BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- MAI THANH TÙNG ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN
PHÒNG CẤP ỦY TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- MAI THANH TÙNG ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP ỦY
TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ
thông tin trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ
Tỉnh Nam Định.” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Thanh Hồng.
Đồng thời các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa
được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên !
Tác giả
Mai Thanh Tùng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. trong suốt quá trình
nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt
cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản
lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giá trị
cho luận văn của tôi.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định và các cơ quan
thuộc khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nam Định, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu
thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian và
nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả
Mai Thanh Tùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG
................................................................................................................................ 5
1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về Văn phòng ...................................................................... 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng ................................................... 6
1.1.2.1. Chức năng ......................................................................................... 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng .................................................................. 8
1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng ....................................................... 10
1.2. Một số vấn đề chung về CNTT .................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về CNTT ........................................................................... 11
1.2.2. Các đặc điểm của CNTT ..................................................................... 13
1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn .......................................................... 13
1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực ............................. 13
1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp ...................................... 13
1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT ............................................................... 14
1.2.3. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành. ................. 15
1.2.3.1. Mục tiêu cấp chính phủ .................................................................... 15
1.2.3.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong đơn vị hành chính ......................... 17
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành ..................................................................................................................... 18
1.2.4.1 Các yếu tố thuộc hạ tầng công nghệ .................................................. 18
1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức, con người .............................. 18
1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát
triển CNTT ......................................................................................................... 19
1.4. Đặc điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng .. 20
1.4.1. Đặc điểm của việc ứng dụng CNTT .................................................... 20
1.4.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng ....... 21
1.4.3. Tác động và ý nghĩa của CNTT đối với công tác Văn phòng .............. 22
1.4.3.1. Trong công việc thu nhập, xử lý thông tin ........................................ 22
1.4.3.2. Trong công tác soạn thảo văn bản .................................................... 23
1.4.3.3. Trong công tác lưu trữ ..................................................................... 23
1.4.3.4. Công tác lập kế hoạch, tham mưu .................................................... 23
1.4.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở một số địa phương ................................. 23
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng CNTT tin
có hiệu quả ........................................................................................................... 23
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ............................................... 24
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ......................................... 25
1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung phát triển và ứng dụng CNTT 28
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP UỶ TẠI ĐẢNG BỘ
TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................................................. 31
2.1. Giới thiệu về hoạt động văn phòng tại cơ quan Đảng bộ tỉnh Nam Định . 31
2.1.1. Tổng quan về cấp uỷ các cấp .............................................................. 31
2.1.2. Tổng quan về Văn phòng cấp uỷ các cấp ............................................ 31
2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy................ 35
2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy ............. 35
2.2.2. Đánh giá nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT .................................. 39
2.2.3. Những kết quả đã đạt được ................................................................. 44
2.2.4. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 44
2.3. Phân tích các yếu tố, thực trạng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của Văn
phòng cấp ủy ....................................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng hạ tầng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng
dụng, công tác đào tạo tập huấn CNTT ................................................................. 45
2.3.2. Mức độ quan tâm của lãnh đạo ........................................................... 51
2.3.3. Hạ tầng nhân lực ................................................................................ 52
2.3.4. Xây dựng quy chế, quy trình ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,
quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy ................................................................ 55
2.4. Nhận xét chung về tình hình ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy tỉnh
Nam Định ............................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP
UỶ TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................. 59
3.1. Cơ sở để phát triển các ứng dụng CNTT .................................................... 59
3.1.1. Yêu cầu từ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ..................... . 59
3.1.2. Yêu cầu từ thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Nam Định .............. 60
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh
Nam Định giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 ................................................ 63
3.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 63
3.2.2. Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam Định
giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 .................................................................. 66
3.2.2.1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT ........................... 66
3.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy ...................................................... 68
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT ....................................... 68
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với
công tác quản lý và điều hành Văn phòng .......................................................... 68
3.3.1.1 Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................. 68
3.3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 69
3.3.1.3. Nội dung thực hiện giải pháp ........................................................... 69
3.3.1.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 70
3.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 70
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng
dụng CNTT .......................................................................................................... 71
3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 71
3.3.2.2 Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 71
3.3.2.3. Nội dung của giải pháp .................................................................... 72
3.3.2.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 73
3.3.2.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 73
3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT ................ 74
3.3.3.1. Căn cứ hình thành ............................................................................ 74
3.3.3.2. Mục tiêu .......................................................................................... 74
3.3.3.3. Nội dung .......................................................................................... 74
3.3.3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 75
3.3.3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 75
3.3.4. Giải pháp 4: Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT ....................... 75
3.3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 75
3.3.4.2. Mục tiêu .......................................................................................... 76
3.3.4.3 Nội dung ........................................................................................... 76
3.3.4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................ 78
3.3.4.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet 1 ADSL băng thông rộng)
Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo CIO 2 thông tin)
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 3
Công nghệ thông tin 4 CNTT
Công nghệ thông tin - truyền thông 5 CNTT-TT
Cơ sở dữ liệu 6 CSDL
Giáo dục - đào tạo 7 GD-ĐT
Giáo dục thường xuyên 8 GDTX
Hội đồng nhân dân 9 HĐND
Hạ tầng kỹ thuật 10 HTKT
Hạ tầng nhân lực 11 HTNL
Hệ thống thông tin 12 HTTT
Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát triển 13 ICT – Index công nghệ thông tin
14 KT-XH Kinh tế - xã hội
Thông tin - truyền thông 15 TT-TT
Local area network (Mạng nội bộ) 16 LAN
Quản lý nhà nước 17 QLNN
Ủy ban nhân dân 18 UBND
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam 19 VNPT
Mạng diện rộng 20 WAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định ..................................................... 34
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ công chức về tác dụng của CNTT đối với công việc
của cá nhân ............................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Đánh giá về nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý .............................................................................................................. 42
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ công chức về hiệu quả ứng dụng CNTT ................... 43
Bảng 2.5: Hạ tầng CNTT – TT ................................................................................. 46
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành qua các
năm 2010-2012 ......................................................................................................... 48
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT của các tỉnh, thành qua các
năm 2010 – 2012 ..................................................................................................... . 50
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của lãnh đạo về công tác ứng dụng CNTT .................... 51
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ quản trị mạng các cơ quan Đảng của tỉnh ..................... 53
Bảng 2.10: Hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT .......................................................... 54
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Nam Định thời kỳ 2007-2012,
tầm nhìn 2020. .......................................................................................................... 65
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Văn phòng cấp ủy ......................................................... 33
Hình 2.2. Quy trình trao đổi, thông tin, gửi nhận văn bản qua Thư điện tử trên hệ thống mạng LAN qua phần mềm dùng chung Lotus Notes ................................................. 36
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn
cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại. Ứng dụng CNTT để khai thác triệt để mọi năng lực, thay đổi phương
thức quản lý, đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang
phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Ở nước ta, chủ trương ứng dụng CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong
nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ. Chẳng hạn như: Chỉ thị số 58-
CT/TW của Bộ Chính trị khoá IX “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết Trung ương 5
(khóa X) cũng nêu rõ: phải “Ứng dụng nhanh các thành tựu mới của công nghệ thông
tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng”; “Phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện
đại, ứng dụng một cách có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học-công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin” và “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên
nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính
và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính”. Đặc biệt, Văn
kiện Đại Hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI mới đây đã khẳng định: “Phát triển
giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học,
công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng
cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để phát triển kinh tế tri thức” và nhấn mạnh “Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước các cấp”.
- Văn phòng có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn
phòng nói riêng là đẩy nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lý. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác văn phòng cũng như trong hoạt động cơ quan nhà nước là
yêu cầu đúng đắn và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nếu không triển khai nhanh và
mạnh công tác này, Việt Nam sẽ không hòa nhập được với sự phát triển của thế giới.
1
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn mạnh như vậy trong buổi họp
với các Bộ, ngành, địa phương bàn về Đề án "Chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước".
- Nhận thức được những yếu kém của hệ thống hiện tại cũng như lợi ích của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành Văn phòng cấp uỷ, tác
giả đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản
lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ Tỉnh Nam Định”.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Có nhiều đề tài về vai trò của CNTT trong đời sống, ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý nhà nước như: Công nghệ thông tin - Tổng quan và một số vấn đề cơ
bản, của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương và Ban Khoa
giáo Trung ương…
- Có nhiều đề án, quyết định của Trung ương liên quan đến CNTT và phát triển
CNTT: Đề án 47, Đề án 06 về tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng; Đề án 112
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến 2020.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam
Định trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam Định; nhằm góp phần đổi mới phương thức
lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng của các hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ Đảng.
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy, từ đó đề xuất những
giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy tại đảng bộ tỉnh Nam Định.
2
4. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
điều hành tại khối Văn phòng cấp Ủy tỉnh Nam Định.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ứng dụng CNTT của Văn phòng cấp ủy tại
Đảng bộ tỉnh Nam Định trong những năm 2007 -2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài mới, ít đơn vị nghiên cứu, do vậy tác giả đã sử dụng các
phương pháp sau đây để tiếp cận, làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như
công cụ phương pháp luận cơ bản.
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
- Tổng kết thực tiễn.
- Điều tra xã hội học (qua mẫu phiếu sử dụng riêng cho luận văn).
- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích các công trình nghiên cứu trong nước và quốc
tế về các nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phỏng vấn chuyên gia.
7. Đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng
CNTT, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản
lý điều hành Văn phòng.
- Phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy tại Đảng
bộ tỉnh Nam Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 phần chính
* Phần mở đầu: Trình bày mục đích, lý do, nhiệm vụ và phương pháp nghiên
cứu,…
* Phần nội dung: Bao gồm 3 chương:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và điều hành Văn phòng.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành
của Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.
Chương 3: Xây dựng các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quản lý và điều hành Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.
* Phần kết luận và kiến nghị.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG
1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng
1.1.1. Khái niệm về Văn phòng
Văn phòng là một bộ phận nằm trong tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có chức năng trợ giúp cho các nhà quản lý trong việc xử lý thông tin và ra quyết
định. Hiện nay có nhiều cách nhìn nhận về Văn phòng. Theo tác giả cuốn sách
“Nghiệp vụ Văn phòng”- PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri thì Văn phòng được tiếp cận một
cách toàn diện ở hai trạng thái động và tĩnh. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái động
thì nó bao gồm toàn bộ quá trình vận chuyển thông tin từ đầu vào đến đầu ra trong đơn
vị. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái tĩnh thì nó bao gồm những yếu tố vật chất
hiện hữu như nhà cửa, xe cộ, các thiết bị, con người…có trong văn phòng cơ quan,
đơn vị đủ để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Ngoài ra, tác giả cuốn sách “ Quản trị hành chính Văn phòng”- Nguyễn Hữu
Thân cho rằng: “Văn phòng là nơi diễn ra các hoạt động kiểm soát, nghĩa là nơi soạn
thảo, sử dụng và tổ chức hồ sơ, công văn, giấy tờ nhằm mục đích thông tin sao cho có
hiệu quả”.
Nhắc đến Văn phòng, không thể không nói đến công tác Văn phòng. Công tác
Văn phòng là một thuật ngữ có liên quan đến nhiều nội dung hoạt động của một tổ
chức. Nếu xem xét công tác này theo quan điểm hệ thống thì ở đầu vào bao gồm các
hoạt động trợ giúp lãnh đạo tổ chức, quản lý, sử dụng toàn bộ hoạt động thông tin kinh
tế, chính trị, xã hội, hành chính, môi trường… theo các phương án sử dụng khác nhau
nhằm thu được kết quả tối ưu trong hoạt động của đơn vị. Còn ở đầu ra, là những hoạt
động phân phối, truyền tải, thu và xử lí thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài
đơn vị theo yêu cầu của lãnh đạo. Toàn bộ hoạt động trên đây sẽ góp phần hoàn thiện
từng bước công tác tổ chức điều hành thông tin trong đơn vị, hay nói cách khác là
không ngừng củng cố hoạt động Văn phòng trong mỗi cơ quan, đơn vị. Để công tác
văn phòng đạt kết quả tốt cần phải có những điều kiện cơ bản sau:
5
- Phải có một bộ máy Văn phòng được tổ chức thích hợp. Ở các cơ quan, đơn vị
có quy mô lớn bộ máy Văn phòng có thể gồm đầy đủ các phòng, các bộ phận với số
lượng nhân sự cần thiết để thực thi mọi hoạt động Văn phòng một cách độc lập, có liên
quan đến nhiều đầu mối với các tính chất khác nhau. Đối với các đơn vị có quy mô
nhỏ và các hoạt động mang tính thuần nhất, đơn lẻ bộ máy Văn phòng có thể gọn nhẹ
ở mức tối thiểu, đồng thời còn kiêm nhiệm các chức năng quản trị nhân sự, vật tư, tài
chính…
- Phải có địa điểm hoạt động, giao dịch với những cơ sở hạ tầng nhất định như
nhà cửa, phương tiện, thiết bị…Vị trí, quy mô của các yếu tố vật chất nêu trên cũng sẽ
phụ thuộc vào đặc tính tổ chức quản lí, vào quy mô hoạt động của công tác Văn
phòng.
Từ những quan niệm trên và liên hệ hoạt động Văn phòng với các điều kiện của
kinh tế thị trường thì công tác Văn phòng là toàn bộ những yếu tố vật chất phù hợp với
yêu cầu thu thập, tổng hợp phân tích, xử lý, ra quyết định chuyển tải thông tin của các
cấp quản lý đơn vị nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trong các khái niệm trên thì
khái niệm này là phù hợp nhất vì nó vừa phản ánh được bản chất, quá trình của hoạt
động văn phòng, vừa đề cập đến những điều kiện vật chất cần thiết cho công tác Văn
phòng.
Tất cả các khái niệm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của Văn phòng.
Không một cơ quan, đơn vị, tổ chức nào là không có văn phòng. Văn phòng có thể tồn
tại dưới nhiều tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của cơ
quan mà có nơi gọi là Văn phòng, có nơi gọi là phòng Hành chính, phòng Tổng hợp…
Tuy nhiên dù có những tên gọi khác nhau nhưng tính chất công việc cũng như chức
năng, nhiệm vụ là giống nhau, đều là bộ máy giúp việc cho lãnh đạo.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
1.1.2.1. Chức năng
Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan bởi vậy nó cũng có những điều
kiện tồn tại như bất kỳ một thực thể nào, thông qua mối quan hệ đặc trưng với môi
trường mà nó tồn tại. Hay nói cách khác, Văn phòng cũng có những lý do tồn tại độc
lập tương đối như các tổ chức, đơn vị khác về cả phương diện tự nhiên (gồm chức
6
năng theo quy luật và chức năng liên hệ, tác động lẫn nhau trong hệ thống) và phương
diện xã hội (gồm chức năng hoạt động có ý thức, có mục tiêu và chức năng tự điều
chỉnh cho phù hợp với môi trường).
Theo khái niệm về công tác Văn phòng có thể thấy Văn phòng có những chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng tham mưu:
Đây được coi là một trong các chức năng chính của Văn phòng. Bộ phận Văn
phòng cần phải phối hợp với các bộ phận trong cơ quan tham vấn, có ý kiến đối với
các vấn đề mà Lãnh đạo đưa ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của Lãnh đạo
một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Ta đã biết quyết định là một quyết
sách có ảnh hưởng đến sự sống còn hay sự tồn tại của một cơ quan, tổ chức, một
doanh nghiệp. Hoạt động của cơ quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yêu tố
chủ quan( thuộc về yếu tố quản lý) bởi vậy muốn ra quyết định mang tính khoa học,
người quản lý cần căn cứ vào các yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của
các cấp quản lý, của người trợ giúp. Những ý kiến đó được Văn phòng tập hợp, chọn
lọc để đưa ra kết luận chung nhất nhằm cung cấp cho Lãnh đạo những thông tin,
những phương án, phán quyết kịp thời và đúng đắn. Chức năng này được gọi là chức
năng tham mưu cho Lãnh đạo, quản lý công tác của Văn phòng.
- Chức năng tổng hợp.
Kết quả tham vấn trên đây phải xuất phát từ những thông tin ở cả đầu vào, đầu ra
và thông tin ngược trên mọi lĩnh vực, của mọi đối tượng mà Văn phòng là đầu mối thu
thập, phân tích, quản lý và sử dụng theo yêu cầu của người lãnh đạo, quản lý. Quá
trình thu thập, quản lý, sử dụng thông tin phải tuân theo những nguyên tắc, trình tự
nhất định, mới có thể mang lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động như trên thuộc về chức
năng tổng hợp của công tác Văn phòng. Chức năng này không chỉ có tác dụng thiết
thực đến chức năng tham mưu của Văn phòng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự
thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị (lợi thế của thông tin). Chính vì ý nghĩa to
lớn của chức năng này nên các tổ chức, đơn vị luôn quan tâm củng cố và hiện đại hoá
công tác Văn phòng cho kịp với tốc độ phát triển của thời đại.
7
- Chức năng hậu cần.
Hoạt động của cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất như nhà
cửa, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính v.v… Những cái đó thuộc về hoạt động
hậu cần mà Văn phòng phải cung ứng đầy đủ, kịp thời cho mọi quá trình, mọi lúc, mọi nơi.
Các chức năng trên vừa độc lập, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm khẳng định
sự cần thiết khách quan tồn tại cơ quan Văn phòng ở mỗi đơn vị, tổ chức. Trong đó
chức năng tổng hợp là cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của công tác
Văn phòng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng
Từ chức năng chung, cơ bản của mỗi thực thể người ta phân thành các chức năng
cụ thể, chi tiết. Các chức năng này là lý do sinh ra và tồn tại của Văn phòng. Mỗi một
chức năng có thể có nhiều nhiệm vụ cụ thể. Những nhiệm vụ này chính là những công
việc, hoạt động nhằm cụ thể hoá các chức năng của Văn phòng. Trong từng điều kiện
không gian, thời gian, lĩnh vực, tính chất, hình thức và nội dung cụ thể lại có những
nhiệm vụ cụ thể khác nhau để thực hiện các chức năng đó.
Nhiệm vụ của Văn phòng bao gồm:
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị
Mọi tổ chức muốn được sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống đều cần phải tuân
theo những quy định về tổ chức, cơ chế hoạt động và các điều kiện để duy trì hoạt
động. Mỗi tổ chức, cơ quan đều có một nội quy, quy chế hoạt động riêng phù hợp với
tính chất hoạt động, chức năng và vai trò mình. Đây là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên
mà Văn phòng phải thực hiện khi cơ quan được tổ chức và đi vào hoạt động.
Xây dựng và quản lý chương trình kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị
Mỗi một cơ quan, đơn vị trong quá trình hoạt động đều có định hướng mục tiêu
hoạt động. Để đạt được mục tiêu, đơn vị cần lên kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động
của mình. Kế hoạch có nhiều loại như kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Mỗi bộ phận sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện. Tất cả các kế hoạch đó sẽ được tổng hợp thành một kế hoạch tổng thể của cơ
quan. Kế hoạch tổng thể này sẽ do Văn phòng, bộ phận tham mưu dự thảo và đôn đốc
các bộ phận khác trong đơn vị cùng triển khai thực hiện, giúp cho sự liên hệ, phối hợp
8
giữa các bộ phận này mật thiết hơn, đồng bộ hơn.
Thu thập, xử lý, sử dụng, quản lý thông tin
Bất kỳ hoạt động nào của đơn vị, cơ quan nào cũng cần phải có thông tin. Thông
tin giúp cho Lãnh đạo ra quyết định. Thông tin rất đa dạng và phong phú, có thông tin
xuôi, thông tin phản hồi, thông tin thực tế, thông tin dự báo… người Lãnh đạo không
thể tự thu thập, xử lý thông tin được mà cần phải có người trợ giúp, đó là Văn phòng.
Mọi thông tin đều được qua Văn phòng xử lý, phân loại theo các kênh thích hợp để
chuyển tải hay lưu trữ. Một quyết định đúng hay sai phụ thuộc vào sự tiếp nhận và xử
lý thông tin có chính xác, đầy đủ, kịp thời hay không. Đây là hoạt động quan trọng liên
quan đến sự thành bại trong hoạt động của tổ chức, vì vậy Văn phòng phải tuân theo
những quy định nghiêm ngặt về văn thư lưu trữ khi thu thập và xử lý thông tin.
Trợ giúp về văn bản
Văn bản là một phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin khá hữu hiệu, hiện
nay nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng nó trong quản lý, điều hành hoạt động. Hiện nay ở
nước ta đã có luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các phát
sinh liên quan đến văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Văn bản luật và
pháp quy sẽ là căn cứ để các cơ quan, đơn vị ban hành những văn bản nội bộ như điều
lệ, nội quy, quy chế, các quyết định hành chính và quản lý thường nhật. Để ban hành
văn bản hợp pháp và hợp lý cần phải có bộ phận chuyên trách trợ giúp cho lãnh đạo.
Văn phòng sinh ra để đảm nhận nhiệm vụ này.
Bảo đảm các yếu tố vật chất, tài chính cho hoạt động của cơ quan
Muốn tồn tại và phát triển, các cơ quan, đơn vị cần phải có các yếu tố kỹ thuật và
vật chất cần thiết. Các yếu tố này vừa là nguyên liệu duy trì tổ chức tồn tại, vừa là vật
trung gian kết gắn tổ chức với môi trường, đồng thời còn là phương tiện truyền dẫn
các quá trình hoạt động của tổ chức đến mục tiêu kinh tế - xã hội. Các yếu tố đó bao
gồm nhà cửa, xe cộ, bàn ghế, trang thiết bị, các chi phí cần thiết mang tính thường
xuyên liên tục, vì vậy, Văn phòng phải căn cứ vào tiến độ thực hiện công việc mà cung
cấp kịp thời, đầy đủ. Công việc này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của đơn vị.
Củng cố tổ chức bộ máy Văn phòng
Đây là việc làm thiết thực, mang tính khá ổn định của bộ máy Văn phòng nhằm
9
thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu ra trên đây. Việc tổ chức bộ máy Văn phòng cũng
cần tuân thủ những nguyên tắc tổ chức chung của đơn vị để đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống. Tuy nhiên cũng phải thấy được tính thống nhất, đa dạng, phong phú
trong công tác Văn phòng để tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng được cao nhất yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra với công tác Văn phòng. Không những thế trong thời đại “bùng nổ
thông tin” này, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải hết sức cố gắng theo kịp với tốc độ
phát triển chung, trong đó sự nỗ lực lớn nhất nằm ở khối Văn phòng. Yêu cầu đó đặt ra
với Văn phòng rất cao về mặt tổ chức và quản lý điều hành công việc.
Duy trì hoạt động thường nhật của Văn phòng
Khác với các hoạt động của cơ quan, đơn vị, Văn phòng phải hoạt động thường
xuyên, liên tục trong cả lĩnh vực đối nội, đối ngoại, vừa lập quy vừa thực thi, vừa kiểm
tra vừa giám sát. Đặc tính của hoạt động này là do xuất phát từ chức năng của Văn
phòng để đảm bảo tiếp nhận được mọi nguồn tin của mọi đối tượng đối với hoạt động
của cơ quan, đơn vị. Văn phòng luôn có một bộ phận làm việc trong giờ hành chính,
bên cạnh đó có một bộ phận làm việc liên tục ngày đêm, ngay cả lúc đơn vị ngừng
hoạt động để đảm bảo trật tự an ninh và thông tin được thông suốt.
Hoạt động của Văn phòng gắn liền với hoạt động của lãnh đạo và đơn vị thông
qua các nhiệm vụ trợ giúp tham mưu, vừa gắn với các bộ phận khác bằng các nhiệm
vụ kiểm tra, đôn đốc, lại vừa tự tổ chức, quản lý lấy các hoạt động của chính mình cho
phù hợp với các hoạt động trên. Vì thế để duy trì được hoạt động của Văn phòng cần
có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các bộ phận các cấp quản lý trong cơ quan, đơn vị.
Trên đây là một số nhiệm vụ chính của công tác Văn phòng mà cơ quan, đơn vị
nào cũng phải thực hiện. Bên cạnh đó Văn phòng có thể có những nhiệm vụ khác tuỳ
theo tính chất, đặc trưng của cơ quan, đơn vị.
1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng
Trong thời kỳ “bùng nổ thông tin“ các cơ quan kinh tế, xã hội hay hành chính
đều rất quan tâm đến việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin để có thể ra được
những quyết định sáng suốt, kịp thời mang lại hiệu quả cao cho đơn vị và cho xã hội.
Hiện nay, người ta cho rằng yếu tố quyết định đến việc thành bại của một tổ chức là do
họ có lợi thế về thông tin và họ coi thông tin có quan hệ sống còn với bất kỳ một tổ
10
chức, đơn vị nào. Chúng ta biết rằng hoạt động thông tin gắn liền với công tác Văn
phòng, cho nên hoạt động Văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bất kỳ tổ chức
nào. Tuy nhiên, để tăng cường và phát huy được vai trò của công tác Văn phòng đòi
hỏi lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức chỉ đạo công tác này một cách khoa học.
1.2. Một số vấn đề chung về CNTT
1.2.1. Khái niệm về CNTT
CNTT ngày nay đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác
quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực công và khu vực tư trên phạm
vi toàn cầu. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
khái niệm về CNTT có tính phổ biến.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (địa chỉ trên mạng Internet:
http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_th%C3%B4ng_tin) thì
CNTT là công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin.
Theo GS. Liest Eathington và GS. Dave Swanson, Khoa Kinh tế học, Đại học
Iowa, Hoa Kỳ, thì CNTT là một chuỗi sản phẩm và dịch vụ mà thông qua đó, việc biến
đổi số liệu thành thông tin có thể tiếp cận được và trở nên có ích. Sản phẩm và dịch vụ
CNTT này bảo đảm cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có thể kiểm soát được
các giao dịch kinh doanh hiệu quả hơn và nhanh hơn.
Theo GS. Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng
các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ bản như
thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin”.
Theo PGS. Hàn Viết Thuận cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ máy
tính với công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện trên cơ sở công nghệ vi điện tử”.
Luật CNTT đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 22/6/2006 xác định: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".
Cuộc cách mạng CNTT diễn ra sôi động hiện nay đang tác động sâu sắc và trực
tiếp đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời
kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Nội dung chủ đạo của bước
11
chuyển lần này là sự phát triển từ nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh
thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền
thống sang nền kinh tế tri thức. Về cơ bản, bước chuyển biến này được nảy sinh và
được thực hiện chủ yếu tại các nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Tuy nhiên,
với xu thế “toàn cầu hoá” nhanh chóng hiện nay, tác động của bước chuyển biến vĩ đại
này đã lan toả nhanh chóng đến khắp các nước trên thế giới. Xu thế này cũng tạo ra
những cơ hội to lớn và đồng thời cũng tạo ra những thách thức gay gắt cho các nước
đang phát triển đang tìm đường công nghiệp hóa và hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội
của mình.
Công nghệ thông tin: Là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện,
công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là máy tính điện tử và các mạng viễn thông - nhằm
cung cấp các giải pháp toàn thể để tổ chức, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
Trong giai đoạn mới của sự phát triển kinh tế, xã hội dưới tác động của công
nghệ thông tin tri thức và các ý tưởng sáng tạo đóng vai trò trung tâm có ý nghĩa quyết
định. Vì vậy, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và các công ty đều hiểu rằng vị trí
tương lai của họ trong thế giới và trên thị trường quốc tế phụ thuộc một cách quyết
định vào việc liệu họ có tận dụng được CNTT để phát triển một cách nhanh chóng mọi
năng lực đổi mới nền sản xuất và kinh tế của họ được không? Không những đối với
các nước phát triển, mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực cũng có những chính
sách mạnh mẽ phát triển CNTT trong những thập niên gần đây và đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Không nằm ngoài luồng xoáy của sự phát triển như vũ bão của
CNTT, Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển
CNTT trong nước. Chính phủ đã ra Chỉ thị 58/CP ngày 17/10/2001; Theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt chiến lược
phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020.
Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Theo cách nhìn đó, CNTT bao gồm
12
các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại,
chủ yếu là máy tính và mạng truyền thông cùng với hệ thống nội dung thông tin điện
tử nhằm tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong
mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Đây có thể
được coi là một định nghĩa hoàn chỉnh về CNTT vì nó đã bao quát được toàn bộ nội
dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT đối với các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Thuật
ngữ CNTT trong luận văn được sử dụng theo cách hiểu này.
1.2.2. Các đặc điểm của CNTT
1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn
Theo nghĩa chung nhất, công nghệ mũi nhọn là công nghệ được xây dựng dựa
trên những thành quả mới nhất của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa
học hiện đại. Do vậy, để xây dựng được một ngành công nghệ mũi nhọn, trước hết,
phải phát triển ngành khoa học đó trên cơ sở những lý thuyết hiện đại nhất và có
những bước đi thích hợp trong quá trình phát triển, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của
ngành đó vào cuộc sống. Muốn xây dựng CNTT thành một công nghệ mũi nhọn, cần
phải tiếp cận và theo kịp những tri thức của thế giới về CNTT, từ đó có những bước
phát triển vượt bậc và những ưu thế rõ rệt trong lĩnh vực đó so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Ngành CNTT ở tất cả các nước hiện nay đều được coi là ngành
công nghệ mũi nhọn vì nó luôn đòi hỏi phải dựa trên những lý thuyết mới và sự phát
triển nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ.
1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực
Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Ứng dụng CNTT trở nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp và các dịch vụ quan trọng trong đời sống hiện đại của con người như: quản lý
công, quản lý sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm,…
1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp
CNTT có nhiều tầng lớp và tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các tầng
lớp dưới. Cụ thể CNTT gồm có các tầng lớp sau.
- Các chương trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị. Đây có thể là
13
chương trình ứng dụng được thành lập từ một ngôn ngữ lập trình, dựa trên hệ quản trị
cơ sở dữ liệu (CSDL). Tầng lớp trên cùng này thường được thiết kế tại chỗ hoặc được
đặt gia công bên ngoài.
- Các chương trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản. Đây là phần phức tạp
nhất, bao gồm các chương trình cơ bản sau.
i) Các chương trình ứng dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn bản,
tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học mà người sử dụng cuối cùng có thể viết
những ứng dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng ngay mà không cần viết thêm
chương trình.
ii) Các chương trình “phần mềm trung gian”, cho phép các chương trình ứng
dụng phân tán sử dụng tới mạng thông tin, thông qua hệ điều hành mạng. Đây là
những chương trình có vai trò ứng dụng quan trọng nhất vào lĩnh vực quản lý hiện
nay.
iii) Các chương trình gắn liền với một sản phẩm đặc biệt nào đó, với những
giao diện sử dụng đặc biệt trực tiếp với người tiêu dùng như máy nghe nhạc, ti vi, máy
bay…Các chương trình này thường do những hãng làm sản phẩm tự viết hoặc đặt gia
công tại các công ty chuyên phát triển phần mềm.
- Hệ điều hành và hệ điều hành mạng là môi trường thiết yếu cho các ứng dụng
hoạt động.
- Tầng tiếp theo bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang hoạt động trên thế
giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ: làm ra các bảng tích hợp trong đó gắn các
linh kiện điện tử; lắp ráp với phần điện, cơ khí và các thiết bị ngoại vi,… để trở thành
một máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của một thiết bị công nghiệp hay một sản
phẩm tiêu dùng.
- Tầng cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử.
1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT
Các chuyên gia của Viện Chiến lược Bưu chính viễn thông(BCVT) và CNTT
thuộc Bộ BCVT đã nghiên cứu và đề xuất mô hình CNTT ở Việt Nam có tính đến
những đặc thù riêng của nước ta. Theo mô hình này, ở nước ta hiện nay, cấu trúc của
ngành CNTT được đặc trưng bởi bốn thành phần cơ bản: i) ứng dụng CNTT; ii) cơ sở
14
hạ tầng CNTT; iii) nguồn nhân lực CNTT; iv) công nghiệp CNTT. Bốn thành phần
này có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh CNTT của quốc
gia và được thúc đẩy, phát triển bởi ba chủ thể quan trọng là chính phủ, doanh nghiệp
và người sử dụng.
Chính phủ đóng vai trò tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, tổ chức,
quản lý, điều phối, đào tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho CNTT phát triển.
Các doanh nghiệp về CNTT tham gia đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phát
triển thị trường và cùng tham gia với Chính phủ trong các hoạt động đào tạo, phổ biến
kiến thức, kỹ thuật, công nghệ, xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.
Người sử dụng là các tổ chức, nhân dân - với tư cách là những đơn vị, cá nhân sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT. Người sử dụng gián tiếp đầu tư vào CNTT
thông qua thị trường và cùng với các doanh nghiệp CNTT thiết kế, cải tiến các sản
phẩm và dịch vụ CNTT, tham gia cùng với Chính phủ trong các hoạt động xây dựng
và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.
Ba chủ thể này luôn gắn bó, phối hợp chặt chẽ với nhau, có quan hệ hữu cơ trong
một môi trường phát triển thống nhất bao gồm: hệ thống pháp lý, chính sách về CNTT,
môi trường đầu tư cho CNTT và thị trường CNTT.
Theo các chiến lược, kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển CNTT quốc
gia thì đến năm 2020, với CNTT làm nòng cốt, Việt Nam sẽ chuyển đổi cơ cấu KT -
XH, cơ bản trở thành một nước công nghiệp và là một trong những nước có trình độ
tiên tiến về phát triển xã hội thông tin trong khu vực ASEAN và châu á.
1.2.3. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành.
1.2.3.1. Mục tiêu cấp chính phủ
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật, đặc biệt công nghệ thông tin trên
thế giới phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở nước ta
được đặt ra một cách cấp thiết. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song việc ứng dụng
CNTT ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
CNTT, nguồn nhân lực CNTT, cơ chế chính sách, sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh
15
đạo, mức độ ứng dụng CNTT... Thực tế đó đòi hỏi phải tiếp tục có những biện pháp
mạnh mẽ hơn, triệt để hơn.
Về phương hướng, trong Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính
trị khóa VIII đã chủ trương: “Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương
châm đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài.
Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ
quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các
cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin
cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả
mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ” [Chỉ thị 58-CT/BCT, 2000, tr.2].
Văn bản cũng chỉ rõ:
1. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển
so với các nước đi trước.
2. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều
phải ứng dụng CNTT để phát triển.
3. Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng, phải tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và
chất lượng cao, giá cước rẻ.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.
5. Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là
phát triển công nghiệp phần mềm.
Về mục tiêu, trong chương trình xây dựng chính phủ điện tử, Chính phủ đề ra
một số mục tiêu cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng cho sự phát
triển: Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng
16
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu
quả.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước,
hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Bảo đảm dữ liệu điện
tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước.
- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho
người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn,
phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
[Chính phủ điện tử (2010), Nxb Thông tin và truyền thông, tr.154].
1.2.3.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong đơn vị hành chính
Mỗi đơn vị hành chính là một đơn vị nhỏ hơn về cả quy mô, địa lý, điều kiện
nhân lực, cơ sở vật chất… so với toàn quốc. Dù ở quy mô nhỏ hơn, nhưng vẫn đặt ra
những yêu cầu nắm bắt, xử lý thông tin để ra quyết định quản lý điều hành, nên mục
tiêu của ứng dụng CNTT ở mỗi đơn vị hành chính là:
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của đơn vị, hướng tới xây dựng các cơ
quan điện tử. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý, bao gồm: hệ thống thư điện tử, hệ thống
thông tin quản lý văn bản và điều hành, số hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số theo
thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử.
- Phát triển và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong
các cơ quan Nhà nước: thông tin công khai về tuyển dụng, chế độ lương, hưu, bảo
hiểm, khen thưởng, kỷ luật.
- Phục vụ người dân và doanh nghiệp: bảo đảm trên 50% số cổng thông tin điện
tử cung cấp dịch vụ cổng trực tuyến mức độ 1,2 cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy
mạnh triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến mức độ 3 trên cổng thông tin điện tử.
- Xây dựng nền tảng phục vụ chính phủ điện tử (cấp đơn vị hành chính): phát
triển và từng bước hoàn thiện hạ tầng truyền thông, xây dựng và phát triển cơ sở dữ
liệu dùng chung, triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về CNTT áp dụng trong
các cơ quan hành chính nhà nước; hoàn thiện môi trường pháp lý bằng cách triển khai,
17
ban hành các quy định về sử dụng các chương trình ứng dụng, hệ thống thông tin, cập
nhật thông tin trên môi trường mạng; các định mức kinh tế, kỹ thuật về CNTT.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT: Phát triển đội ngũ giám đốc CNTT; bồi
dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước. Nghiên cứu
xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ công chức chuyên trách về CNTT. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án CNTT.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành
1.2.4.1 Các yếu tố thuộc hạ tầng công nghệ
- Hạ tầng kỹ thuật CNTT: Được thể hiện ra ở các yếu tố như trang thiết bị phục
vụ ứng dụng CNTT, tỷ lệ máy tính trên tổng số cán bộ công nhân viên chức; giải pháp
an ninh, an toàn thông tin được triển khai đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật.
- Hạ tầng viễn thông: Là các loại mạng được đầu tư sử dụng, như mạng LAN,
mạng Internet… Đây là điều kiện đảm bảo và cũng là yếu tố quan trọng để kết nối,
góp phần đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ đổi mới hoạt
động hành chính.
1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức, con người
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nhận thức để tạo môi trường pháp lý cho việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xác định chiến lược phát triển, nâng cao vai
trò và hiệu quả quản lý, điều hành.
- Công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin, bố
trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Công tác cải cách hành chính: ứng dụng CNTT không có nghĩa là đưa CNTT
vào để tự động hóa quy trình công tác đã có sẵn, nhất là các quy trình không hiệu quả,
mà phải dựa trên các yêu cầu khi cải cách hành chính, các định hướng về ứng dụng
CNTT và truyền thông. Đồng thời phải tính toán kỹ lưỡng quy trình công tác và vận
hành theo cách truyền thống trước khi đưa vào trực tuyến, đáp ứng nhu cầu thực tế của
địa phương và định hướng phục vụ công dân.
Ngoài ra còn các yếu tố như tình hình môi trường, cơ chế, chính sách, cũng ảnh
hưởng đến việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành đơn vị hành chính.
18
1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát
triển CNTT
Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII đã chủ trương:
“Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển
khai, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết
thực và hiệu quả lâu dài.
Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ
quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các
cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin
cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả
mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ”.
1. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển
so với các nước đi trước.
2. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều
phải ứng dụng CNTT để phát triển.
3. Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KT - XH quan trọng, phải tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ
và chất lượng cao, giá cước rẻ.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.
5. Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là
phát triển công nghiệp phần mềm.
Về phía Quốc hội; Bộ chính trị, Ban Bí thư, Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan
Đảng và Chính phủ, tính từ năm 2000 đến nay, đã có rất nhiều quyết định, chỉ thị,
chương trình về CNTT và phát triển CNTT. Sau đây là một số văn bản quan trọng.
19
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Ban Bí thư về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quyết định số 47-QĐ/TW, ngày 06-8-2002 vủa Ban Bí thư về ban hành Đề án
tin học hóa hoạt động của cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005.
- Thông báo số 06-TB/TW, ngày 15-6-2006 và Quyết định số 06-QĐ/TW, ngày
19-6-2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc ban hành Đề án tin học hóa hoạt
động của cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010.
- Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08-5-2009 của Ban Bí thư về các cơ quan
chuyên trách tham mưu tỉnh ủy, thành ủy.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW.
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010.
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 và các văn bản khác có liên quan.
Những quyết định trên của Đảng và Nhà nước cho thấy, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến CNTT, coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời cũng nhấn mạnh sự
cần thiết phát triển ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực.
Các biện pháp của Nhà nước cũng cho thấy nỗ lực của Đảng và Nhà nước đang
được thực hiện ở cả ba nội dung chính: khuôn khổ pháp lý, hạ tầng công nghệ, và nhân
lực. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới nên các chủ trương, biện pháp trong hơn 5 năm
qua mới chỉ là chấm phá, khởi đầu, đòi hỏi phải tiếp tục có những biện pháp mạnh mẽ
hơn, triệt để hơn.
1.4. Đặc điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng
1.4.1. Đặc điểm của việc ứng dụng CNTT
Công tác Văn phòng là toàn bộ những yếu tố vật chất phù hợp với yêu cầu thu
thập, tổng hợp phân tích, xử lý, ra quyết định chuyển tải thông tin của các cấp quản lý
đơn vị nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Với chức năng và nhiệm vụ của công tác Văn phòng, việc ứng dụng CNTT vào
20
công tác Văn phòng có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Văn phòng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định. Nó được thể
hiện qua một số đặc điểm sau:
- Việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng làm thay đổi phương thức hoạt
động của Văn phòng từ thủ công sang sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại là chủ
yếu.
- Thông qua mạng máy tính, thông tin được tiếp nhận và chuyển tải nhanh chóng
tới các bộ phận để phân tích, xử lý, thông tin đầu ra được truyền tới các bộ phận cần
thiết để thực hiện công việc. Hệ thống mạng còn cho phép mọi người chia sẻ thông tin,
tài nguyên mạng, dùng chung máy in, gửi và nhận thư điện tử…tiết kiệm thời gian và
tiền của, nâng cao hiệu quả công việc. Mạng máy tính còn tạo điều kiện làm việc tại
nhà, tiết kiệm chi phí đi lại cho con người mà vẫn đạt được hiệu quả cao như làm việc
tại Văn phòng.
- Sự ra đời của “Văn phòng không giấy” là một tất yếu khách quan thay thế cho
Văn phòng trước đây, hệ thống các ngăn tủ đựng hồ sơ được thay bằng hệ thống tủ,
khay hoặc bao lưu trữ hệ thống đĩa mềm và đĩa cứng trên trục quay… ngày càng hiện
đại.
- Việc ứng dụng CNTT đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác Văn phòng phải tự
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ để có thể
cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy, chính xác trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
- Phong cách làm việc trong điều kiện hiện nay là làm việc theo nhóm, tổ chức cơ
quan rất uyển chuyển linh hoạt.
- Trong Văn phòng hiện đại, vai trò của con người được đề cao, được phát huy
năng lực, tài năng, được cung cấp thông tin, được quan tâm đến cái đẹp, làm đẹp cho
bản thân và cho xã hội.
1.4.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng
Trong đời sống hằng ngày, các quá trình thông tin thường bao gồm các loại hoạt
động như thu thập, lựa chọn, sắp xếp, lưu trữ, tìm kiếm, chế biến, truyền đưa, khai thác
và sử dụng thông tin…Một quá trình gồm một số các hoạt động đó nhằm đạt một mục
đích nhất định thường được gọi chung là quá trình xử lý thông tin. Quản lý và lãnh
21
đạo, về thực chất là thực hiện các quá trình xử lý thông tin, mà sản phẩm là các thông
tin điều khiển nhằm mang lại những kết quả tối ưu trong quá trình hoạt động.
Văn phòng với chức năng tham mưu, giúp việc thường phải xử lý thông tin để
giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị điều hành công việc một cách có hiệu quả. Với một khối
lượng công việc bao gồm rất nhiều khâu từ thu thập, xử lý thông tin cho đến công tác
lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá… rồi soạn thảo văn bản, lưu trữ tài liệu…thì việc ứng
dụng CNTT vào trong công tác Văn phòng là một bước ngoặt lớn, đánh dấu sự thay
đổi về phương pháp quản lý thông tin. Trước đây khi nói đến Văn phòng người ta hình
dung ngay tới những tập hồ sơ, những chồng tài liệu cao ngất, nhưng bây giờ hình ảnh
đó đã được thay bằng những chiếc máy tính hiện đại với những phần mềm tiện ích cho
phép lưu trữ một khối lượng lớn dữ liệu và vô vàn những tính năng ưu việt của nó.
Hơn thế nữa, công nghệ mạng máy tính còn cho phép các máy tính được nối mạng có
thể chia sẻ nguồn tài nguyên, dùng chung dữ liệu, trao đổi thông tin, truy cập và tìm
hiểu thông tin một cách nhanh chóng. Trong nội bộ cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng
LAN (local area network) giúp cho việc xử lý luồng thông tin đầu vào và nối với mạng
WAN (wide area netword) để xử lý thông tin đầu ra. Mạng toàn cầu INTERNET còn
cho phép truy cập đến bất cứ nơi nào trên thế giới chỉ trong một vài phút, thay vì trước
đây phải mất hàng tuần, thậm chí hàng tháng.
Có thể nói CNTT đã mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ trong công tác Văn
phòng mà trong tất cả các lĩnh vực KT-XH khác. Sự phát triển của các xa lộ thông tin
liên lạc đã thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, giữa các vùng và các đơn vị tổ chức
để cùng nhau tìm kiếm lợi ích cho mình và cho nhân loại.
1.4.3. Tác động và ý nghĩa của CNTT đối với công tác Văn phòng
1.4.3.1. Trong công việc thu nhập, xử lý thông tin
Khi CNTT chưa phát triển, mọi công việc phải sử dụng sức lao động của con
người là chính. Vì thế đôi khi công việc không được thực hiện theo đúng tiến độ. Hiện
nay cùng với sự phát triển của CNTT thì các hoạt động trong công tác Văn phòng cũng
có những thay đổi đáng kể.
Trước đây, mọi thông tin đều được thu thập qua sách báo và phải sử dụng hình
thức viết tay để thu nhập thì ngày nay chúng ta có thể thu nhập thông tin qua báo đài,
internet... Việc thu nhập thông tin theo cách này vừa tiết kiệm thời gian, chi phí, lại
22
vừa chính xác và mang lại hiệu quả cao. Sử dụng thư điện tử cho phép rất nhanh và
gấp nhiều lần so với thường. Hiện nay thư điện tử còn có thể gửi kèm theo hình ảnh,
nhờ đó thông tin thu nhập sẽ trở nên cụ thể, rõ ràng.
1.4.3.2. Trong công tác soạn thảo văn bản
Công tác soạn thảo văn bản trên máy vi tính hiện nay chủ yếu sử dụng các phần
mềm trong bộ Microsoft offices,... Việc sử dụng các phần mềm này giúp cho việc trình
bày các văn bản được chính xác và theo một thể thức nhất định. Ngoài ra các phần
mềm này còn trang bị rất nhiều loại phông chữ đáp ứng yêu cầu cụ thể của công việc.
Việc ứng dụng các phần mềm về soạn thảo văn bản đã góp phần nâng cao chất lượng,
tính chính xác và thẩm mĩ của văn bản, tiết kiệm không ít thời gian và công sức, mang
lại hiệu quả cao trong công tác Văn phòng.
1.4.3.3. Trong công tác lưu trữ
Trước đây, mọi hồ sơ đều được lưu trữ trong các tủ tài liệu bằng gỗ, thậm chí là
trong cặp đựng tài liệu. Vì thế các loại hồ sơ này rất dễ hư hỏng, mục nát. Hiện nay,
ngoài các cách lưu trữ trên thì các thông tin quan trọng được lưu trữ trong máy tính,
trong các tệp tài liệu đã được mã hóa. Như vậy các thông tin luôn được bảo quản một
cách tốt nhất, đảm bảo tính bí mật của thông tin.
1.4.3.4. Công tác lập kế hoạch, tham mưu
Với chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng sẽ có nhiệm vụ là tham mưu cho lãnh
đạo về việc lập chương trình kế hoạch tuần, tháng, quý…phải dựa trên những thông tin
mình thu thập được, qua quá trình xử lý, phân tích, tổng hợp, sẽ đưa ra những phương
án thích hợp cho lãnh đạo. Từ đó, lãnh đạo sẽ xem xét và lựa chọn một phương án tối
ưu để thực hiện.
1.4.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát
Việc kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho lãnh đạo kịp thời có những quyết định khắc
phục những sai sót và rút ra được những bài học kinh nghiệm. Kết quả của công việc
có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát.
1.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở một số địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng CNTT tin
có hiệu quả
23
1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
Nhằm tạo hành lang pháp lý cho ứng dụng CNTT có hiệu quả, trên cơ sở các
văn bản của Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT, Thành ủy
Hà Nội đã ban hành Chỉ thị 13-CT/TU ngày 09/6/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng về việc ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Tỉnh; UBND Thành phố đã
phê duyệt Kế hoạch 80/KH-UBND ngày 10/6/2010 về ứng dụng CNTT trong các cơ
quan Nhà nước trên địa bàn Thành phố đến 2010.
Kết quả phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội
những năm qua: Mạng diện rộng (WAN) kết nối từ Trung tâm Thành phố tới 116
điểm. Hệ thống giao ban trực tuyến đã triển khai tới 56 điểm. Tỉ lệ bình quân máy
tính/cán bộ toàn Thành phố là 72,3%, trong đó khối sở ngành: 80,57%, khối UBND
quận/huyện/thị xã: 67,63%; 20/20 sở, ngành và 27/29 quận, huyện, thị xã đã có mạng
nội bộ (LAN); 17/20 sở, ngành và 29/29 UBND quận, huyện, thị xã đã có bộ phận
“Một cửa” được trang bị các thiết bị CNTT phục vụ cho tác nghiệp.
Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước: 100% các sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện, thị xã đã được cấp hộp thư điện tử. Số lượng cán bộ công chức được cấp hộp
thư điện tử để sử dụng trong công việc đạt 49%. Đã có 15/20 sở, ngành và 20/29 quận,
huyện, thị xã đang sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Các cơ sở
dữ liệu phục vụ cho 10 nhóm dịch vụ công cơ bản đã và đang được triển khai như:
CSDL dân cư của Thành phố, CSDL về tài nguyên môi trường, CSDL quản lý tài sản
công lĩnh vực hành chính sự nghiệp, CSDL cấp phép xây dựng, CSDL doanh nghiệp,
CSDL về các chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài, CSDL cấp giấy đăng ký ô tô
xe máy,…
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp; công tác đào tạo nguồn
nhân lực về CNTT được đẩy mạnh.
Đánh giá chung lại có thể nhận thấy công tác quản lý và ứng dụng CNTT trên
địa bàn Thành phố Hà Nội đã được tăng cường, ứng dụng và phát triển CNTT được
đẩy mạnh, bước đầu góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội chung của Thành
phố .
24
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đó là: nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ
chủ chốt về CNTT chưa đầy đủ; lãnh đạo ở một số ngành, cấp chưa quan tâm đúng
mức đến CNTT, bộ máy QLNN về CNTT còn yếu; chính sách khuyến khích, đãi ngộ
để thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn cao làm việc tại các cơ quan
nhà nước của Thành phố chưa được thỏa đáng. Công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển CNTT chưa kịp thời; ứng dụng CNTT chưa được triển khai đồng bộ.
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng
Nhận thức được vai trò của CNTT trước yêu cầu phát triển KT - XH của địa
phương và xu thế hội nhập của nền kinh tế, trong những năm vừa qua, Thành phố Hải
Phòng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước ở các
cấp, các ngành làm thay đổi phong cách và phương thức phục vụ của bộ máy công
quyền, từng bước thực hiện các dịch vụ công đối với tổ chức và công dân qua mạng
máy tính
Ngay từ đầu năm 2004, Ban Thường vụ Thành ủy Hải phòng đã ban hành Chỉ
thị số 31-CT/TU ngày 09/4/2004 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các
cơ quan Đảng của Thành ủy Hải Phòng.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã có nhiều quyết định về đẩy mạnh và phát triển
CNTT trên địa bàn: Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 phê duyệt Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ Thành phố Hải Phòng đến năm 2012, tầm nhìn
2020; Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 về việc phê duyệt Danh mục các
nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố Hải Phòng năm 2008; Quyết
định số 918/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động cơ quan nhà nước Thành phố Hải Phòng; Quyết định số 1185/QĐ-UBND
ngày 24/6/2009 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà
nước Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 - 2010; Quyết định số 1249/QĐ UBND
ngày 02/7/2009 phê duyệt Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp
CNTT Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009-2012.
Kết quả đạt được trong việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT vào phát triển
KT-XH tại Hải Phòng là:
Về hạ tầng CNTT trong cơ quan Nhà nước: 100% các sở, ngành, quận, huyện
25
đều có mạng LAN; 82% cán bộ, công chức có máy tính để làm việc (khối sở ngành đạt
87 máy/100 cán bộ, công chức, khối quận, huyện đạt 71 máy/100 cán bộ công chức);
76,5% số đơn vị có máy xách tay.
Hạ tầng CNTT trong các lĩnh vực giáo dục, y tế được tăng cường: 100% các
trường trung học phổ thông đã kết nối internet và được trang bị tối thiểu 1 phòng máy
và mỗi phòng có ít nhất 25 bộ máy tính; 100% trường trung học cơ sở và 95% trường
tiểu học đã được kết nối Internet. Tại khối các đơn vị bệnh viện: 100% các đơn vị đã
có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet.
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước: Năm 2009 Thành phố đầu tư hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ Thành phố tới 14/15 Ủy ban nhân dân
các Quận, Huyện. Các ứng dụng cơ bản (quản lý công văn, kế toán, thư điện tử) được
nhiều đơn vị áp dụng.
Đánh giá chung lại có thể nhận thấy công tác quản lý và ứng dụng CNTT, việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn Thành phố Hải Phòng trong
những năm qua luôn được lãnh đạo Thành phố quan tâm. Hạ tầng CNTT đã được
Thành phố quan tâm đầu tư, CNTT đã được ứng dụng khá rộng rãi trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. CNTT đã góp phần
tích cực vào phát triển KT-XH của Thành phố; từng bước nâng cao năng lực quản lý,
điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp; góp phần nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh
tranh kinh tế của Thành phố .
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những hạn chế như: Thành phố
chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT. Các chương
trình, kế hoạch, dự án quan trọng còn thiếu tính liên kết với nhau. Hạ tầng CNTT vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố , thiếu tính
đồng bộ. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp mới chỉ là bước
khởi đầu, hiệu quả chưa cao; ứng dụng CNTT trong dịch vụ công và phục vụ cải cách
hành chính còn hạn chế. Chưa có kế hoạch tổng thể đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên
Với thế mạnh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có vị trí địa lý
thuận lợi, những năm qua Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã nỗ lực phấn đấu
26
khắc phục khó khăn và giành được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển KT-
XH, trong đó có đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.
Để làm tốt công tác quản lý cũng như đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT
trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều quyết định: Quyết
định số 1132/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2008; Quyết định số 439/QĐ-
UBND ngày 03/03/2009 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009; Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày
06/11/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Hưng Yên đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020…
Cùng với đó là nhiều văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT: Quyết định số
01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 về việc Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng
hệ thống thư tín điện tử của các tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành chính tỉnh
Hưng Yên; quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh về
việc Quy định bảng danh sách tên miền, địa chỉ IP của các cơ quan hành chính tham
gia hệ thống mạng HungYenNet, CPNet và Internet; Quyết định số 121/2006/QĐ-
UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định tạm thời về quy
trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành
và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các sở/ngành, UBND các huyện/thị;
Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Quy
định tạm thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính; Quyết định
số 04/2007/QĐ-UBND ngày 16/03/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định
về tổ chức, quản lý, khai thác sử dụng thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng tỉnh
Hưng Yên.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các quyết định, quy định đó đã thu được nhiều
kết quả đáng khích lệ: 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên của Tỉnh có
mạng LAN kết nối Internet và triển khai một số phần mềm ứng dụng tiêu biểu như kế
toán, quản lý văn bản điều hành; 60% cán bộ các sở ngành có máy vi tính để làm việc;
100% các xã, phường, thị trấn có máy tính kết nối Internet; Các lĩnh vực như giáo dục,
y tế đã ứng dụng phần mềm tuyển sinh, quản lý học sinh, quản lý bệnh viện, khám
27
chữa bệnh…
Bên cạnh những kết quả đã được, công tác quản lý và phát triển, ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn những tồn tại: Quá trình triển khai còn chậm,
chưa đồng bộ, các dịch vụ công chưa được triển khai nhiều, các đề án tin học hoá chủ
yếu chỉ mới triển khai trong nội bộ một số cơ quan quản lý hành chính, chưa trực tiếp
phục vụ người dân. Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục và y tế mới chỉ ở giai
đoạn ban đầu, chưa có nhiều ứng dụng được triển khai toàn diện. Nguồn nhân lực cho
CNTT chưa đủ cả về số lượng và chất lượng.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung phát triển và ứng dụng CNTT
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng về công tác phát triển và ứng
dụng CNTT tại một số tỉnh. Để làm tốt công tác quản lý và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phục vụ phát triển KT-XH nói chung và quản lý điều hành Văn phòng cấp ủy nói riêng
có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau.
Thứ nhất: Thống nhất, tập trung sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể, nhấn mạnh vai trò thủ trưởng.
CNTT là một phạm vi hẹp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tuy nhiên mức
độ ảnh hưởng của nó đối với xã hội là rất rộng và thiết yếu. Vì vậy cần phải có sự quan
tâm và tập trung, thống nhất chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể
trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo ra sự đồng bộ, đồng thuận giữa các cơ quan trong việc
ứng dụng CNTT. Khác với các lĩnh vực khác, chỉ đạo điều hành công việc có thể do thủ
trưởng đơn vị ủy quyền chỉ đạo trực tiếp cho cấp dưới, riêng với lĩnh vực ứng dụng CNTT
do có sự tương tác thông tin với nhau qua mạng, cho nên, tùy theo mức độ ứng dụng của
các cơ quan, đơn vị, bắt buộc thủ trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành theo qui trình
của hệ thống chung. Kinh nghiệm cho thấy đơn vị, địa phương nào mà trực tiếp các cấp
ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người thủ trưởng vào cuộc thực sự thì nơi đó
có bước chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT.
Thứ hai: Phải đảm bảo sự đồng bộ về cơ chế, chính sách.
So với các lĩnh vực khác, CNTT là lĩnh vực còn rất non trẻ, tuy nhiên có sự
phát triển rất nhanh về chiều rộng và chiều sâu, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn. Do vậy,
nguyên tắc năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển của xã hội đối với lĩnh vực
28
CNTT là một đòi hỏi cần phải giải quyết triệt để tránh để khoảng cách quá xa giữa
thực tế và quản lý. Ban hành cơ chế, chính sách về CNTT phải bao quát được chiến
lược, định hướng quan trọng, tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy ứng dụng CNTT phát
triển. Cơ chế, chính sách phải đồng bộ, không được xem nhẹ bất cứ yếu tố nào liên
quan đến CNTT. Cơ chế chính sách cụ thể phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo sự khuyến
khích cho các đối tượng ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động. Phải có lộ trình thích
hợp cho các đối tượng ứng dụng CNTT tránh gò ép, áp đặt, hình thức, phong trào.
Thứ ba: Phải quan tâm củng cố và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
Hạ tầng thông tin và truyền thông là một nội dung rất quan trọng trong việc
thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH, nó là điều kiện, môi trường để
gắn kết những người có tri thức về CNTT với nhau thông qua các hoạt động như cộng
đồng điện tử, thương mại điện tử, chính phủ điện tử, nghiên cứu khoa học...
Thứ tư: Phải chăm lo phát triển các nguồn lực.
Ngoài nguồn lực về hạ tầng thông tin và truyền thông đã phân tích ở trên, để phát
huy hiệu quả ứng dụng CNTT, cần phải có nguồn nhân lực, tài chính. Nguồn nhân lực
về CNTT phải đi trước và sẵn sàng khi triển khai ứng dụng CNTT. Trình độ về CNTT
phải phù hợp với vị trí công tác, giải quyết được các yêu cầu tác nghiệp khi ứng dụng
CNTT. Đào tạo nguồn nhân lực về CNTT phải linh hoạt phù hợp với từng đối tượng,
không đào tạo hình thức, dập khuôn, máy móc. Nơi nào có đội ngũ cán bộ có trình độ
cao về CNTT, làm hạt nhân cho việc triển khai các ứng dụng, khắc phục sự cố trong
quá trình vận hành sử dụng thì nơi đó hiệu quả ứng dụng CNTT đạt cao.
Phải có kế hoạch tài chính cụ thể để thực hiện các chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT. Kinh phí thực hiện các dự án phải bảo đảm
tổng thể, không được thiếu, tránh dở dang. Huy động và phân bổ các nguồn lực tài
chính bảo đảm cho phát triển cân bằng, ưu tiên những nội dung quan trọng.
29
Kết luận chương 1
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, việc ứng dụng
CNTT nói chung và việc quản lý điều hành Văn phòng nói riêng mang ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nhằm tạo ra bước ngoặt trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý tác nghiệp vào
công tác chuyên môn của mình góp phần làm thay đổi phương pháp, cách thức làm
việc đạt hiệu quả ngày một cao hơn Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm việc,
tác phong công tác, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.Trong chương này, tác giả đã trình
bày một số nội dung chính bao gồm:
- Các khái niệm liên quan đến CNTT và Văn phòng.
- Các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và
phát triển CNTT.
Đây là những tiền đề lý luận cho những nội dung được thực hiện tiếp theo trong
khuôn khổ đề tài. Từ những vấn đề đã trình bày trong chương này, ta có thể khẳng
định việc nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của Đảng bộ tỉnh Nam
Định nói riêng và sự phát triển KT-XH nói chung.
30
Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP UỶ
TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu về hoạt động văn phòng tại cơ quan Đảng bộ tỉnh Nam Định
2.1.1. Tổng quan về cấp uỷ các cấp
Sự lãnh đạo của Đảng thông qua các cấp bộ đảng, tập trung ở cấp uỷ đảng các
cấp. Điều lệ Đảng (khoá XI) quy định “Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội
đại biểu toàn quốc, mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại
hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp
hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ). Hệ thống tổ chức đảng được lập tương ứng
với bộ máy hành chính nhà nước, các tổ chức đảng được lập tại các cơ sở hành chính,
sự nghiệp kinh tế... đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh”.
Các cấp uỷ Đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh Nam Định được tổ chức theo quy định
của Điều lệ Đảng và các hướng dẫn của Trung ương. Mối quan hệ giữa các cấp của
cấp uỷ đảng là quan hệ cấp trên, cấp dưới; chịu sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực
tiếp. Hệ thống cấp uỷ Đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh Nam Định hiện nay gồm Tỉnh uỷ
và:
- 16 cấp uỷ cấp dưới trực thuộc Tỉnh uỷ là: Thành uỷ Nam Định, 9 huyện uỷ và
6 đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ (Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng, Khối các cơ quan
tỉnh, Khối doanh nghiệp, Tổng công ty phần Dệt-may Nam Định).
- 1.014 cấp uỷ cơ sở là cấp uỷ cấp dưới trực thuộc cấp uỷ cấp huyện, gồm 229
đảng uỷ xã, phường, thị trấn, 785 đảng uỷ các cơ quan, đơn vị tương đương cấp xã.
2.1.2. Tổng quan về Văn phòng cấp uỷ các cấp
Cùng với các ban Đảng, Văn phòng cấp uỷ là một bộ phận trọng yếu của bộ máy
tham mưu của cấp uỷ. Tại Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 8-4-1993, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã xác định “Văn phòng Tỉnh ủy, thành uỷ là cơ quan thuộc hệ thống các
31
ban đảng, có chức năng tham mưu giúp cấp uỷ, trực tiếp là giúp ban thường vụ và
thường trực tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Đảng”.
Nhiệm vụ của văn phòng cấp uỷ các cấp nói chung là: Giúp cấp uỷ xây dựng các
chương trình công tác đảm bảo xử lý công việc trước mắt, nghiên cứu giải quyết công
việc lâu dài; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đi đôi với phát huy hiệu lực quản lý,
điều hành của bộ máy nhà nước và vai trò của các đoàn thể nhân dân.... Làm tốt việc
theo dõi, đôn đốc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp uỷ cũng như quá
trình chuẩn bị đề án và tổ chức các cuộc họp của cấp uỷ; giúp cấp uỷ thẩm định các đề
án của các ban, ngành, đoàn thể; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện quyết định của Đảng, của cấp uỷ. Duy trì và nâng cao
chất lượng báo cáo theo quy định của Đảng, của cấp uỷ; đảm bảo thông tin đúng đối
tượng, trung thực, khách quan, thông suốt từ cơ sở đến cấp uỷ và ngược lại.... Với
chức năng trên, văn phòng cấp uỷ có vị trí rất quan trọng trong hệ thống cơ quan giúp
việc của cấp uỷ trong quá trình tham mưu giúp cấp uỷ tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ.
Cơ cấu tổ chức văn phòng cấp uỷ theo quy mô hoạt động của từng cấp được biên
chế thành phòng, bộ phận hay cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm:
+ Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh văn phòng và các Phó chánh văn phòng.
Chánh Văn phòng phụ trách chung và có thể phụ trách một hoặc một số phòng (bộ
phận) chuyên môn. Phó chánh văn phòng phụ trách các mảng công tác, trực tiếp phụ
trách một hoặc một số phòng (bộ phận) chuyên môn.
+ Bộ phận hành chính, quản trị có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất phục
vụ quá trình hoạt động của ban chấp hành, của ban thường vụ và thường trực cấp uỷ.
+ Bộ phận văn thư, lưu trữ đảm nhiệm việc tiếp nhận công văn, báo cáo và các
thông tin khác; xử lý sơ bộ, phân loại thông tin chuyển tới lãnh đạo văn phòng xử lý
tiếp và tiếp nhận chuyển tới người có trách nhiệm giải quyết. Thu thập và xử lý tài
liệu; hệ thống hoá tài liệu theo quy định phục vụ cho công tác tra cứu.
+ Bộ phận nội chính - tiếp dân tiếp nhận, xử lý đơn thư phản ánh của đảng viên,
của công dân, của các tổ chức, tổ chức đảng. Theo dõi và đôn đốc các cơ quan có thẩm
32
quyền giải quyết, trả lời công dân, tổ chức và đảng viên; tổng hợp và tham mưu những
vấn đề nổi cộm trong kinh tế - xã hội.
+ Bộ phận cơ yếu, công nghệ thông tin có trách nhiệm duy trì và đảm bảo thông
tin giữa cấp uỷ với cấp uỷ, giữa cấp uỷ với các ban, ngành thông suốt trên mạng.
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
BỘ PHẬN (PHÒNG) CƠ YẾU - CNTT
BỘ PHẬN (PHÒNG) HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN (PHÒNG) VĂN THƯ LƯU TRỮ
BỘ PHẬN (PHÒNG) NỘI CHÍNH TIẾP DÂN
BỘ PHẬN (PHÒNG) TỔNG HỢP THÔNG TIN
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Văn phòng cấp ủy
+ Bộ phận tổng hợp đây là bộ phận rất quan trọng đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ. Bộ phận này đảm nhiệm việc cập nhật thông tin từ các ban, ngành, các tổ
chức chính trị xã hội, các đảng bộ trực thuộc, hệ thống và tổng hợp cung cấp thông tin
cho cấp uỷ; tham gia soạn thảo các chương trình công tác của cấp uỷ, các chỉ thị, nghị
quyết và các báo cáo định kỳ của cấp uỷ....
Như vậy, căn cứ tổ chức của cấp ủy, khối Văn phòng cấp ủy bao gồm Văn
phòng Tỉnh ủy, 16 văn phòng cấp ủy cấp huyện, 229 văn phòng cấp ủy cấp xã.
33
Bảng 2.1. Khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định
TT Đơn vị Lãnh đạo Tổng số Cán bộ chuyên viên
1 Văn phòng huyện ủy Giao Thủy 9 12 4
2 Văn phòng huyện ủy Hải Hậu 11 15 5
3 Văn phòng huyện ủy Mỹ Lộc 7 10 4
4 Văn phòng thành ủy Nam Định 9 12 4
5 Văn phòng huyện ủy Nam Trực 9 12 4
6 Văn phòng huyện ủy Nghĩa Hưng 9 12 4
7 Văn phòng huyện ủy Trực Ninh 9 13 4
8 Văn phòng huyện ủy Vụ Bản 8 11 4
9 Văn phòng huyện ủy Xuân Trường 9 13 4
10 Văn phòng huyện ủy Ý Yên 9 13 4
11 Văn phòng Đảng ủy khối cơ quan tỉnh 5 7 3
12 Văn phòng Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh 5 6 3
13 Văn phòng Đảng ủy Công an tỉnh 3 4 2
14 Văn phòng Đảng ủy Quân sự tỉnh 3 4 2
15 Văn phòng Đảng ủy Biên phòng tỉnh 3 4 2
16 Văn phòng Đảng ủy công ty Dệt tỉnh 3 4 2
5 17 Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định 38 47
60 149 199 Tổng số
Trong đó:
- Lãnh đạo: từ cấp phó trưởng phòng trở lên
- Cán bộ, chuyên viên: là các CBCNV bao gồm cả lãnh đạo, tham gia công tác
chuyên môn, không phải là nhân viên phục vụ (lái xe, tạp vụ)
[Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình cán bộ
công chức các cơ quan khối Đảng tỉnh]
34
Chức năng văn phòng cấp uỷ đều được tổ chức thực hiện ở các cấp uỷ từ tỉnh
đến cơ sở. Văn phòng Tỉnh uỷ có tổ chức các đơn vị trực thuộc (phòng chuyên môn);
Văn phòng huyện uỷ, thành uỷ là đơn vị thuộc cấp huyện, chức năng chuyên môn do
từng bộ phận cán bộ thực hiện (không thành lập phòng chuyên môn). Ở Đảng uỷ xã
hầu như không tổ chức thành bộ phận riêng thực hiện chức năng văn phòng cấp uỷ mà
được giao kiêm nhiệm. Văn phòng cấp uỷ cấp nào sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp
uỷ cấp đó; vì vậy mối quan hệ giữa các cấp văn phòng cấp uỷ là quan hệ phối hợp,
hướng dẫn công tác văn phòng của cấp uỷ cấp trên với công tác văn phòng của cấp uỷ
cấp dưới.
2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy
2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy
- Đối với mạng cục bộ tại đơn vị (LAN):
Phần mềm dùng chung Lotus Notes đã được cài đặt cho toàn bộ hệ thống mạng
LAN của các đơn vị từ đầu năm 2003, việc ứng dụng thư điện tử để trao đổi thông tin,
gửi nhận văn bản được thực hiện đồng bộ từ Thường trực các cấp uỷ tới cán bộ,
chuyên viên thu được kết quả rất tốt, đảm bảo thông tin nhanh, thuận tiện, kịp thời để
tham mưu cho sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đồng thời tiết kiệm được kinh
phí so với tác nghiệp thủ công như trước đây. 100% cán bộ Văn thư từ Văn phòng
Tỉnh uỷ tới các đơn vị đều vào sổ công văn đi, đến, in sổ bằng máy tính và gửi nhận
qua mạng.
Mỗi đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ đều được kết nối hệ thống máy tính thành một
mạng nội bộ (mạng LAN), được cài đặt hệ điều hành tác nghiệp và các phần mềm ứng
dụng để soạn thảo văn bản, trao đổi và khai thác thông tin như Linux, Windows,
Microsoft Word, EXcell và một số phần mềm ứng dụng dùng chung Lotus Notes,
CSDL đảng viên, phần mềm đặc thù chuyên ngành Kiểm tra, phần mềm quản lý tài
sản, Đảng phí, Kế toán.. Trong các phần mềm ứng dụng, phần mềm dùng chung Lotus
Notes được cài đặt đồng bộ trên toàn bộ các máy trạm và quản lý trên máy chủ tích
hợp tại mỗi đơn vị từ Tỉnh tới Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực thuộc xử lý theo quy
trình sau:
35
Xin ý kiến
Xin ý kiến Cán bộ, chuyên viên
- Trên phần mềm Lotus Notes:
Yêu cầu, vào sổ và phát hành
Khai thác
Trình ký
Lãnh đạo Tỉnh uỷ (Thường trực, Thường vụ) Lãnh đạo (Chánh, Phó VP, Các Ban)
Văn Thư (vào sổ, trình ký) Lưu trữ (hoàn thiện vào kho điện tử) Chuyển Phòng lưu trữ
Hình 2.2. Quy trình trao đổi, thông tin, gửi nhận văn bản qua Thư điện tử
trên hệ thống mạng LAN qua phần mềm dùng chung Lotus Notes
Khi lãnh đạo Tỉnh uỷ có kế hoạch ban hành Chỉ thị, Nghị quyết, Thông báo....
yêu cầu lãnh đạo phụ trách các mạng tiếp nhận thông tin phổ biến tới cán bộ, chuyên
viên căn cứ để xây dựng dự thảo một văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Tỉnh uỷ.
Sau khi đã dự thảo xong cán bộ, chuyên viên dùng hệ thống mạng qua phần mềm dùng
chung Lotus Notes trao đổi (gửi tới) Lãnh đạo phụ trách xin ý kiến đóng góp vào bản
dự thảo.
+ Nếu dự thảo còn nhiều ý chưa cụ thể, chưa rõ, chưa có căn cứ lập luận đầy
đủ, lãnh đạo phụ trách sẽ gửi thông báo (router) yêu cầu cán bộ, chuyên viên đó xem
xét và bổ xung vào dự thảo rồi gửi lại cho lãnh đạo phụ trách.
+ Nếu dự thảo sau khi lãnh đạo phụ trách xem xét, bổ xung thấy đảm bảo về nội
dung, lúc này lãnh đạo phụ trách mới gửi tới lãnh đạo Tỉnh uỷ (Thường trực, Ban
thường vụ Tỉnh uỷ) xin ý kiến chỉ đạo và ban hành.
36
+ Lãnh đạo Tỉnh uỷ sau khi xem xét dự thảo văn bản vừa nhận được, nếu được
và không được thì báo lại cho lãnh đạo phụ trách biết:
Nếu dự thảo chưa đảm bảo, lãnh đạo Tỉnh uỷ yêu cầu lãnh đạo phụ trách bổ
xung và gửi lại.
Nếu dự thảo đảm bảo thì yêu cầu phát hành, lúc này lãnh đạo phụ trách sẽ gửi
xuống Văn thư yêu cầu chỉnh lại thể thức, vào sổ và phát hành.
- Cán bộ Văn thư tiếp nhận toàn bộ các văn bản đã dự thảo và đồng ý phát
hành, sẽ vào sổ bằng máy vi tính thay thủ công vào sổ truyền thống gây mất thời gian,
tốn kém, không khoa học, in 01 bản chính trình ký, sau đó phát hành theo nơi nhận:
+ Các cá nhân, đơn vị nối mạng LAN, mạng diện rộng sẽ nhận theo đường
mạng.
+ Đơn vị không nối mạng sẽ tiếp nhận theo đường bưu điện.
+ CSDL công văn đi, đến: 100% cán bộ Văn thư từ Văn phòng Tỉnh uỷ tới các
đơn vị đều quản lý công văn đi, đến, in sổ bằng phần mềm trên máy tính và gửi nhận
qua mạng.
+ CSDL Mục lục hồ sơ lưu trữ, Văn kiện Đảng: CSDL văn kiện Đảng đã được
cập nhật hoàn chỉnh đến năm 2010 và đưa vào kho tích hợp điện tử để khai thác. Tính
đến 31/12/2012 CSDL Văn kiện Đảng bộ tỉnh + huyện có 98.543 tài liệu (bản ghi)
được gắn tệp toàn văn với 94.242 phiếu 4 trang văn bản A4 và 4.301 phiếu 1 trang văn
bản A4.
- Toàn bộ văn bản sau một năm, hoặc một khoá Đại hội sẽ được in theo các
danh mục về thời gian, đơn vị,... rồi chuyển tới lưu trữ, cán bộ lưu trữ hoàn thiện và
đưa vào kho điện tử. Kho lưu trữ điện tử tích hợp dữ liệu phục vụ việc tìm kiến, khai
thác và tra cứu trong toàn bộ hệ thống mạng. Việc khai thác tra cứu sẽ phân quyền tra
cứu phân cấp cho Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Huyện uỷ,... rồi tới cấp dưới
theo quy chế ban hành văn bản, khai thác và tra cứu.
- Phần mềm Quản lý CSDL Đảng viên:
+ Đối với phần mềm Quản lý CSDL Đảng viên mỗi một Chi bộ Đảng trực
thuộc sẽ được cài đặt phần mềm Quản lý Đảng viên do Ban tổ chức Trung ương cấp,
phân cho một cán bộ, chuyên viên phải là đảng viên có trình độ chuyên môn giỏi, tình
37
thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt, trung thành với Đảng tiếp nhận và cập nhật.
CSDL đảng viên được cập nhật tại mỗi chi, đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh đồng bộ
lên máy chủ tích hợp tại tỉnh để quản lý.
+ Tại mỗi chi, đảng bộ trực thuộc tỉnh và tại tỉnh hệ thống máy chủ đã được tích
hợp CSDL đảng viên, kho dữ liệu này có tính đặc thù riêng, có độ bảo mật, độ mật
cao, chỉ dùng cho Lãnh đạo Tỉnh, Huyện và lãnh đạo Ban tổ chức các cấp uỷ khai thác
và tra cứu. Cán bộ, chuyên viên, lãnh đạo tại các văn phòng, các ban không được khai
thác.
+ Việc lãnh đạo khai thác, tra cứu để quản lý đội ngũ Đảng viên, quy hoạch cán
bộ, theo dõi và xem xét toàn bộ quá trình diễn biến công tác của mỗi Đảng viên, nhất
là đối với cán bộ Đảng viên đương nhiệm là lãnh đạo quản lý,...
+ CSDL Đảng viên: Hoàn chỉnh, bổ sung cập nhật dữ liệu hồ sơ đạt trên 96%,
cập nhật từ 1 trang lên 4 trang đạt trên 85% tổng số Đảng viên.
- Đối với các phần mềm Quản lý Tài chính tài sản Đảng, thu nộp Đảng phí, Kế
toán việc áp dụng trong hệ thống mạng do phòng Tài chính Đảng, cán bộ kế toán Đảng
các cấp uỷ cập nhật, quản lý và khai thác phục vụ cho công tác tham mưu về lĩnh vực
tài chính tài sản Đảng và Đảng phí. Chính vì vậy, các ứng dụng phần mềm này không
khai thác trên hệ thống mạng rộng rãi, mà theo ngành dọc về tài chính từ tỉnh tới cơ sở.
- Một số phần mềm ứng dụng khác cũng tương tự với mục đích giúp lãnh đạo
quản lý nắm bắt thông tin, xử lý thông tin, lãnh đạo chỉ đạo dựa trên việc ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý nhanh hơn, khoa học hơn, đảm bảo chính xác, kịp thời
trong công tác quản lý lãnh đạo của mình.
- Kiểm tra Đảng triển khai cho 18 điểm trên hệ thống máy chủ, việc cập nhập
dữ liệu còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ.
- Trang thông tin điện tử của Tỉnh uỷ: Triển khai từ năm 2004 đầu năm 2009
được Trung tâm CNTT - Văn phòng Trung ương Đảng nâng cấp, đang tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao chất lượng, đi vào hoạt động có hiệu quả.
- Đối với mạng diện rộng:
Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp trên môi trường Lotus Notes thực hiện
có nề nếp phục vụ cập nhật khai thác, gửi nhận công văn đi, đến. Các Huyện, Thành
38
ủy, Đảng uỷ trực thuộc trên toàn tỉnh đã triển khai chu trình xử lý văn bản, hoàn thành
công tác cập nhật CSDL văn kiện Đảng của Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực thuộc.
CSDL Đảng viên được cập nhật thường xuyên đạt tỷ lệ trên 96% số phiếu Đảng viên.
Trang thông tin Website của Tỉnh uỷ cũng đã phản ánh kịp thời các hoạt động của các
cấp uỷ Đảng. Đường truyền giữa Văn phòng Tỉnh uỷ và văn phòng các đơn vị trực
thuộc được kết nối bằng đường truyền VNPT (đường truyền MegaWan) có tốc độ cao
sử dụng công nghệ IP, phục vụ trao đổi, xử lý thông tin, gửi nhận văn bản, tra cứu Văn
kiện Đảng, Web Sites Tỉnh uỷ Nam Định.
2.2.2. Đánh giá nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT
Để đánh giá tổng thể về ứng dụng CNTT thì ngoài các yếu tố như chủ trương,
đường lối của các cơ quan hoạch định chính sách, hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
nguồn nhân lực thì có một yếu tố quan trọng không kém là phải xem xét việc đội ngũ
cán bộ, công chức nhận thức, sử dụng CNTT vào công tác quản lý và tác nghiệp như
thế nào, hiệu quả ra sao và các nguyên nhân cụ thể. Phục vụ cho mục đích đó, tác giả
đã tiến hành một cuộc điều tra xã hội học tại Đảng bộ tỉnh Nam Định. Mặc dù quy mô
điều tra chưa lớn nhưng theo tác giả những thông tin mang lại tương đối trung thực và
đáng tin cậy.
- Về nhận thức vai trò của CNTT: Nhận thức về vai trò của CNTT được khảo sát
trên các góc độ: Đối với cán bộ, công chức và mở rộng ra là đối với quá trình phát
triển KT-XH.
- Nhận thức tác dụng ứng dụng CNTT đối với công việc của cá nhân
39
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ công chức về tác dụng của CNTT đối với
công việc của cá nhân
Đảng
Đoàn thể
QLHCNN
%/Tổng
Tổng số
CÂU HỎI
số
SL %/SL
SL %/SL
SL %/SL
Tổng số
294
100
60
100
64
100
170
100
Câu 1: Ứng dụng CNTT ảnh hưởng thế nào đến kỹ năng làm việc của bản thân ông (bà)?
Nâng cao kỹ năng làm việc
256
87,1
54
90
48
75
154
90,6
Không ảnh hưởng gì
24
8,2
6,7
10
15,6
10
5,9
4
Có ảnh hưởng xấu đến kỹ
0
0
0
0
0
0
0
0
năng làm việc
14
4,8
3,3
6
9,4
6
3,5
2
Khó đánh giá
Câu 2: CNTT có giúp nâng cao tri thức cho ông (bà) không?
238
81
50
83,3
44
68,8
144
84,7
Nâng cao nhiều
50
17
10
16,7
16
25
24
14,1
Có nhưng không đáng kể
0
0
0
0
0
0
0
0
Không giúp ích gì
6
2
0
4
6,3
2
1,2
0
Khó đánh giá
Nhìn chung, hầu hết các ý kiến đánh giá cao vai trò của CNTT đối với việc
nâng cao tri thức và kỹ năng làm việc của bản thân mặc dù cũng có sự chênh lệch giữa
các ý kiến trong cơ quan đoàn thể với cơ quan Đảng và QLHCNN. Điều này một phần
40
là do đặc thù công việc khác nhau của mỗi tổ chức. Tuy vậy, về vai trò này, có sự khác
biệt tương đối lớn giữa cấp xã với cấp huyện và tỉnh (cấp xã đánh giá vai trò này thấp
hơn mức trung bình từ 15-20%); giữa trình độ học vấn dưới đại học, cao đẳng với đại
học, cao đẳng và sau đại học (nhóm học vấn thấp nhất nhìn nhận vai trò này thấp hơn
mức trung bình từ 8-11%). Còn lại, không có sự khác biệt lớn giữa chức vụ đảm nhận
và tuổi tác.
Đánh giá về trình độ cán bộ trong ứng dụng CNTT: Có 44,9% số ý kiến cho rằng
đã đáp ứng được yêu cầu; tuy nhiên trong số này, khối đoàn thể chỉ có 21,9% còn khối
QLHCNN là 55,3%. Một số không nhỏ số người được hỏi (48,3%) cho rằng, phần lớn
cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu và tập trung nhiều ở khối cơ quan đảng và đoàn
thể, tương ứng 56,7% và 65,6%. Các ý kiến nhận xét “đáp ứng được hoàn toàn” và
“hoàn toàn chưa đáp ứng được” chiếm tỷ lệ không đáng kể, chỉ có cùng mức 3,3%.
41
Bảng 2.3: Đánh giá về nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý
Đảng
Đoàn thể
QLHCNN
Tổng
CÂU HỎI
%/Tổng số
số
SL %/SL SL %/SL
SL %/SL
294
100
60
100
64
100
170
100
Tổng số
Theo ông (bà) trình độ của cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu của việc ứng dụng CNTT
trong cơ quan ông (bà) chưa?
Đáp ứng được hoàn toàn
4
1,4
2
3,3
0
0
2
1,2
Phần lớn đã đáp ứng được
128
43,5
22
36,7
14
21,9
92
54,1
Phần lớn chưa đáp ứng được
142
48,3
34
56,7
42
65,6
66
38,8
Hoàn toàn chưa đáp ứng được
2
0,7
0
0
2
3,1
0
0
Khó đánh giá
18
6,1
2
3,3
6
9,4
10
5,9
Xét trên khía cạnh khác, ở cấp tỉnh và huyện, tỷ lệ đánh giá cán bộ đã đáp ứng
được nhu cầu tương ứng là 44,9% và 52,9%, trong khi ở cấp xã, tỷ lệ này chỉ là 26,7%.
Riêng ở cấp xã, số người cho rằng cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu là 60% và ý kiến
“khó đánh giá” chiếm 13,3%.
Nếu nhìn nhận theo chức vụ đảm nhận thì sẽ thấy sự khác biệt tương đối rõ nét
trong nhận định của cấp trưởng, phó đơn vị và cấp dưới. Trong khi cấp trưởng, phó
đơn vị đánh giá “phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu”, tương ứng với tỷ lệ là 64% và
62% thì cấp trưởng phó phòng và chuyên viên đánh giá chỉ có 38% và 38%. Tương
quan tương đối chặt với tiêu chí phân tổ theo chức vụ là tiêu chí thời gian công tác và
42
độ tuổi. Nhìn chung, những người có thời gian công tác ít và độ tuổi thấp hơn đánh giá
lạc quan hơn về khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ trong cơ quan.
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ công chức về hiệu quả ứng dụng CNTT
%/
Đảng
Đoàn thể
QLHCNN
Tổng
CÂU HỎI
Tổng
số
SL %/SL S L %/SL
SL %/SL
số
294
100
60
100
64
100
170
100
Tổng số:
Câu 1: Theo ông (bà) việc ứng dụng CNTT trong cơ quan ông (bà) đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt
ra chưa?
Tốt
60
20,4
10
16,7
8
12,5 42
24,7
Bình thường
134
45,6
34
56,7
28
43,8 72
42,4
100
34
16
26,7
28
43,8 56
32,9
Chưa đáp ứng được yêu cầu
Câu 2: Theo ông (bà), việc ứng dụng CNTT có mang lại hiệu quả đối với công việc ở cơ quan ông
(bà) không?
Rất hiệu quả
118
40,1
16
26,7
16
25 86
50,6
Hiệu quả
148
50,3
40
66,7
36
56,3 72
42,4
Bình thường
16
5,4
4
6,7
4
6,3
8
4,7
0
0
0
0
0
0
0
0
Chưa hiệu quả
Khó đánh giá
12
4,1
0
0
8
12,5
4
2,4
Về cấp công tác, đánh giá việc đáp ứng “tốt” nhiệm vụ đặt ra không có sự khác biệt
giữa cấp tỉnh, huyện và xã nhưng đánh giá “chưa đáp ứng được nhu cầu” ở cấp xã là cao
nhất (46,7%) và thấp nhất ở cấp tỉnh (28,6%). Tương tự như trên, theo chức vụ đảm nhận,
không có sự chênh lệch lớn trong đánh giá ứng dụng CNTT đã đáp ứng “tốt” yêu cầu,
cho dù cấp thủ trưởng đơn vị có đánh giá thấp nhất (11%). Nhưng có cách biệt không nhỏ
trong ý kiến “chưa đáp ứng được nhu cầu”, cấp trưởng đơn vị có 57% đồng ý trong khi
43
cấp phó thủ trưởng, trưởng phó phòng và chuyên viên chỉ có tương ứng 23%, 27% và
16%.
Cũng đánh giá về vấn đề nêu trên, xét theo độ tuổi và số năm công tác không có
sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm. Các đánh giá theo phân nhóm trình độ học vấn
cũng không có sự khác biệt nào lớn.
2.2.3. Những kết quả đã đạt được
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong hệ thống các cơ quan Đảng tỉnh đã được
đẩy mạnh, chú trọng xây dựng, tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc. Tỉnh đã thành
lập Ban chỉ đạo CNTT của các cơ quan Đảng tỉnh giai đoạn 2005- 2010 do đồng chí
Phó bí thư thường trực Tỉnh uỷ làm trưởng Ban, đồng chí Chánh văn phòng Tỉnh uỷ
làm Phó trưởng ban thường trực, thường xuyên kiện toàn khi có thay đổi về nhân sự,
đồng thời các huyện, thành ủy thành lập Ban chỉ đạo để triển khai Đề án 06 tại đơn vị
mình.
Thực hiện chủ trương đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT trong mọi
hoạt động theo phương châm đảm bảo, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài, các cơ
quan Đảng trong tỉnh đã có bước chuyển biến nhận thức, ứng dụng CNTT vào công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tham mưu phục vụ cấp ủy các cấp, mang lại hiệu
quả thiết thực.
- 100% văn bản đi được soạn thảo, lưu trữ trên hệ thống mạng máy tính. Hầu
hết các cơ quan Đảng trên tỉnh đã thực hiện lưu trình văn bản trên mạng, trong đó cơ
quan Văn phòng Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Doanh nghiệp đã thực hiện 100% lưu trình
văn bản, đảm bảo nhanh chóng, tiết kiệm giấy tờ, nhân lực.
- Các CSDL dùng chung của trên chuyển giao và phòng CNTT xây dựng được
triển khai một cách hệ thống, đi vào khai thác ngày một hiệu quả.
- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ Đảng viên trong các cơ quan Đảng từng
bước nâng cao.
2.2.4. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được; theo sự tìm hiểu, khảo sát của bản thân,
tôi nhận thấy, việc ứng dụng CNTT tại Đảng bộ tỉnh Nam Định còn một số tồn tại hạn
chế sau:
44
Thứ nhất: Chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển
CNTT. Các đề án, chương trình, dự án trọng điểm chưa được triển khai nhanh do hạn
chế về vốn đầu tư, phức tạp về thủ tục xây dựng cơ bản và sự lúng túng trong việc
triển khai ở một số đơn vị, cơ sở. Các chương trình, kế hoạch, dự án quan trọng còn
thiếu tính liên kết với nhau.
Thứ hai: Hạ tầng CNTT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển
CNTT của tỉnh, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống CSDL của tỉnh còn sơ sài, dàn trải; các
thông tin dưới dạng điện tử còn nghèo nàn và chưa được đổi mới theo hướng đa dạng,
thiết thực.
Thứ ba: Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp mới chỉ là
bước khởi đầu, hiệu quả chưa cao; ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa khai thác một
cách tối ưu các phương tiện CNTT đã có, chưa hình thành được thói quen hoạt động
dựa vào việc khai thác thông tin, trên cơ sở xử lý thông tin để đưa ra những chủ
trương, quyết sách trong quản lý và điều hành.
Thứ tư: Cán bộ, công chức chưa thực sự quen với cách làm việc trên mạng máy tính
(cập nhật, phối hợp xử lý, tra cứu...), mà chủ yếu là xử lý văn bản và khai thác số liệu có sẵn
trên mạng.
Thứ năm: Việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra của cấp uỷ, thủ trưởng một số cơ
quan có lúc còn chưa kịp thời. Một số lãnh đạo các cấp ủy Đảng chưa thật sự quan
tâm, sâu sát, chưa thể hiện vai trò đầu tàu, gương mẫu trong học tập và ứng dụng
CNTT.
2.3. Phân tích các yếu tố, thực trạng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của Văn
phòng cấp ủy
2.3.1. Thực trạng hạ tầng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng
dụng, công tác đào tạo tập huấn CNTT
a. Hạ tầng công nghệ
45
Bảng 2.5: Hạ tầng CNTT – TT
Năm Mục Đánh TT Nội dung 2012 tiêu giá (%)
Tỷ lệ số máy tính/tổng số CBCV 1 >50% 95 Đạt (bao gồm máy tính xách tay, máy tính để bàn)
Mạng LAN được bảo vệ hệ thống tường lửa, hệ thống 2 Có Có Đạt phát hiện và phòng chống truy cập trái phép
Tỷ lệ máy tính được trang bị phần mềm diệt virus có 3 >80% 75 - bản quyền
Mạng LAN đã có hệ thống an toàn dữ liệu (tủ/băng 4 Có Có Đạt đĩa/SAN/NAS)
Tổng số máy tính kết nối mạng cục bộ (LAN)/ Tổng số 5 >80% 90% Đạt máy tính của cơ quan:
Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet/ Tổng số máy tính 6 >80% 30% - của cơ quan:
Cơ quan đang sử dụng công nghệ Internet băng thông 7 Có Có Đạt rộng xDSL/3G
Kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của các 8 Có Có Đạt cơ quan Đảng và Nhà nước
[Nguồn: Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng
9 Có đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật 2 năm gần đây Có Có Đạt
CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định]
- Cơ sở hạ tầng viễn thông: Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường viễn thông,
như là việc ra đời nhiều nhà cung cấp mạng, việc ban hành các văn bản chỉ đạo về phát
triển và ứng dụng CNTT, tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi, là tiền đề cho phát triển
và ứng dụng CNTT trong công tác hành chính nói chung. Đối với công tác Đảng, được
sự quan tâm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hạ tầng viễn thông được nâng cấp, mạng
46
chuyên dùng các cơ quan đảng và cơ quan Nhà nước được thống nhất, cụ thể: công
nghệ kết nối mạng các cơ quan Đảng dùng công nghệ IP, sử dụng đường truyền mạng
chuyên dùng của các cơ quan đảng, nhà nước có độ ưu tiên băng thông tốc độ cao,
điều kiện bảo mật tốt. Có thể nói về hạ tầng viễn thông đã sẵn sàng đáp ứng nhu cầu,
nhiệm vụ.
b. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Đến cuối năm 2012, tổng số máy tính trang bị từ nguồn vốn của dự án thuộc
Đề án 47, Đề án 06 và tự trang bị là: 489 máy trạm, 24 máy sách tay, 38 máy chủ, 218
máy in các loại, 02 máy chiếu, 14 máy quét, 05 Router và hàng trăm các thiết bị khác.
- Tổng số có 23 mạng LAN. Gồm 10 mạng huyện, Tỉnh ủy; 01 mạng khu vực
Tỉnh uỷ; 6 mạng các Đảng uỷ trực thuộc; 6 mạng các tổ chức đoàn thể chính trị. Trong
đó có 11/23 mạng sử dụng đường truyền MegaWan.
- Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp trên nền Lotus Notes của Văn phòng
Tỉnh uỷ và các Ban Đảng, 02 Đảng uỷ Khối hoạt động 24/24 giờ. Lượng thông tin trao
đổi trên mạng cục bộ trung bình 01 GB/ngày, CSDL xử lý trung bình 0,5 GB/ngày.
Các văn bản đã được chuyển qua đường mạng đạt 80%.
- Trung tâm mạng Tỉnh uỷ đã có bộ Backup dữ liệu, nhưng chưa triển khai lắp
đặt; hiện tại sao lưu dữ liệu trên hệ thống băng từ và đĩa CD/DVD.
- Các tài liệu mật, tối mật và tuyệt mật sử dụng đường Cơ yếu. Các dữ liệu
thông thường được truyền qua hệ thống thư điện tử Lotus Notes, hộp thư điện tử
Internet và đường công văn.
- CSDL đảng viên được bảo mật theo quy định của Trung ương.
Cùng với hạ tầng CNTT đã được đầu tư trước đây, các dự án 47, 06 của cơ quan
Đảng và việc đầu tư, mua sắm trực tiếp của các đơn vị, có thể thấy hạ tầng CNTT của tỉnh
Nam Định tương đối tốt, được Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT và Hội tin học Việt Nam
đánh giá, xếp hạng vào một trong các tỉnh khá trong toàn quốc.
47
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh,
thành qua các năm 2010-2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
STT Tên tỉnh/TP Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số
hạng HTKT hạng HTKT hạng HTKT
1 Đà Nẵng 1 0.83 1 0.82 2 0.71
2 TP. Hồ Chí Minh 2 0.79 2 0.73 1 0.72
3 Hà Nội 3 0.69 3 0.70 10 0.50
4 Thừa Thiên Huế 4 0.58 6 0.54 6 0.54
5 Quảng Ninh 5 0.57 5 0.62 7 0.52
6 Nghệ An 6 0.56 4 0.69 5 0.54
7 Hải Phòng 7 0.56 8 0.53 6 0.6
8 Nam Định 8 0.52 19 0.42 44 0.32
9 Lâm Đồng 9 0.49 23 0.40 14 0.45
10 Phú Thọ 10 0.49 26 0.39 62 0.20
11 Bình Dương 11 0.48 18 0.42 37 0.35
(Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT Việt Nam
12 Khánh Hòa 12 0.47 13 0.47 21 0.42
các năm 2010, 2011, 2012 - Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về
CNTT - Hội tin học Việt Nam)
Căn cứ số liệu trên và căn cứ bảng đánh giá, ta thấy nhìn chung, hạ tầng CNTT-
TT đáp ứng yêu cầu đề ra, tuy nhiên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Tỷ lệ máy tính nối mạng Internet chưa đảm bảo, lý do là hệ thống mạng diện
rộng các cơ quan Đảng vì lý do bảo mật không kết nối Internet, một số đồng chí lãnh
đạo và cán bộ chuyên viên có nhu cầu phải trang bị máy riêng để vào mạng Internet,
dẫn đến tỷ lệ này thấp.
- Mạng chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước đã triển khai xong, nhưng
chưa tổ chức bàn giao đi vào hoạt động. Vì vậy vẫn phải dùng đường truyền thuê bao
48
riêng, thuê bao hàng tháng không nhỏ, hơn nữa đường truyền không ổn định, độ bảo
mật kém vì không thể dùng các chương trình an ninh mạng, ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư và ứng dụng CNTT.
c. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nguồn nhân lực CNTT
Theo thống kê bước đầu, hiện nay tại các cơ quan Đảng và cơ quan hành chính
trong tỉnh có trên 170 cán bộ, công chức có trình độ đào tạo chuyên ngành tin học là
cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ; trên 1.650 cán bộ, công chức có chứng chỉ tin học
trình độ A trở lên, 90% cán bộ, công chức thường xuyên truy cập, khai thác sử dụng
Internet để phục vụ công việc chuyên môn, 100% cán bộ, công chức có hộp thư điện
tử với tên miền @namdinh.gov.vn , 32 cán bộ làm quản trị mạng tại các sở, ngành, 20
đơn vị có cán bộ chuyên trách phụ trách CNTT.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về CNTT luôn
được quan tâm tạo điều kiện: Các đơn vị chọn cử cán bộ đi đào tạo chuyên ngành hai
về CNTT, nâng cao trình độ về CNTT như đào tạo đại học, sau đại học,… đặc biệt
tỉnh Nam Định đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức của tỉnh,
Trung tâm Ngoại ngữ Tin học Nam Định hàng năm mở các lớp Cao đẳng, Đại học tại
chức về chuyên ngành CNTT để đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ chuyên sâu về
CNTT của cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Trong tỉnh có 08 trường đại học, cao đẳng
có khoa CNTT để đào tạo sinh viên có trình độ cao đẳng, đại học, đây là nguồn cung
cấp lớn nguồn lực có chuyên môn sâu về CNTT cho tỉnh.
49
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT của các tỉnh,
thành qua các năm 2010 - 2012.
Năm 2010
Năm 2011 Năm 2012
STT Tên tỉnh/TP Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp
HTNL hạng HTNL hạng HTNL hạng
1 Vĩnh Phúc 0.87 1 0.71 11 0.62 28
2 Đà Nẵng 0.86 2 0.79 3 0.80 3
3 TP. Hồ Chí Minh 0.84 3 0.74 6 0.82 1
.... ... ... ...
17 Hà Nội 0.64 17 0.55 32 0.70 13
18 Đăk Lăk 0.62 18 0.61 20 0.57 36
19 Thái Bình 0.62 19 0.72 10 0.46 51
20 Nam Định 0.61 20 0.67 13 0.66 20
21 Bình Định 0.61 21 0.56 29 0.54 40
22 Bến Tre 0.60 22 0.56 28 0.57 37
23 Bắc Cạn 0.60 23 0.74 8 0.46 52
24 Quảng Ninh 0.59 24 63 18 0.69 14
(Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Việt
Nam các năm 2010, 2011,2012 - Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia
về công nghệ thông tin – Hội tin học Việt Nam).
- Dự án 47 đào tạo 21 lớp với 424 lượt người tham gia, trong đó: 5 lớp quản trị
mạng, 02 lớp cán bộ lãnh đạo, 14 lớp cán bộ chuyên viên.
- Dự án 06 đến hết 2010 đã mở được 35 lớp cho 650 lượt người. Trong đó, 05
lớp cán bộ lãnh đạo; 26 lớp chuyên viên, cán bộ xã (phường, thị trấn); 04 lớp quản trị
mạng.
- Cán bộ quản trị mạng chủ yếu đào tạo lại, do sắp xếp lại cán bộ; đối tượng cán
bộ xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể chủ yếu là đào tạo mới. Kết quả các loại
hình đào tạo, 100% đạt yêu cầu, trên 70% đạt khá, giỏi. Cán bộ sử dụng phần mềm
50
chuyên ngành đảm bảo việc cập nhật dữ liệu.
d. Quản lý dự án
- Ban hành nhiều các văn bản để triển khai thực hiện dự án.
- Đã triển khai nâng cấp hoàn thiện mạng Trung tâm Tỉnh uỷ theo dự án đề ra.
- Đã hoàn tất quyết toán Dự án 47 vào năm 2006. Việc quản lý kinh phí, giải
ngân, quyết toán của Dự án 47 và Dự án 06 thực hiện theo mục tiêu, yêu cầu của dự
án, đúng quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
2.3.2. Mức độ quan tâm của lãnh đạo
Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của lãnh đạo về công tác ứng dụng CNTT
Mục Đến Đánh TT Nội dung tiêu 2012 giá
1 Có Ban chỉ đạo triển khai phát triển và ứng dụng CNTT Có Có Đạt
2 Có phòng chuyên trách về CNTT của cơ quan Có Có Đạt
Chiến lược, quy hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của 3 Có Có Đạt cơ quan (đã được phê duyệt, ban hành hoặc công bố)
Cơ chế, chính sách riêng khuyến khích ứng dụng và phát 4 Có - - triển CNTT
Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng và
5 phát triển CNTT (chính sách thu hút, đào tạo đã được ban Có Có Đạt
hành)
Chính sách bảo đảm an toàn, an ninh thông tin điện tử 6 Có Có Đạt nội bộ
7 Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử của Cơ quan Có Có Đạt
Chính sách riêng khuyến khích ứng dụng phần mềm 8 Có - - nguồn mở
Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo ứng dụng CNTT trong quản lý điều 9 >70% 30% - hành
[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng
CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].
51
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT bao gồm các vấn đề về
chủ trương, chính sách, chiến lược; nhận thức của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên.
Ngoài ra cần lưu ý là văn phòng cấp ủy có chức năng tham mưu xây dựng các văn bản
nói chung, tức là có khả năng tham mưu, xây dựng hành lang pháp lý đối với công tác
ứng dụng CNTT nói riêng. Đây là yếu tố có vai trò rất quan trọng, một dự án chỉ thành
công khi người lãnh đạo phải quyết tâm và đủ mạnh, đồng thời phải ủng hộ và làm cho
lãnh đạo các cấp, cán bộ, nhân viên ủng hộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành. Theo số liệu bảng ta nhận thấy mức độ quan tâm của lãnh
đạo nhìn chung đáp ứng yêu cầu. Tuy vậy, chưa có chính sách riêng đối công tác ứng
dụng CNTT; mặt khác việc lãnh đạo gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng CNTT
trong quản lý, điều hành còn thấp, thể hiện ở tỷ lệ cán bộ lãnh đạo ứng dụng CNTT
trong quản lý điều hành. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác ứng dụng
CNTT.
2.3.3. Hạ tầng nhân lực
Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT: Có chức năng tham mưu cho cấp ủy,
lãnh đạo văn phòng về công tác công nghệ thông tin, đồng thời có nhiệm vụ triển khai
thực hiện các ứng dụng CNTT, đảm bảo hoạt động của mạng về kỹ thuật, công nghệ vì
vậy có vai trò hết sức quan trọng.
52
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ quản trị mạng các cơ quan Đảng của tỉnh
Số TT Đơn vị Văn phòng cấp ủy Trình độ Ghi chú lượng
1 Huyện Giao Thủy Cao đẳng 1
2 Huyện Hải Hậu Cao đẳng 2
3 Huyện Mỹ Lộc Văn thư kiêm 1
4 Thành phố Nam Định Cao đẳng 2
5 Huyện Nam Trực Cao đẳng 1
6 Huyện Nghĩa Hưng Cao đẳng 1
7 Huyện Trực Ninh Cao đẳng 1
8 Huyện Vụ Bản Cơ yếu kiêm 1
9 Huyện Xuân Trường Cơ yếu kiêm 1
10 Huyện Ý Yên Văn thư kiêm 1
11 Đảng ủy khối cơ quan Văn thư kiêm 1
12 Đảng ủy khối Doanh nghiệp Văn thư kiêm 1
13 Đảng ủy Công an Cơ yếu kiêm 1
14 Đảng ủy Quân sự Cơ yếu kiêm 1
15 Đảng ủy Biên phòng Văn thư kiêm 1
16 Đảng ủy Dệt Văn thư kiêm 1
17 Tỉnh ủy 4/4 Đại học 4
Tổng số 22
[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng
CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].
Qua bảng …. ta thấy
- Văn phòng cấp ủy tỉnh, có 4 cán bộ quản trị mạng có trình độ đại học chuyên
ngành về CNTT (hoặc tương đương), đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ.
- Văn phòng cấp ủy cấp huyện: có 6/10 đơn vị cán bộ quản trị mạng có trình độ
cao đẳng chuyên ngành, 3/10 đơn vị là cơ yếu kiêm (tương đương trung cấp về
53
CNTT), nhìn chung là đáp ứng yêu cầu. Duy có 1/10 đơn vị là văn thư kiêm chưa đáp
ứng yêu cầu.
- Văn phòng cấp ủy các Đảng ủy trực thuộc: do mức độ yêu cầu nhiệm vụ
không cần bố trí cán bộ chuyên trách, mà chỉ cần kiêm nhiệm. Tuy nhiên, để triển khai
ứng dụng CNTT hiệu quả, cần tổ chức đào tạo theo hình thức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản trị mạng cho các đối tượng này.
Hạ tầng nhân lực nói chung:
Bảng 2.10: Hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT
TT Nội dung Mục tiêu Đánh giá Đến 2012 (%)
1 95 Đạt 70%
2 54 - 70%
3 70 Đạt 70%
4 73 Đạt 70%
5 62 - 70%
6 72 Đạt 60%
7 57 - 60% Tỷ lệ CBCV đã được đào tạo ngắn hạn về CNTT (Chứng chỉ A/B ) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách có trình độ công nghệ thông tin và tương đương từ Trung cấp trở lên. Tỷ lệ cán bộ chuyên trách được đào tạo nâng cao về CNTT (MCSA, CCNA, CCNP, Network Sucurity, Quản trị mạng mã nguồn mở....) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở thông dụng (OpenOffice, Mozilla ThunderBird, Mozilla FireFox và Unikey) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT sử dụng thành thạo các phần mềm nguồn mở nói trên Tỷ lệ CBCV được hướng dẫn sử dụng (OpenOffice, Mozilla ThunderBird, Mozilla FireFox và Unikey) Tỷ lệ CBCV sử dụng các phần mềm nguồn mở nói trên trong công việc
8 Tỷ lệ CBCV biết sử dụng máy tính trong công việc 95 Đạt 60%
9 Chi cho đào tạo CNTT 2 năm gần đây Có Có Đạt
[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng
CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].
54
Qua bảng trên ta thấy:
- Đội ngũ CBCCVC được đầu tư tập huấn các kiến thức cơ bản về CNTT và sử
dụng phần mềm nguồn mở, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Đây là một yếu tố
hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành,
vì đây là chính là đối tượng của công tác quản lý, điều hành.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu
theo như đánh giá ở trên. Tuy vậy vẫn còn một số tiêu chí chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ.
2.3.4. Xây dựng quy chế, quy trình ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,
quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy
Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh đã
cụ thể hoá việc xây dựng và ban hành áp dụng chung trong toàn khối Đảng tỉnh các
quy chế, quy trình công tác, các chuẩn thông tin, chuẩn công nghệ, trên cơ sở cải tiến
một cách đồng bộ phương pháp làm việc trong các cơ quan của hệ thống phù hợp với
tiến trình tin học hoá, từng bước tự động hoá các quy trình, bảo đảm tính thống nhất,
an toàn và có hiệu quả.
Tất cả các cơ quan Đảng trực thuộc Đảng bộ tỉnh và cấp uỷ cấp huyện đều có
cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp phụ trách công tác thông tin và ứng dụng
CNTT (CIO).
Nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình về ứng dụng và phát triển
CNTT-TT trong toàn khối Đảng tỉnh được xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện.
Điển hình trong giai đoạn 2001-2005 có chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58-
CT/TW, Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2005, Đề án
CNTT các cơ quan Đảng tỉnh và chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT đến
năm 2010.
Trong giai đoạn 2007-2012, việc xây dựng và ban hành các chiến lược, chương
trình, đề án được đẩy mạnh hơn, tạo cơ sở pháp lý cho tất cả các cơ quan có chiến lược
phát triển CNTT, sử dụng, trao đổi thông tin đến năm 2012; các chương trình, kế
hoạch xây dựng và phát triển các phần mềm dùng chung và phần mềm đặc thù, các kế
hoạch triển khai ứng dụng CNTT phục vụ trong hoạt động của các cấp uỷ từ tỉnh tới
55
các huyện, thành ủy, các đảng bộ cơ sở xã phường, thị trấn trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo được thống nhất có hiệu quả.
Năm 2012, năm bản lề để xây dựng định hướng phát triển ngành CNTT-TT
cho giai đoạn 2012-2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Đề án đưa Việt Nam
sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT", đây là một văn bản quan trọng thể hiện ý chí
và quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy mạnh hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn
ứng dụng và phát triển ngành CNTT-TT đến năm 2020 nhằm tiếp nối những thành công
đạt được trong 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW. Hầu hết các đơn vị đã và đang xây
dựng chương trình và kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên cơ sở các
chương trình, đề án tin học hoá CNTT các cơ quan Đảng tỉnh đã được phê duyệt phù
hợp với đơn vị mình, trong đó, bên cạnh kinh phí Trung ương được cấp theo các kế
hoạch, các đơn vị huyện, thành ủy, đảng uỷ cơ sở đều bổ sung kinh phí của ngân sách
địa phương cho công tác ứng dụng và phát triển CNTT, qua đó góp phần đạt được kết
quả cao trong thời gian qua.
2.4. Nhận xét chung về tình hình ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam
Định
- Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo, quản lý tại các
cơ quan Đảng tỉnh Nam Định, tôi thấy rằng việc ứng dụng mặc dù đã đạt được một số
kết quả nhất định, song mới chỉ dừng ở mức độ, việc triển khai còn thiếu đồng bộ,
thiếu tập trung chưa thấy rõ được hiệu quả của việc đầu tư, tập trung triển khai ứng
dụng CNTT phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng.
- Hệ thống mạng đã được xây dựng từ những năm 2003, do vậy sự phát triển về
hệ thống CNTT nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng đã đến thời kỳ phải nâng
cấp để đáp ứng được trong giai đoạn phát triển CNTT hiện nay.
- Cần thiết phải quy hoạch lại tất cả tài nguyên sử dụng chung như: Mỗi phòng,
ban làm việc chỉ nên để một chiếc máy in chung cho các máy trong phòng ban đó; hạn
chế sử dụng thẻ nhớ (USB) mà sử dụng mạng để gửi nhận tệp văn bản (file) giữa các
máy. Như vậy tài nguyên sẽ được liên kết khép kín và tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Về trình độ tin học: Số lượng cán bộ của Văn phòng, các phòng, các ban đã
được qua đào tạo không nhiều, chủ yếu là tự học hỏi lẫn nhau, trình độ cán bộ còn hạn chế.
56
- Về cán bộ Quản trị mạng: Để duy trì sự hoạt động của hệ thống mạng máy
tính, triển khai các ứng dụng CNTT tại các đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ cần phải bố trí,
sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn, kiên trì, tâm huyết với nghề.
- Song song với việc phát triển ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo quản
lý, phải xây dựng các quy định về bảo mật thông tin, quy trình triển khai ứng về chữ
ký điện tử phải được triển khai sớm.
Qua tìm hiểu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cho thấy những hạn chế chủ yếu của tình
trạng ứng dụng CNTT trong Văn phòng cấp ủy Tỉnh Nam Định là do một số nguyên
nhân sau:
- Một số đơn vị trong Tỉnh chưa kiên quyết gắn việc ứng dụng CNTT với xử lý
công việc hàng ngày, chưa thực sự chú trọng ứng dụng CNTT để đổi mới lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
- Chưa có đủ nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng phù hợp để sẵn sàng tiếp nhận
và ứng dụng có hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực KT-XH. Đầu tư cho ứng dụng và phát
triển CNTT đã được quan tâm, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh, hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Chưa kết hợp chặt chẽ quá trình ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo tỉnh và các
huyện, thành ủy, đảng uỷ trực thuộc còn chưa nhịp nhàng. Từ năm 2007-2012, là
những năm đầu thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác lãnh đạo quản lý của các cơ
quan Đảng tỉnh, do đó việc việc tập huấn, đào tạo cho cán bộ, chuyên viên đặc biệt là
đội ngũ lãnh đạo còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thực hiện đầy đủ theo kế hoạch đã
đặt ra.
- Cán bộ quản trị mạng cấp huyện một số huyện còn kiêm nhiệm, trình độ
chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được công việc, tinh thần còn chông chờ, ỷ lại
cấp trên; chưa có chính sách cho cán bộ làm công tác chuyên CNTT.
57
Kết luận chương 2
Công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng trong những năm qua được
Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh Nam
Định triển khai sâu rộng, tạo được bước chuyển biến quan trọng cả về nhận thức và
hành động và đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Bước đầu đã thúc đẩy công
tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng các cấp và
đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh. Bên cạnh
những thành tích đạt được nói chung vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng không tốt đến
công tác ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành khối Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam
Định, cụ thể như sau:
Về hạ tầng CNTT-Viễn thông: Mạng thông tin diện rộng (WAN) các cơ quan
Đảng được kết nối với tốc độ cao, tuy nhiên mới chỉ từ cấp tỉnh đến cấp huyện tương
đối đảm bảo. Từ cấp huyện đến cấp xã còn nhiều hạn chế. Mạng thông tin chuyên
dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước đã được triển khai, lộ trình đưa vào khai thác còn
chậm, dẫn đến hạn chế về hiệu quả.
Về nhận thức và quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo: Tại cấp huyện và cơ sở còn ở
mức độ hạn chế. Một số đơn vị, sự quan tâm của lãnh đạo đối với công tác ứng dụng
CNTT trong quản lý điều hành chưa đúng tầm, dẫn đến việc lãng phí trang thiết bị,
ứng dụng đã đầu tư.
Về hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT: Từ hạn chế về nhận thức và quan điểm
lãnh đạo, chỉ đạo, nên việc bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT có đơn vị còn chưa
đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý
điều hành. Nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCCVC còn ở mức
độ, tồn tại một số biểu hiện e ngại trong thay đổi lề lối, phong cách làm việc cũ, làm
chậm quá trình đổi mới, phát triển.
Từ đánh giá thực tiễn, căn cứ vào định hướng mục tiêu ứng dụng CNTT của
tỉnh trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ứng
dụng CNTT trong quản lý điều hành tại khối Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định, nội
dung chi tiết trình bày trong chương 3.
58
Chương 3
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP
UỶ TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Cơ sở để phát triển các ứng dụng CNTT
3.1.1. Yêu cầu từ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và điều hành tác nghiệp trên thế
giới cũng như các nước trong khu vực hiện đang là một xu thế tất yếu. Nhận thức được
yêu cầu quan trọng của việc ứng dụng CNTT, Bộ Chính trị ban chấp hành Trung ương
khoá VIII đã có chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về việc ứng dụng CNTT đối
với các cơ quan Đảng và Nhà nước. Bộ Chính trị đã khẳng định: "Công nghệ thông tin
là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành
công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế
giới hiện đại”
- Xuất phát từ Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị. Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ban hành 02 đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng.
- Quyết định số 47-QĐ/TW, ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn
2001-2005 (gọi tắt là đề án 47).
- Quyết định số 06-QĐ/TW, ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn
2006-2010 (gọi tắt là đề án 06). Song song với việc Quyết định ban hành 02 Đề án tin
học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo ban hành
các văn bản, quy định, quyết định, quy chế… thực hiện mục tiêu chung của Đề án, đó là:
- Công văn số 566-CV/CNTT, ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ban chỉ đạo
Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết
định 06-QĐ/TW của Ban Bí thư;
+ Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm việc, tác phong công tác, góp phần
59
đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
trong tình hình mới.
+ Nâng cao nhận thức và hiểu biết của toàn thể cán bộ, nhân viên về vai trò của
CNTT; chủ động đổi mới và tích cực cải tiến lề lối làm việc; tăng cường sự cộng tác
giữa các cơ quan; đổi mới tư duy và thay đổi nhận thức; đào tạo và thay đổi các kỹ
năng của cán bộ, nhân viên để chuyển sang áp dụng các quy trình xử lý công việc mới,
tạo ra phong cách làm việc mới với các hệ thống thông tin điện tử.
Thực hiện quy định và yêu cầu về bảo mật thông tin trong tình hình mới (Chỉ
thị số 13/2008/CT-TTg, ngày 11-4-2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới, Công văn số 459/BCA-A11,
ngày 13-3-2009 và văn bản số 1378/BCA (A11), ngày 25-6-2009 về việc chỉnh lý
công văn số 459/BCA-A11 của Bộ Công an về việc bảo vệ, phòng ngừa lộ lọt bí mật
nhà nước qua thông tin liên lạc), Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng đã quyết định
điều chỉnh lại kiến trúc mạng diện rộng của các cơ quan Đảng. Để việc triển khai kết
nối mạng trong các cơ quan Đảng được thống nhất, đảm bảo các yêu cầu về bảo mật
thông tin. Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng đã ban hành hướng dẫn số 02-
HD/CNTT, ngày 7 tháng 12 năm 2010 của Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng về
việc kết nối mạng diện rộng của Đảng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Tại hướng
dẫn này Ban chỉ đạo CNTT đã quy định mạng diện rộng của các cơ quan Đảng bao
gồm hai phần tách biệt là “mạng trong” và “mạng ngoài”. Mạng trong để trao đổi
thông tin nội bộ, không được kết nối với Internet; mạng ngoài để trao đổi thông tin
không “mật”, được phép kết nối với Internet có quản lý. Đồng thời quy định phân loại
văn bản “Tối Mật”, “Mật”, “Thường” để trao đổi trên mạng. Những văn bản “Tối
Mật”, “Mật” phải mã bằng nghiệp vụ Cơ yếu trước khi gửi.
3.1.2. Yêu cầu từ thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Nam Định
Cùng với việc Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định phê duyệt
đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2005-2010. Thường trực,
Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã chỉ đạo việc thành lập Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng
Tỉnh, Huyện, Thành uỷ. Yêu cầu Ban chỉ đạo CNTT các cấp uỷ căn cứ vào mục tiêu
xây dựng mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ tỉnh Nam Định, ban hành các văn bản
60
quy định về việc xây dựng hệ thống mạng diện rộng của Đảng, hệ thống phần mềm
dùng chung và các phần mềm đặc thù chuyên ngành khác, phục vụ ứng dụng CNTT
vào công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định, đồng thời lên kế
hoạch tiến hành công tác đào tạo, tập huấn. Với mục tiêu phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ Đảng trong tỉnh; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục
vụ công tác nghiên cứu, tham mưu, quản lý và điều hành công việc thường xuyên của
Thường trực Tỉnh uỷ, các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh và các cơ quan giúp việc cấp uỷ.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo tiến hành tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Chỉ thị
58-CT/TW tới các cấp uỷ Đảng trong toàn đảng bộ;
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo:
- Quyết định 202-QĐ/TU ngày 24-10-2002 thành lập Ban Chỉ đạo CNTT các
cơ quan Đảng của tỉnh, do đồng chí Phó Bí thư thường trực làm trưởng ban, đồng chí
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy làm phó ban, đồng chí phụ trách CNTT làm thư ký; thành
viên gồm các ban Đảng, Sở khoa học, Sở tài chính làm ủy viên. Ban Chỉ đạo CNTT
các cơ quan Đảng của tỉnh thường xuyên được bổ sung, kiện toàn, đảm bảo hoạt động
lãnh đạo, chỉ đạo.
- Quyết định 302-QĐ/TU ngày 25-8-2003 v/v phê duyệt Dự án tin học học hoá
hoạt động của cơ quan Đảng tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2005 (Dự án 47).
- Quyết định số 282-QĐ/TU ngày 31-5-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nam
Định phê duyệt Dự án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định
giai đoạn 2007-2010 (Dự án 06);
- Thông tri số 07-TT/TU ngày 14-8-2006 về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08-6-2007 v/v tiêu chuẩn bổ nhiệm cán bộ.
- Công văn 370-CV/TU ngày 12-3-2009 V/v gửi nhận văn bản trên mạng.
- Quyết định số 612-QĐ/TU ngày 31-3-2009, Quyết định số 656-QĐ/TU ngày
18-5-2009 thành lập, kiện toàn Ban Biên tập Trang thông tin điện tử (Website) Tỉnh uỷ
Nam Định.
- Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 18-9-2009 ban hành Quy chế quản lý trang
thiết bị tin học của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định.
61
- Quyết định số 613-QĐ/TU ngày 31-3-2009 Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác
trang thông tin điện tử (Website) các cơ quan Đảng tỉnh.
- Văn phòng Tỉnh ủy ban hành quyết định số 169-QĐ/VPTU ngày 24-9-2007
thành lập Ban Quản lý dự án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam
Định 2007-2010.
+ Mạng thông tin Tỉnh uỷ Nam Định là hệ thông tin bao gồm mạng máy tính,
các phần mềm ứng dụng và CSDL dùng chung,... phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh uỷ và các cấp uỷ Đảng trong tỉnh; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ
công tác nghiên cứu, tham mưu, quản lý và điều hành công việc thường xuyên liên tục
của Thường trực Tỉnh uỷ, các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh và các cơ quan giúp việc cấp uỷ.
+ Mạng thông tin Tỉnh uỷ bao gồm: Mạng LAN của Văn phòng Tỉnh uỷ, mạng
LAN của các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh uỷ, mạng LAN của các Huyện, Thành uỷ và
Đảng uỷ trực thuộc. Do vậy việc khai thác, quản lý, bảo vệ phải đảm bảo việc trao đổi,
khai thác và sử dụng thông tin giữa các cấp uỷ, cơ quan xây dựng Đảng, cơ quan giúp
việc cho cấp uỷ trong hệ thống tổ chức Đảng thông qua các dịch vụ mạng, các phần
mềm và các CSDL dùng chung. Mạng thông tin Tỉnh uỷ phải được sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả thiết thực, được quản lý tập trung thống nhất, bảo vệ an toàn theo
quy định của Trung ương.
Thực hiện Công văn số 827-CV/VPTW/nb ngày 26/9/2008 của Văn phòng
Trung ương Đảng hướng dẫn việc gửi nhận văn bản trên mạng thông tin diện rộng của
Đảng. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nam Định quy định việc gửi, nhận văn bản của các cơ
quan Đảng trên mạng thông tin diện rộng của Đảng như sau:
+ Thống nhất sử dụng bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt Unicode cho việc soạn thảo
văn bản, cập nhật và trao đổi dữ liệu trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.
+ Thống nhất sử dụng phần mềm điều hành tác nghiệp được quy định dùng
chung trong các cơ quan Đảng để gửi, nhận tệp tin điện tử các văn bản, tài liệu có nội
dung mật và không mật giữa các cơ quan Đảng, để trao đổi thông tin không mật giữa
các cá nhân được phép sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng. Tệp tin điện tử có
thể là tệp tin văn bản (Textfile) hoặc tệp ảnh. Tệp tin điện tử phải được bảo vệ, chống
sửa đổi bằng một mật khẩu hoặc bằng chữ ký điện tử.
62
Bên cạnh việc chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở phương tiện kỹ thuật, Ban chỉ
đạo ứng dụng CNTT đặc biệt chú ý đến yếu tố con người, vai trò của cán bộ lãnh đạo
trong ứng dụng CNTT vào công tác lãnh đạo trong ứng dụng CNTT vào công tác lãnh
đạo, điều hành. Chính vì vậy, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan
Đảng tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng cấp uỷ Tỉnh phối hợp tốt với các cấp ủy Đảng trực
thuộc tổ chức bồi dưỡng, đào tạo ứng dụng CNTT như: chú trọng công tác tập huấn
cho cán bộ trong các cơ quan Đảng thực hiện quy trình xử lý văn bản trên mạng, sử
dụng phần mềm kế toán; đào tạo, tập huấn tin học cho cán bộ đảng cấp xã, phường, thị
trấn. Hàng năm, tổ chức hội thi tác nghiệp trên máy vi tính.
Để đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT sớm đi vào hoạt động có hiệu quả tại các
Huyện, Thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc và các Ban Đảng tỉnh đúng với kế hoạch của
Ban chỉ đạo CNTT Trung ương. Trong 5 năm qua (2007-2012) Thường vụ Tỉnh uỷ,
Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh đã lên các kế hoạch tập huấn đào tạo cho các
đối tượng từ Thường trực cấp uỷ đến cán bộ, chuyên viên, cán bộ quản trị mạng Văn
phòng các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh. Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ
đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh với quan điểm phương tiện tốt phải có người sử dụng
tốt, yếu tố con người là quan trọng hàng đầu. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính là những
người đi đầu trong ứng dụng CNTT vào xử lý công việc. Nếu lãnh đạo làm được, nhất
định cấp dưới phải làm được và làm nghiêm túc, hiệu quả, do vậy các kế hoạch tập
huấn đào tạo đã được ban hành.
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam
Định giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020
3.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh, mục tiêu tổng quát
phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh đến năm 2012, tầm nhìn 2020 là đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT được coi là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so
với các tỉnh đi trước. Trọng tâm của ứng dụng CNTT của tỉnh Nam Định tập trung vào
lĩnh vực quản lý nhà nước và kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan
Đảng và Nhà nước, tập trung vào việc tin học hoá các dịch vụ hành chính công, để
63
từng bước hình thành nền hành chính điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong sản
xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu tiên phát triển mạnh cơ sở hạ tầng CNTT, cập nhập thường xuyên công
nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho
ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực của tỉnh.
Xây dựng công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT.
Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố quyết định đối với việc phát triển và ứng
dụng CNTT, phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH và công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh. Ứng dụng CNTT đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ
liệu trên mạng. Thực hiện tốt xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển CNTT.
64
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Nam Định
thời kỳ 2007-2012, tầm nhìn 2020.
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2012 2020
Phát triển co sở hạ tầng thông tin
Các sở, ngành 100% 100% 100% Hoàn thiện mạng cục bộ tại các
1 cơ quan Đảng, cơ quan hành Cấp huyện 100% 100% 100%
chính nhà nước. Cấp xã phường 30% 100% 100%
Các sở, ngành 85% 100% 100% Trang bị máy tính cho cán bộ, 2 Cấp huyện 70% 100% 100% công chức. Cấp xã phường 25% 50% 100%
Ứng dụng công nghệ thông tin
Sở, Ban, Ngành 90% 100% 100%
3 Văn bản trao đổi qua mạng. Huyện, Thành phố 60% 100% 100%
Xã, phường, thị trấn 30% 90% 100%
Số hệ thống cơ sở dữ liệu quan
trọng tại các cơ quan Đảng và 4 6 10-20 30-50 Nhà nước của tỉnh được triển
khai.
Nguồn nhân lực
Số cán bộ các cơ quan Đảng, Sở, Ban, Ngành 90% 100% 100%
chính quyền biết và thường Huyện, Thành phố 80% 100% 100% 5 xuyên sử dụng máy tính trong Xã,Phường,Thị trấn 30% 70% 100% công việc.
Số cơ quan Đảng và Nhà nước Cấp tỉnh 60% 100% 100%
6 của có cán bộ chuyên trách về Cấp huyện 50% 100% 100% CNTT
Nguồn: Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2012,
định hướng đến năm 2020).
65
Từ 2007 - 2012, cơ bản hoàn thành và đi vào sử dụng một cách phổ biến hệ
thống thông tin điện tử của Đảng trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông hiện đại
nhằm góp phần đổi mới lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động
lãnh đạo và điều hành của cấp ủy và cơ quan Đảng.
- Nâng cấp hạ tầng CNTT: Nâng cấp các mạng LAN của Tỉnh ủy và các Huyện,
Đảng ủy trực thuộc; triển khai mạng tới các đoàn thể nhân dân; mở rộng kết nối mạng
đến các đảng ủy cấp xã; kết nối với hệ thống của UBND tỉnh.
- Xây dựng và áp dụng phổ biến hệ thống thông tin và cập nhật các CSDL: Hệ
thống CSDL dùng chung, hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp, các hệ thống thông
tin chuyên ngành do Trung ương chuyển giao, nâng cấp Website của Tỉnh ủy và các hệ
thống thông tin khác.
- Xây dựng quy chế, quy trình công tác và kiện toàn tổ chức.
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ, chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ các cơ
quan Đảng để nâng cáp kiến thức về CNTT, kỹ năng ứng dụng các hệ thống thông tin
điện tử của Đảng phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3.2.2. Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam Định
giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020
3.2.2.1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Phối hợp với VNPT Nam Định xây dựng giải pháp hỗ trợ giá thuê bao đường
truyền MegaWan cho tuyến xã, phường, thị trấn và các xã vùng sâu, vùng xa có thể
kết nối được với mạng diện rộng của Đảng với giá phù hợp với nguồn kinh phí khó
khăn của các đơn vị.
- Bảo đảm an toàn, nhất quán các CSDL, dữ liệu ứng dụng và dữ liệu hệ thống
trên các máy chủ; tổ chức, hướng dẫn việc sao lưu dữ liệu của các máy tính cá nhân
trên các máy chủ; thiết lập chế độ định kỳ sao lưu dữ liệu trên các máy chủ ra các thiết
bị lưu trữ để bảo vệ; thường xuyên kiểm tra các thiết bị, dữ liệu lưu trữ để phát hiện và
xử lý các sự cố kỹ thuật có thể xảy ra.
- Tập trung chủ yếu trang bị cho 100% số Đảng uỷ xã, phường, thị trấn còn lại
máy tính và máy in để phục vụ hoạt động của cấp uỷ địa phương. Kết nối mạng đến
tuyến xã và bảo đảm đường truyền thông suốt.
66
- Ra quy chế, chỉ đạo, yêu cầu các đơn vị khai thác, trao đổi thông tin trên mạng.
Đưa việc ứng dụng CNTT vào chỉ tiêu thi đua, khen thưởng của các đơn vị.
- Thường xuyên cập nhật vào kho dữ liệu của Tỉnh uỷ, các Huyện, Thành uỷ để
việc khai thác được thuận tiện, kịp thời.
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ ứng dụng CNTT trong tất cả
các ngành kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, phát triển nông thôn, củng cố an ninh, quốc
phòng.
3.2.2.2. Hệ thống thông tin và Hệ điều hành tác nghiệp
- Trong năm 2012, Ban chỉ đạo CNTT dự kiến triển khai phần mềm quản lý
nhân lực, quản lý cán bộ tại Văn phòng cấp uỷ tỉnh, làm cơ sở nhân rộng trong toàn
khối Đảng.
- Tiếp nhận triển khai cài đặt và ứng dụng phần mềm dùng chung Lotus Notes
phiên bản 8.01 do Ban chỉ đạo CNTT Trung ương cung cấp cho các đơn vị khối Đảng
trong toàn tỉnh.
- Hoàn chỉnh xây dựng CSDL văn kiện Đảng (tài liệu của các ban xây dựng
Đảng tỉnh) theo kế hoạch với số lượng tài liệu khoảng 5.000 bản ghi tương đương
10.000 trang tài liệu A4 đưa vào kho tích hợp dữ liệu phục vụ tra cứu từ đầu năm
2011.
- Lên kế hoạch triển khai chỉ đạo đẩy mạnh việc cập nhật và ứng dụng phần
mềm đặc thù chuyên ngành Kiểm tra Đảng trong toàn tỉnh.
3.2.2.3. Phát triển ứng dụng CNTT
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng. Việc ứng dụng CNTT phải luôn
gắn liền với việc đào tạo về CNTT cho các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan Đảng, cơ quan Nhà nước và người dân; tiếp tục mở các lớp tập huấn cho cán bộ,
lãnh đạo Đảng uỷ xã, phường thị trấn, đảm bảo 100% cán bộ, lãnh đạo văn phòng
Đảng uỷ xã, thị trấn trong toàn tỉnh được đào tạo và đào tạo lại.
- Phát triển ứng dụng CNTT và xây dựng hệ thống thông tin cần hướng tới thực
hiện chuẩn hoá các quy trình hành chính, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các
cơ quan. Khi thiết kế và xây dựng các hệ thống thông tin, các CSDL của mỗi cơ quan
cần hướng tới việc xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất của toàn tỉnh.
67
3.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy
- Tổ chức mua sắm trang thiết bị CNTT theo đúng trình tự, thủ tục; chịu trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng
CNTT trong các cơ quan Đảng tỉnh.
- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng ban hành các văn bản về quản lý, khai thác
mạng CNTT của các cơ quan Đảng tỉnh; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện các việc triển khai ứng dụng, phát triển CNTT theo quy định của
Trung ương, Tỉnh ủy.
- Định kỳ hàng quý, năm, báo cáo tiến độ triển khai với Thường trực Tỉnh ủy,
Ban Chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh và Ban Chỉ đạo CNTT Trung ương.
- Tham mưu xây dựng đề án, thành lập, kiện toàn và triển khai hoạt động
Trung tâm CNTT theo Quy định 222 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
Để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy theo các định hướng trên đây cần thực hiện tốt bốn giải pháp cơ bản
sau:
Một là: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với công tác quản
lý và điều hành Văn phòng.
Hai là: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT.
Ba là: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT.
Bốn là: Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Sau đây, tác giả sẽ phân tích lần lượt từng giải pháp cụ thể như sau:
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với
công tác quản lý và điều hành Văn phòng
3.3.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc quản lý, ứng dụng và phát triển
CNTT trong cả nước nói chung và ở Nam Định nói riêng chưa đạt được hiệu quả cao
chính là việc chưa nhận thức và đánh giá đúng vai trò của CNTT trong quá trình phát
triển KT-XH và CNH, HĐH. Khi nhận thức còn chưa rõ hoặc chưa thống nhất, mọi nỗ
68
lực đầu tư hoặc chính sách đều có thể bị vô hiệu hóa. Chính vì thế, nâng cao nhận thức
là một trong những giải pháp có ý nghĩa hết sức to lớn, trong quản lý và quá trình đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
3.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của phương pháp này là làm cho mọi người, mọi thành phần kinh tế
hiểu rõ về vai trò của CNTT trong thời đại mới, thời đại CNTT chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nâng cao nhận thức của các cơ quan Đảng và Nhà nước về vai trò động lực của
CNTT trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý. Từ đó có sự chỉ đạo và thực hành
quyết liệt của lãnh đạo để hỗ trợ và ủng hộ các chương trình, kế hoạch ứng dụng và
phát triển CNTT–TT ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân. Tăng cường
tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng
dụng và phát triển CNTT–TT của Đảng và Nhà nước.
Nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về vai trò động lực của
CNTT trong môi trường cạnh tranh, hội nhập.
Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò của công nghệ thông
tin trong việc hình thành xã hội thông tin.
3.3.1.3. Nội dung thực hiện giải pháp
Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần tập trung vào một số vấn đề sau.
- Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của
CNTT cho mọi đối tượng trong xã hội. Ứng dụng CNTT không thể thiếu được trong
mọi mặt của đời sống xã hội. Từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền,
các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các ngành, các đơn vị trong mọi
lĩnh vực đến hoạt động kinh tế, đời sống, xã hội của người dân đều cần và có CNTT.
Công nghiệp CNTT đang trở thành một ngành công nghiệp khổng lồ, tạo ra nhiều việc
làm và nhiều ngành nghề kinh tế mới và làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp
hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống. Đặc biệt,
đối với nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng CNTT còn tạo ra một loạt các
cơ hội giúp giải quyết, thanh toán những mặt lạc hậu và xây dựng, phát triển nền KT-
XH với những điều kiện về khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, hiệu quả hơn.
69
- Tăng cường công tác giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến về công tác quản lý và
tình hình phát triển, kinh nghiệm ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành trong và ngoài
nước để cán bộ và nhân dân thấy rõ khoảng cách phát triển CNTT của tỉnh Nam Định
với các địa phương và khu vực khác, từ đó nỗ lực tăng cường công tác quản lý, đẩy
mạnh ứng dụng CNTT.
3.3.1.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện tốt công tác này cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò của CNTT trong phát triển KT - XH.
Phối hợp các biện pháp để nâng cao nhận thức của toàn xã hội và đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về những vấn đề cơ bản cũng như vai trò của CNTT
đối với phát triển KT - XH. Thực hiện công tác xã hội hoá CNTT, khuyến khích và tạo
điều kiện đưa giáo dục và đào tạo CNTT, xã hội thông tin, kinh tế tri thức đến mỗi cơ
quan, tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân. Tăng cường công tác phổ biến kiến thức, bồi
dưỡng, đào tạo về khai thác, sử dụng CNTT và Internet để nâng cao năng lực sản xuất,
nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt quan tâm và có chính sách giáo dục đào tạo
đối với thanh niên nông thôn, nhân dân ở vùng xa.
3.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp
Thực hiện giải pháp trên sẽ có những hiệu quả sau:
- Nâng cao hơn nhận thức và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
trong việc ứng dụng CNTT.
- Tạo chuyển biến trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong
toàn tỉnh, từng bước thay đổi phong cách và lề lối làm việc trong các cơ quan Đảng.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo CNTT trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận
lợi, khuyến khích nhân dân, nhất là thanh niên, học sinh, sinh viên học tập, nâng cao trình
độ về CNTT.
70
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển
ứng dụng CNTT
3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Cơ chế chính sách được coi là vấn đề thiết yếu nhất cho mọi tổ chức muốn được
sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống. Mỗi tổ chức, cơ quan đều có một nội quy, quy
chế hoạt động riêng phù hợp với tính chất hoạt động, chức năng và vai trò mình. Nhận
thấy tình hình thực tế: Việc ứng dụng CNTT tại các Văn phòng cấp Ủy tại tỉnh Nam
Định còn chưa có cơ chế và chính cụ thể và thích hợp để khuyến khích, ràng buộc
trách nhiệm và lợi ích của các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh trong việc ứng
dụng CNTT.
Do đó việc hoàn thiện cơ chế chính sách về CNTT được coi là một bước đột
phá quan trọng để đưa CNTT thực sự phát huy được vai trò của mình trong các công
tác Văn phòng.
3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp
Tiến hành xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hỗ trợ
việc ứng dụng CNTT ở các cơ quan Đảng, chính quyền, các đoàn thể Chính trị - Xã
hội. Đồng thời cần xây dựng qui chế, qui định việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động
của hệ thống các cơ quan này; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng CNTT.
Theo đó, cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng CNTT cần xác định rõ đối với những
dự án nào thì Nhà nước sẽ cấp vốn, hỗ trợ vốn, cho vay ưu đãi và những dự án nào
doanh nghiệp phải bỏ tiền xây dựng. Cần đề ra những giải pháp, chính sách cụ thể cho
việc đầu tư phát triển hạ tầng CNTT ở các xã vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó
khăn, các địa điểm có vị trí đặc biệt quan trọng về KT-XH, an ninh, quốc phòng,…;
xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn thống nhất về CNTT ở địa phương trên cơ sở các
qui định quốc gia và các chuẩn mực chung trong lĩnh vực CNTT của thế giới.
Ban hành các chính sách đãi ngộ của địa phương nhằm phát huy cao nhất khả
năng đóng góp của đội ngũ cán bộ CNTT có trình độ chuyên môn ở địa phương; có cơ
chế nhằm thu hút nguồn nhân lực CNTT ở các địa phương khác, ở nước ngoài về công
tác tại Nam Định.
71
3.3.2.3. Nội dung của giải pháp
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về CNTT, tỉnh Nam
Định cần phải đề ra các biện pháp thích hợp với thực tiễn của mình để đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào phát triển KT-XH tại địa phương.
Tập trung nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Trung ương, học tập kinh
nghiệm của các tỉnh bạn và một số nước trên thế giới về ứng dụng CNTT vào phát
triển KT-XH. Trên cơ sở đó, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cần thể chế hoá
các quan điểm, giải pháp, chính sách của Trung ương vào thực tiễn địa phương; tiến
hành hoàn thiện và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng CNTT vào
phát triển KT-XH của tỉnh.
Thực hiện Qui định số 222-QĐ/TW, ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng, quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan
chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh uỷ.
- Theo đó, tại mỗi cơ quan đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ từ Văn phòng Tỉnh uỷ, các
Ban của Đảng, các Huyện, Thành ủy và Đảng uỷ trực thuộc bố trí cán bộ làm công tác
chuyên về CNTT:
- Tại Văn phòng Tỉnh uỷ: Trung tâm CNTT, biên chế đội ngũ cán bộ từ 5 đến 6
cán bộ, có trình độ chuyên môn chuyên ngành CNTT từ Đại học trở lên, có bản lĩnh
chính trị, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp.
- Tại Văn phòng cấp Huyện, Thành ủy và tương đương: Bố trí ít nhất một cán
bộ trực thuộc Văn phòng có trình độ chuyên môn từ cao đẳng chính quy trở lên, có bản
lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp.
- Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ tỉnh;
triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng Tỉnh uỷ, Huyện ủy và tương đương, đảm
bảo ứng dụng CNTT đối với các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng thuộc Tỉnh uỷ.
- Giúp lãnh đạo Văn phòng tham mưu cho Ban thường vụ, trực tiếp là Thường
trực Tỉnh uỷ, Huyện ủy, Ban chỉ đạo CNTT các cơ quan Đảng tỉnh tổ chức quản lý,
ứng dụng CNTT phục vụ công tác của Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ và hệ thống các cơ
quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức phát
72
triển mạng tin học trong hệ thống cơ quan Đảng; nghiên cứu, triển khai các ứng dụng
CNTT trong Văn phòng Tỉnh uỷ và hệ thống các cơ quan Đảng.
- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành CNTT đối với các đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ.
- Quản lý cán bộ theo phân cấp và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT
theo kế hoạch của Ban chỉ đạo CNTT các cơ quan Đảng tỉnh và Văn phòng Tỉnh uỷ.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực CNTT, nhằm đổi mới và nâng cao
hiệu quả, chất lượng công tác của các cơ quan Đảng và Nhà nước ở địa phương.
3.3.2.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp
Để hoàn thiện các cơ chế chính sách về liên quan đến phát triển ứng dụng
CNTT và đưa cơ chế chính sách này phát huy tác dụng trong thực tế cần phải có sự
đồng thuận của cả hệ thống chính trị. Các nhà hoạch định chính sách cũng cần tham
khảo ý kiến và phối hợp với các đơn vị liên quan; tham khảo ý kiến rộng rãi của toàn
dân để đưa ra được cơ chế, chính sách hiệu quả nhất.
Nội dung của giải pháp cũng cho thấy, tại mỗi đơn vị (tỉnh, huyện, xã phường)
đều cần phải có các chuyên viên chuyên trách về CNTT. Các chuyên viên này sẽ là
đầu mối thu thập thông tin và tình hình xã hội, là cơ sở thực tiễn để tham mưu cho các
cấp lãnh đạo.
3.3.2.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ mang lại một số hiệu quả như sau:
- Hạ tầng kỹ thuật về CNTT sẽ được nâng cấp đảm bảo tính đồng bộ hoàn thiện,
nâng cấp để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, nhu cầu triển khai sử dụng các phần
mềm ứng dụng tác nghiệp.
- Có một đội ngũ cán bộ, chuyên viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chuyên ngành CNTT.
- Gắn hiệu quả của việc ứng dụng CNTT là thước đo thành tích thi đua cuối
năm của các đơn vị.
73
3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT
3.3.3.1. Căn cứ hình thành
Trong chương 1 và chương 2, tác giả đã làm rõ: Việc ứng dụng CNTT vào
trong công tác Văn phòng là một bước ngoặt lớn, đánh dấu sự thay đổi về phương
pháp quản lý thông tin. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng CNTT đối với các cán bộ
Văn phòng là một điều khá mới mẻ, thậm chí có cán bộ ngại thay đổi, không muốn
tiếp cận với CNTT. Điều này không những không phát huy được vai trò, lợi ích của
CNTT mà còn gây ra sự lãng phí. Do đó, nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm
của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm
việc, tác phong công tác, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới là một nhiệm vụ cấp thiết
3.3.3.2. Mục tiêu
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thị xã; hướng tới nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí hoạt động.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ công trực tuyến với mức độ cao, trên diện
rộng cho người dân và doanh nghiệp.
- Đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn thị xã.
3.3.3.3. Nội dung
Năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT được đánh giá thông qua khả năng tạo ra
được những sự biến đổi tích cực về KT-XH. Để tăng cường năng lực và hiệu quả ứng
dụng CNTT cần thực hiện tốt ba giải pháp cụ thể sau đây.
Thứ nhất: Nghiên cứu, xây dựng qui định yêu cầu cán bộ sử dụng CNTT như một
phương tiện trong quá trình tác nghiệp. Theo đó, cần có qui chế qui định cụ thể qui định
về việc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải ứng dụng CNTT vào việc QLNN đối
với ngành, nghề, lĩnh vực mà mình phụ trách. Muốn làm tốt việc này, trước hết Tỉnh cần
tiến hành nghiên cứu các rào cản trong việc ứng dụng CNTT của đội ngũ này, không
ngừng nâng cao trình độ tin học, trình độ quản lý nhà nước, tuyên truyền rộng rãi nâng
cao nhận thức về các mục tiêu của ứng dụng CNTT, có biện pháp vượt các rào cản phát
triển CNTT.
74
Thứ hai: Tổ chức mạng thông tin với nội dung đầy đủ, cập nhật nhanh, chính
xác, bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử giữa các đơn vị. Để khai thác các
ứng dụng CNTT có hiệu quả, đạt được các mục tiêu, yêu cầu đã đề ra thì vấn đề thông
tin và chia sẻ thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông tin đưa ra phải bảo
đảm tính chính xác, tính kịp thời và có giá trị thực sự đối với những người khai thác,
có cơ chế xử lý đối với những người thông tin sai gây thiệt hại cho người khác.
Thứ ba: Xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và hằng năm về ứng dụng
CNTT như một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH của đơn vị. Việc
ứng dụng CNTT chỉ đạt hiệu quả cao khi tỉnh xây dựng được một kế hoạch dài hạn về
ứng dụng CNTT và là một trong những kế hoạch trọng điểm ưu tiên phát triển của địa
phương. Trên cơ sở đó, Tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn và ưu tiên đầu tư về nguồn
nhân lực và tài chính để thực hiện kế hoạch này.
3.3.3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp này cần phải có sự đồng bộ trong hoạt động của
các Văn phòng cấp Ủy tử tỉnh đến xã phường.
Phải có được chiến lược phát triển lâu dài về cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT và
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.
Coi việc hiệu quả của việc ứng dụng CNTT là một tiêu chuẩn để đánh giá thi
đua của từng đơn vị.
3.3.3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp
Thực hiện những giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả sau:
- Từ tỉnh đến cơ sở sẽ có những kế hoạch dài hạn về ứng dụng CNTT, từ đó các
đơn vị sẽ có chiến lược cụ thể để thực hiện.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.
3.3.4. Giải pháp 4: Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT
3.3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp
Thực hiện sự chỉ đạo của TW và Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nam Định,
trong quá trình xét tuyển hồ sơ thi tuyển công chức, viên chức trong toàn tỉnh đều yêu
cầu các ứng viên có đủ trình độ về Tin học và Ngoại ngữ. Cụ thể, các ứng viên đều
phải đạt trình độ B Tin học và B Ngoại ngữ theo chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, trong quá
75
trình thực hiện công việc của mình, các nhân viên văn phòng vẫn gặp rất nhiều khó
khăn:
- Các chứng chỉ tiếng Anh thường được cấp khi kiểm tra trình độ tiếng Anh
giao tiếp của các ứng viên và thường không liên quan đến các thuật ngữ chuyên ngành
sử dụng trong công tác văn phòng.
- Trình độ tin học B theo chuẩn quốc gia thường được kiểm tra thông qua khả
năng sử dụng các phần mềm như word, excel,... của các ứng viên. Tuy nhiên, trong
quá trình làm việc, các cán bộ văn phòng thường làm việc trên các phần mềm chuyên
dụng chứ không phải là word, excel.
Do đó, có thể nhận thấy rõ ràng rằng: Một trong những yếu tố làm cho CNTT
chưa thực sự phát huy vai trò của mình trong công tác Văn phòng là do sự hạn chế về
khả năng khai thác các dịch vụ, tiện ích mà CNTT có thể mang lại. Việc sử dụng
CNTT không đồng bộ giữa các Văn phòng từ Tỉnh đến Xã, Phường cũng có thể là một
khó khăn trong công tác điều hành, thậm chí có thể gây ra sự trì trệ trong công việc.
Do đó, bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất thì phát triển và đào tào nguồn nhân lực
CNTT được coi là nhiệm vụ cấp thiết trong việc ứng dụng CNTT.
3.3.4.2. Mục tiêu
Tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn
và các hoạt động của cấp uỷ, cơ quan Đảng của đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến
cơ sở đáp ứng ngang tầm yêu cầu, mục tiêu của Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng
Trung ương và của Tỉnh đề ra, đặc biệt đáp ứng được ứng dụng CNTT tác nghiệp vào
nghiệp vụ chuyên môn.
Bảo đảm chất lượng, hiệu quả và thực hành trên mạng máy tính là chính. Bảo
đảm cho 100% các Đảng uỷ xã, phường, thị trấn vận hành đồng bộ mạng máy tính
thông suốt từ cơ sở đến Trung ương.
3.3.4.3 Nội dung
Từ những năm 2007-2012, cán bộ, lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan Đảng
tỉnh Nam Định phần lớn các quy trình đó được vận hành theo kinh nghiệm, tiếp thu
với những lớp tập huấn ngắn ngày và tự học là chính. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
ngoài vấn đề tuyên truyền, chỉ đạo, lãnh đạo Thường trực, ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ
76
đạo và quán triệt sâu sắc tới lãnh đạo các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh. Lên kế hoạch
thật chi tiết, có chỉ tiêu đào tạo cụ thể cho cán bộ, nhằm nâng cao kiến thức tin học và
hoàn thiện khả năng chuyên môn. Việc tập huấn đào tạo kiến thức CNTT cho cán bộ,
lãnh đạo, chuyên viên của các cơ quan Đảng tỉnh, ngoài phần tin học cơ sở, phần mềm
dùng chung phải gắn liền với các phần mềm đặc thù chuyên ngành đúng với nghiệp vụ
chuyên môn mà cán bộ, lãnh đạo, chuyên viên công tác trong lĩnh vực đó. Đặc biệt là
phải phân loại được đối tượng để tập huấn, đào tạo khả năng tiếp thu, thời gian,...
Qua nghiên cứu đề tài có thể chia ra các đối tượng đào tạo sau:
Đối tượng là cán bộ lãnh đạo
- Cán bộ lãnh đạo là các đối tượng cần phải biết trao đổi, xử lý thông tin để ra
quyết định quản lý, điều hành và chỉ đạo các hoạt động trong các cơ quan cấp uỷ Đảng
trong toàn tỉnh. Đối tượng này bao gồm: Các đồng chí Thường trực Tỉnh uỷ, Trưởng
phó các Ban Đảng, lãnh đạo Văn phòng cấp uỷ Tỉnh, các Ban Đảng tỉnh; Thường trực
Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực Thuộc, Trưởng, phó các Ban Đảng Huyện, Tỉnh ủy,
lãnh đạo Văn phòng; Thường trực Đảng uỷ xã, phường Thị trấn.
- Đào tạo về quản lý và điều hành hệ thống thông tin, sử dụng các phần mềm
ứng dụng CNTT tác nghiệp vào công tác quản lý lãnh đạo, khai thác có hiệu quả. Đối
với cán bộ lãnh đạo, có thể áp dụng hình thức đào tạo ngắn hạn và phải tập trung.
Chương trình đào tạo cần phải ngắn gọn, phù hợp nhằm đạt mục tiêu trang bị những
kiến thức chung về CNTT và sử dụng thành thạo những kiến thức này vào quá trình lãnh
đạo, điều hành và QLNN.
Đối tượng cán bộ, chuyên viên sử dụng máy tính
- Đối tượng này gồm toàn bộ cán bộ, chuyên viên, nhân viên sử dụng và khai
thác các ứng dụng nghiệp vụ được trang bị tại cơ quan Tỉnh, Huyện, Thành phố, Các
Ban của Đảng: Tỉnh, Huyện, Thành, cán bộ Văn phòng Tỉnh, Huyện, Thành, Đảng uỷ
trực thuộc. Nhóm này ngoài việc đào tạo về những kiến thức sử dụng các phần mềm
dùng chung, phần mềm đặc thù cần phải được đào tạo nâng cao về kỹ năng, nâng cao
về kiến thức tin học để đáp ứng thật tốt trong công tác trao đổi, khai thác thông tin
phục vụ cho việc tham mưu tốt cho lãnh đạo các cấp uỷ Đảng.
77
Đối tượng là cán bộ Quản trị mạng
- Là đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan Nhà nước và
doanh nghiệp, đây là đội ngũ cán bộ có trách nhiệm vận hành và duy trì sự hoạt động
bình thường của các hệ thống thông tin và giúp đỡ người khác khai thác có hiệu quả hệ
thống này. Đa số đội ngũ cán bộ này đã được đào tạo và có trình độ về CNTT. Đối
tượng này cần phải đào tạo chuyên sâu về công tác quản trị hệ thống, quản lý phần
mềm; nâng cấp và hoàn thiện các phần mềm được Trung ương cấp, phù hợp với đặc
thù của địa phương, của đơn vị. Nhằm đáp ứng được tính chất, nội dung công việc của
chuyên ngành mà cán bộ quản trị mạng công tác, cụ thể:
- Cài đặt, cấu hình máy chủ dịch vụ, máy chủ cơ sở dữ liệu.
- Nắm bắt được một số nguyên tắc chung về cài đặt, quản trị một số CSDL.
- Kỹ thuật quản trị, an ninh mạng.
- Tham gia bổ sung, thay đổi vào hệ thống các câu lệnh trong phần mềm được
triển khai.
- Cấu hình máy trạm cấp huyện, cấp xã, cài đặt, quản trị phần mềm Lotus Notes
nâng cấp của Ban chỉ đạo CNTT Trung ương triển khai.
3.3.4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên, phải có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
đồng bộ giữa các đơn vị và phải có chiến lược phát triển lâu dài.
Các khóa học về Tin học có thể thực hiện 6 tháng 1 lần, mỗi khóa học tập trung
kéo dài từ 1 - 2 tuần hoặc cũng có thể dài hơn, tùy vào tình hình thực tế. Các khóa học
về Tiếng Anh văn phòng có thể kéo dài 2 - 3 tuần và được thực hiện 1 lần trong năm.
Các khóa học này được coi là bắt buộc đối với các chuyên viên đang trong quá trình
tập sự và các chuyên viên không đạt trong các đợt kiểm tra trước.
Cần phải có cơ chế chính sách kiểm tra trình độ khả năng sử dụng các phần
mềm chuyên dụng cho văn phòng cũng như khả năng ngoại ngữ của các chuyên viên
văn phòng một cách thường xuyên. Việc kiểm năng lực CNTT và ngoại ngữ của các
chuyên viên có thể thực hiện như sau:
- Kiểm tra định kì 6 tháng 1 lần.
- Kiểm tra chéo giữa các khối Văn phòng khác nhau và có đoàn giám sát độc
lập quá trình kiểm tra này.
78
- Quá trình kiểm tra được chấm điểm và công bố công khai.
- Có biện pháp phê bình, nhắc nhở đối với các đơn vị không đạt yêu cầu thông
qua việc bình xét thi đua và khen thưởng của đơn vị đó.
- Các chuyên viên không vượt qua được các kì kiểm tra định kì được coi là
không hoàn thành nhiệm vụ trong nửa năm đó.
Đối với các khóa đào tạo, ngoài việc đánh giá năng lực tiếp thu của các chuyên
viên, còn phải thực hiện đánh giá về tính thiết thực và lợi ích mà khóa học mang lại.
3.3.4.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp
Thực hiện giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo các nội
dung như trên sẽ thu được hiệu quả như sau:
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức và lãnh đạo từ tỉnh cho đến cơ sở
có một nền tảng về ứng dụng CNTT. Đảm bảo cho việc quản lý và điều hành Văn
phòng cấp ủy nói riêng. Và công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong toàn tỉnh.
- Tạo ra được kích thích vật chất có tác dụng tích cực đới với các cán bộ,
chuyên viên làm công tác quản lý, phát triển, ứng dụng CNTT trong việc phấn đấu
thực hiện công việc một cách tốt hơn.
79
Kết luận chương 3
Trong chương này, tác giả đã đưa ra các cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất một số
giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành
Văn phòng cấp ủy đó là:
- Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với công tác quản lý và
điều hành Văn phòng.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Sau đó đưa ra các điều kiện để thực hiện và tiến hành đánh giá sơ bộ hiệu
quả của giải pháp.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
CNTT vừa là một ngành mũi nhọn vừa là một ngành động lực đối với sự phát
triển. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế
giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nói chung và ở Đảng bộ tỉnh
Nam Định nói riêng có tác dụng góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh
thần của nhân dân nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá
các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu
quả cho quá trình chủ động hội nhập, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo ra khả năng
đi tắt đón đầu thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH tại Nam Định.
Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong thời
gian tới.
Cụ thể, luận văn đã thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:
1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về CNTT như khái niệm, đặc điểm, vai
trò của ứng dụng CNTT, một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước về ứng
dụng CNTT.
2. Trên cơ sở nhận thức lý luận, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện các dự án, chương trình ứng dụng CNTT của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong
thời gian qua; chỉ ra những thành tựu, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của việc ứng dụng
CNTT trong lĩnh vực quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy, thúc đẩy phát triển KT -
XH tỉnh Nam Định.
3. Từ những kết quả nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, luận văn đã đề xuất
những định hướng, giải pháp và lựa chọn giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT vào quản lý và điều hành Văn phòng nói riêng và phát triển KT - XH nói
chung.
Tác giả đã hoàn thiện bản luận văn này với nỗ lực cao và trên tinh thần cầu thị,
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và điều hành Văn phòng ở Đảng bộ tỉnh Nam Định phục vụ phát triển
KT - XH.
81
2. Kiến nghị
Tỉnh cần sớm ban hành các chế độ chính sách để tăng cường sử dụng có hiệu
quả các nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đến cán bộ làm công tác CNTT từ tỉnh đến
cơ sở, cán bộ quản trị mạng. Tỉnh uỷ và cấp uỷ các cấp tiếp tục quan tâm hơn nữa,
đồng thời có chế độ chính sách hợp lý cho cán bộ chuyên trách CNTT trong hệ thống
các cơ quan Đảng.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT
theo hướng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo cho phù hợp với thực tế
yêu cầu của cơ sở. Đào tạo cán bộ xuất phát từ quy hoạch, từ yêu cầu sử dụng và bố trí
cán bộ.
Cấp uỷ các cấp tăng cường chỉ đạo nâng cao kiến thức CNTT và kỹ năng sử
dụng máy vi tính cho cán bộ, công chức tại địa phương đơn vị, chú trọng các đối tượng
là lãnh đạo các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
Tăng cường đầu tư mạnh hơn nữa cho công tác xây dựng các quy định, quy chế
yêu cầu việc ứng dụng CNTT tác nghiệp vào nghiệp vụ chuyên môn, tiếp tục duy trì
chương trình mục tiêu để từng bước nâng cao chất lượng hoạt động về CNTT trong
công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo trong toàn tỉnh.
Đề nghị Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng Trung ương ưu tiên cấp bổ
xung thêm vốn đầu tư về CNTT cho tỉnh để tỉnh đẩy mạnh việc trang bị và hoàn thành
hạ tầng CNTT đáp ứng việc khai thác, tra cứu và trao đổi thông tin trên môi trường
mạng LAN, mạng diện rộng của Đảng .
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin (2010), Báo cáo tổng kết 10
năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.
2. Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT
ngày 26/10/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin Việt Nam đến năm 2020.
4. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2010), Niên giám thống kê tỉnh Nam Định
năm 2009, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005.
9. GS.TS Nguyễn Thành Độ (2005), Giáo trình Quản trị văn phòng, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội
10. TS. Phạm Thị Thanh Hồng (2006), Hành chính công, NXB Khoa học kỹ
thuật.
11. Nguyễn Khắc Khoa (2004), Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông
tin cho cán bộ, công chức, Thông tin Khoa học xã hội.
12. Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 4-8-1993 của Chính phủ về “phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90”
12. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
13. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định (2012), Báo cáo tình hình
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2012.
83
14. Tỉnh ủy Hưng Yên, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.
15. Tỉnh ủy Nam Định (2005,2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII,
XVIII.
16. Tỉnh ủy Nam Định (2006), Thông tri số 07-TT/TU ngày 14/8/2006 về việc
tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng
tỉnh Nam Định.
17. Tỉnh ủy Nam Định (2009,2010), Báo cáo kết quả triển khai Đề án 06 về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định.
18. Tỉnh ủy Nam Định, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.
19. Thành ủy Hà Nội, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.
20. Thành ủy Hải Phòng, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.
21. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị hành chính văn phòng, Nhà xuất bản
thống kê
22. UBND tỉnh Nam Định (2010), Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Nam Định
giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020
23. Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012,2011,2010), Báo cáo tình hình ứng
dụng CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định 2012,2011,2010)
21. Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin - Hội tin học Việt
Nam (2010,2011,2012), Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin Việt Nam năm 2010,2011,2012 (Vietnam ICT Index 2010,2011,2012).
22. http://dangcongsan.vn/cpv/ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
23. http://ndi.dcs.vn trang thông tin điện tử Tỉnh ủy Nam Định (nội bộ)
24. http://www.namdinh.gov.vn/ trang Web của UBND tỉnh Nam Định
25. http://sotttt.namdinh.gov.vn/ Trang web của Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh
26. http://www.vaip.org.vn/ Trang web của Hội tin học Việt Nam.
27. http://vi.wikipedia.org Trang web bách khoa toàn thư mở (tiếng Việt)
84
PHỤ LỤC
A. Phụ lục 1:
Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm
2020:
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỂN THÔNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
––––
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________________________
Số: 05/2007/QĐ-BTTTT
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt
Nam đến năm 2020 _________________
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4092/VPCP-KG
ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đến 2015 và 2020;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin,
85
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt
Nam đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (bao gồm nhân lực làm việc
trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin;
nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; nhân lực cho đào tạo công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin) là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ,
chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ
cao, tăng cường năng lực công nghệ thông tin quốc gia.
b) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với quá
trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản
và toàn diện đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo hướng hội nhập và đạt trình độ
quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá và tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin, phát huy mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ các nguồn
lực ngoài nước cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đảm bảo có đủ nhân lực
phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức
và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động quốc tế.
Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo
nhân lực công nghệ thông tin, nâng trình độ đào tạo nhân lực công nghệ thông tin của
86
nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Từng
bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực công nghệ thông tin chất
lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
b) Mục tiêu cụ thể
Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng và số lượng giảng
viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Đến năm 2015, ở bậc đại học, cao đẳng đảm bảo
tỷ lệ 15 sinh viên có 1 giảng viên công nghệ thông tin; 70% giảng viên đại học và trên
50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 50% giảng viên đại học và ít
nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020, trên 90% giảng viên
đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 75% giảng
viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
Tạo được chuyển biến đột phá về chất lượng đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015
đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực ASEAN; 80% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở
các trường đại học trong nước có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị
trường lao động quốc tế. Đến năm 2020 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông tại nhiều trường đại học đạt trình độ quốc tế; 90% sinh viên công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và
ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho
các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2015, toàn bộ học sinh các trường trung học
phổ thông, trung học cơ sở và 80% học sinh các trường tiểu học được học tin học.
Đảm bảo dạy tin học cho 100% học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông vào năm
2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Đến năm
2015, 100% giáo viên các cấp có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
cho giảng dạy.
87
Đẩy mạnh đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Từ nay đến năm 2015, cung cấp
cho các doanh nghiệp này 250.000 người có chuyên môn về công nghệ thông tin, điện
tử, viễn thông. Trong số đó, 50% có trình độ cao đẳng, đại học và 5% có trình độ Thạc
sỹ trở lên.
Tăng cường đào tạo nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin. Từ nay đến năm
2015, cung cấp cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, cơ sở nghiên cứu, bệnh viện, … 530.000 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên.
Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin cho toàn xã hội. Đến năm 2015, tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cấp,
100% cán bộ y tế, 80% lao động trong các doanh nghiệp và trên 50% dân cư có thể sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có giám đốc công nghệ thông tin, được đào tạo theo quy định của Nhà
nước. Đến năm 2020, 90% lao động trong các doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể
sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
II. CÁC NHIỆM VỤ
1. Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ
sung 21.000 giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông cho các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề với 50% có trình độ Thạc sỹ trở
lên. Thực hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về công
nghệ thông tin” và dự án “Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo công
nghệ thông tin với các trường đại học nước ngoài” trong “Chương trình phát triển
nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt Nam từ nay đến năm 2010” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 6/4/2004.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông
88
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ
thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ
sung 38.000 giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông.
b) Nội dung: Xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn về các trình độ đào tạo công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; chuẩn về ngoại ngữ trong đào tạo công nghệ thông
tin; quy định điều kiện hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Xây
dựng và triển khai thực hiện dự án hệ thống sát hạch trình độ công nghệ thông tin.
4. Phát triển đội ngũ nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ cho cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ
thông tin, điện tử, viễn thông.
5. Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nước.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo giám đốc công nghệ
thông tin cho các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của
Nhà nước.
6. Đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển các tài năng về công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát hiện các tài năng trẻ, tổ
chức bồi dưỡng và đào tạo các tài năng nhằm phát triển đội ngũ chuyên gia giỏi về
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông của đất nước.
89
7. Đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và nhu cầu cán bộ chuyên trách về công
nghệ thông tin cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ sở nghiên cứu, trường học, bệnh viện.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo 135.000 –
140.000 người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên về công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông, với 8 – 10% có trình độ Thạc sỹ trở lên phục vụ các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; đào tạo và bồi dưỡng 530.000 người có
trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên về công nghệ thông tin có khả năng làm
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
8. Đào tạo nghề về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực được đào tạo nghề cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nghề các trình
độ về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông cho 105.000 – 110.000 người. Thực
hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin ở bậc trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề” trong “Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin ở Việt Nam từ nay đến năm 2010”.
9. Phát triển nhân lực công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc
phòng
a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị
quân đội và công an.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát triển nguồn nhân lực
cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị quân đội và công an.
10. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức
a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội.
90
b) Nội dung: Thực hiện dự án “Đào tạo về quản lý công nghệ thông tin và phổ
cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức” trong “Chương trình phát triển nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt nam từ nay đến năm 2010”.
11. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán
bộ trong ngành giáo dục và đào tạo
a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên,
cán bộ ngành giáo dục và đào tạo phục vụ đổi mới phương thức dạy và học
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đại học và cao đẳng,
giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo viên trung học phổ thông, trung học
cơ sở, tiểu học và mẫu giáo.
12. Dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp
a) Mục tiêu: Đảm bảo việc dạy tin học cho sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và học sinh phổ thông.
b) Nội dung: Triển khai thực hiện dự án “Đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông
tin cho các chuyên ngành”, dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông
tin ở bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề”, đề án “Dạy tin học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong trường phổ thông” trong “Chương trình phát triển nguồn nhân lực
về công nghệ thông tin ở Việt nam từ nay đến năm 2010”, xây dựng và triển khai thực
hiện dự án phát triển mạng và các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên Internet.
13. Phổ cập tin học cho nhân dân
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho
nhân dân trong cả nước.
b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phổ cập tin học cho nhân
dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin
cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và
những người khuyết tật.
14. Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt đẳng
cấp quốc tế
a) Mục tiêu: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt
đẳng cấp quốc tế
91
b) Nội dung: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt
đẳng cấp quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo đại học công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh theo hướng 1 năm học tiếng Anh và
3-4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh.
15. Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin
a) Mục tiêu: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin phục vụ
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
b) Nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin. Tổ chức
thực hiện nghiên cứu dự báo về thị trường lao động công nghệ thông tin, hỗ trợ các cơ
sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực công nghệ thông tin.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh đổi mới đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại
học theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Ban hành cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Ban hành các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin, chức
danh cán bộ quản lý công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước.
- Phát triển mô hình đào tạo theo nhu cầu đặt trước của các doanh nghiệp, các tổ
chức; mô hình gắn kết đào tạo, nghiên cứu với sản xuất của các doanh nghiệp lớn.
- Xây dựng chương trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự liên
thông của các cấp học, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin, loại bỏ
các chương trình lạc hậu không đáp ứng yêu cầu. Tiếp thu có chọn lọc và triển khai
đào tạo theo các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo công nghệ thông
tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.
2. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực nhằm huy động mọi nguồn lực
của xã hội đầu tư cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
92
- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính cho đào tạo công nghệ
thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày
02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ về
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và giảng dạy tin học cho học sinh các cơ sở
giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục sử dụng ngân sách Nhà nước (Đề án 322) để gửi cán bộ đi đào tạo bậc
cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và hỗ trợ triển khai các chương trình
đào tạo phối hợp với trường đại học nước ngoài.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trước mắt tập trung
cho các trường đại học trọng điểm.
- Khuyến khích đầu tư vào đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo hướng:
Dịch vụ giáo dục chất lượng cao được thu học phí cao; Cơ sở đào tạo được hưởng ưu
đãi trong hoạt động đào tạo tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Ban
hành chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu
tư cho đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia công nghệ thông tin, điện tử,
viễn thông trình độ cao ở nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam ở nước ngoài) vào
làm việc tại Việt Nam hoặc làm việc vì sự phát triển của công nghệ thông tin Việt
Nam.
- Ban hành cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng
năm chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các
nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
- Ban hành chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công nghệ thông tin làm
việc trong các cơ quan nhà nước; chính sách ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin, giáo viên công nghệ thông tin tại các vùng khó khăn.
- Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin.
93
3. Mở rộng quy mô đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
- Mở rộng quy mô đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại khu vực
các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Thành
phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Tại các vùng kinh tế trọng điểm, thành lập mới một số cơ
sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; thu hút đầu tư thành lập
trường đại học 100% vốn nước ngoài; liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài
đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Tăng cường năng lực đào
tạo công nghệ thông tin cho các cơ sở đào tạo hiện có và thành lập mới một số cơ sở
đào tạo nhân lực công nghệ thông tin tại các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: đào tạo chính
quy tập trung, tại chức, bổ túc, đào tạo từ xa, vv...nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực
công nghệ thông tin.
- Khuyến khích mở rộng quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo của các cơ sở
đào tạo cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Ban hành chính sách cho phép đào tạo liên
thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ với các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin
bậc đại học trong nước, chính sách về công nhận trình độ công nghệ thông tin cho
những người chưa qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất định; công nhận
trình độ công nghệ thông tin tương đương dựa trên các thỏa thuận song phương và đa
phương về giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích đào tạo bằng thứ 2 về công nghệ thông tin. Triển khai chương
trình 4+1, các ngành khác được đào tạo thêm 1 năm về công nghệ thông tin.
- Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, học sinh giỏi, người tàn tật,
người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác.
4. Tăng cường dạy tiếng Anh và dạy công nghệ thông tin bằng tiếng Anh
- Khuyến khích các trường đại học giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn
thông bằng tiếng Anh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án giảng dạy tiếng Anh trong
trường phổ thông.
- Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên, công
nghệ thông tin, điện tử, viễn thông để đảm bảo đủ trình độ giảng dạy bằng tiếng Anh.
94
- Thu hút giáo viên nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ cao
vào giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh.
- Tăng cường năng lực dạy tiếng Anh ở các trường có đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin.
- Thúc đẩy các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên,
chuyên gia với nước ngoài.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học
- Nhà nước hỗ trợ việc biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập của học sinh, sinh viên; hỗ trợ
giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet
tại các cơ sở giáo dục.
- Triển khai nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
dạy và học. Xây dựng chuẩn về các thiết bị, phần mềm cho dạy tin học và dạy các môn
học khác.
- Đẩy mạnh xây dựng các tài nguyên giáo dục, đào tạo trên mạng Internet.
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở các
vùng khó khăn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; định
kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ:
- Phổ cập tin học cho nhân dân;
- Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
- Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bố trí ngân sách
cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; xây
dựng cơ chế, chính sách tài chính cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
95
- Chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
- Chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, học sinh giỏi, người tàn tật, người
nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác;
- Chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc
dân truy cập Internet tại các cơ sở giáo dục;
- Chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công nghệ thông tin làm việc trong
các cơ quan nhà nước; ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, giáo
viên công nghệ thông tin tại các vùng khó khăn;
- Cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng năm chi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các nghiên cứu
về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các chính sách
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Chính sách cho phép đào tạo liên thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ
với các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin bậc đại học trong nước;
- Chính sách về công nhận trình độ công nghệ thông tin cho những người chưa
qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất định; công nhận trình độ công nghệ
thông tin tương đương dựa trên các thỏa thuận song phương và đa phương về giáo dục
và đào tạo;
- Chính sách hỗ trợ biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
- Chính sách thu hút giáo viên nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài vào
giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh.
b) Thực hiện các nhiệm vụ:
- Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
- Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
- Đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;
96
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán bộ trong
ngành giáo dục, đào tạo;
- Dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp;
- Xây dựng đại học công nghệ thông tin và truyền thông đẳng cấp quốc tế.
c) Xây dựng và triển khai mô hình đào tạo theo nhu cầu đặt trước của các doanh
nghiệp, các tổ chức; mô hình gắn kết đào tạo, nghiên cứu với sản xuất của các doanh
nghiệp lớn; xây dựng chương trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự
liên thông của các cấp học; xây dựng chuẩn về các thiết bị, phần mềm cho dạy tin học
và dạy các môn học khác; tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.
d) Xây dựng và triển khai các kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực
công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; kế
hoạch giảng dạy tin học trong các cơ sở gíáo dục phổ thông.
e) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án thành lập Quỹ
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành
các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin, chức danh cán bộ quản
lý công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nước;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên
chức.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng và ban hành cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia công nghệ thông tin,
điện tử, viễn thông trình độ cao ở nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chủ trì thực
hiện nhiệm vụ đào tạo nghề về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; xây dựng và
triển khai các kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực công nghệ thông tin
trong các cơ sở dạy nghề.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ
nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.
7. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực
công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng.
97
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan cân đối,
tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch nhà nước hàng năm cho việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức và viên chức thuộc quyền quản lý.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động phổ cập tin học cho nhân dân địa phương.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, vv…), các tổ chức xã hội, nghề nghiệp phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thúc đẩy phổ cập tin
học cho toàn xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thu hẹp
khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
12. Các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo công nghệ thông tin cho người
lao động trong doanh nghiệp và tham gia đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
13. Các cơ sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào quy hoạch xây dựng kế hoạch dài
hạn và kế hoạch hàng năm, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo phục vụ nhu cầu xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
BỘ TRƯỞNG
- Thủ tướng CP và các Phó Thủ tướng CP (b/c);
(Đã ký)
- Văn phòng CP;
Lê Doãn Hợp
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án ND tối cao; Viện kiểm sát ND tối cao;
- UBND, Sở BCVT các tỉnh, T.P trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ
- Lưu: VT, Viện CL BCVT&CNTT
98
B. Phụ lục 2:
Thông tri số 07-TT/TU ngày 14/8/2006 về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định:
TỈNH UỶ NAM ĐỊNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Nam Định, ngày 14 tháng 8 năm 2006
*
Số 07-TT/TU
THÔNG TRI
về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định
-----
Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Quyết định số 47-QĐ/TW ngày 06/8/2002 của Ban Bí thư về ban hành
Đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001 - 2005, Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ đã có Quyết định số 221-QĐ/TU ngày 02/12/2002 về việc ban
hành Đề án Tin học hoá hoạt động của cơ quan Đảng tỉnh Nam Định giai đoạn 2002 -
2005, Quyết định số 302-QĐ/TU ngày 25/8/2003 về việc phê duyệt Dự án Tin học hoá
hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2003 - 2005. Qua 3 năm triển khai thực
hiện, các cấp uỷ đảng đã tích cực chỉ đạo và thu được những kết quả nhất định: Nhận
thức của cán bộ và đảng viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan đảng được nâng lên. Hạ tầng công nghệ thông tin
của Tỉnh uỷ, các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc đã được tăng cường và từng
bước sử dụng có hiệu quả. Công tác đào tạo nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin của lãnh đạo, cán bộ các cơ quan
đảng được triển khai tích cực. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung bước
đầu được xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác. Ứng dụng công nghệ thông tin đã
dần trở thành nền nếp ở nhiều đơn vị, góp phần đổi mới phong cách, lề lối làm việc và
99
phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ và cơ quan đảng. Tuy nhiên việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng của tỉnh còn nhiều hạn
chế. Một số cấp uỷ chưa quan tâm đúng mức đến công tác ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin, việc tổ chức và triển khai thực hiện các nội dung của dự án chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra.
Để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động các
cơ quan đảng, phấn đấu hoàn thành Dự án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan
đảng tỉnh giai đoạn 2003 - 2005, tiếp tục xây dựng và triển khai Dự án giai đoạn 2006
- 2010, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu các cấp uỷ đảng tập trung lãnh đạo thực hiện
tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; quán triệt mục tiêu, yêu cầu của Đề án 47,
Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Bí thư Trung ương về ban hành Đề
án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2006 - 2010 đến toàn thể cán
bộ, đảng viên, nhân viên trong các cơ quan đảng. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
uỷ đảng đối với công tác thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nhận
thức về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, gắn việc ứng dụng công nghệ
thông tin với đổi mới lề lối làm việc, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
2. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công nghệ thông
tin các cơ quan đảng tỉnh, đặc biệt là bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo, các ban quản lý
dự án. Các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc phân công một đồng chí lãnh đạo trực
tiếp phụ trách công tác thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Riêng các huyện,
thành uỷ phải bố trí một bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin tại đơn vị.
3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn
thành Dự án giai đoạn 2003 - 2005 trong năm 2006.
- Về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin các cơ quan đảng của tỉnh, đảm bảo hoàn thành
100
đúng thời gian qui định, đúng nội dung của Dự án đã được phê duyệt và qui định,
hướng dẫn của Trung ương.
+ Đảm bảo hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị và mạng thông tin diện
rộng của Đảng (từ các đơn vị trực thuộc lên trung tâm tỉnh và từ trung tâm tỉnh lên
Trung ương) thường xuyên thông suốt, phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành và công tác chuyên môn tại các cấp uỷ đảng.
- Triển khai thực hiện tốt hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp theo hướng
dẫn của Văn phòng Trung ương. Thực hiện việc gửi, nhận công văn và tài liệu công
tác giữa các cơ quan Đảng thông qua mạng thông tin diện rộng của Đảng, hạn chế tới
mức thấp nhất việc luân chuyển văn bản dưới dạng giấy.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu của
Đảng tại các đơn vị. Chú ý tập trung hoàn thiện, đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu đảng
viên theo Kế hoạch số 49-KH/BTCTW ngày 20/9/2004 của Ban Tổ chức Trung ương;
hoàn thành việc cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu văn kiện Đảng, cơ sở dữ liệu mục lục
hồ sơ lưu trữ ở cấp tỉnh và huyện.
- Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về công nghệ thông tin
theo các loại hình và đối tượng, phấn đấu đến hết năm 2006, 100% cán bộ lãnh đạo,
chuyên viên nghiên cứu, cán bộ nghiệp vụ của các huyện, thành ủy, các đơn vị trực
thuộc Tỉnh uỷ đều được đào tạo, phổ cập về tin học, có đủ khả năng sử dụng máy tính
và mạng máy tính để xử lý công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản hướng dẫn về quản lý, khai thác
và bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng.
4. Triển khai thực hiện Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Bí
thư Trung ương về ban hành Đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan đảng giai
đoạn 2006 - 2010 theo chỉ đạo tại Công văn số 566-CV/CNTT và Hướng dẫn số 01-
HD/CNTT ngày 27/7/2006 của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin cơ quan Đảng Trung
ương.
5. Giao Văn phòng Tỉnh uỷ, các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, các ban
quản lý dự án xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện tốt các nội dung trên. Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh
101
uỷ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tri này và báo cáo kết quả với Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ./.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng TW,
- Văn phòng Trung ương Đảng, để báo cáo
- Thường trực Tỉnh uỷ,
PHÓ BÍ THƯ
- Các huyện, thành, đảng uỷ trực thuộc,
- Các ban đảng, để thực hiện
(Đã ký)
- Lưu.
Phạm Hồng Hà