ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––
ĐÀO THỊ NHÂM
THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GEN MANG CẤU TRÚC GEN CrPrx PHÂN LẬP TỪ CÂY DỪA CẠN (Catharanthus roseus (L.) G. Don)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––––––
ĐÀO THỊ NHÂM
THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GEN MANG CẤU TRÚC GEN CrPrx PHÂN LẬP TỪ CÂY DỪA CẠN (Catharanthus roseus (L.) G. Don)
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.01.21
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi thực hiê ̣n dướ i sự
hướ ng dẫn củ a PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng ai công bố trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả
i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Đào Thị Nhâm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Bô ̣ môn Di truyền &
Sinh ho ̣c hiê ̣n đa ̣i , Ban chủ nhiê ̣m K hoa Sinh học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Sơn, Ths. Hồ Mạnh Tường và các cán
bô ̣ Phòng DNA ứ ng du ̣ng , Phòng thí nghiệm Trọng điểm C ông nghê ̣ gen , Viê ̣n
Công nghê ̣ S inh ho ̣c , Viê ̣n Hàn lâm Khoa ho ̣c và Công nghê ̣ Viê ̣t Nam đã ta ̣o điều kiê ̣n và giúp đỡ tôi tiến hành các thí nghiê ̣m củ a đề tài luận văn .
Tôi xin cảm ơn sự động viên , khích lệ củ a gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n đề tài luận văn .
Đề tài luâ ̣n văn th uô ̣c chương trình đào ta ̣o nghiên cứ u sinh và cao ho ̣c
của Bộ môn Di t ruyền & Sinh ho ̣c hiê ̣n đa ̣i , Khoa Sinh học, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Sư
phạm - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên .
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả
ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Đào Thị Nhâm
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục bảng ................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
2.
Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 2
3.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn ...................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại ........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây dừa cạn ....................................................... 4
1.1.3. Tác dụng của cây dừa cạn ..................................................................... 5
1.2. Hợp chất alkaloid và tác dụng ............................................................... 6
1.2.1. Alkaloid ................................................................................................ 6
1.2.2. Alkaloid trong cây dừa cạn ................................................................. 10
1.2.3. Peroxidase và gen mã hóa peroxidase ................................................. 14
1.3. Các nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và
vincristine ở cây dừa cạn ...................................................................... 17
1.3.1. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine ở
cây dừa cạn bằng phương pháp nuôi cấy mô – tế bào thực vật ............... 17
1.3.2. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine ở
cây dừa cạn bằng phương pháp chuyển gen .......................................... 19
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị ................................................................ 22
2.1.1. Vật liệu ............................................................................................... 22
2.1.2. Hóa chất và thiết bị ............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 24
2.2.1. Thiết kế cặp mồi nhân gen .................................................................. 27
2.2.2. Kỹ thuật tách chiết RNA tổng số......................................................... 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp cDNA từ mRNA............................................. 28
2.2.4. Nhân gen CrPrx bằng kĩ thuật RT-PCR .............................................. 29
2.2.5. Phương pháp tinh sạch sản phẩm RT-PCR .......................................... 30
2.2.6. Kỹ thuật tách dòng gen ....................................................................... 31
2.2.7. Phương pháp xác định và phân tích trình tự nucleotide đoạn gen CrPrx ..... 34 2.2.8. Thiết kế vector chuyển gen mang CrPrx ............................................. 34
2.2.9. Xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng ......................................... 37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38
3.1. Kết quả phân lập và tách dòng gen CrPrx ........................................... 38
3.1.1. Kết quả khuếch đại đoạn gen CrPrx từ mRNA ................................... 38
3.1.2. Kết quả ghép nối gen CrPrx vào vector tách dòng .............................. 39
3.2. Xác định trình tự gen CrPrx ................................................................ 43
3.3. Thiết kế vector chuyển gen mang gen CrPrx ...................................... 47
3.3.1. Tạo cấu trúc chứa gen đích CrPrx (35S-CrPrx-Cmyc) ....................... 48
3.3.2. Gắn cấu trúc chứa gen CrPrx vào vector pBI121 ................................ 51
3.4. Tạo vi khuẩn A.tumefaciens mang vector chuyển gen CrPrx .............. 54
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Chữ viết tắt ABA
Abscisic acid
Axit Absisic
A.tumefaciens Agrobacterium tumefaciens
Bp CaMV 35S
base pairs Cauliflower Mosaic Virus 35S
Cặp bazơ nitơ
promoter
Cộng sự
Cs
Catharanthus roseus peroxidase
Gen mã hóa peroidase ở
CrPrx
cây dừa cạn Cây dừa cạn
C. roseus
Catharanthus roseus (L.) G. Don.
DAT
Deacetylvindoline
4-O-acetyl
Gen DAT
DNA
tranferase Deoxyribonucleic acid
Axit Deoxyribonucleic
E. coli
Escherichia coli
EDTA
Ethylene diamine tetraacetic acid
ELISA
Enzyme-Linked Immuno Sorbent
Xét nghiệm ELISA
Assa(cid:13)
IPTG
Isopropyl β-D-1-
Thiogalactopyranoside
LB
Luria Bertami
Môi trường dinh dưỡng cơ
bản nuôi cấy vi khuẩn
MCS
Vùng cắt gắn đa vị
Multi Cloning Site
NptII
Neomycin phosphotransferase gene
PCR
Polymerase chain reaction
Phản ứng chuỗi polymerase
Kb
Kilo base
SDS
Sodium dodecyl sulphate
RT-PCR
Reverse transcription - Polymerase
Phản ứng chuỗi polymerase
X-gal
-phiên mã ngược
V/p
Chain Reaction 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-beta- Dgalacto-pyranoside
Vòng/ phút
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1: Thành phần phản ứng RT-PCR nhân gen CrPrx....................................... 29
Bảng 2.2: Chu trình nhiệt và thời gian phản ứng RT- PCR nhân gen CrPrx ............. 30
Bảng 2.3: Thành phần phản ứng gắn gen CrPrx vào vector tách dòng pBT .............. 31 Bảng 2.4: Thành phần môi trường nuôi cấy khuẩn ................................................... 32
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng colony - PCR ......................................................... 32
Bảng 2.6: Thành phần hoá chất tách plasmid............................................................ 33
Bảng 2.7: Thành phần cắt vector tái tổ hợp pBT-CrPrx và pRTRA7/3 ..................... 35
Bảng 2.8: Thành phần ghép nối vector pRTRA7/3 và gen CrPrx ............................. 35
Bảng 2.9: Thành phần phản ứng cắt plasmid pRTRA7/3-CrPrx và pBI121 .............. 36
Bảng 3.1: Vị trí nucleotide sai khác giữa hai trình tự gen CrPrx và LN809932 ........ 46
v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hoa của ba giống Catharanthus roseus (L.) G. Don. ............................................. 4
Hình 1.2: Sơ đồ tổng hợp vinblastine và vincristine .............................................................. 12
Hình 1.3: Công thức hóa học của vinblastine ........................................................................ 13
Hình 1.4: Công thức hóa học của vincristine ......................................................................... 13
Hình 2.1: Vector tách dòng pBT ............................................................................................. 23
Hình 2.2: Vector pRTRA7/3 ................................................................................................... 23
Hình 2.3: Vector pBI121 ........................................................................................................ 23
Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm phân lập và thiết kế vector chuyển gen pBI121-CrPrx ........... 26
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR khuếch đại đoạn cDNA CrPrx............ 38
Hình 3.2: Đĩa nuôi cấy dòng tế bào khả biến E. coli DH5 chứa vector tái tổ hợp
mang đoạn gen CrPrx ............................................................................................. 40
Hình 3.3: Kết quả điê ̣n di sản phẩm colony - PCR từ khuẩn lạc .......................................... 41
Hình 3.4: Kết quả điện đi sản phẩm DNA tinh sạch sau khi cắt plasmid bằng
NcoI/NotI ................................................................................................................ 43
Hình 3.5: So sánh trình tự nucleotid của gen CrPrx với trình tự gen mang mã số
LN809932 ............................................................................................... 45
Hình 3.6: Sơ đồ thiết kế vector pBI121-CrPrx ...................................................................... 47
Hình 3.7: Đoạn DNA đích đã tinh sạch từ pRTRA7/3 cắt mở vòng bằng NcoI/NotI ........... 49
Hình 3.8: Kết quả PCR các dòng khuẩn lạc từ plasmid tái tổ hợp
pRTRA7/3-CrPrx ................................................................................................ 50
Hình 3.9: Kết quả cắt plasmid pRTRA7/3-CrPrx bằng HindIII thu nhận cấu trúc chứa
gen CrPrx ................................................................................................................. 52
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid vector pBI121 .......................................... 53
Hình 3.11: Kết quả điện di colony-PCR của vector tái tổ hợp pBI121-CrPrx ...................... 54
Hình 3.12: Kết quả điện di sản phẩm A.tumefaciens mang vector chuyển gen .................... 55
vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nhiệt đới với những điều kiện khí hậu thuận lợi, vì
vậy nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng. Cùng với nền y
học cổ truyền dân tộc có truyền thống lâu đời, nhân dân ta đã biết sử dụng các
loài cây cỏ xung quanh làm nguồn dược liệu để chữa bệnh rất có hiệu quả.
Ngày nay, bên cạnh thuốc tân dược thì các loại dược liệu có nguồn gốc từ
thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng.
Sự thay đổi khí hậu toàn cầu dẫn tới sự khắc nghiệt của thời tiết, môi
trường sống bị ô nhiễm, thói quen sinh hoạt của con người thay đổi, thực phẩm
không an toàn… Những yếu tố này tác động đến sức khỏe của con người, làm
gia tăng nguy cơ mắc bệnh, trong đó có nguy cơ các tế bào bị biến đổi. Đây là
một trong các nguyên nhân làm cho số ca mắc bệnh ung thư ngày càng tăng. Vì
thế, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà khoa học là nghiên cứu,
cải tiến các biện pháp chữa trị ung thư để nâng cao chất lượng đời sống cho
người bệnh.
Cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) là một trong những cây
có khả năng sản xuất các indol alkaloid có dược tính quan trọng trong chế tạo
các loại thuốc chống ung thư, đặc biệt là ung thư máu. Trong các indol alkaloid
có mặt trong cây dừa cạn, hai loại alkaloid là vinblastine, vincristine được sử
dụng nhiều nhất. Nhưng các chất này lại có hàm lượng rất nhỏ trong cây dừa
cạn, khoảng nửa tấn lá khô mới chiết được 1g vinblastine cho sản xuất dược
phẩm (Noble, 1990) [21]. Các chất này không thể tổng hợp bằng con đường
hóa học do có cấu trúc rất phức tạp. Do vậy, nâng cao hàm lượng vinblastine và
vincristine trong cây dừa cạn theo hướng công nghệ gen là một hướng nghiên
1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cứu được quan tâm bởi nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Trong cây dừa cạn, vinblastine và vincristine được tạo ra từ sự kết hợp
của catharanthine và vindoline. Gen CrPrx mã hoá peroxidase có chức năng
xúc tác cho phản ứng tạo tiền chất cho sự tổng hợp vinblastine và vincristine.
Các nghiên cứu cho thấy, trong các giống dừa cạn hiện có thì giống dừa cạn
hoa hồng nhụy tím có hàm lượng alkaloid toàn phần và các chất là vinblastine
và vincristine cao nhất.
Nâng cao năng suất tổng hợp vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn
phục vụ cho việc tạo thuốc chữa bệnh ung thư là rất cần thiết. Để tăng năng
suất tổng hợp hai loại alkaloid trên, việc nghiên cứu đặc điểm gen tham gia vào
các con đường tổng hợp alkaloid và thiết kế vector phục vụ chuyển gen là rất
quan trọng.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thiết kế
vector chuyển gen mang cấu trúc gen CrPrx phân lập từ cây dừa cạn
(Catharanthus roseus (L.) G. Don)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân lập được đoạn mã hóa cDNA của gen CrPrx từ cây dừa cạn hoa
hồng tím.
Thiết kế được vector chuyển gen mang cấu trúc gen CrPrx phân lập từ
cây dừa cạn hoa hồng tím, phục vụ chuyển gen nâng cao hàm lượng alkaloid ở
cây dừa cạn.
3. Nội dung nghiên cứu
Phân lập, tách dòng gen CrPrx.
Xác định trình tự gen CrPrx được nhân lên từ cặp mồi chứa điểm cắt của
enzyme giới hạn NotI/NcoI.
Thiết kế vector chuyển gen mang gen CrPrx từ cây dừa cạn hoa hồng tím.
2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Tạo dòng vi khuẩn A.tumefaciens mang vector chuyển gen gắn CrPrx.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây dừa cạn hay còn gọi là hải đằng, dương giác, bông dừa, trường
xuân, hoa thuộc họ Apocynaceae, chi Catharanthus, loài Catharanthus
roseus. [4], [37].
Cây dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don) có nguồn gốc ở
Madagasca (châu Phi), mọc hoang và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới và ôn
đới như Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia…. Cây dừa cạn được người Pháp đưa vào
trồng ở Việt Nam để làm cây cảnh. Tại châu Âu và châu Mỹ ở những vùng
nóng cây dừa cạn được trồng quanh năm, nhưng ở những vùng lạnh cây được
trồng theo mùa vì không chịu được lạnh. Cây dừa cạn dễ trồng, phát triển
nhanh chịu nắng, hạn tốt, không kén đất và ít phải chăm sóc, cách chăm sóc
không quá đặc biệt nên ít lâu sau nó đã lan ra ở nhiều địa phương, nhất là ở các
tỉnh đồng bằng và ven biển nước ta. Cây dừa cạn ra hoa quanh năm, chủ yếu là
từ tháng 5 - 9 [5].
Ở Việt Nam, dừa cạn có vùng phân bố tự nhiên tương đối đặc trưng từ tỉnh
Quảng Ninh đến Kiên Giang dọc theo vùng ven biển, tương đối tập trung ở các
tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Ðà
Nẵng, Bình Ðịnh và Phú Yên. Ở những vùng phân bố tự nhiên ven biển, dừa
cạn có khi mọc gần như thuần loại trên các bãi cát dưới rừng phi lao, trảng cỏ,
cây bụi thấp, có khả năng chịu đựng điều kiện đất đai khô cằn của vùng cát ven
biển. Trước đây cây dừa cạn còn chỉ được trồng để làm cảnh, nhưng gần đây
cây đã được trồng để thu hoạch lấy cây, lá, rễ dùng làm thuốc [5].
Cây dừa cạn là nguồn giàu alkaloid thuộc alkaloid terpenoid indole được
3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
phân lập từ 3 giống cây khác nhau: (1) Catharanthus roseus “Roseus” có hoa
màu hồng tím; (2) Catharanthus roseus “Ocellatus” có hoa màu trắng nhụy đỏ;
(3) Catharanthus roseus “Albus” có hoa màu trắng. Trong đó, hoa màu hồng
tím có hàm lượng vincristine và vinblastine cao nhất [37].
Hình 1.1: Hoa của ba giống Catharanthus roseus (L.) G. Don [37].
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây dừa cạn
Cây dừa cạn là cây thân thảo sống lâu năm, cao 40cm – 60cm, phân
nhiều cành, cây có bộ rễ phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Thân
hình trụ có 4 khía dọc, lông ngắn, thân non màu xanh lục nhạt sau chuyển sang
màu hồng tím có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Cây
dừa cạn mọc thành bụi dày có cành đứng. Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi
nhọn, phía cuống hẹp nhọn, kích thước của lá thường biến động tùy từng vùng
phân bố dài 3cm - 6cm, rộng 2cm - 3cm. Cuống lá ngắn 3 - 5mm. Gân lá hình
lông chim lồi mặt dưới, gồm 12 - 14 cặp gân phụ hơi lồi mặt dưới. Mỗi cành
thường có 8 - 15 cặp lá, lá có phiến bầu dục màu xanh thẫm, mặt trên nhẵn mặt
dưới có nhiều lông. Mùa hoa và quả vào tháng 4 - 5 và tháng 9 - 10 hàng năm [5].
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa dài 4 - 5mm. Lá đài 5, hơi dính
nhau ở dưới, trên chia thành 5 thùy hình tam giác hẹp, có lông ở mặt ngoài, dài
3 - 4mm. Cánh hoa 5, dính. Ống tràng màu xanh, cao 2 - 4cm, hơi phình ở gần
họng, mặt ngoài có 5 chấm lồi; 5 thùy có màu đỏ hay hồng tím, trắng, …. Mặt
trên và mặt dưới của hoa màu trắng, dài 1,5 - 1,7cm, miệng ống tràng có nhiều
lông và có màu khác phiến (màu vàng hay đỏ nếu hoa trắng, màu đỏ sẫm hay
4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vàng nếu hoa màu hồng tím). Nhị 5, rời, đính ở phần phình của ống tràng, xen
kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn. Hoa có mùi thơm, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên.
Quả gồm hai đại dài 2cm - 4cm, rộng 2mm – 3mm, mọc thẳng đứng hơi ngả hai
bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù. Trong quả chứa 12 - 20 hạt nhỏ màu nâu
nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy dọc [4], [2].
Rễ thường chỉ có một rễ cái và chùm rễ phụ. Rễ cái đâm thẳng xuống đất
có thể đạt chiều dài 30cm – 40cm, rễ phụ mọc thành chùm thưa ngắn, phát triển
theo chiều ngang [4], [5].
1.1.3. Tác dụng của cây dừa cạn
Trong tất cả các bộ phận của cây dừa cạn đều chứa alkaloid. Người ta đã
chiết, phân lập ra trên 150 alkaloid khác nhau, chủ yếu là vinblastine,
vincristine, tetrahydroalstonine, pirinine, vindoline, catharanthine, vindolinine,
ajmalicine… chúng được sử dụng làm nguyên liệu điều trị bệnh ung thư [5].
Theo kinh nghiệm dân gian ở Việt Nam và Trung Quốc, có nơi dùng
thân và lá phơi khô sắc uống để thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít, làm
thuốc điều kinh, tẩy giun, chữa sốt, săn da, chữa bệnh ngoài da.
Một số bài thuốc dân gian chữa bệnh ung thư của cây dừa cạn [4]:
Tăng huyết áp: Lấy 20g thân lá dừa cạn khô sao vàng và 20g lá dâu, sắc
lấy nước, chia uống từ 2 – 3 lần mỗi ngày. Cách khác, lấy 6g hoa dừa cạn, 10g
nụ hoa hoè (hoặc 10g cúc hoa), hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 20
phút. Uống thay nước trà mỗi ngày.
Ung thư máu, viêm đại tràng: Lấy từ 15 – 20g thân lá dừa cạn khô sao
vàng và sắc uống từ 2 – 3 lần trong ngày.
Mất ngủ: Lấy 20g thân lá dừa cạn khô sao vàng, 12g lá vông nem, 12g
hạt muồng sao đen, sắc uống trước khi đi ngủ.
Rong kinh: Lấy từ 20 – 30g dừa cạn sao vàng (toàn cây có cả hoa và rễ),
sắc lấy nước, uống liên tục từ 3 – 5 ngày.
Chữa bỏng nước sôi: Lá dừa cạn tươi lượng vừa đủ, giã nát, nhuyễn với
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chút gạo, đắp lên vết thương bỏng.
Trị bệnh bạch cầu lympho cấp: Dùng 15g dừa cạn sắc nước uống. Y học
đã chiết được vinblastine từ lá dừa cạn và dưới dạng thuốc tiêm vinblastine
sulfate để chữa bệnh này.
Cây dừa cạn chữa bạch cầu cấp (bệnh máu trắng) bằng cách sắc dùng
thân và lá cây dừa cạn (khoảng 15 gam thân, lá khô/ngày) sắc uống.
Điều trị zona: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, thổ linh 16g, bạch linh
10g, kinh giới 12g, chi tử 10g, nam tục đoạn 16g, cam thảo đất 16g, hạ khô
thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Thuốc đắp: lá dừa cạn
kết hợp với lá cây hòe. Hai thứ lượng bằng nhau, giã nhỏ đắp lên các tổn
thương, băng lại. Tác dụng làm giảm đau nhức.
Điều trị lị trực trùng: Đi ngoài nhiều lần, bụng đau từng cơn, phân có chất
nhầy, có máu mũi, sút cân nhanh. Bài thuốc: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, cỏ
sữa 20g, cỏ mực 20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g,
đinh lăng 20g. Đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
Cây dừa cạn điều trị u xơ tuyến tiền liệt: Dừa cạn 12g, huyền sâm 12g,
xuyên sơn 10g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, cát căn 16g, bối mẫu 10g,
đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 tháng, chia ba lần.
1.2. Hợp chất alkaloid và tác dụng
1.2.1. Alkaloid
Thực vật là nguồn cung cấp các hợp chất dùng làm dược liệu hoặc phụ
gia thực phẩm có giá trị. Những sản phẩm này được biết như là các chất trao
đổi thứ cấp, thường được hình thành với một lượng rất nhỏ trong cây và chức
năng trao đổi chất chưa được biết đầy đủ. Chúng là sản phẩm các phản ứng hóa
học của thực vật với môi trường hoặc là sự bảo vệ chống lại vi sinh vật và động
vật. Những nghiên cứu về các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc thực vật đã phát
triển từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX. Các chất trao đổi thứ cấp có thể xếp
6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
trong ba nhóm chính là alkaloid, tinh dầu và glycoside [2], [27].
Alkaloid có dạng tinh thể là các hợp chất chứa nitrogen, có hoạt tính sinh
lý trên tất cả động vật và được sử dụng trong công nghiệp dược. Họ alkaloid
bao gồm codein, nicotine, caffeine và morphine [2], [27].
Một số loại thực vật chứa nhiều alkaloid như là cây thuốc phiện, cây cà
độc dược, cây thuốc lá và khoai tây. Đôi khi toàn cây chứa alkaloid, cũng có
khi chỉ tập trung trong lá. Trong cùng một cây có thể tùy theo bộ phận của cây
mà tạo ra các alkaloid khác nhau. Tùy theo từng loại alkaloid mà tác dụng lên
các bộ phận khác nhau như lên hệ thần kinh, hệ cơ, mạch máu và hệ hô hấp [2].
Hàm lượng alkaloid trong cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu,
ánh sáng, chất đất, phân bón, giống cây, bộ phận thu hái và thời kỳ thu hái. Vì
vậy, đối với mỗi loại dược liệu cần nghiên cứu cách trồng trọt, thu hái và bảo
quản để có hàm lượng hoạt chất cao [2].
1.2.1.1. Đặc điểm chung của alkaloid
Alkaloid là những chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ và có tính base,
thường gặp trong nhiều loại thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài
động vật. Ngoài ra, alkaloid còn được sử dụng rộng rãi để bào chế thuốc
(cafeine, cocaine, ephedrin...) [11].
Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con người và
động vật nhất là đối với hệ thần kinh. Tùy vào hàm lượng alkaloid nó có thể là
chất độc gây chết người nhưng có khi nó là thần dược trị bệnh đặc hiệu [12].
Alkaloid có phản ứng kiềm cho các muối với acid và các muối này dễ kết
tinh. Hàm lượng alkaloid có thể đạt tới 10% trong các loại rau quả thông dụng
như khoai tây, chè, cà phê. Alkaloid là hợp chất thiên nhiên rất quan trọng về
nhiều mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, chúng cung cấp nhiều loại thuốc có
giá trị chữa bệnh cao [12].
1.2.1.2. Phân loại alkaloid
Các alkaloid thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử chung
7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
của chúng, dựa theo kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử.
Khi người ta chưa biết nhiều về tổng hợp sinh học của alkaloid, thì
chúng được gộp nhóm theo tên gọi của các hợp chất đã biết. Ví dụ: do các cấu
trúc phân tử xuất hiện trong sản phẩm cuối cùng nên các alkaloid thuốc phiện
đôi khi còn được gọi là các “phenanthrene”. Hay gọi tên dựa theo nhóm
động/thực vật từ đó chiết xuất ra các alkaloid, ví dụ như các alkaloid chiết từ
cây dừa cạn vinca thì được gọi chung là các vinca alkaloid [12].
Các nhóm alkaloid hiện nay, gồm có nhóm pyridine (piperine, coniine,
trigonelline, arecaidine, guvacine, pilocarpine, cytisine, nicotine, spartein,
pelletierine); nhóm pyrrolidine (hygrine, cuscohygrine, nicotine) nhóm tropan
(atropine, cocaine, ecgonine, scopolamine); nhóm quinoline (quinine,
quinidine, dihydroquinine, dihydroquinidine, strychnine, brucine, veratrine,
cefradine); nhóm isoquinoline (morphine, codeine, thebaine, papaverine,
narcotine, sanguinarine, narceine, hydrastine, berberine); nhóm phenethylamine
(mescaline, ephedrine, dopamine, amphetamine); nhóm indole gồm các
tryptamine (DMT, N-metyltryptamine, psilocybin, serotonine), ergoline
(alcaloid từ ngũ cốc/cỏ như ergine, ergotamine, axid lysergic v.v), beta-
cacbolin (harmin, harmaline, yohimbine, reserpine, emetine) và các alkaloid từ
chi Ba gạc (Rauwolfia) (reserpine); nhóm purine bao gồm xanthine (caffeine,
theobromine, theophylline); nhóm terpenoid gồm các alkaloid aconitin, steroid
(solanine), samandarin (muscarine, choline, neurin) [12].
1.2.1.3. Tính chất của alkaloid
Phần lớn alkaloid trong tự nhiên, công thức cấu tạo có oxy thường ở
thể rắn ở nhiệt độ thường. Ví dụ: Morphine (C17H19NO3), codeine
(C18H21NO3), strychnine (C21H22N2O2), quinine (C20H24N2O2), reserpine
(C33H40O9N2)…. Những alkaloid trong thành phần cấu tạo không có oxy
thường ở thể lỏng. Ví dụ như: Coniine (C8H17N), nicotine (C10H14N2),
8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
sparteine (C15H26N2) [27].
Tuy nhiên, cũng có vài chất trong thành phần cấu tạo có oxy vẫn ở thể
lỏng như arecoline (C8H13NO2), pilocarpidine (C10H14N2O2) và có vài chất
không có oxy vẫn ở thể rắn như sempecviren (C19H16N2), conexine (C24H40N2).
Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh và có điểm chảy rõ ràng, nhưng cũng
có một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy bởi nhiệt độ trước khi
chảy [27].
Đa số alkaloid không mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như
capsaicin, piperine… Hầu hết các alkaloid đều không màu, trừ một số alkaloid
có màu vàng như berberine, palmatine, chelidonine. Các alkaloid base không
tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether,
chloroform, benzen… Muối của alkaloid dễ tan trong nước, hầu như không tan
trong các dung môi hữu cơ. Dựa vào độ tan khác nhau của alkaloid base và
muối alkaloid người ta sử dụng dung môi thích hợp để chiết xuất và tinh chế
alkaloid. Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của
nó bằng dung dịch kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, NaOH… [27].
Qua nghiên cứu định tính và định lượng alkaloid trong các bộ phận khác
nhau của cây và theo dõi sự vận chuyển của chúng, người ta nhận thấy nơi tạo
ra alkaloid không phải là nơi tích tụ nhiều alkaloid. Nhiều alkaloid được tạo ra
ở rễ sau đó vận chuyển lên phần trên của cây. Sau khi thực hiện những biến đổi
thứ cấp chúng được tích lũy ở lá, quả và hạt. Ví dụ: L-hyoscryamine trong cây
cà độc dược (Atropa belladonna) được tạo ra ở rễ, sau đó chuyển lên phần trên
của cây. Khi cây 1 tuổi thân cây chứa nhiều alkaloid hơn lá, khi cây 2 tuổi thân
cây hóa gỗ nhiều hơn, hàm lượng alkaloid giảm xuống, hàm lượng alkaloid ở
phần ngọn đạt được mức tối đa vào lúc cây ra hoa và giảm đi khi quả chín [6].
Ngoài ra, hàm lượng của alkaloid trong cây cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
như khí hậu, ánh sáng, chất lượng đất, giống cây và bộ phận thu hái [32].
1.2.2. Alkaloid trong cây dừa cạn
1.2.2.1. Một số alkaloid chính trong cây dừa cạn
Lá và hoa cây dừa cạn có hàm lượng vindoline, catharanthine và anhydro
vinblastine cao, trong khi ở rễ lại tích lũy hàm lượng ajmalicine, vindolinine và
serpentine cao hơn ở các vị trí khác trong cây [25].
Cây ở giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì mức độ sản sinh alkaloid khác
nhau. Hàm lượng alkaloids indole mono giảm, trong khi alkaloid bisindole tăng
với lá già và khi cây ngừng phát triển [24].
Alkaloid toàn phần có ở lá dừa cạn với hàm lượng 0,37% - 1,15%, thân
0,40%, rễ chính 0,7% - 2,4%, rễ phụ 0,9% - 3,7%, hoa 0,14% - 0,84%, vỏ quả
1,14%, hạt 0,18%. Trong khoảng 150 loại alkaloid đã được chiết từ cây dừa
cạn, người ta đặc biệt chú ý 20 nhóm alkaloid dimeric là những nhóm có hoạt
tính chống ung thư bao gồm vincristine và vinblastine [22].
Vinblastine có ở lá với hàm lượng 0,013% - 0,063%, ở bộ phận trên mặt
đất 0,0015%, ở rễ 0,23%. Nếu cây bị bệnh asteryllow-virus thì sẽ không
có vinblastine. Vincristine có hàm lượng thấp hơn 0,0003% - 0,0015% [23].
Lá dừa cạn thu thập ở nhiều địa phương khác nhau chứa 0,7% - 1,2%
alkaloid toàn phần. Vinblastine có với hàm lượng 1,6 – 2 phần vạn ở lá. Thời
gian thu hái nguyên liệu tốt nhất để trên cây có hàm lượng hoạt chất cao là vào
cuối tháng 8 đến giữa tháng 9 dương lịch [20].
1.2.2.2. Tác dụng của alkaloid trong cây dừa cạn
Các nhà khoa học đã nghiên cứu chiết xuất từ cây dừa cạn hai alkaloid
vinblastin và vincristin, là những chất ức chế mạnh sự phân bào. Các alkaloid
này liên kết đặc hiệu với Tubulin, là protein ống vi thể ở thoi phân bào ngăn
cản sự tạo thành các vi ống và gây ngừng phân chia tế bào ở pha giữa. Cho nên,
chúng hạn chế hình thành bạch cầu thừa ở bệnh nhân ung thư máu. Vì vậy,
vinblastin và vincristin được sử dụng làm nguyên liệu bào chế thuốc điều trị
10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ung thư [5].
Nhờ thực nghiệm trên chuột, các nhà khoa học Canada đã phát hiện tác
dụng làm giảm bạch cầu của một số chất tách được từ dừa cạn và phát hiện ra
chất vincaleucoblastine và 3 ankaloid khác cũng có tác dụng chống khối u là
leurosine, leurocristine và leurosidine. Ngoài ra, các nhà khoa học còn phát hiện
ra tác dụng tẩy giun khá mạnh, tác dụng lợi tiểu của catharanthine, vindolinine
và vincolidin [33].
Các alkaloid được chiết xuất từ dừa cạn được dùng dưới dạng muối
sulfate. Vinblastine sulfate được coi là lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư
biểu mô tinh hoàn, ngoài ra nó rất hiệu quả trong liệu pháp trị bệnh Hodgkin,
ung thư nhau, ung thư biểu mô da đầu và ung thư biểu mô thận. Hơn nữa,
vinblastine sulfate còn được dùng để điều trị u nguyên bào thần kinh, ung thư
vú, ung thư cổ tử cung và ung thư dạng nấm da [30].
Vincristine sulfate là một trong những thuốc chống ung thư được dùng
rộng rãi hàng đầu, đặc biệt đối với các bệnh ung thư máu, thường được dùng để
làm thuyên giảm bệnh bạch cầu lympho cấp. Đây là lựa chọn hàng đầu để điều
trị bệnh Hodgkin, u bạch huyết không - Hodgkin, ung thư biểu mô phổi, u
Wilm, bạch cầu tủy bào mạn (đợt cấp tính), sarcom Ewing và sarcom cơ vân.
Ngoài ra, ở dạng dùng phối hợp, vincristine sulfate còn được dùng cho ung thư
biểu mô vú, ung thư cổ tử cung, u nguyên bào thần kinh và bệnh bạch cầu
lympho mạn tính [30].
Hiện nay, y khoa vẫn chưa tìm ra phương pháp nào điều trị bệnh bạch
cầu tốt hơn vinblastine và vincristine nên cây dừa cạn càng trở nên có giá trị.
Tuy nhiên, để chữa được bệnh ung thư cần sử dụng vincristine, vinblastine với
hàm lượng rất cao. Nhưng dùng các thành phần này, cần có sự hướng dẫn của
bác sỹ điều trị, nếu không dễ bị ngộ độc [9].
Vinblastine được chuyển hóa chủ yếu ở gan để thành desacetyl vinblastine.
Thuốc này được thải trừ qua mật vào phân và nước tiểu, một số đào thải dưới
11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
dạng thuốc không biến đổi [9].
1.2.2.3. Quá trình sinh tổng hợp vinblastine và vincristine trong cây dừa cạn
Sự khác nhau của alkaloid trong cây dừa cạn phụ thuộc vào loại terpenoid
indole alkaloid (TIA). Chúng gồm hai nửa bắt nguồn từ hai quá trình chuyển
hóa riêng biệt là quá trình mevalonate cho nửa không chứa tryptophan và quá
trình tryptophan cho nửa chứa tryptophan. Cấu trúc phức tạp của những
alkaloid này luôn có mặt hai nguyên tử nitơ. Một là indole nitơ (nửa bắt nguồn
từ tryptophan) và nguyên tử nitơ thứ hai được tạo thành từ sự tách rời của hai
carbon tại vị trí β của vòng indole. Nửa không có tryptophan bắt nguồn từ
mevalonic acid và nó là một C10-geraniol (monoterpenoid). Geraniol được tạo
thành, thông qua một chuỗi chuyển hóa sẽ chuyển thành dạng loganin và sau đó
là secologanin (một monoterpenoid glucoside) [7].
Hình 1.2: Sơ đồ tổng hợp vinblastine và vincristine
Chất trung gian hình thành các monoterpenoid indole alkaloid là 3α (S)-
12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
strictosidine. Enzyme chịu trách nhiệm cho phản ứng kết hợp giữa trytamine và
secologanin là strictosidine synthase. Strictosidine sau đó sẽ hình thành cấu trúc
cathenamine (alkaloid loại coryanthe). Cathenamine phải trải qua một chuỗi
các phản ứng để dẫn đến sự hình thành catharanthine (alkaloid loại iboga) và
vindoline (alkaloid loại aspidosperma). Catharanthine và vindoline là các
alkaloid monomeric indole, xuất hiện tự do trong cây. 3’,4’-
Anhydrovinblastine được hình thành do từ sự ghép nối của catharanthine và
vindoline, với sự xúc tác của peroxidase. Sau đó, 3’,4’- Anhydrovinblastine
được chuyển thành vinblastine cuối cùng là vincristine [6]. Vincristine cũng có
cấu trúc tương tự như vinblastine nhưng thay nhóm fromyl bằng một nhóm
methyl trên phân tử nitrogen indole của vindoline [24].
Hình 1.3: Công thức hóa học của vinblastine (C48H58N4O9)
Hình 1.4: Công thức hóa học của vincristine (C46H56N4O10)
Việc nghiên cứu sáng tỏ con đường chuyển hóa tổng hợp các alkaloid
nói chung, vinblastine và vincristine nói riêng ở cây dừa cạn, cùng sự phát hiện
13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
các enzyme xúc tác cho các quá trình tổng hợp và các gen mã hóa tổng hợp các enzyme tương ứng tạo cơ sở thuận lợi cho việc nghiên cứu tạo cây dừa cạn
chuyển gen có khả năng tổng hợp các alkaloid có lợi với hàm lượng cao phục
vụ điều chế thuốc chữa trị ung thư có hiệu quả.
1.2.3. Peroxidase và gen mã hóa peroxidase
Quá trình tổng hợp alkaloid ở cây dừa cạn có sự tham gia của nhiều nhân
tố phiên mã và các gen chức năng như DAT, ORCA3, Prx… [34].
Peroxidase là loại enzyme thực vật có khả năng sử dụng H2O2 để oxy
hóa một số chất cho quá trình chuyển hóa trung gian, đặc biệt là hợp chất
phenol. Những enzyme này được định vị trên thành tế bào hoặc trong không
bào, đây là sản phẩm của quá trình chuyển hóa trung gian. Chức năng sinh hoá
của peroxidase trong cây dừa cạn đã được phát hiện bởi những nghiên cứu về
khả năng oxy hóa các hợp chất phenol sử dụng H2O2. Phân tích các hợp chất
phenol từ không bào lá người ta đã phát hiện sự có mặt của 3 axit
caffeoylquinic và 4 flavonoid trong bào quan này. Điều thú vị là peroxidase
hoạt động trong không bào chiếm tỷ lệ lên tới hơn 90% peroxidase tổng số
trong lá [10].
Gen mã hoá enzyme peroxidase đã được phân lập từ cây dừa cạn bởi
Kumar và cs (2007) có kích thước 1357 bp, vùng mã hoá gồm 993 nucleotide, từ
nucleotide số 41 đến nucleotide số 1034. Gen Prx mã hóa một sản phẩm protein
gồm 330 amino acid với 21 amino acid của peptide tín hiệu. Khối lượng phân tử
của Prx ước tính 37,43 kDa và có giá trị pI 8,68. mRNA và Prx đã được tìm thấy
trong lá của cây dừa cạn và đã được xác định bằng phương pháp Northern blot
và Western blot [16].
Để có được một cái nhìn sâu sắc về trình tự hoàn chỉnh của CrPrx, Kumar
và cs (2007) đã thực hiện phản ứng PCR bằng cách sử dụng cặp mồi PFLF1 và
PFLR1, được thiết kế bám để bảo tồn vùng 5' - UTR và vùng 3' - UTR trên DNA
của cây dừa cạn. Sản phẩm khuếch đại khi nhân bản và trình tự được tìm thấy dài
1793 bp. CrPrx bao gồm bốn exon (268 bp, 189 bp, 172 bp, 405 bp, dừng lại ở
14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
UAG) và ba intron (95 bp, 435 bp, 79 bp). Intron thứ hai trong CrPrx đã được tìm
thấy có kích thước lớn nhất và lớn hơn so với các exon, sự phát hiện cấu trúc CrPrx
đã góp phần làm rõ thêm quan điểm về nguồn gốc của peroxidases ở cây dừa cạn từ
một gen tổ tiên chung với các loài khác có ba intron và bốn exon [16].
Hình 1.5: Cấu trúc intron và exon của CrPrx [14]
Phân tích Northern Blot cho thấy biểu hiện của CrPrx khác nhau trong
các cơ quan khác nhau. Trong các mô sinh dưỡng, biểu hiện nhiều nhất trong
các mô liên nút gốc, tiếp theo là rễ, lá non và lá trưởng thành. Trong các mô
sinh sản, biểu hiện nhiều nhất trong quả, tiếp theo là nụ hoa. Sự biểu hiện
CrPrx đã không được phát hiện trong lá già và hoa [16].
Maria Manuela và cs (2008) đã phân lập được gen mã hóa enzyme
anhydrovinblastine synthase từ DNA genome, gen này được xác định thuộc
peroxidase III có mặt trong lá cây dừa cạn và đặt tên CrPrx1. CrPrx1 có 1388
nucleotide, vùng mã hóa từ nucleotide số 43 đến nucleotide số 1134, trình tự
amino acid suy diễn tương ứng gồm 363 amino acid, trong đó có đoạn peptide
tín hiệu nằm ở đầu tận cùng N điều khiển sự vận chuyển loại protein này trong
tế bào [19].
Gen Arabidopsis Prx (AtPrx12) là gen có tương đồng cao nhất với
CrPrx1. Gen AtPrx12 chứa hai intron, có vùng mã hóa gần như hoàn toàn
giống với các vùng tương ứng trong CrPrx1. Thiết kế mồi ở vị trí giả định của
intron đã khuếch đại được một intron. Intron I của CrPrx1 bao gồm 828 bp,
được lắp vào vị trí 300 của cDNA, và hai bên là các dinucleotide - GT và –
15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
AG. Intron thứ hai cũng có mặt và có khả năng cùng ở trong một vị trí tương
đương với intron II của gen AtPrx12. Tuy nhiên, để khuếch đại intron II
CrPrx1 bằng các cặp mồi oligoT không thành công. Việc khuếch đại intron II
của gen CrPrx1 rất khó khăn có thể là do kích thước lớn. Bằng phương pháp
Southern blots người ta đã xác định được số lượng bản sao gen của CrPrx1 và
kích thước của intron II. Kết quả, xuất hiện một băng duy nhất, điều đó cho
thấy rằng CrPrx1 tồn tại như một gen đơn bản sao trong cây dừa cạn, kích
thước ước tính của intron II là 3,5 – 4 kb [19].
Năm 2011, Kumar và cộng sự đã tách dòng và giải trình tự của hai gen
peroxidase III là CrPrx3 và CrPrx4 từ cDNA cây dừa cạn. Chiều dài đầy đủ của
CrPrx3 phân lập từ DNA genome là 1233 bp, mã hóa chuỗi polypeptid gồm 330
amino acid, CrPrx4 phân lập từ DNA genome dài 1055 bp, có vùng mã hóa gồm
956 nucleotide và mã hóa cho 318 amino acid. Giả định mô hình cấu trúc 3-D của CrPrx3 và CrPrx4 đã phát hiện sự hiện diện của hai Ca(+2) bằng các liên kết
ion ở hai đầu, và một nhóm heme phối hợp tại vị trí trung tâm. CrPrx3 và CrPrx4
đều có một bản sao duy nhất trong cây dừa cạn. Cả hai gen trên đều có mặt trong
một loạt các mô thực vật. Định lượng CrPrx3 và CrPrx4 bằng real-time PCR đã
xác nhận được, chúng biểu hiện tối đa trong thân tiếp theo là hoa [17].
Costa và cs (2008) nghiên cứu cấu trúc của peroxidase III isoenzyme
hiện diện trong lá của cây dừa cạn và enzyme này tham gia vào quá trình sản
xuất các alkaloid có tác dụng chống ung thư [8].
Nói chung, trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về Prx ở
thực vật và số ít ở động vật. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về gen này trên cây
dừa cạn còn hạn chế.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về cây dừa cạn chỉ được tập trung vào
khảo sát hàm lượng alkaloid, phương pháp nuôi cấy và phương pháp chiết rút
để thu sản phẩm alkaloid từ cây dừa cạn . Tuy nhiên , nghiên cứu sinh học phân
16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tử các gen liên quan đến cơ chế sinh tổng hợp các alkaloid ở dừa cạn còn ít được đề câ ̣p tớ i .
1.3. Các nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine
ở cây dừa cạn
1.3.1. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine ở
cây dừa cạn bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô – tế bào thực vật
Marfori và Alejar (1993) đã nghiên cứu khả năng sản xuất alkaloid của
những mô sẹo có nguồn gốc từ rễ, thân, lá và hoa của hai giống cây dừa cạn
trắng và hồng tím. Kết quả thu được tám dòng mô sẹo bằng cách sử dụng môi
trường LS bổ sung BA 3mg/l, 2,4-D 0.5mg/l và nước dừa. Sau khi các mô được
hình thành chuyển vào môi trường LS không có chất điều hòa sinh trưởng và
được nuôi trong 1 năm. Hàm lượng alkaloid cao nhất là trong cây màu hồng
tím và trong mô sẹo có nguồn gốc từ rễ [18].
Pietrosiuk và cs (1999) đã tạo được hai dòng mô sẹo cây dừa cạn trắng
và xanh trên môi trường Gamborg rắn bổ sung kinetin 0,1mg/l và IAA 1mg/l.
Mô sẹo được lấy từ những đoạn trụ dưới lá mầm của cây cây dừa cạn. Dòng mô
sẹo trắng đã được chọn từ những mô sẹo xanh phát triển trong pha tĩnh. Trái
ngược với sự rắn chắc của dòng mô sẹo màu xanh, dòng màu trắng lại mịn và
mềm. Phương pháp HPLC đã phân tích các chất chiết từ mô sẹo của cả hai
dòng mô sẹo xanh và mô sẹo trắng cho thấy, các indole alkaloid tồn tại ở dạng
vết và không có dược tính [26].
Bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC), nghiên cứu của Junaid
Aslam và cs (2009) cho thấy, có sự khác nhau về hàm lượng vincristine trong
các loại mô sẹo (mô sẹo phôi và không phải mô sẹo phôi) thu được từ nuôi cấy
in vitro. Hàm lượng vincristine trong các giai đoạn của sự phát triển phôi (phôi
chín, phôi nảy mầm), các bộ phận khác nhau của cây (lá, rễ…) trồng ngoài tự
nhiên cũng có sự khác nhau. Nghiên cứu đã khẳng định, hàm lượng vincristine
cao trong mô sẹo lá và phôi nảy mầm. Lá của cây nuôi cấy trong ống nghiệm
có hàm lượng hàm lượng vincristine cao hơn lá của cây nuôi trồng ngoài tự
17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nhiên cũng ở giai đoạn tương tự [15]. Kết quả nghiên cứu này góp phần định
hướng sản xuất vincristine trong các loại mô và các giai đoạn cụ thể để đạt hiệu
quả cao.
Zhao và cs (2001) đã thử nghiệm nhiều chất cảm ứng của nấm nhận được
từ 12 loại nấm và ảnh hưởng của chúng lên việc cải thiện sản xuất indole
alkaloid ở huyền phù tế bào cây dừa cạn. Sau 10 ngày nuôi cấy đã thu được
catharanthine với hiệu suất theo thứ tự là 25mg/l, 32mg/l và 22mg/l trong bình
lắc 500ml, 1000ml và bioreactor dạng sục khí 20 lít. Tác giả cũng đã quan sát
thấy, có sự kết hợp giữa việc xử lý malate và alginate kích thích sự phản ứng
lại, ví dụ như: sự oxy hóa lipid xảy ra ở hầu hết quá trình nuôi cấy cây dừa cạn
và điều này có thể gián tiếp sản xuất indole alkaloid thông qua con đường
jasmonate [36].
Tarek Kapiel (2010) đã nghiên cứu các điều kiện để tối ưu hóa khả năng
tổng hợp alkaloid trong tế bào cây dừa cạn nuôi cấy dịch huyền phù bằng cách
bổ sung một số yếu tố kích thích vào môi trường MS. Môi trường cho sự sinh
trưởng tối ưu của mô sẹo nhận được từ trụ dưới lá mầm và lá mầm là môi
trường MS bổ sung 2,4D và BA đều với nồng độ 1mg/l (môi trường MS4).
Trong khi đó môi trường tối ưu cho mô sẹo nhận được từ lá là MS, bổ sung
NAA và BA cùng với nồng độ 1mg/l (môi trường MS6) [31]. Pan và cs (2010)
trong nghiên cứu của mình cũng đã khẳng định, chất điều hòa sinh trưởng có
ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp vinblastine, vindoline và catharanthine của
cây dừa cạn nuôi cấy [23].
Cùng hướng nghiên cứu trên, Jinwei Liu và cs (2013) nghiên cứu bổ
sung artemisinic acid vào môi trường nuôi cấy huyền phù tế bào cây dừa cạn và
đã nhận thấy, sự tăng cường khả năng sản sinh terpenoid indole alkaloids ở tế
bào nuôi cấy. Hàm lượng của vindoline và vinblastine thu được từ môi trường
nuôi cấy có xử lý với artemisinic acid tăng sáu lần và gấp đôi tương ứng so với
hàm lượng của 2 alkaloids này trong nhóm đối chứng. Nhóm tác giả đã nghiên
18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cứu sự biểu hiện gen của 4 enzyme liên quan đến quá trình sinh tổng hợp
vinblastine trong môi trường nuôi cấy huyền phù cây dừa cạn. Bằng phương
pháp RT-PCR cho thấy, artemisinic acid có thể điều chỉnh lên phiên mã của các
gen tổng hợp decarboxylase tryptophan, geraniol 10-hydroxylase, tabersonine
16-hydroxylase và deacetoxyvindoline 4-hydroxylase [14].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về cây dừa cạn bắt đầu được công bố vào năm
2006 với công trình của Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng. Nghiên cứu của các
tác giả cho thấy, mô sẹo xanh được cảm ứng từ lá dừa cạn nuôi cấy in vitro
trong môi trường MS lỏng, bổ sung NAA1mg/l + kinetin 0,5mg/l cho sinh khối
và hàm lượng alkaloid cao nhất. Hàm lượng đường sucrose 60g/l cho kết quả
nuôi cấy tốt nhất. Kết hợp giữa NAA 1mg/l + kinetin 0,5mg/l + sucrose 60g/l
đã thu nhận được hàm lượng vincristine từ mô nuôi cấy cao hơn lá cây dừa cạn
ngoài tự nhiên [3]. Bằng phương pháp sắc khí lỏng cao áp – khối nhỏ liên hợp
(LC-MS), Đào Hùng Cường, Lê Xuân Văn (2011) đã xác định được 2 alkaloid
quan trọng là vinblastine và vincristine từ rễ cây dừa cạn hoa hồng đạt 65,84%
so với hàm lượng alkaloid tổng số [1].
1.3.2. Nghiên cứu nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và vincristine ở
cây dừa cạn bằng phƣơng pháp chuyển gen
Nghiên cứu nuôi cấy rễ tơ, loại rễ hình thành do sự xâm nhiễm của vi
khuẩn Agrobacterium rhizogenes vào mô thực vật tổn thương từ lâu đã được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như phân tích chức năng
của gen, biểu hiện protein ngoại lai, sản xuất các hợp chất thứ cấp hay biến đổi
thành phần các chất chuyển hóa ở thực vật. Nguyên nhân của sự phát triển rễ tơ
đã được xác định liên quan đến vùng TL-DNA nằm trên plasmid Ri của các
chủng Agrobacterium rhizogenes, trong đó giữ vai trò quan trọng là 4 locus gen
rolA, rolB, rolC và rolD. Các nghiên cứu về hàm lượng alkaloid, vincristine và
vinblastine ở cây dừa cạn cho thấy, các chất này có hàm lượng cao ở rễ. Vì vậy,
19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nghiên cứu sự phát triển rễ tơ ở cây dừa cạn đã được một số nghiên cứu đề cập.
Javier và cs (1998) thu được các dòng rễ cây dừa cạn chuyển gen phát
triển rễ tơ nhờ Agrobacterium rhizogenes chủng A4 trên môi trường muối B5
1/2, không bổ sung chất kích thích sinh trưởng. Hàm lượng indole alkaloid
trong rễ nuôi cấy đã được xác định. Kết quả cho thấy, tất cả các dòng rễ dừa
cạn chuyển gen được phân tích đều có mặt của vindoline và catharanthine, hai
tiền chất tổng hợp vinblastine và vincristine. Trong điều kiện nuôi cấy của thí
nghiệm, rễ với hình thái mỏng cho lượng sản phẩm gen rolC cao nhất. Như
vậy, các rễ nuôi cấy có tốc độ tăng trưởng thấp thì có khả năng sản xuất
alkaloid cao. Ngược lại, những rễ mập là những rễ có khả năng tăng trưởng
nhanh hơn thì lại cho hàm lượng alkaloid thấp hơn [13].
Wang và cs (2012) đã phát triển phương pháp chuyển gen ở cây dừa cạn
bằng cách sử dụng Agrobacterium tumefaciens chủng EHA được biến nạp
vector nhị thể pCAMBIA2301 chứa gen β-glucuronidase (GUS) và gen
neomycin phosphotransferase II (NTPII). Lây nhiễm A.tumefaciens chủng EHA
tái tổ hợp nói trên vào mô sẹo, chồi và rễ, sau đó chuyển các mẫu lên môi
trường nuôi cấy bổ sung kanamycin, các tác giả đã thu được các dòng cây tái
sinh. Biểu hiện của gen GUS được xác định thông qua biểu hiện kiểu hình của
mô nuôi cấy trên môi trường bổ sung X-gal. Sự có mặt của gen GUS được xác
định bằng phản ứng dây chuyền polymerase và phân tích southern blot. Để
chứng minh hiệu quả của kĩ thuật chuyển gen thông qua gen chỉ thị GUS vào
cây dừa cạn, gen DAT mã hóa deacetylvindoline-4-O-acetyltransferase đã được
chuyển vào cây dừa cạn và thu được 16 cây To chuyển gen thành công, hiệu
suất chuyển gen là 11%. Kết quả phân tích bằng HPLC cho thấy, có sự tăng
hàm lượng của vindoline trong cây chuyển gen. Đây là báo cáo đầu tiên tính
đến thời điểm công bố chuyển gen qua A. tumefaciens ở cây dừa cạn. Quan
trọng hơn, việc chuyển thành công gen DAT vào cây dừa cạn sử đã khẳng định
kĩ thuật chuyển gen cây dừa cạn được phát triển hoàn thiện, nâng cao tích lũy
20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vindoline trong cây chuyển gen [35].
Các nghiên cứu chuyển gen ở cây dừa cạn hiện nay trên thế giới mới chỉ
công bố thành công ở mức độ mô nuôi cấy và cây trong phòng thí nghiệm.
Song các kết quả nghiên cứu này đã khẳng định tính khả thi của hướng nghiên
cứu tạo cây dừa cạn chuyển gen nâng cao khả năng tổng hợp vinblastine và
21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vincristine phục vụ điều chế thuốc chữa trị ung thư hiệu quả.
Chƣơng 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị
2.1.1. Vật liệu
Hạt của cây dừa cạn hoa hồng tím do Phòng Công nghệ tế bào thực vật,
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên cung cấp.
2.1.2. Hóa chất và thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
Sử dụng các hoá chất: EDTA, SDS, tris - HCl, X-gal, agar, cồn tuyệt
đối, Bacto pepton, yeast extract, NaCl, agarose, sucrose, glucose, trypton,
glycerol, ethanol 70%, nước k hử io n. Các loại kháng sinh kanamycin,
rifamicine, carbecillin và các hóa chất thông dụng khác (X-gal, agarose,...).
Bộ Kit dùng cho phản ứng PCR, bộ Kit tinh sạch sản phẩm PCR
Accuprep PCR Purification (Bioneer - Hàn Quốc), bộ Kit tách dòng “TA cloning Kit” (hãng Invitrogen), bộ Kit tách plasmid tái tổ hợp “AccuprepTM Plasmid Mini
Extraction Kit”, Kit tinh sạch sản phẩm PCR do hãng Bioneer cung cấp.
2.1.2.2. Thiết bị
Cân điện tử Santorius ( Đức), tủ lạnh sâu, box cấy, nồi khử trùng Tomy
(Nhật Bản), bộ điện di DNA của Bio - Rad
Máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy
Vortex (Mimishaker, IKA, Đức), máy ly tâm, máy PCR System 9700
(Appied Biosystem, Mỹ) và một số thiết bị khác tại Phòng công nghệ DNA
ứng dụng, Viện Công nghệ Sinh học
2.1.2.3. Chủng vi khuẩn và nguyên liệu DNA
Vector pTRA7/3, vector pBI121, vector tách dòng pBT, các chủng
khuẩn E. coliDH5α và A. tumefaciens EHA1 0 5 mang gen GUS do Phòng
22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Công nghệ DNA ứng dụng – Viện Công nghệ Sinh học - cung cấp.
Hình 2.1: Vector tách dòng pBT
Hình 2.2: Vector pRTRA7/3
23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình 2.3: Vector pBI121
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
A
25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm thiết kế vector chuyển gen pBI121-CrPrx
(A) Phân lập gen CrPrx từ mRNA và tách dòng gen CrPrx trong vector
tách dòng pBT; (B) Cắt vector tái tổ hợp pBT-CrPrx, thu nhận gen CrPrx; (C)
Cắt mở vòng vector pRTRA7/3; (D) Gắn gen CrPrx vào vector pRTRA7/3 tạo
vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx; (E) Cắt mở vòng vector tái tổ hợp
pRTRA7/3-CrPrx, thu nhận cấu trúc gen CrPrx-Cmyc và mở vòng vector
pBI121; (F) Ghép nối cấu trúc CrPrx-Cmyc vào vector pBI121 tạo vector
chuyển gen chứa cấu trúc 35S-CrPrx-Cmyc; (G) Biến nạp pBI121-CrPrx vào
A.tumefaciens EHA1 0 5 và c họ n dò n g A.tumefaciens EHA1 0 5 tá i tổ
hợp ma n g cấ u trúc 35S-CrPrx-Cmyc bằng colony-PCR.
Các phƣơng pháp sinh học phân tử
2.2.1. Thiết kế cặp mồi nhân gen
Cặp mồi được thiết kế với mục đích nhân gen CrPrx. Các bước thao tác:
i) thu thập trình tự nucleotide từ ngân hàng gen NCBI; ii) thiết kế cặp mồi;
iii) Kiểm tra chất lượng cặp mồi bằng phản ứng PCR.
Dựa trên trình tự Prx đã công bố trên Ngân hàng gen Quốc tế có mã
số LN809932. Chúng tôi tiến hành thiết kế cặp mồi nhân gen CrPrx trong cây
dừa cạn hoa hồng tím, trên cặp mồi có gắn điểm cắt của enzyme giới hạn.
Cặp mồi đặc hiệu nhân gen CrPrx có điểm cắt của enzyme giới hạn
NcoI/NotI có trình tự là:
Prx-NcoI: 5’ – CATGCCATGGTAGGCTTCCAAAACTCTCTTCT – 3’
Prx-NotI: 5’ – ATTTGCGGCCATGTAACTTATTAGCTACATTA – 3’
Trong đó: CCATGG là vị trí cắt của enzyme NcoI
GCGGCC là vị trí cắt của enzyme NotI
Đoạn gen CrPrx được nhân lên bằng cặp mồi có chứa enzyme giới hạn
có kích thước dự tính 1 kb, tương ứng với kích thước gen đã công bố tại Ngân
27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hàng Gen quốc tế mang mã số LN809932.
2.2.2. Kỹ thuật tách chiết RNA tổng số
Chuẩn bị mẫu: (1) Thu mẫu và xử lí mẫu: Quả sau khi thu về được phơi
khô 2 – 3 ngày, sau đó tách ra lấy hạt. Cho hạt vào ống falcon 50ml lắc nhiều
lần để rửa sạch hạt trước khi tiến hành vào mẫu. (2) Khử trùng hạt: Hạt dừa cạn
được khử trùng bằng cồn 70% trong 1 phút, javen 60% lắc đều trong 15 phút,
sau đó rửa sạch bằng nước cất khử trùng 3 đến 4 lần. Sau khi khử trùng được
cấy vào môi trường MS cơ bản, bổ sung thêm sucrose 30g/l và agar 8g/l. Sau
khi hạt nảy mầm được 2 đến 3 lá trên cây mang đi tách chiết RNA tổng số.
Tách RNA tổng số được thực hiện theo theo các bước như sau:
Nghiền nhanh 100mg mẫu trong nitơ lỏng thành bột mịn.
Thêm 1ml Trizol Regents, đảo nhẹ 5 phút.
Bổ sung 200µl cloroform : isoamyl (24:1), đảo đều 5 phút.
Ly tâm 12000 vòng/phút trong 15 phút, thu 500µl dịch nổi cho vào ống
eppendort 1,5ml.
Bổ sung 500µl isopropanol để ở 4oC vào ống, đảo đều 15 phút ở 25oC, để ở tủ -20oC trong vòng 30 phút. Ly tâm 12000 vòng trong 15 phút ở 4oC, thu
tủa, làm khô tủa.
Thêm 500µl cồn 70% (cồn pha trong DEPC), ly tâm 7000 vòng/phút
trong 5 phút, thu tủa. Bước này lặp lại hai lần.
Làm khô RNA bằng mở nắp ống eppendort trong box vô trùng. Bổ sung
50µl H2O, ủ ở nhiệt độ 55oC trong 15 phút cho tan RNA.
Bảo quản trong tủ -20oC
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp cDNA từ mRNA
Phương pháp tổng hợp cDNA: Làm tan, li tâm nhanh các thành phần của
28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
kit, giữ trên đá.
Cho vào ống vô trùng có thể tích 0,5ml các thành phần sau:
5μl H2O (DEPC)
Mồi oligoT (15μg/μl) 1 μl
RNA khuôn (100ng/μl) 6 μl
Đảo nhẹ, ủ 65oC trong 5 phút sau đó lấy ra chuyển ngay vào đá lạnh
trong 5 phút.
Bổ sung vào ống thêm các thành phần sau:
5X Reaction Buffer (5X) 4 μl
Ribolock Rnase Inhibitor (40u/μl) 1 μl
dNTPs (10mM) 2 μl
RrevertAid H Minus Transcriptase (200u/μl) 1 μl
Tiến hành li tâm nhanh, chuyển mẫu sang ủ trong máy PCR theo chu trình nhiệt: 25oC trong 5 phút; 42oC trong 60 phút; kết thúc phản ứng ở 70oC
trong 5 phút.
2.2.4. Nhân gen CrPrx bằng kĩ thuật RT-PCR
Phản ứng RT- PCR được tiến hành với thành phần phản ứng đươ ̣c trình
bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Thành phần phản ứng RT-PCR nhân gen CrPrx
Thể tích (l) STT Thành phần Nồng độ
1 PCR Masster Mix 2X 12,5
10 pmol/l 2 CrPrx-NcoI 1,0
10 pmol/l 3 CrPrx-NotI 1,0
200 ng/ l 4 cDNA 2,0
5 Nước khử ion - 8,5
Tổng thể tích 25,0
Chu trình nhiệt và thời gian của phản ứng nhân gen CrPrx đươ ̣c trình bày
29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ở bảng 2.2:
Bảng 2.2: Chu trình nhiệt và thời gian phản ứng RT- PCR nhân gen CrPrx Nhiệt độ (oC) Thời gian Phản ứng Chu kỳ Bƣớc
1 Biến tính khởi động 94 4 phút 1
2 Biến tính 94 30 giây
3 Gắn mồi 58 30 giây 30
4 Kéo dài chuỗi 72 1 phút
5 Hoàn tất kéo dài 72 10 phút 1
6 Kết thúc phản ứng 4 ∞
Kiểm tra sản phẩm cDNA trên gel agarose 1% trong đệm TAE 1X, nhuộm
gel trong ethidium bromide 1% và chụp ảnh dưới ánh sáng đèn cực tím.
2.2.5. Phƣơng pháp tinh sạch sản phẩm RT-PCR
Sau khi nhân được gen CrPrx với số lượng lớn, bước tiếp theo cần thu
nhận gen ở dạng tinh sạch.
Đây là phương pháp thu đoạn DNA tinh khiết dựa trên nguyên lý sử dụng
cột có chứa hạt sepharose để giữ các phân tử DNA sợi kép đã được gắn với các
hạt ion trong đệm gắn. “GeneJET Gel extraction Kit” của hãng Thermo scientific
là bộ kít tinh sạch DNA được sử dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm sinh học
phân tử. Bộ kít gồm các thành phần chính là đệm gắn DNA (binding buffer), cột
thu nhận DNA, đệm rửa (wash buffer). Khi hỗn hợp DNA đi qua cột, các phân
tử DNA sẽ gắn vào mạng lưới còn các thành phần khác như protein, muối…sẽ bị
rửa trôi. Sau đó, để tách DNA ra khỏi cột người ta sử dụng một loại đệm có độ
ion hóa thấp, đó là đệm thôi mẫu (elution buffer).
Quá trình tinh sạch được thực hiện theo Kit GenJET PCR Purification
của hãng Thermo Scientific gồm các bước sau:
Bổ sung Buding Buffer vào sản phẩm PCR tỉ lệ 1 : 1. Chuyển sang cột lọc li tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút ở 4oC, loại bỏ dịch.
Bổ sung 700µl Washing buffer, li tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút, loại
30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
bỏ dịch.
Li tâm 13000 vòng/phút trong 1 phút. Chuyển cột lọc sang ống
eppendort 1,5ml, mở nắp 3 phút cho bay cồn.
Bổ sung 35µl nước khử ion, để 5 phút, li tâm 12000 vòng/phút trong 1
phút, thu dịch đáy.
Bảo quản ở - 20oC.
2.2.6. Kỹ thuật tách dòng gen
Tách dòng phân tử được thực hiện theo Sambrook và cộng sự (2001) [29].
Sản phẩm RT- PCR nhân gen CrPrx sau khi được làm sạch được gắn trực tiếp vào vector pBT nhờ enzyme nối T4 ligase. Thành phần của phản ứng
gắn gen vào vector tách dòng pBT đươ ̣c trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Thành phần phản ứng gắn gen CrPrx vào vector tách dòng pBT
Thể tích (l) STT Thành phần Nồng độ
1 T4 DNA ligase buffer 10X 1,0
5 u/l 2 T4 DNA ligase 1,0
200 ng/l 3 CrPrx 5,0
100 ng/l 4 pBT 1,0
5 Nước khử ion - 2,0
Tổng thể tích 10,0
Hỗn hợp trên được ủ ở nhiệt độ là 22oC trong 3 giờ sau đó để trong tủ
4oC trong 15 - 20 phút. Biến nạp vào tế bào khả biến chủng E. coli DH5α.
Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến chủng E.coli DH5α
Tế bào khả biến được lấy từ tủ -800C chuyển sang môi trường -40C. Sau
30 phút biến nạp bằng phương pháp sốc nhiệt.
Bổ sung 10µl vector tái tổ hợp vào ống đựng tế bào khả biến E.coli DH5α
và trộn nhẹ. Hỗn hợp được để trong bình đá 10 phút, sau đó ủ ở 420C (trong 1
phút 30 giây), rồi chuyển nhanh vào đá lạnh trong 5 phút. Bổ sung 300µl LB
31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lỏng (trypton, cao nấm men, NaCl) nuôi lắc 200 vòng/phút ở 37oC trong 1 giờ.
Bảng 2.4: Thành phần môi trường nuôi cấy khuẩn
Môi trường Thành phần
LB lỏng Bacto pepton 10g/l + NaCl 10g/l + Yeast Extract 5g/l, pH = 7
LB đặc LB lỏng + agar 16g/l
Cấy trải
Sử dụng que cấy đã khử trùng cấy trải 150 - 250µl dịch khuẩn trên môi
trường LB đặc (Tripton, cao nấm men, NaCl và agar) có bổ sung kháng sinh
carbenicilin (50mg/l), IPTG (0,1mM) và X-gal (40mg/l). Nuôi qua đêm ở 37oC
trong 16 giờ.
Chọn dòng và kiểm tra sản phẩm chọn dòng
Chọn ngẫu nhiên các khuẩn lạc màu trắng dùng tăm tre khử trùng chấm
những khuẩn lạc có khả năng mang plasmid tái tổ hợp chứa gen CrPrx, hoà
ngay vào 10µl nước khử ion, dung dịch này dùng làm DNA khuôn cho phản
ứng colony - PCR. Kiểm tra sản phẩm chọn dòng bằng kĩ thuật colony-PCR với
cặp mồi đặc hiệu CrPrx-NcoI/CrPrx-NotI. Thành phần phản ứng colony - PCR
đươ ̣c thể hiê ̣n ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng colony - PCR
Thể tích (l) STT Thành phần Nồng độ
1 PCR Masster Mix 2X 7,5
10 pmol/l 2 CrPrx-NcoI 0,5
10 pmol/l 3 CrPrx-NotI 0,5
200 ng/l 4 DNA plasmid 0,5
5 Nước khử ion - 6,0
32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Tổng thể tích 15,0
Chu trình nhiệt được đặt như sau: Biến tính khởi động ở 94oC trong 4
phút; (biến tính ở 940C trong 30 giây; gắn mồi ở 58oC trong 30 giây; tổng hợp
kéo dài ở 72oC trong 30 giây) x 35 chu kỳ; ổn định mẫu và kết thúc phản ứng ở
72oC trong 10 phút; bảo quản mẫu ở 4oC.
Kiểm tra sản phẩm cDNA trên gel agarose 1% trong đệm TAE 1X, nhuộm
gel trong ethidium bromide 1% và chụp ảnh dưới ánh sáng đèn cực tím.
Chuyển khuẩn lạc sang pha nuôi lỏng
Chọn khuẩn lạc có màu trắng nuôi trong môi trường LB lỏng (có bổ sung
carbenicilin 50mg/l) nuôi ở 37oC trong khoảng 16 giờ.
Tách chiết plasmid
Tách chiết plasmid theo Sambrook và cs (2001) [28], tinh sạch bằng
Plasmid Miniprep Kit (Qiagen).
Bảng 2.6: Thành phần hoá chất tách plasmid
Ký hiệu Thành phần
Sol I Glucose 50mM; Tris HCl 25mM, pH= 8; ETDA 10mM, pH= 8
Sol II NaOH 0,2M; SDS 1%
Sol III 60ml CH3COOK 5M; 11,5ml CH3COOH; 28,5ml H2O
Các bước tiến hành:
Cấy chuyển một khuẩn lạc vào trong 5ml LB lỏng, nuôi qua đêm ở 37oC
(16 giờ), 200v/p.
Hút 2ml dịch môi trường nuôi cấy vào ống Eppendorf 2ml. Ly tâm
7000v/p trong 5 phút. Loại bỏ dịch nổi thu cặn tế bào.
Hoà tủa tế bào bằng 100µl dung dịch Sol I bằng cách vortex. Sol I có tác
dụng ổn định tế bào, hòa tan cặn.
Bổ sung 200µl dung dịch Sol II, đảo nhanh và nhẹ để tránh đứt gãy DNA.
Sol II có SDS nên có tác dụng phá vỡ tế bào giải phóng DNA genome và
33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
DNA plasmid.
Bổ sung tiếp 150µl dung dịch Sol III để kết tủa protein, đảo nhanh và
nhẹ, trong dung dịch sẽ thấy xuất hiện kết tủa trắng. Đây là bước trung hoà,
toàn bộ protein và DNA genome (vì có kích thước lớn) sẽ bị kết tủa còn DNA
plasmid (vì có kích thước nhỏ) nên vẫn hoà tan trong dung dịch.
Thêm vào ống 450µl cloroform : isoamyl (24:1), lắc nhẹ, mục đích để
hoà tan các protein có kích thước nhỏ. Ly tâm ở 12000v/p trong 15 phút, mẫu
phân thành 3 pha: pha trên là DNA plasmid, pha giữa là protein kích thước
lớn không tan (kết tủa trắng), pha cuối là chlorofom chứa protein tạp.
Dùng pipet hút dịch trong ở pha trên chuyển sang ống eppendorf
1,5ml mới. Sau đó bổ sung isopropanol tỷ lệ 1:1 (isopropanol sẽ làm kết tủa DNA plasmid). Để ở -20oC trong 30 phút. Sau đó ly tâm 12000v/p trong 10 phút,
bỏ dịch.
Rửa tủa bằng 500µl cồn ethanol 70%. Ly tâm 12000v/p trong 5 phút,
thu tủa. Tủa được làm khô trong box cấy vô trùng. Sau đó thêm 45µl H2O. Ủ
hỗn hợp ở 37°C trong 15 phút để làm tan tủa.
Kiểm tra sản phẩm tách plasmid trên gel agarose 1% trong đệm TAE 1X,
nhuộm gel trong ethidium bromide 1% và chụp ảnh dưới ánh sáng đèn cực tím.
2.2.7. Phƣơng pháp xác định và phân tích trình tự nucleotide đoạn gen CrPrx Các plasmid tái tổ hợp mang gen CrPrx được xác định trình tự trên trên
thiết bị giải trình tự nucleotide tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic
Analyzer. Các trình tự được xử lý bằng các phần mềm BLAST/NCBI, DNAstar
và BioEdit. So sánh trình tự gen CrPrx phân lập từ cây dừa cạn của Việt Nam
và trên thế giới đã công bố trên Ngân hàng gen quốc tế.
2.2.8. Thiết kế vector chuyển gen mang CrPrx
Vector chuyển gen CrPrx được thực hiện gồm các bước cơ bản: (1) phát
triển cấu trúc độc lập mang gen chuyển CrPrx; (2) gắn cấu trúc gen CrPrx vào
34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vector chuyển gen ở thực vật pBI121.
Phát triển cấu trúc độc lập mang gen chuyển CrPrx bao gồm cắt đồng thời
vector tái tổ hợp pBT-CrPrx và pRTRA7/3 bằng enzyme giới hạn NcoI/NotI.
Bảng 2.7: Thành phần cắt vector tái tổ hợp pBT-CrPrx và pRTRA7/3
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (μl)
1 Tango Buffer 10X 6
2 NcoI 10 u/μl 2
3 NotI 10 u/μl 2,5
4 Plasmid pBT 200 ng/μl 13
5 Nước khử ion - 6,5
Tổng 30
Điều kiện phản ứng 37oC trong 5 giờ
Lấy mẫu cất vào tủ 4oC để dừng phản ứng trong 10 phút. Tiếp theo điện di
và thôi gel dựa vào kích thước của gen và vector sau đó tinh sạch và kiểm tra.
Ghép nối gen CrPrx vào vector pRTRA7/3 gồm các thành phần như sau:
Bảng 2.8: Thành phần ghép nối vector pRTRA7/3 và gen CrPrx
STT Thành phần Nồng độ Thể tích(l)
1 Nước khử ion - 7
2 T4 ligase Buffer 10X 2
3 T4 ligase 5 u/μl 1
4 Gen CrPrx 100 ng/μl 5
5 pRTRA7/3 200 ng/μl 5
Tổng 20
Điều kiện phản ứng: 22oC trong 3 giờ
Vector tái tổ hợp pRTRA7/3 mang gen chuyển CrPrx được biến nạp vào
35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
E.coli DH5α với mục đích nhân dòng pRTRA7/3-CrPrx.
Gắn cấu trúc gen CrPrx vào vector chuyển gen ở thực vật pBI121
Dựa vào vị trí các điểm cắt trên vector tái tổ hợp chúng tôi cắt đồng thời
pRTRA7/3-CrPrx và pBI121 bằng HindIII.
Dựa vào kích thước các phân đoạn DNA, lựa chọn và tinh sạch các băng
điện di theo chỉ dẫn của kít GeneJET PCR Purification để thu nhận các
thành phần cần cho phát triển vector.
Bảng 2.9: Thành phần phản ứng cắt plasmid pRTRA7/3-CrPrx và pBI121
STT Thành phần Nồng độ Thể tích (l)
1 - 10 H2O
2 R Buffer 10X 3
3 HindIII 5 u/μl 2
4 Plasmid 200 ng/μl 15
30 Tổng
Điều kiện phản ứng: 37oC trong 5 giờ
Ghép nối cấu trúc gen CrPrx và pBI121 đã mở vòng mục đích tạo vector
chuyển gen ở thực vật pBI121 mang cấu trúc gen CrPrx. Vector chuyển gen
pBI121-CrPrx được biến nạp vào E.coli DH5α nhằm nhân được dòng mang
cấu trúc này. Chọn lọc dòng khuẩn bằng phương pháp colony - PCR.
Biến nạp cấu trúc mang gen CrPrx vào A. tumerfaciens
Biến nạp các vector tái tổ hơ ̣p vào tế bào A. tumefaciens bằng phương
pháp xung điê ̣n :
Rửa cuvette xung điện bằng cồn 100oC, rửa lại bằng nước khử ion rồi
thấm khô, khử trùng bằng tia UV.
Tế bào khả biến A. tumefaciens chủng EHA105 lấy từ tủ -84oC đặt vào
36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
trong đá 30 phút, bổ sung 1μl vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến và đảo nhẹ.
Chuyển tất cả hỗn hợp dịch A. tumefaciens + vector tái tổ hợp vào
cuvette.
Xung điện: 2,5kv, 25µF và điện trở 400, đặt vào đá. Sau 5 phút bổ sung
500μl LB lỏng và trộn nhẹ.
Sau đó, chuyển tất cả hỗn hợp dịch A. tumefaciens + vector tái tổ hợp vừa được xung điện từ cuvette vào ống eppendorft 2ml, ủ ở 280c trong 2 giờ
trong tủ lắc.
Sử dụng que cấy trải đã khử trùng cấy trải 300µl vào các đĩa chọn lọc chứa
kháng sinh kanamycine 50mg/l và rifamycin 50mg/l. Ủ ở 280c từ 24 - 48 giờ.
Kiểm tra bằng phản ứng colony-PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu.
2.2.9. Xử lý số liệu bằng phần mềm chuyên dụng
37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Phân tích trình tự bằng các phần mềm chuyên dụng DNAstar và BioEdit .
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập và tách dòng gen CrPrx
3.1.1. Kết quả khuếch đại đoạn gen CrPrx từ mRNA
Dựa trên trình tự Prx đã công bố trên Ngân hàng gen Quốc tế có mã
số LN809932, cặp mồi đặc hiệu Prx-NcoI/Prx-NotI có điểm cắt của enzyme
giới hạn được thiết kế để nhân gen CrPrx. Đoạn gen CrPrx nhân bằng cặp
mồi đặc hiệu có kích thước dự tính 1 kb.
RNA tổng số đươ ̣c tách chiết từ mẫu lá của cây dừa cạn được sử dụng
làm khuôn cho phản ứng phiên mã ngược tạo cDNA với cặp mồi oligoT
(Random Hexamer Primer). Sản phẩm thu được dùng làm nguyên liệu cho
phản ứng RT- PCR.
Phản ứng PCR nhân đoạn mã hóa của gen CrPrx bằng cặp mồi đặc hiệu
CrPrx-NcoI/CrPrx-NotI. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra cùng marker
1 kb trên gel agarose 1% thể hiện ở hình 3.1.
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR khuếch đại đoạn
cDNA CrPrx
M: Thang DNA 1kb chuẩn
38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
1 - 3: Sản phẩm PCR gen CrPrx
Để tách dòng được gen này, chúng tôi tiến hành ghép nối sản phẩm PCR
tinh sạch vào vector tách dòng pBT đã cắt mở vòng. Sau đó, biến nạp vào
chủng E. coli DH5α.
3.1.2. Kết quả ghép nối gen CrPrx vào vector tách dòng
Quá trình ghép nối vector pBT và CrPrx được thực hiện dưới sự xúc
tác của của T4 ligase và dung dịch đệm tương ứng. T4 ligase có nguồn gốc
từ tế bào E. coli nhiễm phage T4, có khả năng ghép nối hai trình tự DNA đầu
so le và đặc biệt là hai trình tự đầu bằng. Enzyme này được sử dụng phổ biến
trong thí nghiệm dùng để ghép nối do có khả năng hình thành liên kết
phosphodiester giữa các nucleotide đứng cạnh nhau. Phản ứng ghép nối
được thực hiện ở 22°C trong 3 giờ để tổ hợp pBT- CrPrx được tạo thành với
hiệu suất cao nhất.
Ghép nối gen CrPrx vào pBT có thể xảy ra các trường hợp: (1) gen
CrPrx tự gắn lại với nhau; (2) vector tự đóng vòng; (3) gen CrPrx gắn với
vector pBT. Trong đó, phần lớn là trường hợp sản phẩm PCR gắn với vector
vì trong kỹ thuật PCR để nhân gen, chúng tôi đã sử dụng Taq – polymerase
với hoạt tính gắn thêm Adenine vào đầu 3’của sản phẩm PCR, mặt khác trên
vector pBT đã sẵn có hai đầu dính là Thymine ở đầu 5’ của mỗi sợi. Vì vậy,
khi được lai ghép với nhau, sản phẩm PCR có đầu dính Adenine dễ dàng nối
với vector có đầu dính Thymine theo nguyên tắc bổ sung. Tuy nhiên, trên
thực tế vẫn có một tỷ lệ nhất định vector tự đóng vòng do đứt gãy đầu
Thymine trong quá trình thao tác và một số gen tự lai ghép với nhau.
3.1.2.1. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E. coliDH5α
Quá trình tách dòng được thực hiện bằng cách gắn sản phẩm PCR đã
tinh sạch vào vector tách dòng pBT.
Vector tái tổ hợp pBT-CrPrx được biến nạp vào tế bào vi khuẩn khả biến
39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
E. coli DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt. Tế bào E. coli DH5α dưới tác dụng
của CaCl2 thành tế bào vi khuẩn đang ở thời kỳ sinh trưởng sẽ trở lên mỏng đi,
xốp hơn và phồng lên tạo điều kiện thuận lợi cho DNA có thể chui qua các lỗ
màng tế bào vào tế bào chất khi thay đổi nhiệt độ đột ngột.
Sau khi sốc nhiệt, bổ sung LB lỏng và nuôi lắc ở 37oC trong 1 giờ. Sản
phẩm biến nạp được cấy trải trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh
chọn lọc carbenicillin, X-gal và IPTG. Cơ chất X-gal giúp cho việc chọn lọc
các dòng tế bào E. coli mang vector tái tổ hợp dễ dàng hơn. Trên môi trường có
kháng sinh chọn lọc carbenicillin, X-gal và IPTG phát triển hai loại khuẩn lạc
là khuẩn lạc màu xanh và màu trắng.
Hình 3.2: Đĩa nuôi cấy dòng tế bào khả biến E. coli DH5 chứa vector tái tổ
hợp mang đoạn gen CrPrx
Kết quả trải đĩa ở hình 3.2 cho thấy, có rất nhiều khuẩn lạc mọc trên bề
mặt thạch. Các khuẩn lạc mọc riêng rẽ, có kích thước tương đối đồng đều.
Tất cả các khuẩn lạc này là những khuẩn lạc đã được biến nạp plasmid
chứa gen kháng sinh chọn lọc carbenicillin. Nhưng chỉ có khuẩn lạc màu trắng
mới mang plasmid tái tổ hợp. Vì vậy, các khuẩn lạc màu trắng được lựa chọn
để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tách dòng. Nhưng ở hình 3.2, chỉ
có khuẩn lạc trắng điều đó nói lên rằng, quá trình biến nạp rất thành công. Tất
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cả, các khuẩn lạc có thể đều mang plasmid tái tổ hợp.
3.1.2.2. Kết quả kiểm tra vector tái tổ hợp bằng colony-PCR
Để kiểm tra chính xác các khuẩn lạc mang plasmid tái tổ hợp chứa gen
CrPrx quan tâm, chúng tôi tiến hành sàng lọc khuẩn lạc bằng kĩ thuật colony-
PCR. Chọn ngẫu nhiên khuẩn lạc trắng ở đĩa nuôi cấy dòng tế bào khả biến
E.coli chứa vector tái tổ hợp mang đoạn gen CrPrx. kiểm tra khuẩn lạc bằng
phản ứng colony-PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu Prx-NotI/Prx-NcoI. Sản phẩm
colony-PCR được kiểm tra bằng cách điện di trên gel agarose 1% trong đệm
TAE 1X, nhuộm gel trong ethidium bromid 1% và chụp ảnh dưới ánh sáng đèn
cực tím. Nếu khuẩn có plasmid mang gen CrPrx thì sản phẩm PCR sẽ xuất hiện
băng có kích thước mong muốn khoảng gần 1 kb.
Hình 3.3: Kết quả điê ̣n di sản phẩm colony - PCR từ khuẩn lạc
M: Thang DNA 1kb chuẩn
1 - 6: Các dòng khuẩn lạc
Hình ảnh điện di ở hình 3.3 cho thấy, trong 6 dòng khuẩn lạc trắng kiểm
tra có 4 dòng cho kết quả dương tính với PCR, ngoại trừ dòng thứ 2 và 5 cho kết quả âm tính. Từ kết quả colony- PCR, chúng tôi lựa cho ̣n 4 dòng khuẩn lạc (1, 3, 4, 6) đem nuôi trong 5ml LB lỏng có bổ sung carbenicillin ở 37oC trong 16
41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
giờ. Dùng tách plasmid phu ̣c vu ̣ cho việc xác định trình tự gen.
3.1.2.3. Kiểm tra sự có mặt của gen mã hóa CrPrx trong vector tách dòng pBT
bằng enzyme cắt giới hạn
Để kết luận chính xác plasmid có chứa gen mã hóa CrPrx hay không,
chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên một dòng DNA plasmid, dùng để cắt bằng
enzyme cắt giới hạn. Vector pBT có thể cắt bằng các cặp enzyme khác nhau.
Nhưng do gen CrPrx sử dụng cặp mồi có điểm cắt của enzyme giới hạn
NcoI/NotI, nên vector pBT-CrPrx cần phải cắt bằng enzyme NcoI/NotI để gen
không bị cắt thành nhiều đoạn. Ngoài ra, tạo đầu nối giữa 2 DNA khi ghép nối
với vector trung gian tạo vector tái tổ hợp.
Mục đích của bước này là kiểm tra sự có mặt của gen CrPrx trong vector
tác dòng pBT. Ngoài ra, còn mục đích cắt và thu nhân được gen CrPrx để tạo
đầu dính tương ứng, thuận lợi cho việc gắn gen vào vector trung gian. Sản
phẩm của phản ứng cắt được thôi gel và điện di trên gel agarose 1%.
Thu nhận gen CrPrx từ vector tách dòng pBT
Vector tách dòng pBT-CrPrx được cắt bằng hai loại enzyme giới hạn là
NcoI và NotI, kết quả tạo ra hai phân đoạn DNA có kích thước khoảng 1 kb và
2,7 kb. Trong đó, phân đoạn DNA 1 kb chính là băng gen CrPrx cần thu nhận.
Việc sử dụng cặp enzyme cắt giới hạn như trên sẽ đảm bảo cho gen đích gắn
thuận chiều với promoter 35S trên vector tái tổ hợp.
Quan sát kết quả trên điện di (Hình 3.4 A) cho thấy, ở giếng số 2 sau khi
cắt bằng enzyme, xuất hiện hai băng tương ứng với kích thước của gen CrPrx
khoảng 1 kb và vector pBT khoảng 2,7 kb, kết quả cắt đúng với lý thuyết. Ở
giếng số 1 khi chưa cắt chỉ có 1 băng duy nhất kích thước khoảng 3,7 kb. Sau
đó, tiến hành thôi gel băng có kích thước 1 kb và điện di kiểm tra sản phẩm trên
gel agarose 1% cùng marker. Kết quả, thu được 1 băng duy nhất 1 kb đúng với
42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
kích thước của gen CrPrx (Hình 3.4 B)..
Như vậy, chúng tôi đã tạo dòng và nhân được dòng khuẩn lạc pBT-
CrPrx cần quan tâm.
Hình 3.4: Kết quả điện đi sản phẩm DNA tinh sạch sau khi cắt plasmid bằng
NcoI/NotI
A. Sản phẩm điện di plasmid cắt bằng NcoI/NotI
(1) Plasmid pBT–CrPrx không xử lý bằng enzyme (đối chứng)
(2) Plasmid pBT–CrPrx sau khi xử lý bằng enzyme NcoI/NotI
B. Sản phẩm tinh sạch gen CrPrx sau khi thôi gel
(1) gen CrPrx tinh sạch
M: Thang DNA 1kb chuẩn
3.2. Xác định trình tự gen CrPrx
Gen CrPrx được nhân lên bằng cặp mồi đặc hiệu Prx-NcoI/Prx-NotI
mang điểm cắt của enzyme giới hạn NcoI/NotI. Nhưng chỉ bằng hình thức PCR
và cắt bằng enzyme giới hạn đã được thực hiện ở trên vẫn chưa thể kết luận
chắc chắn rằng đoạn gen được phân lập là gen CrPrx, có thể là đoạn gen nào
43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
khác có gần kích thước bắt cặp với mồi. Vì vậy, để có thể kết luận một cách
chính xác nhất chúng tôi tiếp tục mang đi giải trình tự và so sánh với trình tự đã
44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
công bố tại Ngân hàng Gen quốc tế mang mã số LN809932.
Hình 3.5: So sánh trình tự nucleotid của gen CrPrx với trình tự gen
mang mã số LN809932
Kết quả so sánh gen bằng phần mềm BioEdit cho thấy, CrPrx phân lâ ̣p từ
mRNA cây dừa cạn hoa hồng tím được PCR bằng cặp mồi có điểm cắt của
enzyme cắt giới hạn so với trình tự gen Prx của cây dừa cạn đã công bố tại
Ngân hàng gen Quốc tế mang mã số LN809932 đều có kích thước 993 bp.
Trình tự gen CrPrx so sánh với trình tự gen đã công bố có mã số
45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
LN809932 có độ tương đồng rất cao (đạt 98%).
Tuy nhiên, trình tự nucleotide CrPrx phân lâ ̣p t ừ mRNA cây hoa hồng
tím so với trình tự mang mã số LN809932 có 18 vị trí sai khác (12, 25, 33, 68,
69, 133, 143, 283, 289, 317, 334, 336, 398, 704, 756, 757, 976. 985).
Bảng 3.1: Vị trí nucleotide sai khác giữa hai trình tự gen CrPrx và LN809932
STT Vị trí CrPrx LN809932
1 12 A T
2 25 T C
3 33 T G
4 68 A T
5 69 C T
6 133 A G
7 143 T G
8 283 A G
9 289 T G
10 317 C G
11 334 G A
12 336 - A
13 398 - C
14 704 C T
15 756 G A
16 757 A C
17 976 T G
18 985 T A
Như vậy, chúng tôi đã phân lập, tách dòng thành công và giải trình tự đoạn
46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
gen CrPrx phân lâ ̣p từ mẫu cây dừ a ca ̣n hoa hồng tím thu ta ̣i Thái Nguyên
3.3. Thiết kế vector chuyển gen mang gen CrPrx
Cấu trúc 35S-CrPrx-Cmyc-DKEL được cắt bằng enzyme giới hạn từ
vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx, sau đó gắn vào pBI121 đã cắt mở vòng và
chuyển vào E. coli DH5α. Các vector tái tổ hợp này được tách plasmid và kiểm
tra bằng cách sử dụng enzyme giới hạn HindIII.
Gen CrPrx đã phân lập từ cây dừa cạn hoa hồng tím được đưa vào thiết
kế vector gồm các trình tự xác định chuỗi peptide tín hiệu (SP) và hai vùng
chức năng I và II.
Hình 3.6: Sơ đồ thiết kế vector pBI121-CrPrx
Vector pRTRA7/3 được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi do có
chứa đoạn trình tự quan tâm là CaMV35S, Cmyc và KDEL. CaMV35S là một
promoter rất mạnh giúp cho gen biểu hiện mạnh trong cây. Cmyc và KDEL là
thành phần cần thiết để gen chuyển vào được cây. Gen CrPrx được ghép nối
vào vector pRTRA7/3 đã được cắt mở vòng chứa các đoạn trình tự cần quan
tâm. Tạo vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx phục vụ nghiên cứu thiết kế
47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vector mang cấu trúc CrPrx.
3.3.1. Tạo cấu trúc chứa gen đích CrPrx (35S-CrPrx-Cmyc)
Vector trung gian pRTRA7/3 được dùng để cung cấp các thành phần cần
thiết cho việc biểu hiện và kiểm tra gen đích CrPrx trong tế bào thực vật như:
(1) CaMV35S là promoter mạnh phân lập từ virus khảm súp lơ, có thể khởi
động phiên mã gen chuyển ở tất cả các tế bào và mô trên cơ thể thực vật; (2) có
đuôi polyA giúp ổn định cấu trúc phân tử mRNA trong tế bào chất; (3) đặc biệt
pRTRA7/3 còn cung cấp trình tự xác định chuỗi peptide Cmyc kháng nguyên
để có thể dễ dàng xác định sự có mặt của sản phẩm protein đích khi dùng
kháng thể tương ứng bằng Western blot hoặc ELISA.
Dựa vào kích thước gen CrPrx đã trình bày ở phần 2.1.1 lựa chọn thôi
gel và tinh sạch. Gen CrPrx cắt bằng enzyme giới hạn NcoI/NotI được trình
bày ở phần 3.1.2.3 (hình 3.4).
Cắt mở vòng vector pRTRA 7/3
Vector pRTRA7/3 là vector trung gian, trên vector này vừa có hai điểm
cắt của enzyme giới hạn là NcoI và NotI vừa có trình tự nhận biết của HindIII.
Nhưng gen CrPrx trình bày ở phần 3.1.2.3 cắt bằng cặp enzyme giới hạn
NcoI/NotI. Mục đích của bước này là đưa được gen CrPrx vào vector trung
gian pRTRA7/3. Vì vậy, pRTRA7/3 bắt buộc phải sử dụng enzyme NcoI/NotI
để tạo đầu nối giữa pRTRA7/3 và CrPrx.
Theo tính toán lý thuyết, nếu sử dụng cặp enzyme giới hạn NcoI và NotI
cắt vector pRTRA7/3 thì thu được hai phân đoạn DNA có kích thước khoảng
0,9 kb (là đoạn 2SP và antiABA không sử dụng) và 3,3 kb (kích thước của
vector pRTRA7/3). Trong đó, phân đoạn 3,3 kb chính là đoạn pRTRA7/3 đã mở
48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vòng mang các trình tự cần thu nhận để phát triển vector tái tổ hợp.
Kết quả điện di ở hình 3.7A cho thấy, sau khi cắt mở vòng pRTRA7/3 bằng
enzyme NcoI/NotI thu được hai phân đoạn 0,9 kb và 3,3 kb đúng như lý thuyết.
Phân đoạn có kích thước 3,3 kb được thôi gel để thu nhận cấu trúc mở vòng của
pRTRA7/3. Sản phẩm được mang đi thôi gel thu nhận được một băng duy nhất
có kích thước như ước tính khoảng 3,3 kb (hình 3.7B), sản phẩm này dùng để
phục vụ phát triển vector chuyển gen mang cấu trúc CrPrx
Hình 3.7: Đoạn DNA đích đã tinh sạch từ pRTRA7/3 cắt mở vòng bằng
NcoI/NotI
A. Sản phẩm điện di plasmid cắt bằng NcoI/NotI
(1) Plasmid pRTRA7/3 không xử lý bằng enzyme (đối chứng)
(2) Plasmid pRTRA7/3 sau khi xử lý bằng enzyme NcoI/NotI
B. Sản phẩm tinh sạch vector pRTRA7/3 sau khi thôi gel
M: Thang DNA 1kb chuẩn; 1: Vector pRTRA7/3 tinh sạch
Gắn gen CrPrx vào vector mở vòng pRTRA7/3
Gen CrPrx mang đầu dính của cặp enzyme giới hạn NcoI/NotI được gắn
vào vector pRTRA7/3 mở vòng nhờ phản ứng ghép nối với sự xúc tác của T4
49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ligase tạo ra vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx. Vector này được biến nạp vào
tế bào khả biến E.coli DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt. Sản phẩm biến nạp
được cấy trải trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh chọn lọc
carbenicillin. Kiểm tra các dòng khuẩn lạc bằng phản ứng colony-PCR với cặp
mồi đặc hiệu Prx-NcoI/Prx-NotI.
Hình 3.8: Kết quả PCR các dòng khuẩn lạc từ plasmid tái tổ hợp
pRTRA7/3-CrPrx
M: Thang DNA 1kb chuẩn
1 - 5: Các dòng khuẩn lạc pRTRA7/3-CrPrx
Kết quả điện di kiểm tra cho thấy, trong 5 dòng khuẩn lạc có 4 dòng (2,
3, 4, 5) xuất hiện băng DNA đặc hiệu khoảng 1 kb tương ứng với kích thước
của gen CrPrx. Như vậy, 4 dòng khuẩn lạc được chọn lọc mang plasmid tái
tổ hợp mang gen CrPrx. Plasmid tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx được sử dụng
để thu nhận cấu trúc mang gen CrPrx phục vụ phát triển vector chuyển gen ở
50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thực vật.
3.3.2. Gắn cấu trúc chứa gen CrPrx vào vector pBI121
Sau khi tạo được cấu trúc gen CrPrx (35S-CrPrx-Cmyc) đầy đủ các thành
phần cần thiết cho biểu hiện và kiểm tra hoạt động của gen, việc tiếp theo là gắn
cấu trúc này vào vector chuyển gen phù hợp để có thể biến nạp được vào hệ gen
thực vật. Vector pBI121 được lựa chọn vì mang những đặc điểm như là có điểm
cắt của enzyme giới hạn phù hợp, giữa bờ trái (LB) và bờ phải (RB) có gen
kháng kanamycin hoạt động trong tế bào thực vật nhờ Nos promoter và Nos
terminator, có điểm khởi động tái bản oriV trong vi khuẩn, có gen chọn lọc
kháng kanamycin hoạt động trong vi khuẩn, có operon TrfA mang các gen vir
đảm nhiệm quá trình chuyển gen từ vi khuẩn vào hệ gen thực vật và một số
thành phần khác.
Việc ghép nối cấu trúc gen CrPrx vào vector chuyển gen pBI121 được
thực hiện bởi các phản ứng là thu nhận cấu trúc gen CaMV35S-CrPrx-Cmyc-
KDEL-polyA bằng enzyme giới hạn từ pRTRA7/3-CrPrx, cắt mở vòng vector
pBI121. Sau đó, ghép nối cấu trúc gen CaMV35S-CrPrx-Cmyc-KDEL-polyA
vào vector pBI121 đã mở vòng tạo vector chuyển gen ở thực vật.
Thu nhận cấu trúc vector tái tổ hợp chứa gen CrPrx và cắt mở vòng
pBI121
Cắt đồng thời pRTRA7/3-CrPrx và pBI121 bằng enzym cắt giới hạn
HindIII
Gen CrPrx và các thành phần CaMV35S, Cmyc, KDEL và polyA có
kích thước là 1844 bp, ở hai đầu là điểm cắt của enzyme giới hạn HindIII. Xử
lý vector tái tổ hợp pRTRA7/3-CrPrx bằng HindIII thu nhận được cấu trúc
mang gen CrPrx dài 1844 kb và phần còn lại của vector pRTRA7/3 dài 2156
bp. Điện di sản phẩm cắt trên agarose (hình 3.10) nhận được 3 băng DNA trong
51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
đó 2 băng có kích thước khoảng 1,8 và 2,2 kb tương ứng với kích thước tính
toán. Băng DNA trên cùng có kích thước khoảng 4 kb tương ứng với kích
thước của pRTRA7/3-CrPrx. Băng có kích thước khoảng 1,8 kb được thôi gel
và tinh sạch để thu nhận cấu trúc chứa gen CrPrx cho bước phát triển vector
tiếp theo.
Hình 3.9: Kết quả cắt plasmid pRTRA7/3-CrPrx bằng HindIII
thu nhận cấu trúc chứa gen CrPrx
M: thang chuẩn DNA 1 kb
1: sản phẩm cắt bởi HindIII
2: plasmid không cắt bởi HindIII
Cắt mở vòng vector pBI121
Vùng MCS của vector pBI121 có một điểm cắt của enzyme HindIII như
vậy khi cắt mở vòng khi sản phẩm cắt tối ưu sẽ cho ra một băng vạch khoảng
12 kb. Điện di sản phẩm tinh sạch sau khi cắt mở vòng plasmid pBI121 trên gel
52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
agarose 1% thu được băng DNA có kích thước khoảng 12 kb (Hình 3.10) phù
hợp với kích thước đã tính toán. Trên gel điện di xuất hiện một băng duy nhất,
không có sản phẩm phụ hay trạng thái đứt gãy của DNA. Sản phẩm DNA được
tinh sạch đảm bảo sử dụng tốt cho phát triển vector chuyển gen.
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid vector pBI121
A. Kết quả điện di sản phẩm plasmid cắt bằng HindIII
(1) Plasmid pBI121 không xử lý bằng enzyme (đối chứng)
(2) Plasmid pBI121 sau khi xử lý bằng enzyme hindIII
B. Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch vector pBI121 sau khi thôi gel
M: Thang DNA 1kb chuẩn
1: Vector pBI121 tinh sạch
Tạo vector chuyển gen mang cấu trúc CrPrx
Ghép nối cấu trúc gen CrPrx (35S-CrPrx-Cmyc) vào pBI121 bằng cách
sử dụng T4 ligase để gắn cấu trúc CaMV35S-CrPrx-Cmyc-KDEL-polyA vào
plasmid pBI121 mở vòng. Sản phẩm tái tổ hợp được biến nạp vào tế bào vi
khuẩn khả biến E.coliDH5α bằng sốc nhiệt, sau đó được cấy trải trên môi trường LB đặc bổ sung kháng sinh chọn lọc kanamycin, nuôi ở 37oC trong 16 giờ. Trên môi trường nuôi cấy sau 16 giờ ở 37oC xuất hiện nhiều khuẩn lạc,
mỗi dòng khuẩn lạc này có thể mang một trong hai là plasmid tái tổ hợp
53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
pBI121-CrPrx hoặc pBI121 tự đóng vòng. Thực hiện colony-PCR một số
khuẩn lạc với cặp mồi Prx-NcoI/Prx-NotI để lựa chọn dòng khuẩn lạc mang
vector chuyển gen mang cấu trúc gen CrPrx.
Hình 3.11: Kết quả điện di colony-PCR của vector tái tổ hợp pBI121-CrPrx
M: Thang DNA 1kb chuẩn
1-4: Các dòng khuẩn lạc pBI121-CrPrx
(+): Đối chứng dương, (-): Đối chứng âm
Kết quả colony-PCR (Hình 3.11) cho thấy, dòng khuẩn lạc 4 âm tính
(không xuất hiện băng đặc hiệu) có thể do chứa plasmid pBI121 tự đóng vòng,
kháng được kanamycin nhưng không mang cấu trúc gen CrPrx. Các dòng
khuẩn lạc 1, 2, 3, dương tính với phản ứng colony-PCR (xuất hiện băng đặc
hiệu khoảng 1 kb) có thể chứa plasmid tái tổ hợp mang cấu trúc gen CrPrx.
Những dòng khuẩn lạc dương tính này được nuôi trong LB lỏng bổ sung kháng
sinh chọn lọc (kanamycin) để tách plsamid nhân dòng vector tái tổ hợp cho quá
trình biến nạp vào A.tumefaciens phục vụ chuyển gen.
3.4. Tạo vi khuẩn A.tumefaciens mang vector chuyển gen CrPrx
Plasmid tái tổ hợp mang cấu trúc gen CrPrx tách từ sinh khối vi khuẩn
E.coli DH5α được biến nạp vào A.tumefaciens EHA105 bằng kỹ thuật xung
điện. Sản phẩm biến nạp sau khi nuôi phục hồi trong LB lỏng được cấy trải trên
54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh chọn lọc kanamycin 50mg/l và rifamycin 50mg/l nuôi ở 28oC trong 48 giờ. Sau đó, chọn 7 dòng khuẩn lạc
riêng rẽ mọc trên mặt thạch, tiến hành colony-PCR bằng cặp mồi đặc hiệu
Prx-NcoI/Prx-NotI. Kết quả thu được ở hình 3.12.
Hình 3.12: Kết quả điện di sản phẩm A.tumefaciens mang vector chuyển gen
M: Thang DNA 1kb chuẩn
1-7: các dòng khuẩn lạc A.tumefaciens EHA105 chứa vector tái tổ hợp
mang đoạn gen pBI121-CrPrx
(+): Đối chứng dương; (-): Đối chứng âm
Sản phẩm điện di cho thấy, 7 dòng khuẩn đều dương tính, có cùng một
kích thước 1 kb với giếng đối chứng dương. Giếng đối chứng âm không có
băng xuất hiện. Chứng tỏ rằng 7 dòng A.tumefaciens đều mang vector chuyển
gen CrPrx.
Các dòng dương tính được nuôi lỏng trong LB lỏng bổ sung kháng sinh
55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chọn lọc kanamycin và rifamycin để thu khối lượng lớn phục vụ chuyển gen.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
Phân lập được đoạn gen CrPrx có chứa enzyme giới hạn NcoI/NotI. Gen
CrPrx phân lập từ cDNA vùng mã hóa gồm 993 nucleotide.
Thiết kế thành công vector chuyển gen mang cấu trúc CrPrx (35S-
CrPrx-Cmyc).
ĐỀ NGHỊ
56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Tiếp tục nghiên cứu chuyển gen CrPrx vào cây thuốc lá và cây dừa cạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đào Hùng Cường, Lê Xuân Văn, 2011. “Nghiên cứu tách chiết Alkaloid của
rễ cây dừa cạn hoa hồng tại Bình Định”, Tạp chí KH&CN, Đại học Đà
Nẵng, 2 (43), tr. 85 – 92.
2. Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Thị Tâm, Trần Văn Thanh (1998), Bài giảng dược
liệu, Tập 2, Nhà xuất bản Đại học Dược Hà Nội, tr. 5-24.
3. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc Hồng, 2006, “Ảnh hường của chất điều hòa tăng
trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù tế bào
dừa cạn Catharanthus roseus”, Tạp chí phát triển Khoa học & Công nghệ,
ĐHQG HCM, tập 9, số 6, tr. 59 – 66.
4. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
5. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập 1,
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
6. Aerts R.J., Stoker A., Beishuizen M., van de Heuvel M., van der Meijden
E., Verpoorte R. (1992), “Detrimental effects of Cinchona leaf alkaloids on
larvae of the polyphagous insect Spodoptera exigua”, J Chem Ecol,
18:1955–1964.
7. Contin A., van der Heijden R., Lefeber A.W.M., Verpoorte R. (1998), “The
iridoid glucoside secologanin is derived from the novel triose
phosphate/pyruvate pathway in Catharanthus roseus cell culture”, FEBS
Lett, 434: 413–416.
8. Costa MM, Hilliou F, Duarte P, Pereira LG, Almeida I, Leech M,
Memelink J, Barceló AR, Sottomayor M (2008), “Molecular cloning and
characterization of a vacuolar class III peroxidase involved in the
metabolism of anticancer alkaloids in Catharanthus roseus”, Plant Physiol,
57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
146(2): 403-17.
9. Fattorusso, E., Taglialatela, O., (2008). Modern alkaloids: structure,
isolation, synthesis and biology. Wiley-VCH, Weinheim, Germany.
10. Ferreres F., Figueiredo R., Bettencourt S., Carqueijeiro I., Oliveira J., Gil-
Izquierdo A., Pereira D.M., Valentao P., Andrade P.B., Duarte P., Barceló
A.R., Sottomayor M. (2011), “Identification of phenolic compounds in
isolated vacuoles of the medicinal plant Catharanthus roseus and their
interraction with vacuator class III peroxidase: an H2O2 affair”, J Exp Bot,
62(8): 2841-2854.
11. Furuya T, Kojima H, Syono K, Ishii T, Uotani K (1973), “Isolation of
saponins and sapogenins from callus tissue of Panax ginseng”, Chem
Pharm Bull Tokyo, 21(1): 98-101.
12. Guggisberg, A., Hesse, M., . Alkaloids. The University of Zurich.
13. Javier Palazn, Rosa M Cusid, Jordi Gonzalo, Mercedes Bonfill, Carmen
Morales, M Teresa Pinol (1998), “Relation Between the Amount of rolC
Gene Product and Indole Alkaloid Accumulation in Catharanthus roseus
Transformed Root Cultures”, Journal of Plant Physiology, 153: 712.
14. Jinwei Liu, Jianhua Zhu, Le Tang, Wei Wen, Shuangshuang Lv, Rongmin
Yu (2013), “Enhancement of vindoline and vinblastine production in
suspension-cultured cells of Catharanthus roseus by artemisinic acid
elicitation”, MIRCEN Journal of Applied Microbiology and Biotechnology,
DOI:10.1007/s11274-013-1432.
15. Junaid Aslam, Abdul Mujib, Seikh A. Nasim, Maheshwar Prasad Sharma
(2009), “Screening of vincristine yield in ex vitro and in vitro somatic
embryos derived plantlets of Catharanthus roseus L. (G) Don”, Scientia
Horticulturae, 119(3): 325-329.
16. Kumar S, Dutta A, Sinha AK, Sen J. (2007), “Cloning, characterization and
localization of a novel basic peroxidase gene from Catharanthus roseus”,
58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
FEBS J., 274(5): 1290-1303.
17. Kumar S, Jaggi M, Taneja J, Sinha AK, (2011), “Cloning and
characterization of two new Class III peroxidase genes from Catharanthus
roseus”, Plant Physiol Biochem, 49 (4): 404-412.
18. Marfori E.C and Alejar (1993), “Alkaloid yeild variation in callus culture
derived from different plant part of the white rosy – purple periwinke,
Catharanthus roseus (L.) G. Don”, Philippine Journal of Biotechnology,
4(1): 1-8.
19. Maria Manuela R. Costa, Frederique Hilliou, Patricia Duarte, Luís Gustavo
Pereira, Iolanda Almeida, Mark Leech, Johan Memelink , Alfonso Ros
Barceló, and Mariana Sottomayor (2008), “Molecular cloning and
characterization of a vacuolar class III peroxidase involved in the
metabolism of anticancer alkaloids in Catharanthus roseus”, Plant Physiol,
146(2): 403–417.
20. Miyasaka H., Nasu M., and Yoneda K. (1999), “Salvia miltiorrhiza: Invitro
production of eryptotanshinone and feruginol. In: Biotechnology in
agricullture and forestry.7, Medicinal and Aromatic Plants II ed. By Bajaj
YPS. Springer-Verlag Berlin”, Heidelberg, 417-430.
21. Noble RL (1990), “The discovery of the vinca alkaloids - chemotherapeutic
agents against cancer” Biochem Cell Biol, 68(12): 1344-51.
22. Pahwa D. (2008), Catharanthus alkaloids, B.Pharm Punjab University
Chandigarh.
23. Pan Q, Chen Y, Wang Q, Yuan F, Xing S, Tian Y, Zhao J, Sun X, Tang K.
(2010), “Effect of plant growth regulators on the biosynthesis of vinblastine,
vindoline and catharanthine in Catharanthus roseus”, Plant Growth Regul,
60(2):133–141.
24. Pan Q, Saiman MZ, Mustafa NR, Verpoorte R, Tang K. (2016), “A simple
and rapid HPLC-DAD method for simultaneously monitoring the
59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
accumulation of alkaloids and precursors in different parts and different
developmental stages of Catharanthus roseus plants”, J Chromatogr B
Analyt Technol Biomed Life Sci, 1014: 10-6.
25. Pearce H. L., Miller M. A. (2005), “The evolution of cancer research and
drug discovery at Lilly Research Laboratories”, Adv Enzyme Regul, 45:
229–255.
26. Pietrosiuk A., Furmanowa M., Zobel A., Kuras M., Michalak A. (1999),
“Cytological changes in meristematic cells of Allium cepa L. root tips
treated with extracts from callus of Catharanthus roseus (L.) G. Don”, Acta
Soc. Bot. Pol, 68: 109 – 118.
27. R. H. F Manske (1979), The alkaloid, Chemistry and physiology.
28. Sambrook J., Fritsch E. F., Maniatis T. (2001), Molecular Cloning: A
Laboratory Manual, New York: Cold Spring Harbor Laboratory Press.
29. Sambrook J., Russell D. W. (2001), Molecular Cloning: A laboratory
Manual, Cold Spring Harbor laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY.
30. Sottomayor M., Lopes Cardoso I., Pereira L. G., Ros Barcelo A. (2004),
“Peroxidase and the biosynthesis of terpenoid indole alkaloids in the medicinal
plant Catharanthus roseus (L.) G. Don”, Phytochem Rev, 3: 159–171.
31. Tarek Kapiel (2010). “Elicitation of alkaloids by biotic and abiotic stress
factors in Catharanthus roseus”, Egypt. J. Bot, Volume 27-29, pp. 207-224.
32. Tsay H. S., Chang W. D., Chen C. C., and Chang Y. S. (1994), “The
production of imperatorin from Angelica dahurica var. formosana by cell
suspesion culture”, J Agric Assoc China, 168: 32-48.
33. Van der Heijden R., Jabos D., Snoeijer W., Hallard D., Verpoorte R.
(2004), “The Catharanthus alkaloids: pharmacognosy and biotechnology”,
Curr Med Chem, 11: 607–628.
34. Verpoorte R., Van der Heijden R., Moreno P. R. H. (1997), Biosynthesis of
terpenoid indole alkaloids in Catharanthus roseus cells, The Alkaloids, G.A.
60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Cordell (Editor) Academic Press, 221–299.
35. Wang Q, Xing S, Pan Q, Yuan F, Zhao J, Tian Y, Chen Y, Wang G, Tang
K. (2012), “Development of efficient Catharanthus roseus regeneration and
transformation system using agrobacterium tumefaciens and hypocotyls as
explants”, BMC Biotechnology, 10: 12 – 34.
36. Zhao J, Zhu W, Hu Q. (2001), “Enhanced catharanthine production in
catharanthus roseus cell cultures by combined elicitor treatment in shake
flasks and bioreactors”, Enzyme Microb Technol, 28(7-8):673-681.
Một số trang web
61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
37. http://en.wikipedia.org/wiki/Catharanthus_roseus