BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- MAI THANH TÙNG ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN

PHÒNG CẤP ỦY TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- MAI THANH TÙNG ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG

TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP ỦY

TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

Hà Nội – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận văn tốt nghiệp “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ

thông tin trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ

Tỉnh Nam Định.” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên

cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng

dẫn của TS. Phạm Thị Thanh Hồng.

Đồng thời các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa

được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội

đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh”.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên !

Tác giả

Mai Thanh Tùng

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn

thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. Tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phạm Thị Thanh Hồng. trong suốt quá trình

nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt

cho tôi những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản

lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giá trị

cho luận văn của tôi.

Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội, cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định và các cơ quan

thuộc khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nam Định, Ban

Tuyên giáo Tỉnh ủy Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu

thực tế để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của

gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian vừa qua đã giúp tôi có thời gian và

nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả

Mai Thanh Tùng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG

................................................................................................................................ 5

1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng .............................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về Văn phòng ...................................................................... 5

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng ................................................... 6

1.1.2.1. Chức năng ......................................................................................... 6

1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng .................................................................. 8

1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng ....................................................... 10

1.2. Một số vấn đề chung về CNTT .................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm về CNTT ........................................................................... 11

1.2.2. Các đặc điểm của CNTT ..................................................................... 13

1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn .......................................................... 13

1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực ............................. 13

1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp ...................................... 13

1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT ............................................................... 14

1.2.3. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành. ................. 15

1.2.3.1. Mục tiêu cấp chính phủ .................................................................... 15

1.2.3.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong đơn vị hành chính ......................... 17

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều

hành ..................................................................................................................... 18

1.2.4.1 Các yếu tố thuộc hạ tầng công nghệ .................................................. 18

1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức, con người .............................. 18

1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát

triển CNTT ......................................................................................................... 19

1.4. Đặc điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng .. 20

1.4.1. Đặc điểm của việc ứng dụng CNTT .................................................... 20

1.4.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng ....... 21

1.4.3. Tác động và ý nghĩa của CNTT đối với công tác Văn phòng .............. 22

1.4.3.1. Trong công việc thu nhập, xử lý thông tin ........................................ 22

1.4.3.2. Trong công tác soạn thảo văn bản .................................................... 23

1.4.3.3. Trong công tác lưu trữ ..................................................................... 23

1.4.3.4. Công tác lập kế hoạch, tham mưu .................................................... 23

1.4.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................. 23

1.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở một số địa phương ................................. 23

1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng CNTT tin

có hiệu quả ........................................................................................................... 23

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ............................................... 24

1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng ......................................... 25

1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên ..................................................... 26

1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung phát triển và ứng dụng CNTT 28

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP UỶ TẠI ĐẢNG BỘ

TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................................................. 31

2.1. Giới thiệu về hoạt động văn phòng tại cơ quan Đảng bộ tỉnh Nam Định . 31

2.1.1. Tổng quan về cấp uỷ các cấp .............................................................. 31

2.1.2. Tổng quan về Văn phòng cấp uỷ các cấp ............................................ 31

2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy................ 35

2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy ............. 35

2.2.2. Đánh giá nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT .................................. 39

2.2.3. Những kết quả đã đạt được ................................................................. 44

2.2.4. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 44

2.3. Phân tích các yếu tố, thực trạng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của Văn

phòng cấp ủy ....................................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng hạ tầng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng

dụng, công tác đào tạo tập huấn CNTT ................................................................. 45

2.3.2. Mức độ quan tâm của lãnh đạo ........................................................... 51

2.3.3. Hạ tầng nhân lực ................................................................................ 52

2.3.4. Xây dựng quy chế, quy trình ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,

quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy ................................................................ 55

2.4. Nhận xét chung về tình hình ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy tỉnh

Nam Định ............................................................................................................ 56

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP

UỶ TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................. 59

3.1. Cơ sở để phát triển các ứng dụng CNTT .................................................... 59

3.1.1. Yêu cầu từ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ..................... . 59

3.1.2. Yêu cầu từ thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Nam Định .............. 60

3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh

Nam Định giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 ................................................ 63

3.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 63

3.2.2. Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam Định

giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020 .................................................................. 66

3.2.2.1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT ........................... 66

3.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy ...................................................... 68

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT ....................................... 68

3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với

công tác quản lý và điều hành Văn phòng .......................................................... 68

3.3.1.1 Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................. 68

3.3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................... 69

3.3.1.3. Nội dung thực hiện giải pháp ........................................................... 69

3.3.1.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 70

3.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 70

3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng

dụng CNTT .......................................................................................................... 71

3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 71

3.3.2.2 Mục tiêu của giải pháp ...................................................................... 71

3.3.2.3. Nội dung của giải pháp .................................................................... 72

3.3.2.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 73

3.3.2.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 73

3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT ................ 74

3.3.3.1. Căn cứ hình thành ............................................................................ 74

3.3.3.2. Mục tiêu .......................................................................................... 74

3.3.3.3. Nội dung .......................................................................................... 74

3.3.3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp .................................................... 75

3.3.3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 75

3.3.4. Giải pháp 4: Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT ....................... 75

3.3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp ............................................................ 75

3.3.4.2. Mục tiêu .......................................................................................... 76

3.3.4.3 Nội dung ........................................................................................... 76

3.3.4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................ 78

3.3.4.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp ............................................. 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet 1 ADSL băng thông rộng)

Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo CIO 2 thông tin)

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 3

Công nghệ thông tin 4 CNTT

Công nghệ thông tin - truyền thông 5 CNTT-TT

Cơ sở dữ liệu 6 CSDL

Giáo dục - đào tạo 7 GD-ĐT

Giáo dục thường xuyên 8 GDTX

Hội đồng nhân dân 9 HĐND

Hạ tầng kỹ thuật 10 HTKT

Hạ tầng nhân lực 11 HTNL

Hệ thống thông tin 12 HTTT

Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát triển 13 ICT – Index công nghệ thông tin

14 KT-XH Kinh tế - xã hội

Thông tin - truyền thông 15 TT-TT

Local area network (Mạng nội bộ) 16 LAN

Quản lý nhà nước 17 QLNN

Ủy ban nhân dân 18 UBND

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam 19 VNPT

Mạng diện rộng 20 WAN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định ..................................................... 34

Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ công chức về tác dụng của CNTT đối với công việc

của cá nhân ............................................................................................................... 40

Bảng 2.3: Đánh giá về nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý .............................................................................................................. 42

Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ công chức về hiệu quả ứng dụng CNTT ................... 43

Bảng 2.5: Hạ tầng CNTT – TT ................................................................................. 46

Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành qua các

năm 2010-2012 ......................................................................................................... 48

Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT của các tỉnh, thành qua các

năm 2010 – 2012 ..................................................................................................... . 50

Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của lãnh đạo về công tác ứng dụng CNTT .................... 51

Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ quản trị mạng các cơ quan Đảng của tỉnh ..................... 53

Bảng 2.10: Hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT .......................................................... 54

Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Nam Định thời kỳ 2007-2012,

tầm nhìn 2020. .......................................................................................................... 65

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Văn phòng cấp ủy ......................................................... 33

Hình 2.2. Quy trình trao đổi, thông tin, gửi nhận văn bản qua Thư điện tử trên hệ thống mạng LAN qua phần mềm dùng chung Lotus Notes ................................................. 36

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn

cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế

giới hiện đại. Ứng dụng CNTT để khai thác triệt để mọi năng lực, thay đổi phương

thức quản lý, đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang

phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).

Ở nước ta, chủ trương ứng dụng CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong

nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ. Chẳng hạn như: Chỉ thị số 58-

CT/TW của Bộ Chính trị khoá IX “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ

thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết Trung ương 5

(khóa X) cũng nêu rõ: phải “Ứng dụng nhanh các thành tựu mới của công nghệ thông

tin phục vụ sự lãnh đạo của Đảng”; “Phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện

đại, ứng dụng một cách có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học-công nghệ, nhất

là công nghệ thông tin” và “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên

nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính

và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính”. Đặc biệt, Văn

kiện Đại Hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI mới đây đã khẳng định: “Phát triển

giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học,

công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ tự động, nâng

cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

để phát triển kinh tế tri thức” và nhấn mạnh “Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước các cấp”.

- Văn phòng có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức

thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn

phòng nói riêng là đẩy nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lý. Đẩy mạnh ứng

dụng CNTT trong công tác văn phòng cũng như trong hoạt động cơ quan nhà nước là

yêu cầu đúng đắn và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nếu không triển khai nhanh và

mạnh công tác này, Việt Nam sẽ không hòa nhập được với sự phát triển của thế giới.

1

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn mạnh như vậy trong buổi họp

với các Bộ, ngành, địa phương bàn về Đề án "Chương trình ứng dụng công nghệ thông

tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước".

- Nhận thức được những yếu kém của hệ thống hiện tại cũng như lợi ích của việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành Văn phòng cấp uỷ, tác

giả đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản

lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ Tỉnh Nam Định”.

2. Lịch sử nghiên cứu

- Có nhiều đề tài về vai trò của CNTT trong đời sống, ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý nhà nước như: Công nghệ thông tin - Tổng quan và một số vấn đề cơ

bản, của Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT. Ứng dụng và phát triển CNTT

phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương và Ban Khoa

giáo Trung ương…

- Có nhiều đề án, quyết định của Trung ương liên quan đến CNTT và phát triển

CNTT: Đề án 47, Đề án 06 về tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng; Đề án 112

về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Quyết định số

246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược

phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng

đến 2020.

Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về ứng dụng

CNTT trong công tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam

Định trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành

Văn phòng cấp ủy tại Đảng bộ tỉnh Nam Định; nhằm góp phần đổi mới phương thức

lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng của các hoạt động lãnh đạo,

chỉ đạo và điều hành của các cấp uỷ Đảng.

Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy, từ đó đề xuất những

giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành

Văn phòng cấp ủy tại đảng bộ tỉnh Nam Định.

2

4. Đối tượng nghiên cứu.

Luận văn nghiên cứu về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

điều hành tại khối Văn phòng cấp Ủy tỉnh Nam Định.

5. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ứng dụng CNTT của Văn phòng cấp ủy tại

Đảng bộ tỉnh Nam Định trong những năm 2007 -2012.

6. Phương pháp nghiên cứu

Đây là một đề tài mới, ít đơn vị nghiên cứu, do vậy tác giả đã sử dụng các

phương pháp sau đây để tiếp cận, làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.

- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như

công cụ phương pháp luận cơ bản.

- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.

- Tổng kết thực tiễn.

- Điều tra xã hội học (qua mẫu phiếu sử dụng riêng cho luận văn).

- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích các công trình nghiên cứu trong nước và quốc

tế về các nội dung có liên quan đến đề tài.

- Phỏng vấn chuyên gia.

7. Đóng góp mới của luận văn.

- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng

CNTT, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản

lý điều hành Văn phòng.

- Phân tích thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT ở Văn phòng cấp ủy tại Đảng

bộ tỉnh Nam Định.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công

tác quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy.

8. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 phần chính

* Phần mở đầu: Trình bày mục đích, lý do, nhiệm vụ và phương pháp nghiên

cứu,…

* Phần nội dung: Bao gồm 3 chương:

3

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý và điều hành Văn phòng.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành

của Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.

Chương 3: Xây dựng các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin

trong quản lý và điều hành Văn phòng cấp uỷ tại Đảng bộ tỉnh Nam Định.

* Phần kết luận và kiến nghị.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG

1.1. Những vấn đề chung về Văn phòng

1.1.1. Khái niệm về Văn phòng

Văn phòng là một bộ phận nằm trong tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ

chức có chức năng trợ giúp cho các nhà quản lý trong việc xử lý thông tin và ra quyết

định. Hiện nay có nhiều cách nhìn nhận về Văn phòng. Theo tác giả cuốn sách

“Nghiệp vụ Văn phòng”- PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri thì Văn phòng được tiếp cận một

cách toàn diện ở hai trạng thái động và tĩnh. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái động

thì nó bao gồm toàn bộ quá trình vận chuyển thông tin từ đầu vào đến đầu ra trong đơn

vị. Nếu quan sát Văn phòng ở trạng thái tĩnh thì nó bao gồm những yếu tố vật chất

hiện hữu như nhà cửa, xe cộ, các thiết bị, con người…có trong văn phòng cơ quan,

đơn vị đủ để thực hiện mục tiêu của tổ chức.

Ngoài ra, tác giả cuốn sách “ Quản trị hành chính Văn phòng”- Nguyễn Hữu

Thân cho rằng: “Văn phòng là nơi diễn ra các hoạt động kiểm soát, nghĩa là nơi soạn

thảo, sử dụng và tổ chức hồ sơ, công văn, giấy tờ nhằm mục đích thông tin sao cho có

hiệu quả”.

Nhắc đến Văn phòng, không thể không nói đến công tác Văn phòng. Công tác

Văn phòng là một thuật ngữ có liên quan đến nhiều nội dung hoạt động của một tổ

chức. Nếu xem xét công tác này theo quan điểm hệ thống thì ở đầu vào bao gồm các

hoạt động trợ giúp lãnh đạo tổ chức, quản lý, sử dụng toàn bộ hoạt động thông tin kinh

tế, chính trị, xã hội, hành chính, môi trường… theo các phương án sử dụng khác nhau

nhằm thu được kết quả tối ưu trong hoạt động của đơn vị. Còn ở đầu ra, là những hoạt

động phân phối, truyền tải, thu và xử lí thông tin phản hồi trong nội bộ và bên ngoài

đơn vị theo yêu cầu của lãnh đạo. Toàn bộ hoạt động trên đây sẽ góp phần hoàn thiện

từng bước công tác tổ chức điều hành thông tin trong đơn vị, hay nói cách khác là

không ngừng củng cố hoạt động Văn phòng trong mỗi cơ quan, đơn vị. Để công tác

văn phòng đạt kết quả tốt cần phải có những điều kiện cơ bản sau:

5

- Phải có một bộ máy Văn phòng được tổ chức thích hợp. Ở các cơ quan, đơn vị

có quy mô lớn bộ máy Văn phòng có thể gồm đầy đủ các phòng, các bộ phận với số

lượng nhân sự cần thiết để thực thi mọi hoạt động Văn phòng một cách độc lập, có liên

quan đến nhiều đầu mối với các tính chất khác nhau. Đối với các đơn vị có quy mô

nhỏ và các hoạt động mang tính thuần nhất, đơn lẻ bộ máy Văn phòng có thể gọn nhẹ

ở mức tối thiểu, đồng thời còn kiêm nhiệm các chức năng quản trị nhân sự, vật tư, tài

chính…

- Phải có địa điểm hoạt động, giao dịch với những cơ sở hạ tầng nhất định như

nhà cửa, phương tiện, thiết bị…Vị trí, quy mô của các yếu tố vật chất nêu trên cũng sẽ

phụ thuộc vào đặc tính tổ chức quản lí, vào quy mô hoạt động của công tác Văn

phòng.

Từ những quan niệm trên và liên hệ hoạt động Văn phòng với các điều kiện của

kinh tế thị trường thì công tác Văn phòng là toàn bộ những yếu tố vật chất phù hợp với

yêu cầu thu thập, tổng hợp phân tích, xử lý, ra quyết định chuyển tải thông tin của các

cấp quản lý đơn vị nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Trong các khái niệm trên thì

khái niệm này là phù hợp nhất vì nó vừa phản ánh được bản chất, quá trình của hoạt

động văn phòng, vừa đề cập đến những điều kiện vật chất cần thiết cho công tác Văn

phòng.

Tất cả các khái niệm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của Văn phòng.

Không một cơ quan, đơn vị, tổ chức nào là không có văn phòng. Văn phòng có thể tồn

tại dưới nhiều tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của cơ

quan mà có nơi gọi là Văn phòng, có nơi gọi là phòng Hành chính, phòng Tổng hợp…

Tuy nhiên dù có những tên gọi khác nhau nhưng tính chất công việc cũng như chức

năng, nhiệm vụ là giống nhau, đều là bộ máy giúp việc cho lãnh đạo.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng

1.1.2.1. Chức năng

Văn phòng là một thực thể tồn tại khách quan bởi vậy nó cũng có những điều

kiện tồn tại như bất kỳ một thực thể nào, thông qua mối quan hệ đặc trưng với môi

trường mà nó tồn tại. Hay nói cách khác, Văn phòng cũng có những lý do tồn tại độc

lập tương đối như các tổ chức, đơn vị khác về cả phương diện tự nhiên (gồm chức

6

năng theo quy luật và chức năng liên hệ, tác động lẫn nhau trong hệ thống) và phương

diện xã hội (gồm chức năng hoạt động có ý thức, có mục tiêu và chức năng tự điều

chỉnh cho phù hợp với môi trường).

Theo khái niệm về công tác Văn phòng có thể thấy Văn phòng có những chức

năng cơ bản sau:

- Chức năng tham mưu:

Đây được coi là một trong các chức năng chính của Văn phòng. Bộ phận Văn

phòng cần phải phối hợp với các bộ phận trong cơ quan tham vấn, có ý kiến đối với

các vấn đề mà Lãnh đạo đưa ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định của Lãnh đạo

một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Ta đã biết quyết định là một quyết

sách có ảnh hưởng đến sự sống còn hay sự tồn tại của một cơ quan, tổ chức, một

doanh nghiệp. Hoạt động của cơ quan phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yêu tố

chủ quan( thuộc về yếu tố quản lý) bởi vậy muốn ra quyết định mang tính khoa học,

người quản lý cần căn cứ vào các yếu tố khách quan như những ý kiến tham gia của

các cấp quản lý, của người trợ giúp. Những ý kiến đó được Văn phòng tập hợp, chọn

lọc để đưa ra kết luận chung nhất nhằm cung cấp cho Lãnh đạo những thông tin,

những phương án, phán quyết kịp thời và đúng đắn. Chức năng này được gọi là chức

năng tham mưu cho Lãnh đạo, quản lý công tác của Văn phòng.

- Chức năng tổng hợp.

Kết quả tham vấn trên đây phải xuất phát từ những thông tin ở cả đầu vào, đầu ra

và thông tin ngược trên mọi lĩnh vực, của mọi đối tượng mà Văn phòng là đầu mối thu

thập, phân tích, quản lý và sử dụng theo yêu cầu của người lãnh đạo, quản lý. Quá

trình thu thập, quản lý, sử dụng thông tin phải tuân theo những nguyên tắc, trình tự

nhất định, mới có thể mang lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động như trên thuộc về chức

năng tổng hợp của công tác Văn phòng. Chức năng này không chỉ có tác dụng thiết

thực đến chức năng tham mưu của Văn phòng mà còn có vai trò quan trọng đối với sự

thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị (lợi thế của thông tin). Chính vì ý nghĩa to

lớn của chức năng này nên các tổ chức, đơn vị luôn quan tâm củng cố và hiện đại hoá

công tác Văn phòng cho kịp với tốc độ phát triển của thời đại.

7

- Chức năng hậu cần.

Hoạt động của cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất như nhà

cửa, phương tiện, thiết bị, công cụ, tài chính v.v… Những cái đó thuộc về hoạt động

hậu cần mà Văn phòng phải cung ứng đầy đủ, kịp thời cho mọi quá trình, mọi lúc, mọi nơi.

Các chức năng trên vừa độc lập, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm khẳng định

sự cần thiết khách quan tồn tại cơ quan Văn phòng ở mỗi đơn vị, tổ chức. Trong đó

chức năng tổng hợp là cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của công tác

Văn phòng.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của Văn phòng

Từ chức năng chung, cơ bản của mỗi thực thể người ta phân thành các chức năng

cụ thể, chi tiết. Các chức năng này là lý do sinh ra và tồn tại của Văn phòng. Mỗi một

chức năng có thể có nhiều nhiệm vụ cụ thể. Những nhiệm vụ này chính là những công

việc, hoạt động nhằm cụ thể hoá các chức năng của Văn phòng. Trong từng điều kiện

không gian, thời gian, lĩnh vực, tính chất, hình thức và nội dung cụ thể lại có những

nhiệm vụ cụ thể khác nhau để thực hiện các chức năng đó.

Nhiệm vụ của Văn phòng bao gồm:

 Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị

Mọi tổ chức muốn được sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống đều cần phải tuân

theo những quy định về tổ chức, cơ chế hoạt động và các điều kiện để duy trì hoạt

động. Mỗi tổ chức, cơ quan đều có một nội quy, quy chế hoạt động riêng phù hợp với

tính chất hoạt động, chức năng và vai trò mình. Đây là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên

mà Văn phòng phải thực hiện khi cơ quan được tổ chức và đi vào hoạt động.

 Xây dựng và quản lý chương trình kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị

Mỗi một cơ quan, đơn vị trong quá trình hoạt động đều có định hướng mục tiêu

hoạt động. Để đạt được mục tiêu, đơn vị cần lên kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động

của mình. Kế hoạch có nhiều loại như kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất

kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Mỗi bộ phận sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai thực

hiện. Tất cả các kế hoạch đó sẽ được tổng hợp thành một kế hoạch tổng thể của cơ

quan. Kế hoạch tổng thể này sẽ do Văn phòng, bộ phận tham mưu dự thảo và đôn đốc

các bộ phận khác trong đơn vị cùng triển khai thực hiện, giúp cho sự liên hệ, phối hợp

8

giữa các bộ phận này mật thiết hơn, đồng bộ hơn.

 Thu thập, xử lý, sử dụng, quản lý thông tin

Bất kỳ hoạt động nào của đơn vị, cơ quan nào cũng cần phải có thông tin. Thông

tin giúp cho Lãnh đạo ra quyết định. Thông tin rất đa dạng và phong phú, có thông tin

xuôi, thông tin phản hồi, thông tin thực tế, thông tin dự báo… người Lãnh đạo không

thể tự thu thập, xử lý thông tin được mà cần phải có người trợ giúp, đó là Văn phòng.

Mọi thông tin đều được qua Văn phòng xử lý, phân loại theo các kênh thích hợp để

chuyển tải hay lưu trữ. Một quyết định đúng hay sai phụ thuộc vào sự tiếp nhận và xử

lý thông tin có chính xác, đầy đủ, kịp thời hay không. Đây là hoạt động quan trọng liên

quan đến sự thành bại trong hoạt động của tổ chức, vì vậy Văn phòng phải tuân theo

những quy định nghiêm ngặt về văn thư lưu trữ khi thu thập và xử lý thông tin.

 Trợ giúp về văn bản

Văn bản là một phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin khá hữu hiệu, hiện

nay nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng nó trong quản lý, điều hành hoạt động. Hiện nay ở

nước ta đã có luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các phát

sinh liên quan đến văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Văn bản luật và

pháp quy sẽ là căn cứ để các cơ quan, đơn vị ban hành những văn bản nội bộ như điều

lệ, nội quy, quy chế, các quyết định hành chính và quản lý thường nhật. Để ban hành

văn bản hợp pháp và hợp lý cần phải có bộ phận chuyên trách trợ giúp cho lãnh đạo.

Văn phòng sinh ra để đảm nhận nhiệm vụ này.

 Bảo đảm các yếu tố vật chất, tài chính cho hoạt động của cơ quan

Muốn tồn tại và phát triển, các cơ quan, đơn vị cần phải có các yếu tố kỹ thuật và

vật chất cần thiết. Các yếu tố này vừa là nguyên liệu duy trì tổ chức tồn tại, vừa là vật

trung gian kết gắn tổ chức với môi trường, đồng thời còn là phương tiện truyền dẫn

các quá trình hoạt động của tổ chức đến mục tiêu kinh tế - xã hội. Các yếu tố đó bao

gồm nhà cửa, xe cộ, bàn ghế, trang thiết bị, các chi phí cần thiết mang tính thường

xuyên liên tục, vì vậy, Văn phòng phải căn cứ vào tiến độ thực hiện công việc mà cung

cấp kịp thời, đầy đủ. Công việc này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của đơn vị.

 Củng cố tổ chức bộ máy Văn phòng

Đây là việc làm thiết thực, mang tính khá ổn định của bộ máy Văn phòng nhằm

9

thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu ra trên đây. Việc tổ chức bộ máy Văn phòng cũng

cần tuân thủ những nguyên tắc tổ chức chung của đơn vị để đảm bảo tính thống nhất

trong hệ thống. Tuy nhiên cũng phải thấy được tính thống nhất, đa dạng, phong phú

trong công tác Văn phòng để tổ chức bộ máy sao cho đáp ứng được cao nhất yêu cầu

nhiệm vụ đặt ra với công tác Văn phòng. Không những thế trong thời đại “bùng nổ

thông tin” này, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị phải hết sức cố gắng theo kịp với tốc độ

phát triển chung, trong đó sự nỗ lực lớn nhất nằm ở khối Văn phòng. Yêu cầu đó đặt ra

với Văn phòng rất cao về mặt tổ chức và quản lý điều hành công việc.

 Duy trì hoạt động thường nhật của Văn phòng

Khác với các hoạt động của cơ quan, đơn vị, Văn phòng phải hoạt động thường

xuyên, liên tục trong cả lĩnh vực đối nội, đối ngoại, vừa lập quy vừa thực thi, vừa kiểm

tra vừa giám sát. Đặc tính của hoạt động này là do xuất phát từ chức năng của Văn

phòng để đảm bảo tiếp nhận được mọi nguồn tin của mọi đối tượng đối với hoạt động

của cơ quan, đơn vị. Văn phòng luôn có một bộ phận làm việc trong giờ hành chính,

bên cạnh đó có một bộ phận làm việc liên tục ngày đêm, ngay cả lúc đơn vị ngừng

hoạt động để đảm bảo trật tự an ninh và thông tin được thông suốt.

Hoạt động của Văn phòng gắn liền với hoạt động của lãnh đạo và đơn vị thông

qua các nhiệm vụ trợ giúp tham mưu, vừa gắn với các bộ phận khác bằng các nhiệm

vụ kiểm tra, đôn đốc, lại vừa tự tổ chức, quản lý lấy các hoạt động của chính mình cho

phù hợp với các hoạt động trên. Vì thế để duy trì được hoạt động của Văn phòng cần

có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các bộ phận các cấp quản lý trong cơ quan, đơn vị.

Trên đây là một số nhiệm vụ chính của công tác Văn phòng mà cơ quan, đơn vị

nào cũng phải thực hiện. Bên cạnh đó Văn phòng có thể có những nhiệm vụ khác tuỳ

theo tính chất, đặc trưng của cơ quan, đơn vị.

1.1.2.3. Vai trò của công tác Văn phòng

Trong thời kỳ “bùng nổ thông tin“ các cơ quan kinh tế, xã hội hay hành chính

đều rất quan tâm đến việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin để có thể ra được

những quyết định sáng suốt, kịp thời mang lại hiệu quả cao cho đơn vị và cho xã hội.

Hiện nay, người ta cho rằng yếu tố quyết định đến việc thành bại của một tổ chức là do

họ có lợi thế về thông tin và họ coi thông tin có quan hệ sống còn với bất kỳ một tổ

10

chức, đơn vị nào. Chúng ta biết rằng hoạt động thông tin gắn liền với công tác Văn

phòng, cho nên hoạt động Văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bất kỳ tổ chức

nào. Tuy nhiên, để tăng cường và phát huy được vai trò của công tác Văn phòng đòi

hỏi lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức chỉ đạo công tác này một cách khoa học.

1.2. Một số vấn đề chung về CNTT

1.2.1. Khái niệm về CNTT

CNTT ngày nay đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác

quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực công và khu vực tư trên phạm

vi toàn cầu. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số

khái niệm về CNTT có tính phổ biến.

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (địa chỉ trên mạng Internet:

http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_ngh%E1%BB%87_th%C3%B4ng_tin) thì

CNTT là công nghệ ứng dụng cho việc xử lý thông tin.

Theo GS. Liest Eathington và GS. Dave Swanson, Khoa Kinh tế học, Đại học

Iowa, Hoa Kỳ, thì CNTT là một chuỗi sản phẩm và dịch vụ mà thông qua đó, việc biến

đổi số liệu thành thông tin có thể tiếp cận được và trở nên có ích. Sản phẩm và dịch vụ

CNTT này bảo đảm cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có thể kiểm soát được

các giao dịch kinh doanh hiệu quả hơn và nhanh hơn.

Theo GS. Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng

các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ bản như

thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin”.

Theo PGS. Hàn Viết Thuận cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ máy

tính với công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện trên cơ sở công nghệ vi điện tử”.

Luật CNTT đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ

họp thứ 9 thông qua ngày 22/6/2006 xác định: "Công nghệ thông tin là tập hợp các

phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền

đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".

Cuộc cách mạng CNTT diễn ra sôi động hiện nay đang tác động sâu sắc và trực

tiếp đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời

kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI. Nội dung chủ đạo của bước

11

chuyển lần này là sự phát triển từ nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh

thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền

thống sang nền kinh tế tri thức. Về cơ bản, bước chuyển biến này được nảy sinh và

được thực hiện chủ yếu tại các nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển. Tuy nhiên,

với xu thế “toàn cầu hoá” nhanh chóng hiện nay, tác động của bước chuyển biến vĩ đại

này đã lan toả nhanh chóng đến khắp các nước trên thế giới. Xu thế này cũng tạo ra

những cơ hội to lớn và đồng thời cũng tạo ra những thách thức gay gắt cho các nước

đang phát triển đang tìm đường công nghiệp hóa và hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội

của mình.

Công nghệ thông tin: Là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện,

công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là máy tính điện tử và các mạng viễn thông - nhằm

cung cấp các giải pháp toàn thể để tổ chức, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài nguyên thông tin phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con

người và xã hội.

Trong giai đoạn mới của sự phát triển kinh tế, xã hội dưới tác động của công

nghệ thông tin tri thức và các ý tưởng sáng tạo đóng vai trò trung tâm có ý nghĩa quyết

định. Vì vậy, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và các công ty đều hiểu rằng vị trí

tương lai của họ trong thế giới và trên thị trường quốc tế phụ thuộc một cách quyết

định vào việc liệu họ có tận dụng được CNTT để phát triển một cách nhanh chóng mọi

năng lực đổi mới nền sản xuất và kinh tế của họ được không? Không những đối với

các nước phát triển, mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực cũng có những chính

sách mạnh mẽ phát triển CNTT trong những thập niên gần đây và đã đạt được nhiều

thành tựu to lớn. Không nằm ngoài luồng xoáy của sự phát triển như vũ bão của

CNTT, Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển

CNTT trong nước. Chính phủ đã ra Chỉ thị 58/CP ngày 17/10/2001; Theo Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 phê duyệt chiến lược

phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020.

Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên

quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Theo cách nhìn đó, CNTT bao gồm

12

các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại,

chủ yếu là máy tính và mạng truyền thông cùng với hệ thống nội dung thông tin điện

tử nhằm tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong

mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Đây có thể

được coi là một định nghĩa hoàn chỉnh về CNTT vì nó đã bao quát được toàn bộ nội

dung, vai trò và ý nghĩa của CNTT đối với các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Thuật

ngữ CNTT trong luận văn được sử dụng theo cách hiểu này.

1.2.2. Các đặc điểm của CNTT

1.2.2.1. CNTT là công nghệ mũi nhọn

Theo nghĩa chung nhất, công nghệ mũi nhọn là công nghệ được xây dựng dựa

trên những thành quả mới nhất của nhiều công nghệ khác và của những lý thuyết khoa

học hiện đại. Do vậy, để xây dựng được một ngành công nghệ mũi nhọn, trước hết,

phải phát triển ngành khoa học đó trên cơ sở những lý thuyết hiện đại nhất và có

những bước đi thích hợp trong quá trình phát triển, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của

ngành đó vào cuộc sống. Muốn xây dựng CNTT thành một công nghệ mũi nhọn, cần

phải tiếp cận và theo kịp những tri thức của thế giới về CNTT, từ đó có những bước

phát triển vượt bậc và những ưu thế rõ rệt trong lĩnh vực đó so với các nước trong khu

vực và trên thế giới. Ngành CNTT ở tất cả các nước hiện nay đều được coi là ngành

công nghệ mũi nhọn vì nó luôn đòi hỏi phải dựa trên những lý thuyết mới và sự phát

triển nhanh chóng của các ứng dụng công nghệ.

1.2.2.2. CNTT là công nghệ phổ biến trong mọi lĩnh vực

Ngày nay, CNTT đã tác động mạnh mẽ đến tất các lĩnh vực của đời sống xã

hội. Ứng dụng CNTT trở nên phổ biến trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông

nghiệp và các dịch vụ quan trọng trong đời sống hiện đại của con người như: quản lý

công, quản lý sản xuất kinh doanh, trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm,…

1.2.2.3. CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp

CNTT có nhiều tầng lớp và tầng lớp trên lại được xây dựng dựa trên các tầng

lớp dưới. Cụ thể CNTT gồm có các tầng lớp sau.

- Các chương trình ứng dụng riêng cho từng cơ quan, đơn vị. Đây có thể là

13

chương trình ứng dụng được thành lập từ một ngôn ngữ lập trình, dựa trên hệ quản trị

cơ sở dữ liệu (CSDL). Tầng lớp trên cùng này thường được thiết kế tại chỗ hoặc được

đặt gia công bên ngoài.

- Các chương trình ứng dụng và hệ phần mềm cơ bản. Đây là phần phức tạp

nhất, bao gồm các chương trình cơ bản sau.

i) Các chương trình ứng dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn bản,

tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học mà người sử dụng cuối cùng có thể viết

những ứng dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng ngay mà không cần viết thêm

chương trình.

ii) Các chương trình “phần mềm trung gian”, cho phép các chương trình ứng

dụng phân tán sử dụng tới mạng thông tin, thông qua hệ điều hành mạng. Đây là

những chương trình có vai trò ứng dụng quan trọng nhất vào lĩnh vực quản lý hiện

nay.

iii) Các chương trình gắn liền với một sản phẩm đặc biệt nào đó, với những

giao diện sử dụng đặc biệt trực tiếp với người tiêu dùng như máy nghe nhạc, ti vi, máy

bay…Các chương trình này thường do những hãng làm sản phẩm tự viết hoặc đặt gia

công tại các công ty chuyên phát triển phần mềm.

- Hệ điều hành và hệ điều hành mạng là môi trường thiết yếu cho các ứng dụng

hoạt động.

- Tầng tiếp theo bao gồm tất cả các hệ máy và mạng đang hoạt động trên thế

giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ: làm ra các bảng tích hợp trong đó gắn các

linh kiện điện tử; lắp ráp với phần điện, cơ khí và các thiết bị ngoại vi,… để trở thành

một máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của một thiết bị công nghiệp hay một sản

phẩm tiêu dùng.

- Tầng cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử.

1.2.2.4. Cấu trúc của ngành CNTT

Các chuyên gia của Viện Chiến lược Bưu chính viễn thông(BCVT) và CNTT

thuộc Bộ BCVT đã nghiên cứu và đề xuất mô hình CNTT ở Việt Nam có tính đến

những đặc thù riêng của nước ta. Theo mô hình này, ở nước ta hiện nay, cấu trúc của

ngành CNTT được đặc trưng bởi bốn thành phần cơ bản: i) ứng dụng CNTT; ii) cơ sở

14

hạ tầng CNTT; iii) nguồn nhân lực CNTT; iv) công nghiệp CNTT. Bốn thành phần

này có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh CNTT của quốc

gia và được thúc đẩy, phát triển bởi ba chủ thể quan trọng là chính phủ, doanh nghiệp

và người sử dụng.

Chính phủ đóng vai trò tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, tổ chức,

quản lý, điều phối, đào tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho CNTT phát triển.

Các doanh nghiệp về CNTT tham gia đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phát

triển thị trường và cùng tham gia với Chính phủ trong các hoạt động đào tạo, phổ biến

kiến thức, kỹ thuật, công nghệ, xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.

Người sử dụng là các tổ chức, nhân dân - với tư cách là những đơn vị, cá nhân sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT. Người sử dụng gián tiếp đầu tư vào CNTT

thông qua thị trường và cùng với các doanh nghiệp CNTT thiết kế, cải tiến các sản

phẩm và dịch vụ CNTT, tham gia cùng với Chính phủ trong các hoạt động xây dựng

và thực hiện các chính sách phát triển CNTT.

Ba chủ thể này luôn gắn bó, phối hợp chặt chẽ với nhau, có quan hệ hữu cơ trong

một môi trường phát triển thống nhất bao gồm: hệ thống pháp lý, chính sách về CNTT,

môi trường đầu tư cho CNTT và thị trường CNTT.

Theo các chiến lược, kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển CNTT quốc

gia thì đến năm 2020, với CNTT làm nòng cốt, Việt Nam sẽ chuyển đổi cơ cấu KT -

XH, cơ bản trở thành một nước công nghiệp và là một trong những nước có trình độ

tiên tiến về phát triển xã hội thông tin trong khu vực ASEAN và châu á.

1.2.3. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành.

1.2.3.1. Mục tiêu cấp chính phủ

Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật, đặc biệt công nghệ thông tin trên

thế giới phát triển mạnh mẽ, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở nước ta

được đặt ra một cách cấp thiết. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song việc ứng dụng

CNTT ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng

CNTT, nguồn nhân lực CNTT, cơ chế chính sách, sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh

15

đạo, mức độ ứng dụng CNTT... Thực tế đó đòi hỏi phải tiếp tục có những biện pháp

mạnh mẽ hơn, triệt để hơn.

Về phương hướng, trong Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính

trị khóa VIII đã chủ trương: “Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương

châm đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài.

Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ

quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các

cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin

cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản

lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả

mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ” [Chỉ thị 58-CT/BCT, 2000, tr.2].

Văn bản cũng chỉ rõ:

1. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát

triển KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển

so với các nước đi trước.

2. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều

phải ứng dụng CNTT để phát triển.

3. Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng, phải tạo điều

kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ và

chất lượng cao, giá cước rẻ.

4. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết

định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.

5. Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là

phát triển công nghiệp phần mềm.

Về mục tiêu, trong chương trình xây dựng chính phủ điện tử, Chính phủ đề ra

một số mục tiêu cơ bản sau:

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng cho sự phát

triển: Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng

16

công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn, hiệu

quả.

- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước,

hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động. Bảo đảm dữ liệu điện

tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước.

- Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho

người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh bạch hơn,

phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

[Chính phủ điện tử (2010), Nxb Thông tin và truyền thông, tr.154].

1.2.3.2. Mục tiêu ứng dụng CNTT trong đơn vị hành chính

Mỗi đơn vị hành chính là một đơn vị nhỏ hơn về cả quy mô, địa lý, điều kiện

nhân lực, cơ sở vật chất… so với toàn quốc. Dù ở quy mô nhỏ hơn, nhưng vẫn đặt ra

những yêu cầu nắm bắt, xử lý thông tin để ra quyết định quản lý điều hành, nên mục

tiêu của ứng dụng CNTT ở mỗi đơn vị hành chính là:

- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của đơn vị, hướng tới xây dựng các cơ

quan điện tử. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông

tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý, bao gồm: hệ thống thư điện tử, hệ thống

thông tin quản lý văn bản và điều hành, số hóa nguồn thông tin chưa ở dạng số theo

thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử.

- Phát triển và cung cấp thông tin trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong

các cơ quan Nhà nước: thông tin công khai về tuyển dụng, chế độ lương, hưu, bảo

hiểm, khen thưởng, kỷ luật.

- Phục vụ người dân và doanh nghiệp: bảo đảm trên 50% số cổng thông tin điện

tử cung cấp dịch vụ cổng trực tuyến mức độ 1,2 cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy

mạnh triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến mức độ 3 trên cổng thông tin điện tử.

- Xây dựng nền tảng phục vụ chính phủ điện tử (cấp đơn vị hành chính): phát

triển và từng bước hoàn thiện hạ tầng truyền thông, xây dựng và phát triển cơ sở dữ

liệu dùng chung, triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về CNTT áp dụng trong

các cơ quan hành chính nhà nước; hoàn thiện môi trường pháp lý bằng cách triển khai,

17

ban hành các quy định về sử dụng các chương trình ứng dụng, hệ thống thông tin, cập

nhật thông tin trên môi trường mạng; các định mức kinh tế, kỹ thuật về CNTT.

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT: Phát triển đội ngũ giám đốc CNTT; bồi

dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước. Nghiên cứu

xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ công chức chuyên trách về CNTT. Tổ chức tập

huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án CNTT.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành

1.2.4.1 Các yếu tố thuộc hạ tầng công nghệ

- Hạ tầng kỹ thuật CNTT: Được thể hiện ra ở các yếu tố như trang thiết bị phục

vụ ứng dụng CNTT, tỷ lệ máy tính trên tổng số cán bộ công nhân viên chức; giải pháp

an ninh, an toàn thông tin được triển khai đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật.

- Hạ tầng viễn thông: Là các loại mạng được đầu tư sử dụng, như mạng LAN,

mạng Internet… Đây là điều kiện đảm bảo và cũng là yếu tố quan trọng để kết nối,

góp phần đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ đổi mới hoạt

động hành chính.

1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức, con người

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và nhận thức để tạo môi trường pháp lý cho việc

triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xác định chiến lược phát triển, nâng cao vai

trò và hiệu quả quản lý, điều hành.

- Công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin, bố

trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.

- Công tác cải cách hành chính: ứng dụng CNTT không có nghĩa là đưa CNTT

vào để tự động hóa quy trình công tác đã có sẵn, nhất là các quy trình không hiệu quả,

mà phải dựa trên các yêu cầu khi cải cách hành chính, các định hướng về ứng dụng

CNTT và truyền thông. Đồng thời phải tính toán kỹ lưỡng quy trình công tác và vận

hành theo cách truyền thống trước khi đưa vào trực tuyến, đáp ứng nhu cầu thực tế của

địa phương và định hướng phục vụ công dân.

Ngoài ra còn các yếu tố như tình hình môi trường, cơ chế, chính sách, cũng ảnh

hưởng đến việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành đơn vị hành chính.

18

1.3. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và phát

triển CNTT

Trong xu thế biến động mạnh mẽ của cuộc cách mạng thông tin, Đảng và Nhà

nước ta đã xác định CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.

Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị khóa VIII đã chủ trương:

“Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển

khai, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết

thực và hiệu quả lâu dài.

Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ

quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các

cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Các cấp uỷ, tổ chức đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin

cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản

lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng cấp và sử dụng có hiệu quả

mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ”.

1. Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát

triển KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển

so với các nước đi trước.

2. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều

phải ứng dụng CNTT để phát triển.

3. Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng KT - XH quan trọng, phải tạo

điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc độ

và chất lượng cao, giá cước rẻ.

4. Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết

định đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.

5. Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là

phát triển công nghiệp phần mềm.

Về phía Quốc hội; Bộ chính trị, Ban Bí thư, Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan

Đảng và Chính phủ, tính từ năm 2000 đến nay, đã có rất nhiều quyết định, chỉ thị,

chương trình về CNTT và phát triển CNTT. Sau đây là một số văn bản quan trọng.

19

- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Ban Bí thư về đẩy mạnh ứng dụng

và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Quyết định số 47-QĐ/TW, ngày 06-8-2002 vủa Ban Bí thư về ban hành Đề án

tin học hóa hoạt động của cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005.

- Thông báo số 06-TB/TW, ngày 15-6-2006 và Quyết định số 06-QĐ/TW, ngày

19-6-2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc ban hành Đề án tin học hóa hoạt

động của cơ quan Đảng giai đoạn 2006-2010.

- Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08-5-2009 của Ban Bí thư về các cơ quan

chuyên trách tham mưu tỉnh ủy, thành ủy.

- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về

Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW.

- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010.

- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2020 và các văn bản khác có liên quan.

Những quyết định trên của Đảng và Nhà nước cho thấy, Đảng và Nhà nước ta rất

quan tâm đến CNTT, coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời cũng nhấn mạnh sự

cần thiết phát triển ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực.

Các biện pháp của Nhà nước cũng cho thấy nỗ lực của Đảng và Nhà nước đang

được thực hiện ở cả ba nội dung chính: khuôn khổ pháp lý, hạ tầng công nghệ, và nhân

lực. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới nên các chủ trương, biện pháp trong hơn 5 năm

qua mới chỉ là chấm phá, khởi đầu, đòi hỏi phải tiếp tục có những biện pháp mạnh mẽ

hơn, triệt để hơn.

1.4. Đặc điểm và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng

1.4.1. Đặc điểm của việc ứng dụng CNTT

Công tác Văn phòng là toàn bộ những yếu tố vật chất phù hợp với yêu cầu thu

thập, tổng hợp phân tích, xử lý, ra quyết định chuyển tải thông tin của các cấp quản lý

đơn vị nhằm đạt mục tiêu nhất định.

Với chức năng và nhiệm vụ của công tác Văn phòng, việc ứng dụng CNTT vào

20

công tác Văn phòng có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của Văn phòng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định. Nó được thể

hiện qua một số đặc điểm sau:

- Việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng làm thay đổi phương thức hoạt

động của Văn phòng từ thủ công sang sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại là chủ

yếu.

- Thông qua mạng máy tính, thông tin được tiếp nhận và chuyển tải nhanh chóng

tới các bộ phận để phân tích, xử lý, thông tin đầu ra được truyền tới các bộ phận cần

thiết để thực hiện công việc. Hệ thống mạng còn cho phép mọi người chia sẻ thông tin,

tài nguyên mạng, dùng chung máy in, gửi và nhận thư điện tử…tiết kiệm thời gian và

tiền của, nâng cao hiệu quả công việc. Mạng máy tính còn tạo điều kiện làm việc tại

nhà, tiết kiệm chi phí đi lại cho con người mà vẫn đạt được hiệu quả cao như làm việc

tại Văn phòng.

- Sự ra đời của “Văn phòng không giấy” là một tất yếu khách quan thay thế cho

Văn phòng trước đây, hệ thống các ngăn tủ đựng hồ sơ được thay bằng hệ thống tủ,

khay hoặc bao lưu trữ hệ thống đĩa mềm và đĩa cứng trên trục quay… ngày càng hiện

đại.

- Việc ứng dụng CNTT đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác Văn phòng phải tự

bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ để có thể

cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy, chính xác trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.

- Phong cách làm việc trong điều kiện hiện nay là làm việc theo nhóm, tổ chức cơ

quan rất uyển chuyển linh hoạt.

- Trong Văn phòng hiện đại, vai trò của con người được đề cao, được phát huy

năng lực, tài năng, được cung cấp thông tin, được quan tâm đến cái đẹp, làm đẹp cho

bản thân và cho xã hội.

1.4.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác Văn phòng

Trong đời sống hằng ngày, các quá trình thông tin thường bao gồm các loại hoạt

động như thu thập, lựa chọn, sắp xếp, lưu trữ, tìm kiếm, chế biến, truyền đưa, khai thác

và sử dụng thông tin…Một quá trình gồm một số các hoạt động đó nhằm đạt một mục

đích nhất định thường được gọi chung là quá trình xử lý thông tin. Quản lý và lãnh

21

đạo, về thực chất là thực hiện các quá trình xử lý thông tin, mà sản phẩm là các thông

tin điều khiển nhằm mang lại những kết quả tối ưu trong quá trình hoạt động.

Văn phòng với chức năng tham mưu, giúp việc thường phải xử lý thông tin để

giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị điều hành công việc một cách có hiệu quả. Với một khối

lượng công việc bao gồm rất nhiều khâu từ thu thập, xử lý thông tin cho đến công tác

lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá… rồi soạn thảo văn bản, lưu trữ tài liệu…thì việc ứng

dụng CNTT vào trong công tác Văn phòng là một bước ngoặt lớn, đánh dấu sự thay

đổi về phương pháp quản lý thông tin. Trước đây khi nói đến Văn phòng người ta hình

dung ngay tới những tập hồ sơ, những chồng tài liệu cao ngất, nhưng bây giờ hình ảnh

đó đã được thay bằng những chiếc máy tính hiện đại với những phần mềm tiện ích cho

phép lưu trữ một khối lượng lớn dữ liệu và vô vàn những tính năng ưu việt của nó.

Hơn thế nữa, công nghệ mạng máy tính còn cho phép các máy tính được nối mạng có

thể chia sẻ nguồn tài nguyên, dùng chung dữ liệu, trao đổi thông tin, truy cập và tìm

hiểu thông tin một cách nhanh chóng. Trong nội bộ cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng

LAN (local area network) giúp cho việc xử lý luồng thông tin đầu vào và nối với mạng

WAN (wide area netword) để xử lý thông tin đầu ra. Mạng toàn cầu INTERNET còn

cho phép truy cập đến bất cứ nơi nào trên thế giới chỉ trong một vài phút, thay vì trước

đây phải mất hàng tuần, thậm chí hàng tháng.

Có thể nói CNTT đã mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ trong công tác Văn

phòng mà trong tất cả các lĩnh vực KT-XH khác. Sự phát triển của các xa lộ thông tin

liên lạc đã thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, giữa các vùng và các đơn vị tổ chức

để cùng nhau tìm kiếm lợi ích cho mình và cho nhân loại.

1.4.3. Tác động và ý nghĩa của CNTT đối với công tác Văn phòng

1.4.3.1. Trong công việc thu nhập, xử lý thông tin

Khi CNTT chưa phát triển, mọi công việc phải sử dụng sức lao động của con

người là chính. Vì thế đôi khi công việc không được thực hiện theo đúng tiến độ. Hiện

nay cùng với sự phát triển của CNTT thì các hoạt động trong công tác Văn phòng cũng

có những thay đổi đáng kể.

Trước đây, mọi thông tin đều được thu thập qua sách báo và phải sử dụng hình

thức viết tay để thu nhập thì ngày nay chúng ta có thể thu nhập thông tin qua báo đài,

internet... Việc thu nhập thông tin theo cách này vừa tiết kiệm thời gian, chi phí, lại

22

vừa chính xác và mang lại hiệu quả cao. Sử dụng thư điện tử cho phép rất nhanh và

gấp nhiều lần so với thường. Hiện nay thư điện tử còn có thể gửi kèm theo hình ảnh,

nhờ đó thông tin thu nhập sẽ trở nên cụ thể, rõ ràng.

1.4.3.2. Trong công tác soạn thảo văn bản

Công tác soạn thảo văn bản trên máy vi tính hiện nay chủ yếu sử dụng các phần

mềm trong bộ Microsoft offices,... Việc sử dụng các phần mềm này giúp cho việc trình

bày các văn bản được chính xác và theo một thể thức nhất định. Ngoài ra các phần

mềm này còn trang bị rất nhiều loại phông chữ đáp ứng yêu cầu cụ thể của công việc.

Việc ứng dụng các phần mềm về soạn thảo văn bản đã góp phần nâng cao chất lượng,

tính chính xác và thẩm mĩ của văn bản, tiết kiệm không ít thời gian và công sức, mang

lại hiệu quả cao trong công tác Văn phòng.

1.4.3.3. Trong công tác lưu trữ

Trước đây, mọi hồ sơ đều được lưu trữ trong các tủ tài liệu bằng gỗ, thậm chí là

trong cặp đựng tài liệu. Vì thế các loại hồ sơ này rất dễ hư hỏng, mục nát. Hiện nay,

ngoài các cách lưu trữ trên thì các thông tin quan trọng được lưu trữ trong máy tính,

trong các tệp tài liệu đã được mã hóa. Như vậy các thông tin luôn được bảo quản một

cách tốt nhất, đảm bảo tính bí mật của thông tin.

1.4.3.4. Công tác lập kế hoạch, tham mưu

Với chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng sẽ có nhiệm vụ là tham mưu cho lãnh

đạo về việc lập chương trình kế hoạch tuần, tháng, quý…phải dựa trên những thông tin

mình thu thập được, qua quá trình xử lý, phân tích, tổng hợp, sẽ đưa ra những phương

án thích hợp cho lãnh đạo. Từ đó, lãnh đạo sẽ xem xét và lựa chọn một phương án tối

ưu để thực hiện.

1.4.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát

Việc kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho lãnh đạo kịp thời có những quyết định khắc

phục những sai sót và rút ra được những bài học kinh nghiệm. Kết quả của công việc

có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát.

1.5. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở một số địa phương

1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương phát triển và ứng dụng CNTT tin

có hiệu quả

23

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

Nhằm tạo hành lang pháp lý cho ứng dụng CNTT có hiệu quả, trên cơ sở các

văn bản của Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông về ứng dụng CNTT, Thành ủy

Hà Nội đã ban hành Chỉ thị 13-CT/TU ngày 09/6/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của

các cấp ủy Đảng về việc ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Tỉnh; UBND Thành phố đã

phê duyệt Kế hoạch 80/KH-UBND ngày 10/6/2010 về ứng dụng CNTT trong các cơ

quan Nhà nước trên địa bàn Thành phố đến 2010.

Kết quả phát triển hạ tầng và ứng dụng CNTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội

những năm qua: Mạng diện rộng (WAN) kết nối từ Trung tâm Thành phố tới 116

điểm. Hệ thống giao ban trực tuyến đã triển khai tới 56 điểm. Tỉ lệ bình quân máy

tính/cán bộ toàn Thành phố là 72,3%, trong đó khối sở ngành: 80,57%, khối UBND

quận/huyện/thị xã: 67,63%; 20/20 sở, ngành và 27/29 quận, huyện, thị xã đã có mạng

nội bộ (LAN); 17/20 sở, ngành và 29/29 UBND quận, huyện, thị xã đã có bộ phận

“Một cửa” được trang bị các thiết bị CNTT phục vụ cho tác nghiệp.

Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước: 100% các sở, ban, ngành, UBND quận,

huyện, thị xã đã được cấp hộp thư điện tử. Số lượng cán bộ công chức được cấp hộp

thư điện tử để sử dụng trong công việc đạt 49%. Đã có 15/20 sở, ngành và 20/29 quận,

huyện, thị xã đang sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Các cơ sở

dữ liệu phục vụ cho 10 nhóm dịch vụ công cơ bản đã và đang được triển khai như:

CSDL dân cư của Thành phố, CSDL về tài nguyên môi trường, CSDL quản lý tài sản

công lĩnh vực hành chính sự nghiệp, CSDL cấp phép xây dựng, CSDL doanh nghiệp,

CSDL về các chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài, CSDL cấp giấy đăng ký ô tô

xe máy,…

Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp; công tác đào tạo nguồn

nhân lực về CNTT được đẩy mạnh.

Đánh giá chung lại có thể nhận thấy công tác quản lý và ứng dụng CNTT trên

địa bàn Thành phố Hà Nội đã được tăng cường, ứng dụng và phát triển CNTT được

đẩy mạnh, bước đầu góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội chung của Thành

phố .

24

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại đó là: nhận thức của cán bộ lãnh đạo, cán bộ

chủ chốt về CNTT chưa đầy đủ; lãnh đạo ở một số ngành, cấp chưa quan tâm đúng

mức đến CNTT, bộ máy QLNN về CNTT còn yếu; chính sách khuyến khích, đãi ngộ

để thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn cao làm việc tại các cơ quan

nhà nước của Thành phố chưa được thỏa đáng. Công tác xây dựng quy hoạch, kế

hoạch phát triển CNTT chưa kịp thời; ứng dụng CNTT chưa được triển khai đồng bộ.

1.5.1.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng

Nhận thức được vai trò của CNTT trước yêu cầu phát triển KT - XH của địa

phương và xu thế hội nhập của nền kinh tế, trong những năm vừa qua, Thành phố Hải

Phòng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hành chính nhà nước ở các

cấp, các ngành làm thay đổi phong cách và phương thức phục vụ của bộ máy công

quyền, từng bước thực hiện các dịch vụ công đối với tổ chức và công dân qua mạng

máy tính

Ngay từ đầu năm 2004, Ban Thường vụ Thành ủy Hải phòng đã ban hành Chỉ

thị số 31-CT/TU ngày 09/4/2004 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong các

cơ quan Đảng của Thành ủy Hải Phòng.

Ủy ban nhân dân Thành phố đã có nhiều quyết định về đẩy mạnh và phát triển

CNTT trên địa bàn: Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 04/7/2005 phê duyệt Chiến

lược phát triển khoa học và công nghệ Thành phố Hải Phòng đến năm 2012, tầm nhìn

2020; Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 về việc phê duyệt Danh mục các

nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố Hải Phòng năm 2008; Quyết

định số 918/QĐ-UBND ngày 06/6/2008 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong

hoạt động cơ quan nhà nước Thành phố Hải Phòng; Quyết định số 1185/QĐ-UBND

ngày 24/6/2009 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà

nước Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 - 2010; Quyết định số 1249/QĐ UBND

ngày 02/7/2009 phê duyệt Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công nghiệp

CNTT Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009-2012.

Kết quả đạt được trong việc đẩy mạnh hoạt động ứng dụng CNTT vào phát triển

KT-XH tại Hải Phòng là:

Về hạ tầng CNTT trong cơ quan Nhà nước: 100% các sở, ngành, quận, huyện

25

đều có mạng LAN; 82% cán bộ, công chức có máy tính để làm việc (khối sở ngành đạt

87 máy/100 cán bộ, công chức, khối quận, huyện đạt 71 máy/100 cán bộ công chức);

76,5% số đơn vị có máy xách tay.

Hạ tầng CNTT trong các lĩnh vực giáo dục, y tế được tăng cường: 100% các

trường trung học phổ thông đã kết nối internet và được trang bị tối thiểu 1 phòng máy

và mỗi phòng có ít nhất 25 bộ máy tính; 100% trường trung học cơ sở và 95% trường

tiểu học đã được kết nối Internet. Tại khối các đơn vị bệnh viện: 100% các đơn vị đã

có hệ thống mạng nội bộ và kết nối Internet.

Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước: Năm 2009 Thành phố đầu tư hệ

thống Hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ Thành phố tới 14/15 Ủy ban nhân dân

các Quận, Huyện. Các ứng dụng cơ bản (quản lý công văn, kế toán, thư điện tử) được

nhiều đơn vị áp dụng.

Đánh giá chung lại có thể nhận thấy công tác quản lý và ứng dụng CNTT, việc

đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn Thành phố Hải Phòng trong

những năm qua luôn được lãnh đạo Thành phố quan tâm. Hạ tầng CNTT đã được

Thành phố quan tâm đầu tư, CNTT đã được ứng dụng khá rộng rãi trong các cơ quan

quản lý hành chính nhà nước, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. CNTT đã góp phần

tích cực vào phát triển KT-XH của Thành phố; từng bước nâng cao năng lực quản lý,

điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp; góp phần nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh

tranh kinh tế của Thành phố .

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những hạn chế như: Thành phố

chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT. Các chương

trình, kế hoạch, dự án quan trọng còn thiếu tính liên kết với nhau. Hạ tầng CNTT vẫn

chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố , thiếu tính

đồng bộ. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp mới chỉ là bước

khởi đầu, hiệu quả chưa cao; ứng dụng CNTT trong dịch vụ công và phục vụ cải cách

hành chính còn hạn chế. Chưa có kế hoạch tổng thể đào tạo nguồn nhân lực CNTT.

1.5.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên

Với thế mạnh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có vị trí địa lý

thuận lợi, những năm qua Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã nỗ lực phấn đấu

26

khắc phục khó khăn và giành được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển KT-

XH, trong đó có đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.

Để làm tốt công tác quản lý cũng như đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT

trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều quyết định: Quyết

định số 1132/QĐ-UBND ngày 10/6/2008 về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT

trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2008; Quyết định số 439/QĐ-

UBND ngày 03/03/2009 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động

của các cơ quan nhà nước tỉnh năm 2009; Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày

06/11/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Hưng Yên đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020…

Cùng với đó là nhiều văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT: Quyết định số

01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 về việc Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng

hệ thống thư tín điện tử của các tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành chính tỉnh

Hưng Yên; quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh về

việc Quy định bảng danh sách tên miền, địa chỉ IP của các cơ quan hành chính tham

gia hệ thống mạng HungYenNet, CPNet và Internet; Quyết định số 121/2006/QĐ-

UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định tạm thời về quy

trình tiếp nhận, cập nhật, chuyển giao văn bản đến; soạn thảo, trình duyệt ký, ban hành

và phát hành văn bản đi trên mạng tin học tại các sở/ngành, UBND các huyện/thị;

Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND ngày 22/09/2006 của UBND tỉnh về việc Quy

định tạm thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng máy tính; Quyết định

số 04/2007/QĐ-UBND ngày 16/03/2007 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định

về tổ chức, quản lý, khai thác sử dụng thông tin và bảo vệ mạng tin học diện rộng tỉnh

Hưng Yên.

Việc tổ chức triển khai thực hiện các quyết định, quy định đó đã thu được nhiều

kết quả đáng khích lệ: 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên của Tỉnh có

mạng LAN kết nối Internet và triển khai một số phần mềm ứng dụng tiêu biểu như kế

toán, quản lý văn bản điều hành; 60% cán bộ các sở ngành có máy vi tính để làm việc;

100% các xã, phường, thị trấn có máy tính kết nối Internet; Các lĩnh vực như giáo dục,

y tế đã ứng dụng phần mềm tuyển sinh, quản lý học sinh, quản lý bệnh viện, khám

27

chữa bệnh…

Bên cạnh những kết quả đã được, công tác quản lý và phát triển, ứng dụng

CNTT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn những tồn tại: Quá trình triển khai còn chậm,

chưa đồng bộ, các dịch vụ công chưa được triển khai nhiều, các đề án tin học hoá chủ

yếu chỉ mới triển khai trong nội bộ một số cơ quan quản lý hành chính, chưa trực tiếp

phục vụ người dân. Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục và y tế mới chỉ ở giai

đoạn ban đầu, chưa có nhiều ứng dụng được triển khai toàn diện. Nguồn nhân lực cho

CNTT chưa đủ cả về số lượng và chất lượng.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung phát triển và ứng dụng CNTT

Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng về công tác phát triển và ứng

dụng CNTT tại một số tỉnh. Để làm tốt công tác quản lý và đẩy mạnh ứng dụng CNTT

phục vụ phát triển KT-XH nói chung và quản lý điều hành Văn phòng cấp ủy nói riêng

có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau.

Thứ nhất: Thống nhất, tập trung sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp đảng,

chính quyền, các tổ chức đoàn thể, nhấn mạnh vai trò thủ trưởng.

CNTT là một phạm vi hẹp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tuy nhiên mức

độ ảnh hưởng của nó đối với xã hội là rất rộng và thiết yếu. Vì vậy cần phải có sự quan

tâm và tập trung, thống nhất chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể

trong quản lý, ứng dụng CNTT, tạo ra sự đồng bộ, đồng thuận giữa các cơ quan trong việc

ứng dụng CNTT. Khác với các lĩnh vực khác, chỉ đạo điều hành công việc có thể do thủ

trưởng đơn vị ủy quyền chỉ đạo trực tiếp cho cấp dưới, riêng với lĩnh vực ứng dụng CNTT

do có sự tương tác thông tin với nhau qua mạng, cho nên, tùy theo mức độ ứng dụng của

các cơ quan, đơn vị, bắt buộc thủ trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, điều hành theo qui trình

của hệ thống chung. Kinh nghiệm cho thấy đơn vị, địa phương nào mà trực tiếp các cấp

ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người thủ trưởng vào cuộc thực sự thì nơi đó

có bước chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT.

Thứ hai: Phải đảm bảo sự đồng bộ về cơ chế, chính sách.

So với các lĩnh vực khác, CNTT là lĩnh vực còn rất non trẻ, tuy nhiên có sự

phát triển rất nhanh về chiều rộng và chiều sâu, phạm vi ảnh hưởng rộng lớn. Do vậy,

nguyên tắc năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển của xã hội đối với lĩnh vực

28

CNTT là một đòi hỏi cần phải giải quyết triệt để tránh để khoảng cách quá xa giữa

thực tế và quản lý. Ban hành cơ chế, chính sách về CNTT phải bao quát được chiến

lược, định hướng quan trọng, tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy ứng dụng CNTT phát

triển. Cơ chế, chính sách phải đồng bộ, không được xem nhẹ bất cứ yếu tố nào liên

quan đến CNTT. Cơ chế chính sách cụ thể phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo sự khuyến

khích cho các đối tượng ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động. Phải có lộ trình thích

hợp cho các đối tượng ứng dụng CNTT tránh gò ép, áp đặt, hình thức, phong trào.

Thứ ba: Phải quan tâm củng cố và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.

Hạ tầng thông tin và truyền thông là một nội dung rất quan trọng trong việc

thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH, nó là điều kiện, môi trường để

gắn kết những người có tri thức về CNTT với nhau thông qua các hoạt động như cộng

đồng điện tử, thương mại điện tử, chính phủ điện tử, nghiên cứu khoa học...

Thứ tư: Phải chăm lo phát triển các nguồn lực.

Ngoài nguồn lực về hạ tầng thông tin và truyền thông đã phân tích ở trên, để phát

huy hiệu quả ứng dụng CNTT, cần phải có nguồn nhân lực, tài chính. Nguồn nhân lực

về CNTT phải đi trước và sẵn sàng khi triển khai ứng dụng CNTT. Trình độ về CNTT

phải phù hợp với vị trí công tác, giải quyết được các yêu cầu tác nghiệp khi ứng dụng

CNTT. Đào tạo nguồn nhân lực về CNTT phải linh hoạt phù hợp với từng đối tượng,

không đào tạo hình thức, dập khuôn, máy móc. Nơi nào có đội ngũ cán bộ có trình độ

cao về CNTT, làm hạt nhân cho việc triển khai các ứng dụng, khắc phục sự cố trong

quá trình vận hành sử dụng thì nơi đó hiệu quả ứng dụng CNTT đạt cao.

Phải có kế hoạch tài chính cụ thể để thực hiện các chiến lược, qui hoạch, kế

hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT. Kinh phí thực hiện các dự án phải bảo đảm

tổng thể, không được thiếu, tránh dở dang. Huy động và phân bổ các nguồn lực tài

chính bảo đảm cho phát triển cân bằng, ưu tiên những nội dung quan trọng.

29

Kết luận chương 1

Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay, việc ứng dụng

CNTT nói chung và việc quản lý điều hành Văn phòng nói riêng mang ý nghĩa vô

cùng quan trọng, nhằm tạo ra bước ngoặt trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý tác nghiệp vào

công tác chuyên môn của mình góp phần làm thay đổi phương pháp, cách thức làm

việc đạt hiệu quả ngày một cao hơn Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của

cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm việc,

tác phong công tác, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.Trong chương này, tác giả đã trình

bày một số nội dung chính bao gồm:

- Các khái niệm liên quan đến CNTT và Văn phòng.

- Các chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng và

phát triển CNTT.

Đây là những tiền đề lý luận cho những nội dung được thực hiện tiếp theo trong

khuôn khổ đề tài. Từ những vấn đề đã trình bày trong chương này, ta có thể khẳng

định việc nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành

Văn phòng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của Đảng bộ tỉnh Nam

Định nói riêng và sự phát triển KT-XH nói chung.

30

Chương 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP UỶ

TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

2.1. Giới thiệu về hoạt động văn phòng tại cơ quan Đảng bộ tỉnh Nam Định

2.1.1. Tổng quan về cấp uỷ các cấp

Sự lãnh đạo của Đảng thông qua các cấp bộ đảng, tập trung ở cấp uỷ đảng các

cấp. Điều lệ Đảng (khoá XI) quy định “Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội

đại biểu toàn quốc, mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại

hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp

hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ). Hệ thống tổ chức đảng được lập tương ứng

với bộ máy hành chính nhà nước, các tổ chức đảng được lập tại các cơ sở hành chính,

sự nghiệp kinh tế... đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, thị xã, thành phố trực thuộc

tỉnh”.

Các cấp uỷ Đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh Nam Định được tổ chức theo quy định

của Điều lệ Đảng và các hướng dẫn của Trung ương. Mối quan hệ giữa các cấp của

cấp uỷ đảng là quan hệ cấp trên, cấp dưới; chịu sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực

tiếp. Hệ thống cấp uỷ Đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh Nam Định hiện nay gồm Tỉnh uỷ

và:

- 16 cấp uỷ cấp dưới trực thuộc Tỉnh uỷ là: Thành uỷ Nam Định, 9 huyện uỷ và

6 đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ (Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng, Khối các cơ quan

tỉnh, Khối doanh nghiệp, Tổng công ty phần Dệt-may Nam Định).

- 1.014 cấp uỷ cơ sở là cấp uỷ cấp dưới trực thuộc cấp uỷ cấp huyện, gồm 229

đảng uỷ xã, phường, thị trấn, 785 đảng uỷ các cơ quan, đơn vị tương đương cấp xã.

2.1.2. Tổng quan về Văn phòng cấp uỷ các cấp

Cùng với các ban Đảng, Văn phòng cấp uỷ là một bộ phận trọng yếu của bộ máy

tham mưu của cấp uỷ. Tại Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 8-4-1993, Ban Bí thư Trung

ương Đảng đã xác định “Văn phòng Tỉnh ủy, thành uỷ là cơ quan thuộc hệ thống các

31

ban đảng, có chức năng tham mưu giúp cấp uỷ, trực tiếp là giúp ban thường vụ và

thường trực tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Đảng”.

Nhiệm vụ của văn phòng cấp uỷ các cấp nói chung là: Giúp cấp uỷ xây dựng các

chương trình công tác đảm bảo xử lý công việc trước mắt, nghiên cứu giải quyết công

việc lâu dài; đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đi đôi với phát huy hiệu lực quản lý,

điều hành của bộ máy nhà nước và vai trò của các đoàn thể nhân dân.... Làm tốt việc

theo dõi, đôn đốc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp uỷ cũng như quá

trình chuẩn bị đề án và tổ chức các cuộc họp của cấp uỷ; giúp cấp uỷ thẩm định các đề

án của các ban, ngành, đoàn thể; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực

hiện và kiểm tra việc thực hiện quyết định của Đảng, của cấp uỷ. Duy trì và nâng cao

chất lượng báo cáo theo quy định của Đảng, của cấp uỷ; đảm bảo thông tin đúng đối

tượng, trung thực, khách quan, thông suốt từ cơ sở đến cấp uỷ và ngược lại.... Với

chức năng trên, văn phòng cấp uỷ có vị trí rất quan trọng trong hệ thống cơ quan giúp

việc của cấp uỷ trong quá trình tham mưu giúp cấp uỷ tổ chức thực hiện nhiệm vụ

chính trị của Đảng bộ.

Cơ cấu tổ chức văn phòng cấp uỷ theo quy mô hoạt động của từng cấp được biên

chế thành phòng, bộ phận hay cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm:

+ Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh văn phòng và các Phó chánh văn phòng.

Chánh Văn phòng phụ trách chung và có thể phụ trách một hoặc một số phòng (bộ

phận) chuyên môn. Phó chánh văn phòng phụ trách các mảng công tác, trực tiếp phụ

trách một hoặc một số phòng (bộ phận) chuyên môn.

+ Bộ phận hành chính, quản trị có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất phục

vụ quá trình hoạt động của ban chấp hành, của ban thường vụ và thường trực cấp uỷ.

+ Bộ phận văn thư, lưu trữ đảm nhiệm việc tiếp nhận công văn, báo cáo và các

thông tin khác; xử lý sơ bộ, phân loại thông tin chuyển tới lãnh đạo văn phòng xử lý

tiếp và tiếp nhận chuyển tới người có trách nhiệm giải quyết. Thu thập và xử lý tài

liệu; hệ thống hoá tài liệu theo quy định phục vụ cho công tác tra cứu.

+ Bộ phận nội chính - tiếp dân tiếp nhận, xử lý đơn thư phản ánh của đảng viên,

của công dân, của các tổ chức, tổ chức đảng. Theo dõi và đôn đốc các cơ quan có thẩm

32

quyền giải quyết, trả lời công dân, tổ chức và đảng viên; tổng hợp và tham mưu những

vấn đề nổi cộm trong kinh tế - xã hội.

+ Bộ phận cơ yếu, công nghệ thông tin có trách nhiệm duy trì và đảm bảo thông

tin giữa cấp uỷ với cấp uỷ, giữa cấp uỷ với các ban, ngành thông suốt trên mạng.

PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

CHÁNH VĂN PHÒNG

PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

BỘ PHẬN (PHÒNG) CƠ YẾU - CNTT

BỘ PHẬN (PHÒNG) HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ

BỘ PHẬN (PHÒNG) VĂN THƯ LƯU TRỮ

BỘ PHẬN (PHÒNG) NỘI CHÍNH TIẾP DÂN

BỘ PHẬN (PHÒNG) TỔNG HỢP THÔNG TIN

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Văn phòng cấp ủy

+ Bộ phận tổng hợp đây là bộ phận rất quan trọng đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo

của cấp uỷ. Bộ phận này đảm nhiệm việc cập nhật thông tin từ các ban, ngành, các tổ

chức chính trị xã hội, các đảng bộ trực thuộc, hệ thống và tổng hợp cung cấp thông tin

cho cấp uỷ; tham gia soạn thảo các chương trình công tác của cấp uỷ, các chỉ thị, nghị

quyết và các báo cáo định kỳ của cấp uỷ....

Như vậy, căn cứ tổ chức của cấp ủy, khối Văn phòng cấp ủy bao gồm Văn

phòng Tỉnh ủy, 16 văn phòng cấp ủy cấp huyện, 229 văn phòng cấp ủy cấp xã.

33

Bảng 2.1. Khối văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định

TT Đơn vị Lãnh đạo Tổng số Cán bộ chuyên viên

1 Văn phòng huyện ủy Giao Thủy 9 12 4

2 Văn phòng huyện ủy Hải Hậu 11 15 5

3 Văn phòng huyện ủy Mỹ Lộc 7 10 4

4 Văn phòng thành ủy Nam Định 9 12 4

5 Văn phòng huyện ủy Nam Trực 9 12 4

6 Văn phòng huyện ủy Nghĩa Hưng 9 12 4

7 Văn phòng huyện ủy Trực Ninh 9 13 4

8 Văn phòng huyện ủy Vụ Bản 8 11 4

9 Văn phòng huyện ủy Xuân Trường 9 13 4

10 Văn phòng huyện ủy Ý Yên 9 13 4

11 Văn phòng Đảng ủy khối cơ quan tỉnh 5 7 3

12 Văn phòng Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh 5 6 3

13 Văn phòng Đảng ủy Công an tỉnh 3 4 2

14 Văn phòng Đảng ủy Quân sự tỉnh 3 4 2

15 Văn phòng Đảng ủy Biên phòng tỉnh 3 4 2

16 Văn phòng Đảng ủy công ty Dệt tỉnh 3 4 2

5 17 Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định 38 47

60 149 199 Tổng số

Trong đó:

- Lãnh đạo: từ cấp phó trưởng phòng trở lên

- Cán bộ, chuyên viên: là các CBCNV bao gồm cả lãnh đạo, tham gia công tác

chuyên môn, không phải là nhân viên phục vụ (lái xe, tạp vụ)

[Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình cán bộ

công chức các cơ quan khối Đảng tỉnh]

34

Chức năng văn phòng cấp uỷ đều được tổ chức thực hiện ở các cấp uỷ từ tỉnh

đến cơ sở. Văn phòng Tỉnh uỷ có tổ chức các đơn vị trực thuộc (phòng chuyên môn);

Văn phòng huyện uỷ, thành uỷ là đơn vị thuộc cấp huyện, chức năng chuyên môn do

từng bộ phận cán bộ thực hiện (không thành lập phòng chuyên môn). Ở Đảng uỷ xã

hầu như không tổ chức thành bộ phận riêng thực hiện chức năng văn phòng cấp uỷ mà

được giao kiêm nhiệm. Văn phòng cấp uỷ cấp nào sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp

uỷ cấp đó; vì vậy mối quan hệ giữa các cấp văn phòng cấp uỷ là quan hệ phối hợp,

hướng dẫn công tác văn phòng của cấp uỷ cấp trên với công tác văn phòng của cấp uỷ

cấp dưới.

2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy

2.2.1. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy

- Đối với mạng cục bộ tại đơn vị (LAN):

Phần mềm dùng chung Lotus Notes đã được cài đặt cho toàn bộ hệ thống mạng

LAN của các đơn vị từ đầu năm 2003, việc ứng dụng thư điện tử để trao đổi thông tin,

gửi nhận văn bản được thực hiện đồng bộ từ Thường trực các cấp uỷ tới cán bộ,

chuyên viên thu được kết quả rất tốt, đảm bảo thông tin nhanh, thuận tiện, kịp thời để

tham mưu cho sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đồng thời tiết kiệm được kinh

phí so với tác nghiệp thủ công như trước đây. 100% cán bộ Văn thư từ Văn phòng

Tỉnh uỷ tới các đơn vị đều vào sổ công văn đi, đến, in sổ bằng máy tính và gửi nhận

qua mạng.

Mỗi đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ đều được kết nối hệ thống máy tính thành một

mạng nội bộ (mạng LAN), được cài đặt hệ điều hành tác nghiệp và các phần mềm ứng

dụng để soạn thảo văn bản, trao đổi và khai thác thông tin như Linux, Windows,

Microsoft Word, EXcell và một số phần mềm ứng dụng dùng chung Lotus Notes,

CSDL đảng viên, phần mềm đặc thù chuyên ngành Kiểm tra, phần mềm quản lý tài

sản, Đảng phí, Kế toán.. Trong các phần mềm ứng dụng, phần mềm dùng chung Lotus

Notes được cài đặt đồng bộ trên toàn bộ các máy trạm và quản lý trên máy chủ tích

hợp tại mỗi đơn vị từ Tỉnh tới Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực thuộc xử lý theo quy

trình sau:

35

Xin ý kiến

Xin ý kiến Cán bộ, chuyên viên

- Trên phần mềm Lotus Notes:

Yêu cầu, vào sổ và phát hành

Khai thác

Trình ký

Lãnh đạo Tỉnh uỷ (Thường trực, Thường vụ) Lãnh đạo (Chánh, Phó VP, Các Ban)

Văn Thư (vào sổ, trình ký) Lưu trữ (hoàn thiện vào kho điện tử) Chuyển Phòng lưu trữ

Hình 2.2. Quy trình trao đổi, thông tin, gửi nhận văn bản qua Thư điện tử

trên hệ thống mạng LAN qua phần mềm dùng chung Lotus Notes

Khi lãnh đạo Tỉnh uỷ có kế hoạch ban hành Chỉ thị, Nghị quyết, Thông báo....

yêu cầu lãnh đạo phụ trách các mạng tiếp nhận thông tin phổ biến tới cán bộ, chuyên

viên căn cứ để xây dựng dự thảo một văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Tỉnh uỷ.

Sau khi đã dự thảo xong cán bộ, chuyên viên dùng hệ thống mạng qua phần mềm dùng

chung Lotus Notes trao đổi (gửi tới) Lãnh đạo phụ trách xin ý kiến đóng góp vào bản

dự thảo.

+ Nếu dự thảo còn nhiều ý chưa cụ thể, chưa rõ, chưa có căn cứ lập luận đầy

đủ, lãnh đạo phụ trách sẽ gửi thông báo (router) yêu cầu cán bộ, chuyên viên đó xem

xét và bổ xung vào dự thảo rồi gửi lại cho lãnh đạo phụ trách.

+ Nếu dự thảo sau khi lãnh đạo phụ trách xem xét, bổ xung thấy đảm bảo về nội

dung, lúc này lãnh đạo phụ trách mới gửi tới lãnh đạo Tỉnh uỷ (Thường trực, Ban

thường vụ Tỉnh uỷ) xin ý kiến chỉ đạo và ban hành.

36

+ Lãnh đạo Tỉnh uỷ sau khi xem xét dự thảo văn bản vừa nhận được, nếu được

và không được thì báo lại cho lãnh đạo phụ trách biết:

Nếu dự thảo chưa đảm bảo, lãnh đạo Tỉnh uỷ yêu cầu lãnh đạo phụ trách bổ

xung và gửi lại.

Nếu dự thảo đảm bảo thì yêu cầu phát hành, lúc này lãnh đạo phụ trách sẽ gửi

xuống Văn thư yêu cầu chỉnh lại thể thức, vào sổ và phát hành.

- Cán bộ Văn thư tiếp nhận toàn bộ các văn bản đã dự thảo và đồng ý phát

hành, sẽ vào sổ bằng máy vi tính thay thủ công vào sổ truyền thống gây mất thời gian,

tốn kém, không khoa học, in 01 bản chính trình ký, sau đó phát hành theo nơi nhận:

+ Các cá nhân, đơn vị nối mạng LAN, mạng diện rộng sẽ nhận theo đường

mạng.

+ Đơn vị không nối mạng sẽ tiếp nhận theo đường bưu điện.

+ CSDL công văn đi, đến: 100% cán bộ Văn thư từ Văn phòng Tỉnh uỷ tới các

đơn vị đều quản lý công văn đi, đến, in sổ bằng phần mềm trên máy tính và gửi nhận

qua mạng.

+ CSDL Mục lục hồ sơ lưu trữ, Văn kiện Đảng: CSDL văn kiện Đảng đã được

cập nhật hoàn chỉnh đến năm 2010 và đưa vào kho tích hợp điện tử để khai thác. Tính

đến 31/12/2012 CSDL Văn kiện Đảng bộ tỉnh + huyện có 98.543 tài liệu (bản ghi)

được gắn tệp toàn văn với 94.242 phiếu 4 trang văn bản A4 và 4.301 phiếu 1 trang văn

bản A4.

- Toàn bộ văn bản sau một năm, hoặc một khoá Đại hội sẽ được in theo các

danh mục về thời gian, đơn vị,... rồi chuyển tới lưu trữ, cán bộ lưu trữ hoàn thiện và

đưa vào kho điện tử. Kho lưu trữ điện tử tích hợp dữ liệu phục vụ việc tìm kiến, khai

thác và tra cứu trong toàn bộ hệ thống mạng. Việc khai thác tra cứu sẽ phân quyền tra

cứu phân cấp cho Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Huyện uỷ,... rồi tới cấp dưới

theo quy chế ban hành văn bản, khai thác và tra cứu.

- Phần mềm Quản lý CSDL Đảng viên:

+ Đối với phần mềm Quản lý CSDL Đảng viên mỗi một Chi bộ Đảng trực

thuộc sẽ được cài đặt phần mềm Quản lý Đảng viên do Ban tổ chức Trung ương cấp,

phân cho một cán bộ, chuyên viên phải là đảng viên có trình độ chuyên môn giỏi, tình

37

thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt, trung thành với Đảng tiếp nhận và cập nhật.

CSDL đảng viên được cập nhật tại mỗi chi, đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh đồng bộ

lên máy chủ tích hợp tại tỉnh để quản lý.

+ Tại mỗi chi, đảng bộ trực thuộc tỉnh và tại tỉnh hệ thống máy chủ đã được tích

hợp CSDL đảng viên, kho dữ liệu này có tính đặc thù riêng, có độ bảo mật, độ mật

cao, chỉ dùng cho Lãnh đạo Tỉnh, Huyện và lãnh đạo Ban tổ chức các cấp uỷ khai thác

và tra cứu. Cán bộ, chuyên viên, lãnh đạo tại các văn phòng, các ban không được khai

thác.

+ Việc lãnh đạo khai thác, tra cứu để quản lý đội ngũ Đảng viên, quy hoạch cán

bộ, theo dõi và xem xét toàn bộ quá trình diễn biến công tác của mỗi Đảng viên, nhất

là đối với cán bộ Đảng viên đương nhiệm là lãnh đạo quản lý,...

+ CSDL Đảng viên: Hoàn chỉnh, bổ sung cập nhật dữ liệu hồ sơ đạt trên 96%,

cập nhật từ 1 trang lên 4 trang đạt trên 85% tổng số Đảng viên.

- Đối với các phần mềm Quản lý Tài chính tài sản Đảng, thu nộp Đảng phí, Kế

toán việc áp dụng trong hệ thống mạng do phòng Tài chính Đảng, cán bộ kế toán Đảng

các cấp uỷ cập nhật, quản lý và khai thác phục vụ cho công tác tham mưu về lĩnh vực

tài chính tài sản Đảng và Đảng phí. Chính vì vậy, các ứng dụng phần mềm này không

khai thác trên hệ thống mạng rộng rãi, mà theo ngành dọc về tài chính từ tỉnh tới cơ sở.

- Một số phần mềm ứng dụng khác cũng tương tự với mục đích giúp lãnh đạo

quản lý nắm bắt thông tin, xử lý thông tin, lãnh đạo chỉ đạo dựa trên việc ứng dụng

CNTT vào công tác quản lý nhanh hơn, khoa học hơn, đảm bảo chính xác, kịp thời

trong công tác quản lý lãnh đạo của mình.

- Kiểm tra Đảng triển khai cho 18 điểm trên hệ thống máy chủ, việc cập nhập

dữ liệu còn chậm, chưa đảm bảo tiến độ.

- Trang thông tin điện tử của Tỉnh uỷ: Triển khai từ năm 2004 đầu năm 2009

được Trung tâm CNTT - Văn phòng Trung ương Đảng nâng cấp, đang tiếp tục hoàn

thiện, nâng cao chất lượng, đi vào hoạt động có hiệu quả.

- Đối với mạng diện rộng:

Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp trên môi trường Lotus Notes thực hiện

có nề nếp phục vụ cập nhật khai thác, gửi nhận công văn đi, đến. Các Huyện, Thành

38

ủy, Đảng uỷ trực thuộc trên toàn tỉnh đã triển khai chu trình xử lý văn bản, hoàn thành

công tác cập nhật CSDL văn kiện Đảng của Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực thuộc.

CSDL Đảng viên được cập nhật thường xuyên đạt tỷ lệ trên 96% số phiếu Đảng viên.

Trang thông tin Website của Tỉnh uỷ cũng đã phản ánh kịp thời các hoạt động của các

cấp uỷ Đảng. Đường truyền giữa Văn phòng Tỉnh uỷ và văn phòng các đơn vị trực

thuộc được kết nối bằng đường truyền VNPT (đường truyền MegaWan) có tốc độ cao

sử dụng công nghệ IP, phục vụ trao đổi, xử lý thông tin, gửi nhận văn bản, tra cứu Văn

kiện Đảng, Web Sites Tỉnh uỷ Nam Định.

2.2.2. Đánh giá nhận thức và mức độ ứng dụng CNTT

Để đánh giá tổng thể về ứng dụng CNTT thì ngoài các yếu tố như chủ trương,

đường lối của các cơ quan hoạch định chính sách, hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

nguồn nhân lực thì có một yếu tố quan trọng không kém là phải xem xét việc đội ngũ

cán bộ, công chức nhận thức, sử dụng CNTT vào công tác quản lý và tác nghiệp như

thế nào, hiệu quả ra sao và các nguyên nhân cụ thể. Phục vụ cho mục đích đó, tác giả

đã tiến hành một cuộc điều tra xã hội học tại Đảng bộ tỉnh Nam Định. Mặc dù quy mô

điều tra chưa lớn nhưng theo tác giả những thông tin mang lại tương đối trung thực và

đáng tin cậy.

- Về nhận thức vai trò của CNTT: Nhận thức về vai trò của CNTT được khảo sát

trên các góc độ: Đối với cán bộ, công chức và mở rộng ra là đối với quá trình phát

triển KT-XH.

- Nhận thức tác dụng ứng dụng CNTT đối với công việc của cá nhân

39

Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ công chức về tác dụng của CNTT đối với

công việc của cá nhân

Đảng

Đoàn thể

QLHCNN

%/Tổng

Tổng số

CÂU HỎI

số

SL %/SL

SL %/SL

SL %/SL

Tổng số

294

100

60

100

64

100

170

100

Câu 1: Ứng dụng CNTT ảnh hưởng thế nào đến kỹ năng làm việc của bản thân ông (bà)?

Nâng cao kỹ năng làm việc

256

87,1

54

90

48

75

154

90,6

Không ảnh hưởng gì

24

8,2

6,7

10

15,6

10

5,9

4

Có ảnh hưởng xấu đến kỹ

0

0

0

0

0

0

0

0

năng làm việc

14

4,8

3,3

6

9,4

6

3,5

2

Khó đánh giá

Câu 2: CNTT có giúp nâng cao tri thức cho ông (bà) không?

238

81

50

83,3

44

68,8

144

84,7

Nâng cao nhiều

50

17

10

16,7

16

25

24

14,1

Có nhưng không đáng kể

0

0

0

0

0

0

0

0

Không giúp ích gì

6

2

0

4

6,3

2

1,2

0

Khó đánh giá

Nhìn chung, hầu hết các ý kiến đánh giá cao vai trò của CNTT đối với việc

nâng cao tri thức và kỹ năng làm việc của bản thân mặc dù cũng có sự chênh lệch giữa

các ý kiến trong cơ quan đoàn thể với cơ quan Đảng và QLHCNN. Điều này một phần

40

là do đặc thù công việc khác nhau của mỗi tổ chức. Tuy vậy, về vai trò này, có sự khác

biệt tương đối lớn giữa cấp xã với cấp huyện và tỉnh (cấp xã đánh giá vai trò này thấp

hơn mức trung bình từ 15-20%); giữa trình độ học vấn dưới đại học, cao đẳng với đại

học, cao đẳng và sau đại học (nhóm học vấn thấp nhất nhìn nhận vai trò này thấp hơn

mức trung bình từ 8-11%). Còn lại, không có sự khác biệt lớn giữa chức vụ đảm nhận

và tuổi tác.

Đánh giá về trình độ cán bộ trong ứng dụng CNTT: Có 44,9% số ý kiến cho rằng

đã đáp ứng được yêu cầu; tuy nhiên trong số này, khối đoàn thể chỉ có 21,9% còn khối

QLHCNN là 55,3%. Một số không nhỏ số người được hỏi (48,3%) cho rằng, phần lớn

cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu và tập trung nhiều ở khối cơ quan đảng và đoàn

thể, tương ứng 56,7% và 65,6%. Các ý kiến nhận xét “đáp ứng được hoàn toàn” và

“hoàn toàn chưa đáp ứng được” chiếm tỷ lệ không đáng kể, chỉ có cùng mức 3,3%.

41

Bảng 2.3: Đánh giá về nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý

Đảng

Đoàn thể

QLHCNN

Tổng

CÂU HỎI

%/Tổng số

số

SL %/SL SL %/SL

SL %/SL

294

100

60

100

64

100

170

100

Tổng số

Theo ông (bà) trình độ của cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu của việc ứng dụng CNTT

trong cơ quan ông (bà) chưa?

Đáp ứng được hoàn toàn

4

1,4

2

3,3

0

0

2

1,2

Phần lớn đã đáp ứng được

128

43,5

22

36,7

14

21,9

92

54,1

Phần lớn chưa đáp ứng được

142

48,3

34

56,7

42

65,6

66

38,8

Hoàn toàn chưa đáp ứng được

2

0,7

0

0

2

3,1

0

0

Khó đánh giá

18

6,1

2

3,3

6

9,4

10

5,9

Xét trên khía cạnh khác, ở cấp tỉnh và huyện, tỷ lệ đánh giá cán bộ đã đáp ứng

được nhu cầu tương ứng là 44,9% và 52,9%, trong khi ở cấp xã, tỷ lệ này chỉ là 26,7%.

Riêng ở cấp xã, số người cho rằng cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu là 60% và ý kiến

“khó đánh giá” chiếm 13,3%.

Nếu nhìn nhận theo chức vụ đảm nhận thì sẽ thấy sự khác biệt tương đối rõ nét

trong nhận định của cấp trưởng, phó đơn vị và cấp dưới. Trong khi cấp trưởng, phó

đơn vị đánh giá “phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu”, tương ứng với tỷ lệ là 64% và

62% thì cấp trưởng phó phòng và chuyên viên đánh giá chỉ có 38% và 38%. Tương

quan tương đối chặt với tiêu chí phân tổ theo chức vụ là tiêu chí thời gian công tác và

42

độ tuổi. Nhìn chung, những người có thời gian công tác ít và độ tuổi thấp hơn đánh giá

lạc quan hơn về khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ trong cơ quan.

Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ công chức về hiệu quả ứng dụng CNTT

%/

Đảng

Đoàn thể

QLHCNN

Tổng

CÂU HỎI

Tổng

số

SL %/SL S L %/SL

SL %/SL

số

294

100

60

100

64

100

170

100

Tổng số:

Câu 1: Theo ông (bà) việc ứng dụng CNTT trong cơ quan ông (bà) đã đáp ứng được nhiệm vụ đặt

ra chưa?

Tốt

60

20,4

10

16,7

8

12,5 42

24,7

Bình thường

134

45,6

34

56,7

28

43,8 72

42,4

100

34

16

26,7

28

43,8 56

32,9

Chưa đáp ứng được yêu cầu

Câu 2: Theo ông (bà), việc ứng dụng CNTT có mang lại hiệu quả đối với công việc ở cơ quan ông

(bà) không?

Rất hiệu quả

118

40,1

16

26,7

16

25 86

50,6

Hiệu quả

148

50,3

40

66,7

36

56,3 72

42,4

Bình thường

16

5,4

4

6,7

4

6,3

8

4,7

0

0

0

0

0

0

0

0

Chưa hiệu quả

Khó đánh giá

12

4,1

0

0

8

12,5

4

2,4

Về cấp công tác, đánh giá việc đáp ứng “tốt” nhiệm vụ đặt ra không có sự khác biệt

giữa cấp tỉnh, huyện và xã nhưng đánh giá “chưa đáp ứng được nhu cầu” ở cấp xã là cao

nhất (46,7%) và thấp nhất ở cấp tỉnh (28,6%). Tương tự như trên, theo chức vụ đảm nhận,

không có sự chênh lệch lớn trong đánh giá ứng dụng CNTT đã đáp ứng “tốt” yêu cầu,

cho dù cấp thủ trưởng đơn vị có đánh giá thấp nhất (11%). Nhưng có cách biệt không nhỏ

trong ý kiến “chưa đáp ứng được nhu cầu”, cấp trưởng đơn vị có 57% đồng ý trong khi

43

cấp phó thủ trưởng, trưởng phó phòng và chuyên viên chỉ có tương ứng 23%, 27% và

16%.

Cũng đánh giá về vấn đề nêu trên, xét theo độ tuổi và số năm công tác không có

sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm. Các đánh giá theo phân nhóm trình độ học vấn

cũng không có sự khác biệt nào lớn.

2.2.3. Những kết quả đã đạt được

Việc triển khai ứng dụng CNTT trong hệ thống các cơ quan Đảng tỉnh đã được

đẩy mạnh, chú trọng xây dựng, tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc. Tỉnh đã thành

lập Ban chỉ đạo CNTT của các cơ quan Đảng tỉnh giai đoạn 2005- 2010 do đồng chí

Phó bí thư thường trực Tỉnh uỷ làm trưởng Ban, đồng chí Chánh văn phòng Tỉnh uỷ

làm Phó trưởng ban thường trực, thường xuyên kiện toàn khi có thay đổi về nhân sự,

đồng thời các huyện, thành ủy thành lập Ban chỉ đạo để triển khai Đề án 06 tại đơn vị

mình.

Thực hiện chủ trương đi đầu trong việc triển khai, ứng dụng CNTT trong mọi

hoạt động theo phương châm đảm bảo, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài, các cơ

quan Đảng trong tỉnh đã có bước chuyển biến nhận thức, ứng dụng CNTT vào công

tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tham mưu phục vụ cấp ủy các cấp, mang lại hiệu

quả thiết thực.

- 100% văn bản đi được soạn thảo, lưu trữ trên hệ thống mạng máy tính. Hầu

hết các cơ quan Đảng trên tỉnh đã thực hiện lưu trình văn bản trên mạng, trong đó cơ

quan Văn phòng Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Doanh nghiệp đã thực hiện 100% lưu trình

văn bản, đảm bảo nhanh chóng, tiết kiệm giấy tờ, nhân lực.

- Các CSDL dùng chung của trên chuyển giao và phòng CNTT xây dựng được

triển khai một cách hệ thống, đi vào khai thác ngày một hiệu quả.

- Trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ Đảng viên trong các cơ quan Đảng từng

bước nâng cao.

2.2.4. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được; theo sự tìm hiểu, khảo sát của bản thân,

tôi nhận thấy, việc ứng dụng CNTT tại Đảng bộ tỉnh Nam Định còn một số tồn tại hạn

chế sau:

44

Thứ nhất: Chưa có chiến lược, kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển

CNTT. Các đề án, chương trình, dự án trọng điểm chưa được triển khai nhanh do hạn

chế về vốn đầu tư, phức tạp về thủ tục xây dựng cơ bản và sự lúng túng trong việc

triển khai ở một số đơn vị, cơ sở. Các chương trình, kế hoạch, dự án quan trọng còn

thiếu tính liên kết với nhau.

Thứ hai: Hạ tầng CNTT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng và phát triển

CNTT của tỉnh, thiếu tính đồng bộ. Hệ thống CSDL của tỉnh còn sơ sài, dàn trải; các

thông tin dưới dạng điện tử còn nghèo nàn và chưa được đổi mới theo hướng đa dạng,

thiết thực.

Thứ ba: Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp mới chỉ là

bước khởi đầu, hiệu quả chưa cao; ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa khai thác một

cách tối ưu các phương tiện CNTT đã có, chưa hình thành được thói quen hoạt động

dựa vào việc khai thác thông tin, trên cơ sở xử lý thông tin để đưa ra những chủ

trương, quyết sách trong quản lý và điều hành.

Thứ tư: Cán bộ, công chức chưa thực sự quen với cách làm việc trên mạng máy tính

(cập nhật, phối hợp xử lý, tra cứu...), mà chủ yếu là xử lý văn bản và khai thác số liệu có sẵn

trên mạng.

Thứ năm: Việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra của cấp uỷ, thủ trưởng một số cơ

quan có lúc còn chưa kịp thời. Một số lãnh đạo các cấp ủy Đảng chưa thật sự quan

tâm, sâu sát, chưa thể hiện vai trò đầu tàu, gương mẫu trong học tập và ứng dụng

CNTT.

2.3. Phân tích các yếu tố, thực trạng ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của Văn

phòng cấp ủy

2.3.1. Thực trạng hạ tầng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng

dụng, công tác đào tạo tập huấn CNTT

a. Hạ tầng công nghệ

45

Bảng 2.5: Hạ tầng CNTT – TT

Năm Mục Đánh TT Nội dung 2012 tiêu giá (%)

Tỷ lệ số máy tính/tổng số CBCV 1 >50% 95 Đạt (bao gồm máy tính xách tay, máy tính để bàn)

Mạng LAN được bảo vệ hệ thống tường lửa, hệ thống 2 Có Có Đạt phát hiện và phòng chống truy cập trái phép

Tỷ lệ máy tính được trang bị phần mềm diệt virus có 3 >80% 75 - bản quyền

Mạng LAN đã có hệ thống an toàn dữ liệu (tủ/băng 4 Có Có Đạt đĩa/SAN/NAS)

Tổng số máy tính kết nối mạng cục bộ (LAN)/ Tổng số 5 >80% 90% Đạt máy tính của cơ quan:

Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet/ Tổng số máy tính 6 >80% 30% - của cơ quan:

Cơ quan đang sử dụng công nghệ Internet băng thông 7 Có Có Đạt rộng xDSL/3G

Kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của các 8 Có Có Đạt cơ quan Đảng và Nhà nước

[Nguồn: Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng

9 Có đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật 2 năm gần đây Có Có Đạt

CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định]

- Cơ sở hạ tầng viễn thông: Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường viễn thông,

như là việc ra đời nhiều nhà cung cấp mạng, việc ban hành các văn bản chỉ đạo về phát

triển và ứng dụng CNTT, tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi, là tiền đề cho phát triển

và ứng dụng CNTT trong công tác hành chính nói chung. Đối với công tác Đảng, được

sự quan tâm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hạ tầng viễn thông được nâng cấp, mạng

46

chuyên dùng các cơ quan đảng và cơ quan Nhà nước được thống nhất, cụ thể: công

nghệ kết nối mạng các cơ quan Đảng dùng công nghệ IP, sử dụng đường truyền mạng

chuyên dùng của các cơ quan đảng, nhà nước có độ ưu tiên băng thông tốc độ cao,

điều kiện bảo mật tốt. Có thể nói về hạ tầng viễn thông đã sẵn sàng đáp ứng nhu cầu,

nhiệm vụ.

b. Hạ tầng kỹ thuật CNTT

- Đến cuối năm 2012, tổng số máy tính trang bị từ nguồn vốn của dự án thuộc

Đề án 47, Đề án 06 và tự trang bị là: 489 máy trạm, 24 máy sách tay, 38 máy chủ, 218

máy in các loại, 02 máy chiếu, 14 máy quét, 05 Router và hàng trăm các thiết bị khác.

- Tổng số có 23 mạng LAN. Gồm 10 mạng huyện, Tỉnh ủy; 01 mạng khu vực

Tỉnh uỷ; 6 mạng các Đảng uỷ trực thuộc; 6 mạng các tổ chức đoàn thể chính trị. Trong

đó có 11/23 mạng sử dụng đường truyền MegaWan.

- Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp trên nền Lotus Notes của Văn phòng

Tỉnh uỷ và các Ban Đảng, 02 Đảng uỷ Khối hoạt động 24/24 giờ. Lượng thông tin trao

đổi trên mạng cục bộ trung bình 01 GB/ngày, CSDL xử lý trung bình 0,5 GB/ngày.

Các văn bản đã được chuyển qua đường mạng đạt 80%.

- Trung tâm mạng Tỉnh uỷ đã có bộ Backup dữ liệu, nhưng chưa triển khai lắp

đặt; hiện tại sao lưu dữ liệu trên hệ thống băng từ và đĩa CD/DVD.

- Các tài liệu mật, tối mật và tuyệt mật sử dụng đường Cơ yếu. Các dữ liệu

thông thường được truyền qua hệ thống thư điện tử Lotus Notes, hộp thư điện tử

Internet và đường công văn.

- CSDL đảng viên được bảo mật theo quy định của Trung ương.

Cùng với hạ tầng CNTT đã được đầu tư trước đây, các dự án 47, 06 của cơ quan

Đảng và việc đầu tư, mua sắm trực tiếp của các đơn vị, có thể thấy hạ tầng CNTT của tỉnh

Nam Định tương đối tốt, được Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT và Hội tin học Việt Nam

đánh giá, xếp hạng vào một trong các tỉnh khá trong toàn quốc.

47

Bảng 2.6: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh,

thành qua các năm 2010-2012

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

STT Tên tỉnh/TP Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số

hạng HTKT hạng HTKT hạng HTKT

1 Đà Nẵng 1 0.83 1 0.82 2 0.71

2 TP. Hồ Chí Minh 2 0.79 2 0.73 1 0.72

3 Hà Nội 3 0.69 3 0.70 10 0.50

4 Thừa Thiên Huế 4 0.58 6 0.54 6 0.54

5 Quảng Ninh 5 0.57 5 0.62 7 0.52

6 Nghệ An 6 0.56 4 0.69 5 0.54

7 Hải Phòng 7 0.56 8 0.53 6 0.6

8 Nam Định 8 0.52 19 0.42 44 0.32

9 Lâm Đồng 9 0.49 23 0.40 14 0.45

10 Phú Thọ 10 0.49 26 0.39 62 0.20

11 Bình Dương 11 0.48 18 0.42 37 0.35

(Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT Việt Nam

12 Khánh Hòa 12 0.47 13 0.47 21 0.42

các năm 2010, 2011, 2012 - Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về

CNTT - Hội tin học Việt Nam)

Căn cứ số liệu trên và căn cứ bảng đánh giá, ta thấy nhìn chung, hạ tầng CNTT-

TT đáp ứng yêu cầu đề ra, tuy nhiên cần chú ý một số vấn đề sau:

- Tỷ lệ máy tính nối mạng Internet chưa đảm bảo, lý do là hệ thống mạng diện

rộng các cơ quan Đảng vì lý do bảo mật không kết nối Internet, một số đồng chí lãnh

đạo và cán bộ chuyên viên có nhu cầu phải trang bị máy riêng để vào mạng Internet,

dẫn đến tỷ lệ này thấp.

- Mạng chuyên dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước đã triển khai xong, nhưng

chưa tổ chức bàn giao đi vào hoạt động. Vì vậy vẫn phải dùng đường truyền thuê bao

48

riêng, thuê bao hàng tháng không nhỏ, hơn nữa đường truyền không ổn định, độ bảo

mật kém vì không thể dùng các chương trình an ninh mạng, ảnh hưởng đến hiệu quả

đầu tư và ứng dụng CNTT.

c. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nguồn nhân lực CNTT

Theo thống kê bước đầu, hiện nay tại các cơ quan Đảng và cơ quan hành chính

trong tỉnh có trên 170 cán bộ, công chức có trình độ đào tạo chuyên ngành tin học là

cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ; trên 1.650 cán bộ, công chức có chứng chỉ tin học

trình độ A trở lên, 90% cán bộ, công chức thường xuyên truy cập, khai thác sử dụng

Internet để phục vụ công việc chuyên môn, 100% cán bộ, công chức có hộp thư điện

tử với tên miền @namdinh.gov.vn , 32 cán bộ làm quản trị mạng tại các sở, ngành, 20

đơn vị có cán bộ chuyên trách phụ trách CNTT.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về CNTT luôn

được quan tâm tạo điều kiện: Các đơn vị chọn cử cán bộ đi đào tạo chuyên ngành hai

về CNTT, nâng cao trình độ về CNTT như đào tạo đại học, sau đại học,… đặc biệt

tỉnh Nam Định đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức của tỉnh,

Trung tâm Ngoại ngữ Tin học Nam Định hàng năm mở các lớp Cao đẳng, Đại học tại

chức về chuyên ngành CNTT để đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ chuyên sâu về

CNTT của cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Trong tỉnh có 08 trường đại học, cao đẳng

có khoa CNTT để đào tạo sinh viên có trình độ cao đẳng, đại học, đây là nguồn cung

cấp lớn nguồn lực có chuyên môn sâu về CNTT cho tỉnh.

49

Bảng 2.7: Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT của các tỉnh,

thành qua các năm 2010 - 2012.

Năm 2010

Năm 2011 Năm 2012

STT Tên tỉnh/TP Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp Chỉ số Xếp

HTNL hạng HTNL hạng HTNL hạng

1 Vĩnh Phúc 0.87 1 0.71 11 0.62 28

2 Đà Nẵng 0.86 2 0.79 3 0.80 3

3 TP. Hồ Chí Minh 0.84 3 0.74 6 0.82 1

.... ... ... ...

17 Hà Nội 0.64 17 0.55 32 0.70 13

18 Đăk Lăk 0.62 18 0.61 20 0.57 36

19 Thái Bình 0.62 19 0.72 10 0.46 51

20 Nam Định 0.61 20 0.67 13 0.66 20

21 Bình Định 0.61 21 0.56 29 0.54 40

22 Bến Tre 0.60 22 0.56 28 0.57 37

23 Bắc Cạn 0.60 23 0.74 8 0.46 52

24 Quảng Ninh 0.59 24 63 18 0.69 14

(Nguồn: Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Việt

Nam các năm 2010, 2011,2012 - Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia

về công nghệ thông tin – Hội tin học Việt Nam).

- Dự án 47 đào tạo 21 lớp với 424 lượt người tham gia, trong đó: 5 lớp quản trị

mạng, 02 lớp cán bộ lãnh đạo, 14 lớp cán bộ chuyên viên.

- Dự án 06 đến hết 2010 đã mở được 35 lớp cho 650 lượt người. Trong đó, 05

lớp cán bộ lãnh đạo; 26 lớp chuyên viên, cán bộ xã (phường, thị trấn); 04 lớp quản trị

mạng.

- Cán bộ quản trị mạng chủ yếu đào tạo lại, do sắp xếp lại cán bộ; đối tượng cán

bộ xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể chủ yếu là đào tạo mới. Kết quả các loại

hình đào tạo, 100% đạt yêu cầu, trên 70% đạt khá, giỏi. Cán bộ sử dụng phần mềm

50

chuyên ngành đảm bảo việc cập nhật dữ liệu.

d. Quản lý dự án

- Ban hành nhiều các văn bản để triển khai thực hiện dự án.

- Đã triển khai nâng cấp hoàn thiện mạng Trung tâm Tỉnh uỷ theo dự án đề ra.

- Đã hoàn tất quyết toán Dự án 47 vào năm 2006. Việc quản lý kinh phí, giải

ngân, quyết toán của Dự án 47 và Dự án 06 thực hiện theo mục tiêu, yêu cầu của dự

án, đúng quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

2.3.2. Mức độ quan tâm của lãnh đạo

Bảng 2.8. Mức độ quan tâm của lãnh đạo về công tác ứng dụng CNTT

Mục Đến Đánh TT Nội dung tiêu 2012 giá

1 Có Ban chỉ đạo triển khai phát triển và ứng dụng CNTT Có Có Đạt

2 Có phòng chuyên trách về CNTT của cơ quan Có Có Đạt

Chiến lược, quy hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của 3 Có Có Đạt cơ quan (đã được phê duyệt, ban hành hoặc công bố)

Cơ chế, chính sách riêng khuyến khích ứng dụng và phát 4 Có - - triển CNTT

Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng và

5 phát triển CNTT (chính sách thu hút, đào tạo đã được ban Có Có Đạt

hành)

Chính sách bảo đảm an toàn, an ninh thông tin điện tử 6 Có Có Đạt nội bộ

7 Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử của Cơ quan Có Có Đạt

Chính sách riêng khuyến khích ứng dụng phần mềm 8 Có - - nguồn mở

Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo ứng dụng CNTT trong quản lý điều 9 >70% 30% - hành

[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng

CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].

51

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT bao gồm các vấn đề về

chủ trương, chính sách, chiến lược; nhận thức của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên.

Ngoài ra cần lưu ý là văn phòng cấp ủy có chức năng tham mưu xây dựng các văn bản

nói chung, tức là có khả năng tham mưu, xây dựng hành lang pháp lý đối với công tác

ứng dụng CNTT nói riêng. Đây là yếu tố có vai trò rất quan trọng, một dự án chỉ thành

công khi người lãnh đạo phải quyết tâm và đủ mạnh, đồng thời phải ủng hộ và làm cho

lãnh đạo các cấp, cán bộ, nhân viên ủng hộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý, điều hành. Theo số liệu bảng ta nhận thấy mức độ quan tâm của lãnh

đạo nhìn chung đáp ứng yêu cầu. Tuy vậy, chưa có chính sách riêng đối công tác ứng

dụng CNTT; mặt khác việc lãnh đạo gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng CNTT

trong quản lý, điều hành còn thấp, thể hiện ở tỷ lệ cán bộ lãnh đạo ứng dụng CNTT

trong quản lý điều hành. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác ứng dụng

CNTT.

2.3.3. Hạ tầng nhân lực

Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT: Có chức năng tham mưu cho cấp ủy,

lãnh đạo văn phòng về công tác công nghệ thông tin, đồng thời có nhiệm vụ triển khai

thực hiện các ứng dụng CNTT, đảm bảo hoạt động của mạng về kỹ thuật, công nghệ vì

vậy có vai trò hết sức quan trọng.

52

Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ quản trị mạng các cơ quan Đảng của tỉnh

Số TT Đơn vị Văn phòng cấp ủy Trình độ Ghi chú lượng

1 Huyện Giao Thủy Cao đẳng 1

2 Huyện Hải Hậu Cao đẳng 2

3 Huyện Mỹ Lộc Văn thư kiêm 1

4 Thành phố Nam Định Cao đẳng 2

5 Huyện Nam Trực Cao đẳng 1

6 Huyện Nghĩa Hưng Cao đẳng 1

7 Huyện Trực Ninh Cao đẳng 1

8 Huyện Vụ Bản Cơ yếu kiêm 1

9 Huyện Xuân Trường Cơ yếu kiêm 1

10 Huyện Ý Yên Văn thư kiêm 1

11 Đảng ủy khối cơ quan Văn thư kiêm 1

12 Đảng ủy khối Doanh nghiệp Văn thư kiêm 1

13 Đảng ủy Công an Cơ yếu kiêm 1

14 Đảng ủy Quân sự Cơ yếu kiêm 1

15 Đảng ủy Biên phòng Văn thư kiêm 1

16 Đảng ủy Dệt Văn thư kiêm 1

17 Tỉnh ủy 4/4 Đại học 4

Tổng số 22

[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng

CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].

Qua bảng …. ta thấy

- Văn phòng cấp ủy tỉnh, có 4 cán bộ quản trị mạng có trình độ đại học chuyên

ngành về CNTT (hoặc tương đương), đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ.

- Văn phòng cấp ủy cấp huyện: có 6/10 đơn vị cán bộ quản trị mạng có trình độ

cao đẳng chuyên ngành, 3/10 đơn vị là cơ yếu kiêm (tương đương trung cấp về

53

CNTT), nhìn chung là đáp ứng yêu cầu. Duy có 1/10 đơn vị là văn thư kiêm chưa đáp

ứng yêu cầu.

- Văn phòng cấp ủy các Đảng ủy trực thuộc: do mức độ yêu cầu nhiệm vụ

không cần bố trí cán bộ chuyên trách, mà chỉ cần kiêm nhiệm. Tuy nhiên, để triển khai

ứng dụng CNTT hiệu quả, cần tổ chức đào tạo theo hình thức tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ quản trị mạng cho các đối tượng này.

Hạ tầng nhân lực nói chung:

Bảng 2.10: Hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT

TT Nội dung Mục tiêu Đánh giá Đến 2012 (%)

1 95 Đạt 70%

2 54 - 70%

3 70 Đạt 70%

4 73 Đạt 70%

5 62 - 70%

6 72 Đạt 60%

7 57 - 60% Tỷ lệ CBCV đã được đào tạo ngắn hạn về CNTT (Chứng chỉ A/B ) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách có trình độ công nghệ thông tin và tương đương từ Trung cấp trở lên. Tỷ lệ cán bộ chuyên trách được đào tạo nâng cao về CNTT (MCSA, CCNA, CCNP, Network Sucurity, Quản trị mạng mã nguồn mở....) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phần mềm nguồn mở thông dụng (OpenOffice, Mozilla ThunderBird, Mozilla FireFox và Unikey) Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT sử dụng thành thạo các phần mềm nguồn mở nói trên Tỷ lệ CBCV được hướng dẫn sử dụng (OpenOffice, Mozilla ThunderBird, Mozilla FireFox và Unikey) Tỷ lệ CBCV sử dụng các phần mềm nguồn mở nói trên trong công việc

8 Tỷ lệ CBCV biết sử dụng máy tính trong công việc 95 Đạt 60%

9 Chi cho đào tạo CNTT 2 năm gần đây Có Có Đạt

[Nguồn- Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012), Báo cáo tình hình ứng dụng

CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định].

54

Qua bảng trên ta thấy:

- Đội ngũ CBCCVC được đầu tư tập huấn các kiến thức cơ bản về CNTT và sử

dụng phần mềm nguồn mở, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Đây là một yếu tố

hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành,

vì đây là chính là đối tượng của công tác quản lý, điều hành.

- Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu

theo như đánh giá ở trên. Tuy vậy vẫn còn một số tiêu chí chưa đáp ứng được yêu cầu,

nhiệm vụ.

2.3.4. Xây dựng quy chế, quy trình ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo,

quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy

Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh đã

cụ thể hoá việc xây dựng và ban hành áp dụng chung trong toàn khối Đảng tỉnh các

quy chế, quy trình công tác, các chuẩn thông tin, chuẩn công nghệ, trên cơ sở cải tiến

một cách đồng bộ phương pháp làm việc trong các cơ quan của hệ thống phù hợp với

tiến trình tin học hoá, từng bước tự động hoá các quy trình, bảo đảm tính thống nhất,

an toàn và có hiệu quả.

Tất cả các cơ quan Đảng trực thuộc Đảng bộ tỉnh và cấp uỷ cấp huyện đều có

cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp phụ trách công tác thông tin và ứng dụng

CNTT (CIO).

Nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình về ứng dụng và phát triển

CNTT-TT trong toàn khối Đảng tỉnh được xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện.

Điển hình trong giai đoạn 2001-2005 có chương trình hành động triển khai Chỉ thị 58-

CT/TW, Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2005, Đề án

CNTT các cơ quan Đảng tỉnh và chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT đến

năm 2010.

Trong giai đoạn 2007-2012, việc xây dựng và ban hành các chiến lược, chương

trình, đề án được đẩy mạnh hơn, tạo cơ sở pháp lý cho tất cả các cơ quan có chiến lược

phát triển CNTT, sử dụng, trao đổi thông tin đến năm 2012; các chương trình, kế

hoạch xây dựng và phát triển các phần mềm dùng chung và phần mềm đặc thù, các kế

hoạch triển khai ứng dụng CNTT phục vụ trong hoạt động của các cấp uỷ từ tỉnh tới

55

các huyện, thành ủy, các đảng bộ cơ sở xã phường, thị trấn trong công tác lãnh đạo,

chỉ đạo được thống nhất có hiệu quả.

Năm 2012, năm bản lề để xây dựng định hướng phát triển ngành CNTT-TT

cho giai đoạn 2012-2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Đề án đưa Việt Nam

sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT", đây là một văn bản quan trọng thể hiện ý chí

và quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy mạnh hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn

ứng dụng và phát triển ngành CNTT-TT đến năm 2020 nhằm tiếp nối những thành công

đạt được trong 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW. Hầu hết các đơn vị đã và đang xây

dựng chương trình và kế hoạch về ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên cơ sở các

chương trình, đề án tin học hoá CNTT các cơ quan Đảng tỉnh đã được phê duyệt phù

hợp với đơn vị mình, trong đó, bên cạnh kinh phí Trung ương được cấp theo các kế

hoạch, các đơn vị huyện, thành ủy, đảng uỷ cơ sở đều bổ sung kinh phí của ngân sách

địa phương cho công tác ứng dụng và phát triển CNTT, qua đó góp phần đạt được kết

quả cao trong thời gian qua.

2.4. Nhận xét chung về tình hình ứng dụng CNTT tại Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam

Định

- Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo, quản lý tại các

cơ quan Đảng tỉnh Nam Định, tôi thấy rằng việc ứng dụng mặc dù đã đạt được một số

kết quả nhất định, song mới chỉ dừng ở mức độ, việc triển khai còn thiếu đồng bộ,

thiếu tập trung chưa thấy rõ được hiệu quả của việc đầu tư, tập trung triển khai ứng

dụng CNTT phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng.

- Hệ thống mạng đã được xây dựng từ những năm 2003, do vậy sự phát triển về

hệ thống CNTT nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng đã đến thời kỳ phải nâng

cấp để đáp ứng được trong giai đoạn phát triển CNTT hiện nay.

- Cần thiết phải quy hoạch lại tất cả tài nguyên sử dụng chung như: Mỗi phòng,

ban làm việc chỉ nên để một chiếc máy in chung cho các máy trong phòng ban đó; hạn

chế sử dụng thẻ nhớ (USB) mà sử dụng mạng để gửi nhận tệp văn bản (file) giữa các

máy. Như vậy tài nguyên sẽ được liên kết khép kín và tiết kiệm, tránh lãng phí.

- Về trình độ tin học: Số lượng cán bộ của Văn phòng, các phòng, các ban đã

được qua đào tạo không nhiều, chủ yếu là tự học hỏi lẫn nhau, trình độ cán bộ còn hạn chế.

56

- Về cán bộ Quản trị mạng: Để duy trì sự hoạt động của hệ thống mạng máy

tính, triển khai các ứng dụng CNTT tại các đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ cần phải bố trí,

sắp xếp cán bộ có trình độ chuyên môn, kiên trì, tâm huyết với nghề.

- Song song với việc phát triển ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo quản

lý, phải xây dựng các quy định về bảo mật thông tin, quy trình triển khai ứng về chữ

ký điện tử phải được triển khai sớm.

Qua tìm hiểu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cho thấy những hạn chế chủ yếu của tình

trạng ứng dụng CNTT trong Văn phòng cấp ủy Tỉnh Nam Định là do một số nguyên

nhân sau:

- Một số đơn vị trong Tỉnh chưa kiên quyết gắn việc ứng dụng CNTT với xử lý

công việc hàng ngày, chưa thực sự chú trọng ứng dụng CNTT để đổi mới lề lối làm việc,

nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.

- Chưa có đủ nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng phù hợp để sẵn sàng tiếp nhận

và ứng dụng có hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực KT-XH. Đầu tư cho ứng dụng và phát

triển CNTT đã được quan tâm, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trong

tỉnh, hiệu quả đầu tư chưa cao.

- Chưa kết hợp chặt chẽ quá trình ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo tỉnh và các

huyện, thành ủy, đảng uỷ trực thuộc còn chưa nhịp nhàng. Từ năm 2007-2012, là

những năm đầu thực hiện ứng dụng CNTT vào công tác lãnh đạo quản lý của các cơ

quan Đảng tỉnh, do đó việc việc tập huấn, đào tạo cho cán bộ, chuyên viên đặc biệt là

đội ngũ lãnh đạo còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thực hiện đầy đủ theo kế hoạch đã

đặt ra.

- Cán bộ quản trị mạng cấp huyện một số huyện còn kiêm nhiệm, trình độ

chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được công việc, tinh thần còn chông chờ, ỷ lại

cấp trên; chưa có chính sách cho cán bộ làm công tác chuyên CNTT.

57

Kết luận chương 2

Công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng trong những năm qua được

Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh Nam

Định triển khai sâu rộng, tạo được bước chuyển biến quan trọng cả về nhận thức và

hành động và đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Bước đầu đã thúc đẩy công

tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng các cấp và

đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển KT-XH, quốc phòng - an ninh. Bên cạnh

những thành tích đạt được nói chung vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng không tốt đến

công tác ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành khối Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam

Định, cụ thể như sau:

Về hạ tầng CNTT-Viễn thông: Mạng thông tin diện rộng (WAN) các cơ quan

Đảng được kết nối với tốc độ cao, tuy nhiên mới chỉ từ cấp tỉnh đến cấp huyện tương

đối đảm bảo. Từ cấp huyện đến cấp xã còn nhiều hạn chế. Mạng thông tin chuyên

dùng các cơ quan Đảng, Nhà nước đã được triển khai, lộ trình đưa vào khai thác còn

chậm, dẫn đến hạn chế về hiệu quả.

Về nhận thức và quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo: Tại cấp huyện và cơ sở còn ở

mức độ hạn chế. Một số đơn vị, sự quan tâm của lãnh đạo đối với công tác ứng dụng

CNTT trong quản lý điều hành chưa đúng tầm, dẫn đến việc lãng phí trang thiết bị,

ứng dụng đã đầu tư.

Về hạ tầng nhân lực ứng dụng CNTT: Từ hạn chế về nhận thức và quan điểm

lãnh đạo, chỉ đạo, nên việc bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT có đơn vị còn chưa

đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý

điều hành. Nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCCVC còn ở mức

độ, tồn tại một số biểu hiện e ngại trong thay đổi lề lối, phong cách làm việc cũ, làm

chậm quá trình đổi mới, phát triển.

Từ đánh giá thực tiễn, căn cứ vào định hướng mục tiêu ứng dụng CNTT của

tỉnh trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ứng

dụng CNTT trong quản lý điều hành tại khối Văn phòng cấp ủy tỉnh Nam Định, nội

dung chi tiết trình bày trong chương 3.

58

Chương 3

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN PHÒNG CẤP

UỶ TẠI ĐẢNG BỘ TỈNH NAM ĐỊNH

3.1. Cơ sở để phát triển các ứng dụng CNTT

3.1.1. Yêu cầu từ sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và điều hành tác nghiệp trên thế

giới cũng như các nước trong khu vực hiện đang là một xu thế tất yếu. Nhận thức được

yêu cầu quan trọng của việc ứng dụng CNTT, Bộ Chính trị ban chấp hành Trung ương

khoá VIII đã có chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về việc ứng dụng CNTT đối

với các cơ quan Đảng và Nhà nước. Bộ Chính trị đã khẳng định: "Công nghệ thông tin

là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành

công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế

giới hiện đại”

- Xuất phát từ Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ chính trị. Ban Bí thư Trung ương

Đảng đã ban hành 02 đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng.

- Quyết định số 47-QĐ/TW, ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn

2001-2005 (gọi tắt là đề án 47).

- Quyết định số 06-QĐ/TW, ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng ban hành Đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn

2006-2010 (gọi tắt là đề án 06). Song song với việc Quyết định ban hành 02 Đề án tin

học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo ban hành

các văn bản, quy định, quyết định, quy chế… thực hiện mục tiêu chung của Đề án, đó là:

- Công văn số 566-CV/CNTT, ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ban chỉ đạo

Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết

định 06-QĐ/TW của Ban Bí thư;

+ Nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản

lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm việc, tác phong công tác, góp phần

59

đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

trong tình hình mới.

+ Nâng cao nhận thức và hiểu biết của toàn thể cán bộ, nhân viên về vai trò của

CNTT; chủ động đổi mới và tích cực cải tiến lề lối làm việc; tăng cường sự cộng tác

giữa các cơ quan; đổi mới tư duy và thay đổi nhận thức; đào tạo và thay đổi các kỹ

năng của cán bộ, nhân viên để chuyển sang áp dụng các quy trình xử lý công việc mới,

tạo ra phong cách làm việc mới với các hệ thống thông tin điện tử.

Thực hiện quy định và yêu cầu về bảo mật thông tin trong tình hình mới (Chỉ

thị số 13/2008/CT-TTg, ngày 11-4-2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường

công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới, Công văn số 459/BCA-A11,

ngày 13-3-2009 và văn bản số 1378/BCA (A11), ngày 25-6-2009 về việc chỉnh lý

công văn số 459/BCA-A11 của Bộ Công an về việc bảo vệ, phòng ngừa lộ lọt bí mật

nhà nước qua thông tin liên lạc), Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng đã quyết định

điều chỉnh lại kiến trúc mạng diện rộng của các cơ quan Đảng. Để việc triển khai kết

nối mạng trong các cơ quan Đảng được thống nhất, đảm bảo các yêu cầu về bảo mật

thông tin. Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng đã ban hành hướng dẫn số 02-

HD/CNTT, ngày 7 tháng 12 năm 2010 của Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng về

việc kết nối mạng diện rộng của Đảng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Tại hướng

dẫn này Ban chỉ đạo CNTT đã quy định mạng diện rộng của các cơ quan Đảng bao

gồm hai phần tách biệt là “mạng trong” và “mạng ngoài”. Mạng trong để trao đổi

thông tin nội bộ, không được kết nối với Internet; mạng ngoài để trao đổi thông tin

không “mật”, được phép kết nối với Internet có quản lý. Đồng thời quy định phân loại

văn bản “Tối Mật”, “Mật”, “Thường” để trao đổi trên mạng. Những văn bản “Tối

Mật”, “Mật” phải mã bằng nghiệp vụ Cơ yếu trước khi gửi.

3.1.2. Yêu cầu từ thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh Nam Định

Cùng với việc Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định phê duyệt

đề án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2005-2010. Thường trực,

Ban thường vụ Tỉnh uỷ đã chỉ đạo việc thành lập Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng

Tỉnh, Huyện, Thành uỷ. Yêu cầu Ban chỉ đạo CNTT các cấp uỷ căn cứ vào mục tiêu

xây dựng mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ tỉnh Nam Định, ban hành các văn bản

60

quy định về việc xây dựng hệ thống mạng diện rộng của Đảng, hệ thống phần mềm

dùng chung và các phần mềm đặc thù chuyên ngành khác, phục vụ ứng dụng CNTT

vào công tác lãnh đạo quản lý ở các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định, đồng thời lên kế

hoạch tiến hành công tác đào tạo, tập huấn. Với mục tiêu phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo

của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ Đảng trong tỉnh; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục

vụ công tác nghiên cứu, tham mưu, quản lý và điều hành công việc thường xuyên của

Thường trực Tỉnh uỷ, các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh và các cơ quan giúp việc cấp uỷ.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo tiến hành tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Chỉ thị

58-CT/TW tới các cấp uỷ Đảng trong toàn đảng bộ;

Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành các văn bản chỉ đạo:

- Quyết định 202-QĐ/TU ngày 24-10-2002 thành lập Ban Chỉ đạo CNTT các

cơ quan Đảng của tỉnh, do đồng chí Phó Bí thư thường trực làm trưởng ban, đồng chí

Chánh Văn phòng Tỉnh ủy làm phó ban, đồng chí phụ trách CNTT làm thư ký; thành

viên gồm các ban Đảng, Sở khoa học, Sở tài chính làm ủy viên. Ban Chỉ đạo CNTT

các cơ quan Đảng của tỉnh thường xuyên được bổ sung, kiện toàn, đảm bảo hoạt động

lãnh đạo, chỉ đạo.

- Quyết định 302-QĐ/TU ngày 25-8-2003 v/v phê duyệt Dự án tin học học hoá

hoạt động của cơ quan Đảng tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2005 (Dự án 47).

- Quyết định số 282-QĐ/TU ngày 31-5-2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nam

Định phê duyệt Dự án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định

giai đoạn 2007-2010 (Dự án 06);

- Thông tri số 07-TT/TU ngày 14-8-2006 về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng

và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định

- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08-6-2007 v/v tiêu chuẩn bổ nhiệm cán bộ.

- Công văn 370-CV/TU ngày 12-3-2009 V/v gửi nhận văn bản trên mạng.

- Quyết định số 612-QĐ/TU ngày 31-3-2009, Quyết định số 656-QĐ/TU ngày

18-5-2009 thành lập, kiện toàn Ban Biên tập Trang thông tin điện tử (Website) Tỉnh uỷ

Nam Định.

- Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 18-9-2009 ban hành Quy chế quản lý trang

thiết bị tin học của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định.

61

- Quyết định số 613-QĐ/TU ngày 31-3-2009 Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác

trang thông tin điện tử (Website) các cơ quan Đảng tỉnh.

- Văn phòng Tỉnh ủy ban hành quyết định số 169-QĐ/VPTU ngày 24-9-2007

thành lập Ban Quản lý dự án tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam

Định 2007-2010.

+ Mạng thông tin Tỉnh uỷ Nam Định là hệ thông tin bao gồm mạng máy tính,

các phần mềm ứng dụng và CSDL dùng chung,... phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của

Tỉnh uỷ và các cấp uỷ Đảng trong tỉnh; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ

công tác nghiên cứu, tham mưu, quản lý và điều hành công việc thường xuyên liên tục

của Thường trực Tỉnh uỷ, các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh và các cơ quan giúp việc cấp uỷ.

+ Mạng thông tin Tỉnh uỷ bao gồm: Mạng LAN của Văn phòng Tỉnh uỷ, mạng

LAN của các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh uỷ, mạng LAN của các Huyện, Thành uỷ và

Đảng uỷ trực thuộc. Do vậy việc khai thác, quản lý, bảo vệ phải đảm bảo việc trao đổi,

khai thác và sử dụng thông tin giữa các cấp uỷ, cơ quan xây dựng Đảng, cơ quan giúp

việc cho cấp uỷ trong hệ thống tổ chức Đảng thông qua các dịch vụ mạng, các phần

mềm và các CSDL dùng chung. Mạng thông tin Tỉnh uỷ phải được sử dụng đúng mục

đích, có hiệu quả thiết thực, được quản lý tập trung thống nhất, bảo vệ an toàn theo

quy định của Trung ương.

Thực hiện Công văn số 827-CV/VPTW/nb ngày 26/9/2008 của Văn phòng

Trung ương Đảng hướng dẫn việc gửi nhận văn bản trên mạng thông tin diện rộng của

Đảng. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nam Định quy định việc gửi, nhận văn bản của các cơ

quan Đảng trên mạng thông tin diện rộng của Đảng như sau:

+ Thống nhất sử dụng bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt Unicode cho việc soạn thảo

văn bản, cập nhật và trao đổi dữ liệu trên mạng thông tin diện rộng của Đảng.

+ Thống nhất sử dụng phần mềm điều hành tác nghiệp được quy định dùng

chung trong các cơ quan Đảng để gửi, nhận tệp tin điện tử các văn bản, tài liệu có nội

dung mật và không mật giữa các cơ quan Đảng, để trao đổi thông tin không mật giữa

các cá nhân được phép sử dụng mạng thông tin diện rộng của Đảng. Tệp tin điện tử có

thể là tệp tin văn bản (Textfile) hoặc tệp ảnh. Tệp tin điện tử phải được bảo vệ, chống

sửa đổi bằng một mật khẩu hoặc bằng chữ ký điện tử.

62

Bên cạnh việc chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở phương tiện kỹ thuật, Ban chỉ

đạo ứng dụng CNTT đặc biệt chú ý đến yếu tố con người, vai trò của cán bộ lãnh đạo

trong ứng dụng CNTT vào công tác lãnh đạo trong ứng dụng CNTT vào công tác lãnh

đạo, điều hành. Chính vì vậy, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ đạo CNTT cơ quan

Đảng tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng cấp uỷ Tỉnh phối hợp tốt với các cấp ủy Đảng trực

thuộc tổ chức bồi dưỡng, đào tạo ứng dụng CNTT như: chú trọng công tác tập huấn

cho cán bộ trong các cơ quan Đảng thực hiện quy trình xử lý văn bản trên mạng, sử

dụng phần mềm kế toán; đào tạo, tập huấn tin học cho cán bộ đảng cấp xã, phường, thị

trấn. Hàng năm, tổ chức hội thi tác nghiệp trên máy vi tính.

Để đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT sớm đi vào hoạt động có hiệu quả tại các

Huyện, Thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc và các Ban Đảng tỉnh đúng với kế hoạch của

Ban chỉ đạo CNTT Trung ương. Trong 5 năm qua (2007-2012) Thường vụ Tỉnh uỷ,

Ban chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh đã lên các kế hoạch tập huấn đào tạo cho các

đối tượng từ Thường trực cấp uỷ đến cán bộ, chuyên viên, cán bộ quản trị mạng Văn

phòng các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh. Thường trực, Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Ban chỉ

đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh với quan điểm phương tiện tốt phải có người sử dụng

tốt, yếu tố con người là quan trọng hàng đầu. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính là những

người đi đầu trong ứng dụng CNTT vào xử lý công việc. Nếu lãnh đạo làm được, nhất

định cấp dưới phải làm được và làm nghiêm túc, hiệu quả, do vậy các kế hoạch tập

huấn đào tạo đã được ban hành.

3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam

Định giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020

3.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh, mục tiêu tổng quát

phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh đến năm 2012, tầm nhìn 2020 là đẩy mạnh ứng

dụng và phát triển CNTT được coi là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển

KT-XH, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so

với các tỉnh đi trước. Trọng tâm của ứng dụng CNTT của tỉnh Nam Định tập trung vào

lĩnh vực quản lý nhà nước và kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan

Đảng và Nhà nước, tập trung vào việc tin học hoá các dịch vụ hành chính công, để

63

từng bước hình thành nền hành chính điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong sản

xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ưu tiên phát triển mạnh cơ sở hạ tầng CNTT, cập nhập thường xuyên công

nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho

ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực của tỉnh.

Xây dựng công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT.

Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố quyết định đối với việc phát triển và ứng

dụng CNTT, phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH và công cuộc công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của tỉnh. Ứng dụng CNTT đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ

liệu trên mạng. Thực hiện tốt xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển CNTT.

64

Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Nam Định

thời kỳ 2007-2012, tầm nhìn 2020.

STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2012 2020

Phát triển co sở hạ tầng thông tin

Các sở, ngành 100% 100% 100% Hoàn thiện mạng cục bộ tại các

1 cơ quan Đảng, cơ quan hành Cấp huyện 100% 100% 100%

chính nhà nước. Cấp xã phường 30% 100% 100%

Các sở, ngành 85% 100% 100% Trang bị máy tính cho cán bộ, 2 Cấp huyện 70% 100% 100% công chức. Cấp xã phường 25% 50% 100%

Ứng dụng công nghệ thông tin

Sở, Ban, Ngành 90% 100% 100%

3 Văn bản trao đổi qua mạng. Huyện, Thành phố 60% 100% 100%

Xã, phường, thị trấn 30% 90% 100%

Số hệ thống cơ sở dữ liệu quan

trọng tại các cơ quan Đảng và 4 6 10-20 30-50 Nhà nước của tỉnh được triển

khai.

Nguồn nhân lực

Số cán bộ các cơ quan Đảng, Sở, Ban, Ngành 90% 100% 100%

chính quyền biết và thường Huyện, Thành phố 80% 100% 100% 5 xuyên sử dụng máy tính trong Xã,Phường,Thị trấn 30% 70% 100% công việc.

Số cơ quan Đảng và Nhà nước Cấp tỉnh 60% 100% 100%

6 của có cán bộ chuyên trách về Cấp huyện 50% 100% 100% CNTT

Nguồn: Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2012,

định hướng đến năm 2020).

65

Từ 2007 - 2012, cơ bản hoàn thành và đi vào sử dụng một cách phổ biến hệ

thống thông tin điện tử của Đảng trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông hiện đại

nhằm góp phần đổi mới lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động

lãnh đạo và điều hành của cấp ủy và cơ quan Đảng.

- Nâng cấp hạ tầng CNTT: Nâng cấp các mạng LAN của Tỉnh ủy và các Huyện,

Đảng ủy trực thuộc; triển khai mạng tới các đoàn thể nhân dân; mở rộng kết nối mạng

đến các đảng ủy cấp xã; kết nối với hệ thống của UBND tỉnh.

- Xây dựng và áp dụng phổ biến hệ thống thông tin và cập nhật các CSDL: Hệ

thống CSDL dùng chung, hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp, các hệ thống thông

tin chuyên ngành do Trung ương chuyển giao, nâng cấp Website của Tỉnh ủy và các hệ

thống thông tin khác.

- Xây dựng quy chế, quy trình công tác và kiện toàn tổ chức.

- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ, chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ các cơ

quan Đảng để nâng cáp kiến thức về CNTT, kỹ năng ứng dụng các hệ thống thông tin

điện tử của Đảng phù hợp với nhiệm vụ được giao.

3.2.2. Phương hướng phát triển ứng dụng CNTT ở Đảng bộ tỉnh Nam Định

giai đoạn 2007-2012, tầm nhìn 2020

3.2.2.1. Nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT

- Phối hợp với VNPT Nam Định xây dựng giải pháp hỗ trợ giá thuê bao đường

truyền MegaWan cho tuyến xã, phường, thị trấn và các xã vùng sâu, vùng xa có thể

kết nối được với mạng diện rộng của Đảng với giá phù hợp với nguồn kinh phí khó

khăn của các đơn vị.

- Bảo đảm an toàn, nhất quán các CSDL, dữ liệu ứng dụng và dữ liệu hệ thống

trên các máy chủ; tổ chức, hướng dẫn việc sao lưu dữ liệu của các máy tính cá nhân

trên các máy chủ; thiết lập chế độ định kỳ sao lưu dữ liệu trên các máy chủ ra các thiết

bị lưu trữ để bảo vệ; thường xuyên kiểm tra các thiết bị, dữ liệu lưu trữ để phát hiện và

xử lý các sự cố kỹ thuật có thể xảy ra.

- Tập trung chủ yếu trang bị cho 100% số Đảng uỷ xã, phường, thị trấn còn lại

máy tính và máy in để phục vụ hoạt động của cấp uỷ địa phương. Kết nối mạng đến

tuyến xã và bảo đảm đường truyền thông suốt.

66

- Ra quy chế, chỉ đạo, yêu cầu các đơn vị khai thác, trao đổi thông tin trên mạng.

Đưa việc ứng dụng CNTT vào chỉ tiêu thi đua, khen thưởng của các đơn vị.

- Thường xuyên cập nhật vào kho dữ liệu của Tỉnh uỷ, các Huyện, Thành uỷ để

việc khai thác được thuận tiện, kịp thời.

- Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ ứng dụng CNTT trong tất cả

các ngành kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, phát triển nông thôn, củng cố an ninh, quốc

phòng.

3.2.2.2. Hệ thống thông tin và Hệ điều hành tác nghiệp

- Trong năm 2012, Ban chỉ đạo CNTT dự kiến triển khai phần mềm quản lý

nhân lực, quản lý cán bộ tại Văn phòng cấp uỷ tỉnh, làm cơ sở nhân rộng trong toàn

khối Đảng.

- Tiếp nhận triển khai cài đặt và ứng dụng phần mềm dùng chung Lotus Notes

phiên bản 8.01 do Ban chỉ đạo CNTT Trung ương cung cấp cho các đơn vị khối Đảng

trong toàn tỉnh.

- Hoàn chỉnh xây dựng CSDL văn kiện Đảng (tài liệu của các ban xây dựng

Đảng tỉnh) theo kế hoạch với số lượng tài liệu khoảng 5.000 bản ghi tương đương

10.000 trang tài liệu A4 đưa vào kho tích hợp dữ liệu phục vụ tra cứu từ đầu năm

2011.

- Lên kế hoạch triển khai chỉ đạo đẩy mạnh việc cập nhật và ứng dụng phần

mềm đặc thù chuyên ngành Kiểm tra Đảng trong toàn tỉnh.

3.2.2.3. Phát triển ứng dụng CNTT

- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng. Việc ứng dụng CNTT phải luôn

gắn liền với việc đào tạo về CNTT cho các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ

quan Đảng, cơ quan Nhà nước và người dân; tiếp tục mở các lớp tập huấn cho cán bộ,

lãnh đạo Đảng uỷ xã, phường thị trấn, đảm bảo 100% cán bộ, lãnh đạo văn phòng

Đảng uỷ xã, thị trấn trong toàn tỉnh được đào tạo và đào tạo lại.

- Phát triển ứng dụng CNTT và xây dựng hệ thống thông tin cần hướng tới thực

hiện chuẩn hoá các quy trình hành chính, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các

cơ quan. Khi thiết kế và xây dựng các hệ thống thông tin, các CSDL của mỗi cơ quan

cần hướng tới việc xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất của toàn tỉnh.

67

3.2.3. Nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy

- Tổ chức mua sắm trang thiết bị CNTT theo đúng trình tự, thủ tục; chịu trách

nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch ứng dụng

CNTT trong các cơ quan Đảng tỉnh.

- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng ban hành các văn bản về quản lý, khai thác

mạng CNTT của các cơ quan Đảng tỉnh; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, hướng

dẫn việc thực hiện các việc triển khai ứng dụng, phát triển CNTT theo quy định của

Trung ương, Tỉnh ủy.

- Định kỳ hàng quý, năm, báo cáo tiến độ triển khai với Thường trực Tỉnh ủy,

Ban Chỉ đạo CNTT cơ quan Đảng tỉnh và Ban Chỉ đạo CNTT Trung ương.

- Tham mưu xây dựng đề án, thành lập, kiện toàn và triển khai hoạt động

Trung tâm CNTT theo Quy định 222 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT

Để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành

Văn phòng cấp ủy theo các định hướng trên đây cần thực hiện tốt bốn giải pháp cơ bản

sau:

Một là: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với công tác quản

lý và điều hành Văn phòng.

Hai là: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT.

Ba là: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT.

Bốn là: Phát triển nguồn nhân lực CNTT.

Sau đây, tác giả sẽ phân tích lần lượt từng giải pháp cụ thể như sau:

3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với

công tác quản lý và điều hành Văn phòng

3.3.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp

Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc quản lý, ứng dụng và phát triển

CNTT trong cả nước nói chung và ở Nam Định nói riêng chưa đạt được hiệu quả cao

chính là việc chưa nhận thức và đánh giá đúng vai trò của CNTT trong quá trình phát

triển KT-XH và CNH, HĐH. Khi nhận thức còn chưa rõ hoặc chưa thống nhất, mọi nỗ

68

lực đầu tư hoặc chính sách đều có thể bị vô hiệu hóa. Chính vì thế, nâng cao nhận thức

là một trong những giải pháp có ý nghĩa hết sức to lớn, trong quản lý và quá trình đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.

3.3.1.2. Mục tiêu

Mục tiêu của phương pháp này là làm cho mọi người, mọi thành phần kinh tế

hiểu rõ về vai trò của CNTT trong thời đại mới, thời đại CNTT chiếm một vị trí hết

sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nâng cao nhận thức của các cơ quan Đảng và Nhà nước về vai trò động lực của

CNTT trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý. Từ đó có sự chỉ đạo và thực hành

quyết liệt của lãnh đạo để hỗ trợ và ủng hộ các chương trình, kế hoạch ứng dụng và

phát triển CNTT–TT ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân. Tăng cường

tuyên truyền phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng

dụng và phát triển CNTT–TT của Đảng và Nhà nước.

Nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về vai trò động lực của

CNTT trong môi trường cạnh tranh, hội nhập.

Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò của công nghệ thông

tin trong việc hình thành xã hội thông tin.

3.3.1.3. Nội dung thực hiện giải pháp

Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần tập trung vào một số vấn đề sau.

- Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của

CNTT cho mọi đối tượng trong xã hội. Ứng dụng CNTT không thể thiếu được trong

mọi mặt của đời sống xã hội. Từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền,

các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các ngành, các đơn vị trong mọi

lĩnh vực đến hoạt động kinh tế, đời sống, xã hội của người dân đều cần và có CNTT.

Công nghiệp CNTT đang trở thành một ngành công nghiệp khổng lồ, tạo ra nhiều việc

làm và nhiều ngành nghề kinh tế mới và làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp

hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống. Đặc biệt,

đối với nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng CNTT còn tạo ra một loạt các

cơ hội giúp giải quyết, thanh toán những mặt lạc hậu và xây dựng, phát triển nền KT-

XH với những điều kiện về khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, hiệu quả hơn.

69

- Tăng cường công tác giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến về công tác quản lý và

tình hình phát triển, kinh nghiệm ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành trong và ngoài

nước để cán bộ và nhân dân thấy rõ khoảng cách phát triển CNTT của tỉnh Nam Định

với các địa phương và khu vực khác, từ đó nỗ lực tăng cường công tác quản lý, đẩy

mạnh ứng dụng CNTT.

3.3.1.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện tốt công tác này cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên

các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò của CNTT trong phát triển KT - XH.

Phối hợp các biện pháp để nâng cao nhận thức của toàn xã hội và đặc biệt là đội ngũ

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về những vấn đề cơ bản cũng như vai trò của CNTT

đối với phát triển KT - XH. Thực hiện công tác xã hội hoá CNTT, khuyến khích và tạo

điều kiện đưa giáo dục và đào tạo CNTT, xã hội thông tin, kinh tế tri thức đến mỗi cơ

quan, tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân. Tăng cường công tác phổ biến kiến thức, bồi

dưỡng, đào tạo về khai thác, sử dụng CNTT và Internet để nâng cao năng lực sản xuất,

nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt quan tâm và có chính sách giáo dục đào tạo

đối với thanh niên nông thôn, nhân dân ở vùng xa.

3.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp

Thực hiện giải pháp trên sẽ có những hiệu quả sau:

- Nâng cao hơn nhận thức và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý

trong việc ứng dụng CNTT.

- Tạo chuyển biến trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong

toàn tỉnh, từng bước thay đổi phong cách và lề lối làm việc trong các cơ quan Đảng.

- Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo CNTT trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận

lợi, khuyến khích nhân dân, nhất là thanh niên, học sinh, sinh viên học tập, nâng cao trình

độ về CNTT.

70

3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển

ứng dụng CNTT

3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp

Cơ chế chính sách được coi là vấn đề thiết yếu nhất cho mọi tổ chức muốn được

sinh ra và vận hành đi vào cuộc sống. Mỗi tổ chức, cơ quan đều có một nội quy, quy

chế hoạt động riêng phù hợp với tính chất hoạt động, chức năng và vai trò mình. Nhận

thấy tình hình thực tế: Việc ứng dụng CNTT tại các Văn phòng cấp Ủy tại tỉnh Nam

Định còn chưa có cơ chế và chính cụ thể và thích hợp để khuyến khích, ràng buộc

trách nhiệm và lợi ích của các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh trong việc ứng

dụng CNTT.

Do đó việc hoàn thiện cơ chế chính sách về CNTT được coi là một bước đột

phá quan trọng để đưa CNTT thực sự phát huy được vai trò của mình trong các công

tác Văn phòng.

3.3.2.2. Mục tiêu của giải pháp

Tiến hành xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hỗ trợ

việc ứng dụng CNTT ở các cơ quan Đảng, chính quyền, các đoàn thể Chính trị - Xã

hội. Đồng thời cần xây dựng qui chế, qui định việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động

của hệ thống các cơ quan này; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng CNTT.

Theo đó, cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng CNTT cần xác định rõ đối với những

dự án nào thì Nhà nước sẽ cấp vốn, hỗ trợ vốn, cho vay ưu đãi và những dự án nào

doanh nghiệp phải bỏ tiền xây dựng. Cần đề ra những giải pháp, chính sách cụ thể cho

việc đầu tư phát triển hạ tầng CNTT ở các xã vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó

khăn, các địa điểm có vị trí đặc biệt quan trọng về KT-XH, an ninh, quốc phòng,…;

xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn thống nhất về CNTT ở địa phương trên cơ sở các

qui định quốc gia và các chuẩn mực chung trong lĩnh vực CNTT của thế giới.

Ban hành các chính sách đãi ngộ của địa phương nhằm phát huy cao nhất khả

năng đóng góp của đội ngũ cán bộ CNTT có trình độ chuyên môn ở địa phương; có cơ

chế nhằm thu hút nguồn nhân lực CNTT ở các địa phương khác, ở nước ngoài về công

tác tại Nam Định.

71

3.3.2.3. Nội dung của giải pháp

Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về CNTT, tỉnh Nam

Định cần phải đề ra các biện pháp thích hợp với thực tiễn của mình để đẩy mạnh ứng

dụng CNTT vào phát triển KT-XH tại địa phương.

Tập trung nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Trung ương, học tập kinh

nghiệm của các tỉnh bạn và một số nước trên thế giới về ứng dụng CNTT vào phát

triển KT-XH. Trên cơ sở đó, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cần thể chế hoá

các quan điểm, giải pháp, chính sách của Trung ương vào thực tiễn địa phương; tiến

hành hoàn thiện và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng CNTT vào

phát triển KT-XH của tỉnh.

Thực hiện Qui định số 222-QĐ/TW, ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Ban chấp

hành Trung ương Đảng, quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan

chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh uỷ.

- Theo đó, tại mỗi cơ quan đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ từ Văn phòng Tỉnh uỷ, các

Ban của Đảng, các Huyện, Thành ủy và Đảng uỷ trực thuộc bố trí cán bộ làm công tác

chuyên về CNTT:

- Tại Văn phòng Tỉnh uỷ: Trung tâm CNTT, biên chế đội ngũ cán bộ từ 5 đến 6

cán bộ, có trình độ chuyên môn chuyên ngành CNTT từ Đại học trở lên, có bản lĩnh

chính trị, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp.

- Tại Văn phòng cấp Huyện, Thành ủy và tương đương: Bố trí ít nhất một cán

bộ trực thuộc Văn phòng có trình độ chuyên môn từ cao đẳng chính quy trở lên, có bản

lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp.

- Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ tỉnh;

triển khai ứng dụng CNTT tại Văn phòng Tỉnh uỷ, Huyện ủy và tương đương, đảm

bảo ứng dụng CNTT đối với các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng thuộc Tỉnh uỷ.

- Giúp lãnh đạo Văn phòng tham mưu cho Ban thường vụ, trực tiếp là Thường

trực Tỉnh uỷ, Huyện ủy, Ban chỉ đạo CNTT các cơ quan Đảng tỉnh tổ chức quản lý,

ứng dụng CNTT phục vụ công tác của Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ và hệ thống các cơ

quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức phát

72

triển mạng tin học trong hệ thống cơ quan Đảng; nghiên cứu, triển khai các ứng dụng

CNTT trong Văn phòng Tỉnh uỷ và hệ thống các cơ quan Đảng.

- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ chuyên

ngành CNTT đối với các đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ.

- Quản lý cán bộ theo phân cấp và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT

theo kế hoạch của Ban chỉ đạo CNTT các cơ quan Đảng tỉnh và Văn phòng Tỉnh uỷ.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực CNTT, nhằm đổi mới và nâng cao

hiệu quả, chất lượng công tác của các cơ quan Đảng và Nhà nước ở địa phương.

3.3.2.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp

Để hoàn thiện các cơ chế chính sách về liên quan đến phát triển ứng dụng

CNTT và đưa cơ chế chính sách này phát huy tác dụng trong thực tế cần phải có sự

đồng thuận của cả hệ thống chính trị. Các nhà hoạch định chính sách cũng cần tham

khảo ý kiến và phối hợp với các đơn vị liên quan; tham khảo ý kiến rộng rãi của toàn

dân để đưa ra được cơ chế, chính sách hiệu quả nhất.

Nội dung của giải pháp cũng cho thấy, tại mỗi đơn vị (tỉnh, huyện, xã phường)

đều cần phải có các chuyên viên chuyên trách về CNTT. Các chuyên viên này sẽ là

đầu mối thu thập thông tin và tình hình xã hội, là cơ sở thực tiễn để tham mưu cho các

cấp lãnh đạo.

3.3.2.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp

Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ mang lại một số hiệu quả như sau:

- Hạ tầng kỹ thuật về CNTT sẽ được nâng cấp đảm bảo tính đồng bộ hoàn thiện,

nâng cấp để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, nhu cầu triển khai sử dụng các phần

mềm ứng dụng tác nghiệp.

- Có một đội ngũ cán bộ, chuyên viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

chuyên ngành CNTT.

- Gắn hiệu quả của việc ứng dụng CNTT là thước đo thành tích thi đua cuối

năm của các đơn vị.

73

3.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT

3.3.3.1. Căn cứ hình thành

Trong chương 1 và chương 2, tác giả đã làm rõ: Việc ứng dụng CNTT vào

trong công tác Văn phòng là một bước ngoặt lớn, đánh dấu sự thay đổi về phương

pháp quản lý thông tin. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng CNTT đối với các cán bộ

Văn phòng là một điều khá mới mẻ, thậm chí có cán bộ ngại thay đổi, không muốn

tiếp cận với CNTT. Điều này không những không phát huy được vai trò, lợi ích của

CNTT mà còn gây ra sự lãng phí. Do đó, nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm

của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong việc ứng dụng CNTT để thay đổi lề lối làm

việc, tác phong công tác, góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới là một nhiệm vụ cấp thiết

3.3.3.2. Mục tiêu

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính trong

hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thị xã; hướng tới nâng cao năng suất

lao động, giảm chi phí hoạt động.

- Cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ công trực tuyến với mức độ cao, trên diện

rộng cho người dân và doanh nghiệp.

- Đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức

trên địa bàn thị xã.

3.3.3.3. Nội dung

Năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT được đánh giá thông qua khả năng tạo ra

được những sự biến đổi tích cực về KT-XH. Để tăng cường năng lực và hiệu quả ứng

dụng CNTT cần thực hiện tốt ba giải pháp cụ thể sau đây.

Thứ nhất: Nghiên cứu, xây dựng qui định yêu cầu cán bộ sử dụng CNTT như một

phương tiện trong quá trình tác nghiệp. Theo đó, cần có qui chế qui định cụ thể qui định

về việc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải ứng dụng CNTT vào việc QLNN đối

với ngành, nghề, lĩnh vực mà mình phụ trách. Muốn làm tốt việc này, trước hết Tỉnh cần

tiến hành nghiên cứu các rào cản trong việc ứng dụng CNTT của đội ngũ này, không

ngừng nâng cao trình độ tin học, trình độ quản lý nhà nước, tuyên truyền rộng rãi nâng

cao nhận thức về các mục tiêu của ứng dụng CNTT, có biện pháp vượt các rào cản phát

triển CNTT.

74

Thứ hai: Tổ chức mạng thông tin với nội dung đầy đủ, cập nhật nhanh, chính

xác, bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử giữa các đơn vị. Để khai thác các

ứng dụng CNTT có hiệu quả, đạt được các mục tiêu, yêu cầu đã đề ra thì vấn đề thông

tin và chia sẻ thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông tin đưa ra phải bảo

đảm tính chính xác, tính kịp thời và có giá trị thực sự đối với những người khai thác,

có cơ chế xử lý đối với những người thông tin sai gây thiệt hại cho người khác.

Thứ ba: Xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và hằng năm về ứng dụng

CNTT như một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH của đơn vị. Việc

ứng dụng CNTT chỉ đạt hiệu quả cao khi tỉnh xây dựng được một kế hoạch dài hạn về

ứng dụng CNTT và là một trong những kế hoạch trọng điểm ưu tiên phát triển của địa

phương. Trên cơ sở đó, Tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn và ưu tiên đầu tư về nguồn

nhân lực và tài chính để thực hiện kế hoạch này.

3.3.3.4. Các điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện được giải pháp này cần phải có sự đồng bộ trong hoạt động của

các Văn phòng cấp Ủy tử tỉnh đến xã phường.

Phải có được chiến lược phát triển lâu dài về cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT và

chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.

Coi việc hiệu quả của việc ứng dụng CNTT là một tiêu chuẩn để đánh giá thi

đua của từng đơn vị.

3.3.3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp

Thực hiện những giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả sau:

- Từ tỉnh đến cơ sở sẽ có những kế hoạch dài hạn về ứng dụng CNTT, từ đó các

đơn vị sẽ có chiến lược cụ thể để thực hiện.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới.

3.3.4. Giải pháp 4: Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT

3.3.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp

Thực hiện sự chỉ đạo của TW và Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Nam Định,

trong quá trình xét tuyển hồ sơ thi tuyển công chức, viên chức trong toàn tỉnh đều yêu

cầu các ứng viên có đủ trình độ về Tin học và Ngoại ngữ. Cụ thể, các ứng viên đều

phải đạt trình độ B Tin học và B Ngoại ngữ theo chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, trong quá

75

trình thực hiện công việc của mình, các nhân viên văn phòng vẫn gặp rất nhiều khó

khăn:

- Các chứng chỉ tiếng Anh thường được cấp khi kiểm tra trình độ tiếng Anh

giao tiếp của các ứng viên và thường không liên quan đến các thuật ngữ chuyên ngành

sử dụng trong công tác văn phòng.

- Trình độ tin học B theo chuẩn quốc gia thường được kiểm tra thông qua khả

năng sử dụng các phần mềm như word, excel,... của các ứng viên. Tuy nhiên, trong

quá trình làm việc, các cán bộ văn phòng thường làm việc trên các phần mềm chuyên

dụng chứ không phải là word, excel.

Do đó, có thể nhận thấy rõ ràng rằng: Một trong những yếu tố làm cho CNTT

chưa thực sự phát huy vai trò của mình trong công tác Văn phòng là do sự hạn chế về

khả năng khai thác các dịch vụ, tiện ích mà CNTT có thể mang lại. Việc sử dụng

CNTT không đồng bộ giữa các Văn phòng từ Tỉnh đến Xã, Phường cũng có thể là một

khó khăn trong công tác điều hành, thậm chí có thể gây ra sự trì trệ trong công việc.

Do đó, bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất thì phát triển và đào tào nguồn nhân lực

CNTT được coi là nhiệm vụ cấp thiết trong việc ứng dụng CNTT.

3.3.4.2. Mục tiêu

Tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn

và các hoạt động của cấp uỷ, cơ quan Đảng của đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến

cơ sở đáp ứng ngang tầm yêu cầu, mục tiêu của Ban chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng

Trung ương và của Tỉnh đề ra, đặc biệt đáp ứng được ứng dụng CNTT tác nghiệp vào

nghiệp vụ chuyên môn.

Bảo đảm chất lượng, hiệu quả và thực hành trên mạng máy tính là chính. Bảo

đảm cho 100% các Đảng uỷ xã, phường, thị trấn vận hành đồng bộ mạng máy tính

thông suốt từ cơ sở đến Trung ương.

3.3.4.3 Nội dung

Từ những năm 2007-2012, cán bộ, lãnh đạo, chuyên viên các cơ quan Đảng

tỉnh Nam Định phần lớn các quy trình đó được vận hành theo kinh nghiệm, tiếp thu

với những lớp tập huấn ngắn ngày và tự học là chính. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT,

ngoài vấn đề tuyên truyền, chỉ đạo, lãnh đạo Thường trực, ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ

76

đạo và quán triệt sâu sắc tới lãnh đạo các cấp uỷ Đảng trong toàn tỉnh. Lên kế hoạch

thật chi tiết, có chỉ tiêu đào tạo cụ thể cho cán bộ, nhằm nâng cao kiến thức tin học và

hoàn thiện khả năng chuyên môn. Việc tập huấn đào tạo kiến thức CNTT cho cán bộ,

lãnh đạo, chuyên viên của các cơ quan Đảng tỉnh, ngoài phần tin học cơ sở, phần mềm

dùng chung phải gắn liền với các phần mềm đặc thù chuyên ngành đúng với nghiệp vụ

chuyên môn mà cán bộ, lãnh đạo, chuyên viên công tác trong lĩnh vực đó. Đặc biệt là

phải phân loại được đối tượng để tập huấn, đào tạo khả năng tiếp thu, thời gian,...

Qua nghiên cứu đề tài có thể chia ra các đối tượng đào tạo sau:

 Đối tượng là cán bộ lãnh đạo

- Cán bộ lãnh đạo là các đối tượng cần phải biết trao đổi, xử lý thông tin để ra

quyết định quản lý, điều hành và chỉ đạo các hoạt động trong các cơ quan cấp uỷ Đảng

trong toàn tỉnh. Đối tượng này bao gồm: Các đồng chí Thường trực Tỉnh uỷ, Trưởng

phó các Ban Đảng, lãnh đạo Văn phòng cấp uỷ Tỉnh, các Ban Đảng tỉnh; Thường trực

Huyện, Thành ủy, Đảng uỷ trực Thuộc, Trưởng, phó các Ban Đảng Huyện, Tỉnh ủy,

lãnh đạo Văn phòng; Thường trực Đảng uỷ xã, phường Thị trấn.

- Đào tạo về quản lý và điều hành hệ thống thông tin, sử dụng các phần mềm

ứng dụng CNTT tác nghiệp vào công tác quản lý lãnh đạo, khai thác có hiệu quả. Đối

với cán bộ lãnh đạo, có thể áp dụng hình thức đào tạo ngắn hạn và phải tập trung.

Chương trình đào tạo cần phải ngắn gọn, phù hợp nhằm đạt mục tiêu trang bị những

kiến thức chung về CNTT và sử dụng thành thạo những kiến thức này vào quá trình lãnh

đạo, điều hành và QLNN.

 Đối tượng cán bộ, chuyên viên sử dụng máy tính

- Đối tượng này gồm toàn bộ cán bộ, chuyên viên, nhân viên sử dụng và khai

thác các ứng dụng nghiệp vụ được trang bị tại cơ quan Tỉnh, Huyện, Thành phố, Các

Ban của Đảng: Tỉnh, Huyện, Thành, cán bộ Văn phòng Tỉnh, Huyện, Thành, Đảng uỷ

trực thuộc. Nhóm này ngoài việc đào tạo về những kiến thức sử dụng các phần mềm

dùng chung, phần mềm đặc thù cần phải được đào tạo nâng cao về kỹ năng, nâng cao

về kiến thức tin học để đáp ứng thật tốt trong công tác trao đổi, khai thác thông tin

phục vụ cho việc tham mưu tốt cho lãnh đạo các cấp uỷ Đảng.

77

 Đối tượng là cán bộ Quản trị mạng

- Là đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan Nhà nước và

doanh nghiệp, đây là đội ngũ cán bộ có trách nhiệm vận hành và duy trì sự hoạt động

bình thường của các hệ thống thông tin và giúp đỡ người khác khai thác có hiệu quả hệ

thống này. Đa số đội ngũ cán bộ này đã được đào tạo và có trình độ về CNTT. Đối

tượng này cần phải đào tạo chuyên sâu về công tác quản trị hệ thống, quản lý phần

mềm; nâng cấp và hoàn thiện các phần mềm được Trung ương cấp, phù hợp với đặc

thù của địa phương, của đơn vị. Nhằm đáp ứng được tính chất, nội dung công việc của

chuyên ngành mà cán bộ quản trị mạng công tác, cụ thể:

- Cài đặt, cấu hình máy chủ dịch vụ, máy chủ cơ sở dữ liệu.

- Nắm bắt được một số nguyên tắc chung về cài đặt, quản trị một số CSDL.

- Kỹ thuật quản trị, an ninh mạng.

- Tham gia bổ sung, thay đổi vào hệ thống các câu lệnh trong phần mềm được

triển khai.

- Cấu hình máy trạm cấp huyện, cấp xã, cài đặt, quản trị phần mềm Lotus Notes

nâng cấp của Ban chỉ đạo CNTT Trung ương triển khai.

3.3.4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp

Để thực hiện được giải pháp trên, phải có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

đồng bộ giữa các đơn vị và phải có chiến lược phát triển lâu dài.

Các khóa học về Tin học có thể thực hiện 6 tháng 1 lần, mỗi khóa học tập trung

kéo dài từ 1 - 2 tuần hoặc cũng có thể dài hơn, tùy vào tình hình thực tế. Các khóa học

về Tiếng Anh văn phòng có thể kéo dài 2 - 3 tuần và được thực hiện 1 lần trong năm.

Các khóa học này được coi là bắt buộc đối với các chuyên viên đang trong quá trình

tập sự và các chuyên viên không đạt trong các đợt kiểm tra trước.

Cần phải có cơ chế chính sách kiểm tra trình độ khả năng sử dụng các phần

mềm chuyên dụng cho văn phòng cũng như khả năng ngoại ngữ của các chuyên viên

văn phòng một cách thường xuyên. Việc kiểm năng lực CNTT và ngoại ngữ của các

chuyên viên có thể thực hiện như sau:

- Kiểm tra định kì 6 tháng 1 lần.

- Kiểm tra chéo giữa các khối Văn phòng khác nhau và có đoàn giám sát độc

lập quá trình kiểm tra này.

78

- Quá trình kiểm tra được chấm điểm và công bố công khai.

- Có biện pháp phê bình, nhắc nhở đối với các đơn vị không đạt yêu cầu thông

qua việc bình xét thi đua và khen thưởng của đơn vị đó.

- Các chuyên viên không vượt qua được các kì kiểm tra định kì được coi là

không hoàn thành nhiệm vụ trong nửa năm đó.

Đối với các khóa đào tạo, ngoài việc đánh giá năng lực tiếp thu của các chuyên

viên, còn phải thực hiện đánh giá về tính thiết thực và lợi ích mà khóa học mang lại.

3.3.4.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của giải pháp

Thực hiện giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT theo các nội

dung như trên sẽ thu được hiệu quả như sau:

- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức và lãnh đạo từ tỉnh cho đến cơ sở

có một nền tảng về ứng dụng CNTT. Đảm bảo cho việc quản lý và điều hành Văn

phòng cấp ủy nói riêng. Và công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong toàn tỉnh.

- Tạo ra được kích thích vật chất có tác dụng tích cực đới với các cán bộ,

chuyên viên làm công tác quản lý, phát triển, ứng dụng CNTT trong việc phấn đấu

thực hiện công việc một cách tốt hơn.

79

Kết luận chương 3

Trong chương này, tác giả đã đưa ra các cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất một số

giải pháp để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành

Văn phòng cấp ủy đó là:

- Nâng cao nhận thức về CNTT, vai trò của CNTT đối với công tác quản lý và

điều hành Văn phòng.

- Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT.

- Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT.

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT.

Sau đó đưa ra các điều kiện để thực hiện và tiến hành đánh giá sơ bộ hiệu

quả của giải pháp.

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

CNTT vừa là một ngành mũi nhọn vừa là một ngành động lực đối với sự phát

triển. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế

giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nói chung và ở Đảng bộ tỉnh

Nam Định nói riêng có tác dụng góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh

thần của nhân dân nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá

các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu

quả cho quá trình chủ động hội nhập, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo ra khả năng

đi tắt đón đầu thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH tại Nam Định.

Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất

phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong thời

gian tới.

Cụ thể, luận văn đã thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:

1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về CNTT như khái niệm, đặc điểm, vai

trò của ứng dụng CNTT, một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước về ứng

dụng CNTT.

2. Trên cơ sở nhận thức lý luận, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá kết quả

thực hiện các dự án, chương trình ứng dụng CNTT của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong

thời gian qua; chỉ ra những thành tựu, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của việc ứng dụng

CNTT trong lĩnh vực quản lý và điều hành Văn phòng cấp ủy, thúc đẩy phát triển KT -

XH tỉnh Nam Định.

3. Từ những kết quả nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, luận văn đã đề xuất

những định hướng, giải pháp và lựa chọn giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc ứng

dụng CNTT vào quản lý và điều hành Văn phòng nói riêng và phát triển KT - XH nói

chung.

Tác giả đã hoàn thiện bản luận văn này với nỗ lực cao và trên tinh thần cầu thị,

với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý và điều hành Văn phòng ở Đảng bộ tỉnh Nam Định phục vụ phát triển

KT - XH.

81

2. Kiến nghị

Tỉnh cần sớm ban hành các chế độ chính sách để tăng cường sử dụng có hiệu

quả các nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đến cán bộ làm công tác CNTT từ tỉnh đến

cơ sở, cán bộ quản trị mạng. Tỉnh uỷ và cấp uỷ các cấp tiếp tục quan tâm hơn nữa,

đồng thời có chế độ chính sách hợp lý cho cán bộ chuyên trách CNTT trong hệ thống

các cơ quan Đảng.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT

theo hướng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo cho phù hợp với thực tế

yêu cầu của cơ sở. Đào tạo cán bộ xuất phát từ quy hoạch, từ yêu cầu sử dụng và bố trí

cán bộ.

Cấp uỷ các cấp tăng cường chỉ đạo nâng cao kiến thức CNTT và kỹ năng sử

dụng máy vi tính cho cán bộ, công chức tại địa phương đơn vị, chú trọng các đối tượng

là lãnh đạo các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.

Tăng cường đầu tư mạnh hơn nữa cho công tác xây dựng các quy định, quy chế

yêu cầu việc ứng dụng CNTT tác nghiệp vào nghiệp vụ chuyên môn, tiếp tục duy trì

chương trình mục tiêu để từng bước nâng cao chất lượng hoạt động về CNTT trong

công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo trong toàn tỉnh.

Đề nghị Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng Trung ương ưu tiên cấp bổ

xung thêm vốn đầu tư về CNTT cho tỉnh để tỉnh đẩy mạnh việc trang bị và hoàn thành

hạ tầng CNTT đáp ứng việc khai thác, tra cứu và trao đổi thông tin trên môi trường

mạng LAN, mạng diện rộng của Đảng .

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin (2010), Báo cáo tổng kết 10

năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.

2. Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Ứng

dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT

ngày 26/10/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ

thông tin Việt Nam đến năm 2020.

4. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2010), Niên giám thống kê tỉnh Nam Định

năm 2009, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp

công nghiệp hoá và hiện đại hoá giai đoạn 2001 - 2005.

9. GS.TS Nguyễn Thành Độ (2005), Giáo trình Quản trị văn phòng, Nhà xuất

bản Lao động – Xã hội

10. TS. Phạm Thị Thanh Hồng (2006), Hành chính công, NXB Khoa học kỹ

thuật.

11. Nguyễn Khắc Khoa (2004), Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông

tin cho cán bộ, công chức, Thông tin Khoa học xã hội.

12. Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 4-8-1993 của Chính phủ về “phát triển công

nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90”

12. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.

13. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nam Định (2012), Báo cáo tình hình

phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2012.

83

14. Tỉnh ủy Hưng Yên, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.

15. Tỉnh ủy Nam Định (2005,2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII,

XVIII.

16. Tỉnh ủy Nam Định (2006), Thông tri số 07-TT/TU ngày 14/8/2006 về việc

tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng

tỉnh Nam Định.

17. Tỉnh ủy Nam Định (2009,2010), Báo cáo kết quả triển khai Đề án 06 về

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định.

18. Tỉnh ủy Nam Định, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.

19. Thành ủy Hà Nội, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW

ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.

20. Thành ủy Hải Phòng, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị.

21. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị hành chính văn phòng, Nhà xuất bản

thống kê

22. UBND tỉnh Nam Định (2010), Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Nam Định

giai đoạn 2008-2015, định hướng đến năm 2020

23. Văn phòng Tỉnh ủy Nam Định (2012,2011,2010), Báo cáo tình hình ứng

dụng CNTT các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định 2012,2011,2010)

21. Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin - Hội tin học Việt

Nam (2010,2011,2012), Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công

nghệ thông tin Việt Nam năm 2010,2011,2012 (Vietnam ICT Index 2010,2011,2012).

22. http://dangcongsan.vn/cpv/ Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

23. http://ndi.dcs.vn trang thông tin điện tử Tỉnh ủy Nam Định (nội bộ)

24. http://www.namdinh.gov.vn/ trang Web của UBND tỉnh Nam Định

25. http://sotttt.namdinh.gov.vn/ Trang web của Sở Thông tin và Truyền thông

tỉnh

26. http://www.vaip.org.vn/ Trang web của Hội tin học Việt Nam.

27. http://vi.wikipedia.org Trang web bách khoa toàn thư mở (tiếng Việt)

84

PHỤ LỤC

A. Phụ lục 1:

Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 về việc phê duyệt

Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm

2020:

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỂN THÔNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ____________________________________

Số: 05/2007/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt

Nam đến năm 2020 _________________

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang

Bộ;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ

về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Thực hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4092/VPCP-KG

ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về Quy hoạch phát triển nguồn

nhân lực công nghệ thông tin đến 2015 và 2020;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công

nghệ thông tin,

85

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt

Nam đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (bao gồm nhân lực làm việc

trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin;

nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin; nhân lực cho đào tạo công nghệ thông tin,

điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin) là yếu tố

then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông

tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ,

chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ

cao, tăng cường năng lực công nghệ thông tin quốc gia.

b) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với quá

trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản

và toàn diện đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo hướng hội nhập và đạt trình độ

quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát

triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và

hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Đẩy mạnh xã hội hoá và tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân

lực công nghệ thông tin, phát huy mọi nguồn lực trong nước và tranh thủ các nguồn

lực ngoài nước cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu chung

Phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đảm bảo có đủ nhân lực

phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức

và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động quốc tế.

Hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của hệ thống đào tạo

nhân lực công nghệ thông tin, nâng trình độ đào tạo nhân lực công nghệ thông tin của

86

nước ta tiếp cận trình độ quốc tế và tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc tế. Từng

bước trở thành một trong những nước cung cấp nhân lực công nghệ thông tin chất

lượng cao cho các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục

vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.

b) Mục tiêu cụ thể

Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng và số lượng giảng

viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Đến năm 2015, ở bậc đại học, cao đẳng đảm bảo

tỷ lệ 15 sinh viên có 1 giảng viên công nghệ thông tin; 70% giảng viên đại học và trên

50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 50% giảng viên đại học và ít

nhất 10% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020, trên 90% giảng viên

đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 75% giảng

viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.

Tạo được chuyển biến đột phá về chất lượng đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015

đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học đạt trình độ tiên tiến

trong khu vực ASEAN; 80% sinh viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở

các trường đại học trong nước có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị

trường lao động quốc tế. Đến năm 2020 đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn

thông tại nhiều trường đại học đạt trình độ quốc tế; 90% sinh viên công nghệ thông tin,

điện tử, viễn thông tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và

ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho

các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2015, toàn bộ học sinh các trường trung học

phổ thông, trung học cơ sở và 80% học sinh các trường tiểu học được học tin học.

Đảm bảo dạy tin học cho 100% học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông vào năm

2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Đến năm

2015, 100% giáo viên các cấp có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ

cho giảng dạy.

87

Đẩy mạnh đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp

trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Từ nay đến năm 2015, cung cấp

cho các doanh nghiệp này 250.000 người có chuyên môn về công nghệ thông tin, điện

tử, viễn thông. Trong số đó, 50% có trình độ cao đẳng, đại học và 5% có trình độ Thạc

sỹ trở lên.

Tăng cường đào tạo nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin. Từ nay đến năm

2015, cung cấp cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã

hội, cơ sở nghiên cứu, bệnh viện, … 530.000 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông

tin có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên.

Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ

thông tin cho toàn xã hội. Đến năm 2015, tất cả cán bộ, công chức, viên chức các cấp,

100% cán bộ y tế, 80% lao động trong các doanh nghiệp và trên 50% dân cư có thể sử

dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương có giám đốc công nghệ thông tin, được đào tạo theo quy định của Nhà

nước. Đến năm 2020, 90% lao động trong các doanh nghiệp và trên 70% dân cư có thể

sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.

II. CÁC NHIỆM VỤ

1. Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn

thông cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ

sung 21.000 giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông cho các trường đại

học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề với 50% có trình độ Thạc sỹ trở

lên. Thực hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học và sau đại học về công

nghệ thông tin” và dự án “Hỗ trợ triển khai các chương trình liên kết đào tạo công

nghệ thông tin với các trường đại học nước ngoài” trong “Chương trình phát triển

nguồn nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt Nam từ nay đến năm 2010” đã được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 6/4/2004.

2. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông

88

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ

thông.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ

sung 38.000 giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông.

3. Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn

thông.

b) Nội dung: Xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn về các trình độ đào tạo công

nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; chuẩn về ngoại ngữ trong đào tạo công nghệ thông

tin; quy định điều kiện hoạt động đào tạo và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Xây

dựng và triển khai thực hiện dự án hệ thống sát hạch trình độ công nghệ thông tin.

4. Phát triển đội ngũ nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Tăng cường năng lực nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử,

viễn thông.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo, bồi dưỡng và nâng

cao trình độ cho cán bộ nghiên cứu trong các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ

thông tin, điện tử, viễn thông.

5. Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ

quan nhà nước

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan

nhà nước.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo giám đốc công nghệ

thông tin cho các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của

Nhà nước.

6. Đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển các tài năng về công

nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát hiện các tài năng trẻ, tổ

chức bồi dưỡng và đào tạo các tài năng nhằm phát triển đội ngũ chuyên gia giỏi về

công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông của đất nước.

89

7. Đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho các doanh nghiệp trong

lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và nhu cầu cán bộ chuyên trách về công

nghệ thông tin cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính

trị - xã hội, các cơ sở nghiên cứu, trường học, bệnh viện.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo 135.000 –

140.000 người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên về công nghệ thông tin, điện tử,

viễn thông, với 8 – 10% có trình độ Thạc sỹ trở lên phục vụ các doanh nghiệp trong

lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; đào tạo và bồi dưỡng 530.000 người có

trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên về công nghệ thông tin có khả năng làm

cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.

8. Đào tạo nghề về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực được đào tạo nghề cho các doanh nghiệp

trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo nghề các trình

độ về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông cho 105.000 – 110.000 người. Thực

hiện dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin ở bậc trung cấp

chuyên nghiệp và dạy nghề” trong “Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công

nghệ thông tin ở Việt Nam từ nay đến năm 2010”.

9. Phát triển nhân lực công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc

phòng

a) Mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin trong các đơn vị

quân đội và công an.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phát triển nguồn nhân lực

cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị quân đội và công an.

10. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công

chức, viên chức

a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ,

công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội.

90

b) Nội dung: Thực hiện dự án “Đào tạo về quản lý công nghệ thông tin và phổ

cập tin học cho cán bộ, công chức và viên chức” trong “Chương trình phát triển nguồn

nhân lực về công nghệ thông tin ở Việt nam từ nay đến năm 2010”.

11. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán

bộ trong ngành giáo dục và đào tạo

a) Mục tiêu: Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên,

cán bộ ngành giáo dục và đào tạo phục vụ đổi mới phương thức dạy và học

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo và bồi dưỡng kiến

thức công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đại học và cao đẳng,

giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo viên trung học phổ thông, trung học

cơ sở, tiểu học và mẫu giáo.

12. Dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp

a) Mục tiêu: Đảm bảo việc dạy tin học cho sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh

trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và học sinh phổ thông.

b) Nội dung: Triển khai thực hiện dự án “Đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông

tin cho các chuyên ngành”, dự án “Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông

tin ở bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề”, đề án “Dạy tin học và ứng dụng công

nghệ thông tin trong trường phổ thông” trong “Chương trình phát triển nguồn nhân lực

về công nghệ thông tin ở Việt nam từ nay đến năm 2010”, xây dựng và triển khai thực

hiện dự án phát triển mạng và các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên Internet.

13. Phổ cập tin học cho nhân dân

a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho

nhân dân trong cả nước.

b) Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện dự án phổ cập tin học cho nhân

dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin

cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và

những người khuyết tật.

14. Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt đẳng

cấp quốc tế

a) Mục tiêu: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt

đẳng cấp quốc tế

91

b) Nội dung: Xây dựng trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông đạt

đẳng cấp quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo đại học công

nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh theo hướng 1 năm học tiếng Anh và

3-4 năm học chuyên môn bằng tiếng Anh.

15. Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin

a) Mục tiêu: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin phục vụ

phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

b) Nội dung: Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin. Tổ chức

thực hiện nghiên cứu dự báo về thị trường lao động công nghệ thông tin, hỗ trợ các cơ

sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị sử dụng nhân lực công nghệ thông tin.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin

- Đẩy mạnh đổi mới đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại

học theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về

đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

- Ban hành cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

- Ban hành các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin, chức

danh cán bộ quản lý công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước.

- Phát triển mô hình đào tạo theo nhu cầu đặt trước của các doanh nghiệp, các tổ

chức; mô hình gắn kết đào tạo, nghiên cứu với sản xuất của các doanh nghiệp lớn.

- Xây dựng chương trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự liên

thông của các cấp học, tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học công nghệ thông tin, loại bỏ

các chương trình lạc hậu không đáp ứng yêu cầu. Tiếp thu có chọn lọc và triển khai

đào tạo theo các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới.

- Tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo công nghệ thông

tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.

2. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực nhằm huy động mọi nguồn lực

của xã hội đầu tư cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.

92

- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính cho đào tạo công nghệ

thông tin, điện tử, viễn thông ở bậc đại học theo Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày

02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học

Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

- Ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ về

công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và giảng dạy tin học cho học sinh các cơ sở

giáo dục phổ thông.

- Tiếp tục sử dụng ngân sách Nhà nước (Đề án 322) để gửi cán bộ đi đào tạo bậc

cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông và hỗ trợ triển khai các chương trình

đào tạo phối hợp với trường đại học nước ngoài.

- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho một số cơ sở đào tạo công nghệ thông tin,

điện tử, viễn thông tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trước mắt tập trung

cho các trường đại học trọng điểm.

- Khuyến khích đầu tư vào đào tạo nhân lực công nghệ thông tin theo hướng:

Dịch vụ giáo dục chất lượng cao được thu học phí cao; Cơ sở đào tạo được hưởng ưu

đãi trong hoạt động đào tạo tương đương với doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Ban

hành chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu

tư cho đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

- Xây dựng cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia công nghệ thông tin, điện tử,

viễn thông trình độ cao ở nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam ở nước ngoài) vào

làm việc tại Việt Nam hoặc làm việc vì sự phát triển của công nghệ thông tin Việt

Nam.

- Ban hành cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng

năm chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các

nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

- Ban hành chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công nghệ thông tin làm

việc trong các cơ quan nhà nước; chính sách ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về

công nghệ thông tin, giáo viên công nghệ thông tin tại các vùng khó khăn.

- Nghiên cứu thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin.

93

3. Mở rộng quy mô đào tạo nhân lực công nghệ thông tin

- Mở rộng quy mô đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại khu vực

các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Thành

phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Tại các vùng kinh tế trọng điểm, thành lập mới một số cơ

sở đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; thu hút đầu tư thành lập

trường đại học 100% vốn nước ngoài; liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài

đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Tăng cường năng lực đào

tạo công nghệ thông tin cho các cơ sở đào tạo hiện có và thành lập mới một số cơ sở

đào tạo nhân lực công nghệ thông tin tại các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng

sông Cửu Long.

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: đào tạo chính

quy tập trung, tại chức, bổ túc, đào tạo từ xa, vv...nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực

công nghệ thông tin.

- Khuyến khích mở rộng quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo của các cơ sở

đào tạo cấp chứng chỉ công nghệ thông tin. Ban hành chính sách cho phép đào tạo liên

thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ với các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin

bậc đại học trong nước, chính sách về công nhận trình độ công nghệ thông tin cho

những người chưa qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất định; công nhận

trình độ công nghệ thông tin tương đương dựa trên các thỏa thuận song phương và đa

phương về giáo dục và đào tạo.

- Khuyến khích đào tạo bằng thứ 2 về công nghệ thông tin. Triển khai chương

trình 4+1, các ngành khác được đào tạo thêm 1 năm về công nghệ thông tin.

- Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, học sinh giỏi, người tàn tật,

người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác.

4. Tăng cường dạy tiếng Anh và dạy công nghệ thông tin bằng tiếng Anh

- Khuyến khích các trường đại học giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn

thông bằng tiếng Anh. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án giảng dạy tiếng Anh trong

trường phổ thông.

- Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ tiếng Anh cho đội ngũ giảng viên, công

nghệ thông tin, điện tử, viễn thông để đảm bảo đủ trình độ giảng dạy bằng tiếng Anh.

94

- Thu hút giáo viên nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có trình độ cao

vào giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh.

- Tăng cường năng lực dạy tiếng Anh ở các trường có đào tạo nguồn nhân lực

công nghệ thông tin.

- Thúc đẩy các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên,

chuyên gia với nước ngoài.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy và học

- Nhà nước hỗ trợ việc biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo

khoa và tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập của học sinh, sinh viên; hỗ trợ

giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc dân truy nhập Internet

tại các cơ sở giáo dục.

- Triển khai nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp

dạy và học. Xây dựng chuẩn về các thiết bị, phần mềm cho dạy tin học và dạy các môn

học khác.

- Đẩy mạnh xây dựng các tài nguyên giáo dục, đào tạo trên mạng Internet.

- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở các

vùng khó khăn.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và

Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương tổ chức triển khai quy hoạch và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; định

kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và trình Thủ tướng

Chính phủ ban hành cơ chế đặc thù cho đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; chủ trì

thực hiện các nhiệm vụ:

- Phổ cập tin học cho nhân dân;

- Chuẩn hóa các trình độ đào tạo công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;

- Xây dựng hệ thống thông tin nhân lực công nghệ thông tin.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bố trí ngân sách

cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; xây

dựng cơ chế, chính sách tài chính cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

95

- Chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin;

- Chính sách hỗ trợ đào tạo cho sinh viên, học sinh giỏi, người tàn tật, người

nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng ưu tiên khác;

- Chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống giáo dục quốc

dân truy cập Internet tại các cơ sở giáo dục;

- Chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực công nghệ thông tin làm việc trong

các cơ quan nhà nước; ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, giáo

viên công nghệ thông tin tại các vùng khó khăn;

- Cơ chế giành một tỉ lệ thích hợp trong 1% ngân sách nhà nước hàng năm chi

cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai các nghiên cứu

về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì:

a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các chính sách

thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:

- Chính sách cho phép đào tạo liên thông giữa các cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ

với các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin bậc đại học trong nước;

- Chính sách về công nhận trình độ công nghệ thông tin cho những người chưa

qua đào tạo nhưng đã tự học và có trình độ nhất định; công nhận trình độ công nghệ

thông tin tương đương dựa trên các thỏa thuận song phương và đa phương về giáo dục

và đào tạo;

- Chính sách hỗ trợ biên soạn và “số hoá” chương trình, giáo trình, sách giáo

khoa và tài liệu tham khảo về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;

- Chính sách thu hút giáo viên nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài vào

giảng dạy công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông bằng tiếng Anh.

b) Thực hiện các nhiệm vụ:

- Phát triển đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;

- Phát triển đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông;

- Đào tạo các tài năng về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;

- Đào tạo nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông;

96

- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho giáo viên, cán bộ trong

ngành giáo dục, đào tạo;

- Dạy tin học cho sinh viên, học sinh các cấp;

- Xây dựng đại học công nghệ thông tin và truyền thông đẳng cấp quốc tế.

c) Xây dựng và triển khai mô hình đào tạo theo nhu cầu đặt trước của các doanh

nghiệp, các tổ chức; mô hình gắn kết đào tạo, nghiên cứu với sản xuất của các doanh

nghiệp lớn; xây dựng chương trình khung đào tạo công nghệ thông tin, bảo đảm sự

liên thông của các cấp học; xây dựng chuẩn về các thiết bị, phần mềm cho dạy tin học

và dạy các môn học khác; tổ chức khảo sát, đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo

công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học.

d) Xây dựng và triển khai các kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực

công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; kế

hoạch giảng dạy tin học trong các cơ sở gíáo dục phổ thông.

e) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án thành lập Quỹ

hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành

các tiêu chuẩn ngành nghề, chức danh về công nghệ thông tin, chức danh cán bộ quản

lý công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ:

- Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan

nhà nước;

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên

chức.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên

quan xây dựng và ban hành cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia công nghệ thông tin,

điện tử, viễn thông trình độ cao ở nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chủ trì thực

hiện nhiệm vụ đào tạo nghề về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông; xây dựng và

triển khai các kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực công nghệ thông tin

trong các cơ sở dạy nghề.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ

nghiên cứu về công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

7. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực

công nghệ thông tin trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng.

97

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan cân đối,

tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch nhà nước hàng năm cho việc thực hiện các

nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo công

nghệ thông tin cho cán bộ, công chức và viên chức thuộc quyền quản lý.

10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế

hoạch và triển khai các hoạt động phổ cập tin học cho nhân dân địa phương.

11. Các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội

liên hiệp phụ nữ Việt Nam, vv…), các tổ chức xã hội, nghề nghiệp phối hợp với Bộ

Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thúc đẩy phổ cập tin

học cho toàn xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thu hẹp

khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.

12. Các doanh nghiệp chủ động tổ chức đào tạo công nghệ thông tin cho người

lao động trong doanh nghiệp và tham gia đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội.

13. Các cơ sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào quy hoạch xây dựng kế hoạch dài

hạn và kế hoạch hàng năm, chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo phục vụ nhu cầu xã hội.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng

Công báo.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và

các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận :

BỘ TRƯỞNG

- Thủ tướng CP và các Phó Thủ tướng CP (b/c);

(Đã ký)

- Văn phòng CP;

Lê Doãn Hợp

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Toà án ND tối cao; Viện kiểm sát ND tối cao;

- UBND, Sở BCVT các tỉnh, T.P trực thuộc Trung ương;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo, Website Chính phủ

- Lưu: VT, Viện CL BCVT&CNTT

98

B. Phụ lục 2:

Thông tri số 07-TT/TU ngày 14/8/2006 về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định:

TỈNH UỶ NAM ĐỊNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Nam Định, ngày 14 tháng 8 năm 2006

*

Số 07-TT/TU

THÔNG TRI

về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

trong các cơ quan Đảng tỉnh Nam Định

-----

Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, Quyết định số 47-QĐ/TW ngày 06/8/2002 của Ban Bí thư về ban hành

Đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001 - 2005, Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ đã có Quyết định số 221-QĐ/TU ngày 02/12/2002 về việc ban

hành Đề án Tin học hoá hoạt động của cơ quan Đảng tỉnh Nam Định giai đoạn 2002 -

2005, Quyết định số 302-QĐ/TU ngày 25/8/2003 về việc phê duyệt Dự án Tin học hoá

hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2003 - 2005. Qua 3 năm triển khai thực

hiện, các cấp uỷ đảng đã tích cực chỉ đạo và thu được những kết quả nhất định: Nhận

thức của cán bộ và đảng viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động của các cơ quan đảng được nâng lên. Hạ tầng công nghệ thông tin

của Tỉnh uỷ, các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc đã được tăng cường và từng

bước sử dụng có hiệu quả. Công tác đào tạo nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức

và kỹ năng sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin của lãnh đạo, cán bộ các cơ quan

đảng được triển khai tích cực. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung bước

đầu được xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác. Ứng dụng công nghệ thông tin đã

dần trở thành nền nếp ở nhiều đơn vị, góp phần đổi mới phong cách, lề lối làm việc và

99

phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ và cơ quan đảng. Tuy nhiên việc đẩy mạnh ứng

dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng của tỉnh còn nhiều hạn

chế. Một số cấp uỷ chưa quan tâm đúng mức đến công tác ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin, việc tổ chức và triển khai thực hiện các nội dung của dự án chưa đáp

ứng được yêu cầu đề ra.

Để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động các

cơ quan đảng, phấn đấu hoàn thành Dự án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan

đảng tỉnh giai đoạn 2003 - 2005, tiếp tục xây dựng và triển khai Dự án giai đoạn 2006

- 2010, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu các cấp uỷ đảng tập trung lãnh đạo thực hiện

tốt một số nhiệm vụ sau:

1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ

Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; quán triệt mục tiêu, yêu cầu của Đề án 47,

Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Bí thư Trung ương về ban hành Đề

án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2006 - 2010 đến toàn thể cán

bộ, đảng viên, nhân viên trong các cơ quan đảng. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp

uỷ đảng đối với công tác thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao nhận

thức về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, gắn việc ứng dụng công nghệ

thông tin với đổi mới lề lối làm việc, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

2. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công nghệ thông

tin các cơ quan đảng tỉnh, đặc biệt là bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo, các ban quản lý

dự án. Các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc phân công một đồng chí lãnh đạo trực

tiếp phụ trách công tác thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. Riêng các huyện,

thành uỷ phải bố trí một bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin tại đơn vị.

3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn

thành Dự án giai đoạn 2003 - 2005 trong năm 2006.

- Về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin.

+ Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng hạ

tầng kỹ thuật công nghệ thông tin các cơ quan đảng của tỉnh, đảm bảo hoàn thành

100

đúng thời gian qui định, đúng nội dung của Dự án đã được phê duyệt và qui định,

hướng dẫn của Trung ương.

+ Đảm bảo hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị và mạng thông tin diện

rộng của Đảng (từ các đơn vị trực thuộc lên trung tâm tỉnh và từ trung tâm tỉnh lên

Trung ương) thường xuyên thông suốt, phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều

hành và công tác chuyên môn tại các cấp uỷ đảng.

- Triển khai thực hiện tốt hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp theo hướng

dẫn của Văn phòng Trung ương. Thực hiện việc gửi, nhận công văn và tài liệu công

tác giữa các cơ quan Đảng thông qua mạng thông tin diện rộng của Đảng, hạn chế tới

mức thấp nhất việc luân chuyển văn bản dưới dạng giấy.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu của

Đảng tại các đơn vị. Chú ý tập trung hoàn thiện, đưa vào khai thác cơ sở dữ liệu đảng

viên theo Kế hoạch số 49-KH/BTCTW ngày 20/9/2004 của Ban Tổ chức Trung ương;

hoàn thành việc cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu văn kiện Đảng, cơ sở dữ liệu mục lục

hồ sơ lưu trữ ở cấp tỉnh và huyện.

- Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về công nghệ thông tin

theo các loại hình và đối tượng, phấn đấu đến hết năm 2006, 100% cán bộ lãnh đạo,

chuyên viên nghiên cứu, cán bộ nghiệp vụ của các huyện, thành ủy, các đơn vị trực

thuộc Tỉnh uỷ đều được đào tạo, phổ cập về tin học, có đủ khả năng sử dụng máy tính

và mạng máy tính để xử lý công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản hướng dẫn về quản lý, khai thác

và bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng.

4. Triển khai thực hiện Quyết định số 06-QĐ/TW ngày 19/6/2006 của Ban Bí

thư Trung ương về ban hành Đề án Tin học hoá hoạt động của các cơ quan đảng giai

đoạn 2006 - 2010 theo chỉ đạo tại Công văn số 566-CV/CNTT và Hướng dẫn số 01-

HD/CNTT ngày 27/7/2006 của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin cơ quan Đảng Trung

ương.

5. Giao Văn phòng Tỉnh uỷ, các huyện, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, các ban

quản lý dự án xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên

quan tổ chức thực hiện tốt các nội dung trên. Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh

101

uỷ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tri này và báo cáo kết quả với Ban Thường

vụ Tỉnh uỷ./.

T/M BAN THƯỜNG VỤ

Nơi nhận:

- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng TW,

- Văn phòng Trung ương Đảng, để báo cáo

- Thường trực Tỉnh uỷ,

PHÓ BÍ THƯ

- Các huyện, thành, đảng uỷ trực thuộc,

- Các ban đảng, để thực hiện

(Đã ký)

- Lưu.

Phạm Hồng Hà

102