BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DẠNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DẠNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:
8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu. ..........................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: ..............................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................3
1.7 Kết cấu luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 6
2.1 Các khái niệm cơ bản ........................................................................................6
2.1.1 Lãnh đạo ....................................................................................................6
2.1.2 Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Transformational leadership) ..........7
2.1.3 Hiệu quả công việc ..................................................................................10
2.2 Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hiệu quả công việc .11
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước: ...................................................................12
2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ...................................................12
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ....................................................16
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................16
2.4.1 Cơ sở lý thuyết: ........................................................................................16
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ...................................................................19
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................... 21
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................21
3.2 Xây dựng thang đo sơ bộ ................................................................................22
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................25
3.3.1 Nghiên cứu định tính ...............................................................................25
3.3.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................26
3.4 Thu thập dữ liệu ..............................................................................................29
3.5 Phân tích dữ liệu .............................................................................................29
3.6 Đánh giá độ tin cậy thang đo ..........................................................................29
3.7 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................30
3.8 Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33
4.1 Bối cảnh về Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ...................................33
4.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm ......................................33
4.1.2 Cơ cấu tổ chức .........................................................................................36
4.1.3 Phân tích SWOT thực trạng công tác lãnh đạo quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ..........................................................................38
4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................41
4.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ...........43
4.3.1 Quan tâm cá nhân ...................................................................................44
4.3.2 Ảnh hưởng lý tưởng .................................................................................45
4.3.3 Động lực thúc đẩy....................................................................................46
4.3.4 Sự khích lệ tinh thần ................................................................................46
4.3.5 Hiệu quả công việc ..................................................................................47
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................................47
4.4.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập ...................................................48
4.4.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc ......................................................51
4.5 Khẳng định mô hình nghiên cứu .....................................................................53
4.6 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .....................................54
4.7 Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................54
4.7.1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson .....................................................54
4.7.2 Kiểm định giả thuyết ................................................................................55
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 61
5.1 Kết luận ...........................................................................................................61
5.2 Khuyến nghị ....................................................................................................63
5.2.1 Nhân tố khích lệ tinh thần .......................................................................63
5.2.2 Nhân tố động lực thúc đẩy .......................................................................64
5.2.3 Nhân tố quan tâm cá nhân .......................................................................64
5.2.4 Nhân tố ảnh hưởng lý tưởng ....................................................................64
5.3 Hạn chế của đề tài ...........................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
IC Individualized Consideration Xem xét cá nhân
II Idealized Influence Ảnh hưởng lý tưởng
IM Inspirational Motivotion Động lực thúc đẩy
IS Intellectual Stimulation Sự khích lệ tinh thần
JP Job Performance Hiệu quả công việc
LMX Leader – Member Exchange Theory Lý thuyết trao đổi Lãnh đạo – Thành viên
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PTNT Phát triển nông thôn
SPSS Statistical Package for Social Sciences
TNHH MTV Phần mềm thống kê khoa học xã hội Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND Ủy ban nhân dân
VIF Variance Inflation Factor Nhân tố phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Diện tích các chủ rừng nhận khoán ……………………………………..38
Bảng 4.2 Mô tả thống kê mẫu theo các đặc tính …………………………………..42
Bảng 4.3 Độ tin cậy thang đo “Quan tâm cá nhân” ……………………………….44
Bảng 4.3’ Độ tin cậy thang đo “Quan tâm cá nhân” ………………………………45
Bảng 4.4 Độ tin cậy thang đo “Ảnh hưởng lý tưởng” ……………………………..45
Bảng 4.5 Độ tin cậy thang đo “Động lực thúc đẩy” ……………………………….46
Bảng 4.6 Độ tin cậy thang đo “Sự khích lệ tinh thần” …………………………….46
Bảng 4.7 Độ tin cậy thang đo “Hiệu quả công việc” ……………………………...47
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Barlett’s với các biến độc lập ……………………..49
Bảng 4.9 Phân tích nhân tố Principal component với các biến độc lập …………...49
Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay đối với biến độc lập ………….50
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của thang đo hiệu quả công việc.. 52
Bảng 4.12 Phân tích nhân tố Principal component với biến phụ thuộc …………...52
Bảng 4.13 Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay đối với biến phụ thuộc ………53
Bảng 4.14 Ma trận tương quan giữa các biến ……………………………………..54
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định giả thuyết ………………………………………….55
Bảng 4.16 Tóm tắt các hệ số hồi quy ……………………………………………..56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình khung: Relationship of leadership behaviors to follower
satisfaction (Mối quan hệ của hành vi lãnh đạo với sự hài lòng của người đi theo)…13
Hình 2.2 Mô hình khung về mối quan hệ giữa các hành vi lãnh đạo và hiệu suất của
người đi theo……………………………………………………………………….15
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất..……………………………………………20
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………… 21
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ………………………………………… 26
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức Chi cục Kiểm lâm ………………………………………. 36
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu
quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trên cơ sở
lý thuyết kế thừa từ các nghiên cứu trước đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu
ban đầu gồm 04 yếu tố của phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động đến hiệu quả
công việc của lực lượng kiểm lâm, cụ thể: (1) Động lực thúc đẩy, (2) Ảnh hưởng lý
tưởng, (3) Sự khích lệ tinh thần và (4) Quan tâm cá nhân.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng thu thập từ 110 công chức, viên
chức trong lực lượng kiểm lâm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Luận văn thực hiện kiểm định
và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu bằng các phương pháp xử lý dữ liệu như thống kê
mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy và kiểm định các giả định hồi quy tuyến tính được sử dụng trong
nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy 04 yếu tố của
phong cách lãnh đạo chuyển dạng đều có mối quan hệ tương quan cùng chiều với
hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong đó yếu tố sự khích lệ tinh thần có
tác động mạnh nhất.
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Những năm qua công tác bảo vệ rừng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
nhận thức về rừng được nâng cao, quan điểm đổi mới xã hội hóa về lâm nghiệp đã
được triển khai thực hiện có hiệu quả; hệ thống pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
ngày càng hoàn thiện; chế độ chính sách lâm nghiệp, nhất là chính sách về đa dạng
hóa các thành phần kinh tế trong lâm nghiệp, giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng
và quyền hưởng lợi từ rừng được ban hành và bước đầu đi vào cuộc sống. Nhà nước
đã tăng cường đầu tư thông qua nhiều chương trình, dự án đã tác động tích cực vào
bảo vệ rừng. Vai trò trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của các ngành và chính
quyền các cấp được nâng cao hơn, các tổ chức xã hội đã có những nỗ lực tham gia
vào công tác bảo vệ và phát triển rừng...
Nhiều biện pháp cương quyết như tổ chức các đợt truy quét lâm tặc, giải tỏa
các tụ điểm phá rừng trái phép, ngăn chặn chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm
nghiệp ngoài quy hoạch, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
rừng được thực hiện quyết liệt hơn. Nhờ đó tình hình vi phạm các quy định của Nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng, tình trạng phá rừng trên quy mô lớn được kiềm
chế, giảm thiệt hại so với trước đây. Nhiều mô hình bảo vệ và phát triển rừng đã hình
thành ở các địa phương, góp phần quan trọng vào việc khôi phục lại diện tích rừng,
phát triển kinh tế xã hội và cải thiện chất lượng môi trường ở địa phương.
Mặc dù thời gian qua đã có những nỗ lực không ngừng của các ngành các cấp
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa
toàn diện, chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc. Tình trạng phá rừng, khai thác,
sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa phương
còn nhiều rừng tự nhiên, khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Nhiều
băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp, đường dây buôn bán lâm sản trái phép chưa
được theo dõi, phát hiện và bóc gỡ kịp thời. Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm
2
trọng, kéo dài chưa được giải quyết triệt để và diện tích rừng của tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu cũng không tránh khỏi tình trạng này. Mặc dù lãnh đạo Chi cục và lực lượng
kiểm lâm, chủ rừng đã tăng cường nhiều biện pháp quản lý, bảo vệ rừng như tổ chức
cài cắm lực lượng trong rừng, kịp thời thông tin các vụ việc, ngăn chặn tình trạng phá
rừng; Liên tục tổ chức lực lượng truy quét để ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hành
vi vi phạm, tổ chức luân phiên canh trực bất kể ngày, đêm, lễ, Tết ngăn chặn kịp thời
nhiều vụ phá rừng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên tình trạng phá rừng vẫn xảy ra do
những hạn chế, yếu kém của một bộ phận lực lượng kiểm lâm, sự buông lỏng trong
quản lý, tiếp tay cho đối tượng vi phạm. Do đó yêu cầu cấp bách hiện nay là nâng
cao năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm, đòi hỏi lãnh đạo của ngành kiểm lâm
phải hướng theo phong cách lãnh đạo chuyển dạng đồng nghĩa với việc truyền cảm
hứng cho cấp dưới vượt lên trên lợi ích riêng của họ vì lợi ích của tổ chức.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng
đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả công
việc của lực lượng kiểm lâm.
- Đưa ra một số khuyến nghị nâng cao năng lực lãnh đạo chuyển dạng trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.
Từ nhận định những mục tiêu nghiên cứu, tác giả rút ra các câu hỏi cho đề tài
như sau:
1) Phong cách lãnh đạo chuyển dạng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của
lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như thế nào?
3
2) Các khuyến nghị nào là cần thiết để nâng cao năng lực lãnh đạo chuyển
dạng trong công tác quản lý bảo vệ rừng?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Là các phong cách lãnh đạo trong đó nghiên cứu sâu về tác động của phong
cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
Đối tượng khảo sát: lực lượng kiểm lâm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: đề tài tập trung phân tích tác động của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
Về không gian: phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Về thời gian: tập trung chủ yếu giai đoạn 2012 – 2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp: các dữ liệu được thu thập từ các báo cáo, các tạp chí,
bài báo, các website, các luận văn, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước.
Nguồn số liệu sơ cấp: lấy ý kiến khảo sát của lực lượng kiểm lâm làm công
tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
1.5.2 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Việc thu thập thông tin trong nghiên cứu được
thực hiện qua điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng điều tra là lực lượng kiểm lâm
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Số lượng phiếu điều tra là 130 phiếu.
4
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn 04 công chức lãnh đạo, quản lý và 06
công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Địa điểm phỏng vấn: Tại văn phòng Chi Cục Kiểm lâm số 153 đường 27 tháng
4, phường Phước Hiệp, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Hạt Kiểm lâm
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Phương pháp quan sát: Quan sát những kết quả từ quản lý bảo vệ rừng trên địa
bàn tỉnh để nhận định hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm.
1.5.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập từ cuộc khảo sát được mã hóa và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, hồi quy.
1.6 Đóng góp của luận văn:
Qua quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả rút ra các ý nghĩa sau:
- Xây dựng được mô hình nghiên cứu về tác động của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý
bảo vệ rừng.
- Phân tích được thực trạng hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đưa ra những giải pháp nằm tăng cường hơn nữa hiệu quả quản lý bảo vệ
rừng.
1.7 Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn được chia thành 5 chương. Ngoài Chương mở đầu luận
văn bao gồm 4 chương tiếp theo. Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
trình bày các khái niệm, mô hình nghiên cứu trước đó trên thế giới và của Việt Nam
về tác động phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả làm việc, từ đó đưa ra mô
hình nghiên cứu cho đề tài. Chương 3 là Phương pháp nghiên cứu trình bày thiết kế
5
phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Thực hiện các bước nghiên cứu
định tính và các bước nghiên cứu định lượng. Chương 4 Kết quả nghiên cứu, tiến
hành các bước phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu dựa trên đánh giá độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy tác động các yếu tố của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu
quả công việc. Chương cuối cùng của luận văn bao gồm kết luận, kiến nghị và giải
pháp, chương này nêu lên các kết luận, kết quả nghiên cứu của đề tài, giải pháp nâng
cao hiệu quả làm việc của lực lượng kiểm lâm.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương này sẽ tìm hiểu các khái niệm cơ bản về lãnh đạo, phong cách
lãnh đạo chuyển dạng, hiệu quả công việc và mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo
chuyển dạng và hiệu quả công việc.
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Lãnh đạo
Theo Nguyễn Hữu Lam ( 1997), lãnh đạo là một quá trình ảnh hưởng tới những
hoạt động của nhóm có tổ chức để đạt tới mục tiêu.
Theo Nguyễn Đình Phong (2015), lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng giữa chủ
thể lãnh đạo và khách thể lãnh đạo nhằm xây dựng và phát triển nhóm, tổ chức xã
hội.
Theo Stogdill (1957), định nghĩa Lãnh đạo là hành vi cá nhân để hướng dẫn
một nhóm để đạt được mục tiêu chung. Fry (2003), giải thích về khả năng lãnh đạo
bằng cách sử dụng chiến lược hàng đầu nhằm tạo động lực thúc đẩy và tăng cường
tiềm năng của nhân viên đối với tăng trưởng và phát triển.
Tác giả Rusalinova (1973), cho rằng phong cách lãnh đạo là những tác động
qua lại xuất hiện ổn định của người lãnh đạo với tập thể, nó được hình thành dưới ảnh
hưởng của các điều kiện quản lý khách quan, chủ quan cũng như các đặc điểm tâm lý
cá nhân của người quản lý. Theo Dzuravlev (1985), phong cách là hệ thống các biện
pháp, phương pháp tác động của người lãnh đạo tới tập thể nhằm nâng cao hiệu quả
và chất lượng công việc quản lý.
Tác giả K.Lêwin (1986) coi phong cách lãnh đạo thực chất đó là nghệ thuật sử
dụng quyền lực của người lãnh đạo, quản lý và quá trình xử lý tình huống xảy ra trong
công việc.
7
Theo Paul Hersey và Ken Blancha (1988), lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng
đến các hoạt động của cá nhân hay một nhóm nhằm đạt được mục đích trong những
tình huống nhất định.
Phong cách lãnh đạo là hành vi, cách thức làm việc của nhà lãnh đạo. Một nhà
lãnh đạo giỏi là nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo hợp lý để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của nhân viên, vừa phát huy sức mạnh của tổ chức.
2.1.2 Phong cách lãnh đạo chuyển dạng (Transformational leadership)
Burns (1978) là một trong những người đầu tiên đưa ra một định nghĩa rõ ràng
về sự lãnh đạo chuyển dạng. Ông đề xuất rằng quá trình lãnh đạo xảy ra theo một
trong hai cách:
Giao dịch hoặc chuyển dạng: Lãnh đạo giao dịch dựa trên cơ chế quan liêu và
tính hợp pháp trong tổ chức. Các nhà lãnh đạo giao dịch nhấn mạnh các tiêu chuẩn
công việc, các bài tập, và các mục tiêu định hướng nhiệm vụ. Ngoài ra, các nhà lãnh
đạo giao dịch có xu hướng tập trung vào việc hoàn thành nhiệm vụ và tuân thủ nhân
viên, và các nhà lãnh đạo này dựa khá nhiều vào phần thưởng của tổ chức và các hình
phạt để ảnh hưởng đến hiệu suất của nhân viên. Ngược lại, Burns mô tả sự lãnh đạo
chuyển dạng như một quá trình thúc đẩy các tín đồ bằng cách thu hút các lý tưởng
cao hơn và các giá trị đạo đức. Các nhà lãnh đạo chuyển dạng phải có khả năng định
nghĩa và nói rõ tầm nhìn cho các tổ chức của họ, và những người đi theo phải chấp
nhận uy tín của lãnh đạo.
Theo Bernard Bass (1985), các nhà lãnh đạo chuyển dạng thành công trong
việc tạo cơ hội và giúp đỡ cho đồng nghiệp, cấp dưới, người đi theo và khách hàng
của mình. Giúp họ nhận thức rõ ràng các cơ hội, thách thức và cả những rủi ro có thể
xảy ra.
Sự lãnh đạo chuyển dạng như là quá trình tạo ra, duy trì và tăng cường sự lãnh
đạo - nhân viên và quan hệ đối tác dẫn đầu trong việc theo đuổi mục tiêu tầm nhìn
chung, phù hợp với các giá trị chia sẻ và thay mặt cho cộng đồng trong đó các nhà
8
lãnh đạo và nhân viên cùng nhau phục vụ. Trong bối cảnh quá trình phục vụ và quan
hệ đối tác, cả lãnh đạo và nhân viên và cuối cùng toàn thể cộng đồng trải nghiệm mức
độ đẳng cấp với đặc tính, tầm nhìn và giá trị của cộng đồng.
Các nhà lãnh đạo chuyển dạng bắt đầu và duy trì một quá trình hợp tác trong
và qua đó các nhà lãnh đạo và nhân viên và toàn bộ cộng đồng trải qua những mức
độ gia tăng phù hợp giữa tầm nhìn và giá trị mà họ tán thành, và tính cách, năng lực
và cách ứng xử của họ. Các nhà lãnh đạo chuyển dạng là chất xúc tác cho một quá
trình thay đổi, trong đó các nhà lãnh đạo, nhân viên và cộng đồng ngày càng trở nên
giống như những người mà họ mong muốn và hành động ngày càng phù hợp với
những gì họ muốn. Các nhà lãnh đạo cùng nhân viên và toàn bộ cộng đồng hành trình
với họ đến một tương lai tốt đẹp hơn, thể hiện rõ hơn tầm nhìn cá nhân và tập thể của
họ và tôn trọng các giá trị chia sẻ của họ.
Theo Bass (2003), các nhà lãnh đạo chuyển dạng thôi thúc những nhân viên
của mình đạt được nhiều hơn ý tưởng ban đầu của họ và mong muốn kích thích những
nhân viên này vượt xa lợi ích cá nhân của họ vì lợi ích của nhóm. Người lãnh đạo
chuyển dạng có thể thu hút ý chí của những người đi theo bằng cách sáp nhập các
mục tiêu cá nhân của họ với mục đích tổ chức. Boehnke, Bontis, DiStefano và
DiStefano (2003) cho rằng tầm nhìn, cảm hứng, kích thích, huấn luyện và xây dựng
nhóm là những hành vi lãnh đạo chuyển dạng.
Các thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển dạng do Bass phát triển từ
năm 1985 bao gồm bốn thành phần: Động lực thúc đẩy, ảnh hưởng lý tưởng, sự khích
lệ tinh thần và quan tâm cá nhân.
Động lực thúc đẩy đề cập đến các nhà quản lý thúc đẩy nhân viên bằng cách
cung cấp ý nghĩa và thách thức trong công việc của họ, tạo ra động lực và cam kết
cho nhân viên. Động lực thúc đẩy thường là một người bạn đồng hành của uy tín và
quan tâm đến một nhà lãnh đạo đặt các tiêu chuẩn cao hơn, do đó trở thành một dấu
hiệu tham khảo. Bass (1985), chỉ ra những nhân viên nhìn vào người lãnh đạo của họ
như là một cảm xúc để nâng cao nhận thức và hiểu biết về các mục tiêu cùng có lợi.
9
Điều này được đặc trưng bằng cách truyền đạt những kỳ vọng cao, sử dụng các biểu
tượng để tập trung nỗ lực và thể hiện mục đích quan trọng bằng những cách đơn giản.
Nhà lãnh đạo luôn luôn hành động nói chuyện lạc quan về tương lai, nhấn mạnh tầm
nhìn hấp dẫn cho tương lai và cung cấp một hình ảnh thú vị về sự thay đổi tổ chức
(Bass and Avolio, 1994). Động lực xảy ra bằng cách cung cấp ý nghĩa và thách thức
cho những người đi theo.
Ảnh hưởng lý tưởng đề cập đến các nhà lãnh đạo, quản lý được ngưỡng mộ,
tôn trọng và đáng tin cậy và nhân viên muốn bắt chước các nhà lãnh đạo của họ. Theo
De Hoogh và cộng sự (2004) những thành phần này được coi là trung tâm của sự lãnh
đạo chuyển dạng và cũng có thể được coi là sự lãnh đạo có sức thu hút. Thu hút được
sự chú ý và tin tưởng (Humphreys & Einstein, 2003), đặc trưng bởi tầm nhìn và ý
thức sứ mệnh, truyền cảm hứng cho cả nhóm và trong nhóm. Hành vi lôi cuốn cũng
gây ra những người theo đuổi vượt quá lợi ích cá nhân vì lợi ích của nhóm, đảm bảo
rằng những trở ngại sẽ được vượt qua và thúc đẩy niềm tin vào thành quả đạt được
và thực hiện (Conger and Kanungo, 1998; Howell and Frost, 1989).
Sự khích lệ tinh thần có thể được xem như những nhà quản lý kích thích nỗ
lực của những người đi theo để sáng tạo và sáng tạo bằng cách đặt câu hỏi về những
giả định, sắp xếp lại các vấn đề và tiếp cận những tình huống cũ theo những cách
mới. Kích thích trí tuệ cung cấp cho những người đi theo những ý tưởng đầy thách
thức mới và khuyến khích họ phá vỡ cách suy nghĩ cũ (Bass, 1985). Người lãnh đạo
được đặc trưng như là một người thúc đẩy trí thông minh, tính hợp lý, tư duy logic
và giải quyết vấn đề cẩn thận.
Quan tâm cá nhân là sự quan tâm của người lãnh đạo, quản lý đối với nhu cầu
của mỗi cá nhân trong tổ chức. Nhà lãnh đạo chú ý tới sự khác biệt giữa các cá nhân
và làm người cố vấn cho nhân viên của mình. Lãnh đạo dạy và giúp nhân viên phát
triển thế mạnh của họ, và lắng nghe chăm chú từ nhân viên.
Vậy phong cách lãnh đạo chuyển dạng theo Bass (2003) là những nhà lãnh
đạo thôi thúc những nhân viên của mình đạt được nhiều hơn những ý tưởng ban đầu
10
của họ. Do nhà lãnh đạo chuyển dạng đối xử với nhân viên của mình dựa trên những
giá trị đạo đức nên nhân viên cảm thấy mình được tôn trọng, tin tưởng nên họ sẵn
sàng vì lợi ích của tổ chức bỏ qua lợi ích cá nhân. Nhà lãnh đạo chuyển dạng thu hút,
thuyết phục người khác sẵn sàng sáp nhập các mục tiêu cá nhân của họ vào mục đích
của tổ chức và tạo động lực cho nhân viên làm việc mang lại những kết quả vượt qua
sự mong đợi của tổ chức. Tầm nhìn, cảm hứng, kích thích, huấn luyện và xây dựng
nhóm chính là những hành vi lãnh đạo chuyển dạng. Từ năm 1985 Bass đã đưa ra
bốn thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển dạng gồm: Động lực thúc đẩy, ảnh
hưởng lý tưởng, sự khích lệ tinh thần và quan tâm cá nhân.
2.1.3 Hiệu quả công việc
Theo Kane và Lawler (1976), hiệu quả công việc liên quan đến hồ sơ kết quả
khi nhân viên đã thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định. Theo
Schermerhorn (1989), hiệu quả công việc đề cập đến chất lượng và số lượng được
thực hiện bởi các cá nhân hoặc các nhóm sau khi hoàn thành một nhiệm vụ. Sau một
thời gian nhất định, đo lường hiệu quả công việc của nhân viên có thể là tiêu chí để
quảng cáo, điều chỉnh lương, thưởng, phạt và đánh giá. Van Scotter và Motowidlo
(1996) gợi ý rằng các nhân viên có mức độ nhiệt tình cao sẽ chứng tỏ sự nỗ lực và
lòng nhiệt thành của họ, và sẽ tích cực tìm ra các giải pháp cho những vấn đề trong
công việc để nâng cao hiệu quả công việc của họ.
Robbins (1998) đã phân chia thước đo về hiệu quả công việc vào kết quả công
việc, hành vi công việc và các đặc điểm cá nhân.
Lee và cộng sự (1999) phân chia công việc thành hiệu quả và chất lượng. Hiệu
quả đề cập đến tỷ lệ đầu ra của nhân viên và là khả năng hoàn thành nhiệm vụ trước
thời hạn. Hiệu quả đề cập đến tỷ lệ hoàn thành mục tiêu của nhân viên và đề xuất.
Chất lượng đề cập đến tỷ lệ lỗi của người lao động và tỷ lệ khiếu nại, sự hài lòng của
người giám sát, sự hài lòng của khách hàng và sự hài lòng của đồng nghiệp.
Cascio (2006) gợi ý rằng các nhà quản lý phải xác định cụ thể hiệu quả công
việc để cho phép các đội hoặc nhân viên nhận ra những mong đợi của tổ chức để hoàn
11
thành mục tiêu tổ chức. Nói cách khác, các nhà quản lý phải đặt ra các mục tiêu cụ
thể, theo dõi mức độ hoàn thành và đánh giá hoạt động của đội hay nhân viên.
Vậy theo Lee và cộng sự (1999) hiệu quả công việc được đề cập đến tỷ lệ đầu
ra của nhân viên và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao trước thời hạn.
2.2 Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hiệu quả công việc
Bass (1985) cho rằng sự lãnh đạo chuyển dạng cho phép nhân viên vượt qua
những sở thích riêng của họ để đạt được mục tiêu, sứ mệnh hay tầm nhìn tập thể cao
hơn và vượt quá những kỳ vọng về hiệu suất. Các nhà lãnh đạo chuyển dạng truyền
đạt một tầm nhìn hấp dẫn về tương lai (uy tín); Cung cấp các biểu tượng và sự hấp
dẫn cảm xúc để nâng cao nhận thức về các mục tiêu chung (động lực thúc đẩy);
Khuyến khích nhân viên để đặt câu hỏi về cách làm việc truyền thống (kích thích trí
tuệ); Và đối xử với nhân viên một cách khác nhau nhưng công bằng trên cơ sở một-
đối-một (xem xét cá nhân, Bass & Avolio, 1993). Các nhà lãnh đạo chuyển dạng
khuyến khích nhân viên để đặt câu hỏi về những giả định và tạo ra các ý tưởng mới,
phát triển khả năng của mình và mong muốn đạt được các mục tiêu tương lai đầy
thách thức với mong đợi sẽ nâng cao hiệu quả của nhân viên trong công việc.
Các hành vi lãnh đạo có hiệu quả có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải
thiện hoạt động khi các tổ chức phải đối mặt với những thách thức mới này. Mặt khác,
hiệu quả hoạt động của tổ chức đề cập đến khả năng của tổ chức để đạt được các mục
tiêu như hoàn thành tốt sứ mạng, tầm nhìn bằng chiến lược hành động phù hợp
(Koontz và Donnell, 1993 ). Hiểu được hiệu quả của sự lãnh đạo trong việc thực hiện
cũng rất quan trọng bởi vì một số nhà nghiên cứu coi lãnh đạo là một trong những
động lực chính để cải thiện hiệu quả của tổ chức. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu:
H1: Phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến hiệu quả
công việc của nhân viên.
12
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước:
2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
1. Theo nghiên cứu của Tracey Trottier (2008) (Đại học Indiana Indiana),
Montgomery Van Wart (Đại học Bang California), XiaoHu Wang (Đại học Central
Florida) về Xem xét bản chất và tầm quan trọng của sự lãnh đạo trong tổ chức Chính
phủ. Nghiên cứu cho thấy giữa lãnh đạo giao dịch và lãnh đạo chuyển dạng thì lãnh
đạo chuyển dạng có ảnh hưởng tốt hơn đối với sự hài lòng của người đi theo trong
các tổ chức Chính phủ. Người lãnh đạo không chỉ cần những kỹ năng kỹ thuật và
quản lý truyền thống trong quá khứ mà còn có năng lực thực hiện sứ mạng và tạo
động lực thúc đẩy cho nhân viên.
13
Hình 2.1 Mô hình khung: Relationship of leadership behaviors to follower
Management by Exception Quản lý bởi ngoại lệ
Contingent Reward Thưởng đột xuất
l a n o i t c a s n a r T
Individualized Consideration Cân nhắc cá nhân
Follower Satisfaction Sự hài lòng của người đi theo
Idealized Influence Ả n h h ư ở n g l ý t ư ở n g
Inspirational Motivotion Động lực thúc đẩy
l a n o i t a m r o f s n a r T
Intellectual Stimulation Sự khích lệ tinh t h ầ n
satisfaction (Mối quan hệ của hành vi lãnh đạo với sự hài lòng của người đi theo)
Nguồn: nghiên cứu của Tracey Trottier (2008) (Đại học Indiana Indiana), Montgomery Van Wart (Đại học Bang California), XiaoHu Wang (Đại học Central Florida) về Xem xét bản chất và tầm quan trọng của sự lãnh đạo trong tổ chức Chính phủ
14
2. Theo nghiên cứu của Jane M.Howell and Kathryn E. Hall-Merenda (1999)
(Đại học Western Ontario) về những ràng buộc liên kết: Tác động của lãnh đạo trao
đổi - thành viên, lãnh đạo chuyển dạng, lãnh đạo giao dịch và khoảng cách về dự báo
hiệu suất người đi theo. Các tác giả đã nghiên cứu 317 người. Kết quả phân tích cho
thấy lãnh đạo trao đổi – thành viên có liên quan tích cực đến khả năng lãnh đạo thưởng
đột biến và ngẫu nhiên và tiêu cực đối với quản lý – ngoại lệ. Các nhà lãnh đạo chuyển
dạng đã tạo ra hiệu suất cao hơn đáng kể trong các khoảng cách gần và xa, trong khi
lãnh đạo trao đổi - thành viên thu hút những người đi theo bất kể khoảng cách vật lý
giữa người lãnh đạo và nhân viên.
15
Hình 2.2 Mô hình khung về mối quan hệ giữa các hành vi lãnh đạo và hiệu
Transformational Leadership Lãnh đạo chuyển dạng
Contingent Reward Leadership Lãnh đạo bằng phần thưởng
Follower Performance Hiệu suất người đi theo
Active Management By Exception Quản lý hoạt động theo ngoại lệ
Passive Management By Exception Quản lý thụ động theo ngoại lệ
LMX
suất của người đi theo
Nguồn: nghiên cứu của Jane M.Howell and Kathryn E. Hall-Merenda (1999) (Đại học Western Ontario) về những ràng buộc liên kết: Tác động của lãnh đạo trao đổi - thành viên, lãnh đạo chuyển dạng, lãnh đạo giao dịch và khoảng cách về dự báo hiệu suất người đi theo
16
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu phong cách lãnh đạo chuyển đổi: Sự tín nhiệm và gắn kết tổ chức
trong bối cảnh Việt Nam của Lê An Khang (2013). Bài nghiên cứu đã tiến hành
nghiên cứu định lượng 321 nhân viên thuộc các công ty có ngành nghề khác nhau
đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành
phần của phong cách lãnh đạo chuyển đổi có mối quan hệ dương mặc dù rất yếu đến
3 thành phần của gắn kết tổ chức gồm gắn kết cảm xúc, gắn kết chuẩn mực, gắn kết
bắt buộc. Sự tín nhiệm cũng tác động dương đến 3 thành phần của gắn kết tổ chức
nhưng theo kết quả trong bài nghiên cứu thì sự tín nhiệm có tác động đến gắn kết cảm
xúc, gắn kết chuẩn mực mạnh hơn là gắn kết bắt buộc.
Nghiên cứu tác động của các nhân tố thuộc phong cách lãnh đạo đến kết quả
thực hiện công việc của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn tại tỉnh Sóc Trăng
của Cao Thị Út (2016). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng 229 cán bộ công
chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn của tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 6 nhân tố thuộc phong cách lãnh đạo tác động đến kết quả thực hiện
công việc của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn tại tỉnh Sóc Trăng với mức
độ tác động giảm dần lần lượt quản lý ngoại lệ - chủ động -> sự hấp dẫn của nhà lãnh
đạo -> sự kích thích trí tuệ -> truyền cảm hứng -> sự quan tâm nhân viên -> thưởng
theo thành tích.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1 Cơ sở lý thuyết:
Phong cách lãnh đạo chuyển dạng theo Bass (2003) là những nhà lãnh đạo thôi
thúc những nhân viên của mình đạt được nhiều hơn những ý tưởng ban đầu của họ.
Do nhà lãnh đạo chuyển dạng đối xử với nhân viên của mình dựa trên những giá trị
đạo đức nên nhân viên cảm thấy mình được tôn trọng, tin tưởng nên họ sẵn sàng vì
lợi ích của tổ chức bỏ qua lợi ích cá nhân. Nhà lãnh đạo chuyển dạng thu hút, thuyết
phục người khác sẵn sàng sáp nhập các mục tiêu cá nhân của họ vào mục đích của tổ
chức và tạo động lực cho nhân viên làm việc mang lại những kết quả vượt qua sự
17
mong đợi của tổ chức. Lãnh đạo chuyển dạng tập trung vào ba trụ cột chính: truyền
lửa và xây dựng tầm nhìn cho nhân viên, quan tâm đến từng cá nhân và thử thách trí
tuệ của họ.
Nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo chuyển dạng tốt thường phỏng đoán
động cơ của nhân viên không chỉ từ các nhân tố bên ngoài như lương và điều kiện
làm việc tốt mà còn là những yếu tố bên trong như việc được đánh giá cao và trách
nhiệm trong công việc.
Do đó, một nhà lãnh đạo chuyển dạng tốt sẽ tập trung vào các tiêu chuẩn, giá
trị, nhu cầu, năng lực và cũng có thể tuân theo chúng một cách tích cực. Nó đề cập
đến việc trao đổi thân mật với từng cá nhân và tăng năng lực của nhân viên. Một nhà
lãnh đạo chuyển dạng có thể hướng dẫn nhân viên đi đúng hướng bằng cách tìm hiểu
những gì mà nhân viên muốn và biết được những tham vọng của họ là gì.
Bốn thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển dạng gồm: Quan tâm cá nhân,
ảnh hưởng lý tưởng, động lực thúc đẩy và sự khích lệ tinh thần.
Quan tâm cá nhân là sự quan tâm của người lãnh đạo, quản lý đối với nhu cầu
của mỗi cá nhân trong tổ chức (Bass, 1985). Nhà lãnh đạo chú ý tới sự khác biệt giữa
các cá nhân và làm người cố vấn cho nhân viên của mình. Lãnh đạo dạy và giúp nhân
viên phát triển thế mạnh của họ, và lắng nghe chăm chú từ nhân viên.
Nhân viên được lãnh đạo quan tâm và đánh giá đề cao những điểm mạnh của
bản thân đồng thời được lãnh đạo sẵn sàng lắng nghe những đề xuất trong công việc
sẽ giúp hiệu quả công việc vượt trội.
H1a: Quan tâm cá nhân tác động cùng chiều với hiệu quả công việc
Ảnh hưởng lý tưởng đề cập đến các nhà lãnh đạo, quản lý được ngưỡng mộ,
tôn trọng và đáng tin cậy và nhân viên muốn bắt chước các nhà lãnh đạo của họ. Theo
De Hoogh và cộng sự (2004) những thành phần này được coi là trung tâm của sự lãnh
đạo chuyển dạng và cũng có thể được coi là sự lãnh đạo có sức thu hút. Thu hút được
sự chú ý và tin tưởng (Humphreys & Einstein, 2003), đặc trưng bởi tầm nhìn và ý
18
thức sứ mệnh, truyền cảm hứng cho cả nhóm và trong nhóm. Hành vi lôi cuốn cũng
gây ra những người theo đuổi vượt qua lợi ích cá nhân vì lợi ích của nhóm, đảm bảo
rằng những trở ngại sẽ được vượt qua và thúc đẩy niềm tin vào thành quả đạt được
và thực hiện (Conger and Kanungo, 1998; Howell and Frost, 1989).
Những nhà lãnh đạo có sức thu hút, được nhân viên ngưỡng mộ, tôn trọng
thông thường nhân viên có xu hướng muốn làm theo với mong muốn mình cũng được
mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ, do đó khi thực hiện công việc họ có niềm tin rất
cao vào kết quả công việc của mình.
H1b: Ảnh hưởng lý tưởng tác động cùng chiều với hiệu quả công việc
Động lực thúc đẩy đề cập đến các nhà quản lý thúc đẩy nhân viên bằng cách
cung cấp ý nghĩa và thách thức trong công việc của họ, tạo ra động lực và cam kết
cho nhân viên. Động lực thúc đẩy thường là một người bạn đồng hành của uy tín và
quan tâm đến một nhà lãnh đạo đặt các tiêu chuẩn cao hơn, do đó trở thành một dấu
hiệu tham khảo. Bass (1985), chỉ ra những nhân viên nhìn vào người lãnh đạo của họ
như là một cảm xúc để nâng cao nhận thức và hiểu biết về các mục tiêu cùng có lợi.
Điều này được đặc trưng bằng cách truyền đạt những kỳ vọng cao, sử dụng các biểu
tượng để tập trung nỗ lực và thể hiện mục đích quan trọng bằng những cách đơn giản.
Nhà lãnh đạo luôn luôn hành động nói chuyện lạc quan về tương lai, nhấn mạnh tầm
nhìn hấp dẫn cho tương lai và cung cấp một hình ảnh thú vị về sự thay đổi tổ chức
(Bass and Avolio, 1994). Động lực xảy ra bằng cách cung cấp ý nghĩa và thách thức
cho nhân viên. Khi nhân viên có được động lực, họ sẽ tập trung hết sức mình vào
công việc được giao và chắc chắn hiệu quả công việc sẽ đạt được ngoài mong đợi của
tổ chức.
H1c: Động lực thúc đẩy tác động cùng chiều với hiệu quả công việc
Sự khích lệ tinh thần có thể được xem như những nhà quản lý kích thích nỗ
lực của những người đi theo để sáng tạo và sáng tạo bằng cách đặt câu hỏi về những
giả định, sắp xếp lại các vấn đề và tiếp cận những tình huống cũ theo những cách
mới. Kích thích trí tuệ cung cấp cho những người theo những ý tưởng đầy thách thức
19
mới và khuyến khích họ phá vỡ cách suy nghĩ cũ (Bass, 1985). Người lãnh đạo được
đặc trưng như là một người thúc đẩy trí thông minh, tính hợp lý, tư duy logic và giải
quyết vấn đề cẩn thận.
Nhà lãnh đạo khích lệ tinh thần và khuyến khích các nhân viên sáng tạo, tiếp
cận các tình huống cũ theo những cách mới và đặt ra những thách thức làm cho nhân
viên cảm nhận được lãnh đạo quan tâm, khuyến khích họ phá vỡ suy nghĩ cũ đạt hiệu
quả công việc tốt nhất.
H1d: Sự khích lệ tinh thần tác động cùng chiều với hiệu quả công việc
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Từ định nghĩa phong cách lãnh đạo chuyển dạng và bốn thành phần của phong
cách lãnh đạo chuyển dạng và các mô hình nghiên cứu: Mối quan hệ của hành vi lãnh
đạo với sự hài lòng của người đi theo, mối quan hệ giữa các hành vi lãnh đạo và hiệu
suất của người đi theo, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên
cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực
lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” như sau:
20
Individualized Consideration Quan tâm cá nhân
Idealized Influence Ảnh hưởng lý tưởng
Job Performance Hiệu quả công việc
Inspirational Motivotion Động lực thúc đẩy
Intellectual Stimulation Sự khích lệ tinh t h ầ n
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên các nghiên cứu trước đó Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1a Tác động +
H1b +
H1c +
H1d + Phát biểu Quan tâm cá nhân tác động cùng chiều với hiệu quả công việc Ảnh hưởng lý tưởng tác động cùng chiều với hiệu quả công việc Động lực thúc đẩy tác động cùng chiều với hiệu quả công việc Sự khích lệ tinh thần tác động cùng chiều với hiệu quả công việc
21
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu
quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bao gồm
các bước sau:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Mô hình và thang đo sơ bộ
Nghiên cứu định tính
Mô hình và thang đo hiệu chỉnh
Mô hình và thang đo phù hợp Nghiên cứu định lượng - Thống kê mô tả - Đánh giá thang đo
Kết quả nghiên cứu Kiểm định mô hình và thang đo
22
3.2 Xây dựng thang đo sơ bộ
Các thang đo trong bài nghiên cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển
dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu” được kế thừa từ các bài nghiên cứu trước đây và hiệu chỉnh cho phù hợp.
Bước đầu tiên của xây dựng thang đo sơ bộ là nghiên cứu định tính. Nghiên
cứu định tính dùng kỹ thuật thảo luận tay đôi để cùng nhau nghiên cứu tìm hiểu tất
cả các khái niệm có liên quan nhằm điều chỉnh, bổ sung các các biến quan sát dùng
đo lường các yếu tố trong mô hình, từ đó điều chỉnh thang đo cho phù hợp.
Các biến quan sát được đo bằng thang đo Likert 5 điểm:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Không ý kiến
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
Thang đo Các biến quan sát của các thang Nguồn gốc thang
đo đo
Quan tâm cá nhân - Lãnh đạo luôn ủng hộ tôi cân bằng Dựa trên nghiên cứu:
trong công việc và cuộc sống. Xem xét bản chất và
tầm quan trọng của - Năng lực của tôi được khai thác
sự lãnh đạo trong tổ hiệu quả tại nơi làm việc.
chức Chính phủ ( - Lãnh đạo cung cấp cho nhân viên Theo nghiên cứu của cơ hội thể hiện kỹ năng lãnh đạo. Tracey Trottier,
- Lãnh đạo luôn khuyến khích tôi Montgomery Van
hoàn thành công việc.
23
- Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao Wart và XiaoHu
kỹ năng của mình trong tổ chức. Wang, 2008)
- Công việc hiện tại tạo điều kiện sử
dụng tốt năng lực và kỹ năng của tôi.
- Bạn cảm thấy hài lòng khi tham gia
quyết định ảnh hưởng đến công việc
của mình.
Ảnh hưởng lý tưởng - Lãnh đạo tôi duy trì các tiêu chuẩn Dựa trên nghiên cứu:
cao về tính trung thực và liêm chính. Xem xét bản chất và
tầm quan trọng của - Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu
sự lãnh đạo trong tổ kiện được giải quyết khá công bằng
chức Chính phủ ( trong tổ chức của tôi.
Theo nghiên cứu của
Tracey Trottier,
Montgomery Van
Wart và XiaoHu
Wang, 2008)
Động lực thúc đẩy - Lãnh đạo tổ chức tôi tạo ra động Dựa trên nghiên cứu:
lực và cam kết cao trong nhân viên. Xem xét bản chất và
tầm quan trọng của - Nhân viên trong tổ chức của tôi
sự lãnh đạo trong tổ được trao quyền cá nhân và chủ
chức Chính phủ ( động thực hiện các quy trình làm
Theo nghiên cứu của việc.
Tracey Trottier,
Montgomery Van
Wart và XiaoHu
Wang, 2008)
24
Sự khích lệ tinh thần - Lãnh đạo tôi luôn có thái độ chấp Dựa trên nghiên cứu:
nhận thay đổi. Xem xét bản chất và
tầm quan trọng của - Tổ chức của tôi luôn ủng hộ và
sự lãnh đạo trong tổ khen thưởng khi nhân viên có sáng
chức Chính phủ ( tạo và đổi mới.
Theo nghiên cứu của - Tôi luôn được tổ chức khuyến Tracey Trottier, khích và cải tiến tốt hơn trong công Montgomery Van việc. Wart và XiaoHu
Wang) (2008)
Hiệu quả công việc - Tôi thích công việc này. Dựa trên nghiên cứu:
Ảnh hưởng của - Tôi cảm thấy công việc này là cuộc
phong cách lãnh đạo sống của tôi.
người Nhật đến kết - Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công quả làm việc của việc này. nhân viên tại công ty
- Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ Nhật ở Việt Nam
năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ (Nguyễn Minh Hà,
chức. Phạm Thế Khánh, Lê
Khoa Huân, 2014). - Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành
nhiệm vụ của tổ chức.
- Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ
chức.
- Tôi hài lòng với công việc này.
- Tôi hài lòng với tổ chức này
25
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả công
việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bao gồm hai bước:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
3.3.1 Nghiên cứu định tính
Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính với mong muốn kiểm tra, hiệu chỉnh
lại thang đo, bảng hỏi, từ ngữ để đo lường các khái niệm nghiên cứu một cách chính
xác nhất phù hợp với tổ chức bằng cách tổ chức buổi thảo luận nhóm với 10 công
chức trong đơn vị gồm 04 lãnh đạo, quản lý và 06 công chức chuyên môn.
Kết quả nghiên cứu định tính, tác giả và nhóm thảo luận đã lược bỏ 10 biến
quan sát đo lường 02 nhân tố “Quản lý bởi ngoại lệ” và “Thưởng đột xuất”. Hai nhân
tố bị lược bỏ này thuộc phong cách lãnh đạo giao dịch nên không phù hợp với đề tài
nghiên cứu của tác giả. Đối với 8 biến quan sát của nhân tố hiệu quả làm việc, cũng
loại bỏ 03 biến quan sát có câu hỏi gần giống nhau. Còn lại 14 biến quan sát đo lường
04 nhân tố của phong cách lãnh đạo chuyển dạng và 05 biến quan sát đo lường nhân
tố hiệu quả công việc được sử dụng nghiên cứu trong bài luận văn này. Từ kết quả
nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:
26
Individualized Consideration Quan tâm cá nhân
Idealized Influence Ả n h h ư ở n g l ý t ư ở n g
Job Performance Hiệu quả công việc
Inspirational Motivotion Động lực thúc đẩy
Intellectual Stimulation Sự khích lệ tinh t h ầ n
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Nguồn : Tác giả đề xuất
3.3.2 Nghiên cứu định lượng
Bài nghiên cứu này thực hiện nghiên cứu chính là nghiên cứu định lượng. Sau
khi tiến hành nghiên cứu định tính, tác giả hoàn chỉnh bảng câu hỏi thỏa mãn các tiêu
chí sau: ngôn từ đơn giản, dễ hiểu, không gây hiểu nhầm, các phát biểu không gây
trùng lắp, số lượng câu hỏi hợp lý. Sau khi hoàn chỉnh bảng hỏi sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu.
3.3.2.1 Thang đo trong nghiên cứu định lượng
Thang đo trong nghiên cứu này là dựa vào thang đo trong các nghiên cứu trước
đó và kết quả của việc thảo luận nhóm trong quá trình nghiên cứu định tính. Nghiên
27
cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức với mức 1 là hoàn toàn không đồng ý đến mức 5
là hoàn toàn đồng ý.
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Các yếu tố của phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động đến hiệu quả công
việc của lực lượng kiểm lâm
Nhân tố Ký hiệu
Quan tâm cá nhân (Individualized Consideration)
Lãnh đạo luôn ủng hộ tôi cân bằng trong công việc và cuộc sống. IC1
Năng lực của tôi được khai thác hiệu quả tại nơi làm việc. IC2
Lãnh đạo cung cấp cho nhân viên cơ hội thể hiện kỹ năng lãnh IC3
đạo.
Lãnh đạo luôn khuyến khích tôi hoàn thành công việc. IC4
Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng của mình trong tổ IC5
chức.
Công việc hiện tại tạo điều kiện sử dụng tốt năng lực và kỹ năng IC6
của tôi.
Bạn cảm thấy hài lòng khi tham gia quyết định ảnh hưởng đến IC7
công việc của mình.
Ảnh hưởng lý tưởng (Idealized Influence)
Lãnh đạo tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm II1
chính
28
Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được giải quyết khá công II2
bằng trong tổ chức của tôi.
Động lực thúc đẩy( Inspirational Motivotion)
Lãnh đạo tổ chức tôi tạo ra động lực và cam kết cao trong nhân IM1
viên.
Nhân viên trong tổ chức của tôi được trao quyền cá nhân và chủ IM2
động thực hiện các quy trình làm việc.
Sự khích lệ tinh thần (Intellectual Stimulation)
Lãnh đạo tôi luôn có thái độ chấp nhận thay đổi. IS1
Tổ chức của tôi luôn ủng hộ và khen thưởng khi nhân viên có IS2
sáng tạo và đổi mới.
Tôi luôn được tổ chức khuyến khích và cải tiến tốt hơn trong công IS3
việc.
Hiệu quả công việc (Job Performance)
Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi JP1
Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này JP2
Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho JP3
tổ chức
Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức JP4
Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức JP5
29
3.3.2.2 Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất. Khi đó tác giả có
thể chọn đối tượng nghiên cứu dễ dàng tiếp cận được.
Kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu là năm lần cho một biến cần ước lượng.
Bài nghiên cứu này có 19 biến cần ước lượng nên kích thước mẫu tối thiểu là 95.
Kích thước mẫu nghiên cứu càng lớn thì độ chính xác của nghiên cứu càng cao. Do
đó để nâng cao tính đại diện của mẫu nghiên cứu trong tổng thể, tác giả tiến hành lấy
130 mẫu. Với số mẫu này, khi tiến hành khảo sát và lựa chọn ra những mẫu đạt yêu
cầu sẽ bảo đảm được tỷ lệ tối thiểu là 5X.
3.4 Thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được tiến hành đối với các đối tượng là lực lượng kiểm lâm thực
hiện công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Cỡ mẫu khảo sát dự kiến là 130 mẫu nhưng do thời gian và chi phí có hạn nên
phương pháp thu thập dữ liệu trong bài nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thuận
tiện, một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Các phương pháp thu thập
dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là thu thập dữ liệu dựa trên việc
phát bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp qua bảng hỏi.
3.5 Phân tích dữ liệu
Sau khi thu về phiếu khảo sát tiến hành làm sạch thông tin, mã hóa các thông
tin cần thiết và tiến hành nhập liệu, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá
độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá
EFA; Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết trong mô hình.
3.6 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Sử dụng phương pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân
tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các yếu
tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
30
Hệ số Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau không
chứ không cho biết các biến nào cần bỏ đi, các biến nào cần giữ lại. Khi đó việc tính
toán hệ số tương quan biến tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng
góp nhiều vào các khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, chọn thang
đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 vì Cronbach’s Alpha càng lớn thì
độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2009).
- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử
dụng được, từ 0,6 trở lên có thể sử dụng trong các khái niệm nghiên cứu mới (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Các biến quan sát có trong tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 được xem là
biến rác và được loại bỏ và khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 thì thang
đo được chấp nhận.
Từ các tiêu chí trên, bài nghiên cứu này thực hiện đánh giá thang đo dựa vào:
- Loại các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4.
- Nghiên cứu tác động phong cách lãnh đạo chuyển dạng nhìn chung là tương
đối mới đối với các đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời câu hỏi do đó tác giả
chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
3.7 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để kiểm định giá trị khái
niệm của thang đo.
Các bước phân tích nhân tố khám phá EFA
31
- Đối với các biến quan sát đo lường các yếu tố của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng của nghiên cứu này, sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis
factoring với phép quay Varimax.
- Đối với các biến quan sát đo lường hiệu quả công việc của nghiên cứu này,
sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis factoring với phép quay Varimax.
- Kiểm định Bartlett để xem các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể. Xem xét KMO: 0,5≤ KMO≤1 (phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu);
KMO≤0,5 (phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu) (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Các tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố EFA:
- Sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis factoring với phép quay
Varimax.
- Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là ≥ 0,5 để đảm bảo mức ý nghĩa của
EFA. Nếu hệ số tải nhân tố là ≥ 0,3 (đạt mức tối thiểu); ≥ 0,4 là quan trọng; ≥ 0,5 có
ý nghĩa thực tiễn.
3.8 Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi kiểm định thang đo bằng cách sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
và kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA,
tiến hành tính toán nhân số của nhân tố bằng cách tính trung bình cộng của các biến
quan sát thuộc nhân tố tương ứng. Các nhân tố được trích ra trong phân tích nhân tố
được sử dụng cho phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình nghiên cứu và các
giả thuyết nghiên cứu. Các kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa
5%.
Phân tích tương quan: Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến
trong mô hình gồm giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc
lập với nhau. Sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối
liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng: giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng
32
gần đến 1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối
tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập; đồng thời
cũng xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau để nhận dạng hiện tượng
đa cộng tuyến.
Phân tích hồi quy đa biến:
Sau khi kết luận là hai biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa
mối quan hệ nhân quả của hai biến này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phương trình hồi quy đa biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu (theo
mô hình lý thuyết):
JP = 0 + 1*IC + 2*II + 3*IM+ 4*IS
Trong đó:
JP: hiệu quả công việc
IC: quan tâm cá nhân
II: ảnh hưởng lý tưởng
IM: động lực thúc đẩy
IS: sự khích lệ tinh thần
33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Bối cảnh về Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
4.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm
4.1.1.1 Chức năng:
Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (PTNT), giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
4.1.1.2 Nhiệm vụ:
* Về quản lý rừng:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
- kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
* Về phát triển rừng:
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về
trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng; Thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài
gỗ theo quy định của pháp luật; Thực hiện công tác trồng cây phân tán trên địa bàn
34
tỉnh; Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển
rừng.
* Về giống cây lâm nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống vườn
giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; Tham mưu cho Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm
nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
* Về sử dụng rừng:
Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện phương án điều chế rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền
vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản; Thẩm định, trình
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự
nhiên, khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định; Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
* Về bảo tồn thiên nhiên:
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ
trên địa bàn; Tham mưu quản lý các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học,
các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo
động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng
tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
* Bảo vệ rừng:
35
Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ
trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa
bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những
tình huống cần thiết và cấp bách; Tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá
rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp; Dự
báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên
ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại
rừng; Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản
lý; Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng
và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
* Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và
pháp luật cho công chức, viên chức ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn; Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định pháp luật.
* Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp:
Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ
chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và
quy định của pháp luật; Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực
lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; Tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc
làm, công chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của
36
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT giao.
4.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm gồm có 03 phòng chuyên môn nghiệp
vụ: phòng Hành chính tổng hợp; phòng Thanh tra pháp chế; phòng Quản lý, bảo vệ
rừng và bảo tồn thiên nhiên; 01 Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy
rừng và 06 Hạt kiểm lâm trực thuộc (Hạt Kiểm lâm Vũng Tàu, Hạt Kiểm lâm Xuyên
Mộc, Hạt Kiểm lâm Bình Châu – Phước Bửu, Hạt Kiểm lâm Tân Thành, Hạt Kiểm
lâm liên huyện Long Điền – Đất Đỏ, Hạt Kiểm lâm liên huyện Châu Đức – Bà Rịa).
Bộ máy tổ chức của Chi cục Kiểm lâm được sơ đồ hóa như sau:
Hình 4. 1 Sơ đồ tổ chức Chi cục Kiểm lâm
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phòng Thanh tra pháp chế
Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR Phòng Hành chính tổng hợp 6 Hạt Kiểm lâm trực thuộc
Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên
37
Chức năng của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các Hạt kiểm lâm trực
thuộc:
* Phòng Hành chính tổng hợp: có chức năng tham mưu giúp Chi cục trưởng
thực hiện công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, công tác đào tạo bồi dưỡng, thanh tra,
kiểm tra trong nội bộ ngành về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Kiểm lâm
và cán bộ công chức Kiểm lâm. Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán; xây
dựng kế hoạch thu, chi ngân sách và tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra quyết toán ngân
sách hàng năm của Chi cục Kiểm lâm và các đơn vị trực thuộc.
* Phòng Thanh tra - Pháp chế có chức năng tham mưu giúp Chi cục trưởng
thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự vi
phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp
luật. Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật.
Tham mưu Chi cục trưởng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác
xây dựng pháp luật về quản lý lĩnh vực chuyên ngành ở địa phương.
* Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên có chức năng tham mưu
giúp Chi cục trưởng thực hiện các chế độ, thể lệ, quy tắc, quy định của Nhà nước về
quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa học
và hợp tác quốc tế về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp cơ quan liên quan tổ
chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ, sử dụng
và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.
Tham mưu Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm xây dựng và triển khai thực hiện các đề án,
dự án, phương án, chương trình, kế hoạch về quản lý bảo vệ rừng.
* Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) có chức
năng tham mưu giúp Chi cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra tổ chức phòng
ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.
38
* Các Hạt kiểm lâm trực thuộc: là các tổ chức hành chính trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm, có chức năng tham mưu cho UBND huyện, thành phố thực hiện quản lý
nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn.
4.1.3 Phân tích SWOT thực trạng công tác lãnh đạo quản lý bảo vệ rừng trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Phân tích SWOT cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
công tác lãnh đạo quản lý bảo vệ rừng.
4.1.3.1 Điểm mạnh
Về công tác giao khoán bảo vệ rừng: Để lãnh đạo quản lý tốt công tác bảo vệ
rừng, Chi cục Kiểm lâm đã tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp và
PTNT giao cho Vườn Quốc Gia Côn Đảo, 02 Ban quản lý rừng, 02 doanh nghiệp nhà
nước và 04 UBND huyện, thành phố quản lý với 33.591,92 ha, và cho tổ chức kinh
tế là Công ty cổ phần dịch vụ chăm sóc người cao tuổi Quốc tế thuê 41,96 ha để bảo
vệ, phát triển rừng kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái. Cụ thể:
Bảng 4.1 Diện tích các chủ rừng nhận khoán
Chủ rừng Diện tích được giao
(ha)
Vườn Quốc Gia Côn Đảo 5.905,04
Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu 10.880,33
Ban quản lý Rừng phòng hộ 11.261,32
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp 4.468,6
Công ty cổ phần phát triển lâm viên cây xanh Vũng Tàu 24,14
39
UBND thành phố Vũng Tàu 525,57
UBND huyện Côn Đảo 501,9
UBND huyện Xuyên Mộc 16,50
UBND huyện Long Điền 8,3
Công ty cổ phần dịch vụ chăm sóc người cao tuổi Quốc tế 41,96
Tổng cộng 33.633,88
Nguồn: từ số liệu của Chi cục Kiểm lâm năm 2017
Về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm đã
chỉ đạo xây dựng các kế hoạch và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
Nội dung tuyên truyền về công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR, bảo vệ động vật
hoang dã và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng.
Về xác nhận nhập xuất lâm sản: Chi cục Kiểm lâm đã chỉ đạo các Hạt Kiểm
lâm tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản trên địa bàn quản lý
để hướng dẫn xử lý theo quy định hiện hành; đối với những cơ sở chế biến, kinh
doanh lâm sản chấp hành tốt các quy định của Nhà nước tiếp tục theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện theo đúng quy định; đối với những cơ sở chế biến, kinh doanh lâm
sản có vi phạm các quy định của Nhà nước về hồ sơ lâm sản hoặc chấp hành chưa
đầy đủ các quy định của Nhà nước tổ chức chấn chỉnh và hướng dẫn các cơ sở nghiêm
túc thực hiện theo quy định, thường xuyên theo dõi, kiểm tra các cơ sở này, kiên
quyết xử lý nếu có vi phạm.
Về quản lý, gây nuôi động vật hoang dã: Chi cục Kiểm lâm và các Hạt Kiểm
lâm thực hiện công tác quản lý các cơ sở gây nuôi theo quy định pháp luật hiện hành;
thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở gây nuôi thực hiện đúng các quy định
40
của Nhà nước về gây nuôi động vật hoang dã; theo dõi thống kê, quản lý, cấp giấy
chứng nhận cho các cơ sở gây nuôi động vật rừng trên địa bàn theo quy định của pháp
luật. Các cơ sở gây nuôi cơ bản chấp hành quy định về gây nuôi; vật nuôi tại các cơ
sở có nguồn gốc hợp pháp; chuồng trại được đầu tư tốt, đảm bảo an toàn, vệ sinh,
không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Về phối hợp giữa các lực lượng trong công tác kiểm tra, truy quét bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản: Định kỳ hàng tháng Chi Cục Kiểm lâm chỉ đạo các Hạt Kiểm
lâm trực thuộc, Đội Kiểm lâm Cơ động và PCCCR xây dựng kế hoạch công tác tuần
tra, kiểm tra, truy quét bảo vệ rừng trên địa bàn quản lý, nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi các hành vi xâm hại vào rừng, mua, bán, cất giữ, vận
chuyển, kinh doanh, chế biến lâm sản và động vật hoang dã trái phép; tình hình vận
chuyển, cất giữ, kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ không có nguồn gốc
hợp pháp, tập trung tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh, chế biến, tiêu thụ lâm
sản; các lâm phần rừng hay xảy ra phá rừng, khai thác, lấn, chiếm đất rừng trái pháp
lụât, xây cất trái phép; tổ chức triển khai, truyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có cơ sở kinh doanh việc thực hiện một số quy định về quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản; Chi cục Kiểm lâm đã chủ trì xây dựng và triển khai Quy chế
phối hợp với lực lượng Cảnh sát đường thuỷ, Thanh tra Giao thông đường thuỷ,
Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Quản lý Rừng phòng hộ tổ chức tuần tra,
kiểm tra, truy quét bảo vệ rừng ngập mặn trên địa bàn Long Sơn – Thành phố Vũng
Tàu và Huyện Tân Thành.
4.1.3.2 Điểm yếu
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các Hạt kiểm lâm chưa thực sự sâu
sát và quyết liệt, vẫn còn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, vận chuyển lâm sản
trái phép xảy ra.
Lãnh đạo chưa đưa ra được biện pháp tích cực, hữu hiệu để đấu tranh, ngăn
chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng và chống người thi hành công vụ nên
41
trình trạng này vẫn diễn ra ở một số nơi trên địa bàn tỉnh đặc biệt là Khu Bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu và huyện Xuyên Mộc.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xử lý các vụ việc vi phạm còn hạn chế, các vụ việc
vi phạm xảy ra đã lâu nhưng vẫn chưa xử lý thỏa đáng gây bức xúc trong dư luận.
4.1.3.3 Cơ hội
Tình trạng diện tích rừng tự nhiên trên cả nước sụt giảm nghiêm trọng đang
diễn ra vô cùng phức tạp trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên trong thời
gian gần đây mà nguyên nhân chủ yếu là tình trạng phá rừng khai thác gỗ, lấn chiếm
đất rừng để lấy đất canh tác. Trước tình hình đó các giải pháp khôi phục rừng bền
vững nhằm ứng phó biến đổi khí hậu được các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa
phương đặc biệt quan tâm. Hiện nay vấn đề bảo vệ, phát triển rừng không chỉ là nhiệm
vụ của lực lượng kiểm lâm mà còn là nhiệm vụ của Chủ tịch UBND huyện, xã trên
địa bàn.
4.1.3.4 Thách thức
Tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng hiện nay diễn ra vô cùng phức tạp
nhưng nhận thức, ý thức trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một bộ
phận làm công tác quản lý, bảo vệ rừng còn yếu, kinh nghiệm thực tiễn còn thiếu nên
năng lực tham mưu, thực thi nhiệm vụ còn hạn chế.
4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tác giả đã phát ra 130 phiếu khảo sát, thu về 122 phiếu. Sau khi sàng lọc loại
bỏ 12 phiếu trả lời thiếu thông tin, trả lời không phù hợp với yêu cầu của câu hỏi còn
lại 110 phiếu. Vậy tỷ lệ số phiếu thu về trên tổng số phiếu phát ra đạt 84,6%, đáp ứng
yêu cầu tỷ lệ phiếu tối thiểu. Sau đó thông tin trong phiếu khảo sát được mã hóa, nhập
liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
Mô tả mẫu theo một số thuộc tính của đối tượng được khảo sát
42
Bảng 4.2 Mô tả thống kê mẫu theo các đặc tính
Mô tả mẫu Số lượng Tỷ lệ
Giới tính Nam 99 90%
Nữ 11 10%
Độ tuổi Dưới 25 8 7,3%
Từ 25 – 40 63 57,3%
Từ 41 – 50 28 25,4%
Từ 51 - 60 11 10%
Trình độ học vấn PTTH 18 16,4%
Trung cấp 17 15,5%
Cao đẳng, đại học 72 65,4%
Sau đại học 3 2,7%
Vị trí công tác Nhân viên 88 80%
Trưởng/Phó 22 20%
trưởng phòng và
tương đương
Thâm niên công Dưới 1 năm 5 4,5%
tác Từ 1 – 3 năm 17 15,5%
Trên 3 năm 88 80%
Nguồn: từ dữ liệu khảo sát của nghiên cứu luận văn năm 2017
43
Tổng số 110 mẫu khảo sát có kết quả thống kê như sau:
Giới tính: Nam chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số mẫu so với tỷ lệ nữ, tỷ lệ nam
chiếm 90% và tỷ lệ nữ chiếm 10%.
Độ tuổi: Nhân viên trong mẫu có độ tuổi dưới 25 chiếm 7,3%, từ 25 đến 40
tuổi chiếm 57,3%, từ 41 đến 50 tuổi chiếm 25,4%, từ 51 đến 60 tuổi chiếm 10%. Xét
về độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi thì chiếm tỷ lệ 57,3%, cho thấy lực lượng làm công tác
quản lý bảo vệ rừng đa số trẻ, đây là giai đoạn làm việc với tinh thần nhiệt huyết và
hiệu quả nhất trong độ tuổi lao động của nhân viên.
Trình độ học vấn: Phần lớn mẫu nghiên cứu trình độ học vấn là cao đẳng, đại
học chiếm 65,4%, cho thấy lực lượng làm công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
tỉnh có trình độ khá cao, từ đó sẽ có nhận thức tốt trong thực thi nhiệm vụ. Trình độ
sau đại học chiếm tỷ lệ rất ít 2,7%, trình độ trung cấp chiếm 15,5% và PTTH chiếm
16,4%.
Vị trí công tác: Tỷ lệ nhân viên chiếm 80% và tỷ lệ trưởng, phó trưởng phòng
và tương đương chiếm 20%
Thâm niên công tác: Theo quan sát trong mẫu có 88 người có thâm niên công
tác trên 3 năm chiếm 80%, đây là lực lượng có kinh nghiệm tham gia trong công tác
quản lý bảo vệ rừng.
4.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
Tiêu chí:
- Loại các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4.
- Chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.
44
4.3.1 Quan tâm cá nhân
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Quan tâm cá nhân”
Bảng 4.3 Độ tin cậy thang đo “Quan tâm cá nhân”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến
IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 IC6 IC7 21.93 21.64 21.78 21.93 21.87 22.37 21.92 26.307 26.527 26.557 25.976 24.644 31.263 26.241 0.662 0.661 0.672 0.694 0.745 0.126 0.695 0.798 0.799 0.798 0.793 0.783 0.893 0.794
Cronbach's Alpha = 0.833
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.833, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 và có IC6 là 0.893 lớn hơn
Cronbach’s Alpha của thang đo nên loại bỏ biến quan sát IC6. Ngoài ra biến IC6 bị
loại là do nội dung biến IC6 “Công việc hiện tại tạo điều kiện sử dụng tốt năng lực
và kỹ năng của tôi” có nghĩa tương tự biến IC2 “Năng lực của tôi được khai thác hiệu
quả tại nơi làm việc”. Sau khi loại biến IC6, phân tích lại độ tin cậy của thang đo
“Quan tâm cá nhân” với 6 biến quan sát như sau
45
Bảng 4.3’ Độ tin cậy thang đo “Quan tâm cá nhân”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 IC7 18.73 18.44 18.58 18.73 18.67 18.72 22.420 22.468 22.796 22.072 20.864 22.424 0.687 0.704 0.683 0.725 0.771 0.715 0.879 0.876 0.879 0.873 0.865 0.875
Cronbach's Alpha = 0.893
Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi loại biến IC6 là 0.893, các hệ số tương
quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 và không có
trường hợp loại bỏ biến quan sát nào làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn
hơn 0.893 nên 06 biến quan sát này được chấp nhận và tiếp tục sử dụng trong phân
tích nhân tố tiếp theo.
4.3.2 Ảnh hưởng lý tưởng
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Ảnh hưởng lý tưởng”
Bảng 4.4 Độ tin cậy thang đo “Ảnh hưởng lý tưởng”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
II1 II2 3.73 3.41 1.540 1.804 0.629 0.629 . .
Cronbach's Alpha = 0.771
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.771, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 nên 02 biến quan sát này được chấp
nhận và tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
46
4.3.3 Động lực thúc đẩy
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Động lực thúc đẩy”
Bảng 4.5 Độ tin cậy thang đo “Động lực thúc đẩy”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
IM1 IM2 3.17 3.03 0.878 0.687 0.608 0.608 . .
Cronbach's Alpha = 0.753
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.753, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 nên 02 biến quan sát này được chấp
nhận và tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.3.4 Sự khích lệ tinh thần
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Sự khích lệ tinh thần”
Bảng 4.6 Độ tin cậy thang đo “Sự khích lệ tinh thần”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
IS1 IS2 IS3 6.35 6.83 6.75 2.047 2.199 2.191 0.622 0.656 0.736 0.802 0.757 0.684
Cronbach's Alpha = 0.815
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.815, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 và không có trường hợp loại bỏ biến
quan sát nào làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.815 nên 03 biến
quan sát này được chấp nhận và tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
47
4.3.5 Hiệu quả công việc
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo “Hiệu quả công việc”
Bảng 4.7 Độ tin cậy thang đo “Hiệu quả công việc”
Biến quan sát Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại bỏ biến Phương sai thang đo nếu loại bỏ biến Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến
JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 13.27 13.52 13.44 13.34 13.24 10.842 11.004 11.900 10.904 10.494 0.747 0.659 0.627 0.784 0.832 0.859 0.881 0.885 0.851 0.839
Cronbach's Alpha = 0.888
Cronbach’s Alpha của thang đo là 0.888, các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0.4 và không có trường hợp loại bỏ biến
quan sát nào làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.888 nên 05 biến
quan sát này được chấp nhận và tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo các khái niệm cho thấy có 13 biến
quan sát đạt tiêu chuẩn và tiếp tục được đưa vào thực hiện phân tích nhân tố khám
phá EFA với phương pháp trích nhân tố là Principal Components với phép quay
Varimax.
Chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Garson, 2003) và kiểm định Barlett’s có mức
ý nghĩa sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa
các biến có tương quan với nhau.
Giá trị Eigenvalues phải lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%
(Gerbing & Anderson, 1988). Do đó, trong mỗi nhân tố thì những biến quan sát có
hệ số Factor loading bé hơn 0.5 sẽ tiếp tục bị loại để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến
trong một nhân tố.
48
4.4.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo, có 13 biến quan sát của các biến
độc lập được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
Các biến quan sát của các biến độc lập được đưa vào phân tích bao gồm:
Yếu tố Diễn giải Mã
Quan tâm cá nhân IC1 Lãnh đạo luôn ủng hộ tôi cân bằng trong công việc và cuộc sống.
IC2 Năng lực của tôi được khai thác hiệu quả tại nơi làm việc.
IC3 Lãnh đạo cung cấp cho nhân viên cơ hội thể hiện kỹ năng lãnh đạo.
IC4 Lãnh đạo luôn khuyến khích tôi hoàn thành công việc.
IC5 Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng của mình trong tổ chức.
IC7 Bạn cảm thấy hài lòng khi tham gia quyết định ảnh hưởng đến công việc của mình.
II1 Ảnh hưởng lý tưởng Lãnh đạo tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm chính
II2
IM1 Động lực thúc đẩy Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được giải quyết khá công bằng trong tổ chức của tôi. Lãnh đạo tổ chức tôi tạo ra động lực và cam kết cao trong nhân viên.
IM2
Sự khích lệ tinh thần IS1 Nhân viên trong tổ chức của tôi được trao quyền cá nhân và chủ động thực hiện các quy trình làm việc. Lãnh đạo tôi luôn có thái độ chấp nhận thay đổi.
IS2
IS3 Tổ chức của tôi luôn ủng hộ và khen thưởng khi nhân viên có sáng tạo và đổi mới. Tôi luôn được tổ chức khuyến khích và cải tiến tốt hơn trong công việc.
49
Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA với 13 biến quan sát
Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của thang đo phong cách lãnh đạo chuyển dạng:
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Barlett’s với các biến độc lập
0,814 Chỉ số KMO
641,126 Kiểm định Bartlett’s
78 Df
0,000 Sig
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO = 0,814 lớn hơn 0,5 điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả kiểm định Bartlett’s là 641,126 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn
0,5 bác bỏ giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,
tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.
Thực hiện phân tích nhân tố Principal component với phương pháp xoay
Varimax:
Bảng 4.9 Phân tích nhân tố Principal component với các biến độc lập
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Cumul ative %
Cumul ative %
Cumul ative %
Th àn h ph ần
Total % of Varian ce
Total % of Varia nce
Total % of Varian ce
1 2 3 4 …
37.921 15.779 10.381 8.836
37.921 53.700 64.081 72.917
4.930 2.051 1.350 1.149
37.921 15.779 10.381 8.836
37.921 53.700 64.081 72.917
3.890 2.309 1.650 1.630
29.926 17.760 12.689 12.542
29.926 47.686 60.375 72.917
4.930 2.051 1.350 1.149
50
Kết quả cho thấy 13 biến quan sát ban đầu được nhóm lại thành 04 nhóm.
- Giá trị tổng phương sai trích là 72,917% > 50%: đạt yêu cầu hay 04 nhân tố
này giải thích 72,917% biến thiên của dữ liệu.
- Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao hơn 1, nhân tố thứ 4 có
Eigenvalues thấp nhất là 1,149 >1.
Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay:
Bảng 4.10 Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay đối với biến độc lập
Thành phần
1 2 3 4
Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng IC5
0.852 của mình trong tổ chức.
Lãnh đạo luôn khuyến khích tôi hoàn thành IC4
0.806 công việc.
Bạn cảm thấy hài lòng khi tham gia quyết IC7
0.800 định ảnh hưởng đến công việc của mình.
Năng lực của tôi được khai thác hiệu quả IC2
0.788 tại nơi làm việc.
Lãnh đạo luôn ủng hộ tôi cân bằng trong IC1
0.756 công việc và cuộc sống.
Lãnh đạo cung cấp cho nhân viên cơ hội thể IC3
0.731 hiện kỹ năng lãnh đạo.
Lãnh đạo tổ chức tôi tạo ra động lực và cam IS3
0.865 kết cao trong nhân viên.
51
Lãnh đạo tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về IS1
0.819 tính trung thực và liêm chính.
Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được IS2
giải quyết khá công bằng trong tổ chức của 0.804
tôi.
Nhân viên trong tổ chức của tôi được trao IM1
quyền cá nhân và chủ động thực hiện các 0.887
quy trình làm việc.
Lãnh đạo tôi luôn có thái độ chấp nhận thay IM2
0.855 đổi.
Tôi luôn được tổ chức khuyến khích và cải II2
0.863 tiến tốt hơn trong công việc.
Tổ chức của tôi luôn ủng hộ và khen II1
thưởng khi nhân viên có sáng tạo và đổi 0.860
mới.
4.4.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc
Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo, có 05 biến quan sát của các biến
phụ thuộc được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
Các biến quan sát của các biến phụ thuộc được đưa vào phân tích bao gồm:
Yếu tố Diễn giải Mã
Hiệu quả công việc JP1 Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi
Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này JP2
52
JP3 Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ chức
JP4 Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức
Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức JP5
Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA với 05 biến quan sát
Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của thang đo hiệu quả công việc:
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của thang đo hiệu quả công việc
Chỉ số KMO 0,775
Kiểm định Bartlett’s 407,512
Df 10
Sig 0,000
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO = 0,775 lớn hơn 0,5 điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả kiểm định Bartlett’s là 407,512 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ lơn
0,5 bác bỏ giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,
tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.
Thực hiện phân tích nhân tố Principal component với phương pháp xoay
Varimax:
Bảng 4.12 Phân tích nhân tố Principal component với biến phụ thuộc
Total Total
Initial Eigenvalues % of Variance Cumula tive % Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % of % Variance Thàn h phần
1 … 3,473 69,455 69,455 3,473 69,455 69,455
53
Kết quả cho thấy 05 biến quan sát ban đầu được nhóm lại thành 01 nhóm.
- Giá trị tổng phương sai trích là 69,455% > 50%: đạt yêu cầu hay nhân tố này
giải thích 69,455% biến thiên của dữ liệu.
- Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố này là 3,473 lớn hơn 1.
Ma trận nhân tố:
Bảng 4.13 Kết quả phân tích nhân tố sau khi xoay đối với biến phụ thuộc
Thành phần
1
Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức JP5 0,907
Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ JP4 0,868 chức
Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi JP1 0,855
Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này JP2 0,777
Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ JP3 0,749 cống hiến cho tổ chức
4.5 Khẳng định mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích trên cho thấy các biến quan sát được phân thành 04 nhân tố
độc lập và 01 nhân tố phụ thuộc. Do đó kết quả phân tích nhân tố phù hợp với mô
hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.
54
4.6 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Nội dung Giả
thuyết
H1a “Quan tâm cá nhân” tác động cùng chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1b “Ảnh hưởng lý tưởng” tác động cùng chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1c “Động lực thúc đẩy” tác động cùng chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1d “Sự khích lệ tinh thần” tác động cùng chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
4.7 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua phân tích hệ
số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA để xác định các nhân tố thu được từ
các biến quan sát, có 05 nhân tố được đưa vào để kiểm định mô hình. Phân tích tương
quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô
hình hồi quy. Sử dụng kết quả phân tích hồi quy đa biến để kiểm định các giả thuyết
của mô hình.
4.7.1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Ma trận tương quan giữa các biến:
Bảng 4.14 Ma trận tương quan giữa các biến
IC II IM IS JP
IC Pearson 1
0.363** 1 Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation
55
II Sig. (2-tailed) 0.000
IM Pearson 1 0.230* 0.263**
0.016 0.005
IS 0.302** 0.340** 0.297** 1
Correlation Sig. (2-tailed) Pearson Correlation Sig. (2-tailed) 0.001 0.000 0.002
JP Pearson 0.517** 0.559** 0.465** 0.537** 1
Correlation Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.000 0.000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Các biến độc lập IC, II, IM, IS có tương quan với JP nên sẽ được đưa vào mô
hình để giải thích cho hiệu quả công việc (JP).
Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy các biến độc lập có sự tương
quan với nhau do đó khi phân tích hồi quy cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến.
4.7.2 Kiểm định giả thuyết
Phân tích hồi quy được thực hiện với 04 biến độc lập IC, II, IM, IS và 01 biến
phụ thuộc JP. Kết quả hồi quy như sau:
Bảng 4.15 Kết quả kiểm định giả thuyết
Biến đã nhập /Biến loại bỏa
Biến loại bỏ Phương pháp Biến đã nhập
. Enter
Mô hình IS, IM, IC, IIb 1 a. Dependent Variable: JP b. All requested variables entered.
Model Summary
R R Square
Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
0.755a 0.570 0.554 0.54693
Mode l 1 a. Predictors: (Constant), IS, IM, IC, II
56
Model ANOVAa df F Sig.
34.830 0.000b
Mean Square 10.419 0.299
Regression Residual Total Sum of Squares 41.675 31.409 73.084 4 105 109
a. Dependent Variable: JP b. Predictors: (Constant), IS, IM, IC, II
Bảng 4.16 Tóm tắt các hệ số hồi quy
Hệ sốa
Hệ số chưa Hệ số t Thống kê Collinearity chuẩn hóa đã Sig. (P_value)
chuẩn
hóa
Beta B Tolerance VIF
Std. Error
1 Constant 0.314 -0.500 0.618
0.267 0.303 0.240 0.282 - 0.157 0.234 0.213 0.248 0.330 0.062 0.050 0.071 0.083 IC II IM IS 3.783 4.218 3.503 3.974 0.000 0.000 0.001 0.000 0.823 0.794 0.872 0.812 1.216 1.260 1.147 1.231
a. Dependent Variable: JP
Từ bảng tóm tắt các hệ số hồi quy ta thấy có 4 yếu tố có ý nghĩa về mặt thống
kê. Đó là yếu tố Quan tâm cá nhân (IC) (P_value = 0%), Ảnh hưởng lý tưởng (II)
(P_value = 0%), Động lực thúc đẩy (IM) (P_value = 0,1%), Sự khích lệ tinh thần (IS)
(P_value = 0%).
Từ mô hình phân tích hồi quy, chấp nhận các giả thuyết thống kê với mức ý
nghĩa 5%. Tổng hợp kiểm định các giả thuyết thống kê như sau:
57
Giả Nội dung Beta Sig Kết luận
thuyết (P_value) (Mức ý nghĩa
5%)
H1a “Quan tâm cá nhân” tác động cùng Chấp nhận
0.267 0.000 chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1b “Ảnh hưởng lý tưởng” tác động cùng Chấp nhận
0.303 0.000 chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1c “Động lực thúc đẩy” tác động cùng Chấp nhận
0.240 0.001 chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
H1d “Sự khích lệ tinh thần” tác động cùng Chấp nhận
0.282 0.000 chiều (+) với “Hiệu quả công việc”
Từ kết quả hồi quy ta thấy:
- Adjusted R2 = 0,554: mô hình β hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ
liệu của mẫu ở mức 55,4% tức là các biến độc lập IC, II, IM, IS giải thích được 55,4%
sự thay đổi của biến phụ thuộc hiệu quả công việc (JP).
- Với giả thuyết Ho: R2 tổng thể = 0, trị số F = 34.830 và Sig = 0.000b đáp ứng
yêu cầu P_value nhỏ hơn 0,05: mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng là phù hợp với
tổng thể.
- Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 3 ( lớn
nhất là 1,260), chứng tỏ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc không có hiện
tượng đa cộng tuyến, do đó không có ảnh hưởng đến kết quả hồi quy.
- Phương trình hồi quy tuyến tính của mô hình tác động phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đối với hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm như sau:
JP = - 0,157 + 0,234*IC + 0,213*II + 0,248*IM + 0,330*IS
58
Các hệ số hồi quy riêng phần βi đo lường sự thay đổi giá trị trung bình của
biến JP khi biến Xi thay đổi 1 đơn vị với điều kiện các biến độc lập còn lại không
thay đổi. Theo phương trình hồi quy tuyến tính có hệ số chặn β0 = -0,157; hệ số hồi
quy riêng phần giữa biến IC và biến JP là 0,234; hệ số hồi quy riêng phần giữa biến
II và biến JP là 0,213; hệ số hồi quy riêng phần giữa biến IM và biến JP là 0,248; hệ
số hồi quy riêng phần giữa biến IS và biến JP là 0,330. Phương trình hồi quy tuyến
tính cho ta thấy vai trò ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc thông qua
hệ số hồi quy đã được chuẩn hóa Beta. Biến độc lập IS có vai trò ảnh hưởng lớn nhất
đến biến phụ thuộc JP, sau đó lần lượt đến các biến IM, biến IC và cuối cùng biến II
là có vai trò ảnh hưởng thấp nhất đến biến phụ thuộc JP.
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các biến độc lập Quan tâm cá nhân, Ảnh
hưởng lý tưởng, Động lực thúc đẩy, Sự khích lệ tinh thần của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng có tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong công
tác quản lý bảo vệ rừng.
Nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm
lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là sự khích
lệ tinh thần. Điều này cho thấy nhân viên sẽ làm việc có hiệu quả hơn nếu nhận được
sự khích lệ tinh thần từ người lãnh đạo. Khi đó nhân viên sẽ cảm thấy công việc này
là cuộc sống của họ. Họ sẽ tiếp tục theo đuổi công việc và nỗ lực hết mình để nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ chức khi lãnh đạo luôn có thái độ chấp nhận
thay đổi và kịp thời ủng hộ, động viên, khen thưởng khi nhân viên có sáng tạo và đổi
mới trong công việc. Nhiệm vụ của kiểm lâm là quản lý bảo vệ rừng tại những địa
bàn rừng núi hiểm trở, đặc biệt nguy hiểm khi phải đối mặt với lâm tặc nên rất cần
đến sự khích lệ tinh thần nhất là sự khích lệ của lãnh đạo đơn vị. Thực tế tại Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, lãnh đạo đơn vị khi đi làm việc trực tiếp tại các Hạt
Kiểm lâm hay làm việc trực tiếp với chủ rừng luôn động viên, khích lệ tinh thần cho
nhân viên hăng hái, tích cực làm việc. Lãnh đạo thường xuyên nêu gương những công
59
chức kiểm lâm tích cực hoàn thành xuất sắc các công việc, có sáng kiến hay trong
quản lý, chỉ đạo điều hành hay xử lý công việc. Kịp thời khen thưởng những cá nhân,
tập thể đạt thành tích xuất sắc. Đây cũng là những hoạt động thiết thực của lãnh đạo
nhằm khích lệ tinh thần của nhân viên góp phần vào công tác quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh.
Nhân tố thứ hai tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng là động lực thúc đẩy. Khi lãnh đạo tạo động lực cho
nhân viên làm việc, sẵn sàng trao quyền cho nhân viên để họ chủ động trong thực thi
nhiệm vụ sẽ làm cho hiệu quả công việc của cá nhân tăng dẫn đến hiệu quả của tổ
chức cũng tăng bởi vì khi đó họ thật sự cảm thấy chủ động trong công việc không bị
gò bó quản lý gắt giao, với tâm lý làm việc thật thoải mái thì hiệu quả công việc cao
là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó công tác quản lý bảo vệ rừng là nghề đặc biệt nguy
hiểm, thường xuyên phải đối mặt với những nguy cơ cháy rừng, tình trạng phá rừng,
những đối tượng manh động thường xuyên chống phá lực lượng thi hành công
vụ…nên tâm lý của lực lượng kiểm lâm thường không ổn định, bất cứ tình huống xấu
nào cũng có thể xảy ra đối với họ mọi lúc mọi nơi do đó nếu không được lãnh đạo
tạo động lực thúc đẩy họ dễ dàng bị lâm tặc mua chuộc. Tuy nhiên trước tình hình
diện tích rừng trên cả nước bị tàn phá nặng nề, Chi cục Kiểm lâm được lãnh đạo Tỉnh
ủy, UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường
công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tình
trạng phá rừng trên địa bàn tỉnh, do đó trên thực tế lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm luôn
thường xuyên bằng nhiều hình thức khích lệ tinh thần công chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ chứ chưa thật sự trao quyền cho nhân viên để họ chủ động trong công việc. Hiệu
quả công việc của lực lượng kiểm lâm chưa cao do không được trao quyền nên khi
xử lý công việc thường bị động phải báo cáo xin ý kiến cấp trên từng vụ việc mặc dù
có những vụ việc yêu cầu phải giải quyết nhanh, gọn.
Nhân tố thứ ba tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng là quan tâm cá nhân. Khi nhân viên được lãnh đạo
khuyến khích hoàn thành tốt công việc, năng lực của họ được khai thác, sử dụng tốt
60
đồng thời lãnh đạo luôn ủng hộ họ cân bằng trong công việc và cuộc sống, khi đó họ
sẽ hết mình vì công việc làm tăng hiệu quả công việc. Mặc dù lực lượng kiểm lâm
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu luôn được lãnh đạo động viên, khuyến khích hoàn thành tốt
công việc. Lãnh đạo Chi cục luôn khai thác được năng lực của nhân viên, luôn ủng
hộ nhân viên cân bằng trong cuộc sống và công việc nhưng thực tế đã phân tích ở
trên, do không được trao quyền nên hiệu quả công việc cũng chưa đạt như mong
muốn.
Cuối cùng nhân tố tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm
trong công tác quản lý bảo vệ rừng là ảnh hưởng lý tưởng. Nhân tố này tác động ít
nhất đến hiệu quả công việc. Do lãnh đạo Chi cục thường xuyên tuyên truyền nhân
viên nói không với tham nhũng, nêu gương những cán bộ kiểm lâm liêm chính, tận
tụy vì công việc chứ chưa thật sự có hành động thiết thực khiến nhân viên ngưỡng
mộ, tôn trọng, tin cậy để bắt chước các nhà lãnh đạo này.
61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm phụ thuộc vào bốn nhân tố của
phong cách lãnh đạo chuyển dạng, trong đó nhân tố quan trọng nhất là sự khích lệ
tinh thần. Nhiệm vụ của kiểm lâm là quản lý bảo vệ rừng tại những địa bàn rừng núi
hiểm trở, đặc biệt nguy hiểm khi phải đối mặt với lâm tặc nên rất cần đến sự khích lệ
tinh thần nhất là sự khích lệ từ lãnh đạo đơn vị. Thực tế tại Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu, lãnh đạo luôn động viên, khích lệ tinh thần cho nhân viên hăng hái,
tích cực làm việc. Lãnh đạo thường xuyên nêu gương những công chức kiểm lâm tích
cực hoàn thành xuất sắc các công việc, có sáng kiến hay trong quản lý, chỉ đạo điều
hành hay xử lý công việc. Kịp thời khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích
xuất sắc. Đây cũng là những hoạt động thiết thực của lãnh đạo nhằm khích lệ tinh
thần của nhân viên góp phần vào công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên do Chi cục Kiểm lâm là đơn vị quản lý nhà nước, kinh phí hoạt động do ngân
sách cấp nên phải chi theo quy định của nhà nước. Lãnh đạo Chi cục bên cạnh việc
tuyên dương, nêu gương thì khi khen thưởng công chức cũng phải theo quy định do
đó tiền khen thưởng không cao vì vậy đây cũng là hạn chế trong công tác thi đua khen
thưởng của các cơ quan nhà nước nói chung và của lực lượng kiểm lâm nói riêng.
Nhân tố thứ hai tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng là động lực thúc đẩy. Khi lãnh đạo tạo động lực cho
nhân viên làm việc, sẵn sàng trao quyền cho nhân viên để họ chủ động trong thực thi
nhiệm vụ sẽ làm cho hiệu quả công việc của cá nhân tăng dẫn đến hiệu quả của tổ
chức cũng tăng. Tuy nhiên trước tình hình diện tích rừng trên cả nước bị tàn phá nặng
nề, Chi cục Kiểm lâm được lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý trách nhiệm
người đứng đầu khi để xảy ra tình trạng phá rừng trên địa bàn tỉnh, do đó trên thực tế
lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm luôn thường xuyên bằng nhiều hình thức khích lệ tinh
thần công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chứ chưa thật sự trao quyền cho nhân viên
62
để họ chủ động trong công việc. Hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm chưa
cao do không được trao quyền nên khi xử lý công việc thường bị động, phải báo cáo
xin ý kiến cấp trên từng vụ việc mặc dù có những vụ việc yêu cầu phải giải quyết
nhanh, gọn. Đây cũng là hạn chế trong việc tạo động lực thúc đẩy cho nhân viên,
khiến cho không ít nhân viên cảm thấy gò bó khi thực thi công vụ.
Nhân tố thứ ba tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng là quan tâm cá nhân. Khi nhân viên được lãnh đạo
khuyến khích hoàn thành tốt công việc, năng lực của họ được khai thác, sử dụng tốt
đồng thời lãnh đạo luôn ủng hộ họ cân bằng trong công việc và cuộc sống, khi đó họ
sẽ hết mình vì công việc làm tăng hiệu quả công việc. Mặc dù lực lượng kiểm lâm
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu luôn được lãnh đạo động viên, khuyến khích hoàn thành tốt
công việc. Lãnh đạo Chi cục luôn quan sát, kịp thời nắm bắt năng lực từng cá nhân
trong đơn vị và có sự phân công, phân việc đúng năng lực, sở trường của từng nhân
viên để khai thác được năng lực của nhân viên, luôn ủng hộ nhân viên cân bằng trong
cuộc sống và công việc nhưng thực tế đã phân tích ở trên, do không được trao quyền
nên hiệu quả công việc cũng chưa đạt như mong muốn.
Nhân tố tác động ít nhất đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm là
ảnh hưởng lý tưởng. Do lãnh đạo Chi cục thường xuyên tuyên truyền nhân viên nói
không với tham nhũng, nêu gương những cán bộ kiểm lâm liêm chính, tận tụy vì công
việc chứ chưa thật sự có hành động thiết thực khiến nhân viên ngưỡng mộ, tôn trọng,
tin cậy để bắt chước các nhà lãnh đạo này.
Tóm lại, nghiên cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu
quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” là nghiên
cứu mới trong ngành kiểm lâm. Nghiên cứu định lượng với việc lấy 110 mẫu quan
sát hợp lệ. Sau đó dữ liệu được mã hóa và đưa vào phần mềm SPSS 20.0 để kiểm
định thang đo Cronbach’s Alpha, nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA cho
từng yếu tố của phong cách lãnh đạo chuyển dạng và hiệu quả công việc của lực
63
lượng kiểm lâm, và phân tích hồi quy của phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động
đến hiệu quả công việc. Kết quả như sau:
Phương trình hồi quy của phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động đến hiệu
quả công việc của nhân viên gồm 04 yếu tố: Sự khích lệ tinh thần có tác động mạnh
nhất đến hiệu quả công việc của nhân viên (0,33), sau đó đến động lực thúc đẩy
(0,248), quan tâm cá nhân (0,234) và cuối cùng là ảnh hưởng lý tưởng (0,213). 04
yếu tố này đều có mối quan hệ tương quan cùng chiều với hiệu quả công việc của lực
lượng kiểm lâm. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, lãnh đạo của Chi cục Kiểm lâm
có thể ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng.
5.2 Khuyến nghị
5.2.1 Nhân tố khích lệ tinh thần
Nghiên cứu cho thấy tác động của phong cách lãnh đạo đã có tác động tích
cực đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm. Như vậy vai trò của người lãnh
đạo trong tổ chức là rất quan trọng. Như đã phân tích ở trên, công tác quản lý bảo vệ
rừng là công tác đặc biệt nguy hiểm, từng ngày từng giờ lực lượng kiểm lâm phải
bám trụ lấy rừng để sẵn sàng thi hành nhiệm vụ. Hiện nay tình trạng chống người thi
hành công vụ vẫn thường xuyên xảy ra, khi bị lực lượng kiểm lâm phát hiện, các đối
tượng vi phạm sẵn sàng chống trả quyết liệt thậm chí nổ súng, hơn nữa lợi ích mang
lại từ rừng rất cao, do đó vì lợi ích và cũng tránh được nguy hiểm cho bản thân, một
số công chức, viên chức kiểm lâm sẵn sàng tiếp tay với lâm tặc vi phạm pháp luật.
Do đó nếu nhận được sự khích lệ tinh thần từ lãnh đạo nhân viên sẽ làm việc có hiệu
quả hơn. Khi đó nhân viên sẽ cảm thấy công việc này là cuộc sống của họ. Họ sẽ theo
đuổi công việc và nỗ lực hết mình để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ
chức. Thực tế lãnh đạo Chi cục luôn quan tâm, tạo động lực cho nhân viên, luôn khích
lệ nhân viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Để công tác quản lý bảo vệ rừng
ngày càng đi vào nề nếp, hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng, lãnh đạo Chi cục cần
quan tâm, phát huy hơn nữa nhân tố này. Bên cạnh đó để kịp thời khen thưởng cho
64
lực lượng kiểm lâm có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, Chi
cục Kiểm Lâm cần kiến nghị các cấp thẩm quyền được sử dụng tiền xử phạt vi phạm
hành chính để kịp thời trích thưởng cho công chức.
5.2.2 Nhân tố động lực thúc đẩy
Công tác quản lý bảo vệ rừng đặc biệt nguy hiểm, thường xuyên phải đối mặt
với những nguy cơ cháy rừng, tình trạng phá rừng, những đối tượng manh động
thường xuyên chống phá lực lượng thi hành công vụ…nên tâm lý của lực lượng kiểm
lâm thường không ổn định, bất cứ tình huống xấu nào cũng có thể xảy ra đối với họ
mọi lúc mọi nơi, do đó nếu không được lãnh đạo tạo động lực thúc đẩy họ dễ dàng bị
lâm tặc mua chuộc. Tuy nhiên do tình hình chặt phá rừng vô cùng nghiêm trọng xảy
ra trên cả nước và sự chỉ đạo quyết liệt của các ngành, các cấp nên lãnh đạo Chi cục
chưa dám trao quyền cho lực lượng kiểm lâm, do đó khi thực thi công vụ có những
vụ việc cần phải xử lý nhanh, gọn nhưng phải chờ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chi
cục, họ cảm thấy bị quản lý, kiểm soát gắt gao dẫn đến tâm lý làm việc không thoải
mái ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công việc. Do đó lãnh đạo Chi cục cần mạnh
dạn trao quyền cho cấp dưới để họ chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao hiệu
quả công việc của tổ chức.
5.2.3 Nhân tố quan tâm cá nhân
Mặc dù lực lượng kiểm lâm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu luôn được lãnh đạo động
viên, khuyến khích hoàn thành tốt công việc. Lãnh đạo Chi cục luôn khai thác được
năng lực của nhân viên, luôn ủng hộ nhân viên cân bằng trong cuộc sống và công
việc nhưng trên thực tế do không được trao quyền nên hiệu quả công việc cũng chưa
đạt như mong muốn. Do đó vấn đề đặt ra là lãnh đạo phải xem xét lại việc trao quyền
cho nhân viên để họ chủ động xử lý công việc.
5.2.4 Nhân tố ảnh hưởng lý tưởng
Đây là nhân tố tác động ít nhất đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm
lâm. Qua số liệu khảo sát từ lực lượng kiểm lâm cho thấy họ không bị ảnh hưởng
65
nhiều bởi nhân tố này, lãnh đạo Chi cục chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền nhân viên
nói không với tham nhũng, nêu gương những cán bộ kiểm lâm liêm chính, tận tụy vì
công việc mà chưa có những hành động thiết thực khiến nhân viên ngưỡng mộ, tôn
trọng, tin cậy để bắt chước làm theo. Mặc dù theo De Hoogh và cộng sự (2004) nhân
tố ảnh hưởng lý tưởng được coi là trung tâm của sự lãnh đạo chuyển dạng và lãnh
đạo có sức thu hút bởi tầm nhìn và ý thức sứ mệnh, truyền cảm hứng cho nhân viên,
lôi cuốn làm cho nhân viên vượt qua lợi ích cá nhân vì lợi ích của nhóm, đảm bảo
rằng những trở ngại sẽ được vượt qua và thúc đẩy niềm tin vào thành quả đạt được
và thực hiện. Muốn đạt được điều này lãnh đạo Chi cục phải có những kế hoạch,
chương trình hành động cụ thể, thiết thực để cho nhân viên thấy rằng họ được lãnh
đạo, dẵn dắt bởi các nhà lãnh đạo liêm chính, tài ba.
Tóm lại, để thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu cũng như cả nước, góp phần bảo vệ và duy trì sự sống trên trái đất, đòi hỏi
các ngành, các cấp và mọi tầng lớp nhân dân phải cùng nhau chung tay bảo vệ rừng,
trong đó lực lượng quan trọng không thể thiếu đó là lực lượng kiểm lâm. Muốn lực
lượng kiểm lâm yên tâm công tác, tận tụy hết mình với công việc đòi hỏi lãnh đạo
phải khích lệ tinh thần và tạo động lực làm việc cho lực lượng này để họ cảm nhận
được mình không phải đơn độc chiến đấu mà bên cạnh họ luôn có những người lãnh
đạo luôn cùng họ sát cánh, động viên, khích lệ cùng họ sẵn sàng đối mặt với nguy
hiểm.
5.3 Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu này là một công trình độc lập của tác giả đã có những đóng góp
nhất định về mặt lý luận, qua thực tiễn nghiên cứu giúp tác giả hiểu rõ hơn về các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm. Để hoàn thành đề
tài nghiên cứu này tác giả đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều, tuy nhiên do giới hạn về thời
gian, năng lực nên nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế nhất định:
- Về phạm vi: nghiên cứu này thực hiện trong phạm vi tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
nên chỉ có giá trị thực tiễn ở địa phương. Nếu nghiên cứu này được thực hiện ở một
66
số tỉnh khác nhau thì nghiên cứu này có thể có giá trị tham khảo và mô hình, thang
đo có thể áp dụng cho toàn lực lượng kiểm lâm trên cả nước. Tuy nhiên nghiên cứu
này vẫn có thể có giá trị tham khảo ở một số tỉnh của vùng Nam Bộ.
- Về số lượng mẫu quan sát: do hạn chế về thời gian và lực lượng kiểm lâm
đóng trên địa bàn khắp các huyện nên việc lấy mẫu mất nhiều thời gian do đó tác giả
chỉ khảo sát khoảng 130 mẫu và số mẫu thu về sau khi sàng lọc chỉ sử dụng được 110
mẫu, đồng thời sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất, thuận tiện nên tính đại
diện không cao vì vậy có thể chưa hoàn toàn phản ánh chính xác các nhân tố của
phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động đến hiệu quả công việc của lực lượng
kiểm lâm.
- Về trả lời các câu hỏi của phiếu khảo sát: tác giả tiến hành thu thập thông tin
chủ yếu bằng cách phát phiếu khảo sát trực tiếp, mặc dù cam kết các câu trả lời của
từng cá nhân sẽ được giữ kín, chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu nhưng vẫn không
tránh khỏi tình trạng một số ít công chức của Chi cục Kiểm lâm vẫn còn tâm lý e ngại
nên trả lời chưa thật sự khách quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Cao Thị Út (2016). Tác động của các nhân tố thuộc phong cách lãnh đạo đến kết
quả thực hiện công việc của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn tại tỉnh Sóc
Trăng, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
3. Lê An Khang (2013). Nghiên cứu phong cách lãnh đạo chuyển đổi: Sự tín nhiệm
và gắn kết tổ chức trong bối cảnh Việt Nam.
4. Nguyễn Đình Phong (2015), Khoa học lãnh đạo, Nhà Xuất bản lý luận chính trị.
5. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu Khoa học trong
quản trị kinh doanh, NXB Thống kê.
6. Nguyễn Minh Hà, Phạm Thế Khánh, Lê Khoa Huân (2014). Ảnh hưởng của phong
cách lãnh đạo người Nhật đến kết quả làm việc của nhân viên tại công ty Nhật ở Việt
Nam.
Tài liệu nước ngoài
1. Barczak, G., Lassk, F., & Mulki, J. (2010). Antecedents of team creativity: An
examination of team emotional intelligence, team trust and collaborative
culture. Creativity and Innovation Management, 19(4), 332-345.
2. Bass, B. M. (1999). Two decades of research and development in
transformational leadership. European journal of work and organizational
psychology, 8(1), 9-32.
3. Bass, B. M., & Avolio, B. J. (2004), “Multifactor leadership questionnaire: Manual
and sampler set”, Mind Garden Inc., Redwood City, CA.
4. Bushra, F., Ahmad, U., & Naveed, A. (2011). Effect of transformational
leadership on employees' job satisfaction and organizational commitment in
banking sector of Lahore (Pakistan). International journal of Business and Social
science, 2(18).
5. Carless, S. A., Wearing, A. J., & Mann, L. (2000), “A short measure of
transformational leadership”, Journal of Business and Psychology, 14(3), 389-405.
6. Graen, G. B., & Uhl-Bien, M. (1995). Relationship-based approach to leadership:
Development of leader-member exchange (LMX) theory of leadership over 25 years:
Applying a multi-level multi-domain perspective. The leadership quarterly, 6(2),
219-247.
7. Howell, J. M., & Hall-Merenda, K. E. (1999). The ties that bind: The impact of
leader-member exchange, transformational and transactional leadership, and distance
on predicting follower performance. Journal of Applied Psychology, 84(5), 680-694.
K.Lewin: “Leadership styles”, NewYork, 1968, p.128.
8. Jaramillo, F., Mulki, J. P., & Marshall, G. W. (2005). A meta-analysis of the
relationship between organizational commitment and salesperson job performance:
25 years of research. Journal of Business Research, 58(6), 705-714.
9. Jung, D. I., & Sosik, J. J. (2002). Transformational leadership in work groups: The
role of empowerment, cohesiveness, and collective-efficacy on perceived group
performance. Small group research, 33(3), 313-336.
10. Kark, R., Shamir, B., & Chen, G. (2003). The two faces of transformational
leadership: Empowerment and dependency. Journal of applied psychology,88(2),
246.
11. McCloskey, M. W. (2015). What is transformational leadership. Retrieved
May, 15.
12. Ralph, W., & Jonathan, R. (2008). The effects of leadership styles and budget
participation on job satisfaction and job performance. Asia-Pacific Management
Accounting Journal, 3(1), 21-46.
13. Sarros, J. C., Cooper, B. K., & Santora, J. C. (2008). Building a climate for
innovation through transformational leadership and organizational culture.Journal of
Leadership & Organizational Studies, 15(2), 145-158.
14. Sparks J. R., & Schenk J. A. (2001), “Explaining the effects of transformational
leadership: An investigation of the effects of higher-order motives in multilevel
marketing organizations”, Journal of Organizational Behavior, 22, 849–869.
15. Sun, R., & Henderson, A. C. (2016). Transformational Leadership and
Organizational Processes: Influencing Public Performance. Public Administration
Review.
16. Tracey, J. B., & Hinkin, T. R. (1998). Transformational leadership or effective
managerial practices?. Group & Organization Management, 23(3), 220-236.
17. Trottier, T., Van Wart, M., & Wang, X. (2008). Examining the nature and
significance of leadership in government organizations. Public administration
review, 68(2), 319-333.
18. Tsai, M. C., Cheng, C. C., & Chang, Y. Y. (2010). Drivers of hospitality
industry employees' job satisfaction, organizational commitment and job
performance. African Journal of Business Management, 4(18), 4118.
19. Yukl, G., Gordon, A., & Taber, T. (2002), “A hierarchical taxonomy of
leadership behavior: Integrating a half century of behavior research”, Journal of
Leadership & Organizational Studies, 9(1), pp.15-32.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.
THẢO LUẬN NHÓM
Nội dung thảo luận nhóm của các công chức trong lực lượng kiểm lâm tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
Cách thức: phỏng vấn trực tiếp
Cỡ mẫu: 10
Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Thúy hiện đang nghiên cứu “Tác động của phong
cách lãnh đạo chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian giúp tôi trả
lời các câu hỏi dưới đây. Sự trả lời khách quan của các Anh/Chị và đóng góp thêm
cho bảng câu hỏi sẽ góp phần quyết định sự thành công của đề tài nghiên cứu này và
giúp tăng cường khả năng lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo và hiệu quả công việc của
đội ngũ làm công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Các Anh/ Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung các phát biểu sau
đây có rõ ràng, dễ hiểu, có cần phải thêm hay bỏ bớt nội dung nào không?
Các câu hỏi về Quan tâm cá nhân( Individualized Consideration)
1. Người giám sát của tôi ủng hộ nhu cầu của tôi để cân bằng công việc và các
vấn đề gia đình.
2. Tài năng của tôi được sử dụng tốt ở nơi làm việc.
3. Người giám sát / lãnh đạo nhóm trong đơn vị công tác của tôi cung cấp cho
nhân viên (các) nhân viên có cơ hội chứng tỏ kỹ năng lãnh đạo của họ.
4. Người giám sát / lãnh đạo nhóm trong đơn vị công việc của tôi khuyến khích
sự phát triển của tôi trong công việc.
5. Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng của mình trong tổ chức của mình.
6. Công việc của tôi sử dụng tốt các kỹ năng và khả năng của tôi.
7. Bạn cảm thấy hài lòng với sự tham gia của bạn vào những quyết định ảnh
hưởng đến công việc của bạn?
Các câu hỏi về Ảnh hưởng lý tưởng (Idealized Influence)
1. Lãnh đạo tổ chức của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và
liêm chính
2. Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được giải quyết khá công bằng trong
đơn vị công việc của tôi.
Các câu hỏi về Động lực thúc đẩy (Inspirational Motivotion)
1. Trong tổ chức của tôi, lãnh đạo tạo ra động lực và cam kết cao trong lực
lượng lao động.
2. Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân và quyền sở hữu các quy
trình làm việc.
Các câu hỏi về Sự khích lệ tinh thần (Intellectual Stimulation)
1. Người giám sát /lãnh đạo nhóm có thái độ chấp nhận thay đổi.
2. Sáng tạo và đổi mới được khen thưởng.
3. Tôi cảm thấy được khuyến khích để tìm ra những cách mới và tốt hơn để
làm việc.
Các câu hỏi về Quản lý bởi ngoại lệ (Management by Exception)
1. Thông tin thu thập được từ hoạt động của đơn vị làm việc của tôi được sử
dụng để cải thiện hoạt động của đơn vị công việc.
2. Trong đơn vị công việc của tôi, các bước được thực hiện để đối phó với một
người biểu diễn kém, những người không thể hoặc sẽ không cải thiện.
3. Tôi có đủ thông tin để làm tốt công việc của mình.
Các câu hỏi về Thưởng đột xuất (Contingent Reward)
1. Lựa chọn cho chương trình khuyến mãi trong đơn vị công việc của tôi được
dựa trên công đức.
2. Giải thưởng trong đơn vị công việc của tôi phụ thuộc vào việc nhân viên
làm việc tốt như thế nào.
3. Các nhân viên có năng suất cao trong đơn vị công việc của tôi được công
nhận hoặc khen thưởng kịp thời.
4. Nhân viên được khen thưởng vì cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao cho khách hàng.
5. Đánh giá hiệu suất của tôi là một sự phản ánh hợp lý về hiệu suất của tôi.
6. Các cuộc thảo luận với người giám sát / lãnh đạo nhóm về hoạt động của tôi
rất đáng giá.
7. Bạn cảm thấy hài lòng với sự công nhận bạn nhận được khi làm một công
việc tốt?
Các câu hỏi về Hiệu quả công việc (Job Performance)
1. Tôi thích công việc này
2. Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi
3. Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này
4. Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ chức
5. Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức
6. Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức
7. Tôi hài lòng với công việc này
8. Tôi hài lòng với tổ chức này
Danh sách thảo luận nhóm
STT Họ và tên Bộ phận công tác Chức vụ/Chức
danh
1 Trần Giang Nam Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo Phó trưởng
tồn thiên nhiên phòng
2 Nguyễn Quốc Bảo Phòng Thanh tra – Pháp chế
3 Ngô Thanh Trung Hạt Kiểm lâm Long Điền-Đất Đỏ Phó trưởng phòng Hạt trưởng
4 Trần Đăng Thảo Hạt Kiểm lâm Bình Châu-Phước Bửu Phó Hạt trưởng
5 Võ Hoàng Phước Hạt Kiểm lâm Long Điền-Đất Đỏ Kiểm lâm viên
6 Đậu Ngọc Đức Hạt Kiểm lâm Vũng Tàu Kiểm lâm viên
7 Bùi Quốc Hảo Hạt Kiểm lâm huyện Xuyên Mộc Kiểm lâm viên
8 Lê Đình Hải Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và bảo Kiểm lâm viên
tồn thiên nhiên
9 Nguyễn Quốc Tuấn Phòng Thanh tra – Pháp chế Kiểm lâm viên
10 Trần Quang Vinh Hạt Kiểm lâm Long Điền-Đất Đỏ Kiểm lâm viên
PHỤ LỤC 2. Thang đo gốc
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/ Chị!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Tác động của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu”. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ
công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các Anh/Chị sẽ góp phần quyết
định sự thành công của công trình nghiên cứu này và giúp tăng cường khả năng lãnh
đạo của đội ngũ lãnh đạo và hiệu suất của đội ngũ làm công tác quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mong Anh/Chị dành một chút thời gian trả lời
các câu hỏi dưới đây.
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu sau: Mỗi câu
đánh dấu chỉ chọn một mức độ mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất từ:
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
STT Câu hỏi
Mức độ đồng ý 3 4 5 1 2 Dưới đây là các phát biểu về Quan tâm cá nhân
(Individualized Consideration)
1 My supervisor supports my need to balance work and
family issues.
Người giám sát của tôi ủng hộ nhu cầu của tôi để cân
bằng công việc và các vấn đề gia đình.
2 My talents are used well in the workplace.
Tài năng của tôi được sử dụng tốt ở nơi làm việc.
3 Supervisors/team leaders in my work unit provide
employee(s) with the opportunities to demonstrate their
leadership skills.
Người giám sát / lãnh đạo nhóm trong đơn vị công tác
của tôi cung cấp cho nhân viên (các) nhân viên có cơ hội
chứng tỏ kỹ năng lãnh đạo của họ.
4 Supervisors/team leaders in my work unit encourage my
development at work.
Người giám sát / lãnh đạo nhóm trong đơn vị công việc
của tôi khuyến khích sự phát triển của tôi trong công
việc.
5 I am given a real opportunity to improve my skills in my
organization.
Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng của mình trong
tổ chức của mình.
6 My job makes good use of my skills and abilities.
Công việc của tôi sử dụng tốt các kỹ năng và khả năng
của tôi.
7 How satisfied are you with your involvement in
decisions that affect your work?
Bạn cảm thấy hài lòng với sự tham gia của bạn vào
những quyết định ảnh hưởng đến công việc của bạn?
Dưới đây là các phát biểu về Ảnh hưởng lý tưởng (Idealized
Influence)
1 My organization's leaders maintain high standards of
honesty and integrity
Lãnh đạo tổ chức của tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về
tính trung thực và liêm chính
2 Complaints, disputes or grievances are resolved fairly in
my work unit.
Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được giải quyết
khá công bằng trong đơn vị công việc của tôi.
Dưới đây là các phát biểu về Động lực thúc đẩy (Inspirational
Motivotion)
1 In my organization, leaders generate high levels of
motivation and commitment in the workforce.
Trong tổ chức của tôi, lãnh đạo tạo ra động lực và cam
kết cao trong lực lượng lao động.
Employees have a feeling of personal empowerment and 2 ownership of work processes
Nhân viên có cảm giác được trao quyền cá nhân và quyền
sở hữu các quy trình làm việc.
Dưới đây là các phát biểu về Sự khích lệ tinh thần (Intellectual
Stimulation)
1 Supervisors/team leaders are receptive to change.
Người giám sát /lãnh đạo nhóm có thái độ chấp nhận
thay đổi.
2 Creativity and innovation are rewarded.
Sáng tạo và đổi mới được khen thưởng.
3 I feel encouraged to come up with new and better ways
of doing things.
Tôi cảm thấy được khuyến khích để tìm ra những cách
mới và tốt hơn để làm việc.
Dưới đây là các phát biểu về Quản lý bởi ngoại lệ
(Management by Exception)
1 Information collected on my work unit's performance is
used to improve my work unit's performance.
Thông tin thu thập được từ hoạt động của đơn vị làm việc
của tôi được sử dụng để cải thiện hoạt động của đơn vị
công việc.
2 In my work unit, steps are taken to deal with a poor
performer who cannot or will not improve.
Trong đơn vị công việc của tôi, các bước được thực hiện
để đối phó với một người biểu diễn kém, những người
không thể hoặc sẽ không cải thiện.
3 I have enough information to do my job well.
Tôi có đủ thông tin để làm tốt công việc của mình.
Dưới đây là các phát biểu về Thưởng đột xuất (Contingent
Reward)
1 Selections for promotions in my work unit are based on
merit.
Lựa chọn cho chương trình khuyến mãi trong đơn vị công
việc của tôi được dựa trên công đức.
2 Awards in my work unit depend on how well employees
peifurm their jobs.
Giải thưởng trong đơn vị công việc của tôi phụ thuộc vào
việc nhân viên làm việc tốt như thế nào.
3 High-performing employees in my work unit are
recognized or rewarded on a timely basis.
Các nhân viên có năng suất cao trong đơn vị công việc
của tôi được công nhận hoặc khen thưởng kịp thời.
4 Employees are rewarded for providing high quality
products and services to customers.
Nhân viên được khen thưởng vì cung cấp sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
5 My performance appraisal is afair reflection of my
performance.
Đánh giá hiệu suất của tôi là một sự phản ánh hợp lý về
hiệu suất của tôi.
6 Discussions with my supervisor/team-leader about my
performance are worthwhile.
Các cuộc thảo luận với người giám sát / lãnh đạo nhóm
về hoạt động của tôi rất đáng giá.
7 How satisfied are you with the recognition you receive
for doing a good job?
Bạn cảm thấy hài lòng với sự công nhận bạn nhận được
khi làm một công việc tốt?
Dưới đây là các phát biểu về Hiệu quả công việc (Job
Performance)
1 Tôi thích công việc này
2 Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi
3 Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này
4 Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống
hiến cho tổ chức
5 Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức
6 Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức
7 Tôi hài lòng với công việc này
8 Tôi hài lòng với tổ chức này
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên!
PHỤ LỤC 3. Thang đo đề xuất
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/ Chị!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Tác động của phong cách lãnh đạo
chuyển dạng đến hiệu quả công việc của lực lượng kiểm lâm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu”. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ
công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của các Anh/Chị sẽ góp phần quyết
định sự thành công của công trình nghiên cứu này và giúp tăng cường khả năng lãnh
đạo của đội ngũ lãnh đạo và hiệu suất của đội ngũ làm công tác quản lý bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mong Anh/Chị dành một chút thời gian trả lời
các câu hỏi dưới đây.
Một số thông tin cá nhân:
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Giới tính: Nam Nữ
1. Tuổi:
Dưới 25 Từ 25 - 40 Từ 41 - 50 Từ 51 - 60 tuổi
2. Trình độ học vấn:
THPT Trung cấp Cao đẳng, đại học Sau đại học
Trưởng/Phó trưởng phòng và tương đương
3. Vị trí công tác: Nhân viên 4. Thâm niên công tác Dưới 1 năm Từ 1 - 3 năm Trên 3 năm Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các phát biểu sau: Mỗi câu đánh dấu chỉ chọn một mức độ mà Anh/Chị cho là phù hợp nhất từ:
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1 2 3 4 5
STT Các phát biểu
Mức độ đồng ý 3 4 5 1
2
Dưới đây là các phát biểu về Quan tâm cá nhân (Individualized Consideration)
1 Lãnh đạo luôn ủng hộ tôi cân bằng trong công việc và cuộc sống.
2 Năng lực của tôi được khai thác hiệu quả tại nơi làm
3
4 5 việc. Lãnh đạo cung cấp cho nhân viên cơ hội thể hiện kỹ năng lãnh đạo. Lãnh đạo luôn khuyến khích tôi hoàn thành công việc. Tôi có cơ hội thực sự để nâng cao kỹ năng của mình trong tổ chức.
6 Công việc hiện tại tạo điều kiện sử dụng tốt năng lực và kỹ năng của tôi.
7 Bạn cảm thấy hài lòng khi tham gia quyết định ảnh hưởng đến công việc của mình.
Dưới đây là các phát biểu về Ảnh hưởng lý tưởng (Idealized Influence)
1 Lãnh đạo tôi duy trì các tiêu chuẩn cao về tính trung thực và liêm chính
2 Khiếu nại, tranh chấp hoặc khiếu kiện được giải quyết
khá công bằng trong tổ chức của tôi.
Dưới đây là các phát biểu về Động lực thúc đẩy (Inspirational Motivotion)
1
Lãnh đạo tổ chức tôi tạo ra động lực và cam kết cao trong nhân viên. Nhân viên trong tổ chức của tôi được trao quyền cá nhân và chủ động thực hiện các quy trình làm việc. 2
Dưới đây là các phát biểu về S ự k h í c h l ệ t i n h t h ầ n (Intellectual Stimulation)
1 2
3 Lãnh đạo tôi luôn có thái độ chấp nhận thay đổi. Tổ chức của tôi luôn ủng hộ và khen thưởng khi nhân viên có sáng tạo và đổi mới. Tôi luôn được tổ chức khuyến khích và cải tiến tốt hơn trong công việc.
Dưới đây là các phát biểu về Hiệu quả công việc (Job performance)
1 2 3
4
Tôi cảm thấy công việc này là cuộc sống của tôi Tôi muốn tiếp tục theo đuổi công việc này Tôi nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cống hiến cho tổ chức Tôi cố gắng cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức Tôi luôn làm việc hết mình vì tổ chức 5
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên!
PHỤ LỤC 4.
4.1 Thống kê mẫu theo các đặc tính
Statistics
THAMNIEN
VITRICON GTAC
N GIOITINH DOTUOI TRINHDO HOCVAN 110 0 110 0 110 0 110 0 110 0 Valid Missing
GIOITINH
Cumulative Percent
Valid 90.0 100.0
Nam Nữ Total Frequency Percent Valid Percent 90.0 10.0 100.0 99 11 110 90.0 10.0 100.0
DOTUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
7.3 64.5 90.0 100.0
8 63 28 11 110 7.3 57.3 25.5 10.0 100.0 7.3 57.3 25.5 10.0 100.0 Dưới 25 Từ 25 - 40 Từ 41 - 50 Từ 51 - 60 tuổi Total
TRINHDOHOCVAN Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
16.4 31.8 97.3 100.0
16.4 15.5 65.5 2.7 100.0 18 17 72 3 110 16.4 15.5 65.5 2.7 100.0 THPT Trung cấp Cao đẳng, đại học Sau đại học Total
VITRICONGTAC
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
88 80.0 80.0 80.0
Valid 22 20.0 20.0 100.0
Nhân viên Trưởng/Phó trưởng phòng và tương đương Total 110 100.0 100.0
THAMNIEN
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 4.5 20.0 100.0
Dưới 1 năm Từ 1 - 3 năm Trên 3 năm Total 5 17 88 110 4.5 15.5 80.0 100.0 4.5 15.5 80.0 100.0
4.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha
4.2.1 Thang đo “Quan tâm cá nhân”
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 110 0 110 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .833 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 26.307 26.527 26.557 25.976 24.644 31.263 26.241 Corrected Item- Total Correlation .662 .661 .672 .694 .745 .126 .695 21.93 21.64 21.78 21.93 21.87 22.37 21.92 .798 .799 .798 .793 .783 .893 .794 IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 IC6 IC7
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 110 0 110 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.893 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
.687 .704 .683 .725 .771 .715 .879 .876 .879 .873 .865 .875 18.73 18.44 18.58 18.73 18.67 18.72 22.420 22.468 22.796 22.072 20.864 22.424 IC1 IC2 IC3 IC4 IC5 IC7
4.2.2 Thang đo “Ảnh hưởng lý tưởng”
Case Processing Summary
N %
Cases
Valid Excludeda Total 110 0 110
100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.771 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .629 .629 1.540 1.804 II1 II2 3.73 3.41 . .
4.2.3 Thang đo “Động lực thúc đẩy”
Case Processing Summary
N %
Cases 0
Valid Excludeda Total
110 100.0 .0 110 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.753
2 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted .878 .687 Corrected Item- Total Correlation .608 .608 3.17 3.03 IM1 IM2 . .
4.2.4 Thang đo “Sự khích lệ tinh thần”
Case Processing Summary N %
Cases
Valid Excludeda Total 110 0 110 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.815 3
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 6.35 6.83 6.75 Scale Variance if Item Deleted 2.047 2.199 2.191 Corrected Item- Total Correlation .622 .656 .736 IS1 IS2 IS3 .802 .757 .684
4.2.5 Thang đo “Hiệu quả công việc”
Case Processing Summary N %
Cases
Valid Excludeda Total 110 0 110 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha .888 5
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
JP1 JP2 JP3 JP4 JP5 Scale Mean if Item Deleted 13.27 13.52 13.44 13.34 13.24 Corrected Item- Total Correlation .747 .659 .627 .784 .832 10.842 11.004 11.900 10.904 10.494 .859 .881 .885 .851 .839
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Kiểm định KMO and Bartlet’s các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity .814 641.126 78 .000
Approx. Chi-Square df Sig. Communalities Initial Extraction
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.631 IC1 .680 IC2 .625 IC3 .696 IC4 .741 IC5 .664 IC7 .827 II1 .805 II2 .815 IM1 .792 IM2 .688 IS1 .715 IS2 IS3 .799 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Co mp one nt Cumulativ e % Cumula tive % Cumula tive %
Total % of Varianc e Total % of Varianc e Total % of Varianc e
4.930 37.921 2.051 15.779 1.350 10.381 8.836 1.149 4.943 .643 4.033 .524 3.541 .460 3.037 .395 2.963 .385 2.620 .341 2.332 .303 2.003 .260 1.611 .209 37.921 4.930 37.921 37.921 3.890 29.926 29.926 53.700 2.051 15.779 53.700 2.309 17.760 47.686 64.081 1.350 10.381 64.081 1.650 12.689 60.375 72.917 1.149 8.836 72.917 1.630 12.542 72.917 77.860 81.893 85.435 88.471 91.434 94.054 96.386 98.389 100.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 2 3 1 4
-.420 -.392 -.308 -.394 .553 .583 .565 .343 .419 -.398 -.371 -.300 .693 .574
.761 .742 .739 .728 .727 .713 .565 .441 .544 .374 .418 .559 .499 .336 -.669 -.660
IC3 IC5 IC1 IC4 IC2 IC7 IS3 IS1 IS2 IM1 IM2 II1 II2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 4 components extracted.
Rotated Component Matrixa
1 Component 3 2 4
.852 .806 .800 .788 .756 .731
.865 .819 .804
.887 .855
.863 .860
IC5 IC4 IC7 IC2 IC1 IC3 IS3 IS1 IS2 IM1 IM2 II2 II1 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
1
2 .419 .694 -.554 .190 .804 -.575 -.064 .140 4 .335 .227 .235 -.884
3 Component .257 1 .369 2 .796 3 .404 4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
4.3.2 Kiểm định KMO and Bartlet’s các biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.775 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 407.512 10 .000
Communalities Initial Extraction
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.730 JP1 .604 JP2 .562 JP3 .754 JP4 .823 JP5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance % of Variance
Cumulative % 69.455 3.473 69.455
Cumulative % 69.455 83.508 93.001 98.673 100.000 3.473 .703 .475 .284 .066 69.455 14.053 9.493 5.672 1.327
1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 1
.907 .868 .855 .777 .749
JP5 JP4 JP1 JP2 JP3 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.4.1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson
1
IC
Correlations II IC .363** .000 110 1
II
IM .230* .016 110 .263** .005 110 1
IM
IS .302** .001 110 .340** .000 110 .297** .002 110 1
IS
JP .517** .000 110 .559** .000 110 .465** .000 110 .537** .000 110 1
JP
110 .363** .000 110 .230* .016 110 .302** .001 110 .517** .000 110 110 .263** .005 110 .340** .000 110 .559** .000 110 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N 110 .297** .002 110 .465** .000 110 110 .537** .000 110 110
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 4.4.2 Kiểm định giả thuyết
Variables Entered/Removeda
Variables Entered Variables Removed Method
. Enter
Model IS, IM, IC, IIb 1 a. Dependent Variable: JP b. All requested variables entered.
Model Summary
R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .54693 .554 .570 R .755a
Model 1 a. Predictors: (Constant), IS, IM, IC, II
ANOVAa df Model Mean Square F Sig.
Sum of Squares
10.419 34.830 .000b
1
.299 Regression Residual Total 41.675 31.409 73.084 4 105 109
a. Dependent Variable: JP b. Predictors: (Constant), IS, IM, IC, II
Model t Sig.
Unstandardized Coefficients Collinearity Statistics
Coefficientsa Standar dized Coeffici ents Beta B VIF
Std. Error Tolera nce
1
-.157 .234 .213 .248 .330 (Constant) IC II IM IS .314 .062 .050 .071 .083 -.500 .267 3.783 .303 4.218 .240 3.503 .282 3.974 .618 .000 .000 .001 .000 .823 1.216 .794 1.260 .872 1.147 .812 1.231
a. Dependent Variable: JP
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimen
sion Eigen value Condition Index Variance Proportions IM II IC IS
(Consta nt)
1
1 2 3 4 5 4.838 .064 .045 .034 .020 1.000 8.726 10.415 11.977 15.599 .00 .03 .01 .05 .91 .00 .00 .53 .38 .08 .00 .89 .09 .00 .01 .00 .14 .51 .29 .06 .00 .02 .00 .49 .49
a. Dependent Variable: JP