ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHÍ HỮU VIỆT
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY QUÝT BẮC KẠN
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHÍ HỮU VIỆT
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY QUÝT BẮC KẠN
BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.01.21
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ TÂM
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã trực tiếp làm các nghiên cứu trong luận văn này.
Mọi kết quả thu được là trung thực, không chỉnh sửa, không sao chép từ kết
quả nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa
từng được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên!
Tác giả luận văn
i
Phí Hữu Việt
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của nhiều cá nhân, cơ quan đơn vị. Nay luận văn đã hoàn thành, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Thị Tâm, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện, giúp đỡ tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Sinh học, bộ phận Sau đại học của
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Cán bộ kỹ thuật viên phòng Công nghệ tế bào thực vật – Khoa Sinh học-
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi tiến hành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt
thời gian học tập.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn
ii
Phí Hữu Việt
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm phân loại, sinh học và thành phần dinh dưỡng của quả quýt ... 3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học ......................................... 3
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng của quả quýt ............................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới và ở Việt Nam ............................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới ................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam ................................................. 5
1.3. Kỹ thuật nhân giống in vitro trong công nghệ tế bào thực vật ................. 6
1.3.1. Ưu thế và các phương thức nhân giống in vitro ................................ 7
1.3.2. Quy trình nhân giống in vitro ............................................................ 9
1.4. Chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin và cytokinin sử dụng trong
nuôi cấy mô thực vật ..................................................................................... 11
1.4.1. Auxin ............................................................................................... 12
1.4.2. Cytokinin ......................................................................................... 13
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống cây trồng trong ống nghiệm 14
1.6. Một số thành tựu nhân giống cây ăn quả có múi bằng kỹ thuật nuôi cấy
iii
in vitro ............................................................................................................ 15
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 19
2.1. Vật liệu, hoá chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu ................................ 19
2.1.1. Vật liệu thực vật .............................................................................. 19
2.1.2. Hoá chất, thiết bị .............................................................................. 19
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro.............................................. 20
2.2.2. Phương pháp đưa cây ra vườn ươm ................................................ 22
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................ 23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt quýt
Bắc Kạn ......................................................................................................... 24
3.2 Ảnh hưởng riêng rẽ của BAP hoặc kinetin đến sự phát sinh chồi của quýt
Bắc Kạn ......................................................................................................... 27
3.2.1 Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn ........ 27
3.2.2. Ảnh hưởng của kinetin tới sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn ..... 30
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP hoặc kinetin với IBA đến sự phát sinh chồi
của quýt Bắc Kạn ........................................................................................... 33
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi cây
quýt Bắc Kạn ............................................................................................ 33
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi quýt
Bắc Kạn ..................................................................................................... 35
3.4. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự hình thành rễ cây quýt Bắc Kạn .......... 38
3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro giống quýt Bắc Kạn ra
ngoài tự nhiên ................................................................................................ 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 43
1. Kết luận ...................................................................................................... 43
2. Đề nghị....................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
iv
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 47
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2,4-D : 2,4 - dichlorophenoxy acetic acid
BAP : Benzylamino purine
cs : Cộng sự
CT : Công thức
DNA : Deoxyribo nucleic acid
ĐC : Đối chứng
IAA : indol acetic acid
IAA : indole acetic acid
IBA : Indol butyric acid
Kinetin : 6-furfurylamino purine
MS : Murashige and Skoog (1962)
iv
α-NAA : α- naphthalene acetic acid
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần cơ bản của môi trường MS ........................................ 19
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt
quýt Bắc Kạn (sau 6 tuần nuôi cấy) .............................................. 25
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn ... 28
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của kinetin đến sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn 31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi của
cây quýt Bắc Kạn .......................................................................... 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi của
cây quýt Bắc Kạn .......................................................................... 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự phát sinh rễ của cây quýt Bắc Kạn ... 39
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro giống quýt Bắc
v
Kạn ra ngoài tự nhiên (sau 6 tuần) ................................................ 41
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt
quýt Bắc Kạn (sau 6 tuần) ............................................................. 26
Hình 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn..... 30
Hình 3.3. Ảnh của kinetin đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn (sau
8 tuần) ................................................................................... 32
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi của
quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy) .............................................. 35
Hình 3.5. Ảnh hường của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi của
quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy) .............................................. 37
Hình 3.6. Ảnh hưởng của NAA đến sự hình thành và phát triển rễ của cây
quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy) .............................................. 40
Hình 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro giống quýt Bắc
vi
Kạn ra ngoài tự nhiên (sau 6 tuần) ................................................ 42
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây quýt (Citrus recutilata Blanco) là cây ăn quả được nhiều người biết
đến với vị ngọt mát, thơm đặc trưng, có chứa nhiều vitamin, chất khoáng và
các chất dinh dưỡng cần thiết khác cho con người. Các chuyên gia về dinh
dưỡng khuyên ta nên tích cực ăn quýt hàng ngày.
Cây quýt không chỉ là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng mà còn đóng vai
trò tích cực trong việc phát triển kinh tế của nhiều địa phương. Do chất lượng
quả tốt nên nhu cầu tiêu thụ quýt trên thị trường ngày càng tăng với số lượng
lớn. Giá thành ổn định đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng quýt,
nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu từ cây quýt.
Trồng quýt còn có vai trò phủ xanh đất trống đồi trọc, giúp tạo cảnh quan
và bảo vệ môi trường sinh thái. Với chiều cao cây từ 2,0-3,5m, lá xanh che phủ
quanh năm, thích nghi với điều kiện sống khô hạn, nên cây quýt rất phù hợp
với vùng trung du và miền núi. Do đó, có thể trồng quýt trên các đồi dốc vừa
đem lại hiệu quả kinh tế vừa phủ xanh đồi trọc chống xói mòn, bảo vệ môi
trường sinh thái. Không những thế, quýt cũng có thể trồng trong vườn nhà, cây
cao vừa phải, lá thường xanh, hoa quả màu sắc đẹp, có tinh dầu tỏa ra mùi
thơm mát, do đó nó còn được trồng để làm cảnh.
Cây quýt Bắc Kạn được trồng chủ yếu ở huyện Chợ Đồn, có vị nọt mát,
hương thơm đặc trưng, là loại quả quý cần được bảo tồn. Đồng thời, cây quýt
đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn xác định là cây trồng thế mạnh đóng
vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế, do đó đã có nhiều chính sách và chế
độ phát triển cây quýt. Tính đến năm 2015, diện tích quýt của toàn tỉnh Bắc
Kạn lên tới 2200 ha, tăng gấp 5 lần so với năm 2005, tổng sản lượng khoảng
10000 tấn/năm đã mang lại giá trị sản xuất trên 100 tỷ đồng cho nông dân. Tuy
1
nhiên, giá trị đó vẫn chưa xứng tầm với tiềm năng sẵn có của địa phương. Một
trong những lí do làm năng suất của cây quýt còn thấp là nhiều vườn quýt khai
thác lâu năm đã bị thoái hóa không những làm năng suất thấp mà chất lượng
quả cũng bị giảm. Do đó, để tăng năng suất và nâng cao chất lượng thì cần có
biện pháp trồng cải tạo những diện tích quýt thoái hóa. Bên cạnh đó, chiến lược
trong những năm tới, tỉnh định hướng khoảng 1000 ha quýt chăm sóc theo tiêu
chuẩn VietGap nên nhu cầu cây giống tốt là rất lớn.
Phương pháp nhân giống in vitro giúp tạo ra một số lượng lớn giống cây
trồng trong khoảng thời gian ngắn, các cây con mang đặc điểm giống nhau và
giống với dòng mẹ nên có thể tạo quần thể đồng nhất. Đặc biệt, nhân giống in
vitro còn tạo ra giống cây sạch bệnh do được nuôi cấy trong điều kiện vô trùng,
từ đó đáp ứng yêu cầu sản suất rau quả sạch ngày nay.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài "Nghiên cứu nhân giống cây
quýt Bắc Kạn bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được môi trường nhân giống quýt Bắc Kạn phù hợp trong
ống nghiệm.
Xác định được giá thể phù hợp cho việc chuyển cây từ môi trường nuôi
cấy ra vườn ươm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khử trùng hạt quýt Bắc Kạn nhằm tạo nguồn mẫu sạch ban
đầu trong ống nghiệm.
Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ của BAP và kinetin lên sự phát sinh chồi
trong ống nghiệm của giống quýt Bắc Kạn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp BAP hoặc kinetin với IBA đến sự phát
sinh chồi trong ống nghiệm của giống quýt Bắc Kạn.
Nghiên cứu tạo cây hoàn chỉnh thông qua thăm dò ảnh hưởng của α-
NAA tới sự phát sinh rễ từ chồi giống quýt Bắc Kạn.
2
Nghiên cứu đưa cây ra môi trường tự nhiên
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm phân loại, sinh học và thành phần dinh dưỡng của quả quýt
1.1.1. Đặc điểm phân loại và đặc điểm sinh học
Cây quýt thuộc bộ cam quýt: Rutales, họ cam quýt: Rutaceae, chi:
Citrus, loài quýt: Citrus recutilata Blanco (tên khác: Citrus suhuiensis Hort. ex
Tanaka hoặc: Citrus deliciosa Tennre) [111].
Cây quýt có bộ lá xanh quanh năm, lá đơn, mọc cách và có eo lá. Lá thay
nhau rụng trong lúc lá mới xuất hiện nên cây lúc nào cũng xanh lá. Trong lá có
nhiều túi tiết tinh dầu nên khi vò lá có mùi thơm [3].
Quýt là cây thân gỗ, thiết diện tròn, mầu nâu thẫm, cao 2-3m, hình dạng
ngoài của cây thường có hình chóp, thân cây có gai, phần trong vỏ cây có chứa
nhiều túi tiết tinh dầu thơm. Cây trồng bằng hạt thường có một gốc lớn, trồng
cây bằng cành chiết thì có nhiều cành gốc.
Quýt có rễ cọc khỏe, lan rộng, rễ phát triển ở nhiệt độ 10-37oC, khi nhiệt
độ cao hay thấp hơn, độ ẩm của đất 1% thì sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại. Tỉ
lệ ôxi trong đất từ 1,2 - 1,5% thì rễ cũng ngừng phát triển. Cây trồng bằng chiết
cành thì không có rễ chính rõ ràng mà có nhiều rễ cạnh có thể phát triển to
nhưng không đâm sâu xuống đất như trồng bằng hạt.
Hoa thường được hình thành ở nách lá, hoa mọc thành cụm, lưỡng tính,
cánh hoa rời nhau và mẫu bốn. Trong hoa thường có đĩa mật thích nghi với việc
thụ phấn nhờ sâu bọ. Nhị hoa thường có số lượng nhiều gấp ba đến bốn lần số
cánh hoa. Cây quýt miền Bắc ra lộc đầu tiên vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng
năm, phần lớn sinh ra cành cho quả, đợt 2 vào tháng 5 và tháng 6 sinh ra hoa,
đợt 3 tháng 7 và tháng 8 đợt lộc này sinh ra cành khỏe dài, lá to màu nhạt.
3
Trong các lứa ra hoa thì lứa hoa tháng 2 và tháng 3 là tốt nhất [3].
Quả quýt thuộc dạng quả mọng gồm vỏ, thịt và hạt. Vỏ có túi tinh dầu,
thịt quả có nhiều múi, trong múi có các tép mọng nước, mỗi quả có 9- 13 múi.
Quả quýt hình dẹp, vỏ màu vàng và mỏng, vỏ dễ bóc, múi dễ chia, trọng lượng
trung bình đạt từ 35 đến 145 gam tùy giống. Quả có vị ngọt, chua nhẹ và có
hương thơm đậm đặc trưng rất dễ để phân biệt vơi bất kì loại quả nào trong
nhóm cây ăn quả có múi. Trong mỗi quả có từ 18 đến 20 hạt tùy giống. Hạt
quýt có 2 lá mầm, đa phôi hay đơn phôi, hạt có 2 lớp màng vỏ, màng ngoài
cứng do thấm nhiều linhin, màng trong mỏng. Hạt thường chín cùng quả, nảy
mầm ở nhiệt độ từ 10oC đến 30oC, tốt nhất là 25- 30oC [3].
1.1.2. Thành phần dinh dưỡng của quả quýt
Trong quả quýt có nhiều chất dinh dưỡng, vitamin, chất khoáng cần thiết
cho sức khỏe con người, đặc biệt có chứa vitamin C giúp chống lại một số bệnh
tật, tăng cường sức đề kháng. Trong 100 gam múi quýt (phần ăn được) có thành
phần dinh dưỡng gồm: nước 66,5%, protein 0,6%, lipit 0,7%, gluxit 6,4%
xelulozo 0,4%, năng lượng 32kcalo, canxi 25,9mg, photpho 12,6mg, sắt 0,3mg,
caroten 0,44mg, vitamin B1 0,06mg, vitamin B2 0,02mg, vitamin PP 0,2mg,
vitamin C 41mg và một số axit hữu cơ [3], [277].
Trong quả quýt ngoài vitamin, chất khoáng thì còn có một lượng chất xơ.
Các chất xơ khi vào ống tiêu hóa bị trương lên do hút nước trong ruột, giúp cặn
bã của quá trình tiêu hóa dễ dàng thải ra ngoài. Chất xơ khi vào ruột kết hợp
với đường và axit tạo thể đông có tác dụng làm chậm quá trình hấp thụ một số
chất dinh dưỡng từ đó làm lượng đường trong máu tăng vừa phải, duy trì ở mức
cần thiết, nhờ đó mà cơ thể không thừa đường, không chuyển hóa thành mỡ dự
trữ ở các mô gây béo phì [266].
Qủa quýt được nhiều người ưa chuộng, là loại quả sử dụng để ăn tráng
miệng, làm nước giải khát, làm mứt. Quả quýt có vị chua tính ấm, có tác dụng
làm mát tim, khai uất, trừ đàm, tan khí kết, giải rượu. Người bị cao huyết áp,
4
bệnh mạch vành, đau dạ dày, suy dinh dưỡng, cơ thể suy nhược sau khi ốm, ăn
quýt rất tốt. Vỏ quýt khô gọi là trần bì, có tính ấm, có tác dụng làm khỏe dạ
dày, long đờm, trị ho, trị phong, lợi tiểu, chữa ợ hơi, đau thượng vị. Y học đã
chứng minh, tinh dầu thơm trong vỏ quýt có tác dụng hưng phấn tim, ức chế
vận động của cơ dạ dày, phòng xuất huyết. Vỏ quýt còn dùng để điều trị cao
huyết áp, nhồi máu cơ tim, có tác dụng tốt với các chứng bệnh đầy bụng, rối
loạn tiêu hóa, kém ăn, buồn nôn, ho nhiều đờm. Hạt quýt vị đắng tính bình, vào
hai kinh can và thận, có tác dụng kiện tì, lý khí, táo thấp hóa đờm. Lá quýt vị
đắng, tính bình vào đường can kinh, có tác dụng trợ gan, hành khí, tiêu thủng,
tan u cục, chữa đau mạng sườn, sa nang, đau vú, u cục ở vú [266], [277].
1.2. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới
Cam quýt là loại quả quan trọng, đứng trên cả nho, chuối, táo. Quýt được
trồng tập trung chủ yếu ở các nước có khí hậu cận nhiệt đới như Mêhico,
Brazin, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ven Địa Trung Hải, các nước ở vĩ
tuyến 30- 350. Ngày nay, sản xuất cam quýt từ vùng nhiệt đới đã tăng lên gần
bằng các nước cận nhiệt đới. Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên, kĩ thuật
canh tác tiến bộ, nhiệt độ vùng ôn đới hạ thấp hơn ảnh hưởng đến sản lượng
quýt. Nguyên nhân quan trọng hơn là dân số các nước vùng nhiệt đới tăng
nhanh, điều kiện kinh tế phát triển hơn, nhu cầu tiêu thụ cam quýt tăng, kéo
theo sản xuất cũng tăng. Theo FAO (năm 2013) tổng sản lượng cam quýt trên
thế giới đạt 135,169 triệu tấn. Trong đó, năm quốc gia có sản lượng cao nhất là
Trung Quốc 32,1 triệu tấn, Brazin 19,9 triệu tấn, Mỹ 10,3 triệu tấn, Ấn Độ 9
triệu tấn, Mehico 7,18 triệu tấn [29].
1.2.2. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích hợp với nhiều loại cây. Do
vậy, cây quýt ở nước ta được trồng trải dọc từ Bắc xuống miền Nam. Ở miền
Bắc, quýt được trồng nhiều ở một số tỉnh Hà Tây, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc
5
Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang...Do nhu cầu tiêu thụ cao nên diện tích trồng
quýt ở các địa phương ngày càng được mở rộng, nhiều vườn quýt được trồng
lại bằng các giống cho năng suất và chất lượng cao. Theo FAO, năm 2012 tổng
sản lượng cam quýt nước ta đạt 958000 tấn, sang năm 2013 sản lượng đã tăng
lên và đạt 971000 tấn. Về năng suất trung bình trong năm 2012 đạt 119,53/ha,
sang năm 2013 chỉ số này đã tăng lên 119,77/ha. Tuy nhiên, việc sản xuất quýt
trong nước vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước nên mỗi năm nước ta
vẫn phải nhập khẩu quýt từ các nước, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc [29].
1.3. Kỹ thuật nhân giống in vitro trong công nghệ tế bào thực vật
Nhân giống in vitro (vi nhân giống) là một trong những ứng dụng chính
của công nghệ tế bào thực vật, sử dụng sự phát triển nhân tạo và nhân các điểm
sinh trưởng hoặc các mô phân sinh trong cây. Theo các công trình nghiên cứu
thì chỉ có đỉnh sinh trưởng của chồi mới đảm bảo sự ổn định về di truyền, tiếp
đến là đỉnh mô phân sinh với kích thước nhỏ, kết hợp xử lý nhiệt để làm sạch
bệnh là nguyên liệu tốt cho nhân giống [1].
Kỹ thuật nhân nhanh được ứng dụng nhằm phục vụ các mục đích sau:
(1) Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quý hiếm làm vật liệu của công
tác chọn giống.
(2) Duy trì và nhân nhanh các cá thể đầu dòng tốt để cung cấp hạt giống
các loại cây trồng khác nhau như cây lương thực có củ, các loại cây rau, cây
cảnh, cây dược liệu…
(3) Nhân nhanh ở điều kiện vô trùng cách li tái nhiễm kết hợp với việc
làm sạch bệnh virus.
(4) Rút ngắn thời gian đưa các cây lai và các loài cây tự nhiên có đặc điểm
tốt vào sản xuất hoặc nhân nhanh bố mẹ của các cặp lai trong sản xuất hạt lai.
(5) Bảo quản tốt tập đoàn giống vô tính về các loài cây giao phấn trong
6
ngân hàng gen [1],[15].
1.3.1. Ưu thế và các phương thức nhân giống in vitro
Ngành công nghiệp nhân giống in vitro phát triển và mở rộng trong
những năm gần đây do yêu cầu về chất lượng và số lượng cây giống tăng lên
nhanh chóng trên toàn thế giới nhằm phục vụ những dự án trồng lại rừng, sản
xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nông nghiệp và bảo vệ môi trường
toàn cầu. Vì nhân giống in vitro có những ưu điểm lớn mà không một loại hình
nhân giống nào có được.
Thứ nhất: Hệ số nhân giống cao, rút ngắn thời gian đưa giống vào sản
xuất. Trong phần lớn các trường hợp công nghệ in vitro đảm bảo một tốc độ
nhân nhanh. Đồng thời, tạo cây con giống cây mẹ, đáp ứng yêu cầu của việc
bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Thứ hai: Nhân được một số lượng cây lớn trong một diện tích nhỏ. Trong
1m2 diện tích có thể để được tới 18.000 cây.
Thứ ba: Làm sạch bệnh cây trồng và cách ly chúng với các nguồn bệnh
vì vậy đảm bảo các giống sạch bệnh.
Thứ tư: Thuận tiện và làm hạ giá thành vận chuyển (một thùng 40.000
cây dâu tây cũng chỉ nặng 15kg); việc bảo quản cây giống giữ ở nhiệt độ 40C
trong hàng tháng vẫn cho tỉ lệ sống trên 95%.
Thứ năm: Sản xuất quanh năm, quá trình sản xuất có thể được vận hành
trong bất cứ thời gian nào trong ngày, mùa nào trong năm.
Các phương thức nhân giống in vitro được ứng dụng đó là nuôi cấy mô
phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng; tái sinh cây hoàn chỉnh từ các bộ phận khác
của cây và nhân giống qua giai đoạn mô sẹo đã đem lại khả năng nhân giống
cây trồng ở quy mô lớn, kể cả các đối tượng khó nhân giống bằng phương pháp
thông thường, hệ số nhân giống cao, tiết kiệm vật liệu giống, cho ra sản phẩm
đồng nhất về mặt di truyền. Nguyên liệu nuôi cấy sạch bệnh cho sản phẩm hoàn
toàn sạch bệnh, khả năng tái tạo, phục hồi nguồn gen có nguy cơ biến mất trong
7
tự nhiên [122].
Nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng
Theo Lê Trần Bình (1997), mô phân sinh nuôi cấy là mẫu vật nuôi cấy
được tách từ đỉnh sinh trưởng có kích thước trong vòng 0,1mm tính từ chóp của
đỉnh sinh trưởng [1]. Nhưng trong thực tế, việc nuôi cấy các mẫu vật như vậy
rất khó thành công. Người ta chỉ tiến hành nuôi cấy khi mục đích nuôi cấy là
làm sạch virus cho cây trồng. Nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng
được tiến hành phổ biến nhất ở các đối tượng như phong lan, dứa, mía, đỉnh
sinh trưởng được tách với kích thước từ 5-10mm.
Trong nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh trưởng cần chú ý tới tương
quan giữa độ lớn chồi, tỷ lệ sống và mức độ ổn định về mặt di truyền của chồi
vì thông thường nếu độ lớn của chồi tăng thì tỷ lệ sống và tính ổn định của chồi
cũng giảm. Nhưng xét hiệu quả kinh tế nuôi cấy thì khi độ lớn của chồi tăng,
hiệu quả kinh tế sẽ giảm và khi độ lớn của chồi giảm, hiệu quả kinh tế sẽ tăng.
Do vậy phải kết hợp giữa các yếu tố để tìm ra phương thức lấy mẫu tối ưu. Một
đỉnh sinh trưởng nuôi cấy ở điều kiện thích hợp sẽ phát triển thành một hay nhiều
chồi và các chồi sẽ phát triển thành cây hoàn chỉnh có rễ đầy đủ [122].
Nếu xét về nguồn gốc của các cây nuôi cấy mô phân sinh hoặc đỉnh sinh
trưởng có 3 khả năng: Cây phát triển từ chồi đỉnh (chồi ngọn), cây phát triển từ
chồi nách phá ngủ, cây phát triển từ chồi mới phát sinh. Tuy nhiên, trong thực
tế rất khó phân biệt được chồi phá ngủ và chồi mới phát sinh.
Có 2 phương thức phát triển cây hoàn chỉnh từ đỉnh nuôi cấy đó là:
+ Phát triển cây trực tiếp: Chủ yếu ở các đối tượng 2 lá mầm như
khoai tây, thuốc lá, cam chanh, hoa cúc, nhưng có cả ở cây một lá mầm như
dứa sợi, mía…
+ Phát triển cây qua giai đoạn dẻ hành (protocorm)
Chủ yếu gặp ở các đối tượng đơn tử diệp (1 lá mầm) như phong lan, dứa,
huệ. Cùng một lúc đỉnh sinh trưởng tạo hàng loạt protocorm và các protocorm có
8
thể tiếp tục phân chia thành các protocorm mới hoặc phát triển thành cây hoàn
chỉnh. Bằng phương thức này, trong một thời gian ngắn người ta có thể thu được
hàng triệu cá thể. Do đó, đem lại hiệu quả nuôi cấy lớn, như ở phong lan vì có
phương thức sinh sản qua dạng dẻ hành (protocorm) nên nhân giống vô tính hoa lan
đạt được thành công lớn và được ứng dụng rộng rãi.
Gần đây phương thức này cũng đã bắt đầu được áp dụng có kết quả ở các
cây ăn quả và cây lâm nghiệp, trong đó có cây quý như cà phê, táo, lê, cây thông,
bồ đề, cam, quýt…
Tái sinh cây hoàn chỉnh từ các bộ phận khác của cây
Vì tế bào thực vật có tính toàn năng nên ngoài mô phân sinh và đỉnh
sinh trưởng là bộ phận dễ nuôi cấy thành công, các bộ phận còn lại của cơ
thể thực vật đều có thể thực hiện cho việc nhân giống in vitro được. Các bộ
phận đó là: Đoạn thân ở các đối tượng như thuốc lá, cam, chanh…; mảnh lá
ở thuốc lá, cà chua, bắp cải… ; các bộ phận của hoa như súp lơ, lúa mì…và
nhánh củ ở tỏi, hành…
Nhân giống qua giai đoạn mô sẹo
Trong mục đích nhân giống vô tính, nếu tái sinh được cây hoàn chỉnh trực
tiếp từ mẫu vật ban đầu thì không những nhanh chóng thu được cây mà cây cũng
khá đồng đều về mặt di truyền. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp mô nuôi cấy
không tái sinh ngay mà phát triển thành khối mô sẹo. Tế bào mô sẹo khi cấy chuyển
nhiều lần sẽ không ổn định về mặt di truyền. Do đó nhất thiết phải sử dụng các mô
sẹo vừa phát sinh, tức là mô sẹo sơ cấp mới thu được cây tái sinh đồng nhất. Thông
qua giai đoạn mô sẹo có thể thu được những cây sạch virus [8], [10], [144].
1.3.2. Quy trình nhân giống in vitro
Theo Đỗ Năng Vịnh (2005) quy trình nhân giống in vitro gồm các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cây làm vật liệu gốc
Vì trong nuôi cấy in vitro cây con sẽ mang những đặc tính và tính trạng
9
của cây mẹ ban đầu nên giai đoạn này cần chọn cây mẹ cẩn thận, cây mẹ
thường là cây ưu việt, khỏe, có giá trị kinh tế cao. Sau đó chọn cơ quan để lấy
mẫu thường là mô non, đoạn thân có chồi ngủ, lá non, hoa non, hạt… Mô chọn
để nuôi cấy thường là mô có khả năng tái sinh cao trong môi trường nuôi cấy
sạch bệnh, giữ được các đặc tính sinh học quý của cây mẹ, ít nguy cơ biến dị.
Tùy theo điều kiện, giai đoạn này có thể kéo dài 3 - 6 tháng.
Giai đoạn 2: Thiết lập hệ thống cấy vô trùng
Là giai đoạn chuyển mẫu vật từ ngoài vào môi trường nuôi cấy, giai đoạn
này được tiến hành theo các bước:
(1) Khử trùng bề mặt mẫu vật và chuẩn bị các môi trường nuôi cấy
(2) Cấy mẫu vật đã khử trùng vào ống nghiệm hoặc bình nuôi cấy có sẵn
môi trường nhân tạo (giai đoạn này còn gọi là cấy mẫu in vitro).
Các mẫu nuôi cấy nếu không bị nhiễm khuẩn, nấm, virus sẽ được nuôi
trong phòng nuôi cấy với điều kiện nhiệt độ, ánh sáng phù hợp. Sau một thời
gian nhất định, từ mẫu nuôi cấy sẽ bắt đầu xuất hiện các cụm tế bào hoặc các
cơ quan hoặc các phôi vô tính. Giai đoạn này yêu cầu 2 - 12 tháng hoặc ít nhất
4 lần cấy các mảnh.
Giai đoạn 3: Nhân nhanh chồi
Đây là giai đoạn sản xuất cây nhân giống quyết định hiệu quả của quá
trình nuôi cấy mô, cây được nhân nhanh theo nhu cầu của người nuôi cấy. Khi
mẫu cấy sạch đã được tạo ra và từ đó nhận được các cụm chồi và các phôi vô
tính sinh trưởng tốt, quá trình nuôi cấy sẽ bước vào giai đoạn sản xuất. Người
ta cần tạo ra tốc độ nhân nhanh cao nhất trong điều kiện nuôi cấy. Thành phần
và điều kiện môi trường cần được tối ưu hóa nhằm đạt được mục tiêu nhân
nhanh. Quy trình cấy chuyển để nhân nhanh chồi thường trong khoảng 1 - 2
tháng tùy loài cây. Tỉ lệ nhân nhanh khoảng 2 - 8 lần sau 1 lần cấy chuyển.
Nhìn chung giai đoạn này thường kéo dài 10 - 36 tháng. Giai đoạn nhân nhanh
chồi từ một vài chồi ban đầu không nên kéo dài quá lâu. Ví dụ, từ một đỉnh
10
sinh trưởng của một cây chuối chọn lọc ban đầu người ta chỉ nên nhân lên 2000
- 3000 chồi sau 7 - 8 lần cấy chuyển để tránh biến dị soma. Đối với các cây
khác như mía, hoa cúc, phong lan sau 1 năm có thể nhân lên 1.000.000 chồi từ
cây mẹ ban đầu.
Giai đoạn 4: Tạo rễ
Các chồi hình thành trong quá trình nuôi cấy có thể phát rễ tự sinh,
nhưng thông thường các chồi này phải cấy chuyển sang một môi trường khác
để kích thích tạo rễ. Ở một số loài khác thì chồi sẽ tạo rễ khi được chuyển trực
tiếp ra đất. Thông thường giai đoạn này cần 2 - 8 tuần.
Giai đoạn 5: Chuyển cây ra đất trồng
Đây là giai đoạn đầu, cây được chuyển từ điều kiện vô trùng của phòng
thí nghiệm ra ngoài môi trường tự nhiên, giai đoạn này quyết định khả năng
ứng dụng của quy trình nhân giống in vitro. Đối với một số loài có thể chuyển
cây ra đất khi cây chưa có rễ, nhưng đối với đa số các loài cây trồng thì chỉ sau
khi chồi đã ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh mới được chuyển ra ngoài vườn ươm.
Quá trình thích nghi với điều kiện bên ngoài của cây yêu cầu cần được chăm sóc
đặc biệt. Vì cây được chuyển từ môi trường bão hòa hơi nước sang vườn ươm
với những điều kiện khó khăn hơn, nên vườn ươm cần đáp ứng các yêu cầu: Che
cây non bằng nilon bao phủ và có hệ thống phun sương cung cấp độ ẩm và làm
mát cây; giá thể cây trồng có thể là đất mùn, hoặc các hỗn hợp nhân tạo không
chứa đất, mùn cưa và bọt biển… Giai đoạn này thường đòi hỏi 4 - 16 tuần [144].
1.4. Chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin và cytokinin sử dụng
trong nuôi cấy mô thực vật
Ngoài các chất cung cấp dinh dưỡng cho mô nuôi cấy, việc bổ sung một
hoặc nhiều chất điều hòa sinh trưởng như auxin, cytokinin và gibberellin là rất
cần thiết để kích thích sự sinh trưởng, phát triển và phân hóa cơ quan. Tuy vậy,
yêu cầu đối với những chất này thay đổi tùy theo loài thực vật, loại mô, hàm
lượng chất điều hòa sinh trưởng nội sinh của chúng. Các chất điều hòa sinh
trưởng được sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô thực vật thuộc nhóm auxin và
11
nhóm cytokinin [6], [7].
1.4.1. Auxin
Bản chất hóa học của auxin tự nhiên trong tế bào thực vật là indol acetic
acid (IAA) và nó là dạng auxin đầu tiên, chủ yếu và quan trọng nhất trong tất cả
các loại thực vật. Trong thực vật nó không chỉ tồn tại ở dạng tự do mà còn ở
dạng liên kết không có hoạt tính sinh học như IAA-glucose, IAA-myoinositol,
IAA-glucan, IAA-aspartate…Các dẫn xuất khác của indol cũng thể hiện hoạt
tính của auxin là indol tryptamine, indol acetaldehyde, indol pyruvate, indol
ethanol.
Auxin được tổng hợp ở tất cả các thực vật bậc cao, tảo, nấm, vi khuẩn và
chủ yếu ở đỉnh chồi ngọn rồi di chuyển xuống các bộ phận non của cơ thể thực
vật như lá, rễ và các mô dự trữ…Auxin gồm có auxin tự nhiên và auxin tổng
hợp (IBA, NAA, 2,4-D…) [2], [7].
Auxin có nhiều vai trò khác nhau trong đời sống thực vật, liên quan tới
hàng loạt các quá trình sinh lý: Kích thích phân chia và kéo dài tế bào, kích
thích sự mọc rễ ở cành giâm và kích thích sự phát sinh chồi phụ, auxin có các
ảnh hưởng khác nhau đối với sự rụng lá, quả, sự đậu quả, sự phát triển và chín
của quả, sự ra hoa…Do hoocmon thực vật tác động lên sự sinh trưởng thông
qua mối tương quan nồng độ giữa các loại hoocmon khác nhau, nên các quá
trình trên đây không chỉ ảnh hưởng của auxin mà còn của các hoocmon khác.
Tùy thuộc vào nồng độ tác dụng mà các mô thực vật có các kiểu phản ứng khác
nhau đối với auxin. Phản ứng chủ yếu và nhanh chóng nhất đối với xử lý auxin
là làm tăng độ kéo dài của tế bào thông qua tác dụng trực tiếp lên sự giãn nở
của vách tế bào [2], [7].
Các chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin gồm một vài hợp chất
đã được sử dụng từ rất lâu trong nông nghiệp. Chỉ một thời gian ngắn sau khi
IAA được tìm thấy trong tự nhiên, nó đã được tổng hợp và trở thành một hợp
chất có giá trị. Nhưng IAA không có lợi để dùng trong nông nghiệp bởi nó dễ
12
dàng bị phân hủy thành các hợp chất mất hoạt tính dưới ảnh hưởng của ánh
sáng và vi sinh vật. Một trong những tác dụng của auxin là kích thích sự
hình thành rễ của những lát cắt thân. Một số hợp chất tổng hợp nhân tạo có
vai trò tương tự như IAA, trong đó có IBA. IBA là hợp chất có hoạt tính
auxin yếu nhưng có khả năng ổn định và vô hiệu hệ enzyme làm mất hoạt
tính của auxin [7].
Các auxin thường được dùng trong nuôi cấy mô và tế bào để kích thích
sự phân bào và sinh trưởng của mô sẹo, đặc biệt là 2,4-D, tạo phôi vô tính, tạo
rễ… Những auxin dùng rộng rãi trong nuôi cấy mô là IBA (3-indol butiric
acid), IAA (3-indol acetic acid), NAA (naphthalen acetic acid), 2,4-D (2,4-
dichlorophenoxy acetic acid). Trong số các auxin, IBA và NAA chủ yếu sử
dụng cho môi trường ra rễ và phối hợp với cytokinin sử dụng cho môi trường ra
chồi. Auxin thường hòa tan trong ethanol hoặc NaOH pha loãng [7].
Auxin thường được sử dụng từ 0,1-2,0mg/l, riêng IAA, do kém bền với
nhiệt độ và ánh sáng nên nồng độ sử dụng cao hơn (1,0-3,0mg/l). Chúng có
hiệu quả sinh lý ở nồng độ thấp. Tùy theo loại auxin, hàm lượng sử dụng và đối
tương nuôi cấy...mà tác động sinh lý của auxin là kích thích sinh trưởng của
mô, hoạt hóa sự hình thành rễ hay thúc đẩy sự phân chia mạnh mẽ của tế bào
dẫn đến hình thành mô sẹo [16].
1.4.2. Cytokinin
Phần lớn cytokinin là dẫn xuất của purin. Loại cytokinin đầu tiên phát
hiện được và cũng là dạng phổ biến nhất là zeatin tách từ mầm ngô. Ngoài ra
còn có hàng loạt cytokinin khác như kinetin, dihydrozeatin, benzyladenin,
chlorephenylurea…, trong đó kinetin không có mặt trong tự nhiên, mà người ta
thu nhận bằng cách xử lý nhiệt DNA [7].
Chứng minh về khả năng ngăn cản sự vàng lá của benzyladenin (BA) là
một phát hiện thu hút nhiều nhà sinh lý học từ những năm 1950. Những năm
1960, các nhà nghiên cứu thấy rằng BA có thể kích thích nhiều quá trình, BA
được sử dụng trong nuôi cấy mô để kéo dài chồi và phát sinh phôi với các nồng
13
độ khác nhau tùy theo đối tượng thực vật nuôi cấy và mục đích nuôi cấy [7].
Cytokinin có mặt trong mọi thực vật, với hàm lượng cao nhất trong phôi
và trong quả đang phát triển. Hoạt tính của chúng được tăng cường khi chúng
tương tác với myo-inositol, nhưng có thể bị mất khi kết hợp trong thành phần
của các glycoside [7].
Cũng như auxin, cytokinin tham gia điều hòa các phản ứng trong cây,
đồng thời làm tăng các quá trình trao đổi axit nucleic và protein. Cytokinin điều
chỉnh sinh trưởng bằng nhiều cách như điều chỉnh tốc độ tổng hợp ADN khi
phân chia tế bào, làm chậm sự lão hóa của lá, góp phần phá vỡ trạng thái ngủ
của hạt, kích thích hạt nảy mầm, kích thích ra hoa và sinh trưởng của quả, gây
nên sự hình thành chồi mầm trong nhiều mô, làm tăng diện tích phiến lá do
kích thích sự lớn lên của tế bào [144].
Trong môi trường nuôi cấy mô, cytokinin cần cho sự phân chia tế bào,
tạo và nhân mô sẹo, phân hóa chồi từ mô sẹo hoặc từ các cơ quan, gây tạo phôi
vô tính, kích thích phát sinh chồi nách và kìm hãm ảnh hưởng ưu thế của chồi
đỉnh, tăng cường phát sinh chồi phụ. Các loại cytokinin thường được dùng là:
kinetin, BAP… Cytokinin hòa tan trong dung dịch HCl pha loãng [144].
Hàm lượng sử dụng các loại cytokinin trong nuôi cấy mô dao động từ
0,1-2,0mg/l. Ở những nồng độ cao hơn, cytokinin có tác dụng kích thích rõ rệt
đến sự hình thành chồi bất định, đồng thời ức chế mạnh sự tạo rễ của chồi nuôi
cấy. Trong nuôi cấy, có loại mẫu chỉ cần auxin hoặc cytokinin, hoặc không cần
cả hai, còn đa số các trường hợp phải sử dụng phối hợp cả auxin và cytokinin
với những tổ hợp tỷ lệ khác nhau [16].
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống cây trồng trong ống nghiệm
Ánh sáng và nhiệt độ: Các mẫu nuôi cấy thường được đặt trong những
phòng nuôi ổn định về ánh sáng và nhiệt độ. Tất cả các nuôi cấy đều cần ánh
sáng, trừ một số trường hợp nuôi cấy tạo mô sẹo, nhưng quá trình tái sinh và
nhân giống của chúng cũng yêu cầu có ánh sáng, tỉ lệ chiếu sáng và pha tối là
16/8. Nhiệt độ của phòng nuôi cấy được duy trì từ 25-280C nhờ các máy điều
14
hòa nhiệt độ [16].
Nguồn Cacbon: Các mẫu nuôi cấy thực vật nói chung không thể quang
hợp, nếu có quang hợp thì cường độ cũng rất yếu do thiếu chlorophil, cường độ
CO2 và nhiều điều kiện khác...Vì vậy, phải đưa thêm những hợp chất
hydratcacbon vào thành phần môi trường nuôi cấy kể cả mẫu cấy là chồi xanh
có khả năng quang hợp. Loại hydratcacbon được sử dụng phổ biến là đường
sucrose với hàm lượng từ 2%-6% [166].
Than hoạt tính: được dùng để hấp thụ các chất mầu, các hợp chất phenol
các sản phẩm trao đổi chất thứ cấp...trong trường hợp các chất đó có tác dụng
gây ức chế sinh trưởng của mẫu nghiên cứu. Than hoạt tính cũng hút các chất
hữu cơ như phytohoocmon, vitamin, sắt chelat, kẽm...Hàm lượng sử dụng than
hoạt tính 0,2%-0,3%. Ngoài ra, than hoạt tính còn làm giảm hiệu quả của chất
điều hòa sinh trưởng, làm thay đổi môi trường ánh sáng, có thể kích thích sự
hình thành và phát triển của rễ. một số trường hợp than hoạt tính thúc đẩy phát
sinh phôi vô tính và kích thích sinh trưởng, phát sinh cơ quan của các loài cây
thân gỗ [16].
Nước dừa: Nước dừa được xác định là rất giàu các hợp chất hữu cơ, chất
khoáng và chất kích thích sinh trưởng. Nước dừa đã được sử dụng để kích thích
phân hóa và nhân nhanh chồi ở nhiều loài cây. Nước dừa thường được sử dụng
ở nồng độ từ 5% đến 20% [4].
1.6. Một số thành tựu nhân giống cây ăn quả có múi bằng kỹ thuật nuôi
cấy in vitro
Trong những năm gần đây, phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
được ứng dụng khá rộng rãi, không những trong nghiên cứu mà còn được ứng
dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu được thực hiện trên
cây thân thảo, còn trên cây thân gỗ, đặc biệt là cây ăn quả còn hạn chế.
Nghiên cứu tạo chồi in vitro ở cây chanh dây (Passiflora edulis Sims.),
Lê Văn Trường Huân (2007) đã chỉ ra, môi trường tạo đa chồi từ đoạn thân
mang mắt chồi bên của cây chanh dây trồng ngoài tự nhiên là môi trường MS
cơ bản có bổ sung đường sucrose 20g/l + agar 8g/l + BAP 0,5mg/l đã cho hệ
15
số nhân chồi là 6,57± 0,74 [5].
Nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình nuôi cấy in vitro trụ trên lá mầm
hoàn chỉnh của cây cam Vinh và quýt Đường Canh phục vụ công tác chuyển
gen, Phan Hữu Tôn và cs (2014) đã xác định, môi trường cho tái sinh chồi tốt
nhất đối với giống cam Vinh là MS cơ bản bổ sung sucrose 30g/l + agar 8g/l +
vitamin B5 1,0mg/l + BAP 1,5mg/l, quýt Đường Canh là MS + sucrose 30g/l +
agar 8g/l + vitamin B5 1,0mg/l + BAP 1,0mg/l, đạt số chồi/mẫu của giống cam
Vinh là 4,7 và quýt Đường Canh là 5,5. Môi trường tốt nhất cho tạo rễ của chồi
đối với giống cam Vinh là MS cơ bản có bổ sung sucrose 30g/l + agar 8g/l +
vitamin B5 5,0mg/l + α-NAA 0,4mg/l + IAA 0,4mg/l cho tỉ lệ chồi phát sinh rễ
là 82,3%, số rễ /chồi là 3,5 và chiều dài rễ là 3,5cm, với quýt Đường Canh là
MS cơ bản có bổ sung sucrose 30g/l + agar 8g/l + vitamin B5 5,0mg/l + α-NAA
0,3mg/l + 0,4mg/l tỉ lệ chồi phát sinh rễ là 86,3%, đạt 3,5 rễ/chồi, chiều dài
chồi là 3,2cm. Giá thể tốt nhất cho ra cây in vitro ra ngoài tự nhiên là cát vàng
+ trấu hun với tỉ lệ 1:1, tỉ lệ sống sót sau 6 tuần của cam Vinh là 96,5% và của
quýt Đường Canh là 95% [13].
Nghiên cứu môi trường nhân nhanh giống quýt Cleo-Patra, Suneel
Sharma và cs (2009) đã chỉ ra, môi nhân nhanh chồi từ đoạn trên trụ lá mầm
của quýt Cleo- Patra là môi trường MS cơ bản có bổ sung đường sucrose 30g/l
+ agar 9g/l + BAP 1,0mg/l đã cho hệ số nhân chồi đạt 2,4 lần; số rễ tối đa được
ghi nhận khi nuôi cấy đoạn chồi trong môi trường 1/2MS cơ bản có bổ sung
IBA 10mg/l [25].
Adhikarimayum H. và cs (2011) nghiên cứu về nhân giống in vitro cây
quýt Megaloxycarpa Lush của Manipur, Ấn Độ. Tác giả đã chỉ ra, môi trường
MS cơ bản có bổ sung BAP 0,25mg/l + α-NAA 0,5mg/l là thuận lợi nhất cho
sự tạo chồi của đoạn thân mang mắt chồi bên với hệ số nhân chồi là 4,7. Tiếp
đến là môi trường MS cơ bản bổ sung BAP 1,0mg/l + kinetin 0,5mg/l cho
hệ số nhân chồi là 4,4. Chồi non ra rễ tốt nhất là ở môi trường MS cơ bản
16
có bổ sung α-NAA 2,0mg/l đạt 4,4 rễ/chồi [188].
Nghiên cứu quy trình nhân giống cây chanh thô (Citrus jambhiri
Lush), Saini H K. và cs (2010) đã chỉ ra, môi trường tối ưu cho sự phát sinh
chồi từ đoạn trên trụ lá mầm là MS cơ bản có bổ sung BAP 0,5mg/l đạt 8,6
chồi/mẫu. Môi trường kéo dài chồi tốt nhất đối với chồi chanh thô là MS cơ
bản bổ sung BAP 0,5mg/l + GA3 1,0mg/l. Chồi sau khi kéo dài, cấy chuyển
sang môi trường cho ra rễ tạo cây hoàn chỉnh, môi trường MS cơ bản bổ
sung NAA 1,0mg/l + IBA 1,0mg/l chồi ra rễ tốt nhất và được ghi nhận với
77% chồi ra rễ [19].
Nghiên cứu nhân giống cây cam chua (Citrus aurantium L.), Mohammad H
R. Mohammad M S. và cs (2013) đã chỉ ra, đoạn trên trụ lá mầm phát sinh chồi cao
nhất ở môi trường MS cơ bản bổ sung BAP 2,5mg/l + α-NAA 0,05mg/l, với tỉ lệ
phát sinh chồi là 90% và số chồi/mẫu đạt được là 4,2 chồi [22].
Nghiên cứu nhân giống cây chanh thô (Citrus jambhiri Lush) qua mô
sẹo, các tác giả Hawkat A S. và cs thuộc Khoa Sinh học Đại học Quaid-i-Azam
Islamabad, Pakistan (2006) đã ghi nhận, môi trường MS cơ bản có bổ sung
BAP 3,0mg/l cho các mô sẹo có nguồn gốc từ đoạn thân trên trụ lá mầm tỉ lệ
phát sinh chồi cao nhất (70%), các chồi phát sinh rễ tốt nhất ở môi trường MS
cơ bản bổ sung α-NAA 0,5mg/l với tỉ lệ chồi ra rễ là 70% [23].
Nghiên cứu nhân giống bưởi (Citrusn Grandis (L.) Osbeck), tác giả
Ibrahim M A. (2012) đã ghi nhận, môi trường tái sinh chồi trực tiếp từ đoạn
thân mang chồi nách là MS cơ bản bổi sung BAP 2,0mg/l + NAA 0,1mg/l với
số chồi/mẫu là 9,33, tiếp là môi trường MS cơ bản bổ sung BAP 4,0mg/l +
NAA 0,1mg/l cho số chồi/mẫu là 6,66. Môi trường tái sinh chồi gián tiếp từ mô
sẹo tốt nhất là MS cơ bản bổ sung BAP 1,0mg/l + NAA 0,1mg/l cho 6,33
chồi/mẫu, môi trường MS cơ bản bổ sung BAP 2,0mg/l + NAA 0,1mg/l cho
4,33 chồi/mẫu. Các chồi ra rễ tốt nhất là MS cơ bản bổ sung NAA 0,2mg/l +
17
BAP 0,1mg/l [21].
Sarker I. và cs (2015), khi nghiên cứu nhân giống cây cam quýt (Citrus
aurantifollia) đã chỉ ra, môi trường tốt nhất cho tái sinh chồi trực tiếp từ đoạn
gốc thân mang nách lá mầm là MS cơ bản bổ sung BAP 1,5mg/l sau 16 ngày
nuôi cấy cho tỉ lệ mẫu phát sinh chồi là 90%, đạt 5 chồi/mẫu. Môi trường MS
cơ bản bổ sung BAP 1,5mg/l + NAA 0,5mg/l + GA3 0,5mg/l cho 100% số mẫu
phát sinh chồi, đạt 10 chồi/mẫu. Môi trường tốt nhất cho chồi ra rễ là MS cơ
bản bổ sung NAA 0,5mg/l với 100% chồi phát sinh rễ [20].
Savita và cs (2010), khi nghiên cứu nhân giống cây chanh thô (Citrus
jambhiri Lush) đã xác định, môi trường tốt nhất cho sự phát sinh chồi từ mô
sẹo có nguồn gốc từ đoạn trụ trên nách lá mầm là MS cơ bản bổ sung BAP
3,0mg/l + NAA 0,5mg/l với 72% mẫu phát sinh chồi, đạt 5,83 chồi/mẫu. tiếp là
môi trường MS cơ bản bổ sung kinetin 3,0mg/l + NAA 2,0mg/l với tỉ lệ phát
sinh chồi là 64%, đạt 4,83 chồi/mẫu. Môi trường tốt nhất cho chồi hình thành rễ
18
là MS cơ bản bổ sung NAA 0,5mg/l với tỉ lệ ra rễ là 71% [24] .
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, hoá chất, thiết bị và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu thực vật
Sử dụng hạt từ giống quýt của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Vụ thu
hoạch tháng 12 năm 2015
2.1.2. Hoá chất, thiết bị
Hoá chất
Hóa chất pha môi trường MS cơ bản, chất điều hòa sinh trưởng, chất dùng
để khử trùng. Các loại hóa chất đều nhập từ cộng hòa Đức và Trung Quốc.
Bảng 2.1. Thành phần cơ bản của môi trường MS
(Murashige và Skoog, 1962)
STT Thành phần Nồng độ (mg/l) STT
Thành phần Nồng độ (mg/l)
0.025
10 CoCl2.6H2O
MS 1
440.00
0.025
1 CaCl2.2H2O
11 CuSO4.5H2O
0.25
12 Na2MoO4.2H2O
MS 2
170.00
2 KH2PO4
MS 4
1900.00
27.80
3 KNO3
13 FeSO4.7H2O
370.00
37.30
4 MgSO4.7H2O
14 Na2EDTA
1650.00
5 NH4NO3
MS5
15
Glicine
2.00
MS 3
6.20
0.10
6 H3BO3
16 Thiamine HCl
7 KI
0.83
0.50
17 Pyridoxine HCl
22.30
0.50
8 MnSO4.4H2O
18 Nicotinic Acid
8.60
19 Myo- inositol
100.00
9 ZnSO4.7H2O
19
Thiết bị
Bình tam giác 250ml, bông, giấy làm nút, giấy thấm. Bộ đồ cấy (dao cấy,
que cấy, đĩa cấy), nồi hấp, buồng cấy vô trùng (Biological Safety Cabinets) của
hãng Nuarie (Mĩ)....
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2016 tại Phòng Công nghệ tế bào
thuộc Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nhóm phương pháp nuôi cấy in vitro
2.2.1.1. Phương pháp pha môi trường nuôi cấy
Sau khi xác định công thứ c môi trường cần pha, tính dung tích môi trường cần dùng cho mỗi công thức và tính thể tích các hóa chất cần sử du ̣ng trong môi trường nuôi cấy tiến hành pha môi trường. Ví dụ: pha một lít môi
trường nghiên cứu ảnh hưởng chất khử trùng đến sự nảy mầm của hạt gồm MS
cơ bản + sucrose 30g/l + agar 9g/l. Môi trường sau khi pha được đun nóng
70oC-80oC. Độ pH môi trường nuôi cấy 5,6- 5,8. Chia đều hỗn hợp dung dịch
nuôi cấy cho các bình tam giác, mỗi bình 50ml môi trường. Sau đó nút bông và làm nắp bằng giấy, đâ ̣y kín. Khử trùng trong nồi khử trùng ở nhiệt độ 120oC, áp suất 1-1,2atm, trong thời gian 20 phút. Sau khi hấp khử trùng xong để môi trường 2-3 ngày thì bắt đầu sử du ̣ng.
2.2.1.2. Phương pháp khử trùng hạt
Gồm các bước:
- Rửa hạt bằng nước máy, ngâm trong nước xà phòng loãng. Sau đó, rửa
bỏ xà phòng bằng nước máy.
- Khử trùng bằng cồn 70% trong thời gian 1-2 phút. Rửa bỏ cồn bằng
nước cất 2 lần.
- Khử trùng bằng nước Javen 60% ở các mức thời gian 10 phút, 15 phút,
20
20 phút, 25 phút, 30 phút. Rửa lại bằng nước cất 3 lần, mỗi lần 1 phút.
Hạt sau khi được khử trùng tiến hành cấy vào môi trường MS cơ bản.
Để thấy được ảnh hưởng của loại mẫu cấy đến khả năng nảy mầm sau
khử trùng, chúng tôi tiến hành các nghiên cứu trên mẫu cấy như sau: (1) mẫu
hạt đã khử trùng để nguyên không bóc vỏ; (2) mẫu hạt đã khử trùng bóc vỏ giữ
nguyên phôi nhũ; (3) mẫu hạt đã khử trùng bóc vỏ và cắt 1/3 phôi nhũ phía đối
diện với phôi. Mỗi loại mẫu cấy, ở mỗi thời gian khử trùng cấy 5 bình, mỗi
bình 8 hạt. Đánh giá kết quả sau 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ
mẫu nhiễm (%); Tỉ lệ mẫu nảy mầm không bị nhiễm (%), màu sắc thân và lá.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu môi trường nuôi cấy
Ảnh hưởng riêng rẽ của chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm
auxin và cytokinin tới khả năng phát sinh chồi của giống quýt Bắc Kạn
Để tìm được môi trường nhân giống phù hợp đối với giống quýt Bắc
Kạn, chúng tôi tiến hành thăm dò ảnh hưởng của BAP và kinetin đến khả năng
nhân chồi của cây quýt Bắc Kạn. Các đoạn gốc thân mang nách lá mầm thu
được từ việc cấy hạt đã khử trùng, được cấy trên môi trường MS cơ bản có bổ
sung aga 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l+ BAP (nồng độ 2,0mg/l,
2,5mg/l, 3,0mg/l, 3,5mg/l, 4,0mg/l) hoặc kinetin (nồng độ 2,0mg/l, 2,5mg/l,
3,0mg/l, 3,5mg/l, 4,0mg/l). Mỗi công thức tiến hành trên 5 bình, mỗi bình cấy 6
mẫu, các công thức bố trí ngẫu nhiên và lặp lại 3 lần. Đối chứng là môi trường
MS cơ bản, bổ sung aga 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l. Đánh giá kết
quả sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần nuôi cấy. Các chỉ tiêu theo dõi: số mẫu ra chồi, số
chồi/mẫu, màu sắc thân và lá của chồi. Kết quả của thí nghiệm này sử dụng cho
các nghiên cứu tiếp theo.
Ảnh hưởng tổ hợp giữa nhóm auxin và cytokinin đến khả năng phát
sinh chồi của quýt Bắc Kạn
Từ kết quả nồng độ BAP và kinetin tốt nhất cho sự hình thành chồi,
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp chất kích thích sinh trưởng
21
thuộc nhóm cytokinin và nhóm auxin đến sự hình thành chồi của giống quýt
Bắc Kạn. Dùng nồng độ BAP và kinetin tối ưu ở thí nghiệm trên kết hợp với
IBA nồng độ 0,5mg/l, 1,0mg/l, 1,5mg/l, 2,0mg/l, 2,5mg/l. Đối chứng là môi
trường MS cơ bản không bổ sung chất kích thích sinh trưởng. Mỗi công thức
pha 5 bình, mỗi bình cấy 6 mẫu, các công thức bố trí ngẫu nhiên và lặp lại 3
lần. Theo dõi, đánh giá kết quả sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần. Chỉ tiêu theo dõi: tỉ lệ
phát sinh chồi; số chồi/mẫu, chất lượng chồi.
Phương pháp nghiên cứu môi trường ra rễ (tạo cây hoàn chỉnh)
Những chồi tạo ra trên môi trường nhân chồi có kích thước 1,5cm -
2,0cm, được cấy chuyển sang môi trường tạo rễ gồm MS cơ bản bổ sung agar
9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + α-NAA với nồng độ 0,3mg/l, 0,5mg/l,
0,7mg/l, 0,9mg/l, 1,2mg/l. Với mỗi nồng độ cấy 30 mẫu tiến hành trên 5 bình,
các cong thức bố trí ngẫu nhiên và lặp lại 3 lần. Kết quả được đánh giá sau 4
tuần, 6 tuần, 8 tuần. Chỉ tiêu theo dõi: Tỉ lệ chồi phát sinh rễ, số rễ/mẫu, chiều
dài rễ, chất lượng rễ.
2.2.2. Phương pháp đưa cây ra vườn ươm
Các cây được cấy ở môi trường tạo rễ, khi đã có bộ rễ dài, khoẻ, lá xanh,
đẹp, chiều cao đạt 4-5cm thì đưa ra môi trường tự nhiên.
Các cây đưa ra môi trường ngoài với giá thể khác nhau để xác định giá
thể phù hợp nhất.
Cây được trồng trong bầu với 3 loại giá thể:
CT1: Đất phù sa
CT2: Đất phù sa + trấu hun (tỉ lệ 1:1)
22
CT3: Trấu hun.
Hai tuần đầu để trong điều kiện nhiệt độ vá ánh sáng trong phòng thì
nghiệm (giống giai đoạn nhân giống in vitro). Sau hai tuần đưa ra vườn ươm có
mái che.
Phương pháp chăm sóc cây con
Trong 2-3 ngày đầu tưới nước sạch bằng cách phun sương 4 giờ/ lần.
Thời tiết lạnh, khô hanh phải che nilon có đục lỗ để tránh rét và tránh thoát
nước nhanh. Sau 3 ngày có thể bỏ nilon che, để khay cây ra nơi đủ ánh sáng,
thoáng khí nhưng không có gió, tránh nắng mưa trực tiếp. Tưới nước bằng bình
phun 2-3 lần/ngày. Sau 4-5 tuần cây sống ra rễ mới, lá mới là có thể đưa ra
vườn ươm.
Đánh giá kết quả sau khi ra cây 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần.
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý, tính toán trên phần mềm chương
23
trình excel theo hướng dẫn của Chu Hoàng Mậu (2008) [9].
Chương 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt quýt
Bắc Kạn
Giai đoạn khử trùng là quan trọng trong quy trình nuôi cấy mô, mục đích
của giai đoạn này là thu được nguyên liệu thực vật vô trùng đưa vào nuôi cấy in
vitro. Có nhiều phương pháp cũng như hóa chất khử trùng khác nhau, nồng độ,
thời gian khử trùng thích hợp của mỗi giống là khác nhau. Phương pháp khử
trùng thích hợp phải đảm bảo được yêu cầu: tỉ lệ nhiễm thấp, tỉ lệ nảy mầm
cao, mầm phải mập, sinh trưởng tốt. Qua nghiên cứu về đặc tính của javen,
chúng tôi tiến hành khử trùng hạt bằng dung dịch javen 60% lắc đều trong 10
phút, 15 phút, 20 phút, 25 phút và 30 phút. Hạt sau khi khử trùng chia làm 3
loại: loại 1 để nguyên, loại 2 bóc vỏ, loại 3 bóc vỏ rồi cắt 1/3 lá mầm. Các hạt
được cấy vào môi trường MS cơ bản + sucrose 30g/l + agar 9g/l. Kết quả,
chúng tôi thu được bảng 3.1.
Qua bảng 3.1 cho thấy, cả ba loại hạt, tỉ lệ nhiễm và tỉ lệ nảy mầm của
hạt giảm khi thời gian khử trùng tăng lên. Điều đó chứng tỏ thời gian khử trùng
có ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm và khả năng nảy mầm của hạt. Khử trùng hạt
bằng javen 60% trong thời gian 20 phút có hiệu quả cao nhất, hạt không bị
nhiễm và tỉ lệ hạt không nhiễm nảy mầm cao. Hạt bóc vỏ tỉ lệ hạt không nhiễm
nảy mầm là 94,17%, hạt bóc vỏ và hạt cắt 1/3 lá mầm tỉ lệ nảy mầm là 95,00%,
hạt không bóc vỏ tỉ lệ nảy mầm là 78,86%. Với thời gian khử trùng là 25 phút
và 30 phút các mẫu không nhiễm tuy nhiên tỉ lệ nảy mầm thấp hơn hẳn, tỉ lệ
nảy mầm của hạt bóc vỏ lần lượt là 87,5% và 80,1%, tỉ lệ nảy mầm của hạt bóc
vỏ cắt 1/3 lá mầm là 90% và 79,27%. Hạt khi cấy không bóc vỏ tỉ lệ nảy mầm
24
thấp hơn hẳn so với hạt bóc vỏ trước khi cấy.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm
của hạt quýt Bắc Kạn (sau 6 tuần nuôi cấy)
Công Thời gian Tỉ lệ nhiễm Tỉ lệ hạt không Chất lượng
thức khử trùng (%) nhiễm nảy mầm
(phút) mầm(%)
Hạt bóc vỏ
CT1 10,00 97,80 ± 3,88 10 +++
CT2 7,50 97,20 ± 7,84 15 +++
CT3 0 94,17 ± 2,08 20 +++
CT4 0 87,50 ± 6,25 25 +++
CT5 0 80,10 ± 7,03 30 ++
Hạt bóc vỏ và cắt 1/3 lá mầm
CT1 12,50 98,10 ± 2,71 10 ++
CT2 7,50 98,13 ± 10,45 15 ++
CT3 0 95,00 ± 6,25 20 ++
CT4 0 90,00 ± 6,25 25 ++
CT5 0 79,27 ± 15,68 30 ++
Hạt không bóc vỏ
CT1 20,00 69,10 ± 3,79 10 ++
CT2 17,50 73,67 ± 7,12 15 ++
CT3 12,50 78,86 ± 5,15 20 ++
CT4 0 66,97 ± 5,37 25 ++
CT5 0 63,30 ± 7,84 30 ++
Ghi chú: (+): cây thấp, nhỏ, lá nhỏ màu xanh nhạt; (++): cây thấp, nhỏ,
lá màu xanh đậm; (+++): cây cao, mập, lá to màu xanh đậm
Hạt quýt được cấu tạo gồm hai lớp vỏ, lớp vỏ cứng bên ngoài và bên
trong là lớp vỏ lụa. Với thời gian khử trùng ngắn, dung dịch chất khử trùng
chưa thấm được vào phôi và phôi nhũ nên ít ảnh hưởng đến sự nảy mầm của
25
hạt. Nhưng với thời gian khử trùng dài thì dung dịch chất khử trùng thấm qua
hai lớp màng và ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm của hạt. Trong ba loại hạt
đem cấy, hạt cắt 1/3 lá mầm có tỉ lệ nảy mầm cao hơn và thời gian nảy mầm
sớm hơn, tuy nhiên chất lượng mầm lại kém hơn so với hạt chỉ bóc vỏ trước khi
cấy. Do khi cắt bớt lá mầm mang chất dinh dưỡng dự trữ của hạt, lá mầm thấm
nước nhanh hơn, quá trình hô hấp xảy ra sớm nên phôi được cung cấp chất dinh
dưỡng nhanh hơn, hạt được phá ngủ nhanh từ đó làm hạt nảy mầm nhanh hơn
so với hạt không cắt lá mầm. Tuy nhiên, khi cắt bớt lá mầm cũng đã làm giảm
chất dinh dưỡng dự trữ của hạt, nên sau khi nảy mầm một thời gian, cây được
cung cấp ít dinh dưỡng làm cây sinh trưởng chậm hơn so với cây nảy mầm từ
hạt không cắt bớt lá mầm.
20 phút
15 phút
25 phút 30 phút
Hình 3.1: Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm
26
của hạt quýt Bắc Kạn (sau 6 tuần)
Vậy, khử trùng hạt bằng javen 60% trong thời gian 20 phút là tốt nhất
cho hạt quýt Bắc Kạn nảy mầm, càng kéo dài thời gian khử trùng thì tỉ lệ hạt
nảy mầm thấp dần, chất lượng mầm giảm. Sau khi khử trùng, bóc vỏ hạt rồi cấy
là tốt nhất, hạt không bị nhiễm, cây nảy mầm cao, mập, khỏe có thể dùng làm
mẫu cấy tạo đa chồi.
3.2 Ảnh hưởng riêng rẽ của BAP hoặc kinetin đến sự phát sinh chồi của
quýt Bắc Kạn
3.2.1 Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn
BAP là chất điều hòa sinh trưởng nhân tạo thuộc nhóm cytokinin, là
nhóm được sử dụng phổ biến nhất trong kỹ thuật nuôi cấy mô hiện nay. Tác
động chủ yếu của BAP là kích thích sự phân chia của tế bào, thúc đẩy sự hoạt
động của chồi bên. Nồng độ sử dụng phổ biến là từ 1,0 - 3,0mg/l, ở một số
giống cây nồng độ sử dụng cao hơn. Tuy nhiên, nếu nồng độ dùng quá cao sẽ
ảnh ức chế nảy mầm thậm chí làm chết mẫu cấy.
Dựa trên nghiên cứu của một số tác giả trên các đối tượng cam quýt khác
nhau như Phan Hữu Tôn (2014), Trần Vũ Hằng (2015), Suneel S, Atam P,
Ajinath T (2009), chúng tôi tiến hành nghiên cứu thăm dò để tìm ra môi trường
tối ưu cho sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn, bằng cách sử dụng môi
trường MS + agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + BAP với các nồng
độ khác nhau (bổ sung BAP từ 2,0 đến 4,0mg/l), đối chứng là môi trường MS +
agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l không bổ sung chất kích thích
sinh trưởng. Mẫu nuôi cấy chúng tôi sử dụng là đoạn gốc thân dài 0,8-1,0cm
mang nách lá mầm của các cây nảy mầm từ hạt đã khử trùng. Theo dõi sau 4
27
tuần, 6 tuần, 8 tuần nuôi cấy, chúng tôi thu được bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn
Tỉ lệ mẫu Số chồi/mẫu Công BAP Chất lượng phát sinh thức (mg/l) chồi ± % so với ĐC chồi (%)
Sau 4 tuần
1,43± 0,26 100 ĐC 0 7,78 +
CT1 2,0 25,56 101,39 1,45 ± 0,23 ++
CT2 2,5 37,78 149,65 2,14 ± 0,31 ++
CT3 3,0 44,44 157,34 2,25 ± 0,35 ++
CT4 3,5 43,33 164,33 2,35 ± 0,42 ++
CT5 4,0 34,44 146,85 2,10 ± 0,41 ++
Sau 6 tuần
ĐC 0 14,44 1,25 ± 0,13 100 +
CT1 2,0 34,44 165,60 2,07± 0,37 ++
CT3 2,5 52,22 181,60 2,27 ± 0,43 ++
CT3 3,0 67,78 236,00 2,95 ±0,52 +++
CT4 3,5 57,78 198,40 2,48 ±0,58 ++
CT5 4,0 45,56 181,60 2,27±0,41 ++
Sau 8 tuần
ĐC 0 17,78 1,44± 0,26 100 +
CT1 2,0 57,78 149,30 2,15±0,49 ++
CT2 2,5 61,29 169,44 2,44±0,50 ++
CT3 3,0 87,78 239,58 3,45±0,71 +++
CT4 3,5 65,56 184,72 2,66±0,54 +++
CT5 4,0 55,56 166,67 2,40±0,57 ++
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn, lá bé, màu xanh nhạt; (++): chồi nhỏ, lá bé,
28
màu xanh đậm; (+++): chồi to, khỏe, lá to xanh đậm, phát triển cân đối.
Khi bổ sung vào môi trường nuôi cấy nồng độ BAP khác nhau thì khả
năng phát sinh chồi có sự khác nhau. Chứng tỏ nồng độ BAP đã ảnh hưởng đến
sự hình thành chồi của giống quýt Bắc Kạn. Nồng độ BAP tăng dần từ 2,0-
3,0mg/l tỉ lệ mẫu phát sinh chồi và số chồi/mẫu tăng dần. Tuy nhiên, nếu tiếp
tục tăng nồng độ BAP thì khả năng phát sinh chồi lại giảm. Điều này hoàn toàn
phù hợp với lí thuyết là các chất kích thích sinh trưởng chỉ có tác dụng ở nồng
độ phù hợp, nếu tăng quá cao sẽ ức chế thậm chí gây chết mẫu cấy. Ở môi
trường đối chứng, sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần tỉ lệ mẫu phát sinh chồi và số
chồi/mẫu đều rất thấp, tỉ lệ phát sinh chồi sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần lần lượt là
7,78%; 14,44%; 17,78%, số chồi/mẫu là 1,43; 1,25; 1,44. Môi trường nuôi cấy
có bổ sung BAP 3,0mg/l có hiệu quả cao nhất trong việc kích thích phát sinh
chồi. Sau 4 tuần, mặc dù số chồi/mẫu thấp hơn so với môi trường bổ sung BAP
3,5mg/l, nhưng sau 6 tuần nuôi cấy, mẫu ở môi trường bổ sung BAP 3,0mg/l đã
có tỉ lệ phát sinh chồi và số chồi/mẫu vượt trội hơn so với các môi trường bổ
sung nồng độ khác. Sau 6 tuần tỉ lệ phát sinh chồi ở môi trường có BAP
3,0mg/l là 67,78%, số chồi/mẫu là 2,95 (tăng 136% so với đối chứng). Sau 8
tuần nuôi cấy, tỉ lệ mẫu cấy phát sinh chồi là 87,78% và số chồi/mẫu cấy là
3,45 (tăng 139% so với đối chứng), các chồi đều cao, mập, khỏe, phát triển cân
đối và số chồi/mẫu nhiều. Môi trường đối chứng mặc dù không bổ sung chất
kích thích sinh trưởng, như trong môi trường nuôi cấy có bổ sung nước dừa,
trong nước dừa có chất kích thích sinh trưởng tự nhiên nên cũng có tác dụng
kích thích sự phát sinh chồi của mẫu cấy. Tuy nhiên, chất kích thích sinh
trưởng trong nước dừa có nồng độ thấp nên tỉ lệ phát sinh chồi, số chồi/mẫu ở
môi trường đối chứng không cao.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của S Hawkat A li, B
Ushra M Irza thuộc Khoa Sinh học Đại học Quaid-i-Azam Islamabad, Pakistan
(2006) khi nghiên cứu nhân giống cây chanh thô (Citrus jambhiri Lush) [23],
29
môi trường MS cơ bản bổ sung BAP 3,0mg/l cho tỉ lệ phát sinh chồi cao nhất.
Ở nghiên cứu này, nồng độ BAP tối ưu cho sự phát sinh chồi của cây quýt
Bắc Kạn cao hơn so với các nghiên cứu của Phan Hữu Tôn (2014) [13], Suneel S.
và cs (2009) [25]. Sự khác biệt đó là do các giống quýt khác nhau có phản ứng
khác nhau với chất kích thích sinh trưởng, do điều kiện thí nghiệm và nguồn hóa
chất sử dụng khác nhau.
Vậy, môi trường cơ bản có bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước
dừa 50ml/l + BAP 3,0mg/l là tốt nhất cho sự hình thành chồi từ gốc mang nách
lá mầm của giống quýt Bắc Kạn. Do vậy, để đạt hiệu quả cao trong các nghiên
cứu tiếp theo, chúng tôi bổ sung BAP 3,0mg/l vào môi trường nuôi cấy.
BAP 3,0mg/l Đối chứng
Hình 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn
(sau 8 tuần)
3.2.2. Ảnh hưởng của kinetin tới sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn
Dựa trên những đặc tính của kinetin, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh
hưởng của kinetin đến sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn bằng cách, dùng
môi trường MS cơ bản có bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l
+kinetin (nồng độ 2,0mg/l, 2,5mg/l, 3,0mg/l, 3,5mg/l, 4,0mg/l). Đối chứng là
môi trường MS cơ bản + agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l không bổ
30
sung chất kích thích sinh trưởng. Kết quả thu được ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của kinetin đến sự phát sinh chồi
của cây quýt Bắc Kạn
Chất Số chồi/mẫu Công Kinetin Tỉ lệ mẫu phát lượng thức (mg/l) sinh chồi(%) ± % so với ĐC chồi
Sau 4 tuần
ĐC 0 100 + 6,67 1,50± 0.32
CT1 2,0 96,00 + 17,78 1,44± 0,33
CT2 2,5 96,67 ++ 24,44 1,45± 0,24
CT3 3,0 101,33 ++ 34,44 1,52± 0,37
CT4 3,5 127,33 ++ 38,89 1,91± 0,46
CT5 4,0 104,67 ++ 23,33 1,57± 0,35
Sau 6 tuần
ĐC 0 100 + 13,33 1,25± 0,28
CT1 2,0 140,00 + 26,67 1,75± 0,31
CT2 2,5 145,60 ++ 37,78 1,82± 0,29
CT3 3,0 153,60 +++ 43,33 1,92± 0,38
CT4 3,5 228,00 +++ 67,78 2,85± 0,56
CT5 4,0 148,80 ++ 40,00 1,86± 0,47
Sau 8 tuần
ĐC 0 + 16,67 1,47 ± 0,27 100
CT1 2,0 131,29 + 46,67 1,93± 0,56
CT2 2,5 149,00 ++ 50,00 2,20± 0,34
CT3 3,0 161,22 ++ 62,22 2,37± 0,42
CT4 3,5 200,68 +++ 74,44 2,95± 0,61
CT5 4,0 153,74 ++ 52,22 2,26± 0,45
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn, lá bé, màu xanh nhạt; (++): chồi nhỏ, lá bé,
31
màu xanh đậm; (+++): chồi to, khỏe, lá to xanh đậm, phát triển cân đối.
Qua bảng 3.3 cho thấy, nồng độ kinetin khác nhau thì tỉ lệ phát sinh chồi và
số chồi trên mẫu khác nhau, như vậy nồng độ kinetin đã ảnh hưởng đến khả năng
phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn. Ở môi trường không có kinetin tỉ lệ phát sinh
chồi thấp, sau 4 tuần, 6 tuần, 8 tuần lần lượt là 6,67%; 13,33%; 16,67%, số
chồi/mẫu là 1,5; 1,25; 1,47. Môi trường bổ sung kinetin, tỉ lệ phát sinh chồi tăng
dần khi nồng độ kinetin tăng từ 2,0mg/l- 3,5mg/l, khi nồng kinetin tăng cao hơn,
khả năng phát sinh chồi giảm, sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn cao nhất khi bổ
sung kinetin 3,5mg/l. Sau 4 tuần, tỉ lệ phát sinh chồi là 38,89%, số chồi/mẫu là
1,91 (tăng 27% so với đối chứng), sau 6 tuần tỉ lệ pháp sinh chồi là 67,78%, số
chồi/mẫu là 2,85 (tăng 128% so với đối chứng). Sau 8 tuần tỉ lệ mẫu phát sinh
chồi là 74,44%, số chồi/mẫu là 2,95 (tăng 100% so với đối chứng).
Đối chứng Kinetin 3,5mg/l
Hình 3.3. Ảnh của kinetin đến sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn
(sau 8 tuần)
Khi so sánh môi trường nuôi cấy có bổ sung BAP 3,0mg/l với môi
trường nuôi cấy có bổ sung kinetin 3,5mg/l. Chúng tôi nhận thấy, sau 8 tuần
nuôi cấy, tỉ lệ mẫu tạo chồi, số chồi/mẫu ở môi trường bổ sung BAP 3,0mg/l
cao hơn so với môi trường nuôi cấy bổ sung kinetin 3,5mg/l. Điều đó cho thấy,
ảnh hưởng riêng rẽ của BAP và kinetin thì BAP 3,0mg/l kích thích tới sự phát
sinh chồi từ đoạn gốc thân mang nách lá mầm của quýt Bắc Kạn là đạt hiệu quả
32
cao hơn so với kinetin.
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP hoặc kinetin với IBA đến sự phát sinh
chồi của quýt Bắc Kạn
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi cây quýt
Bắc Kạn
Ở thí nghiệm trên chúng tôi đã xác định, nồng độ BAP tốt nhất cho sự
phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn là 3,0mg/l. Tuy nhiên, số chồi phát sinh từ
mỗi mẫu cấy còn thấp, để tăng số chồi trên mẫu chúng tôi tiếp tục nghiên cứu
ảnh hưởng của tổ hợp chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin và
auxin, cụ thể ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến khả năng phát sinh chồi
của quýt Bắc Kạn.
Mẫu được cấy trên môi trường có MS cơ bản, bổ sung agar 9g/l +
sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + BAP 3,0mg/l + IBA (nồng độ 0,5mg/l;
1,0mg/l; 1,5mg/l; 2mg/l và 2,5mg/l). Đối chứng là môi trường MS cơ bản, bổ
sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l. Kết quả, chúng tôi thu được
ở bảng 3.4.
Qua bảng 3.4 cho thấy, môi trường có bổ sung cả BAP và IBA, tỉ lệ mẫu
phát sinh chồi và số chồi/mẫu cao hơn hẳn so với môi trường chỉ bổ sung BAP
cũng như đối chứng. Khi tăng nồng độ IBA từ 0,5mg/l đến 1,5mg/l thì tỉ lệ phát
sinh chồi và số chồi/mẫu tăng dần, khi nồng độ IBA tăng lên 2,0mg/l thì tỉ lệ
phát sinh chồi và số chồi/mẫu giảm. Môi trường bổ sung BAP 3,0mg/l+ IBA
1,5mg/l có hiệu quả cao nhất với tỉ lệ phát sinh chồi sau 4 tuần là 56,67%, số
chồi/mẫu là 2,67 (tăng 78% so với đối chứng). Sau 6 tuần nuôi cấy tỉ lệ phát
sinh chồi là 83,33%, số chồi/mẫu là 3,84 (tăng 207% so với đối chứng). Sau 8
tuần tỉ lệ phát sinh chồi là 93,33%, số chồi/mẫu cấy là 4,68 (tăng 249% so với
33
đối chứng).
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi
của cây quýt Bắc Kạn
Công BAP IBA Tỉ lệ phát Số chồi/mẫu Chất
thức (mg/l) (mg/l) sinh chồi lượng ± % so với
chồi (%) ĐC
Sau 4 tuần
ĐC 1,50±0.26 100 0 0 6,67 +
CT1 2,09±0,35 139,33 3,0 0,5 35,56 ++
CT2 2,25±0,44 150,00 3,0 1,0 53,33 ++
CT3 2,67±0,53 178,00 +++ 3,0 1,5 56,67
CT4 2,39± 0,62 159,33 3,0 2,0 42,22 ++
CT5 2,08±0,51 138,67 3,0 2,5 40,00 ++
Sau 6 tuần
ĐC 0 0 13,33 1,25±0,37 100 +
CT1 3,0 0,5 44,44 2,30±0,46 184,00 ++
CT2 3,0 1,0 66,67 2,73±0,54 281,40 +++
CT3 3,0 1,5 83,33 3,84±0,63 307,20 +++
CT4 3,0 2,0 68,89 2,56± 0,48 204,80 +++
CT5 3,0 2,5 55,56 2,52± 0,39 201,60 ++
Sau 8 tuần
ĐC 0 0 17,78 1,34±0,25 100 +
CT1 3,0 0,5 63,33 2,68± 0,47 200,00 ++
CT2 3,0 1,0 68,89 3,26± 0,62 243,28 +++
CT3 3,0 1,5 93,33 4,68± 0,58 349,25 +++
CT4 3,0 2,0 75,56 3,51± 0,46 261,94 +++
CT5 3,0 2,5 56,67 2,51±0,45 187,31 ++
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn, lá bé, màu xanh nhạt; (++): chồi nhỏ, lá bé,
34
màu xanh đậm; (+++): chồi to, khỏe, lá to xanh đậm, phát triển cân đối.
Môi trường nuôi cấy có cả BAP và IBA tỉ lệ phát sinh chồi và số
chồ/mẫu cao hơn hẳn so với môi trường chỉ bổ sung BAP. Kết quả này cũng
phù hợp với khẳng định của tác giả Vũ Văn Vụ là có loại mẫu chỉ cần auxin
hoặc cytokinin, hoặc không cần cả hai, còn đa số các mẫu phải sử dụng phối
hợp cả auxin và cytokinin ở những tổ hợp khác nhau [16].
Đối chứng BAP 3,0mg/l + IBA 1,5mg/l
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi
của quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy)
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi quýt Bắc Kạn
Ở thí nghiệm trước chúng tôi đã xác định được môi trường nuôi cấy có
bổ sung nồng độ kinetin tối ưu cho sự phát sinh chồi của cây quýt Bắc Kạn là
3,5mg/l. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp chất kích thích
sinh trưởng kinetin và IBA tới sự phát sinh chồi của quýt Bắc Kạn.
Mẫu cấy là đoạn gốc thân mang nách lá mầm được cấy trong môi trường
có bổ sung kinetin 3,5mg/l + IBA nồng độ từ 0,5mg/l đến 2,5mg/l. Đối chứng
là môi trường MS cơ bản có bổ sung + agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa
35
50ml/l. Kết quả thu được bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi
của cây quýt Bắc Kạn
Số chồi/mẫu
Công thức Kinetin (mg/l) IBA (mg/l) ± Chất lượng chồi % so với ĐC
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 1,5± 0,26 1,79± 0,38 1,69± 0,45 1,91± 0,59 2,19± 0,64 1,67± 0,47 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 100 119,33 112,67 127,33 146,00 111,33 ++ ++ ++ ++ ++ + 0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 1,25± 0,37 2,16± 0,53 2,22± 0,51 2,41± 0,49 3,26± 0,73 2,14± 0,44 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 100 172,80 177,60 192,80 260,80 171,20 ++ ++ ++ ++ +++ + 0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Tỉ lệ phát sinh chồi (%) Sau 4 tuần 6,67 32,22 38,89 36,67 41,11 33,33 Sau 6 tuần 13,33 51,11 53,33 56,67 64,44 46,67 Sau 8 tuần 16,67 62,22 65,56 68,89 78,89 48,89 1,47± 0,26 2,68 ±0,54 2,47±0,46 2,94±0,61 3,87±0,67 2,27±0,56 0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 100 182,31 168,03 200,00 263,26 154,42 ++ ++ ++ +++ +++ + 0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn, lá bé, màu xanh nhạt; (++): chồi nhỏ, lá bé,
màu xanh đậm; (+++): chồi to, khỏe, lá to xanh đậm, phát triển cân đối.
Theo bảng 3.5 cho thấy, môi trường có bổ sung đồng thời IBAvà kinetin tỉ
lệ phát sinh chồi cao hơn hẳn so với môi trường chỉ bổ sung kinetin cũng như đối
chứng, tỉ lệ phát sinh chồi và số chồi/mẫu tăng dần khi nồng độ IBA tăng từ 0,5
36
đến 2,0mg/l, khi nồng độ IBA tiếp tục tăng lên thì tỉ lệ phát sinh chồi và số
chồi/mẫu giảm dần. Môi trường bổ sung kinetin 3,5mg/l + IBA 2,0mg/l cho hiệu
quả cao nhất. Sau 4 tuần nuôi cấy tỉ lệ phát sinh chồi là 41,11%, số chồi/mẫu là
2,19 (tăng 46% so với đối chứng). Sau 6 tuần tỉ lệ mẫu phát sinh chồi là 64,44%,
số chồi/mẫu là 3,26 (tăng 160% so với đối chứng). Sau 8 tuần tỉ lệ phát sinh chồi
là 78,89%, số chồi/mẫu là 3,87 (tăng 163% so với đối chứng).
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác trước đó
như Mohammad H.R. Mohammad M.S. (2013) [222], Adhikarimayum H.
và cs (2011) [188] là môi trường bổ sung đồng thời các chất điều hòa sinh
trưởng nhóm auxin và cytokinin kích thích tốt hơn môi trường bổ sung riêng
rẽ chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin.
So sánh với môi trường bổ sung BAP 3,0mg/l +IBA 1,5mg/l, thì môi trường
bổ sung kinetin 3,5mg/l +IBA 2,0mg/l có tỉ lệ mẫu phát sinh chồi và số chồi/mẫu
đều thấp hơn. Do vậy, vừa tiết kiệm, vừa đem lại hiệu quả trong công tác nhân
giống cây quýt Bắc Kạn, thì môi trường tốt nhất là MS cơ bản có bổ sung + agar
9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + BAP 3,0mg/l + IBA 1,5mg/l, cho tỉ lệ
mẫu phát sinh chồi cao, số chồi/mẫu nhiều, các chồi đều mập, khỏe, lá to, màu xanh
đậm, phát triển cân đối.
Đối chứng Kinetin 3,5mg/l + IBA 2,0mg/l
Hình 3.5. Ảnh hường của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi
37
của quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy)
3.4. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự hình thành rễ cây quýt Bắc Kạn
α-NAA là chất điều hòa sinh trưởng nhân tạo thuộc nhóm auxin, có hoạt
tính sinh lí như một auxin tự nhiên, có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng và giãn
nở của tế bào, tăng cường các quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất, đặc biệt
là kích thích tạo rễ. Thông thường, α-NAA được sử dụng bổ sung vào môi
trường nuôi cấy nồng độ từ 0,1mg/l -2,0mg/l. Chúng có hiệu quả sinh lý ở nồng
độ thấp. Với những tìm hiểu về đặc tính của α-NAA, chúng tối tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA tới sự hình thành rễ cây quýt Bắc Kạn bằng
cách bổ sung vào môi trường nuôi cấy α-NAA với nồng độ khác nhau.
Các chồi khi đạt được chiều cao 1,5- 2,0cm được cấy chuyển sang môi trường
MS cơ bản có bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + α-NAA
0,3mg/l, 0,5mg/l, 0,7mg/l, 0,9mg/l, 1,2mg/l. Đối chứng là môi trường MS cơ bản có
bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l. Qua nghiên cứu chúng tôi thu
được bảng 3.6.
Qua bảng 3.6 cho thấy, ở môi trường nuôi cấy nồng độ α-NAA khác nhau
thì tỉ lệ chồi ra rễ và chiều dài rễ khác nhau. Chứng tỏ nồng độ α-NAA ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển rễ của cây quýt Bắc Kạn trong nuôi cấy in vitro. Tỉ
lệ chồi hình thành rễ, sỗ rễ/chồi cũng như chiều dài rễ tăng đần khi nồng độ α-
NAA tăng từ 0,3-0,5mg/l, khi nồng độ α-NAA tiếp tục tăng thì tỉ lệ chồi hình
thành rễ và số rễ/chồi giảm dần. Ở môi trường bổ sung α-NAA 1,2mg/l và môi
trường không bổ sung α-NAA, các chồi đều không hình thành rễ. Môi trường có
bổ sung α-NAA 0,5mg/l cho hiệu quả cao nhất. Sau 4 tuần nuôi cấy, tỉ lệ chồi ra rễ
26,67%, số rễ/chồi 1,75. Sau 6 tuần tỉ lệ chồi hình thành rễ và số rễ/chồi đều tăng
nhanh, tỉ lệ chồi hình thành rễ là 63,33% số rễ/chồi là 2,44. Sau 8 tuần nuôi cấy tỉ
lệ chồi phát sinh chồi là 90%, số rễ/chồi là 2,89.
Kết quả này cũng phù hợp với kết luận của Phan Hữu Tôn và cs (2014)
[133], khi nghiên cứu trên quýt Đường Canh (nồng độ tối ưu cho chồi ra rễ là α-
NAA 0,3mg/l) và cam Vinh (phát sinh rễ tốt nhất ở môi trường bổ sung α-NAA
0,4mg/l). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Sarker và cs
38
(2015) [20], khi nghiên cứu nhân giống cây cam quýt (Citrus aurantifollia) và
Savita và cs (2010) [24], Hawkat A.S. Ushra M.I. (2006) [23], khi nghiên cứu
nhân giống cây chanh thô (Citrus jambhiri Lush), đều khẳng đinh các chồi ra rễ tốt
nhất ở môi trường MS cơ bản bổ sung NAA 0,5mg/l.
Nồng độ α-NAA cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây quýt Bắc
Kạn. Chiều dài trung bình của rễ tăng khi nồng độ α-NAA trong môi trường nuôi
cấy tăng từ 0,3-0,5mg/l, khi nồng độ α-NAA tiếp tục tăng thì chiều dài trung bình
của rễ cũng giảm. Chiều dài trung bình của rễ cao nhất ở môi trường bổ sung α-
NAA 0,5mg/l. Sau 8 tuần nuôi cấy, chiều dài trung bình của rễ là 2,10cm,
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự phát sinh rễ
của cây quýt Bắc Kạn
Công thức
α-NAA (mg/l)
Số rễ/chồi
Chiều dài rễ (cm)
Chất lượng rễ
Tỉ lệ chồi phát sinh rễ (%)
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
0 0,3 0,5 0,7 0,9 1,2
0 0,5±0,04 0,6± 0,03 0,6±0,05 0,4±0,02 0
++ +++ +++ ++
0 13,33 26,67 16,67 10,00 0
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
0 0,3 0,5 0,7 0,9 1,2
0 1,3±0,06 1,7± 0,05 1,2±0,05 0,6± 0,02 0
++ +++ +++ ++
0 26,67 63,33 46,67 23,33 0
ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
0 0,3 0,5 0,7 0,9 1,2
0 1,5± 0,08 2,1±0,06 1,4±0,04 0,7±0,03 0
++ +++ +++ ++
Sau 4 tuần 0 1,25±0,23 1,75±0,34 1,40±0,27 1,33±0,22 0 Sau 6 tuần 0 1,63±0,29 2,42±0,46 1,36±0,21 1,56± 0,39 0 Sau 8 tuần 0 2,21± 0,38 2,89± 0,58 1,75± 0,19 1,50± 0,40 0
0 53,33 90,00 56,67 33,33 0
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn, lá bé, màu xanh nhạt; (++): chồi nhỏ, lá bé,
39
màu xanh đậm; (+++): chồi to, khỏe, lá to xanh đậm, phát triển cân đối.
Như vậy, môi trường tối ưu cho sự hình thành và phát triển rễ của cây
quýt Bắc Kạn là môi trường MS cơ bản bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l +
nước dừa 50ml/l + α-NAA 0,5mg/l, với tỉ lệ chồi hình thành rễ là 90%, số
rễ/chồi là 2,89 rễ, chiều dài trung bình của rễ là 2,10cm.
Đối chứng α-NAA 0,5mg/l
Hình 3.6. Ảnh hưởng của NAA đến sự hình thành và phát triển rễ
của cây quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần nuôi cấy)
3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro giống quýt Bắc Kạn ra
ngoài tự nhiên
Đưa cây ra ngoài môi trường tự nhiên là khâu cuối cùng của quy trình
nhân giống in vitro và nó có vai trò quan trọng quyết định đến sự thành công
của quy trình nuôi cấy. Giá thể phù hợp phải cho tỉ lệ cây sống cao, sinh trưởng
và phát triển tốt.
Đất phù sa là được hình thành chủ yếu bởi phù sa bồi tụ của các con sông
và tạo nên các vùng đồng bằng rộng. Đất phù sa trẻ, ngoài đê (đất phù sa mới
được bồi đắp) có màu nâu, độ phì nhiêu cao, tơi xốp, nhiều mùn, nhiều khoáng
sét, giàu ion trao đổi, giữ nước tốt. Đất phù sa cổ và đất phù sa trong đê, bị đào
xới nhiều do hoạt động trồng trọt thì màu nhạt, độ phì nhiêu giảm [300].
Qua tìm hiểu về giá thể ươm cây và tham khảo công trình nghiên cứu về
40
giá thể đưa cây quýt ra ngoài môi trường tự nhiên của tác giả như Phan Hữu
Tôn (2014) [14], chăm sóc cây in vitro khi ra bầu của Lê Văn Hoàng (2007) [4]
và tìm hiểu về đặc điểm đất phù sa, tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của giá
thể đến sự sinh trưởng, phát triển của cấy quýt Bắc Kạn qua các loại giá thể: đất
phù sa, trấu hun, đất phù sa + trấu hun (tỉ lệ 1:1). Đất phù sa dùng làm giá thể là
loại đất phù sa trẻ, được lấy ở bãi ven sông. Cây ở các thí nghiệm đều được
chăm sóc như nhau. Kết quả thu được bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro
giống quýt Bắc Kạn ra ngoài tự nhiên (sau 6 tuần)
Giá thể thí nghiệm Tỉ lệ sống(%) Chất lượng cây
Đất phù sa 46,67 +
Trấu hun 56,67 ++
Đất phù sa+ trấu hun (tỉ lệ 1:1) 83,33 +++
Ghi chú: (+): Lá cây chuyển màu xanh nhạt, có nhiều lá bị rụng, không
phát triển thêm lá mới; (++): Lá màu xanh đậm, chưa xuất hiện lá mới; (+++):
Lá màu xanh đậm, phát sinh thêm lá mới.
Qua bảng 3.7 cho thấy, các loại giá thể khác nhau thì tỉ lệ cây sống, chiều
cao cây khác nhau. Chứng tỏ giá thể đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát
triển của cây quýt Bắc Kạn.
Giá thể tốt nhất để cho cây in vitro ra ngoài môi trường tự nhiên là đất
phù sa + trấu hun (tỉ lệ 1:1), tỉ lệ cây sống sau 6 tuần là 83,33 %, trong khi đó,
giá thể là đất phù sa tỉ lệ cây sống chỉ là 46,67% và trấu hun tỉ lệ cây sống chỉ
là 56,67%. Những cây trồng ở giá thể là đất phù sa còn sống cũng không hình
thành lá mới, lá cũ rụng nhiều, lá trên cây không còn màu xanh đậm như lúc
mới ra cây. Cây trồng ở giá thể là trấu hun, mặc dù lá không rụng, không
chuyển màu, tuy nhiên không phát sinh lá mới. Cây trồng ở giá thể là đất phù
sa + trấu hun (tỉ lệ 1:1) tỉ lệ cây sống cao (83,33%), các cây đã bắt đầu hình
thành lá mới, lá cũ phát triển, phiến lá rộng màu xanh đậm. Cây mới chuyển ra
41
từ môi trường nuôi cấy nhân tạo, khả năng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng
chưa tốt, ở giá thể đất phù sa + trấu hun có đủ độ tơi xốp, thoáng khí, nhiều
chất khoáng, khả năng giữ nước tốt, thuận lợi cho rễ hấp thụ nước, tỉ lệ cây
sống cao, cây sinh trưởng tốt.
Trấu hun Đất phù sa Đất phù sa + trấu hun
(1:1)
Hình 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến việc đưa cây in vitro giống quýt Bắc
42
Kạn ra ngoài tự nhiên (sau 6 tuần)
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thời gian khử trùng bằng dung dịch Javen 60% tốt nhất là lắc
trong 20 phút. Với lượng thời gian này tỉ lệ nhiễm thấp, tỉ lệ nảy mầm cao,
mầm đều to khỏe.
1.2. Nồng độ BAP tốt nhất cho tái sinh chồi trực tiếp từ gốc mang nách
lá mầm của cây quýt Bắc Kạn là 3,0mg/l trên môi trường MS cơ bản bổ sung
agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l .
1.3. Nồng độ phối hợp giữa BAP và IBA tốt nhất cho sự tái sinh chồi từ
gốc mang nách lá mầm của cây quýt Bắc Kạn là BAP 3,0mg/l + IBA 1,5mg/l
trên môi trường MS cơ bản có bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa
50ml/l, tỉ lệ phát sinh chồi là 93,33% và số chồi trung bình/mẫu là 4,68. Các
chồi đều to, khỏe, lá to phát triển cân đối.
1.4. Môi trường tối ưu cho sự hình thành rễ của cây quýt Bắc Kạn là MS
cơ bản có bổ sung agar 9g/l + sucrose 30g/l + nước dừa 50ml/l + α-NAA
0,5mg/l. Các rễ hình thành đều dài mập, khỏe có nhiều lông hút.
1.5. Giá thể tốt nhất cho việc chuyển cây in vitro ra ngoài là đất phù sa +
trấu hun tỉ lệ 1:1, với tỉ lệ sống của cây là 83,33%, các cây sinh trưởng tốt, phát
sinh cành mới, lá to, xanh.
2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chất kích thích sinh
trưởng và chất phụ gia khác đến sự phát sinh chồi, sự sinh trưởng phát triển của
chồi trong nuôi cấy in vitro cây quýt Bắc Kạn
2.2. Ứng dụng quy trình nhân giống trong chuyển gen vào giống quýt
43
Bắc Kạn, nhằm nâng cao chất lượng quả quýt Bắc Kạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997), Công nghệ tế bào thực
vật trong cải tiến giống cây trồng, NXB Nông nghiệp Hà nội.
2. Nguyễn Minh Chơn (2004), Giáo trình chất điều hòa sinh trưởng thực
vật, khoa Nông nghiệp - Đại học Cần Thơ.
3. Nguyễn Hữu Đống (2003), Cây ăn quả có múi (cam chanh, quýt, bưởi),
NXB Nghệ An.
4. Lê Văn Hoàng (2007), Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
5. Lê Văn Trường Huân, Hoàng Ý Nhi (2007) , “Nghiên cứu tạo chồi in vitro ở
cây chanh dây (Passiflora edulis Sims.)”, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống, NXB khoa học kĩ thuật (2007), tr 308-310.
6. Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Văn Đính (2011), Giáo trình các chất điều
hòa sinh trưởng thực vật, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Nguyễn Bá Lộc (1997), Giáo trình sinh lý học thực vật, NXB Giáo dục.
8. Mai Xuân Lương (2005), Giáo trình Công nghệ Sinh học thực vật, NXB
Đại học Đà Lạt.
9. Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di truyền hiện đại trong
chọn giống cây trồng, NXB Đại học Thái Nguyên.
10. Dương Tuấn Nhựt (2011), Công nghệ tế bào thực vật, NXB Nông nghiệp
11. Hoàng Thị Sản (1977), Phân loại thực vật, NXB Giáo Dục.
12. Nguyễn Đức Thành (2002), Nuôi cấy mô tế bào thực vật - nghiên cứu và
ứng dụng, NXB Nông nghiệp.
13. Phan Hữu Tôn và cs (2014), “Nuôi cấy in vitro trụ trên lá mầm giống cam
(Citrus sinensis), quýt (Citrus reticulata)”, Tạp chí Khoa học và Phát
triển, tập 12, số 5; tr 641-649.
44
14. Đỗ Năng Vịnh (2005), Công nghệ tế bào thực vật và ứng dụng , NXB
Nông nghiệp Hà Nội
15. Đỗ Năng Vịnh, Ngô Xuân Bình (2008), Giáo trình công nghệ sinh học đại
cương, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
16. Vũ Văn Vụ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê Hồng Điệp (2010), Công nghệ sinh
học Tập II, NXB Giáo Dục Việt Nam.
17. Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tâm (1999), Sinh lí học thực
vật NXB Giáo Dục.
II. Tài liệu tiếng Anh
18. Adhikarimayum H., Kshetrimayum G., Huidrom S., Maibam D.
(2011), “In vitro propagation of Citrus megaloxycarpa”,
Environmental and Experimental Biology, (9), pp.129-132.
19. Saini H.K., Gill M.S. and Gill M.I.S., (2010), “Direct shoot
organogenesis and plant regeneration in rough lemon (Citrus
jambhiri Lush.)”, Indian Journal of Biotechnology, 9, pp. 419-423.
20. Sarker I. và cs (2015), “Establishment of a standard protocol for in vitro
meristem culture and plant regeneration of Citrus aurantifollia”, Journal
of Pharmacy and Biological Sciences, 10(2), pp. 61-69.
21. Ibrahim M. A (2012), “In vitro plant regeneration of local pummelo
(Citrusn Grandis (L.) Osbeck.) via direct and indirect organogenesis”,
Genetics and Plant Physiology, 2 (3-4), pp . 187-191.
22. Mohammad H. R., và cs (2013), “In vitro regeneration of sour orange (Citrus
aurantium L.) via direct organogenesis”, Plant Knowledge Journal, Southern
Cross Publishing Group, 2(4), pp. 150 - 156.
23. S Hawkat A., Ushra M.B., (2006), “Micropropagation of rough lemon
(Citrus jambhiri Lush.): Effect of explant type and hormone
concentration”, ActaBot.Croat, 65(2), pp. 137-146.
45
24. Savita và cs (2010), “Effect of Explant Type and Different Plant Growth
Regulators on Callus Induction and Plantlet Regeneration in Citrus
jambhiri Lush”, Environ. We Int. J. Sci. Tech, 5, pp. 97-106.
25. Suneel S., Atam P., Ajinath T., (2009), “In vitro Propagation of Citrus
Rootstocks”, Notulae Botanicae Horti Agrobotanici Cluj-Napoca, Not.
Bot. Hort. Agrobot. Cluj, 37 (1), pp. 84-88.
III. Tài liệu mạng
26. http://www.caythuocquy.info.vn/old/modules.php?name=News&opcase=
detailsnews&mid=975&mcid=245&pid=&menuid=)
27. http://botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=773( trung tâm dữ liệu
thực vật Việt Nam).
28. http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201512/quyt-bac-kan-tren-
duong-hoi-nhap-2419819/
29. http://www.faostat.fao.org
30. http://www.tailieu.tv/tai-lieu/tinh-hinh-khoang-set-trong-nhom-dat-phu-
sa-11208/
31. Ngọc Lan (2015), Quýt Bắc Kạn - sản phẩm nông nghiệp “sạch”
(https://www.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-su-kien-215/tin-trong-tinh-
289/xuc-tien-dau-tu-187/quyt-bac-kan-san-pham-nong-nghiep-
1888788d48aad96f.aspx)
46
PHỤ LỤC
Kêt quả xử lí số liệu thực nghiệm
1 Ảnh hưởng của BAP đến sự phát sinh chồi (số chồi/mẫu) của quýt
Anova: Single Factor
SUMMARY
Count
Sum Average
Variance
Groups
23
1.4375
0.2625
16
ĐC
112 2.153846 0.485671
52
CT1
139 2.438596 0.500627
57
CT2
273 3.455696 0.712756
79
CT3
157 2.661017 0.538282
59
CT4
119 2.38
0.566939
50
CT5
ANOVA
Source of Variation
SS
df MS
F
P-value
F crit
2.61E-
Between Groups
93.67249 5
18.7345
33.56828
27
2.243399
Within Groups
171.3371 307 0.558101
Total
265.0096 312
Bắc Kạn (sau 8 tuần)
2 Ảnh hưởng của kinetin đến sự phát sinh chồi (số chồi/mẫu) của quýt
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum Average
Variance
ĐC
22
1.466667 0.266667
15
CT1
81
1.928571 0.555749
42
CT2
99
2.2
0.345455
45
CT3
133 2.375
0.420455
56
CT4
196 2.925373 0.615559
67
CT5
106 2.255319 0.455134
47
ANOVA
Source of Variation
SS
df MS
F
P-value
F crit
2.21E-
Between Groups
42.79512 5
8.559024 18.01086
15
2.24795
Within Groups
126.4071 266 0.475215
Total
169.2022 271
Bắc Kạn (sau 8 tuần)
3 Ảnh hưởng của tổ hợp BAP và IBA đến sự phát sinh chồi (số chồi/mẫu)
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
Đc
16
22
1.38
0.25
CT1
57
153
2.68
0.47
CT2
62
202
3.26
0.62
CT3
84
393
4.68
0.58
CT4
68
239
3.51
0.46
CT5
51
128
2.51
0.45
ANOVA
Source of Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups
274.2511
5
54.85021
107.1264
4.41394E-67
2.241179
Within Groups
169.9886
332
0.512014
Total
444.2396
337
của quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần)
4 Ảnh hưởng của tổ hợp kinetin và IBA đến sự phát sinh chồi (số
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum Average
Variance
Đc
25
1.47
0.26
17
CT1
150
2.68
0.48
56
CT2
146
2.47
0.43
59
CT3
182
2.94
0.65
62
CT4
275
3.87
0.31
71
CT5
100
2.27
0.48
44
ANOVA
df
Source of Variation
SS
MS
F
P-value
F crit
5
Between Groups
131.74
26.34799
58.0657
2.98889E-42
2.243788
Within Groups
137.4898
303
0.453762
Total
269.2298
308
chồi/mẫu) của quýt Bắc Kạn (sau 8 tuần)
5. Ảnh hưởng của NAA đến sự phát sinh rễ (số rễ/chồi) của quýt Bắc Kạn
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
ĐC
38
0
0.00
0.00
CT1
48
106
2.21
0.38
CT2
81
234
2.89
0.58
CT3
51
89
1.75
0.19
CT4
30
45
1.50
0.40
ANOVA
df
Source of Variation
SS
MS
F
P-value
F crit
4
Between Groups
226.9454
56.73636
162.003
2.46E-67
2.408792
Within Groups
85.10294
243
0.350218
Total
312.0484
247
(sau 8 tuần)
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Average
Variance
Sum
CT1
35
1.505714
0.079378
52.7
CT2
78
163.5
2.096154
0.05544
CT3
30
1.383333
0.042816
41.5
CT4
15
0.693333
0.030667
10.4
ANOVA
P-
Source
of
Variation
SS
df
MS
F
value
F crit
Between
2.26E
2.66332
Groups
31.76971442
3
10.5899
188.7836
-51
8
Within Groups
8.638703297
154
0.056095
Total
40.40841772
157
6. Ảnh hưởng của NAA đến chiều dài của rễ (cm) (sau 8 tuần)
7. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến tỉ lệ nảy mầm của hạt quýt Bắc Kạn
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
293.4 97.8
3.88
3
CT1
291.6 97.2
7.84
3
CT2
282.5 94.16667 2.083333
3
CT3
262.5 87.5
6.25
3
CT4
240.3 80.1
7.03
3
CT5
ANOVA
Source
of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups 675.4307 4
168.8577 31.17372 1.26958E-05
3.47805
Within Groups
54.16667 10
5.416667
Total
729.5973 14
7.1. Hạt bóc vỏ (tỉ lệ hạt không nhiễm nảy mầm)
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
294.3
98.1
2.71
3
CT1
294.4
98.13333 10.45333
3
CT2
285
95
6.25
3
CT3
270
90
6.25
3
CT4
237.8
79.26667 15.61333
3
CT5
7.2. Hạt bóc vỏ và cắt 1/3 lá mầm (tỉ lệ hạt không nhiễm nảy mầm)
ANOVA
Source
of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups 749.7467 4
187.4367 22.70492 5.28393E-05
3.47805
Within Groups
82.55333 10
8.255333
Total
832.3
14
Anova: Single Factor
SUMMARY
Groups
Count
Sum
Average
Variance
207.3
69.1
3.79
CT1
3
221
73.66667 7.123333
CT2
3
236.57 78.85667 5.148633
CT3
3
200.9
66.96667 5.373333
CT4
3
189.9
63.3
7.84
CT5
3
ANOVA
Source
of
Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups 438.215 4
109.5538 18.71095 0.00012307
3.47805
Within Groups
58.5506 10
5.85506
7.3. Hạt không bóc vỏ (tỉ lệ hạt không nhiễm nảy mầm)