuê đất được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể bởi tỷ lệ giá đất
được UBND tỉnh Phú Thọ chia thành 4 khu vực với 4 tỷ lệ khác nhau, phù
hợp với điều kiện của từng khu vực.
Bảng 3.6: Đánh giá của doanh nghiệp về giá thuê đất,
diện tích thuê và tính tiền thuê đất
STT
Chỉ tiêu
Giá trị bình quân
Độ lệch chuẩn
4,18
0,96
1
Giá thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây
2 Giá thuê đất được giữ ổn định qua các năm
3,32
0,88
dựng theo quy định của pháp luật hiện hành
4,12
1,06
3
Giá thuê đất hiện hành được xây dựng phù hợp
với từng địa bàn cụ thể
3,76
1,04
4
Giá thuê đất được thông tin rộng rãi đến doanh
nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau
3,96
0,89
5
Diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi
doanh nghiệp thuê
4,02
0,90
6
Số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng, tính
đủ theo quy định hiện hành
4,78
1,02
7
Số tiền thuê đất phải nộp được cơ quan thuế
thông báo tới doanh nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Ba chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở giữa mức 3 và mức 4 (giữa mức
phân vân và đồng ý) là diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi doanh
nghiệp thuê (điểm trung bình đạt 3,96 và độ lệch chuẩn là 0,89); giá thuê đất
được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau
(điểm trung bình đạt 3,76 và độ lệch chuẩn là 1,04); giá thuê đất được giữ ổn
định qua các năm (điểm trung bình đạt 3,32 và độ lệch chuẩn là 0,88). Với các
62
chỉ tiêu này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và các cơ quan có liên quan cần sớm ban
hành các biện pháp để tăng mức độ hài lòng của doanh nghiệp đang thuê đất
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đội ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất
Qua bảng số liệu 3.7 cho thấy, đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán
bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất thì chỉ tiêu được đánh giá cao nhất là
đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt với điểm trung bình đạt
4,06 và độ lệch chuẩn là 0,87. Xếp thứ hai là chỉ tiêu thực hiện yêu cầu của
doanh nghiệp theo đúng thời gian đã hẹnvới điểm trung bình đạt 4,02 và độ
lệch chuẩn là 1,04. Điều này cho thấy doanh nghiệp thuê đất đánh giá khá cao
chuyên môn và thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ.
Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về đội ngũ cán bộ
hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất
STT
Chỉ tiêu
Giá trị bình quân
Độ lệch chuẩn
4,06
0,87
1
Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao
tiếp tốt
3,82
0,86
2
Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của
3 Nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp
3,76
0,94
doanh nghiệp
4,02
1,04
4
Thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp theo đúng
3,92
0,89
5 Thời gian phục vụ nhanh, chính xác
thời gian đã hẹn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Ba chỉ tiêu còn lại được đánh giá ở giữa mức 3 và mức 4 (giữa mức
phân vân và đồng ý) là thời gian phục vụ nhanh, chính xác (điểm trung bình
đạt 3,92 và độ lệch chuẩn là 0,89); Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại
của doanh nghiệp (điểm trung bình đạt 3,82 và độ lệch chuẩn là 0,886; nhiệt
tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp (điểm trung bình đạt 3,76 và độ lệch
63
chuẩn là 0,94). Qua phân tích cho thấy, mặc dù chỉ tiêu đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt được đánh giá cao nhưng chỉ tiêu cán
bộ nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất với
điểm trung bình chỉ đạt 3,76. Như vậy, đội ngũ cán bộ công chức thuế chỉ có
chuyên môn thôi là chưa đủ, mà còn phải có nhiều kỹ năng khác như năng lực
công tác, nhiệt tình, trung thực, tâm huyết với nghề, đặc biệt là sẵn sàng hỗ
trợ doanh nghiệp.
- Các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất
Một trong những hạn chế trong công tác quản lý thu tiền sử dụng đất
của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là số doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất còn
lớn. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, tác giả tiến hành điều
tra 25 doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất năm 2017. Kết quả được thể hiện
ở bảng số liệu 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp
nộp chậm tiền thuê đất
Số doanh nghiệp Tỷ lệ lựa chọn Nguyên nhân lựa chọn (%)
1. Khó khăn trong hoạt động SXKD 23 92,0
2. Không nhận được thông báo đôn đốc 0 0,0 thu nợ của cơ quan thuế
3. Không nắm được các quy định hiện 6 24,0 hành về nộp tiền thuê đất
4. Không nộp do không hài lòng với các 3 12,0 quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Trong các nguyên nhândẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đấtthì
nguyên nhân doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ lệ cao nhất với 92% (23/25 doanh nghiệp). Đứng thứ hai là nguyên
64
nhân không nắm được các quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất với tỷ lệ
24% (6/25 doanh nghiệp). Đứng thứ hai là nguyên nhân không nộp do không
hài lòng với các quy định hiện hành về nộp tiền thuê đất với tỷ lệ 12% (3/25
doanh nghiệp). Không có doanh nghiệp nào lựa chọn nguyên nhân không
nhận được thông báo đôn đốc thu nợ của cơ quan thuế. Qua phân tích ở trên
cho thấy, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã làm tốt công tác thông báo đôn đốc thu
nợ đối với các doanh nghiệp nợ tiền thuê đất. Nguyên nhân dẫn đến doanh
nghiệp nộp chậm tiền thuê đất chủ yếu là nguyên nhân khách quan đến từ
phía doanh nghiệp.
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ
* Các yếu tố khách quan
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý thu tiền thuê đất cho Tổng
cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các
nghị định, thông tư hướng dẫn trong từng giai đoạn cụ thể. Hiện nay, công tác
quản lý thu tiền thuê đất đang được áp dụng tại các quy định: Nghị định số
46/2014/NĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước. Nhìn chung, hệ thống văn bản hướng dẫn pháp luật về
thuế ở Việt Nam thiếu tính ổn định lâu dài, thường xuyên phải thay đổi bổ
sung. Điều này không chỉ tạo nên sự chồng chéo mà còn khiến cho cán bộ
ngành thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý thu tiền thuê đất đối
với các tổ chức thuê đất. Trong một số trường hợp trong thời gian giao thoa
tiến tới thực hiện theo văn bản mới, các tổ chức thuê đất còn lợi dụng những
kẽ hở này để thực hiện những hành vi gian lận thuế.
65
Tình trạng này xảy ra còn do các cơ quan thi hành luật chưa có cái nhìn
lâu dài, dù đã quan tâm tới tính trễ về thời gian của các văn bản nhưng thời
gian áp dụng của các văn bản này thường không dài. Chỉ một thời gian ngắn
sau khi ban hành đã bộc lộ những lạc hậu so với điều kiện mới.Một thực tế
nữa là việc thi hành luật ở Việt Nam còn phải chờ đợi Nghị định và Thông tư
hướng dẫn của các Bộ, ban ngành cho nên dù trên giấy tờ thời gian thi hành
Luật đã có hiệu lực nhưng khi chưa có hướng dẫn thì những quy định mới này
cũng chưa thể được thực hiện.Tất cả những điều này đang gây một cản trở rất
lớn đến công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu tiền thuê đất nói riêng.
- Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức thuê đất
Đại bộ phận các tổ chức thuê đất đều chấp hành tốt nghĩa vụ tài chính
với ngân sách nhà nước về kê khai và nộp tiền thuê đất cho cơ quan thuế. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng nợ đọng tiền thuê đất do một số doanh
nghiệp khó khăn về tài chính phải ngừng thực hiện dự án hoặc do tình hình
sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Cá biệt có đơn vị chây ỳ không thực hiện
nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên cơ quan thuế phải áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thu tiền sử dụng đất. Điều này gây nhiều khó khăn cho
công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan
Công tác quản lý thu tiền thuê đất chịu ảnh hưởng của nhiều cơ quan,
tổ chức liên quan. Chính vì vậy để công tác quản lý thu tiền thuê đất đạt được
hiệu quả không thể thiếu sự phối kết hợp của các cơ quan ban ngành khác
ngoài cơ quan Thuế. Trong thời gian vừa qua công tác này chưa thực sự đạt
được hiệu quả. Bởi lẽ mới chỉ có sự liên kết trao đổi thông tin, phối hợp từ
ngành Thuế với Kho bạc Nhà nước; Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường,
Sở Xây dựng, còn sự liên kết với các cơ quan như UBND, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm soát, Công an còn chưa được quan tâm đúng mức. Chỉ khi nào có
sự phối kết hợp đồng bộ giữa tất cả các cơ quan hành chính, hành pháp, tư
pháp trên địa bàn thì công tác quản lý tiền thuê đất mới được thực hiện một
cách toàn diện và triệt để.
66
* Các yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là
đội ngũ có trình độ chuyên môn với 23,6% có trình độ sau đại học (cao học);
74,8% có trình độ đại học; cán bộ công chức có trình độ trung cấp chỉ chiếm tỷ
lệ 1,6%. Tuy nhiên, cán bộ công chức ngành thuế không những chỉ cần giỏi về
chuyên môn mà còn phải đòi hỏi có kinh nghiệm, năng lực công tác và phẩm
chất đạo đức tốt. Hiện nay, tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vẫn còn một bộ phận
cán bộ công chức trẻ thiếu kinh nghiệm, năng lực công tác. Có cán bộ xếp thi
đua cuối năm chỉ ở mức hoàn thành nhiệm vụ. Điều này ít nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản lý thu tiền thuê đất nói riêng.
Trong khi áp lực công việc ngày càng lớn, đòi hỏi cán bộ công chức của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ phải không ngừng bồi dưỡng cả về chuyên môn, năng lực
và phẩm chất đạo đức công tác.
- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền để xã hội nhận thức rõ tác động tiêu cực của hành vi
gian lận thuế. Có thể dễ dàng nhận thấy, các hình thức tuyên truyền chính sách
thuế hiện nay rất đơn điệu, cứng nhắc và không có tính thu hút. Việc tổ chức công
tác tuyên truyền về thuế chưa chủ động, không thường xuyên, liên tục cũng như
chưa thật sự thống nhất, đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu. Không những thế, công
tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế còn thủ công, chưa phong phú,
hiệu quả thấp cũng khiến cho các tổ chức thuê đất gặp nhiều khó khăn trong việc
hiểu và nắm bắt được đúng những quy định của Luật để tuân thủ đúng việc kê
khai, xác định giá và số tiền thuê đất phải nộp với cơ quan Thuế.
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2017
3.4.1. Những kết quả đạt được
Căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế; Luật Đất đai và các văn
bản hướng dẫn thi hành, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo thu nộp kịp
thời tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước, xử lý các trường hợp cố tình
67
dây dưa chậm kê khai, chậm nộp tiền thuê đất theo quy định. Đại bộ phận
doanh nghiệp, tổ chứcthuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều chấp hành
tốt nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước nên số thu tiền thuê đất
được thu nộp kịp thời vào NSNN. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng số
liệu 3.6 và 3.7 dưới đây:
*Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán
của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số dự toán thu trong năm 45.000 60.000 102.600
Kết quả thực hiện trong năm 61.045 141.959 297.040
Tỷ lệ thực hiện so với dự toán (%) 135,7 236,6 289,5
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)
Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, kết quả thực hiện thu tiền thuê đất trong
giai đoạn 2015-2017 đều vượt so với dự toán đề ra. Năm 2015, dự toán giao
thực hiện thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 45.000 triệu đồng, số
đã thực hiện là 61.045 triệu đồng, thực hiện vượt so với dự toán đề ra là
135,7%. Năm 2016,dự toán giao thực hiện thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ là 60.000 triệu đồng, số đã thực hiện là 61.045 triệu đồng, thực hiện
vượt so với dự toán đề ra là 236,6%. Năm 2017, dự toán giao thực hiện thu
tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 102.600 triệu đồng, số đã thực hiện
là 297.040 triệu đồng, thực hiện vượt so với dự toán đề ra là 289,5%. Qua
phân tích cho thấy, số thực hiện thu tiền thuê đất vượt dự toán ban đầu là khá
lớn, do các nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, do sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, sự cố gắng phấn đấu của
đội ngũ cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Hằng năm, khi được giao
68
chỉ tiêu thu dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, lãnh đạo Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ đã thực hiện quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai đến toàn thể đội
ngũ cán bộ công chức của Cục Thuế, đồng thời yêu cầu và giao nhiệm vụ cho
từng bộ phận cụ thể để cùng nhau hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao.
- Thứ hai, trong giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ liên tục
có các điều chỉnh giá thuê đất theo chiều hướng năm sau cao hơn so với năm
trước. Trong khi dự toán được xây dựng theo giá thuê đất hiện hành nhưng
khi thực hiện thu phải áp dụng theo quy định mới nên thực hiện thu cũng tăng
350000
ĐVT: Triệu đồng
297.040
300000
250000
200000
Dự toán thu
141.959
150000
Thực hiện thu
102.600
100000
61.045
60.000
45.000
50000
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
lên khá lớn so với dự toán ban đầu.
Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất so với dự toán
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ từ năm 2015; 2016; 2017)
*Kết quả thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Về số đơn vị thuê đất:trong giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ có 3.109 lượt doanh nghiệp thuê đất. Trong đó, năm 2015 có 858 doanh
nghiệp thuê đất. Số doanh nghiệp thuê đất năm 2016 là 1.098, tăng 240 doanh
nghiệp ứng với tăng 28,0% so với năm 2015. Số doanh nghiệp thuê đất năm
2017 là 1.153, tăng 55 doanh nghiệp ứng với tăng 5,0% so với năm 2016.
69
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện thu tiền thuê đất của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng
- Số đơn vị thuê đất
858
1.098
1.153
3.109
10.101,8
12.426,6
15.544,8
38.073,2
- Diện tích đất thuê (nghìn m2)
- Số tiền ghi thu
67.588
183.226
300.755
551.569
(triệu đồng)
+ Số tiền thu trong năm
61.045
141.959
297.040
500.044
(triệu đồng)
+ Số tiền phải nộp
6.543
41.267
3.715
51.525
chuyển năm sau(triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 2015- 2017)
- Về diện tích đất thuê: trong giai đoạn 2015-2017 tổng diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 38.073,2 nghìn m2. Trong đó, diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2015 là 10.101,2 nghìn m2, trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 11,8 nghìn m2.Diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016 là 12.426,6 nghìn m2, tăng 2.324,8 nghìn m2 ứng
với tăng 23,0% so với năm 2015. Trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 11,3 nghìn m2.Diện tích đất cho thuê trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017 là 15.544,8 nghìn m2, tăng 3.118,2 nghìn m2 ứng với tăng 25,1% so với năm 2016. Trung bình mỗi tổ chức thuê đất thuê 13,5 nghìn m2.
- Về số tiền thu trong năm:trong giai đoạn 2015-2017 tổng số tiền thuê
đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 551.569 triệu đồng, số tiền đã thu
được là 500.044 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 90,7%; số tiền chưa thu được phải
chuyển sang năm sau là 51.525 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 9,3%. Trong đó:
+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2015 là
67.588 triệu đồng, số tiền đã thu được là 61.045 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
90,3%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 6.543 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 9,7%.
70
+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2016 là
183.226 triệu đồng, số tiền đã thu được là 141.959 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
77,5%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 41.267 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 22,5%. Đây cũng là năm số tiền đã thu được chiếm tỷ lệ thấp nhất
trong giai đoạn 2015-2017.
+ Số tiền thuê đất phải thu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017 là
300.755 triệu đồng, số tiền đã thu được là 297.040 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
98,8%; số tiền chưa thu được phải chuyển sang năm sau là 3.715 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 1,2%. Đây cũng là năm số tiền đã thu được chiếm tỷ lệ cao nhất
trong giai đoạn 2015-2017.
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.4.2.1. Một số hạn chế
- Hạn chế về tổ chức bộ máy quản lý thuế: các quy định về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền lợi của người nộp thuế, cơ quan thuế và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác thuế chưa được đầy đủ và còn thiếu nhất quán
giữa các sắc thuế, do đó chưa có đủ cơ sở pháp lý để tổ chức quản lý thuế có
hiệu quả. Một số quy định chưa phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế trên
khu vực và thế giới gây trở ngại trong tổ chức thực hiện. Việc lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra hàng năm chủ yếu dựa vào tình hình chấp hành pháp luật
thuế, doanh thu, lợi nhuận, ngành nghề...chưa áp dụng kỹ thuật phân tích các
yếu tố rủi ro làm phân tán nhân lực trong quản lý người nộp thuế.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan thuế tuy được kiện
toàn một bước theo Quyết định số 502/QĐ-TC ngày 29/03/2010 của Tổng cục
Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng thuộc Cục Thuế nhưng
thực trạng vẫn còn chồng chéo, chưa chuyên sâu, chuyên nghiệp. Chức năng
cưỡng chế thu nợ thuế chưa được quy định rõ nên việc xác định và xử lý chưa
kịp thời các gian lận lớn về thuế và xử lý nợ đọng gặp nhiều khó khăn. Thực
tế cho thấy, việc tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng dẫn đến bất kỳ bộ
71
phận nào cũng có thể yêu cầu người nộp thuế trực tiếp làm việc, giải trình khi
thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, khi cần hướng dẫn để được giải quyết các
nghiệp vụ cụ thể phát sinh, người nộp thuế không biết liên hệ đến bộ phận nào
và thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của ai. Vì vậy, người nộp thuế gặp những
khó khăn nhất định trong quá trình thực thi pháp luật thuế. Chẳng hạn, việc
lập và nộp hồ sơ khai thuế, các bộ phận có liên quan đều có chức năng kiểm
tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Cụ thể, hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế được thực hiện kiểm tra từ bộ phận một cửa; sau đó chuyển cho bộ phận
kê khai và kế toán thuế; sau đó lại tiếp tục chuyển đến các bộ phận khác có
liên quan như bộ phận kiểm tra, thanh tra, ấn chỉ...mỗi bộ phận đều có quyền
yêu cầu người nộp thuế giải trình. Hoặc về công tác thu nộp thuế, phòng kiểm
tra thuế có chức năng thực hiện dự toán thu được giao, phải có trách nhiệm
đôn đốc thu thuế. Tuy nhiên, chức năng này đôi khi còn chồng chéo với
phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Ngoài ra, cơ quan thuế còn thiếu chức năng khởi tố, điều tra các vụ vi
phạm pháp luật về thuế. Vì vậy, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp và tính
chuyên nghiệp của hệ thống thuế trong việc điều tra, khởi tố các hành vi, thủ
đoạn gian lận tiền thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Các công việc trên đều phải
chuyển qua các cơ quan pháp luật thực hiện nên kết quả rất hạn chế do các cơ
quan này không mang tính chuyên nghiệp, diện bao quát lớn, nên không thể điều
tra nhanh, làm cho việc xử lý các trường hợp vi phạm về thuế không kịp thời,
giảm hiệu quả quản lý và tác dụng giáo dục trong việc thực thi pháp luật thuế.
-Hạn chế về công nghệ quản lý thuế: ngày nay, việc quản lý thuế phải
dựa trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích đánh giá theo các tiêu thức quản lý
để phân loại, lựa chọn phương thức theo mức độ rủi ro phù hợp với đặc điểm,
trình độ của từng loại người nộp thuế. Tuy nhiên, hệ thống thông tin và dữ liệu
trong chương trình quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ chưa bảo đảm
phản ánh đúng, đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Việc lưu
72
giữ thông tin toàn ngành thuế đang được triển khai chưa phát huy hết tác dụng;
việc phân tích, xử lý thông tin và phân loại tình hình chấp hành pháp luật thuế
của doanh nghiệp chưa có căn cứ định lượng, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và
ước lượng định tính nên không thể hiện tính khoa học. Hiện nay tại Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ đang sử dụng gần 30 chương trình ứng dụng cho công tác quản lý
thuế như ứng dụng quản lý thuế (QLT), Hệ thống đăng ký thuế (Tin C, Tin
CC), Hệ thống phân tích tình trạng thuế (QTT), ứng dụng quản lý hồ sơ (QHS),
quản lý trước bạ (QLTB), quản lý ấn chỉ (QLAC), quản lý nợ thuế (QLN), kê
khai thuế qua mạng (iHTKK), Quyết toán thuế TNCN, nhập báo cáo tài chính
(BCTC), TMS,...Các phần mềm ứng dụng đã được xây dựng quá nhiều nhưng
chỉ mang tính nhỏ lẻ, dữ liệu chưa đảm bảo hoàn toàn đồng nhất.
- Hạn chế trong việc thực hiện quy trình quản lý thuế: trong quá trình
thực hiện các quy trình có bất cập, nhiều quy trình triển khai đồng thời trong
cùng một thời gian, quy trình liên quan đến nhiều bộ phận do vậy quy định về
phân công công việc các bộ phận cũng có chồng chéo, chưa đạt hiệu quả
mong muốn trong thực hiện quy trình. Cụ thể:
+ Đăng ký thuế, quản lý thông tin đăng ký thuế của một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong cơ sở dữ liệu của Cục Thuế, Tổng Cục
Thuế chưa thật chính xác. Chẳng hạn, thông tin về kế toán trưởng, vốn, lao
động, ngành nghề kinh doanh có thay đổi, văn phòng đại diện ở địa phương
khác nhưng doanh nghiệp không kê khai bổ sung theo đúng quy định về cấp
mã số thuế.
+ Tỉ lệ tờ khai không hợp lệ, khai sai về mẫu mã, ghi chép không đúng
do cán bộ kiểm tra sơ bộ phát hiện kịp thời.
- Hạn chế trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp thuê đất. Điều này được
thể hiện qua kết quả điều tra doanh nghiệp khi chỉ tiêu cán bộ nhiệt tình và
sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình
chỉ đạt 3,76.
73
- Số tổ chức nộp tiền thuê đất và số tiền thuê đất nộp không đúng thời
hạn còn lớn. Kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn được tổng hợp và
thể hiện qua bảng số liệu 3.8 dưới đây:
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn
trong giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng
- Số đơn vị nộp tiền thuê đất
85
97
119
301
không đúng thời hạn
Tỷ lệ (%)
9,9
8,8
10,3
9,7
- Số tiền thuê đất nộp
không đúng thời hạn
6.543
41.267
3.715
51.525
(triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
9,7
22,5
1,2
9,3
- Số tiền phạt nộp chậm
157
453
85
695
(triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ các năm 2015; 2016; 2017)
Năm 2015, có 85 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số
tiền nộp chậm là 6.543 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh
nghiệp này là 157 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn
chiếm 9,9% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất
không đúng thời hạn chiếm 9,7% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp.
Năm 2016, có 97 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số
tiền nộp chậm là 41.267 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh
nghiệp này là 453 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn
chiếm 8,8% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất
không đúng thời hạn chiếm 22,5% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp. Đây
là con số khá lớn buộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải thực hiện cưỡng chế và
phạt nộp chậm.
74
Năm 2017, có 119 đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn với số
tiền nộp chậm là 3.715 triệu đồng, số tiền phạt nộp chậm của các doanh
nghiệp này là 85 triệu đồng. Số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn
chiếm 10,3% trong tổng số đơn vị phải nộp tiền thuê đất. Số tiền thuê đất
không đúng thời hạn chiếm 1,2% trong tổng số tiền thuê đất phải nộp. Như
vậy, mặc dù năm 2017 số đơn vị nộp tiền thuê đất không đúng thời hạn chiếm
số lượng và tỷ lệ cao nhất nhưng số tiền thuê đất nộp không đúng thời hạn lại
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,2; số tiền phạt nộp chậm là 85 triệu đồng.
3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Công tác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn pháp luật thuế
còn thiếu tính ổn định.
- Ý thức chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp tiền thuê đất của một bộ phận
tổ chức, doanh nghiệp còn thấp.
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành khác với ngành thuế
chưa hợp lý và gắn kết.
- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa linh hoạt,
hiệu quả.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm công
tác chống gian lận thuế còn hạn chế.
75
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TIỀN
THUÊ ĐẤT CỦA CỤC THUẾ TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê
đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020
Với chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ xác định quản lý thu tiền thuê đất là một nội dung quan
trọng trong việc đảm bảo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.Là một trong những chính sách tài chính đất đai quan trọng, chính sách
thu tiền thuê đất trong thời gian tới phải từng bước được thể chế hóa theo
nguyên tắc thị trường, minh bạch, bình đẳng, tạo hành lang cơ sở góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
góp phần điều tiết vào thu ngân sách nhà nước và khuyến khích tổ chức, cá
nhân sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai.
4.1.2. Định hướng về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ tiếp tục triển khai đồng bộ và có hiệu quả các
biện pháp để tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp nộp tiền thuê đất. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để thu
đúng, thu đủ các khoản thu từ tiền thuê đất. Hạn chế tối đa các đơn vị nộp
chậm tiền thuê đất để hoàn thành kế hoạch thu tiền thuê đất đã đề ra.
4.1.3. Mục tiêu về công tác quản lý thu tiền thuê đất đến năm 2020
- Có từ 1.300 đến 1.400 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhânthuê đất trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Số diện tích đất cho thuê đạt từ 16.000 m2 đến 17.000 m2.
- Số tiền thuê đất thu được đạt khoảng 350.000 triệu đồng.
76
- Số đơn vị nộp chậm tiền thuê đất chiếm tỷ lệ dưới 7% trên tổng số các
đơn vị thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Số tiền thuê đất nộp chậm chiếm tỷ lệ dưới 5% trên tổng số tiền thuê
đất phải nộp trong năm.
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế đủ sức thực
hiện các Luật và chính sách thuế trong giai đoạn hiện nay, cần hoàn thiện bộ máy trên cả ba mặt: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và cán bộ.
- Về cơ cấu tổ chức: thực hiện theo mô hình chức năng nhưng có sự kết
hợp giữa các nguyên tắc theo hình thức: chức năng - sắc thuế. Trong đó, chức
năng là nguyên tắc bao trùm, theo sắc thuế chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập
cá nhân và các khoản phí, lệ phí của các sở, ban, ngành. Căn cứ vào tình hình
cán bộ, có thể thành lập Phòng chống chuyển giá sẽ có chức năng chuyên sâu,
nghiên cứu những chính sách cũng như cách thức để thực hiện các cuộc thanh
tra chống chuyển giá. Như vậy, trong thời gian tới Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có
các phòng chức năng sau:
Cục trưởng
Phó cục trưởng
Phó cục trưởng
Phòng Tin học
Phòng Kiểm tra thuế
Phòng Thanh tra thuế
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Chống chuyển giá
Phòng Kê khai kế toán thuế
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Phòng Hành chính quản trị tài vụ ấn chỉ
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT
Sơ đồ 4.1: Đề xuất tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Tác giả xây dựng trên cơ sở Quyết định 108/2010/QĐ-BTC)
77
- Về chức năng nhiệm vụ: cần phân định rõ chức năng giữa các bộ phận
đồng cấp và giữa các cấp trong bộ máy quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ. Theo đó, cần phân định rõ chức năng của bộ phận kiểm tra thuế với bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế thuế để tránh chồng chéo gây khó khăn cho
người nộp thuế, đồng thời tăng cường tính minh bạch, nâng cao hiệu lực và
hiệu quả của quản lý thuế. Trong quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy quản lý thuế cần đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ của mỗi bộ
phận phải tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của bộ phận ấy. Tổ chức bộ máy
quản lý thuế theo hướng tinh giản hơn; việc phân cấp giữa các yếu tố, phân hệ
trong bộ máy quản lý thuế cần cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho mỗi cấp, mỗi
tổ chức trong hệ thống đề cao quyền hạn, trách nhiệm đồng thời phát huy tính
năng động, sáng tạo trong công việc.
- Về công tác cán bộ: muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế
cần phải đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất
chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu, chuyên
nghiệp quản lý thuế hiện đại, có kiến thức kế toán, đánh giá phân tích tài chính
doanh nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào công tác
quản lý thuế tương đương với trình độ tiên tiến ở các nước trong khu vực nhằm
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế, chủ động thực
hiện thắng lợi hội nhập quốc tế về thuế.
4.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
nộp tiền thuê đất
Quản lý thu tiền thuê đất suy cho cùng là hoạt động nhằm đảm bảo sự
thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thông qua sự tự giác cao của tổ
chức, doanh nghiệp thuê đất, sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà
nước có liên quan. Vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, doanh
nghiệp thuê đất là một nội dung quan trọng của Chiến lược cải cách hệ thống
thuế với mục tiêu là tất cả các doanh nghiệp hiểu được các văn bản pháp luật
78
thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Để thực hiện tốt nội
dung này, trong thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phải đổi mới phương
thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo
dục, thuyết phục nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của
các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh. Trong đó, lưu ý thực
hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp với văn hoá và nhận thức của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Về hình thức, đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ
phù hợp với từng nhóm đối tượng tổ chức, doanh nghiệp thuê đất. Rà soát,
xóa bỏ, thay thế các hình thức tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả, cụ thể là:
+ Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông hiện đại,
có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn, kinh phí hợp
lý, hiệu quả. Đẩy mạnh tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình và các
phương tiện điện tử (báo mạng, internet...).
+ Đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành
chính thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai
thác, tra cứu thông tin của tổ chức, doanh nghiệp thuê đất.
+ Thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính về thuế và
một số thông tin theo quy định (thông tin về hóa đơn, về doanh nghiệp thuộc
diện rủi ro) trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan thuế. Ngoài ra,
phải thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế nơi giải quyết thủ tục
của người nộp thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến
người nộp thuế, giúp người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện,
đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế.
+ Tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với các tổ chức, doanh
nghiệp thuê đất: tọa đàm, đối thoại với doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất; lắng nghe ý kiến
79
phản ánh, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất. Nghiên cứu thực
hiện tổ chức các “tuần lễ lắng nghe các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất”,
“Tuần lễ hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất”theo chủ đề, nội dung và
quy mô phù hợp với từng địa phương; Tuyên truyền thông qua những cuộc thi
tìm hiểu về pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên truyền,
hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất nộp tiền thuê đất. Bên cạnh đó, cần
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hướng dẫn, nội dung cần đơn giản, dễ
hiểu để các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất có thể nhận thức, thấu hiểu nghĩa
vụ và quyền lợi của mình.
- Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tổ chức,
doanh nghiệp thuê đất, cũng cần hướng dẫn để cho các tổ chức, doanh nghiệp
thuê đất có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ hiện nay ngành
thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chỉ khi có những hiểu
biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác các
thủ tục, tờ khai của đơn vị mình.
- Tăng cường công táchỗ trợ các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn,
phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp thuê đất chính sách thuế mới, thủ tục
hành chính thuế mới sửa đổi, lắng nghe những vướng mắc, khó khăn của
doanh nghiệp để cùng tháo gỡ, giải đáp kịp thời những vướng mắc cho các
doanh nghiệp thuê đất. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các
thủ tục về thuế kịp thời, đúng quy định, góp phần tiết kiệm thời gian và chi
phí việc thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp thuê đất.
- Thực hiện đa dạng hoá nội dung và các dịch vụ hỗ trợ về chính sách
thuế, thủ tục hành chính thuế cho các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất;
nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận “một cửa”; Tăng cường tổ chức các
hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, làm tốt công tác thi đua khen thưởng cho
các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách thuế.
80
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ
tiền thuê đất
Cục Thuế cần tăng cường công tác quản lý nợ tiền thuê đất, áp dụng
các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuê đất. Đồng thời đề ra
biện pháp cụ thể để xử lý và thu nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với
các khoản nợ có khả năng thu theo quy định nhằm hạn chế nợ mới phát sinh,
động viên kịp thời nguồn lực cho ngân sách nhà nước. Trong thời gian tới,
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ phận chức năng thực hiện việc rà
soát, đối chiếu và điều chỉnh đối với các tất cả các khoản nợ, phân loại nợ và
phân tích cụ thể nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp thuê đất để có biện
pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật. Thực hiện phạt
chậm nộp; ban hành 100% thông báo tiền nợ thuế, tiền phạt đầy đủ, kịp thời
theo quy định. Cán bộ thuế thường xuyên đánh giá, phân tích nguyên nhân dẫn
đến tăng các khoản nợ tiền thuê đất để có giải pháp xử lý kịp thời, tránh tình
trạng thu gối các lần nợ giữa các tháng và phân công cán bộ làm công tác quản
lý phải thường theo dõi đôn đốc thu nộp tiền thuê đất theo đúng thời hạn, giám
sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ tiền thuê đất.
- Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố lập các đoàn kiểm tra đôn đốc
thu nợ tiền thuê đất. Tập trung kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp nợ tiền thuê
đất lớn để đôn đốc thu hồi tiền thuê đất. Công bố công khai một số doanh
nghiệp có số nợ tiền thuê đất lớn trên trang web của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
- Tổ chức giao chỉ tiêu thu nợ tiền thuê đất cho từng đơn vị, từng cán
bộ có liên quan. Hàng quý căn cứ kết quả thu nợ tiền thuê đất để đánh giá
phân loại cá nhân và tập thể. Đào tạo cán bộ thu nợ và cưỡng chế nợ theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp và hiện đại. Cán bộ thu nợ được đào tạo kỹ
năng theo từng nhiệm vụ như: kỹ năng phân tích rủi ro, phân tích báo cáo tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.
81
- Thực hiện tốt quy trình quản lý nợ, cưỡng chế nợ tiền thuê đất, cương
quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các doanh nghiệp cố tình trây
ỳ, dây dưa nợ tiền thuê đất. Tổ chức bộ máy thu nợ và cưỡng chế thu nợ:
thành lập bộ phận chuyên trách về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ theo
các trường hợp có mức độ giải quyết từ đơn giản đến phức tạp, hoặc theo đối
tượng nộp thuế.
- Kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ tiền thuê đất đối với
những các doanh nghiệp cố tình trây ỳ, dây dưa nợ thuế, bao gồm:
+ Trích tiền từ tài khoản tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu
cầu phong tỏa tài khoản.
+ Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
+ Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
+ Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp
luật để thu tiền nợ tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuê đất vào
ngân sách nhà nước.
+ Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ngân hàng -
Kho bạc - Cơ quan Thuế trong công tác thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuê đất để
nâng cao trách nhiệm của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách. Tham gia rà soát, hoàn thiện quy trình đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thu nợ;
xây dựng sổ tay nghiệp vụ đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thu nợ; xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin kinh tế theo ngành, phân tích,
ứng dụng thông tin từ báo cáo tài chính phục vụ cho công tác thu nợ.
- Cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế từ 2 tỷ trở lên
cho Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ, Cổng thông
82
tin điện tử tỉnh Phú Thọ để công bố công khai (trước khi Cục Thuế cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông thì thông báo cho doanh nghiệp biết).
4.2.4. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức
Đây là điều kiện quyết định để công tác quản lý thu thuế nói chung, thu
tiền thuê đất nói riêng ngày càng được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý tốt
thu tiền thuê đất đòi hỏi chính những cán bộ ngành thuế phải có đầy đủ năng
lực, trình độ, phẩm chất. Vấn đề này đòi hỏi Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới cần chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về
chuyên môn và nghiệp vụ, nhất là lực lượng cán bộ trẻ. Không chỉ chú trọng
đến số lượng mà phải đi sâu đào tạo về chất lượng. Chỉ những cán bộ thuế
thực sự có trình độ chuyên môn được đào tạo bài bản và có phẩm chất tốt mới
có thể đưa những chính sách, pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn và thực
thi chúng một cách triệt để và hiệu quả. Thời gian tới, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường hoạt động của Ban khoa học sáng kiến, khuyến khích động
viên mọi cán bộ, công chức tham gia nghiên cứu, tích cực đăng ký sáng kiến,
cải tiến trên các lĩnh vực công tác của ngành. Song song với việc đào tào, bồi
dưỡng cần tuyển chọn, thu hút cán bộ có kiến thức, có đủ đức, đủ tài vào làm
việc trong ngành.
- Hoàn thiện các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và phẩm
chất chính trị của cán bộ, công chức thuế nhằm xây dựng hình ảnh và văn hoá
ứng xử tốt của cán bộ, công chức thuế đối với người dân và doanh nghiệp,
trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoàn thiện về năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức của các cán bộ thuế trực tiếp theo dõi, quản lý, tiếp xúc và làm
việc với doanh nghiệp. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội
ngũ cán bộ công chức thuế, đồng thời, đặt ra yêu cầu, tiêu chuẩn hóa đối với
đội ngũ cán bộ công chức thuế để họ tiếp tục học tập bồi dưỡng nâng cao
năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ người nộp thuế.
83
- Hoàn thiện các quy định về xử lý đối với lãnh đạo và công chức thuế
có hành vi tiêu cực như gây khó dễ, sách nhiễu, phiền hà người dân và doanh
nghiệp nhằm ngăn chặn và loại bỏ tệ quan liêu, hách dịch, thiếu trách nhiệm,
tiêu cực của một số cán bộ, công chức thuế hiện nay.
- Động viên khuyến khích các cán bộ thuế đi học các lớp sau đại học,
các lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn. Để có căn cứ cho đào
tạo, trước hết cần phải hoàn thành việc xây dựng Bản mô tả công việc của
từng vị trí cán bộ thuế. Trước mắt, ưu tiên xây dựng Bản mô tả công việc cho
các vị trí thuộc các chức năng quản lý thuế chính (chức năng tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế, chức năng xử lý tờ khai thuế, kế toán thuế, chức năng
quản lý thu nợ thuế, chức năng thanh tra, kiểm tra thuế). Trên cơ sở đó đánh
giá những kiến thức mà cán bộ còn thiếu, yếu, để xây dựng nội dung, chương
trình và tổ chức đào tạo cán bộ phù hợp, cũng như làm căn cứ để đánh giá, bố
trí luân phiên, luân chuyển cán bộ, cụ thể:
+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức
năng quản lý thuế.
+ Rà soát việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế
toàn Cục Thuế, đánh giá phân loại công chức theo trình độ, thâm niên công
tác. Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, đảm bảo tập trung nguồn lực thực hiện các
chức năng quản lý thuế chủ yếu theo hướng: cán bộ tuyên truyền hỗ trợ đối
tượng nộp thuế khoảng 25%; cán bộ dữ liệu và xử lý tờ khai thuế và tin học
khoảng 15%; cán bộ cưỡng chế thuế khoảng 10%; cán bộ thanh tra, kiểm tra
khoảng 30%; cán bộ lãnh đạo, quản lý khoảng 10% và cán bộ phục vụ hậu
cần khoảng 10%.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn,
trung, dài hạn cho đội ngũ cán bộ thuế; xây dựng hệ thống chương trình và
giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ thuế phù hợp với từng cán bộ, từng loại hình
bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ giảng dạy chuyên trách, kiêm nhiệm đủ trình độ
84
đảm đương công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức toàn Cục Thuế; xây
dựng trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuế chính quy hiện đại.
- Lựa chọn cán bộ trẻ, có kiến thức, có ngoại ngữ, tâm huyết đổi mới để
gửi bồi dưỡng chuyên sâu tại các nước tiên tiến trong khu vực.Đối với từng
cấp cần có những kế hoạch đào tạo cụ thể, trang bị đầy đủ các kiến thức về
kinh tế vĩ mô, tài chính, quản lý...để từ đó có thể có những chiến lược phát
triển lâu dài. Cần chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để
bắt kịp với xu thế hội nhập của thế giới. Bởi lẽ lực lượng cán bộ đã có nhiều
năm công tác, có nhiều kinh nghiệm thì có phần hạn chế về trình độ tin học và
ngoại ngữ. Trong điều kiện đối tượng quản lý có những doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, để có thể tăng cường quản lý và nâng cao trình độ hiểu
biết thì lực lượng cán bộ quản lý thuế cần đáp ứng trình độ ngoại ngữ và tin
học nhất định. Đặc biệt trong xu thế ứng dụng công nghệ đang được tăng
cường sử dụng trong quản lý số liệu, đối tượng nộp thuế.
4.2.5. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất
- Cần xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế nói chung, công tác
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp thuê đất nói riêng trên địa bàn
tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả công
tác thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần sắp xếp, bố
trí nguồn nhân lực để tập trung cho công tác thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì thường xuyên và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối
với các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các hành vi gian lận, trốn đóng tiền thuê đất. Phối hợp giữa cơ
quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý
thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế.
- Để công tác thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao nhất, Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ cần thực hiện bổ sung tối đa nguồn nhân lực cho công tác này, đồng
85
thời, áp dụng kỹ năng thanh tra, kiểm tra phù hợp với từng đối tượng doanh
nghiệp thuê đất để nâng cao hiệu quả cuộc thanh tra. Lập kế hoach phân bổ
chỉ tiêu cụ thể đối với công tác thanh tra, kiểm tra của các phòng thanh tra,
kiểm tra và Chi cục Thuế theo nguồn nhân lực và số doanh nghiệp thuê đất
đang quản lý còn hoạt động.
- Cục Thuế tỉnh Phú Thọ cần tăng cường công tác đào tạo chuyên sâu,
chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra trong toàn đơn vị với
mục tiêu: giảm tối đa thời gian thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp thuê đất;
nâng cao kỷ cương kỷ luật và trình độ đối với cán bộ thanh tra, kiểm tra, qua
đó, giảm sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp thuê đất.
- Tăng cường đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản tiền thuê đất phải nộp
sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách. Theo đó, mỗi đoàn thanh tra, kiểm tra
phải phối hợp với bộ phận quản lý nợ thuế theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nợ
tiền thuê đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước các khoản sau thanh tra, kiểm
tra. Tăng cường đôn đốc xử lý các đơn vị chây ỳ không nộp các khoản tiền
thuê đất sau thanh tra vào ngân sách.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế
- Tổng cục Thuế cần tiếp tục tăng cường nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế để tham khảo, trên cơ sở đó đề xuất, tham mưu với các cấp có thẩm quyền
trong việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đáp ứng yêu cầu của
đổi mới và hội nhập.
- Tổng cục Thuế cần tăng cường trao đổi thông tin, cập nhật tin tức,
kinh nghiệm quản lý thuế của các nước, khu vực trên thế giới, trong đó có các
giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Thực hiện nghiêm túc
Quy chế trao đổi thông tin với các quốc gia/vùng lãnh thổ theo Hiệp định
thuế, đảm bảo việc trao đổi thông tin phải được thực hiện chính xác, kịp thời
theo đúng quy trình, thời hạn quy định.
86
4.3.2. Kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
Công tác quản lý thu tiền thuê đất có liên quan đến nhiều cơ quan
liên qua như Thuế, Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính, UBND tỉnh, Viện
kiểm sát…Tuy nhiên thời gian qua công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với
các cơ quan liên quan còn chưa thường xuyên và chưa thực sự đem lại hiệu
quả cao nhất. Do đó, tác giả kiến nghị với UBND và các cơ quan liên quan
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cần tăng cường hợp tác, nâng cao tinh thần trách
nhiệm để công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thu tiền thuê đất nói
riêng đạt hiệu cao hơn.
87
KẾT LUẬN
Công tác quản lý thu tiền thuê đất là một lĩnh vực quan trọng trong
công tác quản lý các khoản thu liên quan đến đất. Trong những năm qua, công
tác này góp phần tăng thu ngân sách nhà nước. Do đó, việc tăng cường quản
lý thu tiền thuê đất trên toàn quốc nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng là
vấn đề quan trọng. Luận văn tập trung nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý thu tiền thuê đất với các nội dung chính là:
- Luận văn đã trình bày những vấn đề chung về thu tiền thuê đất và
quản lý thu tiền thuê đất. Bên cạnh đó, luận văn tiến hành tìm hiểu kinh
nghiệm thực tiễn của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và Cục Thuế tỉnh Yên Bái
trong công tác quản lý thu tiền thuê đất, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
-Phân tích trình tự công tác quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ. Qua đó, luận văn đánh giá những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thu tiền thuê
đất. Trong giai đoạn 2015-2017, công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Kết quả thực hiện
thu tiền thuê đất trong giai đoạn 2015-2017 đều vượt so với dự toán đề ra.
Trong giai đoạn này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã tiến hành quản lý 3.109 lượt
tổ chức, doanh nghiệp thuê đất với tổng diện tích đất cho thuê trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ là 38.073,2 nghìn m2. Tổng số tiền đã thu được là 500.044 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 90,7% trên tổng số tiền phải thu. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế, đó là: hạn chế về tổ chức bộ máy quản lý
thuế, hạn chế về công nghệ quản lý thuế, hạn chế trong việc thực hiện quy
trình quản lý thuế và số tổ chức nộp tiền thuê đất và số tiền thuê đất nộp
không đúng thời hạn còn lớn.
88
- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công
tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, đề tài đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu tiền thuê đất của Cục Thuế
tỉnh Phú Thọ, gồm: hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế; tăng cường công
tác tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nộp tiền thuê đất; tăng
cường công tác quản lý thu nợ tiền thuê đất và cưỡng chế nợ tiền thuê đất;
đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức; tăng
cường công tác thanh, kiểm tra đối với các đơn vị thuê đất.
Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-
CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
3. Chính Phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ ngày 15/05/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu
liên quan đến đất năm 2015, phương hướng thực hiện năm 2016.
7. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu
liên quan đến đất năm 2016, phương hướng thực hiện năm 2017.
8. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu
liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.
9. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản
thu liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.
10. Cục Thuế tỉnh Yên Bái (2017), Báo cáo công tác quản lý các khoản thu
liên quan đến đất năm 2017, phương hướng thực hiện năm 2018.
90
11. Phạm Thị Duyên (2016), Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ
đất trên địa bàn Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc
sĩ kinh tế.
12. Đỗ Thị Hải Hà (2010), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế,Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Nguyễn Bằng Nguyên (2016), Tăng cường quản lý các khoản thu từ đất
tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 ngày 06/11/2013.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày
20/11/2012.
16. Trần Đỗ Quyên (2013), Giải pháp tăng cường công tác quản lý các
khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
17. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
91
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường quản lý thu tiền thuê đất tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ”.Tôi cam kết
các thông tin cá nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và không
cung cấp cho bất kỳ ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý vị. Xin
chân thành cảm ơn!
Thông tin phỏng vấn
Mã số bảng hỏi……………………………………………………………..…
Thời gian phỏng vấn: …………………………………………………..….…
Họ và tên người phỏng vấn: …………………………………………….........
I. Thông tin về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:……………………………………….....………………
2. Loại hình doanh nghiệp:
DN nhà nước DN tư nhân DN ĐTNN
3. Trong năm 2017, DN của Ông (Bà) nộp tiền thuê đất:
Đúng thời hạn Không đúng thời hạn
II. Thông tin phỏng vấn
1. Giá thuê đất, diện tích đất, tiền thuê đất
Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:
Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
92
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 1 2 3 4 5 Giá thuê đất được cơ quan có thẩm quyền xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành
2 Giá thuê đất được giữ ổn định qua các năm 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Giá thuê đất hiện hành được xây dựng phù hợp với từng địa bàn cụ thể
4 1 2 3 4 5 Giá thuê đất được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau
5 1 2 3 4 5 Diện tích cho thuê được đo đạc, khảo sát lại khi doanh nghiệp thuê
6 1 2 3 4 5 Số tiền thuê đất phải nộp được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành
7 1 2 3 4 5 Số tiền thuê đất phải nộp được cơ quan thuế thông báo tới doanh nghiệp
2. Đội ngũ cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp nộp tiền thuê đất
Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:
Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
STT Nội dung lấy ý kiến Khoanh tròn 1 lựa chọn phù hợp nhất
1 1 2 3 4 5 Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có kỹ năng giao tiếp tốt
2 1 2 3 4 5 Giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp
3 Nhiệt tình và sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp theo đúng thời gian đã hẹn
5 Thời gian phục vụ nhanh, chính xác 1 2 3 4 5
93
3. Các nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất
(Dành cho các doanh nghiệp nộp chậm tiền thuê đất)
1. Khó khăn trong hoạt động sản 3. Không nắm được quy định hiện
xuất kinh doanh hành về nộp tiền thuê đất
2. Không nhận được thông báo đôn 4. Không nộp do không hài lòng với
đốc thu nợ của cơ quan thuế các quy định hiện hành về nộp tiền
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!
Ngày……tháng……năm 2018
thuê đất
Doanh nghiệp Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)