ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ MƠ
SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ MƠ
SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình -
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình tác giả thực hiện
luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt các thầy
cô thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa
và Trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh
trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên đã tạo điều kiện cho tôi điều tra thực tế
và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thực nghiệm sư phạm. Cũng xin cảm ơn gia đình,
người thân, bạn bè, đã cùng chia sẻ, giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Ngô Thị Mơ
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 DH Dạy học
4 DHLS Dạy học lịch sử
5 THPT Trung học phổ thông
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT ................. 37
Bảng 1.2. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT 39
Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng infographic trong
dạy học lịch sử ở trường THPT ................................................................................. 42
Bảng 1.4. Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử
dụng infographic ....................................................................................................... 43
Bảng 1.5. Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic
vào dạy học lịch sử .................................................................................................... 43
Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm .................. 87
Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %) ......................................................................... 88
Bảng 2.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng ........... 88
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về infographic ............................................... 36
Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của giáo viên .......................................... 37
Biểu đồ 1.3. Nhận thức của giáo viên về cách phân loại infographic ....................... 38
Biểu đồ 1.4. Các hình thức dạy học có sử dụng infographic trong DHLS ở trường
THPT chuyên ............................................................................................................ 38
Biểu đồ 1.5. Mức độ hứng thú của học sinh với việc sử dụng infographic trong dạy
học lịch sử ở trường THPT ....................................................................................... 39
Biểu đồ 1.6. Khó khăn của giáo viên khi sử dụng infographic ................................. 40
trong dạy học lịch sử ở trường THPT ....................................................................... 40
Biểu đồ 1.7. Những thuận lợi khi sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trườngTHPT .............................................................................................................. 40
Biểu đồ 1.8. Nhận thức của học sinh về infographic ................................................ 41
Biểu đồ 1.9. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học lịch sử ở trường THPT ... 42
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khả năng ghi nhớ con người thông qua các giác quan ............................... 3
Hình 1.2. Thời gian xử lý thông tin của não người ..................................................... 3
Hình 1.3. Infographic về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ..................................... 16
Hình 1.4. Infographic về Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 ................................................... 19
Hình 1.5. Infographic về Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ ......................... 21
Hình 1.6. Infographic về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những đóng góp lớn với tiến
trình lịch sử dân tộc ................................................................................................... 22
Hình 1.7. Infographic về diễn biến chiến tranh giành độc lập .................................. 23
của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ ............................................................................... 23
Hình 1.8. Infographic về Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 ............................ 24
Hình 1.9. Infographic về Ấn Độ................................................................................ 25
Hình 1.10. Infographic so sánh các quốc gia cổ đại ................................................. 26
Hình 1.11. Infographic về điều kiện tự nhiên và dân cư Ấn Độ cổ đại .................... 29
Hình 2.1. Infographic về quá trình hình thành và phát triển ..................................... 54
Hình 2.2. Infographic về cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077) .................. 55
Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng ................................................................ 56
Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV)57
Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông ................................................................. 58
Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng ......................................................... 62
Hình 2.7. Infographic về sự hưng thịnh của Đại Việt (X – XV) .............................. 71
Hình 2.9. Phiếu học tập về sử thi Ramayana ............................................................ 81
Hình 2.10. Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo Ấn Độ ................................. 82
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT ... 11
1.1.1.Quan niệm về infographic và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông ....................................................................................................... 11
1.1.2. Ðặc điểm của infographic ............................................................................... 13
1.1.3. Phân loại infographic ...................................................................................... 20
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT .......................... 27
1. 2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường
THPT Chuyên Hưng Yên ..................................................................................................... 30
1.2.1. Khái quát tình hình sử dụng infographic trong các trường phổ thông hiện nay ..... 30
1.2.2. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Chuyên
Hưng Yên .................................................................................................................. 33
1.2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Chuyên Hưng Yên ..................................................................................................... 45
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 47
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ X - XV) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN ........................................................................... 48
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV lớp
10 THPT .................................................................................................................................. 48
vi
2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 48
2.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 48
2.1.3. Nội dung cõ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) có thể và cần thiết sử
dụng infographic ....................................................................................................... 50
2.2. Thiết kế infographic theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ
X – thế kỉ XV) ...................................................................................................................... 51
2.2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ....................... 51
2.2.2.Qui trình thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT .............. 52
2.2.3. Thiết kế một số infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -
XV) .............................................................................................................. 54
2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học
lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ....................................................................................... 59
2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -
XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên ................................................. 60
2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh ........ 60
2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới ...... 63
2.4.3. Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho học sinh ................... 74
2.4.4. Sử dụng infographic khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh ............. 78
2.5. Thực nghiệm sư phạm................................................................................................... 83
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 83
2.5.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm ........................................ 83
2.5.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiệm ..................... 84
2.5.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 85
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngày 25/12/2018, Bộ giáo
dục và Đào tạo chính thức thông qua Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cho
các cấp từ Tiểu học tới THPT. Theo đó, tất cả các môn học ở trường phổ thông đều
hướng tới việc thực hiện mục tiêu đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo thời đại mới.
Trong bối cảnh phải thích ứng với thời đại, giáo dục, đặc biệt là giáo dục lịch
sử cũng đang thực hiện đổi mới, không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn phải
tập trung phát huy được các năng lực của học sinh. Tuy nhiên, với lượng thông tin
quá lớn yêu cầu học sinh cần ghi nhớ, vận dụng trong các môn học như hiện nay, rõ
ràng việc cần có những phương tiện dạy học mới nhằm đơn giản hóa cách thức thể
hiện thông tin để hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận của người học là một yêu cầu cấp
thiết và infographic là một giải pháp hợp lý cho yêu cầu đó. Với đặc điểm nổi trội là
khả năng tổng hợp, khái quát hóa, tính thẩm mĩ, tính sáng tạo,… infographic có thể
trở thành một công cụ, một giải pháp mới, góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả
học tập bộ môn. Những trang infographic ngắn gọn về nội dung, màu sắc và hình
ảnh bắt mắt sẽ thu hút học sinh và hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình học tập
lịch sử - bộ môn vốn được xem là khó nhớ, khó học vì quá dài và nhiều sự kiện với
đại đa số học sinh. Mặc dù có nhiều ưu thế nổi trội trong việc truyền tải thông tin,
có tiềm năng trong việc cải thiện hứng thú học tập của học sinh nhưng trên thực tế,
nghiên cứu và ứng dụng infographic trong dạy học lịch sử vẫn còn là một vấn đề
mới mẻ, chưa được khai thác hiệu quả.
Chương trình lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X - XV gắn liền với sự
thành lập của các triều đại phong kiến với vai trò nền tảng cho sự phát triển của chế
1
độ phong kiến độc lập. Hiểu biết về giai đoạn lịch sử này có vai trò đặc biệt quan
trọng để giúp học sinh nhận thức, giải thích các nội dung lịch sử của các giai đoạn
tiếp sau đó. Không những thế nội dung của lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X
đến thế kỉ XV có lượng kiến thức lớn, lại có nhiều phần kiến thức hấp dẫn nhưng
dung lượng về mặt thời gian dạy học trên lớp lại bị hạn chế. Đây là cơ sở để giáo
viên có thể tổ chức thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học để tối ưu hóa về
mặt thời gian và gây hứng thú với người học.
Việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử là một giải pháp hiệu quả
giúp học sinh học nhanh, nhớ lâu, tổng hợp kiến thức tốt và phát huy cá tính sáng
tạo của học sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử
theo hướng hiện đại, khơi dậy được hứng thú học tập, tư duy sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ thực tế trên cùng với điều kiện nghiên cứu của bản thân, chúng
tôi chọn vấn đề: “Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -
XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tài liệu nƣớc ngoài
Nghiên cứu về infographic là nội dung đã được đề cập đến trong một số bài
viết, bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Căn cứ vào lịch sử nghiên
cứu vấn đề, có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như:
Paul Martin Lester – Giáo sư ở Sở truyền thông, Đại học bang California tại
Fullerton trong nghiên cứu của mình có tựa đề Lý thuyết cú pháp của truyền thông
hình ảnh (2006) đã chỉ ra rằng hình ảnh truyền hình vượt qua mọi biên giới quốc tế,
chúng trở nên dễ hiểu hơn bởi hầu hết mọi người. Từ ngữ dễ bị lãng quên, nhưng
hình ảnh ở lại trong tâm trí. Bởi vì: Từ ngữ và hình ảnh trở thành một phương tiện
giao tiếp hiệu quả mạnh mẽ trong tâm trí. Trong cuốn sách của mình, Lester cũng
sử dụng dẫn chứng từ nghiên cứu của nhà tâm lý học giáo dục Jerome Bruner của
Đại học New York trích dẫn các nghiên cứu cho thấy mọi người chỉ nhớ 10 %
những gì họ nghe, 30 % những gì họ đọc, nhưng khoảng 80 % những gì họ thấy và
2
làm. Khi tất cả các thành viên trong xã hội dù ở nhà, ở trường và trong công việc
đều học cách sử dụng máy tính để xử lý văn bản và hình ảnh, việc chuyển đổi sẽ
được thực hiện từ xem thụ động sang sử dụng chủ động. Từ ngữ và hình ảnh sẽ trở
thành một phương thức giao tiếp mạnh mẽ và đáng nhớ.
Hình 1.1. Khả năng ghi nhớ con người thông qua các giác quan
(Nguồn: Lester, P.M., 2006)
Hình 1.2. Thời gian xử lý thông tin của não người
(Nguồn: Lester, P.M., 2006)
Daniel Adams trong bài viết “What Are Infographics and Why Are They
Important?” (2011) có đề cập đến 2 nội dung chính: Infographic là gì và tại sao
chúng quan trọng? Từ khái niệm infographic, tác giả tập trung phân tích những ưu
điểm của infographic, nhấn mạnh sự cần thiết của việc sử dụng infographic trong
3
cuộc sống hiện nay bởi “người đọc dẫn lối sống bận rộn nhịp độ nhanh không có
nhiều thời gian để giải thích dữ liệu, và vì vậy những cách thức truyền đạt thông tin
sáng tạo cần phải được khám phá. Infographic truyền đạt thông tin chính một cách
nhanh chóng. Họ thu hút sự chú ý và duy trì trọng tâm của độc giả”.
Kim Eun Sook trong bộ sách Lược sử thế giới bằng tranh, NXB Dân trí, Hà
Nội, 2017 đã biên soạn gồm 7 tập với tinh thần “học mà vui cùng infographic”.
Trong lời đề dẫn, tác giả có khẳng định: “việc học lịch sử sẽ trở nên vô cùng nhàm
chán nếu chúng ta bị buộc phải ghi nhớ thụ động hàng hàng, dãy dãy những con số,
sự kiện, những đánh giá chủ quan của người khác… Trí não chúng ta cũng sẽ lười
đi vì đã có người khác nghĩ hộ mình. Phương pháp dạy lịch sử theo kiểu “truyền
đạt – ghi nhớ” dần dà sẽ khiến ta không còn hứng khởi” [38, tr. 3]. Theo tác giả,
“chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa thời gian, tìm về “lịch sử của tất cả chúng ta” –
lịch sử thế giới” chính là infographic. Nhờ infographic với “phương pháp chủ động
tư duy, “bạn sẽ có hết thảy những hình dung sống động về quá khứ qua những lời
dẫn dắt thú vị, những hội thoại sinh động, những bức tranh tả thực… Từ đó, tự bản
thân bạn sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình” [38, tr. 3].
Ximena Vengoechea thực hiện bộ sách Muốn học giỏi Lịch sử không? Tớ
cho cậu mượn vở, NXB Thế giới, Hà Nội, 2018 với mong muốn trở thành cẩm nang
giúp học sinh phổ thông trung học học tốt hơn môn Lịch sử Thế giới. Bộ sách gồm
ba tập do các dịch giả Mai Nguyễn, Huyền Phạm chuyển ngữ. Mặc dù bộ sách
không động chạm đến khái niệm infographic nhưng cách thức thể hiện trong nội
dung 3 tập sách lại sử dụng những nguyên lý khi xây dựng infographic. Mỗi trang
sách giống như một infographic với các nội dung đưa ra đều là những ý chính,
những thông tin, dữ liệu nổi bật kết hợp với tranh vẽ minh họa, các bản đồ, niên
biểu, sơ đồ… Tác giả cũng dụng tâm phân màu cho những nội dung khác nhau để
hỗ trợ trí nhớ và duy trì hứng thú với người đọc: với những từ khóa quan trọng được
tô màu vàng, các khái niệm lịch sử đều giản lược, dễ hiểu, đóng khung và được tô
màu xanh lá cây; các nhân vật lịch sử, địa danh và ngày tháng vốn là những dữ liệu
quan trọng liên quan tới một sự kiện lịch sử được viết bằng chữ màu xanh da trời.
4
Như vậy, việc sử dụng infographic đã được đề cập đến trong nhiều công
trình nghiên cứu như một phương pháp mới trong hệ thống hóa thông tin, thậm chí
được ứng dụng trong dạy học các môn ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có một
công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập đến việc ứng dụng infographic vào quá
trình dạy học lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả bài học và phát huy năng lực của học
sinh trong học tập lịch sử.
2.2. Tài liệu trong nƣớc
Bên cạnh các tác giả nước ngoài, việc nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng
infographic cũng là vấn đề được các học giả trong nước quan tâm. Trong đó có thể
kể đến:
Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Sử
dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí Khoa học
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, 2016. Trong bài viết bày, tác giả có khẳng định:
Infographic sẽ là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho bộ môn Địa lí sau này để giáo
viên cung cấp và học sinh khai thác thông tin tích cực. Các dữ liệu sẽ được chọn lọc
và thiết kế theo mục tiêu định trước. Với mỗi vấn đề, infographic có thể chọn lựa
nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên hoàn toàn có thể sử dụng infographic để phát
huy cá tính sáng tạo riêng của học sinh trong quá trình tự học.
Nhật Anh trong bài viết giới thiệu về Infographic – bức tranh thay ngàn lời
nói (2014) trên tạp chí STINFO do Trung tâm thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí
Minh – Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2014 đã khẳng định: Khi
con người càng tiêu tốn nhiều thời gian vào biển thông tin tràn ngập trên mạng thì
vai trò của infographic càng trở nên quan trọng. Infographic trở thành tâm điểm chú
ý như một cách để truyền những ý tưởng và thông tin phức tạp. Như chính tên gọi
của bài viết, tác giả đã phân tích chi tiết những ưu điểm làm nên điểm mạnh vượt
trội của infographic, đồng thời chỉ ra cả những điểm hạn chế của công cụ này.
Hội thảo Ứng dụng Infographic trong giảng dạy lịch sử kiến trúc của trường
Đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh ngày 7/10/2017. Tại hội thảo, ThS.KTS.
Nguyễn Ngọc Sơn - giảng viên bộ môn Lý luận và lịch sử kiến trúc khẳng định:
5
Infographic là phương tiện hỗ trợ truyền đạt hiện đại, được ứng dụng rộng rãi và
phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau (giáo dục, nghệ thuật, khoa học, truyền
thông,…) tại các trường đại học Mỹ nói riêng và trên thế giới nói chung. Qua những
kiểm nghiệm khoa học nghiêm túc, infographic đang dần được ứng dụng mạnh mẽ
để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả truyền đạt một cách đơn giản, ngắn gọn và súc tích.
Tác giả cũng đã minh chứng cho quan điểm của mình qua trình bày một số ứng
dụng infographic trong việc hỗ trợ giảng dạy lịch sử kiến trúc với những hiệu quả
rất đáng ghi nhận trong một số nội dung giảng dạy cụ thể của hai môn học Lịch sử
kiến trúc phương Tây, Lịch sử kiến trúc phương Đông và Việt Nam.
Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Infographic ôn luyện, kiểm tra đánh giá và thi
THPT Quốc gia môn Lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018. Đây là cuốn
sách lịch sử đầu tiên nhìn nhận và sử dụng infographic như một công cụ hiệu quả để
hệ thống hóa kiến thức trọng tâm, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập qua việc
tăng tính trực quan của hình ảnh.
Trần Thúy Duyên, Thiết kế và sử dụng infographic animation trong dạy học
địa lý 11, Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí
Minh, 2017. Tác giả khẳng định: “Sự “bội thực” thông tin trong thời đại hiện nay
cũng tạo ra nhu cầu đọc nhanh, lướt qua các thông tin chính…Infographic
Animation tổng hợp thông tin theo từng chủ đề riêng biệt, nhờ đó người xem dễ
dàng hệ thống được kiến thức. Hơn nữa, mỗi kịch bản đều chú ý đến tính logic, sắp
xếp bố cục nội dung và hình ảnh sao cho bật lên các mối liên hệ nhân quả, so sánh
tương quan, liên hệ thực tiễn… Điều này hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và bồi
dưỡng tư duy logic của con người, nhất là các em HS đang trong quá trình hoàn
thiện nhận thức”. Từ nhận thức đó, tác giả nhận định: Thông qua các hình ảnh đồ
họa, hiệu ứng sinh động và sự sắp xếp ý tưởng sáng tạo, những kiến thức Địa lí
được truyền tải đến HS một cách trực quan, sinh động hơn. Nội dung bài học sẽ
không còn khô khan và nhàm chán, bên cạnh đó lại cập nhật thêm những sự kiện
Địa lí mới đang diễn ra trên thế giới, giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức và bổ sung
thêm những thông tin bổ ích bên ngoài sách giáo khoa”. Tác giả cũng nghiên cứu,
6
giới thiệu quy trình thiết kế một video clip Infographic Animation cơ bản và cách
thức sử dụng chúng hiệu quả trong dạy học Địa lí 11 [15, tr. 96].
Nguyễn Thanh Hà, Sử dụng thông tin đồ họa trên báo điện tử hiện nay, Luận
văn thạc sĩ Báo chí, Hà Nội, 2015. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề của
việc sử dụng đồ họa trên các tác phẩm báo mạng điện tử. Trên cơ sở phân tích làm
rỗ những đặc trưng, đặc điểm, ưu thế và hạn chế của thông tin đồ họa, đề tài đề xuất
một số giải pháp để nâng cao chất lượng sử dụng thông tin đồ họa trên báo mạng
điện tử Việt Nam hiện nay.
Trần Thị Hằng, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Phương thức kể chuyện có sử dụng
Infographics trên truyền hình, Hà Nội, 2015. Luận văn tập trung phân tích những
thành công và hạn chế của việc sử dụng thông tin đồ họa của một số kênh truyền
hình trong và ngoài nước; đồng thời cũng khẳng định việc sử dụng thông tin đồ họa
góp phần kể chuyện trên truyền hình đã có sự thay đổi và bắt kịp xu hướng thời đại.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định về việc sử dụng màu sắc đồ họa,
hiệu ứng chuyển động giữa các biểu tượng, …
Trình Thị Quỳnh, Sử dụng thông tin đồ họa trên báo in Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành báo chí học, trường Đại học khoa học xã hội nhân văn, Hà
Nội, 2016. Đề tài đã nhấn mạnh những ưu điểm vượt trội của thông tin đồ họa
(infographic) như tính đa dạng, phổ biến, phong phú, hấp dẫn, hệ thống. Đồng thời,
cũng đã chỉ ra một số hạn chế của thông tin đồ họa về kích cỡ hình ảnh, chất lượng
nội dung, chi phí in ấn,…
Ngô Thị Yến, Sử dụng thông tin đồ họa trong các chương trình truyền hình,
Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhânvăn, Hà Nội, 2013.
Luận văn đi sâu giải thích các khái niệm về chương trình truyền hình, thông tin đồ
họa và những thuật ngữ liên quan đến thiết kế. Luận văn còn cung cấp lịch sử hình
thành và phát triển của thông tin đồ họa nói chung và thông tin đồ họa cho lĩnh vực
truyền hình nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các đặc điểm, vai trò, ý
nghĩa của thông tin đồ họa.
7
Những nội dung cụ thể và chi tiết khác về infographic còn được đề cập đến
trong các đề tài như: Nguyễn Thị Thiện, Vấn đề sử dụng đồ họa trong thông tin báo
chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội, 2011; Đào Thu Trang, Đồ họa trong tác phẩm báo chí trên báo
mạng điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội, 2013,….
Trên thực tế, hiện nay infographic được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực báo
chí (chủ yếu và thông dụng nhất là các trang báo điện tử) nhằm đáp ứng nhu cầu
tổng hợp tin tức nhanh của những độc giả thời hiện đại. Trong một bài phỏng vấn,
ông Eric Scherer - Giám đốc chiến lược kế hoạch và hợp tác tại Agence France
Presse (Pháp) đã khẳng định: “Báo chí trực quan đang là một trong những xu
hướng không chỉ của phương tiện truyền thông truyền thống mà còn của các
phương tiện truyền thông mới. Một bức ảnh hoặc đồ họa tốt có thể đáng giá hơn
1.000 - 2.000, thậm chí 3.000 từ” [36, tr. 39].
Như vậy, có thể thấy, infographic đang dần trở nên gần gũi và thông dụng
hơn trong cuộc sống của thời hiện đại. Nghiên cứu về tác dụng của infographic dưới
góc độ là một phương pháp mới, có ưu thế đặc biệt trong việc truyền tải thông tin và
có khả năng áp dụng vào dạy học hiện đại với tư cách là một hướng đi mới cho xu
hướng thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học là nội
dung đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu riêng lẻ của các nhà
khoa học trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc ứng dụng infographic vào giảng dạy
nói chung còn hạn chế, và giảng dạy lịch sử còn là lĩnh vực quá mới mẻ. Đây là cơ
sở quan trọng cho chúng tôi lựa chọn nghiên cứu về sử dụng infographic trong dạy
học lịch sử, đặc biệt là trong bối cảnh vấn đề nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
đang đặt ra cấp thiết như hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở tìm hiểu bản chất, khẳng định vai trò của infographic, đề tài đi
sâu đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả infographic trong dạy học lịch sử
8
ở trường phổ thông. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng và hứng thú học tập bộ
môn.
3.2. Nhiệm vụ
Nhằm thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu lý luận về phương pháp dạy học Lịch sử, về infographic từ đó
rút ra cơ sở lý luận về việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử.
- Tìm hiểu thực tế việc dạy học lịch sử ở một số trường phổ thông.
- Thiết kế một số chủ đề infographic trong chương trình lịch sử Việt Nam
(thế kỉ X – XV)
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng infographic nhằm phát huy năng lực
của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: toàn bộ quá trình dạy học lịch sử Việt Nam.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
nội khóa có sử dụng infographic cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp
10 trường THPT Chuyên Hưng Yên.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và giáo dục lịch sử.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp điều tra (khảo sát bằng phiếu hỏi)
+ Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên ở một số trường THPT về mức độ
và cách thức sử dụng infographic trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
9
+ Điều tra nhận thức và mức độ được tiếp cận của học sinh về các nội dung
lịch sử được giáo viên sử dụng infographic.
- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đưa ra.
- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao nhận thức của bản thân về
lý luận bộ môn, về một trong những biện pháp được xem là có hiệu quả nhất trong
thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả học Lịch sử ở trường phổ thông và nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn nói chung.
6.2. Về thực tiễn
Giúp bản thân hiểu sâu sắc hơn về phương pháp dạy học Lịch sử, rèn luyện
kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng vận dụng lý luận vào dạy học của bản thân.
Thiết kế một bộ các infographic lịch sử thế giới và Việt Nam, sử dụng trong
thực tiễn dạy học.
Đề xuất một số biện pháp sử dụng infographic hiệu quả có thể vận dụng vào
thực tiễn dạy học Lịch sử ở các trường phổ thông.
7. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm 2 chương. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo, cấu trúc cụ thể của đề tài như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng infographic trong
dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt
Nam (thế kỉ X - XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG INFOGRAPHIC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT
1.1.1. Quan niệm về infographic và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông
1.1.1.1. Quan niệm về infographic
Infographic dạng sơ khai có thể được xem là được hình thành từ sớm, khi
con người biết dùng hình vẽ để biểu đạt các thông tin. Tuy nhiên, khái niệm
infographic thì lại ra đời khá muộn. Có thể nói, đến cuối thế kỷ XX, Richar Saul
Wurma – người sáng lập chương trình TED Talks – đã đề xuất từ “infographic” như
một thuật ngữ chính thức được sử dụng trong lĩnh vực báo chí. The Sunday Times
là tờ báo đầu tiên áp dụng infographic vào năm 1970 và nhận được phản hồi không
mấy tích cực từ công chúng. Các infographic lúc bấy giờ bị cho là quá đơn giản,
nhấn mạnh vào tính giải trí hơn là nội dung dữ liệu. Theo thời gian, infographic
không chỉ xuất hiện trên giấy mà phát triển trên cả các phương tiện truyền thông.
Nhờ các phần mềm đồ họa hiện đại, infographic ngày càng hấp dẫn, sáng tạo và
nhanh chóng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Infographic phát triển dưới nhiều dạng
khác nhau như biểu đồ đường, dạng thanh, đồ thị… , trở thành phương tiện biểu thị
dữ liệu theo cách có cấu trúc, đảm bảo tính ngắn gọn trong mục tiêu truyền tải
thông tin.
Vậy infographic là gì? Hiện nay, có nhiều định nghĩa infographic khác nhau.
Infographic là từ ghép của “Information” (thông tin) và “graphic” (đồ họa).
Theo Wikipedia, “Information graphics or infographics are graphic visual
representations of information, data or knowledge intended to present complex
information quickly and clearly”. Tạm dịch là “Information graphics hoặc
infographics là nghĩa là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày
thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh
và rõ ràng”.
11
Tác giả Daniel Adam trong bài viết What Are Infographics and Why Are
They Important? trên blog InstantShift đã khẳng định: Đồ họa thông tin là bản trình
bày trực quan của thông tin sử dụng các yếu tố của thiết kế để hiển thị nội dung. Đồ
họa thông tin biểu đạt được những thông điệp phức tạp đến người xem giúp tăng sự
hiểu rõ của họ.
Infographic là cách thức thể hiện, cung cấp thông tin ngắn gọn, trực quan
bằng các kí hiệu, hình tượng, giúp người đọc khai thác nội dung cần thiết một cách
nhanh chóng và dễ nhớ. [35, tr. 185]
Thuật ngữ “infographic” tức là “đồ họa thông tin”, được hiểu là phương
thức sử dụng hình ảnh đồ họa để mô tả thông tin, kiến thức, dữ liệu,... Mục tiêu của
infographic là giúp khối dữ liệu khổng lồ trở nên rõ ràng, sống động và hấp dẫn hơn
bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành các biểu đồ, hình ảnh… theo chủ đề
riêng biệt [3].
Như vậy, infographic có thể hiểu đơn giản là thiết kế đồ họa thông tin, cụ thể
chính là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức tạp bằng
những hình ảnh trực quan, sinh động.
1.1.1.2. Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
Infographic lịch sử được hiểu là các sản phẩm thiết kế bằng các phần mềm
đồ họa, có chứa các nội dung lịch sử đã được tổng hợp, sắp xếp theo trật tự nhất
định và thể hiện dưới dạng hình ảnh trực quan, sinh động.
Như thế, hiểu một cách đơn giản, infographic lịch sử chính là cách thức thể
hiện mới các nội dung lịch sử đã cũ. Nói cách khác, infographic cũng có thể được
xem là một là loại kênh hình có tính trực quan cao, tác động trực tiếp đến nhận thức
của học sinh. Bởi lẽ infographic mang yếu tố mới lạ, thu hút học sinh mà tranh ảnh
đơn thuần không có được. Vì vậy, với infographic, học sinh không đơn thuần chỉ
quan sát và liên hệ đến nội dung kiến thức mà còn phải lý giải, phân tích, giải thích,
đánh giá những nội dung kiến thức được thể hiện trong đó.
Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay vẫn
được xem là một nội dung mới mẻ vì hệ thống infographic lịch sử còn ít, chưa được
12
hệ thống, thẩm định về mặt nội dung và đưa vào sử dụng trong các nhà trường phổ
thông như một tài liệu học tập chính thức.
1.1.2. Ðặc điểm của infographic
Một infographic cơ bản có bố cục bao gồm 3 phần là: hình ảnh, nội dung và
kiến thức. Hình ảnh ở đây chính là sản phẩm của sự phối hợp các màu sắc và đồ
họa. Đồ họa được chia làm 2 loại: Đồ họa chủ đề và đồ họa tham chiếu. Mỗi một
loại sẽ được dùng đề thể hiện những dữ liệu thông tin nhất định. Tuy nhiên, các
infographic đều có một số đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, infographic mang tính khái quát cao.
Tính khái quát của infographic được đảm bảo bởi hệ thống hình ảnh biểu
tượng cho phép cung cấp một lượng lớn thông tin; vừa làm rõ những dữ liệu phức
tạp, vừa tổng hợp thông tin thông qua cách sắp xếp các nội dung và biểu tượng.
Thứ hai, infographic có tính logic.
Thông qua infographic, các thông tin có giá trị được tổng hợp theo hệ thống
và đơn giản hóa để đảm bảo dễ hiểu trong một thời gian ngắn. Việc logic các nội
dung kiến thức và hệ thống hóa theo một trật tự nhất định, được thể hiện trên một
trang giấy thể hiện tính khoa học và logic của infographic.
Thứ ba, infographic có tính thẩm mĩ.
So với cách truyền tải nội dung thông thường bẳng các đoạn văn bản,
infographic gây ấn tượng và hứng thú với người đọc về màu sắc, cách thức thể hiện
sáng tạo các nội dung. Sự sắp xếp hợp lý các hình ảnh, số liệu, thông tin ngắn gọn
trong các bố cục hài hòa chính là cơ sở tạo nên tính thẩm mĩ của infographic.
Thứ tư, infographic có tính sáng tạo.
Infographic là một sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của người
thiết kế, đa dạng về màu sắc và ý tưởng trình bày. Mỗi một sản phẩm infographic là
một sản phẩm thể hiện ý ðồ riêng của người thiết kế. Cùng một nội dung, thông tin,
nhưng cách thể hiện của mỗi người là khác nhau tùy vào góc nhìn, khả năng (tổng
hợp, chọn lọc kiến thức và thẩm mĩ) của mỗi người cũng như mục đích thành lập
infographic đó.
13
Về bản chất, infographic là hình thức dùng hình ảnh để trình bày thông tin –
thường là những thống kê trên số lượng lớn. Những infographic thường được bố trí
khoa học, đẹp mắt và theo một cách dễ hiểu nhất nhằm giúp người đọc có thể hiểu
được. Tuy thời gian và công sức để làm ra một sản phẩm infographic có thể mất
nhiều hơn so với sử dụng văn bản hoặc sơ đồ tư duy nhưng những lợi ích mà nó
mang lại thì vượt trội hơn rất nhiều. Thay vì phải đọc và xem qua nhiều trang web,
hay thiết kế, các thống kê phức tạp… giờ đây, học sinh chỉ cần xem một trang hình
ảnh infographic là có đầy đủ thông tin cần thiết và biết cách logic các thông tin đó
với nhau.
Đây là những nguyên nhân cơ bản để có thể ưu tiên sử dụng infographic
trong dạy học thay vì các văn bản truyền thống. Trong các thế mạnh của
infographic, có những điểm có thể hỗ trợ tốt cho giáo dục để đưa infographic vào
dạy học lịch sử như một phương tiện dạy học mới, đáp ứng được những yêu cầu
trong dạy học hiện nay. Cụ thể:
Thứ nhất,infographic có khả năng tạo sự thu hút lớn:
Theo nghiên cứu của Đại học Saskatchewan - Cananda, hình ảnh giúp người
xem cảm thấy dữ liệu hấp dẫn và thu hút hơn. Giữa rất nhiều thông tin cập nhật mới
liên tục trên internet, một infographic có khả năng được chọn đọc nhiều gấp 30 lần
so với bài viết hoặc biểu đồ đơn giản. Nguyên nhân chủ yếu là do bẩm sinh, con
người khám phá thế giới bằng trực quan với 90% thông tin được não ghi nhận dưới
dạng hình ảnh. Do đó, thể hiện thông tin bằng hình ảnh vừa làm rõ những dữ liệu
phức tạp, vừa cho phép tạo ra sự thu hút của người đọc với những thông tin khô
khan được viết dưới dạng văn bản thông thường.
Có thể kiểm chứng qua ví dụ so sánh hai cách truyền đạt thông tin về cuộc
khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:
Bằng chữ:
Sách giáo khoa Lịch sử 11 Nâng cao có viết nội dung kiến thức về cuộc
khủng hoảng 1929 – 1933 như sau:
« Trong những năm 1924 – 1929, các nước tư bản bước vào thời kì ổn định
14
về chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế
diễn ra không đồng đều giữa các nước tư bản. Hơn nữa, sự phát triển kinh tế mạnh
mẽ nhưng thiếu kế hoạch, không tương xứng với cải thiện đời sống của đa số nhân
dân đã dẫn tới khủng hoảng kinh tế.
Tháng 10 – 1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ
thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc
khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.
Cuộc khủng hoảng không những tàn phá nền kinh tế mà còn gây ra những
hậu quả nặng nề về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông
dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh,
biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.
Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư
bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản phải xem xét lại con đường phát triển
của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế - xã
hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lý, tổ
chức sản xuất thì các nước Đức, Italia, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những
hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít – nền chuyên
chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất…
Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình
thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức,
Iatlia, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang diễn ra ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của
một cuộc chiến tranh thế giới mới » [9, tr.163 – 164].
Bằng infographic:
15
Hình 1.3. Infographic về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933
16
Rõ ràng, so sánh hai cách truyền tải thông tin về cuộc khủng hoảng 1929 –
1933 như trên, cho thấy sự ngắn gọn, khả năng tổng hợp mà sự hấp dẫn mới mẻ của
infographic vượt trội hơn so với cách trình bày văn bản thông thường. Bởi lẽ,
infographic không chỉ đơn giản sự tổng hợp kiến thức trên một trang giấy. Về bản
chất, infographic là một hình thức giao tiếp trực quan nhằm thu hút sự chú ý và tăng
cường sự hiểu biết. Khi làm việc với một infographic, đầu tiên, người xem bị ấn
tượng bởi cách thông tin được trình bày ; sau đó bị thu hút bởi những nội dung được
cô đọng ngắn gọn và truyền đạt bên trong infographic đó. Sự mới mẻ của
infographic không chỉ đơn giản là từ hình ảnh, màu sắc hay các biểu đồ, mà còn có
thể được tạo nên từ các mẫu infographic ấn tượng. Đây là điều đặc biệt làm cho
infographic thu hút và có hiệu quả hơn chỉ là sử dụng từ ngữ. Hơn thế, việc dùng
màu sắc, đường nét, hình khối… ở từng mẫu infographic cũng làm cho chúng độc
đáo và khác biệt so với các mẫu infographic khác, khiến người xem dễ bị ấn tượng
và phân biệt rõ ràng hơn.
Thứ hai, infographic giúp người học nhớ nhanh và lâu kiến thức
Infographic với hệthống thông tin tổng hợp hoặc theo từng chủ đề riêng biệt,
nhờ đó người xem có khả năng ghi nhớ lâu hơn do trình bày chuyên sâu về một nội
dung nào đó. Khoa học đã chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã
ý nghĩa của chúng mà không có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thông tin đã được hệ
thống sẽ kích thích các khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến cảm xúc, suy nghĩ
và để lại ấn tượng lâu dài.
Trở lại với ví dụ infographic về cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 nói trên, có
thể thấy sự cô đọng của những từ khóa, việc sử dụng những hình ảnh biểu trưng
thay thế cho từ ngữ thông thường, việc sắp xếp thông tin theo trình tự logic,…
khiến cho người đọc ấn tượng (một cách có chủ đích) về nội dung của cuộc khủng
hoảng, từ đó tạo cơ sở cho việc nhớ, hiểu sâu sắc hơn về nội dung lịch sử này.
Thứ ba, infographitiết kiệm thời gian học tập
Trong thời đại của dữ liệu lớn, của hiện đại hóa và công nghệ hiện nay, giáo
dục cũng như bất cứ ngành nào đều muốn nâng cao hiệu quả công việc thông qua
17
việc nâng cao năng suất và giảm thiểu thời gian. Theo lẽ thông thường, để tiếp nhận
dữ liệu càng lớn thì thời gian cần bỏ ra càng nhiều để cố gắng và tìm hiểu nó, tìm ra
xu hướng và truyền đạt thông tin đó tới người khác. Rõ ràng, học sinh THPT phải
đảm bảo học tập cùng lúc 13 môn học, với khối lượng kiến thức lớn ở mỗi
tiết/bài/chương/học kì…; đồng thời cần có thời gian để thực hành, học kĩ năng
sống,… thì việc giảm thiểu tối đa thời gian học tập trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả,
chất lượng việc học là điều thực sự có ý nghĩa.
Thực tế chỉ ra rằng, học sinh mất nhiều thời gian và thường bị nhàm chán
nếu đọc những thông tin dài thể hiện dưới một trang giấy. Bẩm sinh con người
khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình
ảnh. Cơ chế hoạt động của bộ não vốn xử lý hình ảnh nhanh hơn chữ viết. Khoảng
chú ý trung bình của con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là
¼ giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một lượng lớn thông tin chỉ trong
tích tắc.
Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp học sinh tránh nhàm chán và nhớ lâu
hơn, infographic hộ trợ xử lý và sắp xếp một cách hợp lý (sáng tạo) các thông tin
cần thiết khiến học sinh chú ý vào cách trình bày ấn tượng của infographic và tự hỏi
xem những biểu đồ, màu sắc, đường nét, hình ảnh ấy đang nói về cái gì? Bằng cách
này, học sinh đã tiếp thu được ít nhiều thông tin chỉ trong một thời gian rất ngắn.
Ví dụ: Infographic về Hiến pháp Hoa kì 1787 cho phép học sinh hình dung
một cách trực quan và nhanh chóng về các khái niệm chính trị tương đối phức tạp
như: nguyên tắc “tam quyền phân lập” trong cơ cấu tổ chức chính quyền; yếu tố
“dân chủ” trong cách bầu cử ở Mỹ,…
18
Hình 1.4. Infographic về Hiến pháp Hoa Kỳ 1787
Thứ tư, infographic dễ tiếp cận và sử dụng
Điểm khác biệt so với các công cụ trình chiếu trực quan khác là infographic
cho phép thể hiện các thông tin hình ảnh trên cùng một bức ảnh.Vì internet và điện
thoại thông minh ngày nay đã rất phổ biến với học sinh THPT, infographic cũng trở
nên thông dụng hơn. Bên cạnh những infographic có sẵn đã được thiết kế trên
internet, giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm, in ra giấy để trở thành công cụ hỗ
trợ học tập, mỗi giáo viên hoặc học sinh cũng có thể tự thiết kế infographic tùy theo
mục đích sử dụng hoặc phong cách của riêng mình trong quá trình học tập bộ môn.
Thao tác dễ dàng, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả… chính là
những ưu thế infographic có thể đáp ứng được với các đối tượng học tập khác nhau,
trong các không gian học tập mở và hoàn toàn không bị giới hạn bởi cơ sở vật chất
nhà trường như các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin khác.
19
Như vậy, có thể nói, sử dụng infographic vào dạy học lịch sử sẽ giúp người
dạy giảm bớt việc mô tả thông tin, số liệu mà tập trung vào phân tích nội dung để
bài học được truyền tải “mềm” hơn, thu hút hơn; giúp người học tiếp thu nhanh, dễ
dàng và hứng khởi hơn. Những lợi thế nói trên của infographic là những điểm cần
thiết đối với một phương tiện dạy học mới mà bộ môn lịch sử có thể sử dụng để góp
phần thay đổi phương pháp học tập và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
1.1.3. Phân loại infographic
Trong infographic người ta thường sử dụng Data visualizations (tức “trực quan
hóa dữ liệu”) để tạo nên một dạng đồ họa thông tin trọn vẹn. Có nhiều loại hiển thị có
thể được sử dụng để trình bày cho cùng một dữ liệu. Do đó, điều quan trọng là chúng ta
cần xác định được loại hiển thị thích hợp cho tập dữ liệu đó và đồ họa thông tin bằng
cách xem xét các điểm như: vị trí, kích thước, hình dạng, màu sắc. Đây chính là cơ sở
để phân ra các dạng infographic. Có 5 loại hiển thị cơ bản bao gồm: Dữ liệu chuỗi thời
gian, phân phối thống kê, bản đồ, phân cấp và mạng lưới.
Tuy nhiên, trong dạy học lịch sử, việc ứng dụng thiết kế infographic lịch sử
sẽ được chia thành các loại sau:
- Infographic về khái niệm lịch sử
Đây là loại infographic cung cấp thông tin về nội hảm của khái niệm lịch sử
trên cơ sở tổng hợp những kiến thức có liên quan. Việc hình thành khái niệm có ý
nghĩa quan trọng đối với việc dạy học lịch sử trong việc rèn luyện tư duy, bồi dưỡng
thế giới quan khoa học cho học sinh. Việc đi sâu vào bản chất sự kiện để hình thành
khái niệm lịch sử giúp học sinh hệ thống hóa được tri thức, phát triển tư duy (so
sánh, phân tích, tổng hợp…) và hoạt động thực tiễn của học sinh; đồng thời giáo
dục tư tưởng, bồi dưỡng thế giới quan khoa học, tạo niềm tin cho học sinh. Do đó,
thiết kế infographic về khái niệm lịch sử, do đó là việc làm rất cần thiết, hỗ trợ đắc
lực với việc học tập của học sinh nhưng cũng rất khó khăn. Vì nếu “biểu tượng là
hình ảnh trực quan thì khái niệm lại phản ánh những thuộc tính và quan hệ mà
chúng ta không hình dung được dưới dạng hình ảnh trực quan” [26, tr. 156].
20
Hình 1.5. Infographic về Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ
Ví dụ: khi tổ chức dạy học bài Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc
địa Anh ở Bắc Mĩ, giáo viên có thể hình thành khái niệm “Tuyên ngôn độc lập” cho
học sinh với infographic như sau:
Rõ ràng, infographic trên có thể giúp học sinh hiểu rõ những nét chính nhất
về nội dung, tinh thần, ý nghĩa của Tuyên ngôn độc lập – một trong những văn kiện
lịch sử tiến bộ trong lịch sử, đồng thời cũng có thể đánh giá được những hạn chế
của nó.
21
- Infographic về nhân vật lịch sử
Infographic về nhân vật lịch sử lấy nhân vật lịch sử làm trung tâm, cung cấp
hệ thống thông tin có liên quan đến cuộc đời, hoạt động, đóng góp của nhân vật với
tiến trình phát triển của lịch sử. Thay vì một phần tiểu sử rất dài và khó nhớ với
những mốc sự kiện tiêu biểu, infographic sẽ thu gọn nội dung trên một trang giấy,
từ đó khiến người đọc ấn tượng, ghi nhớ hơn về nhân vật.
Do đó, thiết kế các infographic vềnhững nhân vật lịch sử quan trọng của
các thời kì lịch sử thế giới và dân tộc sẽ không chỉ giúp học sinh nhận thức đúng
vai trò của các cá nhân trong lịch sử mà còn khắc sâu thêm nội dung kiến thức
của thời kì đó.
Ví dụ: infographic tóm tắt về tiểu sử của chủ tịch Hồ Chí Minh và những
đóng góp lớn của người với tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc:
Hình 1.6. Infographic về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những đóng góp lớn với tiến
trình lịch sử dân tộc
- Infographic cung cấp thông tin về sự kiện/ quá trình lịch sử
Đây là loại infographic phổ biến nhất, cho phép người đọc hình dung một
cách nhanh chóng và tổng quát hệ thống thông tin về những sự kiện lớn hoặc tổng
kết một quá trình, thời kì lịch sử dài.
22
Về nội dung, loại infographic này có tính hệ thống cao, phù hợp sử dụng với
những bài học có nội dung tổng kết diễn biến của một quá trình nào đó. Về hình
thức, infographic dạng này thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ trục thời gian với
các mốc sự kiện tiêu biểu.
Ví dụ: quá trình đấu tranh giành độc lập và sự ra đời nhà nước Mĩ (1773 –
1787) có thể được thể hiện dưới dạng infographic trực quan bằng sơ đồ với các mốc
thời gian và hình ảnh như sau:
Hình 1.7. Infographic về diễn biến chiến tranh giành độc lập
của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
23
Hoặc khi học về cách mạng tháng Mười Nga, thay vì phải lập bảng niên biểu
tóm tắt diễn biến, học sinh có thể dễ dàng nghiên cứu infographic sau:
Hình 1.8. Infographic về Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
Với sự kết hợp hài hòa giữa màu đỏ ấn tượng và các hình ảnh tiêu biểu liên
quan đến tình hình nước Nga trước cách mạng, diễn biến của các cuộc biểu tình,
đấu tranh của công – nông – binh, các mốc thời gian chính trong diễn biến của cuộc
cách mạng được trình bày dưới dạng timeline sẽ giúp các em hình dung rõ hơn,
nhanh hơn về nội dung sự kiện vĩ đại này.
24
- Infographic tổng hợp/ thống kê kiến thức
Đây là loại infographic thường được sử dụng nhiều và điều đó gián tiếp
khẳng định ưu thế vượt trội của nó trong quá trình tổng hợp thông tin và hệ thống
hóa kiến thức một cách nhanh chóng. Loại infographic này phù hợp nhất với những
nội dung cần tổng kết, khái quát hóa kiến thức cuối bài học.
Ví dụ: infographic về một thời kì, một giai đoạn lịch sử hoặc một quốc gia
với nhiều nội dung kiến thức được tổng hợp, khái quát hóa ở mức cao. Loại
infographic này cho phép cung cấp một hệ thống thông tin tổng quát và hỗ trợ học
sinh nhanh chóng trong quá trình thu nhận kiến thức.
Hình 1.9. Infographic về Ấn Độ
25
- Infographic so sánh các đối tượng
Phương pháp so sánh, đối chiếu là phương pháp thường được sử dụng trong
quá trình học tập lịch sử nói riêng và các môn khoa học nói chung; đặc biệt là trong
các bài học có tính hệ thống, tổng kết, đánh giá. Thay vì lập các bảng so sánh,
infographic so sánh cho phép người xem có một cái nhìn vừa tổng quát, vừa ấn
tượng với thông tin và hình ảnh được đan cài với nhau.
Ví dụ: infographic so sánh về các vương triều, so sánh về các quốc gia cổ đại
phương Đông với các quốc gia cổ đại phương Tây:
Hình 1.10. Infographic so sánh các quốc gia cổ đại
26
Một số quan điểm khác cho rằng infographic có thể được chia thành các loại:
diễn tả khái niệm, mô tả một quá trình (theo các bước hoặc theo thời gian), so sánh
các đối tượng. Tuy nhiên, có thể thấy, tùy mục đích sử dụng, infographic sẽ có
nhiều loại khác nhau. Việc phân loại infographic chỉ mang ý nghĩa tương đối, tùy
theo dụng ý của người thiết kế.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT
1.1.4.1. Vai trò
Bản thân việc sử dụng infographic với tư cách là một phương pháp dạy học
mới có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường THPT.
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp, tương
tác giữa giáo viên với học sinh, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn
mực theo mục tiêu của quá trình dạy học” [53, tr. 175]. Sử dụng infographic với tư
cách là một công cụ hỗ trợ có tính trực quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin được xem là một phương pháp dạy học mới không chỉ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học lịch sử mà còn tăng tính hứng thú học tập của học sinh, tăng khả
năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để thực hành sáng tạo, từ đó hình
thành các năng lực cho người học cũng như khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên
trong quá trình dạy học.
1.1.4.2. Ý nghĩa
Sử dụng infographic không chỉ là một phương pháp mới, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông mà còn tạo cơ hội cho học sinh
phát huy các sở trường và năng lực của mình, đồng thời trở nên hứng thú, say mê
học tập hơn. Cụ thể, sử dụng infographic có ý nghĩa sư phạm to lớn, đặc biệt trong
việc dạy học Lịch sử trên các mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ, phát triển năng lực
và hình thành phẩm chất cho học sinh.
Về kiến thức: infographic giúp học sinh có khả năng nắm bắt thông tin bài
học nhanh hơn, có trọng tâm hơn. Sự thay đổi từ cách học bị động nghiên cứu sách
27
giáo khoa truyền thống được thay thế bằng việc học sinh được tự do chọn lựa
nghiên cứu các kiến thức (được chỉ dẫn nguồn chính xác), tự tổng hợp và ghi nhớ
thống tin cần thiết trong thời gian ngắn sẽ khiến học sinh có cảm giác tự chủ hơn
với việc học tập.
Về kĩ năng: khi khai thác một infographic – tức là học sinh được tiếp cận với
hệ thống những thông tin đã được tổng hợp, khái quát hóa ở mức cao. Để có thể
khai thác tốt infographic, đòi hỏi học sinh cũng cần huy động các kĩ năng của tư
duy: phân tích, so sánh, đánh giá… Trong trường hợp học sinh là người được giao
nhiệm vụ thiết kế infographic thì các kĩ năng tổng hợp sẽ được phát huy tối đa trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Về thái độ: Mỗi infographic được thiết kế mang đậm màu sắc cá nhân của
tác giả. Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành, với nhu cầu khẳng định bản
thân là rất lớn sẽ hứng thú với việc tự thiết kế và biết trân trọng sản phẩm học tập
của chính mình. Quá trình tìm tòi, thu thập các thông tin, tư liệu để tạo ra
infographic cũng tạo điều kiện cho học sinh được tiếp cận với các nguồn thông tin
đa dạng, phong phú ngoài sách giáo khoa, điều này có tác dụng lớn trong việc giúp
học sinh đánh giá khách quan, nhiều chiều về những nội dung lịch sử được học, từ
đó hình thành thế giới quan khoa học của học sinh.
Về định hướng phát triển năng lực: sử dụng infographic không chỉ hỗ trợ
phát triển các năng lực thực hành bộ môn mà còn phát triển các năng lực chung:
năng lực sử dụng ngôn ngữ (lựa chọn từ ngữ chính xác), năng lực sử dụng công
nghệ thông tin,…
Về hình thành phẩm chất cho học sinh: Từ những hiểu biết sâu sắc của các
em về kiến thức lịch sử thế giới và dân tộc, có thể bồi dưỡng thêm lòng yêu nước,
tinh thần trách nhiệm của bản thân với đất nước, nỗ lực học tập vì tương lai,…
28
Hình 1.11. Infographic về điều kiện tự nhiên và dân cư Ấn Độ cổ đại
Ví dụ: Khi dạy học bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ
(chương trình Lịch sử 10), để giúp học sinh nhanh chóng có những hiểu biết về điều
kiện tự nhiên đặc biệt của Ấn Độ, giáo viên có thể thay thế phần nội dung dạng chữ
trong sách giáo khoa bằng một infographic như sau:
Infographic trên tóm tắt những nét chính về điều kiện tự nhiên của Ấn Độ
thời cổ đại; cho phép học sinh hình dung những thông tin rất cơ bản qua hệ thống
hình ảnh và các từ khóa ngắn gọn: vị trí, dân cư, sông, địa hình; từ đó tạo cho học
sinh khả năng ghi nhớ hình ảnh nhanh, tốt và lâu dài hơn.
Không những thế, việc sử dụng các dạng lược đồ khác nhau, kết hợp sắp xếp
hài hòa các màu sắc và hình ảnh biểu tượng khiến cho cách tiếp cận nội dung trở
nên dễ dàng hơn, đồng thời gây hứng thú học tập cho học sinh.
Khai thác tốt các thông tin từ infographic trên, học sinh có thể phát triển
năng lực thực hành bộ môn: khai thác kênh hình, xử lý thông tin lịch sử,… Trên cơ
sở những nhận thức về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên Ấn Độ,
học sinh dễ dàng liên hệ đến điều kiện tự nhiên Việt Nam, từ đó hình thành và phát
triển các phẩm chất: yêu nước, nhân ái,…
29
Như vậy, việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử sẽ không chỉ là một
phương pháp dạy học mới, nhằm bắt kịp xu hướng của giáo dục hiện đại, mà còn có
thể xem là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hứng thú học tập của học sinh trên
lớp, định hướng hoạt động tự học ở nhà và góp phần rèn luyện các năng lực thực
hành cho học sinh trong học tập lịch sử.
Sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường THPT
còn là một bước tiệm cận của nền giáo dục với xu hướng chung của thời đại, nhằm góp
phần tạo ra những thế hệ học sinh không chỉ giỏi kiến thức, tư duy sáng tạo mà còn có
khả năng bắt kịp công nghệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
1. 2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT Chuyên Hƣng Yên
1.2.1. Khái quát tình hình sử dụng infographic trong các trường phổ thông hiện nay
Lịch sử là một môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, cũng giống
như nhiều môn học khác trong hệ thống giáo dục nước ta, việc dạy học Lịch sử đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách
giáo dục. Khi giải thích về lý do nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử ở
trường phổ thông hiện nay và có điểm số môn này chưa cao như kì vọng, trái lại học
sinh thường rất quan tâm đến các vấn đề lịch sử và thích nghe “kể chuyện lịch sử”,
xem phim lịch sử…, tác giả Nguyễn Quốc Vương cho rằng “thực chất, đó là biểu
hiện của việc học sinh tìm kiếm “sự tự do trong nhận thức”. Ở đó, tính đa dạng của
nhận thức lịch sử được thừa nhận và học sinh được trải nghiệm “khoái cảm trí tuệ”
khi tiếp nhận các “hình ảnh lịch sử” đa chiều và tự xây dựng “hình ảnh lịch sử”
cho bản thân” [52, tr. 138].
Giải mã bài toán đó, infographic với đặc trưng trực quan, sinh động, độc đáo
hoàn toàn có thể tạo ra hứng thú học tập mới, đồng thời giúp đỡ học sinh được tự do
thể hiện những nhận thức lịch sử qua lăng kính của mình. Mỗi infographic với tư
cách là một sản phẩm cá nhân độc đáo, thể hiện sự sáng tạo, tư duy thẩm mĩ và khả
năng sử dụng công nghệ thông tin của tác giả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học
tập bộ môn.
30
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều ưu thế, nhưng hiện nay, việc sử dụng
infographic trong dạy học hiện nay hiện chưa được tiến hành rộng rãi. Theo nghiên
cứu của chúng tôi, infographic đã trở thành nội dung nghiên cứu và ứng dụng với
qui mô hẹp trong dạy học địa lý ở một số trường THPT: Nghiên cứu của các tác giả
Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy với đề tài Sử
dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí (2016), đăng trên tạp
chí Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh đã cho thấy hiệu quả thực tiễn khi ứng
dụng infogrphic vào dạy học môn Địa lí lớp11. Hoặc sinh viên Trần Thúy Duyên có
nghiên cứu đề tài Thiết kế và sử dụng infographic animation trong dạy học địa lý 11
(2017), được in trong Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học trường ĐHSP
TP Hồ Chí Minh. Điểm chung trong các nghiên cứu này chính là đã bước đầu khẳng
định kết quả kiểm nghiệm thực tế về hiệu quả sử dụng infographic trong quá trình
dạy học ở trường phổ thông.
Trong buổi sinh hoạt chuyên đề tháng 02/2019 của giáo viên môn Địa lý
trường THCS Vân Đồn với nội dung “Ứng dụng Công nghệ vào giảng dạy và học
tập - Giới thiệu khái quát phương tiện thiết kế đồ họa infographic”, cô Trần Thị
Anh Thư đã giới thiệu việc sử dụng infographic trong dạy học Địa lý ở trường
THCS với những nét chung nhất: Khái quát sản phẩm đồ họa mô tả một nội dung,
đặc điểm của infographic, phân biệt và lợi ích khi sử dụng infographic, hướng dẫn
cách tạo sản phẩm infographic trong việc dạy học môn Địa lý THCS. Qua tiết dạy
thực nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh lớp 9 thiết kế 3 sản phẩm infographic
thể hiện nội dung bài học: Bài 32, 33 - Vùng Đông Nam Bộ, cô giáo đã chứng minh
những ưu điểm vượt trội của tiết học có sử dụng infographic trong dạy học Địa lý.
Mặc dù đã được ứng dụng tương đối hiệu quả trong bộ môn địa lý nhưng ở
nội dung môn học lịch sử, infographic mới chỉ được xuất hiện trên mạng và được
giáo viên sử dụng một cách tự phát trong các tiết học trên lớp để thay đổi không khí
giờ học. Trong bối cảnh thi THPT Quốc gia như hiện nay được tổ chức dưới dạng
thi trắc nghiệm khách quan, học sinh cần ghi nhớ nhiều nội dung kiến thức để đáp
ứng yêu cầu của bài thi. Đáp ứng yêu cầu của phần đông học sinh về việc học tập,
31
ôn luyện và hệ thống sơ đồ hóa kiến thức trọng tâm, Công ty Ccgroup đã mời các
tác giả có tên tuổi trong nhiều bộ môn, hoàn thiện trọn bộ infographic chinh phục kì
thi THPT Quốc gia (2018), trong đó có tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng đã công phu
biên soạn nhiều infographic dễ hiểu của môn Lịch sử. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh, tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng tiếp tục chủ biên 2 cuốn sách
được viết dưới dạng infographic và xuất bản năm 2019 là Bí quyết tăng nhanh điểm
kiểm tra lịch sử 8 và Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra lịch sử 9. Những bộ sách
này đã trở thành nguồn tài liệu quan trọng hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học và
ôn luyện kiến thức. Tại nhiều trường THCS, THPT, việc học sinh hứng thú với
infographic và đặt mua các tài liệu infographic để tự ôn tập, chuẩn bị cho những kì
thi Lịch sử, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia hàng năm được tiến hành khá rộng rãi.
Tại một số trường THPT Chuyên khác: Chuyên Lào Cai, Chuyên Bắc Ninh,
Chuyên Chu Văn An,… một số giáo viên trẻ cũng đã tiệm cận đến với việc sử dụng
infographic trong dạy học lịch sử, tuy nhiên mức độ còn hạn chế, bởi lẽ hầu hết các
giáo viên chỉ sử dụng những infographic có sẵn trên mạng hoặc trong các sách có sẵn,
chưa tiến hành thiết kế infographic để sử dụng vì mất nhiều thời gian và công sức.
Như vậy, có thể thấy trên thực tế, mặc dù đã có nhiều infographic lịch sử
được thiết kế và đăng tải trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhưng lại chưa
được ứng dụng trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay với tư
cách như một biện pháp mới, góp phần làm đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng
infographic trong dạy học sẽ là một phương pháp mới đầy tiềm năng khi không chỉ
đem đến tính mới lạ mà còn góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả bộ môn
và gắn việc học tập với thực tiễn, đảm bảo rèn luyện, phát triển các năng lực thực
hành cho học sinh. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục đích của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay là hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ, những người lao
động tương lai của xã hội, có sức khỏe, có trí tuệ, có tâm hồn trong sáng, biết yêu
thương cộng đồng, nhân loại, có ý thức công dân và có khả năng lao động sáng tạo,
nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế.
32
Có thể thấy, infographic lịch sử không còn là khái niệm xa lạ, trái lại, nó còn
có thể trở thành một công cụ hỗ trợ dạy học trong thời đại mới, không chỉ nâng cao
hứng thú, chất lượng học tập bộ môn mà còn mở ra khả năng phát triển các năng lực
của người học. Tuy nhiên, việc ứng dụng infographic trong dạy học lịch sử hiện nay
vẫn còn là một vấn đề mới, chưa được triển khai áp dụng rộng rãi để phát huy hết
hiệu quả của nó.
1.2.2. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Chuyên Hưng Yên
1.2.2.1. Khái quát về đặc điểm của trường THPT Chuyên Hưng Yên
Giống như các trường chuyên khác trong toàn quốc, THPT Chuyên Hưng
Yên là ngôi trường được ra đời với nhiệm vụ phát hiện và đào tạo học sinh có năng
khiếu. Trong bối cảnh mới của giáo dục hiện đại, việc xây dựng và phát triển trường
THPT Chuyên Hưng Yên đang được tiến hành theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
trở thành trường THPT chuyên chất lượng cao; là nơi giáo dục học sinh có nền tảng
tri thức phổ thông toàn diện, có nhân cách và trí tuệ thời đại, có khả năng hội nhập
quốc tế và thích ứng nhanh, trên cơ sở đó phát triển khả năng chuyên sâu về một
hoặc hai môn học hoặc một lĩnh vực chuyên sâu; góp phần phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài cho tỉnh, cho
đất nước, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kì hội
nhập của đất nước.
Tuy nhiên, khác với các trường chuyên khác, chuyên Hưng Yên là một
trường có lịch sử hình thành còn ít, qui mô nhỏ (30 lớp với gần 1000 học sinh). Mặc
dù được xây dựng trên quê hương có truyền thống hiếu học nhưng nền kinh tế đa
phần là thuần nông, việc đầu tư hiện đại hóa cho trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện
đại của nhà trường còn hạn chế.
So với các trường chuyên khác, trường chuyên Hưng Yên hiện đang có nhiều
khó khăn, đặc biệt là về nguồn tuyển học sinh: Do địa hình Hưng Yên chạy dọc
theo chiều Bắc - Nam; phía Bắc của Hưng Yên là nơi giáp với các tỉnh có nền kinh
tế phát triển tốt và có bề dày thành tích trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử
33
nói riêng: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh. Vị trí của trường chuyên Hưng Yên lại
nằm ở phía Nam – qua xa để thu hút học sinh từ các huyện phía Bắc, nên những
năm gần đây, nguồn tuyển học sinh của trường chủ yếu là ở các huyện phía Nam.
Do hạn chế về nguồn tuyển sinh, điểm chuẩn vào trưởng, đặc biệt là điểm chuẩn
môn lịch sử không ở mức cao (năm học 2019 – 2020 là 18.75/ 5 môn).
Thực trạng việc dạy học lịch sử ở trường THPT chuyên Hưng Yên hiện nay
cũng là một vấn đề cần giải quyết thấu đáo.
- Thứ nhất, nhà trường chưa có lớp chuyên Sử riêng.
Trong tổng số 9 môn chuyên được đào tạo của nhà trường (Toán, Lí, Hóa,
Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh), Sử - Địa là hai môn phải ghép lại thành một
lớp, chưa đủ điều kiện thành lập lớp chuyên riêng.
Nguyên nhân của tình trạng này là do số lượng học sinh đăng kí thi vào lớp sử
không đủ nhiều để có thể tuyển chọn đủ số lượng thành lập một lớp chuyên riêng.
Điều này gián tiếp khẳng định rằng, sức hút của bộ môn chưa đủ nhiều để có thể thu
hút được học sinh ham thích với lịch sử thi vào trường. Việc học ghép lớp chuyên
Sử với chuyên Địa, mặc dù có những cơ sở tương đồng nhất định, nhưng cũng là
khó khăn đối với giáo viên dạy chuyên khi luôn phải phân hóa các yêu cầu, các nội
dung dạy học thành quá nhiều mức độ với các học sinh trong cùng một lớp.
- Thứ hai, đối với việc thực hiện mục tiêu mũi nhọn của nhà trường là đào tạo
học sinh giỏi các cấp.
Ở lĩnh vực đào tạo học sinh giỏi quốc gia môn lịch sử, thành tích của nhà
trường đạt được so với các trường chuyên khác còn rất hạn chế. Mặc dù số lượng và
chất lượng giải quốc gia môn lịch sử khá đều đặn qua các năm, nhưng lại không
nhiều. Thực tế này cho thấy, những nỗ lực của thày trò nhà trường trong dạy học
lịch sử còn cần phải thực hiện nhiều hơn nữa. Vượt qua khó khăn về chất lượng
nguồn tuyển sinh đầu vào, số lượng học sinh để chọn đội tuyển, đội ngũ giáo viên
còn cần phải tiếp tục trau dồi về chuyên môn và đổi mới phương pháp để hấp dẫn,
thu hút học sinh hơn nữa.
34
- Thứ ba, học sinh trong trường phân hóa thành nhiều đối tượng với các mục
tiêu đào tạo khác nhau:
Bên cạnh việc đào tạo chuyên sâu với 3 lớp chuyên Sử để thực hiện mục tiêu
đào tạo đội tuyển học sinh giỏi quốc gia, học sinh giỏi tình và khu vực; đối tượng
của giáo viên trong trường còn là một lượng lớn học sinh các lớp không chuyên còn
lại. Trong đó, có những đối tượng chọn môn Sử là một trong các môn thuộc tổ hợp
thi Đại học, có những học sinh chọn Lịch sử là môn xét tốt nghiệp và cả học sinh
các lớp tự nhiên nhưng vẫn phải đảm bảo kiến thức cơ bản cho đối tượng này để
hoàn thành mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông.
Không những thế, vì những tiết học chuyên đã căng thẳng và mệt mỏi; bản
thân các học sinh lớp chuyên cũng có nhu cầu cao về việc giáo viên thường xuyên
sáng tạo những hình thức giao bài tập, làm bài tập hoặc nghiên cứu kiến thức
mới…; học sinh các lớp không chuyên luôn hi vọng những giờ học các môn còn lại
được tiến hành dưới dạng đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, đơn giản hóa
kiến thức sao cho dễ nhớ, dễ hiểu, “học mà chơi, chơi mà học”.
Bên cạnh đó, thế hệ học sinh hiện nay đang tiệm cận ngày càng gần hơn với
công nghệ. Học sinh hứng thú với lịch sử, với ứng dụng công nghệ trong học tập,
với những yếu tố mới lạ, kích thích trí tò mò hoặc tư duy phản biện của các em về
lịch sử truyền thống.
Một bộ phận học sinh khác đã bắt đầu đánh giá hoạt động học tập chủ yếu
theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng
môn học, đặc biệt là những môn chuyên, cận chuyên (là những môn sẽ phục vụ cho
mục tiêu vào Đại học), thờ ơ với các “môn phụ”, trong đó có bộ môn “vừa dài, vừa
khó” như Lịch sử.
Tại THPT Chuyên Hưng Yên, việc dạy học lịch sử như thế nào để có thể hấp
dẫn được tối đa các đối tượng học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập của các em và
nhiệm vụ giáo dục, phát triển nhân cách toàn diện của học sinh vẫn đang là bài toán
đặt ra với các giáo viên dạy lịch sử của nhà trường.
35
1.2.2.2. Thực trạng sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên
1.2.2.2.1.Về phía giáo viên
Với phiếu khảo sát giành cho giáo viên, chúng tôi khảo sát với giáo viên dạy
lịch sử của một số trường chuyên: THPT Chuyên Hưng Yên (3 giáo viên), THPT
Chu Văn An Hà Nội (2 giáo viên), THPT Chuyên Bắc Ninh (2 giáo viên), THPT
Chuyên Lào Cai (1 giáo viên).
Kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi: Thầy/Cô hiểu như thế nào về infographic?, hầu hết các giáo
viên đều đã nhận thức đúng được bản chất của infographic là sử dụng hình ảnh để
truyền tải thông tin (nội dung đáp án A và B).
Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về infographic
Trong đó, 75 % giáo viên hiểu chính xác khái niệm infographic là hình thức
đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức
thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng. Đây là cơ sở thuận lợi
và quan trọng để đảm bảo khả năng tiến hành sử dụng infographic có hiệu quả trên
diện rộng.
Điều này chứng tỏ infographic không còn là một khái niệm xa lạ, mà hoàn
toàn gần gũi với các giáo viên THPT. Cũng như vậy, với câu hỏi về mức độ sử dụng
infographic trong dạy học, có 75 % thầy cô cho rằng thỉnh thoảng có sử dụng
infographic. Con số này chứng tỏ, infographic đã được đưa vào sử dụng, tuy nhiên
mức độ không thường xuyên. Có thể giải thích điều này là do chưa có một hệ thống
36
infographic lịch sử đầy đủ làm nguồn tài liệu để hỗ trợ giáo viên trong quá trình
giảng dạy. Vì thế, việc sử dụng infographic hoàn toàn là do khả năng và sáng tạo cá
nhân của từng giáo viên.
Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của giáo viên
Tuy chưa thực sự được phổ biến, nhưng 100% số thầy cô tham gia khảo sát
đều đã có nhận thức đúng về ưu thế nổi trội của infographic trong dạy học lịch sử ở
các trường THPT Chuyên: Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn;
tăng tính hình ảnh trong dạy học lịch sử, tăng tư duy sáng tạo cho học sinh,… và từ
đó, giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn.
Bảng 1.1. Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Kết quả Tỷ lệ
Giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn 6 75 %
Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn 5 62.5 %
Tăng tính hình ảnh trong dạy học lịch sử 6 75 %
Rèn các kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá 6 75 %
Tăng tư duy sáng tạo cho học sinh 7 87.5 %
Giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn 8 100 %
Phát triển năng thực hành lịch sử và CNTT 7 87.5 %
Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 0 0 %
37
Cũng như vậy, các thầy cô tham gia khảo sát cũng đã đưa ra ý kiến chính xác
về các cách phân loại infographic và hình thức sử dụng hiệu quả infographic trong
dạy học lịch sử.
Biểu đồ 1.3. Nhận thức của giáo viên về cách phân loại infographic
Biểu đồ 1.4. Các hình thức dạy học có sử dụng infographic trong DHLS ở trường
THPT chuyên
38
Bảng 1.2. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Kết quả Tỷ lệ
6 75 %
5
Sử dụng infographic với những phương pháp DH và biện pháp sư phạm trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THPT Sử dụng infographic để tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh Sử dụng infographic để tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới Sử dụng infographic để củng cố kiến thức đã học cho học sinh 7 62.5 % 87.5 %
25 % 2
Sử dụng infographic để kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh Ý kiến khác 0
0 % Theo bảng số liệu trên, hầu hết số giáo viên tham gia khảo sát đều khẳng
định ưu thế nổi trội của infographic sẽ được thể hiện tốt nhất trong quá trình dạy
học trên lớp (7/8 giáo viên). Trong đó, với khả năng tổng hợp kiến thức cao độ,
infographic có ưu thế khi được sử dụng để cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến
thức đã học hoặc gây ấn tượng đầu giờ học để tạo hứng khởi cho bài học. Và điểm
chung của các giáo viên đều ý thức sâu sắc tác dụng của việc sử dụng hợp lý
infographic là góp phần gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể: 62, 5 %
giáo viên cho rằng học sinh sẽ rất hứng thú, 37,5 % còn lại cho rằng học sinh hứng
thú với bài học.
Biểu đồ 1.5. Mức độ hứng thú của học sinh với việc sử dụng infographic trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
39
Với câu hỏi khảo sát số 8 và số 9, giáo viên cũng đã thể hiện quan điểm rõ
ràng của mình về thực tế sử dụng infographic với những thuận lợi và khó khăn nhất
định. Trong đó, hầu hết các giáo viên đều đã chỉ ra khó khăn lớn nhất để thiết kế và
sử dụng infographic có hiệu quả chính là vấn đề đầu tư thời gian, công sức để tạo ra
các infographic phù hợp với các bài dạy. Bởi lẽ, để có thể tạo ra infographic phù
hợp, cần có thời gian và hiểu biết nhất định về cách thiết kế, sử dụng phần mềm
thiết kế infographic trên máy tính.
Biểu đồ 1.6. Khó khăn của giáo viên khi sử dụng infographic
trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Biểu đồ 1.7. Những thuận lợi khi sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở
trườngTHPT
40
Tuy nhiên, nếu khắc phục được các khó khăn nói trên, infographic sẽ phát
huy được những điểm mạnh của nó nếu được sử dụng trong quá trình dạy học như:
Phát huy khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh, tiết kiệm thời gian học tập,
nâng cao hứng thú học tập,…
1.2.2.2.2. Về phía học sinh
Thực trạng sử dụng infographic tại trường THPT Chuyên Hưng Yên được
phản ánh khá rõ thông qua khảo sát của chúng tôi.
Khảo sát được tiến hành trực tuyến với đối tượng là học sinh trường THPT
Chuyên Hưng Yên. Có 281 học sinh đã tham gia trả lời khảo sát trên tổng số 980
học sinh toàn trường. Trong đó, 156 học sinh (56.3 %) đã từng biết đến infographic.
Con số này chứng tỏ, infographic không phải là một khái niệm xa lạ với các em.
Đây là một con số đáng mừng vì nó chứng tỏ rằng thực tế học sinh đã được tiếp xúc
và hiểu biết ít nhiều về infographic.
Biểu đồ 1.8. Nhận thức của học sinh về infographic
Cũng theo kết quả khảo sát, 42 học sinh đã tham gia học tập với giáo viên có
sử dụng infographic (chiếm 15,1%) trong dạy học lịch sử, bên cạnh các công cụ phổ
thông khác như powerpoint, mindmap,… Đặc biệt, dạng thường thấy nhất của việc
sử dụng infographic là thiết kế phiếu học tập (chiếm 24.6%, tương đương với 68
phiếu trả lời của học sinh).
41
Biểu đồ 1.9. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Về cách thức sử dụng infographic trong tiến trình bài học, giáo viên đã sử
dụng infographic với nhiều cách khác nhau: Tạo hứng thú đầu giờ học (122 phiếu
chiếm 44,9%), tổ chức các hoạt động cá nhân (165 phiếu chiếm 60,7 %), tổ chức
các trò chơi nhằm củng cố kiểm tra, đánh giá (115 phiếu chiếm 42,3%) hoặc giao
bài tập về nhà,…
Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng infographic trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng Kết quả Tỷ lệ infographic trong dạy học lịch sử
Sử dụng infographic như phiếu học tập 68 24.8 %
Học ngoại khóa ở bảo tàng, di tích lịch sử, viết các 155 56.6 % bài thực hành bằng infographic
Xem phim (videographic) và điền vào phiếu học tập 162 59.1 %
Kiểm tra, đánh giá bằng infographic 42 15.3 %
Hướng dẫn học sinh tự thiết kế infographic cá nhân 109 39.8 %
Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 12 4.4 %
42
Bảng 1.4. Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử
dụng infographic
Kết quả Tỷ lệ
Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử dụng infographic Tạo hứng thú đầu giờ học Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm Tổ chức các trò chơi nhằm củng cố kiến thức Kiểm tra, đánh giá Giao bài tập về nhà Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 122 165 155 63 58 36 44.9 % 60.7 % 42.3 % 23.2 % 21.3 % 13.2 %
Từ những số liệu trên cho thấy, việc sử dụng infographic vào giảng dạy lịch
sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên đã được tiến hành với các cách tổ chức hoạt
động học tập đa dạng, bước đầu nhận được sự hào hứng và thu hút được sự chú ý
của học sinh. Học sinh cũng rất hứng khởi với việc giáo viên thiết kế và sử dụng
infographic trong các hoạt động học tập trên lớp, nhằm thay đổi không khí học tập
và phát triển thêm các kĩ năng khác trong quá trình khai thác, sử dụng infographic.
Cụ thể có tới 189 học sinh ( chiếm 68,5%) cho rằng sử dụng infographic giúp các
em phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Đồng thời, các em cũng
bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc được sử dụng infographic nhiều hơn trong
các tiết học. Cụ thể, có thể thấy trong bảng số liệu sau:
Bảng 1.5. Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic
vào dạy học lịch sử
Kết quả Tỷ lệ
144 182 189 167 52.2 % 65.9% 68.5 % 60.5 %
120 43.5 %
163 59.1 %
Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic vào dạy học lịch sử Cụ thể hóa các kiến thức. Thay đổi không khí học tập. Phát huy tính chủ động, sáng tạo. Rèn luyện khả năng thuyết trình, tranh biện… Phát triển các kĩ năng thực hành bộ môn (vẽ sơ đồ, lập bảng…) Phát triển các năng lực: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, tư duy… Được cung cấp thêm tài liệu tham khảo. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 102 7 37 % 2.5 %
43
Đặc biệt với nội dung trả lời của câu hỏi khảo sát thứ 6, mặc dù các câu trả
lời cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rằng học sinh đều ấn
tượng với cách trình bày mới lạ, hình ảnh và màu sắc bắt mắt của infographic về Lê
Thánh Tông. Các em còn trả lời tương đối chính xác về nội dung được phản ánh về
vương triều Lê sơ thông qua các chính sách của Lê Thánh Tông. Điều này đã chứng
tỏ rằng, infographic không chỉ khiến các em nhận thức hình ảnh tốt hơn mà còn gia
tăng hiểu biết về nội dung lịch sử một cách khách quan, dễ dàng hơn.
Như vậy, kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng: hầu hết các giáo viên và học sinh
tham gia khảo sát đều nhận thức đúng được bản chất của infographic, tác dụng của
infographic trong dạy học lịch sử,.... Nhiều học sinh còn tỏ ra hứng thú với những
thú vị và sáng tạo mà infographic mang lại trong quá trình dạy học lịch sử. Mặc dù
chỉ là khảo sát ở qui mô nhỏ, nhưng kết quả khảo sát cũng đã là cơ sở quan trọng để
chứng tỏ infographic có khả năng trở thành một công cụ hữu hiệu hỗ trợ quá trình
44
dạy học lịch sử, góp phần thay đổi cách thức dạy học truyền thống, nâng cao hứng
thú và chất lượng dạy học bộ môn.
1.2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Chuyên Hưng Yên
Mục đích của giáo dục Việt Nam hiện tại phải hướng tới việc đào tạo nguồn
nhân lực cả về mặt tri thức, kĩ năng, thái độ, ngoại ngữ, tin học… để sao cho khi ra
đời vừa phải làm việc, vừa phải tiếp tục học suốt đời, thích nghi với cuộc sống hiện
đại. Vì thế, giáo dục phải giúp mỗi người biết phát hiện và làm giàu tiềm năng sáng
tạo của bản thân – năng lực nội sinh của mỗi người, đó chính là vốn liếng làm cho
mỗi người trở nên giàu có, giúp cho họ có khả năng tự khẳng định, tự thể hiện mình
trong các hoạt động của cộng đồng, của xã hội [40, tr. 62]. Do đó, định hướng việc
sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng tại trường
THPT chuyên Hưng Yên sẽ là một hướng đi phù hợp, vì không chỉ thực hiện nội
dung giáo dục kiến thức, mà còn cho phép học sinh huy động kiến thức, kĩ năng,
trình độ tin học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Không những thế, mỗi khi
thiết kế infographic, các em có thể phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của bản thân
để tự tin thể hiện mình, không chỉ trong nhà trường mà còn trong tương lai, khi
bước vào các môi trường khác nhau trong công việc.
Để làm tốt các mục tiêu nói trên, chúng tôi đề xuất định hướng sử dụng
infographic trong dạy học lịch sử như sau:
Đối với giáo viên:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò và ý nghĩa của
việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử. Từ đó, giáo viên tích cực định
hướng cho việc tổ chức sử dụng infographic dưới các hình thức nội khóa và ngoại
khóa cho phong phú và hấp dẫn.
Thứ hai, tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên về các phương
pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại có kết hợp sử dụng linh hoạt infographic. Ngoài ra,
còn tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên (cùng hoặc khác chuyên
môn) để nâng cao hiệu quả dạy học.
45
Thứ ba, nhà trường có kinh phí hỗ trợ việc tổ chức các cuộc thi thiết kế
infographic và in ấn infographic thành tài liệu sử dụng chung, có ý nghĩa như các
thiết bị dạy học thường xuyên, trang bị cho các lớp.
Đối với học sinh: Việc sử dụng infographic nên có kế hoạch riêng dành cho
từng đối tượng khác nhau, chia thành các mức độ khác nhau, từ dễ đến khó để dần
hình thành thói quen học tập và sử dụng infographic cho học sinh. Cụ thể:
- Đối với học sinh lớp chuyên Sử:
+ Sử dụng infographic trong học tập, ôn luyện, tổng hợp kiến thức
+ Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh
+ Tự thiết kế infographic lịch sử cho phù hợp với các nội dung bài học hoặc chủ đề
dạy học.
- Đối với học sinh các lớp chuyên khác:
+ Sử dụng infographic trong học tập kiến thức mới
+ Sử dụng infographic để ôn luyện, tổng hợp kiến thức cuối mỗi bài/ chương.
+ Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh.
46
Tiểu kết chƣơng 1
Trong kỉ nguyên số hiện nay, infographic đã, đang chứng minh ưu thế vượt
trội của nó nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin ngày càng lớn của con người. Giáo
dục trong thời đại mới đang đứng trước yêu cầu đổi mới, sáng tạo dựa trên sự kết
hợp của công nghệ hiện đại, … giáo dục truyền thống trước đây thường tập trung
cung cấp “tri thức chung” cho người học, còn giáo dục ngày nay, họ phải học nhiều
thứ theo nghĩa rộng… Ở nhiều nước trên thế giới, những kiến thức chung này đang
bị bỏ bớt vì những tri thức này có thể tìm hiểu được từ Internet, websites, bài học
trực tuyến và sách điện tử… Người học phải phát triển kĩ năng tư duy phê phán để
phân tích và ra quyết định về các biến cố hiện thời, đồng thời phải học cách phân
tích “sự kiện” với “hư cấu”, “dữ liệu” với “giả định”, “thiên lệch” với “chân lý” rồi
đi tới kết luận của riêng mình. … “Trong thời đại dữ liệu lớn, giáo dục kiểu ghi nhớ
sẽ không có tác dụng. Nó đang được thay thế bởi phong cách học phân tích logic,
người học được yêu cầu thảo luận về các vấn đề hiện thời để đi đến giải pháp thay
vì ghi nhớ sự kiện”. [44, tr. 82]. Nhận định trên của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hoa –
trường Đại học nội vụ Hà Nội trong bài viết: Cơ hội và thách thức đối với giáo dục
Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2017) đã chỉ ra sự cần thiết phải
thay đổi cả phương pháp lẫn nội dung học tập trong bối cảnh mới. Đó cũng là vấn
đề chung mà giáo dục Việt Nam hiện tại đang đối mặt và có những bước chuyển
mình tích cực.
Trong xu hướng chung đó, trên cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu của đề
tài, chúng tôi tin rằng, sử dụng infographic hoàn toàn có thể trở thành một hướng đi,
một giải pháp mới, có ý nghĩa to lớn, góp phần vào sự thay đổi phương pháp dạy
học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn. Nội dung này sẽ được chúng tôi đi sâu làm rõ trong chương 2.
47
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN HƢNG YÊN
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV
lớp 10 THPT
2.1.1. Vị trí
Trong sách giáo khoa lớp 10, chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV
là chương gắn với lịch sử độc lập của dân tộc sau quá trình học tập về thời kì Bắc
thuộc của chương III. Đây là phần kiến thức khó với tính khái quát cao, nội dung
tương đối dài nhưng lại có ý nghĩa nền tảng, quyết định những diễn biến tiếp theo
của sự phát triển lịch sử dân tộc thời trung đại. Có hiểu được sự ra đời, phát sinh,
phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt (X – XV) mới có thể hiểu được toàn
diện về sự phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt trong các giai đoạn sau.
2.1.2. Mục tiêu
Đây là chương có nội dung quan trọng vì là một trong những giai đoạn có
tính cầu nối – chuyển từ lịch sử thời cổ đại sang trung đại của lịch sử Việt Nam.
Học xong chương này, học sinh cần nắm vững một số vấn đề sau:
Về kiến thức:
- Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến
trong các thế kỉ X - XV
+ Trình bày khái quát sự hình thành nhà nước phong kiến (thời Ngô – Đinh -
Tiền Lê) và ngày càng được phát triển, hoàn thiện (qua các thời Lý, Trần, Hồ, Lê
sơ). Sự hoàn chỉnh của luật pháp qua các bộ luật: Hình thư, Hình luật, Quốc triều
hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức); quân đội được tổ chức chính quy, chính sách
"ngụ binh ư nông".
+ Chính sách đối nội (quan tâm tới đời sống của nhân dân, đoàn kết các dân
tộc), đối ngoại (khéo léo song luôn giữ vững tự thế của một quốc gia độc lập, tự
chủ) của nhà nước phong kiến Đại Việt (X- XV)
48
- Khái quát được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X
– XV và sự phân hóa xã hội
+ Sự mở rộng và phát triển của kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp: khai hoang
ngày càng gia tăng, nhà nước quan tâm đến để điều; thủ công nghiệp phát triển; các
triều đại đều lập các xưởng thủ công, các nghề trong dân gian ngày càng phát triển
và tinh xảo hơn; thương nghiệp ngày càng phát triển ở các đô thị và nông thôn.
+ Gắn với sự phân hóa về kinh tế là sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc.
Cuối thời Trần, nhiều cuộc đấu tranh của nông dân bùng nổ.
- Thống kê được những nét chính về những cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm ở các thế kỉ X – XV
+ Những nét khái quát (diễn biến, kết quả, ý nghĩa) của các cuộc kháng
chiến: hai lần chống Tống, các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông –
Nguyên, chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
- Khái quát được quá trình xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các
thế kỉ X – XV
+ Tư tưởng và tôn giáo: Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, sự thay đổi vai trò
thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo.
+ Sự phát triển của giáo dục, văn học (chữ Hán và chữ Nôm), khoa học kĩ thuật.
+ Sự đa dạng của nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc, những loại hình sân khấu,
đặc biệt là múa rối nước…
- Phân tích được đóng góp của những nhân vật lịch sử tiêu biểu: Lí Công
Uẩn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông,…
Về kĩ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét; kỹ năng liên hệ thực tế.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kỹ
năng phân tích, tổng hợp.
Về thái độ:
- Tự hào về những thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa mà dân tộc đã đạt
được trong suốt 5 thế kỉ xây dựng và phát triển.
49
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, ý thức
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc và lòng
biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ
quốc.
- Giáo dục ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc; ý thức, phát
huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.
- Thấy được những hạn chế trong nền kinh tế phong kiến ngay trong giai
đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay.
Về định hướng phát triển năng lực
- Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Về năng lực bộ môn:
+ Năng lực tìm hiểu lịch sử: Tái hiện và trình bày được những nội dung quan
trọng của lịch sử dân tộc trong các thế kỉ từ X đến XV.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: Đánh giá được sự phát triển, vững mạnh của
chế độ phong kiến Đại Việt qua 5 thế kỉ và những nguyên nhân, biểu hiện của sự
phát triển đó.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và liên hệ
đến những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hiện nay.
2.1.3. Nội dung cõ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) có thể và cần thiết sử
dụng infographic
Như đã trình bày ở trên, không phải bài học nào cũng phù hợp với việc sử
dụng infographic. Tuy nhiên, trong chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ
XV mặc dù chỉ gồm 4 bài nhưng mỗi bài học lại có tính khái quát cao về một
khía cạnh của tình hình đất nước: chính trị, kinh tế - xă hội, đối ngoại, văn hóa
với những biến động lớn trải dài 5 thế kỉ. Nội dung đó phù hợp với đặc trưng
khái quát hóa, tổng hợp kiến thức của infographic để xây dựng các chủ đề
infographic. Cụ thể như sau:
50
- Infographic về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến.
- Infographic về quá trình xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV
- Infographic về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV.
- Infographic về văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ X – XV.
- Infographic về những nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu.
2.2. Thiết kế infographic theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X
– thế kỉ XV)
2.2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học lịch sử
Thiết lập hệ thống thông tin lớn hay trình bày phối màu thẩm mĩ, chọn biểu
tượng thay thế phù hợp cho các nội dung lịch sử… không phải là sở trường hay sở
thích của tất cả học sinh khi được yêu cầu thiết kế hoặc sử dụng infographic. Sự đa
dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố khiến cho
infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách của riêng học sinh
hay giáo viên trong quá trình dạy học lịch sử. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý các điểm
sau khi thiết kế và sử dụng infographic:
- Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, chính xác. Đảm
bảo thông tin đúng và cần lựa chọn những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu để thu gọn nội
dung vì quá nhiều chữ sẽ khiến người đọc bị “ngợp”, không có hứng đọc.
- Mẫu thiết kế infographic phải có tính thẩm mĩ, hấp dẫn, có điểm nhấn. Ấn
tượng đầu tiên khi nhìn vào một infographic sẽ quyết định hứng thú tiếp theo khi
tiếp nhận các thông tin từ nó. Hình ảnh bên trong cũng phải có màu sắc hài hòa, sắc
nét để không bị rối mắt. Điều này sẽ liên quan đến tiêu đề, hệ thống biểu tượng,
phối màu, sắp xếp vị trí,… trong infographic.
- Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông tin
truyền tải. Ví dụ: nếu infographic liên quan đến việc thống kê hoặc về các con số,
nên chọn các mẫu có biểu đồ, tỉ lệ %...
Một số chú ý khác: kích cỡ, font chữ… Các yếu tố tạo nên một infographic
dễ hiểu, dễ tiếp thu khi nó được trình bày với kích thước, font chữ phù hợp (số font
chữ tối đa nên sử dụng là 3. Đồng thời chú ý chọn kiểu chữ thích hợp cho tiêu đề,
tiêu đề nhỏ và phụ lục của bạn trong khi chọn một cái khác sáng sủa cho những
51
phần kí tự kích thước nhỏ hơn). Chiều dài và chiều rộng của một bản thiết kế hoàn
hảo được khuyến cáo lần lượt là: 8000 pixel, 600 pixel. Ngoài ra, vận dụng không
gian trắng khi thiết kế sẽ tạo nên bố cục hài hòa, và có tính đối xứng cao, cân bằng
giữa đồ họa hình ảnh và không gian trống không chứa nội dung.
2.2.2.Qui trình thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.2.2.1. Xác định mục đích thiết kế
Hấp dẫn, dễ hiểu và dễ nhớ là ba yếu tố cơ bản cần đạt được khi thiết kế một
infographic cung cấp thông tin khoa học. Trái lại, với loại infographic dùng cho
mục đích tuyên truyền thì yếu tố hấp dẫn phải đặt lên hàng đầu, sau đó là dễ nhớ và
cuối cùng mới là dễ hiểu. Nếu với infographic kiểm tra thì rõ ràng, logic lại là tiêu
chuẩn cần đạt. Do đó, cần xác định rõ mục đích thiết kế trước khi bắt đầu qui trình.
2.2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu
Một yếu tố cực kì quan trọng và cũng là ưu điểm trong infographic là các
thông tin, số liệu và hình ảnh. Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải
ngắn gọn, súc tích và tập trung vào các yếu tố chính mà chủ đề cần chuyển tải. Do đó,
trong quá trình thu thập thông tin, bản thân người thiết kế cần tư duy về việc chuyển
càng nhiều nội dung càng tốt sang dạng hình ảnh. Điểm mấu chốt khi thiết kế một
infographic tốt là việc hình ảnh hóa tối đa những mẫu số liệu, viết chú thích cho
chúng bằng những kiểu chữ đẹp và sắp xếp bố cục chúng theo một cách sáng tạo.
Sau khi đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế
infographic là lựa chọn hình thức thể hiện thông tin với bố cục phù hợp nhất có thể.
2.2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập một
infographic
Khi xác định mục đích thiết kế, cần hình dung một cách rõ nét về nhiệm vụ
thiết kế: thiết kế infographic về nhân vật, sự kiện hay so sánh, giải thích,…? xác
định chủ đề và nội dung muốn truyền tải trong infographic để có thể hình dung
được các yếu tố như màu sắc, phong cách thiết kế… sẽ sử dụng. Từ nhiệm vụ và
mục đích, lựa chọn bố cục (có sẵn hoặc tự thiết kế) sao cho phù hợp với nội dung và
cá tính sáng tạo của cá nhân.
Các ứng dụng thiết kế infographic sẵn sàng cung cấp một kho dữ liệu về các
bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng màu được phân loại và sắp xếp
52
sẵn để hình dung con đường thiết kế dễ dàng hơn. Điều quan trọng là cần lựa chọn
trong số những bộ khung đó, mẫu nào thực sự phù hợp với nội dung chủ đề thiết kế.
2.2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic trong dạy học lịch sử
Các dạng infographic có thể được tạo bằng tay sử dụng các cụ đơn giản như
giấy vẽ, bút chì hay bút dạ… Tuy nhiên, ngày nay khoa học công nghệ phát triển,
chúng ta có thể tạo ra infographic bằng phần mềm máy tính nhanh hơn, dễ dàng
hơn.Có nhiều công cụ (từ đơn giản đến phức tạp) cho phép hỗ trợ việc thiết kế các
infographic.Có thể kể đến như sau:
Powerpoint: Đây là một trong những công cụ truyền thống và phổ biến; cũng
đồng thời là phương tiện có thể sử dụng để thiết kế infographic, nhất là khi các thao
tác với Powerpoint của hầu hết mọi người đều thuần thục. Powerpoint có hệ thống
các mẫu trình bày với màu sắc hài hòa, kĩ thuật tinh tế hỗ trợ cho việc thiết kế
infographic một cách dễ dàng nhất. Một ưu điểm nữa của Powerpoint là không nhất
thiết phải thao tác trực tuyến. Sau khi tải các mẫu có sẵn, giáo viên/ học sinh hoàn
toàn có thể tự chỉnh sửa theo ý muốn cá nhân mà không cần mạng Internet.
Canva: Là một công cụ thiết kế trực tuyến dễ sử dụng, phù hợp cho nhiều đối
tượng. Với hàng loạt những mẫu infographic miễn phí cùng rất nhiều những biểu
tượng, biểu đồ, phông chữ đẹp mắt,... Canva cũng cung cấp cho người dùng một thư
viện hình ảnh, biểu tượng, phông chữ và tính năng rộng lớn để lựa chọn. Canva còn
cung cấp một hệ thống bảng thiết kế có sẵn, đã được phối màu và chỉ cần những cú
click chuột đơn giản đã có thể tạo ra các infographic bắt mắt như thiết kế chuyên
nghiệp. Giao diện trang web khá trực quan và dễ dàng sử dụng, thư viện hình ảnh
cũng vô cùng phong phú. Học sinh cũng có thể tải ứng dụng Canva vào thao tác
thuận lợi trên các thiết bị di động. Tuy nhiên, hạn chế của Canva là có một số tài
nguyên trong Canva bị tính phí (giá 1 đô la).
Piktochart: là một công cụ tạo infographic trực tuyến được yêu thích bởi khả
năng hỗ trợ tạo infographic tuyệt vời, những thiết kế mẫu bắt mắt, các biểu tượng
biểu đồ được lập trình sẵn cho bạn thỏa sức lựa chọn và sáng tạo. Sử dụng
Piktochart bạn sẽ thấy ngay hướng dẫn sử dụng đơn giản, dễ hiểu phục vụ cho việc
thiết kế sau đó. Không những thế giao diện còn được thiết kế tối ưu cho người sử
dụng. Và đặc biệt hơn, người dùng có thể nhúng video từ Youtube và Vimeo cho
53
những infographic của mình.
Ngoài ra, có thể kể đến các công cụ khác như: Easel.ly ( www.easel.ly),
Visme (www.visme.co), Infogr.am (infogr.am), Venngage (venngage.com), Google
charts (developers.google.com/chart),…
Hiện nay, việc sử dụng các công cụ miễn phí nói trên đã xuất hiện từ lâu và
ngày càng phổ biến vì những hiệu quả nó mang lại. Điều đáng nói ở đây là các
thông tin không bị giới hạn bởi không gian t nh chiếu, các mẫu có sẵn sẽ hỗ trợ khi
học sinh/ giáo viên bị “bế tắc” về ý tưởng thiết kế hoặc hạn chế về khả năng thẩm
mĩ trong thiết kế.
2.2.3. Thiết kế một số infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV)
2.2.3.1. Xây dựng và phát triển nhà nước độc lập thống nhất (X – XV)
Hình 2.1. Infographic về quá trình hình thành và phát triển
của nhà nước phong kiến (X – XV)
54
2.2.3.2. Infographic về kháng chiến chống Tống thời Lý
Hình 2.2. Infographic về cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077)
55
2.2.3.3. Infographic về sông Bạch Đằng
Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng
2.2.3.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm trong
56
các thế kỉ X – XV
Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV)
57
2.2.3.5. Infographic về Lê Thánh Tông
Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông
58
Các infographic trên được thiết kế nhằm hệ thống hóa một số nội dung lịch
sử quan trọng trong chương trình lịch sử Việt Nam (thế kỉ X – XV) nhằm hỗ trợ học
sinh tốt hơn trong quá trình tiếp cận với phần nội dung kiến thức này.
2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy
học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV)
Để trở thành một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng infographic cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học.
Xác định chính xác mục tiêu bài học là bước đầu tiên khi tiến hành một bài
học. Bởi lẽ mục tiêu bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh
và hiệu quả thực hiện bài dạy của giáo viên. Mục tiêu cần phải được xác định cụ thể
về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau tiết học, đặc biệt chỉ rõ
các mức độ, yêu cầu sao cho có thể đo đạc được, quan sát được, đánh giá được hoặc
lượng hoá được.
Tất nhiên, không phải bài học nào cũng phù hợp sử dụng infographic. Do đặc
trưng của infographic là tính hình ảnh và khả năng khái quát cao, infographic sẽ phù
hợp với những bài học có nội dung khái quát như bài tổng kết, cần chỉ ra những mối
liên hệ, logic giữa các sự kiện, hiện tượng… hoặc dạy học theo các chủ đề.
Thứ hai, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
Như đã trình bày trong phần phân loại infographic, có nhiều loại infographic
khác nhau, thể hiện các mức độ từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình thiết kế.
Mỗi loại cấu trúc infographic sẽ đòi hỏi các thao tác khác nhau của tư duy lịch sử
trong quá trình học tập. Với học sinh các lớp không chuyên, có thể chỉ cần sử dụng
các infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp sự kiện… Với học sinh các lớp
chuyên, do yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng (đặc biệt là kĩ năng tự tìm tòi,
khám phá, tổng hợp kiến thức) nên các dạng infographic khó như tổng hợp, so sánh.
Thứ ba, đảm bảo độ tin cậy và tính linh hoạt.
Việc sử dụng infographic để thay đổi hứng thú học tập của học sinh và nâng
cao hiệu quả dạy học cần đảm bảo về nguồn thông tin được sử dụng để có tính
chính xác, khoa học của infographic. Bởi lẽ đây sẽ là một nguồn tư liệu hỗ trợ học
59
sinh trong quá trình học tập. Việc sử dụng infographic như thế nào và vào thời điểm
nào cũng tùy thuộc vào khả năng, ý đồ sư phạm của giáo viên và đối tượng học
sinh. Đây sẽ là nhân tố tạo nên sự linh hoạt, hấp dẫn của mỗi giờ học. Giáo viên sẽ
không bị lặp lại chính mình trong những tiết học giống nhau ở các lớp.
Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học lịch sử cần đảm bảo nguyên tắc
hài hòa với các loại kênh hình khác như: tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng
thống kê,… Dù cho infographic có thế mạnh trong việc hấp dẫn, cuốn hút học sinh,
tổng hợp kiến thức nhưng cũng chỉ nên coi đây là một trong những cách thức tiến
hành bài học, cần kết hợp linh hoạt với các biện pháp sư phạm khác để giờ học đạt
hiệu quả tối ưu.
2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ
X - XV) ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên Hƣng Yên
2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh
Jere Brophy (1988) đã miêu tả động cơ học tập của học sinh như là “xu
hướng của học sinh tìm kiếm những hoạt động học thuật có ý nghĩa và có giá trị và
cố gắng nhận được những lợi ích học thuật có định hướng từ những hoạt động đó.
Động cơ học tập có thể được hiểu như là một dấu hiệu chung và một tình huống –
một trạng thái cụ thể…. Động cơ học tập thực sự phải thể hiện trong các công việc
cụ thể” [21, tr. 129].
Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng
tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú
nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và tăng hiệu quả của quá trình
nhận thức. “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với
đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực
của nó trong đời sống cá nhân” [21, tr. 163].
Từ những nội dung trên, có thể thấy, các giáo viên cần khơi dậy được động
cơ và hứng thú học tập cho học sinh với mỗi tiết học, định hướng cho quá trình học
tập hiệu quả của học sinh.
Để duy trì động cơ học tập, giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu
chính sau:
60
Thứ nhất, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp học,
nói cách khác là tạo ra một trạng thái động cơ học tập tích cực.
Thứ hai, xây dựng mục tiêu bài học để xác định rõ đích đến cần đạt được, từ
đó phát triển trong học sinh những yếu tố thúc đẩy học tập, đồng thời có căn cứ để
xác định mức độ hoàn thành mục tiêu của học sinh trong quá trình học tập.
Thứ ba, để học sinh tham gia tích cực vào quá trình nhận thức – suy nghĩ sâu
sắc về những gì các em nghiên cứu và lĩnh hội trong các giờ học.
Để làm tốt việc khơi dậy hứng thú của học trò, giáo viên cần thay đổi các
cách khởi động sao cho mới lạ, thu hút sự chú ý của học sinh với các từ khóa liên
quan đến nội dung bài học, sau đó dẫn dắt học sinh vào bài mới để giờ học trở nên
hứng khởi, hấp dẫn ngay từ khi bắt đầu bài học.
Cách thức thông thường để khởi động chính sử dụng dạy học nêu vấn đề.
Được xem là biện pháp có ý nghĩa đặc biệt đối với việc hình thành kiến thức trên cơ
sở hoạt động tư duy độc lập của học sinh, khởi động có sử sụng infographic theo
nguyên tắc dạy học nêu vấn đề gồm các bước:
Bước 1: Trình bày nêu vấn đề.
Bước 2: Dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề.
Bước 3: Đưa ra bài tập nhận thức
Trong đó, phần trình bày nêu vấn đề có vai trò rất quan trọng vì nó khơi gợi
và quyết định hoạt động tư duy của học sinh khi các em phải sử dụng vốn kiến thức
cũ để giải quyết một điều mới, điều chưa biết. Sự trở ngại trong tư duy đó sẽ kích
thích các em hứng thú với việc đi tìm câu trả lời trong nội dung bài học.
Ví dụ: Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong phần khởi động khi dạy học bài
20 – Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV, trước khi giới
thiệu bài học, để học sinh thấy được tính kế thừa của văn hóa Đại Việt, giáo viên có
thể gợi nhắc học sinh nhớ về nền văn minh đầu tiên của dân tộc thông qua một trò
chơi với infographic.
Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh về infographic trống được thiết kế dưới
dạng phiếu học tập, sau đó, yêu cầu học sinh nhớ lại những kiến thức đã học, điền
từ khóa chính cho mỗi phần được để dấu (…), hoàn thiện sản phẩm. Cặp học sinh
nào hoàn thiện nhanh và đúng nhất sẽ giành phần thắng.
61
Bước 2: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lên trình bày về sản phẩm của
nhóm mình trước lớp, học sinh các nhóm khác bổ sung hoặc nhận xét.
Bước 3: Sau phần chơi, giáo viên có cơ sở để kết nối kiến thức cũ với kiến
thức mới và bắt đầu bài học: Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh đầu tiên, có
vai trò đặt nền tảng cho sự tiến bộ của nền văn minh tiếp sau. Vậy đó là nền văn
minh nào? Những đặc trưng nào sẽ được kế thừa và phát triển để trở thành nét đặc
trưng của dân tộc Việt trong các giai đoạn sau?
Bước 4: Giáo viên ghi nhận các câu trả lời của học sinh, sau đó tiến hành bài
học, định hướng học sinh sử dụng kiến thức bài học để kiểm chứng các câu trả lời.
Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng
62
Như vậy, việc sử dụng infographic dưới dạng một phiếu học tập, có gợi ý
bằng các hình ảnh và các từ khóa quan trọng như trên giúp học sinh dễ dàng hình
dung những thành tố của nền văn minh đầu tiên. Từ những nhận thức đã được củng
cố đó, giáo viên có thể dễ dàng dẫn dắt các em đi theo mạch tư duy là sự kế thừa và
phát triển của văn hóa dân tộc trong thời đại độc lập, tự chủ. Hơn nữa, việc thiết kế
hoạt động khởi động dưới dạng một trò chơi, có cạnh tranh về thời gian và kết quả
sẽ kích thích tinh thần làm việc và tạo động lực cho các em. Từ đó học sinh hào
hứng tìm hiểu bài mới để khám phá những điểm giống và khác nhau giữa văn minh
Văn Lang – Âu Lạc với văn minh Đại Việt.
Ngoài cách khởi động bằng cách dạy học nêu vấn đề có sử dụng infographic
như trên, giáo viên cũng có thể sử dụng những dạng trò chơi khác: thiết kế một
infographic có lỗi sai (không phù hợp giữa thời gian, nội dung sự kiện với địa
điểm,…), yêu cầu học sinh nhận diện những lỗi sai và giải thích. Hoặc: sử dụng một
hệ thống hình ảnh và từ khóa, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, tìm ra cặp hình
ảnh – tử khóa nội dung tương ứng và giải thích,… Mặc dù có thể linh hoạt sử dụng
các cách khác nhau nhưng điều quan trọng nhất trong hoạt động khởi động với
infographic chính là sự hứng khởi của học sinh để lôi cuốn được tối đa các em vào
kiến thức của bài học mới.
2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới
“Nghiên cứu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của quá trình dạy học ở trường
phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững
để hiểu rõ lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất định, trên
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội: đấu tranh giai cấp, hoạt động kinh tế,
đời sống chính trị, văn hóa… Nó được xây dựng trên cơ sở kết hợp việc trình bày
của giáo viên với hỏi và trả lời giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với
nhau và những hoạt động độc lập của học sinh khi tiếp nhận các nguồn kiến thức”
[27, tr. 91 – 92].
Tổ chức cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới trong các giờ học
lịch sử là nội dung trọng tâm mà giáo dục lịch sử hướng đến trong chương trình phổ
63
thông, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục về kiến thức. Nghiên cứu khoa
học đã chứng minh kiến thức đến với con người trong học tập là 1% qua vị giác, 2%
qua xúc giác, 3% qua khứu giác, 10% qua thính giác và 85% qua thị giác. Sử dụng
infographic sẽ huy động tới 85% khả năng của thị giác học sinh trong học tập. Do
đó, việc thiết kế các infographic hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới có thể là
một cách tác động trực quan, khiến học sinh tập trung và hứng thú hơn với nội dung
bài học.
Để sử dụng infographic có hiệu quả trong quá trình hướng dẫn học sinh
chiếm lĩnh kiến thức mới có thể tiến hành qua các bước như sau:
Bước 1: Trình chiếu/ cung cấp infographic cho học sinh, yêu cầu học sinh
quan sát, nghiên cứu nội dung.
Bước 2: Giáo viên phát vấn: infographic đó cho em biết những thông tin gì?
Học sinh bằng nhận thức của mình, đưa ra các câu trả lời (Giáo viên có thể khuyến
khích thưởng điểm cho học sinh trả lời nhanh nhất, đúng nhất hoặc giải thích tốt
nhất mối liên hệ giữa các thông tin được thể hiện trong infographic).
Bước 3: Giáo viên nhận xét các câu trả lời, củng cố nội dung kiến thức.
Như vậy, quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học được tiến hành chủ
yếu dựa trên phần làm việc của học sinh với infographic, giáo viên chỉ là người định
hướng về mặt nội dung. Học sinh sẽ đi từ hứng thú quan sát hình ảnh trực quan, ghi
nhận thông tin nhanh gọn đến tư duy lịch sử, bày tỏ quan điểm cá nhân qua việc trả
lời các câu hỏi định hướng của giáo viên.
Ví dụ: Khi dạy học về nội dung cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Tống (1075 – 1077), thay vì hướng dẫn học sinh nghiên cứu tiến trình của một
cuộc kháng chiến theo logic: hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh
nghiệm một cách thông thường, giáo viên có thể sử dụng một infographic dạng
tổng hợp để hướng dẫn học sinh khái quát những nét chính nhất về cuộc kháng
chiến này như sau:
64
Giáo viên có thể định hướng học sinh ghi nhớ những nét cơ bản về cuộc
kháng chiến này với hệ thống câu hỏi:
- Ai là người tiến hành cuộc chiến? Thời gian diễn cuộc chiến như thế nào?
Kết quả?
- Những nghệ thuật quân sự tiêu biểu được sử dụng trong cuộc kháng chiến
này là gì? Theo em, nghệ thuật nào là tiêu biểu nhất? Vì sao?
65
- Điểm độc đáo nhất của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống lần
thứ hai là gì? (So với cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất và các cuộc kháng
chiến khác?)
- Đánh giá vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến.
Nhìn vào infographic trên, học sinh không bị nhàm chán khi phải nghiên cứu
một cuộc kháng chiến theo mô-tip cũ kĩ thông thường, đồng thời ấn tượng và ghi
nhớ kiến thức nhanh hơn qua hệ thống hình ảnh trực quan, sinh động và những cụm
từ khóa ngắn gọn. Học sinh sẽ dễ dàng lượng hóa được những điểm quan trọng cần
lưu ý về cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075 – 1077) và trả lời được các
câu hỏi đơn giản về thời gian, người chỉ huy (của 2 bên), diễn biến chính, nghệ
thuật quân sự đặc sắc,… Tuy nhiên với những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đánh
giá, so sánh, giải thích hay bày tỏ quan điểm cá nhân, học sinh sẽ cần nghiên cứu kĩ
hơn về nội dung kiến thức, cũng như thực hiện các thao tác tư duy phức tạp hơn để
đánh giá được một cách tổng quát về cuộc kháng chiến này.
2.4.2.1. Sử dụng infographic khi tạo biểu tượng cho học sinh
“Biểu tượng lịch sử và hình ảnh về nhân vật lịch sử, điều kiện địa lý, được
phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất điển hình nhất” [26, tr.
149]. Như vậy, nội dung sự kiện lịch sử được học sinh nhận thức thông qua việc tạo
nên những hình ảnh về quá khứ những hoạt động của các giác quan. Biểu tượng
càng rõ nét thì học sinh càng có khả năng lĩnh hội kiến thức càng cụ thể, chính xác.
Có thể nói biểu tượng là chiếc cầu nối liền nhận thức cảm tính và nhận thức lôgic.
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn là học sinh không thể trực tiếp quan sát
hiện tượng sự kiện cũng không thể tái hiện chúng trong phòng thí nghiệm và nhận
thức của học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng từ cảm tính đến
lý tính, từ biết đến hiểu. Không khôi phục được bức tranh của quá khứ thì học sinh
sẽ không biết lịch sử diễn ra như thế nào, không hiểu được lịch sử. Việc tạo biểu
tượng còn giúp cho học sinh sống lại với quá khứ với những nét chân thực nhất, tạo
ra không khí lịch sử trong giờ học giúp cho bài giảng của giáo viên hay hơn hấp dẫn
hơn học sinh tiếp thu được kiến thức tốt hơn.
66
Có nhiều loại biểu tượng như: biểu tượng thời gian, không gian, nhân vật,
biểu tượng về thành tựu vật chất, biểu tượng về biến cố lịch sử điển hình, biểu
tượng về mối quan hệ xã hội… Trong thực tế dạy học lịch sử, với mỗi loại biểu
tượng khác nhau thì lại có những phương tiện và công cụ hỗ trợ cho việc tạo biểu
tượng dễ dàng và hiệu quả. Rõ ràng, với các biểu tượng về không gian, giáo viên
nên sử dụng lược đồ, sơ đồ để học sinh dễ dàng xác định vị trí. Với các biểu tượng
về thành tựu văn hóa vật chất nên có tranh ảnh minh họa kèm các thông tin ấn
tượng… Với cách tạo biểu tượng như vậy, infographic hoàn toàn có ưu thế về mặt
hình ảnh để giúp cho quá trình tạo biểu tượng trở nên dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Để tạo biểu tượng hiệu quả với infographic, giáo viên có thể tiến hành qua
các bước sau:
Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về biểu tượng
với câu hỏi: Em đã biết những gì về biểu tượng lịch sử đó?
Bước 2: Cung cấp infographic về biểu tượng lịch sử.
Bước 3: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức lần 2 về biểu tượng với câu
hỏi: Sau khi nghiên cứu infographic, em có câu hỏi nào muốn được giải đáp không?
Bước 4: Giải đáp các câu hỏi của học sinh nhằm củng cố nhận thức của các
em về biểu tượng lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy học về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế
kỉ X – XV, một trong những nội dung kiến thức quan trọng có tính nâng cao với
học sinh là giúp học sinh giải thích được vì sao sông Bạch Đằng lại là nơi được
chọn để tiến hành 3 trận quyết chiến quan trọng trong lịch sử chống quân xâm lược
(938, 981, 1288). Tuy nhiên, để học sinh hình thành được kiến thức về sông Bạch
Đằng là một việc làm khó, vì trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 không đề cập đến
những điểm đặc biệt của con sông lịch sử này.
Để học sinh có thể dễ dàng hình dung về sông Bạch Đằng, giáo viên có thể
sử dụng infographic sau:
67
68
Bằng mắt thường cho thấy, việc kết hợp sử dụng lược đồ, cùng những hình
ảnh và các cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng hệ thống thông tin về sông Bạch Đằng trở
nên ngắn gọn và dễ hiểu hơn nhiều so với cách trình bày nội dung dưới dạng chữ
thông thường. Đặc biệt, với phần giải mã cách cắm cọc trên sông Bạch Đằng qua
hình ảnh sẽ kích thích tư duy của học sinh khi buộc phải huy động các kiến thức đã
học để hình dung rõ ràng nghệ thuật cắm cọc độc đáo trên lòng sông, cũng như hiểu
được đây là một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến thắng lợi của thủy
quân Đại Việt trước các kẻ thù xâm lược từ phương Bắc.
Điều quan trọng nhất đảm bảo tính khả thi khi sử dụng biện pháp này chính
là việc giáo viên phải khéo léo khơi gợi được những câu hỏi của học sinh sau khi
các em nghiên cứu infographic. Để làm được điểu này, giáo viên có thể chú ý đến
nội dung thiết kế (chỉ cung cấp một phần kiến thức khiến học sinh tò mò với phần
còn lại) hoặc tiến hành đổi vai (giáo viên là người hỏi, học sinh là người trả lời). Sự
thay đổi trong cách thức tạo biểu tượng lịch sử sẽ giúp học sinh có cảm hứng học
tập tốt hơn và ghi nhớ sâu sắc hơn.
2.4.2.2. Sử dụng infographic để tìm ra mối liên hệ của kiến thức lịch sử
Lịch sử phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kì khác nhau.
Không có một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào tồn tại đơn lẻ, mà luôn được đặt trong
các mối quan hệ, chịu tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng khác. Về bản
chất, khi học sinh có thể hiểu được bản chất sự kiện lịch sử, hiểu được mối quan hệ
nhân quả và qui luật phát triển của xã hội chính là học sinh đã hình thành được khái
niệm lịch sử - trung tâm của kiến thức lịch sử.
Trong bộ môn lịch sử học sinh cần huy động khả năng ghi nhớ kiến thức với
nhiều sự kiện, cần liên kết giữa các sự kiện để thấy mối liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau giữa các sự kiện thì việc sử dụng infographic được xem là một ưu điểm lớn, có
tính khả thi cao bởi đặc trưng tổng hợp thông tin hiệu quả của nó.
Để giúp học sinh tìm ra các mối liên hệ của kiến thức lịch sử, giáo viên có
thể sử dụng các dạng infographic trống với các bước như sau:
Bước 1: Cung cấp infographic trống
69
Bước 2: Yêu cầu học sinh điền khuyết nội dung còn thiếu và giải thích
Bước 3: Giáo viên nhận xét, củng cố kiến thức.
Ví dụ: Khi học về chương lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, không
chỉ đơn thuần khiến cho học sinh hiểu được những kiến thức cụ thể từng về Đại
Việt trong giai đoạn này về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn giúp
học sinh hiểu được mối quan hệ giữa các mặt đó trong việc tạo ra chỉnh thể sức
mạnh của Đại Việt. Giáo viên có thể đưa ra infographic trống và yêu cầu học sinh
hoàn thiện như sau:
Muốn tìm ra được mối liên hệ giữa các nội dung trong infographic và điền
cho đúng, học sinh cần xâu chuỗi những kiến thức đã học theo mối quan hệ nhân
quả: từ thắng lợi của Ngô Quyền đưa đến điều kiện tiên quyết là nền độc lập, các
chính quyền phong kiến thay nhau lập nên mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền; với mục tiêu xây dựng nền tảng đất nước lớn mạnh, các
chính quyền tập trung ban hành các chính sách nhằm đảm bảo cho đất nước vươn
lên về kinh tế, xây dựng luật pháp, củng cố an ninh quốc phòng, ban hành chính
70
sách đối ngoại tự chủ. Từ sự phát triển kinh tế nền tảng là nông nghiệp, hình thức sở
hữu ruộng đất cũng có thay đổi, đưa đến sự phân hóa xã hội và các cuộc đấu tranh
giai cấp bắt đầu xuất hiện. Cũng từ nền tảng chính trị - kinh tế - xã hội tương đối ổn
định làm thực lực, văn hóa có điều kiện tiếp tục phát triển mang đặc trưng riêng của
dân tộc. Để đơn giản hóa và giúp học sinh dễ hiểu mối quan hệ logic nói trên, và
hình dung rõ nét sự hưng thịnh, phát triển toàn diện của Đại Việt tronng 5 thế kỉ (X
– XV), infographic được dùng để đối chiếu sẽ có kết quả như sau:
Hình 2.7. Infographic về sự hưng thịnh của Đại Việt (X – XV)
Mặc dù chỉ là một infographic đơn giản, nhưng cách sử dụng các mũi tên để
định hướng tư duy trong infographic trên sẽ dễ dàng hướng dẫn học sinh tìm ra các
mối liên hệ nhân – quả của các nội dung lịch sử đã học xuyên suốt qua các bài học
từ bài 17 đến bài 20 của chương trình. Qua đó, các em cũng hình dung rõ hơn, tổng
quan hơn về những biểu hiện chứng tỏ sự thịnh vượng của Đại Việt trải qua 5 thế kỉ
xây dựng và phát triển. Nhận thức này hoàn toàn phù hợp với những bài tập hoặc
câu hỏi có tính khái quát cao, giành cho học sinh các lớp chuyên.
71
Tất nhiên, sử dụng infographic không phải là cách duy nhất để giúp học sinh
tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử. Phương pháp graph, visual thinking hay
sơ đồ tư duy cũng có thể làm được điều này. Do đó, khi thiết kế infographic để
hướng dẫn học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, giáo viên cần đặc
biệt chú ý đến ưu thế của infographic về màu sắc và hình ảnh biểu tượng. Những
yếu tố này sẽ giúp học sinh chú ý tốt hơn, hứng thú hơn và dễ dàng tìm ra mối liên
hệ giữa hình ảnh biểu tượng và từ khóa cần điền khuyết trong các chỗ trống.
2.4.2.3. Sử dụng infographic khi đánh giá nhân vật lịch sử
Trong dạy học lịch sử, việc tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử là một nội
dung quan trọng và phổ biến, giúp lịch sử được tái hiện sinh động qua sự tồn tại của
những nhân vật có thực, có tâm tư, tình cảm thực. Qua nhận thức đúng đắn về các
nhân vật, học sinh sẽ hình thành những cảm xúc rõ ràng về hành động (hoặc lời nói)
của nhân vật, từ đó định hướng những hành vi đúng trong cuộc sống.
Việc tạo biểu tượng về nhân vật để học sinh có thể đánh giá một cách khách
quan, chân thực về những cá nhân này có ý nghĩa quan trọng, không chỉ về mặt giáo
dưỡng mà còn cả mặt giáo dục nhân cách cho các em. Lịch sử dân tộc thời kì từ thế
kỉ X đến XV là những trang viết hào hùng gắn với tên tuổi của rất nhiều nhân vật
nổi tiếng. Trong đó có thể kể đến những nhân vật chính diện: Dương Vân Nga, Lê
Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông… sẽ
hình thành cho các em tấm gương sáng về lòng yêu nước, ý chí chiến đấu, hi sinh vì
Tổ quốc, tinh thần tự hào dân tộc…Với những nhân vật phản diện: Trần Ích Tắc,…
học sinh sẽ hình thành thái độ không đồng tình, lên án những hành động bán nước,
từ đó định hướng rõ ràng trong tâm trí của các em về lòng yêu nước và những biểu
hiện của lòng yêu nước.
Tiến hành sử dụng infographic để đánh giá nhân vật lịch sử có thể qua các
bước như sau:
Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về nhân vật lịch
sử với câu hỏi: Em đã biết những gì về nhân vật lịch sử đó? Nhân vật đó là nhân vật
chính diện hay phản diện?
72
Bước 2: Cung cấp infographic về nhân vật lịch sử.
Bước 3: Tổ chức học sinh thảo luận (2 luồng ý kiến trái ngược) đánh giá về
nhân vật (đặc biệt là với các nhân vật lưỡng tuyến).
Bước 4: Chốt lại nội dung thảo luận, củng cố nhận thức của học sinh về nhân
vật lịch sử.
Ví dụ: Khi giảng dạy về sự hưng thịnh của Đại Việt dưới vương triều Lê sơ,
cũng như ca ngợi công lao to lớn của Lê Thánh Tông – vị vua tiêu biểu nhất của
vương triều này, giáo viên có thể tạo biểu tượng cho học sinh một cách nhanh
chóng thông qua việc sử dụng một infographic về Lê Thánh Tông như sau:
73
Rõ ràng, chân dung Lê Thánh Tông được thể hiện trong infographic là một
nhân vật chính diện, có nhiều công lao to lớn với sự phát triển của Đại Việt. Tuy
nhiên, để giúp học sinh hiểu sâu sắc và có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn về
nhân vật, giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin hoặc phát vấn:
- Em biết gì về quá trình lên ngôi của Lê Thánh Tông?
- Việc thi hành chính sách độc tôn Nho giáo có ảnh hưởng tiêu cực gì đến
sự phát triển văn hóa dân tộc không?
Tổ chức học sinh thảo luận và tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ
giúp học sinh hình thành tư duy phản biện lịch sử, rèn khả năng sử dụng ngôn ngữ
để bảo vệ chính kiến của mình, từ đó củng cố sâu sắc hơn nhận thức về nhân vật
lịch sử.
Như thế, việc nghiên cứu infographic tổng hợp về nhân vật Lê Thánh Tông
không chỉ cho phép học sinh có cái nhìn chi tiết về một vị vua anh minh, tài giỏi,
mà thông qua những hiểu biết cụ thể về các chính sách của nhà vua, giúp các em
đánh giá được một cách chính xác và khách quan về những đóng góp của Lê Thánh
Tông với sự phát triển của xã hội đương thời. Không những thế, học sinh còn có thể
thông qua những chính sách mà Lê Thánh Tông thi hành, gián tiếp đánh giá được về
tình hình Đại Việt dưới thời kì trị vì của Lê Thánh Tông.
2.4.3. Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho học sinh
Hoạt động củng cố kiến thức là hoạt động thường xuyên cần được tiến hành
cuối mỗi bài học, yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu
được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên có thể đánh giá sơ bộ
xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Về hình
thức, giáo viên có thể tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh dưới các dạng như
trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu
biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng.
Hoạt động luyện tập củng cố cũng có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi
đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá
trình học tập hiệu quả hơn.
74
Tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh, cách thường sử dụng và có ưu thế
nhất chính là thông qua hệ thống bài tập lịch sử. Việc học tập lịch sử ở trường phổ
thông cũng đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng thực hành và phát triển tư duy logic,
như đối với mọi môn học khác. Vì vậy, trong dạy học lịch sử phải có bài tập thực
hành, bài tập nhận thức bên cạnh câu hỏi để ghi nhớ, giải thích sự kiện quá khứ. Bài
tập lịch sử phải giúp học sinh lĩnh hội được những nội dung chính, những sự kiện
cơ bản của bài, chương hay của một khóa trình lịch sử, đảm bảo cho học sinh cơ hội
nắm bắt được sự kiện chính, cơ bản và chính xác; đồng thời góp phần tích cực vào
phát triển tư duy học sinh. Do đó, có thể sử dụng infographic để thiết kế các bài tập
lịch sử cho học sinh. Các bước tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Đưa yêu cầu về nội dung infographic. Giáo viên định hướng về tên
infographic, các đề mục cần có trong sản phẩm của học sinh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện, theo dõi quá trình làm việc của học
sinh (trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp báo cáo tiến độ nếu giao nhiệm vụ về nhà), có
hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn.
Bước 3: Nhận sản phẩm, nhận xét, tổng kết, đánh giá.
Ví dụ: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế một infographic về các
cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm tiêu biểu trong các thế kỉ X- XV
với các yêu cầu như sau:
- Liệt kê được tên các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chính (kèm mốc
thời gian và tên người lãnh đạo) trong các thế kỉ X – XV.
- Chỉ ra được các điểm chung của các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa
chính trong các thế kỉ X – XV.
Sản phẩm mà học sinh hoàn thành sẽ phản ánh nội dung kiến thức được thu
nhận và sự sáng tạo của các em trong việc trình bày nội dung đó. Mặc dù chỉ dừng
lại ở mức độ liệt kê nhưng khi thiết kế infographic sẽ giúp học sinh có cái nhìn bao
quát về các cuộc kháng chiến. Toàn bộ những thông tin nói trên được cô đọng lại
trong 1 trang infographic giúp học sinh tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học
tập cho các em.
75
Có thể lấy ví dụ một sản phẩm như sau:
Sử dụng infographic này ở cuối bài hoặc cuối chương sẽ giúp học sinh có thể
dễ dàng củng cố lại những kiến thức đã học, đồng thời, phát triển khả năng tư duy
tổng hợp của các em. Từ những nhận thức đúng đắn về lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc trong 5 thế kỉ đầu xây dựng và phát triển nhà nước phong kiến, học sinh có
cái nhìn khách quan về tính chất của các cuộc chiến tranh và ý thức sâu sắc hơn về
việc bảo vệ chủ quyền của đất nước, cũng như bồi dưỡng lòng biết ơn với các thế hệ
76
tổ tiên đã dốc sức vì toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc.
Hoặc, sau khi học xong bài 17: Quá trình hình thành và phát triển nhà nước
phong kiến (Từ thế kỉ X đến thế kì XV), giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh
thiết kế 1 infographic tổng hợp như sau:
77
Điều chú ý nhất khi sử dụng biện pháp này là giáo viên không nên giới hạn
về sức sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể thiết kế infographic trên máy tính
hoặc điện thoại và các ứng dụng trên mạng, tuy nhiên, cũng có thể vẽ tay trên giấy.
Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng tốt nhất của các sản phẩm thu được, giáo viên nên
giao nhiệm vụ học tập này về nhà với một khoảng thời gian đủ dài (ít nhất 1 tuần)
và sự hướng dẫn thường xuyên của giáo viên để học sinh có thể thực hiện tốt nhất
sản phẩm của mình.
2.4.4. Sử dụng infographic khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng nhất bởi
lẽ nó không chỉ cho ta biết quá trình giáo dục có đạt được mục tiêu hay không, mà
còn cung cấp thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động, các khâu trước
đó. Tuy nhiên, hiện nay học sinh thường sợ bị kiểm tra, đặc biệt là không thích các
hình thức kiểm tra tự luận với những thông tin, số liệu dài và khó nhớ. Sử dụng
infographic trong kiểm tra là biện pháp hữu hiệu giảm bớt sự căng thẳng, nặng nề
của học sinh khi đối diện với việc kiểm tra, đồng thời là một cách thức kiểm tra
mới, có thể phát huy các năng lực tiềm ẩn của các em.
Thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá với infographic có thể được tiến hành
dưới dạng giáo viên đưa ra hình ảnh trong infographic, yêu cầu học sinh điển các
nội dung hiểu biết của mình về hình ảnh đó.
Ví dụ: Sau khi học xong phần chủ đề văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X –
XV, giáo viên có thể thiết kế một infographic trống để yêu cầu học sinh hoàn thiện
như sau:
78
Hình 2.8. Infographic về văn minh Đại Việt (X – XV)
Kết quả làm việc của học sinh sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động nhận thức của
79
các em một cách nhanh chóng, đồng thời giúp học sinh có cái nhìn trực quan, chi
tiết về những thành tựu văn hóa mà cha ông đã đạt được, từ đó hiểu một cách sâu
sắc rằng những thành tựu đó đã góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa dân tộc và đặt
nền móng vững chãi cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc nói chung. Trên cơ sở những
nhận thức đó, học sinh sẽ cảm thấy tự hào về những giá trị văn hóa vật chất và tinh
thần của dân tộc, bồi dưỡng ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đó
trong thời đại mới.
Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng infographic để hướng dẫn học sinh tự học
(trên lớp và ở nhà). Bản chất của tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến
một mục đích nào đó trên con đường chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại. Sự
nỗ lực đó của con người bao gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lý, ý thức, thái độ,
tình cảm.
Tự học trong trường phổ thông là tự học có hướng dẫn. Vì vậy, hoạt động tự
học của học sinh mang một số điểm đặc trưng:
+ Học sinh phải tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của mình.
+ Học sinh tự thể hiện mình, trình bày, bảo vệ ý kiến cá nhân, song song với
chủ động hợp tác làm việc nhóm (nếu có).
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tìm ra kiến thức. Đồng thời, là
người tổ chức, trọng tài, cố vấn trong các cuộc tranh luận (trò với trò, thày với trò),
người kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh.
+ Người học tự đánh giá, kiểm tra sau khi trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa
vào kết luận của thày, tự sửa chữa, điều chỉnh, hoàn thiện, đồng thời tự rút ra kinh
nghiệm cho bản thân.
Tự học của học sinh là việc tự nắm vững kiến thức lịch sử một cách chính
xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành
thạo. Đó là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu”, gắn bó mật thiết với những nỗ lực của
học sinh. Trên cơ sở nhận thức các sự kiện cụ thể, bằng tư duy trừu tượng, học sinh
hình thành các khái niệm, nắm bài học, qui luật lịch sử (nếu có). Tiếp đó, học sinh
phải vận dụng tri thức đã học để hiểu hiện tại và vận dụng vào thực tiễn. Đó là một
80
quá trình phát triển liên tục trong mối liên hệ nhân quả và logic để tiến tới những
hiểu biết sâu sắc về lịch sử.
Để thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh tự học thông qua sử dụng
infographic, giáo viên có thể lựa chọn các cách sau:
Thứ nhất, hoàn thành các nội dung học tập với sách giáo khoa trên cơ sở điền
khuyết vào các mẫu infographic dưới dạng phiếu học tập. Ví dụ: giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, mở rộng thêm về một trong những thành tựu văn học
đặc sắc của văn hóa Ấn Độ khi học bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống
Ấn Độ (Lịch sử 10) với infographic sau:
Hình 2.9. Phiếu học tập về sử thi Ramayana
81
Hoặc khi hướng dẫn học sinh tự học về vương triều Hồi giáo Đêli và Môgôn
trong bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ (lịch sử 10),
giáo viên có thể giúp học sinh thiết kế một infographic dạng phiếu học tập trống để
các em có thể dễ dàng so sánh hai vương triều với infographic như sau:
Hình 2.10. Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo Ấn Độ
Thứ hai, yêu cầu học sinh sưu tầm các infographic trên sách báo, tạp chí, trên
Internet… phục vụ nội dung bài học, chuẩn bị trước bài học ở nhà.
82
Thứ ba, thiết kế sản phẩm học tập (tự thiết kế infographic, làm phim từ
infographic về nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử). Việc thực hành có thể tiến
hành trên lớp trong giờ học bài mới, tự học ở nhà, trong giờ ngoại khóa,… Trong
đó, giáo viên nên đa dạng nhiệm vụ, sản phẩm thực hành để học sinh có thể lựa
chọn theo sở thích và có động lực để hoàn thành. Trong quán trình thực hiện, giáo
viên cần lưu ý với học sinh: infographic cần đảm bảo độ chính xác, vì vậy học sinh
cần được cung cấp các địa chỉ tin cậy, các tiêu chí rõ ràng để sưu tầm, lựa chọn và
sử dụng. Giáo viên cũng cần giảm bớt phần kiến thức đã được khẳng định (dưới
dạng có sẵn) để thêm vào những tư liệu lịch sử, giúp học sinh dựa vào đó để tự hình
thành các kiến thức lịch sử và củng cố, làm sâu sắc kiến thức của mình.
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm
2.5.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra tính khả thi của đề tài
(định tính và định lượng). Kết quả của thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá
hiệu quả của việc tổ chức sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam
(thế kỉ X - XV).
Chúng tôi soạn và tiến hành thực nghiệm dưới hình thức tổ chức các hoạt
động dạy học có sử dụng infographic trong bài nội khóa cho học sinh trường THPT
Chuyên Hưng Yên khi học nội dung bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm ở các thế kỉ X – XV.
2.5.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm
Đối tượng: Để tiến hành thực nghiệm tôi chọn hai lớp 10 Toán 1 và 10 Toán
2 trường THPT Chuyên Hưng Yên. Hai lớp có trình độ học sinh Giỏi, Khá, Trung
bình ngang nhau. Trong đó: Lớp 10 Toán 2 là lớp thực nghiệm: 32 học sinh. Lớp 10
Toán 1 là lớp đối chứng: 33 học sinh.
Thời gian thực nghiệm: tháng 10/2019
Địa bàn: Trường THPT Chuyên Hưng Yên.
Trường THPT Chuyên Hưng Yên là một ngôi trường có truyền thống hiếu
học. Do đặc thù của trường Chuyên, ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng tới lĩnh
83
vực giảng dạy chuyên môn và luôn tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng,
phát triển chuyên môn. Hiện tại, phụ trách giảng dạy môn Lịch sử tại trường có 5
giáo viên, các thầy cô đều có tay nghề chuyên môn vững, yêu nghề, luôn say mê
học hỏi nâng cao chất lượng dạy và học. Đây là ngôi trường phù hợp cho việc tiến
hành bài giảng thực nghiệm theo những biện pháp mà trong luận văn đã đề cập tới,
góp phần kiểm tra tính khả thi của đề tài.
2.5.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi chọn bài trong khóa trình lịch sử Việt
Nam (thế kỉ X - XV) là bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế
kỉ X – XV (sách giáo khoa lớp 10, chương trình chuẩn).
Nội dung bài học thực nghiệm sư phạm là tổ chức sử dụng infographic trong
bài học lịch sử dân tộc, tiến hành theo đúng phân phối chương trình và kế hoạch
giảng dạy của nhà trường năm học 2019 – 2020 và đảm bảo phù hợp với hướng dẫn
thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn hai lớp có trình độ nhận thức
tương đương, giảng dạy theo hai cách khác nhau rồi so sánh kết quả học tập của cả
hai lớp.
Lớp 10 Toán 2 – lớp thực nghiệm: Dạy học áp dụng giáo án thực nghiệm
với nội dung và biện pháp tổ chức sử dụng infographic để tăng hứng thú và hiệu quả
học tập cho học sinh.
Lớp 10 Toán 1 – lớp đối chứng: Dạy học không sử dụng infographic, giáo án
soạn giảng theo phương pháp thuyết trình và vấn đáp.
Chúng tôi soạn giáo án thực nghiệm (Phụ lục 2), tổ chức hoạt động sử dụng
infographic áp dụng cho bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các
thế kỉ X – XV.
Sau khi giảng xong bài ở hai lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra 10 phút sau
tiết học để kiểm tra học tập của học sinh (Phụ lục 1). Câu hỏi của hai lớp giống
nhau, được soạn theo nội dung bài học với 1 câu hỏi tự luận và 5 câu hỏi trắc
nghiệm khách quan. Sau đó, kết quả ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng sẽ được
84
đem ra để phân tích, so sánh. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra kết luận sư phạm.
Tiêu chuẩn đánh giá: học sinh chọn đúng đáp án của 5 câu trắc nghiệm, trả
lời đúng, đủ ý trong câu tự luận, điểm tối đa là 10. Với 5 câu trắc nghiệm, nếu trả
lời đúng mỗi câu 1 điểm.Với 1 câu tự luận, trả lời đúng, đủ điểm tối đa là 5 điểm.
Đáp án cụ thể:
Câu 1: 5.0 điểm
1 2 3 4 5
C B C A A
Câu 2: 5.0 điểm
- Những nguyên nhân chung:
+ Lòng yêu nước , ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta
+ Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc là cội nguồn sức mạnh.
+ Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn sáng tạo.
+ Tài năng của người lãnh đạo
- Nguyên nhân quan trọng nhất: Phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Đây là bài học quí báu và có giá trị thực tiễn lớn nhất. Qui luật cũng chứng minh
khi nào các vương triều phong kiến phát huy được nguồn sức mạnh này thì có thể
đánh bại giặc ngoại xâm dù mạnh hơn ta nhiều lần và ngược lại (dẫn chứng với nhà
Hồ trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh).
2.5.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá bằng hai mặt: định tính và
định lượng.
* Về mặt định tính, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau:
- Biểu hiện về nhận thức: Học sinh thấy yêu thích, hứng thú đối với bộ môn.
- Biểu hiện về mặt cảm xúc: tích cực, yêu thích, hào hứng.
- Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động,
suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học
bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệu mới.
85
* Về mặt định lượng, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau:
- Thông tin phản hồi sau bài học về: mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng,
thái độ, năng lực).
- Kết quả bài kiểm tra, phiếu học tập sau giờ học và các sản phẩm học tập
của học sinh, kết quả tổng hợp ý kiến phản hồi.
- Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động,
suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học
bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệumới.
Cụ thể:
a. Kết quả định tính (mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học)
Ở lớp đối chứng 10 Toán 1, giờ học được tiến hành chủ yếu thông qua việc giáo
viên thuyết trình nội dung kiến thức kết hợp với vấn đáp học sinh. Trong qua trình dạy
và quan sát, không khí giờ học diễn ra bình thường, hầu hết các em chú ý lắng nghe và
hào hứng trước những thông tin về các trận đánh thú vị. Tuy nhiên, việc trả lời các câu
hỏi của giáo viên chỉ dừng lại ở một số học sinh tích cực, hầu như học sinh chưa tích
cực, chưa chủ động tham gia vào bài học. Nguyên nhân chính là do giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên làm việc là chính, trò nghe giảng và chép
bài; học sinh chỉ hứng thú nghe vì nội dung hấp dẫn nhưng không hứng thú, chủ động
ghi chép hoặc trả lời câu hỏi trong tiến trình bài học. Khảo sát ý kiến của học sinh sau
giờ học: các em cảm thấy nội dung bài học rất hay nhưng lại không ghi nhớ được
nhiều nội dung kiến thức cơ bản.
Ở lớp thực nghiệm 10 Toán 2, ngay từ đầu các em đã bị lôi cuốn bởi trò chơi
khởi động của chúng tôi. Ngay từ đầu học sinh đã thấy mình được tham gia vào các
hoạt động, sự thích thú và phấn khích lộ rõ trên khuôn mặt của các em. Khi vào
mục hình thành kiến thức, biện pháp chúng tôi sử dụng là cho các em được thuyết
trình giới thiệu về ý tưởng và sản phẩm của nhóm thiết kế dưới sự hướng dẫn của
chúng tôi từ tiết học trước.
Tiết học diễn ra với nội dung chính là phần làm việc lần lượt của các nhóm
từ 1 đến 4. Sản phẩm được chuẩn bị công phu, thuyết trình hấp dẫn nên hầu hết học
86
sinh chăm chú lắng nghe. Trong quá trình vừa dạy vừa quan sát lớp, chúng tôi nhận
thấy: không khí lớp học sôi nổi hơn lớp đối chứng. Học sinh hăng hái tham gia xây
dựng và góp ý cho các nhóm, tích cực đánh giá hoạt động của bản thân, nhóm và
các nhóm khác. Tổng hợp ý kiến của học sinh sau buổi dạy: các em đều thấy hào
hứng, thích tham gia vào các chuỗi hoạt động do giáo viên tổ chức có sử dụng
infographic.
Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về nhu cầu của học sinh cho thấy, đa phần
các em đều hứng thú với việc được thay đổi không khí lớp học với infographic. Kết
quả cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm
Sĩ số Hào hứng Bình thường Không hào hứng
Lớp Số Số lượng % % Số lượng % lượng
Thực nghiệm 32 29 92.6% 3 7.4% 0% 0 (10 Toán 2)
Đối chứng 33 7 21.2% 24 72.7% 6.1% 2 (10 Toán 1)
b. Kết quả định lượng
Sau khi dạy học ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
kiểm tra để khảo sát mức độ nhận thức của học sinh. Đề kiểm tra hoàn toàn giống
nhau, nội dung bám sát mục tiêu bài học, đề ra đảm bảo theo cấp độ từ dễ đến khó.
Các bài kiểm tra được chấm theo cùng đáp án, biểu điểm và đánh giá theo các mức:
Giỏi (9 – 10 điểm), Khá (7 – 8 điểm), Trung bình (5 – 6 điểm), Yếu (dưới 5 điểm).
Kết quả cụ thể như sau:
87
Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %)
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Lớp Sĩ số (9-10) (7-8) (5-6) (< 5)
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Thực nghiệm 32 13 40.6 17 53.1 2 6.3 0 0 (10 Toán 2)
Đối chứng 33 8 24.2 15 45.4 10 30.4 0 0 (10 Toán 1)
Để đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức giữa học sinh lớp thực nghiệm và đối
chứng thông qua kết quả chấm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành tính điểm trung bình
theo công thức: Điểm TB = Tổng điểm/ số học sinh. Kết quả thu được:
Bảng 2.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp Tổng điểm Số học sinh Điểm trung bình Độ chênh lệch
Thực nghiệm 32 7.9 254 (10 Toán 2)
0.6 Đối chứng 33 7.3 243 (10 Toán 1)
So sánh điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm.
Điểm trung bình chung của từng lớp được tính theo công thức:
Trong đó, : điểm trung bình chung
: điểm số của mỗi học sinh
: số học sinh có cùng loại điểm
: tổng số học sinh
: tổng số điểm học sinh trong lớp.
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm:
88
Điểm trung bình của lớp đối chứng:
Từ kết quả trên cho thấy, điểm trung bình các bài kiểm tra của lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng (7.9 so với 7.3). Điều đó chứng tỏ lớp thực
nghiệm học sinh chiếm lĩnh được kiến thức tốt hơn.
Căn cứ vào bảng thống kê kết quả kiểm tra cho thấy, ở lớp đối chứng giáo
viên dạy theo phương pháp truyền thống: điểm cao tập trung vào những học sinh chú
ý nghe giảng nhưng số điểm Giỏi lại chiếm tỉ lệ thấp: 24.2%, tỉ lệ cao nhấtlà điểm
Khá: 45.4%, sau đó là Trung bình: 30.4%. Như thế cho thấy, tỉ lệ điểm của học sinh
không đồng đều, thậm chí có xuất hiện điểm trung bình (5 điểm) do các em tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, ít tham gia vào quá trình hoạt động học tập.
Đối với lớp thực nghiệm, số lượng học sinh đạt điểm Giỏi và Khá cao
chiếm tỉ lệ lần lượt là: 40.6% và 53.1%. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm
là cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ học sinh đạt điểm Giỏi cao hơn lớp đối
chứng: 40.6% so với 24.2%; điểm Khá tỉ lệ là: 53.1% với 45.4%. Còn tỉ lệ học
sinh đạt điểm Trung bình thấp hơn nhiều lần so với lớp đối chứng: 6.3% với
30.4%. Điều đó chứng tỏ sử dụng infographic trong tiết học là một biện pháp
mới, khả thi, có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn.
89
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, bên cạnh việc xác định những yêu cầu cơ bản khi thiết kế
và tổ chức dạy học lịch sử bằng infographic, chúng tôi giành thời gian nhiều nhất để
thiết kế một số infographic cụ thể cho các chủ đề khi ứng dụng vào dạy học lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Không những thế, chúng tôi còn đưa ra các
biện pháp, các bước thực hiện và những lưu ý khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả
nhằm góp phần nâng cao hứng thú và chất lượng học tập lịch sử của học sinh.
Những biện pháp được đề xuất cùng quá trình thực nghiệm bước đầu đạt kết
quả cao đã khẳng định tính ứng dụng hiệu quả của đề tài. Tuy nhiên, việc lựa chọn
hình thức và phương pháp sử dụng infographic để có những giờ dạy thành công,
hấp dẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (khả năng và trình độ của học sinh, khả
năng và sự sáng tạo của giáo viên khi tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học,...).
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công cuộc cải các giáo dục vẫn đang được triển khai mạnh mẽ trên nhiều
lĩnh vực: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Tuy vậy, vấn đề cải
tiến phương pháp dạy học vẫn bị xem nhẹ, chưa thực sự được coi là khâu trọng yếu
làm thay đổi trực tiếp với chất lượng giáo dục nói chung, dạy học lịch sử nói riêng.
Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của
học sinh là vấn đề cần thiết, phức tạp, đòi hỏi phải được giải quyết đồng bộ trên tất
cả các khâu, các yếu tố liên quan. Trong đó, sử dụng infographic có vai trò tích cực
quan trọng, cùng với phương tiện, đồ dùng dạy học khác góp phần đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử.
Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc sử dụng
infographic vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, nổi bật là do
để dạy được bằng infographic các giáo viên phải tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo ra sản
phẩm hoặc phải đa dạng hóa cách sử dụng để lôi cuốn được học sinh, vì vậy mà
nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng. Qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, infographic có vị trí, vai trò quan trọng trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông. Infographic có thể được sử dụng để kết hợp với các phương
pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng trực quan. Trong tương lai gần, infographic
cũng có thể là một cách thức dạy học mới – phù hợp với việc gắn học tập vào thực
tiễn, nâng cao năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh.
Thực tế cho thấy infographic có thể được xem là phương tiện hình ảnh hữu hiệu
trong việc tạo nên biểu tượng lịch sử, hỗ trợ học sinh tái hiện kiến thức, nhận thức
và tư duy tốt hơn về bức tranh quá khứ, là cây cầu nối giữa quá khứ với hiện tại. Sử
dụng infographic có thể được tiến hành linh hoạt trong các khâu của quá trình hình
thành kiến thức trên lớp: tạo hứng thú đầu giờ học, tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến
91
thức mới, kiểm tra, đánh giá,… hay hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Nhờ ưu thế
của infographic trong việc hệ thống hóa kiến thức và tính mới lạ, bắt mắt, sử dụng
infographic có thể được xem là một biện pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy
học và góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
Thứ hai, đổi mới phương pháp dạy học lịch sử phải được tiến hành đồng thời
ở nhiều khâu, nhiều công đoạn của quá trình dạy học, phải phù hợp với đối tượng
học sinh. Đặc biệt giáo dục của thời hiện đại đang gắn với yếu tố công nghệ, những
thách thức của thời đại mới cũng đang đặt ra những vấn đề, yêu cầu giáo viên và
học sinh phải thay đổi để thích ứng. Muốn sử dụng infographic và hướng dẫn học
sinh thiết kế, sử dụng infographic hiệu quả, bản thân mỗi giáo viên phải tích cực
chủ động, tự nghiên cứu, sáng tạo ra những sản phẩm infographic riêng, độc đáo
phù hợp với nội dung kiến thức lịch sử, khiến lịch sử trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn
với học sinh.
Thứ ba, sử dụng infographic là dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông
tin nhưng lại không yêu cầu cao về nền tảng cơ sở vật chất. Các infographic hoàn
toàn có thể được tạo ra từ dạng đơn giản: vẽ trên giấy, sử dụng bộ công cụ office
đơn giản (Word, Powerpoint,…) hoặc sử dụng các ứng dụng miễn phí. Chi phí cao
nhất đặt ra với việc sử dụng infographic là chi phí in màu để đảm bảo chất lượng và
độ hấp dẫn thị giác của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm đã được làm ra hoàn toàn có
thể được lưu trữ lại và sử dụng qua các năm. Do đó, việc sử dụng infographic trong
dạy học lịch sử là hoàn toàn khả thi và có tính ứng dụng cao trong các nhà trường
phổ thông.
2. Khuyến nghị
Qua điều tra thực trạng và phân tích các yếu tố có liên quan tới việc sử dụng
infographic trong quá trình dạy học lịch sử, chúng tôi nhận thấy để nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng infographic, đòi hỏi các điều kiện sau:
Đối với giáo viên giảng dạy Lịch sử
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần nghiên cứu để sử dụng infographic
sao cho hợp lí, nhằm mở rộng vốn kiến thức xã hội và rèn luyện nâng cao khả năng
92
nhận thức và hành động đúng đắn đối với rất nhiều vấn đề xã hội mà học sinh gặp
phải trong cuộc sống.
- Giáo viên cần đầu tư thời gian, công sức để xây dựng hệ thống các
infographic phục vụ cho dạy học Lịch sử THPT, để infographic thực sự là một công
cụ dạy học hữu ích đối với môn Lịch sử. Nhà trường và tổ chuyên môn cần thường
xuyên phát động phong trào tự xây dựng sáng tạo ra infographic, thường xuyên tổ
chức các hội thi giáo viên sáng tạo infographic và học sinh sáng tạo infographic
theo chủ đề.
Đối với các cấp quản lí (nhà trường THPT, sở giáo dục,…)
- Tiếp tục đổi mới đầu tư và hiện đại hóa các trang thiết bị giáo dục cũng như
các phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học nói chung và dạy
học Lịch sử nói riêng.
- Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, sáng tạo và tăng cường đưa
infographic trên các phương tiện công nghệ hiện đại để chia sẻ tới đồng nghiệp, học
sinh, để giúp học sinh được học trong môi trường học tập có tính tư duy sáng tạo
cao và có thể phát huy được khả năng sáng tạo của các em.
Đối với học sinh:
Học sinh phải có ý thức và thái độ học tập lịch sử đúng đắn, hiểu được tầm
quan trọng của bộ môn. Từ đó, các em có ý thức tự giác và tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và phát triển được các năng
lực của bản thân.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thomas Armstrong (2006), 7 loại hình thông minh, NXB Lao động xã hội.
2. Thomas Armstrong(2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục Viẹ t Nam.
3. Nhật Anh (2014), Infographic –bức tranh thay ngàn lời nói, tạp chí
STINFO do Trung tâm thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí Minh – Sở KH&CN
thành phố Hồ Chí Minh xuất bản, tr 29-32.
4. Nguyễn Thị Thế Bình (2011), Tạo hứng thú tự học bộ môn lịch sử cho
học sinh, Tạp chí giáo dục số 258, kì 2 -3.
5. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học
sinh, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
6. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương
Hồng, Cao Thị Thặng (2017), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ
thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
7. Nguyễn Lăng Bình (cb) – Nguyễn Hương Trà (2017), Dạy học tích cực
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm.
8. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Lịch sử 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
12. Willemien Brand (2019), Tư duy hình ảnh, NXB Hồng Đức.
13. Trần Đình Cha u, Đạ ng Thị Thu Thủy (2013), Vận dụng lí thuyết đa
trí tuệ trong dạy học ở tru ờng phổ tho ng, Tạp chí Giáo dục, số 316, kì 2.
14. Nguyễn Thị Côi (2011), Những con đường, biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
15. Trần Thúy Duyên, Thiết kế và sử dụng infographic animation trong
dạy học địa lí 11, Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
94
16. Đại học Sư phạm, đại học Thái Nguyên, khoa Tâm lý – Giáo dục, bộ
môn Tâm lý học (2016), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.
17. Howard Gardner (2012), Cơ cấu trí kho n: “Lí thuyết về nhiều dạng trí
khôn”, NXB Trí thức trẻ.
18. Nguyễn Kế Hào (Cb), Nguyễn Quang Uẩn, Giáo trình tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
19. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học Lịch
sử ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Vũ Văn Hùng, Phan Xuân Thành, Trần Đức Tuấn (Đồng chủ biên)
(2018), Đổi mới và hiện đại hóa chương trình và sách giáo khoa theo định hướng
phát triển năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam.
21. Nguyễn Mạnh Hưởng (2015), Một số yêu cầu cơ bản khi tích hợp
công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch sử ở trưởng phổ thông, Tạp chí thiết bị
giáo dục, số 115.
22. Nguyễn Mạnh Hưởng (2018), Infographic ôn luyện, kiểm tra – đánh
giá và thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Thị
Ngọc Yến (2019)¸ Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Lịch sử 8, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
24. Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Thị
Ngọc Yến (2019)¸ Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Lịch sử 9, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
25. Lester, P.M. (2006), Lý thuyết cú pháp của truyền thông hình ảnh,
Fullerton: California State University.
26. Phan Ngọc Liên (Cb), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2010),
Phương pháp dạy học lịch sử, tập I, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
27. Phan Ngọc Liên (Cb), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2010),
Phương pháp dạy học lịch sử, tập II, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
28. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trường (Đồng Chủ biên), Đinh Ngọc
Bảo, Nguyễn Hải Châu, Trịnh Đình Tùng, Đào Tố Uyên, Nghiêm Đình Vỳ, Hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
95
29. Trần Thị Bích Liễu (Cb) (2017), Phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh phổ thông Việt Nam thông qua một số môn học cụ thể, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
30. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering – Jane E. Pollock (2011), Các
phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam.
31. Robert J. Marzano (2016), Nghệ thuật và khoa học dạy học, NXB
Giáo dục Việt Nam.
32. Nguyễn Thị Mĩ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm
lý học giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
33. Nhiều tác giả (2017), Bách khoa tri thức bằng hình (Tái bản lần thứ
3), NXB Dân trí, Hà Nội.
34. Nhiều tác giả (2017), Bách khoa thư bằng hình, NXB Kim đồng, Hà Nội
35. Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy
(2017), Sử dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí
Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, tập 14 số 7 (85).
36. Trương Thị Phương (2017), Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ
họa trên báo điện tử, Tạp chí khoa học và công nghệ số 167 (07), tr 39- 42.
37. Phạm Minh Quyền (Cb), Huỳnh Cát Dung, Nguyễn Thị Yến (2015),
Giáo trình tâm lý học lứa tuổi tâm lý học sư phạm, NXB Đại học quốc gia TP Hồ
Chí Minh.
38. Trình Thị Quỳnh (2016), Sử dụng thông tin đồ họa trên báo in Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học, trường Đại học khoa học xã hội
nhân văn, Hà Nội.
39. Kim Eun Sook (Giám sát) – Tranh: Yoo Kyung Hwa (2017), Lược sử
thế giới bằng tranh. Sơ đồ tóm tắt lịch sử thế giới (3500 TCN – nay), Người dịch:
Hải Hà, NXB Dân trí, Hà Nội.
40. Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Cà Mau (2018), Tài liệu hội thảo chuyên
môn Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh ở các
trường trung học tỉnh Cà Mau, NXB Đại học Huế.
96
41. Nguyễn Thị Thiện (2011), Vấn đề sử dụng đồ họa trong thông tin báo
chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội.
42. Lê Thu (2017), 30 ngày chinh phục kì thi trung học phổ thông môn
Lịch sử bằng sơ đồ tư duy, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
43. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng
tiếp cận năng lực, NXB giáo dục Việt Nam.
44. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh, NXB giáo dục Việt Nam.
45. Đào Thu Trang (2013), Đồ họa trong tác phẩm báo chí trên báo mạng
điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
46. Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu hội thảo
khoa học quốc gia (2016), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, NXB Đại học sư phạm tp Hồ Chí Minh.
47. Trường Đại học công nghệ Sài Gòn (2017), Kỷ yếu hội nghị giáo dục
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Khoa học và kỹ thuật.
48. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu
mượn vở, tập 1, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.
49. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu
mượn vở, tập 2, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.
50. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu
mượn vở, tập 3, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.
51. Phan Thị Hồng Vinh – Trần Thị Tuyết Oanh - Từ Đức Văn – Vũ Lệ
Hoa – Nguyễn Thị Tình – Trịnh Thúy Giang – Nguyễn Thị Thanh Hồng (2018),
Giáo trình Giáo dục học, tập I, NXB Đại học sư phạm.
52. Nguyễn Quốc Vương (2016), Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản,
NXB phụ nữ.
53. Phạm Viết Vượng (2017), Giáo dục học, Giáo trình dành cho các
trường Đại học và Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học sư phạm.
97
Tài liệu điện tử
1. 8 bước để thiết kế một infographic hoàn hảo, truy cập từ:
http://www.dpicenter.edu.vn/y-tuong/8-buoc-de-thiet-ke-mot-infographic-hoan-hao/
2. Daniel Adams (25/3/2011), Infographics là gì và tại sao chúng quan trọng?,
truy cập từ:
http://www.instantshift.com/2011/03/25/what-are-infographics-and-why-are-they-
important/
3. CCBook (27/11/2018), Infographic là gì? Giúp teen hiểu một cách đầy đủ và
chi tiết nhất, truy cập từ:
https://ccbook.vn/doc-tin/infographic-la-gi-giup-teen-hieu-mot-cach-day-du-va-chi-
tiet/
4. CCBook (19/11/2018), Các dạng infographic phổ biến nhất – Bạn biết được
bao nhiêu loại?, truy cập từ:
https://ccbook.vn/doc-tin/cac-dang-infographic-pho-bien-nhat/
5. CCBook, (30/ 11/2018), 7 cách dùng Infographic hiệu quả để học Lịch sử ít
người biết đến, truy cập từ
6. Andrew Childress, dịch bởi Võ Hoàng Tâm, Hướng dẫn sử dụng các
https://ccbook.vn/doc-tin/cach-dung-infographic-hieu-qua-de-hoc-lich-su/
mẫu Infographic cho trình diễn trên PowerPoint, 27/7/2018, truy cập từ:
https://business.tutsplus.com/vi/tutorials/use-infographic-templates-for-powerpoint-
-cms-31342
7. Các dạng infographic phổ biến nhất, truy cập từ:
https://ccbook.vn/doc-tin/cac-dang-infographic-pho-bien-nhat/
8. Cách Trình Bày Infographic Ấn Tượng Nhất Bằng DesignBold, truy cập từ:
9. Lê Duy, (6/12/2018), Những bài giảng sinh động nhờ công nghệ, truy cập từ:
https://www.designbold.com/academy/vi/trinh-bay-infographic-an-tuong-nhat/
https://baomoi.com/nhung-bai-giang-sinh-dong-nho-cong-nghe/c/28874093.epi
10. Nguyễn Thành Đạt, Tạo infographics dễ dàng với Canva, truy cập từ
https://techblog.vn/tao-infographics-de-dang-voi-canvacac-cong-cu-online
98
11. iDesign dịch từ SmashingMagazine, truy cập từ:
https://idesign.vn/graphic-design/toi-ve-ca-ngay-25333.html
12. Làm infographic như thế nào? 28/11/2014, truy cập từ:
https://nanapetcommunityblog.wordpress.com/2014/11/28/lam-the-nao-de-tao-
13. Eric Miller, Điểm qua những cột mốc quan trọng trong lĩnh vực thiết kế đồ
infographic/
họa. Người dịch: Đáo, truy cập từ:
https://idesign.vn/graphic-design/diem-qua-nhung-cot-moc-quan-trong-trong-linh-
vuc-thiet-ke-do-hoa-286039.html
14. Nhi Phạm, Infographic là gì?, truy cập từ:
15. RGB.vn, Dịch bởi Phương Trần, 10 lý do tại sao bạn nên sử dụng
https://www.webico.vn/infographic-la-gi-cac-buoc-thiet-ke-infographic-co-ban/
infographic, truy cập từ:
16. Adamo Studio, (2/2015), Infographic là gì?, truy cập từ:
http://rgb.vn/ideas/explore/10-ly-do-tai-sao-ban-nen-su-dung-infographics
http://adamo-studio.com/infographic-la-gi/
17. Thiết kế đồ họa: Từ quá khứ đến hiện tại, truy cập từ:
18. Tản mạn về infographic 28/11/2014, truy cập từ:
http://arena.fpt.edu.vn/thiet-ke-do-hoa-tu-qua-khu-den-hien-tai/
https://nanapetcommunityblog.wordpress.com/2014/11/28/infographic-tan-man/m