BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU THANH

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU THANH

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Tác động của các yếu tố quyết

định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát

Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa

học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của PGS. TS Hoàng Đức. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và chưa từng được

ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn

này.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2019

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................. 1

1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4.

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 3 1.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.6.

Kết cấu luận văn.............................................................................................. 4 1.7.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 5

Tổng quan về thẻ tín dụng ............................................................................... 5 2.1.

Lý thuyết hành động hợp lý ............................................................................. 6 2.2.

Lý thuyết hành vi dự định ............................................................................... 7 2.3.

Lý thuyết chấp nhận công nghệ ....................................................................... 9 2.4.

Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách hàng . 10 2.5.

2.5.1. Nhận thức tính hữu ích........................................................................ 10

2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng ................................................................. 11

2.5.3. Nhận thức rủi ro .................................................................................. 12

2.5.4. Chuẩn chủ quan .................................................................................. 13

2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng .................................... 14

2.5.6. Vị thế của khách hàng ......................................................................... 15

Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 16 2.6.

Đề xuất mô hình nghiên cứu.......................................................................... 21 2.7.

2.8. Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 22

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................... 23

3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....................... 23

3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............. 23

3.1.2. Kết quả kinh doanh ............................................................................. 23

3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam ............................................ 27

3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 30

3.4. Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 34

CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 35

4.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 35

4.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 36

4.3. Thiết kế thang đo .......................................................................................... 37

4.3.1. Thang đo nhận thức hữu ích ................................................................ 37

4.3.2. Thang đo nhận thức rủi ro ................................................................... 39

4.3.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng .................................................. 40

4.3.4. Thang đo vị thế khách hàng ................................................................ 41

4.3.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ ............................ 42

4.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan ................................................................... 43

4.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 44

4.4.1. Cronbach Alpha .................................................................................. 44

4.4.2. Khám phá nhân tố EFA ....................................................................... 46

4.5. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 47

4.6. Thống kê mô tả ............................................................................................. 48

4.7. Phân tích Cronbach Alpha ............................................................................. 51

4.8. Phân tích EFA ............................................................................................... 56

4.9. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 58

4.9.1. Kiểm tra mô hình ................................................................................ 58

4.9.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................. 61

4.10. Tóm tắt chương 4 .......................................................................................... 64

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 65

Kết luận ........................................................................................................ 65 5.1.

Hàm ý chính sách .......................................................................................... 67 5.2.

Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu .............................................................. 69 5.3.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Máy rút tiền tự động

Automated Teller Machine

ATM

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam

EFA

Phân tích khám phá nhân tố

FC

Chi phí

Financial cost

GNNĐ

Thẻ ghi nợ nội địa

GNQT

Thẻ ghi nợ quốc tế

KMO

Hệ số KMO

Kaiser Meyer Olkin

OLS

Phương pháp hồi quy bé nhát

PES

Nhận thức dễ dàng sử dụng

perceived easy of use

POS

Điểm chấp nhận thanh toán

Point of sale

PR

Nhận thức rủi ro

PU

Nhận thức hữu ích

Perceived usefullness

SN

Chuẩn chủ quan

Subjective norm

TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ

Technology Acceptance Model

TDQT

Thẻ tín dụng quốc tế

TMCP

Thương mại cổ phần

TPB

Thuyết hành vi dự định

Theory of Planned Behavior

TRA

Lý thuyết hành động hợp lý

Theory of Reasoned Action

VT

Vị thế khách hàng

TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH KÝ HIỆU/ CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV qua các

năm (2015 – 2018) ..................................................................................................... 24

Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016 – 2018) .. 27

Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán .................. 29

Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -2018 ........ 30

Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018 ................. 30

Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng trên toàn hệ thống BIDV qua các năm 31

Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí

Minh qua các năm...................................................................................................... 32

Bảng 3.8. Tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành

phố Hồ Chí Minh so với hệ thống BIDV. .................................................................. 32

Bảng 3.9. Thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

33

Bảng 3.10. Tình hình dư nợ thẻ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí

34 Minh

Bảng 4.1. Hệ số cronbach Alpha và mức chấp nhận.............................................. 45

Bảng 4.2. Bảng 4.8. Mã hóa câu trả lời ................................................................. 48

Bảng 4.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=257) ....................................................... 49

Bảng 4.4. Mô tả sơ bộ các biến quan sát của các thang đo .................................... 50

Bảng 4.5. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích ..................... 52

Bảng 4.6. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro ........................ 53

Bảng 4.7. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng........ 53

Bảng 4.8. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo đặc tính thẻ ............................... 54

Bảng 4.9. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng

thẻ 55

Bảng 4.10. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo hữu hình ................................... 55

Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA ...................... 57

Bảng 4.12. Kết quả khám phá nhân tố EFA ............................................................ 57

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ............................................................. 59

Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra tự tương quan ............................................................. 59

Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình ............................................. 60

Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng

61

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA ............................................................. 7

Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB ................................................................. 8

Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ ................................................................ 9

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất ......................................................... 22

Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV năm 2018.

26

Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt Nam ......... 28

Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện thanh toán

29

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 35

Hình 4.2. Phân phối của phần dư .......................................................................... 60

TÓM TẮT

Luận văn nhằm mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chấp

nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Để giải quyết mục tiêu này, luận

văn xây dựng thang đo dựa trên đề nghị của các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành

khảo sát các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh và thu về được mẫu 257 bảng khảo sát có giá trị. Đồng thời luận văn cũng sử dụng

phân tích hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá tính phù hợp của

các biến quan sát của các thang đo. Sau đó luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS

để ước lượng mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử

dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng.

Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu đều

có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố thì lại có sự khác

biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức hữu ích, nhận thức

dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chuẩn chủ quan thể hiện tác động cùng chiều đến

quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa

thống kê 1%. Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức rủi ro, chi phí có liên quan việc sử

dụng thẻ tín dụng thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ

tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh

toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%.

Từ khóa: Thẻ tín dụng, sử dụng, tiền mặt, BIDV, HCM

ABSTRACT

The dissertation aims to analyze the impact of factors on the decision to accept

credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying for purchase and

consumption bills. The thesis builds these scales based on the recommendations of

previous studies, then conducts surveys on customers using credit cards of BIDV in Ho

Chi Minh City and collects about 257 valuable survey forms. Beside that, the thesis also

uses Cronbach Alpha and EFA to evaluate the appropriateness of scales. Then the

dissertation uses OLS method to estimate the model to investigate the effect of factors

on the decision to accept the use of credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh

City when they pay to the bill of shopping and consumer bills.

The thesis finds that all factors included in the research model have a significant

impact on the decision to use credit cards of BIDV's customers in Ho Chi Minh City.

However, the sign of the coefficient of the variables are different. For example, the

variables represent useful awareness, easy-to-use awareness, customer position,

subjective norms that show the positive effects on the decision to accept credit card use

by BIDV's customers in Ho Chi Minh City when paying the purchase and consumption

bills at the 1% significance level. In contrast, variables represent risk awareness and

costs related to the use of credit cards show negative relation with the decision to accept

credit card use by BIDV's customers in Ho Chi Minh city when paying the purchase and

consumption bills at the 1% significance level.

Key words: Credit card, usage, cash, BIDV, TP. HCM

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Tại Việt Nam, cho đến hiện nay, việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh

toán còn khá phổ biến. Mặc dù, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đã

tạo cho các ngân hàng, các tổ chức tin dụng có cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ

ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán

qua các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế so với số lượng người sở hữu các loại thẻ ngân

hàng có chức năng thanh toán.

Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam hiện nay vẫn ưu tiên sử dụng tiền mặt như một

sự lựa chọn hàng đầu trong các giao dịch mua bán. Điều này có thể được giải thích dựa

vào lý thuyết của Keynes về sự yêu thích tiền mặt. Người ta thường có xu hướng nắm

giữa tiền mặt do động cơ dự phòng. Đồng thời, tiền mặt cũng là lựa chọn ưu tiền hàng

đầu trong thanh toán, cho đến khi họ không còn đủ tiền mặt trong tay.

Tuy nhiên, theo báo cáo gần đây của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ thanh toán bằng

tiền mặt của Việt Nam, thì có một sự suy giảm nhẹ trong khả năng thanh toán bằng tiền

mặt với với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14.10% ở năm 2008, giảm xuống chỉ còn

11.31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân và các tổ chức

kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao gồm các loại thẻ

thông thường và thẻ tín dụng).

Mặt khác, đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý

định lựa chọn phương thức thanh toán của người tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu

tại các quốc gia khác nhau lại cho ra những kết quả không giống nhau. Và rất khó có thể

áp dụng và giải thích hết các trường hợp của từng quốc gia, từng nền kinh tế cụ thể.

Do đó, bài nghiên cứu cho rằng cần thiết phải nghiên cứu xem đâu mới thật sự là

nguyên dẫn dẫn đến việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua

sắm và tiêu dùng của người dân ở Việt Nam. Đó chính là lý do mà học viên lựa chọn đề

tài “Tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách

hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh”

2

với mong muốn giúp ban giám đốc của BIDV trên đị bàn thành phố Hồ Chí Minh có thể

gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Từ đó có thể thu được một mức thu

phí từ dịch vụ cao hơn cũng như thị phần thẻ của BIDV tại thành phố Hồ Chí Minh này

sẽ được cao hơn so với các ngân hàng khác.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:

Tìm hiểu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng

của các khách hàng của BIDV khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng. Từ đó

phân tích tác động của các yếu tố này đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách

hàng và gới ý những chính sách giúp hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại BIDV phát

triển hơn.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành đề xuất các câu hỏi nghiên

cứu bao gồm :

Câu hỏi đầu tiên: các yếu tố nào sẽ xác định quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín

dụng của các khách hàng khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng?

Câu hỏi thứ hai: tác động của các yếu tố này đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ

tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh

toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng sẽ như thế nào? Cùng chiều (+) hay ngược chiều

(-)?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận thẻ

tín dụng của khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực thành

phố Hồ Chí Minh.

3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Bao gồm các khách hàng chấp nhận sử dụng thẻ tín

dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

- Phạm vi về thời gian: Bài nghiên cứu sử dụng các dữ liệu trong khoảng thời

gian từ năm 2013 đến năm 2018 kết hợp với nguồn dữ liệu khảo sát trong giai đoạn từ

tháng 01/2018 đến tháng 02/2019.

1.5. Ý nghĩa khoa học

Luận văn đã góp phần giới thiệu thang đo lường ý định chấp nhận sử dụng thẻ tín

dụng trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Cụ thể là tại các chi nhánh ngân hàng

BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu, tìm hiểu tác động của các yếu

tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng luôn là vấn đề được nhiều ngân hàng quan tâm.

Các kết quả nghiên cứu tìm được có thể làm cơ sở để các chi nhánh ngân hàng BIDV

khu vực thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các chính sách phát triển hoạt động kinh

doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Trước khi đánh giá tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ

tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thanh toán hóa đơn mua sắm,

luận văn sẽ sử dụng hệ số Cronbach Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá sự

phù hợp của các biến quan sát và các thang đo có trong mô hình nghiên cứu của luận

văn. Theo đó, Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo,

phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt

yêu cầu trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có

thể tạo ra các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của

các biến có trong mô hình nghiên cứu. Trong khi đó, Phân tích khám khá nhân tố EFA

là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục

tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn

đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa các yếu tố và các biến quan sát

(DeCoster, 1998)

Sau khi đã đánh giá được sự phù hợp của các biến quan sát và thang đo, luận văn

tiến hành ước lượng phương trình nghiên cứu sau nhằm làm rõ tác động của các yếu tố

4

đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh thanh toán hóa đơn mua sắm. Cụ thể như sau:

Sudung = β0 + β1*HuuIch + β2*RuiRo + β3*DeDang + β4*ViThe + β5*ChiPhi

+ β6*XaHoi +  (1)

Trong đó:

Sudung thể hiện quyết định chấp nhận sử dụng của khách hàng

HuuIch thể hiện mức độ của nhận thức tính hữu ích của khách hàng

RuiRo thể hiện mức độ của nhận thức rủi ro của khách hàng

DeDang thể hiện mức độ của nhận thức dễ dàng sử dụng của khách hàng

ViThe thể hiện mức độ vị thế của khách hàng

ChiPhi thể hiện chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng

XaHoi thể hiện mức chuẩn chủ quan

 là sai số của mô hình nghiên cứu

1.7. Kết cấu luận văn

Cấu trúc của Luận văn sẽ được kết cấu thành năm chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Tổng quan về các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng

thẻ tín dụng của khách hàng và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ tín dụng

khách hàng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí

Minh

Chương 4: Khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

5

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về thẻ tín dụng

Tiền tệ trải qua các giai đoạn khác nhau, từ việc tiền được làm bằng vàng, bạc,

đồng, sắt và cho đến ngày nay tiền được làm bằng giấy (Babneh, 2008). Vì lý do sợ mất

tiền, cho nên các tổ chức như các ngân hàng và tổ chức tài chính đã được hình thành để

đáp ứng việc gửi tiền từ các đối tượng có vốn nhàn rỗi nhưng e ngại mất tiền. Các ngân

hàng và tổ chức tài chính này cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch của

người gửi tiền. Bên cạnh đó, với sự gia tăng mạnh mẽ của việc giao dịch giữa người

mua và người bán, người tiêu dùng cần có một phương tiện nhanh hơn, an toàn hơn để

tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng mua hàng của người tiêu dùng ở bất cứ đâu và bất

cứ lúc nào nhưng vẫn đảm bảo tiền của người tiêu dùng sẽ không bị mất; các tổ chức tài

chính và ngân hàng đã phát hành một phương tiện giao dịch đầy đủ các yêu cầu này và

mang tên là thẻ tín dụng, loại thẻ này có thể cung cấp cho người sở hữu thẻ có khả năng

mua hàng ngay cả khi người tiêu dùng không có tiền vào thời điểm muốn mua hàng.

Có nhiều định nghĩa về thẻ tín dụng. Một trong những định nghĩa này là của Naim

(1995) khi cho rằng thẻ tín dụng một dạng hợp đồng mà ở đó nhà phát hành thẻ cam kết

cho người sở hữu thẻ tín dụng ghi nợ một số tiền nhất định để đáp ứng mua hàng cá

nhân từ các cửa hàng được liên kết với tổ chức phát hành thẻ tín dụng và số tiền ghi nợ

này sẽ được quyết toán vào cuối mỗi giai đoạn theo như ký kết ban đầu giữa tổ chức

phát hành và người sở hữu thẻ. Theo Al – Zubaidi (2002), thẻ tín dụng có thể được định

nghĩa như là thẻ chi phép người sở hữu có quyền giao dịch với nhiều cửa hàng khác

nhau, trong đó chỉ cần các cửa hàng này chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng cho người

dùng, đồng thời, người sở hữu thẻ phải hoàn trả số tiền đã mua sắm, giao dịch từ thẻ tín

dụng trong vòng 25 ngày kể từ ngày người sở hữu thẻ thực hiện giao dịch. Trong đó,

khách hàng sẽ không phải trả lãi cho ngân hàng cho dịch vụ này nếu như thanh toán

được thực hiện trong kỳ thanh toán này (tối đa 25 ngày kể từ ngày giao dịch), nhưng

nếu không làm được điều này, khách hàng sẽ phải gánh chi phí lãi vay 1.5% trên tổng

số dư chưa thanh toán. Một định nghĩa khác bởi Ababneh (2008) cho rằng thẻ tín dụng

là hợp đồng giữa hai bên, một bên là tổ chức tài chính (tổ chức phát hành thẻ) và một

6

bên là khách hàng (chủ thẻ), theo đó, tổ chức phát hành thẻ sẽ cam kết thanh toán các

khoản tiền mà khách hàng thực hiện giao dịch ở các tổ chức thương mại và chủ thẻ cũng

có nghĩa vụ hoàn trả số tiền nay cho ngân hàng trong giai đoạn nhất định.

Cuối cùng, Al – Swah (2006) đã định nghĩa thẻ tín dụng là một công cụ ngân

hàng(banking tool) đã sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ do tổ chức tài chính (tổ chức

phát hành thẻ) cấp cho một cá nhân hoặc pháp nhân (chủ thẻ) để cho phép các khách

hàng có thể rút tiền mặt từ ngân hàng hoặc mua hàng hóa dịch vụ từ các tổ chức thương

mại với các cam kết nhất định

2.2. Lý thuyết hành động hợp lý

Mô hình TRA đã được phát triển bởi Martin Fishbein và Icek Azjen (1975) đề xuất

rằng ý đồ hành vi được xác định bởi thái độ của một cá nhân đối với hành vi và các chỉ

tiêu chủ quan. Thái độ đối với hành vi có nghĩa là mức độ nhận thức của cá nhân đối

với việc thực hiện hành vi, trong khi các chỉ tiêu chủ quan là mức độ áp lực của môi

trường và xã hội xung quanh cá nhân đó có ảnh hưởng đến họ để thực hiện hoặc không

thực hiện ý định hành vi. Do đó, ý định hành vi là một nhân tố dự báo trước cho hành vi

thực tế.

TRA ban đầu được phát triển trong bối cảnh sinh lý xã hội để hiểu và dự đoán hành

vi cá nhân. Tuy nhiên, TRA là "trực quan, linh hoạt, và sâu sắc trong khả năng giải thích

hành vi" Bagozzi (1982) trích dẫn trong Yousafzai và cộng sự (2010). Theo quan điểm

lý thuyết, TRA có một số hạn chế như sự nhầm lẫn của nó trong việc phân biệt giữa thái

độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan và không đưa ra lời giải thích nào về niềm tin

là những nhân tố tiên đoán đáng kể hành vi cụ thể (Cho và Agrusa, 2006). Vì vậy, những

niềm tin ngầm từ các cá nhân phải được cân nhắc bởi các nhà nghiên cứu sử dụng TRA

để điều tra hành vi của cá nhân (Davis, 1989). Ngoài ra, TRA là một lý thuyết hữu ích

để dự đoán hành vi chứ không phải là kết quả của các hành vi (Yousafzai và các cộng

sự, 2010).

7

Nguồn: Fishbein và Ajen (1975)

Hình 2.1. Mô hình hành động hợp lý TRA

2.3. Lý thuyết hành vi dự định

Lý thuyết hành vi dự định (TPB) do Ajzen (1985) đã đề xuất bằng cách mở rộng

lý thuyết hành động hợp lý TRA để giải thích cho các điều kiện mà các cá nhân không

có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với hành vi của họ. Lý thuyết này tranh luận rằng việc

kiểm soát hành vi cảm nhận (cảm nhận của các cá nhân về khả năng có thể thực hiện

hành vi của anh ấy/cô ấy) có thể ảnh hưởng đến cả ý định và hành vi thực hiện (Limayem

và các cộng sự, 2000).

Lý thuyết hành vi dự định kết hợp nhận thức kiểm soát hành vi và thái độ cũng

như chuẩn chủ quan trong lý thuyết hành động hợp lý đã đưa ra. Theo đó lý thuyết hành

vi dự định cho rằng việc kiểm soát hành vi cảm nhận của một cá nhân không những là

một trong các yếu tố tác động đến xu hướng hành vi thực hiện của một cá nhân cùng với

thái độ và chuẩn chủ quan, mà yếu tố này còn có thể tác động đến hành vi thật sự của

8

một cá nhân, do đó cần đưa thêm yếu tố cảm nhận của các cá nhân vào mô hình nghiên

cứu quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, lý thuyết hành vi dự định

chưa đưa ra được cảm nhận của cá nhân về khía cạnh này để có thể ảnh hưởng đến ý

định và hành vi thật sự của các cá nhân.

Hình 2.2. Mô hình hành vi dự định TPB

Nguồn: Ajzen (1991)

Dựa trên mô hình TRA, mô hình TPB đã bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi

cảm nhận, giải quyết được nhược điểm trong mô hình TRA. Do đó, mô hình TPB được

xem là mô hình tối ưu hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của

người tiêu dùng trong cùng một nội dung, hoàn cảnh nghiên cứu.

Tuy nhiên, mô hình TPB cũng còn tồn tại một số hạn chế. Hạn chế đầu tiên là về

yếu tố quyết định ý định không giới hạn thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm

nhận (Ajzen 1991). Có thể có các yếu tố khác tác động đến hành vi. Hạn chế thứ hai đó

là việc tồn tại khoảng cách đáng kể về thời gian giữa các đánh giá. Trong khoảng thời

gian này, các ý định của một cá nhân có thể thay đổi. Hạn chế thứ ba, TPB là mô hình

dự đoán hành động của một cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định, tuy nhiên các cá

nhân có thể hành xử không như dự đoán bởi các tiêu chí đó.

9

2.4. Lý thuyết chấp nhận công nghệ

Năm 1985, Fred Davis đã đề xuất mô hình chấp nhận công nghệ (Technology

acceptance model) trong luận án tiến sỹ tại trường Quản lý Sloan MIT (Davis, 1985).

Dựa trên nghiên cứu trước đây được tiến hành bởi Fishbein và Ajzen (1975), người đã

thiết lập ra lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và các nghiên cứu có liên quan khác,

Davis (1985) đã đưa ra mô hình chấp nhận công nghệ như sau nhằm giải thích hành vi

chấp nhận sử dụng một công nghệ mới.

Trong mô hình này, Davis (1985) đã cho rằng hành vi chấp nhận sử dụng một công

nghệ mới của một cá thể/tổ chức có thể được giải thích bởi ba yếu tố: nhận thức dễ dàng

sử dụng (perceived easy of use), nhận thức hữu ích (perceived usefullness), và thái độ

sử dụng (attitude toward using).

Theo đó, tác giả giả định rằng thái độ sử dụng một hệ thống là một yếu tố chính

trong việc xác định được rằng người dùng sẽ thật sự sử dụng hay từ bỏ hệ thống/công

nghệ mới. Thái độ của người sử dụng có thể bị tác động bởi hai mục đích chính: cảm

giác hữu ích và cảm giác dễ dàng, bao gồm nhận thức dễ dàng sử dụng có tác động trực

tiếp đến cảm giác hữu ích. Cuối cùng, cả hai yếu tố này được giả định rằng có tác động

trực tiếp đến hệ thống/công nghệ mới.

Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ

Nguồn: Davis và các cộng sự (1989)

Trong giai đoạn sau này, Davis (1985) đã điều chỉnh mô hình của tác giả bao gồm

việc sử dụng thêm các biến số khác và thay đổi mối quan hệ mà tác giả đã xây dựng ban

đầu. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề nghị chấp nhận và đưa thêm các biến số này vào mô

10

hình chấp nhận công nghệ. Theo thời gian, mô hình chấp nhận công nghệ đã phát triển

thành mô hình dẫn đầu trong việc giải thích và dự báo được khả năng chấp nhận sử dụng

công nghệ/hệ thống. Do đó, mô hình chấp nhận công nghệ trở nên nổi tiến và được nhắc

đến nhiều trong hầu hết các nghiên cứu có liên quan đến việc chấp nhận sử dụng công

nghệ (Lee và các cộng sự, 2003).

Lý thuyết chấp nhận công nghệ là một lý thuyết được sử dụng rộng rãi nhằm dự

báo được hành vi sử dụng công nghệ thông tin của các cá nhân/tổ chức. Mô hình chấp

nhận công nghệ cho rằng thái độ sẽ quyết định ý định thực hiện, và từ đó sẽ có thể dự

báo được hành vi của người sử dụng.

Theo mô hình chấp nhận công nghệ, hành vi sử dụng công nghệ mới của người

dùng được xác định bởi nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng. Do đó, luận

văn sử dụng thêm hai yếu tố nhận thức hữu ích và nhận thức dễ dàng sử dụng khi xem

xét quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng cá nhân của các chi

nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

2.5. Các yếu tố tác động đến ý định thanh toán qua thẻ tín dụng của khách

hàng

2.5.1. Nhận thức tính hữu ích

Tính tiện lợi có thể được xem như là nhân tố quan trọng nhất trong việc ưa thích

sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tiêu dùng. Thay vì trước đây việc đi chợ truyền

thống, khách hàng phải mang theo số lượng tiền mặt nhất định, đặc biệt là đối với các

hộ gia đình đi chợ một lần vào cuối tuần, thì việc này mang lại cho họ những rủi ro có

thể xảy ra như: trộm cướp, nhầm lẫn tiền… Chính những điều này gây cho người tiêu

dùng cảm giác không thoái mái và có phần lo sợ khi sử dụng tiền mặt trong thanh toán

tại nơi đông người. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của thẻ tín dụng cũng như các trung tâm

mua sắm hiện đại thì người tiêu dùng có thể thoải mái và an tâm với việc mua sắm mà

không phải lo sợ các rủi ro trước kia. Ngày nay, với việc nhu cầu ngày càng gia tăng về

những tính năng mà một chiếc thẻ tín dụng có thể mang lại từ phía khách hàng, tính tiện

lợi của thẻ tín dụng không chỉ giới hạn trong việc thanh toán, gọn nhẹ mà còn mở rộng

ra tới việc quản lý chi tiêu, thiết lập những giới hạn chi tiêu cho khách hàng nhằm đảm

11

bảo, nhắc nhở khách hàng về các khoản chi tiêu quá mức và không cần thiết. Cụ thể là:

- Chủ thẻ có thể kiểm soát được việc chi tiêu hàng tháng thông qua bản sao kê

thanh toán, và đồng thời chủ thẻ cũng có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hàng

phát hành cung cấp với một hạn mức tín dụng tùy theo ngân hàng cấp cho mỗi khách

hàng. Đồng thời, việc có nhiều ưu đãi nên khách hàng có thể giảm được các chi phí

chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán nhanh chóng, an toàn khi đi du lịch nước ngoài.

- Chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng để “chi tiêu trước, trả tiền sau”. Khi

đến hạn thanh toán, chủ thẻ có thể chỉ cần thanh toán cho ngân hàng một phần số dư tối

thiểu, sau khi hết thời gian quy định thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán hết nợ

cho ngân hàng thì số tiền còn lại mới bị tính lãi. Tức là, chủ thẻ có thể sẽ không phải trả

một khoản lãi nào nếu thanh toán toàn bộ số dư trên sao kê trong thời hạn từ 15 – 45

ngày theo quy định của ngân hàng.

Khá nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng tính tiện lợi là nhân tố xác định quan

trọng trong hành vi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Meidan và Davos (1994) cho

thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng nhất trong việc xác định hành vi sử dụng

thẻ tín dụng tại Hy Lạp, trong khi đó, đối với thị trường Singapore, Maysami và

Williams (2002) cũng cho thấy rằng tính tiện lợi là nhân tố quan trọng trong các đặc tính

của thẻ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Một

điểm đặc biệt của tính tiện lợi từ thẻ tín dụng là từ các chuyến đi du lịch hay công tác ở

nước ngoài của khách hàng. Tính tiện lợi của thẻ tín dụng quốc tế có thể giúp khách

hàng thuận tiện và dễ dàng chi tiêu tại các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới. Nghiên

cứu của Worthington và cộng sự (2007) cho thấy rằng thẻ tín dụng được ưa chuộng hơn

khi khách hàng đi du lịch hoặc tham gia vào các hoạt động giải trí.

2.5.2. Nhận thức dễ dàng sử dụng

Ajzen (1991, 2002) đã cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi như là một nhận thức

dễ dàng sử dụng hoặc khó khăn để sử dụng của một cá nhân nào đó trong việc thực hiện

một hành vi cụ thể. Theo đó, giả định rằng nhận thức kiểm soát hành vi được quyết định

bởi tổng số niềm tin kiểm soát có thể thực hiện được. Do đó, kiểm soát hành vi nhận

thức có thể thay thế cho sự dễ dàng sử dụng trong các nghiên cứu về việc chấp nhận

công nghệ (Ajzen, 2002), trong đó nhận thức dễ dàng sử dụng là một tiền đề không chỉ

12

của xu hướng hành vi mà còn thể hiện nhận thức sự hữu ích (Davis và các cộng sự,

1989; Lu và các cộng sự, 2003; Chan và Lu, 2004; Amin, 2007; Tu và các cộng sự,

2011; Pham và các cộng sự, 2013). Các nghiên cứu này đồng ý rằng khi các khách hàng

tiếp cận và sử dụng các công nghệ dễ dàng có thể thay đổi nhận thức của họ về hiệu quả

của công nghệ này mang đến cho bản thân của người dùng, và cũng khuyến khích người

dùng chấp nhận và sử dụng các công nghệ này.

Bằng chứng thực nghiệm đã minh chứng cho thấy tác động của việc kiểm soát

hành vi nhận thức đối với việc sử dụng thẻ tín dụng. Barker và Sekerkaya (1992) cho

rằng việc thanh toán dễ dàng hơn là một trong các nguyên nhân chính để sử dụng thẻ tín

dụng. Các khách hàng sẽ lựa chọn thẻ tín dụng nhờ vào thủ tục chấp nhận dễ dàng hơn

của thẻ tín dụng ở các cửa hàng bán lẻ (Alhassan và Yakubu, 2007; Erdem, 2008;

Sudhagar, 2012). Arbote và Busacca (2009) lưu ý rằng sự sẵn có của các dịch vụ 24/7

là một yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh thẻ tín dụng. Sự chấp nhận của xã hội

đối với việc thanh toán bằng thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với quyết định sử

dụng thẻ tín dụng của khách hàng thay vì dùng tiền mặt để mua sắm (Kaynak và Harcar,

2001). Lydia và các cộng sự (2008) cũng đề cập rằng việc thiểu hiểu biết hoặc thông tin

không đầy đủ sẽ làm giảm việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng.

2.5.3. Nhận thức rủi ro

Rủi ro giao dịch (rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến và trực tiếp bằng thẻ

tín dụng) như Bars và Test (2011), Tu và các cộng sự (2014) đã cho rằng là yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể, nhận thức rủi

ro được xem như là bất kỳ một hành động nào của khách hàng cũng đều dẫn đến rủi ro

cho khách hàng. Có nhiều khái niệm cho thuật ngữ nhận thức rủi ro và các khái niệm

này chủ yếu có liên quan đến rủi ro tài chính, tâm lý, hiệu quả, vật chất và xã hội.

Chẳng hạn như Forsythe và Shi (2003) cho rằng nhận thức rủi ro là rủi ro chủ quan

được xác định bởi sự kỳ vọng của người mua hàng trên Internet. Pavlou (2003) cho rằng

nhận thức rủi ro được xem như là một nổi lo lắng chủ quan của người dùng đối với sự

mất mát của họ do kết quả của việc thực hiện một hành động nào đó. Nhận thức rủi ro

được xem như là một cảm giác của tinh thần phản ánh sự không chắc chắn bắt nguồn từ

việc tham gia vào một giao dịch trực tuyến hoặc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp. Kau

13

và các cộng sự (2003), Forshyte và Shi (2003), Kim và các cộng sự (2008) cho rằng

nhận thức rủi ro là yếu tố cản trở chính yếu cho các giao dịch trực tuyến cũng như việc

thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp thành công. Hơn thế nữa, Bhatnagar và các cộng sự

(2000) cũng cho rằng nhận thức rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm xu

hướng sử dụng giao dịch trực tuyến cũng như việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp của

mọi người. Qua đó các nghiên cứu đều cho rằng nhận thức rủi ro càng cao thì sẽ càng

làm giảm khả năng sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng.

2.5.4. Chuẩn chủ quan

Ajzen (1991) xem chuẩn chủ quan (subjective norm) như là một nhận thức áp lực

của xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một cá nhân nào đó,

điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan sẽ có tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành

vi của một cá nhân (Ajzen, 1991; Taylor và Todd, 1995). Mặc dù Davis và các cộng sự

(1989) đã loại bỏ yếu tố chuẩn chủ quan ra khỏi mô hình chấp nhận công nghệ vì các

tác giả cho rằng yếu tố này không thể hiện đóng góp đáng kể vào mô hình của các tác

giả. Venkatesh và Davis (2000) cho rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý

định thực hiện hành vi, theo đó tác động này sẽ bao gồm cả tác động trực tiếp và gián

tiếp thông qua tác động của chuẩn chủ quan đến nhận thức hữu ích. Một khi cấp trên

hoặc đồng nghiệp của khách hàng gợi ý rằng một hệ thống nào đó có thể hữu ích, thì

khách hàng có thể cho rằng nó thật sự hữu ích và có ý tưởng sử dụng nó (Taylor và

Todd, 1995; Chan và Lu, 2004).

Hơn thế nữa, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và

việc sử dụng thẻ tín dụng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu (Hayhoe và các cộng

sự, 1999; Hilgert và Hogarth, 2003; Norvilitis và các cộng sự, 2006; Ismail và các cộng

sự, 2011). Theo Hayhoe và các cộng sự (1999), người tiêu dùng không thể cưỡng lại

việc quan sát và đánh giá lợi ích của thẻ tín dụng và sẽ cảm thấy không thoải mái khi

người tiêu dùng không có thẻ tín dụng nhưng gia đình của họ sử dụng và nói về thẻ tín

dụng mọi lúc mọi nơi. Do đó, những người không sở hữu bất kỳ thẻ tín dụng nào sẽ

nhanh chóng tìm kiếm một thẻ tín dụng để có thể hòa hợp với “cộng đồng người sử dụng

thẻ tín dụng” (Hayhoe và các cộng sự, 1999). Hilgert và Hogarth (2003), Norvilitis và

các cộng sự (2006) đã xác định rằng cha mẹ, trường học, đồng nghiệp, giới truyền thông

đều là các thành phần trong xã hội có tác động đến việc học tập và quá trình gia nhập xã

14

hội của một người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành. Ismail và các cộng sự (2011) cho

rằng gia đình sẽ có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của một khách

hàng.

2.5.5. Chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng

Chi phí được xem như là một rào cản khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng

thẻ tín dụng. Chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ cũng quan trọng tương tự như

thu nhập của khách hàng. Một nghiên cứu được thực hiện bởi White (1975) cho rằng

người tiêu dùng hợp lý chỉ chấp nhận những phương tiện thanh toán giúp giảm chi phí

giao dịch. Theo đó, trong nghiên cứu, chi phí được phân loại thành hai loại có liên quan

đến việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm: (1) chi phí tiền tệ (chẳng hạn như lãi suất, phí

thường niên, hạn mức tín dụng, loại giao dịch), (2) chi phí phi tiền tệ (như khả năng

chấp nhận thẻ tín dụng tương đối thấp, áp dụng thời gian phê duyệt tương đối dài, thời

gian bắt buộc bắt khách hàng phải thanh toán tương đối sớm, pháp lý phức tạp và khó

khăn trong việc thanh toán các hóa đơn).

Tác động của lãi suất đến việc chấp nhận và sử dụng thẻ tín dụng được nghiên cứu

bởi Gan và các cộng sự (2008), qua đây các tác giả kết luận rằng lãi suất là yếu tố quan

trọng trong việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng và tác động này là tác động ngược chiều.

Nói cách khác, khi càng áp dụng mức lãi suất càng cao thì các khách hàng càng không

muốn sử dụng thẻ tín dụng. Birto và Hartley (1995) đã cho rằng việc sử dụng thẻ tín

dụng sẽ làm cho người dùng sẽ phải vay mượn ngân hàng, sẽ phải trả lãi suất cao hơn

so với vay thông thường nhưng thẻ tín dụng lại là công cụ hấp dẫn trong trường hợp chi

phí giao dịch và các chi phí có liên quan thấp hơn các phương thức khác. Lunt (1992)

cho rằng tiêu chí chấp nhận thẻ tín dụng phụ thuộc vào hạn mức tín dụng cao, chất lượng

dịch vụ khách hàng cao, phí và lãi suất thấp.

Phí thường niên được xem như là một khoản tiền mà các ngân hàng phát hành thẻ

sẽ áp dụng để cho phép người dùng sử dụng thẻ trong một khoảng thời gian nhất định

và phí thường niên thường được tính trên một năm. Theo đó, phí thường niên này sẽ

được các ngân hàng tính toán vào cuối năm và thông qua việc ghi nhận dư nợ vào hạn

mức khả dụng của khách háng sử dụng thẻ tín dụng. Chan (1997) tìm thấy rằng ở Hong

Kong, những người sử dụng thẻ tín dụng thường yêu cầu mức phí thường niên thấp và

15

thời gian được miễn lãi thanh toán kéo dài hơn. Chirapanda và Yoopecth (2008) chỉ ra

rằng các phương tiện truyền thông của các ngân hàng nên áp dụng phí thường niên thấp

cho các thẻ tín dụng phát hành trong nước cũng như các thẻ tín dụng quốc tế. Shannon

và Yooptech (2002) phát hiện ra rằng thẻ cao cấp thường có phí thường niên cao hơn

(thường gấp đôi) so với thẻ tín dụng thông thường. Qua đó các tác giả tìm thấy rằng các

khách hàng có thẻ tín dụng cao cấp thường ít sử dụng hơn so với các khách hàng sở hữu

thẻ tín dụng thông thường.

2.5.6. Vị thế của khách hàng

Việc sử dụng thẻ tín dụng có thể mang lại cho khách hàng cảm giác giàu có và vị

thế cao trong xã hội. Một trong những vấn đề xuất hiện bởi hầu hết những người sử dụng

thẻ tín dụng là hành vi sử dụng thẻ tín dụng giúp họ nâng cao được vị thế của bản thân

trước mặt bạn bè và đồng nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại. Đặc biệt,

đối với thị trường các nước đang phát triển hoặc kém phát triển tại châu Á, hành vi sử

dụng thẻ tín dụng có thể mạng lại cảm giác “Tây hóa” cho người sử dụng, làm cho họ

cảm thấy sành điệu, hiện đại và có vẻ thành công. Cụ thể, có những lý do mà tại sao một

người lại muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế bao gồm:

- Nâng giá trị hình ảnh của bản thân bởi vì họ xem đó là một tín hiệu của người

thành đạt.

- Cho mọi người thấy rằng họ hiểu được thế giới phương Tây ra sao và lối sống

phương Tây như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

- Chỉ ra rằng người sở hữu thẻ tín dụng quốc tế đang có nhiều tiền bởi vì họ có

khả năng được cấp hạn mức tín dụng bởi các tổ chức tín dụng.

Tuy nhiên, thay vì hành vì thể hiện bản thân trước đám đông làm gia tăng nhu cầu

sử dụng thẻ tín dụng quốc tế từ khách hàng thì cũng có những tâm trạng và cảm xúc

hoàn toàn ngược lại đẩy khách hàng đến tình hình suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng quốc

tế. Cụ thể, nhiều người cho rằng việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế có thể thúc đẩy họ

chi tiêu và mua sắm những thứ không thực sự cần thiết. Ngày nay, với sự phát triển về

mặt hình ảnh và hệ thống thông tin, chúng ta chỉ cần ở nhà và máy tính là có thể tự do

mua sắm lựa chọn thỏa thích hầu như đầy đủ các mặt hàng trên các phương tiện internet.

Điều này dẫn con người đến lòng tham muốn mua mọi thứ vì chúng quá bắt mắt và hấp

16

dẫn đối với họ. Một trong những bài toán kinh điển nhất của kinh tế học là: “Với nguồn

lực có giới hạn, hãy giải quyết nhu cầu vô hạn của con người”, bài toán này cho ta thấy

được rằng, con người luôn có khao khát sở hữu mọi thứ. Do đó, việc sở hữu thẻ tín dụng

có thể được xem như cơ hội để chủ sở hữu thẻ có thể mua sắm và sở hữu thỏa thích

những gì họ cần. Tuy nhiên, việc này cũng đi đối với những khoản nợ tiềm ẩn mà nếu

không quản lý chặt chẽ có thể tạo ra những gánh nặng tài chính mà chủ thẻ không ngờ

tới. Do đó, nhiều người thường có suy nghĩ tiêu cực về thẻ tín dụng vì họ nghĩ rằng thẻ

tín dụng sẽ thôi thúc họ đến hành vi mua sắm những thứ không thật sự cần thiết và hao

mòn dần các khoản tiết kiệm.

2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu hiện tại cố gắng diễn giải và xem xét các loại biến thái độ có ảnh

hưởng như thế nào lên hành vi mang nợ của các cá nhân. Mặc dù, nợ thẻ tín dụng đang

được xem xét mở rộng trong các nghiên cứu gần đây nhưng sự tập trung chính chỉ đơn

thuần dựa vào số nợ. Rất ít nghiên cứu quan tâm về nguồn gốc của các khoản nợ thẻ tín

dụng. Bài nghiên cứu của Wang và cộng sự (2011) cố gắng chứng minh làm thế nào mà

các biến số thái độ khác nhau có ảnh hưởng lên việc sử dụng thẻ tín dụng và việc sử

dụng trong các khoản nhỏ nhặt, đây được xem là hai nguồn gốc chính gây nên các khoản

nợ thẻ tín dụng. Có một điều được chấp nhận rộng rãi rằng các biến thái độ là một trong

những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai trái thẻ tín dụng. Nhưng không có nghiên

cứu nào so sanh các ảnh hưởng khác nhau của mỗi nhân tố trong cùng một mô hình. Các

nghiên cứu hiện tại cố gắng sử dụng phương pháp thống kê để phát hiện các ảnh hưởng

khác biệt của mỗi nhân tố thái độ. Dựa theo các hàm hồi quy, bài nghiên cứu của các tác

giả phát hiện ra rằng các biến thái độ có khả năng giải thích tuyệt vời trong việc xem xét

hành vi sử dụng thẻ tín dụng xoay vòng và lặp lại cũng như việc sử dụng thẻ tín dụng

trong các khoản chi tiêu nhỏ nhặt. Cụ thể hơn, bài nghiên cứu phát hiện rằng việc sử

dụng thẻ tín dụng một cách xoay vòng, lặp lại và sử dụng cho các khoản chi tiêu nhỏ

nhặt có mối quan hệ gần gũi với các thái độ về thẻ tín dụng, tiền bạc và các khoản nợ.

Thái độ về rủi ro dự đoán một cách hiệu quả việc sử dụng thẻ tín dụng cho các khoản

chi nhỏ nhặt; tuy nhiên, nó lại không có tương quan đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng

lặp lại. Các phát hiện trong bài nghiên cứu đã bật lên vai trò của các biến thái độ trong

hành vi về nợ của người tiêu dùng. Hơn thế nữa, bái nghiên cứu cũng nhận dạng vai trò

17

đặc trưng của các biến thái độ khác nhau, những biến có ý nghĩa rất lớn trong thực tế.

Với mục đích lấp đầy khoảng cách trong lý thuyết hành vi tiêu dùng như hiểu biết

về hình ảnh, chủ nghĩa duy vật và hành vi chi tiêu của người tiêu dùng lên xu hướng sử

dụng thẻ tín dụng của các sinh viên cao đẳng, Nga và các cộng sự (2011) đã thực hiện

bài nghiên cứu tại thị trường Malaysia nhằm tìm hiểu về các vấn đề trên. Các phát hiện

từ bài nghiên cứu của các tác giả cho thấy rằng chủ nghĩa duy vật là nhân tố dàn xếp cục

bộ trong mối quan hệ giữa sự thấu hiểu về mặt hình ảnh và sự chi tiêu quá khích của

người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng cho thấy sự chi tiêu quá khích không phải là một nhân

tố dàn xếp trong mối quan hệ giữa chủ nghĩa duy vật và xu hướng sử dụng thẻ tín dụng.

Tuy nhiên, việc chi tiêu quá khích đang có những ảnh hưởng to lớn.

Ahmed và các cộng sự (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu xem xét về hành vi sử

dụng thẻ tín dụng tại Malaysia với mục đích là tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng và

hành vi chi tiêu thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ. Bài nghiên cứu này được

dựa trên một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi được thực hiện tại Malaysia. Dựa vào

việc xem xét một cách rộng rãi các nghiên cứu trước đây, mô hình trong bài nghiên cứu

này được phát triển nhằm nhận dạng các nhân tố về mặt tâm lý có ảnh hưởng đến thái

độ của người tiêu dùng hướng về việc sử dụng thẻ tín dụng. Đầu tiên, bài nghiên cứu

này phát hiện ra rằng, chỉ có thang đo đại diện cho phong cách sống là cho thấy có ảnh

hưởng lên thái độ của người tiêu dùng trong khi những nhân tố khác lại không cho thấy

tác động đáng kể nào. Thứ hai, một phát hiện khá quan trọng của bài nghiên cứu này là

sự tự quý trọng bản thân lại không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào trong việc hình thành

nên thái độ của người tiêu dùng. Cuối cùng, bài nghiên cứu này phát hiện ra rằng hành

vi không có một sự liên kết nào có ý nghĩa thống kê với thái độ. Không có ảnh hưởng

có ý nghĩa thống kê nào của thái độ lên mức nợ của thẻ tín dụng. Các phát hiện trong

bài nghiên cứu này góp phần hỗ trợ cho các kỳ vọng về mặt lý thuyết cũng như các

nghiên cứu đã được thực hiện trước đây. Về mặt hàm ý thực tiễn, các phát hiện trong

bài nghiên cứu của các tác giả có những đóng góp rất quan trọng đối với các ngân hàng

và các định chế tài chính phát hành thẻ tín dụng, bởi vì chúng giúp các nhà quản lý hiểu

tốt hơn về chủ thẻ tại Malaysia cũng như hành vi và thái độ của họ về việc sử dụng thẻ

tín dụng.

18

Fogel và Schneider (2010) đã thực hiện bài nghiên cứu về việc sử dụng thẻ tín

dụng của các sinh viên cao đẳng. Các sinh viên cao đẳng thường không xem xét các rủi

ro tiềm ẩn của việc gánh chịu các khoản nợ từ thẻ tín dụng do đó thường bị áp lực bởi

các khoản nợ này. Vì thế, các tác giả muốn xem xét thu nhập khả dụng và trạng thái việc

làm của nhóm sinh viên này có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng của họ ra

sao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức thu nhập khả dụng của các sinh viên

càng cao thì hành vi tiêu dùng thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng của họ càng thiếu

trách nhiệm và dễ rơi vào các khoản nợ mất kiểm soát. Trong khi đó, các công việc bán

thời gian có mối liên kết khá chặt chẽ với hành vi tiêu dùng của sinh viên.

Với mục đích phân tích hành vi của các chủ thẻ tại Singapore thông qua một mẫu

rộng các nhóm khác nhau về mặt nhân khẩu, tiểu sử sử dụng thẻ tín dụng và sự hiểu biết

của họ về thẻ tín dụng, Gan và các cộng sự (2008) đã thực hiện bài nghiên cứu về việc

sử dụng thẻ tín dụng của các chủ thẻ tại Singapore. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy

rằng, số lượng thẻ tín dụng bị ảnh hưởng bởi thu nhập và giới tính cũng như sự thấu hiểu

của chủ thẻ về việc “thẻ tín dụng có thể dẫn đến hành vi chi tiêu quá mức”, “tiết kiệm là

nguồn lực để thanh toán”, “các mức lãi suất không hợp lý”, “thẻ tín dụng là cách thể

hiện bản thân”. Số lượng thẻ tín dụng cũng bị ảnh hưởng bởi các biến có liên quan đến

thẻ tín dụng như: sai sót thường xuyên trong thanh toán, tần suất sử dụng, chi tiêu cho

giải trí, và mua xăng dầu. Bài nghiên cứu này cung cấp sự thấu hiểu sâu sắc về hành vi

của các chủ thẻ tín dụng tại Singapore, do đó nó rất hữu ích trong việc thiết kế các chiến

lược marketing đối với các nhà phát hành thẻ.

Norum (2008) cho rằng các sinh viên cao đẳng đại diện cho một thị trường có lợi

đối với các công ty bán một phân khúc rộng lớn các hàng hóa và dịch vụ bao gồm cả tín

dụng. Một lĩnh vực đáng quan tâm có liên quan đến nợ tín dụng là mối liên kết của nó

với hành vi tiêu dùng quá mức. Bài nghiên cứu của tác giả đã phân tích hành vi muc

sắm quá mức trong khuôn khổ của một nên fkinh tế bằng việc sử dụng một mẫu các sinh

viên cao đẳng. Dữ liệu được thu thập từ 7342 sinh viên đang học chủ yếu tại đại học

Midwestern. Phân tích hồi quy cho thấy rằng thu nhập, tỷ lệ thời gian ưa thích, thái độ

về tiền bạc, việc sử dụng thẻ tín dụng và giới tính có liên quan chặt chẽ tới hành vi mua

sắm quá mức. Bài nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ ích cho sự phát triển cho chính

sách của các trường đại học có liên quan đến giáo dục tài chính và tư vấn cũng như xem

19

xét lại các chương trình giảng dạy.

Woo (2008) muốn tìm hiểu thái độ về tiền bạc và sự sử dụng thẻ tín dụng giữa

những người mua sắm quá mức và không quá mức của tầng lớp trẻ tại Úc, do đó, tác giả

đã thực hiện bài nghiên cứu tài Úc nhằm tìm hiểu xu hướng chi tiêu quá mức của tầng

lớp giới trẻ tại quốc gia này. Dữ liệu bài nghiên cứu này được tác giả thu thập bằng cách

sử dụng phương pháp tường chặn trong các khu phức hợp mua sắm tại Perth, Western

Australia. Một bảng câu hỏi đã được phân phối đến các đối tượng phù hợp và nhận được

khoảng 18% sự phản hồi từ các đối tượng này. Kết quả nghiên cứu của tác giả phát hiện

rằng những người mua sắm quá mức dường như có sự thấu hiểu về tiền bạc như là một

nguồn lực của sức mạnh và uy tín. Họ cũng là những người thường xuyên sử dụng thẻ

tín dụng và cũng thường là người thường xuyên mặc cả. Không có sự khác biệt giữa

những người mua sắm quá mức và không quá mức tại các khuôn khổ thời gian khác

nhau.

Abdul-Muhmin và Umar (2007) đã thực hiện bài nghiên cứu để xem xét mối quan

hệ giữa việc sở hữu một chiếc thẻ tín dụng và hành vi sử dụng thẻ tín dụng tại các tiểu

vương quốc Ả Rập. Tại các tiểu vương quốc Ả Rập, bởi vì sự ngăn cấm các lợi ích của

đạo Hồi, có một cuộc tranh luận kéo dài về sự chấp nhận cho hành động sở hữu và sử

dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, những thống kê ngành phù hợp đã cho thấy rằng việc sỡ

hữu và sử dụng thẻ tín dụng đang ngày càng gia tăng. Trong bài nghiên cứu, các tác giả

đã xem xét thực nghiệm về bản chất của việc sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng tại các tiểu

vương quốc Ả Rập cũng như xem xét mở rộng bản chất đó, và làm như thế nào mà các

đặc tính đó bị ảnh hưởng bởi nhân khẩu của người tiêu dùng và thái độ của họ đối với

nợ. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ các cuộc khảo sát đã được cấu trúc, các tác giả đã phát

hiện rằng sự thâm nhập của thẻ tín dụng vào các quốc gia này là tương đối thấp, những

người phụ nữ Ả Rập thường sở hữu thẻ tín dụng hơn là nam giới, việc sử dụng thẻ tín

dụng có xu hướng được lựa chọn, thái độ về nợ là nhân tố xác định quan trọng của việc

sở hữu thẻ tín dụng nhưng không phải là hành vi sử dụng thẻ, và sự định giá các đặc tín

của thẻ là khá công bằng giữa các chủ thẻ.

Bernthal và các cộng sự (2005) cho rằng thẻ tín dụng là một công nghệ thiết yếu

đang ngày càng tăng lên, nhưng nó cũng mang theo những khả năng nghịch lý đối với

20

khách hàng giữa quỹ đạo phong cách sống trong thị trường tự do và sự giới hạn. Các tác

giả đã phân tích các tài khoản được cung cấp bởi người tiêu dùng, các nhà tư vấn tín

dụng và tham gia vào các hội thảo tư vấn tín dụng để phát triển các lý thuyết mang tính

khác biệt về các điều kiện của phong cách sống thông qua thực tế về thẻ tín dụng. Các

kỹ năng và khẩu vị được diễn tả bởi thực tế thẻ tín dụng giúp phân biệt giữa phong cách

sống của những người với nguồn vốn tri thức về văn hóa cao hơn so với những người

có nguồn vốn văn hóa thấp hơn. Sự khác biệt trong việc thực hành điều tiết phong cách

sống được thừa nhận để bắt đầu một cuộc tranh luận về văn hóa có liên quan đến quyền

được phép làm bất kỳ điều gì của người tiêu dùng.

Lee và Kwon (2002) đã chứng minh việc sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng

thì hướng cụ thể tới chức năng chính của thẻ như: một phương tiện thanh toán thay thế

hay là một kênh tài trợ trung gian. Bằng việc sử dụng dữ liệu khảo sát về tài chính của

khách hàng năm 1998, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự sẵn sàng sử dụng thẻ

tín dụng thông qua các thẻ ngân hàng có mối tương quan âm với việc sử dụng thẻ cửa

hàng như một dạng tài trợ trung gian dự trữ của khách hàng, điều này cho thấy rằng vai

trò của việc nắm giữ thẻ cửa hàng chỉ được xem như một dòng tín dụng bổ sung. Mối

quan hệ tiêu cực này cũng được phát hiện là có tồn tại giữa việc sử dụng thẻ ngân hàng

của khách hàng và việc sử dụng thẻ cửa hàng của họ cho mục đích giao dịch, ám chỉ

rằng chức năng của thẻ cửa hàng như là một phương tiện trung gian thanh toán thay thế.

Việc sử dụng thẻ cửa hàng của khách hàng biến động tùy theo chức năng và có liên quan

đến một vài biến số bao gồm: sự sử dụng thẻ ngân hàng, lịch sử tín dụng, thái độ về tín

dụng, thu nhập, giáo dục và đạo đức.

Mccarty và Shrum (2000) cho rằng khi các nhà nghiên cứu khảo sát phấn khởi

trong việc đo lường các giá trị cá nhân của người phản hồi, họ thường sử dụng phương

pháp tỷ lệ hơn là phương pháp xếp hạng bởi vì nó dễ hơn và nhanh hơn và các dữ liệu

lợi suất dễ phục vụ trong phân tích thống kê tham số. Tuy nhiên, bởi vì các giá trị cá

nhân vốn đã có cấu trúc mang tính tích cực, những người phản hồi thường biểu hiện ít

sự khác biệt giữa các giá trị và đánh giá tỷ lệ của họ hướng nhiều hơn về các mặt tiêu

cực của thang đo. Sự thiếu hụt về mặt khác biệt hóa có ảnh hưởng tiềm ẩn lên các đặc

tính thống kê của giá trị và khả năng phát hiện các mối quan hệ giữa các biến khác nhau.

Hai kiểm nghiệm được thực hiện thông qua khảo sát bằng email đối với một mẫu tổng

21

thể chung để kiểm định phương pháp tỷ lệ thay thế được thiết kế để gia tăng sự khác

biệt và giảm khả năng của người phản hồi đưa ra các ý kiến tích cực tối đa trong thang

đo giá trị con người. Các kết quả cho thấy rằng một thủ tục trong đó những người phản

hồi đầu tiên lựa chọn mức độ quan trọng cao nhất và thấp nhất trong thang đo, sau đó

xếp hạng chúng, cung cấp nhiều sự khác biệt hơn và ít giá trị cực đại hơn so với thủ

thuật thông thường. Các khác biệt gia tăng đã ảnh hưởng đến tính phù hợp của cấu trúc

và dẫn đến các kết quả có mối tương quan bền vững cao hơn giữa các xếp hạng tỷ lệ và

các biến tiêu chuẩn khác.

Các nghiên cứu hiện tại đã đề xuất một mô hình mang tính khái niệm về việc làm

thế nào sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi giá trị mang tính

con người. Mô hình đề nghị rằng các giá trị có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản

phẩm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào ý nghĩa của sản phẩm và loại đánh

giá được sử dụng để đánh giá giá trị của sản phẩm đó. Cụ thể hơn, các giá trị sẽ có ảnh

hưởng trực tiếp lên sự lựa chọn sản phẩm khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa biểu

tượng của sản phẩm và tạo ra đánh giá có ảnh hưởng lên chúng, trong khi đó lại có ảnh

hưởng gián tiếp khi người tiêu dùng chú ý về ý nghĩa hữu dụng của sản phẩm và có

những đánh giá từng phần về sản phẩm. Để kiểm định các giả thuyết này, Allen và Sik

(1999) đã phát triển các thang đo để đo lượng sự ưa thích cho hai dạng ý nghĩa và đánh

giá như trên, và sau đó kiểm định mối liên kết giữa các thang đo này và ảnh hưởng trực

tiếp, gián tiếp của giá trị con người lên việc sở hữu sản phẩm. Những kết quả dựa vào

việc sở hữu những loại xe hơi nhỏ hơn hoặc lớn hơn và của các loại kinh mát đều xác

nhận các giả thuyết của bài nghiên cứu.

2.7. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Qua việc tổng quan các lý thuyết có liên quan và các yếu tố tác động đến quyết

định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng thì luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu như sau

nhằm giải quyết mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.

22

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu được đề xuất

2.8. Tóm tắt chương 2

Chương 02 đầu tiên tổng quan về thẻ tín dụng để người đọc có thể thấy được ưu

điểm và nhược điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng so với các loại thẻ khác. Đồng thời

trong chương này luận văn cũng sơ lược về ba lý thuyết giải thích quyết định chấp nhận

thẻ của cá nhân bằng lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định và lý thuyết

chấp nhận công nghệ. Bên cạnh đó luận văn cũng tiến hành trình bày các yếu tố tác động

đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng được đề cập ở các nghiên cứu trước đây

và tổng quan các nghiên cứu trước đây cũng như đề xuất mô hình nghiên cứu mà luận

văn áp dụng để giải thích các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín

dụng của các khách hàng của các Chi nhánh BIDV tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

23

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.1.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên công ty niêm yết: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Trụ sở chính: 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

Vốn điều lệ (tính đến cuối năm 2018): 34.187.153.340,000 VNĐ

Mã niêm yết: BID

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài

chính.

Số lượng cán bộ nhân viên: 25.000

Số lượng Chi nhánh: 191 trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện có 36 chi

nhánh.

Số lượng điểm mạng lưới: 855

Số lượng ATM và máy POS: 57.825

Số các quốc gia hiện diện thương mại: 06 quốc gia

3.1.2. Kết quả kinh doanh

Hiện BIDV có 191 chi nhánh, trong đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh có 36 chi

nhánh, và đây cũng khu vực phát triển trọng điểm của BIDV chỉ đứng sau khu vực Hà

Nội. Trong phần này luận văn tiến hành đánh giá các kết quả kinh doanh của BIDV

thông qua các tiêu chí: thu nhập lãi thuần, lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ, chi phí dự

phòng rủi ro tín dụng, cho vay và cho thuê tài chính khách hàng, tiền gửi của khách

hàng; và các tiêu chí này được thể hiện trong bảng 3.1 của luận văn.

Đầu tiên, luận văn trình bày tình cho vay của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018.

24

Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng cho vay của BIDV

có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 713.633 tỷ VNĐ ở năm 2016 tăng lên

đến 976.334 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV trong vòng

04 năm nay lên đến 65,22%. Điều này cho thấy rằng tương tự như các ngân hàng thương

mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong công tác mở rộng cho vay nhằm thu được

một thu nhập từ lãi cao hơn và lợi nhuận sau thuế cao hơn.

Bảng 3.1. Các tiêu chí phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của

BIDV qua các năm (2015 – 2018)

ĐVT: tỷ VNĐ

Tiêu chí

Năm 2017

2016

2018

Thu nhập lãi thuần 23.394 30.955 34.956

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 2.513 2.966 3.551

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 9.200 14.847 18.894

Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 713.633 855.536 976.334

Tiền gửi của khách hàng 726.022 859.985 989.671

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV qua các năm

Đối với tình hình huy động tiền gửi của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn

biến huy động tiền gửi được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng huy động

tiền gửi của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 564.583 tỷ VNĐ ở

năm 2015 tăng lên đến 989.671 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của huy động tiền

gửi của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 75,29%. Điều này cho thấy rằng tương tự

như các ngân hàng thương mại khác, BIDV cũng cố gắng nhiều trong công tác mở rộng

huy động tiền gửi nhằm bổ sung đủ vốn tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của BIDV

cũng như đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn được đảm bảo. Đồng thời với tốc độ gia tăng của

huy động tiền gửi cao hơn so với tăng trưởng tín dụng thì có thể minh chứng cho việc

mặc dù tăng tiền gửi để đủ vốn cho vay nhưng BIDV đã tính toán và đưa phần đảm bảo

tỷ lệ an toàn vốn vào khi huy động tiền gửi khách hàng.

Tiếp theo luận văn trình bày tình thu nhập lãi thuần của BIDV từ năm 2015 đến

năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu

25

nhập lãi thuần của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 19.315 tỷ VNĐ

ở năm 2015 tăng lên đến 34.956 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu nhập lãi

thuần của BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 80,98%. Điều này cho thấy rằng tương

tự như các ngân hàng thương mại khác, BIDV đã có một số thành công nhất định trong

việc gia tăng thu nhập lãi thuần của ngân hàng bằng cách phối hợp tốt chính sách huy

động và cho vay của ngân hàng. Mặc dù trong giai đoạn này, mặt bằng lãi suất của Việt

Nam có xu hướng đi xuống nhưng mức thu nhập lãi thuần của BIDV trong giai đoạn

này lại khá ấn tượng.

Tiếp theo luận văn trình bày tình thu từ dịch vụ của BIDV từ năm 2015 đến năm

2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua đây có thể thấy rằng thu từ dịch

vụ của BIDV có xu hướng tăng liên tục qua các năm, từ mức 2.337 tỷ VNĐ ở năm 2015

tăng lên đến 3.551 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của thu từ dịch vụ của BIDV

trong vòng 04 năm nay lên đến 51,95%. Điều này cho thấy rằng tương tự như các ngân

hàng thương mại khác, các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, cụ thể là thu phí dịch

vụ (trong đó có hoạt động của thẻ), đang được đẩy mạnh liên tục qua các năm. Mặc dù

so với thu nhập lãi thuần thì mức tăng của thu phí dịch vụ chưa thật sự đáng kể. Tuy

nhiên, đây cũng là một điểm mà các nhà quản lý của BIDV cần lưu ý trong khi các ngân

hàng thương mại khác xem nguồn thu phí từ dich vụ như là một tấm chắn cho ngân hàng

trước các cú sốc của lãi suất.

Cuối cùng, luận văn thể hiện tình hình trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

của BIDV từ năm 2015 đến năm 2018. Diễn biến này được thể hiện trong bảng 3.1. Qua

đây có thể thấy rằng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV có xu hướng

tăng liên tục qua các năm, từ mức 5.676 tỷ VNĐ ở năm 2015 tăng lên đến 18.894 tỷ

VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng của trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của

BIDV trong vòng 04 năm nay lên đến 232.88%. Điều này cho thấy rằng mặc dù thu

nhập lãi thuần tăng nhưng mức trích lập của BIDV cũng tăng cao. Nói cách khác, chất

lượng tài sản của BIDV đang có sự suy giảm đáng kể trong thời gian này. Đây cũng như

là một minh chứng cho việc cần thiết phải đẩy mạnh thu phí từ dịch vụ để hạn chế việc

gia tăng cho vay không cần thiết với mong muốn tăng thu từ lãi. Một lần nữa, vấn đề

nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV từ phía

khách hàng lại cần thiết được nghiên cứu hơn.

26

Đối với hoạt động thẻ, thị trường thẻ Việt Nam năm 2018 ghi nhận số lượng thẻ

lũy kế đạt 86 triệu thẻ. Riêng tại BIDV, đến năm 2018, số lượng thẻ lũy kế đạt hơn 7

triệu thẻ, lượng thẻ này mang đến cho BIDV nguồn thu nhập thuần từ thẻ đạt 1,663 tỷ

đồng.

Về cấu thành thu nhập, thì trong 3 năm trở lại đây, nguồn thu nhập chủ yếu đến từ

thẻ ghi nợ nội địa, chiếm trung bình vào 79%, đứng thứ hai là thẻ tín dụng quốc tế,

chiếm 11% và còn lại là đóng góp của thẻ ghi nợ quốc tế, dịch vụ POS và ATM.

Đơn vị tính:%

Cơ cấu thu nhập hoạt động kinh doanh thẻ

5

3

11

2

79

GNNĐ

GNQT

TDQT

POS

ATM

Hình 3.1. Biểu diễn cơ cấu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV

năm 2018.

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ BIDV 2018

Với 11% đóng góp này, hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại hệ thống BIDV có

các kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, về số lượng thẻ lũy kế tính đến thời điểm cuối năm 2018 đã đạt khoảng

130 nghìn thẻ, đem đến nguồn dư nợ tín dụng cuối kỳ là 1,288 tỷ đồng trong số 308,337

tỷ dư nợ bán lẻ (chiểm khoảng 0,4% tổng dư nợ bán lẻ).

Xét về biên độ lợi nhuận, thẻ tín dụng là sản phẩm mang đến biên độ lợi nhuận cao

27

hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng truyền thống.

NIM tín dụng bình quân thẻ tín dụng năm 2018 đạt ở mức 5,08% trong khi đó NIM

tín dụng bán lẻ bình quân toàn hệ thống BIDV đang ở mức 3,14%.

Riêng ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, xét về kết quả kinh doanh thẻ theo khu

vực thì thành phố hồ chí minh là khu vực có mức đóng góp cao, hoạt động sôi nổi, đứng

thứ 2 trong hệ thống chỉ sau khu vực Hà Nội.

Năm 2018, số lượng thẻ tín dụng lũy kế khu vực hồ chí minh đạt 23 nghìn thẻ,

chiếm 17,6% trong số 130 nghìn thẻ của hệ thống,

Thu lãi ròng thẻ tín dụng năm 2018 đạt 12.5 tỷ đồng và dư nợ thẻ cuối kỳ đạt

277.19 tỷ đồng.

3.2. Tổng quan hoạt động thẻ tín dụng tại Việt Nam

Trong phần này, luận văn sẽ lần lượt trình bày diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền

mặt của Việt Nam, số lượng thẻ được phát hành ở Việt Nam, giá trị giao dịch của Việt

Nam qua các phương thức thanh toán lần lượt ở bảng 3.1 và hình 3.1 và 3.2.

Dựa vào số liệu có trong bảng 3.1, có thể thấy rằng nhìn chung tình hình thanh

toán bằng tiền mặt ở Việt Nam đang có sự suy giảm nhẹ trong giai đoạn từ 2008 đến

năm 2018. Cụ thể, với tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt đạt 14,10% ở năm 2008, giảm

xuống chỉ còn 11,31% ở năm 2018. Con số này phản ánh được thực trạng người dân và

các tổ chức kinh tế ở Việt Nam đang lựa chọn phương thức thanh toán qua thẻ (bao gồm

các loại thẻ thông thường và thẻ tín dụng).

Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của Việt Nam (2016

– 2018)

Đơn vị tính: %

Năm

Thanh toán dùng tiền mặt

2016 11,95

2017 11,94

2018 11,31

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước

28

Đồng thời, dựa vào hình 3.1, có thể thấy rằng số lượng thẻ được phát bởi các ngân

hàng ở Việt Nam gia tăng liên tục từ năm 2008 đến năm 2018. Cụ thể, số lượng thẻ được

phát hành ở năm 2008 chỉ đạt 11 triệu thẻ, nhưng đã tăng lên đến hơn 141 triệu thẻ vào

cuối năm 2018. Qua đây có thể thấy rằng thị trường thẻ của Việt Nam đang dần nhận

được nhiều sự quan tâm bởi người dân, minh chứng là số lượng phát hành ngày càng

tăng cao trong giai đoạn này. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý là có thể số lượng thẻ

phát hành nhiều nhưng cũng có tồn tại một lượng không nhỏ các “tài khoản ma”, nói

cách khác các thẻ liên kết với tài khoản này không được sử dụng. Do đó, luận văn tiếp

tục phân tích giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương thức thanh toán để từ đó có

thể định hình rõ ràng thị trường thẻ của Việt Nam đang thay đổi như thế nào. Diễn biến

160

142

140

121

120

106

100

80

60

40

20

0

2016

2017

2018

này được thể hiện trong hình 3.2.

Hình 3.2. Diễn biến số lượng thẻ phát hành bởi các Ngân hàng ở Việt

Nam

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước

Dựa vào hình 3.3 có thể thấy rằng, mặc dù giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng và

và máy POS/EFTPOS/EDC đều có xu hướng gia tăng liên tục từ năm 2013 đến năm

2018, nhưng tốc độ tăng của hai loại hình này nhìn chung có sự khác biệt. Cụ thể, dựa

vào bảng số liệu 3.3, có thể thấy rằng, giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đạt 32.217 tỷ

VNĐ ở năm 2013 tăng đến 191.147 tỷ VNĐ ở năm 2018 với tốc độ tăng lên đến hơn

29

493%. Trong khi đó, giá trị giao dịch thông qua máy POS/EFTPOS/EDC đạt 35.977 tỷ

VNĐ ở năm 2013 và tăng lên đến 157.183 tỷ VNĐ với tốc độ tăng lên đến hơn 387%.

Qua đây có thể thấy rằng giá trị giao dịch qua thẻ ngân hàng đang dần nhận được nhiều

sự quan tâm của người tiêu dùng với sự gia tăng liên tục của giá trị giao dịch qua thẻ

250000

200000

150000

100000

50000

0

2016

2017

2018

POS/EFTPOS/EDC

Thẻ ngân hàng

ngân hàng trong giai đoạn này.

Hình 3.3. Diễn biến giá trị giao dịch của Việt Nam qua các phương tiện

thanh toán

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước

Bảng 3.3. Giá trị giao dịch của Việt Nam qua phương tiện thanh toán

Đơn vị: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu

Năm

Thẻ ngân hàng

POS/EFTPOS/EDC

2016

127.580 70.172

2017

156.179 95.054

2018

191.147 157.183

Nguồn:Ngân hàng Nhà Nước

30

3.3. Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV

không ngừng được cải thiện, về số liệu thống kê đều ghi nhận tăng bao gồm các chỉ tiêu

như thu dịch vụ ròng, thu nhập thuần thẻ, huy động vốn cuối kỳ và huy động vốn bình

quan. Kết quả kinh doanh được thống kê cụ thể tại Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh thẻ của hệ thống BIDV giai đoạn 2016 -

2018

Đơn vị: tỷ VNĐ

Năm

2016

2017

2018

299 348 398 Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng)

910 1,292 1,663 Thu nhập thuần thẻ (tỷ đồng)

16,843 21,559 28,880 Huy động vốn cuối kỳ

14,271 18,252 28,269 Huy động vốn bình quân

Tường tự cấu thành loại thẻ, hiện tại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh

doanh thẻ vẫn chủ yếu là thẻ GNNĐ, do vậy về cấu thành thu nhập từ hoạt động kinh

doanh thẻ của có phần không được đồng đều. Thu nhập kinh doanh thẻ tại BIDV vẫn

chủ yếu đến từ thẻ GNNĐ, chiếm hơn 75% trong những năm trở lại đây. Trong khi đó,

thẻ tín dụng chỉ chiếm khoảng từ 11% – 13% trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh

doanh thẻ.

Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập kinh doanh thẻ BIDV giai đoạn 2016 2018

Đơn vị: tỷ VNĐ

Năm

2016

2017

2018

76.0% 78.00% 79.00% Thẻ GNNĐ

3.0% 3.00% 2.00% Thẻ GNQT

13.0% 12.00% 11.00% Thẻ TDQT

2.0% 1.00% 3.00% POS

6.0% 6.00% 5.00% ATM

31

Với mức đóng góp vào thu nhập trung bình là 11%, hoạt động kinh doanh thẻ tín

dụng trên toàn hệ thống BIDV được ghi nhận cụ thể như sau:

- Về số lượng thẻ lũy kế đến thời điểm 31/12/2018 đạt 130 nghìn thẻ, mang đến

nguồn dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ đạt 1.288 tỷ đồng, chiếm 19% tổng dư nợ bán lẻ của

BIDV năm 2018.

- Xét về hiệu quả kinh doanh, NIM của thẻ tín dụng luôn đạt ở mức cao là vào

khoảng trên 5% trong những năm trở lại đây, so với mức NIM tín dụng bình quân bán

lẻ của hệ thống là 3.14%.

Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng trên toàn hệ thống BIDV

qua các năm

Đơn vị: tỷ VNĐ, %

Năm

2016

2017

2018

Số lượng thẻ lũy kế (nghìn thẻ) 103 118 130

Dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ (tỷ đồng) 886 1,138 1.288

Doanh số giao dịch (tỷ đồng) 5.373 8.164 11,161

Thu ròng từ dịch vụ (tỷ đồng) 80 113 121

Thu nhập thuần (tỷ đồng) 132 230 188

Thu lãi ròng (tỷ đồng) 46.53 55,25 55,81

Thu nhập lãi 81,89 101,22 112,16

Chi phí lãi 35,36 45,97 56,35

35% 24% 30% Tỷ trọng thu lãi ròng/ thu nhập thuần thẻ tín dụng

NIM tín dụng thẻ 6,05% 6,06% 5,08%

Lãi suất thẻ tín dụng bình quân thực thu 10,65% 11,10% 10,22%

Chi phí vốn bình quân 4,60% 5,04% 5,14%

Riêng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của 36

chi nhánh trong khu vực này cũng ghi nhận được những đóng góp đáng kể vào kết quả

kinh doanh của hệ thống. Tương tự như cơ cấu chung của toàn hệ thống, số lượng thẻ

tín dụng của các chi nhánh khu vực thành phố Hồ Chí Minh cũng chiếm tỷ trọng thấp,

năm 2018 ghi nhận đạt 23 nghìn thẻ trong khi đó, số lượng GNNĐ là 826 nghìn thẻ. Chi

tiết hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng khu vực thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận

32

tại Bảng 3.7

Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành

phố Hồ Chí Minh qua các năm

Đơn vị: tỷ VNĐ, %

Năm

2016

2017

2018

Thu nhập thuần thẻ (tỷ đồng) 189 295 370

Thu lãi ròng thẻ tín dụng (tỷ đồng) 10.92 11.06 15.2

Dư nợ thẻ tín dụng cuối kỳ (tỷ đồng) 173.53 236.20 277.19

Thẻ TDQT (nghìn thẻ) 18 20 23

Thẻ GNQT (nghìn thẻ) 58 79 73

Thẻ GNNĐ (nghìn thẻ) 570 678 826

Bảng 3.8 thể hiện tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV trên địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 – 2018. Có thể thấy rằng tiền vay của các Chi

nhánh này có sự gia tăng liên tục trong giai đoạn 2016 – 2018, với dư nợ đạt 55.926 tỷ

VNĐ tại năm 2016 và tăng lên đến 94.820 tỷ VNĐ vào cuối năm 2018 với mức tăng lên

đến 38.894 tỷ VNĐ. Đồng thời, tỷ trong dư nợ cho vay của các Chi nhánh BIDV tại khu

vực thành phố Hồ Chí Minh so với tổng dư nợ vay của toàn hệ thống BIDV cũng có sự

gia tăng tương ứng từ 38,76% ở năm 2016 lên đến mức 40,37% trong năm 2018. Điều

này cho thấy rằng các chi nhánh BIDV trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh đang có

tầm quan trọng đáng kể đối với hoạt động cho vay của toàn hệ thống BIDV.

Bảng 3.8. Tình hình cho vay và huy động của các Chi nhánh BIDV khu

vực Thành phố Hồ Chí Minh so với hệ thống BIDV.

Đơn vị: tỷ VNĐ, %

Chỉ tiêu

Năm

Tiền vay

Tỷ trọng

Tiền gửi

Tỷ trọng

2016 55.926 38,76% 102,.791 41,05%

2017 71.037 39,17% 129.440 42,73%

2018 94.820 40,37% 149.605 43,60%

Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV

33

Tương tự như tiền vay, tiền gửi của các Chi nhánh này có sự gia tăng liên tục trong

giai đoạn 2016 – 2018, với tiền gửi đạt 102.791 tỷ VNĐ tại năm 2016 và tăng lên đến

149,605 vào cuối năm 2018 với mức tăng lên đến 46.813 tỷ VNĐ. Đồng thời, tỷ trong

tiền gửi của các Chi nhánh BIDV thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh so với tổng

tiền gửi của toàn hệ thống BIDV cũng có sự gia tăng tương ứng từ 41,05% ở năm 2016

lên đến mức 43,60% trong năm 2018. Điều này cho thấy rằng các chi nhánh BIDV trong

khu vực thành phố Hồ Chí Minh có tầm quan trọng đáng kể đối với hoạt động huy động

của toàn hệ thống BIDV.

Tiếp theo, luận văn đánh giá tình hình thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu

vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2016 – 2018. Số liệu này được thể hiện

trong bảng 3.5, dựa vào bảng 3.5 có thể thấy rằng mức thu từ dịch vụ của các Chi nhánh

BIDV trong khu vực này đang có khuynh hướng gia tăng liên tục, khi tại năm 2016 mức

thu từ dịch vụ đạt 407.051 triệu VNĐ và tăng lên đến mức 602.925 triệu VNĐ ở năm

2018. Tương ứng với diễn biến này, tỷ trọng thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV

trong khu vực so với tổng thu từ dịch vụ trên toàn hệ thống cũng tăng liên tục, khi chỉ

chiếm 39,25% tổng thu từ dịch vụ của toàn hệ thống ở năm 2016 và tăng lên 43,52%

vào năm 2018. Qua đây có thể thấy rằng không những có đóng góp đáng kể vào hoạt

động cho vay và huy động, các Chi nhánh BIDV trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

còn chiếm vai trò quan trọng đối với nguồn thu từ dịch vụ.

Bảng 3.9. Thu từ dịch vụ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố

Hồ Chí Minh

Đơn vị tính: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu

Năm

Thu từ dịch vụ

Tỷ trọng

2016 407.051 39,25%

2017 510.612 41,15%

2018 602.925 43,52%

Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV

Cuối cùng, luận văn sẽ phân tích tình hình dư nợ thẻ tín dụng cũng như tình hình

phát hành thẻ tín dụng mới của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

34

trong các năm 2016, 2017 và 2018. Số liệu được trình bày trong bảng 3.6. Qua bảng này

có thể thấy rằng số lượng thẻ tín dụng mở mới của các Chi nhánh ở khu vực này so với

tổng lượng thẻ tín dụng được mở mới trên toàn hệ thống có xu hướng tăng trong giai

đoạn 2016 – 2018, từ mức 26% tại năm 2016 tăng lên 32,73% ở năm 2018. Bên cạnh

đó, dư nợ thẻ tín dụng của các chi nhánh BIDV này cũng tăng liên tục từ năm 2016 lên

đến 2018 trong tổng dư nợ thẻ tín dụng của toàn hệ thống BIDV. Từ các số liệu này có

thể thấy rằng hoạt động thẻ tín dụng của các Chi nhánh BIDV khu vực thành phố Hồ

Chí Minh chiếm một tỷ trọng đáng kể trong hoạt động thẻ tín dụng của toàn hệ thống

BIDV.

Bảng 3.10. Tình hình dư nợ thẻ của các Chi nhánh BIDV khu vực Thành

phố Hồ Chí Minh

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Năm

Số lượng thẻ mở mới

Dư nợ thẻ

26,00% 29,74% 32,73% 25,64% 28,12% 32,99% 2016 2017 2018

Nguồn: Xuất từ hệ thống quản lý dữ liệu BIDV

3.4. Tóm tắt chương 3

Chương 03 trình bày sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

và khái quát tình hình hoạt động của BIDV trong những năm gần đây (2015 – 2018)

thông qua các chỉ tiêu như thu nhập lãi thuần, lãi/lỗ thuần từ hoạt động dich vụ, chi phí

dự phòng rủi ro tín dụng, cho vay và cho thuê tài chính khách hàng và tiền gửi khách

hàng. Tiếp đó, luận văn thể hiện tình hình hoạt động thẻ của ngành Ngân hàng Việt Nam

trong những năm vừa qua qua các chỉ tiêu như tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt, số lượng

thẻ được phát hành, giá trị giao dịch qua các phương tiện. Cuối cùng, luận văn trình bày

tình hình hoạt động của các Chi nhánh của BIDV tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

để có thể thấy được tầm quan trọng của khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt

động kinh doanh của BIDV.

35

CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

4.1. Quy trình nghiên cứu

Trước khi tiến hành phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ

tín dụng của các khách hàng sử dụng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,

để từ đó đưa ra các hàm ý chính sách dành cho Ban lãnh đạo của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh trong việc đẩy mạnh phát hành thẻ cũng như tăng hiệu quả từ

các hoạt động thẻ; luận văn nêu sơ lược quy trình nghiên cứu của luận văn trong nghiên

cứu này. Quy trình nghiên cứu này được trình bày trong hình 4.1.

Cơ sở lý thuyết Đề xuất mô hình nghiên cứu Bảng câu hỏi và thang đo

Phân tích khám phá nhân tố EFA Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha Khảo sát khách hàng sử dụng thẻ

Ước lượng mô hình nghiên cứu Kiểm tra độ phù hợp mô hình Kết luận và hàm ý

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu

Dựa vào hình 4.1 có thể thấy rằng, từ các tài liệu nghiên cứu trước đây có liên

quan, luận văn sẽ tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó luận văn sẽ tiến hành

thiết kế thang đo và bảng câu hỏi có liên quan việc sử dụng thẻ của các khách hàng. Tiếp

theo, luận văn sẽ sử dụng các bảng câu hỏi đó và đi khảo sát phỏng vấn trực tiếp các

khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi có được số liệu khảo sát, luận văn tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang

đo có được bằng cách phân tích hệ số Cronbach Alpha, và nếu các thang đo tin cậy luận

36

văn sẽ sử dụng tiếp phân tích khám phá nhân tố EFA để rút gọn các biến quan sát. Từ

đó luận văn sẽ ước lượng phương trình tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng

thẻ tín dụng của các khách hàng sử dụng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, và kiểm tra tính phù hợp của mô hình thu được. Cuối cùng sẽ dựa trên các kết

quả thực nghiệm tìm được để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng thẻ của

các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên mô hình đề xuất trong chương 02, luận văn tiến hành ước lượng phương

trình nghiên cứu sau nhằm làm rõ tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử

dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể như sau:

Sudung = β0 + β1*HuuIch + β2*RuiRo + β3*DeDang + β4*ViThe + β5*ChiPhi

+ β6*XaHoi +  (1)

Trong đó:

Sudung thể hiện quyết định chấp nhận sử dụng của khách hàng

HuuIch thể hiện mức độ của nhận thức tính hữu ích của khách hàng. Các thang đo

phản ánh biến quan sát nhận thức hữu ích bao gồm: (1) Thẻ tín dụng có thể giúp khách

hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt, (2) Thẻ tín dụng có thể giúp

khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, (3)

Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách

hàng có nhu cầu, (4) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không

cần dùng tiền mặt để thanh toán, (5) Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được

nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng.

RuiRo thể hiện mức độ của nhận thức rủi ro của khách hàng. Các thang đo phản

ánh biến quan sát nhận thức rủi ro bao gồm: (1) Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn

cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát, (2) Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua

sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin, (3) Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh

toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin.

DeDang thể hiện mức độ của nhận thức dễ dàng sử dụng của khách hàng. Các

37

thang đo phản ánh biến quan sát nhận thức dễ dàng sử dụng bao gồm: (1) Khách hàng

có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng, (2) Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng

để thanh toán, (3) Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi,

(4) Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây.

ViThe thể hiện mức độ vị thế của khách hàng. Các thang đo phản ánh biến quan

sát vị thế của khách hàng bao gồm: (1) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một

vị thế cao hơn mọi người xung quanh, (2) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi

một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh, (3) Việc sử dụng thẻ

tín dụng mang đến cho tôi cảm giác giàu có hơn.

ChiPhi thể hiện chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.

Các thang đo phản ánh biến quan sát chi phí có liên quan của việc sử dụng thẻ tín dụng

của khách hàng bao gồm: (1) Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương

đối cao, (2) Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh

tranh so với ngân hàng bạn, (3) Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp, (4) Thời gian khách hàng phải

thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn.

XaHoi thể hiện mức chuẩn chủ quan. Các thang đo phản ánh biến quan sát mức

chuẩn chủ quan bao gồm: (1) Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc

đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (2) Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và

nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (3) Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ

tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (4) Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho

khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi, (5) Phương

tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng.

 là sai số của mô hình nghiên cứu

4.3. Thiết kế thang đo

4.3.1. Thang đo nhận thức hữu ích

Nhận thức hữu ích lần đầu tiên được đề cập trong nghiên cứu của Davis và các

cộng sự (1989), theo đó nhận thức hữu ích được xem là mức độ mà một người tin rằng

việc sử dụng một hệ thống nào đó sẽ có thể nâng cao được hiệu quả công việc của người

38

sử dụng. Chan (1997), Alhassan và Yakubu (2007) đã cho rằng sự tiện lợi là động lực

chính trong quyết định sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho quyết định tiêu dùng,

mua sắm của các khách hàng. Người tiêu dùng rất quan tâm đến thời gia ân hạn, và lãi

suất thấp, đây được xem như là hai ưu điểm nhất của thẻ tín dụng đối với các khách

hàng (Chan, 1997). Người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng không chỉ vì khả năng thay

thế tiền mặt của thẻ tín dụng (Hsu và Chiu, 2004; Luarn và Lin, 2005; Thomas và các

cộng sự, 2010), mà còn được xem như là một nguồn tín dụng quay vòng tốt (Sudhagar,

2012; Pudaruth và các cộng sự, 2013). Người tiêu dùng ưa thích thẻ tín dụng do các rủi

ro của việc mang theo tiền mặt (Barker và Sekerkaya, 1992; Lee và Kwon, 2002; Norum,

2008; Sudhagar, 2012). Kaynak và Harcar (2001), Roberts và Jones (2001), Thomas và

các cộng sự (2010) cho rằng việc tiếp cận dễ dàng với tiền mặt khi sử dụng thẻ tín dụng

là yếu tố chính yếu để quyết đinh việc sử dụng thẻ tín dụng. Do đó, khi khách hàng nhận

thức được tính hữu ích của thẻ tín dụng càng cao thì sẽ càng quyết định sử dụng thẻ tín

dụng.

Bảng 4.1. Thang đo nhận thức hữu ích của thẻ tín dụng

Thang đo

Diễn giải

Nguồn

PU1 Barket và Sekerkaya (1992), Ahmed và các cộng sự (2009), Thomas và các cộng sự (2010) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt

Lee và Kwon (2002), Okan (2007)

PU2 Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định

PU3 Roberts và Jones (2001), Norum (2008), Thomas và các cộng sự (2010) Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu

Hsu và Chiu (2004), Luarn và Lin (2005) PU4

Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán

Lydia và các cộng sự (2008), Pudaruth và các cộng sự (2013). PU5 Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

39

4.3.2. Thang đo nhận thức rủi ro

Rủi ro giao dịch (rủi ro liên quan đến các giao dịch trực tuyến và trực tiếp bằng

thẻ tín dụng) như Bars và Test (2011), Tu và các cộng sự (2014) đã cho rằng là yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng. Cụ thể, nhận thức

rủi ro được xem như là bất kỳ một hành động nào của khách hàng cũng đều dẫn đến rủi

ro cho khách hàng. Có nhiều khái niệm cho thuật ngữ nhận thức rủi ro và các khái niệm

này chủ yếu có liên quan đến rủi ro tài chính, tâm lý, hiệu quả, vật chất và xã hội.

Chẳng hạn như Forsythe và Shi (2003) cho rằng nhận thức rủi ro là rủi ro chủ

quan được xác định bởi sự kỳ vọng của người mua hàng trên Internet. Pavlou (2003)

cho rằng nhận thức rủi ro được xem như là một nổi lo lắng chủ quan của người dùng đối

với sự mất mát của họ do kết quả của việc thực hiện một hành động nào đó. Nhận thức

rủi ro được xem như là một cảm giác của tinh thần phản ánh sự không chắc chắn bắt

nguồn từ việc tham gia vào một giao dịch trực tuyến hoặc thanh toán thẻ tín dụng trực

tiếp. Kau và các cộng sự (2003), Forshyte và Shi (2003), Kim và các cộng sự (2008) cho

rằng nhận thức rủi ro là yếu tố cản trở chính yếu cho các giao dịch trực tuyến cũng như

việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp thành công. Hơn thế nữa, Bhatnagar và các cộng

sự (2000) cũng cho rằng nhận thức rủi ro đóng vai trò then chốt trong việc làm giảm xu

hướng sử dụng giao dịch trực tuyến cũng như việc thanh toán thẻ tín dụng trực tiếp của

mọi người.

Bảng 4.2. Thang đo nhận thức rủi ro

Thang đo

Diễn giải

Nguồn

Pavlou (2003), Basera (2018)

PR1 Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát

Pavlou (2003), Basera (2018)

PR2 Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin

Pavlou (2003), Basera (2018)

PR3

Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

40

4.3.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng

Ajzen (1991, 2002) đã cho rằng nhận thức kiểm soát hành vi như là một nhận

thức dễ dàng sử dụng hoặc khó khăn để sử dụng của một cá nhân nào đó trong việc thực

hiện một hành vi cụ thể. Theo đó, giả định rằng nhận thức kiểm soát hành vi được quyết

định bởi tổng số niềm tin kiểm soát có thể thực hiện được. Do đó, kiểm soát hành vi

nhận thức có thể thay thế cho sự dễ dàng sử dụng trong các nghiên cứu về việc chấp

nhận công nghệ (Ajzen, 2002), trong đó nhận thức dễ dàng sử dụng là một tiền đề không

chỉ của xu hướng hành vi mà còn thể hiện nhận thức sự hữu ích (Davis và các cộng sự,

1989; Lu và các cộng sự, 2003; Chan và Lu, 2004; Amin, 2007; Tu và các cộng sự,

2011; Pham và các cộng sự, 2013). Các nghiên cứu này đồng ý rằng khi các khách hàng

tiếp cận và sử dụng các công nghệ dễ dàng có thể thay đổi nhận thức của họ về hiệu quả

của công nghệ này mang đến cho bản thân của người dùng, và cũng khuyến khích người

dùng chấp nhận và sử dụng các công nghệ này. Bằng chứng thực nghiệm đã minh chứng

cho thấy tác động của việc kiểm soát hành vi nhận thức đối với việc sử dụng thẻ tín

dụng. Barker và Sekerkaya (1992) cho rằng việc thanh toán dễ dàng hơn là một trong

các nguyên nhân chính để sử dụng thẻ tín dụng. Các khách hàng sẽ lựa chọn thẻ tín dụng

nhờ vào thủ tục chấp nhận dễ dàng hơn của thẻ tín dụng ở các cửa hàng bán lẻ (Alhassan

và Yakubu, 2007; Erdem, 2008; Sudhagar, 2012). Arbote và Busacca (2009) lưu ý rằng

sự sẵn có của các dịch vụ 24/7 là một yếu tố quan trọng trong việc kinh doanh thẻ tín

dụng. Sự chấp nhận của xã hội đối với việc thanh toán bằng thẻ tín dụng đóng vai trò

quan trọng đối với quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng thay vì dùng tiền

mặt để mua sắm (Kaynak và Harcar, 2001). Lydia và các cộng sự (2008) cũng đề cập

rằng việc thiểu hiểu biết hoặc thông tin không đầy đủ sẽ làm giảm việc chấp nhận sử

dụng thẻ tín dụng.

41

Bảng 4.3. Thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng của thẻ tín dụng

Thang đo Diễn giải Nguồn

PES1 Hayhoe và các cộng sự (1999) Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng.

PES2 Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán Barker và Sekerkaya (1992), Ahmed và các cộng sự (2009)

PES3 Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi Kaynak và Harcar (2001), Alhassan và Yakubu (2007)

PES4 Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây Chan (1997), Pudaruth và các cộng sự (2013)

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

4.3.4. Thang đo vị thế khách hàng

Việc sử dụng thẻ tín dụng có thể mang lại cho khách hàng cảm giác giàu có và vị

thế cao trong xã hội. Một trong những vấn đề xuất hiện bởi hầu hết những người sử dụng

thẻ tín dụng là hành vi sử dụng thẻ tín dụng giúp họ nâng cao được vị thế của bản thân

trước mặt bạn bè và đồng nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiện đại. Đặc biệt,

đối với thị trường các nước đang phát triển hoặc kém phát triển tại châu Á, hành vi sử

dụng thẻ tín dụng có thể mạng lại cảm giác “Tây hóa” cho người sử dụng, làm cho họ

cảm thấy sành điệu, hiện đại và có vẻ thành công. Cụ thể, có những lý do mà tại sao một

người lại muốn sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế bao gồm (1) nâng giá trị hình ảnh

của bản thân bởi vì họ xem đó là một tín hiệu của người thành đạt, (2) cho mọi người

thấy rằng họ hiểu được thế giới phương Tây ra sao và lối sống phương Tây như thế nào

trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay; (3) chỉ ra rằng người sở hữu thẻ tín dụng quốc tế

đang có nhiều tiền bởi vì họ có khả năng được cấp hạn mức tín dụng bởi các tổ chức tín

dụng.

42

Bảng 4.4. Thang đo vị thế có liên quan đến việc sử dụng thẻ

Thang đo

Diễn giải

Nguồn

VT1 Khare và các cộng sự (2012) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một vị thế cao hơn mọi người xung quanh

VT2 Khare và các cộng sự (2012)

Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh

VT3 Khare và các cộng sự (2012) Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi cảm giác giàu có hơn

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

4.3.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ

Chi phí được xem như là một rào cản khách hàng trong việc chấp nhận sử dụng

thẻ tín dụng. Chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ cũng quan trọng tương tự như

thu nhập của khách hàng. Một nghiên cứu được thưc hiện bởi White (1975) cho rằng

người tiêu dùng hợp lý chỉ chấp nhận những phương tiện thanh toán giúp giảm chi phí

giao dịch. Theo đó, trong nghiên cứu, chi phí được phân loại thành hai loại có liên quan

đến việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm: (1) chi phí tiền tệ (chẳng hạn như lãi suất, phí

thường niên, hạn mức tín dụng, loại giao dịch), (2) chi phí phi tiền tệ (như khả năng

chấp nhận thẻ tín dụng tương đối thấp, áp dụng thời gian phê duyệt tương đối dài, thời

gian bắt buộc bắt khách hàng phải thanh toán tương đối sớm, pháp lý phức tạp và khó

khăn trong việc thanh toán các hóa đơn).

43

Bảng 4.5. Thang đo chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ

Thang đo

Diễn giải

Nguồn

FC1 Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao Brito và Hartley (1995), Gan và các cộng sự (2008), Chirapanda và Yoopetch (2008)

FC2

Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh tranh so với ngân hàng bạn Chan (1997), Shannon và Yoopetch (2002), Chirapanda và Yoopetch (2008)

FC3 Chan (1997), Chirapanda và Yoopetch (2008) Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp

FC4 Thời gian khách hàng phải thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn Chan (1997), Chirapanda và Yoopetch (2008)

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

4.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan

Ajzen (1991) xem chuẩn chủ quan (subjective norm) như là một nhận thức áp lực

của xã hội trong việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi của một cá nhân nào đó,

điều này có nghĩa là chuẩn chủ quan sẽ có tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành

vi của một cá nhân (Ajzen, 1991; Taylor và Todd, 1995). Mặc dù Davis và các cộng sự

(1989) đã loại bỏ yếu tố chuẩn chủ quan ra khỏi mô hinh chấp nhận công nghệ vì các

tác giả cho rằng yếu tố này không thể hiện đóng góp đáng kể vào mô hình của các tác

giả. Venkatesh và Davis (2000) cho rằng chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể đến ý

định thực hiện hành vi, theo đó tác động này sẽ bao gồm cả tác động trực tiếp và gián

tiếp thông quan tác động của chuẩn chủ quan đến nhận thức hữu ích. Một khi cấp trên

hoặc đồng nghiệp của khách hàng gợi ý rằng một hệ thống nào đó có thể hữu ích, thì

khách hàng có thể cho rằng nó thật sự hữu ích và có ý tưởng sử dụng nó (Taylor và

Todd, 1995; Chan và Lu, 2004). Hơn thế nữa, bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ

giữa chuẩn chủ quan và việc sử dụng thẻ tín dụng được tìm thấy trong nhiều nghiên cứu

(Hayhoe và các cộng sự, 1999; Hilgert và Hogarth, 2003; Norvilitis và các cộng sự,

2006; Ismail và các cộng sự, 2011). Theo Hayhoe và các cộng sự (1999), người tiêu

44

dùng không thể cưỡng lại việc quan sát và đánh giá lợi ích của thẻ tín dụng và sẽ cảm

thấy không thoải mái khi người tiêu dùng không có thẻ tín dụng nhưng gia đình của họ

sử dụng và nói về thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi. Do đó, những người không sở hữu bất

kỳ thẻ tín dụng nào sẽ nhanh chóng tìm kiếm một thẻ tín dụng để có thể hòa hợp với

“cộng đồng người sử dụng thẻ tín dụng” (Hayhoe và các cộng sự, 1999). Hilgert và

Hogarth (2003), Norvilitis và các cộng sự (2006) đã xác định rằng cha mẹ, trường học,

đồng nghiệp, giới truyền thông đều là các thành phần trong xã hội có tác động đến việc

học tập và quá trình gia nhập xã hội của một người từ khi sinh ra đến khi trưởng thành.

Ismail và các cộng sự (2011) cho rằng gia đình sẽ có tác động đáng kể đến quyết định

sử dụng thẻ tín dụng của một khách hàng.

Bảng 4.6. Thang đo chuẩn chủ quan

Thang đo

Diễn giải

Nguồn

SN1 Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Palmer và các cộng sự (2001), Hilgert và Hogarth (2003), Ismail và các cộng sự (2011)

SN2 Kaynak và Harcar (2001), Erdem (2008) Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi

SN3 Palmer và các cộng sự (2001), Okan (2007) Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi

SN4 Hayhoe và các cộng sự (1999) Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi

SN5 Kaynak và Harcar (2001), Ismail và các cộng sự (2011) Phương tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng

Nguồn: Học viên tự tổng hợp

4.4. Phương pháp nghiên cứu

4.4.1. Cronbach Alpha

Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phương

45

pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu

trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có thể tạo ra

các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của các biến có

trong mô hình nghiên cứu.

Theo các tài liệu có liên quan, giá trị của Cronbach Alpha có thể dao động từ âm

vô cực đến 01. Tuy nhiên, chỉ có giá trị dương của hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa

trong việc phân tích. Nói cách khác, hệ số Cronbach Alpha sẽ dao động từ 0 đến 01, sự

gia tăng giá trị trong hệ số này cho thấy rằng mối tương quan giữa các biến quan sát

trong thang đo đang tăng cao (Choudhury, 2010). Cho nên, phương pháp phân tích

Cronbach Alpha này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được độ tin cậy

của các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Theo đó, mức độ của hệ số Cronbach

Alpha dao động từ 0 đến 1 sẽ phản ánh được từng mức tin cậy cũng như từng kết luận

của các nhà nghiên cứu.

Bảng 4.1. Hệ số cronbach Alpha và mức chấp nhận

Hệ số Cronbach Alpha

Kết luận

α ≥ 0,9 Hoàn hảo

0,9 > α ≥ 0,8 Tốt

0,8 > α ≥ 0,7 Chấp nhận

0,7 > α ≥ 0,6 Nghi vấn

0,6 > α ≥ 0,5 Kém

0,5 > α Không chấp nhận

Nguồn: George và Mallery (2003)

Như có thể thấy trong bảng 4.1, hệ số Cronbach Alpha thể mức chấp nhận thang

đo phải lớn hơn 0,7. Tuy nhiên, Reynaldo và các cộng sự (1999) cho rằng chỉ cần hệ số

Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên thì có thể chấp nhận được thang đo.

Đồng thời, các tài liệu trước đây cũng đề nghị rằng phân tích Cronbach Alpha còn

có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được biến quan sát nào không phù

hợp với các thành phần còn lại của thang đo bằng cách dựa vào giá trị hệ số tương quan

với biến tổng. Tương quan với biến tổng thể hiện mối tương quan của một biến quan sát

46

với các biến quan sát khác trong thang đo, giá trị tương quan càng cao thì thể hiện mối

tương quan giữa biến quan sát đó và các biến quan sát khác càng lớn. Giá trị tương quan

với biến tổng lớn hơn 0,3 thì được chấp nhận, trong trường hợp mức tương quan với

biến tổng nhỏ hơn 0,3 thì biến quan sát này cần phải loại ra khỏi thang đo.

4.4.2. Khám phá nhân tố EFA

Phân tích khám khá nhân tố là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để

giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số

lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa

các yếu tố và các biến quan sát (DeCoster, 1998).

Đầu tiên, cần thiết phải kiểm tra mức độ phù hợp lấy mẫu của việc phân tích khám

phá nhân tố dựa trên chỉ tiêu Kaiser Meyer Olkin (KMO). Trong trường hợp giá trị của

KMO dao động từ 0,5 đến 01 và p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn mức 10% thì

phân tích khám phá nhân tố sẽ trở nên phù hợp để rút gọn các biến quan sát thành các

yếu tố. Trong trường hợp giá trị của KMO nhỏ hơn 0,5 hoặc p-value của kiểm định

Barlett lớn hơn 10% thì điều này có nghĩa là phân tích khám phá nhân tố không phù

hợp.

Bằng cách thực hiện phân tích khám phá nhân tố, các nhà nghiên cứu có thể quyết

định được số lượng các yếu tố cần trích xuất trong mô hình nghiên cứu. Một phần quan

trọng trong phân tích khám phá nhân tố là ma trận diễn giải yếu tố. Theo đó hệ số tải

nhân tố (factor loading) của các biến quan sát cần được phân tích kỹ lưỡng. Do hệ số tải

nhân tố phản ánh mối tương quan giữa các biến quan sát và các yếu tố. Đồng thời, các

tài liệu nghiên cứu trước đây cho rằng hệ số tải nhân tố phải lớn hơn giá trị 0,5.

47

4.5. Mẫu nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành khảo sát các khách hàng

đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn thế nữa,

do hạn chế về thời gian thực hiện luận văn và số lượng các khách hàng đang sử dụng

thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên mẫu nghiên cứu của

luận văn chỉ được thực hiện lựa chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện, với

phương pháp phi xác suất thuận tiện được hiểu như là phương pháp lấy mẫu được chọn

ở tại một không gian nhất định vào một khoảng thời gian nhất định.

Bên cạnh đó, luận văn áp dụng nhiều nguyên tắc chọn mẫu được các nghiên cứu

trước đây đề xuất, chẳng hạn như nguyên tắc của Bollen (1989), Hair và các cộng sự

(1998) và Nguyễn Đình Thọ (2012). Cụ thể, nguyên tắc chọn mẫu phổ biến được các

nghiên cứu thực nghiệm sử dụng nhiều nhất là nguyên tắc của Bollen (1989) với nguyên

tắc 5:1. Bên cạnh đó, Hair và các cộng sự (1998) đề xuất rằng để có thể phân tích nhân

tố khám phá (EFA) hiệu quả, thì nghiên cứu cần tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu với

ít nhất 5 bảng khảo sát trên 1 biến quan sát. Điều này có nghĩa là tỷ lệ bảng khảo sát

trên số biến quan sát sẽ tương ứng là 5:1, và có thể hiểu điều này như là bảng khảo sát

mà đề tài cần tiến hành nghiên cứu = số biến quan sát được đưa vào phân tích * 5, cách

làm này tương tự với nguyên tắc của Nguyễn Đình Thọ (2012). Cho nên, số lượng bảng

khảo sát trong mẫu nghiên cứu tối thiểu phải đạt 25*5=125 bảng câu hỏi khảo sát.

Hơn thế nữa, để có cái nhìn tổng thể trong việc đánh giá việc sử dụng thẻ tín dụng

của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng

300 bảng khảo sát và sẽ phỏng vấn khách hàng trực tiếp và gián tiếp qua điện thoại. Các

bảng khảo sát sau khi được thu thập từ các khách hàng thì sẽ được đánh giá và loại đi

những bảng khảo sát không đạt yêu cầu (ví dụ như các bảng khảo sát chỉ lựa chọn duy

nhất một câu trả lời như là rất bình thường hoặc đồng ý hay rất không đồng ý; hoặc như

là các bảng khảo sát không được trả lời đầy đủ). Kết quả là luận văn thu được 257 bảng

câu hỏi hợp lệ và sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu.

Thời gian khảo sát từ đầu tháng 12/2018 đến cuối tháng 01/2019. Đây cũng là dịp

cuối năm và ngày nghỉ lễ Tết tương đối nhiều, do đó, đây được xem như là một giai

đoạn khảo sát lý tưởng khi người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm tương đối nhiều hơn

48

các giai đoạn khác trong năm.

Sau khi thu thập được số lượng câu trả lời thích hợp và lựa chọn các bảng khảo sát

đạt yêu cầu, luận văn sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu với các thang

đo được mã hóa trong phần thiết kế thang đo của luận văn.

Theo đó, các câu hỏi sẽ có mức độ trả lời từ 1 đến 5.

Bảng 4.2. Bảng 4.8. Mã hóa câu trả lời

Câu trả lời

Mã hóa

Rất không đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 1

Không đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 2

Không ý kiến với nhận định trong bảng câu hỏi 3

Đồng ý với nhận định trong bảng câu hỏi 4

Rất đồng ý với các nhận định trong bảng câu hỏi 5

Thang đo được sử dụng này còn được gọi với một cái tên quen thuộc là thang đo

Likert 5 điểm.

Mặt khác, để đánh giá được các đặc điểm cá nhân của các khách hàng sử dụng thẻ

để người đọc có thể hiểu sơ lược về các đối tượng được khảo sát trong luận văn này,

luận văn sẽ sử dụng thêm một số thang đo định danh và thang đo thứ bậc để lấy một số

thông tin độ tuổi, giới tính, thu nhập, mục đích sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng

đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4.6. Thống kê mô tả

Tổng thể nghiên cứu là những khách hàng của BIDV khu vực Tp. Hồ Chí Minh có

sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của BIDV vào mục đích mua sắm, tiêu dùng. Dữ liệu

khảo sát được thu thập thông qua việc gửi bản câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và qua điện

thoại. Khách hàng được khảo sát có độ tuổi từ 22 – 50 tuổi, có thu nhập trung bình trong

khoảng từ 10 đến 30 triệu đồng/tháng. Phần lớn khách hàng được phỏng vấn sử dụng

thẻ tín dụng vào mục đích mua sắm, tiêu dùng hàng ngày chiếm 85.3%, tiếp đến là sử

dụng vào việc trả góp và trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng.

49

Bảng 4.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=257)

Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ

Nam 112 44% Giới tính Nữ 145 56%

22 – 27 tuổi 47 18%

27 – 35 tuổi 102 40% Độ tuổi 35 – 45 tuổi 76 30%

Trên 45 tuổi 32 12%

06 – 12 triệu 56 22%

12 – 18 triệu 92 36% Thu nhập/ tháng 18 – 24 triệu 73 28%

Trên 24 triệu 36 14%

Mua sắm, tiêu dùng hằng ngày 203 79%

38 15% Mục đích sử dụng thẻ tín dụng 16 6% Trả góp 0% Trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng

Nguồn: Tác giả khảo sát và phân tích

Bên cạnh đó, luận văn thực hiện tổng quát dữ liệu khảo sát bằng cách phân tích

thống kê mô tả các biến quan sát có trong mô hình nghiên cứu bằng cách phân tích giá

trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của

các thang đo có tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng ở

BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả được luận văn trình bày trong bảng

4.4.

50

Bảng 4.4. Mô tả sơ bộ các biến quan sát của các thang đo

Thang đo

Số quan sát

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Bình quân

Độ lệch chuẩn

Trung bình thang đo

2,0000 5,0000 3,3502 0,8671 PU1 257

2,0000 5,0000 3,3268 0,9155 PU2 257

2,0000 5,0000 3,2957 0,8916 3,3043 PU3 257

2,0000 5,0000 3,2568 0,9250 PU4 257

2,0000 5,0000 3,2918 0,9124 PU5 257

2,0000 5,0000 2,6965 0,6565 PR1 257

2,0000 5,0000 2,7121 0,6752 2,6887 PR2 257

2,0000 5,0000 2,6576 0,7012 PR3 257

2,0000 5,0000 3,4864 0,9275 PES1 257

2,0000 5,0000 3,3696 0,9183 PES2 257 3,4592 2,0000 5,0000 3,4903 0,9062 PES3 257

2,0000 5,0000 3,4903 0,8529 PES4 257

2,0000 5,0000 3,5486 0,8236 VT1 257

2,0000 5,0000 3,5253 0,7808 3,5383 VT2 257

2,0000 5,0000 3,5409 0,7901 VT3 257

2,0000 5,0000 3,4825 0,8619 FC1 257

2,0000 5,0000 3,2335 0,8524 FC2 257 3,3230 2,0000 5,0000 3,2996 0,9142 FC3 257

2,0000 5,0000 3,2763 0,9001 FC4 257

2,0000 5,0000 3,3619 0,9172 SN1 257

2,0000 5,0000 3,5058 0,9275 SN2 257

SN3 257 2,0000 5,0000 3,4202 0,9199 3,4514

SN4 257 2,0000 5,0000 3,4708 0,9058

SN5 257 2,0000 5,0000 3,4981 0,9318

257 SUDUNG 2,0000 6,0000 3,6304 0,8336 3,6304

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Dựa vào số liệu được trình bày trong bảng 4.4, luận văn có thể thấy rằng nhìn

chung các khách hàng được khảo sát có các hành vi và thái độ cũng như các cảm nhận

khác nhau về các yếu tố mà nghiên cứu đang xem xét. Có nhiều khách hàng sử dụng thẻ

tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dường như cảm thấy các biến

51

quan sát mà luận văn xem xét là không quan trọng (với giá trị nhỏ nhất của các biến

quan sát bằng 2). Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể thì giá trị trung bình của các biến quan

sát cũng như giá trị trung bình của các thang đo thì dường như tương đối cao, đều lớn

hơn giá trị 3 và xấp xỉ gần với mức 4, ngoại trừ các biến quan sát và thang đo cho nhận

thức rủi ro khi giá trị trung bình dưới 03. Nhưng đặc điểm của nhận thức rủi ro mà càng

cao thì hàm ý rằng thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang có nhiều

tiềm ẩn rủi ro. Do đó một mức thấp hơn trong giá trị của nhận thức rủi ro hàm ý rằng

thẻ của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không/ít tồn tại rủi ro tiềm tàng. Điều

này cho thấy rằng nhìn chung thì các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mà luận văn khảo sát có cảm nhận các biến quan sát có

trong mô hình nghiên cứu là tương đối quan trọng.

4.7. Phân tích Cronbach Alpha

Cronbach Alpha là phương pháp kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phương

pháp này giúp các nhà nghiên cứu có thể loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu

trong thang đo đang phân tích. Bởi vì các biến quan sát không đạt yêu cầu có thể tạo ra

các biến tiềm ẩn, các yếu tố giả mạo và ảnh hưởng đến các mối quan hệ của các biến có

trong mô hình nghiên cứu.

Theo các tài liệu có liên quan, giá trị của Cronbach Alpha có thể dao động từ âm

vô cực đến 01. Tuy nhiên, chỉ có giá trị dương của hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa

trong việc phân tích. Nói cách khác, hệ số Cronbach Alpha sẽ dao động từ 0 đến 01, sự

gia tăng giá trị trong hệ số này cho thấy rằng mối tương quan giữa các biến quan sát

trong thang đo đang tăng cao (Choudhury, 2010). Cho nên, phương pháp phân tích

Cronbach Alpha này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu có thể đánh giá được độ tin cậy

của các thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Đồng thời, theo Reynaldo và các

cộng sự (1999) thì chỉ cần hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên thì có thể chấp nhận được

thang đo. Cho nên luận văn sẽ lựa chọn giá trị 0,6 là giá trị chuẩn để so sánh với

Cronbach Alpha nhằm xác định có nên chấp nhận các thang đo hay không. Đồng thời

tương quan với biến tổng thể hiện mối tương quan giữa biến quan sát với các biến quan

sát khác trong thang đo, giá trị tương quan càng cao thì thể hiện mối tương quan giữa

biến quan sát đó và các biến quan sát khác càng lớn. Giá trị tương quan với biến tổng

lớn hơn 0,3 thì được chấp nhận, trong trường hợp mức tương quan với biến tổng nhỏ

52

hơn 0,3 thì biến quan sát này cần phải loại ra khỏi thang đo.

Trong phần này luận văn sẽ thực hiện kiểm định Cronbach Alpha các thang đo

nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, nhận thức dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chi

phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ và chuẩn chủ quan. Đồng thời các bảng 4.4, 4.5,

4.6, 4.7, 4.8 và 4.9 thể hiện lần lượt các bảng kết quả này.

Đầu tiên, bảng 4.5 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang

đo nhận thức hữu ích. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang

đo nhận thức hữu ích này là 0,825 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng

sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của

các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,776 đến 0,800) cho nên luận văn có

thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang đo nhận thức hữu ích là

phù hợp và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác

động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.5. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức hữu ích

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

PU1

13,1712 8,182 0,614 0,792

PU2

13,1946 8,009 0,604 0,795

PU3

13,2257 8,199 0,584 0,800

PU4

13,2646 7,695 0,668 0,776

PU5

13,2296 7,920 0,628 0,788

Cronbach Alpha = 0,825

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Tiếp theo, bảng 4.6 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang

đo nhận thức rủi ro. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang

đo nhận thức rủi ro này là 0,750 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự

(1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các

biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,649 đến 0,696) cho nên luận văn có thể kết

53

luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang đo nhận thức rủi ro là phù hợp và

có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các

yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh.

Bảng 4.6. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức rủi ro

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

PR1

5,3696 1,453 0,552 0,696

PR2

5,3541 1,370 0,589 0,653

PR3

5,4086 1,313 0,593 0,649

Cronbach Alpha = 0,750

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Bên cạnh đó, bảng 4.7 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với

thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach

Alpha của thang đo nhận thức dễ dàng sử dụng này là 0,814 và hệ số này lớn hơn mức

mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị

tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,744 đến

0,783) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng trong thang

đo nhận thức dễ dàng sử dụng là phù hợp và có thể sử dụng cho các phân tích tiếp theo

trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng

thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.7. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo nhận thức dễ dàng sử

dụng

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

PES1

10,3502 4,869 0,640 0,763

PES2

10,4669 4,781 0,678 0,744

PES3

10,3463 5,016 0,619 0,773

PES4

10,3463 5,282 0,597 0,783

Cronbach Alpha = 0,814

54

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Bảng 4.8 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang đo vị thế

khách hàng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số Cronbach Alpha của thang đo vị thế

khách hàng này là 0,856 và hệ số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999)

đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan

sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ 0,794 đến 0,804) cho nên luận văn có thể kết luận rằng

các biến quan sát được sử dụng trong thang đo vị thế khách hàng là phù hợp và có thể

sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố

đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

Bảng 4.8. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo đặc tính thẻ

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

VT1

7,0661 2,046 0,735 0,794

VT2

7,0895 2,168 0,730 0,798

VT3

7,0739 2,155 0,723 0,804

Cronbach Alpha = 0,856

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Đồng thời, bảng 4.9 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với thang

đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số

Cronbach Alpha của thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ này là 0,745 và hệ

số này lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6.

Đồng thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động

từ 0,639 đến 0,720) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử

dụng trong thang đo chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ là phù hợp và có thể sử dụng

cho các phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết

định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

55

Bảng 4.9. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo chi phí có liên quan

việc sử dụng thẻ

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

FC1

9,8093 4,561 0,477 0,720

FC2

10,0584 4,375 0,549 0,681

FC3

9,9922 4,281 0,513 0,701

FC4

10,0156 4,015 0,619 0,639

Cronbach Alpha = 0,745

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Cuối cùng, bảng 4.10 thể hiện kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha đối với

thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng. Qua đây luận văn nhận thấy rằng hệ số

Cronbach Alpha của thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng này là 0.856 và hệ số này

lớn hơn mức mà Reynaldo và các cộng sự (1999) đã đề nghị, cụ thể là giá trị 0,6. Đồng

thời giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (dao động từ

0,803 đến 0,838) cho nên luận văn có thể kết luận rằng các biến quan sát được sử dụng

trong thang đo chuẩn chủ quan của khách hàng là phù hợp và có thể sử dụng cho các

phân tích tiếp theo trong mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định

chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 4.10. Kết quả Cronbach Alpha với thang đo hữu hình

Thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

SN1

13.8949 9.141 0.621 0.838

SN2

13.7510 8.711 0.704 0.817

SN3

13.8366 9.301 0.584 0.847

SN4

13.7860 8.888 0.688 0.821

SN5

13.7588 8.473 0.753 0.803

Cronbach Alpha = 0,856

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

56

4.8. Phân tích EFA

Phân tích khám khá nhân tố là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ được sử dụng để

giảm thiểu và tổng hợp dữ liệu. Mục tiêu chính của khám phá nhân tố là xác định (1) số

lượng các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và (2) mức độ của mối quan hệ giữa

các yếu tố và các biến quan sát (DeCoster, 1998).

Đầu tiên, cần thiết phải kiểm tra mức độ phù hợp lấy mẫu của việc phân tích khám

phá nhân tố dựa trên chỉ tiêu Kaiser Meyer Olkin (KMO). Trong trường hợp giá trị của

KMO dao động từ 0,5 đến 01 và p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn mức 10% thì

phân tích khám phá nhân tố sẽ trở nên phù hợp để rút gọn các biến quan sát thành các

yếu tố. Trong trường hợp giá trị của KMO nhỏ hơn 0,5 hoặc p-value của kiểm định

Barlett lớn hơn 10% thì điều này có nghĩa là phân tích khám phá nhân tố không phù

hợp.

Bằng cách thực hiện phân tích khám phá nhân tố, các nhà nghiên cứu có thể quyết

định được số lượng các yếu tố cần trích xuất trong mô hình nghiên cứu. Một phần quan

trọng trong phân tích khám phá nhân tố là ma trận diễn giải yếu tố. Theo đó hệ số tải

nhân tố (factor loading) của các biến quan sát cần được phân tích kỹ lưỡng. Do hệ số tải

nhân tố phản ánh mối tương quan giữa các biến quan sát và các yếu tố. Đồng thời, các

tài liệu nghiên cứu trước đây cho rằng hệ số tải nhân tố phải lớn hơn giá trị 0,5.

Kết quả khám phá nhân tố EFA được luận văn thể hiện trong bảng 4.10. Qua bảng

4.11 có thể thấy rằng hệ số KMO của khám phá nhân tố đạt 0,815 và cao hơn giá trị 0,5

mà các nghiên cứu trước đây đã đề nghị khi phân tích sự phù hợp của khám phá nhân tố

EFA. Ngoài ra, kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA của kiểm định

Bartlett cho thấy giá trị p-value của kiểm định bằng 0,0000, nhỏ hơn mức ý nghĩa thống

kê 10%. Điều này cho thấy rằng phân tích khám phá nhân tố EFA sẽ trở nên phù hợp để

rút gọn các biến quan sát thành các yếu tố như các nghiên cứu trước đây đã từng lập

luận.

57

Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của khám phá nhân tố EFA

Total Variance Explained (Cumulative %) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

64,930% 0,815 2,.454*103 276 0,0000 Approx. Chi-Square df Sig.

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Hơn thế nữa, như đã đề cập, việc phân tích hệ số tải của các biến quan sát trong

các thang đo để xem mức độ phù hợp của các yếu tố được trích từ phương pháp khám

phá nhân tố EFA. Kết quả này được trình bày trong bảng 4.11. Dựa vào bảng kết quả

4.12 có thể thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có giá trị hệ số tải lớn hơn 0,5 và được

phân vào 06 thành phần khác biệt với nhau.

Bảng 4.12. Kết quả khám phá nhân tố EFA

SN5 SN2 SN3 SN4 SN1 PU4 PU5 PU2 PU1 PU3 PES3 PES2 PES1 PES4 VT1 VT2 VT3 FC4 FC2 FC3 FC1 PR3 PR2 PR1 1 0,801 0,762 0,758 0,743 0,661 2 0,803 0,765 0,760 0,755 0,714 Thành phần 4 3 0,791 0,775 0,738 0,691 0,848 0,844 0,826 5 0,816 0,756 0,703 0,676 6 0,826 0,805 0,762

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

58

Với những chỉ số trên, luận văn có thể kết luận rằng phân tích khám phá nhân tố

EFA hoàn toàn có ý nghĩa thực tiễn, khả năng giải thích cho thực tế cao và hình thành

06 yếu tố có ý nghĩa như đã đề cập bao gồm nhận thức hữu ích, nhận thức rủi ro, nhận

thức dễ dàng sử dụng, vị thế khách hàng, chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng

và chuẩn chủ quan.

4.9. Kết quả nghiên cứu

Sau khi đã có được các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của

các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ việc sử dụng khám

phá nhân tố EFA và hệ số Cronbach Alpha, luận văn thực hiện ước lượng tác động của

các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp hồi quy OLS.

Trước khi thảo luận các kết quả đạt được, luận văn sẽ thực hiện kiểm tra mô hình

có được từ việc phương pháp hồi quy OLS có phù hợp và đáng tin cậy hay không. Kết

quả này sẽ trình bày trong phần 4.8.1 của luận văn. Sau đó luận văn sẽ thảo luận các tác

động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong phần 4.8.2.

4.9.1. Kiểm tra mô hình

Luận văn sẽ lần lượt đánh giá các vấn đề có trong ước lượng để đánh giá mức độ

phù hợp của kết quả thu được. Cụ thể các vấn đề này là vấn đề đa cộng tuyến, tự tương

quan, sự phù hợp của mô hình và phân phối của phần dư.

Đầu tiên, vấn đề đa cộng tuyến sẽ được luận văn kiểm tra bằng cách sử dụng hệ số

VIF. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến này sẽ được luận văn thể hiện trong bảng 4.13.

Dựa vào kết quả thể hiện trong bảng 4.13, có thể thấy rằng các hệ số VIF của các yếu tố

được cho rằng có tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách

hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dao động từ 1,060 đến 1,631. Tất

cả các hệ số đều nhỏ hơn mức 10, điều này cho thấy rằng các biến độc lập không có

tương quan mạnh mẽ với nhau. Nói cách khác không có đa cộng tuyến trong mô hình

nghiên cứu.

59

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến

Collinearity Statistics

Biến

Tolerance

VIF

HUUICH

0,943 1,060

RUIRO

0,912 1,097

VITHE

0,663 1,508

DEDANG

0,782 1,278

CHIPHI

0,880 1,136

XAHOI

0,613 1,631

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Tiếp theo, luận văn sẽ thực hiện kiểm tra tự tương quan bằng cách phân tích hệ số

Durbin – Watson. Kết quả kiểm định tự tương quan này được luận văn thể hiện trong

bảng 4.14. Dựa vào bảng kết quả này, có thể thấy rằng hệ số Durbin – Watson của kết

quả ước lượng đạt 1,973. Giá trị này lớn hơn 01 và nhỏ hơn 03. Cho nên có thể đi đến

kết luận rằng không có hiện tượng tự tương quan trong kết quả ước lượng mà luận văn

thu được.

Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra tự tương quan

R

R Square

Durbin-Watson

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

0,945 0,893 0,890 0,27617 1,973

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Hơn thế nữa, luận văn cũng sẽ kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm

định F. Kết quả kiểm định này được trình bày trong bảng 4.15. Dựa vào bảng kết quả

này có thể thấy rằng giá trị p-value của kiểm định F bằng 0,000, nhỏ hơn mức ý nghĩa

thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng luận văn có thể bác bỏ giả thuyết H0 của kiểm

định F, nói cách khác, kết quả mô hình thu được từ việc ước lượng OLS là phù hợp.

60

Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của mô hình

Model

df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

Regression

158,816 26,469 347,053 0,000 6

Residual

19,067 250 0,076

Total

177,883 256

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Cuối cùng, luận văn sẽ phân tích phân phối của phần dư của mô hình nghiên cứu

và kết quả kiểm tra phân phối phần dư sẽ được thể hiện trong hình 4.2. Dựa vào hình

này có thể thấy rằng giá trị trung bình của phần dư của mô hình nghiên cứu xấp xỉ bằng

0 và độ lệch chuẩn của phần dư của mô hình nghiên cứu cũng xấp xỉ bằng 01. Các kết

quả này cho thấy rằng phần dư có dạng phân phối chuẩn.

Hình 4.2. Phân phối của phần dư

Qua các kiểm tra cần thiết, luận văn đánh giá rằng kết quả thu được từ việc ước

lượng OLS là phù hợp và có thể sử dụng để tiến hành thảo luận các tác động của các

yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

61

4.9.2. Kết quả nghiên cứu

Phần này sẽ thể hiện kết quả tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng thẻ

tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả

được luận văn trình bày trong bảng 4.16.

Bảng 4.16. Kết quả ước lượng tác động các yếu tố đến quyết định sử

dụng thẻ tín dụng

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Biến

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

Hệ số chặn 0,304 0,181 1,673 0,096

HUUICH 0,512 0,026 0,425 19,948 0,000

RUIRO -0,397 0,033 -0,264 -12,159 0,000

DEDANG 0,604 0,029 0,524 20,596 0,000

VITHE 0,320 0,028 0,270 11,534 0,000

CHIPHI -0,324 0,028 -0,258 -11,687 0,000

XAHOI 0,161 0,030 0,141 5,349 0,000

Nguồn: Phần mềm SPSS 16

Dựa vào kết quả trong bảng 4.16 có thể thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô

hình nghiên cứu đều có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố

thì lại có sự khác biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức

hữu ích HUUICH thể hiện tác động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ

tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh

toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy

của biến HUUICH đạt 0,512 và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều

này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có

mức độ nhận thức hữu ích tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng

thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn

mua sắm, tiêu dùng 0,512 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho

thấy rằng các khách hàng càng có nhận thức được tính hữu ích của thẻ tín dụng của

BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc thẻ tín dụng có thể giúp khách

62

hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt, có thể giúp khách hàng mua

sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định, có thể giúp khách

hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu, có thể giúp

khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán, giúp các

khách hàng có nhận được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng thì khi đó các khách

hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng

của bản thân và gia đình của khách hàng.

Bên cạnh đó, biến đại diện cho nhận thức rủi ro RUIRO thể hiện tác động ngược

chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức

ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến RUIRO đạt -0,397 và có p-value

bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức rủi ro tăng 1 đơn vị thì sẽ

làm giảm khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,397 đơn vị, với điều kiện

các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có nhận thức

được tính rủi ro của thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông

qua việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát, sử

dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin,

sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông

tin thì khi đó các khách hàng sẽ càng hạn chế sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa

đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.

Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức dễ dàng sử dụng DEDANG thể hiện tác

động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của

BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu

dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến DEDANG đạt 0,604

và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách

hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức dễ dàng sử

dụng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của

BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu

dùng 0,604 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các

63

khách hàng càng có nhận thức được tính dễ dàng sử dụng của thẻ tín dụng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khách hàng có thể dễ dàng đăng ký

thẻ tín dụng, có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán, có thể dễ dàng sử dụng

thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi, Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín

dụng chỉ mất vài giây thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh

toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.

Tương tự vậy, biến đại diện cho vị thế khách hàng VITHE thể hiện tác động cùng

chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức

ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến VITHE đạt 0,320 và có p-value

bằng 0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có cảm nhận vị thế khách hàng tăng 1 đơn vị thì sẽ

làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,.302 đơn vị, với điều

kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có sự cảm

nhận vị thế khách hàng càng cao thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi

một vị thế cao hơn mọi người xung quanh, sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một

cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh sử dụng thẻ tín dụng mang

đến cho tôi cảm giác giàu có hơn thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng

để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách

hàng.

Giống với tác động của nhận thức rủi ro, biến đại diện cho chi phí có liên quan

việc sử dụng thẻ tín dụng CHIPHI thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp

nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Cụ

thể hệ số hồi quy của biến CHIPHI đạt -0,324 và có p-value bằng 0,0000 nhỏ hơn mức

ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố

Hồ Chí Minh cảm thấy các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng 1 đơn vị

thì sẽ làm giảm khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,324 đơn vị, với điều

kiện các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng cảm thấy

64

các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng cao thông qua việc lãi suất áp

dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, Phí thường niên của thẻ tín dụng

của khách hàng tương đối cao, Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp, Thời gian khách hàng phải thanh

toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn thì khi đó các khách hàng sẽ càng hạn

chế sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản

thân và gia đình của khách hàng.

Cuối cùng, biến đại diện cho chuẩn chủ quan XAHOI thể hiện tác động cùng chiều

đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý

nghĩa thống kê 1%. Cụ thể hệ số hồi quy của biến XAHOI đạt 0,161 và có p-value bằng

0,0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh mức chuẩn chủ quan tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng

khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0,161 đơn vị, với điều kiện các yếu tố

khác không đổi. Điều này cho thấy rằng các khách hàng càng có mức chuẩn chủ quan

càng cao thông qua việc Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của khách hàng và nhân viên

ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi

lúc mọi nơi thì khi đó các khách hàng sẽ càng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các

hóa đơn mua hàng hoặc tiêu dùng của bản thân và gia đình của khách hàng.

4.10. Tóm tắt chương 4

Chương 04 nêu sơ lược quy trình nghiên cứu để người đọc hình dung cách thức

tiến hành của bài luận văn. Đồng thời mô hình nghiên cứu cũng được đề cập cũng như

các thang đo cũng được thiết kế dựa trên sự đề nghị của các nghiên cứu trước đây. Để

đánh giá được sự phù hợp và tính giá trị của các biến quan sát của các thang đo đại diện

cho các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng, luận

văn cũng sử dụng phân tích Cronbach Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA. Cuối

cùng luận văn tiến hành ước lượng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết

định sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng bằng phương pháp ước lượng OLS cũng

như kiểm định sự phù hợp của kết quả đạt được qua các kiểm định đa cộng tuyến, tự

tương quan và phân phối của phần dư.

65

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Ý định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng là một trong những yếu tố

quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng. Luận văn đã tiến hành khảo

sát 300 khách hàng đang sử dụng thẻ ngân hàng BIDV tại khu vực Hồ Chí Minh nhằm

mục tiêu phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín

dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Để thực hiện

được điều này, luận văn tiến hành đề xuất các câu hỏi nghiên cứu bao gồm (1) các yếu

tố nào sẽ xác định quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng tại

ngân hàng BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh, (2) tác động của các yếu tố này đến

quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng sẽ như thế nào?.

Để trả lời cho câu hỏi đầu tiên, luận văn thực hiện tổng quan các lý thuyết và các

nghiên cứu trước đây, qua đây luận văn nhận thấy rằng các yếu tố được xem như là yếu

tố quan trọng trong việc xác định được quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của

các khách hàng khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng lần lượt là (1) nhận thức

hữu ích, (2) nhận thức rủi ro, (3) nhận thức dễ dàng sử dụng, (4) vị thế khách hàng, (5)

chi phí có liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng và (6) chuẩn chủ quan của khách

hàng. Tiếp theo, để trả lời cho câu hỏi thứ hai, luận văn xây dựng thang đo dựa trên đề

nghị của các nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành khảo sát các khách hàng sử dụng

thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thu về được mẫu 257

bảng khảo sát có giá trị. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phân tích hệ số Cronbach

Alpha và khám phá nhân tố EFA để đánh giá tính phù hợp của các biến quan sát của các

thang đo. Sau đó luận văn sử dụng phương pháp hồi quy OLS để ước lượng mô hình

nghiên cứu tác động của các yếu tố đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của

các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa

đơn mua sắm, tiêu dùng.

Qua đây, luận văn tìm thấy rằng tất cả các yếu tố đưa vào mô hình nghiên cứu đều

có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố thì lại có sự khác

66

biệt thú vị giữa các biến. Chẳng hạn như, biến đại diện cho nhận thức hữu ích HUUICH

thể hiện tác động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các

khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn

mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng

của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức hữu ích tăng 1 đơn

vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.512 đơn vị,

với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Bên cạnh đó, biến đại diện cho nhận thức rủi ro RUIRO thể hiện tác động ngược

chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức

ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức rủi ro tăng 1 đơn vị thì sẽ làm giảm khả

năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi

thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.397 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác

không đổi.

Ngược lại, biến đại diện cho nhận thức dễ dàng sử dụng DEDANG thể hiện tác

động cùng chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của

BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu

dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ nhận thức dễ dàng sử dụng tăng 1 đơn

vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.604 đơn vị,

với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Tương tự vậy, biến đại diện cho vị thế khách hàng VITHE thể hiện tác động cùng

chiều đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức

ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh có cảm nhận vị thế khách hàng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng

khả năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

67

khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.302 đơn vị, với điều kiện các yếu tố

khác không đổi.

Giống với tác động của nhận thức rủi ro, biến đại diện cho chi phí có liên quan

việc sử dụng thẻ tín dụng CHIPHI thể hiện tác động ngược chiều đến quyết định chấp

nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều

này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cảm

thấy các chi phí có liên quan việc sử dụng thẻ tín dụng tăng 1 đơn vị thì sẽ làm giảm khả

năng chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi

thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.324 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác

không đổi.

Cuối cùng, biến đại diện cho chuẩn chủ quan XAHOI thể hiện tác động cùng chiều

đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng của BIDV trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng ở mức ý

nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rằng khi khách hàng của BIDV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh mức chuẩn chủ quan tăng 1 đơn vị thì sẽ làm gia tăng khả năng chấp

nhận sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh khi thanh toán

các hóa đơn mua sắm, tiêu dùng 0.161 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

5.2. Hàm ý chính sách

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số hàm ý chính sách giúp

phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh

từ đó giúp thúc đẩy gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Cụ thể các hàm ý

chính sách như sau:

Thứ nhất, mang đế những lợi ích về sự thuận tiện trong việc sử dụng thẻ, giúp gia

tăng nhận thức dễ dàng sử dụng đổi với thẻ tín dụng của BIDV. Cụ thẻ là về việc mở

rộng chính sách phát hành thẻ, giúp khách hàng có thẻ dễ dàng đăng ký phát hành thẻ.

Bên cạch đó gia tăng việc chấp nhận thẻ tại các điểm giao dịch, liên kết với các ứng

cổng thanh toán như các trang wed thương mại điện tử, ví điện tử để giúp khách hàng

có thể đễ dàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trong việc thanh toán.

68

Tiếp theo, nhận thức hữu ích, BIDV có thẻ tập trung vào công tác truyền thông cho

khách hàng được hiểu rõ những lợi ích mà thẻ tín dụng của BIDV mang đến cho khách

hàng trong quá trình sử dụng, như thẻ tín dụng có thẻ giúp khách hàng chi tiêu, mua sắm

mà không cần mang theo tiền mặt. Đồng thời khách hàng có thẻ tiếp cận được khoản

vay tiêu dùng với thời gian miễn lãi dài. Tập chung nghiên cứu và đưa ra các chương

trình ưu đãi phù hợp với từng phân khúc khách hàng để tận dụng tối đa lợi ích các

chương trình ưu đãi. Tập trung nghiên cứu thị hiếu của khách hàng tại khu vực thành

phố hồ chí minh, liên kết với các thương hiệu được khách hàng ưu chuộng để đưa ra các

chương trình ưu đãi phù hợp và hấp dẫn khách hàng.

Vấn đề rủi rõ luôn được khách hàng cân nhắc khá nhiều khi lựa quyết định sử dụng

thẻ tín dụng trong thanh toán. Việc lo ngại mất thông tin cá nhân, thông tin thẻ dẫn đến

những tổn tất về tài chính luôn khiến khách hàng rụt rè trong việc sử dụng thẻ. Do đó,

việc nghiên cứu phát triển gia tăng bảo mật thẻ, an toàn thông tin khách hàng cần được

gia tăng nghiên cứu và phát triển. Việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng thẻ tín dụng phi

vật lý cũng có thẻ giúp giúp khách hàng bảo mật thông tin thẻ tốt hơn. Ngoài ra, luôn

cần có đội ngũ tư vấn hỗ trợ khách hàng khóa thẻ trực tiếp cũng như phát triển ứng dụng

khóa thẻ trên thiết bị di động giúp khách hàng an tâm khi có những rủi ro xảy ra. Và

nâng cao uy tín trên thị trường thẻ, để tạo lòng tin cho khách hàng.

Bên cạnh yếu tố rủi ro, thì yếu tố chi phí cũng là một trong các yếu tố có tác động

ngược chiều đến việc chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng. Tuy nhiên việc

tiếp tục giảm giá phí cũng không phải là giải pháp để gia tăng khối lượng sử dụng thẻ

tín dụng của khách hàng. BIDV có thể nghiên cứu đưa ra các chương trình ưu đãi đi

kèm với doanh số giao dịch nhằm thúc đẩy giao khách hàng gia tăng chi tiêu để giảm

các chi phí có liên quan đến sử dụng thẻ như phí thường niên hoặc hoàn tiền trực tiếp

vào thẻ mà vẫn dảm bảo được nguồn thu nhập của BIDV. Ngoài ra, BIDV cũng có thẻ

hướng khách hàng chuyển sang hình thức trích nợ tự động một phần để khách hàng tận

dụng được nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất thấp. Việc gia tăng phát triển

mạng lướng POS, MPOS và các cổng thanh toán điện tử cũng sẽ phần nào giúp cho chi

phí thanh toán qua thẻ giảm và thúc đẩy người tiêu dùng thanh toán thẻ nhiều hơn và

lựa chọn thẻ tín dụng BIDV đối với những điểm thanh toán có thiết bị chấp nhận thanh

toán của BIDV đã nhận được ưu đãi và phí thanh toán thẻ thấp.

69

Hơn thế nữa, vị thế khách hàng được xem là vấn đề mà BIDV cần phân tích kỹ

lưỡng để gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua sắm và tiêu dùng. Cụ thể, BIDV cần nên tập

trung vào các khía cạnh của vị thế khách hàng, chẳng hạn như cố gắng đưa ra các chính

sách phân biệt giữa các loại thẻ tín dụng cũng như giữa thẻ tín dụng và thẻ thông thường,

từ tên gọi, mẫu mã thiết kế đến hạn mức và mục đích chi tiêu khác nhau để từ đó các

khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của BIDV mới có thể cảm thấy được vị thế của bản

thân đã được nâng cao nhờ vào việc sử dụng một sản phẩm thẻ tín dụng cụ thể nào đó

của BIDV.

Cuối cùng, chuẩn chủ quan của khách hàng được xem là vấn đề mà ban giám đốc

cần phân tích kỹ lưỡng nếu ban giám đốc mong muốn gia tăng khả năng sử dụng thẻ tín

dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để thanh toán các hóa đơn mua

sắm và tiêu dùng. Cụ thể, ban giám đốc cần nên tập trung vào các khía cạnh của chuẩn

chủ quan của khách hàng, chẳng hạn như khi có được thông tin của các khách hàng, ban

giám đốc cố gắng đưa ra chính sách giới thiệu thẻ tín dụng và hàng loạt các ưu đãi cho

bạn bè, gia đình, đồng nghiệp của các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng của BIDV,

đồng thời đẩy mạnh chính sách truyền thông marketing về các ưu điểm cũng như ưu đãi

mà thẻ tín dụng của BIDV mang đến cho khách hàng để từ đó các khách hàng sẽ cảm

thấy nên sử dụng thẻ tín dụng của BIDV để thanh toán mua sắm và tiêu dùng.

5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu

Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này, nhưng luận văn vẫn tồn tại một

số hạn chế nhất định. Cụ thể:

Luận văn chỉ tập trung phân tích vào việc sử dụng thẻ tín dụng của BIDV để thanh

toán mua sắm và tiêu dùng ở thành phố Hồ Chí Minh thay vì như tên đề tài là tập trung

vào tất cả các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh. Do thời gian nghiên cứu

có hạn cũng như khả năng để nắm bắt và hiểu rõ các loại thẻ tín dụng của tất cả các ngân

hàng thương mại là rất khó khăn cho học viên, nên học viên quyết định thu hẹp phạm vi

nghiên cứu. Cho nên đây chính là hạn chế đầu tiên của đề tài.

Tiếp theo, mặc dù luận văn đã chỉ ra rằng có 06 yếu tố có tác động đến việc sử

dụng thẻ tín dụng để thanh toán mua sắm và tiêu dùng dựa trên các nghiên cứu trước

70

đây, nhưng ngoài 06 yếu tố này thì vẫn còn nhiều yếu tố khác có tác động đến quyết

định sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán. Cho nên đây chính là hạn chế thứ hai mà đề tài

vướng phải.

Hơn thế nữa, mặc dù các biến quan sát của các thang đo được đề xuất dựa trên các

nghiên cứu trước đây nhưng vẫn tồn tại tính chủ quan của học viên khi quyết định sử

dụng biến quan sát nào đại diện cho thang đo nào mà bên cạnh đó còn nhiều biến quan

sát khác có thể đại diện cho thang đo đang phân tích. Cho nên đây chính là hạn chế thứ

ba mà đề tài vướng phải.

Dựa trên các hạn chế này, đề tài có một số hướng nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể như

sau:

Các nghiên cứu sau nà có thể cân nhắc việc quyết định nghiên cứu nhóm các ngân

hàng thương mại ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhóm ngân hàng ở đây có thể là

nhóm ngân hàng quốc doanh, hoặc nhóm ngân hàng quốc doanh và tư nhân… nhằm có

thể gia tăng tính đại diện và ý nghĩa cho tất cả các loại thẻ tín dụng được phát hành bởi

các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh.

Các nghiên cứu sau này có thể cân nhắc đưa thêm các yếu tố có tác động đến quyết

định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán ngoài 06 yếu tố đã đưa vào mô hình

nghiên cứu. Đồng thời, việc gia tăng biến quan sát cho các thang đo cũng là điều cũng

cần được các nghiên cứu sau này quan tâm hơn.

Các nghiên cứu sau này cũng có thể cân nhắc đến việc so sánh kết quả của các yếu

tố tác động đến quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán nhằm có thể

tìm hiểu sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau, từ đó tìm ra được ưu điểm và nhược

điểm của ngân hàng mình và ngân hàng bạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Báo cáo tài chính hợp nhất ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam các năm 2016, 2017, 2018.

Đặng Công Hoàn (2015): Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho người

dân Việt Nam. Phát triển Tài chính Cá nhân-Kinh nghiệm Quốc tế và Thực tiễn

Việt Nam, (Sách Chuyên khảo viết chung với các tác giả TS Lê Trung Thành, TS

Đinh Thị Thanh Vân), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 10/2015.

Đặng Công Hoàn (2014), Mức độ cảm nhận lợi ích dịch vụ TTKDTM của khu vưc

dân cư: Kết quả điều tra thực tế khách hàng và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí

Ngân hàng số 17, Tr 26-31, tháng 9/2014, ISSN-0866-7462

Lưu Tiến Thuận, Trần Thị Thanh Vân. (2015). Các yếu tố tác động đến việc ứng

dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Cần

Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 36d, trang 101 – 107.

Nguyễn Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu. (2016). Các nhân tố tác động đến sự tin tưởng

của khách hàng trong mua hàng trực tuyến. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 229, trang

52 – 59.

Nguyễn Kim Thoa, Nguyễn Minh Sáng. (2012). Phân tích các nhân tố tác động

đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng Internet Banking. Tạp chí Thị trường tài chính

tiền tệ, số 21, trang 28 – 31.

Nguyễn Thị Thùy Vân, Nguyễn Duy Thanh. (2016). Nhận thức rủi ro trong sự

chấp nhận thanh toán qua mạng xã hội. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (12), trang 66

– 81.

Trịnh Thanh Huyền. (2014). Đánh giá các điều kiện phát triển thanh toán không

dùng tiền mặt ở Việt Nam và một số đề xuất. Tạp chí Ngân hàng, số 21, trang 2 – 8.

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

Ababneh, O. (2008). Payment in Installments by Credit Cards. Dar AL-N Faes,

Amman, Jordan.

Abdul-Muhmin, A. G., & Umar, Y. A. (2007). Credit card ownership and usage

behaviour in Saudi Arabia: The impact of demographics and attitudes toward

debt. Journal of Financial Services Marketing, 12(3), 219-234.

Ahmed, Z. U., Ismail, I., Sadiq Sohail, M., Tabsh, I., & Alias, H. (2010).

Malaysian consumers' credit card usage behavior. Asia Pacific Journal of Marketing

and Logistics, 22(4), 528-544.

Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and

human decision processes, 50(2), 179-211.

Ajzen, I. (2002). Perceived behavioral control, self‐efficacy, locus of control, and

the theory of planned behavior 1. Journal of applied social psychology, 32(4), 665-683.

Alhassan, G. A. M., & Yakubu, A. U. (2007). Credit card ownership and usage

behavior in Saudi Arabia: The impact of demographics and attitudes towards

debt. Journal of Financial Services Marketing, 12(3), 219-234.

Arbore, A., & Busacca, B. (2009). Customer satisfaction and dissatisfaction in

retail banking: Exploring the asymmetric impact of attribute performances. Journal of

Retailing and Consumer Services, 16(4), 271-280.

Barker, T., & Sekerkaya, A. (1992). Globalization of credit card usage: the case

of a developing economy. International Journal of Bank Marketing, 10(6), 27-31.

Bernthal, M. J., Crockett, D., & Rose, R. L. (2005). Credit cards as lifestyle

facilitators. Journal of Consumer Research, 32(1), 130-145.

Bhatnagar, A., Misra, S., & Rao, H. R. (2000). On risk, convenience, and Internet

shopping behavior. Communications of the ACM, 43(11), 98-98.

Brito, D. L., & Hartley, P. R. (1995). Consumer rationality and credit

cards. Journal of Political Economy, 103(2), 400-433.

Choudhury, A. (2010). Cronbach's Alpha. Experiment Resources.

Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically testing new

end-user information systems: Theory and results (Doctoral dissertation, Massachusetts

Institute of Technology).

Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R. (1989). User acceptance of

computer technology: a comparison of two theoretical models. Management

science, 35(8), 982-1003.

DeCoster, J. (1998). Overview of factor analysis.

Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Intention and Behavior: An introduction to

theory and research.

Fogel, J., & Schneider, M. (2011). Credit card use: disposable income and

employment status. Young Consumers, 12(1), 5-14.

Forsythe, S. M., & Shi, B. (2003). Consumer patronage and risk perceptions in

Internet shopping. Journal of Business research, 56(11), 867-875.

Grandon, E. E., & Pearson, J. M. (2004). Electronic commerce adoption: an

empirical study of small and medium US businesses. Information &

management, 42(1), 197-216.

Hayhoe, C. R., Leach, L., & Turner, P. R. (1999). Discriminating the number of

credit cards held by college students using credit and money attitudes. Journal of

economic psychology, 20(6), 643-656.

Hilgert, M. A., Hogarth, J. M., & Beverly, S. G. (2003). Household financial

management: The connection between knowledge and behavior. Fed. Res. Bull., 89,

309.

Kaynak, E., & Harcar, T. (2001). Consumers' attitudes and intentions towards

credit card usage in an advanced developing country. Journal of Financial Services

Marketing, 6(1), 24-39.

Kim, D. J., Ferrin, D. L., & Rao, H. R. (2008). A trust-based consumer decision-

making model in electronic commerce: The role of trust, perceived risk, and their

antecedents. Decision support systems, 44(2), 544-564.

Lee, Y., Kozar, K. A., & Larsen, K. R. (2003). The technology acceptance model:

Past, present, and future. Communications of the Association for information

systems, 12(1), 50.

Lunt, P. (1992). What boosts card usage?. American Bankers Association. ABA

Banking Journal, 84(7), 82.

Maysami, R. C., & Williams, J. J. (2002). Credit and charge card selection criteria

in Singapore. In Pacific Basin Finance, Economics and Accounting 10th Annual

Conference, Singapore (pp. 7-8).

Meidan, A., & Davo, D. (1994). Credit and charge cards selection criteria in

Greece. International Journal of Bank Marketing, 12(2), 36-44.

Norvilitis, J. M., Merwin, M. M., Osberg, T. M., Roehling, P. V., Young, P., &

Kamas, M. M. (2006). Personality factors, money attitudes, financial knowledge, and

credit‐card debt in college students 1. Journal of applied social psychology, 36(6),

1395-1413.

Pavlou, P. A. (2003). Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating

trust and risk with the technology acceptance model. International journal of electronic

commerce, 7(3), 101-134.

Reynaldo, J., & Santos, A. (1999). Cronbach’s alpha: A tool for assessing the

reliability of scales. Journal of extension, 37(2), 1-4.

Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology usage:

A test of competing models. Information systems research, 6(2), 144-176.

Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology

acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-

204.

Wang, L., Lu, W., & Malhotra, N. K. (2011). Demographics, attitude, personality

and credit card features correlate with credit card debt: A view from China. Journal of

economic psychology, 32(1), 179-193.

White, C. C. (1975). Cost equality and inequality results for a partially observed

stochastic optimization problem. IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics,

(6), 576-582.

Worthington, S., Stewart, D., & Lu, X. (2007). The adoption and usage of credit

cards by urban-affluent consumers in China. International Journal of Bank

Marketing, 25(4), 238-252.

PHỤC LỤC

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

PU1

257

2.00

5.00

3.3502

.86711

PU2

257

2.00

5.00

3.3268

.91546

PU3

257

2.00

5.00

3.2957

.89164

PU4

257

2.00

5.00

3.2568

.92502

PU5

257

2.00

5.00

3.2918

.91240

PR1

257

2.00

5.00

2.6965

.65648

PR2

257

2.00

5.00

2.7121

.67515

PR3

257

2.00

5.00

2.6576

.70119

PES1

257

2.00

5.00

3.4864

.92745

PES2

257

2.00

5.00

3.3696

.91831

PES3

257

2.00

5.00

3.4903

.90620

PES4

257

2.00

5.00

3.4903

.85290

SP1

257

2.00

5.00

3.5486

.82358

SP2

257

2.00

5.00

3.5253

.78084

SP3

257

2.00

5.00

3.5409

.79013

FC1

257

2.00

5.00

3.4825

.86189

FC2

257

2.00

5.00

3.2335

.85237

FC3

257

2.00

5.00

3.2996

.91415

FC4

257

2.00

5.00

3.2763

.90005

HH1

257

2.00

5.00

3.3619

.91717

HH2

257

2.00

5.00

3.5058

.92753

HH3

257

2.00

5.00

3.4202

.91986

HH4

257

2.00

5.00

3.4708

.90578

HH5

257

2.00

5.00

3.4981

.93175

2.00

6.00

3.6304

.83358

SUDUNG

Valid N (listwise)

257 257

Reliability

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.856

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

HH1

13.8949

9.141

.621

.838

HH2

13.7510

8.711

.704

.817

HH3

13.8366

9.301

.584

.847

HH4

13.7860

8.888

.688

.821

HH5

13.7588

8.473

.753

.803

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.745

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

FC1

9.8093

4.561

.477

.720

FC2

10.0584

4.375

.549

.681

FC3

9.9922

4.281

.513

.701

FC4

10.0156

4.015

.619

.639

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.856

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

SP1

7.0661

2.046

.735

.794

SP2

7.0895

2.168

.730

.798

SP3

7.0739

2.155

.723

.804

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.814

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PES1

10.3502

4.869

.640

.763

PES2

10.4669

4.781

.678

.744

PES3

10.3463

5.016

.619

.773

PES4

10.3463

5.282

.597

.783

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.750

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PR1

5.3696

1.453

.552

.696

PR2

5.3541

1.370

.589

.653

5.4086

1.313

.593

.649

PR3

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.825

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PU1

13.1712

8.182

.614

.792

PU2

13.1946

8.009

.604

.795

PU3

13.2257

8.199

.584

.800

PU4

13.2646

7.695

.668

.776

PU5

13.2296

7.920

.628

.788

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.815

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2.454E3

df

276

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Compon ent

5.552 2.841 2.559 1.907 1.566 1.158

23.134 11.838 10.663 7.947 6.525 4.825

23.134 34.971 45.634 53.581 60.105 64.930

3.189 3.009 2.573 2.407 2.338 2.068

13.287 12.536 10.719 10.031 9.742 8.615

13.287 25.823 36.542 46.573 56.315 64.930

5.552 2.841 2.559 1.907 1.566 1.158

23.134 11.838 10.663 7.947 6.525 4.825

1 2 3 4 5 6 7

.820

3.416

8

.755

3.144

9

.635

2.648

10

.624

2.600

11

.586

2.443

12

.538

2.242

13

.525

2.189

14

.462

1.927

15

.451

1.880

16

.440

1.832

17

.426

1.776

18

.415

1.729

19

.380

1.582

20

.318

1.324

21

.304

1.266

22

.285

1.189

23

.249

1.036

24

.203

.846

Extraction Method: Principal Component Analysis.

23.134 34.971 45.634 53.581 60.105 64.930 68.346 71.491 74.138 76.738 79.181 81.424 83.613 85.539 87.420 89.251 91.027 92.756 94.339 95.662 96.929 98.117 99.154 100,000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

HH5

HH2

HH3

HH4

HH1

.801 .762 .758 .743 .661

PU4

PU5

PU2

PU1

PU3

.803 .765 .760 .755 .714

PES3

PES2

PES1

PES4

.791 .775 .738 .691

SP1

SP2

SP3

.848 .844 .826

FC4

FC2

FC3

FC1

.816 .756 .703 .676

PR3

.826

PR2

.805

PR1

.762

a. Rotation converged in 6 iterations.

Regression

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

HUUHINH,

HUUICH, RUIRO,

PHITHE,

. Enter

DEDANG,

BAOMATa

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: SUDUNG

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square Adjusted R Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.945a

.893

.890

.27617

1.973

a. Predictors: (Constant), HUUHINH, HUUICH, RUIRO, PHITHE, DEDANG, BAOMAT

b. Dependent Variable: SUDUNG

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

347.053

.000a

158.816

6

Residual

19.067

26.469 .076

Total

177.883

250 256

a. Predictors: (Constant), HUUHINH, HUUICH, RUIRO, PHITHE, DEDANG, BAOMAT

b. Dependent Variable: SUDUNG

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.304

.181

1.673

.096

HUUICH

.512

.026

.425

19.948

.000

.943

1.060

RUIRO

-.397

.033

-.264

-12.159

.000

.912

1.097

BAOMAT

.604

.029

.524

20.596

.000

.663

1.508

DEDANG

.320

.028

.270

11.534

.000

.782

1.278

PHITHE

-.324

.028

-.258

-11.687

.000

.880

1.136

HUUHINH

.161

.030

.141

5.349

.000

.613

1.631

a. Dependent Variable: SUDUNG

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào các Anh/Chị,

Tôi đang là học viên cao học Ngành Tài chính – Ngân hàng tại Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp với

nội dung nghiên cứu về quyết định chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng

của BIDV khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong các Anh/Chị dành ít thời gian

quý báu tham gia thảo luận cùng tôi về các thành phần chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng

của các khách hàng và các thang đo để đo lường những thành phần này. Những thông

tin được cung cấp từ các Anh/Chị sẽ đóng góp rất nhiều cho kết quả nghiên cứu này.

Phần I: THÔNG TIN NHÂN VIÊN

1. Anh/chị vui lòng cho biết tuổi của mình

a. 22 – 27 tuổi

b. 27 – 35 tuổi

c. 35 – 45 tuổi

d. Trên 45 tuổi

2. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính của mình

a. Nam

b. Nữ

3. Anh/chị vui lòng cho biết thu nhập hiện tại của mình

a. 06 – 12 triệu

b. 12 – 18 triệu

c. 18 – 24 triệu

d. Trên 24 triệu

4. Mục đích Anh/chị sử dụng thẻ tín dụng để:

a. Mua sắm, tiêu dùng hằng ngày

b. Trả góp 0%

c. Trải nghiệm các dịch vụ ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng

Phần II: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHẤP NHẬN SỬ DỤNG

THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG

Quý anh chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý với những phát biểu trong bảng sau:

(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống)

Câu hỏi

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất không đồng ý

Rất Đồng ý

1 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5

3 1 2 3 4 5

4 1 2 3 4 5

5 1 2 3 4 5

6 1 2 3 4 5

7 1 2 3 4 5

8 1 2 3 4 5

9 1 2 3 4 5

10 1 2 3 4 5

11 1 2 3 4 5

12 1 2 3 4 5

13 1 2 3 4 5

14 1 2 3 4 5 Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng mà không cần mang theo tiền mặt Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng mua sắm, tiêu dùng trước và trả tiền sau một khoảng thời gian nhất định Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tiền mặt dễ dàng hơn nếu khách hàng có nhu cầu Thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng thanh toán trực tiếp mà không cần dùng tiền mặt để thanh toán Thẻ tín dụng giúp các khách hàng có thể đạt được nhiều ưu đãi từ các thương hiệu nổi tiếng Việc sử dụng thẻ tín dụng làm cho bạn cảm thấy tài chính của bạn sẽ mất mát Việc sử dụng thẻ tín dụng trên các trang mua sắm trực tuyến sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các đơn hàng trực tiếp sẽ khiến tôi bị đánh cắp thông tin Khách hàng có thể dễ dàng đăng ký thẻ tín dụng Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán Khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ tín dụng ở mọi lúc và mọi nơi Các giao dịch của khách hàng được xử lý bởi thẻ tín dụng chỉ mất vài giây Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một vị thế cao hơn mọi người xung quanh Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho tôi một cảm giác sành điệu và sang trọng hơn mọi người xung quanh

1 15 Việc sử dụng thẻ tín dụng mang đến cho 2 3 4 5

16 1 2 3 4 5

17 1 2 3 4 5

18 1 2 3 4 5

19 1 2 3 4 5

20 1 2 3 4 5

22 1 2 3 4 5

23 1 2 3 4 5

24 1 2 3 4 5

25 1 2 3 4 5 tôi cảm giác giàu có hơn Lãi suất áp dụng trên thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao Phí thường niên của thẻ tín dụng của khách hàng tương đối cao, kém cạnh tranh so với ngân hàng bạn Thẻ tín dụng của BIDV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có mức độ chấp nhận thanh toán tương đối thấp Thời gian khách hàng phải thanh toán dư nợ vay trên thẻ tín dụng tương đối ngắn Gia đình của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Bạn bè của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Đồng nghiệp của khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Nhân viên ngân hàng tiếp thị cho khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng và nhắc đến thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi Phương tiện truyền thông đề cập đến các lợi ích và khuyến khích nên sử dụng thẻ tín dụng

Phần III: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG

CỦA KHÁCH HÀNG

Quý anh chị vui lòng cho biết mức độ chấp nhận sử dụng thẻ tín dụng của mình từ

thấp đến cao (từ 01 đến 06): ……………..

Xin Chân thành cảm ơn Quý Anh/chị đã hỗ trợ Tôi hoàn thành phiếu khảo sát!!!