BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

---------------

PHAN THANH HOÀNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bình Thuận, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

---------------- PHAN THANH HOÀNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 858-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. ĐỖ VĂN QUANG

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên học viên: PHAN THANH HOÀNG

Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.

Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án xây

dựng thủy lợi trên đìa bàn tỉnh Bình Thuận”

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích

dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Bình Thuận, ngày 18 tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

PHAN THANH HOÀNG

i

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý xây dựng tại trường

Đại học Thủy lợi, tôi đã được các thầy cô quan tâm giúp đỡ, giúp tôi bổ sung và nâng

cao kiến thức chuyên môn.

Xuất phát từ nhu cầu công tác tại đơn vị, với kinh nghiệm và kiến thức được học và

qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy định của pháp luật, Nhà nước, tôi đã

lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ với tiêu đề :“Nghiên cứu giải pháp nâng

cao hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận”

Quá trình học tập và làm Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ

tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi và thầy hướng dẫn. Với sự nỗ

lực của bản thân tôi đã hoàn thành Luận văn với đề tài nói trên. Tuy nhiên, vấn đề

nghiên cứu rộng và phức tạp trong khi thời gian nghiên cứu không nhiều và sự hiểu

biết của bản thân còn hạn chế, nên Luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu

sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến

nội dung của đề tài nghiên cứu để tôi có điều kiện hoàn thiện hơn trong quá trình công

tác và nghiên cứu tiếp theo.

Tác giả của Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các thầy, cô giáo,

cán bộ hướng dẫn và cơ quan đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

.

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .......................................................................................... 3

1.1. Khái niệm một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án vốn Ngân sách Nhà nước. ................................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư .......................................... 3

1.1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án ............................................... 4

1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................ 5

1.1.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng...................................................... 7

1.1.5. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .................................... 9

1.2. Vai trò, nhiệm vụ của dự án xây dựng CTTL .................................................... 11

1.2.1. Vai trò dự án đầu tư xây dựng CTTL .......................................................... 11

1.2.2. Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng CTTL ..................................................... 11

1.3. Phân cấp công trình ............................................................................................ 11

1.1.1. Phân loại CTTL (công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ........... 11

1.1.2. Phân cấp CTTL ............................................................................................ 12

1.4. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở Việt Nam. ......................................................................................... 13

1.4.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. .................................... 13

1.4.2. Thực trạng về hiệu qủa các công trình thủy lợi mang lại. ........................... 15

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ĐTXD thủy lợi. ...................... 16

1.5.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng: .............................................................. 16

1.5.2. Các nhân tố về kinh tế. ................................................................................ 17

1.5.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật. ......................................................... 17

iii

1.5.4. Các chính sách của nhà nước. ..................................................................... 18

1.5.5. Thực trạng của các công trình thủy lợi........................................................ 18

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 19

CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...... 20

2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình ......................... 20

2.1.1. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu tĩnh. ................................................ 20

2.1.2. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu động. ............................................... 23

2.1.3. Đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án. ......................................................... 28

2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng CTTL ......................... 30

2.2.1. Đánh giá hiệu qủa kinh tế của công trình .................................................... 31

2.2.2. Đánh giá hiệu quả môi trường ..................................................................... 35

2.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội ............................................................................. 35

2.3. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL ......................... 36

2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư. ................................. 36

2.3.2. Vốn đầu tư xây dựng. .................................................................................. 38

2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội. .......................................... 39

Kết luận chương 2. .................................................................................................... 40

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN (ÁP DỤNG VÀO CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN) ...................................................................................... 42

3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máycủa Chi cục Phát triển nông thôn .................................................................................................. 42

3.1.1. Vị trí, chức năng .......................................................................................... 42

3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................................... 42

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................ 43

3.1.4. Mô hình tổ chức quản lý dự án của Chi cục ................................................ 44

3.1.5. Vai trò của các đơn vị trong hệ thống QLDA tại Chi cục ........................... 45

3.1.6. Các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư trong giai đoạn 2013 đến nay. ............................................................ 47

3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL do Chi cục làm chủ đầu tư. ........................................................................................................................ 55

3.2.1. Nâng cao chất lượng, năng lực cho Ban quản lý dự án ............................... 55

3.2.2. Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. ................................................. 56

iv

3.2.3. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư. ................................................ 58

3.2.4. Giải pháp trong giai đoạn khai thác-vận hành. ............................................ 64

3.2.5. Giải pháp lựa chọn nhà thầu. ....................................................................... 65

3.3. Áp dụng các giải pháp vào dự án Hệ thống kênh cấp 3 (dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết (phần diện tích 1.058ha).......................................................................... 66

Kết luận chương 3. .................................................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 73

v

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1-1. Mục tiêu tổng thể của QLDA........................................................................ 10 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn ..................................... 44 Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ................................................................... 45 Hình 3.3. Đập Sông Tho ................................................................................................ 48 Hình 3.4 Kênh cấp III .................................................................................................... 49 Hình 3.5. Kênh chuyển nước Sông Dinh -Núi Đất ...................................................... 49 Hình 3.6. Đường dọc kênh chính .................................................................................. 50 Hình 3.7. Kè Tân Thuận ................................................................................................ 50

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1. Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) ..... 12 Bảng 1-2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu ..................................... 12 Bảng 3-1. Phân tích thực trạng QLDA của Chi cục Phát triển nông thôn .................... 51 Bảng 3-2. Số liệu đầu vào để tính hiệu quả đầu tư của dự án ....................................... 68 Bảng 3-3. Tính toán chỉ tiêu hiệu quả của dự án ............................................................. 69

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Quản lý dự án QLDA

Công trình thủy lợi CTTL

Đầu tư xây dựng ĐTXD

Kinh tế - xã hội KT-XH

Xây dựng công trình XDCT

Hiệu quả kinh tế HQKT

Bố trí dân cư BTDC

Chủ đầu tư CĐT

Ngân sách nhà nước. NSNN

Phát triển nông thôn. PTNT

Ủy ban nhân dân UBND

Chi cục Chi cục Phát triển nông thôn

viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Bình Thuận là một tỉnh nghèo và có khí hậu khắc nghiệt, khô hạn quanh năm,

trong năm 2014-2015, tỉnh Bình Thuận là một trong các tỉnh chịu đợt hạn hán khắc

nghiệt nhất cả nước, được sự quan tâm lớn từ Trung ương trong nhiều lĩnh vực đặc

biệt là lĩnh vực thủy lợi, tỉnh đã đầu tư nhiều CTTL nhằm phục vụ phát triển các cơ sở

hạ tầng nói chung và đặc biệt là khắc phục tình trạng hạn hán càng ngày càng khắc

nghiệt ở tỉnh Bình Thuận.

Các dự án thủy lợi sau khi hoàn thành đã góp phần làm cho CTTL trên địa bàn tỉnh

ngày càng hoàn chỉnh, là một trong những nhân tố góp phần phát triển kinh tế xã hội

tỉnh, nâng cao đời sống cho người dân đặc biệt là người dân nông thôn. Bên cạnh các

dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư vận còn tồn tại một số dự án không phát huy hết

hiệu quả, chậm tiến độ thậm chí kém chất chất lượng.

Do đó, để dự án phát huy hết hiệu quả đầu tư của dự án, việc nghiên cứu các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận là vấn đề then chốt trong đầu tư xây dựng cơ bản và luôn được quan tâm.

Do chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh

vực quản lý các dự án xây dựng nên Chi cục Phát triển nông thôn đã được giao Chủ

đầu tư một số dự án thủy lợi

Xuất phát nội dung trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu

quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 - Nghiên cứu tổng quan về hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do

Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.

1

 - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh

Bình Thuận do Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả đầu tư các dự án

đầu tư xây dựng thủy lợi trong vùng nghiên cứu.

 Phạm vi nghiên cứu:

 Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án của một số dự án đầu tư xây dựng công trình

tiêu biểu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Chi cục

Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư.

 Về mặt không gian: Các dự án do Chi cục Phát triển nông thôn quản lý dự án trên

địa bàn tỉnh Bình Thuận

 Về mặt thời gian:Các số liệu điều tra, thu thập phục vụ việc đánh giá, so sánh, phân

tích hiệu quả đầu tư thực tế và thiết kế các dự án thủy lợi đã triển khai trong 3-5 năm

gần đây. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho các dự án trong thời gian tới và áp dụng

phân tích hiệu quả đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận:

 Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trên cơ sở kinh nghiệm đang có

trong công tác quản lý các dự án trong lĩnh vực xây dựng.

 Tiếp cận thông qua các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư dự án đầu tư

xây dựng thủy lợi.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp nghiên cứu tổng quan.

 Phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích định tính, định lượng, so sánh.

 Phương pháp phân tích hiệu quả đầu tư về tài chính, kinh tế, xã hội của các dự án

 Phương pháp tổng kết thực tiễn.

 Phương pháp kết hợp ý kiến chuyên gia.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. Khái niệm một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án vốn Ngân sách Nhà nước.

1.1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với dự án đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm

Dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư, đó là tập hợp các biện pháp có căn

cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản

xuất, tài chính kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với

hiệu quả kinh tế- xã hội đem lại lớn nhất có thể

Theo định nghĩa tại điều 3 Luật Xây dựng năm 2013 [1]: Dự án đầu tư xây dựng là tập

hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để

xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng

cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định.

Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo

nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Như vậy, có thể nói, dự án đầu tư xây dựng là những đề xuất liên quan đến hoạt động

xây dựng được triển khai trong 01 thời gian nhất với với một chi phí được xác định cụ

thể.

1.1.1.2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu cầu sau:

 Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá

trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ

thể của dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân

tích kỹ thuật... đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu

tư giúp đỡ.

 Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc là phải phù hợp với

chính sách pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo phải nghiên cứu

3

kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế liên quan

đến hoạt động đầu tư;

 Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư

phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả

các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy

định chung mang tính quốc tế;

 Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được

nghiên cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ

càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối

thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.

1.1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung quản lý dự án

1.1.2.1. Khái niệm

Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm quản lý dự án, tác giả luận văn

xin nêu một số khái niệm quản lý dự án hiện được sử dụng nhiều nhất:

Quản lý dự án là một quá trình gồm các khâu: Lập kế hoạch, điều phối thời gian,

nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn

thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy địnhvà đạt được các yêu cầu đã

địnhvề kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện

tốt nhất cho phép;

Quản lý dự án là một lĩnh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính

khoa học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bịị, vật tư, tiền bạc,

trong khuôn khổ tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong phạm vi

chi phí đã được duyệt;

Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án

nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian

và chi phí;

4

Quản lý dự án đầu tư là sự tác động của chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan khác

đến quá trình lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm hoặc ký kết

hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý

và mô hình tổ chức không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được

thực hiện trong những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.

1.1.2.2. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực của chính mình, tính tập thể và yêu cầu hợp tác giữa

các thành viên…nhưng cũng nhờ đó mà vai trò của quản lý dự án rất lớn. Các vai trò

được thể hiện dưới đây:

 Liên kết tất cả các công việc, hoạt động của dự án;

 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự

án với khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;

 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên

tham gia dự án;

 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh vàđiều chỉnh kịp

thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự

đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;

 Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.

1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng [2]

Chu trình quản lý dự án xoáy quanh 3 nội dung chủ yếu là: (1) lập kế hoạch, (2) phối

hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý chế độ thời gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát

các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc được hoàn thành,

nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo

một trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.

Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,

lao động, máy móc, thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Nội

dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án.

5

Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn

thành, giải quyết vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.

Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình từ việc lập kế hoạch đến điều

phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin phản hồi cho việc tái lập

thiết kế hoạch dự án.Từ đó quản lý dự án gồm những nội dung cơ bản sau:

1.1.3.1. Quản lý phạm vi dự án

Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm

thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch và điều

chỉnh phạm vi dự án

1.1.3.2. Quản lý thời gian dự án

Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc

chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác

địnhhoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian

và tiến độ dự án.

1.1.3.3. Quản lý chi phí dự án

Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự

án chi phí không vượt quá mức trù bban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự

tính giá thành và dự tính chi phí.

1.1.3.4. Quản lý chất lượng dự án

Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm

đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc

quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng…

1.1.3.5. Quản lý nguồn nhân lực

Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo

phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng

nó mộtcách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng

đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.

6

1.1.3.6. Quản lý việc trao đổi thông tin

Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm

đảm bảo việc truyền đạt, thu nhập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiếtcho

việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.

1.1.3.7. Quản lý rủi ro trong dự án

Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước

được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa

những nhân tố có lợi không xác địnhvà giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không

xác địnhcho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, xây dựng đối sách và

khống chế rủi ro.

1.1.3.8. Quản lý việc bàn giao dự án

Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng

cũng kết thúc cùng với sự bàn giao cho đơn vị tiếp nhận quản lý lý sử dụng. Nhưng

một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì đơn vị tiếp nhận quản lý lý sử dụng

lập tức tiến hành vận hành sản xuất nên người quản lý sử dụng có thể không có nhân

sự nắm vững tính năng của dự án, vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án

giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý

việc giao - nhận dự án.

Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội dung nào

tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các ưu tiên cơ

bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.

1.1.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng

Cách thông thường và cách phân kì của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời của

một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực

hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi

hình thành ý tưởng đến khi kết thúc dự án của QLDA, thông thường một dự án đầu tư

XDCT phải trải qua các giai đoạn sau:

7

1.1.4.1. Xác định dự án:

Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này, CĐT

và nhà QLDA có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ

sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.

Xác định, phân tích và lựa chọn các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình

chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong

muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã

mắc những sai lầm, ngộ nhận.

1.1.4.2. Phân tích và lập dự án.

Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các

phương diện: kĩ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế.

Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn

diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tính chất, cấp độ của dự án mà trong giai

đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án

lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án nhỏ và không

quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị

tốt và phân tích kĩ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực

hiện đầu tư.

1.1.4.3. Thẩm định và phê duyệt dự án.

Với các dự án sử dụng vốn NSNN, giai đoạn Thẩm định và phê duyệt dự án được thực

hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài chính và

các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê duyệt dự án là

nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị

và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được phê

duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhận là có hiệu quả và có tính

khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa

đánh hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận.

8

1.1.4.4. Triển khai thực hiện dự án.

Triển khai thực hiện dự án là khi bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để thực

hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là

kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kĩ lưỡng, song thực tế rất ít khi được

tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và

chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kĩ

thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra

trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà QLDA phải hết

sức linh hoạt, nhậy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát

hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý

thích hợp, đôi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện.

1.1.5. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Một dự án có thể được xem như một hệ thống gồm 3 yếu tố, mục tiêu của quản lý dự

án là quản lý 3 yếu tố cơ bản này để đạt được mục tiêu tổng thể của dự án. Trong quản

lý dự án cần chú ý tới đặc điểm của việc quản lý các mục tiêu này như sau:

1.1.5.1. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án):

Mỗi dự án luôn hàm chứa một hay nhiều mục tiêu cần đạt được như mục tiêu kĩ thuật

công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, mục tiêu môi trường,

...Tùy theo loại dự án khác nhau, mà mục tiêu được đặt ra ở các cấp độ khác nhau.

1.1.5.2. Nguồn lực cần sử dụng (Nhân lực, vật lực, tiền vốn,...)

Trong các bước lập dự án, mỗi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực huy động cho dự án

và các dự tính này đã được thẩm định, phê duyệt. Thực tế triển khai do những biến cố

rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có xu hướng và nguy cơ vượt quá dự

tính ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban

đầu,...đây là những khó khăn cho việc quản lý mục tiêu dự án.

1.1.5.3. Thời gian

Mỗi dự án có quy mô bất kì, khi triển khai đều đòi hỏi phải có một thời gian nhất định

và thường bị khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị phần, giành cơ hội,...). Ngay

9

trong từng giai đoạn của vòng đời dự án cũng có khống chế về thời gian thực hiện.

Thông thường, vòng đời một dự án chia ra 3 thời kì: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.

Trong thực tế, giai đoạn khởi đầu và thời kì kết thúc dự án thường được tiến hành với

tốc độ chậm hơn so với thời kì triển khai thậm chí có dự án không triển khai được, hay

bị bỏ dở trong quá trình triển khai không đi đến thời kì kết thúc, hoặc kéo dài...

Mỗi dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến: Trong một

khoảng thời gian khống chế; với một nguồn lực đã xác định thì dự án được xem là đã

hoàn thành “mục tiêu tổng thể”. Tuy nhiên, trên thực tế “mục tiêu tổng thể” thường rất

khó, thậm chí không thể nào đạt được, và do đó trong quản lý dự án người ta thường

phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính của một dự án bằng cách lựa

chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể. Có thể xem

mục tiêu tổng thể của một dự án cũng chính là mục tiêu tổng thể của quản lý dự án,

bởi vì mục đích của quản lý dự án chính là dẫn dắt dự án đến thành công. Ba yếu tố cơ

bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa

chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yếu tố này tạo thành mục tiêu

tổng thể của quản lý dự án (có thể mô tả mục tiêu quản lý dự án như ở hình 1.1).

Hình 1-1. Mục tiêu tổng thể của QLDA

10

1.2. Vai trò, nhiệm vụ của dự án xây dựng CTTL

1.2.1. Vai trò dự án đầu tư xây dựng CTTL

Các dự án đầu tư xây dựng CTTL sau khi xây dựng xong đóng góp các vai trò:

 Tăng diện tích đất canh tác nhờ tưới tiêu chủ động;

 Tăng diện tích đất gieo trồng do tăng vụ;

 Góp phần thâm canh tăng năng suất cây trồng, thay đổi cơ cấu cây trồng, góp phần

nâng cao tổng sản lượng và giá trị tổng sản lượng;

 Cải tạo môi trường, nâng cấp điều kiện dân sinh kinh tế;

 Tạo điều kiện cho các ngành kinh tế quốc dân phát triển,...

1.2.2. Nhiệm vụ dự án đầu tư xây dựng CTTL

Với các vai trò như trên thì tùy thuộc vào đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, dân

sinh kinh tế của khu vực dự án mà công trình được xây dựng sao cho phù hợp nhằm

đảm bảo chất lượng, hiệu quả nhất. CTTL có thể có đơn mục tiêu hoặc đa mục tiêu. Cụ

thể:

 Nhiệm vụ cấp nước tưới và tiêu nông nghiệp;

 Nhiệm vụ cấp nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế quốc dân;

 Nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du, phòng chống xói mòn lưu vực;

 Nhiệm vụ phát điện, du lịch, phòng chống hạn hán,xâm nhập mặn;

 Nhiệm vụ thuỷ sản, giao thông thủy;

 Nhiệm vụ cải thiện điều kiện khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường.

1.3. Phân cấp công trình [3]

1.1.1. Phân loại CTTL (công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

CTTL hay công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm các loại công trình

chủ yếu sau: Hồ chứa nước; đập dâng; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước;

kênh mương; công trình trên kênh và bờ bao các loại.

Để phân loại công trình có nhiều cách tiếp cận. Hiện nay người ta thường dựa trên 3

tiêu chí để phân loại. Đó là các tiêu chí về:

 Quy mô và tầm quan trọng của công trình;

11

 Mức độ, khả năng, phạm vi phục vụ, phân cấp quản lý công trình;

 Ý nghĩa và mục tiêu của hệ thống thuỷ lợi đối với con người.

1.1.2. Phân cấp CTTL

- Phân cấp dựa trên quy mô công suất và tầm quan trọng

Bảng 1-1. Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT)

Loại công trình Cấp công trình

Tiêu chí phân cấp Cấp l Đặc biệt

> 50 Cấp IV ≤ 2

Cấp II > 10 ÷ 50 Cấp III > 2 ÷ 10

< 3

1.Công trình cấp nước (cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho diện tích tự nhiên khu tiêu) 2.Hồ chứa nước ứng với mực nước dâng bình thường Diện tích (nghìn ha) Dung tích (triệu m3) > 1.000 > 3 ÷ 20

> 20 ≤ 2

> 200 ÷ 1.000 > 10 ÷ 20 > 20 ÷ 200 > 2 ÷ 10

Lưu lượng (m3/s)

3. Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác Công trình đê Điều: xác định cấp theo Quyết định phân cấp của Bộ NN&PTNT được Chính phủ ủy quyền theo Khoản 2, Điều 2 Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đê Điều.

- Phân cấp dựa trên quy mô kết cấu

Bảng 1-2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu

Loại công trình Cấp công trình Tiêu chí

phân cấp Cấp l Đặc biệt Cấp II Cấp III Cấp IV

1.Đập đất, đập đất - đá các loại

- Nền là đá ≤ 10 Chiều cao đập (m) > 100 > 70 ÷ 100 > 25 ÷ 70 > 10 ÷ 25

≤ 8 > 35 ÷ 75 > 15 ÷ 35 > 8 ÷ 15 - Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng

12

≤ 5 - Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo > 15 ÷ 25 > 5 ÷ 15

2. Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các CTTL, thủy điện chịu áp khác

- Nền là đá ≤ 10 Chiều cao đập (m) > 100 > 60 ÷ 100 > 25 ÷ 60 > 10 ÷ 25

≤ 5 > 25 ÷ 50 > 10 ÷ 25 > 5 ÷ 10 - Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng

≤ 5

- Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo > 10 ÷ 20 > 5 ÷ 10

1.4. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở Việt Nam.

1.4.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi.

Hệ thống CTTL là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước cho sản

xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành kinh

tế khác.

Ngành thủy lợi Việt Nam giai đoạn 1987 - 2015: Thủy lợi hóa được ưu tiên tập trung

đầu tư phát huy rõ hiệu quả.

Thủy lợi là ngành luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt ưu tiên. Ngân sách đầu tư

thủy lợi giai đoạn (1991 - 1995) tăng 7,4 lần so với giai đoạn (1986 - 1990), giai đoạn

(1996 - 2000) tăng gấp 3,4 lần giai đoạn (1991 - 1995). Giai đoạn (1996 - 2003) đầu tư

cho thủy lợi chiếm 68% tổng vốn đầu tư do Bộ quản lý (Báo cáo của Vụ Tài chính, Bộ

NN&PTNT, 2004). Giai đoạn (2006 – 2010) đầu tư cho thủy lợi chiếm 59% tổng vốn

đầu tư vào ngành nông, lâm, thủy sản.

Phát triển thủy lợi đã hình thành nền tảng phát triển nông nghiệp trong quá trình đổi

mới, đóng góp quan trọng vào kết quả đảm bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cơ cấu

sản xuất, phòng chống thiên tai lũ lụt, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống cho

toàn dân. Theo Tổng điều tra nông nghiệp – nông thôn, tỉ lệ diện tích đất trồng lúa

được tưới tiêu chủ động tăng từ 63% năm 2001 lên 85,5% năm 2011. Tổng số ki lô

mét kênh mương toàn quốc tăng 30,6%; tỉ lệ ki lô mét kênh mương được kiên cố hóa

13

tăng gấp đôi, từ 12,4% lên 21,5%. Đến năm 2011, cả nước có 254.180 ki lô mét kênh

mương, chủ yếu tập trung tại hai vùng đồng bằng lớn (chiếm 51% tổng chiều dài kênh

mương cả nước). Đến hết năm 2013, tổng năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đạt 3,52

triệu hécta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hécta trồng lúa, đáp ứng 94% diện

tích gieo trồng lúa.

Trong 70 năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã chăm lo ĐTXD nhiều hệ thống

CTTL, hình thành cơ sở hạ tầng quan trọng, phục vụ đa mục tiêu cho nông nghiệp,

nuôi trồng thuỷ sản, điều tiết lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn, giữ ngọt, du lịch,

môi trường… bảo đảm cho sản xuất và đời sống dân sinh.

Đến nay (2015), sau 70 năm phát triển, tổng năng lực tưới hệ thống thủy lợi đạt 3,52

triệu hecta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hecta (94%) diện tích gieo trồng

lúa; phục vụ tưới 1,5 triệu hecta rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tiêu thoát

nước cho trên 1,75 triệu hecta đất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về

cấp thoát nước phục vụ công nghiệp và dân sinh. Trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng

được 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mô diện tích phục vụ từ 200 hecta trở

lên, trong đó có 110 hệ thống thủy lợi lớn có diện tích phục vụ lớn hơn 2.000 hecta. Hệ

thống hồ chứa nước có 6.831 hồ chứa các loại, với tổng dung tích trữ 50 tỉ mét khối,

đã và đang phục vụ cho phát điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế,

bảo đảm tưới cho 800.000 hecta đất canh tác. Ngoài ra, còn có các CTTL khác gồm:

10.076 đập dâng; 13.347 trạm bơm các loại với tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là

250 MW, phục vụ tiêu là 300 MW; trên 5.500 cống tưới, tiêu lớn (trong đó có trên

4.000 cống dưới đê). Chúng ta đã kế thừa và phát huy cao độ truyền thống và thành

quả của hàng nghìn năm xây dựng và phát triển đê điều, kênh mương tưới tiêu của cha

ông. Đến nay đã có 6.151 ki lô mét đê sông, 2.488 ki lô mét đê biển, 25.869 ki lô mét

bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; 254.815 ki lô mét kênh

mương các loại, trong đó đã kiên cố được 51.856 ki lô mét (Bộ Nông nghiệp và PTNT:

Báo cáo Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) ngành Nông nghiệp và PTNT).

Mặc dù còn có những hạn chế, đầu tư cho thủy lợi chủ yếu tập trung vào xây dựng các

công trình mới, việc quản lý, tu bổ, duy trì các CTTL chưa được quan tâm đúng mức,

nhiều công trình chưa khai thác hết công suất và nhanh xuống cấp, một số công trình

14

không đảm bảo an toàn; hệ thống tưới tiêu chủ yếu phục vụ cho cây lúa, thủy lợi đa

mục tiêu chưa được chú ý… nhưng thủy lợi đã và đang phát huy mạnh mẽ vai trò của

mình. Thủy lợi đã góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất, mở

rộng diện tích canh tác, tăng vụ sản xuất hàng năm, tăng sản lượng cây trồng, bảo đảm

an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu

lương thực, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới

1.4.2. Thực trạng về hiệu qủa các công trình thủy lợi mang lại.

Những năm qua, được sự đầu tư rất lớn của Nhà nước cũng như sự đóng góp của nhân

dân, cả nước đã triển khai xây dựng được 904 hệ thống thủy lợi tưới tiêu quy mô từ

200ha trở lên, 6.648 hồ chứa với tổng dung tích trữ khoảng 12,5 tỷ m3, 14.712 đập

dâng các loại (không bao gồm đập dâng nước hồ chứa), gần 10.000 trạm bơm điện có

công suất từ 1.000 m3/h trở lên, 235.000km kênh mương các loại. Nhìn chung cơ bản

đáp ứng được nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất và dân sinh.

Hệ thống thủy lợi đảm bảo đã tạo nên hiệu ứng dây chuyền tích cực trong lĩnh vực

nông nghiệp, nhiều doanh nghiệp lớn không ngần ngại liên kết với nông dân, từng

bước áp dụng quy trình tưới tiết kiệm cho những vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ

cao, điển hình là tập đoàn TH True Milk, Hoàng Anh Gia Lai, Thành Thành Công Tây

Ninh hay VinGroup. Cùng với đó, các DN vừa và nhỏ, HTX nông nghiệp và rất nhiều

hộ nông dân tại khắp các tỉnh, thành cũng mạnh dạn thực hiện theo.

Báo cáo từ các địa phương cho thấy, cả nước hiện có 21.304 tổ chức quản lý các trình

thủy lợi nhỏ và thủy lợi nội đồng, trong đó HTX làm dịch vụ thủy lợi chiếm 38%, tổ

hợp tác 32%, UBND xã 28%, còn lại là ban quản lý thủy nông.

Ở khía cạnh khác, thông qua các dự án do Ngân hàng Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế

giới (WB), tổ chức phát triển Pháp (AFD), tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và

các tổ chức phi chính phủ (OXFAM, DANIDA…) tài trợ, đến nay đã thành lập, củng

cố được 456 mô hình quản lý tưới có sự tham gia của người dân (PIM).

Theo đánh giá của các đơn vị chuyên ngành, mô hình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi

nội đồng được nhiều địa phương triển khai hiệu quả dựa trên kế hoạch, phương án phù

hợp với tình hình thực tiễn. Ví dụ, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành chính sách hỗ trợ nhóm

15

hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX, trang trại triển khai xây dựng ao hồ nhỏ để cung cấp

nước tưới cho cây trồng cạn. Chủ trương nhận được sự đồng thuận cao của người dân,

bằng chứng các hộ đã tự trang trải, xây dựng đường ống tưới phục vụ cho khoảng

100.000ha rau, hoa, cây công nghiệp. Tương tự là Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Thuận,

Sơn La, Tuyên Quang, ĐăK Nông.

Đó là những nét tích cực. Ở chiều ngược lại, phải thừa nhận quá trình thực hiện phát

triển thủy lợi nhỏ, nội đồng nhìn chung còn tồn tại khá nhiều vướng mắc. Cái khó đầu

tiên là nhu cầu tài chính, thực tế có một số tỉnh chưa quy định mức trần phí thủy lợi

nội đồng, có tỉnh dù ban hành nhưng mức thu quá thấp (hoặc không thu được) khiến

cho tổ chức thủy lợi cơ sở không đủ nguồn kinh phí để hoạt động (trên 52% tổ chức có

nguồn thu chỉ đáp ứng 65-70% yêu cầu chi), hệ quả kéo theo là công trình hư hỏng,

xuống cấp nhanh chóng. Hay như một số địa phương (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên)

đang có xu hướng giao các công trình cho các công ty khai thác trực tiếp quản lý, điều

này “góp phần” làm tăng gánh nặng ngân sách nhà nước.

Về giải pháp trong thời gian tới, một trong những nội dung trọng tâm mà các địa

phương phải chú trọng thực hiện đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng hiện có, từ đó có

phương án tập trung đầu tư sửa chữa, nâng cấp và xây mới nhằm áp dụng phương thức

canh tác tiên tiến, tiết kiệm, đáp ứng quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng

cao hiệu quả các công trình.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ĐTXD thủy lợi.

1.5.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng:

Hệ thống CTTL được bố trí xây dựng và phát triển rộng khắp ở tất cả các vùng và địa

phương trong cả nước, do đó nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện địa lý, khí

hậu, thời tiết, địa hình… ở mỗi vùng và địa phương khác nhau. Mặt khác, các CTTL

tại mỗi địa phương lại có các đặc điểm khác nhau, với các mục tiêu ĐTXD, nhiệm vụ

thiết kế khác nhau sao cho đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng.

16

1.5.2. Các nhân tố về kinh tế.

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn được sử dụng cho đầu tư phát triển

hệ thống CTTL, nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động và sử dụng vốn mà

nguồn vốn NSNN là chủ yếu do:

Nền kinh tế phát triển mạnh sẽ làm cho GDP ngày càng lớn, các doanh nghiệp làm ăn

ngày càng đạt lợi nhuận cao do đó ảnh hưởng trực tiếp đến mức tích luỹ của NSNN

cho đầu tư. Nếu như nền kinh tế càng lớn mạnh thì các khoản thu cho NSNN ngày

càng lớn và đây là điều kiện để Nhà nước đầu tư vào phát triển hệ thống CTTL.

Nền kinh tế càng phát triển cao thì càng có nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia

vào đầu tư phát triển hệ thống CTTL.

Nền kinh tế phát triển sẽ kéo theo thị trường vốn cũng phát triển, tạo điều kiện để lưu

chuyển vốn nhanh. Đây là cơ sở để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển hệ

thống CTTL nói riêng và cho tất cả các ngành kinh tế nói chung.

Nền kinh tế phát triển càng cao thì yêu cầu về HQKT càng cao, do đó, sẽ thúc đẩy quá

trình sử dụng vốn NSNN một cách tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.

1.5.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật.

Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống

CTTL.

Sự ổn định về chính trị và pháp luật sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, từ đó

làm tăng thu NSNN. Đây được coi là nguồn thu quan trọng để nhà nước có thể yên

tâm bỏ vốn đầu tư phát triển hệ thống CTTL. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì

yếu tố này lại càng quan trọng, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ bỏ vốn ra hỗ trợ nếu như

họ cảm thấy có thể thu được hiệu quả từ các nguồn vốn đó.

Cơ chế huy động và sử dụng vốn ngân sách hoàn chỉnh cũng như hoàn thiện cơ chế

đầu thầu, quản lý hiệu quả sử dụng vốn cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho sự phát triển hệ

thống CTTL. Hơn nữa việc quản lý tốt sẽ tạo tiền đề cho nhà nước đầu tư vào các dự

án trọng điểm thích hợp với mỗi thời kì phát triển của đất nước cũng như các địa

17

phương cũng có thể tự chủ khai thác nguồn vốn NSNN cho sự phát triển hệ thống

CTTL của địa phương mình.

1.5.4. Các chính sách của nhà nước.

Các chính sách quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô đều có ảnh hưởng đến việc đầu tư phát

triển hệ thống CTTL. Ở tầm vĩ mô thì đó là sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các

cơ quan trung ương từ khâu thu NSNN, kế hoạch phân bổ vốn đến khâu quản lý và sử

dụng vốn nhằm giảm thiểu được tình trạng thất thoát lãng phí còn ở tầm vi mô thì đó là

trình độ quản lý của các ban quản lý của mỗi dự án nhằm đạt được hiệu quả ĐTXDcao

nhất.

Nội dung của quy chế, quy trình quản lý đầu tư gồm các yếu tố như: Các chỉ tiêu kinh

tế - kĩ thuật để hạ thấp được chi phí đầu tư nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng

của dự án đầu tư; công tác thẩm định dự án đầu tư, và lựa chọn các phương án khả thi;

cơ chế lựa chọn nhà thầu; cơ chế quản lý nguồn vốn, cấp phát, thanh toán, quyết toán

vốn đầu tư và các hệ thống Quy chuẩn, Quy phạm, Luật, Thông tư, Nghị định, chế độ

chính sách có liên quan.

1.5.5. Thực trạng của các công trình thủy lợi.

Đây là nhân tố ảnh hưởng cơ bản nhất yêu cầu đòi hỏi phải đầu tư phát triển hệ thống

CTTL. Hệ thống CTTL của nước ta đã được hình thành và trải qua một thời gian dài

cùng với đó là ảnh hưởng của chiến tranh, thiên tai mà không được đầu tư sửa chữa,

nâng cấp nên nhiều hệ thống CTTL đang xuống cấp khiến hiệu quả khai thác thấp,

chất lượng nguồn nước có nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng vi

phạm hành lang bảo vệ CTTL diễn ra phổ biến, việc xử lý không triệt để dẫn đến tình

trạng sử dụng nước còn lãng phí

Mặt khác diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi, sự phát triển “nóng” KT - XH làm cho

các CTTL bị xâm hại, đầu tư ban đầu của CTTL còn nhiều bất cập, ở nhiều nơi nhận

thức của cán bộ và người dân chưa đúng về tầm quan trọng của các CTTL, cơ chế

chính sách còn chưa khuyến khích các tổ chức, cá nhân nâng cao ý thức sử dụng và

tham gia bảo vệ các CTTL.

18

Kết luận chương 1

Trong chương 1, học viên đã nêu một số khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng

sử dụng vốn nhà nước đồng thời nêu rõ vai trò, nhiệm vụ của dự án xây dựng CTTL,

những thực trạng về đầu tư và hiệu quả của các dự án thủy lợi ở Việt Nam và nêu rõ

những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng thủy lợi.

19

CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình [2]

2.1.1. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu tĩnh.

Chỉ tiêu tĩnh là các chỉ tiêu tính cho một thời đoạn ngắn thường được tính toán cho

một năm và không xét đến giá trị của tiền theo thời gian.Chỉ tiêu tĩnh thường được

dùng để tính toán so sánh dự án ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.Các chỉ tiêu hiệu

quả tính toán theo dạng tĩnh thường gồm:

2.1.1.1. Lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm và 1 thời đoạn.

Lợi nhuận tính cho 1 thời đoạn (L):

(2.1) Lợi nhuận sau thuế: LS = LT – TTNDN → Max

Trong đó:

D: Doanh thu thuần tính cho 1 thời đoạn (không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra).

C: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh tính cho 1 thời đoạn (không bao gồm thuế giá trị

gia tăng đầu vào).

TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp tính cho 1 thời đoạn.

TTNDN = Thuế suất x LT

2.1.1.2. Lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

đ = Gđ – Cđ→ Max

Lợi nhuận trước thuế: LT (2.2)

Trong đó:

Gđ : Giá bán 1 đơn vị sản phẩm không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra.

Cđ: Chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.

20

2.1.1.3. Chi phí tính cho 1 đơn vị sản phẩm và một thời đoạn.

Trường hợp khi phân tích so sánh lựa chọn phương án tốt nhất mà các phương án có

mức thu nhập giống nhau thì có thể sử dựng phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí

nhỏ nhất.

- Chi phí tính cho 1 thời đoạn:

(2.3) C = [RL.VL + RC.VC.K] + Cn → Max

Trong đó:

RL : Lãi suất để tính tiền lãi phải trả khi huy động vốn lưu động cho dự án.

VL : Vốn lưu động trung bình trong quá trình vận hành dự án.

RC :Lãi suất để tính tiền phải trả khi huy động vốn cố định cho dự án.

VC :Vốn cố định của dự án.

K :Vốn cố định của dự án.

Cn :Vốn cố định của dự án.

 Nếu khấu hao đều theo thời gian và số tiền khấu hao thu về hoàn trả ngay vốn đầu tư

bỏ ra thì K=1/2

 Nếu khấu hao tuyến tính và tiền khấu hao thu lại hoàn trả tiền vốn vào cuối từng thời

đoạn tính toán (thường là cuối các năm vận hành) thì K= (1+n)/2n. Với n là thời hạn

khấu hao tài sản cố định của dự án.

1

- Chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.

𝑛

C= (2.4) [(RL.VL + RC.VC.K) + Cn] → Min

Trong đó:

n : là khối lượng sản phẩm sản xuất ra tính trong một thời đoạn (công suất thiết kế của

dự án tính cho một thời đoạn).

21

2.1.1.4. Tỉ suất lợi nhuận của vốn tính cho 1 thời đoạn (R).

Tỉ suất lợi nhuận của vốn tính cho một thời đoạn là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ròng

tính cho một thời đoạn so với vốn sản xuất trung bình sinh ra lợi nhuận đó.

𝐻 = (2.5) 𝐿𝑠 𝐾 ∗ 𝑉𝑐 + 𝑉𝑙

Trong đó:

𝐿𝑆: Lợi nhuận ròng (sau thuế) tính toán cho 1 thời đoạn.

VL: Vốn lưu động trung bình dùng trong quá trình vận hành.

VC: Tổng vốn cố định của dự án.

K: Hệ số chuyển đổi vốn cố định của dự án sang vốn cố định trung bình sinh lãi trong

quá trình vận hành.

2.1.1.5. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn

- Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận (Th1):

Thời gian cần thiết thường tính bằng năm để tổng lợi nhuận ròng thu được bù đắp đủ

số vốn của dự án đã bỏ ra.

𝑇ℎ1 𝑠 ∑ 𝐿𝑡 𝑡=1

= 𝑉 (2.6)

t là lợi nhuận ròng tạo ra ở năm t; V là tổng số vốn của dự án.

Trong đó: Ls

Điều kiện: Th1≥ Thqđ

Khi lợi nhuận của các năm không đổi ( lợi nhuận bình quân ) thì :Th1=V/LS

- Thời hạn hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao (Th2):

Thời gian cần thiết thường tính bằng năm để tổng số lợi nhuận ròng và khấu hao bồi

hoàn đủ số vốn của dự án.

22

𝑇ℎ2 𝑠 ∑(𝐿𝑡 𝑡=1

+ 𝐾𝐻𝑡) = 𝑉 (2.7)

Trong đó KHt là khấu hao tài sản cố định thu được ở năm t.

Chỉ tiêu này vừa để đánh giá tính hiệu quả, vừa đánh giá tính an toàn của dự án.

Lợi nhuận của các năm không đổi (lợi nhuận bình quân) và doanh nghiệp áp dụng

phương pháp khấu hao đều theo thời gian thì:

(2.8) 𝑇𝐻2 = 𝑉 𝐿𝑠 + 𝐾𝐻

 Ưu điểm: Tính toán đơn giản, nhanh chóng cho kết quả phân tích để có quyết định

kịp thời.

 Nhược điểm: Chưa xét đến sự biến động bất kì của cả dòng tiền theo thời gian, chỉ

tính cho một thời đoạn ngắn mà chưa tính cho cả đời dự án; chưa xét đến giá trị theo

thời gian của tiền nên kết quả phân tích, đánh giá có độ chính xác không cao.

 Phạm vi áp dụng: Thích hợp để phân tích, đánh giá sơ bộ hiệu quả của dự án hoặc để

phân tích, đánh giá các dự án nhỏ, thời gian ngắn.

2.1.2. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu động.

Phân tích và đánh giá hiệu quả theo các chỉ tiêu động là phân tích đánh giá với trạng

thái thay đổi bất kì của dòng tiền theo thời gian; tính toán với cả vòng đời dự án và có

xét đến giá trị theo thời gian của tiền.

Chúng ta chỉ nghiên cứu nhóm chỉ tiêu động trong trường hợp thị trường vốn hoàn

hảo. Một thị trường vốn được coi là hoàn hảo khi nó bảo đảm các điều kiện sau đây:

 Nhu cầu về vốn luôn luôn được thỏa mãn và không bị một hạn chế nào về khả năng

cấp vốn;

 Lãi suất phải trả khi vay vốn và lãi suất nhận được khi cho vay vốn phải bằng nhau (

điều kiện này không phù hợp với thực tế );

 Tính thông suốt của thị trường vốn về mọi mặt được đảm bảo.

Phân tích và đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu động thường bao gồm:

23

2.1.2.1. Phương pháp dùng chi tiêu hiệu số thu-chi.

Giá hiệu số thu chi là chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối được đo bằng tổng số các

giá trị của hiệu số thu-chi ở từng năm vận hành được quy đổi về thời điểm hiện tại. Chỉ

tiêu hiện giá hiệu số thu chi biểu thị tổng lợi nhuận ròng của dự án tạo ra được đánh

giá ở thời điểm hiện tại.

- Trường hợp dòng tiền không đều theo thời gian tính toán.

𝑛

Công thức tổng quát:

𝑡=0

𝑁𝑃𝑉 = ∑ (2.9) 𝐵𝑡 − 𝐶𝑡 (1 + 𝑟)𝑡

Trong đó:

Bt: khoản thu của dự án ở năm t, thường bao gồm: doanh thu bán hàng, giá trị thu hồi

khi thanh lý tài sản và thu hồi vốn lưu động.

Ct: Các khoản chi phí của dự án ở năm t, bao gồm: các khoản chi phí đầu tư, chi phí

sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm trong các năm vận hành (không có chi phí khấu

hao, tiền trả lãi vay vốn) và khoản thuế phải nộp trong năm vận hành khai thác.

r: lãi suất tối thiểu chấp nhận được.

n: tuổi thọ của dự án.

Theo công thức, khi NPV = 0 thì sau n năm tuổi thọ của dự án chỉ đủ thu hồi vốn đầu

tư (thông qua lợi nhuận và khấu hao), ngoài ra, có thể dự án còn đem lại hiệu quả xã

hội như tạo việc làm cho người lao động, đóng góp cho nhà nước thông qua các loại

thuế phải nộp.

Trường hợp vốn đầu tư bỏ ra 1 lần vào năm t = 0 và có kể đến giá trị thu hồi vốn lưu

động thu hồi thanh lý tài sản cố định ở cuối đời dự án thì công thức NPV trên có thể

𝑛

thay bằng:

𝑛 𝑁𝑃𝑉 = −𝑉0 + ∑ 𝑡=1

𝑡=1

𝐵𝑡 (2.10) (1 + 𝑟)𝑡 − ∑ 𝐶𝑡 (1 + 𝑟)𝑡 + 𝐻 (1 + 𝑟)𝑡

24

- Trường hợp dòng tiền đều.

𝐻 ̅̅̅̅̅̅̅̅). [ ] + 𝑁𝑃𝑉 = −𝑉0 + (𝐵 − 𝐶̅ (1 + 𝑟)𝑁 − 1 (1 + 𝑟)𝑁. 𝑟 (1 + 𝑟)𝑁 (2.11)

𝐵̅: Các khoản thu của dự án, thường bao gồm: doanh thu bán hàng, thu hồi vốn lưu

động

𝐶̅: Các khoản chi phí của dự án, bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm

trong các năm vận hành (không có chi phí khấu hao, tiền trả lãi vay vốn) và khoản

thuế phải nộp trong năm vận hành khai thác.

- Vận dụng để phân tích đánh giá dự án:

 Đánh giá dự án độc lập

Nếu NPV <0: dự án không đáng giá, không nên đầu tư vào dự án đang xét.

Nếu NPV > 0: dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án đang xét.

 Trường hợp so sánh lựa chọn phương án tốt nhất (So sánh phương án loại trừ nhau):

Nếu đó là các phương án thuộc loại xung khắc thì phương án được lựa chọn phải có:

NPVchọn> 0; NPVchọn= max; E→Min; (E: giá trị rủi ro)

Chú ý: Để đảm bảo tính toán trị số NPV và việc so sánh chính xác phải chú ý:

Xác định trị số r có liên quan chặt chẽ đến trị số NPV. Nếu trị số r bé quá thì NPV sẽ

lớn hoặc ngược lại, do đó đòi hỏi nhà đầu tư phải xác định sao cho hợp lý.

Tuổi thọ của dự án phải như nhau.

Trong trường hợp khi tuổi thọ của các phương án là khác nhau, ta phải sử dụng thêm

chỉ tiêu hiệu số thu chi san đều hàng năm (NAV).

- Ưu, nhược điểm của phương pháp:

 Ưu điểm: Tính đên các trạng thái thay đổi bất kì của dòng tiền trong dự án theo thời

gian; tính toán cho cả vòng đời dự án; có tính đến giá trị của tiền theo thời gian; có xét

đến các yếu tố trượt giá, lạm phát, thay đổi tỉ giá hối đoái.

 Nhược điểm: Chỉ phù hợp với điêu kiện của thị trường vốn hoàn hảo, một thị

trườngrất khó xảy ra trong thực tế; rất khó xác định được chính xác các số liệu xuất

phátdùng trong tính toán cho các năm tương lai, nhất là khi tuổi thọ của dự án là dài;

kết quả tính toán phụ thuộc vào trị số r.

25

2.1.2.2. Dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi quy đổi về thời điểm tương lai khi kết thúc dự án.

Giá trị tương lai của hiệu số thu chi là chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối được đo

bằng tổng số các giá trị của hiệu số thi chi ở từng năm vận hành được quy đổi về thời

điểm cuối cùng kết thúc dự án.

𝑛

- Trường hợp tổng quát (dòng tiền bất kì)

𝑡=0

𝑁𝐹𝑉 = ∑(𝐵𝑡 − 𝐶𝑡)(1 + 𝑟)𝑛−1 (2.12)

Bt : Khoản thu của dự án ở năm t, thường bao gồm: doanh thu bán hàng, giá trị thu hồi

khi thanh lý tài sản và thu hồi vốn lưu động.

Ct: Các khoản chi phi cùa dự án ở năm t, bao gồm: các khoản chi phí đầu tư, chi phi

sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm trong các năm vận hành ( không có chi phí khấu

hao, tiền trả lãi vay vốn) và khoản thuế phải nộp trong năm vận hành khai thác.

r: lãi suất tối thiểu chấp nhận được.

n: tuổi thọ của dự án.

- Trường hợp dòng tiền thu chi hàng năm là dòng đều.

Trường hợp biết vốn ở đầu năm vận hành, dòng tiền thu, chi trong các năm không đổi

(dòng tiền đều), có giá trị đào thải tài sản và thu hồi vốn lưu động ở thời điểm kết thúc

dự án thì công thức tính NFV có dạng:

+ 𝐻 (2.13) 𝑁𝐹𝑉 = −𝑉𝐷𝐴(1 + 𝑟)𝑛 + (𝐵̅ − 𝐶̅) (1 + 𝑟)𝑛 − 1 𝑟

𝐵̅: Các khoản thu của dự án, thường bao gồm: doanh thu bán hàng, thu hồi vốn lưu

động.

𝐶̅: Các khoản chi phí của dự án, bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm

trong các năm vận hành (không có chi phí khấu hao, tiền trả lãi vay vốn) và khoản

thuế phải nộp trong năm vận hành khai thác.

26

- Vận dụng để phân tích, đánh giá dự án:

 Đánh giá dự án độc lập:

Nếu NFV<0: dự án không đáng giá, không nên đầu tư vào dự án đang xét.

Nếu NFV≥0: dự án đáng giá, nên đầu tư vào dự án đang xét.

 Trường hợp so sánh lựa chọn phương án tốt nhất:

Nếu đó là các phương án thuộc loại xung khắc thì phương án được lựa chọn phải có:

NFVchọn≥0 ; NFVchọn=max; E→min; (E: giá trị rủi ro)

- Ưu nhược điểm:

Tương tự nhự dùng chỉ tiêu NPV.Tuy nhiên, trong thực tế người ta ít sử dụng chỉ tiêu

này vì khi tính toán phải lấy thời điểm gốc tính toán ở thời kì tường lai, mà ở thời kì

này thường không có đầy đủ các thông tin chắc chắn để đối chiếu và quyết định. Nếu

sử dụng chỉ tiêu này để lựa chọn các phương án có tuổi thọ khác nhau thì phải đồng

nhất tuổi thọ trước khi tính toán.

- Phạm vi áp dụng hợp lý:

Chỉ tiêu NFV để phân tích, đánh giá tài chính cho hầu hết các dự án đầu tư. Tuy nhiên

để tăng độ chính xác thì chỉ tiêu này nên áp dụng trong một số trường hợp sau:

 Các dự án đầu tư có tuổi thọ ngắn và có cơ sở xác định tương đối đầy đủ thông tin

cho dự án;

 Lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất thì chỉ tiêu NFV chỉ nên áp dụng khi tuổi thọ

các phương án giống nhau.

2.1.2.3. Dùng chỉ tiêu hệ số thu chi phân phối đều hàng năm (NAV).

Một phương án gọi là đáng giá khi điều kiện sau thoả mãn:

𝑁𝐴𝑉 = 𝑁𝑃𝑉 ≥ 0 (2.14) (1 + 𝑟)𝑛𝑟 (1 + 𝑟)𝑛 − 1

Khi so sánh, các phương án phải thoả mãn điều kiện sau:

 Các phương án đem ra so sánh phải là đáng giá.

 Thời gian tính toán của các phương án không cần bằng nhau.

27

Phương án tốt nhất: Phương án nào thoả mãn điều kiện: NAV = max

- Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NAV

Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NAV cũng giống như chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên chỉ tiêu

NAV có ưu điểm sau: Khi tính NAV chỉ cần cho một chu kì hoạt động của phương án

(bằng tuổi thọ của phương án) mà không cần tính cho cả thời kì phân tích.

- Hệ quả:

Chỉ tiêu NAVcó thể dùng để xác định thời gian hoàn vốn theo kiểu động và để xác

định thời gian sử dụng máy tối ưu về kinh tế.

2.1.3. Đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án.

2.1.3.1. Ý nghĩa, tác dụng phân tích hiệu quả KT-XH của dự án.

Phân tích kinh tế xã hội giúp ta biết rõ chi phí xã hội bỏ ra và các lợi ích xã hội thu

nhận được khi đưa dự án đi vào hoạt động do đó dễ dàng đánh giá hiệu quả KT-XH

cao hay thấp.

 Thông qua phân tích kinh tế xã hội giúp cơ quan nhà nước quyết định chính xác có

nên đầu tư vào dự án hay không.

 Thông qua phân tích kinh tế xã hội nhà nước mới kiểm soát được ảnh hưởng của dự

án đến các lợi ích kinh tế xã hội cao hay thấp, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư

không phải vốn của nhà nước bỏ ra.

 Khi dự án được phê duyệt thì các chỉ tiêu về kinh tế xã hội của dự án còn đóng vai

trò là cơ sở để đối chiếu với thực tế xem có phù hợp hay không, từ đó giúp cho các nhà

quản lý đưa ra những giải pháp kiểm soát, hiệu chỉnh phù hợp.

2.1.3.2. Phân biệt phân tích kinh tế xã hội và phân tích tài chính.

 Sự khác nhau về góc độ và mục tiêu phân tích:

Khi phân tích tài chính chỉ đứng trên góc độ của nhà đầu tư, còn phân tích kinh tế - xã

hội phải đứng trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế và toàn bộ xã hội.

Còn trên góc độ người đầu tư, mục đích cụ thể có thể nhiều nhưng quy tụ lại là lợi

nhuận. Khả năng sinh lời của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một

28

việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Dự án có khả năng sinh lời càng cao thì càng hấp

dẫn các nhà đầu tư.

Trên góc độ nền kinh tế và toàn bộ xã hội thì sự đóng góp của dự án đôi với nền kinh

tế thông qua gia tăng phúc lợi của toàn xã hội sẽ được quan tâm. Lợi ích của dự án trên

góc độ nền kinh tế là lợi ích có tính cộng đồng và đôi khi có thể mâu thuẫn với lợi ích

của CĐT. Chi phí trong phân tích kinh tế - xã hội trong một số trường hợp có thể là lợi

ích hoặc ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng.

- Khác nhau về mặt tính toán:

Khác nhau về góc độ và mục tiêuphân tích, nên trong tính toán cũng sẽ có nhiều điểm

khác biệt, về nguyên tắc, phân tích tài chính phải tiến hành trước và làm cơ sở cho

phân tích kinh tế - xã hội. Chỉ có điều, khi sử dụng các kết quả của phân tích tài chính

để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội cần chú ý một số điểm sau:

 Đối với thuế trực thu: Với các nhà đầu tư, thuế phải nộp là một khoản chi phí thì đây

lai là một khoản thu nhập cho ngân sách quốc gia và cũng là khoản thu của nền kinh

tế. Ngược lại việc miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư lại là một khoản chi phí mà xã

hội phải gánh chịu.

 Đối với tiền lương và tiền công phải trả cho người lao động: Đây là khoản chi đối

với nhà đầu tư song nó lại là một khoản thu mà dự án mang lại cho xã hội.

 Đối với các khoản vay nợ: Khi trả nợ (cả gốc và lãi) không được tính là một chi phí

xã hội hay lợi ích xã hội do đây chỉ là một khoản chuyển giao quyền sử dụng vốn từ

người này sang người khác mà thôi chứ không phải là một khoản gia tăng của xã hội.

Nhưng trong phân tích tài chính, chúng ta đã trừ đi khoản trả nợ này như là một khoản

chi phí, vì vậy, trong trường hợp phân tích kinh tế - xã hội chúng ta phải cộng vào khi

tính các chỉ tiêu phân tích có liên quan.

 Đổi với giá của các đầu ra và đầu vào: trong phân tích tài chính, giá này được lấy

theo giá thị trường. Nhưng trong thực tế và đặc biệt đối với các nền kinh tế đang phát

triển thì giá thị trường không phản ánh đúng giá trị của hàng hoá. Bởi vì do tác động

của các chính sách bảo hộ mậu dịch, sự độc quyền... làm cho giá thị trường thường bị

bóp méo và không phản ánh đúng giá trị thực của hàng hoá. Vì vậy, nếu dùng giá này

thì nó sẽ không phản ánh đúng mức lời hay lỗ đứng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. 29

Do đó, khi phân tích kinh tế - xã hội cần phải loại bỏ những méo mó, sai lệch nói trên

của giá cả. Một mức giá tham khảo được sử dụng để điều chỉnh lệch lạc đó gọi là “giá

mờ”.

 Đối với tỉ suất chiết khấu: trong phân tích tài chính có thể lấy trực tiếp theo chi phí

sử dụng vốn huy động trên thị trường. Trong khi, tỉ suất chiết khấu trong phân tích

kinh tế- xã hội là chi phí xã hội thực tế của vốn và có thể phải được điều chỉnh căn cứ

vào mức lãi suất trên thị trường vốn quốc tế.

 Đối với đất đai: chi phí sử dụng đất chính là chi phí cơ hội của việc sử dụng mảnh

đất đó cho dự án.

 Khi tính toán hiệu quả tài chính, các chỉ tiêu tính toán thể hiện hiệu quả trực tiếp tính

bằng tiền còn khi tính toán và phân tích hiệu quả KT-XH còn xem xét cả các hiệu quả

2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng CTTL

Đánh giá hiệu quả phục vụ đa mục tiêu của các CTTL cần được đảm bảo đánh giá đầy

đủ các loại lợi ích trực tiếp, gián tiếp, lợi ích sản xuất và phi sản xuất do CTTL cung

cấp nước cho các đối tượng khác nhau. Do việc thiết lậpvà thực hiện các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả lợi ích gián tiếp là khó khăn, phức tạp nên ở giai đoạn đầu cần thực hiện

đánh giá đầy đủ các loại lợi ích trực tiếp và một số hiệu quả gián tiếp, nhất là đối với

các nước đang phát triển như Việt Nam còn thiếu nhiều điều kiện, sau đó sẽ bổ sung,

hoàn chỉnh dần.

Số lượng chỉ tiêu cần thiết cho một đánh giá phụ thuộc vào nhiệm vụ CTTL vào mục

tiêucủa việc đánh giá, vào mức độ hiện đại hóa, điều kiện trang thiết bị giám sát đo đạc

của CTTL, vào tài liệu khảo sát có được. Để giảm thiểu một cách tối đa chi phí, thời

gian khảo sát các tài liệu, số liệu và tính toán thì các chỉ tiêu hiệu quả trên cần phải

được gộp lại các nhóm.

Trong quá trình vận hành và khai thác công trình bên cạnh những đóng góp tích cực

cho phát triển kinh tế xã hội khu vực và cải thiện điều kiện môi trường cho những

vùng hưởng lợi. Nhìn chung hiệu quả công trình mang lại không đạt như thiết kế ban

đầu. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả CTTL nhằm phát huy những thành quả đã đạt được

30

và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, vận hành là việc làm cần thiết,

mang tính khoa học và thực tiễn.

Hiện nay, đánh giá hiệu quả CTTL là đánh giá về hai mặt:

 Đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình;

 Đánh giá hiệu quả đa mục tiêu của công trình

2.2.1. Đánh giá hiệu qủa kinh tế của công trình

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của một dự án xây dựng CTTL là một việc làm hết sức

phức tạp và khó khăn. Chúng ta không thể dùng một chỉ tiêu đơn độc hay một phương

pháp để xác định, mà cần phải dùng nhiều chỉ tiêu, nhiều nhóm chỉ tiêu, nhiều phương,

vì mỗi chỉ tiêu, mỗi nhóm chỉ tiêu, mỗi phương pháp chỉ tiêu, chỉ phản ánh, thể hiện

được một mặt hiệu quả kinh tế của công trình. Hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư

xây dựng CTTL được thể hiện và chịu ảnh hưởng bởi:

 Thành quả và chất lượng của công tác thủy lợi được đánh giá thông qua sản phẩm

nông nghiệp, năng suất, sản lượng, giá trị sản lượng của sản xuất nông nghiệp, là cơ sở

căn cứ quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế của CTTL;

 Hiệu quả kinh tế của CTTL phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, như mưa bão, lũ

lụt, sâu bệnh, giá cả thị trường,... và bị các yếu tố này chi phối, làm ảnh hưởng. Nói

một cách khác, chỉ khi loại trừ được các yếu tố tác động kể trên mới có thể thấy hết

được hiệu quả kinh tế thực mà CTTL mang lại;

 Chế độ thâm canh, loại cây trồng và giá trị kinh tế hàng hóa của cây trồng, cơ cấu

cây trồng, trình độ sản xuất nông nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh tế của

CTTL;

 Ngoài việc đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, các CTTL còn đem lại các hiệu quả to

lớn mà khó có thể tính toán bằng tiền, như: hiệu quả về mặt chính trị, quốc phòng, hiệu

quả đối với xã hội, môi trường và các ngành không sản xuất vật chất khác.

Để xác định hiệu quả kinh tế của CTTL có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu và nhóm chỉ

tiêu:

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của công trình;

 Nhóm chỉ tiêu phân tích trình độ sử dụng đồng vốn;

31

 Nhóm chỉ tiêu so sánh lựa chọn phương án;

 Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí lợi ích.

Sau đây là phần trình bày khái quát về các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu:

2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của công trình

Dự án đầu tư xây dựng CTTL mang lại lợi ích về kinh tế và hiệu quả xã hội rất lớn.

Trước khi có công trình đời sống của người dân trongkhu vực thường gặp nhiều khó

khăn, do thiếu nước tưới nên diện tích đất canh tác và gieo trồng bị hạn chế, năng suất

cây trồng thấp,… Nhưng sau khi công trình hoàn thành, diện tích đất canh tác được

mở rộng, số vụ gieo trồng trong một năm tăng lên, năng suất cây trồng tăng, góp phần

làm tăng tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống của nhân dân

trong vùng dự án.

Các chỉ tiêu thường được sử dụng đánh giá gồm:

 Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp

Thông thường một dự án thuỷ lợi nếu được xây dựng với mục đích phục vụ cho sản

xuất nông nghiệp là chủ yếu thì điều đầu tiên người ta quan tâm là sự thay đổi về diện

tích đất có khả năng trồng trọt.

Việc thay đổi diện tích còn thể hiện ở chỗ dự án tạo điều kiện để có thể khai thác

những vùng đất bị bỏ hoang do thiếu nguồn nước, cải tạo những vùng đất chua, mặn

thành đất canh tác, hoặc biến những vùng đất chỉ gieo trồng 1 vụ thành 2, 3 vụ.

 Chỉ tiêu năng suất cây trồng

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau: Điều kiện tự nhiên (thời

tiết, khí hậu, thổ nhưỡng…), công tác thủy lợi, các biện pháp nông nghiệp. Để xác

định phần năng suất tăng thêm do thủy lợi không đơn giản, để có số liệu này cần phải

sử dụng các phương pháp đã trình bày ở chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích nông nghiệp.

 Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng

Đây là chỉ tiêu tổng hợp cả hai yếu tố thay đổi diện tích và năng suất, thường khi xác

định chỉ tiêu này, người ta xác định cho 2 trường hợp thực tế và thiết kế để so sánh.

 Chỉ tiêu về sự thay đổi tình hình lao động 32

 Chỉ tiêu tăng thu nhập cho người hưởng lợi

 Góp phần xóa đói giảm nghèo

 Ảnh hưởng của CTTL đến sức khỏe con người

2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng vốn

 Chỉ tiêu lượng vốn đầu tư cho một diện tích đất canh tác K1

Chỉ tiêu lượng vốn đầu tư cho một diện tích đất canh tác K1 phản ánh quy mô, mức độ

đầu tư vốn cho công tác thủy lợi hóa, K1 cũng là cơ sở để xét duyệt phương án xây

dựng công trình. Chỉ tiêu này có nhược điểm là chưa phản ánh được hiệu quả thực tế

của việc xây dựng công trình, vì diện tích thực công trình phục vụ là diện tích gieo

trồng.

 Chỉ tiêu lượng vốn đầu tư cho một diện tích đất gieo trồng tăng thêm K2

Chỉ tiêu K2 phụ thuộc vào sự hợp lý của phương án, chất lượng thiết kế và thi công

công trình, trình độ quản lý khai thác hệ thống, trình độ sử dụng ruộng đất trong nông

nghiệp, nó phản ánh mức hiệu quả thực của công trình.

 Chỉ tiêu lượng vốn đầu tư cho một đơn vị giá trị sản lượng nông nghiệp tăng thêm

K3

Là chỉ tiêu tổng hợp của cả hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này nói lên rằng cần phải bỏ ra

bao nhiêu vốn đầu tư để có được một đồng giá trị sản lượng tăng thêm.

 Chỉ tiêu hệ số hiệu quả vốn đầu tư

 Chỉ tiêu về trang bị vốn cho lao động

Phản ánh được khía cạnh nào đó của việc cơ khí hóa, hiện đại hóa và sự hoàn chỉnh

của hệ thống công trình.

2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu so sánh chọn phương án

 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Th

Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian kể từ một mốc tính toán nào đó cho đến khi

toàn bộ số vốn đầu tư xây dựng công trình được hoàn trả lại bằng hiệu ích lãi thực

hàng năm do công trình mang lại.

33

Xác địnhTh có hai cách:

Thời gian hoàn vốn không kể đến tổn thất ứ đọng vốn Th, là khoảng thời gian kể từ khi

công trình đi vào quản lý khai thác cho đến khi toàn bộ vốn đầu tư xây dựng được thu

hồi lại thông qua hiệu ích lãi thực hàng năm.

h Thời gian hoàn vốn

Xác định thời gian hoàn vốn có kể đến tổn thất do ứ đọng vốn T*

có kể đến tổn thất do ứ đọng vốn là khoảng thời gian kể từ khi công trình bắt đầu đi

vào xây dựng cho đến khi toàn bộ vốn đầu tư và phần tổn thất ứ đọng vốn được hoàn

trả lại thông qua hiệu ích lãi thực hàng năm.

 Chỉ tiêu thời gian bù vốn đầu tư chênh lệch Tb

Là khoảng thời gian để bù lại phần vốn đầu tư chênh lệch giữa hai phương án bằng

lượng chi phí sản xuất tích kiệm được hàng năm (đối với hai phương án có cùng hiệu

ích) hoặc bằng phần chệnh lệch hiệu ích lãi thực hàng năm (đối với hai phương án

khác hiệu ích).

2.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phân tích lợi ích chi phí

Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đang được áp dụng rộng rãi trên thế

giới hiện nay. Có thể phân thành ba nhóm căn cứ vào ba nhóm độ đo hiệu quả sau đây:

 Nhóm 1: Giá trị tương đương (Equivalent Worth). Theo phương pháp này toàn bộ

chuỗi dòng tiền tệ của dự án (chi phí và lợi ích) trong suốt thời kỳ phân tích được qui

đổi tương đương thành:

 + Giá trị hiện tại của hiệu số thu chi (Present Worth - PW), còn gọi là giá trị thu nhập

hiện tại.

 + Giá trị tương lai của hiệu số thu chi (Future Worth - FW), còn gọi là giá trị thu

nhập ròng tương lai.

 + Hệ số thu chi phân phối đều hàng năm (Annual Worth - AW).

Mỗi giá trị đó là một độ đo hiệu quả kinh tế của dự án và được dùng làm cơ sở để so

sánh phương án.

Trong phạm luận văn, tác giả chỉ đề cập đến chỉ tiêu giá trị hiện tại của hiệu số thu chi.

34

 Nhóm 2: Suất thu lợi (Rates of Return). Người ta gọi mức lãi suất làm cho giá trị

tương đương của phương án bằng không là suất thu lợi nội tại (Internal Rate of Return

- IRR) của phương án. Đó là một độ đo hiệu quả hay được dùng nhất hiện nay. Ngoài

ra còn có một số chỉ tiêu suất thu lợi khác như: Suất thu lợi ngoại lai, suất thu lợi tái

đầu tư tường minh. Trong phạm vi tài liệu này chỉ giới thiệu chỉ tiêu suất thu lợi nội

tại.

 Nhóm 3: Tỷ số lợi ích chi phí (Benefit Cost Ratio - B/C). Đó là tỷ số giữa giá trị

tương đương lợi ích và giá trị tương đương của chi phí.

2.2.2. Đánh giá hiệu quả môi trường

Đánh giá hiệu quả môi trường CTTL thông qua các chỉ tiêu sau:

 Tác động của CTTL đến môi trường nước: Tác động của CTTL đến thay đổi mực

nước ngầm;

 Tác động của CTTL đến thảm thực vật,vi khí hậu: Tỷ lệ thảm phủ thực vật được

tăng (do có hệ thống thuỷ lợi);

 Tác động của CTTL đến môi trường đất:

+ Diện tích úng ngập giảm;

+ Chỉ số giảm suy thoái tài nguyên đất;

+ Tỷ lệ cải tạo ruộng có năng suất thấp;

+ Tỷ lệ diện tích trồng trọt tăng do có hệ thống thuỷ lợi.

2.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội

Đánh giá hiệu quả môi trường CTTL thông qua các chỉ tiêu sau:

 Khả năng tạo việc làm do có hệ thống thuỷ lợi;

 Khả năng tăng thu nhập;

 Phần trăm số hộ nghèo giảm do có hệ thống thuỷ lợi;

 Tỷ lệ số dân phải di dời do xây dựng hệ thống thuỷ lợi;

 Tỷ lệ số người/đơn vị hưởng lợi tham gia vào quản lý CTTL;

35

2.3. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL

2.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư.

2.3.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính

cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động của từng năm dự án. Chỉ

tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư. Các

chỉ tiêu này phải được tính chuyển về mặt bằng tiền tệ theo thời gian.

 Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư:

𝑅𝑅𝑖 = (2.15) 𝑊𝑖𝑝𝑣 𝐼𝑣0

Trong đó:

RRi : là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i.

Wipv: là lợi nhuận năm 1 tính chuyển về thời điểm hiện tại

𝐼𝑣0 : là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại ( tại thười điểm dự án bắt đàu hoạt động )

 Chỉ tiêu này phản ánh mức thu lợi nhuận thu được hàng năm trên một đơn vị vốn

đầu tư:

npv = (2.16) 𝑁𝑃𝑉 𝐼𝑣0

Trong đó:

NPV: là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại.

Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.

2.3.1.2. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T).

Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư từ đó bỏ

ra lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T ≤ Tđm . Thời

gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.

36

2.3.1.3. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR).

Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dựng nó làm tỉ suất chiết khấu để tính

chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu còn

bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR ≥ r giới hạn. Tỉ suất giới hạn được xác

định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư

thì tỉ suất giới hạn là lãi suất vay, nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì tỉ suất giới hạn là

mức chi phí cơ hội của vốn, nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỉ suất giới hạn là tỉ

suất bình quân từ các nguồn huy động.

2.3.1.4. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án.

Bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở dự

án khác được thực hiện do đòi hỏi của dự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc

làm cho một số lao động thì hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao

động ở các cơ sỏ sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh

tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải thu hẹp sản xuất. Trong số những lao động

của dự án, có thể có một số là người nước ngoài. Do đó số lao động của đất nước có

việc làm từ việc sẽ chỉ gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án,

trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc

cho dự án.

2.3.1.5. Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư.

Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng

lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm đân cư hoặc vùng

được phân phối giá trị tăng thêm của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do

dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỉ lệ

giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá

trị gia tăng ở năm hoạt động bình thường của dự án.

2.3.1.6. Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư dự án xây dựng CTTL.

Kết quả ĐTXD cơ bản được thực hiện ở khối lượng vốn đầu tư thực hiện, ở các giá trị

tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất kinh doanh, dịch vụ tăng thêm.

37

2.3.1.7. Chỉ tiêu khối lượng dịch vụ vốn đầu tư thực hiện.

Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao gồm

chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, mua sắm thiết bị máy móc, các chi phí khác theo quy

định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. Phương pháp tính

khối lượng vốn đầu tư được duyệt thực hiện:

 Đối với công tác đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn đầu tư được

tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của quá trình thực hiện

đầu tư kết thúc.

 Đối với công cuộc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn đầu tư thực

hiện được tính cho giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã hoàn thành.

 Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để được tính vào

khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư phải đạt

tiêu chuẩn và tính theo các phương pháp được trình bày dưới đây.

2.3.2. Vốn đầu tư xây dựng.

Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán quy định của nhà

nước và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành:

Ivc = ∑ Qxi. Pi + Cin + W (2.17)

Trong đó:

Ivc : Là chi phí xây dựng

Qxi : Là khối lượng công tác xây dựng

Pi : Là đơn giá xây dựng

Cin : Là chi phí chung

W : Là lãi định mức

 Khối lượng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:

 Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán đã được phê duyệt phù hợp với tiến độ

thi công.

38

 Đã cấu tạo vào thực thể công trình.

 Đã đảm bảo chật lượng quy định.

 Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư.

 Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.

 Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị:

Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp,

được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển tới địa điểm tiếp nhận chi phí

bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối với thiết bị lắp đặt phức tạp) hoặc cả

chiếc máy với thiết bị lắp giản đơn. Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua

sắm trang thiết bị máy móc cần lắp được xác định giá mua cộng với chi phí vận

chuyển đến kho của đơn vị sử dụng và nhập kho.

 Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác:

 Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện như

đối với công tác xây lắp.

 Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện theo phương

pháp thực thanh, thực chi.

2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội.

Các chi tiêu phản ánh hiệu quả KT-XH gồm có:

 Mức đóng góp cho ngân sách

 Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.

 Mức nâng cao trình độ kĩ thuật sản xuất, trình độ quản lý cán bộ… • • •

Ngoài các chỉ tiêu đánh giá được đề cập ở trên, còn có các chỉ tiêu bền vững là một chỉ

tiêu tổng hợp, ta có thể sử dụng chỉ tiêu sự thay đổi sản lượng cây trồng, sự thay đổi hệ

số quay vòng ruộng đất, đổi mực nước ngầm, đất nhiễm mặn, độ phì nhiêu của đất …

Cụ thể:

 Thu nhập tăng thêm của các hộ dân trong vùng hưởng lợi (%)

𝑅 = 𝑥100% (2.19) 𝐼𝑠 𝐼𝑡

39

Trong đó:

Is: là thu nhập của người dân sau khi có công trình mới.

It: là thu nhập của người dân trước khi có công trình mới.

 Chỉ tiêu sự tham gia của người dân.

𝑠 = (2.20) 𝑁𝐷 𝐶𝐵

𝑞 = (2.21) 𝐶𝐵 𝑁𝐷

Trong đó:

ND : số lượng nông dân.

CB : số lượng cán bộ.

Giá trị của hai chi tiêu này thể hiện sự tham gia của người nông dân trong các hoạt

động tưới (s) và trong quá trình ra quyết định.

 Hiệu quả sử dụng lao động tính trên một đơn vị ha (người/ha)

ℎ = 𝑥100% (2.22) 𝐶𝐵 𝑆𝑐

Trong đó:

CB (người): số lượng cán bộ tham gia quản lý khai thác.

Sc (ha): diện tích trạm bơm phụ trách.

Giá trị này cho biết một người phụ trách được bao nhiêu ha nhằm bố trí nhân lực phục

vụ cho công trình hoạt động được tốt hơn.

Kết luận chương 2.

Chương 2 học viên đã nêu lên nội dung, các phương pháp đánh giá, các chỉ tiêu đánh

giá về hiệu quả đầu tư của dự án. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và cơ sở

pháp lý về dự án đầu tư xây dựng. Qua đó xác định được những những lợi thế và

40

những mặt hạn chế của việc đầu tư dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Qua

nội dung chương 2 ta thấy có rất nhiều phương pháp, chỉ tiêu, cả tĩnh và động để đánh

giá hiệu quả đầu tư của các dự án và xét trên nhiều mặt Kinh tế - Xã hội – Môi trường.

Tuy nhiên trong phạm vi và thời gian, hạn chế về mặt số liệu học viên sẽ áp dụng một

phương pháp đó là Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đang được áp dụng

rộng rãi ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay.

Thông qua những cơ sở lý luận của chương 2 sẽ giúp cho tác giả nghiên cứu đề xuất

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi do Chi

cục Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận làm CĐT.

41

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN (ÁP DỤNG VÀO CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN)

3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển nông thôn

3.1.1. Vị trí, chức năng

Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Bình Thuận, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn tham mưu cho UBND tỉnh Bình Thuận thực hiện chức năng quản lý nhà nước

chuyên ngành về kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di

dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông

nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông

thôn trên địa bàn tỉnh.

3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

3.1.2.1. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:

 Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát

triển kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang

trại, liên kết trong nông nghiệp.

 Tổng hợp, trình cấp thẩm quyền cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát

triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm

nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm

tra và tổ chức thực hiện.

3.1.2.2. Về phát triển nông thôn:

 Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo sự

phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 Thẩm định, thẩm tra các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn;

thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến kế hoạch

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn theo quy định.

42

3.1.2.3. Về quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư:

 Tham mưu cấp thẩm quyền chủ trương xây dựng các chương trình, dự án về bố trí

dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các

vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, khu rừng đặc dụng, vùng nước

biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu, di cư tự do.

 Thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến bố trí dân cư, di dân tái định cư

trong nông thôn.

 Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, bố trí dân

cư, di dân tái định cư trong nông thôn.

3.1.2.4. Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

 Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc

thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

 Thực hiện nhiệm vụ về đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động các làng nghề

nông thôn.

3.1.2.5. Về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn:

 Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ

nông thôn cho các đối tương thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,

30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng hợp kết quả thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135.

 Tổ chức và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a, 135,

xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy.

3.1.2.6. Về cơ điện nông nghiệp, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:

 Hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát

triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã.

 Hướng dẫn và tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông, lâm, thủy sản làng

nghề nông thôn.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và 01 Phó chi cục trưởng.

43

 Chi cục trưởng: Là người đứng đầu, phụ trách, điều hành chung toàn bộ hoạt động

của đơn vị.

 Phó Chi cục trưởng: Phụ trách một số lĩnh vực công tác.

Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm có:

 Phòng Hành chính, Tổng hợp: 05 người, gồm: 01 Trưởng phòng và 04 nhân viên.

 Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại: 03 người, gồm: 01 Trưởng phòng và 02 chuyên

viên.

 Phòng PTNT và BTDC: 05 người, gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và

03 chuyên viên.

 Phòng Cơ điện và Ngành nghề nông thôn: 03 người, gồm 01 Trưởng phòng và 02

chuyên viên.

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn

3.1.4. Mô hình tổ chức quản lý dự án của Chi cục

Trước đây, các dự án đầu tư xây dựng của Chi cục tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây

dựng hạ tầng kỹ thuật và dân dụng. Các dự án này có quy mô trung bình, kỹ thuật đơn

giản và gần với năng lực và trình độ chuyên môn Chi cục. Đồng thời qua quá trình

phát triển và không ngừng nâng cao đội ngũ cán bộ chuyên môn, Chi cục có đủ năng

44

lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư. Nắm

bắt tốt những đặc điểm của từng dự án cùng với phân chia công việc thành các bộ phận

chuyên trách bao gồm các phòng chức năng, Chi cục đã trực tiếp tổ chức quản lý các

dự án bao gồm cả các dự án thuộc lĩnh vực thủy lợi. Cách thức quản lý này được xây

dựng dựa trên mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.

Tất cả các dự án được giao Chi cục làm chủ đầu tư đều thuộc dự án nhóm B, C, quy

mô trên dưới 100 tỷ đồng nên Chi cục được người quyết định đầu tư cho phép trực tiếp

quản lý dự án. Ban QLDA thuộc Chi cục do Sở Nông nghiệp PTNT thành lập, thay

mặt Chủ đầu tư trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp

luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, trên cơ sở tuân thủ quy

định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban. Ban QLDA sẽ phải tự chịu trách

nhiệm trước pháp luật và Chi cục về nhiệm vụ và quyền hạn được giao đó. Dưới đây là

sơ đồ tổ chức của Ban QLDA của Chi cục.

Chi cục trưởng

Giám đốc Ban QLDA Phòng PTNT và BTDC

Phòng Kỹ thuật Phòng Tổng hợp

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA

3.1.5. Vai trò của các đơn vị trong hệ thống QLDA tại Chi cục

3.1.5.1. Vai trò của Chủ đầu tư:

Phòng PTNT và BTDC là đại diện CĐT trong công tác quản lý nhà nước, cụ thể:

 Trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng: Yêu cầu cơ quan, tổ

chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

 Trong khảo sát xây dựng

45

 Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết

kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây

dựng;

 Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây

dựng;

 Trong việc thiết kế xây dựng: Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung

thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết

kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;

 Trong việc thi công xây dựng công trình

 Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá

trình thi công xây dựng công trình;

 Trong việc giám sát thi công xây dựng công trình: Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt

hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;

3.1.5.2. Ban QLDA là đơn vị đại diện cho Chủ đầu tư quản lý các dự án:

 Trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

 Yêu cầu cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;

 Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;

 Trong khảo sát xây dựng

 Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát

xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;

 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựngtheoquy định của

pháp luật;

 Trong việc thiết kế xây dựng

 Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế

thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

 Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu

thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu

thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;

 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của

hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;

46

 Trong việc thi công xây dựng công trình

 Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi

công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựngtheo quy

định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;

 Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục

hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi

trường;

 Trong việc giám sát thi công xây dựng công trình

 Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám

sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp

đồng đã ký kết;

 Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp

người giám sát không thực hiện đúng quy định;

 Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình

theo quy định của pháp luật;

3.2. Các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do Chi cục Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư trong giai đoạn 2013 đến nay.

Một số dự án thủy lợi tiêu biểu hiện nay Chi cục đang được giao làm Chủ đầu tư từ

năm 2013 đến nay như: Dự án Đập Sông Tho trên địa bàn huyện Bắc Bình; Kênh cấp

3 trên địa bàn huyện Bắc Bình; Ku Kê – Phú Sơn trên địa bàn xã Thuận Minh, huyện

Hàm Thuận Bắc; Dự án Kênh chuyển nước Sông Dinh – Núi Đất trên địa bàn hai

huyện Hàm Tân và thị xã La Gi; Dự án Hồ Ka Pet trên địa bàn huyện Hàm Thuận

Nam; Dự án Đường giao thông kết hợp kênh chính trên địa bàn các huyện Hàm Thuận

Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong; Dự án Kè Tân Thuận trên địa bàn huyện Hàm Thuận Nam.

Các CTTL mà Chi cục được UBND tỉnh giao cho thực hiện, quản lý thì chủ yếu là vốn

NSNN. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả ĐTXD thì ta chủ yếu đề cập đến hiệu quả về

mặt xã hội mà các dự án đem lại như góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm nhẹ thiên tai,

giải quyết việc làm và nâng cao mức sông, mức hưởng thụ của vùng, các tầng lớp dân

cư, tạo tiền đề để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế phát triển xã hội, ...

47

Khi phân tích thực trạng ĐTXD tại Chi cục từ năm 2013 đến nay, ta có thể thấy được

để phát huy được hiệu quả ĐTXD của một dự án thì cần phải có nhiều yếu tố. Một số

dự án bị chậm tiến độ hoặc không bố trí đủ vốn hoặc không đảm bảo chất lượng thi

công,... tất cả đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án đó. Ta chỉ xét về hiệu quả

đầu tư mà dự án mang lại khi công trình, dự án đã hoàn thành và những yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư. Từ đó, tìm ra những giải pháp khắc phục những mặt

còn tồn tại, yếu kém.

3.2.1.1. Những mặt đạt được:

 Dự án Đập Sông Tho: Dự án đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng trong

năm 2017. Mục tiêu dự án là Cấp nước tưới cho khoảng 400ha đất nông nghiệp của 02

xã Phan Lâm, Phan Sơn của huyện Bắc Bình, tổng mức đầu tư dự án là 49 tỷ đồng.

Hình 3.3. Đập Sông Tho

 Dự án Kênh cấp 3: Dự án đã hoàn thành và đang thực hiện các thủ tục của giai đoạn

2, dự án là giai đoạn tiếp theo của Dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết từ nguồn vốn JICA

của Nhật. Nhiệm vụ của Chi cục Phát triển nông thôn là xây dựng hệ thống Kênh cấp 3

và các tuyến kênh nội đồng dẫn nước từ công trình đầu mối và các tuyến kênh cấp 1,2

của dự án Tưới Phan Rí – Phan Thiết về cho nhân dân vùng hưởng lợi.

Giai đoạn 1: Cấp nước tưới cho 1.058ha đất nông nghiệp của các xã Hải Ninh, Phan

Thanh, Hồng Thái huyện Bắc Bình. Hiện nay giai đoạn 1 đã hoàn thành với dự toán 14

tỷ đồng; Giai đoạn 2: Xây dựng 52 tuyến kênh phục vụ tưới cho 2.556 ha đất nông

nghiệp của huyện Bắc Bình. Hiện nay dự toán đã được duyệt với giá trị là 69 tỷ đồng;

48

Giai đoạn 3: Xây dựng 80 tuyến kênh phục vụ tưới cho 2384 ha đất nông nghiệp của

huyện Bắc Bình.

Hình 3.4 Kênh cấp III

 Dự án Ku Kê – Phú Sơn: Tăng khả năng thoát lũ trong kênh, chống xói lở bờ kênh

chính KuKe – Phú Sơn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng do ngập lụt khi có mưa lũ, gây

ngập úng hoa màu, thiệt hại về tài sản của nhân dân xã Thuận Minh; cấp nước tưới cho

100ha đất nông nghiệp xã Thuận Minh. Tổng mức đầu tư dự án 30 tỷ đồng.

 Dự án Kênh chuyển nước Sông Dinh – Núi Đất: Dự án đang triển khai thi công, mục

tiêu: Cung cấp ổn định lượng nước thô cho nhà máy nước tại xã Tân Tiến trong các

tháng mùa khô; bổ sung nguồn nước tưới ổn định cho 674ha khu tưới hồ Núi Đất, thị

xã LaGi. Tổng mức đầu tư là 189 tỷ đồng.

Hình 3.5. Kênh chuyển nước Sông Dinh -Núi Đất

 Dự án Hồ KaPet: Dự án đang trong giai đoạn lập thiết kế bản vẽ thi công, mục tiêu

đầu tư xây dựng: Xây dựng Kênh chính đập Hàm Cần để thực hiện tưới cho 2.175 ha.

49

 Dự án Đường giao thông kết hợp kênh chính: Dự án đang được triển khai thi công,

mục tiêuđầu tư xây dựng: Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và hoàn

thiện cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn các huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy

Phong. Tổng mức đầu tư 950 tỷ đồng.

Hình 3.6. Đường dọc kênh chính

 Dự án Kè Tân Thuận: Dự án đã hoàn thành, mục tiêu đầu tư xây dựng: Bảo vệ khu

dân cư ven biển; Bảo vệ khu nuôi trồng hải sản, đồng muối. Tổng mức đầu tư là 65 tỷ

đồng.

Hình 3.7. Kè Tân Thuận

50

3.2.1.2. Những tồn tại:

Bảng 3-1. Phân tích thực trạng QLDA của Chi cục Phát triển nông thôn

STT Danh mục công trình Đánh giá Nguyên nhân

1 Đập Sông Tho - Dự án phải điều chỉnh, bổ sung - Năng lực Chủ đầu tư – Ban QLDA

thiết kế 04 lần + Trong công tác quản lý giải phóng mặt bằng: Dự án được thực

-Tiến độ thi công chậm so với hiện theo dạng cuốn chiếu, vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng,

tiến độ theo hợp đồng nhưng công tác giải phóng mặt bằng rất chậm dẫn đến có những

- Công tác giải phóng mặt bằng khoảng thời gian nhà thầu phải chờ Chủ đầu tư. Mặc khác, dự án

cho dự án chậm hoàn thành được triển khai trong giai đoạn Luật Đất đai 2014 có hiệu lực, có

những thủ tục mới phát sinh dẫn đến khi hoàn thành xong công tác

giải phóng mặt bằng nhưng một số thủ tục pháp lý đã khôn thực

hiện được, ví dụ: Phê duyệt Kế hoạch tổng thể giải phóng mặt

bằng….

+ Trong công tác lựa chọn nhà thầu: thiết kế: Nhà thầu thiết kế là

một công ty rất lớn đã giao lại cho chi nhánh tại Bình Thuận thực

hiện công việc thiết kế, mặc dù nhân sự theo năng lực kê khai là

đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật nhưng nhân sự chủ chốt

để thực hiện chủ yếu là đi thuê dẫn đến chất lượng thiết kế thấp,

phải điều chỉnh thiết kế, xử lý kỹ thuật nhiều lần

51

+ Trong công tác quản lý chi phí: Vì sai sót trong khâu lựa chọn

nhà thầu thiết kế như trên do đó phải điều chỉnh dự án, thiết kế

nhiều lần dẫn đến tổng mức đầu tư sau cùng đã tăng so với tổng

mức đầu tư được duyệt ban đầu

+ Trong công tác quản lý tiến độ: Tiến độ dự án chậm 8 tháng so

với tiến độ thi công theo hợp đồng do các nguyên nhân: Công tác

giải phóng mặt bằng chậm; Do điều chỉnh thiết kế - dự toán

Do đó, kết luận rằng: Tồn tại chủ yếu của dự án này do: Nhà

thầu thiết kế có năng lực yếu và công tác giải phóng mặt bằng

chậm do các nguyên nhân khách quan.

2 Kè Tân Thuận - Dự án phải gia hạn tiến độ 02 - Năng lực Chủ đầu tư – Ban QLDA

+ Dự án không có tính đến chi phí giải phóng mặt bằng, do đó khi lần

- Điều chỉnh, bổ sung thiết kế 02 xây dựng các tuyến kè biển vướng vào các ao tôm… của người

lần dân thì không có chi phí để chi trả

+ Công tác bố trí vốn cho dự án do các nguyên nhân khách quan

- Trong công tác quản lý tiến độ: Tiến độ dự án chậm 8 tháng so

với tiến độ thi công theo hợp đồng do các nguyên nhân: Công tác

giải phóng mặt bằng chậm; Do điều chỉnh thiết kế - dự toán

Do đó, kết luận rằng: Tồn tại chủ yếu của dự án này do: Do công

tác giải phóng mặt bằng và công tác bố trí vốn chậm.

52

3 Kênh - Năng lực Chủ đầu tư – Ban QLDA

+ Trong công tác quản lý giải phóng mặt bằng: Dự án được thực

hiện theo dạng cuốn chiếu, vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng, Dự án đã khởi công nhưng chưa hoàn thành, tuy nhiên qua thống kê nhân thấy: -Công tác giải phóng mặt bằng

nhưng công tác giải phóng mặt bằng rất chậm dẫn đến có những chuyển nước Sông Dinh – Núi Đất, huyện Hàm Tân và thị xã LaGi, tỉnh Bình Thuận chậm

khoảng thời gian nhà thầu phải chờ Chủ đầu tư.. -Thiết kế điều chỉnh nhiều lần

+ Trong công tác lựa chọn nhà thầu: thiết kế: Nhà thầu thiết kế của -Điều chỉnh tăng tổng mức đầu

dự án rất yếu, các nhân sự chủ chốt chủ yếu là hợp đồng thời vụ tư 02 lần

cho nhà thầu. Vì năng lực yếu và dự án mang tính chất phức tạp,

theo tuyến dẫn đến điều chỉnh rất nhiều lần trong quá trình thi công

+ Trong công tác quản lý chi phí:

Vì sai sót trong khâu lựa chọn nhà thầu thiết kế như trên do đó

phải điều chỉnh dự án, thiết kế nhiều lần dẫn đến tổng mức đầu tư

sau cùng đã tăng so với tổng mức đầu tư được duyệt ban đầu gấp 2

lần

+ Trong công tác quản lý tiến độ: Tiến độ dự án chậm 8 tháng so

với tiến độ thi công theo hợp đồng do các nguyên nhân: Công tác

giải phóng mặt bằng chậm; Do điều chỉnh thiết kế - dự toán

Do đó, kết luận rằng: Tồn tại chủ yếu của dự án này do: Nhà

thầu thiết kế có năng lực yếu và công tác giải phóng mặt bằng

chậm do các nguyên nhân khách quan.

53

4 - Năng lực Chủ đầu tư – Ban QLDA

Trong công tác quản lý giải phóng mặt bằng: Dự án được thực hiện Hệ thống kênh cấp III dự án Tưới Phan Rí – Phan Thiết theo dạng người dân hiến đất làm kênh, công tác vận động người Dự án đã khởi công nhưng chưa hoàn thành, tuy nhiên qua thống kê nhân thấy: - Tiến độ thi công chậm

dân diễn ra rất phức tạp do dự án trải dài gần 100km tuyến kênh -Thiết kế điều chỉnh nhiều lần

cấp III -Công tác giải phóng mặt bằng

-Do các yếu tố về định mức: Theo quy định tại TCVN …, đối với cực kì khó khăn do cơ chế vận

các tuyến kênh có lưu lượng < 0,5m3/s thì không đo trắc dọc, trắc động người dân hiến đất

ngang chỉ dựa vào bình đồ để phóng tuyến, dẫn đến ra hiện trạng

những tuyến kênh đó gặp phải các vấn đề về địa chất phải đổi

hướng tuyến và điều chỉnh thiết kế - dự toán

Do đó, kết luận rằng: Tồn tại chủ yếu của dự án này do: Các

mâu thuẫn trong định mức – dự toán và thực trạng thi công.

5 - Trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng: Hiện nay các quy

định chi tiết về chuyển dịch mục đích sử dụng rừng nhất là rừng

đặc dụng chưa được quy định cụ thể trong các Luật và Nghị định Hồ chứa nước KaPet Dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng đã bị rất nhiều vướng mắc, -Thủ tục pháp lý không rõ.

do đó dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển

dịch mục đích sử dụng rừng và đất rừng

Dự án đã được triển khai các thủ rục chuyển dịch mục đích rừng

và đất rừng 24 tháng nhưng vẫn dậm chân tại chổ.

54

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CTTL do Chi cục làm chủ đầu tư.

3.3.1. Nâng cao chất lượng, năng lực cho Ban quản lý dự án

Ban QLDA cần thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực

hiện QLDA ĐTXD. Tổ chức QLDA ĐTXD đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất

lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng. Cần nêu cao vai trò

trách nhiệm, quản lý chặt chẽ ngay từ khâu lập dự án, khảo sát thiết kế, cho đến khi

nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà

thầu thi công xây lắp có đủ năng lực theo quy định ngoài ra phải có kinh nghiệm, uy

tín, có trách nhiệm. Chỉ được khởi công khi có đủ điều kiện theo quy định Luật Xây

dựng.

Vì vậy, đòi hỏi các cán bộ của Ban QLDA phải không ngừng học tập, trau rồi, nâng

cao kỹ năng nghiệp vụ. Để thực hiện được giải pháp này, Ban cần tạo điều kiện cho

các cán bộ bằng cách: Liên lạc với các cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo ngoài giờ làm

việc, cử cán bộ đi học các khóa đào tạo chuyên sâu, phát tài liệu đào tạo cho các cán

bộ nghiên cứu tại nhà...

Bên cạnh đó cũng cần có giải pháp căn cứ dài lâu, đó là chính sách tuyển dụng của

Ban. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế hàng năm được UBND tỉnh

giao, Ban cần có định hướng tuyển dụng, bảng mô tả chi tiết yêu cầu của từng vị trí

làm việc tại Ban, trên cơ sở đó tiến hành tuyển dụng, đánh giá sau tuyển dụng đối

với các vị trí việc làm tại Ban.

Việc quản lý cán bộ tốt sẽ giúp san sẻ đều số dự án mà mỗi cán bộ phụ trách. Từ đó,

họ sẽ có thêm thời gian để tập trung quản lý các dự án, cũng như thời gian đề học

hỏi, nâng cao nghiệp vụ của mình. Cùng với đó là tạo điều kiện cạnh tranh lành

mạnh giữa các bộ phận, các cá nhân trong Ban.

Việc phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong Ban cần rõ ràng minh bạch,

tránh chồng chéo về quyền và trách nhiệm của các cán bộ tham gia QLDA. Xây

dựng tinh thần trách nhiệm cao, không ỷ lại vào người khác gây mất hiệu quả và

ảnh hưởng đến công việc.

55

Công tác đào tạo kỹ sư tư vấn và cán bộ chuyên ngành kỹ thuật cần được đổi mới

ngay từ khâu đào tạo trong các trường đại học: điều chỉnh nội dung và phương pháp

đào tạo để tạo ra lớp kỹ sư tư vấn đảm bảo kỹ thuật chuyên môn; đồng bộ cả về

chuyên môn, ngoại ngữ các kiến thức pháp luật, kiến thức kinh tế - xã hội và công

nghệ chuyên ngành.

Đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm công tác thông qua chế

độ tiền lương phải khá hơn ở lĩnh vực doanh nghiệp và tiến tới việc trả lương theo

trình độ chuyên môn, vị trí công việc, trách nhiệm công việc với m c đích phải đảm

bảo cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm vào công tác chuyên môn, hạn chế vấn đề

tiêu cực trong các cán bộ quản lý nhà nước.

3.3.2. Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

3.3.2.1. Trong công tác thẩm định dự án.

Theo Luật Đầu tư công năm 2014 và theo Hướng dẫn thực hiện lập, thẩm định, phê

duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình

thuận thì việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công là

bước đầu tiên chuẩn bị dự án đầu tư của các bộ, ngành và địa phương. Các địa

phương (cấp huyện, cấp xã) bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, quyết định

chủ trương đầu tư dự án đầu tư công. Không được yêu cầu tư vấn bỏ vốn chuẩn bị

đầu tư khi chưa bố trí vốn kế hoạch.

3.3.2.2. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án.

 Khi lập một dự án, CĐT phải tính toán và đưa ra các phương án. Sau đó, chọn

phương án có HQKT- xã hội cao nhất (gắn HQKT và hiệu quả xã hội). Vạch rõ sự

cần thiết phải đầu tư, xác định sơ bộ về công nghệ; điều kiện cung cấp vật liệu -

thiết bị, tổng vốn đầu tư, các phương án huy động vốn, phương án quản lý - khai

thác và sử dụng lao động, thời gian thực hiện… Dự án khả thi phải căn cứ vào quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Dự án càng chi tiết - khoa học và chính

xác sẽ tạo điều kiện để chọn phương án có hiệu quả vốn đầu tư cao. Cần tăng cường

và chú trọng nâng cao chất lượng công tác trong các cơ quan thẩm định dự án.

Theo quy định các dự án đầu tư khi thẩm định phải đảm bảo:

56

 Đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì. Thực hiện chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy nhanh tốc độ

tăng trưởng kinh tế. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

 Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Khuyến khích và thu hút các nguồn vốn

khác. Khai thác tốt tiềm năng lao động - tài nguyên - đất đai… đồng thời bảo vệ

được môi trường sinh thái.

 Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt. Thiết kế hợp lý - tiên tiến - tiết kiệm

vốn đầu tư.

 Để thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đòi hỏi phải có những cán bộ có năng

lực chuyên môn và kinh nghiệm. Có chế độ khen thưởng với những cán bộ làm tốt.

Đồng thời quy trách nhiệm và xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ đưa

ra những kết quả thẩm định (hoặc quyết định) đầu tư sai; gây thiệt hại lớn về vốn và

tài sản.

 Triển khai tích cực hơn, công tác cập nhật thông tin, tài liệu kế hoạch dài hạn của

Sở, tỉnh và quy hoạch thủy lợi được duyệt trong phạm vi phụ trách. Chủ động đề

xuất, xây dựng kế hoạch làm việc với các địa phương và các đơn vị liên quan để

thực hiện công tác lập dự án chuẩn bị đầu tư.

 Chủ động đề xuất và thực hiện có nề nếp việc xây dựng, bảo vệ kế hoạch tổng thể

và kế hoạch chi tiết cho từng dự án của từng giai đoạn đầu tư. Lập kế hoạch tổng

thầu của các dự án, xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và dài hạn của từng dự án.

 Tùy theo quy mô tính chất của dự án cần tham vấn ý kiến của các ngành tại địa

phương như Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông, Xây dựng, Công

thương, Tài nguyên - Môi trường, ... và chính quyền địa phương nơi thực hiện dự

án, đặc biệt chú ý đến quy hoạch phát triển của địa phương, tránh tình trạng dự án

chồng chéo gây lãng phí và ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án.

 Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm tra, hoàn thiện dự án đầu tư, thẩm tra đề cương khảo

sát, nhiệm vụ khảo sát, dự toán khảo sát, dự toán thiết kế; thẩm tra, thẩm định đảm

bảo về tiến độ và chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định đủ điều kiện để tham mưu

cho cấp trên xem xét quyết định phê duyệt.

 Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm tra tổng mức đầu tư hoặc điều chỉnh lại tổng mức

đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư; thẩm tra thẩm định tổng dự toán của dự án hoặc

57

điều chỉnh bổ sung dự toán, thẩm định dự toán hạng m c công trình đảm bảo về tiến

độ và chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định. Trong đó cụ thể những công trình

sau:

 Tập trung hoàn thành dự toán bổ sung do điều chỉnh mức lương tối thiểu, và do

biến động giá vật liệu xây dựng và các dự toán phát sinh của các dự án.

 Thực hiện tốt công tác thẩm định, tổ chức lựa chọn nhà thầu các dự án trong giai

đoạn thực hiện đầu tư.

 Đẩy nhanh tiến độ công tác lập đề cương khảo sát, lập dự án đầu tư, thẩm định kĩ

thuật - dự toán, tổ chức lựa chọn nhà thầu các dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

 Nâng cao nghiệp vụ định giá xây dựng (cử cán bộ đi học các khoá học đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu).

3.3.3. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

3.3.3.1. Nâng cao chất lượng trong công tác đấu thầu:

Mục đích của việc đấu thầu ở đây là phải lựa chọn được đơn vị tư vấn, đơn vị thi

công có đủ năng lực hoàn thành các gói thầu trong dự án. Qua thực tế cho thấy,

công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính minh bạch, khách quan, công

bằng bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà thầu để tăng giá thầu. Thậm chí có

cả trường hợp thông đồng thỏa thuận với CĐT để thực hiện quá trình đấu thầu. Do

vậy, cần thường xuyên, định kì tổ chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học

nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý về đấu thầu.

Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu tính khách quan, công bằng và làm thiệt hại cho

NSNN. Thường xảy ra ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế do số lượng nhà thầu tham

gia có hạn (Theo quy định tối thiểu là 03 nhà thầu). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà

thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà thầu được xem xét. Do vậy, dẫn tới tính cạnh

trnah kém và khả năng lựa chọn nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao.

Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế cần đảm

bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí và có một tỷ lệ lãi

nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề đạo đức của nhà

thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi công công trình, tránh được

58

hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình. Với mỗi công trình đảm bảo một

tỷ lệ lãi nhất định cho các nhà thầu, cùng với việc tăng cường công tác quản lý đầu

tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích

cực giữa nhà thầu – CĐT, cơ quan quản lý.

Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết cần tuân thủ

các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh bạch, công bằng.

Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ pháp lý về việc đấu thầu

cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà mình tham gia, đảm bảo tính

công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện tượng tiêu cực trong công tác

đấu thầu. Do vậy, phải hoàn thiện, bổ sung Luật Đấu thầu nhằm tháo gỡ những

vướng mắc liên quan trong công tác đấu thầu, cụ thể là bỏ quy định về tư vấn lập

báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn

thiết kế cho dự án; bỏ quy định hạn mức chỉ định thầu trong luật mà giao Chính phủ

quy định chi tiết. Tạo sự chủ động, linh hoạt cho người quyết định đầu tư trong

công việc sơ tuyển nhà thầu, quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu. Tăng cường

phân cấp trong đấu thầu cho CĐT cùng với việc tăng cường trách nhiệm kiểm tra,

giám sát, xử phạt của người quyết định đầu tư, nhằm rút ngắn thời gian trong đấu

thầu và gắn trách nhiệm trực tiếp của CĐT với chất lượng và tiến độ của dịch vụ tư

vấn, hàng hóa và công trình.

Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu thầu là

phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình trạng có

“quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với các nhà thầu

nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các nhà thầu khác, có

năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các quan chức trong bộ máy

quản lý. Tăng cường chế tài và xử lý đối với các nhà thầu cũng như các cán bộ quản

lý đấu thầu cố tình vi phạm pháp luật về đấu thầu như hành vi không bán hồ sơ mời

thầu, sử dụng lao động trái phép đối với gói thầu, nhà thầu không đảm bảo tiến độ

và chất lượng như thỏa thuận trong hợp đồng… xử lý các vướng mắc về thủ tục đấu

thầu, phù hợp với tình hình thực tế.

59

3.3.3.2. Trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.

 Nâng cao chất lượng lập thiết kế kỹ thuật.

Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo chất

lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết trong lựa

chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao

chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung

gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện ĐTXD. Thẩm định thiết kế kỹ

thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ.

Với thực trạng chất lượng công tác tư vấn đang còn nhiều vấn đề bất cập như hiện

nay, để Ban có thể lựa chọn tốt nhất tổ chức tư vấn cho mình, Ủy ban nhân dân

Thành phố cần có cơ chế quy định rõ ràng trong việc mở rộng phạm vi lựa chọn các

tổ chức tư vấn của Ban. Cụ thể:

 Việc lựa chọn tổ chức tư vấn của Ban: Hạn chế trong công tác chỉ định thầu để

tiến hành lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế chủ yếu bằng hình thức đấu thầu rộng

rãi, kể cả đối với các gói thầu dưới hạn mức đấu thầu. Đây là một hoạt động mang

tính chất kinh tế nên để cho các nguyên tắc và quy luật kinh tế điều chỉnh, tuyệt đối

không được dùng ý chí của một vài người đứng đầu để tham gia điều chỉnh hành vi

này.

 Chế độ giám sát tác giả của nhà thầu tư vấn thiết kế: Nâng cao hơn nữa quyền hạn

và trách nhiệm giám sát tác giả của tư vấn thiết kế trong suốt quá trình thi công. Có

thể gắn liền trách nhiệm đó với một cơ chế tài chính, giải ngân cụ thể nếu muốn có

một sản phẩm thiết kế tương đối hoàn hảo ngay từ đầu.

 Nâng cao chất lượng thi công xây dựng.

 Về mặt quản lý nhà nước, trước hết, trách nhiệm toàn diện đối với công tác này

thuộc về Ban quản lý và cơ chế này phải được đảm bảo bằng chế tài thực hiện,

trong đó chú ý giám sát nhà thầu thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Điều này

được cụ thể hóa bằng chứng nhận chất lượng của Ban quản lý, Ban phải chịu trách

nhiệm về sản phẩm của mình.

60

 Về quản lý xã hội: Để đảm bảo chất lượng công trình, không chỉ Ban quản lý và

nhà thầu mà cần thiết có sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể tham gia (các tổ chức

xã hội, các đơn vị tư vấn độc lập). Ban bắt buộc phải thực hiện việc thông qua kế

hoạch, tiến độ, điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng của nhà thầu trước khi triển

khai thi công xây lắp, trong đó chú ý biện pháp thi công và tiến độ cung ứng thiết

bịị máy móc. Người dân nơi có dự án, đặc biệt là các tổ chức xã hội như Hội nông

dân, phụ nữ, thanh niên,... Chúng ta phải xây dựng được cơ chế đãi ngộ hấp dẫn để

các tổ chức đó cùng nhau giám sát việc thi công, XDCT, dự án. Ví dụ như: khuyến

khích việc chỉ ra những sai phạm của công trình như chất lượng bê tông, dầm thép

chưa được tốt, công tác đầm nén, dọn dẹp vệ sinh trên công trường chưa đảm bảo,...

Ngoài ra, việc thuê một đơn vị tư vấn độc lập, có trình độ chuyên môn cao nhằm

đánh giá chất lượng của dự án cũng là điều cần thiết, việc đánh giá cần được thực

hiện một cách khách quan dựa trên các tiêu chuẩn về chất lượng, với sự giám sát

của các bên tham gia dự án.

Nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện việc tự giám sát, tự nghiệm thu chất lượng

trước khi báo Ban quản lý thực hiện nghiệm thu (nghiệm thu sơ bộ) phần việc

nghiệm thu hoàn thành. Ban chỉ tiến hành nghiệm thu khi đã có thủ tục tự nghiệm

thu của nhà thầu.

Ban có trách nhiệm giám sát nhà thầu thực hiện đầy đủ kế hoạch thi công đã được

thông qua: đưa đúng, đủ, kịp thời vật tư, thiết bị, nhân công để thi công theo đúng

hợp đồng đã ký kết. Trường hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi

thường, chịu phạt theo hợp đồng.

Đối với những công trình mà Ban thuê tư vấn, ngoài việc ký kết hợp đồng với

những điều khoản cụ thể, rõ ràng, Ban cần phải có sự kiểm tra hiện trường một cách

thường xuyên, liên tục để sớm phát hiện những sai sót, cũng như những yếu tố mới

nảy sinh trong quá trình thi công để đề ra biện pháp xử lý kịp thời mang lại hiệu quả

cao. Mặt khác, với sự bám sát hiện trường một cách thường xuyên sẽ làm cho công

tác xây dựng được thực hiện theo đúng trình tự, đúng quy trình, quy phạm hạn chế

việc thoả thuận về giá, khống khối lượng giữa người giám sát và nhà thầu cũng như

cắt bớt những công đoạn thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.

61

Với nhu cầu ĐTXD công trình ngày một gia tăng, để nâng cao chất lượng công tác

quản lý chất lượng công trình, cần thiết phải thực hiện một số công việc sau:

 Cần thiết phải trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho con người trong

việc kiểm tra giám sát chất lượng công trình.

 Có chế độ đãi ngộ thích đáng với trách nhiệm được giao để họ yên tâm thực hiện

tốt chức trách nhiệm vụ của mình.

 Có kế hoạch kiểm tra hàng tuần, hàng quý của cơ quan quản lý cấp trên và tổ

chức những cuộc họp công trường để nhận được những ý kiến đóng góp từ công

nhân và những người người lao động trực tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời.

 Hàng ngày, cán bộ giám sát có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo Ban về tiến độ

và tình hình triển khai công việc, trong đó có những nhận xét sơ bộ về việc áp dụng

các quy trình, quy phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời lên kế hoạch

của những công việc sắp triển khai.

 Cần thiết thiết lập nên hệ thống quy trình quản lý chất lượng phù hợp với đặc

điểm, tính chất của các công trình trong quân đội, trên cơ sở đó các nhà thầu chỉ tập

trung làm theo.

 Nâng cao chất lượng quản lý tiến độ thi công.

 Lập kế hoạch tiến độ dự án xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể.

Để có được phương hướng thực hiện dự án hiệu quả, việc đầu tiên mà người quản lý

dự án cần phải làm là lập kế hoạch tiến độ dự án xây dựng trong từng giai đoạn cụ

thể. Kế hoạch tiến độ dự án bao gồm các giai đoạn: xác định các công việc, sắp xếp

thứ tự các công việc cần làm, ước lượng thời gian thực hiện mỗi công việc và xây

dựng kế hoạch tiến độ dự án.

Trong quá trình lập kế hoạch tiến độ dự án, người quản lý cần phải xem xét cụ thể,

kĩ lưỡng đặc điểm của từng công việc, số lượng nhân công và khả năng hoàn thành

của công việc đó trong một khoảng thời gian phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi người

quản lý tiến độ dự án phải hiểu rõ được một cách tổng quát nhất, sâu sát nhất tình

hình thực tế của dự án cần thực hiện.

62

Việc lập kế hoạch dự án xây dựng tạo cho người quản lý có cái nhìn khoa học nhất,

để trong quá trình thực hiện và quản lý tiến độ dự án xây dựng được thực hiện hiệu

quả hơn, rõ ràng hơn.

 Linh hoạt xử lý những vấn đề nảy sinh.

Trong quá trình thực hiện dự án xây dựng không thể tránh khỏi những vấn đề bất

cập có thể nảy sinh làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án xây dựng. Chính vì vậy, người

quản lý cần phải chuẩn bị tinh thần để giải quyết một cách hợp lý nhất. Đó có thể là

sự tăng giá vật liệu, số lượng nhân công giảm, tình hình thời tiết chuyển biến thất

thường, công cụ, thiết bị hư hỏng,… Những vấn đề này phải nằm trong dự trù của

người quản lý để công việc không bị ảnh hưởng quá lớn, tiến độ công trình xây

dựng vẫn được đảm bảo thực hiện.

3.3.3.3. Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.

Đối với công tác thanh quyết toán vốn đầu tư hiện nay đang còn nhiều vấn đề mà

hiệu quả của nó là chưa cao, thời gian quyết toán công trình kéo dài, một trong

những nguyên nhân của tình trạng trên là sự phối hợp của các cơ quan chức năng là

rất hạn chế

Ngoài ra, phải đảm bảo hồ sơ nghiệm thu công trình được thực hiện đầy đủ theo các

thủ tục đã quy định. Mỗi hạng m c công việc cần có đầy đủ biên bản nghiệm thu,

kết quả thí nghiệm và các chứng chỉ chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị cần thiết.

Đối với thiết bị cần có nghiệm thu chạy thử và đánh giá tình trạng hoạt động trước

khi nghiệm thu thanh toán. Thiết bị phải có xuất sứ, chủng loại rõ ràng, có hướng

dẫn sử dụng và chuyển giao công nghệ đầy đủ. Cán bộ của Ban quản lý phải kiểm

soát và quản lý hồ sơ đầy đủ, có vậy mới đảm bảo tiến độ thực hiện, tránh việc bổ

sung hồ sơ nhiều lần.

Trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng, cán bộ trong Ban quản

lý tiếp tục rà soát lại khối lượng các hạng mục theo hợp đồng đã ký, từng hạng mục

một, qua đó chỉ ra được những hạng mục có phát sinh thêm so với hợp đồng, khối

lượng phần nào đã được thanh toán, khối lượng nào không được thanh toán, phải

loại bỏ. Sau khi kiểm tra xong, Ban chuyển hồ sơ sang cơ quan thẩm định quyết

63

toán. Cơ quan thanh toán phải chịu trách nhiệm đảm bảo đủ vốn thanh toán kịp thời

theo hợp đồng mà Ban đã ký với nhà thầu khi có khối lượng nghiệm thu, có trách

nhiệm hướng dẫn Ban các thủ tục cần thiết trong hồ sơ thanh quyết toán vốn

3.3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá ĐTXD.

Hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát trong hoạt động ĐTXD nhằm mục tiêu nâng

cao ý thức của các đơn vị trong quá trình thực hiện dự án hoặc phát hiện kịp thời

các sai phạm để xử lý, khắc phục. Vì vây để công tác này phát huy hiệu quả, không

mang tính hình thức cần phải:

 Về con người: hoạt động thanh, kiểm tra là việc rà soát, xem xét lại việc thực hiện

các công trình và phát hiện ra các sai ph ạm nếu có. Vì vậy những cán bộ thanh tra

phải là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm lâu năm về

đầu tư xây. Đối với các cơ quan có chức năng giám sát đầu tư như Hội đồng nhân

dân và Ủy ban mặt trận tổ quốc các cấp cần có một số cán bộ có chuyên môn sâu về

ĐTXD. Số lượng biên chế tùy theo quy mô, khối lượng công việc mà đơn vị có

trách nhiệm giám sát.

 Tăng cường các cuộc kiểm tra thực tế về chất lượng trong quá trình thi công công

trình bằng cách bổ sung thêm cán bộ thanh tra xây dựng có trình độ chuyên môn

cao và trang bị các thiết bị chuyên ngành hiện đại. Tạo điều kiện để cán bộ thanh tra

được tập huấn nghiệp vụ thường xuyên.

 Công tác thanh, kiểm tra là công việc dễ nảy sinh các tiêu cực vì vậy cần có quy

định xử phạt nặng hơn, nghiêm khắc hơn so với các công việc khác nếu cán bộ

thanh tra vi phạm. Đồng thời cũng phải có chế độ lương, thưởng xứng đáng với

nhiệm vụ, trách nhiệm của các cán bộ thanh, kiểm tra phải đảm đương.

3.3.4. Giải pháp trong giai đoạn khai thác-vận hành.

 Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý khai thác-vận hành

CTTL.

 Thực hiện nghiêm túc quy trình khai thác, vận hành.

 Thường xuyên kiểm tra, duy tu, sửa chữa các công trình để đảm bảo hiệu quả, tiết

kiệm.

64

3.3.5. Giải pháp lựa chọn nhà thầu.

 Về mặt năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu tư vấn:

Để đánh giá được năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu có đáp ứng thực hiện được

gói thầu của dự án hay không ta phải dựa vào hai tiêu chí đánh giá: Về mặt năng lực

tài chính của nhà thầu thường đánh giá qua doanh thu trung bình của doanh nghiệp

trong vòng 3 năm gần đây và phải có lợi nhuận sau thuế trong vòng 3 năm gần

đâycó giá trị ít nhất phải bằng giá trị của gói thầu để đảm bảo nhà thầu có thể chủ

động thực được gói thầu sau khi được trúng thầu trong trường hợp dự án chưa được

bố trí vốn để đảm bảo tiến độ của dự án.

Đánh giá về mặt năng lực kinh nghiệm của nhà thầu: Với tiêu chuẩn này đánh giá

năng lực của nhà thầu thông qua các hợp đồng đã từng thực hiện với các dự án có

tính chất và quy mô công trình tương tự, tùy theo quy mô công trình mà ta có thể

yêu cầu về số lượng, giá trị hợp đồng với loại và cấp công trình cho phù hợp.

 Về nội dung giải pháp và phương pháp luận đối với dự án:

Đây là một nội dung đánh giá thể hiện được trình độ cũng như sự hiểu biết của nhà

thầu đối với gói thầu khi tham gia đấu thầu, nhà thầu tham gia dự thầu thông qua

điều kiện tham chiếu trong HSMT của gói thầu có những đánh giá, xem xét về mục

tiêu, nhiệm vụ cũng như quy mô của dự án, trên cơ sở đó xác định được vị trí và đề

xuất các giải pháp kĩ thuật một cách logíc, khoa học đồng thời qua đó xây dựng kế

hoạch, tiến độ triển khai phù hợp đối với từng hạng m c của gói thầu và bố trí, sắp

xếp nhân sự tham gia thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ của gói thầu. Đây là

một tiêu chí thể hiện được tính sáng tạo và những hiểu biết về các lĩnh vực liên

quan đến dự án cũng như những xử lý về chuyên môn khi tham gia thực hiện gói

thầu của nhà thầu.

 Nội dung về nhân sự:

Đây là yếu tố quan trọng, nó chiếm tỷ trọng lớn trong thang điểm đánh giá về mặt kĩ

thuật đối với nhà thầu (từ 50-60)% tổng giá trị số điểm đánh giá, đối với các nhà

thầu tư vấn có đội ngũ các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh

vực là một ưu thế, vì sản phẩm tư vấn thiết kế là sản phẩm của trí tuệ đòi hỏi người

65

thiết kế vừa phải có trình độ chuyên môn vừa phải có kinh nghiệm từng thực hiện

để có cách xử lý các giải pháp kĩ thuật phù hợp, đảm bảo tạo ra được sản phẩm có

chất lượng nhưng hợp lý về mặt kinh tế.

Đối với việc thiết kế một công trình thì tất cả các khâu trong chu trình thực hiện

thiết kế bao gồm khảo sát địa hình, địa chất, tính toán thủy văn, thiết kế thủy công,

có khí hay lập dự toán…, là những chuyên ngành riêng nhưng có liên quan mật thiết

đến nhau trong quá trình thực hiện thiết kế dự án. Để việc thiết kế dự án đạt chất

lượng thì trong mỗi chuyên ngành này phải có những đội ngũ cán bộ có đủ năng lực

ở đây tác giả muốn nhấn mạnh đến nhân sự bố trí thực hiện gói thầu là các chủ

nhiệm của các lĩnh vực chuyên môn trên như Chủ nhiệm thiết kế thủy công, Chủ

nhiệm khảo sát địa hình, Chủ nhiệm khảo sát địa chất, Chủ nhiệm tính toán thủy

lực, thủy văn, Chủ nhiệm thiết kế cơ khí, lập dự toán… phải yêu cầu có trình độ và

kinh nghiệm đã từng thực hiện các công trình tương tự vì đội ngũ này sẽ kiểm soát

và sẽ đưa ra được các giải pháp kĩ thuật khoa học, tiết kiệm, chất lượng và phù hợp

với thực tế công trình hơn và đó sẽ là các nội dung được cụ thể hóa trong tiêu chí

đánh giá về nội dung nhân sự.

3.4. Áp dụng các giải pháp vào dự án Hệ thống kênh cấp 3 (dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết (phần diện tích 1.058ha)

Dự án “Hệ thống kênh cấp 3 (dự án tưới Phan Rí – Phan Thiết (phần diện tích

1.058ha) “ là dự án sử dụng vốn NSNN, được xây dựng tại xã Phan Thanh, Hải

Ninh, Hồng Thái, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận với tổng mức đầu tư của giai

đoạn 1 là 14.818.000.000 đồng do Chi cục Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư xây

dựng từ năm 2015-2017. Đây là loại công trình thủy lợi, dự án nhóm C, cấp IV.

Mục tiêu dự án là : Đầu tư xây dựng tuyến kênh cấp 3 thuộc kênh D14 để cấp nước

tưới cho 1.058ha đất nông nghiệp tại các xã Hải Ninh, Phan Thanh, Hồng Thái của

huyện Bắc Bình.

Thực trạng hiệu quả đầu tư dự án “Hệ thống kênh cấp 3 (dự án tưới Phan Rí –

Phan Thiết (phần diện tích 1.058ha)”.

66

Hệ thông kênh cấp 3 là một hạng mục của dự án Tưới Phan Rí – Phan Thiết do Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư, hạng mục này được giao cho

tỉnh là cơ quan triển khai và phê duyệt dự án, theo đó các tuyến kênh cấp 3 sẽ được

đấu nối vào các tuyến kênh cấp 2 đã được thực hiện của dự án Tưới Phan Rí – Phan

Thiết.

Tại tỉnh Bình Thuận, Chi cục Phát triển nông thôn được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư

dự án này, với quy mô đầu tư gồm: 99 tuyến kênh với chiều dài hơn 94km đươc

chia là 03 giai đoạn để thực hiện. Giai đoạn 1 đã hoàn thành với 13 tuyến kênh tổng

chiều dài 12.577m nhằm phục vụ tưới cho 1058ha (sẽ được đánh giá hiệu quả trong

luận văn này). Giai đoạn 2 đang triển khai thi công với quy mô là 49 tuyến kênh với

tổng chiều dài là 49.197m nhằm phục vụ tưới cho 2.486ha đất nông nghiệp tại các

xã Sông Bình, Bình An, Hải Ninh, Phan Thanh và thị trấn Lương Sơn. Giai đoạn 3

sẽ triển khai phần khối lượng còn lại.

Huyện Bắc Bình là huyện thuần nông và là vựa lúa chủ lực của tỉnh Bình Thuận,

đây là khu vực tập trung phần lớn là người dân tộc thiểu số (người Chăm), đây là

một trong những đối tượng dễ bị tổn thương cần sự trợ giúp từ Chính phủ để ổn

định và phát triển đời sống. Khu vực này này là nơi bị ảnh hưởng hạn hán năm

2014-2016, do đó được sự quan tâm của Nhà nước, huyện đã được đầu tư xây dựng

dự án Tưới Phan Rí – Phan Thiết và hệ thống kênh cấp 3 dẫn nước từ dự án đến nơi

sản xuất, trồng trọt của người dân.

67

Qua khảo sát và đánh giá, hiệu quả sau khi có dự án là:

- Về mặt kinh tế:

Trong 1.058ha đất nông nghiệp được tưới có khoảng 800ha đất trồng lúa 258 ha đất

trồng cây thanh long

Đối với đất trồng lúa, hàng năm người dân của 03 xã không chỉ trồng lúa 1 vụ /năm

mà có thể trồng được 2 vụ lúa và 1 cây ngắn ngày trên diện tích 800 ha đất trồng.

Trừ các chi phí đầu tư thì 1 vụ lúa sẽ cho thu lãi 1.400.000 đ/ha và 1 vụ ngắn ngày

cho thu lãi 800.000 đ/ha.

Đối với đất trồng thanh long, hàng năm người dân thu lãi 30.000.000đ/ha

- Về mặt xã hội:

 Cuộc sống người dân sẽ bớt khó khăn.

 Người dân không còn thiếu lúa gạo.

 Đường giao thông cạnh bờ kênh giúp người dân của ba xã đi lại thuận lợi. Việc

giao lưu buôn bán sẽ tấp nập hơn.

 Chất lượng cuộc sống người dân sẽ được nâng cao, hạnh phúc hơn.

 Dựa trên phương pháp dùng chi tiêu hiệu số thu-chi để định lượng hiệu quả đầu tư

xây dựng dự án trong 20 năm như sau:

Thu nhập tăng thêm hàng năm: (2x1.400.000+800.000) x 800 + 30.000.000 x 258 =

9.500.000.000 đồng.

Bảng 3-2. Số liệu đầu vào để tính hiệu quả đầu tư của dự án

TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

1 Vốn đầu tư xây dựng tỷ đồng 14,8

2 Chi phí vận hành khai thác tăng thêm ở đầu năm thứ 3 tỷ đồng 0,5

3 Chi phí vận hành khai thác tăng thêm hàng năm từ đầu tỷ đồng 1,0

năm thứ 4 đến đầu năm thứ 10

68

TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

4 Thu nhập thuần tuý tăng thêm năm hàng năm từ năm tỷ đồng 9,5

thứ 3 đến đầu năm thứ 10

5 Lãi suất chiết khấu % /năm 12,0

6 Thời gian xây dựng của dự án năm 2,0

Vốn đầu tư được phân bổ giữa các năm như sau: Năm thứ nhất: 20%; Năm thứ 2:

80%.

Sau khi đi vào quản lý vận hành được 6 năm, dự án dự kiến phải đại tu thay thế giá

trị là 10% so với vốn đầu tư xây dựng ban đầu.

Bảng 3-3. Tính toán chỉ tiêu hiệu quả của dự án

Năm Chi phí (Ct) Thu Hệ số Bt’ Ct’ NPV

XD nhập chiết Vốn XD CVHKT Tổng và (Bt) khấu

KT (r=12%)

0 2,96 1 2,96 -2,96 2,96 0 0 0

1 11,84 11,84 0 0 0,8802 10,42 -13,38 0

2 0,5 0,5 9,5 0,7749 7,36 0,39 -6,41

3 1 9,5 0,6821 6,48 0,68 -0,61 1

4 1 9,5 0,6000 5,70 0,6 4,49 1

5 1 9,5 0,5285 5,02 0,53 8,98 1

24,56 15,58

Kết quả tính toán tại bảng 3.2 ta có NPV = 8,98.

69

Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống kênh cấp 3 – dự án Tưới Phan Rí – Phan Thiết là

có hiệu quả.

Kết luận chương 3.

Trong chương 3, tác giả đã nêu vị trí, chức năng nhiệm vụ của Chi cục Phát triển

nông thôn, mô hình tổ chức quản lý dự án tại Chi cục, liệt kê một số dự án thủy lợi

hiện nay do Chi cục Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư qua đó đưa ra những tồn

tại hạn chế, từ đó có những đánh giá và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả

đầu tư dự án thủy lợi sử dụng vốn NSNN.

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Những kết quả đạt được của luận văn

Hệ thống CTTL đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của ngành

Nông, Lâm, Ngư nghiệp và Thủy sản nói riêng cũng như với sự phát triển KT - XH

nói chung. Việc ĐTXD CTTL diễn ra thường xuyên, liên tục trên khắp các địa

phương, vùng miền của đất nước do đó việc nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đầu tư

là yêu cầu khách quan, cần thiết.

Luận văn đã tiến hành tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về ĐTXD CTTL bằng

nguồn vốn NSNN tại Chi cục Phát triển nông thôn Bình Thuận.

Trong luận văn Tác giả cũng tiến hành thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích kết

quả để nêu nên hiện trạng đầu tư, nguồn vốn đầu tư, những kết quả đã đạt được,

những tồn tại, nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tư phát triển CTTL ở Chi cục

Phát triển nông thôn và để nhìn nhận thực tế về hiệu quả đầu tư các dự án ĐTXD

CTTL trên địa bàn tỉnh.

2. Kiến nghị

Hệ thống CTTL trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian vừa qua đã được quan

tâm ĐTXD, sửa chữa nâng cấp để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng của các

công trình. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng CTTL còn rất

hạn chế trong khi còn rất nhiều công trình, hạng mục công trình cần được đầu tư.

Do vậy các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan cần quan tâm, bố trí đủ và kịp

thời nguồn vốn để hệ thống CTTL được đầu tư đồng bộ, phát huy cao nhất hiệu quả

theo năng lực đã được thiết kế của từng công trình cũng như của từng hệ thống.

Hiện nay hệ thống luật trong lĩnh vực đất đai, ĐTXD, đấu thầu còn bộc lộ nhiều bất

cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Hệ thống các quy chuẩn, quy phạm, quy định được

xây dựng từ rất lâu đã trở lên lạc hậu, khó hoặc không thể áp dụng ở thời điểm hiện

tại. Cần sớm thực hiện xây dựng các luật mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các luật cũ

để đảm bảo đáp ứng được sự phát triển KT - XH. Xây dựng các bộ quy chuẩn, tiêu

71

chuẩn mới phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam để tăng cường tính khả thi

trong quá trình triển khai thực hiện.

Hệ thống các cán bộ làm công tác quản lý, vận hành hệ thống CTTL còn thiếu về

lực lượng, yếu về chuyên môn và cơ chế trả lương, cơ chế đãi ngộ chưa hợp lý. Cần

xem xét bổ sung lực lượng quản lý hệ thống thủy nông.

72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bài giảng "Quản lý dự án" của Tiến sĩ Đỗ Văn Quang, trưởng khoa kinh tế

trường Đại học Thủy lợi.

[2] Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

[3] Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

[4] Nghị định 46/2015 ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình

xây dựng.

[5] Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.

[6] Thông tư 14/2015/TTLT-BNN-BNV ngày 25/3/2015 của Liên bộ NN-NV.

[7] Thông tư 15/2015/TTLT-BNN-BNV ngày 26/3/2016 của Liên bộ Nông nghiệp -

Nội vụ.

[8] Tạp chí Quantri.net,.

[9]. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

[10] Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Quốc hội nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

[11] Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính Phủ về quản lý chi

phí ĐTXD;

[12]. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

[13]. Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

[14] Các trang Website của Chính phủ (http://www.chinhphu.vn/); Bộ Kế hoạch và

Đầu tư (http://www.mpi.gov.vn/); Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn/); Bộ Xây

dựng(http://www.xaydung.gov.vn/).

[15] Trang web Bìnhthuan.gov.vn

[16] Nghị quyết 86/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 về việc ban hành Chương trình

hành động về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

73

[17] Quyết định 19/2017/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 về việc ban hành Quy định

phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận.

[18] Quyết định 08/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 về việc ban hành Quy

định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận.

[19] Báo cáo số 100/CCPTNT-HCTC ngày 22/02/2019 về việc triển khai thực

hiện nhiệm vụ trọng tâm 2019.

74