BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Như Hồng

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP

CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC

QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Như Hồng

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP

CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC

QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Chuyên ngành: Tâm lí học

Mã số : 60. 31. 04. 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HUỲNH VĂN SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Khả năng thích ứng nghề nghiệp ở sinh viên sư phạm tại Đại học Quy

Nhơn trong thực tập sư phạm” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tâm lý học của tôi

tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong

luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô Khoa Tâm lý - Giáo

dục và các thầy, cô giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học K23 đã tạo điều kiện tốt nhất

cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.

Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Huỳnh Văn Sơn, người thầy kính mến

đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi

hoàn thành luận văn.

Xin được cảm ơn các giảng viên và sinh viên trường Đại học Quy Nhơn, Ban

giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường Tiểu học: Quang Trung, Ngô Mây,

Nguyễn Văn Cừ; các trường Mầm non: 2/9, Hương Sen, Quy Nhơn đã tạo điều kiện

cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm những biện pháp trong đề

tài.

Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, Khoa

Tâm lý - Giáo dục & Công tác xã hội, các phòng ban của trường đã tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận

văn này.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP

CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM .............................. 8

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về TUNN - TTSP ....................................................... 8

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP ........................................ 8

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về TUNN - TTSP ........................................ 11

1.2. Lý luận về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ........................................... 14

1.2.1. Khả năng TUNN ........................................................................................... 14

1.2.2. Thực tập và TTSP ......................................................................................... 26

1.2.3. Sinh viên sư phạm và các đặc điểm của sinh viên sư phạm ......................... 34

1.2.4. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ...................................................... 38

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ............ 42

1.3. Tiêu chí và thang điểm đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học

Quy Nhơn trong TTSP ............................................................................................... 45

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA

SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ

PHẠM ........................................................................................................................... 51

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................................... 51

2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu - Trường Đại học Quy Nhơn ....................... 51

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ............................................................... 52

2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 53

2.2.1. Nghiên cứu lý luận ........................................................................................ 53

2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn ..................................................................................... 54

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy

Nhơn trong TTSP ....................................................................................................... 59

2.3.1. Nhận thức của SVSP trường Đại học Quy Nhơn về khả năng TUNN trong TTSP

................................................................................................................................ 59

2.3.2. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ................................ 69

2.3.3. Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định .. 88

2.3.4. Tổng hợp khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP

................................................................................................................................ 94

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy

Nhơn trong TTSP .................................................................................................... 98

2.3.6. Nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp

trong quá trình TTSP ............................................................................................ 101

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRONG TTSP............................................................................................................ 104

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại

học Quy Nhơn trong TTSP ...................................................................................... 104

3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn

.................................................................................................................................. 106

3.3. Kết quả nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn theo mô

hình thực nghiệm ...................................................................................................... 111

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 111

3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................................ 114

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 131

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Điểm trung bình

Viết tắt ĐTB

Độ lệch chuẩn ĐLC

Giảng viên GV

Giáo viên hướng dẫn GVHD

Kết quả học tập KQHT

Nghiệp vụ sư phạm NVSP

Phần trăm %

Sinh viên sư phạm SVSP

Số lượng SL

Số thứ tự STT

Thích ứng nghề nghiệp TUNN

Thực tập sư phạm TTSP

Xếp hạng XH

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Mô tả mẫu nghiên cứu đề tài.

1

53

Bảng 2.2: Kết quả nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN

2

60

trong TTSP.

3

61

Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.

4

63

Bảng 2.4: Kết quả nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.

Bảng 2.5: Kết quả nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng

5

66

TUNN trong TTSP.

6

67

Bảng 2.6: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP.

7

Bảng 2.7: Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP.

70

8

71

Bảng 2.8: Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp.

9

Bảng 2.9: Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP.

73

10

74

Bảng 2.10: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP.

Bảng 2.11: Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của

11

76

SVSP.

12

78

Bảng 2.12: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

13

80

Bảng 2.13: Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP.

14

82

Bảng 2.14: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP.

15 Bảng 2.15: Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

84

Bảng 2.16: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các

16

85

mối quan hệ trong đợt TTSP.

17 Bảng 2.17: Các mặt biểu hiện TUNN của SVSP.

87

18

88

Bảng 2.18: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định của SVSP.

19 Bảng 2.19: Mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành.

95

20 Bảng 2.20: Mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm.

96

21 Bảng 2.21: Mối tương quan giữa mức độ TUNN và KQHT của SVSP.

97

22

99

Bảng 2.22: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn.

Bảng 2.23: Đánh giá của SV, GV và GVHD về những nguyên khiến SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá

23

101

trình TTSP.

Bảng 3.1: Khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề

24

115

nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.2: Kiểm định T -Test kết quả khả năng TUNN trong TTSP thể

25

116

hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm

26

116

Bảng 3.3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm.

27

117

Bảng 3.4 Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.5. Kiểm định T- Test kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt

28

118

TTSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.6: Kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong

29

121

TTSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.7: Kiểm định T - Test kết quả nhận thức của SVSP về khả

30

122

năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.

31

123

Bảng 3.8: Kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.

32

124

Bảng 3.9: Kiểm định T - Test kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.10: Kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua

33

124

tình huống giả định của SVSP trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.11: Kiểm định T - Test kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong

34

TTSP thông qua tình huống giả định của SVSP trước và sau thực

125

nghiệm.

Bảng 3.12: Kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau

35

126

thực nghiệm.

36

126

Bảng 3.13: Kiểm định T - Test kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 2.1: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN

1

68

trong TTSP.

Biểu đồ 2.2: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình

2

88

huống giả định.

Biểu đồ 2.3: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với điều kiện

3

89

phương tiện.

Biểu đồ 2.4: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với các mối quan hệ

4

90

trong đợt TTSP.

Biểu đồ 2.5: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với kỹ năng

5

91

nghề nghiệp.

Biểu đồ 2.6: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với nội dung

6

92

TTSP.

Biểu đồ 2.7: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với tâm thế

7

93

nghề nghiệp.

Biểu đồ 2.8: Đánh giá chung kết quả khả năng TUNN của SVSP

8

94

trong TTSP.

Biểu đồ 3.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và

9

117

sau thực nghiệm.

Biểu đồ 3.2: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau

10

118

thực nghiệm.

Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau

11

119

thực nghiệm.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ XXI, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chất lượng

nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh giữa các quốc gia và là động lực chủ yếu đảm bảo

sự phát triển bền vững của mỗi nước. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 -

2020 đã chỉ rõ: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan

trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Do vậy cần “giáo dục con người Việt

Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được

năng lực của cá nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp,

năng động, sáng tạo, trong đó “đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ

trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực

tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…” [63].

Khả năng thích ứng là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân

lực chất lượng cao cho xã hội. Trong cuộc sống, con người có khả năng thích ứng sẽ

dễ dàng hòa nhập với môi trường và đáp ứng nhanh những tác động tích cực và tiêu

cực từ môi trường. Trong đào tạo nghề nghiệp tại các trường Đại học - Cao đẳng, khả

năng TUNN lại càng quan trọng hơn, nhất là đối với SVSP. SVSP chính là thế hệ

người giáo viên - những người sẽ quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo trong

tương lai. Vì thế SVSP cần được quan tâm phát triển khả năng TUNN. Khả năng

TUNN giúp SVSP nhanh chóng tiếp thu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp;

tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội tay nghề. Khi ra trường, SVSP bớt

bỡ ngỡ với công việc, nhanh chóng hòa nhập để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có

chất lượng và hiệu quả cao.

Trong chương trình đào tạo giáo viên có trình độ Đại học, TTSP chính là môi

trường thuận lợi giúp SVSP chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp của mình. Đây là giai

đoạn khả năng TUNN của SVSP được thể hiện rõ ràng nhất, vì trong hoạt động TTSP,

SVSP có cơ hội được thử sức mình với vai trò mới - người giáo viên, vận dụng những

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học để tiến hành hoạt động giảng dạy, giáo dục có hiệu

2

quả. Chính vì vậy TTSP được các nhà giáo dục gọi là hình thức “rút ngắn khoảng cách

giữa nhà trường và xã hội”, tạo điều kiện để SVSP thâm nhập môi trường thực tế học

hỏi kiến thức chuyên môn, thực hành nghề nghiệp, từ đó nâng cao khả năng TUNN.

Trường Đại học Quy Nhơn là một trường Đại học đa ngành thuộc khu vực

Miền Trung Tây Nguyên, ước tính mỗi năm có hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp phục vụ

nhu cầu lao động cho khu vực và trên cả nước, trong đó có hơn một nữa là SVSP.

SVSP năm thứ 4 ở tất cả các chuyên ngành đào tạo đều phải tham gia TTSP, do đó

không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra cách thức phù hợp

để đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTSP. Vì vậy để hoạt động TTSP có kết quả, SVSP

phải có khả năng thích ứng với những đặc điểm, điều kiện mới của hoạt động TTSP.

Ngược lại, sinh viên dễ rơi vào trạng thái thụ động, chán nản và không hoàn thành tốt

được đợt TTSP theo yêu cầu của nhà trường.

Xuất phát từ những lý do đó, đề tài nghiên cứu “Khả năng TUNN của SVSP

tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP” được thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong

TTSP, trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN cho

SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu chính là SVSP năm thứ 4 trường Đại học Quy Nhơn.

Khách thể nghiên cứu bổ trợ là các GV trường Đại học Quy Nhơn, các GVHD

SVSP tại các cơ sở thực tập.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chỉ ở mức

trung bình là chủ yếu. Nếu có một số biện pháp tác động cho SVSP như: đa dạng hóa

các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP, phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư

phạm với các GVHD trong việc giáo dục nghề nghiệp cho SVSP, phát triển năng lực

3

tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp,… thì có thể nâng cao khả

năng TUNN cho SVSP.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: khả năng, khả năng thích

ứng, nghề nghiệp, khả năng TUNN, khả năng TUNN của SVSP,…

5.2. Xác định thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong

TTSP.

5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học

Quy Nhơn.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung tìm hiểu mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học

Quy Nhơn trong TTSP.

Đề tài nghiên cứu khả năng TUNN trong TTSP tập trung chủ yếu ở TTSP đợt 2.

6.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể chính: SVSP năm thứ 4 thuộc hai ngành Giáo dục Tiểu học và Giáo

dục Mầm non trường Đại học Quy Nhơn.

Khách thể bổ trợ: GV tại Đại học Quy Nhơn và GVHD thực tập tại các cơ sở

thực tập.

6.3. Địa bàn nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu khả năng TUNN trong TTSP tại 6 trường Tiểu học và

Mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - nơi các SVSP thuộc

Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non đã và đang TTSP. Cụ thể:

+ Tiểu học Nguyễn Văn Cừ

+ Tiểu học Ngô Mây

+ Tiểu học Quang Trung

+ Mầm non Quy Nhơn

+ Mẫu giáo Hương Sen

+ Mầm non 2/9.

4

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài

7.1.1. Quan điểm lịch sử

Khả năng TUNN của SVSP được phân tích dưới quan điểm lịch sử. Đề tài

nghiên cứu tại một thời điểm lịch sử nhất định với khách thể nhất định do vậy kết quả

nghiên cứu của khả năng TUNN là kết quả ngay tại thời điểm được nghiên cứu trong

đề tài với chính khách thể đã được xác lập.

7.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Các khâu xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng được tiến hành trên cấu trúc đã xác

lập. Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN được nghiên cứu trong mối liên hệ chặt

chẽ với nhau, không có biện pháp nào hoàn toàn biệt lập mà chúng nằm trong một

chỉnh thể thống nhất.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Khả năng TUNN của sinh viên nói chung, SVSP nói riêng là một vấn đề đang

được quan tâm. Hiện nay báo chí và các phương tiện truyền thông luôn đề cập đến vấn

đề SVSP ra trường không thể làm tốt nghề được đào tạo, thiếu kỹ năng sư phạm, thiếu

phẩm chất nhân cách nghề nghiệp dẫn đến những tác hại xấu như chất lượng giáo dục

đào tạo kém chất lượng, suy thoái nhân cách đạo đức người giáo viên. Vì vậy, việc tìm

hiểu khả năng TUNN, đề xuất biện pháp nâng cao khả năng TUNN cho sinh viên đáp

ứng với yêu cầu thực tiễn của xã hội.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài

Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Mục đích

Xây dựng đề cương nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài; lựa chọn phương

pháp làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại

Đại học Quy Nhơn trong TTSP.

- Nội dung

Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến thích ứng, khả năng, khả

5

năng thích ứng, khả năng TUNN, biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP,…

- Cách thức nghiên cứu

Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ cơ sở lý

luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích

Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP; thu thập thông tin của GV và

GVHD TTSP về việc đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP, tìm hiểu các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP cũng như những biện pháp đề xuất

nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP.

- Nội dung

Xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi với SVSP, GV trường Đại học Quy

Nhơn và GVHD thực tập tại các cơ sở TTSP.

- Cách thức nghiên cứu

Tổ chức điều tra thử bằng bảng thăm dò trước khi thiết kế bảng hỏi và quy trình

thực hiện cụ thể cho việc điều tra chính thức.

7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích

Thu thập bổ sung thêm một số thông tin chưa nghiên cứu được bằng phương

pháp điều tra bảng hỏi, khẳng định kết quả nghiên cứu thực trạng, tăng tính thuyết

phục, độ phong phú và thực tế của kết quả nghiên cứu.

- Nội dung

Xây dựng phiếu phỏng vấn đối với SVSP, GV trường Đại học Quy Nhơn và

GVHD thực tập tại các cơ sở TTSP về mức độ của khả năng TUNN của SVSP, khó

khăn SVSP thường gặp phải trong quá trình TTSP và nguyên nhân của thực trạng đó.

- Cách thức nghiên cứu

Soạn thảo phiếu phỏng vấn và quy trình thực hiện cụ thể, tiến hành phỏng vấn, ghi

chép và xử lý thông tin bổ trợ cho việc thực hiện đề tài.

6

7.2.2.3. Phương pháp quan sát

- Mục đích

Thu thập thêm thông tin và kiểm chứng mức độ của khả năng TUNN của

SVSP.

- Nội dung

Quan sát những biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong quá trình TTSP,

cách thức giải quyết các tình huống nảy sinh của SVSP trong quá trình TTSP,…

- Cách thức nghiên cứu

+ Xây dựng các nội dung cần quan sát trước khi tiến hành quan sát, bao gồm:

• Tâm thế của SVSP trong tiết giảng.

• Khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong tiết giảng.

• Mức độ thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp trong tiết giảng.

+ Quan sát trong giờ lên lớp của SVSP tại các lớp TTSP.

+ Tiến hành ghi chép để tổng hợp thông tin, đồng thời so sánh, đối chiếu với

các kết quả thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng

vấn.

7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm

- Mục đích

Kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP.

- Nội dung

Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao khả năng TUNN

cho SVSP như: giao lưu, nói chuyện chuyên đề về khả năng TUNN, hoạt động TTSP

và những khó khăn thường gặp, tổ chức lớp học kỹ năng thích ứng,…

- Cách thức nghiên cứu

Chọn ngẫu nhiên một nhóm thực nghiệm. Trước khi thực nghiệm, tiến hành đo

mức độ TUNN của nhóm. Sau khi thực nghiệm, sẽ đo mức độ TUNN của nhóm một

lần nữa để có cơ sở kết luận về tác động của phương pháp thực nghiệm.

7.2.2.5. Phương pháp thống kê toán học

- Mục đích

7

Xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực tế ở trên.

- Nội dung

Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 xử lý các thông tin thu được từ các

phương pháp trên, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả

nghiên cứu. Cụ thể: sử dụng một số phép tính như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số

trung bình, độ lệch chuẩn, sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (Compare means):

kiểm định t hay mẫu độc lập (Independent - Samples T Test), kiểm định t cặp đôi giữa

hai biến (Paired - Samples T Test), kiểm nghiệm tương quan (One - way ANOVA)…

- Cách thức nghiên cứu

Thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm đã lựa chọn.

8. Đóng góp mới của đề tài

8.1. Xác định mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong

TTSP bằng bảng câu hỏi.

8.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy

Nhơn trong TTSP.

8.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại

học Quy Nhơn.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRONG

THỰC TẬP SƯ PHẠM

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về TUNN - TTSP

Thích ứng và TUNN trong TTSP là một trong những vấn đề lý thú trong Tâm

lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà Tâm lý học trong và ngoài nước.

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thích ứng, TUNN trong TTSP. Ở đây chúng tôi

xin nhóm lại thành hai hướng chính:

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP

Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng được con

người sử dụng để thích nghi với môi trường, nghề nghiệp. Ông đã tập trung nghiên

cứu hành vi thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/ Một động

lực dùng như một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/ Một khung cảnh môi

trường hay hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/ Một phản ứng thoả mãn động lực kia

(ví dụ: ăn, uống).

Năm 1968, một số tác giả người Nga như N.D. Carsev, L.N. Khadecva và K.D.

Pavlov đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự TUNN, trong đó họ đã nghiên cứu khá

sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học tập và rèn luyện trong

nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các hệ số tương quan đặc

biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh được tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi cụ

thể.

Năm 1969, E.A. Ermoleava nghiên cứu “Đặc điểm thích ứng xã hội và nghề

nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái niệm “thích

ứng là quá trình thích nghi của người lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra

chỉ số cho sự TUNN của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm.

Năm 1971, X.A. Kughen và O.N. Nhicandov đã nghiên cứu “Sự thích ứng với

hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ”. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích

ứng khác nhau trong hoạt động lao động của các kỹ sư vào nghề.

9

Năm 1972, A.S. Serbacov và A.B. Mudric đã nghiên cứu “Sự TUNN của người

thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của người thầy giáo. Những

yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự thích ứng đó cũng

được phân tích khá cụ thể.

Năm 1973, N.I. Ivanov, A.V. Cleremov nghiên cứu TUNN của sinh viên Đại

học Kim loại - Mỏ mang tên G.I. Nôsôva khẳng định: “TUNN là một quá trình phức

tạp và nhiều mặt. Thích ứng nhanh hay chậm đối với việc học tập và thực hành nghề

nghiệp ở trường Đại học có tương quan rất lớn với kết quả học tập”.

Năm 1980, trong tập chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A. Krintreva đã

trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối

với sản xuất ở những học sinh mới ra trường ở các trường trung cấp kỹ thuật chuyên

nghiệp và trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm

quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất A.A. Krintreva cũng đưa ra

một số chỉ số đặc trưng của sự TUNN đó là:

+ Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kỹ

thuật.

+ Sự phát triển tay nghề.

+ Vị trí xã hội trong tập thể.

+ Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.

Năm 1981, D.E. Super và E.G. Knasel trong nghiên cứu của mình đã cho rằng:

Sự phát triển nghề của giới trẻ được phát triển gợi mở và sự thích ứng trở thành một

năng lực chính dẫn đến sự thành công về nghề nghiệp [61].

Năm 1984, tác giả A.Kh. Roxtunov khi nghiên cứu về thích ứng nghề của sinh

viên đã nhận định: Sự thích ứng là một quá trình tiếp cận phức tạp của sinh viên đối

với các điều kiện và nhiệm vụ của các trường Đại học, nhờ sự “rung động” về tâm lý

và đạo đức của họ nhằm phù hợp với các đòi hỏi mới của hoạt động. Việc nghiên cứu,

tìm kiếm các yêu cầu và phẩm chất “mẫu mực” về giáo dục xã hội và tâm lý học của

sự TUNN đã buộc chúng ta phải nêu ra những “kỳ vọng” sau đây của sự thích ứng

giáo dục xã hội:

10

+ Phải xây dựng cấu trúc thích ứng gồm hai yếu tố liên quan với nhau là: nhu cầu thích

ứng và tình huống thích ứng.

+ Động lực TUNN phải được duy trì, phát triển và có kết quả.

+ Sự TUNN cho phép cá nhân sử dụng các khả năng hoạt động của con người.

Việc phân tích lý thuyết đã cho thấy, các yếu tố quan trọng của hoạt động nghề

nghiệp là phương hướng của cá nhân trong môi trường xã hội cụ thể; xác định được

mục đích đúng đắn, xây dựng được các nhiệm vụ nghề nghiệp; sự kết hợp các giá trị

của kết quả hoạt động - sự TUNN của các nhà chuyên môn tương lai bao gồm mức độ

am hiểu nghề, nghĩa là kiến thức về các đòi hỏi của nghề nào đó, cùng các điều kiện

hoạt động nghề nghiệp, tạo thuận lợi cho sự thích ứng, giúp thúc đẩy quá trình nắm

vững nghề nghiệp một cách tự lập và khắc phục được mọi khó khăn trong công tác

[24].

M.L. Savickas đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nghề và thích ứng nghề.

Trong các tác phẩm của mình, đặc biệt trong bài viết “Measuring career development:

Current status and future dereetion” (1994), ông đã đánh giá rất cao vai trò của thích

ứng nghề. Ông coi đó như là “sự trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho rằng: Thích

ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể dự đoán

được,… là sự tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều chỉnh sao cho

phù hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm việc [57, 58, 59].

Năm 1998, E.V. Tadevoxian cho rằng: Sự thích ứng với hoạt động học tập -

nghề nghiệp là năng lực của con người cải biến (cải tổ, cải tạo, biến đổi) có hiệu quả

và chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động nhận thức ở mức độ đã định của tính tích cực

nhận thức mà không có sự rối loạn đáng kể nào,… [26].

Năm 2005, nhóm tác giả P.J. Rottinghaus, S.X. Day và F.H. Borgen trong một

công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân đưa

ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề nghiệp của mình,

đặc biệt là đối mặt với những tình huống không biết trước. Đề cập đến tiến trình, tầm

quan trọng của mối quan hệ giao thoa giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi

cá nhân, nhấn mạnh đến khả năng điều chỉnh và vấn đề mà mỗi cá nhân phải đối mặt,

khả năng xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,…[56].

11

Cùng năm 2005, trong tác phẩm “The relationship between spirituality,

religiousness and career adaptibility” R.D. Duffy và D.L. Blustein đã cho rằng: Khả

năng thích ứng nghề được hiểu như sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề, tự

mong muốn đạt được những kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm những trường học

nghề phù hợp với khả năng của mình [53].

Năm 2009, Peter Creed, Tracy Fallon và Michelle Hood thuộc trường Đại học

Griffith Australia đã có công trình nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa thích ứng nghề

và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ”. Họ đã tiến hành nghiên cứu 245 sinh viên

năm thứ nhất về các mối quan tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng nghề, xu hướng về

nghề,… Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề có mối quan hệ bên trong

và có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đầu tiên (kế hoạch xây dựng nghề, khám

phá nghề, xu hướng nghề, sự quyết định nghề,…). Những nhân tố thích ứng nghề có

mối quan hệ nội hàm và bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác [52].

Khái quát những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP cho thấy các

nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về TUNN

của sinh viên, người lao động. Vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu cụ thể về

TUNN của SVSP, đặc biệt là SVSP trong quá trình TTSP. Điều này một lần nữa

khẳng định tính cấp thiết của việc nghiên cứu và triển khai đề tài.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về TUNN - TTSP

Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sĩ “Bước đầu tìm

hiểu sự TUNN của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá

khả năng TUNN của giáo viên tâm lý - giáo dục [6].

Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học

Sư phạm Hà Nội thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thích ứng học đường của SVSP”. Tác

giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của SVSP, những yếu tố khách quan và chủ

quan hướng đến sự thích ứng đó. Luận điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với

trường học và nghề nghiệp của sinh viên là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt

động học tập, nghề nghiệp trong hoàn cảnh nhất định [1].

Năm 1991, tác giả Phạm Hồng Quang, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc viết

bài “Những khó khăn trong giờ lên lớp của sinh viên TTSP” [34]. Qua thống kê, tác

12

giả đã chỉ ra những khó khăn của sinh viên thực tập trong quá trình lên lớp như: quá lệ

thuộc vào bài soạn, nội dung giảng dạy rời rạc, chưa biết phối hợp nhịp nhàng các thao

tác sư phạm, năng lực diễn đạt yếu, từ đó tác giả rút ra kết luận rằng: giờ lên lớp của

GV trường Đại học có ý nghĩa quan trọng đối với SVSP; các GV trường Đại học và

các GVHD tại cơ sở TTSP cần tổng kết kinh nghiệm dạy học, xây dựng quy trình lên

lớp với các bước cụ thể nhằm giúp sinh viên hoàn thiện bài học. Thực chất đây cũng là

nghiên cứu theo hướng thích ứng của SVSP với hoạt động TTSP.

Cuối năm 1991, tác giả Nguyễn Văn Lê, Trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội có

bài viết “Một số kết quả điều tra chất lượng TTSP về công tác chủ nhiệm lớp” [24]

trong đó khẳng định: Sinh viên TTSP chưa hiểu đúng mức về công tác chủ nhiệm lớp,

họ chưa coi TTSP là quá trình vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn. Trên cơ sở đó

tác giả kiến nghị Trường Đại học sư phạm phải khẩn trương tăng cường thực hành, coi

trọng hơn nữa việc rèn luyện nghiệp vụ trong trường sư phạm. Đây cũng là đề tài

nghiên cứu về sự thích ứng của SVSP trong hoạt động TTSP cụ thể là công tác chủ

nhiệm. Hướng nghiên cứu này gần với đề tài của chúng tôi.

Năm 1992, tác giả Nguyễn Xuân Thức với bài “Đánh giá sự thích ứng với các

hình thức hoạt động rèn luyện NVSP của sinh viên” [42] đã đưa ra kết luận: Đa số

giáo sinh đã thích ứng được với các hình thức rèn luyện NVSP, trong đó hình thức rèn

luyện NVSP mà sinh viên khó thích ứng nhất là tập giảng và xử lý tình huống sư

phạm. Quá trình thích ứng phát triển theo chiều hướng tăng dần từ năm thứ nhất trở

lên; những khối lớp có tổ chức nề nếp và phong trào rèn luyện tốt thì có mức độ thích

ứng cao hơn so với những khối lớp có phong trào ở mức trung bình, tổ chức chưa chặt

chẽ.

Năm 1993, Bùi Ngọc Hồ và tập thể tác giả nghiên cứu đề tài cấp bộ mang tên

“Tìm hiểu thực trạng hai đợt TTSP tập trung của sinh viên cuối khóa đào tạo ở các

trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Quy Nhơn, Đại

học Sư phạm Huế, Đại học Cần Thơ trong hai năm học 91 - 92 và 92 -93” [15]. Với

công trình này, Bùi Ngọc Hồ và nhóm tác giả đã tổng kết quá trình TTSP tại bốn

trường Đại học trong vòng hai năm học. Đây là một công trình triển khai mang diện

rộng, qua công trình này nhóm tác giả cũng đã rút ra được những kinh nghiệm, những

13

biện pháp khắc phục cho công tác TTSP nói chung và công tác TTSP của từng trường

Đại học nói riêng.

Năm 2000, tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về

giáo dục hướng nghiệp và thích ứng nghề. Đặc biệt với tác phẩm “Thích ứng sư

phạm” tác giả đã đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các

nội dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống của SVSP. Ngoài ra nội dung

hình thành khả năng thích ứng về tay nghề trong quá trình đào tạo cho SVSP, thích

ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với hoạt động giảng dạy trên lớp, thích ứng với

hoạt động thiết kế nội dung công tác chủ nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử

trong công tác giáo dục cũng được đề cập. Bên cạnh đó, tác giả đề ra một số biện pháp

giúp sinh viên Đại học thích ứng với nghề sư phạm làm cho hướng nghiên cứu về

thích ứng đối với nghề sư phạm càng dày thêm [16, 17, 18].

Ngoài ra, có thể đề cập đến một số đề tài: “Quản lý hoạt động TTSP ở Trường

Cao đẳng Sư phạm Nha Trang - Thực trạng và giải pháp” (tác giả Phan Phú, 2003),

đề tài “Hình thành khả năng thích ứng nghề cho sinh viên CĐSP qua giảng dạy học

phần: Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm” (tác giả Dương Thị Nga, 2007).

Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Hoa nghiên cứu thành công đề tài: “Đánh giá

mức độ TUNN của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La”. Tác giả nhận xét: Có

sự khác biệt về mức độ TUNN giữa các sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm

thứ ba. Trong đó, sinh viên năm thứ ba có mức độ thích ứng tốt nhất, kế tiếp là năm

thứ hai và cuối cùng là sinh viên năm thứ nhất. Điều đó cho thấy, quá trình học tập ở

trường Cao đẳng sư phạm giúp cho sinh viên ngày càng thích ứng với ngành học [14].

Năm 2010, tác giả Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy bảo vệ thành công luận văn thạc

sĩ “Kỹ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thực tập nhận thức của sinh viên trường

Đại học Hoa Sen”. Đây cũng là một nghiên cứu theo hướng tìm hiểu về kỹ năng giải

quyết vấn đề - một kỹ năng khá quan trọng giúp sinh viên thích ứng với hoạt động

thực tập [46].

Năm 2012, tác giả Đinh Thị Thu Hằng nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý

hoạt động TTSP của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương Nha Trang”. Đây cũng là một nghiên cứu theo hướng tìm hiểu hoạt động

14

TTSP của SVSP để góp phần nâng cao công tác quản lý đối với hoạt động TTSP và

giúp sinh viên thích ứng với hoạt động này tốt hơn.

Năm 2012, tác giả Dương Thị Nga bảo vệ thành công luận án tiến sĩ “Phát

triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao đẳng sư phạm”. Tác giả rút ra kết

luận: năng lực thích ứng nghề của sinh viên Cao đẳng sư phạm các tỉnh miền núi phía

Bắc còn nhiều hạn chế, chủ yếu ở mức độ trung bình và thấp. Cũng trong đề tài này,

tác giả đưa ra một số biện pháp thực nghiệm nhằm nâng cao năng lực thích ứng nghề

cho sinh viên Cao đẳng sư phạm như: năng lực thích ứng với việc tự học và hoàn thiện

các phẩm chất nhân cách nhà giáo, năng lực thích ứng với hoạt động dạy học, năng lực

thích ứng với hoạt động giáo dục, năng lực thích ứng với thực tế giáo dục ở trường

phổ thông,… [29].

Cùng năm 2012, tác giả Huỳnh Văn Sơn nghiên cứu đề tài “Thực trạng kỹ năng

giải quyết vấn đề của sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong đợt

thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng” [37].

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước tập trung nghiên cứu về kỹ năng thích

ứng, năng lực thích ứng ở các đối tượng thầy cô giáo, học sinh, sinh viên hoặc sinh

viên đã tốt nghiệp trong các lĩnh vực như hoạt động học tập, môi trường đại học. Việc

nghiên cứu về khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chưa

được làm rõ trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề

tài này với mong muốn làm rõ thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học

Quy Nhơn trong TTSP, qua đó tìm ra các biện pháp giúp SVSP nâng cao được khả

năng TUNN.

1.2. Lý luận về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

1.2.1. Khả năng TUNN

1.2.1.1. Khả năng

Theo từ điển Tiếng Việt, khả năng được định nghĩa là cái có thể xuất hiện, có

thể xảy ra trong điều kiện nhất định hay cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể

làm được việc gì [50].

Theo từ điển Oxford, khả năng (Ability) được xem như một mức độ của kỹ

năng hay trí thông minh, có thể hiểu là khả năng để làm một cái gì đó thực tế là ai/cái

15

gì có thể làm một cái gì đó. Chẳng hạn như: hệ thống này có khả năng chạy nhiều

chương trình cùng một lúc. Mọi người đều có quyền được chăm sóc y tế tốt bất kể khả

năng chi trả của họ. Một hình thức nhẹ nhàng của tập thể dục sẽ làm tăng khả năng của

bạn để thư giãn [63].

Theo triết học Marx-Lenin thì khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện,

chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện

tương ứng.

Ở góc độ Triết học, khả năng là “cái hiện chưa có” nhưng bản thân khả năng có

tồn tại, đó là một sự tồn tại đặc biệt tức là cái sự vật được nói tới trong khả năng chưa

tồn tại, song bản thân khả năng thì tồn tại. Ví dụ: Trước mắt ta có đủ gỗ, cưa, bào, đục,

đinh… đó là hiện thực. Từ đó nảy sinh khả năng xuất hiện một cái bàn. Trong trường

hợp này, cái bàn là chưa có, chưa tồn tại trên thực tế nhưng khả năng xuất hiện cái bàn

thì tồn tại trên thực sự [9]. Khi tính đến khả năng phải phân biệt được các loại khả

năng gần, khả năng xa, khả năng tất nhiên và ngẫu nhiên… Từ đó mới tạo được các

điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.

- Khả năng ngẫu nhiên (khả năng hình thức) được hình thành do các tương tác ngẫu

nhiên, những mối liên hệ ngẫu nhiên gây ra, do sự kết hợp với những đặc điểm bên

ngoài quyết định.

- Khả năng tất nhiên (khả năng thực tế): được hình thành do quy luật vận động nội tại

của sự vật (hay là khả năng do những mối liên hệ tất nhiên quyết định, nó xuất hiện do

bản chất bên trong của sự vật). Khả năng tất nhiên được chia làm hai loại:

+ Khả năng gần: khả năng đã có đủ hoặc gần đủ những điều kiện cần thiết để

biến thành hiện thực.

+ Khả năng xa: khả năng chưa đủ điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực,

còn phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.

Để chuyển hóa khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và chủ

quan:

- Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời

gian, để tạo nên sự chuyển hóa đó.

- Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức của chủ thể con người để chuyển

16

hóa khả năng thành hiện thực.

Trong đề tài này, khả năng được hiểu là sự biểu hiện khuynh hướng phát triển

về mặt tâm lý, nhân cách của một cá nhân trong tương lai. Nó có thể xuất hiện, có thể

xảy ra hay đạt được khi có những tác động phù hợp, trong điều kiện nhất định.

1.2.1.2. Thích ứng

a. Định nghĩa thích ứng

Khái niệm “thích nghi”, “thích ứng” (tiếng La tinh là “Adapto”, tiếng Anh là

“Adaptation” và tiếng Pháp là “Adapter”, Tiếng Nga là aДantaцuЯ) vốn là một phạm

trù cơ bản của sinh vật học (Ch. Darwin, 1859), sau đó được sử dụng rộng rãi trong

Tâm lý học, Xã hội học. Dưới góc độ Tâm lý học, có nhiều quan điểm về thích ứng

nhưng trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi nghiên cứu vấn đề thích ứng theo hai

quan điểm: quan điểm đồng nhất thích ứng với thích nghi và quan điểm phân biệt thích

ứng với thích nghi.

- Quan điểm đồng nhất thích ứng với thích nghi:

+ Theo Từ điển Tiếng Nga: Thích ứng là sự thích nghi của cơ thể, của các cơ

quan với môi trường xung quanh [35].

+ Còn E.A. Ermôlaeva cho rằng: “Thích ứng là thích nghi của người mới lao

động với các đặc điểm và điều kiện lao động trong tập thể nhất định” [22].

+ A.I. Serbacov và A.V. Mudric quan niệm: “TUNN của người thầy giáo là

quá trình thích nghi với những điều kiện thực tế của hoạt động sư phạm thể hiện ở

nhà giáo dục trẻ khi mới vào công tác ở trường phổ thông” [22].

+ A.V. Pêtrôvxki không dùng thuật ngữ thích ứng mà dùng thuật ngữ thích nghi

khi nghiên cứu sự hòa nhập của cá nhân vào cấu trúc nhóm như sau: “Thích nghi là

thuật ngữ được dùng theo hai nghĩa. Thứ nhất, với tư cách là sự hòa nhập bên trong và

bên ngoài của cá nhân với nhóm. Thứ hai, với tư cách là sự hòa hợp thuần túy bên

ngoài với nhóm trong khi vẫn có sự bất đồng bên trong với lập trường của nhóm”

[32].

Như vậy theo quan điểm của các nhà Tâm lý học Xô Viết thích ứng là quá trình

thích nghi của con người trước sự biến đổi của môi trường và các dạng hoạt động. Như

vậy, các quan điểm này đã đồng nhất khái niệm thích ứng với thích nghi nên chưa thấy

17

được tính tích cực, chủ động của chủ thể trước những biến đổi của môi trường xung

quanh.

- Quan điểm phân biệt thích ứng với thích nghi:

+ A.N. Lêonchiev đã khẳng định: “Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình

thích nghi theo đúng nghĩa của nó với các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ thích

nghi là quá trình thích nghi sinh vật, là quá trình thay đổi các thuộc tính của loài,

năng lực của cơ thể là hành vi loài của cơ thể. Còn quá trình tiếp thu, lĩnh hội thì

khác: đó là quá trình mang lại kết quả là cá thể tái tạo lại năng lực và chức năng

người đã hình thành trong quá trình lịch sử” [22]. Sự khác nhau giữa thích ứng và

thích nghi là quá trình giúp con người đạt được nhờ sự tác động của di truyền. A.N.

Lêonchiev làm rõ sự khác nhau giữa thích nghi sinh học và thích ứng tâm lý người đã

đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tượng này cả về phương diện lý luận và thực

tiễn.

+ Theo E.A. Andrêeva: “Thích ứng có nghĩa rất gần với thích nghi, tự học. tự

tổ chức, song không nên quy nó về một trong những ý nghĩa nói trên” [22]. Cần hiểu

thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện sống mới, là sự xâm nhập

của cá nhân vào những điều kiện sống đó một cách không gượng ép và có thể xem

thích ứng là một quá trình xây dựng chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân

cách. Như vậy, thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân với môi trường.

+ Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội viết: “Thích nghi là có

những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường mới, thích nghi với

các lớp sinh hoạt mới. Còn thích ứng là những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện

mới, yêu cầu mới, lối làm việc thích ứng với tình hình mới (như thích nghi)” [21].

Từ điển Tâm lý của Trung tâm nghiên cứu trẻ em do bác sỹ Nguyễn Khắc Viện

chủ biên đã phân biệt thích ứng và thích nghi như sau: “Một sinh vật sống được trong

môi trường có nhiều biến động bằng cách thay đổi phản ứng của bản thân, hoặc tìm

cách thay đổi môi trường. Bước đầu là điều chỉnh những phản ứng sinh lý như thích

nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm, sau là thay đổi cách ứng xử,

đây là thích ứng tâm lý” [48].

Thuật ngữ thích nghi còn được phân biệt khá rõ với một thuật ngữ có liên quan:

18

“Thích nghi xã hội”: Một cá nhân tiếp nhận được các giá trị của một xã hội, hòa nhập

được vào xã hội ấy.

Trong Sổ tay Tâm lý học do tác giả Trần Hiệp và Đỗ Long (chủ biên) đã quan

niệm: “Thích nghi: sự biến đổi về cấu tạo và chức năng của cơ thể bao gồm cả các cơ

quan và tế bào của nó đối với điều kiện của môi trường. Thích nghi xã hội thể hiện:

1/Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân đối với những điều kiện của môi trường xã

hội mới. 2/Kết quả của quá trình trên” [13].

Từ điển Tâm lý học của Viện tâm lý do tác giả Vũ Dũng chủ biên quan niệm:

Thích nghi: Là sự thích nghi về cấu tạo và chức năng của cơ thể, bao gồm cả

các cơ quan và tế bào của nó, đối với điều kiện của môi trường.

Thích nghi xã hội: 1/ Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với các điều kiện

của môi trường xã hội mới. 2/Kết quả của quá trình trên. Nội dung tâm lý - xã hội của

thích nghi xã hội là gần gũi về mục đích và các định hướng giá trị của nhóm với mỗi

thành viên, ý thức của cá nhân về các tiêu chuẩn, truyền thống và văn hóa tinh thần

trong nhóm, sự hòa nhập của người đó vào cấu trúc, vai trò của nhóm [7].

Trong khi đó, tác giả Lê Ngọc Lan quan niệm: “Sự thích nghi thấp nhất của

giới sinh vật là thích nghi sinh học. Sự thích nghi này đảm bảo cho cá thể sinh vật tồn

tại trong môi trường tương đối ổn định. Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh

chóng, có biến động cao… thì động vật bậc cao đã đưa sự thích nghi lên một trình độ

mới cả về nội dung và hình thức. Động vật không chỉ thụ động đáp ứng các kích thích

của môi trường mà còn có các phản ứng đáp lại các kích thích đó một cách kịp thời -

thích ứng. Sự thích ứng này được thực hiện bằng cơ chế phản xạ của hệ thần kinh”

[23].

Tác giả Phùng Đình Mẫn cho rằng: “Thích ứng ở con người là thích ứng với

hoạt động và trong hoạt động. Khi tiến hành bất kì hoạt động nào, con người cũng

phải thích ứng với nó. Đó là điều kiện quyết định hiệu quả lao động” [28].

Theo tác giả Lê Thị Minh Loan: “Thích ứng là quá trình cá nhân lĩnh hội một

cách tích cực, chủ động các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới, qua đó đạt được các

mục đích, yêu cầu đề ra và sự trưởng thành về mặt tâm lý, nhân cách” [25].

19

Còn tác giả Dương Thị Nga cho rằng: “Thích ứng là quá trình biến đổi đời

sống tâm lý và hệ thống hành vi cá nhân để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của

những điều kiện sống mới và hoạt động mới” [29].

Còn tác giả Nguyễn Thị Hoa quan niệm: “Thích ứng, dưới góc độ Tâm lý học,

là một quá trình con người luôn tích cực, chủ động hòa nhập, lĩnh hội các điều kiện,

các yêu cầu, phương thức mới của hoạt động nhằm đạt được mục đích của hoạt động

đã đề ra. Thông qua đó, chủ thể của hoạt động liên tục phát triển và hoàn thiện về mặt

nhân cách, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội” [14].

Theo tác giả Trần Thị Minh Đức thì: “Thích ứng là một quá trình hòa nhập tích

cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý”

[8]. Trong đó tác giả giải thích rõ:

Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong

sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm

bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân.

Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh

nghiệm của cá nhân có ảnh hướng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy

động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.

Sự trưởng thành về mặt tâm lý - xã hội: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá

nhân, sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội. Trong đề tài này,

thuật ngữ “thích ứng” được sử dụng như một thuật ngữ của Tâm lý học, hiểu theo

nghĩa thích nghi tâm lý - xã hội (thích ứng) mang đặc trưng người. Thích nghi tâm lý

là sự “thích nghi bên trong”, thích nghi xã hội là sự “thích nghi bên ngoài” [8].

Trong Tâm lý học, khái niệm thích ứng được bắt nguồn từ khái niệm thích nghi

trong sinh vật học, vì vậy, xét về mặt hình thức, cách hiểu đồng nhất thích ứng với thích

nghi là hợp lý. Tuy nhiên xét về bản chất, thích ứng lại là một quá trình tâm lý phức tạp

nhiều mặt, nó không đơn giản chỉ là quá trình biến đổi một cách thụ động theo hoàn cảnh

sống mà còn bao hàm cả tính tích cực, chủ động của chủ thể nhằm cải tạo bản thân và

hoàn cảnh, tạo ra sự phù hợp tối ưu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động.

Có thể nói, sự thích ứng tâm lý của con người là sự thích ứng tích cực bằng

hoạt động và thông qua hoạt động. Mức độ thích ứng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào

20

mức độ tích cực hoạt động và hiệu quả hoạt động của chính bản thân người đó. Chính

vì vậy, để đánh giá mức độ thích ứng của cá nhân phải dựa vào mức độ phù hợp của

hành vi, ứng xử của cá nhân với điều kiện sống và hoạt động của người đó. Hoạt động

vừa là phương thức, vừa là biểu hiện khách quan của sự thích ứng tâm lý - xã hội của

cá nhân. Hơn nữa, hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ giữa con người

với con người, cho nên, sự thích ứng tâm lý ở con người là sự thích ứng trong quan hệ

xã hội. Ngoài ra, thích ứng tâm lý còn là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân

cách, nó đảm bảo cho cá nhân đáp ứng được với yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống

và hoạt động. Mặt khác, thích ứng còn là điều kiện của việc tiếp thu những phương

thức hành vi, hoạt động mới, là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân. Xét ở góc

độ ý thức, sự thích ứng tâm lý còn được xem là sự hình thành những cấu trúc tâm lý, ý

thức và tự ý thức giúp con người định hướng, điều khiển, điều chỉnh một cách tích cực

và tự giác thái độ, hành vi của bản thân để đáp ứng yêu cầu, điều kiện mới của hoạt

động.

Qua sự phân tích ở trên, theo quan niệm của chúng tôi thì:

- Thích ứng và thích nghi là hai khái niệm có tính đồng nhất tương đối, chúng đều là

hệ thống phản ứng của chủ thể nhằm cân bằng với điều kiện thay đổi của môi trường.

Tuy nhiên, hai khái niệm này không đồng nhất bởi lẽ:

Thứ nhất: Khái niệm thích nghi thiên về sinh học, thiên về thể hiện những phản

ứng có tính chất sinh học của cơ thể động vật và gắn liền với sự biến đổi một cách lâu

dài trong quá trình tiến hóa của sinh vật.

Thứ hai: Khi bàn đến thích nghi, người ta thường không nhấn mạnh đến tính

tích cực, chủ động của cá thể trước sự thay đổi của môi trường.

Vì vậy, chúng tôi đưa ra định nghĩa thích ứng như sau:

Thích ứng là sự tích cực, chủ động của chủ thể nhằm thâm nhập vào môi trường,

vào hoạt động, hình thành những hành vi mới đồng thời điều khiển, điều chỉnh hành vi

cho phù hợp với những yêu cầu mới của hoạt động để tiến hành hoạt động có kết quả.

b. Đặc điểm cơ bản của thích ứng

Thích ứng của con người có những đặc điểm cơ bản như sau:

- Thứ nhất: Thích ứng là quá trình tích cực của chủ thể trong quá trình tác động qua lại giữa

21

chủ thể với môi trường sống mới, với các hoạt động có những yêu cầu mới.

- Thứ hai: Thích ứng chỉ nảy sinh khi chủ thể thay đổi môi trường sống mới hoặc tiến

hành các hành động với những yêu cầu mới. Khi điều kiện sống có nhiều biến đổi,

những yêu cầu của các hoạt động mới mẻ thì đặc điểm cơ thể, đặc điểm tâm lý trong

cấu trúc tâm lý không còn thích hợp để phản ứng với môi trường sống mới buộc chủ

thể phải có sự thay đổi cấu trúc tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh, hình thành

hành động mới cho phù hợp với yêu cầu mới.

- Thứ ba: Kết quả của thích ứng là chủ thể hình thành cấu tạo tâm lý mới bao gồm

nhận thức, thái độ và hành động nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động hoặc môi

trường mới.

- Thứ tư: Biểu hiện khách quan nhất, rõ nét nhất của thích ứng là có được hành động

phù hợp đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động.

c. Bản chất của sự thích ứng

Sự thích ứng tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp,

dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn kinh

nghiệm, nhu cầu, động cơ,… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và giao tiếp,

những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. Thích ứng là quá trình diễn ra sự điều

chỉnh nội dung và phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù hợp với điều

kiện môi trường xã hội và hoạt động mới nhằm tồn tại và phát triển.

Cơ chế thích ứng là sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử theo nguyên

tắc chuyển từ ngoài vào trong để hình thành những cấu tạo tâm lý mới cho phép cá

nhân có những hành vi, ứng xử đáp ứng được đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động

mới [20].

d. Các thành phần tâm lý của sự thích ứng

- Nhận thức: Là các khái niệm, tri thức về các thông tin của đối tượng nhận thức.

- Thái độ: Là sự đánh giá của cá nhân đó về đối tượng hoạt động, biểu hiện qua xúc

cảm của cá nhân với đối tượng đang được nhận thức.

- Kỹ năng: Là hệ thống các thao tác hợp lý nhằm thực hiện hành động, hệ thống hành

vi, ứng xử tương ứng.

Khi chủ thể nhận thức được tình huống có vấn đề mà bằng những tri thức, kinh

22

nghiệm lịch sử xã hội đã được kế thừa từ thế hệ trước không giải quyết được những

yêu cầu, đòi hỏi trong điều kiện mới. Do vậy, cá nhân phải tích cực, chủ động để có

được những nội dung, thông tin từ tình huống/vấn đề. Bày tỏ thái độ “hài lòng hoặc

không hài lòng”, “chấp nhận hay thay đổi”, từ đó chọn lựa cũng như hình thành các

thao tác để tác động lên đối tượng một cách phù hợp nhất.

e. Các loại thích ứng

- Thích ứng sinh lý: là mức độ thấp nhất, đầu tiên của sự thích ứng. Mức độ này được

đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể trước sự biến đổi của môi

trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của thích ứng sinh lý là quá trình

hoạt động của hệ thống các phản xạ không điều kiện.

- Thích ứng tâm lý: đây là loại hình thích ứng ở trình độ cao hơn, xuất hiện ở người và

các động vật bậc cao. Đặc trưng của thích ứng tâm lý là cơ thể thích ứng không chỉ với

những tác động trực tiếp, mà còn với những kích thích gián tiếp có tính chất tín hiệu

của môi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là quá trình hình thành các phản xạ có

điều kiện.

- Thích ứng tâm lý - xã hội: thể hiện sự thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở con

người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp

nhận được các giá trị xã hội, hoà nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những

yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể và môi trường ở trình độ này là sự

cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là quá trình con người làm

quen với môi trường hoạt động và giao tiếp xã hội.

1.2.1.3. Khả năng TUNN

a. Thuật ngữ nghề nghiệp

- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghề là công việc chuyên làm theo sự

phân công lao động trong xã hội [38].

- Theo Đại từ điển Tiếng Việt nghề được hiểu là “công việc chuyên làm theo sự

phân công của xã hội” [21]. Có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà

trong đó, con người sử dụng những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản

phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội và bản

thân.

23

Các tài liệu nghiên cứu cho thấy dường như, không có sự phân biệt rạch ròi

giữa khái niệm nghề và khái niệm nghề nghiệp. Vì vậy chúng tôi cho rằng, khái niệm

nghề và nghề nghiệp cũng có những khía cạnh khác nhau song cũng không nên tách

bạch nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong chúng có sự chứa đựng lẫn nhau, trong nghề

có ẩn chứa nghiệp, và đã có nghiệp nhất định phải có nghề, cho nên người ta thường

sử dụng thuật ngữ nghề nghiệp bởi sự song hành giữa chúng.

- Nghề nghiệp (career, profession, de carrière,…) theo nghĩa La tinh có nghĩa là

công việc chuyên môn được định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ

học vấn nào đó để thực hiện hoạt động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển.

- Tác giả Climôv E.A định nghĩa: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao

động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho con người

có khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho

việc tồn tại và phát triển [5].

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch

sử. Nghề có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm xuất

phát và cơ sở để xuất hiện nghề là lao động. Lao động là loại hoạt động sáng tạo ra con

người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động chính là tiền đề cơ bản

làm xuất hiện nghề.

Theo quan điểm kinh tế học, nghề nghiệp là tri thức và kỹ năng lao động mà

người lao động có được trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực tiễn,

cho phép người đó có thể thực hiện một loại hoạt động nhất định trong hệ thống phân

công lao động xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật, việc

phân ngành, phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Người lao động, do vậy

phải được đào tạo nghề một cách cơ bản và chuyên sâu. Tuy nhiên, không thể coi nhẹ

việc nâng cao kỹ năng lao động thông qua môi trường hoạt động thực tiễn trong sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong một số nghề nghiệp mà kỹ năng, kỹ xảo dựa

nhiều vào sự khéo léo như nghề thủ công, mỹ nghề, hay dựa vào kinh nghiệm truyền

thống như nghệ thuật, y học cổ truyền.

24

Theo quan điểm Giáo dục học, nghề nghiệp là công việc chuyên môn được định

hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực hiện hoạt

động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển [21].

Theo quan điểm Tâm lý học, nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động

mà trong đó, nhờ được đào tạo con người có được những tri thức, những kỹ năng để

làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu

xã hội [21].

Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi không phân biệt hai khái niệm này, bởi sự

thích ứng diễn ra trong cả quá trình học nghề và hành nghề, mặt khác cho thấy, chúng

có mối quan hệ đan xen lẫn nhau (trong khi học nghề vẫn có thể hành nghề, trong khi

hành nghề vẫn tiếp tục học nghề) cho nên chúng tôi coi hai khái niệm thích ứng nghề

và TUNN đều có ý nghĩa như nhau, và chúng tôi gọi chung là TUNN.

Như vậy, bàn về nghề nghiệp có nhiều quan niệm khác nhau. Có quan niệm dựa

trên mức độ cần thiết của công việc đối với sự phân công của xã hội. Có quan niệm

dựa trên tính chất chuyên môn của công việc để định nghĩa. Trong nghiên cứu này,

chúng tôi sử dụng thuật ngữ sau: Nghề nghiệp là một hình thức lao động của con

người mang tính chuyên môn, tương đối ổn định, được quy định bởi nhu cầu và sự

phân công lao động xã hội.

b. Khả năng TUNN

* Định nghĩa khả năng TUNN

Từ những phân tích và cách hiểu về nghề nghiệp ở trên, kết hợp với định nghĩa

về khả năng và thích ứng đã đề cập ở mục 1.2.1.1 và 1.2.1.2, có thể định nghĩa khả

năng TUNN theo hướng nghiên cứu của đề tài như sau:

“Khả năng TUNN là việc cá nhân tích cực tìm hiểu về nghề, chủ động hòa

nhập với các hoạt động nghề nghiệp và nội dung nghề nghiệp, tự giác rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề”.

* Đặc điểm của khả năng TUNN

- Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

- Sự điều chỉnh bản thân để có thể đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình

thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

25

- Sự làm chủ về nội dung thực hiện hoạt động nghề nghiệp, triển khai nhanh chóng và

thực hiện có hiệu quả những nội dung đó.

- Sự nỗ lực rèn luyện, không ngừng trau dồi chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp trong

quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

- Khả năng vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt

động nghề nghiệp có hiệu quả.

- Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá

trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

- Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của nghề nghiệp để hoàn thiện bản thân.

- Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện, phương tiện nghề nghiệp.

- Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ trong quá trình thực hiện

nghề nghiệp.

- Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối

quan hệ tại nơi làm việc.

* Biểu hiện của khả năng TUNN

Dựa trên khái niệm khả năng TUNN và các đặc điểm của khả năng TUNN

được trình bày ở trên. Xin được đưa ra các biểu hiện của khả năng TUNN theo hướng

nghiên cứu của đề tài như sau:

- Tâm thế nghề nghiệp: cá nhân chuẩn bị đầy đủ những vấn đề cần thiết cho việc thực

hiện hoạt động nghề nghiệp, tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp trong tương lai, tự tin,

sẵn sàng thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

- Thích ứng với nội dung thực hiện hoạt động nghề nghiệp: cá nhân có khả năng nắm

bắt, triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung nghề nghiệp.

- Thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp: cá nhân luôn tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ

năng nghề nghiệp; luôn tìm cách khắc phục những khó khăn để có thể tiến hành quá

trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp.

- Thích ứng với điều kiện, phương tiện nghề nghiệp: cá nhân khắc phục khó khăn,

triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều kiện, phương tiện trong hoạt động nghề

nghiệp.

- Thích ứng với các mối quan hệ khi tiến hành thực hiện hoạt động nghề nghiệp: cá

26

nhân có khả năng xây dựng mối quan hệ thuận lợi với đồng nghiệp và những người

khác trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

1.2.2. Thực tập và TTSP

1.2.2.1. Thực tập

a. Khái niệm thực tập

“Thực tập” hay nói một cách chính xác hơn là “kỳ thực tập” trong tiếng Anh là

“internship” được ghép từ hai từ “intern” (nghĩa là “người thực tập”) và từ “ship”

(nghĩa là “kỳ, đợt”).

Theo Từ điển Wikimedia, “intern” - người thực tập là một cá nhân hay một

thành viên làm việc trong một thời gian ngắn làm việc tại một cơ sở thực tập để học

hỏi về nghề nghiệp. Người thực tập thường là sinh viên Đại học hay Cao đẳng nhưng

cũng có thể là học sinh phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp Đại học muốn tìm kiếm

một cơ hội nghề nghiệp mới. Trong Từ điển tiếng Anh, “intern” được định nghĩa là:

sinh viên năm cuối hay sinh viên đã tốt nghiệp tham gia học tập kinh nghiệm thực tế

[54].

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa thực tập như sau: “Tập làm trong thực tế để áp

dụng điều đã học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn [38].

Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), thực tập là làm trong thực tế để

áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn [33].

Còn theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên), thực tập là tập làm

trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà

máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường [51].

Theo định nghĩa của từ điển La Rousse, thực tập là giai đoạn học tập, nghiên

cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,

TTSP), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp

để hoàn tất chương trình đào tạo [15].

Theo tác giả Bùi Ngọc Hồ, bất cứ hình thức thực tập nào cũng mang tính chất

chuyên môn hóa. Ở các trường kỹ thuật thì trong thực tập sinh viên sẽ thực tập khai

thác, thực tập sửa chữa, thực tập lắp ráp, thực tập xây dựng. Trong thực tập sinh viên

thường làm việc như những người công nhân lành nghề hay nhân viên kỹ thuật. Trong

27

phạm vi một nghề đào tạo, thực tập có nội dung rộng hẹp khác nhau (thực tập toàn

diện hay thực tập một số khâu, một số công đoạn nào đó) với mức độ yêu cầu khác

nhau theo các chức danh chuyên môn nằm trong một dây chuyền sản xuất. Do đó, sinh

viên được đào tạo thành kỹ sư có thực tập công việc của công nhân, nhưng cũng thực

tập công việc của kỹ sư. Như vậy thực tập bao giờ cũng là thực tập nghề nghiệp [15].

b. Phân loại các hình thức thực tập

Mỗi quốc gia khác nhau có một hình thức thực tập khác nhau. Trên cơ sở thu

thập và nghiên cứu các hình thức thực tập của các nước trên thế giới, chúng tôi khái

quát và phân loại thành các hình thức thực tập sau đây:

* Theo mục đích của kỳ thực tập: có hai hình thức thực tập là thực tập học hỏi nghề

nghiệp và thực tập nghiên cứu.

- Thực tập học hỏi nghề nghiệp: (Work experience intership) [46]

Được áp dụng với sinh viên năm thứ hai và sinh viên năm thứ ba của chương

trình Đại học (4 năm). Thời gian thực tập ít nhất 2 tháng, một số trường hợp cho phép

sinh viên thời gian thực tập hơn 2 tháng. Trong đợt thực tập này, sinh viên được

khuyến khích ứng dụng những kiến thức và kỹ năng đã được học tại trường vào công

việc thực tế tại cơ sở thực tập. Như vậy, bằng cách này, sinh viên học được nhiều kinh

nghiệm trong công việc liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó,

những kinh nghiệm này sẽ hữu ích cho sinh viên trong việc hoàn thành những thời

gian trong năm cuối học tại trường sau khi quay về trường sau đợt thực tập.

- Thực tập nghiên cứu: (Research intership) [46]

Kỳ thực tập này chỉ áp dụng đối với sinh viên đang học năm cuối tại các trường

Đại học, Cao đẳng được kéo dài từ 3 tháng đến 1 năm. Trong kỳ thực tập này, nhiệm

vụ chính của sinh viên là nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở sinh viên đang

thực tập. Cơ sở thực tập có thể chủ động yêu cầu sinh viên nghiên cứu về một vấn đề

nào đó của họ mà họ muốn cải thiện, hoặc sinh viên cũng có thể tự lựa chọn một đề tài

nào đó liên quan đến cơ sở thực tập để nghiên cứu. Sinh viên sẽ hoàn thành nghiên cứu

này sau khi kết thúc đợt thực tập, viết báo cáo và tiến hành thuyết trình sau khi quay

về trường.

* Theo thời gian thực tập

28

- Thực tập ngắn hạn [46]

Thời gian kéo dài từ 1 đến 3 tháng với mục đích giúp sinh viên làm quen với

môi trường tại các cơ quan thực tập và định hướng được công việc gắn với chuyên

ngành được học sau khi tốt nghiệp.

- Thực tập dài hạn [46]

Thời gian kéo dài từ 4 đến 12 tháng, sinh viên được học những kinh nghiệm

thực tế khi được thử nghiệm làm việc tại cơ sở thực tập như một nhân viên thực thụ.

Bên cạnh đó, một số trường hợp, sinh viên có khoảng thời gian khá dài này để hoàn

thành một nghiên cứu như một điều kiện để hoàn thành chương trình cử nhân. Một số

trường Đại học cũng cho phép sinh viên ra nước ngoài để thực tập với khoảng thời

gian từ 6 đến 12 tháng.

* Theo thứ tự các đợt thực tập

- Kỳ thực tập lần thứ nhất (The first intership) [46]

Kỳ thực tập này được áp dụng đối với sinh viên ở học kỳ thứ 3, 4 hoặc thứ 5

của chương trình học. Thông thường, thời gian của đợt thực tập lần thứ nhất này chỉ

kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng nhằm giúp sinh viên tìm hiểu môi trường thực tế và hiểu

rõ về chuyên ngành đang học cũng như nghề nghiệp tương lai.

- Kỳ thực tập cuối (The final intership) [46]

Mục đích của kỳ thực tập này là thực hành những kiến thức và kỹ năng đã được

học ở trường vào công việc thực tế tại cơ sở thực tập. Một số trường sử dụng hình thức

này như một điều kiện sinh viên phải hoàn thành trước khi tốt nghiệp cử nhân do đó

đợt thực tập này chỉ áp dụng khi sinh viên ở học kỳ cuối cùng của chương trình học.

1.2.2.2. Thực tập sư phạm

a. Khái niệm TTSP

TTSP là hình thức rèn luyện NVSP cơ bản của sinh viên các trường sư phạm.

NVSP biểu hiện trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp. Trong quá trình đào

tạo ở các trường sư phạm thì NVSP chiếm vị trí trung tâm. Bên cạnh việc cung cấp hệ

thống tri thức khoa học cơ bản, khoa học sư phạm và khoa học chuyên ngành, việc

hình thành hệ thống kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sư phạm của giáo

viên là vô cùng quan trọng. Việc hình thành hệ thống kỹ năng nghề nghiệp đó được

29

thực hiện chủ yếu thông qua các bộ môn NVSP, bao gồm NVSP thường xuyên, kiến

tập sư phạm và TTSP.

TTSP là một hình thức thực hành nghề nghiệp trong quá trình đào tạo giáo viên.

Đó là quá trình SVSP tập vận dụng những tri thức nghề nghiệp để rèn luyện những kỹ

năng sư phạm. Nói cách khác, đó là quá trình vận dụng những kiến thức tổng hợp về

khoa học sư phạm và khoa học chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo

dục trong một môi trường thực nhằm hình thành những năng lực sư phạm và phẩm

chất nhân cách của người giáo viên trong tương lai.

Ở trường Đại học sư phạm, TTSP là tập làm thầy. Trong TTSP, SVSP phải làm

việc như những giáo viên đang công tác ở cấp học dưới Đại học. TTSP là đưa SVSP

vào hoạt động thực tế giáo dục nhằm giúp họ tận dụng và củng cố kiến thức lý thuyết

đã tiếp thu được ở tất cả các bộ môn trong quá trình đào tạo sư phạm 4 năm đối với

SVSP. Những kiến thức lý thuyết này không phải là những kiến thức lý thuyết của các

bộ môn khoa học cơ bản mà còn là kiến thức lý thuyết của các bộ môn khoa học

nghiệp vụ như Tâm lý học, Giáo dục học và Phương pháp giảng dạy bộ môn. Điểm

quan trọng trong TTSP là “tập”, cho nên việc tìm hiểu về TTSP phải và chỉ nên đặt

trong khuôn khổ của khái niệm “tập”, tức là không yêu cầu sinh viên TTSP phải đạt

tới mức thành thạo như những giáo viên đích thực và có tay nghề vững vàng. Trong

TTSP, việc trau dồi nghiệp vụ và chuyên môn là trau dồi thêm tức là việc trau dồi

không bắt đầu từ những ngày đầu của TTSP mà ngược lại nó nối tiếp và phát huy tất

cả những gì SVSP đã được trau dồi bằng cách này hay cách khác, nhiều hay ít, lâu hay

mau trong những thời gian trước TTSP tập trung.

Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh, “TTSP là một giai đoạn quan trọng nhằm

kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lý luận và thực hành của sinh viên đối với việc độc lập

công tác của họ, và hình thành những khả năng rộng lớn trong việc sáng tạo giải quyết

những công việc của cá nhân người giáo viên tương lai” [4].

Trong cuốn “Hỏi đáp về TTSP” (1993), các tác giả đã khẳng định “TTSP là dịp

thực hành có tính chất tổng hợp các kiến thức nghiệp vụ nhằm thực hiện những chức

năng sư phạm của một nhà giáo”. Đồng thời, các tác giả cũng nhấn mạnh vị trí, ý

nghĩa và tầm quan trọng của TTSP: “TTSP là một bộ phận hợp thành trọng yếu của

30

quá trình đào tạo thầy giáo, là dịp thể hiện tập trung kết quả học tập và rèn luyện dưới

mái trường sư phạm” [2].

Thông qua TTSP, SVSP có dịp thể nghiệm vốn kiến thức đã học và tự khẳng

định mình trong những tình huống, nhiệm vụ phong phú và sinh động của thực tiễn

giáo dục. SVSP có điều kiện củng cố, mở rộng hệ thống kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ, giải quyết một cách độc lập và sáng tạo những nhiệm vụ sư phạm được đặt

ra theo yêu cầu của một người giáo viên, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch học tập,

rèn luyện để trở thành một người giáo viên thực sự có năng lực, thực hiện được chức

năng, nhiệm vụ của một người giáo viên tương lai.

Như vậy, hoạt động TTSP có mục đích là rèn luyện, nâng cao năng lực sư phạm

và hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết của một người giáo viên tương lai cho

SVSP thông qua việc cọ xát và làm việc tại một trường học cụ thể, góp phần đào tạo

đội ngũ đáp ứng được yêu cầu của người giáo viên trong tương lai. TTSP được hiểu là

quá trình SVSP tham gia vào hoạt động thực hành nghề nghiệp, trong đó SVSP vận

dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và

giáo dục có hiệu quả.

b. Chức năng cơ bản của TTSP

* Chức năng học tập

TTSP cần mang tính chất học tập. Đây là một khâu quan trọng trong hệ thống

đào tạo sư phạm. TTSP có tác dụng bổ sung và làm phong phú thêm cho việc chuẩn bị

về mặt lý luận trong nhận thức của SVSP, hình thành ở họ khả năng củng cố và khơi

sâu trong việc thu nhận kiến thức, cách sử dụng những kiến thức khoa học đã học vào

việc giải quyết những nhiệm vụ thực hành. Khâu trước tiên mà đợt TTSP phải thực

hiện là hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cơ bản cho SVSP.

Hiệu quả của tính chất học tập của TTSP, trong nhiều mức độ, luôn được quyết

định bởi sự tác động qua lại giữa trường sư phạm với trường phổ thông, bởi sự cộng

tác giữa các nhà khoa học, các nhà phương pháp và tập thể giáo viên trường phổ thông

khi tiến hành ứng dụng những thành tựu khoa học mới và những kinh nghiệm sư phạm

tiên tiến trong lao động của họ và thực tiễn phổ thông.

* Chức năng giáo dục

31

TTSP cần đảm bảo được chức năng giáo dục của nó. TTSP là một hình thức

đào tạo có tác dụng kiểm tra một cách đúng đắn kết quả đào tạo người giáo viên tương

lai trong việc dạy dỗ và giáo dục thế hệ trẻ, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản

xuất xã hội.

Trên thực tế, có thể khẳng định rằng, một trong những hình thức tổ chức công

tác học tập ở trường sư phạm có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình hình thành nhân

cách người giáo viên là TTSP. Phẩm chất nghề nghiệp - sư phạm của SVSP sẽ được

hình thành một cách tích cực và mạnh mẽ trong quá trình tự giáo dục của họ khi tiến

hành các hoạt động thực tập nghề ở phổ thông.

* Chức năng phát triển

TTSP cần đảm bảo chức năng phát triển của nó. TTSP là một quá trình người

SVSP thực sự vận động, thực sự độc lập làm việc, cho nên nó đòi hỏi phải có sự vận

dụng tổng hợp tất cả vốn hiểu biết nói chung, cũng như những thủ thuật, phương pháp,

biện pháp cụ thể để giải quyết những công việc thực tập của mình. Qua việc tập sự

giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong giai đoạn TTSP mà phát triển tính tích

cực nhận thức, sự sáng tạo của SVSP, trên cơ sở đó, phát huy tư duy sư phạm và hình

thành những kỹ năng, kỹ xảo nghiên cứu.

Thực tế chứng minh rằng, SVSP có bắt tay vào việc, có đụng chạm thực sự với

những vấn đề mà nhiệm vụ chính trị đặt ra cho mình phải giải quyết trong thời kỳ

TTSP thì sự sáng tạo của họ mới nảy sinh, mới có thể tìm ra được những hình thức và

biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Tất nhiên, việc rèn luyện

những kỹ năng sư phạm này trong trường sư phạm và trong các đợt thực tập cũng

nhằm vào việc xây dựng trình độ ban đầu của năng lực hành nghề dạy học. Sau khi ra

trường sư phạm, nhờ cái vốn ban đầu này, họ sẽ nhanh chóng thích ứng được với việc

thực hiện các chức năng chính của họ và là cơ sở để họ chủ động và tích cực nâng cao,

phát triển và hoàn thiện trình độ nghề nghiệp của mình khi có sự dìu dắt và giúp đỡ

của tập thể giáo viên phổ thông.

* Chức năng thăm dò, chẩn đoán

TTSP phải đảm bảo chức năng thăm dò, chẩn đoán. TTSP là một dịp tốt để

người SVSP thể hiện toàn bộ năng lực học tập, năng lực tổ chức, vận dụng những năng

32

lực sư phạm, lòng yêu nghề mến trẻ một cách rõ ràng và chính xác. Giai đoạn này là

giai đoạn “lửa thử vàng” của người SVSP, là giai đoạn bộc lộ tất cả những gì mà có và

sẽ có. Vì thế, đây là một cơ hội để trường sư phạm có điều kiện kiểm tra trình độ

chuẩn bị nghề nghiệp và sự thích ứng nghề của những giáo viên tương lai đối với hoạt

động sư phạm.

Thực hiện được những chức năng trên trong quá trình TTSP là một vấn đề cần

thiết khách quan, đảm bảo tính chất tổng hợp của TTSP [3].

c. Nội dung TTSP

* Tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương

Trong quá trình tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương, SVSP

cần nắm được những hoạt động của nhà trường nói chung, của người giáo viên nói

riêng trong giai đoạn đi TTSP, nắm được phong trào giáo dục ở địa phương nơi mình

TTSP. Để nắm được những nội dung trên SVSP khi đến TTSP cần lắng nghe các báo

cáo như:

- Báo cáo của nhà trường về việc thực hiện mục tiêu đào tạo, những đặc điểm

của bậc giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, việc tiếp cận những

quan điểm đổi mới giáo dục của nhà trường, hoạt động của hội đồng sư phạm, hoạt

động thi đua của nhà trường, hệ thống tổ chức, bộ máy lãnh đạo, các đoàn thể, cơ sở

vật chất của nhà trường phục vụ cho dạy và học,…

- Báo cáo của lãnh đạo địa phương về tình hình thực hiện công tác văn hóa -

giáo dục của địa phương, việc triển khai luật phổ cập giáo dục, vấn đề xã hội hóa giáo

dục, toàn dân tham gia công tác giáo dục thế hệ trẻ, sự đầu tư giáo dục của địa phương,

việc xây dựng cơ sở vật chất trường học, sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa

phương đối với các thầy, cô giáo trong nhà trường,…

- Báo cáo về công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn: đặc thù trong hoạt động

chuyên môn của người giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, sự

khác biệt trong hoạt động chuyên môn của các khối lớp, việc soạn giáo án, dự giờ,

thăm lớp, phương pháp đánh giá giờ dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh;

phong trào thi đua đăng ký giáo viên dạy giỏi, giờ giảng mẫu, hội thi giáo viên giỏi

của trường; cách viết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy; đánh giá chất lượng công tác

33

bồi dưỡng thường xuyên, những mặt mạnh mặt yếu của hoạt động chuyên môn, kinh

nghiệm xây dựng đội ngũ giáo viên,…

- Báo cáo công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động Đoàn, Đội, giáo dục lao động, thể

chất, thẫm mỹ: phương pháp hoạt động của người giáo viên chủ nhiệm lớp; nghệ thuật

tìm hiểu và tác động đến học sinh; phương pháp giáo dục cá biệt; công tác giáo dục lao

động, thể chất, thẩm mỹ; kinh nghiệm tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh; kinh

nghiệm xây dựng tập thể học sinh,…

* Thực tập giảng dạy

Người giáo viên tương lai - sinh viên thực tập cần nắm vững chuyên môn của

mình qua các giai đoạn khác nhau từ việc tìm hiểu đến việc nghiên cứu, nắm vững

hoạt động của người GVHD. Đây là thời điểm quan trọng góp phần hình thành động

cơ nghiên cứu và động cơ hoạt động thực hành của người giáo viên tương lai.

SVSP cần nắm được những nhiệm vụ cơ bản trong hoạt động chuyên môn và

biết làm một số công việc cụ thể trong công tác giảng dạy của người giáo viên. Cụ thể

là:

- Công tác dự giờ: trước khi thực tập giảng dạy SVSP phải dự giờ mẫu của

GVHD; sau khi dự có tổ chức rút kinh nghiệm, có thể dự giờ mẫu các khối lớp bất kỳ.

Mỗi SVSP phải tự mình lập kế hoạch giảng dạy trong toàn đợt TTSP và báo cáo với

giáo viên phổ thông trực tiếp hướng dẫn mình.

- GVHD có trách nhiệm giúp đỡ SVSP từ khâu soạn giáo án, góp ý bổ sung

phương pháp để thực hiện đến khâu thông qua và ký duyệt giáo án cho SVSP được lên

lớp. GVHD trực tiếp dự giờ để nhận xét, đánh giá kết quả giảng dạy của SVSP.

Tóm lại, trong nội dung thực tập giảng dạy, SVSP sẽ nghiên cứu kế hoạch

giảng dạy của nhà trường, tìm hiểu phương pháp dạy của GVHD. Trong những tuần

đầu, SVSP nghiên cứu những điều kiện tổ chức quá trình học tập, suy nghĩ về những

nhiệm vụ và những công việc của mình trong thời gian thực tập.

* Thực tập giáo dục

Công tác thực tập giáo dục bao gồm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức hướng

dẫn các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tại lớp chủ nhiệm.

34

Trong quá trình TTSP, SVSP được phân công về các lớp chủ nhiệm theo nhóm

(từ 3 - 4 người), có giáo viên chủ nhiệm là giáo viên trường phổ thông/trường tiểu

học/trường mầm non hướng dẫn. Mỗi nhóm nhận một số nội dung công việc cụ thể và

lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp. Nhóm lại phân cho từng người lập kế hoạch

cá nhân cho cả đợt và cho từng tuần, sau đó, thực hiện nó trên cơ sở có sự hướng dẫn

và giám sát của giáo viên chủ nhiệm.

Nội dung của thực tập giáo dục bao gồm việc tìm hiểu học sinh, xây dựng đội

ngũ cán bộ lớp, trên cơ sở đó tiến hành giáo dục về tư tưởng, đạo đức, xây dựng nề

nếp học tập, xây dựng tập thể lớp và giáo dục đặc biệt, giáo dục ý thức lao động, ý

thức lựa chọn nghề nghiệp, hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa, công tác Đoàn, Đội,

công tác với phụ huynh học sinh và các đoàn thể xã hội,…

1.2.3. Sinh viên sư phạm và các đặc điểm của sinh viên sư phạm

1.2.3.1. Sinh viên sư phạm

- Sinh viên là lứa tuổi khoảng từ 18 đến 24, 25 tuổi, là đại biểu của một nhóm

xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hoặc tinh thần của xã

hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ trí thức hoặc những người

lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng và có ích

cho xã hội [19].

- Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh là “Studens”; tiếng Anh

là “Student”; tiếng Pháp là “Etudiant” và tiếng Nga là “CtygeHt” có nghĩa là người

làm việc, học tập nhiệt tình đang khai thác và tìm kiếm tri thức.

- Theo X.L. Rubinstein: Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt

được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng để chuẩn bị cho các hoạt động lao

động và sản xuất vật chất hay tinh thần cho xã hội. Nhóm sinh viên rất cơ động được

tổ chức theo mục đích xã hội nhất định nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện vai trò xã

hội với trình độ nghề nghiệp cao trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo

dục. Sinh viên là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ tri thức được đào tạo để trờ thành

người lao động trí óc, với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào các hoạt động đa

dạng có ích cho xã hội.

35

- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, sinh viên: là người đang học ở bậc Đại

học, Cao đẳng [51].

- Theo Từ điển xã hội học, sư phạm: là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong

nhà trường [49].

- SVSP: là người đang học trong các khoa sư phạm, trường cao đẳng sư phạm

hoặc đại học sư phạm để trở thành giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục

trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác [14].

Từ cách hiểu thuật ngữ SV như trên, theo tác giả đề tài: SVSP là những người

đang học tập và rèn luyện tại các trường Đại học, Cao đẳng thuộc hệ sư phạm, nhằm

lĩnh hội hệ thống tri thức, hình thành hành động và phẩm chất đạo đức đáp ứng với

yêu cầu nghề giáo viên trong tương lai.

1.2.3.2. Một số đặc điểm tâm lý của SVSP

Sinh viên là giai đoạn lứa tuổi đặc biệt quan trọng trong đời sống con người.

Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã hội, bắt đầu có quyền của người công dân, hoàn

thiện học vấn để chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan điểm

chính trị, có được nghề ổn định, bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế,…

SVSP là người lớn cả về phương diện sinh học và xã hội. Mặc dù vẫn còn là đối

tượng đang được tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận họ như chủ thể có trách

nhiệm của hoạt động sản xuất xã hội và đánh giá các kết quả hoạt động của họ theo

tiêu chuẩn người lớn. Xét ở góc độ Tâm lý học, SVSP có một số đặc điểm tâm lý như

sau:

- Sự phát triển hoạt động nhận thức

Một trong những quá trình tâm lý cao cấp diễn ra trong hoạt động học tập của

SVSP và nói lên đặc trưng căng thẳng, mạnh mẽ của hoạt động trí óc là quá trình nhận

thức. Trong hoạt động học tập của SVSP các quá trình nhận thức luôn diễn ra từ mức

độ đơn giản đến phức tạp. Điều này thể hiện sự phát triển, tính có chọn lọc cao và độc

lập sáng tạo trong nhận thức của SVSP.

Hoạt động nhận thức của SVSP thực sự là hoạt động trí tuệ đích thực, cường độ

cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này lấy những sự kiện của quá trình

nhận thức cảm tính làm cơ sở, song các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và

36

đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế, uyển chuyển và linh hoạt theo từng tình

huống có vấn đề. Do vậy, đa số SVSP lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà

giáo viên trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì đã biết, luôn mong muốn đào

sâu suy nghĩ để nắm vững vấn đề hơn.

Trong quá trình tiến hành hoạt động học tập, tính chất chọn lọc của tri giác của

SVSP rất cao. SVSP thường tri giác những tài liệu học tập có liên quan tới hứng thú

nhận thức và có ích cho hoạt động nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các quá trình trí nhớ

thường diễn ra trong suốt quá trình học tập của SVSP. Nhờ có trí nhớ, SVSP tích lũy

được tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp tương lai.

Quá trình tư duy diễn ra rất căng thẳng trong suốt quá trình học tập của SVSP.

Tư duy của SVSP gắn liền với các phẩm chất nhân cách độc lập. SVSP biết tự đặt ra

vấn đề, tự tìm cách giải quyết vấn đề theo nhiều phương hướng khác nhau, có ý chỉ

theo đuổi mục đích đến cùng và có khả năng tự đánh giá kết quả tìm được. Phẩm chất

tư duy sáng tạo cũng được bộc lộ trong hoạt động học tập của SVSP. Họ biết vượt ra

khỏi những tài liệu cơ bản, tìm thấy mối liên hệ mới giữa các đối tượng, biết huy động

hợp lý, rộng rãi các tri thức và kinh nghiệm để giải quyết vấn đề.

Những đặc điểm nêu trên cho thấy sự phát triển về chất trong hoạt động nhận

thức của SVSP. Điều này góp phần quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng,

kỹ xảo nghề nghiệp tương lai và giúp SVSP thích ứng với môi trường xã hội mới đang

rộng mở trước mắt.

- Sự phát triển tự ý thức

Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SVSP là sự tự ý thức phát triển

mạnh mẽ. Đây là trình độ phát triển cao của ý thức SVSP. Tự ý thức của SVSP thể

hiện khả năng tự quan sát, tự phân tích, tự đánh giá, tự kiểm tra, tự điều khiển, điều

chỉnh… bản thân trong HĐ và các mối quan hệ xã hội. Từ đó, SVSP tự điều chỉnh

nhận thức, thái độ và hành động của mình phù hợp với quá trình học tập và lĩnh hội tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách người thầy giáo.

+ SVSP có khát vọng được cống hiến, được xã hội đánh giá, được tự đánh giá

và cao nhất là mong muốn được tự hoàn thiện mình, tự khẳng định bản thân. Song

khát vọng ấy không phải lúc nào cũng có cơ sở vững vàng bởi vì đôi khi chúng được

37

xây dựng trên cơ sở của những xúc cảm bất ngờ và những lúc sốc nổi.

+ SVSP rất thích tìm tòi, khám phá và đam mê tìm hiểu những điều mới lạ, có

khát khao được là người phát hiện ra những điều mới lạ, chính vì vậy khi sống trong

điều kiện sống mới, những hoạt động mới, sinh viên sẽ mạnh dạn tìm hiểu, khám phá,

dám đương đầu với những yêu cầu mới lạ đó.

- Sự phát triển động cơ học tập và định hướng giá trị

SVSP có sự phát triển mạnh mẽ về động cơ học tập, về định hướng xã hội có

liên quan đến hoạt động nghề nghiệp tương lai. Họ đã tích cực học tập để tiếp thu một

cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo các lĩnh vực chuyên

ngành; từng bước thể nghiệm vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã lĩnh hội vào mọi lĩnh

vực hoạt động của xã hội; thông qua đó tự đánh giá, trau dồi và nâng cao năng lực

nghề nghiệp của bản thân.

Trong sự phát triển nhân cách của SVSP, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng

nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc biệt

trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri thức, kỹ năng

về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên ngoài thành cái bên

trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản thân của chủ thể, của người

SVSP. Chỉ khi nào bản thân người SVSP nhận thức được những khó khăn và nỗ lực

tìm cách khắc phục những khó khăn đó thì mới có thể đạt được hiệu quả mong muốn

trong các hoạt động của mình và ngày càng hoàn thiện nhân cách người SVSP.

Thời sinh viên nằm ở giai đoạn cuối tuổi thanh niên, đầu tuổi trưởng thành, nỗ

lực khẳng định cá tính rất lớn nên dễ dẫn đên sự “khủng hoảng thích ứng - adjustment

crisis” theo cách nói của Lazarus. Erick Erikson lại đánh giá đây là thời kỳ khủng

hoảng của sự thân thiết chống lại sự cô độc (intimacy - isolation). Sinh viên dễ gặp

khó khăn về vấn đề thích ứng tâm lý, vì vậy, các nhà giáo dục cần chú ý đặc điểm tâm

lý lứa tuổi để có biện pháp giúp đỡ họ vượt qua giai đoạn phát triển này một cách

thuận lợi.

- Đời sống xúc cảm, tình cảm

Theo B.G. Ananhep và các nhà Tâm lý học khác, lứa tuổi SVSP là thời kỳ phát

triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo

38

đức , tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong quá trình

học tập và đời sống của SVSP. Tình cảm trí tuệ của SVSP biểu hiện rõ ở thái độ tích

cực đối với việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; ở việc tự khám phá, lựa chọn,

vận dụng sáng tạo các phương pháp và phương tiện học tập phù hợp với điều kiện môi

trường và hình thức tổ chức dạy học… nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập.

Đồng thời, tình cảm trí tuệ của SVSP còn thể hiện ở việc họ vừa tích cực học

tập để trở thành chuyên gia của lĩnh vực chuyên ngành, vừa học tập chiếm lĩnh tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo của chuyên ngành khoa học khác đáp ứng yêu cầu của nghề

nghiệp trong tương lai, của xã hội và cuộc sống bản thân. Tình cảm đạo đức và tình

cảm thẩm mỹ của SVSP có chiều sâu rõ rệt. Biểu hiện ở chỗ: SVSP có thể lý giải,

phân tích một cách có cơ sở những gì mà họ yêu thích; SVSP có cách cảm, cách nghĩ

riêng, có phong cách kiến trúc và hội hoạ riêng.

Tóm lại, SVSP là những người trẻ, yêu thích những điều mới lạ, có vốn kinh

nghiệm sống, vốn kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên

ngành làm nền tảng để giải quyết nhiệm vụ đặt ra đối với họ. Tuy nhiên xét về tính

cách, SVSP vẫn còn có sự sốc nổi và bồng bột, thiếu tính kiên nhẫn do đó gặp rất

nhiều khó khăn trong việc thực hiện một kế hoạch lâu dài hay đối mặt với những

nhiệm vụ mới với những yêu cầu mới. Chính vì vậy, chúng tôi rất quan tâm nghiên

cứu TUNN của SVSP.

1.2.4. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

1.2.4.1. Định nghĩa khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Khả năng TUNN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành,

phát triển và hoàn thiện nhân cách của SVSP cũng như quá trình hoạt động nghề

nghiệp của người giáo viên sau này. Xã hội luôn vận động và phát triển, yêu cầu của

xã hội, của nghề nghiệp đối với người giáo viên ngày càng cao.Vì vậy, quá trình

TUNN phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình sinh viên học tập ở các trường

sư phạm và trong quá trình hành nghề sau khi tốt nghiệp.

Quá trình TUNN của SVSP chia ra làm ba giai đoạn có mối quan hệ tương hỗ

lẫn nhau:

39

- Giai đoạn những học kỳ đầu của khóa học tại Trường Cao đẳng, Đại học, đây

là giai đoạn đào tạo nghề nghiệp, hình thành và điều chỉnh định hướng nghề nghiệp,

phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề, những phẩm chất nhân cách cần thiết đối với nghề,

hình thành và phát triển tự ý thức nghề nghiệp…

- Giai đoạn học kỳ cuối của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là giai

đoạn thực hành nghề nghiệp, SVSP tham gia TTSP, “thâm nhập” nghề nghiệp nhằm

hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù hợp với nghề giáo viên.

- Giai đoạn sau khi SVSP tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học, đây là giai đoạn thực

hiện hoạt động nghề nghiệp. Trong giai đoạn này, các giáo viên trẻ thích ứng với điều

kiện lao động, tập thể, vị thế xã hội mới, tức là diễn ra “sự thâm nhập” nghề nghiệp và

nhân cách vào hoạt động lao động, hiện thực hoá các tiềm năng nhân cách và nghề

nghiệp của người giáo viên.

Như vậy, khả năng TUNN của SVSP trong TTSP thuộc giai đoạn thứ hai của

quá trình TUNN. Trong giai đoạn này, khả năng TUNN của SVSP phụ thuộc nhiều

vào tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân trong việc lĩnh hội nội dung TTSP, thích

ứng với điều kiện, phương tiện TTSP, với việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp và

hoà nhập với các mối quan hệ trong quá trình TTSP.

Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP theo hướng nghiên cứu của đề tài: “Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là

việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện

hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng

yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP”.

1.2.4.2. Đặc điểm của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

- Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình

TTSP.

- Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP.

- Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy, triển khai nhanh chóng và thực hiện có

hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP.

- Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục, triển khai nhanh chóng và thực hiện có

hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP.

40

- Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

- Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động

nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.

- Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá

trình TTSP.

- Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP.

- Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP.

- Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở TTSP.

- Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối

quan hệ tại cơ sở TTSP.

1.2.4.3. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Khả năng TUNN được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đề tài này,

dựa trên phân tích cơ sở lý luận về vấn đề TUNN, biểu hiện của khả năng TUNN và

đưa ra cách hiểu về “Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP”. Chúng tôi xin đưa ra

các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP theo hướng nghiên cứu của

đề tài như sau:

* Khả năng thích ứng thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp

Hiện tượng tâm thế chính là khuynh hướng sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một

điều gì đó từ hiện thực, nó như là một thái độ tiềm tàng, ảnh hưởng tới tính linh hoạt

và tính ổn định của hoạt động, khiến cho hoạt động diễn ra mau lẹ, tự nhiên. Như vậy,

tâm thế xuất hiện sẽ giúp con người ứng phó với các vấn đề xảy đến một cách nhanh

chóng và nhẹ nhàng hơn. Tâm thế nghề nghiệp là một điều kiện khá cần thiết đối với

SVSP trong quá trình thực hành nghề nghiệp nói chung và quá trình TTSP nói riêng.

Nhờ có tâm thế nghề nghiệp, SVSP sẽ bớt bỡ ngỡ, hồi hộp khi tham gia hoạt động

TTSP - đây là yếu tố quan trọng giúp SVSP đạt hiệu quả trong quá trình TTSP.

Biểu hiện của khả năng TUNN thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp là:

- SVSP nắm rõ nhiệm vụ TTSP của mình (thời gian, địa điểm, lớp TTSP, …)

- SVSP tích cực tìm hiểu về các nội dung TTSP và những thông tin về cơ sở TTSP mà

mình sẽ được phân công, có tâm lý thoải mái và luôn trong tâm thế sẵn sàng đi TTSP.

41

- SVSP chuẩn bị đầy đủ những vấn đề cần thiết cho đợt TTSP (trang phục, kỹ năng

nghề nghiệp, sách vở,…).

* Khả năng thích ứng với nội dung TTSP

Có thể nói rằng, TTSP là giai đoạn cuối cùng của quá trình giáo dục và rèn

luyện nghề nghiệp ở trường sư phạm, do đó về mặt nội dung nó phải thể hiện được

tính chất toàn diện trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo người giáo viên tương lai.

Nội dung TTSP vừa mang tính chất tiếp nối những nội dung mà SVSP đã được trang

bị ở trường sư phạm nhưng với yêu cầu cao hơn, vừa có nội dung mới cho phù hợp với

tình hình thực tế của nhà trường phổ thông. Nội dung TTSP gồm có:

- Tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương.

- Thực tập công tác giảng dạy.

- Thực tập công tác giáo dục.

Biểu hiện của khả năng thích ứng với nội dung TTSP là:

- SVSP nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thích ứng với nội dung

TTSP, có khả năng nắm bắt các nội dung TTSP.

- SVSP có thái độ tích cực trong việc tìm hiểu nội dung TTSP, thích ứng với nội dung

TTSP.

- SVSP có khả năng triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung TTSP bao gồm: thực

tập công tác giảng dạy, thực tập công tác giáo dục và tìm hiểu tình hình thực tế giáo

dục tại cơ sở TTSP và địa phương.

* Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Trong hoạt động nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp đóng một vai trò hết sức

quan trọng, thể hiện năng lực chuyên môn của mỗi người. Quá trình TTSP giúp sinh

viên có thêm môi trường để vận dụng những kỹ năng nghề nghiệp ấy vào thực tiễn lớp

học, đồng thời qua đó SVSP có cơ hội học hỏi thêm những kỹ năng nghề nghiệp mới

nhằm hoàn thiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người giáo viên.

Biểu hiện của khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp là:

- SVSP nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghề

nghiệp: kỹ năng soạn giáo án, kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm, kỹ năng lập

kế hoạch,…

42

- SVSP tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp; luôn tìm cách khắc phục

những khó khăn để có thể tiến hành quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp có hiệu

quả.

* Khả năng thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP

Các điều kiện, phương tiện TTSP là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình

TTSP của SVSP. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay,

các phương tiện dạy học, nhất là phương tiện dạy học hiện đại có ảnh hưởng không

nhỏ đến chất lượng của bài giảng trong quá trình thực tập công tác giảng dạy. SVSP

thích ứng được với điều kiện, phương tiện TTSP sẽ là một điều kiện thuận lợi đảm bảo

hoạt động TTSP diễn ra hiệu quả.

Biểu hiện của khả năng thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP là:

- SVSP ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thích ứng với điều kiện,

phương tiện TTSP.

- SVSP có thái độ tích cực tìm hiểu, học hỏi để thích ứng với điều kiện, phương tiện

TTSP.

- SVSP có khả năng khắc phục khó khăn, triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều

kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP.

* Khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP

Trong quá trình TTSP, các mối quan hệ tại cơ sở TTSP đóng vai trò quan trọng,

ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thực tập nói chung. Nếu các mối quan hệ diễn

ra thuận lợi, SVSP xây dựng được quan hệ tốt đẹp với mọi người, thì đây là yếu tố có

lợi, giúp quá trình TTSP của SVSP diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, tốt đẹp. Ngược lại,

nếu SVSP không thiết lập được mối quan hệ với những người khác tại cơ sở thực tập,

điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác TTSP nói chung.

Biểu hiện của khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP là:

- SVSP nhận thức rõ được vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng mối quan hệ tại cơ sở

TTSP.

- SVSP tích cực xây dựng mối quan hệ thuận lợi với thầy cô giáo hướng dẫn, hội đồng

sư phạm nhà trường và bạn bè trong nhóm TTSP.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

43

Trong quá trình học tập rèn luyện ở trường Đại học sư phạm, SVSP chịu nhiều

ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan. Qua quá

trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đó như

sau:

1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP

a. Các yếu tố sinh học, thể chất

Các yếu tố về mặt sinh học, tư chất cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng

TUNN của SVSP. Đơn cử như sinh viên có đặc điểm cấu tạo thanh quản tốt thuận lợi

cho việc phát âm chuẩn, âm vực tốt, giọng nói trầm ấm dễ nghe,… cũng là một yếu tố

thuận lợi cho sinh viên trong tập giảng, dễ làm quen, dễ thích ứng với việc sử dụng

ngôn ngữ trong giảng dạy và giáo dục.

b. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có của SVSP

` Khi vào trường Đại học sư phạm, mỗi SVSP đã có những trình độ nhất định về

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, điều đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập và thích TUNN

của SVSP, tạo thuận lợi cho quá trình học tập và rèn luyện nghề của SVSP. Những

sinh viên có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ thích ứng nhanh với môi trường mới, biết

cách tổ chức hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp có hiệu quả. Ngược lại,

những sinh viên thiếu trí thức, kỹ năng, kỹ xảo thường lúng túng và gặp nhiều khó

khăn trong quá trình TUNN.

c. Tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong học tập và ý chí rèn luyện nghề

TUNN đòi hỏi của SVSP khả năng tự giác, tính tích cực sáng tạo cao trong học

tập, ý chí nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn, cải tạo hoàn cảnh, cải tạo bản thân đáp

ứng yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp. Càng tích cực sáng tạo, khả năng

thích ứng nghề của SVSP sẽ càng được nâng cao và thuận lợi cho SVSP trong học tập

nghề cũng như hoạt động nghề sau này.

d. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp

Việc xác định động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng về nghề, có hứng thú

với nghề cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng TUNN của sinh

viên Đại học sư phạm. Nếu SVSP có động cơ tích cực trong học tập, rèn luyện nghề

44

nghiệp (ví dụ động cơ mong muốn trở thành giáo viên giỏi để phục vụ cho xã hội,

động cơ thành đạt,…) thì sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển khả năng TUNN của

SVSP. Bên cạnh đó, nếu sinh viên có lý tưởng về nghề, có hứng thú, yêu thích nghề

dạy học,… cũng là những nhân tố thuận lợi giúp SVSP thích ứng nghề.

e. Ý thức của bản thân về giá trị nghề dạy học

Để hình thành và phát triển khả năng thích ứng với nghề dạy học, SVSP cần ý

thức sâu sắc về giá trị của nghề. Điều này thể hiện ở nhận thức sâu sắc của SVSP về

giá trị nghề dạy học, những phẩm chất và năng lực của người thầy giáo, có tình cảm

với nghề, yêu nghề, có niềm tin với nghề, nỗ lực cố gắng, sẵn sàng thay đổi hành vi

ứng xử, thay đổi bản thân để đáp ứng yêu cầu của nghề. Tất cả những yếu tố này

chính là nội lực cơ bản để SVSP thích ứng và phát triển khả năng TUNN.

1.2.5.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP

a. Ảnh hưởng của các GV

Các thầy cô là người trực tiếp tiến hành quá trình giảng dạy, giúp SVSP học tập

và rèn luyện những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. Họ cũng chính là những

người hơn ai hết hiểu được những khó khăn, ưu nhược điểm của SVSP, giúp SVSP

làm quen, thích nghi với hoàn cảnh sống mới ở trường Đại học. Vì vậy, thầy cô giáo

là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục SVSP cũng như khả năng TUNN

của SVSP.

b. Điều kiện cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học, giáo dục ở trường Đại học sư phạm

- Điều kiện cơ sở vật chất

SVSP được học tập, rèn luyện trong một môi trường với những điều kiện cơ sở

vật chất cụ thể như giảng đường, trang thiết bị học tập, thư viện, ký túc xá, sân

chơi,… Nếu các điều kiện này đầy đủ, đảm bảo thuận lợi cho hoạt động học tập và

rèn luyện của SVSP thì sẽ góp phần tạo điều kiện cho sự thích ứng của SVSP diễn ra

dễ dàng hơn.

- Nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục

45

Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề ở trường

Đại học sư phạm nói chung và khả năng TUNN của SVSP nói riêng. Việc thực hiện

nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục hợp lý, phù hợp với

trình độ nhận thức, kích thích hứng thú học tập, củng cố lòng yêu nghề, tạo cơ hội cho

các em thể hiện sự sáng tạo trong rèn luyện nghề sẽ giúp SVSP dễ thích nghi với các

điều kiện học tập từ đó phát triển khả năng TUNN.

c. Việc tham gia vào các hoạt động ở trường phổ thông

Bên cạnh học phần rèn luyện NVSP, hoạt động rèn luyện NVSP ở sinh viên còn

bao gồm các quá trình thực tập, thực tế và thực hành ở trường phổ thông. Nhờ việc

tham gia vào các hoạt động TTSP, thực hành, thực tế,… SVSP được sáng tỏ lý thuyết,

có cơ hội so sánh và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, sự linh hoạt trong tự duy khi vận

dụng những điều đã học trên giảng đường vào thực tế phổ thông phong phú đa dạng.

Điều này giúp cho quá trình TUNN của SVSP trở nên dễ dàng hơn.

d. Các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo, truyền hình, phim ảnh,…)

Tuy không phải là yếu tố cơ bản, song các phương tiện thông tin đại chúng

cũng ảnh hưởng nhất định tới khả năng TUNN của SVSP. Những thông tin khác

nhau, những tấm gương tốt hay những phản ánh tiêu cực về các thầy cô giáo, những

quan điểm, chính sách đối với ngành sư phạm,… được phản ánh trên các phương tiện

thông tin đại chúng ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp, niềm tin, lý

tưởng nghề nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến mức độ tích cực trong quá trình rèn luyện

nghề, làm quen và thích ứng với nghề của SVSP.

e. Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân

Trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp, SVSP gặp không ít những

khó khăn. Khó khăn đó có thể là về học tập, về tài chính, về tâm lý hay giao tiếp,…

Những khó khăn này không phải lúc nào SVSP cũng có thể tự giải quyết được và

không phải lúc nào việc giải quyết đó của họ cũng đúng, do vậy sự hỗ trợ từ phía bạn

bè, người thân cũng có ý nghĩa rất lớn và là nguồn động viên hỗ trợ SVSP vượt qua

khó khăn, thích ứng với cuộc sống và hoạt động rèn luyện nghề nghiệp.

1.3. Tiêu chí và thang điểm đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học

Quy Nhơn trong TTSP

46

1.3.1. Cách tính điểm bảng hỏi

Trong bảng khảo sát dành cho SVSP có hai loại câu hỏi như sau:

+ Câu hỏi có 3 phương án lựa chọn:

- Đồng ý.

- Phân vân.

- Không đồng ý.

+ Câu hỏi có 5 phương án lựa chọn:

- Rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp.

- Rất quan trọng, quan trọng, bình thường, ít quan trọng, không quan trọng.

- Rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ.

Trong loại câu hỏi này, mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được chọn một trong số các phương án.

Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề, chúng tôi gán cho mỗi mệnh đề

một số điểm. Điểm này chỉ mang tính chất ước lệ. Cách tính điểm như sau:

Câu hỏi có 3 phương án lựa chọn:

Mệnh đề gán

Số điểm gán

STT

Đồng ý

5

1

Phân vân

2,5

2

Không đồng ý

0

3

Câu hỏi có 5 phương án lựa chọn:

STT

Mệnh đề gán

Số điểm gán

Rất cao/ Rất quan trọng/ Không bao giờ

5

1

Cao/ Quan trọng/ Hiếm khi

4

2

Trung bình/ Bình thường/ Thỉnh thoảng

3

3

Thấp/ Ít quan trọng/ Thường xuyên

2

4

Rất thấp/ Không quan trọng/ Rất thường xuyên

1

5

1.3.2. Tiêu chí đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong

TTSP

Thang đo đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn

trong TTSP được xây dựng dựa trên 3 tiêu chí:

+ Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

+ Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

47

+ Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.

1.3.2.1. Tiêu chí 1: Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Mức độ nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP được đánh giá dựa trên các mặt:

- Nhận thức về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP.

- Nhận thức về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.

- Nhận thức về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.

- Nhận thức về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP.

Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV có nhận thức rất đúng đắn và đầy đủ về

khả năng TUNN trong TTSP.

Điểm

STT

Nội dung

Tổng số lựa chọn

1 2 3 4

Thấp nhất 0 5 15 13

Cao nhất 5 25 75 65

1 5 15 13 34

Khái niệm khả năng TUNN trong TTSP. Tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP. Các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP. Các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP. Tổng Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/34

Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: nhận thức rất đúng và đầy đủ.

Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: nhận thức phần lớn đúng và đầy.

Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: nhận thức tương đối đúng và đầy đủ

Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: nhận thức phần lớn chưa đúng và đầy đủ.

Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: nhận thức chưa đúng và đầy đủ.

1.3.2.2. Tiêu chí 2: Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Trong tiểu thang này chúng tôi xét 5 biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP như sau:

- Tâm thế nghề nghiệp.

- Thích ứng với nội dung TTSP.

- Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

- Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.

- Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV có các biểu hiện TUNN trong

TTSP ở mức rất cao.

48

Điểm

STT

Nội dung

Tổng số lựa chọn

1 2 3 4 5

Thấp nhất 17 17 16 9 13

Cao nhất 85 85 80 45 65

17 17 16 9 13 72

Tâm thế nghề nghiệp. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP. Tổng

Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/72

Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: các biểu hiện ở mức rất cao.

Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: các biểu hiện ở mức cao.

Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: các biểu hiện ở mức trung bình.

Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: các biểu hiện ở mức thấp.

Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: các biểu hiện ở mức rất thấp.

1.3.2.3. Tiêu chí 3: Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua

tình huống giả định

Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP

được đánh giá dựa trên phương án lựa chọn của SV trong 5 tình huống giả định. Mỗi

tình huống có 5 phương án lựa chọn phân bố đều theo hai phía: mức tích cực nhất cho

đến mức tiêu cực nhất và được lượng hóa thành thang điểm từ 5 đến 1.

Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV giải quyết các vấn đề trong TTSP

thông qua tình huống giả định rất tốt.

Điểm

STT

Nội dung

Tổng số lựa chọn

1 2 3 4 5

Thấp nhất 1 1 1 1 1

Cao nhất 5 5 5 5 5

Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 Tình huống 4 Tình huống 5 Tổng

1 1 1 1 1 5

Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/5

Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: giải quyết các vấn đề rất tốt.

Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: giải quyết các vấn đề phần lớn là tốt.

49

Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: giải quyết các vấn đề tương đối tốt.

Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: giải quyết các vấn đề phần lớn là chưa tốt.

Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: giải quyết các vấn đề chưa tốt.

1.3.3. Thang điểm đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học

Quy Nhơn trong TTSP.

Như đã trình bày ở trên, khả năng TUNN của SVSP trong TTSP được đánh giá

trên 3 tiêu chí:

- Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.

Từ 3 tiêu chí trên và các mức độ đánh giá cho từng tiêu chí, chúng tôi đánh giá

khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP theo các mức độ sau:

STT Mức độ Thang điểm Biểu hiện

1 Rất cao 4,2 ≤ ĐTB < 5

Nhận thức rất đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức rất cao; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định rất tốt.

2 Cao 3,4 ≤ ĐTB < 4,2

3 2,6 ≤ ĐTB < 3,4 Trung bình

4 Thấp 1,8 ≤ ĐTB < 2,6

5 Rất thấp 1 ≤ ĐTB < 1,8

Nhận thức phần lớn là đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức cao; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định phần lớn là tốt. Nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức trung bình; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định tương đối tốt. Nhận thức phần lớn là chưa đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức thấp; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định phần lớn là chưa tốt. Nhận thức chưa đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức rất thấp; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định chưa tốt.

50

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng, TUNN trên cả

phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, ở Việt Nam số lượng công trình nghiên

cứu ở lĩnh vực này không nhiều và chủ yếu nghiên cứu về thích ứng trong hoạt động

học tập, TUNN của sinh viên, sinh viên tốt nghiệp nói chung. Đến thời điểm hiện tại,

chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

Quá trình TTSP là khoảng thời gian đầy ý nghĩa với SVSP, là cơ hội để các em

thực hành nghề, chuẩn bị mọi mặt trước khi ra trường và hoạt động nghề nghiệp trong

tương lai. Do vậy, khả năng TUNN trong TTSP là rất cần thiết đối với mỗi SVSP.

Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt

động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác

rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề, đáp ứng yêu cầu của nghề

trong quá trình TTSP.

Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP được thể hiện ở một số biểu hiện sau:

- Tâm thế nghề nghiệp.

- Thích ứng với nội dung TTSP.

- Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

- Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.

- Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

Việc đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn dựa trên 3

tiêu chí đã xây dựng:

- Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.

51

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA

SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG

THỰC TẬP SƯ PHẠM

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu - Trường Đại học Quy Nhơn

Trường Đại học Quy Nhơn được thành lập ngày 21/12/1977 theo quyết định số

1842/ QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cơ sở chính

của trường có diện tích gần 14 ha, nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình

Định. Trường là nơi đào tạo và cung cấp phần lớn giáo viên phổ thông từ tiểu học đến

trung học cho các tỉnh trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Hơn 30 năm qua, cùng với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, trường đã

nỗ lực mở rộng lĩnh vực, đa dạng hoá ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nâng

cao dân trí, đào tào nhân lực cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngày

30/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 221/2003/QĐ-TTG về việc đổi

tên Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn thành Trường Đại học Quy Nhơn.

Với sự phát triển mạnh mẽ theo hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, Trường

Đại học Quy Nhơn có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - văn hoá -

xã hội cũng như cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước. Đồng thời,

Trường còn đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ chuyên môn thuộc các lĩnh vực:

Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội - nhân văn, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Kỹ

thuật và Công nghệ.

Hiện nay Trường có 830 cán bộ viên chức với hơn 600 GV; trong đó có: 8 phó

giáo sư, tiến sĩ khoa học, 94 tiến sĩ, 470 thạc sĩ; số GV hiện đang là nghiên cứu sinh:

94 người (50 người đang học ở nước ngoài)... Phần lớn số GV của Trường ở độ tuổi

dưới 50 (chỉ có 5% ở độ tuổi trên 50). Đây là nguồn lực dồi dào, là nền móng vững

chắc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo hướng chuẩn

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

52

Toàn trường có 31 đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, trong đó có 14 đơn vị

Phòng ban, 17 Khoa - Trung tâm. Ngoài ra, Trường còn có các trung tâm: tin học,

ngoại ngữ, văn hóa - thể thao. Với quy mô đào tạo 42 ngành thuộc các khối sư

phạm, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kỹ thuật - công nghệ, kinh

tế…, với quy mô xấp xỉ 18.000 sinh viên chính quy và khoảng 10.000 sinh viên

không chính quy. Trường đã và đang đào tạo trình độ thạc sĩ gồm 12 chuyên

ngành, với quy mô gần 900 học viên. Ngoài ra, Trường còn đào tạo đại học, sau

đại học và bồi dưỡng tiếng Việt cho gần 950 lưu học sinh Lào thuộc các tỉnh

Attapư, Chămpasắc, Salavan và Sekon. Trường đã đào tạo gần 53.000 sinh viên,

800 học viên cao học trong và ngoài nước tốt nghiệp ra trường; đào tạo trình độ

đại học cho gần 280 lưu học sinh Lào; bồi dưỡng, cấp chứng chỉ chương trình học

tiếng Việt cho hơn 600 lưu học sinh Lào.

Cho đến nay, qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Quy

Nhơn đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt và có những đóng góp quan trọng

vào sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho tỉnh Bình Định nói riêng, các

tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên nói chung. Ghi nhận những đóng góp to

lớn của nhà trường cho sự nghiệp giáo dục cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa -

hiện đại hóa đất nước, Trường đã được nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao

quý: Huân chương Lao động hạng Ba (1992), Huân chương Lao động hạng Nhì

(1997), Huân chương Lao động hạng Nhất (2002), Huân chương Độc lập hạng Ba

(2007).

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu

Trong đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát:

- 146 SVSP năm thứ 4 (khóa 33, niên khóa 2010 - 2014) thuộc Khoa Giáo dục

Tiểu học và Mầm non tham gia đợt TTSP tại các trường Tiểu học và Mầm non

trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đây là khách thể chính của đề

tài nghiên cứu. Số liệu về khách thể nghiên cứu được trình bày cụ thể ở bảng 2.1.

53

Bảng 2.1: Mô tả mẫu nghiên cứu đề tài

STT

Loại khách thể

1

Ngành học

2

KQHT

3

Trường TTSP

4

Giáo dục Tiểu học Giáo dục Mầm non Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình Tiểu học Nguyễn Văn Cừ Tiểu học Ngô Mây Tiểu học Quang Trung Mầm non Quy Nhơn Mẫu giáo Hương Sen Mầm non 2/9

SL 73 73 13 115 15 3 27 19 27 23 25 25 146

% 50,0 50,0 8,9 78,8 10,2 2,1 18,5 13,0 18,5 15,8 17,1 17,1 100

Tổng Ngoài ra còn có:

- 36 GV trường Đại học Quy Nhơn được chọn là khách thể bổ trợ. Đó là những GV

giảng dạy học phần phương pháp và rèn luyện NVSP, có thâm niên công tác và kinh

nghiệm hướng dẫn sinh viên thực tập trên 5 năm.

- 30 GVHD tại các trường Tiểu học, Mầm non cũng là nhóm khách thể bổ trợ. Đây là

những giáo viên trực tiếp hướng dẫn SVSP trong quá trình TTSP có kinh nghiệm trên

3 năm.

2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu lý luận

2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu lý luận

Xây dựng đề cương nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài thông qua việc tổng

quan các công trình nghiên cứu, hệ thống hóa một số khái niệm có liên quan đến đề

tài. Bên cạnh đó xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan

điểm chỉ đạo nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

2.2.1.2. Nội dung nghiên cứu lý luận

- Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về thích ứng dưới góc độ lý luận, TUNN của SVSP.

- Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.

- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần lý

thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Xác định các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

54

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP.

2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp nghiên cứu lý luận được thực hiện theo các bước: phân tích, tổng

hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và các công trình nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến khả năng TUNN, TTSP.

2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn

2.2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực tiễn

- Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong

TTSP.

- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến khả năng

TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.

2.2.2.2. Nội dung của nghiên cứu thực tiễn

- Đề tài tiến hành nghiên cứu định lượng bằng bảng hỏi đối với SVSP trường

Đại học Quy Nhơn.

- Đề tài tiến hành nghiên cứu định tính ở các đối tượng như: SVSP, GV,

GVHD.

2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó

phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính, các phương pháp nghiên

cứu còn lại là phương pháp bổ trợ.

a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích

Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP; thu thập thông tin của GV và

GVHD TTSP về việc đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP, tìm hiểu các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP cũng như những biện pháp đề xuất

nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP.

- Nội dung

Có 3 bảng hỏi dành cho 3 nhóm khách thể: SVSP, GV trường sư phạm và

GVHD tại cơ sở TTSP. Bảng hỏi này được thực hiện qua 3 giai đoạn như sau:

55

* Giai đoạn 1: Điều tra thử bằng bảng thăm dò mở

Dựa trên những cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi thiết kế bảng hỏi mở gồm 5

câu hỏi về những vấn đề liên quan đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP. Sau đó

tiến hành phát cho 40 SVSP được chọn ngẫu nhiên ở 2 chuyên ngành Giáo dục Tiểu

học, Giáo dục Mầm non và 15 GV của trường Đại học Quy Nhơn có thâm niên giảng

dạy trên 20 năm, có trên 05 năm làm công tác TTSP để thu thập những thông tin cần

thiết làm định hướng cho việc xây dựng bảng hỏi chính thức của đề tài.

* Giai đoạn 2: Thiết kế bảng hỏi

Sau khi thu nhận bảng thăm dò mở và xử lý số liệu với kết quả cụ thể, chúng tôi

xây dựng 3 bảng hỏi dành cho 3 nhóm khách thể là SVSP, GV trường sư phạm và

GVHD tại cơ sở TTSP. Cụ thể như sau:

Bảng hỏi 1: Dành cho khách thể nghiên cứu chính của đề tài, gồm 2 phần:

- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của SVSP, gồm 7 câu hỏi

thu thập thông tin về giới tính, tuổi, quê quán, chuyên ngành, kết quả học tập tại

trường, tên trường lớp TTSP và công việc làm thêm.

- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP, gồm 28 câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:

+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung khả năng TUNN trong TTSP (câu

6), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN trong TTSP (câu 24), nguyên nhân

SVSP chưa TUNN (câu 26), các hoạt động cụ thể SVSP mong muốn tham gia để nâng

cao khả năng TUNN (câu 27), biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN (câu 25, 28).

+ Nội dung 2: Các câu hỏi về nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong

TTSP, bao gồm:

• Nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP: câu 1.

• Nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP: câu 2, 3.

• Nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP: câu 4.

• Nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP: câu 5.

+ Nội dung 3: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP.

• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 7

56

• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 8, 9, 10.

• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 11, 12.

• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 13, 14.

• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 15,16.

• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 17, 18.

+ Nội dung 4: Các câu hỏi về việc giải quyết các tình huống trong TTSP thông

qua tình huống giả định: câu 19, 20, 21, 22, 23.

Bảng hỏi 2: Dành cho khách thể nghiên cứu bổ trợ của đề tài là các GV trường Đại

học Quy Nhơn. Bảng hỏi này được thiết kế dựa trên việc chọn lọc một số câu trong

bảng hỏi thứ nhất để thu thập thêm sự đánh giá của GV về khả năng TUNN của SVSP

trong quá trình TTSP, những khó khăn SVSP thường gặp phải trong quá trình thích

ứng, nguyên nhân của nó và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của

SVSP trong TTSP. Bảng hỏi gồm 2 phần:

- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của GV trường Đại học

Quy Nhơn, gồm 2 câu hỏi thu thập thông tin về đơn vị công tác và thâm niên công tác

trong ngành giáo dục.

- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP, gồm câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:

+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung của GV về khả năng TUNN của

SVSP trong TTSP (câu 1), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP (câu 13), nguyên nhân SVSP chưa TUNN (câu 15), những kỹ năng SVSP

còn thiếu để hoàn thành tốt nhiệm vụ TTSP (câu 16), biện pháp nhằm nâng cao khả

năng TUNN (câu 14, 17), đề xuất của GV trường Đại học Quy Nhơn để nâng cao khả

năng TUNN (câu 18).

+ Nội dung 2: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP.

• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 2

• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 3, 4.

• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 5, 6.

57

• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 7, 8.

• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 9, 10.

• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 11, 12.

Bảng hỏi 3: Dành cho khách thể nghiên cứu bổ trợ của đề tài là các GVHD tại cơ sở

thực tập. Bảng hỏi này được thiết kế tương tự như bảng hỏi thứ hai nhằm thu thập

thêm ý kiến từ phía cơ sở TTSP, từ đó chúng tôi có cái nhìn nhiều chiều và tổng quát

nhất về vấn đề nghiên cứu. Bảng hỏi gồm 2 phần:

- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của GVHD, gồm 3 câu

hỏi thu thập thông tin về lớp, trường giảng dạy, thâm niên công tác trong ngành giáo

dục và thâm niên hướng dẫn sinh viên thực tập.

- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong

TTSP, gồm câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:

+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung của GVHD về khả năng TUNN

của SVSP trong TTSP (câu 1), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của

SVSP trong TTSP (câu 13), nguyên nhân SVSP chưa TUNN (câu 15), những kỹ năng

SVSP còn thiếu để hoàn thành tốt nhiệm vụ TTSP (câu 16), biện pháp nhằm nâng cao

khả năng TUNN (câu 14, 17), đề xuất của GV trường Đại học Quy Nhơn để nâng cao

khả năng TUNN (câu 18).

+ Nội dung 2: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP

trong TTSP.

• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 2

• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 3, 4.

• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 5, 6.

• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 7, 8.

• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 9, 10.

• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 11, 12.

* Giai đoạn 3: Điều tra chính thức

Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức. Kết quả thu được như sau:

- Bảng hỏi 1: Phát ra 200 phiếu, thu về 180 phiếu, đạt 90%.

58

- Bảng hỏi 2: Phát ra 40 phiếu, thu về 36 phiếu, đạt 90%.

- Bảng hỏi 3: Phát ra 40 phiếu, thu về 30 phiếu, đạt 75%.

- Tiến hành

Tổ chức điều tra thử bằng bảng thăm dò trước khi thiết kế bảng hỏi và quy trình

thực hiện cụ thể cho việc điều tra chính thức.

b. Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích: thu thập thêm thông tin để bổ sung định tính cho các thông tin đã thu

được ở phạm vi điều tra rộng.

- Nội dung: phỏng vấn về thực trạng khả năng TUNN của SV trong TTSP. Tùy thuộc

vào khách thể mà chúng tôi đề cập đến thực trạng ở những khía cạnh khác nhau.

+ Đối với phiếu phỏng vấn dành cho SVSP: có 11 câu hỏi

• Công tác chuẩn bị trước khi tham gia TTSP: câu 1, 2.

• Đánh giá sự hỗ trợ của cơ sở thực tập trong đợt TTSP: câu 3, 4.

• Đánh giá khả năng TUNN của SVSP: câu 5.

• Những khó khăn của SVSP trong quá trình TTSP: câu 6

• Những kỹ năng SVSP còn thiếu trong quá trình TTSP: câu 7.

• Nguyên nhân SVSP chưa thích ứng với hoạt động nghề nghiệp: câu 8.

• Biện pháp nâng cao khả năng TUNN trong TTSP: câu 9, 10, 11.

+ Đối với phiếu phỏng vấn GV trường Đại học Quy Nhơn và GVHD: có 11

câu hỏi

• Ưu khuyết điểm trong công tác tổ chức TTSP cho SVSP tại nhà trường: câu 1.

• Đánh giá của GV/GVHD về khả năng TUNN của SVSP: câu 2.

• Những khó khăn của SVSP trong quá trình TTSP: câu 3

• Những kỹ năng SVSP còn thiếu trong quá trình TTSP: câu 4.

• Nguyên nhân SVSP chưa thích ứng với hoạt động nghề nghiệp: câu 5.

• Tầm quan trọng của khả năng TUNN đối với định hướng nghề cho SVSP: câu 6.

• Những đặc điểm của khả năng TUNN: câu 7

• Biện pháp nâng cao khả năng TUNN trong TTSP: câu 8, 9, 10.

- Tiến hành: được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 12/2013 đến tháng

59

03/2014. Thời gian và địa điểm cụ thể đã được sắp xếp linh hoạt, thuận lợi cho khách

thể. Nội dung phỏng vấn đã chuẩn bị trước rất chi tiết, rõ ràng theo những vấn đề đề

tài quan tâm.

c. Phương pháp quan sát

- Mục đích: quan sát trực tiếp hành vi, cử chỉ, nét mặt, lời nói và diễn biến giờ lên lớp

của SVSP trong quá trình TTSP tại cơ sở thực tập. Sử dụng kết quả quan sát được để

bổ sung thông tin cho việc đánh giá mức độ khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Nội dung: quan sát giờ lên lớp của các SVSP tại các lớp TTSP với các nội dung sau:

+ Tâm thế của SVSP trong tiết giảng.

+ Khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong tiết giảng.

+ Mức độ thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp trong tiết giảng.

- Tiến hành: Trước khi dự giờ, chúng tôi gặp gỡ GVHD và SVSP để xin phép được

dự giờ và nói rõ mục đích dự giờ là phục vụ nghiên cứu khoa học chứ không nhằm bất

cứ một mục đích nào khác. Dự giờ mỗi SVSP 1 tiết (thời gian bất kỳ, tùy theo sắp xếp

của GVHD và SVSP).

d. Phương pháp thống kê toán học

- Mục đích

Xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực tế ở trên.

- Nội dung

Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 xử lý các thông tin thu được từ các

phương pháp trên, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả

nghiên cứu. Cụ thể: sử dụng một số phép tính như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số

trung bình, độ lệch chuẩn, sử dụng phép so sánh giá trị trung bình.

- Tiến hành

Thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm đã lựa chọn.

2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học

Quy Nhơn trong TTSP

2.3.1. Nhận thức của SVSP trường Đại học Quy Nhơn về khả năng TUNN trong TTSP

Để tìm hiểu nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP, đề tài tiến

hành tìm hiểu nhận thức của SVSP trên các phương diện: khái niệm khả năng TUNN

60

trong TTSP, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP, đặc điểm và biểu hiện

của khả năng TUNN trong TTSP.

2.3.1.1. Nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP

Nghiên cứu trên 146 SVSP khoa Giáo dục tiểu học và Mầm non thuộc trường

Đại học Quy Nhơn để đánh giá nhận thức về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP,

kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2: Kết quả nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP

STT

Đáp án

SL %

ĐTB

1

4

2,7

0

Sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.

2

30

20,6

0

Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau của đợt TTSP.

3

107

73,4

3,66

4

5

3,4

0

Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP. Quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP. Tổng

146

100

3,66 Dựa vào kết quả thu được ở bảng 2.2, có thể thấy nổi rõ lên nhất là đáp án 3 với

con số 73,4% chiếm hơn 2/3 lượng mẫu nghiên cứu. Cụ thể trên tổng số 146 SVSP

được nghiên cứu có đến 107 SVSP chọn đáp án 3 (đáp án đúng). Điều này cho thấy

gần 3/4 SVSP có nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm khả năng TUNN trong

TTSP. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, khẳng định ngoài việc học tập tại nhà trường,

SVSP bắt đầu quan tâm đến hoạt động TTSP. Kết quả này có thể là do đối tượng

nghiên cứu là SVSP đã được cung cấp những kiến thức về hoạt động rèn luyện NVSP

ngay từ năm thứ 3. Hơn nữa, thời điểm đề tài nghiên cứu thực hiện là giai đoạn SVSP

sắp sửa chuẩn bị cho đợt TTSP. Do vậy, kết quả thu được là điều có thể lý giải.

“Khả năng TUNN trong TTSP là việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động

TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn

luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề

trong quá trình TTSP” với ĐTB tìm được là 3,66 ứng với mức cao trong thang đánh

giá. Có thể nói, số SVSP này đã nhận thức được rằng hoạt động TTSP nói chung và

61

khả năng TUNN trong TTSP chính là sự tích cực chủ động tìm hiểu, rèn luyện đối với

những nội dung TTSP, kỹ năng nghề nghiệp, hòa nhập thích ứng với môi trường và

các mối quan hệ trong quá trình TTSP của SVSP.

Tuy vậy, vẫn còn 2,7% khách thể cho rằng khả năng TUNN trong TTSP là “Sự

thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của đợt TTSP để

thực hiện tốt chương trình TTSP”, “Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ

năng vào quá trình rèn luyện trong đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường

TTSP, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các

điều kiện và hoàn cảnh khác nhau của đợt TTSP” (20,6%), “Quá trình cá nhân rèn luyện

những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt

TTSP” (3,4%). Đây là những biểu hiện của việc nhận thức chưa chính xác về khả năng

TUNN trong TTSP cần được quan tâm hơn trong thực tiễn giáo dục.

2.3.1.2. Nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP

Đối với SVSP thì việc nhận thức ban đầu với nghề nghiệp thông qua hoạt động

TTSP là một vấn đề quan trọng. Trong quá trình này, SVSP phải nhận thức được tầm quan

trọng của khả năng TUNN trong TTSP. Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN

trong TTSP

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Ít quan trọng

STT

Mức độ

ĐTB XH

Nội dung

SL %

SL %

%

SL %

SL

Không quan trọng SL %

thế

nghề

1

51

34,9

51

34,9

28,8

2

1,4

42

0

4,03

2

0

2

30

20,5

67

45,9

42

28,8

7

4,8

0

3,83

3

0

3

65

44,5

35

24,0

43

29,5

3

2,1

0

4,10

1

0

4

5

3,4

43

29,5

61

41,8

34

23,3

3

2,1

3,09

5

5

14

9,6

61

41,8

52

35,6

15

10,3

2,7

3,42

4

4

Tâm nghiệp. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

165 22,6 257

35,2

240

32,9

61

8,4

0,9

7

Tổng

3,69

62

Điểm trung bình tìm được ở kết quả đánh giá nhận thức của SVSP về tầm quan

trọng của khả năng TUNN trong TTSP là 3,69 ứng với mức cao trong thang đánh giá chuẩn

đã xác lập. Điều này cho thấy SVSP có nhận thức về tầm quan trọng của khả năng TUNN

trong TTSP đạt ở mức cao. Cụ thể có đến 57,8% SVSP cho rằng khả năng TUNN trong

TTSP là rất quan trọng và quan trọng (22,6% ý kiến cho rằng “rất quan trọng” và 35,2% ý

kiến cho rằng “quan trọng”), chỉ có 9,3% ý kiến cho rằng khả năng TUNN trong TTSP là

“ít quan trọng” và “không quan trọng”. Dù con số 9,3% là không quá cao những đây cũng

là con số cho thấy một bộ phận SVSP vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của khả

năng TUNN, một số sinh viên khác tỏ thái độ “bình thường” (chiếm 32,9%) với hoạt động

này.

Cũng trong bảng số liệu 2.3, SVSP đánh giá tầm quan trọng của các biểu hiện

TUNN ở mức độ khác nhau. Cụ thể, SVSP cho rằng trong khả năng TUNN thì việc “thích

ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp” là quan trọng nhất với ĐTB = 4,10; tiếp theo

đó là “tâm thế nghề nghiệp” với ĐTB = 4,03. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi hiện

nay hoạt động TTSP chủ yếu dựa vào những kỹ năng giảng dạy và giáo dục của SVSP làm

tiêu chí đánh giá và cho điểm TTSP, ngoài ra trong quá trình học tập tại trường, SVSP cũng

được GV nhấn mạnh nhiều đến nội dung này, SVSP được rèn luyện NVSP, soạn giáo án,

tập giảng,... Ngoài ra, khi bắt đầu TTSP, SVSP không tránh khỏi những lo lắng, hồi hộp vì

từ thời điểm này họ sẽ giảng trên lớp thật, học sinh thật bằng giáo án do chính tay mình

soạn, chính vì vậy trong khả năng TUNN thì “tâm thế nghề nghiệp” cũng là một biểu hiện

được SVSP đánh giá cao.

Tuy nhiên, với những biểu hiện khác trong khả năng TUNN thì SVSP đánh giá ở

mức độ thấp hơn, cụ thể xếp hạng thứ 3 là “thích ứng với nội dung TTSP” (ĐTB = 3,83),

tiếp theo là “thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP” (ĐTB = 3,42) và cuối cùng là

“thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP” (ĐTB = 3,09). Như vậy, bên cạnh việc

đánh giá cao tầm quan trọng của kỹ năng nghề nghiệp và tâm thế nghề nghiệp, SVSP lại

đánh giá các biểu hiện còn lại ở mức độ thấp hơn. Nguyên nhân của cách đánh giá này có

thể là do SVSP chưa nhận thấy được vai trò và tầm ảnh hưởng của nội dung TTSP, các mối

quan hệ và các điều kiện phương tiện đến hiệu quả hoạt động TTSP. Thực tế cho thấy, việc

nắm bắt nhanh và thích ứng với nội dung TTSP, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong quá

63

trình TTSP và thích ứng với điều kiện, phương tiện tại cơ sở TTSP là một trong những yếu

tố quan trọng quyết định hiệu quả TTSP. Những biểu hiện này có thể được đánh giá ngang

hàng về mức độ tác động với tâm thế nghề nghiệp và việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

2.3.1.3. Nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP

Tiến hành tìm hiểu nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN,

kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.4.

Bảng 2.4: Kết quả nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

STT

Mức độ

ĐTB XH

Nội dung

SL %

SL %

SL %

1

41

28,1

104

71,2

0,7

3,18

10

1

2

54

37,0

90

61,6

1,4

3,39

2

7

3

73

50,0

73

50,0

0

3,75

0

5

4

31

21,2

112

76,7

2,1

2,98

13

3

5

61

41,8

78

53,4

4,8

3,42

7

6

6

47

32,2

97

66,4

1,4

3,27

2

8

7

25

17,1

114

78,1

4,8

2,81

15

7

8

40

27,4

104

71,2

1,4

3,15

11

2

9

90

61,1

56

38,4

0

4,04

0

1

10

89

61,0

57

39,0

0

4,02

0

2

11

78

53,4

67

45,9

0,7

3,82

1

4

12

86

58,9

56

38,4

2,7

3,90

4

3

13

26

17,8

116

79,5

2,7

2,88

14

4

14

38

26,0

104

71,2

2,7

3,08

12

4

15

47

32,2

94

64,4

3,4

3,22

9

5

Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP. Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP. Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở TTSP. Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.

1322

826

37,7

60,4

42

1,9

Tổng

3,39

64

Dựa trên điểm trung bình ở từng đặc điểm, có thể thấy SVSP nhận thức phần

lớn đúng và đầy đủ ở những đặc điểm có liên quan đến hai biểu hiện “tâm thế nghề

nghiệp” và “thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”, cụ thể:

+ Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình (ĐTB = 4,04, XH = 1).

+ Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động

nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP (ĐTB = 4,02, XH = 2).

+ Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP (ĐTB =

3,90, XH = 3).

+ Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong

quá trình TTSP (ĐTB = 3,82, XH = 4).

Ở cả 4 đặc điểm này, khách thể đều có ĐTB dao động từ 4,04 đến 3,82, ứng với

mức cao trong thang đánh giá, cho thấy SVSP đã nhận thức khá đúng và đầy đủ các

đặc điểm của khả năng TUNN.

Ngược lại, đối với những đặc điểm có liên quan đến “thích ứng với nội dung

TTSP, thích ứng với các mối quan hệ trong TTSP, thích ứng với các điều kiện phương

tiện TTSP” thì SVSP lại tỏ ra “phân vân” hoặc “không đồng ý”. Cụ thể:

+ Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP

(ĐTB = 2,81, XH = 15).

+ Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP

(ĐTB = 2,88, XH = 14).

+ Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP

(ĐTB = 2,98, XH = 13).

+ Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở (ĐTB =

3,08, XH = 12).

Các số liệu trên dao động từ 2,81đến 3,08, ứng với mức trung bình trong thang

đánh giá. Như vậy có thể khẳng định rằng SVSP có nhận thức đúng các đặc điểm liên

quan đến “tâm thế nghề nghiệp” và “thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề

nghiệp” hơn là các đặc điểm có liên quan đến “thích ứng với nội dung TTSP, thích

ứng với các mối quan hệ trong TTSP, thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP”.

Điều này có thể được lý giải rằng trong nội dung rèn luyện NVSP tại trường Đại học

65

không chú trọng đến việc nắm vững nội dung TTSP, thích ứng với điều kiện phương

tiện hay xây dựng mối quan hệ tại cơ sở TTSP mà chỉ tập trung hướng dẫn thực hành

kỹ năng nghề nghiệp nên vô hình chung làm các em nhầm tưởng rằng trong quá trình

TTSP chỉ cần chú ý đến kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn bị tâm thế tốt là đủ.

2.3.1.4. Nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

Trên cơ sở nghiên cứu nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng

TUNN trong TTSP, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đồng thời nhận thức về các biểu

hiện của khả năng TUNN trong TTSP. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5.

Nhìn vào bảng 2.5 cho thấy, tổng điểm trung bình tìm được là 3,37, điểm trung

bình này ứng với mức trung bình theo thang đo đã xác lập. Như vậy, nhìn chung SVSP

nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về các biểu hiện của khả năng TUNN. Phân tích

trên tỉ lệ phần trăm cho thấy có đến 60,2% ý kiến tỏ ra “phân vân” và 0,4% ý kiến

“không đồng ý” với các biểu hiện của khả năng TUNN. Đây là một con số không nhỏ

cho thấy có đến hơn một nữa số SVSP có nhận thức chưa đúng và đầy đủ về biểu hiện

của khả năng TUNN. Kết quả này khiến chúng ta phải suy nghĩ, làm thế nào giúp

SVSP nhận thức một cách đầy đủ nhất về khả năng TUNN, để từ đó góp phần nâng

cao đạt hiệu quả trong quá trình TTSP.

Dựa vào điểm trung bình ở từng biểu hiện, kết quả nghiên cứu cho thấy có 2

nhóm biểu hiện ứng với 2 mức cao và trung bình theo thang đánh giá. Những biểu hiện

xếp hạng từ 1 đến 5 có điểm trung bình đạt ở mức cao. Đây là những biểu hiện khá dễ

nhận biết bởi vì trong câu chữ của nó thường nhắc đến những cụm từ như: soạn giáo

án, tập giảng, thực tập, tình huống sư phạm,…

Trao đổi với chúng tôi, sinh viên NTTA chia sẻ: “SVSP chúng em muốn hoàn

thành tốt đợt TTSP thì phải cố gắng rèn luyện kỹ năng soạn giáo án, giảng tập thật

nhiều, tập xử lý các tính huống sư phạm. Ngoài ra, em thấy những kỹ năng thuyết trình

cũng giúp em rất nhiều trong quá trình nâng cao sự thích ứng với hoạt động nghề

nghiệp trong tương lai, nhất là trong đợt TTSP sắp tới”.

66

Bảng 2.5: Kết quả nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong

TTSP

Đồng ý

Phân vân

Mức độ

ĐTB XH

STT

SL %

SL %

Không đồng ý SL %

49

33,6

94

64,4

3

2,1

3,29

7

1

2

53

36,3

92

63,0

1

0,7

3,39

6

3

88

60,3

58

39,7

0

0

4,01

1

4

59

40,4

82

56,2

5

3,4

3,42

5

5

46

31,5

98

67,1

1,4

3,25

8

2

6

38

26,0

100

68,5

5,5

3,01

12

8

7

42

28,8

102

69,9

1,4

3,18

9

2

8

43

29,5

94

64,4

9

6,2

3,08

11

9

38

26,0

105

71,9

2,1

3,10

10

3

10

67

45,9

78

53,4

0,7

3,63

4

1

11

81

55,5

64

43,8

0,7

3,87

2

1

12

74

50,7

68

46,6

2,7

3,70

3

4

13

31

21,2

107

73,3

5,5

2,89

13

8

Nội dung Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình. Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP. Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao tiếp với thầy cô, bạn bè. Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết trình, kỹ năng tổ chức. Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.

1142

709

37,4

60,2

47

0,4

Tổng

3,37

Những biểu hiện xếp hạng từ 6 đến 13 có điểm trung bình đạt ở mức trung bình.

Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cũng dễ dàng nhận thấy những biểu hiện có xếp hạng

càng thấp là những biểu hiện có tỉ lệ phần trăm ý kiến “phân vân” khá cao. Đây là

những biểu hiện khó nhận biết hơn, buộc SVSP phải hiểu rõ về hoạt động nghề nghiệp

67

và quá trình TTSP mới có thể xác định đúng. Điều này cho thấy, nhận thức của SVSP

về các biểu hiện của khả năng TUNN chưa thực sự đầy đủ, SVSP chỉ nhận thức được

những biểu hiện nào thật rõ và cụ thể, chỉ dừng lại ở những phán đoán bề ngoài và

theo kinh nghiệm cá nhân chứ chưa có cơ sở khoa học làm căn cứ. Cùng quan điểm

trên, GV NTLT - Trường Đại học Quy Nhơn chia sẻ: “Đa số SVSP hiểu một cách khá

đơn giản về biểu hiện của khả năng TUNN, các em cho rằng chỉ cần có kỹ năng nghề

nghiệp tốt là được mà quên mất rằng việc thích ứng với điều kiện phương tiện kỹ thuật

hay mối quan hệ cũng cần được rèn luyện mới tạo hiệu quả cao trong quá trình TTSP”.

2.3.1.5. Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP

Để có thể đánh giá thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy

Nhơn trong TTSP qua mặt nhận thức, chúng tôi đã tổng hợp nhận thức của SVSP về khả

năng TUNN trong TTSP.

Bảng 2.6: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP

STT

Nội dung

ĐTB

XH

Khái niệm khả năng TUNN trong TTSP.

1

3,66

2

Tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.

2

3,69

1

Các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.

3

3,39

3

Các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP.

4

3,37

4

Điểm trung bình

3,44

Số liệu đánh giá chúng về nhận thức của SVSP đối với khả năng TUNN trong

TTSP có điểm trung bình tìm được là 3,44. Điểm trung bình này ứng với mức cao theo

thang đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, nhìn chung SVSP có nhận thức phần lớn

đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP.

Phân tích điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, SVSP nhận thức về khái

niệm và tầm quan trọng của khả năng TUNN có điểm trung bình lần lượt là 3,66 và

3,69, ứng với mức cao trong thang đánh giá. SVSP nhận thức về đặc điểm và biểu hiện

của khả năng TUNN có điểm trung bình là 3,39 và 3,37, ứng với mức trung bình trong

thang đánh giá đã xác lập. Điều này cho thấy, SVSP nhận thức về khái niệm và tầm

68

quan trọng tốt hơn các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN. Điều này là hoàn

toàn dễ hiểu bởi lẻ để nhận thức các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN đòi hỏi

SVSP phải có những hiểu biết cụ thể về khả năng TUNN cũng như hoạt động TTSP.

Có thể minh họa rõ hơn thông qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP

Biểu đồ 2.1 cho thấy, hơn nữa số SVSP có nhận thức đạt mức cao (chiếm 63,0%)

Đây là những SV đã hiểu được thế nào là khả năng TUNN trong TTSP, hiểu được tầm

quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP; hiểu được các đặc điểm và biểu hiện của

khả năng TUNN trong TTSP.

Tuy nhiên vẫn còn 32,9% sinh viên có nhận thức đạt mức trung bình. Đây cũng

là một con số đáng để chúng ta lưu tâm khi có đến gần 1/3 số SVSP chỉ dừng lại ở mức

nhận thức tương đối về khả năng TUNN.

Mặc dù có 1,4% SVSP đạt mức nhận thức rất cao nhưng ngược lại có đến 2,7 %

SVSP nhận thức ở mức thấp. Con số này không cao nhưng cũng không phải là quá ít.

Điều này cho thấy, vẫn còn một bộ phận SVSP dường như chưa có nhận thức đúng và

đầy đủ về khả năng TUNN. Đây là những SV chưa hiểu được khả năng TUNN trong

TTSP là gì và chưa nhận thức được các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN

trong TTSP. Con số này đã phản ánh những hạn chế trong nhận thức của SV; điều này

sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng TUNN trong TTSP của SV nói riêng và chất

lượng của hoạt động TTSP nói chung.

69

2.3.2. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

2.3.2.1. Khả năng TUNN biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp

2.3.2.1.1. Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP

Tâm thế nghề nghiệp là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng

TUNN nói chung và trong TTSP nói riêng. Đó là sự chuẩn bị tốt về mặt tâm lý trước

những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hành nghề nghiệp. Trên ý nghĩa đó, chúng

tôi tiến hành tìm hiểu tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP và những khó khăn

SVSP thường gặp phải trong vấn đề này.

Kết quả từ bảng số liệu 2.7 cho thấy, tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP có

điểm trung bình tìm được là 3,27, ứng với mức trung bình trong thang đánh giá đã xây

dựng. Nói cách khác, trong quá trình TTSP, SVSP thường có những tâm trạng tiêu cực

như lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, áp lực, run rẩy, mất bình tĩnh,... Phân tích trên tỉ lệ

phần trăm cho thấy có đến 16,2% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp

phải những tâm trạng tiêu cực trong quá trình tham gia TTSP, kế đến là 44,4% sinh

viên thỉnh thoảng gặp phải, 30,4% sinh viên hiếm khi gặp, chỉ có 9,0% ý kiến cho rằng

không bao giờ gặp những tâm trạng tiêu cực khi tham gia TTSP. Như vậy, trong quá

trình chuẩn bị tham gia TTSP, đa số SVSP có tâm trạng lo lắng, hồi hộp, điều này có

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động TTSP.

So sánh điểm trung bình tìm được ở từng tâm trạng cho thấy, có đến 5/7 tâm

trạng được nêu có điểm trung bình dao động từ 2,82 đến 3,12 ứng với mức trung bình

trong thang đánh giá chung. Chỉ có 2/7 tâm trạng có điểm trung bình đạt ở mức cao,

nhưng điểm đạt được cũng chỉ nằm ở cận dưới trong thang điểm này. Câu hỏi đặt ra là

tại sao SVSP lại có những tâm trạng tiêu cực trong quá trình TTSP như vậy? Lý giải

cho điều này sinh viên NTL cho biết: “Em thường cảm thấy rất run mỗi khi sắp đến

tiết dạy của mình mặc dù đã chuẩn bị giáo án rất kỹ, em sợ mình dạy không kịp thời

gian, sợ hỏi mà học sinh không trả lời”. Có thể thấy rằng đây là lần đầu tiên các em

được thực hành nghề một cách thực sự, lớp thật, học sinh thật. Hơn nữa lại có thầy cô

hướng dẫn ngồi dự bên dưới khiến các em càng căng thẳng hơn. Đồng thời kết quả

TTSP được đánh giá bằng điểm số và tính vào điểm chung toàn khóa gây một áp lực

không nhỏ đối với các em.

70

Bảng 2.7: Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP

Mức độ (%)

STT

ĐTB XH

Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1

10,3

15,1

59,6

12,3

2,7

2,82

7

2

4,8

15,8

47,9

26,0

5,5

3,12

5

3

2,7

11,6

44,5

35,6

5,5

3,29

3

4

2,1

6,2

41,8

39,7

10,3

3,50

2

5

3,4

3,4

22,6

43,8

26,7

3,87

1

6

8,9

12,3

50,0

22,6

6,2

3,05

6

7

6,2

10,3

44,5

32,9

6,2

3,23

4

Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.

5,5

10,7

44,4

30,4

9,0

Tổng

3,27

Ở từng tâm trạng cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 2,82, ứng với

tâm trạng “Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP”, cao nhất là 3,87,

ứng với tâm trạng “Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD”. Điều này cho

thấy, tâm trạng tiêu cực mà SVSP gặp có nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân,

nguyên nhân bên ngoài có tác động nhưng không đáng kể. SVSP không có khả năng

thích ứng cũng như tự điều chỉnh cảm xúc của bản thân, không có khả năng loại bỏ

những áp lực công việc. Thiết nghĩ, cần phải có những biện pháp khắc phục những

nhược điểm này của SVSP, giúp họ tự tin hơn với hoạt động TTSP.

Những tâm trạng tiêu cực của SVSP là điều hoàn toàn dễ hiểu và dường như

xảy ra thường xuyên trong đợt TTSP, nó có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả TTSP của

sinh viên. Do vậy, cần có những biện pháp giúp SVSP có tâm thế tốt hơn trong mỗi

lần TTSP.

71

2.3.2.1.2. Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp

Bảng 2.8: Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp

STT

Mức độ (%)

ĐTB XH

Khó khăn của SVSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1

2,7

16,4

65,1

15,8

0

2,94

10

2

1,3

15,1

52,1

28,1

3,4

3,17

9

3

2,1

7,5

60,3

27,4

2,7

3,21

8

4

0,7

5,5

47,2

38,4

8,2

3,48

6

5

0,7

7,5

37,7

42,5

11,6

3,57

4

6

0

5,6

39,0

48,6

6,8

3.57

3

7

0

7,6

36,3

48,6

7,5

3,56

1

8

0

6,2

42,5

44,5

6,8

3,52

2

9

2,7

11,0

30,1

45,2

11,0

3,51

5

10

2,7

6,8

54,2

28.1

8,2

3,32

7

Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận. Bị phụ huynh mách lại với GVHD mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập. Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.

1,3

8,9

46,5

36.7

6,6

Tổng

3,38

Số liệu ở bảng 2.8 cho thấy, những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế có

điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng với mức trung bình của thang đo khả năng

TUNN được xác lập. Điều này cho thấy, trong quá trình TUNN, SVSP gặp không ít

khó khăn. Điều này được minh chứng cụ thể qua phân tích tỉ lệ phần trăm. Cụ thể, có

đến 10,2% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp khó khăn, 46,5% sinh

viên “thỉnh thoảng” gặp khó khăn trong quá trình thích ứng với “tâm thế nghề nghiệp”,

chỉ có 6,6% sinh viên cho rằng “không bao giờ” gặp phải khó khăn trong quá trình

chuẩn bị tâm thế TTSP.

72

Trong bảng số liệu, những khó khăn của SVSP phân bố thành 2 nhóm: nhóm

những khó khăn xếp hạng từ 7 đến 10 có điểm trung bình dao động từ 2,94 đến 3,32,

ứng với mức trung bình trong thang đo chuẩn. Nhóm những khó khăn xếp hạng từ 1

đến 6 có điểm trung bình dao động từ 3,48 đến 3,56, ứng với mức cao trong thang

đánh giá. Trong các khó khăn kể trên, khó khăn có điểm trung bình thấp nhất là “Khó

khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân” với ĐTB = 2,94, khó khăn có điểm

trung bình cao nhất là “Bị phụ huynh mách lại với GVHD mỗi khi không hài lòng về

mình” với ĐTB = 3,56. Điều này cho thấy, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất trong việc

làm chủ cảm xúc của bản thân và ít gặp khó khăn hơn ở những nội dung có liên quan

đến phụ huynh học sinh, giáo viên,...

Như vậy SVSP chủ yếu gặp những khó khăn liên quan trực tiếp đến bản thân

mình, đó là khả năng làm chủ cảm xúc trước những tình huống nảy sinh trong quá

trình TTSP. Có thể nói rằng, đối với những khó khăn nằm trong nhóm này, SVSP có

gặp phải nhưng với tần suất thấp hơn và có nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài. Kết

quả này có sự phù hợp nhất định với kết quả phân tích ở bảng 2.6 khi cho rằng SVSP

chủ yếu gặp vấn đề có nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân mình.

2.3.2.2. Khả năng thích ứng với nội dung TTSP của SVSP trong TTSP

2.3.2.2.1. Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP trong TTSP

Kết quả SVSP tự đánh giá ở bảng 2.9 cho thấy, mức độ thích ứng với nội dung

TTSP của SVSP có điểm trung bình là 3,45, ứng với mức cao trong thang đánh giá.

Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cho thấy có 2,7% đạt ở mức “rất cao”, 44,0 % đạt ở mức

“cao” và 49,5 % đạt ở mức “trung bình”.

Có thể nói rằng, SVSP có khả năng nắm bắt, triển khai và tổ chức thực hiện các

nội dung TTSP như giảng dạy, giáo dục, tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa

phương. Tuy nhiên vẫn còn 3,9 % sinh viên đạt ở mức “thấp” và “rất thấp” trong việc

thích ứng với nội dung TTSP. Vì vậy, thiết nghĩ cần có những biện pháp phù hợp giúp

hạn chế tỉ lệ sinh viên thích ứng ở mức “thấp” và “rất thấp” này.

73

Bảng 2.9: Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP

Mức độ (%)

STT

Nội dung

ĐTB XH

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

1

4,1

50,7

44,5

0,7

0

3,58

2

2

1,4

54,1

44,5

0

0

3,57

3

3

2,1

54,1

40,4

3,4

0

3,55

4

4

4,1

58,2

35,6

2,1

0

3,64

1

5

2,7

46,6

49,3

1,4

0

3,51

5

6

4,1

41,8

49,3

4,1

0,7

3,45

6

7

1,4

31,5

63,0

3,4

0,7

3,29

7

8

2,1

31,4

56,2

10,3

0

3,25

8

9

2,1

27,3

62,3

6,2

2,1

3,21

9

Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

2,7

44,0

49,5

3,5

0,4

Tổng

3,45

Những nội dung TTSP ở trên được phân bố thành 2 nhóm rõ rệt. Nhóm các nội

dung 1, 2, 3, 4, 5, 6 lần lượt xếp hạng 2, 3, 4, 1, 5, 6 ứng với điểm trung bình đều nằm

ở mức cao của tháng đánh giá chuẩn đã xác lập. Đây là những nội dung có liên quan

đến công tác thực tập giảng dạy và giáo dục. Nhóm các nội dung còn lại có điểm trung

bình nằm ở mức trung bình (điểm số dao động từ 3,21 đến 3,29). Đây là những nội

dung có liên quan đến công tác tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

Điều này cho thấy rằng, SVSP chú trọng đến việc thích ứng với nội dung thực tập

giảng dạy và giáo dục hơn là tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa phương, thậm

chí một số SVSP còn không biết trong nội dung TTSP có yếu tố này. Chia sẻ với

chúng tôi, sinh viên NTND nói: “Bấy lâu nay em chỉ nghe nói thực tập giảng dạy và

giáo dục thôi, tìm hiểu thực tế giáo dục ở nhà trường và địa phương hình như không

có tính điểm thì phải?” Rõ ràng đây là một suy nghĩ rất chủ quan, nó phản ánh sự

thiếu hụt trong hiểu biết của SVSP đối với nội dung TTSP.

74

Như vậy, SVSP đánh giá bản thân mình có khả năng thích ứng ở mức cao với

những nội dung TTSP, trong đó chủ yếu là nội dung thực tập giảng dạy và giáo dục.

Đồng thời việc thích ứng với các nội dung này cũng chỉ dừng lại ở mức nắm bắt nhanh

chóng và chính xác, ở mức triển khai và tổ chức thực hiện thì có hạn chế hơn.

2.3.2.2.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP

Để có được kết quả một cách cụ thể, chi tiết hơn về khả năng thích ứng với nội

dung TTSP của SVSP, đề tài tiến hành tìm hiểu những khó khăn mà SVSP gặp phải

trong quá trình thích ứng với nội dung TTSP, kết quả thu được ở bảng 2.10

Bảng 2.10: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP

STT

Mức độ (%)

ĐTB XH

Khó khăn của SVSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

0,7

6,2

32,9

57,5

2,7

3,55

2

1

2

0

6,8

34,2

58,2

0,7

3,53

4

3

0

2,7

39,7

56,8

0,7

3,55

2

4

0

4,8

34,9

57,5

2,7

3,58

1

5

1,4

4,8

42,5

49,2

2,1

3,46

5

6

0,7

2,7

57,5

38,4

0,7

3,36

6

7

1,4

10,3

41,8

45,8

0,7

3,34

8

8

2,1

8,9

42,5

43,8

2,7

3,36

6

Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy. Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục. Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục . Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập. Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy. Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục. Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

0,8

5,9

40,8

50,9

1,6

Tổng

3,47

75

Số liệu từ bảng 2.10 cho thấy, điểm trung bình tìm được là 3,47, ứng với mức

cao trong thang đánh giá, tuy nhiên điểm số này lại nằm ở cận dưới của thang đo. Điều

này cho thấy, SVSP có gặp phải những khó khăn trong quá trình thích ứng với nội

dung TTSP nhưng không nhiều, chỉ nằm ở mức trung bình. Phân tích trên tỉ lệ phần

trăm cho thấy ở mức độ “rất thường xuyên”, “thường xuyên” và“ không bao giờ” gặp

khó khăn có tỉ lệ phần trăm không nhiều (tương ứng lần lượt là 0,8%; 5,9%; 1,6%). Tỉ

lệ này tập trung ở mức “thỉnh thoảng” và “hiếm khi” với con số lên đến 91,7%.

Trong các khó khăn được nêu, “Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học

sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục” có điểm trung bình thấp nhất

3,34, xếp hạng cuối cùng và ứng với mức trung bình trong thang đánh giá. Điều

này cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh

nhằm triển khai nội dung thực tập giáo dục. Lý giải cho vấn đề này, cô LTVA,

giáo viên trường Mầm non Quy Nhơn cho biết: “Hầu hết sinh viên phải tự nắm

bắt và triển khai nội dung TTSP, có chăng thì có sự giúp đỡ của giáo viên chứ

phụ huynh học sinh thì khó phối hợp lắm. Ngay cả giáo viên lâu năm cũng chưa

chắc phối hợp được với phụ huynh để giáo dục trẻ. Do vậy, sinh viên sẽ gặp khó

khăn ở điểm này”. Thiết nghĩ, công tác giáo dục học sinh cần có sự phối hợp từ

nhiều phía, nếu sinh viên “đơn độc” trong hoạt động này sẽ không tránh khỏi

những khó khăn, vất vả nhất là khi đối tượng giáo dục của sinh viên lại là học

sinh Tiểu học và trẻ Mầm non thì càng khó khăn gấp bội.

Nội dung khó khăn có điểm trung bình cao nhất là “Không nhận được sự

giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong

thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục” với ĐTB = 5,58, xếp hạng 1 và ứng với

mức cao của thang đánh giá. Có thể nói rằng, SVSP gặp khó khăn không nhiều

trong việc nắm bắt nội dung TTSP, nhất là thực tập giảng dạy và giáo dục. Trước

khi tham gia TTSP, SVSP đã được tìm hiểu rất kỹ về những nội dung TTSP mình

sẽ phải tiến hành. Ngoài ra, nhà trường sư phạm còn tổ chức tập huấn TTSP,

GVHD cũng có nhiệm vụ giải thích, nhắc nhở sinh viên về những yêu cầu cần

thực hiện trong nội dung TTSP. Do vậy, SVSP ít gặp khó khăn trong công tác này

là điều hoàn toàn dễ hiểu.

76

2.3.2.3. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Để thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh, người

giáo viên tương lai cần có kiến thức môn học sâu rộng và các kỹ năng nghề

nghiệp vững vàng. Để có được điều đó, ngay trong quá trình TTSP sinh viên phải

hình thành cho mình khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

Tuy nhiên, việc làm này không phải “một sớm một chiều” mà cần có thời gian để

SVSP từng bước thích ứng với nó.

2.3.2.3.1. Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP

Bảng 2.11: Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP

STT

Mức độ (%)

Nội dung

ĐTB XH

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

1

Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy.

6,2

58,2

34,9

0,7

0

3,70

1

2

6,8

54,1

37,0

2,1

0

3,66

2

3

1,4

56,8

36,3

4,8

0,7

3,53

3

4

2,1

30,8

61,6

5,5

0

3,29

5

Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.

5

Rèn luyện phát âm chuẩn.

3,4

44,5

49,3

2,8

0

3,49

4

6

3,4

30,1

57,5

8,3

0,7

3,27

6

7

0,7

21,8

60,3

15,1

2,1

3,04

7

Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa.

8

Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.

1,4

14,4

67,1

12,3

4,8

2,95

8

3,2

38,8

50,5

6,5

1,0

3,37

Tổng

Kết quả điều tra cho thấy, điểm trung bình mức độ thích ứng của SVSP với việc

rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tìm được là 3,37, ứng với mức trung bình trong thang

đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, SVSP bước đầu đã có những thích ứng nhất định

với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tuy nhiên chỉ ở mức độ trung bình mà thôi.

Phân tích tỉ lệ phần trăm cho thấy có 42,0% sinh viên đạt ở mức cao và rất cao. Đây là

một dấu hiệu đáng mừng cho thấy SVSP đã có những thích ứng nhanh chóng với hoạt

động này. Tuy nhiên, cũng có đến 50,5% sinh viên đạt ở mức trung bình và 7,5% sinh

77

viên đạt ở mức thấp và rất thấp. Con số này cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ

SVSP chưa có khả năng thích ứng hoặc khả năng thích ứng còn hạn chế đối với hoạt

động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

So sánh xếp hạng của các nội dung trong bảng 2.10 cho thấy, SVSP thích ứng

tốt nhất với kỹ năng soạn giáo án giảng dạy (ĐTB = 3,70; XH = 1), kế tiếp là kỹ năng

soạn giáo án chủ nhiệm lớp (ĐTB = 3,66; XH = 2), kỹ năng rèn luyện tập giảng (ĐTB =

3,53; XH = 3) và rèn luyện phát âm chuẩn (ĐTB = 3,49; XH = 4). Với điểm trung bình

dao động ở mức cao trong thang đánh giá, kết quả trên là một tín hiệu đáng mừng khi

SVSP dường như thích ứng tốt hơn với các hoạt động này. Lý giải cho vấn đề này chúng

ta thấy rằng, đây là những kỹ năng mà SVSP được giảng dạy và rèn luyện thường xuyên

ở trường sư phạm. Ngoài ra SVSP cũng tích cực tập giảng, nhất là trong giai đoạn TTSP

tại các trường thì việc tập giảng được tăng cường lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên vẫn có

một số SVSP chưa thực sự tích cực trong quá trình tập giảng, không chịu khó liên hệ

mượn phòng hoặc tập giảng chung với nhóm bạn, ứng với 5,5% sinh viên ở mức “thấp”

và “rất thấp” ở hoạt động này. Đối với giáo viên thì phát âm chuẩn là một trong những

yêu cầu bắt buộc, đặc biệt là ở đối tượng trẻ tiểu học và mầm non. Phỏng vấn ý kiến của

cô TTC, hiệu trưởng trường Mầm non 2/9, cô cho biết: “Trong đợt TTSP lần này, đa số

các em phát âm chuẩn, một số em cố gắng tập giọng chuẩn, tuy nhiên do đặc thù các

cháu là người Bình Định nên với những SVSP có giọng khu vực Bắc Trung Bộ thì các

cháu không nghe kịp”.

Các nội dung còn lại có điểm trung bình dao động từ 2,95 đến 3,29, ứng với mức

trung bình trong thang đánh giá. Trong đó, SVSP khó thích ứng nhất với kỹ năng ra đề,

chấm bài (ĐTB = 2,95; XH = 8). Có thể nói rằng, kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh là một trong những kỹ năng quan trọng mà sinh viên cần phải rèn

luyện hình thành. Đây là kỹ năng SVSP ít có cơ hội được luyện tập nhất, nó dường như

không có trong nội dung rèn luyện NVSP ở trường sư phạm.

Ngoài ra, khả năng TUNN của SVSP còn hạn chế ở kỹ năng lập kế hoạch tổ

chức hoạt động ngoại khóa (ĐTB = 3,04; XH = 7), kỹ năng xử lý các tình huống sư

phạm (ĐTB = 3,27; XH = 6), kỹ năng sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh (ĐTB =

3,29; XH = 5). Với kết quả tìm được cho thấy, SVSP còn gặp nhiều khó khăn trong

78

việc thích ứng với các hoạt động này. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do SVSP

không được hướng dẫn cụ thể trong trường sư phạm, chủ yếu dựa vào khả năng và

kinh nghiệm của bản thân để tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, SVSP không có điều

kiện để thực hành các kỹ năng này trong điều kiện thật. Thiết nghĩ nhà trường sư phạm

nên có biện pháp bổ sung thêm cho SVSP một số những kỹ năng cần thiết để sau khi ra

trường họ có thể thực hành nghề một cách tốt nhất.

2.3.2.3.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp

Bảng 2.12: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp

Mức độ (%)

STT

ĐTB XH

Khó khăn của SVSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1

6,8

26,0

58,2

8,9

0

2,69

8

2

3,4

16,4

47,9

31,5

0,7

3,10

5

3

14,4

54,1

26,0

2,7

3,12

2,7

4

4

28,1

52,1

15,1

0

2,77

4,8

7

5

2,1

22,6

49,3

23,3

2,7

3,02

6

6

15,8

39,7

37,0

4,8

3,25

2,7

3

7

7,5

25,3

58,2

6,8

3,60

2,1

2

8

2,1

6,8

17,1

55,5

18,5

3,82

1

Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy phát âm chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.

3,3

17,2

43,0

31,9

4,5

Tổng

3,17

Kết quả từ bảng số liệu 2.12 cho thấy, đa số những khó khăn ở trên SVSP chỉ

thích ứng được ở mức trung bình, khi điểm trung bình tìm được là 3,17, ứng với mức

trung bình trong thang đánh giá đã xác lập. Điều đó có nghĩa là SVSP thường gặp

79

những khó khăn này ở mức “rất thường xuyên” và “thường xuyên”. Cụ thể, có đến

20,5% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp phải những khó khăn,

43,0% sinh viên “thỉnh thoảng” và 31,9% sinh viên “hiếm khi” gặp phải những khó

khăn trong quá trình thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, chỉ có 4,5%

sinh viên trả lời là “không bao giờ” gặp phải những khó khăn này.

Dựa vào điểm trung bình ở từng khó khăn được nêu, kết quả nghiên cứu cho

thấy, có đến 6/8 khó khăn có điểm trung bình dao động từ 2,69 đến 3,25 ứng với mức

trung bình trong thang đánh giá, chỉ có 2/8 khó khăn có điểm trung bình lần lượt là

3,60 và 3,82, ứng với mức cao trong thang đánh giá. Điều này cho thấy, SVSP chỉ

thích ứng ở mức trung bình đối với đa số các khó khăn gặp phải. Hầu hết các khó khăn

có điểm trung bình ở mức trung bình có liên quan đến các hoạt động tìm kiếm tài liệu,

tổ chức sinh hoạt lớp, họp phu huynh học sinh, xử lý tình huống sư phạm, tổ chức hoạt

động ngoài khóa, ra đề chấm bài,... Như vậy, rõ ràng SVSP đang gặp rất nhiều khó

khăn trong việc thích ứng với các hoạt động này. Họ không được rèn luyện thường

xuyên những kỹ năng cần thiết: kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa, kỹ năng xử lý

các tình huống sư phạm, thậm chí có những kỹ năng SVSP hoàn toàn không được

trang bị: kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài, phát âm chuẩn. So sánh số liệu này với kết

quả tìm được ở bảng 2.11, cho thấy có sự phù hợp nhất định khi SVSP chỉ thích ứng ở

mức trung bình với các hoạt động kể trên.

Ở từng khó khăn cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 2,69, ứng với

khó khăn “Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm

lớp”, điểm trung bình cao nhất là 3,82, ứng với khó khăn “Không nhận được sự quan

tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư

phạm”. Điều này cho thấy, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất trong việc tìm kiếm tài liệu

cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Việc tìm kiếm tài liệu

không còn đơn thuần là lên thư viện đọc sách mà đòi hỏi SVSP phải có khả năng tìm

kiếm bằng nhiều cách khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu SVSP không có kỹ

năng tìm kiếm tài liệu thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động này. Mặt khác,

nguồn tài liệu ở thư viện cung cấp cho sinh viên cũng còn nghèo nàn và thiếu cập nhật.

Do đó, SVSP thường lúng túng và dẫn đến hiệu quả trong hoạt động này không cao.

80

Ngoài ra, SVSP ít gặp khó khăn hơn cả trong việc phối hợp với GV rèn luyện

kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm. Sở dĩ như vậy là vì, công tác rèn luyện

kỹ năng nghề nghiệp hay nói cách khác là rèn luyện NVSP được tiến hành thường

xuyên, liên tục. GV luôn là người quan tâm, hỗ trợ SVSP về mặt chuyên môn giúp họ

nhanh chóng thích ứng với các hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả

cao nhất thì chính sự nỗ lực rèn luyện của SVSP mới là yếu tố quyết định chất lượng

rèn luyện nghề nghiệp. Do đó, GV bên cạnh việc hỗ trợ SVSP cần khơi gợi ở họ lòng

yêu nghề, thái độ tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp.

2.3.2.4. Khả năng thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP.

2.3.2.4.1. Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP

Xác định ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng điều kiện phương tiện trong quá

trình TTSP, chúng tôi tìm hiểu mức độ thích ứng của SVSP về vấn đề này. Kết quả

được thể hiện ở bảng 2.13.

Bảng 2.13: Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP

Mức độ (%)

STT

Nội dung

ĐTB XH

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

1

2,7

43,8

38,4

11,6

3,5

3,31

3

2

2,7

3,4

42,5

37,7

13,7

3,23

4

Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,…

3

4,7

50,0

37,0

6,2

2,1

3,49

2

Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật

4

4,8

52,7

32,9

8,9

0,7

3,52

1

Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…

3,7

37,5

37,7

16,1

5,0

Tổng

3,39

Bảng số liệu 2.13 cho thấy SVSP thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP ở

mức trung bình với điểm trung bình tìm được là 3,39. Phân tích tỉ lệ phần trăm cho

thấy có đến 78,9% sinh viên có khả năng thích ứng dao động từ mức trung bình đến rất

cao. Rõ ràng, đây là một tín hiệu đáng mừng khi đa số SVSP đã có khả năng thích ứng

với điều kiện phương tiện TTSP. Tuy nhiên, vẫn còn 21,1% sinh viên có mức độ thích

81

ứng thấp và rất thấp. Đây là những sinh viên chưa có khả năng hoặc còn nhiều hạn chế

trong việc thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP. Thiết nghĩ, cần có những biện

pháp cụ thể giúp số sinh viên này nhanh chóng thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.

Ở từng nội dung cụ thể, điểm trung bình tìm được ở mức cao lần lượt là 3,52 và

3,49, ứng với 2 nội dung “Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học,

ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…” và “Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh

ảnh, mô hình, vật thật”. Điều này cho thấy SVSP có mức độ thích ứng cao với các điều

kiện lớp học cũng như việc sử dụng đồ dùng dạy học truyền thống. Có thể thấy rằng,

việc sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống được sử dụng khá rộng rãi ở các

trường Tiểu học và Mầm non do tính trực quan, cụ thể và gần giống với vật thật của

nó. Đồng thời, với đối tượng giảng dạy, giáo dục của SVSP là trẻ tiểu học và mầm

non, nên họ thành thạo hơn trong việc sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật. Đặc biệt,

đối với ngành Giáo dục Mầm non, SVSP không chỉ sử dụng những đồ dùng dạy học

truyền thống sẵn có mà họ còn tự làm thêm nhiều đồ dùng mới phục vụ cho việc giảng

dạy của mình. Do đó SVSP thích ứng với việc sử dụng đồ dùng dạy học truyển thống

là điều hoàn toàn dễ hiểu.

SVSP thích ứng ở mức trung bình đối với 2 nội dung “Sử dụng máy chiếu cho

việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,…” (ĐTB = 3,23) và “Sử dụng máy vi tính cho

việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường” (ĐTB = 3,31).

Như vậy, với hai nội dung này, SVSP thích ứng thấp hơn, nhất là việc sử dụng máy

chiếu trong giảng bài, thuyết trình báo cáo. Với những nội dung này, SVSP phải tự rèn

luyện trong quá trình học tập ở trường sư phạm và chủ yếu là do khả năng của mỗi

sinh viên. Hiện nay, ở đa số các cơ sở TTSP đều yêu cầu SVSP phải ít nhất 2 - 4 tiết

giảng bằng giáo án điện tử, có những trường bắt buộc 100% sử dụng giáo án điện tử.

Do vậy, nếu không trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết, SVSP sẽ khó lòng thích

ứng với hoạt động này.

82

2.3.2.4.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện phương

tiện TTSP

Bảng 2.14: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện

phương tiện TTSP

Mức độ (%)

STT

ĐTB XH

Khó khăn của SVSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

7,5

33,6

49,3

8,2

3,55

1

1

1,4

4,1

51,4

38.4

3,4

3,36

3

2

2,7

4,1

11,6

47,9

32,2

4,1

3,21

5

3

8,9

38,4

47,3

3,4

3,41

2

4

2,1

12,3

34,9

41,8

6,8

3,35

4

5

4,1

8,9

41,2

41,8

5,2

2,9

3,38

Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản thân. Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm. Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. Liên hệ mượn các trang thiết bị để thực hành tập giảng. Liên hệ mượn phòng học tập giảng. Tổng

Số liệu từ bảng 2.14 cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc thích ứng với điều

kiện phương tiện TTSP ở mức trung bình, với điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng

với mức trung bình trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Tỉ lệ phần trăm cho thấy có

đến11,8% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp khó khăn, 41,2% sinh

viên “thỉnh thoảng” gặp và 41,8% “hiếm khi” gặp. Chỉ có 5,2% sinh viên trả lời

“không bao giờ” gặp khó khăn trong quá trình thích ứng với điều kiện, phương tiện

TTSP. Con số này chứng tỏ vẫn còn một bộ phận không nhỏ SVSP tỏ ra lúng túng

trong việc sử dụng điều kiện phương tiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của

hoạt động giảng dạy, giáo dục của SVSP trong quá trình TTSP.

Ở từng nội dung cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 3,21 (mức trung

bình), ứng với khó khăn “Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực

tập”. Điều này cho thấy SVSP gặp khó khăn nhất trong việc sử dụng máy móc trang

thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập, ứng với 15,7% sinh viên “rất thường xuyên” và

“thường xuyên” gặp khó khăn. Kết quả này có sự phù hợp nhất định với bảng 2.12 đã

phân tích ở trên. Thực tế cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc sử dụng trang thiết

83

bị tại cơ sở thực tập, mà chủ yếu là các phương tiện dạy học hiện đại. Điều này có thể

được lý giải do trang thiết bị tại cơ sở thực tập là hoàn toàn mới với SVSP nên thường

không biết cách sử dụng hoặc chỉnh sửa khi gặp trục trặc. Đồng thời, trong quá trình

học tập ở trường sư phạm, SVSP cũng không có điều kiện tiếp xúc nhiều với các

phương tiện dạy học hiện đại.

Điểm trung bình cao nhất là 3,55 (mức cao), ứng với khó khăn “Tâm lý ỷ lại,

ngại đổi mới của bản thân”. Điều này chứng tỏ, trong quá trình thích ứng với điều kiện

phương tiện, SVSP có sự chủ động, tích cực nhất định. Do tính phức tạp của tiết giảng

cho đối tượng trẻ tiểu học và mầm non nên SVSP phải sử dụng nhiều phương pháp,

nhiều đồ dùng dạy học để lôi cuốn học sinh. Điều này khiến SVSP nhận thức được tầm

quan trọng của các đồ dùng dạy học, do đó họ rất tích cực trong việc tìm hiểu, sử dụng

đồ dùng dạy học hiện đại, thiết kế các đồ dùng dạy học truyền thống để biến bài giảng

của mình trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Trao đổi về vấn đề này, sinh viên NTMA

ngành Giáo dục Tiểu học cho biết: “Bọn em cố gắng học thêm cách sử dụng máy chiếu

và cách xử lý trong vài tình huống trục trặc đơn giản, chứ cái gì cũng nhờ nhân viên

kỹ thuật thì rất mất thời gian, hơn nữa GVHD cũng đánh giá khả năng của tụi em

thông qua cách ứng phó với những khó khăn đó”. Còn bạn ĐTML ngành Giáo dục

Mầm non lại chia sẻ: “Ngoài giờ giảng, chúng em tập làm các đồ dùng dạy học truyền

thống, đồ chơi cho trẻ. Trong quá trình giảng dạy, em sử dụng rất nhiều đồ dùng dạy

học để trẻ tập trung chú ý và hứng thú hơn với bài giảng của mình”.

Với thực trạng trên thiết nghĩ tại trường sư phạm và cơ sở thực tập nên chú

trọng hơn nữa đến phương tiện dạy học hiện đại. Phía nhà trường sư phạm cần tạo điều

kiện thuận lợi cho SVSP sử dụng thường xuyên và hiệu quả các phương tiện dạy học;

tập huấn cho sinh viên cách sử dụng phương tiện dạy học, thông qua phương pháp

giảng dạy của mình các GV hướng dẫn cụ thể và đặt ra yêu cầu để sinh viên biết cách

sử dụng và thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học.

2.3.2.5. Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

2.3.2.5.1. Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Trong quá trình TTSP, mỗi SVSP có nhiều mối quan hệ khác nhau, trong đó

chúng tôi quan tâm đến các mối quan hệ của SVSP như: SVSP - GVHD, SVSP - các

84

giáo viên khác, SVSP - cán bộ, nhân viên phòng ban, SVSP - học sinh, SVSP - sinh

viên TTSP khác. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.15.

Bảng 2.15: Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

STT

Nội dung

ĐTB XH

Cao

Thấp

Rất cao

Mức độ (%) Trung bình

Rất thấp

2,1

1

Thích ứng với mối quan hệ với GVHD.

47,3

43,8

6,8

0

3,45

3

0

2

43,1

51,4

5,5

0

3,40

4

0

3

32,2

54,8

13,0

0

3,19

6

Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ sở thực tập. Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên phòng ban.

4

Thích ứng với mối quan hệ với học sinh.

11,0

47,9

32,2

8,9

0

3,63

1

5

1,4

22,6

71,2

4,8

0

3,21

5

6

6,2

41,8

43,8

8,2

0

3,48

2

Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh học sinh. Thích ứng với mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác.

3,5

39,2

49,5

7,9

0

3,38

Tổng

Kết quả từ bảng 2.15 cho thấy, khả năng thích ứng với mối quan hệ tại nhà

trường và cơ sở thực tập có điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng với mức trung bình

trong thang đo đánh giá. Như vậy, SVSP có sự thích ứng tương đối tốt với các mối

quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập. Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cũng cho thấy

có 42,7% sinh viên thích ứng ở mức cao và rất cao, 49,5% sinh viên thích ứng mức

trung bình, 7,9% sinh viên thích ứng ở mức thấp, đặc biệt không có sinh viên nào thích

ứng ở mức rất thấp.

Phân tích kết quả xếp hạng ở từng nội dung cho thấy, nhóm nội dung xếp hạng

từ 1 đến 3, ứng với điểm trung bình dao động từ 3,45 đến 3,63, bao gồm các mối quan

hệ với học sinh, sinh viên thực tập và GVHD. Đây là những mối quan hệ mà SVSP có

khả năng thích ứng cao và dễ dàng thiết lập mối quan hệ. Nhóm nội dung xếp hàng từ

3 đến 6, ứng với điểm trung bình dao động từ 3,19 đến 3,4; bao gồm các mối quan hệ

với phụ huynh học sinh, nhân viên phòng ban và thầy cô khác trong cơ sở thực tập.

Với những mối quan hệ này, SVSP khó thích ứng và thiết lập mối quan hệ hơn. Điều

này cho thấy, SVSP dễ dàng thiết lập mối quan hệ hơn với những người mà họ thường

xuyên tiếp xúc trong quá trình TTSP tại cơ sở thực tập như: học sinh, sinh viên thực tập

85

và GVHD. Thế nhưng lại rất khó thiết lập mối quan hệ hơn với phụ huynh học sinh,

nhân viên phòng ban và thầy cô khác trong cơ sở thực tập - những người mà họ ít tiếp

xúc trong quá trình TTSP.

2.3.2.5.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các mối quan hệ

trong đợt TTSP

Bảng 2.16: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các mối quan hệ

trong đợt TTSP

Mức độ (%)

STT

Nội dung

ĐTB XH

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1

0

2,1

26,0

53,4

18,5

3,88

2

2

0

1,4

22,6

52,7

23,3

3,98

1

3

1,4

6,2

22,6

53,4

16,4

3,77

3

4

2,1

6,2

48,6

39,0

4,1

3,37

5

5

0

0,7

36,3

56,2

6,8

3,69

4

6

4,1

11,6

48,6

34,3

1,4

3,17

7

7

2,1

11,0

54,1

31,4

1,4

3,19

6

GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau. Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập. Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.

1,4

5,6

37,0

45,8

10,3

Tổng

3,58

Bảng số liệu 2.16 cho thấy, điểm trung bình chung tìm được là 3,58, ứng với

mức cao trong tháng đánh giá. Như vậy, SVSP thích ứng khá tốt với những khó khăn

trong quá trình thiết lập các mối quan hệ tại cơ sở thực tập. Phân tích trên tỉ lệ phần

trăm cho thấy có đến 37,0% sinh viên “thỉnh thoảng” gặp khó khăn và 56,1% sinh viên

“hiếm khi” và “không bao giờ” gặp khó khăn trong việc thiết lập các mối quan hệ. Đây

là một con số đáng mừng cho thấy, SVSP đã biết vận dụng kinh nghiệm vốn có của

bản thân và những kỹ năng có được trong quá trình học tập để xây dựng mối quan hệ

tốt đẹp với người khác, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình TTSP tại cơ sở thực tập.

Dựa vào điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, điểm trung bình phân bố

86

thành 2 nhóm ở 2 mức cao và trung bình. Cụ thể:

+ Nhóm các nội dung 1, 2, 3, 5 có điểm trung bình dao động từ 3,69 đến 3,98,

ứng với mức cao trong thang đánh giá. Đây là những nội dung xếp hạng từ 1 đến 4, có

liên quan đến các mối quan hệ với học sinh, sinh viên thực tập và GVHD.

+ Nhóm nội dung 4, 6, 7 có điểm trung bình dao động từ 3,17 đến 3,37, ứng với

mức trung bình trong thang đánh giá. Đây là những nội dung xếp hạng từ 5 đến 7, có

liên quan đến các mối quan hệ với phụ huynh học sinh, nhân viên phòng ban và thầy

cô khác tại cơ sở thực tập.

Điều này một lần nữa lại nói lên tính chất của việc thiết lập mối quan hệ của

SVSP tại cơ sở thực tập. Họ dễ thiết lập mối quan hệ với những người họ thường

xuyên tiếp xúc. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với số liệu và nhận định ở bảng 2.15

của đề tài này.

Ở những nội dung cụ thể, điểm trung bình thấp nhất là 3,17, ứng với nội dung

“Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập”, điểm trung bình cao nhất là

3,98, ứng với nội dung “GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập”. Điều này cho thấy,

trong quá trình thiết lập mối quan hệ tại cơ sở thực tập, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất

với phụ huynh học sinh. Trong quá trình TTSP, mối quan hệ với phụ huynh không tốt

sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng chung của đợt TTSP, có đến 15,7% ý kiến

SVSP cho rằng phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập ở mức độ rất

thường xuyên và thường xuyên. Ngay từ khi đi TTSP, SVSP đã có những mặc cảm

nhất định rằng mình chỉ là một sinh viên thực tập, điều này càng thể hiện rõ khi phụ

huynh không có sự tin tưởng đối với họ. Phụ huynh học sinh lo ngại SVSP không đủ

trình độ về chuyên môn để có thể đảm nhận công việc, điều này hoàn toàn dễ hiểu khi

con em họ là các bé còn nhỏ. Trao đổi về vấn đề này, giáo viên TTC cho biết:

“Thường thì phụ huynh hay chia sẻ với nhà trường là họ không yên tâm khi để sinh

viên thực tập trực tiếp giảng dạy và chăm sóc con họ. Chúng tôi cũng đã có những

giải thích cặn kẽ để phụ huynh hiểu, tuy nhiên sự lo lắng ở họ vẫn không giảm là bao

nhiêu.”. Chính sự thiếu tin tưởng của phụ huynh cũng là một nguyên nhân khiến

SVSP chưa tự tin về khả năng của mình và phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả TTSP

nói chung.

87

2.3.2.6. Đánh giá chung các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP

Bảng 2.17: Các mặt biểu hiện TUNN của SVSP

STT

Nội dung

ĐTB

XH

1

Tâm thế nghề nghiệp.

3,34

4

2

Thích ứng với nội dung TTSP.

3,46

2

3

Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

3,28

5

4

Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.

3,38

3

5

Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

3,49

1

Điểm trung bình

3,38

Kết quả từ bảng 2.17 cho thấy, số liệu đánh giá chung về các biểu hiện của khả

năng TUNN của SVSP có điểm trung bình tìm được là 3,38. Điểm trung bình này ứng

với mức trung bình theo thang đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, nhìn chung SVSP

có khả năng thích ứng với các nội dung trong biểu hiện TUNN tương đối tốt.

Phân tích điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, điểm trung bình cao nhất

là 3,49, ứng với biểu hiện “Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP”. Điều này

cho thấy SVSP thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ trong đợt TTSP, kế đến là

“Thích ứng với nội dung TTSP” (ĐTB = 3,46) và “Thích ứng với điều kiện, phương

tiện TTSP” (ĐTB = 3,38). Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy SVSP khá nhanh

nhẹn trong việc thiết lập các mối quan hệ và tổ chức nội dung TTSP cũng như sử dụng

phương tiện dạy học. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả cho

quá trình TTSP của SVSP.

Điểm trung bình tìm được thấp nhất là 3,28, ứng với biểu hiện “Thích ứng với

việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”. Cho thấy SVSP gặp khó khăn nhất trong việc

thích ứng với các hoạt động rèn kỹ năng nghề nghiệp, kế đến là biểu hiện “tâm thế nghề

nghiệp sẵn sàng“, cũng gây cho SVSP những khó khăn không kém (ĐTB = 3,34). Thiết

nghĩ, việc chuẩn bị tâm lý thật tốt cho đợt TTSP và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp

kỹ càng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của quá trình TTSP. Do vậy,

cần có biện pháp giúp SVSP giảm bớt căng thẳng khi tham gia TTSP, từ đó sinh viên tự

tin thể hiện các kỹ năng nghề nghiệp để hoàn thành tốt đợt TTSP.

88

2.3.3. Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định

Bảng 2.18: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định

của SVSP

STT

Tình huống

ĐTB ĐLC

XH

1

2,74

1,602

2

2

2,53

1,370

5

SV gặp sự cố máy tính không kết nối được với máy chiếu trong tiết dạy đánh giá. SV được đề cử làm người dẫn chương trình trình văn nghệ của trường nhân kỉ niệm 26/03.

3

SV lên kế hoạch tổ chức tham quan cho tập thể lớp nhận dịp 08/03.

2.68

1,348

3

4

SV làm sai một số thủ tục cần thiết trong quá trình TTSP.

3,16

1,472

1

5

2,66

1,372

4

SV nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trong một tiết giảng trên lớp.

2,76

Điểm trung bình

Các tình huống này là các tình huống thường gặp của SVSP trong đợt TTSP để

đảm bảo độ tin cậy của kết quả khảo sát. Kết quả được trình bày ở biểu đồ 2.2.

Biểu đồ 2.2: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình huống giả định

Điểm trung bình của 5 tình huống là 2,75 thể hiện kết quả giải quyết các vấn đề

trong quá trình TTSP của SVSP ở mức “trung bình”. Trong đó, có 3,4% sinh viên đạt

mức “rất thấp”, 35,6% sinh viên đạt mức “thấp” và 36,3% sinh viên đạt mức “trung

bình”, chỉ có 24,7% sinh viên đạt mức “cao”, đặc biệt không có sinh viên nào đạt mức

“rất cao”. Kết quả cụ thể trong từng tình huống như sau:

89

2.3.3.1. Tình huống thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP

Nội dung tình huống này là trong một tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự,

sinh viên sử dụng giáo án điện tử để giảng dạy nhưng lại gặp trục trặc kỹ thuật khi

không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Đây là một tình huống liên quan đến

khả năng thích ứng với điều kiện phương tiện tại cơ sở thực tập. Trong đó, sinh viên

có khả năng khắc phục khó khăn, triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở

vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP.

Biểu đồ 2.3: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với điều kiện phương tiện

Kết quả cho thấy có 26,7% sinh viên chọn phương án (d) Nhờ nhân viên kỹ

thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có thể kết nối với chiếu,

copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng là phương án thích hợp, nhanh

chóng và chủ động nhất. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy sinh viên có khả

năng nhận diện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất, kết quả này phù hợp với

sự tự đánh giá của sinh viên về khả năng thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP ở

mức cận cao được điều tra ở bảng 2.13. Các phương án còn lại có tính hiệu quả thấp

hơn: nhờ những người không có chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật để giúp đỡ mình:

nhờ sinh viên khác giúp đỡ (9,6%), nhờ GVHD (2,7%), có sinh viên tự xử lý tình

huống bằng cách tự chỉnh sửa (28,1%), thậm chí phần nhiều sinh viên không đối mặt

để giải quyết vấn đề mà bỏ qua việc chỉnh sửa máy tính (39,9%). Sinh viên NVD cho

biết “nhờ người khác thật bất tiện” và “chờ sửa xong máy thì lâu lắm”, còn sinh viên

NTL thì “không thích nhờ mấy bạn sinh viên hay thầy cô, phải tự xử lý thầy cô hướng

90

dẫn mới đánh giá cao”. Tuy nhiên, trong trường hợp này, không đối mặt để giải quyết

vấn đề hoặc xác định không đúng đối tượng cần giúp đỡ sẽ là nguyên nhân khiến sinh

viên giải quyết vấn đề chậm trễ, không triệt để và mất thời gian.

2.3.3.2. Tình huống thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP

Đây là tình huống sinh viên được mọi người trong hội đồng sư phạm cử làm

người dẫn chương trình văn nghệ của nhà trường nhân kỉ niệm ngày 26/03. Đây là một

tình huống gần gũi và thường xảy ra ở các trường Tiểu học, Mầm non khi đợt TTSP

nằm trong dịp lễ 26/03. Kết quả cho thấy có đến gần 1/3 số sinh viên được hỏi đã chọn

phương án “Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương

trình chung của nhà trường” (29,5%), điều này một lần nữa cho thấy sinh viên thiếu sự

thích ứng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình TTSP, chỉ có 10,9% sinh viên lựa

chọn phương án tối ưu là nhận lời và “Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng

dẫn cách viết kịch bản, chạy chương trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy

sinh”, sự nhạy bén, nhanh nhẹn, nhờ người khác hỗ trợ trước tình huống mới khi mình

không có kinh nghiệm giải quyết hơn là từ chối đã cho thấy sự thích ứng nhanh của sinh

viên trong quá trình TTSP. Với các phương án khác, sinh viên đã phần nào thể hiện sự

thích ứng tuy nhiên các cách giải quyết trên vẫn còn thiếu tính nhanh chóng và hiệu quả:

lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục

(28,1%), viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen (13,0%), tham khảo

kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm trước (18,5%).

Biểu đồ 2.4: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

91

2.3.3.3. Tình huống thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp

Nội dung tình huống này yêu cầu SV lên kế hoạch tổ chức tham quan cho tập

thể lớp nhân dịp 08/03. Tình huống này kiểm tra khả năng sắp xếp, tổ chức kế hoạch

của sinh viên trong quá trình TTSP. Kết quả được trình bày ở biểu đồ 2.5.

Biểu đồ 2.5: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp

Trong tình huống này, phần nhiều sinh viên chọn phương án “Tham khảo ý

kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm, phương tiện, kinh

phí đi lại” (36,3%). Trong khi đó, phương án “tham khảo ý kiến của học sinh” chiếm

10,3%, “tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm” chiếm 19,8%, chỉ có 13,1% sinh viên

chọn phương án “tham khảo ý kiến của cả giáo viên và học sinh”, đặc biệt có 20,5%

sinh viên chọn cách là tự lên kế hoạch một mình sau đó chỉ thông báo lại nội dung với

tập thể lớp. Từ các con số này có thể thấy, trong quá trình lên kế hoạch, sinh viên ít có

tham khảo người xung quanh, sinh viên tổ chức cho học sinh tham quan, còn giáo viên

là người hướng dẫn về mặt chuyên môn cũng như quản lí lớp học nhưng sinh viên lại

bỏ qua đối tượng này trong việc tham khảo để lên chương trình, kế hoạch.

2.3.3.4. Tình huống thích ứng với nội dung TTSP

Nội dung tình huống này là sinh viên gặp vấn đề khi làm sai một số thủ tục cần

thiết trong quá trình TTSP, nguyên nhân là do sinh viên không tham gia cuộc họp

hướng dẫn TTSP mà tự ý nghiên cứu ở nhà. Với tình huống này, biểu đồ 2.6 như sau:

92

Biểu đồ 2.6: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với nội dung TTSP

Trong tình huống này, ta thấy chỉ có 10,9% sinh viên chọn phương án “Liên hệ

với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng”, 89,1%

còn lại được chia cho các phương án (a), (b), (c), (e). Như vậy, sinh viên phần nào đã

xác định được mấu chốt của vấn đề này là nằm ở trường sư phạm chứ không phải ở cơ

sở TTSP, tuy nhiên với tỉ lệ phần trăm các cách giải quyết còn lại tương đối đều nhau

cho thấy sinh viên chưa xác định cách giải quyết nào nhanh chóng và phù hợp nhất : tỉ

lệ sinh viên chọn phương án (e) “Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn

thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó giúp sửa lại cho chính xác”( phương án tối ưu) chiếm tỉ

lệ cao nhất trong các lựa chọn sinh viên (24,0%), kế đến là các phương án “Gặp ngay

GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng”, “Liên lạc với lớp

trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng”, “Liên hệ với

văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng” với tỉ lệ

lần lượt là 22,0%; 23,3%; 19,8%.

2.3.3.5. Tình huống thích ứng với tâm thế nghề nghiệp

Đây là tình huống sinh viên nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trong một tiết

giảng trên lớp. Tình huống này thường xảy ra khi sinh viên thiếu bình tĩnh và tự tin

trong lúc giảng dạy. Kết quả giải quyết tình huống này được thể hiện ở biểu đồ 2.8

dưới đây.

93

Biểu đồ 2.7: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với tâm thế nghề nghiệp

Phương án tối ưu và tích cực nhất cho tình huống này là “Kể cho cả lớp nghe

một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự cố mình vừa gặp phải

để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng bài”. Tuy nhiên phương

án này chỉ có 6,9% sinh viên lựa chọn. Điều này cho thấy sinh viên còn khá lúng túng,

chưa thực sự nhanh nhẹn trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. Sự lựa chọn

của sinh viên lại rơi vào những phương án khác với tỉ lệ tương đối đồng đều: “Cứ

giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra” (21,9%), “Xin lỗi cả lớp

vì hành động đó và tiếp tục giảng bài” (28,8%), “Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình

tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài” (16,4%). Đặc biệt có đến 26% sinh viên chọn

cách giải quyết tình huống là “Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành

động đó thiếu lịch sự”. Đây được cho là cách giải quyết “kém hay” và có thể gây ra tác

dụng ngược với học sinh trong lớp.

Tóm lại, kết quả giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình huống giả

định trên đã cho thấy sinh viên còn nhiều hạn chế trong việc giải quyết tình huống,

thích ứng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình TTSP. Mặc dù đây chỉ là những

tình huống sinh viên phải giải quyết trong bảng hỏi nhưng là những tình huống thường

gặp trong thực tế khi sinh viên TTSP tại các trường. Do vậy, nghiên cứu này cho thấy

kết quả sinh viên giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định chỉ

đạt mức trung bình với ĐTB = 2,76.

94

2.3.4. Tổng hợp khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP

2.3.4.1. Đánh giá chung khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình chung tìm được là 3,37, ứng với

mức trung bình trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Như vậy, có thể nhận định

rằng, nhìn chung SVSP có khả năng TUNN trong TTSP đạt ở mức trung bình.

Trong các tiêu chí đánh giá khả năng TUNN của SVSP, tiêu chí có điểm trung

bình thấp nhất là “Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định”, tiêu chí có

điểm trung bình cao nhất là “Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP”. Điều này

cho thấy, SVSP thích ứng tốt hơn ở khâu nhận thức, ngược lại khi thử sức trong các

tính huống giả định thì SVSP bắt đầu lúng túng. Kết quả này cho thấy, cần xây dựng

những biện pháp giúp SVSP giải quyết những vấn đề nảy sinh trong TTSP cả trong

những tình huống giả định và thực tiễn.

Biểu đồ 2.8: Đánh giá chung kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

Nhìn vào biểu đồ 2.8 có thể thấy, đa số SVSP trường Đại học Quy Nhơn có khả

năng TUNN ở mức “trung bình”, ứng với tỉ lệ phần trăm là 53,4%. Đây là những SV có

nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; các mặt biểu

hiện của khả năng TUNN đạt ở mức trung bình; giải quyết các vấn đề trong TTSP

thông qua tình huống giả định tương đối tốt. Tỉ lệ SV có khả năng TUNN ở mức “cao”

chiếm 28,8%. Đây là một tỉ lệ đáng mừng, cần có những biện pháp để duy trì và tiếp tục

phát huy số lượng sinh viên có khả năng TUNN cao này.

95

Tuy nhiên có đến 17,8% sinh viên có khả năng TUNN ở mức “thấp” và “rất

thấp” Đây là một con số không hề nhỏ, cho thấy bên cạnh những SVSP thích ứng tốt

vẫn có nhiều sinh viên còn hạn chế trong việc TUNN. Đặc biệt và đáng chú ý là không

có sinh viên nào có mức độ thích ứng “rất cao”. Đây là điều khiến chúng ta phải suy

ngẫm, phải chăng bấy lâu nay công tác giáo dục đã chưa thực sự quan tâm đến vấn đề

này?

Thực tế cho thấy, hiện nay trường Đại học Quy Nhơn vẫn đang từng bước rà soát,

chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình rèn luyện NVSP. Trong những năm qua mặc dù rất

cố gắng nhưng nhà trường vẫn chưa đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, chương trình đào tạo

mới để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP, nhất là trong giai đoạn các em sắp sửa

TTSP tại các cơ sở thực tập. Vì thế, đánh giá khả năng TUNN của SVSP trong môi

trường học tập hiện tại đạt mức trung bình là có cơ sở khoa học.

2.3.4.2. So sánh mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành và công việc làm

thêm

* So sánh mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành

Dùng kiểm nghiệm Anova để so sánh khả năng TUNN của SVSP trên cả 3 tiêu

chí theo chuyên ngành. Kết quả thể hiện ở bảng 2.19.

Bảng 2.19: Mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành

STT

Điểm trung bình Mức ý nghĩa

Các tiêu chí đánh giá TUNN

Mầm non Tiểu học

3,40 3,42 2,72

3,47 3,35 2,80

(Anova) 0,319 0,097 0,433

1 Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP 2 3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định

Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

3.38

3.36

0,562

Kết quả phân tích Anova, với số thống kê tìm được sau kiểm định là 0,562 lớn

hơn 0,05, với độ tin cậy 95%. Với kết quả trên có thể kết luận không có sự khác biệt ý

nghĩa về khả năng TUNN trong TTSP của SVSP chuyên ngành Giáo dục Tiểu học và

Giáo dục Mầm non. Mức độ TUNN của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non có nhỉnh

hơn so với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, nhưng sự chênh lệch này không đáng

kể và không tạo ra sự khác biệt ý nghĩa trên bình diện thống kê. Ở các tiêu chí đánh

giá cụ thể, sự chênh lệch về điểm trung bình ở hai chuyên ngành cũng không có ý

96

nghĩa về mặt thống kê, với số thống kê sau kiểm định đều lớn hơn 0,05. Dù sự khác

biệt hay chênh lệch này không có ý nghĩa nhưng có thể lý giải như sau:

+ Cường độ công việc cao hơn: Sinh viên ngành Giáo dục Mầm non phải làm

việc với cường độ và thời gian nhiều hơn sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Họ phải

có mặt trên trường cả ngày, ngoài thời gian dự giảng, sinh viên phải chăm sóc trẻ, làm

quen và chơi với trẻ, làm đồ dùng dạy học. Sinh viên NTD chia sẻ: “Thực tập ở

trường Mầm non vất vả lắm, bọn em không có thời gian nghĩ ngơi vì các bé rất hiếu

động, tối về bọn em phải soạn giáo án và làm đồ chơi cho các bé, áp lực lắm ạ”.

+ Yêu cầu cao về kỹ năng nghề nghiệp: Trong quá trình giảng dạy, sinh viên

ngành Mầm non phải vận dụng kỹ năng và kinh nghiệm, lôi kéo sự chú ý của trẻ về

phía mình để tiến hành bài dạy có hiệu quả. Đây là những kỹ năng nghề nghiệp thực

sự cần thiết nhưng rất khó có được. Cùng chung ý kiến với chúng tôi, cô NTV - giáo

viên trường Mầm non Hương Sen cho biết: “Dạy một tiết giảng ở Mầm non không hề

đơn giản, vì các bé rất mau chán, do vậy sinh viên phải thiết kế giáo án hay, nhiều

hoạt động, thay đổi hoạt động liên tục trong quá trình giảng để các bé không bỏ đi

nhưng lại phải đảm bảo nội dung truyền tải”.

* So sánh mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm

Bảng 2.20: Mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm

STT

Các tiêu chí đánh giá TUNN

Mức ý nghĩa (Anova)

1 Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP 2 Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP 3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả đinh

Điểm trung bình Không Có làm thêm làm thêm 3,43 3,44 3,37 3,39 2,77 2,74

0,884 0,613 0,767

0,657

Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

3,38

3,36

Kết quả tương tự như so sánh theo chuyên ngành, mức ý nghĩa chung cho khả

năng TUNN là 0,657 lớn hơn 0,05 nên không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng

TUNN trong TTSP của SVSP có công việc làm thêm và SVSP không có công việc

làm thêm. Trong đó, ở các tiêu chí đánh giá và khả năng TUNN chung, điểm trung

bình của sinh viên có công việc làm thêm nhỉnh hơn một chút so với sinh viên không

có công việc làm thêm nhưng vẫn không đủ tạo ra sự khác biệt về mặt thống kê. Công

97

việc làm thêm của SVSP thường là gia sư, công việc này ít nhiều có tác dụng tích cực

hỗ trợ cho SVSP trong quá trình TTSP. Tuy nhiên có thể do thời gian làm gia sư chưa

lâu, điều kiện thực hành chưa nhiều nên sự khác biệt giữa 2 loại khách thể không có ý

nghĩa về mặt thống kê. Tóm lại, việc sinh viên học ngành nào, có công việc làm thêm

hay không đều không ảnh hưởng nhiều đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

2.3.4.3. Mối tương quan giữa khả năng TUNN với kết quả học tập của SVSP

trường Đại học Quy Nhơn

Trên cơ sở thu thập KQHT của SVSP học kỳ I năm học 2013 - 2014 và mức độ

TUNN thu được qua điều tra, chúng tôi xem xét mối tương quan giữa mức độ TUNN

và KQHT của sinh viên. Để khảo sát mối tương quan này, chúng tôi áp dụng tính hệ số

tương quan Pearson (r). Kết quả cho thấy r = 0,543. Như vậy, giữa kết quả đo khả

năng TUNN và kết quả học tập của SVSP có sự tương quan thuận, ở mức độ trung

bình (vì 0,4 < r < 0,6). Mối tương quan giữa kết quả đo khả năng TUNN và kết quả

học tập được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.21: Mối tương quan giữa khả năng TUNN và kết quả học tập của SVSP

Rất cao

Cao

Mức độ

KQHT

Rất thấp SL % - - - - - -

SL - - - - -

% - - - - -

SL 5 30 7 - -

% 71,4 42,9 13,0 - -

Trung bình % SL 28,6 2 52,8 37 63,0 34 38,5 5 - -

Thấp SL % - - 4,3 3 24,0 13 61,5 8 - -

2

100

Giỏi Khá TBK TB Dưới TB

Kết quả khảo sát mối tương quan giữa khả năng TUNN và kết quả học tập của

SVSP, thể hiện ở bảng 2.21 cho thấy:

- Ở KQHT loại “Giỏi” không có sự tương quan vì không có sinh viên nào học

lực giỏi đạt mức độ thích ứng “rất cao”. Tỉ lệ phần trăm đều nằm ở mức thấp hơn là

mức “cao”, ứng với 71,4%, mức “trung bình”, ứng với 28,6%. Điều đáng tiếc là trong

số 146 sinh viên được khảo sát, không có sinh viên nào học lực giỏi và có kết quả

TUNN đạt mức rất cao.

- Ở KQHT loại “Khá” xảy ra sự tương quan không rõ nét vì có 42,9% sinh viên

có học lực khá đạt mức độ thích ứng “cao”. Trong khi đó 57,1% còn lại đạt ở mức

“trung bình” và mức “thấp”. Đây là mức thấp hơn so với KQHT của SVSP.

98

- Ở KQHT loại “Trung bình khá” sự tương quan diễn ra khá rõ nét vì có đến

63,0% sinh viên có học lực “trung bình khá” đạt mức độ thích ứng “trung bình”, chỉ có

24% sinh viên đạt mức “thấp” và đáng mừng có 13,0% sinh viên đạt mức thích ứng

“cao”. Đây là số liệu có phần nhỉnh hơn so với KQHT.

- Ở KQHT loại “Trung bình”, sự tương quan diễn ra tương đối rõ nét vì có

61,5% sinh viên học lực trung bình có mức độ thích ứng “thấp”. Trong khi đó 38,5%

còn lại đạt ở mức “trung bình” - mức cao hơn so với KQHT của SVSP.

- Ở KQHT loại “Dưới trung bình”, sự tương quan diễn ra khá chặt chẽ vì 100%

sinh viên học lực dưới trung bình đều nằm ở mức thích ứng “rất thấp”.

Như vậy sự tương quan giữa khả năng TUNN và KQHT của SVSP là tương đối

chặt (với r = 0,543 và 74/146 trường hợp có cùng mức độ, chiếm 50,7%). Đây là một

con số khả quan cho thấy có sự phù hợp nhất định giữa kết quả học tập và khả năng

TUNN. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng TUNN.

Kết quả bảng 2.21 cũng chỉ ra, sinh viên có mức độ thích ứng “cao” thường đạt

KQHT từ “trung bình khá” trở lên và tỉ lệ đạt loại “khá”và “giỏi” chiếm đa phần. Với

các sinh viên có mức độ thích ứng “trung bình”, KQHT từ “trung bình” trở lên và tỉ lệ

đạt loại “khá” chiếm đa phần. Ở mức độ thích ứng “thấp”, KQHT chỉ từ loại “khá” đến

“trung bình”, không có sinh viên có KQHT loại “giỏi” ở mức độ thích ứng này. Đồng

thời, với kết quả kiểm định tương quan giữa mức độ TUNN và KQHT của SVSP

chứng tỏ rằng mức độ TUNN có mối quan hệ thuận với kết quả học tập của sinh viên.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy

Nhơn trong TTSP

Theo ý kiến sinh viên thì nhóm yếu tố thuộc về “bản thân sinh viên” là nhóm

yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn tới khả năng TUNN trong TTSP so với các yếu tố khác

(ĐTB = 4,03).

+ Trong nhóm yếu tố thuộc về “bản thân sinh viên” yếu tố có ảnh hưởng nhiều

nhất tới khả năng TUNN trong TTSP của SVSP là “Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và

ý chí rèn luyện nghề nghiệp” (ĐTB = 4,21). Đây cũng là yếu tố xếp vị thứ 1/23 các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP. Theo ý kiến của sinh viên thì khả

năng TUNN đòi hỏi SVSP phải tích cực, chủ động và đặc biệt phải rèn luyện rất nhiều.

99

Bảng 2.22: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại

học Quy Nhơn

Tên yếu tố

ĐTB

ĐLC

XH

STT BẢN THÂN SINH VIÊN (ĐTB = 4.03)

1

1,021

3,75

21

2

0,898

4,01

8

3 4

Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều cao, cân nặng…) Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp, thuyết trình, giải quyết vấn đề,…). Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.

(ĐTB = 3.87)

NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

5 6

0,754 0,833 0,894 0,937

4,21 4,13 3,68 3,80

1 3 22 20

7

0,864

3,92

14

Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP. Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá trình TTSP tại cơ sở.

Các hoạt động kiến tập, thực tế. Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP.

8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở nhà trường. 9 10 11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 12

0,864 0,888 0,881 0,843 0,924

3,92 3,94 3.81 3,88 3,68

14 12 19 17 22

13

0,902

4,00

9

14

4,11

4

Phong trào thi NVSP. Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi,…) của GV. Phương pháp giảng dạy của GV. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM (ĐTB = 3.99)

15 Môi trường TTSP. 16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 17 Nội quy, quy định. 18 19 20

3,99 3,94 3,90 4,05 4,04 4,00

11 12 16 5 6 9

Phương pháp của GVHD. Thái độ của GVHD. Phong cách làm việc của GVHD.

CÁC YẾU TỐ KHÁC (ĐTB = 4.00)

21 22

0,780 0,902 0,832 0,866 0,889 0,931 0,894 0,898 0,708

4,02 4,17

7 2

23

3,82

0,711

18

Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. Các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo, truyền hình, phim ảnh,…).

Theo ý kiến của thầy NVS - GV Trường Đại học Quy Nhơn: “Trong quá trình

TTSP, yếu tố quyết định khả năng TUNN của SVSP và quyết định kết quả TTSP chính

là sự tích cực và rèn luyện của bản thân SV. Dù cho giáo viên có dạy tốt đến đâu mà

bản thân sinh viên không nỗ lực thì không thể thích ứng được. Tôi thấy, nhiều SV rất

chịu khó soạn giáo án, đi tập giảng - đó là những em giảng tốt nhất mà tôi đánh giá”.

Như vậy, để có được khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bản thân sinh viên

cần tích cực, tự giác, rèn luyện nghề nghiệp thật tốt.

+ Trong nhóm yếu tố thuộc về “nhà trường sư phạm”, yếu tố có ảnh hưởng

100

nhiều nhất đến khả năng TUNN của SVSP là “phương pháp giảng dạy của GV” (ĐTB

= 4,11), xếp vị thứ 4/23. Theo ý kiến của SVSP thì phương pháp giảng dạy của GV sẽ

có ảnh hưởng trực tiếp phương pháp học tập, rèn luyện của SVSP. Trong quá trình

giảng dạy và rèn luyện NVSP cho sinh viên, nếu GV chú trọng đến các kỹ năng nghề

nghiệp, tăng cường thời gian thực hành, tập giảng cho sinh viên thì buộc sinh viên

cũng phải thay đổi phương pháp học cho phù hợp, sinh viên phải tích cực, chủ động

rèn luyện nếu không sẽ bị đào thải ngay.

Xuất phát từ thực trạng trên, một trong những biện pháp mà Đại học Quy Nhơn

đang thực hiện để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP là cải tiến nội dung môn

NVSP, đồng thời có những quy định cụ thể đối với GV khi lên lớp và tập huấn đổi mới

phương pháp giảng dạy cho GV.

+ Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất trong nhóm yếu tố thuộc về “cơ sở TTSP” là

“phương pháp của GVHD” (ĐTB = 4,05). Nếu như tại nhà trường sư phạm, “phương

pháp giảng dạy của GV” có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng TUNN của SVSP thì tại

cơ sở thực tập, “phương pháp của GVHD” cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng.

GVHD là người trực tiếp “cầm tay chỉ việc”, giúp sinh viên hoàn thành các yêu cầu

của đợt TTSP. Nếu GVHD có phương pháp làm việc hiệu quả, khoa học sẽ giúp cho

sinh viên nhanh chóng nắm bắt được nội dung thực tập và những yêu cầu của GVHD,

từ đó có cách thực hiện cho phù hợp. Ngược lại nếu GVHD kém chuyên môn sẽ ảnh

hưởng rất nhiều đến chất lượng TTSP của SVSP. Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên

ảnh hưởng bởi phương pháp dạy của GVHD sau khi tốt nghiệp, ra trường và làm nghề

ở các trường khác.

+ Trong nhóm các yếu tố khác, thì “sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình

TTSP” là yếu tố có ảnh hưởng hơn cả (ĐTB = 4,17). Sự hợp tác của học sinh trong

quá trình TTSP không những tạo điều kiện thuận lợi cho SVSP trong công tác giáo

dục mà cả trong công tác giảng dạy. Học sinh chính là nguồn động viên khích lệ, giúp

SVSP tự tin hơn trong quá trình TTSP, SVSP thấy mình được công nhận, có vai trò

nhất định và cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Yếu tố này giống như “chất xúc tác”

giúp cho quá trình TTSP diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả hơn.

101

2.3.6. Nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong

quá trình TTSP

Bảng 2.23: Đánh giá của SV, GV và GVHD về những nguyên nhân chủ quan khiến

SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP

STT

NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN

SVSP

Tỉ lệ (%) GVHD

GV

39,7

52,8

56,7

1

46,6

33,3

43,3

2

59,6

41,7

66,7

3

68.5

86,1

80.0

4

Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong TTSP. Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN. Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành. Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Nguyên nhân khác.

0

5

NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN

0,7

0

28,8

36,1

36,7

1

18,5

41,7

46,7

2

54,1

80,6

60,0

3

61,0

91,7

76,7

4

50,7

72,2

70,0

5

Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên một cách cụ thể. Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên. Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít. Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết. Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên.

Nguyên nhân khác.

2,7

0

0

6

Thông qua bảng thống kê 2.23 cho thấy có sự tương đồng trong việc đánh giá

nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong TTSP.

Về phía nguyên nhân chủ quan, cả SVSP, GVHD và GV đều cho rằng nguyên

nhân lớn nhất khiến SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp là do

“Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp”,

tiếp đến là nguyên nhân “Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành”.

TTSP là khoảng thời gian sinh viên được thực hành nghề, biến những điều đã học

thành thực tế, do vậy đòi hỏi sinh viên phải có khả năng thực hành tốt, trong đó những

kỹ năng nghề nghiệp được chú trọng hơn cả. Do vậy những đánh giá trên đây của

SVSP, GVHD và GV là hoàn toàn có cơ sở.

102

Về phía nguyên nhân khách quan, cả 3 nhóm khách thể được hỏi đều đồng ý rằng

“Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết”,

“Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên”

“Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít” là những nguyên nhân

chủ yếu dẫn đến thực trạng SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.

Hiện nay, ở trường Đại học Quy Nhơn, nội dung chương trình rèn luyện NVSP

vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh, sửa chữa, do vậy không tránh khỏi những bất cập.

GV lên lớp chỉ đủ thời gian hướng dẫn cho các em những nội dung cơ bản nhất, phần cụ

thể hóa và thực hành là tùy thuộc vào mỗi sinh viên. Việc tổ chức giảng dạy, học tập và

thi cử các môn phương pháp và NVSP vẫn nặng về lý thuyết hơn là thực hành, vấn đáp

là một trong những nguyên nhân khiến khả năng TUNN của SVSP còn nhiều hạn chế.

Đồng thời, nhà trường cũng chưa chú trọng đến những khóa đào tạo kỹ năng.

Những nội dung này chỉ được dạy ở các trung tâm ngoài nhà trường, SVSP có nhu cầu

thì học thêm chứ không bắt buộc. Thực tế cho thấy, việc trang bị cho SVSP những kỹ

năng có liên quan sẽ tăng thêm cơ hội giúp SVSP thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.

Thiết nghĩ nhà trường nên mở các khóa kỹ năng để thu hút SVSP tham gia học tập, rèn

luyện. Hoạt động này không những trang bị những kỹ năng giúp SVSP nhanh chóng

TUNN mà còn là hành trang cho họ trong quá trình thực hành nghề trong tương lai.

Ngoài ra, quỹ thời gian dành cho TTSP tại cơ sở cũng còn quá ít. So với những

năm trước thì trường Đại học Quy Nhơn đã tăng thêm 1 tuần TTSP. Tuy nhiên, có lẽ

quỹ thời gian ấy vẫn chưa đủ để SVSP luyện tập, thực hành nghề một cách đầy đủ.

Việc tăng thời gian TTSP còn gặp nhiều trở ngại do cần phải có sự phối hợp và điều

chỉnh từ cả nhà trường sư phạm và cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập. Nhưng về lâu

dài, thời gian TTSP cần được nới rộng với nội dung chương trình, yêu cầu được thiết

kế cụ thể và chặt chẽ hơn, tạo điều kiện cho SVSP có cơ hội nâng cao khả năng TUNN

một cách tốt nhất.

103

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

SVSP trường Đại học Quy Nhơn có khả năng TUNN trong TTSP đạt mức

“trung bình”. Trong ba tiêu chí đánh giá khả năng TUNN, SVSP có điểm trung bình

thấp nhất ở tiêu chí “giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định”,

ĐTB = 2,67, ứng với mức “trung bình” trong thang đánh giá. SVSP có điểm trung

bình cao nhất ở tiêu chí “nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP”, ĐTB = 3,44, ứng

với mức “cao” theo thang đánh giá đã xác lập.

Trong quá trình TTSP, SVSP gặp rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn nhất là

“thích nghi với việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp” (ĐTB = 3,28) và chuẩn bị

“tâm thế nghề nghiệp” (ĐTB = 3,34); sinh viên thích ứng tốt ở việc thiết lập các “mối

quan hệ trong đợt TTSP” (ĐTB = 3,49) và “thích ứng với điều kiện phương tiện

TTSP”(ĐTB = 3,38).

Có rất nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến thực trạng khả

năng TUNN của SVSP trong TTSP, trong đó nhóm yếu tố chủ quan có ảnh hưởng

nhiều hơn nhóm yếu tố khách quan. Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là “Tính tích cực,

tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp”, kế đến là “Sự hỗ trợ của học sinh

trong quá trình TTSP” và “ Phương pháp giảng dạy của GV”.

Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát cả từ mặt khách quan lẫn chủ quan.

Việc đánh giá các nguyên nhân này ở 3 nhóm khách thể SVSP, GV và GVHD có sự

tương đồng nhất định.

+ Về phía nguyên nhân chủ quan: cả 3 nhóm khách thể đều đồng ý nguyên nhân

chủ yếu là do “Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng

nghề nghiệp” (SVSP: 68,5%; GV: 86,1%; GVHD: 80,0%)

+ Về phía nguyên nhân khách quan: cả SVSP, GV và GVHD đều cho rằng “Nội

dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết” là

nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến thực trạng SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt

động nghề nghiệp (SVSP: 54,1%; GV: 80,6%; GVHD: 60,0%).

104

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

NGHỀ NGHIỆP Ở SINH VIÊN SƯ PHẠM THUỘC

ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG TTSP

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại

Đại học Quy Nhơn trong TTSP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Vận dụng tiếp cận hệ thống - cấu trúc xem xét việc nâng cao khả năng TUNN

là một thành tố làm nên quá trình đào tạo người giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Với ý nghĩa đó, việc xây dựng các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP cần

góp phần làm cho quá trình đào tạo giáo viên ở trường sư phạm vận động và phát triển

không ngừng. Biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP có mối quan hệ chặt chẽ

và chịu sự định hướng của mục tiêu đào tạo người giáo viên của nhà trường sư phạm.

Hệ thống biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP cần có cấu trúc theo

một logic hợp lý và tiếp cận theo quan điểm hệ thống. Xác định mục tiêu các biện

pháp cần giữ vai trò định hướng, từ đó thiết kế nội dung biện pháp phải phù hợp với

mục tiêu, tổ chức cách thức tiến hành và đánh giá kết quả thực hiện cũng phải căn cứ

vào mục tiêu đặt ra.

Để đảm bảo tính hệ thống, xây dựng các biện pháp nâng cao khả năng TUNN

của SVSP trong TTSP cần

- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và mục tiêu tổ chức hoạt động TTSP của nhà

trường sư phạm.

- Căn cứ vào yêu cầu của xã hội đối với năng lực và phẩm chất của người giáo

viên được thể hiện trong khả năng TUNN.

- Các biện pháp được xây dựng phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm

mục đích chung là nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Trình tự các bước tiến hành và mỗi bước tiến hành trong biện pháp phải rõ

ràng về mục đích đảm bảo cho GV, SVSP có thể thực hiện được.

105

- Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải có cấu

trúc đồng bộ, thống nhất, nhuần nhuyễn với nhau.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải dựa

vào các cơ sở lý thuyết về sự thích ứng, đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi SVSP cũng

như đặc điểm nghề giáo viên và quá trình TTSP ở trường sư phạm.

Xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải dựa

trên thực tiễn dạy học và việc tổ chức hoạt động TTSP ở trường sư phạm, cơ sở TTSP,

sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, điều kiện và yêu cầu của giáo dục Đại học

đòng thời có khả năng ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và nâng cao khả năng

TUNN ở trường sư phạm.

Để đảm bảo nguyên tắc này cần lưu ý

- Dựa vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp nâng cao

khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.

- Hệ thống các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP cần

phải đảm bảo:

+ Phù hợp với đặc điểm, thời gian và khung chương trình đào tạo (bao gồm

hoạt động TTSP).

+ Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trường sư phạm

và cơ sở TTSP.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi

Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP phải góp phần nâng cao

chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường sư phạm, trong hoạt động rèn luyện NVSP và

thực hành nghề giáo viên, tạo ra sự phù hợp giữa bên cung (các trường sư phạm) và

bên cầu (các cơ sở TTSP) về đội ngũ giáo viên. Nâng cao được khả năng TUNN là

điều kiện tối cần thiết để phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên trong tương lai đồng

thời thúc đẩy động cơ và hứng thú học tập, hình thành kỹ năng nghề nghiệp và tạo môi

trường thuận lợi để SVSP tự học, tự rèn luyện.

Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP phải có khả năng áp dụng

và triển khai có hiệu quả ở các trường sư phạm nói riêng và trong hệ thống giáo dục

106

nghề nghiệp nói chung. Có nghĩa là chúng ta phải xây dựng biện pháp phù hợp với xu

hướng phát triển dạy học ở Đại học, với chương trình đào tạo, với thói quen học tập

của SVSP và điều kiện dạy học ở các trường sư phạm, đồng thời phù hợp với điều kiện

thực tế của các cơ sở TTSP.

3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn

Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi đề xuất

một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học

Quy Nhơn như sau

3.2.1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Nâng cao hiệu quả của hoạt động TTSP, giúp SVSP có môi trường thuận lợi

nhất, tận dụng triệt để cơ hội hình thành và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, nâng

cao khả năng TUNN cho SVSP. Biện pháp có ý nghĩa thực tiễn trong việc tạo ra các

điều kiện tối ưu cho SVSP thực hành nghề, tạo cơ hội cho SVSP rèn luyện chuyên

môn, giao tiếp ứng xử,…nâng cao nhận thức về nghề cho SVSP, xây dựng và củng cố

hứng thú nghề nghiệp, lòng yêu nghề cho SVSP.

* Nội dung biện pháp

- Tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SVSP.

- Mở rộng các hình thức tổ chức hội thi rèn luyện nghiệp sư phạm tạo cơ hội

cho tất cả các SVSP được tham gia và trải nghiệm.

- Phong phú hóa các hình thức tổ chức các cuộc thi có ý nghĩa góp phần rèn

luyện NVSP, giúp SVSP phát triển hứng thú nghề nghiệp, mở rộng hiểu biết về nghề

như: hội thi tìm hiểu về văn hóa sư phạm, Hội thi nét đẹp SVSP, thi hùng biện về nghề

dạy học, hội thi soạn giáo án điện tử, hội thi xử lý tình huống sư phạm, thi viết về nghề

dạy học, tấm gương người thầy, viết về lý tưởng nghề nghiệp, sáng kiến kinh nghiệm

trong giảng dạy, thi thiết kế sáng tạo đồ dùng dạy học,…

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên Hội, các GV Tâm lý - Giáo

dục tổ chức Câu lạc bộ sư phạm cho SVSP.

107

- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên và các trung tâm của nhà

trường mở các lớp rèn luyện kỹ năng cho SVSP như: kỹ năng thuyết trình, kỹ năng

giao tiếp, kỹ năng thích ứng,…

- Kết hợp với Tổ bộ môn Tâm lý - Giáo dục, Ban chủ nhiệm các khoa, các GV

bộ môn phương pháp, …tổ chức hội thi rèn luyện NVSP dưới nhiều hình thức: thi giữa

các Khoa, giữa các lớp và giữa các sinh viên trong lớp.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo nhà trường với các GV bộ môn phương

pháp, GV rèn luyện NVSP, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong rèn luyện

NVSP cho SVSP.

- GV giảng dạy môn rèn luyện NVSP luôn sáng tạo trong cách thiết kế bài dạy,

linh hoạt trong tổ chức các hoạt động cho SVSP.

- Sự tích cực, chủ động tạo ra thói quen và hứng thú trong việc rèn luyện

NVSP, sẵn sàng và có kỹ năng nhất định khi tham gia hoạt động.

3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD

trong việc giáo dục nghề nghiệp cho SVSP.

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Biện pháp nhằm giúp SVSP thích ứng nhanh với thực tế dạy học và giáo dục ở

cơ sở thực tập trong đợt TTSP và khi ra trường. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tạo

mối liên hệ thường xuyên gắn kết giữa quá trình giáo dục ở trường sư phạm với quá

trình giáo dục tại cơ sở thực tập, đặc biệt là mối liên hệ gắn kết giữa GV trường sư

phạm và GVHD tại cơ sở thực tập ở mọi phương diện, tạo điều kiện cho SVSP tìm

hiểu thực tế một cách linh hoạt trong mọi điều kiện, hoàn cảnh có thể, từ đó giúp các

em có tâm thế sẵn sàng trước đợt TTSP và thích nghi nhanh chóng với nghề nghiệp

sau khi ra trường.

* Nội dung biện pháp

- GV trường sư phạm cùng các GVHD tại cơ sở thực tập xây dựng và triển khai

kế hoạch cho SVSP tìm hiểu và tham gia thực tế thường xuyên ở cơ sở thực tập với

các nội dung:

108

- Tổ chức cho SVSP giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, hỏi đáp thắc mắc

có liên quan đến hoạt động TTSP, nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục ở các cơ sở thực

tập như: kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh, kinh nghiệm soạn giáo

án, thiết kế bài giảng, kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực, kinh

nghiệm giáo dục học sinh cá biệt, công tác chủ nhiệm lớp, …

- Tổ chức các nhóm dự giờ ngoài thời gian thực tập để SVSP có điều kiện học

hỏi thêm.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Với nội dung giao lưu, nghe báo cáo kinh nghiệm

+ GV trường sư phạm kết hợp với cơ sở thực tập và GVHD lên kế hoạch cụ thể

cho buổi giao lưu và nội dung báo cáo kinh nghiệm. Các GVHD viết báo cáo, có thể

mời những sinh viên tốt nghiệp đã TTSP và có kết quả tốt tham gia giao lưu và chia sẻ

kinh nghiệm.

+ Sau khi nghe báo cáo, SVSP có thể trao đổi, chia sẻ cùng GV, GVHD và các

anh chị sinh viên đã tốt nghiệp để tìm hiểu thêm về chủ đề của báo cáo và những băn

khoăn, lo lắng của SVSP trong đợt TTSP.

+ Sinh viên nói lên những cảm nhận của mình, những kinh nghiệm thu được,

những cảm xúc được hình thành,… sau khi được nghe, trao đổi, chia sẻ. Những điều

SVSP có thể suy ngẫm sau chương trình là: Có thể gặp những khó khăn gì trong quá

trình TTSP? Làm thế nào để thích ứng với những khó khăn đó?...

- Với nội dung đi dự giờ thực tế và tham gia các hoạt động thực tế

+ Kết hợp với GVHD lên kế hoạch thực tế cụ thể cho SVSP, tổ chức cho SVSP

tham gia hoạt động thực tế, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực tế của sinh viên,

hoàn thiện, bổ sung cho các lần hoạt động sau.

+ GV trường sư phạm liên hệ, gặp gỡ trực tiếp với các giáo viên tại cơ sở thực

tập, lên kế hoạch dự giờ và tham gia giảng dạy ở trường trong thời lượng 2

tiết/tuần/sinh viên.

+ Các tiết tập giảng được GV và GVHD sắp xếp vào các buổi học phụ để không

ảnh hưởng đến giờ học chính của học sinh.

+ Yêu cầu SVSP viết báo cáo thu hoạch về các buổi dự giờ và tham gia giảng dạy.

109

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ quản lý giáo dục, GV trường sư phạm và các giáo viên tại cơ sở thực

tập, các SVSP cần nhận thức rõ vai trò của cơ sở thực tập và GVHD đối với kết quả

rèn luyện NVSP, TTSP và khả năng TUNN của SVSP.

- Sự phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm và giáo viên tại cơ sở thực tập

trong tổ chức các hoạt động cho SVSP.

- Sự sắp xếp, tổ chức hợp lý thời gian, không gian và các hoạt động để đảm bảo

tính hiệu quả.

3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện nghề

nghiệp kỹ năng cho SVSP

* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Nhằm giúp SVSP trang bị những kỹ năng cần thiết, xây dựng thái độ tích cực

nhằm nâng cao khả năng TUNN, tạo cho họ có yếu tố nội lực chủ quan nhất để tham

gia có hiệu quả vào quá trình học tập và TTSP. Biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong

giáo dục ý thức học tập và rèn luyện nghề nghiệp suốt đời cho SVSP, khẳng định tính

hiệu quả của một phương pháp học tập đặc trưng ở bậc học Đại học: Phương pháp tự

học.

* Nội dung biện pháp

- Tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục là con đường bên trong của sự phát triển

nhân cách, là yếu tố quyết định đến sự thành công của cá nhân và sự thích ứng của con

người với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, để giúp SVSP có nội lực

cho sự TUNN, cần giáo dục ý thức, tinh thần tự giác trong tự học, tự nghiên cứu, tự

rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP.

- Hiện nay, khả năng tự học, tự rèn luyện của sinh viên nói chung và SVSP nói

riêng còn nhiều hạn chế. Vì thế việc trang bị cho SVSP kỹ năng tự học, xây dựng kế

hoạch học tập, nghiên cứu hợp lý là một nội dung quan trọng trong giáo dục nghề

nghiệp cho các em. Cần giúp các em xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện của bản

thân, bao gồm các giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra đúc rút kinh

nghiệm. Xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện là quá trình hình thành một biểu

tượng rõ ràng các công việc SVSP cần hoàn thành theo nội dung và ý nghĩa của nó, tạo

110

ra sự chủ động và nâng cao năng lực tự chủ, điều khiển bản thân của SVSP trong quá

trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Nội dung kế hoạch phải được chỉ ra một cách

tỉ mỉ, chi tiết về nội dung, phương pháp, phương tiên và giới hạn thời gian thực hiện

hoàn thành.

- Giúp SVSP có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện hiệu quả: Tự

học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện không có nghĩa là sinh viên chỉ dành thời gian cho

việc đọc sách, tài liệu, gò bó trong một không gian hạn hẹp. Để quá trình tự học, tự rèn

luyện có hiệu quả, cần giúp SV hiểu và có phương pháp học tập hợp lý, vừa hiệu quả

vừa tạo hứng thú bền vững cho SVSP. Cổ nhân có câu: “Đi một ngày đàng, học một

sàng khôn” chính là một cách học hiệu quả mà sinh viên cần tranh thủ: tự học trong

cuộc sống, tự phát hiện những tri thức, kinh nghiệm quý báu,… trong quá trình giao

tiếp, ứng xử, tiếp xúc với thế giới, trên con đường tìm kiếm tri thức qua các kênh

thông tin phong phú đa dạng trong xã hội hiện nay.

- Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho việc tự học, tự nghiên cứu, tự rèn

luyện của SVSP. Đó là hệ thống thư viện hiện đại, trang thiết bị phong phú phục vụ

cho quá trình nghiên cứu của SVSP; là các sân chơi, bãi tập thể thao, các phòng chức

năng, phòng nghiệp vụ, hội trường, câu lạc bộ, tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi,

môi trường học tập hiện đại để SVSP có thể tham gia tích cực và hiệu quả vào quá

trình tự học, tự rèn luyện nghề nghiệp.

- Thầy cô giáo ở trường sư phạm và cơ sở thực tập chính là một tấm gương

sáng về quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho SVSP noi theo.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Tổ chức các diễn đàn về phương pháp tự học để SVSP có thể bày tỏ những

khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp này. Diễn đàn chính là nơi để sinh viên

trao đổi, bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ của mình về quá trình học tập và rèn luyện

nghề, những khó khăn và cả những kinh nghiệm sáng kiến trong học nghề, trong

nghiên cứu khoa học,… Diễn đàn có thể được tổ chức trên trang web của trường hoặc

tổ chức trực tiếp theo những khoảng thời gian nhất định, đảm bảo một số lượng lớn

sinh viên tham gia, tạo nên một môi trường rộng lớn để sinh viên có thể tự học

111

- Khuyến khích SVSP viết kinh nghiệm, sáng kiến về các kỹ năng, phương

pháp học tập và rèn luyện nghề nghiệp hiệu quả, phù hợp với từng môn học, ngành

học, có thể đăng tải những kinh nghiệm này trên trang web của trường. Trao thưởng

cho những sáng kiến, kinh nghiệm độc đáo, có giá trị thực tiễn. Phong trào sẽ tạo ra

không khí hào hứng, sôi nổi lôi cuốn sinh viên vào các hoạt động tự học, tự nghiên

cứu, giúp các em củng cố và mở rộng những tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao

năng lực tự học, tự rèn luyện sinh viên.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

- Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của nhà trường.

- Sự tích cực giáo dục ý thức học tập cho SVSP của GV và GVHD, sự gương

mẫu trong tự học, tự rèn luyện của các GV.

- Thái độ chủ động, tích cực trong học tập, nghiên cứu của sinh viên.

3.3. Kết quả nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn theo mô

hình thực nghiệm

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm tác động với mục đích kiểm chứng hiệu quả của một số biện pháp

được chọn lọc nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn.

3.3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng được trình bày ở trên, chúng tôi đặc biệt quan

tâm đến một số kết quả sau:

- Biểu hiện “Tâm thế nghề nghiệp” của SVSP còn thấp so với các biểu hiện khác. Sinh

viên thường có tâm trạng lo lắng, hồi hộp trước đợt TTSP.

- Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP ở mức trung

bình. Sinh viên thiếu những kỹ năng bổ trợ cho việc TUNN, cụ thể là kỹ năng thích

ứng.

- Việc giải quyết các tình huống giả định của SVSP chưa tốt. Sinh viên chưa thích ứng

trước những tình huống bất ngờ nảy sinh trong quá trình.

112

3.3.1.3. Mô hình thực nghiệm

Có thể mô tả mô hình thực nghiệm dành cho SVSP ngành Giáo dục Tiểu học

(nhóm thực nghiệm) như sau:

STT Nội dung thực nghiệm Thời lượng

01 buổi: 180 1 - Tổ chức chương trình giao lưu “TTSP - Tôi đã sẵn sàng”.

+ SVSP tham gia các trò chơi tạo tâm lý thoải mái trong quá phút

trình giao lưu.

+ SVSP nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục của giáo viên (đại

diện cơ sở thực tập: trường Tiểu học Quang Trung).

+ SVSP nghe chia sẻ kinh nghiệm tham gia TTSP của cựu sinh

viên trường Đại học Quy Nhơn có thành tích TTSP loại giỏi.

+ SVSP trao đổi những lo lắng và thắc mắc của mình trong buổi

giao lưu. Đại diện khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, trường

Tiểu học Quang Trung và cựu sinh viên Đại học Quy Nhơn giải

đáp thắc mắc.

03 buổi, mỗi 2 - Tổ chức lớp học “Kỹ năng thích ứng”

+ SVSP tham gia các trò chơi rèn phản ứng nhanh, thích ứng buổi 90 phút

nhanh.

+ SVSP nắm được ý nghĩa tầm quan trọng của kỹ năng thích

ứng.

+ SVSP nắm được các biểu hiện của khả năng thích ứng, khả

năng TUNN.

+ SVSP có khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong

cuộc sống, trong đó có hoạt động TTSP.

3.3.1.4. Giả thuyết thực nghiệm

Qua quá trình thực nghiệm tác động, SVSP sẵn sàng hơn với quá trình TTSP,

thích ứng tốt hơn với những khó khăn trong quá trình TTSP, từ đó khả năng TUNN

của SVSP được nâng cao hơn.

113

3.3.1.5. Cách tiến hành

a. Khách thể thực nghiệm

Trong khả năng của đề tài, chúng tôi đã lựa chọn khách thể là SVSP ngành

Giáo dục Tiểu học - Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non - Trường Đại học Quy

Nhơn để tiến hành thực nghiệm.

Cụ thể: Chúng tôi lựa chọn 27 SVSP nhận nhiệm vụ TTSP tại trường Tiểu học

Quang Trung - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định làm khách thể thực nghiệm.

b. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trường Tiểu học Quang Trung

- Thời gian:

+ Nội dung 1 được tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày 13/01/2014 đến ngày

19/01/2014. Đây là khoảng thời gian sau khi SVSP nhận thông báo chính thức về danh

sách trường TTSP và tập huấn TTSP do nhà trường tổ chức, đồng thời là thời gian

trước khi SVSP nghỉ tết, chuẩn bị cho đợt TTSP sau tết.

+ Nội dung 2 được tiến hành vào tuần thứ nhất và thứ hai của đợt TTSP (10/02/2014

đến ngày 23/02/2014). Đây là giai đoạn đầu của đợt TTSP, thời gian này SVSP chủ

yếu làm quen với môi trường và đi dự giờ, chưa thực tập đánh giá.

3.3.1.6. Tổ chức thực hiện

Quy trình thực nghiệm gồm các giai đoạn sau ứng với thời gian 3 tháng

- Giai đoạn một: Khảo sát trước thực nghiệm và chuẩn bị tác động thực nghiệm

Từ ngày 19/12/2013 đến ngày 12/01/2014.

+ Gặp Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo, Khoa Giáo

dục Tiểu học và Mầm non, Ban giám hiệu trường Tiểu học Quang Trung đề xuất kế

hoạch thực nghiệm, thống nhất thời gian và địa điểm và gặp gỡ SV để chuẩn bị tâm lý

cho các em tham gia thực nghiệm.

+ Dùng phiếu hỏi đánh giá thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ở

các nhóm khách thể SVSP.

+ Quan sát, phỏng vấn các khách thể ở cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng.

114

- Giai đoạn hai: Tiến hành thực nghiệm

Đợt 1: từ ngày 13/01/2014 đến ngày 19/01/2014;

Đợt 2: từ ngày 10/02/2014 đến ngày 23/02/2014.

+ Tiến hành các biện pháp thực nghiệm theo mô hình thực nghiệm trên nhóm

thực nghiệm.

+ Quan sát và theo dõi những thay đổi trong quá trình thực nghiệm của nhóm

thực nghiệm.

- Giai đoạn ba: Đo nghiệm và đánh giá thực nghiệm

Từ ngày 24/02/2014 đến ngày 09/03/2014.

+ Dùng công cụ đánh giá là bảng phiếu hỏi để khảo sát các nhóm đối tượng

khác nhau.

+ Đánh giá hiệu quả của các biện pháp thực nghiệm trong mô hình thực nghiệm

qua việc so sánh số liệu nhóm nghiên cứu trước và sau thực nghiệm.

- Giai đoạn 4: Kiểm định kết quả thực nghiệm

Từ ngày 10/03 đến ngày 25/03/2014.

+ So sánh điểm trung bình của lần khảo sát trước thực nghiệm với lần khảo sát

sau thực nghiệm, qua các tiêu chí cụ thể; tính độ tin cậy của các kết luận; so sánh trung

bình của hai mẫu.

3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

3.3.1.1. Những thay đổi về khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề

nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm.

Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy: Sau thực nghiệm tác động, ở mỗi cặp điểm trung

bình đều có sự tăng lên ở mức độ nhất định. Trước thực nghiệm, điểm trung bình dao

động từ 2,0 (mức thấp) đến 3,72 (mức cao); sau thực nghiệm điểm trung bình dao

động từ 3,0 (mức trung bình) đến 3,78 (mức cao).

115

Bảng 3.1: Khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” của

SVSP trước và sau thực nghiệm.

STT Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

1

3,72

3,78

2

3,11

3,44

3

3,17

3,17

4

3,5

3,5

5

3,61

3,67

6

3,67

3,67

7

3,33

3,39

8

2,28

3,17

9

3,67

3,67

10

2,0

3,0

11

3,28

3,33

12

3,44

3,44

13

3,06

3,28

14

3,33

3,33

15

2,44

3,0

16

3,28

3,39

17

3,56

3,56

18

3,5

3,72

19

3,61

3,67

20

3,17

3,28

21

3,44

3,44

22

3,39

3,44

23

3,33

3,33

24

2,28

3,06

25

3,0

3,11

26

3,22

3,28

27

3,0

3,17

116

Chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm định Paired-Samples T-test. Kết quả thu

được cho thấy, sau tác động, mức độ thích ứng của SVSP thể hiện ở “tâm thế nghề

nghiệp” được tăng lên và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,03 < Sig =

0,05). Cụ thể mức độ thích ứng trước thực nghiệm có điểm trung bình là 3,20, sau thực

nghiệm là 3,38. Sự thay đổi đó được thể hiện trên nhiều bình diện khác nhau.

Bảng 3.2: Kiểm định T -Test kết quả khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm

thế nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm

Sig

0,03

Trước thực nghiệm ĐTB 3,20

ĐLC 0,455

SL 27

Sau thực nghiệm ĐTB 3,38

ĐLC 0,224

SL 27

3.3.1.1.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm

Bảng 3.3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm

TT

Mức độ sẵn sàng

1 2 3 4 5

Không sẵn sàng Ít sẵn sàng Bình thường Sẵn sàng Rất sẵn sàng

Trước tác động % SL 0 0 3,7 1 14,8 4 77,8 21 3,7 1

Sau tác động % SL 0 0 0 0 0 0 37,0 10 63,0 17

Nhìn vào kết quả trên cho thấy: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của

SVSP đã tăng lên rõ rệt. Trước tác động, chỉ có 1 sinh viên (3,7%) có mức độ “rất sẵn

sàng” với hoạt động TTSP, nhưng sau một thời gian tác động, đã có 17 sinh viên

(63,0%) “rất sẵn sàng” với hoạt động này. Đồng thời trước tác động vẫn còn có 1 sinh

viên (3,7%) “ít sẵn sàng” và 4 sinh viên (14,8%) “bình thường” với hoạt động TTSP,

nhưng sau thực nghiệm thì không còn có sinh viên nào ở mức này. Sau thực nghiệm

tất cả sinh viên đều có mức độ sẵn sàng ở mức “sẵn sàng” và “rất sẵn sàng”. Đây là sự

thay đổi về mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP sau tác động thực nghiệm.

117

Biểu đồ 3.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm

3.3.1.1.2. Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm

Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm được

trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

TT Mức độ tâm trạng tiêu cực

Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng

SL 11 19 81 69 9

% 5,8 10,1 42,9 36,5 4,8

Sau thực nghiệm SL 0 3 108 69 9

% 0 1,6 57,1 36,5 4,8

1 2 3 4 Hiếm khi 5 Không bao giờ

Kết quả từ bảng 3.4 cho phép khẳng định, các tâm trạng tiêu cực của SVSP

trong đợt TTSP ở các mức độ, trước và sau thực nghiệm có sự thay đổi đáng kể. Cụ

thể:

+ Mức độ “rất thường xuyên”: Trước thực nghiệm có 11/27 sinh viên (chiếm

5,8%) “rất thường xuyên” gặp phải những tâm trạng tiêu cực, nhưng sau thực nghiệm

không còn sinh viên nào gặp khó khăn ở mức này nữa.

118

+ Mức độ “thường xuyên”: Trước thực nghiệm có 19/27 sinh viên (chiếm

10,1%) “thường xuyên” gặp phải những tâm trạng tiêu cực, nhưng sau thực nghiệm tỉ

lệ này chỉ còn 1,6%, tương ứng với 3/27 sinh viên.

+ Mức độ “thỉnh thoảng”: Trước thực nghiệm có 42,9% sinh viên gặp tâm trạng

tiêu cực, sau thực nghiệm con số này đã tăng lên 57,1%.

+ Ở hai mức độ còn lại không có sự thay đổi. Như vậy có thể thấy, số sinh viên

gặp khó khăn ở mức độ “rất thường xuyên” và “thường xuyên” đã chuyển sang mức

độ “thỉnh thoảng”. Điều này cho thấy, sau khi tiến hành tác động thực nghiệm, tỉ lệ

sinh viên gặp phải những tâm trạng tiêu cực đã có xu hướng giảm. Đây là kết quả thể

hiện những thay đổi đáng kể trong tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP.

Biểu đồ 3.2: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm

Kiểm định T- Test kết quả trước và sau thực nghiệm cho thấy:

Bảng 3.5. Kiểm định T- Test kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP

trước và sau thực nghiệm

Sig

0,02

Trước thực nghiệm ĐTB 3,24

ĐLC 0,701

SL 27

Sau thực nghiệm ĐTB 3,44

ĐLC 0,368

SL 27

119

Kết quả kiểm định cho thấy, Sig = 0,02 như vậy điểm trung bình về tâm trạng

của SVSP trước và sau thực nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê. Cụ thể, điểm trung

bình sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm. Điều này một lẫn nữa khẳng định

tính hiệu quả của các biện pháp tác động.

3.3.1.1.3. Những khó khăn của SVSP liên quan đến “tâm thế nghề nghiệp” trước và

sau thực nghiệm.

Kết quả những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm được

trình bày trong biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm

Nhìn vào biểu đồ 3.3 ta thấy, ở hầu hết các mức độ khó khăn, tỉ lệ trước thực

nghiệm cao hơn sau thực nghiệm. Cụ thể:

+ Mức “rất thường xuyên” trước thực nghiệm chiếm 0,7%, sau thực nghiệm 0%.

+ Mức “thường xuyên” trước thực nghiệm chiếm 9,3%, sau thực nghiệm chỉ có 1,1%.

+ Mức “thỉnh thoảng” trước thực nghiệm chiếm 32,2%, sau thực nghiệm 13,7%.

+ Mức “hiếm khi” trước thực nghiệm chiếm 46,3%, sau thực nghiệm 43,3%.

120

Trong khi đó ở mức “không bao giờ” tỉ lệ sau thực nghiệm lại cao hơn trước thực

nghiệm (41,9% > 11,5%).

Có thể thấy rằng, sau quá trình thực nghiệm tác động, tỉ lệ SVSP gặp khó khăn

đã giảm đi rõ rệt (ở hầu hết các mức độ), tỉ lệ sinh viên “không bao giờ” gặp khó khăn

tăng lên. Những con số trên đây đã cho thấy, khả năng TUNN của SVSP thể hiện ở

khả năng thích ứng với những khó khăn trong quá trình TTSP có chiều hướng tăng sau

thực nghiệm tác động.

3.3.1.2. Những thay đổi về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau

thực nghiệm

a. Những thay đổi về nhận thức của SVSP về khả năngTUNN trong TTSP trước và sau

thực nghiệm

Bảng 3.6 cho thấy, kết quả điểm trung bình trước thực nghiệm là 3,32 và sau

thực nghiệm là 4,20. Điểm trung bình nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong

TTSP trước thực nghiệm dao động từ 2,56 đến 4,15 và sau thực nghiệm dao động từ

2,91 đến 4,91.

Như vậy, đã có sự tăng lên về nhận thức của SVSP nhóm thực nghiệm sau khi

tiến hành thực nghiệm tác động. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã lồng ghép

nội dung nhận thức về khả năng TUNN vào các mô hình thực nghiệm, do đó kết quả

trên đây là điều có thể lý giải.

121

Bảng 3.6: Kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP trước và

sau thực nghiệm

STT Nhận thức trước thực nghiệm Nhận thức sau thực nghiệm

1

3,37

3,34

2

2,76

3,69

3

3,12

2,91

4

3,31

4,10

5

3,40

4,41

6

2,88

4,53

7

3,09

4,63

8

3,81

4,04

9

3,68

3,66

10

2,62

4,15

11

3,74

3,81

12

3,54

4,59

13

4,15

4,18

14

3,68

3,90

15

3,47

4,50

16

3,49

4,71

17

2,93

4,37

18

3,40

4,12

19

3,87

4,25

20

3,38

4,31

21

2,56

3,91

22

4,00

4,35

23

2,71

4,26

24

3,31

4,16

25

3,09

4,88

26

2,99

4,91

27

3,46

4,79

ĐTB

3,32

4,20

122

Để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi tiến hành kiểm định hai giá trị trung bình

vừa tìm được. Kết quả như sau:

Bảng 3.7: Kiểm định T - Test kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN

trong TTSP trước và sau thực nghiệm

Nhận thức trước thực nghiệm

Nhận thức sau thực nghiệm

Sig

ĐTB

ĐLC

SL

ĐTB

ĐLC

SL

0,00

3,32

0,422

27

4,20

0,462

27

Kết quả kiểm định cho thấy Sig = 0,00 nhỏ hơn Sig = 0,05, như vậy các kết quả

tìm được có ý nghĩa về mặt thống kê. Chệnh lệch điểm trung bình giữa kết quả trước

thực nghiệm và sau thực nghiệm là 0,88. Đây là một con số không nhỏ, cho thấy sự

tăng lên rất cao trong nhận thức của SVSP về khả năng TUNN. Điều này cho thấy, mô

hình thực nghiệm đã có những tác động đáng kể đến nhận thức của SVSP về khả năng

TUNN trong TTSP.

b. Những thay đổi về biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực

nghiệm

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy, điểm trung bình biểu hiện khả năng TUNN trước

thực nghiệm là 3,21, ứng với mức “trung bình” theo thang đánh giá chuẩn; điểm trung

bình biểu hiện khả năng TUNN sau thực nghiệm là 3,42, ứng với mức “cao” theo

tháng đánh giá đã xác lập.

Điểm trung bình biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước thực nghiệm

dao động từ 2,21 đến 3,58 và sau thực nghiệm dao động từ 2,46 đến 3,93.

Như vậy, sau thực nghiệm, biểu hiện khả năng TUNN của SVSP trong TTSP đã

nâng lên mức “cao”. Kết quả này có được là dựa vào sự tác động của các biện pháp

thực nghiệm, trong đó chủ yếu là tác động đến “tâm thế nghề nghiệp” và “kỹ năng

thích ứng” của SVSP.

123

Bảng 3.8: Kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực

nghiệm

STT Biểu hiện trước thực nghiệm Biểu hiện sau thực nghiệm

1 3,46 3,32

2 3,22 3,85

3 3,19 2,93

4 3,21 3,54

5 3,24 3,60

6 3,44 3,61

7 3,43 3,93

8 2,54 3,10

9 3,58 3,90

10 2,71 3,86

11 3,17 3,81

12 3,18 3,18

13 3,21 3,38

14 3,39 3,40

15 2,78 3,18

16 3,29 3,60

17 3,33 3,22

18 3,42 3,42

19 3,33 3,42

20 2,86 3,47

21 3,40 3,49

22 3,47 3,57

23 3,31 2,46

24 2,97 3,81

25 3,29 2,75

26 3,22 3,26

27 3,06 3,38

ĐTB 3,21 3,42

124

Tiến hành kiểm định điểm trung bình vừa tìm được, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.9: Kiểm định T - Test kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

trước và sau thực nghiệm

Biểu hiện trước thực nghiệm

Biểu hiện sau thực nghiệm

Sig

SL

ĐTB

ĐLC

SL

ĐTB

ĐLC

0,01

27

3,21

0,249

27

3,42

0,352

Kết quả kiểm định với Sig = 0,01 nhỏ hơn Sig = 0,05 cho thấy, các kết quả tìm

được có ý nghĩa về mặt thống kê. Điểm trung bình biểu hiện trước và sau thực nghiệm

có chênh lệch là 0,21. Đây là con số không quá cao nhưng cũng không hề thấp, cho

thấy SVSP đã có nhiều tiến bộ trong việc thích ứng với các mặt biểu hiện của khả

năng TUNN.

c. Những thay đổi về mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả

định của SVSP trước và sau thực nghiệm

Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình của SVSP trong việc giải quyết

các tình huống giả định trước và sau thực nghiệm lần lượt là 2,38 và 2,50. Như vậy,

mức độ giải quyết các tình huống giả định đã có sự tăng lên sau thực nghiệm (từ mức

“trung bình” lên mức “cao”). Để có những nhìn nhận chính xác, chúng tôi sử dụng

kiểm định Paired-Samples T test, kết quả như sau:

Bảng 3.10: Kiểm định T - Test kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông

qua tình huống giả định của SVSP trước và sau thực nghiệm

Giải quyết vấn đề trước thực nghiệm Giải quyết vấn đề sau thực nghiệm

Sig

SL

ĐTB

ĐLC

SL

ĐTB

ĐLC

0,492

27

2,38

0,478

27

2,50

0,588

Kết quả kiểm định cho thấy Sig = 0,492 lớn hơn Sig = 0,05, do đó kết quả

không có ý nghĩa về mặt thống kê. Có thể đây là sự trùng hợp ngẫu nhiên nên mức độ

thích ứng sau thực nghiệm cao hơn mức độ thích ứng trước thực nghiệm. Thực tế cho

thấy, để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của SVSP trong TTSP không phải là điều

dễ dàng và có thể làm được trong “một sớm một chiều”. Để nâng cao khả năng giải

125

quyết vấn đề trong TTSP nói riêng và khả năng TUNN nói chung cần có sự phối hợp

nhiều biện pháp, tác động từ nhiều phía và theo một lộ trình khoa học nhất định.

Bảng 3.11: Kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả

định của SVSP trước và sau thực nghiệm

STT Giải quyết vấn đề trước thực nghiệm Giải quyết vấn đề sau thực nghiệm

1

2,40

3,20

2

2,20

2,80

3

2,00

2,00

4

2,20

2,80

5

2,80

3,40

6

1,80

3,60

7

1,80

3,40

8

2,20

2,20

9

2,40

2,40

10

2,20

3,40

11

2,80

2,20

12

2,40

2,00

13

2,40

2,40

14

2,80

3,40

15

3,20

2,00

16

1,60

2,80

17

2,20

2,60

18

2,00

2,40

19

2,00

2,20

20

2,60

2,00

21

2,80

1,80

22

2,40

2,00

23

3,20

1,60

24

2,40

2,80

25

2,00

2,20

26

1,80

2,00

27

3,60

1,80

ĐTB

2,38

2,50

126

d. Đánh giá chung những thay đổi về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và

sau thực nghiệm

Bảng 3.12: Kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm

STT

Các tiêu chí đánh giá TUNN

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP

3,32

4,20

1

Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

3,21

3,42

2

Giải quyết vấn đè TTSP thông qua tình huống giả định

2,38

2,50

3

Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

3,21

3,62

Nhìn vào bảng 3.12 cho thấy, điểm trung bình ở từng tiêu chí và điểm trung

bình khả năng TUNN tăng lên sau quá trình thực nghiệm. Trước thực nghiệm, điểm

trung bình ở 3 tiêu chí nhận thức, biểu hiện và giải quyết vấn đề dao động từ 2,38 đến

3,32, ứng với mức “trung bình” trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Sau thực

nghiệm có sự thay đổi khả quan, điểm trung bình ở cả 3 tiêu chí dao động từ 2,50 đến

4,20, ứng với mức “cao” trong thang đánh giá. Kết quả này đã làm cho điểm trung

bình trước và sau thực nghiệm thay đổi từ mức “trung bình” lên “cao” với điểm chênh

lệch là 0,41.

Kiểm định T - Test cho kết quả như sau:

Bảng 3.13: Kiểm định T - Test kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP

trước và sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Sig

SL

ĐTB

ĐLC

SL

ĐTB

ĐLC

0,00

27

3,21

0,202

27

3,62

0,271

Như vậy, với kết quả kiểm định cho thấy, sau quá trình thực nghiệm tác động

với biện pháp nâng cao tâm thế sẵn sàng TTSP và rèn luyện kỹ năng thích ứng, kết quả

sau thực nghiệm có những thay đổi rất khả quan. Cụ thể, điểm trung bình của “tâm thế

nghề nghiệp” tăng từ 3,20 lên 3,28, điểm chênh lệch là 0,18, điểm trung bình của “Khả

năng TUNN của SVSP trong quá trình TTSP” tăng từ 3,21 lên 3,62, với điểm chênh

lệch là 0,41. Kết quả này khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp mà đề tài đã thực

hiện.

127

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa trên các cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đề tài xây dựng một số biện pháp

nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trong TTSP như sau:

- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP.

- Phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD trong việc giáo dục nghề

nghiệp cho SVSP.

- Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho

SVSP.

Tiến hành thực nghiệm tác động biện pháp “đa dạng hóa các hình thức tổ chức

trong hoạt động TTSP” với việc cụ thể hóa thành chương trình giao lưu “TTSP - tôi đã

sẵn sàng” dành cho SVSP nhóm thực nghiệm trước khi bước vào đợt TTSP và dạy

“kỹ năng thích ứng” trong quá trình SVSP thực tập tại trường Tiểu học. Kết quả thực

nghiệm cho thấy, khả năng TUNN của SVSP được tăng lên sau khi có tác động thực

nghiệm (ĐTB = 3,21 < ĐTB = 3,62), đồng thời “tâm thế nghề nghiệp” của SVSP

được nâng lên (ĐTB = 3,20 < ĐTB = 3,38), mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP

được tăng lên làm cho SVSP tự tin, bình tĩnh và bớt hồi hộp hơn trước đợt TTSP.

Kiểm định thống kê so sánh giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm bằng

kiểm định Paired-Samples T test cho thấy Sig nhỏ hơn 0,05, các giá trị trung bình đều

có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ tính khả thi của các biện pháp trong

thực nghiệm tác động nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy

Nhơn trong TTSP.

128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt

động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác

rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của

nghề trong quá trình TTSP.

1.2. Thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP đạt

ở mức “trung bình” là chủ yếu. Có thể chú ý một số kết luận sau:

- Nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP ở mức “cao”. Không có

sự khác biệt về mức độ nhận thức khả năng TUNN trong TTSP giữa các sinh viên

khác chuyên ngành và có công việc làm thêm hay không. Sinh viên nhận thức về khái

niệm và tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP ở mức độ “cao”. Nhận thức

của sinh viên về các biểu hiện và đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP cùng ở

mức “trung bình” và có điểm trung bình chênh lệch không đáng kể.

- Các biểu hiện TUNN trong TTSP của SVSP đạt ở mức “trung bình”. Trong

đó, SVSP thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ trong đợt TTSP, kế đến là thích ứng

với nội dung TTSP, thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP, tâm thế nghề nghiệp và

thấp nhất là thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

- Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định của

SVSP chỉ đạt ở mức “trung bình”. Trong đó, SVSP giải quyết những tình huống có liên

quan đến việc “thích ứng với nội dung TTSP”, “điều kiện phương tiện TTSP” và “các

mối quan hệ tại cơ sở TTSP” tốt hơn những tình huống liên quan đến “tâm thế nghề

nghiệp” và “rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”.

1.3. Thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chịu

sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Trong đó các yếu tố chủ quan

có ảnh hưởng nhiều hơn so với các yếu tố khách quan. Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất

là “Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp”, kế đến là “Sự hỗ

trợ của học sinh trong quá trình TTSP” và “Phương pháp giảng dạy của GV”.

1.4. Việc đánh giá các nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề

nghiệp ở 3 nhóm khách thể SVSP, GV và GVHD có sự tương đồng nhất định. Họ đều

129

cho rằng nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là do “Sinh viên không dành nhiều

thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp” và “Nội dung học tập ở nhà

trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết”. Như vậy, việc nâng cao

khả năng TUNN cho SVSP cần có sự phối hợp từ cả những yếu tố chủ quan lẫn khách

quan, cả phía SVSP lẫn nhà trường sư phạm mới có thể đạt được hiệu quả như mong

muốn.

1.5. Để nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP,

có thể áp dụng các biện pháp như: đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động

TTSP, phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD trong việc giáo dục

nghề nghiệp cho SVSP, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng

nghề nghiệp cho SVSP.

1.6. Tiến hành thực nghiệm tác động biện pháp “đa dạng hóa các hình thức tổ chức

trong hoạt động TTSP” cho thấy, cả “tâm thế nghề nghiệp” và “khả năng TUNN của

SVSP” được tăng lên sau khi có tác động thực nghiệm, chứng tỏ tính khả thi và hiệu

quả của biện pháp được sử dụng trong đề tài. Đây là cơ sở bước đầu để tiếp tục thực

hiện các nghiên cứu tiếp theo.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với SVSP

- SVSP cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vai trò và tầm quan trọng của

khả năng TUNN trong TTSP đối với sự thành công nghề nghiệp trong tương lai để từ

đó tích cực tìm tòi, học hỏi thêm về khả năng TUNN, hiểu biết sâu sắc hơn về các biểu

hiện và đặc điểm của khả năng TUNN.

- SVSP cần đề ra các kế hoạch cụ thể, mục tiêu cụ thể trong việc rèn luyện nghề

nghiệp, tích cực chủ động và sáng tạo trong quá trình học nghề, tích cực tìm kiếm và

tham gia các lớp kỹ năng, phát triển hứng thú nghề nghiệp bền vững, xây dựng động

cơ nghề nghiệp lành mạnh, lựa chọn các con đường phát triển nghề nghiệp phù hợp

với bản thân, chủ động trong mọi tình huống nhằm tạo ra sự thích ứng nghề hiệu quả

nhất.

- SVSP cần chuẩn bị một cách chu đáo cho trước đợt TTSP về tâm thế nghề

nghiệp, nội dung TTSP, kỹ năng nghề nghiệp,…

130

- SVSP tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi tập huấn TTSP do nhà trường

sư phạm và cơ sở TTSP tổ chức để từ đó chuẩn bị cho việc TUNN trong TTSP.

2.2. Đối với GV trường sư phạm

- GV trường sư phạm cần sáng tạo hơn trong tổ chức các hoạt động dạy học và

rèn luyện nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự thích ứng nghề của SVSP.

Chú trọng thực hành các kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình học tập của SVSP như là

một thao tác chuẩn bị TUNN.

- Trong quá trình rèn luyện NVSP, GV cần tạo ra các hình thức da dạng hấp

dẫn để nâng cao hiệu quả rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho SVSP nhằm tạo điều

kiện cho SVSP nhanh chóng TUNN.

- Mỗi GV là một tấm gương sáng về lòng yêu nghề, tích cực chủ động trong

học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghề nghiệp để SVSP noi theo.

2.3. Đối với trường Đại học Quy Nhơn

- Nhà trường cần đầu tư đúng mức trong việc cải tiến nội dung, phương pháp và

hình thức tổ chức môn NVSP như: tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực

tiễn TTSP; mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ chức các hội thi NVSP.

- Nhà trường cần mở các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp

của sinh viên: kỹ năng thích ứng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp,… nhằm giúp

SVSP hoàn thiện hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, chuẩn bị cho việc TUNN.

- Nhà trường cần chú trọng hơn nữa đối với công tác tập huấn trước đợt TTSP

cho SVSP bằng cách tiến hành những nhiệm vụ thật cụ thể, chi tiết theo theo từng nội

dung để có được kết quả TTSP cao nhất, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cũng như

TUNN cho SVSP.

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, Nxb Giáo dục.

2. Nguyễn Đình Chỉnh (1993), Hỏi đáp về TTSP, Nxb Giáo dục.

3. Nguyễn Đình Chỉnh (1999), TTSP, Nxb Giáo dục.

4. Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm Trung Thanh (1999), Kiến tập và TTSP (Giáo trình

đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Cao đẳng sư phạm), Nxb Giáo dục.

5. Climôv E. A. (1971), Nay đi học, mai làm gì?, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

6. Bùi Ngọc Dung (1981), Bước đầu tìm hiểu sự TUNN của giáo viên Tâm lý - Giáo

dục, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.

7. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.

8. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất -

Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường Đại học, Đề tài nghiên cứu khoa học đặc

biệt cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.

9. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin (2006), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

10. Phạm Minh Hạc (1980), Nhập môn Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

11. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục.

12. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2012), Kỹ năng thích ứng của sinh viên năm 1 trong hoạt

động học tập tại một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Trần Hiệp - Đỗ Long (1991), Sổ tay Tâm lý học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Hoa (2009), Đánh giá mức độ TUNN của sinh viên trường Cao đẳng

sư phạm Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Bùi Ngọc Hồ (1993), Tìm hiểu thực trạng hai đợt TTSP tập trung của SV cuối khóa

đào tạo ở các trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Quy

Nhơn, Đại học Sư phạm Huế, Đại học Cần Thơ trong hai năm học 1991-1992 và

1992-1993, Đề tài NCKH cấp Bộ MS: B91 - 30 - 02.

16. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường

phổ thông, Nxb Giáo dục.

132

17. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục.

18. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục.

19. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, Nxb Giáo dục.

20. Hoàng Khuê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

21. Hoàng Khuê (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

22. Đặng Thị Lan (2009), Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung

và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trường ĐHNN-ĐHQG Hà Nội,

Luận án tiến sĩ Tâm lý học.

23. Lê Ngọc Lan (2002), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí

Tâm lý học.

24. Nguyễn Văn Lê (1991), Một số kết quả điều tra chất lượng TTSP về công tác chủ

nhiệm lớp, Tạp chí Đại học và THCN (số 12 năm 1991).

25. Lê Thị Minh Loan, Nguyễn Bá Đạt, Đào Tư Duyên (2008), Mức độ TUNN của

sinh viên sau khi tốt nghiệp, Đề tài NCKH cấp Bộ, Trường ĐH KHXH & NV Hà

Nội.

26. Trần Chí Vĩnh Long (2012), Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh

viên Trường Đại học Tài chính - Maketing, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, ĐHSP

Thành phố Hồ Chí Minh.

27. Đỗ Thị Thanh Mai (2009), Mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên

hệ Cao đẳng Trường Đại học công nghiệp Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Tâm lý học.

28. Phùng Đình Mẫn, Phan Minh Tiến, Trương Thanh Quý (2005), Một số vấn đề cơ

bản về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông, Nxb Giáo

dục.

29. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao đẳng

sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.

30. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển Tâm lý người, Nxb Đại học sư

phạm.

31. Vũ Thị Nho, (2006), Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

133

32. Pêtrôvxki A. V (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tập II), Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

33. Hoàng Phê (1995), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng.

34. Phạm Hồng Quang (1991), Những khó khăn trong giờ lên lớp của sinh viên TTSP,

Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số (9 năm 1991).

35. Nguyễn Thị Út Sáu (2013), Thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ

của sinh viên Đại học Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện khoa

học xã hội, Hà Nội.

36. Huỳnh Văn Sơn (2012), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHSP Tp. Hồ Chí

Minh.

37. Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong đợt thực tập sư phạm theo hình thức

gửi thẳng, Đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở.

38. Văn Tân (1991), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

39. Nguyễn Thạc (2003), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên Trường

Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I, Tạp chí Tâm lý học.

40. Phạm Trung Thanh (2007), Giáo trình TTSP năm thứ ba, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

41. Phạm Trung Thanh (2008), TTSP (năm thứ ba) (Giáo trình Cao đẳng sư phạm),

Nxb ĐHSP, Hà Nội.

42. Nguyễn Xuân Thức (1992), Đánh giá sự thích ứng với các hình thức hoạt động rèn

luyện NVSP của sinh viên, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục (số 31 năm 1992),

ĐHSP Hà Nội.

43. Nguyễn Xuân Thức (2003), Biện pháp nâng cao sự thích ứng với hình thức tổ chức

hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông của SVSP, Tạp chí Tâm lý học.

44. Nguyễn Xuân Thức (2004), Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ của

sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội, Tạp chí Tâm lý học.

45. Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Minh Huyền (2000), Phát triển khả năng thích ứng

với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư phạm cho sinh viên, Tạp chí

Thông tin Khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.

134

46. Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy (2010), Kỹ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thực

tập nhận thức của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý

học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.

47. Đỗ Mạnh Tôn (1996), Nghiên cứu sự thích ứng với học tập và rèn luyện của học

viên trường sỹ quan quân đội, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Chính trị

Quân sự.

48. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển Tâm lý, Nxb Ngoại Văn Hà Nội.

49. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.

50. Nguyễn Như Ý (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục.

51. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh (2008), Từ điển Tiếng Việt

thông dụng, Nxb Giáo dục.

2. Tiếng Anh

52. Creed, P. A., Fallon, T., & Hood, M. (2009), The relationship between career

adaptability, person and situation variables, and career concerns in young adults,

Journal of Vocational Behavior, 74 (2), 219.

53. Duffy R. D, & Blustein D. L (2005), The relationship between spirituality,

religiousness, and career adaptibility, Jounal of Vocational Behavior, (67), pp.429-

440.

54. Horace B. English and Ava Champney English (1996). A Comprehensive

Dictionary of Psychological and Psychoanalytical Ternms, New York.

55. James W (1890), The principles of psychology, NewYork Holt.

56. Rotinghaus P. J., & Day S. X., & Borgen F. H (2005), The Career Futures

Inventory: A measure of career - related adaptability and optimism, Jounal of

career Asssessment, (13,), pp. 3-24.

57. Savickas M. L. (1994), Measunring career development: Current status and future

dereetion, The career Development Quarterly (43), pp. 54-62.

58. Savickas M. L. (1997), Career adaptability: An intergrative for Life - Span, Life -

Space Theory, The career Development Quarterly (45), pp. 247-259.

135

59. Savickas M. L. (2005), The Theory and practice of career construction, In Brown

S. D., & Lent R. W (Eds), Career development and counseling: Putting theory and

research to work (pp.42-70), Hoboken, NJ: John wiley

60. Spencer H (1988), The principles of psychology, New York

61. Super D. E., & Knasel E. G (1981), Career development and counseling: Putting

theory and research to work (pp.42-70), Hoboken, NJ: John wiley.

62. Wendy S.Grolnick/ Richard M.Ryan (1989), Paren styles associated with

children's self - regulation and competence in school - Journal of educational

psychology, Vol.81, No2, 143-154.

3. Các trang web

63. http://blog.zing.vn/jb/dt/nguoitoico00020002/15146143?from=friend

http://vanban.chinhphu.vn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã 64.

hội chủ nghĩa Việt Nam.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Các bảng khảo sát SVSP, GV và GVHD .................................................... 1

PHỤ LỤC 1.1: Bảng khảo sát SVSP ................................................................................. 1

PHỤ LỤC 1.2: Bảng khảo sát SVSP tham gia thực nghiệm ............................................. 15

PHỤ LỤC 1.3: Bảng khảo sát GV trường Đại học Quy Nhơn ......................................... 27

PHỤ LỤC 1.4: Bảng khảo sát GVHD tại cơ sở TTSP ...................................................... 37

PHỤ LỤC 2: Các bảng phỏng vấn SVSP, GV và GVHD ................................................ 47

PHỤ LỤC 2.1: Bảng phỏng vấn SVSP ............................................................................. 47

PHỤ LỤC 2.2: Bảng phỏng vấn GV trường Đại học Quy Nhơn ...................................... 49

PHỤ LỤC 2.3: Bảng phỏng vấn GVHD tại cơ sở TTSP .................................................. 51

PHỤ LỤC 3: Số liệu điều tra thực tiễn .............................................................................. 53

PHỤ LỤC 4: Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 73

PHỤ LỤC 4.1: Mô hình thực nghiệm 1 ............................................................................ 73

PHỤ LỤC 4.2: Mô hình thực nghiệm 2 ............................................................................ 77

PHỤ LỤC 5: Một số hình ảnh thực nghiệm nâng cao khả năng TUNN của SVSP ......... 86

1

PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG KHẢO SÁT SVSP, GV VÀ GVHD

PHỤ LỤC 1.1: BẢNG KHẢO SÁT SVSP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BẢNG KHẢO SÁT

Các bạn sinh viên trường Đại học Quy Nhơn thân mến!

Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh

viên sư phạm (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm

(TTSP). Những ý kiến của các bạn trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng

tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt tâm của các bạn trong cuộc thăm dò này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn.

PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN

Trước hết, xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

1. Giới tính:  Nam  Nữ

2. Tuổi:……

3. Quê quán:……………………….

4. Chuyên ngành:…………………………………….

5. Kết quả học tập tại trường Đại học Quy Nhơn:

 Giỏi  Khá  Trung bình - khá  Trung bình  Dưới trung bình

6. Tên trường, lớp TTSP:

Trường:…………………

Lớp:…………………….

7. Bạn có từng có công việc làm thêm không?

 Không  Có, công việc đó là: ………………

PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Theo bạn, khả năng TUNN trong hoạt động TTSP là:

 Là sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của

đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.

2

 Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong

đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được

những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh

khác nhau của đợt TTSP.

 Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều

kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng

lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP.

 Là quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt

động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP.

2. Theo bạn, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong hoạt động TTSP ở mức

nào?

 Rất quan trọng  Quan trọng  Bình thường

 Ít quan trọng  Không quan trọng

3. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của các biểu hiện khả năng

TUNN trong hoạt động TTSP dưới đây?

STT

Quan trọng

Bình thường

Ít quan trọng

Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

Không quan trọng

Rất quan trọng

3.1 3.2 3.3

3.4

3.5

Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

4. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những đặc điểm của khả năng TUNN trong

hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?

STT

Đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

4.1

4.2

4.3

Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP.

3

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

4.10 Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.

4.11 Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

4.12 Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD

trong quá trình TTSP.

4.13 Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ

sở vật chất của cơ sở TTSP.

4.14 Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối

quan hệ tại cơ sở TTSP.

4.15 Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.

5. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những biểu hiện của khả năng TUNN trong

hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?

STT

Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

5.6

Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình. Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.

4

5.7

5.8

5.9

Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP.

5.10 Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao

tiếp với thầy cô, bạn bè.

5.11 Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư

phạm.

5.12 Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết

trình, kỹ năng tổ chức.

5.13 Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện

kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.

6. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN trong hoạt động TTSP của bản

thân?

 Rất cao  Cao  Trung bình

 Thấp  Rất thấp

7. Bạn đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong hoạt

động TTSP của bản thân?

Thấp

Cao Trung bình

Rất thấp

7.1 7.2 7.3

STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP Rất cao

7.4

7.5

Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng Thích ứng với nội dung TTSP Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

8. Bạn có sẵn sàng với hoạt động TTSP không?

 Rất sẵn sàng  Sẵn sàng  Bình thường

 Không sẵn sàng  Hoàn toàn không sẵn sàng

5

9. Trong đợt TTSP, bạn thường cảm thấy như thế nào?

STT

Tâm trạng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

9.1

9.2

9.3

9.4

9.5

9.6

9.7

Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.

10. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm thế TTSP

trong hoạt động TTSP?

STT

Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

10.1 Khó khăn trong việc làm chủ cảm

xúc của bản thân.

10.2 Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh.

10.3 Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP.

10.4 Không nhận được sự tôn trọng của

học sinh.

10.5 Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo,

phá phách.

10.6 Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức

giận.

10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD

mỗi khi không hài lòng về mình.

10.8 Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.

10.9 Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực

tập mà thôi.

10.10 Lúng túng mỗi khi sử dụng trang

6

thiết bị hiện đại để giảng dạy.

11. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP ?

Cao

Thấp

STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

11.1 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy

trong hoạt động TTSP.

11.2 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập

giảng dạy trong hoạt động TTSP.

11.3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.4 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục

trong hoạt động TTSP.

11.5 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập

giáo dục trong hoạt động TTSP.

11.6 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực

tập giáo dục trong hoạt động TTSP.

11.7 Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

11.8 Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

11.9 Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

12. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với nội dung

TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP

Rất thường xuyên

12.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.

12.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.

12.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

12.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục .

7

12.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.

12.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.

12.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.

12.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

13. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng

nghề nghiệp ?

STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp

Rất cao

Cao Trung bình

Thấp Rất thấp

13.1 Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. 13.2 Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm

lớp.

13.3 Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập

giảng.

13.4 Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh

học sinh.

13.5 Rèn luyện phát âm chuẩn. 13.6 Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư

phạm.

13.7 Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt

động ngoại khóa.

13.8 Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài. 14. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng với việc rèn

luyện kỹ năng nghề nghiệp?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Rất thường xuyên

14.1 Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp.

14.2 Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.

14.3 Dạy phát âm chuẩn một cách bài

8

bản trong nhà trường sư phạm. 14.4 Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. 14.5 Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm.

14.6 Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. 14.7 Không tích cực trong việc rèn luyện

các kỹ năng nghề nghiệp.

14.8 Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.

15. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện

TTSP?

Cao

Thấp

STT

Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

15.1 Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,…

15.2 Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết

trình, báo cáo,…

15.3 Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống:

tranh ảnh, mô hình, vật thật

15.4 Thích ứng với các điều kiện lớp học: không

gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…

16. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các điều

kiện, phương tiện TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất thường xuyên

16.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản

thân.

16.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.

16.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 16.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để

thực hành tập giảng.

16.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng.

9

17. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt

TTSP?

STT

Cao

Thấp

Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

17.1 Thích ứng với mối quan hệ với GVHD. 17.2 Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô

giáo khác tại cơ sở thực tập.

17.3 Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ

và nhân viên phòng ban.

17.4 Thích ứng với mối quan hệ với học sinh. 17.5 Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh

học sinh.

17.6 Thích ứng với mối quan hệ với các sinh

viên thực tập khác.

18. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các mối

quan hệ trong đợt TTSP?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

STT Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Rất thường xuyên

18.1 GVHD có thành kiến với sinh viên

thực tập.

18.2 GVHD thiếu tôn trọng sinh viên

thực tập.

18.3 Các thành viên trong nhóm thực tập

ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau.

18.4 Các giáo viên khác thiếu thân thiện

với sinh viên thực tập.

18.5 Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên

thực tập.

18.6 Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với

sinh viên thực tập.

18.7 Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.

Từ câu 19 đến câu 23 , chỉ lựa chọn một đáp án theo bạn là đúng nhất.

19. Trong tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự, bạn sử dụng giáo án điện tử nhưng

không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Trong trường hợp này, bạn sẽ:

 Cố gắng tự chỉnh sửa trong thời gian nhanh nhất để tiến hành bài giảng.

 Nhờ sinh viên khác giúp đỡ, trong quá trình chờ đợi bạn tiến hành giảng bài bình

thường mà không sử dụng máy chiếu.

10

 Nhờ GVHD mượn một máy tính khác để thay thế.

 Nhờ nhân viên kỹ thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có

thể kết nối với chiếu, copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng.

 Nhanh chóng giảng bài mà không cần máy chiếu vì sợ không đảm bảo thời gian.

20. Nhân kỉ niệm ngày 26/3 nhà trường tổ chức chương trình văn nghệ với sự

tham gia của học sinh và sinh viên thực tập toàn trường. Trong buổi họp hội đồng

sư phạm tất cả mọi người đã nhất trí đề cử bạn làm người dẫn chương trình. Trong

trường hợp này, bạn sẽ:

 Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương trình chung

của nhà trường.

 Lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục.

 Viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen.

 Tham khảo kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm

trước.

 Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng dẫn cách viết kịch bản, chạy chương

trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy sinh.

21. Bạn thực tập đúng vào dịp 8/3 và phải lên kế hoạch tổ chức cho lớp bạn thực tập

đi du lịch tại một địa điểm tham quan nào đó. Trong trường hợp này, bạn sẽ:

 Chọn địa điểm, thời gian; thuê phương tiện và thông báo cho tập thể lớp chuẩn bị

kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến cả lớp về địa điểm, thời gian và kinh phí; thuê phương tiện;

thông báo với giáo viên chủ nhiệm; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm về thời gian, địa điểm, phương tiện; thông

báo với cả lớp về những nội dung trên và chuẩn bị kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ

xuất phát.

 Tham khảo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm và cả lớp về thời gian, địa điểm, phương

tiện, kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm,

phương tiện, kinh phí đi lại,…

11

22. Trước khi đi TTSP nhà trường và khoa đã tổ chức một cuộc họp để thông báo

với sinh viên về nội dung TTSP nhưng bạn không tham gia mà ở nhà tự nghiên cứu

văn bản hướng dẫn lấy từ trên mạng. Nhưng sau đó bạn phát hiện có một số thông

tin đã thay đổi trong văn bản bạn đọc. Điều đó khiến bạn làm sai một số thủ tục cần

thiết trong quá trình TTSP. Trong trường hợp đó, bạn sẽ:

 Gặp ngay GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng.

 Liên lạc với lớp trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Liên hệ với văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Liên hệ với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó

giúp sửa lại cho chính xác.

23. Bạn hay căng thẳng và dễ đổ mồ hôi mỗi lần cảm thấy mất bình tĩnh. Trong một

lần giảng bài trên lớp, bạn đã lấy nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trên trán.

Hành động ấy khiến một số học sinh nhìn thấy và cười bạn. Trong trường hợp này,

bạn sẽ:

 Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành động đó thiếu lịch sự.

 Cứ giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra, vì những học sinh

khác đâu nhìn thấy bạn làm hành động đó.

 Xin lỗi cả lớp vì hành động đó và tiếp tục giảng bài.

 Kể cho cả lớp nghe một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự

cố mình vừa gặp phải để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng

bài.

 Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài.

12

24. Xin bạn vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả

năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?

STT

CÁC YẾU TỐ

Nhiều

Ít

MỨC ĐỘ Vừa phải

Rất ít

1. BẢN THÂN SINH VIÊN

Rất nhiều

24.1

24.2

24.3

24.4

24.5 24.6

24.7

24.8

Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều cao, cân nặng…) Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp, thuyết trình, giải quyết vấn đề,…). Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp. 2. NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP. Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá trình TTSP tại cơ sở. Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế. Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP.

24.9 24.10 24.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 24.12 24.13

24.14

Phong trào thi NVSP. Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi,…) của GV. Phương pháp giảng dạy của GV. 3. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM

24.15 Môi trường TTSP. 24.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 24.17 Nội quy, quy định. 24.18 24.19 24.20

Phương pháp của GVHD. Thái độ của GVHD. Phong cách làm việc của GVHD.

CÁC YẾU TỐ KHÁC 24.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. 24.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. 24.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách

báo, truyền hình, phim ảnh,…).

13

25. Theo bạn, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học

Quy Nhơn?

STT

BIỆN PHÁP

Đồng ý

Bình thường

Ít đồng ý

Không đồng ý

Rất đồng ý

VỀ PHÍA SINH VIÊN

25.1

25.2

25.3

25.4

Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

25.5

Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.

25.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ

25.7

25.8

chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 25.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật

chất cho sinh viên thực tập.

25.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.

25.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.

26. Theo bạn, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề

nghiệp trong quá trình TTSP?

26.1. Nguyên nhân khách quan

 Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên

một cách cụ thể.

 Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.

14

 Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.

 Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý

thuyết.

 Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh

viên.

 Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................

26.2. Nguyên nhân chủ quan

Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong

TTSP.

 Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.

 Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.

 Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.

 Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................

27. Nếu được, bạn mong muốn được tham gia những hoạt động nào sau đây? Vui

lòng đánh số 1-7 vào ô trống để xếp hạng cho lựa chọn ưu tiên của bạn.

 Lớp học bồi dưỡng và tập huấn TTSP.

 Lớp học rèn luyện kỹ năng giao tiếp.

 Lớp học rèn luyện kỹ năng thuyết trình.

 Khóa học kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.

 Tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề, giao lưu với giáo viên về TUNN.

 Tham gia các cuộc thi với nội dung thích ứng nghề nghiệp.

 Tham gia hội thi NVSP.

Câu 28. Theo bạn, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN cho

SVSP trường Đại học Quy Nhơn?

 Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.

 Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.

 Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ

sở.

 Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

15

PHỤ LỤC 1.2: BẢNG KHẢO SÁT SVSP THAM GIA THỰC NGHIỆM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BẢNG KHẢO SÁT

(Dành cho sinh viên tham gia thực nghiệm)

Các bạn sinh viên trường Đại học Quy Nhơn thân mến!

Cuộc thăm dò này nhằm khẳng định ảnh hưởng của các biện pháp nhằm nâng cao khả

năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh viên sư phạm (SVSP) trường Đại học

Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm (TTSP). Những ý kiến của các bạn trong

bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt

tâm của các bạn trong cuộc thăm dò này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn.

PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN

Trước hết, xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

1. Giới tính:  Nam  Nữ

2. Tuổi:……

3. Quê quán:……………………….

4. Chuyên ngành:…………………………………….

5. Kết quả học tập tại trường Đại học Quy Nhơn:

 Giỏi  Khá  Trung bình - khá  Trung bình  Dưới trung bình

6. Tên trường, lớp TTSP:

Trường:…………………

Lớp:…………………….

7. Bạn có từng có công việc làm thêm không?

 Không  Có, công việc đó là: ………………

PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Theo bạn, khả năng TUNN trong hoạt động TTSP là:

 Là sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của

đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.

16

 Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong

đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được

những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh

khác nhau của đợt TTSP.

 Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều

kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng

lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP.

 Là quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt

động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP.

2. Theo bạn, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong hoạt động TTSP ở mức

nào?

 Rất quan trọng  Quan trọng  Bình thường

 Ít quan trọng  Không quan trọng

3. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của các biểu hiện khả năng

TUNN trong hoạt động TTSP dưới đây?

STT

Quan trọng

Bình thường

Ít quan trọng

Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

Rất quan trọng

Không quan trọng

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

4. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những đặc điểm của khả năng TUNN trong

hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?

STT

Đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

4.1

4.2

Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP.

17

4.3

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

4.10 Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.

4.11 Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

4.12 Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD

trong quá trình TTSP.

4.13 Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ

sở vật chất của cơ sở TTSP.

4.14 Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối

quan hệ tại cơ sở TTSP.

4.15 Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.

5. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những biểu hiện của khả năng TUNN trong

hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?

STT

Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình.

18

5.6

5.7

5.8

5.9

Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP.

5.10 Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao

tiếp với thầy cô, bạn bè.

5.11 Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư

phạm.

5.12 Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết

trình, kỹ năng tổ chức.

5.13 Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện

kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.

6. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN trong hoạt động TTSP của bản

thân?

 Rất cao  Cao  Trung bình

 Thấp  Rất thấp

7. Bạn đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong hoạt

động TTSP của bản thân?

STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP

Cao

Thấp

7.1 Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng 7.2 Thích ứng với nội dung TTSP

Trung bình

Rất cao

Rất thấp

7.3

7.4

7.5

Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

8. Bạn có sẵn sàng với hoạt động TTSP không?

 Rất sẵn sàng  Sẵn sàng  Bình thường

 Không sẵn sàng  Hoàn toàn không sẵn sàng

9. Trong đợt TTSP, bạn thường cảm thấy như thế nào?

19

STT

Tâm trạng

Thường xuyên

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Rất thường xuyên

Không bao giờ

9.1

9.2

9.3

9.4

9.5

9.6

9.7

Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.

10. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm thế TTSP

trong hoạt động TTSP?

STT

Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

10.1 Khó khăn trong việc làm chủ cảm

xúc của bản thân.

10.2 Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh.

10.3 Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP.

10.4 Không nhận được sự tôn trọng của

học sinh.

10.5 Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo,

phá phách.

10.6 Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức

giận.

10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD

mỗi khi không hài lòng về mình.

10.8 Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.

10.9 Mặc cảm mình chỉ là sinh viên

thực tập mà thôi.

10.10 Lúng túng mỗi khi sử dụng trang

thiết bị hiện đại để giảng dạy.

20

11. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP ?

STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP

Cao

Thấp Rất thấp

Rất cao

Trung bình

11.1 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng

dạy trong hoạt động TTSP.

11.2 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.4 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo

dục trong hoạt động TTSP.

11.5 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập

giáo dục trong hoạt động TTSP.

11.6 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung

thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP.

11.7 Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

11.8 Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

11.9 Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

12. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với nội dung

TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP

Rất thường xuyên

12.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.

12.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.

12.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

12.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu

21

trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục .

12.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.

12.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy. 12.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.

12.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

13. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng

nghề nghiệp ?

STT

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

13.1

13.2

13.3

13.4

Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.

13.5 Rèn luyện phát âm chuẩn.

13.6

13.7

13.8

Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.

22

14. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng với việc rèn

luyện kỹ năng nghề nghiệp?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Rất thường xuyên

14.1 Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp.

14.2 Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. 14.3 Dạy phát âm chuẩn một cách bài

bản trong nhà trường sư phạm.

14.4 Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. 14.5 Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm.

14.6 Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm

bài trong nhà trường sư phạm.

14.7 Không tích cực trong việc rèn

luyện các kỹ năng nghề nghiệp.

14.8 Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.

15. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện

TTSP?

STT

Cao

Thấp

Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

15.1 Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,…

15.2 Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài,

thuyết trình, báo cáo,…

15.3 Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật 15.4 Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…

23

16. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các điều

kiện, phương tiện TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất thường xuyên

16.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản

thân.

16.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.

16.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 16.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để

thực hành tập giảng.

16.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng.

17. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt

TTSP?

STT

Cao

Thấp

Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

17.1 Thích ứng với mối quan hệ với GVHD. 17.2 Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô

giáo khác tại cơ sở thực tập.

17.3 Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ và

nhân viên phòng ban.

17.4 Thích ứng với mối quan hệ với học sinh. 17.5 Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh

học sinh.

17.6 Thích ứng với mối quan hệ với các sinh viên

thực tập khác.

18. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các mối

quan hệ trong đợt TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

18.1

18.2

18.3

Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ,

24

18.4

18.5

18.6

18.7

nói xấu lẫn nhau. Học sinh thiếu thân thiện với sinh viên thực tập Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên thực tập Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.

Từ câu 19 đến câu 23 , chỉ lựa chọn một đáp án theo bạn là đúng nhất.

19. Trong tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự, bạn sử dụng giáo án điện tử nhưng

không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Trong trường hợp này, bạn sẽ:

 Cố gắng tự chỉnh sửa trong thời gian nhanh nhất để tiến hành bài giảng.

 Nhờ sinh viên khác giúp đỡ, trong quá trình chờ đợi bạn tiến hành giảng bài bình

thường mà không sử dụng máy chiếu.

 Nhờ GVHD mượn một máy tính khác để thay thế.

 Nhờ nhân viên kỹ thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có

thể kết nối với chiếu, copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng.

 Nhanh chóng giảng bài mà không cần máy chiếu vì sợ không đảm bảo thời gian.

20. Nhân kỉ niệm ngày 26/3 nhà trường tổ chức chương trình văn nghệ với sự

tham gia của học sinh và sinh viên thực tập toàn trường. Trong buổi họp hội đồng

sư phạm tất cả mọi người đã nhất trí đề cử bạn làm người dẫn chương trình. Trong

trường hợp này, bạn sẽ:

 Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương trình chung

của nhà trường.

 Lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục.

 Viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen.

 Tham khảo kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm

trước.

 Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng dẫn cách viết kịch bản, chạy chương

trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy sinh.

25

21. Bạn thực tập đúng vào dịp 8/3 và phải lên kế hoạch tổ chức cho lớp bạn thực tập

đi du lịch tại một địa điểm tham quan nào đó. Trong trường hợp này, bạn sẽ:

 Chọn địa điểm, thời gian; thuê phương tiện và thông báo cho tập thể lớp chuẩn bị

kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến cả lớp về địa điểm, thời gian và kinh phí; thuê phương tiện;

thông báo với giáo viên chủ nhiệm; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm về thời gian, địa điểm, phương tiện; thông

báo với cả lớp về những nội dung trên và chuẩn bị kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ

xuất phát.

 Tham khảo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm và cả lớp về thời gian, địa điểm, phương

tiện, kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.

 Tham khảo ý kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm,

phương tiện, kinh phí đi lại,…

22. Trước khi đi TTSP nhà trường và khoa đã tổ chức một cuộc họp để thông báo

với sinh viên về nội dung TTSP nhưng bạn không tham gia mà ở nhà tự nghiên cứu

văn bản hướng dẫn lấy từ trên mạng. Nhưng sau đó bạn phát hiện có một số thông

tin đã thay đổi trong văn bản bạn đọc. Điều đó khiến bạn làm sai một số thủ tục cần

thiết trong quá trình TTSP. Trong trường hợp đó, bạn sẽ:

 Gặp ngay GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng.

 Liên lạc với lớp trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Liên hệ với văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Liên hệ với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho

đúng.

 Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó

giúp sửa lại cho chính xác.

23. Bạn hay căng thẳng và dễ đổ mồ hôi mỗi lần cảm thấy mất bình tĩnh. Trong một

lần giảng bài trên lớp, bạn đã lấy nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trên trán.

26

Hành động ấy khiến một số học sinh nhìn thấy và cười bạn. Trong trường hợp này,

bạn sẽ:

 Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành động đó thiếu lịch sự.

 Cứ giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra, vì những học sinh

khác đâu nhìn thấy bạn làm hành động đó.

 Xin lỗi cả lớp vì hành động đó và tiếp tục giảng bài.

 Kể cho cả lớp nghe một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự

cố mình vừa gặp phải để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng

bài.

 Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

27

PHỤ LỤC 1.3: BẢNG KHẢO SÁT GV TRƯỜNG ĐH QUY NHƠN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BẢNG KHẢO SÁT

(Dành cho GV trường Đại học Quy Nhơn)

Kính thưa quý thầy/cô!

Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh

viên sư phạm (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm

(TTSP). Những ý kiến của các thầy/ cô trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu.

Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt tâm của thầy/cô trong cuộc thăm dò này.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.

PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN

Trước hết, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

1. Đơn vị công tác:…………………………………….

2. Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:………….

PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ?

 Rất cao  Cao  Trung bình

 Thấp  Rất thấp

2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong

TTSP của SVSP?

Thấp

Cao Trung bình

Rất thấp

1 2 3

STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP Rất cao

4

5

Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

28

3. Theo thầy/cô, trong đợt TTSP, SVSP thường cảm thấy như thế nào?

STT

Tâm trạng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.

4. Theo thầy/cô SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm

thế TTSP trong hoạt động TTSP?

STT

Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6

Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận.

10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD

4.8

mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.

29

4.9

4.10

Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.

5. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP của

SVSP ?

STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

5.6

5.7

5.8

5.9

Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

6. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với nội dung TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP

Rất thường xuyên

6.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.

6.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.

6.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện

30

việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. 6.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục.

6.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.

6.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.

6.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.

6.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

7. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng

nghề nghiệp của SVSP trong quá trình TTSP?

STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp

Rất cao

Cao Trung bình

7.1 7.2

Thấp Rất thấp

7.3

7.4

7.5 7.6

7.7

Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Rèn luyện ngôn ngữ chuẩn. Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.

7.8

31

8. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng

với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

8.1

8.2

8.3

8.4

8.5

8.6

8.7

8.8

Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy ngôn ngữ chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.

9. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương

tiện TTSP của SVSP trong quá trình TTSP?

Cao

Thấp

STT

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

9.1

9.2

9.3

9.4

Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,… Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật. Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…

32

10. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất thường xuyên

10.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản

thân.

10.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.

10.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 10.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để

thực hành tập giảng.

10.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng. 11. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại

trong đợt TTSP?

STT

Cao

Thấp

Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Rất cao

Trung bình

11.1 Mối quan hệ với GVHD. 11.2 Mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ

Rất thấp

sở thực tập

11.3 Mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên

phòng ban.

11.4 Mối quan hệ với học sinh. 11.5 Mối quan hệ với phụ huynh học sinh. 11.6 Mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác. 12. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập

12.1 GVHD có thành kiến với

sinh viên thực tập.

12.2 GVHD thiếu tôn trọng sinh

viên thực tập.

12.3 Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau.

12.4 Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập.

12.5 Học sinh thiếu tôn trọng

33

sinh viên thực tập.

12.6 Phụ huynh thiếu tin tưởng

đối với sinh viên thực tập.

12.7 Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.

13. Xin thầy/cô vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả

năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?

STT

CÁC YẾU TỐ

Nhiều

Ít

MỨC ĐỘ Vừa phải

Rất ít

BẢN THÂN SINH VIÊN

Rất nhiều

13.1 Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều

cao, cân nặng…).

13.2 Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp,

thuyết trình, giải quyết vấn đề,…).

13.3 Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn

luyện nghề nghiệp.

13.4 Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.

NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

13.5 13.6

Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP.

13.7 Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá

trình TTSP tại cơ sở.

13.8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở

nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế.

13.9 13.10 Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP. 13.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 13.12 Phong trào thi NVSP. 13.13 Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham

học hỏi,…) của GV.

13.14 Phương pháp giảng dạy của GV.

1. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM

1.15 Môi trường TTSP. 13.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 13.17 Nội quy, quy định. 13.18 Phương pháp của GVHD. 13.19 Thái độ của GVHD. 13.20 Phong cách làm việc của GVHD.

CÁC YẾU TỐ KHÁC 13.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân.

34

13.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. 13.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách

báo, truyền hình, phim ảnh,…).

14. Theo thầy/cô, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại

học Quy Nhơn?

STT

BIỆN PHÁP

Đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Rất đồng ý

Ít đồng ý

VỀ PHÍA SINH VIÊN

14.1

14.2

14.3

14.4

Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

14.5

Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.

14.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ

14.7

14.8

chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 14.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật

chất cho sinh viên thực tập.

14.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.

14.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.

35

15. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động

nghề nghiệp trong quá trình TTSP?

a. Nguyên nhân khách quan

 Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên

một cách cụ thể.

 Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.

 Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.

 Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý

thuyết.

 Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh

viên.

 Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................

b. Nguyên nhân chủ quan

Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong

TTSP.

 Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.

 Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.

 Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.

 Nguyên nhân khác (nếu có): ...........................................................................................

Câu 16. Theo thầy/cô, SVSP trường Đại học Quy Nhơn hiện nay còn thiếu những

kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt TTSP?

 Kỹ năng giao tiếp

 Kỹ năng thuyết trình

 Kỹ năng giải quyết vấn đề

 Kỹ năng thích ứng

 Kỹ năng khác (nếu có): .................................................................................................

Câu 17. Theo thầy/cô, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN

cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn?

 Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.

 Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.

36

 Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ

sở.

 Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.

Câu 18: Thầy/ cô có đề xuất gì để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trường Đại

học Quy Nhơn?

+ Về phía trường Đại học Quy Nhơn: .............................................................................

.........................................................................................................................................

+ Về phía cơ sở tiếp nhận sinh viên TTSP: ....................................................................

.........................................................................................................................................

+ Về phía GV: ................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!

37

PHỤ LỤC 1.4: BẢNG KHẢO SÁT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TẠI CƠ SỞ

THỰC TẬP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

BẢNG KHẢO SÁT

(Dành cho GVHD)

Kính thưa quý thầy/cô!

Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của

SVSP (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình TTSP (TTSP). Những ý kiến

của các thầy/ cô trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng tôi rất mong nhận

được sự hỗ trợ nhiệt tâm của thầy/cô trong cuộc thăm dò này.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.

PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN

Trước hết, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

1. Đơn vị công tác:…………………………………….

2. Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:………….

PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ?

 Rất cao  Cao  Trung bình

 Thấp  Rất thấp

2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong

TTSP của SVSP?

STT

Khả năng TUNN hoạt động TTSP

Thấp

Cao Trung bình

Rất thấp

1 2 3

Rất cao

4

5

Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.

38

3. Theo thầy/cô, trong đợt TTSP, SVSP thường cảm thấy như thế nào?

STT

Tâm trạng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.

4. Theo thầy/cô SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm

thế TTSP trong hoạt động TTSP?

STT

Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6

Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận.

10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD

4.8

mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp

39

4.9

4.10

đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập. Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.

5. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP của

SVSP ?

STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

5.6

5.7

5.8

5.9

Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.

6. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với nội dung TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP

Rất thường xuyên

6.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.

6.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.

40

6.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. 6.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục.

6.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.

6.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.

6.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.

6.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.

7. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng

nghề nghiệp của SVSP trong quá trình TTSP?

STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ

năng nghề nghiệp

Rất cao

Cao Trung bình

7.1 7.2

Thấp Rất thấp

7.3

7.4

7.5 7.6

7.7

Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Rèn luyện ngôn ngữ chuẩn. Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.

7.8

41

8. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng

với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

8.1

8.2

8.3

8.4

8.5

8.6

8.7

8.8

Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy ngôn ngữ chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.

9. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương

tiện TTSP của SVSP trong quá trình TTSP?

STT

Cao

Thấp

Rất cao

Trung bình

Rất thấp

9.1

9.2

9.3

9.4

Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,… Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật. Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…

42

10. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP

Rất thường xuyên

10.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản

thân.

10.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.

10.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 10.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để

thực hành tập giảng.

10.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng. 11. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong

đợt TTSP?

STT

Cao

Thấp

Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP

Rất cao

Trung bình

11.1 Mối quan hệ với GVHD. 11.2 Mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ

Rất thấp

sở thực tập.

11.3 Mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên

phòng ban.

11.4 Mối quan hệ với học sinh. 11.5 Mối quan hệ với phụ huynh học sinh. 11.6 Mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác.

12. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích

ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP?

STT

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ

Rất thường xuyên

12.1

12.2

12.3

12.4

Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau. Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập. 12.5 Học sinh thiếu tôn trọng sinh

43

12.6

12.7

viên thực tập. Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.

13. Xin thầy/cô vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả

năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?

STT

CÁC YẾU TỐ

Nhiều

Ít

MỨC ĐỘ Vừa phải

Rất ít

1. BẢN THÂN SINH VIÊN

Rất nhiều

13.1 Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều

cao, cân nặng…).

13.2 Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp,

thuyết trình, giải quyết vấn đề,…).

13.3 Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn

luyện nghề nghiệp.

13.4 Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.

NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

13.5 13.6

Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP.

13.7 Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá

trình TTSP tại cơ sở.

13.8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở

nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế.

13.9 13.10 Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP. 13.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 13.12 Phong trào thi NVSP. 13.13 Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham

học hỏi,…) của GV.

13.14 Phương pháp giảng dạy của GV.

2. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM

1.15 Môi trường TTSP. 13.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 13.17 Nội quy, quy định. 13.18 Phương pháp của GVHD. 13.19 Thái độ của GVHD. 13.20 Phong cách làm việc của GVHD.

CÁC YẾU TỐ KHÁC 13.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. 13.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP.

44

13.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách

báo, truyền hình, phim ảnh,…).

14. Theo thầy/cô, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại

học Quy Nhơn?

STT

BIỆN PHÁP

Đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Rất đồng ý

Ít đồng ý

VỀ PHÍA SINH VIÊN

14.1

14.2

14.3

14.4

Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM

14.5

Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.

14.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ

14.7

14.8

chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 14.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật

chất cho sinh viên thực tập.

14.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.

14.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.

45

15. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động

nghề nghiệp trong quá trình TTSP?

a. Nguyên nhân khách quan

 Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên

một cách cụ thể.

 Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.

 Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.

 Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý

thuyết.

 Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh

viên.

 Nguyên nhân khác (nếu có): .......................................................................................

b. Nguyên nhân chủ quan

Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong

TTSP.

 Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.

 Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.

 Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.

 Nguyên nhân khác (nếu có): ......................................................................................

Câu 16. Theo thầy/cô, SVSP trường Đại học Quy Nhơn hiện nay còn thiếu những

kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt TTSP?

 Kỹ năng giao tiếp

 Kỹ năng thuyết trình

 Kỹ năng giải quyết vấn đề

 Kỹ năng thích ứng

 Kỹ năng khác (nếu có): ..............................................................................................

Câu 17. Theo thầy/cô, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN

cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn?

 Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.

 Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.

46

 Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ

sở.

 Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.

Câu 18: Thầy/ cô có đề xuất gì để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trường Đại

học Quy Nhơn?

+ Về phía trường Đại học Quy Nhơn: .............................................................................

.........................................................................................................................................

+ Về phía cơ sở tiếp nhận sinh viên TTSP: ....................................................................

.........................................................................................................................................

+ Về phía GV: ................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!

47

PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG PHỎNG VẤN SVSP, GV VÀ GVHD

PHỤ LỤC 2.1: BẢNG PHỎNG VẤN SVSP

BẢNG PHỎNG VẤN

(Dành cho SVSP)

Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như: - Tên:………………………………………….. - Trường TTSP:……………………………….. - Lớp TTSP:……………………………………

1. Bản thân bạn đã chuẩn bị những gì trước đợt TTSP? .........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

2. Nhà trường đã chuẩn bị cho SVSP những gì trước đợt TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

3. Bạn đánh giá như thế nào về sự hỗ trợ của GVHD TTSP đối với SVSP trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

4. Bạn có nhận xét gì về sự tạo điều kiện của cơ sở TTSP và các cán bộ nhân viên tại cơ sở TTSP đối với sinh viên thực tập trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

5. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của bản thân trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

48

6. Trong quá trình TTSP, bạn thường gặp khó khăn trong những vấn đề gì? Vì

sao? +Tâm trạng: .....................................................................................................................

+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................

+ Kỹ năng nghề nghiệp: .................................................................................................. + Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................

+ Các mối quan hệ: ........................................................................................................

7. Theo bạn, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình

TTSP? .........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

8. Theo bạn, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với GVHD tại cơ sở TTSP không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với lãnh đạo cơ sở TTSP không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

11. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với lãnh đạo nhà trường sư phạm không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!

49

PHỤ LỤC 2.2: BẢNG PHỎNG VẤN GV TRƯỜNG ĐH QUY NHƠN

BẢNG PHỎNG VẤN

(Dành cho GV trường Đại học Quy Nhơn)

Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như:

- Đơn vị công tác (khoa):……………………………………………………….

- Thâm niên công tác trong ngành giáo dục: ……………………………

1. Theo thầy/cô công tác tổ chức TTSP cho SVSP ở trường có ưu, khuyết điểm gì?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong quá trình

TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3. Theo thầy/cô, SVSP gặp những khó khăn gì trong quá trình TTSP?

+Tâm trạng: ....................................................................................................................

+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................

+ Kỹ năng nghề nghiệp: ..................................................................................................

+ Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................

+ Các mối quan hệ: ..........................................................................................................

4. Theo thầy/cô, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình

TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

5. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động

nghề nghiệp trong quá trình TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

50

6. Theo thầy/cô, sự thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP có quan trọng

cho định hướng nghề cũng như làm nghề trong tương lai của SVSP hay không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

7. Theo thầy/cô, khả năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP được thể hiện ở

những đặc điểm nào?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

8. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

GVHD tại cơ sở TTSP không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

lãnh đạo cơ sở TTSP không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

lãnh đạo nhà trường sư phạm không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!

51

PHỤ LỤC 2.3: BẢNG PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TẠI CƠ SỞ

THỰC TẬP SƯ PHẠM

BẢNG PHỎNG VẤN

(Dành cho GVHD)

Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như:

- Đơn vị công tác:…………………………………………………………..

- Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:……………………………….

- Thâm niên hướng dẫn sinh viên thực tập:………………………………...

1. Theo thầy/cô công tác tổ chức TTSP cho SVSP ở trường có ưu, khuyết điểm gì?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong quá trình

TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

3. Theo thầy/cô, SVSP gặp những khó khăn gì trong quá trình TTSP?

+Tâm trạng: ....................................................................................................................

+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................

+ Kỹ năng nghề nghiệp: ..................................................................................................

+ Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................

+ Các mối quan hệ: ..........................................................................................................

4. Theo thầy/cô, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình

TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

52

5. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động

nghề nghiệp trong quá trình TTSP?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

6. Theo thầy/cô, sự thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP có quan trọng

cho định hướng nghề cũng như làm nghề trong tương lai của SVSP hay không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

7. Theo thầy/cô, khả năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP được thể hiện ở

những đặc điểm nào?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

8. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

GVHD tại cơ sở TTSP không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

lãnh đạo cơ sở TTSP không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với

lãnh đạo nhà trường sư phạm không?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!

53

PHỤ LỤC 3: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN

Cau1

Valid

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 2.7

2.7

2.7

4

a

20.6 73.3 3.4 100.0

23.3 96.6 100.0

30 107 5 146

20.6 73.3 3.4 100.0

b c d Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau31 Percent

2

1.4

1.4

1.4

Valid

It quan trong

42

28.8

28.8

30.1

Binh thuong

51

34.9

34.9

65.1

Quan trong

51

34.9

34.9

100.0

Rat quan trong

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau32 Percent

7

4.8

4.8

4.8

Valid

It quan trong

42

28.8

28.8

33.6

Binh thuong

67

45.9

45.9

79.5

Quan trong

30

20.5

20.5

100.0

Rat quan trong

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau33 Percent

3

2.1

2.1

2.1

Valid

It quan trong

43

29.5

29.5

31.5

Binh thuong

35

24.0

24.0

55.5

Quan trong

65

44.5

44.5

100.0

Rat quan trong

146

100.0

100.0

Total

Cau34

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

2.1

Valid

Khong quan trong

23.3

34

23.3

25.3

It quan trong

41.8

61

41.8

67.1

Binh thuong

29.5

43

29.5

96.6

Quan trong

3.4

5

3.4

100.0

Rat quan trong

146

100.0

100.0

Total

Cau35

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.7

4

2.7

2.7

Valid

Khong quan trong

10.3

15

10.3

13.0

It quan trong

35.6

52

35.6

48.6

Binh thuong

54

Quan trong

61

41.8

41.8

90.4

Rat quan trong

14

9.6

9.6

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau41

Valid

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Khong dong y

.7

.7

1

.7

Phan van

71.2

71.2

104

71.9

Dong y

28.1

28.1

41

100.0

Total

100.0

100.0

146

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau42 Percent

Valid

Khong dong y

2

1.4

1.4

1.4

Phan van

90

61.6

61.6

63.0

Dong y

54

37.0

37.0

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau43

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Phan van

73

50.0

50.0

50.0

Dong y

73

50.0

50.0

100.0

Total

146

100.0

100.0

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau44 Percent

2.1

Valid

Khong dong y

2.1

3

2.1

76.7

Phan van

76.7

112

78.8

21.2

Dong y

21.2

31

100.0

100.0

Total

100.0

146

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau45 Percent

4.8

Valid

Khong dong y

4.8

7

4.8

53.4

Phan van

53.4

78

58.2

41.8

Dong y

41.8

61

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau46 Percent

Valid

Khong dong y

1.4

1.4

2

1.4

66.4

Phan van

66.4

97

67.8

32.2

Dong y

32.2

47

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau47 Percent

4.8

Valid

Khong dong y

7

4.8

4.8

78.1

Phan van

114

78.1

82.9

55

Dong y

25

17.1

17.1

100.0

Total

146

100.0

100.0

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau48 Percent

Valid

Khong dong y

1.4

2

1.4

1.4

Phan van

71.2

104

71.2

72.6

Dong y

27.4

40

27.4

100.0

Total

100.0

146

100.0

Cau49

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

38.4

Valid

Phan van

56

38.4

38.4

61.6

Dong y

90

61.6

100.0

100.0

Total

146

100.0

Cau410

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

39.0

Valid

Phan van

57

39.0

39.0

61.0

Dong y

89

61.0

100.0

100.0

Total

146

100.0

Cau411 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

Valid

Khong dong y

.7

.7

45.9

67

Phan van

45.9

46.6

53.4

78

Dong y

53.4

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau412 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

2.7

4

Valid

Khong dong y

2.7

2.7

38.4

56

Phan van

38.4

41.1

58.9

86

Dong y

58.9

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau413 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

2.7

4

Valid

Khong dong y

2.7

2.7

79.5

116

Phan van

79.5

82.2

17.8

26

Dong y

17.8

100.0

100.0

146

Total

100.0

Cau414 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

2.7

4

2.7

2.7

Valid

Khong dong y

71.2

104

Phan van

71.2

74.0

26.0

38

Dong y

26.0

100.0

100.0

146

Total

100.0

56

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau415 Percent

Valid

Khong dong y

3.4

5

3.4

3.4

64.4

94

64.4

Phan van

67.8

32.2

47

32.2

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau51 Percent

Valid

Khong dong y

2.1

3

2.1

2.1

64.4

94

64.4

Phan van

66.4

33.6

49

33.6

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau52 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

Valid

Khong dong y

.7

63.0

92

63.0

Phan van

63.7

36.3

53

36.3

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau53

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Phan van

58

39.7

39.7

39.7

Dong y

88

60.3

60.3

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau54 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

3.4

5

3.4

Valid

Khong dong y

3.4

56.2

82

56.2

Phan van

59.6

40.4

59

40.4

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau55 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

1.4

2

1.4

Valid

Khong dong y

1.4

67.1

98

67.1

Phan van

68.5

31.5

46

31.5

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

57

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau56 Percent

Valid

Khong dong y

5.5

8

5.5

5.5

68.5

100

68.5

Phan van

74.0

26.0

38

26.0

Dong y

100.0

100.0

146

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau57 Percent

Valid

Khong dong y

1.4

2

1.4

1.4

69.9

102

69.9

Phan van

71.2

28.8

42

28.8

Dong y

100.0

100.0

146

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau58 Percent

Valid

Khong dong y

6.2

9

6.2

6.2

64.4

94

64.4

Phan van

70.5

29.5

43

29.5

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau59 Percent

Valid

Khong dong y

2.1

3

2.1

2.1

71.9

105

71.9

Phan van

74.0

26.0

38

26.0

Dong y

100.0

100.0

146

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau510 Percent

Valid

Khong dong y

.7

1

.7

.7

53.4

78

53.4

Phan van

54.1

45.9

67

45.9

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau511 Percent

Valid

Khong dong y

.7

1

.7

.7

43.8

64

43.8

Phan van

44.5

55.5

81

55.5

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau512 Percent

Valid

Khong dong y

2.7

4

2.7

2.7

46.6

68

46.6

Phan van

49.3

50.7

74

50.7

Dong y

100.0

146

100.0

100.0

Total

58

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau513 Percent

5.5

8

5.5

Valid

Khong dong y

5.5

73.3

107

73.3

Phan van

78.8

21.2

31

21.2

Dong y

100.0

100.0

146

100.0

Total

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

Cau8 Percent

1.4

2

1.4

Valid

It san sang

1.4

8.2

12

8.2

Binh thuong

9.6

56.2

82

56.2

San sang

65.8

34.2

50

34.2

Rat san sang

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau91

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

15

10.3

10.3

Valid

Rat thuong xuyen

10.3

22

15.1

15.1

Thuong xuyen

25.3

87

59.6

59.6

Thinh thoang

84.9

18

12.3

12.3

Hiem khi

97.3

4

2.7

2.7

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau92

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

7

4.8

4.8

Valid

Rat thuong xuyen

4.8

23

15.8

15.8

Thuong xuyen

20.5

70

47.9

47.9

Thinh thoang

68.5

38

26.0

26.0

Hiem khi

94.5

8

5.5

5.5

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau93

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4

2.7

2.7

Valid

Rat thuong xuyen

2.7

17

11.6

11.6

Thuong xuyen

14.4

65

44.5

44.5

Thinh thoang

58.9

52

35.6

35.6

Hiem khi

94.5

8

5.5

5.5

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau94

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

3

2.1

2.1

Valid

Rat thuong xuyen

2.1

9

6.2

6.2

Thuong xuyen

8.2

61

41.8

41.8

Thinh thoang

50.0

58

39.7

39.7

Hiem khi

89.7

15

10.3

10.3

Khong bao gio

100.0

59

Cau94

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

3

2.1

2.1

2.1

Thuong xuyen

9

6.2

8.2

6.2

Thinh thoang

61

41.8

50.0

41.8

Hiem khi

58

39.7

89.7

39.7

Khong bao gio

15

10.3

100.0

10.3

146

100.0

100.0

Total

Cau95

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

5

3.4

3.4

3.4

Thuong xuyen

5

3.4

6.8

3.4

Thinh thoang

33

22.6

29.5

22.6

Hiem khi

64

43.8

73.3

43.8

Khong bao gio

39

26.7

100.0

26.7

146

100.0

100.0

Total

Cau96

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

13

8.9

8.9

8.9

Thuong xuyen

18

12.3

21.2

12.3

Thinh thoang

73

50.0

71.2

50.0

Hiem khi

33

22.6

93.8

22.6

Khong bao gio

9

6.2

100.0

6.2

146

100.0

100.0

Total

Cau97

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

9

6.2

6.2

6.2

Thuong xuyen

15

10.3

16.4

10.3

Thinh thoang

65

44.5

61.0

44.5

Hiem khi

48

32.9

93.8

32.9

Khong bao gio

9

6.2

100.0

6.2

Total

146

100.0

100.0

Cau101

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

4

2.7

2.7

2.7

Thuong xuyen

24

16.4

19.2

16.4

Thinh thoang

95

65.1

84.2

65.1

Hiem khi

23

15.8

100.0

15.8

Total

146

100.0

100.0

Cau102

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

2

1.4

1.4

1.4

Thuong xuyen

22

15.1

16.4

15.1

Thinh thoang

76

52.1

68.5

52.1

60

41

28.1

28.1

96.6

Hiem khi

5

3.4

3.4

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau103

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

3

2.1

2.1

2.1

11

7.5

7.5

9.6

Thuong xuyen

88

60.3

60.3

69.9

Thinh thoang

40

27.4

27.4

97.3

Hiem khi

4

2.7

2.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau104

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

1

.7

.7

.7

8

5.5

5.5

6.2

Thuong xuyen

69

47.3

47.3

53.4

Thinh thoang

56

38.4

38.4

91.8

Hiem khi

12

8.2

8.2

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau105

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

1

.7

.7

.7

Valid

Rat thuong xuyen

11

7.5

7.5

8.2

Thuong xuyen

55

37.7

37.7

45.9

Thinh thoang

62

42.5

42.5

88.4

Hiem khi

17

11.6

11.6

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau106 Percent

8

5.5

5.5

5.5

Valid

Thuong xuyen

57

39.0

39.0

44.5

Thinh thoang

71

48.6

48.6

93.2

Hiem khi

10

6.8

6.8

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau107 Percent

11

7.5

7.5

7.5

Valid

Thuong xuyen

53

36.3

36.3

43.8

Thinh thoang

71

48.6

48.6

92.5

Hiem khi

11

7.5

7.5

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

61

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau108 Percent

9

6.2

6.2

6.2

Valid

thuong xuyen

62

42.5

42.5

48.6

thinh thoang

65

44.5

44.5

93.2

Hiem khi

10

6.8

6.8

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau109

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4

2.7

2.7

2.7

Valid

rat thuong xuyen

16

11.0

11.0

13.7

thuong xuyen

44

30.1

30.1

43.8

thinh thoang

66

45.2

45.2

89.0

Hiem khi

16

11.0

11.0

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau1010

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4

2.7

2.7

2.7

Valid

rat thuong xuyen

10

6.8

6.8

9.6

thuong xuyen

79

54.1

54.1

63.7

thinh thoang

41

28.1

28.1

91.8

Hiem khi

12

8.2

8.2

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau111

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

.7

Valid

Thap

44.5

65

44.5

45.2

Trung binh

50.7

74

50.7

95.9

Cao

4.1

6

4.1

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau112

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

44.5

65

44.5

44.5

Valid

Trung binh

54.1

79

54.1

98.6

Cao

1.4

2

1.4

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau113

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3.4

5

3.4

3.4

Valid

Thap

40.4

59

40.4

43.8

Trung binh

54.1

79

54.1

97.9

Cao

2.1

3

2.1

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

62

Cau114

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

2.1

Valid

Thap

35.6

52

35.6

37.7

Trung binh

58.2

85

58.2

95.9

Cao

4.1

6

4.1

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau115

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

1.4

2

1.4

1.4

Valid

Thap

49.3

72

49.3

50.7

Trung binh

46.6

68

46.6

97.3

Cao

2.7

4

2.7

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau116

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

.7

Valid

Rat thap

4.1

6

4.1

4.8

Thap

49.3

72

49.3

54.1

Trung binh

41.8

61

41.8

95.9

Cao

4.1

6

4.1

100.0

Rat cao

Total

146

100.0

100.0

Cau117

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

.7

Valid

Rat thap

3.4

5

3.4

4.1

Thap

63.0

92

63.0

67.1

Trung binh

31.5

46

31.5

98.6

Cao

1.4

2

1.4

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau118

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

10.3

15

10.3

10.3

Valid

Thap

56.2

82

56.2

66.4

Trung binh

31.5

46

31.5

97.9

Cao

2.1

3

2.1

100.0

Rat thap

146

100.0

100.0

Total

Cau119

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

2.1

Valid

Rat thap

6.2

9

6.2

8.2

Thap

62.3

91

62.3

70.5

Trung binh

27.4

40

27.4

97.9

Cao

2.1

3

2.1

100.0

Rat cao

63

Cau119

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat thap

3

2.1

2.1

2.1

Thap

9

6.2

6.2

8.2

Trung binh

91

62.3

62.3

70.5

Cao

40

27.4

27.4

97.9

Rat cao

3

2.1

2.1

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau121

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

1

.7

.7

.7

Valid

Rat thuong xuyen

9

6.2

6.2

6.8

Thuong xuyen

48

32.9

32.9

39.7

Thinh thoang

84

57.5

57.5

97.3

Hiem khi

4

2.7

2.7

100.0

Khong bao go

146

100.0

100.0

Total

Cau122 Percent

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

10

6.8

6.8

6.8

Valid

Thuong xuyen

50

34.2

34.2

41.1

Thinh thoang

85

58.2

58.2

99.3

Hiem khi

1

.7

.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau123 Percent

4

2.7

2.7

2.7

Valid

Thuong xuyen

58

39.7

39.7

42.5

Thinh thoang

83

56.8

56.8

99.3

Hiem khi

1

.7

.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau124 Percent

7

4.8

4.8

4.8

Valid

Thuong xuyen

51

34.9

34.9

39.7

Thinh thoang

84

57.5

57.5

97.3

Hiem khi

4

2.7

2.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau125

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2

1.4

1.4

1.4

Valid

Rat thuong xuyen

7

4.8

4.8

6.2

Thuong xuyen

62

42.5

42.5

48.6

Thinh thoang

72

49.3

49.3

97.9

Hiem khi

3

2.1

2.1

100.0

Khong bao gio

64

Cau125

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2

1.4

Valid

Rat thuong xuyen

1.4

1.4

7

4.8

4.8

Thuong xuyen

6.2

62

42.5

42.5

Thinh thoang

48.6

72

49.3

49.3

Hiem khi

97.9

3

2.1

2.1

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau126

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

1

.7

Valid

Rat thuong xuyen

.7

.7

4

2.7

2.7

Thuong xuyen

3.4

84

57.5

57.5

Thinh thoang

61.0

56

38.4

38.4

Hiem khi

99.3

1

.7

.7

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau127

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2

1.4

Valid

Rat thuong xuyen

1.4

1.4

15

10.3

10.3

Thuong xuyen

11.6

61

41.8

41.8

Thinh thoang

53.4

67

45.9

45.9

Hiem khi

99.3

1

.7

.7

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau128

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

3

2.1

Valid

Rat thuong xuyen

2.1

2.1

13

8.9

8.9

Thuong xuyen

11.0

62

42.5

42.5

Thinh thoang

53.4

64

43.8

43.8

Hiem khi

97.3

4

2.7

2.7

Khong bao gio

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau131

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Thap

.7

1

.7

.7

Trung binh

34.9

51

34.9

35.6

Cao

58.2

85

58.2

93.8

Rat cao

6.2

9

6.2

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau132

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Thap

2.1

3

2.1

2.1

Trung binh

37.0

54

37.0

39.0

Cao

54.1

79

54.1

93.2

65

Rat cao

10

6.8

6.8

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau133

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

.7

Valid

Rat thap

4.8

7

4.8

5.5

Thap

36.3

53

36.3

41.8

Trung binh

56.8

83

56.8

98.6

Cao

1.4

2

1.4

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau134

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5.5

8

5.5

5.5

Valid

Thap

61.6

90

61.6

67.1

Trung binh

30.8

45

30.8

97.9

Cao

2.1

3

2.1

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau135

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.7

4

2.7

2.7

Valid

Thap

49.3

72

49.3

52.1

Trung binh

44.5

65

44.5

96.6

Cao

3.4

5

3.4

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau136

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

.7

Valid

Rat thap

8.2

12

8.2

8.9

Thap

57.5

84

57.5

66.4

Trung binh

30.1

44

30.1

96.6

Cao

3.4

5

3.4

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau137

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

2.1

Valid

Rat thap

15.1

22

15.1

17.1

Thap

60.3

88

60.3

77.4

Trung binh

21.9

32

21.9

99.3

Cao

.7

1

.7

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau138

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat thap

7

4.8

4.8

4.8

66

Thap

18

12.3

12.3

17.1

Trung binh

98

67.1

67.1

84.2

Cao

21

14.4

14.4

98.6

Rat cao

2

1.4

1.4

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau141

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

10

6.8

6.8

6.8

Valid

Rat thuong xuyen

38

26.0

26.0

32.9

Thuong xuyen

85

58.2

58.2

91.1

Thinh thoang

13

8.9

8.9

100.0

Hiem khi

146

100.0

100.0

Total

Cau142

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

5

3.4

3.4

3.4

Valid

Rat thuong xuyen

24

16.4

16.4

19.9

Thuong xuyen

70

47.9

47.9

67.8

Thinh thoang

46

31.5

31.5

99.3

Hiem khi

1

.7

.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau143

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4

2.7

2.7

2.7

Valid

Rat thuong xuyen

21

14.4

14.4

17.1

Thuong xuyen

79

54.1

54.1

71.2

Thinh thoang

38

26.0

26.0

97.3

Hiem khi

4

2.7

2.7

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau144

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

7

4.8

4.8

4.8

Valid

Rat thuong xuyen

41

28.1

28.1

32.9

Thuong xuyen

76

52.1

52.1

84.9

Thinh thoang

22

15.1

15.1

100.0

Hiem khi

146

100.0

100.0

Total

Cau145

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

2.1

Valid

Rat thuong xuyen

24.8

33

22.6

22.8

Thuong xuyen

73.8

71

48.6

49.0

Thinh thoang

97.2

34

23.3

23.4

Hiem khi

100.0

4

2.7

2.8

Khong bao gio

145

99.3

100.0

Total

67

Missing

System

1

.7

Total

146

100.0

Cau146

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

4

2.7

2.7

2.7

Thuong xuyen

23

15.8

15.8

18.5

Thinh thoang

58

39.7

39.7

58.2

Hiem khi

54

37.0

37.0

95.2

Khong bao gio

7

4.8

4.8

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau147

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

3

2.1

2.1

2.1

Thuong xuyen

11

7.5

7.6

9.7

Thinh thoang

37

25.3

25.5

35.2

Hiem khi

84

57.5

57.9

93.1

Khong bao gio

10

6.8

6.9

100.0

Total

145

99.3

100.0

Missing

System

1

.7

Total

146

100.0

Cau148

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

Rat thuong xuyen

3

2.1

2.1

2.1

Thuong xuyen

10

6.8

6.8

8.9

Thinh thoang

25

17.1

17.1

26.0

Hiem khi

81

55.5

55.5

81.5

Khong bao gio

27

18.5

18.5

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau151

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat thap

5

3.4

3.4

3.4

Thap

17

11.6

11.6

15.1

Trung binh

56

38.4

38.4

53.4

Cao

64

43.8

43.8

97.3

Rat cao

4

2.7

2.7

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau152

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat thap

5

3.4

3.4

3.4

Thap

20

13.7

13.7

17.1

Trung binh

62

42.5

42.5

59.6

Cao

55

37.7

37.7

97.3

Rat cao

4

2.7

2.7

100.0

68

Cau152

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3.4

5

3.4

Valid

Rat thap

3.4

13.7

20

13.7

Thap

17.1

42.5

62

42.5

Trung binh

59.6

37.7

55

37.7

Cao

97.3

2.7

4

2.7

Rat cao

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau153

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

2.1

3

2.1

Valid

Rat thap

2.1

6.2

9

6.2

Thap

8.2

37.0

54

37.0

Trung binh

45.2

50.0

73

50.0

Cao

95.2

4.8

7

4.8

Rat cao

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau154

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.7

1

.7

Valid

Rat thap

.7

8.9

13

8.9

Thap

9.6

32.9

48

32.9

Trung binh

42.5

52.7

77

52.7

Cao

95.2

4.8

7

4.8

Rat cao

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau161

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2

1.4

1.4

Valid

rat thuong xuyen

1.4

11

7.5

7.5

thuong xuyen

8.9

49

33.6

33.6

thinh thoang

42.5

72

49.3

49.3

Hiem khi

91.8

12

8.2

8.2

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau162

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4

2.7

2.7

Valid

rat thuong xuyen

2.7

6

4.1

4.1

thuong xuyen

6.8

75

51.4

51.4

thinh thoang

58.2

56

38.4

38.4

Hiem khi

96.6

5

3.4

3.4

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau163

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid

rat thuong xuyen

6

4.1

4.1

4.1

69

11.6

11.6

17

15.8

thuong xuyen

47.9

47.9

70

63.7

thinh thoang

32.2

32.2

47

95.9

Hiem khi

4.1

4.1

6

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau164

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2.1

2.1

3

2.1

Valid

rat thuong xuyen

8.9

8.9

13

11.0

thuong xuyen

38.4

38.4

56

49.3

thinh thoang

47.3

47.3

69

96.6

Hiem khi

3.4

3.4

5

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau165

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

4.1

4.1

6

4.1

Valid

rat thuong xuyen

12.3

12.3

18

16.4

thuong xuyen

34.9

34.9

51

51.4

thinh thoang

41.8

41.8

61

93.2

Hiem khi

6.8

6.8

10

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau171

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

6.8

10

6.8

6.8

Valid

Thap

43.8

64

43.8

50.7

Trung binh

47.3

69

47.3

97.9

Cao

2.1

3

2.1

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau172

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5.5

8

5.5

5.5

Valid

Thap

51.4

75

51.4

56.8

Trung binh

43.2

63

43.2

100.0

Cao

146

100.0

100.0

Total

Cau173

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

13.0

19

13.0

13.0

Valid

Thap

54.8

80

54.8

67.8

Trung binh

32.2

47

32.2

100.0

Cao

146

100.0

100.0

Total

70

Cau174

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8.9

13

8.9

8.9

Valid

Thap

32.2

47

32.2

41.1

Trung binh

47.9

70

47.9

89.0

Cao

11.0

16

11.0

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau175

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4.8

7

4.8

4.8

Valid

Thap

71.2

104

71.2

76.0

Trug binh

22.6

33

22.6

98.6

Cao

1.4

2

1.4

100.0

Rat cao

100.0

146

100.0

Total

Cau176

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8.2

12

8.2

8.2

Valid

Thap

43.8

64

43.8

52.1

Trung binh

41.8

61

41.8

93.8

Cao

6.2

9

6.2

100.0

Rat cao

146

100.0

100.0

Total

Cau181 Percent

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

3

2.1

2.1

2.1

Valid

thuong xuyen

38

26.0

26.0

28.1

thinh thoang

78

53.4

53.4

81.5

Hiem khi

27

18.5

18.5

100.0

khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau182 Percent

2

1.4

1.4

1.4

Valid

thuong xuyen

33

22.6

22.6

24.0

thinh thoang

77

52.7

52.7

76.7

Hiem khi

34

23.3

23.3

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

Cau183

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

2

1.4

1.4

1.4

Valid

rat thuong xuyen

9

6.2

6.2

7.5

thuong xuyen

33

22.6

22.6

30.1

thinh thoang

78

53.4

53.4

83.6

Hiem khi

24

16.4

16.4

100.0

Khong bao gio

146

100.0

100.0

Total

71

Cau184

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

3

2.1

2.1

Valid

rat thuong xuyen

2.1

9

6.2

6.2

thuong xuyen

8.2

71

48.6

48.6

thinh thoang

56.8

57

39.0

39.0

Hiem khi

95.9

6

4.1

4.1

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

Cau185 Percent

1

.7

.7

Valid

thuong xuyen

.7

53

36.3

36.3

thinh thoang

37.0

82

56.2

56.2

Hiem khi

93.2

10

6.8

6.8

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau186

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

6

4.1

4.1

Valid

rat thuong xuyên

4.1

17

11.6

11.6

thuong xuyen

15.8

71

48.6

48.6

thinh thoang

64.4

50

34.2

34.2

Hiem khi

98.6

2

1.4

1.4

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau187

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

3

2.1

2.1

Valid

rat thuong xuyen

2.1

16

11.0

11.0

thuong xuyen

13.0

79

54.1

54.1

thinh thoang

67.1

46

31.5

31.5

Hiem khi

98.6

2

1.4

1.4

Khong bao gio

100.0

146

100.0

100.0

Total

Cau19

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

41

28.1

28.1

a

28.1

48

32.9

32.9

d

61.0

4

2.7

2.7

e

63.7

14

9.6

9.6

b

73.3

39

26.7

26.7

c

100.0

Total

146

100.0

100.0

Cau20

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

43

29.5

29.5

e

29.5

41

28.1

28.1

a

57.5

72

13.0

13.0

19

70.5

b

18.5

18.5

27

89.0

c

11.0

11.0

16

100.0

d

Total

146

100.0

100.0

Cau21

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

20.5

20.5

30

20.5

a

Valid

36.3

36.3

53

56.8

e

10.3

10.3

15

67.1

b

19.9

19.9

29

87.0

c

13.0

13.0

19

100.0

d

Total

146

100.0

100.0

Cau22

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

21.9

21.9

32

21.9

a

Valid

11.0

11.0

16

32.9

e

19.9

19.9

29

52.7

c

23.3

23.3

34

76.0

b

24.0

24.0

35

100.0

d

Total

146

100.0

100.0

Cau23

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

26.0

26.0

38

26.0

e

Valid

21.9

21.9

32

47.9

c

28.8

28.8

42

76.7

d

6.8

6.8

10

83.6

b

16.4

16.4

24

100.0

a

Total

146

100.0

100.0

73

PHỤ LỤC 4: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM PHỤ LỤC 4.1: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 1

GIAO LƯU: “TTSP - Tôi đã sẵn sàng”

Thời gian : 120 phút

Địa điểm : Hội trường - Trường Tiểu học Quang Trung

Đối tượng : 27 SV lớp thực nghiệm - Khoa GD Tiểu học & Mầm non

Đại biểu : Đại diện Khoa GD Tiểu học & Mầm non

Đại diện Trường Tiểu học Quang Trung

Đại diện SV tốt nghiệp có kết quả TTSP loại giỏi

I. Mục đích

- Giúp SV nắm được những vấn đề cần chuẩn bị trước khi đi TTSP, học hỏi những

kinh nghiệm của các thầy cô, anh chị trong quá trình tham gia TTSP.

- Giúp SV giải đáp những thắc mắc trong quá trình tham gia TTSP, tạo tâm lý sẵn sàng

cho SV trước khi đi TTSP.

II. Nội dung

1. Họat động 1: Khai mạc

- Ổn định tập thể

- MC bắt đầu chương trình với các bài hát tập thể.

- MC giới thiệu chương trình ,tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

2. Hoạt động 2 : Trò chơi “Tôi sẵn sàng”

a) Mục đích hoạt động

- Rèn phản xạ nhanh, khả năng lắng nghe, quan sát, nắm bắt những vấn đề cần chuẩn

bị trước khi tham gia TTSP.

b) Phương pháp và hình thức tổ chức

- Chia thành 2 đội, mỗi đội khoảng 10 người. Đứng xếp hàng đối diện nhau.

- Thành viên các đội xếp hàng, lần lượt từng người trong 2 đội xen kẽ kể tên những

việc cần chuẩn bị trước khi đi TTSP.

- Ví dụ:

Đội A: Kỹ năng

74

Đội B: Trang phục phù hợp

Đội A: Máy tính cá nhân

Đội B: Tài liệu

Đội A: …

- Đội nào kể được nhiều hơn, nhanh hơn sẽ thắng cuộc. Mỗi việc đúng được kể ra

được tính 10 điểm.

Người điều khiển: MC

Trọng tài: 2 giáo viên quan sát, cho điểm.

c) Kết luận

- SV nhận thấy mình đã chuẩn bị được những gì trước đợt TTSP sắp tới? Cái nào cần

thiết hoặc không cần thiết?

- SV tự nhận ra bản thân cần tiếp tục chuẩn bị những gì trước khi đi TTSP.

3. Hoạt động 3: Tham luận chia sẻ kinh nghiệm của SV tốt nghiệp có kết quả TTSP

loại giỏi.

a) Mục đích hoạt động

- Giúp SV học hỏi được những kinh nghiệm hay của những người đã từng tham gia

TTSP đạt kết quả tốt.

b) Phương pháp và hình thức tổ chức:

- Đại biểu phát biểu tham luận.

- SV lắng nghe và ghi chép.

Người điều khiển: MC

c) Kết luận

- SV học hỏi được kinh nghiệm của những anh chị đã từng đi TTSP và đạt kết quả tốt.

- SV tự nhận ra những kinh nghiệm nào là cần thiết và có thể áp dụng đối với bản thân

mình trong thời gian sắp tới.

4. Hoạt động 4 : Trao đổi, chia sẻ

a) Mục đích hoạt động

- Giúp SV nói lên những lo lắng của mình trước đợt TTSP.

- Giúp SV tháo gỡ được những vấn đề thắc mắc có liên quan đên đợt TTSP.

b) Phương pháp và hình thức tổ chức:

75

- Cho SV những mẫu giấy nhỏ để viết câu hỏi; MC thu lại và đọc các câu hỏi để đại

biểu giải đáp hoặc SV có thể hỏi trực tiếp cho mọi người cùng nghe.

- Đại biểu giải đáp hoặc các bạn SV nào khác biết thông tin cũng có thể giải đáp.

c) Kết luận:

- SV giải tỏa được những lo lắng, căng thẳng của mình trước đợt TTSP.

- SV giải đáp được những điều chưa hiểu, chưa biết về đợt TTSP.

III. Công tác chuẩn bị

- Lên kế hoạch tổ chức chương trình giao lưu; liên hệ mượn hội trường và mời đại

biểu.

- Trang trí hội trường, chuẩn bị hoa và nước uống.

IV. Tổ chức hoạt động

Nội dung chương trình hoạt động STT Người thực hiện

* Hoạt động 1: Khai mạc - MC bắt bài hát tập thể. - Tuyên bố lý do.

TTSP là một nội dung không thể thiếu trong chương trình đào tạo hệ sư phạm. TTSP là môi trường thực tiễn đầu tiên giúp các em cọ xát với nghề và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, SV hiện nay vẫn còn gặp khá nhiều lúng túng trong quá trình TTSP, nhất là SV ngành GDTH và GDMN, bởi lẽ đối tượng của các em đặc biệt hơn so với các ngành SP khác. Chương trình hôm nay được thực hiện với mong muốn giúp các bạn SV cảm thấy bớt áp lực, căng thẳng cũng như có những chuẩn bị cần thiết cho đợt TTSP. Đó chính là lý do của chương trình hôm nay. - Giới thiệu Đại biểu

Đến dự chương trình hôm nay có: + Về phía lãnh đạo Khoa GD Tiểu học & Mầm non + Thầy cô giáo trong Khoa + Các anh chị Khóa 32 đã tốt nghiệp + SV Khoa GD Tiểu học & Mầm non MC MC MC

Chương trình hôm nay xin được phép bắt đầu

76

* Hoạt động 2 : Trò chơi “Tôi sẵn sàng”

- Dẫn dắt vào hoạt động MC

- Công bố nội dung thể lệ và cách đánh giá hoạt động. MC

- Hướng dẫn cách thực hiện MC

- Làm mẫu Trọng tài

- Tiến hành trò chơi SV

MC

- Rút ra kết luận Thông qua trò chơi này các bạn SV sẽ nhận thấy được mình đã

chuẩn bị đầy đủ cho đợt TTSP hay chưa? Những gì còn thiếu hay chưa

phù hợp, từ đó các bạn có những thay đổi phù hợp để sẵn sàng cho đợt TTSP. + Văn nghệ SV

MC MC Đại biểu SV MC MC

* Hoạt động 3: Tham luận - Dẫn dắt vào hoạt động - Giới thiệu đại biểu báo cáo tham luận. - Đại biểu báo cáo tham luận. - SV lắng nghe, ghi chép và trình bày thắc mắc (nếu có) ra giấy. - Rút ra kết luận Như vậy vừa rồi là những chia sẻ kinh nghiệm của chị…Cựu SV ngành…Khoa GD Tiểu học & Mầm non. Thông qua đây có lẽ các bạn SV đã tích lũy cho mình được một số những kinh nghiệm cần thiết trong quá trình đi TTSP. * Hoạt động 4: Trao đổi, chia sẻ - Dẫn dắt vào hoạt động Đại biểu được mời hôm nay gồm có:… Các bạn SV có những thắc mắc gì về TTSP có thể gửi giấy hoặc hỏi trực tiếp các vị đại biểu. Các bạn cũng có thể chia sẻ những lo lắng của bản thân mình về đợt TTSP sắp tới. Xin mời các bạn. - Tiến hành chương trình trao đổi giữa đại biểu và SV. - Văn nghệ kết thúc.

V. Kết thúc hoạt động

- Đại biểu phát biểu cảm tưởng.

- Sinh viên phát biểu cảm nghĩ và rút ra được những bài học sau hoạt động.

77

PHỤ LỤC 4.2: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 2

TỔ CHỨC LỚP HỌC “KỸ NĂNG THÍCH ỨNG”

Thời gian : 3 buổi, mỗi buổi 90 phút

Địa điểm : Phòng 205 - Trường Tiểu học Quang Trung

Đối tượng : 27 SV lớp thực nghiệm - Khoa GD Tiểu học & Mầm non

I. Mục đích

- Giúp SV có những nhận thức cơ bản nhất về kỹ năng thích ứng, kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.

- Giúp SV có thái độ đúng về vai trò của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong quá

trình TTSP nói riêng và quá trình học tập, rèn luyện nghề nghiệp nói chung; có ý thức

rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân.

- Giúp SV hình thành được một số biểu hiện ban đầu của kỹ năng thích ứng nói chung

và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nói riêng.

II. Nội dung

1. Buổi 1

a) Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi “Chung tay – Tiếp sức”

* Mục đích hoạt động

Rèn khả năng quan sát môi trường sống, học tập, rèn luyện nghề nghiệp để

thích ứng với nó.

* Hình thức tổ chức:

GV đưa ra một ví dụ, sau đó SV hai đội lần lượt đưa ra câu trả lời, phần thắng

cuộc thuộc về đội có nhiều câu trả lời hay và nhanh nhất. Mỗi câu được 10 điểm.

Ví dụ: Ở trường sư phạm, điều bạn hay lo lắng hoặc cảm thấy nhàm chán nhất là gì?

SV đội 1: Thầy cô không công bằng

SV đội 2: Bị học lại

SV đội 1: Ra trường không xin được việc làm

SV đội 2: Bài vở quá nhiều, phải học thuộc quá nhiều

….

Bạn mong muốn môi trường sư phạm như thế nào?

78

SV đội 1: Thầy cô giáo mẫu mực

SV đội 2: Công bằng trong thi cử

SV đội 1: Được thầy cô quan tâm chia sẻ

SV đội 2: Tham gia nhiều hoạt động bổ ích

* Kết luận:

- Sau trò chơi GV gửi đến thông điệp: Những điều các bạn muốn chính là

những điều các bạn sẽ thực hiện sau này khi các bạn trở thành những thầy cô giáo,

những điều các bạn lo lắng và nhàm chán chính là những điều bạn cần nhận thức về

nó, để loại bỏ nó khỏi cuộc sống. Để thích ứng chúng ta cần nắm bắt cả những mặt tích

cực và tiêu cực trong cuộc sống, từ đó có những cách giải quyết phù hợp nhất.

- Trong trò chơi, SV được chia sẻ những cảm xúc của bản thân mình về nghề

dạy học, SV có thể thoải mái chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn, lo lắng xung quanh

nghề dạy học. Với mục đích nhằm tạo tâm trạng thoải mái, được chia sẻ được lắng

nghe, giải tỏa tâm lý cho SV.

b) Hoạt động 2: Trao đổi, chia sẻ

* Mục đích hoạt động

- Giúp SV hiểu được vai trò và tầm quan trọng của khả năng thích ứng nghề

nghiệp trong quá trình TTSP cũng như ý thức được việc cần phải rèn luyện kỹ năng

này.

* Phương pháp và hình thức tổ chức

- Tập thể lớp ngồi theo hình chữ U, được chia thành 4 nhóm học tập. GV là người tung

vấn đề, các nhóm thảo luận và chia sẻ ý kiến của mình cùng với tập thể lớp. Có 4 vấn

đề được tung ra như sau:

+ Vai trò của khả năng thích ứng trong cuộc sống của con người nói chung

+ Tầm quan trọng của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP

+ Làm thế nào để hình thành được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho bản

thân?

+ Những khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

- Các nhóm SV thảo luận và chia sẻ theo sự điều hành của GV, cuối buổi SV rút ra kết

luận cuối cùng và ghi vào sổ tay của mình.

79

* Kết luận

- Khả năng thích ứng nói chung và khả năng thích ứng nghề nghiệp nói riêng có

vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người, đặc biệt là đối với SV – những

con người sẽ hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. Để hình thành được kỹ năng thích

ứng, bản thân mỗi SV phải không ngừng hoàn thiện bản thân mình, rèn luyện hằng

ngày và tập làm quen với những môi trường mới.

2. Buổi 2

a) Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi: “Đôi bạn ăn ý”

* Mục đích hoạt động

- Giúp SV nhận thấy được bản thân có những nhược điểm gì và bằng cách nào

để có thể khắc phục được nó.

- Rèn cho SV khả năng phản ứng nhanh trước những tình huống bất ngờ.

* Phương pháp và hình thức tổ chức

- Chia tập thể thành hai đội A và B đứng đối diện nhau, sau đó một người đội A

đọc to một nhược điểm của mình, một người đội B đọc một cách để sửa chữa nhược

điểm đó, những đôi nào đã đọc thì đứng ra một bên, hai người đứng kế dưới của hai

đội tiếp tục cuộc chơi. Đôi thua cuộc là đôi không tìm ra được nhược điểm hoặc biện

pháp sửa chữa nào (không được đọc lại ý của các đôi trước đó)

Ví dụ:

SV 1 đội A: Tôi rất hay mất bình tĩnh

SV 1 đội B: Bạn phải thường xuyên nói trước đám đông

SV 2 đội A: Tôi có tật nói lắp

SV 2 đội B: Bạn nên đọc to ít nhất 100 trang sách mỗi ngày

SV 3 đội A: Tôi rất luộm thuộm, hay quên

SV 3 đội B: Bạn hãy ghi những việc cần làm ra sổ tay, sắp xếp theo thời khóa biểu và

tuân theo nó

SV 4 đội A: Chữ viết của tôi quá xấu

SV 4 đội B: Bạn hãy học một khóa Luyện viết chữ đẹp

80

* Kết luận

- Qua trò chơi, SV nhận ra được một thông điệp rằng: Cách để chúng ta thích

ứng trong học tập, rèn luyện đó là luôn biết cách điều chỉnh bản thân cho phù hợp với

những điều kiện, môi trường thay đổi. Cần luôn hoàn thiện các phẩm chất và năng lực

để đáp ứng yêu cầu rèn luyện nghề nghiệp.

b) Hoạt động 2:

* Mục đích

- Giúp SV nắm được những hiểu cơ bản nhất về kỹ năng thích ứng và thích ứng

nghề nghiệp, một số biểu hiện của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong TTSP.

* Phương pháp và hình thức tổ chức

- Phương pháp: Thuyết trình

- GV trình bày những nội dung trên bằng giáo án điện tử, SV lắng nghe và ghi chép

* Nội dung:

- Thích ứng là gì?

- Thích ứng nghề nghiệp là gì?

- Thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP?

- Những biểu hiện của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong TTSP?

* Kết luận

- Những nội dung cơ bản trên đây giúp SV có cái nhìn sơ lược nhất về kỹ năng

thích ứng, trên cơ sở đó giúp SV bước đầu hình thành và rèn luyện kỹ năng thích ứng

cho bản thân mình.

b) Hoạt động 3: Trắc nghiệm

* Mục đích

- Giúp SV củng cố hình ảnh bản thân hiện tại và dự đoán hình ảnh trong tương

lai, sẵn sàng cho sự thích ứng nghề nghiệp.

* Hình thức tổ chức

- GV phát cho mỗi SV một phiếu trắc nghiệm, SV tự làm phiếu trắc nghiệm và

so sánh kết quả vào cuối giờ.

* Nội dung

1. Bạn nghĩ rằng người thầy giáo phải có:

81

a. Phẩm chất và năng lực giống như những nghề khác.

b. Chỉ cần có tri thức và tầm hiểu biết chuyên môn sâu rộng.

c. Phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu cao của xã hội.

2. Là SV sư phạm bạn cần phải:

a. Mẫu mực trong hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc.

b. Chỉ cần mẫu mực trong trường, những nơi khác có thể thoải mái.

c. Nên sống vô tư thoải mái theo ý thích của mình.

3. Khi vào học trường sư phạm, SV cần:

a. Tìm hiểu ngay môi trường sống mới.

b. Không cần tìm hiểu, chỉ cần nhận biết khi hoàn cảnh thay đổi.

c. Nên sống khép kín cho an toàn, không cần thay đổi bản thân vì điều đó làm

mất đi “bản sắc cá nhân”.

4. Khi gặp các tình huống bất ngờ (trong giao tiếp ứng xử, trong công việc và học tập)

bạn cho rằng mình phải làm gì là tốt nhất?

a. Phản xạ tự nhiên theo cảm xúc chủ quan lúc đó.

b. Nên thận trọng, không xử lý mà cần tham khảo ý kiến người khác

c. Phải tư duy nhanh để tìm cách xử lý có lợi nhất, cần mạnh dạn quyết định

trong mọi tình huống dù không phải lúc nào quyết định đó cũng đúng.

5. Bạn đánh giá như thế nào về việc tìm hiểu văn hóa địa phương đối với SV sư phạm?

a. Thật ra chưa cần thiết, sau này làm việc nơi nào sẽ tìm hiểu văn hóa nơi đó.

b. Không cần tìm hiểu.

c. Rất cần thiết vì giúp SV chủ động và thích ứng nhanh với môi trường làm

việc khi ra trường.

6. Nếu được tham gia vào các hoạt động tổ chức xã hội, bạn sẽ:

a. Tìm hiểu kỹ các tổ chức, hoạt động này, tham gia tích cực và học tập kinh

nghiệm trong quá trình hoạt động, bởi nó sẽ giúp chúng ta trưởng thành hơn rất nhiều.

b. Cần xem xét việc tham gia các tổ chức và hoạt động đó có lợi ích gì trong

việc học tập của cá nhân, nếu mất nhiều thời gian sẽ không tham gia.

c. Tham gia cho vui và để có thêm nhiều bạn bè.

7. Khi ra trường, bạn chưa được cơ quan nào tuyển dụng, bạn sẽ:

82

a. Chờ đợi để tìm cơ hội phù hợp với chuyên môn của mình.

b. Tìm bất cứ một việc gì để làm miễn là kiếm ra tiền.

c. Tìm cách tự tạo việc làm phù hợp với chuyên môn của mình, cập nhật thông

tin về việc làm, yêu cầu việc làm để không bị lạc hậu.

8. Việc học ngoại ngữ và tin học với bạn:

a. Là yêu cầu số một của người giáo viên trong xã hội hiện đại.

b. Không cần thiết, chỉ cần chuyên môn.

c. Là công cụ không thể thiếu để người giáo viên mở rộng kiến thức, phát triển

chuyên môn.

9. Khi bạn nói đến những nhược điểm của bản thân, bạn cảm thấy:

a. Bực dọc, khó chịu, khó chấp nhận vì nghĩ rằng dường như người khác cường

điệu hóa nhược điểm của mình.

b. Dễ dàng chấp nhân nhưng thường khó khăn khi sửa chữa.

c. Phân tích nhìn nhận lại nhược điểm đó, cố gắng sửa chữa trong mọi tình

huống.

* Kết luận

- Bài tập trắc nghiệm giúp SV có những ứng xử ban đầu đối với những vấn đề

nảy sinh trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp.

3. Buổi 3

a) Hoạt động 1: Trò chơi “Làm quen tia chớp”

* Mục đích

- Giúp SV cải thiện khả năng giao tiếp của mình, nhanh chóng nắm bắt thông

tin về đối tượng để thiết lập mối quan hệ với đối tượng được dễ dàng.

* Hình thức tổ chức

- GV cho toàn bộ tập thể lớp làm quen và hỏi những thông tin về nhau. Trong

khoảng thời gian 1 phút, người nào biết được nhiều thông tin chính xác về nhiều người

trong lớp nhất, người đó sẽ dành chiến thắng.

* Kết luận

- Trong kỹ năng thích ứng, thích ứng nghề nghiệp, nhất là trong quá trình TTSP

thì việc thiết lập mối quan hệ với những cá nhân khác tại cơ sở TTSP là một điều vô

83

cùng cần thiết. Do vậy, để thích ứng với việc thiết lập các mối quan hệ, SV phải có kỹ

năng giao tiếp tốt. Đó cũng là ý nghĩa của trò chơi.

b) Hoạt động 2:

* Mục đích

- Giúp SV nắm bắt những cách thức đơn giản nhất để có thể thích ứng với môi trường

mới, nhất là môi trường TTSP sắp tới.

* Phương pháp và hình thức tổ chức

- Phương pháp: Thuyết trình

- GV trình bày những nội dung trên bằng giáo án điện tử, SV lắng nghe và ghi chép

* Nội dung: Làm gì để thích ứng với môi trường mới?

- Cần chuẩn bị thật tốt (để luôn có tâm thế sẵn sàng)

+ Đây là bước quan trọng để thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh. Chuẩn bị tốt sẽ

khiến bản thân cảm thấy tự tin hơn và không còn bỡ ngỡ với những thay đổi của hoàn

cảnh mới.

+ Khi đi TTSP, bạn cũng sẽ chuyển sang một môi trường mới, một cương vị

mới, do vậy cần phải chuẩn bị mọi thứ. Khi chuẩn bị cẩn thận rồi, bạn sẽ thấy bớt bỡ

ngỡ và không lúng túng trước những thay đổi ấy.

- Có sẵn những kỹ năng

+ Những kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, sử dụng công nghệ thông tin,

.. là những kỹ năng vô cùng cơ bản và cần thiết đối với mỗi người, nhất là đối với

SVSP - những thầy cô giáo tương lai - những người sẽ phải dùng ngôn ngữ rất nhiều

trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Những kỹ năng này cần được trang bị trước và

rèn luyện hằng ngày, do vậy ngay từ bây giờ chúng ta hãy lập kế hoạch hình thành và

rèn luyện kỹ năng cho mình.

+ Trong quá trình TTSP, nếu bạn có sẵn và vận dụng tốt những kỹ năng này thì

hiệu quả mang lại là rất lớn, hỗ trợ cho bạn rất nhiều trong quá trình thích ứng nghề

nghiệp tại cơ sở TTSP. Kỹ năng giao tiếp giúp bạn dễ dàng thiết lập được các mối

quan hệ với mọi người tại cơ sở TTSP; kỹ năng thuyết trình giúp bạn thực hiện các bài

giảng trở nên rành mạch và rĩ ràng hơn,…

- Lắng nghe người đi trước

84

+ Những kinh nghiệm của người đi trước là vô cùng có ích cho bản thân. Hãy

tìm đến những anh chị khóa trên - những người đã có kinh nghiệm đi TTSP, để lắng

nghe những chia sẻ của họ, những khó khăn mà họ đã từng gặp để học cách giải quyết

và không mắc phải.

- Tích cực, năng động, uyển chuyển trong mọi tình huống

+ Trong môi trường TTSP chắc chắn sẽ có rất nhiều vấn đề nảy sinh, để giải

quyết được, mỗi bạn phải luôn tích cực tìm hướng giải quyết, không nên chậm chạp

hoặc ỷ lại, chờ đợi người khác. Đặc biệt, có những vấn đề cần có sự mềm dẻo, uyển

chuyển thì mới có thể giải quyết được (ví dụ: khắc phục khó khăn về điều kiện -

phương tiện)

* Kết luận

- Thông qua hoạt động này, SV có thể áp dụng ngay những điều đã học để chuẩn bị

sẵn sàng cho đợt TTSP.

c) Hoạt động 3: Giải quyết tình huống

* Mục đích

- Giúp SV trải nghiệm các tình huống giả định, có khả năng dự kiến các tình huống

trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp, phản xạ tốt, xử lý tính huống hợp lý, cách lựa

chọn sẽ thể hiện mức độ thích ứng ở từng cá nhân.

* Hình thức tổ chức

- GV đưa ra từng tình huống, SV suy nghĩ và phát biểu cách giải quyết của mình, kèm

theo những cảm nhận của mình về vấn đề nêu trên. GV có thể chọn từ 2-3 ý kiến cho

mỗi tình huống. Kết thúc mỗi tình huống, GV nhận xét, kết luận.

* Nội dung

- Tình huống 1: Bạn có tật nói ngọng và hay mất bình tĩnh khi đứng trước chỗ đông

người. Bạn có kế hoạch gì để thay đổi bản thân, sửa chữa nhược điểm này?

- Tình huống 2: Hãy tưởng tượng bạn là giáo viên chủ nhiệm, có một học sinh cá biệt

luôn quậy phá, gây rồi trong lớp. Bạn có tin rằng mình sẽ cảm hóa được em học sinh

này không? Theo bạn, mình sẽ phải làm gì để giáo dục em học sinh đó?

85

- Tình huống 3: Nếu hiệu trưởng giao cho bạn tổ chức một buổi quên góp ủng hộ học

sinh nghèo vượt khó của trường, bạn sẽ phải làm gì? Hãy thử lên kế hoạch cho hoạt

động này?

* Kết luận

- Qua nội dung này, SV bắt đầu thử xử lý một số những tình huống giả định, những

tình huống này có thể xảy ra trong quá trình TTSP hoặc thực hành nghề nghiệp; đây là

cơ hội giúp các em rèn khả năng ứng phó với những tình huống bất ngờ có thể nảy

sinh.

86

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

SVSP nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục của đại diện cơ sở TTSP

SVSP nghe chia sẻ kinh nghiệm tham gia TTSP của cựu sinh viên trường Đại học Quy Nhơn

87

SVSP tham gia thảo luận giải quyết các tình huống trong TTSP (buổi 3-mô hình 2)

SVSP trả lời bảng khảo sát sau thực nghiệm