O BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B

TRƯỜ

I THƯƠNG ỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Ĩ LUẬN VĂN THẠC SĨ LU

RỦI RO CHÍNH TRỊ

VÀSỰ BI

BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TI

TIỀN TỆ

TẠI MỘ

ỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ

Ế GIỚI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

Hà Nội - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

RỦI RO CHÍNH TRỊ

VÀSỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN TỆ

TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 83.40.201

Họ và tênhọc viên: Nguyễn Thị Thùy Linh

Người hướng dẫn: TS.Kim Hương Trang

Hà Nội - 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết đề tài luận văn này tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại học

Ngoại Thương.

Trước hết xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các Thầy Cô Trường Đại học

Ngoại Thương, đặc biệt là những thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp đã tận tình chỉ

dẫn trong suốt thời gian học tập tại Trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.

Kim Hương Trang đã dành thời gian hướng dẫn rất tận tình và có những góp ý vô

cùng thiết thực cũng như hết sức tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi

xin cảm ơn các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ đã có những

nhận xét, góp ý xác đáng và quý giá giúp tôi hoàn thiện hơn công trình của mình.

Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu đã tạo điều kiện để tôi

được học tập và hoàn thành khóa học.

Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do hạn chế về thời gian

cũng như tài liệu tham khảo, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.

Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các Thầy Cô và các bạn học

viên để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự giúp đỡ

của Giáo viên hướng dẫn.

Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các dữ liệu tôi tập hợp đảm

bảo tính khách quan và trung thực. Các lập luận, phân tích, đánh giá và đề xuất

được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học nào

đã công bố trước đó.

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ ii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .......................................................................... vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 1

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1

3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 2

5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................................... 3

6. Bố cục của luận văn .................................................................................................................... 3

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị ............................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 5

1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị .................................................................................................... 7

1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập ................... 7

1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô ................................. 9

1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực ................................................. 13

1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị ................................................................................................... 14

1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị ......................................................................... 14

1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị ............................................................. 14

1.1.3.2.1. Các phương pháp phi cấu trúc định tính ........................................................... 16

1.1.3.2.2. Các phương pháp cấu trúc định tính ................................................................. 17

1.1.3.2.3. Các phương pháp định lượng ............................................................................ 19

1.1.3.3. Ứng phó rủi ro chính trị ......................................................................... 20

1.1.3.3.1. Chấp nhận rủi ro ................................................................................................ 21

1.1.3.3.2. Giảm thiểu rủi ro ............................................................................................... 21

1.1.3.3.3. Chuyển giao ...................................................................................................... 22

1.1.3.3.4. Tránh rủi ro ....................................................................................................... 26

1.2. Cơ sở lý luận về giá trị tiền tệ ................................................................................................ 26

iv

1.2.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................................... 26

1.2.1.1. Tiền tệ ...................................................................................................... 26

1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 27

1.2.1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 27

1.2.1.2.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá ........................................................................ 28

1.2.1.2.3. Tỷ giá thực ........................................................................................................ 30

1.2.1.3. Lạm phát .................................................................................................. 31

1.2.2. Xác định giá trị tiền tệ ..................................................................................................... 32

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 34

1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................................ 34

1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................................ 35

Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ ..................... 36

2.1. Lựa chọn và phân tích dữ liệu ................................................................................................ 36

2.1.1. Các sự kiện rủi ro chính trị .............................................................................................. 36

2.1.2. Dữ liệu tỷ giá ................................................................................................................... 37

2.1.3. Các quốc gia nghiên cứu ................................................................................................. 38

2.2. Phân tích sự kiện .................................................................................................................... 40

2.2.1. Sự kiện Brexit ở Anh ...................................................................................................... 41

2.2.1.1. Diễn biến .................................................................................................. 41

2.2.1.2. Phân tích .................................................................................................. 44

2.2.1.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 55

2.2.2. Hồng Kông – Biểu tình chống đạo luật dẫn độ ............................................................... 57

2.2.2.1. Diễn biến .................................................................................................. 57

2.2.2.2. Phân tích .................................................................................................. 59

2.2.2.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 69

2.2.3. Thái Lan – Chuyển giao quyền lực hoàng gia................................................................. 70

2.2.3.1. Diễn biến .................................................................................................. 70

2.2.3.2. Phân tích .................................................................................................. 71

2.2.3.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại ................................. 76

2.3. Kết luận chương ..................................................................................................................... 77

Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ

giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước ........................ 79

3.1. Những rủi ro chính trị trong và ngoài nước của Việt Nam .................................................... 79

v

3.1.1.Trong nước ....................................................................................................................... 80

3.1.2. Ngoài nước ...................................................................................................................... 81

3.2. Ổn định môi trường chính trị - kinh tế - xã hội ...................................................................... 83

3.2.1.Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa .......................................................................................................................................... 83

3.2.2. Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; chính sách tài khóa chặt chẽ ............ 86

3.2.3. Thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế .............................................. 87

3.2.4. Củng cố quốc phòng, an ninhquốc gia ............................................................................ 89

3.3. Các biện pháp điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ ............................................................ 90

3.3.1. Điều hành chính sách tiền tệ: .......................................................................................... 91

3.3.2. Quản lý ngoại hối ............................................................................................................ 95

3.3.3. Thanh tra, giám sát .......................................................................................................... 97

3.3.4. Xây dựng pháp luật và tăng cường thực thi pháp luật ngân hàng ................................... 99

3.3.5. Hoạt động thông tin, truyền thông ................................................................................ 100

3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam trước những nguy cơ rủi ro chính trị tác động lên tỷ giá ......................................................................................................... 100

3.4.1. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành ............................................................... 101

3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá............................................................................... 101

3.4.3. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................. 102

3.4.4. Sử dụng hợp đồng hoán đổi .......................................................................................... 103

3.4.5. Sử dụng hợp đồng tương lai .......................................................................................... 104

3.4.6. Sử dụng hợp đồng quyền chọn ...................................................................................... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 107

PHỤ LỤC......................................................................................................................... x

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 1. Đồ thị biến động lạm phát theo CPI của Anh…………………………………..

44

Hình 2. Đồ thị biến động GBP/USD theo giờ khi có kết quả trưng cầu dân ý…….........

48

Hình 3. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với sự kiện kết quả trưng

cầu dân ý ………………………………………………………………….......................

49

Hình 4. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Boris

Johnson, Theresa May…………………………………………………………………...

50

Hình 5. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng của Anh và khu vực Châu Âu………………........

51

Hình 6. Đồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Tổng

tuyển cử 2017, Dự thảo thỏa thuận Brexit của bà May…………..………………...……

52

Hình 7. Đồ thị biến động tỷ giá đốiGBP/USD và GBP/EUR với các sự kiện Tổng

tuyển cử 2019, Anh rời liên minh Châu Âu………………………………….…………..

53

Hình 8. Chỉ số lạm phát theo nhóm hàng hóa dịch vụ có tỷ trọng nhập khẩu cao và

thấp……………………………………………………………………………...………..

54

Hình 9. Diễn biến tỷ giá USD/HKD năm 2019…………………..……………...………

60

Hình 10. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HSI và AFE trong thời

gian Biểu tình đầu tháng 7/2019……................................................................................

63

Hình 11. Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HIS và AFE trong thời

gian Biểu tình đầu tháng 8/2019………............................................................................

65

Hình 12. Lạm phát giá tiêu dùng của Hồng Kông…………………………………….....

67

Hình 13. Đồ thị biến động tỷ giá THB/USD, THB/EUR và chỉ số SET INDEX trong

sự kiện chuyển giao quyền lực hoàng gia Thái Lan…….………………………..……...

73

Hình 14. Đồ thị lạm phát của Thái Lan…………………………………….……………

75

Hình 15. Đồ thị diễn biến tỷ giá VND/USD các năm gần đây…………………..............

xiii

Hình 16. Đồ thị diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018………………………….………

xv

Hình 17. Đồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN-INDEX và EME

trong sự kiện Chủ tịch nước 2018…………………………………………………….….

xvii

HÌNH VẼ

vii

Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô………………………….

9

Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mô……………………………………………...…

12

Bảng 3. Đặc điểm chế độ tỷ giá, trình độ phát triển của các quốc gia nghiên cứu.……..

39

Bảng 4. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2015 đến 2019…...............................

45

Bảng 5. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…...............................

45

Bảng 6. Các sự kiện ở Anh…………………………………………………………..…..

46

Bảng 7. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2015 đến 2019………………...…...

59

Bảng 8. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2014 đến 2019…………………......

59

Bảng 9. Các sự kiện ở Hồng Kông……………………………………………………....

61

Bảng 10. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019………………...…..

72

Bảng 11. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019……...……………..

72

Bảng 12. Sự kiện ở Thái Lan…………………………………………………...……..…

72

Bảng 13.Xếp hạng rủi ro chính trị (Political risk index – PRI) các nước thuộc khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương……………………………………………………………...

79

Bảng 14. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày năm 2018…………………………....

xiv

Bảng 15. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày từ 2015 đến 2019……...……............

xiv

Bảng 16. Các sự kiện ở Việt Nam………………………………………………….........

xvi

BẢNG BIỂU

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế phát triển AFE

Ngân hàng Anh BoE

Ngân hàng Thái Lan BoT

Chỉ số giá tiêu dùng CPI

Chính sách tiền tệ CSTT

Ủy ban Châu Âu EC

Chỉ số dollar index tính trên nhóm nền kinh tế mới nổi EME

Liên minh Châu Âu EU

Cơ quan thống kê Châu Âu Eurostat

Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Fed

Cơ quan tiền tệ Hồng Kông HKMA

Quỹ tiền tệ thế giới IMF

Ủy ban Chính sách tiền tệ MCP

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng trung ương NHTW

Ngân sách nhà nước NSNN

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa SMEs

Tổ chức tín dụng TCTD

ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Luận văn được kết cấu 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn nhằm đạt

được mục tiêu nghiên cứu với kết quả như sau:

Chương I. Luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ

bản về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ bao gồm: Khái niệm, phân loại rủi ro chính

trị; quản trị rủi ro chính trị; khái niệm về tiền tệ, xác định giá trị tiền tệ, khái niệm tỷ

giá hối đoái, lạm phát; các nhân tố tác động lên tỷ giá. Từ đó làm cơ sở lý luận để

phân tích các sự kiện rủi ro chính trị tác động tới tỷ giá; nêu giải pháp nhằm ổn định

giá trị tiền tệ, hạn chế rủi ro chính trị và phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá

trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước.

Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ. Khắc

phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương pháp xác

suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối cảnh, diễn

biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro chính trị và

giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền tệ giữa các

quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận, phản ánh

về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi quốc gia.

Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia đều có

những đặc thù riêng, công tác phân tích dự báo không thể chỉ dựa trên số liệu thống

kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thông tin đa chiều để

có cái nhìn đầy đủ, chính xác.

Chương III.Trên cơ sở lý thuyết và phân tích tác động của rủi ro chính trị đến

giá trị tiền tệ tại hai chương trước, luận văn nhận thấy để ổn định giá trị tiền tệ và

phòng ngừa tổn thất do biến động tỷ giá tại Việt Nam cần có những giải pháp tổng

thể đồng bộ, gồm: tạo môi trường chính trị - kinh tế - xã hội ổn định; các giải pháp

điều hành nhằm ổn định giá trị tiền tệ của Ngân hàng nhà nước; các doanh nghiệp

cần chủ động có các biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những diễn biến phức tạp của chính trị thế giới những năm gần đây thu hút sự

quan tâm của dư luận, các chủ thể kinh tế và các nhà nghiên cứu đến vấn đề rủi ro

chính trị, một vấn đề không mới đối với thế giới, nhưng ngày càng đóng vai trò

quan trọng trong chiến lược của các doanh nghiệp, ngân hàng, công ty bảo hiểm…

và các cơ quan quản lý nhà nước.

Các sự kiện gần đây như việc Anh rời Liên minh Châu Âu (EU), cuộc chiến

thương mại Mỹ - Trung đã cho thấy sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ thế giới đối

với các biến cố chính trị. Trong nền kinh tế mở khi mà tiền tệ là một hàng hóa đặc

biệt vô cùng quan trọng có ảnh hưởng đến sức khỏe của cả nền kinh tế thì biến động

của tiền tệ rất cần được theo dõi, phân tích.

Ở Việt Nam khái niệm rủi ro chính trị được tiếp cận còn hạn chế, chưa có một

nghiên cứu, phân tích đầy đủ về vấn đề này. Trong các giáo trình kinh tế chỉ nhắc

đến rủi ro chính trị là những cú sốc có thể tác động đến một số chỉ số kinh tế. Một

số nghiên cứu sâu hơn cũng chỉ đề cập đến rủi ro chính trị trong quản lý rủi ro của

các công ty đa quốc gia. Vì vậy trước những diễn biến phức tạp của chính trị thế

giới hiện nay, nhiều người chưa thật sự hiểu thế nào là rủi ro chính trị, chủ thể và

tác động ảnh hưởng của nó.

Trước thực tế trên, luận văn muốn thử thách nghiên cứu một lĩnh vực rất mới

là rủi ro chính trị và sự tác động của nó đến giá trị đồng tiền với tên đề tài là “Rủi ro

chính trị và sự biến động của giá trị tiền tệ tại một số quốc gia trên thế giới”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích sự biến động của giá trị đồng tiền

trước tác động của rủi ro chính trị là các sự kiện chính trị nổi bật tại các nền kinh tế

Anh, Hồng Kông, Thái Lan và Việt Nam trong những năm gần đây (2016-2019).

2

3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn mong muốn tiếp cận, hệ thống các khái niệm về rủi ro chính trị và

giá trị đồng tiền còn khá nhiều mới mẻ trong các tài liệu tiếng Việt, để có thể hiểu

được cách mà thị trường tiếp nhận các thông tin về rủi ro chính trị và phản ánh qua

những biến động tiền tệ với hy vọng có thể đóng góp một phần cho công tác dự báo

và phân tích rủi ro.

Qua phân tích bối cảnh, diễn biến kết hợp với phân tích, so sánh số liệu liên

quan các sự kiện rủi ro chính trị và biến động của giá trị đồng tiền, luận văn chứng

minh có mối quan hệ giữa rủi ro chính trị và giá trị đồng tiền, so sánh, phân tích

được mức độ, đặc điểm cách thức của một số nền kinh tế với chế độ tiền tệ khác

nhau phản ứng đối với sự kiện rủi ro chính trị thông qua diễn biến tỷ giá.

Từ đó thấy được tầm ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến tiền tệ nói riêng và

kinh tế nói chung, đưa ra được một số biện pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng

ngừa rủi ro tỷ giá của Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:

- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: Việc thu thập tài liệu có liên quan

đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu

thập tài liệu, tư liệu về các sự kiện chính trị, môi trường chính trị, xác định các mốc

thời gian và khoảng thời gian quan sát; thu thập các số liệu tỷ giá hối đoái, chỉ số

dolar index, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng - CPI, tiến hành xử lý bằng

phương pháp đồ thị và toán học. (Luận văn sẽ nêu chi tiết hơn về nguồn và cách xử

lý dữ liệu tại Chương II).

- Phương pháp phân tích tổng hợp:Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý

thuyết, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp để hệ thống hóa lý

thuyết và phân loại các khái niệm liên quan về rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ; sử

dụng phương pháp suy luận logic theo các định nghĩa và công thức để làm rõ hơn

về biến động giá trị tiền tệ; thu thập phân tích các thông tin chỉ số kinh tế, tỷ giá hối

3

đoái, lạm phát; phân tích bối cảnh, diễn biến thực tế để đưa ra các suy luận quy nạp

và so sánh nhận định.

- Phương pháp nghiên cứu sự kiện: Luận văn lựa chọn phương pháp nghiên

cứu sự kiện ở mức độ quy mô nhỏ, đơn giản, số lượng sự kiện và quốc gia nghiên

cứu ít, nhưng có tính chọn lọc, chỉ lựa chọn những sự kiện chính trị nổi bật nhất của

quốc gia, lựa chọn các sự kiện xảy ra vào khoảng thời gian ít chịu ảnh hưởng của

các nhân tố lớn trên thị trường, lựa chọn các sự kiện có điểm tương đồng giữa các

quốc gia.Luận văn sử dụng phương pháp phân tích kĩ bối cảnh, các chỉ số thị

trường, so sánh giữa các quốc gia và chế độ tỷ giảđể minh chứng mối liên hệ giữa

sự kiện chính trị và biến động tỷ giá tương ứng, quan sát được cách phản ứng khác

nhau của các thị trường khác nhau.

5. Đóng góp của đề tài

Luận văn đã tiếp cận, hệ thống được cơ sở lý thuyết về rủi ro chính trị và giá

trị đồng tiền.

Khắc phục hạn chế của các nghiên cứu rủi ro chính trị trước đó bằng phương

pháp xác suất thống kê đơn thuần, luận văn đã kết hợp phương pháp phân tích bối

cảnh, diễn biến thực tế và số liệu đa dạng để chứng minh mối liên hệ giữa rủi ro

chính trị và giá trị đồng tiền. Nhận thấy có sự khác nhau về mức độ biến động tiền

tệ giữa các quốc gia khác nhau với chế độ tỷ giá khác nhau. Cũng như sự tiếp nhận,

phản ánh về rủi ro đối với cùng một loại hình rủi ro chính trị sẽ khác nhau ở mỗi

quốc gia. Qua nghiên cứu, luận văn thấy rằng mỗi sự kiện chính trị tại mỗi quốc gia

đều có những đặc thù riêng, công tác phân tích dự báo không thể chỉ dựa trên số

liệu thống kê để ước tính, mà cần phải kết hợp với phân tích bối cảnh và thông tin

đa chiều để có cái nhìn đầy đủ, chính xác.

Đưa ra một số giải pháp ứng phó rủi ro chính trị nhằm ổn định tiền tệ và

phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam.

6. Bố cục của luận văn

Bố cục chính của luận văn chia làm 3 phần như sau :

4

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị của tiền tệ

Chương III. Giải pháp ổn định giá trị tiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến

động tỷ giá của Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước.

5

Chương I. Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro chính trị

1.1.1. Khái niệm

Có thể thấy rằng phân tích rủi ro là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ doanh

nghiệp hay tổ chức tín dụng nào, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có ý định

tham gia vào thị trường quốc tế thì rủi ro chính trị là một trong những rủi ro chính

mà doanh nghiệp phải đối mặt. Tuy vậy khái niệm về rủi ro chính trị chỉ bắt đầu

được phát triển từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khởi nguồn từ việc các dòng vốn

từ Hoa kỳ đổ dồn về Châu Âu.

Khái niệm rủi ro chính trị đầu tiên được nhắc đến như một phần của rủi ro

quốc gia, để giải thích cho việc mất khả năng thanh toán của một quốc gia. Những

năm 1960, các chủ thể kinh tế tài chính bắt đầu phân tích rủi ro quốc gia, trước bối

cảnh chính trị thế giới được đan xen bởi hai quá trình phức tạp: Chiến tranh lạnh với

sự đối nghịch về ý thức hệ giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa thị

trường tự do và nền kinh tế kế hoạch hóa; và quá trình thuộc địa hóa. Với các sự

kiện như là cuộc khủng hoảng kênh đào Suez năm 1956 hay cuộc khủng hoảng

Congo năm 1960… có thể tác động mạnh mẽ làm thay đổi đột ngột chính trị và môi

trường kinh doanh. Các học giả phương tây thời kỳ này, đôi khi gọi rủi ro chính trị

là rủi ro phi kinh tế, nó được coi là một đặc trưng của các quốc gia kém phát triển

hay đang phát triển. Các nhà phân tích rủi ro chính trị thời kỳ đầu hầu như chỉ quan

tâm đến những tranh chấp xuất phát từ cái gọi là chủ nghĩa kinh tế dân tộc

(economic nationalism), một xu hướng điển hình tại các nước đang phát triển thông

qua việc tịch thu hoặc quốc hữu hóa tài sản nước ngoài dưới danh nghĩa lợi ích công

cộng.

Những năm 1970 được đánh dấu bởi hai chuỗi sự kiện có tác động lớn tới

nhận thức của giới kinh doanh về rủi ro chính trị: cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm

1973 và cách mạng Iran năm 1979 (hay cách mạng hồi giáo). Cùng với chuỗi các sự

kiện lớn kể trên, tầm quan trọng của phân tích và quản lý rủi ro chính trị được nâng

cao, ngành nghề liên quan đến rủi ro chính trị bắt đầu phát triển nở rộ, hình thành

6

hàng loạt các công ty tư vấn rủi ro chính trị và các loại hình bảo hiểm rủi ro chính

trị được cung cấp bởi cả các công ty bảo hiểm nhà nước và tư nhân.

Từ những năm 1980 khi các cuộc khủng hoảng nợ xảy ra ở Mỹ Latin, thế giới

đã chứng kiến một sự thay đổi khác trong ý nghĩa của rủi ro chính trị, tập trung vào

vấn đề quản lý nợ của các nước sở tại.

Kể từ những năm 1990, đặc biệt sau sự kiện 11/9 – cuộc tấn công vào khu

phức hợp World Trade Center tại thành phố New York, khủng bố đã trở thành mối

lo ngại của các nhà đầu tư quốc tế và trở thành một phần trong khái niệm về rủi ro

chính trị. Phạm vi của phân tích rủi ro chính trị cũng được mở rộng hơn: trước đây

phân tích rủi ro chính trị chủ yếu được thực hiện và vì lợi ích của các công ty đa

quốc gia phương Tây (phần lớn là Hoa Kỳ) thì nay phân tích rủi ro chính trị đã phát

triển trên toàn cầu. Sau khủng hoảng tài chính (cả về chính trị và kinh tế) năm 2008

gây ra sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng

sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở Mỹ và nhiều nước châu Âu...

giờ đây các quốc gia phát triển không còn là ngoại lệ đối với với rủi ro trong mắt

các nhà đầu tư như trước đây. Rủi ro chính trị không được xem là nguy cơ của riêng

các quốc gia kém phát triển.

Có thể thấy rằng đã có rất nhiều nhà nghiên cứu cố gắng định nghĩa rủi ro

chính trị, tuy nhiên cùng với diễn biến của lịch sử kinh tế chính trị thế giới, lĩnh vực

rủi ro chính trị ngày càng phát triểnthì khái niệm về rủi ro chính trị cũng ngày càng

mở rộng và đối với nhiều lĩnh vực liên quan khác trở nên mơ hồ không rõ ranh giới. Tựu chung lại có năm quan điểm nổi bật về rủi ro chính trị1 qua qua các thời kỳ như

sau: 1) Rủi ro chính trị là rủi ro phi kinh tế (Meyer 1985, Ciarrapico 1984); 2) Rủi

ro chính trị là những sự can thiệp không mong muốn của chính phủ vào hoạt động

kinh doanh (Eiteman và Stonehill 1973, Aliber 1975, Henisz và Zelner 2010);3) Rủi

ro chính trị là khả năng làm gián đoạn hoạt động của các công ty đa quốc gia bởi

các lực lượng hoặc sự kiện chính trị (Root 1972, Brewers 1981, Jodice 1984, MIGA

1 POLITICAL RISK: CONCEPTS, DEFINITIONS,CHALLENGES (2013 Cecilia Emma Sottilotta)

2010); 4) Rủi ro chính trị là sự gián đoạn trong môi trường kinh doanh xuất phát từ

7

thay đổi chính trị, có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc mục tiêu của một

công ty (Robock 1971, Thunell 1977, Micallef 1982); 5) Rủi ro chính trị là sự bất

ổn chính trị và sự thay đổi căn bản về chính trị ở nước sở tại (Green 1974, Thunell

1977). Dù không có một khái niệm chuẩn mực được thừa nhận rộng rãi nhưng có

thể nhận thấy khái niệm về rủi ro chính trị đi theo những lập trường và cách tiếp cận

có thể phân loại. Phần tiếp sau đây là một số cách phân loại về rủi ro chính trị.

1.1.2. Phân loại rủi ro chính trị

1.1.2.1. Phân biệt rủi ro chính trị theo ảnh hưởng tiêu cực và trung lập

Qua nghiên cứu tổng hợp của José Carlos Hernández2 quan điểm về rủi ro

chính trị được phân thành hai hướng tiếp cận chính, một là những quan điểm có

cách tiếp cận theo hướng tiêu cực, hai là những quan điểm có cách tiếp cận trung

lập.

Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng tiêu cực, rủi ro chính trị

được hiểu là những sự kiện chính trị có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh

doanh sản xuất của một hay nhiều công ty đa quốc gia. Trong cách tiếp cận này lại

được phân thành hai nhóm nhỏ: 1) Các quan điểm cho rằng rủi ro chính trị xuất phát

gần như hoàn toàn từ các hành động của chính phủ hoặc xuất phát từ quyền lực Nhà

nước; và 2) những quan điểm khác mở rộng trọng tâm phân tích và xem xét đến các

chủ thể khác bao gồm cả trong nước và quốc tế. Các quan điểm thuộc nhóm một có

thể kể đến: Jiménez, Durán và De la Fuente (2011) định nghĩa rủi ro chính trị "là

khả năng nhà nước sử dụng độc quyền cưỡng chế pháp lý để đơn phương phá bỏ

các thỏa thuận với công ty đa quốc gia, nhằm can thiệp đến việc phân phối lại thu

nhập giữa khu vực công và khu vực tư nhân"; Kobrin (1982) chỉ ra rằng rủi ro chính

trị xuất phát từ "các hành động của chính phủ [...] can thiệp vào các giao dịch kinh

tế, thay đổi các điều khoản thỏa thuận và sung công". Các quan niệm về rủi ro chính

trị trên phổ biến trong những thập kỷ đầu tiên khi mà rủi ro chính trị bắt đầu được

phân tích, vì rủi ro này xuất hiện khởi nguồn từ hành động sung công của các chính

2The political risk analysis (2018, José Carlos Hernández)

phủ. Tuy nhiên, ngày nay, rủi ro chính trị là một hiện tượng đa chiều không chỉ hạn

8

chế trong phạm vi các chủ thể lập pháp và hành pháp. Vì vậy xuất hiện những quan

điểm mở rộng chủ thể rủi ro chính trị thuộc nhóm thứ hai: Đối với Root (1972), rủi

ro chính trị không chỉ xuất phát từ các hành động của chính phủ hay hoạt động lập

pháp, mà, các đảng chính trị, các nhóm xã hội hoặc đoàn thể cũng có thể ảnh hưởng

đến đầu tư nước ngoài và do đó, tạo thành các tác nhân gây ra rủi ro chính trị;

Simon (1982) định nghĩa rủi ro chính trị là các hành động và chính sách nhà nước

và hoặc xã hội có nguồn gốc cả trong và ngoài nước, có tác động tiêu cực đến một

nhóm các công ty trong một lĩnh vực nhất định hoặc trên hầu hết lĩnh vực đầu tư và

hoạt động kinh doanh nước ngoài.Ngoài các học giả, còn có quan điểm rủi ro chính

trị của các công ty quốc tế khi phải đối mặt với rủi ro chính trị đến từ cả các chủ thể

nhà nước và phi nhà nước. Công ty Shell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành

công nghiệp dầu mỏ và khí đốt là "khả năng không duy trì hợp đồng dầu mỏ trong

mười năm vì những thay đổi trong hoàn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội

ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp nước ngoài".

Đối với cách định nghĩa rủi ro chính trị theo hướng trung lập, rủi ro chính trị

không chỉ mang ảnh hưởng tiêu cực, mà còn được coi là bất kỳ thay đổi căn bản nào

xảy ra trong một hệ thống chính trị nhất định. Ting (1988) định nghĩa rủi ro chính

trị là sự không chắc chắn phát sinh ở một quốc gia nhất định, không phụ thuộc vào

thị trường, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một công ty đa quốc gia

và gây ra bởi sự bất ổn chính trị của nước sở tại và hoặc hệ thống trao đổi của quốc

gia đó với nước ngoài. Tương tự, đối với Theodorou (1993), rủi ro chính trị là khả

năng có những thay đổi bất ngờ, xuất phát từ các nguyên nhân chính trị hoặc liên

quan đến chính trị, có thể làm thay đổi chiến lược, mục tiêu của các công ty đối với

nước ngoài.

Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng cách tiếp cận trung lập là định nghĩa

rộng hơn của cách tiếp cận tiêu cực, bao gồm các tác nhân khác nhau được tạo ra

bởi rủi ro chính trị, cũng như các tác nhân bên trong và bên ngoài quốc gia. Sự khác

biệt chính giữa hai phương pháp là phương pháp trung lập nhận thấy rằng rủi ro

chính trị có thể mang lại, không chỉ các mối đe dọa, mà còn cả các cơ hội cho các

công ty đa quốc gia. Để minh họa điều này, hãy xem trường hợp sau đây là một ví

9

dụ: Một công ty đa quốc gia dự định thành lập công ty ở quốc gia A, nơi dự kiến sẽ

có một sự thay đổi triệt để trong chế độ chính trị. Từ quan điểm tiêu cực, sự kiện

này sẽ được nhìn nhận trong một phân tích rủi ro chính trị như là một tác nhân gây

ra các tác động tiêu cực cho môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, ngoài cách nhìn

trên, cách tiếp cận trung lập còn xem xét khả năng chế độ mới sẽ cởi mở hơn đối

với các chính sách ủng hộ thị trường và đầu tư nước ngoài, do đó thể hiện sự thay

đổi tích cực đối với môi trường kinh doanh.

1.1.2.2. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô

Bảng 1. Phân biệt rủi ro chính trị dưới góc độ vĩ mô và vi mô

Bên trong

i ộ h ã X

Bên ngoài  Chiến tranh, xung đột xuyên quốc gia

ô m

ĩ

V

 Cách mạng, nội chiến  Xung đột phe phái  Xung đột sắc tộc, tôn giáo  Bạo loạn, khủng bố lan rộng  Đình công, chống đối trên toàn quốc  Thay đổi dư luận  Hoạt động của các tổ chức công đoàn,  Khủng bố quốc tế  Dư luận quốc tế  Áp lực phản đối từ quốc tế vì các mục đích như bảo vệ môi trường, vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân biệt chủng tộc… đoàn thể

ủ h p h n í h C

 Quốc hữu hóa, sung công  Loại bỏ dần các quyền tài sản của nhà đầu tư nước ngoài

i ộ h ã X

ô m

i

V

 Khó khăn trong lãnh đạo, điều hành  Thay đổi chế độ  Lạm phát cao, lãi suất cao  Quyền lực chính trị tập trung  Khủng bố, biểu tình, đình công trong nước có mục tiêu chọn lọc  Chiến tranh hạt nhân  Chiến tranh giữa các quốc gia  Xung đột biên giới  Thay đổi đồng minh  Hạn chế chuyển tiền về nước  Cấm vậnquốc tế  Bất ổn kinh tế quốc tế  Các hoạt động xã hội quốc tế  Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đa quốc gia nước ngoài  Tẩy chay quốc gia đối với một doanh nghiệp  Khủng bố quốc tế có mục tiêu chọn lọc  Tẩy chay quốc tế đối với một doanh nghiệp

ủ h p h n í h C

 Quốc hữu hóa, sung công có mục tiêu chọn lọc  Áp lực ngoại giao  Hiệp định thương mại song phương  Hạn chế xuất nhập khẩu

 Đánh thuế phân biệt đối xử  Chính sách luật về tỷ lệ nguyên vật liệu, dịch vụ, lao động địa phương đối với một ngành lĩnh vực cụ thể

10

 Quy định đối với ngành lĩnh vực cụ thể

Nguồn: Lindeberg & Mörndal (2002)

 Trợ cấp hỗ trợ cho cạnh tranh cho hàng hóa nội địa  Kiểm soát giá trong ngành lĩnh vực cụ thể

Nhiều tài liệu nghiên cứu về rủi ro chính trị tiếp cận khái niệm rủi ro chính trị

dưới góc độ vĩ mô và vi mô. Grosse (1996), Robock (1971) phân biệt rủi ro vi mô

chỉ tác động đến một loại hình công ty hoặc đầu tư nhất định còn rủi ro vĩ mô có

ảnh hưởng bao trùm đến tất cả đầu tư nước ngoài. Đề cập đến rủi ro chính trị vĩ mô,

các tác giả như Green (1974), Thunell (1977), Bunn và Mustafaoglu (1978) đưa ra

các quan điểm tương tự về rủi ro chính trị có thể là bất kỳ thay đổi nào trong môi

trường chính trị có thể tạo ra khoảng trống cho môi trường kinh tế, tài chính, từ đó

ảnh hưởng đến lợi nhuận và niềm tin của nhà đầu tư. Các ví dụ có thể kể đến như là

bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sung công, quốc hữu hóa và kiểm soát trao đổi.

Bremmer và Keat (2009) đưa khái niệm đi xa hơn khi định nghĩa rủi ro chính trị là

bất kỳ sự kiện nào có thể có ảnh hưởng chung đến môi trường đầu tư của một quốc

gia và do đó, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các tổ chức. Như vậy rủi ro

chính trị còn bao gồm cả các sự kiện như biến đổi khí hậu, sự nóng lên toàn cầu và

những thay đổi về nhân khẩu học.

Đối với rủi ro chính trị vi mô, Kobrin (1979) khẳng định rủi ro chính trị là bất

kỳ thay đổi nào trong chính sách của chính phủ có thể khiến một số ngành công

nghiệp bị mất đi lợi nhuận. Simon (1982) đưa ra khái niệm rủi ro chính trị là hành

động của chính phủ có thể có ảnh hưởng đến một nhóm các ngành công nghiệp,

công ty hoặc cá nhân cụ thể. Howell (1998) rủi ro chính trị là khả năng hành động

của chính phủ, thông qua các sự kiện chính trị, sẽ ảnh hưởng đến môi trường kinh

doanh của đất nước và lợi nhuận của công ty. Lax (1983) khẳng định rằng rủi ro

chính trị cũng là khả năng thay đổi, được thực hiện bởi chính phủ quốc gia, sẽ mang

lại những điều chỉnh trong môi trường đầu tư và ảnh hưởng đến tài trợ và lợi nhuận

của các dự án cụ thể. Thông qua việc hiểu rõ rủi ro vi mô sẽ giúp cho các doanh

nghiệp, dự án, ngành nghề có thể phòng vệ trước rủi ro vĩ mô Frei và Ruloff (1987).

11

Ủng hộ quan điểm này, Alon và Herbert (2009) khẳng định rằng sự hiểu biết về rủi

ro vi mô của các công ty có thể giúp họ điều chỉnh các rủi ro chính trị vĩ mô.

Tiếp tục phát triển các khái niệm rủi ro theo hướng vi mô và vĩ mô, các tác giả

phân loại rủi ro chính trị xuất phát từ: 1) các nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài;

2) các yếu tố liên quan đến chính phủ, xã hội hoặc kinh tế; 3) đặc điểm của quốc gia

sở tại.

- Rủi ro chính trị xuất phát từ nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài: Rủi

ro bên ngoài có sự tác động đến toàn bộ nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức

kinh tế tài chính trong một quốc gia.Ví dụ, trong những năm 1980, các lệnh trừng

phạt áp dụng đối với Nam Phi có tác động chung đến quốc gia không có ngoại lệ

trong một ngành lĩnh vực nào. Một ví dụ khác là cuộc khủng hoảng tài chính toàn

cầu 2007-2009, có ảnh hưởng đến cả tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia trên

toàn cầu, dẫn đến các quốc gia như Iceland rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng

khiến cả hệ thống ngân hàng sụp đổ, các tổ chức tài chính lớn như Lehman Brothers

phải nộp đơn xin phá sản. Bắt cóc, khủng bố và chiến tranh (Các tổ chức Hồi giáo

cực đoan ở Syria và Iraq, Boko Haram ở Nigeria…) là những ví dụ về rủi ro có ảnh

hưởng không chỉ riêng các ngành công nghiệp cụ thể mà còn gây sự bất ổn trong cả

khu vực. Ngược lại, rủi ro bên trong khởi phát trong nội bộ quốc gia, ngành nghề,

doanh nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Ví dụ, những thay đổi trong chính sách của

chính phủ sẽ ảnh hưởng đến sự tuân thủ của từng ngành và doanh nghiệp.

- Rủi ro chính trị xuất phát từ các yếu tố liên quan đến chính phủ hoặc xã

hội: Bất ổn xã hội, bắt cóc, khủng bố, sự nổi dậy của các lực lượng lao động, trộm

cắp, điều kiện văn hóa xã hội, xung đột sắc tộc, tôn giáo và chiến tranh là do xã hội

và hành vi của con người gây ra chứ không phải do chính phủ, do đó được phân loại

là rủi ro chính trị có nguồn gốc xã hội. Ngược lại, các yếu tố rủi ro chính trị, như

quy định cụ thể của ngành lĩnh vực, trợ cấp cho mặt hàng, doanh nghiệp nội địa,

kiểm soát giá, trợ giá, tham nhũng, thay đổi quy định về thuế, thay đổi chính sách,

chính sách trao đổi và phân biệt đối xử… được thực hiện bởi quyền lực chính phủ,

do đó được phân loại là rủi ro chính trị có nguồn gốc chính phủ.

12

Ngoài hai yếu tố trên, rủi ro chính trị còn xuất phát từ các yếu tố liên quan đến

nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: tranh chấp thương mại giữa các quốc gia,

kiểm soát ngoại hối, những thay đổi bất ngờ trong chính sách ngoại thương, thao

túng tỷ giá, biến động tỷ giá, tội phạm internet quốc tế, vi phạm các điều ước, hiệp

định song phương hoặc đa phương. Các yếu tố vi mô như: Kiểm soát giá, bảo hộ thị

trường, phân biệt đối xử đối với nhà đầu tư nước ngoài, các thay đổi bất ngờ về

ngân sách và chính sách tiền tệ,bảo vệ sở hữu trí tuệ, kém minh bạch trong việc xây

dựng và thực thi các chính sách kinh tế.

Chính phủ

Bảng 2. Cấu thành rủi ro chính trị vĩ mô

quốc tế

hưởng tới chính sách

 Khả năng ban hành các chính sách hạn chế về đầu tư, thương mại, FDI, dòng vốn.

 Mức độ can thiệp của các cơ quan nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh

Xã hội

 Dư luận quốc tế  Áp lực phản đối từ quốc tế vì các mục đích như bảo vệ môi trường, vấn đề biến đổi khí hậu, nạn phân biệt chủng tộc…

 Mức độ phân hóa xã hội (xã hội càng phân nhóm, càng nhiều giai cấp, dân tộc thì càng khó để dung hòa nhu cầu, lợi ích của các nhóm)  Khả năng nảy sinh mâu thuẫn xã

hội

 Chủ nghĩa dân tộc, bài ngoại

 Phân hóa khu vực trong khi lợi ích không thống nhất (dễ dẫn tới chiến tranh hoặc bất ổn chính trị)

Kinh tế

 Chính sách kinh tế trong tương lai

về đầu tư trực tiếp nước ngoài

 Khả năng cân bằng các vấn đề

 GDP trên đầu người  Phân phối thu nhập  Khả năng thực hiện được các mục

thanh toán

tiêu kinh tế

 Khả năng mất ổn định tiền tệ,

(khi các chỉ số này theo chiều hướng xấu sẽ làm tăng rủi ro chính trị)

không chuyển đổi được tiền tệ

Nguồn: Alon & Martin (1998)

Bên ngoài  Khả năng xảy ra xung đột chính trị  Mức độ tham gia vào các tổ chức Bên trong  Đàn áp chính trị, tư tưởng… (dẫn đến phản kháng, thay đổi chế độ)  Khả năng thay đổi chế độ ảnh

- Rủi ro chính trị liên quan đến một số đặc điểm của quốc gia sở tại: trong

đó hai đặc tính quan trọng nhất là trình độ phát triển của quốc gia và mức độ mở

cửa của nền kinh tế - chính trị. Simon (1984) phân biệt trình độ phát triển quốc gia

thành hai nhóm nước là các quốc gia công nghiệp (industrialized countries) và các

quốc gia đang phát triển (developing countries); đối với mức độ mở cửa của hệ

13

thống kinh tế - chính trị thì phân thành hai trạng thái hệ thống đóng và hệ thống mở.

Trong một hệ thống đóng, xác suất rủi ro tăng lên, vì không có kênh dân chủ nào

mà qua đó công dân có thể bày tỏ sự bất bình. Simon (1984) chỉ ra rằng các nước

đang phát triển với một hệ thống khép kín có xu hướng đưa ra các quyết định như

quốc hữu hóa, sung công…

1.1.2.3. Rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực

Mỗi ngành nghề phải đối mặt với những rủi ro khác nhau. Định nghĩa về rủi ro

trong một ngành nghề có thể được nhìn nhận khác nhau trong một ngành khác. Rủi

ro chính trị trong ngành khai thác mỏ có thể không nhất thiết phải giống nhau trong

lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu của Fathei và cộng sự (1988), cho thấy một công ty

có mối liên hệ với các ngành công nghiệp khác nhau ở một quốc gia phải đối mặt và

xử lý rủi ro chính trị ở các cấp độ khác nhau và theo những cách khác nhau. Ủng hộ

quan điểm này, Kobrin (1982) khẳng định rằng các tác động rủi ro chính trị khác

nhau tùy theo công ty hoặc ngành công nghiệp.Do đó, cần thiết phải hiểu rủi ro

chính trị dưới góc độ của mỗi ngành nghề.

- Ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt: Như đã nêu ở phần trên Công

tyShell định nghĩa rủi ro chính trị trong ngành công nghiệp dầu mỏ và khí đốt là

"khả năng không duy trì hợp đồng dầu mỏ trong mười năm vì những thay đổi trong

hoàn cảnh kinh tế hoặc chính trị và tâm lý xã hội ảnh hưởng tiêu cực đến doanh

nghiệp nước ngoài".

-Ngành ngân hàng: rủi ro chính trị có thể được định nghĩa là "rủi ro mà các

dòng tiền tích lũy của các ngân hàng và nhà đầu tư ngân hàng bị ảnh hưởng theo

chiều hướng bất lợi bởi những thay đổi trong chính sách của chính phủ độc lập với

các chính sách tiền tệ" (Simpson 2007).

- Ngành bảo hiểm: Rủi ro chính trị là một khái niệm rộng ngay cả trong các

khái niệm rủi ro chính trị theo ngành nghề lĩnh vực cũng có thể bao gồm cả những

rủi ro hiện chưa được bảo hiểm bởi các loại hình bảo hiểm rủi ro chính trị (Political

risk insurance - PRI). Ngành bảo hiểm sử dụng định nghĩa hẹp hơn về rủi ro chính

trị tập trung vào các hành động chỉ diễn ra trong quốc gia sở tại. Theo định nghĩa

14

này, rủi ro chính trị được chia thành: 1) chuyển tiền và chuyển đổi ngoại tệ; 2)

chiếm quyền, sung công, trưng dụng; 3) bạo động chính trị (political violence); 4) vi

phạm hợp đồng do chính phủ sở tại và (5) không tôn trọng chủ quyền nghĩa vụ tài

chính.

1.1.3. Quản trị rủi ro chính trị

Giống như các quy trình quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro chính trị cũng

gồm 3 bước chính là: Nhận dạng, phân tích đánh giá và ứng phó rủi ro.

1.1.3.1. Nhận dạng rủi ro chính trị

Để quản lý hiệu quả các rủi ro chính trị, trước hết, cần xác định các rủi ro mà

công ty phải đối mặt từ nhiều nguồn khác nhau và xử lý chúng trong khuôn khổ

quản lý rủi ro rộng hơn. Điều này cho phép các nhà điều hành xây dựng một tình

huống hoặc một hồ sơ rủi ro cho một dự án cụ thể, giúp (a) giảm những bất ngờ

không mong muốn, (b) giảm thiểu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài đến

doanh nghiệp và (c) tối đa hóa tiềm năng cho các giải pháp. Xây dựng hồ sơ rủi ro

gồm hai yếu tố:

- Xác định các nguồn rủi ro của doanh nghiệp

- Xác định các rủi ro chính trị có liên quan đến công ty hoặc dự án

Rủi ro chính trị có thể được xác định bằng cách xem xét các hoàn cảnh chính

trị lịch sử đã làm thiệt hại cho một công ty bằng cách này hay cách khác. Nhân viên

làm việc trong nước thường nghe được nhiều tin đồn và đôi khi có thể xác định rủi

ro. Họ thường biết nhiều về các điều kiện cụ thể cho công ty trong nước. Trong

nhiều công ty, nhà quản lý có trách nhiệm xác định rủi ro chính trị, nhưng họ cũng

có thể tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài từ các chuyên gia và nhà tư vấn khác nhau.

1.1.3.2. Phân tích đánh giá rủi ro chính trị

Sau khi xác định các vấn đề chính trị và xã hội có thể ảnh hưởng đến công ty

và tổng hợp các vấn đề đó thành hồ sơ rủi ro toàn diện, các số liệu phải được xây

dựng cho từng vấn đề để đánh giá tác động tiềm năng tương đối của chúng. Phân

tích đánh giá rủi ro chính trị chính là việc xác định rủi ro chính trị và các biến số

15

của chúng, đánh giá tầm quan trọng của chúng và các mối quan hệ giữa chúng để từ

đó có thể đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc quản lý và giảm thiểu rủi ro

chính trị.

Mục đích của phân tích đánh giá rủi ro theo Samset (1998) là để xác định và

đưa ra ước tính sơ bộ về xác suất của những bất ổn lớn và xem xét những ảnh

hưởng mà chúng có thể gây ra cho một dự án. Haendel (1979) nói rằng việc phân

tích đánh giá rủi ro sẽ tạo cơ sở để giúp công ty đưa ra quyết định tốt hơn. Mục tiêu

cuối cùng của phân tích đánh giá rủi ro chính trị theo Kobrin (1982) là để ra quyết

định đầu tư và hoạch định chiến lược. Ting (1988) nói thêm rằng việc phân tích

đánh giá rủi ro được vận dụng khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề lĩnh vực mà

công ty đang hoạt động. Các ngân hàng sử dụng nó để xác định giới hạn phơi nhiễm

(Exposure - Limits) đối với lượng tín dụng quốc tế, trong khi các nhà xuất khẩu sử

dụng nó để quyết định có xuất khẩu hay không và mức độ bảo hiểm bao nhiêu là

cần thiết. Các công ty lựa chọn cách thức phân tích đánh giá rủi ro chính trị khác

nhau theo từng trường hợp. Thực tế ở các công ty không có một cách tiếp cận có hệ

thống nào để phân tích đánh giá rủi ro chính trị. Các phương pháp được sử dụng

khác nhau từ việc dự đoán, quy trình quy tắc cho đến hoạt động dự báo nội bộ hoặc

thuê ngoài. Theo Hamilton (1988), các công ty thường đặt ra xác suất xảy ra một sự

kiện chính trị có hại ở một quốc gia nhất định, mà không áp dụng nó trong trường

hợp dự án cụ thể. Do vậy đặc điểm riêng của dự án không ảnh hưởng tới việc phân

tích đánh giá rủi ro chính trị.

"Cho đến nay, một số công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của dự

báo rủi ro chính trị. Trong các công ty này, rủi ro thường được đánh giá qua thái độ

của nhà quản lý cấp cao đối với một số quốc gia, được hình thành dựa trên các yếu

tố không chắc chắn như lý do lịch sử, hải quan khác biệt hoặc những trải nghiệm

không tốt trong kinh doanh." - Mortanges & Allers, 1996.

Có nhiều cách phân loại phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro chính trị.

Luận văn này đề cập theo cách tiếp cận của Mortanges & Allers (1996) gồm 03

nhóm phương pháp chính sau:

16

- Các phương pháp phi cấu trúc định tính

- Các phương pháp cấu trúc định tính

- Các phương pháp định lượng

1.1.3.2.1. Các phương pháp phi cấu trúc định tính

Các phương pháp phi cấu trúc định tính có thể được chia thành hai biến thể

chính dựa trên khả năng của các nhà quản lý nội bộ hoặc các chuyên gia bên ngoài.

Phán quyết và trực giác của nhà quản lý

Một phương pháp đánh giá rủi ro chính trị là chỉ cần dựa trên sự đánh giá của

nhà quản lý. Aguilar (1967) cho rằng đây là nguồn thông tin quan trọng nhất để

đánh giá môi trường bên ngoài. Các nhà quản lý đánh giá dựa trên trực giác và kiến

thức của họ về quốc gia. Phương pháp đánh giá định tính này được biết đến với tên

gọi "Grand tour approach". Đầu tiên công ty thực hiện một số nghiên cứu sơ bộ tại

quốc gia nơi dự án đang thực hiện hoặc đang được xem xét triển khai. Thứ hai, công

ty cử một giám đốc điều hành hoặc một nhóm các nhà điều hành để điều tra thêm.

Công việc của họ chủ yếu sẽ bao gồm các cuộc họp với các quan chức chính phủ và

doanh nhân địa phương. Khi các đại diện trở về nhà, họ thông báo cho quản lý cấp

cao về trải nghiệm của họ. Ưu điểm chính của phương pháp này là những người ra

quyết định có được cảm giác trực quan về môi trường hoạt động thực tế. Một bất lợi

rõ ràng là chi phí đi lại, có thể sẽ không tương xứng với thông tin nhận được. Một

chuyến thăm ngắn có thể không cung cấp một cái nhìn sâu sắc về quốc gia sở tại.

Có một giải pháp thay thế thứ hai nếu công ty đã có sẵn các hoạt động tại nước sở

tại. Các nhân viên tại các cơ sở này sẽ là một nguồn cung cấp thông tin quý giá về

môi trường chính trị.

Loại điều tra này đôi khi chỉ chứa thông tin chọn lọc, bỏ qua các yếu tố có thể

trở thành thảm họa cho công ty. Ví dụ nhà quản lý có thể che đậy thông tin tiêu cực

vì lợi ích cá nhân. Cũng rất khó để sử dụng kết quả của một cuộc điều tra như vậy

so sánh giữa các quốc gia và để tích hợp các kết quả vào quá trình ra quyết định.

Kết quả điều tra của một nhóm các nhà điều hành vẫn có thể rất hữu ích, nhưng

Mortanges & Allers (1996) nhấn mạnh rằng nên bổ sung phương pháp này bằng các

17

phương pháp ít chủ quan khác. Theo Kobrin (1982), có định kiến cố hữu khi dựa

vào các nguồn phân tích nội bộ. Lý do thường là xung đột lợi ích. Trường hợp xấu

nhất là khi cùng một đơn vị vừa là chủ thể đưa ra đề xuất kinh doanh vừa là chủ thể

điều tra môi trường kinh doanh.

Ý kiến chuyên gia

Ý kiến chuyên gia cũng có thể được xếp là nguồn phân tích chuyên môn từ

bên ngoài. Dựa vào các chuyên gia là một phương pháp phân tích phi cấu trúc được

biết đến với tên gọi "Old-hands approach"–“Bàn tay cũ”. Cách tiếp cận này cung

cấp một nguồn thông tin giá trị, đặc biệt liên quan đến các rủi ro chính trị vĩ mô,

mặc dù vậy nó cũng nên được kết hợp với các phương pháp đánh giá khác để có

hiệu quả tối ưu. Trong phương pháp này, các công ty nhận được thông tin và lời

khuyên từ các chuyên gia tư vấn bên ngoài là chuyên gia của một khu vực hoặc

quốc gia nhất định. Ví dụ như: hội đồng tư vấn của doanh nhân nước ngoài, các

ngân hàng, chính quyền địa phương, học giả, cựu chính trị gia, các nhà giáo dục và

nhà báo dày dạn kinh nghiệm. Haendel (1979) và Kobrin (1982) coi các ngân hàng

đa quốc gia có một vị trí đặc biệt thuận lợi để đối phó với rủi ro chính trị vì họ tiếp

xúc với cả hai phía các chính phủ và các tập đoàn và có khả năng tiếp cận nhiều

nguồn thông tin. Ngoài ra còn có các cơ quan chính phủ, chẳng hạn như các đại sứ

quán (hoặc các hội đồng thương mại và xuất khẩu), có thể cung cấp các thông tin

chính thống, căn bản.

Rõ ràng, ngay cả các chuyên gia cũng có thể mắc lỗi và không phải lúc nào

cũng dự đoán chính xác. Họ cũng có thể có những thành kiến dưới dạng có chủ thức

và vô thức. Những thành kiến này có thể là do quan hệ cá nhân hoặc lợi ích tài

chính. Các chuyên gia cũng có thể có lý do cá nhân để khuyến khích đầu tư trực tiếp

và cải thiện nền kinh tế quốc gia hoặc thậm chí họ có thể bị mua chuộc.

1.1.3.2.2. Các phương pháp cấu trúc định tính

Có một số phương pháp đánh giá rủi ro được gọi là cấu trúc định tính. Ba

trong số các phương pháp đó được sử dụng phổ biến nhất là: Kỹ thuật Delphi

18

(Delphi technique), danh sách kiểm tra tiêu chuẩn (Standardised checklists) và phân

tích kịch bản giả thiết (Scenario analysis).

Kỹ thuật Delphi

Kỹ thuật Delphi có thể được coi là một phiên bản có hệ thống và kỹ lưỡng hơn

của phương pháp lấy ý kiến chuyên gia – “Old-hands approach” – “Bàn tay cũ” kể

trên. Phương pháp này bao gồm một nhóm các chuyên gia được yêu cầu đưa ra ý

kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường chính trị của một quốc gia như: ổn

định chính trị, thái độ đối với các nhà đầu tư nước ngoài… Các câu hỏi được đặt ra

cho mỗi chuyên gia là giống hệt nhau và họ không hề biết đến nhau trong suốt quá

trình tham gia ý kiến. Các phản hồi sau đó được thu thập và phân phối xác suất

thống kê đối với các ý kiến được tính toán. Phân phối xác suất thống kê này sau đó

được gửi đến các chuyên gia để họ có thể thay đổi ý kiến ban đầu. Quá trình này

được lặp lại nhiều lần, đến vòng cuối cùng, một ý kiến trung bình của nhóm chuyên

gia được tạo ra.

So với cách tiếp cận “Old-hands approach” – “Bàn tay cũ”, phương pháp này

thường cho kết quả đúng hơn so với ý kiến cá nhân ban đầu, vì thông tin và kiến

thức được lấy từ nhiều nguồn khác nhau thông qua một quá trình hệ thống thu thập

kiến thức chuyên gia.

Danh sách kiểm tra tiêu chuẩn:

Một cách tiếp cận có cấu trúc khác cho cả việc nhận dạng và phân tích rủi ro là

sử dụng các danh sách kiểm tra. Chúng có thể bao gồm các yếu tố khác nhau nhưng

mục đích chung là để người quản lý xem xét một cách có hệ thống các mục trong

danh sách. Theo Ting (1988), danh sách kiểm tra hoặc các phương pháp xếp hạng

đơn giản khác là những phương pháp được sử dụng thường xuyên để đánh giá ban

đầu về một quốc gia sở tại tiềm năng.

Phân tích kịch bản giả thiết:

Phân tích kịch bản giả thiết có thể được sử dụng để đánh giá tác động của các

kết quả khác nhau và có thể được xây dựng trên cơ sở cả dữ liệu định lượng và định

tính. Cách tiếp cận này dựa trên việc xây dựng một số tình huống có thể xảy ra cho

19

một quốc gia nhất định. Một ví dụ một kịch bản có thể về sự hiện diện của quyền

lực của một nhóm chính trị, được xây dựng tùy theo thái độ của các nhóm chính trị

đối với đầu tư nước ngoài. Tiếp theo, xác suất có thể được xảy ra các lựa chọn thay

thế từ đó cung cấp cho ban quản lý một cơ sở để ra quyết định. Cách làm thông

thường là xây dựng ba kịch bản khác nhau đại diện cho ba tình huống: bi quan, lạc

quan và kết quả có khả năng xảy ra nhất.

1.1.3.2.3. Các phương pháp định lượng

Gần đây, các công ty đã bắt đầu sử dụng các phương pháp định lượng để cung

cấp một con số cho rủi ro chính trị. Một số công ty thấy rằng các phương pháp định

lượng làm giảm sự khuynh hướng chủ quan của các phương pháp định tính. Tuy

nhiên, điều quan trọng cần nhấn mạnh là thực tế cách tiếp cận định lượng không tất

yếu là khách quan vì ngay cả những ý kiến chủ quan có thể được định lượng. Ting

(1988) định nghĩa các phương pháp định lượng để đánh giá rủi ro là: “Bất kỳ quy

trình phân tích nào dựa trên cơ sở dữ liệu mà về mặt lý thuyết có thể là đầu vào cho

các phép tính thống kê hoặc toán học.”

Từ định nghĩa trên cho thấy có một số lớn các phương pháp định lượng khác

nhau và thậm chí nhiều biến thể của từng phương pháp này. Cách tiếp cận phổ biến

nhất là dự đoán xác suất xảy ra một sự kiện nào đó thông qua việc sử dụng một số

yếu tố chính có thể đo lường. Ví dụ: thâm hụt tài khoản vãng lai của một quốc gia

có thể làm tăng khả năng hạn chế, cản trở trong việc chuyển tiền.

Phương pháp phân tích đa phân loại đối xử (Multiple discrimination analysis)

là một ví dụ về phương pháp có thể áp dụng với dữ liệu rủi ro chính trị và cung cấp

một công cụ mạnh mẽ để dự báo rủi ro. Những kỹ thuật này dựa trên hồi quy, ghi

nhận một số lượng lớn các thuộc tính của quốc gia để từng bước phân loại theo

nguyên tắc phân loại đối xử. Trước tiên, các quốc gia có rủi ro ít nhất sẽ được chọn

lọc và loại trừ khỏi các bước xem xét tiếp theo, sau đó xem xét đến các quốc gia

thuộc nhóm phân loại rủi ro tiếp theo v.v ... Với kỹ thuật này, một số biến rủi ro phụ

thuộc nhất định (như sung công hoặc kiểm soát tiền tệ) được xác lập xác suất thông

qua một tập hợp các biến độc lập (ví dụ lạm phát hoặc cán cân vãng lai/tổng sản

20

phẩm quốc nội). Các phương pháp đa phân loại đối xử hoặc các mô hình tối ưu hóa

khác có thể được sử dụng làm công cụ dự báo bằng cách nhập dữ liệu hiện tại hoặc

dự kiến dưới dạng các biến độc lập.

Để một phương pháp định lượng có hiệu quả, dữ liệu phải đáng tin cậy và cần

phải có một chương trình phần mềm máy tính chuẩn xác, và đặc biệt quan trọng cần

có các chuyên gia có thể diễn giải cẩn thận các kết quả. Ting (1988) cho rằng việc

sử dụng cứng nhắc các phương pháp định lượng có thể làm suy giảm giá trị của dự

báo rủi ro, vì rất nhiều dữ liệu gần như không thể định lượng được.

Một nhược điểm chính của phương pháp định lượng là độ chính xác của dữ

liệu được sử dụng cho phân tích. Môi trường bên ngoài thay đổi nhanh chóng,

nhưng dữ liệu của các cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế thường cần một

khoảng thời gian trước khi được cập nhật. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này

kết hợp trực giác của nhà quản lý cùng với các chương trình thống kê.

1.1.3.3. Ứng phó rủi ro chính trị

Việc phân tích đánh giá rủi ro tốt không có nghĩa là loại trừ rủi ro mà cung cấp

một cơ sở đáng tin cậy để quản lý nó. Một khi rủi ro đã được xác định và, nếu có

thể, đưa ra một xác suất ước tính, công ty phải quyết định làm gì với nó. Các hành

động ứng phó với rủi ro được thực hiện nhằm mục đích cải thiện lợi nhuận của một

cơ hội đầu tư nước ngoài.

Raftery (1994) xác định bốn biện pháp để ứng phó với rủi ro là: chấp nhận hay

duy trì rủi ro (retention), giảm thiểu (reduction), chuyển giao (transfer) và tránh rủi

ro (avoidance). Haendel (1979) chia các công cụ quản lý rủi ro thành sáu loại: tránh,

chuyển giao, đa dạng hóa (diversification), phòng ngừa (prevention), bảo hiểm

(insurance) và duy trì. Ting (1988) chia chiến lược quản lý rủi ro thành bảy loại:

tránh, chấp nhận, liên hiệp (pooling), đa dạng hóa, phòng ngừa mất mát (loss

prevention), kiểm soát mất mát (loss control) và chuyển giao rủi ro. Sự khác biệt

giữa các định nghĩa khác nhau nằm ở mức độ chi tiết của chúng. Luận văn sẽ sử

dụng cách tiếp cận của Raftery để phân loại các biện pháp ứng phó rủi ro.

21

1.1.3.3.1. Chấp nhận rủi ro

Việc chấp nhận hay duy trì rủi ro nghĩa là rủi được công ty giữ lại một phần

hay toàn bộ. Duy trì rủi ro có thể được thực hiện có chủ ý hoặc vô ý.

Khi việc duy trì rủi ro được thực hiện có chủ ý, nó được coi là tự bảo hiểm

(self-insurance) và có nghĩa là công ty ghi nhận rủi ro trong sổ sách của chính họ.

Ví dụ, việc tự bảo hiểm có thể đạt được bằng cách tạo ra một công ty con với tư

cách là một công ty bảo hiểm nội bộ đế gánh vác rủi ro hoặc bằng cách thành lập

một quỹ dự phòng để bảo đảm cho những tổn thất tiềm năng. Các động cơ đằng sau

việc duy trì rủi ro thường là lý do kinh tế. Bằng cách chấp nhận một phần rủi ro,

một công ty có thể giảm đáng kể chi phí bảo hiểm. Điều này có thể so sánh với việc

những người chỉ bảo hiểm xe hơi của họ cho các thiệt hại và trộm cắp do bên thứ ba

gây ra thay vì bảo hiểm toàn bộ. Việc chấp nhận duy trì rủi ro cũng có thể xảy ra vì

những lý do thực tế hơn khi những tổn thất tiềm tàng được coi là không đáng kể

hoặc khi chi phí bảo hiểm không tương xứng với nguy cơ rủi ro.

Việc duy trì rủi ro không theo kế hoạch hoặc vô ý thường do công ty không

biết hoặc không nhận thức được về các mối nguy hiểm tiềm tàng. Tuy nhiên, Ting

(1988) nhấn mạnh một thực tế là hầu hết các công ty ngày nay đều nhận thức được

rủi ro chính trị nên việc chấp nhận duy trì rủi ro phần lớn được thực hiện có chủ ý.

1.1.3.3.2. Giảm thiểu rủi ro

Giảm thiểu rủi ro chính trị có thể được thực hiện theo hai cách. Có thể là bằng

cách phòng ngừa mất mát (loss prevention), biểu hiện qua các hành động được thực

hiện để giảm khả năng xảy ra thiệt hại. Hoặc có thể bằng cách kiểm soát tổn thất

(loss control), biểu hiện qua các hành động được thực hiện để hạn chế đến mức tối

thiểu hoặc ít nhất là giảm hậu quả hoặc ảnh hưởng của sự kiện chính trị.

Để xác định giới hạn phơi nhiễm của quốc gia (country exposure limit), cần có

một chiến lược giảm thiểu rủi ro phức tạp. Hoạt động này yêu cầu ước tính xác suất

và sử dụng trung bình phương sai. Chiến lược này có nhược điểm lớn là rất khó

hoặc thậm chí không thể ước tính được xác suất và trung bình phương sai. Cũng rất

22

khó để tính toán và giám sát các thay đổi về phơi nhiễm, xác suất và phương sai

trung bình từ ngày này sang ngày khác.

Đa dạng hóa là một cách phân tán rủi ro rất hiệu quả dựa trên quan niệm từ xa

xưa cho rằng “không nên bỏ tất cả trứng vào cùng một rổ”. Đối với quản lý rủi ro

chính trị, một chiến lược đa dạng hóa có thể được sử dụng để cân đối rủi ro giữa

quốc gia với nhau, ví dụ như thông qua tiếp xúc (exposure) với nhiều quốc gia. Nói

cách khác, cân bằng nhiều khoản đầu tư ở các quốc gia khác nhau, nơi này ít rủi ro

hơn nơi kia, để bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra. Rủi ro vẫn được duy trì đối

với công ty, nhưng đa dạng hóa cũng có thể được coi là giảm thiểu rủi ro chính trị,

vì thông thường nó sẽ giảm bớt ảnh hưởng của một sự kiện hơn là trong trường hợp

nếu tất cả các dự án đều đặt tại một quốc gia.

1.1.3.3.3. Chuyển giao

Chuyển giao rủi ro là một trong những cách phổ biến và hiệu quả nhất để quản

lý rủi ro. Nó có thể được định nghĩa là giảm rủi ro bằng cách chia sẻ rủi ro với bên

thứ ba. Điều này được Marois & Clark (1996) gọi là sử dụng các kỹ thuật phòng

ngừa rủi ro bên ngoài (external hedging techniques). Đối với rủi ro chính trị, việc

chuyển giao rủi ro về cơ bản có thể đạt được theo ba cách. Cách phổ biến nhất để

đối phó với rủi ro chính trị ngày nay là thông qua bảo hiểm. Có một thị trường ngày

càng tăng cho bảo hiểm rủi ro đầu cơ (speculative risk), trở thành một công cụ rất

quan trọng để quản lý rủi ro chính trị. Sử dụng giải pháp này, tài sản vật chất được

giữ lại nhưng “phần tài chính” của rủi ro được chuyển nhượng. Một lựa chọn tương

tự là phòng ngừa rủi ro thông qua ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Phương

án thứ ba là chuyển giao hoạt động hoặc hoạt động tiềm ẩn rủi ro thông qua các

hình thức đầu tư khác nhau, thể hiện qua các hợp đồng như liên doanh (joint

ventures), nhượng quyền thương mại (franchising) và các hình thức thương mại đối

lưu khác nhau (counter trade) để chuyển một phần rủi ro sang một chủ thể bên

ngoài.

23

Bảo hiểm rủi ro

Khái niệm bảo hiểm được xây dựng trên nguyên tắc gộp một số lượng lớn các

rủi ro riêng lẻ để đưa ra dự đoán tốt hơn về sự xuất hiện của một sự kiện. Về mặt lý

thuyết, xác suất tổn thất có thể được dự đoán chính xác hơn nếu một số lượng đơn

vị đủ lớn, có cùng rủi ro, được nhóm lại với nhau. Đây còn được gọi là phương

pháp ước tính tổn thất tiềm năng. Do đó, nguyên tắc này được xây dựng dựa trên

các số liệu thống kê cho phép tính toán tổng chi phí mà mỗi người tham gia trong

nhóm chia sẻ rủi ro phải chịu là bao nhiêu. Bảo hiểm đóng vai trò là công cụ giảm

rủi ro, phân tán gánh nặng kinh tế của rủi ro cho các đơn vị tham gia theo tỷ lệ.

Ting (1988) tuyên bố rằng tái bảo hiểm có vai trò trọng nhất đối với trường

hợp rủi ro chính trị, khi không thể ước tính chính xác xác suất rủi ro được bảo hiểm.

Tuy nhiên, rủi ro chính trị không thể định lượng được theo thống kê giống như rủi

ro truyền thống (Ví dụ như tai nạn hoặc hỏa hoạn) do sự tương tác năng động liên

tục giữa doanh nghiệp nước ngoài và nước sở tại. Do đó, rủi ro chính trị ít có khả

năng dự đoán được và việc bảo lãnh không thể được thực hiện trên một cơ sở tính

toán bảo hiểm. Do những khó khăn trong việc định lượng rủi ro, có một sự ngần

ngại không nhỏ đối với việc bảo đảm cho rủi ro chính trị. Hầu hết các giao dịch lớn,

chẳng hạn như bán một nhà máy điện, được bảo đảm thanh toán thông qua tín dụng

của người mua. Điều này có nghĩa là các ngân hàng (với một mức phí đáng kể) sẽ

chịu rủi ro thanh toán tiềm ẩn (rủi ro mà người mua sẽ không trả tiền). Các ngân

hàng có thể có được sự bảo vệ chống lại rủi ro này thông qua các hợp đồng bảo

hiểm công cộng. Trong những trường hợp đó, rủi ro cuối cùng được thực hiện bởi

các cơ quan nhà nước phi lợi nhuận như EKN (Một tổ chức được chính phủ Thụy

Điển bảo trợ, có sứ mệnh thúc đẩy xuất khẩu của Thủy Điển thông qua việc bảo

đảm cho các công ty xuất khẩu và ngân hàng Thụy Điển chống lại rủi ro thanh toán

trong các giao dịch xuất khẩu). Các công ty cũng có thể nhận bảo hiểm trực tiếp từ

công ty bảo hiểm công cộng hoặc từ một công ty bảo hiểm tư nhân như Lloyd's ở

London (là công ty bảo hiểm tư nhân nổi tiếng nhất xử lý rủi ro chính trị).

Cả khu vực công và khu vực tư nhân đều cung cấp bảo hiểm rủi ro chính trị từ

những năm 1970. Các công ty bảo hiểm khu vực công như Ngân hàng Thế giới và

24

các dự án do chính phủ hỗ trợ dường như có khả năng ngăn cản chính phủ các nước

sở tại can thiệp vào các khoản đầu tư nước ngoài. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa

phương (MIGA) của Ngân hàng Thế giới, chỉ phải chi trả bảo hiểm rủi ro chính trị

ba lần trong mười tám năm hoạt động. Tỷ lệ chi thấp này do một số yếu tố:

- MIGA có sự chuẩn bị kĩ càng đối với dự án bảo hiểm và môi trường chính trị

trước khi đưa ra một bảo lãnh. Vì vậy có thể rất nhiều rủi ro chính trị tiềm ẩn đã

được nhận diện và giảm thiểu trước khi MIGA phát hành bảo lãnh.

- Rất nhiều quốc gia là thành viên của MIGA và MIGA luôn yêu cầu chính

phủ nước thành viên phê chuẩn trước khi phát hành bảo lãnh một dự án ở nước đó.

Sự chấp thuận trước của chính phủ cho thấy dự án đầu tư phù hợp với kế hoạch phát

triển của quốc gia đấy và giúp dự án đầu tư an toàn hơn, giảm khả năng bị chính

phủ phản đối sau này.

- MIGA có ảnh hưởng nhất định đối với các chính phủ, vì là một tổ chức thuộc

Ngân hàng Thế giới, và do đó có thể lấy tư cách này làm việc với khách hàng và

chính phủ nếu tình huống bồi thường tiềm tàng xuất hiện, để cố gắng đạt được giải

pháp hòa giải cho tất cả các bên, tránh đi đến việc phát sinh yêu cầu bồi thường.

Các dự án bảo hiểm rủi ro chính trị thường bảo đảm phòng ngừa các rủi ro: (a)

tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa; (b) không thể chuyển đổi tiền tệ; (c) tài sản

bị hủy hoại; (d) gián đoạn kinh doanh và các gián đoạn khác liên quan đến chiến

tranh, khủng bố và các bất ổn dân sự khác; (e) hủy bỏ hợp đồng.

Tuy nhiên bảo hiểm rủi ro chính trị được sử dụng hạn chế trong thực tế. Do

đôi khi bảo hiểm không thể hoặc sẽ không bảo đảm cho một khoản đầu tư vì nó quá

lớn, ví dụ như những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản. Ngay cả khi thỏa thuận

bảo hiểm có thể đạt được thì nó cũng thường giới hạn ở những rủi ro có thể định

lượng và có thể chứng minh được và nhà cung cấp bảo hiểm thường luôn có cách để

hạn chế các yêu cầu đòi bồi thường bảo hiểm. Một vấn đề lớn với rủi ro chính trị là

sự khó lường của nó, tức là xác suất của một sự kiện không thể ước tính được chính

xác. Những rủi ro không thể đoán trước được sẽ rất tốn kém để đảm bảo nếu chúng

được giao dịch trên thị trường.

25

Thư tín dụng

Thư tín dụng là phương tiện được sử dụng thường xuyên để nhà xuất khẩu

chuyển rủi ro sang tổ chức tài chính. Nguyên tắc là một ngân hàng cam kết đảm bảo

thanh toán của nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu nhận được khoản thanh toán bằng

cách đưa ra bằng chứng thực hiện phần thỏa thuận của mình trong hợp đồng cho

ngân hàng đã phát hành bảo lãnh. Bằng cách này, rủi ro mà người mua sẽ không có

khả năng đáp ứng các cam kết thanh toán đã bị loại bỏ, vì yêu cầu thanh toán là đối

với ngân hàng, không phải đối với nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ cần lo lắng về

uy tín của ngân hàng phát hành và mức độ không chắc chắn do đó thấp hơn đáng

kể. Bất lợi chính với thư tín dụng là chi phí cao, đặc biệt là đối với các nước thế giới

thứ ba.

Thỏa thuận hợp đồng

Chia sẻ rủi ro lẫn nhau có thể được thực hiện thông qua liên doanh và sở hữu

tập thể đối với doanh nghiệp rủi ro. Một cách để chuyển rủi ro cho một bên khác là

kết nạp một số công ty khác vào một tập đoàn. Phương pháp ứng phó này là rất phổ

biến cho các công ty trong ngành công nghiệp nguyên liệu. Về cơ bản, tập đoàn

phân tán rủi ro chính trị giữa các công ty đang có nguy cơ rủi ro. Các công ty đối

tác có thể là công ty nước ngoài hoặc địa phương. Lý do đằng sau một liên doanh

hoặc tập đoàn thường là để giảm rủi ro. Trong một số trường hợp cũng có thể có

những lý do khác như yêu cầu của chính phủ và kinh nghiệm của đối tác hoặc

chứng chỉ pháp lý.

Một cách khác để chuyển giao rủi ro chính trị là thông qua liên hiệp (pooling),

đây là cũng được coi là một phương pháp giảm thiểu rủi ro. Liên hiệp gộp chung rủi

ro để đảm bảo rủi ro cho nhau, trong đó các thành viên tham gia bù đắp cho những

tổn thất của nhau. Do đó, rủi ro của mỗi thành viên được chuyển sang một nhóm

liên hiệp chung như một cách đa dạng hóa rủi ro. So với bảo hiểm, mô hình liên

hiệp ở một khía cạnh nào đó có lợi hơn cho doanh nghiệp. Những thỏa ước về chia

sẻ tổn thất của nhau này không cần thiết phải thanh toán trước. Vì vậy thông tin cần

thiết để tham gia liên hiệp ít hơn so với bảo hiểm. Nếu liên hiệp không thực hiện

26

thông qua một bên thứ ba, chi phí xử lý rủi ro cũng sẽ ít đặt nặng hơn so với hình

thức bảo hiểm vì công ty bảo hiểm thường có mục tiêu kiếm lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh. Một trong những vấn đề với việc tạo ra một liên hiệp chia sẻ rủi ro là

các thành viên phải chấp nhận giả định rằng tất cả họ đều phải đối mặt với cùng một

rủi ro. Điều này có thể được xử lý thông qua các điều khoản của hợp đồng, nhưng

đôi khi cần phải đàm phán rất nhiều để đi đến một thỏa thuận chung. Mặt khác khi

sử dụng phương pháp này là liên hiệp phải đủ lớn để đa dạng hóa rủi ro một cách

hiệu quả. Nếu liên hiệp chỉ bao gồm một vài công ty hoặc các bên có rủi ro tương tự

nhau, phần lớn ích lợi của phương pháp sẽ không được phát huy.

1.1.3.3.4. Tránh rủi ro

Tránh rủi ro (còn gọi là loại bỏ rủi ro) là việc tránh phơi nhiễm rủi ro cho cá

nhân, tài sản hoặc trách nhiệm pháp lý bằng cách không tham gia vào một lĩnh vực

kinh doanh hoặc hoạt động nhất định. Bằng cách chỉ kinh doanh với các quốc gia an

toàn nhất, xác suất xảy ra sự kiện có hại sẽ giảm, nhưng không may chiến lược này

đã loại bỏ nhiều nước có tiềm năng thương mại tốt.

Tránh rủi ro có thể xảy ra: trước khi tham gia đầu tư bằng việc lựa chọn không

thực hiện đầu tư hoặc xảy ra sau khi tham gia đầu tư bằng việc thoái vốn. Cả hai

đều là các kỹ thuật được sử dụng để ngăn chặn tổn thất có thể xảy ra và chúng là kết

quả của các dự báo được thực hiện nội bộ hoặc bên ngoài. Baker và cộng sự (1999)

chỉ ra rằng thực tế có những cách khác để tránh rủi ro chẳng hạn bằng cách đưa ra

giá bỏ thầu rất cao, đặt điều kiện cho giá bỏ thầu hoặc không thầu các phần rủi ro

cao của gói thầu. Loại bỏ rủi ro là cách để giảm phơi nhiễm rủi ro chính trị của công

ty bằng cách không chấp nhận rủi ro và việc sử dụng nó do đó phụ thuộc rất nhiều

vào thái độ đối với rủi ro của những người ra quyết định.

1.2. Cơ sở lý luận về giá trị tiền tệ

1.2.1. Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Tiền tệ

Hàng ngày chúng ta đều sử dụng tiền để mua bán trao đổi, tích trữ, đầu tư…

Trong các giáo trình kinh tế tiền được định nghĩa theo khái niệm của Mishkin

27

(1994) là “bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng

hóa hay dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ”. Theo cách định nghĩa này thì

có rất nhiều loại tiền từ vỏ sò, tiền vàng, tiền đồng, tiền giấy, tiền tín dụng, tiền điện

tử… Tuy nhiên tiền tệlà một khái niệm hẹp hơn của tiền. Chỉ những đồng tiền pháp

định của quốc gia mới được gọi là tiền tệ. Những loại tiền tệ được nhắc đến trong

nghiên cứu của luận văn này như: Việt Nam đồng (VND), dollar Mỹ (USD), đồng

Bảng Anh (GBP), dollar Hồng Kông (HKD), đồng Baht Thái Lan (THB), đồng tiền

chung Châu Âu (EUR).

Tiền tệ cũng là một loại tiền và mang bản chất của tiền là một hàng hóa đặc

biệt có các đặc tính gồm: giá trị sử dụng, giá trị và giá cả.

- Giá trị sử dụng của tiền tệ: là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã hội,

nhu cầu sử dụng làm vật chất trung gian trong trao đổi.

- Giá trị của tiền tệ được thể hiện qua "Sức mua tiền tệ", đó là khả năng đổi

được nhiều hay ít hàng hóa khác trong trao đổi buôn bán. Tuy nhiên sức mua của

tiền tệ không xem xét trên cơ sở giá của một hàng hóa riêng lẻ mà là mức giá tổng

hợp của toàn bộ hàng hóa trên thị trường.

- Giá cả của tiền tệ: chính là tỷ giá hối đoái.

Trong đó giá cả là đặc tính phổ biến và nổi bật nhất của tiền tệ. Trên thực tế

khái niệm về giá trị tiền tệ thường được hiểu là tỷ giá hay chính là giá cả của tiền tệ.

1.2.1.2. Tỷ giá hối đoái

1.2.1.2.1. Khái niệm

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được xác định bằng một đồng tiền

khác (Pilbeam, 2006, trang 5). Định nghĩa theo giáo trình kinh tế học của Đại học

Kinh tế Quốc dân (2014), tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai

đồng tiền, nó cho biết cần bao nhiêu đồng nội tệ để mua được một đồng ngoại tệ,

hoặc ngược lại cần bao nhiêu đồng ngoại tệ để mua được một đồng nội tệ.

Trong tỷ giá có hai đồng tiền, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá,

còn đồng kia đóng vai trò là đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền có số

28

đơn vị cố định bằng 1. Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ

thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Cũng như mọi thị trường hàng hóa thông thường, mức giá cân bằng của thị

trường chính là mức giá mà ở đó cung cầu hàng hóa cân bằng nhau. Trong thị

trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái cân bằng chính là mức tỷ giá cân bằng cung và cầu

ngoại tệ trên thị trường.

1.2.1.2.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá

Cũng giống như giá cả của bất cứ hàng hóa nào, trong cơ chế thị trường, giá cả

của đồng tiền tự do chuyển đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường

ngoại hối. Như vậy, nếu biết được những nhân tố hình thành và tác động lên cung

cầu một đồng tiền thì đồng thời cũng biết được nhũng nhân tố hình thành và tác

động lên tỷ giá. Với các nhân tố khác không đổi thì mọi nhân tố làm tăng cầu một

đồng tiền trên thị trường ngoại hối, đều làm cho đồng tiền này lên giá; tương tự,

mọi nhân tố làm tăng cung một đồng tiền, đều làm cho đồng tiền này giảm giá.

Nhân tố tác động trong dài hạn

- Tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền: Theo lý thuyết ngang giá sức mua,

tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan lạm phát giữa

chúng. Tỷ lệ lạm phát thường ít thay đổi trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn tương

quan lạm phát giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá.

- Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: Nếu giá thế giới của hàng hóa

xuất khẩu tăng hoặc giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu giảm đều có tác dụng cải

thiện cán cân thương mại (tăng cung, giảm cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá giảm, tức

nội tệ lên giá. Ngược lại nếu giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu giảm hoặc giá thế

giới của hàng hóa nhập khẩu tăng đều có tác động xấu đến cán cân thương mại

(giảm cung, tăng cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.

- Thu nhập thực của người dân trong nước và người dân ở nước ngoài : Nếu

thu nhập thực trong nước tăng tương đối so với nước ngoài, kích thích tăng nhập

khẩu ròng, làm tăng cầu ngoại tệ, khiến tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá. Nếu thu

29

nhập người dân ở nước ngoài tăng tương đối so với trong nước, kích thích tăng xuất

khẩu ròng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.

- Thuế quan và hạn ngạch trong nước : Nếu một quốc gia tăng mức thuế quan

hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm giảm cầu ngoại tệ, có tác dụng

làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá. Nếu một quốc gia giảm mức thuế quan hoặc

dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ, có tác dụng làm

cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.

- Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài : Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế

quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm giảm cung ngoại tệ, có

tác dụng làm cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá. Nếu phía nước ngoài giảm mức

thuế quan hoặc dỡ bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, làm cung ngoại tệ tăng, có

tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.

- Năng suất lao động : Nếu năng suất lao động của một nước tăng nhanh hơn

nước khác, làm cho mức giá hàng hóa của nước này có xu hướng giảm có tác dụng

làm cho đồng tiền nước này lên giá.

- Tâm lý ưa thích hàng ngoại : Chừng nào người dân của một nước còn ưa

thích hàng ngoại hơn hàng nội, kích thích nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ khiến

cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.

- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều : Nếu cán cân chuyển giao ròng

dương (thu lớn hơn chi), làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, có tác dụng làm cho

tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên giá; ngược lại, nếu cán cân chuyển giao ròng âm

(thu nhỏ hơn chi), làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, có tác dụng làm cho tỷ giá

tăng, tức làm cho nội tệ giảm giá.

- Cán cân thu nhập (kiều hối và thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài) : nếu cán cân

thu nhập ròng dương (thu lớn hơn chi), làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường, có

tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên giá; ngược lại, nếu nếu cán cân

thu nhập ròng âm (thu nhỏ hơn chi), làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, có tác

dụng làm cho tỷ giá tăng, tức làm cho nội tệ giảm giá.

30

Các nhân tố trong ngắn hạn

- Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền: Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, tỷ

giá giữa hai đồng tiền phải biến động để phản ánh tương quan mức lãi suất giữa

chúng. Ngân hàng trung ương thường xuyên thay đổi lãi suất để tác động tích cực

lên nền kinh tế, tần số thay đổi lãi suất càng nhiều làm cho tỷ giá biến động càng

nhanh, vì vậy tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động

của tỷ giá trong ngắn hạn.

- Những dự tính về sự biến động của tỷ giá giao ngay: Khi tỷ giá dự tính là

tăng trong tương lai, sẽ tạo áp lực tăng tỷ giá ngay ngày hôm nay. Điều này xảy ra

vì, khi tỷ giá dự tính tăng, nghĩa là ngoại tệ dự tính là lên giá còn nội tệ dự tính là

giảm giá, làm cho các luồng vốn đầu cơ sẽ chạy khỏi nội tệ để đầu tư vào ngoại tệ,

dẫn đến cầu ngoại tệ tăng trên thị trường giao ngay, làm cho tỷ giá giao ngay hiện

hành tăng lên.

- Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai: Ngày nay thế giới đang

sống trong một môi trường đầy biến động. Mỗi cú sốc diễn ra tác động ngay đến tỷ

giá.

- Sự can thiệp của ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối: Khi ngân

hàng trung ương mua ngoại tệ vào, làm tăng cầu ngoại tệ trên thị trường, khiến cho

tỷ giá tăng; ngược lại, khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ, làm tăng cung ngoại

tệ trên thị trường, khiến tỷ giá giảm. Các ngân hàng trung ương thường xuyên can

thiệp trên thị trường để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế. Tần số và cường độ

can thiệp càng mạnh, càng khiến cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn

hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của ngân hàng trung ương có tác dụng tâm lý rất

mạnh đến các thành viên của thị trường, khiến cho tỷ giá biến đổi nhanh chóng.

1.2.1.2.3. Tỷ giá thực

Tỷ giá nhắc đến ở trên là tỷ giá danh nghĩa, thuần túy phản ánh mối quan hệ tỷ

lệ trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia. Tuy nhiên trong các phân tích kinh tế, một điều

quan trọng cần được biết là sự thay đổi của sức cạnh tranh về giá cả giữa hàng hóa

trong nước với hàng hóa nước ngoài. Nếu chỉ nhìn vào tỷ giá danh nghĩa sẽ không

31

thể biết được sự thay đổi của sức cạnh tranh về giá cả hàng hóa hay diễn biến giá cả

hàng hóa ở hai quốc gia thay đổi như thế nào. Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã tính

toán thêm một chỉ tiêu nữa là tỷ giá thực tế để phản ánh sức cạnh tranh hay chính là

phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.

Tỷ giá thực phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, được xác

= .

định bởi công thức:

Trong đó: là tỷ giá thực; E là tỷ giá danh nghĩa; ∗ là mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ; P là mức giá cả ở trong nước bằng nội tệ.

Tỷ giá thực trạng thái động: ở trạng thái tĩnh ta chỉ quan sát được tỷ giá thực

tại một thời điểm. Hơn nữa, hiện nay các quốc gia không tính toán và không công

bố mức giá của một rổ hàng hóa nào. Thay vào đó, họ chỉ công bố chỉ số giá tiêu

dùng (CPI). Chính vì vậy, để tính toán và quan sát được sự vận động của tỷ giá thực

từ thời điểm này sang thời điểm khác, ta sử dụng tỷ giá thực dạng động được xác

. =

∗ . 100%

=

định bởi công thức:

∗ là chỉ số giá nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0,

=

Như vậy tỷ giá thực là tỷ giá có tính đến tương quan lạm phát hay tương quan

Trong đó: là chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là = là chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là ∗ ∗ = là chỉ số giá trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là

sức mua của tiền tệ.

1.2.1.3. Lạm phát

Theo giáo trình kinh tế học của Đại học Kinh tế Quốc dân (2014), lạm phát có

thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Mà sức mua của đồng

32

tiền chính là biểu hiện của giá trị tiền tệ. Do vậy cũng có thể định nghĩa, lạm phát là

sự suy giảm giá trị của tiền tệ. Ngược lại, việc giảm giá trị của một đồng tiền theo

thời gian được gọi là hiện tượng giảm phát. Tuy nhiên trên thực thế người ta thường

quan tâm và nhắc đến lạm phát nhiều hơn là giảm phát, giảm phát có thể được coi là

lạm phát mang giá trị âm.

Lạm phát hay sự thay đổi của giá trị tiền tệ được đo lường bằng công cụ thông

dụng nhất là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). CPI đo lường mức giá trung bình của giỏ

hàng hóa và dịch vụ mà một người tiêu dùng điển hình mua từ đó suy ra mức độ

tăng của mức giá chung của nền kinh tế hay chính là tỷ lệ lạm phát. CPI được xác

định trên cơ sở giá cả của hàng hóa và dịch vụ trong giỏ, lấy mức giá của kỳ hiện

hành chia cho mức giá của kỳ gốc rồi nhân với 100. Từ chỉ số CPI ta có thể tính chỉ

số lạm phát cho bất kỳ thời kỳ nào, có thể là tháng, quý, năm…

Tuy nhiên CPI không phải là thước đo giá tiêu dùng hoàn hảo bởi vì: nó không

tính đến sự gia tăng sức mua của đồng tiên do sự xuất hiện của hàng hóa mới đem

lại; nó không đo lường những thay đổi về chất lượng của hàng hóa và dịch vụ trong

giỏ hàng tiêu dùng; nó không tính đến khả năng người tiêu dùng thay thế hướng về

những hàng hóa rẻ hơn tương đối theo thời gian.

1.2.2. Xác định giá trị tiền tệ

Từ các khái niệm cơ bản cho thấy giá trị tiền tệ được biểu hiện thông qua hai

khái niệm là sức mua tiền tệ và giá cả của tiền tệ (hay tỷ giá hối đoái). Tuy nhiên

giá trị sức mua của tiền tệ không dễ để tính chính xác, và không cập nhật liên tục

(thông thường chỉ tính theo tháng, quý, năm) và không đáp ứng ý nghĩa giá trị sử

dụng của tiền tệ trong đời sống hàng ngày (là trung gian trao đổi). Trong khi đó tỷ

giá được công bố hàng giờ hàng ngày trên thị trường làm cơ sở cho việc thanh toán,

buôn bán, trao đổi.

Việc hình thành tỷ giá trên thị trường theo lý thuyết kinh tế phải phản ánh giá

trị của tiền tệ, cụ thể:

Theo quy luật một giá: Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương mại,

các rủi ro và thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì các hàng hóa giống hệt nhau sẽ có

33

giá là như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền chung. Khi định luật một giá bị

phá vỡ thì hoạt động kinh doanh chênh lệch giá thông qua việc mua hàng hóa ở thị

trường có giá thấp và bán ở thị trường có giá cao sẽ giúp khôi phục trở về trạng thái

∗ = .

∗ là giá hàng hóa i ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ;

Trong đó: là giá hàng hóa i ở trong nước tính bằng nội tệ; E là tỷ giá số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.

cân bằng được xác định bởi công thức sau:

Từ quy luật một giá suy ra tỷ giá E phải bằng tỷ lệ giá của giỏ hàng hóa trong

nước P tính bằng nội tệ so với giá của giỏ hàng hóa nước ngoài ∗ tính bằng ngoại

tệ để đảm bảo giá cả hàng hóa ở các nơi là như nhau. Đó là lý thuyết về ngang giá

=

∗ Theo quy luật, tỷ giá giao dịch E trên thị trường phải phản ánh ngang giá sức

sức mua được thể hiện dưới công thức sau:

mua giữa hai đồng tiền. Hay nói cách khác, ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền là

cơ sở hình thành tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại hối.

Tất nhiên, nếu như tính đến các yếu tố như chi phí vận chuyển, thuế quan, rào

cản thương mại, sự không hoàn hảo của thị trường thì giá cả ở các nơi sẽ không

bằng nhau khi quy về cùng một loại tiền tệ. Do vậy quy luật một giá sẽ không thể

chính xác một cách tuyệt đối, ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền chỉ là một xu

hướng của tỷ giá mà thôi, giữa giá cả và giá trị sức mua của tiền tệ vẫn có sự chênh

lệch.

Tuy nhiên, nếu nhìn vào các công thức tỷ giá thực (giá cả tiền tệ đã phản ánh

tương quan sức mua tiền tệ) ở phần trên cho thấy trong ngắn hạn (các biến động tức

thời theo giờ, ngày, tuần), các biến số giá cả không co giãn, lạm phát không co giãn,

sức mua tiền tệ không co giãn,thì tỷ lệ thay đổi của tỷ giá danh nghĩa cũng chính

bằng tỷ lệ thay đổi của tỷ giá thực. Như vậy trong ngắn hạn biến động tỷ giá danh

nghĩa trên thị trường chính là biến động tỷ lệ giá trị tiền tệ giữa ngoại tệ và nội tệ.

34

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung nghiên cứu phân tích

ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ thể hiện qua biến động tỷ giá hối

đoái.

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.3.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

Tahir Suleman và Martin Berka (2017) qua nghiên cứu về rủi ro chính trị và

biến động lợi nhuận tỷ giá đã nhận thấy thị trường các quốc gia mới nổi có sự phơi

nhiễm với rủi ro chính trị nhiều hơn so với thị trường các quốc gia phát triển.

Những quốc gia có chế độ thả nổi có biến động nhiều hơn so với các quốc gia có

chế độ quản lý điều tiết hoặc cố định. Nhận thấy có sự biến động tỷ giá mạnh hơn

trong khoảng thời gian chỉ số rủi ro cao hơn và điều kiện kinh tế kém hơn.

Các tác giả không nghiên cứu trên sự kiện rủi ro chính trị cụ thể mà thông qua

phương pháp xác suất thống kê để tìm ra mối liên hệ giữa chỉ số rủi ro chính trị

quốc gia và biến động tỷ giá. Khoảng thời gian nghiên cứu khá xa so với hiện tại (từ

1984 đến 2013).

Jean - Claude Cosset (1985) đã chứng minh những tin tức rủi ro chính trị được

nghiên cứu chứa đựng các thông tin quan trọng về thị trường quốc gia và gây ra

những biến động tương ứng của tỷ giá đồng tiền quốc gia đấy. Nghiên cứu nhận

thấy sự biến động mạnh mẽ hơn đối với những tin tức tiêu cực hơn là những tin tích

cực.

Tác giả nghiên cứu đối với các sự kiện rủi ro cụ thể tuy nhiên không đi sâu

phân tích từng trường hợp mà sử dụng phương pháp xác suất thống kê để kết luận

mối liên hệ giữa rủi ro chính trị và biến động tỷ giá ngoại hối. Khoảng thời gian

nghiên cứu quá xa so với hiện tại (trước năm 1985).

Nhược điểm của việc chỉ áp dụng phương pháp xác suất thống kê trong việc

phân tích rủi ro chính trị là không thấy được nguyên nhân, ảnh hưởng, tác động tăng

hay giảm lên tỷ giá của từng sự kiện rủi ro chính trị. Do tính đa dạng trong mỗi

trường hợp nên rất khó để định lượng rủi ro chính trị. Các sự kiện xảy ra trước thời

kỳ công nghệ thông tin phát triển sẽ chịu nhiều ảnh hưởng do bất cân xứng thông

35

tin. Vì vậy khi phân tích dự báo đối với từng sự kiện, nguy cơ rủi ro chính trị cụ thể

cần phải kết hợp nhiều phương pháp phân tích bối cảnh, sự kiện mới có thể tìm ra

xu hướng chính xác.

1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước

Đoàn Thu Thủy (2012) đã chỉ ra các vấn đề cơ bản về rủi ro chính trị đối với

hoạt động kinh doanh quốc tế, phân tích rủi ro chính trị trong hoạt động kinh doanh

quốc tế ở Mỹ La tinh. Dự báo và các khuyến nghị cho các doanh nghiệp về rủi ro

chính trị ở các nước Mỹ La tinh.

Phan Thị Bích Nguyệt và các cộng sự (2006) đã thực hiện nghiên cứu tổng

quan về an ninh tài chính và hội nhập kinh tế từ đó chỉ ra thực trạng an ninh tài

chính và kiểm soát an ninh tài chính và đặt vấn đề kiểm soát an ninh tài chính trong

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia.

Đào Việt Dũng và Đặng Thị Nhàn (2016) đã nghiên cứutổng quan về thị

trường tài chính quốc tế, chỉ ra thực trạng và bài học về đa dạng hóa thị trường đầu

tư - hạn chế rủi ro khu vực và quốc gia, từ đó đưa ra giải pháp giúp nhà đầu tư Việt

Nam đa dạng thị trường đầu tư để giảm thiểu rủi ro quốc gia và khu vực.

Các nghiên cứu trong nước chưa đề cập trực tiếp đến rủi ro chính trị và mối

liên hệ với biến động giá trị tiền tệ.

36

Chương II. Phân tích ảnh hưởng của rủi ro chính trị đến giá trị tiền tệ

2.1. Lựa chọn và phân tích dữ liệu

2.1.1. Các sự kiện rủi ro chính trị

Dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro chính trị nhưng cho đến

nay vẫn chưa có một định nghĩa chung nào cho khái niệm này được công nhận.

Thay vì tìm kiếm một định nghĩa chuẩn xác nhất cho rủi ro chính trị, luận văn lựa

chọn cách tiếp cận khái niệm rủi ro chính trị theo hướng phân tích ba yếu tố cấu

thành nên nó bao gồm: nguồn gốc, chủ thể, và khả năng tác động và tính bất ngờ

của rủi ro. Theo đó những sự kiện được lựa chọn phải có chủ thể hoặc nguồn gốc

(nguyên nhân, mục tiêu, động cơ) chính trị, có khả năng ảnh hưởng đến kinh tế.

Nếu sự kiện gồm nhiều diễn biến thì ưu tiên lựa chọn: theo khả năng tác động -

những thời điểm có diễn biến nổi bật hơn; theo tính bất ngờ - những thời điểm xảy

ra trước tuy không trực tiếp nhưng mang tính quyết định kết quả.

Các sự kiện chính trị được lựa chọn là những sự kiện chính trị nổi bật trong

năm được đưa tin rộng rãi trên truyền hình, báo chí, mạng internet (Khi phân tích

các sự kiện luận văn sẽ chú thích địa chỉ website bài báo đưa tin). Những sự kiện

này là những thay đổi, biến động trong chính trị quốc gia có nguồn gốc hoặc chủ thể

là nhà nước, có thể chia thành ba nhóm sự kiện gồm: thay đổi về lãnh đạo nhà nước,

thay đổi lớn về chính sách, xung đột giữa các nhóm chính trị hoặc xuất phát từ động

cơ chính trị, bất ổn chính trị. Luận văn cố gắng lựa chọn các sự kiện xảy ra vào

khoảng thời gian ít chịu ảnh hưởng của các nhân tố lớn trên thị trường, lựa chọn các

sự kiện có điểm tương đồng giữa các quốc gia.

Về khả năng tác động của các sự kiện này, luận văn lựa chọn các sự kiện có

khả năng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới nền kinh tế của quốc gia sở tại.

Các sự kiện được lựa chọn đều diễn ra trong những năm gần đây nhằm đáp

ứng hai yêu cầu của luận văn:

- Đảm bảo tính mới, phù hợp với thực tiễn của luận văn.

37

- Các sự kiện đều diễn ra trong thời kỳ công nghệ thông tin, mạng xã hội phát

triển phổ biến, đảm bảo việc thông tin trên thị trường được truyền tải hiệu quả,

nhanh chóng, tức thời.

2.1.2. Dữ liệu tỷ giá

Dựa trên cơ sở lý luận ở chương I, luận văn nghiên cứu giá trị tiền tệ được thể

hiện dưới góc độ giá cả của đồng tiền chính là tỷ giá hối đoái, là chỉ số phổ biến dễ

tính toán, thu thập và được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Nếu xét trong ngắn hạn,

tỷ lệ biến động tỷ giá hay những biến động về giá cả của tiền tệ sẽ chính bằng tỷ lệ

biến động tỷ giá thực, phản ánh sự thay đổi tương ứng của giá trị sức mua của đồng

tiền. Vì vậy luận văn chủ yếu lựa chọn quan sát dữ liệu tỷ giá hàng ngày để theo dõi

biến động tức thời của giá trị tiền tệ khi có sự kiện chính trị xảy ra. Ngoài ra luận

văn còn xem xét đến chỉ số lạm phát theo CPI để đánh giá mức ảnh hưởng trong dài

hạn hơn của sự kiện đối với tiền tệ và nền kinh tế.

Luận văn sử dụng dữ liệu tỷ giá GBP/USD, USD/THB, USD/HKD của Cục

Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ - Fed; tỷ giá EUR/GBP, EUR/THB, EUR/HKD của Cơ

quan thống kê Châu Âu - Eurostat; tỷ giá USD/VND, EUR/VND là tỷ giá bán của

Vietcombank. Để thuận tiện cho việc phân tích tỷ giá đồng nội tệ, luận văn lấy

nghịch đảo các tỷ giá USD và EUR. Đối với các đồng tiền chưa được IMF công

nhận là thả nổi gồm HKD và VND có biên độ biến động tỷ giá USD rất hẹp, luận

văn lấy thêm dữ liệu chỉ số Dollar Index do Fed cung cấp gồm: Advanced Foreign Economies (AFE) Dollar Index3 và Emerging Market Economies (EME) Dollar Index4 để quan sát thêm biến động của USD trên thị trường. Chỉ số chứng khoán

cũng là một nguồn tham khảo đối với hai quốc gia trên về tâm lý thị trường xung

quanh các sự kiện rủi ro chính trị, bao gồm các chỉ số: VN-Index của Việt Nam và

HSI của Hồng Kông và SET của Thái Lan (Thái Lan tuy đã được công nhận là thả

3A weighted average of the foreign exchange value of the U.S. dollar against a subset of the broad index currencies that are advanced foreign economies. 4A weighted average of the foreign exchange value of the U.S. dollar against a subset of the broad index currencies that are emerging market economies.

nổi tỷ giá, tuy nhiên vẫn thuộc nhóm quốc gia đang phát triển và cơ quan quản lý

38

tiền tệ chưa thực sự đạt được sự tín nhiệm sau ảnh của khủng hoảng tài chính châu

Á).

Luận văn lựa chọn đồng USD làm đồng tiền định giá chính để phân tích bởi

USD được thừa nhận rộng rãi nhất trong trao đổi quốc tế, là đồng tiền được các

quốc gia và tổ chức dự trữ chủ yếu và nhiều nhất trên thế giới, là đồng tiền mạnh, an

toàn, ít rủi ro nên được ưa thích lựa chọn khi xảy ra những nguy cơ rủi ro với đồng

tiền khác. Ngoài ra trong phân tích còn thể hiện tỷ giá theo EUR, là đồng tiền có vị

thế thứ 2 sau USD để có thể thấy rõ hơn xu hướng của đồng nội tệ trên thị trường.

Khoảng thời gian quan sát càng ngắn càng hạn chế được các ảnh hưởng của

những tin tức, sự kiện khác tác động lên đồng tiền. Mặt khác, trong một thị trường

hiệu quả tỷ giá sẽ phản ánh tức thời những thay đổi của các tin tức mới diễn ra. Vì

vậy luận văn lựa chọn các sự kiện diễn ra trong những năm gần đây, trong thời kỳ

công nghệ thông tin, mạng xã hội phát triển phổ biến, đảm bảo việc thông tin trên

thị trường được truyền tải hiệu quả, nhanh chóng, tức thời.

Việc xác định thời điểm của rủi ro chính trị để quan sát biến động tỷ giá là

công việc khó khăn do sự kiện có thể xảy ra theo một quá trình nhiều diễn biến, thời

điểm xảy ra trong khoảng giữa hai ngày, do chênh lệch mũi giờ hoặc bất cân xứng

thông tin mà một số nơi tin tức nhận được sẽ chậm hơn.... Vì vậy ngoài việc xác

định thời điểm xảy ra sự kiện là Ngày 0 (ngày sự kiện xảy ra theo tin tức hoặc ngày

làm việc ngay sau đó nếu sự kiện xảy ra vào cuối tuần), luận văn lựa chọn quan sát:

Khoảng sự kiện gồm 4 ngày (gồm Ngày 0, 1 ngày làm việc trước đó, 02 ngày làm

việc tiếp theo), Khoảng quan sát gồm 15 ngày (gồm Ngày 0, 7 ngày làm việc trước

đó, 7 ngày làm việc sau đó).

2.1.3. Các quốc gia nghiên cứu

Luận văn lựa chọn bốn quốc gia đại diện cho bốn mức độ quản lý tỷ giá và có

trình độ phát triển khác nhau dưới đây để quan sát phân tích biến động tỷ giá theo

các sự kiện rủi ro chính trị nổi bật.

39

Bảng 3. Đặc điểm chế độ tỷ giá, trình độ phát triển của các quốc gia nghiên cứu

Chế độ tỷ giá theo công bố của Quốc gia Quốc gia Trình độ phát triển6 Chế độ tỷ giá theo báo cáo của IMF5

Anh Quốc Nền kinh phát tế triển

Ngân hàng Anh Quốc - BoE không thiết lập tỷ giá hối đoái, tuy nhiên thông qua các can thiệp gián tiếp có thể tác động đến tỷ giá. Từ tháng 10/1992 Ngân hàng Anh quốc thực hiện chính sách tiền tệ theo khung lạm phát mục tiêu (Inlfation targeting framework).7

Chế độ tỷ giá thả nội tự do, chính sách tiền tệ theo khung lạm phát mục tiêu (Free - Floatingwith Inflation targeting framework)

Thái Lan

Nền kinh đang tế phát triển và mới nổi

Chế độ tỷ giá thả nổi, chính sách tiền tệ theo khung lạm phát mục tiêu (Floating with Inflation targeting framework)

Kể từ ngày 2 tháng 7 năm 1997, Thái Lan đã áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi được quản lý (managed-float), phù hợp với chế độ kiểm soát lạm phát mục tiêu có từ năm 2000,đồng baht được xác định bởi các lực lượng thị trường, phản ánh cung và cầu trên thị trường ngoại hối. Ngân hàng Thái Lan không định hướng một mức cố định cho tỷ giá hối đoáimà chỉ can thiệp khi biến động quá mức, đặc biệt là do các dòng vốn đầu cơ, theo cáchphù hợp với khung lạm phát mục tiêu của Ngân hàng.8

Hồng Kông Neo cứng tỷ giá với đồng Dollar Mỹ (Currency Nền kinh tế phát triển

Board – anchor exchange rate to US dollar)

Website

Thông

Ngân

của

tin

từ

Lan:

5Annual report on exchange arrangements and exchange restrictions 2018 - International Monetary Fund 6 World Economic Outlook các năm từ 2014 đến 2019 - International Monetary Fund 7 Thông tin từ Website của Ngân hàng Anh Quốc: https://www.bankofengland.co.uk/ 8 Thái hàng https://www.bot.or.th/English/MonetaryPolicy/MonetPolicyKnowledge/Pages/ExchangeRate.aspx

Hệ thống tỷ giá hối đoái liên kết (The Linked Exchange Rate System - LERS) đã được triển khai tại Hồng Kông kể từ ngày 17/10/1983. LERS là Hệ thống quản lý tiền tệ duy trì tỷ giá cố định -CurrencyBoardvới các đặc điểm sau: đơn giản, chính xác, minh bạch, có thể dự đoán, đáng tin cậy. LERS đảm bảo rằng tỷ giá dollar Hồng Kông luôn ổn định trong biên độ 7,75-7,85 dollar Hồng Kông đổi một dollar Mỹ. Lượng tiền cơ sở được đảm bảo hoàn toàn bởi dự trữ ngoại tệ. Cơ quan tiền tệ Hồng Kông (HKMA) cam kết chắc chắn bán và mua HKD theo yêu

40

cầu của các ngân hàng với tỷ giá tương ứng 7,75 và 7,85.9

Việt Nam

Nền kinh đang tế phát triển và mới nổi

Chế độ neo mềm theo cơ chế ổn định vào một rổ tiền tệ.Tuy nhiên rằng cho IMF trên thực tế Việt Nam neo tỷ giá hối theo đoái đồng Dollar Mỹ. (Stabilized

rate Arrangement- Composite exchange anchor)

Từ ngày 04/01/2016, Việt Nam thực hiện cơ chế tỷ giá trung tâm, theo đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày với biên độ +/-3%, bám sát diễn biến trên thị trường trong nước và quốc tế.Tỷ giá trung tâm được NHNN tính toán dựa trên 3 cấu phần, bao gồm: (i) Diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của 8 đồng tiền của các nước, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, đầu tư lớn với Việt Nam (gồm Nhân dân tệ, Baht, SGD Singapore, Euro, Won Hàn Quốc, TWD Đài Loan, Yên Nhật và USD); (ii) Diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày hôm trước; và (iii) Các cân đối tiền tệ vĩ mô. Cân đối vĩ mô liên quan đến các vấn đề cả kinh tế trong nước lẫn quốc tế, bao gồm về đầu tư, thanh toán, thương mại. NHNN sẽ không can thiệp bằng tay một cách chủ quan lên tỷ giá.10

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp xây dựng dựa trên báo cáo của IMF và thông tin từ NHTW các quốc gia.

2.2. Phân tích sự kiện

Luận văn kỳ vọng các tin tức rủi ro chính trị sẽ có tác động đủ lớn tới thị

trường tiền tệ. Từ đó các nhà đầu tư sẽ có phản ứng hoặc lạc quan hoặc lo ngại về

đồng tiền nội tệ được quan sát, thông qua việc tiếp tục đầu tư hoặc rời bỏ đồng nội

tệ để chuyển sang đồng tiền an toàn hơn là USD và EUR, tạo lên những biến động

về tỷ giá đáng kể có thể quan sát được. Tùy vào mức độ thả nổi đồng tiền, biến

động có thể là rõ ràng với biên độ lớn hơn. Đối với các thị trường phát triển tỷ giá

Thông

từ Website

Ngân

nước

hàng

Việt

Nhà

của

tin

9Thông tin từ Website của Cơ quan tiền tệ Hồng Kông – Hong Kong Monetary authority: https://www.hkma.gov.hk/eng/key-functions/money/linked-exchange-rate-system/ 10 Nam: https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/tcnh/tcnh_chitiet?leftWidth=20%25&showFooter =false&showHeader=false&dDocName=SBV306978&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_afrLoop= 4763905575886852#%40%3F_afrLoop%3D4763905575886852%26centerWidth%3D80%2525%26dDocNa me%3DSBV306978%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26 showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D10jm8hwbxr_9

biến động có thể sẽ hợp lý và rõ ràng hơn.

41

2.2.1. Sự kiện Brexit ở Anh

2.2.1.1. Diễn biến

Sự kiện Anh đề xuất tách khỏi Liên minh Châu Âu EU sau 45 năm (1973 –

1945) là một sự kiện lịch sử mang tầm quốc tế, sự kiện này gây chấn động không

chỉ với đất nước được mệnh danh là xứ sở sương mù mà còn với toàn thế giới. Quá

trình thủ tục của việc rút khỏi EU sau 45 năm không hề đơn giản. Nó bao gồm các

vòng trưng cầu dân ý, tuyên bố trước dân, tuyên bố trước EU, nộp đơn, duyệt đơn,

đàm phán và hơn thế nữa. Anh và EU đều đang cố đàm phán lợi ích cho mình và

công dân. Mỗi khi đàm phán không thành hay Anh bầu thủ tướng, ngày nước Anh

thực hiện Brexit lại bị trì hoãn. Từ 2016 đến 2020, Anh đã chứng kiến 3 nhiệm kỳ

thủ tướng mà vẫn chưa xong Brexit. Ngày Brexit chính thức đã bị dời tới 2 lần, cuối

cùng cũng diễn ra vào 31/01/2020.

Trên thực tế, cuộc trưng cầu dân ý ở Anh về vấn đề Brexit đã được tổ chức lần

thứ nhất vào năm 1975, nhưng người dân Anh khi đó lại chọn việc tiếp tục ở lại với

EU. Cho đến ngày 23/6/2016, theo như những gì đã cam kết với các nghị sĩ của

Đảng Bảo thủ, Thủ tướng Cameron đã tổ chức cuộc trưng cầu dân ý lần thứ 2. Kết

quả là có tới 52% số cử tri ủng hộ Brexit, vấn đề Brexit trở nên nóng lại sau nhiều

năm nguội lạnh. Sau khi kết quả bỏ phiếu được công bố, ông Cameron tuyên bố từ

chức vì bản thân ông vốn không tán thành Brexit.

Ngày 13/7/2016, Bộ trưởng Nội vụ Anh Theresa May vốn là người ủng hộ

Brexit trở thành người đứng đầu Đảng Bảo thủ đồng nghĩa với việc bà là người tiếp

quản ghế Thủ tướng Anh. Ngày 29/3/2017, bà May kích hoạt Điều 50 của Hiệp ước

Lisbon để Anh bắt đầu quá trình đàm phán về việc rời EU. Lên tiếng về sự việc này,

Chủ tích Hội đồng Châu Âu (EUC) Donald Tusk cho rằng đó là không phải là

chuyện vui vẻ, đồng thời phát đi thông điệp với Anh: “Chúng tôi nhớ các bạn. Cảm

ơn và tạm biệt!”.

Sau nhiều lần khẳng định không tiến hành tổng tuyển cử trước thời hạn thì đến

ngày 18/4/2017, Thủ tướng may bất ngờ ra quyết định sẽ tổ chức cuộc bầu cử sớm

vào ngày 8/6 cùng năm nhằm mục đích hợp thức hóa ghế Thủ tướng của bà là do

42

dân bầu, đồng thời hàn gắn những mâu thuẫn trong nội bộ chính phủ mà bà cho

rằng có thể cản trở quá trình Brexit. Thế nhưng, kết quả của cuộc bầu cử không như

dự đoán, Đảng Bảo bị mất vị thế đa số trong Quốc hội, khiến cho quá trình Brexit

đã có lúc rơi vào thế khó và thậm chí đứng trước nguy cơ bị đảo ngược.

Sau sự kiện bầu cử, dù gặp nhiều khó khăn nhưng Chính phủ Anh vẫn chật vật

đàm phán với EU để xúc tiến quá trình Brexit và đến ngày 8/12/2017, Ủy ban Châu

Âu EC đã thông báo kết quả bước đầu của quá trình đàm phán, bao gồm các điều

khoản về đường biên giới với Ireland và quyền công dân, tiến tới đàm phán về

tương lai quan hệ thương mại giữ Anh và EU.

Ngày 25/11/2018, thỏa thuận Brexit dày 600 trang đã được các nhà lãnh đạo

EU phê chuẩn, cùng với đó là tuyên bố dài 26 trang phác thảo quan hệ thương mại

tự do giữa hai bên trong tương lai. Đó là thỏa thuận duy nhất có thể chấp nhận được

theo khẳng định của Chủ tịch EC Jean – Claude Juncker.

Những tưởng quá trình Brexit đang diễn ra hết sức êm đẹp khi chỉ còn chưa

đầy 3 tháng là đến hạn chót Brexit thì đến ngày 15/1/2019, các nghị sĩ anh đã bác bỏ

kế hoạch Brexit của bà May với 432 phiếu phản đối. Đây lại là một cuộc bỏ phiếu

lịch sử một lần nữa làm cho việc Brexit đứng trước nguy cơ bất thành.

Sau diễn biến trên gần 2 tháng, ngày 14/2/2019, Hạ viện Anh tiếp tục bỏ phiếu

bác bỏ các kế hoạch Brexit mới nhất của bà May và kết quả này vẫn lặp lại trong

phiên bỏ phiếu diễn ra ngày 12/3/2019. Tại cuộc bỏ phiếu sau đó một ngày thù

phương án Brexit không thỏa thuận cũng bị bác bỏ bởi Hạ viện Anh. Tại phiên bỏ

phiếu đầy chia rẽ ngày 14/3, các nghị sĩ Anh đã ủng hộ việc đề nghị EU trì hoãn

Brexit đến sau hạn chót 29/3

Trước một số những diễn biến căng thẳng trong đó có việc các nghị sĩ Anh bác

bỏ tất cả 8 lựa chọn liên quan Brexit, đề xuất trưng cầu dân ý lần thứ 2, đề xuất Anh

rút khỏi EU mà không có thỏa thuận và việc thỏa thuận Brexit bị Hạ viện Anh từ

chối lần thứ 3, bà May đã viết công thư cho ngài Tusk, đề nghị trì hoãn thời điểm

Brexit đến ngày 30/6. Đến ngày 11/4, nhằm ngăn chặn kịch bản Brexit không thỏa

43

thuận, các nhà lãnh đạo 27 nước EU nhất trí với việc gia hạn tiến trình Brexit thêm

6 tháng, tức đến ngày 31/10/2019.

Trong thời gian sau đó, người dân Anh lại một lần nữa chứng kiến sự thay đổi

lãnh đạo khi tháng 5/2019, bà May thông báo từ chức lãnh đão Đảng Bảo thủ trong

sự tiếc nuối vì Brexit chưa thành. Sau khi đánh bại đối thủ là ông Jeremy Hunt,

ngày 23/7, ông Boris Johnson trở thành người kế nhiệm bà May với hi vọng có thể

đưa Brexit đạt được những thỏa thuận mới. Thế nhưng, cả tân tổng thống Anh và

Chủ tịch EC đã không tìm được tiếng nói chung trong cuộc điện đàm đầu tiên.

Trước khẳng định của Chủ tịch EC rằng những thỏa thuận với người tiền nhiệm

Theresa May là tốt nhất và duy nhất, ông Johnson cũng không ngại ngần tuyên bố

chính phủ ông sẽ chuẩn bị cho một cuộc ra đi không thỏa thuận. Sau đó, những thay

đổi lớn trong một thỏa thuận Brexit mới do ông Johnson đề xuất với EU cũng bị từ

chối.

Nhằm ngăn chặn cuộc Brexit không thỏa thuận, ngày 4/9, các nghị sĩ Anh đã

thông qua một dự luật mới. Trong khí đó, Thủ tướng Johnson đã thúc đẩy một cuộc

tổng tuyển cử sớm nhưng không thành công. Tuy nhiên, với quyết tâm thực hiện

Brexit đúng thời hạn 31/10, Thủ tướng Anh đã quyết định đình chỉ hoạt động của

Quốc hội Anh từ ngày 9/9 đến 14/10 nhưng Tòa án tối cao nước này cho rằng hành

động của ông Johnson là trái luật và hoạt động của Quốc hội Anh được nối lại vào

ngày 25/9. những nỗ lực tổ chức một cuộc tổng tuyển cử sớm của ông Johnson sau

đó vẫn không thành.

Ngày 17/10, Thủ tướng Johnson thông báo Anh đã đạt được thỏa thuận với

EU sau những cuộc đàm phán căng thẳng nhưng thỏa thuận mới này vẫn không

được Nghị viện Anh thông qua. Ngày 19/10, ông Johnson đã phải gửi thư đề nghị

EU tiếp tục trì hoãn Brexit đến ngày 31/1/2020 theo một dự luật đã được Hạ viện

Anh thông qua. Sau khi Hạviện Anh bác bỏ thỏa thuận Brexit, ông Johnson nhận

định cách duy nhất để thực hiện thành công Brexit là tổ chức một cuộc tổng tuyển

cử và phá vỡ thế bế tắc trong Nghị viện. Được sự hậu thuẫn to lớn từ phía Đảng

Bảo thủ, Ông Johnson có đầy đủ tiền đề và điều kiện cần thiết để thực hiện cam kết

cũng như khẩu hiệu tranh cử là thực hiện dứt điểm Brexit. Với kết quả này, việc

44

hoàn tất các thủ tục pháp lí cần thiết cho Brexit trong Quốc hội Anh không còn gặp

trở ngại và Brexit đã diễn ra đúng theo kế hoạch vào ngày 31/1/2020.

2.2.1.2. Phân tích

Anh là nền kinh tế phát triển được IMF công nhận có cơ chế quản lý tỷ giá thả

nổi tự do theo thị trường. Ngân hàng Anh (Bank of England - BoE) là cơ quan ngân

hàng trung ương lâu đời nhất trên thế giới. Trong đó Ủy ban Chính sách tiền tệ

(MPC) thuộc BoE có sứ mệnh giữ ổn định tiền tệ bằng cách thiết lập chính sách tiền

tệ đáp ứng mục tiêu lạm phát 2% theo đó, giúp hỗ trợ tăng trưởng và việc làm (Hình

1).

Hình 1. Đồ thị biến động lạm phát theo CPI của Anh

Nguồn: Văn phòng thống kê Quốc gia Anh (Office for National Statistics) theo tổng hợp của BBC

Diễn biến lạm phát của nền kinh tế Anh - một nền kinh tế phát triển lâu đời,

trên thực tế luôn ổn định ở mức thấp, vì vậy mà lạm phát mục tiêu 2% đã luôn được

trì qua rất nhiều năm. Theo báo cáo của BoE các năm 2017, 2018, 2019, mặc dù

chịu ảnh hưởng của sự kiện Anh rời liên minh châu Âu, MPC không có nhiều việc

45

làm để can thiệp lên thị trường Anh ngoại trừ việc ban hàng một gói biện pháp nới

lỏng đặc biệt nhằm hỗ trợ kinh tế sau ảnh hưởng của kết quả trưng cầu dân ý năm

2016, đây là lần hạ lãi suất đầu tiên của BoE kể từ sau 2009, luận văn sẽ nhắc đến ở

phân tích dưới đây.

Bảng 4. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2015 đến 2019

2016 2015 2018 2019

-0.01 -0.01 -0.06 -0.02 0.02 0.04

0.39 0.41 0.38 0.37 0.37 0.56 Cả giai đoạn 2017 Biên độ % -1.31 1.52 -7.84 2.82 -1.56 1.56 -2.01 1.65 -1.61 2.43 -7.84 2.82 Trung bình % cả năm Trung bình % trị tuyệt đối11

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá chính thức của Fed

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Cả giai đoạn

Biên độ -1.36% 0.88% -1.51% 1.58% -8.06% 2.37% -1.61% 3.03% -1.69% 1.92% -1.51% 2.02% -8.06% 3.03%

-0.02%

-0.02%

-0.06%

0.04%

-0.02%

0.02%

-0.01%

Trung bình cả năm

0.26%

0.40%

0.56%

0.41%

0.40%

0.38%

0.40%

Trung bình trị tuyệt đối

Bảng 5. Biến động tỷ giá GBP/USD theo ngày từ 2014 đến 2019

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá tham khảo của investing.com

Qua các bảng tổng quan về diễn biến tỷ giá GBP/USD (Bảng 4, 5) có thể thấy

đồng Bảng được thả nổi tự do với biên độ biến động rõ nét, tuân theo diễn biến thị

trường. Nhìn chung tỷ giá biến động rõ nét với biên độ trung bình thực tế trong

khoảng dưới 0.4% các năm, riêng năm 2016 với sự kiện trưng cầu dân ý rời EU có

sự giảm đột biến của tỷ giá GBP/USD. Số liệu từ nguồn công bố chính thức Fed và

số liệu tham khảo không thức của investing.com đều thống nhất với nhau với tỷ lệ

biến động trung bình cả năm khá tương đồng. Nếu như so sánh với những loại tiền

tệ khác phân tích ở các phần tiếp theo thì, tỷ lệ trung bình biến động tỷ giá

GBP/USD có sự sai khác nhẹ giữa hai nguồn, trong khi số liệu trung bình giữa hai

11Là trung bình cộng tập hợp giá trị tuyệt đối của % thay đổi thay ngày trong cả năm

nguồn hoàn toàn thống nhất đối với các đồng tiền khác, điều này có thể hiểu được

46

vì đồng GBP là đồng tiền mạnh, có khối lượng dao dịch rất lớn trên thị trường và

được thả nổi tự do hơn so với các đồng tiền quốc gia khác được phân tích. Cũng

chính vì vậy mà niềm tin vào đồng Bảng Anh dù có thời điểm bị lung lay nhưng chỉ

là tạm thời, GBP đã nhanh chóng phục hồi. BoE vẫn luôn giữ vững nguyên tắc

không can thiệp lên tỷ giá, sự phục hồi của GBP chính là sự phục hồi của niềm tin

thị trường.

Do đồng Bảng được thả nổi tự do, luận văn kỳ vọng sẽ ghi nhận được những

biến động rõ nét của GBP tại các diễn biến chính trị nổi bật của nước Anh. Trong

phạm vi khả năng của luận văn sẽ không thể quan sát phân tích hết diễn biến tỷ giả

của tất cả các sự kiện trong chuỗi sự kiện Brexit, vì vậy luận văn lựa chọn một số

mốc sự kiện chính sau:

Bảng 6. Các sự kiện ở Anh

% Biến động tỷ giá GBP/USD Ngày Sự kiện chính trị -1 0 1 2

0.10 0.80 -3.09 -7.84 23- 24/6/2016 Kết quả trưng cầu dân ý lựa chọn Anh rời liên minh Châu Âu Phân loại rủi ro chính trị Thay đổi chính sách

-1.96 1.62 0.29 30/6/2016 -1.98 Thay đổi lãnh đạo

0.09 0.37 1.93 -0.43 11/7/2016 Thay đổi lãnh đạo

Boris Johnson người dẫn đầu chiến dịnh Brexit không tham gia tranh cử Bộ trưởng Nội vụ Theresa May đã chính thức được bầu chọn làm người đứng đầu đảng Bảo thủ và sẽ sớm nhậm chức Thủ tướng Anh

8-9/6/2017 0.31 -0.02 -1.56 -0.62 Tổng tuyển cử: Đảng Bảo thủ của bà May mất thế đa số trong Quốc Hội Thay đổi vị thế lãnh đạo

0.41 -0.15 -2.01 0.71 14- 15/11/2018 Công bố dự thảo thỏa thuận Brexit Thay đổi chính sách

47

-0.02 -0.33 1.64 -0.14 12- 13/12/2019 Tổng tuyển cư: Đang bảo thủ của ông Johnson chiến thắng, chiếm đa số trong Quốc hội Thay đổi vị thế lãnh đạo

Anh rời liên minh Châu Âu 0.72 0.68 -1.43 0.18 31/1- 1/2/2020 Thay đổi chính sách

Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên các sự kiện thực tế trên báo chí và số liệu tỷ giá của Fed

Các cuộc thăm dò dư luận trước khi trưng cầu dân ý cho thấy một tỷ lệ ủng hộ

Brexit sát nút trong cử tri. Kết quả của hãng YouGov (đăng trên The Times ngày

10/6/2016), Brexit đang giành được 46% tỷ lệ ủng hộ, dẫn trước 7 điểm so với

chiến dịch vận động giữ Anh ở lại với 39% số phiếu, 11% người được thăm dò chưa

đưa ra quyết định cuối cùng và 4% cho biết sẽ không tham gia bỏ phiếu. Điều này

cho thấy vẫn còn cơ hội cho những người muốn ở lại EU và kết quả cuối cùng chỉ

có thể biết được sau khi cuộc trưng cầu dân ý diễn ra.

Ngày 23/6/2016 Cuộc trưng cầu dân ý lựa chọn Anh rời Liên minh Châu Âu

với kết quả sát nút 52-48%. Đây là một kết quả bất ngờ và không mong muốn đối

với cả những người đã bỏ phiếu rời EU. Những cuộc phỏng vấn trực tiếp trên truyền

hình ngay sau khi có kết quả cho thấy chính những người đã bỏ phiếu ủng hộ việc

rời EU cũng không nghĩ rằng kết quả này thực sự xảy ra. Khi mà được và mất của

Brexit còn chưa ngã ngũ thì quyết định về việc rời bỏ EU đã trở thành một cú sốc

lớn gây lên sự hoảng loạn cho các nhà đầu tư. Theo BBC ngay sau khi có kết quả

cuộc trưng cầu dân ý, đồng Bảng Anh đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 31

năm trở lại đây với tỷ lệ giảm trên 10% (từ 1.50 xuống 1.3236) (Hình 2), đó là tỷ lệ

thấp nhất kể từ năm 1985. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu bổ sung trên dữ liệu

lịch sử tỷ giá cung cấp bởi nguồn tham khảo investing.com và cũng nhận thấy rằng từ 22 giờ ngày 23/6/2016 đến 5 giờ sáng ngày 24/6/2016 theo mũi giờ London12, tỷ

12 Việc bỏ phiếu trưng cầu dân ý diễn ra từ 07:00 đến 22:00 giờ Anh

giá GBP/USD đã giảm rất mạnh -10.9%, từ 1.5008 xuống 1.3372.

48

Hình 2. Đồ thị biến động GBP/USD theo giờ khi có kết quả trưng cầu dân ý

Nguồn: Bloomberg theo tổng hợp của BBC

Theo số liệu tỷ giá hàng ngày của Fed ghi nhận ngày 24 và 27/6/2018 là hai

ngày làm việc liên tiếp có mức giảm thấp nhất năm 2016 và trong cả giai đoạn 2015

- 2019 với mức lần lượt là -7.84 % và -3.09% (Bảng 4, 6). Xu hướng tương tự cũng

diễn ra đối với cặp tiền tệ GBP/EUR (Hình 3).

Đối với nước Anh thời điểm đó, tương lai về Brexit chưa biết sẽ mang lại sự

độc lập trong các quyết sách hay những lợi ích về chính trị, kinh tế, thương mại hay

nhập cư đến mức nào, song đã nó gây sự xáo trộn không nhỏ trong bộ máy chính

phủ, khiến các thị trường tài chính-tiền tệ chao đảo, các doanh nghiệp trì hoãn các

quyết định đầu tư và lòng tin vào nền kinh tế giảm sút.

49

GBP/USD

GBP/EUR GBP/EUR

Kết quả trưng cầu dân ý Anh rời Châu Âu

1.320

1.500

1.300

1.450

1.280

1.260

1.400

1.240

1.220

1.350

1.200

1.300

1.180

1.160

1.250

1.140

1.120

1.200

-7 -6

6 -5 -4 -3 -2 -1

2

3

4

5

6

7

0 8/6

1 9/6

Hình 3. Đồ thị biến động tỷ giá ối với sự kiện kết quả ồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EURđối với sự kiện kết quả trưng cầu dân ý

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurostat ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurostat

Sau kết quả trưng c ưng cầu dân ý, Thủ tướng Cameron tuyên b Cameron tuyên bố từ chức. Boris

Johnson, người đi đầu trong chi u trong chiến dịch Brexit, được kỳ vọng s ng sẽ thay thế vị trí của

ông Cameron để thực hi c hiện Brexit, tuyên bố không tham gia tranh c

Ngay trong ngày hôm đó đồng Bảng Anh đã mất giá -1.98% so v Ngay trong ngày hôm đó đ ông tham gia tranh cử vị trí này. % so với USD13 và tiếp

tục giảm trong suốt th t thời gian nước Anh tìm kiếm vị lãnh đạo ti o tiếp theo (Hình 4).

Cho đến khi bà Theresa May Theresa May, người được coi là có quan điểm nghiêng m nghiêng về Châu Âu

hơn,được bầu chọn làm ngư n làm người đứng đầu đảng Bảo thủ và sẽ s sớm nhậm chức Thủ

tướng Anh thì tỷ giá đ giá đồng Bảng Anhcó dấu hiệuđi lên và thu hẹ ẹp biên độ biến động

hơn (Hình 4).

Tuy nhiên tương lai không r tương lai không rõ ràng cho Brexit vẫn ảnh hưở ởng đến tâm lý chung

của cả thị trường và nề ền kinh tế nước Anh. Nhiều bài phân tích u bài phân tích trên các trang tin lớn

năng suy thoái kinh tế có thể xảy ra đối với nước Anh c Anh sau cuộc trưng

lo ngại về khả năng suy thoái kinh t cầu dân ý14. Vào ngày 2/8/2016, Ngân hàng Anh (Bo y 2/8/2016, Ngân hàng Anh (BoE) đã cắt gi t giảm lãi suất (lần đầu

u không nhắc đến nguồn dữ liệu tỷ giá thì tức là tác giả sử dụng theo ngu

services services services

sector sector sector

adds adds adds

to to to

ng theo nguồn của FED recession recession recession

fears: fears fears

contraction-adds-to-recession-fears-

13Từ đây về sau nếu không nh 14UK contraction contraction UK contraction UK https://www.theguardian.com/business/2016/aug/03/uk-services-sector-contraction https://www.theguardian.com/business/2016/aug/03/uk pmi

tiên kể từ tháng 3/2009) tháng 3/2009) và bắt đầu nới lỏng định lượng (QE) với gói kích cầu lớn

50

hơn nhiều các nhà phân tích d nhà phân tích dự đoán15, điều này cho thấy cuộc trưng c c trưng cầu dân ý đã

GBP/USD

GBP/USD

GBP/EUR

gây ra thiệt hại kinh tế ế đáng kể.

Theresa May được bầu làm Theresa May lãnh đạo đảng cầm quyền lãnh đạo đảng cầm quyền

Boris Johnson không tranh cử GBP/EUR Boris Johnson không tranh cử 1.3500

1.3400

1.5000

1.2200

1.4500

1.3300

1.2100

1.3000

1.3200

1.4000

1.2000

1.2500

1.3100

1.3500

1.1900

1.3000

1.3000

1.1800

1.2000

1.2500

1.2900

1.1700

1.1500

1.2800

1.2000

1.1600

1.1000

1.1500

1.2700

1.1500

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2

2 3 4 5 6 7

-7 -6 -5 -4 -3 -2

-1 0 1 2 3 4 5 6 7

Hình 4.Đồ thị biến động tỷ giá ối với các sự kiện ồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện

Boris Johnson, Theresa May

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurostat ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurostat

Các thống kê Ch ng kê Chỉ số giá tiêu dùng CPI cho thấy cuộc trưng c c trưng cầu dân ý đã làm

0,4% vào tháng 6/2016 lên 2,6% vào tháng m phát theo CPI ở Anh từ 0,4% vào tháng 6/2016 lên 2,6% vào tháng

tăng chỉ số lạm phát theo CPI 6/2017 và 3,0% vào tháng 10/201716. Nếu lấy CPI tháng 6/2016 th 6/2017 và 3,0% vào tháng 10/2017 y CPI tháng 6/2016 thời điểm xảy ra

cuộc bỏ phiếu làm mố ốc 100 có thể thấy rõ sự tăng lên của CPI nư a CPI nước Anh từ 2016-

2018 với mức tăng lớn hơn so v n hơn so với cả khu vực Châu Âu (Hình 5) ).

Với mong muốn c n củng cố sức mạnh để quá trình Brexit di quá trình Brexit diễn ra thuận lợi hơn,

chính quyền của bà May đ m vào 8/6/2017. Tuy a bà May đã thúc đẩy cuộc tổng tuyển cử sớm vào 8/6/2017. Tuy

nhiên kết quả chính th chính thức của cuộc bầu cử được công bố vào sáng 9/6/2017 l vào sáng 9/6/2017 lại đi

ngược với mong muốn c n của bà May, đảng Bảo thủ của bà vẫn là đ n là đảng lớn nhất trong

Quốc hội Anh nhưng đ i Anh nhưng đã mất vị thế đa số. Bà May sẽ phải thành l i thành lập một chính phủ

mới và nếu chính phủ này không vượt qua cuộc bỏ phiếu tín nhi u tín nhiệm tại Hạ Viện, rất

England England

expands expands

est interest inter

0.25% 0.25%

rates rates

QE: QE

to to

and and interest-rates Holger Breinlich, Elsa Leromain, Dennis Novy, The Brexit Vote, Inflation andUK Living Standards - Holger Breinlich, Elsa Leromain, Dennis Novy,

15Bank cuts cuts of of Bank https://www.theguardian.com/business/2016/aug/04/bank-of-england-cuts-uk-interest https://www.theguardian.com/business/2016/aug/04/bank 16The Brexit Vote, Inflation andUK Living Standards Thomas Sampson

có thể ông Jeremy Corbyn, lãnh y Corbyn, lãnh đạo đảng Lao Động sẽ thay th thay thế vị trí của bà May.

51

Điều này có thể làm gia tăng sự không chắc chắn đối với tương lai các cuộc đàm

phán về Brexit cũng như mối lo ngại thay đổi trong chính sách có thể ảnh hưởng tới

lợi nhuận của các nhà đầu tư một khi đảng Lao Động lên cầm quyền.Theo thống kê

dữ liệu tỷ giá hàng ngày, ngày9/6 ghi nhận tỷ giá GBP/USD giảm -1.56% (Bảng 6;

Hình 6), mức giảm thấp nhất năm 2017 (Bảng 4).

Hình 5. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng của Anh và khu vực Châu Âu (Lấy mốc thời điểm diễn ra cuộc bỏ phiếu là 100)

Nguồn: Theo nghiên cứu của Centre for Economic Performance, London School of Economics and Political Science.

Dù gặp nhiều khó khăn nhưng chính quyền bà May vẫn thực hiện đàm phán

với EU để xúc tiến quá trình Brexit. Ngày 14/11/2018 bản thảo thỏa thuận giữa

chính quyền bà May và EU Brexit được công bố.Theo tổ chức Centre for European

Reform phần lớn các nghị sĩ trong Hạ viện Anh phản đối thỏa thuận đạt được của bà May17. Tuy nhiên nó vẫn nhận được sự ủng hộ từ nội các mặc dù đã gây ra cuộc

tranh cãi kịch liệt trong phiên họp nội các do bà May chủ trì để thúc đẩy dự thảo

thỏa thuận này vào ngày 15/11/2018. Sau cuộc họp đã có 5 bộ trưởng từ chức trong

PARLIAMENT

HAPPENS

REJECTS

MAY'S

BREXIT

17WHAT IF DEAL?https://www.cer.eu/insights/what-happens-if-parliament-rejects-mays-brexit-deal

đó có bộ trưởng Dominic Raab phụ trách vấn đề Brexit, bộ trưởng lao động và hưu

52

trí Esther McVey18. Esther McVey Esther McVey cho rằng thỏa thuận không không lấy lại quyền kiểm

soát cho nước Anh, không tôn tr không tôn trọng kết quả của cuộc trưng cầu dân ý u dân ý và đe dọa sự

toàn vẹn của Vương qu a Vương quốc Anh. Nước Anh đang đứng trước lựa ch a chọn một thỏa thuận

không mang lại lợi ích như mong mu i ích như mong muốn hoặc nguy cơ về một s t sự ra đi mà không có

thỏa thuận nào đạt đư t được. Số liệu tỷ giá ghi nhận được ngày 15/11 cho th c ngày 15/11 cho thấy

GBP/USD đã giảm -2.01 2.01% (Bảng 6; Hình 6), đây là tỷ lệ giảm th m thấp nhất năm 2018

GBP/USD

GBP/USD

GBP/EUR

GBP/EUR

(Bảng 4).

Tổng tuyển cử 2017 Tổng tuyển cử 2017

Công bố dự thảo thỏa thuận Công bố dự thảo thỏa thuận Brexit của bà May Brexit của bà May

1.1550

1.3000

1.3200

1.1550

1.2950

1.1500

1.1500

1.3100

1.2900

1.1450

1.1450

1.2850

1.3000

1.1400

1.1400

1.2800

1.1350

1.2900

1.2750

1.1350

1.1300

1.2700

1.2800

1.1300

1.1250

1.2650

1.1200

1.2700

1.1250

1.2600

1.1150

1.1200

1.2600

1.2550

1.1100

1.2500

1.1150

1.1050

1.2500

2

3 4 5 6 7

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 8/6

1 9/6

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1

1 0 1 2 3 4 5 6 7

Hình 6.Đồ thị biến động tỷ giá ối với các sự kiện Tổng ị biến động tỷ giáGBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Tổng ển cử 2017,Dự thảo thỏa thuận Brexit của bà May ển cử 2017,Dự thảo thỏa thuận Brexit của b tuyển cử 2017,Dự thảo thỏa thuận Brexit của b

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurostat ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurostat

Sau khi bà May thất bại với nỗ lực Brexit, người thay th Sau khi bà May th i thay thế bà là ông Boris

ợc thay đổi quan trọng về vấn đề biên giớ ới Ireland trong thỏa

Johnson dù đã đạt đượ thuận Brexit19 nhưng v nhưng vẫn tiếp tục vấp phải những khó khăn khi không th ng khó khăn khi không thể thông qua

bản thỏa thuận tại Quố ốc hội. Rõ ràng tỷ lệ số ghế của đảng Bả ảo thủ không đủ giúp

bà May và cả ông Johnson th ông Johnson thực hiện thành công Brexit. Để phá v phá vỡ thế bế tắc trong

Quốc hội, chính quyền ông n ông Boris Johnson tiếp tục thúc đẩy mộ ột cuộc tổng tuyển cử

vào ngày 12/12/2019. Lần này với chiến thắng áp đảo của đảng B vào ngày 12/12/2019. L ng Bảo thủ đã bảo đảm

resigns as Brexit Secretary over Theresa May's deal resigns as Brexit Secretary over Theresa May's deal resigns as Brexit Secretary over Theresa May's deal

in crushing blow: in crushing blow in crushing blow

18Dominic Raab Dominic Raab Dominic Raab 13592683 https://www.mirror.co.uk/news/politics/breaking-dominic-raab-resigns-brexit-13592683 https://www.mirror.co.uk/news/politics/breaking 19What is in Boris Johnson's new deal with the EU?

What is in Boris Johnson's new deal with the EU?https://www.bbc.co.uk/news/uk

https://www.bbc.co.uk/news/uk-50083026

vị thế đa số trong Quố ốc hội để có thể thông qua thỏa thuận Brexit. Chi n Brexit. Chiến thắng của

53

đảng Bảo thủ đã giúp n ã giúp nước Anh thoát khỏi nguy cơ về một cuộ ộc ra đi mà không có

thỏa thuận nào. Tỷ giá GBP/USD đ giá GBP/USD đã tăng 1.64% khi kết quả cu cuối cùng được công

bố vào ngày 13/12/2019 vào ngày 13/12/2019 (Bảng 6; Hình 7). Cuối cùng vào 23 gi i cùng vào 23 giờ 00 ngày

31/1/2020, nước Anh chính th c Anh chính thức rời EU theo đúng kế hoạch, hai bên s ch, hai bên sẽ bước vào

một giai đoạn vô cùng quan tr n vô cùng quan trọng quyết định cách mà Anh sẽ r rời EU kéo dài trong

11 tháng tới. Nhìn chung th i. Nhìn chung thị trường đã chuẩn bị tâm lý cho ngày này t tâm lý cho ngày này từ lâu nên biến

động tỷ giá không mạ ạnh như thời điểm nước anh bỏ phiểu rời EU. Vào ngày trư i EU. Vào ngày trước

thời điểm Brexit, tỷ giá GBP/USD có xu hư giá GBP/USD có xu hướng tăng (Bảng 6; Hình 7 ng 6; Hình 7), điều này có

c ngày 30/1/2020 Ngân hàng Anh thông báo không hạ lãi suất và c ngày 30/1/2020 Ngân hàng Anh thông báo không h thể lý giải bằng việc ngày 30/1/2020 Ngân hàng Anh thông báo không h

n định ở mức 0,75% mặc dù đã hạ đáng kể ể mức tăng trưởng dự

ớc những dấu hiệu về lập trường cứng rắn t n từ cả hai phía Anh

sẽ giữ mức lãi suất ổn đ kiến20. Tuy nhiên trướ và EU21 thì tương lai v ương lai về các cuộc đàm phán trong 11 tháng n c đàm phán trong 11 tháng nữa không mấy khả

quan. Thị trường vẫn còn lo ng n còn lo ngại về những thỏa thuận giữa Anh và EU có th a Anh và EU có thể đạt

được trong tương lai, ngày làm vi c trong tương lai, ngày làm việc tiếp theo thứ hai ngày 3/2/2020 t hai ngày 3/2/2020 tỷ giá

GBP/USD

GBP/USD

GBP/EUR

GBP/USD giảm -1.43% % (Bảng 6; Hình 7).

Tổng tuyển cử 2019 Tổng tuyển cử 2019

1.2100

1.3250

Anh rời liên minh Châu Âu GBP/EUR Anh rời liên minh Châu Âu 1.1900

1.3400

1.3200

1.1880

1.3300

1.2000

1.3150

1.1860

1.3200

1.3100

1.1900

1.1840

1.3050

1.3100

1.1820

1.1800

1.3000

1.1800

1.3000

1.2950

1.1700

1.1780

1.2900

1.2900

1.1760

1.2850

1.1600

1.2800

1.1740

1.2800

1.1500

1.2750

1.1720

1.2700

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2

2 3 4 5 6 7

-7 -6 -5 -4 -3 -2

2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7

Hình 7.Đồ thị biến động tỷ giá ối với các sự kiện ồ thị biến động tỷ giá GBP/USD và GBP/EUR đối với các sự kiện Tổng tuyển cử 2019,Anh rời li ên minh Châu Âu. ổng tuyển cử 2019,Anh rời liên minh Châu Âu.

https://www.bbc.com/news/business- UK interest rates held as economy shows signs of picking up: https://www.bbc.com/news/business

‘Tough ‘Tough

ins Gains

After After

Out Out

Talk’ Talk’

on on

Trade: Trade

-of-tough-brexit-trading-

20UK interest rates held as economy shows signs of picking up 51309256 21Pound Wipes Rate-Decision Rate Pound Wipes https://www.bloomberg.com/news/articles/2020-02-03/pound-slumps-before-start- https://www.bloomberg.com/news/articles/2020 negotiations

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurostat ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurostat

54

Có thể thấy rằng ngay từ khi Brexit chưa chính thứcdiễn ra thì giá trị đồng

GBP đã chịu sự ảnh hưởng to lớn từ tâm lý thị trường lo ngại những rủi ro mà sự

kiện này sẽ mang lại. Sự giảm mạnh của tỷ giá đồng GBP trên thị trường đã dẫn đến

việc chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát tăng cao. Nếu tách riêng nhóm hàng hóa dịch vụ

có tỷ trọng nhập khẩu lớn và nhóm có tỷ trọng thấp có thể thấy rằng nguyên nhân

chính gây lên lạm phát là do giá GBP giảm trên thị trường khiến giá hàng hóa nhập

khẩu vào Anh tăng nhất là khi Anh là quốc gia nhập siêu (Hình 8).

Hình 8. Chỉ số lạm phát theo nhóm hàng hóa dịch vụ có tỷ trọng nhập khẩu cao và thấp

Nguồn: Theo nghiên cứu của Centre for Economic Performance, London School of Economics and Political Science.

Trường hợp của nước Anh và Brexit là một điển hình cho mối quan hệ giữa

rủi ro chính trị và giá trị tiền tệ. Nước Anh với thị trường tiền tệ phát triển, chế độ tỷ

giá thả nổi và có rất ít can thiệp của Ngân hàng trung ương, sự kiện Brexit là một sự

kiện có sức ảnh hưởng lớn, tất cả các yếu tố trên đã giúp luận văn có những quan sát

rất rõ ràng về biến động của giá trị tiền tệ theo diễn biến tâm lý, phản ứng của thị

trường trước những nguy cơ rủi ro chính trị mang lại.

Với trường hợp của nước Anh và Brexit, ta có thể thấy ngay cả khi Brexit

chưa xảy ra, chưa có tác động trực tiếp nào tới nền kinh tế nước Anh thì giá trị tiền

tệ trên thị trường đã có sự phản ứng rất nhạy cảm với những rủi ro của Brexit.

55

Trong các phần tiếp theo, luận văn sẽ nghiên cứu các quốc gia có sự can thiệp quản

lý tỷ giá nhiều hơn và các sự kiện chính trị nổi bật của các quốc gia này, tuy sức ảnh

hưởng không lớn bằng Brexit nhưng cũng có thể gây tác động nhất định tới tâm lý

và quyết định của thị trường.

2.2.1.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại

Như đã phân tích ở phần trước, đồng Bảng Anh mất giá trên 10% ngay sau

cuộc trưng cầu dân ý Anh rời Liên minh Châu Âu kéo theo giá cả và lạm phát tăng

cao. Theo báo cáo kết quả nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Kinh tế thuộc

Trường Kinh tế và Khoa học chính trị London (Centre for Economic Performance,

London School of Economics and Political Science, 2017), sự sụt giá của GBP làm

tăng lạm phát do làm tăng chi phí nhập khẩu của cả hàng hóa cuối cùng và đầu vào

trung gian. Nghiên cứu ước tính rằng cuộc bỏ phiếu Brexit đã làm tăng lạm phát

tổng hợp lên 1,7% trong năm sau cuộc trưng cầu. Điều đó có nghĩa là vào tháng 6

năm 2017, cuộc bỏ phiếu Brexit đã khiến các hộ gia đình ở Anh trung bình mất 7,74

Bảng mỗi tuần do giá cả cao hơn, tương đương với 404 Bảng mỗi năm.Lạm phát

cao cũng đã làm giảm tốc độ tăng của tiền lương thực tế. Tác động của cuộc trưng

cầu dân ý tương đương với việc cắt giảm 448 Bảng tiền lương hàng năm cho người

lao động trung bình. Nói cách khác, cuộc bỏ phiếu Brexit đã khiến người lao động

trung bình mất gần một tuần lương do giá cả cao hơn.

Như đã nêu ở phần phân tích, ngày 2/8/2016, Ngân hàng Anh (BoE) đã ban

hành một gói biện pháp chính sách tiền tệ đặc biệt bao gồm:

-Cắt giảm lãi suất (lần đầu tiên kể từ tháng 3/2009) xuống từ 0.5% còn 0,25%.

- Bơm thêm 60 tỷ Bảng Anh tiền điện tử vào nền kinh tế để mua trái phiếu

chính phủ, mở rộng chương trình nới lỏng định lượng (QE) hiện tại lên tổng cộng

435 tỷ Bảng Anh.

- 10 tỷ Bảng Anh khác tiền điện tử để mua trái phiếu doanh nghiệp từ các công

ty đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Vương quốc Anh.

- Khoản tài trợ mới lên tới 100 tỷ Bảng Anh cho các ngân hàng để giúp họ cắt

giảm lãi suất cơ bản. Theo “chương trình tài trợ có kỳ hạn” (term funding scheme)

56

mới này, Ngân hàng Anh sẽ tạo ra nguồn tiền mới để cung cấp các khoản vay cho

các ngân hàng với lãi suất gần bằng lãi suất cơ bản 0,25%. Chương trình sẽ tính phí

lãi suất phạt nếu các ngân hàng không cho vay.

Theo báo cáo năm 2017 của Ngân hàng Anh, gói biện pháp nới lỏng nàygiúp

giảm chi phí tín dụng và cải thiện điều kiện tài chính cho các hộ gia đình và doanh

nghiệp trên nhiều kênh. Những biện pháp này đã được tính toán để cân đối giữa tốc

độ mà Ngân hàng Anh dự định đưa lạm phát trở lại mục tiêu và tác động hỗ trợ của

chính sách tiền tệ đến việc làm và các hoạt động kinh tế.

Đối với thị trường tài chính tiền tệ, theo kết quả khảo sát của East & Partners22

trên gần 800 doanh nghiệp trong số 1.000 công ty hàng đầu của Vương quốc Anh,

cho thấy 90% số doanh nghiệp thuộc nhóm này tin rằng việc rời khỏi EU sẽ gây hại

cho hoạt động kinh doanh của họ.Khoảng 93% cho biết họ đã tạm dừng việc tuyển

dụng vì sự không chắc chắn và 83% đã tạm dừng hoạt động đầu tư.Họ cũng rất tập

trung vào việc quản lý sự không chắc chắn mà cuộc trưng cầu dân ý tạo ra, đặc biệt

là liên quan đến rủi ro ngoại hối. Cuộc khảo sát cho thấy trung bình các công ty dự

kiến đồng bảng Anh sẽ giảm 12% và đã tự bảo hiểm cho 83% tỷ lệ rủi ro tiền tệ của

họ.Theo nhân viên môi giới các chiến lược phòng ngừa rủi ro của Western Union –

London, thông thường các công ty lớn sẽ xem xét tỷ lệ bảo hiểm rủi ro là 50-75% vì

vậy 80% chắc chắn nằm ở mức cao nhất so với những gì thường thấy ở London. Rõ

ràng, các nhà quản lý tài chính tại các công ty hàng đầu của Vương quốc Anh đặc

biệt lo ngại về việc rời khỏi EU và tác động của nó tới tỷ giá.Ngược lại, cuộc khảo

sát tương tự trên 1.012 doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy 83% nghĩ rằng đồng

Bảng Anh sẽ không giảm trong trường hợp Brexit xảy ra, và chỉ 22% trong số được

hỏi cho biết họ đã tự bảo hiểm rủi ro tiền tệ của mình. Điều này cho thấy ngay cả

đối với thị trường phát triển như Anh quốc thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là

nhóm đối tượng chịu nhiều rủi ro do thiếu khả năng phân tích và thường ít phòng vệ

22Most UK-listed firms hedging against Brexit-driven hit for pound – survey: https://fr.reuters.com/article/uk-britain-eu-sterling-idUKKCN0Y12TD

rủi ro.

57

Sau sự kiện trưng cầu dân ý rời EU, hãng tin Bloomberg và nhiều trang tin lớn

khác có loạt bài phân tích về việc các quỹ phòng hộ (Hedge funds) thông qua các cuộc điều tra thăm dò (Polls) độc quyền để kiếm hàng triệu USD23. Bloomberg đã

thực hiện các cuộc phỏng vấntrong hơn bảy tháng với hơn 30 giám đốc điều hành

của các công ty điều tra thăm dò (Polling-Company), các nhà tư vấn và thương

nhân, gần như tất cả đều chỉ trả lời phỏng vấn với điều kiện giấu tên vì các thỏa

thuận bảo mật. Những người tham gia cho biết họ tin rằng Brexit mang lại một

trong những ngày có lợi nhuận cao nhất trong lịch sử ngành điều tra thăm dò. Một

số quỹ phòng hộ thuê họ đã kiếm được hàng trăm triệu đô la sau sự kiện.

2.2.2. Hồng Kông – Biểu tình chống đạo luật dẫn độ

2.2.2.1. Diễn biến

Nguyên nhân sâu xa của các cuộc biểu tình ở Hồng Kông xuất phát từ sự ảnh

hưởng và kiểm soát ngày càng tăng của Trung Quốc khiến nhiều người cho rằng vi

phạm nguyên tắc “một quốc gia hai chế độ” làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người

dân và nền dân chủ của Hồng Kông. Năm 2014 hàng loạt các cuộc biểu tình trong

“Phong trào ô dù” của sinh viên đòi bầu cử tự do đã nổ ra. Sau một năm phong trào

này cũng dần lắng xuống nhưng những vấn đề của nó như việc cảnh sát tấn công

người biểu tình, nghi vấn chính quyền Trung Quốc bắt cóc điều tra chính trị…đã đặt

nền móng cho các cuộc biểu tình năm 2019 diễn ra mạnh mẽ hơn.

Dự luật dẫn độ do chính phủ Hồng Kông đề xuất vào năm 2019. Nếu được ban

hành, dự luật sẽ cho phép chính quyền địa phương giam giữ và dẫn độ những người

bị truy nã ở những vùng lãnh thổ mà Hồng Kông không có thỏa thuận dẫn độ, kể cả

Trung Quốc đại lục và Đài Loan.

Biểu tình chống lại dự luật bắt đầu vào tháng 3 và tháng 4, sau đó leo thang

vào tháng 6. Hàng trăm ngàn người đã tuần hành trong một cuộc biểu tình phản đối

dự luật vào ngày 9 tháng 6. Cuộc biểu tình vào ngày 12 tháng 6, ngày dự luật sẽ

23The Brexit Short: How Hedge Funds Used Private Polls to Make Millions : https://www.bloomberg.com/news/features/2018-06-25/brexit-big-short-how-pollsters-helped-hedge- funds-beat-the-crash

được đọc lần thứ hai ở Hội đồng Lập pháp, đánh dấu sự leo thang bạo lực mạnh mẽ.

58

Cảnh sát chống bạo động đã triển khai hơi cay và đạn cao su chống lại người biểu

tình. Sau đó, các cuộc điều tra về hành vi của cảnh sát và trách nhiệm đối với hành

động của họ trở thành một phần của yêu cầu biểu tình. Một cuộc tuần hành lớn hơn

đã xảy ra vào ngày 16 tháng 6. Vào ngày 1 tháng 7, hàng trăm ngàn người đã tham

gia vào cuộc tuần hành tháng 7 hàng năm. Một phần của những người biểu tình này

đã tách ra khỏi cuộc tuần hành và đột nhập vào Tổ hợp Hội đồng Lập pháp, đập phá

các biểu tượng của Chính quyền Trung Quốc. Các cuộc biểu tình đã tiếp diễn suốt

mùa hè, leo thang thành các cuộc đối đầu ngày càng dữ dội, giữa cảnh sát, các nhà

hoạt động, thành viên của Hội Tam Hoàng, phe kiến chế và cư dân địa phương ở

hơn 20 khu phố khác nhau trong khu vực. Vụ việc cảnh sát không hành động gì khi

những người bị nghi ngờ là các thành viên của Hội Tam Hoàng tấn công những

người biểu tình và người đi lại ở Nguyên Lãng vào ngày 21 tháng 7 và vụ cảnh sát

tràn vào sân ga Thái Tử vào ngày 31 tháng 8 đã làm các cuộc biểu tình tiếp tục leo

thang. Các hành động của cảnh sát sau đó đã thu hút 1,7 triệu người biểu tình lên án

sự tàn bạo của cảnh sát vào ngày 18 tháng 8. Lấy cảm hứng từ Con đường Baltic,

ước tính 210.000 người đã tham gia vào sự kiện "Con đường Hồng Kông" để tạo ra

một chuỗi người dài 50 km.

Đặc khu trưởng Carrie Lam đã đình chỉ dự luật dẫn độ vào ngày 15 tháng 6 và

tuyên bố dự luật "đã chết" vào ngày 9 tháng 7, nhưng đã không rút lại toàn bộ dự

luật cho đến ngày 4 tháng 9. Dự luật chính thức đã được rút vào ngày 23 tháng 10,

nhưng chính phủ đã từ chối bốn yêu cầu khác của người biểu tình. Các cuộc biểu

tình quy mô lớn xảy ra vào ngày 1 tháng 10 – là ngày Quốc khánh của Trung Quốc,

khi một người biểu tình sinh viên 18 tuổi bị bắn bởi cảnh sát. Để kiềm chế các cuộc

biểu tình, Chính phủ Hồng Kông đã viện dẫn Pháp lệnh Quy định khẩn cấp vào

ngày 4 tháng 10 để thực thi luật cấm che mặt nhưng bị phản tác dụng. Khi cuộc biểu

tình kéo dài, các cuộc đụng độ dần trở nên leo thang khi cả hai bên ngày càng trở

nên bạo lực. Số lượng các cáo buộc về cảnh sát cũng tăng lên, với việc Tổ chức Ân

xá Quốc tế cáo buộc cảnh sát đã tra tấn một số tù nhân. Một số người biểu tình đã

khiến cuộc biểu tình trở nên leo thang bằng cách như ném bom xăng để đối đầu với

cảnh sát. Người biểu tình cũng đã chiếm các trường đại học để chặn các đường phố

59

chính. Tuy nhiên, cảnh sát đã đáp trả bằng cách bao vây Đại học Trung văn Hương

Cảng (CUHK) và Đại học Bách khoa Hồng Kông (PolyU) dẫn đến nhiều thương

tích từ cả hai phía và các vụ bắt giữ hàng loạt.

Chính phủ và cảnh sát có mức độ tín nhiệm thấp nhất kể từ khi chuyển giao

Hồng Kông năm 1997 trong các cuộc thăm dò dư luận. Điều đó góp phần vào việc

phe dân chủ thắng lớn trong cuộc bầu cử Hội đồng quận năm 2019. Chính phủ trung

ương Bắc Kinh đã tuyên bố đây là "cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất tại Hồng Kông" kể

từ khi chuyển giao chủ quyền Hồng Kông vào năm 1997, và cáo buộc các thế lực

ngoại bang đã thúc đẩy các cuộc xung đột. Mặc dù các cuộc biểu tình vẫn kéo dài

đến năm 2020, nhưng phần lớn được mô tả là "không có người lãnh đạo”. Kể từ khi

dịch COVID-19 bùng phát ở Trung Quốc đại lục, số lượng các cuộc biểu tình quy

mô lớn đã giảm dần.

2.2.2.2. Phân tích

Bảng 7. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2015 đến 2019

2015 2016 2018 2019

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.02 0.02 0.02 0.03 0.01 0.02 Cả giai đoạn 2017 Biên độ% -0.13 0.09 -0.33 0.28 -0.09 0.15 -0.16 0.44 -0.16 0.19 -0.33 0.44 Trung bình % cả năm Trung bình % trị tuyệt đối

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá chính thức của Fed

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Cả giai đoạn

Bảng 8. Biến động tỷ giá HKD/USD theo ngày từ 2014 đến 2019

-0.16% 0.08% -0.16% 0.08% -0.31% 0.23% -0.16% 0.16% -0.23% 0.47% -0.23% 0.23% -0.31% 0.47%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

Biên độ Trung bình cả năm Trung bình trị tuyệt đối

0.01%

0.01%

0.02%

0.02%

0.02%

0.03%

0.02%

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá tham khảo của investing.com

Do đặc điểm chế độ quản lý tỷ giá của Hồng Kông giữ cố định tỷ giá trong

một phạm vi hẹp từ 7,75-7,85 dollar Hồng Kông đổi một dollar Mỹ nên biên độ

60

biến động tỷ giá HKD/USD trên thị trường rất hẹp không vượt quá phạm vi 0.1290

– 0.1274. Qua theo dõi dữ liệu tỷ giá USD/HKD có thể thấy dollar Hồng Kông luôn

được bảo đảm duy trì theo tỷ lệ quy định với dollar Mỹ. Số liệu từ Bảng 7, 8 thấy

rằng biến động trung bình các năm luôn giữ ở mức 0% theo cả hai nguồn chính thức

và tham khảo. Mặc dù vậy HKMA chỉ can thiệp mua bán trên thị trường ngoại hối

khi tỷ giá có nguy cơ vượt giới hạn. Những can thiệp này là công khai minh bạch.

Theo công bố của HKMA, trong năm 2019 HKMA đã phải can thiệp 8 lần vào

tháng ba. Như vậy những thời điểm khác trong năm hoàn có thể kỳ vọng diễn biến

thị trường phản ánh lên tỷ giá dù theo biên độ rất hẹp nhưng là đáng kể so với mức

trung bình. Luận văn ghi nhận những biến động >0.03% (mức trung bình trị tuyệt

đối năm 2019 - Bảng 7) là biến động đáng kể.

Hình 9. Diễn biến tỷ giá USD/HKD năm 2019

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của HKMA

Theo báo cáo thường niên năm 2019 của HKMA, bất chấp sự bất ổn của môi

trường và sự suy giảm của nền kinh tế trong nước, tỷ giá hối đoái và thị trường tiền

tệ Hồng Kông hoạt động một cách trơn tru và có trật tự vào năm 2019. Vào đầu

năm, việc mở rộng chính sách lãi suất âmđã thu hút các hoạt động bán dollar Hồng

Kông lấy dollar Mỹ, đẩy tỷ giá USD/HKD về phía giới hạn đáy (weak-side

CU7,85). Khi sự suy yếu của dollar Hồng Kông tiếp tục, việc chuyển đổi theo tỷ giá

đáy (The weak-side Convertibility Undertaking: HKMA bán USD lấy HKD với tỷ

61

giá 7,85) cuối cùng đã được kích hoạt tám lần vào tháng ba. Sau đó, tỷ giá

USD/HKD tiếp tục ở gần mức 7,85. Kể từ cuối tháng năm, nhu cầu dollar Hồng

Kông tăng mạnh mẽ phát sinh từ các hoạt động chào bán cổ phiếu IPO lớn, các

doanh nghiệp phải trả cổ tức nửa năm đã khiến đồng dollar Hồng Kông tăng cường.

Sau đó đồng HKD tiếp tục có xu hướng thấp rồi lấy lại đà từ cuối tháng 10 và ở lại

vị trí phía mạnh trong biên độ chuyển đổi. Điều này phản ánh một phần nhu cầu liên

quan đến vốn chủ sở hữu bao gồm IPO và một phần do thanh khoản bị thắt chặt vào

gần cuối năm (Hình 9).

Nhìn chung, thị trường trao đổi dollar Hồng Kông hoạt động bình thường

trong suốt năm 2019. Tuy nhiên diễn biến tỷ giá HKD hàng ngày vẫn có thể ghi

nhận được những biến động đáng kể so với mức trung bình, đặc biệt trong thời gian

chính trị Hồng Kông xảy ra bất ổn với hàng loạt những cuộc biểu tình quy mô lớn

trong phong trào chống đạo luật dẫn độ.

Biểu tình rất phổ biến ở các quốc gia có nền dân chủ và chủ nghĩa cá nhân

được đề cao. Biểu tình ôn hòa là một cách thức hợp pháp để người dân lên tiếng nói

về yêu cầu nguyện vọng của họ. Do tính phổ biến của biểu tình trong cuộc sống

hàng ngày tại các nước này mà ảnh hưởng của biểu tình nói chung đến tâm lý thị

trường không đáng kể. Vì vậy luận văn chỉ tập trung quan sát những diễn biến biểu

tình leo thang trên phạm vi rộng, có yếu tố phát triển thành bạo động hoặc có ảnh

hưởng lớn đến chính quyền, gây thiệt hại cho kinh tế. Các sự kiện lựa chọn quan sát

được liệt kê theo bảng dưới đây:

Bảng 9. Các sự kiện ở Hồng Kông

Ngày Sự kiện chính trị Phân loại rủi ro chính trị % Biến động tỷ giá HKD/USD 1 0 2 -1

Xung đột 7-8/7/2019 0.02 -0.04 -0.14 -0.07 Biểu tình tại ga tàu Kowloon diễn biến thành xung đột tại Mong Kok

9/7/2019 -0.04 -0.14 -0.07 -0.07 Tuyên bố của bà Carrie Lam Dự luật "đã chết" Quyết định chính sách

Xung đột 5/8/2019 -0.03 -0.16 0.04 -0.06 Tổng đình công, biểu tình được kêu gọi trên khắp Hồng

62

Kông. Xung đột 12/8/2019 Biểu tình bao vây sân bay -0.03 -0.05 0.00 -0.01

Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên tin tức trên báo chí và số liệu của Fed

Tháng 6, tháng 7/2019 phong trào biểu tình dâng cao với ngày càng nhiều

người tham gia trong số đó có cả những nhóm người am hiểu pháp luật như đội ngũ

công chức, luật sư. Khi các cuộc biểu tình leo thang, cảnh sát buộc phải có những

biện pháp áp chế, tuy nhiên những phản ứng được truyền thông lên án là quá mức

của cảnh sát càng làm tăng sự phản đối của công chúng. Ngày 5/7 khoảng 8000 ngàn bà mẹ cũng tham gia biểu tình ủng hộ những người trẻ24. Ngày chủ nhật 7/7,

hơn230.000 người biểu tình trong hòa bình tại nhà ga tàu Trung Quốc, tuy nhiên xung đột nổ ra qua đêm ở khu vực Mong Kok25. Khi những người biểu tình dần rút

lui, họ bị cảnh sát giải tán dữ dội. Sang sáng thứ 2 ngày 8/7 tỷ giá ngoại hối tiếp tục

bước sang chu kỳ giảm phản ánh tâm lý lo ngại về những cuộc biểu tình diễn ra vào

cuối tuần (Hình 10). Trước diễn biến leo thang phức tạp của các cuộc biểu tình,

ngày 9/7 Đặc khu trưởng Carrie Lam tuyên bố Dự luật "đã chết" tuy nhiên không nhắc đến việc rút lại dự luật26. Động thái này gây phẫn nộ trong dư luận, về mặt

pháp lý thì dự luật chỉ có thể bị rút lại hoặc tạm hoãn, phát ngôn của bà bị cho là

hành động cố chấp, dùng từ ngữ không phù hợp để đánh lạc hướng dư luận, thực tế

chính quyền không có ý định rút lại dự luật như yêu cầu của người biểu tình. Phản

ứng của dư luận và truyền thông về tuyên bố của bà Lam đã đẩy cuộc biểu tình lên

thêm một mức căng thẳng. Qua nghiên cứu diễn biến tỷ giá các ngày 8, 9, 10/7 đã

có sự sụt giảm liên tiếp đáng kể của tỷ giá HKD/USD lần lượt là - 0.04%, - 0.14%, -

Conflict

in Hong Kong

extradition

protests:

breaks

latest

after

bill

out

says extradition bill

it:

is

24Mothers gather in show of solidarity with Hong Kong’s young protesters, pleading their lives must be treasured: https://www.scmp.com/news/hong-kong/politics/article/3017502/mothers-gather-show-solidarity- hong-kongs-young-protesters 25 https://www.theguardian.com/world/2019/jul/09/hong-kong-carrie-lam-says-extradition-bill-is-dead-but- stops-short-of-withdrawal 26 Hong Kong: Carrie Lam 'dead' but will not withdraw https://www.theguardian.com/world/2019/jul/09/hong-kong-carrie-lam-says-extradition-bill-is-dead-but- stops-short-of-withdrawal

0.07% (Bảng 7; Hình 10).

63

HKD/USD

HKD/EUR

Diễn biến biểu tình đầu tháng 7/2019

0.1145

0.1284

0.1283

0.1140

0.1282

0.1135

0.1281

0.1130

0.1280 0.1279

0.1125

0.1278 0.1277

0.1120

0.1115

0.1276 0.1275

-7

-6

-5

-4

-3

-2

3

4

5

6

7

-1 (5/7)

0 (8/7)

0 (9/7)

1 10/7

2 11/7

HSI

HKD/USD

Diễn biến biểu tình đầu tháng 7/2019

29000

0.1284 0.1283

28800

0.1282

28600

0.1281

28400

0.1280

0.1279

28200

28000

0.1278 0.1277

27800

27600

0.1276 0.1275

-7

-6

-5

-4

-3

-2

3

4

5

6

7

-1 (5/7)

0 (8/7)

0 (9/7)

1 10/7

2 11/7

AFE DOLLAR INDEX

HKD/USD

Diễn biến biểu tình đầu tháng 7/2019

0.1284 0.1283

0.1282 0.1281

0.1280 0.1279

0.1278 0.1277

0.1276

110.2 110 109.8 109.6 109.4 109.2 109 108.8 108.6 108.4 108.2 108

0.1275

-7

-6

-5

-4

-3

-2

3

4

5

6

7

-1 (5/7)

0 (8/7)

1 10/7

2 11/7

0 (9/7)

Hình 10.Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HSI và AFE ồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, ch ầu tháng 7/2019. trong thời gian Biểu tình đầu tháng 7/2019. trong th

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurostat ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurostat

64

Hình 10 so sánh diễn biến của HKD/USD và HKD/EUR, chỉ số HIS, chỉ số

AFE dollar index. Mặc dù biên độ thực tế chênh nhau rất lớn nhưng với đồ thị 2

trục tung ta có thể quan sát được diễn biến tăng giảm của HKD/USD và HKD/EUR

là khá thống nhất. Đồ thị Hình 10 còn cho thấy HKD/USD có sự diễn biến hợp lý

theo giá USD trên thị trường và tỷ giá HKD/USD đang trong khoảng an toàn so với

mức đáy và trần. Tuy nhiên nhìn vào khoảng quan sát sự kiện thì chỉ số USD cũng

đang giảm nhẹ trên thị trường, nếu diễn biến hợp lý theo tỷ giá USD trên thị trường

thì HKD/USD hoàn toàn có thể đi lên (do chỉ số vẫn còn ở mức an toàn). Thực tế

chỉ số HKD/USD lại giảm đáng kể, điều này càng khẳng định thêm về dấu hiệu suy

yếu của HKD trong thời gian diễn biến biểu tình căng thẳng. Chỉ số HSI sụt giảm

cũng phản ánh tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư trước diễn biến biểu tình ở Hồng

Kông.

Cho đến tháng 8/2019 thì cuộc biểu tình đã phát triển với quy mô toàn Hồng

Kông và nhắm đến những vị trí trọng yếu như nhà ga, sân bay. Ngay cả công chức

nhà nước, những người được cho là trung lập về chính trị cũng tham gia các cuộc biểu tình từ 2/8/201927. Ngày 5/828 một cuộc tổng đình công, biểu tình được kêu gọi

trên khắp Hồng Kông, có sự tham gia của cả lực lượng công chức, khiến dịch vụ

trên khắp Hồng Kông bị đình trệ.Hơn 200 chuyến bay đi và đến sân bay Hồng Kông

bị hủy bỏ. Cảnh sát cho biết 148 người biểu tình đã bị bắt và 800 viên đạn hơi cay

bắn trong ngày. Cùng ngày, bà Carrie Lam đã xuất hiện trên truyền thông, tuyên bố

Hồng Kông "đang trên bờ vực của một tình huống rất nguy hiểm", bà thừa nhận thất

bại của Dự luật nhưng đối với những yêu cầu khác của người biểu tình bà đều từ

chối, như việc từ chức hay trả tự do cho những người biểu tình bị bắt giữ. Động thái

này không làm xoa dịu dư luận trái lại được cho là sẽ càng làm tăng sự giận dữ của

Hong

Kong

defiance

servants

loyalty

protest

civil

of

in

order:

27 https://www.theguardian.com/world/2019/aug/02/hong-kong-police-arrest-pro-independence-figure-amid- further-protests 28 City-wide strikes bring Hong Kong to a standstill: https://edition.cnn.com/2019/08/05/asia/hong-kong- strike-august-5-intl-hnk/index.html

những người biểu tình.

65

HKD/USD

HKD/EUR

Diễn biến biểu tình đầu tháng 8/2019

0.1160

0.1155

0.1150

0.1145

0.1140

0.1135

0.1130

0.1125

0.1120

-7

-6

-5

-4

-3

-2

-1

1

2

1

2

3

4 4

5

6

7

-1

0 (5/8)

0 12/8

HKD/USD

0.1281 0.1280 0.1279 0.1278 0.1277 0.1276 0.1275 0.1274 0.1273 0.1272 0.1271

HSI

Diễn biến biểu tình đầu tháng 8/2019 Diễn biến biểu tình đầu tháng 8/2019

29000

28000

27000

26000

25000

24000

23000

-2

0.1281 0.1280 0.1279 0.1278 0.1277 0.1276 0.1275 0.1274 0.1273 0.1272 0.1271

-7

-6

-5

-4

-3

-2

-1

1

2

1

2

3

4

5

6

7

-1

0 (5/8)

0 12/8

HKD/USD

AFE

Diễn biến biểu tình đầu tháng 8/2019 Diễn biến biểu tình đầu tháng 8/2019

0.1281

111.2

0.1280

111

0.1279

110.8

0.1278

110.6

0.1277

110.4

0.1276

110.2

0.1275

110

0.1274

109.8

0.1273

109.6

0.1272

0.1271

109.4

-7

-6

-5

-4

-3

-2

-1

1

2

1

2

3

4

5

6

7

-1

0 (5/8)

0 12/8

-2 -2 Hình 11.Đồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, chỉ số HIS và AFE ồ thị biến động tỷ giá HKD/USD, HKD/EUR, ch ầu tháng 8/2019. trong thời gian Biểu tình đầu tháng 8/2019. trong th

Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của và Eurosta ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurosta

66

Ngày 5/8/2019 ghi nhận mức giảm - 0.16% là mức sâu nhất của tỷ giá

HKD/USD trong vòng 3 năm trở lại đây, xuống còn 0.1275 gần chạm đáy giới hạn

theo quy định của Cơ quan tiền tệ Hồng Kông - HKMA (Bảng 7, 9; Hình 11). Ngày

tiếp theo 6/8 tỷ giá tăng 0.04%, tuy nhiên các cuộc biểu tình vẫn tiếp diễn theo

chiều hướng xấu nên đồng dollar Hồng Kông lại tiếp tục giảm giá và thể hiện trên

đồ thị đường tỷ giá HKD kéo dài liên tục dao động cận đáy 0.1274 (Hình 11). Ngày 11/829 cảnh sát tiếp tục phải sử dụng các biện pháp cứng rắn để trấn áp các cuộc

biểu tình khiến nhiều người bị thương trong đó có một phụ nữ bị hỏng một bên mắt cáo buộc do cảnh sát bắn. Ngày 12/830 sân bay Hồng Kông phải đóng cửa do bị

người biểu tình bao vây. Tỷ giá HKD/USD ngày thứ hai 12/8 đã giảm - 0.05%

(Bảng 7; Hình 11).

Qua đồ thị Hình 11, có thể thấy diễn biến HKD/EUR cũng khá thống nhất.

Đến khoảng giữa tháng 8 tỷ giá HKD/USD rất gần đáy và USD trên thị trường biến

động mạnh. Tuy nhiên qua đồ thị ta có thể thấy rằng trong khoảng quan sát,

HKD/USD có xu hướng giảm rõ rệt tiến về phía cận đáy, thậm chí ngày 5/8 tỷ lệ

giảm ghi nhận cao nhất năm, bất chấp biến động tăng giảm của USD trên thị trường.

Chỉ số HSI trên Hình 11 là một đường dốc xuống, điều này cho thấy những cuộc

biểu tình diễn ra liên tục và ngày càng leo thang đã có những ảnh hưởng nhất định

đến nền kinh tế kéo theo sự đi xuống của thị trường chứng khoán.

Có thể thấy rằng biến động giá HKD trên thị trường có biên độ không thật rõ

ràng do Hồng Kông duy trì tỷ giá cố định đối với USD trong biên độ hẹp. Nhìn

chung xu hướng của cặp tỷ giá HKD/USD và HKD/EUR không theo sát nhau hoàn

hảo như trường hợp của GBP do diễn biến tỷ giá HKD/EUR bị chi phối bởi tỷ giá

USD/EUR. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn ghi nhận được những biến động đáng kể so

với mức trung bình của tỷ giá HKD/USD khi các cuộc biểu tình diễn ra và xu

hướng tăng giảm tương tự cũng xảy ra với HKD/EUR. Điều này cho thấy dù đồng

Hong

Kong

violence

protests

more

enter

10th

hit

as

week:

29 by https://www.theguardian.com/world/2019/aug/11/hong-kong-protesters-play-cat-and-mouse-game-with- police-on-subway 30 Hong Kong protests shut down airport in biggest disruption yet: https://www.straitstimes.com/asia/east- asia/hong-kong-airport-could-resume-operations-tuesday-remaining-monday-flights-cancelled

dollar Hồng Kông rất hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư bởi tính ổn định và sức

67

mạnh đề kháng trước các cuộc khủng hoảng đã được chứng minh trong thực tế,

nhưng trước các nguy cơ rủi ro chính trị hiện hữu thì tâm lý của các nhà đầu tư vẫn

bị ảnh hưởng làm trì hoãn các quyết định, đảo chiều dòng vốn, dù ít dù nhiều đã

phản ánh lên sự biến động của tỷ giá thị trường.

Dù có sự biến động tỷ giá theo diễn biến của các cuộc biểu tình, nhưng

HKMA đã thành công trong việc giữ ổn định tỷ giá HKD/USD trong ngưỡng quy

định và tâm lý của thị trường nói chung trong suốt cả năm. Mặc dù vậy HKMA

trong báo cáo của mình cũng thừa nhận năm 2019 là một năm khó khăn với nhiều

biến cố xã hội tác động đến nền kinh tế và thị trường Hồng Kông.

Hình 12. Lạm phát giá tiêu dùng của Hồng Kông

Nguồn: Báo cáo thường niên 2019 của HKMA

68

Theo báo cáo của HKMA chỉ số lạm phát "tăng nhẹ lên 3,0% vào năm 2019,

từ mức 2,6% trong năm 2018". Các mặt hàng thực phẩm cơ bản tạo áp lực tăng giá

ở mức vừa phải trong suốt cả năm nhưng nguyên nhân chính làm lạm phát tăng nhẹ

là do giá thịt lợn tăng từ tháng 5 (Hình 12). Như vậy tỷ giá HKD dù có thời điểm

ghi nhận được những biến động đáng kể so với mức trung bình nhưng vẫn duy trì

được mức ổn định chung trong suốt cả năm. Sự tăng nhẹ của lạm phát không giống

trường hợp của nước Anh, không phải do biến động của tỷ giá làm giá hàng hóa

nhập khẩu tăng mà do tăng giá thực phẩm chung trên thế giới, đặc biệt đối với mặt

hàng thịt lợn.

Dù chưa ghi nhận được tác động rõ ràng nào của những cuộc biểu tình tới chỉ

số lạm phát của Hồng Kông nhưng đối với nền kinh tế nói chung đã có sự sụt giảm

đáng kể. Sau khi tăng trưởng GDP 2,9% vào năm 2018, nền kinh tế Hồng Kông đã

giảm tốc xuống còn 1,2% vào năm 2019, đánh dấu sự thu hẹp tăng trưởng lần đầu

tiên kể từ năm 2009. Suy thoái đặc biệt rơi vào nửa cuối năm sau thời gian biểu tình

kéo dài và diễn biến ngày càng phức tạp. Theo đánh giá của HKMA sự sụt giảm về

các hoạt động kinh tế này phản ánh sụt giảm đáng kể về nhu cầu trong nước khi các

biến cố xã hội đè nặng lên hoạt động tiêu dùng và tâm lý thị trường vào cuối năm;

chi tiêu tiêu dùng cá nhân ghi nhận mức giảm đầu tiên kể từ năm 2003; chi tiêu đầu

tư nói chung cũng giảm trong bối cảnh tâm lý thị trường đi xuống; xuất khẩu dịch

vụ cũng ghi nhậnsự sụt giảm lớn nhất trong năm vì các sự cố xã hội dẫn đến sự suy

giảm nghiêm trọngtrong du lịch; nhu cầu trong nước giảmkhiến các lĩnh vực tái

xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng giảm theo.

Tóm lại biểu tình làm du lịch và nhu cầu tiêu dùng giảm đáng kể nhưng tỷ

trọng của ngành du lịch trong nền kinh tế Hồng Kông không nhiều. Giao thông và

một số ngành dịch vụ cũng bị gián đoạn trong thời gian biểu tình. Doanh số tiêu

dùng các mặt hàng không thiết yếu, doanh số bán lẻ đều giảm. Tuy nhiên đây chỉ là

tác động ngắn hạn, điều đáng lo ngại hơn là tác động dài hạn của các cuộc biểu tình

này tới niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư về môi trường chính trị, pháp

luật của Hồng Kông và mối quan hệ với Trung Quốc, Anh, Mỹ.

69

2.2.2.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại

Như đã phân tích tại phần trên, sự bất ổn trong môi trường chính trị xã hội

trong nước đã tạo gánh nặng cho phát triển kinh tế của Hồng Kông. Bên cạnh đó,

tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và thuế quan áp dụng trong bối cảnh căng

thẳng thương mại Mỹ-Trung đã dẫn đến sự sụt giảm xuất khẩu hàng hóa. Trước

những khó khăn to lớn của nền kinh tế, Chính phủ Hồng Kông đã đưa ra một số

biện pháp từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2019 để giảm bớt gánh nặng tài chính cho

người dân, bảo đảm việc làm và hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) cũng như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khó khăn

như bán lẻ, dịch vụ ăn uống, vận tải và du lịch. Để cho phép các ngân hàng hỗ trợ

nhiều hơn cho nền kinh tế trong nước và giúp làm dịu chu kỳ kinh tế, HKMA đã

thông báo vào ngày 14 tháng 10 năm 2019 về việc giảm tỷ trọng vốn dự phòng phản

chu kỳ (countercyclical capital buffer rate)từ 2,5% xuống 2,0%, do đó giúp các

ngân hàng linh hoạt hơn trong việc cấp khoản vốn tín dụng 200 - 300 tỷ dollarHồng

Kông cho các doanh nghiệp bao gồm cả SMEs, đồng thời thiết lập Cơ chế điều phối

cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực ngân hàng. Một biện pháp hỗ trợ

mới cho sản phẩm Bảo lãnh 80% của Chương trình Bảo lãnh Tài chính cho SMEs

đã được đưa ra vào tháng 9/2019, cho phép những người đi vay là SMEs đối mặt

với dòng tiền đang suy yếu có thể nộp đơn xin tạm hoãn nợ gốc để được hỗ trợ ngay

lập tức. Hơn nữa, sản phẩm bảo lãnh90% khoản vay trong khuôn khổ Chương trình

Bảo lãnh Tài chính cho SMEs đã được giới thiệu vào tháng 12/2019 để hỗ trợ thêm

cho SMEs, các doanh nghiệp có ít kinh nghiệm hoạt động, cũng như các cá nhân

đang tự set up, có thể tiếp cận được tài chính.

Tuy ghi nhận những biến động vượt mức trung bình của đồng HKD nhưng

năm 2019 vẫn là năm tỷ giá hối đoái và thị trường tiền tệ Hồng Kông hoạt động một

cách trơn tru và có trật tự. HKMA tiếp tục thành công trong việc duy trì Chế độ tỷ

giá của Hồng Kông trong suốt 36 năm (từ 1983), giữ cố định tỷ giá trong một phạm

vi hẹp từ 7,75-7,85 dollar Hồng Kông đổi một dollar Mỹ.

70

2.2.3. Thái Lan – Chuyển giao quyền lực hoàng gia

2.2.3.1. Diễn biến

Cuộc cách mạng năm 1932 đã kết thúc chế độ Quân chủ tuyệt đối của Thái

Lan và thay vào đó là chế độ Quân chủ lập hiến. Kể từ đó Thái Lan liên tiếp chuyển

đổi qua lại từ chế độ độc tài quân sự sang chế độ dân chủ, nhưng tất cả các chính

phủ đều thừa nhận triều đại cha truyền con nối của Hoàng gia Thái Lan như lãnh

đạo tối cao của dân tộc.

Quốc vương Thái Lan Bhumibol Adulyadej (Rama IX) là vị vua có thời gian

trị vì lâu nhất thế giới, ông lên ngôi từ năm 1946 đến năm 2016. Ông được người

dân Thái Lan hết sức tôn kính. Đối với nhiều người dân Thái, nhà vua được sùng

bái gần như một thần linh.Mặc dù Thái Lan theo thể chế quân chủ lập hiến, vị quốc

vương này đã vài lần can thiệp vào chính trường. Điều này đã chứng tỏ sức ảnh

hưởng không nhỏ của Quốc vương Thái Lan đối với chính trị, và vị thếtôn kính của

nhà vua đối với người dân Thái Lan.

Ngày 31 tháng 8 năm 2016, sau nhiều năm lâm bệnh, nhà vua có triệu chứng

tim đập nhanh và đờm đặc. Kết quả thử máu và đờm cho thấy ông bị nhiễm trùng

máu nghiêm trọng. Trong khi đó, kết quả X-quang cũng cho thấy ông có dịch trong

phổi. Đến ngày 2 tháng 9 năm 2016, tình hình của nhà vua Thái Lan đã khá hơn,

các triệu chứng như huyết áp thấp và sốt đã thuyên giảm.

Đến ngày 8 tháng 10 năm 2016, nhà vua đã được lọc máu khiến ông bị tụt

huyết áp. Các bác sĩ đã cung cấp thuốc và đặt ống ven để giúp huyết áp của ông trở

lại bình thường. Tuy nhiên, sức khoẻ của ông chưa ổn định trở lại. Ngày 9 tháng 10

quan chức hoàng gia đã có thông báo chính thức về sức khỏe không ổn định của Quốc vương31.

Vào 15 giờ 52 phút ngày 13 tháng 10 năm 2016, nhà vua đã băng hà, hưởng

thọ 88 tuổi. Trong một cuộc họp báo khẩn sau khi Vua Rama IX băng hà, Hội đồng

lập pháp Thái Lan đã mời Thái tử Maha Vajiralongkorn kế vị ngai vàng của Thái

Lan ngay lập tức. Tối cùng ngày, Thủ tướng Thái Lan Prayuth Chan-ocha cũng đã 31 Thai King Bhumibol's health not stable, palace says: https://www.bbc.com/news/world-asia-37604292

71

xác nhận rằng Vajiralongkorn sẽ trở thành vị vua mới. Ông cũng nói thêm rằng Thái

tử xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ của người kế vị tuy nhiên ông đã yêu cầu cho ông

thời gian để tang Quốc vương cùng với người dân cả nước.

Ngày 14 tháng 10 năm 2016, thủ tướng Thái Lan Prayuth Chan-ocha nói sẽ để

tang ông trong vòng 1 năm. Mọi hoạt động vui chơi, giải trí sẽ hoàn toàn "đóng

băng" trong vòng 30 ngày kể từ khi ông qua đời.

2.2.3.2. Phân tích

Năm 2016 mặc dù phải đối mặt với nhiều thử thách nhưng nền kinh tế Thái

Lan vẫn tiếp tục tăng trưởng đạt 3.2%, so với năm 2015 là 2.8%. Trong báo cáo về

Thái Lan, IMF đánh giá năm 2016 “Thái Lan đã duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô

trước các điều kiện trong và ngoài nước đầy thách thức… Tỷ giá hối đoái linh hoạt,

dự trữ ngoại tệ cao và nợ công tương đối thấp tiếp tục mang lại khả năng phục hồi

mạnh mẽ trước các điều kiện bên ngoài đầy biến động.” Được đánh giá là “Thị

trường tài chính có khả năng phục hồi cao trước những cú sốc bên ngoài và trong

nước”, năm 2016 khi thị trường thế giới biến động sau Brexit, thì các dòng vốn đầu

tư chảy vào Thái Lan tăng mạnh, tài sản tài chính của Thái Lan được coi là nơi trú

ẩn an toàn (Safe haven) trong Đông Nam Á.

Năm 2016 mặc dù có sự biến động tỷ giá cao do ảnh hưởng của thị trường tài

chính và thị trường vốn toàn cầu nhưng theo báo cáo của Ngân hàng Thái Lan

(BoT), biến động nhìn chung được coi là thấp so với các nước trong khu vực. Một

điều cần lưu ý là Thái Lan là nước rất gần với cáo buộc thao túng tiền tệ của Bộ Tài

chính Hoa Kỳ (Department of the Treasury) khi mà hai trong ba tiêu chí đưa ra Thái

Lan đều vượt xa: giữa năm 2017 thặng dư tài khoản vãng lai của Thái Lan đạt gần

10% GDP, can thiệp vào thị trường ngoại hối bao gồm cả thị trường kỳ hạn là 5%

GDP.

Một cách khách quan Thái Lan được IMF công nhận là nước có chế độ tỷ giá

thả nổi có sự quản lý điều tiết để duy trì lạm phát mục tiêu. Nhìn vào các bảng tổng

quan diễn biến tỷ giá THB/USD dưới đây (Bảng 10, 11), có thể thấy rằng biên độ

biến động tỷ giá của đồng Baht không rộng như đồng Bảng Anh nhưng rõ nét hơn

72

đồng Dollar Hồng Kông. Sự kiện chuyển giao quyền lực hoàng gia là một sự kiện

chính trị lớn của Quốc gia vì vậy tất yếu sẽ phản ánh lên biến động thị trường. Tuy

nhiên đây là một sự kiện kéo dài và khó xác định chính xác thời điểm mà thông tin

sự kiện truyền tải tới thị trường, do vậy những diễn biến tỷ giá trong khoảng quan

sát đều được xem xét ghi nhận.

2015

2016

2017

2018

2019

Cảgiaiđoạn

-0.89 1.17

-1.44 0.83

-0.62 1.23

-1.50 0.92

-0.89 1.20

-1.50 1.23

-0.03

0.00

0.04

0.00

0.03

0.01

0.22

0.20

0.16

0.23

0.19

0.20

Biênđộ % Trungbình % cả năm Trung bình % trị tuyệt đối

Bảng 10. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá chính thức của Fed

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Cả giai đoạn

Bảng 11. Biến động tỷ giá THB/USD theo ngày từ 2014 đến 2019

-0.65% 0.99% -0.72% 1.09% -1.06% 0.72% -0.70% 0.71% -1.61% 0.99% -0.95% 1.25% -1.61% 1.25%

0.01%

-0.03%

0.00%

0.04%

0.00%

0.03%

0.01%

0.15%

0.22%

0.21%

0.15%

0.25%

0.22%

0.20%

Biên độ Trung bình cả năm Trung bình trị tuyệt đối

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá tham khảo của investing.com

Thời khắc chuyển giao quyền lực hoàng gia là thời khắc Quốc vương băng hà.

Tuy nhiên sức khỏe của Quốc vương Bhumibol Adulyade đã có dấu hiệu suy yếu từ

nhiều năm và chuyển nặng hai tuần trước khi băng hà nên luận văn lựa chọn hai

mốc chính để theo dõi diễn biến tỷ giá THB/USD theo bảng dưới đây:

Ngày

Sự kiện chính trị

% Biến động tỷ giá THB/USD

-1

0

1

2

-0.17

0.00

-1.44

-0.53

Phân loại rủi ro chính trị Thay đổi lãnh đạo

9/10/2016

Thay đổi lãnh đạo

-0.53

0.65

0.23

0.14

Thông báo chính thức của hoàng gia về sức khỏe không ổn định của Quốc vương Quốc vương Bhumibol Adulyade băng hà, Thái tử Maha Vajiralongkorn sẽ lê ngôi

13/10/2016

Bảng 12. Sự kiện ở Thái Lan

Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên tin tức trên báo chí và số liệu của Fed

73

THB/USD

THB/USD

THB/EUR

THB/EUR

Quốc vương băng hà, Quốc vương băng hà, Thái tử sẽ kế vị Thái tử sẽ kế vị

Thông báo sức khỏe Quốc vương Thông báo sức khỏe Quốc vương không ổn định không ổn định

0.0290

0.0262

0.0290

0.0264

0.0262

0.0288

0.0288

0.026

0.026

0.0286

0.0286

0.0258

0.0258

0.0284

0.0284

0.0256

0.0256

0.0282

0.0282

0.0254

0.0254

0.0280

0.0280

0.0252

0.0252

0.0278

0.0278

0.025

0.0276

0.025

0.0276

0.0248

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2

3 4 5 6 7

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0

0 1 2 3 4 5 6 7

THB/USD

THB/USD

SET INDEX

SET INDEX

Thông báo sức khỏe Quốc vương Thông báo sức khỏe Quốc vương không ổn định không ổn định

Quốc vương băng hà, Quốc vương băng hà, Thái tử sẽ kế vị Thái tử sẽ kế vị

0.0290

1540

1540

1520

1520

0.0288

1500

1500

0.0286

1480

1480

1460

1460

0.0284

1440

1440

0.0282

1420

1420

1400

1400

0.0280

1380

1380

0.0278

1360

1360

0.0276

1340

1340

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2

3 4 5 6 7

-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0

0 1 2 3 4 5 6 7

0.0290 0.0288 0.0286 0.0284 0.0282 0.0280 0.0278 0.0276

Hình 13.Đồ thị biến động tỷ giá THB/USD, THB/EUR và chỉ số SET INDEX

ồ thị biến động tỷ giá THB/USD, THB/EUR và ch trong sự kiện chuyển giao quyền lực h Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của ự kiện chuyển giao quyền lực hoàng gia Thái Lan. Thái Lan. và Eurosta ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của Fed và Eurosta

Qua dữ liệu tỷ giá thu th giá thu thập có thể thấy rằng từ cuối tháng 9 khi tình hình s i tháng 9 khi tình hình sức

khỏe Quốc vương chuy c vương chuyển biến xấu tỷ giá THB/USD đã có dấ ấu hiệu suy yếu theo.

Sau thông báo chính thức về tình trạng sức khỏe không ổn định c Sau thông báo chính th nh của Quốc vương,

theo báo chí đưa tin đây là lần đầu tiên quan chức hoàng gia sử theo báo chí đưa tin đây là l ử dụng từ này để nói

về sức khỏe của Quốc vương, đ c vương, đồng Baht có mức sụt giảm đáng k m đáng kể. Đặc biệt ngày

11 và 12/10, hai ngày trước khi Quốc vương băng hà, tỷ giá TH 11 và 12/10, hai ngày trư giá THB/USD đã giảm -

1.44% và -0.53%. Ngày 11/10 là ngày có t 0.53%. Ngày 11/10 là ngày có tỷ lệ lệ giảm sâu nhất năm 2016 và th t năm 2016 và thứ hai

74

trong cả giai đoạn 2015-2019 (Bảng 10, 12; Hình 13). Từ ngày 6 đến ngày 12/10

chỉ số chứng khoán đã giảm liên tục với tổng giảm -7.11% điểm trước những lo

lắng về sức khỏe của Quốc vương, trong đó ngày 10 giảm -3.15%, ngày 12 giảm -

2.5%. Tỷ giá THB/EUR cũng có diễn biến tương tự đối với các sự kiện này (Hình

13).

Cần lưu ý rằng Quốc vương Thái Lan không nắm thực quyền chính trị tại Thái

Lan. Mặc dù với uy tín và tầm ảnh hưởng của cá nhân Quốc Vương Bhumibol, như

đã nhắc tới ở phần khái quát diễn biến, ông đã vài lần can thiệp có tính quyết định

vào chính trường Thái Lan. Tuy nhiên Hoàng Gia luôn giữ nguyên tắc đứng ngoài

chính trị. Hơn nữa Quốc vương Bhumibol tuổi đã cao, bệnh nặng nhiều năm, rõ

ràng ông đã không thể tham gia những công việc quốc gia dù chỉ mang tính hình

thức từ nhiều năm nay khi sức khỏe suy yếu, ngày mà Quốc vương băng hà dù

không được phép bàn tán nhưng chắc chắn rằng ai cũng có thể ước lượng. Vậy điều

gì khiến thị trường lo lắng đến vậy khi ngày băng hà của Quốc vương cận kề? Rõ

ràng vị Quốc vương này giữ một vị trí đặc biệt tôn kính đối với người dân Thái Lan.

Chính phủ quân sự mới thành lập cần dựa vào sự ủng hộ của Quốc vương để hợp

thức hóa quyền lực và cả lòng dân. Sự ra đi của Quốc vương vào thời điểm này sẽ

khiến cho các kế hoạch thông qua Hiến pháp mới và bầu cử bị trì hoãn. Mặc dù từ

sau cuộc đảo chính và lãnh đạo quân sự lên cầm quyền những cuộc xung đột giữa

các phe phái đã được dẹp yên, tuy nhiên việc mất đi một mắt xích quan trọng trong

chính trường Thái Lan là Quốc vương khiến người ta lo ngại thế cân băng sẽ lại mất

đi và những sự bất ổn về chính trị có thể lại tiếp diễn. Liệu rằng chính phủ mới hoặc

phe chống chính phủ có những hành động can thiệp để thay đổi người kế vị phù hợp

hơn với họ, hoặc thậm chí đi xa hơn là loại bỏ đi một hoàng tộc có thể cản đường họ

trong tương lai. Mặt khác sự ra đi của Quốc vương bao phủ một không khí thương

tiếc đau buồn lên cả Thái Lan phần nào có thể làm chậm đi sự tăng trưởng của kinh

tế và du lịch. Đó là những lo ngại khiến cho các chỉ số thị trường giảm sút trước

ngày Quốc Vương băng hà.

Thực tế mọi việc đã diễn ra rất bình lặng, trong không khí đau buồn của cả

Thái Lan, không có thêm một sự rối loạn nào về chính trị. Thái tử, người kế vị được

75

Quốc vương chỉ định, được xác nhận là sẽ lên ngôi theo đúng luật, mặc dù trước đó

có nhiều đồn đoán của báo chí nước ngoài về khả năng Công chúa có thể được đưa

lên thay thế Thái tử. Quốc vương đã ra đi trong một không khí đau buồn và thành

kính, không biến loạn. Người dân lại có thể tiếp tục hy vọng và tôn thờ một đời vua

tiếp theo. Chính phủ quân sự mới thừa nhận và tôn kính Quốc Vương mới theo

đúng truyền thống và pháp luật, việc Quốc Vương thông qua Hiến Pháp mới cũng

không có gì thay đổi chỉ là lùi lại thời hạn phù hợp hơn sau Quốc tang. Trước sự

yên ổn đó, thị trường cũng dần hồi phục và tỷ giá THB/USD đã có diễn biến tăng

đáng kể từ ngày 13/10 với tỷ lệ 0.65%.

Hình 14.Đồ thị lạm phát của Thái Lan. Nguồn: Cục Chỉ số thương mại và kinh tế, Bộ Thương mại Thái Lan, theo BoT

Cuối năm 2016 nhiều hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch của Thái Lan đã

bị gián đoạn tạm thời trong thời gian quốc tang, một phần do chính sách hạn chế các

hoạt động giải trí của chính phủ, một phần do lòng thành kính của người dân và các

tổ chức nên việc chi tiêu và những hoạt động không cần thiết đều được tiết giảm để

tập trung cho các hoạt động tưởng niệm. Tuy nhiên sự hạn chế này chỉ diễn ra trong

thời gian ngắn. Nhìn chung kinh tế Thái Lan vẫn đảm bảo tăng trưởng GDP 3.2%

theo kế hoạch phát triển. Du lịch chỉ chịu ảnh hưởng nhẹ trong thời gian quốc tang.

Tổng số du khách tới Thái Lan vẫn tăng 8.6% so với năm trước nhờ các chính sách

quảng bá du lịch, nguồn thu từ du lịch vẫn chiếm tỷ trọng cao trong GDP ở mức

76

12.5%. Chỉ số lạm phát tăng nhẹ cuối năm 2016 nhưng ở mức thấp, phù hợp với tín

hiệu phục hồi của nền kinh tế Thái Lan. Lạm phát cơ bản khá ổn định, chủ yếu do

tăng giá năng lượng đóng góp vào lạm phát chung (Hình 14).

Có thể thấy rằng sự kiện Quốc vương băng hà và chuyển tiếp quyền lực cho

Thái tử có ảnh hưởng tức thời tới các chỉ số nhạy cảm như cổ phiếu, tỷ giá ngoại

hối. Rủi ro trong việc chuyển giao quyền lực hoàng gia chỉ có tác động ngắn hạn do

tâm lý hoang mang, thận trọng của thị trường khi việc chuyển tiếp quyền lực chưa

rõ ràng, trong dài hạn không có tác động thực sự tới nền kinh tế của Thái Lan năm

2016. Để làm được điều này là nhờ Thái Lan giữ ổn định chính sách kinh tế và các

quy tắc về đầu tư từ nhà lãnh đạo này đến nhà lãnh đạo tiếp theo bất chấp cuộc bạo

loạn hay cuộc đảo chính. Các cơ quan chính phủ như cơ quan tiền tệ Ngân hàng

Thái Lan cũng làm việc tự chủ.

Qua sự kiện Quốc vương Bhumibol Adulyade băng hà có thể thấy rằng ở Thái

Lan loại rủi ro chính trị này có nét khác biệt riêng. Khi một quốc gia đứng trước rủi

ro một nhà lãnh đạo đất nước sắp qua đời, người ta sẽ lo ngại về sự suy yếu của một

lực lượng chính trị, sự gián đoạn trong công việc Quốc gia trong thời gian khuyết

lãnh đạo, sự tranh chấp quyền lực có thể xảy ra, khả năng thay đổi về chính sách

nếu người mới lên thay… Nhưng Quốc Vương Bhumibol không đơn giản là một

chính trị gia, sự tôn kính của người dân dành cho ông chứng minh sự vương vấn chế

độ quân chủ vẫn còn tồn tại ở Thái Lan. Vì vậy có một điểm đặc biệt trong các mối

lo ngại của thị trường Thái Lan, người ta lo ngại cả sự đau buồn của đất nước Thái

Lan khi Quốc vương ra đi.

2.2.3.3. Các biện pháp ứng phó rủi ro và khắc phục thiệt hại

Như đã phân tích tại phần trên những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế của Thái

Lan trong thời gian Quốc tang chỉ xảy ra trong ngắn hạn, trong dài hạn không có tác

động đáng kể tới nền kinh tế Thái Lan năm 2016. Để làm được điều này là nhờ Thái

Lan giữ ổn định chính sách kinh tế và các quy tắc về đầu tư từ nhà lãnh đạo này đến

nhà lãnh đạo khác bất chấp cuộc bạo loạn hay đảo chính. Các cơ quan chính phủ

77

như cơ quan tiền tệ Ngân hàng Thái Lan cũng làm việc tự chủ. Việc đồng Baht mất

giá thực tế có lợi cho xuất khẩu và du lịch của Thái Lan.

Tuy nhiên, cũng giống nhiều nước thuộc nhóm nền kinh tế đang phát triển, các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Thái Lan chưa thực sự chú trọng việc phòng hộ

rủi ro tỷ giá. Trước các nguy cơ về rủi ro chính trị với những kết quả không thể

đoán trước có thể làm biến động mạnh giá trị đồng Baht, Thống đốc Ngân hàng

Thái Lan Veerathai Santiprabhob vào ngày 18/4/2017 đã kêu gọi các doanh nghiệp xuất khẩu có biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá32. BoT đã thực hiện một nghiên

cứu về bảo hiểm rủi ro tiền tệ, kết quả cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp xuất

khẩu vừa và nhỏ đã bỏ qua các biện pháp thận trọng này.72% các doanh nghiệp

xuất khẩu nhỏ tham gia nghiên cứu của BoT đã không làm gì để bảo vệ mình khỏi

biến động tỷ giá. Khoảng 59% các doanh nghiệp xuất khẩu quy mô vừa và 50% các

doanh nghiệp xuất khẩu lớn đã không thực hiện phòng ngừa rủi ro. Trung bình,

66% tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu không thực hiện bất kỳ thỏa thuận phòng

ngừa rủi ro nào và chỉ 4% trong số họ đã thực hiện bảo hiểm toàn bộ rủi ro tiền

tệ.Nhiều doanh nghiệpchỉ thực hiện phòng ngừa rủi ro khi đồng Baht có sựbiến

động đột ngột và việc bảo hiểm rủi ro vào những thời điểm như vậy có thể khiến

tình hình trở nên tồi tệ hơn.Mặc dù BoT thông qua các công cụ như Trái phiếu có

thể kiểm soát biến động tỷ giá trên thị trường, tuy nhiên Thống đốc Ngân hàng Thái

Lan khẳng định BoT không thể chống lại các lực lượng thị trường và đưa ra lời

khuyên cho các doanh nghiệp nhập khẩu Thái Lan có chiến lược phòng ngừa rủi ro

tỷ giá và cân nhắc các hợp đồng quyền chọn dù phải bỏ ra một khoản phí.Một chiến

lược hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp tránh khỏi thua lỗ khi đồng Baht biến động

mạnh. Đối với một số doanh nghiệp có thể không cần phải phòng ngừa rủi ro tiền

tệđầy đủ nếu họ tham gia cả xuất khẩu và nhập khẩu để bù trừ rủi ro lẫn nhau.

2.3. Kết luận chương

Qua phân tích các sự kiện rủi ro chính trị tại các quốc gia và diễn biến tỷ giá

32BOT urges hedging against currency risk: https://www.nationthailand.com/noname/30312729

tương ứng trong khoảng thời gian quan sát sự kiện. Luân văn nhận thấy có sự phản

78

ứng tức thời của thị trường thông qua tỷ giá hối đoái. Đối với những sự kiện có tác

động tiêu cự gây tâm lý lo ngại trên thị trường, giá trị đồng nội tệ giảm; khi có sự

kiện mới thay đổi tình thế theo hướng tích cực, giá trị đồng nội tệ tăng. Tỷ giá giảm

duy trì theo mức độ ảnh hưởng đến tâm lý thị trường, sau một khoảng thời gian ảnh

hưởng, thị trường có sự hấp thụ dần dần và không còn phản ứng đột ngột lên tỷ giá

nữa (sự kiện Anh chính thức rời EU). Chế độ tỷ giá càng thả nổi thì biến động của

tỷ giá theo sự kiện rủi ro chính trị càng rõ ràng. Mỗi quốc gia tùy vào đặc điểm môi

trường kinh tế chính trị mà có cách tiếp nhận và phản ứng rủi ro theo mức độ khác

nhau.

79

Chương III. Giải phápổn định giá trịtiền tệ và phòng ngừa tổn thất do biến

động tỷ giácủa Việt Nam trước nguy cơ rủi ro chính trị trong và ngoài nước

3.1. Những rủi ro chính trị trong và ngoài nước của Việt Nam

Căn cứ vào chỉ số xếp rủi ro chính trị (Political risk index – PRI)đối với các

quốc gia của tổ chức PRS, Việt Nam nằm ở mức trung bình so với thế giới và xếp

thứ 12/15 trong nhóm các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có thứ

hạng cao hơn so với Trung Quốc (Bảng 13).

Bảng 13. Xếp hạng rủi ro chính trị (Political risk index – PRI) các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (theo thứ rủi ro từ thấp đến cao)

10/2019 71

2018 72

2017 72

2016 71

2015 73

78

78

78

78

79

Singapore Hong Kong Taiwan Australia Japan New Zealand South Korea

92 91 90 86 85 86 81 78 76 68 70 71 69 67 64

Trung bình toàn cầu Trung bình khu vực Châu Á - Thái Bình Dương 1 2 3 4 5 6 7 8 Malaysia Thailand 9 Indonesia 10 11 Philippines 12 Vietnam 13 China 14 Papua New Guinea 15 Myanmar

92 90 89 88 87 86 81 78 76 71 69 69 67 67 63

91 93 89 86 85 86 81 79 76 69 68 69 69 64 64

90 92 89 85 85 87 83 78 76 69 68 70 67 67 64

91 92 90 87 85 86 83 78 76 68 73 69 70 72 62

Nguồn: The PRS Group – Chỉ số trên là thước đo rủi ro chính trị tổng thể của một quốc gia nhất định, được tính bằng cách sử dụng tất cả 17 thành phần rủi ro từ Phương pháp luận của PRS bao gồm bất ổn, chuyển giao tài chính, đầu tư trực tiếp và thị trường xuất khẩu.

Rõ ràng trong mắt nhà đầu tư nước ngoài, môi trường chính trị của nước ta

còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do tổng hợp nhiều nguyên nhân gồm các điều kiện kinh tế

xã hội, tham nhũng, hệ thống pháp luật, chất lượng quản lý của cơ quan nhà nước...

Tuy nhiên nếu chỉ xem xét nguy cơ rủi ro chính trị ảnh hưởng đến giá trị tiền tệ thì

trước mắt Việt Nam đang làm rất tốt công tác ổn định tỷ giá hối đoái. Về lâu dài

80

Việt Nam vẫn cần thực hiện các biện pháp để bảo đảm an ninh tài chính trong điều

kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Phần tiếp theo luận văn sẽ nêu cụ thể một số nguy cơ

rủi ro chính trị của Việt Nam.

3.1.1.Trong nước

Vấn đề chính trị được người dân Việt Nam và cả các nhà đầu tư nước ngoài rất

quan tâm là tham nhũng. Không chỉ làm thất thoát ngân sách nhà nước, tham nhũng

còn gây khó khăn cho đầu tư nước ngoài khi phải chi trả những khoản tiền bất hợp

pháp cho quan chức. Những năm gần đây công tác phòng chống tham nhũng của

Việt Nam được đẩy mạnh dần lấy lại niềm tin của người dân đối với Nhà nước.

Điều này thể hiện qua Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng (CPI) của Việt Nam được cải thiện qua các năm33. Công tác phòng chống tham nhũng tăng cường cũng khiến cho

nhiều nhân vật lớn bất ngờ bị xét xử, có tác động lớn đến hoạt động của các tổ chức

có liên quan và biến động của thị trường.

Pháp luật của Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng và chồng chéo, làm

phát sinh rủi ro cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Việt Nam đang xây dựng hoàn

thiện hệ thống pháp luật vì vậy số lượng văn bản sửa đổi, thay thế rất nhiều. Rủi ro

về thay đổi một chính sách mới có tầm ảnh hưởng lớn là hoàn toàn có thể xảy ra,

gây biến động trên thị trường.

Theo như đã phân tích tại Chương II các trường hợp ở Anh, Thái Lan cũng

như nhiều quốc gia việc thay đổi người đứng đầu đất nước sẽ gây ra biến động trên

thị trường. Tuy nhiên đối với thị trường Việt Nam thì biến động không rõ ràng.

Luận văn đã thực hiện quan sát sự kiện Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần (cụ

thể tại Phụ lục) cho thấy môi trường chính trị Việt Nam có những đặc thù riêng

khiến cho việc thay đổi người lãnh đạo đất nước không tạo nên những biến động

lớn trên thị trường. Mặc dù vậy việc thay đổi người đứng đầu đất nước vẫn luôn là

sự kiện chính trị quan trọng hàng đầu của quốc gia. Luận văn cho rằng với xu

33Việt Nam tăng điểm vượt bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu về Chỉ số Cảm nhận tham nhũng: https://thanhtra.com.vn/phong-chong-tham-nhung/tin-tuc/Viet-Nam-tang-diem-vuot-bac-trong-bang-xep- hang-toan-cau-ve-Chi-so-Cam-nhan-tham-nhung-159430.html

hướng người dân Việt Nam ngày càng quan tâm tới chính trị hơn, hình ảnh và

81

phong cách riêng của các chính trị gia ngày càng được chú trọng hơn thì trong

tương lai việc thay đổi người đứng đầu nhà nước có thể tạo ra những biến động rõ

ràng hơn trên thị trường.

3.1.2. Ngoài nước

Sự kiện nổi bật nhất phải kể đến là cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung. Sự kiện

này dẫn tới những biến động lớn trên thị trường ngoại hối quốc tế. Theo đó, giá trị

đồng USD có xu hướng tăng lên (một phần là do kinh tế Mỹ vẫn khá ổn), trong khi

giá trị đồng CNY giảm như nêu trên. Mặc dù thị trường ngoại hối Việt Nam về cơ

bản ổn định (do quan hệ cung-cầu cơ bản ổn, thanh khoản thị trường tương đối dồi

dào, dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng...), nhưng những biến động mạnh trên thị trường

ngoại hối quốc tế có tác động nhất định tới tỷ giá USD/VND.

Trên thực tế, cuối tháng 6, đầu tháng 7/2018 (khi có dấu hiệu chiến tranh

thương mại leo thang), tỷ giá USD/VND đã có những biến động mạnh (vượt qua

mức 23.000 VND/USD), sau đó dịu lại nhờ sự linh hoạt, can thiệp kịp thời của

NHNN. Trong gần 4 tháng đầu năm 2019, tỷ giá giao dịch ổn định. Tuy nhiên, đến

đầu tháng 5/2019, tỷ giá VND/USD biến động mạnh hơn, khiến cho tính đến hết

ngày 24/5/2019, tỷ giá giao dịch đã tăng khoảng 0,95% so với đầu năm; riêng giai

đoạn từ ngày 6/5 đến 24/5/2019, tỷ giá giao dịch đã tăng khoảng 0,5%.

Nguyên nhân chủ yếu là do: (i) đồng USD mạnh lên trên thị trường thế giới,

(ii) lo ngại về cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung leo thang; qua đó tác động đến tâm

lý và hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân, còn quan hệ cung-

cầu ngoại tệ cơ bản ổn định. Đáng lưu ý là từ ngày 20/5 đến nay, tỷ giá đã ổn định

trở lại, thậm chí VND có xu hướng tăng giá nhẹ so với USD.

Năm 2017, Việt Nam thặng dư thương mại với Mỹ 32 tỉ USD, thâm hụt với

Trung Quốc là 23 và lớn nhất là với Hàn Quốc lên đến 32 tỉ USD. Trong những

năm gần đây xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc cũng đã tăng rất mạnh. Nếu

cuộc chiến tranh thương mại leo thang, cơ hội sẽ đến với một số ngành hàng truyền

thống của Việt Nam như nông sản, thủy sản, nội thất...Một khi hàng Trung Quốc bị

đánh thuế thì các nhà nhập khẩu Mỹ có thể đi tìm nguồn hàng khác, tức là sẽ có sự

dịch chuyển thương mại. Điều đáng nói là các nghiên cứu cho thấy so với các nền

82

kinh tế cạnh tranh với Trung Quốc, Việt Nam ở vị thế hưởng lợi nhiều nhất vì các

mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ cạnh tranh nhiều nhất với hàng Trung

Quốc.Trong gần 5900 dòng sản phẩm giá trị 200 tỷ USD của Trung Quốc mà Mỹ đe

dọa sẽ áp thuế 10%, thì các sản phẩm cùng mã của Việt Nam xuất sang Mỹ có giá

trị 13 tỷ USD, trong đó nội thất chiếm 36,7%, nông thủy sản chiếm 19,4%, thiết bị

điện, điện tử 13,5%, túi xách 8,8%.Đây là nhóm hàng Việt Nam có thể hưởng lợi

nếu Trung Quốc bị áp thuế buộc các nhà nhập khẩu Mỹ chuyển sang nhập từ Việt

Nam. Nhưng hàng may mặc và giày dép là thế mạnh của Việt Nam không có trong

danh mục.

Tác động tiêu cực sẽ đáng kể trên ba kênh, thứ nhất, nếu Trung Quốc không

xuất sang Mỹ thì họ sẽ giảm giá và xuất vào các thị trường khác trong đó có nước

láng giềng Vệt Nam. Hàng hóa Trung Quốc cạnh tranh trên thị trường Việt Nam sẽ

không chỉ còn là hàng trung gian máy móc thiết bị mà lúc này là hàng tiêu dùng như

nội thất, hóa chất, nhựa, cao su, nông thủy sản… Nếu chiến tranh thương mại leo

thang, đồng nhân dân tệ có thể sẽ tiếp tục mất giá thêm nữa, và nếu VND vẫn giữ

ổn định với USD thì hàng Trung Quốc đã rẻ sẽ còn rẻ hơn, hàng Việt sẽ đắt hơn và

không cạnh tranh nổi.

Ở kênh thứ hai, các mặt hàng về linh phụ kiện điện, điện tử của Việt Nam sẽ

bị ảnh hưởng vì đây là mặt hàng Việt Nam có giá trị xuất rất lớn sang Trung Quốc.

Và một phần đáng kể các linh kiện này được lắp ráp trong sản phẩm cuối cùng để

xuất sang Mỹ. Nếu Mỹ áp thêm thuế lên các mặt hàng này thì xuất khẩu Trung

Quốc sẽ giảm kéo theo sự suy giảm của xuất khẩu từ Việt Nam.

Kênh thứ ba là transshipment, hàng chuyển tải, tức là hàng Trung Quốc xuất

sang Việt Nam rồi dán nhãn Việt Nam và xuất sang Mỹ để tránh thuế. Vừa qua,

thép Việt Nam nhưng có xuất xứ từ Trung Quốc là một ví dụ khi bị Mỹ đánh thuế

lên đến 450% (gồm 199,76% thuế chống phá giá và 256,44% thuế đối kháng).Một

khi cơ quan thương mại Mỹ phát hiện ra thì các doanh nghiệp bị trừng phạt là ở

Việt Nam, và không chỉ doanh nghiệp mà là cả nhóm sản phẩm. Không chỉ thuế cao

mà còn ảnh hưởng đến uy tín, và dễ đưa Việt Nam vào tầm ngắm để Mỹ có thể

hành động vì thặng dư thương mại của Việt Nam với Mỹ cũng rất lớn.

83

Ngoài ra những diễn biến khó lường của chính trường nước Mỹ cũng là một

nguy cơ làm suy giảm đồng USD gây áp lực tăng giá VND, điều này không có lợi

cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, nhất là khi các doanh nghiệp này còn rất

chủ quan trong việc phòng vệ rủi ro tỷ giá.

3.2. Ổn định môi trường chính trị -kinh tế - xã hội

Qua phân tích ở trên đã chỉ ra ưu điểm của thị trường Việt Nam là có môi

trường chính trị - kinh tế - xã hội ổn định trong nước. Đối với các nước trên thế

giới, Việt Nam cũng đặt ra phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin

cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và

phát triển." Nhờ vậy mà từ khi mở cửa đến nay, Việt Nam không bị ảnh hưởng tiêu

cực bởi chiến tranh, bạo loạn, xung đột chính trị, biểu tình quá khích... từng bước

gỡ bỏ cấm vận sau chiến tranh và ngày càng hội nhập và nâng cao vị thế trên thế

giới.

Để có được lợi thế này một phần do đặc điểm văn hóa tính cách dân tộc Việt

Nam, một phần là do sự phù hợp và nhân văncủa chế độ chính trị nhà nước ta, luôn

đại diện cho lợi ích của phần đông nhân dân lao động. Phát huy điểm mạnh, tạo môi

trường chính trị thuận lợi trong phát triển kinh tế và đầu tư, Việt Nam cần tiếp tục

xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; kiên quyết trong công

tác phòng chống tham nhũng;nâng cao chất lượng hiệu quả của quản lý nhà nước...

tập trung vào một số nhiệm vụ sau:

3.2.1.Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa

Theo đó, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng

sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đảng ta kiên định mục tiêu

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và chủ trương:

“Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn

kết toàn dân tộc”.

Bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và của mỗi

cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp phải được

84

nâng cao; không dao động trong bất cứ tình huống nào. Bản chất giai cấp công nhân

của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên phải được giữ vững.

Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách của Đảng phù hợp với

quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước đột phá để phát triển.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính

thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

chính trị, phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng thuận

trong xã hội;

Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; coi đó là công việc

thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các

địa phương, đơn vị và cần gắn với thực hiện các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI

và khóa XII về công tác xây dựng Đảng, nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về

chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển

hóa” trong nội bộ Đảng.

Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá

nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm.

Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát

và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân

dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại

đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; tập hợp,

vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách

mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện

phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội

ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân,

85

dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức

xúc, những kiến nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.

Tăng cường thực hiện tổ chức trao đổi, đối thoại với nhân dân theo Quy định

11-QĐ/TW ngày 18-2-2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu

cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến

nghị của dân.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị,

phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

chính trị - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả.

Đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm

pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội vừa là công cụ để nhân dân

làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý đất nước theo pháp luật,

đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Bãi bỏ những thủ tục hành

chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong

chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán

bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có

trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, ngang tầm yêu cầu của giai đoạn mới. Kiên

quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa

quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ,

công chức.

Để phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, cần “tiếp tục thể chế hóa và

cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về đại đoàn

kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát

huy vai trò của nhân dân trong việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước; bảo

đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”.

Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản

lý, Nhân dân làm chủ, nhất là nội dung Nhân dân làm chủ và phương châm “Dân

biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì

86

dân, đoàn kết được toàn dân, cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ

chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội,

vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Quản

lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực

sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của

đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các nguồn lực

của đất nước Hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách

nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan nhà nước; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ

tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong

chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng mô hình

chính phủ điện tử.

3.2.2. Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả; chính sách tài

khóa chặt chẽ

Điều hành cung tiền và tăng trưởng tín dụng phù hợp, tránh gây sức ép lên lạm

phát; thúc đẩy cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu gắn với bảo đảm chất

lượng tín dụng, nhất là những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như cho vay tiêu dùng và bất

động sản; phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất; giữ ổn định giá trị đồng tiền, điều hành

tỉ giá theo tín hiệu thị trường, không để biến động lớn, phù hợp với diễn biến lạm

phát, tăng dự trữ ngoại hối; có kịch bản đối phó với các cú sốc từ bên ngoài và nội

tại nền kinh tế.

Khó khăn, thách thức trong việc kiểm soát lạm phát là rất lớn trong bối cảnh

xu hướng tăng lãi suất, giá dầu thô và các hàng hóa cơ bản trên thế giới; ở bên trong

chúng ta cần thực hiện lộ trình giá thị trường đối với điện, dịch vụ giáo dục, y tế và

cũng phải trung hòa một lượng ngoại tệ lớn đang rót vào nền kinh tế trong điều kiện

không gian chính sách hạn hẹp, tâm lý kỳ vọng lạm phát còn lớn.

87

Cần chủ động điều hành chính sách tiền tệ, tỉ giá, lãi suất phù hợp, kết hợp

đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác để thực hiện bằng

được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; chú trọng thời điểm, mức

độ điều chỉnh chính sách của các nước, nhất là về lãi suất để có đối sách phù hợp,

kịp thời.

Triệt để tiết kiệm, bảo đảm kỷ luật tài chính - NSNN ở tất cả các ngành, các

cấp; quyết liệt chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, mở rộng và không để xói mòn

cơ sở thuế; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, mua sắm, hội họp.

Có giải pháp phù hợp bảo đảm tập trung nguồn lực để ngân sách trung ương

đóng vai trò chủ đạo. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ tài sản công.

Quản lý, sử dụng hiệu quả nợ công và bảo đảm khả năng trả nợ, bảo đảm an toàn nợ

công và tài chính quốc gia, không để nợ công là gánh nặng mà phải là công cụ thúc

đẩy phát triển.

Kiểm soát tốt các luồng vốn vào-ra, tăng cường công khai, minh bạch thông

tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển ổn định thị trường chứng khoán để trở

thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế, góp phần

chia sẻ gánh nặng với hệ thống ngân hàng.

Trong điều kiện Hoa Kỳ giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng

hàng rào thuế quan dẫn đến một số quốc gia, đối tác có thể thay đổi chính sách theo

hướng này, chúng ta cần tập trung nghiên cứu, sớm có giải pháp về các chính sách

thuế, thương mại, đầu tư phù hợp, kịp thời.

3.2.3. Thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế

Phân bổ hợp lý nguồn lực:Kinh nghiệm một số quốc gia cho thấy trong giai

đoạn đầu của quá trình phát triển có thể xem xét, tập trung nguồn lực cho những

vùng, khu vực, đối tượng có hiệu quả sử dụng cao nhất để tạo ra “chiếc bánh” to

hơn; sau một thời gian sẽ có nguồn lực lớn hơn để phát triển cân bằng, bền vững

cho các vùng, khu vực, đối tượng còn lại, như Trung Quốc đã làm trong thời gian

đầu của quá trình đổi mới.

88

Chúng ta cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; rà

soát, phân bổ vốn đầu tư công hợp lý để thúc đẩy đầu tư tư nhân và các hình thức

đầu tư dưới dạng hợp tác công tư, ưu tiên cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.

Về thương mại, cần tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, kiểm

soát nhập khẩu với những công cụ chính sách, hàng rào kỹ thuật phù hợp với thông

lệ quốc tế, phấn đấu cân bằng và thặng dư thương mại bền vững; đồng thời tăng

cường liên kết theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, kết nối khu vực kinh tế

trong nước với khu vực FDI, giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Thực hiện lộ trình giá thị trường:Sớm tiến tới không bao cấp tiếp giá điện

và các dịch vụ giáo dục, y tế gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, người nghèo; qua

đó góp phần giảm những tác động, ảnh hưởng bóp méo đến quyết định đầu tư kinh

doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý điều này không có nghĩa là không quản lý giá mà thực

hiện nghiêm quy định pháp luật về giá, chống độc quyền giá, cạnh tranh không lành

mạnh, thao túng nâng giá, vi phạm pháp luật.

Thúc đẩy phát triển và quản lý tốt thương mại điện tử và các hình thức sản

xuất, kinh doanh mới. Làm tốt công tác quản lý thị trường, nhất là thị trường bán lẻ,

không để bị thao túng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống buôn lậu, gian

lận thương mại để góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh: Xác định rõ những ngành, lĩnh

vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để có những chính sách hỗ trợ phát

triển phù hợp theo cơ chế thị trường, đặc biệt chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm, đầu

ra.

Các ngành chế biến chế tạo, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch đang trong xu thế

phục hồi tốt; tuy nhiên cần chú trọng việc các nước, đối tác lớn có thể áp dụng các

biện pháp phòng vệ thương mại và xu hướng của khu vực FDI để có đối sách phù

hợp, kịp thời.

Sớm có kịch bản cho từng ngành, lĩnh vực theo quý và có biện pháp chỉ đạo

quyết liệt, cụ thể để bảo đảm tăng trưởng đều hơn trong các quý và đạt mục tiêu cả

năm đề ra. Tập trung nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và

89

khả năng chống chịu của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp thông

qua các chính sách, giải pháp phù hợp, hữu hiệu, nhất là thúc đẩy ứng dụng công

nghệ cao, tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0.

Củng cố ổn định kinh tế vĩ mô cần được thực hiện đồng thời với cơ cấu lại nền

kinh tế trên các ngành, lĩnh vực như nhiều chuyên gia, tổ chức quốc tế và trong

nước khuyến cáo. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi

trường đầu tư kinh doanh, tạo đột phá, mở rộng không gian phát triển kinh tế số trên

cơ sở; đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà

nước và thực sự đưa kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết Trung

ương 5, khóa XII.

Tăng cường hội nhập quốc tế:Hội nhập quốc tế đặt ra những thách thức lớn

về ổn định kinh tế vĩ mô nhưng cũng là cơ hội tốt để đổi mới công tác hoạch định

và thực thi chính sách. Chúng ta cần huy động, sử dụng hiệu quả các hỗ trợ kỹ

thuật, học hỏi kinh nghiệm quốc tế, tăng cường năng lực phân tích dự báo về kinh tế

vĩ mô trên phương diện tổng thể nền kinh tế và từng ngành, lĩnh vực, địa phương.

Lợi ích từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) về lý thuyết là rất lớn nhưng

để hiện thực hóa đòi hỏi các cấp, các ngành phải có sự chuẩn bị kỹ và nỗ lực cải

cách cơ chế, chính sách liên quan, qua đó vừa bảo đảm ổn định vĩ mô trước những

tác động, sức ép từ bên ngoài, vừa tận dụng tốt những cơ hội để thúc đẩy phát triển

kinh tế-xã hội; đồng thời tăng cường tính độc lập, tự chủ và khả năng chống chịu

của nền kinh tế trước những cú sốc bên ngoài.

Thương mại tự do đã góp phần đưa kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam

lên gần 425 tỉ USD trong năm 2017, gấp bốn lần so với 10 năm trước khi Việt Nam

gia nhập WTO và chúng ta phải tận dụng tốt hơn các cơ hội, nhất là từ các hiệp định

FTA thế hệ mới mang lại trong thời gian tới.

3.2.4. Củng cố quốc phòng, an ninhquốc gia

Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ

quốc; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại

90

và hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình và ổn định để phát triển, nâng

cao vị thế đất nước trên trường quốc tế.

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, tăng cường

sức mạnh quốc phòng, chủ động bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.Không ngừng chăm

lo, củng cố, xây dựng “thế trận lòng dân” tạo ra nền tảng chính trị - tinh thần vững

chắc, sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp,

các ngành, toàn dân và lực lượng vũ trang về vị trí vai trò, tầm quan trọng chiến

lược của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp

lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý và bảo vệ quyền và chủ quyền trên biển là

nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, an ninh thời kỳ mới.

Chủ động nhận diện, ngăn chặn kịp thời những nhân tố lợi dụng truyền thông

xã hội để tác động đến ổn định chính trị, xã hội từ nhiều hướng, nhiều cách thức

khác nhau.Tạo lập môi trường thông tin lành mạnh, an toàn, trong đó, truyền thông

xã hội là một trong những nguồn lực thông tin quan trọng, góp phần tích cực, hiệu

quả, bảo vệ, gìn giữ môi trường chính trị, xã hội ổn định.

3.3. Các biện pháp điều hành nhằm ổn định giá trịtiền tệ

Ổn định giá trị tiền tệ là nhiệm vụ quản lý vĩ mô cần sự phối hợp của nhiều cơ

quan trong đó NHNN Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, thông qua việc điều hành chính

sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài

khóa khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục

tiêu đề ra, bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD), ổn định tỷ giá và

thị trường ngoại hối.

Trong đó nhiệm vụ quan trọng là ổn định tỷ giá hối đoái, đặc biệt là tỷ giá

USD/VND, do USD là đồng tiền chủ yếu sự dụng trong ngoại thương của Việt

Nam, là đồng ngoại hối dự trữ duy nhất cho đến nay của nước ta, có ảnh hưởng lớn

đến xuất nhập khẩu và kinh tế của quốc gia. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện rất

tốt nhiệm vụ ổn định tỷ giá USD/VND trên thị trường thông qua cơ chế quản lý tỷ

91

giá trung tâm linh hoạt với biên độ +/-3%. Để chế độ tỷ giá thực sự an toàn và hiệu

quả lâu dài trong việc hạn chế những cú sốc bất lợi từ thị trường trong đó có rủi ro

chính trị, nhắm mục tiêu tiêu chính là ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt lạm

phát, NHNN đã và đang thực hiện tốt các biện pháp điều hành sau:

3.3.1. Điều hành chính sách tiền tệ:

- Điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng nghiệp vụ thị trường mở nhằm

điều tiết tiền tệ hợp lý, đảm bảo thanh khoản hệ thống và ổn định thị trường tiền tệ,

hỗ trợ ổn định tỷ giá và góp phần kiểm soát tiền tệ.

Trong nửa đầu năm 2018 khi nguồn cung ngoại tệ thuận lợi, NHNN chủ yếu

cung tiền mua ngoại tệ, tăng Dự trữ ngoại hối Nhà nước đồng thời hút tiền trung

hòa qua phát hành tín phiếu NHNN nhằm kiểm soát tiền tệ. Theo đó, NHNN đã

giảm 0,25%/năm lãi suất chào mua giấy tờ có giá và giữ ở mức 4,75%/năm để phát

tín hiệu hỗ trợ ổn định mặt bằng lãi suất thị trường; đồng thời chào bán tín phiếu

NHNN với kỳ hạn và khối lượng ở mức hợp lý một mặt để hút tiền trung hòa, kiểm

soát tiền tệ ở mức hợp lý, mặt khác góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá và

hỗ trợ ổn định mặt bằng lãi suất thị trường.

Từ tháng 7/2018, một số diễn biến tiêu cực trên thị trường tài chính, tiền tệ

toàn cầu tạo áp lực lên tỷ giá và mục tiêu kiểm soát lạm phát, NHNN đã kéo dài các

kỳ hạn tín phiếu NHNN tới 140 ngày, tăng lãi suất các kỳ hạn chào bán tín phiếu,

duy trì thanh khoản của TCTD ở mức hợp lý để tránh tác động đến mặt bằng lãi

suất thị trường. Trong bối cảnh thực hiện bán ngoại tệ can thiệp thị trường ngoại

hối, thanh khoản của các TCTD thiếu hụt tạm thời, đặc biệt từ cuối tháng 10/2018

khi nhu cầu giải ngân tín dụng, thanh toán cho nền kinh tế tăng cao, NHNN đã tạm

dừng chào bán tín phiếu, hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD qua kênh chào mua

giấy tờ có giá với kỳ hạn và khối lượng phù hợp với diễn biến thị trường và tình

hình vốn khả dụng nhằm hỗ trợ các TCTD gặp khó khăn vay vốn trên thị trường

liên ngân hàng, góp phần ổn định thị trường tiền tệ.

- Điều chỉnh giảm lãi suất chào mua OMO góp phần hỗ trợ ổn định mặt bằng

lãi suất: Năm 2018, NHNN tiếp tục điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế

92

vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ nhằm góp phần kiểm soát lạm phát theo mục

tiêu, ổn định kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ,

ngoại hối và cân đối tổng thể cung - cầu, NHNN đã giảm lãi suất chào mua OMO từ

5%/năm xuống 4,75%/năm; điều tiết thanh khoản của các TCTD, hỗ trợ ổn định

mặt bằng lãi suất.

- Giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc VND và ngoại tệ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối

với tiền gửi VND được duy trì ở mức 3% đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ

hạn dưới 12 tháng, 1% đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với tiền

gửi bằng ngoại tệ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được duy trì ở mức 8% đối với tiền gửi

không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, 6% đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng

trở lên và 1% đối với tiền gửi của các TCTD ở nước ngoài.

- Tiếp tục thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ nguồn vốn trong quá trình xử lý nợ

xấu và các mục tiêu khác theo chủ trương của Chính phủ: Công cụ tái cấp vốn tiếp

tục được điều hành phù hợp với diễn biến thị trường, tình hình hoạt động của các

TCTD và mục tiêu điều hành CSTT. NHNN tiếp tục triển khai tái cấp vốn theo chủ

trương của Chính phủ như: Tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của VAMC

nhằm hỗ trợ nguồn vốn hoạt động của TCTD trong quá trình xử lý nợ xấu theo Nghị

định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày

31/3/2015; Tái cấp vốn đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để cho

vay các dự án thuộc Quy hoạch chống ngập úng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn 1.

- Thực hiện điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt hàng ngày, kết hợp với điều

hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT: Năm 2018, NHNN đã thực hiện đồng

bộ, linh hoạt các giải pháp nhằm ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ. Thứ nhất,

NHNN tiếp tục thực hiện công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày trên cơ sở tham chiếu

diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục

tiêu CSTT. Tỷ giá trung tâm thay đổi linh hoạt theo cả hai chiều tăng/giảm giúp hạn

chế tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, giảm tình trạng đô-la hóa; đồng thời, giúp

giảm thiểu tác động bất lợi từ các biến động bên ngoài tới thị trường trong nước,

hạn chế áp lực lên tỷ giá. Thứ hai, thực hiện can thiệp thị trường ngoại tệ một cách

93

chủ động, linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường nhằm ổn định thị trường ngoại

tệ. Căn cứ diễn biến thị trường và quan điểm điều hành CSTT, NHNN điều chỉnh

linh hoạt tỷ giá mua/bán ngoại tệ và thực hiện mua/bán ngoại tệ kỳ hạn với các

TCTD. Cụ thể: (1) Khi nguồn cung ngoại tệ dồi dào, bên cạnh việc mua ngoại tệ

giao ngay, NHNN thực hiện mua ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng (từ ngày 07/02/2018) góp

phần điều tiết hợp lý nguồn tiền cung ứng và kiểm soát lạm phát; (2) Khi tỷ giá và

thị trường ngoại tệ chịu áp lực do cân đối cung cầu ngoại tệ diễn biến kém thuận lợi,

thị trường quốc tế có diễn biến bất lợi, gây áp lực lên thị trường trong nước, bên

cạnh các biện pháp điều hành và truyền thông khác, NHNN bán ngoại tệ khi cần

thiết để ổn định thị trường. Thứ ba, NHNN điều hành tỷ giá kết hợp với việc điều

hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT, điều tiết thanh khoản, lãi suất tiền

đồng... Chủ động đẩy mạnh công tác truyền thông, định hướng thị trường đối với

quan điểm và biện pháp điều hành CSTT và tỷ giá, đặc biệt là trong những giai

đoạn tỷ giá và thị trường ngoại tệ chịu áp lực ngắn hạn, qua đó tạo sự đồng thuận

của các thành viên thị trường và nâng cao tính minh bạch, hiệu quả của CSTT và tỷ

giá.

- Điều hành các giải pháp tín dụng đi đôi với an toàn, nâng cao hiệu quả, chất

lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của nền kinh

tế: Trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng năm 2018 khoảng 6,7% và lạm phát bình quân

khoảng 4% được Quốc hội và Chính phủ đề ra, NHNN đã xây dựng chỉ tiêu tăng

trưởng tín dụng định hướng năm 2018 khoảng 17%, có điều chỉnh phù hợp với tình

hình thực tế. Theo đó, NHNN thông báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với

TCTD và trong quá trình thực hiện, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín

dụng đối với các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở theo dõi sát

tình hình tăng trưởng tín dụng của từng TCTD và của toàn hệ thống. NHNN tiếp tục

thực hiện các giải pháp để tạo điều kiện TCTD mở rộng tín dụng có hiệu quả, tập

trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối

với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đi kèm với củng cố và nâng cao hiệu quả; tiếp tục

triển khai các chương trình tín dụng; kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc về cơ chế,

chính sách nhằm tạo thuận lợi mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, đi đôi

94

với an toàn hoạt động. Đối với tín dụng ngoại tệ, NHNN tiếp tục kiểm soát nhu cầu

vay vốn ngoại tệ đảm bảo phù hợp với lộ trình hạn chế đô-la hóa nền kinh tế.

- Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát tình hình tiền mặt, chủ động, linh hoạt

trong công tác điều hòa tiền mặt đối với từng địa phương, trong từng thời kỳ nhằm

đáp ứng đủ nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá. Đặc

biệt vào các dịp lễ, Tết khi áp lực thu, chi tiền mặt tăng cao, NHNN đã chủ động

phương án chuẩn bị, tập trung nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm

nâng cao dự trữ tiền mặt tại các đơn vị, đảm bảo giao dịch tiền mặt thông suốt,

không để xảy ra tình trạng thiếu tiền trên toàn quốc và tại cục bộ địa phương. Đồng

thời, NHNN cũng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng thực hiện tuyên

truyền sử dụng tiền mệnh giá nhỏ đúng mục đích, nghiêm cấm các hoạt động đổi

tiền không đúng quy định của pháp luật; triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng đồng tiền trong lưu thông.

- Tăng cường kiểm tra công tác an toàn kho quỹ tại các NHNN chi nhánh và

các TCTD để kịp thời phát hiện, khắc phục tồn tại, hướng dẫn các đơn vị thực hiện

đúng quy định về chế độ quản lý kho quỹ nhằm đảm bảo an toàn tài sản.

- Đấu tranh phòng, chống tiền giả: Ngân hàng Nhà nước chú trọng ứng dụng

công nghệ trong phân tích, giám định tiền giả, tiền nghi giả để có cảnh báo kịp thời

các loại tiền giả mới xuất hiện cho hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước; tăng

cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong hệ thống

ngân hàng, Kho bạc Nhà nước; đẩy mạnh công tác phối hợp với các đơn vị chức

năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong đấu tranh phòng, chống tiền giả và

bảo vệ tiền Việt Nam thông qua việc triển khai thực hiện Quy chế phối hợp.

- Hiện đại hóa hệ thống thanh toán: Các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới,

hiện đại dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ - viễn thông phát triển mạnh, tạo

thêm kênh thanh toán mới, thuận tiện và đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.

Nắm bắt xu thế phát triển công nghệ thanh toán trên thế giới, một số ngân hàng đã

nghiên cứu, hợp tác, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào hoạt động thanh toán

trên thiết bị di động thông qua áp dụng sinh trắc học (vân tay, khuôn mặt, giọng

95

nói), mã phản hồi nhanh (QR Code), công nghệ mã hóa thông tin thẻ (tokenization),

thanh toán phi tiếp xúc, công nghệ mPOS,… Cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ

thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục được đầu tư để nâng cao chất lượng và hiệu

quả dịch vụ; công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thẻ, thanh toán điện tử

ngày càng được chú trọng. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tiếp tục hoạt

động ổn định, an toàn, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán liên

ngân hàng, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật.

- Quản lý hoạt động thanh toán và giám sát các hệ thống thanh toán: Khuôn

khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán tiếp tục được hoàn thiện nhằm tạo sự đồng bộ

trong quản lý nhà nước về thanh toán. Nhằm hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động

giám sát, NHNN đã ban hành Thông tư số 20/2018/TT-NHNN ngày 30/8/2018 quy

định về giám sát các hệ thống thanh toán; triển khai Chiến lược giám sát các hệ

thống thanh toán tại Việt Nam giai đoạn 2014-2020, kết hợp giám sát trực tuyến

hàng ngày đối với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và giám sát định kỳ

đối với hệ thống thanh toán ngoại tệ, thanh toán chứng khoán, đồng thời tăng cường

giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhằm đảm bảo an ninh,

an toàn trong thanh toán.

3.3.2. Quản lý ngoại hối

- Tăng cường công tác xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý

ngoại hối và thị trường vàng: Năm 2018, NHNN đã ban hành 05 thông tư để hoàn

thiện khung pháp lý liên quan đến hoạt động ngoại hối và đổi mới hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện thực tế. Qua đó, góp phần tạo hành lang

pháp lý đầy đủ, đồng bộ, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động

ngoại hối trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhưng đảm bảo quyền

tiếp cận lợi ích kinh tế từ các hoạt động này.

- Quản lý các giao dịch vãng lai: Công tác quản lý giao dịch vãng lai tiếp tục

được thực hiện theo hướng tự do hóa phù hợp với các cam kết quốc tế, đồng thời

tiếp tục triển khai các biện pháp hạn chế sử dụng ngoại tệ trong nước, tăng niềm tin

của người dân vào VND. Chính sách thu hút kiều hối tiếp tục thực hiện theo hướng

96

thông thoáng, phù hợp với xu thế hội nhập, nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho

dòng kiều hối chuyển về nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán của Việt Nam,

tăng Dự trữ ngoại hối Nhà nước. Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục triển khai các giải

pháp để thu hút các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng thông qua các chính

sách quản lý thu đổi ngoại tệ, chính sách kiều hối, chính sách mua bán ngoại tệ tiền

mặt của TCTD được phép với cá nhân, chính sách quản lý thanh toán biên mậu...

- Quản lý các giao dịch vốn: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành đầy đủ các văn

bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư; song song

với đó, công tác quản lý ngoại hối được thực hiện theo hướng: (i) Tạo thuận lợi thu

hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đảm bảo an toàn, hiệu quả, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; hỗ trợ phát triển thị

trường chứng khoán tạo kênh huy động vốn cho doanh nghiệp; (ii) Quản lý dòng

vốn đầu tư trực tiếp/gián tiếp ra nước ngoài chặt chẽ, thận trọng, vừa hỗ trợ nhà đầu

tư trong nước tranh thủ cơ hội đầu tư ra nước ngoài, song vẫn đảm bảo giám sát

chặt chẽ dòng vốn ra, ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển kinh tế trong nước; (iii)

Quản lý chặt chẽ công tác giám sát hạn mức vay trả nợ nước ngoài của doanh

nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh, đảm bảo mức vay trả nợ nước ngoài ròng

của doanh nghiệp tự vay tự trả năm 2018 nằm trong hạn mức vay nước ngoài được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước: Năm 2018, tình trạng găm giữ ngoại tệ

tiếp tục giảm, nguồn lực vàng và ngoại tệ được chuyển hóa để phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, nhờ đó NHNN đã mua được ngoại tệ bổ sung Dự trữ ngoại hối Nhà

nước, đưa quy mô dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng so với năm 2017.

- Quản lý thị trường vàng: Năm 2018, thị trường vàng trong nước tiếp tục ổn

định và tự điều tiết tốt, không xuất hiện các cơn “sốt vàng” trên thị trường; doanh số

mua, bán vàng miếng giảm so với những năm trước. NHNN tiếp tục không phải sử

dụng ngoại tệ để nhập khẩu vàng can thiệp thị trường. Tình trạng vàng hóa tiếp tục

được hạn chế, một phần nguồn vốn bằng vàng tiếp tục xu hướng chuyển hóa thành

tiền phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ổn định tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ

mô.

97

3.3.3. Thanh tra, giám sát

- Thanh tra đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, vốn và thực

trạng sở hữu vốn điều lệ; việc chấp hành các quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an

toàn; thanh tra việc thực hiện Phương án cơ cấu lại và Phương án xử lý nợ xấu đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt;... Kết quả thanh tra là căn cứ quan trọng để

NHNN yêu cầu các TCTD xây dựng/điều chỉnh phương án cơ cấu phù hợp với thực

tế hoạt động của TCTD. Bên cạnh đó, công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và xử lý

sau thanh tra tiếp tục được giám sát chặt chẽ, sát sao nhằm bảo đảm TCTD thực

hiện nghiêm túc các kiến nghị tại các kết luận về thanh tra, kiểm tra; gắn kết quả

thực hiện, xử lý sau thanh tra với việc xem xét cấp phép mở rộng mạng lưới và cung

ứng dịch vụ ngân hàng mới, qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh

tra, giám sát. Công tác giám sát ngân hàng tiếp tục được đổi mới và tăng cường trên

cơ sở hoàn thiện, triển khai các công cụ, phương pháp giám sát mới gắn liền với đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu chí

giám sát, từng bước chuyển dần từ giám sát tuân thủ sang kết hợp giữa giám sát

tuân thủ và giám sát trên cơ sở rủi ro. Về cơ bản hoạt động giám sát ngân hàng đã

đạt được một số kết quả tích cực: (i) Có sự kết nối với việc xây dựng kế hoạch

thanh tra và thực hiện thanh tra; (ii) Nhận diện, đánh giá rủi ro tiềm ẩn để kịp thời

đưa ra văn bản cảnh báo về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro

đối với các hoạt động có nguy cơ rủi ro cao; (ii) Tiếp xúc, làm việc với các đối

tượng giám sát và đề xuất nội dung thanh tra phù hợp.

- Quản lý cấp phép được thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện

thận trọng, gắn với tiến độ, kết quả thực hiện tái cơ cấu và xử lý nợ xấu của toàn hệ

thống và của từng TCTD, nhằm bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ

thống TCTD.

- Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ

xấu giai đoạn 2016-2020 và triển khai áp dụng quy định về an toàn theo chuẩn mực

quốc tế Basel II: Hiện nay, các TCTD đang tích cực thực hiện phương án cơ cấu lại

gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt, trong đó tập trung tăng cường các biện

pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; thực hiện cơ cấu lại hoạt động theo

98

hướng an toàn, lành mạnh hơn; tích cực phát triển dịch vụ thanh toán, dịch vụ phi

tín dụng khác và mở rộng dịch vụ bán lẻ, tín dụng tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển và

đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng... TCTD phải sắp xếp, tổ chức lại bộ máy kiểm tra,

kiểm soát theo mô hình 03 tuyến phòng thủ; tăng cường trách nhiệm và tính độc lập

trong quản lý, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban kiểm soát;

thực hiện nghiêm túc hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với tất cả các hoạt động của

TCTD từ trụ sở chính đến chi nhánh, phòng giao dịch; tăng cường quản lý rủi ro đối

với các rủi ro trọng yếu, xác định khẩu vị rủi ro phù hợp với năng lực tài chính và

quản trị của TCTD; thực hiện tính toán vốn, quản trị vốn đảm bảo đủ vốn để bù đắp

rủi ro; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá độc lập của kiểm toán nội bộ.

- Phòng, chống rửa tiền: công tác phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố đạt

được nhiều kết quả quan trọng, góp phần phòng, chống tội phạm trong nước và

quốc tế, bảo vệ an ninh tài chính - tiền tệ quốc gia và sự an toàn của hệ thống ngân

hàng. NHNN đã đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục đánh giá rủi ro quốc gia về rửa

tiền và tài trợ khủng bố (NRA), phối hợp với Ngân hàng thế giới và các đơn vị có

liên quan tổ chức Hội nghị NRA lần thứ 2 trong tháng 6/2018 và phối hợp với các

bộ, ngành liên quan, hoàn thiện dự thảo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết

quả đánh giá NRA của Việt Nam và Kế hoạch hành động sau NRA giai đoạn 2019-

2020.

- Hoạt động giám sát an toàn vĩ mô hệ thống tài chính: Hệ thống cơ sở dữ liệu,

thông tin phục vụ giám sát rủi ro hệ thống thường xuyên được cập nhật, nâng cao

chất lượng, góp phần tham vấn ban hành chính sách vĩ mô, chính sách an toàn vĩ

mô phù hợp trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, cán bộ NHNN từng bước vận dụng

các phương pháp định lượng, kỹ thuật phân tích phù hợp với thông lệ quốc tế trong

công tác đánh giá rủi ro hệ thống như kiểm định sức căng (Stress Test), cơ chế cảnh

báo rủi ro hệ thống (SRAM), mô hình cảnh báo sớm, xây dựng chu kỳ tài chính

nhằm theo dõi, đánh giá, phân tích rủi ro và đưa ra các chính sách, công cụ phù hợp

trong từng thời kỳ. Khuôn khổ ổn định tài chính ngày càng được củng cố và tăng

cường thông qua chủ trương thiết lập khuôn khổ an toàn vĩ mô nhằm mục tiêu ngăn

ngừa rủi ro hệ thống. Theo đó, Khuôn khổ an toàn vĩ mô gồm 03 cấu phần chính: (i)

99

Theo dõi, giám sát rủi ro hệ thống; (ii) Lựa chọn và thực thi công cụ an toàn vĩ mô;

(iii) Khuôn khổ thể chế phù hợp.

3.3.4. Xây dựng pháp luật và tăng cường thực thi pháp luật ngân hàng

Hệ thống pháp luật ngành ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện, góp phần tăng

cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tạo lập khuôn

khổ pháp lý quan trọng cho NHNN điều hành CSTT, bảo đảm an toàn hoạt động,

thúc đẩy quá trình cơ cấu lại và lành mạnh hóa hệ thống TCTD. Để nâng cao hiệu

quả thực thi pháp luật về ngân hàng, NHNN đã tập trung triển khai các nhiệm vụ

sau: (i) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật mới được ban hành trong

toàn hệ thống ngân hàng; (ii) Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, bãi

bỏ 06 nghị định trong lĩnh vực ngân hàng; công bố 15 văn bản hết hiệu lực toàn bộ

và 30 văn bản hết hiệu lực toàn phần; (iii) Thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản quy

phạm pháp luật (kiểm tra theo thẩm quyền 25 văn bản do các bộ, cơ quan ngang bộ,

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi đến; tự kiểm tra 51 văn bản); (iv) Hoàn

thành công tác pháp điển chủ đề ngân hàng, tiền tệ, Chính phủ đã thông qua Nghị

quyết số 129/NQ-CP phê duyệt kết quả kiểm tra pháp điển đối với chủ đề ngân

hàng, tiền tệ gồm 06 đề mục; (v) Rà soát pháp luật ngân hàng so với các cam kết,

điều ước quốc tế mà Việt Nam đã hoặc đang trong quá trình tham gia như Hiệp định

CPTPP, Hiệp định EVFTA, Hiệp định Việt Nam-Anh, Hiệp định thương mại điện

tử ASEAN, Hiệp định thương mại dịch vụ ASEAN, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn

diện khu vực (RCEP)…; (vi) Thường xuyên cập nhật, theo dõi thi hành đối với các

văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, theo dõi theo chuyên đề, ban hành

văn bản hướng dẫn thi hành hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản

mới theo thẩm quyền để đáp ứng yêu cầu quản lý, qua đó nâng cao tính thống nhất,

minh bạch của hệ thống pháp luật ngân hàng; (vii) Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất

các cơ chế thí điểm có kiểm soát đối với một số lĩnh vực hoạt động ngân hàng trên

cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ; (viii) Chủ động tham gia công tác xây dựng

các dự thảo Luật có liên quan đến hoạt động của các TCTD như Luật Chứng khoán,

Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp;…

100

3.3.5. Hoạt động thông tin, truyền thông

Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC) tiếp tục triển khai các

giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia cả về chiều

rộng và chiều sâu; phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ đa dạng; cải tiến quy trình,

nghiệp vụ, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. Xây dựng kho dữ liệu thông tin

tín dụng quốc gia. Cung cấp thông tin tín dụng kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo

điều hành của NHNN. Để minh bạch hóa thông tin tín dụng và hỗ trợ khách hàng

vay giám sát thông tin tín dụng về bản thân, cải thiện điểm tín dụng, CIC xây dựng

cổng thông tin kết nối với khách hàng vay và Trung tâm hỗ trợ khách hàng (Contact

Center) nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao khả năng tiếp cận tín

dụng của người dân và doanh nghiệp.

Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Chính phủ, điều hành CSTT và

hoạt động ngân hàng của NHNN; tăng cường quản trị, nâng cấp giao diện và nội

dung Cổng thông tin điện tử NHNN; giải đáp kịp thời các vấn đề báo chí, dư luận

quan tâm; triển khai hoạt động an sinh xã hội của ngành ngân hàng. Tính kết nối

trong hoạt động truyền thông ngành ngày càng được tăng cường, qua đó nâng cao

hiệu quả công tác truyền thông trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó, các chương trình

truyền thông giáo dục tài chính như “Tiền khéo, tiền khôn”, “Những đứa trẻ thông

thái”… tiếp tục được triển khai tốt, nhằm nâng cao hiểu biết của người dân, doanh

nghiệp về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho người sử dụng,

giảm thiểu chi phí xã hội, góp phần triển khai tích cực các Đề án thanh toán không

dùng tiền mặt, thúc đẩy thanh toán các dịch vụ công qua ngân hàng và Đề án nâng

cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.

3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp Việt Nam trước

những nguy cơ rủi ro chính trị tác động lên tỷ giá

Do thực tế NHNN đã và đang làm tốt công tác ổn định tỷ giá USD/VND trên

thị trường nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam có tâm lý chủ quan trong việc phòng

ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên trước những diễn biến phức tạp của tình hình chính trị

trên thế giới có thể dẫn tới biến động mạnh trên thị trường ngoại hối quốc tế, tác

101

động nhất định tới tỷ giá của Việt Nam, các doanh nghiệp cần chú trọng tới các giải

pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá vừa để bảo vệ chính mình trước diễn biến thị trường,

vừa là cơ hội tối đa hóa lợi nhuận.

3.4.1. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành

Đây là phương pháp tự phòng vệ rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành

song song cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời

hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì doanh

nghiệp sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp

phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp đồng nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD

giảm giá so với VND thì doanh nghiệp sẽ sử dụng phần lợi nhuận do biến động tỷ

giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng

xuất khẩu. Kết quả là dù USD lên giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trung

hoà.

Phương pháp này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém nếu như

doanh nghiệp có hoạt động đa dạng cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề

của phương pháp này là khả năng có thể có được cùng lúc cả hai hợp đồng có thời

hạn và giá trị tương đương nhau hay không.

3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá

Nếu doanh nghiệp không thể có được cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu

và nhập khẩu có thời hạn và giá trị tương đương nhau, doanh nghiệp có thể sử dụng

quỹ dự phòng để tránh rủi ro tỷ giá. Theo phương pháp này, khi nào kiếm được

phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi doanh nghiệp sẽ trích phần

lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất

lợi khiến doanh nghiệp bị tổn thất, doanh nghiệp sử dụng quỹ này để bù đắp.

Cách này cũng khá đơn giản và không tốn kém nhiều chi phí khi thực hiện.

Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không

bi lạm dụng vào mục đích khác.

102

3.4.3. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts) là một công cụ có thể giúp doanh

nghiệp tránh được rủi ro tỷ giá nhờ tỷ giá mua hoặc bán trong hợp đồng này được

xác định trước và cố định.

Đối với doanh nghiệpnhập khẩu, sau khi ký hợp đồng ngoại thương làm

phát sinh nghĩa vụ thanh toán bằng ngoại tệ đối với doanh nghiệp tại thời điểm

thanh toán. Nếu tỷ giá tăng mạnh, doanh nghiệp có thể bị thua lỗ. Để phòng ngừa

rủi ro tỷ giá tăng, doanh nghiệp nhập khẩu có thể tới ngân hàng ký kết một hợp

đồng kỳ hạn mua ngoại tệ với các nội dung: Số lượng ngoai tệ mua; tỷ giá kỳ hạn;

thời hạn thanh toán.

Với hợp đồng kỳ hạn này, doanh nghiệp nhập khẩu chắc chắn sẽ mua được đủ

số lượng ngoại tệ cần thiết, tại mức tỷ giá cố định biết trước từ ngày hôm nay. Do

đó chi phí bằng VND để mua ngoại tệ thanh toán cho nước ngoài là không đổi, tức

rủi ro tỷ giá được loại trừ.

Có hai điểm cần lưu ý trong giao dịch kỳ hạn đó là:

Thứ nhất, tại thời điểm đến hạn, nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường thấp hơn

tỷ giá kỳ hạn, thì nhà nhập khẩu bị mất cơ hội mua được ngoại tệ giao ngay trên thị

trường với giá rẻ hơn. Do vậy rủi ro tính dụng có thể phát sinh từ phía khách hàng

là doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá giao ngay thấp hơn tỷ giá kỳ hạn.

Thứ hai, để phòng ngừa rủi ro tín dụng từ phía khách hàng, ngân hàng thường

yêu cầu khách hàng phải ký quỹ bảo đảm tín dụng. Tỷ lệ ký quỹ phụ thuộc vào thời

hạn hợp đồng và mức độ biến động tỷ giá.

Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, làm

phát sinh khoản thu ngoại tệ trong tương lai. Nếu tỷ giá giảm mạnh, doanh nghiệp

xuất khẩu có thể bị thua lỗ. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá giảm, doanh nghiệp tới

ngân hàng ký kết một hợp đồng kỳ hạn bán ngoại tệ với các nội dung sau: Số lượng

ngoại tệ cần bán; tỷ giá kỳ hạn; thời hạn thanh toán.

103

Với hợp đồng kỳ hạn, doanh nghiệp xuất khẩu chắc chắn sẽ bán được lượng

ngoại tệ thu được tại mức tỷ giá cố định biết trước. Do đó thu nhập bằng VND từ

bán ngoại tệ là không đổi, tức rủi ro tỷ giá được loại trừ.

Có hai điểm cần lưu ý trong giao dịch kỳ hạn này là:

Thứ nhất tại thời điểm đến hạn, nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường cao hơn tỷ

giá kỳ hạn, thì doanh nghiệp xuất khấu bị mất cơ hội bán được ngoại tệ giao trên thị

trường với giá cao hơn. Do đó rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ phía khách hàng là

doanh nghiệp xuất khẩu, nếu tỷ giá giao ngay cao hơn tỷ giá kỳ hạn.

Thứ hai, để phòng ngừa rủi ro tín dụng từ phía khách hàng, phải ký quỹ bảo

đảm tín dụng. Tỷ lệ ký quỹ phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng và mức độ biến động

tỷ giá.

3.4.4. Sử dụng hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi là dạng hợp đồng kết hợp giữa hợp đồng giao ngay và hợp

đồng kỳ hạn với các nội dung: giá trị hợp đồng; thời hạn hợp đồng; tỷ giá giao ngay

và kỳ hạn trong hoán đổi.

Ví dụ 1, hiện tại công ty A đang có sẵn một lượng USD dự định sẽ dùng để

thanh toán hàng nhập khẩu sau 6 tháng. Nhưng hiện tại, công ty cũng đang có nhu

cầu VND để kinh doanh. Công ty quyết định đến ngân hàng để ký một hợp đồng

hoán đổi tiền tệ gồm 2 vế như sau;

Vế giao ngay: Công ty là người bán USD và nhận VND.

Vế kỳ hạn: Công ty là người mua lại số USD đã bán.

Như vậy, bằng hợp đồng hoán đổi công ty A được đáp ứng hai yêu cầu đó là

có VND để kinh doanh vào hôm nay và có được lượng USD cần thiết để thanh toán

sau 6 tháng. Điều quan trọng là, hợp đồng hoán đối đã loại trừ rủi ro tỷ giá đối với

công ty.

Ví dụ 2, hiện tại công ty B đang có sẵn một lượng EUR dự định sẽ dùng để

thanh toán hàng nhập sau 6 tháng. Nhưng hiện tại công ty cũng đang có nhu cầu

USD để thanh toán ngay cho nước ngoài. Đồng thời sẽ có nguồn thu USD sau 6

104

tháng. Công ty quyết định đến ngân hàng để ký một hợp đồng hoán đổi tiền tệ gồm

hai vế như sau:

Vế giao ngay: Công ty là người bán EUR và nhận USD.

Vế kỳ hạn: Công ty là người mua lại số EUR đã bán bàng USD.

Như vậy bằng hợp đồng hoán đổi, công ty đã thỏa mãn được nhu cầu USD

hôm nay và nhu cầu EUR sau 6 tháng mà không chịu rủi ro tỷ giá.

3.4.5. Sử dụng hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai (Future contracts)hay hợp đồng giao sau tương tự như hợp

đồng kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa và giao dịch tập trung trên Sở giao dịch. Thay

vì sử dụng hợp đồng kỳ hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng tương lai để

phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ.

Chẳng hạn trong trường hợp doanh nghiệp A thương lượng ký kết một hợp

đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán sau 6 tháng kể từ ngày ký, doanh nghiệp có thể

tránh rủi ro bằng cách bán hợp đồng tương lai sẽ đến hạn thanh toán sau 6 tháng

nữa. Nếu sau 6 tháng giá USD giảm so với VND thì doanh nghiệp A sẽ có lợi từ

việc bán hợp đồng tương lai trong khi thiệt hại từ khoản phải thu của hợp đồng xuất

khẩu và ngược lại. Bằng cách lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt hại của hợp

đồng kia, doanh nghiệp A có thể tự phòng vệ được rủi ro tỷ giá.

Ngược lại, doanh nghiệp B ký kết một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán

sau 6 tháng kể từ ngày ký, có thể tự phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng cách mua hợp đồng

tương lai. Nếu sau 6 tháng USD lên giá so với VND thì doanh nghiệp B sẽ có lợi từ

việc mua hợp đồng tương lai trong khi thiệt hại từ khoản phải trả của hợp đồng

nhập khẩu và ngược lại. Bằng cách lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt hại của

hợp đồng kia, doanh nghiệp B cũng có thể tự phòng vệ được rủi ro tỷ giá.

3.4.6. Sử dụng hợp đồng quyền chọn

Cũng như các hợp đồng quyền chọn khác, quyền chọn tiền tệ cho phép người

mua hợp đồng có quyền được mua hay được bán một số lượng đồng tiền này với

một đồng tiền khác, tại mức tỷ giá nhất định, trong một thời hạn nhất định.

105

Tỷ giá cố định biết trước gọi là tỷ giá thực hiện, tức là tỷ giá sẽ được áp dụng

nếu người mua quyền chọn thực hiện quyền của họ. Thời hạn nhất định tính từ lúc

mua quyền chọn cho đến khi quyền chọn hết hạn gọi là thời hạn của quyền chọn. Để

có quyền chọn người ta phải mua. Số tiền người mua phải bỏ ra để có được quyền

chọn gọi là phí mua quyền chọn.

Quyền chọn tiền tệ cũng gồm 4 chiến lược cơ bản, trên cơ sở đó lựa chọn thích

hợp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá:

- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với trạng thái trường:

+ Mua quyền chọn bán (buy a put).

+Bán quyền chọn mua (sell a call).

- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với trạng thái đoản:

+ Mua quyền chọn mua (buy a call).

+ Bán quyền chọn bán (sell a put).

106

KẾT LUẬN

Diễn biến chính trị phức tạp cùng với biến động tỷ giá trên thị trường quốc tế

đang là những vấn đề nóng được dư luận thế giới quan tâm trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên thực trạng ở Việt Nam các doanh nghiệp chưa đánh giá cao nguy cơ của

rủi ro chính trị cũng như rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh thương mại. Thực

tế này có thể xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh môi trường kinh tế xã hội, cùng chính

sách ổn định tỷ giá ở Việt Nam. Mặt khác nhiều doanh nghiệp ngại phải bỏ ra một

khoản chi phí ban đầu cho phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên với xu hướng hội nhập

quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, tất yếu các doanh nghiệp phải cân nhắc

phân tích các yếu tố rủi ro chính trị bao gồm cả phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá

trong chiến lược kinh doanh của mình. Các nhà đầu tư Việt Nam khi có ý định đầu

tư ra nước ngoài sẽ cần phải tìm hiểu về môi trường chính trị, phân tích các nguy cơ

rủi chính trị để từ đó lựa chọn cách ứng phó phù hợp nhất. Để chủ động ứng phó với

rủi ro và nắm bắt cơ hội đầu tư các doanh nghiệp và nhà đầu tư cần thực hiện phân

tích dự báo biến động tỷ giá trước tình hình diễn biến chính trị phức tạp. Khi doanh

nghiệp Việt Nam tham gia vào thương mại quốc tế với quy mô lớn và chuyên

nghiệp thì tất yếu phải sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó

nhà nước cần tiếp tục thực hiện các biện pháp tạo môi trường chính trị - kinh tế - xã

hội ổn định nhằm khơi dậy, phát huy nội lực, ngoại lực được tiếp nhận và sử dụng

hiệu quả nhờ vậy Việt Nam có thể hạn chế tối đa các rủi ro chính trị ảnh hưởng tới

môi trường đầu tư, kinh doanh. Việt Nam hướng tới mục tiêu thành điểm đến hấp

dẫn của các nhà đầu tư, của du khách, là điểm hẹn của khát vọng hòa bình thế giới.

Luận văn hy vọng có thể cung cấp một số thông tin hữu ích về rủi ro chính trị và

biến động giá trị tiền tệ làm nguồn tham khảo trong hoạt động quản lý của nhà

nước, hoạt động kinh doanh đầu tư của doanh nghiệp và nghiên cứu học thuật.

107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Thị Hoàng Anh, Điều hành tỷ giá - một năm "vượt sóng", Tạp chí

Tài chính, 2019.

2. Đinh Xuân Cường, Nguyễn Thị Nhung, Thị trường ngoại hối Việt Nam

sau hơn 1 năm thực hiện cơ chế tỷ giá trung tâm, Tạp chí Ngân hàng,

2017.

3. Vũ Kim Dũng, Nguyễn Văn Công, Giáo trình Kinh tế học, Nhà xuất bản

Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016.

4. Nguyễn Thị Phương Hoa, Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh, Tạp chí Tuyên giáo, 2019.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên 2018, 2019.

6. Cao Thị Ý Nhi, Đặng Anh Tuấn, Giáo trình lý thuyết Tài chính tiền tệ,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2016.

7. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đức Hưởng, Tiền tệ - Ngân

hàng & Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Lao động, 2016.

Tài liệu tiếng Anh

1. Bank of England, Annual Report and Accounts – 2017, 2017

2. Bank of Thailand, Annual report 2016, 2017.

3. Holger Breinlich, Elsa Leromain, Dennis Novy and Thomas Sampson,

The Brexit Vote, Inflation and UK Living Standards, Centre for Economic

Performance, London School of Economics and Political Science, 2017.

4. José Carlos Hernández, The political risk analysis, International Security

Studies Group, University of Granada, 2018.

5. HKMA, Annual report 2019, 2020.

6. IMF, Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange

Restrictions, 2018.

7. IMF, Country Report No. 17/136 THAILAND, 2017.

8. IMF, Country Report No. 17/190 VIETNAM, 2017.

108

9. MIGA, World Investment and Political Risk, 2013.

10. Cecilia Emma Sottilotta, POLITICAL RISK: CONCEPTS, DEFINITIONS,

CHALLENGES, LUISS School of Government, 2013.

x

PHỤ LỤC

Sự kiện chính trị Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần

Sự qua đời đột ngột của người đứng đầu nhà nước là một sự kiện chính trị lớn.

Ở Việt Nam,sự kiện chính trị Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần được các kênh

truyền thông Việt Nam xếp hạng sự kiện chính trị trong nước nổi bật nhất năm

2018. Tuy nhiên không giống với nhiều nước trên thế giới biến động về người đứng

đầu nhà nước thường kéo théo sự sụt giảm của các thị trường chứng khoán và ngoại

hối, ở thị trường Việt Nam lại không ghi nhận được sự biến động rõ nét tương ứng

với tầm vóc sự kiện. Điều này cho thấy tính đặc thù của thị trường Việt Nam và vai

trò quan trọng của việc phân tích bối cảnh trong phân tích rủi ro chính trị.

1. Tóm tắt sự kiện

Theo ông Nguyễn Quốc Triệu – Trưởng ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ

Trung ương, ông Trần Đại Quang đã được phát hiện bị nhiễm "virus hiếm và độc

hại" từ tháng 7 năm 2017 và phải đi Nhật Bản chữa trị 6 lần. Căn bệnh này "trên thế

giới chưa có thuốc để điều trị khỏi hoàn toàn mà chỉ có thể chặn lại và đẩy lùi một

thời gian". Từng có thời điểm ông Trần Đại Quang không xuất hiện trước công

chúng trong vòng một tháng vào năm 2017, dấy lên nhiều sự đồn đoán về tình trạng

sức khỏe của ông, đặc biệt khi bệnh tình ông chuyển nặng những ngày gần kề lúc

ông qua đời càng có nhiều thông tin không chính thức về sức khỏe của ông hơn.

Vào lúc 10 giờ 5 phút ngày 21 tháng 9 năm 2018, sau gần một ngày hôn mê, ông đã

qua đời tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội, thọ 63 tuổi.

Ngày 3 tháng 10 năm 2018, Nguyễn Phú Trọng được Ban Chấp hành Trung

ương Đảng giới thiệu vào danh sách bầu cử giữ cương vị Chủ tịch nước Việt Nam

(ứng cử viên duy nhất), một tuần sau khi ông Trần Đại Quang qua đời.

Sáng ngày 23 tháng 10 năm 2018, Quốc hội khóa 14 đã bầu Nguyễn Phú

Trọng, Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa 14 nhiệm kì 2016–2021 (tổng số đại biểu: 485; có mặt:

477; vắng mặt: 8; tán thành: 476; phản đối: 1, tỉ lệ 476/477= tỉ lệ 99.79%). Vào lúc

xi

15h15 cùng ngày, ông chính thức tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Phân tích

Trong nhiều năm, tỷ giá giao dịch trên thị trường Việt Nam được xác định

trong biên độ nhất định so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) do NHNN

công bố hàng ngày. Trong từng thời kỳ, NHNN sẽ công bố mức điều chỉnh tỷ giá

tối đa dự kiến. Các chuyên gia kinh tế nhận định, về bản chất, cơ chế tỷ giá của Việt

Nam là cơ chế neo tỷ giá USD/VND cố định hoặc với biên độ được điều chỉnh phù

hợp theo từng giai đoạn. Nhược điểm lớn nhất của cơ chế tỷ giá cũ là tỷ giá do chỉ

được điều chỉnh một chiều theo hướng tăng nên kỳ vọng cũng chỉ theo một chiều,

thị trường thường đồn đoán về việc NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá vào một số giai

đoạn mang tính mùa vụ hoặc bất cứ khi nào thâm hụt thương mại hoặc lạm phát gia

tăng. Điều này đã dẫn tới hiện tượng găm giữ, đô la hóa trong nền kinh tế, tạo ra sự

không chắc chắn trong môi trường kinh doanh, làm phát sinh các rủi ro không thể

phòng ngừa, nguy cơ tấn công tiền tệ cao, làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ

(Tuấn, 2015).

Trong khi đó, nền kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền

kinh tế thế giới. Việc duy trì cơ chế neo tỷ giá USD/VND cố định hoặc với biên độ

được điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn không phản ánh đúng tương quan giữa

Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Hơn nữa, các chuyên gia kinh tế đề cập

nhiều tới lý thuyết Bộ ba bất khả thi của Mundell-Fleming (Mundell, 1963)

(Fleming, 1962), theo đó một quốc gia không thể thực hiện cùng lúc 3 mục tiêu

chính sách vĩ mô bao gồm: ổn định tỷ giá, tự do hóa dòng vốn và chính sách tiền tệ

độc lập (Tuấn, 2015). Hơn nữa, một khi tham gia ngày càng sâu rộng vào hợp tác

kinh tế - tài chính quốc tế, Việt Nam phải thay thế chế độ tỷ giá mới linh hoạt hơn

để thực hiện các cam kết về tự do lưu chuyển dòng vốn (Anh, P.T.; Minh, Đ.T.,

2014).

Biến động trên thị trường tài chính thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như

Mỹ và Trung Quốc là rất lớn và khó dự đoán. Bản thân nền kinh tế trong nước cũng

xii

bộc lộ nhiều vấn đề như thâm hụt cán cân thương mại, tỷ lệ lạm phát khó duy trì ở

mức thấp… Nếu Việt Nam không thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá thì thị trường

ngoại tệ sẽ thường xuyên trong tình trạng căng thẳng, tỷ giá chịu áp lực lớn, áp lực

lên dự trữ ngoại tệ cao. Do vậy, NHNN sẽ gặp nhiều thách thức trong việc thực hiện

chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát và đảm bảo thanh khoản cho toàn bộ hệ

thống tín dụng trong nước (Trung, 2016).

Như vậy, xuất phát từ thực tế hội nhập kinh tế và thực trạng nền kinh tế quốc

gia, từ ngày 04/01/2016, Việt Nam thực hiện cơ chế tỷ giá trung tâm, theo đó

NHNN công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày với biên độ +/-3%, bám sát diễn biến

trên thị trường trong nước và quốc tế.

Theo công bố của NHNN, tỷ giá trung tâm được tính toán dựa trên 3 cấu phần,

bao gồm: (i) Diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của 8 đồng tiền của các nước,

vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, đầu tư lớn với Việt Nam (gồm Nhân dân tệ

(Trung Quốc), Baht (Thái Lan), SGD (Singapore), Euro (EU), Won (Hàn Quốc),

TWD (Đài Loan), Yên (Nhật Bản) và USD); (ii) Diễn biến tỷ giá bình quân gia

quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày hôm trước; và (iii) Các cân đối

tiền tệ vĩ mô. Cân đối vĩ mô liên quan đến các vấn đề cả kinh tế trong nước lẫn quốc

tế, bao gồm về đầu tư, thanh toán, thương mại. NHNN sẽ không can thiệp bằng tay

một cách chủ quan lên tỷ giá (Tùng Lâm, 2016). Có thể thấy, tỷ giá trung tâm mang

tính thị trường nhiều hơn, linh hoạt hơn, có tăng, giảm và đứng yên, không thể hiện

một xu hướng rõ rệt nào để có thể đầu cơ.

Diễn biến tỷ giá VND/USD những năm qua đã chứng minh sự hiệu quả của

cơ chế này trong việc giữ ổn định tỷ giá bảo đảm tính linh hoạt theo diễn biến tỷ giá

thị trường. Cụ thể có thể quan sát tại Hình 15 dưới đây: tỷ giá trung tâm có tăng có

giảm dù biên độ rất hẹp nhưng nhìn chung có đi theo xu hướng của tỷ giá thị

trường; tỷ giá liên ngân hàng có sự tăng giảm linh hoạt hơn trong biên độ cho phép

±3% tuy nhiên từ 2016 đến nay chỉ diễn biến trong 1/2 biên; tỷ giá thị trường tự do

(Parallel market) có ít đột biến vượt ngoài biên độ giới hạn.

xiii

Hình 15.Đồ thị diễn biến tỷ giá VND/USD các năm gần đây.

Nguồn: NHNN Việt Nam, Bloomberg, theo Báo cáo của IMF

Mặc dù NHNN tuyên bố cơ chế tỷ giá hiện hành của Việt Nam là cơ chế tỷ giá

thả nổi và có biên độ khá rộng đến 3% về cả hai phía nhưng theo IMF (Báo cáo

thường niên về quản lý tỷ giá năm 2018) thì chế độ tỷ giá của Việt Nam được xếp

vào nhóm tỷ giá neo mềm - neo theo cơ chế ổn định (Stabilized arrangenment).

Nhìn vào Hình 15 và các Bảng tổng quan tỷ lệ biến động tỷ giá (Bảng 14, 15) có thể

thấy rằng tỷ giá VND/USD có biên độ hẹp so với đồng Baht Thái Lan, biến động

thực tế chỉ rõ nét hơn so với đồng dollar Hồng Kông mặc dù biên độ cho phép theo

luật của VND là rất rộng. Ở những phân tích tỷ giá tiếp theo dưới đây còn cho thấy

tỷ giá VND/EUR có biên độ tăng giảm rõ nét hơn hẳn so với VND/USD, một đặc

điểm rất giống với dollar Hồng Kông. Điều này cho thấy việc IMF trong báo cáo

của họ cho rằng Việt Nam neo mềm theo cơ chế ổn định vào một rổ tiền tệ nhưng

trên thực tế neo theo tỷ giá USD là có cơ sở.

xiv

Biên độ %

Trung bình % cả năm

Trung bình % trị tuyệt đối

-0.01

0.04

-0.71

0.21

Bảng 14. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày năm 2018

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá chính thức của Vietcombank

2015

2016

2017

2018

2019

Cảgiaiđoạn

Bảng 15. Biến động tỷ giá VND/USD theo ngày từ 2015 đến 2019

-1.36% 1.36% -0.66% 0.49% -0.47% 0.52% -0.74% 0.21% -0.35% 0.24% -1.36% 1.36%

-0.02%

0.00%

0.00%

-0.01%

0.00%

-0.01%

0.09%

0.08%

0.04%

0.04%

0.03%

0.06%

Biênđộ % Trungbình % cả năm Trung bình % trị tuyệt đối

Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu tỷ giá tham khảo của investing.com

Dù thực tế cơ chế quản lý tỷ giá của Việt Nam có tên gọi là gì thì trong những

năm gần đây nó đã đạt được mục tiêu ổn định tỷ giá, hạn chế tác động của các cú

sốc từ thị trường. Theo báo cáo của NHNN, trong hơn 5 tháng đầu năm 2018, trước

xu hướng giảm giá của đồng USD trên thị trường quốc tế, nguồn cung ngoại tệ

trong nước tương đối dồi dào, tỷgiá giao dịch trên thị trường nhìn chung ổn định,

NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, sang nửa

cuối năm, thị trường ngoại tệ chịu áp lực từ những yếu tố bất lợi như: (i) Đồng USD

quốc tế tăng giá mạnh với diễn biến khả quan của kinh tế Mỹcũng như xu hướng

trái chiều trong chính sách tiền tệ (CSTT) giữa Fed và các ngân hàng trung ương

lớn khác; (ii) Xung đột thương mại Mỹ - Trung leo thang tác động tiêu cực đến tâm

lý thịtrường cũng như hoạt động đầu tư, sản xuất; (iii) Đồng CNY và các đồng tiền

của một số quốc gia mới nổi mất giá mạnh (Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina,...) gia tăng

quan ngại về khủng hoảng kinh tế, tiền tệ tại các quốc gia mới nổi và đang phát

triển; (iv) Thị trường chứng khoán nhiều nước giảm mạnh, gia tăng rủi ro tiêu cực

đối với tăng trưởngkinh tế, thu hẹp điều kiện tài chính toàn cầu. Theo đó, tỷgiá thị

trường có xu hướng tăng nhanh, có thời điểm lên đến trên 23.350 VND/USD.

xv

Hình 16.Đồ thị diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2018. Nguồn: NHNN Việt Nam, Vietcombank, vangsaigon.com, theo nghiên cứu của Phạm Thị Hoàng Anh và cộng sự (2018) - Học viện Ngân hàng

Theo báo cáo của IMF, NHNN đã mua USD dự trữ trong nửa đầu năm 2018.

Khi đồng tiền chịu áp lực vừa phải vào tháng 7 năm 2018, NHNN đã can thiệp theo

hướng ngược lại để hạn chế sự mất giá của VND so với USD. Khi nguy cơ rủi ro

quay trở lại vào cuối năm 2018, NHNNlại tiếp tục mua USD dự trữ vào đầu năm

2019. Cả năm 2018 VND đã mất giá với mức khiêm tốn 2,1% so với USD, mặc dù

theo tính toán tỷ giá thực REERcủa IMF, VND tăng giá 3,8%, điều này phản ánh

tác động của việcđồng Nhân dân tệ mất giá.

Mặc dù chịu áp lực lớn trong nửa cuối năm nhưng nhìn chung, trong năm

2018, tỷ giá và thị trường ngoại tệtrong nước ổn định (Hình 16). Diễn biến tỷ giá

USD/VND năm 2018 có thể được chia thành 3 giai đoạn cụ thể sau:

Giai đoạn 1 (Tháng 01/2018 - 05/2018): Tiếp nối thành công trong năm 2017,

tỷ giá và thị trường ngoại hối tiếp tục duy trì trạng thái ổn định cho đến thời điểm

cuối tháng 5/2018.

Giai đoạn 2 (Tháng 6/2018 – 8/2018): Tỷ giá USD/VND liên tục nằm trong xu

hướng tăng mạnh trên cả thị trường chính thức và thị trường tự do. Đặc biệt, ngày

xvi

29/7/2018, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do vượt trần tỷ giá của Ngân hàng

Nhà nước và đạt đỉnh tới 23.650 VND/1 USD vào ngày 17/8/2018.

Giai đoạn 3 (Tháng 9/2018-12/12/2018): Tỷ giá USD/VND ổn định xoay

quanh mức cân bằng mới khoảng 23.400 VND/1USD.

Như vậy khoảng thời gian sự kiện xảy ra thì tỷ giá USD/VND đang trong giai

đoạn khá ổn định. Do vậy nếu sự kiện chính trị này có ảnh hưởng đủ lớn tới thị

trường thì sẽ tạo ra những biến động tỷ giá đáng kể có thể quan sát được và ít có

khả năng bị nhiễu bởi những tác động khác trên thị trường.

Trước khi phân tích sự kiện cần phải nêu một thực tế ở Việt Nam là các thông

tin về sức khỏe của Chủ tịch nước và cả quy hoạch nhân sự cấp cao đều thuộc về bí

mật quốc gia, tuy nhiên bằng cách nào đó các thông tin này vẫn rò rỉ, được dư luận

đồn đoán và thường là sau đó sẽ diễn ra chính xác. Do vậy luận văn lựa chọn mốc

sự kiện theo thời điểm có thông tin chính thức và vẫn sẽ xem xét cả phản ứng của

thị trường vào những ngày liền kề trước đó. Các mốc sự kiện chính thức theo Bảng

16 dưới đây:

% Biến động tỷ giá VND/USD

Ngày

Sự kiện chính trị

-1

0

1

2

-0.09

-0.04

-0.02

-0.02

21/9/2018

Phân loại rủi ro chính trị Thay đổi lãnh đạo

Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần

0.00

-0.04

-0.04

0.00

3/10/2018

Thay đổi lãnh đạo

Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng được giới thiệu để Quốc hội bầu Chủ tịch nước

Bảng 16. Các sự kiện ở Việt Nam

Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên tin tức trên báo chí và số liệu của Vietcombank.

xvii

10K*VND/USD (vietcombank) 10K*VND/USD (Tỷ giá sàn )

10K*VND/EUR (vietcombank)

C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng được giới thiệu bầu Chủ tịch nước được giới thiệu bầu Chủ tịch nước

0.3720

0.3700

0.3680

0.3660

0.3640

0.3620

0.3600

0.3580

0.3560

0.4300 0.4295 0.4290 0.4285 0.4280 0.4275 0.4270 0.4265 0.4260 0.4255

-7 -6 -5 -4

-3 -2

-1

1

2

4

-3 -2 -1

1

2

3

4

5

6

7

17/9

0 21/9

3 26/9

0 3/10

VN INDEX

10K*VND/USD (vietcombank) 10K*VND/USD (Tỷ giá sàn )

C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng được giới thiệu bầu Chủ tịch nước được giới thiệu bầu Chủ tịch nước

0.4300

1040

0.4295

1020

0.4290

1000

0.4285

980

0.4280

0.4275

960

0.4270

940

0.4265

920

0.4260

0.4255

900

-7 -6 -5 -4

-3 -2

-1

1

2

4

-3 -2 -1

1

2

3

4

5

6

7

17/9

0 21/9

3 26/9

0 3/10

EME dollar index

10K*VND/USD (vietcombank) 10K*VND/USD (Tỷ giá sàn )

C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng C.T.N Trần Đại Quang từ trần, T.B.T. Nguyễn Phú Trọng được giới thiệu bầu Chủ tịch nước được giới thiệu bầu Chủ tịch nước

0.4300

123

0.4295

123

0.4290

0.4285

122

0.4280

0.4275

122

0.4270

0.4265

121

0.4260

0.4255

121

-7 -6 -5 -4

-3 -2 -1

-3 -2

2 -1

1

2

1

2

3

4

5

6

7

0 3/10

0 21/9

3 26/9

17/9

4 ồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN-INDEX và ồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN Hình 17.Đồ thị biến động tỷ giá VND/USD, VND/EUR, chỉ số VN EME trong sự kiện Chủ tịch nước 2018 EME trong s NHNN, Vietcombank, Fed ồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của NHNN, Vietcombank, Fed Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ dữ liệu của

xviii

Từ đồ thị Hình 17 có thể thấy rằng tỷ giá VND/USD có xu hướng giảm khá rõ

ràng bất chấp việc đồng USD cũng đang giảm trên thế giới trong khoảng thời gian

trước khi Chủ tịch nước Trần Đại Quang qua đời, khi mà những tin tức lo ngại về

sức khỏe của Chủ tịch Trần Đại Quang trở thành đề tài được nhiều người quan tâm

trên báo chí và mạng xã hội. Trong vòng một tuần trước khi Chủ tịch qua đời tỷ giá

đã giảm liên tục:từ ngày 14 đến ngày 21/9 tỷ giá đã giảm tổng cộng 0.34%, trong đó

ngày 17 và 20 là hai ngày có mức giảm sâu nhất tương ứng 0.15% và 0.09%. Tương

tự tỷ giá VND/EUR cũng cho thấy VND mất giá đáng kể trong khoảng thời gian

này. Tuy nhiên chỉ số chứng khoán không thể hiện xu hướng đặc biệt nào.

Theo diễn biến tương tự đã xảy ra ở các thị trường khác, tỷ giã sẽ giữ ở mức

thấp cho đến khi một nhà lãnh đạo mới được bầu giúp ổn định sự hoang mang về

cục diện chính trị thì tỷ giá mới có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên sự phục hồi trong

trường hợp tại Việt Nam không thật rõ ràng. Ba ngày trước khi Tổng Bí thư Nguyễn

Phú Trọng được chính thức giới thiệu bầu Chủ tịch nước, tỷ giá có tăng lại đạt trên

mức trung bình là 0.06%. Từ ngày 3/10 tỷ giá lại giảm nhẹ ở mức trung bình năm

0.04%. Sự giảm này là phù hợp với xu hướng USD thế giới tăng.

Không giống như ở nước Anh, nếu vị trí lãnh đạo có khả năng rơi vào tay mội

đại diện Đảng Lao động có thể trở thành mối lo ngại với nhiều nhà đầu tư. Ở Việt

Nam chỉ có một đảng cầm quyền duy nhất là Đảng Cộng sản, vì vậy mà nhà lãnh

đạo nào ra đi thì cũng có một nhà lãnh đạo khác của Đảng Cộng sản thay thế, với

những đường lối chính sách thống nhất tuân theo cương lĩnh của Đảng. Tuy mỗi

nhà lãnh đạo sẽ có một phong cách riêng tạo kỳ vọng nhất định trong dư luận nhưng

việc thay thế lãnh đạo Đảng nhà nước ta không có ảnh hưởng rõ ràng đối với thị

trường đầu tư.

Không giống như trường hợp ở Thái Lan, Quốc vương Bhumibol giữ vị trí tôn

kính như một vị thánh trong lòng người dân Thái Lan, ở Việt Nam Chủ tịch nước là

một chính trị gia phục vụ cho đất nước cho nhân dân, là một người có thể được bầu

để thay thế. Tuy vậy xung quanh sự kiện Chủ tịch nước Trần Đại Quang qua đời

không thể phủ nhận có nhiều thông tin ngoài lề làm dư luận hoang mang về sự đoàn

kết nội bộ Đảng, Nhà nước. Việc để khuyết vị trí người đứng đầu đất nước dù chỉ

xix

tạm thời trong thời gian rất ngắn nhưng có thể gây tác động lên tâm lý thị trường.

Những điều trên có thể lý giải cho việc VND có xu hướng giảm đáng kể trong

khoảng thời gian xung quanh sự kiện Chủ tịch Trần Đại Quang.

Theo báo cáo tổng quan kinh tế xã hội của Tổng cục Thống kê, kinh tế Việt

Nam năm 2018 là khởi sắc,tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm

2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm

2018 tăng 3,5% so với năm 2017, tương đương mức tăng của năm 2017 và thấp hơn

mức mục tiêu 4% của Quốc hội đề ra. Tốc độ tăng lạm phát bình quân so với cùng

kỳ có chiều hướng tăng nhanh trong 5 tháng đầu năm nhưng đã chậm lại đáng kể từ

tháng 6. Để kiểm soát tốt lạm phát theo mục tiêu đề ra của Quốc hội, Chính phủ đã

điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, đồng thời, chính sách

quản lý giá cũng được lựa chọn thời điểm, liều lượng điều chỉnh phù hợp. Diễn biến

lạm phát tăng do nhiều yếu tố thuộc các nhóm giá cả hàng hóa nhưng không ghi

nhận được sự phản ánh của sự kiện chính trị đang phân tích lên giá cả.

Tóm lại, qua phân tích diễn biến tỷ giá xung quanh sự kiện Chủ tịch nước,

luận văn có ghi nhận được sự biến động tỷ giá tương ứng với sự kiện tuy nhiên mức

độ phản ứng của thị trường không thật rõ nét, điều này có thể do những năm gần

đây điều hành tỷ giá của Việt Nam khá thành công trong việc giữ tỷ giá ổn định và

đặc điểm môi trường chính trị ổn định của Việt Nam với một Đảng cầm quyền duy

nhất nên các sự kiện về thay đổi lãnh đạo không thực sự được coi là thay đổi tiềm

ẩn rủi ro.