BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN PHAN ĐÌNH THUẬN XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Buôn Ma Thuột - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN …………(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)………… PHAN ĐÌNH THUẬN TÊN ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ
KHẢ NĂNG NHIỄM VIRUS VIÊM NÃO NHẬT BẢN CỦA GIỐNG MUỖI CULEX TẠI CÁC TỈNH
TÂY NGUYÊN, 2006 – 2009
Chuyên ngành: Sinh học Thực nghiệm
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG TUẤN ĐẠT
Buôn Ma Thuột, năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan: ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các
ñồng tác giả cho phép sử sụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
HỌC VIÊN
Phan Đình Thuận
Lời cảm ơn
Hoàn thành luận văn em xin chân thành cảm ơn: • BGH Trường Đại học Tây Nguyên ñã tạo ñiều kiện cho em trong suốt
thời gian học tập và quá trình thục hiện luận văn. • Khoa Sau ñại học, Khoa KHTN & CN Trường Đại học Tây Nguyên • PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt - Viện trưởng Viện VSDT Tây Nguyên ñã
ñộng viên và khích lệ em trong quá trình học tập và cũng là thầy trược tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. • Khoa Côn Trùng và Kiểm dịch, Khoa Virus Viện VSDT Tây Nguyên • TS. Nguyễn Văn Châu và Khoa Côn trùng Viện Sốt rét - KST - CT
Trung Ương. • PGS.TS. Phan Thị Ngà và labo Virus Viện VSDT Trung Ương ñã giúp
• Chân thành cảm ơn Trung tâm Y học dự phòng các tỉnh Tây Nguyên,
ñỡ về chuyên môn kỹ thuật phân lập virus VNNB.
Ủy Ban nhân dân và trạm Y tế các xã cùng nhân dân ñịa phương ñã giúp
ñỡ nhiều mặt khi ñến ñịa phương thực hiện ñề tài.
HỌC VIÊN
PHAN ĐÌNH THUẬN
MỤC LỤC Trang
. MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………… 3
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên 6
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản 11
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới 11
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam 12
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên 15
1.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………..………… 24
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu 24
2.1.2. Đặc ñiểm sinh cảnh tại các ñiểm nghiên cứu 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 29
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 29
2.2.1. Đối tượng 29
2.2.2 . Thiết bị thu thập, ñịnh loại và bảo quản muỗi 29
2.2.3. Vật liệu phân lập virus 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phương pháp thu thập và ñịnh loại muỗi Culex 31
3.3.1.1. Phương pháp thu thập muỗi Culex 31
2.3.1.2. Phương pháp ñịnh loại muỗi Culex 32
2.3.2. Kỹ thuật phân lập virus 32
2.3.2.1. Kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản từ muỗi 32
2.3.2.2. Định danh virus bằng kỹ thuật RT – PCR 33
2.4. Xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN 34
3.1. Thành phần, sự phân bố các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên 34
3.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các ñiểm nghiên cứu 34
36
3.1.2. Thành phần và phân bố của các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
38
3.1.3. Các loài muỗi Culex có vai trò truyền bệnh ñã ñược ghi nhận ở Tây Nguyên
39
3.1.4. Đặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi Culex chủ yếu truyền bệnh VNNB ở Tây Nguyên
3.1.4.1. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Culex gelidus 39
3.1.4.2. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Cx. tritaeniorhynchus 41
3.1.4.3. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy loài Culex vishnui 43
3.2. Kết quả phân lập virus từ muỗi ở Tây Nguyên 45
45
3.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở Tây Nguyên, ( 2006 – 2009)
47
3.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2006
51
3.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2007
53
3.2.4. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2009
53
3.2.5. Kết quả phân lập chủng virus viêm não Nam Định từ muỗi Culex ở Tây Nguyên
54
3.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc giống Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
55
3.2.7. Kết quả phân lập virus viêm não theo ñiểm nghiên cứu ở Tây Nguyên, (2006 - 2009)
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………….……………….. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 58
PHỤ LỤC ..................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỄU
Trang 19
Bảng 1.1: Số bệnh nhân viêm não/100.000 dân ở Việt Nam, năm 2006
Bảng 1.2: Số ñơn vị hành chính Tây Nguyên 20
Bảng 1.3: Dân số các tỉnh Tây Nguyên 22
Bảng 3.1: Số lượng muỗi và bọ gậy Culex ñã thu thập tại thực ñịa 34
36
Bảng 3.2: Số lượng loài muỗi Culex thu thập tại các ñiểm nghiên cứu
Bảng 3.3: Những loài muỗi Culex có khả năng truyền bệnh ở TN 38
Bảng 3.4: Mật ñộ Culex gelidus tại các ñiểm nghiên cứu 40
Bảng 3.5: Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus tại các ñiểm nghiên cứu 42
Bảng 3.6: Mật ñộ Culex vishnui tại các ñiểm nghiên cứu 44
46
Bảng 3.7: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập tại các ñiểm nghiên cứu ở Tây Nguyên
47
Bảng 3.8: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập năm 2006
51
Bảng 3.9: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập năm 2007
53
Bảng 3.10: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập năm 2009
54
Bảng 3.11: Kết quả phân lập virus viêm não Nam Định từ muỗi (2006-2009)
54
Bảng 3.12: Kết quả phân lập virus viêm não từ một số loài muỗi Culex
55
Bảng 3.13: Kết quả phân lập virus viêm não từ muỗi theo ñiểm nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
3
Hình 1.1. Muỗi Culex - vật trung gian truyền bệnh viêm não Nhật Bản
11
Hình 1.2. Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản (Japanese Encephalitis Virus)
Hình 1.3. Tình hình viêm não virus ở Việt Nam 1996-2006 18
25
Hình 2.1. Vị trí các ñiểm ñiều tra muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2006 - 2009
48
Hình 3.1. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Gia Lai, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
49
Hình 3.2. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Kon Tum, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
50
Hình 3.3. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Đắk Nông, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
51
Hình 3.4. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Đắk Nông, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
52
Hình 3.5. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Kon Tum, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
Ae: Aedes
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮC TRONG BÁO CÁO
Ar: Armigeres
bq: Bẫy quạt
CDC:
bñ: Bẫy ñèn
Centers for Disease Control
Cx: Culex
DL : Đắk Lắk
DN : Đắk Nông
GL : Gia Lai
KT : Kon Tum
LĐ : Lâm Đồng
KST- CT : Ký sinh trùng- Côn trùng
NĐ : Nam Định
MĐ : Mật ñộ
MĐM: Mật ñộ muỗi
RT - PCR: Reverse transcription - Polymerase Chain Reaction
TN : Tây Nguyên
TT: Thị trấn
TX: Thị xã
TƯ : Trung Ương
VSDT : Vệ sinh Dịch tễ
VNNB: Viêm não Nhật Bản
1
MỞ ĐẦU
Muỗi Culex có thành phần loài khá phong phú, chúng phân bố rộng ở
khắp nơi trên thế giới [7]. Sự hiện diện các loài thuộc nhóm côn trùng này có
khả năng truyền bệnh ở các ñịa phương là dấu hiệu cảnh báo có thể xuất hiện
hoặc lưu hành nguồn bệnh. Hiện nay, một số bệnh ñược xác ñịnh là do muỗi
truyền như bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue (SD/SXHD), bệnh giun
chỉ, bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB)... trong ñó bệnh VNNB do muỗi Culex
truyền có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng ở nhiều
quốc gia và khu vực.
Trên thế giới, bệnh VNNB ñã biết từ năm 1871. Bệnh lưu hành ở
vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, từ năm 1959 ñã phát hiện
ñược hội chứng viêm não ở trẻ em, bệnh ñã xảy ra trên ñịa bàn rộng và trong
nhiều năm nay [28].
Trên ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong các năm 2000-2001 có nhiều
trường hợp có hội chứng não cấp. Trong ñó ñã xác ñịnh ñược 21 trường hợp
VNNB, phân bố rải rác trong thời gian từ tháng 4 ñến tháng 10 tại tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và Đắk Lắk [7]. Từ ñó ñến nay, hàng năm bệnh viêm não Nhật
Bản vẫn ñược ghi nhận ở một số ñịa phương của các tỉnh trong khu vực. Theo
số liệu ñiều tra của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, từ năm 2002 ñến 2005
trên ñịa bàn Tây Nguyên ñã phát hiện ñược trên 283 trường hợp viêm não
trong ñó có 50 trường hợp tử vong. Đặc biệt, ở tỉnh Gia Lai ñã phát hiện ñược
46 trường hợp viêm não Nhật Bản từ 74 bệnh phẩm từ bệnh nhân có hội
chứng não cấp (HCNC) bằng kỹ thuật MAC-ELISA.
Những năm gần ñây, ñã có một số công trình ñiều tra nghiên cứu về
vector truyền bệnh cũng như nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh VNNB ở khu
vực Tây Nguyên ñã ñược công bố, như công trình nghiên cứu “Điều tra khu
hệ côn trùng y học ở Tây Nguyên” của Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương,
2
Lý Thị Vi Hương [3]; “Điều tra cơ bản muỗi Culicinae ở Việt Nam” của
nhóm tác giả: Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị
Bạch Ngọc, Nguyễn Văn Hà, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thị Bích Liên, năm
1996; công trình “Giám sát, chẩn ñoán viêm não Nhật Bản ở Việt Nam, 2000-
2001” của nhóm tác giả: Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đức
Cường, Vũ Sinh Nam, Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến, 2002.v.v...
Song, Tây Nguyên là một ñịa bàn rộng lớn, ñịa hình và sinh cảnh ña dạng,
phức tạp, thành phần loài ñộng vật nói chung và côn trùng nói riêng rất phong
phú và khả năng truyền bệnh của chúng rất ña dạng. Đặc biệt tình hình bệnh
VNNB ngày càng có xu hướng gia tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu vector và
virus truyền bệnh VNNB cần ñược tiếp tục ở Tây Nguyên là ñiều cần thiết.
Do ñó, chúng tôi xây dựng và thực hiện ñề tài:“Xác ñịnh thành phần loài, sự
phân bố và khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của một số loài muỗi
Culex tại các tỉnh Tây Nguyên, 2006 - 2009” với các mục tiêu sau:
1. Xác ñịnh thành phần loài, phân bố của một số loài muỗi Culex ở các
tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
2. Phát hiện khả năng nhiễm virus viêm não Nhật Bản của các loài muỗi
này.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về muỗi Culex và vai trò truyền bệnh VNNB của chúng
Khả năng lây truyền virus
VNNB qua vector ñược xác ñịnh
bởi một số yếu tố: Vector có khả
năng truyền bệnh phải là những loài
muỗi cái có khả năng hút máu và
trở thành muỗi bị nhiễm virus.
Vector ñó phải có ñiều kiện tốt ñể
virus nhân lên trong nó với hiệu giá
cao. Hình 1.1: Muỗi Culex - vật trung gian truyền bệnh viêm não Nhật Bản Trên thế giới, hiện nay ñã biết 17
loài muỗi có khả năng truyền virus VNNB, trong ñó loài Culex
tritaeniorhyncus có khả năng truyền bệnh cao nhất. Các loài muỗi này sinh
sản ở ñồng ruộng, ñôi khi xa nơi ở của người, nhưng bay ñến ñược những
vùng xung quanh nhà người ở ñể hút máu. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có
thể bay xa 1,5 km và ñược phát hiện ở ñộ cao 13-15m so với mặt ñất; ñó là ñộ
cao mà các loài chim thường trú ñậu. Đó là ñiều kiện ñể virus VNNB có thể
lây truyền giữa các loài chim. Muỗi hút máu ñộng vật có virus, ñặc biệt là lợn,
chim trong thời kỳ nhiễm virus huyết, sau ñó muỗi có khả năng truyền bệnh
suốt ñời và có thể truyền virus sang ñời sau qua trứng. Virus thường phát triển tốt trong cơ thể muỗi ở nhiệt ñộ 270C - 300C. Nếu dưới 200C thì sự phát triển
của virus dừng lại. Đó cũng là lý do thể hiện bệnh VNNB xảy ra ở những
tháng nóng, ở những vùng nhiệt ñới [28].
4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều loài muỗi Culex ñã ñược xác ñịnh là trung gian truyền bệnh viêm
não Nhật Bản. Một số nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Singapor, Indonesia,
Philippin, Malaysia việc ñiều tra nghiên cứu về khu hệ, sinh thái học, vai trò
truyền bệnh và biện pháp phòng chống những loài muỗi Culex là trung gian
truyền bệnh VNNB ñã ñược nhiều tác giả quan tâm, như G.L. Chiang và CS,
1985; I. Vythilingam và CS., 1992; M.S. Chang và CS., 1993…
Những loài muỗi sau ñây ñã ñược xác ñịnh là vector của bệnh viêm não
Nhật Bản và ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu:
Culex gelidus Theobald, 1901 có thể truyền viêm não Nhật Bản ở
Malaysia và Thái Lan. Theobald 1901, ñã thu thập loài muỗi này ở Taipang,
Perak, Malaya and Quilon, Travancore, Ấn Độ và ñặt tên là Culex cuneatus.
Năm 1907, Theobald thu thập ñược ở Ấn Độ và Sarawak (Borneo), ông ñặt
tên là Culex bipunctata. Loài muỗi này phân bố ở khu vực châu Á Thái Bình
Dương gồm các nước như: Mianma, Trung Quốc, Ấn ñộ, Indonesia, Nhật
Bản, Malaysia, Nê Pan, Niu Gui Nê, Pakixtan, Philippin, Đài Loan, Thái Lan,
Việt Nam. Ấu trùng tìm thấy ở các loại ổ nước tạm thời khác nhau, ổ nước
bán cố ñịnh và cố ñịnh như ao tù, các vũng nước nhỏ và những cống rãnh
nhỏ. Thỉnh thoảng tìm thấy ấu trùng trong các dụng cụ nhân tạo như thùng, bể
chứa nước. Muỗi cái hút máu nguy hiểm, chúng ưa thích hút máu gia súc và
người (Bram, 1967) [32].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 là vector chủ yếu của bệnh viêm
não Nhật Bản B vùng Đông Phương (Oriental region). Theobald 1905, ñã thu
thập loài muỗi này ở Bom Bay - Ấn Độ và ñặt tên là Culex biroi. Dyar 1920,
ñã thu thập loài muỗi này ở Los Banos, Philippin và ñặt tên là Culex
summorosus. Baraud and Christophers 1931, ñã thu thập loài muỗi này ở
Chieng Mai, Thái Lan và ñặt tên là Culex siamensis. Loài muỗi này phân bố
hầu như khắp thế giới: Angôla, Camerun, Cộng Hoà Trung Phi, Dahomaey,
5
Ai Cập, Gambia, Gha Na, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kenya, Lebanon,
Malagasy, ñảo Maldive, Mozambique, Nigeria, Nga, Arập Xê út, Senegal, Sri
Lanka, Tanzania, Togo, Thổ Nhĩ kỳ, Turkmen, khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Ấu trùng tìm thấy ở nhiều loại ổ nước khác nhau, các vũng nước cố
ñịnh hay bán cố ñịnh, có ánh nắng mặt trời và cây cỏ. Nơi sống không giới
hạn, gồm ñầm lầy, ao tù, mương, rãnh... Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài
gia súc có sừng và lợn nhưng hút cả máu người khi thiếu gia súc (Bram,1967)
[32].
Culex vishnui Theobald, 1901 là vector quan trọng của bệnh viêm não
Nhật Bản. Loài muỗi này phân bố khá rộng, hầu như khắp các nước thuộc
châu Á –Thái Bình Dương: Bangladesh, Mianma, Campuchia, Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, Nê Pan, Philippin, Singapo, Sri
Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam. Ấu trùng ñặc biệt tìm
thấy trong ao tù, bao gồm chỗ nước bùn, mương rãnh, ao, vũng chân gia súc,
lốp bánh xe, và ở ñồng ruộng mới cho nước vào và lúa mới cấy. Muỗi cái chủ
yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng hút cả máu người khi thiếu
gia súc (Sirivanakarn 1976)[32].
Culex sitiens Wiedemann, 1928 có khả năng truyền viêm não Nhật Bản
và nhiễm tự nhiên với giun chỉ Brugia malayi ở Thái Lan (Harbach,1988).
Walker 1859, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Makessar, Celebes và ñặt tên
là Culex impellens. Theobald 1901, ñã thu thập ñược loài muỗi này ở Quilon,
Travancore, Madras, and Shahjahanpur provinces và ñặt tên là Culex
microannulatus. Nhưng năm 1901, ông thu thập ñược loài muỗi này ở
Australia thì lại ñặt tên là Culex annulirostris; năm 1903, những mẫu thu thập
ở Bruas, Dindings của Malaya ông ñặt tên là Culex somaliensis. Taylor 1912,
1913, 1914 ñã ñặt các tên khác nhau khi thu thập ở các ñịa phương khác nhau
như: Culex saibaii, Culex paludis, Culex annulata và Culex milni. Harbach
1988, ñã ñặt tên là Culex mauritanicus cho những mẫu thu thập ở Taghjicht,
6
Morocco. Ấu trùng loài muỗi này ñã tìm thấy ở môi trường nước mặn, nước
lợ và nước ngọt ñọng trên ñất và ở những dụng cụ nhân tạo chứa nước ở vùng
ven biển. Muỗi cái chủ yếu hút máu các loài chim và lợn, nhưng sẵn sàng ñốt
người (Harbach, 1988) [32].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Tây Nguyên
Đã có một số công trình nghiên cứu về khu hệ, sinh thái, dịch tễ học
của muỗi Culicinae, vector của một số bệnh nguy hiểm như bệnh giun chỉ, sốt
xuất huyết, viêm não Nhật Bản… của các tác giả: Vũ Thị Phan, và CS, 1975;
Vũ Đức Hương và CS.,1984, 1992, 1996; Đỗ Sĩ Hiển và CS., 1992; Trần
Tiến, 1992. Một số công trình ñi sâu nghiên cứu về ñặc ñiểm phân bố, sinh lý,
sinh thái của muỗi truyền bệnh viêm não ở miền Bắc Việt Nam của các tác
giả: Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang Học, Tạ Huy Thịnh và CS.,
1993.v.v…ñã ñược công bố. Những năm gần ñây, các công trình nghiên cứu
ñã quan tâm ñến biện pháp phòng trừ muỗi bằng hoá chất, biện pháp sinh học,
biện pháp môi trường… ñồng thời tiếp tục ñánh giá sự nhạy cảm của các
vector với các hoá chất ñang sử dụng ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu ñó
ñã góp phần tích cực vào việc phòng chống các bệnh này.
Trước năm 1954, các công trình nghiên cứu về muỗi Culicinae ở Việt
Nam chủ yếu do người nước ngoài thực hiện: Borel (1926,1928, 1930),
Toumanoff (1933, 1937), Galiard (1936), Galiard và Đặng Văn Ngữ (1947,
1949, 1950). Vào những năm 50 của thế kỷ trước, bệnh viêm não Nhật Bản ñã
ñược phát hiện ở Việt Nam (Prevot, 1953, 1954).
Năm 1954-1975, các công trình nghiên cứu về trung gian truyền bệnh
viêm não ở miền Bắc Việt Nam ñược tiến hành kết hợp với công tác ñiều tra
cơ bản khác, như các công trình của Vũ Thị Phan (1957), Bộ môn ký sinh
trùng Đại học Y dược Hà Nội (1961), Grokhovskaia (1967), Vũ Thị Phan và
CS., 1973. Ở miền Nam có công trình của Stojanovich và Scott (1966),
7
Renert (1973), Nguyễn Thị Kim Thoa (1966, 1974)… [22]. Từ năm 1964 ñến
1968, Viện Sốt rét - KST - CT Trung Ương và Viện VSDT Trung Ương ñã
phối hợp ñiều tra, phân lập virus từ muỗi trên quy mô lớn, và ñi tới nhận ñịnh
là nhóm Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui có liên quan mật thiết ñến
mùa dịch VNNB. Song tất cả các phân lập virus từ muỗi ñều không thành
công. Năm 1971, tiếp tục tìm hiểu vai trò truyền bệnh VNNB của muỗi ở
nước ta. Nhầm xác ñịnh sự liên quan giữa các loài muỗi và dịch tễ bệnh viêm
não ở thực ñịa (tại xã M.T, huyện Từ Liêm - Hà Nội và xã H.T, huyện Việt
Yên, tỉnh Hà Bắc) cũng như sự cảm thụ của chúng trong thực nghiệm. Kết
quả nghiên cứu ñã rút ra nhận xét:
- Muỗi Culex tritaeniorhynchus có mật ñộ cao từ tháng 5 - 9.
- Số bệnh nhân có hội chứng viêm não phát hiện vào tháng 6,7.
- Trong thời gian từ tháng 5 ñến tháng 9 ñã phân lập ñược 3 chủng
viêm não Nhật Bản từ muỗi Culex tritaeniorhynchus.
Đồng thời tham khảo kết quả của các nghiên cứu trước ñó, các tác giả
ñã khẳng ñịnh: Culex tritaeniorhynchus là một loài muỗi truyền bệnh VNNB
ở Việt Nam [29].
Từ năm 1975 ñến nay, khi bệnh viêm não Nhật Bản xảy ra ở hầu khắp
ñịa phương trong cả nước, việc nghiên cứu về muỗi Culex mang tính chất quy
mô rộng lớn hơn, chủ yếu do người Việt Nam tiến hành, gồm các công trình
của các tác giả : Phan Thị Như Ý (1974, 1975), Đỗ Quang Hà (1976, 1978),
Vũ Đức Hương (1984), Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc và CS
(1985, 1987, 1993), Vũ Sinh Nam và CS. (1990, 1992), Đỗ Sĩ Hiển và CS.
(1992), Trần văn Tiến (1992), Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1993, 1995)…
Kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi có vai trò
truyền bệnh viêm não Nhật Bản của các tác giả ñược tóm tắt như sau:
Culex gelidus Theobald, 1901 thường thấy ở những làng mạc thuộc
nội, ngoại thành Hà Nội, nhất là những nơi có nhiều ao hồ. Muỗi thường ở
8
những nơi bẩn thỉu, có phân súc vật như chuồng trâu bò, chuồng lợn…còn ở
trong nhà thì ít thấy (nhất là những nhà không nuôi súc vật). Muỗi này thường
ñậu ở những chỗ thấp có bóng tối như bãi cỏ, bụi rậm chung quanh chuồng
nuôi súc vật. Muỗi Culex gelidus có quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất
vào tháng 10, tháng 11 [1].
Culex tritaeniorhynchus Giles, 1901 ở khắp những nơi có hồ ao, bụi
rậm, nhất là những nơi có chuồng nuôi súc vật như trâu, bò, gà, lợn…Trong
nhà người ở ít khi thấy, chỉ có những nhà mà chung quanh có chuồng gia súc
mới thấy muỗi. Nói chung, ở những nơi cao ráo, ít hồ ao, ít bụi rậm thì muỗi
này rất hiếm. Muỗi ưa ñậu ở những chỗ thấp, tối. Muỗi này phát triển quanh
năm, nhưng nhiều nhất là từ tháng 10, tháng 11[1].
Culex vishnui Theobald, 1901 có ở khắp mọi làng mạc thuộc nội ngoại
thành Hà Nội, nhất là những nơi ao hồ, bụi rậm, chuồng trâu bò, v.v…Ít khi
thấy loài muỗi này ở trong nhà, chỉ có những nhà chung quanh có hồ ao hoặc
nuôi súc vật, trâu bò… mới có nhiều. Nói chung muỗi ưa những nơi bẩn, bụi
rậm, ít ánh sáng, còn những nơi cao ráo thì ít thấy. Muỗi thường ñậu ở chổ
tối. Quanh năm ñều thấy có loài muỗi này.
Culex fuscocephala Theobald, 1907 thường ở những nơi thiếu ánh
sáng, bẩn thỉu nhất là những nơi hồ, ao có nước ñọng. Thường thấy ñậu ở
những bãi cỏ, bụi rậm quanh hồ ao. Trong nhà người ở và chuồng nuôi gia
súc ít có loài muỗi này. Chúng phát triển quanh năm, nhưng nhiều nhất vào
tháng 7, tháng 8[1].
Năm 1987-1990, một nghiên cứu về “Sinh học một số loài muỗi
Culicinae có ý nghĩa dịch tễ ở Hà Nội” ñã ñược tiến hành. Kết quả, ñã thu
thập ñược 21 loài thuộc 6 giống. Muỗi Culex tritaeniorhynchus có nhiều ở
chuồng gia súc vào ban ñêm, ở chuồng trâu, bò có nhiều hơn ở chuồng lợn,
phát triển vào mùa khô, từ tháng 4 ñến tháng 10, có hai ñỉnh cao vào tháng 4
và tháng 8. Bọ gậy tìm thấy nhiều ở ruộng lúa, mương máng, ao, hồ, hố vũng
9
có thực vật thủy sinh là cây thảo và rong. Muỗi Culex vishnui có ñặc ñiểm về
biến ñộng số lượng, nơi hoạt ñộng và nơi trú ẩn, ổ bọ gậy giống với muỗi
Culex tritaeniorhynchus, nhưng có số lượng muỗi và bọ gậy nhiều hơn [6].
Năm 1992, một nghiên cứu khá ñầy ñủ và lý thú về ñặc ñiểm sinh thái
Culex tritaeniorhynchus ñã ñược tiến hành tại thực ñịa ở xã Đồng Quang,
Quốc Oai, Hà Tây của nhóm tác giả Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang
Học, Tạ Huy Thịnh, cho thấy rằng: muỗi Culex tritaeniorhynchus phát triển
vào mùa khô (từ tháng 4 ñến tháng 9). Trong thời gian này thời tiết ấm áp và
các ruộng trồng lúa hầu như có nước thường xuyên, tạo ñiều kiện thuận lợi
cho bọ gậy phát triển. Ở ñây, quần thể muỗi Culex tritaeniorhynchus có ñỉnh
cao vào tháng 5, mật ñộ muỗi hoạt ñộng hút máu ban ñêm tăng cao kể cả
trong nhà, chuồng trâu bò và chuồng lợn. Muỗi thường trú ñậu và tiêu máu
ngoài nhà, ở chuồng trâu bò nhiều hơn chuồng lợn và trong nhà. Tập tính hút
máu của loài muỗi này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khí hậu, ñặc biệt bị ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi lượng mưa. Vào những tháng mưa nhiều, số lượng muỗi
trú ẩn trong nhà và chuồng gia súc ban ngày gia tăng. Vào ban ñêm, muỗi tích
cực hoạt ñộng ñể tìm mồi ở chuồng gia súc và ở cả trong nhà, mật ñộ muỗi
cao nhất ở chuồng trâu là 30 con/chuồng; ở chuồng lợn là 3,5 con/chuồng và
trong nhà 7 con/nhà. Muỗi vào nhà hút máu người cao nhất thời gian từ 20-
24h và sau ñó giảm dần. Các tác giả ñã nhận xét: số lượng quần thể muỗi có
liên quan chặt chẽ với cảnh quan khu dân cư. “Nơi nào nuôi lợn nhiều, mật ñộ
dân cư cao, diện tích thổ cư chật hẹp làm cho mối liên hệ giữa người và gia
súc gần gủi, tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh viêm não Nhật Bản lan truyền
thông qua các vector như Culex tritaeniorhynchus” [22].
Ổ bọ gậy loài Culex tritaeniorhynchus có liên quan chặt chẽ ñến ñồng
ruộng và việc trồng lúa. Tại ruộng lúa, khi thủy vực mới ñược hình thành lần ñầu trong năm (tháng 1, tháng 2) và khi nhiệt ñộ còn thấp (15-16,50C) số
lượng bọ gậy ít. Từ tháng 3 số lượng bọ gậy bắt ñầu gia tăng mạnh mẽ, bọ
10
gậy tuổi 3-4 ñạt ñỉnh cao vào tháng 4, tháng 5 và tháng 9, phù hợp với mật ñộ
muỗi trưởng thành trong khu dân cư và với hai mùa lúa trổ bông vào thời
ñiểm cuối vụ chiêm (tháng sáu). Trong mùa ñông, khi ñồng ruộng khô cạn
hẳn thì muỗi ñẻ ở các mương dẫn nước và các hố, vũng còn sót lại trên ñồng
ruộng. Bằng cách ñó chúng duy trì quần thể qua mùa rét [22].
Năm 1992-1994, tại Hà Nội ñã phát hiện ñược 209 trường hợp mắc hội
chứng não cấp ở trẻ em, trong ñó 21 trường hợp ở nội thành, và việc giám sát
vector truyền bệnh viêm não Nhật Bản ở nội, ngoại thành Hà Nội ñã ñược tiến
hành. Kết quả cho thấy, muỗi Culex tritaeniorhynchus thu thập ñược quanh
năm, nhưng nhiều nhất vào tháng 4, 5 và 8, 9. Ở ngoại thành Culex
tritaeniorhynchus thu ñược ở chuồng trâu bò nhiều hơn. Trong nội thành,
không có chuồng bò, loài muỗi này thu ñược ở chuồng lợn nhiều hơn ở trong
nhà. Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus giảm dần từ ngoại thành vào nội thành
[24].
Ở Tây Nguyên, năm 1993 các tác giả Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái
Phương, Lý Thị Vi Hương và cộng sự ñã xác ñịnh có 41 loài muỗi thuộc phân
họ Culicinae. Trong ñó giống Aedes có 16 loài, Armigeres: 8 loài,
Mansonia: 1 loài, Orthopodomya: 1 loài, Malaya: 1 loài, Toxorhynchites: 3
loài, Tripteroides: 2 loài và ñặc biệt giống Culex có 9 loài [3].
Mặc dù ñã có một số công trình nghiên cứu về thành phần, phân bố của
muỗi Culex ở khu vực trong những năm trước ñây. Song, số ñiểm ñiều tra
chưa nhiều, số lượng loài ñã ñược xác ñịnh và sự phân bố của chúng chưa
phản ảnh một cách ñầy ñủ của các loài muỗi thuộc giống Culex ở Tây
Nguyên. Vì vậy việc mở rộng diện ñiều tra nhằm thu thập và xác ñịnh ñược
ñầy ñủ hơn thành phần loài, sự phân bố của chúng là thực sự cần thiết.
11
1.2. Những nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản
1.2.1. Nghiên cứu về virus VNNB trên thế giới
Tác nhân gây bệnh VNNB là virus thuộc họ Togaviridae trong nhóm B
của giống flavi virus. Virus có dạng hình cầu, ñường kính trung bình 40-50nm.
Về cấu trúc virus VNNB gồm có:
- Lõi ñược cấu tạo bởi axit ribonucleic, sợi ñơn, là vật liệu di truyền của virus.
- Capsit bao bọc chung quanh lõi ñược cấu tạo bởi nucleoprotein.
- Vỏ bọc ngoài cấu tạo bởi glycoprotein. Đó là kháng nguyên bề mặt có tính
ngưng kết hồng cầu nên gọi là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu và có hoạt tính
trung hoà. Đặc tính của virus: không bị phá hủy ở pH = 7 - 9, tốt nhất pH = 8. Virus bị bất hoạt nhanh ở nhiệt ñộ 500C và trên bề mặt virus có lipid nên rất nhạy
cảm với các chất dung môi hoà tan mỡ ête, desoxycholat natri. Ngoài ra, virus
còn bị bất hoạt nhanh bởi tia hồng ngoại.
Hình 1.2 : Hình ảnh của virus viêm não Nhật Bản (Japanese Encephalitis Virus)
Ổ chứa (reservoir) virus
Mức ñộ cảm nhiễm của các loài ñộng vật ñối với virus VNNB khác nhau.
Tỷ lệ kháng thể dương tính cao ñối với virus VNNB ñã ñược chứng minh ở các
súc vật như lợn, ngựa, các loài chim và tỷ lệ dương tính thấp ở trâu, bò, dê, cừu,
chó, khỉ. Lợn và chim là những vật chủ quan trọng nhất dự trữ, nhân lên và lan
rộng virus VNNB, bò không thể hiện là vật chủ quan trọng của virus VNNB.
12
Vector chủ yếu có hút máu bò và có những bằng chứng về huyết thanh học thể
hiện bò bị nhiễm virus. Nhưng bò sống lâu năm nên hàng năm không xuất hiện
nhiều quần thể bò cảm nhiễm mới; ngựa cũng bị nhiễm bệnh VNNB, nhưng nó
không ñóng vai trò trong việc lan truyền bệnh. Lợn ñược coi là nguồn nhiễm
virus huyết quan trọng truyền qua muỗi bởi vì:
- Chỉ số lợn bị nhiễm virus trong tự nhiên cao hơn cả. - Sự xuất hiện virus trong máu lợn thường xảy ra ngay sau khi lợn bị
nhiễm virus VNNB.
- Chu kỳ bình thường của virus VNNB trong thiên nhiên ñược thừa nhận
là một chu kỳ “CHIM - MUỖI”. Về mùa hè, chu kỳ cơ bản này phát
triển thêm ra một chu kỳ “MUỖI - LỢN”, từ ñó có thể phát sinh tiếp
nối một chu kỳ ñặc biệt “ MUỖI - NGƯỜI”. Căn cứ vào ý kiến ñề xuất
của P. Mollaret và J. Schneider (1963) và trên cơ sở hiểu biết về sinh
thái học của virus VNNB, có thể minh hoạ chu kỳ tự nhiên của bệnh
VNNB như sau:
MUỖI MUỖI
CHIM CHIM MUỖI LỢN LỢN
MUỖI NGƯỜI MUỖI
1.2.2. Nghiên cứu về virus viêm não Nhật Bản ở Việt Nam
Trong hai năm (2000-2001), Viện VSDT Trung Ương và Viện VSDT
Tây Nguyên ñã tiến hành ñiều tra dịch tễ, huyết thanh học ở 8 tỉnh, thành
miền Bắc, Tây Nguyên với tổng số 1589 mẫu máu lợn, xác ñịnh trung bình
nhân hiệu giá kháng nguyên virus VNNB ở những vùng trọng ñiểm của miền
Bắc 59,05 ñến 117,93. Những vùng dịch xảy ra mang tính chất rải rác, lẻ tẻ
như Bắc Giang, Tây Nguyên hiệu gía kháng thể 29,31- 38,91. Đã phân lập
13
ñược 3 chủng virus VNNB từ hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex
annulus, và một chủng virus VNNB từ máu lợn. Kết quả chẩn ñoán huyết
thanh học cho thấy bệnh VNNB xảy ra trong mùa hè và chủ yếu ở trẻ em dưới
15 tuổi chiếm 83,18% tổng số mắc. Các tác giả ñã rút ra nhận xét: “Do kết
quả sử dụng vacxin, tỷ lệ mắc VNNB trong nhóm bệnh nhân từ 1-4 tuổi giảm
so với các năm trước, chỉ chiếm 17,28% tổng số mắc” [13].
Việc sử dụng tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36 ñã phân lập
ñược 6 chủng virus từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp. Định
loại virus bằng kỹ thuật ELISA-Sandwich và kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang
gián tiếp, ñã xác ñịnh 4 chủng virus viêm não Nhật Bản, 2 chủng chưa xác
ñịnh. Có 43,26% (196/453) trường hợp hội chứng não cấp ở miền Bắc do
virus viêm não Nhật Bản. Tỷ lệ mắc VNNB ở trẻ em 1-4 tuổi ở miền Bắc ñã
giảm từ 37,62 trong năm 1989-1995 xuống còn 11,22% trong năm 2002, do
việc tăng cường sử dụng vacxin VNNB cho trẻ em từ 1-5 tuổi trong chương
trình tiêm chủng mở rộng [15].
Việc ứng dụng kỹ thuật ức chế hồng cầu ñể nghiên cứu sự chuyển ñổi
kháng thể virus VNNB ở lợn tại Hoài Đức - Hà Tây của nhóm tác giả: Phan
Thị Ngà, Vũ Sinh Nam, Masahiro Takagi (2002) cho thấy rằng, sự chuyển ñổi
kháng thể ở lợn xảy ra quanh năm. Đã phân lập ñược 7 chủng virus VNNB từ
83 mẫu muỗi và 4 chủng virus VNNB từ 30 mẫu máu lợn. Các chủng virus
VNNB phân lập từ muỗi và từ máu lợn vào thời ñiểm trong và ngoài mùa
dịch. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh có sự lưu hành của virus VNNB thuộc
nhóm genotyp I ở miền Bắc Việt Nam trong năm 2000 [16].
Nghiên cứu hình thái cấu trúc virus viêm não Nhật Bản trong các loạt
vacxin sản xuất tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, 28 loạt vacxin viêm não do
Viện VSDT Trung Ương sản xuất có ñộ tinh khiết cao, các hạt virus có hình
khối cầu ñều ñặn, nguyên vẹn, giữa có lõi, bên ngoài là vỏ bọc, ngoài cùng là
14
các lông chiếu. Đường kính trung bình của các hạt này 45-50nm. Đôi khi
quan sát thấy các mảnh, các cấu tử nhỏ, ñó là thành phần của hạt virus ñang
trong quá trình hoàn chỉnh [11].
Ứng dụng kỹ thuật MAC-ELISA ñể xác ñịnh tần suất nhiễm virus viêm
não Nhật Bản trong quần thể lợn ở Cát Quế - Hoài Đức - Hà Tây từ tháng 9-
2001 ñến tháng 8-2002 cho thấy: tần suất nhiễm virus viêm não Nhật Bản
trong quần thể lợn trong mùa dịch rất cao, với tỷ lệ xác ñịnh dương tính là
82,00% trong tháng 6. Ngược lại trong các tháng ngoài mùa dịch tần xuất
nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong quần thể lợn rất thấp (1,96-14,00%)
[14].
So sánh ñộ nhạy của kỹ thuật ngưng kết hạt với kỹ thuật MAC-ELISA
trong chẩn ñoán nhanh viêm não Nhật Bản thấy rằng: ñộ nhạy của kỹ thuật
ngưng kết hạt phát hiện kháng thể ñặc hiệu IgM là 91,11%, ñộ nhạy của kỹ
thuật MAC-ELISA là 97,77% [12].
Nghiên cứu ñánh giá ñáp ứng kháng thể ñối với các chủng viêm não
Nhật Bản phân lập ñược ở Việt Nam (năm 2000), kết quả cho thấy: 100%
(57/57) trẻ em có ñáp ứng kháng thể cao với chủng virus này [4].
Nghiên cứu phân tích sự tiến hoá của virus VNNB ở miền Bắc Việt
Nam qua kiểm tra 15000 nucleotid vùng gen vỏ - Enelope (E) mã hoá; 9
chủng virus VNNB phân lập ở miền Bắc Việt Nam ñược xác ñịnh trình tự và
so sánh với những chủng của Việt Nam phân lập từ não tử thi trong các năm
1987, 1989 thuộc nhóm genotyp 3. Các chủng phân lập từ lợn và muỗi trong
các năm 2001 và 2002 thuộc nhóm genotyp 1. Sự xuất hiện virus VNNB
genotyp 1 ở miền Bắc Việt Nam trong các kết quả phân lập từ muỗi và lợn lần
ñầu tiên ñược ghi nhận [17].
Năm 2002, chủng virus Arbo mới có ký hiệu 02VN208 ñược phân lập
từ dịch não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam
15
bằng dòng tế bào C6/36. Virus hình cầu có vỏ, kích thước khoảng 50nm, vật
liệu di truyền ARN. Trình tự vật liêụ di truyền của chủng virus không giống
trình tự của các chủng virus ñã công bố trên thế giới và các tác giả ñã ñặt tên
là Virus Nam Định (NĐ- theo tên ñịa phương của bệnh nhân) [18]. Virus
Nam Định - một virus Arbo mới ñược phân lập từ bệnh nhân hội chứng não
cấp ở miền Bắc Việt Nam năm 2002, sự lưu hành của virus này ñã ñược ghi
nhận ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Đã xác ñịnh sự nhân lên của
virus viêm não Nam Định trên tế bào Aedes albopictus dòng C6/36 bằng
phương pháp lát cắt siêu mỏng sau ñó gây nhiễm 48 giờ. Đã xác ñịnh virus
viêm não Nam Định nhân lên trong bào tương tế bào, là ñặc trưng ñiển hình
của virus có vật liệu di truyền RNA .v.v…[21]. Những năm sau ñó, virus
viêm não Nam Định ñã ñược phân lập ở Gia Lai [19].
1.3. Tình hình bệnh VNNB trên thế giới, Việt Nam và Tây Nguyên
Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm virus cấp tính làm tổn thương hệ
thống thần kinh trung ương, có ổ bệnh trong thiên nhiên. Bệnh gây ra do virus
VNNB lây truyền từ nguồn bệnh ñến người qua muỗi ñốt. Cơ chế lưu hành, tác
nhân gây bệnh, sinh lý bệnh, ổ chứa virus, vector truyền bệnh, cách lây truyền ñã
ñược nghiên cứu khá ñầy ñủ .
Bệnh VNNB ñã ñược biết năm 1871, nhưng mãi ñến năm 1935 người ta
mới phân lập ñược virus từ não của người bệnh ở Tokyo, Nhật Bản.
Năm 1938, Mitamura ñã phân lập ñược virus viêm não Nhật Bản ở muỗi
Culex tritaeniorhynchus. Đến năm 1959, những nghiên cứu ở Nhật Bản ñã xác
ñịnh ổ chứa virus chủ yếu là lợn, chim, và muỗi Culex tritaeniorhynchus là
vector chính truyền bệnh VNNB giữa các ñộng vật có xương sống và từ ñó
truyền sang người.
Bệnh VNNB lưu hành rộng rãi ở châu Á, bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc,
Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, vùng viễn ñông nước Nga, tất cả các nước Đông
Nam Á và Ấn Độ. Ở Ấn Độ, bệnh xẩy ra hàng năm với số lượng lớn, có năm ñến
16
10.000 trường hợp. Ở miền Bắc Thái Lan, hàng năm tỷ lệ mắc bệnh từ 10-
20/100.000 dân. Hầu hết những nước này ñều có nhiệt ñộ cao vào mùa hè và mưa
nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa nước, ñồng thời nghề chăn nuôi lợn ở ñây cũng
phổ biến. Chính nền tảng nông nghiệp – xã hội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự
lưu hành virus VNNB trong tự nhiên, từ ñó dẫn ñến những vụ dịch VNNB ở
người [28].
Từ năm 1959, ở Việt Nam người ta ñã phát hiện ñược chứng viêm não
ở trẻ em. Sau ñó bệnh ñã tiếp tục ñược phát hiện ở nhiều ñịa phương và trong
nhiều năm và trở nên nghiêm trọng vì ngày càng có nhiều người mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong cao. Nhưng các nghiên cứu về bệnh VNNB ở Việt Nam từ trước
ñến nay chủ yếu tập trung ñiều tra tình hình mắc bệnh ở người trên phạm
nhiều tỉnh, nhiều vùng khác nhau trong cả nước; ñánh giá tỷ lệ nhiễm virus
trong một số loài ñộng vật dễ cảm nhiễm vớí virus VNNB như lợn, một số
loài chim. Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật chẩn ñoán bệnh và xét
nghiệm tìm virus VNNB và nghiên cứu cấu trúc virus và ñánh giá hiệu quả sử
dụng vacxin VNNB trong cộng ñồng dân cư ở một số ñịa phương. Ngoài ra,
có một số công trình ñiều tra, nghiên cứu về vector truyền bệnh v.v... [28].
Từ năm 1984-1993 ñã phân lập ñược 19 chủng virus VNNB, từ 127
bệnh nhân vào ñiều trị tại các bệnh viện ở Hà Nội [9]. Tại Nghệ An, từ năm
1994 ñến 1996, trung bình mỗi năm có 96 trường hợp VNNB; tỷ lệ lợn bị
nhiễm virus VNNB là 46,3%. Tuy chưa phân lập virus VNNB từ muỗi, nhưng
các tác giả ñã nhận xét “muỗi Culex trtaeniorhynchus xuất hiện trong suốt
năm và số lượng cá thể muỗi cao trong các tháng 4, 5 và 6 [2]. Tại Huế trong
bốn năm (từ 1992- 1995) có 173 trường hợp VNNB và ñã xác ñịnh có sự lưu
hành VNNB ở người, bệnh nhân tập trung ở trẻ em dưới 15 tuổi [10]. Trên ñịa
bàn tỉnh Kiên Giang, từ năm 1994-1998, mỗi năm trung bình có 8-20 trường
hợp VNNB; bệnh xảy ra rải rác tại các ñịa phương trong tỉnh và tập trung vào
tháng 1, 2 và 3.
17
Theo số liệu thống kê của Viện VSDT Trung Ương, năm 1995 Việt
Nam chỉ còn 2 tỉnh chưa phát hiện ñược bệnh viêm não là tỉnh Quảng Ngãi và
tỉnh Kon Tum. Đến năm 2006 trên ñịa bàn 29 tỉnh phía bắc (từ Hà Tĩnh trở
ra) ñều có bệnh nhân mắc hội chứng não cấp. Tổng số bệnh nhân là 823
người, trong ñó có 14 tử vong; bệnh nhân có xu hướng gia tăng ở các tỉnh
miền núi, như Lai Châu 9,69 bệnh nhân /100.000dân; Lạng Sơn 7,23 bệnh
nhân /100.000dân; Sơn La 6,35 bệnh nhân /100.000dân và Hà Giang 6,14
bệnh nhân /100.000dân (Bảng 1.1) (Hình 1.3 ).
18
Hình 1.3. Tình hình viêm não virus ở Việt Nam 1996-2006
19
Bảng 1.1: Số bệnh nhân viêm não/100.000 dân ở Việt Nam, năm 2006
TT Địa danh Dân số* Số mắc# Số chết# Tỷ lệ mắc (%)
Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hà Tây Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam
Thái Nguyên Lạng Sơn
Phú Thọ
Thanh Hóa
1,06 0,17 1,39 271 1,22 1,28 0,87 3,11 2,42 1,47 0,98 6,14 0,19 4,31 2,05 3,24 8,71 2,39 7,23 0,37 5,77 0,15 4,79 9,69 6,35 1,34 1,68 0,91 0,46 3216,7 1180,4 1009,8 2543,5 1722,5 1803,4 1142,7 1865,4 826,6 1974,3 922,6 683,5 518,9 301,5 732,3 585,8 740,7 1127,2 746,4 1091,3 1594,3 1336,6 459,1 319,9 1007,5 820,4 3680,4 3064,3 1306,4 34 2 14 69 21 23 10 58 20 29 9 42 1 13 15 19 41 27 54 4 92 2 22 31 64 11 62 28 6 3 0 0 0 0 0 1 0 0 2 0 0 0 0 1 0 0 4 0 0 0 0 1 0 0 0 2 0 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nam Định 11 Ninh Bình 12 Hà Giang 13 Cao Bằng 14 Bắc Kạn Tuyên Quang 15 Lào Cai 16 17 Yên Bái 18 19 20 Quảng Ninh 21 Bắc Giang 22 23 Điện Biên Lai Châu 24 25 Sơn La 26 Hòa Bình 27 28 Nghệ An 29 Hà Tĩnh Tổng cộng 823 14
Ghi chú : * 100 000 người (số liệu của Tổng cục Thống kê - 01/01/2006)
# Tổng số mắc ở 29 tỉnh = 823người/14 chết (theo thống kê của
Khoa Dịch Tễ Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội)
20
Trên ñịa bàn Tây Nguyên, từ năm 2000- 2001 ñã phát hiện ñược 14
trường hợp nhiễm virus VNNB (Kon Tum 2, Gia Lai 1, Đắk Lắk 11), trong
tổng số 30 bệnh nhân mắc hội chứng viêm não cấp [4], [13]. Đặc biệt, ñối với
các loài là vector của bệnh viêm não Nhật Bản. Qua giám sát dịch tễ, cho thấy
rằng: những năm gần ñây số bệnh nhân viêm não Nhật Bản ở ñịa bàn Tây
Nguyên có chiều hướng gia tăng. Đây là lý do quan trọng cho sự nghiên cứu
các yếu tố liên quan, ñặc biệt là xác ñịnh và phát hiện các loài muỗi Culex.
Trong ñó chú ý ñến khả năng nhiễm vius của giống muỗi Culex là một trong
những mắc xích trong chu kỳ tự nhiên của bệnh VNNB tại khu vực Tây
Nguyên.
1.4. Một số yếu tố tự nhiên và xã hội ở Tây Nguyên
1.4.1. Vị trí ñịa lý
Tây Nguyên là vùng núi cao rộng lớn của Trung Bộ, thuộc sườn phía Tây của dãy Trường Sơn nằm khoảng 11044’ ñến 15026’ vĩ ñộ Bắc, 107015 ñến 108050’ ñộ kinh Đông. Phía Bắc giáp Quảng Nam, Đà Nẵng; phìa Đông
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Thuận, phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Phước; phía Tây giáp Lào và Cam Pu Chia [23].
Bảng 1.2. Số ñơn vị hành chính Tây Nguyên*
Phường Thị trấn
* : Số liệu của Tổng cục Thống kê (ngày 31 tháng 12 năm 2008).
Tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Cộng TPTT Thị xã Huyện 1 2 1 1 1 6 8 13 13 7 10 51 1 1 1 3 10 22 23 5 18 75 Xã 81 181 152 61 115 589 6 12 12 5 12 47
Tây Nguyên ñến năm 2008 gồm 5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm Đồng), 3 thành phố, 57 huyện thị, 75 phường, 47 thị trấn và
589 xã.(bảng 1.2)
21
1.4.2. Đặc ñiểm ñịa hình
Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt cao
nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500m, cao
nguyên Kon Plong, cao nguyên Kon Hà Nừng, PleiKu cao khoảng 800m, cao
nguyên M’Drắk cao khoảng 500 m, cao nguyên Buôn Ma Thuột cao khoảng
500m, cao nguyên Mơ Nông cao khoảng 800-1000m, cao nguyên Lâm Viên
cao khoảng 1500m và cao nguyên Di Linh cao khoảng 900-1000m. Tất cả các
cao nguyên này ñều ñược bao bọc về phía Đông bởi những dãy núi và khối
núi cao (chính là Trường Sơn Nam).
Với ñặc ñiểm thổ nhưỡng ñất ñỏ bazan ở ñộ cao khoảng 500m ñến
600m so với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp
như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, ñiều và cây cao su cũng ñang ñược phát
triển tại ñây. Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên.
Tây Nguyên cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ [23].
Tây Nguyên cũng là khu vực ở Việt Nam còn nhiều diện tích rừng với
thảm sinh vật ña dạng, trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai
thác và tiềm năng du lịch lớn, Tây Nguyên có thể coi là mái nhà của miền
Trung, có chức năng phòng hộ rất lớn. Tuy nhiên, nạn phá rừng hủy diệt tài
nguyên thiên nhiên và khai thác lâm sản bừa bãi chưa ngăn chặn ñược. Tại
ñây có thể dẫn ñến nguy cơ làm nghèo kiệt rừng và thay ñổi môi trường sinh
thái.
Khu hệ ñộng thực vật ở Tây Nguyên trước ñây rất phong phú, có tới
3.600 loài thực vật, 689 loài ñộng vật có xương sống trong ñó có 40 loài
thuộc bộ gậm nhấm (Rodentia) và hàng ngàn loài ñộng vật bậc thấp khác[24].
1.4.3. Khí hậu
Khí hậu ở Tây Nguyên ñược chia làm hai mùa: mùa mưa từ tháng 5
ñến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, trong ñó tháng
22
3 và tháng 4 là hai tháng khô và nóng nhất. Do ảnh hưởng của ñộ cao nên
trong khi ở các cao nguyên cao 400-500m khí hậu tương ñối mát và mưa
nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1.000 m (như Đà Lạt) thì khí hậu lại mát mẻ
quanh năm như vùng ôn ñới[23].
1.4.4. Dân cư
Bảng 1.3. Dân số các tỉnh Tây Nguyên *
Tên tỉnh Dân số (người) Diện tích (km2)
401 500 1 188 500 1 777 000 431 000 1 206 200 Mật ñộ (số người/km2) 41 76 135 66 123 9690,5 15 536,9 13 125,4 6 515,3 9 772,2 Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng
* : Theo số liệu Tổng cục Thống kê (ñến ngày 01/01/2008)
5 004 200 92 54 640,3 Cộng
Dân cư gồm nhiều dân tộc khác nhau chung sống ở Tây Nguyên như
Ba Na, Gia Rai, Ê ñê, Cơ Ho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông và Kinh... Năm 1976,
dân số Tây Nguyên là 1.225.000 người, gồm 18 dân tộc, trong ñó ñồng bào
dân tộc thiểu số là 853.820 người (chiếm 69,7% dân số). Năm 1993 dân số
Tây Nguyên là 2.376.854 người, gồm 35 dân tộc, trong ñó ñồng bào dân tộc
thiểu số là 1.050.569 người (chiếm 44,2% dân số). Năm 2004 dân số Tây
Nguyên là 4.668.142 người, gồm 46 dân tộc, trong ñó ñồng bào dân tộc thiểu
số là 1.181.337 người (chiếm 25,3% dân số). Kết quả này, một phần do gia
tăng dân số tự nhiên và phần lớn do gia tăng cơ học: di dân ñến Tây Nguyên
theo 2 luồng di dân kế hoạch và di dân tự do[23]. Năm 2006 dân số Tây
Nguyên là 4.868.900 người, ñến ñầu năm 2008 dân số của khu vực Tây
Nguyên là 5.004.200 (Bảng 1.3).
1.4.5. Kinh tế - xã hội và môi trường Tây Nguyên có lợi ñiểm về tài nguyên thiên nhiên ña dạng, phong phú,
có ñến 2 triệu ha ñất bazan màu mỡ, tức chiếm ñến 60% ñất bazan cả nước,
23
rất phù hợp với những cây trồng công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu
tằm, trà. Diện tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay là hơn 290 nghìn ha, chiếm
4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (170
nghìn ha) và cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao. Tây Nguyên
cũng là vùng trồng cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, chủ yếu tại những
vùng tránh ñược gió mạnh như ở tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk.[23].
Tài nguyên rừng và diện tích ñất lâm nghiệp ở Tây Nguyên ñang ñứng
trước nguy cơ ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: dân di cư mới ñến lập nghiệp xâm lấn rừng ñể ở và sản xuất (ñất
nông nghiệp toàn vùng tăng rất nhanh) cũng như nạn phá rừng, khai thác lâm
sản trái phép chưa kiểm soát ñược. Hiện nay, Tây Nguyên cho thấy các vùng
sinh thái, các hệ sinh thái, ña dạng sinh học và tài nguyên sinh vật biến ñộng
rất nhiều so với những năm 70, 80 của thế kỷ XX.[5].
Đặc ñiểm tự nhiên, yếu tố môi trường và ñiều kiện kinh tế - xã hội của
Tây Nguyên có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến thành phần loài, phân bố
vector bệnh viêm não Nhật Bản ở Tây Nguyên.
24
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa ñiểm nghiên cứu Các ñiểm ñược chọn nghiên cứu ñại diện cho sinh cảnh ñặc trưng của
khu vực (huyện, tỉnh). Sinh ñịa cảnh của ñiểm nghiên cứu phù hợp với sự tồn
tại và phát triển của các loài muỗi Culex, ñặc biệt các loài là vector truyền
bệnh viêm não Nhật Bản. Chọn ñiểm có chủ ñịnh là các ñiểm nghiên cứu
trước ñó ñã tồn tại mầm bệnh viêm não Nhật Bản, thể hiện qua số lượng bệnh
nhân có hội chứng viêm não ñến ñiều trị tại các bệnh viện.
- Tỉnh Kon Tum
+ Làng Ngó, xã Ia Chiêm* thị Xã Kon Tum. + Thôn 5 và thôn Kép Kram, xã Hoà Bình,* thị xã Kon Tum. + Thôn 4, xã Diên Bình, huyện Đắk Tô. + Xã Đắk, Sú huyện Ngọc Hồi.
- Tỉnh Gia Lai + Làng Krung và thôn 1, xã Ia Tô, huyện Ia Grai.* + Làng Khoái và Làng Nhã, xã Ia Blang, huyện Chư Sê*. + Làng Á, xã IaH’lốp, huyện Chư Sê* + Làng Kách, xã Ia Khươl, huyện Chư Păh*.
+ Buôn Boóc Rẫy, xã Đắk Sơ Mei, huyện Đắk Đoa. + Làng Stiên, xã Tân Sơn, Tp. Pleiku
- Tỉnh Đắk Lắk
+ xã Ea Phê, huyện Krông Pắk. + Buôn Jun, thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk. + Buôn Pốc, xã Eapốc, huyện CưMgar. + Buôn Trấp, thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana
- Tỉnh Đắk Nông
+ Buôn Buôr, xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút. + Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa. + Buôn Sin VetDon, xã Đăk Nia, thị xã Gia Nghiã
Ghi chú: * Nơi có bệnh nhân mắc bệnh viêm não Nhật Bản trước 2005
25
: Điểm nghiên cứu
Xã Diên Bình
Xã Đắk Sú
Xã Hoà Bình
Xã Ia Chim
Xã Đak Sơ Mei
Xã Tiên Sơn
Xã Ia Tô
Xã Ia Khươl
Xã IaH’lốp
Xã Ia Blang
Xã Eaphê
Xã Eapôk Xã Tâm Thắng
TT Buôn Trấp
TT. Liên Sơn
Xã Đăk Nia
P. Nghĩa Thành
Hình 2.1. Vị trí các ñiểm ñiều tra muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2006 - 2009
26
2.1.2. Đặc ñiểm sinh cảnh tại các ñiểm nghiên cứu
Đặc ñiểm chung của các ñiểm nghiên cứu ñược chọn ñều gắn liền với
dân cư, phần lớn là các buôn, làng của ñồng bào dân tộc ở Tây Nguyên.
Trong buôn có chuồng trại nuôi gia súc như trâu, bò, lợn, dê rất ñơn sơ hoặc
gia súc nhốt một góc dưới sàn nhà, hoặc cách nhà 5-20m. Quanh nhà không
có vườn, chỉ có một ít cây bóng mát như cây me, bơ, cây xoài, không có hàng
rào giữa nhà này ñến nhà kia.
Sinh cảnh ngoài làng khác nhau tuỳ từng nơi, cụ thể như sau:
• Làng Ngó, xã Ia Chiêm, Thị xã Kon Tum nằm trong vùng ñất bằng
phẳng, trồng cây công nghiệp và nông sản như mía, cà phê, cao su, lúa và hoa
màu khác, có ít ao nuôi cá và suối nhỏ thuận lợi cho muỗi sinh sản và phát
triển, ñặc biệt vào mùa mưa.
• Thôn 5 và thôn Kép Kram, thuộc xã Hoà Bình, thị xã Kon Tum nằm
trong vùng bằng phẳng gần bờ sông. Thôn 5, chủ yếu người Kinh từ các tỉnh
ven biển miền Trung lên ñịnh cư từ năm 1975-1977; nhà xây trệt, sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, các loại cây trồng gồm lúa, ñậu, khoai, mì, mía, cao
su…Mùa khô thì hiếm nước, nhưng mùa mưa thì sẵn các ổ chứa nước, thuận
lợi cho muỗi Culex sinh sản và phát triển. Thôn Kép Kram, chủ yếu ñồng bào
dân tộc Ba Na sống bằng nghề nông, chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng cây
công nghiệp như cà phê, cao su và hoa màu phụ khác.
• Đắk Sú, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum là xã vùng biên giới, cách
Campuchia khoảng 10 km về phía Tây Nam. Dân cư gồm người Kinh từ
nhiều nơi và người Ba Na mới chuyển từ các buôn, bản trước ñây ở sâu trong
rừng rậm, gần biên giới ñến. Tất cả ñều mới ñịnh cư ở ñây trong những năm
từ 1977-1985. Nhà làm theo hàng lối, bám dọc hai bên ñường ñi; quanh nhà
có vườn trồng hoa màu như khoai, sắn, rau; ngoài làng trồng cao su. Đồng
bào ít nuôi gia súc, gia cầm; quanh năm ñều khan hiếm nước vì ít ao hồ, sông
suối.
27
• Làng Krung và Thôn I, xã Ia Tô, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, là vùng
ñất trồng nông sản như lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc gia cầm là chủ yếu.
Quanh làng là ruộng lúa hai vụ, xa làng là nương rẫy trồng khoai sắn, hoa
màu. Tuy nguồn nước ở xa, nhưng vào vụ gieo cấy lúa nước ñược dẫn từ các
mương suối ñến ruộng, nên có ñiều kiện cho muỗi Culex sinh sản và phát
triển.
• Làng Kách, xã Ia Khươl, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, nằm trên ñồi,
phần lớn nhà sàn, trâu bò, heo gà nhốt dưới sàn nhà; có ruộng nước xa làng,
ñiều kiện vệ sinh chưa tốt, thuận lợi cho muỗi Culex sinh sản và phát triển.
• Buôn Boóc Rẫy, xã Đắk Sơ Mei, huyện Đắk Đoa, tỉnh Gia Lai, ñồng
bào dân tộc ở ñây chủ yếu sống bằng nhà sàn, gia súc nhốt cách nhà 5-20m;
quanh làng trồng cây công nghiệp như cà phê và cao su, ruộng nước không
ñáng kể.
• Làng STiên, xã Tân Sơn, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Làng này cách
Pleiku khoảng 12km, chủ yếu là dân tộc Ba Na sống bằng làm ruộng, cà phê
và một số làm công nhân cao su, cũng có thói quen nuôi thả trâu bò, heo gần
nhà.
• Làng Á, xã IaH’lốp, huyện Chư sê, tỉnh Gia Lai. Các gia ñình ñều có
vườn rộng trồng cà phê và cây ăn trái (cây bơ, nhãn, ỗi…). Đời sống chủ yếu
làm lúa và một số làm cà phê và cao su. Nuôi thả gia súc gần nhà, vệ sinh
trong khu dân cư không ñược sạch sẽ. Tại ñây có vài trường hợp bị bệnh
VNNB (ñầu năm 2009).
• Xã Ea Phê, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk là vùng ñất trồng cây lương
thực và cây công nghiệp như cà phê; ñồng bào ở ñây gồm người Kinh và
người dân tộc Ê Đê, vệ sinh buôn làng khá tốt, chuồng heo xây gọn gàng,
sạch sẽ. Quanh làng có ruộng và ao hồ, thuận lợi cho muỗi Culex phát triển.
• Buôn Jun, thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk nằm cạnh hồ
Lắk, ñã và ñang trở thành ñiểm du lịch, nên ñiều kiện vệ sinh tốt. Dân cư ở
28
ñây chủ yếu là người M’nông sống lâu ñời, nhà sàn rộng. Trong buôn có các
cây cổ thụ, bóng mát như me, xoài. Gia súc, gia cầm nhốt ngoài nhà. Quanh
buôn có ruộng lúa, một năm hai vụ vì vậy thuận lợi cho muỗi sinh sản và phát
triển.
• Buôn Pốc, thị trấn Eapốc, huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đây là buôn
lâu ñời của ñồng bào Ê Đê. Gia súc, gia cầm nhốt ngoài nhà, vườn rộng, trồng
cây ăn quả và hoa màu. Ngoài buôn trồng cà phê và cao su.
• Buôn Trấp, TT. Buôn Trấp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk là buôn
của người ñồng bào Êñê , xung quanh buôn có suối, ruộng nước. Ở ñây vẫn
còn nhiều nhà sàn, làm nông chủ yếu là trồng lúa nước. Đặc biệt có thói quen
chăn nuôi gia súc xung quanh nhà và neo nhốt heo, bò dưới sàn nhà. Mùa
mưa thích nghi cho sự phát triển của muỗi và các côn trùng khác.
• Buôn Buôr, xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, tỉnh ĐắK Nông, chủ yếu là
dân tộc Ê Đê. Nhà sàn, heo, bò nhốt dưới sàn nhà hoặc cách nhà 3-5m. Quanh
buôn, trồng cà phê, có nhiều vùng ñất trũng, nhiều ao, hồ, thuận lợi cho muỗi
Culiciane sinh sản và phát triển.
• Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ñang dần dần
ñô thị hoá. Nhà ở, chuồng gia súc san sát nhau, trong vườn có trồng cà phê và
làm nhà cho thuê, nguồn nước khan hiếm. Điều kiện môi trường, sinh thái ở
ñây ít thuận lợi cho muỗi Culicinae phát triển.
• Buôn Sin Vet Don, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ở
cách xa thị xã khoảng 15 km về hướng Đông Nam. Dân tộc chủ yếu là người
Mạ, M’Nông và một số người Kinh. Nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và một
số làm công nhân Cao Su. Chuồng gia súc (heo, trâu bò) nuôi gần nhà, ruộng
lúa ở xa vùng dân cư, nước sinh hoạt chủ yếu là nước giếng.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2006 ñến năm 2009
29
2.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
- Bao gồm tất cả các cá thể muỗi Culex cái trưởng thành và bọ gậy ñược
ñiều tra, thu thập ở thực ñịa. Muỗi này thuộc phân họ Culicinae, họ muỗi
Culicidae Meigen, 1911, thuộc bộ 2 cánh - Diptera, lớp côn trùng - Insecta, ngành
chân ñốt -Arthropoda.
- Các mẫu bệnh phẩm: Mẫu muỗi cái thuộc giống Culex ñược thu thập ở
thực ñịa sau khi ñã ñịnh loại, xử lý, bảo quản trong ni tơ lỏng.
- Các chủng virus gây bệnh viêm não Nhật Bản.
2.2.2 . Thiết bị thu thập, ñịnh loại và bảo quản muỗi
- Typ thông 2 ñầu
- Bông không thấm
- Bông thấm
- Cồn 90
- Đèn pin
- Xà phòng bột
- Lọ ñựng mẫu
- Lồng thu thập muỗi
- Giấy kẻ tập
- Bút bi, bút chì
- Bút xoá
- Bút viết trên kính
- Sổ ñiều tra
- Kính lúp, Kính hiển vi - Ni tơ lỏng -700C (bảo quản mẫu muỗi tại thực ñịa)
30
2.2.3. Vật liệu phân lập virus
- Bệnh phẩm: Muỗi Culex cái tại từng ñiểm từng ñợt nghiên cứu sau khi
bắt về ñược ñịnh loại và nuôi cho tiêu máu. Cho vào ống nghiệm ñường kính 16- 18mm. Mỗi mẫu khoảng 25 - 100 con muỗi, ñược bảo quản ở âm 800C cho ñến
khi tiến hành phân lập.
- Tế bào: Sử dụng tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36, nuôi bằng
môi trường DMEM (Dulbecco’s Modified Eagle Medium) có 10% huyết
thanh bê bào thai.
- Các sinh phẩm ñể ñịnh loại bằng kỹ thuật RT-PCR: các cặp mồi suy
biến (Degenerate Primer) của virus nhóm alpha, flavi do Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật Fort Collins, Hoa Kỳ cung cấp. Các cặp mồi ñặc hiệu với virus
VNNB có ký hiệu FU2, CFD3; cặp mồi ñặc hiệu với virus Nam Định có ký
hiệu 95NDVF, 612NDVR do Viện Y học nhiệt ñới Nagasaki, Nhật Bản cung
cấp. Bộ sinh phẩm tách chiết ARN của QIA amp, Nhật Bản. Bộ sinh phẩm
và hoá chất cho kỹ thuật RT-PCR của Takara BIOInc, Nhật Bản. Argarose
1,2% có Ethidium bromide, các dụng cụ, trang thiết bị và nguyên vật liệu cần
thiết khác ñể phân lập virus.
- Dụng cụ, máy móc:
+ Bộ Pipetman P cở: 10, 20, 100 và Multichannel pipette ñể
chuẩn bị mẫu thử của hãng Gilson Medical Electronecs (france) S.A.
+ Bình ñựng ni tơ lỏng ñể lưu giữ bảo quản mẫu. + Tủ lạnh sâu (-200C - 800C) ñể lưu giữ bảo quản mẫu.
+ Tủ ấm.
+ Tủ cấy vô trùng (Box Laminar) SANYO Nhật Bản.
+ Máy li tâm KUBOTA 5100 (Nhật Bản).
+ Kính hiển vi lộn ngược, PME Olympus Tokyo, Nhật Bản.
+ Chai nhựa chuyên dùng nuôi cấy tế bào (Mỹ).
+ Đèn cồn...
31
+ Các dụng cụ, trang thiết bị và nguyên vật liệu khác cần thiết ñể
phân lập và ñịnh loại virus.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ngang, mô tả.
Chọn ñiểm nghiên cứu có chủ ñịnh, các ñịa ñiểm nghiên cứu ñã có
bệnh nhân VNNB và sinh cảnh phù hợp với sinh trưởng, phát triển của giống
muỗi Culex.
2.3.1. Phương pháp thu thập và ñịnh loại muỗi Culex
Điều tra, thua thập muỗi ñược tiến hành mỗi năm 1-2 ñợt, vào hai mùa
(chủ yếu vào mùa mưa). Mỗi ñợt 2 – 4 ñiểm, mỗi ñiểm ñiều tra từ 3 - 5 ngày.
3.3.1.1. Phương pháp thu thập muỗi Culex
+ Điều tra, thu thập muỗi, bọ gậy theo thường qui kỹ thuật của Viện Sốt
rét- KST-CTTƯ và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên. Bao gồm các bước sau:
- Soi bắt muỗi trú ñậu trong nhà ban ngày từ 7 giờ ñến 10 giờ, mỗi ñiểm
20 nhà.
- Soi bắt muỗi trú ñậu trong nhà ban ñêm từ 19giờ ñến 23 giờ, mỗi ñiểm
20 nhà.
- Soi bắt muỗi trú ñậu ban ñêm tại chuồng gia súc (trâu, bò, lợn), từ 19-
23 giờ.
- Sử dụng bẫy ñèn CDC treo trong nhà và ngoài nhà từ 18 giờ tối hôm
trước ñến 6 giờ sáng hôm sau.
+ Bắt bọ gậy ở các thủy vực trong và ngoài thôn, buôn như ở ao, hồ, vũng
nước tự nhiên, ổ nước nhân tạo như vỏ dừa, vỏ ñồ hộp, lu vại chứa nước, các
gốc tre nứa.v.v... Bọ gậy bắt về ñược nuôi ngay trên thực ñịa nở ra muỗi ñể
làm tiêu bản bộ (gồm tiêu bản bọ gậy, quăng và muỗi) và ñịnh tên khoa học.
Một số bọ gậy ñược gắn tiêu bản hiển vi ñể phân loại.
32
2.3.1.2. Phương pháp ñịnh loại muỗi Culex
+ Phân loại muỗi và bọ gậy dựa vào ñặc ñiểm hình thái bên ngoài, theo tài
liệu của các tác giả Vũ Đức Hương, 1997 và Stojanovich C.J and H. G. Scott,
1966 [8], [34]. Định loại muỗi trưởng thành ñược tiến hành chủ yếu ở thực
ñịa. Ấu trùng muỗi gồm bọ gậy và quăng sau khi bắt cho vào dụng cụ chuyên
dụng, bảo quản ñem về nuôi ở phòng thí nghiệm của Viện VSDT Tây Nguyên
và Viện Sốt rét - KST - CT TƯ.
Từ trứng (thu thập tại các gốc tre nứa) sẽ cho phát triển qua các giai
ñoạn: trúng - bọ gậy - quăng - muỗi trưởng thành, ñược gắn tiêu bản hiển vi
Các chỉ số mật ñộ muỗi (MĐM) theo các phương pháp ñiều tra
(tiêu bản bộ: ñủ các giai ñoạn phát triển) ñể xác ñịnh tên loài muỗi. • ñược tính như sau:
Tổng số muỗi bắt ñược MĐM trong nhà (con/nhà) = ----------------------------- Tổng số nhà bắt muỗi
Tổng số muỗi bắt ñược
MĐM ở chuồng gia súc (con/giờ/người) = --------------------------------- Tổng số giờ X tổng số người bắt
Tổng số muỗi bắt ñược
MĐM vào bẫy (con/ bẫy/ñêm) = ------------------------------------ Tổng số bẫy ñặt X tổng số ñêm
2.3.2. Kỹ thuật phân lập virus
Các kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản và ñịnh danh virus
ñược tiến hành tại phòng thí nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương, theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế
Thế giới [35].
2.3.2.1. Kỹ thuật phân lập virus viêm não Nhật Bản từ muỗi
Thu thập bệnh phẩm: Các mẫu muỗi ñược thu thập tại các ñiểm theo
từng ñợt ñiều tra, xác ñịnh tên khoa học và nuôi ñể tiêu hết máu, sau ñó cho
33
vào các ống eppendorf, 1 mẫu từ 25 – 100 con, bảo quản ở nhiệt ñộ -800 C ñể
phân lập.
Nghiền muỗi: Mẫu muỗi ñược xử lý theo qui trình thao tác chuẩn SOP
(Standard Operating Procedure). Làm lạnh cối, chày trong khay ñá, cho muỗi
vào cối (từ 25 – 100 con), rửa muỗi lần 1 bằng 5 – 10 ml nước muối sinh lý
vô trùng, lần 2 với nước muối sinh lý vô trùng có thêm kháng sinh (penicilline
và streptomycine), lần 3 với nước muối vô trùng không kháng sinh. Sau mỗi
lần rửa dùng pipet hút bỏ hết dung dịch rửa. Dùng chày nghiền cho ñến khi
muỗi nát mịn hoàn toàn. Cho 3ml môi trường DMEM 2% FCS vào cối, dùng
chày phân tán hỗn dịch muỗi cho ñồng nhất trong cối, dùng pipet hút hỗn dịch cho vào týp ñem ly tâm 3.000v/p/4oC x 15 phút. Sau khi ly tâm dùng bơm
tiêm vô trùng hút lớp nước trắng ñục ở giữa, cho qua lọc 0,22 µm. Dung dịch lọc cất giữ ở - 80oC cho ñến khi phân lập.
Phân lập virus: Mẫu muỗi sau khi ñã xử lý, ñược gây nhiễm vào tế
bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36, theo dõi trong 5 ngày, chuyển mẫu tế bào gây nhiễm vào – 80oC, trong 1 giờ, làm tan băng, ly tâm 3.000v/5p, lấy
nước nổi, cấy truyền lại vào tế bào C6/36, có thể cấy 3 lần ñể quan sát sự hủy
hoại tế bào .
2.3.2.2. Định danh virus bằng kỹ thuật RT – PCR
Định danh virus sau 3 lần cấy truyền với các cặp mồi suy biến của virus
nhóm Alpha, Bunya, Flavi và cặp mồi ñặc hiệu của virus VNNB, virus Nam
Định bằng kỹ thuật RT-PCR một bước (trực tiếp). Sản phẩm PCR ñược kiểm
tra trên thạch argarose 1,2% trong Tris - borat – EDTA có Ethidium bromide,
chạy ñiện di 100 mA, 40 phút, ñọc kết quả bằng máy Gel DOC 2000.
2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu trong ñề tài ñược xử lý bằng các phương pháp thống kê
thông dụng.
34
Chương 3
KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần, sự phân bố các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên
3.1.1. Kết quả thu thập muỗi và bọ gậy tại các ñiểm nghiên cứu
Bảng 3.1: Số lượng muỗi và bọ gậy Culex ñã thu thập tại thực ñịa
TT Điểm ñiều tra (xã, huyện) Thời gian Muỗi (con) Bọ gậy
Tỉnh Kon Tum 1 Ia Chiêm, Thị xã Kon Tum (Làng Ngó) 2 Hoà Bình, thị xã Kon Tum (Thôn 5 và 463 1330 131
Thôn Kép Kram)
3 Diên Bình, thị xã Kon Tum (Thôn 4) 4 Đắk Sú, Ngọc Hồi, Kon Tum 7-2006 7-2006, 6-2007 6-2007 6-2007 488 478 839 191
Tỉnh Gia Lai Ia Tô, Ia Grai (Làng Krung và Thôn I) 5 534 x
6 Ia Blang, thị trấn Chư Sê 650 x
Ia Khươl, Chư Păh (Làng Kách)
7 8 Đắk Sơ Mei, Đắk Đoa (Buôn Boóc Rẫy) 9 Tân Sơn, Pleiku IaH’lốp, Chư Sê 10 12-2005, 5-2006 12-2005, 5-2006 7-2006 5-2006 5-2009 6-2009 552 399 88 196 378 x
Tỉnh Đắk Lắk
11 Ea Phê, Krông Pắk 12 Thị Trấn Liên Sơn, Lắk (Buôn Jun) 1255 998 4
13 Eapốc, huyện CưMgar (Buôn Pốc) 1019 120
14 Thị trấn Buôn Trấp, Krông Na 9,12-2006 9-2006, 6-2007 9-2006, 6-2007 7-2009 288
Tỉnh Đắk Nông
15 Tâm Thắng, Cư Jút (Buôn Buôr) 641 406
16 Phường Nghĩa Thành, Gia Nghĩa 122 94
17 Xã Đăk Nia, Gia Nghĩa 12-2006, 6-2007 12-2006, 6-2007 5-2009 54
9553 1.991
Tổng số cá thể muỗi và bọ gậy Ghi chú : x : Thu ñược bọ gậy nhưng không tính ñược số lượng
35
Trong thời gian thực hiện ñề tài từ năm 2006 ñến 7/2009, ñã tiến hành
ñiều tra thu thập muỗi Culex, sau 24 lượt tại 17 ñiểm thuộc 17 xã, phường của
14 huyện, thị thuộc 4 tỉnh ở Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk
Nông). Các ñiểm nghiên cứu ñược chọn phần lớn thuộc khu dân cư, ñó là
những buôn, làng của ñồng bào ñã ñịnh cư từ lâu ñời; ñất canh tác chủ yếu
trồng lúa, hoa màu và trồng cây ăn quả, cà phê và cao su; chăn nuôi gia ñình
nhỏ lẻ, chủ yếu là heo và trâu, bò, dê. Sinh cảnh các buôn, làng này là ñặc
ñiểm phổ biến và ñặc trưng chung ở Tây Nguyên. Nhìn chung, một số ñiểm
nghiên cứu nước bề mặt khan hiếm, nhất là vào mùa khô, một số ñiểm có
ñồng ruộng cấy lúa và ao hồ nên có ñiều kiện thuận lợi cho muỗi Culex phát
triển.
Thời gian ñiều tra chủ yếu thực hiện vào mùa mưa, từ tháng 5 ñến
tháng 9; ñó là những tháng mà ñiều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển
của ña số loài muỗi.
Qua 24 lượt ñiều tra tại 17 ñiểm, thuộc 4 tỉnh ở Tây Nguyên (Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông), chúng tôi ñã ñiều tra thu thập ñược 9.553 cá
thể muỗi và gần 2.000 cá thể bọ gậy thuộc giống Culex. Điểm thu ñược nhiều
muỗi nhất là xã Hoà Bình, thị xã Kon Tum (Thôn 5 và Thôn Kép Kram) với
1330 con, tiếp ñến là xã Ea Phê, Krông Pắk, Đăk Lăk 1255 con. Điểm thu
ñược muỗi ít nhất là Xã Đăk Nia, Gia Nghĩa (54 con). Tại 17 ñiểm nghiên cứu
chỉ có 11 ñiểm thu ñược bọ gậy. (Bảng 3.1).
36
3.1.2. Thành phần và phân bố của các loài muỗi Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
Bảng 3.2: Số lượng loài muỗi Culex thu thập tại các ñiểm nghiên cứu
Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông
i e
TT Tên loài
p ố l ’
ô T a I
a ĩ h g N
n ơ S n ê i L
a i N k ă Đ
h n à h T
c ố P a E
ê h P a E
ú S k ắ Đ
H a I
p ấ r t n ô u B
n ơ S n â T
g n a l B a I
. t
l ơ ư h K a I
m ê i h C a I
h n ì B à o H
h n ì B n ê i D
x x x x x x x 7
x x x x x x x x x 9
x x x x x 5
Culex bitaeniorhynchus Giles, 1901 1 Cx. fuscocephala Theo., 1907 2 Cx. gelidus Theo., 1901 3 Cx. hutchinsoni Bar.,1923 4 Cx. khazani Ed., 1922 5 Cx. malayi (Lei., 1908) 6 Cx. mimeticus Noe,1899 7 Cx. mimulus Ed., 1915 8 9 Cx. minor (Lei., 1908) 10 Cx. nigropunctatus Ed., 1926 11 Cx. pallidothorax Theo., 1905 12 Cx. pseudovishnui Colless,1955 13 Cx. quinquefasciatus Say, 1823 14 Cx. sinensis Theo., 1903 15 Cx. tritaeniorhynchus Giles, 1901 16 Cx. vishnui Theo., 1901 17 Cx. whitei Bar., 1928 18 Cx. whimorei (Giles, 1904) Cộng
x x x (x) x x (x) x x x x x 12
x x x x x (x) (x) x x x x x x 13
x x x x x x x x x 9
x x x x x (x) (x) (x) x x x x 12
M ơ S k ắ Đ x x x x x x x x 8
x x x x x x x x x x x x x x x x 10 6
T x x x x x x x x x x 10
x x x x x x x x x x 10
x x x x x x x x x 9
g n ắ h T m â T x x x x x x x x x 9
x x x x x x 6
x x x x x x x x x 9
x x x x x x x x x x 10
Ghi chú: -x: thu ñược muỗi trưởng thành; - (x) : thu ñược bọ gậy
37
Tại 17 ñiểm ñiều tra trên ñịa bàn Tây Nguyên, ñã xác ñịnh ñược 18 loài
muỗi thuộc giống Culex. Ở từng tỉnh khác nhau, số loài ñược xác ñịnh ở
nghiên cứu này cũng khác nhau. Tại tỉnh Kon Tum ñã xác ñịnh ñược 16 loài;
Gia Lai: 13 loài; Đắk Lắk: 11 loài; Đắk Nông: 9 loài (Bảng 3.2). Trong khi ñó
những nghiên cứu trước ñây về khu hệ muỗi Culex ở Tây Nguyên của Đặng
Tuấn Đạt và CS., năm 1993 [3], Vũ Đức Hương và CS năm., 1995 [7] cho
thấy thành phần loài tại mỗi tỉnh là rất thấp như: tỉnh Kon Tum chỉ xác ñịnh
ñược 5 loài; Gia Lai: 8 loài; Đắk Lắk: 5 loài (Đắk Lắk và Đắk Nông chưa tách
tỉnh).
Từ kết quả nghiên cứu thành phần loài của ñề tài và tổng hợp bổ sung
những nghiên cứu trước ñây của Vũ Đức Hương và CS., năm 1995[7], Đặng
Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương, Lý Thị Vi Hương và CS., năm 1993 [3], cho
ñến nay ở ñịa bàn các tỉnh Tây Nguyên ñã phát hiện ñược 18 loài muỗi thuộc
giống Culex. Trong ñó, số loài của các tác giả khác nghiên cứu trước ñây tại
Tây Nguyên là 9 loài. Như vậy kết quả của ñề tài này ñã bổ sung cho khu hệ
muỗi Culex ở Tây Nguyên là 9 loài (Cx. hutchinsoni,Cx. khazani, Cx. malayi,
Cx. mimeticus, Cx. minor, Cx. nigropunctatus, Cx. pallidothorax, Cx.
sinensis, Cx. whitei).
Tại nghiên cứu này, về thành phần loài thì có một số loài phân bố hầu
hết ở các ñiểm nghiên cứu như: loài Culex gelidus, Cx. vishnui, Cx.
tritaeniorhynchus (17/17 ñiểm chiếm tỷ lệ 100%), loài Cx. quinquefasciatus,
Cx. pseudovishnui Cx. fuscocephala (16/17 ñiểm chiếm tỷ lệ 94,11%). Các
loài chỉ có mặt tại 1 ñiểm NC là: Cx. miniticus, Cx. nigropunctatus, Cx.
pallidothorax. Tại các ñiểm có thành phần loài ñược xác ñịnh phong phú nhất
như xã Hoà Bình – Thị xã Kon Tum (13/18 loài chiếm 72,22%), xã Ia Chiêm
– Thị xã Kon Tum và xã Diên Bình - Đắk Tô – Kon Tum (12/18 loài chiếm tỷ
lệ 66,66%) ñiểm có số loài thu ñược ít nhất là phường Nghĩa Thành – Gia
38
Nghĩa – Đắk Nông (6/18 loài: 33,33%) (Bảng 3.2). Điều ñó chứng tỏ thành
phần loài của giống Culex phân bố khá rộng rãi trên ñịa bàn Tây Nguyên. Đặc
biệt thành phần loài của chúng tại mỗi ñiểm cũng rất phong phú.
3.1.3. Sự phân bố các loài muỗi Culex có vai trò truyền bệnh ñã ñược ghi
nhận ở Tây Nguyên
Căn cứ vào tài liệu nghiên cứu xác ñịnh vai trò truyền bệnh của muỗi
Culex của các tác giả trong nước và trên thế giới [3], [6], [7], [13], [16], [21],
[22], chúng tôi ñã thống kê ñược ở Tây Nguyên gồm các loài có vai trò truyền
bệnh như sau:
Bảng 3.3: Những loài muỗi Culex có khả năng truyền bệnh ở Tây Nguyên
Stt Loài muỗi Truyền và lưu giữ mầm bệnh
1 Culex bitaeniorhynchus (Giles, 1901) Viêm não Nhật Bản
2 Cx. gelidus Theo., 1901 Viêm não Nhật Bản
3 Culex tritaeniorhynchus (Giles, 1901) Viêm não Nhật Bản
4 Cx. fuscocephala (Theo.,1907) Viêm não Nhật Bản
5 Cx. vishnui (Theo., 1091) Viêm não Nhật Bản
6 Cx. quinquefasciatus (Say, 1823)
Viêm não Nam Định, giun chỉ Wuchererai bancrofti
Trong tổng số 18 loài ñã thu thập ở Tây Nguyên, 6 loài ñã ñược xác
ñịnh có vai trò truyền bệnh nguy hiểm như Culex quinquefasciatus vector
chính của bệnh giun chỉ Wucherera bancrofti và ở Việt Nam và Đông Nam Á.
Các loài Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui là các vector chính của
bệnh viêm não Nhật Bản ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Các loài
Culex vishnui và Culex gelidus và Culex bitaeniorhynchus vector quan trọng
của bệnh viêm não Nhật Bản ở một số nước khu vực châu Á-Thái Bình
Dương (Bảng 3.3).
39
Những loài có vai trò truyền bệnh viêm não Nhật Bản ñược xác ñịnh
ñều phân bố tương ñối rộng ở các ñiểm ñiều tra, chúng chiếm tỷ lệ cá thể rất
cao so với các loài khác ñã thu thập tại từng ñiểm như: loài Cx. fuscocephala
có mặt ở 12 ñiểm, Cx. bitaeniorhynchus ñiều tra ñược ở 10 ñiểm , Cx. gelidus
ñiều tra ñược ở 13 ñiểm, Cx. pseudovishnui, Cx. quinquefaciatus có mặt ở 12
ñiểm, Cx. tritaeniorynchus, Cx. vishnui ñiều tra ñược tại 13 ñiểm nghiên cứu.
Trong khi ñó kết quả ñiều tra nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Hương và công
sự năm 1991 - 1995 tại Tây Nguyên cho thấy các loài này thu ñược chỉ ở một
số ñiểm. Có những loài, các tác giả chỉ ghi nhận ñược ở một vài ñiểm nghiên
cứu; ví dụ: Cx. bitaeniorhynchus chỉ thu thập ñược tại 1ñiểm, Cx.
pseudovishnui tại 2 ñiểm, Cx. tritaeniorhynchus tại 3 ñiểm nghiên cứu [7]
3.1.4. Đặc ñiểm sinh thái một số loài muỗi Culex chủ yếu truyền bệnh
VNNB ở Tây Nguyên
3.1.4.1. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Culex gelidus
Mật ñộ muỗi Culex gelidus thu thập ñược trú ñậu ở chuồng, trâu, bò
vào ban ñêm ở các ñiểm: Ia Khươl và Đắk Sơ Mei là 7,04 – 8,58 (con/
giờ/người); các ñiểm khác dưới 4 con/giờ/người. Trong 8 ñiểm bắt ñược muỗi
Culex gelidus ở chuồng heo mật ñộ ñều thấp (dưới 2,0 con/ giờ /người).
Thôn Kép Kram, xã Hoà Bình, thị xã Kon Tum (nơi có bệnh nhân viêm não
Nhật Bản B trước ñây), muỗi Culex gelidus mật ñộ là 1,1 con/ giờ /người.
Chỉ bắt ñược loài muỗi này trú ñậu trong nhà ban ngày và ban ñêm ở 6/20
lượt ñiểm ñiều tra, với mật ñộ thấp (0,05 con/nhà) (Bảng 3.4).
40
Bảng 3.4: Mật ñộ Culex gelidus tại các ñiểm nghiên cứu
TT Điểm ñiều tra (làng, xã, huyện, tỉnh) Thời gian
Chuồng heo ñêm 7-2006 0,10 7-2006 0,75 6-2007 1,10 6-2007 0,35 6-2007 12-2005 - -
1 Lg Ngó, Ia Chiêm, Tx.KT Th 5, Hoà Bình, Tx. KT 2 3 B. Kép Kram, Hoà Bình, KT Diên Bình, Đắk Tô, KT 4 Đắk Sú, Ngọc Hồi, KT 5 6 Lg Krung, IaTô, IaGrai, GL 7 Th I, IaTô, IaGrai, GL 8 Lg Nhã, Làng Khoái, IaBlang, 5-2006 0,10 12-2005 - Nơi thu thập muỗi Trong nhà ñêm 0,25 - - 0,25 - - 0,05 - Chuồng trâu, bò ñêm 2,25 1,50 1,15 2,20 3,10 0,05 2,25 0,05 Trong nhà ngày - 0,05 - - - - - -
Chư Sê, GL
9 Lg Nhã, Làng Khoái, IaBlang, 5-2006 2,20* - - -
Chư Sê, GL
10 B Boóc Rẫy, Đắk Sơ Mei, 5-2006 7,04 - - -
Đắk Đoa, GL
- -
- -
11 Lg Kách, Ia Khươl, Chư Păh, GL 7-2006 6-2009 12 Lg Stiên, Tân Sơn, Pleiku, GL 6-2009 13 Lg Á, IaH’Lốp, Chư Sê, GL 9-2006 0,75 14 Xã Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 9-2006 0,10 15 Tt. Liên Sơn, Lắk, ĐL 9-2006 16 B. Pốc A, EaPốc, CưM’gar, ĐL 6-2007 17 B. Jun, Liên Sơn, Lắk, ĐL 18 B. Pốc, EaPốk, Cư M’gar, ĐL 6-2007 1,20 19 B. Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 9-2006 20 B.Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 6-2007 12-2006 21 Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 6-2007 22 P.Nghĩa Thành, Gia Nghĩa, ĐN 6-2009 23 B. Trấp, Krông Ana, ĐL 6-2009 24 Đăk Nia, Gia Nghĩa, ĐN - - - - - - 8,58* 0,50 1,60 2,45 - 0,05 2,15 3,45 0,95 1,75 2,05 1,05 0,20 0,30 - - - - 0,05 - - - - - - - - - 0,05 - - - - - - - - - - - - -
Ghi chú: * : chuồng trâu, bò và heo chung;
41
Tỷ lệ (%) cá thể loài Culex gelidus so với tổng số loài của giống Culex
thu thập ñược tại các ñiểm khác nhau. Tại Buôn Boóc Rẫy, Đắk Sơ Mei, Đắk
Đoa, Gia Lai loài muỗi này chiếm tỷ lệ cao nhất (35,25%), tiếp ñến Làng
Kách, Ia Khươl, (30,71%); tại Buôn Pốc A, EaPốc, CưM’gar, Đắk Lắk loài
muỗi này chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,28%) (Bảng 3.4)(phụ lục 1).
Tập tính hoạt ñộng của Culex gelidus: Muỗi Culex gelidus chủ yếu hoạt
ñộng hút máu vào ban ñêm và trú ñậu, ẩn nấp ban ngày ngoài nhà, trong các
bụi cây, hang hốc quanh nhà và chuồng gia súc. Chúng tôi chỉ thu thập ñược
loài muỗi này trú ñậu tiêu máu trong nhà ban ngày ở 2/24 lượt ñiểm ñiều tra
(tỷ lệ 8,33%) (tại Làng Kách xã Ia Khươl và Thôn 5 xã Hoà Bình) (Bảng 3.4).
Loài muỗi này chủ yếu hút máu gia súc như trâu, bò, heo vào ban ñêm. Chúng
tôi ñã thu thập ñược chúng ở chuồng trâu, bò ở hầu khắp các ñiểm ñiều tra;
thu ñược ở chuồng heo tại 8/24 lượt ñiểm ñiều tra.
Ổ bọ gậy Culex gelidus là những ao, ruộng và vũng nước ñọng quanh
thôn bản. Tuy nhiên, vịêc phát hiện và thu thập ñược ổ bọ gậy loài muỗi này ở
Tây Nguyên trong mùa mưa (tháng 5 ñến tháng 9) không nhiều. Trong 20
lượt ñiểm ñiều tra, chúng tôi chỉ bắt ñược bọ gậy ở 3 ñiểm (Buôn Boóc Rẫy-
xã Đắk Sơ Mei, vào tháng 5/2006; Ia Chiêm- thị xã Kon Tum, vào tháng
7/2006 và thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk vào tháng 9/2006) (Bảng 3.4).
Mặt dù mật ñộ của chúng cao thấp tuỳ từng nơi, song ñây là vấn ñề
ñáng quan tâm trong việc lây truyền và lưu giữ mần bệnh VNNB.
3.1.4.2. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy Cx. tritaeniorhynchus
Mật ñộ muỗi Culex tritaeniorhynchus thu thập ñược ở các ñiểm ñiều tra
cao nhất là 16,0 con/giờ/người tại chuồng trâu, bò, thuộc xã Ea Phê, huyện
Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, vào tháng 9-2006; 14 con/giờ/người bắt ở chuồng
trâu, bò tại Buôn Jun, thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk, vào mùa mưa (tháng 6-
2006). Mật ñộ cao nhất từ 8,95 – 9,75 con/giờ /người ở chuồng heo tại xã
Hoà Bình, thị trấn Kon Tum và ở thị trấn Liên Sơn, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
42
vào mùa mưa (tháng 6 và 7 năm 2006 và 2007). Mật ñộ loài muỗi này trú ñậu
trong nhà ban ñêm và ban ngày ñều thấp (từ 0,15- 2,85 con/ nhà).(Bảng 3.5)
Bảng 3.5: Mật ñộ Culex tritaeniorhynchus tại các ñiểm nghiên cứu
Nơi thu thập muỗi
Điểm ñiều tra T T Thời gian
-
1 Lg Ngó, Ia Chiêm, Tx..KT 2 Th 5, Hoà Bình, Tx. KT 3 B. Kép Kram, Hoà Bình, KT Diên Bình, Đắk Tô, KT 4 Đắk Sú, Ngọc Hồi, KT 5 Lg Krung, IaTô, IaGrai, GL 6 Chg heo ñêm 7-2006 1,70 7-2006 9,64 6-2007 8,95 6-2007 6-2007 4,20 12-2005 -
7 Th I, IaTô, IaGrai, GL 5-2006 - Trong Trong nhà nhà ñêm ngày 0,15 0,10 0,30 - - - 0,10 (bq) 0,05 3,5
8 Lg Nhã, Làng Khoái, IaBlang, 12-2005 0,30 4,75 0,30
Chư Sê, GL
9 Lg Nhã, Làng Khoái, IaBlang, 5-2006 0,30 5,90 0,15
Chư Sê, GL
10 B Boóc Rẫy, Đắk Sơ Mei, Đắk 5-2006 - 4,90 -
Đoa, GL
- - - Chg trâu, bò ñêm 5,25 - 8,25 0,15 6,85 11,35 0,05 0,75 6,20 0,05 0,55 (bñ) 1,05 (bq) 0,10 (bq) 2,85 (bq) 0,30 (bq) - - - 0,05 - -
10,70* 7,10 12,20 16,0 10,0 0,05 0,05 0,25 0,10
-
1,80* 12,65 0,15 5,20* 3,50 14,05 - - - - - - - -
7-2006 11 Lg Kách, Ia Khươl, Chư Păh, GL 6-2009 12 Lg Stiên, Tân Sơn, Pleiku, GL 6-2009 13 Lg Á, IaH’Lốp, Chư Sê, GL 9-2006 7,15 14 Xã Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 9-2006 9,75 15 Tt. Liên Sơn, Lắk, ĐL 9-2006 2,20 13,60 0,15 16 B. Pốc A, EaPốc, CưM’gar, ĐL 9-2006 17 B. Jun, Liên Sơn, Lắk, ĐL 18 B. Pốc, EaPốk, Cư M’gar, ĐL 6-2007 19 B. Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 12-2006 6-2007 20 B.Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 6-2007 21 Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 6-2007 4,40 10,13 0,45 22 P.Nghĩa Thành, Gia Nghĩa, ĐN 6-2009 23 B. Trấp, Krông Ana, ĐL 6-2009 24 Đăk Nia, Gia Nghĩa, ĐN 17,90 -5,40 - - - - - - - - 0,05 1,30 - - -
Ghi chú: * : chuồng trâu, bò và heo chung
43
Tỷ lệ cá thể loài Culex tritaeniorhynchus ñều cao ở hầu hết các ñiểm.
Có 8/20 ñiểm nghiên cứu loài Culex tritaeniorhynchus chiếm tỷ lệ trên 50%
số lượng cá thể so với tổng số cá thể các loài Culex thu thập. Đặc biệt, tại thị
trấn Liên Sơn, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk (tháng 9/2006) tỷ lệ cá thể loài muỗi
này cao nhất, chiếm 80,40% (Bảng 3.5).
Tập tính hoạt ñộng của Culex tritaeniorhynchus: Muỗi hoạt ñộng hút
máu trâu bò, heo vào ban ñêm. Chúng tôi thu thập ñược loài muỗi này trú ñậu
quanh chuồng trâu, bò ở tất các ñiểm ñiều tra (24/24 lượt ñiểm); ở chuồng heo
chỉ thu thập ñược tại 10/24 lượt ñiểm ñiều tra. Loài muỗi này thường vào hút
máu người ban ñêm và trú ñậu ban ñêm và ban ngày trong nhà; ñã thu thập
ñược chúng trong nhà ban ñêm tại 14/24 lượt ñiểm ñiều tra và trú ñậu trong
nhà ban ngày tại 10/24 lượt ñiểm ñiều tra.
Ổ bọ gậy Culex tritaeniorhynchus là hồ, ao, ruộng, mương máng,
vũng nước ñọng trên ñường, vũng trâu ñằm, vũng chân trâu quanh làng bản
và ngoài ñồng. Tuy vậy, việc thu thập bọ gậy Culex tritaeniorhynchus ở Tây
nguyên trong những tháng mùa mưa (tháng 5 ñến tháng 10) không dễ dàng,
bởi vì ñất ñỏ bazan ở không giữ nước; cho nên trong số 24 lượt ñiểm nghiên
cứu, chúng tôi chỉ thu thập ñược bọ gậy ở 5 ñiểm (Bảng 3.5,Phụ lục 1).
3.1.4.3. Mật ñộ, tập tính hoạt ñộng, ổ bọ gậy loài Culex vishnui
Mật ñộ muỗi Culex vishnui ở chuồng, trâu, bò vào ban ñêm cao nhất ở
Ea Phê là 10,04 (con/ giờ/người) (tháng 12 năm 2006); các ñiểm khác mật ñộ
từ 0,35- 6,75 (con/giờ/người). Mật ñộ muỗi Culex vishnui ở chuồng heo cao
nhất là 7,20 con/ giờ /người ở thôn 5, xã Hoà Bình, thị xã Kon Tum; các ñiểm
khác mật ñộ thấp (dưới 3 con/giờ /người). Mật ñộ muỗi trong nhà ban ngày và
ban ñêm thấp (dưới 1 con/nhà)(Bảng 3.6).
Tỷ lệ loài Culex vishnui không cao ở hầu hết các ñiểm. Có 4/24 ñiểm
nghiên cứu thì loài Culex vishnui chiếm tỷ lệ từ 30% -56,92%; các ñiểm khác
tỷ lệ dưới 30% số cá thể các loài Culex thu thập tại từng ñiểm.
44
Bảng 3.6: Mật ñộ Culex vishnui tại các ñiểm nghiên cứu
Nơi thu thập muỗi
TT Điểm ñiều tra Thời gian Trong nhà ngày Chg trâu, bò
-
-
0,25 - - - - - 0,35 5,00 4,10 1,80 4,25 2,90 0,35 6,60 1 Lg Ngó, Ia Chiêm, Tx.KT Th 5, Hoà Bình, Tx. KT 2 3 B. Kép Kram, Hoà Bình, KT Diên Bình, Đắk Tô, KT 4 Đắk Sú, Ngọc Hồi, KT 5 6 Lg Krung, IaTô, IaGrai, GL 7 Th I, IaTô, IaGrai, GL Chg heo ñêm 7-2006 1,50 7-2006 7,20 6-2007 2,70 6-2007 6-2007 1,25 12-2005 5-2006 1,55
0,10 Trong nhà ñêm - - 0,05 - - - 0,40 (bq) - 1,30 8 12-2005 -
0,20 6,50 9 5-2006 -
Lg Nhã, Làng Khoái, IaBlang, Chư Sê, GL Lg Nhã, Làng Khoái,IaBlang, Chư Sê, GL
4,05 10 B Boóc Rẫy, Đắk Sơ Mei, 5-2006 - 0,30 (bq) - -
Đắk Đoa, GL
- - -
- - - - -
11 Lg Kách, Ia Khươl, Chư Păh, GL 7-2006 6-2009 12 Lg Stiên, Tân Sơn, Pleiku, GL 6-2009 13 Lg Á, IaH’Lốp, Chư Sê, GL 9-2006 2,15 14 Xã Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 9-2006 1,95 15 Tt. Liên Sơn, Lắk, ĐL 9-2006 0,55 16 B. Pốc A, EaPốc, CưM’gar, ĐL 12-2006 17 B. Jun, Liên Sơn, Lắk, ĐL 6-2007 18 B. Pốc, EaPốk, Cư M’gar, ĐL 19 B. Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 12-2006 20 B.Buôr, Tâm Thắng, Cư Jút, ĐN 6-2007 6-2007 21 Ea Phê, Krông Pắk, ĐL 6-2007 0,30 22 P.Nghĩa Thành, Gia Nghĩa, ĐN 6-2009 23 B. Trấp, Krông Ana, ĐL 6-2009 24 Đăk Nia, Gia Nghĩa, ĐN - - 3,75* 0,60 4,60 4,20 1,15 5,25 6,75* 2,40 10,04* 0,90 2,50 2,55 10,00 0,50 - - - 0,05 0,20 0,15 - 0,05 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Ghi chú: * : chuồng trâu, bò và heo chung
45
Tập tính hoạt ñộng của Culex vishnui: Muỗi hoạt ñộng hút máu trâu bò,
chủ yếu vào ban ñêm. Chúng tôi thu thập ñược loài muỗi này trú ñậu quanh
chuồng trâu, bò ở tất các ñiểm ñiều tra (24/24 lượt ñiểm); ở chuồng heo chỉ
thu thập ñược tại 9/24 lượt ñiểm ñiều tra. Loài muỗi này cũng vào hút máu
người ban ñêm và trú ñậu ban ñêm trong nhà, tại 7/24 lượt ñiểm ñiều tra ñã
thu thập ñược muỗi. Số lượng muỗi trú ñậu ban ngày trong nhà tại các ñiểm
thấp, chỉ 4/24 lượt ñiểm ñiều tra thấy loài muỗi này trú ñậu ban ngày trong
nhà, nhưng mật ñộ thấp (dưới 1con/nhà) (Bảng 3.6).
Ổ bọ gậy Culex vishnui ở Tây Nguyên không dễ phát hiện, trong số 24
lượt ñiểm ñiều tra, chúng tôi chỉ phát hiện ñược 3 diểm có ổ bọ gậy thuộc xã
IaBLang, thị trấn Chư Sê; xã Ia Chiêm, thị xã Kon Tum và thị trấn Liên Sơn,
huyện Lắk. Ổ bọ gậy của loài muỗi này ở ao, ruộng và vũng nước ñọng quanh
làng bản và ngoài ñồng (Phụ lục 1).
3.2. Kết quả phân lập virus từ muỗi ở Tây Nguyên
3.2.1. Kết quả phân lập virus từ một số loài muỗi Culex thu thập ở Tây
Nguyên, ( 2006 – 2009)
Bảng 3.7: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập tại các ñiểm nghiên cứu
ở Tây Nguyên
Chủng virus Loài muỗi phân lập có virus Số mẫu XN Số (+) Tỷ lệ (%)
Viêm não Nhật Bản 145 17 11,72
Nam Định 145 6 4,13
Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. pseudovishnui, Cx. fuscocephala Culex tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. quinquefasciatus
Từ năm 2006 – 2009, với kỷ thuật sử dụng tế bào muỗi Aedes
albopictus dòng C6/36 ñể phân lập virus của 145 mẫu (8826 con muỗi) thu
thập tại 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. Đã phân lập ñược 23
46
mẫu dương tính virus viêm não từ 6 loài muỗi thuộc giống Culex là: Culex
gelidus, Culex fuscocephala, Culex pseudovishnui, Culex tritaeniorhynchus,
Culex quiquefasciatus và Culex vishnui (Bảng 3.7). Như vậy so với nghiên
cứu trước ñây ñã phát hiện thêm 2 loài muỗi thuộc giống Culex có khả năng
lưu giữ mầm bệnh viêm não Nhật Bản ở khu vực Tây Nguyên ñó là Culex
fuscocephala và Cx. pseudovishnui. Còn các nghiên cứu của Viện VSDT
Trung Ương vào năm 2000 - 2001 ñã phân lập ñược 3 chủng virus VNNB tại
8 tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên chủ yếu từ 2 loài muỗi là Culex
tritaeniorhynchus và Cx. annulus[10].
Định danh chủng virus phân lập ñược bằng kỹ thuật sinh học phân tử
RT-PCR với cặp mồi suy biến của virus Alpha, virus Bunya, virus Flavi và
cặp mồi ñặc hiệu với virus VNNB, ñã xác ñịnh 17 mẫu virus phân lập từ muỗi
thu thập ở Tây Nguyên có kết quả dương tính với cặp mồi ñặc hiệu của virus
viêm não Nhật Bản từ 5 loài muỗi khác nhau. Trong ñó, 6 chủng virus phân
lập từ các mẫu muỗi thu thập ở Gia Lai, 7 chủng ở Kon Tum, 2 chủng ở Đắk
Lắk và 2 chủng ở Đắk Nông.
Xác ñịnh ñược 6 mẫu virus viêm não Nam Định từ 4 loài muỗi khác
nhau là Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui, Culex gelidus, Culex
quiquefasciatus. Trong ñó: Kon Tum 3 chủng; Đắk Lắk 2 chủng và Đắk Nông
1 chủng. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số công trình nghiên
cứu khác của các tác giả như Phan Thị Ngà, Nguyễn Thanh Thủy, Kouichi
Morita, Phạm Thị Minh Hằng, Đoàn Thị Yến và cộng sự: Năm 2002 chủng
virus Arbo mới có ký hiệu 02VN208 ñã ñược phân lập từ dịch não tủy của 01
bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam bằng dòng tế bào
C6/36 vào năm 2002. Virus này hình cầu có vỏ, kích thước khoảng 50nm, vật
liệu di truyền ARN. Trình tự vật liệu di truyền của chủng virus không giống
trình tự của các chủng virus VNNB ñã công bố trên thế giới và các tác giả ñã
47
ñặt tên là Virus Nam Định (NĐ- theo tên ñịa phương của bệnh nhân)[18].
Virus này ñã ñược ghi nhận ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Trong kết quả nghiên cứu này ñã bổ sung thêm số lượng loài muỗi
nhiễm virus VNNB và virus viêm não Nam Định nhiều hơn so với các tác giả
khác nghiên cứu tại các tỉnh Tây Nguyên trước ñó:
- Số loài muỗi nhiễm Virus VNNB :Cx. tritaeniorhynchus, Cx. gelidus,
Cx. pseudovishnui, Cx. fuscocephala, Cx. Vishnui.
- Số loài muỗi nhiễm Virus viêm não Nam Định : Cx. tritaeniorhynchus,
Cx. gelidus, Cx. fuscocephala, Cx. vishnui, Cx. quinquefasciatus.
3.2.2. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2006 Bảng 3.8: Kết quả phân lập virus từ muỗi thu thập năm 2006
Tên loài muỗi Tỷ lệ % S tt Số muỗi Số (+)/ Số mẫu Địa phương (có mẫu dương tính)
1 Culex vishnui 1439 2/21 9,52 Làng Nhã, Chư Sê, GL Làng Koái, Chư Sê, GL
2 Cx. fuscocephala 223 2/4 50,00 Làng Nhã, Chư Sê, GL Thôn 5, Hoà Bình, KT
3 Cx. tritaeniohynchus 2301 3,22 Làng Nhã, Chư Sê, GL 1/31
53
4 Cx. Gelidus 639 9,09 Làng Koái, Chư Sê, GL 1/11
323
5 Cx. pseudovishnui 1/2 50,00 Buôn Buôr, Cư Jút, Đắk Nông
66
6 Cx. quinquefaciatus 0/8 -
7 Cx. Whitei 0/2 -
8 Hỗn hợp muỗi* 260 1/7 14,28 Chư Sê, Gia Lai
Tổng cộng 5304 8/86 9,30
Ghi chú: * Mẫu hổn hợp (+) bao gồm các loài muỗi: Culex vishnui, Cx. gelidus, Cx. tritaeniohynchus, Cx. quiquefasciatus
48
Trong năm 2006, ñã tiến hành phân lập 86 mẫu ñể xác ñịnh virus viêm
não Nhật Bản từ 5.304 cá thể muỗi. Kết quả ñã xác ñịnh ñược virus viêm não
Nhật Bản chiếm tỷ lệ 9,30% (8/86) so với tổng số lô muỗi phân lập tại 4 ñiểm
nghiên cứu. Trong ñó tỷ lệ nhiểm virus cao nhất là loài Cx. fuscocephala
(50%) từ mẫu muỗi thu ñược tại Chư Sê, Gia Lai và Hoà Bình, Kon Tum. Tại
tỉnh Gia Lai trong 2 năm 2005 - 2006 có số bệnh nhân cao nhất, tỷ lệ phân lập
virus VNNB nhiều nhất và có sự hiện diện của 4 loài muỗi là: Culex vishnui,
Cx. fuscocephala, Cx. tritaeniohynchus, Cx. gelidus theo các nghiên cứu trước
ñây là vector chính trong vai trò truyền bệnh VNNB (Bảng 3.8), (Hình 3.1,
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.1. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Gia Lai, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB.
3.2, 3.3)
Ghi chú: 1: Thang chuẩn ADN 100 bp
2: Chứng dương: virus VNNB
3: Chứng âm: nước nổi tế bào muỗi C6/36 không gây nhiễm virus
49
4: Chủng virus có ký hiệu MS20ATN
5: Chủng virus có ký hiệu MS24TN
6: Chủng virus có ký hiệu MS51TN
7: Chủng virus có ký hiệu MS52ATN
8: Chủng virus có ký hiệu MS53TN
9: Chủng virus có ký hiệu MS60TN
1 2 3 4 5
Hình 3.2. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Kon Tum, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB.
10: Thang chuẩn ADN 1 kb
Ghi chú: Thang chuẩn ADN 100 bp
1: Chứng dương: virus VNNB
2: Chứng âm: nước nổi tế bào muỗi C6/36 không gây nhiễm virus
3: Chủng virus có ký hiệu MS12KT
4: Chủng virus có ký hiệu MS16KT
5: Chủng virus có ký hiệu MS19KT
Thang chuẩn ADN 1 kb
50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Hình 3.3. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Đắk Nông, năm 2006 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB.
Ghi chú: Thang chuẩn ADN 100 bp
1: Chứng dương: virus VNNB
2: Chứng âm: nước nổi tế bào muỗi C6/36 không gây nhiễm virus
3: Chủng virus có ký hiệu MS02ĐN
4: Chủng virus có ký hiệu MS03ĐN
5: Chủng virus có ký hiệu MS04ĐN
6: Chủng virus có ký hiệu MS07ĐN
7: Chủng virus có ký hiệu MS08ĐN
8: Chủng virus có ký hiệu MS09ĐN
9: Chủng virus có ký hiệu MS10ĐN
10:Chủng virus có ký hiệu MS11ĐN
11:Chủng virus có ký hiệu MS12ĐN
12:Chủng virus có ký hiệu MS13ĐN
13:Chủng virus có ký hiệu MS14ĐN
14:Chủng virus có ký hiệu MS15ĐN
Thang chuẩn ADN 1 kb
51
3.2.3. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây
Nguyên năm 2007
Bảng 3.9: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập năm 2007
S Số Số (+)/ Tỷ lệ Địa phương Tên loài muỗi tt muỗi Số mẫu ( %) (có mẫu dương tính)
1 Culex vishnui 434 1/7 14,28 Hoà Bình-Kon Tum
2 Cx. fuscocephala 119 0/4 -
Đắk Tô, Hòa Bình,
3 Cx. tritaeniohynchus 1668 6/23 26,08 Ngọc Hồi - Kon Tum
CưM’gar - Đắk Lắk
242
Ngọc Hồi-Kon Tum 4 Cx. gelidus 339 2/7 28,57 Gia Nghĩa-Đắk Nông
5 Cx. quinquefaciatus 0/5 -
Tổng cộng 2845 9/46 19,56
Trong năm 2007, ñã tiến hành phân lập 46 mẫu ñể xác ñịnh virus viêm
não Nhật Bản từ 2845 cá thể muỗi. Kết quả ñã xác ñịnh ñược 9 chủng virus
viêm não Nhật Bản (9/48: chiếm tỷ lệ 19,56%) tại 5 ñiểm nghiên cứu
(KonTum: 6 chủng, Đắk Nông: 1 chủng, Đắk Lăk: 2 chủng).Có 3 loài muỗi
thuộc giống Culex xác ñịnh có nhiễm virus VNNB, trong ñó gặp chủ yếu là
loài Cx. tritaeniohynchus (6/23: 26,08%); loài Cx. gelidus (2/7: 28,57%). So
với năm 2006, tỷ lệ phân lập virus VNNB dương tính của năm 2007 cao hơn
(năm 2006 tỷ lệ (+) là: 9,30%; năm 2007 tỷ lệ (+) là: 19,56%) (Bảng 3.9),
(Hình 3.4, Hình 3.5).
52
1 2 3
Hình 3.4. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Đắk Nông, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
Thang chuẩn ADN 100 bp Ghi chú
1: Chứng dương: virus VNNB
2: Chứng âm: nước nổi tế bào muỗi C6/36 không gây nhiễm virus
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 3.5. Kết quả ñịnh loại virus VNNB phân lập từ muỗi Culex ở Kon Tum, 2007 với cặp mồi ñặc hiệu virus VNNB
3: Chủng virus có ký hiệu 07MS TN01
53
Ghi chú: Thang chuẩn ADN 100 bp
1: Chứng dương: virus VNNB
2: Chứng âm: nước nổi tế bào muỗi C6/36 không gây nhiễm virus
3: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN27
4: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN31
5: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN32
6: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN33
7: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN34
8: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN35
9: Chủng virus có ký hiệu 07MSTN36
10:Chủng virus có ký hiệu 07MSTN37
11:Chủng virus có ký hiệu 07MSTN38
12:Chủng virus có ký hiệu 07MSTN39
3.2.4. Kết quả phân lập virus VNNB từ một số loài muỗi Culex ở Tây Nguyên năm 2009 Bảng 3.10: Kết quả phân lập virus VNNB từ muỗi Culex thu thập năm 2009
Tên loài muỗi Số muỗi Số (+)/ Số mẫu Tỷ lệ ( %) S tt Địa phương (có mẫu dương tính)
1 Cx. gelidus 36 0/1 -
2 Cx. triteaniorhynchus 460 0/7 -
3 Cx. vishnui 163 0/3 -
4 Cx. Whitmorei 18 0/1 -
5 Hổn hợp 33 0/1 -
Tổng cộng 720 0/13 -
Trong năm 2009, ñã tiến hành phân lập ñược 13 mẫu ñể xác ñịnh virus
viêm não Nhật Bản từ 720 cá thể muỗi với 4 loài khác nhau: Cx. Gelidus, Cx.
54
Triteaniorhynchus, Cx. Vishnui, Cx. Whitmorei. Kết quả ñã xác ñịnh ñược
không có mẫu nào dương tính với virus viêm não Nhật Bản cũng như ñối với
virus viêm não Nam Định (Bảng 3.10)
3.2.5. Kết quả phân lập chủng virus viêm não Nam Định từ muỗi Culex ở Tây Nguyên Bảng 3.11: Kết quả phân lập virus viêm não Nam Định từ muỗi (2006-2009)
Tên loài muỗi S TT Số ( + ) / Số mẫu Tỷ lệ % Địa phương (có mẫu dương tính) Số muỗi
1 Cx. tritaeniorhynchus 4429 1/61 Cư Jút, Đắk Nông 1,63
2 Cx. gelidus 1014 1/19 Đắk Tô, Kon Tum 5,26
3 Cx. pseudovishnui 53 0/2 -
4 Cx. quinquefasciatus 565 3/13 23,07
Đắk Tô, Kon Tum H.Lắk, Đắk Lắk CưM’gar, Đắk Lắk
5 Cx. fuscocephala 342 0/8 -
6 Cx. vishnui 2036 1/31 3,22 Đắk Tô, Kon Tum
7 Cx. whitei 84 0/3 -
8 Hỗn hợp 296 0/8 -
Cộng 8826 6/145 4,13
Trong năm 2006-2009 ñã phân lập ñược 6 chủng virus viêm não Nam
Định trên 145 mẫu phân lập từ 8826 cá thể muỗi thu ñược ở 4 tỉnh Tây
Nguyên. Ở tỉnh Đắk Lắk 2 chủng; Kon Tum 3 chủng; Đắk Nông 1 chủng.
Trong ñó tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài muỗi Cx. quinquefasciatus có số mẫu
dương tính (3/13 chiếm tỷ lệ 23,07%) thu ñược ở các ñiểm ñiều tra: Đắk Tô,
Kon Tum; H.Lắk, Đắk Lắk; CưM’gar, Đắk Lắk. Chủng virus này ñược phân
lập trên hầu hết các loài muỗi thuộc giống Culex ñược cho là vector chính
55
truyền bệnh VNNB như: Culex tritaeniorhynchus, Cx. vishnui, Cx. gelidus và
có cả loài Cx. quinquefaciatus (Bảng 3.11).
3.2.6. Kết quả phân lập virus viêm não theo thành phần loài muỗi thuộc
giống Culex ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
Bảng 3.12: Kết quả phân lập virus viêm não từ một số loài muỗi Culex
VNNB Nam Định
Stt Tên loài muỗi Số (+)/ Tỷ lệ Số (+)/ Tỷ lệ
Số mẫu (%) Số mẫu (%)
1 Cx. tritaeniorhynchus 7/61 11,47 1/61 1,63
2 Cx. gelidus 3/19 15,78 1/19 5,26
3 Cx. pseudovishnui 1/2 50,00 0/2 -
4 Cx. quinquefasciatus 0/13 - 3/13 23,07
5 Cx. fuscocephala 2/8 2,22 0/8 -
6 Cx. vishnui 3/31 9,67 1/31 3,22
7 Cx. whitei 0/3 - 0/3 -
8 Hỗn hợp* 1/8 12,50 0/8 -
Tổng cộng 17/145 11,72 6/145 4,13
Tổng số 145 mẫu muỗi ñược phân lập virus từ 8 loài muỗi, trong ñó có
5 loài ñược xác ñịnh là dương tính với virus viêm não Nhật Bản và 4 loài
dương tính với virus Nam Định. Đặc biệt loài Cx. tritaeniorhynchus có tỷ lệ
số mẫu dương tính viêm não Nhật Bản cao nhất (7/61 : 11,47%) và Cx.
quinquefasciatus tỷ lệ dương tính với virus viêm não Nam Định cao nhất
(3/13: 23,07%) (Bảng 3.12).
56
3.2.7. Kết quả phân lập virus viêm não theo ñịa ñiểm nghiên cứu ở Tây
Nguyên, (2006 – 2009)
Bảng 3.13: Kết quả phân lập virus viêm não từ muỗi theo ñiểm nghiên cứu
Stt Tỉnh Điểm NC Tổng số Mẫu Kết quả PL ( + ) VNNB Nam Định
1
7 20 0 3 0 0 2
Kon Tum 6 2 3 3
4
5 10 2 0 0 0 5
19 6 0 6
6 0 0 7 Gia Lai
7 0 0 8
9 10 11 12
Đắk Lắk 2 5 12 14 10 0 0 0 0 2 0 0 0 1 1 13
14
5 15 0 1 0 1 15
Đắk Nông
16 17 Ia Chiêm, (Làng Ngó) Hoà Bình, (Th.5 và Th.Kép Kram) Hoà Bình, (Th.5 và Th.Kép Kram) Đắk Sú - Ngọc Hồi Iatô (Làng Krung và Th.I)- IaGrai Ia Blang (Làng Khoái và Làng Nhã)-Chư Sê IaKhươl (Làng Kách)*- Chư Păh Đắk Sơ Mei (Buôn Boóc Rẫy)- Đắk Đoa Tân Sơn- Pleiku IaH’Lốp - Chư Sê Ea phê, Krông Pắk TT.Liên Sơn - Lắk Eapốc (Buôn Pốc) - CưMgar Buôn Trấp – Krông Ana Tâm Thắng, (Buôn Buôr) - Cư Jút P.Nghĩa Thành-Gia Nghĩa Đăk Nia - Gia Nghĩa
Tổng cộng 3 1 145 1 0 17 0 0 6
57
Ở 17 ñiểm nghiên cứu kết quả phân lập virus viêm não từ các loài muỗi
thu thập ñược cho thấy:
- Số ñiểm nghiên cứu có muỗi phân lập dương tính với virus viêm não
Nhật Bản là: 7/17. Trong ñó nơi có lỷ lệ số mẫu dương tính cao nhất là xã
IaBlang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai (6/19 : 31,57%). Đây là ñiểm nóng của
dịch, luôn có số người mắc và có số chết do bệnh viêm não Nhật Bản cao nhất
trong những năm 2003 – 2007.
- Số ñiểm nghiên cứu có muỗi phân lập dương tính với virus viêm não
Nam Định là: 4/17, trong ñó ñịa phương có tỷ lệ số mẫu dương tính cao nhất
là xã Diên Bình - Đắk Tô - Kon Tum (3/6 : 50%) (Bảng 3.13).
58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT KUẬN
Kết qủa ñiều tra, nghiên cứu tại 17 ñịa ñiểm thuộc khu vực Tây Nguyên
trong thời gian từ tháng 2006 ñến 7/2009 chúng tôi ñã rút ra một số kết luận
sau:
4.1. Thành phần loài, sự phân bố của một số loài muỗi thuộc giống Culex
thu thập ñược ở Tây Nguyên (2006 - 2009)
• Đã thu thập ñược 9.553 cá thể muỗi và 1.991 cá thể bọ gậy. Qua phân
tích, ñịnh loại xác ñịnh ñược 18 loài thuộc giống Culex. Trong ñó: Kon Tum
có 16 loài; Gia Lai: 13 loài; Đắk Lắk: 10 loài; Đắk Nông: 9 loài. Đã bổ sung
9 loài cho khu hệ muỗi Culex ở Tây Nguyên.
• Các loài muỗi Culex phân bố khá rộng rãi ñều khắp ở các ñiểm
nghiên cứu. Một số loài thuộc giống Culex có vai trò truyền bệnh VNNB
phân bố rộng, chúng có mặt ở hầu hết tại các ñiểm nghiên cứu: Loài Culex
gelidus, Cx. vishnui, Cx. tritaeniorhyncus (17/17 ñiểm), Cx. pseudovishnui
(13/17 ñiểm), loài Cx. quinquefasciatus, Cx. fuscocephala (16/17 ñiểm).
• Mật ñộ các loài vector chủ yếu truyền bệnh VNNB như Culex
tritaeniorhynchus, Culex vishnui và Culex gelidus tương ñối cao (từ 5-16
con/giờ/người) ở hầu hết các ñiểm nghiên cứu. Các loài muỗi này chủ yếu
hoạt ñộng hút máu gia súc và trú ñậu tại chuồng gia súc vào ban ñêm.
• Ổ bọ gậy của các loài muỗi Culex này ñều là ao, ruộng, các vũng
nước ñọng quanh buôn, làng.
• Có 6 loài thuộc giống Culex có khả năng truyền và lưu trữ mầm bệnh
VNNB.
59
4.2. Tỷ lệ nhiễm virus VNNB của các loài muỗi Culex thu thập ở Tây
Nguyên
• Sau khi phân lập 145 mẫu (8826 cá thể muỗi Culex), ñã xác ñịnh ñược
17 mẫu dương tính với virus VNNB từ 5 loài muỗi: Culex tritaeniorhynchus,
Cx. gelidus, Cx. vishnui, Cx. pseudovishnui, Cx. fuscocephala và 6 mẫu
dương tính với virus viêm não Nam Định phân lập từ 4 loài muỗi: Culex
tritaeniorhynchus, Cx. gelidus, Cx vishnui, Cx. quinquefasciatus.
• Ở 17 ñiểm nghiên cứu kết quả phân lập virus viêm não từ các loài muỗi
cho thấy:
- Số ñiểm nghiên cứu có muỗi phân lập dương tính với virus viêm não
Nhật Bản là: 7/17. Trong ñó nơi có lỷ lệ số mẫu dương tính cao nhất là xã
IaBlang, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai (6/19 : 31,57%).
- Số ñiểm nghiên cứu có muỗi phân lập dương tính với virus viêm não
Nam Định là: 4/17, trong ñó ñịa phương có tỷ lệ số mẫu dương tính cao nhất
là xã Diên Bình - Đắk Tô - Kon Tum (3/6 : 50%)
ĐỀ NGHỊ
• Tiếp tục ñiều tra bổ sung thành phần loài muỗi Culex ở khu vực Tây
Nguyên, chú ý mở rộng ñiểm nghiên cứu.
• Cần tiếp tục giám sát virus viêm não Nhật Bản trên quần thể muỗi
Culex vào các tháng mùa khô ở các ñiểm ñã có bệnh nhân VNNB và
nghi có bệnh nhân VNNB ở Tây Nguyên, ñể phát hiện và phòng chống
bệnh dịch kịp thời.
• Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu về mối liên quan giữa ñiều kiện môi
trường- vector- mầm bệnh ở các ổ dịch viêm não Nhật Bản ñể có cơ sở
khoa học ñề ra các biện pháp phòng ngừa bệnh viêm Não Nhật Bản ở
ñịa bàn Tây Nguyên.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Hà Nội, 1961. Muỗi
Culicinae ở nội ngoại thành Hà Nội. Nhà xuất bản Y dược: 100 trang.
2. Phan Văn Công, Nguyễn Thị Đạm, Đinh Trường Thọ, 1997. Điều tra bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) và sử dụng vacxin phòng chống bệnh tại tỉnh Nghệ An. Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập VII, số 3(33): 47-50.
3. Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Ái Phương, Lý Thị Vi Hương, 1993. Khu hệ NKS và khu hệ côn trùng y học ở Tây Nguyên - Vai trò truyền bệnh của chúng. Hội nghị Côn trùng học toàn quốc (lần Thứ 4): 137-145.
4. Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Kim Việt, Nguyễn Bích Thủy, 2002. Đánh giá ñáp ứng kháng thể ñối với chủng viêm não Nhật Bản phân lập ñược ở Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XII. số 3 (54): 23-27.
5. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, 2000. Chiến lược bảo vệ ña dạng sinh
học ở Tây Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội 2000-2010.
6. Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Hoà, Đỗ Thị Hiền, 1992. Kết quả nghiên cứu sinh học một số loài muỗi Culicinae có ý nghĩa dịch tễ ở Hà Nội từ năm 1987-1990. KYCTNCKH (1986-1990),Viện Sốt rét-KST-CT TƯ. Tập II : 128-140.
7. Vũ Đức Hương và CS, 1995. Điều tra cơ bản muỗi Culicinae ở Việt Nam (1992- 1995). KYCTNCKH (1991-1996),Viện Sốt rét-KST-CT TƯ. Tập II : 117-128.
8. Vũ Đức Hương, 1997. Bảng ñịnh loại muỗi Culicinae ñến giống và bảng ñịnh
loại muỗi Aedes thường gặp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Y học: 36 trang.
9. Phan Thị Ngà, Lê Kim Phượng, Nguyễn Kim Việt, Nguyễn Anh Tuấn, 1996. Phân lập virus viêm não Nhật Bản (VNNB) từ bệnh nhân ở miền Bắc Việt Nam trong các năm 1984-1993 bằng chuột ổ. Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập VI, số 1 (26): 25-29.
10. Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Nam Liên, 1997. Xác ñịnh căn nguyên bệnh viêm não Nhật Bản ở Huế 1992-1995. Tạp chí Y học dự phòng, tập VII. số 4 (34): 39- 41.
11. Phan Thị Ngà, Nguyễn Văn Mẫn, Nguyễn Kim Giao, Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Minh Liên, Huỳnh Phương Liên, 2001. Hình thái cấu trúc của virus viêm não Nhật Bản trong các loạt vacxin sản xuất tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương, Hà Nội. Tạp chí Y học dự phòng, tập XI. số 1 (47).
12. Phan Thị Ngà, Kouichi Morita, 2002. So sánh ñộ nhạy của kỹ thuật ngưng kết hạt với kỹ thuật MAC-ELISA trong chẩn ñoán nhanh viêm não Nhật Bản. Tạp chí Y học dự phòng, tập XII. số 2 (53): 32-35.
13. Phan Thị Ngà, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đắc Cường, Vũ Sinh Nam, Phạm Thị Minh Hằng, Trần Văn Tiến, 2002. Giám sát, chẩn ñoán viêm não Nhật Bản ở Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XII. số 4 (55): 5-11.
61
14. Phan Thị Ngà và CS., 2003. Ứng dụng kỹ thuật MAC-ELSA ñể xác ñịnh tần suất nhiễm virus viêm não Nhật Bản trong quần thể lợn ở Hà Tây, 2001-2002. Tạp chí Vệ sinh phòng dịch, tập VIII, số 1 (58): 5-11.
15. Phan Thị Ngà, Đoàn Hải Yến, Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Thị Kiều Anh, Vương Đức Cường, 2003. Bệnh viêm não Nhật Bản ở miền Bắc Việt Nam, 2002. Tập chí Y học dự phòng, tập XIII, số 5 (62): 20-25.
16. Phan Thị Ngà, Vũ Sinh Nam và Kouichi Morita, 2004. Nghiên cứu sự tồn tại của virus viêm não Nhật Bản (VNNB) trong tự nhiên. Tập chí Y học dự phòng, tập XIV, số 1 (64): 21-26.
17. Phan Thị Ngà, Kouichi Morita, 2004. Xuất hiện virus viêm não Nhật Bản (VNNB) genotyp 1 ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XIV. số 2 +3 (66): 26-31.
18. Phan Thị Ngà, Nguyễn Thanh Thủy, Kouichi Morita, 2004. Virus Arbo mới ñược phân lập từ não tủy của bệnh nhân có hội chứng não cấp ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XIV. số 4 (68): 5-10.
19. Phan Thị Ngà, Phạm Thị Minh Hằng, Đoàn Thị Yến và CS., 2005. Phân lập virus viêm não, virus Nam Định ở Gia Lai, 2004. Tập chí Y học dự phòng. Hà Nội-2005, số 2+3: 15-18.
20. Phan Thị Ngà, Nguyễn Thanh Thủy, Bùi Minh Trang, Nguyễn Thị Tuấn, Đặng Tuấn Đạt, Nguyễn Trần Hiển, 2007. Phát hiện một thành viên virus thuộc họ reoviridae gây hội chứng não cấp ở tỉnh Gia Lai, 2005. Tạp chí Y học dự phòng, tập XVI. số 2 (87): 87-93
21. Phan Thị Ngà, Huỳnh Thị Kim Loan, Bùi Minh Trang, Phạm Đỗ Quyên, Nguyễn Việt Hoàng, Lê Thị Hiền Thu, Hồ Thị Việt Thu, Huỳnh Phương Thuỷ và Vũ Thị Quế Hương, 2007. Nghiên cứu sự truyền trực hệ virus Nam Định, virus colti nhóm B ở Culex quinquefasciatus tại Cần Thơ, Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng, tập XVI. số 3 (88): 56-62
22. Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Trương Quang Học, Tạ Huy Thịnh và CS, 1993. Một số dẫn liệu về sinh thái muỗi Cx. tritaeniorhynchus trung gian truyền bệnh viêm não Nhật Bản tại một số xã có lưu hành bệnh. Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét- KST-CT: (2): 55-60.
23. Vũ Thị Phan, Đỗ Quang Hà, Phạm Huy Tiến, Lê Kim Phượng, Phạm Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Út, Nguyễn Thị Mạnh Khương, 1973. Nhận xét về muỗi truyền bệnh viêm não Nhật Bản B ở Việt Nam. Kỷ yếu Công trình nghiên cứu khoa học Viện Sốt rét-KST-CT: 252-257.
24. Tây Nguyên- Wikipedia tiếng việt.
25. Lê Bá Thảo, 1977. Thiên nhiên Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội 300 trang.
26. Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Minh Liên, Phan Thị Ngà, 2007. Quan sát sự nhân lên của virus Nam Định trên tế bào muỗi Aedes albopictus dòng C6/36 bằng kính hiển vi ñiện tử. Tạp chí Y học dự phòng, tập XVII. số 2 (87): 23-26.
62
27. Hoàng Anh Vường, Phạm Thị Minh Hằng, Đoàn Thị Yến và CS., 2005. Sự lưu hành của virus viêm não Nhật Bản ở Tây Nguyên, 1999-2003. Tập san y học dự phòng Tây Nguyên, số 02: 33-39.
28. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Uơng, 1996. Hội thảo về bệnh viêm não Nhật Bản
ở Việt Nam.
29. Lê Xuân Xanh và CS,. 1999. Công tác phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản
tại Kiên Giang. Tập chí Y học dự phòng, tập X, số 2 (44): 76-77.
30. Matting PF, 1970. Contributions to the Mosquito fauna of Southeast Asia. – VI. The genus Heizmannia Ludlow in Southeast Asia. Contributions of the American Entomological Institute,. Vol 5 (7): 104pp.
31. Matting PF, 1971. Contributions to the Mosquito fauna of Southeast Asia. – XII. Illustrated keys to the genera of mosquitoes (Diptera, Culicidae). Contributions of the American Entomological Institute. Vol 7 (4): 84pp.
32. Pacom Medicaly important Mosquitoes, http://wrbu.si.edu/pacom.html.
33. Rattanarithikul R, B.A. Harrison, P. Panthusiri and R.E. Coleman, 2005. Illustrated keys to the mosquitoes of Thailand. I. Backgrouds; Geographic distribution; list of genera subgenera, and species; and a key to the genera. Southeast Asian J. Trop Med Public Health, Vol 36: 80pp.
34. Stojanovich C.J and H. G. Scott, 1966. Illustrated key to Mosquitoes of Vietnam. U. S. Department of Health, education, and welfare Public health service. Communicabale Disease Center Atlanta, Georgia 30333: 158pp.
35. WHO, 1988. Technical information on Japanese encephalitis, Guidelines for
Diagnosis, Surveilance and Control, New Dehli: pp. 6-21.
-------------------------------@------------------------------------
Phụ lục 2: Một số hình ảnh muỗi Culex, hoạt ñộng nghiên cứu 2.1. Ảnh một số loài muỗi truyền bệnh VNNB chủ yếu
Ảnh 1 Culex gelidus Theobald, 1901[31]
Ảnh 2 Culex tritaeniorhynchus Giles, 901[31]
Ảnh 3 Culex vishnui Theobald, 1901[31]
2.2. Hình ảnh thu muỗi và ñinh loại muỗi Culex
Bắt muỗi ban ñêm trong chuồng bò dưới gầm nhà sàn
Thu thập bọ gậy trên ñồng lúa ở Ea Phê huyện Krông Pắk
Định loại muỗi Culex
Hình ảnh muỗi Culex ñang ñịnh loại dưới kính lúp
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Số liệu ñiều tra muỗi Culicinae ở Tây Nguyên
Bắt trong nhà ñêm
Bắt trong nhà ngày
Tên loài
Bắt ở chuồng heo ñêm
Bắt ở chuồng bò ñêm
T T
Muỗi chung Bọ gậy
1 Ae. albopictus 2 Ae. caecus 3 Ae. imprimes 4 Ae. mediolineatus 5 Ar. subalbatus 6 Culex
SL 1 8 0 4 2 5
TL% 0,21 1,63 - 0,83 0,42 1,04
SL MĐ SL MĐ 1 3 0 0 2 1
0,05 0,15 - - 0,10 0,05
- 0,25 - 0,20 - 0,20
0 5 0 4 0 4
SL MĐ SL MĐ 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0
- - - - - -
- - - - - -
- x x - - -
bitaeniorhynchus 7 Cx. fuscocephala 8 Cx. gelidus 9 Cx hutchinsoni 10 Cx. khazani 11 Cx. malayi 12 Cx.
36 48 0 7 5 0
7,48 9,98 - 1,45 1,04 -
0 1 0 0 0 0
- 0,05 - - - -
0 0 0 0 0 0
- - - - - -
11 2 0 3 2 0
0,55 25 0,10 45 0 4 3 0
- 0,15 0,10 -
1,25 2,25 - 0,20 0,15 -
- x x - - x
nigropunctatus
-
7,07 9,77
13 Cx. pseudovishnui 34 47 14 Cx.
0,20 30 2 0,05
1,50 0,10
- 0,45
0 35 1,75
0 9
4 1
- x
quinquefasciatus
15 Cx.
144
29,94
3
0,15
2
0,10
34
5,25
x
tritaeniorhynchus
16 Cx. vishnui
135
28,07
0
-
5
0,25
30
5,00
x
17 Cx. whitmorei 18 Masonia
2 3
0,42 6,62
0 0
- -
0 0
- -
0 0
0,10 0,15
1,70 10 5 1,50 10 0 2 3
- -
- -
uniformis
94
481
24,05
16,6
13
0,65
42 2,10
Bảng 1. Muỗi Culicinae ở Làng Ngó, xã Ia Chiêm -Thị xã Kon Tum (7-2006)
Tổng số muỗi
12
4,70 33 2 13
8
15
3
3
Tổng số loài
Ghi chú: SL - số lượng; MĐ - mật ñộ; TL% - tỉ lệ %; x - bọ gậy
Bảng 2. Muỗi Culicinae ở thôn 5, xã Hoà Bình, Thị Xã Kon Tum (7-2006)
Muỗi chung
Bắt ở chuồng heo ñêm
TT
Tên loài
Bắt ở chuồng bò ñêm SL MĐ 0,45 9
Bắt trong nhà ngày SL MĐ 0
-
Ae. andamaneasis
SL 10
MĐ 1,23
SL 1
MĐ 0,05
1
Ae. caecus
10
1,23
2
0,10
8
0,40
0
-
2
Ae. lineatopennis
1
0,12
0
-
1
0,05
0
-
3
Ae. mediolineatus
6
0,74
0
-
6
0,30
0
-
4
Ae.vexans
5
0,61
1
0,05
4
0,20
0
-
5
Ar. subalbatus
2
0,25
0
-
2
0,10
0
-
6
Culex bitaeniorhynchus
1
0,12
1
0,05
0
-
0
-
7
Cx. fuscocephala
75
9,19
15
0,75
60
3,00
0
-
8
Cx. gelidus
46
5,64
15
0,75
30
1,50
1
0,05
9
10 Cx. khazani
6
0,74
0
-
6
0,30
0
-
11 Cx. malayi
7
0,86
0
-
7
0,35
0
-
12 Cx. pseudovishnui
17
2,04
3
0,15
14
0,70
0
-
13 Cx. quinquefasciatus
36
4,42
3
0,15
4
0,20
29
1,45
14 Cx. tritaeniorhynchus
363
44,51
192
6
9,60
165
8,25
0,30
15 Cx. vishnui
226
27,70
144
7,20
82
4,10
0
-
16 Lutzia fuscana
3
0,37
1
0,05
2
0,10
0
-
17 Masonia uniformis
1
0,23
0
-
1
0,05
0
-
815
100
378
16,90
401
20,05
36
1,80
Tổng số muỗi
Tổng số loài
17
3
11
16
Ghi chú: SL - số lượng; MĐ - mật ñộ; TL% - tỉ lệ %; x - bọ gậy
Muỗi chung
TT
Tên loài
TS 0
TL% -
Bọ gậy 40
Bắt ở chuồng heo ñêm SL MĐ - 0
Bắt ở chuồng bò ñêm SL MĐ - 0
trong nhà ñêm SL MĐ 0
-
Aedes albopictus
1
12
-
0
-
0
-
0
-
Ae. dux
0
2
-
0
-
0
-
0
-
5
Ae. niveus
0
3
-
2
0,10
0
-
0
0,36
0
Ae. vexans
2
4
0,10
3
0,15
1 0,05
2
1,06
0
Ar. subalbatus
6
5
0,05
1
0,05
0
-
1
0,36
0
Culex bitaeniorhynchus
2
6
19
0,45
0,95
0
-
9
5,00
0
Cx. fuscocephala
28
7
22
1,1
23
1,15
0
-
8,03
0
Cx. gelidus
45
8
0,05
3
0,15
0
-
1
-
0
Cx. khazani
4
9
-
1
0,05
0
-
0
0,18
0
10 Cx. malayi
1
-
0
-
0
-
0
-
35
11 Cx. minor
0
0,05
0
-
0
-
1
0,18
0
12 Cx. pseudovishnui
1
0,35
4
0,20
28 1,4
7
696
0
13 Cx. quinquefasciatus
39
-
0
-
1 0,05
0
-
0
14 Cx. sinensis
1
0
15 Cx. tritaeniorhyncus
319
56,98
179
8,95
137
6,85
3 0,15
2,70
1,80
17,14
0
16 Cx. vishnui
91
54
36
1 0,05
0,30
6
0,30
0
-
6
2,14
0
17 Cx. whitmorei
12
-
2
0,10
0
-
0
036
5
18 Heizmannia communis
2
-
0
-
0
-
0
-
2
19 Lutzia fuscana
0
0,15
0
-
0
-
3
0,54
0
20 M. indiana
3
0,15
1
0,05
0
-
3
0,71
0
21 M. uniformis
4
-
0
-
0
-
0
-
2
22 Tripteroides aranoides
0
-
0
-
0
-
0
-
4
23 Tr. powelli
0
-
0
-
0
-
0
-
5
24 Tr. proximus
0
560
100
131
287
14,35
240
12.0
33 1,65
Bảng 3. Thôn Kép Kram, xã Hoà Bình, thị xã Kon Tum, Kon Tum (6-2007)
Tổng số muỗi
8
Tổng số loài
16
12
13
5
Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ ; TN – trong nhà Trong làng trồng hoa màu, cây ăn trái, sau làng trồng cao su
Muỗi chung
Bọ gậy
Bắt trong nhà ñêm
TT
Tên loài
TS TL% 0,20 1
0 17
Bắt ở Bắt ở chuồng chuồng bò heo ñêm ñêm SL MĐ SL MĐ SL MĐ 1
0,05
0
0
-
-
Aedes aegypti
1
Aedes albopictus
0,20
100
1
0
-
0
-
0
-
2
Ae. caecus
1
0,20
0
0
-
0
-
1
0,05
3
Ae. macfalanei
0
197
0
0
-
0
-
0
-
4
Ae. mediolineatus
1
0,20
0
0
-
0
-
1
0,05
5
Ae. vexans
1
0,20
0
0
-
0
-
1
0,05
6
Ae. vittatus
0,20
1
0,20
0
4
3
0,15
0
-
7
Ar. subalbatus
19
7
1,39
0
-
1
0,05
1
0,05
8
Culex bitaeniorhynchus
2
0,40
3
0
-
1
0,05
0
-
9
10
Cx. fuscocephala
64
12,7
0,25 58
2,90
0
5
1
0,05
5
11
Cx. gelidus
56
11,1
7
0,35 44
2,2
5
0,25
0
6
Cx. khazani
6
1,20
0
2
0,10
0
-
4
0,2
12
Cx. malayi
2
0,40
0
0
-
0
-
2
0,1
13
Cx. mimulus
0
0
182
0
-
0
-
0
-
14
Cx. pallidothorax
0
0
250
0
-
0
-
0
-
15
37
26
4
3
Cx. quinquefasciatus
41
8,16
1,3
0,15
0,20
16
32
84
Cx. tritaeniorhyncus
223
44,4
4,20 12
6,02
15 0,75
17
2
4
Cx. vishnui
83
0
0
-
25
1,25 58
2,90
18
Cx. whitmorei
11
16,5 3 2,19
0
0
-
0
-
11
0,55
19
Lutzia fuscana
0
0
2
0
-
0
-
0
-
20
M. indiana
1
0,20
0
0
-
1
0,05
0
-
21
502
100
839
154 7,70 30
15,0
31 1,55
Bảng 4. Muỗi Culicinae xã Diên Bình, Đắk Tô, tỉnh Kon Tum (6-2007- thôn 4)
Tổng số muỗi
5
2
Tổng số loài
17
10
8
12
8
Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ ; TN – trong nhà nhà sàn + nhà trệt; vườn rộng trồng ngô, cà phê; có núi ñất, suối nước nóng
Bảng 5 - Muỗi Culicinae ở xã Đắk Sú, Ngọc Hồi, Kon Tum (6-2007)
Muỗi chung
Bắt trong nhà ñêm
TT Tên loài muỗi
TS
TL%
Bọ gậy TS
Bắt ở chuồng gia súc ñêm MĐ SL
SL
MĐ
0,05
Aedes albopictus
1
0,21
0
0
1
0
1
Ae. caecus
1
0,21
1
0,05
0
-
0
2
Ae. mediolineatus
2
0,41
2
0,10
0
-
0
3
Culex bitaeniorhynchus
1
0,21
1
0,05
0
-
0
4
Cx. fuscocephala
13
2,69
13
0,65
0
-
0
5
Cx. gelidus
62
12,81
62
3,1
0
-
0
6
Cx. khazani
2
0,41
2
0,10
0
-
0
7
Cx. pseudovishnui
5
1,03
5
0,25
0
-
0
8
Cx. quinquefasciatus
8
1,65
0
0
6
0,30
3
9
1
0,05
10 Cx. tritaeniorhyncus
228
47,10
160
227
11,35
11 Cx. vishnui
85
85
4,25
0
-
17,56
28
12 Cx. whitmorei
75
15,50
74
3,7
1
0,05
0
13 M. indiana
1
0,21
1
0,05
0
-
0
9
0,45
484
100
191
473
23,65
Tổng số muỗi
3
Tổng số loài
13
11
4
Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ
- có chuồng heo, chuồng bò chung, ít heo; quanh nhà trồng sắn; quanh làng trồng cao su.
Bảng 6. Muỗi Culicinae ở Làng Krung xã Ia Tô, IaGrai, Gia Lai (12-2005)
Muỗi chung
Bẫy ñèn trong nhà ñêm
Bắt ở chuồng gia súc ñêm
Tên loài
TT
Bọ gậy
Ae. lineatopennis Culex bitaeniorhynchus Cx. fuscocephala Cx. gelidus Cx. mimeticus Cx. pseudovishnui Cx. quinquefasciatus Cx. tritaeniorhynchus Cx. vishnui
SL 0 0 2 1 0 0 1 14 7 23
TL% - - 8,00 4,00 - - 4,00 56,0 28,0 100
x x - - x x - x -
SL 0 0 1 0 0 0 0 3 0 4
MĐ - - 0,05 - - - - 0,15 -
SL 0 0 0 1 0 0 1 11 7 21
MĐ - - - 0,05 - - 0,05 0,55 0,35 1,05
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng số muỗi
Tổng số loài
5
5
2
4
Ghi chú: SL: số lượng; MĐ - Mật ñộ - Đêm gió to, trời rét; ruộng vừa gieo xạ và vừa cho nước vào, chuồng heo trống trải- khô hạn, nguồn nước xa
Bẫy ñèn trong nhà
Bắt trong nhà ngày
Muỗi chung
Bắt ở chuồng bò ñêm
TT
Tên loài
SL
TL%
SL MĐ
Bắt ở chuồng heo ñêm SL MĐ SL MĐ SL MĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cx. whittei 11 Masonia uniformis 12 M. annulifera 13 M. indiana
1 Ae. albopictus 3 Ar. subalbatus 15 Cx. fuscocephala 53 Cx. gelidus 19 Cx. pseudovishnui Cx. quinquefasciatus 33 Cx. tritaeniorhynchus 186 168 Cx. vishnui 2 Cx. whitmorei 36 12 1 1 530
0,19 0,57 2,83 10,00 3,58 6,23 35,09 31,70 0,38 6,79 2,26 0,19 0,19 100
0 1 5 50 12 6 118 132 2 36 7 1 1 371
- 0,05 0,25 2,5 0,60 0,30 5,90 6,60 0,10 1,80 0,35 0,05 0,05 18,55
0 0,05 1 0 - 0 0 - 0 0 0,10 2 0,25 0 5 0,10 13 2 3 6 0,30 7 21 1,55 - 0 0 - 0 0 0,15 0 3 0 - 0 0 0 - 40 2,00 23
- - - - 0,65 0,15 0,35 - - - - - 1,15
0 2 10 1 2 12 59 8 0 0 2 0 0 96
- 0,10 0,50 0,05 0,10 0,60 2,85 0,40 - - 0,10 - - 4,80
Bảng 7. Muỗi Culicinae ở Thôn I, xã IaTô - huyện IAGRai- Gia Lai (5-2006)
Tổng số muỗi
Tổng số loài
13
12
7
3
8
Ghi chú: SL- số lượng; MĐ- mật ñộ
Bảng 8. Muỗi Culicinae ở xã IaBLang- thị trấn Chư Sê, Gia Lai (12-2005)
Muỗi chung
Bắt ở chg heo ñêm
Bắt trong nhà ñêm
TT
Tên loài
Bắt ở chuồng bò ñêm
Bẫy ñèn trong nhà ñêm
Bọ gậ y
-
- - - - 0,05 - - -
TL% 036 0,36 0 9,45 9,82 1,45 1,45 2,18 22,91 40,36 10,20 0,73 0,73 100
- - - 0,05 - - - - - 0,30 - - - 0,35
0 0 0 1 0 0 0 0 0 6 0 0 0 7
SL MĐ SL MĐ 0 0 0 5 0 0 0 2 1 2 0 0 0 10
0 - 0 - 0 - 0 0,25 1 - 0 - 0 - 0,10 0 0,05 36 1,80 0,30 6 0,10 0,10 2 - - 0 - - 0 - 0,50 45 2,25
SL 1 Ae. caecus 1 1 Ar. subalbatus 2 0 Cx. bitaeniorhynchus 3 26 Cx. fuscocephala 4 27 Cx. gelidus 5 4 Cx. khazani 6 4 Cx. malayi 7 6 Cx. pseudovishnui 8 9 63 Cx. quinquefasciatus 10 Cx. tritaeniorhynchus 111 28 11 Cx. vishnui 2 12 Cx. whitmorei 2 13 Masonia uniformis 275
(Làng Nhã, Làng Khoái)
Tổng số muỗi Tổng số loài
SL MĐ SL MĐ 1 0,05 1 0,05 0 20 1,00 26 1,03 4 0,20 4 0,20 4 0,20 6 0,30 97 4,75 26 1,30 2 0,10 2 0,10 193 9,65 12
- - x - - - - - - x x - - 3
12
3
2
4 Ghi chú: Đêm gió to, trời rét; ruộng vừa gieo xạ vừa cho nước vào, chuồng heo trống trải, khô hạn, nguồn nước xa. Bảng 9. Muỗi Culicinae ở xã IaBlang- huyện Chư Sê, Gia Lai (5-2006)
Muỗi chung
TT
Tên loài
SL
TL%
Bắt ở chuồng gia súc ñêm MĐ SL
Bắt trong nhà ngày SL MĐ
Bẫy ñèn trong nhà SL MĐ
0,26 0,26 4,39 11,37 4,39 17,31 24,30 36,17 1,55 100
1 1 5 44 17 6 70 130 5 279
0,05 0,05 0,25 2,20 0,85 0,30 3,50 6,50 0,25 13,95
0 0 0 0 0 52 1 4 0 56
- - - - - 2,60 0,05 020 - 2,80
1 0 12 0 0 9 23 6 1 52
0,05 - 0,60 - - 0,45 1,05 0,30 0,05 2,60
1 1 17 44 17 67 94 140 6 387
(Làng Nhã, Làng Khoái)
9
9
3
6
1 Ae. cecus 2 Ar. subalbatus 3 Cx. fuscocephala 4 Cx. gelidus 5 Cx. pseudovishnui 6 Cx. quinquefasciatus 7 Cx. tritaeniorhynchus Cx. vishnui 8 9 Masonia uniformis Tổng số muỗi Tổng số loài Ghi chú: SL- số lượng; MĐ - mật ñộ
Muỗi chung
Bọ gậy
Bẫy ñèn trong nhà ñêm
TT
Tên loài
Sl
TL%
Bắt ở chuồng gia súc ñêm SL MĐ
Bắt ở trong nhà ngày SL MĐ
SL
MĐ
Aedes albopictus
0
0
x
0
-
-
0
0
-
1
Ae. cecus
2
0,48
-
2
0,10
-
0
0
-
2
Ae.demotes
0
0
x
0
-
-
0
0
-
3
Ae. niveus
7
1,67
-
5
0,25
-
0
2
0,10
4
Ar. subalbatus
5
1,20
-
3
0,15
-
0
2
0,10
5
Cx. fuscocephala
2
0,48
-
2
0,10
-
0
0
-
6
Cx. gelidus
148
35,25
148
7,04
x
-
0
0
-
7
Cx. pseudovishnui
32
7,62
-
32
1,60
-
0
0
-
8
Cx. quinquefasciatus
3
0,71
-
2
0,10
0,05
1
0
-
9
x
98
4,90
-
0
6
0,30
10 Cx. tritaeniorhynchus
104
24,78
11 Cx. vishnui
81
19,29
-
81
4,05
-
0
0
-
12 Cx. whitmorei
4
0,95
-
4
0,20
-
0
0
-
13 Cx. whittei
25
5,95
-
25
1,25
-
0
0
-
14 Masonia uniformis
7
1,62
-
5
0,25
-
0
2
0,10
100
1
0,65
420
407
20,35
0,05
13
Bảng 10. Muỗi Culicinae ở xã Đắk Sơ Mei, Đắk Đoa, Gia Lai (Tháng 5-2006) (Buôn Boóc Rẫy)
Tổng số muỗi
4
Tổng số loài
12
12
1
4
Ghi chú: SL - số lượng; MĐ - mật ñộ
Muỗi chung
Bọ gậy
Bắt ở chuồng heo, bò ban ñêm
Tên loài
T T
SL
TL%
SL
Bắt trong nhà ban ngày SL
MĐ
MĐ
1 Ae. andamaneasis
5
0,89
-
0,25
5
-
0
2 Ae. caecus
2
0,36
-
0,10
2
-
0
3 Ae.vexans
1
0,18
-
0,05
1
-
0
4 Culex bitaeniorhynchus
1
0,18
+
0,05
1
-
0
5 Cx. fuscocephala
79
14,11
+
3,95
79
-
0
6 Cx.fuscanus
0
-
+
-
0
-
0
7 Cx. gelidus
172
30,71
-
8,55
171
0,05
1
8 Cx. khazani
3
0,54
-
0,15
3
-
0
9 Cx. malayi
3
0,54
-
0,15
3
-
0
10 Cx. pseudovishnui
3
0,54
-
0,15
3
-
0
11 Cx. quinquefasciatus
2
0,36
-
0,05
1
0,05
1
12 Cx. tritaeniorhynchus
215
38,39
-
214
10,70
0,05
1
13 Cx. vishnui
73
13,02
-
3,75
73
-
0
14 Cx. whitmorei
1
0,18
-
0,05
1
-
0
560
100
3
557
22,85
0,15
Bảng 11. Muỗi Culicinae ở Ia Khươl, huyện Chư Păh, Gia Lai (tháng 7+8/2006) (Làng Kách)
Tổng số muỗi
Tổng số loài
2
13
13
3
Ghi chú: Mưa to, trâu bò nhốt chung với heo, làng ở ñồi xa ruộng nước, phần lớn nhà sàn.
Muỗi chung
Nhà ngày
Bắt ở nhà ñêm
Bắt ở chuồng bò ñêm
Tên loài
T T
- - - - - -
0 0 0 0 0 0 1 0,05 0 0 0 0
- - - - - - - - - - -
- - - -
- 0,05 0,05 - 0,60 0,05 0,95 0,75 - 0,05 0,05 2,30 7,15 2,15 0,80 -
SL MĐ SL MĐ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 47 2,35 21 1,05 1 0,05 1 0 1 0 0 0 2
0,05 0,05 - 0,10
Bắt ở chuồng heo ñêm SL MĐ 0 1 1 0 12 1 19 15 0 1 1 46 143 43 16 0 299
SL 0 0 3 1 0 0 15 49 6 6 6 6 320 84 1 8 505
SL 1 1 4 1 12 1 26 64 6 7 7 120 475 128 17 10 880
MĐ - - 0,15 0,10 - - 0,75 2,45 0,30 0,30 0,30 0,30 16,0 4,20 0,05 0,40 25,25
TL % 0,11 0,11 0,46 0,11 1,36 0,11 2,95 7,27 0,68 0,79 0,79 13,65 53,98 14,57 1,93 1,13 100
- - - 14,95 49 2,45 22 1,1
Bảng 12. Muỗi Culicinae ở xã Eaphe – Krông Pắk, Đắk Lắk (9/2006)
12
12
16
4
3
1 Ae. aegypti 2 Ae. albopictus 3 Ae. caecus 4 Ae.vexans 5 Ar. subalbatus 6 Cx bitaeniorhynchus 7 Cx. fuscocephala 8 Cx. gelidus 9 Cx. khazani 10 Cx. malayi 11 Cx. pseudovishnui 12 Cx. quinquefasciatus 13 Cx. tritaeniorhynchus 14 Cx. vishnui 15 Cx. whitmorei 16 Masonia uniformis Tổng số muỗi Tổng số loài Ghi chú: Mưa nhiều, chuồng heo xây, sạch sẽ muỗi ít Bảng 13. Muỗi Culicinae ở ở Buôn Jun, Thị trấn Liên Sơn, Huyện Lắk, Đắk Lắk (tháng 9/2006)
Muỗi chung
Bọ gậy
nhà ñêm
nhà ngày
chuồng bò ñêm
TT Tên loài
- -
- - -
chuồng heo ñêm SL MĐ 0 1 2 0 1 3 2 195 39 1 1
0,05 0,10 - 0,10 0,05 0,15 - 10,0 1,15 0,15 -
- -
1 Culex bitaeniorhynchus 1 3 2 Cx. fuscocephala 3 3 Cx. gelidus 2 4 Cx. khazani 2 5 Cx. malayi 6 6 Cx. pseudovishnui 10 7 Cx. quinquefasciatus 402 8 Cx. tritaeniorhynchus 66 9 Cx. vishnui 4 10 Masonia uniformis 1 11 Mx. annulifera 500
SL TL% 0,2 0,6 0,6 0,4 0,4 1,2 2,0 80,4 13,2 0,8 0,2 100
SL MĐ SL MĐ SL MĐ 1 - 2 0,05 0 0,10 2 - 1 0,05 3 0,15 0 0,15 200 9,75 23 1,95 3 0,05 0,05 0 245 12,25 235
0 0 1 0,05 0 0 0 4 0,20 5 0,25 4 0,20 0 0 11,15 14 0,70
- - - - - - 0,20 0,10 - - - 0,30
0 0 0 0 0 0 4 2 0 0 0 6
- - x - - - x x x - - -
Tổng số muỗi
11
9
8
5
3
4
Tổng số loài
Ghi chú: SL- số lượng; TL - Tỷ lệ ; MĐ - Mật ñộ.
Muỗi chung
TT Tên loài muỗi
bọ gậy
- - 0,05 - 0,05 - - 3,8 - 1,3 - - - -
Bảng14- Muỗi Culicinae ở Buôn Jun, TT Liên Sơn, huyện Lắk, Đắk Lắk (6-2007)
Tổng số muỗi
Aedes albopictus 1 Culex bitaeniorhynchus 2 Cx. fuscocephala 3 Cx. gelidus 4 Cx. khazani 5 Cx. malayi 6 Cx. pseudovishnui 7 Cx. quinquefasciatus 8 Cx. sinensis 9 10 Cx. tritaeniorhyncus 11 Cx. vishnui 12 Lutzia fuscana 13 Mansonia annuliferai 14 M. uniformis
TS 0 5 3 43 2 1 2 87 1 309 50 1 3 13 520
TL% - 0,96 0,58 8,27 0,38 0,19 0,38 16,73 0,19 59,42 9,63 0,19 0,58 2,50 100
Băt ở chuồng gia súc ñêm SL MĐ 0 5 2 43 1 1 2 6 0 281 50 0 3 13 407
- 0,25 0,10 2,15 0,05 0,05 0,10 0,30 - 14,05 2,50 - 0,15 0,65 20,35
Bắt trong Bắt trong nhà ngày nhà ñêm SL MĐ SL MĐ 0 0 0 0 0 0 0 13 1 2 0 1 0 0 17
0 0 1 0 1 0 0 68 0 26 0 0 0 0 96 4,18
- - - - - - - 0,65 0,05 0,10 - 0,05 - - 0,85
4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4
Tổng số loài
1
13
11
4
4
Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ ; TN – trong nhà - Nhà sàn lớn, quanh làng là hò, ruộng lúa, kh du lịch
Muỗi chung
Bắt ở nhà ñêm
Bắt ở nhà ngày
TT Tên loài muỗi
SL 1 3 14 1 18 7
Ae. caecus Ar. subalbatus Cx. fuscocephala Cx. gelidus Cx. pseudovishnui Cx. quinquefasciatus Cx. tritaeniorhynchus 319 119 Cx. vishnui 1 Cx. whitmorei 483
TL% 0,21 0,62 2,87 0,28 3,72 1,44 66,03 24,62 0,21 100
Bắt ở chuồng heo ñêm SL MĐ 0 0 3 0 0 0 44 11 0 58
- - 0,15 - - - 2,20 0,55 - 2,90
Bắt ở chuồng bò ñêm SL MĐ 0,05 1 0,15 3 0,55 11 0,05 1 0,90 18 0,05 1 13,60 272 5,25 105 0,05 1 20,65 413
SL MĐ 0 0 0 0 0 1 3 3 0 7
- - - - - 0,05 0,15 0,15 - 0,35
SL MĐ 0 0 0 0 0 5 0 0 0 5
- - - - - 0,25 - - - 0.25
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Bảng 15. Muỗi Culicinae ở Buôn Pốc, xã Eapốc, CưMGar, Đắk Lắk (9/2006)
Tổng số muỗi
9
3
9
3
1
Tổng số loài
Nhận xét: nhà sàn, ñang gặt lúa, phần lớn trồng màu và cây công nghiệp.
M chung
chuồng heo ñêm
chuồng bò ñêm
Bắt trong nhà ñêm
TT Tên loài muỗi
trong nhà ngày
bọ gậy
- - - - -
- - - - - - - - - -
- - - -
1
SL MĐ 0 1 1 0 0 2 0 8 69 1 0 0
- 0,05 0,05 - - 0,10 - 0,40 3,45 0,05 - -
-
TS TL% - 0 1 Aedes albolineatus 0,18 1 2 Aedes albopictus 0,18 1 3 Ae. annandalei 0,18 1 4 Ae. caecus 0,18 1 5 Ae. mediolineatus 0,57 3 6 Ae. vexans - 0 7 Ae. vittatus 21 3,76 8 Cx. fuscocephala 93 16,70 9 Cx. gelidus 10 Cx. pseudovishnui 0,18 1 11 Cx. quinquefasciatus 58 10,40 12 Cx. sinensis 0,18 13 Cx. tritaeniorhyncus 323 57,98 8,80 14 Cx. vishnui 0,18 15 Cx. whitmorei 0,18 16 Heizmannia
49 1 1
21 65 0 0 0 0 27 0 0 0 7 0 0 0 0 0
SL MĐ 0 0 0 1 1 0 0 12 24 0 15 1 88 6 1 1
- - - 0,05 0,05 - - 0,60 1,20 - 0,75 0,05 4,40 0,30 0,05 0,05
226 10,13 2,55 43 0,05 1 - 0
SL MĐ SL MĐ 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 38 1,90 0 9 0,45 0 0 0
0 0 0 0 0 1 0,05 0 0 0 0 5 0,25 0 0 0 0 0
- - - - -
- - -
communis
2
1
-
-
0 120 151
0,05 9,55
0 352
- 17,6
17 Mansonia uniformis
Bảng 16. Muỗi Culicinae Buôn Pốk A, thị trấn EaPốk, huyện Cư Mgar, Đắk Lắk (6-2007)
Tổng số muỗi Tổng số loài
0,35 557 100 15
4
11
10
0 48 2,40 2
0 6 0,30 2
Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ; Quanh nhà trồng cây ăn quả, cà phê, ngô sắn và rau màu Bảng 17. Muỗi Culicinae ở xã Ea Phê, Krông Pắk, Đắk Lắk (12-2006)
Bắt ở nhà ñêm
Bắt ở nhà ngày
TT Tên loài muỗi
Mật ñộ
Bắt ở chuồng gia súc ban ñêm Tỷ lệ % 0,23 0,69 2,02 1,39 9,47 0,69 0,23 7,18 0,23 24,06 48,08 2,02 3,25 0,23 0,23 100
Mật ñộ 0,05 0,15 0,45 0,30 2,05 0,15 0,05 1,55 0,05 5,20 10,40 0,45 0,70 0,05 0,05 21,15
Số lượng 1 3 9 6 41 3 1 31 1 104 208 9 14 1 1 433
Số lượng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Mật ñộ - - - - - - - - - - - - - - -
Số lượng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
- - - - - - - - - - - - - - -
Aedes albopictus 1 Ar. kuchingensis 2 Ar. subalbatus 3 Cx. fuscocephala 4 Cx. gelidus 5 Cx. khazani 6 Cx. malayi 7 Cx. pseudovishnui 8 Cx. quinquefasciatus 9 10 Cx. tritaeniorhynchus 11 Cx. vishnui 12 Cx. whittei 13 Masonia uniformis 14 M. indiana 15 M. ochracea
Tổng số muỗi
Bảng 18. Muỗi Culicinae ở Buôn Buôr, Tâm Thắng, CưJút, Đắk Nông (12-2006)
Bắt ở chuồng gia súc ñêm Bắt ở nhà ñêm
TT
Tên loài
TL% Mật ñộ
Mật ñộ
Mật ñộ
Culex fuscocephala Cx. gelidus Cx. khazani Cx. malayi Cx. pseudovishnui Cx. tritaeniorhynchus Cx. vishnui Cx. whittei
Số lượng 13 19 6 2 23 36 135 3 237
5,58 8,02 2,53 0,85 9,72 15,11 56,92 1,27 100
0,65 0,95 0,30 0,10 1,15 1,80 6,75 0,15 11,85
- - - - - - - -
Số lượng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bắt ở nhà ngày Số lượng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
- - - - - - -
Tổng số muỗi
1 2 3 4 5 6 7 8 Ghi chú: TL : Tỷ lệ Bảng 19- Buôn Buôr, xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, Đắk Nông (6-2007)
Muỗi chung
Trong nhà ñêm
bọ gậy
Chuông gia súc ñêm
TT
Tên loài
Aedes aegypti Aedes albopictus Ae. caecus Ae. lineatopennis Ae. mediolineatus Ae. vexans Ae. vittatus Cx. fuscocephala Cx. gelidus Cx. khazani Cx. malayi Cx. pseudovishnui Cx. quinquefasciatus Cx. tritaeniorhyncus Cx. vishnui Cx. whitmorei
SL 1 0 2 0 0 0 0 1 0 0 0 0 19 3 1 0 8 2 37
TS 1 0 15 1 22 26 1 19 35 3 1 1 38 256 49 2 14 35 519
SL 0 0 13 1 22 26 1 18 35 3 1 1 7 253 48 2 6 33 470
TL% 0,19 - 2,89 0,19 4,24 5,01 0,19 3,66 6,74 0,58 0,19 0,19 7,32 49,61 9,44 0,39 2,70 6,74 100
MĐ - - 0,65 0,05 1,10 1,30 0,05 0,90 1,75 0,15 0,05 0,05 0,35 12,65 2,40 0,10 0,30 1,25 23,50
MĐ 0,05 - 0,10 - - - - 0,05 - - - - 0,95 0,15 0,05 - 0,40 0,10 1,85
37 127 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 67 175 0 0 0 0 406 4
16
18
8
Tổng số muỗi Tổng số loài
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 M. indiana 18 M. uniformis Ghi chú: CGS - chuồng gia súc; TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ heo và trâu bó nhốt chung gầm sàn hoặc sát nhau, chung quanh trồng cà phê, nhiều ao hồ có nước
Muỗi chung
bọ gậy
Chuồng gia súc ñêm
Trong nhà. ngày
TT Tên loài
TL% 2,22 0 6,67 15,56 1,48 0,74 52,59 13,33 6,67 0,74 100
TS 3 0 9 21 2 1 71 18 9 1 135
SL 0 0 8 21 2 0 70 18 9 1 129
MĐ - - 0,4 1,05 0,2 - 3,5 0,9 0,45 0,05 6,45
SL 3 0 1 0 0 1 1 0 0 0 6
MĐ 0,15 - 0,05 - - 0,05 0,05 - - - 0,30
0 30 10 0 0 0 54 0 0 0 0 94 3
10
8
4
Bảng 20- Phường Nghĩa Thành, Gia Nghiã, Đắk Nông (6-2007)
Tổng số muỗi Tổng số loài
1 Aedes aegypti 2 Aedes albopictus 3 Ar. subalbatus 4 Cx. gelidus 5 Cx. pseudovishnui 6 Cx. quinquefasciatus 7 Cx. tritaeniorhyncus 8 Cx. vishnui Cx. whitmorei 9 10 M. uniformis Ghi chú: TS- tổng số; TL- Tỷ lệ; SL – số lượng; MĐ - mật ñộ
- ở ñây ít nuôi gia súc, lợn; chuồng heo và trâu bò sát nhau; chung quanh trồng cà phê,
làm nhà chothuê; mưa trước khiñiều tra 4 ngày, chưa có nước .