BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THU THANH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của các yếu tố quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS. TS Hoàng Đức. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn
này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2019
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4.
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 3 1.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.6.
Kết cấu luận văn.............................................................................................. 4 1.7.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 5
Tổng quan về thẻ tín dụng ............................................................................... 5 2.1.
Lý thuyết hành động hợp lý ............................................................................. 6 2.2.
Lý thuyết hành vi dự định ............................................................................... 7 2.3.
Lý thuyết chấp nhận công nghệ ....................................................................... 9 2.4.
Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách hàng . 10 2.5.
2.5.1. Nhận thức tính hữu ích........................................................................ 10
2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng ................................................................. 11
2.5.3. Nhận thức rủi ro .................................................................................. 12
2.5.4. Chuẩn chủ quan .................................................................................. 13
2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng .................................... 14
2.5.6. Vị thế của khách hàng ......................................................................... 15
Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 16 2.6.
Đề xuất mô hình nghiên cứu.......................................................................... 21 2.7.
2.8. Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................... 23
3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....................... 23
3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............. 23
3.1.2. Kết quả kinh doanh ............................................................................. 23
3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam ............................................ 27
3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 30
3.4. Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 35
4.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 35
4.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 36
4.3. Thiết kế thang đo .......................................................................................... 37
4.3.1. Thang đo nhận thức hữu ích ................................................................ 37
4.3.2. Thang đo nhận thức rủi ro ................................................................... 39
4.3.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng .................................................. 40
4.3.4. Thang đo vị thế khách hàng ................................................................ 41
4.3.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ ............................ 42
4.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan ................................................................... 43
4.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 44
4.4.1. Cronbach Alpha .................................................................................. 44
4.4.2. Khám phá nhân tố EFA ....................................................................... 46
4.5. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 47
4.6. Thống kê mô tả ............................................................................................. 48
4.7. Phân tích Cronbach Alpha ............................................................................. 51
4.8. Phân tích EFA ............................................................................................... 56
4.9. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 58
4.9.1. Kiểm tra mô hình ................................................................................ 58
4.9.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 61
4.10. Tóm tắt chương 4 .......................................................................................... 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 65
Kết luận ........................................................................................................ 65 5.1.
Hàm ý chính sách .......................................................................................... 67 5.2.
Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu .............................................................. 69 5.3.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Máy rút tiền tự động
Automated Teller Machine
ATM
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
EFA
Phân tích khám phá nhân tố
FC
Chi phí
Financial cost
GNNĐ
Thẻ ghi nợ nội địa
GNQT
Thẻ ghi nợ quốc tế
KMO
Hệ số KMO
Kaiser Meyer Olkin
OLS
Phương pháp hồi quy bé nhát
PES
Nhận thức dễ dàng sử dụng
perceived easy of use
POS
Điểm chấp nhận thanh toán
Point of sale
PR
Nhận thức rủi ro
PU
Nhận thức hữu ích
Perceived usefullness
SN
Chuẩn chủ quan
Subjective norm
TAM
Mô hình chấp nhận công nghệ
Technology Acceptance Model
TDQT
Thẻ tín dụng quốc tế
TMCP
Thương mại cổ phần
TPB
Thuyết hành vi dự định
Theory of Planned Behavior
TRA
Lý thuyết hành động hợp lý
Theory of Reasoned Action
VT
Vị thế khách hàng
TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH KÝ HIỆU/ CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV qua các
năm (2015 – 2018) ..................................................................................................... 24
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016 – 2018) .. 27
Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán .................. 29
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -2018 ........ 30
Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018 ................. 30
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng trên toàn hệ thống BIDV qua các năm 31
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí
Minh qua các năm...................................................................................................... 32
Bảng 3.8. Tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh so với hệ thống BIDV. .................................................................. 32
Bảng 3.9. Thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
33
Bảng 3.10. Tình hình dư nợ thẻ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí
34 Minh
Bảng 4.1. Hệ số cronbach Alpha và mức chấp nhận.............................................. 45
Bảng 4.2. Bảng 4.8. Mã hóa câu trả lời ................................................................. 48
Bảng 4.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=257) ....................................................... 49
Bảng 4.4. Mô tả sơ bộ các biến quan sát của các thang đo .................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích ..................... 52
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro ........................ 53
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng........ 53
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo đặc tính thẻ ............................... 54
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng
thẻ 55
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo hữu hình ................................... 55
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA ...................... 57
Bảng 4.12. Kết quả khám phá nhân tố EFA ............................................................ 57
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................. 59
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra tự tương quan ............................................................. 59
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình ............................................. 60
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng
61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA ............................................................. 7
Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB ................................................................. 8
Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ ................................................................ 9
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất ......................................................... 22
Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV năm 2018.
26
Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt Nam ......... 28
Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện thanh toán
29
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 35
Hình 4.2. Phân phối của phần dư .......................................................................... 60
TÓM TẮT
Luận văn nhằm mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Để giải quyết mục tiêu này, luận
văn xây dựng thang đo dựa trên đề nghị của các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành
khảo sát các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và thu về được mẫu 257 bảng khảo sát có giá trị. Đồng thời luận văn cũng sử dụng
phân tích hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá tính phù hợp của
các biến quan sát của các thang đo. Sau đó luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS
để ước lượng mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử
dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng.
Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu đều
có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố thì lại có sự khác
biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức hữu ích, nhận thức
dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chuẩn chủ quan thể hiện tác động cùng chiều đến
quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa
thống kê 1%. Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức rủi ro, chi phí có liên quan việc sử
dụng thẻ tín dụng thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ
tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh
toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
Từ khóa: Thẻ tín dụng, sử dụng, tiền mặt, BIDV, HCM
ABSTRACT
The dissertation aims to analyze the impact of factors on the decision to accept
credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying for purchase and
consumption bills. The thesis builds these scales based on the recommendations of
previous studies, then conducts surveys on customers using credit cards of BIDV in Ho
Chi Minh City and collects about 257 valuable survey forms. Beside that, the thesis also
uses Cronbach Alpha and EFA to evaluate the appropriateness of scales. Then the
dissertation uses OLS method to estimate the model to investigate the effect of factors
on the decision to accept the use of credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh
City when they pay to the bill of shopping and consumer bills.
The thesis finds that all factors included in the research model have a significant
impact on the decision to use credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City.
However, the sign of the coefficient of the variables are different. For example, the
variables represent useful awareness, easy-to-use awareness, customer position,
subjective norms that show the positive effects on the decision to accept credit card use
by BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying the purchase and consumption
bills at the 1% significance level. In contrast, variables represent risk awareness and
costs related to the use of credit cards show negative relation with the decision to accept
credit card use by BIDV's customers in Ho Chi Minh city when paying the purchase and
consumption bills at the 1% significance level.
Key words: Credit card, usage, cash, BIDV, TP. HCM
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, cho đến hiện nay, việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh
toán còn khá phổ biến. Mặc dù, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã
tạo cho các ngân hàng, các tổ chức tin dụng có cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ
ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán
qua các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế so với số lượng người sở hữu các loại thẻ ngân
hàng có chức năng thanh toán.
Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam hiện nay vẫn ưu tiên sử dụng tiền mặt như một
sự lựa chọn hàng đầu trong các giao dịch mua bán. Điều này có thể được giải thích dựa
vào lý thuyết của Keynes về sự yêu thích tiền mặt. Người ta thường có xu hướng nắm
giữa tiền mặt do động cơ dự phòng. Đồng thời, tiền mặt cũng là lựa chọn ưu tiền hàng
đầu trong thanh toán, cho đến khi họ không còn đủ tiền mặt trong tay.
Tuy nhiên, theo báo cáo gần đây của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ thanh toán bằng
tiền mặt của Việt Nam, thì có một sự suy giảm nhẹ trong khả năng thanh toán bằng tiền
mặt với với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14.10% ở năm 2008, giảm xuống chỉ còn
11.31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân và các tổ chức
kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao gồm các loại thẻ
thông thường và thẻ tín dụng).
Mặt khác, đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định lựa chọn phương thức thanh toán của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu
tại các quốc gia khác nhau lại cho ra những kết quả không giống nhau. Và rất khó có thể
áp dụng và giải thích hết các trường hợp của từng quốc gia, từng nền kinh tế cụ thể.
Do đó, bài nghiên cứu cho rằng cần thiết phải nghiên cứu xem đâu mới thật sự là
nguyên dẫn dẫn đến việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua
sắm và tiêu dùng của người dân ở Việt Nam. Đó chính là lý do mà học viên lựa chọn đề
tài “Tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh”
2
với mong muốn giúp ban giám đốc của BIDV trên đị bàn thành phố Hồ Chí Minh có thể
gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Từ đó có thể thu được một mức thu
phí từ dịch vụ cao hơn cũng như thị phần thẻ của BIDV tại thành phố Hồ Chí Minh này
sẽ được cao hơn so với các ngân hàng khác.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng
của các khách hàng của BIDV khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Từ đó
phân tích tác động của các yếu tố này đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách
hàng và gới ý những chính sách giúp hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại BIDV phát
triển hơn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành đề xuất các câu hỏi nghiên
cứu bao gồm :
Câu hỏi đầu tiên: các yếu tố nào sẽ xác định quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng của các khách hàng khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng?
Câu hỏi thứ hai: tác động của các yếu tố này đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ
tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh
toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng sẽ như thế nào? Cùng chiều (+) hay ngược chiều
(-)?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận thẻ
tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực thành
phố Hồ Chí Minh.
3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Bao gồm các khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Bài nghiên cứu sử dụng các dữ liệu trong khoảng thời
gian từ năm 2013 đến năm 2018 kết hợp với nguồn dữ liệu khảo sát trong giai đoạn từ
tháng 01/2018 đến tháng 02/2019.
1.5. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần giới thiệu thang đo lường ý định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Cụ thể là tại các chi nhánh ngân hàng
BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tác động của các yếu
tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng luôn là vấn đề được nhiều ngân hàng quan tâm.
Các kết quả nghiên cứu tìm được có thể làm cơ sở để các chi nhánh ngân hàng BIDV
khu vực thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các chính sách phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trước khi đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ
tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thanh toán hóa đơn mua sắm,
luận văn sẽ sử dụng hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá sự
phù hợp của các biến quan sát và các thang đo có trong mô hình nghiên cứu của luận
văn. Theo đó, Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo,
phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt
yêu cầu trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có
thể tạo ra các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của
các biến có trong mô hình nghiên cứu. Trong khi đó, Phân tích khám khá nhân tố EFA
là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục
tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn
đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa các yếu tố và các biến quan sát
(DeCoster, 1998)
Sau khi đã đánh giá được sự phù hợp của các biến quan sát và thang đo, luận văn
tiến hành ước lượng phương trình nghiên cứu sau nhằm làm rõ tác động của các yếu tố
4
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh thanh toán hóa đơn mua sắm. Cụ thể như sau:
Sudung = β0 + β1*HuuIch + β2*RuiRo + β3*DeDang + β4*ViThe + β5*ChiPhi
+ β6*XaHoi + (1)
Trong đó:
Sudung thể hiện quyết định chấp nhận sử dụng của khách hàng
HuuIch thể hiện mức độ của nhận thức tính hữu ích của khách hàng
RuiRo thể hiện mức độ của nhận thức rủi ro của khách hàng
DeDang thể hiện mức độ của nhận thức dễ dàng sử dụng của khách hàng
ViThe thể hiện mức độ vị thế của khách hàng
ChiPhi thể hiện chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng
XaHoi thể hiện mức chuẩn chủ quan
là sai số của mô hình nghiên cứu
1.7. Kết cấu luận văn
Cấu trúc của Luận văn sẽ được kết cấu thành năm chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng của khách hàng và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ tín dụng
khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 4: Khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về thẻ tín dụng
Tiền tệ trải qua các giai đoạn khác nhau, từ việc tiền được làm bằng vàng, bạc,
đồng, sắt và cho đến ngày nay tiền được làm bằng giấy (Babneh, 2008). Vì lý do sợ mất
tiền, cho nên các tổ chức như các ngân hàng và tổ chức tài chính đã được hình thành để
đáp ứng việc gửi tiền từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi nhưng e ngại mất tiền. Các ngân
hàng và tổ chức tài chính này cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch của
người gửi tiền. Bên cạnh đó, với sự gia tăng mạnh mẽ của việc giao dịch giữa người
mua và người bán, người tiêu dùng cần có một phương tiện nhanh hơn, an toàn hơn để
tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng mua hàng của người tiêu dùng ở bất cứ đâu và bất
cứ lúc nào nhưng vẫn đảm bảo tiền của người tiêu dùng sẽ không bị mất; các tổ chức tài
chính và ngân hàng đã phát hành một phương tiện giao dịch đầy đủ các yêu cầu này và
mang tên là thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể cung cấp cho người sở hữu thẻ có khả năng
mua hàng ngay cả khi người tiêu dùng không có tiền vào thời điểm muốn mua hàng.
Có nhiều định nghĩa về thẻ tín dụng. Một trong những định nghĩa này là của Naim
(1995) khi cho rằng thẻ tín dụng một dạng hợp đồng mà ở đó nhà phát hành thẻ cam kết
cho người sở hữu thẻ tín dụng ghi nợ một số tiền nhất định để đáp ứng mua hàng cá
nhân từ các cửa hàng được liên kết với tổ chức phát hành thẻ tín dụng và số tiền ghi nợ
này sẽ được quyết toán vào cuối mỗi giai đoạn theo như ký kết ban đầu giữa tổ chức
phát hành và người sở hữu thẻ. Theo Al – Zubaidi (2002), thẻ tín dụng có thể được định
nghĩa như là thẻ chi phép người sở hữu có quyền giao dịch với nhiều cửa hàng khác
nhau, trong đó chỉ cần các cửa hàng này chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng cho người
dùng, đồng thời, người sở hữu thẻ phải hoàn trả số tiền đã mua sắm, giao dịch từ thẻ tín
dụng trong vòng 25 ngày kể từ ngày người sở hữu thẻ thực hiện giao dịch. Trong đó,
khách hàng sẽ không phải trả lãi cho ngân hàng cho dịch vụ này nếu như thanh toán
được thực hiện trong kỳ thanh toán này (tối đa 25 ngày kể từ ngày giao dịch), nhưng
nếu không làm được điều này, khách hàng sẽ phải gánh chi phí lãi vay 1.5% trên tổng
số dư chưa thanh toán. Một định nghĩa khác bởi Ababneh (2008) cho rằng thẻ tín dụng
là hợp đồng giữa hai bên, một bên là tổ chức tài chính (tổ chức phát hành thẻ) và một
6
bên là khách hàng (chủ thẻ), theo đó, tổ chức phát hành thẻ sẽ cam kết thanh toán các
khoản tiền mà khách hàng thực hiện giao dịch ở các tổ chức thương mại và chủ thẻ cũng
có nghĩa vụ hoàn trả số tiền nay cho ngân hàng trong giai đoạn nhất định.
Cuối cùng, Al – Swah (2006) đã định nghĩa thẻ tín dụng là một công cụ ngân
hàng(banking tool) đã sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ do tổ chức tài chính (tổ chức
phát hành thẻ) cấp cho một cá nhân hoặc pháp nhân (chủ thẻ) để cho phép các khách
hàng có thể rút tiền mặt từ ngân hàng hoặc mua hàng hóa dịch vụ từ các tổ chức thương
mại với các cam kết nhất định
2.2. Lý thuyết hành động hợp lý
Mô hình TRA đã được phát triển bởi Martin Fishbein và Icek Azjen (1975) đề xuất
rằng ý đồ hành vi được xác định bởi thái độ của một cá nhân đối với hành vi và các chỉ
tiêu chủ quan. Thái độ đối với hành vi có nghĩa là mức độ nhận thức của cá nhân đối
với việc thực hiện hành vi, trong khi các chỉ tiêu chủ quan là mức độ áp lực của môi
trường và xã hội xung quanh cá nhân đó có ảnh hưởng đến họ để thực hiện hoặc không
thực hiện ý định hành vi. Do đó, ý định hành vi là một nhân tố dự báo trước cho hành vi
thực tế.
TRA ban đầu được phát triển trong bối cảnh sinh lý xã hội để hiểu và dự đoán hành
vi cá nhân. Tuy nhiên, TRA là "trực quan, linh hoạt, và sâu sắc trong khả năng giải thích
hành vi" Bagozzi (1982) trích dẫn trong Yousafzai và cộng sự (2010). Theo quan điểm
lý thuyết, TRA có một số hạn chế như sự nhầm lẫn của nó trong việc phân biệt giữa thái
độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan và không đưa ra lời giải thích nào về niềm tin
là những nhân tố tiên đoán đáng kể hành vi cụ thể (Cho và Agrusa, 2006). Vì vậy, những
niềm tin ngầm từ các cá nhân phải được cân nhắc bởi các nhà nghiên cứu sử dụng TRA
để điều tra hành vi của cá nhân (Davis, 1989). Ngoài ra, TRA là một lý thuyết hữu ích
để dự đoán hành vi chứ không phải là kết quả của các hành vi (Yousafzai và các cộng
sự, 2010).
7
Nguồn: Fishbein và Ajen (1975)
Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA
2.3. Lý thuyết hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen (1985) đã đề xuất bằng cách mở rộng
lý thuyết hành động hợp lý TRA để giải thích cho các điều kiện mà các cá nhân không
có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với hành vi của họ. Lý thuyết này tranh luận rằng việc
kiểm soát hành vi cảm nhận (cảm nhận của các cá nhân về khả năng có thể thực hiện
hành vi của anh ấy/cô ấy) có thể ảnh hưởng đến cả ý định và hành vi thực hiện (Limayem
và các cộng sự, 2000).
Lý thuyết hành vi dự định kết hợp nhận thức kiểm soát hành vi và thái độ cũng
như chuẩn chủ quan trong lý thuyết hành động hợp lý đã đưa ra. Theo đó lý thuyết hành
vi dự định cho rằng việc kiểm soát hành vi cảm nhận của một cá nhân không những là
một trong các yếu tố tác động đến xu hướng hành vi thực hiện của một cá nhân cùng với
thái độ và chuẩn chủ quan, mà yếu tố này còn có thể tác động đến hành vi thật sự của
8
một cá nhân, do đó cần đưa thêm yếu tố cảm nhận của các cá nhân vào mô hình nghiên
cứu quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, lý thuyết hành vi dự định
chưa đưa ra được cảm nhận của cá nhân về khía cạnh này để có thể ảnh hưởng đến ý
định và hành vi thật sự của các cá nhân.
Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB
Nguồn: Ajzen (1991)
Dựa trên mô hình TRA, mô hình TPB đã bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi
cảm nhận, giải quyết được nhược điểm trong mô hình TRA. Do đó, mô hình TPB được
xem là mô hình tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của
người tiêu dùng trong cùng một nội dung, hoàn cảnh nghiên cứu.
Tuy nhiên, mô hình TPB cũng còn tồn tại một số hạn chế. Hạn chế đầu tiên là về
yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm
nhận (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khác tác động đến hành vi. Hạn chế thứ hai đó
là việc tồn tại khoảng cách đáng kể về thời gian giữa các đánh giá. Trong khoảng thời
gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba, TPB là mô hình
dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định, tuy nhiên các cá
nhân có thể hành xử không như dự đoán bởi các tiêu chí đó.
9
2.4. Lý thuyết chấp nhận công nghệ
Năm 1985, Fred Davis đã đề xuất mô hình chấp nhận công nghệ (Technology
acceptance model) trong luận án tiến sỹ tại trường Quản lý Sloan MIT (Davis, 1985).
Dựa trên nghiên cứu trước đây được tiến hành bởi Fishbein và Ajzen (1975), người đã
thiết lập ra lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và các nghiên cứu có liên quan khác,
Davis (1985) đã đưa ra mô hình chấp nhận công nghệ như sau nhằm giải thích hành vi
chấp nhận sử dụng một công nghệ mới.
Trong mô hình này, Davis (1985) đã cho rằng hành vi chấp nhận sử dụng một công
nghệ mới của một cá thể/tổ chức có thể được giải thích bởi ba yếu tố: nhận thức dễ dàng
sử dụng (perceived easy of use), nhận thức hữu ích (perceived usefullness), và thái độ
sử dụng (attitude toward using).
Theo đó, tác giả giả định rằng thái độ sử dụng một hệ thống là một yếu tố chính
trong việc xác định được rằng người dùng sẽ thật sự sử dụng hay từ bỏ hệ thống/công
nghệ mới. Thái độ của người sử dụng có thể bị tác động bởi hai mục đích chính: cảm
giác hữu ích và cảm giác dễ dàng, bao gồm nhận thức dễ dàng sử dụng có tác động trực
tiếp đến cảm giác hữu ích. Cuối cùng, cả hai yếu tố này được giả định rằng có tác động
trực tiếp đến hệ thống/công nghệ mới.
Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ
Nguồn: Davis và các cộng sự (1989)
Trong giai đoạn sau này, Davis (1985) đã điều chỉnh mô hình của tác giả bao gồm
việc sử dụng thêm các biến số khác và thay đổi mối quan hệ mà tác giả đã xây dựng ban
đầu. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề nghị chấp nhận và đưa thêm các biến số này vào mô
10
hình chấp nhận công nghệ. Theo thời gian, mô hình chấp nhận công nghệ đã phát triển
thành mô hình dẫn đầu trong việc giải thích và dự báo được khả năng chấp nhận sử dụng
công nghệ/hệ thống. Do đó, mô hình chấp nhận công nghệ trở nên nổi tiến và được nhắc
đến nhiều trong hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến việc chấp nhận sử dụng công
nghệ (Lee và các cộng sự, 2003).
Lý thuyết chấp nhận công nghệ là một lý thuyết được sử dụng rộng rãi nhằm dự
báo được hành vi sử dụng công nghệ thông tin của các cá nhân/tổ chức. Mô hình chấp
nhận công nghệ cho rằng thái độ sẽ quyết định ý định thực hiện, và từ đó sẽ có thể dự
báo được hành vi của người sử dụng.
Theo mô hình chấp nhận công nghệ, hành vi sử dụng công nghệ mới của người
dùng được xác định bởi nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng. Do đó, luận
văn sử dụng thêm hai yếu tố nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng khi xem
xét quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng cá nhân của các chi
nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
2.5. Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách
hàng
2.5.1. Nhận thức tính hữu ích
Tính tiện lợi có thể được xem như là nhân tố quan trọng nhất trong việc ưa thích
sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tiêu dùng. Thay vì trước đây việc đi chợ truyền
thống, khách hàng phải mang theo số lượng tiền mặt nhất định, đặc biệt là đối với các
hộ gia đình đi chợ một lần vào cuối tuần, thì việc này mang lại cho họ những rủi ro có
thể xảy ra như: trộm cướp, nhầm lẫn tiền… Chính những điều này gây cho người tiêu
dùng cảm giác không thoái mái và có phần lo sợ khi sử dụng tiền mặt trong thanh toán
tại nơi đông người. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của thẻ tín dụng cũng như các trung tâm
mua sắm hiện đại thì người tiêu dùng có thể thoải mái và an tâm với việc mua sắm mà
không phải lo sợ các rủi ro trước kia. Ngày nay, với việc nhu cầu ngày càng gia tăng về
những tính năng mà một chiếc thẻ tín dụng có thể mang lại từ phía khách hàng, tính tiện
lợi của thẻ tín dụng không chỉ giới hạn trong việc thanh toán, gọn nhẹ mà còn mở rộng
ra tới việc quản lý chi tiêu, thiết lập những giới hạn chi tiêu cho khách hàng nhằm đảm
11
bảo, nhắc nhở khách hàng về các khoản chi tiêu quá mức và không cần thiết. Cụ thể là:
- Chủ thẻ có thể kiểm soát được việc chi tiêu hàng tháng thông qua bản sao kê
thanh toán, và đồng thời chủ thẻ cũng có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng
phát hành cung cấp với một hạn mức tín dụng tùy theo ngân hàng cấp cho mỗi khách
hàng. Đồng thời, việc có nhiều ưu đãi nên khách hàng có thể giảm được các chi phí
chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán nhanh chóng, an toàn khi đi du lịch nước ngoài.
- Chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng để “chi tiêu trước, trả tiền sau”. Khi
đến hạn thanh toán, chủ thẻ có thể chỉ cần thanh toán cho ngân hàng một phần số dư tối
thiểu, sau khi hết thời gian quy định thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán hết nợ
cho ngân hàng thì số tiền còn lại mới bị tính lãi. Tức là, chủ thẻ có thể sẽ không phải trả
một khoản lãi nào nếu thanh toán toàn bộ số dư trên sao kê trong thời hạn từ 15 – 45
ngày theo quy định của ngân hàng.
Khá nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng tính tiện lợi là nhân tố xác định quan
trọng trong hành vi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Meidan và Davos (1994) cho
thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng nhất trong việc xác định hành vi sử dụng
thẻ tín dụng tại Hy Lạp, trong khi đó, đối với thị trường Singapore, Maysami và
Williams (2002) cũng cho thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng trong các đặc tính
của thẻ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Một
điểm đặc biệt của tính tiện lợi từ thẻ tín dụng là từ các chuyến đi du lịch hay công tác ở
nước ngoài của khách hàng. Tính tiện lợi của thẻ tín dụng quốc tế có thể giúp khách
hàng thuận tiện và dễ dàng chi tiêu tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Nghiên
cứu của Worthington và cộng sự (2007) cho thấy rằng thẻ tín dụng được ưa chuộng hơn
khi khách hàng đi du lịch hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí.
2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng
Ajzen (1991, 2002) đã cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi như là một nhận thức
dễ dàng sử dụng hoặc khó khăn để sử dụng của một cá nhân nào đó trong việc thực hiện
một hành vi cụ thể. Theo đó, giả định rằng nhận thức kiểm soát hành vi được quyết định
bởi tổng số niềm tin kiểm soát có thể thực hiện được. Do đó, kiểm soát hành vi nhận
thức có thể thay thế cho sự dễ dàng sử dụng trong các nghiên cứu về việc chấp nhận
công nghệ (Ajzen, 2002), trong đó nhận thức dễ dàng sử dụng là một tiền đề không chỉ
12
của xu hướng hành vi mà còn thể hiện nhận thức sự hữu ích (Davis và các cộng sự,
1989; Lu và các cộng sự, 2003; Chan và Lu, 2004; Amin, 2007; Tu và các cộng sự,
2011; Pham và các cộng sự, 2013). Các nghiên cứu này đồng ý rằng khi các khách hàng
tiếp cận và sử dụng các công nghệ dễ dàng có thể thay đổi nhận thức của họ về hiệu quả
của công nghệ này mang đến cho bản thân của người dùng, và cũng khuyến khích người
dùng chấp nhận và sử dụng các công nghệ này.
Bằng chứng thực nghiệm đã minh chứng cho thấy tác động của việc kiểm soát
hành vi nhận thức đối với việc sử dụng thẻ tín dụng. Barker và Sekerkaya (1992) cho
rằng việc thanh toán dễ dàng hơn là một trong các nguyên nhân chính để sử dụng thẻ tín
dụng. Các khách hàng sẽ lựa chọn thẻ tín dụng nhờ vào thủ tục chấp nhận dễ dàng hơn
của thẻ tín dụng ở các cửa hàng bán lẻ (Alhassan và Yakubu, 2007; Erdem, 2008;
Sudhagar, 2012). Arbote và Busacca (2009) lưu ý rằng sự sẵn có của các dịch vụ 24/7
là một yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh thẻ tín dụng. Sự chấp nhận của xã hội
đối với việc thanh toán bằng thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với quyết định sử
dụng thẻ tín dụng của khách hàng thay vì dùng tiền mặt để mua sắm (Kaynak và Harcar,
2001). Lydia và các cộng sự (2008) cũng đề cập rằng việc thiểu hiểu biết hoặc thông tin
không đầy đủ sẽ làm giảm việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng.
2.5.3. Nhận thức rủi ro
Rủi ro giao dịch (rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến và trực tiếp bằng thẻ
tín dụng) như Bars và Test (2011), Tu và các cộng sự (2014) đã cho rằng là yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể, nhận thức rủi
ro được xem như là bất kỳ một hành động nào của khách hàng cũng đều dẫn đến rủi ro
cho khách hàng. Có nhiều khái niệm cho thuật ngữ nhận thức rủi ro và các khái niệm
này chủ yếu có liên quan đến rủi ro tài chính, tâm lý, hiệu quả, vật chất và xã hội.
Chẳng hạn như Forsythe và Shi (2003) cho rằng nhận thức rủi ro là rủi ro chủ quan
được xác định bởi sự kỳ vọng của người mua hàng trên Internet. Pavlou (2003) cho rằng
nhận thức rủi ro được xem như là một nổi lo lắng chủ quan của người dùng đối với sự
mất mát của họ do kết quả của việc thực hiện một hành động nào đó. Nhận thức rủi ro
được xem như là một cảm giác của tinh thần phản ánh sự không chắc chắn bắt nguồn từ
việc tham gia vào một giao dịch trực tuyến hoặc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp. Kau
13
và các cộng sự (2003), Forshyte và Shi (2003), Kim và các cộng sự (2008) cho rằng
nhận thức rủi ro là yếu tố cản trở chính yếu cho các giao dịch trực tuyến cũng như việc
thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp thành công. Hơn thế nữa, Bhatnagar và các cộng sự
(2000) cũng cho rằng nhận thức rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm xu
hướng sử dụng giao dịch trực tuyến cũng như việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp của
mọi người. Qua đó các nghiên cứu đều cho rằng nhận thức rủi ro càng cao thì sẽ càng
làm giảm khả năng sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng.
2.5.4. Chuẩn chủ quan
Ajzen (1991) xem chuẩn chủ quan (subjective norm) như là một nhận thức áp lực
của xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một cá nhân nào đó,
điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan sẽ có tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành
vi của một cá nhân (Ajzen, 1991; Taylor và Todd, 1995). Mặc dù Davis và các cộng sự
(1989) đã loại bỏ yếu tố chuẩn chủ quan ra khỏi mô hình chấp nhận công nghệ vì các
tác giả cho rằng yếu tố này không thể hiện đóng góp đáng kể vào mô hình của các tác
giả. Venkatesh và Davis (2000) cho rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý
định thực hiện hành vi, theo đó tác động này sẽ bao gồm cả tác động trực tiếp và gián
tiếp thông qua tác động của chuẩn chủ quan đến nhận thức hữu ích. Một khi cấp trên
hoặc đồng nghiệp của khách hàng gợi ý rằng một hệ thống nào đó có thể hữu ích, thì
khách hàng có thể cho rằng nó thật sự hữu ích và có ý tưởng sử dụng nó (Taylor và
Todd, 1995; Chan và Lu, 2004).
Hơn thế nữa, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và
việc sử dụng thẻ tín dụng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu (Hayhoe và các cộng
sự, 1999; Hilgert và Hogarth, 2003; Norvilitis và các cộng sự, 2006; Ismail và các cộng
sự, 2011). Theo Hayhoe và các cộng sự (1999), người tiêu dùng không thể cưỡng lại
việc quan sát và đánh giá lợi ích của thẻ tín dụng và sẽ cảm thấy không thoải mái khi
người tiêu dùng không có thẻ tín dụng nhưng gia đình của họ sử dụng và nói về thẻ tín
dụng mọi lúc mọi nơi. Do đó, những người không sở hữu bất kỳ thẻ tín dụng nào sẽ
nhanh chóng tìm kiếm một thẻ tín dụng để có thể hòa hợp với “cộng đồng người sử dụng
thẻ tín dụng” (Hayhoe và các cộng sự, 1999). Hilgert và Hogarth (2003), Norvilitis và
các cộng sự (2006) đã xác định rằng cha mẹ, trường học, đồng nghiệp, giới truyền thông
đều là các thành phần trong xã hội có tác động đến việc học tập và quá trình gia nhập xã
14
hội của một người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành. Ismail và các cộng sự (2011) cho
rằng gia đình sẽ có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của một khách
hàng.
2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng
Chi phí được xem như là một rào cản khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng. Chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ cũng quan trọng tương tự như
thu nhập của khách hàng. Một nghiên cứu được thực hiện bởi White (1975) cho rằng
người tiêu dùng hợp lý chỉ chấp nhận những phương tiện thanh toán giúp giảm chi phí
giao dịch. Theo đó, trong nghiên cứu, chi phí được phân loại thành hai loại có liên quan
đến việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm: (1) chi phí tiền tệ (chẳng hạn như lãi suất, phí
thường niên, hạn mức tín dụng, loại giao dịch), (2) chi phí phi tiền tệ (như khả năng
chấp nhận thẻ tín dụng tương đối thấp, áp dụng thời gian phê duyệt tương đối dài, thời
gian bắt buộc bắt khách hàng phải thanh toán tương đối sớm, pháp lý phức tạp và khó
khăn trong việc thanh toán các hóa đơn).
Tác động của lãi suất đến việc chấp nhận và sử dụng thẻ tín dụng được nghiên cứu
bởi Gan và các cộng sự (2008), qua đây các tác giả kết luận rằng lãi suất là yếu tố quan
trọng trong việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng và tác động này là tác động ngược chiều.
Nói cách khác, khi càng áp dụng mức lãi suất càng cao thì các khách hàng càng không
muốn sử dụng thẻ tín dụng. Birto và Hartley (1995) đã cho rằng việc sử dụng thẻ tín
dụng sẽ làm cho người dùng sẽ phải vay mượn ngân hàng, sẽ phải trả lãi suất cao hơn
so với vay thông thường nhưng thẻ tín dụng lại là công cụ hấp dẫn trong trường hợp chi
phí giao dịch và các chi phí có liên quan thấp hơn các phương thức khác. Lunt (1992)
cho rằng tiêu chí chấp nhận thẻ tín dụng phụ thuộc vào hạn mức tín dụng cao, chất lượng
dịch vụ khách hàng cao, phí và lãi suất thấp.
Phí thường niên được xem như là một khoản tiền mà các ngân hàng phát hành thẻ
sẽ áp dụng để cho phép người dùng sử dụng thẻ trong một khoảng thời gian nhất định
và phí thường niên thường được tính trên một năm. Theo đó, phí thường niên này sẽ
được các ngân hàng tính toán vào cuối năm và thông qua việc ghi nhận dư nợ vào hạn
mức khả dụng của khách háng sử dụng thẻ tín dụng. Chan (1997) tìm thấy rằng ở Hong
Kong, những người sử dụng thẻ tín dụng thường yêu cầu mức phí thường niên thấp và
15
thời gian được miễn lãi thanh toán kéo dài hơn. Chirapanda và Yoopecth (2008) chỉ ra
rằng các phương tiện truyền thông của các ngân hàng nên áp dụng phí thường niên thấp
cho các thẻ tín dụng phát hành trong nước cũng như các thẻ tín dụng quốc tế. Shannon
và Yooptech (2002) phát hiện ra rằng thẻ cao cấp thường có phí thường niên cao hơn
(thường gấp đôi) so với thẻ tín dụng thông thường. Qua đó các tác giả tìm thấy rằng các
khách hàng có thẻ tín dụng cao cấp thường ít sử dụng hơn so với các khách hàng sở hữu
thẻ tín dụng thông thường.
2.5.6. Vị thế của khách hàng
Việc sử dụng thẻ tín dụng có thể mang lại cho khách hàng cảm giác giàu có và vị
thế cao trong xã hội. Một trong những vấn đề xuất hiện bởi hầu hết những người sử dụng
thẻ tín dụng là hành vi sử dụng thẻ tín dụng giúp họ nâng cao được vị thế của bản thân
trước mặt bạn bè và đồng nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại. Đặc biệt,
đối với thị trường các nước đang phát triển hoặc kém phát triển tại châu Á, hành vi sử
dụng thẻ tín dụng có thể mạng lại cảm giác “Tây hóa” cho người sử dụng, làm cho họ
cảm thấy sành điệu, hiện đại và có vẻ thành công. Cụ thể, có những lý do mà tại sao một
người lại muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế bao gồm:
- Nâng giá trị hình ảnh của bản thân bởi vì họ xem đó là một tín hiệu của người
thành đạt.
- Cho mọi người thấy rằng họ hiểu được thế giới phương Tây ra sao và lối sống
phương Tây như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Chỉ ra rằng người sở hữu thẻ tín dụng quốc tế đang có nhiều tiền bởi vì họ có
khả năng được cấp hạn mức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, thay vì hành vì thể hiện bản thân trước đám đông làm gia tăng nhu cầu
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế từ khách hàng thì cũng có những tâm trạng và cảm xúc
hoàn toàn ngược lại đẩy khách hàng đến tình hình suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng quốc
tế. Cụ thể, nhiều người cho rằng việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế có thể thúc đẩy họ
chi tiêu và mua sắm những thứ không thực sự cần thiết. Ngày nay, với sự phát triển về
mặt hình ảnh và hệ thống thông tin, chúng ta chỉ cần ở nhà và máy tính là có thể tự do
mua sắm lựa chọn thỏa thích hầu như đầy đủ các mặt hàng trên các phương tiện internet.
Điều này dẫn con người đến lòng tham muốn mua mọi thứ vì chúng quá bắt mắt và hấp
16
dẫn đối với họ. Một trong những bài toán kinh điển nhất của kinh tế học là: “Với nguồn
lực có giới hạn, hãy giải quyết nhu cầu vô hạn của con người”, bài toán này cho ta thấy
được rằng, con người luôn có khao khát sở hữu mọi thứ. Do đó, việc sở hữu thẻ tín dụng
có thể được xem như cơ hội để chủ sở hữu thẻ có thể mua sắm và sở hữu thỏa thích
những gì họ cần. Tuy nhiên, việc này cũng đi đối với những khoản nợ tiềm ẩn mà nếu
không quản lý chặt chẽ có thể tạo ra những gánh nặng tài chính mà chủ thẻ không ngờ
tới. Do đó, nhiều người thường có suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng vì họ nghĩ rằng thẻ
tín dụng sẽ thôi thúc họ đến hành vi mua sắm những thứ không thật sự cần thiết và hao
mòn dần các khoản tiết kiệm.
2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Các nghiên cứu hiện tại cố gắng diễn giải và xem xét các loại biến thái độ có ảnh
hưởng như thế nào lên hành vi mang nợ của các cá nhân. Mặc dù, nợ thẻ tín dụng đang
được xem xét mở rộng trong các nghiên cứu gần đây nhưng sự tập trung chính chỉ đơn
thuần dựa vào số nợ. Rất ít nghiên cứu quan tâm về nguồn gốc của các khoản nợ thẻ tín
dụng. Bài nghiên cứu của Wang và cộng sự (2011) cố gắng chứng minh làm thế nào mà
các biến số thái độ khác nhau có ảnh hưởng lên việc sử dụng thẻ tín dụng và việc sử
dụng trong các khoản nhỏ nhặt, đây được xem là hai nguồn gốc chính gây nên các khoản
nợ thẻ tín dụng. Có một điều được chấp nhận rộng rãi rằng các biến thái độ là một trong
những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai trái thẻ tín dụng. Nhưng không có nghiên
cứu nào so sanh các ảnh hưởng khác nhau của mỗi nhân tố trong cùng một mô hình. Các
nghiên cứu hiện tại cố gắng sử dụng phương pháp thống kê để phát hiện các ảnh hưởng
khác biệt của mỗi nhân tố thái độ. Dựa theo các hàm hồi quy, bài nghiên cứu của các tác
giả phát hiện ra rằng các biến thái độ có khả năng giải thích tuyệt vời trong việc xem xét
hành vi sử dụng thẻ tín dụng xoay vòng và lặp lại cũng như việc sử dụng thẻ tín dụng
trong các khoản chi tiêu nhỏ nhặt. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu phát hiện rằng việc sử
dụng thẻ tín dụng một cách xoay vòng, lặp lại và sử dụng cho các khoản chi tiêu nhỏ
nhặt có mối quan hệ gần gũi với các thái độ về thẻ tín dụng, tiền bạc và các khoản nợ.
Thái độ về rủi ro dự đoán một cách hiệu quả việc sử dụng thẻ tín dụng cho các khoản
chi nhỏ nhặt; tuy nhiên, nó lại không có tương quan đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng
lặp lại. Các phát hiện trong bài nghiên cứu đã bật lên vai trò của các biến thái độ trong
hành vi về nợ của người tiêu dùng. Hơn thế nữa, bái nghiên cứu cũng nhận dạng vai trò
17
đặc trưng của các biến thái độ khác nhau, những biến có ý nghĩa rất lớn trong thực tế.
Với mục đích lấp đầy khoảng cách trong lý thuyết hành vi tiêu dùng như hiểu biết
về hình ảnh, chủ nghĩa duy vật và hành vi chi tiêu của người tiêu dùng lên xu hướng sử
dụng thẻ tín dụng của các sinh viên cao đẳng, Nga và các cộng sự (2011) đã thực hiện
bài nghiên cứu tại thị trường Malaysia nhằm tìm hiểu về các vấn đề trên. Các phát hiện
từ bài nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng chủ nghĩa duy vật là nhân tố dàn xếp cục
bộ trong mối quan hệ giữa sự thấu hiểu về mặt hình ảnh và sự chi tiêu quá khích của
người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng cho thấy sự chi tiêu quá khích không phải là một nhân
tố dàn xếp trong mối quan hệ giữa chủ nghĩa duy vật và xu hướng sử dụng thẻ tín dụng.
Tuy nhiên, việc chi tiêu quá khích đang có những ảnh hưởng to lớn.
Ahmed và các cộng sự (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu xem xét về hành vi sử
dụng thẻ tín dụng tại Malaysia với mục đích là tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng và
hành vi chi tiêu thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ. Bài nghiên cứu này được
dựa trên một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi được thực hiện tại Malaysia. Dựa vào
việc xem xét một cách rộng rãi các nghiên cứu trước đây, mô hình trong bài nghiên cứu
này được phát triển nhằm nhận dạng các nhân tố về mặt tâm lý có ảnh hưởng đến thái
độ của người tiêu dùng hướng về việc sử dụng thẻ tín dụng. Đầu tiên, bài nghiên cứu
này phát hiện ra rằng, chỉ có thang đo đại diện cho phong cách sống là cho thấy có ảnh
hưởng lên thái độ của người tiêu dùng trong khi những nhân tố khác lại không cho thấy
tác động đáng kể nào. Thứ hai, một phát hiện khá quan trọng của bài nghiên cứu này là
sự tự quý trọng bản thân lại không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào trong việc hình thành
nên thái độ của người tiêu dùng. Cuối cùng, bài nghiên cứu này phát hiện ra rằng hành
vi không có một sự liên kết nào có ý nghĩa thống kê với thái độ. Không có ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê nào của thái độ lên mức nợ của thẻ tín dụng. Các phát hiện trong
bài nghiên cứu này góp phần hỗ trợ cho các kỳ vọng về mặt lý thuyết cũng như các
nghiên cứu đã được thực hiện trước đây. Về mặt hàm ý thực tiễn, các phát hiện trong
bài nghiên cứu của các tác giả có những đóng góp rất quan trọng đối với các ngân hàng
và các định chế tài chính phát hành thẻ tín dụng, bởi vì chúng giúp các nhà quản lý hiểu
tốt hơn về chủ thẻ tại Malaysia cũng như hành vi và thái độ của họ về việc sử dụng thẻ
tín dụng.
18
Fogel và Schneider (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu về việc sử dụng thẻ tín
dụng của các sinh viên cao đẳng. Các sinh viên cao đẳng thường không xem xét các rủi
ro tiềm ẩn của việc gánh chịu các khoản nợ từ thẻ tín dụng do đó thường bị áp lực bởi
các khoản nợ này. Vì thế, các tác giả muốn xem xét thu nhập khả dụng và trạng thái việc
làm của nhóm sinh viên này có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng của họ ra
sao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức thu nhập khả dụng của các sinh viên
càng cao thì hành vi tiêu dùng thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ càng thiếu
trách nhiệm và dễ rơi vào các khoản nợ mất kiểm soát. Trong khi đó, các công việc bán
thời gian có mối liên kết khá chặt chẽ với hành vi tiêu dùng của sinh viên.
Với mục đích phân tích hành vi của các chủ thẻ tại Singapore thông qua một mẫu
rộng các nhóm khác nhau về mặt nhân khẩu, tiểu sử sử dụng thẻ tín dụng và sự hiểu biết
của họ về thẻ tín dụng, Gan và các cộng sự (2008) đã thực hiện bài nghiên cứu về việc
sử dụng thẻ tín dụng của các chủ thẻ tại Singapore. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy
rằng, số lượng thẻ tín dụng bị ảnh hưởng bởi thu nhập và giới tính cũng như sự thấu hiểu
của chủ thẻ về việc “thẻ tín dụng có thể dẫn đến hành vi chi tiêu quá mức”, “tiết kiệm là
nguồn lực để thanh toán”, “các mức lãi suất không hợp lý”, “thẻ tín dụng là cách thể
hiện bản thân”. Số lượng thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng bởi các biến có liên quan đến
thẻ tín dụng như: sai sót thường xuyên trong thanh toán, tần suất sử dụng, chi tiêu cho
giải trí, và mua xăng dầu. Bài nghiên cứu này cung cấp sự thấu hiểu sâu sắc về hành vi
của các chủ thẻ tín dụng tại Singapore, do đó nó rất hữu ích trong việc thiết kế các chiến
lược marketing đối với các nhà phát hành thẻ.
Norum (2008) cho rằng các sinh viên cao đẳng đại diện cho một thị trường có lợi
đối với các công ty bán một phân khúc rộng lớn các hàng hóa và dịch vụ bao gồm cả tín
dụng. Một lĩnh vực đáng quan tâm có liên quan đến nợ tín dụng là mối liên kết của nó
với hành vi tiêu dùng quá mức. Bài nghiên cứu của tác giả đã phân tích hành vi muc
sắm quá mức trong khuôn khổ của một nên fkinh tế bằng việc sử dụng một mẫu các sinh
viên cao đẳng. Dữ liệu được thu thập từ 7342 sinh viên đang học chủ yếu tại đại học
Midwestern. Phân tích hồi quy cho thấy rằng thu nhập, tỷ lệ thời gian ưa thích, thái độ
về tiền bạc, việc sử dụng thẻ tín dụng và giới tính có liên quan chặt chẽ tới hành vi mua
sắm quá mức. Bài nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ ích cho sự phát triển cho chính
sách của các trường đại học có liên quan đến giáo dục tài chính và tư vấn cũng như xem
19
xét lại các chương trình giảng dạy.
Woo (2008) muốn tìm hiểu thái độ về tiền bạc và sự sử dụng thẻ tín dụng giữa
những người mua sắm quá mức và không quá mức của tầng lớp trẻ tại Úc, do đó, tác giả
đã thực hiện bài nghiên cứu tài Úc nhằm tìm hiểu xu hướng chi tiêu quá mức của tầng
lớp giới trẻ tại quốc gia này. Dữ liệu bài nghiên cứu này được tác giả thu thập bằng cách
sử dụng phương pháp tường chặn trong các khu phức hợp mua sắm tại Perth, Western
Australia. Một bảng câu hỏi đã được phân phối đến các đối tượng phù hợp và nhận được
khoảng 18% sự phản hồi từ các đối tượng này. Kết quả nghiên cứu của tác giả phát hiện
rằng những người mua sắm quá mức dường như có sự thấu hiểu về tiền bạc như là một
nguồn lực của sức mạnh và uy tín. Họ cũng là những người thường xuyên sử dụng thẻ
tín dụng và cũng thường là người thường xuyên mặc cả. Không có sự khác biệt giữa
những người mua sắm quá mức và không quá mức tại các khuôn khổ thời gian khác
nhau.
Abdul-Muhmin và Umar (2007) đã thực hiện bài nghiên cứu để xem xét mối quan
hệ giữa việc sở hữu một chiếc thẻ tín dụng và hành vi sử dụng thẻ tín dụng tại các tiểu
vương quốc Ả Rập. Tại các tiểu vương quốc Ả Rập, bởi vì sự ngăn cấm các lợi ích của
đạo Hồi, có một cuộc tranh luận kéo dài về sự chấp nhận cho hành động sở hữu và sử
dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, những thống kê ngành phù hợp đã cho thấy rằng việc sỡ
hữu và sử dụng thẻ tín dụng đang ngày càng gia tăng. Trong bài nghiên cứu, các tác giả
đã xem xét thực nghiệm về bản chất của việc sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng tại các tiểu
vương quốc Ả Rập cũng như xem xét mở rộng bản chất đó, và làm như thế nào mà các
đặc tính đó bị ảnh hưởng bởi nhân khẩu của người tiêu dùng và thái độ của họ đối với
nợ. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ các cuộc khảo sát đã được cấu trúc, các tác giả đã phát
hiện rằng sự thâm nhập của thẻ tín dụng vào các quốc gia này là tương đối thấp, những
người phụ nữ Ả Rập thường sở hữu thẻ tín dụng hơn là nam giới, việc sử dụng thẻ tín
dụng có xu hướng được lựa chọn, thái độ về nợ là nhân tố xác định quan trọng của việc
sở hữu thẻ tín dụng nhưng không phải là hành vi sử dụng thẻ, và sự định giá các đặc tín
của thẻ là khá công bằng giữa các chủ thẻ.
Bernthal và các cộng sự (2005) cho rằng thẻ tín dụng là một công nghệ thiết yếu
đang ngày càng tăng lên, nhưng nó cũng mang theo những khả năng nghịch lý đối với
20
khách hàng giữa quỹ đạo phong cách sống trong thị trường tự do và sự giới hạn. Các tác
giả đã phân tích các tài khoản được cung cấp bởi người tiêu dùng, các nhà tư vấn tín
dụng và tham gia vào các hội thảo tư vấn tín dụng để phát triển các lý thuyết mang tính
khác biệt về các điều kiện của phong cách sống thông qua thực tế về thẻ tín dụng. Các
kỹ năng và khẩu vị được diễn tả bởi thực tế thẻ tín dụng giúp phân biệt giữa phong cách
sống của những người với nguồn vốn tri thức về văn hóa cao hơn so với những người
có nguồn vốn văn hóa thấp hơn. Sự khác biệt trong việc thực hành điều tiết phong cách
sống được thừa nhận để bắt đầu một cuộc tranh luận về văn hóa có liên quan đến quyền
được phép làm bất kỳ điều gì của người tiêu dùng.
Lee và Kwon (2002) đã chứng minh việc sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng
thì hướng cụ thể tới chức năng chính của thẻ như: một phương tiện thanh toán thay thế
hay là một kênh tài trợ trung gian. Bằng việc sử dụng dữ liệu khảo sát về tài chính của
khách hàng năm 1998, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự sẵn sàng sử dụng thẻ
tín dụng thông qua các thẻ ngân hàng có mối tương quan âm với việc sử dụng thẻ cửa
hàng như một dạng tài trợ trung gian dự trữ của khách hàng, điều này cho thấy rằng vai
trò của việc nắm giữ thẻ cửa hàng chỉ được xem như một dòng tín dụng bổ sung. Mối
quan hệ tiêu cực này cũng được phát hiện là có tồn tại giữa việc sử dụng thẻ ngân hàng
của khách hàng và việc sử dụng thẻ cửa hàng của họ cho mục đích giao dịch, ám chỉ
rằng chức năng của thẻ cửa hàng như là một phương tiện trung gian thanh toán thay thế.
Việc sử dụng thẻ cửa hàng của khách hàng biến động tùy theo chức năng và có liên quan
đến một vài biến số bao gồm: sự sử dụng thẻ ngân hàng, lịch sử tín dụng, thái độ về tín
dụng, thu nhập, giáo dục và đạo đức.
Mccarty và Shrum (2000) cho rằng khi các nhà nghiên cứu khảo sát phấn khởi
trong việc đo lường các giá trị cá nhân của người phản hồi, họ thường sử dụng phương
pháp tỷ lệ hơn là phương pháp xếp hạng bởi vì nó dễ hơn và nhanh hơn và các dữ liệu
lợi suất dễ phục vụ trong phân tích thống kê tham số. Tuy nhiên, bởi vì các giá trị cá
nhân vốn đã có cấu trúc mang tính tích cực, những người phản hồi thường biểu hiện ít
sự khác biệt giữa các giá trị và đánh giá tỷ lệ của họ hướng nhiều hơn về các mặt tiêu
cực của thang đo. Sự thiếu hụt về mặt khác biệt hóa có ảnh hưởng tiềm ẩn lên các đặc
tính thống kê của giá trị và khả năng phát hiện các mối quan hệ giữa các biến khác nhau.
Hai kiểm nghiệm được thực hiện thông qua khảo sát bằng email đối với một mẫu tổng
21
thể chung để kiểm định phương pháp tỷ lệ thay thế được thiết kế để gia tăng sự khác
biệt và giảm khả năng của người phản hồi đưa ra các ý kiến tích cực tối đa trong thang
đo giá trị con người. Các kết quả cho thấy rằng một thủ tục trong đó những người phản
hồi đầu tiên lựa chọn mức độ quan trọng cao nhất và thấp nhất trong thang đo, sau đó
xếp hạng chúng, cung cấp nhiều sự khác biệt hơn và ít giá trị cực đại hơn so với thủ
thuật thông thường. Các khác biệt gia tăng đã ảnh hưởng đến tính phù hợp của cấu trúc
và dẫn đến các kết quả có mối tương quan bền vững cao hơn giữa các xếp hạng tỷ lệ và
các biến tiêu chuẩn khác.
Các nghiên cứu hiện tại đã đề xuất một mô hình mang tính khái niệm về việc làm
thế nào sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi giá trị mang tính
con người. Mô hình đề nghị rằng các giá trị có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản
phẩm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào ý nghĩa của sản phẩm và loại đánh
giá được sử dụng để đánh giá giá trị của sản phẩm đó. Cụ thể hơn, các giá trị sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp lên sự lựa chọn sản phẩm khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa biểu
tượng của sản phẩm và tạo ra đánh giá có ảnh hưởng lên chúng, trong khi đó lại có ảnh
hưởng gián tiếp khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa hữu dụng của sản phẩm và có
những đánh giá từng phần về sản phẩm. Để kiểm định các giả thuyết này, Allen và Sik
(1999) đã phát triển các thang đo để đo lượng sự ưa thích cho hai dạng ý nghĩa và đánh
giá như trên, và sau đó kiểm định mối liên kết giữa các thang đo này và ảnh hưởng trực
tiếp, gián tiếp của giá trị con người lên việc sở hữu sản phẩm. Những kết quả dựa vào
việc sở hữu những loại xe hơi nhỏ hơn hoặc lớn hơn và của các loại kinh mát đều xác
nhận các giả thuyết của bài nghiên cứu.
2.7. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Qua việc tổng quan các lý thuyết có liên quan và các yếu tố tác động đến quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng thì luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu như sau
nhằm giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.
22
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất
2.8. Tóm tắt chương 2
Chương 02 đầu tiên tổng quan về thẻ tín dụng để người đọc có thể thấy được ưu
điểm và nhược điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng so với các loại thẻ khác. Đồng thời
trong chương này luận văn cũng sơ lược về ba lý thuyết giải thích quyết định chấp nhận
thẻ của cá nhân bằng lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định và lý thuyết
chấp nhận công nghệ. Bên cạnh đó luận văn cũng tiến hành trình bày các yếu tố tác động
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng được đề cập ở các nghiên cứu trước đây
và tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu mà luận
văn áp dụng để giải thích các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng của các khách hàng của các Chi nhánh BIDV tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
23
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên công ty niêm yết: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trụ sở chính: 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ (tính đến cuối năm 2018): 34.187.153.340,000 VNĐ
Mã niêm yết: BID
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài
chính.
Số lượng cán bộ nhân viên: 25.000
Số lượng Chi nhánh: 191 trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện có 36 chi
nhánh.
Số lượng điểm mạng lưới: 855
Số lượng ATM và máy POS: 57.825
Số các quốc gia hiện diện thương mại: 06 quốc gia
3.1.2. Kết quả kinh doanh
Hiện BIDV có 191 chi nhánh, trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh có 36 chi
nhánh, và đây cũng khu vực phát triển trọng điểm của BIDV chỉ đứng sau khu vực Hà
Nội. Trong phần này luận văn tiến hành đánh giá các kết quả kinh doanh của BIDV
thông qua các tiêu chí: thu nhập lãi thuần, lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ, chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng, cho vay và cho thuê tài chính khách hàng, tiền gửi của khách
hàng; và các tiêu chí này được thể hiện trong bảng 3.1 của luận văn.
Đầu tiên, luận văn trình bày tình cho vay của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018.
24
Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng cho vay của BIDV
có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 713.633 tỷ VNĐ ở năm 2016 tăng lên
đến 976.334 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV trong vòng
04 năm nay lên đến 65,22%. Điều này cho thấy rằng tương tự như các ngân hàng thương
mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong công tác mở rộng cho vay nhằm thu được
một thu nhập từ lãi cao hơn và lợi nhuận sau thuế cao hơn.
Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
BIDV qua các năm (2015 – 2018)
ĐVT: tỷ VNĐ
Tiêu chí
Năm 2017
2016
2018
Thu nhập lãi thuần 23.394 30.955 34.956
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 2.513 2.966 3.551
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 9.200 14.847 18.894
Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 713.633 855.536 976.334
Tiền gửi của khách hàng 726.022 859.985 989.671
Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV qua các năm
Đối với tình hình huy động tiền gửi của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn
biến huy động tiền gửi được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng huy động
tiền gửi của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 564.583 tỷ VNĐ ở
năm 2015 tăng lên đến 989.671 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của huy động tiền
gửi của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 75,29%. Điều này cho thấy rằng tương tự
như các ngân hàng thương mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong công tác mở rộng
huy động tiền gửi nhằm bổ sung đủ vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của BIDV
cũng như đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo. Đồng thời với tốc độ gia tăng của
huy động tiền gửi cao hơn so với tăng trưởng tín dụng thì có thể minh chứng cho việc
mặc dù tăng tiền gửi để đủ vốn cho vay nhưng BIDV đã tính toán và đưa phần đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn vào khi huy động tiền gửi khách hàng.
Tiếp theo luận văn trình bày tình thu nhập lãi thuần của BIDV từ năm 2015 đến
năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu
25
nhập lãi thuần của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 19.315 tỷ VNĐ
ở năm 2015 tăng lên đến 34.956 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu nhập lãi
thuần của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 80,98%. Điều này cho thấy rằng tương
tự như các ngân hàng thương mại khác, BIDV đã có một số thành công nhất định trong
việc gia tăng thu nhập lãi thuần của ngân hàng bằng cách phối hợp tốt chính sách huy
động và cho vay của ngân hàng. Mặc dù trong giai đoạn này, mặt bằng lãi suất của Việt
Nam có xu hướng đi xuống nhưng mức thu nhập lãi thuần của BIDV trong giai đoạn
này lại khá ấn tượng.
Tiếp theo luận văn trình bày tình thu từ dịch vụ của BIDV từ năm 2015 đến năm
2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu từ dịch
vụ của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 2.337 tỷ VNĐ ở năm 2015
tăng lên đến 3.551 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu từ dịch vụ của BIDV
trong vòng 04 năm nay lên đến 51,95%. Điều này cho thấy rằng tương tự như các ngân
hàng thương mại khác, các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, cụ thể là thu phí dịch
vụ (trong đó có hoạt động của thẻ), đang được đẩy mạnh liên tục qua các năm. Mặc dù
so với thu nhập lãi thuần thì mức tăng của thu phí dịch vụ chưa thật sự đáng kể. Tuy
nhiên, đây cũng là một điểm mà các nhà quản lý của BIDV cần lưu ý trong khi các ngân
hàng thương mại khác xem nguồn thu phí từ dich vụ như là một tấm chắn cho ngân hàng
trước các cú sốc của lãi suất.
Cuối cùng, luận văn thể hiện tình hình trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua
đây có thể thấy rằng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV có xu hướng
tăng liên tục qua các năm, từ mức 5.676 tỷ VNĐ ở năm 2015 tăng lên đến 18.894 tỷ
VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của
BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 232.88%. Điều này cho thấy rằng mặc dù thu
nhập lãi thuần tăng nhưng mức trích lập của BIDV cũng tăng cao. Nói cách khác, chất
lượng tài sản của BIDV đang có sự suy giảm đáng kể trong thời gian này. Đây cũng như
là một minh chứng cho việc cần thiết phải đẩy mạnh thu phí từ dịch vụ để hạn chế việc
gia tăng cho vay không cần thiết với mong muốn tăng thu từ lãi. Một lần nữa, vấn đề
nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV từ phía
khách hàng lại cần thiết được nghiên cứu hơn.
26
Đối với hoạt động thẻ, thị trường thẻ Việt Nam năm 2018 ghi nhận số lượng thẻ
lũy kế đạt 86 triệu thẻ. Riêng tại BIDV, đến năm 2018, số lượng thẻ lũy kế đạt hơn 7
triệu thẻ, lượng thẻ này mang đến cho BIDV nguồn thu nhập thuần từ thẻ đạt 1,663 tỷ
đồng.
Về cấu thành thu nhập, thì trong 3 năm trở lại đây, nguồn thu nhập chủ yếu đến từ
thẻ ghi nợ nội địa, chiếm trung bình vào 79%, đứng thứ hai là thẻ tín dụng quốc tế,
chiếm 11% và còn lại là đóng góp của thẻ ghi nợ quốc tế, dịch vụ POS và ATM.
Đơn vị tính:%
Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh thẻ
5
3
11
2
79
GNNĐ
GNQT
TDQT
POS
ATM
Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
năm 2018.
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ BIDV 2018
Với 11% đóng góp này, hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại hệ thống BIDV có
các kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, về số lượng thẻ lũy kế tính đến thời điểm cuối năm 2018 đã đạt khoảng
130 nghìn thẻ, đem đến nguồn dư nợ tín dụng cuối kỳ là 1,288 tỷ đồng trong số 308,337
tỷ dư nợ bán lẻ (chiểm khoảng 0,4% tổng dư nợ bán lẻ).
Xét về biên độ lợi nhuận, thẻ tín dụng là sản phẩm mang đến biên độ lợi nhuận cao
27
hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng truyền thống.
NIM tín dụng bình quân thẻ tín dụng năm 2018 đạt ở mức 5,08% trong khi đó NIM
tín dụng bán lẻ bình quân toàn hệ thống BIDV đang ở mức 3,14%.
Riêng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, xét về kết quả kinh doanh thẻ theo khu
vực thì thành phố hồ chí minh là khu vực có mức đóng góp cao, hoạt động sôi nổi, đứng
thứ 2 trong hệ thống chỉ sau khu vực Hà Nội.
Năm 2018, số lượng thẻ tín dụng lũy kế khu vực hồ chí minh đạt 23 nghìn thẻ,
chiếm 17,6% trong số 130 nghìn thẻ của hệ thống,
Thu lãi ròng thẻ tín dụng năm 2018 đạt 12.5 tỷ đồng và dư nợ thẻ cuối kỳ đạt
277.19 tỷ đồng.
3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam
Trong phần này, luận văn sẽ lần lượt trình bày diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền
mặt của Việt Nam, số lượng thẻ được phát hành ở Việt Nam, giá trị giao dịch của Việt
Nam qua các phương thức thanh toán lần lượt ở bảng 3.1 và hình 3.1 và 3.2.
Dựa vào số liệu có trong bảng 3.1, có thể thấy rằng nhìn chung tình hình thanh
toán bằng tiền mặt ở Việt Nam đang có sự suy giảm nhẹ trong giai đoạn từ 2008 đến
năm 2018. Cụ thể, với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14,10% ở năm 2008, giảm
xuống chỉ còn 11,31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân và
các tổ chức kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao gồm
các loại thẻ thông thường và thẻ tín dụng).
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016
– 2018)
Đơn vị tính: %
Năm
Thanh toán dùng tiền mặt
2016 11,95
2017 11,94
2018 11,31
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
28
Đồng thời, dựa vào hình 3.1, có thể thấy rằng số lượng thẻ được phát bởi các ngân
hàng ở Việt Nam gia tăng liên tục từ năm 2008 đến năm 2018. Cụ thể, số lượng thẻ được
phát hành ở năm 2008 chỉ đạt 11 triệu thẻ, nhưng đã tăng lên đến hơn 141 triệu thẻ vào
cuối năm 2018. Qua đây có thể thấy rằng thị trường thẻ của Việt Nam đang dần nhận
được nhiều sự quan tâm bởi người dân, minh chứng là số lượng phát hành ngày càng
tăng cao trong giai đoạn này. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý là có thể số lượng thẻ
phát hành nhiều nhưng cũng có tồn tại một lượng không nhỏ các “tài khoản ma”, nói
cách khác các thẻ liên kết với tài khoản này không được sử dụng. Do đó, luận văn tiếp
tục phân tích giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương thức thanh toán để từ đó có
thể định hình rõ ràng thị trường thẻ của Việt Nam đang thay đổi như thế nào. Diễn biến
160
142
140
121
120
106
100
80
60
40
20
0
2016
2017
2018
này được thể hiện trong hình 3.2.
Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt
Nam
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Dựa vào hình 3.3 có thể thấy rằng, mặc dù giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng và
và máy POS/EFTPOS/EDC đều có xu hướng gia tăng liên tục từ năm 2013 đến năm
2018, nhưng tốc độ tăng của hai loại hình này nhìn chung có sự khác biệt. Cụ thể, dựa
vào bảng số liệu 3.3, có thể thấy rằng, giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đạt 32.217 tỷ
VNĐ ở năm 2013 tăng đến 191.147 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng lên đến hơn
29
493%. Trong khi đó, giá trị giao dịch thông qua máy POS/EFTPOS/EDC đạt 35.977 tỷ
VNĐ ở năm 2013 và tăng lên đến 157.183 tỷ VNĐ với tốc độ tăng lên đến hơn 387%.
Qua đây có thể thấy rằng giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đang dần nhận được nhiều
sự quan tâm của người tiêu dùng với sự gia tăng liên tục của giá trị giao dịch qua thẻ
250000
200000
150000
100000
50000
0
2016
2017
2018
POS/EFTPOS/EDC
Thẻ ngân hàng
ngân hàng trong giai đoạn này.
Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện
thanh toán
Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Thẻ ngân hàng
POS/EFTPOS/EDC
2016
127.580 70.172
2017
156.179 95.054
2018
191.147 157.183
Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước
30
3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV
không ngừng được cải thiện, về số liệu thống kê đều ghi nhận tăng bao gồm các chỉ tiêu
như thu dịch vụ ròng, thu nhập thuần thẻ, huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn bình
quan. Kết quả kinh doanh được thống kê cụ thể tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -
2018
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm
2016
2017
2018
299 348 398 Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng)
910 1,292 1,663 Thu nhập thuần thẻ (tỷ đồng)
16,843 21,559 28,880 Huy động vốn cuối kỳ
14,271 18,252 28,269 Huy động vốn bình quân
Tường tự cấu thành loại thẻ, hiện tại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh
doanh thẻ vẫn chủ yếu là thẻ GNNĐ, do vậy về cấu thành thu nhập từ hoạt động kinh
doanh thẻ của có phần không được đồng đều. Thu nhập kinh doanh thẻ tại BIDV vẫn
chủ yếu đến từ thẻ GNNĐ, chiếm hơn 75% trong những năm trở lại đây. Trong khi đó,
thẻ tín dụng chỉ chiếm khoảng từ 11% – 13% trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh
doanh thẻ.
Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm
2016
2017
2018
76.0% 78.00% 79.00% Thẻ GNNĐ
3.0% 3.00% 2.00% Thẻ GNQT
13.0% 12.00% 11.00% Thẻ TDQT
2.0% 1.00% 3.00% POS
6.0% 6.00% 5.00% ATM
31
Với mức đóng góp vào thu nhập trung bình là 11%, hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng trên toàn hệ thống BIDV được ghi nhận cụ thể như sau:
- Về số lượng thẻ lũy kế đến thời điểm 31/12/2018 đạt 130 nghìn thẻ, mang đến
nguồn dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ đạt 1.288 tỷ đồng, chiếm 19% tổng dư nợ bán lẻ của
BIDV năm 2018.
- Xét về hiệu quả kinh doanh, NIM của thẻ tín dụng luôn đạt ở mức cao là vào
khoảng trên 5% trong những năm trở lại đây, so với mức NIM tín dụng bình quân bán
lẻ của hệ thống là 3.14%.
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng trên toàn hệ thống BIDV
qua các năm
Đơn vị: tỷ VNĐ, %
Năm
2016
2017
2018
Số lượng thẻ lũy kế (nghìn thẻ) 103 118 130
Dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ (tỷ đồng) 886 1,138 1.288
Doanh số giao dịch (tỷ đồng) 5.373 8.164 11,161
Thu ròng từ dịch vụ (tỷ đồng) 80 113 121
Thu nhập thuần (tỷ đồng) 132 230 188
Thu lãi ròng (tỷ đồng) 46.53 55,25 55,81
Thu nhập lãi 81,89 101,22 112,16
Chi phí lãi 35,36 45,97 56,35
35% 24% 30% Tỷ trọng thu lãi ròng/ thu nhập thuần thẻ tín dụng
NIM tín dụng thẻ 6,05% 6,06% 5,08%
Lãi suất thẻ tín dụng bình quân thực thu 10,65% 11,10% 10,22%
Chi phí vốn bình quân 4,60% 5,04% 5,14%
Riêng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của 36
chi nhánh trong khu vực này cũng ghi nhận được những đóng góp đáng kể vào kết quả
kinh doanh của hệ thống. Tương tự như cơ cấu chung của toàn hệ thống, số lượng thẻ
tín dụng của các chi nhánh khu vực thành phố Hồ Chí Minh cũng chiếm tỷ trọng thấp,
năm 2018 ghi nhận đạt 23 nghìn thẻ trong khi đó, số lượng GNNĐ là 826 nghìn thẻ. Chi
tiết hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng khu vực thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận
32
tại Bảng 3.7
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành
phố Hồ Chí Minh qua các năm
Đơn vị: tỷ VNĐ, %
Năm
2016
2017
2018
Thu nhập thuần thẻ (tỷ đồng) 189 295 370
Thu lãi ròng thẻ tín dụng (tỷ đồng) 10.92 11.06 15.2
Dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ (tỷ đồng) 173.53 236.20 277.19
Thẻ TDQT (nghìn thẻ) 18 20 23
Thẻ GNQT (nghìn thẻ) 58 79 73
Thẻ GNNĐ (nghìn thẻ) 570 678 826
Bảng 3.8 thể hiện tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 – 2018. Có thể thấy rằng tiền vay của các Chi
nhánh này có sự gia tăng liên tục trong giai đoạn 2016 – 2018, với dư nợ đạt 55.926 tỷ
VNĐ tại năm 2016 và tăng lên đến 94.820 tỷ VNĐ vào cuối năm 2018 với mức tăng lên
đến 38.894 tỷ VNĐ. Đồng thời, tỷ trong dư nợ cho vay của các Chi nhánh BIDV tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh so với tổng dư nợ vay của toàn hệ thống BIDV cũng có sự
gia tăng tương ứng từ 38,76% ở năm 2016 lên đến mức 40,37% trong năm 2018. Điều
này cho thấy rằng các chi nhánh BIDV trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh đang có
tầm quan trọng đáng kể đối với hoạt động cho vay của toàn hệ thống BIDV.
Bảng 3.8. Tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh so với hệ thống BIDV.
Đơn vị: tỷ VNĐ, %
Chỉ tiêu
Năm
Tiền vay
Tỷ trọng
Tiền gửi
Tỷ trọng
2016 55.926 38,76% 102,.791 41,05%
2017 71.037 39,17% 129.440 42,73%
2018 94.820 40,37% 149.605 43,60%
Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV
33
Tương tự như tiền vay, tiền gửi của các Chi nhánh này có sự gia tăng liên tục trong
giai đoạn 2016 – 2018, với tiền gửi đạt 102.791 tỷ VNĐ tại năm 2016 và tăng lên đến
149,605 vào cuối năm 2018 với mức tăng lên đến 46.813 tỷ VNĐ. Đồng thời, tỷ trong
tiền gửi của các Chi nhánh BIDV thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh so với tổng
tiền gửi của toàn hệ thống BIDV cũng có sự gia tăng tương ứng từ 41,05% ở năm 2016
lên đến mức 43,60% trong năm 2018. Điều này cho thấy rằng các chi nhánh BIDV trong
khu vực thành phố Hồ Chí Minh có tầm quan trọng đáng kể đối với hoạt động huy động
của toàn hệ thống BIDV.
Tiếp theo, luận văn đánh giá tình hình thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu
vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2016 – 2018. Số liệu này được thể hiện
trong bảng 3.5, dựa vào bảng 3.5 có thể thấy rằng mức thu từ dịch vụ của các Chi nhánh
BIDV trong khu vực này đang có khuynh hướng gia tăng liên tục, khi tại năm 2016 mức
thu từ dịch vụ đạt 407.051 triệu VNĐ và tăng lên đến mức 602.925 triệu VNĐ ở năm
2018. Tương ứng với diễn biến này, tỷ trọng thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV
trong khu vực so với tổng thu từ dịch vụ trên toàn hệ thống cũng tăng liên tục, khi chỉ
chiếm 39,25% tổng thu từ dịch vụ của toàn hệ thống ở năm 2016 và tăng lên 43,52%
vào năm 2018. Qua đây có thể thấy rằng không những có đóng góp đáng kể vào hoạt
động cho vay và huy động, các Chi nhánh BIDV trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
còn chiếm vai trò quan trọng đối với nguồn thu từ dịch vụ.
Bảng 3.9. Thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Thu từ dịch vụ
Tỷ trọng
2016 407.051 39,25%
2017 510.612 41,15%
2018 602.925 43,52%
Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV
Cuối cùng, luận văn sẽ phân tích tình hình dư nợ thẻ tín dụng cũng như tình hình
phát hành thẻ tín dụng mới của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
34
trong các năm 2016, 2017 và 2018. Số liệu được trình bày trong bảng 3.6. Qua bảng này
có thể thấy rằng số lượng thẻ tín dụng mở mới của các Chi nhánh ở khu vực này so với
tổng lượng thẻ tín dụng được mở mới trên toàn hệ thống có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2016 – 2018, từ mức 26% tại năm 2016 tăng lên 32,73% ở năm 2018. Bên cạnh
đó, dư nợ thẻ tín dụng của các chi nhánh BIDV này cũng tăng liên tục từ năm 2016 lên
đến 2018 trong tổng dư nợ thẻ tín dụng của toàn hệ thống BIDV. Từ các số liệu này có
thể thấy rằng hoạt động thẻ tín dụng của các Chi nhánh BIDV khu vực thành phố Hồ
Chí Minh chiếm một tỷ trọng đáng kể trong hoạt động thẻ tín dụng của toàn hệ thống
BIDV.
Bảng 3.10. Tình hình dư nợ thẻ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
Số lượng thẻ mở mới
Dư nợ thẻ
26,00% 29,74% 32,73% 25,64% 28,12% 32,99% 2016 2017 2018
Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV
3.4. Tóm tắt chương 3
Chương 03 trình bày sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
và khái quát tình hình hoạt động của BIDV trong những năm gần đây (2015 – 2018)
thông qua các chỉ tiêu như thu nhập lãi thuần, lãi/lỗ thuần từ hoạt động dich vụ, chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng, cho vay và cho thuê tài chính khách hàng và tiền gửi khách
hàng. Tiếp đó, luận văn thể hiện tình hình hoạt động thẻ của ngành Ngân hàng Việt Nam
trong những năm vừa qua qua các chỉ tiêu như tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt, số lượng
thẻ được phát hành, giá trị giao dịch qua các phương tiện. Cuối cùng, luận văn trình bày
tình hình hoạt động của các Chi nhánh của BIDV tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
để có thể thấy được tầm quan trọng của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt
động kinh doanh của BIDV.
35
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
4.1. Quy trình nghiên cứu
Trước khi tiến hành phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của các khách hàng sử dụng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
để từ đó đưa ra các hàm ý chính sách dành cho Ban lãnh đạo của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong việc đẩy mạnh phát hành thẻ cũng như tăng hiệu quả từ
các hoạt động thẻ; luận văn nêu sơ lược quy trình nghiên cứu của luận văn trong nghiên
cứu này. Quy trình nghiên cứu này được trình bày trong hình 4.1.
Cơ sở lý thuyết Đề xuất mô hình nghiên cứu Bảng câu hỏi và thang đo
Phân tích khám phá nhân tố EFA Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha Khảo sát khách hàng sử dụng thẻ
Ước lượng mô hình nghiên cứu Kiểm tra độ phù hợp mô hình Kết luận và hàm ý
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa vào hình 4.1 có thể thấy rằng, từ các tài liệu nghiên cứu trước đây có liên
quan, luận văn sẽ tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó luận văn sẽ tiến hành
thiết kế thang đo và bảng câu hỏi có liên quan việc sử dụng thẻ của các khách hàng. Tiếp
theo, luận văn sẽ sử dụng các bảng câu hỏi đó và đi khảo sát phỏng vấn trực tiếp các
khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi có được số liệu khảo sát, luận văn tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang
đo có được bằng cách phân tích hệ số Cronbach Alpha, và nếu các thang đo tin cậy luận
36
văn sẽ sử dụng tiếp phân tích khám phá nhân tố EFA để rút gọn các biến quan sát. Từ
đó luận văn sẽ ước lượng phương trình tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng
thẻ tín dụng của các khách hàng sử dụng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, và kiểm tra tính phù hợp của mô hình thu được. Cuối cùng sẽ dựa trên các kết
quả thực nghiệm tìm được để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng thẻ của
các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình đề xuất trong chương 02, luận văn tiến hành ước lượng phương
trình nghiên cứu sau nhằm làm rõ tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử
dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể như sau:
Sudung = β0 + β1*HuuIch + β2*RuiRo + β3*DeDang + β4*ViThe + β5*ChiPhi
+ β6*XaHoi + (1)
Trong đó:
Sudung thể hiện quyết định chấp nhận sử dụng của khách hàng
HuuIch thể hiện mức độ của nhận thức tính hữu ích của khách hàng. Các thang đo
phản ánh biến quan sát nhận thức hữu ích bao gồm: (1) Thẻ tín dụng có thể giúp khách
hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt, (2) Thẻ tín dụng có thể giúp
khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, (3)
Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách
hàng có nhu cầu, (4) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không
cần dùng tiền mặt để thanh toán, (5) Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được
nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng.
RuiRo thể hiện mức độ của nhận thức rủi ro của khách hàng. Các thang đo phản
ánh biến quan sát nhận thức rủi ro bao gồm: (1) Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn
cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát, (2) Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua
sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin, (3) Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin.
DeDang thể hiện mức độ của nhận thức dễ dàng sử dụng của khách hàng. Các
37
thang đo phản ánh biến quan sát nhận thức dễ dàng sử dụng bao gồm: (1) Khách hàng
có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng, (2) Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng
để thanh toán, (3) Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi,
(4) Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây.
ViThe thể hiện mức độ vị thế của khách hàng. Các thang đo phản ánh biến quan
sát vị thế của khách hàng bao gồm: (1) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một
vị thế cao hơn mọi người xung quanh, (2) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi
một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh, (3) Việc sử dụng thẻ
tín dụng mang đến cho tôi cảm giác giàu có hơn.
ChiPhi thể hiện chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Các thang đo phản ánh biến quan sát chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng
của khách hàng bao gồm: (1) Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương
đối cao, (2) Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh
tranh so với ngân hàng bạn, (3) Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp, (4) Thời gian khách hàng phải
thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn.
XaHoi thể hiện mức chuẩn chủ quan. Các thang đo phản ánh biến quan sát mức
chuẩn chủ quan bao gồm: (1) Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc
đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (2) Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và
nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (3) Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ
tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (4) Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho
khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (5) Phương
tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng.
là sai số của mô hình nghiên cứu
4.3. Thiết kế thang đo
4.3.1. Thang đo nhận thức hữu ích
Nhận thức hữu ích lần đầu tiên được đề cập trong nghiên cứu của Davis và các
cộng sự (1989), theo đó nhận thức hữu ích được xem là mức độ mà một người tin rằng
việc sử dụng một hệ thống nào đó sẽ có thể nâng cao được hiệu quả công việc của người
38
sử dụng. Chan (1997), Alhassan và Yakubu (2007) đã cho rằng sự tiện lợi là động lực
chính trong quyết định sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho quyết định tiêu dùng,
mua sắm của các khách hàng. Người tiêu dùng rất quan tâm đến thời gia ân hạn, và lãi
suất thấp, đây được xem như là hai ưu điểm nhất của thẻ tín dụng đối với các khách
hàng (Chan, 1997). Người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng không chỉ vì khả năng thay
thế tiền mặt của thẻ tín dụng (Hsu và Chiu, 2004; Luarn và Lin, 2005; Thomas và các
cộng sự, 2010), mà còn được xem như là một nguồn tín dụng quay vòng tốt (Sudhagar,
2012; Pudaruth và các cộng sự, 2013). Người tiêu dùng ưa thích thẻ tín dụng do các rủi
ro của việc mang theo tiền mặt (Barker và Sekerkaya, 1992; Lee và Kwon, 2002; Norum,
2008; Sudhagar, 2012). Kaynak và Harcar (2001), Roberts và Jones (2001), Thomas và
các cộng sự (2010) cho rằng việc tiếp cận dễ dàng với tiền mặt khi sử dụng thẻ tín dụng
là yếu tố chính yếu để quyết đinh việc sử dụng thẻ tín dụng. Do đó, khi khách hàng nhận
thức được tính hữu ích của thẻ tín dụng càng cao thì sẽ càng quyết định sử dụng thẻ tín
dụng.
Bảng 4.1. Thang đo nhận thức hữu ích của thẻ tín dụng
Thang đo
Diễn giải
Nguồn
PU1 Barket và Sekerkaya (1992), Ahmed và các cộng sự (2009), Thomas và các cộng sự (2010) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt
Lee và Kwon (2002), Okan (2007)
PU2 Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định
PU3 Roberts và Jones (2001), Norum (2008), Thomas và các cộng sự (2010) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu
Hsu và Chiu (2004), Luarn và Lin (2005) PU4
Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán
Lydia và các cộng sự (2008), Pudaruth và các cộng sự (2013). PU5 Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
39
4.3.2. Thang đo nhận thức rủi ro
Rủi ro giao dịch (rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến và trực tiếp bằng
thẻ tín dụng) như Bars và Test (2011), Tu và các cộng sự (2014) đã cho rằng là yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể, nhận thức
rủi ro được xem như là bất kỳ một hành động nào của khách hàng cũng đều dẫn đến rủi
ro cho khách hàng. Có nhiều khái niệm cho thuật ngữ nhận thức rủi ro và các khái niệm
này chủ yếu có liên quan đến rủi ro tài chính, tâm lý, hiệu quả, vật chất và xã hội.
Chẳng hạn như Forsythe và Shi (2003) cho rằng nhận thức rủi ro là rủi ro chủ
quan được xác định bởi sự kỳ vọng của người mua hàng trên Internet. Pavlou (2003)
cho rằng nhận thức rủi ro được xem như là một nổi lo lắng chủ quan của người dùng đối
với sự mất mát của họ do kết quả của việc thực hiện một hành động nào đó. Nhận thức
rủi ro được xem như là một cảm giác của tinh thần phản ánh sự không chắc chắn bắt
nguồn từ việc tham gia vào một giao dịch trực tuyến hoặc thanh toán thẻ tín dụng trực
tiếp. Kau và các cộng sự (2003), Forshyte và Shi (2003), Kim và các cộng sự (2008) cho
rằng nhận thức rủi ro là yếu tố cản trở chính yếu cho các giao dịch trực tuyến cũng như
việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp thành công. Hơn thế nữa, Bhatnagar và các cộng
sự (2000) cũng cho rằng nhận thức rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm xu
hướng sử dụng giao dịch trực tuyến cũng như việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp của
mọi người.
Bảng 4.2. Thang đo nhận thức rủi ro
Thang đo
Diễn giải
Nguồn
Pavlou (2003), Basera (2018)
PR1 Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát
Pavlou (2003), Basera (2018)
PR2 Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin
Pavlou (2003), Basera (2018)
PR3
Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
40
4.3.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng
Ajzen (1991, 2002) đã cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi như là một nhận
thức dễ dàng sử dụng hoặc khó khăn để sử dụng của một cá nhân nào đó trong việc thực
hiện một hành vi cụ thể. Theo đó, giả định rằng nhận thức kiểm soát hành vi được quyết
định bởi tổng số niềm tin kiểm soát có thể thực hiện được. Do đó, kiểm soát hành vi
nhận thức có thể thay thế cho sự dễ dàng sử dụng trong các nghiên cứu về việc chấp
nhận công nghệ (Ajzen, 2002), trong đó nhận thức dễ dàng sử dụng là một tiền đề không
chỉ của xu hướng hành vi mà còn thể hiện nhận thức sự hữu ích (Davis và các cộng sự,
1989; Lu và các cộng sự, 2003; Chan và Lu, 2004; Amin, 2007; Tu và các cộng sự,
2011; Pham và các cộng sự, 2013). Các nghiên cứu này đồng ý rằng khi các khách hàng
tiếp cận và sử dụng các công nghệ dễ dàng có thể thay đổi nhận thức của họ về hiệu quả
của công nghệ này mang đến cho bản thân của người dùng, và cũng khuyến khích người
dùng chấp nhận và sử dụng các công nghệ này. Bằng chứng thực nghiệm đã minh chứng
cho thấy tác động của việc kiểm soát hành vi nhận thức đối với việc sử dụng thẻ tín
dụng. Barker và Sekerkaya (1992) cho rằng việc thanh toán dễ dàng hơn là một trong
các nguyên nhân chính để sử dụng thẻ tín dụng. Các khách hàng sẽ lựa chọn thẻ tín dụng
nhờ vào thủ tục chấp nhận dễ dàng hơn của thẻ tín dụng ở các cửa hàng bán lẻ (Alhassan
và Yakubu, 2007; Erdem, 2008; Sudhagar, 2012). Arbote và Busacca (2009) lưu ý rằng
sự sẵn có của các dịch vụ 24/7 là một yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh thẻ tín
dụng. Sự chấp nhận của xã hội đối với việc thanh toán bằng thẻ tín dụng đóng vai trò
quan trọng đối với quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng thay vì dùng tiền
mặt để mua sắm (Kaynak và Harcar, 2001). Lydia và các cộng sự (2008) cũng đề cập
rằng việc thiểu hiểu biết hoặc thông tin không đầy đủ sẽ làm giảm việc chấp nhận sử
dụng thẻ tín dụng.
41
Bảng 4.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng của thẻ tín dụng
Thang đo Diễn giải Nguồn
PES1 Hayhoe và các cộng sự (1999) Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng.
PES2 Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán Barker và Sekerkaya (1992), Ahmed và các cộng sự (2009)
PES3 Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi Kaynak và Harcar (2001), Alhassan và Yakubu (2007)
PES4 Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây Chan (1997), Pudaruth và các cộng sự (2013)
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
4.3.4. Thang đo vị thế khách hàng
Việc sử dụng thẻ tín dụng có thể mang lại cho khách hàng cảm giác giàu có và vị
thế cao trong xã hội. Một trong những vấn đề xuất hiện bởi hầu hết những người sử dụng
thẻ tín dụng là hành vi sử dụng thẻ tín dụng giúp họ nâng cao được vị thế của bản thân
trước mặt bạn bè và đồng nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại. Đặc biệt,
đối với thị trường các nước đang phát triển hoặc kém phát triển tại châu Á, hành vi sử
dụng thẻ tín dụng có thể mạng lại cảm giác “Tây hóa” cho người sử dụng, làm cho họ
cảm thấy sành điệu, hiện đại và có vẻ thành công. Cụ thể, có những lý do mà tại sao một
người lại muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế bao gồm (1) nâng giá trị hình ảnh
của bản thân bởi vì họ xem đó là một tín hiệu của người thành đạt, (2) cho mọi người
thấy rằng họ hiểu được thế giới phương Tây ra sao và lối sống phương Tây như thế nào
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay; (3) chỉ ra rằng người sở hữu thẻ tín dụng quốc tế
đang có nhiều tiền bởi vì họ có khả năng được cấp hạn mức tín dụng bởi các tổ chức tín
dụng.
42
Bảng 4.4. Thang đo vị thế có liên quan đến việc sử dụng thẻ
Thang đo
Diễn giải
Nguồn
VT1 Khare và các cộng sự (2012) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một vị thế cao hơn mọi người xung quanh
VT2 Khare và các cộng sự (2012)
Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh
VT3 Khare và các cộng sự (2012) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi cảm giác giàu có hơn
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
4.3.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ
Chi phí được xem như là một rào cản khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng. Chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ cũng quan trọng tương tự như
thu nhập của khách hàng. Một nghiên cứu được thưc hiện bởi White (1975) cho rằng
người tiêu dùng hợp lý chỉ chấp nhận những phương tiện thanh toán giúp giảm chi phí
giao dịch. Theo đó, trong nghiên cứu, chi phí được phân loại thành hai loại có liên quan
đến việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm: (1) chi phí tiền tệ (chẳng hạn như lãi suất, phí
thường niên, hạn mức tín dụng, loại giao dịch), (2) chi phí phi tiền tệ (như khả năng
chấp nhận thẻ tín dụng tương đối thấp, áp dụng thời gian phê duyệt tương đối dài, thời
gian bắt buộc bắt khách hàng phải thanh toán tương đối sớm, pháp lý phức tạp và khó
khăn trong việc thanh toán các hóa đơn).
43
Bảng 4.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ
Thang đo
Diễn giải
Nguồn
FC1 Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao Brito và Hartley (1995), Gan và các cộng sự (2008), Chirapanda và Yoopetch (2008)
FC2
Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh tranh so với ngân hàng bạn Chan (1997), Shannon và Yoopetch (2002), Chirapanda và Yoopetch (2008)
FC3 Chan (1997), Chirapanda và Yoopetch (2008) Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp
FC4 Thời gian khách hàng phải thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn Chan (1997), Chirapanda và Yoopetch (2008)
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
4.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan
Ajzen (1991) xem chuẩn chủ quan (subjective norm) như là một nhận thức áp lực
của xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một cá nhân nào đó,
điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan sẽ có tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành
vi của một cá nhân (Ajzen, 1991; Taylor và Todd, 1995). Mặc dù Davis và các cộng sự
(1989) đã loại bỏ yếu tố chuẩn chủ quan ra khỏi mô hinh chấp nhận công nghệ vì các
tác giả cho rằng yếu tố này không thể hiện đóng góp đáng kể vào mô hình của các tác
giả. Venkatesh và Davis (2000) cho rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý
định thực hiện hành vi, theo đó tác động này sẽ bao gồm cả tác động trực tiếp và gián
tiếp thông quan tác động của chuẩn chủ quan đến nhận thức hữu ích. Một khi cấp trên
hoặc đồng nghiệp của khách hàng gợi ý rằng một hệ thống nào đó có thể hữu ích, thì
khách hàng có thể cho rằng nó thật sự hữu ích và có ý tưởng sử dụng nó (Taylor và
Todd, 1995; Chan và Lu, 2004). Hơn thế nữa, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ
giữa chuẩn chủ quan và việc sử dụng thẻ tín dụng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu
(Hayhoe và các cộng sự, 1999; Hilgert và Hogarth, 2003; Norvilitis và các cộng sự,
2006; Ismail và các cộng sự, 2011). Theo Hayhoe và các cộng sự (1999), người tiêu
44
dùng không thể cưỡng lại việc quan sát và đánh giá lợi ích của thẻ tín dụng và sẽ cảm
thấy không thoải mái khi người tiêu dùng không có thẻ tín dụng nhưng gia đình của họ
sử dụng và nói về thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi. Do đó, những người không sở hữu bất
kỳ thẻ tín dụng nào sẽ nhanh chóng tìm kiếm một thẻ tín dụng để có thể hòa hợp với
“cộng đồng người sử dụng thẻ tín dụng” (Hayhoe và các cộng sự, 1999). Hilgert và
Hogarth (2003), Norvilitis và các cộng sự (2006) đã xác định rằng cha mẹ, trường học,
đồng nghiệp, giới truyền thông đều là các thành phần trong xã hội có tác động đến việc
học tập và quá trình gia nhập xã hội của một người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành.
Ismail và các cộng sự (2011) cho rằng gia đình sẽ có tác động đáng kể đến quyết định
sử dụng thẻ tín dụng của một khách hàng.
Bảng 4.6. Thang đo chuẩn chủ quan
Thang đo
Diễn giải
Nguồn
SN1 Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Palmer và các cộng sự (2001), Hilgert và Hogarth (2003), Ismail và các cộng sự (2011)
SN2 Kaynak và Harcar (2001), Erdem (2008) Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi
SN3 Palmer và các cộng sự (2001), Okan (2007) Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi
SN4 Hayhoe và các cộng sự (1999) Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi
SN5 Kaynak và Harcar (2001), Ismail và các cộng sự (2011) Phương tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng
Nguồn: Học viên tự tổng hợp
4.4. Phương pháp nghiên cứu
4.4.1. Cronbach Alpha
Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phương
45
pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu
trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có thể tạo ra
các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của các biến có
trong mô hình nghiên cứu.
Theo các tài liệu có liên quan, giá trị của Cronbach Alpha có thể dao động từ âm
vô cực đến 01. Tuy nhiên, chỉ có giá trị dương của hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa
trong việc phân tích. Nói cách khác, hệ số Cronbach Alpha sẽ dao động từ 0 đến 01, sự
gia tăng giá trị trong hệ số này cho thấy rằng mối tương quan giữa các biến quan sát
trong thang đo đang tăng cao (Choudhury, 2010). Cho nên, phương pháp phân tích
Cronbach Alpha này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được độ tin cậy
của các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Theo đó, mức độ của hệ số Cronbach
Alpha dao động từ 0 đến 1 sẽ phản ánh được từng mức tin cậy cũng như từng kết luận
của các nhà nghiên cứu.
Bảng 4.1. Hệ số cronbach Alpha và mức chấp nhận
Hệ số Cronbach Alpha
Kết luận
α ≥ 0,9 Hoàn hảo
0,9 > α ≥ 0,8 Tốt
0,8 > α ≥ 0,7 Chấp nhận
0,7 > α ≥ 0,6 Nghi vấn
0,6 > α ≥ 0,5 Kém
0,5 > α Không chấp nhận
Nguồn: George và Mallery (2003)
Như có thể thấy trong bảng 4.1, hệ số Cronbach Alpha thể mức chấp nhận thang
đo phải lớn hơn 0,7. Tuy nhiên, Reynaldo và các cộng sự (1999) cho rằng chỉ cần hệ số
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên thì có thể chấp nhận được thang đo.
Đồng thời, các tài liệu trước đây cũng đề nghị rằng phân tích Cronbach Alpha còn
có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được biến quan sát nào không phù
hợp với các thành phần còn lại của thang đo bằng cách dựa vào giá trị hệ số tương quan
với biến tổng. Tương quan với biến tổng thể hiện mối tương quan của một biến quan sát
46
với các biến quan sát khác trong thang đo, giá trị tương quan càng cao thì thể hiện mối
tương quan giữa biến quan sát đó và các biến quan sát khác càng lớn. Giá trị tương quan
với biến tổng lớn hơn 0,3 thì được chấp nhận, trong trường hợp mức tương quan với
biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì biến quan sát này cần phải loại ra khỏi thang đo.
4.4.2. Khám phá nhân tố EFA
Phân tích khám khá nhân tố là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để
giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa
các yếu tố và các biến quan sát (DeCoster, 1998).
Đầu tiên, cần thiết phải kiểm tra mức độ phù hợp lấy mẫu của việc phân tích khám
phá nhân tố dựa trên chỉ tiêu Kaiser Meyer Olkin (KMO). Trong trường hợp giá trị của
KMO dao động từ 0,5 đến 01 và p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn mức 10% thì
phân tích khám phá nhân tố sẽ trở nên phù hợp để rút gọn các biến quan sát thành các
yếu tố. Trong trường hợp giá trị của KMO nhỏ hơn 0,5 hoặc p-value của kiểm định
Barlett lớn hơn 10% thì điều này có nghĩa là phân tích khám phá nhân tố không phù
hợp.
Bằng cách thực hiện phân tích khám phá nhân tố, các nhà nghiên cứu có thể quyết
định được số lượng các yếu tố cần trích xuất trong mô hình nghiên cứu. Một phần quan
trọng trong phân tích khám phá nhân tố là ma trận diễn giải yếu tố. Theo đó hệ số tải
nhân tố (factor loading) của các biến quan sát cần được phân tích kỹ lưỡng. Do hệ số tải
nhân tố phản ánh mối tương quan giữa các biến quan sát và các yếu tố. Đồng thời, các
tài liệu nghiên cứu trước đây cho rằng hệ số tải nhân tố phải lớn hơn giá trị 0,5.
47
4.5. Mẫu nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành khảo sát các khách hàng
đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn thế nữa,
do hạn chế về thời gian thực hiện luận văn và số lượng các khách hàng đang sử dụng
thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên mẫu nghiên cứu của
luận văn chỉ được thực hiện lựa chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện, với
phương pháp phi xác suất thuận tiện được hiểu như là phương pháp lấy mẫu được chọn
ở tại một không gian nhất định vào một khoảng thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, luận văn áp dụng nhiều nguyên tắc chọn mẫu được các nghiên cứu
trước đây đề xuất, chẳng hạn như nguyên tắc của Bollen (1989), Hair và các cộng sự
(1998) và Nguyễn Đình Thọ (2012). Cụ thể, nguyên tắc chọn mẫu phổ biến được các
nghiên cứu thực nghiệm sử dụng nhiều nhất là nguyên tắc của Bollen (1989) với nguyên
tắc 5:1. Bên cạnh đó, Hair và các cộng sự (1998) đề xuất rằng để có thể phân tích nhân
tố khám phá (EFA) hiệu quả, thì nghiên cứu cần tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu với
ít nhất 5 bảng khảo sát trên 1 biến quan sát. Điều này có nghĩa là tỷ lệ bảng khảo sát
trên số biến quan sát sẽ tương ứng là 5:1, và có thể hiểu điều này như là bảng khảo sát
mà đề tài cần tiến hành nghiên cứu = số biến quan sát được đưa vào phân tích * 5, cách
làm này tương tự với nguyên tắc của Nguyễn Đình Thọ (2012). Cho nên, số lượng bảng
khảo sát trong mẫu nghiên cứu tối thiểu phải đạt 25*5=125 bảng câu hỏi khảo sát.
Hơn thế nữa, để có cái nhìn tổng thể trong việc đánh giá việc sử dụng thẻ tín dụng
của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng
300 bảng khảo sát và sẽ phỏng vấn khách hàng trực tiếp và gián tiếp qua điện thoại. Các
bảng khảo sát sau khi được thu thập từ các khách hàng thì sẽ được đánh giá và loại đi
những bảng khảo sát không đạt yêu cầu (ví dụ như các bảng khảo sát chỉ lựa chọn duy
nhất một câu trả lời như là rất bình thường hoặc đồng ý hay rất không đồng ý; hoặc như
là các bảng khảo sát không được trả lời đầy đủ). Kết quả là luận văn thu được 257 bảng
câu hỏi hợp lệ và sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu.
Thời gian khảo sát từ đầu tháng 12/2018 đến cuối tháng 01/2019. Đây cũng là dịp
cuối năm và ngày nghỉ lễ Tết tương đối nhiều, do đó, đây được xem như là một giai
đoạn khảo sát lý tưởng khi người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm tương đối nhiều hơn
48
các giai đoạn khác trong năm.
Sau khi thu thập được số lượng câu trả lời thích hợp và lựa chọn các bảng khảo sát
đạt yêu cầu, luận văn sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu với các thang
đo được mã hóa trong phần thiết kế thang đo của luận văn.
Theo đó, các câu hỏi sẽ có mức độ trả lời từ 1 đến 5.
Bảng 4.2. Bảng 4.8. Mã hóa câu trả lời
Câu trả lời
Mã hóa
Rất không đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 1
Không đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 2
Không ý kiến với nhận định trong bảng câu hỏi 3
Đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 4
Rất đồng ý với các nhận định trong bảng câu hỏi 5
Thang đo được sử dụng này còn được gọi với một cái tên quen thuộc là thang đo
Likert 5 điểm.
Mặt khác, để đánh giá được các đặc điểm cá nhân của các khách hàng sử dụng thẻ
để người đọc có thể hiểu sơ lược về các đối tượng được khảo sát trong luận văn này,
luận văn sẽ sử dụng thêm một số thang đo định danh và thang đo thứ bậc để lấy một số
thông tin độ tuổi, giới tính, thu nhập, mục đích sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng
đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.6. Thống kê mô tả
Tổng thể nghiên cứu là những khách hàng của BIDV khu vực Tp. Hồ Chí Minh có
sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của BIDV vào mục đích mua sắm, tiêu dùng. Dữ liệu
khảo sát được thu thập thông qua việc gửi bản câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và qua điện
thoại. Khách hàng được khảo sát có độ tuổi từ 22 – 50 tuổi, có thu nhập trung bình trong
khoảng từ 10 đến 30 triệu đồng/tháng. Phần lớn khách hàng được phỏng vấn sử dụng
thẻ tín dụng vào mục đích mua sắm, tiêu dùng hàng ngày chiếm 85.3%, tiếp đến là sử
dụng vào việc trả góp và trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng.
49
Bảng 4.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=257)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ
Nam 112 44% Giới tính Nữ 145 56%
22 – 27 tuổi 47 18%
27 – 35 tuổi 102 40% Độ tuổi 35 – 45 tuổi 76 30%
Trên 45 tuổi 32 12%
06 – 12 triệu 56 22%
12 – 18 triệu 92 36% Thu nhập/ tháng 18 – 24 triệu 73 28%
Trên 24 triệu 36 14%
Mua sắm, tiêu dùng hằng ngày 203 79%
38 15% Mục đích sử dụng thẻ tín dụng 16 6% Trả góp 0% Trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng
Nguồn: Tác giả khảo sát và phân tích
Bên cạnh đó, luận văn thực hiện tổng quát dữ liệu khảo sát bằng cách phân tích
thống kê mô tả các biến quan sát có trong mô hình nghiên cứu bằng cách phân tích giá
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của
các thang đo có tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng ở
BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả được luận văn trình bày trong bảng
4.4.
50
Bảng 4.4. Mô tả sơ bộ các biến quan sát của các thang đo
Thang đo
Số quan sát
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Bình quân
Độ lệch chuẩn
Trung bình thang đo
2,0000 5,0000 3,3502 0,8671 PU1 257
2,0000 5,0000 3,3268 0,9155 PU2 257
2,0000 5,0000 3,2957 0,8916 3,3043 PU3 257
2,0000 5,0000 3,2568 0,9250 PU4 257
2,0000 5,0000 3,2918 0,9124 PU5 257
2,0000 5,0000 2,6965 0,6565 PR1 257
2,0000 5,0000 2,7121 0,6752 2,6887 PR2 257
2,0000 5,0000 2,6576 0,7012 PR3 257
2,0000 5,0000 3,4864 0,9275 PES1 257
2,0000 5,0000 3,3696 0,9183 PES2 257 3,4592 2,0000 5,0000 3,4903 0,9062 PES3 257
2,0000 5,0000 3,4903 0,8529 PES4 257
2,0000 5,0000 3,5486 0,8236 VT1 257
2,0000 5,0000 3,5253 0,7808 3,5383 VT2 257
2,0000 5,0000 3,5409 0,7901 VT3 257
2,0000 5,0000 3,4825 0,8619 FC1 257
2,0000 5,0000 3,2335 0,8524 FC2 257 3,3230 2,0000 5,0000 3,2996 0,9142 FC3 257
2,0000 5,0000 3,2763 0,9001 FC4 257
2,0000 5,0000 3,3619 0,9172 SN1 257
2,0000 5,0000 3,5058 0,9275 SN2 257
SN3 257 2,0000 5,0000 3,4202 0,9199 3,4514
SN4 257 2,0000 5,0000 3,4708 0,9058
SN5 257 2,0000 5,0000 3,4981 0,9318
257 SUDUNG 2,0000 6,0000 3,6304 0,8336 3,6304
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Dựa vào số liệu được trình bày trong bảng 4.4, luận văn có thể thấy rằng nhìn
chung các khách hàng được khảo sát có các hành vi và thái độ cũng như các cảm nhận
khác nhau về các yếu tố mà nghiên cứu đang xem xét. Có nhiều khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dường như cảm thấy các biến
51
quan sát mà luận văn xem xét là không quan trọng (với giá trị nhỏ nhất của các biến
quan sát bằng 2). Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể thì giá trị trung bình của các biến quan
sát cũng như giá trị trung bình của các thang đo thì dường như tương đối cao, đều lớn
hơn giá trị 3 và xấp xỉ gần với mức 4, ngoại trừ các biến quan sát và thang đo cho nhận
thức rủi ro khi giá trị trung bình dưới 03. Nhưng đặc điểm của nhận thức rủi ro mà càng
cao thì hàm ý rằng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang có nhiều
tiềm ẩn rủi ro. Do đó một mức thấp hơn trong giá trị của nhận thức rủi ro hàm ý rằng
thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không/ít tồn tại rủi ro tiềm tàng. Điều
này cho thấy rằng nhìn chung thì các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mà luận văn khảo sát có cảm nhận các biến quan sát có
trong mô hình nghiên cứu là tương đối quan trọng.
4.7. Phân tích Cronbach Alpha
Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phương
pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu
trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có thể tạo ra
các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của các biến có
trong mô hình nghiên cứu.
Theo các tài liệu có liên quan, giá trị của Cronbach Alpha có thể dao động từ âm
vô cực đến 01. Tuy nhiên, chỉ có giá trị dương của hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa
trong việc phân tích. Nói cách khác, hệ số Cronbach Alpha sẽ dao động từ 0 đến 01, sự
gia tăng giá trị trong hệ số này cho thấy rằng mối tương quan giữa các biến quan sát
trong thang đo đang tăng cao (Choudhury, 2010). Cho nên, phương pháp phân tích
Cronbach Alpha này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được độ tin cậy
của các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Đồng thời, theo Reynaldo và các
cộng sự (1999) thì chỉ cần hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên thì có thể chấp nhận được
thang đo. Cho nên luận văn sẽ lựa chọn giá trị 0,6 là giá trị chuẩn để so sánh với
Cronbach Alpha nhằm xác định có nên chấp nhận các thang đo hay không. Đồng thời
tương quan với biến tổng thể hiện mối tương quan giữa biến quan sát với các biến quan
sát khác trong thang đo, giá trị tương quan càng cao thì thể hiện mối tương quan giữa
biến quan sát đó và các biến quan sát khác càng lớn. Giá trị tương quan với biến tổng
lớn hơn 0,3 thì được chấp nhận, trong trường hợp mức tương quan với biến tổng nhỏ
52
hơn 0,3 thì biến quan sát này cần phải loại ra khỏi thang đo.
Trong phần này luận văn sẽ thực hiện kiểm định Cronbach Alpha các thang đo
nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, nhận thức dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chi
phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ và chuẩn chủ quan. Đồng thời các bảng 4.4, 4.5,
4.6, 4.7, 4.8 và 4.9 thể hiện lần lượt các bảng kết quả này.
Đầu tiên, bảng 4.5 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang
đo nhận thức hữu ích. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang
đo nhận thức hữu ích này là 0,825 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng
sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của
các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,776 đến 0,800) cho nên luận văn có
thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang đo nhận thức hữu ích là
phù hợp và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác
động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PU1
13,1712 8,182 0,614 0,792
PU2
13,1946 8,009 0,604 0,795
PU3
13,2257 8,199 0,584 0,800
PU4
13,2646 7,695 0,668 0,776
PU5
13,2296 7,920 0,628 0,788
Cronbach Alpha = 0,825
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Tiếp theo, bảng 4.6 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang
đo nhận thức rủi ro. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang
đo nhận thức rủi ro này là 0,750 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự
(1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,649 đến 0,696) cho nên luận văn có thể kết
53
luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang đo nhận thức rủi ro là phù hợp và
có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các
yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PR1
5,3696 1,453 0,552 0,696
PR2
5,3541 1,370 0,589 0,653
PR3
5,4086 1,313 0,593 0,649
Cronbach Alpha = 0,750
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Bên cạnh đó, bảng 4.7 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với
thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach
Alpha của thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng này là 0,814 và hệ số này lớn hơn mức
mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị
tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,744 đến
0,783) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang
đo nhận thức dễ dàng sử dụng là phù hợp và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo
trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 4.7. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức dễ dàng sử
dụng
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
PES1
10,3502 4,869 0,640 0,763
PES2
10,4669 4,781 0,678 0,744
PES3
10,3463 5,016 0,619 0,773
PES4
10,3463 5,282 0,597 0,783
Cronbach Alpha = 0,814
54
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Bảng 4.8 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang đo vị thế
khách hàng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang đo vị thế
khách hàng này là 0,856 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999)
đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,794 đến 0,804) cho nên luận văn có thể kết luận rằng
các biến quan sát được sử dụng trong thang đo vị thế khách hàng là phù hợp và có thể
sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Bảng 4.8. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo đặc tính thẻ
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
VT1
7,0661 2,046 0,735 0,794
VT2
7,0895 2,168 0,730 0,798
VT3
7,0739 2,155 0,723 0,804
Cronbach Alpha = 0,856
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Đồng thời, bảng 4.9 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang
đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số
Cronbach Alpha của thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ này là 0,745 và hệ
số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6.
Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động
từ 0,639 đến 0,720) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử
dụng trong thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ là phù hợp và có thể sử dụng
cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
55
Bảng 4.9. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo chi phí có liên quan
việc sử dụng thẻ
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
FC1
9,8093 4,561 0,477 0,720
FC2
10,0584 4,375 0,549 0,681
FC3
9,9922 4,281 0,513 0,701
FC4
10,0156 4,015 0,619 0,639
Cronbach Alpha = 0,745
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Cuối cùng, bảng 4.10 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với
thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số
Cronbach Alpha của thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng này là 0.856 và hệ số này
lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng
thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ
0,803 đến 0,838) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng
trong thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng là phù hợp và có thể sử dụng cho các
phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định
chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 4.10. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo hữu hình
Thang đo
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
SN1
13.8949 9.141 0.621 0.838
SN2
13.7510 8.711 0.704 0.817
SN3
13.8366 9.301 0.584 0.847
SN4
13.7860 8.888 0.688 0.821
SN5
13.7588 8.473 0.753 0.803
Cronbach Alpha = 0,856
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
56
4.8. Phân tích EFA
Phân tích khám khá nhân tố là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để
giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa
các yếu tố và các biến quan sát (DeCoster, 1998).
Đầu tiên, cần thiết phải kiểm tra mức độ phù hợp lấy mẫu của việc phân tích khám
phá nhân tố dựa trên chỉ tiêu Kaiser Meyer Olkin (KMO). Trong trường hợp giá trị của
KMO dao động từ 0,5 đến 01 và p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn mức 10% thì
phân tích khám phá nhân tố sẽ trở nên phù hợp để rút gọn các biến quan sát thành các
yếu tố. Trong trường hợp giá trị của KMO nhỏ hơn 0,5 hoặc p-value của kiểm định
Barlett lớn hơn 10% thì điều này có nghĩa là phân tích khám phá nhân tố không phù
hợp.
Bằng cách thực hiện phân tích khám phá nhân tố, các nhà nghiên cứu có thể quyết
định được số lượng các yếu tố cần trích xuất trong mô hình nghiên cứu. Một phần quan
trọng trong phân tích khám phá nhân tố là ma trận diễn giải yếu tố. Theo đó hệ số tải
nhân tố (factor loading) của các biến quan sát cần được phân tích kỹ lưỡng. Do hệ số tải
nhân tố phản ánh mối tương quan giữa các biến quan sát và các yếu tố. Đồng thời, các
tài liệu nghiên cứu trước đây cho rằng hệ số tải nhân tố phải lớn hơn giá trị 0,5.
Kết quả khám phá nhân tố EFA được luận văn thể hiện trong bảng 4.10. Qua bảng
4.11 có thể thấy rằng hệ số KMO của khám phá nhân tố đạt 0,815 và cao hơn giá trị 0,5
mà các nghiên cứu trước đây đã đề nghị khi phân tích sự phù hợp của khám phá nhân tố
EFA. Ngoài ra, kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA của kiểm định
Bartlett cho thấy giá trị p-value của kiểm định bằng 0,0000, nhỏ hơn mức ý nghĩa thống
kê 10%. Điều này cho thấy rằng phân tích khám phá nhân tố EFA sẽ trở nên phù hợp để
rút gọn các biến quan sát thành các yếu tố như các nghiên cứu trước đây đã từng lập
luận.
57
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA
Total Variance Explained (Cumulative %) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
64,930% 0,815 2,.454*103 276 0,0000 Approx. Chi-Square df Sig.
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Hơn thế nữa, như đã đề cập, việc phân tích hệ số tải của các biến quan sát trong
các thang đo để xem mức độ phù hợp của các yếu tố được trích từ phương pháp khám
phá nhân tố EFA. Kết quả này được trình bày trong bảng 4.11. Dựa vào bảng kết quả
4.12 có thể thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có giá trị hệ số tải lớn hơn 0,5 và được
phân vào 06 thành phần khác biệt với nhau.
Bảng 4.12. Kết quả khám phá nhân tố EFA
SN5 SN2 SN3 SN4 SN1 PU4 PU5 PU2 PU1 PU3 PES3 PES2 PES1 PES4 VT1 VT2 VT3 FC4 FC2 FC3 FC1 PR3 PR2 PR1 1 0,801 0,762 0,758 0,743 0,661 2 0,803 0,765 0,760 0,755 0,714 Thành phần 4 3 0,791 0,775 0,738 0,691 0,848 0,844 0,826 5 0,816 0,756 0,703 0,676 6 0,826 0,805 0,762
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
58
Với những chỉ số trên, luận văn có thể kết luận rằng phân tích khám phá nhân tố
EFA hoàn toàn có ý nghĩa thực tiễn, khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành
06 yếu tố có ý nghĩa như đã đề cập bao gồm nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, nhận
thức dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng
và chuẩn chủ quan.
4.9. Kết quả nghiên cứu
Sau khi đã có được các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của
các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ việc sử dụng khám
phá nhân tố EFA và hệ số Cronbach Alpha, luận văn thực hiện ước lượng tác động của
các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp hồi quy OLS.
Trước khi thảo luận các kết quả đạt được, luận văn sẽ thực hiện kiểm tra mô hình
có được từ việc phương pháp hồi quy OLS có phù hợp và đáng tin cậy hay không. Kết
quả này sẽ trình bày trong phần 4.8.1 của luận văn. Sau đó luận văn sẽ thảo luận các tác
động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong phần 4.8.2.
4.9.1. Kiểm tra mô hình
Luận văn sẽ lần lượt đánh giá các vấn đề có trong ước lượng để đánh giá mức độ
phù hợp của kết quả thu được. Cụ thể các vấn đề này là vấn đề đa cộng tuyến, tự tương
quan, sự phù hợp của mô hình và phân phối của phần dư.
Đầu tiên, vấn đề đa cộng tuyến sẽ được luận văn kiểm tra bằng cách sử dụng hệ số
VIF. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến này sẽ được luận văn thể hiện trong bảng 4.13.
Dựa vào kết quả thể hiện trong bảng 4.13, có thể thấy rằng các hệ số VIF của các yếu tố
được cho rằng có tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách
hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dao động từ 1,060 đến 1,631. Tất
cả các hệ số đều nhỏ hơn mức 10, điều này cho thấy rằng các biến độc lập không có
tương quan mạnh mẽ với nhau. Nói cách khác không có đa cộng tuyến trong mô hình
nghiên cứu.
59
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
Collinearity Statistics
Biến
Tolerance
VIF
HUUICH
0,943 1,060
RUIRO
0,912 1,097
VITHE
0,663 1,508
DEDANG
0,782 1,278
CHIPHI
0,880 1,136
XAHOI
0,613 1,631
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Tiếp theo, luận văn sẽ thực hiện kiểm tra tự tương quan bằng cách phân tích hệ số
Durbin – Watson. Kết quả kiểm định tự tương quan này được luận văn thể hiện trong
bảng 4.14. Dựa vào bảng kết quả này, có thể thấy rằng hệ số Durbin – Watson của kết
quả ước lượng đạt 1,973. Giá trị này lớn hơn 01 và nhỏ hơn 03. Cho nên có thể đi đến
kết luận rằng không có hiện tượng tự tương quan trong kết quả ước lượng mà luận văn
thu được.
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra tự tương quan
R
R Square
Durbin-Watson
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
0,945 0,893 0,890 0,27617 1,973
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Hơn thế nữa, luận văn cũng sẽ kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm
định F. Kết quả kiểm định này được trình bày trong bảng 4.15. Dựa vào bảng kết quả
này có thể thấy rằng giá trị p-value của kiểm định F bằng 0,000, nhỏ hơn mức ý nghĩa
thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng luận văn có thể bác bỏ giả thuyết H0 của kiểm
định F, nói cách khác, kết quả mô hình thu được từ việc ước lượng OLS là phù hợp.
60
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình
Model
df
F
Sig.
Sum of Squares
Mean Square
Regression
158,816 26,469 347,053 0,000 6
Residual
19,067 250 0,076
Total
177,883 256
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Cuối cùng, luận văn sẽ phân tích phân phối của phần dư của mô hình nghiên cứu
và kết quả kiểm tra phân phối phần dư sẽ được thể hiện trong hình 4.2. Dựa vào hình
này có thể thấy rằng giá trị trung bình của phần dư của mô hình nghiên cứu xấp xỉ bằng
0 và độ lệch chuẩn của phần dư của mô hình nghiên cứu cũng xấp xỉ bằng 01. Các kết
quả này cho thấy rằng phần dư có dạng phân phối chuẩn.
Hình 4.2. Phân phối của phần dư
Qua các kiểm tra cần thiết, luận văn đánh giá rằng kết quả thu được từ việc ước
lượng OLS là phù hợp và có thể sử dụng để tiến hành thảo luận các tác động của các
yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
61
4.9.2. Kết quả nghiên cứu
Phần này sẽ thể hiện kết quả tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ
tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
được luận văn trình bày trong bảng 4.16.
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến quyết định sử
dụng thẻ tín dụng
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Biến
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Hệ số chặn 0,304 0,181 1,673 0,096
HUUICH 0,512 0,026 0,425 19,948 0,000
RUIRO -0,397 0,033 -0,264 -12,159 0,000
DEDANG 0,604 0,029 0,524 20,596 0,000
VITHE 0,320 0,028 0,270 11,534 0,000
CHIPHI -0,324 0,028 -0,258 -11,687 0,000
XAHOI 0,161 0,030 0,141 5,349 0,000
Nguồn: Phần mềm SPSS 16
Dựa vào kết quả trong bảng 4.16 có thể thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô
hình nghiên cứu đều có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố
thì lại có sự khác biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức
hữu ích HUUICH thể hiện tác động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ
tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh
toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy
của biến HUUICH đạt 0,512 và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều
này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có
mức độ nhận thức hữu ích tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng
thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn
mua sắm, tiêu dùng 0,512 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho
thấy rằng các khách hàng càng có nhận thức được tính hữu ích của thẻ tín dụng của
BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc thẻ tín dụng có thể giúp khách
62
hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt, có thể giúp khách hàng mua
sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, có thể giúp khách
hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu, có thể giúp
khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán, giúp các
khách hàng có nhận được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng thì khi đó các khách
hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng
của bản thân và gia đình của khách hàng.
Bên cạnh đó, biến đại diện cho nhận thức rủi ro RUIRO thể hiện tác động ngược
chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức
ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến RUIRO đạt -0,397 và có p-value
bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức rủi ro tăng 1 đơn vị thì sẽ
làm giảm khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,397 đơn vị, với điều kiện
các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có nhận thức
được tính rủi ro của thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông
qua việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát, sử
dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin,
sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông
tin thì khi đó các khách hàng sẽ càng hạn chế sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa
đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.
Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức dễ dàng sử dụng DEDANG thể hiện tác
động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của
BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu
dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến DEDANG đạt 0,604
và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách
hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức dễ dàng sử
dụng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của
BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu
dùng 0,604 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các
63
khách hàng càng có nhận thức được tính dễ dàng sử dụng của thẻ tín dụng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khách hàng có thể dễ dàng đăng ký
thẻ tín dụng, có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán, có thể dễ dàng sử dụng
thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi, Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín
dụng chỉ mất vài giây thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.
Tương tự vậy, biến đại diện cho vị thế khách hàng VITHE thể hiện tác động cùng
chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức
ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến VITHE đạt 0,320 và có p-value
bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có cảm nhận vị thế khách hàng tăng 1 đơn vị thì sẽ
làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,.302 đơn vị, với điều
kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có sự cảm
nhận vị thế khách hàng càng cao thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi
một vị thế cao hơn mọi người xung quanh, sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một
cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh sử dụng thẻ tín dụng mang
đến cho tôi cảm giác giàu có hơn thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng
để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách
hàng.
Giống với tác động của nhận thức rủi ro, biến đại diện cho chi phí có liên quan
việc sử dụng thẻ tín dụng CHIPHI thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ
thể hệ số hồi quy của biến CHIPHI đạt -0,324 và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức
ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh cảm thấy các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng 1 đơn vị
thì sẽ làm giảm khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,324 đơn vị, với điều
kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng cảm thấy
64
các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng cao thông qua việc lãi suất áp
dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, Phí thường niên của thẻ tín dụng
của khách hàng tương đối cao, Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp, Thời gian khách hàng phải thanh
toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn thì khi đó các khách hàng sẽ càng hạn
chế sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản
thân và gia đình của khách hàng.
Cuối cùng, biến đại diện cho chuẩn chủ quan XAHOI thể hiện tác động cùng chiều
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý
nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến XAHOI đạt 0,161 và có p-value bằng
0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mức chuẩn chủ quan tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng
khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,161 đơn vị, với điều kiện các yếu tố
khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có mức chuẩn chủ quan
càng cao thông qua việc Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của khách hàng và nhân viên
ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi
lúc mọi nơi thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các
hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.
4.10. Tóm tắt chương 4
Chương 04 nêu sơ lược quy trình nghiên cứu để người đọc hình dung cách thức
tiến hành của bài luận văn. Đồng thời mô hình nghiên cứu cũng được đề cập cũng như
các thang đo cũng được thiết kế dựa trên sự đề nghị của các nghiên cứu trước đây. Để
đánh giá được sự phù hợp và tính giá trị của các biến quan sát của các thang đo đại diện
cho các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng, luận
văn cũng sử dụng phân tích Cronbach Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA. Cuối
cùng luận văn tiến hành ước lượng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng bằng phương pháp ước lượng OLS cũng
như kiểm định sự phù hợp của kết quả đạt được qua các kiểm định đa cộng tuyến, tự
tương quan và phân phối của phần dư.
65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Ý định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng là một trong những yếu tố
quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng. Luận văn đã tiến hành khảo
sát 300 khách hàng đang sử dụng thẻ ngân hàng BIDV tại khu vực Hồ Chí Minh nhằm
mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín
dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Để thực hiện
được điều này, luận văn tiến hành đề xuất các câu hỏi nghiên cứu bao gồm (1) các yếu
tố nào sẽ xác định quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng tại
ngân hàng BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh, (2) tác động của các yếu tố này đến
quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng sẽ như thế nào?.
Để trả lời cho câu hỏi đầu tiên, luận văn thực hiện tổng quan các lý thuyết và các
nghiên cứu trước đây, qua đây luận văn nhận thấy rằng các yếu tố được xem như là yếu
tố quan trọng trong việc xác định được quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của
các khách hàng khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng lần lượt là (1) nhận thức
hữu ích, (2) nhận thức rủi ro, (3) nhận thức dễ dàng sử dụng, (4) vị thế khách hàng, (5)
chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng và (6) chuẩn chủ quan của khách
hàng. Tiếp theo, để trả lời cho câu hỏi thứ hai, luận văn xây dựng thang đo dựa trên đề
nghị của các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành khảo sát các khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thu về được mẫu 257
bảng khảo sát có giá trị. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phân tích hệ số Cronbach
Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá tính phù hợp của các biến quan sát của các
thang đo. Sau đó luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng mô hình
nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của
các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa
đơn mua sắm, tiêu dùng.
Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu đều
có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố thì lại có sự khác
66
biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức hữu ích HUUICH
thể hiện tác động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các
khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn
mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng
của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức hữu ích tăng 1 đơn
vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.512 đơn vị,
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Bên cạnh đó, biến đại diện cho nhận thức rủi ro RUIRO thể hiện tác động ngược
chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức
ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức rủi ro tăng 1 đơn vị thì sẽ làm giảm khả
năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi
thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.397 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức dễ dàng sử dụng DEDANG thể hiện tác
động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của
BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu
dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức dễ dàng sử dụng tăng 1 đơn
vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.604 đơn vị,
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Tương tự vậy, biến đại diện cho vị thế khách hàng VITHE thể hiện tác động cùng
chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức
ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh có cảm nhận vị thế khách hàng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng
khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
67
khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.302 đơn vị, với điều kiện các yếu tố
khác không đổi.
Giống với tác động của nhận thức rủi ro, biến đại diện cho chi phí có liên quan
việc sử dụng thẻ tín dụng CHIPHI thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều
này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cảm
thấy các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm giảm khả
năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi
thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.324 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
Cuối cùng, biến đại diện cho chuẩn chủ quan XAHOI thể hiện tác động cùng chiều
đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý
nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh mức chuẩn chủ quan tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp
nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán
các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.161 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
5.2. Hàm ý chính sách
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số hàm ý chính sách giúp
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh
từ đó giúp thúc đẩy gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Cụ thể các hàm ý
chính sách như sau:
Thứ nhất, mang đế những lợi ích về sự thuận tiện trong việc sử dụng thẻ, giúp gia
tăng nhận thức dễ dàng sử dụng đổi với thẻ tín dụng của BIDV. Cụ thẻ là về việc mở
rộng chính sách phát hành thẻ, giúp khách hàng có thẻ dễ dàng đăng ký phát hành thẻ.
Bên cạch đó gia tăng việc chấp nhận thẻ tại các điểm giao dịch, liên kết với các ứng
cổng thanh toán như các trang wed thương mại điện tử, ví điện tử để giúp khách hàng
có thể đễ dàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trong việc thanh toán.
68
Tiếp theo, nhận thức hữu ích, BIDV có thẻ tập trung vào công tác truyền thông cho
khách hàng được hiểu rõ những lợi ích mà thẻ tín dụng của BIDV mang đến cho khách
hàng trong quá trình sử dụng, như thẻ tín dụng có thẻ giúp khách hàng chi tiêu, mua sắm
mà không cần mang theo tiền mặt. Đồng thời khách hàng có thẻ tiếp cận được khoản
vay tiêu dùng với thời gian miễn lãi dài. Tập chung nghiên cứu và đưa ra các chương
trình ưu đãi phù hợp với từng phân khúc khách hàng để tận dụng tối đa lợi ích các
chương trình ưu đãi. Tập trung nghiên cứu thị hiếu của khách hàng tại khu vực thành
phố hồ chí minh, liên kết với các thương hiệu được khách hàng ưu chuộng để đưa ra các
chương trình ưu đãi phù hợp và hấp dẫn khách hàng.
Vấn đề rủi rõ luôn được khách hàng cân nhắc khá nhiều khi lựa quyết định sử dụng
thẻ tín dụng trong thanh toán. Việc lo ngại mất thông tin cá nhân, thông tin thẻ dẫn đến
những tổn tất về tài chính luôn khiến khách hàng rụt rè trong việc sử dụng thẻ. Do đó,
việc nghiên cứu phát triển gia tăng bảo mật thẻ, an toàn thông tin khách hàng cần được
gia tăng nghiên cứu và phát triển. Việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng thẻ tín dụng phi
vật lý cũng có thẻ giúp giúp khách hàng bảo mật thông tin thẻ tốt hơn. Ngoài ra, luôn
cần có đội ngũ tư vấn hỗ trợ khách hàng khóa thẻ trực tiếp cũng như phát triển ứng dụng
khóa thẻ trên thiết bị di động giúp khách hàng an tâm khi có những rủi ro xảy ra. Và
nâng cao uy tín trên thị trường thẻ, để tạo lòng tin cho khách hàng.
Bên cạnh yếu tố rủi ro, thì yếu tố chi phí cũng là một trong các yếu tố có tác động
ngược chiều đến việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Tuy nhiên việc
tiếp tục giảm giá phí cũng không phải là giải pháp để gia tăng khối lượng sử dụng thẻ
tín dụng của khách hàng. BIDV có thể nghiên cứu đưa ra các chương trình ưu đãi đi
kèm với doanh số giao dịch nhằm thúc đẩy giao khách hàng gia tăng chi tiêu để giảm
các chi phí có liên quan đến sử dụng thẻ như phí thường niên hoặc hoàn tiền trực tiếp
vào thẻ mà vẫn dảm bảo được nguồn thu nhập của BIDV. Ngoài ra, BIDV cũng có thẻ
hướng khách hàng chuyển sang hình thức trích nợ tự động một phần để khách hàng tận
dụng được nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất thấp. Việc gia tăng phát triển
mạng lướng POS, MPOS và các cổng thanh toán điện tử cũng sẽ phần nào giúp cho chi
phí thanh toán qua thẻ giảm và thúc đẩy người tiêu dùng thanh toán thẻ nhiều hơn và
lựa chọn thẻ tín dụng BIDV đối với những điểm thanh toán có thiết bị chấp nhận thanh
toán của BIDV đã nhận được ưu đãi và phí thanh toán thẻ thấp.
69
Hơn thế nữa, vị thế khách hàng được xem là vấn đề mà BIDV cần phân tích kỹ
lưỡng để gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Cụ thể, BIDV cần nên tập
trung vào các khía cạnh của vị thế khách hàng, chẳng hạn như cố gắng đưa ra các chính
sách phân biệt giữa các loại thẻ tín dụng cũng như giữa thẻ tín dụng và thẻ thông thường,
từ tên gọi, mẫu mã thiết kế đến hạn mức và mục đích chi tiêu khác nhau để từ đó các
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV mới có thể cảm thấy được vị thế của bản
thân đã được nâng cao nhờ vào việc sử dụng một sản phẩm thẻ tín dụng cụ thể nào đó
của BIDV.
Cuối cùng, chuẩn chủ quan của khách hàng được xem là vấn đề mà ban giám đốc
cần phân tích kỹ lưỡng nếu ban giám đốc mong muốn gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín
dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua
sắm và tiêu dùng. Cụ thể, ban giám đốc cần nên tập trung vào các khía cạnh của chuẩn
chủ quan của khách hàng, chẳng hạn như khi có được thông tin của các khách hàng, ban
giám đốc cố gắng đưa ra chính sách giới thiệu thẻ tín dụng và hàng loạt các ưu đãi cho
bạn bè, gia đình, đồng nghiệp của các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV,
đồng thời đẩy mạnh chính sách truyền thông marketing về các ưu điểm cũng như ưu đãi
mà thẻ tín dụng của BIDV mang đến cho khách hàng để từ đó các khách hàng sẽ cảm
thấy nên sử dụng thẻ tín dụng của BIDV để thanh toán mua sắm và tiêu dùng.
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này, nhưng luận văn vẫn tồn tại một
số hạn chế nhất định. Cụ thể:
Luận văn chỉ tập trung phân tích vào việc sử dụng thẻ tín dụng của BIDV để thanh
toán mua sắm và tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh thay vì như tên đề tài là tập trung
vào tất cả các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh. Do thời gian nghiên cứu
có hạn cũng như khả năng để nắm bắt và hiểu rõ các loại thẻ tín dụng của tất cả các ngân
hàng thương mại là rất khó khăn cho học viên, nên học viên quyết định thu hẹp phạm vi
nghiên cứu. Cho nên đây chính là hạn chế đầu tiên của đề tài.
Tiếp theo, mặc dù luận văn đã chỉ ra rằng có 06 yếu tố có tác động đến việc sử
dụng thẻ tín dụng để thanh toán mua sắm và tiêu dùng dựa trên các nghiên cứu trước
70
đây, nhưng ngoài 06 yếu tố này thì vẫn còn nhiều yếu tố khác có tác động đến quyết
định sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán. Cho nên đây chính là hạn chế thứ hai mà đề tài
vướng phải.
Hơn thế nữa, mặc dù các biến quan sát của các thang đo được đề xuất dựa trên các
nghiên cứu trước đây nhưng vẫn tồn tại tính chủ quan của học viên khi quyết định sử
dụng biến quan sát nào đại diện cho thang đo nào mà bên cạnh đó còn nhiều biến quan
sát khác có thể đại diện cho thang đo đang phân tích. Cho nên đây chính là hạn chế thứ
ba mà đề tài vướng phải.
Dựa trên các hạn chế này, đề tài có một số hướng nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể như
sau:
Các nghiên cứu sau nà có thể cân nhắc việc quyết định nghiên cứu nhóm các ngân
hàng thương mại ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhóm ngân hàng ở đây có thể là
nhóm ngân hàng quốc doanh, hoặc nhóm ngân hàng quốc doanh và tư nhân… nhằm có
thể gia tăng tính đại diện và ý nghĩa cho tất cả các loại thẻ tín dụng được phát hành bởi
các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh.
Các nghiên cứu sau này có thể cân nhắc đưa thêm các yếu tố có tác động đến quyết
định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán ngoài 06 yếu tố đã đưa vào mô hình
nghiên cứu. Đồng thời, việc gia tăng biến quan sát cho các thang đo cũng là điều cũng
cần được các nghiên cứu sau này quan tâm hơn.
Các nghiên cứu sau này cũng có thể cân nhắc đến việc so sánh kết quả của các yếu
tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán nhằm có thể
tìm hiểu sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau, từ đó tìm ra được ưu điểm và nhược
điểm của ngân hàng mình và ngân hàng bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Báo cáo tài chính hợp nhất ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam các năm 2016, 2017, 2018.
Đặng Công Hoàn (2015): Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho người
dân Việt Nam. Phát triển Tài chính Cá nhân-Kinh nghiệm Quốc tế và Thực tiễn
Việt Nam, (Sách Chuyên khảo viết chung với các tác giả TS Lê Trung Thành, TS
Đinh Thị Thanh Vân), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 10/2015.
Đặng Công Hoàn (2014), Mức độ cảm nhận lợi ích dịch vụ TTKDTM của khu vưc
dân cư: Kết quả điều tra thực tế khách hàng và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí
Ngân hàng số 17, Tr 26-31, tháng 9/2014, ISSN-0866-7462
Lưu Tiến Thuận, Trần Thị Thanh Vân. (2015). Các yếu tố tác động đến việc ứng
dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 36d, trang 101 – 107.
Nguyễn Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu. (2016). Các nhân tố tác động đến sự tin tưởng
của khách hàng trong mua hàng trực tuyến. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 229, trang
52 – 59.
Nguyễn Kim Thoa, Nguyễn Minh Sáng. (2012). Phân tích các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng Internet Banking. Tạp chí Thị trường tài chính
tiền tệ, số 21, trang 28 – 31.
Nguyễn Thị Thùy Vân, Nguyễn Duy Thanh. (2016). Nhận thức rủi ro trong sự
chấp nhận thanh toán qua mạng xã hội. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (12), trang 66
– 81.
Trịnh Thanh Huyền. (2014). Đánh giá các điều kiện phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt ở Việt Nam và một số đề xuất. Tạp chí Ngân hàng, số 21, trang 2 – 8.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
Ababneh, O. (2008). Payment in Installments by Credit Cards. Dar AL-N Faes,
Amman, Jordan.
Abdul-Muhmin, A. G., & Umar, Y. A. (2007). Credit card ownership and usage
behaviour in Saudi Arabia: The impact of demographics and attitudes toward
debt. Journal of Financial Services Marketing, 12(3), 219-234.
Ahmed, Z. U., Ismail, I., Sadiq Sohail, M., Tabsh, I., & Alias, H. (2010).
Malaysian consumers' credit card usage behavior. Asia Pacific Journal of Marketing
and Logistics, 22(4), 528-544.
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and
human decision processes, 50(2), 179-211.
Ajzen, I. (2002). Perceived behavioral control, self‐efficacy, locus of control, and
the theory of planned behavior 1. Journal of applied social psychology, 32(4), 665-683.
Alhassan, G. A. M., & Yakubu, A. U. (2007). Credit card ownership and usage
behavior in Saudi Arabia: The impact of demographics and attitudes towards
debt. Journal of Financial Services Marketing, 12(3), 219-234.
Arbore, A., & Busacca, B. (2009). Customer satisfaction and dissatisfaction in
retail banking: Exploring the asymmetric impact of attribute performances. Journal of
Retailing and Consumer Services, 16(4), 271-280.
Barker, T., & Sekerkaya, A. (1992). Globalization of credit card usage: the case
of a developing economy. International Journal of Bank Marketing, 10(6), 27-31.
Bernthal, M. J., Crockett, D., & Rose, R. L. (2005). Credit cards as lifestyle
facilitators. Journal of Consumer Research, 32(1), 130-145.
Bhatnagar, A., Misra, S., & Rao, H. R. (2000). On risk, convenience, and Internet
shopping behavior. Communications of the ACM, 43(11), 98-98.
Brito, D. L., & Hartley, P. R. (1995). Consumer rationality and credit
cards. Journal of Political Economy, 103(2), 400-433.
Choudhury, A. (2010). Cronbach's Alpha. Experiment Resources.
Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically testing new
end-user information systems: Theory and results (Doctoral dissertation, Massachusetts
Institute of Technology).
Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of
computer technology: a comparison of two theoretical models. Management
science, 35(8), 982-1003.
DeCoster, J. (1998). Overview of factor analysis.
Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Intention and Behavior: An introduction to
theory and research.
Fogel, J., & Schneider, M. (2011). Credit card use: disposable income and
employment status. Young Consumers, 12(1), 5-14.
Forsythe, S. M., & Shi, B. (2003). Consumer patronage and risk perceptions in
Internet shopping. Journal of Business research, 56(11), 867-875.
Grandon, E. E., & Pearson, J. M. (2004). Electronic commerce adoption: an
empirical study of small and medium US businesses. Information &
management, 42(1), 197-216.
Hayhoe, C. R., Leach, L., & Turner, P. R. (1999). Discriminating the number of
credit cards held by college students using credit and money attitudes. Journal of
economic psychology, 20(6), 643-656.
Hilgert, M. A., Hogarth, J. M., & Beverly, S. G. (2003). Household financial
management: The connection between knowledge and behavior. Fed. Res. Bull., 89,
309.
Kaynak, E., & Harcar, T. (2001). Consumers' attitudes and intentions towards
credit card usage in an advanced developing country. Journal of Financial Services
Marketing, 6(1), 24-39.
Kim, D. J., Ferrin, D. L., & Rao, H. R. (2008). A trust-based consumer decision-
making model in electronic commerce: The role of trust, perceived risk, and their
antecedents. Decision support systems, 44(2), 544-564.
Lee, Y., Kozar, K. A., & Larsen, K. R. (2003). The technology acceptance model:
Past, present, and future. Communications of the Association for information
systems, 12(1), 50.
Lunt, P. (1992). What boosts card usage?. American Bankers Association. ABA
Banking Journal, 84(7), 82.
Maysami, R. C., & Williams, J. J. (2002). Credit and charge card selection criteria
in Singapore. In Pacific Basin Finance, Economics and Accounting 10th Annual
Conference, Singapore (pp. 7-8).
Meidan, A., & Davo, D. (1994). Credit and charge cards selection criteria in
Greece. International Journal of Bank Marketing, 12(2), 36-44.
Norvilitis, J. M., Merwin, M. M., Osberg, T. M., Roehling, P. V., Young, P., &
Kamas, M. M. (2006). Personality factors, money attitudes, financial knowledge, and
credit‐card debt in college students 1. Journal of applied social psychology, 36(6),
1395-1413.
Pavlou, P. A. (2003). Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating
trust and risk with the technology acceptance model. International journal of electronic
commerce, 7(3), 101-134.
Reynaldo, J., & Santos, A. (1999). Cronbach’s alpha: A tool for assessing the
reliability of scales. Journal of extension, 37(2), 1-4.
Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology usage:
A test of competing models. Information systems research, 6(2), 144-176.
Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology
acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-
204.
Wang, L., Lu, W., & Malhotra, N. K. (2011). Demographics, attitude, personality
and credit card features correlate with credit card debt: A view from China. Journal of
economic psychology, 32(1), 179-193.
White, C. C. (1975). Cost equality and inequality results for a partially observed
stochastic optimization problem. IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics,
(6), 576-582.
Worthington, S., Stewart, D., & Lu, X. (2007). The adoption and usage of credit
cards by urban-affluent consumers in China. International Journal of Bank
Marketing, 25(4), 238-252.
PHỤC LỤC
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
PU1
257
2.00
5.00
3.3502
.86711
PU2
257
2.00
5.00
3.3268
.91546
PU3
257
2.00
5.00
3.2957
.89164
PU4
257
2.00
5.00
3.2568
.92502
PU5
257
2.00
5.00
3.2918
.91240
PR1
257
2.00
5.00
2.6965
.65648
PR2
257
2.00
5.00
2.7121
.67515
PR3
257
2.00
5.00
2.6576
.70119
PES1
257
2.00
5.00
3.4864
.92745
PES2
257
2.00
5.00
3.3696
.91831
PES3
257
2.00
5.00
3.4903
.90620
PES4
257
2.00
5.00
3.4903
.85290
SP1
257
2.00
5.00
3.5486
.82358
SP2
257
2.00
5.00
3.5253
.78084
SP3
257
2.00
5.00
3.5409
.79013
FC1
257
2.00
5.00
3.4825
.86189
FC2
257
2.00
5.00
3.2335
.85237
FC3
257
2.00
5.00
3.2996
.91415
FC4
257
2.00
5.00
3.2763
.90005
HH1
257
2.00
5.00
3.3619
.91717
HH2
257
2.00
5.00
3.5058
.92753
HH3
257
2.00
5.00
3.4202
.91986
HH4
257
2.00
5.00
3.4708
.90578
HH5
257
2.00
5.00
3.4981
.93175
2.00
6.00
3.6304
.83358
SUDUNG
Valid N (listwise)
257 257
Reliability
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.856
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HH1
13.8949
9.141
.621
.838
HH2
13.7510
8.711
.704
.817
HH3
13.8366
9.301
.584
.847
HH4
13.7860
8.888
.688
.821
HH5
13.7588
8.473
.753
.803
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.745
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
FC1
9.8093
4.561
.477
.720
FC2
10.0584
4.375
.549
.681
FC3
9.9922
4.281
.513
.701
FC4
10.0156
4.015
.619
.639
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.856
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
SP1
7.0661
2.046
.735
.794
SP2
7.0895
2.168
.730
.798
SP3
7.0739
2.155
.723
.804
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.814
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PES1
10.3502
4.869
.640
.763
PES2
10.4669
4.781
.678
.744
PES3
10.3463
5.016
.619
.773
PES4
10.3463
5.282
.597
.783
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.750
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PR1
5.3696
1.453
.552
.696
PR2
5.3541
1.370
.589
.653
5.4086
1.313
.593
.649
PR3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.825
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PU1
13.1712
8.182
.614
.792
PU2
13.1946
8.009
.604
.795
PU3
13.2257
8.199
.584
.800
PU4
13.2646
7.695
.668
.776
PU5
13.2296
7.920
.628
.788
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.815
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2.454E3
df
276
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Compon ent
5.552 2.841 2.559 1.907 1.566 1.158
23.134 11.838 10.663 7.947 6.525 4.825
23.134 34.971 45.634 53.581 60.105 64.930
3.189 3.009 2.573 2.407 2.338 2.068
13.287 12.536 10.719 10.031 9.742 8.615
13.287 25.823 36.542 46.573 56.315 64.930
5.552 2.841 2.559 1.907 1.566 1.158
23.134 11.838 10.663 7.947 6.525 4.825
1 2 3 4 5 6 7
.820
3.416
8
.755
3.144
9
.635
2.648
10
.624
2.600
11
.586
2.443
12
.538
2.242
13
.525
2.189
14
.462
1.927
15
.451
1.880
16
.440
1.832
17
.426
1.776
18
.415
1.729
19
.380
1.582
20
.318
1.324
21
.304
1.266
22
.285
1.189
23
.249
1.036
24
.203
.846
Extraction Method: Principal Component Analysis.
23.134 34.971 45.634 53.581 60.105 64.930 68.346 71.491 74.138 76.738 79.181 81.424 83.613 85.539 87.420 89.251 91.027 92.756 94.339 95.662 96.929 98.117 99.154 100,000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HH5
HH2
HH3
HH4
HH1
.801 .762 .758 .743 .661
PU4
PU5
PU2
PU1
PU3
.803 .765 .760 .755 .714
PES3
PES2
PES1
PES4
.791 .775 .738 .691
SP1
SP2
SP3
.848 .844 .826
FC4
FC2
FC3
FC1
.816 .756 .703 .676
PR3
.826
PR2
.805
PR1
.762
a. Rotation converged in 6 iterations.
Regression
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
HUUHINH,
HUUICH, RUIRO,
PHITHE,
. Enter
DEDANG,
BAOMATa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: SUDUNG
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.945a
.893
.890
.27617
1.973
a. Predictors: (Constant), HUUHINH, HUUICH, RUIRO, PHITHE, DEDANG, BAOMAT
b. Dependent Variable: SUDUNG
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
347.053
.000a
158.816
6
Residual
19.067
26.469 .076
Total
177.883
250 256
a. Predictors: (Constant), HUUHINH, HUUICH, RUIRO, PHITHE, DEDANG, BAOMAT
b. Dependent Variable: SUDUNG
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.304
.181
1.673
.096
HUUICH
.512
.026
.425
19.948
.000
.943
1.060
RUIRO
-.397
.033
-.264
-12.159
.000
.912
1.097
BAOMAT
.604
.029
.524
20.596
.000
.663
1.508
DEDANG
.320
.028
.270
11.534
.000
.782
1.278
PHITHE
-.324
.028
-.258
-11.687
.000
.880
1.136
HUUHINH
.161
.030
.141
5.349
.000
.613
1.631
a. Dependent Variable: SUDUNG
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào các Anh/Chị,
Tôi đang là học viên cao học Ngành Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp với
nội dung nghiên cứu về quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng
của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong các Anh/Chị dành ít thời gian
quý báu tham gia thảo luận cùng tôi về các thành phần chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng
của các khách hàng và các thang đo để đo lường những thành phần này. Những thông
tin được cung cấp từ các Anh/Chị sẽ đóng góp rất nhiều cho kết quả nghiên cứu này.
Phần I: THÔNG TIN NHÂN VIÊN
1. Anh/chị vui lòng cho biết tuổi của mình
a. 22 – 27 tuổi
b. 27 – 35 tuổi
c. 35 – 45 tuổi
d. Trên 45 tuổi
2. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính của mình
a. Nam
b. Nữ
3. Anh/chị vui lòng cho biết thu nhập hiện tại của mình
a. 06 – 12 triệu
b. 12 – 18 triệu
c. 18 – 24 triệu
d. Trên 24 triệu
4. Mục đích Anh/chị sử dụng thẻ tín dụng để:
a. Mua sắm, tiêu dùng hằng ngày
b. Trả góp 0%
c. Trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng
Phần II: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHẤP NHẬN SỬ DỤNG
THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
Quý anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu trong bảng sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)
Câu hỏi
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất không đồng ý
Rất Đồng ý
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
10 1 2 3 4 5
11 1 2 3 4 5
12 1 2 3 4 5
13 1 2 3 4 5
14 1 2 3 4 5 Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một vị thế cao hơn mọi người xung quanh Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh
1 15 Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho 2 3 4 5
16 1 2 3 4 5
17 1 2 3 4 5
18 1 2 3 4 5
19 1 2 3 4 5
20 1 2 3 4 5
22 1 2 3 4 5
23 1 2 3 4 5
24 1 2 3 4 5
25 1 2 3 4 5 tôi cảm giác giàu có hơn Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh tranh so với ngân hàng bạn Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp Thời gian khách hàng phải thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Phương tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng
Phần III: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG
CỦA KHÁCH HÀNG
Quý anh chị vui lòng cho biết mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của mình từ
thấp đến cao (từ 01 đến 06): ……………..
Xin Chân thành cảm ơn Quý Anh/chị đã hỗ trợ Tôi hoàn thành phiếu khảo sát!!!