BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT HÀ ĐẠI DƯƠNG KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
TẦN SUẤT CÁC ALEN CỦA 15 LOCUS GEN HỆ
IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƯỜI DÂN TỘC
DAO ỨNG DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH ADN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT HÀ ĐẠI DƯƠNG
Tên đề tài:
KHẢO SÁT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TẦN SUẤT CÁC ALEN
CỦA 15 LOCUS GEN HỆ IDENTIFILER TỪ QUẦN THỂ NGƯỜI DÂN
TỘC DAO ỨNG DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH ADN
Hà Đại Dương
Học viên:
Chuyên ngành:
Sinh học thực nghiệm
Mã số:
60.42.01.14
Người hướng dẫn:
Đại tá. PGS. TS. Nguyễn Văn Hà
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này tôi xin gửi tới đồng chí Đại tá.PGS.TS
Nguyễn Văn Hà - Phó Giám đốc Trung tâm giám định Sinh học pháp lý - Viện
Khoa học hình sự - Bộ Công an với lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành, người đã nhiệt tình hướng dẫn, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể cán bộ chiến sỹ Trung tâm
giám định sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự đã tạo điều kiện cho tôi
được tham gia học tập thực nghiệm tại phòng thí nghiệm để hoàn thành luận
văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt nam nói chung, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật nói riêng đã tham gia tổ chức, quản lý, giảng dạy lớp cao học K19 hướng
dẫn, trang bị kiến thức cho tôi là cơ sở tạo tiền đề giúp tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ủng hộ và động viên tinh thần, giúp tôi vượt qua những khó
khăn, trở ngại trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nhiệt tình,
quý báu đó!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Học viên
Hà Đại Dương
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Tổng quan về người dân tộc Dao ở Việt Nam ........................................... 4
1.2. Giám định gen trong khoa học hình sự ...................................................... 6
1.2.1. Lịch sử ra đời của giám định gen ........................................................ 6
1.2.2. Khái quát trình tự STR (Sort Tandem Repeats) .................................. 8
1.2.3. Phân loại chỉ thị STR và sử dụng STR trong giám định gen .............. 9
1.2.4. Các locus STR trong bộ kit Identifler ................................................. 9
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của bộ kit Identifiler trong công tác giám định ...... 11
1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu gen người phục vụ công tác giám định ............. 11
1.3.1. Mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu gen ............................................... 11
1.3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu gen ............................................... 12
1.3.3. Số lượng mẫu tính toán tần suất alen ................................................ 13
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khảo sát tần suất các alen
của các locus gen sử dụng trong giám định gen ................................................. 13
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 13
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 14
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 16
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2.1. Thu mẫu ............................................................................................ 16
2.2.2. Phân tích mẫu .................................................................................... 17
2.2.3. Xử lý số liệu thống kê và tính tần suất các locus gen ....................... 19
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 22
3.1. Kết quả thu, bảo quản mẫu và tách chiết ADN........................................ 22
3.2 Kết quả thực hiện phản ứng PCR, điện di và phân tích kiểu gen ............. 22
3.3. Kết quả xử lý số liệu thống kê ................................................................. 25
3.3.1. Kết quả tính toán tần suất các alen .................................................... 25
3.3.2. Kết quả quan sát kiểu gen ở từng locus và tính toán chỉ số kiểm định
2 .................................................................................................................. 28
3.3.3. So sánh chỉ số kiểm định 2 giữa tính toán (2
tt) với lý thuyết (2
lt) và
đánh giá sự phù hợp với định luật Hardy - Weinberg ................................. 35
3.3.4. So sánh tần suất alen của người Dao với một số dân tộc .................. 36
3.4 Một số ví dụ về ứng dụng kết quả của đề tài trong công tác giám định
ADN tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an .................................................. 48
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 56
DANH MỤC MỘT SỐ KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ADN
- Axit Deoxyribo Nucleic
ARN
- Axít ribonucleic
A
- Adenine
T
- Thymine
G
- Guanine
C
- Cytosine
NST
- Nhiễm sắc thể
VNTR
- Variable Number of Tandem Repeat - Các trình tự lặp ngắn
STR
- Short Tandem Repeat - Các trình tự lặp ngắn
ID
- Identifiler/Identify definition
PCR
- Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi trùng hợp
FTA
- Giấy thu mẫu máu phục vụ giám định ADN
bp
- Base pair
ANTT
- An ninh trật tự
KHHS
- Khoa học hình sự
BCA
- Bộ Công an
CE
- Điện di mao dẫn
DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ các bước chính xây dựng cơ sở dữ liệu gen ............................. 12 Hình 3.1. Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D96 ............................ 23 Hình 3.2. Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D39 ............................. 24 Hình 3.3. Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D68 ............................. 25
TT và 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các locus STR và đơn vị lặp trong bộ kit Identifiler ......................... 10 Bảng 3.1: Kết quả định lượng ADN ................................................................... 22 Bảng 3.2: Tần suất xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler với quần thể người dân tộc Dao………………………………………………………….27 Bảng 3.3: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D8S1179 ........................... 28 Bảng 3.4: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D21S11 ............................. 28 Bảng 3.5: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D7S820 ............................. 29 Bảng 3.6: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus CSF1PO............................ 29 Bảng 3.7: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D3S1358 ........................... 30 Bảng 3.8: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus TH01 ................................ 30 Bảng 3.9: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D13S317 ........................... 30 Bảng 3.10: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D16S539 ......................... 31 Bảng 3.11: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus TPOX ............................. 31 Bảng 3.12: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D16S539 ......................... 32 Bảng 3.13: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus vWA ............................... 32 Bảng 3.14: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D19S433 ......................... 33 Bảng 3.15: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D18S51 ........................... 33 Bảng 3.16: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus FGA ................................ 34 Bảng 3.17: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D18S51 ........................... 34 Bảng 3.18: So sánh 2 LT .......................................................................... 35 Bảng 3.19: Tần suất alen (%) của các locus gen hệ Identifiler của dân tộc Dao, Kinh và người gốc Mỹ [17] ................................................................................. 36
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viện Khoa học hình sự được thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1978
theo Quyết định 78/QĐ-BNV do Bộ trưởng Bộ Nội vụ Trần Quốc Hoàn ký. Trải
qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, Viện đã trở thành một cơ quan đầu
ngành của lực lượng kỹ thuật hình sự trong cả nước. Cho đến nay, Viện Khoa
học hình sự đã hình thành được đội ngũ giám định viên có chuyên môn nghiệp
vụ, đã làm chủ được nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại, đảm bảo công tác
giám định chính xác khách quan. Trong các lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự
và pháp y của Viện Khoa học hình sự, thì giám định gen là một trong những lĩnh
vực giám định đã tạo dựng được nhiều “tiếng vang” nhất trong công tác phòng,
chống tội phạm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từ tháng 4 năm
1999, Viện Khoa học hình sự đã triển khai lĩnh vực giám định gen với toàn bộ
quy trình được chuyển giao từ Viện Khoa học hình sự bang Victoria - Úc, ban
đầu sử dụng hệ NinePlex II (gồm 09 locus). Đến năm 2006 Viện Khoa học hình
sự đã đưa vào ứng dụng hệ Identifiler (gồm 15 locus STR) trong giám định gen.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, giám định gen nói
riêng, những kết luận giám định gen từ những dấu vết sinh vật như: máu, tinh
dịch, lông tóc… là những dấu vết quan trọng thường xuất hiện ở hầu hết các vụ
án, nhất là những vụ án hình sự nghiêm trọng như giết người, hiếp dâm…trở
thành nguồn chứng cứ vật chất vô cùng quan trọng để đấu tranh với tội phạm.
Tuy nhiên, từ thực tiễn cho thấy, kết luận giám định gen thường là so sánh kiểu
gen phân tích từ các dấu vết tại hiện trường với đối tượng hay nạn nhân hoặc
xác định quan hệ huyết thống cha, mẹ đẻ - con đẻ. Nếu như các kiểu gen phân
tích từ các dấu vết hiện trường không trùng với đối tượng hay nạn nhân, hoặc
kiểu gen của người con không phù hợp di truyền với bố mẹ giả định thì có thể
kết luận loại trừ ngay. Nhưng khi các kiểu gen phân tích được đưa ra so sánh
hoàn toàn phù hợp, thì bài toán đặt ra là khả năng có một người nào khác trong
2 quần thể cũng có kiểu gen đó hoặc cũng có sự phù hợp di truyền với người con
đó không? Thực tế, chúng ta không thể có một cơ sở dữ liệu gen đầy đủ từng
người trong một quần thể, do đó việc khảo sát một số lượng người nhất định đại
diện cho quần thể là cơ sở khoa học để ước lượng được tần suất kiểu gen.
Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Viện Khoa
học hình sự đang xây dựng cơ sở dữ liệu gen của các quần thể dân tộc người
trong khắp cả nước, đặc biệt là những nơi có nhiều tội phạm nguy hiểm, diễn
biến phạm tội phức tạp để phục vụ công tác giám định và xây dựng Tàng thư
gen. Đến nay, Viện đã xây dựng được một trung tâm dữ liệu gen với số lượng
hàng chục nghìn mẫu, với các quần thể người: Kinh, Khmer, Mông, Tày...Tuy
nhiên, chưa có dữ liệu của người Dao.
Người Dao ở Việt Nam có dân số 751.067 người, cư trú tại 61 trên tổng
số 63 tỉnh, thành phố. Người Dao cư trú tập trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta. Thời gian gần đây những khu vực người Dao sinh sống thường là các
điểm phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thường xuyên có
những đối tượng phạm tội chính trị, tội phạm là người nước ngoài, tội phạm ma
túy kết cấu với người dân tộc Dao để thực hiện các hành vi phạm tội như gây rối
trật tự, buôn bán phụ nữ trẻ em, buôn bán sử dụng ma túy...Số vụ việc cần giám
định ADN liên quan tới người dân tộc Dao có chiều hướng gia tăng. Nên việc
thu thập các thông tin về dân số trong đó có dữ liệu gen phục vụ quản lý nhân
khẩu, phòng chống tội phạm là công việc rất cần thiết. Hiện nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu về ADN của người Dao phục vụ giám định gen.
Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Khảo sát và xây
dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần
thể người dân tộc Dao ứng dụng trong giám định ADN” làm đề tài luận văn
Thạc sỹ. Đề tài được hoàn thiện sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào công tác giám
định gen và bổ sung dữ liệu người Dao vào cơ sở dữ liệu gen mà Viện Khoa học
hình sự đang xây dựng.
3
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài hướng tới mục tiêu:
- Khảo sát tần suất alen ở 15 locus gen (hệ Identifiler) từ 120 người thuộc
dân tộc Dao khỏe mạnh, không có quan hệ huyết thống với nhau, sinh sống ở
khu vực các tỉnh vùng núi phía bắc Việt Nam. Các tần suất này được kiểm định
phù hợp ngẫu nhiên theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg, đảm bảo tính
chính xác, khách quan để sử dụng trong kết luận giám định. Ngoài ra, đề tài còn
hướng tới mục tiêu bổ sung dữ liệu gen của người Dao vào trong hệ thống dữ
liệu gen các dân tộc của Viện Khoa học hình sự.
- Ứng dụng bảng tần suất xây dựng được vào việc tính toán tần suất alen
trong các vụ án cụ thể mà mẫu thu được từ người Dao.
3. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày theo quy định tiêu chuẩn luận văn Thạc sỹ của
Bộ Giáo dục đào tạo. Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu.
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về người dân tộc Dao ở Việt Nam
Người Dao ở Việt Nam có dân số 751.067 người, cư trú tại 61 trên tổng
số 63 tỉnh, thành phố. Người Dao cư trú tập trung tại các tỉnh: Hà Giang
(109.708 người, chiếm 15,1% dân số toàn tỉnh và 14,6% Việt Nam), Tuyên
Quang (90.618 người, chiếm 12,5% dân số toàn tỉnh và chiếm 12,1% tổng số
người Dao tại Việt Nam), Lào Cai (88.379 người, chiếm 14,4% dân số toàn tỉnh
và 11,8% tổng số người Dao tại Việt Nam), Yên Bái (83.888 người, chiếm
11,3% dân số toàn tỉnh và 11,2% tổng dân số người Dao tại Việt Nam), Quảng
Ninh (59.156 người, chiếm 5,2% dân số toàn tỉnh), Bắc Kạn (51.801 người,
chiếm 17,6% dân số toàn tỉnh), Lai Châu (48.745 người, chiếm 13,2% dân số
toàn tỉnh), Lạng Sơn (25.666 người), Thái Nguyên (25.360 người) [1].
Tết: Tết cổ truyền của người Dao diễn ra cùng dịp với Tết Nguyên đán
của người Việt, thường sớm hơn nửa tháng và kết thúc tương tự. Vào những
ngày giáp Tết (tháng 12 âm lịch), dân bản tập trung tại nhà trưởng bản hoặc một
nhà nào đó theo phiên để cùng nhau tiến hành "Tết Nhảy". Trong một năm, theo
phong tục của người Dao có 3 cái Tết quan trọng là tết Thanh minh, rằm tháng
Bảy và Tết năm cùng nhưng quan trọng nhất vẫn là Tết năm cùng. Vì đây là dịp
báo cáo với ông bà tổ tiên về một năm lao động của gia đình, dòng họ.
Lịch sử: Người Dao có nguồn gốc xa xưa ở đảo Hải Nam (Trung Quốc)
gồm 7 nhóm. Người Dao ở Việt Nam và ở Lào Cai có 3 nhóm: Dao Tuyển, Dao
Nga Hoàng và Dao Làn Tẻn (còn gọi là Dao Chàm) họ bắt đầu di cư sang Việt
Nam vào thời Lê (vào khoảng cuối thế kỷ 17). Để đến được đất Việt, sống ở
vùng núi như ngày nay, người Dao đã phải trải qua cuộc hành trình muôn phần
gian khổ vượt biển, vượt núi, vượt sông. Điều này phản ánh rõ trong nhiều
phong tục, nghi lễ của người Dao và được ghi lại rất tỉ mỉ trong sách cổ. Người
5 Dao di cư sang Việt Nam theo nhiều đợt từ đảo Hải Nam, qua Phòng Thành, tới
Bắc Giang. Tới đây, họ di chuyển theo các hướng khác nhau là:
- Theo sông Lô tới Hà Giang hình thành nên người Dao áo dài.
- Theo sông Chảy tới Lào Cai, hậu duệ ngày nay gọi là Dao Tuyển.
- Nhóm ở lại vùng Nga Hoàng thuộc Yên Lập, Yên Phúc một thời gian,
sau đó di chuyển tới Văn Chấn (Yên Bái), rồi Văn Bàn (Lào Cai) là tổ tiên
người Dao quần chẹt ngày nay.
Văn hóa: Dân tộc Dao có một nền văn hóa rất phong phú và đậm đà bản
sắc thể hiện qua nhiều phong tục, nhiều điệu múa đẹp, nhiều bài hát hay, kho
tàng truyện cổ tích, thần thoại, ngụ ngôn, ca dao, thành ngữ, chiêm tinh, tướng
số, câu đố... Nhưng cũng giống các dân tộc thiểu số khác chủ yếu tồn tại dưới
dạng truyền khẩu, vốn này ngày nay cũng bị mai một, thất truyền với những lý
do khách quan cũng như chủ quan.
Hoạt động sản xuất: Người Dao sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt trên
nương và ruộng nước. Ngoài lúa họ còn trồng màu. Nông cụ sản xuất thô sơ
nhưng kỹ thuật canh tác đã có nhiều tiến bộ. Một số nghề thủ công đã phát triển
như dệt vải, rèn, mộc, làm giấy, ép dầu... Họ nuôi nhiều lợn, gà, nhưng chủ yếu
dùng trong những ngày ma chay, cưới xin, lễ tết. Nhà ở có 3 loại khác nhau: nhà
sàn, nhà nửa sàn nửa đất, nhà đất (nhà trệt). Đàn ông Dao trước đây để tóc dài
búi sau gáy, hoặc để chỏm tóc trên đỉnh đầu. Ngày nay, hầu hết đã cắt tóc ngắn.
Y phục thường gồm quần và áo ngắn, áo dài. Trang phục của phụ nữ phong phú
hơn, giữ được nhiều nét trang trí hoa văn truyền thống. Phụ nữ Dao để tóc dài.
Cô dâu trong ngày cưới đội mũ. Dưới chế độ cũ, cưới xin gồm nhiều nghi lễ
phức tạp. Có hai hình thức ở rể: có thời hạn và vĩnh viễn. Tuy nhiên phổ biến là
sau lễ cưới, vợ về nhà chồng. Ma chay phản ánh nhiều tục lệ xa xưa. Ở một vài
vùng có tục hoả táng cho người chết từ 12 tuổi trở lên. Người Dao có nhiều tín
ngưỡng về thần linh, ma quỷ, có một số tục lệ thờ cúng phức tạp và tốn kém.
Người Dao có quan hệ họ hàng chặt chẽ và thông qua tên đệm để xác định dòng
6 họ, vai vế của người đó trong quan hệ dòng họ. Người Dao có nền văn hóa và
lịch sử lâu đời. Mặc dù cơ sở kinh tế nói chung còn thấp kém, nhưng tri thức dân
gian rất phong phú, đặc biệt là y học dân tộc cổ truyền. Tiếng nói thuộc nhóm
ngôn ngữ Hmông - Dao, không có văn tự riêng mà sử dụng chữ Hán đã được
Dao hoá, gọi là chữ Nôm Dao.
Như vậy, người Dao tuy là dân tộc thiểu số nhưng phân bố rộng rãi cư trú
tại 61 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Dao cư trú chủ yếu ở biên giới Việt
- Trung, Việt - Lào và một số tỉnh trung du và ven biển Bắc Bộ Việt Nam gần
đây có một nhóm nhỏ chuyển vào sinh sống ở khu vực Tây Nguyên. Cụ thể, ở
tại các miền rừng núi phía bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu…) đến một số tỉnh trung du như (Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên…) và miền biển như Quảng Ninh... Đây là các
tỉnh nằm dọc biên giới Việt - Trung.
1.2. Giám định gen trong khoa học hình sự
Giám định gen là nghiên cứu, phân tích ADN so sánh từ các dấu vết, vật
chứng có nguồn gốc sinh vật bằng kỹ thuật gen. Hiện nay Viện KHHS mới chỉ
thực hiện giám định ADN người. Thông qua phân tích ADN để xác định truy
nguyên, nhận dạng cá thể trong các vụ án hình sự, tìm tung tích nạn nhân, người
mất tích trong các vụ cháy, vụ tai nạn, thảm họa… hoặc xác định quan hệ huyết
thống [7].
1.2.1. Lịch sử ra đời của giám định gen
Thuật ngữ “DNA fingerprinting” hay “DNA typing” được mô tả lần đầu
tiên vào năm 1985 bởi nhà di truyền học là tiến sỹ Alec Jeffreys. Ông đã phát
hiện ra rằng trong chuỗi ADN có các trình tự bazơnitơ lặp lại nhiều lần và số
lượng các trình tự lặp lại này khác nhau với từng cá thể. Bằng cách phát triển kỹ
thuật để kiểm tra sự biến đổi độ dài của các trình tự ADN lặp lại này, Tiến sỹ
Jeffreys đã thực hiện các thí nghiệm để nhận dạng người [29].
7
Các vùng trình tự ADN lặp lại này gọi là VNTRs (viết tắt của cụm từ
variable number of tandem repeats). Các vùng VNTRs được Jeffreys sử dụng kỹ
thuật đa hình độ dài giới hạn (restriction fragment length polymorphism - RFLP)
để phân tích. Ông đã sử dụng một enzyme giới hạn để cắt các vùng ADN xung
quanh VNTR. Phương pháp RFLP lần đầu tiên được sử dụng để truy nguyên tội
phạm trong vụ án xảy ra tại nước Anh: vụ hai cô gái là Lynda Mann và Dawn
Ashworth bị tấn công tình dục và sau đó đều bị sát hại vào năm 1986. Cả hai vụ
giết người này xảy ra gần ngôi làng Narborough ở Leicestershire, Anh. Một
người đàn ông ở địa phương đã bị nghi ngờ giết chết một trong hai cô gái,
nhưng khi phân tích kiểu gen từ mẫu máu của ông này với kiểu gen phân tích
được từ mẫu tinh dịch của nghi phạm để lại trên hai nạn nhân thì không trùng
khớp. Đây là lần đầu tiên một phân tích ADN đã chứng minh được một người
vô tội. Sau đó, người ta đã thu thập một lượng mẫu lớn từ những người đàn ông
sống trong 3 làng gần đó, nhưng cũng không có người nào trùng khớp. Một năm
sau, một phụ nữ đã tố giác một người đàn ông tên là Colin Pitchfork đã thực
hiện vụ án, cảnh sát đã thu mẫu máu của người này và phân tích ADN thì thấy
trùng khớp với mẫu tinh dịch để lại trên hai nạn nhân kia. Người này đã bị kết
tội. Kể từ đó, việc giám định gen để truy nguyên con người trong các vụ án hình
sự được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm khoa học hình sự trên thế
giới [28,29].
Tuy nhiên kỹ thuật phân tích vùng VNTRs có nhiều hạn chế, đó là thời
gian phân tích lâu (từ 6 - 8 tuần), nhiều công đoạn, chỉ phân tích được từng
locus đơn lẻ mà không phân tích được các locus cùng lúc (multiplex), không
phân tích được khi gặp các dấu vết ít, dấu vết bị biến tính.
Các hạn chế này được khắc phục bởi kỹ thuật phân tích các đoạn lặp ngắn
song song (Short Tandem Repeat - STR). Khi phân tích STR, có thể phân tích
nhiều locus cùng lúc, có tính đa hình và khả năng truy nguyên cá thể cao, thời
gian phân tích ngắn (chỉ 4-8 tiếng) và phân tích được các dấu vết ít, dấu vết bị
8 phân hủy, dấu vết bị lẫn (mixture). Chính vì vậy kỹ thuật phân tích STR trở nên
phổ biến và là công cụ hữu ích cho giám định gen hình sự. Đây cũng là cơ sở để
các hãng thương mại có thể sản xuất nhiều bộ kit phân tích gen có độ nhậy,
chính xác và có khả năng tự động hóa các quy trình phân tích.
Trong những năm gần đây, đã có những nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ kỹ thuật mới trong phân tích ADN hình sự, như kỹ thuật Next-Generation
Sequencing (NGS) đang được nghiên cứu của công ty Illumina (miseq).
Tuy nhiên, kỹ thuật phân tích STR bằng công nghệ điện di mao dẫn CE
vẫn được sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm giám định gen hình sự trên
thế giới, trong đó có Viện Khoa học hình sự Việt Nam. Viện KHHS -Việt Nam
được trang bị nhiều bộ kit thương mại như: bộ kit Identifler, Identifiler plus,
Identifiler Direct, Globalfiler, Yfiler và Yfiler plus. Các bộ kit này được sử dụng
tại các phòng thí nghiệm tiên tiến như ở FBI (Mỹ) hay Interpol. Các hệ thống cơ
sở dữ liệu gen lớn đều sử dụng các chỉ thị di truyền (marker) cơ bản có trong các
bộ kit này để xây dựng.
1.2.2. Khái quát trình tự STR (Sort Tandem Repeats)
Bộ gen người có đến 99,7% là giống nhau, chỉ có 0,3% còn lại là khác
nhau giữa các cá thể. Trong đó người ta phát hiện thấy có rất nhiều trình tự
ADN lặp lại nằm rải rác khắp bộ gen người. Các đoạn lặp lại này thường nằm
giữa trình tự gen, kích thước khác nhau và không ảnh hưởng đến biểu hiện kiểu
hình của cá thể [28].
Bộ gen Eukaryote có đầy đủ chuỗi ADN lặp đi lặp lại, những chuỗi này
có kích thước, chiều dài của đơn vị lặp đặc trưng. Các trình tự lặp có thể chứa
vài trăm đến vài nghìn nucleotide. Các vùng này được phát hiện thấy xung
quanh tâm động của nhiễm sắc thể [28]. Đơn vị lặp là một trình tự bazơ có độ
dài trung bình gọi là các “minisatellite” hoặc VNTRs từ khoảng 8 đến 100 bp.
Có những trình tự ADN có các đơn vị lặp từ 2 đến 7 bp được gọi là các
9 “microsatellites” hay các chuỗi lặp đơn giản (SSRs) hoặc là các đoạn lặp ngắn
phổ biến STR (Short Tandem Repeats). STR là chỉ thị di truyền phổ biến vì
chúng dễ dàng được khuếch đại bởi những cặp mồi đặc hiệu. Do số lần lặp lại
STR khác nhau giữa từng cá thể nên có tính đa hình cao và có hiệu quả cho việc
truy nguyên cá thể.
Thực tế thì trong 0,3% bộ gen người kể trên có tới hơn một triệu trình tự
STR, nằm rải rác trong toàn bộ hệ gen [28].
Các trình tự STR được đặt tên theo độ dài đơn vị lặp lại. Dinucleotide có
hai nucleotide lặp lại, trinucleotides có ba nucleotide trong đơn vị lặp,
tetranucleotide có bốn, pentanucleotide có 5 và hexanucleotide có sáu
nucleotide. Các trình tự STR không chỉ khác nhau về độ dài, số lần lặp lại mà
còn khác nhau về cách thức lặp [25, 26, 27, 28, 29].
1.2.3. Phân loại chỉ thị STR và sử dụng STR trong giám định gen
Giám định gen truy nguyên cá thể phải sử dụng các chỉ thị di truyền STR
có tính đa hình cao nhất hoặc có thể kết hợp nhiều các chỉ thị di truyền với nhau.
Vì kích thước của các trình tự STR nhỏ (khoảng 100 ÷ 400 bp) nên dễ dàng
khuếch đại, kể cả từ các dấu vết hình sự với lượng ít hoặc bị phân hủy. Trong
giám định gen hình sự, người ta thường sử dụng các trình tự STR có đơn vị lặp
tetranucleotide hơn là dinucleotide và trinucleotides do hiện tượng “stutter”
thường ít hơn 15% với alen thật khi thực hiện phản ứng khuếch đại với trình tự
STR có đơn vị lặp là tetranucleotide. Trình tự STR được đặt tên dựa vào cấu
trúc của chuỗi là đơn vị và số đơn vị lặp lại [28].
1.2.4. Các locus STR trong bộ kit Identifler
Các công ty thương mại như Applied Biosystems và the Promega đã phát
triển mạnh mẽ những bộ kít sử dụng các STR có độ nhạy cao, có khả năng phân
tích nhiều locus gen cùng lúc, đã đáp ứng được những ưu cầu thực tiễn của giám
định gen ADN hình sự. Những bộ kit này được các tổ chức khoa học hình sự
của thế giới chứng nhận.
10
Năm 1996, phòng thí nghiệm FBI của Mỹ thiết lập một bộ STR cốt lõi để
đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Quá trình nghiên cứu, họ đã chọn ra 13 locus
STR gồm: CSF1PO, FGA, TH01, TPOX, vWA, D3S1358, D5S818, D7S820,
D8S1189, D13S317, D16S539, D18S51 và D21S11 để thành lập một cơ sở dữ
liệu gen CODIS [28].
Năm 2006, Viện Khoa học hình sự đã ứng dụng bộ kit Identifler (gồm 15
locus STR và 1 locus giới tính) vào công tác giám định gen. Qua quá trình đánh
giá nội bộ và thực tiễn nhận thấy bộ kit đã đáp ứng tốt cho công tác giám định
gen tại Việt Nam.
Bảng 1.1. Các locus STR và đơn vị lặp trong bộ kit Identifiler
Tên locus
Vị trí trên NST
Trình tự đoạn lặp
Các alen
D8S1179
8q24.13
phức hợp TCTA/TCTG 6 - 20
D21S11
21q21.1
phức hợp TCTA/TCTG 12 - 43.2
D7S820
7q21.11
GATA
5 - 16
CSF1PO
5q33.3-34
AGAT
5 - 17
D3S1358
3p21.31
phức hợp TCTA/TCTG 6 - 26
TH01
11p15.5
TCAT
3 - 14
D13S317
13q22-31
TATC
5 - 17
D16S539
16q24.1
GATA
4 - 17
D2S1338
2q35
phức hợp TGCC/TTCC 10 - 31
D19S433
19q12
phức hợp AAGG/TAGG 5.2 - 20
12p12-pter
phức hợp TCTA/TCTG 10 - 25
vWA
TPOX
2p23-2per
AATG
4 - 16
D18S51
18q21.3
AGAA
5.3 - 40
Amelogenin
X: p22.1-22.3
X, Y
Y: p11.2
11
D5S818
5q21-31
AGAT
4 - 29
FGA
4q28
phức hợp CTTT/TTCC
12.2 - 51.2
1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của bộ kit Identifiler trong công tác giám định
Quá trình ứng dụng bộ kit Identifiler vào công tác giám định gen tại
Trung tâm giám định Sinh học pháp lý, chúng tôi nhận thấy bộ kit đã đáp ứng
được các yêu cầu đặt ra đối với giám định gen phục vụ công tác điều tra các vụ
việc hình sự, cũng như phục vụ giải quyết các vụ án dân sự. Bộ kít có những ưu
điểm và hạn chế sau:
a. Ưu điểm
- Thời gian phân tích nhanh (từ 4 - 8 tiếng).
- Thao tác đơn giản, ít các bước, hạn chế nhiễm.
- Độ nhạy cao, có khả năng phân tích được từ dấu vết it, dấu vết bị phân
hủy mạnh cho kết quả đáng tin cậy.
- Có khả năng truy nguyên được cá thể, phù hợp khi phân tích gen tại các
quần thể người của Việt Nam.
- Được sử dụng ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới, tiêu chuẩn hóa
định tên alen, nên thuận lợi trong trao đổi thông tin tội phạm trên toàn cầu.
b. Hạn chế
- Không đánh giá được khi gặp trường hợp đột biến gen.
- Có nhiều khả năng nhiễm khi thao tác.
- Giá thành cao.
1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu gen người phục vụ công tác giám định
1.3.1. Mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu gen
Để đánh giá mức độ hiếm hoặc phổ biến của alen thì phải thu thập dữ liệu
từ nhóm người đại diện cho quần thể. Từ dữ liệu của nhóm người đại diện này
dự đoán được độ tin cậy của tần suất alen và tần suất kiểu gen trong toàn bộ
quần thể. Muốn vậy, trong thu mẫu nghiên cứu phải đạt được độ tin cậy về cả số
12 lượng mẫu và cả sự đại diện của mẫu. Mục tiêu chính của xây dựng cơ sở dữ
liệu gen là tìm được những alen có mức độ phổ biến, hoặc những alen biến thể
hoặc alen hiếm [27, 28].
1.3.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu gen
Thường >110 cho mỗi nhóm
Quyết định số lượng mẫu và nhóm dân tôc nghiên cứu
Thu mẫu
Thông thường thu mẫu máu trên FTA card (120 mẫu)
Phân tích ADN
Tổng quát
Xác định tần suất alen cho mỗi locus
Kiểm định thống kê
Kiểm định cân bằng Hardy-Weinberg cho các alen độc lập, cân bằng liên kết cho mỗi locus độc lập
Dân tộc 1
Dân tộc 2
Sử dụng cơ sở dữ liệu để ước lượng tần suất kiểu gen quan sát được
Hình 1.1. Sơ đồ các bước chính xây dựng cơ sở dữ liệu gen
Các phòng thí nghiệm phải lựa chọn quần thể tạo trong cơ sở dữ liệu,
quyết định số mẫu được lựa chọn. Các mẫu được chọn là những người khỏe
mạnh, không có quan hệ huyết thống với nhau và đại diện cho quần thể nghiên cứu.
Mẫu sau khi thu thập được phân tích ADN bằng các bộ kit thương mại có
tiêu chuẩn định danh alen thống nhất ở các cơ sở dữ liệu gen. Sau đó tính toán
tần suất alen bằng phương pháp đếm. Tần suất alen được kiểm định cân bằng
13 Hardy - Weinberg, thông thường tần suất alen được so sánh với các quần thể
khác [28].
1.3.3. Số lượng mẫu tính toán tần suất alen
Hầu hết các cơ sở dữ liệu gen STR đã công bố với số lượng mẫu từ 100
đến 200 người. Năm 1992, trong một bài báo tựa đề tiếng anh “Sample size
requirement for addressing the population genetic issues of forensic use of DNA
Typing” Ranajit Chakraborty nhận định từ 100 đến 150 người của mỗi quần thể
là đủ cho ước lượng tần suất alen trong quần thể. Một số nghiên cứu khác cho
rằng chỉ cần 100 đến 120 người là đủ để ước lượng tần suất, việc tăng thêm mẫu
nghiên cứu chỉ tăng thêm khả năng quan sát alen hiếm [28]. Thông thường các
phòng thí nghiệm lấy số lượng mẫu nghiên cứu là 200 người. Tuy nhiên đây
cũng là số lượng được áp dụng phổ biến chứ không phải là một số lượng chính
xác bản chất thống kê [30].
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khảo sát tần suất các alen
của các locus gen sử dụng trong giám định gen
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) có hiệp hội giám định ADN và
rất nhiều quốc gia đã có phòng thí nghiệm giám định ADN hình sự. Mỗi phòng thí
nghiệm giám định gen (ADN) đều phải đạt những chỉ tiêu chất lượng trang thiết
bị máy móc cũng như con người và đều phải có các nghiên cứu, khảo sát và
công bố kết quả của mình về tần suất các alen trong hệ locus gen của từng quần
thể người để ứng dụng trong giám định truy nguyên cá thể hay xác định quan hệ
huyết thống. Để đảm bảo tính chính xác, các phòng thí nghiệm giám định gen
thường dùng hệ thống phân tích 15 locus gen như hệ Identifiler hoặc hệ Power
Plex 16.
Tại Mỹ, cảnh sát liên bang Mỹ đã khảo sát và sử dụng tần suất dữ liệu
ADN theo hệ Identifiler của nhiều chủng tộc người khác nhau: 191 người gốc
Mỹ, 290 người Mỹ gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, 349 người Mỹ da trắng và
14
357 người Mỹ gốc Phi [17, 20].
Với chủng tộc người lai Âu - Á (Eurasia), tại mỗi quốc gia khác nhau lại có
những khảo sát khác nhau về tần suất các alen theo hệ Identifiler của cộng đồng
người Eurasia tại quốc gia đó: 384 người tại Nga, 300 người tại Hy Lạp, 139
người tại Rumani...[34]
Tại Singapore, Cảnh sát Singapore sử dụng tần suất các alen theo hệ
Identifiler của dân tộc người Hoa, dân tộc người Mã Lai, dân tộc người Ấn Độ...
để phục vụ công tác giám định [7].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 2000, đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng tần suất các
alen của các gen trong hệ NinePlex II (9 locus gen) trên đối tượng người Kinh"
được triển khai và năm 2002 được nghiệm thu, kết quả là bảng tần suất các alen
của người Kinh được sử dụng hiệu quả trong các bản kết luận giám định truy
nguyên cá thể, xác định quan hệ huyết thống giúp các cơ quan tố tụng giải quyết có
hiệu quả rất nhiều vụ việc [7].
Năm 2004, Việt Nam đã thông báo bảng tần suất các alen của các locus gen
hệ Nineplex II trên đối tượng người Kinh cho Interpol, đây là một cột mốc đánh
dấu sự phối hợp toàn cầu trong đấu tranh phòng chống tội phạm dựa vào lĩnh
vực giám định ADN.
Trường Đại học Y Hà Nội phối hợp với Viện Kỹ thuật hóa sinh và tài liệu
nghiệp vụ đã tiến hành “Khảo sát tần suất của 3 locus D5S818, D7S820 và
D13S317 trên đối tượng người Mường” bằng các bộ kit phân tích ADN theo công
nghệ điện di nhuộm bạc.
Năm 2008, Viện Khoa học hình sự đã triển khai đề tài cấp Bộ "Khảo sát
tần suất các alen theo hệ Identifiler (ID) trên đối tượng người Kinh". Đề tài tiến
hành khảo sát số mẫu là 170 cá thể người Kinh và kết quả đã được triển khai
ứng dụng trong công tác giám định ADN. Đây là cơ sở khoa học và cơ sở pháp
lý vững chắc để đưa ra các bản kết luận giám định về truy nguyên cá thể và xác
15 định huyết thống phục vụ tố tụng hình sự và dân sự đối với những vụ án, vụ việc
có liên quan đến người dân tộc Kinh [11].
Năm 2014 Viện KHHS cũng đã triển khai đề tài cấp bộ “ Khảo sát tần suất
các alen trong các locus gen (AND) hệ Identifiler của dân tộc H’Mông phục vụ
cho công tác giám định gen ở Việt Nam”.
Đến năm 2016 Viện KHHS tiếp tục triển khai đề tài cấp Bộ “Khảo sát và xây
dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 locus gen hệ Identifiler từ quần thể
người dân tộc Khmer ứng dụng trong giám định ADN”.
16 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thu 120 mẫu máu của 120 cá thể người Dao.
- Phân tích mẫu bao gồm các bước tách chiết ADN, định lượng ADN,
nhân bội ADN, điện di trên máy điện di mao quản, kết quả lập được bảng kiểu
gen của các mẫu nghiên cứu.
- Xử lý số liệu thống kê, kiểm định tần suất kiểu gen giữa kết quả thực tế
và tính toán lý thuyết với độ tin cậy p = 0,05. Tính toán và đưa ra bảng tần suất
các alen của các locus gen hệ Identifiler cho 120 cá thể người Dao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu mẫu đại diện, đảm bảo các
điều kiện theo định luật Hardy - Weinberg.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: phân tích kiểu gen 120 cá thể
theo quy trình giám định ADN của Viện Khoa học hình sự.
- Phương pháp thống kê số liệu sinh học để tính tần suất các alen trong
hệ Identifiler của dân tộc Dao.
Luận văn sử dụng các kỹ thuật sau
- Thu mẫu máu: dùng kim chích đầu ngón tay và thấm lên giấy FTA.
- Kỹ thuật tách chiết ADN sử dụng dung dịch chelex 100 nồng độ 5%.
- Kỹ thuật PCR định lượng ADN bằng phương pháp đo Realtime PCR với
bộ kít Quantifiler.
- Kỹ thuật PCR với bộ kít Identifiler.
- Kỹ thuật điện di mao quản.
2.2.1. Thu mẫu
Thu mẫu máu của 120 cá thể người Dao theo nguyên tắc ngẫu nhiên,
không có quan hệ họ hàng huyết thống với nhau:
17
- Thu mẫu ngẫu nhiên ở nhiều địa phương khác nhau.
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh...).
- Hỏi trực tiếp người được thu mẫu.
- Dùng kim chích đầu ngón tay và thấm trực tiếp vào giấy FTA.
- Mẫu thu phải đảm bảo chất lượng, không bị lẫn, nhiễm, để khô tự nhiên,
đóng gói riêng rẽ, ghi ký hiệu cho mẫu từ D1 đến D120.
2.2.2. Phân tích mẫu
2.2.2.1. Quy trình phân tích ADN
Chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu máu thu được theo quy trình giám
định ADN của Viện Khoa học hình sự, gồm các bước sau:
Tách chiết ADN (phương pháp vô cơ)
Định lượng ADN (phương pháp Realtime PCR)
Nhân bội ADN (PCR) (bộ Kit Identifiler)
Điện di mao quản (Máy ABI-3130)
Phân tích kết quả (Phần mềm GenmapperID v3.2)
18
2.2.2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
a. Hóa chất và thiết bị cho tách chiết ADN
Tên hoá chất, thiết bị
STT
Block nhiệt khô cho ống 1,5ml (1000C) kèm nhiệt kế
Tủ an toàn sinh học
1 Dung dịch Chelex 100, nồng độ 5% 2 3 Máy li tâm ống 1,5ml 14.000v/p 4 5 Ống tách chiết 1,5ml 6
Các đầu típ 10µl, 200µl và 1000µl cùng pipet tương ứng
b. Hóa chất và thiết bị cho định lượng ADN
STT
Tên hoá chất, thiết bị
1 Quantifiler Human DNA quantification Kit (hãng Applied
Biosystems)
2 Optical plate 96 well 3 Optical seal 4 Máy định lượng Realtime PCR Eco hãng Illumina 5
Các loại đầu típ 10 µl, 200 µl và 1000 µl cùng pipet tương ứng c. Hóa chất và thiết bị cho nhân bội và điện di
STT
Tên hoá chất, thiết bị
1 Máy giải trình tự Applied Biosystems 3130
2 Máy PCR 9700 96 well Applied biosystems
3 Kit Identifiler của hãng Applied biosystems
POP 4 (ABI) Liz 500 Gene scan
Buffer 10X for AB - 3130 Capillary 3130 (36cm x 50ul)
4 5 6 HIDI formamide 7 8 9 Optical plate 96 well 10 Septa 11 Ống PCR (0,25 ml) và điện di (0,5 ml) 12 Các loại đầu típ 10 µl, 200 µl và 1000 µl cùng pipet tương ứng.
19
Thành phần phản ứng nhân bội sử dụng bộ kit Identifiler:
Hóa chất Reaction Mix Primer set DNA (0,2ng) Tổng
Thể tích (µl) 5 2,5 5 12,5
Thành phần hóa chất sử dụng điện di CE:
Hóa chất HIDI formamide Liz 500 Gene scan Tổng
Thể tích (µl) 10 0,3 10,3
2.2.3. Xử lý số liệu thống kê và tính tần suất các locus gen
2.2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Năm 1908, Hardy một nhà toán học Anh và Weinberg, một bác sĩ người Đức đã độc lập cùng tìm ra một điều lý thú. Điều ấy đã trở thành hòn đá tảng của ngành di truyền học quần thể và được gọi là định luật Hardy - Weinberg [15]. Định luật phát biểu như sau: Trong những điều kiện nhất định, một quần thể lớn có hôn phối ngẫu nhiên tần suất gen và tần suất kiểu gen không thay đổi qua các thế hệ. Nếu trong quần thể có hai alen A1 và A2 có tần suất là p và q, sẽ có 3 kiểu gen ứng với tần suất: p2; 2pq; q2. Thế hệ con cái của chúng cũng sẽ có gen A1 với tần suất là p và gen A2 với tần suất là q. Ngoài ra 3 kiểu gen cũng có tần suất như thế hệ cha mẹ, nghĩa là:
p2 +2pq + q2 = 1
Đây là trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg. Trạng thái cân bằng này
- Có hôn phối ngẫu nhiên nghĩa là mọi cá thể đều có cùng khả năng hôn
- Không có những áp lực tiến hóa như đột biến, chọn lọc, dòng gen…tác
xảy ra trong những điều kiện: phối với một cá thể bất kỳ thuộc giới tính khác. động vào quần thể.
- Các kiểu gen có cùng độ thụ tinh và cùng sức sống. Để số liệu nghiên cứu về các locus gen sử dụng được cho những ứng dụng cụ thể, điều cần thiết đầu tiên là cần đánh giá xem mẫu nghiên cứu với locus gen
20 được phân tích có đảm bảo rằng cấu trúc di truyền của mẫu (tần số tương đối của các alen và tần số các kiểu gen) là ổn định hay không qua các thế hệ, nghĩa là mẫu có tuân theo định luật Hardy - Weinberg hay không [9, 13]. Do đó cần kiểm tra sự phù hợp giữa mẫu với quần thể cân bằng lý thuyết thông qua đánh giá chênh lệch giữa tần số quan sát thực tế với phân bố lý thuyết của các kiểu gen của mỗi locus gen được nghiên cứu có sai khác nhau hay không? [3, 34].
2.2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Kiểm định sự phù hợp phân bố tần số kiểu gen giữa mẫu khảo sát và quần
thể lý thuyết dựa vào tiêu chuẩn Khi bình phương 2 [2, 34].
Đánh giá sự phù hợp giữa số liệu thực nghiệm và giả thuyết lý thuyết theo
phương pháp kiểm định 2 ta dùng chỉ số sau :
(2.1)
Trong đó : * k là số lớp của dãy số liệu thực nghiệm.
2
* nij là số kiểu gen AiAj quan sát được trong một locus gen. * Eij là số kiểu gen AiAj tính toán theo lý thuyết. Eij = npi
(2.2).
nếu i=j, Eij = 2npipj nếu i ≠ j
Tra giá trị 2 lý thuyết trên bảng theo hệ số tự do: k(k-1)/2 (2.3) Quy tắc kiểm định 2 là trong một locus gen số lượng kiểu gen quan sát dưới 5, thì phải kết hợp các alen bên cạnh để tăng số lượng quan sát cao hơn 5 để tính toán.
2.2.3.3. Các bước tính toán thống kê và kiểm định
- 120 kiểu gen của 120 cá thể người Dao được thống kê tần số kiểu gen,
tần số alen.
- Tính tần suất các alen của mỗi locus theo số liệu thu được trong nghiên cứu. - Xác định số kiểu gen thực tế của mẫu khảo sát (số lượng kiểu gen AiAj
cho từng locus ).
- Xác định số kiểu gen lý thuyết Eij (số lượng kiểu gen AiAj cho từng
locus được giả thiết tuân theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg).
- Tính chỉ số kiểm định 2
21 theo công thức.
- Xác định khi bình phương tiêu chuẩn (α) theo mức xác suất p=0.05 (tra
bảng).
- So sánh giá trị khi bình phương tính được với khi bình phương tiêu chuẩn: Nếu khi bình phương tính được nhỏ hơn 2 tiêu chuẩn thì phân bố thực tế phù hợp với phân bố lý thuyết, nghĩa là mẫu phù hợp với quần thể lý thuyết [2, 3, 4, 13, 10].
22
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả thu, bảo quản mẫu và tách chiết ADN
- Thu ngẫu nhiên được 120 mẫu máu của 120 người Dao trên giấy thu
mẫu FTA và bảo quản theo quy định tại phòng thí nghiệm ADN của Viện Khoa
học hình sự (có danh sách ở phần phụ lục). Người được thu mẫu được xác minh
lý lịch, nhân thân đều là người dân tộc Dao. Điều này tăng độ tin cậy cho việc
thu mẫu ngẫu nhiên và đại diện.
- Chúng tôi đã tiến hành tách chiết ADN từ các mẫu máu trên theo
phương pháp vô cơ, định lượng ADN theo phương pháp Realtime PCR. Do điều
kiện thu mẫu tương đối tương đồng về các mặt khách quan như cán bộ thu mẫu,
vật liệu thu mẫu và thời gian thu - bảo quản mẫu và cùng sử dụng máy đục lỗ
(Punching) để lấy mẫu tách chiết ADN với kích thước lỗ giống nhau nên chúng
tôi chỉ tiến hành định lượng trên 10 mẫu ngẫu nhiên từ 120 mẫu máu thu trên thẻ
FTA và cho kết quả như sau:
Kết quả định lượng ADN thu được như sau:
D1
D15
D22
D39
D48
D68
D77
D96 D115 D120
10,5
9,7
8,0
10,3
9,5
8,3
8,7
9,1
8,8
9,6
Mẫu Nồng độ ADN (ng/µl)
Bảng 3.1: Kết quả định lượng ADN
Theo đó chúng tôi ước tính nồng độ ADN trung bình tách chiết từ 120
mẫu là 9,25 ng/µl. Đủ điều kiện ADN đầu vào để thực hiện phản ứng PCR.
3.2 Kết quả thực hiện phản ứng PCR, điện di và phân tích kiểu gen
Chúng tôi đã thực hiện 120 phản ứng PCR với bộ kit Identifiler (thành
phần phản ứng và chu kỳ nhiệt theo nhà sản xuất) từ 120 mẫu. Sau khi thực hiện
phản ứng PCR với 120 mẫu bằng bộ kít Identifiler sản phẩm PCR được tiến
23 hành điện di trên máy giải trình tự ADN ABI 3130 và phân tích kiểu gen bằng
phần mềm GenemaperID v3.2.
Kết quả chúng tôi đã thu được 120 bảng kiểu gen khác nhau của 120 mẫu.
Hình 3.1 Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D96
24
Hình 3.2 Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D39
25
Hình 3.3 Hình ảnh kiểu gen dạng peak từ mẫu ký hiệu D68
3.3. Kết quả xử lý số liệu thống kê
3.3.1. Kết quả tính toán tần suất các alen
Từ 120 kiểu gen hệ Identifiler, chúng tôi đã đếm được tổng số 3600 alen,
gồm 45 loại alen (từ 5 đến 34.2) với tần suất và số loại alen ở từng locus gen là
khác nhau.
26
Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler với quần thể người dân tộc Dao
D8S1179 D21S11 D7S820 CSF1PO
D3S1358
TH01
vWA
TPOX
D18S51 D5S818
FGA
D13S31 7
D16S53 9
D2S133 8
D19S43 3
0,004167
0,095833
0,020833
0,304167
0,004167
0,004167
0,504167
0,15
0,05
0,320833
0,066667
0,0625
0,045833
0,045833
0,470833
0,129167
0,254167
0,0125
0,033333
0,1375
0,245833
0,041667
0,141667
0,091667
0,029167
0,166667
0,245833
0,2375
0,275
0,233333
0,425
0,379167
0,283333
0,133333
0,225
0,404167
0,004167
0,129167
0,2875
0,020833
0,041667
0,258333
0,025
0,0875
0,008333
0,15
0,004167
0,066667
0,029167
0,079167
0,158333
0,191667
0,283333
0,05
0,004167
0,029167
0,008333
0,008333
0,2625
0,316667
0,195833
0,016667
0,1375
0,075
0,004167
0,070833
0,020833
0,175
0,304167
0,145833
0,1625
0,0125
0,016667
0,083333
0,158333
0,358333
0,066667
0,033333
0,1
0,004167
0,220833
0,095833
0,25
0,029167
0,008333
0,066667
0,2375
0,075
0,016667
0,054167
0,2125
0,1
0,033333
0,079167
0,104167
0,020833
0,029167
0,045833
0,0375
0,008333
0,158333
0,05
0,0125
0,170833
Locus Alen 5 6 7 8 9 9.2 9.3 10 11 12 12.2 13 13.2 14 14.2 15 15.2 16 16.2 17 17.2 18 19 20 21 22 23
0,2125
0,0125
0,175
27
0,1375
0,004167
0,145833
0,020833
0,066667
0,120833
0,004167
0,058333
0,004167
0,0375
0,004167
0,220833
0,304167
0,0125
0,145833
0,041667
0,108333
0,054167
0,05
0,008333
24 24.2 25 25.2 26 27 28 28.2 29 30 30.2 31 31.2 32 32.2 33 33.2 34.2
0,0125
28
3.3.2. Kết quả quan sát kiểu gen ở từng locus và tính toán chỉ số kiểm
định 2
Quan sát và đếm các kiểu gen ở từng cá thể người dân tộc Dao được khảo
sát với từng locus riêng biệt, chúng tôi thu được số lượng các kiểu gen như sau:
a. Locus D8S1179
Bảng 3.3: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D8S1179
7 0
10 0 7
11 0 11 1
12 0 10 3 1
13 1 6 5 2 5
14 0 5 6 2 3 4
15 0 10 3 0 5 5 3
16 0 3 1 2 3 3 2 1
17 0 0 1 0 1 1 4 0 0
Alen 7 10 11 12 13 14 15 16 17
- Trong tổng số 120 cá thể có 22 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 98 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử, không thấy xuất hiện alen 8 và 9.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 2,395979 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
b. Locus D21S11
Bảng 3.4: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D21S11
4 0 19 7
2 1 8 12 0 3 0 0
1 0 6
0 0 0 2 0 0 0 0 1 0 0 0
0
0 0 0 0 0
0 0
0 0 4 8 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 5 0 3
0 0 0 0 2 0 1
0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0
Alen 28 28.2 29 30 30.2 31 31.2 32 32.2 33 33.2 34.2 28 2 28.2 0 29 9 30 14 30.2 1 31 3 31.2 32 32.2 33 33.2 34.2
29
- Trong tổng số 120 cá thể có 20 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 100
cá thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 2,913386 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
c. Locus D7S820
Bảng 3.5: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D7S820
8 2
9 2 0
9.2 1 0 0
10 7 3 2 0
11 15 4 0 10 25
12 6 2 0 11 23 6
13 1 0 0 0 0 0 0
Alen 8 9 9.2 10 11 12 13
- Trong tổng số 120 cá thể có 33 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 87 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 1,141608 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 2 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
d. Locus CSF1PO
Bảng 3.6: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus CSF1PO
11 3 11 8
12 4 26 24 16
13 0 4 2 10 0
10 2 8
14 0 0 0 1 0 0
9 1
Alen 9 10 11 12 13 14 - Trong tổng số 120 cá thể có 33 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 87 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 0,754638 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
e. Locus D3S1358
30
Bảng 3.7: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D3S1358
15 0 1 11
14 0 0
16 1 3 27 15
17 0 3 17 22 8
18 0 0 6 3 2 1
12 0
Alen 12 14 15 16 17 18
- Trong tổng số 120 cá thể có 35 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 85 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 0,464175 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 2 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
f. Locus TH01:
Bảng 3.8: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus TH01
8 0 2 1 0
7 0 7 14
9 1 14 31 8 24
9.3 0 0 3 0 5 0
10 0 0 3 1 6 0 0
6 0 0
5 0
Alen 5 6 7 8 9 9.3 10
- Trong tổng số 120 cá thể có 38 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 82 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 0,280809 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 2 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
g. Locus D13S317:
Bảng 3.9: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D13S317
8 0 17
9 0 10 0
10 1 6 7 2
11 0 18 11 8
12 0 8 1 8
13 0 1 1 0
14 0 0 1 0
7 0
Alen 7 8 9 10
31
6
6 3
1 2 1
1 0 0 0
11 12 13 14
- Trong tổng số 120 cá thể có 29 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 91 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 5,761292 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
h. Locus D16S539
Bảng 3.10: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D16S539
9 6
10 8 1
11 15 4 10
12 20 5 24 6
13 4 3 3 7 1
14 2 0 0 0 0 0
15 0 0 0 1 0 0 0
Alen 9 10 11 12 13 14 15
- Trong tổng số 120 cá thể có 24 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 96 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 1,417638 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
i. Locus TPOX
Bảng 3.11: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus TPOX
8 27
9 9 1
10 4 0 0
11 51 4 3 16
12 3 1 0 1 0
Alen 8 9 10 11 12
- Trong tổng số 120 cá thể có 44 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 76 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
32
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 0,613547 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 2 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
j. Locus D2S1338
Bảng 3.12: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D16S539
16 0
17 0 2
22 0 3 1 2 2 0 0
20 0 1 1 5 2
23 0 7 4 16 4 1 2 5
24 0 5 4 3 5 2 0 5 3
18 1 1 0
25 0 0 1 4 2 0 2 2 3 1
19 2 2 3 6
Alen 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
21 0 1 0 2 1 1 - Trong tổng số 120 cá thể có 20 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 100
cá thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 1,736964 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
k. Locus vWA
Bảng 3.13: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus vWA
14 14
15 0 0
16 5 2 1
17 16 1 4 6
18 19 1 3 14 7
19 7 1 3 6 4 1
20 1 0 1 0 2 1 0
Alen 14 15 16 17 18 19 20
- Trong tổng số 120 cá thể có 29 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 91 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 0,063386 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
33
l. Locus D19S433
Bảng 3.14: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D19S433
1 0 14 4 7
1 2 15 0 9 2 2 4
0 0 1 0 3 2 2 0 0 0
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0
0 0 8 0
3 0 8
0
0 0 0 0 3 0 1 0 0
0 0
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 7 0 5 0 0
Alen 12 12.2 13 13.2 14 14.2 15 15.2 16 16.2 17 17.2 12 1 12.2 0 13 3 13.2 0 14 9 14.2 0 15 15.2 16 16.2 17 17.2
- Trong tổng số 120 cá thể có 19 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 101
cá thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 2,842395 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
m. Locus D18S51
Bảng 3.15: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D18S51
1 10 2
4 5 13 3
1 6 4 3 1 2
0 0 0 0 0 1 0 1 0 0
0 0 0 1 0 0 2 0 0 0 0
0
2 0
1 6 8 7 4
0 4 4 2 3 1 0
1 0 1 0 4 0 1 0
0 4 1 1 0 1 0 0 0
0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0
Alen 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 12 0 13 0 14 0 15 0 16 0 17 1 18 0 19 0 20 0 21 0 22 0 23 0 24 0
34
- Trong tổng số 120 cá thể có 11 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 109
cá thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 3,68775 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
n. Locus FGA
Bảng 3.16: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus FGA
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0
0
0 1
0 2 0 1 2 4 0 1 2 0 1
1 3 2 1
0 1 0
1 3 4 8 5
0 0 0 2 0 0 2 0
0 1 2 6 3 5 2 0 4
Alen 18 19 20 21 22 23 24 24.2 25 25.2 26 27 18 0 1 19 0 3 20 0 0 21 0 6 22 0 3 23 0 7 24 1 24.2 0 25 0 25.2 0 26 0 27 0
1 3 2 7 7 6 2 - Trong tổng số 120 cá thể có 21 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 99 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 3,726267 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
o. Locus D5S818
Bảng 3.17: Số lượng kiểu gen quan sát được ở locus D18S51
7 0
9 1 0
10 0 3 4
11 3 3 13 11
12 1 5 9 12 8
13 0 3 7 13 18 2
14 0 0 0 2 1 1 0
Alen 7 9 10 11 12 13 14
35
- Trong tổng số 120 cá thể có 25 cá thể với kiểu gen đồng hợp tử và 95 cá
thể với kiểu gen dị hợp tử.
- Tính chỉ số kiểm định 2 = 2,062074 và hệ số tự do k(k-1)/2 = 3 (theo
công thức 2.2 và 2.3).
3.3.3. So sánh chỉ số kiểm định 2 giữa tính toán (2
tt) với lý thuyết (2
lt)
và đánh giá sự phù hợp với định luật Hardy - Weinberg
Tổng hợp các chỉ số 2
TT đã tính ở mục 3.3.2 cho từng locus gen, tra bảng
phân phối 2 (phần phụ lục) theo hệ số tự do đã tính, ta được kết quả như sau:
Bảng 3.18: So sánh 2
TT và 2
LT
2
Hệ số tự do 3
Locus D8S1179
TT 2,395979
2 LT 7,81
D21S11
2,913386
3
7,81
D7S820
1,141608
2
5,99
CSF1PO
0,754638
3
7,81
D3S1358
0,464175
2
5,99
TH01
0,280809
2
5,99
D13S317
5,761292
3
7,81
D16S539
1,417638
3
7,81
D2S1338
1,736964
3
7,81
D19S433
2,842395
3
7,81
vWA
0,063386
3
7,81
TPOX
0,613547
2
5,99
D18S51
3,68775
3
7,81
D5S818
2,062074
3
7,81
3,726267
3
FGA Theo bảng trên ta thấy ở tất cả các locus gen kể trên, giá trị 2
7,81 tt < 2
lt tức
là giả thiết tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong quần
thể người dân tộc Dao tuân theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg được chấp
nhận với độ tin cậy là 95%.
36
Như vậy tần suất phân bố các alen của 15 locus gen hệ Identifiler trong
120 mẫu khảo sát kể trên có thể được ứng dụng để tính toán xác suất trong quá
trình giám định ADN.
3.3.4. So sánh tần suất alen của người Dao với một số dân tộc
Bảng 3.19: Tần suất alen (%) của các locus gen hệ Identifiler của dân tộc
Dao, Khmer, Tày và người dân tộc Kinh [17]
Dân tộc Kinh (n = 170)
Locus / Alen
Dân tộc Dao (n = 120) 0,42* - - 24,58** 13,33 8,75 15 13,75 14,58 6,67 2,91 - - - - 3,75 0,41* 22,083 -
Dân tộc Khmer (n= 120) - - - 16.7 10.4 11.3 17.5 18.8 20.0** 4.6 - 0.8* - - - 5.8 - 23.8 0.4*
30,41** 30.8**
1,25 14,58 4,17 10,83 5,41 5
2.5 2.5 7.1 1.7 17.5 0.4*
D8S1179 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 D21S11 19 26 27 28 28.2 29 29.2 30 30.2 31 31.2 32 32.2 33
Dân tộc Tày (n = 200) - - 0.3* 21.0** 16.5 11.0 14.0 10.0 18.5 7.3 1.5 1.0 0.3* - - 3.8 - 26.3** - 21.8 1.5 8.3 1.0 2.8 1.6 0.3*
- 0.59* - 17.06** 15.00 14.71 14.71 15.59 11.76 7.06 2.94 0.59* - 0.294* 0.588 5.588 - 27.3* - 25.00 2.059 8.235 5.588 2.353 18.235 0.294*
37
6.7 - 0.4* - 0.4* 0.4* 18.3 7.9 0.8 - 21.7 35.4** 12.9 2.1 0.4* - 0.8 0.4* 1.3 21.3 28.8
0,83 - 1,25 - - - 15 4,58 - 1,25 13,75 42,5** 22,5 0,41* - - - - 4,58 24,58 23,33 40,41** 40.4**
6,67 0,41* -
7.1 - - - 0.4* 0.8 2.9 30.0
- 0,41* - 2,91 30,41 35,83** 37.5**
25 5,41 - -
21.7 5.8 0.8 - - 11.3 0.4* 32.1
0,41* 9,58 - 30,41
33.2 34 34.2 35 35.2 D7S820 7 8 9 (9+) 9.2 10 11 12 13 14 15 CSF1PO 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D3S1358 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 TH01 5 6 6.3 7
7.8 0.3* 1 0.3* - 1.3 15.5 4.5 - - 17.8 39.3** 18.3 2.5 1.0 1.3 1.0 0.3* 3.0 21.2 30.9 36.0** 6.0 1.4 - - - 0.8 3.0 25.1 37.2** 25.9 7.8 0.3* - - 10.7 0.25 32.0
4.706 - - - - 0.882* 14.706 5.588 0.294* - 20.588 34.412** 20.294 2.353 0.882* - 0.588* - 4.706 24.706 25.882 34.706** 6.765 2.059 0.588* - - - 3.824 31.471** 35.00 20.294 8.235 0.882 0.294* - 14.118 - 36.176**
38
5
7.5
3,33 4,17 - -
0,41* 32,08** 12,91 14,17 23,75 12,91 2,91 0,83 - -
-
3.5 9.0 - 0.025* 0.8 34.3** 14.3 14.0 23.5 10.0 1.5 1.0 0.5 0.3* - 22.3 9.8
6.765 32.647 3.824 5.882 0.588* - 0.294* 34.118** 13.235 12.353 22.353 13.529 2.941 1.176 - - 0.58824* 22.05882 11.17647
7.5 47,08** 35.0** 37.25** 6.7 6.7 0.4* - - 30.8* 12.1 10.0 24.6 19.6 2.5 0.4* - - - 24.6 9.6 26.7
25,41 9,17 27,5
31.5** 29.70588**
28,75** 27.5**
7,91 0,83 0,41*
- - - -
1,25* 10 6,67
9.2 2.5* - - - - - 17 11.3 6.7
8 9 9.3 10 11 12 D13S317 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 D16S539 8 9 10 11 12 13 14 15 D2S1338 13 14 15 15.2 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
21,25** 23.3** 10,41 3,75 5 21,25** 13,75 6,67 - -
8.3 5.0 5.0 20.4 16.3 1.7 0.4* -
25.0 10.8 0.8* - 0.3* 0.3* 0.3* 0.3* 2.0 7.0 6.8 22.8** 11.0 5.0 6.5 15.5 16.8 5.3 0.5 -
23.23529 11.17647 2.05882 - - - - - 1.176 11.471 7.353 23.529** 11.765 4.706 5.00 17.3 13.235 3.824 0.588* -
39
-
-
2,5 0,83 28,33** 5 26,25 7,5 7,08 16,25 1,67 3,33 0,41* 0,83 - -
0.8 - 5.8 0.4* 22.9 5.0 23.8** 10.8 7.9 16.7 1.3 2.9 0.4* 0.8 - 0.4* 0.4* 0.4*
- -
31,67** 26.7** 2,08* 8,33 22,08 23,75 - 2,08* -
3.8 12.1 22.9 20.0 10.0 2.9 0.8 -
-
50,41** 57.1**
6,67 2,91 37,91 2,08* -
- - - 4,17 15,83 19,58**
11.7 5.4 24.2 1.7* - - - 2.5 6.7 18.3 12.1
D19S433 9 11 12 12.2 13 13.2 14 14.2 15 15.2 16 16.2 17 17.2 18 18.2 vWA 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 TPOX 7 8 9 10 11 12 13 D18S51 9 10 11 12 13 14
- 0.3* 3.0 - 28.5** 4.5 24.8 12.3 7.8 - 10.0 4.3 2.8 - 16.0 - - - 35.2** 2.8 10.6 20.9 16.1 12.5 1.8* - 0.3* 58.8** 8.5 3.3 26.5 2.5 0.3* 0.3* 0.3* 0.8 5.0 13.8 23.5**
1.471 0.294 4.412 1.176 23.824 5.00 25.294** 11.471 5.8 15.00 1.471 4.118 - 0.294* - 0.294* - - 25.882** 1.765* 16.765 23.529 19.118 10.588 2.353 - - 59.118** 10.294 2.647 25.882 2.059* - 0.294* - 0.882 9.412 10.882 17.647
40
17,5 15,83 9,58 7,5 3,33 2,91 0,83 1,25 1,25 0,41* - - -
2,08 6,25 16,67 28,33** 25,83 19,17 1,67* - - -
24.2** 17.9 5.8 4.6 2.1 2.9 0.8 0.4* 0.4* - 0.4* - 0.4* 1.3 0.8 28.3** 27.1 27.9 13.3 0.8 - - 0.4* 0.8 0.8 5.0 5.4 0.8 19.2** 0.8 - 1.7 19.2** 15.4 1.7 15.0 1.7 7.5 1.7
15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 D5S818 7 9 10 11 12 13 14 15 16 23 FGA 16 17 18 19 20 20.2 21 21.1 21.2 22 22.2 23 23.2 24 24.2 25
23.0 12.3 8.3 4.0 3.3 2.5 2.0 1.0 - 1.0 - - - 2.5 6.3 24.2 28.8** 24.2 12.4 0.8 0.3* - 0.03* 0.03* 3.0 10.0 0.7 - 13.5 - 0.3 17.7 1.0 19.0** 0.8 13.5 1.3 8.0 0.3
19.412 21.471** 6.765 3.529 3.824 1.765 2.059 0.882 0.882 - 0.294* - - 2.647 5.882 18.824 31.765** 20.294 18.529 1.765 - 0.294* - 0.294* - 0.882 10.588 5.588 - 14.118 0.294* 0.294* 21.176** 2.059 13.824 1.176 13.235 1.765 6.765 0.882
-
25.2
3.3
- - 1,67 7,91 4,58 - 15,83 - - 17,08** - 17,5 - 14,58 2,08 12,08 0,41* 5,83
26
4.3
4.118
41
- 0,41*
- -
0.4* 2.1 - - -
26.2 27 28 30.2 45.2
-
- 0.5 - - -
0.588 1.765 0.294* 0.294* -
(*: tần suất alen thấp nhất
**: tần suất alen cao nhất)
Từ bảng thống kê tần suất alen của các locus gen hệ Identifiler của các
dân tộc kể trên cho thấy có sự khác biệt giữa các dân tộc người về số lượng alen
xuất hiện và tần suất của từng alen.
Locus D8S1179
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: không thấy xuất hiện alen 8 và 9,
xuất hiện 9 alen với tần suất của alen 7 là thấp nhất (0.42%) và tần suất của alen
10 là cao nhất (24.58%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 08 alen với tần suất
của alen 18 là thấp nhất (0.8%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (20%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 10 alen với tần suất của
alen 9 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (21%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 10 alen với tần suất của
alen 8 và 18 là thấp nhất (0.59%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (17.06%).
Locus D21S11
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của
alen 28.2 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 30 là cao nhất (30.41%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 13 alen với tần suất
của alen 29.2, 33, 34.2 và 35.2 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 30 là cao
nhất (30.8%).
42
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 13 alen với tần suất của
alen 19, 33, 34 và 35 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 29 là cao nhất
(26.3%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 12 alen với tần suất của
alen 26 và 33 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 29 là cao nhất (27.3%).
Locus D7S820
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 13 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (42.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 9 alen với tần suất của
alen 7 và 14 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (35.4%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 9 alen với tần suất của
alen 14 là thấp nhất (1%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (39.3%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 9 alen với tần suất của
alen 9+ là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (34.412%).
Locus D7S820 quần thể người dân tộc Dao, dân tộc Khmer, dân tộc Tày
và dân tộc Kinh alen phổ biến tương đồng với nhau là alen 11. Ở dân tộc Dao
xuất hiện alen 9.2 còn dân tộc Khmer, dân tộc Tày và dân tộc Kinh đều không
xuất hiện alen này.
Locus CSF1PO
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của
alen 14 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (40.41%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 8 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (40.4%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 8 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (36%).
43
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 7 và 15 là thấp nhất (0.588%) và tần suất của alen 12 là cao nhất
(34.706%).
Locus D3S1358
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (35.85%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (37.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 19 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (37.2%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 20 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 15 là cao nhất (34.471%).
Ở locus D3S1358, người Dao, người Khmer và người dân tộc Tày có alen
16 là alen phổ biến trong quần thể, trong khi đó alen 15 là alen phổ biến nhất
trong quần thể người dân tộc Kinh.
Locus TH01
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 5 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 9 là cao nhất (47.08%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất
của alen 11 và 6.3 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 9 là cao nhất (35%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (0.025%) và tần suất của alen 9là cao nhất (37.25%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 11 là thấp nhất (0.588%) và tần suất của alen 7 là cao nhất (36.176%).
44
Ở locus TH01, người dân tộc dao, dân tộc Khmer và người dân tộc Tày có
alen 9 là alen phổ biến trong quần thể, trong khi đó alen 7 là alen phổ biến nhất
trong quần thể người dân tộc Kinh (36.176%).
Locus D13S317
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 7 là thấp nhất (0.41%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (32.08%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 7 alen với tần suất
của alen 14 là thấp nhất (0.4%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (30.8%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 10 alen với tần suất của
alen 16 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (34.3%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 7 là thấp nhất (0.294%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (34.118%).
Locus D16S539
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 15 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (28.75%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 6 alen với tần suất
của alen 14 là thấp nhất (2,5%) và tần suất của alen 12 là cao nhất (27.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 6 alen với tần suất của
alen 14 là thấp nhất (0.8%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (31.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 8 là thấp nhất (0,58824%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (29.70588%).
Locus D2S1338
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 10 alen với tần suất
của alen 16 là thấp nhất (1,25%) và tần suất của alen 19 và 23 là cao nhất
(21,25%).
45
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 11 alen với tần suất
của alen 26 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (23.3%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 15 alen với tần suất của
alen 13, 14, 15 và 15.2 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 19 là cao nhất
(22.8%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 11 alen với tần suất của
alen 26 là thấp nhất (0,588%) và tần suất của alen 19 là cao nhất (23,529%).
Locus D19S433
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của alen
17 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (28.22%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 14 alen với tần suất của
alen 12.2, 17 và 18.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (23.8%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 11 alen với tần suất của
alen 11 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 13 là cao nhất (28.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 14 alen với tần suất của alen
17.2 và 18.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (25.294%).
Locus vWA
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 6 alen với tần suất của alen
15 và 20 là thấp nhất (2,08%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (31,61%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 10 alen với tần suất của
alen 12 và 13 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (26.7%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 20 là thấp nhất (1.8%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (35.2%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 15 là thấp nhất (1.765%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (25.882%).
46
Ở locus vWA, người dân tộc Dao, dân tộc Khmer, dân tộc Tày và người
dân tộc Kinh có alen 14 là alen phổ biến trong quần thể.
Locus TPOX
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 5 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (2,08%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (50.4%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 5 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (1,7%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (57.1%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 13 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (58.8%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 5 alen với tần suất của
alen 12 là thấp nhất (2.059%) và tần suất của alen 8 là cao nhất (59.118%).
Với locus TPOX là locus có tính đa hình thấp nhất trong 15 locus của hệ
Identifiler, trong đó thì alen 8 phổ biến nhất ở quần thể người dân tộc Dao, dân
tộc Khmer, dân tộc Tày và người dân tộc Kinh thì giá trị truy nguyên cá thể là
thấp nhất (do có đến hơn 1 nửa quần thể đều mang alen 8).
Locus D18S51
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 13 alen với tần suất của
alen 24 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (19,58%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 15 alen với tần suất của
alen 22, 23, 25 và 27 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 15 là cao nhất
(24.2%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 15 alen với tần suất của
alen 9 và 10 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 14 là cao nhất (23.5%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 15 alen với tần suất của
alen 9 và 25 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 16 là cao nhất (21.471%).
47
Locus D5S818
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 7 alen với tần suất của
alen 14 là thấp nhất (1,67%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (28.33%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 23 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 10 là cao nhất (28.3%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 15 là thấp nhất (0.3%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (28.8%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 8 alen với tần suất của
alen 16 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 11 là cao nhất (31.765%).
Ở cả 4 quần thể người dân tộc Dao , người dân tộc Khmer, người dân tộc
Tày và người dân tộc Kinh đều có điểm giống nhau là không thấy xuất hiện alen
8 ở locus này.
Locus FGA
- Đối với quần thể người dân tộc Dao: xuất hiện 12 alen với tần suất của
alen 25.2 và 27 là thấp nhất (0,41%) và tần suất của alen 22 là cao nhất
(17.08%).
- Đối với quần thể người dân tộc Khmer: xuất hiện 23 alen với tần suất
của alen 26.2 là thấp nhất (0,4%) và tần suất của alen 20.2 và 22 là cao nhất
(19.2%).
- Đối với quần thể người dân tộc Tày: xuất hiện 17 alen với tần suất của
alen 16 và 17 là thấp nhất (0.03%) và tần suất của alen 23 là cao nhất (19%).
- Đối với quần thể người dân tộc Kinh: xuất hiện 20 alen với tần suất của
alen 16, 21.1, 21.2, 28 và 30.2 là thấp nhất (0,294%) và tần suất của alen 22 là
cao nhất (21.176%).
48
Ở locus FGA có sự khác biệt rất lớn về tính đa hình giữa 4 quần thể. Với
người dân tộc Dao số lượng alen trong quần thể chỉ là 12 alen, trong khi đó ở
người Tày là 17 alen, người Kinh là 20 alen và ở người Khmer là 23 alen. Ở
người Kinh thấy xuất hiện alen 30.2 mà ở 3 quần thể người Dao, người Khmer
và người Tày không thấy xuất hiện.
Trong 15 locus gen hệ Identifiler khảo sát từ 120 người dân tộc Dao thì
locus D18S51 có giá trị truy nguyên cá thể cao nhất (tính đa hình cao nhất, với
số loại alen là 13) và locus TPOX là locus có tính đa hình thấp nhất với 5 loại
alen, trong đó alen 8 là alen rất phổ biến trong quần thể (chiếm 50,41%).
3.4 Một số ví dụ về ứng dụng kết quả của đề tài trong công tác giám
định ADN tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an
Ví dụ 1
- Nội dung vụ việc: Khoảng 10 giờ 45 phút ngày 10/11/2014, Cơ quan
CSĐT - Công an huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nhận được đơn trình báo của chị
Phùng Thị B tố cáo anh Tẩn Láo G (sinh năm: 1984, trú tại: xã Phìn Ngan,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai) có hành vì quan hệ tình dục với con gái chị là Bàn
Thị H (sinh năm: 2000, trú tại: xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai)
khiến cháu H mang thai và sinh bé gái ngày 01/9/2016.
Để có căn cứ xử lý vụ việc, Cơ quan CSĐT - Công an huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai đã tiến hành thu mẫu của những người có liên quan là anh Tẩn Láo G
và bé gái (do chị Bàn Thị H mới sinh ngày 01/9/2015) và ra Quyết định trưng
cầu giám định Viện Khoa học hình sự giám định ADN để xác định Tẩn Láo G
có phải là cha đẻ của bé gái do chị Bàn Thị H sinh ngày 01/9/2015 không?
- Kết quả giám định: Trung tâm giám định sinh học pháp lý - Viện Khoa
học hình sự đã tiến hành giám định ADN (sử dụng bộ kit Identifiler và bảng tần
49
suất alen của các locus gen của người dân tộc Dao để tính xác suất) cho kết luận
như sau:
Tẩn Láo G là cha đẻ của bé gái do chị Bàn Thị H (sinh ra ngày 01/9/2015)
với xác suất 99,9999%.
Ví dụ 2
- Nội dung vụ việc: Khoảng 19 giờ 20 phút ngày 15/8/2017, tại nhà hàng
Mai Hương thuộc tổ 2, TT Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong
quán có 2 nhóm thanh niên đã xảy ra mâu thuẫn là Lù A L (sinh năm 1976,
HKTT: Văn Yên , Yên Bái) và Chẻo Phủ D (sinh năm: 1980, HKTT: Sìn Hồ, lai
Châu). Anh D đã dùng một chiếc gậy bằng gỗ đập nhiều nhát vào ngực và đầu
anh L khiến anh L bị bất tỉnh và phải đưa đi bệnh viện cấp cứu. Khi nhận được
tin báo Cơ quan CSĐT - Công an huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã đến hiện
trường và tổ chức khám nghiệm hiện trường thu giữ một chiếc gậy gỗ và chiếc
áo phông để lại tại hiện trường.
Trung tâm giám định sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự đã nhận
được Quyết định trưng cầu của Cơ quan CSĐT - Công an huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình yêu cầu giám định ADN kèm theo mẫu vật của vụ án để xác định
trên chiếc gậy gỗ, trên chiếc áo phông ghi thu tại hiện trường có dính máu người
không? Nếu là máu người thì là máu của Lù A L không?
- Kết quả giám định: Viện Khoa học hình sự đã tiến hành giám định ADN
(sử dụng bộ kit Identifiler và bảng tần suất alen của các locus gen của người dân
tộc Dao để tính xác suất) cho kết luận như sau:
Trên chiếc gậy gỗ và trên chiếc áo phông ghi thu tại hiện trường gửi giám
định có dính máu của Lù A L (với xác suất 99,9999%).
50
Ngoài ra tại Viện Khoa học hình sự còn sử dụng bảng tần suất để tính toán
xác suất trong một số vụ án khác mà mẫu giám định được thu từ người dân tộc
Dao.
Qua các vụ án thực tế trên cho thấy nếu không có bảng tần suất các alen hệ
ID cùng người dân tộc Dao sẽ rất khó khăn cho giám định viên khi đưa ra kết
luận cuối cùng. Nếu mẫu cần giám định và mẫu so sánh có sự trùng khớp về
kiểu gen hoặc có sự cho nhận các alen bắt buộc khi xác định quan hệ huyết
thống cha đẻ - con đẻ, mẹ đẻ - con đẻ.
51
KẾT LUẬN
Với kết quả khảo sát và xây dựng bảng dữ liệu tần suất các alen của 15
locus hệ Identifiler từ quần thể người dân tộc Dao chúng tôi có một số kết luận
như sau:
1. Đã thu được mẫu máu từ 120 người dân tộc Dao ở tại các tỉnh miền núi
phía bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai
Châu…) có tính đại diện với độ tin cậy cao và phân tích ADN theo quy trình
giám định của Viện Khoa học hình sự và thu được bảng kiểu gen đầy đủ theo hệ
Identifiler của từng cá thể.
2. Đưa ra bảng dữ liệu tần suất đầy đủ các alen của 15 locus gen hệ
Identifiler của người dân tộc Dao. Bảng dữ liệu tần suất này đã được kiểm định
và cho thấy 120 mẫu khảo sát (mẫu thực nghiệm) phù hợp theo cân bằng Hardy
- Weinberg.
3. So sánh dữ liệu gen quần thể nghiên cứu với các quần thể khác đã có số
liệu công bố như quần thể người Kinh (Việt Nam), quần thể người dân tộc Tày
và người dân tộc Khmer.
4. Qua nghiên cứu cho thấy 15 locus gen kể trên cho thấy: 15 chỉ thị STR
là phù hợp khi nghiên cứu gen ở quần thể người Dao phục vụ cho công tác giám
định ADN hình sự; có tính đa hình cao, có thể áp dụng trong công tác giám định
ADN để truy nguyên cá thể và xác định quan hệ huyết thống phục vụ công tác
điều tra tội phạm và yêu cầu giám định của các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam.
5. Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để xây dựng cơ sở
pháp lý cho các Kết luận giám định ADN có đối tượng giám định là người dân
tộc Dao.
6. Quy trình tiến hành khảo sát tuân thủ theo quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu gen nên số liệu đạt tiêu chuẩn để đưa vào tàng thư gen của Viện Khoa học
hình sự
52
KIẾN NGHỊ
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế. Sau khi thực hiện xong đề tài chúng
tôi có một số kiến nghị sau:
1. Cần phải có nghiên cứu tiếp theo đối với quần thể người dân tộc Dao
với số lượng mẫu lớn hơn nữa để có thể phát hiện các alen chưa xuất hiện, alen
hiếm và cũng để tần suất của mẫu khảo sát tiệm cận với tần suất thực tế của
quần thể.
2. Đưa vào ứng dụng bảng tần suất các alen để tính xác suất trong các Kết
luận giám định của lực lượng Kỹ thuật hình sự và các tổ chức giám định khác.
3. Kiến nghị đưa dữ liệu gen của quần thể người dân tộc Dao mà đề tài
khảo sát vào tàng thư gen của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt [1] Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Nhà xuất bản Thống kê.
[2] Chu Văn Mẫn, Tin học trong công nghệ sinh học, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2009.
[3] Chu Văn Mẫn, Đào Hữu Hồ, Giáo trình thống kê sinh học, NXB
Khoa học và kỹ thuật,1999.
[4] Đào Hữu Hồ, Xác suất thống kê, NXB đại học quốc gia Hà Nội,
1999.
[5] Đào Hữu Hồ, Xác suất thông kê, NXB đại học Quốc gia Hà Nội,
2010.
[6] Tô Phi Phượng, Giáo trình lý thuyết Thống kê, NXB Giáo dục, HN
1996.
[7] Hà Quốc Khanh (2000), “Điều tra và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các gen hệ Nineplex người Việt (Kinh) ứng dụng trong giám định gen”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2000.
[8] Lê Đức Vĩnh, Giáo trình Xác suất thống kê, Đại học Nông nghiệp 1
Hà Nội, 2006.
[9] Phạm Xuân Kiều, Giáo trình Xác suất và thống kê, NXB Giáo dục,
2005.
[10] Tăng Văn Khiên, Điều tra chọn mẫu và ứng dụng trong công tác
thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003.
[11] TS Lê Thị Thu Thủy, “Khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu tần suất các alen của 15 gen hệ Identifiler trong quần thể người Việt (Kinh) ứng dụng trong giám định gen (ADN) của lực lượng Kỹ thuật hình sự”, Đề tài khoa học cấp Bộ, (2012).
54
[12] TS Lê Thị Thu Thủy, Vai trò của cơ sở dữ liệu tần suất trong giám định tư pháp về gen (ADN), tạp chí Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Số 31 (2012) 178.
[13] TS Nguyễn Văn Đức, Phương pháp kiểm tra thống kê Sinh học,
NXB khoa học và kỹ thuật, 2002.
[14] Viện khoa học hình sự, Giáo trình Giám định sinh học pháp lý, Hà
Nội, 2005.
[15] Chu Văn Mẫn, Nguyễn Trần Chiến, Trịnh Văn Đạt, Giáo trình di
truyền học người, NXB Khoa học kỹ thuật,2000 - 86.
Tài liệu tiếng Anh
[16] ADN Technology in Forensic Science (1992) Committee on DNA Technology in Forensic Science, National Research Council. Commission on Life Sciences (CLS).
[17] AmpFlSTRđ Identifilerđ PCR Amplification Kit – User’s Manual.
[18] Angel Carracedo, Forensic DNA Typing Protocols, Humana Press
Inc, 2005.
[19] Bio-Rad Cat No 143-2832 Insert. Chelex 100 and Chelex 20
Chelating Ion Exchange Resin, Instruction Manual.
[20] Butler JM, Schoske R, Vallone PM, Redman JW, Kline MC, Allele frequencies for 15 autosomal STR loci on US Caucasian, African American, and Hispanic Populations, J Forensic Sci, July (2003), Vol. 48, No. 4.
the [21] Chakraborty, Sample size requirements for addressing population genetic issues of forensic use of DNA typing, Human Biology (1992) 64: 141-159.
[22] Forensic Science International 158 (2006) 234 -237.
[23] Fung WK, Ye J, Hu L, Zhao X, Liu B, Wong DM, Law MY, Allele frequencies for nine STR loci in Beijing Chinese. Forensic Sci Int (2001),. ;121(3):207-9.
[24] John M. Butler, Forensic DNA Typing. Elsevier, 2003..
55
[25] John M. Butler, Forensic DNA typing, 2005.
[26] John M. Butler, Forensic DNA Typing. Elsevier, 2005.
[27] John M. Butler, “Genetic and genomics of core short tandem repeat loci used in human identify testing”, J Forensic Sci (March 2006), Vol. 51, No. 2.
[28] John M. Butler, Fundamentals of Forensic DNA Typing, Elsevier
Inc, 2010.
[29] John M. Butler, Advanced Topics in Forensic DNA Typing, 2012.
[30] John S. Buckleton, Christopher M. Triggs, Simon J. Walsh, Forensic
DNA Evidence Interpretation , CRC PRESS, 2005.
[31] Lawrence Kobilinsky, Louis Levine, Henrietta Margolis-Nunno
(2007), Forensic DNA Analysis, Infobase Publishing.
[32] Lawrence Koblinsky, Thomas F. Liotti, Jamel Oeser-Sweat, (2005),
DNA forensic and legal applications,A John Wiley & Sons, Inc Publication.
[33] Matthew B. Hamilton (2009). Population Genetics.
[34] Wing Kam Fung, Yue – Qing Hu, Statistical DNA Forensic, 2008.
PHỤ LỤC: QUẢN LÝ KIỂU GEN BẰNG ID VÀ HỌ TÊN
D8S D21 D7S CSF D3S TH D13S D16 D2S D19S D18 D5S Họ và tên ID N/sinh Quê quán vWA TPOX FGA 1179 S11 820 1PO 1358 01 317 S539 1338 433 S51 818
32491 Tẩn Chìm L 1971 Phong Thổ, Lai Châu 14 15 28.2 32 8 13 12 16 16 9 9 8 11 9 12 23 24 14 14 14 19 8 11 14 15 11 13 24 24 11
32436 Đặng Phúc N 1983 Lục Yên, Yên Bái 13 13 31.2 32.2 8 11 10 10 15 16 7 9 12 12 9 11 18 20 14 15.2 14 16 8 12 14 16 12 13 20 22
32426 Chảo Lý N 1967 Sìn Hồ, Lai Châu 11 14 30 30 12 12 9 11 16 16 7 9 8 11 13 13 19 25 13 13 14 14 8 8 17 20 7 12 19 26
32392 Phàn Seo N 1989 Mường Khương, Lào Cai 10 11 30 32.2 11 11 11 12 16 18 8 9 11 11 11 12 17 22 13 15 14 14 8 9 15 18 11 11 19 23
32182 Chang A L 1988 Phong Thổ, Lai Châu 11 12 28 32.2 12 12 10 12 15 15 7 9 8 11 10 12 19 21 13 15 14 20 8 9 16 19 10 10 23 24
32157 Lý Diếu M 1975 Phong Thổ, Lai Châu 10 15 30 31.2 11 11 9 12 17 17 9 9 8 8 11 11 19 19 14 14 14 14 9 9 16 19 10 13 23 24
32062 Bàn Kim T 1983 Văn Yên, Yên Bái 14 14 32.2 32.2 11 11 11 11 15 18 9 9 8 12 12 12 19 25 13 14 18 18 8 11 15 17 11 12 21 22
32026 Tẩn Láo L 1992 Bát Xát, Lào Cai 13 13 29 31.2 10 11 11 12 15 17 7 9 11 12 11 12 19 20 13 14 16 17 8 11 13 20 9 10 21 23
32008 Phàn Ông X 1987 Than Uyên, Lào Cai 10 11 30 32.2 11 12 10 13 15 16 7 9 8 10 9 12 21 24 14 15.2 14 14 8 11 12 13 10 13 22 24
31994 Lù A L 1984 Tam Đường, Lai Châu 14 15 29 31 11 11 12 13 15 17 6 9 8 8 10 13 17 17 15.2 15.2 14 18 8 11 13 16 11 11 22 24
31977 La Thừa A 1951 Bắc Hà, Lào Cai 10 11 29 30 8 11 10 12 16 17 7 9.3 9 10 10 12 19 21 14 15 18 18 11 11 15 16 11 11 23 23.2
31954 Tẩn Sài H 1977 Bát Xát, Lào Cai 10 13 31 32.2 10 11 11 11 16 17 6 8 8 9 11 12 19 25 13 15.2 18 18 11 11 13 17 9 11 22 22
31938 Đặng Văn T 1957 Bắc Hà, Lào Cai 11 14 30 30 11 11 12 13 15 17 7 9 10 11 11 12 18 24 13 15.2 14 17 8 11 13 14 12 13 19 25.2
31908 Đặng Văn D 1975 Yên Bình, Yên Bái 13 13 30 31.2 11 12 10 10 15 15 8 9 9 11 12 12 21 24 13 15.2 14 17 8 11 13 14 12 13 23 23
31722 A D 1996 Đăk Tô, Kon Tum 14 15 29 30 8 11 12 13 15 16 5 9 8 8 12 13 20 21 13 15.2 16 16 8 12 16 16 13 13 22 26
31311 Đặng Văn T 1988 Văn Yên, Yên Bái 14 17 30 33.2 11 12 10 12 15 16 7 7 8 10 12 13 19 2 15 15.2 17 18 11 11 14 15 12 13 21 22
31284 Lèng Hồ P 1986 Sìn Hồ, Lai Châu 13 14 30 32.2 9 11 11 12 16 17 7 7 9 12 9 11 24 24 13 15.2 14 18 8 8 13 14 10 12 21 24.2
31280 Lý Văn S 1980 Văn Bàn, Lào Cai 10 10 29 31 11 12 11 12 17 18 7 9 9 10 9 12 22 25 12 15.2 18 19 9 12 13 14 9 10 23 26
31274 Lý Láo T 1993 Văn Bàn, Lào Cai 10 11 28 30 11 11 10 12 15 16 6 9 10 11 9 10 19 23 13 13.2 14 17 11 11 16 16 7 11 19 22
30327 Chẻo Văn N 1968 Phong Thổ, Lai Châu 10 15 30 32 10 12 10 13 15 16 7 9 9 11 9 12 17 24 14.2 16.2 14 17 8 11 13 20 11 13 19 24
30405 Chẻo A N 1967 Sìn Hồ, Lai Châu 11 13 30 33.2 11 12 10 11 17 17 9 9 8 8 9 12 25 25 14 15.2 14 16 8 11 13 20 12 12 23 24
30357 Tẩn Mìn S 1961 Sìn Hồ, Lai Châu 14 16 29 31 10 11 12 12 17 17 9 9 8 10 11 12 23 23 13 13.2 17 19 8 10 13 17 10 12 24 24.2
30361 Chẻo Phủ D 1968 Phong Thổ, Lai Châu 10 15 30 32.2 12 12 10 12 16 17 7 9 8 9 9 12 18 23 13 14 15 19 9 11 17 24 10 13 21 24
30448 Triệu Tiến B 1969 TX Lai Châu, Lai Châu 10 13 29 30 8 10 10 11 16 16 7 7 9 11 9 9 21 21 14 14.2 18 20 10 11 13 17 10 12 22 25
30452 Tần Vần C 1968 Phong Thổ, Lai Châu 10 13 29 30 11 11 11 12 15 17 7 9 9 11 9 9 17 23 14 16 14 18 8 11 14 16 7 11 20 22
30522 Lý Sinh H 1972 Văn Chấn, Yên Bái 13 15 31 31 11 12 10 12 17 17 9 10 9 10 9 10 20 24 13 15.2 17 18 8 9 13 15 10 11 21 25
30535 Lý Láo L 1992 Bát Xát, Lào Cai 10 12 30 30 8 11 11 12 16 17 9 9.3 11 12 11 12 17 19 14 15 14 16 8 9 19 21 12 13 24 25
30540 Lò A N 1978 Bát Xát, Lào Cai 10 10 31.2 32.2 9 10 10 10 15 16 6 7 7 10 9 10 23 25 12 14 17 18 8 11 12 15 10 12 22 23
30543 Đặng Tòn N 1990 Văn Yên, Yên Bái 10 15 28 30 12 12 12 12 15 17 7 9 10 11 10 11 19 19 14 14.2 14 14 8 11 14 18 9 11 18 22
30547 Tẩn Chỉn Q 1976 Bát Xát, Lào Cai 10 16 30 31 11 12 11 12 15 16 7 10 8 11 9 12 17 20 13 15.2 14 19 8 8 15 17 12 13 21 25
30549 Tẩn A D 1975 Sìn Hồ, Lai Châu 14 16 29 33.2 11 11 12 13 14 16 7 9 8 11 9 11 20 23 14 15.2 14 16 8 8 17 21 11 12 21 24
30563 Tẩn A S 1977 Bát Xát, Lào Cai 10 13 30 32.2 11 12 10 13 16 16 6 7 10 10 10 10 22 25 14 15.2 17 19 8 11 15 16 10 10 25 26
30564 Phàn A D 1990 Phong Thổ, Lai Châu 12 14 30 31.2 10 11 9 11 15 16 6 7 8 8 12 13 18 19 13 16.2 17 18 8 11 15 16 9 12 21 22
30588 Vầy A P 1987 Tam Đường, Lai Châu 10 11 30 33.2 11 12 11 11 15 16 9 10 10 12 12 13 17 23 13 14 14 18 8 12 16 19 10 11 19 23
30624 Phàn Cúi V 1967 Sa Pa, Lào Cai 10 15 32.2 34.2 9 11 10 12 15 15 8 9 11 11 12 12 19 23 14 15.2 14 17 8 11 13 14 13 13 19 21
30746 Lý Kim S 1979 Bát Xát, Lào Cai 15 17 30 34.2 11 12 10 12 15 16 9 9 8 11 11 12 20 25 14 15.2 17 18 8 8 14 15 12 12 24 25
30801 Lò Ông Đ 1990 Bát Xát, Lào Cai 11 12 31 32.2 10 11 10 12 14 17 6 7 8 8 9 9 19 24 13 14 18 18 11 11 13 15 11 13 23 24
30809 Lý Văn T 1979 Bắc Hà, Lào Cai 10 10 29 32.2 10 11 11 11 16 17 9 10 8 11 11 12 19 24 13 15 14 17 8 11 14 15 9 11 22 22
30814 Đặng Văn L 1984 Bắc Hà, Lào Cai 15 17 32.2 32.2 8 12 12 12 16 17 7 7 8 8 10 13 18 25 15.2 15.2 17 19 8 11 14 18 10 12 20 21
30907 Phàn San N 1989 Phong Thổ, Lai Châu 11 16 29 30 10 11 11 12 15 18 6 7 10 12 9 11 19 23 12 14.2 18 19 11 11 14 15 12 12 22 23
30824 Dương Kim H 1989 Trấn Yên, Yên Bái 11 13 30 33.2 11 12 10 11 16 17 9 9 8 10 11 12 19 20 13 13.2 16 19 11 11 12 15 11 11 22 24
30927 Lý Văn C 1995 Lục Yên, Yên Bái 10 11 28 30 8 12 10 10 17 17 7 10 8 8 11 13 19 23 13 14 14 18 8 11 13 14 11 13 19 24
30939 Lý A K 1990 Bát Xát, Lào Cai 11 14 30 30 10 11 10 10 16 17 9 9 8 8 11 12 16 18 13 14 16 18 8 11 14 17 12 13 24 27
30974 Lí Phủ K 1993 Phong Thổ, Lai Châu 10 10 29 29 11 12 11 12 15 16 7 7 9 11 9 11 23 24 13 15 18 18 11 11 13 18 9 13 19 23
30980 Tẩn A S 1980 Sìn Hồ, Lai Châu 10 12 30 31 8 11 9 9 15 15 8 9 10 12 11 11 20 20 14 14 17 17 8 11 16 16 11 12 25 25
30985 Chẻo A S 1977 Sìn Hồ, Lai Châu 14 16 29 32.2 8 11 10 11 16 18 9 10 8 9 11 11 19 20 14.2 17.2 14 18 8 11 14 18 12 13 21 24.2
30992 Bàn Thừa C 1990 Văn Yên, Yên Bái 11 14 30 30 8 9 12 13 16 16 9 9 10 11 9 10 17 24 13 13.2 17 18 8 8 14 15 10 11 20 25
31005 Tẩn A P 1969 Sìn Hồ, Lai Châu 13 13 29 30 11 11 11 12 16 16 6 9 8 11 9 12 18 19 12.2 15.2 14 14 8 11 17 17 10 11 21 23
31062 Tẩn Pê C 1964 Sìn Hồ, Lai Châu 10 15 29 32.2 11 12 12 13 15 17 6 9 8 9 9 12 24 25 13 15.2 16 18 8 8 13 23 12 13 23 23
31113 Phùng Sần T 1989 Phong Thổ, Lai Châu 10 12 29 32.2 10 12 11 12 15 16 9 9.3 8 11 9 11 23 23 13 13 19 19 11 11 15 16 11 14 18 23
31129 Chảo Văn S 1964 Bát Xát, Lào Cai 11 14 30 33.2 8 11 10 11 15 16 9 9 12 13 12 13 23 25 13 13.2 16 18 8 11 14 23 10 11 23 25
30308 Phàn Quáng S 1980 Bảo Thắng, Lào Cai 14 14 29 30 11 11 12 12 15 17 7 9 8 11 9 13 18 22 14 15 14 14 8 11 13 18 11 13 20 22
30298 Tẩn A M 1992 Sìn Hồ, Lai Châu 12 12 30 32 11 11 11 11 15 17 7 7 8 9 12 12 20 23 14 15 17 19 8 11 14 16 11 12 21 23
30272 Triệu Tiến K 1982 Bảo Yên, Lào Cai 10 14 29 32.2 10 12 11 12 16 18 9 9 11 12 9 13 18 24 14.2 15.2 14 17 8 8 12 13 9 12 24 24
30253 Bàn Văn L 1993 Yên Bình, Yên Bái 13 16 29 29 8 11 10 11 15 17 9 9 9 11 9 11 19 23 13 15 14 17 8 11 14 15 11 13 25 25
30219 Tần Diễm C 1959 Sìn Hồ, Lai Châu 13 16 30 30 11 12 9 12 16 16 9 9.3 11 11 9 11 19 23 13 15.2 14 18 8 11 16 17 12 12 20 24
30217 Phàm Thị N 1964 Tủa Chùa, Điện Biên 10 11 29 30 11 12 11 12 15 16 6 9 13 13 10 12 20 24 13 14 17 18 8 11 15 15 10 13 21 23
30152 Phản A S 1990 Sìn Hồ, Lai Châu 16 16 29 33.2 8 9 10 12 16 16 9 9.3 8 9 11 12 19 24 15 16.2 17 17 8 11 12 15 11 13 22 22
30150 Triệu Văn N 1992 Yên Bình, Yên Bái 10 11 28 30 8 12 10 11 15 15 9 9 11 12 9 11 17 22 13.2 14 15 16 8 10 12 15 12 13 19 21
30148 Chảo Chỉn N 1982 Bát Xát, Lào Cai 10 10 29 30 8 12 9 12 14 16 6 9 9 11 11 12 24 25 13 15.2 14 14 8 8 15 22 9 13 19 26
30146 Bàn Văn S 1972 Lục Yên, Yên Bái 13 14 30 31.2 8 10 9 10 16 17 7 9 8 12 10 13 17 24 13 14 17 17 8 10 15 18 10 12 23 25
30097 Triệu Đức Q 1974 Yên Lộ, Yên Bái 10 16 31.2 32.2 10 12 10 10 15 16 7 9.3 8 9 9 12 21 23 14 14 14 19 8 8 16 18 12 13 23 25
30055 Phàn A S 1968 Tam Đường, Lai Châu 10 15 32.2 33.2 8 11 11 12 16 17 9 9 8 11 10 11 17 23 14 14.2 14 18 8 8 12 17 10 10 19 19
29877 Đặng Văn B 1992 Văn Yên, Yên Bái 13 16 30 32.2 8 11 10 12 15 15 7 7 10 11 11 12 24 24 12.2 15.2 17 18 8 11 13 14 12 12 19 21
29833 Phàn A P 1972 Sìn Hồ, Lai Châu 11 15 29 30 11 11 11 12 16 17 6 8 11 11 9 10 18 23 13.2 14 14 17 9 11 13 14 11 12 21 24
29776 Phàn A H 1993 Bát Xát, Lào Cai 13 13 30.2 32.2 11 11 12 13 15 16 7 9 8 12 9 12 19 23 14 14.2 14 18 11 11 15 16 11 13 21 24
29774 Đặng Văn N 1992 Yên Bình, Yên Bái 10 12 29 31.2 11 11 10 11 17 18 7 9 11 11 11 11 18 24 14 14.2 14 17 9 11 14 15 12 13 22 24
29772 Đặng Văn P 1971 Bắc Hà, Lào Cai 15 15 30 31 8 10 12 13 16 16 7 9 12 12 11 12 16 19 13 13 16 17 8 11 18 19 11 14 18 24
29759 Phàn Diếu T 1979 Phong Thổ, Lai Châu 13 14 32.2 32.2 8 10 12 12 15 15 7 7 8 8 11 11 19 19 15 15.2 17 18 8 11 13 15 12 14 22 25
29677 Phàn Chin L 1963 Phong Thổ, Lai Châu 10 12 28 32.2 11 11 11 13 17 17 6 7 11 13 9 9 19 19 14 14.2 14 19 8 8 13 14 11 11 19 20
29661 Trần Văn Đ 1985 Yên Bình, Yên Bái 11 13 29 31.2 11 11 12 12 15 16 7 9.3 8 8 9 14 17 17 13 14 14 18 11 11 12 16 12 13 21 25
29380 Phùng Mý L 1967 Sìn Hồ, Lai Châu 10 14 30 31.2 8 11 11 12 16 16 7 9 9 10 11 12 19 23 13 13 16 19 8 8 14 16 11 11 22 22
29363 Tẩn Tà M 1967 Phong Thổ, Lai Châu 11 13 30 33.2 11 11 10 12 16 17 6 9 9 14 12 13 17 23 13 15.2 14 17 8 9 14 15 10 10 21 22
29196 Phùng Xuân T 1989 Lục Yên, Yên Bái 10 12 30 31.2 9 12 12 14 16 17 7 9 8 12 11 13 17 23 13 13 17 18 8 11 14 15 10 11 20 25
29153 Tẩn Chỉn K 1992 Phong Thổ, Lai Châu 15 17 30 33.2 8 10 9 10 15 15 9 9 12 12 11 12 17 18 13 15 19 20 8 9 14 19 9 12 20 22
29150 Tẩn A P 1994 Bát Xát, Lào Cai 10 16 29 29 9 10 10 12 15 16 7 9 8 8 9 9 17 23 13 15.2 14 14 8 10 14 14 10 11 23 23.2
29145 Chẻo Khé P 1976 Phong Thổ, Lai Châu 13 17 29 32.2 11 11 11 12 15 17 7 9 11 12 12 12 20 24 13.2 14 14 18 11 11 14 17 11 12 21 22
29144 Nguyễn Văn Đ 1990 Yên Bình, Yên Bái 13 15 30 31.2 12 12 9 12 15 15 7 7 8 12 9 11 20 24 13 13.2 14 18 8 11 12 19 10 12 19 22
28995 Tẩn Diền H 1967 Sìn Hồ, Lai Châu 11 14 29 30 8 11 10 12 15 16 7 9 11 14 11 12 18 24 14.2 15.2 17 19 8 11 17 18 10 12 23 24
28334 Triệu Văn U 1995 Lục Yên, Yên Bái 13 15 29 30 11 12 10 12 12 16 7 9 8 12 9 12 23 23 13 13 14 14 8 8 15 15 10 11 20 21
28324 Lý văn T 1991 Văn Yên, Yên Bái 10 13 30 33.2 11 12 10 12 16 17 8 10 11 11 11 11 23 24 15 16.2 16 20 8 11 13 17 10 13 22 25
28287 Tẩn Ông S 1993 Bảo Thắng, Lào Cai 10 14 30 31 8 10 10 12 15 18 7 7 8 12 9 12 19 23 15.2 15.2 14 19 8 8 13 18 13 14 18 21
28039 Tẩn A M 1984 Mường Nhé, Điện Biên 15 16 31 31 11 11 10 11 16 16 7 9 8 11 9 12 20 22 13 17 18 20 8 8 13 15 7 9 24.2 26
27726 Phàn Pao M 1976 Phong Thổ, Lai Châu 14 15 31.2 32.2 9 11 10 12 15 17 7 9 8 11 11 12 19 22 12 13 14 17 8 8 13 16 10 11 25 25
27158 Chẻo Sun M 1972 Sìn Hồ, Lai Châu 13 15 29 33 11 11 12 12 14 17 8 9 8 10 9 12 17 24 13 13.2 17 18 8 8 14 16 10 11 20 24
26819 Bàn Văn D 1987 Mai Châu, Hòa Bình 14 15 28 29 10 12 11 11 15 18 8 9 8 8 10 12 18 23 13 13 14 19 8 8 13 20 11 13 21 24
26560 Triệu Văn H 1990 Tràng Định, Lạng Sơn 10 12 30 31.2 11 12 10 10 16 17 9 9 10 11 9 10 23 23 13 14 14 17 8 11 13 18 12 13 23 23
26247 Bàn Văn T 1986 Mộc Châu, Sơn La 10 11 29 32 8 12 10 12 15 16 7 7 10 10 11 11 20 25 14.2 16.2 14 17 8 8 12 14 11 13 21 24
26013 Tẩn Vần L 1980 Phong Thổ, Lai Châu 11 15 30 31 10 11 12 12 15 16 9 9.3 9 10 9 12 19 23 15 16 14 16 8 11 13 16 12 12 22 24
25959 Triệu Văn C 1994 Bắc Sơn, Lạng Sơn 10 15 31.2 32.2 9 10 10 12 17 17 6 9 8 8 9 10 19 23 12 13 14 17 8 9 15 16 11 12 23 25
25942 Tẩn Phủ Q 1981 Phong Thổ, Lai Châu 11 17 31.2 33.2 9.2 10 12 12 16 17 6 9 9 13 9 9 19 23 14 16 14 17 9 11 14 16 11 12 21 22
25926 Tẩn A S 1983 Sìn Hồ, Lai Châu 10 14 30 30 11 12 12 13 18 18 7 9 8 8 9 14 19 23 13 14.2 18 19 11 11 16 19 10 13 23 24
25742 Triệu Văn N 1985 Tràng Định, Lạng Sơn 12 16 30 34.2 11 12 11 12 15 16 9 10 8 8 11 11 19 19 13 13.2 14 18 8 9 13 16 11 12 21 21
25699 Tẩn Vấn S 1975 Phong Thổ, Lai Châu 12 16 29 30 11 11 10 12 15 16 8 9 8 9 9 11 18 23 15.2 15.2 18 18 11 11 15 15 10 11 19 22
25428 Triệu Văn H 1992 Mai Châu, Hòa Bình 10 12 30.2 31.2 8 12 11 11 15 15 6 9 9 10 11 12 18 19 14 15 14 18 8 8 14 15 10 12 21 24
25425 Bàn Văn D 1987 Mộc Châu, Sơn La 15 15 31.2 31.2 10 12 12 12 14 15 9 9 8 8 9 12 19 23 13 14 17 18 8 11 15 17 11 13 21 26
25252 Tẩn La U 1963 Thanh Châu, Điện Biên 11 15 28 31 11 12 12 12 16 16 7 9 9 11 9 12 17 23 14 17.2 16 17 8 11 17 17 11 12 23 26
25104 Chẻo Xoang M 1968 Sìn Hồ, Lai Châu 13 15 29 31 9 11 10 13 14 17 6 9 8 11 11 12 19 19 13 15.2 16 19 8 11 14 15 11 13 19 24
24344 Đặng Văn T 1979 Tiên Yên, Quảng Ninh 11 11 29 31 8 11 10 12 15 18 6 7 8 11 11 11 23 24 13 15.2 15 17 8 11 14 17 12 13 22 24
24337 Lý Nại S 1975 Mường Nhé, Điện Biên 10 11 31 32 11 11 12 12 15 18 7 8 9 10 11 12 20 23 14 14 14 19 8 11 14 17 10 11 25 26
23291 Lý Văn T 1970 Mai Châu, Hòa Bình 10 13 29 29 12 12 10 10 16 17 7 9 8 13 11 11 20 20 14 16.2 15 18 10 11 13 17 9 12 21 23
23161 Chúc Văn P 1985 Na Hang, Tuyên Quang 7 13 29 30 10 11 9 11 15 16 6 9 10 12 9 13 19 20 13.2 14 14 14 8 9 14 18 11 12 25 25.2
23137 Tráng Văn P 1991 Bắc Mê, Hà Giang 10 10 30.2 32.2 11 11 10 11 16 17 9 10 9 11 10 11 24 24 13 14.2 14 18 8 8 18 23 12 13 21 25
22609 Lý Thị D 1968 Văn Bàn, Lào Cai 10 11 29 33.2 10 12 12 12 15 17 7 7 8 12 9 11 23 24 13 14 14 18 8 11 14 16 10 11 21 22
21818 Tẩn Yêu S 1977 Sìn Hồ, Lai Châu 14 14 29 31 8 10 12 12 14 16 6 9 10 12 10 11 24 25 14 15.2 17 17 10 11 14 14 11 11 22 23
20824 Lý Hồng Q 1992 Ba Bể, Quảng Ninh 15 15 29 30 8 11 11 11 16 16 7 9 8 11 11 12 23 23 14 14.2 14 14 8 8 13 16 12 13 24 24.2
20700 Lý Văn S 1982 Bảo Yên, Lào Cai 15 17 30 32.2 8 11 11 13 15 17 7 7 9 11 9 12 22 23 14 14 14 18 8 8 15 20 11 11 23 23
20531 Triệu Văn T 1975 Bắc Sơn, Lạng Sơn 10 12 30 32.2 11 11 11 12 16 17 9 9 10 12 9 11 20 24 13 15.2 18 19 8 11 16 16 12 13 23 26
20452 Tẩn Tấn Q 1978 Yên Minh, Hà Giang 11 13 29 32.2 8 8 12 13 16 17 9 9 8 10 9 11 16 19 13 14.2 17 18 8 11 15 16 9 10 21 23
20422 Triệu Văn P 1974 Lâm Bình, Tuyên Quang 10 12 30 32.2 11 12 10 11 16 17 9 9 10 11 9 11 22 23 14 14.2 14 18 11 12 16 18 11 12 23 25
20332 Đặng Văn T 1979 Chiêm Hóa, Tuyên Quang 15 16 29 30 11 12 10 12 16 16 9 9 12 13 9 12 20 23 14 15.2 14 14 8 11 13 16 12 12 22 24
20318 Bàn Văn T 1979 Văn Bàn, Lào Cai 12 13 29 29 10 12 11 12 15 15 9 9 11 12 12 13 19 23 13 14 16 17 8 11 18 22 11 11 21 22
20294 Hoàng Cằn L 1989 Bắc Mê, Hà Giang 12 14 30 32.2 10 12 10 12 15 17 7 9 10 12 11 12 19 22 13 13 18 18 11 11 13 17 9 12 23 23
20293 Triệu Văn P 1977 Sơn Dương, Tuyên Quang 10 15 29 29 10 12 11 12 15 17 9 9 10 12 11 13 17 22 14 16.2 15 16 8 11 13 14 10 13 19 25
20277 Tướng Văn C 1978 Hàm Yên, Tuyên Quang 10 10 29 30 9 12 10 12 15 16 8 9 9 11 12 15 19 25 13 15 17 17 8 8 18 22 11 11 21 25
20251 Chúc Văn S 1977 Na Hang, Tuyên Quang 10 14 29 30 8 8 10 12 15 17 7 7 8 11 9 10 20 22 14 16 14 14 8 11 16 18 9 13 23 26
20246 Tẩn Láo S 1989 Phong Thổ, Lai Châu 10 15 29 30 9.2 10 12 12 17 17 7 9 8 11 10 12 17 19 14 14 17 17 11 11 14 16 7 11 22 26
20229 Nguyễn Vân Đ 1980 Yên Sơn, Tuyên Quang 12 13 31 31.2 10 12 11 12 15 16 7 10 10 11 11 12 19 23 12 13 17 19 8 8 14 15 12 12 21 25
20218 Bàn Giào T 1972 Chiêm Hóa, Tuyên Quang 14 14 28 31.2 8 9.2 12 12 16 16 9 9 8 9 12 12 17 24 14 16.2 17 18 8 11 14 20 11 11 26 26
20201 Bàn Văn T 1987 Na Hang, Tuyên Quang 11 12 30 31.2 11 11 11 12 15 17 6 9 8 9 9 13 17 21 14 14.2 14 18 8 8 13 15 11 13 22 22
D3S1358
TH01
vWA
D8S1179 D21S11 D7S820 CSF1PO
TPOX D18S51 D5S818
FGA
Bảng tần xuất hiện của các alen trên 15 locus hệ Identifiler với quần thể người dân tộc Dao D13S31 7
D2S133 8
D19S43 3
D16S53 9
0,004167
0,095833
0,004167
0,020833
0,304167
0,004167
0,504167
0,05
0,320833
0,15
0,066667
0,0625
0,045833
0,045833
0,470833
0,129167
0,254167
0,0125
0,033333
0,245833
0,029167
0,166667
0,1375
0,245833
0,041667
0,141667
0,091667
0,133333
0,379167
0,283333
0,233333
0,2375
0,275
0,425
0,0875
0,404167
0,004167
0,129167
0,2875
0,020833
0,041667
0,258333
0,225
0,025
0,008333
0,15
0,004167
0,066667
0,029167
0,079167
0,158333
0,191667
0,283333
0,05
0,1375
0,004167
0,029167
0,008333
0,008333
0,2625
0,316667
0,195833
0,016667
0,075
0,145833
0,304167
0,004167
0,070833
0,020833
0,175
0,1625
0,066667
0,358333
0,0125
0,016667
0,083333
0,158333
0,033333
0,029167
0,25
0,1
0,004167
0,220833
0,095833
0,008333
0,054167
0,066667
0,2375
0,075
0,016667
0,2125
0,1
0,033333
0,079167
0,104167
0,020833
0,029167
0,045833
Locus Alen 5 6 7 8 9 9.2 9.3 10 11 12 12.2 13 13.2 14 14.2 15 15.2 16 16.2 17 17.2 18 19 20 21
0,0375
0,008333
0,158333
0,05
0,0125
0,170833
0,2125
0,0125
0,175
0,1375
0,004167
0,145833
0,020833
0,066667
0,120833
0,004167
0,058333
0,004167
0,0375
0,004167
0,220833
0,304167
0,0125
0,145833
0,041667
0,108333
0,054167
0,05
0,008333
22 23 24 24.2 25 25.2 26 27 28 28.2 29 30 30.2 31 31.2 32 32.2 33 33.2 34.2