O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B
TRƯỜ
I THƯƠNG ỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Ĩ LUẬN VĂN THẠC SĨ LU
RỦI RO CHÍNH TRỊ
VÀSỰ BI
BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TI
TIỀN TỆ
TẠI MỘ
ỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ
Ế GIỚI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
RỦI RO CHÍNH TRỊ
VÀSỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN TỆ
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201
Họ và tênhọc viên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn: TS.Kim Hương Trang
Hà Nội - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại học
Ngoại Thương.
Trước hết xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô Trường Đại học
Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp đã tận tình chỉ
dẫn trong suốt thời gian học tập tại Trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Kim Hương Trang đã dành thời gian hướng dẫn rất tận tình và có những góp ý vô
cùng thiết thực cũng như hết sức tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi
xin cảm ơn các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ đã có những
nhận xét, góp ý xác đáng và quý giá giúp tôi hoàn thiện hơn công trình của mình.
Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện để tôi
được học tập và hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do hạn chế về thời gian
cũng như tài liệu tham khảo, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các Thầy Cô và các bạn học
viên để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự giúp đỡ
của Giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các dữ liệu tôi tập hợp đảm
bảo tính khách quan và trung thực. Các lập luận, phân tích, đánh giá và đề xuất
được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học nào
đã công bố trước đó.
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .......................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 2
5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .................................................................................................................... 3
Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị ............................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị .................................................................................................... 7
1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập ................... 7
1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô ................................. 9
1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực ................................................. 13
1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị ................................................................................................... 14
1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị ......................................................................... 14
1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị ............................................................. 14
1.1.3.2.1. Các phương pháp phi cấu trúc định tính ........................................................... 16
1.1.3.2.2. Các phương pháp cấu trúc định tính ................................................................. 17
1.1.3.2.3. Các phương pháp định lượng ............................................................................ 19
1.1.3.3. Ứng phó rủi ro chính trị ......................................................................... 20
1.1.3.3.1. Chấp nhận rủi ro ................................................................................................ 21
1.1.3.3.2. Giảm thiểu rủi ro ............................................................................................... 21
1.1.3.3.3. Chuyển giao ...................................................................................................... 22
1.1.3.3.4. Tránh rủi ro ....................................................................................................... 26
1.2. Cơ sở lý luận về giá trị tiền tệ ................................................................................................ 26
iv
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 26
1.2.1.1. Tiền tệ ...................................................................................................... 26
1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 27
1.2.1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 27
1.2.1.2.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá ........................................................................ 28
1.2.1.2.3. Tỷ giá thực ........................................................................................................ 30
1.2.1.3. Lạm phát .................................................................................................. 31
1.2.2. Xác định giá trị tiền tệ ..................................................................................................... 32
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 34
1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................................ 34
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................................ 35
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ ..................... 36
2.1. Lựa chọn và phân tích dữ liệu ................................................................................................ 36
2.1.1. Các sự kiện rủi ro chính trị .............................................................................................. 36
2.1.2. Dữ liệu tỷ giá ................................................................................................................... 37
2.1.3. Các quốc gia nghiên cứu ................................................................................................. 38
2.2. Phân tích sự kiện .................................................................................................................... 40
2.2.1. Sự kiện Brexit ở Anh ...................................................................................................... 41
2.2.1.1. Diễn biến .................................................................................................. 41
2.2.1.2. Phân tích .................................................................................................. 44
2.2.1.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 55
2.2.2. Hồng Kông – Biểu tình chống đạo luật dẫn độ ............................................................... 57
2.2.2.1. Diễn biến .................................................................................................. 57
2.2.2.2. Phân tích .................................................................................................. 59
2.2.2.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 69
2.2.3. Thái Lan – Chuyển giao quyền lực hoàng gia................................................................. 70
2.2.3.1. Diễn biến .................................................................................................. 70
2.2.3.2. Phân tích .................................................................................................. 71
2.2.3.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 76
2.3. Kết luận chương ..................................................................................................................... 77
Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ
giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước ........................ 79
3.1. Những rủi ro chính trị trong và ngoài nước của Việt Nam .................................................... 79
v
3.1.1.Trong nước ....................................................................................................................... 80
3.1.2. Ngoài nước ...................................................................................................................... 81
3.2. Ổn định môi trường chính trị - kinh tế - xã hội ...................................................................... 83
3.2.1.Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................................................................................................................... 83
3.2.2. Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; chính sách tài khóa chặt chẽ ............ 86
3.2.3. Thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế .............................................. 87
3.2.4. Củng cố quốc phòng, an ninhquốc gia ............................................................................ 89
3.3. Các biện pháp điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ ............................................................ 90
3.3.1. Điều hành chính sách tiền tệ: .......................................................................................... 91
3.3.2. Quản lý ngoại hối ............................................................................................................ 95
3.3.3. Thanh tra, giám sát .......................................................................................................... 97
3.3.4. Xây dựng pháp luật và tăng cường thực thi pháp luật ngân hàng ................................... 99
3.3.5. Hoạt động thông tin, truyền thông ................................................................................ 100
3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam trước những nguy cơ rủi ro chính trị tác động lên tỷ giá ......................................................................................................... 100
3.4.1. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành ............................................................... 101
3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá............................................................................... 101
3.4.3. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................. 102
3.4.4. Sử dụng hợp đồng hoán đổi .......................................................................................... 103
3.4.5. Sử dụng hợp đồng tương lai .......................................................................................... 104
3.4.6. Sử dụng hợp đồng quyền chọn ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 107
PHỤ LỤC......................................................................................................................... x
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1. Đồ thị biến động lạm phát theo CPI của Anh…………………………………..
44
Hình 2. Đồ thị biến động GBP/USD theo giờ khi có kết quả trưng cầu dân ý…….........
48
Hình 3. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với sự kiện kết quả trưng
cầu dân ý ………………………………………………………………….......................
49
Hình 4. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Boris
Johnson, Theresa May…………………………………………………………………...
50
Hình 5. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng của Anh và khu vực Châu Âu………………........
51
Hình 6. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Tổng
tuyển cử 2017, Dự thảo thỏa thuận Brexit của bà May…………..………………...……
52
Hình 7. Đồ thị biến động tỷ giá đốiGBP/USD và GBP/EUR với các sự kiện Tổng
tuyển cử 2019, Anh rời liên minh Châu Âu………………………………….…………..
53
Hình 8. Chỉ số lạm phát theo nhóm hàng hóa dịch vụ có tỷ trọng nhập khẩu cao và
thấp……………………………………………………………………………...………..
54
Hình 9. Diễn biến tỷ giá USD/HKD năm 2019…………………..……………...………
60
Hình 10. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HSI và AFE trong thời
gian Biểu tình đầu tháng 7/2019……................................................................................
63
Hình 11. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HIS và AFE trong thời
gian Biểu tình đầu tháng 8/2019………............................................................................
65
Hình 12. Lạm phát giá tiêu dùng của Hồng Kông…………………………………….....
67
Hình 13. Đồ thị biến động tỷ giá THB/USD, THB/EUR và chỉ số SET INDEX trong
sự kiện chuyển giao quyền lực hoàng gia Thái Lan…….………………………..……...
73
Hình 14. Đồ thị lạm phát của Thái Lan…………………………………….……………
75
Hình 15. Đồ thị diễn biến tỷ giá VND/USD các năm gần đây…………………..............
xiii
Hình 16. Đồ thị diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018………………………….………
xv
Hình 17. Đồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN-INDEX và EME
trong sự kiện Chủ tịch nước 2018…………………………………………………….….
xvii
HÌNH VẼ
vii
Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô………………………….
9
Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mô……………………………………………...…
12
Bảng 3. Đặc điểm chế độ tỷ giá, trình độ phát triển của các quốc gia nghiên cứu.……..
39
Bảng 4. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2015 đến 2019…...............................
45
Bảng 5. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…...............................
45
Bảng 6. Các sự kiện ở Anh…………………………………………………………..…..
46
Bảng 7. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2015 đến 2019………………...…...
59
Bảng 8. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…………………......
59
Bảng 9. Các sự kiện ở Hồng Kông……………………………………………………....
61
Bảng 10. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019………………...…..
72
Bảng 11. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019……...……………..
72
Bảng 12. Sự kiện ở Thái Lan…………………………………………………...……..…
72
Bảng 13.Xếp hạng rủi ro chính trị (Political risk index – PRI) các nước thuộc khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương……………………………………………………………...
79
Bảng 14. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày năm 2018…………………………....
xiv
Bảng 15. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày từ 2015 đến 2019……...……............
xiv
Bảng 16. Các sự kiện ở Việt Nam………………………………………………….........
xvi
BẢNG BIỂU
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế phát triển AFE
Ngân hàng Anh BoE
Ngân hàng Thái Lan BoT
Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chính sách tiền tệ CSTT
Ủy ban Châu Âu EC
Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế mới nổi EME
Liên minh Châu Âu EU
Cơ quan thống kê Châu Âu Eurostat
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Fed
Cơ quan tiền tệ Hồng Kông HKMA
Quỹ tiền tệ thế giới IMF
Ủy ban Chính sách tiền tệ MCP
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng trung ương NHTW
Ngân sách nhà nước NSNN
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEs
Tổ chức tín dụng TCTD
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn được kết cấu 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu với kết quả như sau:
Chương I. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ bao gồm: Khái niệm, phân loại rủi ro chính
trị; quản trị rủi ro chính trị; khái niệm về tiền tệ, xác định giá trị tiền tệ, khái niệm tỷ
giá hối đoái, lạm phát; các nhân tố tác động lên tỷ giá. Từ đó làm cơ sở lý luận để
phân tích các sự kiện rủi ro chính trị tác động tới tỷ giá; nêu giải pháp nhằm ổn định
giá trị tiền tệ, hạn chế rủi ro chính trị và phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá
trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ. Khắc
phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương pháp xác
suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối cảnh, diễn
biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro chính trị và
giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền tệ giữa các
quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận, phản ánh
về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi quốc gia.
Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia đều có
những đặc thù riêng, công tác phân tích dự báo không thể chỉ dựa trên số liệu thống
kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thông tin đa chiều để
có cái nhìn đầy đủ, chính xác.
Chương III.Trên cơ sở lý thuyết và phân tích tác động của rủi ro chính trị đến
giá trị tiền tệ tại hai chương trước, luận văn nhận thấy để ổn định giá trị tiền tệ và
phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá tại Việt Nam cần có những giải pháp tổng
thể đồng bộ, gồm: tạo môi trường chính trị - kinh tế - xã hội ổn định; các giải pháp
điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ của Ngân hàng nhà nước; các doanh nghiệp
cần chủ động có các biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những diễn biến phức tạp của chính trị thế giới những năm gần đây thu hút sự
quan tâm của dư luận, các chủ thể kinh tế và các nhà nghiên cứu đến vấn đề rủi ro
chính trị, một vấn đề không mới đối với thế giới, nhưng ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược của các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty bảo hiểm…
và các cơ quan quản lý nhà nước.
Các sự kiện gần đây như việc Anh rời Liên minh Châu Âu (EU), cuộc chiến
thương mại Mỹ - Trung đã cho thấy sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ thế giới đối
với các biến cố chính trị. Trong nền kinh tế mở khi mà tiền tệ là một hàng hóa đặc
biệt vô cùng quan trọng có ảnh hưởng đến sức khỏe của cả nền kinh tế thì biến động
của tiền tệ rất cần được theo dõi, phân tích.
Ở Việt Nam khái niệm rủi ro chính trị được tiếp cận còn hạn chế, chưa có một
nghiên cứu, phân tích đầy đủ về vấn đề này. Trong các giáo trình kinh tế chỉ nhắc
đến rủi ro chính trị là những cú sốc có thể tác động đến một số chỉ số kinh tế. Một
số nghiên cứu sâu hơn cũng chỉ đề cập đến rủi ro chính trị trong quản lý rủi ro của
các công ty đa quốc gia. Vì vậy trước những diễn biến phức tạp của chính trị thế
giới hiện nay, nhiều người chưa thật sự hiểu thế nào là rủi ro chính trị, chủ thể và
tác động ảnh hưởng của nó.
Trước thực tế trên, luận văn muốn thử thách nghiên cứu một lĩnh vực rất mới
là rủi ro chính trị và sự tác động của nó đến giá trị đồng tiền với tên đề tài là “Rủi ro
chính trị và sự biến động của giá trị tiền tệ tại một số quốc gia trên thế giới”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích sự biến động của giá trị đồng tiền
trước tác động của rủi ro chính trị là các sự kiện chính trị nổi bật tại các nền kinh tế
Anh, Hồng Kông, Thái Lan và Việt Nam trong những năm gần đây (2016-2019).
2
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn mong muốn tiếp cận, hệ thống các khái niệm về rủi ro chính trị và
giá trị đồng tiền còn khá nhiều mới mẻ trong các tài liệu tiếng Việt, để có thể hiểu
được cách mà thị trường tiếp nhận các thông tin về rủi ro chính trị và phản ánh qua
những biến động tiền tệ với hy vọng có thể đóng góp một phần cho công tác dự báo
và phân tích rủi ro.
Qua phân tích bối cảnh, diễn biến kết hợp với phân tích, so sánh số liệu liên
quan các sự kiện rủi ro chính trị và biến động của giá trị đồng tiền, luận văn chứng
minh có mối quan hệ giữa rủi ro chính trị và giá trị đồng tiền, so sánh, phân tích
được mức độ, đặc điểm cách thức của một số nền kinh tế với chế độ tiền tệ khác
nhau phản ứng đối với sự kiện rủi ro chính trị thông qua diễn biến tỷ giá.
Từ đó thấy được tầm ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến tiền tệ nói riêng và
kinh tế nói chung, đưa ra được một số biện pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng
ngừa rủi ro tỷ giá của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: Việc thu thập tài liệu có liên quan
đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu
thập tài liệu, tư liệu về các sự kiện chính trị, môi trường chính trị, xác định các mốc
thời gian và khoảng thời gian quan sát; thu thập các số liệu tỷ giá hối đoái, chỉ số
dolar index, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng - CPI, tiến hành xử lý bằng
phương pháp đồ thị và toán học. (Luận văn sẽ nêu chi tiết hơn về nguồn và cách xử
lý dữ liệu tại Chương II).
- Phương pháp phân tích tổng hợp:Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý
thuyết, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp để hệ thống hóa lý
thuyết và phân loại các khái niệm liên quan về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ; sử
dụng phương pháp suy luận logic theo các định nghĩa và công thức để làm rõ hơn
về biến động giá trị tiền tệ; thu thập phân tích các thông tin chỉ số kinh tế, tỷ giá hối
3
đoái, lạm phát; phân tích bối cảnh, diễn biến thực tế để đưa ra các suy luận quy nạp
và so sánh nhận định.
- Phương pháp nghiên cứu sự kiện: Luận văn lựa chọn phương pháp nghiên
cứu sự kiện ở mức độ quy mô nhỏ, đơn giản, số lượng sự kiện và quốc gia nghiên
cứu ít, nhưng có tính chọn lọc, chỉ lựa chọn những sự kiện chính trị nổi bật nhất của
quốc gia, lựa chọn các sự kiện xảy ra vào khoảng thời gian ít chịu ảnh hưởng của
các nhân tố lớn trên thị trường, lựa chọn các sự kiện có điểm tương đồng giữa các
quốc gia.Luận văn sử dụng phương pháp phân tích kĩ bối cảnh, các chỉ số thị
trường, so sánh giữa các quốc gia và chế độ tỷ giảđể minh chứng mối liên hệ giữa
sự kiện chính trị và biến động tỷ giá tương ứng, quan sát được cách phản ứng khác
nhau của các thị trường khác nhau.
5. Đóng góp của đề tài
Luận văn đã tiếp cận, hệ thống được cơ sở lý thuyết về rủi ro chính trị và giá
trị đồng tiền.
Khắc phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương
pháp xác suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối
cảnh, diễn biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro
chính trị và giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền
tệ giữa các quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận,
phản ánh về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi
quốc gia. Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia
đều có những đặc thù riêng, công tác phân tích dự báo không thể chỉ dựa trên số
liệu thống kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thông tin
đa chiều để có cái nhìn đầy đủ, chính xác.
Đưa ra một số giải pháp ứng phó rủi ro chính trị nhằm ổn định tiền tệ và
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục chính của luận văn chia làm 3 phần như sau :
4
Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị của tiền tệ
Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến
động tỷ giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước.
5
Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị
1.1.1. Khái niệm
Có thể thấy rằng phân tích rủi ro là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ doanh
nghiệp hay tổ chức tín dụng nào, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có ý định
tham gia vào thị trường quốc tế thì rủi ro chính trị là một trong những rủi ro chính
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Tuy vậy khái niệm về rủi ro chính trị chỉ bắt đầu
được phát triển từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khởi nguồn từ việc các dòng vốn
từ Hoa kỳ đổ dồn về Châu Âu.
Khái niệm rủi ro chính trị đầu tiên được nhắc đến như một phần của rủi ro
quốc gia, để giải thích cho việc mất khả năng thanh toán của một quốc gia. Những
năm 1960, các chủ thể kinh tế tài chính bắt đầu phân tích rủi ro quốc gia, trước bối
cảnh chính trị thế giới được đan xen bởi hai quá trình phức tạp: Chiến tranh lạnh với
sự đối nghịch về ý thức hệ giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa thị
trường tự do và nền kinh tế kế hoạch hóa; và quá trình thuộc địa hóa. Với các sự
kiện như là cuộc khủng hoảng kênh đào Suez năm 1956 hay cuộc khủng hoảng
Congo năm 1960… có thể tác động mạnh mẽ làm thay đổi đột ngột chính trị và môi
trường kinh doanh. Các học giả phương tây thời kỳ này, đôi khi gọi rủi ro chính trị
là rủi ro phi kinh tế, nó được coi là một đặc trưng của các quốc gia kém phát triển
hay đang phát triển. Các nhà phân tích rủi ro chính trị thời kỳ đầu hầu như chỉ quan
tâm đến những tranh chấp xuất phát từ cái gọi là chủ nghĩa kinh tế dân tộc
(economic nationalism), một xu hướng điển hình tại các nước đang phát triển thông
qua việc tịch thu hoặc quốc hữu hóa tài sản nước ngoài dưới danh nghĩa lợi ích công
cộng.
Những năm 1970 được đánh dấu bởi hai chuỗi sự kiện có tác động lớn tới
nhận thức của giới kinh doanh về rủi ro chính trị: cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm
1973 và cách mạng Iran năm 1979 (hay cách mạng hồi giáo). Cùng với chuỗi các sự
kiện lớn kể trên, tầm quan trọng của phân tích và quản lý rủi ro chính trị được nâng
cao, ngành nghề liên quan đến rủi ro chính trị bắt đầu phát triển nở rộ, hình thành
6
hàng loạt các công ty tư vấn rủi ro chính trị và các loại hình bảo hiểm rủi ro chính
trị được cung cấp bởi cả các công ty bảo hiểm nhà nước và tư nhân.
Từ những năm 1980 khi các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra ở Mỹ Latin, thế giới
đã chứng kiến một sự thay đổi khác trong ý nghĩa của rủi ro chính trị, tập trung vào
vấn đề quản lý nợ của các nước sở tại.
Kể từ những năm 1990, đặc biệt sau sự kiện 11/9 – cuộc tấn công vào khu
phức hợp World Trade Center tại thành phố New York, khủng bố đã trở thành mối
lo ngại của các nhà đầu tư quốc tế và trở thành một phần trong khái niệm về rủi ro
chính trị. Phạm vi của phân tích rủi ro chính trị cũng được mở rộng hơn: trước đây
phân tích rủi ro chính trị chủ yếu được thực hiện và vì lợi ích của các công ty đa
quốc gia phương Tây (phần lớn là Hoa Kỳ) thì nay phân tích rủi ro chính trị đã phát
triển trên toàn cầu. Sau khủng hoảng tài chính (cả về chính trị và kinh tế) năm 2008
gây ra sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng
sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu...
giờ đây các quốc gia phát triển không còn là ngoại lệ đối với với rủi ro trong mắt
các nhà đầu tư như trước đây. Rủi ro chính trị không được xem là nguy cơ của riêng
các quốc gia kém phát triển.
Có thể thấy rằng đã có rất nhiều nhà nghiên cứu cố gắng định nghĩa rủi ro
chính trị, tuy nhiên cùng với diễn biến của lịch sử kinh tế chính trị thế giới, lĩnh vực
rủi ro chính trị ngày càng phát triểnthì khái niệm về rủi ro chính trị cũng ngày càng
mở rộng và đối với nhiều lĩnh vực liên quan khác trở nên mơ hồ không rõ ranh giới. Tựu chung lại có năm quan điểm nổi bật về rủi ro chính trị1 qua qua các thời kỳ như
sau: 1) Rủi ro chính trị là rủi ro phi kinh tế (Meyer 1985, Ciarrapico 1984); 2) Rủi
ro chính trị là những sự can thiệp không mong muốn của chính phủ vào hoạt động
kinh doanh (Eiteman và Stonehill 1973, Aliber 1975, Henisz và Zelner 2010);3) Rủi
ro chính trị là khả năng làm gián đoạn hoạt động của các công ty đa quốc gia bởi
các lực lượng hoặc sự kiện chính trị (Root 1972, Brewers 1981, Jodice 1984, MIGA
1 POLITICAL RISK: CONCEPTS, DEFINITIONS,CHALLENGES (2013 Cecilia Emma Sottilotta)
2010); 4) Rủi ro chính trị là sự gián đoạn trong môi trường kinh doanh xuất phát từ
7
thay đổi chính trị, có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc mục tiêu của một
công ty (Robock 1971, Thunell 1977, Micallef 1982); 5) Rủi ro chính trị là sự bất
ổn chính trị và sự thay đổi căn bản về chính trị ở nước sở tại (Green 1974, Thunell
1977). Dù không có một khái niệm chuẩn mực được thừa nhận rộng rãi nhưng có
thể nhận thấy khái niệm về rủi ro chính trị đi theo những lập trường và cách tiếp cận
có thể phân loại. Phần tiếp sau đây là một số cách phân loại về rủi ro chính trị.
1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị
1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập
Qua nghiên cứu tổng hợp của José Carlos Hernández2 quan điểm về rủi ro
chính trị được phân thành hai hướng tiếp cận chính, một là những quan điểm có
cách tiếp cận theo hướng tiêu cực, hai là những quan điểm có cách tiếp cận trung
lập.
Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng tiêu cực, rủi ro chính trị
được hiểu là những sự kiện chính trị có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh
doanh sản xuất của một hay nhiều công ty đa quốc gia. Trong cách tiếp cận này lại
được phân thành hai nhóm nhỏ: 1) Các quan điểm cho rằng rủi ro chính trị xuất phát
gần như hoàn toàn từ các hành động của chính phủ hoặc xuất phát từ quyền lực Nhà
nước; và 2) những quan điểm khác mở rộng trọng tâm phân tích và xem xét đến các
chủ thể khác bao gồm cả trong nước và quốc tế. Các quan điểm thuộc nhóm một có
thể kể đến: Jiménez, Durán và De la Fuente (2011) định nghĩa rủi ro chính trị "là
khả năng nhà nước sử dụng độc quyền cưỡng chế pháp lý để đơn phương phá bỏ
các thỏa thuận với công ty đa quốc gia, nhằm can thiệp đến việc phân phối lại thu
nhập giữa khu vực công và khu vực tư nhân"; Kobrin (1982) chỉ ra rằng rủi ro chính
trị xuất phát từ "các hành động của chính phủ [...] can thiệp vào các giao dịch kinh
tế, thay đổi các điều khoản thỏa thuận và sung công". Các quan niệm về rủi ro chính
trị trên phổ biến trong những thập kỷ đầu tiên khi mà rủi ro chính trị bắt đầu được
phân tích, vì rủi ro này xuất hiện khởi nguồn từ hành động sung công của các chính
2The political risk analysis (2018, José Carlos Hernández)
phủ. Tuy nhiên, ngày nay, rủi ro chính trị là một hiện tượng đa chiều không chỉ hạn
8
chế trong phạm vi các chủ thể lập pháp và hành pháp. Vì vậy xuất hiện những quan
điểm mở rộng chủ thể rủi ro chính trị thuộc nhóm thứ hai: Đối với Root (1972), rủi
ro chính trị không chỉ xuất phát từ các hành động của chính phủ hay hoạt động lập
pháp, mà, các đảng chính trị, các nhóm xã hội hoặc đoàn thể cũng có thể ảnh hưởng
đến đầu tư nước ngoài và do đó, tạo thành các tác nhân gây ra rủi ro chính trị;
Simon (1982) định nghĩa rủi ro chính trị là các hành động và chính sách nhà nước
và hoặc xã hội có nguồn gốc cả trong và ngoài nước, có tác động tiêu cực đến một
nhóm các công ty trong một lĩnh vực nhất định hoặc trên hầu hết lĩnh vực đầu tư và
hoạt động kinh doanh nước ngoài.Ngoài các học giả, còn có quan điểm rủi ro chính
trị của các công ty quốc tế khi phải đối mặt với rủi ro chính trị đến từ cả các chủ thể
nhà nước và phi nhà nước. Công ty Shell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành
công nghiệp dầu mỏ và khí đốt là "khả năng không duy trì hợp đồng dầu mỏ trong
mười năm vì những thay đổi trong hoàn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội
ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp nước ngoài".
Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng trung lập, rủi ro chính trị
không chỉ mang ảnh hưởng tiêu cực, mà còn được coi là bất kỳ thay đổi căn bản nào
xảy ra trong một hệ thống chính trị nhất định. Ting (1988) định nghĩa rủi ro chính
trị là sự không chắc chắn phát sinh ở một quốc gia nhất định, không phụ thuộc vào
thị trường, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một công ty đa quốc gia
và gây ra bởi sự bất ổn chính trị của nước sở tại và hoặc hệ thống trao đổi của quốc
gia đó với nước ngoài. Tương tự, đối với Theodorou (1993), rủi ro chính trị là khả
năng có những thay đổi bất ngờ, xuất phát từ các nguyên nhân chính trị hoặc liên
quan đến chính trị, có thể làm thay đổi chiến lược, mục tiêu của các công ty đối với
nước ngoài.
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng cách tiếp cận trung lập là định nghĩa
rộng hơn của cách tiếp cận tiêu cực, bao gồm các tác nhân khác nhau được tạo ra
bởi rủi ro chính trị, cũng như các tác nhân bên trong và bên ngoài quốc gia. Sự khác
biệt chính giữa hai phương pháp là phương pháp trung lập nhận thấy rằng rủi ro
chính trị có thể mang lại, không chỉ các mối đe dọa, mà còn cả các cơ hội cho các
công ty đa quốc gia. Để minh họa điều này, hãy xem trường hợp sau đây là một ví
9
dụ: Một công ty đa quốc gia dự định thành lập công ty ở quốc gia A, nơi dự kiến sẽ
có một sự thay đổi triệt để trong chế độ chính trị. Từ quan điểm tiêu cực, sự kiện
này sẽ được nhìn nhận trong một phân tích rủi ro chính trị như là một tác nhân gây
ra các tác động tiêu cực cho môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài cách nhìn
trên, cách tiếp cận trung lập còn xem xét khả năng chế độ mới sẽ cởi mở hơn đối
với các chính sách ủng hộ thị trường và đầu tư nước ngoài, do đó thể hiện sự thay
đổi tích cực đối với môi trường kinh doanh.
1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô
Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô
Bên trong
i ộ h ã X
Bên ngoài Chiến tranh, xung đột xuyên quốc gia
ô m
ĩ
V
Cách mạng, nội chiến Xung đột phe phái Xung đột sắc tộc, tôn giáo Bạo loạn, khủng bố lan rộng Đình công, chống đối trên toàn quốc Thay đổi dư luận Hoạt động của các tổ chức công đoàn, Khủng bố quốc tế Dư luận quốc tế Áp lực phản đối từ quốc tế vì các mục đích như bảo vệ môi trường, vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân biệt chủng tộc… đoàn thể
ủ h p h n í h C
Quốc hữu hóa, sung công Loại bỏ dần các quyền tài sản của nhà đầu tư nước ngoài
i ộ h ã X
ô m
i
V
Khó khăn trong lãnh đạo, điều hành Thay đổi chế độ Lạm phát cao, lãi suất cao Quyền lực chính trị tập trung Khủng bố, biểu tình, đình công trong nước có mục tiêu chọn lọc Chiến tranh hạt nhân Chiến tranh giữa các quốc gia Xung đột biên giới Thay đổi đồng minh Hạn chế chuyển tiền về nước Cấm vậnquốc tế Bất ổn kinh tế quốc tế Các hoạt động xã hội quốc tế Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đa quốc gia nước ngoài Tẩy chay quốc gia đối với một doanh nghiệp Khủng bố quốc tế có mục tiêu chọn lọc Tẩy chay quốc tế đối với một doanh nghiệp
ủ h p h n í h C
Quốc hữu hóa, sung công có mục tiêu chọn lọc Áp lực ngoại giao Hiệp định thương mại song phương Hạn chế xuất nhập khẩu
Đánh thuế phân biệt đối xử Chính sách luật về tỷ lệ nguyên vật liệu, dịch vụ, lao động địa phương đối với một ngành lĩnh vực cụ thể
10
Quy định đối với ngành lĩnh vực cụ thể
Nguồn: Lindeberg & Mörndal (2002)
Trợ cấp hỗ trợ cho cạnh tranh cho hàng hóa nội địa Kiểm soát giá trong ngành lĩnh vực cụ thể
Nhiều tài liệu nghiên cứu về rủi ro chính trị tiếp cận khái niệm rủi ro chính trị
dưới góc độ vĩ mô và vi mô. Grosse (1996), Robock (1971) phân biệt rủi ro vi mô
chỉ tác động đến một loại hình công ty hoặc đầu tư nhất định còn rủi ro vĩ mô có
ảnh hưởng bao trùm đến tất cả đầu tư nước ngoài. Đề cập đến rủi ro chính trị vĩ mô,
các tác giả như Green (1974), Thunell (1977), Bunn và Mustafaoglu (1978) đưa ra
các quan điểm tương tự về rủi ro chính trị có thể là bất kỳ thay đổi nào trong môi
trường chính trị có thể tạo ra khoảng trống cho môi trường kinh tế, tài chính, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận và niềm tin của nhà đầu tư. Các ví dụ có thể kể đến như là
bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sung công, quốc hữu hóa và kiểm soát trao đổi.
Bremmer và Keat (2009) đưa khái niệm đi xa hơn khi định nghĩa rủi ro chính trị là
bất kỳ sự kiện nào có thể có ảnh hưởng chung đến môi trường đầu tư của một quốc
gia và do đó, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các tổ chức. Như vậy rủi ro
chính trị còn bao gồm cả các sự kiện như biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu và
những thay đổi về nhân khẩu học.
Đối với rủi ro chính trị vi mô, Kobrin (1979) khẳng định rủi ro chính trị là bất
kỳ thay đổi nào trong chính sách của chính phủ có thể khiến một số ngành công
nghiệp bị mất đi lợi nhuận. Simon (1982) đưa ra khái niệm rủi ro chính trị là hành
động của chính phủ có thể có ảnh hưởng đến một nhóm các ngành công nghiệp,
công ty hoặc cá nhân cụ thể. Howell (1998) rủi ro chính trị là khả năng hành động
của chính phủ, thông qua các sự kiện chính trị, sẽ ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh của đất nước và lợi nhuận của công ty. Lax (1983) khẳng định rằng rủi ro
chính trị cũng là khả năng thay đổi, được thực hiện bởi chính phủ quốc gia, sẽ mang
lại những điều chỉnh trong môi trường đầu tư và ảnh hưởng đến tài trợ và lợi nhuận
của các dự án cụ thể. Thông qua việc hiểu rõ rủi ro vi mô sẽ giúp cho các doanh
nghiệp, dự án, ngành nghề có thể phòng vệ trước rủi ro vĩ mô Frei và Ruloff (1987).
11
Ủng hộ quan điểm này, Alon và Herbert (2009) khẳng định rằng sự hiểu biết về rủi
ro vi mô của các công ty có thể giúp họ điều chỉnh các rủi ro chính trị vĩ mô.
Tiếp tục phát triển các khái niệm rủi ro theo hướng vi mô và vĩ mô, các tác giả
phân loại rủi ro chính trị xuất phát từ: 1) các nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài;
2) các yếu tố liên quan đến chính phủ, xã hội hoặc kinh tế; 3) đặc điểm của quốc gia
sở tại.
- Rủi ro chính trị xuất phát từ nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài: Rủi
ro bên ngoài có sự tác động đến toàn bộ nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức
kinh tế tài chính trong một quốc gia.Ví dụ, trong những năm 1980, các lệnh trừng
phạt áp dụng đối với Nam Phi có tác động chung đến quốc gia không có ngoại lệ
trong một ngành lĩnh vực nào. Một ví dụ khác là cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2007-2009, có ảnh hưởng đến cả tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia trên
toàn cầu, dẫn đến các quốc gia như Iceland rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng
khiến cả hệ thống ngân hàng sụp đổ, các tổ chức tài chính lớn như Lehman Brothers
phải nộp đơn xin phá sản. Bắt cóc, khủng bố và chiến tranh (Các tổ chức Hồi giáo
cực đoan ở Syria và Iraq, Boko Haram ở Nigeria…) là những ví dụ về rủi ro có ảnh
hưởng không chỉ riêng các ngành công nghiệp cụ thể mà còn gây sự bất ổn trong cả
khu vực. Ngược lại, rủi ro bên trong khởi phát trong nội bộ quốc gia, ngành nghề,
doanh nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Ví dụ, những thay đổi trong chính sách của
chính phủ sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ của từng ngành và doanh nghiệp.
- Rủi ro chính trị xuất phát từ các yếu tố liên quan đến chính phủ hoặc xã
hội: Bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sự nổi dậy của các lực lượng lao động, trộm
cắp, điều kiện văn hóa xã hội, xung đột sắc tộc, tôn giáo và chiến tranh là do xã hội
và hành vi của con người gây ra chứ không phải do chính phủ, do đó được phân loại
là rủi ro chính trị có nguồn gốc xã hội. Ngược lại, các yếu tố rủi ro chính trị, như
quy định cụ thể của ngành lĩnh vực, trợ cấp cho mặt hàng, doanh nghiệp nội địa,
kiểm soát giá, trợ giá, tham nhũng, thay đổi quy định về thuế, thay đổi chính sách,
chính sách trao đổi và phân biệt đối xử… được thực hiện bởi quyền lực chính phủ,
do đó được phân loại là rủi ro chính trị có nguồn gốc chính phủ.
12
Ngoài hai yếu tố trên, rủi ro chính trị còn xuất phát từ các yếu tố liên quan đến
nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: tranh chấp thương mại giữa các quốc gia,
kiểm soát ngoại hối, những thay đổi bất ngờ trong chính sách ngoại thương, thao
túng tỷ giá, biến động tỷ giá, tội phạm internet quốc tế, vi phạm các điều ước, hiệp
định song phương hoặc đa phương. Các yếu tố vi mô như: Kiểm soát giá, bảo hộ thị
trường, phân biệt đối xử đối với nhà đầu tư nước ngoài, các thay đổi bất ngờ về
ngân sách và chính sách tiền tệ,bảo vệ sở hữu trí tuệ, kém minh bạch trong việc xây
dựng và thực thi các chính sách kinh tế.
Chính phủ
Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mô
quốc tế
hưởng tới chính sách
Khả năng ban hành các chính sách hạn chế về đầu tư, thương mại, FDI, dòng vốn.
Mức độ can thiệp của các cơ quan nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
Xã hội
Dư luận quốc tế Áp lực phản đối từ quốc tế vì các mục đích như bảo vệ môi trường, vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân biệt chủng tộc…
Mức độ phân hóa xã hội (xã hội càng phân nhóm, càng nhiều giai cấp, dân tộc thì càng khó để dung hòa nhu cầu, lợi ích của các nhóm) Khả năng nảy sinh mâu thuẫn xã
hội
Chủ nghĩa dân tộc, bài ngoại
Phân hóa khu vực trong khi lợi ích không thống nhất (dễ dẫn tới chiến tranh hoặc bất ổn chính trị)
Kinh tế
Chính sách kinh tế trong tương lai
về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khả năng cân bằng các vấn đề
GDP trên đầu người Phân phối thu nhập Khả năng thực hiện được các mục
thanh toán
tiêu kinh tế
Khả năng mất ổn định tiền tệ,
(khi các chỉ số này theo chiều hướng xấu sẽ làm tăng rủi ro chính trị)
không chuyển đổi được tiền tệ
Nguồn: Alon & Martin (1998)
Bên ngoài Khả năng xảy ra xung đột chính trị Mức độ tham gia vào các tổ chức Bên trong Đàn áp chính trị, tư tưởng… (dẫn đến phản kháng, thay đổi chế độ) Khả năng thay đổi chế độ ảnh
- Rủi ro chính trị liên quan đến một số đặc điểm của quốc gia sở tại: trong
đó hai đặc tính quan trọng nhất là trình độ phát triển của quốc gia và mức độ mở
cửa của nền kinh tế - chính trị. Simon (1984) phân biệt trình độ phát triển quốc gia
thành hai nhóm nước là các quốc gia công nghiệp (industrialized countries) và các
quốc gia đang phát triển (developing countries); đối với mức độ mở cửa của hệ
13
thống kinh tế - chính trị thì phân thành hai trạng thái hệ thống đóng và hệ thống mở.
Trong một hệ thống đóng, xác suất rủi ro tăng lên, vì không có kênh dân chủ nào
mà qua đó công dân có thể bày tỏ sự bất bình. Simon (1984) chỉ ra rằng các nước
đang phát triển với một hệ thống khép kín có xu hướng đưa ra các quyết định như
quốc hữu hóa, sung công…
1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực
Mỗi ngành nghề phải đối mặt với những rủi ro khác nhau. Định nghĩa về rủi ro
trong một ngành nghề có thể được nhìn nhận khác nhau trong một ngành khác. Rủi
ro chính trị trong ngành khai thác mỏ có thể không nhất thiết phải giống nhau trong
lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu của Fathei và cộng sự (1988), cho thấy một công ty
có mối liên hệ với các ngành công nghiệp khác nhau ở một quốc gia phải đối mặt và
xử lý rủi ro chính trị ở các cấp độ khác nhau và theo những cách khác nhau. Ủng hộ
quan điểm này, Kobrin (1982) khẳng định rằng các tác động rủi ro chính trị khác
nhau tùy theo công ty hoặc ngành công nghiệp.Do đó, cần thiết phải hiểu rủi ro
chính trị dưới góc độ của mỗi ngành nghề.
- Ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt: Như đã nêu ở phần trên Công
tyShell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt là
"khả năng không duy trì hợp đồng dầu mỏ trong mười năm vì những thay đổi trong
hoàn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến doanh
nghiệp nước ngoài".
-Ngành ngân hàng: rủi ro chính trị có thể được định nghĩa là "rủi ro mà các
dòng tiền tích lũy của các ngân hàng và nhà đầu tư ngân hàng bị ảnh hưởng theo
chiều hướng bất lợi bởi những thay đổi trong chính sách của chính phủ độc lập với
các chính sách tiền tệ" (Simpson 2007).
- Ngành bảo hiểm: Rủi ro chính trị là một khái niệm rộng ngay cả trong các
khái niệm rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực cũng có thể bao gồm cả những
rủi ro hiện chưa được bảo hiểm bởi các loại hình bảo hiểm rủi ro chính trị (Political
risk insurance - PRI). Ngành bảo hiểm sử dụng định nghĩa hẹp hơn về rủi ro chính
trị tập trung vào các hành động chỉ diễn ra trong quốc gia sở tại. Theo định nghĩa
14
này, rủi ro chính trị được chia thành: 1) chuyển tiền và chuyển đổi ngoại tệ; 2)
chiếm quyền, sung công, trưng dụng; 3) bạo động chính trị (political violence); 4) vi
phạm hợp đồng do chính phủ sở tại và (5) không tôn trọng chủ quyền nghĩa vụ tài
chính.
1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị
Giống như các quy trình quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro chính trị cũng
gồm 3 bước chính là: Nhận dạng, phân tích đánh giá và ứng phó rủi ro.
1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị
Để quản lý hiệu quả các rủi ro chính trị, trước hết, cần xác định các rủi ro mà
công ty phải đối mặt từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý chúng trong khuôn khổ
quản lý rủi ro rộng hơn. Điều này cho phép các nhà điều hành xây dựng một tình
huống hoặc một hồ sơ rủi ro cho một dự án cụ thể, giúp (a) giảm những bất ngờ
không mong muốn, (b) giảm thiểu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài đến
doanh nghiệp và (c) tối đa hóa tiềm năng cho các giải pháp. Xây dựng hồ sơ rủi ro
gồm hai yếu tố:
- Xác định các nguồn rủi ro của doanh nghiệp
- Xác định các rủi ro chính trị có liên quan đến công ty hoặc dự án
Rủi ro chính trị có thể được xác định bằng cách xem xét các hoàn cảnh chính
trị lịch sử đã làm thiệt hại cho một công ty bằng cách này hay cách khác. Nhân viên
làm việc trong nước thường nghe được nhiều tin đồn và đôi khi có thể xác định rủi
ro. Họ thường biết nhiều về các điều kiện cụ thể cho công ty trong nước. Trong
nhiều công ty, nhà quản lý có trách nhiệm xác định rủi ro chính trị, nhưng họ cũng
có thể tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài từ các chuyên gia và nhà tư vấn khác nhau.
1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị
Sau khi xác định các vấn đề chính trị và xã hội có thể ảnh hưởng đến công ty
và tổng hợp các vấn đề đó thành hồ sơ rủi ro toàn diện, các số liệu phải được xây
dựng cho từng vấn đề để đánh giá tác động tiềm năng tương đối của chúng. Phân
tích đánh giá rủi ro chính trị chính là việc xác định rủi ro chính trị và các biến số
15
của chúng, đánh giá tầm quan trọng của chúng và các mối quan hệ giữa chúng để từ
đó có thể đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc quản lý và giảm thiểu rủi ro
chính trị.
Mục đích của phân tích đánh giá rủi ro theo Samset (1998) là để xác định và
đưa ra ước tính sơ bộ về xác suất của những bất ổn lớn và xem xét những ảnh
hưởng mà chúng có thể gây ra cho một dự án. Haendel (1979) nói rằng việc phân
tích đánh giá rủi ro sẽ tạo cơ sở để giúp công ty đưa ra quyết định tốt hơn. Mục tiêu
cuối cùng của phân tích đánh giá rủi ro chính trị theo Kobrin (1982) là để ra quyết
định đầu tư và hoạch định chiến lược. Ting (1988) nói thêm rằng việc phân tích
đánh giá rủi ro được vận dụng khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động. Các ngân hàng sử dụng nó để xác định giới hạn phơi nhiễm
(Exposure - Limits) đối với lượng tín dụng quốc tế, trong khi các nhà xuất khẩu sử
dụng nó để quyết định có xuất khẩu hay không và mức độ bảo hiểm bao nhiêu là
cần thiết. Các công ty lựa chọn cách thức phân tích đánh giá rủi ro chính trị khác
nhau theo từng trường hợp. Thực tế ở các công ty không có một cách tiếp cận có hệ
thống nào để phân tích đánh giá rủi ro chính trị. Các phương pháp được sử dụng
khác nhau từ việc dự đoán, quy trình quy tắc cho đến hoạt động dự báo nội bộ hoặc
thuê ngoài. Theo Hamilton (1988), các công ty thường đặt ra xác suất xảy ra một sự
kiện chính trị có hại ở một quốc gia nhất định, mà không áp dụng nó trong trường
hợp dự án cụ thể. Do vậy đặc điểm riêng của dự án không ảnh hưởng tới việc phân
tích đánh giá rủi ro chính trị.
"Cho đến nay, một số công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của dự
báo rủi ro chính trị. Trong các công ty này, rủi ro thường được đánh giá qua thái độ
của nhà quản lý cấp cao đối với một số quốc gia, được hình thành dựa trên các yếu
tố không chắc chắn như lý do lịch sử, hải quan khác biệt hoặc những trải nghiệm
không tốt trong kinh doanh." - Mortanges & Allers, 1996.
Có nhiều cách phân loại phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro chính trị.
Luận văn này đề cập theo cách tiếp cận của Mortanges & Allers (1996) gồm 03
nhóm phương pháp chính sau:
16
- Các phương pháp phi cấu trúc định tính
- Các phương pháp cấu trúc định tính
- Các phương pháp định lượng
1.1.3.2.1. Các phương pháp phi cấu trúc định tính
Các phương pháp phi cấu trúc định tính có thể được chia thành hai biến thể
chính dựa trên khả năng của các nhà quản lý nội bộ hoặc các chuyên gia bên ngoài.
Phán quyết và trực giác của nhà quản lý
Một phương pháp đánh giá rủi ro chính trị là chỉ cần dựa trên sự đánh giá của
nhà quản lý. Aguilar (1967) cho rằng đây là nguồn thông tin quan trọng nhất để
đánh giá môi trường bên ngoài. Các nhà quản lý đánh giá dựa trên trực giác và kiến
thức của họ về quốc gia. Phương pháp đánh giá định tính này được biết đến với tên
gọi "Grand tour approach". Đầu tiên công ty thực hiện một số nghiên cứu sơ bộ tại
quốc gia nơi dự án đang thực hiện hoặc đang được xem xét triển khai. Thứ hai, công
ty cử một giám đốc điều hành hoặc một nhóm các nhà điều hành để điều tra thêm.
Công việc của họ chủ yếu sẽ bao gồm các cuộc họp với các quan chức chính phủ và
doanh nhân địa phương. Khi các đại diện trở về nhà, họ thông báo cho quản lý cấp
cao về trải nghiệm của họ. Ưu điểm chính của phương pháp này là những người ra
quyết định có được cảm giác trực quan về môi trường hoạt động thực tế. Một bất lợi
rõ ràng là chi phí đi lại, có thể sẽ không tương xứng với thông tin nhận được. Một
chuyến thăm ngắn có thể không cung cấp một cái nhìn sâu sắc về quốc gia sở tại.
Có một giải pháp thay thế thứ hai nếu công ty đã có sẵn các hoạt động tại nước sở
tại. Các nhân viên tại các cơ sở này sẽ là một nguồn cung cấp thông tin quý giá về
môi trường chính trị.
Loại điều tra này đôi khi chỉ chứa thông tin chọn lọc, bỏ qua các yếu tố có thể
trở thành thảm họa cho công ty. Ví dụ nhà quản lý có thể che đậy thông tin tiêu cực
vì lợi ích cá nhân. Cũng rất khó để sử dụng kết quả của một cuộc điều tra như vậy
so sánh giữa các quốc gia và để tích hợp các kết quả vào quá trình ra quyết định.
Kết quả điều tra của một nhóm các nhà điều hành vẫn có thể rất hữu ích, nhưng
Mortanges & Allers (1996) nhấn mạnh rằng nên bổ sung phương pháp này bằng các
17
phương pháp ít chủ quan khác. Theo Kobrin (1982), có định kiến cố hữu khi dựa
vào các nguồn phân tích nội bộ. Lý do thường là xung đột lợi ích. Trường hợp xấu
nhất là khi cùng một đơn vị vừa là chủ thể đưa ra đề xuất kinh doanh vừa là chủ thể
điều tra môi trường kinh doanh.
Ý kiến chuyên gia
Ý kiến chuyên gia cũng có thể được xếp là nguồn phân tích chuyên môn từ
bên ngoài. Dựa vào các chuyên gia là một phương pháp phân tích phi cấu trúc được
biết đến với tên gọi "Old-hands approach"–“Bàn tay cũ”. Cách tiếp cận này cung
cấp một nguồn thông tin giá trị, đặc biệt liên quan đến các rủi ro chính trị vĩ mô,
mặc dù vậy nó cũng nên được kết hợp với các phương pháp đánh giá khác để có
hiệu quả tối ưu. Trong phương pháp này, các công ty nhận được thông tin và lời
khuyên từ các chuyên gia tư vấn bên ngoài là chuyên gia của một khu vực hoặc
quốc gia nhất định. Ví dụ như: hội đồng tư vấn của doanh nhân nước ngoài, các
ngân hàng, chính quyền địa phương, học giả, cựu chính trị gia, các nhà giáo dục và
nhà báo dày dạn kinh nghiệm. Haendel (1979) và Kobrin (1982) coi các ngân hàng
đa quốc gia có một vị trí đặc biệt thuận lợi để đối phó với rủi ro chính trị vì họ tiếp
xúc với cả hai phía các chính phủ và các tập đoàn và có khả năng tiếp cận nhiều
nguồn thông tin. Ngoài ra còn có các cơ quan chính phủ, chẳng hạn như các đại sứ
quán (hoặc các hội đồng thương mại và xuất khẩu), có thể cung cấp các thông tin
chính thống, căn bản.
Rõ ràng, ngay cả các chuyên gia cũng có thể mắc lỗi và không phải lúc nào
cũng dự đoán chính xác. Họ cũng có thể có những thành kiến dưới dạng có chủ thức
và vô thức. Những thành kiến này có thể là do quan hệ cá nhân hoặc lợi ích tài
chính. Các chuyên gia cũng có thể có lý do cá nhân để khuyến khích đầu tư trực tiếp
và cải thiện nền kinh tế quốc gia hoặc thậm chí họ có thể bị mua chuộc.
1.1.3.2.2. Các phương pháp cấu trúc định tính
Có một số phương pháp đánh giá rủi ro được gọi là cấu trúc định tính. Ba
trong số các phương pháp đó được sử dụng phổ biến nhất là: Kỹ thuật Delphi
18
(Delphi technique), danh sách kiểm tra tiêu chuẩn (Standardised checklists) và phân
tích kịch bản giả thiết (Scenario analysis).
Kỹ thuật Delphi
Kỹ thuật Delphi có thể được coi là một phiên bản có hệ thống và kỹ lưỡng hơn
của phương pháp lấy ý kiến chuyên gia – “Old-hands approach” – “Bàn tay cũ” kể
trên. Phương pháp này bao gồm một nhóm các chuyên gia được yêu cầu đưa ra ý
kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường chính trị của một quốc gia như: ổn
định chính trị, thái độ đối với các nhà đầu tư nước ngoài… Các câu hỏi được đặt ra
cho mỗi chuyên gia là giống hệt nhau và họ không hề biết đến nhau trong suốt quá
trình tham gia ý kiến. Các phản hồi sau đó được thu thập và phân phối xác suất
thống kê đối với các ý kiến được tính toán. Phân phối xác suất thống kê này sau đó
được gửi đến các chuyên gia để họ có thể thay đổi ý kiến ban đầu. Quá trình này
được lặp lại nhiều lần, đến vòng cuối cùng, một ý kiến trung bình của nhóm chuyên
gia được tạo ra.
So với cách tiếp cận “Old-hands approach” – “Bàn tay cũ”, phương pháp này
thường cho kết quả đúng hơn so với ý kiến cá nhân ban đầu, vì thông tin và kiến
thức được lấy từ nhiều nguồn khác nhau thông qua một quá trình hệ thống thu thập
kiến thức chuyên gia.
Danh sách kiểm tra tiêu chuẩn:
Một cách tiếp cận có cấu trúc khác cho cả việc nhận dạng và phân tích rủi ro là
sử dụng các danh sách kiểm tra. Chúng có thể bao gồm các yếu tố khác nhau nhưng
mục đích chung là để người quản lý xem xét một cách có hệ thống các mục trong
danh sách. Theo Ting (1988), danh sách kiểm tra hoặc các phương pháp xếp hạng
đơn giản khác là những phương pháp được sử dụng thường xuyên để đánh giá ban
đầu về một quốc gia sở tại tiềm năng.
Phân tích kịch bản giả thiết:
Phân tích kịch bản giả thiết có thể được sử dụng để đánh giá tác động của các
kết quả khác nhau và có thể được xây dựng trên cơ sở cả dữ liệu định lượng và định
tính. Cách tiếp cận này dựa trên việc xây dựng một số tình huống có thể xảy ra cho
19
một quốc gia nhất định. Một ví dụ một kịch bản có thể về sự hiện diện của quyền
lực của một nhóm chính trị, được xây dựng tùy theo thái độ của các nhóm chính trị
đối với đầu tư nước ngoài. Tiếp theo, xác suất có thể được xảy ra các lựa chọn thay
thế từ đó cung cấp cho ban quản lý một cơ sở để ra quyết định. Cách làm thông
thường là xây dựng ba kịch bản khác nhau đại diện cho ba tình huống: bi quan, lạc
quan và kết quả có khả năng xảy ra nhất.
1.1.3.2.3. Các phương pháp định lượng
Gần đây, các công ty đã bắt đầu sử dụng các phương pháp định lượng để cung
cấp một con số cho rủi ro chính trị. Một số công ty thấy rằng các phương pháp định
lượng làm giảm sự khuynh hướng chủ quan của các phương pháp định tính. Tuy
nhiên, điều quan trọng cần nhấn mạnh là thực tế cách tiếp cận định lượng không tất
yếu là khách quan vì ngay cả những ý kiến chủ quan có thể được định lượng. Ting
(1988) định nghĩa các phương pháp định lượng để đánh giá rủi ro là: “Bất kỳ quy
trình phân tích nào dựa trên cơ sở dữ liệu mà về mặt lý thuyết có thể là đầu vào cho
các phép tính thống kê hoặc toán học.”
Từ định nghĩa trên cho thấy có một số lớn các phương pháp định lượng khác
nhau và thậm chí nhiều biến thể của từng phương pháp này. Cách tiếp cận phổ biến
nhất là dự đoán xác suất xảy ra một sự kiện nào đó thông qua việc sử dụng một số
yếu tố chính có thể đo lường. Ví dụ: thâm hụt tài khoản vãng lai của một quốc gia
có thể làm tăng khả năng hạn chế, cản trở trong việc chuyển tiền.
Phương pháp phân tích đa phân loại đối xử (Multiple discrimination analysis)
là một ví dụ về phương pháp có thể áp dụng với dữ liệu rủi ro chính trị và cung cấp
một công cụ mạnh mẽ để dự báo rủi ro. Những kỹ thuật này dựa trên hồi quy, ghi
nhận một số lượng lớn các thuộc tính của quốc gia để từng bước phân loại theo
nguyên tắc phân loại đối xử. Trước tiên, các quốc gia có rủi ro ít nhất sẽ được chọn
lọc và loại trừ khỏi các bước xem xét tiếp theo, sau đó xem xét đến các quốc gia
thuộc nhóm phân loại rủi ro tiếp theo v.v ... Với kỹ thuật này, một số biến rủi ro phụ
thuộc nhất định (như sung công hoặc kiểm soát tiền tệ) được xác lập xác suất thông
qua một tập hợp các biến độc lập (ví dụ lạm phát hoặc cán cân vãng lai/tổng sản
20
phẩm quốc nội). Các phương pháp đa phân loại đối xử hoặc các mô hình tối ưu hóa
khác có thể được sử dụng làm công cụ dự báo bằng cách nhập dữ liệu hiện tại hoặc
dự kiến dưới dạng các biến độc lập.
Để một phương pháp định lượng có hiệu quả, dữ liệu phải đáng tin cậy và cần
phải có một chương trình phần mềm máy tính chuẩn xác, và đặc biệt quan trọng cần
có các chuyên gia có thể diễn giải cẩn thận các kết quả. Ting (1988) cho rằng việc
sử dụng cứng nhắc các phương pháp định lượng có thể làm suy giảm giá trị của dự
báo rủi ro, vì rất nhiều dữ liệu gần như không thể định lượng được.
Một nhược điểm chính của phương pháp định lượng là độ chính xác của dữ
liệu được sử dụng cho phân tích. Môi trường bên ngoài thay đổi nhanh chóng,
nhưng dữ liệu của các cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế thường cần một
khoảng thời gian trước khi được cập nhật. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này
kết hợp trực giác của nhà quản lý cùng với các chương trình thống kê.
1.1.3.3. Ứng phó rủi ro chính trị
Việc phân tích đánh giá rủi ro tốt không có nghĩa là loại trừ rủi ro mà cung cấp
một cơ sở đáng tin cậy để quản lý nó. Một khi rủi ro đã được xác định và, nếu có
thể, đưa ra một xác suất ước tính, công ty phải quyết định làm gì với nó. Các hành
động ứng phó với rủi ro được thực hiện nhằm mục đích cải thiện lợi nhuận của một
cơ hội đầu tư nước ngoài.
Raftery (1994) xác định bốn biện pháp để ứng phó với rủi ro là: chấp nhận hay
duy trì rủi ro (retention), giảm thiểu (reduction), chuyển giao (transfer) và tránh rủi
ro (avoidance). Haendel (1979) chia các công cụ quản lý rủi ro thành sáu loại: tránh,
chuyển giao, đa dạng hóa (diversification), phòng ngừa (prevention), bảo hiểm
(insurance) và duy trì. Ting (1988) chia chiến lược quản lý rủi ro thành bảy loại:
tránh, chấp nhận, liên hiệp (pooling), đa dạng hóa, phòng ngừa mất mát (loss
prevention), kiểm soát mất mát (loss control) và chuyển giao rủi ro. Sự khác biệt
giữa các định nghĩa khác nhau nằm ở mức độ chi tiết của chúng. Luận văn sẽ sử
dụng cách tiếp cận của Raftery để phân loại các biện pháp ứng phó rủi ro.
21
1.1.3.3.1. Chấp nhận rủi ro
Việc chấp nhận hay duy trì rủi ro nghĩa là rủi được công ty giữ lại một phần
hay toàn bộ. Duy trì rủi ro có thể được thực hiện có chủ ý hoặc vô ý.
Khi việc duy trì rủi ro được thực hiện có chủ ý, nó được coi là tự bảo hiểm
(self-insurance) và có nghĩa là công ty ghi nhận rủi ro trong sổ sách của chính họ.
Ví dụ, việc tự bảo hiểm có thể đạt được bằng cách tạo ra một công ty con với tư
cách là một công ty bảo hiểm nội bộ đế gánh vác rủi ro hoặc bằng cách thành lập
một quỹ dự phòng để bảo đảm cho những tổn thất tiềm năng. Các động cơ đằng sau
việc duy trì rủi ro thường là lý do kinh tế. Bằng cách chấp nhận một phần rủi ro,
một công ty có thể giảm đáng kể chi phí bảo hiểm. Điều này có thể so sánh với việc
những người chỉ bảo hiểm xe hơi của họ cho các thiệt hại và trộm cắp do bên thứ ba
gây ra thay vì bảo hiểm toàn bộ. Việc chấp nhận duy trì rủi ro cũng có thể xảy ra vì
những lý do thực tế hơn khi những tổn thất tiềm tàng được coi là không đáng kể
hoặc khi chi phí bảo hiểm không tương xứng với nguy cơ rủi ro.
Việc duy trì rủi ro không theo kế hoạch hoặc vô ý thường do công ty không
biết hoặc không nhận thức được về các mối nguy hiểm tiềm tàng. Tuy nhiên, Ting
(1988) nhấn mạnh một thực tế là hầu hết các công ty ngày nay đều nhận thức được
rủi ro chính trị nên việc chấp nhận duy trì rủi ro phần lớn được thực hiện có chủ ý.
1.1.3.3.2. Giảm thiểu rủi ro
Giảm thiểu rủi ro chính trị có thể được thực hiện theo hai cách. Có thể là bằng
cách phòng ngừa mất mát (loss prevention), biểu hiện qua các hành động được thực
hiện để giảm khả năng xảy ra thiệt hại. Hoặc có thể bằng cách kiểm soát tổn thất
(loss control), biểu hiện qua các hành động được thực hiện để hạn chế đến mức tối
thiểu hoặc ít nhất là giảm hậu quả hoặc ảnh hưởng của sự kiện chính trị.
Để xác định giới hạn phơi nhiễm của quốc gia (country exposure limit), cần có
một chiến lược giảm thiểu rủi ro phức tạp. Hoạt động này yêu cầu ước tính xác suất
và sử dụng trung bình phương sai. Chiến lược này có nhược điểm lớn là rất khó
hoặc thậm chí không thể ước tính được xác suất và trung bình phương sai. Cũng rất
22
khó để tính toán và giám sát các thay đổi về phơi nhiễm, xác suất và phương sai
trung bình từ ngày này sang ngày khác.
Đa dạng hóa là một cách phân tán rủi ro rất hiệu quả dựa trên quan niệm từ xa
xưa cho rằng “không nên bỏ tất cả trứng vào cùng một rổ”. Đối với quản lý rủi ro
chính trị, một chiến lược đa dạng hóa có thể được sử dụng để cân đối rủi ro giữa
quốc gia với nhau, ví dụ như thông qua tiếp xúc (exposure) với nhiều quốc gia. Nói
cách khác, cân bằng nhiều khoản đầu tư ở các quốc gia khác nhau, nơi này ít rủi ro
hơn nơi kia, để bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra. Rủi ro vẫn được duy trì đối
với công ty, nhưng đa dạng hóa cũng có thể được coi là giảm thiểu rủi ro chính trị,
vì thông thường nó sẽ giảm bớt ảnh hưởng của một sự kiện hơn là trong trường hợp
nếu tất cả các dự án đều đặt tại một quốc gia.
1.1.3.3.3. Chuyển giao
Chuyển giao rủi ro là một trong những cách phổ biến và hiệu quả nhất để quản
lý rủi ro. Nó có thể được định nghĩa là giảm rủi ro bằng cách chia sẻ rủi ro với bên
thứ ba. Điều này được Marois & Clark (1996) gọi là sử dụng các kỹ thuật phòng
ngừa rủi ro bên ngoài (external hedging techniques). Đối với rủi ro chính trị, việc
chuyển giao rủi ro về cơ bản có thể đạt được theo ba cách. Cách phổ biến nhất để
đối phó với rủi ro chính trị ngày nay là thông qua bảo hiểm. Có một thị trường ngày
càng tăng cho bảo hiểm rủi ro đầu cơ (speculative risk), trở thành một công cụ rất
quan trọng để quản lý rủi ro chính trị. Sử dụng giải pháp này, tài sản vật chất được
giữ lại nhưng “phần tài chính” của rủi ro được chuyển nhượng. Một lựa chọn tương
tự là phòng ngừa rủi ro thông qua ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Phương
án thứ ba là chuyển giao hoạt động hoặc hoạt động tiềm ẩn rủi ro thông qua các
hình thức đầu tư khác nhau, thể hiện qua các hợp đồng như liên doanh (joint
ventures), nhượng quyền thương mại (franchising) và các hình thức thương mại đối
lưu khác nhau (counter trade) để chuyển một phần rủi ro sang một chủ thể bên
ngoài.
23
Bảo hiểm rủi ro
Khái niệm bảo hiểm được xây dựng trên nguyên tắc gộp một số lượng lớn các
rủi ro riêng lẻ để đưa ra dự đoán tốt hơn về sự xuất hiện của một sự kiện. Về mặt lý
thuyết, xác suất tổn thất có thể được dự đoán chính xác hơn nếu một số lượng đơn
vị đủ lớn, có cùng rủi ro, được nhóm lại với nhau. Đây còn được gọi là phương
pháp ước tính tổn thất tiềm năng. Do đó, nguyên tắc này được xây dựng dựa trên
các số liệu thống kê cho phép tính toán tổng chi phí mà mỗi người tham gia trong
nhóm chia sẻ rủi ro phải chịu là bao nhiêu. Bảo hiểm đóng vai trò là công cụ giảm
rủi ro, phân tán gánh nặng kinh tế của rủi ro cho các đơn vị tham gia theo tỷ lệ.
Ting (1988) tuyên bố rằng tái bảo hiểm có vai trò trọng nhất đối với trường
hợp rủi ro chính trị, khi không thể ước tính chính xác xác suất rủi ro được bảo hiểm.
Tuy nhiên, rủi ro chính trị không thể định lượng được theo thống kê giống như rủi
ro truyền thống (Ví dụ như tai nạn hoặc hỏa hoạn) do sự tương tác năng động liên
tục giữa doanh nghiệp nước ngoài và nước sở tại. Do đó, rủi ro chính trị ít có khả
năng dự đoán được và việc bảo lãnh không thể được thực hiện trên một cơ sở tính
toán bảo hiểm. Do những khó khăn trong việc định lượng rủi ro, có một sự ngần
ngại không nhỏ đối với việc bảo đảm cho rủi ro chính trị. Hầu hết các giao dịch lớn,
chẳng hạn như bán một nhà máy điện, được bảo đảm thanh toán thông qua tín dụng
của người mua. Điều này có nghĩa là các ngân hàng (với một mức phí đáng kể) sẽ
chịu rủi ro thanh toán tiềm ẩn (rủi ro mà người mua sẽ không trả tiền). Các ngân
hàng có thể có được sự bảo vệ chống lại rủi ro này thông qua các hợp đồng bảo
hiểm công cộng. Trong những trường hợp đó, rủi ro cuối cùng được thực hiện bởi
các cơ quan nhà nước phi lợi nhuận như EKN (Một tổ chức được chính phủ Thụy
Điển bảo trợ, có sứ mệnh thúc đẩy xuất khẩu của Thủy Điển thông qua việc bảo
đảm cho các công ty xuất khẩu và ngân hàng Thụy Điển chống lại rủi ro thanh toán
trong các giao dịch xuất khẩu). Các công ty cũng có thể nhận bảo hiểm trực tiếp từ
công ty bảo hiểm công cộng hoặc từ một công ty bảo hiểm tư nhân như Lloyd's ở
London (là công ty bảo hiểm tư nhân nổi tiếng nhất xử lý rủi ro chính trị).
Cả khu vực công và khu vực tư nhân đều cung cấp bảo hiểm rủi ro chính trị từ
những năm 1970. Các công ty bảo hiểm khu vực công như Ngân hàng Thế giới và
24
các dự án do chính phủ hỗ trợ dường như có khả năng ngăn cản chính phủ các nước
sở tại can thiệp vào các khoản đầu tư nước ngoài. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa
phương (MIGA) của Ngân hàng Thế giới, chỉ phải chi trả bảo hiểm rủi ro chính trị
ba lần trong mười tám năm hoạt động. Tỷ lệ chi thấp này do một số yếu tố:
- MIGA có sự chuẩn bị kĩ càng đối với dự án bảo hiểm và môi trường chính trị
trước khi đưa ra một bảo lãnh. Vì vậy có thể rất nhiều rủi ro chính trị tiềm ẩn đã
được nhận diện và giảm thiểu trước khi MIGA phát hành bảo lãnh.
- Rất nhiều quốc gia là thành viên của MIGA và MIGA luôn yêu cầu chính
phủ nước thành viên phê chuẩn trước khi phát hành bảo lãnh một dự án ở nước đó.
Sự chấp thuận trước của chính phủ cho thấy dự án đầu tư phù hợp với kế hoạch phát
triển của quốc gia đấy và giúp dự án đầu tư an toàn hơn, giảm khả năng bị chính
phủ phản đối sau này.
- MIGA có ảnh hưởng nhất định đối với các chính phủ, vì là một tổ chức thuộc
Ngân hàng Thế giới, và do đó có thể lấy tư cách này làm việc với khách hàng và
chính phủ nếu tình huống bồi thường tiềm tàng xuất hiện, để cố gắng đạt được giải
pháp hòa giải cho tất cả các bên, tránh đi đến việc phát sinh yêu cầu bồi thường.
Các dự án bảo hiểm rủi ro chính trị thường bảo đảm phòng ngừa các rủi ro: (a)
tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa; (b) không thể chuyển đổi tiền tệ; (c) tài sản
bị hủy hoại; (d) gián đoạn kinh doanh và các gián đoạn khác liên quan đến chiến
tranh, khủng bố và các bất ổn dân sự khác; (e) hủy bỏ hợp đồng.
Tuy nhiên bảo hiểm rủi ro chính trị được sử dụng hạn chế trong thực tế. Do
đôi khi bảo hiểm không thể hoặc sẽ không bảo đảm cho một khoản đầu tư vì nó quá
lớn, ví dụ như những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản. Ngay cả khi thỏa thuận
bảo hiểm có thể đạt được thì nó cũng thường giới hạn ở những rủi ro có thể định
lượng và có thể chứng minh được và nhà cung cấp bảo hiểm thường luôn có cách để
hạn chế các yêu cầu đòi bồi thường bảo hiểm. Một vấn đề lớn với rủi ro chính trị là
sự khó lường của nó, tức là xác suất của một sự kiện không thể ước tính được chính
xác. Những rủi ro không thể đoán trước được sẽ rất tốn kém để đảm bảo nếu chúng
được giao dịch trên thị trường.
25
Thư tín dụng
Thư tín dụng là phương tiện được sử dụng thường xuyên để nhà xuất khẩu
chuyển rủi ro sang tổ chức tài chính. Nguyên tắc là một ngân hàng cam kết đảm bảo
thanh toán của nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu nhận được khoản thanh toán bằng
cách đưa ra bằng chứng thực hiện phần thỏa thuận của mình trong hợp đồng cho
ngân hàng đã phát hành bảo lãnh. Bằng cách này, rủi ro mà người mua sẽ không có
khả năng đáp ứng các cam kết thanh toán đã bị loại bỏ, vì yêu cầu thanh toán là đối
với ngân hàng, không phải đối với nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ cần lo lắng về
uy tín của ngân hàng phát hành và mức độ không chắc chắn do đó thấp hơn đáng
kể. Bất lợi chính với thư tín dụng là chi phí cao, đặc biệt là đối với các nước thế giới
thứ ba.
Thỏa thuận hợp đồng
Chia sẻ rủi ro lẫn nhau có thể được thực hiện thông qua liên doanh và sở hữu
tập thể đối với doanh nghiệp rủi ro. Một cách để chuyển rủi ro cho một bên khác là
kết nạp một số công ty khác vào một tập đoàn. Phương pháp ứng phó này là rất phổ
biến cho các công ty trong ngành công nghiệp nguyên liệu. Về cơ bản, tập đoàn
phân tán rủi ro chính trị giữa các công ty đang có nguy cơ rủi ro. Các công ty đối
tác có thể là công ty nước ngoài hoặc địa phương. Lý do đằng sau một liên doanh
hoặc tập đoàn thường là để giảm rủi ro. Trong một số trường hợp cũng có thể có
những lý do khác như yêu cầu của chính phủ và kinh nghiệm của đối tác hoặc
chứng chỉ pháp lý.
Một cách khác để chuyển giao rủi ro chính trị là thông qua liên hiệp (pooling),
đây là cũng được coi là một phương pháp giảm thiểu rủi ro. Liên hiệp gộp chung rủi
ro để đảm bảo rủi ro cho nhau, trong đó các thành viên tham gia bù đắp cho những
tổn thất của nhau. Do đó, rủi ro của mỗi thành viên được chuyển sang một nhóm
liên hiệp chung như một cách đa dạng hóa rủi ro. So với bảo hiểm, mô hình liên
hiệp ở một khía cạnh nào đó có lợi hơn cho doanh nghiệp. Những thỏa ước về chia
sẻ tổn thất của nhau này không cần thiết phải thanh toán trước. Vì vậy thông tin cần
thiết để tham gia liên hiệp ít hơn so với bảo hiểm. Nếu liên hiệp không thực hiện
26
thông qua một bên thứ ba, chi phí xử lý rủi ro cũng sẽ ít đặt nặng hơn so với hình
thức bảo hiểm vì công ty bảo hiểm thường có mục tiêu kiếm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Một trong những vấn đề với việc tạo ra một liên hiệp chia sẻ rủi ro là
các thành viên phải chấp nhận giả định rằng tất cả họ đều phải đối mặt với cùng một
rủi ro. Điều này có thể được xử lý thông qua các điều khoản của hợp đồng, nhưng
đôi khi cần phải đàm phán rất nhiều để đi đến một thỏa thuận chung. Mặt khác khi
sử dụng phương pháp này là liên hiệp phải đủ lớn để đa dạng hóa rủi ro một cách
hiệu quả. Nếu liên hiệp chỉ bao gồm một vài công ty hoặc các bên có rủi ro tương tự
nhau, phần lớn ích lợi của phương pháp sẽ không được phát huy.
1.1.3.3.4. Tránh rủi ro
Tránh rủi ro (còn gọi là loại bỏ rủi ro) là việc tránh phơi nhiễm rủi ro cho cá
nhân, tài sản hoặc trách nhiệm pháp lý bằng cách không tham gia vào một lĩnh vực
kinh doanh hoặc hoạt động nhất định. Bằng cách chỉ kinh doanh với các quốc gia an
toàn nhất, xác suất xảy ra sự kiện có hại sẽ giảm, nhưng không may chiến lược này
đã loại bỏ nhiều nước có tiềm năng thương mại tốt.
Tránh rủi ro có thể xảy ra: trước khi tham gia đầu tư bằng việc lựa chọn không
thực hiện đầu tư hoặc xảy ra sau khi tham gia đầu tư bằng việc thoái vốn. Cả hai
đều là các kỹ thuật được sử dụng để ngăn chặn tổn thất có thể xảy ra và chúng là kết
quả của các dự báo được thực hiện nội bộ hoặc bên ngoài. Baker và cộng sự (1999)
chỉ ra rằng thực tế có những cách khác để tránh rủi ro chẳng hạn bằng cách đưa ra
giá bỏ thầu rất cao, đặt điều kiện cho giá bỏ thầu hoặc không thầu các phần rủi ro
cao của gói thầu. Loại bỏ rủi ro là cách để giảm phơi nhiễm rủi ro chính trị của công
ty bằng cách không chấp nhận rủi ro và việc sử dụng nó do đó phụ thuộc rất nhiều
vào thái độ đối với rủi ro của những người ra quyết định.
1.2. Cơ sở lý luận về giá trị tiền tệ
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Tiền tệ
Hàng ngày chúng ta đều sử dụng tiền để mua bán trao đổi, tích trữ, đầu tư…
Trong các giáo trình kinh tế tiền được định nghĩa theo khái niệm của Mishkin
27
(1994) là “bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng
hóa hay dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ”. Theo cách định nghĩa này thì
có rất nhiều loại tiền từ vỏ sò, tiền vàng, tiền đồng, tiền giấy, tiền tín dụng, tiền điện
tử… Tuy nhiên tiền tệlà một khái niệm hẹp hơn của tiền. Chỉ những đồng tiền pháp
định của quốc gia mới được gọi là tiền tệ. Những loại tiền tệ được nhắc đến trong
nghiên cứu của luận văn này như: Việt Nam đồng (VND), dollar Mỹ (USD), đồng
Bảng Anh (GBP), dollar Hồng Kông (HKD), đồng Baht Thái Lan (THB), đồng tiền
chung Châu Âu (EUR).
Tiền tệ cũng là một loại tiền và mang bản chất của tiền là một hàng hóa đặc
biệt có các đặc tính gồm: giá trị sử dụng, giá trị và giá cả.
- Giá trị sử dụng của tiền tệ: là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã hội,
nhu cầu sử dụng làm vật chất trung gian trong trao đổi.
- Giá trị của tiền tệ được thể hiện qua "Sức mua tiền tệ", đó là khả năng đổi
được nhiều hay ít hàng hóa khác trong trao đổi buôn bán. Tuy nhiên sức mua của
tiền tệ không xem xét trên cơ sở giá của một hàng hóa riêng lẻ mà là mức giá tổng
hợp của toàn bộ hàng hóa trên thị trường.
- Giá cả của tiền tệ: chính là tỷ giá hối đoái.
Trong đó giá cả là đặc tính phổ biến và nổi bật nhất của tiền tệ. Trên thực tế
khái niệm về giá trị tiền tệ thường được hiểu là tỷ giá hay chính là giá cả của tiền tệ.
1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái
1.2.1.2.1. Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được xác định bằng một đồng tiền
khác (Pilbeam, 2006, trang 5). Định nghĩa theo giáo trình kinh tế học của Đại học
Kinh tế Quốc dân (2014), tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai
đồng tiền, nó cho biết cần bao nhiêu đồng nội tệ để mua được một đồng ngoại tệ,
hoặc ngược lại cần bao nhiêu đồng ngoại tệ để mua được một đồng nội tệ.
Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá,
còn đồng kia đóng vai trò là đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền có số
28
đơn vị cố định bằng 1. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Cũng như mọi thị trường hàng hóa thông thường, mức giá cân bằng của thị
trường chính là mức giá mà ở đó cung cầu hàng hóa cân bằng nhau. Trong thị
trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái cân bằng chính là mức tỷ giá cân bằng cung và cầu
ngoại tệ trên thị trường.
1.2.1.2.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá
Cũng giống như giá cả của bất cứ hàng hóa nào, trong cơ chế thị trường, giá cả
của đồng tiền tự do chuyển đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường
ngoại hối. Như vậy, nếu biết được những nhân tố hình thành và tác động lên cung
cầu một đồng tiền thì đồng thời cũng biết được nhũng nhân tố hình thành và tác
động lên tỷ giá. Với các nhân tố khác không đổi thì mọi nhân tố làm tăng cầu một
đồng tiền trên thị trường ngoại hối, đều làm cho đồng tiền này lên giá; tương tự,
mọi nhân tố làm tăng cung một đồng tiền, đều làm cho đồng tiền này giảm giá.
Nhân tố tác động trong dài hạn
- Tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền: Theo lý thuyết ngang giá sức mua,
tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan lạm phát giữa
chúng. Tỷ lệ lạm phát thường ít thay đổi trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn tương
quan lạm phát giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá.
- Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: Nếu giá thế giới của hàng hóa
xuất khẩu tăng hoặc giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu giảm đều có tác dụng cải
thiện cán cân thương mại (tăng cung, giảm cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá giảm, tức
nội tệ lên giá. Ngược lại nếu giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu giảm hoặc giá thế
giới của hàng hóa nhập khẩu tăng đều có tác động xấu đến cán cân thương mại
(giảm cung, tăng cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.
- Thu nhập thực của người dân trong nước và người dân ở nước ngoài : Nếu
thu nhập thực trong nước tăng tương đối so với nước ngoài, kích thích tăng nhập
khẩu ròng, làm tăng cầu ngoại tệ, khiến tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá. Nếu thu
29
nhập người dân ở nước ngoài tăng tương đối so với trong nước, kích thích tăng xuất
khẩu ròng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
- Thuế quan và hạn ngạch trong nước : Nếu một quốc gia tăng mức thuế quan
hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm giảm cầu ngoại tệ, có tác dụng
làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá. Nếu một quốc gia giảm mức thuế quan hoặc
dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ, có tác dụng làm
cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.
- Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài : Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế
quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm giảm cung ngoại tệ, có
tác dụng làm cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá. Nếu phía nước ngoài giảm mức
thuế quan hoặc dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm cung ngoại tệ tăng, có
tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
- Năng suất lao động : Nếu năng suất lao động của một nước tăng nhanh hơn
nước khác, làm cho mức giá hàng hóa của nước này có xu hướng giảm có tác dụng
làm cho đồng tiền nước này lên giá.
- Tâm lý ưa thích hàng ngoại : Chừng nào người dân của một nước còn ưa
thích hàng ngoại hơn hàng nội, kích thích nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ khiến
cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều : Nếu cán cân chuyển giao ròng
dương (thu lớn hơn chi), làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, có tác dụng làm cho
tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên giá; ngược lại, nếu cán cân chuyển giao ròng âm
(thu nhỏ hơn chi), làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, có tác dụng làm cho tỷ giá
tăng, tức làm cho nội tệ giảm giá.
- Cán cân thu nhập (kiều hối và thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài) : nếu cán cân
thu nhập ròng dương (thu lớn hơn chi), làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, có
tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên giá; ngược lại, nếu nếu cán cân
thu nhập ròng âm (thu nhỏ hơn chi), làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, có tác
dụng làm cho tỷ giá tăng, tức làm cho nội tệ giảm giá.
30
Các nhân tố trong ngắn hạn
- Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền: Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, tỷ
giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan mức lãi suất giữa
chúng. Ngân hàng trung ương thường xuyên thay đổi lãi suất để tác động tích cực
lên nền kinh tế, tần số thay đổi lãi suất càng nhiều làm cho tỷ giá biến động càng
nhanh, vì vậy tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động
của tỷ giá trong ngắn hạn.
- Những dự tính về sự biến động của tỷ giá giao ngay: Khi tỷ giá dự tính là
tăng trong tương lai, sẽ tạo áp lực tăng tỷ giá ngay ngày hôm nay. Điều này xảy ra
vì, khi tỷ giá dự tính tăng, nghĩa là ngoại tệ dự tính là lên giá còn nội tệ dự tính là
giảm giá, làm cho các luồng vốn đầu cơ sẽ chạy khỏi nội tệ để đầu tư vào ngoại tệ,
dẫn đến cầu ngoại tệ tăng trên thị trường giao ngay, làm cho tỷ giá giao ngay hiện
hành tăng lên.
- Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai: Ngày nay thế giới đang
sống trong một môi trường đầy biến động. Mỗi cú sốc diễn ra tác động ngay đến tỷ
giá.
- Sự can thiệp của ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối: Khi ngân
hàng trung ương mua ngoại tệ vào, làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, khiến cho
tỷ giá tăng; ngược lại, khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ, làm tăng cung ngoại
tệ trên thị trường, khiến tỷ giá giảm. Các ngân hàng trung ương thường xuyên can
thiệp trên thị trường để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế. Tần số và cường độ
can thiệp càng mạnh, càng khiến cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn
hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của ngân hàng trung ương có tác dụng tâm lý rất
mạnh đến các thành viên của thị trường, khiến cho tỷ giá biến đổi nhanh chóng.
1.2.1.2.3. Tỷ giá thực
Tỷ giá nhắc đến ở trên là tỷ giá danh nghĩa, thuần túy phản ánh mối quan hệ tỷ
lệ trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia. Tuy nhiên trong các phân tích kinh tế, một điều
quan trọng cần được biết là sự thay đổi của sức cạnh tranh về giá cả giữa hàng hóa
trong nước với hàng hóa nước ngoài. Nếu chỉ nhìn vào tỷ giá danh nghĩa sẽ không
31
thể biết được sự thay đổi của sức cạnh tranh về giá cả hàng hóa hay diễn biến giá cả
hàng hóa ở hai quốc gia thay đổi như thế nào. Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã tính
toán thêm một chỉ tiêu nữa là tỷ giá thực tế để phản ánh sức cạnh tranh hay chính là
phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Tỷ giá thực phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, được xác