ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ MƠ

SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC

LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV)

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ MƠ

SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC

LỊCH SỬ VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV)

Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ

Mã số: 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình

HÀ NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình -

người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình tác giả thực hiện

luận văn của mình.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt các thầy

cô thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử đã tạo

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa

và Trường.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh

trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên đã tạo điều kiện cho tôi điều tra thực tế

và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thực nghiệm sư phạm. Cũng xin cảm ơn gia đình,

người thân, bạn bè, đã cùng chia sẻ, giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi để

tác giả có thể hoàn thành luận văn này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận

văn hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên

Ngô Thị Mơ

i

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 GV Giáo viên

2 HS Học sinh

3 DH Dạy học

4 DHLS Dạy học lịch sử

5 THPT Trung học phổ thông

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT ................. 37

Bảng 1.2. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT 39

Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng infographic trong

dạy học lịch sử ở trường THPT ................................................................................. 42

Bảng 1.4. Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử

dụng infographic ....................................................................................................... 43

Bảng 1.5. Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic

vào dạy học lịch sử .................................................................................................... 43

Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm .................. 87

Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %) ......................................................................... 88

Bảng 2.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng ........... 88

iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về infographic ............................................... 36

Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của giáo viên .......................................... 37

Biểu đồ 1.3. Nhận thức của giáo viên về cách phân loại infographic ....................... 38

Biểu đồ 1.4. Các hình thức dạy học có sử dụng infographic trong DHLS ở trường

THPT chuyên ............................................................................................................ 38

Biểu đồ 1.5. Mức độ hứng thú của học sinh với việc sử dụng infographic trong dạy

học lịch sử ở trường THPT ....................................................................................... 39

Biểu đồ 1.6. Khó khăn của giáo viên khi sử dụng infographic ................................. 40

trong dạy học lịch sử ở trường THPT ....................................................................... 40

Biểu đồ 1.7. Những thuận lợi khi sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trườngTHPT .............................................................................................................. 40

Biểu đồ 1.8. Nhận thức của học sinh về infographic ................................................ 41

Biểu đồ 1.9. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học lịch sử ở trường THPT ... 42

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khả năng ghi nhớ con người thông qua các giác quan ............................... 3

Hình 1.2. Thời gian xử lý thông tin của não người ..................................................... 3

Hình 1.3. Infographic về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ..................................... 16

Hình 1.4. Infographic về Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 ................................................... 19

Hình 1.5. Infographic về Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ ......................... 21

Hình 1.6. Infographic về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những đóng góp lớn với tiến

trình lịch sử dân tộc ................................................................................................... 22

Hình 1.7. Infographic về diễn biến chiến tranh giành độc lập .................................. 23

của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ ............................................................................... 23

Hình 1.8. Infographic về Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 ............................ 24

Hình 1.9. Infographic về Ấn Độ................................................................................ 25

Hình 1.10. Infographic so sánh các quốc gia cổ đại ................................................. 26

Hình 1.11. Infographic về điều kiện tự nhiên và dân cư Ấn Độ cổ đại .................... 29

Hình 2.1. Infographic về quá trình hình thành và phát triển ..................................... 54

Hình 2.2. Infographic về cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077) .................. 55

Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng ................................................................ 56

Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV)57

Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông ................................................................. 58

Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng ......................................................... 62

Hình 2.7. Infographic về sự hưng thịnh của Đại Việt (X – XV) .............................. 71

Hình 2.9. Phiếu học tập về sử thi Ramayana ............................................................ 81

Hình 2.10. Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo Ấn Độ ................................. 82

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iv

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v

MỤC LỤC ................................................................................................................ vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG .......................................................................................................... 11

1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT ... 11

1.1.1.Quan niệm về infographic và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông ....................................................................................................... 11

1.1.2. Ðặc điểm của infographic ............................................................................... 13

1.1.3. Phân loại infographic ...................................................................................... 20

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT .......................... 27

1. 2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường

THPT Chuyên Hưng Yên ..................................................................................................... 30

1.2.1. Khái quát tình hình sử dụng infographic trong các trường phổ thông hiện nay ..... 30

1.2.2. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Chuyên

Hưng Yên .................................................................................................................. 33

1.2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Chuyên Hưng Yên ..................................................................................................... 45

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 47

CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC

LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ X - XV) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG CHUYÊN HƢNG YÊN ........................................................................... 48

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV lớp

10 THPT .................................................................................................................................. 48

vi

2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 48

2.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 48

2.1.3. Nội dung cõ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) có thể và cần thiết sử

dụng infographic ....................................................................................................... 50

2.2. Thiết kế infographic theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ

X – thế kỉ XV) ...................................................................................................................... 51

2.2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ....................... 51

2.2.2.Qui trình thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT .............. 52

2.2.3. Thiết kế một số infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -

XV) .............................................................................................................. 54

2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học

lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) ....................................................................................... 59

2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -

XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên ................................................. 60

2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh ........ 60

2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới ...... 63

2.4.3. Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho học sinh ................... 74

2.4.4. Sử dụng infographic khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh ............. 78

2.5. Thực nghiệm sư phạm................................................................................................... 83

2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 83

2.5.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm ........................................ 83

2.5.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiệm ..................... 84

2.5.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 85

Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ngày 25/12/2018, Bộ giáo

dục và Đào tạo chính thức thông qua Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cho

các cấp từ Tiểu học tới THPT. Theo đó, tất cả các môn học ở trường phổ thông đều

hướng tới việc thực hiện mục tiêu đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

giáo dục và đào tạo thời đại mới.

Trong bối cảnh phải thích ứng với thời đại, giáo dục, đặc biệt là giáo dục lịch

sử cũng đang thực hiện đổi mới, không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn phải

tập trung phát huy được các năng lực của học sinh. Tuy nhiên, với lượng thông tin

quá lớn yêu cầu học sinh cần ghi nhớ, vận dụng trong các môn học như hiện nay, rõ

ràng việc cần có những phương tiện dạy học mới nhằm đơn giản hóa cách thức thể

hiện thông tin để hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp nhận của người học là một yêu cầu cấp

thiết và infographic là một giải pháp hợp lý cho yêu cầu đó. Với đặc điểm nổi trội là

khả năng tổng hợp, khái quát hóa, tính thẩm mĩ, tính sáng tạo,… infographic có thể

trở thành một công cụ, một giải pháp mới, góp phần nâng cao hứng thú và hiệu quả

học tập bộ môn. Những trang infographic ngắn gọn về nội dung, màu sắc và hình

ảnh bắt mắt sẽ thu hút học sinh và hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình học tập

lịch sử - bộ môn vốn được xem là khó nhớ, khó học vì quá dài và nhiều sự kiện với

đại đa số học sinh. Mặc dù có nhiều ưu thế nổi trội trong việc truyền tải thông tin,

có tiềm năng trong việc cải thiện hứng thú học tập của học sinh nhưng trên thực tế,

nghiên cứu và ứng dụng infographic trong dạy học lịch sử vẫn còn là một vấn đề

mới mẻ, chưa được khai thác hiệu quả.

Chương trình lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X - XV gắn liền với sự

thành lập của các triều đại phong kiến với vai trò nền tảng cho sự phát triển của chế

1

độ phong kiến độc lập. Hiểu biết về giai đoạn lịch sử này có vai trò đặc biệt quan

trọng để giúp học sinh nhận thức, giải thích các nội dung lịch sử của các giai đoạn

tiếp sau đó. Không những thế nội dung của lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X

đến thế kỉ XV có lượng kiến thức lớn, lại có nhiều phần kiến thức hấp dẫn nhưng

dung lượng về mặt thời gian dạy học trên lớp lại bị hạn chế. Đây là cơ sở để giáo

viên có thể tổ chức thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học để tối ưu hóa về

mặt thời gian và gây hứng thú với người học.

Việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử là một giải pháp hiệu quả

giúp học sinh học nhanh, nhớ lâu, tổng hợp kiến thức tốt và phát huy cá tính sáng

tạo của học sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử

theo hướng hiện đại, khơi dậy được hứng thú học tập, tư duy sáng tạo của học sinh.

Xuất phát từ thực tế trên cùng với điều kiện nghiên cứu của bản thân, chúng

tôi chọn vấn đề: “Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X -

XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên” để làm đề tài nghiên cứu

luận văn thạc sĩ của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Tài liệu nƣớc ngoài

Nghiên cứu về infographic là nội dung đã được đề cập đến trong một số bài

viết, bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Căn cứ vào lịch sử nghiên

cứu vấn đề, có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như:

Paul Martin Lester – Giáo sư ở Sở truyền thông, Đại học bang California tại

Fullerton trong nghiên cứu của mình có tựa đề Lý thuyết cú pháp của truyền thông

hình ảnh (2006) đã chỉ ra rằng hình ảnh truyền hình vượt qua mọi biên giới quốc tế,

chúng trở nên dễ hiểu hơn bởi hầu hết mọi người. Từ ngữ dễ bị lãng quên, nhưng

hình ảnh ở lại trong tâm trí. Bởi vì: Từ ngữ và hình ảnh trở thành một phương tiện

giao tiếp hiệu quả mạnh mẽ trong tâm trí. Trong cuốn sách của mình, Lester cũng

sử dụng dẫn chứng từ nghiên cứu của nhà tâm lý học giáo dục Jerome Bruner của

Đại học New York trích dẫn các nghiên cứu cho thấy mọi người chỉ nhớ 10 %

những gì họ nghe, 30 % những gì họ đọc, nhưng khoảng 80 % những gì họ thấy và

2

làm. Khi tất cả các thành viên trong xã hội dù ở nhà, ở trường và trong công việc

đều học cách sử dụng máy tính để xử lý văn bản và hình ảnh, việc chuyển đổi sẽ

được thực hiện từ xem thụ động sang sử dụng chủ động. Từ ngữ và hình ảnh sẽ trở

thành một phương thức giao tiếp mạnh mẽ và đáng nhớ.

Hình 1.1. Khả năng ghi nhớ con người thông qua các giác quan

(Nguồn: Lester, P.M., 2006)

Hình 1.2. Thời gian xử lý thông tin của não người

(Nguồn: Lester, P.M., 2006)

Daniel Adams trong bài viết “What Are Infographics and Why Are They

Important?” (2011) có đề cập đến 2 nội dung chính: Infographic là gì và tại sao

chúng quan trọng? Từ khái niệm infographic, tác giả tập trung phân tích những ưu

điểm của infographic, nhấn mạnh sự cần thiết của việc sử dụng infographic trong

3

cuộc sống hiện nay bởi “người đọc dẫn lối sống bận rộn nhịp độ nhanh không có

nhiều thời gian để giải thích dữ liệu, và vì vậy những cách thức truyền đạt thông tin

sáng tạo cần phải được khám phá. Infographic truyền đạt thông tin chính một cách

nhanh chóng. Họ thu hút sự chú ý và duy trì trọng tâm của độc giả”.

Kim Eun Sook trong bộ sách Lược sử thế giới bằng tranh, NXB Dân trí, Hà

Nội, 2017 đã biên soạn gồm 7 tập với tinh thần “học mà vui cùng infographic”.

Trong lời đề dẫn, tác giả có khẳng định: “việc học lịch sử sẽ trở nên vô cùng nhàm

chán nếu chúng ta bị buộc phải ghi nhớ thụ động hàng hàng, dãy dãy những con số,

sự kiện, những đánh giá chủ quan của người khác… Trí não chúng ta cũng sẽ lười

đi vì đã có người khác nghĩ hộ mình. Phương pháp dạy lịch sử theo kiểu “truyền

đạt – ghi nhớ” dần dà sẽ khiến ta không còn hứng khởi” [38, tr. 3]. Theo tác giả,

“chiếc chìa khóa vàng mở cánh cửa thời gian, tìm về “lịch sử của tất cả chúng ta” –

lịch sử thế giới” chính là infographic. Nhờ infographic với “phương pháp chủ động

tư duy, “bạn sẽ có hết thảy những hình dung sống động về quá khứ qua những lời

dẫn dắt thú vị, những hội thoại sinh động, những bức tranh tả thực… Từ đó, tự bản

thân bạn sẽ có những đánh giá, cảm nhận của riêng mình” [38, tr. 3].

Ximena Vengoechea thực hiện bộ sách Muốn học giỏi Lịch sử không? Tớ

cho cậu mượn vở, NXB Thế giới, Hà Nội, 2018 với mong muốn trở thành cẩm nang

giúp học sinh phổ thông trung học học tốt hơn môn Lịch sử Thế giới. Bộ sách gồm

ba tập do các dịch giả Mai Nguyễn, Huyền Phạm chuyển ngữ. Mặc dù bộ sách

không động chạm đến khái niệm infographic nhưng cách thức thể hiện trong nội

dung 3 tập sách lại sử dụng những nguyên lý khi xây dựng infographic. Mỗi trang

sách giống như một infographic với các nội dung đưa ra đều là những ý chính,

những thông tin, dữ liệu nổi bật kết hợp với tranh vẽ minh họa, các bản đồ, niên

biểu, sơ đồ… Tác giả cũng dụng tâm phân màu cho những nội dung khác nhau để

hỗ trợ trí nhớ và duy trì hứng thú với người đọc: với những từ khóa quan trọng được

tô màu vàng, các khái niệm lịch sử đều giản lược, dễ hiểu, đóng khung và được tô

màu xanh lá cây; các nhân vật lịch sử, địa danh và ngày tháng vốn là những dữ liệu

quan trọng liên quan tới một sự kiện lịch sử được viết bằng chữ màu xanh da trời.

4

Như vậy, việc sử dụng infographic đã được đề cập đến trong nhiều công

trình nghiên cứu như một phương pháp mới trong hệ thống hóa thông tin, thậm chí

được ứng dụng trong dạy học các môn ở trường THPT. Tuy nhiên, chưa có một

công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập đến việc ứng dụng infographic vào quá

trình dạy học lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả bài học và phát huy năng lực của học

sinh trong học tập lịch sử.

2.2. Tài liệu trong nƣớc

Bên cạnh các tác giả nước ngoài, việc nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng

infographic cũng là vấn đề được các học giả trong nước quan tâm. Trong đó có thể

kể đến:

Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Sử

dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí Khoa học

trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, 2016. Trong bài viết bày, tác giả có khẳng định:

Infographic sẽ là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho bộ môn Địa lí sau này để giáo

viên cung cấp và học sinh khai thác thông tin tích cực. Các dữ liệu sẽ được chọn lọc

và thiết kế theo mục tiêu định trước. Với mỗi vấn đề, infographic có thể chọn lựa

nhiều hướng tiếp cận khác nhau nên hoàn toàn có thể sử dụng infographic để phát

huy cá tính sáng tạo riêng của học sinh trong quá trình tự học.

Nhật Anh trong bài viết giới thiệu về Infographic – bức tranh thay ngàn lời

nói (2014) trên tạp chí STINFO do Trung tâm thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí

Minh – Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2014 đã khẳng định: Khi

con người càng tiêu tốn nhiều thời gian vào biển thông tin tràn ngập trên mạng thì

vai trò của infographic càng trở nên quan trọng. Infographic trở thành tâm điểm chú

ý như một cách để truyền những ý tưởng và thông tin phức tạp. Như chính tên gọi

của bài viết, tác giả đã phân tích chi tiết những ưu điểm làm nên điểm mạnh vượt

trội của infographic, đồng thời chỉ ra cả những điểm hạn chế của công cụ này.

Hội thảo Ứng dụng Infographic trong giảng dạy lịch sử kiến trúc của trường

Đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh ngày 7/10/2017. Tại hội thảo, ThS.KTS.

Nguyễn Ngọc Sơn - giảng viên bộ môn Lý luận và lịch sử kiến trúc khẳng định:

5

Infographic là phương tiện hỗ trợ truyền đạt hiện đại, được ứng dụng rộng rãi và

phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau (giáo dục, nghệ thuật, khoa học, truyền

thông,…) tại các trường đại học Mỹ nói riêng và trên thế giới nói chung. Qua những

kiểm nghiệm khoa học nghiêm túc, infographic đang dần được ứng dụng mạnh mẽ

để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả truyền đạt một cách đơn giản, ngắn gọn và súc tích.

Tác giả cũng đã minh chứng cho quan điểm của mình qua trình bày một số ứng

dụng infographic trong việc hỗ trợ giảng dạy lịch sử kiến trúc với những hiệu quả

rất đáng ghi nhận trong một số nội dung giảng dạy cụ thể của hai môn học Lịch sử

kiến trúc phương Tây, Lịch sử kiến trúc phương Đông và Việt Nam.

Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Infographic ôn luyện, kiểm tra đánh giá và thi

THPT Quốc gia môn Lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018. Đây là cuốn

sách lịch sử đầu tiên nhìn nhận và sử dụng infographic như một công cụ hiệu quả để

hệ thống hóa kiến thức trọng tâm, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập qua việc

tăng tính trực quan của hình ảnh.

Trần Thúy Duyên, Thiết kế và sử dụng infographic animation trong dạy học

địa lý 11, Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí

Minh, 2017. Tác giả khẳng định: “Sự “bội thực” thông tin trong thời đại hiện nay

cũng tạo ra nhu cầu đọc nhanh, lướt qua các thông tin chính…Infographic

Animation tổng hợp thông tin theo từng chủ đề riêng biệt, nhờ đó người xem dễ

dàng hệ thống được kiến thức. Hơn nữa, mỗi kịch bản đều chú ý đến tính logic, sắp

xếp bố cục nội dung và hình ảnh sao cho bật lên các mối liên hệ nhân quả, so sánh

tương quan, liên hệ thực tiễn… Điều này hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và bồi

dưỡng tư duy logic của con người, nhất là các em HS đang trong quá trình hoàn

thiện nhận thức”. Từ nhận thức đó, tác giả nhận định: Thông qua các hình ảnh đồ

họa, hiệu ứng sinh động và sự sắp xếp ý tưởng sáng tạo, những kiến thức Địa lí

được truyền tải đến HS một cách trực quan, sinh động hơn. Nội dung bài học sẽ

không còn khô khan và nhàm chán, bên cạnh đó lại cập nhật thêm những sự kiện

Địa lí mới đang diễn ra trên thế giới, giúp HS dễ dàng ghi nhớ kiến thức và bổ sung

thêm những thông tin bổ ích bên ngoài sách giáo khoa”. Tác giả cũng nghiên cứu,

6

giới thiệu quy trình thiết kế một video clip Infographic Animation cơ bản và cách

thức sử dụng chúng hiệu quả trong dạy học Địa lí 11 [15, tr. 96].

Nguyễn Thanh Hà, Sử dụng thông tin đồ họa trên báo điện tử hiện nay, Luận

văn thạc sĩ Báo chí, Hà Nội, 2015. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề của

việc sử dụng đồ họa trên các tác phẩm báo mạng điện tử. Trên cơ sở phân tích làm

rỗ những đặc trưng, đặc điểm, ưu thế và hạn chế của thông tin đồ họa, đề tài đề xuất

một số giải pháp để nâng cao chất lượng sử dụng thông tin đồ họa trên báo mạng

điện tử Việt Nam hiện nay.

Trần Thị Hằng, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Phương thức kể chuyện có sử dụng

Infographics trên truyền hình, Hà Nội, 2015. Luận văn tập trung phân tích những

thành công và hạn chế của việc sử dụng thông tin đồ họa của một số kênh truyền

hình trong và ngoài nước; đồng thời cũng khẳng định việc sử dụng thông tin đồ họa

góp phần kể chuyện trên truyền hình đã có sự thay đổi và bắt kịp xu hướng thời đại.

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định về việc sử dụng màu sắc đồ họa,

hiệu ứng chuyển động giữa các biểu tượng, …

Trình Thị Quỳnh, Sử dụng thông tin đồ họa trên báo in Việt Nam, Luận văn

thạc sĩ chuyên ngành báo chí học, trường Đại học khoa học xã hội nhân văn, Hà

Nội, 2016. Đề tài đã nhấn mạnh những ưu điểm vượt trội của thông tin đồ họa

(infographic) như tính đa dạng, phổ biến, phong phú, hấp dẫn, hệ thống. Đồng thời,

cũng đã chỉ ra một số hạn chế của thông tin đồ họa về kích cỡ hình ảnh, chất lượng

nội dung, chi phí in ấn,…

Ngô Thị Yến, Sử dụng thông tin đồ họa trong các chương trình truyền hình,

Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhânvăn, Hà Nội, 2013.

Luận văn đi sâu giải thích các khái niệm về chương trình truyền hình, thông tin đồ

họa và những thuật ngữ liên quan đến thiết kế. Luận văn còn cung cấp lịch sử hình

thành và phát triển của thông tin đồ họa nói chung và thông tin đồ họa cho lĩnh vực

truyền hình nói riêng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các đặc điểm, vai trò, ý

nghĩa của thông tin đồ họa.

7

Những nội dung cụ thể và chi tiết khác về infographic còn được đề cập đến

trong các đề tài như: Nguyễn Thị Thiện, Vấn đề sử dụng đồ họa trong thông tin báo

chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên

truyền, Hà Nội, 2011; Đào Thu Trang, Đồ họa trong tác phẩm báo chí trên báo

mạng điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên

truyền, Hà Nội, 2013,….

Trên thực tế, hiện nay infographic được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực báo

chí (chủ yếu và thông dụng nhất là các trang báo điện tử) nhằm đáp ứng nhu cầu

tổng hợp tin tức nhanh của những độc giả thời hiện đại. Trong một bài phỏng vấn,

ông Eric Scherer - Giám đốc chiến lược kế hoạch và hợp tác tại Agence France

Presse (Pháp) đã khẳng định: “Báo chí trực quan đang là một trong những xu

hướng không chỉ của phương tiện truyền thông truyền thống mà còn của các

phương tiện truyền thông mới. Một bức ảnh hoặc đồ họa tốt có thể đáng giá hơn

1.000 - 2.000, thậm chí 3.000 từ” [36, tr. 39].

Như vậy, có thể thấy, infographic đang dần trở nên gần gũi và thông dụng

hơn trong cuộc sống của thời hiện đại. Nghiên cứu về tác dụng của infographic dưới

góc độ là một phương pháp mới, có ưu thế đặc biệt trong việc truyền tải thông tin và

có khả năng áp dụng vào dạy học hiện đại với tư cách là một hướng đi mới cho xu

hướng thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học là nội

dung đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu riêng lẻ của các nhà

khoa học trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc ứng dụng infographic vào giảng dạy

nói chung còn hạn chế, và giảng dạy lịch sử còn là lĩnh vực quá mới mẻ. Đây là cơ

sở quan trọng cho chúng tôi lựa chọn nghiên cứu về sử dụng infographic trong dạy

học lịch sử, đặc biệt là trong bối cảnh vấn đề nâng cao chất lượng dạy học bộ môn

đang đặt ra cấp thiết như hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục đích

Trên cơ sở tìm hiểu bản chất, khẳng định vai trò của infographic, đề tài đi

sâu đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu quả infographic trong dạy học lịch sử

8

ở trường phổ thông. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng và hứng thú học tập bộ

môn.

3.2. Nhiệm vụ

Nhằm thực hiện mục đích trên, đề tài có những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tìm hiểu lý luận về phương pháp dạy học Lịch sử, về infographic từ đó

rút ra cơ sở lý luận về việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử.

- Tìm hiểu thực tế việc dạy học lịch sử ở một số trường phổ thông.

- Thiết kế một số chủ đề infographic trong chương trình lịch sử Việt Nam

(thế kỉ X – XV)

- Đề xuất một số biện pháp sử dụng infographic nhằm phát huy năng lực

của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: toàn bộ quá trình dạy học lịch sử Việt Nam.

4.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học

nội khóa có sử dụng infographic cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp

10 trường THPT Chuyên Hưng Yên.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận

Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa

Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về

giáo dục và giáo dục lịch sử.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát sư phạm

- Phương pháp điều tra (khảo sát bằng phiếu hỏi)

+ Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên ở một số trường THPT về mức độ

và cách thức sử dụng infographic trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.

9

+ Điều tra nhận thức và mức độ được tiếp cận của học sinh về các nội dung

lịch sử được giáo viên sử dụng infographic.

- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm

kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đưa ra.

- Sử dụng toán học thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.

6. Đóng góp của đề tài

6.1. Về mặt khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao nhận thức của bản thân về

lý luận bộ môn, về một trong những biện pháp được xem là có hiệu quả nhất trong

thực hiện mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả học Lịch sử ở trường phổ thông và nâng

cao chất lượng dạy học bộ môn nói chung.

6.2. Về thực tiễn

Giúp bản thân hiểu sâu sắc hơn về phương pháp dạy học Lịch sử, rèn luyện

kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng vận dụng lý luận vào dạy học của bản thân.

Thiết kế một bộ các infographic lịch sử thế giới và Việt Nam, sử dụng trong

thực tiễn dạy học.

Đề xuất một số biện pháp sử dụng infographic hiệu quả có thể vận dụng vào

thực tiễn dạy học Lịch sử ở các trường phổ thông.

7. Bố cục của đề tài

Đề tài gồm 2 chương. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham

khảo, cấu trúc cụ thể của đề tài như sau:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng infographic trong

dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.

Chương 2. Thiết kế và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt

Nam (thế kỉ X - XV) ở trường trung học phổ thông Chuyên Hưng Yên.

10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG INFOGRAPHIC

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trƣờng THPT

1.1.1. Quan niệm về infographic và sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông

1.1.1.1. Quan niệm về infographic

Infographic dạng sơ khai có thể được xem là được hình thành từ sớm, khi

con người biết dùng hình vẽ để biểu đạt các thông tin. Tuy nhiên, khái niệm

infographic thì lại ra đời khá muộn. Có thể nói, đến cuối thế kỷ XX, Richar Saul

Wurma – người sáng lập chương trình TED Talks – đã đề xuất từ “infographic” như

một thuật ngữ chính thức được sử dụng trong lĩnh vực báo chí. The Sunday Times

là tờ báo đầu tiên áp dụng infographic vào năm 1970 và nhận được phản hồi không

mấy tích cực từ công chúng. Các infographic lúc bấy giờ bị cho là quá đơn giản,

nhấn mạnh vào tính giải trí hơn là nội dung dữ liệu. Theo thời gian, infographic

không chỉ xuất hiện trên giấy mà phát triển trên cả các phương tiện truyền thông.

Nhờ các phần mềm đồ họa hiện đại, infographic ngày càng hấp dẫn, sáng tạo và

nhanh chóng phổ biến trong mọi lĩnh vực. Infographic phát triển dưới nhiều dạng

khác nhau như biểu đồ đường, dạng thanh, đồ thị… , trở thành phương tiện biểu thị

dữ liệu theo cách có cấu trúc, đảm bảo tính ngắn gọn trong mục tiêu truyền tải

thông tin.

Vậy infographic là gì? Hiện nay, có nhiều định nghĩa infographic khác nhau.

Infographic là từ ghép của “Information” (thông tin) và “graphic” (đồ họa).

Theo Wikipedia, “Information graphics or infographics are graphic visual

representations of information, data or knowledge intended to present complex

information quickly and clearly”. Tạm dịch là “Information graphics hoặc

infographics là nghĩa là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày

thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh

và rõ ràng”.

11

Tác giả Daniel Adam trong bài viết What Are Infographics and Why Are

They Important? trên blog InstantShift đã khẳng định: Đồ họa thông tin là bản trình

bày trực quan của thông tin sử dụng các yếu tố của thiết kế để hiển thị nội dung. Đồ

họa thông tin biểu đạt được những thông điệp phức tạp đến người xem giúp tăng sự

hiểu rõ của họ.

Infographic là cách thức thể hiện, cung cấp thông tin ngắn gọn, trực quan

bằng các kí hiệu, hình tượng, giúp người đọc khai thác nội dung cần thiết một cách

nhanh chóng và dễ nhớ. [35, tr. 185]

Thuật ngữ “infographic” tức là “đồ họa thông tin”, được hiểu là phương

thức sử dụng hình ảnh đồ họa để mô tả thông tin, kiến thức, dữ liệu,... Mục tiêu của

infographic là giúp khối dữ liệu khổng lồ trở nên rõ ràng, sống động và hấp dẫn hơn

bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành các biểu đồ, hình ảnh… theo chủ đề

riêng biệt [3].

Như vậy, infographic có thể hiểu đơn giản là thiết kế đồ họa thông tin, cụ thể

chính là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức tạp bằng

những hình ảnh trực quan, sinh động.

1.1.1.2. Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông

Infographic lịch sử được hiểu là các sản phẩm thiết kế bằng các phần mềm

đồ họa, có chứa các nội dung lịch sử đã được tổng hợp, sắp xếp theo trật tự nhất

định và thể hiện dưới dạng hình ảnh trực quan, sinh động.

Như thế, hiểu một cách đơn giản, infographic lịch sử chính là cách thức thể

hiện mới các nội dung lịch sử đã cũ. Nói cách khác, infographic cũng có thể được

xem là một là loại kênh hình có tính trực quan cao, tác động trực tiếp đến nhận thức

của học sinh. Bởi lẽ infographic mang yếu tố mới lạ, thu hút học sinh mà tranh ảnh

đơn thuần không có được. Vì vậy, với infographic, học sinh không đơn thuần chỉ

quan sát và liên hệ đến nội dung kiến thức mà còn phải lý giải, phân tích, giải thích,

đánh giá những nội dung kiến thức được thể hiện trong đó.

Sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay vẫn

được xem là một nội dung mới mẻ vì hệ thống infographic lịch sử còn ít, chưa được

12

hệ thống, thẩm định về mặt nội dung và đưa vào sử dụng trong các nhà trường phổ

thông như một tài liệu học tập chính thức.

1.1.2. Ðặc điểm của infographic

Một infographic cơ bản có bố cục bao gồm 3 phần là: hình ảnh, nội dung và

kiến thức. Hình ảnh ở đây chính là sản phẩm của sự phối hợp các màu sắc và đồ

họa. Đồ họa được chia làm 2 loại: Đồ họa chủ đề và đồ họa tham chiếu. Mỗi một

loại sẽ được dùng đề thể hiện những dữ liệu thông tin nhất định. Tuy nhiên, các

infographic đều có một số đặc điểm chung sau:

Thứ nhất, infographic mang tính khái quát cao.

Tính khái quát của infographic được đảm bảo bởi hệ thống hình ảnh biểu

tượng cho phép cung cấp một lượng lớn thông tin; vừa làm rõ những dữ liệu phức

tạp, vừa tổng hợp thông tin thông qua cách sắp xếp các nội dung và biểu tượng.

Thứ hai, infographic có tính logic.

Thông qua infographic, các thông tin có giá trị được tổng hợp theo hệ thống

và đơn giản hóa để đảm bảo dễ hiểu trong một thời gian ngắn. Việc logic các nội

dung kiến thức và hệ thống hóa theo một trật tự nhất định, được thể hiện trên một

trang giấy thể hiện tính khoa học và logic của infographic.

Thứ ba, infographic có tính thẩm mĩ.

So với cách truyền tải nội dung thông thường bẳng các đoạn văn bản,

infographic gây ấn tượng và hứng thú với người đọc về màu sắc, cách thức thể hiện

sáng tạo các nội dung. Sự sắp xếp hợp lý các hình ảnh, số liệu, thông tin ngắn gọn

trong các bố cục hài hòa chính là cơ sở tạo nên tính thẩm mĩ của infographic.

Thứ tư, infographic có tính sáng tạo.

Infographic là một sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của người

thiết kế, đa dạng về màu sắc và ý tưởng trình bày. Mỗi một sản phẩm infographic là

một sản phẩm thể hiện ý ðồ riêng của người thiết kế. Cùng một nội dung, thông tin,

nhưng cách thể hiện của mỗi người là khác nhau tùy vào góc nhìn, khả năng (tổng

hợp, chọn lọc kiến thức và thẩm mĩ) của mỗi người cũng như mục đích thành lập

infographic đó.

13

Về bản chất, infographic là hình thức dùng hình ảnh để trình bày thông tin –

thường là những thống kê trên số lượng lớn. Những infographic thường được bố trí

khoa học, đẹp mắt và theo một cách dễ hiểu nhất nhằm giúp người đọc có thể hiểu

được. Tuy thời gian và công sức để làm ra một sản phẩm infographic có thể mất

nhiều hơn so với sử dụng văn bản hoặc sơ đồ tư duy nhưng những lợi ích mà nó

mang lại thì vượt trội hơn rất nhiều. Thay vì phải đọc và xem qua nhiều trang web,

hay thiết kế, các thống kê phức tạp… giờ đây, học sinh chỉ cần xem một trang hình

ảnh infographic là có đầy đủ thông tin cần thiết và biết cách logic các thông tin đó

với nhau.

Đây là những nguyên nhân cơ bản để có thể ưu tiên sử dụng infographic

trong dạy học thay vì các văn bản truyền thống. Trong các thế mạnh của

infographic, có những điểm có thể hỗ trợ tốt cho giáo dục để đưa infographic vào

dạy học lịch sử như một phương tiện dạy học mới, đáp ứng được những yêu cầu

trong dạy học hiện nay. Cụ thể:

Thứ nhất,infographic có khả năng tạo sự thu hút lớn:

Theo nghiên cứu của Đại học Saskatchewan - Cananda, hình ảnh giúp người

xem cảm thấy dữ liệu hấp dẫn và thu hút hơn. Giữa rất nhiều thông tin cập nhật mới

liên tục trên internet, một infographic có khả năng được chọn đọc nhiều gấp 30 lần

so với bài viết hoặc biểu đồ đơn giản. Nguyên nhân chủ yếu là do bẩm sinh, con

người khám phá thế giới bằng trực quan với 90% thông tin được não ghi nhận dưới

dạng hình ảnh. Do đó, thể hiện thông tin bằng hình ảnh vừa làm rõ những dữ liệu

phức tạp, vừa cho phép tạo ra sự thu hút của người đọc với những thông tin khô

khan được viết dưới dạng văn bản thông thường.

Có thể kiểm chứng qua ví dụ so sánh hai cách truyền đạt thông tin về cuộc

khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933:

Bằng chữ:

Sách giáo khoa Lịch sử 11 Nâng cao có viết nội dung kiến thức về cuộc

khủng hoảng 1929 – 1933 như sau:

« Trong những năm 1924 – 1929, các nước tư bản bước vào thời kì ổn định

14

về chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế

diễn ra không đồng đều giữa các nước tư bản. Hơn nữa, sự phát triển kinh tế mạnh

mẽ nhưng thiếu kế hoạch, không tương xứng với cải thiện đời sống của đa số nhân

dân đã dẫn tới khủng hoảng kinh tế.

Tháng 10 – 1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ

thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc

khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932.

Cuộc khủng hoảng không những tàn phá nền kinh tế mà còn gây ra những

hậu quả nặng nề về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông

dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh,

biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.

Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư

bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản phải xem xét lại con đường phát triển

của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế - xã

hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lý, tổ

chức sản xuất thì các nước Đức, Italia, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những

hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít – nền chuyên

chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất…

Quan hệ giữa các cường quốc tư bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình

thành hai khối đế quốc đối lập: một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức,

Iatlia, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang diễn ra ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của

một cuộc chiến tranh thế giới mới » [9, tr.163 – 164].

Bằng infographic:

15

Hình 1.3. Infographic về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933

16

Rõ ràng, so sánh hai cách truyền tải thông tin về cuộc khủng hoảng 1929 –

1933 như trên, cho thấy sự ngắn gọn, khả năng tổng hợp mà sự hấp dẫn mới mẻ của

infographic vượt trội hơn so với cách trình bày văn bản thông thường. Bởi lẽ,

infographic không chỉ đơn giản sự tổng hợp kiến thức trên một trang giấy. Về bản

chất, infographic là một hình thức giao tiếp trực quan nhằm thu hút sự chú ý và tăng

cường sự hiểu biết. Khi làm việc với một infographic, đầu tiên, người xem bị ấn

tượng bởi cách thông tin được trình bày ; sau đó bị thu hút bởi những nội dung được

cô đọng ngắn gọn và truyền đạt bên trong infographic đó. Sự mới mẻ của

infographic không chỉ đơn giản là từ hình ảnh, màu sắc hay các biểu đồ, mà còn có

thể được tạo nên từ các mẫu infographic ấn tượng. Đây là điều đặc biệt làm cho

infographic thu hút và có hiệu quả hơn chỉ là sử dụng từ ngữ. Hơn thế, việc dùng

màu sắc, đường nét, hình khối… ở từng mẫu infographic cũng làm cho chúng độc

đáo và khác biệt so với các mẫu infographic khác, khiến người xem dễ bị ấn tượng

và phân biệt rõ ràng hơn.

Thứ hai, infographic giúp người học nhớ nhanh và lâu kiến thức

Infographic với hệthống thông tin tổng hợp hoặc theo từng chủ đề riêng biệt,

nhờ đó người xem có khả năng ghi nhớ lâu hơn do trình bày chuyên sâu về một nội

dung nào đó. Khoa học đã chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã

ý nghĩa của chúng mà không có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thông tin đã được hệ

thống sẽ kích thích các khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến cảm xúc, suy nghĩ

và để lại ấn tượng lâu dài.

Trở lại với ví dụ infographic về cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 nói trên, có

thể thấy sự cô đọng của những từ khóa, việc sử dụng những hình ảnh biểu trưng

thay thế cho từ ngữ thông thường, việc sắp xếp thông tin theo trình tự logic,…

khiến cho người đọc ấn tượng (một cách có chủ đích) về nội dung của cuộc khủng

hoảng, từ đó tạo cơ sở cho việc nhớ, hiểu sâu sắc hơn về nội dung lịch sử này.

Thứ ba, infographitiết kiệm thời gian học tập

Trong thời đại của dữ liệu lớn, của hiện đại hóa và công nghệ hiện nay, giáo

dục cũng như bất cứ ngành nào đều muốn nâng cao hiệu quả công việc thông qua

17

việc nâng cao năng suất và giảm thiểu thời gian. Theo lẽ thông thường, để tiếp nhận

dữ liệu càng lớn thì thời gian cần bỏ ra càng nhiều để cố gắng và tìm hiểu nó, tìm ra

xu hướng và truyền đạt thông tin đó tới người khác. Rõ ràng, học sinh THPT phải

đảm bảo học tập cùng lúc 13 môn học, với khối lượng kiến thức lớn ở mỗi

tiết/bài/chương/học kì…; đồng thời cần có thời gian để thực hành, học kĩ năng

sống,… thì việc giảm thiểu tối đa thời gian học tập trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả,

chất lượng việc học là điều thực sự có ý nghĩa.

Thực tế chỉ ra rằng, học sinh mất nhiều thời gian và thường bị nhàm chán

nếu đọc những thông tin dài thể hiện dưới một trang giấy. Bẩm sinh con người

khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình

ảnh. Cơ chế hoạt động của bộ não vốn xử lý hình ảnh nhanh hơn chữ viết. Khoảng

chú ý trung bình của con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là

¼ giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một lượng lớn thông tin chỉ trong

tích tắc.

Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp học sinh tránh nhàm chán và nhớ lâu

hơn, infographic hộ trợ xử lý và sắp xếp một cách hợp lý (sáng tạo) các thông tin

cần thiết khiến học sinh chú ý vào cách trình bày ấn tượng của infographic và tự hỏi

xem những biểu đồ, màu sắc, đường nét, hình ảnh ấy đang nói về cái gì? Bằng cách

này, học sinh đã tiếp thu được ít nhiều thông tin chỉ trong một thời gian rất ngắn.

Ví dụ: Infographic về Hiến pháp Hoa kì 1787 cho phép học sinh hình dung

một cách trực quan và nhanh chóng về các khái niệm chính trị tương đối phức tạp

như: nguyên tắc “tam quyền phân lập” trong cơ cấu tổ chức chính quyền; yếu tố

“dân chủ” trong cách bầu cử ở Mỹ,…

18

Hình 1.4. Infographic về Hiến pháp Hoa Kỳ 1787

Thứ tư, infographic dễ tiếp cận và sử dụng

Điểm khác biệt so với các công cụ trình chiếu trực quan khác là infographic

cho phép thể hiện các thông tin hình ảnh trên cùng một bức ảnh.Vì internet và điện

thoại thông minh ngày nay đã rất phổ biến với học sinh THPT, infographic cũng trở

nên thông dụng hơn. Bên cạnh những infographic có sẵn đã được thiết kế trên

internet, giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm, in ra giấy để trở thành công cụ hỗ

trợ học tập, mỗi giáo viên hoặc học sinh cũng có thể tự thiết kế infographic tùy theo

mục đích sử dụng hoặc phong cách của riêng mình trong quá trình học tập bộ môn.

Thao tác dễ dàng, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả… chính là

những ưu thế infographic có thể đáp ứng được với các đối tượng học tập khác nhau,

trong các không gian học tập mở và hoàn toàn không bị giới hạn bởi cơ sở vật chất

nhà trường như các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin khác.

19

Như vậy, có thể nói, sử dụng infographic vào dạy học lịch sử sẽ giúp người

dạy giảm bớt việc mô tả thông tin, số liệu mà tập trung vào phân tích nội dung để

bài học được truyền tải “mềm” hơn, thu hút hơn; giúp người học tiếp thu nhanh, dễ

dàng và hứng khởi hơn. Những lợi thế nói trên của infographic là những điểm cần

thiết đối với một phương tiện dạy học mới mà bộ môn lịch sử có thể sử dụng để góp

phần thay đổi phương pháp học tập và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.

1.1.3. Phân loại infographic

Trong infographic người ta thường sử dụng Data visualizations (tức “trực quan

hóa dữ liệu”) để tạo nên một dạng đồ họa thông tin trọn vẹn. Có nhiều loại hiển thị có

thể được sử dụng để trình bày cho cùng một dữ liệu. Do đó, điều quan trọng là chúng ta

cần xác định được loại hiển thị thích hợp cho tập dữ liệu đó và đồ họa thông tin bằng

cách xem xét các điểm như: vị trí, kích thước, hình dạng, màu sắc. Đây chính là cơ sở

để phân ra các dạng infographic. Có 5 loại hiển thị cơ bản bao gồm: Dữ liệu chuỗi thời

gian, phân phối thống kê, bản đồ, phân cấp và mạng lưới.

Tuy nhiên, trong dạy học lịch sử, việc ứng dụng thiết kế infographic lịch sử

sẽ được chia thành các loại sau:

- Infographic về khái niệm lịch sử

Đây là loại infographic cung cấp thông tin về nội hảm của khái niệm lịch sử

trên cơ sở tổng hợp những kiến thức có liên quan. Việc hình thành khái niệm có ý

nghĩa quan trọng đối với việc dạy học lịch sử trong việc rèn luyện tư duy, bồi dưỡng

thế giới quan khoa học cho học sinh. Việc đi sâu vào bản chất sự kiện để hình thành

khái niệm lịch sử giúp học sinh hệ thống hóa được tri thức, phát triển tư duy (so

sánh, phân tích, tổng hợp…) và hoạt động thực tiễn của học sinh; đồng thời giáo

dục tư tưởng, bồi dưỡng thế giới quan khoa học, tạo niềm tin cho học sinh. Do đó,

thiết kế infographic về khái niệm lịch sử, do đó là việc làm rất cần thiết, hỗ trợ đắc

lực với việc học tập của học sinh nhưng cũng rất khó khăn. Vì nếu “biểu tượng là

hình ảnh trực quan thì khái niệm lại phản ánh những thuộc tính và quan hệ mà

chúng ta không hình dung được dưới dạng hình ảnh trực quan” [26, tr. 156].

20

Hình 1.5. Infographic về Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ

Ví dụ: khi tổ chức dạy học bài Cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc

địa Anh ở Bắc Mĩ, giáo viên có thể hình thành khái niệm “Tuyên ngôn độc lập” cho

học sinh với infographic như sau:

Rõ ràng, infographic trên có thể giúp học sinh hiểu rõ những nét chính nhất

về nội dung, tinh thần, ý nghĩa của Tuyên ngôn độc lập – một trong những văn kiện

lịch sử tiến bộ trong lịch sử, đồng thời cũng có thể đánh giá được những hạn chế

của nó.

21

- Infographic về nhân vật lịch sử

Infographic về nhân vật lịch sử lấy nhân vật lịch sử làm trung tâm, cung cấp

hệ thống thông tin có liên quan đến cuộc đời, hoạt động, đóng góp của nhân vật với

tiến trình phát triển của lịch sử. Thay vì một phần tiểu sử rất dài và khó nhớ với

những mốc sự kiện tiêu biểu, infographic sẽ thu gọn nội dung trên một trang giấy,

từ đó khiến người đọc ấn tượng, ghi nhớ hơn về nhân vật.

Do đó, thiết kế các infographic vềnhững nhân vật lịch sử quan trọng của

các thời kì lịch sử thế giới và dân tộc sẽ không chỉ giúp học sinh nhận thức đúng

vai trò của các cá nhân trong lịch sử mà còn khắc sâu thêm nội dung kiến thức

của thời kì đó.

Ví dụ: infographic tóm tắt về tiểu sử của chủ tịch Hồ Chí Minh và những

đóng góp lớn của người với tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc:

Hình 1.6. Infographic về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những đóng góp lớn với tiến

trình lịch sử dân tộc

- Infographic cung cấp thông tin về sự kiện/ quá trình lịch sử

Đây là loại infographic phổ biến nhất, cho phép người đọc hình dung một

cách nhanh chóng và tổng quát hệ thống thông tin về những sự kiện lớn hoặc tổng

kết một quá trình, thời kì lịch sử dài.

22

Về nội dung, loại infographic này có tính hệ thống cao, phù hợp sử dụng với

những bài học có nội dung tổng kết diễn biến của một quá trình nào đó. Về hình

thức, infographic dạng này thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ trục thời gian với

các mốc sự kiện tiêu biểu.

Ví dụ: quá trình đấu tranh giành độc lập và sự ra đời nhà nước Mĩ (1773 –

1787) có thể được thể hiện dưới dạng infographic trực quan bằng sơ đồ với các mốc

thời gian và hình ảnh như sau:

Hình 1.7. Infographic về diễn biến chiến tranh giành độc lập

của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

23

Hoặc khi học về cách mạng tháng Mười Nga, thay vì phải lập bảng niên biểu

tóm tắt diễn biến, học sinh có thể dễ dàng nghiên cứu infographic sau:

Hình 1.8. Infographic về Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917

Với sự kết hợp hài hòa giữa màu đỏ ấn tượng và các hình ảnh tiêu biểu liên

quan đến tình hình nước Nga trước cách mạng, diễn biến của các cuộc biểu tình,

đấu tranh của công – nông – binh, các mốc thời gian chính trong diễn biến của cuộc

cách mạng được trình bày dưới dạng timeline sẽ giúp các em hình dung rõ hơn,

nhanh hơn về nội dung sự kiện vĩ đại này.

24

- Infographic tổng hợp/ thống kê kiến thức

Đây là loại infographic thường được sử dụng nhiều và điều đó gián tiếp

khẳng định ưu thế vượt trội của nó trong quá trình tổng hợp thông tin và hệ thống

hóa kiến thức một cách nhanh chóng. Loại infographic này phù hợp nhất với những

nội dung cần tổng kết, khái quát hóa kiến thức cuối bài học.

Ví dụ: infographic về một thời kì, một giai đoạn lịch sử hoặc một quốc gia

với nhiều nội dung kiến thức được tổng hợp, khái quát hóa ở mức cao. Loại

infographic này cho phép cung cấp một hệ thống thông tin tổng quát và hỗ trợ học

sinh nhanh chóng trong quá trình thu nhận kiến thức.

Hình 1.9. Infographic về Ấn Độ

25

- Infographic so sánh các đối tượng

Phương pháp so sánh, đối chiếu là phương pháp thường được sử dụng trong

quá trình học tập lịch sử nói riêng và các môn khoa học nói chung; đặc biệt là trong

các bài học có tính hệ thống, tổng kết, đánh giá. Thay vì lập các bảng so sánh,

infographic so sánh cho phép người xem có một cái nhìn vừa tổng quát, vừa ấn

tượng với thông tin và hình ảnh được đan cài với nhau.

Ví dụ: infographic so sánh về các vương triều, so sánh về các quốc gia cổ đại

phương Đông với các quốc gia cổ đại phương Tây:

Hình 1.10. Infographic so sánh các quốc gia cổ đại

26

Một số quan điểm khác cho rằng infographic có thể được chia thành các loại:

diễn tả khái niệm, mô tả một quá trình (theo các bước hoặc theo thời gian), so sánh

các đối tượng. Tuy nhiên, có thể thấy, tùy mục đích sử dụng, infographic sẽ có

nhiều loại khác nhau. Việc phân loại infographic chỉ mang ý nghĩa tương đối, tùy

theo dụng ý của người thiết kế.

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT

1.1.4.1. Vai trò

Bản thân việc sử dụng infographic với tư cách là một phương pháp dạy học

mới có vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở

trường THPT.

Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp, tương

tác giữa giáo viên với học sinh, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức

khoa học, hình thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn

mực theo mục tiêu của quá trình dạy học” [53, tr. 175]. Sử dụng infographic với tư

cách là một công cụ hỗ trợ có tính trực quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ

thông tin được xem là một phương pháp dạy học mới không chỉ nhằm nâng cao chất

lượng dạy học lịch sử mà còn tăng tính hứng thú học tập của học sinh, tăng khả

năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để thực hành sáng tạo, từ đó hình

thành các năng lực cho người học cũng như khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên

trong quá trình dạy học.

1.1.4.2. Ý nghĩa

Sử dụng infographic không chỉ là một phương pháp mới, góp phần đổi mới

phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông mà còn tạo cơ hội cho học sinh

phát huy các sở trường và năng lực của mình, đồng thời trở nên hứng thú, say mê

học tập hơn. Cụ thể, sử dụng infographic có ý nghĩa sư phạm to lớn, đặc biệt trong

việc dạy học Lịch sử trên các mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ, phát triển năng lực

và hình thành phẩm chất cho học sinh.

Về kiến thức: infographic giúp học sinh có khả năng nắm bắt thông tin bài

học nhanh hơn, có trọng tâm hơn. Sự thay đổi từ cách học bị động nghiên cứu sách

27

giáo khoa truyền thống được thay thế bằng việc học sinh được tự do chọn lựa

nghiên cứu các kiến thức (được chỉ dẫn nguồn chính xác), tự tổng hợp và ghi nhớ

thống tin cần thiết trong thời gian ngắn sẽ khiến học sinh có cảm giác tự chủ hơn

với việc học tập.

Về kĩ năng: khi khai thác một infographic – tức là học sinh được tiếp cận với

hệ thống những thông tin đã được tổng hợp, khái quát hóa ở mức cao. Để có thể

khai thác tốt infographic, đòi hỏi học sinh cũng cần huy động các kĩ năng của tư

duy: phân tích, so sánh, đánh giá… Trong trường hợp học sinh là người được giao

nhiệm vụ thiết kế infographic thì các kĩ năng tổng hợp sẽ được phát huy tối đa trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Về thái độ: Mỗi infographic được thiết kế mang đậm màu sắc cá nhân của

tác giả. Học sinh THPT đang ở độ tuổi trưởng thành, với nhu cầu khẳng định bản

thân là rất lớn sẽ hứng thú với việc tự thiết kế và biết trân trọng sản phẩm học tập

của chính mình. Quá trình tìm tòi, thu thập các thông tin, tư liệu để tạo ra

infographic cũng tạo điều kiện cho học sinh được tiếp cận với các nguồn thông tin

đa dạng, phong phú ngoài sách giáo khoa, điều này có tác dụng lớn trong việc giúp

học sinh đánh giá khách quan, nhiều chiều về những nội dung lịch sử được học, từ

đó hình thành thế giới quan khoa học của học sinh.

Về định hướng phát triển năng lực: sử dụng infographic không chỉ hỗ trợ

phát triển các năng lực thực hành bộ môn mà còn phát triển các năng lực chung:

năng lực sử dụng ngôn ngữ (lựa chọn từ ngữ chính xác), năng lực sử dụng công

nghệ thông tin,…

Về hình thành phẩm chất cho học sinh: Từ những hiểu biết sâu sắc của các

em về kiến thức lịch sử thế giới và dân tộc, có thể bồi dưỡng thêm lòng yêu nước,

tinh thần trách nhiệm của bản thân với đất nước, nỗ lực học tập vì tương lai,…

28

Hình 1.11. Infographic về điều kiện tự nhiên và dân cư Ấn Độ cổ đại

Ví dụ: Khi dạy học bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ

(chương trình Lịch sử 10), để giúp học sinh nhanh chóng có những hiểu biết về điều

kiện tự nhiên đặc biệt của Ấn Độ, giáo viên có thể thay thế phần nội dung dạng chữ

trong sách giáo khoa bằng một infographic như sau:

Infographic trên tóm tắt những nét chính về điều kiện tự nhiên của Ấn Độ

thời cổ đại; cho phép học sinh hình dung những thông tin rất cơ bản qua hệ thống

hình ảnh và các từ khóa ngắn gọn: vị trí, dân cư, sông, địa hình; từ đó tạo cho học

sinh khả năng ghi nhớ hình ảnh nhanh, tốt và lâu dài hơn.

Không những thế, việc sử dụng các dạng lược đồ khác nhau, kết hợp sắp xếp

hài hòa các màu sắc và hình ảnh biểu tượng khiến cho cách tiếp cận nội dung trở

nên dễ dàng hơn, đồng thời gây hứng thú học tập cho học sinh.

Khai thác tốt các thông tin từ infographic trên, học sinh có thể phát triển

năng lực thực hành bộ môn: khai thác kênh hình, xử lý thông tin lịch sử,… Trên cơ

sở những nhận thức về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên Ấn Độ,

học sinh dễ dàng liên hệ đến điều kiện tự nhiên Việt Nam, từ đó hình thành và phát

triển các phẩm chất: yêu nước, nhân ái,…

29

Như vậy, việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử sẽ không chỉ là một

phương pháp dạy học mới, nhằm bắt kịp xu hướng của giáo dục hiện đại, mà còn có

thể xem là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hứng thú học tập của học sinh trên

lớp, định hướng hoạt động tự học ở nhà và góp phần rèn luyện các năng lực thực

hành cho học sinh trong học tập lịch sử.

Sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử ở trường THPT

còn là một bước tiệm cận của nền giáo dục với xu hướng chung của thời đại, nhằm góp

phần tạo ra những thế hệ học sinh không chỉ giỏi kiến thức, tư duy sáng tạo mà còn có

khả năng bắt kịp công nghệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

1. 2. Cơ sở thực tiễn của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trƣờng THPT Chuyên Hƣng Yên

1.2.1. Khái quát tình hình sử dụng infographic trong các trường phổ thông hiện nay

Lịch sử là một môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, cũng giống

như nhiều môn học khác trong hệ thống giáo dục nước ta, việc dạy học Lịch sử đã

có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách

giáo dục. Khi giải thích về lý do nhiều học sinh không thích học môn Lịch sử ở

trường phổ thông hiện nay và có điểm số môn này chưa cao như kì vọng, trái lại học

sinh thường rất quan tâm đến các vấn đề lịch sử và thích nghe “kể chuyện lịch sử”,

xem phim lịch sử…, tác giả Nguyễn Quốc Vương cho rằng “thực chất, đó là biểu

hiện của việc học sinh tìm kiếm “sự tự do trong nhận thức”. Ở đó, tính đa dạng của

nhận thức lịch sử được thừa nhận và học sinh được trải nghiệm “khoái cảm trí tuệ”

khi tiếp nhận các “hình ảnh lịch sử” đa chiều và tự xây dựng “hình ảnh lịch sử”

cho bản thân” [52, tr. 138].

Giải mã bài toán đó, infographic với đặc trưng trực quan, sinh động, độc đáo

hoàn toàn có thể tạo ra hứng thú học tập mới, đồng thời giúp đỡ học sinh được tự do

thể hiện những nhận thức lịch sử qua lăng kính của mình. Mỗi infographic với tư

cách là một sản phẩm cá nhân độc đáo, thể hiện sự sáng tạo, tư duy thẩm mĩ và khả

năng sử dụng công nghệ thông tin của tác giả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học

tập bộ môn.

30

Tuy nhiên, mặc dù có nhiều ưu thế, nhưng hiện nay, việc sử dụng

infographic trong dạy học hiện nay hiện chưa được tiến hành rộng rãi. Theo nghiên

cứu của chúng tôi, infographic đã trở thành nội dung nghiên cứu và ứng dụng với

qui mô hẹp trong dạy học địa lý ở một số trường THPT: Nghiên cứu của các tác giả

Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy với đề tài Sử

dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí (2016), đăng trên tạp

chí Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh đã cho thấy hiệu quả thực tiễn khi ứng

dụng infogrphic vào dạy học môn Địa lí lớp11. Hoặc sinh viên Trần Thúy Duyên có

nghiên cứu đề tài Thiết kế và sử dụng infographic animation trong dạy học địa lý 11

(2017), được in trong Kỷ yếu hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học trường ĐHSP

TP Hồ Chí Minh. Điểm chung trong các nghiên cứu này chính là đã bước đầu khẳng

định kết quả kiểm nghiệm thực tế về hiệu quả sử dụng infographic trong quá trình

dạy học ở trường phổ thông.

Trong buổi sinh hoạt chuyên đề tháng 02/2019 của giáo viên môn Địa lý

trường THCS Vân Đồn với nội dung “Ứng dụng Công nghệ vào giảng dạy và học

tập - Giới thiệu khái quát phương tiện thiết kế đồ họa infographic”, cô Trần Thị

Anh Thư đã giới thiệu việc sử dụng infographic trong dạy học Địa lý ở trường

THCS với những nét chung nhất: Khái quát sản phẩm đồ họa mô tả một nội dung,

đặc điểm của infographic, phân biệt và lợi ích khi sử dụng infographic, hướng dẫn

cách tạo sản phẩm infographic trong việc dạy học môn Địa lý THCS. Qua tiết dạy

thực nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh lớp 9 thiết kế 3 sản phẩm infographic

thể hiện nội dung bài học: Bài 32, 33 - Vùng Đông Nam Bộ, cô giáo đã chứng minh

những ưu điểm vượt trội của tiết học có sử dụng infographic trong dạy học Địa lý.

Mặc dù đã được ứng dụng tương đối hiệu quả trong bộ môn địa lý nhưng ở

nội dung môn học lịch sử, infographic mới chỉ được xuất hiện trên mạng và được

giáo viên sử dụng một cách tự phát trong các tiết học trên lớp để thay đổi không khí

giờ học. Trong bối cảnh thi THPT Quốc gia như hiện nay được tổ chức dưới dạng

thi trắc nghiệm khách quan, học sinh cần ghi nhớ nhiều nội dung kiến thức để đáp

ứng yêu cầu của bài thi. Đáp ứng yêu cầu của phần đông học sinh về việc học tập,

31

ôn luyện và hệ thống sơ đồ hóa kiến thức trọng tâm, Công ty Ccgroup đã mời các

tác giả có tên tuổi trong nhiều bộ môn, hoàn thiện trọn bộ infographic chinh phục kì

thi THPT Quốc gia (2018), trong đó có tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng đã công phu

biên soạn nhiều infographic dễ hiểu của môn Lịch sử. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu

học tập của học sinh, tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng tiếp tục chủ biên 2 cuốn sách

được viết dưới dạng infographic và xuất bản năm 2019 là Bí quyết tăng nhanh điểm

kiểm tra lịch sử 8 và Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra lịch sử 9. Những bộ sách

này đã trở thành nguồn tài liệu quan trọng hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học và

ôn luyện kiến thức. Tại nhiều trường THCS, THPT, việc học sinh hứng thú với

infographic và đặt mua các tài liệu infographic để tự ôn tập, chuẩn bị cho những kì

thi Lịch sử, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia hàng năm được tiến hành khá rộng rãi.

Tại một số trường THPT Chuyên khác: Chuyên Lào Cai, Chuyên Bắc Ninh,

Chuyên Chu Văn An,… một số giáo viên trẻ cũng đã tiệm cận đến với việc sử dụng

infographic trong dạy học lịch sử, tuy nhiên mức độ còn hạn chế, bởi lẽ hầu hết các

giáo viên chỉ sử dụng những infographic có sẵn trên mạng hoặc trong các sách có sẵn,

chưa tiến hành thiết kế infographic để sử dụng vì mất nhiều thời gian và công sức.

Như vậy, có thể thấy trên thực tế, mặc dù đã có nhiều infographic lịch sử

được thiết kế và đăng tải trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng nhưng lại chưa

được ứng dụng trong quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay với tư

cách như một biện pháp mới, góp phần làm đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng

infographic trong dạy học sẽ là một phương pháp mới đầy tiềm năng khi không chỉ

đem đến tính mới lạ mà còn góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả bộ môn

và gắn việc học tập với thực tiễn, đảm bảo rèn luyện, phát triển các năng lực thực

hành cho học sinh. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục đích của nền giáo dục Việt

Nam hiện nay là hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ, những người lao

động tương lai của xã hội, có sức khỏe, có trí tuệ, có tâm hồn trong sáng, biết yêu

thương cộng đồng, nhân loại, có ý thức công dân và có khả năng lao động sáng tạo,

nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và

hội nhập quốc tế.

32

Có thể thấy, infographic lịch sử không còn là khái niệm xa lạ, trái lại, nó còn

có thể trở thành một công cụ hỗ trợ dạy học trong thời đại mới, không chỉ nâng cao

hứng thú, chất lượng học tập bộ môn mà còn mở ra khả năng phát triển các năng lực

của người học. Tuy nhiên, việc ứng dụng infographic trong dạy học lịch sử hiện nay

vẫn còn là một vấn đề mới, chưa được triển khai áp dụng rộng rãi để phát huy hết

hiệu quả của nó.

1.2.2. Thực trạng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Chuyên Hưng Yên

1.2.2.1. Khái quát về đặc điểm của trường THPT Chuyên Hưng Yên

Giống như các trường chuyên khác trong toàn quốc, THPT Chuyên Hưng

Yên là ngôi trường được ra đời với nhiệm vụ phát hiện và đào tạo học sinh có năng

khiếu. Trong bối cảnh mới của giáo dục hiện đại, việc xây dựng và phát triển trường

THPT Chuyên Hưng Yên đang được tiến hành theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,

trở thành trường THPT chuyên chất lượng cao; là nơi giáo dục học sinh có nền tảng

tri thức phổ thông toàn diện, có nhân cách và trí tuệ thời đại, có khả năng hội nhập

quốc tế và thích ứng nhanh, trên cơ sở đó phát triển khả năng chuyên sâu về một

hoặc hai môn học hoặc một lĩnh vực chuyên sâu; góp phần phát hiện và bồi dưỡng

nhân tài cho tỉnh, cho

đất nước, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kì hội

nhập của đất nước.

Tuy nhiên, khác với các trường chuyên khác, chuyên Hưng Yên là một

trường có lịch sử hình thành còn ít, qui mô nhỏ (30 lớp với gần 1000 học sinh). Mặc

dù được xây dựng trên quê hương có truyền thống hiếu học nhưng nền kinh tế đa

phần là thuần nông, việc đầu tư hiện đại hóa cho trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện

đại của nhà trường còn hạn chế.

So với các trường chuyên khác, trường chuyên Hưng Yên hiện đang có nhiều

khó khăn, đặc biệt là về nguồn tuyển học sinh: Do địa hình Hưng Yên chạy dọc

theo chiều Bắc - Nam; phía Bắc của Hưng Yên là nơi giáp với các tỉnh có nền kinh

tế phát triển tốt và có bề dày thành tích trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử

33

nói riêng: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh. Vị trí của trường chuyên Hưng Yên lại

nằm ở phía Nam – qua xa để thu hút học sinh từ các huyện phía Bắc, nên những

năm gần đây, nguồn tuyển học sinh của trường chủ yếu là ở các huyện phía Nam.

Do hạn chế về nguồn tuyển sinh, điểm chuẩn vào trưởng, đặc biệt là điểm chuẩn

môn lịch sử không ở mức cao (năm học 2019 – 2020 là 18.75/ 5 môn).

Thực trạng việc dạy học lịch sử ở trường THPT chuyên Hưng Yên hiện nay

cũng là một vấn đề cần giải quyết thấu đáo.

- Thứ nhất, nhà trường chưa có lớp chuyên Sử riêng.

Trong tổng số 9 môn chuyên được đào tạo của nhà trường (Toán, Lí, Hóa,

Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh), Sử - Địa là hai môn phải ghép lại thành một

lớp, chưa đủ điều kiện thành lập lớp chuyên riêng.

Nguyên nhân của tình trạng này là do số lượng học sinh đăng kí thi vào lớp sử

không đủ nhiều để có thể tuyển chọn đủ số lượng thành lập một lớp chuyên riêng.

Điều này gián tiếp khẳng định rằng, sức hút của bộ môn chưa đủ nhiều để có thể thu

hút được học sinh ham thích với lịch sử thi vào trường. Việc học ghép lớp chuyên

Sử với chuyên Địa, mặc dù có những cơ sở tương đồng nhất định, nhưng cũng là

khó khăn đối với giáo viên dạy chuyên khi luôn phải phân hóa các yêu cầu, các nội

dung dạy học thành quá nhiều mức độ với các học sinh trong cùng một lớp.

- Thứ hai, đối với việc thực hiện mục tiêu mũi nhọn của nhà trường là đào tạo

học sinh giỏi các cấp.

Ở lĩnh vực đào tạo học sinh giỏi quốc gia môn lịch sử, thành tích của nhà

trường đạt được so với các trường chuyên khác còn rất hạn chế. Mặc dù số lượng và

chất lượng giải quốc gia môn lịch sử khá đều đặn qua các năm, nhưng lại không

nhiều. Thực tế này cho thấy, những nỗ lực của thày trò nhà trường trong dạy học

lịch sử còn cần phải thực hiện nhiều hơn nữa. Vượt qua khó khăn về chất lượng

nguồn tuyển sinh đầu vào, số lượng học sinh để chọn đội tuyển, đội ngũ giáo viên

còn cần phải tiếp tục trau dồi về chuyên môn và đổi mới phương pháp để hấp dẫn,

thu hút học sinh hơn nữa.

34

- Thứ ba, học sinh trong trường phân hóa thành nhiều đối tượng với các mục

tiêu đào tạo khác nhau:

Bên cạnh việc đào tạo chuyên sâu với 3 lớp chuyên Sử để thực hiện mục tiêu

đào tạo đội tuyển học sinh giỏi quốc gia, học sinh giỏi tình và khu vực; đối tượng

của giáo viên trong trường còn là một lượng lớn học sinh các lớp không chuyên còn

lại. Trong đó, có những đối tượng chọn môn Sử là một trong các môn thuộc tổ hợp

thi Đại học, có những học sinh chọn Lịch sử là môn xét tốt nghiệp và cả học sinh

các lớp tự nhiên nhưng vẫn phải đảm bảo kiến thức cơ bản cho đối tượng này để

hoàn thành mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông.

Không những thế, vì những tiết học chuyên đã căng thẳng và mệt mỏi; bản

thân các học sinh lớp chuyên cũng có nhu cầu cao về việc giáo viên thường xuyên

sáng tạo những hình thức giao bài tập, làm bài tập hoặc nghiên cứu kiến thức

mới…; học sinh các lớp không chuyên luôn hi vọng những giờ học các môn còn lại

được tiến hành dưới dạng đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, đơn giản hóa

kiến thức sao cho dễ nhớ, dễ hiểu, “học mà chơi, chơi mà học”.

Bên cạnh đó, thế hệ học sinh hiện nay đang tiệm cận ngày càng gần hơn với

công nghệ. Học sinh hứng thú với lịch sử, với ứng dụng công nghệ trong học tập,

với những yếu tố mới lạ, kích thích trí tò mò hoặc tư duy phản biện của các em về

lịch sử truyền thống.

Một bộ phận học sinh khác đã bắt đầu đánh giá hoạt động học tập chủ yếu

theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng

môn học, đặc biệt là những môn chuyên, cận chuyên (là những môn sẽ phục vụ cho

mục tiêu vào Đại học), thờ ơ với các “môn phụ”, trong đó có bộ môn “vừa dài, vừa

khó” như Lịch sử.

Tại THPT Chuyên Hưng Yên, việc dạy học lịch sử như thế nào để có thể hấp

dẫn được tối đa các đối tượng học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập của các em và

nhiệm vụ giáo dục, phát triển nhân cách toàn diện của học sinh vẫn đang là bài toán

đặt ra với các giáo viên dạy lịch sử của nhà trường.

35

1.2.2.2. Thực trạng sử dụng infographic lịch sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên

1.2.2.2.1.Về phía giáo viên

Với phiếu khảo sát giành cho giáo viên, chúng tôi khảo sát với giáo viên dạy

lịch sử của một số trường chuyên: THPT Chuyên Hưng Yên (3 giáo viên), THPT

Chu Văn An Hà Nội (2 giáo viên), THPT Chuyên Bắc Ninh (2 giáo viên), THPT

Chuyên Lào Cai (1 giáo viên).

Kết quả thu được như sau:

Với câu hỏi: Thầy/Cô hiểu như thế nào về infographic?, hầu hết các giáo

viên đều đã nhận thức đúng được bản chất của infographic là sử dụng hình ảnh để

truyền tải thông tin (nội dung đáp án A và B).

Biểu đồ 1.1. Nhận thức của giáo viên về infographic

Trong đó, 75 % giáo viên hiểu chính xác khái niệm infographic là hình thức

đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh để trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức

thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng. Đây là cơ sở thuận lợi

và quan trọng để đảm bảo khả năng tiến hành sử dụng infographic có hiệu quả trên

diện rộng.

Điều này chứng tỏ infographic không còn là một khái niệm xa lạ, mà hoàn

toàn gần gũi với các giáo viên THPT. Cũng như vậy, với câu hỏi về mức độ sử dụng

infographic trong dạy học, có 75 % thầy cô cho rằng thỉnh thoảng có sử dụng

infographic. Con số này chứng tỏ, infographic đã được đưa vào sử dụng, tuy nhiên

mức độ không thường xuyên. Có thể giải thích điều này là do chưa có một hệ thống

36

infographic lịch sử đầy đủ làm nguồn tài liệu để hỗ trợ giáo viên trong quá trình

giảng dạy. Vì thế, việc sử dụng infographic hoàn toàn là do khả năng và sáng tạo cá

nhân của từng giáo viên.

Biểu đồ 1.2. Mức độ sử dụng infographic của giáo viên

Tuy chưa thực sự được phổ biến, nhưng 100% số thầy cô tham gia khảo sát

đều đã có nhận thức đúng về ưu thế nổi trội của infographic trong dạy học lịch sử ở

các trường THPT Chuyên: Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn;

tăng tính hình ảnh trong dạy học lịch sử, tăng tư duy sáng tạo cho học sinh,… và từ

đó, giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn.

Bảng 1.1. Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Ưu thế của infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT Kết quả Tỷ lệ

Giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn 6 75 %

Giúp học sinh có khả năng tổng hợp kiến thức tốt hơn 5 62.5 %

Tăng tính hình ảnh trong dạy học lịch sử 6 75 %

Rèn các kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá 6 75 %

Tăng tư duy sáng tạo cho học sinh 7 87.5 %

Giúp học sinh tăng hứng thú học tập bộ môn 8 100 %

Phát triển năng thực hành lịch sử và CNTT 7 87.5 %

Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 0 0 %

37

Cũng như vậy, các thầy cô tham gia khảo sát cũng đã đưa ra ý kiến chính xác

về các cách phân loại infographic và hình thức sử dụng hiệu quả infographic trong

dạy học lịch sử.

Biểu đồ 1.3. Nhận thức của giáo viên về cách phân loại infographic

Biểu đồ 1.4. Các hình thức dạy học có sử dụng infographic trong DHLS ở trường

THPT chuyên

38

Bảng 1.2. Những biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Kết quả Tỷ lệ

6 75 %

5

Sử dụng infographic với những phương pháp DH và biện pháp sư phạm trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THPT Sử dụng infographic để tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh Sử dụng infographic để tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới Sử dụng infographic để củng cố kiến thức đã học cho học sinh 7 62.5 % 87.5 %

25 % 2

Sử dụng infographic để kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh Ý kiến khác 0

0 % Theo bảng số liệu trên, hầu hết số giáo viên tham gia khảo sát đều khẳng

định ưu thế nổi trội của infographic sẽ được thể hiện tốt nhất trong quá trình dạy

học trên lớp (7/8 giáo viên). Trong đó, với khả năng tổng hợp kiến thức cao độ,

infographic có ưu thế khi được sử dụng để cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến

thức đã học hoặc gây ấn tượng đầu giờ học để tạo hứng khởi cho bài học. Và điểm

chung của các giáo viên đều ý thức sâu sắc tác dụng của việc sử dụng hợp lý

infographic là góp phần gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể: 62, 5 %

giáo viên cho rằng học sinh sẽ rất hứng thú, 37,5 % còn lại cho rằng học sinh hứng

thú với bài học.

Biểu đồ 1.5. Mức độ hứng thú của học sinh với việc sử dụng infographic trong dạy

học lịch sử ở trường THPT

39

Với câu hỏi khảo sát số 8 và số 9, giáo viên cũng đã thể hiện quan điểm rõ

ràng của mình về thực tế sử dụng infographic với những thuận lợi và khó khăn nhất

định. Trong đó, hầu hết các giáo viên đều đã chỉ ra khó khăn lớn nhất để thiết kế và

sử dụng infographic có hiệu quả chính là vấn đề đầu tư thời gian, công sức để tạo ra

các infographic phù hợp với các bài dạy. Bởi lẽ, để có thể tạo ra infographic phù

hợp, cần có thời gian và hiểu biết nhất định về cách thiết kế, sử dụng phần mềm

thiết kế infographic trên máy tính.

Biểu đồ 1.6. Khó khăn của giáo viên khi sử dụng infographic

trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Biểu đồ 1.7. Những thuận lợi khi sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở

trườngTHPT

40

Tuy nhiên, nếu khắc phục được các khó khăn nói trên, infographic sẽ phát

huy được những điểm mạnh của nó nếu được sử dụng trong quá trình dạy học như:

Phát huy khả năng tổng hợp kiến thức của học sinh, tiết kiệm thời gian học tập,

nâng cao hứng thú học tập,…

1.2.2.2.2. Về phía học sinh

Thực trạng sử dụng infographic tại trường THPT Chuyên Hưng Yên được

phản ánh khá rõ thông qua khảo sát của chúng tôi.

Khảo sát được tiến hành trực tuyến với đối tượng là học sinh trường THPT

Chuyên Hưng Yên. Có 281 học sinh đã tham gia trả lời khảo sát trên tổng số 980

học sinh toàn trường. Trong đó, 156 học sinh (56.3 %) đã từng biết đến infographic.

Con số này chứng tỏ, infographic không phải là một khái niệm xa lạ với các em.

Đây là một con số đáng mừng vì nó chứng tỏ rằng thực tế học sinh đã được tiếp xúc

và hiểu biết ít nhiều về infographic.

Biểu đồ 1.8. Nhận thức của học sinh về infographic

Cũng theo kết quả khảo sát, 42 học sinh đã tham gia học tập với giáo viên có

sử dụng infographic (chiếm 15,1%) trong dạy học lịch sử, bên cạnh các công cụ phổ

thông khác như powerpoint, mindmap,… Đặc biệt, dạng thường thấy nhất của việc

sử dụng infographic là thiết kế phiếu học tập (chiếm 24.6%, tương đương với 68

phiếu trả lời của học sinh).

41

Biểu đồ 1.9. Mức độ sử dụng các công cụ trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Về cách thức sử dụng infographic trong tiến trình bài học, giáo viên đã sử

dụng infographic với nhiều cách khác nhau: Tạo hứng thú đầu giờ học (122 phiếu

chiếm 44,9%), tổ chức các hoạt động cá nhân (165 phiếu chiếm 60,7 %), tổ chức

các trò chơi nhằm củng cố kiểm tra, đánh giá (115 phiếu chiếm 42,3%) hoặc giao

bài tập về nhà,…

Bảng 1.3. Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng infographic trong

dạy học lịch sử ở trường THPT

Mức độ hứng thú của học sinh với các cách sử dụng Kết quả Tỷ lệ infographic trong dạy học lịch sử

Sử dụng infographic như phiếu học tập 68 24.8 %

Học ngoại khóa ở bảo tàng, di tích lịch sử, viết các 155 56.6 % bài thực hành bằng infographic

Xem phim (videographic) và điền vào phiếu học tập 162 59.1 %

Kiểm tra, đánh giá bằng infographic 42 15.3 %

Hướng dẫn học sinh tự thiết kế infographic cá nhân 109 39.8 %

Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 12 4.4 %

42

Bảng 1.4. Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử

dụng infographic

Kết quả Tỷ lệ

Những hoạt động giáo viên thường tổ chức trong dạy học lịch sử khi sử dụng infographic Tạo hứng thú đầu giờ học Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm Tổ chức các trò chơi nhằm củng cố kiến thức Kiểm tra, đánh giá Giao bài tập về nhà Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 122 165 155 63 58 36 44.9 % 60.7 % 42.3 % 23.2 % 21.3 % 13.2 %

Từ những số liệu trên cho thấy, việc sử dụng infographic vào giảng dạy lịch

sử ở trường THPT Chuyên Hưng Yên đã được tiến hành với các cách tổ chức hoạt

động học tập đa dạng, bước đầu nhận được sự hào hứng và thu hút được sự chú ý

của học sinh. Học sinh cũng rất hứng khởi với việc giáo viên thiết kế và sử dụng

infographic trong các hoạt động học tập trên lớp, nhằm thay đổi không khí học tập

và phát triển thêm các kĩ năng khác trong quá trình khai thác, sử dụng infographic.

Cụ thể có tới 189 học sinh ( chiếm 68,5%) cho rằng sử dụng infographic giúp các

em phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo trong học tập. Đồng thời, các em cũng

bày tỏ sự kì vọng, mong muốn về việc được sử dụng infographic nhiều hơn trong

các tiết học. Cụ thể, có thể thấy trong bảng số liệu sau:

Bảng 1.5. Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic

vào dạy học lịch sử

Kết quả Tỷ lệ

144 182 189 167 52.2 % 65.9% 68.5 % 60.5 %

120 43.5 %

163 59.1 %

Mong muốn của học sinh khi giáo viên thiết kế và sử dụng infographic vào dạy học lịch sử Cụ thể hóa các kiến thức. Thay đổi không khí học tập. Phát huy tính chủ động, sáng tạo. Rèn luyện khả năng thuyết trình, tranh biện… Phát triển các kĩ năng thực hành bộ môn (vẽ sơ đồ, lập bảng…) Phát triển các năng lực: sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, tư duy… Được cung cấp thêm tài liệu tham khảo. Ý kiến khác (xin ghi rõ nếu có) 102 7 37 % 2.5 %

43

Đặc biệt với nội dung trả lời của câu hỏi khảo sát thứ 6, mặc dù các câu trả

lời cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rằng học sinh đều ấn

tượng với cách trình bày mới lạ, hình ảnh và màu sắc bắt mắt của infographic về Lê

Thánh Tông. Các em còn trả lời tương đối chính xác về nội dung được phản ánh về

vương triều Lê sơ thông qua các chính sách của Lê Thánh Tông. Điều này đã chứng

tỏ rằng, infographic không chỉ khiến các em nhận thức hình ảnh tốt hơn mà còn gia

tăng hiểu biết về nội dung lịch sử một cách khách quan, dễ dàng hơn.

Như vậy, kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng: hầu hết các giáo viên và học sinh

tham gia khảo sát đều nhận thức đúng được bản chất của infographic, tác dụng của

infographic trong dạy học lịch sử,.... Nhiều học sinh còn tỏ ra hứng thú với những

thú vị và sáng tạo mà infographic mang lại trong quá trình dạy học lịch sử. Mặc dù

chỉ là khảo sát ở qui mô nhỏ, nhưng kết quả khảo sát cũng đã là cơ sở quan trọng để

chứng tỏ infographic có khả năng trở thành một công cụ hữu hiệu hỗ trợ quá trình

44

dạy học lịch sử, góp phần thay đổi cách thức dạy học truyền thống, nâng cao hứng

thú và chất lượng dạy học bộ môn.

1.2.3. Định hướng sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Chuyên Hưng Yên

Mục đích của giáo dục Việt Nam hiện tại phải hướng tới việc đào tạo nguồn

nhân lực cả về mặt tri thức, kĩ năng, thái độ, ngoại ngữ, tin học… để sao cho khi ra

đời vừa phải làm việc, vừa phải tiếp tục học suốt đời, thích nghi với cuộc sống hiện

đại. Vì thế, giáo dục phải giúp mỗi người biết phát hiện và làm giàu tiềm năng sáng

tạo của bản thân – năng lực nội sinh của mỗi người, đó chính là vốn liếng làm cho

mỗi người trở nên giàu có, giúp cho họ có khả năng tự khẳng định, tự thể hiện mình

trong các hoạt động của cộng đồng, của xã hội [40, tr. 62]. Do đó, định hướng việc

sử dụng infographic trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng tại trường

THPT chuyên Hưng Yên sẽ là một hướng đi phù hợp, vì không chỉ thực hiện nội

dung giáo dục kiến thức, mà còn cho phép học sinh huy động kiến thức, kĩ năng,

trình độ tin học để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Không những thế, mỗi khi

thiết kế infographic, các em có thể phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của bản thân

để tự tin thể hiện mình, không chỉ trong nhà trường mà còn trong tương lai, khi

bước vào các môi trường khác nhau trong công việc.

Để làm tốt các mục tiêu nói trên, chúng tôi đề xuất định hướng sử dụng

infographic trong dạy học lịch sử như sau:

Đối với giáo viên:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về vai trò và ý nghĩa của

việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử. Từ đó, giáo viên tích cực định

hướng cho việc tổ chức sử dụng infographic dưới các hình thức nội khóa và ngoại

khóa cho phong phú và hấp dẫn.

Thứ hai, tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho giáo viên về các phương

pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại có kết hợp sử dụng linh hoạt infographic. Ngoài ra,

còn tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên (cùng hoặc khác chuyên

môn) để nâng cao hiệu quả dạy học.

45

Thứ ba, nhà trường có kinh phí hỗ trợ việc tổ chức các cuộc thi thiết kế

infographic và in ấn infographic thành tài liệu sử dụng chung, có ý nghĩa như các

thiết bị dạy học thường xuyên, trang bị cho các lớp.

Đối với học sinh: Việc sử dụng infographic nên có kế hoạch riêng dành cho

từng đối tượng khác nhau, chia thành các mức độ khác nhau, từ dễ đến khó để dần

hình thành thói quen học tập và sử dụng infographic cho học sinh. Cụ thể:

- Đối với học sinh lớp chuyên Sử:

+ Sử dụng infographic trong học tập, ôn luyện, tổng hợp kiến thức

+ Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh

+ Tự thiết kế infographic lịch sử cho phù hợp với các nội dung bài học hoặc chủ đề

dạy học.

- Đối với học sinh các lớp chuyên khác:

+ Sử dụng infographic trong học tập kiến thức mới

+ Sử dụng infographic để ôn luyện, tổng hợp kiến thức cuối mỗi bài/ chương.

+ Sử dụng infographic trong kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh.

46

Tiểu kết chƣơng 1

Trong kỉ nguyên số hiện nay, infographic đã, đang chứng minh ưu thế vượt

trội của nó nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin ngày càng lớn của con người. Giáo

dục trong thời đại mới đang đứng trước yêu cầu đổi mới, sáng tạo dựa trên sự kết

hợp của công nghệ hiện đại, … giáo dục truyền thống trước đây thường tập trung

cung cấp “tri thức chung” cho người học, còn giáo dục ngày nay, họ phải học nhiều

thứ theo nghĩa rộng… Ở nhiều nước trên thế giới, những kiến thức chung này đang

bị bỏ bớt vì những tri thức này có thể tìm hiểu được từ Internet, websites, bài học

trực tuyến và sách điện tử… Người học phải phát triển kĩ năng tư duy phê phán để

phân tích và ra quyết định về các biến cố hiện thời, đồng thời phải học cách phân

tích “sự kiện” với “hư cấu”, “dữ liệu” với “giả định”, “thiên lệch” với “chân lý” rồi

đi tới kết luận của riêng mình. … “Trong thời đại dữ liệu lớn, giáo dục kiểu ghi nhớ

sẽ không có tác dụng. Nó đang được thay thế bởi phong cách học phân tích logic,

người học được yêu cầu thảo luận về các vấn đề hiện thời để đi đến giải pháp thay

vì ghi nhớ sự kiện”. [44, tr. 82]. Nhận định trên của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hoa –

trường Đại học nội vụ Hà Nội trong bài viết: Cơ hội và thách thức đối với giáo dục

Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2017) đã chỉ ra sự cần thiết phải

thay đổi cả phương pháp lẫn nội dung học tập trong bối cảnh mới. Đó cũng là vấn

đề chung mà giáo dục Việt Nam hiện tại đang đối mặt và có những bước chuyển

mình tích cực.

Trong xu hướng chung đó, trên cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu của đề

tài, chúng tôi tin rằng, sử dụng infographic hoàn toàn có thể trở thành một hướng đi,

một giải pháp mới, có ý nghĩa to lớn, góp phần vào sự thay đổi phương pháp dạy

học lịch sử theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng

dạy học bộ môn. Nội dung này sẽ được chúng tôi đi sâu làm rõ trong chương 2.

47

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ

VIỆT NAM (THẾ KỈ X - XV) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

CHUYÊN HƢNG YÊN

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung của lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV

lớp 10 THPT

2.1.1. Vị trí

Trong sách giáo khoa lớp 10, chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV

là chương gắn với lịch sử độc lập của dân tộc sau quá trình học tập về thời kì Bắc

thuộc của chương III. Đây là phần kiến thức khó với tính khái quát cao, nội dung

tương đối dài nhưng lại có ý nghĩa nền tảng, quyết định những diễn biến tiếp theo

của sự phát triển lịch sử dân tộc thời trung đại. Có hiểu được sự ra đời, phát sinh,

phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt (X – XV) mới có thể hiểu được toàn

diện về sự phát triển của nhà nước phong kiến Đại Việt trong các giai đoạn sau.

2.1.2. Mục tiêu

Đây là chương có nội dung quan trọng vì là một trong những giai đoạn có

tính cầu nối – chuyển từ lịch sử thời cổ đại sang trung đại của lịch sử Việt Nam.

Học xong chương này, học sinh cần nắm vững một số vấn đề sau:

 Về kiến thức:

- Trình bày được quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến

trong các thế kỉ X - XV

+ Trình bày khái quát sự hình thành nhà nước phong kiến (thời Ngô – Đinh -

Tiền Lê) và ngày càng được phát triển, hoàn thiện (qua các thời Lý, Trần, Hồ, Lê

sơ). Sự hoàn chỉnh của luật pháp qua các bộ luật: Hình thư, Hình luật, Quốc triều

hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức); quân đội được tổ chức chính quy, chính sách

"ngụ binh ư nông".

+ Chính sách đối nội (quan tâm tới đời sống của nhân dân, đoàn kết các dân

tộc), đối ngoại (khéo léo song luôn giữ vững tự thế của một quốc gia độc lập, tự

chủ) của nhà nước phong kiến Đại Việt (X- XV)

48

- Khái quát được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X

– XV và sự phân hóa xã hội

+ Sự mở rộng và phát triển của kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp: khai hoang

ngày càng gia tăng, nhà nước quan tâm đến để điều; thủ công nghiệp phát triển; các

triều đại đều lập các xưởng thủ công, các nghề trong dân gian ngày càng phát triển

và tinh xảo hơn; thương nghiệp ngày càng phát triển ở các đô thị và nông thôn.

+ Gắn với sự phân hóa về kinh tế là sự phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc.

Cuối thời Trần, nhiều cuộc đấu tranh của nông dân bùng nổ.

- Thống kê được những nét chính về những cuộc kháng chiến chống ngoại

xâm ở các thế kỉ X – XV

+ Những nét khái quát (diễn biến, kết quả, ý nghĩa) của các cuộc kháng

chiến: hai lần chống Tống, các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông –

Nguyên, chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.

- Khái quát được quá trình xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các

thế kỉ X – XV

+ Tư tưởng và tôn giáo: Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, sự thay đổi vai trò

thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo.

+ Sự phát triển của giáo dục, văn học (chữ Hán và chữ Nôm), khoa học kĩ thuật.

+ Sự đa dạng của nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc, những loại hình sân khấu,

đặc biệt là múa rối nước…

- Phân tích được đóng góp của những nhân vật lịch sử tiêu biểu: Lí Công

Uẩn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông,…

 Về kĩ năng:

- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét; kỹ năng liên hệ thực tế.

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kỹ

năng phân tích, tổng hợp.

 Về thái độ:

- Tự hào về những thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa mà dân tộc đã đạt

được trong suốt 5 thế kỉ xây dựng và phát triển.

49

- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, ý thức

đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc và lòng

biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ

quốc.

- Giáo dục ý thức bảo vệ các di sản văn hoá tốt đẹp của dân tộc; ý thức, phát

huy năng lực sáng tạo trong văn hoá.

- Thấy được những hạn chế trong nền kinh tế phong kiến ngay trong giai

đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện nay.

 Về định hướng phát triển năng lực

- Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề,

năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Về năng lực bộ môn:

+ Năng lực tìm hiểu lịch sử: Tái hiện và trình bày được những nội dung quan

trọng của lịch sử dân tộc trong các thế kỉ từ X đến XV.

+ Nhận thức và tư duy lịch sử: Đánh giá được sự phát triển, vững mạnh của

chế độ phong kiến Đại Việt qua 5 thế kỉ và những nguyên nhân, biểu hiện của sự

phát triển đó.

+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Rút ra được bài học lịch sử và liên hệ

đến những vấn đề của thực tiễn cuộc sống hiện nay.

2.1.3. Nội dung cõ bản của lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV) có thể và cần thiết sử

dụng infographic

Như đã trình bày ở trên, không phải bài học nào cũng phù hợp với việc sử

dụng infographic. Tuy nhiên, trong chương IV – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ

XV mặc dù chỉ gồm 4 bài nhưng mỗi bài học lại có tính khái quát cao về một

khía cạnh của tình hình đất nước: chính trị, kinh tế - xă hội, đối ngoại, văn hóa

với những biến động lớn trải dài 5 thế kỉ. Nội dung đó phù hợp với đặc trưng

khái quát hóa, tổng hợp kiến thức của infographic để xây dựng các chủ đề

infographic. Cụ thể như sau:

50

- Infographic về quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến.

- Infographic về quá trình xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV

- Infographic về những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X – XV.

- Infographic về văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ X – XV.

- Infographic về những nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu.

2.2. Thiết kế infographic theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X

– thế kỉ XV)

2.2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế infographic trong dạy học lịch sử

Thiết lập hệ thống thông tin lớn hay trình bày phối màu thẩm mĩ, chọn biểu

tượng thay thế phù hợp cho các nội dung lịch sử… không phải là sở trường hay sở

thích của tất cả học sinh khi được yêu cầu thiết kế hoặc sử dụng infographic. Sự đa

dạng trong cách thức thiết kế và sử dụng infographic chính là nhân tố khiến cho

infographic phát huy được tối đa sở trường, năng lực, phong cách của riêng học sinh

hay giáo viên trong quá trình dạy học lịch sử. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý các điểm

sau khi thiết kế và sử dụng infographic:

- Nội dung trong mẫu thiết kế infographic phải ngắn gọn, chính xác. Đảm

bảo thông tin đúng và cần lựa chọn những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu để thu gọn nội

dung vì quá nhiều chữ sẽ khiến người đọc bị “ngợp”, không có hứng đọc.

- Mẫu thiết kế infographic phải có tính thẩm mĩ, hấp dẫn, có điểm nhấn. Ấn

tượng đầu tiên khi nhìn vào một infographic sẽ quyết định hứng thú tiếp theo khi

tiếp nhận các thông tin từ nó. Hình ảnh bên trong cũng phải có màu sắc hài hòa, sắc

nét để không bị rối mắt. Điều này sẽ liên quan đến tiêu đề, hệ thống biểu tượng,

phối màu, sắp xếp vị trí,… trong infographic.

- Lựa chọn mẫu thiết kế infographic phải phù hợp với nội dung thông tin

truyền tải. Ví dụ: nếu infographic liên quan đến việc thống kê hoặc về các con số,

nên chọn các mẫu có biểu đồ, tỉ lệ %...

Một số chú ý khác: kích cỡ, font chữ… Các yếu tố tạo nên một infographic

dễ hiểu, dễ tiếp thu khi nó được trình bày với kích thước, font chữ phù hợp (số font

chữ tối đa nên sử dụng là 3. Đồng thời chú ý chọn kiểu chữ thích hợp cho tiêu đề,

tiêu đề nhỏ và phụ lục của bạn trong khi chọn một cái khác sáng sủa cho những

51

phần kí tự kích thước nhỏ hơn). Chiều dài và chiều rộng của một bản thiết kế hoàn

hảo được khuyến cáo lần lượt là: 8000 pixel, 600 pixel. Ngoài ra, vận dụng không

gian trắng khi thiết kế sẽ tạo nên bố cục hài hòa, và có tính đối xứng cao, cân bằng

giữa đồ họa hình ảnh và không gian trống không chứa nội dung.

2.2.2.Qui trình thiết kế infographic trong dạy học lịch sử ở trường THPT

2.2.2.1. Xác định mục đích thiết kế

Hấp dẫn, dễ hiểu và dễ nhớ là ba yếu tố cơ bản cần đạt được khi thiết kế một

infographic cung cấp thông tin khoa học. Trái lại, với loại infographic dùng cho

mục đích tuyên truyền thì yếu tố hấp dẫn phải đặt lên hàng đầu, sau đó là dễ nhớ và

cuối cùng mới là dễ hiểu. Nếu với infographic kiểm tra thì rõ ràng, logic lại là tiêu

chuẩn cần đạt. Do đó, cần xác định rõ mục đích thiết kế trước khi bắt đầu qui trình.

2.2.2.2. Thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu

Một yếu tố cực kì quan trọng và cũng là ưu điểm trong infographic là các

thông tin, số liệu và hình ảnh. Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải

ngắn gọn, súc tích và tập trung vào các yếu tố chính mà chủ đề cần chuyển tải. Do đó,

trong quá trình thu thập thông tin, bản thân người thiết kế cần tư duy về việc chuyển

càng nhiều nội dung càng tốt sang dạng hình ảnh. Điểm mấu chốt khi thiết kế một

infographic tốt là việc hình ảnh hóa tối đa những mẫu số liệu, viết chú thích cho

chúng bằng những kiểu chữ đẹp và sắp xếp bố cục chúng theo một cách sáng tạo.

Sau khi đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế

infographic là lựa chọn hình thức thể hiện thông tin với bố cục phù hợp nhất có thể.

2.2.2.3. Xác định/ Lựa chọn bố cục infographic, xây dựng ý tưởng thành lập một

infographic

Khi xác định mục đích thiết kế, cần hình dung một cách rõ nét về nhiệm vụ

thiết kế: thiết kế infographic về nhân vật, sự kiện hay so sánh, giải thích,…? xác

định chủ đề và nội dung muốn truyền tải trong infographic để có thể hình dung

được các yếu tố như màu sắc, phong cách thiết kế… sẽ sử dụng. Từ nhiệm vụ và

mục đích, lựa chọn bố cục (có sẵn hoặc tự thiết kế) sao cho phù hợp với nội dung và

cá tính sáng tạo của cá nhân.

Các ứng dụng thiết kế infographic sẵn sàng cung cấp một kho dữ liệu về các

bản thiết kế mẫu với những bộ khung, những bảng màu được phân loại và sắp xếp

52

sẵn để hình dung con đường thiết kế dễ dàng hơn. Điều quan trọng là cần lựa chọn

trong số những bộ khung đó, mẫu nào thực sự phù hợp với nội dung chủ đề thiết kế.

2.2.2.4. Sử dụng các công cụ để thiết kế infographic trong dạy học lịch sử

Các dạng infographic có thể được tạo bằng tay sử dụng các cụ đơn giản như

giấy vẽ, bút chì hay bút dạ… Tuy nhiên, ngày nay khoa học công nghệ phát triển,

chúng ta có thể tạo ra infographic bằng phần mềm máy tính nhanh hơn, dễ dàng

hơn.Có nhiều công cụ (từ đơn giản đến phức tạp) cho phép hỗ trợ việc thiết kế các

infographic.Có thể kể đến như sau:

Powerpoint: Đây là một trong những công cụ truyền thống và phổ biến; cũng

đồng thời là phương tiện có thể sử dụng để thiết kế infographic, nhất là khi các thao

tác với Powerpoint của hầu hết mọi người đều thuần thục. Powerpoint có hệ thống

các mẫu trình bày với màu sắc hài hòa, kĩ thuật tinh tế hỗ trợ cho việc thiết kế

infographic một cách dễ dàng nhất. Một ưu điểm nữa của Powerpoint là không nhất

thiết phải thao tác trực tuyến. Sau khi tải các mẫu có sẵn, giáo viên/ học sinh hoàn

toàn có thể tự chỉnh sửa theo ý muốn cá nhân mà không cần mạng Internet.

Canva: Là một công cụ thiết kế trực tuyến dễ sử dụng, phù hợp cho nhiều đối

tượng. Với hàng loạt những mẫu infographic miễn phí cùng rất nhiều những biểu

tượng, biểu đồ, phông chữ đẹp mắt,... Canva cũng cung cấp cho người dùng một thư

viện hình ảnh, biểu tượng, phông chữ và tính năng rộng lớn để lựa chọn. Canva còn

cung cấp một hệ thống bảng thiết kế có sẵn, đã được phối màu và chỉ cần những cú

click chuột đơn giản đã có thể tạo ra các infographic bắt mắt như thiết kế chuyên

nghiệp. Giao diện trang web khá trực quan và dễ dàng sử dụng, thư viện hình ảnh

cũng vô cùng phong phú. Học sinh cũng có thể tải ứng dụng Canva vào thao tác

thuận lợi trên các thiết bị di động. Tuy nhiên, hạn chế của Canva là có một số tài

nguyên trong Canva bị tính phí (giá 1 đô la).

Piktochart: là một công cụ tạo infographic trực tuyến được yêu thích bởi khả

năng hỗ trợ tạo infographic tuyệt vời, những thiết kế mẫu bắt mắt, các biểu tượng

biểu đồ được lập trình sẵn cho bạn thỏa sức lựa chọn và sáng tạo. Sử dụng

Piktochart bạn sẽ thấy ngay hướng dẫn sử dụng đơn giản, dễ hiểu phục vụ cho việc

thiết kế sau đó. Không những thế giao diện còn được thiết kế tối ưu cho người sử

dụng. Và đặc biệt hơn, người dùng có thể nhúng video từ Youtube và Vimeo cho

53

những infographic của mình.

Ngoài ra, có thể kể đến các công cụ khác như: Easel.ly ( www.easel.ly),

Visme (www.visme.co), Infogr.am (infogr.am), Venngage (venngage.com), Google

charts (developers.google.com/chart),…

Hiện nay, việc sử dụng các công cụ miễn phí nói trên đã xuất hiện từ lâu và

ngày càng phổ biến vì những hiệu quả nó mang lại. Điều đáng nói ở đây là các

thông tin không bị giới hạn bởi không gian t nh chiếu, các mẫu có sẵn sẽ hỗ trợ khi

học sinh/ giáo viên bị “bế tắc” về ý tưởng thiết kế hoặc hạn chế về khả năng thẩm

mĩ trong thiết kế.

2.2.3. Thiết kế một số infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV)

2.2.3.1. Xây dựng và phát triển nhà nước độc lập thống nhất (X – XV)

Hình 2.1. Infographic về quá trình hình thành và phát triển

của nhà nước phong kiến (X – XV)

54

2.2.3.2. Infographic về kháng chiến chống Tống thời Lý

Hình 2.2. Infographic về cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077)

55

2.2.3.3. Infographic về sông Bạch Đằng

Hình 2.3. Infographic về sông Bạch Đằng

2.2.3.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm trong

56

các thế kỉ X – XV

Hình 2.4. Infographic về các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm (X – XV)

57

2.2.3.5. Infographic về Lê Thánh Tông

Hình 2.5. Infographic về Lê Thánh Tông

58

Các infographic trên được thiết kế nhằm hệ thống hóa một số nội dung lịch

sử quan trọng trong chương trình lịch sử Việt Nam (thế kỉ X – XV) nhằm hỗ trợ học

sinh tốt hơn trong quá trình tiếp cận với phần nội dung kiến thức này.

2.3. Một số yêu cầu khi xác định các biện pháp sử dụng infographic trong dạy

học lịch sử Việt Nam (thế kỉ X - XV)

Để trở thành một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của

việc sử dụng infographic cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học.

Xác định chính xác mục tiêu bài học là bước đầu tiên khi tiến hành một bài

học. Bởi lẽ mục tiêu bài học là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh

và hiệu quả thực hiện bài dạy của giáo viên. Mục tiêu cần phải được xác định cụ thể

về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau tiết học, đặc biệt chỉ rõ

các mức độ, yêu cầu sao cho có thể đo đạc được, quan sát được, đánh giá được hoặc

lượng hoá được.

Tất nhiên, không phải bài học nào cũng phù hợp sử dụng infographic. Do đặc

trưng của infographic là tính hình ảnh và khả năng khái quát cao, infographic sẽ phù

hợp với những bài học có nội dung khái quát như bài tổng kết, cần chỉ ra những mối

liên hệ, logic giữa các sự kiện, hiện tượng… hoặc dạy học theo các chủ đề.

Thứ hai, đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.

Như đã trình bày trong phần phân loại infographic, có nhiều loại infographic

khác nhau, thể hiện các mức độ từ đơn giản đến phức tạp trong quá trình thiết kế.

Mỗi loại cấu trúc infographic sẽ đòi hỏi các thao tác khác nhau của tư duy lịch sử

trong quá trình học tập. Với học sinh các lớp không chuyên, có thể chỉ cần sử dụng

các infographic dạng đơn giản như liệt kê, cung cấp sự kiện… Với học sinh các lớp

chuyên, do yêu cầu cao hơn về kiến thức, kĩ năng (đặc biệt là kĩ năng tự tìm tòi,

khám phá, tổng hợp kiến thức) nên các dạng infographic khó như tổng hợp, so sánh.

Thứ ba, đảm bảo độ tin cậy và tính linh hoạt.

Việc sử dụng infographic để thay đổi hứng thú học tập của học sinh và nâng

cao hiệu quả dạy học cần đảm bảo về nguồn thông tin được sử dụng để có tính

chính xác, khoa học của infographic. Bởi lẽ đây sẽ là một nguồn tư liệu hỗ trợ học

59

sinh trong quá trình học tập. Việc sử dụng infographic như thế nào và vào thời điểm

nào cũng tùy thuộc vào khả năng, ý đồ sư phạm của giáo viên và đối tượng học

sinh. Đây sẽ là nhân tố tạo nên sự linh hoạt, hấp dẫn của mỗi giờ học. Giáo viên sẽ

không bị lặp lại chính mình trong những tiết học giống nhau ở các lớp.

Ngoài ra, khi đưa infographic vào dạy học lịch sử cần đảm bảo nguyên tắc

hài hòa với các loại kênh hình khác như: tranh, ảnh, bản đồ, lược đồ, sơ đồ, bảng

thống kê,… Dù cho infographic có thế mạnh trong việc hấp dẫn, cuốn hút học sinh,

tổng hợp kiến thức nhưng cũng chỉ nên coi đây là một trong những cách thức tiến

hành bài học, cần kết hợp linh hoạt với các biện pháp sư phạm khác để giờ học đạt

hiệu quả tối ưu.

2.4. Các biện pháp sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam (thế kỉ

X - XV) ở trƣờng trung học phổ thông Chuyên Hƣng Yên

2.4.1. Sử dụng infographic khi tạo động cơ và hứng thú học tập cho học sinh

Jere Brophy (1988) đã miêu tả động cơ học tập của học sinh như là “xu

hướng của học sinh tìm kiếm những hoạt động học thuật có ý nghĩa và có giá trị và

cố gắng nhận được những lợi ích học thuật có định hướng từ những hoạt động đó.

Động cơ học tập có thể được hiểu như là một dấu hiệu chung và một tình huống –

một trạng thái cụ thể…. Động cơ học tập thực sự phải thể hiện trong các công việc

cụ thể” [21, tr. 129].

Hoạt động học tập với tư cách là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực và sáng

tạo, là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi phải nỗ lực thường xuyên. Vì vậy, hứng thú

nhận thức làm nâng cao tính tích cực của học sinh và tăng hiệu quả của quá trình

nhận thức. “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với

đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực

của nó trong đời sống cá nhân” [21, tr. 163].

Từ những nội dung trên, có thể thấy, các giáo viên cần khơi dậy được động

cơ và hứng thú học tập cho học sinh với mỗi tiết học, định hướng cho quá trình học

tập hiệu quả của học sinh.

Để duy trì động cơ học tập, giáo viên cần tập trung vào những mục tiêu

chính sau:

60

Thứ nhất, làm cho học sinh tham gia nhiều hơn vào công việc của lớp học,

nói cách khác là tạo ra một trạng thái động cơ học tập tích cực.

Thứ hai, xây dựng mục tiêu bài học để xác định rõ đích đến cần đạt được, từ

đó phát triển trong học sinh những yếu tố thúc đẩy học tập, đồng thời có căn cứ để

xác định mức độ hoàn thành mục tiêu của học sinh trong quá trình học tập.

Thứ ba, để học sinh tham gia tích cực vào quá trình nhận thức – suy nghĩ sâu

sắc về những gì các em nghiên cứu và lĩnh hội trong các giờ học.

Để làm tốt việc khơi dậy hứng thú của học trò, giáo viên cần thay đổi các

cách khởi động sao cho mới lạ, thu hút sự chú ý của học sinh với các từ khóa liên

quan đến nội dung bài học, sau đó dẫn dắt học sinh vào bài mới để giờ học trở nên

hứng khởi, hấp dẫn ngay từ khi bắt đầu bài học.

Cách thức thông thường để khởi động chính sử dụng dạy học nêu vấn đề.

Được xem là biện pháp có ý nghĩa đặc biệt đối với việc hình thành kiến thức trên cơ

sở hoạt động tư duy độc lập của học sinh, khởi động có sử sụng infographic theo

nguyên tắc dạy học nêu vấn đề gồm các bước:

Bước 1: Trình bày nêu vấn đề.

Bước 2: Dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề.

Bước 3: Đưa ra bài tập nhận thức

Trong đó, phần trình bày nêu vấn đề có vai trò rất quan trọng vì nó khơi gợi

và quyết định hoạt động tư duy của học sinh khi các em phải sử dụng vốn kiến thức

cũ để giải quyết một điều mới, điều chưa biết. Sự trở ngại trong tư duy đó sẽ kích

thích các em hứng thú với việc đi tìm câu trả lời trong nội dung bài học.

Ví dụ: Vận dụng dạy học nêu vấn đề trong phần khởi động khi dạy học bài

20 – Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV, trước khi giới

thiệu bài học, để học sinh thấy được tính kế thừa của văn hóa Đại Việt, giáo viên có

thể gợi nhắc học sinh nhớ về nền văn minh đầu tiên của dân tộc thông qua một trò

chơi với infographic.

Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh về infographic trống được thiết kế dưới

dạng phiếu học tập, sau đó, yêu cầu học sinh nhớ lại những kiến thức đã học, điền

từ khóa chính cho mỗi phần được để dấu (…), hoàn thiện sản phẩm. Cặp học sinh

nào hoàn thiện nhanh và đúng nhất sẽ giành phần thắng.

61

Bước 2: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lên trình bày về sản phẩm của

nhóm mình trước lớp, học sinh các nhóm khác bổ sung hoặc nhận xét.

Bước 3: Sau phần chơi, giáo viên có cơ sở để kết nối kiến thức cũ với kiến

thức mới và bắt đầu bài học: Nền văn minh sông Hồng là nền văn minh đầu tiên, có

vai trò đặt nền tảng cho sự tiến bộ của nền văn minh tiếp sau. Vậy đó là nền văn

minh nào? Những đặc trưng nào sẽ được kế thừa và phát triển để trở thành nét đặc

trưng của dân tộc Việt trong các giai đoạn sau?

Bước 4: Giáo viên ghi nhận các câu trả lời của học sinh, sau đó tiến hành bài

học, định hướng học sinh sử dụng kiến thức bài học để kiểm chứng các câu trả lời.

Hình 2.6. Infographic về văn minh sông Hồng

62

Như vậy, việc sử dụng infographic dưới dạng một phiếu học tập, có gợi ý

bằng các hình ảnh và các từ khóa quan trọng như trên giúp học sinh dễ dàng hình

dung những thành tố của nền văn minh đầu tiên. Từ những nhận thức đã được củng

cố đó, giáo viên có thể dễ dàng dẫn dắt các em đi theo mạch tư duy là sự kế thừa và

phát triển của văn hóa dân tộc trong thời đại độc lập, tự chủ. Hơn nữa, việc thiết kế

hoạt động khởi động dưới dạng một trò chơi, có cạnh tranh về thời gian và kết quả

sẽ kích thích tinh thần làm việc và tạo động lực cho các em. Từ đó học sinh hào

hứng tìm hiểu bài mới để khám phá những điểm giống và khác nhau giữa văn minh

Văn Lang – Âu Lạc với văn minh Đại Việt.

Ngoài cách khởi động bằng cách dạy học nêu vấn đề có sử dụng infographic

như trên, giáo viên cũng có thể sử dụng những dạng trò chơi khác: thiết kế một

infographic có lỗi sai (không phù hợp giữa thời gian, nội dung sự kiện với địa

điểm,…), yêu cầu học sinh nhận diện những lỗi sai và giải thích. Hoặc: sử dụng một

hệ thống hình ảnh và từ khóa, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, tìm ra cặp hình

ảnh – tử khóa nội dung tương ứng và giải thích,… Mặc dù có thể linh hoạt sử dụng

các cách khác nhau nhưng điều quan trọng nhất trong hoạt động khởi động với

infographic chính là sự hứng khởi của học sinh để lôi cuốn được tối đa các em vào

kiến thức của bài học mới.

2.4.2. Sử dụng infographic khi tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới

“Nghiên cứu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của quá trình dạy học ở trường

phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm vững

để hiểu rõ lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới trong một giai đoạn nhất định, trên

các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội: đấu tranh giai cấp, hoạt động kinh tế,

đời sống chính trị, văn hóa… Nó được xây dựng trên cơ sở kết hợp việc trình bày

của giáo viên với hỏi và trả lời giữa giáo viên và học sinh, giữa các học sinh với

nhau và những hoạt động độc lập của học sinh khi tiếp nhận các nguồn kiến thức”

[27, tr. 91 – 92].

Tổ chức cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới trong các giờ học

lịch sử là nội dung trọng tâm mà giáo dục lịch sử hướng đến trong chương trình phổ

63

thông, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục về kiến thức. Nghiên cứu khoa

học đã chứng minh kiến thức đến với con người trong học tập là 1% qua vị giác, 2%

qua xúc giác, 3% qua khứu giác, 10% qua thính giác và 85% qua thị giác. Sử dụng

infographic sẽ huy động tới 85% khả năng của thị giác học sinh trong học tập. Do

đó, việc thiết kế các infographic hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới có thể là

một cách tác động trực quan, khiến học sinh tập trung và hứng thú hơn với nội dung

bài học.

Để sử dụng infographic có hiệu quả trong quá trình hướng dẫn học sinh

chiếm lĩnh kiến thức mới có thể tiến hành qua các bước như sau:

Bước 1: Trình chiếu/ cung cấp infographic cho học sinh, yêu cầu học sinh

quan sát, nghiên cứu nội dung.

Bước 2: Giáo viên phát vấn: infographic đó cho em biết những thông tin gì?

Học sinh bằng nhận thức của mình, đưa ra các câu trả lời (Giáo viên có thể khuyến

khích thưởng điểm cho học sinh trả lời nhanh nhất, đúng nhất hoặc giải thích tốt

nhất mối liên hệ giữa các thông tin được thể hiện trong infographic).

Bước 3: Giáo viên nhận xét các câu trả lời, củng cố nội dung kiến thức.

Như vậy, quá trình chiếm lĩnh kiến thức mới của bài học được tiến hành chủ

yếu dựa trên phần làm việc của học sinh với infographic, giáo viên chỉ là người định

hướng về mặt nội dung. Học sinh sẽ đi từ hứng thú quan sát hình ảnh trực quan, ghi

nhận thông tin nhanh gọn đến tư duy lịch sử, bày tỏ quan điểm cá nhân qua việc trả

lời các câu hỏi định hướng của giáo viên.

Ví dụ: Khi dạy học về nội dung cuộc kháng chiến chống quân xâm lược

Tống (1075 – 1077), thay vì hướng dẫn học sinh nghiên cứu tiến trình của một

cuộc kháng chiến theo logic: hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa, bài học kinh

nghiệm một cách thông thường, giáo viên có thể sử dụng một infographic dạng

tổng hợp để hướng dẫn học sinh khái quát những nét chính nhất về cuộc kháng

chiến này như sau:

64

Giáo viên có thể định hướng học sinh ghi nhớ những nét cơ bản về cuộc

kháng chiến này với hệ thống câu hỏi:

- Ai là người tiến hành cuộc chiến? Thời gian diễn cuộc chiến như thế nào?

Kết quả?

- Những nghệ thuật quân sự tiêu biểu được sử dụng trong cuộc kháng chiến

này là gì? Theo em, nghệ thuật nào là tiêu biểu nhất? Vì sao?

65

- Điểm độc đáo nhất của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống lần

thứ hai là gì? (So với cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất và các cuộc kháng

chiến khác?)

- Đánh giá vai trò của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến.

Nhìn vào infographic trên, học sinh không bị nhàm chán khi phải nghiên cứu

một cuộc kháng chiến theo mô-tip cũ kĩ thông thường, đồng thời ấn tượng và ghi

nhớ kiến thức nhanh hơn qua hệ thống hình ảnh trực quan, sinh động và những cụm

từ khóa ngắn gọn. Học sinh sẽ dễ dàng lượng hóa được những điểm quan trọng cần

lưu ý về cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ hai (1075 – 1077) và trả lời được các

câu hỏi đơn giản về thời gian, người chỉ huy (của 2 bên), diễn biến chính, nghệ

thuật quân sự đặc sắc,… Tuy nhiên với những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đánh

giá, so sánh, giải thích hay bày tỏ quan điểm cá nhân, học sinh sẽ cần nghiên cứu kĩ

hơn về nội dung kiến thức, cũng như thực hiện các thao tác tư duy phức tạp hơn để

đánh giá được một cách tổng quát về cuộc kháng chiến này.

2.4.2.1. Sử dụng infographic khi tạo biểu tượng cho học sinh

“Biểu tượng lịch sử và hình ảnh về nhân vật lịch sử, điều kiện địa lý, được

phản ánh trong óc học sinh với những nét chung nhất điển hình nhất” [26, tr.

149]. Như vậy, nội dung sự kiện lịch sử được học sinh nhận thức thông qua việc tạo

nên những hình ảnh về quá khứ những hoạt động của các giác quan. Biểu tượng

càng rõ nét thì học sinh càng có khả năng lĩnh hội kiến thức càng cụ thể, chính xác.

Có thể nói biểu tượng là chiếc cầu nối liền nhận thức cảm tính và nhận thức lôgic.

Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn là học sinh không thể trực tiếp quan sát

hiện tượng sự kiện cũng không thể tái hiện chúng trong phòng thí nghiệm và nhận

thức của học sinh đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng từ cảm tính đến

lý tính, từ biết đến hiểu. Không khôi phục được bức tranh của quá khứ thì học sinh

sẽ không biết lịch sử diễn ra như thế nào, không hiểu được lịch sử. Việc tạo biểu

tượng còn giúp cho học sinh sống lại với quá khứ với những nét chân thực nhất, tạo

ra không khí lịch sử trong giờ học giúp cho bài giảng của giáo viên hay hơn hấp dẫn

hơn học sinh tiếp thu được kiến thức tốt hơn.

66

Có nhiều loại biểu tượng như: biểu tượng thời gian, không gian, nhân vật,

biểu tượng về thành tựu vật chất, biểu tượng về biến cố lịch sử điển hình, biểu

tượng về mối quan hệ xã hội… Trong thực tế dạy học lịch sử, với mỗi loại biểu

tượng khác nhau thì lại có những phương tiện và công cụ hỗ trợ cho việc tạo biểu

tượng dễ dàng và hiệu quả. Rõ ràng, với các biểu tượng về không gian, giáo viên

nên sử dụng lược đồ, sơ đồ để học sinh dễ dàng xác định vị trí. Với các biểu tượng

về thành tựu văn hóa vật chất nên có tranh ảnh minh họa kèm các thông tin ấn

tượng… Với cách tạo biểu tượng như vậy, infographic hoàn toàn có ưu thế về mặt

hình ảnh để giúp cho quá trình tạo biểu tượng trở nên dễ dàng và hấp dẫn hơn.

Để tạo biểu tượng hiệu quả với infographic, giáo viên có thể tiến hành qua

các bước sau:

Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về biểu tượng

với câu hỏi: Em đã biết những gì về biểu tượng lịch sử đó?

Bước 2: Cung cấp infographic về biểu tượng lịch sử.

Bước 3: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức lần 2 về biểu tượng với câu

hỏi: Sau khi nghiên cứu infographic, em có câu hỏi nào muốn được giải đáp không?

Bước 4: Giải đáp các câu hỏi của học sinh nhằm củng cố nhận thức của các

em về biểu tượng lịch sử.

Ví dụ: Khi dạy học về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế

kỉ X – XV, một trong những nội dung kiến thức quan trọng có tính nâng cao với

học sinh là giúp học sinh giải thích được vì sao sông Bạch Đằng lại là nơi được

chọn để tiến hành 3 trận quyết chiến quan trọng trong lịch sử chống quân xâm lược

(938, 981, 1288). Tuy nhiên, để học sinh hình thành được kiến thức về sông Bạch

Đằng là một việc làm khó, vì trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 không đề cập đến

những điểm đặc biệt của con sông lịch sử này.

Để học sinh có thể dễ dàng hình dung về sông Bạch Đằng, giáo viên có thể

sử dụng infographic sau:

67

68

Bằng mắt thường cho thấy, việc kết hợp sử dụng lược đồ, cùng những hình

ảnh và các cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng hệ thống thông tin về sông Bạch Đằng trở

nên ngắn gọn và dễ hiểu hơn nhiều so với cách trình bày nội dung dưới dạng chữ

thông thường. Đặc biệt, với phần giải mã cách cắm cọc trên sông Bạch Đằng qua

hình ảnh sẽ kích thích tư duy của học sinh khi buộc phải huy động các kiến thức đã

học để hình dung rõ ràng nghệ thuật cắm cọc độc đáo trên lòng sông, cũng như hiểu

được đây là một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến thắng lợi của thủy

quân Đại Việt trước các kẻ thù xâm lược từ phương Bắc.

Điều quan trọng nhất đảm bảo tính khả thi khi sử dụng biện pháp này chính

là việc giáo viên phải khéo léo khơi gợi được những câu hỏi của học sinh sau khi

các em nghiên cứu infographic. Để làm được điểu này, giáo viên có thể chú ý đến

nội dung thiết kế (chỉ cung cấp một phần kiến thức khiến học sinh tò mò với phần

còn lại) hoặc tiến hành đổi vai (giáo viên là người hỏi, học sinh là người trả lời). Sự

thay đổi trong cách thức tạo biểu tượng lịch sử sẽ giúp học sinh có cảm hứng học

tập tốt hơn và ghi nhớ sâu sắc hơn.

2.4.2.2. Sử dụng infographic để tìm ra mối liên hệ của kiến thức lịch sử

Lịch sử phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kì khác nhau.

Không có một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào tồn tại đơn lẻ, mà luôn được đặt trong

các mối quan hệ, chịu tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng khác. Về bản

chất, khi học sinh có thể hiểu được bản chất sự kiện lịch sử, hiểu được mối quan hệ

nhân quả và qui luật phát triển của xã hội chính là học sinh đã hình thành được khái

niệm lịch sử - trung tâm của kiến thức lịch sử.

Trong bộ môn lịch sử học sinh cần huy động khả năng ghi nhớ kiến thức với

nhiều sự kiện, cần liên kết giữa các sự kiện để thấy mối liên hệ, tác động qua lại lẫn

nhau giữa các sự kiện thì việc sử dụng infographic được xem là một ưu điểm lớn, có

tính khả thi cao bởi đặc trưng tổng hợp thông tin hiệu quả của nó.

Để giúp học sinh tìm ra các mối liên hệ của kiến thức lịch sử, giáo viên có

thể sử dụng các dạng infographic trống với các bước như sau:

Bước 1: Cung cấp infographic trống

69

Bước 2: Yêu cầu học sinh điền khuyết nội dung còn thiếu và giải thích

Bước 3: Giáo viên nhận xét, củng cố kiến thức.

Ví dụ: Khi học về chương lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, không

chỉ đơn thuần khiến cho học sinh hiểu được những kiến thức cụ thể từng về Đại

Việt trong giai đoạn này về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn giúp

học sinh hiểu được mối quan hệ giữa các mặt đó trong việc tạo ra chỉnh thể sức

mạnh của Đại Việt. Giáo viên có thể đưa ra infographic trống và yêu cầu học sinh

hoàn thiện như sau:

Muốn tìm ra được mối liên hệ giữa các nội dung trong infographic và điền

cho đúng, học sinh cần xâu chuỗi những kiến thức đã học theo mối quan hệ nhân

quả: từ thắng lợi của Ngô Quyền đưa đến điều kiện tiên quyết là nền độc lập, các

chính quyền phong kiến thay nhau lập nên mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế

trung ương tập quyền; với mục tiêu xây dựng nền tảng đất nước lớn mạnh, các

chính quyền tập trung ban hành các chính sách nhằm đảm bảo cho đất nước vươn

lên về kinh tế, xây dựng luật pháp, củng cố an ninh quốc phòng, ban hành chính

70

sách đối ngoại tự chủ. Từ sự phát triển kinh tế nền tảng là nông nghiệp, hình thức sở

hữu ruộng đất cũng có thay đổi, đưa đến sự phân hóa xã hội và các cuộc đấu tranh

giai cấp bắt đầu xuất hiện. Cũng từ nền tảng chính trị - kinh tế - xã hội tương đối ổn

định làm thực lực, văn hóa có điều kiện tiếp tục phát triển mang đặc trưng riêng của

dân tộc. Để đơn giản hóa và giúp học sinh dễ hiểu mối quan hệ logic nói trên, và

hình dung rõ nét sự hưng thịnh, phát triển toàn diện của Đại Việt tronng 5 thế kỉ (X

– XV), infographic được dùng để đối chiếu sẽ có kết quả như sau:

Hình 2.7. Infographic về sự hưng thịnh của Đại Việt (X – XV)

Mặc dù chỉ là một infographic đơn giản, nhưng cách sử dụng các mũi tên để

định hướng tư duy trong infographic trên sẽ dễ dàng hướng dẫn học sinh tìm ra các

mối liên hệ nhân – quả của các nội dung lịch sử đã học xuyên suốt qua các bài học

từ bài 17 đến bài 20 của chương trình. Qua đó, các em cũng hình dung rõ hơn, tổng

quan hơn về những biểu hiện chứng tỏ sự thịnh vượng của Đại Việt trải qua 5 thế kỉ

xây dựng và phát triển. Nhận thức này hoàn toàn phù hợp với những bài tập hoặc

câu hỏi có tính khái quát cao, giành cho học sinh các lớp chuyên.

71

Tất nhiên, sử dụng infographic không phải là cách duy nhất để giúp học sinh

tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử. Phương pháp graph, visual thinking hay

sơ đồ tư duy cũng có thể làm được điều này. Do đó, khi thiết kế infographic để

hướng dẫn học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, giáo viên cần đặc

biệt chú ý đến ưu thế của infographic về màu sắc và hình ảnh biểu tượng. Những

yếu tố này sẽ giúp học sinh chú ý tốt hơn, hứng thú hơn và dễ dàng tìm ra mối liên

hệ giữa hình ảnh biểu tượng và từ khóa cần điền khuyết trong các chỗ trống.

2.4.2.3. Sử dụng infographic khi đánh giá nhân vật lịch sử

Trong dạy học lịch sử, việc tạo biểu tượng về nhân vật lịch sử là một nội

dung quan trọng và phổ biến, giúp lịch sử được tái hiện sinh động qua sự tồn tại của

những nhân vật có thực, có tâm tư, tình cảm thực. Qua nhận thức đúng đắn về các

nhân vật, học sinh sẽ hình thành những cảm xúc rõ ràng về hành động (hoặc lời nói)

của nhân vật, từ đó định hướng những hành vi đúng trong cuộc sống.

Việc tạo biểu tượng về nhân vật để học sinh có thể đánh giá một cách khách

quan, chân thực về những cá nhân này có ý nghĩa quan trọng, không chỉ về mặt giáo

dưỡng mà còn cả mặt giáo dục nhân cách cho các em. Lịch sử dân tộc thời kì từ thế

kỉ X đến XV là những trang viết hào hùng gắn với tên tuổi của rất nhiều nhân vật

nổi tiếng. Trong đó có thể kể đến những nhân vật chính diện: Dương Vân Nga, Lê

Hoàn, Lí Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông… sẽ

hình thành cho các em tấm gương sáng về lòng yêu nước, ý chí chiến đấu, hi sinh vì

Tổ quốc, tinh thần tự hào dân tộc…Với những nhân vật phản diện: Trần Ích Tắc,…

học sinh sẽ hình thành thái độ không đồng tình, lên án những hành động bán nước,

từ đó định hướng rõ ràng trong tâm trí của các em về lòng yêu nước và những biểu

hiện của lòng yêu nước.

Tiến hành sử dụng infographic để đánh giá nhân vật lịch sử có thể qua các

bước như sau:

Bước 1: Tiến hành khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về nhân vật lịch

sử với câu hỏi: Em đã biết những gì về nhân vật lịch sử đó? Nhân vật đó là nhân vật

chính diện hay phản diện?

72

Bước 2: Cung cấp infographic về nhân vật lịch sử.

Bước 3: Tổ chức học sinh thảo luận (2 luồng ý kiến trái ngược) đánh giá về

nhân vật (đặc biệt là với các nhân vật lưỡng tuyến).

Bước 4: Chốt lại nội dung thảo luận, củng cố nhận thức của học sinh về nhân

vật lịch sử.

Ví dụ: Khi giảng dạy về sự hưng thịnh của Đại Việt dưới vương triều Lê sơ,

cũng như ca ngợi công lao to lớn của Lê Thánh Tông – vị vua tiêu biểu nhất của

vương triều này, giáo viên có thể tạo biểu tượng cho học sinh một cách nhanh

chóng thông qua việc sử dụng một infographic về Lê Thánh Tông như sau:

73

Rõ ràng, chân dung Lê Thánh Tông được thể hiện trong infographic là một

nhân vật chính diện, có nhiều công lao to lớn với sự phát triển của Đại Việt. Tuy

nhiên, để giúp học sinh hiểu sâu sắc và có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn về

nhân vật, giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin hoặc phát vấn:

- Em biết gì về quá trình lên ngôi của Lê Thánh Tông?

- Việc thi hành chính sách độc tôn Nho giáo có ảnh hưởng tiêu cực gì đến

sự phát triển văn hóa dân tộc không?

Tổ chức học sinh thảo luận và tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ

giúp học sinh hình thành tư duy phản biện lịch sử, rèn khả năng sử dụng ngôn ngữ

để bảo vệ chính kiến của mình, từ đó củng cố sâu sắc hơn nhận thức về nhân vật

lịch sử.

Như thế, việc nghiên cứu infographic tổng hợp về nhân vật Lê Thánh Tông

không chỉ cho phép học sinh có cái nhìn chi tiết về một vị vua anh minh, tài giỏi,

mà thông qua những hiểu biết cụ thể về các chính sách của nhà vua, giúp các em

đánh giá được một cách chính xác và khách quan về những đóng góp của Lê Thánh

Tông với sự phát triển của xã hội đương thời. Không những thế, học sinh còn có thể

thông qua những chính sách mà Lê Thánh Tông thi hành, gián tiếp đánh giá được về

tình hình Đại Việt dưới thời kì trị vì của Lê Thánh Tông.

2.4.3. Sử dụng infographic khi củng cố kiến thức đã học cho học sinh

Hoạt động củng cố kiến thức là hoạt động thường xuyên cần được tiến hành

cuối mỗi bài học, yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu

được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên có thể đánh giá sơ bộ

xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Về hình

thức, giáo viên có thể tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh dưới các dạng như

trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu

biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng.

Hoạt động luyện tập củng cố cũng có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi

đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá

trình học tập hiệu quả hơn.

74

Tiến hành củng cố kiến thức cho học sinh, cách thường sử dụng và có ưu thế

nhất chính là thông qua hệ thống bài tập lịch sử. Việc học tập lịch sử ở trường phổ

thông cũng đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng thực hành và phát triển tư duy logic,

như đối với mọi môn học khác. Vì vậy, trong dạy học lịch sử phải có bài tập thực

hành, bài tập nhận thức bên cạnh câu hỏi để ghi nhớ, giải thích sự kiện quá khứ. Bài

tập lịch sử phải giúp học sinh lĩnh hội được những nội dung chính, những sự kiện

cơ bản của bài, chương hay của một khóa trình lịch sử, đảm bảo cho học sinh cơ hội

nắm bắt được sự kiện chính, cơ bản và chính xác; đồng thời góp phần tích cực vào

phát triển tư duy học sinh. Do đó, có thể sử dụng infographic để thiết kế các bài tập

lịch sử cho học sinh. Các bước tiến hành cụ thể như sau:

Bước 1: Đưa yêu cầu về nội dung infographic. Giáo viên định hướng về tên

infographic, các đề mục cần có trong sản phẩm của học sinh.

Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện, theo dõi quá trình làm việc của học

sinh (trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp báo cáo tiến độ nếu giao nhiệm vụ về nhà), có

hỗ trợ nếu học sinh gặp khó khăn.

Bước 3: Nhận sản phẩm, nhận xét, tổng kết, đánh giá.

Ví dụ: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế một infographic về các

cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chống ngoại xâm tiêu biểu trong các thế kỉ X- XV

với các yêu cầu như sau:

- Liệt kê được tên các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa chính (kèm mốc

thời gian và tên người lãnh đạo) trong các thế kỉ X – XV.

- Chỉ ra được các điểm chung của các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa

chính trong các thế kỉ X – XV.

Sản phẩm mà học sinh hoàn thành sẽ phản ánh nội dung kiến thức được thu

nhận và sự sáng tạo của các em trong việc trình bày nội dung đó. Mặc dù chỉ dừng

lại ở mức độ liệt kê nhưng khi thiết kế infographic sẽ giúp học sinh có cái nhìn bao

quát về các cuộc kháng chiến. Toàn bộ những thông tin nói trên được cô đọng lại

trong 1 trang infographic giúp học sinh tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học

tập cho các em.

75

Có thể lấy ví dụ một sản phẩm như sau:

Sử dụng infographic này ở cuối bài hoặc cuối chương sẽ giúp học sinh có thể

dễ dàng củng cố lại những kiến thức đã học, đồng thời, phát triển khả năng tư duy

tổng hợp của các em. Từ những nhận thức đúng đắn về lịch sử chống ngoại xâm của

dân tộc trong 5 thế kỉ đầu xây dựng và phát triển nhà nước phong kiến, học sinh có

cái nhìn khách quan về tính chất của các cuộc chiến tranh và ý thức sâu sắc hơn về

việc bảo vệ chủ quyền của đất nước, cũng như bồi dưỡng lòng biết ơn với các thế hệ

76

tổ tiên đã dốc sức vì toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc.

Hoặc, sau khi học xong bài 17: Quá trình hình thành và phát triển nhà nước

phong kiến (Từ thế kỉ X đến thế kì XV), giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh

thiết kế 1 infographic tổng hợp như sau:

77

Điều chú ý nhất khi sử dụng biện pháp này là giáo viên không nên giới hạn

về sức sáng tạo của học sinh. Học sinh có thể thiết kế infographic trên máy tính

hoặc điện thoại và các ứng dụng trên mạng, tuy nhiên, cũng có thể vẽ tay trên giấy.

Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng tốt nhất của các sản phẩm thu được, giáo viên nên

giao nhiệm vụ học tập này về nhà với một khoảng thời gian đủ dài (ít nhất 1 tuần)

và sự hướng dẫn thường xuyên của giáo viên để học sinh có thể thực hiện tốt nhất

sản phẩm của mình.

2.4.4. Sử dụng infographic khi kiểm tra hoạt động nhận thức của học sinh

Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng nhất bởi

lẽ nó không chỉ cho ta biết quá trình giáo dục có đạt được mục tiêu hay không, mà

còn cung cấp thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động, các khâu trước

đó. Tuy nhiên, hiện nay học sinh thường sợ bị kiểm tra, đặc biệt là không thích các

hình thức kiểm tra tự luận với những thông tin, số liệu dài và khó nhớ. Sử dụng

infographic trong kiểm tra là biện pháp hữu hiệu giảm bớt sự căng thẳng, nặng nề

của học sinh khi đối diện với việc kiểm tra, đồng thời là một cách thức kiểm tra

mới, có thể phát huy các năng lực tiềm ẩn của các em.

Thay đổi cách thức kiểm tra đánh giá với infographic có thể được tiến hành

dưới dạng giáo viên đưa ra hình ảnh trong infographic, yêu cầu học sinh điển các

nội dung hiểu biết của mình về hình ảnh đó.

Ví dụ: Sau khi học xong phần chủ đề văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X –

XV, giáo viên có thể thiết kế một infographic trống để yêu cầu học sinh hoàn thiện

như sau:

78

Hình 2.8. Infographic về văn minh Đại Việt (X – XV)

Kết quả làm việc của học sinh sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động nhận thức của

79

các em một cách nhanh chóng, đồng thời giúp học sinh có cái nhìn trực quan, chi

tiết về những thành tựu văn hóa mà cha ông đã đạt được, từ đó hiểu một cách sâu

sắc rằng những thành tựu đó đã góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa dân tộc và đặt

nền móng vững chãi cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc nói chung. Trên cơ sở những

nhận thức đó, học sinh sẽ cảm thấy tự hào về những giá trị văn hóa vật chất và tinh

thần của dân tộc, bồi dưỡng ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đó

trong thời đại mới.

Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng infographic để hướng dẫn học sinh tự học

(trên lớp và ở nhà). Bản chất của tự học là sự nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm đạt đến

một mục đích nào đó trên con đường chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại. Sự

nỗ lực đó của con người bao gồm cả tư duy trí tuệ, động cơ tâm lý, ý thức, thái độ,

tình cảm.

Tự học trong trường phổ thông là tự học có hướng dẫn. Vì vậy, hoạt động tự

học của học sinh mang một số điểm đặc trưng:

+ Học sinh phải tự tìm ra kiến thức bằng hoạt động của mình.

+ Học sinh tự thể hiện mình, trình bày, bảo vệ ý kiến cá nhân, song song với

chủ động hợp tác làm việc nhóm (nếu có).

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tìm ra kiến thức. Đồng thời, là

người tổ chức, trọng tài, cố vấn trong các cuộc tranh luận (trò với trò, thày với trò),

người kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh.

+ Người học tự đánh giá, kiểm tra sau khi trao đổi, hợp tác với bạn bè và dựa

vào kết luận của thày, tự sửa chữa, điều chỉnh, hoàn thiện, đồng thời tự rút ra kinh

nghiệm cho bản thân.

Tự học của học sinh là việc tự nắm vững kiến thức lịch sử một cách chính

xác, vững chắc, được suy nghĩ nhận thức sâu sắc và có thể vận dụng một cách thành

thạo. Đó là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu”, gắn bó mật thiết với những nỗ lực của

học sinh. Trên cơ sở nhận thức các sự kiện cụ thể, bằng tư duy trừu tượng, học sinh

hình thành các khái niệm, nắm bài học, qui luật lịch sử (nếu có). Tiếp đó, học sinh

phải vận dụng tri thức đã học để hiểu hiện tại và vận dụng vào thực tiễn. Đó là một

80

quá trình phát triển liên tục trong mối liên hệ nhân quả và logic để tiến tới những

hiểu biết sâu sắc về lịch sử.

Để thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh tự học thông qua sử dụng

infographic, giáo viên có thể lựa chọn các cách sau:

Thứ nhất, hoàn thành các nội dung học tập với sách giáo khoa trên cơ sở điền

khuyết vào các mẫu infographic dưới dạng phiếu học tập. Ví dụ: giáo viên có thể

hướng dẫn học sinh tìm hiểu, mở rộng thêm về một trong những thành tựu văn học

đặc sắc của văn hóa Ấn Độ khi học bài 6: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống

Ấn Độ (Lịch sử 10) với infographic sau:

Hình 2.9. Phiếu học tập về sử thi Ramayana

81

Hoặc khi hướng dẫn học sinh tự học về vương triều Hồi giáo Đêli và Môgôn

trong bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ (lịch sử 10),

giáo viên có thể giúp học sinh thiết kế một infographic dạng phiếu học tập trống để

các em có thể dễ dàng so sánh hai vương triều với infographic như sau:

Hình 2.10. Phiếu học tập về các vương triều Hồi giáo Ấn Độ

Thứ hai, yêu cầu học sinh sưu tầm các infographic trên sách báo, tạp chí, trên

Internet… phục vụ nội dung bài học, chuẩn bị trước bài học ở nhà.

82

Thứ ba, thiết kế sản phẩm học tập (tự thiết kế infographic, làm phim từ

infographic về nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử). Việc thực hành có thể tiến

hành trên lớp trong giờ học bài mới, tự học ở nhà, trong giờ ngoại khóa,… Trong

đó, giáo viên nên đa dạng nhiệm vụ, sản phẩm thực hành để học sinh có thể lựa

chọn theo sở thích và có động lực để hoàn thành. Trong quán trình thực hiện, giáo

viên cần lưu ý với học sinh: infographic cần đảm bảo độ chính xác, vì vậy học sinh

cần được cung cấp các địa chỉ tin cậy, các tiêu chí rõ ràng để sưu tầm, lựa chọn và

sử dụng. Giáo viên cũng cần giảm bớt phần kiến thức đã được khẳng định (dưới

dạng có sẵn) để thêm vào những tư liệu lịch sử, giúp học sinh dựa vào đó để tự hình

thành các kiến thức lịch sử và củng cố, làm sâu sắc kiến thức của mình.

2.5. Thực nghiệm sƣ phạm

2.5.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra tính khả thi của đề tài

(định tính và định lượng). Kết quả của thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá

hiệu quả của việc tổ chức sử dụng infographic trong dạy học lịch sử Việt Nam

(thế kỉ X - XV).

Chúng tôi soạn và tiến hành thực nghiệm dưới hình thức tổ chức các hoạt

động dạy học có sử dụng infographic trong bài nội khóa cho học sinh trường THPT

Chuyên Hưng Yên khi học nội dung bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại

xâm ở các thế kỉ X – XV.

2.5.2. Ðối tượng,thời gian, địa bàn thực nghiệm sư phạm

Đối tượng: Để tiến hành thực nghiệm tôi chọn hai lớp 10 Toán 1 và 10 Toán

2 trường THPT Chuyên Hưng Yên. Hai lớp có trình độ học sinh Giỏi, Khá, Trung

bình ngang nhau. Trong đó: Lớp 10 Toán 2 là lớp thực nghiệm: 32 học sinh. Lớp 10

Toán 1 là lớp đối chứng: 33 học sinh.

Thời gian thực nghiệm: tháng 10/2019

Địa bàn: Trường THPT Chuyên Hưng Yên.

Trường THPT Chuyên Hưng Yên là một ngôi trường có truyền thống hiếu

học. Do đặc thù của trường Chuyên, ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng tới lĩnh

83

vực giảng dạy chuyên môn và luôn tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng,

phát triển chuyên môn. Hiện tại, phụ trách giảng dạy môn Lịch sử tại trường có 5

giáo viên, các thầy cô đều có tay nghề chuyên môn vững, yêu nghề, luôn say mê

học hỏi nâng cao chất lượng dạy và học. Đây là ngôi trường phù hợp cho việc tiến

hành bài giảng thực nghiệm theo những biện pháp mà trong luận văn đã đề cập tới,

góp phần kiểm tra tính khả thi của đề tài.

2.5.3. Nội dung thực nghiệm và phương pháp tiến hành thực nghiệm

Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi chọn bài trong khóa trình lịch sử Việt

Nam (thế kỉ X - XV) là bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế

kỉ X – XV (sách giáo khoa lớp 10, chương trình chuẩn).

Nội dung bài học thực nghiệm sư phạm là tổ chức sử dụng infographic trong

bài học lịch sử dân tộc, tiến hành theo đúng phân phối chương trình và kế hoạch

giảng dạy của nhà trường năm học 2019 – 2020 và đảm bảo phù hợp với hướng dẫn

thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi chọn hai lớp có trình độ nhận thức

tương đương, giảng dạy theo hai cách khác nhau rồi so sánh kết quả học tập của cả

hai lớp.

Lớp 10 Toán 2 – lớp thực nghiệm: Dạy học áp dụng giáo án thực nghiệm

với nội dung và biện pháp tổ chức sử dụng infographic để tăng hứng thú và hiệu quả

học tập cho học sinh.

Lớp 10 Toán 1 – lớp đối chứng: Dạy học không sử dụng infographic, giáo án

soạn giảng theo phương pháp thuyết trình và vấn đáp.

Chúng tôi soạn giáo án thực nghiệm (Phụ lục 2), tổ chức hoạt động sử dụng

infographic áp dụng cho bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các

thế kỉ X – XV.

Sau khi giảng xong bài ở hai lớp, chúng tôi tiến hành kiểm tra 10 phút sau

tiết học để kiểm tra học tập của học sinh (Phụ lục 1). Câu hỏi của hai lớp giống

nhau, được soạn theo nội dung bài học với 1 câu hỏi tự luận và 5 câu hỏi trắc

nghiệm khách quan. Sau đó, kết quả ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng sẽ được

84

đem ra để phân tích, so sánh. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra kết luận sư phạm.

Tiêu chuẩn đánh giá: học sinh chọn đúng đáp án của 5 câu trắc nghiệm, trả

lời đúng, đủ ý trong câu tự luận, điểm tối đa là 10. Với 5 câu trắc nghiệm, nếu trả

lời đúng mỗi câu 1 điểm.Với 1 câu tự luận, trả lời đúng, đủ điểm tối đa là 5 điểm.

Đáp án cụ thể:

Câu 1: 5.0 điểm

1 2 3 4 5

C B C A A

Câu 2: 5.0 điểm

- Những nguyên nhân chung:

+ Lòng yêu nước , ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta

+ Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc là cội nguồn sức mạnh.

+ Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn sáng tạo.

+ Tài năng của người lãnh đạo

- Nguyên nhân quan trọng nhất: Phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân.

Đây là bài học quí báu và có giá trị thực tiễn lớn nhất. Qui luật cũng chứng minh

khi nào các vương triều phong kiến phát huy được nguồn sức mạnh này thì có thể

đánh bại giặc ngoại xâm dù mạnh hơn ta nhiều lần và ngược lại (dẫn chứng với nhà

Hồ trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh).

2.5.4. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá bằng hai mặt: định tính và

định lượng.

* Về mặt định tính, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau:

- Biểu hiện về nhận thức: Học sinh thấy yêu thích, hứng thú đối với bộ môn.

- Biểu hiện về mặt cảm xúc: tích cực, yêu thích, hào hứng.

- Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động,

suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học

bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệu mới.

85

* Về mặt định lượng, kết quả thực nghiệm được dựa trên những yếu tố sau:

- Thông tin phản hồi sau bài học về: mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng,

thái độ, năng lực).

- Kết quả bài kiểm tra, phiếu học tập sau giờ học và các sản phẩm học tập

của học sinh, kết quả tổng hợp ý kiến phản hồi.

- Biểu hiện về hành động: chịu khó nghe giảng, chép bài, tích cực hoạt động,

suy nghĩ, hăng hái phát biểu, hoàn thành các nhiệm vụ về nhà, ý thức trong việc học

bài cũ, bổ sung và sưu tầm thêm các nguồn tài liệumới.

Cụ thể:

a. Kết quả định tính (mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học)

Ở lớp đối chứng 10 Toán 1, giờ học được tiến hành chủ yếu thông qua việc giáo

viên thuyết trình nội dung kiến thức kết hợp với vấn đáp học sinh. Trong qua trình dạy

và quan sát, không khí giờ học diễn ra bình thường, hầu hết các em chú ý lắng nghe và

hào hứng trước những thông tin về các trận đánh thú vị. Tuy nhiên, việc trả lời các câu

hỏi của giáo viên chỉ dừng lại ở một số học sinh tích cực, hầu như học sinh chưa tích

cực, chưa chủ động tham gia vào bài học. Nguyên nhân chính là do giáo viên áp dụng

phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên làm việc là chính, trò nghe giảng và chép

bài; học sinh chỉ hứng thú nghe vì nội dung hấp dẫn nhưng không hứng thú, chủ động

ghi chép hoặc trả lời câu hỏi trong tiến trình bài học. Khảo sát ý kiến của học sinh sau

giờ học: các em cảm thấy nội dung bài học rất hay nhưng lại không ghi nhớ được

nhiều nội dung kiến thức cơ bản.

Ở lớp thực nghiệm 10 Toán 2, ngay từ đầu các em đã bị lôi cuốn bởi trò chơi

khởi động của chúng tôi. Ngay từ đầu học sinh đã thấy mình được tham gia vào các

hoạt động, sự thích thú và phấn khích lộ rõ trên khuôn mặt của các em. Khi vào

mục hình thành kiến thức, biện pháp chúng tôi sử dụng là cho các em được thuyết

trình giới thiệu về ý tưởng và sản phẩm của nhóm thiết kế dưới sự hướng dẫn của

chúng tôi từ tiết học trước.

Tiết học diễn ra với nội dung chính là phần làm việc lần lượt của các nhóm

từ 1 đến 4. Sản phẩm được chuẩn bị công phu, thuyết trình hấp dẫn nên hầu hết học

86

sinh chăm chú lắng nghe. Trong quá trình vừa dạy vừa quan sát lớp, chúng tôi nhận

thấy: không khí lớp học sôi nổi hơn lớp đối chứng. Học sinh hăng hái tham gia xây

dựng và góp ý cho các nhóm, tích cực đánh giá hoạt động của bản thân, nhóm và

các nhóm khác. Tổng hợp ý kiến của học sinh sau buổi dạy: các em đều thấy hào

hứng, thích tham gia vào các chuỗi hoạt động do giáo viên tổ chức có sử dụng

infographic.

Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về nhu cầu của học sinh cho thấy, đa phần

các em đều hứng thú với việc được thay đổi không khí lớp học với infographic. Kết

quả cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Thống kê mức độ hứng thú ở lớp đối chứng và thực nghiệm

Sĩ số Hào hứng Bình thường Không hào hứng

Lớp Số Số lượng % % Số lượng % lượng

Thực nghiệm 32 29 92.6% 3 7.4% 0% 0 (10 Toán 2)

Đối chứng 33 7 21.2% 24 72.7% 6.1% 2 (10 Toán 1)

b. Kết quả định lượng

Sau khi dạy học ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành

kiểm tra để khảo sát mức độ nhận thức của học sinh. Đề kiểm tra hoàn toàn giống

nhau, nội dung bám sát mục tiêu bài học, đề ra đảm bảo theo cấp độ từ dễ đến khó.

Các bài kiểm tra được chấm theo cùng đáp án, biểu điểm và đánh giá theo các mức:

Giỏi (9 – 10 điểm), Khá (7 – 8 điểm), Trung bình (5 – 6 điểm), Yếu (dưới 5 điểm).

Kết quả cụ thể như sau:

87

Bảng 2.2. Bảng thống kê điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm (theo nhóm điểm và tỉ lệ %)

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Lớp Sĩ số (9-10) (7-8) (5-6) (< 5)

Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Thực nghiệm 32 13 40.6 17 53.1 2 6.3 0 0 (10 Toán 2)

Đối chứng 33 8 24.2 15 45.4 10 30.4 0 0 (10 Toán 1)

Để đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức giữa học sinh lớp thực nghiệm và đối

chứng thông qua kết quả chấm bài kiểm tra, chúng tôi tiến hành tính điểm trung bình

theo công thức: Điểm TB = Tổng điểm/ số học sinh. Kết quả thu được:

Bảng 2.3. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và đối chứng

Lớp Tổng điểm Số học sinh Điểm trung bình Độ chênh lệch

Thực nghiệm 32 7.9 254 (10 Toán 2)

0.6 Đối chứng 33 7.3 243 (10 Toán 1)

So sánh điểm trung bình giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm.

Điểm trung bình chung của từng lớp được tính theo công thức:

Trong đó, : điểm trung bình chung

: điểm số của mỗi học sinh

: số học sinh có cùng loại điểm

: tổng số học sinh

: tổng số điểm học sinh trong lớp.

Điểm trung bình của lớp thực nghiệm:

88

Điểm trung bình của lớp đối chứng:

Từ kết quả trên cho thấy, điểm trung bình các bài kiểm tra của lớp thực

nghiệm cao hơn lớp đối chứng (7.9 so với 7.3). Điều đó chứng tỏ lớp thực

nghiệm học sinh chiếm lĩnh được kiến thức tốt hơn.

Căn cứ vào bảng thống kê kết quả kiểm tra cho thấy, ở lớp đối chứng giáo

viên dạy theo phương pháp truyền thống: điểm cao tập trung vào những học sinh chú

ý nghe giảng nhưng số điểm Giỏi lại chiếm tỉ lệ thấp: 24.2%, tỉ lệ cao nhấtlà điểm

Khá: 45.4%, sau đó là Trung bình: 30.4%. Như thế cho thấy, tỉ lệ điểm của học sinh

không đồng đều, thậm chí có xuất hiện điểm trung bình (5 điểm) do các em tiếp thu

kiến thức một cách thụ động, ít tham gia vào quá trình hoạt động học tập.

Đối với lớp thực nghiệm, số lượng học sinh đạt điểm Giỏi và Khá cao

chiếm tỉ lệ lần lượt là: 40.6% và 53.1%. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm

là cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là tỉ lệ học sinh đạt điểm Giỏi cao hơn lớp đối

chứng: 40.6% so với 24.2%; điểm Khá tỉ lệ là: 53.1% với 45.4%. Còn tỉ lệ học

sinh đạt điểm Trung bình thấp hơn nhiều lần so với lớp đối chứng: 6.3% với

30.4%. Điều đó chứng tỏ sử dụng infographic trong tiết học là một biện pháp

mới, khả thi, có giá trị về mặt lí luận và thực tiễn.

89

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2, bên cạnh việc xác định những yêu cầu cơ bản khi thiết kế

và tổ chức dạy học lịch sử bằng infographic, chúng tôi giành thời gian nhiều nhất để

thiết kế một số infographic cụ thể cho các chủ đề khi ứng dụng vào dạy học lịch sử

Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Không những thế, chúng tôi còn đưa ra các

biện pháp, các bước thực hiện và những lưu ý khi sử dụng để đảm bảo hiệu quả

nhằm góp phần nâng cao hứng thú và chất lượng học tập lịch sử của học sinh.

Những biện pháp được đề xuất cùng quá trình thực nghiệm bước đầu đạt kết

quả cao đã khẳng định tính ứng dụng hiệu quả của đề tài. Tuy nhiên, việc lựa chọn

hình thức và phương pháp sử dụng infographic để có những giờ dạy thành công,

hấp dẫn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (khả năng và trình độ của học sinh, khả

năng và sự sáng tạo của giáo viên khi tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học,...).

90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công cuộc cải các giáo dục vẫn đang được triển khai mạnh mẽ trên nhiều

lĩnh vực: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Tuy vậy, vấn đề cải

tiến phương pháp dạy học vẫn bị xem nhẹ, chưa thực sự được coi là khâu trọng yếu

làm thay đổi trực tiếp với chất lượng giáo dục nói chung, dạy học lịch sử nói riêng.

Để nâng cao chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở

trường phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của

học sinh là vấn đề cần thiết, phức tạp, đòi hỏi phải được giải quyết đồng bộ trên tất

cả các khâu, các yếu tố liên quan. Trong đó, sử dụng infographic có vai trò tích cực

quan trọng, cùng với phương tiện, đồ dùng dạy học khác góp phần đổi mới phương

pháp dạy học lịch sử.

Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông, việc sử dụng

infographic vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, nổi bật là do

để dạy được bằng infographic các giáo viên phải tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo ra sản

phẩm hoặc phải đa dạng hóa cách sử dụng để lôi cuốn được học sinh, vì vậy mà

nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng. Qua quá trình nghiên cứu, tìm

hiểu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất, infographic có vị trí, vai trò quan trọng trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông. Infographic có thể được sử dụng để kết hợp với các phương

pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng trực quan. Trong tương lai gần, infographic

cũng có thể là một cách thức dạy học mới – phù hợp với việc gắn học tập vào thực

tiễn, nâng cao năng lực thực hành và ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh.

Thực tế cho thấy infographic có thể được xem là phương tiện hình ảnh hữu hiệu

trong việc tạo nên biểu tượng lịch sử, hỗ trợ học sinh tái hiện kiến thức, nhận thức

và tư duy tốt hơn về bức tranh quá khứ, là cây cầu nối giữa quá khứ với hiện tại. Sử

dụng infographic có thể được tiến hành linh hoạt trong các khâu của quá trình hình

thành kiến thức trên lớp: tạo hứng thú đầu giờ học, tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến

91

thức mới, kiểm tra, đánh giá,… hay hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Nhờ ưu thế

của infographic trong việc hệ thống hóa kiến thức và tính mới lạ, bắt mắt, sử dụng

infographic có thể được xem là một biện pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy

học và góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.

Thứ hai, đổi mới phương pháp dạy học lịch sử phải được tiến hành đồng thời

ở nhiều khâu, nhiều công đoạn của quá trình dạy học, phải phù hợp với đối tượng

học sinh. Đặc biệt giáo dục của thời hiện đại đang gắn với yếu tố công nghệ, những

thách thức của thời đại mới cũng đang đặt ra những vấn đề, yêu cầu giáo viên và

học sinh phải thay đổi để thích ứng. Muốn sử dụng infographic và hướng dẫn học

sinh thiết kế, sử dụng infographic hiệu quả, bản thân mỗi giáo viên phải tích cực

chủ động, tự nghiên cứu, sáng tạo ra những sản phẩm infographic riêng, độc đáo

phù hợp với nội dung kiến thức lịch sử, khiến lịch sử trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn

với học sinh.

Thứ ba, sử dụng infographic là dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông

tin nhưng lại không yêu cầu cao về nền tảng cơ sở vật chất. Các infographic hoàn

toàn có thể được tạo ra từ dạng đơn giản: vẽ trên giấy, sử dụng bộ công cụ office

đơn giản (Word, Powerpoint,…) hoặc sử dụng các ứng dụng miễn phí. Chi phí cao

nhất đặt ra với việc sử dụng infographic là chi phí in màu để đảm bảo chất lượng và

độ hấp dẫn thị giác của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm đã được làm ra hoàn toàn có

thể được lưu trữ lại và sử dụng qua các năm. Do đó, việc sử dụng infographic trong

dạy học lịch sử là hoàn toàn khả thi và có tính ứng dụng cao trong các nhà trường

phổ thông.

2. Khuyến nghị

Qua điều tra thực trạng và phân tích các yếu tố có liên quan tới việc sử dụng

infographic trong quá trình dạy học lịch sử, chúng tôi nhận thấy để nâng cao hiệu

quả của việc sử dụng infographic, đòi hỏi các điều kiện sau:

 Đối với giáo viên giảng dạy Lịch sử

- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần nghiên cứu để sử dụng infographic

sao cho hợp lí, nhằm mở rộng vốn kiến thức xã hội và rèn luyện nâng cao khả năng

92

nhận thức và hành động đúng đắn đối với rất nhiều vấn đề xã hội mà học sinh gặp

phải trong cuộc sống.

- Giáo viên cần đầu tư thời gian, công sức để xây dựng hệ thống các

infographic phục vụ cho dạy học Lịch sử THPT, để infographic thực sự là một công

cụ dạy học hữu ích đối với môn Lịch sử. Nhà trường và tổ chuyên môn cần thường

xuyên phát động phong trào tự xây dựng sáng tạo ra infographic, thường xuyên tổ

chức các hội thi giáo viên sáng tạo infographic và học sinh sáng tạo infographic

theo chủ đề.

 Đối với các cấp quản lí (nhà trường THPT, sở giáo dục,…)

- Tiếp tục đổi mới đầu tư và hiện đại hóa các trang thiết bị giáo dục cũng như

các phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học nói chung và dạy

học Lịch sử nói riêng.

- Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, sáng tạo và tăng cường đưa

infographic trên các phương tiện công nghệ hiện đại để chia sẻ tới đồng nghiệp, học

sinh, để giúp học sinh được học trong môi trường học tập có tính tư duy sáng tạo

cao và có thể phát huy được khả năng sáng tạo của các em.

 Đối với học sinh:

Học sinh phải có ý thức và thái độ học tập lịch sử đúng đắn, hiểu được tầm

quan trọng của bộ môn. Từ đó, các em có ý thức tự giác và tích cực tham gia vào

các hoạt động học tập, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và phát triển được các năng

lực của bản thân.

93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thomas Armstrong (2006), 7 loại hình thông minh, NXB Lao động xã hội.

2. Thomas Armstrong(2011), Đa trí tuệ trong lớp học, NXB Giáo dục Viẹ t Nam.

3. Nhật Anh (2014), Infographic –bức tranh thay ngàn lời nói, tạp chí

STINFO do Trung tâm thông tin KH&CN thành phố Hồ Chí Minh – Sở KH&CN

thành phố Hồ Chí Minh xuất bản, tr 29-32.

4. Nguyễn Thị Thế Bình (2011), Tạo hứng thú tự học bộ môn lịch sử cho

học sinh, Tạp chí giáo dục số 258, kì 2 -3.

5. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học

sinh, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

6. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương

Hồng, Cao Thị Thặng (2017), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ

thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

7. Nguyễn Lăng Bình (cb) – Nguyễn Hương Trà (2017), Dạy học tích cực

một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm.

8. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

9. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Lịch sử 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực trong dạy học lịch sử ở trường

phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.

12. Willemien Brand (2019), Tư duy hình ảnh, NXB Hồng Đức.

13. Trần Đình Cha u, Đạ ng Thị Thu Thủy (2013), Vận dụng lí thuyết đa

trí tuệ trong dạy học ở tru ờng phổ tho ng, Tạp chí Giáo dục, số 316, kì 2.

14. Nguyễn Thị Côi (2011), Những con đường, biện pháp nâng cao hiệu

quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

15. Trần Thúy Duyên, Thiết kế và sử dụng infographic animation trong

dạy học địa lí 11, Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH

94

16. Đại học Sư phạm, đại học Thái Nguyên, khoa Tâm lý – Giáo dục, bộ

môn Tâm lý học (2016), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.

17. Howard Gardner (2012), Cơ cấu trí kho n: “Lí thuyết về nhiều dạng trí

khôn”, NXB Trí thức trẻ.

18. Nguyễn Kế Hào (Cb), Nguyễn Quang Uẩn, Giáo trình tâm lý học lứa

tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

19. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học Lịch

sử ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

20. Vũ Văn Hùng, Phan Xuân Thành, Trần Đức Tuấn (Đồng chủ biên)

(2018), Đổi mới và hiện đại hóa chương trình và sách giáo khoa theo định hướng

phát triển năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam.

21. Nguyễn Mạnh Hưởng (2015), Một số yêu cầu cơ bản khi tích hợp

công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch sử ở trưởng phổ thông, Tạp chí thiết bị

giáo dục, số 115.

22. Nguyễn Mạnh Hưởng (2018), Infographic ôn luyện, kiểm tra – đánh

giá và thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Thị

Ngọc Yến (2019)¸ Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Lịch sử 8, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội.

24. Nguyễn Mạnh Hưởng (Cb), Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Thị

Ngọc Yến (2019)¸ Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Lịch sử 9, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội.

25. Lester, P.M. (2006), Lý thuyết cú pháp của truyền thông hình ảnh,

Fullerton: California State University.

26. Phan Ngọc Liên (Cb), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2010),

Phương pháp dạy học lịch sử, tập I, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

27. Phan Ngọc Liên (Cb), Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng (2010),

Phương pháp dạy học lịch sử, tập II, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

28. Phan Ngọc Liên, Nguyễn Xuân Trường (Đồng Chủ biên), Đinh Ngọc

Bảo, Nguyễn Hải Châu, Trịnh Đình Tùng, Đào Tố Uyên, Nghiêm Đình Vỳ, Hướng

dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam.

95

29. Trần Thị Bích Liễu (Cb) (2017), Phát triển năng lực sáng tạo của học

sinh phổ thông Việt Nam thông qua một số môn học cụ thể, NXB Đại học quốc gia

Hà Nội.

30. Robert J. Marzano, Debra J. Pickering – Jane E. Pollock (2011), Các

phương pháp dạy học hiệu quả, NXB Giáo dục Việt Nam.

31. Robert J. Marzano (2016), Nghệ thuật và khoa học dạy học, NXB

Giáo dục Việt Nam.

32. Nguyễn Thị Mĩ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm

lý học giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

33. Nhiều tác giả (2017), Bách khoa tri thức bằng hình (Tái bản lần thứ

3), NXB Dân trí, Hà Nội.

34. Nhiều tác giả (2017), Bách khoa thư bằng hình, NXB Kim đồng, Hà Nội

35. Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Trần Thị Hoa Lan, Nguyễn Thị Thanh Thùy

(2017), Sử dụng Piktochart thiết kế infographic phục vụ giảng dạy địa lí, tạp chí

Khoa học trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, tập 14 số 7 (85).

36. Trương Thị Phương (2017), Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ

họa trên báo điện tử, Tạp chí khoa học và công nghệ số 167 (07), tr 39- 42.

37. Phạm Minh Quyền (Cb), Huỳnh Cát Dung, Nguyễn Thị Yến (2015),

Giáo trình tâm lý học lứa tuổi tâm lý học sư phạm, NXB Đại học quốc gia TP Hồ

Chí Minh.

38. Trình Thị Quỳnh (2016), Sử dụng thông tin đồ họa trên báo in Việt

Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học, trường Đại học khoa học xã hội

nhân văn, Hà Nội.

39. Kim Eun Sook (Giám sát) – Tranh: Yoo Kyung Hwa (2017), Lược sử

thế giới bằng tranh. Sơ đồ tóm tắt lịch sử thế giới (3500 TCN – nay), Người dịch:

Hải Hà, NXB Dân trí, Hà Nội.

40. Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Cà Mau (2018), Tài liệu hội thảo chuyên

môn Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh ở các

trường trung học tỉnh Cà Mau, NXB Đại học Huế.

96

41. Nguyễn Thị Thiện (2011), Vấn đề sử dụng đồ họa trong thông tin báo

chí Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên

truyền, Hà Nội.

42. Lê Thu (2017), 30 ngày chinh phục kì thi trung học phổ thông môn

Lịch sử bằng sơ đồ tư duy, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

43. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng

tiếp cận năng lực, NXB giáo dục Việt Nam.

44. Trần Anh Tuấn (2017), Đổi mới phương pháp dạy học theo định

hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh, NXB giáo dục Việt Nam.

45. Đào Thu Trang (2013), Đồ họa trong tác phẩm báo chí trên báo mạng

điện tử Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.

46. Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu hội thảo

khoa học quốc gia (2016), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện ở trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo

dục, NXB Đại học sư phạm tp Hồ Chí Minh.

47. Trường Đại học công nghệ Sài Gòn (2017), Kỷ yếu hội nghị giáo dục

trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Khoa học và kỹ thuật.

48. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu

mượn vở, tập 1, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.

49. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu

mượn vở, tập 2, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.

50. Ximena Vengoechea (2018), Muốn giỏi lịch sử không? Tớ cho cậu

mượn vở, tập 3, người dịch: Huyền Phạm, NXB Thế giới, Hà Nội.

51. Phan Thị Hồng Vinh – Trần Thị Tuyết Oanh - Từ Đức Văn – Vũ Lệ

Hoa – Nguyễn Thị Tình – Trịnh Thúy Giang – Nguyễn Thị Thanh Hồng (2018),

Giáo trình Giáo dục học, tập I, NXB Đại học sư phạm.

52. Nguyễn Quốc Vương (2016), Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản,

NXB phụ nữ.

53. Phạm Viết Vượng (2017), Giáo dục học, Giáo trình dành cho các

trường Đại học và Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học sư phạm.

97

Tài liệu điện tử

1. 8 bước để thiết kế một infographic hoàn hảo, truy cập từ:

http://www.dpicenter.edu.vn/y-tuong/8-buoc-de-thiet-ke-mot-infographic-hoan-hao/

2. Daniel Adams (25/3/2011), Infographics là gì và tại sao chúng quan trọng?,

truy cập từ:

http://www.instantshift.com/2011/03/25/what-are-infographics-and-why-are-they-

important/

3. CCBook (27/11/2018), Infographic là gì? Giúp teen hiểu một cách đầy đủ và

chi tiết nhất, truy cập từ:

https://ccbook.vn/doc-tin/infographic-la-gi-giup-teen-hieu-mot-cach-day-du-va-chi-

tiet/

4. CCBook (19/11/2018), Các dạng infographic phổ biến nhất – Bạn biết được

bao nhiêu loại?, truy cập từ:

https://ccbook.vn/doc-tin/cac-dang-infographic-pho-bien-nhat/

5. CCBook, (30/ 11/2018), 7 cách dùng Infographic hiệu quả để học Lịch sử ít

người biết đến, truy cập từ

6. Andrew Childress, dịch bởi Võ Hoàng Tâm, Hướng dẫn sử dụng các

https://ccbook.vn/doc-tin/cach-dung-infographic-hieu-qua-de-hoc-lich-su/

mẫu Infographic cho trình diễn trên PowerPoint, 27/7/2018, truy cập từ:

https://business.tutsplus.com/vi/tutorials/use-infographic-templates-for-powerpoint-

-cms-31342

7. Các dạng infographic phổ biến nhất, truy cập từ:

https://ccbook.vn/doc-tin/cac-dang-infographic-pho-bien-nhat/

8. Cách Trình Bày Infographic Ấn Tượng Nhất Bằng DesignBold, truy cập từ:

9. Lê Duy, (6/12/2018), Những bài giảng sinh động nhờ công nghệ, truy cập từ:

https://www.designbold.com/academy/vi/trinh-bay-infographic-an-tuong-nhat/

https://baomoi.com/nhung-bai-giang-sinh-dong-nho-cong-nghe/c/28874093.epi

10. Nguyễn Thành Đạt, Tạo infographics dễ dàng với Canva, truy cập từ

https://techblog.vn/tao-infographics-de-dang-voi-canvacac-cong-cu-online

98

11. iDesign dịch từ SmashingMagazine, truy cập từ:

https://idesign.vn/graphic-design/toi-ve-ca-ngay-25333.html

12. Làm infographic như thế nào? 28/11/2014, truy cập từ:

https://nanapetcommunityblog.wordpress.com/2014/11/28/lam-the-nao-de-tao-

13. Eric Miller, Điểm qua những cột mốc quan trọng trong lĩnh vực thiết kế đồ

infographic/

họa. Người dịch: Đáo, truy cập từ:

https://idesign.vn/graphic-design/diem-qua-nhung-cot-moc-quan-trong-trong-linh-

vuc-thiet-ke-do-hoa-286039.html

14. Nhi Phạm, Infographic là gì?, truy cập từ:

15. RGB.vn, Dịch bởi Phương Trần, 10 lý do tại sao bạn nên sử dụng

https://www.webico.vn/infographic-la-gi-cac-buoc-thiet-ke-infographic-co-ban/

infographic, truy cập từ:

16. Adamo Studio, (2/2015), Infographic là gì?, truy cập từ:

http://rgb.vn/ideas/explore/10-ly-do-tai-sao-ban-nen-su-dung-infographics

http://adamo-studio.com/infographic-la-gi/

17. Thiết kế đồ họa: Từ quá khứ đến hiện tại, truy cập từ:

18. Tản mạn về infographic 28/11/2014, truy cập từ:

http://arena.fpt.edu.vn/thiet-ke-do-hoa-tu-qua-khu-den-hien-tai/

https://nanapetcommunityblog.wordpress.com/2014/11/28/infographic-tan-man/m

99