BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Như Hồng
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC
QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Như Hồng
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC
QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Chuyên ngành: Tâm lí học
Mã số : 60. 31. 04. 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HUỲNH VĂN SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Khả năng thích ứng nghề nghiệp ở sinh viên sư phạm tại Đại học Quy
Nhơn trong thực tập sư phạm” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Tâm lý học của tôi
tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô Khoa Tâm lý - Giáo
dục và các thầy, cô giảng dạy lớp Cao học Tâm lý học K23 đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Huỳnh Văn Sơn, người thầy kính mến
đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn các giảng viên và sinh viên trường Đại học Quy Nhơn, Ban
giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường Tiểu học: Quang Trung, Ngô Mây,
Nguyễn Văn Cừ; các trường Mầm non: 2/9, Hương Sen, Quy Nhơn đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm những biện pháp trong đề
tài.
Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, Khoa
Tâm lý - Giáo dục & Công tác xã hội, các phòng ban của trường đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM .............................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về TUNN - TTSP ....................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP ........................................ 8
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về TUNN - TTSP ........................................ 11
1.2. Lý luận về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ........................................... 14
1.2.1. Khả năng TUNN ........................................................................................... 14
1.2.2. Thực tập và TTSP ......................................................................................... 26
1.2.3. Sinh viên sư phạm và các đặc điểm của sinh viên sư phạm ......................... 34
1.2.4. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ...................................................... 38
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ............ 42
1.3. Tiêu chí và thang điểm đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học
Quy Nhơn trong TTSP ............................................................................................... 45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG THỰC TẬP SƯ
PHẠM ........................................................................................................................... 51
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................................... 51
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu - Trường Đại học Quy Nhơn ....................... 51
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ............................................................... 52
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 53
2.2.1. Nghiên cứu lý luận ........................................................................................ 53
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn ..................................................................................... 54
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy
Nhơn trong TTSP ....................................................................................................... 59
2.3.1. Nhận thức của SVSP trường Đại học Quy Nhơn về khả năng TUNN trong TTSP
................................................................................................................................ 59
2.3.2. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ................................ 69
2.3.3. Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định .. 88
2.3.4. Tổng hợp khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
................................................................................................................................ 94
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy
Nhơn trong TTSP .................................................................................................... 98
2.3.6. Nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp
trong quá trình TTSP ............................................................................................ 101
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN
TRONG TTSP............................................................................................................ 104
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại
học Quy Nhơn trong TTSP ...................................................................................... 104
3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn
.................................................................................................................................. 106
3.3. Kết quả nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn theo mô
hình thực nghiệm ...................................................................................................... 111
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 111
3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ................................................................ 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 131
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Điểm trung bình
Viết tắt ĐTB
Độ lệch chuẩn ĐLC
Giảng viên GV
Giáo viên hướng dẫn GVHD
Kết quả học tập KQHT
Nghiệp vụ sư phạm NVSP
Phần trăm %
Sinh viên sư phạm SVSP
Số lượng SL
Số thứ tự STT
Thích ứng nghề nghiệp TUNN
Thực tập sư phạm TTSP
Xếp hạng XH
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Mô tả mẫu nghiên cứu đề tài.
1
53
Bảng 2.2: Kết quả nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN
2
60
trong TTSP.
3
61
Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.
4
63
Bảng 2.4: Kết quả nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.
Bảng 2.5: Kết quả nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng
5
66
TUNN trong TTSP.
6
67
Bảng 2.6: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP.
7
Bảng 2.7: Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP.
70
8
71
Bảng 2.8: Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp.
9
Bảng 2.9: Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP.
73
10
74
Bảng 2.10: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP.
Bảng 2.11: Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của
11
76
SVSP.
12
78
Bảng 2.12: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
13
80
Bảng 2.13: Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP.
14
82
Bảng 2.14: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP.
15 Bảng 2.15: Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
84
Bảng 2.16: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các
16
85
mối quan hệ trong đợt TTSP.
17 Bảng 2.17: Các mặt biểu hiện TUNN của SVSP.
87
18
88
Bảng 2.18: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định của SVSP.
19 Bảng 2.19: Mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành.
95
20 Bảng 2.20: Mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm.
96
21 Bảng 2.21: Mối tương quan giữa mức độ TUNN và KQHT của SVSP.
97
22
99
Bảng 2.22: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn.
Bảng 2.23: Đánh giá của SV, GV và GVHD về những nguyên khiến SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá
23
101
trình TTSP.
Bảng 3.1: Khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề
24
115
nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.2: Kiểm định T -Test kết quả khả năng TUNN trong TTSP thể
25
116
hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm
26
116
Bảng 3.3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm.
27
117
Bảng 3.4 Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.5. Kiểm định T- Test kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt
28
118
TTSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.6: Kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong
29
121
TTSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.7: Kiểm định T - Test kết quả nhận thức của SVSP về khả
30
122
năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.
31
123
Bảng 3.8: Kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.
32
124
Bảng 3.9: Kiểm định T - Test kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.10: Kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua
33
124
tình huống giả định của SVSP trước và sau thực nghiệm.
Bảng 3.11: Kiểm định T - Test kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong
34
TTSP thông qua tình huống giả định của SVSP trước và sau thực
125
nghiệm.
Bảng 3.12: Kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau
35
126
thực nghiệm.
36
126
Bảng 3.13: Kiểm định T - Test kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 2.1: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN
1
68
trong TTSP.
Biểu đồ 2.2: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình
2
88
huống giả định.
Biểu đồ 2.3: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với điều kiện
3
89
phương tiện.
Biểu đồ 2.4: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với các mối quan hệ
4
90
trong đợt TTSP.
Biểu đồ 2.5: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với kỹ năng
5
91
nghề nghiệp.
Biểu đồ 2.6: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với nội dung
6
92
TTSP.
Biểu đồ 2.7: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với tâm thế
7
93
nghề nghiệp.
Biểu đồ 2.8: Đánh giá chung kết quả khả năng TUNN của SVSP
8
94
trong TTSP.
Biểu đồ 3.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và
9
117
sau thực nghiệm.
Biểu đồ 3.2: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau
10
118
thực nghiệm.
Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau
11
119
thực nghiệm.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chất lượng
nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh giữa các quốc gia và là động lực chủ yếu đảm bảo
sự phát triển bền vững của mỗi nước. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 -
2020 đã chỉ rõ: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Do vậy cần “giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được
năng lực của cá nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề nghiệp,
năng động, sáng tạo, trong đó “đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ
trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực
tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…” [63].
Khả năng thích ứng là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao cho xã hội. Trong cuộc sống, con người có khả năng thích ứng sẽ
dễ dàng hòa nhập với môi trường và đáp ứng nhanh những tác động tích cực và tiêu
cực từ môi trường. Trong đào tạo nghề nghiệp tại các trường Đại học - Cao đẳng, khả
năng TUNN lại càng quan trọng hơn, nhất là đối với SVSP. SVSP chính là thế hệ
người giáo viên - những người sẽ quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo trong
tương lai. Vì thế SVSP cần được quan tâm phát triển khả năng TUNN. Khả năng
TUNN giúp SVSP nhanh chóng tiếp thu các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp;
tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội tay nghề. Khi ra trường, SVSP bớt
bỡ ngỡ với công việc, nhanh chóng hòa nhập để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có
chất lượng và hiệu quả cao.
Trong chương trình đào tạo giáo viên có trình độ Đại học, TTSP chính là môi
trường thuận lợi giúp SVSP chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp của mình. Đây là giai
đoạn khả năng TUNN của SVSP được thể hiện rõ ràng nhất, vì trong hoạt động TTSP,
SVSP có cơ hội được thử sức mình với vai trò mới - người giáo viên, vận dụng những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học để tiến hành hoạt động giảng dạy, giáo dục có hiệu
2
quả. Chính vì vậy TTSP được các nhà giáo dục gọi là hình thức “rút ngắn khoảng cách
giữa nhà trường và xã hội”, tạo điều kiện để SVSP thâm nhập môi trường thực tế học
hỏi kiến thức chuyên môn, thực hành nghề nghiệp, từ đó nâng cao khả năng TUNN.
Trường Đại học Quy Nhơn là một trường Đại học đa ngành thuộc khu vực
Miền Trung Tây Nguyên, ước tính mỗi năm có hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp phục vụ
nhu cầu lao động cho khu vực và trên cả nước, trong đó có hơn một nữa là SVSP.
SVSP năm thứ 4 ở tất cả các chuyên ngành đào tạo đều phải tham gia TTSP, do đó
không tránh khỏi sự bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra cách thức phù hợp
để đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTSP. Vì vậy để hoạt động TTSP có kết quả, SVSP
phải có khả năng thích ứng với những đặc điểm, điều kiện mới của hoạt động TTSP.
Ngược lại, sinh viên dễ rơi vào trạng thái thụ động, chán nản và không hoàn thành tốt
được đợt TTSP theo yêu cầu của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do đó, đề tài nghiên cứu “Khả năng TUNN của SVSP
tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP” được thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong
TTSP, trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN cho
SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chính là SVSP năm thứ 4 trường Đại học Quy Nhơn.
Khách thể nghiên cứu bổ trợ là các GV trường Đại học Quy Nhơn, các GVHD
SVSP tại các cơ sở thực tập.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chỉ ở mức
trung bình là chủ yếu. Nếu có một số biện pháp tác động cho SVSP như: đa dạng hóa
các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP, phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư
phạm với các GVHD trong việc giáo dục nghề nghiệp cho SVSP, phát triển năng lực
3
tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp,… thì có thể nâng cao khả
năng TUNN cho SVSP.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: khả năng, khả năng thích
ứng, nghề nghiệp, khả năng TUNN, khả năng TUNN của SVSP,…
5.2. Xác định thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong
TTSP.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học
Quy Nhơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học
Quy Nhơn trong TTSP.
Đề tài nghiên cứu khả năng TUNN trong TTSP tập trung chủ yếu ở TTSP đợt 2.
6.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính: SVSP năm thứ 4 thuộc hai ngành Giáo dục Tiểu học và Giáo
dục Mầm non trường Đại học Quy Nhơn.
Khách thể bổ trợ: GV tại Đại học Quy Nhơn và GVHD thực tập tại các cơ sở
thực tập.
6.3. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu khả năng TUNN trong TTSP tại 6 trường Tiểu học và
Mầm non trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - nơi các SVSP thuộc
Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non đã và đang TTSP. Cụ thể:
+ Tiểu học Nguyễn Văn Cừ
+ Tiểu học Ngô Mây
+ Tiểu học Quang Trung
+ Mầm non Quy Nhơn
+ Mẫu giáo Hương Sen
+ Mầm non 2/9.
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
7.1.1. Quan điểm lịch sử
Khả năng TUNN của SVSP được phân tích dưới quan điểm lịch sử. Đề tài
nghiên cứu tại một thời điểm lịch sử nhất định với khách thể nhất định do vậy kết quả
nghiên cứu của khả năng TUNN là kết quả ngay tại thời điểm được nghiên cứu trong
đề tài với chính khách thể đã được xác lập.
7.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Các khâu xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng được tiến hành trên cấu trúc đã xác
lập. Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN được nghiên cứu trong mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, không có biện pháp nào hoàn toàn biệt lập mà chúng nằm trong một
chỉnh thể thống nhất.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Khả năng TUNN của sinh viên nói chung, SVSP nói riêng là một vấn đề đang
được quan tâm. Hiện nay báo chí và các phương tiện truyền thông luôn đề cập đến vấn
đề SVSP ra trường không thể làm tốt nghề được đào tạo, thiếu kỹ năng sư phạm, thiếu
phẩm chất nhân cách nghề nghiệp dẫn đến những tác hại xấu như chất lượng giáo dục
đào tạo kém chất lượng, suy thoái nhân cách đạo đức người giáo viên. Vì vậy, việc tìm
hiểu khả năng TUNN, đề xuất biện pháp nâng cao khả năng TUNN cho sinh viên đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn của xã hội.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích
Xây dựng đề cương nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài; lựa chọn phương
pháp làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát thực trạng khả năng TUNN của SVSP tại
Đại học Quy Nhơn trong TTSP.
- Nội dung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến thích ứng, khả năng, khả
5
năng thích ứng, khả năng TUNN, biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP,…
- Cách thức nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích
Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP; thu thập thông tin của GV và
GVHD TTSP về việc đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP, tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP cũng như những biện pháp đề xuất
nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP.
- Nội dung
Xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi với SVSP, GV trường Đại học Quy
Nhơn và GVHD thực tập tại các cơ sở TTSP.
- Cách thức nghiên cứu
Tổ chức điều tra thử bằng bảng thăm dò trước khi thiết kế bảng hỏi và quy trình
thực hiện cụ thể cho việc điều tra chính thức.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích
Thu thập bổ sung thêm một số thông tin chưa nghiên cứu được bằng phương
pháp điều tra bảng hỏi, khẳng định kết quả nghiên cứu thực trạng, tăng tính thuyết
phục, độ phong phú và thực tế của kết quả nghiên cứu.
- Nội dung
Xây dựng phiếu phỏng vấn đối với SVSP, GV trường Đại học Quy Nhơn và
GVHD thực tập tại các cơ sở TTSP về mức độ của khả năng TUNN của SVSP, khó
khăn SVSP thường gặp phải trong quá trình TTSP và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Cách thức nghiên cứu
Soạn thảo phiếu phỏng vấn và quy trình thực hiện cụ thể, tiến hành phỏng vấn, ghi
chép và xử lý thông tin bổ trợ cho việc thực hiện đề tài.
6
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích
Thu thập thêm thông tin và kiểm chứng mức độ của khả năng TUNN của
SVSP.
- Nội dung
Quan sát những biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong quá trình TTSP,
cách thức giải quyết các tình huống nảy sinh của SVSP trong quá trình TTSP,…
- Cách thức nghiên cứu
+ Xây dựng các nội dung cần quan sát trước khi tiến hành quan sát, bao gồm:
• Tâm thế của SVSP trong tiết giảng.
• Khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong tiết giảng.
• Mức độ thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp trong tiết giảng.
+ Quan sát trong giờ lên lớp của SVSP tại các lớp TTSP.
+ Tiến hành ghi chép để tổng hợp thông tin, đồng thời so sánh, đối chiếu với
các kết quả thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng
vấn.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích
Kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP.
- Nội dung
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao khả năng TUNN
cho SVSP như: giao lưu, nói chuyện chuyên đề về khả năng TUNN, hoạt động TTSP
và những khó khăn thường gặp, tổ chức lớp học kỹ năng thích ứng,…
- Cách thức nghiên cứu
Chọn ngẫu nhiên một nhóm thực nghiệm. Trước khi thực nghiệm, tiến hành đo
mức độ TUNN của nhóm. Sau khi thực nghiệm, sẽ đo mức độ TUNN của nhóm một
lần nữa để có cơ sở kết luận về tác động của phương pháp thực nghiệm.
7.2.2.5. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích
7
Xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực tế ở trên.
- Nội dung
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 xử lý các thông tin thu được từ các
phương pháp trên, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả
nghiên cứu. Cụ thể: sử dụng một số phép tính như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số
trung bình, độ lệch chuẩn, sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (Compare means):
kiểm định t hay mẫu độc lập (Independent - Samples T Test), kiểm định t cặp đôi giữa
hai biến (Paired - Samples T Test), kiểm nghiệm tương quan (One - way ANOVA)…
- Cách thức nghiên cứu
Thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm đã lựa chọn.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Xác định mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong
TTSP bằng bảng câu hỏi.
8.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy
Nhơn trong TTSP.
8.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại
học Quy Nhơn.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRONG
THỰC TẬP SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về TUNN - TTSP
Thích ứng và TUNN trong TTSP là một trong những vấn đề lý thú trong Tâm
lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà Tâm lý học trong và ngoài nước.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thích ứng, TUNN trong TTSP. Ở đây chúng tôi
xin nhóm lại thành hai hướng chính:
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP
Năm 1925, Harvey Carr cho rằng học tập là một công cụ quan trọng được con
người sử dụng để thích nghi với môi trường, nghề nghiệp. Ông đã tập trung nghiên
cứu hành vi thích nghi. Theo ông, hành vi thích nghi gồm 3 thành phần: 1/ Một động
lực dùng như một kích thích cho hành vi (ví dụ: đói, khát); 2/ Một khung cảnh môi
trường hay hoàn cảnh mà sinh vật ở trong đó; 3/ Một phản ứng thoả mãn động lực kia
(ví dụ: ăn, uống).
Năm 1968, một số tác giả người Nga như N.D. Carsev, L.N. Khadecva và K.D.
Pavlov đã nêu ra các tiêu chuẩn sinh lý của sự TUNN, trong đó họ đã nghiên cứu khá
sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học tập và rèn luyện trong
nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các hệ số tương quan đặc
biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh được tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi cụ
thể.
Năm 1969, E.A. Ermoleava nghiên cứu “Đặc điểm thích ứng xã hội và nghề
nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái niệm “thích
ứng là quá trình thích nghi của người lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra
chỉ số cho sự TUNN của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm.
Năm 1971, X.A. Kughen và O.N. Nhicandov đã nghiên cứu “Sự thích ứng với
hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ”. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích
ứng khác nhau trong hoạt động lao động của các kỹ sư vào nghề.
9
Năm 1972, A.S. Serbacov và A.B. Mudric đã nghiên cứu “Sự TUNN của người
thầy giáo” và đã nêu lên quan niệm chung về sự thích ứng của người thầy giáo. Những
yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả của sự thích ứng đó cũng
được phân tích khá cụ thể.
Năm 1973, N.I. Ivanov, A.V. Cleremov nghiên cứu TUNN của sinh viên Đại
học Kim loại - Mỏ mang tên G.I. Nôsôva khẳng định: “TUNN là một quá trình phức
tạp và nhiều mặt. Thích ứng nhanh hay chậm đối với việc học tập và thực hành nghề
nghiệp ở trường Đại học có tương quan rất lớn với kết quả học tập”.
Năm 1980, trong tập chí “Những vấn đề tâm lý học” số 4, A.A. Krintreva đã
trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối
với sản xuất ở những học sinh mới ra trường ở các trường trung cấp kỹ thuật chuyên
nghiệp và trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm
quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất A.A. Krintreva cũng đưa ra
một số chỉ số đặc trưng của sự TUNN đó là:
+ Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kỹ
thuật.
+ Sự phát triển tay nghề.
+ Vị trí xã hội trong tập thể.
+ Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể.
Năm 1981, D.E. Super và E.G. Knasel trong nghiên cứu của mình đã cho rằng:
Sự phát triển nghề của giới trẻ được phát triển gợi mở và sự thích ứng trở thành một
năng lực chính dẫn đến sự thành công về nghề nghiệp [61].
Năm 1984, tác giả A.Kh. Roxtunov khi nghiên cứu về thích ứng nghề của sinh
viên đã nhận định: Sự thích ứng là một quá trình tiếp cận phức tạp của sinh viên đối
với các điều kiện và nhiệm vụ của các trường Đại học, nhờ sự “rung động” về tâm lý
và đạo đức của họ nhằm phù hợp với các đòi hỏi mới của hoạt động. Việc nghiên cứu,
tìm kiếm các yêu cầu và phẩm chất “mẫu mực” về giáo dục xã hội và tâm lý học của
sự TUNN đã buộc chúng ta phải nêu ra những “kỳ vọng” sau đây của sự thích ứng
giáo dục xã hội:
10
+ Phải xây dựng cấu trúc thích ứng gồm hai yếu tố liên quan với nhau là: nhu cầu thích
ứng và tình huống thích ứng.
+ Động lực TUNN phải được duy trì, phát triển và có kết quả.
+ Sự TUNN cho phép cá nhân sử dụng các khả năng hoạt động của con người.
Việc phân tích lý thuyết đã cho thấy, các yếu tố quan trọng của hoạt động nghề
nghiệp là phương hướng của cá nhân trong môi trường xã hội cụ thể; xác định được
mục đích đúng đắn, xây dựng được các nhiệm vụ nghề nghiệp; sự kết hợp các giá trị
của kết quả hoạt động - sự TUNN của các nhà chuyên môn tương lai bao gồm mức độ
am hiểu nghề, nghĩa là kiến thức về các đòi hỏi của nghề nào đó, cùng các điều kiện
hoạt động nghề nghiệp, tạo thuận lợi cho sự thích ứng, giúp thúc đẩy quá trình nắm
vững nghề nghiệp một cách tự lập và khắc phục được mọi khó khăn trong công tác
[24].
M.L. Savickas đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nghề và thích ứng nghề.
Trong các tác phẩm của mình, đặc biệt trong bài viết “Measuring career development:
Current status and future dereetion” (1994), ông đã đánh giá rất cao vai trò của thích
ứng nghề. Ông coi đó như là “sự trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho rằng: Thích
ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể dự đoán
được,… là sự tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều chỉnh sao cho
phù hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm việc [57, 58, 59].
Năm 1998, E.V. Tadevoxian cho rằng: Sự thích ứng với hoạt động học tập -
nghề nghiệp là năng lực của con người cải biến (cải tổ, cải tạo, biến đổi) có hiệu quả
và chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động nhận thức ở mức độ đã định của tính tích cực
nhận thức mà không có sự rối loạn đáng kể nào,… [26].
Năm 2005, nhóm tác giả P.J. Rottinghaus, S.X. Day và F.H. Borgen trong một
công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân đưa
ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề nghiệp của mình,
đặc biệt là đối mặt với những tình huống không biết trước. Đề cập đến tiến trình, tầm
quan trọng của mối quan hệ giao thoa giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi
cá nhân, nhấn mạnh đến khả năng điều chỉnh và vấn đề mà mỗi cá nhân phải đối mặt,
khả năng xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,…[56].
11
Cùng năm 2005, trong tác phẩm “The relationship between spirituality,
religiousness and career adaptibility” R.D. Duffy và D.L. Blustein đã cho rằng: Khả
năng thích ứng nghề được hiểu như sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề, tự
mong muốn đạt được những kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm những trường học
nghề phù hợp với khả năng của mình [53].
Năm 2009, Peter Creed, Tracy Fallon và Michelle Hood thuộc trường Đại học
Griffith Australia đã có công trình nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa thích ứng nghề
và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ”. Họ đã tiến hành nghiên cứu 245 sinh viên
năm thứ nhất về các mối quan tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng nghề, xu hướng về
nghề,… Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề có mối quan hệ bên trong
và có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đầu tiên (kế hoạch xây dựng nghề, khám
phá nghề, xu hướng nghề, sự quyết định nghề,…). Những nhân tố thích ứng nghề có
mối quan hệ nội hàm và bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác [52].
Khái quát những nghiên cứu trên thế giới về TUNN - TTSP cho thấy các
nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về TUNN
của sinh viên, người lao động. Vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu cụ thể về
TUNN của SVSP, đặc biệt là SVSP trong quá trình TTSP. Điều này một lần nữa
khẳng định tính cấp thiết của việc nghiên cứu và triển khai đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về TUNN - TTSP
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung trong đề tài luận văn thạc sĩ “Bước đầu tìm
hiểu sự TUNN của giáo viên tâm lý giáo dục” đã đưa ra một số tiêu chí để đánh giá
khả năng TUNN của giáo viên tâm lý - giáo dục [6].
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học
Sư phạm Hà Nội thực hiện đề tài nghiên cứu: “Thích ứng học đường của SVSP”. Tác
giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của SVSP, những yếu tố khách quan và chủ
quan hướng đến sự thích ứng đó. Luận điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với
trường học và nghề nghiệp của sinh viên là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt
động học tập, nghề nghiệp trong hoàn cảnh nhất định [1].
Năm 1991, tác giả Phạm Hồng Quang, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc viết
bài “Những khó khăn trong giờ lên lớp của sinh viên TTSP” [34]. Qua thống kê, tác
12
giả đã chỉ ra những khó khăn của sinh viên thực tập trong quá trình lên lớp như: quá lệ
thuộc vào bài soạn, nội dung giảng dạy rời rạc, chưa biết phối hợp nhịp nhàng các thao
tác sư phạm, năng lực diễn đạt yếu, từ đó tác giả rút ra kết luận rằng: giờ lên lớp của
GV trường Đại học có ý nghĩa quan trọng đối với SVSP; các GV trường Đại học và
các GVHD tại cơ sở TTSP cần tổng kết kinh nghiệm dạy học, xây dựng quy trình lên
lớp với các bước cụ thể nhằm giúp sinh viên hoàn thiện bài học. Thực chất đây cũng là
nghiên cứu theo hướng thích ứng của SVSP với hoạt động TTSP.
Cuối năm 1991, tác giả Nguyễn Văn Lê, Trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội có
bài viết “Một số kết quả điều tra chất lượng TTSP về công tác chủ nhiệm lớp” [24]
trong đó khẳng định: Sinh viên TTSP chưa hiểu đúng mức về công tác chủ nhiệm lớp,
họ chưa coi TTSP là quá trình vận dụng tri thức lý luận vào thực tiễn. Trên cơ sở đó
tác giả kiến nghị Trường Đại học sư phạm phải khẩn trương tăng cường thực hành, coi
trọng hơn nữa việc rèn luyện nghiệp vụ trong trường sư phạm. Đây cũng là đề tài
nghiên cứu về sự thích ứng của SVSP trong hoạt động TTSP cụ thể là công tác chủ
nhiệm. Hướng nghiên cứu này gần với đề tài của chúng tôi.
Năm 1992, tác giả Nguyễn Xuân Thức với bài “Đánh giá sự thích ứng với các
hình thức hoạt động rèn luyện NVSP của sinh viên” [42] đã đưa ra kết luận: Đa số
giáo sinh đã thích ứng được với các hình thức rèn luyện NVSP, trong đó hình thức rèn
luyện NVSP mà sinh viên khó thích ứng nhất là tập giảng và xử lý tình huống sư
phạm. Quá trình thích ứng phát triển theo chiều hướng tăng dần từ năm thứ nhất trở
lên; những khối lớp có tổ chức nề nếp và phong trào rèn luyện tốt thì có mức độ thích
ứng cao hơn so với những khối lớp có phong trào ở mức trung bình, tổ chức chưa chặt
chẽ.
Năm 1993, Bùi Ngọc Hồ và tập thể tác giả nghiên cứu đề tài cấp bộ mang tên
“Tìm hiểu thực trạng hai đợt TTSP tập trung của sinh viên cuối khóa đào tạo ở các
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Quy Nhơn, Đại
học Sư phạm Huế, Đại học Cần Thơ trong hai năm học 91 - 92 và 92 -93” [15]. Với
công trình này, Bùi Ngọc Hồ và nhóm tác giả đã tổng kết quá trình TTSP tại bốn
trường Đại học trong vòng hai năm học. Đây là một công trình triển khai mang diện
rộng, qua công trình này nhóm tác giả cũng đã rút ra được những kinh nghiệm, những
13
biện pháp khắc phục cho công tác TTSP nói chung và công tác TTSP của từng trường
Đại học nói riêng.
Năm 2000, tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về
giáo dục hướng nghiệp và thích ứng nghề. Đặc biệt với tác phẩm “Thích ứng sư
phạm” tác giả đã đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các
nội dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống của SVSP. Ngoài ra nội dung
hình thành khả năng thích ứng về tay nghề trong quá trình đào tạo cho SVSP, thích
ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với hoạt động giảng dạy trên lớp, thích ứng với
hoạt động thiết kế nội dung công tác chủ nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử
trong công tác giáo dục cũng được đề cập. Bên cạnh đó, tác giả đề ra một số biện pháp
giúp sinh viên Đại học thích ứng với nghề sư phạm làm cho hướng nghiên cứu về
thích ứng đối với nghề sư phạm càng dày thêm [16, 17, 18].
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số đề tài: “Quản lý hoạt động TTSP ở Trường
Cao đẳng Sư phạm Nha Trang - Thực trạng và giải pháp” (tác giả Phan Phú, 2003),
đề tài “Hình thành khả năng thích ứng nghề cho sinh viên CĐSP qua giảng dạy học
phần: Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm” (tác giả Dương Thị Nga, 2007).
Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Hoa nghiên cứu thành công đề tài: “Đánh giá
mức độ TUNN của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La”. Tác giả nhận xét: Có
sự khác biệt về mức độ TUNN giữa các sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm
thứ ba. Trong đó, sinh viên năm thứ ba có mức độ thích ứng tốt nhất, kế tiếp là năm
thứ hai và cuối cùng là sinh viên năm thứ nhất. Điều đó cho thấy, quá trình học tập ở
trường Cao đẳng sư phạm giúp cho sinh viên ngày càng thích ứng với ngành học [14].
Năm 2010, tác giả Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy bảo vệ thành công luận văn thạc
sĩ “Kỹ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thực tập nhận thức của sinh viên trường
Đại học Hoa Sen”. Đây cũng là một nghiên cứu theo hướng tìm hiểu về kỹ năng giải
quyết vấn đề - một kỹ năng khá quan trọng giúp sinh viên thích ứng với hoạt động
thực tập [46].
Năm 2012, tác giả Đinh Thị Thu Hằng nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý
hoạt động TTSP của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non - Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương Nha Trang”. Đây cũng là một nghiên cứu theo hướng tìm hiểu hoạt động
14
TTSP của SVSP để góp phần nâng cao công tác quản lý đối với hoạt động TTSP và
giúp sinh viên thích ứng với hoạt động này tốt hơn.
Năm 2012, tác giả Dương Thị Nga bảo vệ thành công luận án tiến sĩ “Phát
triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao đẳng sư phạm”. Tác giả rút ra kết
luận: năng lực thích ứng nghề của sinh viên Cao đẳng sư phạm các tỉnh miền núi phía
Bắc còn nhiều hạn chế, chủ yếu ở mức độ trung bình và thấp. Cũng trong đề tài này,
tác giả đưa ra một số biện pháp thực nghiệm nhằm nâng cao năng lực thích ứng nghề
cho sinh viên Cao đẳng sư phạm như: năng lực thích ứng với việc tự học và hoàn thiện
các phẩm chất nhân cách nhà giáo, năng lực thích ứng với hoạt động dạy học, năng lực
thích ứng với hoạt động giáo dục, năng lực thích ứng với thực tế giáo dục ở trường
phổ thông,… [29].
Cùng năm 2012, tác giả Huỳnh Văn Sơn nghiên cứu đề tài “Thực trạng kỹ năng
giải quyết vấn đề của sinh viên Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong đợt
thực tập sư phạm theo hình thức gửi thẳng” [37].
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước tập trung nghiên cứu về kỹ năng thích
ứng, năng lực thích ứng ở các đối tượng thầy cô giáo, học sinh, sinh viên hoặc sinh
viên đã tốt nghiệp trong các lĩnh vực như hoạt động học tập, môi trường đại học. Việc
nghiên cứu về khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chưa
được làm rõ trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề
tài này với mong muốn làm rõ thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học
Quy Nhơn trong TTSP, qua đó tìm ra các biện pháp giúp SVSP nâng cao được khả
năng TUNN.
1.2. Lý luận về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
1.2.1. Khả năng TUNN
1.2.1.1. Khả năng
Theo từ điển Tiếng Việt, khả năng được định nghĩa là cái có thể xuất hiện, có
thể xảy ra trong điều kiện nhất định hay cái vốn có về vật chất hoặc tinh thần để có thể
làm được việc gì [50].
Theo từ điển Oxford, khả năng (Ability) được xem như một mức độ của kỹ
năng hay trí thông minh, có thể hiểu là khả năng để làm một cái gì đó thực tế là ai/cái
15
gì có thể làm một cái gì đó. Chẳng hạn như: hệ thống này có khả năng chạy nhiều
chương trình cùng một lúc. Mọi người đều có quyền được chăm sóc y tế tốt bất kể khả
năng chi trả của họ. Một hình thức nhẹ nhàng của tập thể dục sẽ làm tăng khả năng của
bạn để thư giãn [63].
Theo triết học Marx-Lenin thì khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện,
chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện
tương ứng.
Ở góc độ Triết học, khả năng là “cái hiện chưa có” nhưng bản thân khả năng có
tồn tại, đó là một sự tồn tại đặc biệt tức là cái sự vật được nói tới trong khả năng chưa
tồn tại, song bản thân khả năng thì tồn tại. Ví dụ: Trước mắt ta có đủ gỗ, cưa, bào, đục,
đinh… đó là hiện thực. Từ đó nảy sinh khả năng xuất hiện một cái bàn. Trong trường
hợp này, cái bàn là chưa có, chưa tồn tại trên thực tế nhưng khả năng xuất hiện cái bàn
thì tồn tại trên thực sự [9]. Khi tính đến khả năng phải phân biệt được các loại khả
năng gần, khả năng xa, khả năng tất nhiên và ngẫu nhiên… Từ đó mới tạo được các
điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.
- Khả năng ngẫu nhiên (khả năng hình thức) được hình thành do các tương tác ngẫu
nhiên, những mối liên hệ ngẫu nhiên gây ra, do sự kết hợp với những đặc điểm bên
ngoài quyết định.
- Khả năng tất nhiên (khả năng thực tế): được hình thành do quy luật vận động nội tại
của sự vật (hay là khả năng do những mối liên hệ tất nhiên quyết định, nó xuất hiện do
bản chất bên trong của sự vật). Khả năng tất nhiên được chia làm hai loại:
+ Khả năng gần: khả năng đã có đủ hoặc gần đủ những điều kiện cần thiết để
biến thành hiện thực.
+ Khả năng xa: khả năng chưa đủ điều kiện cần thiết để biến thành hiện thực,
còn phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.
Để chuyển hóa khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và chủ
quan:
- Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời
gian, để tạo nên sự chuyển hóa đó.
- Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức của chủ thể con người để chuyển
16
hóa khả năng thành hiện thực.
Trong đề tài này, khả năng được hiểu là sự biểu hiện khuynh hướng phát triển
về mặt tâm lý, nhân cách của một cá nhân trong tương lai. Nó có thể xuất hiện, có thể
xảy ra hay đạt được khi có những tác động phù hợp, trong điều kiện nhất định.
1.2.1.2. Thích ứng
a. Định nghĩa thích ứng
Khái niệm “thích nghi”, “thích ứng” (tiếng La tinh là “Adapto”, tiếng Anh là
“Adaptation” và tiếng Pháp là “Adapter”, Tiếng Nga là aДantaцuЯ) vốn là một phạm
trù cơ bản của sinh vật học (Ch. Darwin, 1859), sau đó được sử dụng rộng rãi trong
Tâm lý học, Xã hội học. Dưới góc độ Tâm lý học, có nhiều quan điểm về thích ứng
nhưng trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi nghiên cứu vấn đề thích ứng theo hai
quan điểm: quan điểm đồng nhất thích ứng với thích nghi và quan điểm phân biệt thích
ứng với thích nghi.
- Quan điểm đồng nhất thích ứng với thích nghi:
+ Theo Từ điển Tiếng Nga: Thích ứng là sự thích nghi của cơ thể, của các cơ
quan với môi trường xung quanh [35].
+ Còn E.A. Ermôlaeva cho rằng: “Thích ứng là thích nghi của người mới lao
động với các đặc điểm và điều kiện lao động trong tập thể nhất định” [22].
+ A.I. Serbacov và A.V. Mudric quan niệm: “TUNN của người thầy giáo là
quá trình thích nghi với những điều kiện thực tế của hoạt động sư phạm thể hiện ở
nhà giáo dục trẻ khi mới vào công tác ở trường phổ thông” [22].
+ A.V. Pêtrôvxki không dùng thuật ngữ thích ứng mà dùng thuật ngữ thích nghi
khi nghiên cứu sự hòa nhập của cá nhân vào cấu trúc nhóm như sau: “Thích nghi là
thuật ngữ được dùng theo hai nghĩa. Thứ nhất, với tư cách là sự hòa nhập bên trong và
bên ngoài của cá nhân với nhóm. Thứ hai, với tư cách là sự hòa hợp thuần túy bên
ngoài với nhóm trong khi vẫn có sự bất đồng bên trong với lập trường của nhóm”
[32].
Như vậy theo quan điểm của các nhà Tâm lý học Xô Viết thích ứng là quá trình
thích nghi của con người trước sự biến đổi của môi trường và các dạng hoạt động. Như
vậy, các quan điểm này đã đồng nhất khái niệm thích ứng với thích nghi nên chưa thấy
17
được tính tích cực, chủ động của chủ thể trước những biến đổi của môi trường xung
quanh.
- Quan điểm phân biệt thích ứng với thích nghi:
+ A.N. Lêonchiev đã khẳng định: “Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình
thích nghi theo đúng nghĩa của nó với các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ thích
nghi là quá trình thích nghi sinh vật, là quá trình thay đổi các thuộc tính của loài,
năng lực của cơ thể là hành vi loài của cơ thể. Còn quá trình tiếp thu, lĩnh hội thì
khác: đó là quá trình mang lại kết quả là cá thể tái tạo lại năng lực và chức năng
người đã hình thành trong quá trình lịch sử” [22]. Sự khác nhau giữa thích ứng và
thích nghi là quá trình giúp con người đạt được nhờ sự tác động của di truyền. A.N.
Lêonchiev làm rõ sự khác nhau giữa thích nghi sinh học và thích ứng tâm lý người đã
đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tượng này cả về phương diện lý luận và thực
tiễn.
+ Theo E.A. Andrêeva: “Thích ứng có nghĩa rất gần với thích nghi, tự học. tự
tổ chức, song không nên quy nó về một trong những ý nghĩa nói trên” [22]. Cần hiểu
thích ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện sống mới, là sự xâm nhập
của cá nhân vào những điều kiện sống đó một cách không gượng ép và có thể xem
thích ứng là một quá trình xây dựng chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân
cách. Như vậy, thích ứng nhấn mạnh vai trò chủ thể của cá nhân với môi trường.
+ Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội viết: “Thích nghi là có
những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường mới, thích nghi với
các lớp sinh hoạt mới. Còn thích ứng là những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện
mới, yêu cầu mới, lối làm việc thích ứng với tình hình mới (như thích nghi)” [21].
Từ điển Tâm lý của Trung tâm nghiên cứu trẻ em do bác sỹ Nguyễn Khắc Viện
chủ biên đã phân biệt thích ứng và thích nghi như sau: “Một sinh vật sống được trong
môi trường có nhiều biến động bằng cách thay đổi phản ứng của bản thân, hoặc tìm
cách thay đổi môi trường. Bước đầu là điều chỉnh những phản ứng sinh lý như thích
nghi với nhiệt độ cao hay thấp, môi trường khô hay ẩm, sau là thay đổi cách ứng xử,
đây là thích ứng tâm lý” [48].
Thuật ngữ thích nghi còn được phân biệt khá rõ với một thuật ngữ có liên quan:
18
“Thích nghi xã hội”: Một cá nhân tiếp nhận được các giá trị của một xã hội, hòa nhập
được vào xã hội ấy.
Trong Sổ tay Tâm lý học do tác giả Trần Hiệp và Đỗ Long (chủ biên) đã quan
niệm: “Thích nghi: sự biến đổi về cấu tạo và chức năng của cơ thể bao gồm cả các cơ
quan và tế bào của nó đối với điều kiện của môi trường. Thích nghi xã hội thể hiện:
1/Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân đối với những điều kiện của môi trường xã
hội mới. 2/Kết quả của quá trình trên” [13].
Từ điển Tâm lý học của Viện tâm lý do tác giả Vũ Dũng chủ biên quan niệm:
Thích nghi: Là sự thích nghi về cấu tạo và chức năng của cơ thể, bao gồm cả
các cơ quan và tế bào của nó, đối với điều kiện của môi trường.
Thích nghi xã hội: 1/ Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân với các điều kiện
của môi trường xã hội mới. 2/Kết quả của quá trình trên. Nội dung tâm lý - xã hội của
thích nghi xã hội là gần gũi về mục đích và các định hướng giá trị của nhóm với mỗi
thành viên, ý thức của cá nhân về các tiêu chuẩn, truyền thống và văn hóa tinh thần
trong nhóm, sự hòa nhập của người đó vào cấu trúc, vai trò của nhóm [7].
Trong khi đó, tác giả Lê Ngọc Lan quan niệm: “Sự thích nghi thấp nhất của
giới sinh vật là thích nghi sinh học. Sự thích nghi này đảm bảo cho cá thể sinh vật tồn
tại trong môi trường tương đối ổn định. Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh
chóng, có biến động cao… thì động vật bậc cao đã đưa sự thích nghi lên một trình độ
mới cả về nội dung và hình thức. Động vật không chỉ thụ động đáp ứng các kích thích
của môi trường mà còn có các phản ứng đáp lại các kích thích đó một cách kịp thời -
thích ứng. Sự thích ứng này được thực hiện bằng cơ chế phản xạ của hệ thần kinh”
[23].
Tác giả Phùng Đình Mẫn cho rằng: “Thích ứng ở con người là thích ứng với
hoạt động và trong hoạt động. Khi tiến hành bất kì hoạt động nào, con người cũng
phải thích ứng với nó. Đó là điều kiện quyết định hiệu quả lao động” [28].
Theo tác giả Lê Thị Minh Loan: “Thích ứng là quá trình cá nhân lĩnh hội một
cách tích cực, chủ động các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới, qua đó đạt được các
mục đích, yêu cầu đề ra và sự trưởng thành về mặt tâm lý, nhân cách” [25].
19
Còn tác giả Dương Thị Nga cho rằng: “Thích ứng là quá trình biến đổi đời
sống tâm lý và hệ thống hành vi cá nhân để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của
những điều kiện sống mới và hoạt động mới” [29].
Còn tác giả Nguyễn Thị Hoa quan niệm: “Thích ứng, dưới góc độ Tâm lý học,
là một quá trình con người luôn tích cực, chủ động hòa nhập, lĩnh hội các điều kiện,
các yêu cầu, phương thức mới của hoạt động nhằm đạt được mục đích của hoạt động
đã đề ra. Thông qua đó, chủ thể của hoạt động liên tục phát triển và hoàn thiện về mặt
nhân cách, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội” [14].
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức thì: “Thích ứng là một quá trình hòa nhập tích
cực với hoàn cảnh có vấn đề, qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý”
[8]. Trong đó tác giả giải thích rõ:
Hòa nhập tích cực: là sự chủ động thay đổi bản thân và cải tạo hoàn cảnh trong
sự hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm
bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải tạo hoàn cảnh cho phù hợp với bản thân.
Hoàn cảnh có vấn đề: Tình huống, sự kiện xuất hiện không nằm trong kinh
nghiệm của cá nhân có ảnh hướng đến cuộc sống của cá nhân, buộc cá nhân phải huy
động tiềm năng của bản thân để giải quyết chúng.
Sự trưởng thành về mặt tâm lý - xã hội: Là sự thoải mái bên trong của mỗi cá
nhân, sự phát triển hài hòa và làm chủ trong các mối quan hệ xã hội. Trong đề tài này,
thuật ngữ “thích ứng” được sử dụng như một thuật ngữ của Tâm lý học, hiểu theo
nghĩa thích nghi tâm lý - xã hội (thích ứng) mang đặc trưng người. Thích nghi tâm lý
là sự “thích nghi bên trong”, thích nghi xã hội là sự “thích nghi bên ngoài” [8].
Trong Tâm lý học, khái niệm thích ứng được bắt nguồn từ khái niệm thích nghi
trong sinh vật học, vì vậy, xét về mặt hình thức, cách hiểu đồng nhất thích ứng với thích
nghi là hợp lý. Tuy nhiên xét về bản chất, thích ứng lại là một quá trình tâm lý phức tạp
nhiều mặt, nó không đơn giản chỉ là quá trình biến đổi một cách thụ động theo hoàn cảnh
sống mà còn bao hàm cả tính tích cực, chủ động của chủ thể nhằm cải tạo bản thân và
hoàn cảnh, tạo ra sự phù hợp tối ưu để đạt hiệu quả cao trong hoạt động.
Có thể nói, sự thích ứng tâm lý của con người là sự thích ứng tích cực bằng
hoạt động và thông qua hoạt động. Mức độ thích ứng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào
20
mức độ tích cực hoạt động và hiệu quả hoạt động của chính bản thân người đó. Chính
vì vậy, để đánh giá mức độ thích ứng của cá nhân phải dựa vào mức độ phù hợp của
hành vi, ứng xử của cá nhân với điều kiện sống và hoạt động của người đó. Hoạt động
vừa là phương thức, vừa là biểu hiện khách quan của sự thích ứng tâm lý - xã hội của
cá nhân. Hơn nữa, hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ giữa con người
với con người, cho nên, sự thích ứng tâm lý ở con người là sự thích ứng trong quan hệ
xã hội. Ngoài ra, thích ứng tâm lý còn là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân
cách, nó đảm bảo cho cá nhân đáp ứng được với yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống
và hoạt động. Mặt khác, thích ứng còn là điều kiện của việc tiếp thu những phương
thức hành vi, hoạt động mới, là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân. Xét ở góc
độ ý thức, sự thích ứng tâm lý còn được xem là sự hình thành những cấu trúc tâm lý, ý
thức và tự ý thức giúp con người định hướng, điều khiển, điều chỉnh một cách tích cực
và tự giác thái độ, hành vi của bản thân để đáp ứng yêu cầu, điều kiện mới của hoạt
động.
Qua sự phân tích ở trên, theo quan niệm của chúng tôi thì:
- Thích ứng và thích nghi là hai khái niệm có tính đồng nhất tương đối, chúng đều là
hệ thống phản ứng của chủ thể nhằm cân bằng với điều kiện thay đổi của môi trường.
Tuy nhiên, hai khái niệm này không đồng nhất bởi lẽ:
Thứ nhất: Khái niệm thích nghi thiên về sinh học, thiên về thể hiện những phản
ứng có tính chất sinh học của cơ thể động vật và gắn liền với sự biến đổi một cách lâu
dài trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Thứ hai: Khi bàn đến thích nghi, người ta thường không nhấn mạnh đến tính
tích cực, chủ động của cá thể trước sự thay đổi của môi trường.
Vì vậy, chúng tôi đưa ra định nghĩa thích ứng như sau:
Thích ứng là sự tích cực, chủ động của chủ thể nhằm thâm nhập vào môi trường,
vào hoạt động, hình thành những hành vi mới đồng thời điều khiển, điều chỉnh hành vi
cho phù hợp với những yêu cầu mới của hoạt động để tiến hành hoạt động có kết quả.
b. Đặc điểm cơ bản của thích ứng
Thích ứng của con người có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất: Thích ứng là quá trình tích cực của chủ thể trong quá trình tác động qua lại giữa
21
chủ thể với môi trường sống mới, với các hoạt động có những yêu cầu mới.
- Thứ hai: Thích ứng chỉ nảy sinh khi chủ thể thay đổi môi trường sống mới hoặc tiến
hành các hành động với những yêu cầu mới. Khi điều kiện sống có nhiều biến đổi,
những yêu cầu của các hoạt động mới mẻ thì đặc điểm cơ thể, đặc điểm tâm lý trong
cấu trúc tâm lý không còn thích hợp để phản ứng với môi trường sống mới buộc chủ
thể phải có sự thay đổi cấu trúc tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh, hình thành
hành động mới cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Thứ ba: Kết quả của thích ứng là chủ thể hình thành cấu tạo tâm lý mới bao gồm
nhận thức, thái độ và hành động nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động hoặc môi
trường mới.
- Thứ tư: Biểu hiện khách quan nhất, rõ nét nhất của thích ứng là có được hành động
phù hợp đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động.
c. Bản chất của sự thích ứng
Sự thích ứng tâm lý của con người hình thành thông qua hoạt động và giao tiếp,
dưới sự tác động của các yếu tố bên trong: trình độ phát triển, lịch sử cá thể, vốn kinh
nghiệm, nhu cầu, động cơ,… và những yếu tố bên ngoài: loại hoạt động và giao tiếp,
những điều kiện sống mà cá nhân tham gia. Thích ứng là quá trình diễn ra sự điều
chỉnh nội dung và phương thức hoạt động và giao tiếp của cá nhân để phù hợp với điều
kiện môi trường xã hội và hoạt động mới nhằm tồn tại và phát triển.
Cơ chế thích ứng là sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội - lịch sử theo nguyên
tắc chuyển từ ngoài vào trong để hình thành những cấu tạo tâm lý mới cho phép cá
nhân có những hành vi, ứng xử đáp ứng được đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động
mới [20].
d. Các thành phần tâm lý của sự thích ứng
- Nhận thức: Là các khái niệm, tri thức về các thông tin của đối tượng nhận thức.
- Thái độ: Là sự đánh giá của cá nhân đó về đối tượng hoạt động, biểu hiện qua xúc
cảm của cá nhân với đối tượng đang được nhận thức.
- Kỹ năng: Là hệ thống các thao tác hợp lý nhằm thực hiện hành động, hệ thống hành
vi, ứng xử tương ứng.
Khi chủ thể nhận thức được tình huống có vấn đề mà bằng những tri thức, kinh
22
nghiệm lịch sử xã hội đã được kế thừa từ thế hệ trước không giải quyết được những
yêu cầu, đòi hỏi trong điều kiện mới. Do vậy, cá nhân phải tích cực, chủ động để có
được những nội dung, thông tin từ tình huống/vấn đề. Bày tỏ thái độ “hài lòng hoặc
không hài lòng”, “chấp nhận hay thay đổi”, từ đó chọn lựa cũng như hình thành các
thao tác để tác động lên đối tượng một cách phù hợp nhất.
e. Các loại thích ứng
- Thích ứng sinh lý: là mức độ thấp nhất, đầu tiên của sự thích ứng. Mức độ này được
đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của thích ứng sinh lý là quá trình
hoạt động của hệ thống các phản xạ không điều kiện.
- Thích ứng tâm lý: đây là loại hình thích ứng ở trình độ cao hơn, xuất hiện ở người và
các động vật bậc cao. Đặc trưng của thích ứng tâm lý là cơ thể thích ứng không chỉ với
những tác động trực tiếp, mà còn với những kích thích gián tiếp có tính chất tín hiệu
của môi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là quá trình hình thành các phản xạ có
điều kiện.
- Thích ứng tâm lý - xã hội: thể hiện sự thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở con
người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp
nhận được các giá trị xã hội, hoà nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những
yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể và môi trường ở trình độ này là sự
cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là quá trình con người làm
quen với môi trường hoạt động và giao tiếp xã hội.
1.2.1.3. Khả năng TUNN
a. Thuật ngữ nghề nghiệp
- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động trong xã hội [38].
- Theo Đại từ điển Tiếng Việt nghề được hiểu là “công việc chuyên làm theo sự
phân công của xã hội” [21]. Có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà
trong đó, con người sử dụng những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội và bản
thân.
23
Các tài liệu nghiên cứu cho thấy dường như, không có sự phân biệt rạch ròi
giữa khái niệm nghề và khái niệm nghề nghiệp. Vì vậy chúng tôi cho rằng, khái niệm
nghề và nghề nghiệp cũng có những khía cạnh khác nhau song cũng không nên tách
bạch nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong chúng có sự chứa đựng lẫn nhau, trong nghề
có ẩn chứa nghiệp, và đã có nghiệp nhất định phải có nghề, cho nên người ta thường
sử dụng thuật ngữ nghề nghiệp bởi sự song hành giữa chúng.
- Nghề nghiệp (career, profession, de carrière,…) theo nghĩa La tinh có nghĩa là
công việc chuyên môn được định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ
học vấn nào đó để thực hiện hoạt động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển.
- Tác giả Climôv E.A định nghĩa: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho con người
có khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển [5].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch
sử. Nghề có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm xuất
phát và cơ sở để xuất hiện nghề là lao động. Lao động là loại hoạt động sáng tạo ra con
người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động chính là tiền đề cơ bản
làm xuất hiện nghề.
Theo quan điểm kinh tế học, nghề nghiệp là tri thức và kỹ năng lao động mà
người lao động có được trong quá trình huấn luyện chuyên môn hoặc qua thực tiễn,
cho phép người đó có thể thực hiện một loại hoạt động nhất định trong hệ thống phân
công lao động xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật, việc
phân ngành, phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Người lao động, do vậy
phải được đào tạo nghề một cách cơ bản và chuyên sâu. Tuy nhiên, không thể coi nhẹ
việc nâng cao kỹ năng lao động thông qua môi trường hoạt động thực tiễn trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong một số nghề nghiệp mà kỹ năng, kỹ xảo dựa
nhiều vào sự khéo léo như nghề thủ công, mỹ nghề, hay dựa vào kinh nghiệm truyền
thống như nghệ thuật, y học cổ truyền.
24
Theo quan điểm Giáo dục học, nghề nghiệp là công việc chuyên môn được định
hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực hiện hoạt
động cơ bản, giúp con người tồn tại và phát triển [21].
Theo quan điểm Tâm lý học, nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động
mà trong đó, nhờ được đào tạo con người có được những tri thức, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu
xã hội [21].
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi không phân biệt hai khái niệm này, bởi sự
thích ứng diễn ra trong cả quá trình học nghề và hành nghề, mặt khác cho thấy, chúng
có mối quan hệ đan xen lẫn nhau (trong khi học nghề vẫn có thể hành nghề, trong khi
hành nghề vẫn tiếp tục học nghề) cho nên chúng tôi coi hai khái niệm thích ứng nghề
và TUNN đều có ý nghĩa như nhau, và chúng tôi gọi chung là TUNN.
Như vậy, bàn về nghề nghiệp có nhiều quan niệm khác nhau. Có quan niệm dựa
trên mức độ cần thiết của công việc đối với sự phân công của xã hội. Có quan niệm
dựa trên tính chất chuyên môn của công việc để định nghĩa. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng thuật ngữ sau: Nghề nghiệp là một hình thức lao động của con
người mang tính chuyên môn, tương đối ổn định, được quy định bởi nhu cầu và sự
phân công lao động xã hội.
b. Khả năng TUNN
* Định nghĩa khả năng TUNN
Từ những phân tích và cách hiểu về nghề nghiệp ở trên, kết hợp với định nghĩa
về khả năng và thích ứng đã đề cập ở mục 1.2.1.1 và 1.2.1.2, có thể định nghĩa khả
năng TUNN theo hướng nghiên cứu của đề tài như sau:
“Khả năng TUNN là việc cá nhân tích cực tìm hiểu về nghề, chủ động hòa
nhập với các hoạt động nghề nghiệp và nội dung nghề nghiệp, tự giác rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề”.
* Đặc điểm của khả năng TUNN
- Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
- Sự điều chỉnh bản thân để có thể đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình
thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
25
- Sự làm chủ về nội dung thực hiện hoạt động nghề nghiệp, triển khai nhanh chóng và
thực hiện có hiệu quả những nội dung đó.
- Sự nỗ lực rèn luyện, không ngừng trau dồi chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp trong
quá trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
- Khả năng vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt
động nghề nghiệp có hiệu quả.
- Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá
trình thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
- Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của nghề nghiệp để hoàn thiện bản thân.
- Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện, phương tiện nghề nghiệp.
- Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ trong quá trình thực hiện
nghề nghiệp.
- Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối
quan hệ tại nơi làm việc.
* Biểu hiện của khả năng TUNN
Dựa trên khái niệm khả năng TUNN và các đặc điểm của khả năng TUNN
được trình bày ở trên. Xin được đưa ra các biểu hiện của khả năng TUNN theo hướng
nghiên cứu của đề tài như sau:
- Tâm thế nghề nghiệp: cá nhân chuẩn bị đầy đủ những vấn đề cần thiết cho việc thực
hiện hoạt động nghề nghiệp, tích cực tìm hiểu về nghề nghiệp trong tương lai, tự tin,
sẵn sàng thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
- Thích ứng với nội dung thực hiện hoạt động nghề nghiệp: cá nhân có khả năng nắm
bắt, triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung nghề nghiệp.
- Thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp: cá nhân luôn tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ
năng nghề nghiệp; luôn tìm cách khắc phục những khó khăn để có thể tiến hành quá
trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp.
- Thích ứng với điều kiện, phương tiện nghề nghiệp: cá nhân khắc phục khó khăn,
triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều kiện, phương tiện trong hoạt động nghề
nghiệp.
- Thích ứng với các mối quan hệ khi tiến hành thực hiện hoạt động nghề nghiệp: cá
26
nhân có khả năng xây dựng mối quan hệ thuận lợi với đồng nghiệp và những người
khác trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
1.2.2. Thực tập và TTSP
1.2.2.1. Thực tập
a. Khái niệm thực tập
“Thực tập” hay nói một cách chính xác hơn là “kỳ thực tập” trong tiếng Anh là
“internship” được ghép từ hai từ “intern” (nghĩa là “người thực tập”) và từ “ship”
(nghĩa là “kỳ, đợt”).
Theo Từ điển Wikimedia, “intern” - người thực tập là một cá nhân hay một
thành viên làm việc trong một thời gian ngắn làm việc tại một cơ sở thực tập để học
hỏi về nghề nghiệp. Người thực tập thường là sinh viên Đại học hay Cao đẳng nhưng
cũng có thể là học sinh phổ thông hoặc người đã tốt nghiệp Đại học muốn tìm kiếm
một cơ hội nghề nghiệp mới. Trong Từ điển tiếng Anh, “intern” được định nghĩa là:
sinh viên năm cuối hay sinh viên đã tốt nghiệp tham gia học tập kinh nghiệm thực tế
[54].
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa thực tập như sau: “Tập làm trong thực tế để áp
dụng điều đã học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn [38].
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), thực tập là làm trong thực tế để
áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn [33].
Còn theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên), thực tập là tập làm
trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà
máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường [51].
Theo định nghĩa của từ điển La Rousse, thực tập là giai đoạn học tập, nghiên
cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,
TTSP), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp
để hoàn tất chương trình đào tạo [15].
Theo tác giả Bùi Ngọc Hồ, bất cứ hình thức thực tập nào cũng mang tính chất
chuyên môn hóa. Ở các trường kỹ thuật thì trong thực tập sinh viên sẽ thực tập khai
thác, thực tập sửa chữa, thực tập lắp ráp, thực tập xây dựng. Trong thực tập sinh viên
thường làm việc như những người công nhân lành nghề hay nhân viên kỹ thuật. Trong
27
phạm vi một nghề đào tạo, thực tập có nội dung rộng hẹp khác nhau (thực tập toàn
diện hay thực tập một số khâu, một số công đoạn nào đó) với mức độ yêu cầu khác
nhau theo các chức danh chuyên môn nằm trong một dây chuyền sản xuất. Do đó, sinh
viên được đào tạo thành kỹ sư có thực tập công việc của công nhân, nhưng cũng thực
tập công việc của kỹ sư. Như vậy thực tập bao giờ cũng là thực tập nghề nghiệp [15].
b. Phân loại các hình thức thực tập
Mỗi quốc gia khác nhau có một hình thức thực tập khác nhau. Trên cơ sở thu
thập và nghiên cứu các hình thức thực tập của các nước trên thế giới, chúng tôi khái
quát và phân loại thành các hình thức thực tập sau đây:
* Theo mục đích của kỳ thực tập: có hai hình thức thực tập là thực tập học hỏi nghề
nghiệp và thực tập nghiên cứu.
- Thực tập học hỏi nghề nghiệp: (Work experience intership) [46]
Được áp dụng với sinh viên năm thứ hai và sinh viên năm thứ ba của chương
trình Đại học (4 năm). Thời gian thực tập ít nhất 2 tháng, một số trường hợp cho phép
sinh viên thời gian thực tập hơn 2 tháng. Trong đợt thực tập này, sinh viên được
khuyến khích ứng dụng những kiến thức và kỹ năng đã được học tại trường vào công
việc thực tế tại cơ sở thực tập. Như vậy, bằng cách này, sinh viên học được nhiều kinh
nghiệm trong công việc liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó,
những kinh nghiệm này sẽ hữu ích cho sinh viên trong việc hoàn thành những thời
gian trong năm cuối học tại trường sau khi quay về trường sau đợt thực tập.
- Thực tập nghiên cứu: (Research intership) [46]
Kỳ thực tập này chỉ áp dụng đối với sinh viên đang học năm cuối tại các trường
Đại học, Cao đẳng được kéo dài từ 3 tháng đến 1 năm. Trong kỳ thực tập này, nhiệm
vụ chính của sinh viên là nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở sinh viên đang
thực tập. Cơ sở thực tập có thể chủ động yêu cầu sinh viên nghiên cứu về một vấn đề
nào đó của họ mà họ muốn cải thiện, hoặc sinh viên cũng có thể tự lựa chọn một đề tài
nào đó liên quan đến cơ sở thực tập để nghiên cứu. Sinh viên sẽ hoàn thành nghiên cứu
này sau khi kết thúc đợt thực tập, viết báo cáo và tiến hành thuyết trình sau khi quay
về trường.
* Theo thời gian thực tập
28
- Thực tập ngắn hạn [46]
Thời gian kéo dài từ 1 đến 3 tháng với mục đích giúp sinh viên làm quen với
môi trường tại các cơ quan thực tập và định hướng được công việc gắn với chuyên
ngành được học sau khi tốt nghiệp.
- Thực tập dài hạn [46]
Thời gian kéo dài từ 4 đến 12 tháng, sinh viên được học những kinh nghiệm
thực tế khi được thử nghiệm làm việc tại cơ sở thực tập như một nhân viên thực thụ.
Bên cạnh đó, một số trường hợp, sinh viên có khoảng thời gian khá dài này để hoàn
thành một nghiên cứu như một điều kiện để hoàn thành chương trình cử nhân. Một số
trường Đại học cũng cho phép sinh viên ra nước ngoài để thực tập với khoảng thời
gian từ 6 đến 12 tháng.
* Theo thứ tự các đợt thực tập
- Kỳ thực tập lần thứ nhất (The first intership) [46]
Kỳ thực tập này được áp dụng đối với sinh viên ở học kỳ thứ 3, 4 hoặc thứ 5
của chương trình học. Thông thường, thời gian của đợt thực tập lần thứ nhất này chỉ
kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng nhằm giúp sinh viên tìm hiểu môi trường thực tế và hiểu
rõ về chuyên ngành đang học cũng như nghề nghiệp tương lai.
- Kỳ thực tập cuối (The final intership) [46]
Mục đích của kỳ thực tập này là thực hành những kiến thức và kỹ năng đã được
học ở trường vào công việc thực tế tại cơ sở thực tập. Một số trường sử dụng hình thức
này như một điều kiện sinh viên phải hoàn thành trước khi tốt nghiệp cử nhân do đó
đợt thực tập này chỉ áp dụng khi sinh viên ở học kỳ cuối cùng của chương trình học.
1.2.2.2. Thực tập sư phạm
a. Khái niệm TTSP
TTSP là hình thức rèn luyện NVSP cơ bản của sinh viên các trường sư phạm.
NVSP biểu hiện trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp. Trong quá trình đào
tạo ở các trường sư phạm thì NVSP chiếm vị trí trung tâm. Bên cạnh việc cung cấp hệ
thống tri thức khoa học cơ bản, khoa học sư phạm và khoa học chuyên ngành, việc
hình thành hệ thống kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sư phạm của giáo
viên là vô cùng quan trọng. Việc hình thành hệ thống kỹ năng nghề nghiệp đó được
29
thực hiện chủ yếu thông qua các bộ môn NVSP, bao gồm NVSP thường xuyên, kiến
tập sư phạm và TTSP.
TTSP là một hình thức thực hành nghề nghiệp trong quá trình đào tạo giáo viên.
Đó là quá trình SVSP tập vận dụng những tri thức nghề nghiệp để rèn luyện những kỹ
năng sư phạm. Nói cách khác, đó là quá trình vận dụng những kiến thức tổng hợp về
khoa học sư phạm và khoa học chuyên ngành để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục trong một môi trường thực nhằm hình thành những năng lực sư phạm và phẩm
chất nhân cách của người giáo viên trong tương lai.
Ở trường Đại học sư phạm, TTSP là tập làm thầy. Trong TTSP, SVSP phải làm
việc như những giáo viên đang công tác ở cấp học dưới Đại học. TTSP là đưa SVSP
vào hoạt động thực tế giáo dục nhằm giúp họ tận dụng và củng cố kiến thức lý thuyết
đã tiếp thu được ở tất cả các bộ môn trong quá trình đào tạo sư phạm 4 năm đối với
SVSP. Những kiến thức lý thuyết này không phải là những kiến thức lý thuyết của các
bộ môn khoa học cơ bản mà còn là kiến thức lý thuyết của các bộ môn khoa học
nghiệp vụ như Tâm lý học, Giáo dục học và Phương pháp giảng dạy bộ môn. Điểm
quan trọng trong TTSP là “tập”, cho nên việc tìm hiểu về TTSP phải và chỉ nên đặt
trong khuôn khổ của khái niệm “tập”, tức là không yêu cầu sinh viên TTSP phải đạt
tới mức thành thạo như những giáo viên đích thực và có tay nghề vững vàng. Trong
TTSP, việc trau dồi nghiệp vụ và chuyên môn là trau dồi thêm tức là việc trau dồi
không bắt đầu từ những ngày đầu của TTSP mà ngược lại nó nối tiếp và phát huy tất
cả những gì SVSP đã được trau dồi bằng cách này hay cách khác, nhiều hay ít, lâu hay
mau trong những thời gian trước TTSP tập trung.
Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh, “TTSP là một giai đoạn quan trọng nhằm
kiểm tra sự chuẩn bị về mặt lý luận và thực hành của sinh viên đối với việc độc lập
công tác của họ, và hình thành những khả năng rộng lớn trong việc sáng tạo giải quyết
những công việc của cá nhân người giáo viên tương lai” [4].
Trong cuốn “Hỏi đáp về TTSP” (1993), các tác giả đã khẳng định “TTSP là dịp
thực hành có tính chất tổng hợp các kiến thức nghiệp vụ nhằm thực hiện những chức
năng sư phạm của một nhà giáo”. Đồng thời, các tác giả cũng nhấn mạnh vị trí, ý
nghĩa và tầm quan trọng của TTSP: “TTSP là một bộ phận hợp thành trọng yếu của
30
quá trình đào tạo thầy giáo, là dịp thể hiện tập trung kết quả học tập và rèn luyện dưới
mái trường sư phạm” [2].
Thông qua TTSP, SVSP có dịp thể nghiệm vốn kiến thức đã học và tự khẳng
định mình trong những tình huống, nhiệm vụ phong phú và sinh động của thực tiễn
giáo dục. SVSP có điều kiện củng cố, mở rộng hệ thống kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ, giải quyết một cách độc lập và sáng tạo những nhiệm vụ sư phạm được đặt
ra theo yêu cầu của một người giáo viên, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch học tập,
rèn luyện để trở thành một người giáo viên thực sự có năng lực, thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ của một người giáo viên tương lai.
Như vậy, hoạt động TTSP có mục đích là rèn luyện, nâng cao năng lực sư phạm
và hình thành các phẩm chất nhân cách cần thiết của một người giáo viên tương lai cho
SVSP thông qua việc cọ xát và làm việc tại một trường học cụ thể, góp phần đào tạo
đội ngũ đáp ứng được yêu cầu của người giáo viên trong tương lai. TTSP được hiểu là
quá trình SVSP tham gia vào hoạt động thực hành nghề nghiệp, trong đó SVSP vận
dụng những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục có hiệu quả.
b. Chức năng cơ bản của TTSP
* Chức năng học tập
TTSP cần mang tính chất học tập. Đây là một khâu quan trọng trong hệ thống
đào tạo sư phạm. TTSP có tác dụng bổ sung và làm phong phú thêm cho việc chuẩn bị
về mặt lý luận trong nhận thức của SVSP, hình thành ở họ khả năng củng cố và khơi
sâu trong việc thu nhận kiến thức, cách sử dụng những kiến thức khoa học đã học vào
việc giải quyết những nhiệm vụ thực hành. Khâu trước tiên mà đợt TTSP phải thực
hiện là hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cơ bản cho SVSP.
Hiệu quả của tính chất học tập của TTSP, trong nhiều mức độ, luôn được quyết
định bởi sự tác động qua lại giữa trường sư phạm với trường phổ thông, bởi sự cộng
tác giữa các nhà khoa học, các nhà phương pháp và tập thể giáo viên trường phổ thông
khi tiến hành ứng dụng những thành tựu khoa học mới và những kinh nghiệm sư phạm
tiên tiến trong lao động của họ và thực tiễn phổ thông.
* Chức năng giáo dục
31
TTSP cần đảm bảo được chức năng giáo dục của nó. TTSP là một hình thức
đào tạo có tác dụng kiểm tra một cách đúng đắn kết quả đào tạo người giáo viên tương
lai trong việc dạy dỗ và giáo dục thế hệ trẻ, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản
xuất xã hội.
Trên thực tế, có thể khẳng định rằng, một trong những hình thức tổ chức công
tác học tập ở trường sư phạm có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình hình thành nhân
cách người giáo viên là TTSP. Phẩm chất nghề nghiệp - sư phạm của SVSP sẽ được
hình thành một cách tích cực và mạnh mẽ trong quá trình tự giáo dục của họ khi tiến
hành các hoạt động thực tập nghề ở phổ thông.
* Chức năng phát triển
TTSP cần đảm bảo chức năng phát triển của nó. TTSP là một quá trình người
SVSP thực sự vận động, thực sự độc lập làm việc, cho nên nó đòi hỏi phải có sự vận
dụng tổng hợp tất cả vốn hiểu biết nói chung, cũng như những thủ thuật, phương pháp,
biện pháp cụ thể để giải quyết những công việc thực tập của mình. Qua việc tập sự
giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong giai đoạn TTSP mà phát triển tính tích
cực nhận thức, sự sáng tạo của SVSP, trên cơ sở đó, phát huy tư duy sư phạm và hình
thành những kỹ năng, kỹ xảo nghiên cứu.
Thực tế chứng minh rằng, SVSP có bắt tay vào việc, có đụng chạm thực sự với
những vấn đề mà nhiệm vụ chính trị đặt ra cho mình phải giải quyết trong thời kỳ
TTSP thì sự sáng tạo của họ mới nảy sinh, mới có thể tìm ra được những hình thức và
biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Tất nhiên, việc rèn luyện
những kỹ năng sư phạm này trong trường sư phạm và trong các đợt thực tập cũng
nhằm vào việc xây dựng trình độ ban đầu của năng lực hành nghề dạy học. Sau khi ra
trường sư phạm, nhờ cái vốn ban đầu này, họ sẽ nhanh chóng thích ứng được với việc
thực hiện các chức năng chính của họ và là cơ sở để họ chủ động và tích cực nâng cao,
phát triển và hoàn thiện trình độ nghề nghiệp của mình khi có sự dìu dắt và giúp đỡ
của tập thể giáo viên phổ thông.
* Chức năng thăm dò, chẩn đoán
TTSP phải đảm bảo chức năng thăm dò, chẩn đoán. TTSP là một dịp tốt để
người SVSP thể hiện toàn bộ năng lực học tập, năng lực tổ chức, vận dụng những năng
32
lực sư phạm, lòng yêu nghề mến trẻ một cách rõ ràng và chính xác. Giai đoạn này là
giai đoạn “lửa thử vàng” của người SVSP, là giai đoạn bộc lộ tất cả những gì mà có và
sẽ có. Vì thế, đây là một cơ hội để trường sư phạm có điều kiện kiểm tra trình độ
chuẩn bị nghề nghiệp và sự thích ứng nghề của những giáo viên tương lai đối với hoạt
động sư phạm.
Thực hiện được những chức năng trên trong quá trình TTSP là một vấn đề cần
thiết khách quan, đảm bảo tính chất tổng hợp của TTSP [3].
c. Nội dung TTSP
* Tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương
Trong quá trình tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương, SVSP
cần nắm được những hoạt động của nhà trường nói chung, của người giáo viên nói
riêng trong giai đoạn đi TTSP, nắm được phong trào giáo dục ở địa phương nơi mình
TTSP. Để nắm được những nội dung trên SVSP khi đến TTSP cần lắng nghe các báo
cáo như:
- Báo cáo của nhà trường về việc thực hiện mục tiêu đào tạo, những đặc điểm
của bậc giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, việc tiếp cận những
quan điểm đổi mới giáo dục của nhà trường, hoạt động của hội đồng sư phạm, hoạt
động thi đua của nhà trường, hệ thống tổ chức, bộ máy lãnh đạo, các đoàn thể, cơ sở
vật chất của nhà trường phục vụ cho dạy và học,…
- Báo cáo của lãnh đạo địa phương về tình hình thực hiện công tác văn hóa -
giáo dục của địa phương, việc triển khai luật phổ cập giáo dục, vấn đề xã hội hóa giáo
dục, toàn dân tham gia công tác giáo dục thế hệ trẻ, sự đầu tư giáo dục của địa phương,
việc xây dựng cơ sở vật chất trường học, sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa
phương đối với các thầy, cô giáo trong nhà trường,…
- Báo cáo về công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn: đặc thù trong hoạt động
chuyên môn của người giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, sự
khác biệt trong hoạt động chuyên môn của các khối lớp, việc soạn giáo án, dự giờ,
thăm lớp, phương pháp đánh giá giờ dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh;
phong trào thi đua đăng ký giáo viên dạy giỏi, giờ giảng mẫu, hội thi giáo viên giỏi
của trường; cách viết sáng kiến kinh nghiệm giảng dạy; đánh giá chất lượng công tác
33
bồi dưỡng thường xuyên, những mặt mạnh mặt yếu của hoạt động chuyên môn, kinh
nghiệm xây dựng đội ngũ giáo viên,…
- Báo cáo công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động Đoàn, Đội, giáo dục lao động, thể
chất, thẫm mỹ: phương pháp hoạt động của người giáo viên chủ nhiệm lớp; nghệ thuật
tìm hiểu và tác động đến học sinh; phương pháp giáo dục cá biệt; công tác giáo dục lao
động, thể chất, thẩm mỹ; kinh nghiệm tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh; kinh
nghiệm xây dựng tập thể học sinh,…
* Thực tập giảng dạy
Người giáo viên tương lai - sinh viên thực tập cần nắm vững chuyên môn của
mình qua các giai đoạn khác nhau từ việc tìm hiểu đến việc nghiên cứu, nắm vững
hoạt động của người GVHD. Đây là thời điểm quan trọng góp phần hình thành động
cơ nghiên cứu và động cơ hoạt động thực hành của người giáo viên tương lai.
SVSP cần nắm được những nhiệm vụ cơ bản trong hoạt động chuyên môn và
biết làm một số công việc cụ thể trong công tác giảng dạy của người giáo viên. Cụ thể
là:
- Công tác dự giờ: trước khi thực tập giảng dạy SVSP phải dự giờ mẫu của
GVHD; sau khi dự có tổ chức rút kinh nghiệm, có thể dự giờ mẫu các khối lớp bất kỳ.
Mỗi SVSP phải tự mình lập kế hoạch giảng dạy trong toàn đợt TTSP và báo cáo với
giáo viên phổ thông trực tiếp hướng dẫn mình.
- GVHD có trách nhiệm giúp đỡ SVSP từ khâu soạn giáo án, góp ý bổ sung
phương pháp để thực hiện đến khâu thông qua và ký duyệt giáo án cho SVSP được lên
lớp. GVHD trực tiếp dự giờ để nhận xét, đánh giá kết quả giảng dạy của SVSP.
Tóm lại, trong nội dung thực tập giảng dạy, SVSP sẽ nghiên cứu kế hoạch
giảng dạy của nhà trường, tìm hiểu phương pháp dạy của GVHD. Trong những tuần
đầu, SVSP nghiên cứu những điều kiện tổ chức quá trình học tập, suy nghĩ về những
nhiệm vụ và những công việc của mình trong thời gian thực tập.
* Thực tập giáo dục
Công tác thực tập giáo dục bao gồm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức hướng
dẫn các hoạt động ngoại khóa cho học sinh tại lớp chủ nhiệm.
34
Trong quá trình TTSP, SVSP được phân công về các lớp chủ nhiệm theo nhóm
(từ 3 - 4 người), có giáo viên chủ nhiệm là giáo viên trường phổ thông/trường tiểu
học/trường mầm non hướng dẫn. Mỗi nhóm nhận một số nội dung công việc cụ thể và
lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp. Nhóm lại phân cho từng người lập kế hoạch
cá nhân cho cả đợt và cho từng tuần, sau đó, thực hiện nó trên cơ sở có sự hướng dẫn
và giám sát của giáo viên chủ nhiệm.
Nội dung của thực tập giáo dục bao gồm việc tìm hiểu học sinh, xây dựng đội
ngũ cán bộ lớp, trên cơ sở đó tiến hành giáo dục về tư tưởng, đạo đức, xây dựng nề
nếp học tập, xây dựng tập thể lớp và giáo dục đặc biệt, giáo dục ý thức lao động, ý
thức lựa chọn nghề nghiệp, hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa, công tác Đoàn, Đội,
công tác với phụ huynh học sinh và các đoàn thể xã hội,…
1.2.3. Sinh viên sư phạm và các đặc điểm của sinh viên sư phạm
1.2.3.1. Sinh viên sư phạm
- Sinh viên là lứa tuổi khoảng từ 18 đến 24, 25 tuổi, là đại biểu của một nhóm
xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hoặc tinh thần của xã
hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ trí thức hoặc những người
lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng và có ích
cho xã hội [19].
- Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh là “Studens”; tiếng Anh
là “Student”; tiếng Pháp là “Etudiant” và tiếng Nga là “CtygeHt” có nghĩa là người
làm việc, học tập nhiệt tình đang khai thác và tìm kiếm tri thức.
- Theo X.L. Rubinstein: Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt
được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng để chuẩn bị cho các hoạt động lao
động và sản xuất vật chất hay tinh thần cho xã hội. Nhóm sinh viên rất cơ động được
tổ chức theo mục đích xã hội nhất định nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện vai trò xã
hội với trình độ nghề nghiệp cao trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo
dục. Sinh viên là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ tri thức được đào tạo để trờ thành
người lao động trí óc, với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào các hoạt động đa
dạng có ích cho xã hội.
35
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, sinh viên: là người đang học ở bậc Đại
học, Cao đẳng [51].
- Theo Từ điển xã hội học, sư phạm: là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong
nhà trường [49].
- SVSP: là người đang học trong các khoa sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
hoặc đại học sư phạm để trở thành giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác [14].
Từ cách hiểu thuật ngữ SV như trên, theo tác giả đề tài: SVSP là những người
đang học tập và rèn luyện tại các trường Đại học, Cao đẳng thuộc hệ sư phạm, nhằm
lĩnh hội hệ thống tri thức, hình thành hành động và phẩm chất đạo đức đáp ứng với
yêu cầu nghề giáo viên trong tương lai.
1.2.3.2. Một số đặc điểm tâm lý của SVSP
Sinh viên là giai đoạn lứa tuổi đặc biệt quan trọng trong đời sống con người.
Đây là thời kỳ của sự trưởng thành xã hội, bắt đầu có quyền của người công dân, hoàn
thiện học vấn để chuẩn bị cho một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có quan điểm
chính trị, có được nghề ổn định, bắt đầu lao động, giảm phụ thuộc kinh tế,…
SVSP là người lớn cả về phương diện sinh học và xã hội. Mặc dù vẫn còn là đối
tượng đang được tiếp tục giáo dục nhưng xã hội nhìn nhận họ như chủ thể có trách
nhiệm của hoạt động sản xuất xã hội và đánh giá các kết quả hoạt động của họ theo
tiêu chuẩn người lớn. Xét ở góc độ Tâm lý học, SVSP có một số đặc điểm tâm lý như
sau:
- Sự phát triển hoạt động nhận thức
Một trong những quá trình tâm lý cao cấp diễn ra trong hoạt động học tập của
SVSP và nói lên đặc trưng căng thẳng, mạnh mẽ của hoạt động trí óc là quá trình nhận
thức. Trong hoạt động học tập của SVSP các quá trình nhận thức luôn diễn ra từ mức
độ đơn giản đến phức tạp. Điều này thể hiện sự phát triển, tính có chọn lọc cao và độc
lập sáng tạo trong nhận thức của SVSP.
Hoạt động nhận thức của SVSP thực sự là hoạt động trí tuệ đích thực, cường độ
cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này lấy những sự kiện của quá trình
nhận thức cảm tính làm cơ sở, song các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao và
36
đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế, uyển chuyển và linh hoạt theo từng tình
huống có vấn đề. Do vậy, đa số SVSP lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà
giáo viên trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì đã biết, luôn mong muốn đào
sâu suy nghĩ để nắm vững vấn đề hơn.
Trong quá trình tiến hành hoạt động học tập, tính chất chọn lọc của tri giác của
SVSP rất cao. SVSP thường tri giác những tài liệu học tập có liên quan tới hứng thú
nhận thức và có ích cho hoạt động nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các quá trình trí nhớ
thường diễn ra trong suốt quá trình học tập của SVSP. Nhờ có trí nhớ, SVSP tích lũy
được tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp tương lai.
Quá trình tư duy diễn ra rất căng thẳng trong suốt quá trình học tập của SVSP.
Tư duy của SVSP gắn liền với các phẩm chất nhân cách độc lập. SVSP biết tự đặt ra
vấn đề, tự tìm cách giải quyết vấn đề theo nhiều phương hướng khác nhau, có ý chỉ
theo đuổi mục đích đến cùng và có khả năng tự đánh giá kết quả tìm được. Phẩm chất
tư duy sáng tạo cũng được bộc lộ trong hoạt động học tập của SVSP. Họ biết vượt ra
khỏi những tài liệu cơ bản, tìm thấy mối liên hệ mới giữa các đối tượng, biết huy động
hợp lý, rộng rãi các tri thức và kinh nghiệm để giải quyết vấn đề.
Những đặc điểm nêu trên cho thấy sự phát triển về chất trong hoạt động nhận
thức của SVSP. Điều này góp phần quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp tương lai và giúp SVSP thích ứng với môi trường xã hội mới đang
rộng mở trước mắt.
- Sự phát triển tự ý thức
Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi SVSP là sự tự ý thức phát triển
mạnh mẽ. Đây là trình độ phát triển cao của ý thức SVSP. Tự ý thức của SVSP thể
hiện khả năng tự quan sát, tự phân tích, tự đánh giá, tự kiểm tra, tự điều khiển, điều
chỉnh… bản thân trong HĐ và các mối quan hệ xã hội. Từ đó, SVSP tự điều chỉnh
nhận thức, thái độ và hành động của mình phù hợp với quá trình học tập và lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách người thầy giáo.
+ SVSP có khát vọng được cống hiến, được xã hội đánh giá, được tự đánh giá
và cao nhất là mong muốn được tự hoàn thiện mình, tự khẳng định bản thân. Song
khát vọng ấy không phải lúc nào cũng có cơ sở vững vàng bởi vì đôi khi chúng được
37
xây dựng trên cơ sở của những xúc cảm bất ngờ và những lúc sốc nổi.
+ SVSP rất thích tìm tòi, khám phá và đam mê tìm hiểu những điều mới lạ, có
khát khao được là người phát hiện ra những điều mới lạ, chính vì vậy khi sống trong
điều kiện sống mới, những hoạt động mới, sinh viên sẽ mạnh dạn tìm hiểu, khám phá,
dám đương đầu với những yêu cầu mới lạ đó.
- Sự phát triển động cơ học tập và định hướng giá trị
SVSP có sự phát triển mạnh mẽ về động cơ học tập, về định hướng xã hội có
liên quan đến hoạt động nghề nghiệp tương lai. Họ đã tích cực học tập để tiếp thu một
cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo các lĩnh vực chuyên
ngành; từng bước thể nghiệm vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã lĩnh hội vào mọi lĩnh
vực hoạt động của xã hội; thông qua đó tự đánh giá, trau dồi và nâng cao năng lực
nghề nghiệp của bản thân.
Trong sự phát triển nhân cách của SVSP, cho dù đã dần đi vào ổn định nhưng
nó vẫn là một quá trình phức tạp, nảy sinh nhiều mâu thuẫn cần giải quyết đặc biệt
trong quá trình chuyển hóa những tri thức về nghề từ bên ngoài thành tri thức, kỹ năng
về nghề của bản thân. Trong quá trình chuyển hóa những cái bên ngoài thành cái bên
trong, yếu tố quyết định cho sự phát triển này chính là bản thân của chủ thể, của người
SVSP. Chỉ khi nào bản thân người SVSP nhận thức được những khó khăn và nỗ lực
tìm cách khắc phục những khó khăn đó thì mới có thể đạt được hiệu quả mong muốn
trong các hoạt động của mình và ngày càng hoàn thiện nhân cách người SVSP.
Thời sinh viên nằm ở giai đoạn cuối tuổi thanh niên, đầu tuổi trưởng thành, nỗ
lực khẳng định cá tính rất lớn nên dễ dẫn đên sự “khủng hoảng thích ứng - adjustment
crisis” theo cách nói của Lazarus. Erick Erikson lại đánh giá đây là thời kỳ khủng
hoảng của sự thân thiết chống lại sự cô độc (intimacy - isolation). Sinh viên dễ gặp
khó khăn về vấn đề thích ứng tâm lý, vì vậy, các nhà giáo dục cần chú ý đặc điểm tâm
lý lứa tuổi để có biện pháp giúp đỡ họ vượt qua giai đoạn phát triển này một cách
thuận lợi.
- Đời sống xúc cảm, tình cảm
Theo B.G. Ananhep và các nhà Tâm lý học khác, lứa tuổi SVSP là thời kỳ phát
triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo
38
đức , tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong quá trình
học tập và đời sống của SVSP. Tình cảm trí tuệ của SVSP biểu hiện rõ ở thái độ tích
cực đối với việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; ở việc tự khám phá, lựa chọn,
vận dụng sáng tạo các phương pháp và phương tiện học tập phù hợp với điều kiện môi
trường và hình thức tổ chức dạy học… nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập.
Đồng thời, tình cảm trí tuệ của SVSP còn thể hiện ở việc họ vừa tích cực học
tập để trở thành chuyên gia của lĩnh vực chuyên ngành, vừa học tập chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của chuyên ngành khoa học khác đáp ứng yêu cầu của nghề
nghiệp trong tương lai, của xã hội và cuộc sống bản thân. Tình cảm đạo đức và tình
cảm thẩm mỹ của SVSP có chiều sâu rõ rệt. Biểu hiện ở chỗ: SVSP có thể lý giải,
phân tích một cách có cơ sở những gì mà họ yêu thích; SVSP có cách cảm, cách nghĩ
riêng, có phong cách kiến trúc và hội hoạ riêng.
Tóm lại, SVSP là những người trẻ, yêu thích những điều mới lạ, có vốn kinh
nghiệm sống, vốn kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên
ngành làm nền tảng để giải quyết nhiệm vụ đặt ra đối với họ. Tuy nhiên xét về tính
cách, SVSP vẫn còn có sự sốc nổi và bồng bột, thiếu tính kiên nhẫn do đó gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thực hiện một kế hoạch lâu dài hay đối mặt với những
nhiệm vụ mới với những yêu cầu mới. Chính vì vậy, chúng tôi rất quan tâm nghiên
cứu TUNN của SVSP.
1.2.4. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
1.2.4.1. Định nghĩa khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Khả năng TUNN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành,
phát triển và hoàn thiện nhân cách của SVSP cũng như quá trình hoạt động nghề
nghiệp của người giáo viên sau này. Xã hội luôn vận động và phát triển, yêu cầu của
xã hội, của nghề nghiệp đối với người giáo viên ngày càng cao.Vì vậy, quá trình
TUNN phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình sinh viên học tập ở các trường
sư phạm và trong quá trình hành nghề sau khi tốt nghiệp.
Quá trình TUNN của SVSP chia ra làm ba giai đoạn có mối quan hệ tương hỗ
lẫn nhau:
39
- Giai đoạn những học kỳ đầu của khóa học tại Trường Cao đẳng, Đại học, đây
là giai đoạn đào tạo nghề nghiệp, hình thành và điều chỉnh định hướng nghề nghiệp,
phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề, những phẩm chất nhân cách cần thiết đối với nghề,
hình thành và phát triển tự ý thức nghề nghiệp…
- Giai đoạn học kỳ cuối của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là giai
đoạn thực hành nghề nghiệp, SVSP tham gia TTSP, “thâm nhập” nghề nghiệp nhằm
hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù hợp với nghề giáo viên.
- Giai đoạn sau khi SVSP tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học, đây là giai đoạn thực
hiện hoạt động nghề nghiệp. Trong giai đoạn này, các giáo viên trẻ thích ứng với điều
kiện lao động, tập thể, vị thế xã hội mới, tức là diễn ra “sự thâm nhập” nghề nghiệp và
nhân cách vào hoạt động lao động, hiện thực hoá các tiềm năng nhân cách và nghề
nghiệp của người giáo viên.
Như vậy, khả năng TUNN của SVSP trong TTSP thuộc giai đoạn thứ hai của
quá trình TUNN. Trong giai đoạn này, khả năng TUNN của SVSP phụ thuộc nhiều
vào tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân trong việc lĩnh hội nội dung TTSP, thích
ứng với điều kiện, phương tiện TTSP, với việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp và
hoà nhập với các mối quan hệ trong quá trình TTSP.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP theo hướng nghiên cứu của đề tài: “Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là
việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện
hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng
yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP”.
1.2.4.2. Đặc điểm của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
- Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình
TTSP.
- Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP.
- Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy, triển khai nhanh chóng và thực hiện có
hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP.
- Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục, triển khai nhanh chóng và thực hiện có
hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP.
40
- Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
- Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động
nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.
- Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá
trình TTSP.
- Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP.
- Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP.
- Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở TTSP.
- Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối
quan hệ tại cơ sở TTSP.
1.2.4.3. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Khả năng TUNN được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đề tài này,
dựa trên phân tích cơ sở lý luận về vấn đề TUNN, biểu hiện của khả năng TUNN và
đưa ra cách hiểu về “Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP”. Chúng tôi xin đưa ra
các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP theo hướng nghiên cứu của
đề tài như sau:
* Khả năng thích ứng thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp
Hiện tượng tâm thế chính là khuynh hướng sẵn sàng chờ đón, tiếp nhận một
điều gì đó từ hiện thực, nó như là một thái độ tiềm tàng, ảnh hưởng tới tính linh hoạt
và tính ổn định của hoạt động, khiến cho hoạt động diễn ra mau lẹ, tự nhiên. Như vậy,
tâm thế xuất hiện sẽ giúp con người ứng phó với các vấn đề xảy đến một cách nhanh
chóng và nhẹ nhàng hơn. Tâm thế nghề nghiệp là một điều kiện khá cần thiết đối với
SVSP trong quá trình thực hành nghề nghiệp nói chung và quá trình TTSP nói riêng.
Nhờ có tâm thế nghề nghiệp, SVSP sẽ bớt bỡ ngỡ, hồi hộp khi tham gia hoạt động
TTSP - đây là yếu tố quan trọng giúp SVSP đạt hiệu quả trong quá trình TTSP.
Biểu hiện của khả năng TUNN thể hiện ở tâm thế nghề nghiệp là:
- SVSP nắm rõ nhiệm vụ TTSP của mình (thời gian, địa điểm, lớp TTSP, …)
- SVSP tích cực tìm hiểu về các nội dung TTSP và những thông tin về cơ sở TTSP mà
mình sẽ được phân công, có tâm lý thoải mái và luôn trong tâm thế sẵn sàng đi TTSP.
41
- SVSP chuẩn bị đầy đủ những vấn đề cần thiết cho đợt TTSP (trang phục, kỹ năng
nghề nghiệp, sách vở,…).
* Khả năng thích ứng với nội dung TTSP
Có thể nói rằng, TTSP là giai đoạn cuối cùng của quá trình giáo dục và rèn
luyện nghề nghiệp ở trường sư phạm, do đó về mặt nội dung nó phải thể hiện được
tính chất toàn diện trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo người giáo viên tương lai.
Nội dung TTSP vừa mang tính chất tiếp nối những nội dung mà SVSP đã được trang
bị ở trường sư phạm nhưng với yêu cầu cao hơn, vừa có nội dung mới cho phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường phổ thông. Nội dung TTSP gồm có:
- Tìm hiểu thực tiễn giáo dục tại nhà trường và địa phương.
- Thực tập công tác giảng dạy.
- Thực tập công tác giáo dục.
Biểu hiện của khả năng thích ứng với nội dung TTSP là:
- SVSP nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thích ứng với nội dung
TTSP, có khả năng nắm bắt các nội dung TTSP.
- SVSP có thái độ tích cực trong việc tìm hiểu nội dung TTSP, thích ứng với nội dung
TTSP.
- SVSP có khả năng triển khai và thực hiện có hiệu quả nội dung TTSP bao gồm: thực
tập công tác giảng dạy, thực tập công tác giáo dục và tìm hiểu tình hình thực tế giáo
dục tại cơ sở TTSP và địa phương.
* Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Trong hoạt động nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp đóng một vai trò hết sức
quan trọng, thể hiện năng lực chuyên môn của mỗi người. Quá trình TTSP giúp sinh
viên có thêm môi trường để vận dụng những kỹ năng nghề nghiệp ấy vào thực tiễn lớp
học, đồng thời qua đó SVSP có cơ hội học hỏi thêm những kỹ năng nghề nghiệp mới
nhằm hoàn thiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người giáo viên.
Biểu hiện của khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp là:
- SVSP nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp: kỹ năng soạn giáo án, kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm, kỹ năng lập
kế hoạch,…
42
- SVSP tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp; luôn tìm cách khắc phục
những khó khăn để có thể tiến hành quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp có hiệu
quả.
* Khả năng thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP
Các điều kiện, phương tiện TTSP là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
TTSP của SVSP. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
các phương tiện dạy học, nhất là phương tiện dạy học hiện đại có ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng của bài giảng trong quá trình thực tập công tác giảng dạy. SVSP
thích ứng được với điều kiện, phương tiện TTSP sẽ là một điều kiện thuận lợi đảm bảo
hoạt động TTSP diễn ra hiệu quả.
Biểu hiện của khả năng thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP là:
- SVSP ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thích ứng với điều kiện,
phương tiện TTSP.
- SVSP có thái độ tích cực tìm hiểu, học hỏi để thích ứng với điều kiện, phương tiện
TTSP.
- SVSP có khả năng khắc phục khó khăn, triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều
kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP.
* Khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP
Trong quá trình TTSP, các mối quan hệ tại cơ sở TTSP đóng vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thực tập nói chung. Nếu các mối quan hệ diễn
ra thuận lợi, SVSP xây dựng được quan hệ tốt đẹp với mọi người, thì đây là yếu tố có
lợi, giúp quá trình TTSP của SVSP diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, tốt đẹp. Ngược lại,
nếu SVSP không thiết lập được mối quan hệ với những người khác tại cơ sở thực tập,
điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công tác TTSP nói chung.
Biểu hiện của khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP là:
- SVSP nhận thức rõ được vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng mối quan hệ tại cơ sở
TTSP.
- SVSP tích cực xây dựng mối quan hệ thuận lợi với thầy cô giáo hướng dẫn, hội đồng
sư phạm nhà trường và bạn bè trong nhóm TTSP.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
43
Trong quá trình học tập rèn luyện ở trường Đại học sư phạm, SVSP chịu nhiều
ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan. Qua quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đó như
sau:
1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP
a. Các yếu tố sinh học, thể chất
Các yếu tố về mặt sinh học, tư chất cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng
TUNN của SVSP. Đơn cử như sinh viên có đặc điểm cấu tạo thanh quản tốt thuận lợi
cho việc phát âm chuẩn, âm vực tốt, giọng nói trầm ấm dễ nghe,… cũng là một yếu tố
thuận lợi cho sinh viên trong tập giảng, dễ làm quen, dễ thích ứng với việc sử dụng
ngôn ngữ trong giảng dạy và giáo dục.
b. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có của SVSP
` Khi vào trường Đại học sư phạm, mỗi SVSP đã có những trình độ nhất định về
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, điều đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập và thích TUNN
của SVSP, tạo thuận lợi cho quá trình học tập và rèn luyện nghề của SVSP. Những
sinh viên có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ thích ứng nhanh với môi trường mới, biết
cách tổ chức hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp có hiệu quả. Ngược lại,
những sinh viên thiếu trí thức, kỹ năng, kỹ xảo thường lúng túng và gặp nhiều khó
khăn trong quá trình TUNN.
c. Tính tích cực, tự giác, sáng tạo trong học tập và ý chí rèn luyện nghề
TUNN đòi hỏi của SVSP khả năng tự giác, tính tích cực sáng tạo cao trong học
tập, ý chí nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn, cải tạo hoàn cảnh, cải tạo bản thân đáp
ứng yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp. Càng tích cực sáng tạo, khả năng
thích ứng nghề của SVSP sẽ càng được nâng cao và thuận lợi cho SVSP trong học tập
nghề cũng như hoạt động nghề sau này.
d. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp
Việc xác định động cơ nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng về nghề, có hứng thú
với nghề cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng TUNN của sinh
viên Đại học sư phạm. Nếu SVSP có động cơ tích cực trong học tập, rèn luyện nghề
44
nghiệp (ví dụ động cơ mong muốn trở thành giáo viên giỏi để phục vụ cho xã hội,
động cơ thành đạt,…) thì sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển khả năng TUNN của
SVSP. Bên cạnh đó, nếu sinh viên có lý tưởng về nghề, có hứng thú, yêu thích nghề
dạy học,… cũng là những nhân tố thuận lợi giúp SVSP thích ứng nghề.
e. Ý thức của bản thân về giá trị nghề dạy học
Để hình thành và phát triển khả năng thích ứng với nghề dạy học, SVSP cần ý
thức sâu sắc về giá trị của nghề. Điều này thể hiện ở nhận thức sâu sắc của SVSP về
giá trị nghề dạy học, những phẩm chất và năng lực của người thầy giáo, có tình cảm
với nghề, yêu nghề, có niềm tin với nghề, nỗ lực cố gắng, sẵn sàng thay đổi hành vi
ứng xử, thay đổi bản thân để đáp ứng yêu cầu của nghề. Tất cả những yếu tố này
chính là nội lực cơ bản để SVSP thích ứng và phát triển khả năng TUNN.
1.2.5.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP
a. Ảnh hưởng của các GV
Các thầy cô là người trực tiếp tiến hành quá trình giảng dạy, giúp SVSP học tập
và rèn luyện những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp. Họ cũng chính là những
người hơn ai hết hiểu được những khó khăn, ưu nhược điểm của SVSP, giúp SVSP
làm quen, thích nghi với hoàn cảnh sống mới ở trường Đại học. Vì vậy, thầy cô giáo
là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục SVSP cũng như khả năng TUNN
của SVSP.
b. Điều kiện cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học, giáo dục ở trường Đại học sư phạm
- Điều kiện cơ sở vật chất
SVSP được học tập, rèn luyện trong một môi trường với những điều kiện cơ sở
vật chất cụ thể như giảng đường, trang thiết bị học tập, thư viện, ký túc xá, sân
chơi,… Nếu các điều kiện này đầy đủ, đảm bảo thuận lợi cho hoạt động học tập và
rèn luyện của SVSP thì sẽ góp phần tạo điều kiện cho sự thích ứng của SVSP diễn ra
dễ dàng hơn.
- Nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
45
Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề ở trường
Đại học sư phạm nói chung và khả năng TUNN của SVSP nói riêng. Việc thực hiện
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục hợp lý, phù hợp với
trình độ nhận thức, kích thích hứng thú học tập, củng cố lòng yêu nghề, tạo cơ hội cho
các em thể hiện sự sáng tạo trong rèn luyện nghề sẽ giúp SVSP dễ thích nghi với các
điều kiện học tập từ đó phát triển khả năng TUNN.
c. Việc tham gia vào các hoạt động ở trường phổ thông
Bên cạnh học phần rèn luyện NVSP, hoạt động rèn luyện NVSP ở sinh viên còn
bao gồm các quá trình thực tập, thực tế và thực hành ở trường phổ thông. Nhờ việc
tham gia vào các hoạt động TTSP, thực hành, thực tế,… SVSP được sáng tỏ lý thuyết,
có cơ hội so sánh và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, sự linh hoạt trong tự duy khi vận
dụng những điều đã học trên giảng đường vào thực tế phổ thông phong phú đa dạng.
Điều này giúp cho quá trình TUNN của SVSP trở nên dễ dàng hơn.
d. Các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo, truyền hình, phim ảnh,…)
Tuy không phải là yếu tố cơ bản, song các phương tiện thông tin đại chúng
cũng ảnh hưởng nhất định tới khả năng TUNN của SVSP. Những thông tin khác
nhau, những tấm gương tốt hay những phản ánh tiêu cực về các thầy cô giáo, những
quan điểm, chính sách đối với ngành sư phạm,… được phản ánh trên các phương tiện
thông tin đại chúng ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hứng thú nghề nghiệp, niềm tin, lý
tưởng nghề nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến mức độ tích cực trong quá trình rèn luyện
nghề, làm quen và thích ứng với nghề của SVSP.
e. Sự giúp đỡ của bạn bè, người thân
Trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp, SVSP gặp không ít những
khó khăn. Khó khăn đó có thể là về học tập, về tài chính, về tâm lý hay giao tiếp,…
Những khó khăn này không phải lúc nào SVSP cũng có thể tự giải quyết được và
không phải lúc nào việc giải quyết đó của họ cũng đúng, do vậy sự hỗ trợ từ phía bạn
bè, người thân cũng có ý nghĩa rất lớn và là nguồn động viên hỗ trợ SVSP vượt qua
khó khăn, thích ứng với cuộc sống và hoạt động rèn luyện nghề nghiệp.
1.3. Tiêu chí và thang điểm đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học
Quy Nhơn trong TTSP
46
1.3.1. Cách tính điểm bảng hỏi
Trong bảng khảo sát dành cho SVSP có hai loại câu hỏi như sau:
+ Câu hỏi có 3 phương án lựa chọn:
- Đồng ý.
- Phân vân.
- Không đồng ý.
+ Câu hỏi có 5 phương án lựa chọn:
- Rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp.
- Rất quan trọng, quan trọng, bình thường, ít quan trọng, không quan trọng.
- Rất thường xuyên, thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi, không bao giờ.
Trong loại câu hỏi này, mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được chọn một trong số các phương án.
Để có thể đo đếm và so sánh được các mệnh đề, chúng tôi gán cho mỗi mệnh đề
một số điểm. Điểm này chỉ mang tính chất ước lệ. Cách tính điểm như sau:
Câu hỏi có 3 phương án lựa chọn:
Mệnh đề gán
Số điểm gán
STT
Đồng ý
5
1
Phân vân
2,5
2
Không đồng ý
0
3
Câu hỏi có 5 phương án lựa chọn:
STT
Mệnh đề gán
Số điểm gán
Rất cao/ Rất quan trọng/ Không bao giờ
5
1
Cao/ Quan trọng/ Hiếm khi
4
2
Trung bình/ Bình thường/ Thỉnh thoảng
3
3
Thấp/ Ít quan trọng/ Thường xuyên
2
4
Rất thấp/ Không quan trọng/ Rất thường xuyên
1
5
1.3.2. Tiêu chí đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong
TTSP
Thang đo đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn
trong TTSP được xây dựng dựa trên 3 tiêu chí:
+ Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
+ Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
47
+ Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.
1.3.2.1. Tiêu chí 1: Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Mức độ nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP được đánh giá dựa trên các mặt:
- Nhận thức về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP.
- Nhận thức về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.
- Nhận thức về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.
- Nhận thức về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP.
Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV có nhận thức rất đúng đắn và đầy đủ về
khả năng TUNN trong TTSP.
Điểm
STT
Nội dung
Tổng số lựa chọn
1 2 3 4
Thấp nhất 0 5 15 13
Cao nhất 5 25 75 65
1 5 15 13 34
Khái niệm khả năng TUNN trong TTSP. Tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP. Các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP. Các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP. Tổng Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/34
Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: nhận thức rất đúng và đầy đủ.
Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: nhận thức phần lớn đúng và đầy.
Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: nhận thức tương đối đúng và đầy đủ
Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: nhận thức phần lớn chưa đúng và đầy đủ.
Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: nhận thức chưa đúng và đầy đủ.
1.3.2.2. Tiêu chí 2: Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Trong tiểu thang này chúng tôi xét 5 biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP như sau:
- Tâm thế nghề nghiệp.
- Thích ứng với nội dung TTSP.
- Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
- Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.
- Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV có các biểu hiện TUNN trong
TTSP ở mức rất cao.
48
Điểm
STT
Nội dung
Tổng số lựa chọn
1 2 3 4 5
Thấp nhất 17 17 16 9 13
Cao nhất 85 85 80 45 65
17 17 16 9 13 72
Tâm thế nghề nghiệp. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP. Tổng
Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/72
Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: các biểu hiện ở mức rất cao.
Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: các biểu hiện ở mức cao.
Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: các biểu hiện ở mức trung bình.
Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: các biểu hiện ở mức thấp.
Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: các biểu hiện ở mức rất thấp.
1.3.2.3. Tiêu chí 3: Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua
tình huống giả định
Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
được đánh giá dựa trên phương án lựa chọn của SV trong 5 tình huống giả định. Mỗi
tình huống có 5 phương án lựa chọn phân bố đều theo hai phía: mức tích cực nhất cho
đến mức tiêu cực nhất và được lượng hóa thành thang điểm từ 5 đến 1.
Những SV có điểm cao ở tiểu thang này là SV giải quyết các vấn đề trong TTSP
thông qua tình huống giả định rất tốt.
Điểm
STT
Nội dung
Tổng số lựa chọn
1 2 3 4 5
Thấp nhất 1 1 1 1 1
Cao nhất 5 5 5 5 5
Tình huống 1 Tình huống 2 Tình huống 3 Tình huống 4 Tình huống 5 Tổng
1 1 1 1 1 5
Cách tính điểm: Tính điểm trung bình = Tổng điểm/5
Mức 1 - Rất cao: 4,2 ≤ ĐTB < 5: giải quyết các vấn đề rất tốt.
Mức 2 - Cao: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2: giải quyết các vấn đề phần lớn là tốt.
49
Mức 3 - Trung bình: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4: giải quyết các vấn đề tương đối tốt.
Mức 4 - Thấp: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6: giải quyết các vấn đề phần lớn là chưa tốt.
Mức 5 - Rất thấp: 1 ≤ ĐTB < 1,8: giải quyết các vấn đề chưa tốt.
1.3.3. Thang điểm đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học
Quy Nhơn trong TTSP.
Như đã trình bày ở trên, khả năng TUNN của SVSP trong TTSP được đánh giá
trên 3 tiêu chí:
- Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.
Từ 3 tiêu chí trên và các mức độ đánh giá cho từng tiêu chí, chúng tôi đánh giá
khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP theo các mức độ sau:
STT Mức độ Thang điểm Biểu hiện
1 Rất cao 4,2 ≤ ĐTB < 5
Nhận thức rất đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức rất cao; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định rất tốt.
2 Cao 3,4 ≤ ĐTB < 4,2
3 2,6 ≤ ĐTB < 3,4 Trung bình
4 Thấp 1,8 ≤ ĐTB < 2,6
5 Rất thấp 1 ≤ ĐTB < 1,8
Nhận thức phần lớn là đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức cao; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định phần lớn là tốt. Nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức trung bình; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định tương đối tốt. Nhận thức phần lớn là chưa đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức thấp; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định phần lớn là chưa tốt. Nhận thức chưa đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; Các mặt biểu hiện của khả năng TUNN đạt ở mức rất thấp; Giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định chưa tốt.
50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng, TUNN trên cả
phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, ở Việt Nam số lượng công trình nghiên
cứu ở lĩnh vực này không nhiều và chủ yếu nghiên cứu về thích ứng trong hoạt động
học tập, TUNN của sinh viên, sinh viên tốt nghiệp nói chung. Đến thời điểm hiện tại,
chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
Quá trình TTSP là khoảng thời gian đầy ý nghĩa với SVSP, là cơ hội để các em
thực hành nghề, chuẩn bị mọi mặt trước khi ra trường và hoạt động nghề nghiệp trong
tương lai. Do vậy, khả năng TUNN trong TTSP là rất cần thiết đối với mỗi SVSP.
Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt
động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề, đáp ứng yêu cầu của nghề
trong quá trình TTSP.
Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP được thể hiện ở một số biểu hiện sau:
- Tâm thế nghề nghiệp.
- Thích ứng với nội dung TTSP.
- Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
- Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.
- Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
Việc đánh giá khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn dựa trên 3
tiêu chí đã xây dựng:
- Mức độ nhận thức về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Mức độ giải quyết các vấn đề của SVSP trong TTSP thông qua tình huống giả định.
51
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG
THỰC TẬP SƯ PHẠM
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu - Trường Đại học Quy Nhơn
Trường Đại học Quy Nhơn được thành lập ngày 21/12/1977 theo quyết định số
1842/ QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cơ sở chính
của trường có diện tích gần 14 ha, nằm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định. Trường là nơi đào tạo và cung cấp phần lớn giáo viên phổ thông từ tiểu học đến
trung học cho các tỉnh trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Hơn 30 năm qua, cùng với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, trường đã
nỗ lực mở rộng lĩnh vực, đa dạng hoá ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nâng
cao dân trí, đào tào nhân lực cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Ngày
30/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 221/2003/QĐ-TTG về việc đổi
tên Trường Đại học Sư phạm Quy Nhơn thành Trường Đại học Quy Nhơn.
Với sự phát triển mạnh mẽ theo hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, Trường
Đại học Quy Nhơn có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế - văn hoá -
xã hội cũng như cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước. Đồng thời,
Trường còn đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ chuyên môn thuộc các lĩnh vực:
Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội - nhân văn, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Kỹ
thuật và Công nghệ.
Hiện nay Trường có 830 cán bộ viên chức với hơn 600 GV; trong đó có: 8 phó
giáo sư, tiến sĩ khoa học, 94 tiến sĩ, 470 thạc sĩ; số GV hiện đang là nghiên cứu sinh:
94 người (50 người đang học ở nước ngoài)... Phần lớn số GV của Trường ở độ tuổi
dưới 50 (chỉ có 5% ở độ tuổi trên 50). Đây là nguồn lực dồi dào, là nền móng vững
chắc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
52
Toàn trường có 31 đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, trong đó có 14 đơn vị
Phòng ban, 17 Khoa - Trung tâm. Ngoài ra, Trường còn có các trung tâm: tin học,
ngoại ngữ, văn hóa - thể thao. Với quy mô đào tạo 42 ngành thuộc các khối sư
phạm, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kỹ thuật - công nghệ, kinh
tế…, với quy mô xấp xỉ 18.000 sinh viên chính quy và khoảng 10.000 sinh viên
không chính quy. Trường đã và đang đào tạo trình độ thạc sĩ gồm 12 chuyên
ngành, với quy mô gần 900 học viên. Ngoài ra, Trường còn đào tạo đại học, sau
đại học và bồi dưỡng tiếng Việt cho gần 950 lưu học sinh Lào thuộc các tỉnh
Attapư, Chămpasắc, Salavan và Sekon. Trường đã đào tạo gần 53.000 sinh viên,
800 học viên cao học trong và ngoài nước tốt nghiệp ra trường; đào tạo trình độ
đại học cho gần 280 lưu học sinh Lào; bồi dưỡng, cấp chứng chỉ chương trình học
tiếng Việt cho hơn 600 lưu học sinh Lào.
Cho đến nay, qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Quy
Nhơn đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt và có những đóng góp quan trọng
vào sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho tỉnh Bình Định nói riêng, các
tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên nói chung. Ghi nhận những đóng góp to
lớn của nhà trường cho sự nghiệp giáo dục cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước, Trường đã được nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao
quý: Huân chương Lao động hạng Ba (1992), Huân chương Lao động hạng Nhì
(1997), Huân chương Lao động hạng Nhất (2002), Huân chương Độc lập hạng Ba
(2007).
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát:
- 146 SVSP năm thứ 4 (khóa 33, niên khóa 2010 - 2014) thuộc Khoa Giáo dục
Tiểu học và Mầm non tham gia đợt TTSP tại các trường Tiểu học và Mầm non
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đây là khách thể chính của đề
tài nghiên cứu. Số liệu về khách thể nghiên cứu được trình bày cụ thể ở bảng 2.1.
53
Bảng 2.1: Mô tả mẫu nghiên cứu đề tài
STT
Loại khách thể
1
Ngành học
2
KQHT
3
Trường TTSP
4
Giáo dục Tiểu học Giáo dục Mầm non Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình Tiểu học Nguyễn Văn Cừ Tiểu học Ngô Mây Tiểu học Quang Trung Mầm non Quy Nhơn Mẫu giáo Hương Sen Mầm non 2/9
SL 73 73 13 115 15 3 27 19 27 23 25 25 146
% 50,0 50,0 8,9 78,8 10,2 2,1 18,5 13,0 18,5 15,8 17,1 17,1 100
Tổng Ngoài ra còn có:
- 36 GV trường Đại học Quy Nhơn được chọn là khách thể bổ trợ. Đó là những GV
giảng dạy học phần phương pháp và rèn luyện NVSP, có thâm niên công tác và kinh
nghiệm hướng dẫn sinh viên thực tập trên 5 năm.
- 30 GVHD tại các trường Tiểu học, Mầm non cũng là nhóm khách thể bổ trợ. Đây là
những giáo viên trực tiếp hướng dẫn SVSP trong quá trình TTSP có kinh nghiệm trên
3 năm.
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lý luận
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu lý luận
Xây dựng đề cương nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài thông qua việc tổng
quan các công trình nghiên cứu, hệ thống hóa một số khái niệm có liên quan đến đề
tài. Bên cạnh đó xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan
điểm chỉ đạo nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
2.2.1.2. Nội dung nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về thích ứng dưới góc độ lý luận, TUNN của SVSP.
- Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần lý
thuyết, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Xác định các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
54
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP.
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận được thực hiện theo các bước: phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến khả năng TUNN, TTSP.
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn
2.2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong
TTSP.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến khả năng
TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP.
2.2.2.2. Nội dung của nghiên cứu thực tiễn
- Đề tài tiến hành nghiên cứu định lượng bằng bảng hỏi đối với SVSP trường
Đại học Quy Nhơn.
- Đề tài tiến hành nghiên cứu định tính ở các đối tượng như: SVSP, GV,
GVHD.
2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính, các phương pháp nghiên
cứu còn lại là phương pháp bổ trợ.
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích
Khảo sát mức độ của khả năng TUNN của SVSP; thu thập thông tin của GV và
GVHD TTSP về việc đánh giá mức độ của khả năng TUNN của SVSP, tìm hiểu các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP cũng như những biện pháp đề xuất
nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP.
- Nội dung
Có 3 bảng hỏi dành cho 3 nhóm khách thể: SVSP, GV trường sư phạm và
GVHD tại cơ sở TTSP. Bảng hỏi này được thực hiện qua 3 giai đoạn như sau:
55
* Giai đoạn 1: Điều tra thử bằng bảng thăm dò mở
Dựa trên những cơ sở lý luận của đề tài, chúng tôi thiết kế bảng hỏi mở gồm 5
câu hỏi về những vấn đề liên quan đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP. Sau đó
tiến hành phát cho 40 SVSP được chọn ngẫu nhiên ở 2 chuyên ngành Giáo dục Tiểu
học, Giáo dục Mầm non và 15 GV của trường Đại học Quy Nhơn có thâm niên giảng
dạy trên 20 năm, có trên 05 năm làm công tác TTSP để thu thập những thông tin cần
thiết làm định hướng cho việc xây dựng bảng hỏi chính thức của đề tài.
* Giai đoạn 2: Thiết kế bảng hỏi
Sau khi thu nhận bảng thăm dò mở và xử lý số liệu với kết quả cụ thể, chúng tôi
xây dựng 3 bảng hỏi dành cho 3 nhóm khách thể là SVSP, GV trường sư phạm và
GVHD tại cơ sở TTSP. Cụ thể như sau:
Bảng hỏi 1: Dành cho khách thể nghiên cứu chính của đề tài, gồm 2 phần:
- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của SVSP, gồm 7 câu hỏi
thu thập thông tin về giới tính, tuổi, quê quán, chuyên ngành, kết quả học tập tại
trường, tên trường lớp TTSP và công việc làm thêm.
- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP, gồm 28 câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:
+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung khả năng TUNN trong TTSP (câu
6), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN trong TTSP (câu 24), nguyên nhân
SVSP chưa TUNN (câu 26), các hoạt động cụ thể SVSP mong muốn tham gia để nâng
cao khả năng TUNN (câu 27), biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN (câu 25, 28).
+ Nội dung 2: Các câu hỏi về nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong
TTSP, bao gồm:
• Nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP: câu 1.
• Nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP: câu 2, 3.
• Nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP: câu 4.
• Nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP: câu 5.
+ Nội dung 3: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP.
• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 7
56
• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 8, 9, 10.
• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 11, 12.
• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 13, 14.
• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 15,16.
• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 17, 18.
+ Nội dung 4: Các câu hỏi về việc giải quyết các tình huống trong TTSP thông
qua tình huống giả định: câu 19, 20, 21, 22, 23.
Bảng hỏi 2: Dành cho khách thể nghiên cứu bổ trợ của đề tài là các GV trường Đại
học Quy Nhơn. Bảng hỏi này được thiết kế dựa trên việc chọn lọc một số câu trong
bảng hỏi thứ nhất để thu thập thêm sự đánh giá của GV về khả năng TUNN của SVSP
trong quá trình TTSP, những khó khăn SVSP thường gặp phải trong quá trình thích
ứng, nguyên nhân của nó và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao khả năng TUNN của
SVSP trong TTSP. Bảng hỏi gồm 2 phần:
- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của GV trường Đại học
Quy Nhơn, gồm 2 câu hỏi thu thập thông tin về đơn vị công tác và thâm niên công tác
trong ngành giáo dục.
- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP, gồm câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:
+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung của GV về khả năng TUNN của
SVSP trong TTSP (câu 1), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP (câu 13), nguyên nhân SVSP chưa TUNN (câu 15), những kỹ năng SVSP
còn thiếu để hoàn thành tốt nhiệm vụ TTSP (câu 16), biện pháp nhằm nâng cao khả
năng TUNN (câu 14, 17), đề xuất của GV trường Đại học Quy Nhơn để nâng cao khả
năng TUNN (câu 18).
+ Nội dung 2: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP.
• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 2
• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 3, 4.
• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 5, 6.
57
• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 7, 8.
• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 9, 10.
• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 11, 12.
Bảng hỏi 3: Dành cho khách thể nghiên cứu bổ trợ của đề tài là các GVHD tại cơ sở
thực tập. Bảng hỏi này được thiết kế tương tự như bảng hỏi thứ hai nhằm thu thập
thêm ý kiến từ phía cơ sở TTSP, từ đó chúng tôi có cái nhìn nhiều chiều và tổng quát
nhất về vấn đề nghiên cứu. Bảng hỏi gồm 2 phần:
- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của GVHD, gồm 3 câu
hỏi thu thập thông tin về lớp, trường giảng dạy, thâm niên công tác trong ngành giáo
dục và thâm niên hướng dẫn sinh viên thực tập.
- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi về thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong
TTSP, gồm câu hỏi được chia thành các nội dung như sau:
+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh giá chung của GVHD về khả năng TUNN
của SVSP trong TTSP (câu 1), những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của
SVSP trong TTSP (câu 13), nguyên nhân SVSP chưa TUNN (câu 15), những kỹ năng
SVSP còn thiếu để hoàn thành tốt nhiệm vụ TTSP (câu 16), biện pháp nhằm nâng cao
khả năng TUNN (câu 14, 17), đề xuất của GV trường Đại học Quy Nhơn để nâng cao
khả năng TUNN (câu 18).
+ Nội dung 2: Các câu hỏi về mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP
trong TTSP.
• Đánh giá chung mức độ biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP: câu 2
• Tâm thế sẵn sàng TTSP: câu 3, 4.
• Thích ứng với nội dung TTSP: câu 5, 6.
• Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp: câu 7, 8.
• Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP: câu 9, 10.
• Thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập: câu 11, 12.
* Giai đoạn 3: Điều tra chính thức
Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức. Kết quả thu được như sau:
- Bảng hỏi 1: Phát ra 200 phiếu, thu về 180 phiếu, đạt 90%.
58
- Bảng hỏi 2: Phát ra 40 phiếu, thu về 36 phiếu, đạt 90%.
- Bảng hỏi 3: Phát ra 40 phiếu, thu về 30 phiếu, đạt 75%.
- Tiến hành
Tổ chức điều tra thử bằng bảng thăm dò trước khi thiết kế bảng hỏi và quy trình
thực hiện cụ thể cho việc điều tra chính thức.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: thu thập thêm thông tin để bổ sung định tính cho các thông tin đã thu
được ở phạm vi điều tra rộng.
- Nội dung: phỏng vấn về thực trạng khả năng TUNN của SV trong TTSP. Tùy thuộc
vào khách thể mà chúng tôi đề cập đến thực trạng ở những khía cạnh khác nhau.
+ Đối với phiếu phỏng vấn dành cho SVSP: có 11 câu hỏi
• Công tác chuẩn bị trước khi tham gia TTSP: câu 1, 2.
• Đánh giá sự hỗ trợ của cơ sở thực tập trong đợt TTSP: câu 3, 4.
• Đánh giá khả năng TUNN của SVSP: câu 5.
• Những khó khăn của SVSP trong quá trình TTSP: câu 6
• Những kỹ năng SVSP còn thiếu trong quá trình TTSP: câu 7.
• Nguyên nhân SVSP chưa thích ứng với hoạt động nghề nghiệp: câu 8.
• Biện pháp nâng cao khả năng TUNN trong TTSP: câu 9, 10, 11.
+ Đối với phiếu phỏng vấn GV trường Đại học Quy Nhơn và GVHD: có 11
câu hỏi
• Ưu khuyết điểm trong công tác tổ chức TTSP cho SVSP tại nhà trường: câu 1.
• Đánh giá của GV/GVHD về khả năng TUNN của SVSP: câu 2.
• Những khó khăn của SVSP trong quá trình TTSP: câu 3
• Những kỹ năng SVSP còn thiếu trong quá trình TTSP: câu 4.
• Nguyên nhân SVSP chưa thích ứng với hoạt động nghề nghiệp: câu 5.
• Tầm quan trọng của khả năng TUNN đối với định hướng nghề cho SVSP: câu 6.
• Những đặc điểm của khả năng TUNN: câu 7
• Biện pháp nâng cao khả năng TUNN trong TTSP: câu 8, 9, 10.
- Tiến hành: được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 12/2013 đến tháng
59
03/2014. Thời gian và địa điểm cụ thể đã được sắp xếp linh hoạt, thuận lợi cho khách
thể. Nội dung phỏng vấn đã chuẩn bị trước rất chi tiết, rõ ràng theo những vấn đề đề
tài quan tâm.
c. Phương pháp quan sát
- Mục đích: quan sát trực tiếp hành vi, cử chỉ, nét mặt, lời nói và diễn biến giờ lên lớp
của SVSP trong quá trình TTSP tại cơ sở thực tập. Sử dụng kết quả quan sát được để
bổ sung thông tin cho việc đánh giá mức độ khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Nội dung: quan sát giờ lên lớp của các SVSP tại các lớp TTSP với các nội dung sau:
+ Tâm thế của SVSP trong tiết giảng.
+ Khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong tiết giảng.
+ Mức độ thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp trong tiết giảng.
- Tiến hành: Trước khi dự giờ, chúng tôi gặp gỡ GVHD và SVSP để xin phép được
dự giờ và nói rõ mục đích dự giờ là phục vụ nghiên cứu khoa học chứ không nhằm bất
cứ một mục đích nào khác. Dự giờ mỗi SVSP 1 tiết (thời gian bất kỳ, tùy theo sắp xếp
của GVHD và SVSP).
d. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích
Xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực tế ở trên.
- Nội dung
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 xử lý các thông tin thu được từ các
phương pháp trên, đồng thời kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả
nghiên cứu. Cụ thể: sử dụng một số phép tính như: tính tần số, tỷ lệ phần trăm, trị số
trung bình, độ lệch chuẩn, sử dụng phép so sánh giá trị trung bình.
- Tiến hành
Thống kê số liệu, nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm đã lựa chọn.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học
Quy Nhơn trong TTSP
2.3.1. Nhận thức của SVSP trường Đại học Quy Nhơn về khả năng TUNN trong TTSP
Để tìm hiểu nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP, đề tài tiến
hành tìm hiểu nhận thức của SVSP trên các phương diện: khái niệm khả năng TUNN
60
trong TTSP, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP, đặc điểm và biểu hiện
của khả năng TUNN trong TTSP.
2.3.1.1. Nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP
Nghiên cứu trên 146 SVSP khoa Giáo dục tiểu học và Mầm non thuộc trường
Đại học Quy Nhơn để đánh giá nhận thức về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP,
kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2: Kết quả nhận thức của SVSP về khái niệm khả năng TUNN trong TTSP
STT
Đáp án
SL %
ĐTB
1
4
2,7
0
Sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.
2
30
20,6
0
Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau của đợt TTSP.
3
107
73,4
3,66
4
5
3,4
0
Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP. Quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP. Tổng
146
100
3,66 Dựa vào kết quả thu được ở bảng 2.2, có thể thấy nổi rõ lên nhất là đáp án 3 với
con số 73,4% chiếm hơn 2/3 lượng mẫu nghiên cứu. Cụ thể trên tổng số 146 SVSP
được nghiên cứu có đến 107 SVSP chọn đáp án 3 (đáp án đúng). Điều này cho thấy
gần 3/4 SVSP có nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm khả năng TUNN trong
TTSP. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, khẳng định ngoài việc học tập tại nhà trường,
SVSP bắt đầu quan tâm đến hoạt động TTSP. Kết quả này có thể là do đối tượng
nghiên cứu là SVSP đã được cung cấp những kiến thức về hoạt động rèn luyện NVSP
ngay từ năm thứ 3. Hơn nữa, thời điểm đề tài nghiên cứu thực hiện là giai đoạn SVSP
sắp sửa chuẩn bị cho đợt TTSP. Do vậy, kết quả thu được là điều có thể lý giải.
“Khả năng TUNN trong TTSP là việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động
TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề
trong quá trình TTSP” với ĐTB tìm được là 3,66 ứng với mức cao trong thang đánh
giá. Có thể nói, số SVSP này đã nhận thức được rằng hoạt động TTSP nói chung và
61
khả năng TUNN trong TTSP chính là sự tích cực chủ động tìm hiểu, rèn luyện đối với
những nội dung TTSP, kỹ năng nghề nghiệp, hòa nhập thích ứng với môi trường và
các mối quan hệ trong quá trình TTSP của SVSP.
Tuy vậy, vẫn còn 2,7% khách thể cho rằng khả năng TUNN trong TTSP là “Sự
thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của đợt TTSP để
thực hiện tốt chương trình TTSP”, “Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ
năng vào quá trình rèn luyện trong đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường
TTSP, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các
điều kiện và hoàn cảnh khác nhau của đợt TTSP” (20,6%), “Quá trình cá nhân rèn luyện
những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt
TTSP” (3,4%). Đây là những biểu hiện của việc nhận thức chưa chính xác về khả năng
TUNN trong TTSP cần được quan tâm hơn trong thực tiễn giáo dục.
2.3.1.2. Nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP
Đối với SVSP thì việc nhận thức ban đầu với nghề nghiệp thông qua hoạt động
TTSP là một vấn đề quan trọng. Trong quá trình này, SVSP phải nhận thức được tầm quan
trọng của khả năng TUNN trong TTSP. Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Kết quả nhận thức của SVSP về tầm quan trọng của khả năng TUNN
trong TTSP
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
STT
Mức độ
ĐTB XH
Nội dung
SL %
SL %
%
SL %
SL
Không quan trọng SL %
thế
nghề
1
51
34,9
51
34,9
28,8
2
1,4
42
0
4,03
2
0
2
30
20,5
67
45,9
42
28,8
7
4,8
0
3,83
3
0
3
65
44,5
35
24,0
43
29,5
3
2,1
0
4,10
1
0
4
5
3,4
43
29,5
61
41,8
34
23,3
3
2,1
3,09
5
5
14
9,6
61
41,8
52
35,6
15
10,3
2,7
3,42
4
4
Tâm nghiệp. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
165 22,6 257
35,2
240
32,9
61
8,4
0,9
7
Tổng
3,69
62
Điểm trung bình tìm được ở kết quả đánh giá nhận thức của SVSP về tầm quan
trọng của khả năng TUNN trong TTSP là 3,69 ứng với mức cao trong thang đánh giá chuẩn
đã xác lập. Điều này cho thấy SVSP có nhận thức về tầm quan trọng của khả năng TUNN
trong TTSP đạt ở mức cao. Cụ thể có đến 57,8% SVSP cho rằng khả năng TUNN trong
TTSP là rất quan trọng và quan trọng (22,6% ý kiến cho rằng “rất quan trọng” và 35,2% ý
kiến cho rằng “quan trọng”), chỉ có 9,3% ý kiến cho rằng khả năng TUNN trong TTSP là
“ít quan trọng” và “không quan trọng”. Dù con số 9,3% là không quá cao những đây cũng
là con số cho thấy một bộ phận SVSP vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của khả
năng TUNN, một số sinh viên khác tỏ thái độ “bình thường” (chiếm 32,9%) với hoạt động
này.
Cũng trong bảng số liệu 2.3, SVSP đánh giá tầm quan trọng của các biểu hiện
TUNN ở mức độ khác nhau. Cụ thể, SVSP cho rằng trong khả năng TUNN thì việc “thích
ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp” là quan trọng nhất với ĐTB = 4,10; tiếp theo
đó là “tâm thế nghề nghiệp” với ĐTB = 4,03. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp khi hiện
nay hoạt động TTSP chủ yếu dựa vào những kỹ năng giảng dạy và giáo dục của SVSP làm
tiêu chí đánh giá và cho điểm TTSP, ngoài ra trong quá trình học tập tại trường, SVSP cũng
được GV nhấn mạnh nhiều đến nội dung này, SVSP được rèn luyện NVSP, soạn giáo án,
tập giảng,... Ngoài ra, khi bắt đầu TTSP, SVSP không tránh khỏi những lo lắng, hồi hộp vì
từ thời điểm này họ sẽ giảng trên lớp thật, học sinh thật bằng giáo án do chính tay mình
soạn, chính vì vậy trong khả năng TUNN thì “tâm thế nghề nghiệp” cũng là một biểu hiện
được SVSP đánh giá cao.
Tuy nhiên, với những biểu hiện khác trong khả năng TUNN thì SVSP đánh giá ở
mức độ thấp hơn, cụ thể xếp hạng thứ 3 là “thích ứng với nội dung TTSP” (ĐTB = 3,83),
tiếp theo là “thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP” (ĐTB = 3,42) và cuối cùng là
“thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP” (ĐTB = 3,09). Như vậy, bên cạnh việc
đánh giá cao tầm quan trọng của kỹ năng nghề nghiệp và tâm thế nghề nghiệp, SVSP lại
đánh giá các biểu hiện còn lại ở mức độ thấp hơn. Nguyên nhân của cách đánh giá này có
thể là do SVSP chưa nhận thấy được vai trò và tầm ảnh hưởng của nội dung TTSP, các mối
quan hệ và các điều kiện phương tiện đến hiệu quả hoạt động TTSP. Thực tế cho thấy, việc
nắm bắt nhanh và thích ứng với nội dung TTSP, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong quá
63
trình TTSP và thích ứng với điều kiện, phương tiện tại cơ sở TTSP là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định hiệu quả TTSP. Những biểu hiện này có thể được đánh giá ngang
hàng về mức độ tác động với tâm thế nghề nghiệp và việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
2.3.1.3. Nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP
Tiến hành tìm hiểu nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN,
kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Kết quả nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
STT
Mức độ
ĐTB XH
Nội dung
SL %
SL %
SL %
1
41
28,1
104
71,2
0,7
3,18
10
1
2
54
37,0
90
61,6
1,4
3,39
2
7
3
73
50,0
73
50,0
0
3,75
0
5
4
31
21,2
112
76,7
2,1
2,98
13
3
5
61
41,8
78
53,4
4,8
3,42
7
6
6
47
32,2
97
66,4
1,4
3,27
2
8
7
25
17,1
114
78,1
4,8
2,81
15
7
8
40
27,4
104
71,2
1,4
3,15
11
2
9
90
61,1
56
38,4
0
4,04
0
1
10
89
61,0
57
39,0
0
4,02
0
2
11
78
53,4
67
45,9
0,7
3,82
1
4
12
86
58,9
56
38,4
2,7
3,90
4
3
13
26
17,8
116
79,5
2,7
2,88
14
4
14
38
26,0
104
71,2
2,7
3,08
12
4
15
47
32,2
94
64,4
3,4
3,22
9
5
Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP. Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP. Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở TTSP. Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.
1322
826
37,7
60,4
42
1,9
Tổng
3,39
64
Dựa trên điểm trung bình ở từng đặc điểm, có thể thấy SVSP nhận thức phần
lớn đúng và đầy đủ ở những đặc điểm có liên quan đến hai biểu hiện “tâm thế nghề
nghiệp” và “thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”, cụ thể:
+ Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình (ĐTB = 4,04, XH = 1).
+ Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động
nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP (ĐTB = 4,02, XH = 2).
+ Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD trong quá trình TTSP (ĐTB =
3,90, XH = 3).
+ Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong
quá trình TTSP (ĐTB = 3,82, XH = 4).
Ở cả 4 đặc điểm này, khách thể đều có ĐTB dao động từ 4,04 đến 3,82, ứng với
mức cao trong thang đánh giá, cho thấy SVSP đã nhận thức khá đúng và đầy đủ các
đặc điểm của khả năng TUNN.
Ngược lại, đối với những đặc điểm có liên quan đến “thích ứng với nội dung
TTSP, thích ứng với các mối quan hệ trong TTSP, thích ứng với các điều kiện phương
tiện TTSP” thì SVSP lại tỏ ra “phân vân” hoặc “không đồng ý”. Cụ thể:
+ Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP
(ĐTB = 2,81, XH = 15).
+ Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở TTSP
(ĐTB = 2,88, XH = 14).
+ Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP
(ĐTB = 2,98, XH = 13).
+ Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối quan hệ tại cơ sở (ĐTB =
3,08, XH = 12).
Các số liệu trên dao động từ 2,81đến 3,08, ứng với mức trung bình trong thang
đánh giá. Như vậy có thể khẳng định rằng SVSP có nhận thức đúng các đặc điểm liên
quan đến “tâm thế nghề nghiệp” và “thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp” hơn là các đặc điểm có liên quan đến “thích ứng với nội dung TTSP, thích
ứng với các mối quan hệ trong TTSP, thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP”.
Điều này có thể được lý giải rằng trong nội dung rèn luyện NVSP tại trường Đại học
65
không chú trọng đến việc nắm vững nội dung TTSP, thích ứng với điều kiện phương
tiện hay xây dựng mối quan hệ tại cơ sở TTSP mà chỉ tập trung hướng dẫn thực hành
kỹ năng nghề nghiệp nên vô hình chung làm các em nhầm tưởng rằng trong quá trình
TTSP chỉ cần chú ý đến kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn bị tâm thế tốt là đủ.
2.3.1.4. Nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
Trên cơ sở nghiên cứu nhận thức của SVSP về các đặc điểm của khả năng
TUNN trong TTSP, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đồng thời nhận thức về các biểu
hiện của khả năng TUNN trong TTSP. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5.
Nhìn vào bảng 2.5 cho thấy, tổng điểm trung bình tìm được là 3,37, điểm trung
bình này ứng với mức trung bình theo thang đo đã xác lập. Như vậy, nhìn chung SVSP
nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về các biểu hiện của khả năng TUNN. Phân tích
trên tỉ lệ phần trăm cho thấy có đến 60,2% ý kiến tỏ ra “phân vân” và 0,4% ý kiến
“không đồng ý” với các biểu hiện của khả năng TUNN. Đây là một con số không nhỏ
cho thấy có đến hơn một nữa số SVSP có nhận thức chưa đúng và đầy đủ về biểu hiện
của khả năng TUNN. Kết quả này khiến chúng ta phải suy nghĩ, làm thế nào giúp
SVSP nhận thức một cách đầy đủ nhất về khả năng TUNN, để từ đó góp phần nâng
cao đạt hiệu quả trong quá trình TTSP.
Dựa vào điểm trung bình ở từng biểu hiện, kết quả nghiên cứu cho thấy có 2
nhóm biểu hiện ứng với 2 mức cao và trung bình theo thang đánh giá. Những biểu hiện
xếp hạng từ 1 đến 5 có điểm trung bình đạt ở mức cao. Đây là những biểu hiện khá dễ
nhận biết bởi vì trong câu chữ của nó thường nhắc đến những cụm từ như: soạn giáo
án, tập giảng, thực tập, tình huống sư phạm,…
Trao đổi với chúng tôi, sinh viên NTTA chia sẻ: “SVSP chúng em muốn hoàn
thành tốt đợt TTSP thì phải cố gắng rèn luyện kỹ năng soạn giáo án, giảng tập thật
nhiều, tập xử lý các tính huống sư phạm. Ngoài ra, em thấy những kỹ năng thuyết trình
cũng giúp em rất nhiều trong quá trình nâng cao sự thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp trong tương lai, nhất là trong đợt TTSP sắp tới”.
66
Bảng 2.5: Kết quả nhận thức của SVSP về các biểu hiện của khả năng TUNN trong
TTSP
Đồng ý
Phân vân
Mức độ
ĐTB XH
STT
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
49
33,6
94
64,4
3
2,1
3,29
7
1
2
53
36,3
92
63,0
1
0,7
3,39
6
3
88
60,3
58
39,7
0
0
4,01
1
4
59
40,4
82
56,2
5
3,4
3,42
5
5
46
31,5
98
67,1
1,4
3,25
8
2
6
38
26,0
100
68,5
5,5
3,01
12
8
7
42
28,8
102
69,9
1,4
3,18
9
2
8
43
29,5
94
64,4
9
6,2
3,08
11
9
38
26,0
105
71,9
2,1
3,10
10
3
10
67
45,9
78
53,4
0,7
3,63
4
1
11
81
55,5
64
43,8
0,7
3,87
2
1
12
74
50,7
68
46,6
2,7
3,70
3
4
13
31
21,2
107
73,3
5,5
2,89
13
8
Nội dung Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình. Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP. Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao tiếp với thầy cô, bạn bè. Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết trình, kỹ năng tổ chức. Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.
1142
709
37,4
60,2
47
0,4
Tổng
3,37
Những biểu hiện xếp hạng từ 6 đến 13 có điểm trung bình đạt ở mức trung bình.
Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cũng dễ dàng nhận thấy những biểu hiện có xếp hạng
càng thấp là những biểu hiện có tỉ lệ phần trăm ý kiến “phân vân” khá cao. Đây là
những biểu hiện khó nhận biết hơn, buộc SVSP phải hiểu rõ về hoạt động nghề nghiệp
67
và quá trình TTSP mới có thể xác định đúng. Điều này cho thấy, nhận thức của SVSP
về các biểu hiện của khả năng TUNN chưa thực sự đầy đủ, SVSP chỉ nhận thức được
những biểu hiện nào thật rõ và cụ thể, chỉ dừng lại ở những phán đoán bề ngoài và
theo kinh nghiệm cá nhân chứ chưa có cơ sở khoa học làm căn cứ. Cùng quan điểm
trên, GV NTLT - Trường Đại học Quy Nhơn chia sẻ: “Đa số SVSP hiểu một cách khá
đơn giản về biểu hiện của khả năng TUNN, các em cho rằng chỉ cần có kỹ năng nghề
nghiệp tốt là được mà quên mất rằng việc thích ứng với điều kiện phương tiện kỹ thuật
hay mối quan hệ cũng cần được rèn luyện mới tạo hiệu quả cao trong quá trình TTSP”.
2.3.1.5. Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP
Để có thể đánh giá thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy
Nhơn trong TTSP qua mặt nhận thức, chúng tôi đã tổng hợp nhận thức của SVSP về khả
năng TUNN trong TTSP.
Bảng 2.6: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP
STT
Nội dung
ĐTB
XH
Khái niệm khả năng TUNN trong TTSP.
1
3,66
2
Tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP.
2
3,69
1
Các đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP.
3
3,39
3
Các biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP.
4
3,37
4
Điểm trung bình
3,44
Số liệu đánh giá chúng về nhận thức của SVSP đối với khả năng TUNN trong
TTSP có điểm trung bình tìm được là 3,44. Điểm trung bình này ứng với mức cao theo
thang đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, nhìn chung SVSP có nhận thức phần lớn
đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP.
Phân tích điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, SVSP nhận thức về khái
niệm và tầm quan trọng của khả năng TUNN có điểm trung bình lần lượt là 3,66 và
3,69, ứng với mức cao trong thang đánh giá. SVSP nhận thức về đặc điểm và biểu hiện
của khả năng TUNN có điểm trung bình là 3,39 và 3,37, ứng với mức trung bình trong
thang đánh giá đã xác lập. Điều này cho thấy, SVSP nhận thức về khái niệm và tầm
68
quan trọng tốt hơn các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN. Điều này là hoàn
toàn dễ hiểu bởi lẻ để nhận thức các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN đòi hỏi
SVSP phải có những hiểu biết cụ thể về khả năng TUNN cũng như hoạt động TTSP.
Có thể minh họa rõ hơn thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá chung nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP
Biểu đồ 2.1 cho thấy, hơn nữa số SVSP có nhận thức đạt mức cao (chiếm 63,0%)
Đây là những SV đã hiểu được thế nào là khả năng TUNN trong TTSP, hiểu được tầm
quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP; hiểu được các đặc điểm và biểu hiện của
khả năng TUNN trong TTSP.
Tuy nhiên vẫn còn 32,9% sinh viên có nhận thức đạt mức trung bình. Đây cũng
là một con số đáng để chúng ta lưu tâm khi có đến gần 1/3 số SVSP chỉ dừng lại ở mức
nhận thức tương đối về khả năng TUNN.
Mặc dù có 1,4% SVSP đạt mức nhận thức rất cao nhưng ngược lại có đến 2,7 %
SVSP nhận thức ở mức thấp. Con số này không cao nhưng cũng không phải là quá ít.
Điều này cho thấy, vẫn còn một bộ phận SVSP dường như chưa có nhận thức đúng và
đầy đủ về khả năng TUNN. Đây là những SV chưa hiểu được khả năng TUNN trong
TTSP là gì và chưa nhận thức được các đặc điểm và biểu hiện của khả năng TUNN
trong TTSP. Con số này đã phản ánh những hạn chế trong nhận thức của SV; điều này
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng TUNN trong TTSP của SV nói riêng và chất
lượng của hoạt động TTSP nói chung.
69
2.3.2. Biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
2.3.2.1. Khả năng TUNN biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp
2.3.2.1.1. Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP
Tâm thế nghề nghiệp là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng
TUNN nói chung và trong TTSP nói riêng. Đó là sự chuẩn bị tốt về mặt tâm lý trước
những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hành nghề nghiệp. Trên ý nghĩa đó, chúng
tôi tiến hành tìm hiểu tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP và những khó khăn
SVSP thường gặp phải trong vấn đề này.
Kết quả từ bảng số liệu 2.7 cho thấy, tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP có
điểm trung bình tìm được là 3,27, ứng với mức trung bình trong thang đánh giá đã xây
dựng. Nói cách khác, trong quá trình TTSP, SVSP thường có những tâm trạng tiêu cực
như lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi, áp lực, run rẩy, mất bình tĩnh,... Phân tích trên tỉ lệ
phần trăm cho thấy có đến 16,2% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp
phải những tâm trạng tiêu cực trong quá trình tham gia TTSP, kế đến là 44,4% sinh
viên thỉnh thoảng gặp phải, 30,4% sinh viên hiếm khi gặp, chỉ có 9,0% ý kiến cho rằng
không bao giờ gặp những tâm trạng tiêu cực khi tham gia TTSP. Như vậy, trong quá
trình chuẩn bị tham gia TTSP, đa số SVSP có tâm trạng lo lắng, hồi hộp, điều này có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động TTSP.
So sánh điểm trung bình tìm được ở từng tâm trạng cho thấy, có đến 5/7 tâm
trạng được nêu có điểm trung bình dao động từ 2,82 đến 3,12 ứng với mức trung bình
trong thang đánh giá chung. Chỉ có 2/7 tâm trạng có điểm trung bình đạt ở mức cao,
nhưng điểm đạt được cũng chỉ nằm ở cận dưới trong thang điểm này. Câu hỏi đặt ra là
tại sao SVSP lại có những tâm trạng tiêu cực trong quá trình TTSP như vậy? Lý giải
cho điều này sinh viên NTL cho biết: “Em thường cảm thấy rất run mỗi khi sắp đến
tiết dạy của mình mặc dù đã chuẩn bị giáo án rất kỹ, em sợ mình dạy không kịp thời
gian, sợ hỏi mà học sinh không trả lời”. Có thể thấy rằng đây là lần đầu tiên các em
được thực hành nghề một cách thực sự, lớp thật, học sinh thật. Hơn nữa lại có thầy cô
hướng dẫn ngồi dự bên dưới khiến các em càng căng thẳng hơn. Đồng thời kết quả
TTSP được đánh giá bằng điểm số và tính vào điểm chung toàn khóa gây một áp lực
không nhỏ đối với các em.
70
Bảng 2.7: Tâm trạng của SVSP khi tham gia TTSP
Mức độ (%)
STT
ĐTB XH
Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
1
10,3
15,1
59,6
12,3
2,7
2,82
7
2
4,8
15,8
47,9
26,0
5,5
3,12
5
3
2,7
11,6
44,5
35,6
5,5
3,29
3
4
2,1
6,2
41,8
39,7
10,3
3,50
2
5
3,4
3,4
22,6
43,8
26,7
3,87
1
6
8,9
12,3
50,0
22,6
6,2
3,05
6
7
6,2
10,3
44,5
32,9
6,2
3,23
4
Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.
5,5
10,7
44,4
30,4
9,0
Tổng
3,27
Ở từng tâm trạng cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 2,82, ứng với
tâm trạng “Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP”, cao nhất là 3,87,
ứng với tâm trạng “Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD”. Điều này cho
thấy, tâm trạng tiêu cực mà SVSP gặp có nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân,
nguyên nhân bên ngoài có tác động nhưng không đáng kể. SVSP không có khả năng
thích ứng cũng như tự điều chỉnh cảm xúc của bản thân, không có khả năng loại bỏ
những áp lực công việc. Thiết nghĩ, cần phải có những biện pháp khắc phục những
nhược điểm này của SVSP, giúp họ tự tin hơn với hoạt động TTSP.
Những tâm trạng tiêu cực của SVSP là điều hoàn toàn dễ hiểu và dường như
xảy ra thường xuyên trong đợt TTSP, nó có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả TTSP của
sinh viên. Do vậy, cần có những biện pháp giúp SVSP có tâm thế tốt hơn trong mỗi
lần TTSP.
71
2.3.2.1.2. Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp
Bảng 2.8: Những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế nghề nghiệp
STT
Mức độ (%)
ĐTB XH
Khó khăn của SVSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
1
2,7
16,4
65,1
15,8
0
2,94
10
2
1,3
15,1
52,1
28,1
3,4
3,17
9
3
2,1
7,5
60,3
27,4
2,7
3,21
8
4
0,7
5,5
47,2
38,4
8,2
3,48
6
5
0,7
7,5
37,7
42,5
11,6
3,57
4
6
0
5,6
39,0
48,6
6,8
3.57
3
7
0
7,6
36,3
48,6
7,5
3,56
1
8
0
6,2
42,5
44,5
6,8
3,52
2
9
2,7
11,0
30,1
45,2
11,0
3,51
5
10
2,7
6,8
54,2
28.1
8,2
3,32
7
Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận. Bị phụ huynh mách lại với GVHD mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập. Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.
1,3
8,9
46,5
36.7
6,6
Tổng
3,38
Số liệu ở bảng 2.8 cho thấy, những khó khăn của SVSP biểu hiện ở tâm thế có
điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng với mức trung bình của thang đo khả năng
TUNN được xác lập. Điều này cho thấy, trong quá trình TUNN, SVSP gặp không ít
khó khăn. Điều này được minh chứng cụ thể qua phân tích tỉ lệ phần trăm. Cụ thể, có
đến 10,2% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp khó khăn, 46,5% sinh
viên “thỉnh thoảng” gặp khó khăn trong quá trình thích ứng với “tâm thế nghề nghiệp”,
chỉ có 6,6% sinh viên cho rằng “không bao giờ” gặp phải khó khăn trong quá trình
chuẩn bị tâm thế TTSP.
72
Trong bảng số liệu, những khó khăn của SVSP phân bố thành 2 nhóm: nhóm
những khó khăn xếp hạng từ 7 đến 10 có điểm trung bình dao động từ 2,94 đến 3,32,
ứng với mức trung bình trong thang đo chuẩn. Nhóm những khó khăn xếp hạng từ 1
đến 6 có điểm trung bình dao động từ 3,48 đến 3,56, ứng với mức cao trong thang
đánh giá. Trong các khó khăn kể trên, khó khăn có điểm trung bình thấp nhất là “Khó
khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân” với ĐTB = 2,94, khó khăn có điểm
trung bình cao nhất là “Bị phụ huynh mách lại với GVHD mỗi khi không hài lòng về
mình” với ĐTB = 3,56. Điều này cho thấy, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất trong việc
làm chủ cảm xúc của bản thân và ít gặp khó khăn hơn ở những nội dung có liên quan
đến phụ huynh học sinh, giáo viên,...
Như vậy SVSP chủ yếu gặp những khó khăn liên quan trực tiếp đến bản thân
mình, đó là khả năng làm chủ cảm xúc trước những tình huống nảy sinh trong quá
trình TTSP. Có thể nói rằng, đối với những khó khăn nằm trong nhóm này, SVSP có
gặp phải nhưng với tần suất thấp hơn và có nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài. Kết
quả này có sự phù hợp nhất định với kết quả phân tích ở bảng 2.6 khi cho rằng SVSP
chủ yếu gặp vấn đề có nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân mình.
2.3.2.2. Khả năng thích ứng với nội dung TTSP của SVSP trong TTSP
2.3.2.2.1. Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP trong TTSP
Kết quả SVSP tự đánh giá ở bảng 2.9 cho thấy, mức độ thích ứng với nội dung
TTSP của SVSP có điểm trung bình là 3,45, ứng với mức cao trong thang đánh giá.
Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cho thấy có 2,7% đạt ở mức “rất cao”, 44,0 % đạt ở mức
“cao” và 49,5 % đạt ở mức “trung bình”.
Có thể nói rằng, SVSP có khả năng nắm bắt, triển khai và tổ chức thực hiện các
nội dung TTSP như giảng dạy, giáo dục, tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa
phương. Tuy nhiên vẫn còn 3,9 % sinh viên đạt ở mức “thấp” và “rất thấp” trong việc
thích ứng với nội dung TTSP. Vì vậy, thiết nghĩ cần có những biện pháp phù hợp giúp
hạn chế tỉ lệ sinh viên thích ứng ở mức “thấp” và “rất thấp” này.
73
Bảng 2.9: Mức độ thích ứng với nội dung TTSP của SVSP
Mức độ (%)
STT
Nội dung
ĐTB XH
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
1
4,1
50,7
44,5
0,7
0
3,58
2
2
1,4
54,1
44,5
0
0
3,57
3
3
2,1
54,1
40,4
3,4
0
3,55
4
4
4,1
58,2
35,6
2,1
0
3,64
1
5
2,7
46,6
49,3
1,4
0
3,51
5
6
4,1
41,8
49,3
4,1
0,7
3,45
6
7
1,4
31,5
63,0
3,4
0,7
3,29
7
8
2,1
31,4
56,2
10,3
0
3,25
8
9
2,1
27,3
62,3
6,2
2,1
3,21
9
Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
2,7
44,0
49,5
3,5
0,4
Tổng
3,45
Những nội dung TTSP ở trên được phân bố thành 2 nhóm rõ rệt. Nhóm các nội
dung 1, 2, 3, 4, 5, 6 lần lượt xếp hạng 2, 3, 4, 1, 5, 6 ứng với điểm trung bình đều nằm
ở mức cao của tháng đánh giá chuẩn đã xác lập. Đây là những nội dung có liên quan
đến công tác thực tập giảng dạy và giáo dục. Nhóm các nội dung còn lại có điểm trung
bình nằm ở mức trung bình (điểm số dao động từ 3,21 đến 3,29). Đây là những nội
dung có liên quan đến công tác tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
Điều này cho thấy rằng, SVSP chú trọng đến việc thích ứng với nội dung thực tập
giảng dạy và giáo dục hơn là tìm hiểu thực tế giáo dục nhà trường và địa phương, thậm
chí một số SVSP còn không biết trong nội dung TTSP có yếu tố này. Chia sẻ với
chúng tôi, sinh viên NTND nói: “Bấy lâu nay em chỉ nghe nói thực tập giảng dạy và
giáo dục thôi, tìm hiểu thực tế giáo dục ở nhà trường và địa phương hình như không
có tính điểm thì phải?” Rõ ràng đây là một suy nghĩ rất chủ quan, nó phản ánh sự
thiếu hụt trong hiểu biết của SVSP đối với nội dung TTSP.
74
Như vậy, SVSP đánh giá bản thân mình có khả năng thích ứng ở mức cao với
những nội dung TTSP, trong đó chủ yếu là nội dung thực tập giảng dạy và giáo dục.
Đồng thời việc thích ứng với các nội dung này cũng chỉ dừng lại ở mức nắm bắt nhanh
chóng và chính xác, ở mức triển khai và tổ chức thực hiện thì có hạn chế hơn.
2.3.2.2.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP
Để có được kết quả một cách cụ thể, chi tiết hơn về khả năng thích ứng với nội
dung TTSP của SVSP, đề tài tiến hành tìm hiểu những khó khăn mà SVSP gặp phải
trong quá trình thích ứng với nội dung TTSP, kết quả thu được ở bảng 2.10
Bảng 2.10: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với nội dung TTSP
STT
Mức độ (%)
ĐTB XH
Khó khăn của SVSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
0,7
6,2
32,9
57,5
2,7
3,55
2
1
2
0
6,8
34,2
58,2
0,7
3,53
4
3
0
2,7
39,7
56,8
0,7
3,55
2
4
0
4,8
34,9
57,5
2,7
3,58
1
5
1,4
4,8
42,5
49,2
2,1
3,46
5
6
0,7
2,7
57,5
38,4
0,7
3,36
6
7
1,4
10,3
41,8
45,8
0,7
3,34
8
8
2,1
8,9
42,5
43,8
2,7
3,36
6
Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy. Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục. Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục . Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập. Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy. Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục. Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
0,8
5,9
40,8
50,9
1,6
Tổng
3,47
75
Số liệu từ bảng 2.10 cho thấy, điểm trung bình tìm được là 3,47, ứng với mức
cao trong thang đánh giá, tuy nhiên điểm số này lại nằm ở cận dưới của thang đo. Điều
này cho thấy, SVSP có gặp phải những khó khăn trong quá trình thích ứng với nội
dung TTSP nhưng không nhiều, chỉ nằm ở mức trung bình. Phân tích trên tỉ lệ phần
trăm cho thấy ở mức độ “rất thường xuyên”, “thường xuyên” và“ không bao giờ” gặp
khó khăn có tỉ lệ phần trăm không nhiều (tương ứng lần lượt là 0,8%; 5,9%; 1,6%). Tỉ
lệ này tập trung ở mức “thỉnh thoảng” và “hiếm khi” với con số lên đến 91,7%.
Trong các khó khăn được nêu, “Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học
sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục” có điểm trung bình thấp nhất
3,34, xếp hạng cuối cùng và ứng với mức trung bình trong thang đánh giá. Điều
này cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh
nhằm triển khai nội dung thực tập giáo dục. Lý giải cho vấn đề này, cô LTVA,
giáo viên trường Mầm non Quy Nhơn cho biết: “Hầu hết sinh viên phải tự nắm
bắt và triển khai nội dung TTSP, có chăng thì có sự giúp đỡ của giáo viên chứ
phụ huynh học sinh thì khó phối hợp lắm. Ngay cả giáo viên lâu năm cũng chưa
chắc phối hợp được với phụ huynh để giáo dục trẻ. Do vậy, sinh viên sẽ gặp khó
khăn ở điểm này”. Thiết nghĩ, công tác giáo dục học sinh cần có sự phối hợp từ
nhiều phía, nếu sinh viên “đơn độc” trong hoạt động này sẽ không tránh khỏi
những khó khăn, vất vả nhất là khi đối tượng giáo dục của sinh viên lại là học
sinh Tiểu học và trẻ Mầm non thì càng khó khăn gấp bội.
Nội dung khó khăn có điểm trung bình cao nhất là “Không nhận được sự
giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong
thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục” với ĐTB = 5,58, xếp hạng 1 và ứng với
mức cao của thang đánh giá. Có thể nói rằng, SVSP gặp khó khăn không nhiều
trong việc nắm bắt nội dung TTSP, nhất là thực tập giảng dạy và giáo dục. Trước
khi tham gia TTSP, SVSP đã được tìm hiểu rất kỹ về những nội dung TTSP mình
sẽ phải tiến hành. Ngoài ra, nhà trường sư phạm còn tổ chức tập huấn TTSP,
GVHD cũng có nhiệm vụ giải thích, nhắc nhở sinh viên về những yêu cầu cần
thực hiện trong nội dung TTSP. Do vậy, SVSP ít gặp khó khăn trong công tác này
là điều hoàn toàn dễ hiểu.
76
2.3.2.3. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Để thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh, người
giáo viên tương lai cần có kiến thức môn học sâu rộng và các kỹ năng nghề
nghiệp vững vàng. Để có được điều đó, ngay trong quá trình TTSP sinh viên phải
hình thành cho mình khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
Tuy nhiên, việc làm này không phải “một sớm một chiều” mà cần có thời gian để
SVSP từng bước thích ứng với nó.
2.3.2.3.1. Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP
Bảng 2.11: Mức độ thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP
STT
Mức độ (%)
Nội dung
ĐTB XH
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
1
Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy.
6,2
58,2
34,9
0,7
0
3,70
1
2
6,8
54,1
37,0
2,1
0
3,66
2
3
1,4
56,8
36,3
4,8
0,7
3,53
3
4
2,1
30,8
61,6
5,5
0
3,29
5
Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.
5
Rèn luyện phát âm chuẩn.
3,4
44,5
49,3
2,8
0
3,49
4
6
3,4
30,1
57,5
8,3
0,7
3,27
6
7
0,7
21,8
60,3
15,1
2,1
3,04
7
Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa.
8
Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.
1,4
14,4
67,1
12,3
4,8
2,95
8
3,2
38,8
50,5
6,5
1,0
3,37
Tổng
Kết quả điều tra cho thấy, điểm trung bình mức độ thích ứng của SVSP với việc
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tìm được là 3,37, ứng với mức trung bình trong thang
đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, SVSP bước đầu đã có những thích ứng nhất định
với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tuy nhiên chỉ ở mức độ trung bình mà thôi.
Phân tích tỉ lệ phần trăm cho thấy có 42,0% sinh viên đạt ở mức cao và rất cao. Đây là
một dấu hiệu đáng mừng cho thấy SVSP đã có những thích ứng nhanh chóng với hoạt
động này. Tuy nhiên, cũng có đến 50,5% sinh viên đạt ở mức trung bình và 7,5% sinh
77
viên đạt ở mức thấp và rất thấp. Con số này cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ
SVSP chưa có khả năng thích ứng hoặc khả năng thích ứng còn hạn chế đối với hoạt
động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
So sánh xếp hạng của các nội dung trong bảng 2.10 cho thấy, SVSP thích ứng
tốt nhất với kỹ năng soạn giáo án giảng dạy (ĐTB = 3,70; XH = 1), kế tiếp là kỹ năng
soạn giáo án chủ nhiệm lớp (ĐTB = 3,66; XH = 2), kỹ năng rèn luyện tập giảng (ĐTB =
3,53; XH = 3) và rèn luyện phát âm chuẩn (ĐTB = 3,49; XH = 4). Với điểm trung bình
dao động ở mức cao trong thang đánh giá, kết quả trên là một tín hiệu đáng mừng khi
SVSP dường như thích ứng tốt hơn với các hoạt động này. Lý giải cho vấn đề này chúng
ta thấy rằng, đây là những kỹ năng mà SVSP được giảng dạy và rèn luyện thường xuyên
ở trường sư phạm. Ngoài ra SVSP cũng tích cực tập giảng, nhất là trong giai đoạn TTSP
tại các trường thì việc tập giảng được tăng cường lên gấp nhiều lần. Tuy nhiên vẫn có
một số SVSP chưa thực sự tích cực trong quá trình tập giảng, không chịu khó liên hệ
mượn phòng hoặc tập giảng chung với nhóm bạn, ứng với 5,5% sinh viên ở mức “thấp”
và “rất thấp” ở hoạt động này. Đối với giáo viên thì phát âm chuẩn là một trong những
yêu cầu bắt buộc, đặc biệt là ở đối tượng trẻ tiểu học và mầm non. Phỏng vấn ý kiến của
cô TTC, hiệu trưởng trường Mầm non 2/9, cô cho biết: “Trong đợt TTSP lần này, đa số
các em phát âm chuẩn, một số em cố gắng tập giọng chuẩn, tuy nhiên do đặc thù các
cháu là người Bình Định nên với những SVSP có giọng khu vực Bắc Trung Bộ thì các
cháu không nghe kịp”.
Các nội dung còn lại có điểm trung bình dao động từ 2,95 đến 3,29, ứng với mức
trung bình trong thang đánh giá. Trong đó, SVSP khó thích ứng nhất với kỹ năng ra đề,
chấm bài (ĐTB = 2,95; XH = 8). Có thể nói rằng, kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh là một trong những kỹ năng quan trọng mà sinh viên cần phải rèn
luyện hình thành. Đây là kỹ năng SVSP ít có cơ hội được luyện tập nhất, nó dường như
không có trong nội dung rèn luyện NVSP ở trường sư phạm.
Ngoài ra, khả năng TUNN của SVSP còn hạn chế ở kỹ năng lập kế hoạch tổ
chức hoạt động ngoại khóa (ĐTB = 3,04; XH = 7), kỹ năng xử lý các tình huống sư
phạm (ĐTB = 3,27; XH = 6), kỹ năng sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh (ĐTB =
3,29; XH = 5). Với kết quả tìm được cho thấy, SVSP còn gặp nhiều khó khăn trong
78
việc thích ứng với các hoạt động này. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do SVSP
không được hướng dẫn cụ thể trong trường sư phạm, chủ yếu dựa vào khả năng và
kinh nghiệm của bản thân để tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, SVSP không có điều
kiện để thực hành các kỹ năng này trong điều kiện thật. Thiết nghĩ nhà trường sư phạm
nên có biện pháp bổ sung thêm cho SVSP một số những kỹ năng cần thiết để sau khi ra
trường họ có thể thực hành nghề một cách tốt nhất.
2.3.2.3.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp
Bảng 2.12: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với việc rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp
Mức độ (%)
STT
ĐTB XH
Khó khăn của SVSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1
6,8
26,0
58,2
8,9
0
2,69
8
2
3,4
16,4
47,9
31,5
0,7
3,10
5
3
14,4
54,1
26,0
2,7
3,12
2,7
4
4
28,1
52,1
15,1
0
2,77
4,8
7
5
2,1
22,6
49,3
23,3
2,7
3,02
6
6
15,8
39,7
37,0
4,8
3,25
2,7
3
7
7,5
25,3
58,2
6,8
3,60
2,1
2
8
2,1
6,8
17,1
55,5
18,5
3,82
1
Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy phát âm chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.
3,3
17,2
43,0
31,9
4,5
Tổng
3,17
Kết quả từ bảng số liệu 2.12 cho thấy, đa số những khó khăn ở trên SVSP chỉ
thích ứng được ở mức trung bình, khi điểm trung bình tìm được là 3,17, ứng với mức
trung bình trong thang đánh giá đã xác lập. Điều đó có nghĩa là SVSP thường gặp
79
những khó khăn này ở mức “rất thường xuyên” và “thường xuyên”. Cụ thể, có đến
20,5% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp phải những khó khăn,
43,0% sinh viên “thỉnh thoảng” và 31,9% sinh viên “hiếm khi” gặp phải những khó
khăn trong quá trình thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, chỉ có 4,5%
sinh viên trả lời là “không bao giờ” gặp phải những khó khăn này.
Dựa vào điểm trung bình ở từng khó khăn được nêu, kết quả nghiên cứu cho
thấy, có đến 6/8 khó khăn có điểm trung bình dao động từ 2,69 đến 3,25 ứng với mức
trung bình trong thang đánh giá, chỉ có 2/8 khó khăn có điểm trung bình lần lượt là
3,60 và 3,82, ứng với mức cao trong thang đánh giá. Điều này cho thấy, SVSP chỉ
thích ứng ở mức trung bình đối với đa số các khó khăn gặp phải. Hầu hết các khó khăn
có điểm trung bình ở mức trung bình có liên quan đến các hoạt động tìm kiếm tài liệu,
tổ chức sinh hoạt lớp, họp phu huynh học sinh, xử lý tình huống sư phạm, tổ chức hoạt
động ngoài khóa, ra đề chấm bài,... Như vậy, rõ ràng SVSP đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc thích ứng với các hoạt động này. Họ không được rèn luyện thường
xuyên những kỹ năng cần thiết: kỹ năng tổ chức hoạt động ngoại khóa, kỹ năng xử lý
các tình huống sư phạm, thậm chí có những kỹ năng SVSP hoàn toàn không được
trang bị: kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài, phát âm chuẩn. So sánh số liệu này với kết
quả tìm được ở bảng 2.11, cho thấy có sự phù hợp nhất định khi SVSP chỉ thích ứng ở
mức trung bình với các hoạt động kể trên.
Ở từng khó khăn cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 2,69, ứng với
khó khăn “Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm
lớp”, điểm trung bình cao nhất là 3,82, ứng với khó khăn “Không nhận được sự quan
tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư
phạm”. Điều này cho thấy, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất trong việc tìm kiếm tài liệu
cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Việc tìm kiếm tài liệu
không còn đơn thuần là lên thư viện đọc sách mà đòi hỏi SVSP phải có khả năng tìm
kiếm bằng nhiều cách khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu SVSP không có kỹ
năng tìm kiếm tài liệu thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động này. Mặt khác,
nguồn tài liệu ở thư viện cung cấp cho sinh viên cũng còn nghèo nàn và thiếu cập nhật.
Do đó, SVSP thường lúng túng và dẫn đến hiệu quả trong hoạt động này không cao.
80
Ngoài ra, SVSP ít gặp khó khăn hơn cả trong việc phối hợp với GV rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm. Sở dĩ như vậy là vì, công tác rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp hay nói cách khác là rèn luyện NVSP được tiến hành thường
xuyên, liên tục. GV luôn là người quan tâm, hỗ trợ SVSP về mặt chuyên môn giúp họ
nhanh chóng thích ứng với các hoạt động nghề nghiệp. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả
cao nhất thì chính sự nỗ lực rèn luyện của SVSP mới là yếu tố quyết định chất lượng
rèn luyện nghề nghiệp. Do đó, GV bên cạnh việc hỗ trợ SVSP cần khơi gợi ở họ lòng
yêu nghề, thái độ tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp.
2.3.2.4. Khả năng thích ứng với các điều kiện phương tiện TTSP.
2.3.2.4.1. Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP
Xác định ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng điều kiện phương tiện trong quá
trình TTSP, chúng tôi tìm hiểu mức độ thích ứng của SVSP về vấn đề này. Kết quả
được thể hiện ở bảng 2.13.
Bảng 2.13: Mức độ thích ứng với các điều kiện phương tiện của SVSP
Mức độ (%)
STT
Nội dung
ĐTB XH
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
1
2,7
43,8
38,4
11,6
3,5
3,31
3
2
2,7
3,4
42,5
37,7
13,7
3,23
4
Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,…
3
4,7
50,0
37,0
6,2
2,1
3,49
2
Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật
4
4,8
52,7
32,9
8,9
0,7
3,52
1
Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…
3,7
37,5
37,7
16,1
5,0
Tổng
3,39
Bảng số liệu 2.13 cho thấy SVSP thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP ở
mức trung bình với điểm trung bình tìm được là 3,39. Phân tích tỉ lệ phần trăm cho
thấy có đến 78,9% sinh viên có khả năng thích ứng dao động từ mức trung bình đến rất
cao. Rõ ràng, đây là một tín hiệu đáng mừng khi đa số SVSP đã có khả năng thích ứng
với điều kiện phương tiện TTSP. Tuy nhiên, vẫn còn 21,1% sinh viên có mức độ thích
81
ứng thấp và rất thấp. Đây là những sinh viên chưa có khả năng hoặc còn nhiều hạn chế
trong việc thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP. Thiết nghĩ, cần có những biện
pháp cụ thể giúp số sinh viên này nhanh chóng thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.
Ở từng nội dung cụ thể, điểm trung bình tìm được ở mức cao lần lượt là 3,52 và
3,49, ứng với 2 nội dung “Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học,
ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…” và “Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh
ảnh, mô hình, vật thật”. Điều này cho thấy SVSP có mức độ thích ứng cao với các điều
kiện lớp học cũng như việc sử dụng đồ dùng dạy học truyền thống. Có thể thấy rằng,
việc sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống được sử dụng khá rộng rãi ở các
trường Tiểu học và Mầm non do tính trực quan, cụ thể và gần giống với vật thật của
nó. Đồng thời, với đối tượng giảng dạy, giáo dục của SVSP là trẻ tiểu học và mầm
non, nên họ thành thạo hơn trong việc sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật. Đặc biệt,
đối với ngành Giáo dục Mầm non, SVSP không chỉ sử dụng những đồ dùng dạy học
truyền thống sẵn có mà họ còn tự làm thêm nhiều đồ dùng mới phục vụ cho việc giảng
dạy của mình. Do đó SVSP thích ứng với việc sử dụng đồ dùng dạy học truyển thống
là điều hoàn toàn dễ hiểu.
SVSP thích ứng ở mức trung bình đối với 2 nội dung “Sử dụng máy chiếu cho
việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,…” (ĐTB = 3,23) và “Sử dụng máy vi tính cho
việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường” (ĐTB = 3,31).
Như vậy, với hai nội dung này, SVSP thích ứng thấp hơn, nhất là việc sử dụng máy
chiếu trong giảng bài, thuyết trình báo cáo. Với những nội dung này, SVSP phải tự rèn
luyện trong quá trình học tập ở trường sư phạm và chủ yếu là do khả năng của mỗi
sinh viên. Hiện nay, ở đa số các cơ sở TTSP đều yêu cầu SVSP phải ít nhất 2 - 4 tiết
giảng bằng giáo án điện tử, có những trường bắt buộc 100% sử dụng giáo án điện tử.
Do vậy, nếu không trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết, SVSP sẽ khó lòng thích
ứng với hoạt động này.
82
2.3.2.4.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện phương
tiện TTSP
Bảng 2.14: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các điều kiện
phương tiện TTSP
Mức độ (%)
STT
ĐTB XH
Khó khăn của SVSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
7,5
33,6
49,3
8,2
3,55
1
1
1,4
4,1
51,4
38.4
3,4
3,36
3
2
2,7
4,1
11,6
47,9
32,2
4,1
3,21
5
3
8,9
38,4
47,3
3,4
3,41
2
4
2,1
12,3
34,9
41,8
6,8
3,35
4
5
4,1
8,9
41,2
41,8
5,2
2,9
3,38
Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản thân. Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm. Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. Liên hệ mượn các trang thiết bị để thực hành tập giảng. Liên hệ mượn phòng học tập giảng. Tổng
Số liệu từ bảng 2.14 cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc thích ứng với điều
kiện phương tiện TTSP ở mức trung bình, với điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng
với mức trung bình trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Tỉ lệ phần trăm cho thấy có
đến11,8% sinh viên “rất thường xuyên” và “thường xuyên” gặp khó khăn, 41,2% sinh
viên “thỉnh thoảng” gặp và 41,8% “hiếm khi” gặp. Chỉ có 5,2% sinh viên trả lời
“không bao giờ” gặp khó khăn trong quá trình thích ứng với điều kiện, phương tiện
TTSP. Con số này chứng tỏ vẫn còn một bộ phận không nhỏ SVSP tỏ ra lúng túng
trong việc sử dụng điều kiện phương tiện. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
hoạt động giảng dạy, giáo dục của SVSP trong quá trình TTSP.
Ở từng nội dung cụ thể, điểm trung bình tìm được thấp nhất là 3,21 (mức trung
bình), ứng với khó khăn “Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực
tập”. Điều này cho thấy SVSP gặp khó khăn nhất trong việc sử dụng máy móc trang
thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập, ứng với 15,7% sinh viên “rất thường xuyên” và
“thường xuyên” gặp khó khăn. Kết quả này có sự phù hợp nhất định với bảng 2.12 đã
phân tích ở trên. Thực tế cho thấy, SVSP gặp khó khăn trong việc sử dụng trang thiết
83
bị tại cơ sở thực tập, mà chủ yếu là các phương tiện dạy học hiện đại. Điều này có thể
được lý giải do trang thiết bị tại cơ sở thực tập là hoàn toàn mới với SVSP nên thường
không biết cách sử dụng hoặc chỉnh sửa khi gặp trục trặc. Đồng thời, trong quá trình
học tập ở trường sư phạm, SVSP cũng không có điều kiện tiếp xúc nhiều với các
phương tiện dạy học hiện đại.
Điểm trung bình cao nhất là 3,55 (mức cao), ứng với khó khăn “Tâm lý ỷ lại,
ngại đổi mới của bản thân”. Điều này chứng tỏ, trong quá trình thích ứng với điều kiện
phương tiện, SVSP có sự chủ động, tích cực nhất định. Do tính phức tạp của tiết giảng
cho đối tượng trẻ tiểu học và mầm non nên SVSP phải sử dụng nhiều phương pháp,
nhiều đồ dùng dạy học để lôi cuốn học sinh. Điều này khiến SVSP nhận thức được tầm
quan trọng của các đồ dùng dạy học, do đó họ rất tích cực trong việc tìm hiểu, sử dụng
đồ dùng dạy học hiện đại, thiết kế các đồ dùng dạy học truyền thống để biến bài giảng
của mình trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Trao đổi về vấn đề này, sinh viên NTMA
ngành Giáo dục Tiểu học cho biết: “Bọn em cố gắng học thêm cách sử dụng máy chiếu
và cách xử lý trong vài tình huống trục trặc đơn giản, chứ cái gì cũng nhờ nhân viên
kỹ thuật thì rất mất thời gian, hơn nữa GVHD cũng đánh giá khả năng của tụi em
thông qua cách ứng phó với những khó khăn đó”. Còn bạn ĐTML ngành Giáo dục
Mầm non lại chia sẻ: “Ngoài giờ giảng, chúng em tập làm các đồ dùng dạy học truyền
thống, đồ chơi cho trẻ. Trong quá trình giảng dạy, em sử dụng rất nhiều đồ dùng dạy
học để trẻ tập trung chú ý và hứng thú hơn với bài giảng của mình”.
Với thực trạng trên thiết nghĩ tại trường sư phạm và cơ sở thực tập nên chú
trọng hơn nữa đến phương tiện dạy học hiện đại. Phía nhà trường sư phạm cần tạo điều
kiện thuận lợi cho SVSP sử dụng thường xuyên và hiệu quả các phương tiện dạy học;
tập huấn cho sinh viên cách sử dụng phương tiện dạy học, thông qua phương pháp
giảng dạy của mình các GV hướng dẫn cụ thể và đặt ra yêu cầu để sinh viên biết cách
sử dụng và thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học.
2.3.2.5. Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
2.3.2.5.1. Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Trong quá trình TTSP, mỗi SVSP có nhiều mối quan hệ khác nhau, trong đó
chúng tôi quan tâm đến các mối quan hệ của SVSP như: SVSP - GVHD, SVSP - các
84
giáo viên khác, SVSP - cán bộ, nhân viên phòng ban, SVSP - học sinh, SVSP - sinh
viên TTSP khác. Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.15.
Bảng 2.15: Mức độ thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
STT
Nội dung
ĐTB XH
Cao
Thấp
Rất cao
Mức độ (%) Trung bình
Rất thấp
2,1
1
Thích ứng với mối quan hệ với GVHD.
47,3
43,8
6,8
0
3,45
3
0
2
43,1
51,4
5,5
0
3,40
4
0
3
32,2
54,8
13,0
0
3,19
6
Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ sở thực tập. Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên phòng ban.
4
Thích ứng với mối quan hệ với học sinh.
11,0
47,9
32,2
8,9
0
3,63
1
5
1,4
22,6
71,2
4,8
0
3,21
5
6
6,2
41,8
43,8
8,2
0
3,48
2
Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh học sinh. Thích ứng với mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác.
3,5
39,2
49,5
7,9
0
3,38
Tổng
Kết quả từ bảng 2.15 cho thấy, khả năng thích ứng với mối quan hệ tại nhà
trường và cơ sở thực tập có điểm trung bình tìm được là 3,38, ứng với mức trung bình
trong thang đo đánh giá. Như vậy, SVSP có sự thích ứng tương đối tốt với các mối
quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập. Phân tích trên tỉ lệ phần trăm cũng cho thấy
có 42,7% sinh viên thích ứng ở mức cao và rất cao, 49,5% sinh viên thích ứng mức
trung bình, 7,9% sinh viên thích ứng ở mức thấp, đặc biệt không có sinh viên nào thích
ứng ở mức rất thấp.
Phân tích kết quả xếp hạng ở từng nội dung cho thấy, nhóm nội dung xếp hạng
từ 1 đến 3, ứng với điểm trung bình dao động từ 3,45 đến 3,63, bao gồm các mối quan
hệ với học sinh, sinh viên thực tập và GVHD. Đây là những mối quan hệ mà SVSP có
khả năng thích ứng cao và dễ dàng thiết lập mối quan hệ. Nhóm nội dung xếp hàng từ
3 đến 6, ứng với điểm trung bình dao động từ 3,19 đến 3,4; bao gồm các mối quan hệ
với phụ huynh học sinh, nhân viên phòng ban và thầy cô khác trong cơ sở thực tập.
Với những mối quan hệ này, SVSP khó thích ứng và thiết lập mối quan hệ hơn. Điều
này cho thấy, SVSP dễ dàng thiết lập mối quan hệ hơn với những người mà họ thường
xuyên tiếp xúc trong quá trình TTSP tại cơ sở thực tập như: học sinh, sinh viên thực tập
85
và GVHD. Thế nhưng lại rất khó thiết lập mối quan hệ hơn với phụ huynh học sinh,
nhân viên phòng ban và thầy cô khác trong cơ sở thực tập - những người mà họ ít tiếp
xúc trong quá trình TTSP.
2.3.2.5.2. Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các mối quan hệ
trong đợt TTSP
Bảng 2.16: Những khó khăn của SVSP trong việc thích ứng với các mối quan hệ
trong đợt TTSP
Mức độ (%)
STT
Nội dung
ĐTB XH
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1
0
2,1
26,0
53,4
18,5
3,88
2
2
0
1,4
22,6
52,7
23,3
3,98
1
3
1,4
6,2
22,6
53,4
16,4
3,77
3
4
2,1
6,2
48,6
39,0
4,1
3,37
5
5
0
0,7
36,3
56,2
6,8
3,69
4
6
4,1
11,6
48,6
34,3
1,4
3,17
7
7
2,1
11,0
54,1
31,4
1,4
3,19
6
GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau. Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập. Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.
1,4
5,6
37,0
45,8
10,3
Tổng
3,58
Bảng số liệu 2.16 cho thấy, điểm trung bình chung tìm được là 3,58, ứng với
mức cao trong tháng đánh giá. Như vậy, SVSP thích ứng khá tốt với những khó khăn
trong quá trình thiết lập các mối quan hệ tại cơ sở thực tập. Phân tích trên tỉ lệ phần
trăm cho thấy có đến 37,0% sinh viên “thỉnh thoảng” gặp khó khăn và 56,1% sinh viên
“hiếm khi” và “không bao giờ” gặp khó khăn trong việc thiết lập các mối quan hệ. Đây
là một con số đáng mừng cho thấy, SVSP đã biết vận dụng kinh nghiệm vốn có của
bản thân và những kỹ năng có được trong quá trình học tập để xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với người khác, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình TTSP tại cơ sở thực tập.
Dựa vào điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, điểm trung bình phân bố
86
thành 2 nhóm ở 2 mức cao và trung bình. Cụ thể:
+ Nhóm các nội dung 1, 2, 3, 5 có điểm trung bình dao động từ 3,69 đến 3,98,
ứng với mức cao trong thang đánh giá. Đây là những nội dung xếp hạng từ 1 đến 4, có
liên quan đến các mối quan hệ với học sinh, sinh viên thực tập và GVHD.
+ Nhóm nội dung 4, 6, 7 có điểm trung bình dao động từ 3,17 đến 3,37, ứng với
mức trung bình trong thang đánh giá. Đây là những nội dung xếp hạng từ 5 đến 7, có
liên quan đến các mối quan hệ với phụ huynh học sinh, nhân viên phòng ban và thầy
cô khác tại cơ sở thực tập.
Điều này một lần nữa lại nói lên tính chất của việc thiết lập mối quan hệ của
SVSP tại cơ sở thực tập. Họ dễ thiết lập mối quan hệ với những người họ thường
xuyên tiếp xúc. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với số liệu và nhận định ở bảng 2.15
của đề tài này.
Ở những nội dung cụ thể, điểm trung bình thấp nhất là 3,17, ứng với nội dung
“Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập”, điểm trung bình cao nhất là
3,98, ứng với nội dung “GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập”. Điều này cho thấy,
trong quá trình thiết lập mối quan hệ tại cơ sở thực tập, SVSP gặp khó khăn nhiều nhất
với phụ huynh học sinh. Trong quá trình TTSP, mối quan hệ với phụ huynh không tốt
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng chung của đợt TTSP, có đến 15,7% ý kiến
SVSP cho rằng phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập ở mức độ rất
thường xuyên và thường xuyên. Ngay từ khi đi TTSP, SVSP đã có những mặc cảm
nhất định rằng mình chỉ là một sinh viên thực tập, điều này càng thể hiện rõ khi phụ
huynh không có sự tin tưởng đối với họ. Phụ huynh học sinh lo ngại SVSP không đủ
trình độ về chuyên môn để có thể đảm nhận công việc, điều này hoàn toàn dễ hiểu khi
con em họ là các bé còn nhỏ. Trao đổi về vấn đề này, giáo viên TTC cho biết:
“Thường thì phụ huynh hay chia sẻ với nhà trường là họ không yên tâm khi để sinh
viên thực tập trực tiếp giảng dạy và chăm sóc con họ. Chúng tôi cũng đã có những
giải thích cặn kẽ để phụ huynh hiểu, tuy nhiên sự lo lắng ở họ vẫn không giảm là bao
nhiêu.”. Chính sự thiếu tin tưởng của phụ huynh cũng là một nguyên nhân khiến
SVSP chưa tự tin về khả năng của mình và phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả TTSP
nói chung.
87
2.3.2.6. Đánh giá chung các biểu hiện của khả năng TUNN của SVSP
Bảng 2.17: Các mặt biểu hiện TUNN của SVSP
STT
Nội dung
ĐTB
XH
1
Tâm thế nghề nghiệp.
3,34
4
2
Thích ứng với nội dung TTSP.
3,46
2
3
Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
3,28
5
4
Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP.
3,38
3
5
Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
3,49
1
Điểm trung bình
3,38
Kết quả từ bảng 2.17 cho thấy, số liệu đánh giá chung về các biểu hiện của khả
năng TUNN của SVSP có điểm trung bình tìm được là 3,38. Điểm trung bình này ứng
với mức trung bình theo thang đánh giá đã xác lập. Nói cách khác, nhìn chung SVSP
có khả năng thích ứng với các nội dung trong biểu hiện TUNN tương đối tốt.
Phân tích điểm trung bình ở từng nội dung cho thấy, điểm trung bình cao nhất
là 3,49, ứng với biểu hiện “Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP”. Điều này
cho thấy SVSP thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ trong đợt TTSP, kế đến là
“Thích ứng với nội dung TTSP” (ĐTB = 3,46) và “Thích ứng với điều kiện, phương
tiện TTSP” (ĐTB = 3,38). Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy SVSP khá nhanh
nhẹn trong việc thiết lập các mối quan hệ và tổ chức nội dung TTSP cũng như sử dụng
phương tiện dạy học. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả cho
quá trình TTSP của SVSP.
Điểm trung bình tìm được thấp nhất là 3,28, ứng với biểu hiện “Thích ứng với
việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”. Cho thấy SVSP gặp khó khăn nhất trong việc
thích ứng với các hoạt động rèn kỹ năng nghề nghiệp, kế đến là biểu hiện “tâm thế nghề
nghiệp sẵn sàng“, cũng gây cho SVSP những khó khăn không kém (ĐTB = 3,34). Thiết
nghĩ, việc chuẩn bị tâm lý thật tốt cho đợt TTSP và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp
kỹ càng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của quá trình TTSP. Do vậy,
cần có biện pháp giúp SVSP giảm bớt căng thẳng khi tham gia TTSP, từ đó sinh viên tự
tin thể hiện các kỹ năng nghề nghiệp để hoàn thành tốt đợt TTSP.
88
2.3.3. Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định
Bảng 2.18: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định
của SVSP
STT
Tình huống
ĐTB ĐLC
XH
1
2,74
1,602
2
2
2,53
1,370
5
SV gặp sự cố máy tính không kết nối được với máy chiếu trong tiết dạy đánh giá. SV được đề cử làm người dẫn chương trình trình văn nghệ của trường nhân kỉ niệm 26/03.
3
SV lên kế hoạch tổ chức tham quan cho tập thể lớp nhận dịp 08/03.
2.68
1,348
3
4
SV làm sai một số thủ tục cần thiết trong quá trình TTSP.
3,16
1,472
1
5
2,66
1,372
4
SV nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trong một tiết giảng trên lớp.
2,76
Điểm trung bình
Các tình huống này là các tình huống thường gặp của SVSP trong đợt TTSP để
đảm bảo độ tin cậy của kết quả khảo sát. Kết quả được trình bày ở biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.2: Mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình huống giả định
Điểm trung bình của 5 tình huống là 2,75 thể hiện kết quả giải quyết các vấn đề
trong quá trình TTSP của SVSP ở mức “trung bình”. Trong đó, có 3,4% sinh viên đạt
mức “rất thấp”, 35,6% sinh viên đạt mức “thấp” và 36,3% sinh viên đạt mức “trung
bình”, chỉ có 24,7% sinh viên đạt mức “cao”, đặc biệt không có sinh viên nào đạt mức
“rất cao”. Kết quả cụ thể trong từng tình huống như sau:
89
2.3.3.1. Tình huống thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP
Nội dung tình huống này là trong một tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự,
sinh viên sử dụng giáo án điện tử để giảng dạy nhưng lại gặp trục trặc kỹ thuật khi
không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Đây là một tình huống liên quan đến
khả năng thích ứng với điều kiện phương tiện tại cơ sở thực tập. Trong đó, sinh viên
có khả năng khắc phục khó khăn, triển khai và sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở
vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP.
Biểu đồ 2.3: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với điều kiện phương tiện
Kết quả cho thấy có 26,7% sinh viên chọn phương án (d) Nhờ nhân viên kỹ
thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có thể kết nối với chiếu,
copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng là phương án thích hợp, nhanh
chóng và chủ động nhất. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy sinh viên có khả
năng nhận diện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất, kết quả này phù hợp với
sự tự đánh giá của sinh viên về khả năng thích ứng với điều kiện phương tiện TTSP ở
mức cận cao được điều tra ở bảng 2.13. Các phương án còn lại có tính hiệu quả thấp
hơn: nhờ những người không có chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật để giúp đỡ mình:
nhờ sinh viên khác giúp đỡ (9,6%), nhờ GVHD (2,7%), có sinh viên tự xử lý tình
huống bằng cách tự chỉnh sửa (28,1%), thậm chí phần nhiều sinh viên không đối mặt
để giải quyết vấn đề mà bỏ qua việc chỉnh sửa máy tính (39,9%). Sinh viên NVD cho
biết “nhờ người khác thật bất tiện” và “chờ sửa xong máy thì lâu lắm”, còn sinh viên
NTL thì “không thích nhờ mấy bạn sinh viên hay thầy cô, phải tự xử lý thầy cô hướng
90
dẫn mới đánh giá cao”. Tuy nhiên, trong trường hợp này, không đối mặt để giải quyết
vấn đề hoặc xác định không đúng đối tượng cần giúp đỡ sẽ là nguyên nhân khiến sinh
viên giải quyết vấn đề chậm trễ, không triệt để và mất thời gian.
2.3.3.2. Tình huống thích ứng với các mối quan hệ tại cơ sở TTSP
Đây là tình huống sinh viên được mọi người trong hội đồng sư phạm cử làm
người dẫn chương trình văn nghệ của nhà trường nhân kỉ niệm ngày 26/03. Đây là một
tình huống gần gũi và thường xảy ra ở các trường Tiểu học, Mầm non khi đợt TTSP
nằm trong dịp lễ 26/03. Kết quả cho thấy có đến gần 1/3 số sinh viên được hỏi đã chọn
phương án “Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương
trình chung của nhà trường” (29,5%), điều này một lần nữa cho thấy sinh viên thiếu sự
thích ứng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình TTSP, chỉ có 10,9% sinh viên lựa
chọn phương án tối ưu là nhận lời và “Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng
dẫn cách viết kịch bản, chạy chương trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy
sinh”, sự nhạy bén, nhanh nhẹn, nhờ người khác hỗ trợ trước tình huống mới khi mình
không có kinh nghiệm giải quyết hơn là từ chối đã cho thấy sự thích ứng nhanh của sinh
viên trong quá trình TTSP. Với các phương án khác, sinh viên đã phần nào thể hiện sự
thích ứng tuy nhiên các cách giải quyết trên vẫn còn thiếu tính nhanh chóng và hiệu quả:
lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục
(28,1%), viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen (13,0%), tham khảo
kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm trước (18,5%).
Biểu đồ 2.4: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
91
2.3.3.3. Tình huống thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp
Nội dung tình huống này yêu cầu SV lên kế hoạch tổ chức tham quan cho tập
thể lớp nhân dịp 08/03. Tình huống này kiểm tra khả năng sắp xếp, tổ chức kế hoạch
của sinh viên trong quá trình TTSP. Kết quả được trình bày ở biểu đồ 2.5.
Biểu đồ 2.5: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với kỹ năng nghề nghiệp
Trong tình huống này, phần nhiều sinh viên chọn phương án “Tham khảo ý
kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm, phương tiện, kinh
phí đi lại” (36,3%). Trong khi đó, phương án “tham khảo ý kiến của học sinh” chiếm
10,3%, “tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm” chiếm 19,8%, chỉ có 13,1% sinh viên
chọn phương án “tham khảo ý kiến của cả giáo viên và học sinh”, đặc biệt có 20,5%
sinh viên chọn cách là tự lên kế hoạch một mình sau đó chỉ thông báo lại nội dung với
tập thể lớp. Từ các con số này có thể thấy, trong quá trình lên kế hoạch, sinh viên ít có
tham khảo người xung quanh, sinh viên tổ chức cho học sinh tham quan, còn giáo viên
là người hướng dẫn về mặt chuyên môn cũng như quản lí lớp học nhưng sinh viên lại
bỏ qua đối tượng này trong việc tham khảo để lên chương trình, kế hoạch.
2.3.3.4. Tình huống thích ứng với nội dung TTSP
Nội dung tình huống này là sinh viên gặp vấn đề khi làm sai một số thủ tục cần
thiết trong quá trình TTSP, nguyên nhân là do sinh viên không tham gia cuộc họp
hướng dẫn TTSP mà tự ý nghiên cứu ở nhà. Với tình huống này, biểu đồ 2.6 như sau:
92
Biểu đồ 2.6: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với nội dung TTSP
Trong tình huống này, ta thấy chỉ có 10,9% sinh viên chọn phương án “Liên hệ
với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng”, 89,1%
còn lại được chia cho các phương án (a), (b), (c), (e). Như vậy, sinh viên phần nào đã
xác định được mấu chốt của vấn đề này là nằm ở trường sư phạm chứ không phải ở cơ
sở TTSP, tuy nhiên với tỉ lệ phần trăm các cách giải quyết còn lại tương đối đều nhau
cho thấy sinh viên chưa xác định cách giải quyết nào nhanh chóng và phù hợp nhất : tỉ
lệ sinh viên chọn phương án (e) “Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn
thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó giúp sửa lại cho chính xác”( phương án tối ưu) chiếm tỉ
lệ cao nhất trong các lựa chọn sinh viên (24,0%), kế đến là các phương án “Gặp ngay
GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng”, “Liên lạc với lớp
trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng”, “Liên hệ với
văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho đúng” với tỉ lệ
lần lượt là 22,0%; 23,3%; 19,8%.
2.3.3.5. Tình huống thích ứng với tâm thế nghề nghiệp
Đây là tình huống sinh viên nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trong một tiết
giảng trên lớp. Tình huống này thường xảy ra khi sinh viên thiếu bình tĩnh và tự tin
trong lúc giảng dạy. Kết quả giải quyết tình huống này được thể hiện ở biểu đồ 2.8
dưới đây.
93
Biểu đồ 2.7: Kết quả giải quyết tình huống thích ứng với tâm thế nghề nghiệp
Phương án tối ưu và tích cực nhất cho tình huống này là “Kể cho cả lớp nghe
một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự cố mình vừa gặp phải
để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng bài”. Tuy nhiên phương
án này chỉ có 6,9% sinh viên lựa chọn. Điều này cho thấy sinh viên còn khá lúng túng,
chưa thực sự nhanh nhẹn trong việc giải quyết các tình huống sư phạm. Sự lựa chọn
của sinh viên lại rơi vào những phương án khác với tỉ lệ tương đối đồng đều: “Cứ
giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra” (21,9%), “Xin lỗi cả lớp
vì hành động đó và tiếp tục giảng bài” (28,8%), “Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình
tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài” (16,4%). Đặc biệt có đến 26% sinh viên chọn
cách giải quyết tình huống là “Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành
động đó thiếu lịch sự”. Đây được cho là cách giải quyết “kém hay” và có thể gây ra tác
dụng ngược với học sinh trong lớp.
Tóm lại, kết quả giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua 5 tình huống giả
định trên đã cho thấy sinh viên còn nhiều hạn chế trong việc giải quyết tình huống,
thích ứng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình TTSP. Mặc dù đây chỉ là những
tình huống sinh viên phải giải quyết trong bảng hỏi nhưng là những tình huống thường
gặp trong thực tế khi sinh viên TTSP tại các trường. Do vậy, nghiên cứu này cho thấy
kết quả sinh viên giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định chỉ
đạt mức trung bình với ĐTB = 2,76.
94
2.3.4. Tổng hợp khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
2.3.4.1. Đánh giá chung khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình chung tìm được là 3,37, ứng với
mức trung bình trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Như vậy, có thể nhận định
rằng, nhìn chung SVSP có khả năng TUNN trong TTSP đạt ở mức trung bình.
Trong các tiêu chí đánh giá khả năng TUNN của SVSP, tiêu chí có điểm trung
bình thấp nhất là “Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định”, tiêu chí có
điểm trung bình cao nhất là “Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP”. Điều này
cho thấy, SVSP thích ứng tốt hơn ở khâu nhận thức, ngược lại khi thử sức trong các
tính huống giả định thì SVSP bắt đầu lúng túng. Kết quả này cho thấy, cần xây dựng
những biện pháp giúp SVSP giải quyết những vấn đề nảy sinh trong TTSP cả trong
những tình huống giả định và thực tiễn.
Biểu đồ 2.8: Đánh giá chung kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
Nhìn vào biểu đồ 2.8 có thể thấy, đa số SVSP trường Đại học Quy Nhơn có khả
năng TUNN ở mức “trung bình”, ứng với tỉ lệ phần trăm là 53,4%. Đây là những SV có
nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về khả năng TUNN trong TTSP; các mặt biểu
hiện của khả năng TUNN đạt ở mức trung bình; giải quyết các vấn đề trong TTSP
thông qua tình huống giả định tương đối tốt. Tỉ lệ SV có khả năng TUNN ở mức “cao”
chiếm 28,8%. Đây là một tỉ lệ đáng mừng, cần có những biện pháp để duy trì và tiếp tục
phát huy số lượng sinh viên có khả năng TUNN cao này.
95
Tuy nhiên có đến 17,8% sinh viên có khả năng TUNN ở mức “thấp” và “rất
thấp” Đây là một con số không hề nhỏ, cho thấy bên cạnh những SVSP thích ứng tốt
vẫn có nhiều sinh viên còn hạn chế trong việc TUNN. Đặc biệt và đáng chú ý là không
có sinh viên nào có mức độ thích ứng “rất cao”. Đây là điều khiến chúng ta phải suy
ngẫm, phải chăng bấy lâu nay công tác giáo dục đã chưa thực sự quan tâm đến vấn đề
này?
Thực tế cho thấy, hiện nay trường Đại học Quy Nhơn vẫn đang từng bước rà soát,
chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình rèn luyện NVSP. Trong những năm qua mặc dù rất
cố gắng nhưng nhà trường vẫn chưa đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, chương trình đào tạo
mới để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP, nhất là trong giai đoạn các em sắp sửa
TTSP tại các cơ sở thực tập. Vì thế, đánh giá khả năng TUNN của SVSP trong môi
trường học tập hiện tại đạt mức trung bình là có cơ sở khoa học.
2.3.4.2. So sánh mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành và công việc làm
thêm
* So sánh mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành
Dùng kiểm nghiệm Anova để so sánh khả năng TUNN của SVSP trên cả 3 tiêu
chí theo chuyên ngành. Kết quả thể hiện ở bảng 2.19.
Bảng 2.19: Mức độ TUNN của SVSP theo chuyên ngành
STT
Điểm trung bình Mức ý nghĩa
Các tiêu chí đánh giá TUNN
Mầm non Tiểu học
3,40 3,42 2,72
3,47 3,35 2,80
(Anova) 0,319 0,097 0,433
1 Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP 2 3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định
Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
3.38
3.36
0,562
Kết quả phân tích Anova, với số thống kê tìm được sau kiểm định là 0,562 lớn
hơn 0,05, với độ tin cậy 95%. Với kết quả trên có thể kết luận không có sự khác biệt ý
nghĩa về khả năng TUNN trong TTSP của SVSP chuyên ngành Giáo dục Tiểu học và
Giáo dục Mầm non. Mức độ TUNN của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non có nhỉnh
hơn so với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, nhưng sự chênh lệch này không đáng
kể và không tạo ra sự khác biệt ý nghĩa trên bình diện thống kê. Ở các tiêu chí đánh
giá cụ thể, sự chênh lệch về điểm trung bình ở hai chuyên ngành cũng không có ý
96
nghĩa về mặt thống kê, với số thống kê sau kiểm định đều lớn hơn 0,05. Dù sự khác
biệt hay chênh lệch này không có ý nghĩa nhưng có thể lý giải như sau:
+ Cường độ công việc cao hơn: Sinh viên ngành Giáo dục Mầm non phải làm
việc với cường độ và thời gian nhiều hơn sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Họ phải
có mặt trên trường cả ngày, ngoài thời gian dự giảng, sinh viên phải chăm sóc trẻ, làm
quen và chơi với trẻ, làm đồ dùng dạy học. Sinh viên NTD chia sẻ: “Thực tập ở
trường Mầm non vất vả lắm, bọn em không có thời gian nghĩ ngơi vì các bé rất hiếu
động, tối về bọn em phải soạn giáo án và làm đồ chơi cho các bé, áp lực lắm ạ”.
+ Yêu cầu cao về kỹ năng nghề nghiệp: Trong quá trình giảng dạy, sinh viên
ngành Mầm non phải vận dụng kỹ năng và kinh nghiệm, lôi kéo sự chú ý của trẻ về
phía mình để tiến hành bài dạy có hiệu quả. Đây là những kỹ năng nghề nghiệp thực
sự cần thiết nhưng rất khó có được. Cùng chung ý kiến với chúng tôi, cô NTV - giáo
viên trường Mầm non Hương Sen cho biết: “Dạy một tiết giảng ở Mầm non không hề
đơn giản, vì các bé rất mau chán, do vậy sinh viên phải thiết kế giáo án hay, nhiều
hoạt động, thay đổi hoạt động liên tục trong quá trình giảng để các bé không bỏ đi
nhưng lại phải đảm bảo nội dung truyền tải”.
* So sánh mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm
Bảng 2.20: Mức độ TUNN của SVSP theo công việc làm thêm
STT
Các tiêu chí đánh giá TUNN
Mức ý nghĩa (Anova)
1 Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP 2 Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP 3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả đinh
Điểm trung bình Không Có làm thêm làm thêm 3,43 3,44 3,37 3,39 2,77 2,74
0,884 0,613 0,767
0,657
Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
3,38
3,36
Kết quả tương tự như so sánh theo chuyên ngành, mức ý nghĩa chung cho khả
năng TUNN là 0,657 lớn hơn 0,05 nên không có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng
TUNN trong TTSP của SVSP có công việc làm thêm và SVSP không có công việc
làm thêm. Trong đó, ở các tiêu chí đánh giá và khả năng TUNN chung, điểm trung
bình của sinh viên có công việc làm thêm nhỉnh hơn một chút so với sinh viên không
có công việc làm thêm nhưng vẫn không đủ tạo ra sự khác biệt về mặt thống kê. Công
97
việc làm thêm của SVSP thường là gia sư, công việc này ít nhiều có tác dụng tích cực
hỗ trợ cho SVSP trong quá trình TTSP. Tuy nhiên có thể do thời gian làm gia sư chưa
lâu, điều kiện thực hành chưa nhiều nên sự khác biệt giữa 2 loại khách thể không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tóm lại, việc sinh viên học ngành nào, có công việc làm thêm
hay không đều không ảnh hưởng nhiều đến khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
2.3.4.3. Mối tương quan giữa khả năng TUNN với kết quả học tập của SVSP
trường Đại học Quy Nhơn
Trên cơ sở thu thập KQHT của SVSP học kỳ I năm học 2013 - 2014 và mức độ
TUNN thu được qua điều tra, chúng tôi xem xét mối tương quan giữa mức độ TUNN
và KQHT của sinh viên. Để khảo sát mối tương quan này, chúng tôi áp dụng tính hệ số
tương quan Pearson (r). Kết quả cho thấy r = 0,543. Như vậy, giữa kết quả đo khả
năng TUNN và kết quả học tập của SVSP có sự tương quan thuận, ở mức độ trung
bình (vì 0,4 < r < 0,6). Mối tương quan giữa kết quả đo khả năng TUNN và kết quả
học tập được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.21: Mối tương quan giữa khả năng TUNN và kết quả học tập của SVSP
Rất cao
Cao
Mức độ
KQHT
Rất thấp SL % - - - - - -
SL - - - - -
% - - - - -
SL 5 30 7 - -
% 71,4 42,9 13,0 - -
Trung bình % SL 28,6 2 52,8 37 63,0 34 38,5 5 - -
Thấp SL % - - 4,3 3 24,0 13 61,5 8 - -
2
100
Giỏi Khá TBK TB Dưới TB
Kết quả khảo sát mối tương quan giữa khả năng TUNN và kết quả học tập của
SVSP, thể hiện ở bảng 2.21 cho thấy:
- Ở KQHT loại “Giỏi” không có sự tương quan vì không có sinh viên nào học
lực giỏi đạt mức độ thích ứng “rất cao”. Tỉ lệ phần trăm đều nằm ở mức thấp hơn là
mức “cao”, ứng với 71,4%, mức “trung bình”, ứng với 28,6%. Điều đáng tiếc là trong
số 146 sinh viên được khảo sát, không có sinh viên nào học lực giỏi và có kết quả
TUNN đạt mức rất cao.
- Ở KQHT loại “Khá” xảy ra sự tương quan không rõ nét vì có 42,9% sinh viên
có học lực khá đạt mức độ thích ứng “cao”. Trong khi đó 57,1% còn lại đạt ở mức
“trung bình” và mức “thấp”. Đây là mức thấp hơn so với KQHT của SVSP.
98
- Ở KQHT loại “Trung bình khá” sự tương quan diễn ra khá rõ nét vì có đến
63,0% sinh viên có học lực “trung bình khá” đạt mức độ thích ứng “trung bình”, chỉ có
24% sinh viên đạt mức “thấp” và đáng mừng có 13,0% sinh viên đạt mức thích ứng
“cao”. Đây là số liệu có phần nhỉnh hơn so với KQHT.
- Ở KQHT loại “Trung bình”, sự tương quan diễn ra tương đối rõ nét vì có
61,5% sinh viên học lực trung bình có mức độ thích ứng “thấp”. Trong khi đó 38,5%
còn lại đạt ở mức “trung bình” - mức cao hơn so với KQHT của SVSP.
- Ở KQHT loại “Dưới trung bình”, sự tương quan diễn ra khá chặt chẽ vì 100%
sinh viên học lực dưới trung bình đều nằm ở mức thích ứng “rất thấp”.
Như vậy sự tương quan giữa khả năng TUNN và KQHT của SVSP là tương đối
chặt (với r = 0,543 và 74/146 trường hợp có cùng mức độ, chiếm 50,7%). Đây là một
con số khả quan cho thấy có sự phù hợp nhất định giữa kết quả học tập và khả năng
TUNN. Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng TUNN.
Kết quả bảng 2.21 cũng chỉ ra, sinh viên có mức độ thích ứng “cao” thường đạt
KQHT từ “trung bình khá” trở lên và tỉ lệ đạt loại “khá”và “giỏi” chiếm đa phần. Với
các sinh viên có mức độ thích ứng “trung bình”, KQHT từ “trung bình” trở lên và tỉ lệ
đạt loại “khá” chiếm đa phần. Ở mức độ thích ứng “thấp”, KQHT chỉ từ loại “khá” đến
“trung bình”, không có sinh viên có KQHT loại “giỏi” ở mức độ thích ứng này. Đồng
thời, với kết quả kiểm định tương quan giữa mức độ TUNN và KQHT của SVSP
chứng tỏ rằng mức độ TUNN có mối quan hệ thuận với kết quả học tập của sinh viên.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy
Nhơn trong TTSP
Theo ý kiến sinh viên thì nhóm yếu tố thuộc về “bản thân sinh viên” là nhóm
yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn tới khả năng TUNN trong TTSP so với các yếu tố khác
(ĐTB = 4,03).
+ Trong nhóm yếu tố thuộc về “bản thân sinh viên” yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhất tới khả năng TUNN trong TTSP của SVSP là “Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và
ý chí rèn luyện nghề nghiệp” (ĐTB = 4,21). Đây cũng là yếu tố xếp vị thứ 1/23 các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP. Theo ý kiến của sinh viên thì khả
năng TUNN đòi hỏi SVSP phải tích cực, chủ động và đặc biệt phải rèn luyện rất nhiều.
99
Bảng 2.22: Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng TUNN của SVSP trường Đại
học Quy Nhơn
Tên yếu tố
ĐTB
ĐLC
XH
STT BẢN THÂN SINH VIÊN (ĐTB = 4.03)
1
1,021
3,75
21
2
0,898
4,01
8
3 4
Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều cao, cân nặng…) Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp, thuyết trình, giải quyết vấn đề,…). Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.
(ĐTB = 3.87)
NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
5 6
0,754 0,833 0,894 0,937
4,21 4,13 3,68 3,80
1 3 22 20
7
0,864
3,92
14
Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP. Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá trình TTSP tại cơ sở.
Các hoạt động kiến tập, thực tế. Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP.
8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở nhà trường. 9 10 11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 12
0,864 0,888 0,881 0,843 0,924
3,92 3,94 3.81 3,88 3,68
14 12 19 17 22
13
0,902
4,00
9
14
4,11
4
Phong trào thi NVSP. Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi,…) của GV. Phương pháp giảng dạy của GV. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM (ĐTB = 3.99)
15 Môi trường TTSP. 16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 17 Nội quy, quy định. 18 19 20
3,99 3,94 3,90 4,05 4,04 4,00
11 12 16 5 6 9
Phương pháp của GVHD. Thái độ của GVHD. Phong cách làm việc của GVHD.
CÁC YẾU TỐ KHÁC (ĐTB = 4.00)
21 22
0,780 0,902 0,832 0,866 0,889 0,931 0,894 0,898 0,708
4,02 4,17
7 2
23
3,82
0,711
18
Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. Các phương tiện thông tin đại chúng (sách báo, truyền hình, phim ảnh,…).
Theo ý kiến của thầy NVS - GV Trường Đại học Quy Nhơn: “Trong quá trình
TTSP, yếu tố quyết định khả năng TUNN của SVSP và quyết định kết quả TTSP chính
là sự tích cực và rèn luyện của bản thân SV. Dù cho giáo viên có dạy tốt đến đâu mà
bản thân sinh viên không nỗ lực thì không thể thích ứng được. Tôi thấy, nhiều SV rất
chịu khó soạn giáo án, đi tập giảng - đó là những em giảng tốt nhất mà tôi đánh giá”.
Như vậy, để có được khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bản thân sinh viên
cần tích cực, tự giác, rèn luyện nghề nghiệp thật tốt.
+ Trong nhóm yếu tố thuộc về “nhà trường sư phạm”, yếu tố có ảnh hưởng
100
nhiều nhất đến khả năng TUNN của SVSP là “phương pháp giảng dạy của GV” (ĐTB
= 4,11), xếp vị thứ 4/23. Theo ý kiến của SVSP thì phương pháp giảng dạy của GV sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp phương pháp học tập, rèn luyện của SVSP. Trong quá trình
giảng dạy và rèn luyện NVSP cho sinh viên, nếu GV chú trọng đến các kỹ năng nghề
nghiệp, tăng cường thời gian thực hành, tập giảng cho sinh viên thì buộc sinh viên
cũng phải thay đổi phương pháp học cho phù hợp, sinh viên phải tích cực, chủ động
rèn luyện nếu không sẽ bị đào thải ngay.
Xuất phát từ thực trạng trên, một trong những biện pháp mà Đại học Quy Nhơn
đang thực hiện để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP là cải tiến nội dung môn
NVSP, đồng thời có những quy định cụ thể đối với GV khi lên lớp và tập huấn đổi mới
phương pháp giảng dạy cho GV.
+ Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất trong nhóm yếu tố thuộc về “cơ sở TTSP” là
“phương pháp của GVHD” (ĐTB = 4,05). Nếu như tại nhà trường sư phạm, “phương
pháp giảng dạy của GV” có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng TUNN của SVSP thì tại
cơ sở thực tập, “phương pháp của GVHD” cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng.
GVHD là người trực tiếp “cầm tay chỉ việc”, giúp sinh viên hoàn thành các yêu cầu
của đợt TTSP. Nếu GVHD có phương pháp làm việc hiệu quả, khoa học sẽ giúp cho
sinh viên nhanh chóng nắm bắt được nội dung thực tập và những yêu cầu của GVHD,
từ đó có cách thực hiện cho phù hợp. Ngược lại nếu GVHD kém chuyên môn sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng TTSP của SVSP. Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên
ảnh hưởng bởi phương pháp dạy của GVHD sau khi tốt nghiệp, ra trường và làm nghề
ở các trường khác.
+ Trong nhóm các yếu tố khác, thì “sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình
TTSP” là yếu tố có ảnh hưởng hơn cả (ĐTB = 4,17). Sự hợp tác của học sinh trong
quá trình TTSP không những tạo điều kiện thuận lợi cho SVSP trong công tác giáo
dục mà cả trong công tác giảng dạy. Học sinh chính là nguồn động viên khích lệ, giúp
SVSP tự tin hơn trong quá trình TTSP, SVSP thấy mình được công nhận, có vai trò
nhất định và cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Yếu tố này giống như “chất xúc tác”
giúp cho quá trình TTSP diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả hơn.
101
2.3.6. Nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong
quá trình TTSP
Bảng 2.23: Đánh giá của SV, GV và GVHD về những nguyên nhân chủ quan khiến
SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP
STT
NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
SVSP
Tỉ lệ (%) GVHD
GV
39,7
52,8
56,7
1
46,6
33,3
43,3
2
59,6
41,7
66,7
3
68.5
86,1
80.0
4
Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong TTSP. Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN. Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành. Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Nguyên nhân khác.
0
5
NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
0,7
0
28,8
36,1
36,7
1
18,5
41,7
46,7
2
54,1
80,6
60,0
3
61,0
91,7
76,7
4
50,7
72,2
70,0
5
Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên một cách cụ thể. Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên. Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít. Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết. Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên.
Nguyên nhân khác.
2,7
0
0
6
Thông qua bảng thống kê 2.23 cho thấy có sự tương đồng trong việc đánh giá
nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong TTSP.
Về phía nguyên nhân chủ quan, cả SVSP, GVHD và GV đều cho rằng nguyên
nhân lớn nhất khiến SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp là do
“Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp”,
tiếp đến là nguyên nhân “Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành”.
TTSP là khoảng thời gian sinh viên được thực hành nghề, biến những điều đã học
thành thực tế, do vậy đòi hỏi sinh viên phải có khả năng thực hành tốt, trong đó những
kỹ năng nghề nghiệp được chú trọng hơn cả. Do vậy những đánh giá trên đây của
SVSP, GVHD và GV là hoàn toàn có cơ sở.
102
Về phía nguyên nhân khách quan, cả 3 nhóm khách thể được hỏi đều đồng ý rằng
“Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết”,
“Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên”
“Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít” là những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến thực trạng SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.
Hiện nay, ở trường Đại học Quy Nhơn, nội dung chương trình rèn luyện NVSP
vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh, sửa chữa, do vậy không tránh khỏi những bất cập.
GV lên lớp chỉ đủ thời gian hướng dẫn cho các em những nội dung cơ bản nhất, phần cụ
thể hóa và thực hành là tùy thuộc vào mỗi sinh viên. Việc tổ chức giảng dạy, học tập và
thi cử các môn phương pháp và NVSP vẫn nặng về lý thuyết hơn là thực hành, vấn đáp
là một trong những nguyên nhân khiến khả năng TUNN của SVSP còn nhiều hạn chế.
Đồng thời, nhà trường cũng chưa chú trọng đến những khóa đào tạo kỹ năng.
Những nội dung này chỉ được dạy ở các trung tâm ngoài nhà trường, SVSP có nhu cầu
thì học thêm chứ không bắt buộc. Thực tế cho thấy, việc trang bị cho SVSP những kỹ
năng có liên quan sẽ tăng thêm cơ hội giúp SVSP thích ứng với hoạt động nghề nghiệp.
Thiết nghĩ nhà trường nên mở các khóa kỹ năng để thu hút SVSP tham gia học tập, rèn
luyện. Hoạt động này không những trang bị những kỹ năng giúp SVSP nhanh chóng
TUNN mà còn là hành trang cho họ trong quá trình thực hành nghề trong tương lai.
Ngoài ra, quỹ thời gian dành cho TTSP tại cơ sở cũng còn quá ít. So với những
năm trước thì trường Đại học Quy Nhơn đã tăng thêm 1 tuần TTSP. Tuy nhiên, có lẽ
quỹ thời gian ấy vẫn chưa đủ để SVSP luyện tập, thực hành nghề một cách đầy đủ.
Việc tăng thời gian TTSP còn gặp nhiều trở ngại do cần phải có sự phối hợp và điều
chỉnh từ cả nhà trường sư phạm và cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập. Nhưng về lâu
dài, thời gian TTSP cần được nới rộng với nội dung chương trình, yêu cầu được thiết
kế cụ thể và chặt chẽ hơn, tạo điều kiện cho SVSP có cơ hội nâng cao khả năng TUNN
một cách tốt nhất.
103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
SVSP trường Đại học Quy Nhơn có khả năng TUNN trong TTSP đạt mức
“trung bình”. Trong ba tiêu chí đánh giá khả năng TUNN, SVSP có điểm trung bình
thấp nhất ở tiêu chí “giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định”,
ĐTB = 2,67, ứng với mức “trung bình” trong thang đánh giá. SVSP có điểm trung
bình cao nhất ở tiêu chí “nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP”, ĐTB = 3,44, ứng
với mức “cao” theo thang đánh giá đã xác lập.
Trong quá trình TTSP, SVSP gặp rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn nhất là
“thích nghi với việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp” (ĐTB = 3,28) và chuẩn bị
“tâm thế nghề nghiệp” (ĐTB = 3,34); sinh viên thích ứng tốt ở việc thiết lập các “mối
quan hệ trong đợt TTSP” (ĐTB = 3,49) và “thích ứng với điều kiện phương tiện
TTSP”(ĐTB = 3,38).
Có rất nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến thực trạng khả
năng TUNN của SVSP trong TTSP, trong đó nhóm yếu tố chủ quan có ảnh hưởng
nhiều hơn nhóm yếu tố khách quan. Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là “Tính tích cực,
tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp”, kế đến là “Sự hỗ trợ của học sinh
trong quá trình TTSP” và “ Phương pháp giảng dạy của GV”.
Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát cả từ mặt khách quan lẫn chủ quan.
Việc đánh giá các nguyên nhân này ở 3 nhóm khách thể SVSP, GV và GVHD có sự
tương đồng nhất định.
+ Về phía nguyên nhân chủ quan: cả 3 nhóm khách thể đều đồng ý nguyên nhân
chủ yếu là do “Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng
nghề nghiệp” (SVSP: 68,5%; GV: 86,1%; GVHD: 80,0%)
+ Về phía nguyên nhân khách quan: cả SVSP, GV và GVHD đều cho rằng “Nội
dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết” là
nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến thực trạng SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt
động nghề nghiệp (SVSP: 54,1%; GV: 80,6%; GVHD: 60,0%).
104
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
NGHỀ NGHIỆP Ở SINH VIÊN SƯ PHẠM THUỘC
ĐẠI HỌC QUY NHƠN TRONG TTSP
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại
Đại học Quy Nhơn trong TTSP
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Vận dụng tiếp cận hệ thống - cấu trúc xem xét việc nâng cao khả năng TUNN
là một thành tố làm nên quá trình đào tạo người giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Với ý nghĩa đó, việc xây dựng các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP cần
góp phần làm cho quá trình đào tạo giáo viên ở trường sư phạm vận động và phát triển
không ngừng. Biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP có mối quan hệ chặt chẽ
và chịu sự định hướng của mục tiêu đào tạo người giáo viên của nhà trường sư phạm.
Hệ thống biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP cần có cấu trúc theo
một logic hợp lý và tiếp cận theo quan điểm hệ thống. Xác định mục tiêu các biện
pháp cần giữ vai trò định hướng, từ đó thiết kế nội dung biện pháp phải phù hợp với
mục tiêu, tổ chức cách thức tiến hành và đánh giá kết quả thực hiện cũng phải căn cứ
vào mục tiêu đặt ra.
Để đảm bảo tính hệ thống, xây dựng các biện pháp nâng cao khả năng TUNN
của SVSP trong TTSP cần
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và mục tiêu tổ chức hoạt động TTSP của nhà
trường sư phạm.
- Căn cứ vào yêu cầu của xã hội đối với năng lực và phẩm chất của người giáo
viên được thể hiện trong khả năng TUNN.
- Các biện pháp được xây dựng phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
mục đích chung là nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Trình tự các bước tiến hành và mỗi bước tiến hành trong biện pháp phải rõ
ràng về mục đích đảm bảo cho GV, SVSP có thể thực hiện được.
105
- Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải có cấu
trúc đồng bộ, thống nhất, nhuần nhuyễn với nhau.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải dựa
vào các cơ sở lý thuyết về sự thích ứng, đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi SVSP cũng
như đặc điểm nghề giáo viên và quá trình TTSP ở trường sư phạm.
Xây dựng biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP phải dựa
trên thực tiễn dạy học và việc tổ chức hoạt động TTSP ở trường sư phạm, cơ sở TTSP,
sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, điều kiện và yêu cầu của giáo dục Đại học
đòng thời có khả năng ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và nâng cao khả năng
TUNN ở trường sư phạm.
Để đảm bảo nguyên tắc này cần lưu ý
- Dựa vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp nâng cao
khả năng TUNN của SVSP trong TTSP.
- Hệ thống các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP trong TTSP cần
phải đảm bảo:
+ Phù hợp với đặc điểm, thời gian và khung chương trình đào tạo (bao gồm
hoạt động TTSP).
+ Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trường sư phạm
và cơ sở TTSP.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi
Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP phải góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường sư phạm, trong hoạt động rèn luyện NVSP và
thực hành nghề giáo viên, tạo ra sự phù hợp giữa bên cung (các trường sư phạm) và
bên cầu (các cơ sở TTSP) về đội ngũ giáo viên. Nâng cao được khả năng TUNN là
điều kiện tối cần thiết để phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên trong tương lai đồng
thời thúc đẩy động cơ và hứng thú học tập, hình thành kỹ năng nghề nghiệp và tạo môi
trường thuận lợi để SVSP tự học, tự rèn luyện.
Các biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP phải có khả năng áp dụng
và triển khai có hiệu quả ở các trường sư phạm nói riêng và trong hệ thống giáo dục
106
nghề nghiệp nói chung. Có nghĩa là chúng ta phải xây dựng biện pháp phù hợp với xu
hướng phát triển dạy học ở Đại học, với chương trình đào tạo, với thói quen học tập
của SVSP và điều kiện dạy học ở các trường sư phạm, đồng thời phù hợp với điều kiện
thực tế của các cơ sở TTSP.
3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, chúng tôi đề xuất
một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học
Quy Nhơn như sau
3.2.1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao hiệu quả của hoạt động TTSP, giúp SVSP có môi trường thuận lợi
nhất, tận dụng triệt để cơ hội hình thành và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, nâng
cao khả năng TUNN cho SVSP. Biện pháp có ý nghĩa thực tiễn trong việc tạo ra các
điều kiện tối ưu cho SVSP thực hành nghề, tạo cơ hội cho SVSP rèn luyện chuyên
môn, giao tiếp ứng xử,…nâng cao nhận thức về nghề cho SVSP, xây dựng và củng cố
hứng thú nghề nghiệp, lòng yêu nghề cho SVSP.
* Nội dung biện pháp
- Tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SVSP.
- Mở rộng các hình thức tổ chức hội thi rèn luyện nghiệp sư phạm tạo cơ hội
cho tất cả các SVSP được tham gia và trải nghiệm.
- Phong phú hóa các hình thức tổ chức các cuộc thi có ý nghĩa góp phần rèn
luyện NVSP, giúp SVSP phát triển hứng thú nghề nghiệp, mở rộng hiểu biết về nghề
như: hội thi tìm hiểu về văn hóa sư phạm, Hội thi nét đẹp SVSP, thi hùng biện về nghề
dạy học, hội thi soạn giáo án điện tử, hội thi xử lý tình huống sư phạm, thi viết về nghề
dạy học, tấm gương người thầy, viết về lý tưởng nghề nghiệp, sáng kiến kinh nghiệm
trong giảng dạy, thi thiết kế sáng tạo đồ dùng dạy học,…
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên Hội, các GV Tâm lý - Giáo
dục tổ chức Câu lạc bộ sư phạm cho SVSP.
107
- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên và các trung tâm của nhà
trường mở các lớp rèn luyện kỹ năng cho SVSP như: kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng thích ứng,…
- Kết hợp với Tổ bộ môn Tâm lý - Giáo dục, Ban chủ nhiệm các khoa, các GV
bộ môn phương pháp, …tổ chức hội thi rèn luyện NVSP dưới nhiều hình thức: thi giữa
các Khoa, giữa các lớp và giữa các sinh viên trong lớp.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo nhà trường với các GV bộ môn phương
pháp, GV rèn luyện NVSP, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong rèn luyện
NVSP cho SVSP.
- GV giảng dạy môn rèn luyện NVSP luôn sáng tạo trong cách thiết kế bài dạy,
linh hoạt trong tổ chức các hoạt động cho SVSP.
- Sự tích cực, chủ động tạo ra thói quen và hứng thú trong việc rèn luyện
NVSP, sẵn sàng và có kỹ năng nhất định khi tham gia hoạt động.
3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD
trong việc giáo dục nghề nghiệp cho SVSP.
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp nhằm giúp SVSP thích ứng nhanh với thực tế dạy học và giáo dục ở
cơ sở thực tập trong đợt TTSP và khi ra trường. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tạo
mối liên hệ thường xuyên gắn kết giữa quá trình giáo dục ở trường sư phạm với quá
trình giáo dục tại cơ sở thực tập, đặc biệt là mối liên hệ gắn kết giữa GV trường sư
phạm và GVHD tại cơ sở thực tập ở mọi phương diện, tạo điều kiện cho SVSP tìm
hiểu thực tế một cách linh hoạt trong mọi điều kiện, hoàn cảnh có thể, từ đó giúp các
em có tâm thế sẵn sàng trước đợt TTSP và thích nghi nhanh chóng với nghề nghiệp
sau khi ra trường.
* Nội dung biện pháp
- GV trường sư phạm cùng các GVHD tại cơ sở thực tập xây dựng và triển khai
kế hoạch cho SVSP tìm hiểu và tham gia thực tế thường xuyên ở cơ sở thực tập với
các nội dung:
108
- Tổ chức cho SVSP giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, hỏi đáp thắc mắc
có liên quan đến hoạt động TTSP, nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục ở các cơ sở thực
tập như: kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh, kinh nghiệm soạn giáo
án, thiết kế bài giảng, kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực, kinh
nghiệm giáo dục học sinh cá biệt, công tác chủ nhiệm lớp, …
- Tổ chức các nhóm dự giờ ngoài thời gian thực tập để SVSP có điều kiện học
hỏi thêm.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Với nội dung giao lưu, nghe báo cáo kinh nghiệm
+ GV trường sư phạm kết hợp với cơ sở thực tập và GVHD lên kế hoạch cụ thể
cho buổi giao lưu và nội dung báo cáo kinh nghiệm. Các GVHD viết báo cáo, có thể
mời những sinh viên tốt nghiệp đã TTSP và có kết quả tốt tham gia giao lưu và chia sẻ
kinh nghiệm.
+ Sau khi nghe báo cáo, SVSP có thể trao đổi, chia sẻ cùng GV, GVHD và các
anh chị sinh viên đã tốt nghiệp để tìm hiểu thêm về chủ đề của báo cáo và những băn
khoăn, lo lắng của SVSP trong đợt TTSP.
+ Sinh viên nói lên những cảm nhận của mình, những kinh nghiệm thu được,
những cảm xúc được hình thành,… sau khi được nghe, trao đổi, chia sẻ. Những điều
SVSP có thể suy ngẫm sau chương trình là: Có thể gặp những khó khăn gì trong quá
trình TTSP? Làm thế nào để thích ứng với những khó khăn đó?...
- Với nội dung đi dự giờ thực tế và tham gia các hoạt động thực tế
+ Kết hợp với GVHD lên kế hoạch thực tế cụ thể cho SVSP, tổ chức cho SVSP
tham gia hoạt động thực tế, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực tế của sinh viên,
hoàn thiện, bổ sung cho các lần hoạt động sau.
+ GV trường sư phạm liên hệ, gặp gỡ trực tiếp với các giáo viên tại cơ sở thực
tập, lên kế hoạch dự giờ và tham gia giảng dạy ở trường trong thời lượng 2
tiết/tuần/sinh viên.
+ Các tiết tập giảng được GV và GVHD sắp xếp vào các buổi học phụ để không
ảnh hưởng đến giờ học chính của học sinh.
+ Yêu cầu SVSP viết báo cáo thu hoạch về các buổi dự giờ và tham gia giảng dạy.
109
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý giáo dục, GV trường sư phạm và các giáo viên tại cơ sở thực
tập, các SVSP cần nhận thức rõ vai trò của cơ sở thực tập và GVHD đối với kết quả
rèn luyện NVSP, TTSP và khả năng TUNN của SVSP.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm và giáo viên tại cơ sở thực tập
trong tổ chức các hoạt động cho SVSP.
- Sự sắp xếp, tổ chức hợp lý thời gian, không gian và các hoạt động để đảm bảo
tính hiệu quả.
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện nghề
nghiệp kỹ năng cho SVSP
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm giúp SVSP trang bị những kỹ năng cần thiết, xây dựng thái độ tích cực
nhằm nâng cao khả năng TUNN, tạo cho họ có yếu tố nội lực chủ quan nhất để tham
gia có hiệu quả vào quá trình học tập và TTSP. Biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong
giáo dục ý thức học tập và rèn luyện nghề nghiệp suốt đời cho SVSP, khẳng định tính
hiệu quả của một phương pháp học tập đặc trưng ở bậc học Đại học: Phương pháp tự
học.
* Nội dung biện pháp
- Tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục là con đường bên trong của sự phát triển
nhân cách, là yếu tố quyết định đến sự thành công của cá nhân và sự thích ứng của con
người với những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, để giúp SVSP có nội lực
cho sự TUNN, cần giáo dục ý thức, tinh thần tự giác trong tự học, tự nghiên cứu, tự
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP.
- Hiện nay, khả năng tự học, tự rèn luyện của sinh viên nói chung và SVSP nói
riêng còn nhiều hạn chế. Vì thế việc trang bị cho SVSP kỹ năng tự học, xây dựng kế
hoạch học tập, nghiên cứu hợp lý là một nội dung quan trọng trong giáo dục nghề
nghiệp cho các em. Cần giúp các em xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện của bản
thân, bao gồm các giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và kiểm tra đúc rút kinh
nghiệm. Xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện là quá trình hình thành một biểu
tượng rõ ràng các công việc SVSP cần hoàn thành theo nội dung và ý nghĩa của nó, tạo
110
ra sự chủ động và nâng cao năng lực tự chủ, điều khiển bản thân của SVSP trong quá
trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp. Nội dung kế hoạch phải được chỉ ra một cách
tỉ mỉ, chi tiết về nội dung, phương pháp, phương tiên và giới hạn thời gian thực hiện
hoàn thành.
- Giúp SVSP có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện hiệu quả: Tự
học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện không có nghĩa là sinh viên chỉ dành thời gian cho
việc đọc sách, tài liệu, gò bó trong một không gian hạn hẹp. Để quá trình tự học, tự rèn
luyện có hiệu quả, cần giúp SV hiểu và có phương pháp học tập hợp lý, vừa hiệu quả
vừa tạo hứng thú bền vững cho SVSP. Cổ nhân có câu: “Đi một ngày đàng, học một
sàng khôn” chính là một cách học hiệu quả mà sinh viên cần tranh thủ: tự học trong
cuộc sống, tự phát hiện những tri thức, kinh nghiệm quý báu,… trong quá trình giao
tiếp, ứng xử, tiếp xúc với thế giới, trên con đường tìm kiếm tri thức qua các kênh
thông tin phong phú đa dạng trong xã hội hiện nay.
- Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho việc tự học, tự nghiên cứu, tự rèn
luyện của SVSP. Đó là hệ thống thư viện hiện đại, trang thiết bị phong phú phục vụ
cho quá trình nghiên cứu của SVSP; là các sân chơi, bãi tập thể thao, các phòng chức
năng, phòng nghiệp vụ, hội trường, câu lạc bộ, tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi,
môi trường học tập hiện đại để SVSP có thể tham gia tích cực và hiệu quả vào quá
trình tự học, tự rèn luyện nghề nghiệp.
- Thầy cô giáo ở trường sư phạm và cơ sở thực tập chính là một tấm gương
sáng về quá trình tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho SVSP noi theo.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức các diễn đàn về phương pháp tự học để SVSP có thể bày tỏ những
khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp này. Diễn đàn chính là nơi để sinh viên
trao đổi, bày tỏ những quan điểm, suy nghĩ của mình về quá trình học tập và rèn luyện
nghề, những khó khăn và cả những kinh nghiệm sáng kiến trong học nghề, trong
nghiên cứu khoa học,… Diễn đàn có thể được tổ chức trên trang web của trường hoặc
tổ chức trực tiếp theo những khoảng thời gian nhất định, đảm bảo một số lượng lớn
sinh viên tham gia, tạo nên một môi trường rộng lớn để sinh viên có thể tự học
111
- Khuyến khích SVSP viết kinh nghiệm, sáng kiến về các kỹ năng, phương
pháp học tập và rèn luyện nghề nghiệp hiệu quả, phù hợp với từng môn học, ngành
học, có thể đăng tải những kinh nghiệm này trên trang web của trường. Trao thưởng
cho những sáng kiến, kinh nghiệm độc đáo, có giá trị thực tiễn. Phong trào sẽ tạo ra
không khí hào hứng, sôi nổi lôi cuốn sinh viên vào các hoạt động tự học, tự nghiên
cứu, giúp các em củng cố và mở rộng những tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
năng lực tự học, tự rèn luyện sinh viên.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của nhà trường.
- Sự tích cực giáo dục ý thức học tập cho SVSP của GV và GVHD, sự gương
mẫu trong tự học, tự rèn luyện của các GV.
- Thái độ chủ động, tích cực trong học tập, nghiên cứu của sinh viên.
3.3. Kết quả nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn theo mô
hình thực nghiệm
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm tác động với mục đích kiểm chứng hiệu quả của một số biện pháp
được chọn lọc nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn.
3.3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng được trình bày ở trên, chúng tôi đặc biệt quan
tâm đến một số kết quả sau:
- Biểu hiện “Tâm thế nghề nghiệp” của SVSP còn thấp so với các biểu hiện khác. Sinh
viên thường có tâm trạng lo lắng, hồi hộp trước đợt TTSP.
- Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của SVSP ở mức trung
bình. Sinh viên thiếu những kỹ năng bổ trợ cho việc TUNN, cụ thể là kỹ năng thích
ứng.
- Việc giải quyết các tình huống giả định của SVSP chưa tốt. Sinh viên chưa thích ứng
trước những tình huống bất ngờ nảy sinh trong quá trình.
112
3.3.1.3. Mô hình thực nghiệm
Có thể mô tả mô hình thực nghiệm dành cho SVSP ngành Giáo dục Tiểu học
(nhóm thực nghiệm) như sau:
STT Nội dung thực nghiệm Thời lượng
01 buổi: 180 1 - Tổ chức chương trình giao lưu “TTSP - Tôi đã sẵn sàng”.
+ SVSP tham gia các trò chơi tạo tâm lý thoải mái trong quá phút
trình giao lưu.
+ SVSP nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục của giáo viên (đại
diện cơ sở thực tập: trường Tiểu học Quang Trung).
+ SVSP nghe chia sẻ kinh nghiệm tham gia TTSP của cựu sinh
viên trường Đại học Quy Nhơn có thành tích TTSP loại giỏi.
+ SVSP trao đổi những lo lắng và thắc mắc của mình trong buổi
giao lưu. Đại diện khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, trường
Tiểu học Quang Trung và cựu sinh viên Đại học Quy Nhơn giải
đáp thắc mắc.
03 buổi, mỗi 2 - Tổ chức lớp học “Kỹ năng thích ứng”
+ SVSP tham gia các trò chơi rèn phản ứng nhanh, thích ứng buổi 90 phút
nhanh.
+ SVSP nắm được ý nghĩa tầm quan trọng của kỹ năng thích
ứng.
+ SVSP nắm được các biểu hiện của khả năng thích ứng, khả
năng TUNN.
+ SVSP có khả năng giải quyết các tình huống nảy sinh trong
cuộc sống, trong đó có hoạt động TTSP.
3.3.1.4. Giả thuyết thực nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm tác động, SVSP sẵn sàng hơn với quá trình TTSP,
thích ứng tốt hơn với những khó khăn trong quá trình TTSP, từ đó khả năng TUNN
của SVSP được nâng cao hơn.
113
3.3.1.5. Cách tiến hành
a. Khách thể thực nghiệm
Trong khả năng của đề tài, chúng tôi đã lựa chọn khách thể là SVSP ngành
Giáo dục Tiểu học - Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non - Trường Đại học Quy
Nhơn để tiến hành thực nghiệm.
Cụ thể: Chúng tôi lựa chọn 27 SVSP nhận nhiệm vụ TTSP tại trường Tiểu học
Quang Trung - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định làm khách thể thực nghiệm.
b. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trường Tiểu học Quang Trung
- Thời gian:
+ Nội dung 1 được tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày 13/01/2014 đến ngày
19/01/2014. Đây là khoảng thời gian sau khi SVSP nhận thông báo chính thức về danh
sách trường TTSP và tập huấn TTSP do nhà trường tổ chức, đồng thời là thời gian
trước khi SVSP nghỉ tết, chuẩn bị cho đợt TTSP sau tết.
+ Nội dung 2 được tiến hành vào tuần thứ nhất và thứ hai của đợt TTSP (10/02/2014
đến ngày 23/02/2014). Đây là giai đoạn đầu của đợt TTSP, thời gian này SVSP chủ
yếu làm quen với môi trường và đi dự giờ, chưa thực tập đánh giá.
3.3.1.6. Tổ chức thực hiện
Quy trình thực nghiệm gồm các giai đoạn sau ứng với thời gian 3 tháng
- Giai đoạn một: Khảo sát trước thực nghiệm và chuẩn bị tác động thực nghiệm
Từ ngày 19/12/2013 đến ngày 12/01/2014.
+ Gặp Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, Phòng Đào tạo, Khoa Giáo
dục Tiểu học và Mầm non, Ban giám hiệu trường Tiểu học Quang Trung đề xuất kế
hoạch thực nghiệm, thống nhất thời gian và địa điểm và gặp gỡ SV để chuẩn bị tâm lý
cho các em tham gia thực nghiệm.
+ Dùng phiếu hỏi đánh giá thực trạng khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ở
các nhóm khách thể SVSP.
+ Quan sát, phỏng vấn các khách thể ở cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng.
114
- Giai đoạn hai: Tiến hành thực nghiệm
Đợt 1: từ ngày 13/01/2014 đến ngày 19/01/2014;
Đợt 2: từ ngày 10/02/2014 đến ngày 23/02/2014.
+ Tiến hành các biện pháp thực nghiệm theo mô hình thực nghiệm trên nhóm
thực nghiệm.
+ Quan sát và theo dõi những thay đổi trong quá trình thực nghiệm của nhóm
thực nghiệm.
- Giai đoạn ba: Đo nghiệm và đánh giá thực nghiệm
Từ ngày 24/02/2014 đến ngày 09/03/2014.
+ Dùng công cụ đánh giá là bảng phiếu hỏi để khảo sát các nhóm đối tượng
khác nhau.
+ Đánh giá hiệu quả của các biện pháp thực nghiệm trong mô hình thực nghiệm
qua việc so sánh số liệu nhóm nghiên cứu trước và sau thực nghiệm.
- Giai đoạn 4: Kiểm định kết quả thực nghiệm
Từ ngày 10/03 đến ngày 25/03/2014.
+ So sánh điểm trung bình của lần khảo sát trước thực nghiệm với lần khảo sát
sau thực nghiệm, qua các tiêu chí cụ thể; tính độ tin cậy của các kết luận; so sánh trung
bình của hai mẫu.
3.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
3.3.1.1. Những thay đổi về khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề
nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm.
Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy: Sau thực nghiệm tác động, ở mỗi cặp điểm trung
bình đều có sự tăng lên ở mức độ nhất định. Trước thực nghiệm, điểm trung bình dao
động từ 2,0 (mức thấp) đến 3,72 (mức cao); sau thực nghiệm điểm trung bình dao
động từ 3,0 (mức trung bình) đến 3,78 (mức cao).
115
Bảng 3.1: Khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” của
SVSP trước và sau thực nghiệm.
STT Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
1
3,72
3,78
2
3,11
3,44
3
3,17
3,17
4
3,5
3,5
5
3,61
3,67
6
3,67
3,67
7
3,33
3,39
8
2,28
3,17
9
3,67
3,67
10
2,0
3,0
11
3,28
3,33
12
3,44
3,44
13
3,06
3,28
14
3,33
3,33
15
2,44
3,0
16
3,28
3,39
17
3,56
3,56
18
3,5
3,72
19
3,61
3,67
20
3,17
3,28
21
3,44
3,44
22
3,39
3,44
23
3,33
3,33
24
2,28
3,06
25
3,0
3,11
26
3,22
3,28
27
3,0
3,17
116
Chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm định Paired-Samples T-test. Kết quả thu
được cho thấy, sau tác động, mức độ thích ứng của SVSP thể hiện ở “tâm thế nghề
nghiệp” được tăng lên và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,03 < Sig =
0,05). Cụ thể mức độ thích ứng trước thực nghiệm có điểm trung bình là 3,20, sau thực
nghiệm là 3,38. Sự thay đổi đó được thể hiện trên nhiều bình diện khác nhau.
Bảng 3.2: Kiểm định T -Test kết quả khả năng TUNN trong TTSP thể hiện ở “tâm
thế nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực nghiệm
Sig
0,03
Trước thực nghiệm ĐTB 3,20
ĐLC 0,455
SL 27
Sau thực nghiệm ĐTB 3,38
ĐLC 0,224
SL 27
3.3.1.1.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm
Bảng 3.3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm
TT
Mức độ sẵn sàng
1 2 3 4 5
Không sẵn sàng Ít sẵn sàng Bình thường Sẵn sàng Rất sẵn sàng
Trước tác động % SL 0 0 3,7 1 14,8 4 77,8 21 3,7 1
Sau tác động % SL 0 0 0 0 0 0 37,0 10 63,0 17
Nhìn vào kết quả trên cho thấy: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của
SVSP đã tăng lên rõ rệt. Trước tác động, chỉ có 1 sinh viên (3,7%) có mức độ “rất sẵn
sàng” với hoạt động TTSP, nhưng sau một thời gian tác động, đã có 17 sinh viên
(63,0%) “rất sẵn sàng” với hoạt động này. Đồng thời trước tác động vẫn còn có 1 sinh
viên (3,7%) “ít sẵn sàng” và 4 sinh viên (14,8%) “bình thường” với hoạt động TTSP,
nhưng sau thực nghiệm thì không còn có sinh viên nào ở mức này. Sau thực nghiệm
tất cả sinh viên đều có mức độ sẵn sàng ở mức “sẵn sàng” và “rất sẵn sàng”. Đây là sự
thay đổi về mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP sau tác động thực nghiệm.
117
Biểu đồ 3.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm
3.3.1.1.2. Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm
Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm được
trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm
TT Mức độ tâm trạng tiêu cực
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng
SL 11 19 81 69 9
% 5,8 10,1 42,9 36,5 4,8
Sau thực nghiệm SL 0 3 108 69 9
% 0 1,6 57,1 36,5 4,8
1 2 3 4 Hiếm khi 5 Không bao giờ
Kết quả từ bảng 3.4 cho phép khẳng định, các tâm trạng tiêu cực của SVSP
trong đợt TTSP ở các mức độ, trước và sau thực nghiệm có sự thay đổi đáng kể. Cụ
thể:
+ Mức độ “rất thường xuyên”: Trước thực nghiệm có 11/27 sinh viên (chiếm
5,8%) “rất thường xuyên” gặp phải những tâm trạng tiêu cực, nhưng sau thực nghiệm
không còn sinh viên nào gặp khó khăn ở mức này nữa.
118
+ Mức độ “thường xuyên”: Trước thực nghiệm có 19/27 sinh viên (chiếm
10,1%) “thường xuyên” gặp phải những tâm trạng tiêu cực, nhưng sau thực nghiệm tỉ
lệ này chỉ còn 1,6%, tương ứng với 3/27 sinh viên.
+ Mức độ “thỉnh thoảng”: Trước thực nghiệm có 42,9% sinh viên gặp tâm trạng
tiêu cực, sau thực nghiệm con số này đã tăng lên 57,1%.
+ Ở hai mức độ còn lại không có sự thay đổi. Như vậy có thể thấy, số sinh viên
gặp khó khăn ở mức độ “rất thường xuyên” và “thường xuyên” đã chuyển sang mức
độ “thỉnh thoảng”. Điều này cho thấy, sau khi tiến hành tác động thực nghiệm, tỉ lệ
sinh viên gặp phải những tâm trạng tiêu cực đã có xu hướng giảm. Đây là kết quả thể
hiện những thay đổi đáng kể trong tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP.
Biểu đồ 3.2: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm
Kiểm định T- Test kết quả trước và sau thực nghiệm cho thấy:
Bảng 3.5. Kiểm định T- Test kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP
trước và sau thực nghiệm
Sig
0,02
Trước thực nghiệm ĐTB 3,24
ĐLC 0,701
SL 27
Sau thực nghiệm ĐTB 3,44
ĐLC 0,368
SL 27
119
Kết quả kiểm định cho thấy, Sig = 0,02 như vậy điểm trung bình về tâm trạng
của SVSP trước và sau thực nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê. Cụ thể, điểm trung
bình sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm. Điều này một lẫn nữa khẳng định
tính hiệu quả của các biện pháp tác động.
3.3.1.1.3. Những khó khăn của SVSP liên quan đến “tâm thế nghề nghiệp” trước và
sau thực nghiệm.
Kết quả những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm được
trình bày trong biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm
Nhìn vào biểu đồ 3.3 ta thấy, ở hầu hết các mức độ khó khăn, tỉ lệ trước thực
nghiệm cao hơn sau thực nghiệm. Cụ thể:
+ Mức “rất thường xuyên” trước thực nghiệm chiếm 0,7%, sau thực nghiệm 0%.
+ Mức “thường xuyên” trước thực nghiệm chiếm 9,3%, sau thực nghiệm chỉ có 1,1%.
+ Mức “thỉnh thoảng” trước thực nghiệm chiếm 32,2%, sau thực nghiệm 13,7%.
+ Mức “hiếm khi” trước thực nghiệm chiếm 46,3%, sau thực nghiệm 43,3%.
120
Trong khi đó ở mức “không bao giờ” tỉ lệ sau thực nghiệm lại cao hơn trước thực
nghiệm (41,9% > 11,5%).
Có thể thấy rằng, sau quá trình thực nghiệm tác động, tỉ lệ SVSP gặp khó khăn
đã giảm đi rõ rệt (ở hầu hết các mức độ), tỉ lệ sinh viên “không bao giờ” gặp khó khăn
tăng lên. Những con số trên đây đã cho thấy, khả năng TUNN của SVSP thể hiện ở
khả năng thích ứng với những khó khăn trong quá trình TTSP có chiều hướng tăng sau
thực nghiệm tác động.
3.3.1.2. Những thay đổi về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau
thực nghiệm
a. Những thay đổi về nhận thức của SVSP về khả năngTUNN trong TTSP trước và sau
thực nghiệm
Bảng 3.6 cho thấy, kết quả điểm trung bình trước thực nghiệm là 3,32 và sau
thực nghiệm là 4,20. Điểm trung bình nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong
TTSP trước thực nghiệm dao động từ 2,56 đến 4,15 và sau thực nghiệm dao động từ
2,91 đến 4,91.
Như vậy, đã có sự tăng lên về nhận thức của SVSP nhóm thực nghiệm sau khi
tiến hành thực nghiệm tác động. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã lồng ghép
nội dung nhận thức về khả năng TUNN vào các mô hình thực nghiệm, do đó kết quả
trên đây là điều có thể lý giải.
121
Bảng 3.6: Kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP trước và
sau thực nghiệm
STT Nhận thức trước thực nghiệm Nhận thức sau thực nghiệm
1
3,37
3,34
2
2,76
3,69
3
3,12
2,91
4
3,31
4,10
5
3,40
4,41
6
2,88
4,53
7
3,09
4,63
8
3,81
4,04
9
3,68
3,66
10
2,62
4,15
11
3,74
3,81
12
3,54
4,59
13
4,15
4,18
14
3,68
3,90
15
3,47
4,50
16
3,49
4,71
17
2,93
4,37
18
3,40
4,12
19
3,87
4,25
20
3,38
4,31
21
2,56
3,91
22
4,00
4,35
23
2,71
4,26
24
3,31
4,16
25
3,09
4,88
26
2,99
4,91
27
3,46
4,79
ĐTB
3,32
4,20
122
Để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi tiến hành kiểm định hai giá trị trung bình
vừa tìm được. Kết quả như sau:
Bảng 3.7: Kiểm định T - Test kết quả nhận thức của SVSP về khả năng TUNN
trong TTSP trước và sau thực nghiệm
Nhận thức trước thực nghiệm
Nhận thức sau thực nghiệm
Sig
ĐTB
ĐLC
SL
ĐTB
ĐLC
SL
0,00
3,32
0,422
27
4,20
0,462
27
Kết quả kiểm định cho thấy Sig = 0,00 nhỏ hơn Sig = 0,05, như vậy các kết quả
tìm được có ý nghĩa về mặt thống kê. Chệnh lệch điểm trung bình giữa kết quả trước
thực nghiệm và sau thực nghiệm là 0,88. Đây là một con số không nhỏ, cho thấy sự
tăng lên rất cao trong nhận thức của SVSP về khả năng TUNN. Điều này cho thấy, mô
hình thực nghiệm đã có những tác động đáng kể đến nhận thức của SVSP về khả năng
TUNN trong TTSP.
b. Những thay đổi về biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực
nghiệm
Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy, điểm trung bình biểu hiện khả năng TUNN trước
thực nghiệm là 3,21, ứng với mức “trung bình” theo thang đánh giá chuẩn; điểm trung
bình biểu hiện khả năng TUNN sau thực nghiệm là 3,42, ứng với mức “cao” theo
tháng đánh giá đã xác lập.
Điểm trung bình biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước thực nghiệm
dao động từ 2,21 đến 3,58 và sau thực nghiệm dao động từ 2,46 đến 3,93.
Như vậy, sau thực nghiệm, biểu hiện khả năng TUNN của SVSP trong TTSP đã
nâng lên mức “cao”. Kết quả này có được là dựa vào sự tác động của các biện pháp
thực nghiệm, trong đó chủ yếu là tác động đến “tâm thế nghề nghiệp” và “kỹ năng
thích ứng” của SVSP.
123
Bảng 3.8: Kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP trước và sau thực
nghiệm
STT Biểu hiện trước thực nghiệm Biểu hiện sau thực nghiệm
1 3,46 3,32
2 3,22 3,85
3 3,19 2,93
4 3,21 3,54
5 3,24 3,60
6 3,44 3,61
7 3,43 3,93
8 2,54 3,10
9 3,58 3,90
10 2,71 3,86
11 3,17 3,81
12 3,18 3,18
13 3,21 3,38
14 3,39 3,40
15 2,78 3,18
16 3,29 3,60
17 3,33 3,22
18 3,42 3,42
19 3,33 3,42
20 2,86 3,47
21 3,40 3,49
22 3,47 3,57
23 3,31 2,46
24 2,97 3,81
25 3,29 2,75
26 3,22 3,26
27 3,06 3,38
ĐTB 3,21 3,42
124
Tiến hành kiểm định điểm trung bình vừa tìm được, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.9: Kiểm định T - Test kết quả biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
trước và sau thực nghiệm
Biểu hiện trước thực nghiệm
Biểu hiện sau thực nghiệm
Sig
SL
ĐTB
ĐLC
SL
ĐTB
ĐLC
0,01
27
3,21
0,249
27
3,42
0,352
Kết quả kiểm định với Sig = 0,01 nhỏ hơn Sig = 0,05 cho thấy, các kết quả tìm
được có ý nghĩa về mặt thống kê. Điểm trung bình biểu hiện trước và sau thực nghiệm
có chênh lệch là 0,21. Đây là con số không quá cao nhưng cũng không hề thấp, cho
thấy SVSP đã có nhiều tiến bộ trong việc thích ứng với các mặt biểu hiện của khả
năng TUNN.
c. Những thay đổi về mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả
định của SVSP trước và sau thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình của SVSP trong việc giải quyết
các tình huống giả định trước và sau thực nghiệm lần lượt là 2,38 và 2,50. Như vậy,
mức độ giải quyết các tình huống giả định đã có sự tăng lên sau thực nghiệm (từ mức
“trung bình” lên mức “cao”). Để có những nhìn nhận chính xác, chúng tôi sử dụng
kiểm định Paired-Samples T test, kết quả như sau:
Bảng 3.10: Kiểm định T - Test kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông
qua tình huống giả định của SVSP trước và sau thực nghiệm
Giải quyết vấn đề trước thực nghiệm Giải quyết vấn đề sau thực nghiệm
Sig
SL
ĐTB
ĐLC
SL
ĐTB
ĐLC
0,492
27
2,38
0,478
27
2,50
0,588
Kết quả kiểm định cho thấy Sig = 0,492 lớn hơn Sig = 0,05, do đó kết quả
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Có thể đây là sự trùng hợp ngẫu nhiên nên mức độ
thích ứng sau thực nghiệm cao hơn mức độ thích ứng trước thực nghiệm. Thực tế cho
thấy, để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của SVSP trong TTSP không phải là điều
dễ dàng và có thể làm được trong “một sớm một chiều”. Để nâng cao khả năng giải
125
quyết vấn đề trong TTSP nói riêng và khả năng TUNN nói chung cần có sự phối hợp
nhiều biện pháp, tác động từ nhiều phía và theo một lộ trình khoa học nhất định.
Bảng 3.11: Kết quả mức độ giải quyết vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả
định của SVSP trước và sau thực nghiệm
STT Giải quyết vấn đề trước thực nghiệm Giải quyết vấn đề sau thực nghiệm
1
2,40
3,20
2
2,20
2,80
3
2,00
2,00
4
2,20
2,80
5
2,80
3,40
6
1,80
3,60
7
1,80
3,40
8
2,20
2,20
9
2,40
2,40
10
2,20
3,40
11
2,80
2,20
12
2,40
2,00
13
2,40
2,40
14
2,80
3,40
15
3,20
2,00
16
1,60
2,80
17
2,20
2,60
18
2,00
2,40
19
2,00
2,20
20
2,60
2,00
21
2,80
1,80
22
2,40
2,00
23
3,20
1,60
24
2,40
2,80
25
2,00
2,20
26
1,80
2,00
27
3,60
1,80
ĐTB
2,38
2,50
126
d. Đánh giá chung những thay đổi về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và
sau thực nghiệm
Bảng 3.12: Kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP trước và sau thực nghiệm
STT
Các tiêu chí đánh giá TUNN
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhận thức về khả năng TUNN trong TTSP
3,32
4,20
1
Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
3,21
3,42
2
Giải quyết vấn đè TTSP thông qua tình huống giả định
2,38
2,50
3
Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
3,21
3,62
Nhìn vào bảng 3.12 cho thấy, điểm trung bình ở từng tiêu chí và điểm trung
bình khả năng TUNN tăng lên sau quá trình thực nghiệm. Trước thực nghiệm, điểm
trung bình ở 3 tiêu chí nhận thức, biểu hiện và giải quyết vấn đề dao động từ 2,38 đến
3,32, ứng với mức “trung bình” trong thang đánh giá chuẩn đã xác lập. Sau thực
nghiệm có sự thay đổi khả quan, điểm trung bình ở cả 3 tiêu chí dao động từ 2,50 đến
4,20, ứng với mức “cao” trong thang đánh giá. Kết quả này đã làm cho điểm trung
bình trước và sau thực nghiệm thay đổi từ mức “trung bình” lên “cao” với điểm chênh
lệch là 0,41.
Kiểm định T - Test cho kết quả như sau:
Bảng 3.13: Kiểm định T - Test kết quả khả năng TUNN của SVSP trong TTSP
trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Sig
SL
ĐTB
ĐLC
SL
ĐTB
ĐLC
0,00
27
3,21
0,202
27
3,62
0,271
Như vậy, với kết quả kiểm định cho thấy, sau quá trình thực nghiệm tác động
với biện pháp nâng cao tâm thế sẵn sàng TTSP và rèn luyện kỹ năng thích ứng, kết quả
sau thực nghiệm có những thay đổi rất khả quan. Cụ thể, điểm trung bình của “tâm thế
nghề nghiệp” tăng từ 3,20 lên 3,28, điểm chênh lệch là 0,18, điểm trung bình của “Khả
năng TUNN của SVSP trong quá trình TTSP” tăng từ 3,21 lên 3,62, với điểm chênh
lệch là 0,41. Kết quả này khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp mà đề tài đã thực
hiện.
127
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đề tài xây dựng một số biện pháp
nhằm nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trong TTSP như sau:
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động TTSP.
- Phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD trong việc giáo dục nghề
nghiệp cho SVSP.
- Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho
SVSP.
Tiến hành thực nghiệm tác động biện pháp “đa dạng hóa các hình thức tổ chức
trong hoạt động TTSP” với việc cụ thể hóa thành chương trình giao lưu “TTSP - tôi đã
sẵn sàng” dành cho SVSP nhóm thực nghiệm trước khi bước vào đợt TTSP và dạy
“kỹ năng thích ứng” trong quá trình SVSP thực tập tại trường Tiểu học. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, khả năng TUNN của SVSP được tăng lên sau khi có tác động thực
nghiệm (ĐTB = 3,21 < ĐTB = 3,62), đồng thời “tâm thế nghề nghiệp” của SVSP
được nâng lên (ĐTB = 3,20 < ĐTB = 3,38), mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP
được tăng lên làm cho SVSP tự tin, bình tĩnh và bớt hồi hộp hơn trước đợt TTSP.
Kiểm định thống kê so sánh giá trị trung bình trước và sau thực nghiệm bằng
kiểm định Paired-Samples T test cho thấy Sig nhỏ hơn 0,05, các giá trị trung bình đều
có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này chứng tỏ tính khả thi của các biện pháp trong
thực nghiệm tác động nhằm nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy
Nhơn trong TTSP.
128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Khả năng TUNN của SVSP trong TTSP là việc SVSP tích cực tìm hiểu về hoạt
động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của
nghề trong quá trình TTSP.
1.2. Thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP đạt
ở mức “trung bình” là chủ yếu. Có thể chú ý một số kết luận sau:
- Nhận thức của SVSP về khả năng TUNN trong TTSP ở mức “cao”. Không có
sự khác biệt về mức độ nhận thức khả năng TUNN trong TTSP giữa các sinh viên
khác chuyên ngành và có công việc làm thêm hay không. Sinh viên nhận thức về khái
niệm và tầm quan trọng của khả năng TUNN trong TTSP ở mức độ “cao”. Nhận thức
của sinh viên về các biểu hiện và đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP cùng ở
mức “trung bình” và có điểm trung bình chênh lệch không đáng kể.
- Các biểu hiện TUNN trong TTSP của SVSP đạt ở mức “trung bình”. Trong
đó, SVSP thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ trong đợt TTSP, kế đến là thích ứng
với nội dung TTSP, thích ứng với điều kiện, phương tiện TTSP, tâm thế nghề nghiệp và
thấp nhất là thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
- Mức độ giải quyết các vấn đề trong TTSP thông qua tình huống giả định của
SVSP chỉ đạt ở mức “trung bình”. Trong đó, SVSP giải quyết những tình huống có liên
quan đến việc “thích ứng với nội dung TTSP”, “điều kiện phương tiện TTSP” và “các
mối quan hệ tại cơ sở TTSP” tốt hơn những tình huống liên quan đến “tâm thế nghề
nghiệp” và “rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp”.
1.3. Thực trạng khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP chịu
sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Trong đó các yếu tố chủ quan
có ảnh hưởng nhiều hơn so với các yếu tố khách quan. Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất
là “Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp”, kế đến là “Sự hỗ
trợ của học sinh trong quá trình TTSP” và “Phương pháp giảng dạy của GV”.
1.4. Việc đánh giá các nguyên nhân SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp ở 3 nhóm khách thể SVSP, GV và GVHD có sự tương đồng nhất định. Họ đều
129
cho rằng nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là do “Sinh viên không dành nhiều
thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp” và “Nội dung học tập ở nhà
trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý thuyết”. Như vậy, việc nâng cao
khả năng TUNN cho SVSP cần có sự phối hợp từ cả những yếu tố chủ quan lẫn khách
quan, cả phía SVSP lẫn nhà trường sư phạm mới có thể đạt được hiệu quả như mong
muốn.
1.5. Để nâng cao khả năng TUNN của SVSP trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP,
có thể áp dụng các biện pháp như: đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động
TTSP, phối hợp chặt chẽ giữa GV trường sư phạm với các GVHD trong việc giáo dục
nghề nghiệp cho SVSP, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp cho SVSP.
1.6. Tiến hành thực nghiệm tác động biện pháp “đa dạng hóa các hình thức tổ chức
trong hoạt động TTSP” cho thấy, cả “tâm thế nghề nghiệp” và “khả năng TUNN của
SVSP” được tăng lên sau khi có tác động thực nghiệm, chứng tỏ tính khả thi và hiệu
quả của biện pháp được sử dụng trong đề tài. Đây là cơ sở bước đầu để tiếp tục thực
hiện các nghiên cứu tiếp theo.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với SVSP
- SVSP cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về vai trò và tầm quan trọng của
khả năng TUNN trong TTSP đối với sự thành công nghề nghiệp trong tương lai để từ
đó tích cực tìm tòi, học hỏi thêm về khả năng TUNN, hiểu biết sâu sắc hơn về các biểu
hiện và đặc điểm của khả năng TUNN.
- SVSP cần đề ra các kế hoạch cụ thể, mục tiêu cụ thể trong việc rèn luyện nghề
nghiệp, tích cực chủ động và sáng tạo trong quá trình học nghề, tích cực tìm kiếm và
tham gia các lớp kỹ năng, phát triển hứng thú nghề nghiệp bền vững, xây dựng động
cơ nghề nghiệp lành mạnh, lựa chọn các con đường phát triển nghề nghiệp phù hợp
với bản thân, chủ động trong mọi tình huống nhằm tạo ra sự thích ứng nghề hiệu quả
nhất.
- SVSP cần chuẩn bị một cách chu đáo cho trước đợt TTSP về tâm thế nghề
nghiệp, nội dung TTSP, kỹ năng nghề nghiệp,…
130
- SVSP tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi tập huấn TTSP do nhà trường
sư phạm và cơ sở TTSP tổ chức để từ đó chuẩn bị cho việc TUNN trong TTSP.
2.2. Đối với GV trường sư phạm
- GV trường sư phạm cần sáng tạo hơn trong tổ chức các hoạt động dạy học và
rèn luyện nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự thích ứng nghề của SVSP.
Chú trọng thực hành các kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình học tập của SVSP như là
một thao tác chuẩn bị TUNN.
- Trong quá trình rèn luyện NVSP, GV cần tạo ra các hình thức da dạng hấp
dẫn để nâng cao hiệu quả rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp cho SVSP nhằm tạo điều
kiện cho SVSP nhanh chóng TUNN.
- Mỗi GV là một tấm gương sáng về lòng yêu nghề, tích cực chủ động trong
học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghề nghiệp để SVSP noi theo.
2.3. Đối với trường Đại học Quy Nhơn
- Nhà trường cần đầu tư đúng mức trong việc cải tiến nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức môn NVSP như: tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực
tiễn TTSP; mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ chức các hội thi NVSP.
- Nhà trường cần mở các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp
của sinh viên: kỹ năng thích ứng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp,… nhằm giúp
SVSP hoàn thiện hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, chuẩn bị cho việc TUNN.
- Nhà trường cần chú trọng hơn nữa đối với công tác tập huấn trước đợt TTSP
cho SVSP bằng cách tiến hành những nhiệm vụ thật cụ thể, chi tiết theo theo từng nội
dung để có được kết quả TTSP cao nhất, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cũng như
TUNN cho SVSP.
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Đình Chỉnh (1993), Hỏi đáp về TTSP, Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Đình Chỉnh (1999), TTSP, Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm Trung Thanh (1999), Kiến tập và TTSP (Giáo trình
đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Cao đẳng sư phạm), Nxb Giáo dục.
5. Climôv E. A. (1971), Nay đi học, mai làm gì?, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. Bùi Ngọc Dung (1981), Bước đầu tìm hiểu sự TUNN của giáo viên Tâm lý - Giáo
dục, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.
7. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.
8. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất -
Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường Đại học, Đề tài nghiên cứu khoa học đặc
biệt cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.
9. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin (2006), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc (1980), Nhập môn Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
11. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2012), Kỹ năng thích ứng của sinh viên năm 1 trong hoạt
động học tập tại một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Trần Hiệp - Đỗ Long (1991), Sổ tay Tâm lý học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Hoa (2009), Đánh giá mức độ TUNN của sinh viên trường Cao đẳng
sư phạm Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Bùi Ngọc Hồ (1993), Tìm hiểu thực trạng hai đợt TTSP tập trung của SV cuối khóa
đào tạo ở các trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Quy
Nhơn, Đại học Sư phạm Huế, Đại học Cần Thơ trong hai năm học 1991-1992 và
1992-1993, Đề tài NCKH cấp Bộ MS: B91 - 30 - 02.
16. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường
phổ thông, Nxb Giáo dục.
132
17. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục.
18. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục.
19. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, Nxb Giáo dục.
20. Hoàng Khuê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.
21. Hoàng Khuê (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
22. Đặng Thị Lan (2009), Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung
và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trường ĐHNN-ĐHQG Hà Nội,
Luận án tiến sĩ Tâm lý học.
23. Lê Ngọc Lan (2002), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí
Tâm lý học.
24. Nguyễn Văn Lê (1991), Một số kết quả điều tra chất lượng TTSP về công tác chủ
nhiệm lớp, Tạp chí Đại học và THCN (số 12 năm 1991).
25. Lê Thị Minh Loan, Nguyễn Bá Đạt, Đào Tư Duyên (2008), Mức độ TUNN của
sinh viên sau khi tốt nghiệp, Đề tài NCKH cấp Bộ, Trường ĐH KHXH & NV Hà
Nội.
26. Trần Chí Vĩnh Long (2012), Sự thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp của sinh
viên Trường Đại học Tài chính - Maketing, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Đỗ Thị Thanh Mai (2009), Mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên
hệ Cao đẳng Trường Đại học công nghiệp Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Tâm lý học.
28. Phùng Đình Mẫn, Phan Minh Tiến, Trương Thanh Quý (2005), Một số vấn đề cơ
bản về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông, Nxb Giáo
dục.
29. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao đẳng
sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.
30. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển Tâm lý người, Nxb Đại học sư
phạm.
31. Vũ Thị Nho, (2006), Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
133
32. Pêtrôvxki A. V (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Tập II), Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
33. Hoàng Phê (1995), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển học, Nxb Đà Nẵng.
34. Phạm Hồng Quang (1991), Những khó khăn trong giờ lên lớp của sinh viên TTSP,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số (9 năm 1991).
35. Nguyễn Thị Út Sáu (2013), Thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ
của sinh viên Đại học Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện khoa
học xã hội, Hà Nội.
36. Huỳnh Văn Sơn (2012), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHSP Tp. Hồ Chí
Minh.
37. Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực trạng kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong đợt thực tập sư phạm theo hình thức
gửi thẳng, Đề tài khoa học công nghệ cấp cơ sở.
38. Văn Tân (1991), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
39. Nguyễn Thạc (2003), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên Trường
Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương I, Tạp chí Tâm lý học.
40. Phạm Trung Thanh (2007), Giáo trình TTSP năm thứ ba, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
41. Phạm Trung Thanh (2008), TTSP (năm thứ ba) (Giáo trình Cao đẳng sư phạm),
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
42. Nguyễn Xuân Thức (1992), Đánh giá sự thích ứng với các hình thức hoạt động rèn
luyện NVSP của sinh viên, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục (số 31 năm 1992),
ĐHSP Hà Nội.
43. Nguyễn Xuân Thức (2003), Biện pháp nâng cao sự thích ứng với hình thức tổ chức
hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông của SVSP, Tạp chí Tâm lý học.
44. Nguyễn Xuân Thức (2004), Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ của
sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội, Tạp chí Tâm lý học.
45. Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Minh Huyền (2000), Phát triển khả năng thích ứng
với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sư phạm cho sinh viên, Tạp chí
Thông tin Khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
134
46. Phan Trịnh Hoàng Dạ Thy (2010), Kỹ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thực
tập nhận thức của sinh viên Trường Đại học Hoa Sen, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý
học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
47. Đỗ Mạnh Tôn (1996), Nghiên cứu sự thích ứng với học tập và rèn luyện của học
viên trường sỹ quan quân đội, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Chính trị
Quân sự.
48. Nguyễn Khắc Viện (1991), Từ điển Tâm lý, Nxb Ngoại Văn Hà Nội.
49. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
50. Nguyễn Như Ý (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
51. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thanh (2008), Từ điển Tiếng Việt
thông dụng, Nxb Giáo dục.
2. Tiếng Anh
52. Creed, P. A., Fallon, T., & Hood, M. (2009), The relationship between career
adaptability, person and situation variables, and career concerns in young adults,
Journal of Vocational Behavior, 74 (2), 219.
53. Duffy R. D, & Blustein D. L (2005), The relationship between spirituality,
religiousness, and career adaptibility, Jounal of Vocational Behavior, (67), pp.429-
440.
54. Horace B. English and Ava Champney English (1996). A Comprehensive
Dictionary of Psychological and Psychoanalytical Ternms, New York.
55. James W (1890), The principles of psychology, NewYork Holt.
56. Rotinghaus P. J., & Day S. X., & Borgen F. H (2005), The Career Futures
Inventory: A measure of career - related adaptability and optimism, Jounal of
career Asssessment, (13,), pp. 3-24.
57. Savickas M. L. (1994), Measunring career development: Current status and future
dereetion, The career Development Quarterly (43), pp. 54-62.
58. Savickas M. L. (1997), Career adaptability: An intergrative for Life - Span, Life -
Space Theory, The career Development Quarterly (45), pp. 247-259.
135
59. Savickas M. L. (2005), The Theory and practice of career construction, In Brown
S. D., & Lent R. W (Eds), Career development and counseling: Putting theory and
research to work (pp.42-70), Hoboken, NJ: John wiley
60. Spencer H (1988), The principles of psychology, New York
61. Super D. E., & Knasel E. G (1981), Career development and counseling: Putting
theory and research to work (pp.42-70), Hoboken, NJ: John wiley.
62. Wendy S.Grolnick/ Richard M.Ryan (1989), Paren styles associated with
children's self - regulation and competence in school - Journal of educational
psychology, Vol.81, No2, 143-154.
3. Các trang web
63. http://blog.zing.vn/jb/dt/nguoitoico00020002/15146143?from=friend
http://vanban.chinhphu.vn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã 64.
hội chủ nghĩa Việt Nam.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Các bảng khảo sát SVSP, GV và GVHD .................................................... 1
PHỤ LỤC 1.1: Bảng khảo sát SVSP ................................................................................. 1
PHỤ LỤC 1.2: Bảng khảo sát SVSP tham gia thực nghiệm ............................................. 15
PHỤ LỤC 1.3: Bảng khảo sát GV trường Đại học Quy Nhơn ......................................... 27
PHỤ LỤC 1.4: Bảng khảo sát GVHD tại cơ sở TTSP ...................................................... 37
PHỤ LỤC 2: Các bảng phỏng vấn SVSP, GV và GVHD ................................................ 47
PHỤ LỤC 2.1: Bảng phỏng vấn SVSP ............................................................................. 47
PHỤ LỤC 2.2: Bảng phỏng vấn GV trường Đại học Quy Nhơn ...................................... 49
PHỤ LỤC 2.3: Bảng phỏng vấn GVHD tại cơ sở TTSP .................................................. 51
PHỤ LỤC 3: Số liệu điều tra thực tiễn .............................................................................. 53
PHỤ LỤC 4: Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 73
PHỤ LỤC 4.1: Mô hình thực nghiệm 1 ............................................................................ 73
PHỤ LỤC 4.2: Mô hình thực nghiệm 2 ............................................................................ 77
PHỤ LỤC 5: Một số hình ảnh thực nghiệm nâng cao khả năng TUNN của SVSP ......... 86
1
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG KHẢO SÁT SVSP, GV VÀ GVHD
PHỤ LỤC 1.1: BẢNG KHẢO SÁT SVSP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BẢNG KHẢO SÁT
Các bạn sinh viên trường Đại học Quy Nhơn thân mến!
Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh
viên sư phạm (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm
(TTSP). Những ý kiến của các bạn trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng
tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt tâm của các bạn trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn.
PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi:……
3. Quê quán:……………………….
4. Chuyên ngành:…………………………………….
5. Kết quả học tập tại trường Đại học Quy Nhơn:
Giỏi Khá Trung bình - khá Trung bình Dưới trung bình
6. Tên trường, lớp TTSP:
Trường:…………………
Lớp:…………………….
7. Bạn có từng có công việc làm thêm không?
Không Có, công việc đó là: ………………
PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Theo bạn, khả năng TUNN trong hoạt động TTSP là:
Là sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của
đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.
2
Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong
đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được
những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau của đợt TTSP.
Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều
kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng
lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP.
Là quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt
động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP.
2. Theo bạn, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong hoạt động TTSP ở mức
nào?
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Ít quan trọng Không quan trọng
3. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của các biểu hiện khả năng
TUNN trong hoạt động TTSP dưới đây?
STT
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
Không quan trọng
Rất quan trọng
3.1 3.2 3.3
3.4
3.5
Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
4. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những đặc điểm của khả năng TUNN trong
hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?
STT
Đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
4.1
4.2
4.3
Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP.
3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
4.10 Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.
4.11 Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
4.12 Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD
trong quá trình TTSP.
4.13 Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ
sở vật chất của cơ sở TTSP.
4.14 Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối
quan hệ tại cơ sở TTSP.
4.15 Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.
5. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những biểu hiện của khả năng TUNN trong
hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?
STT
Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình. Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
4
5.7
5.8
5.9
Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP.
5.10 Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao
tiếp với thầy cô, bạn bè.
5.11 Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư
phạm.
5.12 Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết
trình, kỹ năng tổ chức.
5.13 Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện
kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.
6. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN trong hoạt động TTSP của bản
thân?
Rất cao Cao Trung bình
Thấp Rất thấp
7. Bạn đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong hoạt
động TTSP của bản thân?
Thấp
Cao Trung bình
Rất thấp
7.1 7.2 7.3
STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP Rất cao
7.4
7.5
Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng Thích ứng với nội dung TTSP Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
8. Bạn có sẵn sàng với hoạt động TTSP không?
Rất sẵn sàng Sẵn sàng Bình thường
Không sẵn sàng Hoàn toàn không sẵn sàng
5
9. Trong đợt TTSP, bạn thường cảm thấy như thế nào?
STT
Tâm trạng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
9.1
9.2
9.3
9.4
9.5
9.6
9.7
Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.
10. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm thế TTSP
trong hoạt động TTSP?
STT
Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
10.1 Khó khăn trong việc làm chủ cảm
xúc của bản thân.
10.2 Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh.
10.3 Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP.
10.4 Không nhận được sự tôn trọng của
học sinh.
10.5 Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo,
phá phách.
10.6 Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức
giận.
10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD
mỗi khi không hài lòng về mình.
10.8 Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.
10.9 Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực
tập mà thôi.
10.10 Lúng túng mỗi khi sử dụng trang
6
thiết bị hiện đại để giảng dạy.
11. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP ?
Cao
Thấp
STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
11.1 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy
trong hoạt động TTSP.
11.2 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập
giảng dạy trong hoạt động TTSP.
11.3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.4 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục
trong hoạt động TTSP.
11.5 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập
giáo dục trong hoạt động TTSP.
11.6 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực
tập giáo dục trong hoạt động TTSP.
11.7 Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
11.8 Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
11.9 Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
12. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với nội dung
TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP
Rất thường xuyên
12.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.
12.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.
12.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
12.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục .
7
12.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.
12.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.
12.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.
12.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
13. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp ?
STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp
Rất cao
Cao Trung bình
Thấp Rất thấp
13.1 Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. 13.2 Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm
lớp.
13.3 Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập
giảng.
13.4 Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh
học sinh.
13.5 Rèn luyện phát âm chuẩn. 13.6 Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư
phạm.
13.7 Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt
động ngoại khóa.
13.8 Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài. 14. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng với việc rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Rất thường xuyên
14.1 Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp.
14.2 Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.
14.3 Dạy phát âm chuẩn một cách bài
8
bản trong nhà trường sư phạm. 14.4 Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. 14.5 Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm.
14.6 Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. 14.7 Không tích cực trong việc rèn luyện
các kỹ năng nghề nghiệp.
14.8 Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.
15. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện
TTSP?
Cao
Thấp
STT
Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
15.1 Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,…
15.2 Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết
trình, báo cáo,…
15.3 Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống:
tranh ảnh, mô hình, vật thật
15.4 Thích ứng với các điều kiện lớp học: không
gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…
16. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các điều
kiện, phương tiện TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất thường xuyên
16.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản
thân.
16.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.
16.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 16.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để
thực hành tập giảng.
16.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng.
9
17. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt
TTSP?
STT
Cao
Thấp
Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
17.1 Thích ứng với mối quan hệ với GVHD. 17.2 Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô
giáo khác tại cơ sở thực tập.
17.3 Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ
và nhân viên phòng ban.
17.4 Thích ứng với mối quan hệ với học sinh. 17.5 Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh
học sinh.
17.6 Thích ứng với mối quan hệ với các sinh
viên thực tập khác.
18. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các mối
quan hệ trong đợt TTSP?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
STT Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Rất thường xuyên
18.1 GVHD có thành kiến với sinh viên
thực tập.
18.2 GVHD thiếu tôn trọng sinh viên
thực tập.
18.3 Các thành viên trong nhóm thực tập
ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau.
18.4 Các giáo viên khác thiếu thân thiện
với sinh viên thực tập.
18.5 Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên
thực tập.
18.6 Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với
sinh viên thực tập.
18.7 Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.
Từ câu 19 đến câu 23 , chỉ lựa chọn một đáp án theo bạn là đúng nhất.
19. Trong tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự, bạn sử dụng giáo án điện tử nhưng
không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Trong trường hợp này, bạn sẽ:
Cố gắng tự chỉnh sửa trong thời gian nhanh nhất để tiến hành bài giảng.
Nhờ sinh viên khác giúp đỡ, trong quá trình chờ đợi bạn tiến hành giảng bài bình
thường mà không sử dụng máy chiếu.
10
Nhờ GVHD mượn một máy tính khác để thay thế.
Nhờ nhân viên kỹ thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có
thể kết nối với chiếu, copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng.
Nhanh chóng giảng bài mà không cần máy chiếu vì sợ không đảm bảo thời gian.
20. Nhân kỉ niệm ngày 26/3 nhà trường tổ chức chương trình văn nghệ với sự
tham gia của học sinh và sinh viên thực tập toàn trường. Trong buổi họp hội đồng
sư phạm tất cả mọi người đã nhất trí đề cử bạn làm người dẫn chương trình. Trong
trường hợp này, bạn sẽ:
Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương trình chung
của nhà trường.
Lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục.
Viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen.
Tham khảo kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm
trước.
Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng dẫn cách viết kịch bản, chạy chương
trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy sinh.
21. Bạn thực tập đúng vào dịp 8/3 và phải lên kế hoạch tổ chức cho lớp bạn thực tập
đi du lịch tại một địa điểm tham quan nào đó. Trong trường hợp này, bạn sẽ:
Chọn địa điểm, thời gian; thuê phương tiện và thông báo cho tập thể lớp chuẩn bị
kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến cả lớp về địa điểm, thời gian và kinh phí; thuê phương tiện;
thông báo với giáo viên chủ nhiệm; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm về thời gian, địa điểm, phương tiện; thông
báo với cả lớp về những nội dung trên và chuẩn bị kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ
xuất phát.
Tham khảo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm và cả lớp về thời gian, địa điểm, phương
tiện, kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm,
phương tiện, kinh phí đi lại,…
11
22. Trước khi đi TTSP nhà trường và khoa đã tổ chức một cuộc họp để thông báo
với sinh viên về nội dung TTSP nhưng bạn không tham gia mà ở nhà tự nghiên cứu
văn bản hướng dẫn lấy từ trên mạng. Nhưng sau đó bạn phát hiện có một số thông
tin đã thay đổi trong văn bản bạn đọc. Điều đó khiến bạn làm sai một số thủ tục cần
thiết trong quá trình TTSP. Trong trường hợp đó, bạn sẽ:
Gặp ngay GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng.
Liên lạc với lớp trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Liên hệ với văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Liên hệ với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó
giúp sửa lại cho chính xác.
23. Bạn hay căng thẳng và dễ đổ mồ hôi mỗi lần cảm thấy mất bình tĩnh. Trong một
lần giảng bài trên lớp, bạn đã lấy nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trên trán.
Hành động ấy khiến một số học sinh nhìn thấy và cười bạn. Trong trường hợp này,
bạn sẽ:
Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành động đó thiếu lịch sự.
Cứ giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra, vì những học sinh
khác đâu nhìn thấy bạn làm hành động đó.
Xin lỗi cả lớp vì hành động đó và tiếp tục giảng bài.
Kể cho cả lớp nghe một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự
cố mình vừa gặp phải để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng
bài.
Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài.
12
24. Xin bạn vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả
năng TUNN của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?
STT
CÁC YẾU TỐ
Nhiều
Ít
MỨC ĐỘ Vừa phải
Rất ít
1. BẢN THÂN SINH VIÊN
Rất nhiều
24.1
24.2
24.3
24.4
24.5 24.6
24.7
24.8
Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều cao, cân nặng…) Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp, thuyết trình, giải quyết vấn đề,…). Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn luyện nghề nghiệp. Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp. 2. NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP. Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá trình TTSP tại cơ sở. Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế. Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP.
24.9 24.10 24.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 24.12 24.13
24.14
Phong trào thi NVSP. Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham học hỏi,…) của GV. Phương pháp giảng dạy của GV. 3. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM
24.15 Môi trường TTSP. 24.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 24.17 Nội quy, quy định. 24.18 24.19 24.20
Phương pháp của GVHD. Thái độ của GVHD. Phong cách làm việc của GVHD.
CÁC YẾU TỐ KHÁC 24.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. 24.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. 24.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách
báo, truyền hình, phim ảnh,…).
13
25. Theo bạn, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại học
Quy Nhơn?
STT
BIỆN PHÁP
Đồng ý
Bình thường
Ít đồng ý
Không đồng ý
Rất đồng ý
VỀ PHÍA SINH VIÊN
25.1
25.2
25.3
25.4
Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
25.5
Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.
25.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ
25.7
25.8
chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 25.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất cho sinh viên thực tập.
25.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.
25.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.
26. Theo bạn, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp trong quá trình TTSP?
26.1. Nguyên nhân khách quan
Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên
một cách cụ thể.
Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.
14
Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.
Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý
thuyết.
Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh
viên.
Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................
26.2. Nguyên nhân chủ quan
Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong
TTSP.
Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.
Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.
Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................
27. Nếu được, bạn mong muốn được tham gia những hoạt động nào sau đây? Vui
lòng đánh số 1-7 vào ô trống để xếp hạng cho lựa chọn ưu tiên của bạn.
Lớp học bồi dưỡng và tập huấn TTSP.
Lớp học rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
Lớp học rèn luyện kỹ năng thuyết trình.
Khóa học kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.
Tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề, giao lưu với giáo viên về TUNN.
Tham gia các cuộc thi với nội dung thích ứng nghề nghiệp.
Tham gia hội thi NVSP.
Câu 28. Theo bạn, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN cho
SVSP trường Đại học Quy Nhơn?
Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.
Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.
Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ
sở.
Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
15
PHỤ LỤC 1.2: BẢNG KHẢO SÁT SVSP THAM GIA THỰC NGHIỆM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BẢNG KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên tham gia thực nghiệm)
Các bạn sinh viên trường Đại học Quy Nhơn thân mến!
Cuộc thăm dò này nhằm khẳng định ảnh hưởng của các biện pháp nhằm nâng cao khả
năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh viên sư phạm (SVSP) trường Đại học
Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm (TTSP). Những ý kiến của các bạn trong
bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt
tâm của các bạn trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn.
PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi:……
3. Quê quán:……………………….
4. Chuyên ngành:…………………………………….
5. Kết quả học tập tại trường Đại học Quy Nhơn:
Giỏi Khá Trung bình - khá Trung bình Dưới trung bình
6. Tên trường, lớp TTSP:
Trường:…………………
Lớp:…………………….
7. Bạn có từng có công việc làm thêm không?
Không Có, công việc đó là: ………………
PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Theo bạn, khả năng TUNN trong hoạt động TTSP là:
Là sự thích nghi của bản thân với những điều kiện, những yêu cầu khác nhau của
đợt TTSP để thực hiện tốt chương trình TTSP.
16
Việc cá nhân tích cực vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào quá trình rèn luyện trong
đợt TTSP, thay đổi bản thân phù hợp với môi trường TTSP, nhằm đáp ứng được
những yêu cầu của hoạt động rèn luyện nghề nghiệp, trong các điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau của đợt TTSP.
Việc cá nhân tích cực tìm hiểu về hoạt động TTSP, chủ động hòa nhập với các điều
kiện hoạt động và nội dung TTSP, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng
lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề trong quá trình TTSP.
Là quá trình cá nhân rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp để có khả năng hoạt
động nghề nghiệp hiệu quả trong đợt TTSP.
2. Theo bạn, tầm quan trọng của khả năng TUNN trong hoạt động TTSP ở mức
nào?
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
Ít quan trọng Không quan trọng
3. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của các biểu hiện khả năng
TUNN trong hoạt động TTSP dưới đây?
STT
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
Rất quan trọng
Không quan trọng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
4. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những đặc điểm của khả năng TUNN trong
hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?
STT
Đặc điểm của khả năng TUNN trong TTSP
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
4.1
4.2
Sự ổn định về tâm lý cá nhân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP. Sự điều chỉnh bản thân để đối mặt với những áp lực nảy sinh trong quá trình TTSP.
17
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
Sự làm chủ về nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Sự làm chủ về nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Việc thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Sự nỗ lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
4.10 Sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả trong quá trình TTSP.
4.11 Sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng tốt các yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
4.12 Sự nắm bắt kịp thời những yêu cầu của GVHD
trong quá trình TTSP.
4.13 Sự thích nghi của bản thân với các điều kiện cơ
sở vật chất của cơ sở TTSP.
4.14 Sự linh hoạt, chủ động trong việc thiết lập mối
quan hệ tại cơ sở TTSP.
4.15 Sự giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả những mâu thuẫn nảy sinh trong các mối quan hệ tại cơ sở TTSP.
5. Xin bạn vui lòng đánh dấu X vào những biểu hiện của khả năng TUNN trong
hoạt động TTSP mà bạn đồng ý?
STT
Biểu hiện của khả năng TUNN trong TTSP
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
Có tâm thế sẵn sàng trong TTSP, tích cực tìm hiểu những nội dung cần thiết cho đợt TTSP. Nắm bắt nội dung TTSP một cách đầy đủ, nhanh chóng; thực hiện các nội dung TTSP chủ động, sáng tạo. Có khả năng soạn giáo án, đặt câu hỏi và thực hiện bài giảng trong giờ tập giảng, kiến tập, thực tập. Có khả năng lập kế hoạch chủ nhiệm và tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm trong quá trình TTSP. Linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong tiết giảng của mình.
18
5.6
5.7
5.8
5.9
Nắm vững việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tích cực tham gia và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Khắc phục khó khăn về các điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học trong quá trình TTSP để đạt kết quả tốt trong quá trình TTSP. Chủ động xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các thầy cô, cán bộ các phòng ban, bạn bè tại nhà trường và cơ sở TTSP.
5.10 Hoạt bát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống giao
tiếp với thầy cô, bạn bè.
5.11 Nhanh trí trong việc giải quyết các tình huống sư
phạm.
5.12 Tích cực rèn luyện khả năng ngôn ngữ, thuyết
trình, kỹ năng tổ chức.
5.13 Sử dụng tốt ngoại ngữ và tin học, các phương tiện
kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động chuyên môn.
6. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN trong hoạt động TTSP của bản
thân?
Rất cao Cao Trung bình
Thấp Rất thấp
7. Bạn đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong hoạt
động TTSP của bản thân?
STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP
Cao
Thấp
7.1 Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng 7.2 Thích ứng với nội dung TTSP
Trung bình
Rất cao
Rất thấp
7.3
7.4
7.5
Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
8. Bạn có sẵn sàng với hoạt động TTSP không?
Rất sẵn sàng Sẵn sàng Bình thường
Không sẵn sàng Hoàn toàn không sẵn sàng
9. Trong đợt TTSP, bạn thường cảm thấy như thế nào?
19
STT
Tâm trạng
Thường xuyên
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Rất thường xuyên
Không bao giờ
9.1
9.2
9.3
9.4
9.5
9.6
9.7
Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.
10. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm thế TTSP
trong hoạt động TTSP?
STT
Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
10.1 Khó khăn trong việc làm chủ cảm
xúc của bản thân.
10.2 Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh.
10.3 Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP.
10.4 Không nhận được sự tôn trọng của
học sinh.
10.5 Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo,
phá phách.
10.6 Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức
giận.
10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD
mỗi khi không hài lòng về mình.
10.8 Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.
10.9 Mặc cảm mình chỉ là sinh viên
thực tập mà thôi.
10.10 Lúng túng mỗi khi sử dụng trang
thiết bị hiện đại để giảng dạy.
20
11. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP ?
STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP
Cao
Thấp Rất thấp
Rất cao
Trung bình
11.1 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng
dạy trong hoạt động TTSP.
11.2 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.3 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. 11.4 Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo
dục trong hoạt động TTSP.
11.5 Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập
giáo dục trong hoạt động TTSP.
11.6 Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung
thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP.
11.7 Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
11.8 Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
11.9 Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
12. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với nội dung
TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP
Rất thường xuyên
12.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.
12.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.
12.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
12.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu
21
trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục .
12.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.
12.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy. 12.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.
12.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
13. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp ?
STT
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
13.1
13.2
13.3
13.4
Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh.
13.5 Rèn luyện phát âm chuẩn.
13.6
13.7
13.8
Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.
22
14. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng với việc rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
Rất thường xuyên
14.1 Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp.
14.2 Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. 14.3 Dạy phát âm chuẩn một cách bài
bản trong nhà trường sư phạm.
14.4 Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. 14.5 Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm.
14.6 Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm
bài trong nhà trường sư phạm.
14.7 Không tích cực trong việc rèn
luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
14.8 Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.
15. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện
TTSP?
STT
Cao
Thấp
Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
15.1 Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,…
15.2 Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài,
thuyết trình, báo cáo,…
15.3 Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật 15.4 Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…
23
16. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các điều
kiện, phương tiện TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất thường xuyên
16.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản
thân.
16.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.
16.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 16.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để
thực hành tập giảng.
16.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng.
17. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt
TTSP?
STT
Cao
Thấp
Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
17.1 Thích ứng với mối quan hệ với GVHD. 17.2 Thích ứng với mối quan hệ với các thầy cô
giáo khác tại cơ sở thực tập.
17.3 Thích ứng với mối quan hệ với các cán bộ và
nhân viên phòng ban.
17.4 Thích ứng với mối quan hệ với học sinh. 17.5 Thích ứng với mối quan hệ với phụ huynh
học sinh.
17.6 Thích ứng với mối quan hệ với các sinh viên
thực tập khác.
18. Bạn thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích ứng với các mối
quan hệ trong đợt TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
18.1
18.2
18.3
Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ,
24
18.4
18.5
18.6
18.7
nói xấu lẫn nhau. Học sinh thiếu thân thiện với sinh viên thực tập Học sinh thiếu tôn trọng sinh viên thực tập Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.
Từ câu 19 đến câu 23 , chỉ lựa chọn một đáp án theo bạn là đúng nhất.
19. Trong tiết dạy đánh giá, có GVHD tham dự, bạn sử dụng giáo án điện tử nhưng
không thể kết nối máy tính với máy chiếu được. Trong trường hợp này, bạn sẽ:
Cố gắng tự chỉnh sửa trong thời gian nhanh nhất để tiến hành bài giảng.
Nhờ sinh viên khác giúp đỡ, trong quá trình chờ đợi bạn tiến hành giảng bài bình
thường mà không sử dụng máy chiếu.
Nhờ GVHD mượn một máy tính khác để thay thế.
Nhờ nhân viên kỹ thuật giúp đỡ, mượn các sinh viên thực tập khác một máy tính có
thể kết nối với chiếu, copy bài giảng qua máy tính mới và tiến hành bài giảng.
Nhanh chóng giảng bài mà không cần máy chiếu vì sợ không đảm bảo thời gian.
20. Nhân kỉ niệm ngày 26/3 nhà trường tổ chức chương trình văn nghệ với sự
tham gia của học sinh và sinh viên thực tập toàn trường. Trong buổi họp hội đồng
sư phạm tất cả mọi người đã nhất trí đề cử bạn làm người dẫn chương trình. Trong
trường hợp này, bạn sẽ:
Nhất định từ chối vì mình không có khả năng sẽ ảnh hưởng đến chương trình chung
của nhà trường.
Lấy danh sách các tiết mục văn nghệ, sắp xếp và tự viết lời bình cho từng tiết mục.
Viết kịch bản và chạy thử chương trình nhiều lần cho quen.
Tham khảo kịch bản cũ của những thầy cô từng làm dẫn chương trình các năm
trước.
Nhờ các anh chị MC ở trường Đại học hướng dẫn cách viết kịch bản, chạy chương
trình và chuẩn bị trước những vấn đề có thể nảy sinh.
25
21. Bạn thực tập đúng vào dịp 8/3 và phải lên kế hoạch tổ chức cho lớp bạn thực tập
đi du lịch tại một địa điểm tham quan nào đó. Trong trường hợp này, bạn sẽ:
Chọn địa điểm, thời gian; thuê phương tiện và thông báo cho tập thể lớp chuẩn bị
kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến cả lớp về địa điểm, thời gian và kinh phí; thuê phương tiện;
thông báo với giáo viên chủ nhiệm; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến giáo viên chủ nhiệm về thời gian, địa điểm, phương tiện; thông
báo với cả lớp về những nội dung trên và chuẩn bị kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ
xuất phát.
Tham khảo ý kiến của giáo viên chủ nhiệm và cả lớp về thời gian, địa điểm, phương
tiện, kinh phí; đúng ngày giờ cả lớp sẽ xuất phát.
Tham khảo ý kiến của các bạn sinh viên thực tập lớp khác về thời gian, địa điểm,
phương tiện, kinh phí đi lại,…
22. Trước khi đi TTSP nhà trường và khoa đã tổ chức một cuộc họp để thông báo
với sinh viên về nội dung TTSP nhưng bạn không tham gia mà ở nhà tự nghiên cứu
văn bản hướng dẫn lấy từ trên mạng. Nhưng sau đó bạn phát hiện có một số thông
tin đã thay đổi trong văn bản bạn đọc. Điều đó khiến bạn làm sai một số thủ tục cần
thiết trong quá trình TTSP. Trong trường hợp đó, bạn sẽ:
Gặp ngay GVHD hỏi thật cặn kẽ về quy định mới để sửa chữa lại cho đúng.
Liên lạc với lớp trưởng, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Liên hệ với văn phòng khoa, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Liên hệ với cơ sở TTSP, xin thông tin chính xác của văn bản mới để sửa lại cho
đúng.
Hỏi các bạn sinh viên trong nhóm thực tập đã hoàn thành đúng hồ sơ, nhờ bạn đó
giúp sửa lại cho chính xác.
23. Bạn hay căng thẳng và dễ đổ mồ hôi mỗi lần cảm thấy mất bình tĩnh. Trong một
lần giảng bài trên lớp, bạn đã lấy nhầm khăn lau bảng để lau mồ hôi trên trán.
26
Hành động ấy khiến một số học sinh nhìn thấy và cười bạn. Trong trường hợp này,
bạn sẽ:
Nhắc nhở ngay những học sinh vừa cười bạn vì hành động đó thiếu lịch sự.
Cứ giảng bài bình thường và coi như không có chuyện gì xảy ra, vì những học sinh
khác đâu nhìn thấy bạn làm hành động đó.
Xin lỗi cả lớp vì hành động đó và tiếp tục giảng bài.
Kể cho cả lớp nghe một câu chuyện cười hoặc một kinh nghiệm có liên quan đến sự
cố mình vừa gặp phải để cả lớp thoải mái, thông cảm với mình, sau đó tiếp tục giảng
bài.
Đi ra ngoài rửa mặt để lấy lại bình tĩnh, sau đó vào lớp tiếp tục giảng bài.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
27
PHỤ LỤC 1.3: BẢNG KHẢO SÁT GV TRƯỜNG ĐH QUY NHƠN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BẢNG KHẢO SÁT
(Dành cho GV trường Đại học Quy Nhơn)
Kính thưa quý thầy/cô!
Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của sinh
viên sư phạm (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình thực tập sư phạm
(TTSP). Những ý kiến của các thầy/ cô trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ nhiệt tâm của thầy/cô trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.
PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Đơn vị công tác:…………………………………….
2. Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:………….
PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ?
Rất cao Cao Trung bình
Thấp Rất thấp
2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong
TTSP của SVSP?
Thấp
Cao Trung bình
Rất thấp
1 2 3
STT Khả năng TUNN trong hoạt động TTSP Rất cao
4
5
Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
28
3. Theo thầy/cô, trong đợt TTSP, SVSP thường cảm thấy như thế nào?
STT
Tâm trạng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.
4. Theo thầy/cô SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm
thế TTSP trong hoạt động TTSP?
STT
Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận.
10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD
4.8
mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập.
29
4.9
4.10
Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.
5. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP của
SVSP ?
STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9
Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
6. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với nội dung TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP
Rất thường xuyên
6.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.
6.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.
6.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện
30
việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. 6.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục.
6.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.
6.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.
6.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.
6.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
7. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp của SVSP trong quá trình TTSP?
STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp
Rất cao
Cao Trung bình
7.1 7.2
Thấp Rất thấp
7.3
7.4
7.5 7.6
7.7
Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Rèn luyện ngôn ngữ chuẩn. Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.
7.8
31
8. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng
với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
8.1
8.2
8.3
8.4
8.5
8.6
8.7
8.8
Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy ngôn ngữ chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.
9. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương
tiện TTSP của SVSP trong quá trình TTSP?
Cao
Thấp
STT
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
9.1
9.2
9.3
9.4
Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,… Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật. Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…
32
10. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất thường xuyên
10.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản
thân.
10.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.
10.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 10.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để
thực hành tập giảng.
10.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng. 11. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ tại
trong đợt TTSP?
STT
Cao
Thấp
Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Rất cao
Trung bình
11.1 Mối quan hệ với GVHD. 11.2 Mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ
Rất thấp
sở thực tập
11.3 Mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên
phòng ban.
11.4 Mối quan hệ với học sinh. 11.5 Mối quan hệ với phụ huynh học sinh. 11.6 Mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác. 12. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập
12.1 GVHD có thành kiến với
sinh viên thực tập.
12.2 GVHD thiếu tôn trọng sinh
viên thực tập.
12.3 Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau.
12.4 Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập.
12.5 Học sinh thiếu tôn trọng
33
sinh viên thực tập.
12.6 Phụ huynh thiếu tin tưởng
đối với sinh viên thực tập.
12.7 Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.
13. Xin thầy/cô vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả
năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?
STT
CÁC YẾU TỐ
Nhiều
Ít
MỨC ĐỘ Vừa phải
Rất ít
BẢN THÂN SINH VIÊN
Rất nhiều
13.1 Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều
cao, cân nặng…).
13.2 Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp,
thuyết trình, giải quyết vấn đề,…).
13.3 Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn
luyện nghề nghiệp.
13.4 Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.
NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
13.5 13.6
Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP.
13.7 Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá
trình TTSP tại cơ sở.
13.8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở
nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế.
13.9 13.10 Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP. 13.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 13.12 Phong trào thi NVSP. 13.13 Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham
học hỏi,…) của GV.
13.14 Phương pháp giảng dạy của GV.
1. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM
1.15 Môi trường TTSP. 13.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 13.17 Nội quy, quy định. 13.18 Phương pháp của GVHD. 13.19 Thái độ của GVHD. 13.20 Phong cách làm việc của GVHD.
CÁC YẾU TỐ KHÁC 13.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân.
34
13.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP. 13.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách
báo, truyền hình, phim ảnh,…).
14. Theo thầy/cô, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại
học Quy Nhơn?
STT
BIỆN PHÁP
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Rất đồng ý
Ít đồng ý
VỀ PHÍA SINH VIÊN
14.1
14.2
14.3
14.4
Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
14.5
Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.
14.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ
14.7
14.8
chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 14.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất cho sinh viên thực tập.
14.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.
14.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.
35
15. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động
nghề nghiệp trong quá trình TTSP?
a. Nguyên nhân khách quan
Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên
một cách cụ thể.
Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.
Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.
Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý
thuyết.
Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh
viên.
Nguyên nhân khác (nếu có): ............................................................................................
b. Nguyên nhân chủ quan
Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong
TTSP.
Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.
Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.
Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
Nguyên nhân khác (nếu có): ...........................................................................................
Câu 16. Theo thầy/cô, SVSP trường Đại học Quy Nhơn hiện nay còn thiếu những
kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt TTSP?
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng thích ứng
Kỹ năng khác (nếu có): .................................................................................................
Câu 17. Theo thầy/cô, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN
cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn?
Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.
Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.
36
Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ
sở.
Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.
Câu 18: Thầy/ cô có đề xuất gì để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trường Đại
học Quy Nhơn?
+ Về phía trường Đại học Quy Nhơn: .............................................................................
.........................................................................................................................................
+ Về phía cơ sở tiếp nhận sinh viên TTSP: ....................................................................
.........................................................................................................................................
+ Về phía GV: ................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
37
PHỤ LỤC 1.4: BẢNG KHẢO SÁT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TẠI CƠ SỞ
THỰC TẬP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
BẢNG KHẢO SÁT
(Dành cho GVHD)
Kính thưa quý thầy/cô!
Cuộc thăm dò này nhằm nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp (TUNN) của
SVSP (SVSP) trường Đại học Quy Nhơn trong quá trình TTSP (TTSP). Những ý kiến
của các thầy/ cô trong bảng khảo sát này là vô cùng quý báu. Chúng tôi rất mong nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tâm của thầy/cô trong cuộc thăm dò này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.
PHẦN A - THÔNG TIN CÁ NHÂN
Trước hết, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Đơn vị công tác:…………………………………….
2. Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:………….
PHẦN B: CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong TTSP ?
Rất cao Cao Trung bình
Thấp Rất thấp
2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về những biểu hiện của khả năng TUNN trong
TTSP của SVSP?
STT
Khả năng TUNN hoạt động TTSP
Thấp
Cao Trung bình
Rất thấp
1 2 3
Rất cao
4
5
Tâm thế nghề nghiệp sẵn sàng. Thích ứng với nội dung TTSP. Thích ứng với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP. Thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP.
38
3. Theo thầy/cô, trong đợt TTSP, SVSP thường cảm thấy như thế nào?
STT
Tâm trạng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
Cảm thấy rất áp lực khi nghe ai đó nhắc đến việc TTSP. Cảm thấy căng thẳng mỗi khi chuẩn bị trang phục và đồ dùng đi TTSP. Cảm thấy đau đầu mỗi khi nghĩ đến việc đi TTSP. Cảm thấy mệt mỏi mỗi lần họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Cảm thấy sợ hãi mỗi khi nói chuyện với GVHD. Cảm thấy run rẩy mỗi khi sắp vào tiết giảng cho học sinh. Cảm thấy mất bình tĩnh khi tổ chức sinh hoạt lớp hoặc họp phụ huynh học sinh.
4. Theo thầy/cô SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây liên quan đến tâm
thế TTSP trong hoạt động TTSP?
STT
Những khó khăn liên quan đến tâm thế TTSP
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
Khó khăn trong việc làm chủ cảm xúc của bản thân. Run rẩy, nói lắp bắp mỗi lần tổ chức sinh hoạt chủ nhiệm và họp phụ huynh học sinh. Không nhận được sự hỗ trợ và hợp tác của học sinh trong quá trình TTSP. Không nhận được sự tôn trọng của học sinh. Bị các học sinh cá biệt chọc ghẹo, phá phách. Bị GVHD quát mắng mỗi lúc tức giận.
10.7 Bị phụ huynh mách lại với GVHD
4.8
mỗi khi không hài lòng về mình. Không nhận được sự ủng hộ, giúp
39
4.9
4.10
đỡ của các thành viên trong nhóm thực tập. Mặc cảm mình chỉ là sinh viên thực tập mà thôi. Lúng túng mỗi khi sử dụng trang thiết bị hiện đại để giảng dạy.
5. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với nội dung TTSP của
SVSP ?
STT Khả năng thích ứng với nội dung TTSP
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
5.6
5.7
5.8
5.9
Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giảng dạy trong hoạt động TTSP. Nắm bắt đầy đủ nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Triển khai nhanh chóng nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung thực tập giáo dục trong hoạt động TTSP. Nắm bắt được cách thức tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. Triển khai nhanh chóng nội dung tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục nhà trường và địa phương.
6. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với nội dung TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với nội dung TTSP
Rất thường xuyên
6.1 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giảng dạy.
6.2 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nội dung thực tập giáo dục.
40
6.3 Không nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện việc tìm hiểu thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương. 6.4 Không nhận được sự giải thích rõ ràng cụ thể của GVHD về những nội dung TTSP được yêu cầu trong thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục.
6.5 Không có sự thống nhất về nội dung TTSP giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập.
6.6 Không nhận được sự hợp tác của học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giảng dạy.
6.7 Không nhận được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh trong việc triển khai nội dung thực tập giáo dục.
6.8 Không nhận được sự hỗ trợ từ cơ sở thực tập và địa phương trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục tại nhà trường và địa phương.
7. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp của SVSP trong quá trình TTSP?
STT Khả năng thích ứng với việc rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp
Rất cao
Cao Trung bình
7.1 7.2
Thấp Rất thấp
7.3
7.4
7.5 7.6
7.7
Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án giảng dạy. Rèn luyện kỹ năng soạn giáo án chủ nhiệm lớp. Khả năng thích ứng với việc rèn luyện tập giảng. Rèn luyện tập sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Rèn luyện ngôn ngữ chuẩn. Rèn luyện kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm. Rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa. Rèn luyện kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài.
7.8
41
8. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong thích ứng
với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
8.1
8.2
8.3
8.4
8.5
8.6
8.7
8.8
Những khó khăn trong thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Tìm kiếm tài liệu cần thiết để soạn giáo án giảng dạy và giáo án chủ nhiệm lớp. Điều kiện không gian, trang thiết bị, cơ sở vật chất để rèn luyện tập giảng, tập tổ chức sinh hoạt lớp, họp phụ huynh học sinh. Dạy ngôn ngữ chuẩn một cách bài bản trong nhà trường sư phạm. Cơ hội xử lý các tình huống sư phạm trong điệu kiện thật. Dạy kỹ năng lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa trong nhà trường sư phạm. Dạy kỹ năng ra đề kiểm tra, chấm bài trong nhà trường sư phạm. Không tích cực trong việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Không nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của GV trong quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp tại nhà trường sư phạm.
9. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các điều kiện, phương
tiện TTSP của SVSP trong quá trình TTSP?
STT
Cao
Thấp
Rất cao
Trung bình
Rất thấp
9.1
9.2
9.3
9.4
Khả năng thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản: soạn giáo án, các loại văn bản thông thường,… Sử dụng máy chiếu cho việc giảng bài, thuyết trình, báo cáo,… Sử dụng các đồ dùng dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, vật thật. Thích ứng với các điều kiện lớp học: không gian lớp học, ánh sáng, bàn ghế, vệ sinh,…
42
10. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Những khó khăn trong việc thích ứng với các điều kiện, phương tiện TTSP
Rất thường xuyên
10.1 Tâm lý ỷ lại, ngại đổi mới của bản
thân.
10.2 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại tại nhà trường sư phạm.
10.3 Cách sử dụng máy móc trang thiết bị dạy học tại cơ sở thực tập. 10.4 Liên hệ mượn các trang thiết bị để
thực hành tập giảng.
10.5 Liên hệ mượn phòng học tập giảng. 11. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong
đợt TTSP?
STT
Cao
Thấp
Khả năng thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP
Rất cao
Trung bình
11.1 Mối quan hệ với GVHD. 11.2 Mối quan hệ với các thầy cô giáo khác tại cơ
Rất thấp
sở thực tập.
11.3 Mối quan hệ với các cán bộ và nhân viên
phòng ban.
11.4 Mối quan hệ với học sinh. 11.5 Mối quan hệ với phụ huynh học sinh. 11.6 Mối quan hệ với các sinh viên thực tập khác.
12. Theo thầy/cô, SVSP thường gặp những khó khăn nào sau đây trong việc thích
ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP?
STT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
Rất thường xuyên
12.1
12.2
12.3
12.4
Những khó khăn trong việc thích ứng với các mối quan hệ trong đợt TTSP GVHD có thành kiến với sinh viên thực tập. GVHD thiếu tôn trọng sinh viên thực tập. Các thành viên trong nhóm thực tập ganh ghét đố kỵ, nói xấu lẫn nhau. Các giáo viên khác thiếu thân thiện với sinh viên thực tập. 12.5 Học sinh thiếu tôn trọng sinh
43
12.6
12.7
viên thực tập. Phụ huynh thiếu tin tưởng đối với sinh viên thực tập. Cán bộ, nhân viên phòng ban không tạo điều kiện, gây khó khăn cho sinh viên thực tập.
13. Xin thầy/cô vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến khả
năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP tại Đại học Quy Nhơn trong TTSP?
STT
CÁC YẾU TỐ
Nhiều
Ít
MỨC ĐỘ Vừa phải
Rất ít
1. BẢN THÂN SINH VIÊN
Rất nhiều
13.1 Các yếu tố về mặt thể chất (sức khỏe, chiều
cao, cân nặng…).
13.2 Những kỹ năng sẵn có của bản thân (giao tiếp,
thuyết trình, giải quyết vấn đề,…).
13.3 Tính tích cực, tự giác, sáng tạo và ý chí rèn
luyện nghề nghiệp.
13.4 Động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp.
NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
13.5 13.6
Các buổi họp chuẩn bị cho đợt TTSP. Nội dung chương trình, hình thức hướng dẫn TTSP.
13.7 Mức độ quan tâm đối với sinh viên trong quá
trình TTSP tại cơ sở.
13.8 Môi trường, điều kiện phương tiện học tập ở
nhà trường. Các hoạt động kiến tập, thực tế.
13.9 13.10 Thời lượng thực hành môn rèn luyện NVSP. 13.11 Nội dung bám sát thực tiễn TTSP. 13.12 Phong trào thi NVSP. 13.13 Phẩm chất (mẫu mực, tinh thần cầu tiến, ham
học hỏi,…) của GV.
13.14 Phương pháp giảng dạy của GV.
2. CƠ SỞ THỰC TẬP SƯ PHẠM
1.15 Môi trường TTSP. 13.16 Điều kiên, phương tiện TTSP. 13.17 Nội quy, quy định. 13.18 Phương pháp của GVHD. 13.19 Thái độ của GVHD. 13.20 Phong cách làm việc của GVHD.
CÁC YẾU TỐ KHÁC 13.21 Sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, người thân. 13.22 Sự hỗ trợ của học sinh trong quá trình TTSP.
44
13.23 Các phương tiện thông tin đại chúng (sách
báo, truyền hình, phim ảnh,…).
14. Theo thầy/cô, cần phải làm gì để nâng cao khả năng TUNN của SVSP tại Đại
học Quy Nhơn?
STT
BIỆN PHÁP
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Rất đồng ý
Ít đồng ý
VỀ PHÍA SINH VIÊN
14.1
14.2
14.3
14.4
Xây dựng động cơ, lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp đúng đắn. Tích cực tham gia học tập ở trường, các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của bản thân. Tạo mối quan hệ tốt đẹp với GVHD, cán bộ phòng ban,…tại cơ sở thực tập. Tích cực chuẩn bị kế hoạch thực tập. VỀ PHÍA NHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM
14.5
Tổ chức tập huấn kỹ về TTSP cho sinh viên trước khi đi thực tập.
14.6 Mở rộng và phong phú hóa hình thức tổ
14.7
14.8
chức các hội thi NVSP. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức môn NVSP (tăng thời lượng thực hành, nội dung bám sát thực tiễn TTSP,…). Tổ chức các khóa học kỹ năng phù hợp với nhu cầu nghề nghiệp của sinh viên (thích ứng, giao tiếp, thuyết trình,…). VỀ PHÍA CƠ SỞ THỰC TẬP 14.9 Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất cho sinh viên thực tập.
14.10 Phân công công việc công bằng, hợp lý, khách quan tạo dựng niềm tin và cơ hội phấn đấu cho sinh viên.
14.11 Đánh giá hiệu quả làm việc của sinh viên theo tiêu chí rõ ràng, khách quan, công khai.
45
15. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động
nghề nghiệp trong quá trình TTSP?
a. Nguyên nhân khách quan
Nhà trường sư phạm chưa có biện pháp giáo dục khả năng TUNN cho sinh viên
một cách cụ thể.
Mối liên hệ giữa nhà trường sư phạm và cơ sở thực tập chưa thường xuyên.
Thời gian dành cho quá trình kiến tập và TTSP tại cơ sở quá ít.
Nội dung học tập ở nhà trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà nặng về lý
thuyết.
Nhà trường sư phạm chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh
viên.
Nguyên nhân khác (nếu có): .......................................................................................
b. Nguyên nhân chủ quan
Sinh viên không nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa của khả năng TUNN trong
TTSP.
Sinh viên không có biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện khả năng TUNN.
Sinh viên chưa làm quen với các hoạt động thực hành.
Sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp.
Nguyên nhân khác (nếu có): ......................................................................................
Câu 16. Theo thầy/cô, SVSP trường Đại học Quy Nhơn hiện nay còn thiếu những
kỹ năng gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đợt TTSP?
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng thích ứng
Kỹ năng khác (nếu có): ..............................................................................................
Câu 17. Theo thầy/cô, đâu là những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng TUNN
cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn?
Tổ chức khóa học kỹ năng thích ứng chuẩn bị cho đợt TTSP.
Tổ chức họp và tập huấn kỹ cho sinh viên trước đợt TTSP.
46
Thành lập các nhóm thực tập sinh để rèn luyện kỹ năng trong quá trình TTSP tại cơ
sở.
Thực hành tập giảng thường xuyên tại nhà trường sư phạm.
Câu 18: Thầy/ cô có đề xuất gì để nâng cao khả năng TUNN cho SVSP trường Đại
học Quy Nhơn?
+ Về phía trường Đại học Quy Nhơn: .............................................................................
.........................................................................................................................................
+ Về phía cơ sở tiếp nhận sinh viên TTSP: ....................................................................
.........................................................................................................................................
+ Về phía GV: ................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
47
PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG PHỎNG VẤN SVSP, GV VÀ GVHD
PHỤ LỤC 2.1: BẢNG PHỎNG VẤN SVSP
BẢNG PHỎNG VẤN
(Dành cho SVSP)
Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như: - Tên:………………………………………….. - Trường TTSP:……………………………….. - Lớp TTSP:……………………………………
1. Bản thân bạn đã chuẩn bị những gì trước đợt TTSP? .........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Nhà trường đã chuẩn bị cho SVSP những gì trước đợt TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
3. Bạn đánh giá như thế nào về sự hỗ trợ của GVHD TTSP đối với SVSP trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
4. Bạn có nhận xét gì về sự tạo điều kiện của cơ sở TTSP và các cán bộ nhân viên tại cơ sở TTSP đối với sinh viên thực tập trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
5. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của bản thân trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
48
6. Trong quá trình TTSP, bạn thường gặp khó khăn trong những vấn đề gì? Vì
sao? +Tâm trạng: .....................................................................................................................
+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................
+ Kỹ năng nghề nghiệp: .................................................................................................. + Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................
+ Các mối quan hệ: ........................................................................................................
7. Theo bạn, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình
TTSP? .........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
8. Theo bạn, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề nghiệp trong quá trình TTSP? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với GVHD tại cơ sở TTSP không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với lãnh đạo cơ sở TTSP không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
11. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, bạn có đề xuất gì với lãnh đạo nhà trường sư phạm không? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!
49
PHỤ LỤC 2.2: BẢNG PHỎNG VẤN GV TRƯỜNG ĐH QUY NHƠN
BẢNG PHỎNG VẤN
(Dành cho GV trường Đại học Quy Nhơn)
Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như:
- Đơn vị công tác (khoa):……………………………………………………….
- Thâm niên công tác trong ngành giáo dục: ……………………………
1. Theo thầy/cô công tác tổ chức TTSP cho SVSP ở trường có ưu, khuyết điểm gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong quá trình
TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Theo thầy/cô, SVSP gặp những khó khăn gì trong quá trình TTSP?
+Tâm trạng: ....................................................................................................................
+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................
+ Kỹ năng nghề nghiệp: ..................................................................................................
+ Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................
+ Các mối quan hệ: ..........................................................................................................
4. Theo thầy/cô, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình
TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
5. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động
nghề nghiệp trong quá trình TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
50
6. Theo thầy/cô, sự thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP có quan trọng
cho định hướng nghề cũng như làm nghề trong tương lai của SVSP hay không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
7. Theo thầy/cô, khả năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP được thể hiện ở
những đặc điểm nào?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
8. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
GVHD tại cơ sở TTSP không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
lãnh đạo cơ sở TTSP không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
lãnh đạo nhà trường sư phạm không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
51
PHỤ LỤC 2.3: BẢNG PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TẠI CƠ SỞ
THỰC TẬP SƯ PHẠM
BẢNG PHỎNG VẤN
(Dành cho GVHD)
Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân như:
- Đơn vị công tác:…………………………………………………………..
- Thâm niên công tác trong ngành giáo dục:……………………………….
- Thâm niên hướng dẫn sinh viên thực tập:………………………………...
1. Theo thầy/cô công tác tổ chức TTSP cho SVSP ở trường có ưu, khuyết điểm gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Thầy/cô đánh giá như thế nào về khả năng TUNN của SVSP trong quá trình
TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Theo thầy/cô, SVSP gặp những khó khăn gì trong quá trình TTSP?
+Tâm trạng: ....................................................................................................................
+ Nội dung TTSP: ...........................................................................................................
+ Kỹ năng nghề nghiệp: ..................................................................................................
+ Điều kiện, phương tiện TTSP: .....................................................................................
+ Các mối quan hệ: ..........................................................................................................
4. Theo thầy/cô, SVSP còn thiếu những kỹ năng gì để thích ứng trong quá trình
TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
52
5. Theo thầy/cô, nguyên nhân vì sao SVSP chưa thực sự thích ứng với hoạt động
nghề nghiệp trong quá trình TTSP?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
6. Theo thầy/cô, sự thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP có quan trọng
cho định hướng nghề cũng như làm nghề trong tương lai của SVSP hay không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
7. Theo thầy/cô, khả năng thích ứng nghề nghiệp của SVSP được thể hiện ở
những đặc điểm nào?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
8. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
GVHD tại cơ sở TTSP không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
9. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
lãnh đạo cơ sở TTSP không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
10. Để nâng cao khả năng TUNN trong quá trình TTSP, thầy/cô có đề xuất gì với
lãnh đạo nhà trường sư phạm không?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
53
PHỤ LỤC 3: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN
Cau1
Valid
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 2.7
2.7
2.7
4
a
20.6 73.3 3.4 100.0
23.3 96.6 100.0
30 107 5 146
20.6 73.3 3.4 100.0
b c d Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau31 Percent
2
1.4
1.4
1.4
Valid
It quan trong
42
28.8
28.8
30.1
Binh thuong
51
34.9
34.9
65.1
Quan trong
51
34.9
34.9
100.0
Rat quan trong
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau32 Percent
7
4.8
4.8
4.8
Valid
It quan trong
42
28.8
28.8
33.6
Binh thuong
67
45.9
45.9
79.5
Quan trong
30
20.5
20.5
100.0
Rat quan trong
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau33 Percent
3
2.1
2.1
2.1
Valid
It quan trong
43
29.5
29.5
31.5
Binh thuong
35
24.0
24.0
55.5
Quan trong
65
44.5
44.5
100.0
Rat quan trong
146
100.0
100.0
Total
Cau34
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
2.1
Valid
Khong quan trong
23.3
34
23.3
25.3
It quan trong
41.8
61
41.8
67.1
Binh thuong
29.5
43
29.5
96.6
Quan trong
3.4
5
3.4
100.0
Rat quan trong
146
100.0
100.0
Total
Cau35
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.7
4
2.7
2.7
Valid
Khong quan trong
10.3
15
10.3
13.0
It quan trong
35.6
52
35.6
48.6
Binh thuong
54
Quan trong
61
41.8
41.8
90.4
Rat quan trong
14
9.6
9.6
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau41
Valid
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Khong dong y
.7
.7
1
.7
Phan van
71.2
71.2
104
71.9
Dong y
28.1
28.1
41
100.0
Total
100.0
100.0
146
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau42 Percent
Valid
Khong dong y
2
1.4
1.4
1.4
Phan van
90
61.6
61.6
63.0
Dong y
54
37.0
37.0
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau43
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Phan van
73
50.0
50.0
50.0
Dong y
73
50.0
50.0
100.0
Total
146
100.0
100.0
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau44 Percent
2.1
Valid
Khong dong y
2.1
3
2.1
76.7
Phan van
76.7
112
78.8
21.2
Dong y
21.2
31
100.0
100.0
Total
100.0
146
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau45 Percent
4.8
Valid
Khong dong y
4.8
7
4.8
53.4
Phan van
53.4
78
58.2
41.8
Dong y
41.8
61
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau46 Percent
Valid
Khong dong y
1.4
1.4
2
1.4
66.4
Phan van
66.4
97
67.8
32.2
Dong y
32.2
47
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau47 Percent
4.8
Valid
Khong dong y
7
4.8
4.8
78.1
Phan van
114
78.1
82.9
55
Dong y
25
17.1
17.1
100.0
Total
146
100.0
100.0
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau48 Percent
Valid
Khong dong y
1.4
2
1.4
1.4
Phan van
71.2
104
71.2
72.6
Dong y
27.4
40
27.4
100.0
Total
100.0
146
100.0
Cau49
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
38.4
Valid
Phan van
56
38.4
38.4
61.6
Dong y
90
61.6
100.0
100.0
Total
146
100.0
Cau410
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
39.0
Valid
Phan van
57
39.0
39.0
61.0
Dong y
89
61.0
100.0
100.0
Total
146
100.0
Cau411 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
Valid
Khong dong y
.7
.7
45.9
67
Phan van
45.9
46.6
53.4
78
Dong y
53.4
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau412 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
2.7
4
Valid
Khong dong y
2.7
2.7
38.4
56
Phan van
38.4
41.1
58.9
86
Dong y
58.9
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau413 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
2.7
4
Valid
Khong dong y
2.7
2.7
79.5
116
Phan van
79.5
82.2
17.8
26
Dong y
17.8
100.0
100.0
146
Total
100.0
Cau414 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
2.7
4
2.7
2.7
Valid
Khong dong y
71.2
104
Phan van
71.2
74.0
26.0
38
Dong y
26.0
100.0
100.0
146
Total
100.0
56
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau415 Percent
Valid
Khong dong y
3.4
5
3.4
3.4
64.4
94
64.4
Phan van
67.8
32.2
47
32.2
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau51 Percent
Valid
Khong dong y
2.1
3
2.1
2.1
64.4
94
64.4
Phan van
66.4
33.6
49
33.6
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau52 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
Valid
Khong dong y
.7
63.0
92
63.0
Phan van
63.7
36.3
53
36.3
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau53
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Phan van
58
39.7
39.7
39.7
Dong y
88
60.3
60.3
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau54 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
3.4
5
3.4
Valid
Khong dong y
3.4
56.2
82
56.2
Phan van
59.6
40.4
59
40.4
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau55 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
1.4
2
1.4
Valid
Khong dong y
1.4
67.1
98
67.1
Phan van
68.5
31.5
46
31.5
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
57
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau56 Percent
Valid
Khong dong y
5.5
8
5.5
5.5
68.5
100
68.5
Phan van
74.0
26.0
38
26.0
Dong y
100.0
100.0
146
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau57 Percent
Valid
Khong dong y
1.4
2
1.4
1.4
69.9
102
69.9
Phan van
71.2
28.8
42
28.8
Dong y
100.0
100.0
146
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau58 Percent
Valid
Khong dong y
6.2
9
6.2
6.2
64.4
94
64.4
Phan van
70.5
29.5
43
29.5
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau59 Percent
Valid
Khong dong y
2.1
3
2.1
2.1
71.9
105
71.9
Phan van
74.0
26.0
38
26.0
Dong y
100.0
100.0
146
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau510 Percent
Valid
Khong dong y
.7
1
.7
.7
53.4
78
53.4
Phan van
54.1
45.9
67
45.9
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau511 Percent
Valid
Khong dong y
.7
1
.7
.7
43.8
64
43.8
Phan van
44.5
55.5
81
55.5
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau512 Percent
Valid
Khong dong y
2.7
4
2.7
2.7
46.6
68
46.6
Phan van
49.3
50.7
74
50.7
Dong y
100.0
146
100.0
100.0
Total
58
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau513 Percent
5.5
8
5.5
Valid
Khong dong y
5.5
73.3
107
73.3
Phan van
78.8
21.2
31
21.2
Dong y
100.0
100.0
146
100.0
Total
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Cau8 Percent
1.4
2
1.4
Valid
It san sang
1.4
8.2
12
8.2
Binh thuong
9.6
56.2
82
56.2
San sang
65.8
34.2
50
34.2
Rat san sang
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau91
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
15
10.3
10.3
Valid
Rat thuong xuyen
10.3
22
15.1
15.1
Thuong xuyen
25.3
87
59.6
59.6
Thinh thoang
84.9
18
12.3
12.3
Hiem khi
97.3
4
2.7
2.7
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau92
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
7
4.8
4.8
Valid
Rat thuong xuyen
4.8
23
15.8
15.8
Thuong xuyen
20.5
70
47.9
47.9
Thinh thoang
68.5
38
26.0
26.0
Hiem khi
94.5
8
5.5
5.5
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau93
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4
2.7
2.7
Valid
Rat thuong xuyen
2.7
17
11.6
11.6
Thuong xuyen
14.4
65
44.5
44.5
Thinh thoang
58.9
52
35.6
35.6
Hiem khi
94.5
8
5.5
5.5
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau94
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3
2.1
2.1
Valid
Rat thuong xuyen
2.1
9
6.2
6.2
Thuong xuyen
8.2
61
41.8
41.8
Thinh thoang
50.0
58
39.7
39.7
Hiem khi
89.7
15
10.3
10.3
Khong bao gio
100.0
59
Cau94
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
3
2.1
2.1
2.1
Thuong xuyen
9
6.2
8.2
6.2
Thinh thoang
61
41.8
50.0
41.8
Hiem khi
58
39.7
89.7
39.7
Khong bao gio
15
10.3
100.0
10.3
146
100.0
100.0
Total
Cau95
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
5
3.4
3.4
3.4
Thuong xuyen
5
3.4
6.8
3.4
Thinh thoang
33
22.6
29.5
22.6
Hiem khi
64
43.8
73.3
43.8
Khong bao gio
39
26.7
100.0
26.7
146
100.0
100.0
Total
Cau96
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
13
8.9
8.9
8.9
Thuong xuyen
18
12.3
21.2
12.3
Thinh thoang
73
50.0
71.2
50.0
Hiem khi
33
22.6
93.8
22.6
Khong bao gio
9
6.2
100.0
6.2
146
100.0
100.0
Total
Cau97
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
9
6.2
6.2
6.2
Thuong xuyen
15
10.3
16.4
10.3
Thinh thoang
65
44.5
61.0
44.5
Hiem khi
48
32.9
93.8
32.9
Khong bao gio
9
6.2
100.0
6.2
Total
146
100.0
100.0
Cau101
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
4
2.7
2.7
2.7
Thuong xuyen
24
16.4
19.2
16.4
Thinh thoang
95
65.1
84.2
65.1
Hiem khi
23
15.8
100.0
15.8
Total
146
100.0
100.0
Cau102
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
2
1.4
1.4
1.4
Thuong xuyen
22
15.1
16.4
15.1
Thinh thoang
76
52.1
68.5
52.1
60
41
28.1
28.1
96.6
Hiem khi
5
3.4
3.4
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau103
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
3
2.1
2.1
2.1
11
7.5
7.5
9.6
Thuong xuyen
88
60.3
60.3
69.9
Thinh thoang
40
27.4
27.4
97.3
Hiem khi
4
2.7
2.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau104
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
1
.7
.7
.7
8
5.5
5.5
6.2
Thuong xuyen
69
47.3
47.3
53.4
Thinh thoang
56
38.4
38.4
91.8
Hiem khi
12
8.2
8.2
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau105
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
.7
.7
.7
Valid
Rat thuong xuyen
11
7.5
7.5
8.2
Thuong xuyen
55
37.7
37.7
45.9
Thinh thoang
62
42.5
42.5
88.4
Hiem khi
17
11.6
11.6
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau106 Percent
8
5.5
5.5
5.5
Valid
Thuong xuyen
57
39.0
39.0
44.5
Thinh thoang
71
48.6
48.6
93.2
Hiem khi
10
6.8
6.8
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau107 Percent
11
7.5
7.5
7.5
Valid
Thuong xuyen
53
36.3
36.3
43.8
Thinh thoang
71
48.6
48.6
92.5
Hiem khi
11
7.5
7.5
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
61
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau108 Percent
9
6.2
6.2
6.2
Valid
thuong xuyen
62
42.5
42.5
48.6
thinh thoang
65
44.5
44.5
93.2
Hiem khi
10
6.8
6.8
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau109
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4
2.7
2.7
2.7
Valid
rat thuong xuyen
16
11.0
11.0
13.7
thuong xuyen
44
30.1
30.1
43.8
thinh thoang
66
45.2
45.2
89.0
Hiem khi
16
11.0
11.0
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau1010
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4
2.7
2.7
2.7
Valid
rat thuong xuyen
10
6.8
6.8
9.6
thuong xuyen
79
54.1
54.1
63.7
thinh thoang
41
28.1
28.1
91.8
Hiem khi
12
8.2
8.2
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau111
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
.7
Valid
Thap
44.5
65
44.5
45.2
Trung binh
50.7
74
50.7
95.9
Cao
4.1
6
4.1
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau112
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
44.5
65
44.5
44.5
Valid
Trung binh
54.1
79
54.1
98.6
Cao
1.4
2
1.4
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau113
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3.4
5
3.4
3.4
Valid
Thap
40.4
59
40.4
43.8
Trung binh
54.1
79
54.1
97.9
Cao
2.1
3
2.1
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
62
Cau114
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
2.1
Valid
Thap
35.6
52
35.6
37.7
Trung binh
58.2
85
58.2
95.9
Cao
4.1
6
4.1
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau115
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1.4
2
1.4
1.4
Valid
Thap
49.3
72
49.3
50.7
Trung binh
46.6
68
46.6
97.3
Cao
2.7
4
2.7
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau116
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
.7
Valid
Rat thap
4.1
6
4.1
4.8
Thap
49.3
72
49.3
54.1
Trung binh
41.8
61
41.8
95.9
Cao
4.1
6
4.1
100.0
Rat cao
Total
146
100.0
100.0
Cau117
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
.7
Valid
Rat thap
3.4
5
3.4
4.1
Thap
63.0
92
63.0
67.1
Trung binh
31.5
46
31.5
98.6
Cao
1.4
2
1.4
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau118
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
10.3
15
10.3
10.3
Valid
Thap
56.2
82
56.2
66.4
Trung binh
31.5
46
31.5
97.9
Cao
2.1
3
2.1
100.0
Rat thap
146
100.0
100.0
Total
Cau119
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
2.1
Valid
Rat thap
6.2
9
6.2
8.2
Thap
62.3
91
62.3
70.5
Trung binh
27.4
40
27.4
97.9
Cao
2.1
3
2.1
100.0
Rat cao
63
Cau119
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat thap
3
2.1
2.1
2.1
Thap
9
6.2
6.2
8.2
Trung binh
91
62.3
62.3
70.5
Cao
40
27.4
27.4
97.9
Rat cao
3
2.1
2.1
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau121
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
.7
.7
.7
Valid
Rat thuong xuyen
9
6.2
6.2
6.8
Thuong xuyen
48
32.9
32.9
39.7
Thinh thoang
84
57.5
57.5
97.3
Hiem khi
4
2.7
2.7
100.0
Khong bao go
146
100.0
100.0
Total
Cau122 Percent
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
10
6.8
6.8
6.8
Valid
Thuong xuyen
50
34.2
34.2
41.1
Thinh thoang
85
58.2
58.2
99.3
Hiem khi
1
.7
.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau123 Percent
4
2.7
2.7
2.7
Valid
Thuong xuyen
58
39.7
39.7
42.5
Thinh thoang
83
56.8
56.8
99.3
Hiem khi
1
.7
.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau124 Percent
7
4.8
4.8
4.8
Valid
Thuong xuyen
51
34.9
34.9
39.7
Thinh thoang
84
57.5
57.5
97.3
Hiem khi
4
2.7
2.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau125
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2
1.4
1.4
1.4
Valid
Rat thuong xuyen
7
4.8
4.8
6.2
Thuong xuyen
62
42.5
42.5
48.6
Thinh thoang
72
49.3
49.3
97.9
Hiem khi
3
2.1
2.1
100.0
Khong bao gio
64
Cau125
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2
1.4
Valid
Rat thuong xuyen
1.4
1.4
7
4.8
4.8
Thuong xuyen
6.2
62
42.5
42.5
Thinh thoang
48.6
72
49.3
49.3
Hiem khi
97.9
3
2.1
2.1
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau126
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
1
.7
Valid
Rat thuong xuyen
.7
.7
4
2.7
2.7
Thuong xuyen
3.4
84
57.5
57.5
Thinh thoang
61.0
56
38.4
38.4
Hiem khi
99.3
1
.7
.7
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau127
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2
1.4
Valid
Rat thuong xuyen
1.4
1.4
15
10.3
10.3
Thuong xuyen
11.6
61
41.8
41.8
Thinh thoang
53.4
67
45.9
45.9
Hiem khi
99.3
1
.7
.7
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau128
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3
2.1
Valid
Rat thuong xuyen
2.1
2.1
13
8.9
8.9
Thuong xuyen
11.0
62
42.5
42.5
Thinh thoang
53.4
64
43.8
43.8
Hiem khi
97.3
4
2.7
2.7
Khong bao gio
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau131
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Thap
.7
1
.7
.7
Trung binh
34.9
51
34.9
35.6
Cao
58.2
85
58.2
93.8
Rat cao
6.2
9
6.2
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau132
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Thap
2.1
3
2.1
2.1
Trung binh
37.0
54
37.0
39.0
Cao
54.1
79
54.1
93.2
65
Rat cao
10
6.8
6.8
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau133
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
.7
Valid
Rat thap
4.8
7
4.8
5.5
Thap
36.3
53
36.3
41.8
Trung binh
56.8
83
56.8
98.6
Cao
1.4
2
1.4
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau134
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
5.5
8
5.5
5.5
Valid
Thap
61.6
90
61.6
67.1
Trung binh
30.8
45
30.8
97.9
Cao
2.1
3
2.1
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau135
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.7
4
2.7
2.7
Valid
Thap
49.3
72
49.3
52.1
Trung binh
44.5
65
44.5
96.6
Cao
3.4
5
3.4
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau136
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
.7
Valid
Rat thap
8.2
12
8.2
8.9
Thap
57.5
84
57.5
66.4
Trung binh
30.1
44
30.1
96.6
Cao
3.4
5
3.4
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau137
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
2.1
Valid
Rat thap
15.1
22
15.1
17.1
Thap
60.3
88
60.3
77.4
Trung binh
21.9
32
21.9
99.3
Cao
.7
1
.7
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau138
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat thap
7
4.8
4.8
4.8
66
Thap
18
12.3
12.3
17.1
Trung binh
98
67.1
67.1
84.2
Cao
21
14.4
14.4
98.6
Rat cao
2
1.4
1.4
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau141
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
10
6.8
6.8
6.8
Valid
Rat thuong xuyen
38
26.0
26.0
32.9
Thuong xuyen
85
58.2
58.2
91.1
Thinh thoang
13
8.9
8.9
100.0
Hiem khi
146
100.0
100.0
Total
Cau142
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
5
3.4
3.4
3.4
Valid
Rat thuong xuyen
24
16.4
16.4
19.9
Thuong xuyen
70
47.9
47.9
67.8
Thinh thoang
46
31.5
31.5
99.3
Hiem khi
1
.7
.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau143
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4
2.7
2.7
2.7
Valid
Rat thuong xuyen
21
14.4
14.4
17.1
Thuong xuyen
79
54.1
54.1
71.2
Thinh thoang
38
26.0
26.0
97.3
Hiem khi
4
2.7
2.7
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau144
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
7
4.8
4.8
4.8
Valid
Rat thuong xuyen
41
28.1
28.1
32.9
Thuong xuyen
76
52.1
52.1
84.9
Thinh thoang
22
15.1
15.1
100.0
Hiem khi
146
100.0
100.0
Total
Cau145
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
2.1
Valid
Rat thuong xuyen
24.8
33
22.6
22.8
Thuong xuyen
73.8
71
48.6
49.0
Thinh thoang
97.2
34
23.3
23.4
Hiem khi
100.0
4
2.7
2.8
Khong bao gio
145
99.3
100.0
Total
67
Missing
System
1
.7
Total
146
100.0
Cau146
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
4
2.7
2.7
2.7
Thuong xuyen
23
15.8
15.8
18.5
Thinh thoang
58
39.7
39.7
58.2
Hiem khi
54
37.0
37.0
95.2
Khong bao gio
7
4.8
4.8
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau147
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
3
2.1
2.1
2.1
Thuong xuyen
11
7.5
7.6
9.7
Thinh thoang
37
25.3
25.5
35.2
Hiem khi
84
57.5
57.9
93.1
Khong bao gio
10
6.8
6.9
100.0
Total
145
99.3
100.0
Missing
System
1
.7
Total
146
100.0
Cau148
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
Rat thuong xuyen
3
2.1
2.1
2.1
Thuong xuyen
10
6.8
6.8
8.9
Thinh thoang
25
17.1
17.1
26.0
Hiem khi
81
55.5
55.5
81.5
Khong bao gio
27
18.5
18.5
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau151
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat thap
5
3.4
3.4
3.4
Thap
17
11.6
11.6
15.1
Trung binh
56
38.4
38.4
53.4
Cao
64
43.8
43.8
97.3
Rat cao
4
2.7
2.7
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau152
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat thap
5
3.4
3.4
3.4
Thap
20
13.7
13.7
17.1
Trung binh
62
42.5
42.5
59.6
Cao
55
37.7
37.7
97.3
Rat cao
4
2.7
2.7
100.0
68
Cau152
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3.4
5
3.4
Valid
Rat thap
3.4
13.7
20
13.7
Thap
17.1
42.5
62
42.5
Trung binh
59.6
37.7
55
37.7
Cao
97.3
2.7
4
2.7
Rat cao
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau153
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
2.1
3
2.1
Valid
Rat thap
2.1
6.2
9
6.2
Thap
8.2
37.0
54
37.0
Trung binh
45.2
50.0
73
50.0
Cao
95.2
4.8
7
4.8
Rat cao
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau154
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
.7
1
.7
Valid
Rat thap
.7
8.9
13
8.9
Thap
9.6
32.9
48
32.9
Trung binh
42.5
52.7
77
52.7
Cao
95.2
4.8
7
4.8
Rat cao
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau161
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2
1.4
1.4
Valid
rat thuong xuyen
1.4
11
7.5
7.5
thuong xuyen
8.9
49
33.6
33.6
thinh thoang
42.5
72
49.3
49.3
Hiem khi
91.8
12
8.2
8.2
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau162
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4
2.7
2.7
Valid
rat thuong xuyen
2.7
6
4.1
4.1
thuong xuyen
6.8
75
51.4
51.4
thinh thoang
58.2
56
38.4
38.4
Hiem khi
96.6
5
3.4
3.4
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau163
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
rat thuong xuyen
6
4.1
4.1
4.1
69
11.6
11.6
17
15.8
thuong xuyen
47.9
47.9
70
63.7
thinh thoang
32.2
32.2
47
95.9
Hiem khi
4.1
4.1
6
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau164
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2.1
2.1
3
2.1
Valid
rat thuong xuyen
8.9
8.9
13
11.0
thuong xuyen
38.4
38.4
56
49.3
thinh thoang
47.3
47.3
69
96.6
Hiem khi
3.4
3.4
5
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau165
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
4.1
4.1
6
4.1
Valid
rat thuong xuyen
12.3
12.3
18
16.4
thuong xuyen
34.9
34.9
51
51.4
thinh thoang
41.8
41.8
61
93.2
Hiem khi
6.8
6.8
10
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau171
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
6.8
10
6.8
6.8
Valid
Thap
43.8
64
43.8
50.7
Trung binh
47.3
69
47.3
97.9
Cao
2.1
3
2.1
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau172
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
5.5
8
5.5
5.5
Valid
Thap
51.4
75
51.4
56.8
Trung binh
43.2
63
43.2
100.0
Cao
146
100.0
100.0
Total
Cau173
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
13.0
19
13.0
13.0
Valid
Thap
54.8
80
54.8
67.8
Trung binh
32.2
47
32.2
100.0
Cao
146
100.0
100.0
Total
70
Cau174
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8.9
13
8.9
8.9
Valid
Thap
32.2
47
32.2
41.1
Trung binh
47.9
70
47.9
89.0
Cao
11.0
16
11.0
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau175
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
4.8
7
4.8
4.8
Valid
Thap
71.2
104
71.2
76.0
Trug binh
22.6
33
22.6
98.6
Cao
1.4
2
1.4
100.0
Rat cao
100.0
146
100.0
Total
Cau176
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8.2
12
8.2
8.2
Valid
Thap
43.8
64
43.8
52.1
Trung binh
41.8
61
41.8
93.8
Cao
6.2
9
6.2
100.0
Rat cao
146
100.0
100.0
Total
Cau181 Percent
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
3
2.1
2.1
2.1
Valid
thuong xuyen
38
26.0
26.0
28.1
thinh thoang
78
53.4
53.4
81.5
Hiem khi
27
18.5
18.5
100.0
khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau182 Percent
2
1.4
1.4
1.4
Valid
thuong xuyen
33
22.6
22.6
24.0
thinh thoang
77
52.7
52.7
76.7
Hiem khi
34
23.3
23.3
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
Cau183
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
2
1.4
1.4
1.4
Valid
rat thuong xuyen
9
6.2
6.2
7.5
thuong xuyen
33
22.6
22.6
30.1
thinh thoang
78
53.4
53.4
83.6
Hiem khi
24
16.4
16.4
100.0
Khong bao gio
146
100.0
100.0
Total
71
Cau184
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3
2.1
2.1
Valid
rat thuong xuyen
2.1
9
6.2
6.2
thuong xuyen
8.2
71
48.6
48.6
thinh thoang
56.8
57
39.0
39.0
Hiem khi
95.9
6
4.1
4.1
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Frequency
Valid Percent Cumulative Percent
Cau185 Percent
1
.7
.7
Valid
thuong xuyen
.7
53
36.3
36.3
thinh thoang
37.0
82
56.2
56.2
Hiem khi
93.2
10
6.8
6.8
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau186
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
6
4.1
4.1
Valid
rat thuong xuyên
4.1
17
11.6
11.6
thuong xuyen
15.8
71
48.6
48.6
thinh thoang
64.4
50
34.2
34.2
Hiem khi
98.6
2
1.4
1.4
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau187
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
3
2.1
2.1
Valid
rat thuong xuyen
2.1
16
11.0
11.0
thuong xuyen
13.0
79
54.1
54.1
thinh thoang
67.1
46
31.5
31.5
Hiem khi
98.6
2
1.4
1.4
Khong bao gio
100.0
146
100.0
100.0
Total
Cau19
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
41
28.1
28.1
a
28.1
48
32.9
32.9
d
61.0
4
2.7
2.7
e
63.7
14
9.6
9.6
b
73.3
39
26.7
26.7
c
100.0
Total
146
100.0
100.0
Cau20
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
43
29.5
29.5
e
29.5
41
28.1
28.1
a
57.5
72
13.0
13.0
19
70.5
b
18.5
18.5
27
89.0
c
11.0
11.0
16
100.0
d
Total
146
100.0
100.0
Cau21
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
20.5
20.5
30
20.5
a
Valid
36.3
36.3
53
56.8
e
10.3
10.3
15
67.1
b
19.9
19.9
29
87.0
c
13.0
13.0
19
100.0
d
Total
146
100.0
100.0
Cau22
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
21.9
21.9
32
21.9
a
Valid
11.0
11.0
16
32.9
e
19.9
19.9
29
52.7
c
23.3
23.3
34
76.0
b
24.0
24.0
35
100.0
d
Total
146
100.0
100.0
Cau23
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
26.0
26.0
38
26.0
e
Valid
21.9
21.9
32
47.9
c
28.8
28.8
42
76.7
d
6.8
6.8
10
83.6
b
16.4
16.4
24
100.0
a
Total
146
100.0
100.0
73
PHỤ LỤC 4: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM PHỤ LỤC 4.1: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 1
GIAO LƯU: “TTSP - Tôi đã sẵn sàng”
Thời gian : 120 phút
Địa điểm : Hội trường - Trường Tiểu học Quang Trung
Đối tượng : 27 SV lớp thực nghiệm - Khoa GD Tiểu học & Mầm non
Đại biểu : Đại diện Khoa GD Tiểu học & Mầm non
Đại diện Trường Tiểu học Quang Trung
Đại diện SV tốt nghiệp có kết quả TTSP loại giỏi
I. Mục đích
- Giúp SV nắm được những vấn đề cần chuẩn bị trước khi đi TTSP, học hỏi những
kinh nghiệm của các thầy cô, anh chị trong quá trình tham gia TTSP.
- Giúp SV giải đáp những thắc mắc trong quá trình tham gia TTSP, tạo tâm lý sẵn sàng
cho SV trước khi đi TTSP.
II. Nội dung
1. Họat động 1: Khai mạc
- Ổn định tập thể
- MC bắt đầu chương trình với các bài hát tập thể.
- MC giới thiệu chương trình ,tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
2. Hoạt động 2 : Trò chơi “Tôi sẵn sàng”
a) Mục đích hoạt động
- Rèn phản xạ nhanh, khả năng lắng nghe, quan sát, nắm bắt những vấn đề cần chuẩn
bị trước khi tham gia TTSP.
b) Phương pháp và hình thức tổ chức
- Chia thành 2 đội, mỗi đội khoảng 10 người. Đứng xếp hàng đối diện nhau.
- Thành viên các đội xếp hàng, lần lượt từng người trong 2 đội xen kẽ kể tên những
việc cần chuẩn bị trước khi đi TTSP.
- Ví dụ:
Đội A: Kỹ năng
74
Đội B: Trang phục phù hợp
Đội A: Máy tính cá nhân
Đội B: Tài liệu
Đội A: …
- Đội nào kể được nhiều hơn, nhanh hơn sẽ thắng cuộc. Mỗi việc đúng được kể ra
được tính 10 điểm.
Người điều khiển: MC
Trọng tài: 2 giáo viên quan sát, cho điểm.
c) Kết luận
- SV nhận thấy mình đã chuẩn bị được những gì trước đợt TTSP sắp tới? Cái nào cần
thiết hoặc không cần thiết?
- SV tự nhận ra bản thân cần tiếp tục chuẩn bị những gì trước khi đi TTSP.
3. Hoạt động 3: Tham luận chia sẻ kinh nghiệm của SV tốt nghiệp có kết quả TTSP
loại giỏi.
a) Mục đích hoạt động
- Giúp SV học hỏi được những kinh nghiệm hay của những người đã từng tham gia
TTSP đạt kết quả tốt.
b) Phương pháp và hình thức tổ chức:
- Đại biểu phát biểu tham luận.
- SV lắng nghe và ghi chép.
Người điều khiển: MC
c) Kết luận
- SV học hỏi được kinh nghiệm của những anh chị đã từng đi TTSP và đạt kết quả tốt.
- SV tự nhận ra những kinh nghiệm nào là cần thiết và có thể áp dụng đối với bản thân
mình trong thời gian sắp tới.
4. Hoạt động 4 : Trao đổi, chia sẻ
a) Mục đích hoạt động
- Giúp SV nói lên những lo lắng của mình trước đợt TTSP.
- Giúp SV tháo gỡ được những vấn đề thắc mắc có liên quan đên đợt TTSP.
b) Phương pháp và hình thức tổ chức:
75
- Cho SV những mẫu giấy nhỏ để viết câu hỏi; MC thu lại và đọc các câu hỏi để đại
biểu giải đáp hoặc SV có thể hỏi trực tiếp cho mọi người cùng nghe.
- Đại biểu giải đáp hoặc các bạn SV nào khác biết thông tin cũng có thể giải đáp.
c) Kết luận:
- SV giải tỏa được những lo lắng, căng thẳng của mình trước đợt TTSP.
- SV giải đáp được những điều chưa hiểu, chưa biết về đợt TTSP.
III. Công tác chuẩn bị
- Lên kế hoạch tổ chức chương trình giao lưu; liên hệ mượn hội trường và mời đại
biểu.
- Trang trí hội trường, chuẩn bị hoa và nước uống.
IV. Tổ chức hoạt động
Nội dung chương trình hoạt động STT Người thực hiện
* Hoạt động 1: Khai mạc - MC bắt bài hát tập thể. - Tuyên bố lý do.
TTSP là một nội dung không thể thiếu trong chương trình đào tạo hệ sư phạm. TTSP là môi trường thực tiễn đầu tiên giúp các em cọ xát với nghề và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, SV hiện nay vẫn còn gặp khá nhiều lúng túng trong quá trình TTSP, nhất là SV ngành GDTH và GDMN, bởi lẽ đối tượng của các em đặc biệt hơn so với các ngành SP khác. Chương trình hôm nay được thực hiện với mong muốn giúp các bạn SV cảm thấy bớt áp lực, căng thẳng cũng như có những chuẩn bị cần thiết cho đợt TTSP. Đó chính là lý do của chương trình hôm nay. - Giới thiệu Đại biểu
Đến dự chương trình hôm nay có: + Về phía lãnh đạo Khoa GD Tiểu học & Mầm non + Thầy cô giáo trong Khoa + Các anh chị Khóa 32 đã tốt nghiệp + SV Khoa GD Tiểu học & Mầm non MC MC MC
Chương trình hôm nay xin được phép bắt đầu
76
* Hoạt động 2 : Trò chơi “Tôi sẵn sàng”
- Dẫn dắt vào hoạt động MC
- Công bố nội dung thể lệ và cách đánh giá hoạt động. MC
- Hướng dẫn cách thực hiện MC
- Làm mẫu Trọng tài
- Tiến hành trò chơi SV
MC
- Rút ra kết luận Thông qua trò chơi này các bạn SV sẽ nhận thấy được mình đã
chuẩn bị đầy đủ cho đợt TTSP hay chưa? Những gì còn thiếu hay chưa
phù hợp, từ đó các bạn có những thay đổi phù hợp để sẵn sàng cho đợt TTSP. + Văn nghệ SV
MC MC Đại biểu SV MC MC
* Hoạt động 3: Tham luận - Dẫn dắt vào hoạt động - Giới thiệu đại biểu báo cáo tham luận. - Đại biểu báo cáo tham luận. - SV lắng nghe, ghi chép và trình bày thắc mắc (nếu có) ra giấy. - Rút ra kết luận Như vậy vừa rồi là những chia sẻ kinh nghiệm của chị…Cựu SV ngành…Khoa GD Tiểu học & Mầm non. Thông qua đây có lẽ các bạn SV đã tích lũy cho mình được một số những kinh nghiệm cần thiết trong quá trình đi TTSP. * Hoạt động 4: Trao đổi, chia sẻ - Dẫn dắt vào hoạt động Đại biểu được mời hôm nay gồm có:… Các bạn SV có những thắc mắc gì về TTSP có thể gửi giấy hoặc hỏi trực tiếp các vị đại biểu. Các bạn cũng có thể chia sẻ những lo lắng của bản thân mình về đợt TTSP sắp tới. Xin mời các bạn. - Tiến hành chương trình trao đổi giữa đại biểu và SV. - Văn nghệ kết thúc.
V. Kết thúc hoạt động
- Đại biểu phát biểu cảm tưởng.
- Sinh viên phát biểu cảm nghĩ và rút ra được những bài học sau hoạt động.
77
PHỤ LỤC 4.2: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 2
TỔ CHỨC LỚP HỌC “KỸ NĂNG THÍCH ỨNG”
Thời gian : 3 buổi, mỗi buổi 90 phút
Địa điểm : Phòng 205 - Trường Tiểu học Quang Trung
Đối tượng : 27 SV lớp thực nghiệm - Khoa GD Tiểu học & Mầm non
I. Mục đích
- Giúp SV có những nhận thức cơ bản nhất về kỹ năng thích ứng, kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP.
- Giúp SV có thái độ đúng về vai trò của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong quá
trình TTSP nói riêng và quá trình học tập, rèn luyện nghề nghiệp nói chung; có ý thức
rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân.
- Giúp SV hình thành được một số biểu hiện ban đầu của kỹ năng thích ứng nói chung
và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nói riêng.
II. Nội dung
1. Buổi 1
a) Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi “Chung tay – Tiếp sức”
* Mục đích hoạt động
Rèn khả năng quan sát môi trường sống, học tập, rèn luyện nghề nghiệp để
thích ứng với nó.
* Hình thức tổ chức:
GV đưa ra một ví dụ, sau đó SV hai đội lần lượt đưa ra câu trả lời, phần thắng
cuộc thuộc về đội có nhiều câu trả lời hay và nhanh nhất. Mỗi câu được 10 điểm.
Ví dụ: Ở trường sư phạm, điều bạn hay lo lắng hoặc cảm thấy nhàm chán nhất là gì?
SV đội 1: Thầy cô không công bằng
SV đội 2: Bị học lại
SV đội 1: Ra trường không xin được việc làm
SV đội 2: Bài vở quá nhiều, phải học thuộc quá nhiều
….
Bạn mong muốn môi trường sư phạm như thế nào?
78
SV đội 1: Thầy cô giáo mẫu mực
SV đội 2: Công bằng trong thi cử
SV đội 1: Được thầy cô quan tâm chia sẻ
SV đội 2: Tham gia nhiều hoạt động bổ ích
* Kết luận:
- Sau trò chơi GV gửi đến thông điệp: Những điều các bạn muốn chính là
những điều các bạn sẽ thực hiện sau này khi các bạn trở thành những thầy cô giáo,
những điều các bạn lo lắng và nhàm chán chính là những điều bạn cần nhận thức về
nó, để loại bỏ nó khỏi cuộc sống. Để thích ứng chúng ta cần nắm bắt cả những mặt tích
cực và tiêu cực trong cuộc sống, từ đó có những cách giải quyết phù hợp nhất.
- Trong trò chơi, SV được chia sẻ những cảm xúc của bản thân mình về nghề
dạy học, SV có thể thoải mái chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn, lo lắng xung quanh
nghề dạy học. Với mục đích nhằm tạo tâm trạng thoải mái, được chia sẻ được lắng
nghe, giải tỏa tâm lý cho SV.
b) Hoạt động 2: Trao đổi, chia sẻ
* Mục đích hoạt động
- Giúp SV hiểu được vai trò và tầm quan trọng của khả năng thích ứng nghề
nghiệp trong quá trình TTSP cũng như ý thức được việc cần phải rèn luyện kỹ năng
này.
* Phương pháp và hình thức tổ chức
- Tập thể lớp ngồi theo hình chữ U, được chia thành 4 nhóm học tập. GV là người tung
vấn đề, các nhóm thảo luận và chia sẻ ý kiến của mình cùng với tập thể lớp. Có 4 vấn
đề được tung ra như sau:
+ Vai trò của khả năng thích ứng trong cuộc sống của con người nói chung
+ Tầm quan trọng của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP
+ Làm thế nào để hình thành được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho bản
thân?
+ Những khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
- Các nhóm SV thảo luận và chia sẻ theo sự điều hành của GV, cuối buổi SV rút ra kết
luận cuối cùng và ghi vào sổ tay của mình.
79
* Kết luận
- Khả năng thích ứng nói chung và khả năng thích ứng nghề nghiệp nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người, đặc biệt là đối với SV – những
con người sẽ hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. Để hình thành được kỹ năng thích
ứng, bản thân mỗi SV phải không ngừng hoàn thiện bản thân mình, rèn luyện hằng
ngày và tập làm quen với những môi trường mới.
2. Buổi 2
a) Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi: “Đôi bạn ăn ý”
* Mục đích hoạt động
- Giúp SV nhận thấy được bản thân có những nhược điểm gì và bằng cách nào
để có thể khắc phục được nó.
- Rèn cho SV khả năng phản ứng nhanh trước những tình huống bất ngờ.
* Phương pháp và hình thức tổ chức
- Chia tập thể thành hai đội A và B đứng đối diện nhau, sau đó một người đội A
đọc to một nhược điểm của mình, một người đội B đọc một cách để sửa chữa nhược
điểm đó, những đôi nào đã đọc thì đứng ra một bên, hai người đứng kế dưới của hai
đội tiếp tục cuộc chơi. Đôi thua cuộc là đôi không tìm ra được nhược điểm hoặc biện
pháp sửa chữa nào (không được đọc lại ý của các đôi trước đó)
Ví dụ:
SV 1 đội A: Tôi rất hay mất bình tĩnh
SV 1 đội B: Bạn phải thường xuyên nói trước đám đông
SV 2 đội A: Tôi có tật nói lắp
SV 2 đội B: Bạn nên đọc to ít nhất 100 trang sách mỗi ngày
SV 3 đội A: Tôi rất luộm thuộm, hay quên
SV 3 đội B: Bạn hãy ghi những việc cần làm ra sổ tay, sắp xếp theo thời khóa biểu và
tuân theo nó
SV 4 đội A: Chữ viết của tôi quá xấu
SV 4 đội B: Bạn hãy học một khóa Luyện viết chữ đẹp
…
80
* Kết luận
- Qua trò chơi, SV nhận ra được một thông điệp rằng: Cách để chúng ta thích
ứng trong học tập, rèn luyện đó là luôn biết cách điều chỉnh bản thân cho phù hợp với
những điều kiện, môi trường thay đổi. Cần luôn hoàn thiện các phẩm chất và năng lực
để đáp ứng yêu cầu rèn luyện nghề nghiệp.
b) Hoạt động 2:
* Mục đích
- Giúp SV nắm được những hiểu cơ bản nhất về kỹ năng thích ứng và thích ứng
nghề nghiệp, một số biểu hiện của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong TTSP.
* Phương pháp và hình thức tổ chức
- Phương pháp: Thuyết trình
- GV trình bày những nội dung trên bằng giáo án điện tử, SV lắng nghe và ghi chép
* Nội dung:
- Thích ứng là gì?
- Thích ứng nghề nghiệp là gì?
- Thích ứng nghề nghiệp trong quá trình TTSP?
- Những biểu hiện của khả năng thích ứng nghề nghiệp trong TTSP?
* Kết luận
- Những nội dung cơ bản trên đây giúp SV có cái nhìn sơ lược nhất về kỹ năng
thích ứng, trên cơ sở đó giúp SV bước đầu hình thành và rèn luyện kỹ năng thích ứng
cho bản thân mình.
b) Hoạt động 3: Trắc nghiệm
* Mục đích
- Giúp SV củng cố hình ảnh bản thân hiện tại và dự đoán hình ảnh trong tương
lai, sẵn sàng cho sự thích ứng nghề nghiệp.
* Hình thức tổ chức
- GV phát cho mỗi SV một phiếu trắc nghiệm, SV tự làm phiếu trắc nghiệm và
so sánh kết quả vào cuối giờ.
* Nội dung
1. Bạn nghĩ rằng người thầy giáo phải có:
81
a. Phẩm chất và năng lực giống như những nghề khác.
b. Chỉ cần có tri thức và tầm hiểu biết chuyên môn sâu rộng.
c. Phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu cao của xã hội.
2. Là SV sư phạm bạn cần phải:
a. Mẫu mực trong hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc.
b. Chỉ cần mẫu mực trong trường, những nơi khác có thể thoải mái.
c. Nên sống vô tư thoải mái theo ý thích của mình.
3. Khi vào học trường sư phạm, SV cần:
a. Tìm hiểu ngay môi trường sống mới.
b. Không cần tìm hiểu, chỉ cần nhận biết khi hoàn cảnh thay đổi.
c. Nên sống khép kín cho an toàn, không cần thay đổi bản thân vì điều đó làm
mất đi “bản sắc cá nhân”.
4. Khi gặp các tình huống bất ngờ (trong giao tiếp ứng xử, trong công việc và học tập)
bạn cho rằng mình phải làm gì là tốt nhất?
a. Phản xạ tự nhiên theo cảm xúc chủ quan lúc đó.
b. Nên thận trọng, không xử lý mà cần tham khảo ý kiến người khác
c. Phải tư duy nhanh để tìm cách xử lý có lợi nhất, cần mạnh dạn quyết định
trong mọi tình huống dù không phải lúc nào quyết định đó cũng đúng.
5. Bạn đánh giá như thế nào về việc tìm hiểu văn hóa địa phương đối với SV sư phạm?
a. Thật ra chưa cần thiết, sau này làm việc nơi nào sẽ tìm hiểu văn hóa nơi đó.
b. Không cần tìm hiểu.
c. Rất cần thiết vì giúp SV chủ động và thích ứng nhanh với môi trường làm
việc khi ra trường.
6. Nếu được tham gia vào các hoạt động tổ chức xã hội, bạn sẽ:
a. Tìm hiểu kỹ các tổ chức, hoạt động này, tham gia tích cực và học tập kinh
nghiệm trong quá trình hoạt động, bởi nó sẽ giúp chúng ta trưởng thành hơn rất nhiều.
b. Cần xem xét việc tham gia các tổ chức và hoạt động đó có lợi ích gì trong
việc học tập của cá nhân, nếu mất nhiều thời gian sẽ không tham gia.
c. Tham gia cho vui và để có thêm nhiều bạn bè.
7. Khi ra trường, bạn chưa được cơ quan nào tuyển dụng, bạn sẽ:
82
a. Chờ đợi để tìm cơ hội phù hợp với chuyên môn của mình.
b. Tìm bất cứ một việc gì để làm miễn là kiếm ra tiền.
c. Tìm cách tự tạo việc làm phù hợp với chuyên môn của mình, cập nhật thông
tin về việc làm, yêu cầu việc làm để không bị lạc hậu.
8. Việc học ngoại ngữ và tin học với bạn:
a. Là yêu cầu số một của người giáo viên trong xã hội hiện đại.
b. Không cần thiết, chỉ cần chuyên môn.
c. Là công cụ không thể thiếu để người giáo viên mở rộng kiến thức, phát triển
chuyên môn.
9. Khi bạn nói đến những nhược điểm của bản thân, bạn cảm thấy:
a. Bực dọc, khó chịu, khó chấp nhận vì nghĩ rằng dường như người khác cường
điệu hóa nhược điểm của mình.
b. Dễ dàng chấp nhân nhưng thường khó khăn khi sửa chữa.
c. Phân tích nhìn nhận lại nhược điểm đó, cố gắng sửa chữa trong mọi tình
huống.
* Kết luận
- Bài tập trắc nghiệm giúp SV có những ứng xử ban đầu đối với những vấn đề
nảy sinh trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp.
3. Buổi 3
a) Hoạt động 1: Trò chơi “Làm quen tia chớp”
* Mục đích
- Giúp SV cải thiện khả năng giao tiếp của mình, nhanh chóng nắm bắt thông
tin về đối tượng để thiết lập mối quan hệ với đối tượng được dễ dàng.
* Hình thức tổ chức
- GV cho toàn bộ tập thể lớp làm quen và hỏi những thông tin về nhau. Trong
khoảng thời gian 1 phút, người nào biết được nhiều thông tin chính xác về nhiều người
trong lớp nhất, người đó sẽ dành chiến thắng.
* Kết luận
- Trong kỹ năng thích ứng, thích ứng nghề nghiệp, nhất là trong quá trình TTSP
thì việc thiết lập mối quan hệ với những cá nhân khác tại cơ sở TTSP là một điều vô
83
cùng cần thiết. Do vậy, để thích ứng với việc thiết lập các mối quan hệ, SV phải có kỹ
năng giao tiếp tốt. Đó cũng là ý nghĩa của trò chơi.
b) Hoạt động 2:
* Mục đích
- Giúp SV nắm bắt những cách thức đơn giản nhất để có thể thích ứng với môi trường
mới, nhất là môi trường TTSP sắp tới.
* Phương pháp và hình thức tổ chức
- Phương pháp: Thuyết trình
- GV trình bày những nội dung trên bằng giáo án điện tử, SV lắng nghe và ghi chép
* Nội dung: Làm gì để thích ứng với môi trường mới?
- Cần chuẩn bị thật tốt (để luôn có tâm thế sẵn sàng)
+ Đây là bước quan trọng để thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh. Chuẩn bị tốt sẽ
khiến bản thân cảm thấy tự tin hơn và không còn bỡ ngỡ với những thay đổi của hoàn
cảnh mới.
+ Khi đi TTSP, bạn cũng sẽ chuyển sang một môi trường mới, một cương vị
mới, do vậy cần phải chuẩn bị mọi thứ. Khi chuẩn bị cẩn thận rồi, bạn sẽ thấy bớt bỡ
ngỡ và không lúng túng trước những thay đổi ấy.
- Có sẵn những kỹ năng
+ Những kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, sử dụng công nghệ thông tin,
.. là những kỹ năng vô cùng cơ bản và cần thiết đối với mỗi người, nhất là đối với
SVSP - những thầy cô giáo tương lai - những người sẽ phải dùng ngôn ngữ rất nhiều
trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Những kỹ năng này cần được trang bị trước và
rèn luyện hằng ngày, do vậy ngay từ bây giờ chúng ta hãy lập kế hoạch hình thành và
rèn luyện kỹ năng cho mình.
+ Trong quá trình TTSP, nếu bạn có sẵn và vận dụng tốt những kỹ năng này thì
hiệu quả mang lại là rất lớn, hỗ trợ cho bạn rất nhiều trong quá trình thích ứng nghề
nghiệp tại cơ sở TTSP. Kỹ năng giao tiếp giúp bạn dễ dàng thiết lập được các mối
quan hệ với mọi người tại cơ sở TTSP; kỹ năng thuyết trình giúp bạn thực hiện các bài
giảng trở nên rành mạch và rĩ ràng hơn,…
- Lắng nghe người đi trước
84
+ Những kinh nghiệm của người đi trước là vô cùng có ích cho bản thân. Hãy
tìm đến những anh chị khóa trên - những người đã có kinh nghiệm đi TTSP, để lắng
nghe những chia sẻ của họ, những khó khăn mà họ đã từng gặp để học cách giải quyết
và không mắc phải.
- Tích cực, năng động, uyển chuyển trong mọi tình huống
+ Trong môi trường TTSP chắc chắn sẽ có rất nhiều vấn đề nảy sinh, để giải
quyết được, mỗi bạn phải luôn tích cực tìm hướng giải quyết, không nên chậm chạp
hoặc ỷ lại, chờ đợi người khác. Đặc biệt, có những vấn đề cần có sự mềm dẻo, uyển
chuyển thì mới có thể giải quyết được (ví dụ: khắc phục khó khăn về điều kiện -
phương tiện)
* Kết luận
- Thông qua hoạt động này, SV có thể áp dụng ngay những điều đã học để chuẩn bị
sẵn sàng cho đợt TTSP.
c) Hoạt động 3: Giải quyết tình huống
* Mục đích
- Giúp SV trải nghiệm các tình huống giả định, có khả năng dự kiến các tình huống
trong quá trình rèn luyện nghề nghiệp, phản xạ tốt, xử lý tính huống hợp lý, cách lựa
chọn sẽ thể hiện mức độ thích ứng ở từng cá nhân.
* Hình thức tổ chức
- GV đưa ra từng tình huống, SV suy nghĩ và phát biểu cách giải quyết của mình, kèm
theo những cảm nhận của mình về vấn đề nêu trên. GV có thể chọn từ 2-3 ý kiến cho
mỗi tình huống. Kết thúc mỗi tình huống, GV nhận xét, kết luận.
* Nội dung
- Tình huống 1: Bạn có tật nói ngọng và hay mất bình tĩnh khi đứng trước chỗ đông
người. Bạn có kế hoạch gì để thay đổi bản thân, sửa chữa nhược điểm này?
- Tình huống 2: Hãy tưởng tượng bạn là giáo viên chủ nhiệm, có một học sinh cá biệt
luôn quậy phá, gây rồi trong lớp. Bạn có tin rằng mình sẽ cảm hóa được em học sinh
này không? Theo bạn, mình sẽ phải làm gì để giáo dục em học sinh đó?
85
- Tình huống 3: Nếu hiệu trưởng giao cho bạn tổ chức một buổi quên góp ủng hộ học
sinh nghèo vượt khó của trường, bạn sẽ phải làm gì? Hãy thử lên kế hoạch cho hoạt
động này?
* Kết luận
- Qua nội dung này, SV bắt đầu thử xử lý một số những tình huống giả định, những
tình huống này có thể xảy ra trong quá trình TTSP hoặc thực hành nghề nghiệp; đây là
cơ hội giúp các em rèn khả năng ứng phó với những tình huống bất ngờ có thể nảy
sinh.
86
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
SVSP nghe báo cáo kinh nghiệm giáo dục của đại diện cơ sở TTSP
SVSP nghe chia sẻ kinh nghiệm tham gia TTSP của cựu sinh viên trường Đại học Quy Nhơn
87
SVSP tham gia thảo luận giải quyết các tình huống trong TTSP (buổi 3-mô hình 2)
SVSP trả lời bảng khảo sát sau thực nghiệm