BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**********
ĐỖ BÁ ĐẠI
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CU
TNH CHT CA MỘT SỐ NANOCOMPOSITE
TRÊN CƠ S DN XUT POLYTHIOPHENE
Chuyên ngành : Hóa hữu cơ
Mã số : 9.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quốc Trung
PGS.TS. Nguyễn Thúy Chinh
HÀ NỘI - 2025
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Quốc Trung
PGS.TS. Nguyễn Thúy Chinh
Phản biện 1: GS.TS. Bùi Chương
Trường Vật Liệu, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phản biện 2: GS.TS. Phạm Quốc Long
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS. Dương Quốc Hoàn
Trường ĐHSP Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi……. giờ……. Ngày…… tháng……năm……….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
M ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kể từ khi phát hin ra polymer đầu tn có khả năng dẫn đin cao vào cuối nhữngm 1970, lĩnh
vực polymer dẫn điện đã có những c tiến đáng kể. Hideki Shirakawa, Alan Heeger và Alan
MacDiarmid đã tổng hợp được c dạng polyacetylene oxi a với những tính chất đặc biệt như kh
ng dẫn điện và quá trình pha tạp–khử pha tạp thể đảo ngược. Nhờ vào ng trình hợp tác và phát
triển polymer dẫn điện này, họ đã được trao Giải Nobel a học vào năm 2000 [1]. Các polymer liên
hợp π các dẫn xuất của chúng đã thu hút sự c ý lớn của c nhóa học khoa học vật liệu.
Nguyên nhân do phạm vi ứng dụng tiềm ng rộng lớn của chúng, đặc biệt vai trò lớp hoạt động
trong c thiết bị đin tử khác nhau [2-14]. Cấu trúc phân tcủa c polymer này không chmang lại
các tính chất điện tử vật liệu đặc biệt mà còn htrợ hiệu quả trong q trình gia ng.
Một số polymer liên hợp nhiều triển vọng n polypyrole, polyaniline, polyacetylene,
polythiophene (PTh),… Trong số đó, polythiophene liên hợp các dẫn xuất của nổi bật như
một trong những thành viên đầy tiềm năng của họ polymer liên hợp [15-28]. Nhờ đặc tính điện t
độc đáo, khả năng duy trì ổn định tốt trong các điều kiện môi trường nhiệt độ, chi phí tổng
hợp thấp độ bền học tốt, nhiều phương pháp khác nhau đã được áp dụng để nâng cao tiềm
năng sử dụng của polythiophen. Ngoài các ứng dụng trong lĩnh vực điện hoặc điện tử [29-33], PTh
còn cho thấy những ứng dụng đầy hứa hẹn trong việc phân hủy xúc tác quang [34], phân hủy sinh
học cho các ứng dụng y sinh [35], kháng khuẩn [36-37]. Việc chế tạo chất xúc tác, oxide kim loại
với PTh, mở rộng phạm vi hấp thụ của hệ thống composite biến tính, do đó tăng cường hoạt động
quang xúc tác dưới tác động của bức xUV hoặc ánh sáng khả kiến. Khi nhóm thế trên vòng
thiophene sẽ làm thay đổi tính chất điện tử của polymer mở rộng tiềm năng cho các ứng dụng
công nghiệp [38]. PTh khi kết hợp với kim loại, oxide kim loại hoặc kết hợp cả hai, thể thể hiện
các đặc tính xúc tác quang thích hợp [39]. Các nhà khoa học trong ngoài nước đã tổng hợp các
polythiophene mới chủ yếu qua phương pháp polymer hóa a học, với các polythiophene mang
nhóm alkyl, alkoxy, ester, hoặc alcolate vị trí 3 hoặc 4 hoặc chứa các nhóm thế dị vòng được liên
kết với vòng thiophene,…có nhiều ứng dụng trong thực tiễn [40-45].
Để nâng cao khả năng ứng dụng của polymer, một vấn đề quan trọng phát triển các
polymer dẫn điện dưới dạng vật liệu composite [46-47]. Trong công nghệ polymer lớp phủ, việc
thêm các hạt nano như TiO2, ZnO, Fe3O4, SiO2, cũng như các nanohybrid của chúng vào polymer
giúp cải thiện nhiều tính chất khác nhau của lớp phủ, đồng thời mang lại các đặc tính mới cho nền
polymer [48-49]. dụ, việc bổ sung hạt nano-SiO2 vào lớp phủ đã giúp cải thiện rệt các tính
chất học, nhiệt độ khả năng chống ăn mòn của lớp phủ hữu [50]. Các hạt nano SiO2 cũng
được ứng dụng cho các lớp phủ siêu thấm hoặc ưa nước [51].
Kết hợp polythiophene với c vật liệu khác, như c vật liệu nano , tạo ra c vật liệu lai
với những đặc tính mới [52-53]. Q trình trùng hợp tại chỗ (in situ polymerization) polythiophene tn
các hạt nano tạo ra các nanocomposite với cấu trúc vỏ-lõi [54-58]. Lớp vpolythiophene không
chỉ bsung khả năng quang hoạt cho lõi vô cơ màn có khả năng hấp thụ quang [59] và ơng hợp tốt
hơn vi polymer nền nhờ bn chất hữu cơ của nó. Điềuy giúp cải thiện khng phân n của các hạt
nano trong nền polymer, m tăng ờng các nh chất của vật liệu [60]. Mặc việc tạo ra hạt
nanocomposite silica/polythiophene, nanocomposite titana/polythiophene cu trúc lõi-v đã được
nghiên cứu, nng chúng mới chỉ được ứng dụng trong chất lỏng điện di hoặc m vật liệu hấp ph ion
kim loại nặng trong nước thải [61-62]. Nghiên cứu tng hợp c polythiophene mới thông qua c
phương pp tiên tiến vàc polythiophene chứac nhóm dịng mang điện hoặc nhóm dị vòng liên
2
hợp chứa S, N vẫn n mới mẻ chưa được nghiên cứu nhiều. Việc ứng dụng hạt nanocomposite
silica/polythiophene, titana/polythiophene trong lớp phủ để cải thiện độ bền thời tiết bảo vệ UV cho
lớp phcũng chưa được nghn cứu đầy đủ.
Hin nay, Vit Nam chưa nghiên cu sâu nào v vt liệu nanocomposite trên s mt
s dn xut polythiophene và các ph gia nano như SiO2, TiO2, cũng như ứng dụng các vật
liệu nanocomposite này trong lớp phủ để nâng cao độ bền thời tiết, che chn UV và ổn định quang.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi chọn đề tài:
Tng hợp và nghn cứu nh chất của mt số nanocomposite trên cơ sở dn xuất polythiophene”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án
Tổng hợp 20 loại nanocomposite mới trên sở dẫn xuất polythiophene chứa nhóm thế vị
trí số 3 trên vòng thiophene.
Chế to 15 loi màng nha acrylic gốc nước có cha nanocomposite đã tổng hợp được.
Đánh giá được s ảnh hưởng của hàm lượng ca 3 loi nanocomposite đến tính cht ca màng
nha acrylic gốc nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Một số nanocomposite mới được tổng hợp từ dẫn xuất polythiophene kết hợp với các hạt nano
SiO2 và TiO2.
ng phacrylic gốc nước R4152 AC4367 chứa hạt nanocomposite đã tổng hợp.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài y đóng góp vào việc phát triển kiến thức về các vật liệu
nanocomposite, đặc biệt các nanocomposite dựa trên dẫn xuất polythiophene chứa nhóm thế vị
trí số 3 trên vòng thiophene. Việc tổng hợp nghiên cứu các nanocomposite mới không chỉ mở
rộng hiểu biết về tính chất vật liệu còn giúp thiết kế ra những loại vật liệu với các tính năng đặc
biệt, phù hợp cho nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như điện tử, vật liệu chống ăn mòn, và vật liệu
bảo vệ. Hơn nữa, nghiên cứu y cũng giúp khám phá mối quan hệ giữa các thành phần trong
nanocomposite, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển các vật liệu mới có tính ứng dụng cao.
Ý nghĩa thực tiễn: Màng phủ acrylic gốc nước chứa nanocomposite sẽ mang lại những sản
phẩm độ bền học độ bền thời tiết vượt trội, đáp ứng các yêu cầu trong sản xuất màng phủ.
Những màng phủ y không chỉ giúp bảo vệ các bề mặt vật liệu khỏi các tác động của môi trường
mà còn kéo dài tuổi thọ sản phẩm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu ứng dụng các hạt nano SiO2
TiO2 trên sở polythiophene trong việc chế tạo các màng phủ acrylic sẽ đóng góp vào sự phát
triển của công nghệ vật liệu nano, mang lại các sản phẩm chất lượng cao thúc đẩy sphát triển
bền vững trong ngành công nghiệp vật liệu tiên tiến.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Polythiophene và các dn xut ca polythiophene
1.1.1. Gii thiu v polythiophene và các dn xut ca polythiophene
1.1.2. Tng hp polythiophene và dn xut ca polythiophene
1.1.3. ng dng ca polythiophene và các dn xut ca polythiophene
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vt liệu nanocomposite trên cơ s polythiophene
1.3. Tổng quan nh nh nghiên cứu về lp ph hữu cơ cha nanocomposite nanocomposite
trên cơ s polythiophene
Nhìn chung, việc sử dụng nanocomposite chứa các hạt nano SiO2 TiO2 bọc trong
polythiophene để cải thiện tính chất của nhựa acrylic gốc nước chưa được nghiên cứu sâu rộng. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung các hạt nano này có thể nâng cao độ bền cơ học, độ cứng,
khả năng ổn định quang học của lớp phủ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc
biệt là việc tối ưu hóa tỷ lệ khối lượng của các hạt nano trong nhựa, nhằm đạt được hiệu suất tối ưu
mà không làm giảm các tính chất quang học và độ bền của lớp phủ.
Đến nay, sau n 30 năm lịch sử phát triển của polymer dẫn, c đ tài vpolymer mang
nối liên hp i chung, polymer dẫn điện i riêng, đc biệt là PTh và PTh biến tính vn còn là
những đtài ng bỏng của các nkhoa học trên toàn thế giới. Việt Nam, các nghiên cứu v
vật liệu nanocomposite ng được c nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhưng nghiên cứu v
vật liệu nanocomposite trên sở polythiphophene, nhất các nghiên cứu về nh hưởng của tỉ l
khối lượng hạt nanocomposite đến tính chất của màng nhựa n n khá khiêm tốn. vậy
chúng tôi chọn đề tài Tổng hợp nghiên cứu nh chất của một số nanocomposite trên sở
dẫn xuất polythiophene” để nghiên cứu quá trình tổng hợp nanocomposite trên sdẫn xuất
polythiophene với các hạt nano SiO2, TiO2. Nghiên cứu đặc trưng tính chất của nanocomposite
thu được và những ảnh hưởng của chúng đến tính chất của màng nhựa acrylic gốc nước.